Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu phương pháp thử định hướng dấu vết máu bằng dung dịch phenolphthalein phục vụ công tác giám định sinh học pháp lý tại Việt Nam
lượt xem 5
download
Đề tài luận văn góp phần đưa ra và ứng dụng phương pháp thử định hướng dấu vết máu mới không độc hại có độ nhạy cao, ổn định, phù hợp với điều kiện Việt Nam. Trên cơ sở đó hoàn thiện kết quả và tạo ra bộ kít phục vụ công tác giám định sinh học pháp lý hiện nay. Từ đó giúp cho việc khai thác hiệu quả tối đa thông tin từ dấu vết máu góp phần giải quyết các vụ án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu phương pháp thử định hướng dấu vết máu bằng dung dịch phenolphthalein phục vụ công tác giám định sinh học pháp lý tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT -----***----- ĐÀM THỊ HUỆ NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỊNH HƢỚNG DẤU VẾT MÁU BẰNG DUNG DỊCH PHENOLPHTHALEIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH SINH HỌC PHÁP LÝ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Số h Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnuoá bởi Trung tâm Học liệu Hà Nội – 2015 – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT -----***----- LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Đề tài: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỊNH HƢỚNG DẤU VẾT MÁU BẰNG DUNG DỊCH PHENOLPHTHALEIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH SINH HỌC PHÁP LÝ TẠI VIỆT NAM Học viên: Đàm Thị Huệ Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 60420114 Ngƣời hƣớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Văn Hà Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Hà Nội – 2015 Số h Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnuoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Đại tá, PGS-TS Nguyễn Văn Hà – Phó giám đốc – Phụ trách Trung tâm giám định Sinh học Pháp lý – Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Khoa học hình sự, Lãnh đạo Trung tâm và các đồng chí đồng nghiệp trong Trung tâm giám định Sinh học Pháp lý - Viện Khoa học hình sự đã tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật chất để tôi thực hiện các quy trình thí nghiệm của đề tài luận văn. Cảm ơn phòng kỹ thuật hình sự Công an các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Thanh Hóa, TP Hồ Chí Minh và phân viện KHHS tại TP Hồ Chí Minh đã thử nghiệm và đánh giá bộ kít tại địa phương. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, các thầy cô giáo thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã tận tình truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, góp ý, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Học viên Đàm Thị Huệ Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2 4. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3 6. Cấu trúc của đề tài .................................................................................... 4 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5 1.1. Khái niệm về máu về dấu vết máu ........................................................ 5 1.1.1. Khái niệm về máu .......................................................................... 5 1.1.2. Dấu vết máu.................................................................................... 7 1.1.3. Ý nghĩa của giám định dấu vết máu ............................................... 8 1.1.4. Phương pháp phát hiện, ghi nhận dấu vết máu tại hiện trường ... 10 1.2. Cơ sở khoa học, nguyên lý chung của các phương pháp giám định định hướng dấu vết máu ...................................................................................... 11 1.3. Các phương pháp giám định định hướng dấu vết máu trên thế giới 14 Dưới đây là cấu tạo hóa học của một số cơ chất. ................................... 14 1.3.1. Kít thử định hướng dấu vết máu phenolphthalein........................ 15 1.3.2. Benzidine ...................................................................................... 16 1.3.3. Que thử Hemastix ......................................................................... 17 1.3.4. Kit thử định hướng dấu vết máu O – Tolidine ............................. 17 1.3.5. Kít thử định hướng dấu vết máu bằng TMB – dẫn suất của benzidine ................................................................................................ 18 1.3.6. Kít thử định hướng dấu vết máu LMG......................................... 19 1.3.7. Kít thử định hướng dấu vết máu quang hóa và huỳnh quang ...... 19 1.3.8. Luminol ........................................................................................ 20 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ 1.4. Phương pháp giám định định hướng dấu vết máu hiện được sử dụng tại Việt Nam ..................................................................................................... 21 1.4.1. Phương pháp Benzidine ............................................................... 21 1.4.2. Bộ test thử định hướng dấu vết máu “hemo test” của Viện kỹ thuật hóa sinh và tài liệu nghiệp vụ - Bộ Công an ................................. 22 1.4.3. Cách tiếp cận phương pháp thử định hướng dấu vết máu............ 22 Chƣơng 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 25 2.1. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ ............................................................... 25 2.1.1. Hóa chất........................................................................................ 25 2.1.2. Thiết bị ......................................................................................... 25 2.1.3. Dụng cụ ........................................................................................ 25 2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 26 2.2.1. Phương pháp pha loãng máu người toàn phần ............................. 26 2.2.2. Các phương pháp tiến hành .......................................................... 27 2.3. Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ.................................................... 29 2.3.1. Phương pháp xác định máu loài theo Ochternoly. ....................... 29 2.3.2. Phương pháp tách DNA bằng Chelex® ....................................... 30 2.3.3. Phương pháp định lượng DNA bằng kit QuantifilerTM Human DNA Quantification. .............................................................................. 31 2.3.4. Sử dụng kỹ thuật PCR bằng bộ kít AmpFlSTR Identifier PCR Amplification Kit để nhân bội ADN từ các dấu vết máu đã được thử bằng phenolphthalein ............................................................................. 33 2.3.5. Phương pháp điện di huỳnh quang ............................................. 34 Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 36 3.1.Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 36 3.1.1. Kết quả xác định hóa chất chuyển đổi phenolphthalein từ dạng oxi hóa sang dạng khử .................................................................................. 36 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ 3.1.2. Kết quả xác định nồng độ hóa chất tối ưu cho dung dịch thuốc thử .. 40 3.1.3. Kết quả xác định độ nhạy của dung dịch thuốc thử phenolphthalein ...................................................................................... 40 3.1.4. Kết quả xác định sự dương tính giả của thuốc thử đối với những chất không phải là máu........................................................................... 42 3.1.5. Nghiên cứu về điều kiện và khả năng bảo quản của bộ kit .......... 43 3.1.6. Thử nghiệm với máu bị phân hủy trong điều kiện môi trường .... 45 3.2. So sánh độ nhạy của thuốc thử đối với các phương pháp phân tích dấu vết máu hiện có ........................................................................................... 47 3.2.1. Với kháng huyết thanh kháng protein người ............................... 47 3.2.2. Với kít định lượng ADN người (Human Quantifiler) do Applybiosystems (Mỹ) sản xuất............................................................. 48 3.7.3. Với kít truy nguyên cá thể người Identifiler do Applybiosystems (Mỹ) sản xuất.......................................................................................... 48 3.3. So sánh độ nhạy của thuốc thử phenolphthalein với các phương pháp thử định hướng khác ................................................................................... 50 3.3.1. So sánh với phương pháp benzidine truyền thống ....................... 50 3.3.2. So sánh với kít phenolphthalein của hãng Medtech (Đức) .......... 51 3.3.3. So sánh với kít Hemastix của hãng Roche ................................... 51 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADN (DNA): Axit deoxyribonucleic PCR: Polymerase Chain Reaction (phản ứng nhân bội gen) STRs: short tandem repeat: các trình tự AND lặp lại ngắn TMB: Tetramethylbenzidine LMG: Leucomalachite green KTHS: kỹ thuật hình sự KHHS: Khoa học hình sự Hb: Hemoglobin. C54: Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an PC54: Phòng kỹ thuật hình sự - Công an các tỉnh, thành phố. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH Bảng biểu Bảng 2.1. Độ pha loãng máu và mật độ hồng cầu trung bình ......................... 26 Bảng 2.2. Thành phần của phản ứng PCR sử dụng kít Identifiler .................. 33 Bảng 2.3. Chu trình nhiệt được sử dụng cho phản ứng nhân gen ................... 33 Bảng 2.4. Thành phần của hỗn hợp điện di trên máy AB 3130 ...................... 35 Bảng 3.1. Kết quả chuyển màu của phenolphthalein trong môi trường kiềm mạnh không tác động nhiệt ............................................................................. 37 Bảng 3.2. Đánh giá độ đậm màu của dung dịch phenolphthalein trong dung dịch kiềm. ........................................................................................................ 37 Bảng 3.3. Kết quả chuyển màu của phenolphthalein trong môi trường kiềm mạnh tác động nhiệt (đun sôi trên máy khuấy từ gia nhiệt)............................ 38 Bảng 3.4. Độ ổn định màu của dung dịch thuốc thử theo thời gian ............... 39 Bảng 3.5. Thử nghiệm thuốc thử với độ pha loãng máu khác nhau ............... 41 Bảng 3.6. Kết quả thử nghiệm dương tính giả với các chất tẩy rửa ............... 42 Bảng 3.7. Kết quả thử nghiệm dương tính giả với các nhựa thực vật ............ 42 Bảng 3.8. Kết quả thực nghiệm dương tính giả với các chất hóa tổng hợp... 42 Bảng 3.9. Kết quả thử nghiệm với các máu của động vật .............................. 43 Bảng 3.10. Kết quả xác định độ bền thuốc thử theo thời gian bảo quản ........ 44 Bảng 3.11. Kết quả thử nghiệm với máu đã bị phân hủy .............................. 46 Bảng 3.12. Xác định hàm lượng ADN người ở các nồng độ......................... 48 pha loãng máu khác nhau ................................................................................ 48 Bảng 3.13. Bảng tổng hợp kết quả so sánh độ nhạy của thuốc thử phenolphthalein đối với các phương pháp phân tích dấu vết máu hiện có ................................... 49 Bảng 3.14. Kết quả tổng hợp so sánh độ nhạy của phản ứng đối với............ 53 các kít thử định hướng thương mại ................................................................. 53 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ Sơ đồ Sơ đồ 1.1. Nguyên lý của các phương pháp định hướng dấu vết máu ........... 12 Sơ đồ 1.2. Cơ chế phản ứng thử định hướng dấu máu sử dụng phenolphthalein. 15 Sơ đồ 1.3. Cơ chế phản ứng thử định hướng vết máu sử dụng Benzidine ..... 17 Sơ đồ 1.4. Cơ chế của phản ứng thử định hướng vết máu sử dụng LMG ...... 19 Sơ đồ 1.5. Cơ chế của phản ứng thử định hướng vết máu sử dụng Luminol . 20 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ pha loãng máu từ máu toàn phần ........................................ 26 Hình Hình 1. Kết quả thử với dung dịch máu pha loãng để ở các ........................... 47 điều kiện sau 2 tháng ....................................................................................... 47 Hình 2. Kết quả xác định độ nhạy của máu pha loãng với kháng huyết thanh kháng protein người ........................................................................................ 48 Hình 3. So sánh trực tiếp giữa thuốc thử định hướng phenolphthalein và dung dịch benzidine truyền thống ............................................................................ 50 Hình 4. So sánh với kít phenolphthalein của hãng Medtech (Đức) ................ 51 Hình 5. So sánh với kít Hemastix của hãng Roche......................................... 51 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong các vụ án hình sự, đặc biệt là các vụ án xâm phạm tính mạng, sức khỏe và nhân phẩm con người, máu là loại dấu vết thường gặp nhất do máu là hệ quả điển hình của sự tác động qua lại trong cơ chế hình thành dấu vết của các hoạt động phạm tội hình sự. Dấu vết máu cũng là dạng dấu vết vật chất có vai trò là những nguồn cung cấp thông tin rất có giá trị trong công tác điều tra, xét xử các vụ án. Dấu vết máu được tìm thấy ở hiện trường trở thành các chứng cứ trực tiếp để giải quyết các vụ án hình sự. Trong giám định sinh học pháp lí, bước giám định định hướng các loại dấu vết nói chung và dấu vết máu nói riêng là vô cùng quan trọng vì đây không chỉ là phương pháp xác định vị trí dấu vết trên vật mang góp phần làm rõ cơ chế hình thành dấu vết mà còn nhằm loại trừ nhanh các dấu vết tại hiện trường, giảm đi số lượng các dấu vết cần phải gửi tới cơ quan giám định. Từ trước đến nay, phương pháp giám định định hướng dấu vết máu tại Viện Khoa học hình sự là sử dụng dung dịch Benzidine bão hòa trong axit axetic (CH3COOH). Benzidine là một chất độc hại, là nhân tố gây ung thư và rất khó phân hủy trong môi trường tự nhiên. Các phòng giám định sinh học trên thế giới từ rất lâu đã cấm sử dụng Benzidine và thay thế bằng dẫn xuất của Benzidine hoặc cơ chất khác ít độc hại để bảo vệ sức khỏe người giám định viên và bảo vệ môi trường. Mặt khác công tác giám định định hướng dấu vết máu nếu triển khai tại Việt Nam bằng các kít thử định hướng dấu vết máu của các hãng sản xuất đòi hỏi kinh phí rất cao và phải nhập khẩu. Vì vậy mục đích của đề tài đặt ra là phải tìm ra một phương pháp giám định định hướng có độ nhạy tương đương với phương pháp sử dụng dung dịch Benzidine mà hóa chất sử dụng dễ tìm kiếm, chi phí thấp, không bay hơi trong môi trường thí nghiệm, tiện sử dụng. Đặc biệt, hiện nay công tác giám K17-Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật 1
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ định dấu vết máu truyền thống đang được chúng tôi phân cấp thử nghiệm tới PC54 các tỉnh thành phố cả nước. Dựa vào kinh nghiệm của một số Phòng thí nghiệm giám định sinh học trên thế giới và qua tài liệu thu thập được nhận thấy phenolphthalein là một thuốc thử có độ nhạy, độ đặc hiệu cao, không chứa chất gây độc hại, các hóa chất dễ tìm kiếm, tiện sử dụng, ổn định, phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm tại Việt Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu phương pháp thử định hướng dấu vết máu bằng dung dịch phenolphthalein phục vụ công tác giám định sinh học pháp lý tại Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm ra phương pháp thử định hướng dấu vết máu thay thế phương pháp giám định định hướng dùng dung dịch Benzidine hiện tại. Phương pháp mới đó phải đảm bảo những tiêu chí sau: - Có tính đặc hiệu cao đối với dấu vết máu. - Có độ nhạy đảm bảo các tiêu chuẩn của giám định sinh học pháp lý. - Được sử dụng rộng rãi trên thế giới. - Có độc tính thấp. - Dễ tìm kiếm sử dụng và bảo quản. - Dễ pha chế bằng các thiết bị thông thường với giá thành rẻ. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Dấu vết máu thu tại hiện trường các vụ án thường chịu tác động bởi đa dạng các yếu tố khách quan và chủ quan như thời tiết, khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm) cũng như ý thức và trình độ cán bộ khám nghiệm hiện trường. Do vậy bước giám định định hướng dấu vết máu có vai trò quan trọng để chọn lọc và lựa chọn những dấu vết cần thiết liên quan đến vụ án. Hiện nay trên thế giới sử dụng rất nhiều phương pháp thử định hướng dấu vết máu khác nhau, tuy nhiên trong điều kiện Việt Nam, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu phương pháp K17-Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật 2
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ thử định hướng dấu vết máu bằng dung dịch Phenolphthalein để thay thế cho phương pháp Benzidine đang sử dụng và so sánh độ nhạy với bộ kít Phenolphthalein thành phẩm của các công ty nước ngoài. Quá trình nghiên cứu được tiến hành trong phòng thí nghiệm của Trung tâm Giám định sinh học pháp lý, Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an. 4. Nội dung nghiên cứu - Xác định loại hóa chất chuyển đổi phenolphthalein từ trạng thái tự nhiên sang dạng khử, tạo ra dung dịch không màu (trong suốt) trong môi trường kiềm mạnh. - Xác định nồng độ tối ưu hóa cho các loại hóa chất trong dung dịch thuốc thử ở điều kiện nhiệt độ thường, xác định độ nhạy của phản ứng. - Xác định những chất có màu sắc tự nhiên tương tự như máu cũng có khả năng gây ra phản ứng dương tính đối với dung dịch thuốc thử (xác định khả năng dương tính giả đối với một số chất không phải là máu). So sánh với phản ứng Benzidine. - Thử định hướng đối với dấu vết máu đã bị phân hủy - Xác định độ bền của dung dịch Phenolphthalein trong điều kiện phòng thí nghiệm và ở điều kiện 40C. So sánh với phản ứng dung dịch Benzidine - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được pha chế và sản xuất thử dạng bộ kít đưa vào sử dụng thử nghiệm tại Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an (Phân viện KHHS tại TP Hồ Chí Minh, phân viện KHHS tại Đà Nẵng) và một số Phòng KTHS các tỉnh thành phố (Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Thanh Hóa….). - Đánh giá hiệu quả của thuốc thử. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài luận văn góp phần đưa ra và ứng dụng phương pháp thử định hướng dấu vết máu mới không độc hại có độ nhạy cao, ổn định, phù hợp với K17-Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật 3
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ điều kiện Việt Nam. Trên cơ sở đó hoàn thiện kết quả và tạo ra bộ kít phục vụ công tác giám định sinh học pháp lý hiện nay. Từ đó giúp cho việc khai thác hiệu quả tối đa thông tin từ dấu vết máu góp phần giải quyết các vụ án. Hoàn thiện cơ sở lý luận về giám định sinh học pháp lý nói chung và giám định gen (ADN) nói riêng phục vụ cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, cũng như nghiên cứu và đào tạo. 6. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được cấu trúc thành ba chương: - Chương 1: Tổng quan tài liệu - Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Kết quả và thảo luận K17-Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật 4
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ Chƣơng 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái niệm về máu về dấu vết máu 1.1.1. Khái niệm về máu Máu là chất lỏng có màu đỏ chạy trong hệ thống mạch của người và động vật, có vai trò quan trọng nhiều mặt đối với sự sống của cơ thể. [7] Theo các nhà tổ chức học thì máu là mô liên kết đặc biệt mà chất căn bản ở thể lỏng. Trong cơ thể do sức đẩy của tim, máu được lưu thông trong hệ tuần hoàn máu theo một chiều xác định. Trọng lượng riêng của máu từ 1,051 - 1,060, pH: 7,35 – 7,45, áp suất thẩm thấu từ 7,2 – 8,1.[6] Máu được tạo thành từ hai thành phần chính: - Phần hữu hình (phần di động là các tế bào máu: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu). - Huyết tương (phần chất lỏng) Hồng cầu chiếm hơn 99% trong các thành phần hữu hình của máu. Đó là những tế bào có hình đĩa hai mặt lõm, đường kính 7-8 mm, bề dày phần ngoại vi 2-2,5 mm và phần trung tâm 1 mm, thể tích trung bình 90-95 mm3. Hồng cầu không có nhân, thành phần chính của hồng cầu là hemoglobin (Hb), chiếm 34% trọng lượng (nồng độ 34 g/dl trong dịch bào tương). Hemoglobin đó là chromoprotein gồm hai thành phần là nhân haem và globin. Hemoglobin có thể gắn với carbon monoxide, nitric oxide v.v… khả năng liên kết với oxy của haemoglobin bị giảm khi có nhiều CO2 do vậy ở mô của cơ thể haemoglobin nhường oxy và vận chuyển CO2 vào phổi. Ngược lại ở phổi haemoglobin nhận oxy và nhả khí CO2. [6] Haem là một sắc tố đỏ. Mỗi heme gồm một vòng porphyrin và một Fe2+ chính giữa. Một phân tử hemoglobin có bốn nhân haem, chiếm 5%. Haem là vòng porphyrin có nguyên tử Fe2+ở giữa. Haem được tạo thành bao gồm nhân protoporphynin IX gắn với một nguyên tử sắt hóa trị 2 (Fe2+), bởi bốn liên kết K17-Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật 5
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ giữa Fe2+ với 4 nitơ (N) của 4 vòng pyrol (2 liên kết cộnghóa trị và 2 liên kết phối trí 4). Sắt hóa trị 2 của haemfero có 6 hóa trị phối trị, hóa trị phối trị thứ 6 phục vụ cho việc gắn thuận nghịch với phân tử ôxy.Trong môi trường axit Hem phản ứng với NaCl tạo clorua Hem gọi là Hemin. Hemin hay Clohydrat hematin là một tinh thể hình lăng trụ màu đỏ gọi là tinh thể Teichman. Đây là một phản ứng đặc trưng để tìm dấu vết máu trong giám định sinh học pháp lý.[6] Bạch cầu là những tế bào hoàn chỉnh về thành phần cấu tạo, nhưng là tập hợp các tế bào không thuần nhất. Dưới kính hiển vi quang học, căn cứ vào sự có hay không có các hạt trong bào tương bạch cầu, người ta phân biệt thành bạch cầu có hạt và bạch cầu không hạt. Dựa vào hình dáng nhân, người ta chia thành loại bạch cầu đa nhân và đơn nhân. Số lượng bạch cầu trong 1mm3 máu là 6000 – 9000 bạch cầu. Bạch cầu tham gia vào quá trình miễn dịch của cơ thể, là loại tế bào có nhân nên trong giám định ADN từ dấu vết máu thực chất chủ yếu là xác định ADN trong tế bào bạch cầu.[6] Tiểu cầu là những tế bào nhỏ nhất ở máu ngoại vi, là thành phần có kích thước nhỏ nhất, hình tròn hoặc hơi bầu dục, phần ngoài màu hồng, hẹp phần giữa có nhiều hạt. Chức năng chính của tiểu cầu là tham gia vào quá trình đông máu và trong quá trình này chúng liên kết lại với nhau tạo thành những cục máu. Huyết tương (chiếm 55% thể tích máu) là dung dịch chứa đến 96% nước, 4% là các protein huyết tương và rất nhiều chất khác với một lượng nhỏ, đôi khi chỉ ở dạng vết. Các thành phần chính của huyết tương gồm: Albumin , các yếu tố đông máu, các globulin miễn dịch (immunoglobulin) hay kháng thể (antibody), các hormone, các protein khác, các chất điện giải (chủ yếu là Natri và Clo, ngoài ra còn cócan xi, kali, phosphate và các chất thải khác của cơ thể). K17-Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật 6
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ Khi ra khỏi hệ tuần hoàn, máu bị đông lại, chất fibrinogen, một protein ở dạng hòa tan trong huyết tương, biến thành lưới sợi fibrin không hòa tan bao lấy tế bào máu, tạo thành cục máu đông. Khối này dần dần co lại tiết ra chất lỏng màu vàng nhạt, đó là huyết thanh. Máu chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong cơ thể người và động vật bởi nhiều chức năng khác nhau: điều hòa hoạt động tuần hoàn, duy trì huyết áp, cung cấp oxy, đào thải CO2, bảo vệ cơ thể … và là một loại dấu vết hình sự quan trọng trong giám định sinh học pháp lý. 1.1.2. Dấu vết máu Dấu vết máu là dấu vết được hình thành ngoài hệ thống tuần hoàn của cơ thể người và động vật, có ý nghĩa hình sự cần được thu, bảo quản và giám định theo qui định của pháp luật.Theo khái niệm này thì không phải tất cả các dấu vết máu khi được phát hiện đều có giá trị như nhau trong giải quyết các vụ việc mang tính hình sự. Ví dụ có những dấu vết tồn tại trước đó mà không liên quan gì đến vụ việc cần xem xét. Tuy nhiên chúng ta vẫn có thể thu những dấu vết này trong khi khám nghiệm hiện trường hoặc trong quá trình truy xét, và phải qua quá trình giám định mới khẳng định được có hay không có liên quan tới vụ việc nhất định.[5] Phần lớn dấu vết máu xuất hiện do tác động của ngoại lực làm rách phần mềm cơ thể sống của người, động vật hoặc do tổn thương ở xoang mũi, miệng, đôi khi còn do hiện tượng sinh lý tự nhiên như kinh nguyệt, sinh đẻ. Tuy nhiên các dấu vết này phải có liên quan đến các vụ việc có ý nghĩa hình sự cần phải thu lượm, đánh giá và giám định. Các tác động để gây ra dấu vết máu có thể bằng nhiều cách khác nhau như: các vật sắc nhọn (dao, kiếm...), gậy gộc, gạch đá, đạn bắn, tai nạn giao thông... thậm chí cắn, cào cấu. Vì vậy mà dấu vết máu tồn tại rất đa dạng, chúng phụ thuộc vào mức độ tổn thương, vị trí vết thương, lượng máu chảy K17-Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật 7
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ ra, đặc điểm vật mang dấu vết và các yếu tố môi trường. Do đó để phát hiện dấu vết máu hiệu quả, cần căn cứ vào tình tiết vụ án để nhận định có hay không có dấu vết máu được để lại, căn cứ vào tình trạng thương tích của nạn nhân để xem xét khả năng dấu vết để lại nhiều hay ít, căn cứ vào loại hung khí nào gây tổn thương để tìm ra hung khí cho sát thực. Một số trường hợp thủ phạm sau khi gây án thường tẩy xóa dấu vết, thậm chí tạo dấu vết giả, do đó cần phải khám nghiệm tỉ mỉ, phân tích, đánh giá tổng thể và khách quan cũng như phối hợp với các biện pháp kỹ thuật khác để tránh những sai sót hoặc thu nhầm, thu thiếu dấu vết. Thực tế dấu vết máu tồn tại rất đa dạng, đòi hỏi cán bộ khám nghiệm hiện trường phải có những kiến thức và kinh nghiệm nhất định. Trước khi tiến hành khám nghiệm phải đánh giá tổng quan, sau đó xem xét tỉ mỉ từng dấu vết để nhận định dấu vết này có liên quan đến vụ án đang khám nghiệm, điều tra hay không? Trên cơ sở đó mới tiến hành thu dấu vết để giám định. Ngoài ra trong quá trình khám nghiệm phát hiện dấu vết máu cần có các trang thiết bị hỗ trợ cùng một số loại thuốc thử để xác định định hướng dấu vết máu. 1.1.3. Ý nghĩa của giám định dấu vết máu Giám định dấu vết máu trong điều tra hình sự để truy tìm thủ phạm đã được ứng dụng từ những năm đầu của thế kỷ XX (Uhlenhuth 1900 - 1901) bằng việc phân biệt giữa máu người và máu động vật trong các vụ án giết người. Sau đó với việc phát hiện hệ nhóm máu ABO và các hệ thống nhóm máu khác thì việc sử dụng dấu vết máu để phục vụ cho công tác điều tra ngày càng được mở rộng. [5] Dấu vết máu là lượng máu được tìm thấy ở hiện trường, trên công cụ, phương tiện gây án, trên quần, áo, đồ dùng, thân thể của nạn nhân hay của thủ phạm… Sự xuất hiện của dấu vết máu là hậu quả của các hành vi đã xảy ra trong vụ việc có tính hình sự, được thu và giám định theo qui định của pháp K17-Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật 8
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ luật. Mỗi thành phần có trong huyết thanh và tế bào máu đều có vị trí quan trọng, chứa đựng các thông tin cần thiết về cá thể người để lại dấu vết máu nên rất có giá trị phục vụ cho việc giám định, có thể truy nguyên cá thể thông qua giám định dấu vết máu. [2] Qua thống kê, dấu vết máu chiếm tới 60% trong tổng số các loại dấu vết sinh vật hình thành và tồn tại liên quan đến vụ việc hình sự cần điều tra khám phá. Máu thuộc loại mô lỏng lưu thông trong hệ thống tuần hoàn của người và động vật. Ở giới động vật, trong thành phần cấu cạo của hemglobin trong máu có ion sắt hóa trị 2 (Fe++) nên máu bao giờ cũng có màu đỏ. Trong cơ thể người, máu chiếm 8% trọng lượng cơ thể.[4] Phương pháp cơ bản để tìm dấu vết máu tại hiện trường cũng như khi giám định các đồ vật nghi dính máu là quan sát trong điều kiện chiếu sáng tốt, có thể sử dụng công cụ hỗ trợ như kính lúp đèn chiếu xiên hoặc kít định hướng để tìm các dấu vết máu, đặc biệt dấu vết máu đã bị chùi, xóa. Ngoài ra cần có một số loại thuốc thử để xác định định hướng dấu vết máu giúp cho quá trình phát hiện, đánh giá dấu vết được thuận lợi. Dấu vết máu có màu khá đặc trưng nên dễ phát hiện khi khám nghiệm hiện trường cũng như khi giám định các đồ vật nghi dính máu, nhưng đây cũng là loại dấu vết rất dễ bị biến đổi khi tồn tại ở môi trường ngoài cơ thể. Trước hết là sự thay đổi về màu sắc của dấu vết như quá trình khô, dấu vết chuyển từ màu đỏ tươi thành màu đỏ sẫm sau đó là màu đỏ nâu hoặc màu nâu; nếu máu bị thối do độ ẩm cao thì sẽ có màu đen. Tuy nhiên, ở hiện trường cũng có thể có một số chất có màu sắc, hình dạng tương tự vết máu như sơn chống rỉ, vết rỉ sắt, nhựa cây…. Vì vậy, trong đa số trường hợp cần sử dụng bộ kít thử định hướng dấu vết máu để hỗ trợ loại trừ ngay những dấu vết không phải là máu. K17-Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật 9
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ Việc đánh giá dấu vết tại hiện trường cũng như trong quá trình giám định có ý nghĩa quan trọng, có thể thu được những thông tin có giá trị trong việc điều tra vụ án. Số lượng, sự phân bố, trạng thái (màu sắc, hình dạng, chất lượng...) của dấu vết tại hiện trường, trên phương tiện gây án, trên đồ dùng, thân thể nạn nhân (hoặc của thủ phạm) phản ánh diễn biến cơ bản của vụ việc hình sự như hành động của thủ phạm, phản ứng của nạn nhân, thời điểm hình thành dấu vết, trình tự hình thành dấu vết, công cụ gây ra dấu vết...xác định mức độ tổn thương của nạn nhân cấp có thẩm quyền (và cả thủ phạm).Việc giám định định hướng dấu vết máu là bước bắt buộc trong quy trình giám định dấu vết máu đã được phê duyệt. 1.1.4. Phương pháp phát hiện, ghi nhận dấu vết máu tại hiện trường Việc thu và bảo quản dấu vết máu chiếm vị trí quan trọng vì nó mang tính hai chiều, quyết định đến kết quả của kết luận giám định. Mọi thông tin về tội phạm, nạn nhân, hiện trường đều từ dấu vết, dấu vết phản ánh khách quan, trung thực về một vụ việc, không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người. Mặt khác, dấu vết chỉ có thể thu được một lần, nếu để hỏng, sót, mất dấu vết thì hậu quả xấu khó tránh khỏi. Do đó cán bộ khám nghiệm hiện trường, điều tra viên, giám định viên cần phải tuân thủ nghiêm ngặt qui trình công tác, qui trình kỹ thuật trong việc thu, bảo quản và giám định dấu vết. Muốn phát hiện dấu vết máu nhanh chóng và có hiệu quả, cán bộ khám nghiệm phải tùy từng hiện trường cụ thể để ứng dụng thích hợp phương pháp và chiến thuật khám nghiệm, phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản: Kịp thời, bảo đảm số lượng, tránh tạp nhiễm, bảo quản riêng rẽ, ghi chú rõ ràng và niêm phong theo qui định. Cần tập trung vào những vị trí ngóc ngách, kín đáo ở hiện trường như gầm bàn, gầm ghế, kẽ ngón tay, ngón chân của tử thi…và trường hợp cần thiết phải dùng hóa chất đặc hiệu để phun trực tiếp vào các vị trí nghi có dấu vết. Các loại hóa chất thích hợp thường sử dụng để phát hiện dấu vết máu là: dung dịch Benzidine, Luminol, H2O2.[5], [4] K17-Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật 10
- Luận văn cao học Đàm Thị Huệ 1.2. Cơ sở khoa học, nguyên lý chung của các phƣơng pháp giám định định hƣớng dấu vết máu Dấu vết máu là loại dấu vết khá phổ biến trong các loại dấu vết sinh học, các hệ thống nhóm máu trong giám định các vụ việc mang tính hình sự được sử dụng nhằm phục vụ công tác điều tra có một số đặc điểm sau: Một dấu vết nghi là máu, nhưng chỉ bằng mắt thường thì không phải khi nào cũng có thể nhận biết được một cách chính xác. Việc kiểm tra đầu tiên là phải định hướng xem dấu vết đó có phải là máu hay không. Bằng cách sử dụng một số loại hóa chất người ta có thể dễ dàng loại bỏ dấu vết không phải là máu và xác định những dấu vết nghi vấn là máu cần phải thu lượm phục vụ giám định tiếp theo.[5], [3] Giám định định hướng dấu vết máu là một trong những bước đầu tiên trong toàn bộ qui trình giám định dấu vết máu. Về nguyên tắc giám định định hướng chỉ có tác dụng loại trừ mà chưa thể khẳng định được chính xác dấu vết máu có phải là máu không. Nguyên lý chung của các phương pháp giám định định hướng dấu vết máu: [8] Haem bản thân nó là vòng porphyrin có nguyên tử Fe2+ở giữa. Ô xi liên kết yếu với mỗi ion Fe2+trong phân tử Haem do đó có bốn phân tử ô xi cùng được mang bởi một phân tử Haemoglobin. Kiểu porphyrin trong phân tử globin là protoporphyrin IX, trong đó có hai nhóm etyl, bốn nhóm metyl và hai nhóm a xít propionic là các nhóm thế ở trên phân tử porphin mẹ. Mỗi phân tử haem được bao bọc bởi bốn chuỗi polypeptide globin như một túi kỵ nước, các chuỗi polypeptit globin này sẽ ngăn cản quá trình ô xi hóa Fe2+ khi máu đang ở trong cơ thể chảy ra ngoài môi trường. Do đó, hóa trị của sắt không thay đổi trong quá trình ô xi hóa (khi liên kết với ô xi) hoặc trong quá trình khử ô xi (mất ô xi). K17-Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Ứng dụng kỹ thuật thủy canh (Hydroponics) trồng một số rau theo mô hình gia đình tại địa bàn Đăk Lăk
127 p | 774 | 254
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tách chiết Enzyme Alginate lyase từ vi sinh vật có trong rong biển và bước đầu ứng dụng nó để thủy phân alginate
79 p | 212 | 38
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Tìm hiểu ảnh hưởng của liều lượng và thời điểm bón phân Kali đến khả năng chịu hạn cho giống ngô CP 888 tại xã EaPhê huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk
110 p | 181 | 31
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Các chỉ số sinh học và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi dậy thì của nữ Êđê và kinh tỉnh Đăk Lăk
81 p | 163 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng quy trình định lượng Cytomegalovirus (CMV) trong máu, nước tiểu bằng phương pháp Real Time PCR
89 p | 149 | 30
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Phân lập và tuyển chọn một số chủng nấm mốc có hoạt tính Chitinase cao tại tỉnh Đắk Lắk
92 p | 174 | 28
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tỉ lệ các nhóm máu trong hệ ABO của người Êđê và tương quan giữa các nhóm máu với một số bệnh trên bệnh nhân tại bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
164 p | 194 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Định danh các phân chủng vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh nhân HIV AIDS viêm màng não và khảo sát độ nhạy cảm đối với các thuốc kháng nấm hiện hành
114 p | 124 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu nhân nhanh in vitro cây đu đủ đực (Carica Papaya L.)
66 p | 66 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc bằng phương pháp sinh học định hướng ứng dụng trong kiểm soát vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện
54 p | 84 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Định lượng một số hợp chất polyphenol và sự biểu hiện của gen mã hóa enzyme tham gia tổng hợp polyphenol ở chè
63 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm đột biến gen Globin của các bệnh nhân thalassemia tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
75 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên cây thông đỏ (Taxus chinensis)
67 p | 45 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của dịch chiết lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.) lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào của tế bào gốc ung thư dạ dày
62 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và đột biến gene JAK2 V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
54 p | 51 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của Vitamin C lên sự tăng trưởng, chu kỳ tế bào và apoptosis của tế bào ung thư dạ dày
59 p | 56 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm HLA và kháng thể kháng HLA trên bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
66 p | 56 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán Helicobacter pylori bằng Nested PCR từ dịch dạ dày
61 p | 61 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn