intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng của khu hệ chim và tình trạng của các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura ở Rừng phòng hộ Động Châu, tỉnh Quảng Bình và đề xuất giải pháp bảo tồn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

37
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định được tính đa dạng về thành phần loài chim ở Rừng phòng hộ Động Châu; xác định tình trạng của các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura ở Rừng phòng hộ Động Châu; ác định các mối đe dọa đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học trong đó có khu hệ chim ở Rừng phòng hộ Động Châu và đề xuất các giải pháp bảo tồn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng của khu hệ chim và tình trạng của các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura ở Rừng phòng hộ Động Châu, tỉnh Quảng Bình và đề xuất giải pháp bảo tồn

  1. i VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT --------------------------------------- PHẠM VĂN QUÁ NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA KHU HỆ CHIM VÀ TÌNH TRẠNG CỦA CÁC LOÀI CHIM TRĨ THUỘC GIỐNG LOPHURA Ở RỪNG PHÒNG HỘ ĐỘNG CHÂU, TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN Chuyên ngành: Động vật học Hà Nội - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học riêng của tôi. Toàn bộ số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ bất kỳ luận văn nào. Những trích dẫn và tài liệu tham khảo trong luận văn này có nguồn gốc xác thực. Tác giả Phạm Văn Quá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. iii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn khoa học tận tình, chu đáo của TS. Ngô Xuân Tƣờng. Tôi xin bày tỏ tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, các cán bộ quản lý đào tạo sau đại học của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, cảm ơn Phòng động vật học có xƣơng sống đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Trân trọng cám ơn Ban chủ nhiệm khoa, các thầy, cô giáo trong Khoa Lâm nghiệp trƣờng Đại học Nông lâm Thái nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập. Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của các cán bộ thuộc Trung tâm Bảo tồn thiên nhiên Việt (VietNature) trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau của luận văn: Chuyên gia Lê Trọng Trải đã giúp đỡ định loại tên các loài chim tại hiện trƣờng và có nhiều góp ý quý báu khác cho luận văn, KS. Hà Văn Nghĩa đã giúp xây dựng bản đồ khu vực nghiên cứu và hỗ trợ khảo sát thực địa,.... các cán bộ của VietNature tại Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu tại hiện trƣờng. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Xin chân thành cảm ơn Ban quản lý Rừng phòng hộ Động Châu và các cán bộ của các trạm Bảo vệ rừng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng, xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia đình của tôi và bạn bè đã hết lòng động viên, tạo mọi điều kiện trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2014. Tác giả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý CR Rất nguy cấp - Critically Endangered cs Cộng sự ĐDSH Đa dạng sinh học EBA Vùng chim đặc hữu (Endemic Bird Area) EN Endangered - Nguy cấp IUCN Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KVNC Khu vực nghiên cứu LR Lower risk - Ít nguy cấp nnk Những ngƣời khác NT Near threatened - Sắp bị đe dọa SĐVN Sách Đỏ Việt Nam RPH Rừng phòng hộ UBND Uỷ ban nhân dân VCQT Vùng chim quan trọng VCĐH Vùng chim đặc hữu VQG Vƣờn quốc gia VU Vulnerable - Sẽ nguy cấp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. v MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................4 1.1. Lịch sử nghiên cứu chim Việt Nam .................................................................4 1.1.1. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn trƣớc năm 1975 ..............4 1.1.2. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn sau năm 1975 .................6 1.1.3. Nghiên cứu tại RPH Động Châu và vùng phụ cận ...................................9 1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở RPH Động Châu ......................................10 1.2.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................10 1.2.2. Địa hình, địa chất ....................................................................................12 1.2.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn ....................................................................12 1.2.4. Khu hệ thực vật và động vật ...................................................................13 1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên cứu ...........................................21 1.3.1. Dân tộc và dân số ...................................................................................21 1.3.2. Hoạt động sản xuất .................................................................................23 1.3.3. Cơ sở hạng tầng ......................................................................................26 1.3.4. Văn hoá, xã hội .......................................................................................26 CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................................28 2.1. Địa điểm và thời gian .....................................................................................28 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................30 2.2.1. Phƣơng pháp điều tra khảo sát ...............................................................30 2.2.1.1. Dụng cụ cứu chính ..........................................................................30 2.2.1.2. Khảo sát theo tuyến .........................................................................30 2.2.1.3. Phƣơng pháp đặt máy bẫy ảnh ........................................................30 2.2.1.4. Phỏng vấn ........................................................................................31 2.2.1.5. Thu thập các di vật ..........................................................................31 2.2.1.6. Định loại chim trên hiện trƣờng ......................................................32 2.2.2. Điều tra, xác định các yếu tố đe doạ đến khu hệ chim và sinh cảnh ......32 2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu nội nghiệp ......................................................32 2.2.3.1. Phân tích, xử lý số liệu ....................................................................32 2.2.3.2. Đánh giá các loài chim có giá trị khoa học .....................................32 2.2.3.3. Lựa chọn hệ thống phân loại học để xây dựng danh lục chim ở RPH Động Châu....................................................................................................33 2.3. Tƣ liệu nghiên cứu dùng để viết luận văn .....................................................33 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................34 3.1. Tính đa dạng thành phần loài của khu hệ chim .............................................34 3.1.1. Thành phần loài chim ở RPH Động Châu ..............................................34 3.1.2. Các loài chim có giá trị bảo tồn ..............................................................45 3.1.3. Tầm quan trọng của RPH Động Châu đối với vùng chim đặc hữu đất thấp Trung Bộ ...................................................................................................46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. vi 3.1.4. So sánh sự đa dạng khu hệ chim ở RPH Động Châu đối với các VQG và KBTTN thuộc 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị..............................47 3.2. Một số mối quan hệ của khu hệ chim với sinh cảnh sống .............................49 3.2.1. Cơ sở phân chia sinh cảnh ......................................................................49 3.2.2. Sự phân bố của chim theo các dạng sinh cảnh .......................................49 3.3. Tình trạng của các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura ở RPH Động Châu ..55 3.3.1. Gà lôi lam mào trắng – Lophura edwardsi (Oustalet, 1896) ..................55 3.3.2. Gà lôi trắng – Lophura nycthemera (Linnaeus, 1758) ..........................58 3.3.3. Gà lôi hông tía - Lophura diardi (Bonaparte, 1856) ...............................60 3.4. Các tác nhân đe doạ và đề xuất các giải pháp thích hợp cho việc quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên chim ở khu vực nghiên cứu .....................61 3.4.1. Các tác nhân đe doạ đến khu hệ chim ....................................................62 3.4.1.1. Khai thác gỗ ....................................................................................62 3.4.1.2. Săn bắt và buôn bán động vật hoang dã ..........................................62 3.4.1.3. Khai thác lâm sản ngoài gỗ .............................................................63 3.4.1.4. Chăn thả gia súc ..............................................................................63 3.4.2. Nguyên nhân gây ra các mối đe doạ .......................................................64 3.4.2.1. Sự gia tăng dân số ...........................................................................64 3.4.2.2. Sự đói nghèo....................................................................................64 3.4.2.3. Năng lực quản lý và thực thi pháp luật còn hạn chế .......................64 3.4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên chim ở RPH Động Châu ............................................................................................65 3.4.3.1. Nâng cao năng lực quản lý và tăng cƣờng lực lƣợng quản lý, bảo vệ rừng ..............................................................................................................65 3.4.3.2. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ rừng .....................66 3.4.3.3. Nâng cao đời sống cho ngƣời dân địa phƣơng................................67 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................68 1. Kết luận .............................................................................................................68 2. Đề nghị ..............................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Hiện trạng thảm thực vật rừng ở RPH Động Châu ..................................14 Bảng 1.2. Thành phần thực vật ở RPH Động Châu ..................................................19 Bảng 1.3. Cấu trúc thành phần loài Động vật có xƣơng sống trên cạn .....................20 ở RPH Động Châu.....................................................................................................20 Bảng 1.4. Diện tích, dân số và lao động ...................................................................21 Bảng 1.5. Thành phần dân tộc ...................................................................................22 Bảng 1.6. Tổng hợp hộ nghèo, khẩu nghèo tại các xã năm 2011 .............................22 Bảng 1.7. Cơ cấu sử dụng đất ...................................................................................23 .............................................................24 Bảng 1.9. Hiện trạng gia súc, gia cầm ......................................................................24 Bảng 1.10. Tổng hợp kết quả giao đất Lâm nghiệp ..................................................25 Bảng 1.11. Tổng hợp hiện trạng giáo dục tại 02 xã năm 2011 .................................27 Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm điều tra khảo sát chim tại RPH Động Châu .........28 Bảng 3.1. Thành phần loài chim ghi nhận đƣợc ở RPH Động Châu ........................34 Bảng 3.2. Các loài chim có giá trị bảo tồn ở RPH Động Châu .................................45 Bảng 3.3. Các loài chim có vùng phân bố hẹp ở RPH Động Châu ..........................46 Bảng 3.4. So sánh sự đa dạng về thành phần loài chim ở RPH Động Châu với các VQG và KBTTN của 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị ............................47 Bảng 3.5. Sự phân bố về thành phần loài chim theo các dạng sinh cảnh .................49 Bảng 3.6. Các họ và loài ƣu thế trong các dạng sinh cảnh .......................................53 Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn về Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi..............57 Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn thông tin về Gà lôi trắng - Lophura nycthemera .......59 Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn về Gà lôi hông tía - Lophura diardi ..........................61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Bản đồ địa giới hành chính của RPH Động Châu .....................................11 Hình 1.2. Bản đồ hiện trạng thảm thực vật ở RPH Động châu, tỉnh Quảng Bình ....18 Hình 2.1. Bản đồ tuyến điều tra khảo sát chim ở RPH Động Châu ..........................29 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh sự đa dạng về thành phần loài chim ở RPH Động Châu với các VQG và KBTTN của 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị ...............48 Hình 3.2. Biểu đồ phân bố của họ và loài chim theo các dạng sinh cảnh .................52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. ix DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Thành phần loài chim ở các VQG và KBTTN thuộc 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị. Phụ lục 2. Sự phân bố của chim theo các dạng sinh cảnh. Phụ lục 3. Danh sách phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng ở RPH Động Châu. Phụ lục 4. Phiếu phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng về Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi. Phụ lục 5. Phiếu phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng về Gà lôi trắng Lophura nycthemera. Phụ lục 6. Phiếu phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng về Gà lôi hông tía Lophura diardi. Phụ lục ảnh 1. Các hoạt động nghiên cứu ở RPH Động Châu. Phụ lục ảnh 2. Một số loài chim và di vật của loài đƣợc nuôi, giữ ở nhà dân địa phƣơng. Phụ lục ảnh 3. Các dạng sinh cảnh chính ở RPH Động Châu. Phụ lục ảnh 4. Tác động của con ngƣời đến tài nguyên rừng ở RPH Động Châu. Phụ lục ảnh 5. Poster tuyên truyền về các loài chim họ Trĩ thuộc giống Lophura. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU Tài nguyên sinh vật nói chung và tài nguyên chim nói riêng có vai trò to lớn trong đời sống hàng ngày của con ngƣời. Trong những năm gần đây, công tác nghiên cứu về bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam rất đƣợc quan tâm, nhiều công trình nghiên cứu đƣợc triển khai theo hƣớng đánh giá tài nguyên, đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nằm trong khu vực Đông Nam Á, nơi có tiềm năng về đa dạng sinh học cao, Việt Nam có khu hệ chim rất đa dạng và phong phú với 887 loài thuộc 88 họ của 20 bộ[29]. Riêng đối với bảo tồn chim đã xác lập đƣợc 63 vùng chim quan trọng ở Việt Nam [32]. Đây là những biện pháp tích cực, nhằm góp phần bảo tồn ĐDSH, duy trì sự cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc. Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở vùng sinh thái toàn cầu Dãy Trƣờng Sơn có sự đa dạng cao về thành phần loài chim nhƣ: VQG Bạch Mã (Thừa thiên - Huế) với 358 loài, 186 giống thuộc 55 họ, 15 bộ [16]; VQG Cát Tiên (Đồng Nai) với 351 loài thuộc 64 họ, 18 bộ [38]; VQG Cúc Phƣơng (Ninh Bình) với 262 loài thuộc 52 họ, 16 bộ [16],… Rừng phòng hộ Động Châu là một phần của “vùng sinh thái toàn cầu Dãy Trƣờng Sơn” nên cũng có khu hệ chim rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, cho đến nay mới có một số ít công trình nghiên cứu về chim ở đây. Những nghiên cứu này chƣa phản ánh đầy đủ sự đa dạng về thành phần loài chim ở Rừng phòng hộ Động Châu, do vậy cần phải có những nghiên cứu tiếp. Việt Nam đƣợc coi là quê hƣơng của các loài chim Trĩ ở Đông Dƣơng, với nhiều loài đặc hữu, quý hiếm, có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn cao và các loài chim Trĩ luôn đƣợc quan tâm điều tra, nghiên cứu, bảo vệ. Các loài chim Trĩ nói chung và giống Lophura trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đã có lịch sử nghiên cứu khá lâu. Năm 1975, Hiệp Hội Chim Trĩ Thế giới (World Pheasant Association) đƣợc thành lập, có trụ sở tại Anh Quốc, hàng năm Hội đã xuất bản những bản tin và tạp chí của Hội. Mục đích nhằm phát triển, thúc đẩy và hỗ trợ bảo tồn tất cả các loài chim thuộc bộ Gà, trong đó có các loài giống Lophura. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 Trong những năm gần đây, do tình trạng săn bắt quá mức, sinh cảnh sống bị thu hẹp, các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura đã bị suy giảm nghiêm trọng về trữ lƣợng. Hiện nay, chim Trĩ đang đứng trƣớc nguy cơ bị diệt vong nếu không có những biện pháp bảo vệ cấp bách và hữu hiệu. Trong Danh lục đỏ Thế giới của IUCN về các loài bị đe doạ toàn cầu (The IUCN Red List of the Threatened Species) và đặc biệt là Sách Đỏ Việt Nam (2007) đã có các loài chim Trĩ đặc hữu, quý hiếm đƣợc ghi nhận và xếp ở các cấp đe dọa khác nhau. Đặc biệt loài Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) xếp vào bậc nguy cấp (EN) và Danh Lục Đỏ của IUCN (2014) xếp vào bậc Rất nguy cấp (CR). Cho đến nay, có rất ít các thông tin ghi nhận trực tiếp về loài này mà chỉ ghi nhận đƣợc chúng qua phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng. Các hoạt động của con ngƣời đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi trƣờng sống của các loài chim nhƣ khai thác gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ, khai thác khoáng sản, săn bắt và buôn bán động vật,... Vì vậy, việc xác định các mối đe doạ và các khu vực bị tác động ở Rừng phòng hộ Động Châu là một trong những nhiệm vụ quan trọng, giúp các nhà quản lý có những biện pháp kiểm soát các tác động tiêu cực nhằm bảo tồn và phát triển bền vững khu hệ chim của khu vực này. Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn cấp bách đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng của khu hệ chim và tình trạng của các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura ở Rừng phòng hộ Động Châu, tỉnh Quảng Bình và đề xuất giải pháp bảo tồn”. Mục tiêu của đề tài: - Xác định đƣợc tính đa dạng về thành phần loài chim ở Rừng phòng hộ Động Châu. - Xác định tình trạng của các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura ở Rừng phòng hộ Động Châu. - Xác định các mối đe dọa đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học trong đó có khu hệ chim ở Rừng phòng hộ Động Châu và đề xuất các giải pháp bảo tồn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 Nội dung của đề tài: - Xây dựng đƣợc danh lục các loài chim, phân tích tính đa dạng về thành phần loài và mức độ phong phú của khu hệ chim Rừng phòng hộ Động Châu. - Thu thập số liệu, phân tích đánh giá về tình trạng của các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura ở Rừng phòng hộ Động Châu. - Phân tích các nguyên nhân gây suy thoái về loài và sinh cảnh và đề xuất các giải pháp bảo tồn tính đa dạng của khu hệ chim ở khu vực nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu chim Việt Nam Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có sự phân hóa cao về địa hình, khí hậu, môi trƣờng sống,... trải dài từ Bắc tới Nam, nên có khu hệ chim rất phong phú và đa dạng ở khu vực Đông Nam Á. Cho đến nay, đã ghi nhận đƣợc 887 loài chim trên phạm vi toàn quốc [29]. Tuy nhiên, đây chỉ là những con số đã đƣợc thống kê, không thể đƣa ra con số chính xác bởi có thể những loài đã bị tuyệt chủng, hoặc có những loài mới chƣa đƣợc phát hiện. 1.1.1. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn trước năm 1975 Thời kỳ này, các công trình nghiên cứu về chim ở Việt Nam chủ yếu đƣợc tiến hành bởi một số nhà khoa học nƣớc ngoài nhƣ: Linnaeus (1758), Gmélin (1788), Lesson (1831) và Bonaparte (1856), Pier (1872). Các kết quả ở thời kỳ này còn rất sơ lƣợc. Trong khoảng thời gian từ 1875 – 1877, Tirant đã sƣu tầm đƣợc một bộ sƣu tập chim khá lớn ở miền Nam Việt Nam gồm khoảng 1.000 tiêu bản với 353 loài và phân loài [22]. Suốt thời gian đó, các nghiên cứu chim đều do ngƣời nƣớc ngoài thực hiện trên cả vùng Đông Dƣơng, trong đó có Việt Nam nhƣ: Nghiên cứu của Oustalet và Germain, 1905 – 1907 với công trình “Danh sách chim miền Nam Bộ”. Ở miền Bắc Việt Nam có Boutan (1905) với các sƣu tầm chim ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và một số điểm thuộc Hà Đông và vùng ven Hà Nội. Tác giả đã ghi nhận đƣợc 90 loài và các dẫn liệu về sinh học của một số loài. Năm 1918, Kloss và cộng sự đã tiến hành tổ chức cuộc sƣu tầm chim lớn nhất kể từ trƣớc cho đến thời điểm đó ở Đông Dƣơng, từ tháng 3 đến tháng 6 năm 1918 ở các vùng Phan Rang, Langbiang của Việt Nam; kết quả đã thu thập đƣợc 1.525 tiêu bản của 235 loài và phân loài, trong đó có 34 dạng mới cho khoa học [22] . Năm 1924, Delacour và Jabouille đã thu thập đƣợc hơn 2.000 tiêu bản ở Quảng Trị, trong đó có 12 dạng mới. Cùng thời gian đó, Steven đã sƣu tầm đƣợc một số lƣợng lớn tiêu bản chim ở vùng Tây Bắc Việt Nam, với 219 loài và phân loài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 cùng một số dẫn liệu về sinh học và đã mô tả thêm 11 loài và phân loài chim mới ở miền Bắc Việt Nam [22]. Năm 1931, Delacour và Jabuille đã xuất bản công trình nghiên cứu tổng hợp về chim Đông Dƣơng gồm 4 tập với 954 loài và phân loài, trong đó có các loài chim của Việt Nam [45, 46, 47, 48]. Đây là công trình tổng hợp từ kết quả điều tra nghiên cứu chim của tác giả và một số ngƣời khác đƣợc tiến hành chủ yếu qua 5 cuộc điều tra từ năm 1924 đến 1930. Trong khoảng thời gian từ năm 1926 đến 1945, Delacour và nhiều tác giả khác cũng đã có các công trình nghiên cứu tại các tỉnh phía Bắc và vùng Đông Bắc nhƣ: Hà Tây, Hà Nội và một số nơi khác khác thuộc đồng bằng Bắc Bộ. Trong đó đáng chú ý là các kết quả nghiên cứu về sinh học, sinh thái của một số loài chim ở Lào Cai (Sa Pa, Fan Si Pan), Lạng Sơn, Vĩnh Phúc (Vĩnh Yên, Tam Đảo) và Bắc Kạn,... Các kết quả nghiên cứu tiếp theo từ năm 1931 đến trƣớc năm 1945 đƣợc Delacour bổ sung cho danh lục chim Đông Dƣơng (1951) với 1.085 loài và phân loài [22]. Từ năm 1945, công tác nghiên cứu chim bị gián đoạn do chiến tranh và chỉ đƣợc thực hiện trở lại từ sau khi hòa bình lập lại ở miền Bắc Việt Nam, năm 1957. Bắt đầu thời kỳ này, các tác giả Việt Nam đã có điều kiện để tiến hành điều tra nhiên cứu và đã có nhiều công trình đƣợc công bố. Phần lớn các công trình đƣợc công bố đều tập trung ở miền Bắc Việt Nam. Năm 1961, Võ Quý, Trần Gia Huấn đã khảo sát khu hệ chim vùng Chi Nê, tỉnh Hòa Bình, kết quả đã thống kê đƣợc 137 loài chim và chỉ ra sự phân bố của các loài theo sinh cảnh [19]; Võ Quý, Đỗ Ngọc Quang, 1965: Kết quả sƣu tầm chim ở vùng Bảo Lạc, Trùng Khánh (Cao Bằng) và Mẫu Sơn (Lạng Sơn) [20]; Đào Văn Tiến, Võ Quý, 1969: Kết quả điều tra sƣu tầm động vật có sƣơng sống ở trên cạn ở vùng Chợ Rã (Bắc Kạn) [31]. Năm 1971, Võ Quý đã xuất bản cuốn sách “Sinh học của những loài chim thƣờng gặp ở miền Bắc Việt Nam”. Trong sách tác giả có dẫn chứng đầy đủ về đặc điểm nơi ở, thức ăn, sinh sản và một số tập tính khác của gần 200 loài chim ở miền Bắc mà đa số là các loài có ý nghĩa về mặt kinh tế [22]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 1.1.2. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn sau năm 1975 Sau năm 1975, hàng loạt các công trình nghiên cứu về điều tra cơ bản tài nguyên thiên nhiên ở nƣớc ta, trong đó có khu hệ chim của nhiều vùng đƣợc công bố dƣới các hình thức khác nhau. Đáng chú ý ở giai đoạn này là sách chuyên khảo “Chim Việt Nam: Hình thái và phân loại” với 2 tập xuất bản năm 1975, 1981 của Võ Quý [23,25]. Công trình này đóng góp rất lớn cho nghiên cứu chim của Việt Nam, bao gồm: Các khóa định loại, mô tả đặc điểm hình thái và phân bố của 1.009 loài và phân loài chim Việt Nam, trong đó có nhiều loài chim ở vùng Bắc Trung Bộ. Năm 1978, Võ Quý tiếp tục xuất bản cuốn “Đời sống các loài chim” [24]. Năm 1987, Võ Quý và cộng sự có công trình nghiên cứu về tính toán số lƣợng tuyệt đối chim ở rừng ẩm nhiệt đới trong mùa sinh sản [26]. Năm 1995, Võ Quý và Nguyễn Cử có sách chuyên khảo về “Danh lục chim Việt Nam”. Đây đƣợc xem là danh lục đầy đủ nhất về chim Việt Nam với số loài hiện biết ở thời điểm này là 828 loài thuộc 81 họ của 19 bộ, cùng với các đặc điểm về độ phong phú, hiện trạng và phân bố của các loài [27]. Ngoài ra, các nghiên cứu về quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên chim cũng đã đƣợc quan tâm. Nguyễn Cử (1995) đã công bố về các loài chim đặc hữu và vấn đề bảo vệ ĐDSH chim tại Việt Nam, với danh sách gồm 100 loài và phân loài chim đặc hữu; xác định 3 trung tâm chim đặc hữu của Việt Nam cũng nhƣ sự phân bố và tình trạng bảo vệ của các loài này [6]. Cũng trong năm này, Nguyễn Cử và cộng sự đã có kiến nghị thành lập khu bảo vệ các loài chim Trĩ gồm: Gà lôi lam mào đen Lophura imperialis và Gà lôi lam mào trắng Lophura hatinhensis ở khu vực rừng núi thấp miền trung (EBA) [11]. Đồng thời, trong thời gian này, công tác nghiên cứu điều tra làm cơ sở cho các dự án đầu tƣ xây dựng các VQG và KBTTN đƣợc thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Nhiều kết quả điều tra nghiên cứu về động vật và chim đƣợc tiến hành tại nhiều nơi trong cả nƣớc, nhất là vùng Trung Bộ và Tây Nguyên của tập thể cán bộ Viện sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 thái và Tài nguyên sinh vật phối hợp với các tổ chức quốc tế nhƣ BirdLife, FFI, WWF, Frontier v.v. Song song với các nghiên cứu trên là các đánh giá và đề xuất về quản lý, bảo vệ tài nguyên chim. Năm 1998, Nguyễn Cử đã công bố về phân bố và tình trạng các loài chim ăn thịt ở Việt Nam [43]. Trong Hội thảo ĐDSH Bắc Trƣờng Sơn lần thứ hai năm 1999, các tác giả Nguyễn Cử và Nguyễn Thái Tự Cƣờng đã có phân tích về hiện trạng chim vùng Bắc và Trung Trung Bộ của Việt Nam, trong đó đề cập đến 82 loài và phân loài chim đặc hữu của khu vực, các loài bị đe dọa cùng với sự phân bố, hiện trạng của chúng [7]. Từ sau danh lục chim Việt Nam xuất bản lần đầu năm 1995, các đợt điều tra tiếp theo đã bổ sung nhiều loài cho khu hệ chim Việt Nam, trong đó có nhiều loài mới cho khoa học đƣợc công bố [51, 52,53]. Năm 2000, Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen Phillipps đã xuất bản cuốn sách “Chim Việt Nam” với số loài chim đƣợc ghi nhận đã tăng lên 850 loài. Trong đó, hơn 500 loài chim đã đƣợc mô tả và có hình vẽ màu minh hoạ kèm theo [8]. Có thể nói đây là công trình có ý nghĩa lớn nhằm giúp các nhà nghiên cứu chim ở Việt Nam có đƣợc tƣ liệu thiết thực phục vụ cho nghiên cứu chim trên thực địa. Năm 2000, Nguyễn Cử đã công bố về tình trạng bảo tồn của các loài chim ăn thịt ở Việt Nam tại Hội nghị Quốc tế về chim ăn thịt lần thứ 2 tổ chức ở Indonesia [44]. Năm 2001, Nguyễn Cử đã công bố một số thông tin mới về kết quả điều tra chim ở Việt Nam, có 19 loài chim đƣợc bổ sung cho khu hệ chim Việt Nam trong thập niên 90 [9]. Các đợt nghiên cứu điều tra ĐDSH chim ở các VQG, KBTTN và các khu vực bảo tồn khác trong cả nƣớc tiếp tục đƣợc đẩy mạnh. Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy tính đa dạng cao của khu hệ chim Việt Nam. Nguyễn Cử (2009) đã công bố 52 loài mới bổ sung cho danh lục chim Việt Nam, nâng tổng số loài chim hiện biết lên 880 loài [10]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 Có thể nói nghiên cứu chim ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành ở hầu hết các vùng trong cả nƣớc, nhất là ở các VQG, KBTTN và các khu vực bảo tồn trọng yếu; nghiên cứu khu hệ, sinh học, sinh thái các loài, đặc biệt chú ý đến công tác bảo tồn. Khu vực rừng núi thấp Trung Bộ đƣợc xem là một trong 3 vùng chim đặc hữu ở Việt Nam và là quê hƣơng của các loài gà lôi thuộc giống Lophura ở vùng Đông Dƣơng (Delacour, 1977) [12]. Năm 1995, trong luận án tiến sỹ sinh học của Trƣơng Văn Lã đã có những nghiên cứu chuyên sâu về 12 loài chim thuộc họ Trĩ và đặc điểm sinh học, sinh thái của Gà rừng tai trắng Gallus gallus gallus, Trĩ bạc Lophura nycthemera nycthemera, Công Pavo muticus imperator ở Việt Nam và biện pháp bảo vệ chúng [18]. Trong thời gian từ 1988 – 1996, các vùng chim đặc hữu thuộc khu vực địa hình núi thấp Trung Bộ đƣợc điều tra nghiên cứu nhiều với sự tham gia của các cán bộ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, tổ chức bảo tồn chim quốc tế (BirdLife International) ở Việt Nam. Năm 2002, Andrew W. Tordoff (biên tập) với sự tham gia của nhiều nhà khoa học ở trong và ngoài nƣớc đã xác định đƣợc 63 vùng chim quan trọng của Việt Nam [32]. Năm 1999, Nguyễn Cử và Nguyễn Thái Tự Cƣờng nghiên cứu về chim vùng Bắc và Bắc Trung Bộ của Việt Nam, trong đó đề cập đến các loài và phân loài chim đặc hữu và bị đe doạ cùng với sự phân bố, hiện trạng của chúng [7]. Nhiều công trình nghiên cứu về khu hệ chim đã đƣợc tiến hành ở các VQG và KBTTN trên phạm vi toàn quốc bởi các nhà khoa học của Việt Nam và các tổ chức quốc tế, nhƣ: Khảo sát của Lê Trọng Trải, năm 1997 ở KBTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá [34]; Năm 1999, tổ chức bảo tồn chim quốc tế BirdLife International tại Việt Nam phối hợp với Viện điều tra quy hoạch rừng (FIPI) đã tiến hành điều tra khảo sát nhằm xây dựng báo cáo khả thi cho KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá [35]; Các nghiên cứu ở VQG Bến En, tỉnh Thanh Hoá, năm 1998 [58]; Báo cáo khả thi xây dựng KBTTN Vũ Quang, Hà Tĩnh, năm 1999 [13]; Khảo sát đánh giá dự án khả thi KBTTN Kẻ Gỗ của Lê Trọng Trải, Nguyễn Huy Dũng, Nguyễn Cử, Lê Văn Chẩm và J. C. Eames, năm 1996 [33]; Báo cáo khảo sát đánh giá giá trị bảo tồn của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 khu đề xuất bảo vệ Pù Huống bởi Neville Kemp và Michael Dilger, năm 1996 [55] và nhiều báo cáo khác đƣợc thực hiện năm 2002, 2003 và 2011 ở KBTTN Pù Huống [1,14,15,30]. Năm 2011, trong luận án tiến sỹ sinh học của Lê Mạnh Hùng về chim ăn thịt ban ngày ở Việt Nam đã ghi nhận đƣợc 52 loài thuộc 21 giống 3 họ và 1 bộ. Trong đó có 23 loài định cƣ, 17 loài di cƣ, 6 loài vừa định cƣ vừa di cƣ, 5 loài lang thang và 1 loài vừa di cƣ vừa lang thang. Đã bổ sung thêm 5 loài cho danh lục chim Việt Nam của Võ Quý, Nguyễn Cử (1995). Trong tổng số 52 loài chim ăn thịt ban ngày đã ghi nhận đƣợc ở Việt Nam, có 34 loài ở vùng Bắc Trung Bộ [17]. Năm 2011, Nguyễn Lân Hùng Sơn, Nguyễn Thanh Vân đã xuất bản cuốn “Danh lục chim Việt Nam”, đã thống kê đƣợc 887 loài thuộc 88 họ của 20 bộ [29], bổ sung 59 loài cho “Danh lục chim Việt Nam” của Võ Quý, Nguyễn Cử năm 1995 [27]. 1.1.3. Nghiên cứu tại RPH Động Châu và vùng phụ cận Năm 2002, t đ thuộc 27 họ 13 bộ quý hi sao Rheinardia occellata, Lophura diardi, Picus rabieri, Ichthyophaga humilis, Jabouilleia danjoui,... [49]. Năm 2007, Ngô Xuân Tƣờng đã công bố kết quả nghiên cứu thành phần loài chim ở khu vực rừng huyện Lệ Thủy và Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình tại hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ hai, thuộc 33 họ 11 bộ chiếm 15,58% tổng số loài chim của Việt Nam. Đã ghi nhận đƣợc 12 loài chim có giá trị bảo tồn cao, gồm: 6 (2000); ghi t (2006) và có 10 loài đƣợc ghi trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP [39]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở RPH Động Châu 1.2.1. Vị trí địa lý Rừng phòng hộ Động Châu nằm trọn trong xã Kim Thủy ở huyện Lệ Thủy, thuộc phía Tây Nam của tỉnh Quảng Bình và không có dân sinh sống trong phạm vi ranh giới. Có toạ độ địa lý: 16055’18’’ đến 1703’34’’ Vĩ độ Bắc và 106032’31’’ đến 106048’27’’ Kinh độ Đông. Địa giới hành chính thuộc xã Kim Thuỷ, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. Ranh giới của RPH Động Châu nhƣ sau: Phía Đông tiếp giáp với xã Vĩnh Ô, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Phía Tây tiếp giáp với xã Lâm Thủy, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình và một phần tiếp giáp với CHDCND Lào. Phía Nam tiếp giáp với Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hƣớng hóa, tỉnh Quảng trị. Phía Bắc tiếp giáp với xã Kim Thủy, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 Hình 1.1. Bản đồ địa giới hành chính của RPH Động Châu (Nguồn: Trung tâm tâm Bảo tồn thiên nhiên Việt, 2014) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1