intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu Dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:165

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tiến hành xây dựng Danh lục các loài Thực vật bậc cao có mạch tại khu DTTN Hữu Liên; đánh giá đa dạng các taxon bậc ngành, đánh giá đa dạng ở bậc họ và chi, đa dạng về Phổ dạng sống của hệ thực vật, đa dạng về nguồn gen bị đe dọa, đánh giá đa dạng về giá trị sử dụng, đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển ĐDTV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu Dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT ------------  ------------ CHU HOÀNG TUẤN ANH LUẬN VĂN THẠC SỸ Tên đề tài NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT BẬC CAO CÓ MẠCH TẠI KHU DỰ TRỮ THIÊN NHIÊN HỮU LIÊN, TỈNH LẠNG SƠN Hà Nội, 2015
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT ------------  ------------ LUẬN VĂN THẠC SỸ Tên đề tài NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT BẬC CAO CÓ MẠCH TẠI KHU DỰ TRỮ THIÊN NHIÊN HỮU LIÊN, TỈNH LẠNG SƠN Chuyên ngành: Thực vật Mã số: 60 42 01 11 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương Hà Nội, 2015
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Lời cam đoan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . i Lời cám ơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ii Danh mục các chữ viết tắt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . iii Danh mục các bảng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . iv MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . . . . . . . . . . . . . . 2 1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 2.1. Đối tượng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 2.2. Nội dung nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 2.2.1. Xây dựng danh lục các loài TVBCCM tại khu DTTN Hữu Liên. . . . . . . . . . 7 2.2.2. Đánh giá đa dạng các taxon bậc ngành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 2.2.3. Đánh giá đa dạng ở bậc taxon ở bậc họ và chi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 2.2.4. Đa dạng về phổ dạng sống của hệ thực vật . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 2.2.5. Đa dạng về nguồn gen bị đe doạ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 2.2.6. Đánh giá đa dạng về giá trị sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 2.2.7. Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển Đa dạng thực vật bậc cao có mạch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
  4. 2.3. Phương pháp nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 2.3.1. Phương pháp kế thừa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 2.3.2. Phương pháp điều tra thực địa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8 2.3.3. Phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm. . . . . . . . . . . . . . . . . 8 2.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá . . . . . . . . . . . . 8 Chương 3. SƠ LƯỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . . . . . . . . . 18 4.1.Xây dựng danh lục TVBCCM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18 4.2. Đa dạng hệ thực vật ở bậc ngành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18 4.2.1. Mức độ đa dạng ngành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18 4.2.2. Tỷ trọng giữa hai lớp trong ngành Ngọc lan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20 4.3. Đa dạng ở bậc dưới ngành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21 4.3.1. Đa dạng bậc họ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21 4.3.2. Đa dạng bậc chi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23 4.3.3. Các chỉ số đa dạng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24 4.4. Các loài có nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng/quý hiếm. . . . . . . . . . . . . . . 25 4.5. Đa dạng về phổ dạng sống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34 4.6. Sự đa dạng về giá trị sử dụng nguồn tài nguyên thực vật . . . . . . . . . . . 35 4.7. Các giải pháp đề xuất nhằm bảo tồn đa dạng TVBCCM. . . . . . . . . . . . 39 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 47
  5. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN 50 LUẬN VĂN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . PHỤ LỤC Phụ lục 1. Danh lục thực vật bậc cao có mạch tại khu BTTN Hữu Liên Phụ lục 2. Một số hình ảnh thực địa và một số loài TVBCCM tại khu DTTN Hữu Liên Phụ lục 3. Minh chứng bài báo đã công bố . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
  6. LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn xin cam đoan những số liệu trình bày trong luận văn là của chính tác giả, không sao chép từ bất kỳ tài liệu nào. Các tư liệu tham khảo có ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả Chu Hoàng Tuấn Anh
  7. i LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn xin cam đoan những số liệu trình bày trong luận văn là của chính tác giả, không sao chép từ bất kỳ tài liệu nào. Các tư liệu tham khảo có ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả Chu Hoàng Tuấn Anh
  8. ii LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành bản Luận văn "Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu Dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn", trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, quý thầy giáo, cô giáo đã tận tình giúp đỡ, giảng dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập và thực tập làm luận văn tốt nghiệp. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thanh Hương - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) đã giúp đỡ định hướng đề tài nghiên cứu và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Trân trọng cảm ơn Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lạng Sơn, Ban Quản lý khu Dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, Hạt Kiểm lâm huyện Hữu Lũng, UBND các xã Hữu Liên, xã Yên Thịnh, xã Hoà Bình, thuộc huyê ̣n Hữu Lũng; xã Hữu Lễ, huyện Văn Quan và xã Vạn Linh, huyện Chi Lăng, tỉnh La ̣ng Sơn và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đã giúp đỡ trong quá trình điều tra và cung cấp số liệu tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả thực hiện đề tài. Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục-Đào tạo, Ban Giám hiệu trường Phổ thông trung học Cao Lộc đã tạo điều kiện bố trí về thời gian và công việc để tác giả tổ chức thực hiện hiệu quả đề tài. Chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ rất nhiều cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt khóa học. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do địa hình phức tạp và quỹ thời gian, trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong nhận được các ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy cô, các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để bản luận văn này được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2015 Người thực hiện
  9. Chu Hoàng Tuấn Anh iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt DTTN: Dự trữ thiên nhiên ĐDSH: Đa dạng sinh học ĐDTVBCCM: Đa dạng thực vật bậc cao có mạch VQG: Vườn Quốc gia NĐ 32: Nghị định 32/2006/NĐ- CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 NĐ 160: Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 QĐ 45/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 SĐVN: Sách đỏ Việt Nam Tiếng Anh IUCN: Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế UNEP: Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc UNESCO: Tổ chức Văn hóa, Khoa học của Liên hợp quốc MAB: Chương trình Con người và Sinh quyển WWF: Quỹ Bảo tồn Động vật hoang dã Quốc tế IPGR: Viện Tài nguyên di truyền quốc tế PRA: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân WCMC: Trung tâm giám sát Bảo tồn Thế giới
  10. CITES: Công ước Quốc tế về buôn bán Động thực vật hoang dã nguy cấp iv DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 4.1 Sự phân bố các ngành TVBCCM tại khu DTTN Hữu Liên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18 4.2 Tỷ trọng của hệ thực vật khu DTTN Hữu Liên so với hệ thực vật Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19 4.3 Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Hành trong ngành Ngọc lan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20 4.4 Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật khu DTTN Hữu Liên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20 4.5 Các chi đa dạng nhất hệ thực vật khu DTTN Hữu Liên . 23 4.6 Các chỉ số đa dạng của hệ thực vật khu DTTN Hữu Liên ... .......................................... 24 4.7 So sánh các chỉ số đa dạng của khu DTTN Hữu Liên . . . 25 4.8 Nguồn gen có nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng/quý hiếm ở khu DTTN Hữu Liên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25 4.9 Phổ dạng sống của hệ thực vật khu DTTN Hữu Liên . . . 34 4.10 Thống kê số loài có số lượng công dụng khác nhau tại khu DTTN Hữu Liên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36 4.11 Giá trị sử dụng của hệ thực vật khu DTTN Hữu Liên . . . 37
  11. MỞ ĐẦU Đến nay Việt Nam đã có tới 31 Vườn Quốc gia (VQG) và hàng trăm khu Dự trữ thiên nhiên (DTTN) được Nhà nước công nhận. Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã có quyết định phê duyệt “Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Một trong những mục tiêu cụ thể của bản kế hoạch đã được phê duyệt là củng cố hoàn thiện và phát triển hệ thống rừng đặc dụng, bảo vệ có hiệu quả các loài động vật, thực vật quý hiếm, nguy cấp có nguy cơ bị tuyệt chủng, phục hồi hệ sinh thái đã bị suy thoái. Như vậy việc nghiên cứu, điều tra để đánh giá tính đa dạng sinh vật nói chung và thực vật nói riêng có ý nghĩa quan trọng cả về khoa học và thực tiễn nhằm cung cấp những dẫn liệu mới và cơ bản, cũng như đầy đủ nhất để làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược trong các chương trình qui hoạch, quản lý, bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng ở các khu rừng đặc dụng là hết sức cần thiết. Từ sau khi được thành lập, khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Hữu Liên, nay là khu Dự trữ thiên nhiên (DTTN) Hữu Liên chưa có được công trình nghiên cứu về đa dạng thực vật một cách khoa học và đầy đủ, dựa trên cơ sở điều tra thu thập tự liệu và mẫu vật tại thực địa. Để có cơ sở khoa học cho việc bảo tồn có hiệu quả, nhất thiết phải điều tra, thu thập, thống kê và phát hiện được hết thảy các loài thực vật hiện có, học viên thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu Dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn”.
  12. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Vấn đề đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thực vật nói riêng, cũng như bảo tồn chúng, đã trở thành một chiến lược quan trọng trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi toàn thế giới. Đó là Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi trường liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Tài nguyên Di truyền quốc tế (IPGRI),... Để tránh sự phá huỷ tài nguyên và duy trì sự sống một cách bền vững trên trái đất, Hội nghị thượng đỉnh bàn về môi trường và đa dạng sinh vật đã được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6/1 992 và 150 quốc gia đã ký vào Công ước về Đa dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Từ đó nhiều cuộc Hội thảo được tổ chức và nhiều cuốn sách chỉ dẫn ra đời. Năm 1990, WWF xuất bản sách về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật; IUCN, UNEP và WWF đưa ra chiến lược bảo tồn thế giới; IUCN và WWF xuất bản cuốn Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới; IUCN và UNEP xuất bản sách chiến lược đa dạng sinh vật và chương trình hành động; ... Tất cả các công trình đó nhằm hướng dẫn và đề xuất phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh vật, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển trong tương lai. WCMC (1992) công bố công trình đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu, cung cấp tư liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau, ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới làm cơ sở cho việc bảo tồn có hiệu quả. Cùng với các công trình đó, đã có hàng ngàn cuộc hôị thảo khác nhau được tổ chức nhằm thảo luận về quan điểm, phương pháp, cùng các kết quả đạt được ở khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế và khu vực được tạo thành mạng lưới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật. Tất cả tình hình trên đây chứng tỏ tầm quan trọng vô cùng to lớn của vấn đề đa dạng sinh học nói chung và da dạng thực vật nói riêng đối với toàn thế giới, đối
  13. với mỗi quốc gia và đối với mỗi vùng lãnh thổ địa phương trong mỗi nước, đặc biệt là các Khu rừng đặc dụng (Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên,...) và sự cần thiết phải nghiên cứu đánh giá đa dạng sinh học, trong đó có thực vật. Hầu hết các quốc gia đều đã và đang nghiên cứu đánh giá hay có những công trình về đa dạng thực vật trên cả nước hay mỗi khu vực ở các mức độ khác nhau, mức cao là các bộ sách Thực vật chí hay mức độ thấp là Danh lục thực vật cũng như các bài báo riêng lẻ. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước: Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, là một trong những trung tâm có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới với nhiều giống loài có giả trị khoa học và kinh tế cao, loài đặc hữu, nhiều nguồn gen quý hiếm. Theo các tài liệu đã công bố, Việt Nam có khoảng 17000 loài thực vật, trong đó ngành Tảo có 2200 loài, ngành Rêu 480 loài, ngành Khuyết lá thông 1 loài, ngành Thông đất 55 loài, ngành Cỏ tháp bút 2 loài, ngành Dương xỉ 700 loài, ngành Hạt trần 70 loài và ngành Hạt kín 13000 loài. Việc nghiên cứu, điều tra, đánh giá về đa dạng thực vật ở Việt Nam được tiến hành hơn 2 thế kỷ, nhưng các công trình mới chỉ được công bố nhiều ở khoảng 50 năm trở lại đây. Ngay từ cuối thế kỷ XVIII, nhà thực vật học người Pháp J. Loureiro (1790) đã biên soạn cuốn sách đầu tiên về đa dạng thực vật Việt Nam của hệ thực vật Nam Bộ. Tiếp theo là tác giả J. B. L. Pierre (1790) về hệ Cây gỗ rừng Nam Bộ. Nửa đầu thế kỷ XX các nhà thực vật học Pháp dưới sự chủ biên của H. Lecomte (1907-1952) đã lần lượt xuất bản bộ sách “Thực vật chí đại cương Đông Dương” gồm 7 tập với hơn 7000 loài, là nền tảng cho việc đánh giá đa dạng thực vật đến tận ngày nay. Từ năm 1960 đến nay, bộ sách này đã và đang được một số nhà thực vật Pháp và Việt Nam biên soạn lại dưới tên “Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam” với 74 họ thực vật. Đặc biệt trong thời gian nửa cuối thế kỷ XX, đã có nhiều công trình là kết
  14. quả nghiên cứu, điều tra, đánh giá đa dạng thực vật Việt Nam của các tác giả trong nước và nước ngoài rất có giá trị. Lê Khả Kế & cộng sự (1969-1976) nghiên cứu về các loài thực vật thường gặp ở Việt Nam gồm 6 tập. Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) nghiên cứu các loài thực vật ở miền Nam Việt Nam với 5326 loài, tiếp sau đó tác giả này có công trình nghiên cứu thực vật cả nước (1991-1993, 1999-2000) với số lượng loài khá đầy đủ phục vụ tốt việc nghiên cứu đa dạng thực vật Việt Nam đến ngày nay. Trong 2 số tạp chí chuyên đề của Tạp chí Sinh học (1994-1995) nhiều tác giả đã công bố kết quả nghiên cứu thực vật các taxon với hàng trăm loài. Đáng chú ý gần đây, công trình là bộ sách 3 tập “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” của nhiều tác giả (2001, 2003, 2005) đã công bố danh sách hơn 20.000 loài thực vật trong cả nước; là tài liệu được công nhận mới và đầy đủ nhất, đáng tin cậy nhất từ trước đến nay; bộ sách là cơ sở tra cứu, chỉnh lý tên khoa học các taxon và nhiều thông tin khác. Nguyễn Tiến Bân & cộng sự (1996, 2007) công bố hàng trăm loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng ở Việt Nam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000) thống kê toàn bộ sự đa dạng của cây rừng Việt Nam với hàng nghìn loài. Một công trình rất có giá trị nghiên cứu đa dạng thực vật là bộ sách “Thực vật chí Việt Nam” đã xuất bản được 11 tập, Phan Kế Lộc (1998) nghiên cứu kiểm kê về tính đa dạng hệ thực vật Việt Nam về thành phần loài. Một số chuyên khảo về các taxon như A. Schuiteman & E. F. de Vogel (2000) về họ Lan ở Đông Dương. L. V. Averyanov (1994) về họ Lan ở Việt Nam, N. N. Thìn (1995, 1999, 2007) về họ Thầu dầu ở Việt Nam,... Cùng với những công trình mang tính chất chung về taxon hay vùng lãnh thổ cả nước, còn rất nhiều công trình về kết quả nghiên cứu Đa dạng thực vật của mỗi khu vực và các khu rừng đặc dụng (Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên,...) được nghiên cứu hoặc công bố. Có thể kể đến như đa dạng thực vật các Vườn Quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình), Hoàng Liên (Lào Cai), Ba Bể (Bắc Kạn), Cát Bà (Hải Phòng), Pù Mát (Nghệ An), Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), Cát Tiên (Đồng Nai), Yok Đôn (Đắk Lắk), Xuân Sơn (Phú Thọ), Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Mũi Cà Mau (Cà Mau),... Đa dạng thực vật các Khu bảo tồn nhiên
  15. nhiên Khau Ca (Hà Giang), Na Hang (Tuyên Quang), Chạm Chu (Tuyên Quang), Hoàng Liên-Văn Bàn, Pù Huống (Nghệ An), Yên Tử (Quảng Ninh),... Các khu vực Tây Bắc; vùng núi đá vôi Hoà Bình, Sơn La; vùng ven biển Phong Điền (Thừa Thiên - Huế); Khu Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc,... Bên cạnh những công trình là các bài báo, sách chuyên khảo, các hội thảo trong nước và quốc tế như nói trên, nghiên cứu đa dạng thực vật còn thể hiện ở bộ mẫu thực vật được điều tra thu thập bảo quản bền vững lâu dài ở các Phòng tiêu bản. Trên thế giới có các Phòng tiêu bản lớn như ở Bảo tàng quốc gia lịch sử tự nhiên Paris (Pháp) với 10 triệu mẫu, Vườn Thực vật Hoàng Gia Anh, Kew với 8 triệu mẫu, Vườn Thực vật New York (Hoa Kỳ) với 7 triệu mẫu, Viện thực vật Komarốp (Nga) có 6 triện mẫu. Ở Việt Nam cũng có một số Phòng Tiêu bản thực vật lưu trữ bảo quản trưng bày giới thiệu về đa đạng thực vật nước ta như ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN) với hơn 1 triệu mẫu tiêu bản, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (HNU) với khoảng 1 triệu mẫu, Viện Sinh học nhiệt đới (HM, VNM) có khoảng 500 nghìn mẫu. Khu dự trữ thiên nhiên (DTTN) Hữu Liên có tên trong Quyế t đinh ̣ số 45/QĐ- TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Nhiệm vụ của khu DTTN Hữu Liên là: i/ Tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của dự án đầu tư xây dựng; ii/ Quản lý, bảo vệ, xây dựng và sử dụng hợp lý tài nguyên, môi trường, tài nguyên thiên nhiên; iii/ Khôi phục và bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái, bảo tồn tính đa dạng sinh học của khu rừng đặc dụng. Theo Phụ lục I – Danh mục các khu Bảo tồn quy hoạch đến năm 2020 và năm 2030 Ban hành kèm theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn Đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 thì khu DTTN Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn có: Diện tích quy hoạch là 8.293 ha; Phân hạng: Dự trữ thiên nhiên; Phân loại: Trên cạn; Phân cấp quản lý: Địa phương; Phân kỳ quy hoạch: 2020.
  16. Từ khi thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên đến nay, đã có một số hoạt động nghiên cứu điều tra về thực vật của một số cơ quan và tổ chức: Trong diện tích khoảng 48 km2, Nguyễn Nghĩa Thìn và Vũ Quang Nam đã xác định được trên vùng núi đá vôi phía Đông Bắc khu DTTN Hữu Liên 554 loài, thuộc 334 chi, 124 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch là: Thông đất - Lycopodiophyta, Cỏ tháp bút - Equisetophyta, Dương xỉ - Polypodiophyta, Thông - Pinophyta, Ngọc lan – Magnoliophyta Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật phối hợp với Cục môi trường năm 2008 đã nghiên cứu tính đa dạng thực vật ngành Ngọc lan đã ghi nhận có 850 loài. Tuy vậy, cần có công trình nghiên cứu về đa dạng thực vật một cách khoa học và đầy đủ, dựa trên cơ sở điều tra thu thập tự liệu và mẫu vật tại thực địa.
  17. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các loài thực vật bậc cao có mạch tại khu DTTN Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Xây dựng Danh lục các loài Thực vật bậc cao có mạch tại khu DTTN Hữu Liên 2.2.2. Đánh giá đa dạng các taxon bậc ngành - Mức độ đa dạng ngành - Tỷ trọng giữa 2 lớp trong ngành Ngọc lan 2.2.3. Đánh giá đa dạng ở bậc họ và chi - Đa dạng ở bậc họ - Đa dạng ở bậc chi 2.2.4. Đa dạng về Phổ dạng sống của hệ thực vật 2.2.5. Đa dạng về nguồn gen bị đe dọa Các loài thực vật có trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2012), Nghị định 32/2006/ NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định 160/2013/NĐ-CP. 2.2.6. Đánh giá đa dạng về giá trị sử dụng 2.2.7. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển ĐDTV 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp kế thừa Kế thừa các tài liệu về khí tượng, thuỷ văn, địa hình, hiện trạng rừng, hệ thực vật, các kết quả điều tra sơ bộ của một số tổ chức, đơn vị tại khu DTTN Hữu Liên. 2.3.2. Phương pháp điều tra thực địa - Theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [25], [26]: Thu mẫu ngoài thực địa (tiêu chuẩn mẫu thu, các thông tin ghi etiket về mẫu thu, xử lý sơ bộ mẫu tại thực địa, chụp ảnh mẫu,…).
  18. 2.3.3. Phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm: Ép mẫu; sấy mẫu; phân loại mẫu theo họ và chi; đối chiếu mẫu thu được với bộ mẫu lưu; phân tích mẫu; tra tên khoa học; chỉnh lý tên khoa học theo Bộ luật về tên gọi thực vật Tokyo (1994) quy định đối với họ, theo hệ thống của Brummitt (1992) đối với chi và loài. Tên đầy đủ của loài cùng các thông tin liên quan theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập 1/2001, tập 2/2003, tập 3/2005). 2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá 2.3.4.1. Lập Danh lục thực vật: Danh lục được sắp xếp như sau: ngành xếp theo thứ tự tiến hoá từ thấp lên cao. Trong mỗi ngành, tên khoa học các họ được xếp theo vần alphabet, riêng trong ngành Ngọc lan thì các họ được xếp thành 2 lớp, lớp Ngọc lan xếp trước, lớp Hành xếp sau, các họ trong mỗi lớp cũng được xếp theo vần alphabet tên khoa học. Bảng Danh lục có tên khoa học, tên Việt Nam cùng các thông tin về phổ dạng sống, công dụng, mức độ bị đe doạ,.. 2.3.4.2. Đánh giá đa dạng các bậc taxon [26]: Sau khi đã có thống kê số loài, chi, họ theo từng ngành thực vật và theo từng lớp đối với ngành Ngọc lan, thì tiến hành thống kê và đánh giá: - Đánh giá đa dạng họ, chi, loài của các ngành. - Đánh giá đa dạng chi, loài của các họ: Thống kê số loài, chi theo từng họ - Đánh giá đa dạng loài của các chi: Thống kê các chi có nhiều loài nhất 2.3.4.3. Đánh giá đa dạng về dạng sống của Raunkiaer (1934) (Ghi theo Nguyễn Nghĩa Thìn [25], [26]). 1/ Cây chồi trên (Phanerophytes) – Ph: gồm những cây có chồi trong mùa khó khăn nằm cách mặt đất từ 25 cm trở lên. a. Cây chồi trên to (Mega-phanerophytes) – Mg: là cây gỗ hay dây leo gỗ cao từ 25 m trở lên. b. Cây chồi trên nhỡ (Meso-phanerophytes) – Me: gồm những cây gỗ hay dây leo gỗ từ 8-25 m. c. Cây chồi trên nhỏ (Micro-phanerophytes) – Mi: là cây gỗ nhỏ, cây bụi, dây leo gỗ, cây hóa gỗ, cỏ cao từ 2 - 8 m.
  19. d. Cây chồi trên lùn (Nano-phanerophytes) - Na: gồm cây gỗ lùn, cây bụi hay nửa bụi, dây leo gỗ nhỏ, cây hóa gỗ, cỏ cao từ 25 - 200 cm. e. Cây bì sinh (Epiphytes) – Ep: gồm các loài cây bì sinh sống lâu năm trên thân, cành cây gỗ, trên vách đá … f. Cây mọng nước (Succulentes) – Suc: Nước và chất dinh dưỡng tích trữ ở thân. g. Dây leo gỗ (Liano-phanerophytes) – Lp: gồm các loài dây leo thân hoá gỗ. h. Cây ký sinh hay bán ký sinh trên thân gỗ (Parasit – hemiparasit phanerophytes) – Pp. i. Cây chồi trên thân thảo (Herbaces- phanerophytes) – Hp: những cây thân thảo (thân không có chất gỗ) sống lâu năm. 2/ Cây chồi sát đất (Chamaephytes) - Ch: gồm những cây có chồi cách mặt đất dưới 25 cm, mùa đông được lớp tuyết hay lá khô bao phủ chống lạnh: Cao cẳng, Mạch môn, Ráy. 3/ Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes) – Hm: gồm những cây có chồi trong mùa khó khăn nằm sát mặt đất (ngang mặt) được lá khô che phủ bảo vệ, thường các loài này có thân nửa nằm dưới đất, nửa trên mặt đất: nhiều loài thuộc Dương xỉ, Náng. 4/ Cây chồi ẩn (Cryptophytes) – Cr: gồm những cây có chồi trong mùa khó khăn nằm dưới đất (bao gồm các loài có củ hay căn hành (thân ngầm), bao gồm cả những cây có chồi trong đất (geophytes) hay cây chồi thủy sinh (Hy – trong nước (Hydrophytes) và dưới nước (Helophytes). 5/ Cây một năm (Therophytes) – Th: gồm những cây vào thời kỳ khó khăn toàn bộ cây chết đi, chỉ còn duy trì nòi giống dưới dạng hạt. Đó là toàn bộ cây có đời sống ngắn hơn một năm, sống ở bất kể môi trường nào. 2.3.4.4. Đánh giá nguồn gen bị đe dọa theo Sách đỏ Việt Nam (2007) [5], Danh lục đỏ IUCN (2012) [32], Nghị định 32/2006/NĐ-CP [12] và Nghị định 160/2013/NĐ- CP [14]. 2.3.4.5. Đánh giá giá trị sử dụng nguồn tài nguyên thực vật theo Đỗ Tất Lợi (2000) [17], Võ Văn Chi (1997) [8], Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999, 2002) [9], Lã Đình
  20. Mỡi (2001, 2002) [21],...với các ký hiệu sau [6]: Cây làm thuốc: THU; Cây cho gỗ: LGO; Cây ăn được: AND (Rau, Quả); Cây làm cảnh: CAN; Cây cho dầu béo: CDB; Cây cho tinh dầu: CTD; Cây cho sợi: SOI; Cây có chất độc: DOC; Cây cho nhựa: CNH; Cây cho tanin/nhuộm: TAN; Cây có công dụng khác: Kh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2