Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lý: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí 12
lượt xem 4
download
Đề tài này nghiên cứu hệ thống quan điểm lý luận về giáo dục bảo vệ môi trường và việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí để thiết kế được một số phương án dạy học Vật lí 12 tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lý: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí 12
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM MINH HẢI TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 12 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ HÀ NỘI - 2013 i
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM MINH HẢI TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 12 CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN VẬT LÍ) Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ DIỆU NGA HÀ NỘI - 2013 ii
- LỜI CẢM ƠN Bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cám ơn trân thành đến: Đặc biệt TS. Ngô Diệu Nga đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, động viên tác giả những lúc khó khăn. Cảm ơn cô đã dành thời gian và công sức và chỉ dẫn những hướng đi giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn. Các thầy cô giảng dạy lớp cao học khóa 7 – Trường ĐHGD – ĐHQGHN đã truyền thụ cho chúng em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu. Xin cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong tổ Lý, các em học sinh trường THPT Nguyễn Huệ – Tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả thực hiện đề tài này. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên hỗ trợ tác giả suốt thời gian qua. Tác giả Phạm Minh Hải i
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm ii
- MỤC LỤC Lời cảm ơn ....................................................................................................... i Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt ............................................................ ii Mục lục ............................................................................................................ iii Danh mục các bảng .......................................................................................... v Danh mục các hình , đồ thị, sơ đồ ................................................................... vi MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ..................................................... 6 1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề bảo vệ môi trường và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học ................................................................................ 6 1.1.1. Những vấn đề chung về môi trường ...................................................... 6 1.1.2. Giáo dục bảo vệ môi trường .................................................................. 11 1.1.3. Phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học vật lí bậc Trung học phổ thông ............................................................................. 17 1.2. Thực tiễn về vấn đề bảo vệ môi trường và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học ........................................................................................ 23 1.2.1. Tình hình bảo vệ môi trường Việt Nam hiện nay .................................. 23 1.2.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước, của ngành Giáo dục và đào tạo về công tác giáo dục bảo vệ môi trường .......................................................... 26 1.2.3. Thực trạng việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học bộ môn Vật lí 12 .............................................................................................. 28 Kết luận chương 1 ............................................................................................ 30 Chương 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở MỘT SỐ NỘI DUNG KIẾN THỨC VẬT LÍ 12 ....................................................................................................... 32 2.1. Mục tiêu tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí 12... 32 2.1.1. Về kiến thức ........................................................................................... 32 2.2.2. Về kĩ năng .............................................................................................. 33 iii
- 2.2.3. Về tình cảm, thái độ ............................................................................... 33 2.2. Nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí 12 34 2.3. Thiết kế tiến trình dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường một số nội dung kiến thức trong chương trình Vật lí 12 ............................................. 36 Kết luận chương 2 ............................................................................................ 78 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 80 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................... 80 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................... 80 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .............................................................. 80 3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................... 80 3.5. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ............................................................... 81 3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................. 82 3.6.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .................................. 82 3.6.2. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm ................................. 82 3.6.3. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm .............................. 88 Kết luận chương 3 ............................................................................................ 94 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................ 96 1. Kết luận ........................................................................................................ 96 2. Khuyến nghị ................................................................................................. 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................ 98 iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Đánh giá tỉ lệ trả lời đúng các câu hỏi trong bài kiểm tra 10 phút . 88 Bảng 3.2: Kết quả bài kiểm tra 10 phút. .......................................................... 88 Bảng 3.3: Thống kê câu trả lời đúng của bài kiểm tra cuối chương ............... 89 Bảng 3.4: Thống kê kết quả điểm kiểm tra. .................................................... 90 Bảng 3.5: Xử lí kết quả để tính các tham số .................................................... 90 Bảng 3.6: Tổng hợp các tham số , x S2, S, V ............................................... 91 Bảng 3.7: Tính tần suất và tần suất luỹ tích hội tụ lùi ..................................... 91 Bảng 3.8. Bảng kết quả của hai đội tham gia trò chơi..................................... 93 v
- DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ Trang Hình 3.1: HS trong lớp theo dõi phần trình bày của bạn. .......................................... 83 Hình 3.2: Đại diện nhóm trình bày bài ...................................................................... 84 Hình 3.3: HS thảo luận, chấm bài của nhóm bạn ...................................................... 85 Hình 3.4: HS tự đánh giá kết quả làm việc của cá nhân và nhóm. ............................ 86 Hình 3.5: GV thể chế hóa kiến thức .......................................................................... 86 Hình 3.6. HS lớp ĐC trong giờ học ........................................................................... 87 Đồ thị 3.1: Đường phân bố tần suất .......................................................................... 92 Đồ thị 3.2. Đường phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi .............................................. 92 vi
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Môi trường có một vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống. Đó không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hưởng thụ và trau dồi những nét đẹp văn hóa, thẩm mĩ…Đó là không gian sinh sống của con người và sinh vật, là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất, là nơi chứa đựng, phân hủy các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất; đồng thời là nơi lưu giữ, cung cấp thông tin về quá khứ, hiện tại, tương lai; lưu giữ, cung cấp các thông tin về sự đa dạng của nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên, các cảnh quan thiên nhiên… Trong những năm gần đây về tốc độ phát triển các khu công nghiệp, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng, khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển giúp người lao động thủ công thay thế bằng những máy móc. Năng suất lao động tăng nâng mức sống con người ngày càng cao, mức sống của nhân dân ngày càng được cải thiện rõ rệt. Nhưng bên cạnh kết quả thu được cũng không ít tác hại riêng của nó, đó là những chất thải công nghiệp đã gây ảnh hưởng môi trường ngày một cao và đã trở thành nạn ô nhiễm. Kinh tế tăng trưởng xã hội phát triển dân số nhanh, sinh hoạt của con người đa dạng phong phú dẫn đến chất thải ngày càng nhiều gây ô nhiễm môi trường sống.. Đứng trước tình trạng này, con người phải có biện pháp làm trong sạch môi trường sống. Do đó, bảo vệ môi trường là vấn đề mang tính sống còn của đất nước, của nhân loại, là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững, liên quan chặt chẽ tới sự phát triển kinh tế - xã hội, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội, ổn định chính trị và an ninh quốc gia. Yếu tố môi trường ngày càng ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm hàng hóa, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Môi trường còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất con người, phát triển giống nòi. Vì mục tiêu đào tạo con người trong giai đoạn mới ở nước ta là phát triển con người toàn diện “Cao trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Chính vì thế nhà trường cần làm tốt việc giáo dục bảo vệ môi trường, nó có vai trò quan trọng bởi vì lực lượng thanh, thiếu niên là lực lượng nòng 1
- cốt, là tương lai của đất nước chiếm với lực lượng khá đông trong xã hội vào khoảng 1/3 nhân loại. Chúng ta phải giáo dục việc bảo vệ môi trường với toàn thể học sinh vì lực lượng này rất năng động, nó có hai mặt: Xấu: Tự tàn phá thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường mất cân bằng sinh thái; Tốt: Nếu nhận thức của mỗi thành viên có ý thức, thực hiện tốt đó cũng là lực lượng tốt bảo vệ, khôi phục thiên nhiên, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện sức khỏe con người. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục trong cả nước tổ chức triển khai các nhiệm vụ về giáo dục bảo vệ môi trường và thực hiện các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường. Xác định nhiệm vụ trọng tâm cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng các hình thức phù hợp cho các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, xây dựng mô hình nhà trường xanh – sạch – đẹp phù hợp với các vùng miền.Trong thời gian qua, nhiều nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đã được thực hiện và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác giáo dục bảo vệ môi trường còn chưa thật sự làm cho học sinh hiểu biết sâu sắc, đầy đủ, cũng như chưa thật sự có kiến thức về môi trường để tự giác thực hiện. Việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học là thật sự cần thiết, nhằm nâng cao hiểu biết của người học và ý thức tự giác bảo vệ môi trường. Việc vận dụng tư tưởng dạy học tích hợp vào quá trình dạy học là rất cần thiết, là một xu hương của dạy học được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Ở Việt Nam, dạy học tích hợp cũng đã được triển khai từ những năm 60 nhưng đến nay việc nghiên cứu vận dụng vẫn còn chưa phổ biến. Vì những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí 12”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu hệ thống quan điểm lý luận về giáo dục bảo vệ môi trường và việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí để thiết kế được một số phương án dạy học Vật lí 12 tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu hệ thống quan điểm lý luận về bảo vệ môi trường. - Nghiên cứu lý luận về tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học. 2
- - Tìm hiểu vấn đề ứng dụng việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí. - Tìm hiểu tình hình dạy học những nội dung có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí 12 ở trường THPT hiện nay, để phát hiện các khó khăn và hạn chế của giáo viên và học sinh trong quá trình tổ chức học tập các nội dung tích hợp đó. - Soạn thảo tiến trình dạy học một số bài trong chương trình Vật lí 12 có nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của các phương án dạy học đã thiết kế. - Rút ra những nhận xét, sơ bộ đánh giá hiệu quả của các phương án dạy học đối với việc nâng cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường của HS sau khi học tập. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí ở trường Trung học phổ thông . 4.2. Đối tượng nghiên cứu - Thiết kế các phương án dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí 12 . 5. Vấn đề nghiên cứu Tổ chức dạy học Vật lí 12 như thế nào để tích hợp được nội dung giáo dục bảo vệ môi trường hiệu quả? 6. Giả thuyết khoa học Nếu nghiên cứu, lựa chọn được nội dung các bài học vật lí và khai thác các phương tiện dạy học để thiết kế các phương án dạy học có tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thì không những giúp cho học sinh chiếm lĩnh được kiến thức vật lí mà còn có ý thức vận dụng kiến thức vào việc bảo vệ môi trường. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu thiết kế các phương án dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí 12. - Thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Nguyễn Huệ - Thành phố Yên Bái 3
- 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài nêu được sự cần thiết của việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học vật lí phổ thông. Đồng thời hệ thống hóa được cơ sở lí luận về cách thiết kế các phương án dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học vật lí phổ thông. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo cho việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học vật lí phổ thông. 9. Phương pháp nghiên cứu 9.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Nghiên cứu các tài liệu về lý luận về bảo vệ môi trường và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học. - Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo về Vật lí 12. 9.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - Tiến hành dạy học thực nghiệm để kiểm tra giả thuyết khoa học. - Phân tích kết quả bằng thống kê toán 9.3. Phương pháp điều tra khảo sát Tìm hiểu về hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường của người học trước và sau khi dạy học 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề bảo vệ môi trường và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở một số nội dung kiến thức Vật lí 12 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 4
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề bảo vệ môi trường và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học 1.1.1. Những vấn đề chung về môi trường 1.1.1.1. Định nghĩa môi trường Theo điều 3, Luật bảo vệ môi trường năm 2005 thì “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”. Môi trường sống của con người theo chức năng được phân thành các loại: - Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố tự nhiên như vật lí, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. - Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. Môi trường xã hội được thể hiện cụ thể bằng các luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo ra như: nhà ở, phương tiện đi lại, công viên... Môi trường nhà trường bao gồm không gian trường, cơ sở vật chất trong trường như: lớp học, phòng thí nghiệm, sân chơi, vườn trường, thầy cô giáo, nội quy của nhà trường, các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội... Như vậy: môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. 5
- Cấu trúc môi trường tự nhiên gồm 4 thành phần chính sau:[24] a. Thạch quyển: Thạch quyển là toàn bộ lớp vỏ của Trái đất và phần trên cùng của lớp Manti (đến độ sâu khoảng 100 km) dưới đáy đại dương. Lớp trên cùng của thạch quyển là tầng đá trầm tích do các vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành. Khi lớp trên cùng của tầng này tiếp xúc với khí quyển và sinh quyển tạo thành lớp vật chất mềm, xốp được gọi là thổ nhưỡng (đất). Các thành phần chính của đất gồm: các khoáng chất: 40%, nước: 35%, không khí: 20%, mùn và các loại sinh vật (chất hữu cơ): 5%. Đất là tư liệu sản xuất độc đáo, là nguồn tài nguyên vô giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người. Đất mang trên mình nó là hệ sinh thái và là giá đỡ để con người tác động vào các hệ sinh thái tạo nên các nền văn minh, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Mặt khác, trong vỏ Trái đất chứa đựng nhiều tài nguyên khoáng sản. Khoáng sản này được sử dụng trực tiếp trong công nghiệp hoặc có thể lấy ra từ đó kim loại và khoáng vật dùng cho các ngành công nghiệp. b. Thủy quyển. Thủy quyển là lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh Trái đất gồm: nước ngọt, nước mặn ở cả 3 trạng thái rắn (băng, tuyết), lỏng và hơi nước. Nước rất cần cho tất cả các sinh vật sống trên Trái đất và là môi trường sống của nhiều loài sinh vật. Dân số tăng quá nhanh cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, thâm canh nông nghiệp và các thói quen tiêu thụ nước quá mức đang gây ra sự khủng hoảng nước trên phạm vi toàn cầu. Gần 20% dân số thế giới không được dùng nước sạch và 50% thiếu hệ thống vệ sinh an toàn. Sự suy giảm nước ngọt ngày càng lan rộng hơn và gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, đó là nạn thiếu nước sinh hoạt xảy ra ở khắp mọi nơi trên thế giới. c. Khí quyển. Khí quyển là lớp vỏ không khí bao bọc xung quanh Trái đất, được hình thành do sự thoát hơi nước và các chất khí từ Thủy quyển và Thạch quyển. Khí quyển được phân chia thành các tầng là: - Tầng đối lưu (Troposphere): là tầng thấp nhất của khí quyển, chiếm khoảng 80% khối lượng không khí của khí quyển, có nhiệt độ giảm dần từ khoảng +40C ở lớp sát mặt đất tới -50C ở trên cao. Ở tầng này, không khí chuyển động theo chiều 6
- thẳng đứng, tập trung nhiều nhất hơi nước, bụi và xảy ra các hiện tượng thời tiết như: mây, mưa, bão... - Tầng bình lưu (Stratosphere): nằm trên tầng đối lưu. Ranh giới trên của tầng bình lưu dao động trong khoảng độ cao 50km. Trong tầng bình lưu, ở độ cao khoảng 25km, có một lớp không khí giàu khí ôzôn (O3) thường được gọi là tầng ôzôn. Tầng ôzôn có chức năng như một lá chắn của khí quyển, bảo vệ cho Trái đất khỏi những ảnh hưởng độc hại của tia tử ngoại từ Mặt trời chiếu xuống. Trong tầng bình lưu luôn tồn tại quá trình hình thành và phân hủy khí ôzôn. Hoạt động công nghiệp và sinh hoạt của con người thải ra nhiều loại khí có khả năng phân hủy ôzôn làm cho có chỗ lớp ôzôn bị mỏng đến mức chiều dày chỉ còn vài cm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và các loài sinh vật khác. - Tầng trung quyển (Mesosphere): nằm bên trên tầng bình lưu cho đến độ cao 80km. Nhiệt độ giảm theo độ cao, từ -20C ở phía dưới giảm dần xuống đến -920C ở lớp trên. - Tầng nhiệt quyển (Thermosphere): có độ cao từ 80km đến 500km, nhiệt độ có xu hướng tăng dần theo độ cao, từ -920C đến +12000C. Nhiệt độ không khí ban ngày rất cao và ban đêm thấp. - Tầng ngoại quyển (Exosphere): bắt đầu từ độ cao 500km trở lên. Tầng này là nơi xuất hiện cực quang và phản xạ các sóng ngắn vô tuyến. Không khí đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người và thế giới sinh vật. Các thành phần chính của không khí bao gồm nitơ, ôxi, hơi nước và một số loại khí trơ cũng tham gia vào mọi quá trình xảy ra trên Trái đất. Hiện nay, tình trạng ô nhiễm không khí đang thực sự gây hại cho sự sống trên bề mặt Trái đất. d. Sinh quyển. Sinh quyển là một hệ thống tự nhiên động, rất phức tạp. Sự sống trên bề mặt Trái đất được phát triển chính là nhờ vào tổng hợp các mối quan hệ tương hỗ giữa các sinh vật với môi trường, tạo thành dòng liên tục trong quá trình trao đổi vật chất và năng lượng, mà chúng ta thường gọi là các chu trình sinh địa hóa như: chu trình nước, chu trình cacbon, chu trình nitơ, chu trình photpho... Nhờ hoạt động của các chu trình này mà vật chất được chu chuyển, sinh vật sống được và tồn tại trong một trạng thái cân bằng động, giúp cho chúng ổn định và phát triển. 7
- 1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của môi trường Môi trường có 4 chức năng cơ bản: a. Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật. Trong cuộc sống hằng ngày, mỗi người cần một khoảng không gian nhất định để phục vụ các nhu cầu sống như: không khí để thở, nước để uống, nhà ở, đất để sản xuất, để vui chơi, giải trí... Theo tính toán, trung bình mỗi người mỗi ngày cần 4m3 không khí sạch để hít thở; 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực, thực phẩm đủ để sản sinh ra khoảng 2000 đến 2400 calo năng lượng nuôi sống bản thân. Chức năng này đòi hỏi phải có khoảng không gian thích hợp cho mỗi người để ở, sinh hoạt và sản xuất. b. Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. Để tồn tại và phát triển, con người đã tác động vào các hệ thống tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, năng lượng cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất. Thiên nhiên là nguồn cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho con người. Các nguồn tài nguyên này bao gồm: - Rừng tự nhiên: Tạo độ phì nhiêu cho đất, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp gỗ củi, dược liệu và duy trì sự cân bằng sinh thái... - Nguồn nước: cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất, thủy hải sản, năng lượng, giao thông đường thủy và là cảnh quan cho du lịch... - Động vật, thực vật: cung cấp lương thực, thực phẩm ... - Khí hậu: gồm không khí, nhiệt độ, ánh sáng mặt trời, gió mưa,... không thể thiếu được trong sự sống của con người và động, thực vật. - Các loại khoáng sản: than, dầu khí, thiếc, đồng... cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất và đời sống... c. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải của đời sống và sản xuất. Trong hoạt động sản xuất và sinh hoạt, con người đã thải các chất thải vào môi trường. Chất thải dưới tác động của các vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác như nhiệt độ, độ ẩm, không khí,... sẽ bị phân hủy, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản, từ những thứ bỏ đi thành các chất dinh dưỡng nuôi sống cây trồng và nhiều sinh vật khác, làm cho các chất thải trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. 8
- Tuy nhiên, do sự gia tăng dân số, do đô thị hóa, công nghiệp hóa, lượng chất thải thải vào môi trường ngày càng nhiều và phần lớn không qua xử lí, dẫn đến ở nhiều nơi, nhiều chỗ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường. d. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. - Cung cấp thông tin về lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển của loài người: các hiện vật, di chỉ của con người phát hiện, giúp giải thích được nhiều bí ẩn diễn ra trong quá khứ. Khi kết nối giữa những sự kiện của hiện tại với quá khứ, con người sẽ dự đoán được những sự kiện xảy ra trước đây và trong tương lai. - Cung cấp các chỉ thị mang tính chất tín hiệu để báo động sớm các hiểm họa đối với con người và các sinh vật sống trên Trái đất. Nhiều sinh vật do phản ứng sinh lí của cơ thể với những biến đổi của điều kiện tự nhiên đã thông báo sớm cho chúng ta những sự cố như bão, động đất, núi lửa... - Môi trường còn lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, động, thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan thiên nhiên để thưởng ngoạn... 1.1.2. Giáo dục bảo vệ môi trường 1.1.2.1. Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường (BVMT) là vấn đề sống còn của nhân loại và của mỗi quốc gia. Các nhà khoa học và quản lí đã xác định một trong những nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững để thực hiện mục tiêu BVMT và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức BVMT, năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề môi trường. Giáo dục BVMT còn góp phần hình thành nhân cách người lao động mới, người chủ tương lai của đất nước – người lao động, người chủ có thái độ thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế hài hòa với việc BVMT, bảo đảm nhu cầu của 9
- hôm nay mà không phương hại đến các thế hệ mai sau. Giáo dục BVMT là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc gia và toàn cầu. Là nền tảng của nền giáo dục quốc dân, với gần 18 triệu HS, chiếm hơn 20% dân số, giáo dục phổ thông giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách người lao động mới. Tác động đến 18 triệu HS phổ thông là tác động đến hơn 20% dân số trẻ. Nếu đội ngũ này có sự chuyển biến về nhận thức, tư tưởng và hành vi, tất yếu sẽ có thay đổi lớn trong công tác BVMT. Đích quan trọng của giáo dục BVMT không chỉ làm cho mọi người hiểu rõ sự cần thiết phải BVMT mà quan trọng là phải có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi trường. Điều này phải được hình thành trong một quá trình lâu dài và phải bắt đầu ngay từ tuổi ấu thơ. Trong những năm học phổ thông, HS không những được tiếp xúc với thầy cô giáo, bạn bè mà còn được tiếp xúc với khung cảnh trường lớp, bãi cỏ, vườn cây... Việc hình thành cho HS tình yêu thiên nhiên, sống hòa đồng với thiên nhiên, quan tâm đến thế giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh phụ thuộc rất nhiều vào nội dung và cách thức giáo dục của chúng ta. Giáo dục BVMT phải được đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nhằm bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, bồi dưỡng cảm xúc, xây dựng cái thiện trong mỗi con người, hình thành thói quen, kĩ năng BVMT. Giáo viên cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục BVMT cho HS, có trách nhiệm triển khai công tác giáo dục BVMT phù hợp với điều kiện nhà trường và địa phương. 1.1.2.2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường trung học phổ thông Giáo dục BVMT nói chung có mục tiêu đem lại cho người học các vấn đề sau: [5] - Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường: tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường; quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường địa phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu. - Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi 10
- trường, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các kĩ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ. - Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống, thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên, có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc. Mục tiêu giáo dục BVMT trong chương trình giáo dục phổ thông: * Kiến thức: HS hiểu về: - Khái niệm môi trường, các thành phần môi trường, quan hệ giữa chúng. - Nguồn tài nguyên,khai thác, sử dụng, tái tạo tài nguyên và phát triển bền vững. - Sự ô nhiễm và suy thoái môi trường (hiện trạng, nguyên nhân, hậu quả). - Các biện pháp BVMT. * Thái độ - tình cảm: - Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên. -Quan tâm thường xuyên đến môi trường sống của cá nhân, gia đình, cộng đồng. - Ủng hộ,chủ động tham gia BVMT, phê phán hành vi gây hại môi trường. 1.1.2.3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường trung học phổ thông * Nguyên tắc[5], [20] - Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào các môn học và các hoạt động. Giáo dục BVMT không phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu mà nó là một hướng hội nhập vào chương trình. - Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học. - Giáo dục BVMT phải trang bị cho HS một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kĩ năng BVMT, phù hợp với tâm lí lứa tuổi. Hệ thống kiến thức kĩ năng được triển khai qua các môn học và các hoạt động theo hướng tích hợp nội dung qua các môn học, thông qua chương trình dạy học chính khóa và các hoạt động ngoại khóa, đặc biệt coi trọng việc đưa vào chương trình Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 11
- - Nội dung giáo dục BVMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi trường của địa phương. Nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải chú trọng thực hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ thể để HS tham gia hiệu quả vào các hoạt động BVMT của địa phương, của đất nước, phù hợp với độ tuổi. - Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục BVMT là: Giáo dục về môi trường, trong môi trường và vì môi trường, đặc biệt là giáo dục vì môi trường. Coi đó là thước đo cơ bản hiệu quả của giáo dục BVMT. - Phương pháp giáo dục BVMT nhằm tạo cho người học chủ động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho HS phát hiện các vấn đề môi trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV. - Tận dụng các cơ hội để giáo dục BVMT nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản của môn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức và tăng thời gian của bài học. * Phương thức giáo dục - Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì vậy, được triển khai theo phương thức tích hợp. Nội dung giáo dục BVMT được tích hợp trong các môn học thông qua các chương, bài cụ thể. Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ là: + Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục BVMT. + Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT. + Mức độ liên hệ: Có điều kiện liên hệ một cách logic. Ở THPT có thể tích hợp giáo dục BVMT ở tất cả các môn, tuy nhiên, một số môn có cơ hội tích hợp nhiều hơn như: Sinh học, Hóa học, Vật lí, Địa lí, Công nghệ, Giáo dục công dân... Ngoài ra, có thể dạy học một số chuyên đề như: Tác động của sự nóng lên toàn cầu, sản xuất sạch... - Các hoạt động giáo dục BVMT ngoài lớp học: + Câu lạc bộ môi trường: sinh hoạt theo các chủ đề bảo vệ rừng, bảo vệ động vật hoang dã, sử dụng năng lượng sạch, ... 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Ruộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Ứng dụng lý thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (chương trình Ngữ văn 11 ban cơ bản )
109 p | 53 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề ứng dụng lượng giác vào đại số
148 p | 56 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hoá học: Dạy học trải nghiệm chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
150 p | 46 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm kỹ thuật: Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng Việt – Hung
95 p | 21 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 theo hướng khám phá toán
13 p | 122 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông
47 p | 52 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học tác phẩm của Nam Cao trong nhà trường trung học cơ sở theo hướng tiếp cận văn hóa
131 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
140 p | 33 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 70 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Soạn thảo bài tập chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 và sử dụng trong đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
128 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật Lý: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Các định luật bảo toàn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh giỏi Vật lí
91 p | 48 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kĩ năng giải phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit cho học sinh lớp 12 Ban nâng cao
12 p | 66 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao
12 p | 44 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Hoá - Trường THPT Chuyên Thái Bình qua dạy học bài tập phần Hoá học đại cương
126 p | 46 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học hệ phương trình vô tỉ ở trung học phổ thông
12 p | 41 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chuyên đề Các định luật Chất khí
13 p | 30 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Động lực học chất điểm –Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông
12 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn