Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu vai trò của vi sinh vật trong quá trình xử lí nước thải trên mô hình hợp khối aeroten và lọc sinh học
lượt xem 33
download
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu vai trò của vi sinh vật trong quá trình xử lí nước thải trên mô hình hợp khối aeroten và lọc sinh học nghiên cứu quy trình làm sạch các chất hữu cơ dễ phân hủy nhờ vi sinh vật trong nước thải đô thị trên kênh Tân Hóa. Bước đầu xử lí chất bẩn chứa Nitơ và Photpho bằng phương pháp bùn hoạt tính và màng sinh học dựa trên mô hình hợp khối.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu vai trò của vi sinh vật trong quá trình xử lí nước thải trên mô hình hợp khối aeroten và lọc sinh học
- THƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH VIỆN Nguyễn Anh Dũng NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA VI SINH VẬT TRONG QUÁ TRÌNH XỬ LÍ NƯỚC THẢI TRÊN MÔ HÌNH HỢP KHỐI AEROTEN VÀ LỌC SINH HỌC Chuyên ngành: Vi sinh vật học Mã số: 60 42 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Lương Đức Phẩm Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
- Lời cảm ơn Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lương Đức Phẩm, người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến khoa sinh trường ĐHSPTPHCM, chủ nhiệm bộ môn Vi sinh TS. Trần Thanh Thủy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn những thầy, cô đã giảng dạy và truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu trong toàn bộ quá trình học tập tại trường. Con xin chân thành cảm ơn ông bà, cha mẹ và những người thân trong gia đình đã đã chăm sóc, nuôi dạy con thành người. Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn những anh, chị, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Tp. HCM, ngày…..tháng….năm….. Nguyễn Anh Dũng
- Lời cam đoan Tôi, Nguyễn Anh Dũng xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu nêu ra và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Toàn bộ kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố tại bất cứ công trình nào. Tác giả luận văn Nguyễn Anh Dũng
- Mở Đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự sống xuất hiện trên hành tinh chúng ta bắt nguồn từ nước, đó là những giọt coaxecva cho đến những động vật đơn bào hay đa bào. Con người cũng không nằm ngoài quy luật tiến hóa đó nên muốn tồn tại thì nước là nhu cầu hàng đầu bên cạnh những nhu cầu khác. Chính vì vậy với tình trạng tăng dân số cùng sự phát triển của khoa học kĩ thuật, nhất là những nghành chế biến, sản xuất cũng như nhịp độ đô thị hóa đã và đang gây sức ép vô cùng to lớn đến quỹ nước của hành tinh chúng ta. Cùng với xu thế phát triển của thế giới, ngày càng nhiều những đô thị mới cùng những khu công nghiệp mới mọc lên thu hút hàng triệu công nhân lao động, chính vì vậy, nhu cầu sử dụng nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất ngày càng gia tăng. Điển hình là TP. Hồ Chí Minh, một đô thị được đánh giá là đô thị lớn nhất nước ta với khoảng 8,5 triệu người, hàng chục khu công nghiệp và hàng trăm những xí nghiệp nằm rải rác trong thành phố nên nhu cầu sử dụng nước là vô cùng lớn. Tuy nhiên, một thực tế là phần lớn những xí nghiệp vẫn chưa trang bị hệ thống xử lí nước thải. Nước thải sinh hoạt thì cũng chỉ xử lí sơ sài qua các bể tự hoại. Những nguồn nước thải này không được xử lí tiếp tục hay có xử lí nhưng chưa đạt yêu cầu xả thải nhưng vẫn thải trực tiếp thông qua hệ thống cống rãnh rồi vào những hệ thống kênh rạch gây ô nhiễm trầm trọng (kênh Tàu Hủ, kênh Nhiêu Lộc, kênh Tân Hóa, kênh Ba Bò…) mà gần đây báo chí gọi đây là những dòng kênh bị bức tử. Chính vì thực tế trên mà công tác xử lí nước thải đang được đẩy mạnh ở TP. Hồ Chí Minh, nhiều công trình và giải pháp đang được triển khai trên địa bàn thành phố. Một trong những biện pháp trên thì phương pháp xử lí nước thải bằng biện pháp sinh học hiếu khí nhân tạo được xử dụng rộng rãi và có hiệu quả nhất. Đề tài “ Nghiên cứu vai trò của vi sinh vật trong quá trình xử lí nước thải đô thị trên mô hình hợp khối aeroten và lọc sinh học” nhằm góp một phần nhỏ làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở thành phố Hồ Chí Minh. 2. Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu quy trình làm sạch các chất hữu cơ dễ phân hủy nhờ vi sinh vật trong nước thải đô thị trên kênh Tân Hóa. Bước đầu xử lí chất bẩn chứa Nitơ và Photpho bằng phương pháp bùn hoạt tính và màng sinh học dựa trên mô hình hợp khối. 3. Nội dung đề tài - Phân tích các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá sự ô nhiễm của nước thải ở khu vực nghiên cứu. - Chế tạo mô hình hợp khối 50 lít dùng trong xử lí nước thải. - Nghiên cứu quá trình làm việc ổn định theo mẻ của mô hình hợp khối.
- - Nghiên cứu số lượng, thành phần, hoạt tính sinh học của vi khuẩn trong bùn lơ lửng và màng sinh học. - Nghiên cứu quá trình làm việc ổn định theo dòng của mô hình hợp khối. - Khảo sát khả năng xử lí Nitơ của vi khuẩn trong bùn hoạt tính và màng sinh học.
- Chương 1 Tổng quan tài liệu 1.1. Nước thải Nước thải nói chung là nước đã qua sử dụng vào các mục đích khác nhau của con người như sinh hoạt, tưới tiêu, dịch vụ, chế biến công nghiệp, chăn nuôi…. Những nguồn nước này sau khi đã qua sử dụng được thải ra môi trường và bị thay đổi nhiều so với tính chất ban đầu của chúng. Sự thay đổi này thường là làm cho chúng bẩn hơn so với ban đầu.[14] 1.1.1. Các chất gây nhiễm bẩn trong nước thải Trong nước thải có rất nhiều chất gây bẩn, tùy theo bản chất của chúng mà chia hành hai loại là chất vô cơ và chất hữu cơ. 1.1.1.1. Chất hữu cơ. Trong nước thải thì nguồn chất hữu cơ là nguyên nhân chính gây ô nhiễm. Trong nước tự nhiên thì hàm lượng chất hữu cơ là rất thấp nhưng trong nguồn nước đã qua xử dụng thì hàm lượng chất hữu cơ là rất cao. Tùy vào khả năng bị phân hủy bởi vi sinh vật mà người ta chia chất hữu cơ thành các dạng chính khác nhau.[ 5, 14, 23] a. Chất hữu cơ dễ phân hủy Là những hợp chất protein, hidratcacbon, chất béo có nguồn gốc từ động vật và thực vật….Những chất hữu cơ dễ phân hủy này thường gặp nhiều trong nước thải của những nhà máy chế biến hay từ nước sinh hoạt hằng ngày của khu dân cư…Những chất này thường gặp trong xác bã động thực vật hay từ phân của con người.[5, 14, 24] b. Chất hữu cơ khó phân hủy Các chất này là những chất hữu cơ Clo vòng thơm như hydrocacbua của dầu khí, các chất đa vòng ngưng tụ, các hợp chất clo hữu cơ, phospho hữu cơ…[5, 14, 24] c. Hợp chất hữu cơ có độc tính cao Những chất hữu cơ có độc tính cao có thường gặp trong những nguồn nước thải của nông nghiệp, lâm nghiệp dùng nhiều thuốc bảo vệ thực vật hay nguồn nước thải của những nhà máy chưng cất dầu mỏ, nhà máy hóa chất, phân bón, acquy – chì .v.v…[5, 14, 24] + các hợp chất của phenol
- PCP (pentaclorophenol) gây độc cho quá trình hô hấp ( WHO đã quy định hàm lượng 2,4 triclophenol và PCP với nước uống là < 1µg/l, và FAO đã quy định
- ammoniac làm thúc đẩy quá trình phú dưỡng của nước. Trong nước thải sinh hoạt và nước thải từ các xí nghiệp chế biến thực phẩm có hàm lượng amon cao 10 – 100mg/l, [5, 11, 14, 24]. + Nitrit và nitrat Nếu trong nước có hợp chất Nitơ chủ yếu là nitrit là nước đã bị ô nhiễm một thời gian dài hơn. Nếu nước chứa hợp chất Nitơ ở dạng nitrat chứng tỏ quá trình phân hủy đã kết thúc. Nitrat sẽ bị phản nitrat do các vi sinh vật thực hiện thành khí NO, N2O… Nitrat thường có nồng độ 10mg/l ở nước bị ô nhiễm do chất thải hay phân bón làm cho rong tảo dễ phát triển. Nitrat khi vào cơ thể sẽ kết hợp với một số chất tạo thành nitroso là chất có khả năng gây ung thư. Nếu nồng độ cao trong máu thì có thể gây bệnh thiếu máu, [5, 11, 14, 24]. b. Các chất chứa Photpho Photpho trong nước thường ở dạng ortho là muối photphat của acid photphoric : (H2PO4)-, (HPO4)2-, (PO4)3- từ xác động vật thối rữa hay là phân bón. Ngoài ra photphat trong nước còn là do những chất tẩy rửa có cứa polyphotphat. Bản thân photphat không phải là chất gây độc nhưng trong nước thì nó là nguyên nhân gây nước nở hoa. .[5, 11, 14, 24] c. Các kim loại nặng Trong nước thải có thể chứa kim loại nặng có độc tính cao với người và động vật như: chì (Pb), thủy ngân (Hg), Asen (As), Crom (Cr), Cadimi (Cd)…Trong đó chì và thủy ngân là hai kim loại nặng rất nguy hiểm thường xuất hiện trong nước thải, [ 14]. Chì có khả năng thâm nhập vào cơ thể sinh vật và tích tụ lại, đặc biệt là ở thực vật thủy sinh thì chì có thể tích lũy lại với hàm lượng rất cao. ở người hay động vật thì chì ít gây độc cấp tính mà tích lũy lại ở xương trong thời gian dài, khi đạt đến nồng độ nhất định thì gây độc bằng cách gây ức chế hệ enzyme trong quá trình trao đổi chất của hồng cầu, gây ảnh hưởng đến não và thậm chí có thể gây chết người. Chì trong các hợp chất hữu cơ thì gây độc gấp 100 lần so với hợp chất vô cơ chứa chì, [ 5, 11, 14, 23]. Thủy ngân có thể xâm nhập vào cơ thể thông qua nước uống và thực phẩm có nhiễm thủy ngân. Độc tính của thủy ngân gây ra với con người cũng là do tác dụng kìm hãm hoạt tính của hệ enzyme vì nó kết hợp với nhóm sulfohydryl của protein. Ngoài ra thủy ngân còn phá hoại màng sinh học và làm giảm lượng acid ribonuleic trong tế bào. Đối tượng chính gây hại của thủy ngân là hệ thần kinh trung ương gây mất khả năng tập trung và tính tình thất thường, [ 5, 11, 14, 23]. d. Một số chất khác
- Trong thành phần của nước thải còn có một số chất khác là những kim loại hay những gốc của các muối hòa tan như : Đồng (Cu), Niken (Ni), Kẽm (Zn), Bari (Ba), Bo (B), Molipden (Mo), Antimon (Sb+), Sulphat (SO4)2-, Xianua (CN-), Hidrosulfua H2S.v.v… Trong đó CN- là rất nguy hiểm, gốc này tồn tại ở dạng muối của acid xianic, muối này có độ bền rất kém và yếu hơn cả muối của acid cacbonic. Xianua có thể kết hợp với đường trong hoa quả, củ gây ra vị đắng trong các hạt táo, mơ, đào…, [ 14, 23]. Xianua tự do có độc tính cao hơn so với ở dạng hợp chất, chúng có khả năng tạo phức bền với các loại enzyme chứa sắt, nó cũng có khả năng tấn công vào liên kết disulfide trong mạch của phân tử protein. Do sự phong tỏa enzyme chứa sắt cytochrom – oxidase dẫn đến quá trình ngừng hô hấp. Nồng độ cho phép của WHO với xianua trong nước uống là 70µg/l, còn với các nước EU là 50µg/l,[ 14, 23]. 1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải 1.1.2.1. Chỉ số COD ( nhu cầu oxi hóa học – Chemical Oxigen Demand) Chỉ số này dùng để xác định hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải và sự ô nhiễm của nước tự nhiên. COD là lượng oxi cần thiết cho quá trình oxi hóa toàn bộ các chất hữu cơ trong mẫu nước thành CO2 và nước. Để xác định chỉ số này người ta thường dùng những chất có tính oxi hóa mạnh trong môi trường acid như kali penmanganat (KMnO4) hay kali bicromat ( K2Cr2O7), trong hai chất trên thì kali bicromat thường được dùng nhiều hơn vì cho kết quả chính xác hơn, [11, 14, 23, 24, 34]. 1.1.2.2. Chỉ tiêu BOD ( Nhu cầu oxi sinh hóa – Biochemical Oxigen Demand) Nhu cầu oxi sinh hóa là lượng oxi cần thiết để oxi hóa các chất hữu cơ có trong nước nhờ vi sinh vật. Các vi sinh vật tham gia chính ở đây là những vi khuẩn hoại sinh và quá trình này gọi là quá trình oxi hóa sinh học. Chất hữu cơ + O2+ vi sinh vật CO2 + H2O + sinh khối vi sinh vật. Như vậy, thông qua BOD ta biết những chất hữu cơ dễ phân hủy hay nguồn dinh dưỡng của vi sinh vật có trong nước thải. Thời gian để vi sinh vật trong nước sử dụng hết những chất hữu cơ này cũng kéo dài khoảng vài chục ngày hay dài hơn là tùy thuộc vào những điều kiện khác nhau. Thông thường thì 70% nhu cầu oxi sinh học được sử dụng trong 5 ngày đầu, 20% trong 5 ngày tiếp theo và 99% ở ngày thứ 20 và 100% ở ngày thứ 21. Việc xác định BOD rất quan trọng trong việc tính gần đúng lượng oxi cần thiết oxi hóa các chất hữu cơ dễ phân hủy trong nước thải, làm cơ sở tính toán các công trình xử lí, xác định hiệu suất của một số quá trình.
- Trong xử lí nước thải thì người ta thường xử dụng một chỉ tiêu là BOD5 là lượng oxi cần thiết trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ 20oC trong bình tối. Sau khi đã biết được BOD5 thì sẽ biết được BOD20 bằng cách chia cho hệ số biến đổi 0,68 hay dùng công thức tính BODt = Lo ( 1 – e-kt) Trong đó: BODt : BOD tại thời điểm t ngày Lo : BOD cuối cùng k : Tốc độ phản ứng (d-1) tính theo hệ số e BOD5 thích hợp cho những nước ôn đới có nhiệt độ thấp nhưng ở những nước nhiệt đới thì thường dùng chỉ số BOD3 là lượng oxi cần thiết trong 3 ngày đầu khi ủ ở nhiệt độ 30oC. COD và BOD đều là các chỉ số định lượng chất hữu cơ có trong nước thải có khả năng bị oxi hóa. Nhưng COD cho thấy toàn bộ chất hữu cơ có trong nước bị oxi hóa bằng nhân tố hóa học còn BOD thì chỉ thể hiện cho những chất hữu cơ dễ phân hủy có khả năng oxi hóa bằng tác nhân là vi sinh vật. Vì vậy tỉ số của COD/ BOD là luôn ≥ 1, tỉ số này càng cao thì nước ô nhiễm càng nặng. Nếu COD/BOD ≤ 2 thì có khả năng xử lí nước bằng phương pháp sinh học hiếu khí, nếu tỉ số này quá cao thì phải xử lí bằng phương pháp kị khí hay phương pháp hóa lý trước, [11, 14, 23, 24, 34]. 1.1.2.3. Oxi hòa tan ( DO – Dissolved Oxigen) Lượng oxi hòa tan trong nước rất cần cho các sinh vật hiếu khí, thường thì oxi hòa tan trong nước khoảng 8 – 10mg/l, chiếm 70 – 85% khí oxi bão hòa. Sự hòa tan của oxi trong nước thải phụ thuộc vào mức độ ô nhiễm chất hữu cơ, hoạt động của giới thủy sinh, hoạt động hóa sinh, hóa học và vật lý của nước.Trong nước bị ô nhiễm nặng thì oxi thiếu trầm trọng vì dùng nhiều cho các quá trình hóa sinh, [11, 14, 23]. 1.1.2.4. Độ pH Là chỉ tiêu quan trọng với nước thải vì thông qua thông số này nhằm xác định xem có cần thiết phải trung hòa hay không. Sự thay đổi của trị số pH làm thay đổi các quá trình hòa tan hay keo tụ, làm tăng hay giảm vận tốc các quá trình xảy ra trong nước, [14, 23, 24, 34]. 1.1.2.4. Hàm lượng chất rắn Các chất rắn trong nước có thể là các muối vô cơ hòa tan hay không hòa tan, hay các chất hữu cơ như xác các sinh vật và các chất hữu cơ tổng hợp. Chất rắn trong nước phân thành hai loại là chất rắn qua lọc có đường kính hạt nhỏ hơn 1µm ( chất rắn dạng keo kích thước từ 10-6 – 10-9m và các chất hòa tan là ion hay phân tử hòa tan) và chất rắn không qua lọc d > 1µm ( rong tảo, vi sinh vật, các hạt sạn, cát…), [14, 23, 24, 34]. 1.1.2.5. Màu
- Nước thải thường có màu nâu đen hay màu đỏ nâu. Màu trong nước thải có hai loại là màu biểu kiến và màu thực thường tạo thành do các chất hữu cơ trong xác động thực vật phân rã, do các kim loại hòa tan hay ở dạng keo, chất thải công nghiệp gây nên, [14, 23, 24, 34]. 1.1.2.6. Độ đục Độ đục trong nước cũng là do các hạt lơ lửng, các chất hữu cơ phân hủy hoặc do giới thủy sinh gây ra. Độ đục càng cao thì nước có độ nhiễm bẩn càng cao. Độ đục cũng gây cản trở sự quang hợp và làm giảm chất lượng nước, [11, 14, 23, 24, 34]. 1.1.2.7. Chỉ số Nitơ (N), Photpho (P) Việc xác định lượng N tổng số và P tổng số là rất quan trọng trong đánh giá nước thải, cũng như nhờ hai thông số này mà người ta có thể cân đối dinh dưỡng cho quá trình xử lí nước thải bằng bùn hoạt tính, [11, 14, 23, 24, 34]. 1.1.2.8. Hàm lượng Nitơ (N) Như đã biết trong nước thải luôn có sự hiện diện của các hợp chất chứa N, đó là những chất ở những giai đoạn khác nhau của sự phân hủy protein như amon, nitrat, nitrit. Việc xác định những chỉ số này giúp xác định được mức độ và giai đoạn phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải cũng như tìm hiểu sự có mặt của các vi khuẩn phản nitrat hóa trong nước thải, [11, 14, 23, 24, 34]. 1.1.2.9. Hàm lượng Photpho (P) Photpho trong nước là nguồn dinh dưỡng cho thực vật thủy sinh và thúc đẩy quá trình phú dưỡng hóa gây ô nhiễm trầm trọng hơn. Việc xác định P trong nước thải nhằm xác định tỉ số BOD : N : P từ đó chọn kĩ thuật thích hợp cho quá trình xử lý. Ngoài ra cũng có thể xác lập tỉ số giữa P và N để đánh giá mức dinh dưỡng có trong nước, [ 14, 23]. 1.1.2.10. Chỉ số LC50 Sự xác định chỉ số này dựa trên nguyên tắc các chất độc trong nước ảnh hưởng đến đời sống của sinh vật hay vật nuôi sống trong nước. Những sinh vật dùng cho thí nghiệm này là cá, bèo tấm, vi khuẩn, chuột trắng…Những chủng dùng thí nghiệm thì phải nhạy với các chất độc và những chất làm ô nhiễm có trong nước, [14]. Các đối tượng này phải nhân giống thành dòng thuần để có sự đồng đều về mặt sinh trưởng, sau đó đưa vào dịch thí nghiệm với các nồng độ khác nhau của nước thải. Sau 96 giờ nuôi thì xác định nồng độ thấp nhất ảnh hưởng đến 50% sinh vật thì nghiệm. Chỉ số này gọi là LC50 hay LOEC. Qua chỉ số LC50 thì cho phép xác định nồng độ nước thải thấp nhất gây tác dụng ức chế đến sinh vật thí nghiệm, đồng thời cũng cho sơ bộ về độc tính của nước thải để đề ra các biện pháp tiếp theo : xác định chất gây độc, xử lý hấp phụ hay loại bỏ các chất độc, [11, 14, 23, 24, 34]
- 1.1.2.11. Các chỉ tiêu về vi sinh Trong nước thải thường nhiễm nhiều loại vi sinh vật có sẵn trong phân người và động vật. Chúng chủ yếu là những vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa : tả, lị, thương hàn, vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm... Nhóm vi khuẩn đường ruột nhiễm vào trong nước thải có rất nhiều loại chia thành 3 nhóm chính là : Nhóm Coliform đặc trưng là Escherichia coli (E. Coli) Nhóm Streptococus đặc trưng là Streptococcus faecalis Nhóm Clostridium đặc trưng là Clostridium perfringens Việc xác định tất cả những loài vi sinh vật trong phân bị hòa tan trong nước thải cũng như những vi sinh vật gây bệnh là rất khó khăn. Trong đó thì E. coli là đại diện cho nhóm vi khuẩn quan trọng nhất trong việc đánh giá mức độ vệ sinh cũng như đủ các tiêu chuẩn lí tưởng cho sinh vật chỉ thị, nó cũng có thể được xác định theo các phương pháp phân tích vi sinh vật học bình thường ở các phòng thí nghiệm cũng như có thể xác định sơ bộ trong thực địa. Vì vậy mà người ta thường chọn E. coli là vi sinh vật chỉ thị cho chỉ tiêu vệ sinh, [11, 14, 23, 24, 34]. 1.2. Thành phần sinh học của nước thải Trong nước thải có rất nhiều chất hữu cơ nên có rất nhiều sinh vật sinh sống cùng với vi sinh vật tạo thành một hệ sinh vật có quan hệ vô cùng mật thiết, [14, 23]. 1.2.1. Tảo Tảo trong nước thải ( trong đó có cả vi khuẩn lam mà trước đây gọi là tảo lam ) được xếp vào nhóm thực vật nổi của nước. Chúng sống chủ yếu nhờ quang hợp, chúng xử dụng CO2 cùng với N và P để cấu thành tế bào dưới tác dụng của năng lượng ánh sáng mặt trời, đồng thời cũng thải ra oxy. Trong nước thải rất giàu N, P nên nước thải là môi trường thích hợp cho tảo tăng sinh khối. Mặt khác, việc tăng nhanh sinh khối của tảo cũng là nguồn ô nhiễm thứ cấp của nước thải khi tảo chết đi. Khi phát triển tảo và thực vật thủy sinh làm cho nước tăng độ hiếu khí, [7, 14, 23, 29, 34, 37]. 1.2.2. Động vật nguyên sinh Động vật nguyên sinh thuộc nhóm sinh vật trôi nổi trong nước và là chất chỉ thị cho nước, vì nếu có sự xuất hiện của chúng chứng tỏ quá trình xử lý đạt hiệu quả và trong nước không có độc tính. Thức ăn của những động vật nguyên sinh trong nước thải là các vụn hữu cơ, các loại tảo hay vi khuẩn, [7, 14, 23, 29, 34, 37]. 1.2.3. Hệ vi sinh vật của nước thải
- Các vi sinh vật là những sinh vật nhỏ bé, đơn bào, tồn tại với số lượng rất lớn trong tự nhiên. Trong nước thải, vi sinh vật xâm nhập vào thông qua nhiều đường khác nhau : từ phân, nước tiểu, rác thải sinh hoạt, rác thải bệnh viện, không khí, đất, gió bụi.v.v..., [14]. Hệ vi sinh vật trong nước thải bao gồm nhiều loại : vi khuẩn, nấm men, nấm mốc, xoắn thể, xạ khuẩn, virut, thực khuẩn thể, nhưng chủ yếu và chiếm số lượng nhiều nhất là vi khuẩn. Vi khuẩn đóng vai trò cực kì quan trọng trong quá trình phân hủy chất hữu cơ làm sạch nước thải. Theo phương thức dinh dưỡng vi khuẩn được chia thành hai nhóm chính : - Vi khuẩn dị dưỡng : là những vi khuẩn sử dụng chất hữu cơ làm nguồn cacbon dinh dưỡng, và làm nguồn năng lượng để hoạt động sống, xây dựng tế bào, phát triển... Có ba loại vi khuẩn dị dưỡng : + Vi khuẩn hiếu khí + Vi khuẩn kị khí + Vi khuẩn tùy nghi - Vi khuẩn tự dưỡng : là những vi khuẩn có khả năng tổng hợp các chất hữu cơ từ CO2, H2O, NH4+, PO43- .... nhờ ánh sáng mặt trời hay năng lượng thải ra từ những phản ứng hóa sinh. Những vi khuẩn thuộc nhóm này bao gồm : vi khuẩn nitrat hóa, vi khuẩn sắt, vi khuẩn lưu huỳnh, vi khuẩn khử H2S.v.v..., [7, 14, 23, 29, 34, 37]. 1.3. Vai trò của vi sinh vật trong xử lí nước thải Vi sinh vật trong nước thải nói chung là những vi sinh vật hoại sinh và dị dưỡng. Chúng phải sử dụng những chất hữu cơ có sẵn trong nước thải để phân hủy và chuyển hóa thành vật liệu xây dựng tế bào, đồng thời làm sạch ô nhiễm, [6, 13, 14]. Các hợp chất hữu cơ nhiễm bẩn của nước thải sẽ được phân hủy đến sản phẩm cuối cùng là CO2 và nước hay tạo thành các loại khí khác nhau : CH4, H2S, Mercaptan, Scatol, Idol, NO2, N2O, N2.v.v...., [ 6, 13, 14]. Trong nước thải, những chất hữu cơ chủ yếu là những chất hữu cơ hòa tan, ngoài ra còn có những chất hữu cơ ở dạng keo và phân tán nhỏ ở dạng lơ lửng. Những chất hữu cơ này sẽ tiếp xúc với bề mặt tế bào vi khuẩn ( trong nước thải thì vi khuẩn chiếm chủ yếu) bằng cách hấp phụ hay keo tụ sinh học, sau đó sẽ chuyển qua quá trình đồng hóa và dị hóa. Như vậy quá trình làm sạch nước thải gồm 3 giai đoạn : - Các chất hữu cơ tiếp xúc với bề mặt tế bào vi sinh vật - Khuếch tán và hấp thụ các chất ô nhiễm của nước qua màng bán thấm vào trong tế bào vi sinh vật.
- - Chuyển hóa các chất ở trong nội bào để sinh năng lượng và tổng hợp các vật liệu mới cho tế bào vi sinh vật. Cơ chế của quá trình phân hủy các chất trong tế bào vi sinh vật diễn ra như sau : Sau khi vào trong tế bào vi sinh vật, những chất hữu cơ có mạch phân tử còn tương đối dài dài sẽ được hệ enzyme thủy phân tiếp tục cắt thành những sản trung gian hay sản phẩm cuối cùng dễ sử dụng như : Tinh bột sẽ phân cắt bởi enzyme amylase tạo thành đường. Protein sẽ bị phân cắt bởi enzyme protease tạo thành pepton, axit amin và cuối cùng là NH4+. Với chất béo thì enzyme lipase sẽ phân hủy tạo thành axit béo và glycerine. Các sản phẩm này sẽ được tế bào vi sinh vật sử dụng làm năng lượng hay làm nguyên liệu cho quá trình tổng hợp tế bào. Có hai loại quá trình thủy phân hay phân hủy : phân hủy các chất hữu cơ hiếu khí nhờ các vi sinh vật hiếu khí có sự tham gia của oxy phân tử của không khí và phân hủy kị khí nhờ các vi sinh vật kị khí không có sự tham gia của oxy phân tử, [13, 14, 23]. Những cơ chất ở đây là những chất hữu cơ hòa tan trong nước thải vì vậy thể hiện bằng BOD. Có thể coi BOD là nguồn cơ chất dinh dưỡng cacbon của vi sinh vật trong nước thải. Chính nhờ hoạt động sống của vi sinh vật thì các chất nhiễm bẩn trong nước thải được làm sạch và đồng thời một phần trong số đó được vi sinh vật sử dụng để tăng sinh khối nhờ chúng đồng hóa BOD, NH4+, PO43- và các ion kim loại. Trong số này BOD là nguồn thức ăn chính của các chủng vi sinh vật dị dưỡng và là mục tiêu làm sạch trước tiên. Các nguồn NH4+, PO43- nếu thiếu trong nước thải cần phải bổ sung để cân đối dinh dưỡng cho các vi sinh vật hoạt động, nếu thừa thì cần xử lí riêng. Các ion kim loại cũng vậy, nếu các vi sinh vật sử dụng để tăng sinh khối còn dư thì phải xử lí riêng, [6,13, 14, 23, 29, 34]. 1.3.1. Quá trình phân hủy hiếu khí Các phản ứng xảy ra trong quá trình này là do các vi sinh vật hoại sinh hiếu khí hoạt động cần có oxi của không khí để phân hủy các chất hữu cơ nhiễm bẩn trong nước. Những vi sinh vật phải có khả năng sinh tổng hợp những enzyme tương ứng với những chất hữu cơ trong nước thải : để phân giải protein thì phải có enzyme protease, phân giải tinh bột thì phải có enzyme amylase, hay phân giải chất béo thì phải có enzyme lipase....Những ezyme này ở vi sinh vật hiếu khí gồm có hai cấu tử là nhóm chính và nhóm phụ. Nhóm phụ là – coenzyme gồm flavin – adenin – dinucleotid (FAD) có vai trò quan trọng vì chúng xúc tác các phản ứng oxy hóa khử, [6, 13,14, 23, 29].
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy hiếu khí : - Phải đủ lượng oxy hòa tan ở trong nước để cung cấp cho đời sống vi sinh vật và các phản ứng oxy hóa – khử, [14]. - Các chất hữu cơ có trong nước ở dạng hòa tan thì vi sinh vật sẽ phân hủy nhanh hơn, [14]. - Nhiệt độ thích hợp cho vi sinh vật hoạt động là 20 – 40oC, tối ưu là 25 – 35oC, nhiệt độ thấp nhất vào mùa đông là 12oC, [14]. Oxy hòa tan để cung cấp cho quá trình sống của vi sinh vật trong nước, ngoài lượng oxy hòa tan tự nhiên thì còn cần bổ sung oxy trong những công trình xử lí nước thải, [14]. Oxi cung cấp cho quá trình phân hủy chất hữu cơ có thể chia thành hai pha : pha cacbon là pha phân hủy các hợp chất hidratcacbon giống như quá trình hô hấp nói chung và giải phóng ra năng lượng, CO2, nước cùng các vật liệu tế bào; pha N là pha phân hủy các hợp chất hữu cơ có chứa N trong phân tử như protein hay các sản phẩm phân hủy trung gian và giải phóng ra NH3 hay NH4+ là nguồn N dinh dưỡng được vi sinh vật sử dụng trực tiếp cho xây dựng tế bào, [14]. NH3 hay NH4+ không phải được các vi sinh vật sử dụng hoàn toàn để xây dựng tế bào mà có thể còn được sử dụng bởi những thực vật, tảo trong nước. Ngoài ra, NH3 còn dư sẽ được vi khuẩn Nitrosomonas chuyển hóa thành nitrit, nitrit sẽ được vi khuẩn Nitrozobacter chuyển hóa thành nitrat, nitrat sẽ được chuyển hóa tiếp theo thành N2 bay vào không khí nhờ các vi khuẩn phản nitrat hóa,[ 6, 13, 14, 23, 34]. Những vi khuẩn tham gia quá trình phân hủy hiếu khí thuộc các chi sau :Bacillus, Pseudomonas, Cytophaga, Nitrosomonas, Nitrozobacter, Nitrococcus, Alcaligen, Desulfovibrio, Thiobacillus.v.v...,[13, 14, 23]. 1.3.2. Quá trình phân hủy kị khí Phân hủy kị khí là những quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ và vô cơ trong điều kiện không có oxi phân tử của không khí được thực hiện bởi các vi sinh vật kị khí, [14]. Quá trình phân hủy kị khí bao gồm hai giai đoạn : Giai đoạn thủy phân : dưới tác dụng của ezyme thủy phân do vi sinh vật tiết ra các chất hữu cơ sẽ bị thủy phân. Những chất phức tạp như :tinh bột, xenlulozơ, hemixenlulozơ, protein, chất béo .v.v...sẽ thủy phân thành những chất đơn giản : đường, pepton, axit amin, glycerol, axit béo..., [6,13, 14, 23, 29, 34]. Giai đoạn tạo khí : những sản phẩm của giai đoạn 1 sẽ tiếp tục được phân giải tạo thành sản phẩm cuối cùng là hỗn hợp khí chủ yếu là CO2 và CH4. Ngoài ra còn có một số khí khác : H2, N2, H2S và ít muối khoáng. Trong số hỗn hợp khí thì metan CH4 chiếm phần lớn 60 – 65%, vì vậy quá trình này
- còn được gọi là lên men metan. Lên men metan có hai pha : pha axit và pha kiềm ứng với hai giai đoạn phân hủy đã khảo sát ở trên, [6,13, 14, 23, 29, 34]. Ở pha axit : hydratcacbon, axit béo phân hủy tạo thành những axit hữu cơ như axit butyric, axit acetic, axit propionic... làm cho pH môi trường giảm xuống dưới 5, kèm theo mùi hôi thối. Cuối pha này thì các chất tan có chứa N tiếp tục bị phân hủy tạo thành hợp chất amon, amin, muối của axit cacbonic, một lượng nhỏ hỗn hợp khí CO2, N2, H2, CH4....pH của môi tường tăng lên và chuyển đến vùng trung tính và sang kiềm. Mùi rất hôi do chứa hỗn hợp khí H2S, Indol, Skatol và Mercaptan, [6,13, 14, 23, 29, 34]. Ở pha kiềm : là pha tạo khí CH4, các sản phẩm thủy phân của pha axit là cơ chất và sản phẩm tạo thành chủ yếu là CH4 và CO2. pH của pha này chuyển hoàn toàn sang kiềm, [6,13, 14, 23, 29, 34]. Quá trình lên men kị khí có thể từ 10 – 15 ngày, nhiệt độ tối ưu là 45 – 55oC, với hàng trăm loài vi khuẩn kị khí bắt buộc và kị khí không bắt buộc tham gia. Các vi khuẩn tham gia quá trình này cũng chia làm hai nhóm là nhóm vi khuẩn không sinh metan và nhóm vi khuẩn sinh metan, [6,13, 14, 23, 29, 34]. + Nhóm vi khuẩn không sinh metan : Bacillus cereus, B. megaterium, Pseudomonas aeruginosa, Ps. riboflavin, Ps. reptilorova, Leptespira biflexa, Alcaligen feacalis, Proteus vulgaris, Micrococcus candidus, Clostridium butylicum, Clostridium perfringens....., [13, 14, 23, 29, 34]. + Nhóm vi khuẩn sinh metan: là những vi khuẩn kị khí nghiêm ngặt, sinh trưởng và phát triển chậm như: Methanobacrerium hình que, không sinh bào tử; Methanobacterium hình que, sinh bào tử; Methanococcus tế bào hình cầu, đứng riêng rẽ, không kết thành chuỗi; Methanosarsina tế bào hình cầu, kết thành chuỗi hoặc khối, [6,13, 14, 23, 29, 34]. 1.4. Nước thải đô thị Nước thải đô thị là nước thải bao gồm nước thải sinh hoạt, nước mưa, nước thải của các khu công nghiệp hay những cơ sở sản xuất nhỏ lẻ. Trong nước thải đô thị có tỉ lệ là khoảng 50 – 60% là nước thải sinh hoạt, nước mưa thấm qua đất khoảng 10 – 14%, nước thải công nghiệp khoảng 30 – 36%, [3, 6, 14]. 1.4.1. Đặc điểm của nước thải đô thị Nước thải đô thị là hỗn hợp phức tạp thành phần các chất, những chất này có thể ở dạng keo, hòa tan hay không hòa tan. Thành phần của nước thải đô thị nói chung có thể thay đổi tùy theo phong tục tập quán cũng như các nghành công nghiệp đặc trưng của khu vực đó. Trong nước thải đô thị
- thường có các chất hữu cơ (tinh bột, protein, chất béo, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ...), những chất vô cơ ( Fe, Mg, Cu, Na, Ca, Zn...), những chất tạo màu và mùi, [3, 6, 12, 14, 24 ,27, 34]. Trong nước thải đô thị cũng chứa nhiều các vi sinh vật gây bệnh cũng như vi sinh vật có ích cho quá trình xử lí nước thải. Thành phần và số lượng vi sinh vật trong nước thải đô thị phụ thuộc vào nguồn nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp đặc trưng của đô thị. Vi sinh vật trong nước thải đô thị là nấm mốc, nấm men, vi khuẩn, xạ khuẩn ; trong số đó thì vi khuẩn chiếm số lượng nhiều và đóng vai trò quan trong nhất trong xử lí nước thải. Ngoài vi sinh vật thì trong nước thải đô thị còn có những động vật nguyên sinh protozoa hay các loài tảo, thực vật thủy sinh, [ 3, 6, 12, 14, 24 ,27, 34]. Bảng 1.1. Đặc tính của nước thải sinh hoạt Chỉ tiêu Nồng độ mg/l Cao Trung Thấp BOD5 400 220 110 COD 1000 500 250 N hữu cơ 35 15 8 N – NH3 50 25 12 N tổng số 85 40 20 P tổng số 15 8 4 Tổng số chất rắn 1200 720 350 Chất rắn lơ lửng 350 220 100 Nguồn : Metcalf and Eddy, 1979, trích bởi Chongrak 1989 – Lê Hoàng Việt, Trung tâm kĩ thuật môi trường và năng lượng mới. 1.4.2. Hiện trạng nước thải đô thị ở Việt Nam và Tp. HCM 1.4.2.1. Việt Nam Hiện nay, dù các ngành các cấp có thẩm quyền đang tiến hành nhiều chính sách ngăn chặn và khắc phục nhưng tình trạng ô nhiễm nước vẫn chưa giảm mà còn có chiều hướng gia tăng. Tại các thành phố lớn trên cả nước: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Dương, Huế, Đà Nẵng…nước thải sinh hoạt không được xử lí mà thải ra môi trường cùng với nước thải công nghiệp, y tế làm cho các thông số COD, BOD, TS, SS đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép 5 – 10 lần thậm chí là 20 lần, [1, 2, 20, 26]. Cộng thêm vào đó là tình trạng quy hoạch các khu đô thị chưa gắn với vấn đề xử lí chất thải, nước thải nên ô nhiễm môi trường ở các TP lớn, các KCN, khu đô thị đang ở mức báo động. Trong tổng số 183 KCN trong cả nước, có trên 60% KCN chưa có hệ thống xử lí nước thải tập trung. Các đô thị chỉ có khoảng 60% - 70% chất thải rắn được thu gom, cơ sở hạ tầng thoát nước và xử lí nước thải,
- chất thải nên chưa đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường... . Trên cả nước chỉ có vài khu công nghiệp mà nước thải được xử lí trước khi thải: khu công nghiệp Việt Nam – Singapore ở Bình Dương, khu công nghiệp Bắc Thăng Long ở Hà Nội, khu công nghiệp Nomura ở Hải Phòng, [1, 2, 20, 26]. Nước thải bệnh viện là nguồn mang mầm bệnh đặc biệt nguy hiểm nhưng hầu hết các bệnh viện, trung tâm y tế hiện nay chưa có hệ thống xử lí riêng mà chủ yếu là xả thải thẳng vào hệ thống thoát nước chung vì vậy làm cho vấn đề ô nhiễm nước thêm trầm trọng, [46]. Hậu quả là hiện nay trên cả nước nhiều dòng sông đang kêu cứu trước nguy cơ bị diệt vong bởi nước thải như sông Thị Vải, sông Đáy, sông Nhuệ và nhiều dòng sông khác. Theo báo Sức khỏe & Đời sống của Bộ Y tế mỗi ngày sông Nhuệ phải hứng chịu hàng trăm nghìn m3 nước thải từ các nguồn trong đó có nước từ sông Tô Lịch với tổng hợp các loại nước thải của khu công nghiệp, làng nghề, nước thải sinh hoạt... Các chất độc trong nước sông Tô Lịch luôn vượt quá tiêu chuẩn cho phép vài chục lần. Không còn một loại sinh, thực vật có ích nào sống được dưới lòng sông. Sông Thị Vải nằm trên 2 tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu. Mỗi ngày sông Thị Vải tiếp nhận 45.000m3 nước thải của 10 khu công nghiệp. Lượng nước thải của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xả ra sông Thị Vải chiếm hơn 25.000m3/ngày, [41]. 1.4.2.2. Tp. Hồ Chí Minh Tại Tp. Hồ Chí Minh, tình trạng ô nhiễm nước tỉ lệ thuận với tốc độ phát triển của thành phố này. Hàng ngày, hệ thống thoát nước của thành phố phải tiếp nhận 1,5 – 1,7 triệu m3 nước thải chưa qua xử lí, không đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường. Tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính 500.000 m3/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt, [1, 2, 20]. Nước thải bệnh viện cũng thi nhau đổ vào hệ thống thoát nước chung của thành phố mang theo nhiều mầm bệnh nguy hiểm. Thành phố Hồ Chí Minh hiện còn trên 40 bệnh viện chưa có hệ thống xử lí nước đạt chuẩn và 35 cơ sở khác thậm chí chưa có cả hệ thống xử lí. Nước bẩn đi thẳng xuống cống thoát nước và ra môi trường. Từ những nguyên nhân trên mà hiện nay trên địa bàng thành phố, hàng loạt những dòng kênh : kênh Tàu Hủ, kênh Nhiêu Lộc, kênh Tân Hóa….là những dòng kênh chết, nước thải từ những dòng kênh này hàng ngày đi vào sông Sài Gòn làm cho tình trạng ô nhiễm nước sông ngày càng trầm trọng, [ 1, 20, 46].
- Bảng 1.2. Số liệu phân tích chất lượng nước thải tại 39 miệng cống xả ra kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè. Chỉ tiêu Nồng độ (mg/l) Khoảng dao động Trung bình COD 100 - 396 177 BOD 50 - 230 99 SS 200 – 650 90 TS 100 – 540 241 pH 6,18 – 7,92 6,89 N kjeldahl 0 – 0,75 12,28 P 0,06 – 2,23 1,19 Nguồn : Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ môi trường – Trung tâm Bảo vệ Môi trường (EPC) 03/1994 1.5. Các phương pháp xử lý nước thải đô thị 1.5.1. Phương pháp cơ học Trong nước thải thường có nhiều loại tạp chất rắn với các kích cỡ khác nhau : rơm, cỏ, gỗ mẫu, bao bì chất dẻo, giấy, giẻ, dầu mỡ, .v.v… Ngoài ra, còn có các loại hạt lơ lửng ở dạng huyền phù khó lắng. Chính vì vậy mà để việc xử lí nước thải đạt hiệu quả thì việc đầu tiên phải loại những tạp chất trên ra khỏi nước thải và phương pháp thích hợp nhất là xử lí cơ học. Xử lí cơ học bao gồm nhiều phương pháp: - Song chắn rác: nhằm giữ lại các vật thô như giẻ, giấy, rác, vỏ hộp, mẩu đất đá, gỗ… trước song chắn rác. …, [11, 14, 24, 25]. - Lưới lọc: đặt sau song chắn rác nhằm loại bỏ tạp chất rắn co kích cỡ nhỏ hơn, mịn hơn và có thể đặt thêm lưới lọc, [11, 14, 24, 25]. - Lắng cát: dựa theo nguyên lí trọng lực, dòng nước thải chảy qua bẫy cát, [14, 24, 25]. - Các loại bể lắng : trong quá trình xử lí cần phải lắng các loại hat lơ lửng , các loại bùn… nhằm làm cho nước trong. Nguyên lý làm việc của các loại bể này đều dựa trên cơ sở trọng lực, [11, 14, 24, 25]. - Tách dầu mỡ : trong nước thải có chứa một lượng dầu mỡ do các cơ sở sản xuất bơ sữa, ăn uống, xí nghiệp ép dầu… thải ra. Để loại bỏ dầu mỡ một cách đơn giản có thể dùng các tấm sợi quét trên mặt nước, [5, 6,11, 14, 24, 25].
- - Lọc cơ học : là phương pháp dùng tách các tạp chất phân tán nhỏ khỏi nước mà bể lắng không lắng được bằng các loại phin lọc. Vật liệu lọc có thể là thép không gỉ, nhôm, niken, đồng thau, amiang, bông, len, sợi tổng hợp, than cốc, sỏi, đá nghiền.v.v…, [5, 6,11, 14, 24, 25]. 1.5.2. Phương pháp hóa học và hóa lý 1.5.2.1. Trung hòa Người ta thường trung hòa pH của nước thải về 6,6 – 7,6 để thích hợp cho quá trình xử lý. Những hóa chất thường dùng để điều chỉnh pH của nước thải: CaCO3, CaO, Ca(OH)2, NaOH, HCl, H2SO4, [5, 6,11, 14, 24, 25]. 1.5.2.2. Keo tụ Trong nước thải thì những hạt nhỏ ở dạng keo không thể lắng được, muốn cho chúng lắng được thì phải làm tăng kích thước của chúng. Muốn làm như vậy thì phải trung hòa điện tích của chúng rồi mới liên kết chúng lại với nhau. Những chất có thể thực hiện keo tụ thường là muối sắt hay muối nhôm hoặc là hỗn hợp của chúng: Al2(SO4)3.18H2O, NaAlO2, Al2(OH)5Cl, KAl(SO4)2.12H2O, Fe2(SO4)2.3H2O, Fe2(SO4)3.3H2O, FeSO4.7H2O, FeCl3….., [5, 6, 11, 14]. 1.5.2.3. Hấp phụ Phương pháp này thường dùng để loại bỏ khỏi nước thải những chất hòa tan mà không thể loại bỏ bằng phương pháp khác vì chúng có hàm lượng rất nhỏ trong nước thải. Những chất này thường là những chất độc hại, chất màu hay mùi khó chịu. Những chất hấp phụ thường dùng là: than hoạt tính, silicagen, keo nhôm, xỉ tro, xỉ mạt sắt…trong số này thì chất thường dùng phổ biến nhất là than hoạt tính, [5, 6, 11, 14]. 1.5.2.4. Tuyển nổi Phương pháp này dựa trên nguyên tắc các phân tử phân tán trong nước có khả năng tự lắng kém nhưng lại có khả năng kết dính vào các bọt khí nổi trên bề mặt nước. Sau đó người ta tách các bọt khí này ra khỏi nước, thực chất đây là quá trình tách bọt hay làm đặc bọt. Tuyển nổi thường dùng trong tách các chất lơ lững không tan và một số chất khó tan ra khỏi pha lỏng. Kĩ thuật này thường dùng trong xử lí nước thải đô thị và nhiều lĩnh vực công nghiệp như: chế biến dầu béo, thuộc da, dệt, chế biến thịt.v.v…., [5, 6, 11, 14]. 1.5.2.5. Trao đổi ion Thực chất đây là quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất rắn trao đổi với các ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau. Phương pháp này dùng loại ra khỏi nước thải các ion kim loại như Cu, Cr, Ni, Hg, V, Mn, chất phóng xạ, loại các ion Ca2+ và Mg2+ làm mềm nước, [5, 6, 11, 14].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Ứng dụng kỹ thuật thủy canh (Hydroponics) trồng một số rau theo mô hình gia đình tại địa bàn Đăk Lăk
127 p | 774 | 254
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tách chiết Enzyme Alginate lyase từ vi sinh vật có trong rong biển và bước đầu ứng dụng nó để thủy phân alginate
79 p | 212 | 38
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Tìm hiểu ảnh hưởng của liều lượng và thời điểm bón phân Kali đến khả năng chịu hạn cho giống ngô CP 888 tại xã EaPhê huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk
110 p | 181 | 31
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Các chỉ số sinh học và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi dậy thì của nữ Êđê và kinh tỉnh Đăk Lăk
81 p | 163 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng quy trình định lượng Cytomegalovirus (CMV) trong máu, nước tiểu bằng phương pháp Real Time PCR
89 p | 149 | 30
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Phân lập và tuyển chọn một số chủng nấm mốc có hoạt tính Chitinase cao tại tỉnh Đắk Lắk
92 p | 173 | 28
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tỉ lệ các nhóm máu trong hệ ABO của người Êđê và tương quan giữa các nhóm máu với một số bệnh trên bệnh nhân tại bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
164 p | 194 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Định danh các phân chủng vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh nhân HIV AIDS viêm màng não và khảo sát độ nhạy cảm đối với các thuốc kháng nấm hiện hành
114 p | 123 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu nhân nhanh in vitro cây đu đủ đực (Carica Papaya L.)
66 p | 66 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc bằng phương pháp sinh học định hướng ứng dụng trong kiểm soát vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện
54 p | 81 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Định lượng một số hợp chất polyphenol và sự biểu hiện của gen mã hóa enzyme tham gia tổng hợp polyphenol ở chè
63 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm đột biến gen Globin của các bệnh nhân thalassemia tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
75 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên cây thông đỏ (Taxus chinensis)
67 p | 45 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của dịch chiết lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.) lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào của tế bào gốc ung thư dạ dày
62 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và đột biến gene JAK2 V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
54 p | 51 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của Vitamin C lên sự tăng trưởng, chu kỳ tế bào và apoptosis của tế bào ung thư dạ dày
59 p | 56 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm HLA và kháng thể kháng HLA trên bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
66 p | 56 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán Helicobacter pylori bằng Nested PCR từ dịch dạ dày
61 p | 61 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn