intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở vùng dân di biến động tại Bình Phước năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

38
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là mô tả thực trạng mắc sốt rét tại huyện Bù Gia Mập - tỉnh Bình Phước năm 2018, phân tích một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của tỉnh Bình Phước năm 2018. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở vùng dân di biến động tại Bình Phước năm 2018

  1. BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Nguyễn Thị Thu Vân THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT Ở VÙNG DÂN DI BIẾN ĐỘNG TẠI BÌNH PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC Hà Nội - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Nguyễn Thị Thu Vân THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT Ở VÙNG DÂN DI BIẾN ĐỘNG TẠI BÌNH PHƯỚC Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 8 42 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪ N KHOA HỌC: Hướng dẫn 1: TS. Nguyễn Thị Hồng Phúc Hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Văn Hà Hà Nội - 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới: TS. Nguyễn Thị Hồng Phúc và TS. Nguyễn Văn Hà là những người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn tới toàn thể cán bộ Khoa Dịch tễ Sốt rét đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn cán bộ của Trung tâm y tế huyện Bù Gia Mập, cán bộ và nhân viên các trạm y tế xã Bù Gia Mập và xã Đắk Ơ đã cộng tác, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện nghiên cứu tại thực địa. Cuối cùng, tôi muốn dành sự biết ơn và tình cảm sâu sắc nhất đến gia đình, những người đã luôn là động lực mạnh mẽ cho tôi trong thời gian học tập, hoàn thành luận văn của mình. Tác giả Nguyễn Thị Thu Vân
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Thị Thu Vân, học viên cao học khóa 2017- Học viện Khoa học và Công nghệ, chuyên ngành Động vật học, xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hồng Phúc và TS. Nguyễn Văn Hà. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2019 Người viết cam đoan Nguyễn Thị Thu Vân
  5. CHỮ VIẾT TẮT BNSR : Bệnh nhân sốt rét BSR : Bệnh sốt rét BĐTĐ : Bẫy đèn trong nhà đêm IOM : International Organization for Migration - Tổ chức Di dân Quốc tế KHV : Kính hiển vi KST : Ký sinh trùng KSTSR : Ký sinh trùng sốt rét MNTN : Mồi người trong nhà MNNNĐ : Mồi người ngoài nhà MNTR : Mồi người trong rừng PCR : Polymerase Chain Reaction PCSR : Phòng chống sốt rét PH : Phối hợp SCGSĐ : Soi chuồng gia súc SL : Số lượng SRLH : Sốt rét lưu hành STNN : Soi trong nhà ngày TCYTTG : Tổ chức Y tế Thế giới UNDP : United Nations Development Programe – Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
  6. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3 1.1. Vài nét về bệnh sốt rét ................................................................................................. 3 1.1.1. Định nghĩa sốt rét...................................................................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm chung về bệnh sốt rét .............................................................................. 3 1.1.3. Tác nhân gây bệnh sốt rét ........................................................................................ 3 1.1.4. Tác nhân truyền bệnh sốt rét ................................................................................... 4 1.1.5. Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng sốt rét giai đoạn ở muỗi và giai đoạn ở người ..................................................................................................................................... 4 1.1.6. Chiến lược phòng chống bệnh sốt rét ở Việt Nam ............................................... 5 1.2. Tình hình s ốt rét trên thế giới ..................................................................................... 5 1.3. Tình hình s ốt rét tại Việt Nam .................................................................................... 7 1.4. Tình hình s ốt rét tỉnh Bình Phước.............................................................................. 8 1.5. Các yếu tố chủ yếu liên quan đến mắc sốt rét ở nhóm dân di biến động ..................... 9 1.5.1. Sốt rét biên giới ......................................................................................................... 9 1.5.2. Di biến động dân cư do chiến tranh........................................................................ 9 1.6. Tình hình s ốt rét và di biến động dân cư tại Việt Nam ......................................... 10 1.6.1. Đặc điểm nhóm dân di biến động tại Việt Nam ................................................. 10 1.6.2. Di cư ng ắn hạn và dài h ạn ..................................................................................... 11 1.6.3. Di cư do biến đổi khí hậu....................................................................................... 11 1.6.4. Thực trạng sốt rét ở nhóm dân di biến động tại Việt Nam ................................ 13 1.7. Véc tơ truyền bệnh sốt rét ......................................................................................... 14 1.7.1. Các véc tơ chính truyền bệnh sốt rét trên thế giới .............................................. 14 1.7.2. Véc tơ truyền bệnh sốt rét ở Việt Nam ................................................................ 15 1.8. M iễn dịch trong bệnh sốt rét..................................................................................... 17 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 19
  7. 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................. 19 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 19 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................................. 19 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................. 19 2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 19 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 19 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu................................................................................................. 19 2.2.3. Một số đặc điểm xã hội và tự nhiên các xã trong nghiên cứu........................... 21 2.2.4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 22 2.2.5. Các chỉ số đánh giá ................................................................................................. 23 2.2.6. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ............................................................... 26 2.2.7. Sai số và phương pháp loại trừ sai số................................................................... 27 2.3. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu ............................................................ 27 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu......................................................................................... 28 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 29 3.1. Thực trạng bệnh sốt rét tại khu vực nghiên cứu..................................................... 29 3.1.1. Một số thông tin về đối tượng nghiên cứu .......................................................... 29 3.1.2. Thực trạng mắc sốt rét tại Bình Phước ................................................................ 30 3.2. Một số yếu tố liên quan mắc sốt rét tại vùng sốt rét lưu hành nặng có dân di biến động tại Bình Phước ................................................................................................. 35 3.2.1. Phân bố nhóm dân di biến động, trình độ học vấn, thu nhập hộ gia đình: ...... 35 3.2.2. Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu .............................................. 36 3.2.3. Thực trạng về kiến thức hiểu biết về bệnh sốt rét............................................... 38 3.2.4. Thực hành của người dân về phòng chống sốt rét .............................................. 40 3.2.5. Liên quan giữa các yếu tố di biến động dân cư với mắc sốt rét........................ 41 3.2.6. Liên quan giữa các yếu tố dân di cư ..................................................................... 43
  8. 3.2.7. Liên quan giữa kiến thức, thái độ phòng bệnh với tình trạng mắc sốt rét tại các điểm nghiên cứu.......................................................................................................... 44 3.2.8. Thực hành phòng bệnh của người dân phòng chống mắc sốt rét ..................... 45 3.2.9. Thói quen lựa chọn dịch vụ y tế khi bị sốt .......................................................... 46 3.2.10. Véc tơ truyền bệnh sốt rét tại các điểm nghiên cứu ......................................... 47 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................................ 49 1. Thực trạng bệnh sốt rét tại khu vực nghiên cứu ........................................................ 49 2. Một số yếu tố liên quan ở vùng sốt rét lưu hành có dân di biến động tại Bình Phước .................................................................................................................................. 50 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 60 5.1. Kết luận ....................................................................................................................... 60 5.1.1. Thực trạng bệnh sốt rét .......................................................................................... 60 5.1.2. Yếu tố liên quan ở vùng sốt rét lưu hành có dân di biến động ......................... 60 5.2. Kiến nghị..................................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 61
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 3. 1. Số người đ iều tra theo giới tại các điểm nghiên cứu .................................. 29 Bảng 3. 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi (n =1027) ......................... 29 Bảng 3. 3. Phân bố nhóm đối tượng điều tra theo dân tộc (n =1.027) ........................ 30 Bảng 3. 4. Tỷ lệ sốt rét lâm sàng (n = 1027) .................................................................. 30 Bảng 3. 5. Phân bố bệnh nhân mắc sốt rét tại các xã tìm thấy ký sinh trùng sốt rét trong máu (n = 1027) ........................................................................................................ 31 Bảng 3. 6. Tỷ lệ BNSR phân bố theo thôn bản điều tra ............................................... 32 Bảng 3. 7. Tỷ lệ người nhiễm KSTSR có sốt................................................................. 33 Bảng 3. 8. Tỷ lệ người nhiễm KSTSR theo nhóm dân tộc........................................... 33 Bảng 3. 9. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới (n = 1027) .............................. 34 Bảng 3. 10. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo tuổi (n = 1027) ............................ 34 Bảng 3. 11. Phân bố nhóm dân di biến động ................................................................. 35 Bảng 3. 12. Trình độ học vấn của chủ hộ đại diện gia đình (n = 300) ........................ 35 Bảng 3. 13. Tỷ lệ hộ gia đình có người đi rừng, đi rẫy và qua lại biên giới .............. 36 Bảng 3. 14. Tần suất đi làm rẫy trong quần thể nghiên cứu ........................................ 36 Bảng 3. 15. Tần suất đi rừng trong quần thể nghiên cứu ............................................. 38 Bảng 3. 16. Hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh sốt rét ............................................... 38 Bảng 3. 17. Hiểu biết về triệu chứng của bệnh sốt rét .................................................. 39 Bảng 3. 18. Hiểu biết về biện pháp phòng bệnh sốt rét (n = 300) ............................... 40 Bảng 3. 19. Tỷ lệ bao phủ màn tại các điểm nghiên cứu.............................................. 40 Bảng 3. 20. Tỷ lệ thường xuyên ngủ màn ...................................................................... 41 Bảng 3. 21. Liên quan giữa qua lại biên giới với mắc sốt rét ...................................... 41 Bảng 3. 22. Liên quan giữa đi rừng, ngủ rừng với mắc sốt rét .................................... 42 Bảng 3. 23. Liên quan giữa thời gian đi rừng, ngủ rừng với mắc sốt rét ................... 42
  10. Bảng 3. 24. Liên quan giữa làm nương rẫy, trang trại, lâm nghiệp trong rừng với nhiễm ký sinh trùng sốt rét ............................................................................................... 43 Bảng 3. 26. Mối liên quan giữa thời gian di cư với mắc sốt rét .................................. 44 Bảng 3. 27. Liên quan giữa hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh sốt rét với tình trạng mắc sốt rét........................................................................................................................... 44 Bảng 3. 28. Liên quan giữa biết sốt rét có thể phòng chống được với ....................... 45 mắc sốt rét........................................................................................................................... 45 Bảng 3. 29. Biện pháp bảo vệ khi ngủ tại rẫy ................................................................ 45 Bảng 3. 30. Biện pháp phòng tránh muỗi đốt khi ngủ trong rừng ............................... 46 Bảng 3. 31. Thói quen lựa chọn dịch vụ y tế khi bị sốt ................................................ 46 Bảng 3. 39. Tổng hợp các yếu tố phân tích giữa các yếu tố nguy cơ .......................... 47 và liên quan với mắc sốt rét.............................................................................................. 47
  11. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Chu kỳ của ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể người và muỗi Nguồn. Bruce - Chwatt’s Essential Malariology...................................................................................... 4 Hình 2. 1. Bản đồ xã Đắk Ơ và xã Bù Gia Mập ............................................................ 22 Hình 3. 1 .Tỷ lệ sốt rét chung tại các điểm nghiên cứu ( n = 1027)............................ 31 Hình 3. 2. Cơ cấu thành phần loài ký sinh trùng sốt rét tại điểm nghiên cứu ............ 32
  12. ĐẶT VẤN ĐỀ Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhiều loại thuốc mới cũng như các biện pháp phòng chống bệnh sốt rét được áp dụng, mang lại hiệu quả cao cho công tác phòng chống sốt rét. Mặc dù vậy cho đến nay bệnh sốt rét (BSR) vẫn còn là vấn đề sức khỏe lớn trên Thế giới cũng như tại Việt Nam. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2017 [55]. Mối liên quan giữa quần thể dân di cư và lan truyền bệnh không phải là vấn đề mới, từ 400 năm TCN Hypocrates đã quan tâm đến sự lưu hành của bệnh và quần thể dân di cư. Đồng thời nhận thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa không khí, nước và bệnh tật. Sự giao lưu qua lại giữa các Quốc gia, tốc độ phát triển du lịch nhanh chóng cũng làm thay đổi mô hình bệnh tật [34]. Hành trình khám phá Thế giới, sự giao thương giữa Châu Âu và Châu Mỹ và việc buôn bán nô lệ là nguyên nhân chính gây ra các vụ dịch lớn. Thời Cổ đại rất nhiều dịch bệnh lớn đã xảy ra do sự lây truyền bệnh từ những người du lịch. Xu hướng toàn cầu hóa hiện nay dẫn đến tình trạng dân di cư từ khu vực này qua khu vực khác. Hiện nay, trên Thế giới có khoảng 214 triệu người di cư Quốc tế và khoảng 740 triệu người di cư hàng năm tại các Quốc gia. Sự phát triển đa dạng của nền kinh tế, phát triển mạnh mẽ của thông tin dẫn đến giao lưu và di chuyển dân cư giữa các khu vực ngày càng gia tăng [20]. Việc giao lưu dân cư giữa các khu vực sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng trong quá trình di dân. Ngày nay, khi xã hội trở thành đa văn hóa, đa sắc tộc, nhóm dân di cư và di biến động đối mặt với việc khó khăn trong quá trình tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Sức khỏe của nhóm dân di cư bị ảnh hưởng. Tại một số vùng, dân di cư thường có tính chất theo mùa, theo thời vụ, di chuyển từ nơi có lưu hành sốt rét nhẹ đến khu vực có lưu hành sốt rét nặng và thường nhạy cảm với bệnh sốt rét. Việc mang mầm bệnh từ vùng SRLH sang các vùng khác, đặc biệt là có thể mang theo ký sinh trùng sốt rét có gen kháng thuốc sẽ gây khó khăn cho công tác phòng chống và loại trừ sốt rét [ii], [v]. 1
  13. Trong những năm qua tình hình sốt rét tại nhiều nơi đã giảm rõ rệt, tuy nhiên tại một số tỉnh như Gia Lai và Bình Phước sốt rét vẫn lưu hành dai dẳng ảnh hưởng tới sức khỏe của cộng đồng dân cư tại đây, đồng thời có nguy cơ bùng phát dịch và lan truyền mầm bệnh tới các khu vực khác do sự di biến động dân. Do tình hình sốt rét tại khu vực dân di biến động nặng diễn biến phức tạp, chúng tôi đã tiến hành đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở vùng dân di biến động tại Bình Phước năm 2018” với mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng mắc sốt rét tại huyện Bù Gia Mập - tỉnh Bình Phước năm 2018. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của tỉnh Bình Phước năm 2018. 2
  14. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Vài nét về bệnh sốt rét 1.1.1. Định nghĩa sốt rét Sốt rét là một bệnh lan truyền qua đường máu gây nên bởi ký sinh trùng Plasmodium do muỗi cái của loài Anopheles đốt qua da và truyền các thoa trùng SR vào máu. 1.1.2. Đặc điểm chung về bệnh sốt rét Bệnh SR lưu hành chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. KSTSR có thể gây nên bệnh SR cho con người ở tất cả các nhóm tuổi và được truyền từ người này sang người khác qua trung gian truyền bệnh là muỗi Anopheles (An). Bệnh SR tồn tại và lan truyền được phải có hội tụ của 3 yếu tố: mầm bệnh (ký sinh trùng); trung gian truyền bệnh (muỗi sốt rét); khối cảm thụ (con người). Sự lan truyền bệnh SR khác nhau về cường độ và mức độ thường xuyên phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên tại chỗ như: lượng mưa, khu vực sinh sản của muỗi và sự có mặt của loài muỗi truyền bệnh. Ngoài ra yếu tố xã hội cũng là một trong những yếu tố có tác động quan trọng tới quá trình lan truyền bệnh. Có những vùng bệnh SRLH quanh năm với số lượng BNSR được phát hiện tương đối ổn định các tháng trong năm. Trong khi đó, ở một số vùng bệnh nhân mắc SR theo mùa và thường vào mùa mưa. 1.1.3. Tác nhân gây bệnh sốt rét Ký sinh trùng sốt rét gây bệnh cho người có tên khoa học là Plasmodium thuộc họ Plasmodidea, một dạng đơn bào ký sinh trong máu. Có hơn 120 loài thuộc họ Plasmodidea được phát hiện ở động vật bò sát, chim, động vật có vú như chuột và linh trưởng. Người không nhiễm KSTSR của chim, động vật bò sát do có miễn dịch tự nhiên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) hiện có 5 loại Plasmodium gây bệnh cho người đã được ghi nhận(WHO, 2012), nghiêm trọng nhất là P. falciparum, số còn lại là P. vivax, P. malarie, P. ovale, P. knowlesi có thể gây 3
  15. bệnh nhẹ hơn và thường ít dẫn đến tử vong. Ở Việt Nam có 2 loài chủ yếu: P. falciparum chiếm 70 – 80%, thường gây SR nặng, biến chứng và tử vong, tiếp đến là P. vivax chiếm 20 – 30%, gây sốt cách nhật, SR tái phát, P. malarie, P. ovale có tỷ lệ thấp, P. knowlesi mới phát hiện (1995) [6], [7]. 1.1.4. Tác nhân truyền bệnh sốt rét Bệnh SR lan truyền được từ người này sang người khác là nhờ trung gian truyền bệnh, đó là muỗi Anopheles, có nhiều loại muỗi Anopheles nhưng chỉ có 60 loài có khả năng truyền bệnh SR ở các vùng SR trên thế giới. Việt Nam có 3 véc tơ chính: An. minimus, An. dirus và một số véc tơ phụ như: An. subpictus, An. jeyporiensis, An. maculatus... 1.1.5. Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng sốt rét giai đoạn ở muỗi và giai đoạn ở người Hình 1.1. Chu kỳ của ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể người và muỗi Nguồn. Bruce - Chwatt’s Essential Malariology. Chu kỳ phát triển của KSTSR qua 2 vật chủ là muỗi Anopheles và người. Ký sinh trùng sinh sản hữu tính trong muỗi (muỗi là vật chủ chính) và sinh sản vô tính trong tế bào gan và hồng cầu người (người là vật chủ phụ). 4
  16. 1.1.6. Chiến lược phòng chống bệnh sốt rét ở Việt Nam Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 theo quyết định số 1920/QĐ- TTg của Thủ tướng chính phủ.  Mục tiêu chung: Khống chế tỷ lệ người dân mắc bệnh SR dưới 0,15/1.000; tỷ lệ người dân chết do bị bệnh SR dưới 0,02/100.000; không còn tỉnh nào trong giai đoạn phòng chống bệnh SR tích cực; 40 tỉnh trong giai đoạn đề phòng bệnh SR quay trở lại; 15 tỉnh trong giai đoạn loại trừ bệnh SR và 8 tỉnh trong giai đoạn tiền loại trừ bệnh SR vào năm 2020.  Mục tiêu cụ thể: 1. Bảo đảm người bị bệnh SR và người có nguy cơ mắc bệnh SR được tiếp cận các dịch vụ chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời; 2. Bảo đảm thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh SR hiệu quả, thích hợp cho người dân sống trong vùng có nguy cơ mắc bệnh SR; 3. Loại trừ bệnh SR tại các tỉnh có SRLH nhẹ, làm giảm mức mắc bệnh SR tại các tỉnh có bệnh SRLH nặng và vừa; 4. Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát bệnh SR, bảo đảm đủ khả năng phòng, chống dịch bệnh SR; 5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả của nghiên cứu khoa học vào hoạt động phòng, chống và loại trừ bệnh SR; 6. Nâng cao nhận thức của người dân về phòng chống bệnh SR để người dân chủ động phòng chống bệnh SR có hiệu quả cao nhất. 1.2. Tình hình sốt rét trên thế giới Trước đây trên Thế giới thường xuyên xảy ra dịch sốt rét, một trong những vụ dịch lớn nhất đã xảy ra ở Liên Xô cũ sau đại chiến Thế giới thứ nhất (1923-1926) với hơn 10 triệu người mắc và ít nhất có 60.000 người chết. Năm 1976, hơn 7 triệu ca sốt rét được báo cáo ở Ấn Độ, 250.000 ca chết. Madagasca năm 1988 và một số nước Châu Phi (như Botswana, Burundi, Ethiopia, 5
  17. Namibia, Rwanda, Sudan, Zaire….) đã phải đương đầu với tính chất trầm trọng của căn bệnh này trong nhiều thập kỷ [51]. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), năm 2015 có 97 quốc gia và vùng lãnh thổ có sốt rét lưu hành (SRLH), với dân số khoảng 3,2 tỉ người. Năm 2015 có 214 triệu người mắc, 438.000 người tử vong vì sốt rét, phần lớn là trẻ em ở Châu Phi: 292.000 trẻ [52]. Hàng năm, các nước Châu Á, Châu Mỹ có khoảng 5 - 6 triệu BNSR được báo cáo, nhưng thực tế còn cao gấp 4 lần. Khoảng 75% số BNSR của khu vực này được ghi nhận ở 9 nước: Afganistan, Brazil, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, Srilanca và Việt Nam. Sốt rét vẫn còn lưu hành ở các nước tiểu vùng sông Mê Kông: Trung Quốc (Vân Nam), Lào, Myanmar, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Bệnh sốt rét lưu hành trên thế giới với mức độ nặng nhẹ khác nhau phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, sinh học, các yếu tố về kinh tế, xã hội như nghèo đói, dân trí thấp, giao thông đi lại khó khăn, di biến động dân cư, phát triển các dự án kinh tế như thuỷ điện, trồng rừng. Nghiên cứu của Isabella Anne Rossi năm 2007 cho thấy 2.190 người từ vùng sốt rét lưu hành trở về Thụy Sỹ có 154 người nhiễm P. falciparum , trong đó 79% là những người đi du lịch về, 9% là dân di cư, 97% số bệnh nhân từng đến vùng sốt rét lưu hành nặng tại khu vực Cận Sahara, Châu Phi [43]. Người mắc sốt rét di chuyển đến những vùng không có sốt rét lưu hành thường không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Zino và cộng sự năm 2003 nghiên cứu tại Italy phát hiện 17 bệnh nhân sốt rét người Trung Quốc di cư bất hợp pháp, các bệnh nhân này trước khi di cư vào Italy đều có thời gian sống tại một số nước Châu Phi trong khoảng thời gian 14 ngày đến 9 tháng. Hầu hết các trường hợp trên bị nhiễm P. falciparum, trong đó 1 trường hợp tử vong do chẩn đoán và điều trị không kịp thời. 6
  18. 1.3. Tình hình sốt rét tại Việt Nam Trong kháng chiến chống Pháp, công tác PCSR gặp rất nhiều khó khăn, nhất là nhân dân vùng căn cứ địa và các lực lượng vũ trang. Một số tác giả đã nghiên cứu lách và KST của các lứa tuổi trên 160 điểm thuộc nhiều vùng sốt rét khác nhau. Nghiên cứu cơ cấu KST, thành phần, một phần sinh lý, sinh thái muỗi Anopheles ở các vùng khác nhau và sưu tầm các cây thuốc chữa sốt rét ở Việt Nam, di thực cây Quinquina vào Việt Nam, nghiên cứu thuốc PCSR (quinacrin, quinin). Giai đoạn sau kháng chiến chống Pháp: Việt Nam tạm bị chia làm hai miền. Miền Bắc công tác điều tra sốt rét được thực hiện trên quy mô lớn do cán bộ sốt rét Việt Nam với sự cộng tác và giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô, Rumani. Thời kỳ 1958 -1975: Do đất nước bị chia cắt nên chương trình Tiêu diệt sốt rét được tiến hành riêng biệt ở hai miền Nam Bắc [44]: - Miền Bắc: 1958 -1961 chuẩn bị; 1961 -1964 tấn công; 1965 - 1975 cuối tấn công. Tỷ lệ nhiễm KSTSR 5/10.000 dân - Miền Nam: 1958 -1959 chuẩn bị; 1960 -1964 tấn công; 1965 - 1975 cuối tấn công. Năm 1980 bệnh sốt rét gia tăng ở nhiều tỉnh vùng rừng núi và ven biển, có 1.138 người chết do sốt rét. Năm 1992, Hội nghị Amsterdam ra lời kêu gọi về chiến lược PCSR trên toàn thế giới. Từ 1992 - 1995 chương trình PCSR đã thực hiện tốt các mục tiêu giảm chết, giảm dịch, giảm mắc (tại Việt Nam từ 144 vụ dịch sốt rét năm 1992 đến 1995 có 2 vụ dịch sốt rét). Thời gian từ 1991 đến 2000 số BNSR giảm từ 1.091.000 xuống còn 293.016 vào năm 2000, đến năm 2004 còn 128.622 bệnh nhân. Năm 2004 cũng không có dịch sốt rét. Việt Nam nằm trong vùng SRLH nặng của thế giới, là một trong những nước có nguy cơ cao về BSR. Tuy nhiên, đến năm 2000 chỉ còn 1,4% dân số sống trong vùng SRLH. Kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2014 toàn quốc có 204 xã thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng, với 1,25% dân số sống trong vùng sốt rét lưu hành nặng [10], tập trung chủ yếu ở Miền Trung – Tây Nguyên và Nam Bộ. 7
  19. Theo các nghiên cứu hiện nay Việt Nam có đầy đủ 4 loại KSTSR gây bệnh cho người [24] nhưng chủ yếu có 2 loại P. falciparum và P. vivax, trong đó P. falciparum chiếm 75 - 80 %. Sự phân bố thành phần loài KST có khác nhau tùy khu vực địa lý. P. falciparum chủ yếu ở khu vực miền núi phía Bắc, Miền Trung - Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. P. vivax phân bố nhiều ở các khu vực duyên hải Miền Bắc, Miền Trung và Nam Bộ. Tuy nhiên trong thời gian gần đây do có sự thay đổi về dịch tễ nên phân bố KSTSR có sự thay đổi. Một số nơi thuộc khu vực Miền Trung (Ninh Thuận, Quảng Nam) tỷ lệ P. vivax có chiều hướng trội hơn P. falciparum. Năm 2011 tỷ lệ P. falciparum là 75% . P. knowlesi (KSTSR gây bệnh ở khỉ) được phát hiện ở người tại Việt Nam lần đầu tiên năm 2006 [17]. Nay đã phát hiện thêm nhiều ca mắc loài KST này. Tỷ lệ mắc sốt rét do P. knowlesi tới 25,6% trong nghiên cứu tại Khánh Hòa giai đoạn 2009 - 2010 (32 ca P. knowlesi/125 ca dương tính - xác định bằng PCR) [49]. Việc chẩn đoán KST này gặp nhiều khó khăn do hình ảnh dễ nhầm với P. malariae và P. falciparum. 1.4. Tình hình sốt rét tỉnh Bình Phước Theo kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2014 có: 35 xã SRLH nặng, 23 xã SRLH vừa, 41 xã SRLH nhẹ và 12 xã nằm trong vùng SR quay trở lại. Gồm nhiều dân tộc sinh sống chủ yếu là người Kinh; người Mnông, người S’tiêng chiếm 17,9%; ngoài ra còn một số ít người Hoa, Khmer, Nùng và người Tày. Nghề nghiệp chính là trồng cây công nghiệp, vườn đồi, đi rừng làm rẫy. Tỉnh có đường biên giới, có đường biên giới với nước bạn Campuchia, và giáp danh với tỉnh Đắk Nông, xã Đắk Nhau huyện Bù Đăng, xã Đắk Ơ huyện Bù Gia Mập. Xã có 8 thôn với 1528 hộ, 6749 khẩu. Dân tộc người S’tiêng, người M’Nông chiếm 70%, còn lại các dân tộc khác chiếm 30%. Hoạt động kinh tế của người dân chủ yếu làm rẫy, đi rừng khai thác lâm sản. Trên địa bàn xã có số dân di biến động lớn khó quản lý. 8
  20. 1.5. Các yếu tố chủ yếu liên quan đến mắc sốt rét ở nhóm dân di biến động 1.5.1. Sốt rét biên giới Catherin Smith đưa ra 3 yếu tố chính liên quan giữa nhóm dân di biến động và bệnh sốt rét: Sự phát triển kinh tế, thay đổi đất sử dụng và nhóm dân di biến động mang KST sốt rét ngoại lai, nhất là tại khu vực biên giới [56]. Nghiên cứu của Jan E Conn năm 2002 tại khu vực Trung và Nam Mỹ cho thấy những người mới đến mang theo các véc tơ truyền bệnh mới [33]. Báo cáo năm 2013, của Tổ chức Di dân Thế giới cho thấy 75% các ca mắc sốt rét P. falciparum ở Vân Nam (Trung Quốc) là do mắc bệnh từ Lào mang về [35]. Nhìn chung, tại các nước có khí hậu nhiệt đới (Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Lào, Indonesia) tỉ lệ mắc KSTSR do P. falciparum cao hơn P. vivax. Sự phân bố P. falciparum khác nhau ở các quốc gia là do KSTSR phát triển phù hợp với từng đới khí hậu và sinh địa cảnh. Phần lớn số bệnh nhân nhiễm P. knowlesi được phát hiện tại khu vực này [41]. Các nước trong khu vực Tây Thái Bình Dương tình hình sốt rét trong những năm đầu thế kỷ 21 đã giảm so với những năm cuối thế kỷ 20 nhưng vẫn còn khá nặng nề ở một số quốc gia như Papua New Guinea, Campuchia, quần đảo Solomon. Tuy nhiên, năm 2008 có số người mắc và chết do sốt rét trong khu vực còn cao. 1.5.2. Di biến động dân cư do chiến tranh Nghiên cứu của Crown năm 1997 cho thấy trong một trại tị nạn (khoảng 22.000 người ở Tanzania) mỗi tuần số bệnh nhân tử vong do sốt rét là 18-20 trường hợp, phần lớn ở trẻ em dưới 5 tuổi . Nghiên cứu tại Thailand và Campuchia năm 2014 cũng cho thấy khi giải quyết vấn đề sốt rét cho nhóm dân di cư có thể áp dụng nhiều biện pháp can thiệp khác nhau: phát hiện, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, để áp dụng các biện pháp can thiệp cho nhóm dân di biến động gặp nhiều khó khăn do khó tiếp cận [68]. Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra những người đi rừng ngủ rẫy có nguy cơ cao bị mắc sốt rét, trong một nghiên cứu tại Campuchia cũng chỉ ra rằng phần lớn những người mắc sốt rét liên quan đến việc đi rừng 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2