Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố cá ở lưu vực sông Tiền - tỉnh Tiền Giang
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố các loài cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang nhằm đề xuất những biện pháp bảo vệ, khai thác hợp lí và phát triển bền vững nguồn lợi cá ở nơi đây. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố cá ở lưu vực sông Tiền - tỉnh Tiền Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đạo Thị Ánh Phi NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ PHÂN BỐ CÁ Ở LƯU VỰC SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đạo Thị Ánh Phi NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ PHÂN BỐ CÁ Ở LƯU VỰC SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 8420120 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TỐNG XUÂN TÁM Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây. Những thông tin tôi thu thập để sử dụng làm tài liệu tham khảo được ghi rõ trong danh mục tài liệu tham khảo. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2018 HỌC VIÊN Đạo Thị Ánh Phi
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Tống Xuân Tám đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô của Trường, Phòng Sau đại học, Khoa Sinh học, bộ môn Sinh thái học, Động vật học - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tiền Giang và người dân địa phương ở khu vực sông Tiền đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này. Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè và CN. Nguyễn Ái Như đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2018 HỌC VIÊN Đạo Thị Ánh Phi
- MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN .....................................................................................3 1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ Ở SÔNG TIỀN ........................................................ 3 1.1.1. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long .......3 1.1.2. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nội địa ở sông Tiền ..................................6 1.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG ............. 6 1.2.1. Vị trí địa lí .................................................................................................6 1.2.2. Đặc điểm khí hậu ......................................................................................7 1.2.3. Đặc điểm thủy văn ....................................................................................8 1.2.4. Đặc điểm lí hóa .........................................................................................9 1.3. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CÁ ...................................................................... 21 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................23 2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................. 23 2.1.1. Thời gian nghiên cứu ..............................................................................23 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...............................................................................23 2.1.3. Tư liệu nghiên cứu ..................................................................................24 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁ ........................................................... 24 2.2.1. Ngoài thực địa .........................................................................................24 2.2.2. Trong phòng thí nghiệm .........................................................................26 2.2.3. Phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng nước .............................31 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................32 3.1. THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG ............ 32 3.1.1. Danh sách các loài cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang .............................32 3.1.2. Đặc điểm khu hệ cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang ................................42 3.1.3. Tình hình các loài cá trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở sông Tiền ......47
- 3.1.4. So sánh khu hệ cá ở sông Tiền với các khu hệ cá khác ..........................48 3.1.5. Biến động khu hệ cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang ...............................50 3.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG ................................................................................................. 51 3.2.1. Độ mặn ....................................................................................................51 3.2.2. pH ............................................................................................................52 3.3. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÁ Ở SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG ............ 52 3.3.1. Phân bố cá theo mùa ...............................................................................52 3.3.2. Phân bố cá theo độ mặn của nước ..........................................................53 3.3.3. Phân bố cá theo loại hình thủy vực .........................................................54 3.3.4. Sự di cư của các loài cá vào sông Tiền - tỉnh Tiền Giang ......................56 3.4. TÌNH HÌNH NGUỒN LỢI CÁ Ở SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG ...... 56 3.4.1. Tầm quan trọng của cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang ...........................56 3.4.2. Sử dụng hợp lí, các biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi cá ...........59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................62
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu Chú giải CS Cộng sự ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long Tổ chức Nông lương Thế giới của Liên Hợp Quốc FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nations) KVNC Khu vực nghiên cứu NCKH Nghiên cứu Khoa học Nxb Nhà xuất bản p. Page TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh Tr. Trang
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Giới hạn nước tự nhiên theo Karpevits, A.F. .......................................10 Bảng 1.2. Kết quả quan trắc nước mặt sông Tiền năm 2017 (Độ mặn) ...............11 Bảng 1.3. Độ mặn lớn nhất (g/l) đến ngày 14/3/2017 ở một số trạm Cửu Long ..............................................................................................12 Bảng 1.4. Kết quả quan trắc nước mặt sông Tiền năm 2017 (nhiệt độ oC) ..........13 Bảng 1.5. Kết quả quan trắc nước ngầm sông Tiền năm 2017 (nhiệt độ oC) .......13 Bảng 1.6. Kết quả pH nước mặt sông Tiền năm 2017 ..........................................15 Bảng 1.7. Kết quả quan trắc nước mặt sông Tiền năm 2017 (DO) .......................16 Bảng 1.8. Kết quả quan trắc nước mặt sông Tiền .................................................17 Bảng 1.9. Nguồn ảnh hưởng chính ở các vị trí thu mẫu .......................................21 Bảng 2.1 Thời gian, địa điểm thu mẫu .................................................................23 Bảng 2.2 Các điểm thu mẫu cá và nước ở sông Tiền........................................... 24 Bảng 2.3. Thang đánh giá độ thường gặp ở cá ..................................................... 29 Bảng 3.1. Danh sách các loài cá ở sông Tiền........................................................ 33 Bảng 3.2. Tỉ lệ các họ, giống, loài thuộc những bộ cá ở sông Tiền ......................42 Bảng 3.3. Thành phần, tỉ lệ các giống, loài trong những họ cá ở KVNC .............42 Bảng 3.4. Các loài cá ở sông Tiền có trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) ............... 47 Bảng 3.5. So sánh các đơn vị phân loại cá ở sông Tiền với các khu hệ ...............48 Bảng 3.6. So sánh mức độ gần gũi về thành phần loài với khu hệ cá khác ..........50 Bảng 3.7. Độ thường gặp của các loài cá ở sông Tiền ..........................................51 Bảng 3.8. Kết quả đo độ mặn tại các điểm thu mẫu trên sông Tiền qua hai mùa ..................................................................................................51 Bảng 3.9. Danh sách các loài cá có tầm quan trọng ở KVNC ..............................58
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Bản đồ sông Tiền ................................................................................... 7 Hình 2.1. Sơ đồ chỉ dẫn các số đo ở cá xương (theo Rainboth W.J., 1996) .........27 Hình 2.2. Sơ dồ chỉ dẫn số đo ở cá đuối (theo Nguyễn Khắc Hường, 2001) .......28 Hình 3.1. Biểu đồ tỉ lệ % họ, giống, loài trong các bộ cá ở KVNC ...................... 46 Hình 3.2. Biểu đồ so sánh các đơn vị phân loại cá ở sông Tiền với sông Cái Lớn và sông Hậu ............................................................................ 49
- 1 MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nằm ở hạ lưu sông Mêkông, với hệ thống sông ngòi dày đặc, các loại hình thủy vực khác nhau như sông, kênh rạch, vùng cửa sông, rừng ngập mặn và bãi bồi ven biển [1]. Sông Tiền là một nhánh thuộc vùng hạ lưu của lưu vực sông Mêkông, có chiều rộng 600 - 1.800 m, tiết diện ước vào khoảng 2.500 - 17.000 m2 và chịu ảnh hưởng thủy triều quanh năm [2]. Với vùng sông này, từ lâu, cá không chỉ được xem là nguồn thực phẩm chủ yếu của người dân, mà cá còn được dùng làm giống, làm cảnh, xuất khẩu, phòng dịch, chữa bệnh,... Tuy nhiên, việc khai thác quá mức đã làm giảm thiểu nguồn lợi thuỷ sản và tác động đến mức độ đa dạng sinh học trong khu vực. Thêm vào đó, các chương trình, dự án phát triển đập thủy điện trên dòng chính ở phía thượng nguồn đã và đang tác động mạnh đến lưu vực sông Mêkông trong việc giảm thiểu nguồn lợi và biến động đa dạng sinh học do các tác động kép của việc giảm lưu lượng nước trong các dòng chảy từ việc xây đập và đồng thời sự xâm nhập của nước biển do biến đổi khí hậu gia tăng [3]. Trong những năm qua, khu hệ cá ở đây đang bị ảnh hưởng do sự ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp, mất cân bằng sinh thái và cạn kiệt nguồn trữ lượng tự nhiên. Dân số ngày càng tăng thì sự khai thác nguồn lợi cá của con người ngày càng đa dạng về hình thức, làm ảnh hưởng đến khu hệ cá của sông Tiền. Việc đánh bắt, khai thác cá quá mức, sự ô nhiễm môi trường làm nhiều loài cá bị tuyệt chủng, nguy cơ tuyệt chủng được liệt kê vào Sách Đỏ Việt Nam. Trong khi đó, vấn đề đáng lo ngại nhất là tình trạng ghe tàu hút trộm cát trên sông Tiền đang diễn ra rất phổ biến bởi những “cát tặc”, một số trường hợp bị các lực lượng cơ quan phát hiện và xử lí nghiêm các tình trạng khai thác cát trái phép. Việc làm này không những gây sụt lún đất ảnh hưởng đến những hộ dân sống hai bên bờ sông, ảnh hưởng đến các công trình như cầu Rạch Miễu (thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang) có nguy cơ bị sụt lún các trụ cầu giữa sông. Ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến nơi sinh sống của các sinh vật, trong đó ảnh hưởng lớn đến nơi cư trú của cá, làm ảnh hưởng đến sự phân tầng của cá, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
- 2 không nhỏ đến sự phân bố, xâm chiếm môi trường sống của các loài sinh vật, làm thay đổi dòng chảy, ô nhiễm môi trường nước là điều không thể tránh khỏi. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu bảo tồn các loài cá là một việc làm cần thiết hiện nay. Hơn nữa, việc thu mẫu và xây dựng bộ mẫu về các loài cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang sẽ phục vụ đắc lực cho công tác dạy và học của giảng viên và sinh viên Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư Phạm TP.Hồ Chí Minh. Từ những lí do trên, đề tài “Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố cá ở lưu vực sông Tiền - tỉnh Tiền Giang” được thực hiện. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố các loài cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang nhằm đề xuất những biện pháp bảo vệ, khai thác hợp lí và phát triển bền vững nguồn lợi cá ở nơi đây. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Các loài cá và mẫu nước thu được ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Thu thập các loài cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang, định loại các loài cá và sắp xếp theo hệ thống phân loại. Thống kê danh sách các loài cá quý hiếm, các loài cá có giá trị về kinh tế, y học, làm cảnh và vai trò khác. 2. Đo pH và độ mặn của nước mặt có ảnh hưởng đến sự phân bố các loài cá và thống kê các loài cá thu được theo mùa, theo độ mặn của nước. V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Các mẫu cá và mẫu nước ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang trong 4 đợt thu mẫu từ tháng 11/2017 đến 6/2018. - Vì thời gian và kinh phí có hạn nên đề tài chỉ phân tích một vài thông số lí hóa của nước.
- 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ Ở SÔNG TIỀN 1.1.1. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long 1.1.1.1. Thời kì trước năm 1975 Trước năm 1975 có các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học ở trong và ngoài nước như: Trần Ngọc Lợi và Nguyễn Cháu (1964); Fourmanvir (1965), Yamanura M. (1966) [3], [4], [5]; Kawamoto N., Nguyễn Viết Trương, Trần Thị Túy Hoa (1972) với công trình “Danh lục cá nước ngọt đồng bằng sông Cửu Long”, các tác giả đã thu thập, định loại, thống kê và mô tả được 93 loài cá nước ngọt ở đồng bằng sông Cửu Long,… [4]. Nhận xét: Các tác giả trên mới bước đầu thống kê thành phần loài, đa phần công trình nghiên cứu chỉ dừng lại ở bước liệt kê, chưa mô tả chi tiết hình thái phân loại của từng loài cá, gây khó khăn cho việc định loại từng loài cá cũng như tình trạng phân bố cá. Nguồn lợi cá chưa được nhắc đến. 1.1.1.2. Thời kì sau 1975 đến nay Các nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu nhiều và sâu hơn, những công trình nghiên cứu này phục vụ cho công tác nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ đa dạng sinh học của các khu vực, hàng loạt các công trình công bố như: Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí (2001), “Khu hệ cá và nghề cá ở Đồng Tháp Mười” đã công bố 125 loài, 66 giống, 34 họ và 6 phân họ, 14 bộ và 4 phân bộ [6]; Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí (2001), “Danh lục về các loài cá nước ngọt thuộc các vùng nghiên cứu: Đồng Tháp Mười, sông Đồng Nai, Khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc - huyện Cát Tiên - tỉnh Lâm Đồng, Bàu Sấu vườn quốc gia Cát Tiên” gồm 177 loài [7]; Nguyễn Hồng Nhung (2003), “Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nội địa Cà Mau” gồm 179 loài, 125 giống, 56 họ, 17 bộ [8]; Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Xuân Thư, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Đồng (2008), “Đa dạng sinh học khu hệ cá đồng bằng sông Cửu Long” với 253 loài, thuộc 132 giống, 42 họ và 11 bộ [9]; Nguyễn Xuân Đồng, Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt (2009), “Điều tra, đánh giá về thành phần loài cá khu vực Búng Bình Thiên, huyện An Phú, tỉnh An Giang” với 103 loài,
- 4 thuộc 25 họ và 10 bộ [10]; Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Văn Sang (2011), “Dẫn liệu về thành phần loài cá và hiện trạng sử dụng nguồn lợi cá ở Khu Bảo vệ Cảnh quan rừng tràm Trà Sư, tỉnh An Giang” đã thu thập và xác định được 43 loài cá thuộc 17 họ, 8 bộ ở KBVCQ Rừng tràm Trà Sư. Đã thu thập, xác định và bổ sung 20 loài cá cho khu vực Trà Sư. Có 3 loài cá có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007); Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Văn Sang (2012), “Nghiên cứu sự đa dạng sinh học khu hệ cá ở vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên, tỉnh An Giang” đã thu thập và xác định được 111 loài cá thuộc 27 họ, 10 bộ [11]; Cao Hoài Đức, Tống Xuân Tám, Huỳnh Đặng Kim Thủy (2014), “Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố cá ở lưu vực sông Cái Lớn - tỉnh Kiên Giang” với 117 loài, xếp trong 91 giống, 50 họ, 16 bộ, trong đó có 112 loài cá bản địa, 5 loài nhập cư đến, 5 loài cá trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 49 loài đang bị giảm sút mạnh cần được bảo vệ [12]; Tống Xuân Tám, Lâm Hồng Ngọc, Phạm Thị Ngọc Cúc (2014), “Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu thuộc tỉnh Trà Vinh và tỉnh Sóc Trăng” 413 mẫu cá với 113 loài, xếp trong 87 giống, 47 họ, 16 bộ. Trong đó, đề tài bổ sung cho khu hệ cá Việt Nam 1 loài; phát hiện 1 loài cá ghi trong Sách Đỏ Việt Nam [13]; Thái Ngọc Trí (2015), “Nghiên cứu đa dạng sinh học khu hệ cá Đồng bằng sông Cửu Long và sự biến đổi của chúng do tác động của biến đổi khí hậu và sự phát triển kinh tế-xã hội” đã thống kê 216 loài cá thuộc 60 họ, 19 bộ. Ghi nhận mới 6 loài cá thuộc 3 họ, 2 bộ cho khu hệ cá ĐBSCL (4 loài thuộc bộ cá Chép và 1 loài thuộc bộ cá Vược). Có 19 loài cá thuộc 11 họ, 8 bộ bị đe dọa ở các mức độ khác nhau. Trong đó 14 loài nằm trong sách Đỏ Việt Nam (2007), 10 loài nằm trong Danh Lục Đỏ IUCN (2014);… [14]. Trong những năm qua, một số sách tiêu biểu tổng hợp các kết quả nghiên cứu về khu hệ cá ở ĐBSCL cũng đã được xuất bản như: Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) với tài liệu “Định loại cá nước ngọt vùng ĐBSCL” với 173 loài, 99 giống, 39 họ, 13 bộ [15]. Năm 2008, Ủy ban sông Mêkông đã xuất bản cuốn sách: “Field guide to Fishes of the Mekong Delta” với 363 loài cá phổ biến thuộc lưu vực sông Mêkông thuộc hai nước Việt Nam và Campuchia [16].
- 5 Quỹ Bảo vệ Môi trường Tự nhiên Nhật Bản (NAGAO) đã hợp tác với các quốc gia Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam để nghiên cứu khu hệ cá sông Mêkông từ tháng 10/2006 đến tháng 3/2011. Kết quả nghiên cứu đã xác định và lưu trữ mẫu của 540 loài cá, trong đó có 67 loài lần đầu tiên được ghi nhận và 21 loài chưa được mô tả ở lưu vực hai dòng sông vực sông Mêkông và sông Chao Phraya. Riêng ở ĐBSCL có 292 loài thuộc 188 giống, 70 họ, trong đó có 151 loài đặc hữu, có 5 loài chưa được mô tả, 8 loài chưa định loại được, 62 loài mới ghi nhận lần đầu ở lưu vực sông Mêkông và Việt Nam và 9 loài mới ghi nhận lần đầu ở Việt Nam [17]. Trường Đại học Cần Thơ - Khoa Thủy sản và Quỹ Môi trường Thiên nhiên NAGAO (NEF) của Nhật Bản, nhóm nghiên cứu gồm tác giả Trần Đắc Định, Shibukawa Koichi, Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai Văn Hiếu và Utsugi Kenzo đã biên soạn và xuất bản cuốn sách “Mô tả định loại cá Đồng bằng Sông Cửu Long, Việt Nam – Fishes of the Mekong Delta, Viet Nam”. Mô tả chi tiết các đặc điểm hình thái và phân loại của 77 họ với 322 loài cá, trong đó có 312 loài cá vùng nước ngọt và lợ và 10 loài cá biển dựa trên các mẫu thực đã thu được ở vùng ĐBSCL từ năm 2006 đến nay. Đặc biệt, có 1 loài cá mới được phát hiện và định danh là cá Bụng đầu Phallosterthus cuulong Shibukawa, Tran & Tran, 2012 và đã được công bố trên tạp chí Zootaxa [17]. Nhận xét: Các công trình nghiên cứu khu hệ cá ở ĐBSCL ngày càng được thực hiện ở nhiều lưu vực khác nhau nên thành phần các loài cá ở ĐBSCL được phát hiện ngày càng nhiều, góp phần vào công tác điều tra nguồn lợi cá nói chung của Việt Nam. Các công trình nhìn chung đã thống kê được thành phần loài và không bó hẹp trong những phạm vi nhất định. Mặt khác, các công trình ngày càng đi sâu vào nghiên cứu đặc điểm phân bố, hình thái, sinh lí, sinh học, sinh thái, tình hình nguồn lợi; từ đó đề xuất các hướng khai thác, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi cá, khoa học nhờ đó đã phục vụ cho thực tiễn đời sống. Tuy nhiên, các tác giả chưa thống nhất trong việc sắp xếp thành phần loài theo một hệ thống phân loại nhất định nên việc đối chiếu và so sánh còn gặp rất nhiều
- 6 khó khăn. Trong nghiên cứu còn một số tồn tại như: trang thiết bị, kĩ thuật chưa thật đáp ứng tối ưu cho nghiên cứu. Các nghiên cứu mới chưa được cập nhật, bổ sung; chưa có nhiều công trình với quy mô toàn diện và đi sâu vào sự biến động số lượng và thành phần loài do tác động con người, biến đổi khí hậu như: xây hồ chứa nước, làm đập thủy điện, làm ô nhiễm môi trường nước và sự tăng nhiệt độ, sự xâm lấn của nước biển. 1.1.2. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nội địa ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang Thái Ngọc Trí, Lê Văn Thọ, Nguyễn Lưu Phương, Thái Thị Minh Trang (2014), “Đa dạng sinh học nguồn lợi thủy sản vùng ven biển và hạ lưu cửa sông Tiền đồng bằng sông Cửu Long” thu được 86 loài. Tác giả cho biết ở sông Tiền vào cuối mùa lũ, đầu mùa khô ngư dân thường đánh bắt được các loài cá Hô (Catlocarpio siamensis). Năm 2015 ngư dân ở tỉnh Trà Vinh bắt được cá Hô trên sông Tiền nặng hơn 120 kg). Nhận xét: Cho đến thời điểm hiện nay, mặc dù đã tìm kiếm bằng nhiều hình thức khác nhau, nhưng chúng tôi vẫn chưa tìm thấy một công trình nghiên cứu nào về thành phần loài và đặc điểm phân bố các loài cá toàn bộ hệ thống ở sông Tiền. Vì vậy, có thể khẳng định rằng đề tài nghiên cứu của chúng tôi chưa có tác giả nào thực hiện và hoàn toàn không bị trùng lặp với bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây. 1.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA SÔNG TIỀN 1.2.1. Vị trí địa lí Sông Tiền chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, là nhánh hạ lưu bên trái (tả ngạn) của sông Mêkông, chảy từ đất Campuchia vào đồng bằng miền Nam Việt Nam, qua các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh và Bến Tre, rồi đổ ra biển Đông. Sông Tiền chảy từ Phnom Penh, qua Kandal và dọc theo ranh giới tự nhiên giữa tỉnh Prey Veng (tả ngạn – bờ Bắc) và Kandal (hữu ngạn - bờ Nam) [18]. Tới giáp ranh giữa thành phố Vĩnh Long và Tiền Giang, sông được tách làm ba nhánh lớn: nhánh Cổ Chiên (tức sông Cổ Chiên), Hàm Luông (tức sông Hàm Luông) và Mỹ Tho (tức sông Mỹ Tho).
- 7 Cổ Chiên chảy dọc theo ranh giới giữa Vĩnh Long, Trà Vinh (bên hữu) và Bến Tre (bên tả) đổ ra biển ở cửa Cổ Chiên nằm giữa Châu Thành, Trà Vinh (Trà Vinh) và Thạnh Phú (Bến Tre). Sông Hàm Luông chảy trọn vẹn trong tỉnh Bến Tre, ra biển bằng cửa Hàm Luông ở giữa Thạnh Phú và Ba Tri. Sông Mỹ Tho chảy qua ranh giới Bến Tre (bên hữu) và Tiền Giang (bên tả), đổ ra biển bởi ba cửa: cửa Tiểu (Gò Công), cửa Đại (giữa Bình Đại và Gò Công) và cửa Ba Lai (giữa Ba Tri và Bình Đại) [19]. Hình 1.1. Bản đồ sông Tiền [19] 1.2.2. Đặc điểm khí hậu ĐBSCL nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung với đặc điểm: nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, khí hậu phân hóa thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với mùa gió Tây Nam, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 trùng với mùa gió Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình trong năm là 28oC, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng không lớn, khoảng 4oC. Độ ẩm không khí bình quân năm là 78,4% và thay đổi theo mùa. Mùa mưa ẩm độ không khí cao, đạt cực đại vào tháng 8 (82,5%), mùa khô ẩm độ thấp và đạt trị số thấp nhất vào tháng 4 (74,1%). Bão ít xảy ra, thường chỉ ảnh hưởng bão từ xa, gây mưa nhiều và kéo dài vài ngày [20].
- 8 Lượng bốc hơi bình quân năm là 1.183 mm, trung bình là 3,3 mm/ngày. Mùa khô có lượng bốc hơi nước cao, từ 3,0 mm/ngày đến 4,5 mm/ngày. Lượng bốc hơi nước vào mùa mưa thấp hơn, từ 2,4 mm/ngày đến 2,9 mm/ngày [19], [20]. Các tháng mùa mưa chiếm đến 90% lượng mưa năm nhưng các tháng mùa khô lại bị hạn gay gắt. Trong mùa mưa thường có một thời gian khô hạn ngắn (gọi là hạn bà chằn) vào khoảng cuối tháng 7 đến đầu tháng 8. Số giờ nắng cao bình quân năm từ 2.586 giờ đến 2.650 giờ. Số giờ nắng mùa khô cao hơn nhiều so với mùa mưa (từ 7,3 giờ/ngày đến 9,9 giờ/ngày vào mùa khô và từ 5,5 giờ/ngày đến 7,3 giờ/ngày vào mùa mưa) [21]. Nhiệt độ trung bình năm tăng đáng kể từ năm 1978 đến năm 2015, trong 38 năm qua nhiệt độ trung bình đã tăng 1oC. Trong cả thời kì, nhiệt độ trung bình năm có xu hướng tăng lên. Trung bình mỗi năm nhiệt độ trung bình năm tăng lên 0,015oC, tương đương với 0,15oC mỗi thập kỉ [21]. Nhận xét: Trong 10 năm qua, điều kiện khí hậu thủy văn diễn biến khá phức tạp so với quy luật, tình hình thiên tai lũ lụt, bão lốc xảy ra liên tiếp, tình trạng thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn khá nghiêm trọng vào mùa nắng tại vùng nhiễm mặn Gò Công. 1.2.3. Đặc điểm thủy văn Sông Tiền chạy trên đồng bằng châu thổ, cao 1 - 5 m. Sông rộng 600 - 650 m đến 1500 - 2000 m [22]. Là nơi tiếp nhận hầu hết khối lượng nước thải từ hoạt động canh tác nông - lâm - ngư nghiệp trong vùng phèn Đồng Tháp Mười. Do vậy, vào mùa lũ, hiện tượng lan truyền phèn làm cho các điểm đo vùng trung và hạ lưu sông Tiền có giá trị pH thấp hơn các điểm đo thuộc vùng thượng lưu, lũ xảy ra gần như hàng năm trên sông Tiền. Từ năm 1911 đến nay, trên sông Tiền có 32 trận lũ lớn và trung bình, trong đó cứ 7 năm lại có một trận lũ lốn. Khi có lũ lớn, mực nước ở Tân Chân cao hơn 4.5 m, lưu lượng đình lũ lớn nhất: 25.000 đến 30.000 m3/s. Cường suất lũ trung bình 5 - 10 cm/ngày, lớn nhất 30 cm/ngày; biên độ lũ 3.5 - 4 m; tốc độ truyền lũ 1.5 - 2 km/h, nhỏ hơn khi găp triều cường. Tốc độ dòng chảy lũ cực đại vượt nhiều lần so với vận tốc cho phép không xói, dạt 2.7 m/s tại Tân Châu, 2.4 m/s tại Sa Đéc, 2.45 m/s ở Mỹ Thuận, 2.0 m ở Vĩnh Long. Chiều sâu phổ biến hiện nay
- 9 ở độ nông hơn 25 m. Tỷ số chiều rộng/chiều sâu của sông Tiền phổ biến từ 60 - 130, đạt đến 150 - 250 trong khoảng 75 km gần cửa sông [23]. Vào giai đoạn mùa khô, ảnh hưởng của thuỷ triều mạnh nhất vào những tháng dòng chảy nhỏ với biên độ triều tại biển Đông 3 m - 3,5 m, sự thay đổi mực nước tại Cần Thơ (cách biển khoảng 90 km) có thể đạt 1,5 m đến 2 m [21]. So với mùa lũ, dòng chảy mùa kiệt thay đổi dáng kể, lưu lượng nhỏ hơn 5.000 m3/s, dòng chảy bị ảnh hưởng mạnh của thuỷ triều [24]. Tuy vậy vận tốc của dòng chảy vẫn lớn gấp 2 - 3 lần tốc độ dòng chảy không xói cho phép [23]. Vào tháng kiệt, sóng triều có thể truyền lên phía thượng lưu cách bờ biển khoảng 380 - 410 km; biên độ triều đạt tới 1.5 m tại vị trí cách bờ biển 150 km, l m ở vị trí cách bờ biển 200 km. Tốc độ truyền triều trung bình lúc triều lên là 25 km/s, lúc triều xuống có thể tăng gấp 2 lần [24], Do ảnh hường của triều, xuất hiện sự ứ nước, tích tụ khi triều lên và tăng cường dòng chạy, trục động lực liên quan với chúng không trùng nhau, hình thái lòng sông có thể bị biến đổi phức tạp hơn. 1.2.4. Đặc điểm lí hóa 1.2.4.1. Độ mặn Độ mặn (độ muối hay hàm lượng hòa tan của muối trong nước) được kí hiệu S‰ (S viết tắt từ chữ salinity – độ mặn) là tổng lượng (tính theo gram) các chất hòa tan chứa trong 1 kg nước. Độ mặn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá, màu sắc của cá,… Phân loại nước theo độ mặn. Căn cứ vào độ muối, năm 1934, Zernop đã phân chia giới hạn các loại nước tự nhiên như sau [25]: + Nước ngọt: S‰ = 0,02 - 0,5 ‰ + Nước lợ: S‰ = 0,5 - 16 ‰ + Nước mặn: S‰ = 16 - 47 ‰ + Nước quá mặn: S‰ = trên 47 ‰ - Karpevits A. F. đã phân chia giới hạn các loại nước tự nhiên nước ngọt, nước lợ và nước mặn như sau (bảng 1.1):
- 10 Bảng 1.1. Giới hạn nước tự nhiên theo Karpevits, A.F. NƯỚC NGỌT NƯỚC LỢ NƯỚC MẶN S‰ = 0,01 - 0,5‰ S‰ = 0,5 - 30‰ S‰ > 30 ‰ Ngọt Nước quá Ngọt lợ Lợ nhạt Lợ vừa Lợ mặn Nước biển nhạt mặn 0,01- 0,2- 0,5- 4,0- 18,0- 40,0- 30,0-40,0‰ 0,2‰ 0,5‰ 4,0‰ 18,0‰ 30,0‰ 300‰ Đại dương, biển hở, biển nội địa, vịnh vũng, Sông, hồ, hồ chứa Hồ, biển nội địa, cửa sông cửa sông một số hồ, vịnh, vũng Vấn đề xâm nhập mặn nổi cộm ở ĐBSCL, sự thay đổi ranh giới mặn tại nhiều khu vực cho thấy xu thế xâm nhập mặn gia tăng, mặc dù không đồng đều theo các đoạn bờ khác nhau. ĐBSCL chịu ảnh hưởng mạnh bởi chế độ thủy triều tại biển Đông và vịnh Thái Lan [21]. Vào giai đoạn mùa khô, hiện tượng xâm nhập mặn (thông qua giá trị độ mặn và hàm lượng Cl-) lấn sâu vào nội địa trong những năm gần đây, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước, thay đổi hệ động, thực vật thủy sinh mẫn cảm với độ mặn. Các điểm quan trắc khu vực gần biển có hàm lượng Cl- khá cao [20].
- 11 Bảng 1.2. Kết quả quan trắc nước mặt sông Tiền - tỉnh Tiền Giang năm 2017 Cl- STT I II III IV 1 Vàm Cái Bè - huyện Cái Bè 8 22 5 5 2 Cửa sông Ba Rài - huyện Cai Lậy 9 20 6 10 Bến phà Ngũ Hiệp - sông Năm Thôn - 3 8 22 8 12 huyện Cai Lậy Bến Chương Dương - thành phố Mỹ 4 15 17 7 10 Tho Cảng cá Mỹ Tho - Phường 8 - thành 5 16 106 10 11 phố Mỹ Tho Cầu Tân Hòa - thị trấn Tân Hòa huyện 6 114 123 28 43 Gò Công Đông Cống Vàm Giồng - Sông Tiền thuộc 7 82 54 8 15 huyện Gò Công Tây Cầu Rạch Nhiếm (giáp ranh giữa 2 xã: 8 Phú Thạnh và Tân Phú - huyện Tân 4100 1187 45 74 Phú Đông “Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, tỉnh Tiền Giang, 2018" Clorua có mặt trong tất cả các nguồn nước tự nhiên với nồng độ thay đổi trong dãy rất rộng. Nồng độ clorua thường tăng khi nồng độ khoáng chất tăng. Với mẫu nước chứa hàm lượng clorua 250 mg/l đã có thể nhận ra vị mặn [21]. Theo kết quả phân tích, hàm lượng clorua dao động trong khoảng từ 5 ÷ 106mg/l. Trong đó: 06/06 vị trí quan trắc khu vực sông Tiền có hàm lượng clorua rất thấp, đạt giá trị quy định trong cột A1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT (Cl- ≤ 250 mg/l). Nguyên nhân nguồn nước bị nhiễm mặn là do mực nước trong kênh rạch thấp tạo điều kiện để nước mặn ở biển lấn sâu vào các cửa biển gây nên tình trạng xâm nhập mặn. Hơn nữa, vào mùa khô, nước trên các cánh đồng, kênh thủy lợi ngày càng cạn dần khiến lượng nước ngọt đổ ra kênh rạch không nhiều. Vì vậy, lưu lượng nước mặn đã lấn sâu vào các nhánh sông trong đất liền [21].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Ứng dụng kỹ thuật thủy canh (Hydroponics) trồng một số rau theo mô hình gia đình tại địa bàn Đăk Lăk
127 p | 774 | 254
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tách chiết Enzyme Alginate lyase từ vi sinh vật có trong rong biển và bước đầu ứng dụng nó để thủy phân alginate
79 p | 212 | 38
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Tìm hiểu ảnh hưởng của liều lượng và thời điểm bón phân Kali đến khả năng chịu hạn cho giống ngô CP 888 tại xã EaPhê huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk
110 p | 181 | 31
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Các chỉ số sinh học và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi dậy thì của nữ Êđê và kinh tỉnh Đăk Lăk
81 p | 163 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng quy trình định lượng Cytomegalovirus (CMV) trong máu, nước tiểu bằng phương pháp Real Time PCR
89 p | 149 | 30
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Phân lập và tuyển chọn một số chủng nấm mốc có hoạt tính Chitinase cao tại tỉnh Đắk Lắk
92 p | 173 | 28
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tỉ lệ các nhóm máu trong hệ ABO của người Êđê và tương quan giữa các nhóm máu với một số bệnh trên bệnh nhân tại bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
164 p | 194 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Định danh các phân chủng vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh nhân HIV AIDS viêm màng não và khảo sát độ nhạy cảm đối với các thuốc kháng nấm hiện hành
114 p | 123 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu nhân nhanh in vitro cây đu đủ đực (Carica Papaya L.)
66 p | 66 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc bằng phương pháp sinh học định hướng ứng dụng trong kiểm soát vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện
54 p | 81 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Định lượng một số hợp chất polyphenol và sự biểu hiện của gen mã hóa enzyme tham gia tổng hợp polyphenol ở chè
63 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm đột biến gen Globin của các bệnh nhân thalassemia tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
75 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên cây thông đỏ (Taxus chinensis)
67 p | 45 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của dịch chiết lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.) lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào của tế bào gốc ung thư dạ dày
62 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và đột biến gene JAK2 V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
54 p | 51 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của Vitamin C lên sự tăng trưởng, chu kỳ tế bào và apoptosis của tế bào ung thư dạ dày
59 p | 56 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm HLA và kháng thể kháng HLA trên bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
66 p | 56 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán Helicobacter pylori bằng Nested PCR từ dịch dạ dày
61 p | 61 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn