Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài mối (Insecta: Isoptera) và đề xuất biện pháp phòng trừ loài gây hại chính cho di tích Cố đô Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 4
download
Đề tài "Nghiên cứu thành phần loài mối (Insecta: Isoptera) và đề xuất biện pháp phòng trừ loài gây hại chính cho di tích Cố đô Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế" chủ yếu điều tra, khảo sát thành phần loài mối tại khu di tích Cố đô Huế, xác định các loài mối gây hại chính và lựa chọn biện pháp phù hợp, có hiệu quả để phòng trừ các loài mối gây hại chính cho khu di tích Cố đô Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài mối (Insecta: Isoptera) và đề xuất biện pháp phòng trừ loài gây hại chính cho di tích Cố đô Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Lê Quang Thịnh NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI MỐI (INSECTA: ISOPTERA) VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ LOÀI GÂY HẠI CHÍNH CHO DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Hà Nội – 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Lê Quang Thịnh NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI MỐI (INSECTA: ISOPTERA) VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ LOÀI GÂY HẠI CHÍNH CHO DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 60 42 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. Nguyễn Quốc Huy 2. PGS. TS. Nguyễn Văn Quảng Hà Nội - 2014
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Quốc Huy, Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam và PGS. TS. Nguyễn Văn Quảng, Bộ môn Động vật không xương sống, Khoa sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, những người thầy đã tận tình chỉ dẫn, bồi dưỡng tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn các cá nhân và tập thể Ban Giám hiệu; Phòng Sau Đại học; Ban Chủ nhiệm Khoa sinh học; cùng các thầy cô Bộ môn Động vật không xương sống, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, động viên, giúp đỡ và tạo nhiều thận lợi trong quá trình học tập của Ban Lãnh đạo Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình, đặc biệt Viện trưởng PGS. TS. Trịnh Văn Hạnh. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các đồng nghiệp trong Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình, các cán bộ Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, điều tra khảo sát để có số liệu viết luận văn. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn vợ, các con và người thân trong gia đình đã dành những tình cảm, sự quan tâm và kích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Học viên Lê Quang Thịnh
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................. 4 1.1. Tình hình nghiên cứu mối trên thế giới ................................................. 4 1.2. Tình hình nghiên cứu mối ở Việt Nam ................................................. 11 1.3. Tình hình nghiên cứu mối ở Thừa Thiên Huế .................................... 19 CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 22 2.1. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 22 2.2. Vị trí địa lý, địa hình và đặc điểm tự nhiên khu di tích Cố đô Huế .. 23 2.2.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 24 2.2.2. Đặc điểm địa hình .............................................................................. 24 2.2.3. Khí hậu ............................................................................................... 25 2.2.4. Tiềm năng du lịch .............................................................................. 25 2.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 27 2.4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 27 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 27 2.5.1. Phương pháp khảo sát, điều tra, thu thập, xử lý và bảo quản mẫu vật ...................................................................................................................... 27 2.5.2. Phương pháp phân tích, định loại mẫu vật ........................................ 30
- 2.5.3. Phương pháp đánh giá mức độ gây hại của mối và xác định loài gây hại chính ....................................................................................................... 30 2.5.4. Một số phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của mối Coptotermes .......................................................................................... 32 2.5.4.1. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc tổ mối Coptotermes. ............ 32 2.5.4.2. Phương pháp xác định tỉ lệ đẳng cấp quần tộc mối Coptotermes kiếm thức ăn. ............................................................................................ 32 2.5.4.3. Phương pháp nghiên cứu quá trình lan truyền thức ăn trong quần tộc mối Coptotermes................................................................................. 33 2.5.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 34 CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................ 35 3.1. Đặc điểm thành phần loài và phân bố của mối trong khu di tích Cố đô Huế............................................................................................................. 35 3.1.1. Thành phần loài mối trong khu di tích Cố đô Huế ............................ 35 3.1.2. Đặc điểm phân bố của mối trong khu di tích Cố đô Huế .................. 41 3.1.2.1. Đặc điểm phân bố của mối theo điểm nghiên cứu ...................... 41 3.1.2.2. Đặc điểm phân bố của mối theo sinh cảnh ................................. 44 3.2. Xác định loài mối gây hại chính cho khu di tích Cố đô Huế .............. 51 3.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái học loài Coptotermes gestroi ................. 53 3.3.1. Đặc điểm hình thái của Coptotermes gestroi .................................... 53 3.3.2. Đặc điểm bay phân đàn của Coptotermes gestroi ............................. 54 3.3.3. Cấu trúc tổ của loài mối Coptotermes gestroi ................................... 57 3.3.4. Tỉ lệ đẳng cấp trong quần tộc Coptotermes gestroi kiếm ăn ................ 59
- 3.3.5. Quá trình lan truyền thức ăn trong quần tộc Coptotermes gestroi .... 62 3.4. Đề xuất biện pháp phòng trừ mối cho các công trình di tích trong khu di tích Cố đô Huế ................................................................................... 64 3.4.1. Cơ sở khoa học của biện pháp đề xuất .............................................. 64 3.4.1.1. Xu hướng phòng trừ mối cho công trình kiến trúc ở Việt Nam và Thế giới ..................................................................................................... 64 3.4.1.2. Các biện pháp phòng trừ mối Coptotermes đã áp dụng cho các công trình di tích thuộc khu di tích Cố đô Huế ........................................ 66 3.4.1.3. Những ưu, nhược điểm của các biện pháp phòng trừ mối cho các công trình di tích thuộc khu di tích Cố đô Huế ........................................ 68 3.4.2. Biện pháp đề xuất phòng trừ mối Coptotermes gestroi cho các công trình di tích trong khu di tích Cố đô Huế ..................................................... 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 Các tiêu chí đánh giá dùng để xác định điểm số gây hại 31 của mối cho công trình di tích Bảng 3.1 Thành phần loài mối trong khu di tích Cố đô Huế 35 Bảng 3.2 Cấu trúc thành phần các họ mối trong khu di tích Cố đô Huế 37 Bảng 3.3 Tỉ lệ % số lượng mẫu của các giống mối trong khu di 39 tích Cố đô Huế Bảng 3.4 Tỉ lệ % số loài thuộc các giống mối tại các điểm nghiên cứu 42 Bảng 3.5 Tỉ lệ % số loài thuộc các giống mối tại các sinh cảnh trong 45 khu di tích Cố đô Huế Bảng 3.6 Tỉ lệ % số lượng mẫu của các giống mối ở các sinh cảnh 48 trong khu di tích Cố đô Huế Bảng 3.7 Các loài mối và số lượng mẫu của chúng thu được trong 50 sinh cảnh công trình kiến trúc trong khu di tích Cố đô Huế Bảng 3.8 Điểm số mức độ gây hại của các loài mối tại các điểm 52 nghiên cứu trong khu di tích Cố đô Huế Bảng 3.9 Tỉ lệ % mối thợ, mối lính và mối non trong đàn mối 60 Coptotermes gestroi kiếm ăn Bảng 3.10 Tỷ lệ % cá thể mối Coptotermes gestroi có thức ăn được 62 đánh dấu trong ruột trong tổng số 200 cá thể sau những khoảng thời gian thí nghiệm khác nhau
- DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1 Sơ đồ vị trí các điểm nghiên cứu 22 Hình 2.2 Sơ đồ Đại Nội thuộc Kinh thành Huế 23 Hình 2.3 Điều tra, thu mẫu trong sinh cảnh công trình kiến trúc 28 Hình 2.4 Điều tra, thu mẫu trong sinh cảnh thảm cỏ, đất trống xung 28 quanh di tích Hình 2.5 Điều tra, thu mẫu trong sinh cảnh cây trồng 29 Hình 3.1 Tỉ lệ % số lượng của 3 họ mối thu được trong khu di tích Cố đô 38 Huế Hình 3.2 Tỉ lệ % số loài của các giống mối bắt gắp trong khu di tích Cố 38 đô Huế Hình 3.3 Số lượng loài mối thu được tại các điểm nghiên cứu 42 Hình 3.4 Giao động của tỉ lệ % số lượng loài trong các họ mối tại các điểm 43 nghiên cứu Hình 3.5 Số lượng các taxon thuộc các bậc phân loại khác nhau ở 3 sinh 46 cảnh trong khu di tích Cố đô Huế Hình 3.6 Số lượng mẫu mối của 3 họ mối ở 3 sinh cảnh trong khu di tích 47 Cố đô Huế Hình 3.7 Đầu mối lính Coptotermes gestroi nhìn từ nhiều phía 54 Hình 3.8 Đặc tính hướng quang của mối cánh Coptotermes gestroi trong 56 quá trình bay giao hoan phân đàn. Hình 3.9 Tổ mối Coptotermes gestroi trong gốc cây chết ở lăng Tự Đức 57
- Hình 3.10 Tổ phụ rỗng của mối Coptotermes gestroi trong lăng Tự Đức 58 Hình 3.11 Một phần tổ mối Coptotermes gestroi thu được trong khu vực 59 Đại Nội Hình 3.12 Giao động của tỉ lệ % các đẳng cấp ở đàn mối Coptotermes 61 gestroi kiếm ăn Hình 3.13 Biến thiên tỷ lệ % cá thể mối Coptotermes gestroi có thức ăn 63 được đánh dấu trong ruột theo thời gian thí nghiệm Hình 3.14 Hệ thống trạm phòng chống mối được thử nghiệm tại lăng Tự 67 Đức Hình 3.15 Công tác phun tẩm hóa chất vào các cấu kiện gỗ trước khi đưa 68 vào thi công Hình 3.16 Công tác khoan tạo hàng rào hóa chất xung quanh công trình 70 Hình 3.17 Hộp nhử mối được đặt tại chân cột trong công trình thuộc lăng 71 Minh Mạng Hình 3.18 Hình ảnh trạm nhử mối bằng plastic chôn dưới đất 75 Hình 3.19 Một số hình ảnh sử dụng trạm nhử mối bằng plastic đặt dưới 75 đất xung quanh công trình Hình 3.20 Hình ảnh trạm nhử mối bằng plastic đặt áp chân tường, xung 75 quanh công trình Hình 3.21 Hình ảnh sử dụng trạm nhử mối bằng plastic đặt góc tường 75 công trình
- MỞ ĐẦU Mối là côn trùng xã hội, có sự phân hóa hình thái và chức năng giữa các nhóm cá thể trong quần tộc. Trong một quần tộc mối có các đẳng cấp khác nhau: mối vua, mối chúa, mối cánh, mối thợ, mối lính, mối non … Với khả năng phân giải các sản phẩm có nguồn gốc từ xenlulose và là nguồn thức ăn cho động vật hoang dã nên mối có vai trò rất quan trọng trong các hệ sinh thái tự nhiên. Với con người, mối được xếp vào nhóm côn trùng gây hại. Do thức ăn của mối là các vật liệu có nguồn gốc xenlulose nên đối tượng gây hại của mối là các công trình kiến trúc (nhà cửa, kho tàng, di tích lịch sử, văn hóa v.v.); các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện (đê, đập đất); các loại cây trồng (cây nông nghiệp, cây công nghiệp, cây cổ thụ, cây xanh đường phố)…. Mỗi đối tượng có một loài hay một nhóm loài gây hại chính. Ví dụ: giống mối Coptotermes gây hại chủ yếu cho công trình kiến trúc, giống mối Odontotermes gây hại trên các công trình thủy lợi hoặc cây trồng. Trên thế giới cũng như tại Việt Nam, các nghiên cứu về mối tập trung chủ yếu theo hai hướng chính: điều tra đa dạng sinh học của mối và nghiên cứu các giải pháp phòng trừ các loài mối gây hại trên các đối tượng cụ thể. Đã có nhiều nghiên cứu về điều tra đa dạng sinh học mối được tiến hành như: Nguyễn Đức Khảm (1976) [10], Lê Trọng Sơn (1996) [23], Nguyễn Tân Vương (1997) [40], Nguyễn Văn Quảng (2003) [18], Ngô Trường Sơn (2009) [28], Nguyễn Quốc Huy (2010) [8], v.v. Các nghiên cứu thường tập trung vào môi trường tự nhiên như vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Những dẫn liệu về thành phần loài mối vùng đồng bằng, thành phố đặc biệt là tại các khu di tích lịch sử, văn hóa còn ít và tản mạn. Theo hướng nghiên cứu giải 1
- pháp phòng trừ mối trên các đối tượng ở Việt Nam có thể kể đến những công trình của Trịnh Văn Hạnh (2002, 2005, 2008, 2011) [3, 4, 5, 6], Ngô Trường Sơn (2009) [28], Nguyễn Quốc Huy (2010) [8], Nguyễn Tân Vương (2005, 2008, 2010) [41, 42, 43] v.v. Trong đó, biện pháp lây nhiễm sử dụng bả độc được áp dụng có hiệu quả cao đối với giống mối Coptotermes gây hại công trình kiến trúc. Khu di tích Cố đô Huế bao gồm một quần thể các di tích lịch sử - văn hoá do triều Nguyễn xây dựng trong khoảng thời gian từ đầu thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20 trên địa bàn kinh đô Huế xưa; nay thuộc phạm vi thành phố Huế và một vài vùng phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Phần lớn các di tích thuộc sự quản lý của Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế và được UNESCO công nhận là Di sản Văn hoá Thế giới vào ngày 11 tháng 12 năm 1993. Hiện tại, Cố đô Huế đã được Thủ tướng Chính phủ đưa vào danh sách xếp hạng 23 di tích Quốc gia đặc biệt. Quần thể di tích Cố đô Huế được phân chia thành các cụm công trình bao gồm các cụm công trình ngoài Kinh thành Huế và các cụm công trình trong Kinh thành Huế. Trong Kinh thành Huế bao gồm Đại Nội và Thành Nội. Các di tích trong khu di tích Cố đô Huế được cấu thành từ rất nhiều cấu kiện bằng gỗ và các vật liệu có nguồn gốc xenlulose nên thường xuyên bị mối xâm nhập gây hại. Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về thành phần loài mối trong khu di tích Cố đô Huế. Tuy nhiên, những nghiên cứu này còn nhiều hạn chế như chưa điều tra đầy đủ thành phần loài trong các công trình thuộc khu di tích Cố đô Huế, chưa xác định được loài gây hại chính cũng như chưa đánh giá được mức độ gây hại của chúng đối với các công trình trong khu di tích Cố đô Huế… 2
- Với nhận thức đó, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần loài mối (Insecta: Isoptera) và đề xuất biện pháp phòng trừ loài gây hại chính cho di tích Cố đô Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” với nội dung chủ yếu điều tra, khảo sát thành phần loài mối tại khu di tích Cố đô Huế, xác định các loài mối gây hại chính và lựa chọn biện pháp phù hợp, có hiệu quả để phòng trừ các loài mối gây hại chính cho khu di tích Cố đô Huế. Vì điều kiện thời gian và khả năng hạn chế nên chắc chắn luận văn còn nhiều điểm khiếm khuyết, rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. 3
- CHƢƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu mối trên thế giới Công trình nghiên cứu của Hagen (1858) được coi là công trình đầu tiên có tính hệ thống học về mối trên thế giới. Kể từ đó bắt đầu thời kỳ phát triển mạnh mẽ các nghiên cứu về phân loại học hình thái mối. Holmgren (1912, 1913) đã nghiên cứu phân loại và một phần sinh học mối khu hệ Ấn Độ. Müller (1915, 1921) mô tả một số giống mối, trong đó tập trung chủ yếu về các loài thuộc giống Anoplotermes. Oshima (1919) đã nghiên cứu khu hệ mối Đài Loan và Philippin. John (1913, 1925) đã tiến hành nghiên cứu phân loại và sinh học mối ở Ceylon, Malaysia và Indonesia. Muộn hơn có Light và Wilson với các nghiên cứu về mối ở Trung Quốc và Philippin (Light, 1929, 1931, 1934 và Light et al., 1936). Kalshoven đã đầu tư một thời gian khá dài cho việc điều tra và nghiên cứu mối ở Java, các công bố của ông được đăng tải trong những năm 1930, 1941, 1950, 1952 đến 1960 (dẫn theo Nguyễn Quốc Huy, 2010) [8]. Giai đoạn nửa sau của thế kỷ 20 đến nay, các công trình nghiên cứu hệ thống học về mối đã phát triển khá mạnh mẽ dựa trên các công trình cơ bản của Snyder, Holmgren và Emerson. Năm 1949, Snyder liệt kê tổng cộng 1.745 loài mối trên toàn thế giới và đã cho xuất bản cuốn “Danh lục về mối trên thế giới”, trong đó ông lập được một danh sách các loài thuộc 5 họ (Mastotermitidae, Kalotermitidae, Hodotermitidae, Rhinotermitidae và Termitidae) với 130 giống, bao gồm cả những loài hoá thạch [78]. Constantinho (2007), tổng hợp lại và công bố tổng 4
- số loài mối được phát hiện trên toàn thế giới là 2.858 loài, thuộc 286 giống [57]. Trong gần 3.000 loài mối được phát hiện thì các loài mối thuộc giống Coptotermes trong phân họ Coptotermitinae và các giống Macrotermes, Odontotermes và Hypotermes trong phân họ Macrotermitinae là các taxon quan trọng, có ý nghĩa kinh tế lớn trong đời sống. Các danh mục thành phần loài của bộ Cánh đều hoặc của một họ mối cho từng khu vực cũng lần lượt được công bố, phần lớn các công trình này đều kèm theo khoá định loại riêng và mô tả cho từng loài. Ahmad (1958) [47] đã nghiên cứu và phát hiện 397 loài thuộc 48 giống 4 họ trong khu hệ mối Đông Phương; Năm 1965, tác giả nghiên cứu khu hệ mối ở Thái Lan và đã phát hiện có 74 loài, 28 giống và 3 họ [48]. Tuy nhiên, đến 2004, Yupaporn Sornnuwat đã tổng hợp các nghiên cứu về thành phần loài mối ở Thái Lan và công bố có 199 loài [83]. Krishna (1965) [64] công bố thành phần loài mối tại Burma gồm 103 loài. Sen-Sarma (1974) [77] đã mô tả và ghi chú về phân bố địa lý của 20 loài mối ở Pradesh, Ấn Độ. Thapa (1981) [82] đã tiến hành nghiên cứu mối ở Malaysia. Những nghiên cứu mối ở khu vực Đông Phương về sau tập trung vào các vấn đề phân loại học, địa động vật học cũng như vai trò đối với kinh tế của từng họ hoặc phân họ, cụ thể như Thakur (1979, 1980) [80, 81] , tiến hành nghiên cứu về mối gây hại cho cây rừng và các vườn ươm ở Ấn Độ. Những nghiên cứu về phân loại cũng được tiến hành ở Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu. Gần đây nhất, Huang Fu Sheng và cs. (2000) đã công bố thành phần loài mối ở Trung Quốc gồm có 476 loài, 44 giống và 4 họ, tất cả các loài đều có mô tả và có khóa định loại tới loài [62]. 5
- Nghiên cứu về phân loại mối chủ yếu dựa trên những đặc điểm về hình thái ngoài của mối lính và mối cánh. Tuy nhiên, mối thợ cũng đã được nghiên cứu sử dụng trong phân loại như ở trong công trình nghiên cứu của Ahmad (1950) [46]. Trong nghiên cứu này ông đã sử dụng đặc điểm hàm trên của mối thợ làm đặc điểm chẩn loại, theo ông đây là một đặc điểm khá tốt khi sử dụng phân loại đến giống. Quy cách chuẩn đo các chỉ số hình thái ngoài của mối để phục vụ công tác mô tả và định loại đã được Roonwal (1969) [70] đưa ra. Cho đến nay, phương pháp định loại mối đựa trên các đặc điểm hình thái ngoài vẫn là phương pháp phổ biến. Một số nghiên cứu về sự biến đổi hình thái của mối đã được thực hiện bởi Akhtar (1974) [50], Chootani và Das (1979) [55], Akhtar và Ahmad (1991) [51] v.v dựa trên những nghiên cứu về vị trí và góc của răng hàm trên bên trái mối lính và hình dạng của đầu như chỉ số giữa chiều rộng nhất của đầu và chiều rộng đầu ở gốc hàm (ở mối lính), số đo của chiều dài và rộng của môi trên (ở mối cánh). Một công trình tiêu biểu khác về phân loại học mối phải kể đến là của Manzoor Farkhanda (2002). Tác giả đã nghiên cứu về sự biến đổi hình thái giữa 52 loài mối thuộc giống Odontotermes từ những nước như Bangladesh, Burma, Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan…. Tác giả đã lựa chọn đo đạc và thống kê 10 thông số hình thái của 52 loài mối này [66]. Sự biến thiên về kích thước của mỗi loài đã được tác giả mô tả khá rõ. Tuy nhiên, có những loài mối có tập tính sinh học khác nhau nhưng hình thái rất giống nhau, như các loài thuộc giống Coptotermes. Các đặc điểm này là nguyên nhân gây khó khăn và nhầm lẫn cho công tác phân loại dựa vào hình thái. Do đó cần phải có các phương pháp chính xác để bổ trợ. Sands (1998) [75] đã sử dụng các đặc điểm hình thái của ruột như cấu tạo của van 6
- ruột sau, cấu tạo của hệ thống ống Malpighi để phân loại đến giống và lập cây chủng loại phát sinh của chúng. Tài liệu này là công cụ hữu ích để giải quyết một số trường hợp các mẫu phân loại có đặc điểm hình thái ngoài phân biệt không rõ ràng. Belyaeva (2006) [53] sử dụng hình thái cấu tạo cơ quan sinh dục ngoài của mối cái để phân biệt các loài thuộc họ Kalotermitidae, Hodotermitidae và Termitidae. Schefffrahn và Nan-Yao Su (2011) [76] đưa ra một số đặc điểm hình thái đặc trưng của mối lính và mối cánh để phân biệt 2 loài mối Coptotermes formosanus và Coptotermes gestroi. Phương pháp phân loại dựa trên hình thái ngoài không đòi hỏi nhiều trang thiết bị phức tạp và có thể được áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên, trên thực tế có thể có những loài mối đa hình thái, trong đó các cá thể mối cùng một loài có nhiều dạng khác nhau nhưng các cá thể mối cánh vẫn có thể giao phối với nhau do có sự tương đồng nhất định về nguồn gốc gen. Cùng với sự phát triển của sinh học phân tử khi bước sang thế kỷ 21, có nhiều tác giả đã sử dụng kỹ thuật ADN để xác định mức độ tương đồng về gen giữa các cá thể có biến dị hình thái để xác định tương đồng loài. Mặt khác, kỹ thuật này cũng cho phép phân loại một cách chính xác những loài có hình thái giống nhau. Nghiên cứu của Alliens Szalanski và cs. (2004) đã sử dụng ADN ti thể làm chỉ thị phân tử để phân loại và xây dựng cây phả hệ của giống mối Heterotermes ở miền đông Ấn Độ. Chow - Yang Lee và cs. (2005) [56] đã thẩm tra lại độ tin cậy của phân loại hình thái về các mẫu mối ở Malaysia bằng cách phân tích phát sinh loài qua chuỗi gen Cytochrome oxidase II (COII). Aldrich và cs. (2007) [49] sử dụng phổ xạ sóng cận hồng ngoại (near infrared) trên lớp hydrocarbon biểu bì để phân tích 4 loài thuộc giống Zootermopsis và cho rằng phương pháp này có thể định loại nhanh chóng các 7
- loài mối thuộc giống này. Theo tác giả, phương pháp này có thể áp dụng rộng ra cho các loài mối thuộc các nhóm khác do ưu điểm dễ sử dụng, có thể phân tích trên mối thợ, không cần mẫu mối lính và vẫn sử dụng phương pháp bảo quản mẫu hiện tại bằng cồn. Beng-Keok Yeap và cs. (2009) [54] đã đưa ra hệ thống phân loại giống Coptotermes của vùng Đông Á và Úc dựa trên kỹ thuật sinh học phân tử. Trong tương lai phân loại học phân tử hứa hẹn là phương pháp bổ sung quan trọng cho công tác phân loại. Ngoài những nghiên cứu về phân loại, khu hệ và đa dạng mối, những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học cũng được quan tâm. Theo Krishna (1969, 1970) [65], ngay từ năm 1778, Konnig đã mô tả ba loài mối (Termes vaiarium, Termes convusionnarius và Termes monoceros) được tìm thấy tại Ấn Độ và Srilanka. Tác giả cũng là người đầu tiên mô tả cấu trúc ụ nổi và vườn nấm của một loài mối, chú ý đến hoạt động nuôi cấy nấm và các quả thể nấm tròn trắng trong cấu trúc vườn nấm. Một nghiên cứu khác về sinh học, sinh thái học của mối cũng được Noirot tiến hành từ năm 1970. Abe (1979, 1987) [44, 45] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của mối ở miền Tây Malaysia. Sen-Sarma (1974) [77] cũng đã công bố công trình nghiên cứu về sinh thái học và địa sinh học của một số loài mối ở Ấn Độ. Trong công trình này, tác giả đã bàn về đặc điểm sinh thái học, đặc trưng phân bố của loài mối và mối quan hệ trong quần xã động vật. So với những tiến bộ ngày nay thì công trình của ông còn mang tính đại cương, tuy nhiên nó cũng đáp ứng được phần nào mục đích làm sáng tỏ một số vấn đề còn đang gây tranh cãi thời đó. Hou-Feng Li và cs. (2013) [63] nghiên cứu về cơ chế cạnh tranh và bảo vệ vùng lãnh thổ của loài Coptotermes gestroi và Coptotermes formosanus và sử dụng mô hình phân bố loài để dự đoán môi trường sống phù hợp cho loài 8
- Coptotermes gestroi. Kết quả nghiên cứu của tác giả chứng minh rằng vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới là môi trường sống phù hợp hơn với loài Coptotermes gestroi. Những kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học đạt được là cơ sở quan trọng để các nhà nghiên cứu đưa ra các biện pháp phòng trừ phù hợp cho từng loài. Các nghiên cứu về phương pháp phòng trừ mối chủ yếu tập trung theo một vài hướng sau: (i) hướng nghiên cứu sử dụng các phương pháp vật lý; (ii) hướng nghiên cứu phòng trừ mối bằng biện pháp sinh học và (iii) hướng nghiên cứu sử dụng hóa chất diệt mối, trong đó biện pháp sử dụng bả diệt mối được quan tâm hơn cả bởi những ưu điểm vượt trội so với các biện pháp khác. Ở hướng nghiên cứu phòng trừ mối bằng cách sử dụng các phương pháp vật lý đã có một loạt công bố được cấp bằng sáng chế. Theo Ragon (2007) [68], các nghiên cứu chủ yếu sử dụng các biện pháp và thiết bị điện, điện từ để bảo vệ các công trình tự nhiên hay công trình nhân tạo khỏi sự phá hại của các đàn mối qua việc kiểm soát số lượng và hoạt động của chúng như phát kiến số 5473386 của Liu; số 5442876 của Pederson và số 5210719 của Lawrence. Theo Reo David (2003) [69], ứng dụng năng lượng sóng siêu âm cũng đã được nghiên cứu trong xử lý mối như phát kiến số 5.575.106 của Martin và cs.; số 5.896.696 của Stockes và cs. và số 6.837.001 của Amburgey và cs.. Phòng trừ mối bằng biện pháp sinh học là một hướng nghiên cứu mang nhiều ý nghĩa và đang thu hút được rất nhiều nhà khoa học quan tâm trong những năm gần đây, khi mà vấn đề về an toàn môi trường đang được đặt lên hàng đầu. Trong hướng nghiên cứu này, lại được chia ra thành các nhánh như: sử dụng vật săn mồi, vi sinh vật gây bệnh và dịch chiết từ thực vật. 9
- Vi sinh vật gây bệnh được quan tâm nghiên cứu diệt trừ mối trong thời gian gần đây là các loại nấm. Rosengaus và Traniello (1997) [71] thử nghiệm tính chất gây bệnh của Metarhizium anisopliae trên những tổ mối Zootermopsis angusticollis trong phòng thí nghiệm và nhận thấy có mối tương quan giữa nồng độ và bào tử của dịch phun với phần trăm mối bị tử vong. Tỷ lệ tử vong trung bình vượt quá 95% trong vòng 11 ngày ở liều lượng cao nhất. Một số thử nghiệm khác lại cho thấy Metarhizium anisopliae và Beauveria bassiana ít hiệu quả trong phòng trừ mối ở thực địa. Grace (1993) [60], Delate (1995) [58] và Mc. Coy (1990) [67] cho rằng cần có một lượng lớn bào tử tiếp xúc với đàn mối mới có thể thu được kết quả khả quan. Nấm cũng được sử dụng để làm bả sinh học kiểm soát mối theo phương pháp tiếp xúc, lây truyền. Sử dụng hóa chất trong công tác phòng chống mối vẫn được cho là chủ đạo trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, việc sử dụng thuốc dạng bả trong phòng trừ mối rất được ưa chuộng. Các chất hóa học sử dụng chủ yếu trong các bả gồm có 4 nhóm chính: - Nhóm chất ức chế sinh trưởng như: Hexaflumuron, Flufenoxuron, Lufenurong, Diflubenzuron, Noviflumuron và Dimilin… - Nhóm hormone kích thích sinh trưởng sớm như Methprene, Pyripproxyfen… - Nhóm gây độc dạ dày như Sulfluramid, Abemectin, Cryolite, Alkali, Alkali kết hợp với acid boric… - Nhóm các loại thuốc trừ sâu tổng hợp: Thiamethoxam, Imidacloprid, Fipronil… Những năm gần đây, với xu hướng bảo tồn đa dạng sinh học cũng như bảo vệ môi trường, biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) sử dụng bả được 10
- quan tâm đặc biệt. Biện pháp này dựa trên nguyên tắc duy trì mật độ của các quần tộc mối ở dưới ngưỡng cho phép cho một khu vực kiểm soát. Năm 2004, Nan-Yao Su thuộc trường Đại học Florida, Hòa Kỳ đã xây dựng một chiếc lược quản lý mối Coptotermes cho cả bang New-Orlands, Hoa Kỳ [79]. Kết quả cho thấy, mật độ mối Coptotermes trong đô thị giảm rõ rệt và giành được rất nhiều sự đánh giá cao của các nhà quản lý do tiết giảm kinh phí xử lý, công sức cũng như sự hư hại của các cấu kiện gỗ trong các công trình. Trong chiến lược này, công tác kiểm soát mối Coptotermes gây hại được theo dõi định kỳ qua các hệ thống trạm nhử có gắn thiết bị theo dõi. Do vậy, mối Coptotermes gây hại bị xử lý kịp thời trước khi chúng gây ra bất kỳ một tổn thất đáng kể nào. Cũng với chiến lược quản lý dịch hại như vậy, Nan-Yao Su và cs. (2004) [79] đã áp dụng thành công ở Lauderhill, Florida, Hoa Kỳ. Forschler và Jenkins (2000) [59] đã ứng dụng quy trình quản lý dịch hại cho cả một vùng nông thôn ở Bắc Mỹ và tác giả đã kết luận rằng, sự thành công của dự án chủ yếu là các nhờ ứng dụng các hệ thống trạm bả. 1.2. Tình hình nghiên cứu mối ở Việt Nam Nghiên cứu về phân loại, khu hệ và đa dạng về mối ở Việt Nam được Bathellier (1927) [52] là người công bố đầu tiên. Ông đã mô tả hình thái của 19 loài mối ở Đông Dương, trong đó có 18 loài có mặt ở Việt Nam. Trong những năm đầu thế kỷ 20, các nghiên cứu mối tại Việt Nam chỉ được tiến hành rất hạn chế bởi một số tác giả nước ngoài như: Bathellier (1933); Caresch (1937); Alloward (1947), chủ yếu giới thiệu các bài thuốc diệt mối, cách phòng trị mối cho cây trồng và công trình kiến trúc (dẫn theo Nguyễn Đức Khảm và Vũ Văn Tuyển, 1985) [11]. Sau 1954, ở miền Bắc Việt Nam, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Nguyễn Đức Khảm. Ông đã tiến hành nghiên cứu về khu hệ và đặc điểm 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Ứng dụng kỹ thuật thủy canh (Hydroponics) trồng một số rau theo mô hình gia đình tại địa bàn Đăk Lăk
127 p | 780 | 254
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tách chiết Enzyme Alginate lyase từ vi sinh vật có trong rong biển và bước đầu ứng dụng nó để thủy phân alginate
79 p | 215 | 38
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Tìm hiểu ảnh hưởng của liều lượng và thời điểm bón phân Kali đến khả năng chịu hạn cho giống ngô CP 888 tại xã EaPhê huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk
110 p | 183 | 31
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Các chỉ số sinh học và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi dậy thì của nữ Êđê và kinh tỉnh Đăk Lăk
81 p | 163 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng quy trình định lượng Cytomegalovirus (CMV) trong máu, nước tiểu bằng phương pháp Real Time PCR
89 p | 149 | 30
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Phân lập và tuyển chọn một số chủng nấm mốc có hoạt tính Chitinase cao tại tỉnh Đắk Lắk
92 p | 175 | 28
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tỉ lệ các nhóm máu trong hệ ABO của người Êđê và tương quan giữa các nhóm máu với một số bệnh trên bệnh nhân tại bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
164 p | 194 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Định danh các phân chủng vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh nhân HIV AIDS viêm màng não và khảo sát độ nhạy cảm đối với các thuốc kháng nấm hiện hành
114 p | 125 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu nhân nhanh in vitro cây đu đủ đực (Carica Papaya L.)
66 p | 72 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc bằng phương pháp sinh học định hướng ứng dụng trong kiểm soát vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện
54 p | 88 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Định lượng một số hợp chất polyphenol và sự biểu hiện của gen mã hóa enzyme tham gia tổng hợp polyphenol ở chè
63 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm đột biến gen Globin của các bệnh nhân thalassemia tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
75 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên cây thông đỏ (Taxus chinensis)
67 p | 45 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của dịch chiết lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.) lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào của tế bào gốc ung thư dạ dày
62 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và đột biến gene JAK2 V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
54 p | 51 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của Vitamin C lên sự tăng trưởng, chu kỳ tế bào và apoptosis của tế bào ung thư dạ dày
59 p | 58 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm HLA và kháng thể kháng HLA trên bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
66 p | 57 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán Helicobacter pylori bằng Nested PCR từ dịch dạ dày
61 p | 61 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn