BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN XUÂN ĐIỀN
TÁC ĐỘNG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO TÍCH HỢP
ĐẾN ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN XUÂN ĐIỀN
TÁC ĐỘNG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO TÍCH HỢP
ĐẾN ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành:Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp) Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN ĐÔNG PHONG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Tác động phong cách lãnh đạo tích
hợp đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức trên địa bàn Quận
10, Thành phố Hồ Chí Minh” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này,
tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 5 năm 2019
Người cam đoan
Trần Xuân Điền
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề. ............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 3
1.6 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 3
1.7 Kết cấu luận văn .................................................................................... 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..... 5
2.1 Các khái niệm ........................................................................................ 5
2.1.1 Lãnh đạo ............................................................................................... 5
2.1.2 Phong cách lãnh đạo............................................................................. 6
2.1.3 Phong cách lãnh đạo tích hợp .............................................................. 7
2.1.4 Động lực ............................................................................................... 8
2.1.5 Động lực phụng sự công ...................................................................... 9
2.2 Sự khác nhau giữa động lực làm việc và động lực phụng sự công . 12
2.3 Các nghiên cứu có liên quan .............................................................. 14
2.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu .......................... 16
2.4.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 16
2.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu .................................................................. 17
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 22
3.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 22
3.1.1 Nghiên cứu định tính .......................................................................... 22
3.1.2 Nghiên cứu định lượng ...................................................................... 22
3.2 Thiết kế thang đo và chọn mẫu .......................................................... 23
3.2.1 Chọn mẫu nghiên cứu ........................................................................ 23
3.2.2 Thiết kế thang đo ................................................................................ 24
3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................... 29
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 34
4.1 Tổng quan về Ủy ban nhân dân Quận 10 ......................................... 34
4.1.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế xã hội .......................................................... 34
4.1.2 Vị trí pháp lý và cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân Quận 10 ....... 35
4.2 Đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................................... 36
4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo .................................................... 38
4.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo theo nhiệm vụ .............. 38
4.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo theo quan hệ ................ 39
4.3.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo theo định hướng thay đổi
4.3.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo theo định hướng đa dạng
4.3.5 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo theo định hướng đạo đức
4.2.6 Kiểm định thang đo yếu tố động lực phụng sự công ......................... 41
4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA ..................................................... 42
4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá các thành phần trong thang đo phong cách
lãnh đạo tích hợp ........................................................................................... 42
4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo động lực phụng sự công ........ 46
4.4.3 Mô hình hiệu chỉnh ............................................................................ 47
4.5 Phân tích hồi quy ................................................................................. 48
4.5.1 Kiểm định tương quan ........................................................................ 48
4.5.2 Phân tích hồi quy ................................................................................ 49
4.5.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết ............................................... 50
4.5.4 Thảo luận kết quả hồi quy .................................................................. 52
4.5.5 Kiểm định sự khác biệt ...................................................................... 53
4.6 Đánh giá các yếu tố của phong cách lãnh đạo tích hợp tác động đến
động lực phụng sự công của cán bộ, công chức ........................................ 56
4.6.1 Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo định hướng đạo đức .................... 56
4.6.2 Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo nhiệm vụ ..................................... 57
4.6.3 Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo quan hệ ........................................ 59
4.6.4 Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo định hướng thay đổi .................... 62
4.6.5 Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo định hướng đa dạng .................... 63
4.6.6 Kết quả khảo sát về động lực phụng sự công .................................... 64
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ..................... 67
5.1 Kết quả nghiên cứu ............................................................................. 67
5.2 Kiến nghị giải pháp ............................................................................. 68
5.2.1 Giải pháp về lãnh đạo theo nhiệm vụ ................................................. 68
5.2.2 Giải pháp về lãnh đạo theo quan hệ ................................................... 70
5.2.3 Giải pháp về lãnh đạo theo định hướng thay đổi ............................... 71
5.2.4 Giải pháp về lãnh đạo theo định hướng đa dạng ................................ 72
5.2.5 Giải pháp về lãnh đạo theo định hướng đạo đức ............................... 73
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thang đo thành phần lãnh đạo theo nhiệm vụ ........................... 25
Bảng 3.2: Thang đo thành phần lãnh đạo theo quan hệ .............................. 26
Bảng 3.3: Thang đo thành phần lãnh đạo theo định hướng thay đổi .......... 27
Bảng 3.4: Thang đo thành phần lãnh đạo theo định hướng đa dạng .......... 27
Bảng 3.5: Thang đo thành phần lãnh đạo theo định hướng đạo đức .......... 28
Bảng 3.6: Thang đo thành phần động lực phụng sự công .......................... 29
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu khảo sát .............................................................. 37
Bảng 4.2: Phân tích chéo giữa độ tuổi và trình độ học vấn ........................ 38
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định thang đo lãnh đạo theo nhiệm vụ ................. 39
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định thang đo lãnh đạo theo quan hệ ................... 39
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định thang đo lãnh đạo theo định hướng thay đổi
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định thang đo lãnh đạo theo định hướng đa dạng
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định thang đo lãnh đạo theo định hướng đạo đức
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định thang đo động lực phụng sự công................ 42
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo thuộc biến độc lập
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo động lực phụng sự
công ....................................................................................................................... 46
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến ........................... 48
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy ........................................................ 49
Bảng 4.13: Tóm tắt kiểm định giả thuyết nghiên cứu ................................ 52
Bảng 4.14: Sự khác biệt về động lực phụng sự công theo giới tính ........... 54
Bảng 4.15: Sự khác biệt về động lực phụng sự công theo độ tuổi ............. 54
Bảng 4.16: Sự khác biệt về động lực phụng sự công theo trình độ học vấn
Bảng 4.17: Sự khác biệt về động lực phụng sự công theo thâm niên công tác
Bảng 4.18: Sự khác biệt về động lực phụng sự công theo vị trí công tác .. 56
Bảng 4.19: Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo định hướng đạo đức .......... 57
Bảng 4.20: Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo nhiệm vụ ............................ 58
Bảng 4.21: Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo quan hệ .............................. 59
Bảng 4.22: Số liệu thống kê lượt cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi
dưỡng ..................................................................................................................... 60
Bảng 4.23: Số liệu thống kê đánh giá cán bộ, công chức qua các năm ...... 61
Bảng 4.24: Số liệu thống kê danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở qua các năm
Bảng 4.25: Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo định hướng thay đổi .......... 62
Bảng 4.26: Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo định hướng đa dạng ........... 63
Bảng 4.27: Kết quả khảo sát về động lực phụng sự công ........................... 65
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu .................................................................... 17
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................. 23
Hình 4.1: Biểu đồ phần dư chuẩn hóa P-P lot ............................................. 50
Hình 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn .............................................. 51
1
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Động lực là những nhân tố kích thích con người nỗ lực làm việc tạo ra
năng suất, hiệu quả trong công việc. Động lực thúc đẩy cá nhân phát huy sức
mạnh nội tại vượt qua những khó khăn, thách thức để hoàn thành công việc
một cách tốt nhất. Động lực làm việc của mỗi nhân viên là khác nhau dựa trên
nhu cầu, sở thích…Ngoài ra, khi người lao động có động lực làm việc thì họ
sẽ phát huy óc sáng tạo trong công việc, họ cảm thấy thoải mái, đam mê với
công việc. Vì vậy, sự sáng tạo trong công việc được khai thác một cách hiệu
quả, tạo ra sự đột phá trong công việc. Tuy nhiên mỗi người một vị trí khác
nhau nên động lực làm việc cũng khác nhau do đó cần có những yếu tố tạo
động lực phù hợp để phát huy năng lực làm việc của nhân viên. Trong đó, cấp
lãnh đạo, người đứng đầu đơn vị có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc kích
thích, tạo động lực cho cấp dưới.
Cơ quan hành chính nhà nước là những tổ chức do nhà nước thành lập
để thực thi quyền lực nhà nước, hoạt động mang tính phục vụ công với kinh
phí từ nguồn ngân sách nhà nước. Nếu thiếu động lực làm việc, quyền lực và
pháp luật của nhà nước có thể bị vi phạm, cơ quan nhà nước hoạt động không
những không hiệu quả, gây lãng phí mà quan trọng hơn là làm giảm niềm tin
của nhân dân vào nhà nước. Việc tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, công chức
có tầm quan trọng đặc biệt, vì họ là người triển khai thực hiện mọi chính sách,
kế hoạch của nhà nước, quyết định đến hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành
chính nhà nước, đến việc cung cấp các dịch vụ công và có tác động trực tiếp
đến các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
Ở Việt Nam, quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế từ tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến động lực
làm việc của cán bộ, công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước. Hiện nay,
cán bộ, công chức tại Việt Nam nói chung và công chức tại Quận 10, Thành
2
phố Hồ Chí Minh nói riêng vẫn còn tình trạng quan liêu, lãng phí thời gian
làm việc, vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan… Ở đây, vấn đề được đặt ra
là làm thế nào để tạo được động lực phụng sự công cho cán bộ, công chức tại
Quận 10 vì tạo động lực phụng sự công là một việc làm không dễ dàng.
Không phải người lãnh đạo nào cũng có khả năng tạo được động lực phụng sự
công cho nhân viên. Để làm được điều này, lãnh đạo phải là một người có
phong cách lãnh đạo tích hợp để tạo động lực phụng sự công cho cán bộ, công
chức. Xuất phát từ lý do cấp thiết đó, tác giả chọn đề tài “Tác động phong
cách lãnh đạo tích hợp đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức
trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các nhân tố phong cách lãnh đạo tích hợp tác động đến động
lực phụng sự công của cán bộ, công chức trên địa bàn Quận 10;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao động lực phụng sự công của
cán bộ, công chức trên địa bàn Quận 10
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng động lực phụng sự công của cán bộ, công chức tại địa bàn
Quận 10 hiện nay như thế nào? Các nhân tố phong cách lãnh đạo tích hợp nào
tác động đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức tại địa bàn Quận
10?
- Các gợi ý, giải pháp nào góp phần nâng cao động lực phụng sự công
của cán bộ, công chức tại địa bàn Quận 10?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phong cách lãnh đạo tích hợp,
động lực phụng sự công của cán bộ, công chức.
- Đối tượng khảo sát nhằm thu thập dữ liệu của đề tài là những cán bộ,
công chức đang làm việc tại các cơ quan hành chính nhà nước tại Quận 10.
3
- Phạm vi nghiên cứu: các cơ quan hành chính nhà nước tại địa bàn
Quận 10 trong thời gian 04 tháng từ tháng 01/2019 đến tháng 4/2019.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn thục hiện kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Nghiên cứu định tính: được thực hiện thông qua phỏng vấn, trao đổi
với 05 cán bộ lãnh đạo quản lý và 10 công chức đang làm việc tại Quận 10 để
điều chỉnh thang đo và bảng hỏi. Phương pháp nghiên cứu này cũng sử dụng
các phương pháp cụ thể như thống kê mô tả, phân tích, so sánh, đối chiếu,
khái quát hóa và tổng hợp.
- Nghiên cứu định lượng: sử dụng bảng hỏi để tiến hành phỏng vấn
cán bộ, công chức đang công tác tại Quận 10. Thông tin thu thập được sử
dụng cho công tác thống kê mô tả. Dữ liệu sơ cấp được phân tích bằng phần
mềm SPSS20.0 gồm: thống kê mô tả, kiểm định thang đo bằng phân tích
Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố, hồi quy tuyến tính. Dữ liệu thứ cấp được
thu thập từ các báo cáo của Ủy ban nhân dân Quận 10, Quận ủy Quận 10.
1.6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu góp phần xác định tác động của phong cách lãnh
đạo tích hợp đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức tại Quận 10.
Đây là cơ sở quan trọng cho lãnh đạo căn cứ vào các yếu tố để điều chỉnh và
xây dựng các chính sách phù hợp nhằm nâng cao động lực phụng sự công của
công chức.
1.7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn được
chia thành 5 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
4
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị giải pháp.
5
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong Chương 2, tác giả sẽ trình bày các khái niệm về lãnh đạo, phong
cách lãnh đạo tích hợp, động lực làm việc, động lực phụng sự công và các lý
thuyết về động viên khuyến khích nhân viên, nhằm làm cơ sở cho việc xây
dựng khung phân tích, đề xuất mô hình nghiên cứu và xây dựng các giả
thuyết nghiên cứu.
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Lãnh đạo
Lãnh đạo là một chủ đề hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu và các nhà
quản trị. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về lãnh đạo, mỗi quan niệm có
những cách tiếp cận khác nhau dựa vào các đặc điểm cá nhân, bằng hành vi
của người lãnh đạo, nhận thức của nhân viên hay bằng sự ảnh hưởng đối với
nhân viên, mục tiêu của tổ chức (Dusan, 2000).
Terry (1972) cho rằng “lãnh đạo là một hoạt động gây ảnh hưởng đến
con người nhằm phấn đấu một cách tự nguyện cho mục tiêu của nhóm” hoặc
theo Kottler (1982), lãnh đạo là một quá trình thúc đẩy nhóm gồm nhiều cá
nhân tiến triển theo cùng một hướng bằng những cách thức không ép buộc.
Lãnh đạo có hiệu quả được định nghĩa là lãnh đạo tạo ra được những bước
phát triển mang tính lợi ích cao nhất và lâu dài cho tập thể. Lãnh đạo là một
quá trình phức tạp trong đó có một người ảnh hưởng đến những người khác
để hoàn thành sứ mạng, nhiệm vụ, hoặc mục tiêu và dẫn dắt tổ chức theo cách
thức làm cho nó đoàn kết và vững chắc hơn (Nguyễn Hữu Lam, 2011).
Lãnh đạo là một chức năng cơ bản của quản trị, tất cả các chức năng
quản trị sẽ không hoàn thành tốt nếu các nhà quản trị không hiểu được yếu tố
con người trong các hoạt động của họ và không biết lãnh đạo con người để
đạt được kết quả như mong muốn. Đó là mối quan hệ hấp dẫn và đầy cảm
hứng giữa người lãnh đạo và cấp dưới, nó truyền cảm hứng cho cấp dưới suy
6
nghĩ theo những hướng mới (Krishan, 2012), giúp họ làm việc có năng suất,
sáng tạo và thích nghi với các điều kiện môi trường khác nhau trong tổ chức
(Fukan và cộng sự, 2010).
House (2004) định nghĩa rằng nhà lãnh đạo là các cá nhân có khả năng
gây ảnh hưởng, kích thích và khuyến khích người khác đóng góp vào các hoạt
động có hiệu quả và thành công của tổ chức họ trực thuộc.
Dù tiếp cận theo cách nào thì một nhà lãnh đạo phải đảm bảo được 3
yếu tố: khả năng tạo tầm nhìn, khả năng truyền cảm hứng và khả năng gây
ảnh hưởng. Hiểu một cách đơn giản, nhà lãnh đạo là người có khả năng tạo ra
tầm nhìn cho một tổ chức hay một nhóm và biết sử dụng quyền lực của mình
để gây ảnh hưởng cho những người đi theo thực hiện tầm nhìn đó.
2.1.2 Phong cách lãnh đạo
Theo Newstrom (1993) phong cách lãnh đạo là phương thức và cách
tiếp cận của một nhà lãnh đạo để đề ra các phương hướng, thực hiện các kế
hoạch và tạo động lực cho nhân viên. Dưới góc nhìn của một nhân viên,
phong cách đó thường được thể hiện qua các hành động rõ ràng hoặc ngầm ý
từ lãnh đạo của họ.
Phong cách lãnh đạo là dạng hành vi của người lãnh đạo thể hiện các
nỗ lực ảnh hưởng đến hoạt động của những người khác theo nhận thức của
đối tượng (Nguyễn Hữu Lam, 2011). Phong cách lãnh đạo là cách thức làm
việc của nhà lãnh đạo gồm hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt động của
nhà lãnh đạo, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ.
Lý thuyết truyền thống về phong cách lãnh đạo phân chia phong cách
lãnh đạo thành ba phong cách lãnh đạo chủ yếu (Goleman, 2000):
Thứ nhất, phong cách lãnh đạo quyền uy. Phong cách lãnh đạo quyền
uy là việc các nhà lãnh đạo nói với nhân viên họ và cách chúng được thực
hiện ra sao mà không quan tâm đến sự góp ý của nhân viên
7
Thứ hai, phong cách lãnh đạo dân chủ. Phong cách này được hiểu là
khi cần ra quyết định thì cả ban lãnh đạo và nhân viên đều tham gia thảo luận
ý kiến để tìm được ý kiến tốt nhất và người ra quyết định cuối cùng là người
lãnh đạo.
Thứ ba, phong cách lãnh đạo tự do. Ở phong cách này, các nhà lãnh
đạo cho phép các nhân viên đưa ra quyết định, tuy nhiên, họ vẫn là người chịu
trách nhiệm cuối cùng.
Phong cách lãnh đạo được coi như một nhân tố quan trọng trong quản
trị, nó không chỉ thể hiện tính khoa học và tổ chức mà còn thể hiện tài năng,
chí hướng và nghệ thuật của người lãnh đạo. Không có phong cách lãnh đạo
nào là tốt nhất cho mọi nhà lãnh đạo, điều quan trọng là nhà quản lý biết cách
vận dụng phong cách lãnh đạo tùy thuộc vào mỗi tình huống cụ thể. Nghệ
thuật của người lãnh đạo được thể hiện ở chỗ họ biết lựa chọn cho mình
phương thức, phương pháp và cách thức làm việc tối ưu. Phong cách lãnh đạo
khoa học sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra.
Bắt nguồn từ các phong cách lãnh đạo truyền thống thì các nghiên cứu
trong giai đoạn gần đây về phong cách lãnh đạo phát hiện thêm một số phong
cách lãnh đạo mới như phong cách lãnh đạo phụng sự, phong cách lãnh đạo
chuyển dạng, phong cách lãnh đạo tích hợp….
2.1.3 Phong cách lãnh đạo tích hợp
Yukl (2006), Avolio (2007) và các nhà nghiên cứu khác cho rằng các lý
thuyết về phong cách lãnh đạo đã được đề xuất không những không mâu
thuẫn nhau mà còn bổ sung cho nhau. Do đó, xuất hiện những đòi hỏi về sự
thống nhất, tích hợp cho một lý thuyết lãnh đạo.
Fernandez và cộng sự (2010) đã phát triển khái niệm lãnh đạo tích hợp,
kết hợp năm phong cách lãnh đạo thiết yếu cho sự thành công của các nhà
lãnh đạo trong khu vực công: (1) lãnh đạo theo nhiệm vụ; (2) lãnh đạo theo
quan hệ; (3) lãnh đạo theo định hướng thay đổi; (4) lãnh đạo định hướng đa
8
dạng và (5) lãnh đạo theo định hướng đạo đức. Ba phong cách lãnh đạo đầu
tiên chịu ảnh hưởng các nghiên cứu về lãnh đạo của Đại học Ohio, nghiên cứu
của Ekvall và Arvonen (1991), Taber (2002). Hai phong cách còn lại được
trích từ nghiên cứu quản lý công hiện đại. Lãnh đạo tích hợp được phân tích
như là những nỗ lực tập thể và hành vi các nhà quản lý nhà nước hoạt động ở
nhiều cấp của tổ chức. Cụ thể, năm phong cách được sử dụng bởi các nhà
lãnh đạo nhóm, người quan sát, các nhà quản lý và các nhà điều hành cao cấp
trong cơ quan.
Lãnh đạo tích hợp được hình thành như là một nỗ lực kết hợp của các
thành viên tổ chức qua nhiều cấp độ của hệ thống phân cấp để thực hiện năm
phong cách lãnh đạo: nhiệm vụ, quan hệ, thay đổi, đa dạng và đạo đức theo
định hướng khả năng lãnh đạo. Những phát hiện trong nghiên cứu của
Fernandez và cộng sự (2010) cho thấy lãnh đạo tích hợp trong khu vực công
có vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu suất của tổ chức và động lực
phụng sự công.
2.1.4 Động lực
Động lực là quá trình tâm lý khơi dậy, định hướng và duy trì hành vi
huớng đến mục tiêu (Michell, 1982).
Động lực là sự khát khao và tự nguyện của con người nhằm tăng cường
sự nỗ lực để đạt được mục đích, một kết quả cụ thể hay nói một cách khác
động lực bao gồm những lý do khiến cho con người hành động (Bùi Thị Minh
Thu và Lê Nguyễn Đoan Khôi, 2014). Theo Robbins và Judge (2012) thì ba
thành tố chính trong động lực là cường độ, định hướng và sự bền bỉ. Cường
độ mô tả mức độ cố gắng của một người đây là thành tố mà phần lớn chúng ta
đều tập trung vào khi nói về động lực. Động lực cũng chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố, các nhân tố này luôn thay đổi và khó nắm bắt. Về cơ bản,
chúng được chia thành ba loại yếu tố: những yếu tố thuộc về con người,
9
những yếu tố thuộc về môi trường và những yếu tố thuộc về bản chất công
việc.
Trong bối cảnh một tổ chức, Boachie –Mensah và Seidu (2006) cho
rằng động lực làm việc là sự sẵn sàng của nhân viên để đáp ứng ngay những
yêu cầu của tổ chức trong thời gian ngắn. Động lực là động cơ thúc đẩy tất cả
các hành động của con người. Đây là trạng thái nội tại, cung cấp sinh lực và
hướng con người vào những hành vi có mục đích (Kohlrieser, 2010). Đó là
trạng thái nội tâm mà nó tác động và thúc đẩy toàn bộ hoạt động của chúng ta.
Nếu không có động lực thì sẽ không có hành vi có tổ chức, hành vi có mục
đích của con người trong công việc hay bất kỳ lĩnh vực nào khác.
Như vậy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về động lực nhưng đều nói
đến bản chất của động lực là những kích thích con người hành động để đạt
đến mục tiêu nào đó. Mục tiêu của người lao động đặt ra một cách có ý thức
được phản ánh bởi động cơ của người lao động và quyết định hành động của
họ. Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện nhằm tăng cường mọi nỗ
lực của con người để đạt tới một mục đích và kết quả cụ thể nào đó của tổ
chức.
2.1.5 Động lực phụng sự công
Động lực phụng sự công (public service motivation - PSM) có nguồn
gốc trong quản lý công (Pery và Vandenabeele, 2015), được đề cập lần đầu
tiên bởi Rainey (1982), trong nỗ lực giải quyết các khó khăn của cuộc khủng
hoảng hành chính công tại Hoa Kỳ trong những năm 1990 (Belle, 2013). Từ
năm 1982 đến nay, động lực phụng sự công trở thành một chủ đề nghiên cứu
tại nhiều quốc gia trên thế giới, nhiều khái niệm, cách thức đo lường động lực
phụng sự công đã được đề xuất (Perry và Vandenabeele, 2015; Ritz và cộng
sự, 2016).
Perry và Wise (1990) lần đầu tiên đưa ra định nghĩa của động lực
phụng sự công. Họ cho rằng động lực phụng sự công là khuynh hướng của
10
một cá nhân để ứng phó với những thay đổi bằng sự sẵn sàng phục vụ tổ
chức, luôn theo đuổi lợi ích chung và sự sẵn sàng giúp đỡ người khác. Theo
đó, động lực phụng sự công được xem là khuynh hướng một cá nhân phản
ứng lại các động cơ bắt nguồn chủ yếu hoặc duy nhất từ các cơ quan và tổ
chức công, với ba nhóm động cơ phổ biến của nhân viên trong khu vực công
gồm: động cơ duy lý (rational), động cơ chuẩn tắc (norm- based) và động cơ
tình cảm (affective). Thứ nhất, động cơ duy lý (tối đa hóa lợi ích cá nhân) bao
gồm tham gia xây dựng các chương trình, chính sách, kế hoạch, sự tận tâm,
gắn bó và ủng hộ với một chính sách có liên quan đến cá nhân họ hay vì ủng
hộ cho một nhóm lợi ích nào đó. Thứ hai, động cơ chuẩn tắc (niềm tin về giá
trị về những gì là đúng) được xem là quan trọng nhất và phổ biến nhất, bao
gồm mong muốn phục vụ lợi ích công, trung thành với nhiệm vụ, tận tâm với
một chính sách do sự khao khát phục vụ cho lợi ích cộng đồng và những
chuẩn mực tốt đẹp của xã hội. Tại Việt Nam thì điều này cũng khá gần với
những quy định, tiêu chuẩn như trung thành với đất nước, tôn trọng, tận tụy
phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân được quy định trong Luật Cán bộ, công
chức. Thứ ba, động cơ tình cảm (cảm xúc con người) là do niềm tin cá nhân
vào hoạt động đó là quan trọng đối với xã hội hay xuất phát từ lòng yêu nước,
nhân từ.
Động lực phụng sự công là động lực mạnh mẽ để thực hiện các công
việc có ý nghĩa cho cộng đồng và phục vụ xã hội (Perry và cộng sự, 2010).
Theo Taylor (2008) động lực phụng sự công là động lực làm việc để phục vụ
lợi ích của cộng đồng, một nhà nước, một nhà nước, một dân tộc hay một
nhân loại.
Vandenabeele (2007) đã đưa ra nhận định động lực phụng sự công là
niềm tin, giá trị cá nhân và thái độ vượt ra ngoài phạm vi lợi ích bản thân và
tổ chức và thúc đẩy các cá nhân tham gia vào hành vi có lợi cho cộng đồng
hoặc cho xã hội nói chung. Các giá trị này cũng được bao hàm trong các
11
nhiệm vụ của tổ chức công. Do đó, động lực phụng sự công có liên quan chủ
yếu hoặc duy nhất với hành chính công và cung cấp dịch vụ công, động lực
phụng sự công có thể được xem như là giá trị xã hội khuyến khích người lao
động tham gia vào các hành vi có lợi cho cộng đồng.
Perry và Hondeghem (2008) cho rằng động lực phụng sự công là sự sẵn
sàng phụng sự với mục đích là những điều tốt đẹp hơn cho mọi người và cho
xã hội. Động lực phụng sự công là nguồn gốc của hành vi và hành động để
đạt được kết quả phục vụ lợi ích công.
Theo Kim và Vandenabeele (2010) xem xét nghiên cứu để đánh giá
những điểm chung trong các nội dung của động lực phụng sự công quốc tế và
sau đó thực hiện những thay đổi nhỏ về khái niệm của động lực phụng sự
công. Họ đề xuất động lực phụng sự công được định nghĩa là một phần của
quá trình hành vi trong đó động cơ phụng sự công mang lại hành vi lợi ích
cho công chúng. Kim (2017) nhấn mạnh đến giá trị công và lợi ích công khi
có động lực phụng sự công chứ không phải là lợi ích cá nhân.
Động lực phụng sự công có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực công
(Kim, 2009). Động lực phụng sự công trở thành một trong những cấu trúc
quan trọng nhất trong quản lý công (Brewer và cộng sự, 2000); tạo ra đặc
điểm nổi bật của hành chính công (Pery và Vandenabeele, 2015); là công cụ
quản lý hữu ích cho chính quyền trong thực hiện việc quản lý nhân lực trong
tổ chức công (Liu và cộng sự, 2008; Belle và Cantarelli, 2012).
Ngoài ra, lý thuyết động lực phụng sự công cho thấy rằng những người
có một động lực phụng sự công cao hơn có nhiều khả năng để làm việc trong
khu vực công. Những người này có niềm vui chính là những nỗ lực được
cống hiến trong tổ chức (Pandey và Stazyk, 2008). Do đó, những người này
có nhiều khả năng được dấn thân nhiều hơn trong tổ chức và ít cảm thấy áp
lực công việc và do dó ít có khả năng rời khỏi tổ chức (De Simone và cộng
sự, 2016). Vì vậy, động lực phụng sự công là một khuynh hướng quan trọng
12
giải thích thái độ làm việc của công chức (Kim, 2011, Andersen và cộng sự,
2014).
2.2 Sự khác nhau giữa động lực làm việc và động lực phụng sự công
Các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào động lực làm việc ở khu
vực tư nhân và việc nghiên cứu động lực làm việc và các yếu tố thúc đẩy
trong khu vực công là rất hạn chế (Baarspul và cộng sự, 2011).
Nghiên cứu của Perry và Porter (1982) và Rainey (1982) chỉ ra rằng
động lực làm việc giữa khu vực công và khu vực tư nhân có sự khác nhau rõ
rệt nhất là trong các yếu tố tạo động lực giữa hai khu vực nằm ở phần thưởng
khuyến khích vật chất. Buelens và Broeck (2007) chỉ ra rằng “người lao động
trong khu vực tư nhân thường quan tâm đến các yếu tố vật chất bên ngoài
như lương, thưởng, chính sách đãi ngộ, trợ cấp… Trong khi người lao động
trong khu vực công lại quan tâm đến các yếu tố phi vật chất như mối quan hệ
với lãnh đạo và những đồng nghiệp, mội trường làm việc, cơ hội học tập, sự
đánh giá và ghi nhận…” và “công chức mong muốn làm việc trong môi
trường có sự hỗ trợ hơn và thích cuộc sống công bằng hơn. Môi trường hỗ
trợ, sự tôn trọng, ủng hộ của lãnh đạo, đồng nghiệp… là những điều kiện cần
thiết để tạo động lực cho người lao động trong khu vực công”. Kết quả
nghiên cứu của Houston (2000), Wright (2001), Baarspul và cộng sự (2011)
cũng khẳng định điều này.
Các nghiên cứu cũng cho thấy động lực phụng sự công của người lao
động trong khu vực công chịu ảnh hưởng nhiều hơn bởi các yếu tố nội tại
trong mỗi cá nhân (sự phát triển bản thân, sự công nhận, sự tự chủ, tính hấp
dẫn, thách thức của công việc được giao hay cơ hội được học tập, phát triển)
trong khi động lực làm việc bên ngoài không liên quan hoặc liên quan mức độ
thấp đến động lực phụng sự công (Crewson, 1997; Harmen và Weber, 1980;
Houston, 2000), các nhà quản lý công có khát vọng mạnh mẽ để phục vụ lợi
ích công (Anderfuhren và cộng sự, 2010).
13
Đối với các ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài, nghiên cứu của
Jurkiewicz và cộng sự (1998), Andersen và Pedersen (2012) cho thấy nhân
viên trong khu vực công bị thúc đẩy mạnh mẽ bởi tính ổn định trong công
việc. Nghiên cứu của Buelens và Broeck (2007) về động lực phụng sự công
cho thấy nhân viên trong khu vực công muốn đạt đến các kết quả khác biệt và
có tầm ảnh hưởng nhất định đến công chúng, hay nói cách khác họ muốn đạt
được thành quả lao động để xã hội ghi nhận hơn là các khuyến khích vật chất.
Trong khu vực công, giá trị xã hội có thể được xác định do việc cung
cấp dịch vụ công. Mục đích phụng sự công chúng là mục tiêu chính của các
cơ quan nhà nước (Chen và Hsieh, 2015; Kim, 2017). Động cơ thúc đẩy công
chức trong khu vực công không phải là lợi ích cá nhân mà là tính chất phục
vụ công đồng và công chúng (Christense và Wright, 2011).
Điểm qua các nghiên cứu liên quan ở trên cho thấy, động lực làm việc
nên được tách biệt rõ giữa: (i) động lực làm việc trong khu vực tư nhân; (ii)
động lực làm việc trong khu vực công và (iii) động lực phụng sự công. Sự
khác biệt giữa động lực trong khu vực công và động lực trong khu vực tư là rõ
ràng bởi tính chất và mục tiêu của tổ chức cũng như cá nhân là rất khác biệt.
Trong khi đó, động lực phụng sự công chủ yếu được nghiên cứu tại các nước
phương Tây với nền văn hóa và đặc điểm tổ chức công khác biệt. Có thể xem
động lực phụng sự công là một cấp bậc cao của động lực làm việc trong khu
vự công bởi các giá trị hướng tới là vượt ra khỏi phạm vi cá nhân. Và để có
động lực phụng sự công, trước tiên các điều kiện cơ bản để tạo động lực cho
người lao động thực hiện tốt các nhiệm vụ hiện hữu phải được đảm bảo, tức là
nhu cầu cơ bản của cá nhân phải được đáp ứng và thỏa mãn trước khi người
lao động có thể nghĩ đến các giá trị cao hơn cho cộng đồng và xã hội. Động
cơ làm việc chính trong khu vực công là tham gia vào quá trình chính sách và
các hoạt động cộng đồng, tham gia vào các hoạt động phát triển xã hội, vận
động các chính sách và chương trình công cộng đặc biệt để thực hiện phụng
14
sự công có ý nghĩa và làm tốt cho người khác và xã hội (Kim và
Vandenabeele, 2010).
2.3 Các nghiên cứu có liên quan
Trong một nghiên cứu được tiến hành trên các sinh viên chuyên ngành
Thạc sĩ Quản trị công, Perry (1996) đo lường động lực phụng sự công với
bảng khảo sát với 40 thang đo được chia thành 6 nhân tố: Mối quan tâm đến
việc xây dựng chính sách công (APP); sự gắn kết giá trị cộng đồng (CPV);
nghĩa vụ công dân (CV); sự công bằng xã hội (SJ); lòng nhân đạo (COM) và
sự hy sinh của bản thân (SS). Kết quả cho thấy các nhân tố APP, SJ và CPV
có hiện tượng tương quan chuỗi với nhau. Vì vậy, chỉ còn lại 04 nhân tố là
CPV, CV, COM và SS.
Perry (1997) cũng tìm thấy các yếu tố như tôn giáo, nghề nghiệp, giáo
dục, ý thức hệ chính trị và nhân khẩu học có ảnh hưởng đến động lực phụng
sự công. Nghiên cứu của Coursey và Pandey (2007) sử dụng thang đo gồm 10
mục được chọn từ thang đo 24 mục của Perry (1996) với ba thành phần động
lực phụng sự công gồm: (i) mối quan tâm đến việc xây dựng chính sách công,
(ii) sự gắn kết giá trị cộng đồng, và (iii) lòng nhân đạo để khảo sát tại Hoa Kỳ.
Kết quả cho thấy việc cải tiến rút ngắn trong thang đo động lực phụng sự
công có thể thực hiện đồng thời xác nhận thang đo động lực phụng sự công
ban đầu của Perry (1996) là mang tính phổ biến.
Perry và ctg (2008) sử dụng thang đo 12 mục với ba thành phần được
rút ra từ thang đo 24 mục với bốn thành phần PSM của Perry (1996) gồm: (i)
lòng trắc ẩn, (ii) sự hy sinh của bản thân, và (iii) nghĩa vụ công dân. Các tác
giả đã phát hiện ra rằng PSM có liên quan đáng kể đến xã hội hóa gia đình,
các hoạt động tôn giáo và hoạt động tình nguyện.
Tuy nhiên, Cerase và Farinella (2009), Vandenabeele (2008) cho rằng
mô hình đo lường PSM của Perry (1996) vẫn còn nhược điểm khi áp dụng tại
15
các quốc gia khác như: cần bổ sung các yếu tố về văn hóa và loại bỏ một số
yếu tố đặc trưng tại Hoa Kỳ - nơi mô hình PSM được áp dụng.
Nghiên cứu của Camilleri (2007) cho thấy các thuộc tính cá nhân, trạng
thái vai trò, đặc điểm công việc, mối quan hệ giữa nhân viên lãnh đạo và nhận
thức của nhân viên về tổ chức có tác động mạnh mẽ tác đến động lực phụng
sự công trong tổ chức.
Kim (2009) sử dụng thang đo 14 mục với bốn thành phần được rút ra từ
thang đo 24 mục với bốn thành phần của PSM của Perry (1996), gồm: (1)
Mối quan tâm đến việc xây dựng chính sách công, (2) cam kết với lợi ích
công, (3) lòng trắc ẩn, (4) sự hy sinh của bản thân. Dữ liệu khảo sát từ nhân
viên tại tỉnh Gyonggi, Hàn Quốc. Trong đó tác giả thay thế 03 mục thang đo
thành phần mối quan tâm đến việc xây dựng chính sách công bằng nhiều mục
đại diện khác do các mục thang đo của Perry (1996) không phù hợp với bối
cảnh tại Hàn Quốc.
Kim và ctg (2013) đề xuất một hệ thống thang đo động lực phụng sự
công mới và cho rằng có thể áp dụng một cách thống nhất và đồng bộ tại
nhiều quốc gia. Thang đo này cũng gồm 4 nhân tố giống Perry (1996) là CPV,
CV, COM và SS. Sau khi tiến hành phân tích và kiểm định trên bộ mẫu gồm
2868 quan sát tại 12 quốc gia, thang đo cuối cùng còn lại 14 nội dung có ý
nghĩa về mặt thống kê. Thang đo động lực phụng sự công của Kim và ctg
(2013) được xem là phiên bản đại diện quốc tế (Perry và Vandenabeele,
2015).
Nghiên cứu của Andersen và Serritzlew (2012) tập trung vào mối quan
hệ giữa cam kết với lợi ích công, một trong bốn khía cạnh của động lực phụng
sự công với 556 nhà vật lý trị liệu Đan Mạch. Kết quả cho thấy động lực
phụng sự công tạo cam kết mạnh mẽ hơn đối với lợi ích công. Tiến hành
nghiên cứu với 694 giáo viên thuộc 85 trường ở Đan Mạch, Andersen và cộng
sự (2014) nhận thấy rằng có mối quan hệ tích cực giữa động lực phụng sự
16
công và kết quả công việc, được thể hiện thông qua điểm số của 5.631 học
sinh. Các nghiên cứu của Kjeldsen và Andersen (2013), Stazyk (2012),
Homberg và cộng sự (2015), Pupion và cộng sự (2017) cho thấy động lực
phụng sự công tác động cùng chiều đối với sự hài lòng trong công việc
Paarlberg và cộng sự (2008) đã tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa văn
hóa tổ chức đến động lực phụng sự công như: truyền đạt cho người lao động
hiểu được tầm quan trọng về mặt xã hội, cộng đồng của giá trị công, môi
trường làm việc tăng tính tự chủ cho người lao động, sự tương tác trong công
việc, hệ thống đánh giá công bằng, phong cách của người lãnh đạo tổ chức.
Nghiên cứu của Fernandez và cộng sự (2010), cho thấy lãnh đạo tích hợp
trong khu vực công có vai trò quan trọng trong cải thiện hiệu suất của tổ chức
và động lực phụng sự công.
Panagiotis (2014) nghiên cứu về văn hóa tổ chức và động lực trong khu
vực công cho thấy tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa loại hình văn
hóa và động lực làm việc của người lao động trong khu vực công. Trong đó,
loại hình văn hóa thân tộc có mối quan hệ dương với động lực làm việc, trong
khi đó loại hình văn hóa thứ bậc thì ngược lại.
Fazzi và Zamaro (2016) tiến hành nghiên cứu tác động của phong cách
lãnh đạo chuyển dạng đến động lực phụng sự công trong các tổ chức phi lợi
nhuận. Kết quả cho thấy phong cách lãnh đạo chuyển dạng tác động tích cực
đến động lực phụng sự công, đặc biệt là khi nhân viên trong tình trạng bế tắc.
2.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
2.4.1 Mô hình nghiên cứu
Dựa trên mô hình nghiên cứu của Perry (1996), Kim và cộng sự (2013)
tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 yếu tố của phong cách lãnh đạo
tích hợp có ảnh hưởng đến động lực phụng sự công của công chức trên địa
bàn Quận 10 bao gồm: (1) lãnh đạo theo nhiệm vụ; (2) lãnh đạo theo quan hệ;
17
(3) lãnh đạo theo định hướng thay đổi; (4) lãnh đạo định hướng đa dạng và (5)
H1
Lãnh đạo theo nhiệm vụ
H2
Lãnh đạo theo quan hệ
H3
Lãnh đạo theo định hướng thay đổi
Động lực phụng sự công
H4
Lãnh đạo theo định hướng đa dạng
H5
Lãnh đạo theo định hướng đạo đức
lãnh đạo theo định hướng đạo đức.
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu:
- Lãnh đạo theo nhiệm vụ
Lãnh đạo theo hướng nhiệm vụ bao gồm các loại hành vi lãnh đạo thể
hiện sự tập trung để hoàn thành các mục tiêu của nhóm và nhằm xác định và
tổ chức hoạt động của nhóm. Định hướng nhiệm vụ công việc bao gồm thiết
lập và truyền đạt mục tiêu và tiêu chuẩn hoạt động, lập kế hoạch, chỉ đạo và
điều phối các hoạt động của cấp dưới; duy trì các kênh thông tin rõ ràng; theo
dõi các chuỗi hành động và kết quả đạt được và phản hồi.
Lãnh đạo theo định hướng nhiệm vụ tập trung vào hoàn thành công
việc. Nó tập trung vào các nhiệm vụ phải làm, chứ không phải là người đang
làm chúng. Phong cách lãnh đạo này nhấn mạnh đến cấu trúc, kế hoạch và
lịch trình. Định hướng nhiệm vụ thành công là nhân tố đóng góp hiệu quả cho
hoạt động của nhóm bằng cách thiết lập mục tiêu, phân công lao động và thực
18
thi các biện pháp chế tài. Các nhà lãnh đạo định hướng nhiệm vụ xác định vai
trò của từng thành viên, giải thích những gì cần làm và lý do tại sao, thiết lập
các mô hình tổ chức, kênh truyền thông một cách rõ ràng và quyết định để
hoàn thành công việc được giao. Vì vậy, giả thuyết H1 được phát biểu như
sau:
H1: Lãnh đạo theo nhiệm vụ có ảnh hưởng tích cực (+) đến động lực
phụng sự công của cán bộ, công chức.
- Lãnh đạo theo quan hệ
Lãnh đạo hướng quan hệ bao gồm hành vi lãnh đạo phản ánh mối quan
tâm đến phúc lợi của cấp dưới và mong muốn thúc đẩy một mối quan hệ tốt
giữa các thành viên trong tổ chức. Các hành vi của lãnh đạo hướng quan hệ
được xác định bởi các nhà nghiên cứu bao gồm: đối xử bình đẳng với cấp
dưới, bày tỏ sự quan tâm đến những biểu hiện tốt của họ, đánh giá cao và
công nhận công việc của họ, tạo cho họ cơ hội phát triển cá nhân và cho họ
tham gia vào quá trình ra quyết định. Hành vi lãnh đạo định hướng quan hệ
xen lẫn với sự tham gia lãnh đạo nhằm tạo ảnh hưởng đến các quyết định
quan trọng được đưa ra trong tổ chức (Likert, 1967). Sự tham gia lãnh đạo
được xem là một yếu tố trao quyền cho người lao động nhằm thúc đẩy năng
lực làm việc của người lao động.
Lãnh đạo định hướng quan hệ tạo môi trường công việc chuyên nghiệp,
hài hòa tạo cho người lao động động lực và sự thỏa mãn ở mức cao. Hai yếu
tố này liên quan chặt chẽ đến hiệu quả công việc. Lãnh đạo hướng quan hệ
đồng thời cũng đóng góp hiệu quả bằng cách tạo ra các kênh truyền thông mở,
tăng cường trách nhiệm cá nhân của các cấp dưới, và thể hiện sự cam kết của
cấp dưới với lãnh đạo cấp trên và tổ chức. Do đó, giả thuyết H2 được phát
biểu như sau:
H2: Lãnh đạo quan hệ có ảnh hưởng tích cực (+) đến động lực phụng
sự công của cán bộ, công chức.
19
- Lãnh đạo theo định hƣớng thay đổi
Lãnh đạo theo định hướng thay đổi thể hiện hành vi lãnh đạo tập trung
đến phát triển các quyết định chiến lược, thích ứng với sự thay đổi trong môi
trường; tăng tính linh hoạt và đổi mới; tạo ra những thay đổi chính trong quy
trình, sản phẩm hoặc dịch vụ và đạt được cam kết với những thay đổi (Yukl,
2002).
Lãnh đạo định hướng thay đổi có thể làm tăng hiệu suất làm việc của tổ
chức bằng cách cho tổ chức của họ thích nghi và đáp ứng với môi trường bên
ngoài (Gil và cộng sự, 2005). Các nhà lãnh đạo định hướng thay đổi có thể
hiệu quả hơn trong việc xác định một chiến lược khởi đầu có triển vọng cho
tổ chức. Cuối cùng, hành vi định hướng thay đổi có thể khuyến khích nhân
viên tìm kiếm giải pháp sáng tạo cho vấn đề mà tổ chức phải đối mặt.
Trong khu vực công, quản trị sự thay đổi của tổ chức đã trở nên cấp
bách (Fernandez và Rainey, 2006). Các nhà quản lý công ngày càng chịu áp
lực hơn trong việc tìm kiếm các giải pháp hiệu quả và hiệu lực hơn để cải
cách quản lý và cung cấp các dịch vụ công. Lãnh đạo định hướng thay đổi có
ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả trong tổ chức công (Fernandez, 2008). Vì
vậy, giả thuyết H3 được phát biểu như sau:
H3: Lãnh đạo theo định hướng thay đổi có ảnh hưởng tích cực (+) đến
động lực phụng sự công của cán bộ, công chức.
- Lãnh đạo theo định hƣớng đa dạng
Lãnh đạo theo định hướng đa dạng được thể hiện thông qua sự nhạy
cảm của nhà lãnh đạo đối với sự đa dạng. Điều này có thể tạo ra những lợi ích
về hiệu suất bằng các nâng cao chất lượng của các quyết định. Tuy nhiên,
điều này không có nghĩa là “đa dạng hơn có nghĩa là hiệu quả cao hơn”
(Richard và cộng sự, 2004). Các nhà lãnh đạo theo phong cách tích hợp tập
trung vào tính đa đạng cũng như việc tạo ra tiềm năng để nâng cao giá trị cho
tổ chức thông qua sự đa dạng của tổ chức như kỹ năng, kinh nghiệm và kiến
20
thức chuyên môn của các bên có liên quan (Barney và Wright, 1998). Vì vậy,
giả thuyết H4 được phát biểu như sau:
H4: Lãnh đạo theo định hướng đa dạng có ảnh hưởng tích cực (+) đến
động lực phụng sự công của cán bộ, công chức.
- Lãnh đạo theo định hƣớng đạo đức
Brown và cộng sự (2005) cho rằng lãnh đạo theo định hướng đạo đức
là sự thể hiện hành vi phù hợp với các chuẩn mực, quy tắc thông qua các hành
động cá nhân, các mối quan hệ và thúc đẩy hành vi như vậy đối với cấp dưới
thông qua giao tiếp hai chiều, củng cố hành vi đạo đức và ra quyết định.
Lãnh đạo theo định hướng đạo đức được thể hiện thông qua hai khía
cạnh. Đó là một người giàu lương tâm và là một nhà quản trị có đạo đức. Họ
mang trong mình những đặc tính nhất định như: trung thực, đáng tin cậy…
điều đó dẫn đến đặc trưng về hành động và đi đến những quyết định dựa trên
nền tảng những chuẩn mực đạo đức và có lối sống đạo đức. Trong công việc,
họ luôn nỗ lực tác động đến hành vi đạo đức của nhân viên, nỗ lực nâng cao
chuẩn mực đạo đức của tổ chức thông qua việc truyền tải những quy tắc đạo
đức đến nhân viên thông qua giao tiếp, thuyết phục và dẫn dắt nhân viên đạt
đến những chuẩn mực đạo đức thông qua hệ thống khen thưởng và là tấm
gương đạo đức cho nhân viên noi theo (Trevino và ctg, 2000).
Trong khu vực công, các nhà quản lý công luôn bị đòi hỏi nghiêm túc,
mạnh mẽ về tính hợp pháp, công bằng và sự đối xử công tâm đối với các nhân
viên và người dân có liên hệ công tác, sử dụng dịch vụ (Rainey, 2003). Cơ
quan quản lý nhân sự Hoa Kỳ đã xác định đạo đức là một trong năm năng lực,
điều kiện tiên quyết của nhà quản lý công (OPM, 2006). Từ lý thuyết công
bằng của Adams (1965) nhiều học giả đã nhấn mạnh tầm quan trọng của sự
đạo đức, công bằng trong các tổ chức như một yếu tố tạo môi trường an toàn
tâm lý, giá trị lao động và sự tin tưởng, thúc đẩy động lực của nhân viên, từ
21
đó tác động tích cực đến hiệu quả của tổ chức (Hassan, 2010; Conquitt và
cộng sự, 2011). Do đó, giả thuyết H5 được phát biểu như sau:
H5: Lãnh đạo theo định hướng đạo đức có ảnh hưởng tích cực (+) đến
động lực phụng sự công của cán bộ, công chức.
Lãnh đạo tích hợp được hình thành như là nỗ lực kết hợp của các thành
viên tổ chức qua nhiều cấp độ của hệ thống phân cấp để thực hiện năm yếu tố
lãnh đạo: nhiệm vụ, quan hệ, thay đổi, đa dạng và đạo đức theo định hướng
khả năng lãnh đạo. Các yếu tố này rất quan trọng trong cải thiện, nâng cao
hiệu suất của tổ chức, đặc biệt là trong các cơ quan công quyền.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong chương này tác giả trình bày về các khái niệm động lực, động
lực phụng sự công. Đây là yếu tố rất quan trọng, bởi nhân viên có động lực
phụng sự công cao có khuynh hướng gắn bó với tổ chức công, nỗ lực cống
hiến, phục vụ cho lợi ích xã hội.
Tiếp đó, tác giả nêu lên khái niệm và vai trò của phong cách lãnh đạo
tích hợp (bao gồm các yếu tố lãnh đạo theo nhiệm vụ, lãnh đạo hướng quan
hệ, lãnh đạo theo định hướng thay đổi, lãnh đạo theo định hướng đa dạng và
lãnh đạo theo định hướng đạo đức). Từ đó, tác giả xây dựng các giả thuyết
nghiên cứu về tác động của phong cách lãnh đạo tích hợp đến động lực phụng
sự công và đề xuất mô hình nghiên cứu.
22
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày các nội dung về phương pháp nghiên cứu như:
quy trình nghiên cứu, thiết kế thang đo và chọn mẫu, và phương pháp phân
tích dữ liệu.
3.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu
định tính nhằm xây dựng bảng hỏi; (2) nghiên cứu định lượng nhằm thu thập,
phân tích dữ liệu khảo sát cũng như để ước lượng và kiểm định mô hình.
3.1.1 Nghiên cứu định tính
Mục tiêu của giai đoạn nghiên cứu định tính là nhằm hiệu chỉnh thang
đo, xây dựng bảng câu hỏi cho phù hợp với điều kiện thực tế. Sau khi xây
dựng mô hình nghiên cứu dựa trên các mô hình nghiên cứu trước đây, tác giả
đã thực hiện lấy ý kiến tham khảo với 02 Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân
dân quận; 03 Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là những người có kinh
nghiệm về công tác quản lý nhà nước, công tác tổ chức nhân sự, để phát triển
bảng câu hỏi khảo sát chi tiết với thang đo từng tiêu chí được thiết kế. Thực
hiện khảo sát thử đối với 10 cán bộ, công chức tại công tác tại Quận 10 nhằm
kiểm tra mức độ chính xác, rõ ràng của từ ngữ, của các phát biểu trong bảng
hỏi.
3.1.2 Nghiên cứu định lƣợng
Tác giả sử dụng phương pháp thu thập thông tin là khảo sát trực tiếp
thông qua bảng hỏi. Sau đó, phân tích dữ liệu thu thập được từ bảng câu hỏi
khảo sát bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. Tác giả sử dụng phương pháp
nhân tố khám phá (EFA) để xác định và phân chia các nhóm yếu tố. Sau đó
thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính mô hình nghiên cứu để xác định mối
quan hệ của các yếu tố của phong cách lãnh đạo tích hợp với động lực phụng
sự công của cán bộ, công chức tại Quận 10.
Có thể tóm tắt quá trình nghiên cứu bằng quy trình nghiên cứu sau:
23
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu định tính sơ bộ
Thang đo nháp
Nghiên cứu định lượng
Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
Cronbach’s alpha và EFA
Phân tích hồi quy tuyến tính
- Đánh giác tác động
- Hàm ý quản trị
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2 Thiết kế thang đo và chọn mẫu
3.2.1 Chọn mẫu nghiên cứu
Do điều kiện thời gian có hạn nên trong nghiên cứu này phương pháp
chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện được sử dụng. Lý
do chọn phương pháp này là vì người trả lời dễ tiếp cận và sẵn sàng trả lời
phiếu điều tra cũng như ít tốn kém về thời gian, chi phí để thu thập thông tin
cần nghiên cứu.
Trong EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào kích thước
tối thiểu và số lượng biến quan sát đưa vào phân tích. Để sử dụng EFA, kích
thước mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến quan sát là 5:1,
nghĩa là 1 biến quan sát cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên (Hair
và cộng sự, 1998). Trong nghiên cứu này, tác giả lấy kích thước mẫu theo
công thức N ≥ 5 * x với x là số biến quan sát trong mô hình.
24
Nghiên cứu gồm có 32 biến quan sát, như vậy kích thước mẫu tối thiểu
là 160. Để đảm bảo kích thước mẫu tối thiểu, tác giả thực hiện phát 300 phiếu
khảo sát đến cán bộ, công chức đang công tác trên địa bàn Quận 10. Trong
đó, phát 150 phiếu tại Trung tâm Hành chính quận (40 cán bộ, công chức giữ
chức vụ, 110 công chức không giữ chức vụ) và phát 150 phiếu tại Ủy ban
nhân dân 15 phường (40 cán bộ, công chức giữ chức vụ, 110 công chức
không giữ chức vụ).
Cấu trúc phiếu khảo sát gồm ba phần: (1) giới thiệu tác giả, mục đích
nghiên cứu; (2) thông tin về đối tượng được khảo sát, và (3) nội dung các câu
hỏi khảo sát.
3.2.2 Thiết kế thang đo
Thang đo dùng để đo lường tác động của phong cách lãnh đạo tích hợp
tác động đến động lực phụng sự công được xây dựng dựa trên nghiên cứu của
Fernandez và cộng sự (2010). Sau khi tiến hành nghiên cứu sơ bộ, xác định
được các yếu tố của phong cách lãnh đạo tích hợp tác động đến động lực
phụng sự công của cán bộ, công chức, tác giả tiến hành hiệu chỉnh thang đo.
Tất cả các biến quan sát trong các thành phần đều được sử dụng thang đo
Likert 5 mức độ với các mức độ tương ứng như sau:
- Mức 1: hoàn toàn không đồng ý.
- Mức 2: không đồng ý.
- Mức 3: bình thương.
- Mức 4: đồng ý
- Mức 5: hoàn toàn đồng ý.
Kết quả thang đo phong cách lãnh đạo tích hợp tác động đến động lực
phụng sự công của cán bộ, công chức sau khi được hiệu chỉnh cho phù hợp
với thực tế gồm 5 thành phần được dùng làm thang đo chính cho nghiên cứu
gồm:
- Lãnh đạo theo nhiệm vụ ký hiệu NV
25
- Lãnh đạo theo quan hệ ký hiệu QH
- Lãnh đạo theo định hướng thay đổi ký hiệu TD
- Lãnh đạo theo định hướng đa dạng ký hiệu ĐD
- Lãnh đạo theo định hướng đạo đức ký hiệu LC
- Thang đo thành phần lãnh đạo theo nhiệm vụ
Thành phần lãnh đạo theo nhiệm vụ được đo bằng 5 biến quan sát ký
hiệu từ NV1 đến NV5. Thang đo này được dùng để đánh giá định hướng hành
vi công việc bao gồm thiết lập và truyền đạt mục tiêu và tiêu chuẩn hoạt động,
lập kế hoạch, chỉ đạo và điều phối các hoạt động của cấp dưới; duy trì các
kênh thông tin rõ ràng; theo dõi các chuỗi hành động và kết quả đạt được, và
phản hồi của nhà quản lý. Dựa trên thang đo của Fernandez và cộng sự
(2010), tác giả đã điều chỉnh theo góp ý qua phỏng vấn sơ bộ như sau:
Bảng 3.1: Thang đo thành phần lãnh đạo nhiệm vụ
Các phát biểu Ký hiệu Nguồn
NV1
NV2
NV3
Fernandez và cộng sự (2010)
NV4
NV5 Lãnh đạo cơ quan của tôi truyền đạt các mục tiêu và ưu tiên của tổ chức Tôi biết công việc của tôi liên quan đến các tầm nhìn, mục tiêu của cơ quan Lãnh đạo cơ quan thúc đẩy truyền thông giữa các đơn vị khác nhau Lãnh đạo cơ quan xem xét và đánh giá tiến độ thực hiện công việc nhằm đạt được kế hoạch và những mục tiêu đề ra Lãnh đạo cơ quan cung cấp cho nhân viên các đề xuất xây dựng để cải thiện công việc của họ
Nguồn: Fernandez và cộng sự (2010)
- Thang đo thành phần lãnh đạo theo quan hệ
Thành phần lãnh đạo theo nhiệm vụ được đo bằng 5 biến quan sát ký
hiệu từ QH1 đến QH5. Thang đo này được dùng để phản ánh mối quan tâm
đến phúc lợi của cấp dưới và mong muốn thúc đẩy một mối quan hệ tốt giữa
các thành viên trong tổ chức. Các hành vi của lãnh đạo hướng quan hệ được
26
xác định bởi các nhà nghiên cứu bao gồm: đối xử bình đẳng với cấp dưới, bày
tỏ sự quan tâm đến những biểu hiện tốt của họ, đánh giá cao và công nhận
công việc của họ, tạo cho họ cơ hội phát triển cá nhân và cho họ tham gia vào
quá trình ra quyết định. Dựa trên thang đo của Fernandez và cộng sự (2010),
tác giả đã điều chỉnh theo góp ý qua phỏng vấn sơ bộ như sau:
Bảng 3.2: Thang đo thành phần lãnh đạo theo quan hệ
Ký hiệu Nguồn
QH1
QH2 Các phát biểu Tôi được tạo cơ hội thực sự để nâng cao kỹ năng chuyên môn của mình trong tổ chức Lãnh đạo cơ quan tạo điều kiện, cơ hội để nhân viên chứng tỏ kỹ năng lãnh đạo
Fernandez và cộng sự (2010) QH3 Nhân viên có cảm giác được trao quyền cá nhân đối với
công việc Lãnh đạo đánh giá, ghi nhận đúng kết quả công việc QH4
Thảo luận QH5 Lãnh đạo luôn có góp ý chấn chỉnh với những trường hợp làm việc thiếu hiệu quả và không có cải thiện
Nguồn: Tác giả tổng hợp
- Thang đo thành phần lãnh đạo theo định hƣớng thay đổi
Thành phần lãnh đạo theo định hướng thay đổi được đo bằng 2 biến
quan sát ký hiệu từ TĐ1 và TĐ2. Thang đo này được dùng để phản ánh hành
vi lãnh đạo tập trung đến phát triển các quyết định chiến lược, thích ứng với
sự thay đổi trong môi trường; tăng tính linh hoạt và đổi mới; tạo ra những
thay đổi chính trong quy trình, sản phẩm hoặc dịch vụ và đạt được cam kết
với những thay đổi. Dựa trên thang đo của Fernandez và cộng sự (2010), tác
giả đã điều chỉnh theo góp ý qua phỏng vấn sơ bộ như sau:
27
Bảng 3.3: Thang đo thành phần lãnh đạo theo định hƣớng thay đổi
Ký hiệu Nguồn
TĐ1
TĐ2 Fernandez và cộng sự (2010) Các phát biểu Sự sáng tạo và đổi mới trong cơ quan tôi làm việc luôn được khuyến khích, khen thưởng Tôi được khuyến khích để tìm ra những giải pháp mới và tốt hơn để làm việc
Nguồn: Fernandez và cộng sự (2010)
- Thang đo thành phần lãnh đạo theo định hƣớng đa dạng
Thành phần lãnh đạo theo định hướng đa dạng được đo bằng 02 biến
quan sát ký hiệu ĐD1 và ĐD2. Thang đo này được dùng để đo lường sự đa
dạng trong phong cách lãnh đạo của nhà quản lý. Dựa trên thang đo của
Fernandez và cộng sự (2010), tác giả đã điều chỉnh theo góp ý qua phỏng vấn
sơ bộ như sau:
Bảng 3.4: Thang đo thành phần lãnh đạo theo định hƣớng đa dạng
Ký hiệu Nguồn
ĐD1
ĐD2 Fernandez và cộng sự (2010) Các phát biểu Lãnh đạo cơ quan của tôi hoạt động đa dạng ở các lĩnh vực khác nhau Lãnh đạo cơ quan làm việc tốt với mọi nhân viên ở các bộ phận, cơ quan khác nhau
Nguồn: Fernandez và cộng sự (2010)
- Thang đo thành phần lãnh đạo theo định hƣớng đạo đức
Thành phần lãnh đạo theo định hướng đạo đức được đo bằng 4 biến
quan sát ký hiệu từ LC1 đến LC4. Thang đo này được dùng để thể hiện hành
vi phù hợp với các chuẩn mực, quy tắc thông qua các hành động cá nhân, các
mối quan hệ và thúc đẩy hành vi như vậy đối với cấp dưới thông qua giao tiếp
hai chiều, củng có hành vi đạo đức và ra quyết định.
28
Bảng 3.5: Thang đo thành phần lãnh đạo theo định hƣớng đạo đức
Ký hiệu Nguồn
LC1
LC2
Fernandez và cộng sự (2010) LC3
LC4 Các phát biểu Lãnh đạo cơ quan của tôi duy trì các tiêu chuẩn cao về tính trung thực và liêm chính Các hành vi sai phạm trong cơ quan tôi luôn bị xử lý công tâm Tôi có thể mạnh dạn khiếu nại, tố cáo các tiêu cực trong cơ quan mà không sợ bị trù dập. Lãnh đạo cơ quan của tôi luôn gương mẫu trong công tác Thảo luận
Nguồn: Tác giả tổng hợp
- Thang đo động lực phụng sự công
Thành phần lãnh đạo theo định hướng đạo đức được đo bằng 4 biến
quan sát ký hiệu từ PSM1 đến PSM14. Thang đo này đo lường động lực
phụng sự công của cán bộ, công chức. Dựa trên Dựa trên thang đo của Kim và
cộng sự (2013), tác giả đã điều chỉnh theo góp ý qua phỏng vấn sơ bộ như
sau:
29
Bảng 3.6: Thang đo thành phần động lực phụng sự công
Nguồn Ký hiệu
PSM1
PSM2
PSM3 Các phát biểu Tôi quan tâm đến việc tạo ra các chương trình công cộng có lợi ích cho quốc gia hoặc cộng đồng Tôi rất thích chia sẻ các quan điểm về chính sách công với người khác. Tôi thấy vui khi thấy mọi người được hưởng lợi ích từ các chương trình, kế hoạch mà tôi đã tham gia, đóng góp
PSM4 Tôi xem thực thi công vụ là nghĩa vụ công dân của tôi
PSM5 Dịch vụ công có ý nghĩa rất quan trọng đối với tôi
PSM6
PSM7
PSM8 Kim và cộng sự (2013)
PSM9
PSM10
PSM11
PSM12
PSM13 Tôi thích thấy công chức làm những điều tốt nhất cho cộng đồng thậm chí nếu nó làm hại đến lợi ích của tôi Thật khó kiềm chế cảm xúc của tôi khi tôi nhìn thấy những người đang gặp khó khăn Những công việc hằng ngày thường nhắc nhở tôi là chúng tôi phải hỗ trợ lẫn nhau Tôi cảm thông với những người có hoàn cảnh kém may mắn hơn tôi Đối với tôi, chủ nghĩa yêu nước bao gồm việc nhìn nhận phúc lợi của người khác Tôi muốn được phục vụ người dân ngay cả khi không ai trả tiền cho tôi Tạo ra sự khác biệt trong xã hội có ý nghĩa nhiều hơn tôi so với thành tích cá nhân Tôi đang chuẩn bị để hy sinh to lớn cho lợi ích của xã hội
PSM14 Tôi tin vào việc đặt nhiệm vụ cao hơn bản thân
Nguồn: Kim và cộng sự (2013)
3.3 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Sau khi việc thu thập dữ liệu được hoàn tất, những khảo sát không đạt
yêu cầu sẽ được rà soát để loại bỏ, tiếp theo sẽ được mã hóa, nhập liệu, làm
sạch dữ liệu bằng SPSS. Với phần mềm SPSS, nghiên cứu sử dụng các công
cụ thống kê mô tả để đo lường các đại lượng như trung bình, phương sai, độ
lệch chuẩn… nhằm tóm tắt dữ liệu, đặc điểm của những người được phỏng
vấn. Sau đó, tác giả sử dụng công cụ Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá
30
EFA, phân tích hồi quy để đánh giá tác động các nhân tố phong cách lãnh đạo
tích hợp tác động đến động lực phụng sự công.
3.3.1 Kiểm định thang đo
Để đánh giá thang đo và các khái niệm trong nghiên cứu cần kiểm tra
độ tin cậy và độ giá trị của thang đo. Dựa trên hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha, hệ số tương quan biến - tổng (Item - total correlation) giúp loại ra
những biến quan sát không đóng góp vào việc mô tả khái niệm cần đo, hệ số
Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) để giúp
đánh giá loại bỏ biến quan sát nhằm nâng cao hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
cho khái niệm cần đo và phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)
nhằm kiểm tra độ giá trị của thang đo các khái niệm nghiên cứu.
Hệ số tương quan biến – tổng là hệ số tương quan của một biến với
điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo. Do đó, hệ số này
càng cao thì sự tương quan giữa biến với các biến khác trong nhóm càng cao.
Các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3 được coi là
biến rác và sẽ bị loại ra khỏi mô hình. Theo Nunnally và Burnstein (1994) thì
hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.8 là thang đo lường tốt; từ 0.7 đến 0.8 là sử
dụng được; từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hơp khái niệm nghiên
cứu là mới hoặc trong hoàn cảnh nghiên cứu mới. Trong nghiên cứu này, tác
giả chọn thang đo có độ tin cậy là từ 0.6 trở lên.
3.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố được dùng để tóm tắt dữ liệu và rút ngọn tập hợp các
yếu tố quan sát thành những yếu tố chính (gọi là các nhân tố) dùng trong phân
tich, kiểm định tiếp theo. Các nhân tố được rút gọn này sẽ có ý nghĩa hơn
nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến quan sát ban
đầu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết
cho vấn đề cần nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến
với nhau. Tiêu chuẩn phân tích nhân tố khám phá (EFA) bao gồm:
31
Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO dùng để đánh giá sự thích hợp của
EFA. Theo đó, giả thuyết H0 (các biến không có tương quan với nhau trong
tổng thể) bị bác bỏ và do đó EFA được gọi là thích hợp khi 0.5 ≤ KMO ≤ 1
và Sig <0.05 ngược lại KM0 < 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không
thích hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
+ Tiêu chí Eigenvalue để xác định số lượng nhân tố trong phân tích
EFA. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác định phải có Eigenvalue tối
thiểu bằng 1 (≥1)
+ Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị tương quan
đơn giữa các biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA.
Hệ số Factor loading > 0.3 được xem là mức tối thiểu; Factor loading > 0.4
được xem là quan trọng; Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực
tiễn
+ Phép xoay nhân tố Varimax thang đo được chấp nhận khi tổng
phương sai trích lớn hơn 50%.
3.3.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Phân tích hồi quy tuyến tính nhằm xác định tầm quan trọng của các
biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Quá trình phân tích tương quan và hồi
quy tuyến tính được thực hiện qua các bước:
Bước 1 : Kiểm tra tương quan giữa các biến độc lập với nhau và với
biến phụ thuộc thông qua ma trận hệ số tương quan. Theo đó, điều kiện để
phân tích hồi qui là phải có tương quan giữa các biến độc lập với nhau và với
biện phụ thuộc. Tuy nhiên, theo John và cộng sự (2000) khi hệ số tương quan
< 0.85 thì có khả năng đảm bảo giá trị phân biệt giữa các biến. Nghĩa là, nếu
hệ số tương quan > 0,85 thì cần xem xét vai trò của các biến độc lập, vì có thể
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Bước 2 : Xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy
32
Phân tích hồi quy nhằm khẳng định sự phù hợp của mô hình nghiên
cứu, kiểm định các giả thuyết để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố
tác động đến biến phụ thuộc. Sau khi thang đo của các yếu tố được kiểm định,
bước tiếp theo sẽ tiến hành chạy hồi quy tuyến tính và kiểm định với mức ý
nghĩa 5% theo mô hình :
Y = β1x1 + β2x2 + β3x3 + β4x4 +….+βnxn+ α
Được thực hiện thông qua các thủ tục : Lựa chọn các biến đưa vào mô hình hồi quy, đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R2 điều chỉnh (Adjusted R Square). Hệ số R2 điều chỉnh có đặc điểm không phụ thuộc
vào số lượng biến đưa thêm vào mô hình và phù hợp để đánh giá mức độ phù
hợp của mô hình hồi quy bội.
Bước 3 : Kiểm tra vi phạm các giả định hồi quy
- Công cụ để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính là đồ thị phân tán phần
dư chuẩn hóa (Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa
(Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted
Value).
- Công cụ để kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn là đồ thị tần
số Histogram hoặc tần số P-P plot.
-Công cụ để kiểm tra giả định sai số của biến phụ thuộc có phương sai
không đổi là kiểm định Spearman.
- Công cụ được sử dụng để kiểm tra giả định không có tương quan giữa
các phần dư là đại lượng thống kê Durbin – Waston, hoặc đồ thị phân tán
phần dư chuẩn hóa (Scatter).
- Công cụ được sử dụng để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến
là độ chấp nhận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai
(Variance inflation factor –VIF). Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc (2008), quy tắc chung là VIF > 10 là dấu hiệu đa cộng tuyến. Hệ số
Beta chuẩn hóa được dùng để đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố,
33
hệ số Beta chuẩn hóa của biến nào càng cao thì mức độ tác động của biến đó
đến sự hài lòng của khách hàng càng lớn.
3.3.4 Kiểm định sự khác biệt
Công cụ sử dụng là phép kiểm định Independent - Sample T - test, hoặc
phân tích phương sai (ANOVA), hoặc kiểm định KRUSKAL –WALLIS.
Trong đó:
- Independent - Sample T - test được sử dụng trong trường hợp các yếu
tố nhân khẩu học có hai thuộc tích (chẳng hạn như giới tính), vì thế chia tổng
thể mẫu nghiên cứu làm hai nhóm tổng thể riêng biệt.
- Phân tích phương sai (ANOVA) được sử dụng trong trường hợp các
yếu tố nhân khẩu học có ba thuộc tính trở lên, vì thế chia tổng thể mẫu nghiên
cứu làm ba nhóm tổng thể riêng biệt. Điều kiện để thực hiện ANOVA là các
nhóm so sáng phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên; các nhóm so
sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu đủ lớn để tiệm cận với phân phối
chuẩn, phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Trong Chương 3, tác giả tập trung trình bày về phương pháp nghiên
cứu thông qua việc mô tả quy trình nghiên cứu, các bước nghiên cứu, cách
thức thu thập dữ liệu thông tin, sử dụng phương pháp định tính và định lượng
để hoàn chỉnh mô hình, xây dựng thang đo, mã hóa các câu hỏi, xác định kích
thước mẫu khảo sát. Giới thiệu sơ lược kỹ thuật và yêu cầu phân tích dữ liệu
phần mềm SPSS 20.0.
34
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày tổng quan về Quận 10, Ủy ban nhân dân Quận
10 kết quả thống kê mô tả mẫu, kết quả phân tích các dữ liệu thu thập được từ
khảo sát để đưa ra kết quả kiểm định độ tin cậy, kiểm định sự phù hợp của các
thang đo, các kết quả đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến động
lực phụng sự công của cán bộ, công chức.
4.1 Tổng quan về Ủy ban nhân dân Quận 10
4.1.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế xã hội
Quận 10 có tổng diện tích là 572,11 ha, chiếm 0,24% diện tích đất trên
tổng diện tích Thành phố. Tính đến thời điểm 01 tháng 4 năm 2019, Quận 10
có tổng dân số là 231.502 người. Được xem là một trong những quận nội
thành của Thành phố, Quận 10 có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao
lưu và phát triển kinh tế, văn hóa xã hội.
Hiện nay, Quận 10 có 15 phường, diện tích của các phường không đều
nhau và có sự chênh lệch giữa các phường. Phường 12 có diện tích lớn nhất
(12.9 ha) và Phường 3 có diện tích nhỏ nhất (1 ha), chênh lệch tương ứng 12,9
lần. Địa bàn Quận 10 giáp ranh như sau:
- Phía Bắc giáp quận Tân Bình, giới hạn bởi đường Bắc Hải;
- Phía Nam giáp Quận 5, giới hạn bởi đường Hùng Vương và đường
Nguyễn Chí Thanh;
- Phía Đông giáp Quận 3, giới hạn bởi đường Cách mạng Tháng Tám,
Điện Biên Phủ và đường Lý Thái Tổ;
- Phía Tây giáp Quận 11, giới hạn bởi đường Lý Thường Kiệt.
Trong những năm vừa qua, cơ cấu kinh tế Quận 10 đã chuyển biến theo
hướng tăng dần tỷ trọng giá trị gia tăng các ngành thương mại, dịch vụ; giảm
dần các ngành sản xuất để dần đưa Quận 10 trở thành trung tâm thương mại -
dịch vụ.
35
Các thiết chế văn hóa, giáo dục và đào tạo cho đến cơ sở hạ tầng ngày
càng hoàn chỉnh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao.
Nhiều cơ chế, chính sách của Thành phố được triển khai thực hiện tập trung
vào cải cách hành chính, nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh
nghiệp, quản lý đô thị…giúp nâng cao hiệu quả công việc, mở rộng dân chủ.
An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững, hệ thống
chính trị được củng cố, kiện toàn.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 10 nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã xác
định các mục tiêu tổng quát sau:
- Xây dựng Quận 10 có cơ sở hạ tầng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu phát
triển thương mại, dịch vụ; phát triển đô thị bền vững hướng đến văn minh đô
thị, chăm lo đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo, tích cực nâng cao đời sống
văn hóa tinh thần, chất lượng cuộc sống của nhân dân; tăng cường công tác
quốc phòng – an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, giải quyết kịp thời và
hiệu quả các kiến nghị bức xúc chính đáng của người dân.
- Tăng cường hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước.
đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử; nâng cao sự hài
lòng của người dân và doanh nghiệp, triển khai hiệu quả các nội dung Thành
phố đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
- Tiếp tục thực hiện các dự án trọng điểm của quận, đẩy nhanh tiến độ
mời gọi đầu tư dự án di dời, tháo dỡ và xây dựng mới các khu chung cư cũ,
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ gắn với chỉnh trang đô thị
4.1.2 Vị trí pháp lý và cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân Quận 10
Ủy ban nhân dân Quận 10 do Hội đồng nhân dân Quận 10 bầu; là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân Quận 10, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân Quận 10, Hội đồng nhân
dân Quận 10 và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
36
Ủy ban nhân dân Quận 10 chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân Quận 10 nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế
- xã hội, củng cố quốc phòng an ninh và thực hiện các chính sách khác trên
địa bàn.
Ủy ban nhân dân Quận 10 tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập
thể Ủy ban nhân dân quận, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Ủy ban nhân dân quận.Ủy ban nhân dân
Quận 10 gồm: Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch và các thành viên Ủy ban nhân dân.
Thành viên Ủy ban nhân dân quận là người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận gồm có các phòng,
ban và cơ quan tương đương. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
quận là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên và hoạt
động theo chế độ thủ trưởng.
4.2. Đặc điểm mẫu khảo sát
Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 300 phiếu, điều tra, khảo sát cán bộ,
công chức đang công tác tại Ủy ban nhân dân Quận 10 và Ủy ban nhân dân
15 phường. Tổng số bảng câu hỏi khảo sát thu về là 300 phiếu. Sau khi kiểm
tra có 18 phiếu không đạt yêu cầu bị loại ra (do thông tin trả lời không đầy đủ
hoặc trả lời giống nhau hết). Tổng số phiếu đạt yêu cầu để thực hiện phân tích
là 282 phiếu (tỷ lệ 9 4%), đạt tiêu chuẩn cỡ mẫu tối thiểu là 160.
37
Bảng 4.1. Đặc điểm mẫu khảo sát
Số lƣợng
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
Nam
157
55.7%
Giới tính
Nữ
125
44.3%
Dưới 30 tuổi
74
26.2%
Từ 30 đến 40 tuổi
Độ tuổi
125
44.3%
Trên 40 tuổi
83
29.4%
43
15.2%
Trung cấp, Cao đẳng
Trình độ học vấn
Đại học
213
75.5%
Sau đại học
26
9.3%
207
73.4%
Vị trí công tác
75
26.6%
30
10.6%
75
26.6%
Thâm niên công tác
134
47.5%
Chuyên viên Trưởng phòng/Phó Trưởng phòng và tương đương Dưới 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Từ 10 năm đến 15 năm
Trên 15 năm
43
15.3%
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát
Qua khảo sát cho thấy đối tượng khảo sát là nam giới với 157 người,
chiếm 55.7%, nữ giới với 125 người chiếm 44.3%. Cán bộ, công chức được
khảo sát trong độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi là 125 người chiếm tỷ lệ cao nhất với
44.3%, trên 40 tuổi là 83 người với tỷ lệ 29.4% và dưới 30 tuổi là 74 người
chiếm tỷ lệ 26.2%. Đa số cán bộ, công chức được khảo sát có trình độ Đại học
chiếm 75.5%, có trình độ sau đại học chiếm 9.3% và trình độ trung cấp, cao
đẳng chiếm 15.2%.
Kết quả phân tích chéo với độ tuổi cho thấy đa số người có trình độ sau
đại học rơi vào nhóm dưới 30 tuổi và từ 30 đến 40 tuổi, có đến 21 người trên
40 tuổi có trình độ trung cấp, cao đẳng.
38
Bảng 4.2: Phân tích chéo giữa độ tuổi và trình độ học vấn
Tổng
Trình độ học vấn
Trung cấp, Cao đẳng Đại học Sau đại học Tổng số Dưới 30 tuổi 9 51 14 74 Độ tuổi Từ 30 đến 40 tuổi 13 103 9 125 Trên 40 tuổi 21 59 3 83 43 213 26 282
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát
Có 75 Trưởng phòng/ Phó Trưởng phòng và tương đương được khảo
sát, chiếm 26.6%, còn lại là chuyên viên. Về thâm niên công tác, cán bộ, công
chức có thâm niên dưới 05 năm chiếm 10.6%, từ 5 năm đến 10 năm chiếm
26.6%, từ 10 năm đến 15 năm chiếm 47.5% và trên 15 năm chiếm 15.3%.
4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Như đã trình bày ở trên, mô hình nghiên cứu gồm 5 yếu tố với 18 biến
đo lường về tác động của phong cách lãnh đạo tích hợp đến động lực phụng
sự công.
Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm
tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Theo đó, chỉ những biến
có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số Alpha lớn hơn 0.6 mới
được xem là chấp nhận được và thích hợp đưa vào các bước phân tích tiếp
theo.
4.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo theo nhiệm vụ
Tiến hành kiểm định Cronbach’s Alpha đối với thang đo lãnh đạo theo
nhiệm vụ có biến NV5 với tương quan biến tổng là 0.263 nhỏ hơn 0.3. Do
vậy, sẽ loại bỏ biến này ra khỏi thang đo. Sau đó, việc kiểm định được tiến
hành với các biến quan sát còn lại sau khi loại biến NV5, cho kết quả tại Bảng
4.3 như sau:
39
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định thang đo lãnh đạo theo nhiệm vụ
Biến
Giá trị trung bình nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Hệ số tƣơng quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi loại biến
Lãnh đạo theo nhiệm vụ - Hệ số Cronbach’s Alpha = .891
NV1 15.20 7.816 .753 .862
NV2 15.00 8.041 .684 .862
NV3 15.18 7.680 .781 .897
NV4 15.23 8.126 .762 .861
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
Như vậy, sau khi kiểm định lần 2 cho thang đo lãnh đạo theo nhiệm vụ,
hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.891 và các biến đều có hệ số tương quan
biến tổng cao từ 0.684 đến 0.781 (lớn hơn 0.3). Như vậy, thang đo lãnh đạo
theo nhiệm vụ phù hợp và đạt độ tin cậy.
4.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo theo quan hệ
Kết quả tại Bảng 4.4 cho thấy hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.809
và các hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu chuẩn từ 0.761 đến 0.836 (lớn
hơn 0.3). Như vậy, mức độ tin cậy của dữ liệu khảo sát dành cho các thang đo
này đều đảm bảo được độ tin cậy.
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định thang đo lãnh đạo theo quan hệ
Biến
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Giá trị trung bình nếu loại biến Cronbach’s Alpha khi loại biến
Hệ số tƣơng quan biến tổng Lãnh đạo theo quan hệ - Hệ số Cronbach’s Alpha=.809
QH1 12.16 3.467 .836 .838
QH2 12.09 3.713 .761 .867
QH3 12.03 3.744 .794 .867
QH4 12.19 3.674 .832 .885
QH5 12.08 3.648 .786 .878
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
40
4.2.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo theo định hƣớng thay
đổi
Kết quả Bảng 4.5 cho thấy hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang
đo lãnh đạo theo định hướng thay đổi là 0.796 và các hệ số tương quan biến
tổng đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0.3). Như vậy, mức độ tin cậy của dữ liệu
khảo sát dành cho các thang đo này đều đảm bảo được độ tin cậy.
Biến
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định thang đo lãnh đạo theo định hƣớng thay đổi Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Giá trị trung bình nếu loại biến Hệ số tƣơng quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi loại biến
Lãnh đạo theo định hƣớng thay đổi - Hệ số Cronbach’s Alpha = .796 - TĐ1 3.84 .798 .654
- TĐ2 3.89 .715 .619
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
4.2.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo theo định hƣớng đa
dạng
Kết quả Bảng 4.6 cho thấy hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang
đo lãnh đạo theo định hướng đa dạng là 0.818 và các hệ số tương quan biến
tổng đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0.3). Như vậy, mức độ tin cậy của dữ liệu
khảo sát dành cho các thang đo này đều đảm bảo được độ tin cậy.
Biến
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định thang đo lãnh đạo theo định hƣớng đa dạng Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Giá trị trung bình nếu loại biến Hệ số tƣơng quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi loại biến
Lãnh đạo theo định hƣớng đa dạng - Hệ số Cronbach’s Alpha = .818 - ĐD1 3.611 .661 .654
- ĐD2 3.792 .608 .643
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
41
4.2.5 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo theo định hƣớng đạo
đức
Kết quả Bảng 4.7 hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo lãnh
đạo theo định hướng đạo đức là 0.861 và các hệ số tương quan biến tổng đều
đạt tiêu chuẩn từ 0.658 đến 0.712 (lớn hơn 0.3). Như vậy, mức độ tin cậy của
dữ liệu khảo sát dành cho các thang đo này đều đảm bảo được độ tin cậy.
Biến
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định thang đolãnh đạo theo định hƣớng đạo đức Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Giá trị trung bình nếu loại biến Hệ số tƣơng quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi loại biến
Lãnh đạo theo định hƣớng đạo đức - Hệ số Cronbach’s Alpha = .861
LC1 7.47 2.692 .658 .885
LC2 7.26 2.643 .712 .797
LC3 7.43 2.847 .695 .853
LC4 7.26 2.792 .683 .872
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
4.2.6 Kiểm định thang đo yếu tố Động lực phụng sự công
Kết quả sau khi chạy kiểm định cho thấy các biến PSM4, PSM13 có
tương quan biến tổng lần lượt là 0.275 và 0.246 < 0.3. Vì thế, các biến quan
sát không phù hợp sẽ bị loại bỏ. Sau đó, việc kiểm định được tiến hành với
các biến còn lại và cho kết quả như sau:
42
Biến
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định thang đo Động lực phụng sự công Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Giá trị trung bình nếu loại biến Hệ số tƣơng quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi loại biến
Hệ số Cronbach’s Alpha = .831
35.345 .777 PSM1 42.37 .725
37.042 .759 PSM2 42.24 .726
38.089 .670 PSM3 42.09 .729
36.816 .736 PSM5 42.00 .727
37.265 .721 PSM6 41.99 .728
37.028 .695 PSM7 41.85 .731
37.858 .632 PSM8 42.07 .725
37.473 .657 PSM9 42.04 .731
37.728 .720 PSM10 42.11 .736
35.014 .614 PSM11 42.27 .729
36.745 .778 PSM12 41.90 .734
35.345 .745 PSM14 42.37 .749
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
Kết quả Bảng 4.8 có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo động
lực phụng sự công là 0.831 và các hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu
chuẩn từ 0.614 đến 0.778 (lớn hơn 0.3). Như vậy, mức độ tin cậy của dữ liệu
khảo sát dành cho thang đo này đều đảm bảo được độ tin cậy.
4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá các thành phần trong thang đo phong
cách lãnh đạo tích hợp
Sau khi thực hiện kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s
Alpha của 5 yếu tố độc lập: lãnh đạo theo nhiệm vụ; lãnh đạo theo quan hệ;
43
lãnh đạo theo định hướng thay đổi; lãnh đạo theo định hướng đa dạng và lãnh
đạo theo định hướng đạo đức.
Ban đầu thang đo của 5 thành phần này có 18 biến quan sát. Sau khi
kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha thì còn 17 biến đủ điều kiện.
Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá mức độ hội tụ của
các biến quan sát này theo các thành phần. Kết quả phân tích nhân tố khám
phá EFA được mô tả ở Bảng 4.9.
44
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo thuộc biến độc lập
Nhân tố Biến 1
3 2 4 5 .803 QH3
.762 QH2
.751 QH4
.725 QH1
QH5
.711 .715 NV2
.698 NV3
.674 NV1
.632 NV4
.764 LC1
.756 LC4
.729 LC2
.724 LC3
TĐ1 .729
TĐ2 .713
ĐD2 .674
.623
23.175 34.054 44.249 56.871 68.835
2.057 1.852 1.561 1.111 1.058
ĐD1 Phương sai trích lũy tiến (%) Hệ số Eigenvalue KMO = .741
Kiểm định Bartlett’s Test có hệ số Sig = 0.000
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
45
- Hệ số KMO trong phân tích bằng 0.741 > 0.5, cho thấy rằng kết quả
phân tích yếu tố là đảm bảo độ tin cậy.
- Kiểm định Bartlett’s Test có hệ số Sig = 0.0000 < 0.05, thể hiện rằng
kết quả phân tích yếu tố đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê.
- Phương sai trích lũy tiến bằng 68.835 thể hiện rằng sự biến thiên của
các yếu tố được phân tích có thể giải thích được 68.835% sự biến thiên của dữ
liệu khảo sát ban đầu, đây là mức ý nghĩa ở mức khá.
- Hệ số Eigenvalues của yếu tố thứ 5 bằng 1.058 > 1, thể hiện sự hội tụ
của phép phân tích dừng ở yếu tố thứ 5, hay kết quả phân tích cho thấy có 5
yếu tố được trích ra từ dữ liệu khảo sát.
- Hệ số tải yếu tố của mỗi biến quan sát thể hiện các yếu tố đều lớn hơn
0.5, cho thấy rằng các biến quan sát đều thể hiện được mối ảnh hưởng với các
yếu tố mà các này thể hiện.
5 nhân tố đƣợc xác định có thể đƣợc mô tả nhƣ sau:
- Nhân tố 1: gồm 4 biến quan sát: QH1, QH2, QH3, QH4, QH5. Chính
các biến này cấu thành nhân tố Lãnh đạo theo quan hệ, ký hiệu QH. Các biến
quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0.7 nên tất cả các biến quan sát này đều có ý
nghĩa.
- Nhân tố 2: gồm 4 biến quan sát: NV1, NV2, NV3, NV4. Chính các
biến này cấu thành nhân tố Lãnh đạo theo nhiệm vụ, ký hiệu NV. Các biến
quan sát đều có hệ số tải hơn 0.6 nên tất cả các biến quan sát này đều có ý
nghĩa.
- Nhân tố 3: gồm 4 biến quan sát: LC1, LC2, LC3, LC4. Chính các biến
này cấu thành nhân tố lãnh đạo theo định hướng đạo đức, ký hiệu LC. Các
biến quan sát đều có hệ số tải hơn 0.7 nên tất cả các biến quan sát này đều có
ý nghĩa.
46
- Nhân tố 4: gồm 2 biến quan sát: TĐ1, TĐ2. Chính các biến này cấu
thành nhân tố lãnh đạo theo định hướng thay đổi, ký hiệu TĐ. Các biến quan
sát đều có hệ số tải hơn 0.7 nên tất cả các biến quan sát này đều có ý nghĩa.
- Nhân tố 5: gồm 2 biến quan sát: ĐD1, ĐD2. Chính các biến này cấu
thành nhân tố lãnh đạo theo định hướng đa dạng. Các biến quan sát đều có hệ
số tải hơn 0.6 nên tất cả các biến quan sát này đều có ý nghĩa.
4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo động lực phụng sự công
Thang đo động lực phụng sự công gồm 14 biến quan sát. Sau khi đạt độ
tin cậy bằng kiểm tra Cronbach’s Alpha,thang đo Động lực phụng sự công
còn lại 12 biến quan sát. Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để
kiểm định lại mức độ hội tụ của các biến quan sát. Kết quả phân tích nhân tố
EFA các thang đo thuộc nhân tố động lực phụng sự công có kết quả như sau:
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo Động lực phụng sự công
Biến PSM12 PSM11 PSM9 PSM7 PSM14 PSM10 Hệ số tải .865 .845 .782 .782 .766 .723 Biến PSM3 PSM2 PSM5 PSM6 PSM8 PSM1 Hệ số tải .714 .712 .704 .695 .676 .645
Phương sai trích= 64.284% KMO = .726 Kiểm định Bartlett’s Test có hệ số Sig = 0.000 Hệ số Eigenvalues = 3.191
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy:
- Hệ số KMO trong phân tích bằng 0.726>0.5, cho thấy rằng kết quả
phân tích yếu tố là đảm bảo độ tin cậy.
47
- Kiểm định Bartlett’s Test có hệ số Sig là 0.000 < 0.05, thể hiện rằng
kết quả phân tích yếu tố đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê.
- Phương sai trích lũy tiến bằng 64.284% thể hiện rằng sự biến thiên
của các yếu tố được phân tích có thể giải thích được 64.284% sự biến thiên
của dữ liệu khảo sát ban đầu, đây là mức ý nghĩa khá cao.
- Hệ số Eigenvalues của yếu tố thứ 1 bằng 3.191 > 1 thể hiện sự hội tụ
của phép phân tích dừng ở yếu tố thứ 1, hay kết quả phân tích cho thấy có 01
yếu tố được trích ra từ dữ liệu khảo sát.
- Hệ số tải của mỗi biến quan sát thể hiện các yếu tố đều lớn hơn 0.6,
cho thấy rằng các biến quan sát đều thể hiện được sự ảnh hưởng với các yếu
tố mà các biến này biểu diễn.
Như vậy, kết quả phân tích nhân tố với các thang đo Động lực phụng
sự công cũng thể hiện ở mức độ khá cao. Từ các kết quả phân tích yếu tố trên,
các yếu tố lần lượt được tính toán giá trị trung bình của điểm đánh giá các
biến quan sát thể hiện thang đo, để có thể xác định được một yếu tố đại diện
cho các biên quan sát sử dụng trong việc phân tích hồi quy và tương quan.
4.4.3 Mô hình hiệu chỉnh
Sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng phân tích hệ
số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA và loại các biến
không đảm bảo trong quá trình phân tích. Các biến quan sát hội tụ về đúng 5
nhóm tương ứng với 5 nhân tố độc lập ảnh hưởng đến động lực phụng sự
công. Thứ tự của các nhóm nhân tố có thay đổi dẫn đến những giả thuyết
nghiên cứu mới sau:
-H1: Nhân tốphong cách Lãnh đạo theo quan hệ có tương quan đến
Động lực phụng sự công.
- H2: Nhân tố phong cách Lãnh đạo theo nhiệm vụ có tương quan đến
Động lực phụng sự công.
48
- H3: Nhân tố phong cách Lãnh đạo theo định hướng đạo đức có tương
quan đến Động lực phụng sự công.
- H4: Nhân tố phong cách Lãnh đạo theo định hướng thay đổi có tương
quan đến Động lực phụng sự công.
- H5: Nhân tố phong cách Lãnh đạo theo định hướng đa dạng có tương
quan đến Động lực phụng sự công.
4.5 Phân tích hồi quy
Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy, có 05 thành phần của
phong cách lãnh đạo tích hợp có tác động đến động lực phụng sự công của
cán bộ, công chức. Tiếp theo, phân tích hồi quy nhằm xác định sự tương quan
tuyến tính và mức độ quan trọng của từng thành phần trong phong cách lãnh
đạo tích hợp ảnh hưởng đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức.
Phân tích hồi quy được thực hiện với 05 biến độc lập của phong cách
lãnh đạo tích hợp, bao gồm: lãnh đạo theo nhiệm vụ (NV), lãnh đạo theo quan
hệ (QH), lãnh đạo theo định hướng thay đổi (TĐ), lãnh đạo theo định hướng
đa dạng (DD) và lãnh đạo theo định hướng đạo đức (LC) và 01 biến phụ
thuộc Động lực phụng sự công (PSM)
4.5.1 Kiểm định tƣơng quan
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính, tác giả xem xét mối
quan hệ tương quan giữa các biến.
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định tƣơng quan giữa các biến
NV QH TĐ ĐD PSM LC
1 .370* .293* .584** .369 .600** 1 .414** .394* .293 .563* 1 .237 .655** 1 .445* 1 NV QH TĐ ĐD LC PSM
1 .286 .493** .452* (*): Tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 0.05 (**): Tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 0.01
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
49
Kết quả kiểm định tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc khá cao, nằm trong khoảng 0.445 đến 0.655. Điều
này chỉ ra rằng mô hình có sự tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập
và việc đưa các biến độc lập vào mô hình là đúng, vì nó có ảnh hưởng nhất
định đến biến phụ thuộc.
4.5.2 Phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng
yếu tố trong mô hình với biến phụ thuộc là động lực phụng sự công. Các mức
độ ảnh hưởng này được xác định thông qua hệ số hồi quy. Mô hình hồi quy
như sau:
PSM =β0 +β1NV + β2QH + β3TĐ + β4ĐD +β5LC+ α
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số hồi quy chƣa chuẩn hóa
Kiểm định V.I.F Hệ số hồi quy chuẩn hóa Mô hình Sig. t
Beta Giá trị B
Hằng số -.238 Sai số chuẩn .182 -1.306 .913
NV .109 .054 .221 .016 1.864 2.012
QH .152 .056 .163 .007 2.204 2.710
TĐ .195 .046 .149 .000 2.057 4.263
ĐD .159 .051 .145 .002 2.094 3.126
LC .278 .045 .276 .024 1.569 6.124
Hệ số R2 = .703
Hệ số R2 hiệu chỉnh =.692
Hệ số Durbin – Watson = 1.541
Kiểm định F với giá trị Sig.= 0.000
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
50
Các hệ số của biến độc lập đều cho thấy có hệ số hồi quy dương và Sig
nhỏ hơn 0.05 nên các biến độc lập có ý nghĩa và chứng minh cho giả thuyết mô hình của tác giả. Cùng với đó là R2 hiệu chỉnh có giá trị bằng 0.692 có
nghĩa là mô hình hồi quy giải thích được 69.2% sự biến thiên của biến phụ
thuộc. Như vậy, mô hình có giá trị giải thích ở mức khá cao.
Theo kết quả ở Bảng thì ta có phương trình thể hiện mức độ ảnh hưởng
của các biến độc lập NV, QH, TD, ĐD và LC lên biến phụ thuộc PSM của
cán bộ, công chức trên địa bàn Quận 10 như sau:
PSM =0.221NV + 0.163QH + 0.149 TĐ + 0.145 ĐD+0.276LC
4.5.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết
- Kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ
Phƣơng sai của phần dƣ không đổi
Phương sai của phần dư được thể hiện trên đồ thị của phần dư chuẩn
hóa theo giá trị dự báo của biến phụ thuộc kết quả đã được chuẩn hóa. Theo
quan sát trên biểu đồ, thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0 (tức
quanh giá trị trung bình của phần dư) trong 1 phạm vi không đổi. Điều này có
nghĩa là phương sai của phần dư là không đổi.
Hình 4.1 Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa P-P lot
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
51
Phần dƣ có phân phối chuẩn
Biểu đồ Histrogram trong hình cho thấy đường cong phân phối chuẩn
có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của phân phối chuẩn.Mô hình
hồi quy có kết quả độ lệch chuẩn =0.989 xấp xỉ gần bằng 1 và phân phối
chuẩn của phần dư (mean) = 0 rất nhỏ gần bằng 0. Vì vậy, xác định phần dư
có phân phối chuẩn được chấp nhận.
Hình 4.2 Biểu đồ tần số của phần dƣ chuẩn
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
- Giả định tính độc lập của sai số
Đại lượng Durbin - Watson được dùng để kiểm định tương quan của
các sai số kề nhau. Thực hiện hồi quy cho ta kết quả hệ số Durbin – Watson
bằng 1.541. Theo điều kiện hồi quy, giá trị này năm trong khoảng 1 đến 3.
Như vậy, mô hình không vi phạm giả định về hiện tượng tự tương quan.
- Giả định không có hiện tƣợng đa cộng tuyến
Giá trị của hệ số V.I.F đều nằm trong khoảng từ 1.5 đến 2.3 (nhỏ hơn
10) nên có thể kết luận là không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến
độc lập.
52
4.5.4 Thảo luận kết quả hồi quy
Từ phương trình hồi quy trên cho thấy nhân tố Lãnh đạo theo định
hướng đạo đức (LC) có ảnh hưởng lớn nhất đến động lực phụng sự công, tiếp
theo là yếu tố Lãnh đạo theo nhiệm vụ (NV), Lãnh đạo theo quan hệ (QH),
Lãnh đạo theo định hướng thay đổi (TĐ) và cuối cùng là nhân tố lãnh đạo
theo định hướng đa dạng (ĐD). Các nhân tố trên đều tác động cùng chiều đến
động lực phụng sự công.
Bảng 4.13: Tóm tắt kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Nội dung Sig. Giả thuyết
H1 0.007
H2 0.016
H3 0.024
H4 0.000
H5 0.002 Nhân tố Lãnh đạo theo quan hệ có tương quan đến Động lực phụng sự công Nhân tố Lãnh đạo theo nhiệm vụ có tương quan đến Động lực phụng sự công Nhân tố Lãnh đạo theo định hướng đạo đức có tương quan đến Động lực phụng sự công Nhân tố Lãnh đạo theo định hướng thay đổi có tương quan đến Động lực phụng sự công Nhân tố Lãnh đạo theo định hướng đa dạng có tương quan đến Động lực phụng sự công Kết quả kiểm định Chấp nhận giả thuyết Chấp nhận giả thuyết Chấp nhận giả thuyết Chấp nhận giả thuyết Chấp nhận giả thuyết
Nguồn: Tác giả tổng hợp
- Giả thuyết H1: Nhân tố “Lãnh đạo theo quan hệ” có tương quan đến
Động lực phụng sự công. Giả thuyết này được chấp nhận do giá trị Sig nhỏ
hơn 0.05, với hệ số Beta chuẩn hóa của nhân tố này là 0.163 chứng tỏ mối
quan hệ giữa lãnh đạo theo quan hệ và động lực phụng sự công là cùng chiều.
Trong trường hợp các yếu tố khác không đổi thì khi yếu tố lãnh đạo theo quan
hệ tăng lên 1 đơn vị thì động lực phụng sự công tăng lên tương ứng 0.163 đơn
vị.
- Giả thuyết H2: Nhân tố “Lãnh đạo theo nhiệm vụ” có tương quan
đến Động lực phụng sự công. Giả thuyết này được chấp nhận do giá trị Sig
nhỏ hơn 0.05, với hệ số Beta chuẩn hóa của nhân tố này là 0.221 chứng tỏ
53
mối quan hệ giữa lãnh đạo theo nhiệm vụ và động lực phụng sự công là cùng
chiều. Vậy khi yếu tố lãnh đạo theo nhiệm vụ tăng lên 1 đơn vị thì động lực
phụng sự công tăng lên tương ứng 0.221 đơn vị.
- Giả thuyết H3: Nhân tố “Lãnh đạo theo định hƣớng liêm chính” có
tương quan đến Động lực phụng sự công. Giả thuyết này được chấp nhận do
giá trị Sig nhỏ hơn 0.05, với hệ số Beta chuẩn hóa của nhân tố này là 0.276
chứng tỏ mối quan hệ giữa lãnh đạo theo định hướng liêm chính và động lực
phụng sự công là cùng chiều. Vậy khi yếu tố lãnh đạo theo định hướng liêm
chính tăng lên 1 đơn vị thì động lực phụng sự công tăng lên 0.276 đơn vị.
- Giả thuyết H4: Nhân tố “Lãnh đạo theo định hƣớng thay đổi” có
tương quan đến Động lực phụng sự công. Giả thuyết này được chấp nhận do
giá trị Sig nhỏ hơn 0.05, với hệ số Beta chuẩn hóa của nhân tố này là 0.149
chứng tỏ mối quan hệ giữa lãnh đạo theo định hướng thay đổi và động lực
phụng sự công là cùng chiều. Vậy khi yếu tố lãnh đạo theo định hướng thay
đổi tăng lên 1 đơn vị thì động lực phụng sự công tăng lên 0.149 đơn vị.
- Giả thuyết H5: Nhân tố “Lãnh đạo theo định hƣớng đa dạng” có
tương quan đến Động lực phụng sự công. Giả thuyết này được chấp nhận do
giá trị Sig nhỏ hơn 0.05, với hệ số Beta chuẩn hóa của nhân tố này là
0.145chứng tỏ mối quan hệ giữa lãnh đạo theo định hướng đa dạng và động
lực phụng sự công là cùng chiều. Vậy khi yếu tố lãnh đạo theo định hướng đa
dạng tăng lên 1 đơn vị thì động lực phụng sự công tăng lên 0.145 đơn vị.
4.5.5 Kiểm định sự khác biệt
- Kiểm định sự khác biệt theo giới tính
Kết quả kiểm định Levene đối với phương sai giữa hai nhóm nam và
nữ cho hệ số Sig = 0.118 > 0.05 nên phương sai giữa hai nhóm nam và nữ là
đồng nhất. Kết quả kiểm định Independent với phương sai đồng nhất cho giá
trị Sig. là 0.678> 0.05 do đó có thể kết luận rằng động lực phụng sự công giữa
các đánh giá của nam và nữ là không khác nhau.
54
Bảng 4.14: Sự khác biệt về động lực phụng sự công theo giới tính
N Giới tính
157 Nam Trung bình 3.7412 Độ lệch chuẩn .65614 Sai số chuẩn .05953
Động lực phụng sự công 125 Nữ 3.7789 .78116 .07381
Kiểm định Levene’s Kiểm định T - test
Kiểm định Independent Samples Sig. F t df Sig. (2-tailed)
.118 2.418 -.415 282 .678
-.412 219.742 .682 Phương sai đồng nhất Phương sai không đồng nhất
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
- Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi
Bảng 4.15: Sự khác biệt về động lực phụng sự công theo độ tuổi
74
Dưới 30 tuổi
N Trung bình Độ lệch chuẩn Nhóm
125
Từ 30 đến 40 tuổi
3.4078 .80651
3.7892 .64251
83 df1
Trên 40 tuổi Kiểm định Levene
3.9445 df2 .54511 Sig.
2 2.365 279 .095
Kiểm định ANOVA Tổng bình F Sig.
Between Groups phƣơng 8.401 8.567 .012
Within Groups 115.232
Total 123.633
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
Kiểm định Levene cho giá trị Sig. = 0.095 > 0.05, do đó phương sai
nhóm độ tuổi là như nhau. Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy giá trị Sig.
0.012 < 0.05, vậy có sự khác biệt trong Động lực phụng sự công theo độ tuổi.
55
- Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn
Bảng 4.16: Sự khác biệt về động lực phụng sự công theo trình độ học vấn
Nhóm Trung bình N
Trung cấp, Cao đẳng
43
Độ lệch chuẩn .6561 3.7375
Đại học
185
.6828 3.9315
Trên đại học
54
.8146 3.8167
Kiểm định Levene 0.635 df1 2
Kiểm định ANOVA Tổng bình df2 279 F Sig. .531 Sig.
phƣơng 1.155 1.108 .925 Between Groups
122.471 Within Groups
123.633 Total
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
Kiểm định Levene cho giá trị Sig. = 0.531> 0.05, do đó phương sai
nhóm độ tuổi là như nhau. Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy giá trị Sig.
0.925> 0.05, vậy không có sự khác biệt trong Động lực phụng sự công theo
trình độ học vấn.
- Kiểm định sự khác biệt theo thâm niên công tác
Bảng 4.17: Sự khác biệt về động lực phụng sự công theo thâm niên
Trung bình 3.7909 3.7812
Độ lệch chuẩn .4531 .6119
Thâm niên công tác Dưới 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm
N 30 75
Từ 10 năm đến 15 năm
134
3.6151
.7234
Trên 15 năm
Kiểm định Levene 1,853
3.6454 df2 278
.6231 Sig. .138
Kiểm định ANOVA
F
Sig.
Between Groups Within Groups Total
43 df1 3 Tổng bình phƣơng .617 123.016 123.633
.391
.032
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
56
Kiểm định Levene cho giá trị Sig. = 0.138> 0.05, do đó phương sai
nhóm thâm niên công tác là không khác nhau. Kết quả kiểm định ANOVA
cho thấy giá trị Sig. 0.032< 0.05, vậy có sự khác biệt trong Động lực phụng
sự công theo thâm niên công tác.
- Kiểm định sự khác biệt theo vị trí công tác
Kết quả kiểm định Levene đối với phương sai giữa hai nhóm chuyên
viên và Trưởng/Phó phòng và tương đương cho hệ số Sig = 0.907 > 0.05 nên
phương sai giữa hai nhóm nam và nữ là đồng nhất. Kết quả kiểm định
Independent với phương sai đồng nhất cho giá trị Sig. là 0.209 > 0.05 do đó
có thể kết luận rằng động lực phụng sự công giữa các đánh giá của chuyên
viên và Trưởng/Phó phòng và tương đương là không khác nhau.
Bảng 4.18: Sự khác biệt về động lực phụng sự công theo vị trí công tác
Chức vụ N
207 Trung bình 3.7268 Độ lệch chuẩn .69207 Sai số chuẩn .05116
Động lực phụng sự công 75 3.8667 .81233 .10953
Chuyên viên Trưởng phòng/Phó Trưởng phòng và tương đương
Kiểm định Levene’s Kiểm định T - test
F Sig. t df Sig. (2-tailed)
0.014 0.907 -1.261 282 0.209
-1.157 79.014 0.251
Kiểm định Independent Samples Phương sai đồng nhất Phương sai không đồng nhất
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
4.6 Đánh giá các yếu tố của phong cách lãnh đạo tích hợp tác động đến
động lực phụng sự công của cán bộ, công chức
4.6.1 Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo định hƣớng đạo đức
57
Qua kết quả khảo sát của cán bộ, công chức trên địa bàn Quận 10 về
yếu tố lãnh đạo theo định hướng đạo đức nhận được 3.32 đây là mức điểm
khá cao. Điều này cho thấy cán bộ, công chức Quận 10 coi trọng tinh thần kỷ
luật, tính trung thực, liêm chính cũng như đạo đức công vụ trong khi thi hành
nhiệm vụ.
Bảng 4.19: Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo định hƣớng đạo đức
Các phát biểu
Giá trị cao nhất
Giá trị thấp nhất
Trung bình
5 1 3.64
5 1 3.02
5 1 3.22
5 1 3.4
Lãnh đạo cơ quan của tôi duy trì các tiêu chuẩn cao về tính trung thực và liêm chính Các hành vi sai phạm trong cơ quan tôi luôn bị xử lý công tâm Tôi có thể mạnh dạn khiếu nại, tố cáo các tiêu cực trong cơ quan mà không sợ bị trù dập. Lãnh đạo cơ quan của tôi luôn gương mẫu trong công tác Ý kiến chung về Lãnh đạo theo định hướng đạo đức 3.32
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
Phát biểu “Lãnh đạo cơ quan của tôi duy trì các tiêu chuẩn cao về tính
trung thực và liêm chính” đạt mức điểm cao nhất 3.64. Trong thời gian qua,
Quận ủy và Ủy ban nhân dân Quận 10 đã ban hành nhiều quy định về nâng
cao trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức và viên chức với 5 tiêu chí
xây dựng tác phong công tác của cán bộ, công chức “trung thành, tận tụy,
trung thực, sáng tạo, gương mẫu”. Phối hợp với các cơ quan truyền thông đưa
tin tuyên truyền về các hoạt động cải cách hành chính, chấn chỉnh lề lối, tác
phong phục vụ nhân dân và các gương điển hình tiêu biểu.
4.6.2 Kết quả khảo sát Lãnh đạo theo nhiệm vụ
Yếu tố Lãnh đạo theo nhiệm vụ đạt mức trung bình chung là 3.484, đây
là mức điểm cao, thể hiện rằng cán bộ, công chức cảm thấy họ được thông tin
và hiểu được mục tiêu, kế hoạch của công việc và tổ chức. Mục tiêu rõ ràng
công việc rõ tàng sẽ là cơ chế để khuyến khích cán bộ, công chức cam kết
58
thực hiện các công việc được giao, tương quan tích cực đến động lực phụng
sự công
Bảng 4.20: Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo nhiệm vụ
Các phát biểu
Giá trị cao nhất
Giá trị thấp nhất
Trung bình
5 1 3.56
5 1 3.48
5 1 3.60
5 1 3.2
5 1 3.58 Lãnh đạo cơ quan của tôi truyền đạt các mục tiêu và ưu tiên của tổ chức Tôi biết công việc của tôi liên quan đến các tầm nhìn, mục tiêu của cơ quan Lãnh đạo cơ quan thúc đẩy truyền thông giữa các đơn vị khác nhau Các nhà quản lý xem xét và đánh giá tiến độ thực hiện công việc nhằm đạt được kế hoạch và những mục tiêu đề ra Lãnh đạo cơ quan cung cấp cho nhân viên các đề xuất xây dựng để cải thiện công việc của họ
3.484 Ý kiến chung về Lãnh đạo theo nhiệm vụ
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
Trong các phát biểu về lãnh đạo theo nhiệm vụ thì phát biểu “Các nhà
quản lý xem xét và đánh giá tiến độ thực hiện công việc nhằm đạt được kế
hoạch và những mục tiêu đề ra” đạt giá trị thấp nhất chỉ đạt 3.2. Tuy rằng,
hiện nay cán bộ, công chức Quận 10 và các phường đã có bản mô tả công việc
cho vị trí mình đảm nhận nhưng việc lãnh đạo phòng vẫn giao nhiệm vụ theo
cách cũ, chỉ làm theo sự phân công cũa lãnh đạo, lãnh đạo giao việc gì thì họ
hoàn thành việc đó. Như vậy, người công chức hoàn toàn không thể biết được
nhiệm vụ trong tháng, trong quý của mình như thế nào để có thể chủ động
phân bổ thời gian, nguồn lực. Cơ chế làm việc theo cách thức giao việc này có
thể có tác dụng đối với những công chức mới vào tổ chức, chưa nắm hết được
đầu công việc nhưng bện cạnh đó nó bộc lộ rất nhiều yếu kém.
Vì vậy, cán bộ, công chức quận mong muốn được hiểu rõ chức năng,
nhiệm vụ, truyền thống tốt đẹp của cơ quan, đơn vị mình, được truyền đạt và
nắm bắt mục tiêu từng công việc rõ ràng, hiểu được ý nghĩa chính trị từ những
59
kết quả công việc của họ là phục vụ cho sự phát triển của quận, từ đó làm gia
tăng động lực phụng sự công.
4.6.3 Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo quan hệ
Bảng 4.21: Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo quan hệ
Các phát biểu
Giá trị cao nhất
Giá trị thấp nhất
Trung bình
5 1 3.83
3.71 5 1
3.46 5 1
Tôi được tạo cơ hội thực sự để nâng cao kỹ năng chuyên môn của mình trong tổ chức Lãnh đạo cơ quan tạo điều kiện, cơ hội để nhân viên chứng tỏ kỹ năng lãnh đạo Nhân viên có cảm giác được trao quyền cá nhân đối với công việc Lãnh đạo đánh giá, ghi nhận đúng kết quả công việc 2.8 5 1
5 1 3.45 Lãnh đạo luôn có góp ý chấn chỉnh với những trường hợp làm việc thiếu hiệu quả và không có cải thiện
Ý kiến chung về Lãnh đạo theo quan hệ 3.45
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
Nhìn vào Bảng 4.20, yếu tố Lãnh đạo theo quan hệ đạt mức trung bình
chung là 3.45, đây là mức điểm khá. Điều này cho thấy công chức đánh giá
cao về quyền và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong công việc. Tuy nhiên, sự
trao quyền, chủ động trong công việc chưa được lãnh đạo mở rộng. Cán bộ,
công chức lãnh đạo vẫn chưa mạnh dạn trong khuyến khích nhân viên tự do
hoạt động, tự tìm giải pháp và tự làm chủ công việc của mình.
Ngoài ra, cán bộ, công chức vẫn đánh giá có một sự trao quyền nhất
định, đó là sự khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển. Công
chức được cử tham gia các buổi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kỹ năng
chuyên môn giúp ích cho công việc. Theo kết quả nghiên cứu, điều này được
nhân viên đồng thuận và đánh giá cao, đạt 3.83 điểm.
Chương trình hành động Xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, vững
mạnh thực hiện Văn kiện Đại hội Đảng bộ Quận 10 nhiệm kỳ 2015-2020 đã
xác định “nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đương nhiệm;
60
đội ngũ công chức quận, phường; chuẩn hóa đội ngũ cán bộ được quy hoạch
các chức danh lãnh đạo, quản lý; xây dựng cơ cấu phù hợp, đủ số lượng vững
vàng giữa các thế hệ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị trong nhiệm kỳ
2015-2020 và những năm tiếp theo”.
Trong giai đoạn 2015-2018, Quận 10 đã tích cực cử cán bộ, công chức
tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ để phục vụ tốt hơn cho công tác.
Bảng 4.22: Số liệu thống kê số lƣợt cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dƣỡng
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
606 531 1719 1145
Số lượt cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng
Nguồn: Báo cáo Ủy ban nhân dân Quận qua các năm
Tuy nhiên, đối với phát biểu “Lãnh đạo đánh giá, ghi nhận đúng kết
quả công việc” chỉ đạt mức điểm trung bình 2.8, thấp nhất trong các phát
biểu.
Trong thời gian qua, công tác đánh giá cán bộ, công chức hằng năm tại
quận được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08
tháng 02 năm 2010 của Bộ Chính trị về ban hành Quy chế đánh giá cán bộ,
công chức và Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Ủy ban
nhân dân quận ban hành Kế hoạch, hướng dẫn cụ thể quy trình, cách thức tiến
hành kiểm điểm, đánh giá tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay là kết quả đánh giá chưa thật sự phản
ánh hết phẩm chất, năng lực của từng cá nhân; vai trò của người đứng đầu
chưa được phát huy đúng mức trong nhận xét, đánh giá và kiểm tra, đôn đốc
việc khắc phục thiếu sót, khuyết điểm. Nguyên nhân do vẫn còn tâm lý nể
nang, ngại nói thẳng, nói thật, tình trạng “bình quân chủ nghĩa”, “cào bằng”;
61
việc thực hiện đánh giá còn hình thức, cá biệt có trường hợp công chức chưa
đảm bảo năng lực công tác nhưng vẫn được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm
vụ để không ảnh hưởng đến thành tích chung của tập thể cơ quan, đơn vị.
Nhìn vào Bảng 4.20, số lượng cán bộ, công chức hằng năm được đánh giá từ
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên chiếm đến 98% số lượng cán bộ, công chức,
trừ các trường hợp bị thi hành kỷ luật thì theo quy định là đương nhiên bị
đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ.
Bảng 4.23: Số liệu thống kê kết quả đánh giá cán bộ, công chức qua các năm
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
547 507 496 501
118 92 71 126
391 402 414 371
29 12 10 4
9 1 1 - Tổng số Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hoàn thành nhiệm vụ Không hoàn thành nhiệm vụ
Nguồn: Báo cáo Ủy ban nhân dân Quận qua các năm
Hơn nữa, hầu như cán bộ, công chức lãnh đạo luôn là những người
được nhận các danh hiệu thi đua cao trong năm, chiếm đến 2/3 số lượng
người được khen thưởng thể hiện ở Bảng 4.21.
Bảng 4.24: Số liệu thống kê danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở qua các năm
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
168 157 130 146
128 121 96 104
Tổng số Cán bộ, công chức lãnh đạo Chuyên viên 40 36 34 42
Nguồn: Báo cáo Ủy ban nhân dân Quận qua các năm
62
Điều này, nảy sinh tâm lý chán nản, thờ ơ đối với hoạt động đánh giá.
Bản thân công chức không tin tưởng vào hệ thống đánh giá, người làm tốt
việc cảm thấy công sức mình bỏ ra không được đánh giá đúng, người không
hoàn thành nhiệm vụ thì ỷ lại, trì trệ.
Do đó, việc đánh giá đúng kết quả thực hiện công việc là mong muốn
của bất cứ công chức nào trong cơ quan, đơn vị; được ghi nhận kịp thời, đầy
đủ những nỗ lực và đóng góp của cá nhân đối với sự phát triển của cơ quan,
đơn vị sẽ là nguồn động viên, khuyến khích công chức nỗ lực hơn trong công
việc là nâng cao động lực phụng sự công cho sự phát triển chung của quận.
4.6.4 Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo định hƣớng thay đổi
Bảng 4.25:Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo định hƣớng thay đổi
Các phát biểu
Giá trị cao nhất
Giá trị thấp nhất
Trung bình
5 1 3.02
5 1 2.84 Sự sáng tạo và đổi mới trong cơ quan tôi làm việc luôn được khuyến khích, khen thưởng Tôi được khuyến khích để tìm ra những giải pháp mới và tốt hơn để làm việc
Ý kiến chung về Lãnh đạo theo định hướng thay đổi 2.93
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
Qua kết quả khảo sát của cán bộ, công chức trên địa bàn Quận 10 về
yếu tố lãnh đạo theo định hướng thay đổi nhận được 2.93, đây là mức điểm
trung bình. Điều này cho thấy cán bộ, công chức Quận 10 còn hạn chế trong
việc đổi mới tư duy, sáng tạo trong công việc nhằm phát huy khả năng, năng
lực của từng cá nhân và nâng cao hiệu quả công việc.
Nguyên nhân có thể ở việc, thành quả là kết quả hoạt động của tập thể,
vì vậy, mỗi cá nhân cần có kỷ luật nhất định đối với thành quả này và trách
nhiệm của người lãnh đạo là không để gây ra hậu quả. Vì thế, cán bộ, công
chức lãnh đạo sẽ lo ngại việc không kiểm soát được công chức, có thể dẫn
đến kết quả không tốt cho tập thể.
63
Hiện nay, Ủy ban nhân dân Quận 10 có Hội đồng sáng kiến để xét công
nhân sáng kiến cho cán bộ, công chức hằng năm phục vụ cho công tác đánh
giá và bình bầu thi đua khen thưởng. Tuy số lượng sáng kiến đăng ký nhiều
nhưng phần lớn là những “sáng kiến” chung chung như: tích cực hoàn thành
công việc; thực hành tiết kiệm, không lãng phí; tác phong nhanh nhẹn, sắp
xếp hồ sơ khoa học, hợp lý… hoặc chỉ là những điều chỉnh nhỏ trong công
việc phải làm của cán bộ, công chức theo chức trách để cho công việc của
mình hiệu quả hơn.
4.6.5 Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo định hƣớng đa dạng
Bảng 4.26: Kết quả khảo sát về lãnh đạo theo định hƣớng đa dạng
Các phát biểu
Giá trị cao nhất
Giá trị thấp nhất
Trung bình
5 1 2.84
5 1 3.21 Lãnh đạo cơ quan của tôi hoạt động đa dạng ở các lĩnh vực khác nhau Lãnh đạo cơ quan làm việc tốt với mọi nhân viên ở các bộ phận, cơ quan khác nhau
Ý kiến chung về Lãnh đạo theo định hướng đa dạng 3.025
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
Yếu tố Lãnh đạo theo định hướng đa dạng đạt mức trung bình chung là
3.025, đây là mức điểm trung bình. Điều này cho thấy cán bộ, công chức
Quận 10 còn hạn chế trong việc đa dạng hóa hoạt động.
Yêu cầu công việc ở cơ quan nhà nước bắt buộc phải chuyển đổi vị trí
công tác đối với những vị trí có liên quan đến tiếp công dân, giải quyết thủ tục
hành chính, dễ phát sinh tiêu cực như lĩnh vực nhà đất, cấp phép kinh doanh,
kế toán… chỉ được làm tối đa 3 năm. Đối với cán bộ, công chức lãnh đạo phải
thực hiện luân chuyển, không được làm quá 2 nhiệm kỳ. Ngoài ra, việc cán bộ
thường xuyên được luân chuyển giữa quận và phường và ngược lại để tích lũy
kinh nghiệm, kinh qua cơ sở. Trong khi đó với việc bản mô tả công việc
không cụ thể, rõ ràng sẽ gây rất khó khăn cho người mới tiếp nhận công việc.
64
Trong tâm thế thường xuyên phải chuyển đổi, luân chuyển nên công chức và
kể cả lãnh đạo cũng còn tư duy nhiệm kỳ, chỉ nỗ lực thực hiện những công
việc ngắn hạn để có thể nhanh chóng khẳng định năng lực bản thân, không
quan tâm đến kế hoạch dài hạn hay tầm nhìn, sứ mạng của tổ chức mình phụ
trách.
4.6.6 Kết quả khảo sát về động lực phụng sự công
Yếu tố Động lực phụng sự công đạt mức trung bình chung là 3.58 điểm
là mức điểm khá, thể hiện rằng cán bộ, công chức Quận 10 cảm thấy họ có
động lực phụng sự công khá cao thể hiện qua ý thức, trách nhiệm của bản
thân đối với công việc.
Phát biểu “Tôi muốn được phục vụ người dân ngay cả khi không ai trả
tiền cho tôi” đạt số điểm thấp nhất 2.8 điểm. Điều này phản ánh một thực
trạng hiện nay tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố
nói chung và tại Quận 10 nói riêng là thu nhập và phúc lợi chưa tương xứng
với khối lượng công việc, trách nhiệm công việc, năng suất lao động và chi
phí sinh hoạt tại Thành phố. Năng suất lao động của cán bộ, công chức Thành
phố cao gấp 1.7 lần so với cả nước tuy nhiên cán bộ, công chức Thành phố
vẫn hưởng lương theo hệ thống lương chung của cả nước hiện nay. Mặc dù
hiện nay Thành phố đã trải qua hơn 10 năm thực hiện khoán kinh phí, thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ
máy, biên chế nhưng chỉ có rất ít cơ quan, đơn vị có mức tăng thu nhập trên 2
lần quỹ lương cấp bậc, chức vụ theo quy định.
65
Bảng 4.27: Kết quả khảo sát về động lực phụng sự công
Các phát biểu
Trung bình
Giá trị cao nhất
Giá trị thấp nhất
5 1 3.88
5 1 3.15
5 1 4.16
Tôi quan tâm đến việc tạo ra các chương trình công cộng có lợi ích cho quốc gia hoặc cộng đồng Tôi rất thích chia sẻ các quan điểm về chính sách công với người khác. Tôi thấy vui khi thấy mọi người được hưởng lợi ích từ các chương trình, kế hoạch mà tôi đã tham gia, đóng góp
Tôi xem thực thi công vụ là nghĩa vụ công dân của tôi 5 1 3.98
5 1 3.86
5 1 3.02
5 1 4.2
5 1 3.64
5 1 3.65
5 1 3.54
5 1 2.8
5 1 3.64
5 1 3.2
5 1 3.45
Dịch vụ công có ý nghĩa rất quan trọng đối với tôi Tôi thích thấy công chức làm những điều tốt nhất cho cộng đồng thậm chí nếu nó làm hại đến lợi ích của tôi Thật khó kiềm chế cảm xúc của tôi khi tôi nhìn thấy những người đang gặp khó khăn Những công việc hằng ngày thường nhắc nhở tôi là chúng tôi phải hỗ trợ lẫn nhau Tôi cảm thông với những người có hoàn cảnh kém may mắn hơn tôi Đối với tôi, chủ nghĩa yêu nước bao gồm việc nhìn nhận phúc lợi của người khác Tôi muốn được phục vụ người dân ngay cả khi không ai trả tiền cho tôi Tạo ra sự khác biệt trong xã hội có ý nghĩa nhiều hơn tôi so với thành tích cá nhân Tôi đang chuẩn bị để hy sinh to lớn cho lợi ích của xã hội Tôi tin vào việc đặt nhiệm vụ cao hơn bản thân Ý kiến chung về Động lực phụng sự công 3.58
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Chương 4 tập trung trình bày kết quả nghiên cứu. Qua phân tích hồi
quy cho thấy có 5 yếu tố của phong cách lãnh đạo tích hợp tác động đến động
lực phụng sự công của cán bộ, công chức Quận 10 lần lượt theo thứ tự ảnh
66
hưởng như sau: lãnh đạo theo định hướng đạo đức (LC), lãnh đạo theo nhiệm
vụ (NV), lãnh đạo theo quan hệ (QH), lãnh đạo theo định hướng thay đổi
(TD) và yếu tố lãnh đạo theo định hướng đa dạng (DD). Kết quả kiểm định sự
khác biệt về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, vị trí công tác và thâm niên
công tác cho thấy yếu tố độ tuổi và thâm niên công tác có sự khác biệt trong
việc đánh giá động lực phụng sực công. Từ kết quả trên, tác giả đã thảo luận,
phân tích và đối chiếu với thực trạng tại Quận 10 để làm cơ sở đề xuất các
kiến nghị, giải pháp ở Chương tiếp theo.
67
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP
Chương 5 nhằm tóm tắt những kết quả mà đề tài đã nghiên cứu và phân
tích. Chương này bao gồm 3 phần chính: (1) tóm tắt các kết quả nghiên cứu,
(2) kiến nghị để nâng cao sự ảnh hưởng tích cực của phong cách lãnh đạo tích
hợp đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức trên địa bàn Quận 10,
(3) những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp
5.1 Kết quả nghiên cứu
Động lực phụng sự công có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng
suất, hiệu quả làm việc trong các tổ chức, cơ quan nhà nước. Việc tạo động
lực phụng sự công cho cán bộ, công chức có tầm quan trọng đặc biệt vì họ là
người triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch,cung cấp các dịch vụ
công. Lãnh đạo, người đứng đầu đơn vị với phong cách lãnh đạo có vai trò
cực kỳ quan trọng trong việc kích thích, tạo động lực phụng sự công.
Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm khảo sát tác động giũa phong cách
lãnh đạo tích hợp đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức tại địa
bàn Quận 10. Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã kết hợp cơ sở
lý thuyết cùng một số thang đo về tác động của phong cách lãnh đạo tích hợp,
động lực phụng sự công của các nghiên cứu trước để xây dựng thang đo và
bảng câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu thực hiện khảo sát đối với 282 cán bộ,
công chức. Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả tiến hành thống kê mô tả,
kiểm định thang đo, phân tích khám phá, phân tích hồi quy, kiểm định sự
khác biệt theo từng nhóm. Kết quả cho thấy 5 yếu tố của phong cách lãnh đạo
tích hợp bao gồm: lãnh đạo theo nhiệm vụ, lãnh đạo theo quan hệ, lãnh đạo
theo định hướng thay đổi, lãnh đạo theo định hướng đa dạng và lãnh đạo theo
định hướng đạo đức ảnh hưởng đến động lực phụng sự công của cán bộ, công
chức đang công tác tại Quận 10. Trong đó, yếu tố lãnh đạo theo định hướng
đạo đức tác động mạnh nhất, tiếp đến là lãnh đạo theo nhiệm vụ, lãnh đạo
theo quan hệ, lãnh đạo theo định hướng thay đổi và yếu tố lãnh đạo theo định
68
hướng đa dạng tác động nhỏ nhất, được thể hiện qua phương trình tuyến tính
sau:
PSM =0.221 NV + 0.163 QH + 0.149 TĐ + 0.145 ĐD+ 0.276 LC
Các kết quả nghiên cứu, về mặt thực tiễn giúp cho lãnh đạo Ủy ban
nhân dân Quận 10 thấy được mối quan hệ giữa các yếu tố có tác động đến
động lực phụng sự công từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tế nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
5.2 Kiến nghị giải pháp
Ngày 27 tháng 11 năm 2017, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 54-
NQ/QH về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh, đây là quyết sách lớn để Thành phố Hồ Chí Minh phát triển nhanh và
bền vững. Ngoài ra Thành phố đang tập trung thực hiện 07 Chương trình đột
phá thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố nhiệm kỳ 2015-2020 và
Đề án xây dựng Thành phố trở thành đô thị thông minh, mang lại lợi ích thiết
thực cho người dân và doanh nghiệp. Do đó, cần sự chung tay góp sức của cả
hệ thống chính trị, trong đó đội ngũ cán bộ, công chức giữ vai trò quan trọng
trong công tác tham mưu, triển khai các kế hoạch.
Thiết nghĩ, đối với chính quyền Thành phố trong giai đoạn hiện nay cần
chuyển hướng các cuộc vận động, phong trào nâng cao đạo đức, thái độ của
công chức thành các phong trào nâng cao động lực phụng sự công, mong
muốn đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của Thành phố; phát huy và ghi
nhận những sáng tạo, đóng gópcủa cán bộ, công chức trong việc chung tay
xây dựng Thành phố có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình.
Khi công chức thấy được mình là người tham gia vào quá trình phát triển của
thành phố thì bản thân công chức sẽ muốn đóng góp nhiều hơn, từ đó thay đổi
thái độ, hành vi, gắn bó lâu dài hơn với cơ quan, đơn vị.
69
5.2.1 Giải pháp về lãnh đạo theo nhiệm vụ
Theo kết quả nghiên cứu, cán bộ, công chức quận sẽ nâng động lực
phụng sự công nếu họ hiểu được mối quan hệ giữa công việc mình dang phụ
trách với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của cơ quan, đơn vị; được cung cấp
bảng mô tả công việc đầy đủ và gắn với trách nhiệm cụ thể khi thực hiện
nhiệm vụ, nắm bắt được quy chế, quy định và quy trình thực hiện công việc
của cơ quan, được lãnh đạo quan tâm truyền đạt sứ mệnh phục vụ gắn với
thực hiện đạo đức công vụ. Đó sẽ là cơ chế khuyến khích công chức cma kết
thực hiện các công việc được giao và thúc đẩy họ đạt được các mục tiêu dự
kiến.
Do đó, bên cạnh chức năng, nhiệm vụ đã được quy định, lãnh đạo các
phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân 15 phường cần
quan tâm xây dựng tầm nhìn, mục tiêu, xác định vai trò, vị trí tầm quan trọng
và những thành quả đóng góp của cơ quan, đơn vị đối với sự phát triển chung
của quận.
Công khai, minh bạch, phát huy dân chủ cơ sở, quán triệt đầy đủ các
chủ trương, chính sách của Thành phố, của Quận đến từng công chức thông
qua giao ban định kỳ, các Hội nghị cán bộ, công chức, người lao động.
Trong điều hành công việc, lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn cần
tôn trọng và khuyến khích công chức xác định mục tiêu công việc của bản
thân, quan tâm định hướng mục tiêu công việc cho từng công chức. Phân
công một hoặc một nhóm công chức theo mảng công tác phụ trách, giao chỉ
tiêu phấn đấu thực hiện với mục tiêu “công chức giỏi một việc, biết nhiều
việc”. Có như vậy, công chức sẽ cảm thấy sẵn sàng để thực hiện các mục tiêu
đề ra và làm việc có hiệu quả nhất, không cảm thấy bị áp đặt hay bị phân công
chồng chéo, không rõ ràng trách nhiệm.
Ngoài ra, lãnh đạo nên chủ động trao đổi với công chức để thường
xuyên cải tiến quy trình làm việc. Cụ thể như, trong những buổi họp giao ban,
70
lãnh đạo nên tạo môi trường thoải mái và khuyến kích nhân viên chia sẻ
những vướng mắc, khó khăn gặp phải khi thực hiện công việc hay những phát
hiện, giải pháp mới giúp công việc đạt hiệu suất cao hơn. Điều này không
những giúp cho công việc đạt hiệu quả cao hơn kỳ vọng, đóng góp vào việc
cải tiến quy trình làm việc mà còn tạo điều kiện và động lực để nhân viên chia
sẻ với tập thể về kinh nghiệm, sáng kiến và những vướng mắc trong công
việc.
Khi đơn vị đạt được mục tiêu, lãnh đạo đơn vị nên thúc đẩy các thành
viên thử thách bản thân đối với các mục tiêu mới. Các mục tiêu mới chứng
minh sự cống hiến, làm việc chăm chỉ cùng với sự nỗ lực và sáng kiến.
Khi các thành viên không đạt được mục tiêu mà họ đề ra, hoặc thất bại,
lãnh đạo đơn vị cần giúp tập thể đơn vị nhận biết thất bại để học hỏi thêm
kinh nghiệm. Tìm hiểu các nguyên nhân gây ra sự thất bại này có thể giúp
đơn vị thiết lập những mục tiêu hiệu quả hơn trong tương lai.
5.2.2 Giải pháp về lãnh đạo theo quan hệ
Những công chức không hài lòng trong công việc không những gây ảnh
hưởng đến sức khỏe, tinh thần và cảm xúc của bản thân họ mà còn ảnh hưởng
đến năng suất và thành công của tổ chức. Vì vậy, điều quan trọng là nhà lãnh
đạo hiện nay là phải tìm ra biện pháp để tăng cường mối quan hệ của các công
chức trong tổ chức và làm cho họ cảm thấy hài lòng, và gắn bó với tổ chức, từ
đó gia tăng động lực phụng sực công.
Lãnh đạo các cấp của Quận 10 cần biết quan tâm lắng nghe công chức
cấp dưới. Từ đó hình thành được mối quan hệ tốt để đón nhận góp ý, tâm tư,
nguyện vọng của cấp dưới, để có những chính sách, giải pháp phù hợp trong
quá trình quản lý. Đây còn là sự động viên, khích lệ rất lớn để nhân viên làm
việc hiệu quả hơn. Đó là cách tốt nhất để phá bỏ rào cản giữa cấp trên và cấp
dưới và có thêm động lực cho nhân viên làm việc, hơn nữa họ cảm nhận được
sự tôn trọng.
71
Mạnh dạn trao quyền, ủy quyền: thúc đẩy quyền làm chủ công việc của
công chức và trao trách nhiệm cho cấp dưới của mình. Khi lãnh đạo giao trách
nhiệm cho những công chức dưới quyền, điều này sẽ tạo ra trách nhiệm giải
trình và sự củng cố lòng tin lẫn nhau cũng như cho thấy những công chức mà
lãnh đạo tin tưởng có năng lực hoàn thành công việc, sẽ dần dần được thúc
đẩy trở thành người tin cậy thực sự, có thời gian làm việc hiệu quả và góp
phần vào thành công chung của tổ chức.
Lãnh đạo phải biết gần gũi, chia sẻ với công chức, thường xuyên gặp
gỡ, thăm hỏi, động viên công chức. Điều này tạo nên sự khích lệ, động viên.
Đồng thời, lãnh đạo cần đặt mình vào vị trí cấp dưới, tôn trọng và công bằng
với mọi công chức. Bên cạnh đó, người lãnh đạo cần có những phản hồi, đánh
giá việc thực hiện công việc của công chức một cách khách quan, chính xác.
Cần có thái độ ôn hòa, thẳng thắn khi phê bình, góp ý những sai sót của công
chức khiến cho họ cảm thấy được tôn trọng hơn. Ngược lại, khi những nỗ lực,
thành công của công chức được lãnh đạo đánh giá, ghi nhận và khen thưởng
kịp thời họ sẽ cảm thấy tự hào và phát huy hơn nữa.
Lãnh đạo cần quan tâm tạo cơ hội cho công chức được học tập, đào tạo
và nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt công việc chuyên môn
được phân công. Hỗ trợ công chức phát triển kỹ năng nghề nghiệp và hoàn
thiện bản thân.
5.2.3 Giải pháp về lãnh đạo theo định hƣớng thay đổi
Theo kết quả nghiên cứu, lãnh đạo theo định hướng thay đổi có tác
động đến động lực phụng sự công, đứng thứ tư. Hơn nữa, yếu tố này được các
công chức đánh giá thấp, chỉ đạt 2.93 điểm. Kết quả này phù hợp với đặc thù
công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, nơi mà các công chức phải
tuân thủ theo quy trình, quy định cụ thể, chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Do đó, lãnh đạo cần có những biện pháp kích thích giúp công chức suy nghĩ
để đưa ra những ý kiến mới mang tính thiết thực, hiệu quả, khuyến khích họ
72
giải quyết vấn đề theo cách mới khiến cho công việc trở nên thú vị và mới mẻ
hơn.
Muốn đạt được điều đó, chính bản thân người lãnh đạo phải vừa là
người khơi gợi những ý tưởng mới từ nhân viên, phải vừa làm tốt vai trò của
người thực hiện để công chức noi theo. Trước những vấn đề khó khăn, người
lãnh đạo phải nhận diện được những thách thức, vấn đề để chuẩn bị những
phương án giải quyết. Từ đó, khơi gợi, kích thích công chức nhìn nhận các
vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau và suy nghĩ tìm hướng giải quyết theo
những cách phi truyền thống. Người lãnh đạo cũng cần lấy ý kiến hay thảo
luận với công chức về những vấn đề chung của tập thể, của tổ chức và thực sự
ghi nhận những ý kiến phản hồi từ họ. Việc làm này kích thích công chức suy
nghĩ, tư duy nhiều hơn và đề cao vai trò của công chức trong tổ chức.
Người lãnh đạo nên tạo cơ hội, điều kiện để thúc đẩy nhân viên sáng
tạo, thoát khỏi lối mòn công việc trước đây. Khi công chức đưa ra những ý
tưởng mới đi ngược với chỉ đạo của cấp trên hoặc thậm chí là một ý tưởng
kém hiệu quả, người lãnh đạo cần tránh việc nhận xét, phê bình họ trong cuộc
họp hoặc tập thể mà cần thể hiện sự tôn trọng, ghi nhận mọi ý tưởng sáng tạo
để họ mạnh dạn tiếp tục đề xuất ở những lần sau. Ngoài ra, lãnh đạo có thể
đưa ra những tiêu chí thi đua về khả năng sáng tạo, bình xét khen thưởng hau
tuyên dương những cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc đóng góp những
sáng kiến công việc, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh để khuyến khích
các công chức thay đổi tư duy.
5.2.4 Giải pháp về lãnh đạo theo định hƣớng đa dạng
- Luôn nhận thức rằng quản trị sự đa dạng là quá trình diễn ra liên tục.
Tất cả sự nỗ lực cải thiện chất lượng, cải tiến văn hóa liên tục được xem là
mệnh lệnh cho việc thiết kế hay xây dựng tổ chức thích nghi với môi trường
phức tạp xunh quanh.
73
- Cần nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao công tác
quản lý ở các lĩnh vực khác nhau nhằm hoàn thiện bản thân, đồng thời tạo sự
tôn trọng đối với nhân viên
- Tạo sự đoàn kết nội bộ giữa các phòng, ban trong cơ quan và giữa các
đơn vị khác nhau trên địa bàn.
5.2.5 Giải pháp về lãnh đạo theo định hƣớng đạo đức
Lãnh đạo theo định hướng đạo đức được đánh giá có tác động mạnh
nhất đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức đang công tác tại
Quận 10. Theo đánh giá của Quận ủy Quận 10 (2017) thì người đứng đầu
thanh liêm, chính trực thì chắc chắn các hiện tượng tiêu cực sẽ rất khó có thể
xảy ra và nếu có xảy ra thì cũng sẽ bị xử lý nghiêm minh, triệt để. Người
đứng đầu có đạo đức lối sống lành mạnh, thường xuyên quan tâm, chăm lo và
xây dựng môi trường làm việc văn hóa trung thực, liêm chính thì những biểu
hiện cá nhân, hiện tượng suy thoái khó có cơ hội phát triển.
Do đó, để nâng cao động lực phụng sự công của cán bộ, công chức thì
lãnh đạo Quận 10 cần quan tâm thực hiện tốt một số nội dung sau:
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cần rà soát, hoàn thiện và thực hiện nghiêm
cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi quyền lực; phân định rõ
thẩm quyền và trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong từng giai đoạn giải
quyết công việc và có chế tài xử lý nghiêm những hành vi vi phạm. Kiên
quyết sàng lọc, miễn nhiệm, cho từ chức đối với các cán bộ lãnh đạo, quản lý
làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức kém,
tín nhiệm thấp mà không chờ hết nhiệm kỳ, tuổi công tác.
Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện về đạo đức công
vụ, xây dựng phong cách làm việc khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Đối với bản thân cán bộ lãnh đạo, quản lý, bên cạnh năng lực chuyên
môn cần thể hiện vai trò nêu gương trong mọi hoạt động, cần đối xử công
74
bằng trong công việc. Phân công công việc hợp lý, cụ thể, gắn trách nhiệm rõ
ràng, tôn trọng ý kiến của công chức. Phân định rõ quyền hạn và nhiệm vụ
của từng công chức cho đến lãnh đạo để tránh tình trạng quan liêu, độc đoán.
Kịp thời ghi nhận, động viên, khan thưởng và kiên quyết xử lý nghiêm những
trường hợp sai phạm; quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán
bộ, công chức; quan tâm công tác giáo dục, rèn luyện công chức nâng cao đạo
đức công vụ, xây dựng văn hóa đơn vị, phát động các hoạt động, phong trào
để tạo sự gắn kết và quyết tâm nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao của
phòng, ban, đơn vị.
Công bằng trong việc ra các quyết định. Ở bất kỳ tổ chức nào, công
bằng luôn mang một ý nghĩa tương đối. Vì vậy, trong khả năng của mình ,
người lãnh đạo trước khi quyết định nên suy nghĩ đến các đối tượng, các khía
cạnh mà quyết định ấy tác động để có thể ban hành một quyết định công bằng
với các bên. Khi đánh giá, nhận xét một cá nhân, một sự việc, lãnh đạo nên
dựa vào cà quý trình, kết quả làm việc để đánh giá, xem xét, tránh đánh giá
chủ quan, phiến diện. Sự công bằng, liêm chính của nhà lãnh đạo tác động rất
lớn đến tinh thần và hành động của nhân viên. Từ đó, họ cảm thấy có động
lực phấn đấu, thi đua để hoàn thành công việc tốt hơn.
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành nghiên cứu, tuy nhiên nghiên cứu vẫn
còn một số hạn chế sau:
Thứ nhất, việc điều tra thu thập dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu này chỉ
được tập trung thực hiện tại các cơ quan hành chính nhà nước Quận 10, do đó
có thể không phản ánh thực sự cho toàn bộ hệ thóng chính trị của quận, do
thiếu của khối Đảng - đoàn thể. Hướng nghiên cứu trong thời gian tới có thể
tiến hành một cuộc khảo sát bổ sung đối tượng này.
Thứ hai, thời gian nghiên cứu tương đối ngắn và số lượng người tham
gia vào cuộc khảo sát là nhỏ, do đó chất lượng nghiên cứu chưa cao. Nghiên
75
cứu tiếp theo nên tăng số lượng người tham gia, có nhiều thời gian và nỗ lực
trong việc nghiên cứu.
Thứ ba, có nhiều yếu tố khác nhau trong phong cách lãnh đạo tích hợp
có ảnh hưởng đến động lực phụng sự công, nhưng trong nghiên cứu này chỉ
đưa ra 5 yếu tố. Vì vậy, nghiên cứu sau có thể mở rộng thêm số lượng các yếu
tố khác nhau của phong cách lãnh đạo mà có thể khám phá và đóng góp cho
lý thuyết và thực nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
Bùi Thị Minh Thu và Lê Nguyễn Đoan Khôi, 2014. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở Tổng công ty lắp máy Việt Nam. Tạp chi khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 35, 66-78. Nguyễn Hữu Lam, 2011, Nghệ thuật lãnh đạo, NXB. Lao động.
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
Alderfer, C., 1972. Existence, relatedness and growth: Human needs in
organizational settings. New York: Free Press.
Anderfuhren-Biget, S., Varone, F., Giauque, D., & Ritz, A. (2010). Motivating Employees of the Public Sector: Does Public Service Motivation Matter?. International Public Management Journal, 13, pp. 213 — 246.
Andersen, L. B. and Søren Serritzlew, 2012: Does public service motivation affect the behavior of professionals? International Journal of Public Administration, 35 (1): 19-29.
Andersen, L.B., Heinesen, L. & Pedersen, L. (2014). How Does Public Service Motivation Among Teachers Affect Student Performance in Schools?. Journal of Public Administration Research and Theory 24(3): pp. 651-671.
Andersen, L-B. & Pedersen, L.H. (2012). Public Service Motivation and Professionalism. International Journal of Public Administration, 35:1, pp. 46-57.
Avolio B.J., 2007. Promoting more integrative strategies for leadership
theory-building. American Psychologist, 62(1): 25-33
Baarspul, Hayo C., and Celeste P. M. Wilderom. 2011. Do Employees Behave Differently in Public- vs. Private-Sector Organizations? Public Management Review 13 (7):967- 1002.
Bellè, N. (2013). Experimental Evidence on the Relationship between Public Service Motivation and Job Performance. Public Administration Review, v. 73, iss. 1, pp. 143-153.
Boachie –Mensah, F. and Seidu.P.A., 2006. Employees’ Perception of Performance Appraisal System: A Case Study. Journal of International Business and Management, 7(2), 73-88.
Brewer, G.A. et al., 2000. Individual Conceptions of Public Service
Motivation. Public Administration Review, 60: 254-264.
Brown, M. E. et al., 2005. Ethical leadership: A social learning perspective for construct development and testing. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 97, 117−134.
Buelens, M., and Van den Broeck, H., 2007. An analysis of differences in work motivation between public and private sector organizations. Public Administration Review, 67(1): 65-74.
Camilleri. E., affecting public service
2007. Antecedents motivation, Personnel Review, 36(3): 356-377,
Castaing, S., 2006. The Effects of Psychological Contract Fulfi llment and Public Service Motivation on Organizational Commitment in the French Civil Service. Public Policy and Administration 21(1): 84-98.
Cerase. F. P and Farinella. D, 2009. How Does it Relate to Management Reforms and Changes in the Working Situation of Public Organizations? A Case Study of the Italian Revenue Agency. Journal of Public policy and Administration, 24 (3): 281-308.
Chen, C. and A., Hsieh, 2015 Fostering public service motivation through workplace trust: Evidence from public managers in Taiwan. Journal of Public Administration. 24: 21-38.
Coursey, David H., and Sanjay K. Pandey., 2007. Public Service Motivation Measurement: Testing an Abridged Version of Perry‟s Proposed Scale. Administration & Society, 39: 547-568.
Crewson, P. E, 1997. Public Service Motivation: Building Empirical Evidence of Incidence and Effect. Journal of Public Administration Research and Theory, 7(4): 499-518.
De Simone, S., Cicotto, G., Pinna, R. & Giustiniano, L. (2016). Engaging public servants: Public service motivation, work engagement and work-related stress. Management Decision, Vol 54(7), 2016. pp. 1569-1594.
Ekvall, G., and Arvonen, J., 1991. Change-centered leadership: An two-dimensional model. Scandinavian Journal of the
extension of Management, 7(1): 17-26.
Fazzi, G. & Zamaro, N. (2016). Exploring the interplay between leadership styles and PSM in two organisational settings. International Journal of Manpower, Vol. 37 Issue: 5, pp.859-877.
Fernandez, S. and Rainey, H.G., 2006. Managing successful organizational change in the public sector, Public Administration Review, 66(2): 168-176.
Fernandez, S. et al., 2010. Exploring the link between integrated leadership and public sector performance. Journal of the Leadership Quaterly, 21(2): 308-323.
Goleman, D. (2000). Leadership that gets results. Harvard Business
Review, 78, 78 –90.
Herzbeg, F., 1968, One more time. How do you motivate employees?.
Harvard Business Review Classics, 1991, 13-62.
House, R. J., 2004. Culture, Leadership, and Organizations: The Globe
Study of 62 Societies, California: Sage Publications, Thousand Oaks.
Houston, D. J., 2000. Public Service Motivation: A Multivariate Test.
Journal of Public Administration Research and Theory, 10(4): 713-727.
Houston, D. J., 2000. Public Service Motivation: A Multivariate Test.
Journal of Public Administration Research and Theory, 10(4): 713-727.
Jurkiewics, C. L., Massey, T. K., & Brown, R. G, 1998. Motivation in public and private organizations. Public Productivity & Management Review, 21(3):230-250.
Kim, M., 2017. Antecedents and Outcomes of Acceptance of Performance Appraisal System in Korean Non-Profit Organizations. Public Management Review, 19 (4): 479–500.
Kim, S. (2009). Revising Perry's Measurement Scale of Public Service Motivation. The American Review of Public Administration 39(2): pp.149- 163.
Kim, S., 2011. Testing a Revised Measurement of Public Service Motivation: Reflective versus Formative Specifi cation. Journal of Public Administration Research and Theory, 21(3): 521-546.
Kim, S., and Vandenabeele, W., 2010. A strategy for building public service motivation research internationally. Public Administration Review, 70: 701–709.
Kim, S., and Vandenabeele, W., 2010. A strategy for building public service motivation research internationally. Public Administration Review, 70: 701–709.
Kim, S., Vandenabeele, W., Wright, B. E., Bogh-Andersen, L., Cerase, F. P., Christensen, R. K., & … De Vivo, P. (2013). Investigating the structure and meaning of public service motivation across populations: Developing an international instrument and addressing issues of measurement invariance. Journal of Public Administration Research and Theory, 23, 79–102.
Kotter, J. P.,1982. The general managers. New York: Free Press Krishnan, V. R., 2012, Transformational leadership and personal outcomes: empowerment as mediator, Leadership & Organization Development Journal, 33 (6): 550 – 563.
Liu, B. et al., 2008. Public service motivation and job satisfaction in China: An investigation of generalisability and instrumentality. International Journal of Manpower, 29: 684–699.
Maslow, A., 1970. Motivation and personality (2nd ed.). New York:
Happer & Row.
Paarlberg, L. E., Perry, J. L., & Hondeghem, A. (2008). From theory to practice: Strategies for applying public service motivation. Motivation in public management: The call of public service, 268-293.
Pandey, S. K., and Stazyk, E. C., 2008. Antecedents and correlates of public service motivation. In J. L. Perry, & A. Hondeghem (Eds.), Motivation in public management: The call of public service. Oxford: Oxford University Press, pp. 101–117.
Perry, J. L., 1996. Measuring Public Service Motivation: An Assessment of Construct Reliability and Validity. Journal of Public Administration Research and Theory, 6(1): 5-22.
Perry, J. L., 1997. Antecedents of public service motivation. Journal of
Public Administration Research and Theory, 7: 181–197.
Perry, J. L., and Porter, L. W., 1982. Factors affecting the context for motivation in Public Organizations. Academy of management Review, 7(1): 89-98.
Perry, J. L., và Wise.L.R, 1990. The Motivational Bases of Public
Perry, J. L., Brudney, J., Coursey, D., & Littlepage, L.,2008. What drives morally committed citizens? A study of the antecedents of public service motivation. Public Administration Review, 68: 445–458. Service. Public Administration Review 50(3): 367 -373.
Perry, J.L, và Hondeghem.A, 2008. Motivation in Public Management:
The Call of Public Service. Oxford, UK: Oxford University Press.
Perry, J.L. & Vandenabeele, W. (2015). Public Service Motivation Research: Achievements, Challenges, and Future Directions. Public Admin Review, 75: pp.692–699.
Perry, James L., Annie Hondeghem, and Lois Recascino Wise. 2010. Revisiting the Motivational Bases of Public Service: Twenty Years of Research and an Agenda for the Future. Public Administration Review, 70(5). Rainey, H. G., 1982. Reward preferences among public and private managers: In search of the service ethic. American Review of Public Administration, 16: 288–302.
Rainey, H. G., and Steinbauer, P., 1999. Galloping elephants: Developing elements of a theory of effective government organizations. Journal of Public Administration Research and Theory, 9(1): 1–32.
Ritz, A., et al, 2016. Public Service Motivation : A Systematic Literature Review and Outlook. Public Administration Review 76 (3): 414– 426.
Robbins S.P. and Judge T.A., 2012. Essentials of organizational
behaviour, New York: Pearson Education Ltd.
Taber, T., 2002. A hierarchical taxonomy of leadership behavior: Integrating a half century of behavior research. Journal of Leadership and Organizational Studies, 9: 15–32.
Taylor, Jeannette. 2008. Organizational Influence, Public Service Motivation and Work Outcomes: An Australian Study. International Public Management Journal 11: 67-88.
Treviño, L. K., Hartman, L. P., & Brown, M. (2000). Moral person and moral manager: How executives develop a reputation for ethical leadership. California Management Review, 42, 128−142.
Vandenabeele, W., 2007. Leadership promotion of public service values: Transformational leadership as an institutional explanation for the EGPA individual public service motivation. Paper presented at conference, Rotterdam, Netherland, 3-6.
Vandenabeele, W., 2008. Government calling: Public service motivation as an element in selecting government as an employer of choice. Public Administration, 86: 1089–1105.
Wright, B. E., 2001. Public-sector work motivation: A review of the current literature and a revised conceptual model. Public Administration Review, 11(4): 559-586.
Yukl, G., 2006. Leadership in Organizations (6th ed.). Upper Saddle
River, NJ: Pearson Education.
Yukl, G., Gordon, A., & Taber, T., 2002. A hierarchical taxonomy of leadership behavior: Integrating a half century of behavior research. Journal of Leadership and Organizational Studies, 9: 15–32.
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm 2. Phụ lục 2: Kết quả thảo luận nhóm 3. Phụ lục 3: Thang đo về thành phần phong cách lãnh đạo tích hợp và động lực phụng sự công (đã điều chỉnh sau khi thực hiện thảo luận nhóm) 4. Phụ lục 4: Phiếu khảo sát 5. Phu lục 5: Thống kê mô tả 6. Phụ lục 6: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha 7. Phụ lục 7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 8. Phụ lục 8: Kết quả phân tích hồi quy 9. Phụ lục 9: Kết quả kiểm định sự khác biệt
PHỤ LỤC 1 DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Phần Giới thiệu
Xin chào các anh/chị. Tôi là Trần Xuân Điền, học viên sau đại học của
trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, hôm nay tôi rất hân hạnh được
đón tiếp các anh/chị để cùng trao đổi, thảo luận về tác động của phong cách lãnh
đạo tích hợp đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức trên địa bàn
Quận 10. Rất mong sự thảo luận nhiệt tình của các anh/chị. Tất cả các ý kiến của
các anh/chị đều đóng góp vào sự thành công của đề tài nghiên cứu này.
Phần chính
I. LÃNH ĐẠO THEO NHIỆM VỤ
Bây giờ, tôi đưa ra các phát biểu sau đây xin các anh/chị vui lòng cho
biết: (1) các anh/chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? (2) Nếu đánh giá mức
độ tác động của lãnh đạo theo nhiệm vụ đến động lực phụng sự công thì cần
thêm bớt gì? Tại sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung câu hỏi cho rõ ràng, dễ
hiểu hơn không? Câu hỏi gồm:
1. Lãnh đạo cơ quan của tôi truyền đạt các mục tiêu và ưu tiên của tổ chức
2. Tôi biết công việc của tôi liên quan đến các tầm nhìn, mục tiêu của cơ
quan
3. Lãnh đạo cơ quan thúc đẩy truyền thông giữa các đơn vị khác nhau
4. Lãnh đạo cơ quan xem xét và đánh giá tiến độ thực hiện công việc
nhằm đạt được kế hoạch và những mục tiêu đề ra
5. Lãnh đạo cơ quan cung cấp cho nhân viên các đề xuất xây dựng để cải
thiện công việc của họ
II. LÃNH ĐẠO THEO QUAN HỆ
Bây giờ, tôi đưa ra các phát biểu sau đây xin các anh/chị vui lòng cho
biết: (1) các anh/chị có hiểu được phát biểu không? Tại sao? (2) Nếu đánh giá
mức độ tác động của lãnh đạo theo quan hệ đến động lực phụng sự công thì cần
thêm bớt gì? Tại sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung câu hỏi cho rõ ràng, dễ
hiểu hơn không? Phát biểu gồm:
1. Tôi được tạo cơ hội thực sự để nâng cao kỹ năng chuyên môn của mình
trong tổ chức
2. Lãnh đạo cơ quan tạo điều kiện, cơ hội để nhân viên chứng tỏ kỹ năng
lãnh đạo
3. Nhân viên có cảm giác được trao quyền cá nhân đối với công việc
4. Lãnh đạo đánh giá, ghi nhận đúng kết quả công việc.
III. LÃNH ĐẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG THAY ĐỔI
Bây giờ, tôi đưa ra các phát biểu sau đây xin các anh/chị vui lòng cho
biết: (1) các anh/chị có hiểu được phát biểu không? Tại sao? (2) Nếu đánh giá
mức độ tác động của lãnh đạo theo định hướng thay đổi đến động lực phụng sự
công thì cần thêm bớt gì? Tại sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung câu hỏi
cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? Phát biểu gồm:
1. Sự sáng tạo và đổi mới trong cơ quan tôi làm việc luôn được khuyến
khích, khen thưởng
2. Tôi được khuyến khích để tìm ra những giải pháp mới và tốt hơn để
làm việc
IV. LÃNH ĐẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐA DẠNG
Bây giờ, tôi đưa ra các phát biểu sau đây xin các anh/chị vui lòng cho
biết: (1) các anh/chị có hiểu được phát biểu không? Tại sao? (2) Nếu đánh giá
mức độ tác động của lãnh đạo theo định hướng đa dạng đến động lực phụng sự
công thì cần thêm bớt gì? Tại sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung câu hỏi
cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? Phát biểu gồm:
1. Lãnh đạo cơ quan của tôi hoạt động đa dạng ở các lĩnh vực khác nhau
2. Lãnh đạo cơ quan làm việc tốt với mọi nhân viên ở các bộ phận, cơ
quan khác nhau
V. LÃNH ĐẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐẠO ĐỨC
Bây giờ, tôi đưa ra các phát biểu sau đây xin các anh/chị vui lòng cho
biết: (1) các anh/chị có hiểu được phát biểu không? Tại sao? (2) Nếu đánh giá
mức độ tác động của lãnh đạo theo định hướng đạo đức đến động lực phụng sự
công thì cần thêm bớt gì? Tại sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung câu hỏi
cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? Phát biểu gồm:
1. Lãnh đạo cơ quan của tôi duy trì các tiêu chuẩn cao về tính trung thực
và liêm chính
2. Các hành vi sai phạm trong cơ quan tôi luôn bị xử lý công tâm
3. Tôi có thể mạnh dạn khiếu nại, tố cáo các tiêu cực trong cơ quan mà
không sợ bị trù dập.
VI. ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG
Bây giờ, tôi đưa ra các phát biểu sau đây xin các anh/chị vui lòng cho
biết: (1) các anh/chị có hiểu được phát biểu không? Tại sao? (2) Nếu đánh giá
động lực phụng sự công thì cần thêm bớt gì? Tại sao? Anh/chị có muốn thay
đổi, bổ sung câu hỏi cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? Phát biểu gồm:
1. Tôi quan tâm đến việc tạo ra các chương trình công cộng có lợi ích cho
quốc gia hoặc cộng đồng
2. Tôi rất thích chia sẻ các quan điểm về chính sách công với người khác.
3. Tôi thấy vui khi thấy mọi người được hưởng lợi ích từ các chương
trình, kế hoạch mà tôi đã tham gia, đóng góp
4. Tôi xem thực thi công vụ là nghĩa vụ công dân của tôi
5. Dịch vụ công có ý nghĩa rất quan trọng đối với tôi
6. Tôi thích thấy công chức làm những điều tốt nhất cho cộng đồng thậm
chí nếu nó làm hại đến lợi ích của tôi
7. Thật khó kiềm chế cảm xúc của tôi khi tôi nhìn thấy những người đang
gặp khó khăn
8. Những công việc hằng ngày thường nhắc nhở tôi là chúng tôi phải hỗ
trợ lẫn nhau
9. Tôi cảm thông với những người có hoàn cảnh kém may mắn hơn tôi
10. Đối với tôi, chủ nghĩa yêu nước bao gồm việc nhìn nhận phúc lợi của
người khác
11. Tôi muốn được phục vụ người dân ngay cả khi không ai trả tiền cho
tôi
12. Tạo ra sự khác biệt trong xã hội có ý nghĩa nhiều hơn tôi so với thành
tích cá nhân
13. Tôi đang chuẩn bị để hy sinh to lớn cho lợi ích của xã hội
14. Tôi tin vào việc đặt nhiệm vụ cao hơn bản thân
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị. Chúc Anh/Chị hạnh phúc, mạnh khỏe và
thành công
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM
1. Thành phần lãnh đạo theo nhiệm vụ
Có 9/10 cán bộ, công chức đồng ý với nội dung của phát biểu và không có
bổ sung thêm điều gì. Họ cho rằng phát biểu dễ hiểu, không cần điều chỉnh.
2. Thành phần lãnh dạo theo quan hệ
Có 8/10 cán bộ, công chức cho rằng cần bổ sung thêm việc góp ý, phê
bình đối với những trường hợp công chức làm việc không hiệu quả. Họ cho rằng
ngoài việc khen thưởng, ghi nhận thành tích thì việc góp ý, phê bình cũng cần
phải được quan tâm nhằm kịp thời điều chỉnh thái độ, hành vi để hiệu lực, hiệu
quả công việc được tốt hơn.
3. Thành phần lãnh đạo theo định hướng thay đổi
Có 9/10 cán bộ, công chức đồng ý với nội dung của phát biểu và không có
bổ sung thêm điều gì. Họ cho rằng phát biểu dễ hiểu, không cần điều chỉnh.
4. Thành phần lãnh đạo theo định hướng đa dạng
Có 9/10 cán bộ, công chức đồng ý với nội dung của phát biểu và không có
bổ sung thêm điều gì. Họ cho rằng phát biểu dễ hiểu, không cần điều chỉnh.
5. Thành phần lãnh đạo theo định hướng đạo đức
Có 9/10 cán bộ, công chức cho rằng cần bổ sung thêm việc gương mẫu
của lãnh đạo trong công tác. Họ cho rằng việc gương mẫu của lãnh đạo có tác
động tích cực đến thái độ làm việc của họ.
6. Thành phần động lực phụng sự công
Có 9/10 cán bộ, công chức đồng ý với nội dung của phát biểu và không có
bổ sung thêm điều gì. Họ cho rằng phát biểu dễ hiểu, không cần điều chỉnh.
PHỤ LỤC 3: THANG ĐO VỀ THÀNH PHẦN PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO TÍCH HỢP VÀ ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG (đã điều chỉnh sau khi thực hiện thảo luận nhóm)
1. Thành phần lãnh đạo theo nhiệm vụ
a. Lãnh đạo cơ quan của tôi truyền đạt các mục tiêu và ưu tiên của tổ chức
b. Tôi biết công việc của tôi liên quan đến các tầm nhìn, mục tiêu của cơ
quan
c. Lãnh đạo cơ quan thúc đẩy truyền thông giữa các đơn vị khác nhau
d. Lãnh đạo cơ quan xem xét và đánh giá tiến độ thực hiện công việc
nhằm đạt được kế hoạch và những mục tiêu đề ra
đ. Lãnh đạo cơ quan cung cấp cho nhân viên các đề xuất xây dựng để cải
thiện công việc của họ
2. Thành phần lãnh đạo theo quan hệ
a. Tôi được tạo cơ hội thực sự để nâng cao kỹ năng chuyên môn của mình
trong tổ chức
b. Lãnh đạo cơ quan tạo điều kiện, cơ hội để nhân viên chứng tỏ kỹ năng
lãnh đạo
c. Nhân viên có cảm giác được trao quyền cá nhân đối với công việc
d. Lãnh đạo đánh giá, ghi nhận đúng kết quả công việc
e. Lãnh đạo luôn có góp ý chấn chỉnh với những trường hợp làm việc
thiếu hiệu quả và không có cải thiện
3. Thành phần lãnh đạo theo định hướng thay đổi
a. Sự sáng tạo và đổi mới trong cơ quan tôi làm việc luôn được khuyến
khích, khen thưởng
b. Tôi được khuyến khích để tìm ra những giải pháp mới và tốt hơn để
làm việc
4. Thành phần lãnh đạo theo định hướng đa dạng
a. Lãnh đạo cơ quan của tôi hoạt động đa dạng ở các lĩnh vực khác nhau
b. Lãnh đạo cơ quan làm việc tốt với mọi nhân viên ở các bộ phận, cơ
quan khác nhau
5. Thành phần lãnh đạo theo định hướng đạo đức
a. Lãnh đạo cơ quan của tôi duy trì các tiêu chuẩn cao về tính trung thực
và liêm chính
b. Các hành vi sai phạm trong cơ quan tôi luôn bị xử lý công tâm
c. Tôi có thể mạnh dạn khiếu nại, tố cáo các tiêu cực trong cơ quan mà
không sợ bị trù dập.
d. Lãnh đạo cơ quan của tôi luôn gương mẫu trong công tác
6. Thành phần động lực phụng sự công
a.Tôi quan tâm đến việc tạo ra các chương trình công cộng có lợi ích cho
quốc gia hoặc cộng đồng
b. Tôi rất thích chia sẻ các quan điểm về chính sách công với người khác.
c. Tôi thấy vui khi thấy mọi người được hưởng lợi ích từ các chương
trình, kế hoạch mà tôi đã tham gia, đóng góp
d. Tôi xem thực thi công vụ là nghĩa vụ công dân của tôi
đ. Dịch vụ công có ý nghĩa rất quan trọng đối với tôi
e. Tôi thích thấy công chức làm những điều tốt nhất cho cộng đồng thậm
chí nếu nó làm hại đến lợi ích của tôi
f. Thật khó kiềm chế cảm xúc của tôi khi tôi nhìn thấy những người đang
gặp khó khăn
g. Những công việc hằng ngày thường nhắc nhở tôi là chúng tôi phải hỗ
trợ lẫn nhau
h. Tôi cảm thông với những người có hoàn cảnh kém may mắn hơn tôi
i. Đối với tôi, chủ nghĩa yêu nước bao gồm việc nhìn nhận phúc lợi của
người khác
k. Tôi muốn được phục vụ người dân ngay cả khi không ai trả tiền cho tôi
l.Tạo ra sự khác biệt trong xã hội có ý nghĩa nhiều hơn tôi so với thành
tích cá nhân
m.Tôi đang chuẩn bị để hy sinh to lớn cho lợi ích của xã hội
n. Tôi tin vào việc đặt nhiệm vụ cao hơn bản thân
PHỤ LỤC 4: PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào các anh/chị! Tôi làTrần Xuân Điền, học viên sau đại học, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài “Tác
Cảm ơn sự hợp tác của các anh/chị!
Nữ
Từ 30 đến 40 tuổi Trên 40 tuổi
I. THÔNG TIN CHUNG Nam 1. Giới tính: 2. Xin vui lòng cho biết anh/chị thuộc nhóm tuổi nào Dưới 30 tuổi 3. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của
Đại học Sau Đại học
Từ 5-10 năm Trên 15 năm
Trung cấp/Cao đẳng 4. Xin vui lòng cho biết anh/chị vị trí công tác Chuyên viên Trưởng phòng/ Phó Trưởng phòng và tương đương 5. Xin vui lòng cho biết thâm niên công tác của anh/chị Dưới 5 năm Từ 10-15 năm II. Nghiên cứu các yếu tố của phong cách lãnh đạo tích hợp ảnh
động phong cách lãnh đạo tích hợp đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh”.Sự trả lời khách quan của các anh/chị sẽ góp phần quyết định sự thành công của nghiên cứu này. Vậy kính mong các anh/chị dành ít thời gian để trả lời các câu hỏi. Tất cả các thông tin và câu trả lời sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. anh/chị hưởng đến động lực phụng sự công Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý với những phát biểu về tác động phong cách lãnh đạo tích hợp đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức trên địa bàn Quận 10. Xin các anh/chị vui lòng trả lời bằng cách đánh dấu (x) vào một con số ở từng dòng.
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
YẾU TỐ ST T Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn đồng ý
(1) (2) (3) (4) (5)
2 (1) (2) (3) (4) (5)
I LÃNH ĐẠO THEO NHIỆM VỤ 1 Lãnh đạo cơ quan của tôi truyền đạt các mục tiêu và ưu tiên của tổ chức Tôi biết công việc của tôi liên quan đến các tầm nhìn, mục tiêu của cơ quan
(1) (2) (3) (4) (5) 3 Lãnh đạo cơ quan thúc đẩy truyền thông giữa các đơn vị khác nhau
4 (1) (2) (3) (4) (5)
5 (1) (2) (3) (4) (5)
Lãnh đạo cơ quan xem xét và đánh giá tiến độ thực hiện công việc nhằm đạt được kế hoạch và những mục tiêu đề ra Lãnh đạo cơ quan cung cấp cho nhân viên các đề xuất xây dựng để cải thiện công việc của họ II LÃNH ĐẠO THEO QUAN HỆ
1 (1) (2) (3) (4) (5)
2 (1) (2) (3) (4) (5)
Tôi được tạo cơ hội thực sự để nâng cao kỹ năng chuyên môn của mình trong tổ chức Lãnh đạo cơ quan tạo điều kiện, cơ hội để nhân viên chứng tỏ kỹ năng lãnh đạo
(1) (2) (3) (4) (5) 3 Nhân viên có cảm giác được trao quyền cá nhân đối với công việc
4 (1) (2) (3) (4) (5)
5 (1) (2) (3) (4) (5)
Lãnh đạo đánh giá, ghi nhận đúng kết quả công việc Lãnh đạo luôn có góp ý chấn chỉnh với những trường hợp làm việc thiếu hiệu quả và không có cải thiện
III LÃNH ĐẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG THAY ĐỔI
1 (1) (2) (3) (4) (5)
Sự sáng tạo và đổi mới trong cơ quan tôi làm việc luôn được khuyến khích, khen thưởng
2 (1) (2) (3) (4) (5)
Tôi được khuyến khích để tìm ra những giải pháp mới và tốt hơn để làm việc
IV LÃNH ĐẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐA DẠNG
(1) (2) (3) (4) (5) 1 Lãnh đạo cơ quan của tôi hoạt động đa dạng ở các lĩnh vực khác nhau
2 (1) (2) (3) (4) (5)
Lãnh đạo cơ quan làm việc tốt với mọi nhân viên ở các bộ phận, cơ quan khác nhau
V LÃNH ĐẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐẠO ĐỨC
1 (1) (2) (3) (4) (5)
Lãnh đạo cơ quan của tôi duy trì các tiêu chuẩn cao về tính trung thực và liêm chính
2 Các hành vi sai phạm trong cơ quan (1) (2) (3) (4) (5) tôi luôn bị xử lý công tâm
3 (1) (2) (3) (4) (5)
4 (1) (2) (3) (4) (5) Tôi có thể mạnh dạn khiếu nại, tố cáo các tiêu cực trong cơ quan mà không sợ bị trù dập. Lãnh đạo cơ quan của tôi luôn gương mẫu trong công tác
VI ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG
1 (1) (2) (3) (4) (5)
(1) (2) (3) (4) (5) Tôi quan tâm đến việc tạo ra các chương trình công cộng có lợi ích cho quốc gia hoặc cộng đồng 2 Tôi rất thích chia sẻ các quan điểm về chính sách công với người khác.
3 (1) (2) (3) (4) (5)
Tôi thấy vui khi thấy mọi người được hưởng lợi ích từ các chương trình, kế hoạch mà tôi đã tham gia, đóng góp
4 Tôi xem thực thi công vụ là nghĩa (1) (2) (3) (4) (5) vụ công dân của tôi
5 Dịch vụ công có ý nghĩa rất quan (1) (2) (3) (4) (5) trọng đối với tôi
6 (1) (2) (3) (4) (5)
Tôi sẵn sàng chịu rủi ro cá nhân để làm những điều tốt nhất cho cộng đồng
7 (1) (2) (3) (4) (5)
8 (1) (2) (3) (4) (5)
Thật khó kiềm chế cảm xúc của tôi khi tôi nhìn thấy những người đang gặp khó khăn Những công việc hằng ngày thường nhắc nhở tôi rằng cộng đồng chúng ta phải hỗ trợ lẫn nhau
(1) (2) (3) (4) (5) 9 Tôi cảm thông với những người có hoàn cảnh kém may mắn hơn tôi
10 (1) (2) (3) (4) (5)
Đối với tôi, chủ nghĩa yêu nước bao gồm việc nhìn nhận phúc lợi của người khác
(1) (2) (3) (4) (5) 11 Tôi muốn được phục vụ người dân ngay cả khi không ai trả tiền cho tôi
12 (1) (2) (3) (4) (5)
Tạo ra sự khác biệt trong xã hội có ý nghĩa nhiều hơn tôi so với thành tích cá nhân
13 Tôi sẵn sàng hy sinh to lớn cho lợi (1) (2) (3) (4) (5) ích của xã hội
14 Tôi tin vào việc đặt nhiệm vụ cao (1) (2) (3) (4) (5) hơn bản thân
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
PHỤ LỤC 5: THỐNG KÊ MÔ TẢ
Bảng số 1: Giới tính
44,3
Frequency Percent
Vaild Nữ 125 Valid Percent 44,3 Cumulative Percent 44,3
Nam 157 55,7 55,7 100,0
Total 282 100,0 100,0
Bảng số 2: Độ tuổi
Frequency Percent
74 26,2 Valid Percent 26,2 Cumulative Percent 26,2
152 44,3 44,3 70,5
Vaild Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi Trên 40 tuổi 83 29,4 29,5 100,0
282 Total 100,0 100,0
Bảng số 3: Trình độ học vấn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Vaild 43 15,2 15,2 15,2
Sau Đại học
Trung cấp/Cao đẳng Đại học 213 75,5 75.5 90.7
26 9,3 9,3 100,0
Total 282 100,0 100,0
Bảng số 4: Vị trí công tác
Frequency Percent
Vaild Chuyên viên 207 Valid Percent 73,4 Cumulative Percent 73,4 73,4
Trưởng phòng/Phó Trưởng phòng và tương đương Total
75 26,6 100,0 26,6
282 100,0 100,0
Bảng số 5: Thâm niên công tác
Frequency Percent
10,6 30 Valid Percent 10,6 Cumulative Percent 10,6
26,6 75 26,6 37,2
47,5 134 47,5 84,7
Vaild Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm Từ 10 đến 15 năm Trên 15 năm 15,3 43 15,3 100,0
282 Total 100,0 100,0
Bảng số 6: Mô tả các nhân tố
N Mean
Minimum Maximum 5 1 Std.Deviation .999 NV1 282 3,56
NV2 282 1 3,48 5 .794
NV3 282 1 3,60 5 .886
NV4 282 1 3,20 5 .865
NV5 282 1 3,58 5 .867
QH1 282 1 3,83 5 .852
QH2 282 1 3,71 5 .793
QH3 282 1 3,46 5 .905
QH4 282 1 2,80 5 .828
QH5 282 1 3,45 5 .931
282 1 5 3,02 .886 TĐ1
282 1 5 2,84 .796 TĐ2
282 1 5 2,84 .917 ĐD1
282 1 5 3,21 .935 ĐD2
282 1 5 3,64 .889 LC1
282 1 5 3,02 .919 LC2
282 1 5 3,22 .867 LC3
282 1 5 3,40 .872 LC4
282 1 5 3,88 .928 PSM1
282 1 5 3,15 .913 PSM2
282 1 5 4,16 .961 PSM3
282 1 5 3,98 .894 PSM4
282 1 5 3,86 .771 PSM5
282 1 5 3,02 .797 PSM6
282 1 5 4,20 .739 PSM7
282 1 5 3,64 .769 PSM8
282 1 5 3,65 .881 PSM9
282 1 5 3,54 .871 PSM10
282 1 5 2,80 .922 PSM11
282 1 5 3,64 .814 PSM12
282 1 5 3,20 .876 PSM13
282 1 5 3,45 .752 PSM14
PHỤ LỤC 6 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
Bảng 1a: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo lãnh đạo theo
nhiệm vụ
Realiability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.756 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach’s Alpha if Item Deleted
NV1 18.69 9.713 .542 .718
NV2 18.35 9115 .642 .687
NV3 18.42 8.540 .704 .658
NV4 18.63 8.959 .615 .692
NV5 18.55 8.223 .263 .891
Hệ số tương quan biến tổng NV5 là 0.263 < 0.3 -> Biến này không phù hợp theo
quy định và loại biến
Bảng 1b: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo lãnh đạo theo
nhiệm vụ (sau khi loại biến NV5)
Realiability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.891 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach’s Alphaif Item Deleted
NV1 15.20 7.816 .753 .862
NV2 15.00 8.041 .684 .862
NV3 15.18 7.680 .781 .897
NV4 15.23 8.126 .762 .861
Bảng 2: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo lãnh đạo theo
quan hệ
Realiability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.809 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach’s Alpha if Item Deleted
QH1 12.16 3.467 .836 .838
QH2 12.09 3.713 .761 .867
QH3 12.03 3.744 .794 .867
QH4 12.19 3.674 .832 .885
QH5 12.08 3.648 .786 .878
Bảng 3: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo lãnh đạo theo
định hướng thay đổi
Realiability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.796 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach’s Alphaif Item Deleted
TĐ1 3.84 .798 .654 -
TĐ2 3.89 .715 .619 -
Bảng 4: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo lãnh đạo theo
định hướng đa dạng
Realiability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.818 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation
Cronbach’s Alphaif Item Deleted - DD1 3.611 .661 .654
- DD2 3.792 .608 .643
Bảng 5: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo lãnh đạo theo
định hướng đạo đức
Realiability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.861 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach’s Alpha if Item Deleted
LC1 7.47 2.692 .658 .885
LC2 7.26 2.643 .712 .797
LC3 7.43 2.847 .695 .853
LC4 7.26 2.792 .683 .872
Bảng 6a: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo lãnh đạo theo
định hướng đạo đức
Realiability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.771 14
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach’s Alpha if Item Deleted
39.513 PSM1 46.56 .717 .684
40.545 PSM2 47.59 .701 .692
40.941 PSM3 47.11 .698 .693
45.247 PSM4 47.95 .275 .641
40.498 PSM5 46.87 .617 .697
41.641 PSM6 47.57 .638 .639
42.179 PSM7 47.81 .676 .604
41.829 PSM8 47.13 .612 .602
42.616 PSM9 46.81 .641 .614
40.078 PSM10 47.05 .545 .672
41.081 PSM11 47.41 .547 .702
39.068 PSM12 46.15 .545 .713
44.015 PSM13 47.85 .246 .716
PSM14 47.96 40.839 .541 .726
Hệ số tương quan biến tổng PSM4 và PSM13 là 0.275 và 0.246< 0.3 -> Biến
này không phù hợp theo quy định và loại biến PSM4 và PSM13
Bảng 6b: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo động lực phụng
sự công
Realiability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.831 12
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach’s Alpha if Item Deleted
35.345 PSM1 42.37 .777 .725
37.042 PSM2 42.24 .759 .726
38.089 PSM3 42.09 .670 .729
36.816 PSM5 42.00 .736 .727
37.265 PSM6 41.99 .721 .728
37.028 PSM7 41.85 .695 .731
37.858 PSM8 42.07 .632 .725
37.473 PSM9 42.04 .657 .731
37.728 PSM10 42.11 .720 .736
35.014 PSM11 42.27 .614 .729
36.745 PSM12 41.90 .778 .734
35.345 PSM14 42.37 .745 .749
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
Bảng số 1
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser – Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequcay. .741
Approx. Chi-Square 4110.990
df 401 Bartlett’s Test of Sphericity Sig. .000
Bảng 2 Rotated Component Matrixa
Component
1
2 3 4 5 QH3 .803
QH2 .762
QH4 .751
QH1 .725
QH5 NV2 .711 .715
NV3 .698
NV1 .674
NV4 .632
LC1 .764
LC4 .756
LC2 .729
LC3 .724
TĐ1 .729
TĐ2 .713
ĐD2 .674
ĐD1 .623
Extraction Method: Principal Component Analysis Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 5 iterations
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser – Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequcay. .726
Approx. Chi-Square 7000.993
df 15 Bartlett’s Test of Sphericity Sig. .000
Component Matrixa
Component
1
PSM12 .865
PSM11 .845
PSM7 .782
PSM9 .782
PSM14 .766
PSM10 .723
PSM3 .714
PSM2 .712
PSM5 .704
PSM6 .695
PSM8 .676
PSM1 .645
Extraction Method: Principal Component Analysis.a a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
Bảng Kết quả hồi quy bội
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Std.Error of Durbin -
Square the Estimate Waston
1 .838a .703 .692 1.541
a. Predictors: (Constant), NV, QH, TĐ, ĐD, LC b. Dependent Variable: PSM Bảng ANOVA
Model ANOVAa df F Sig.
Sum of Squares Mean Square
1 7 Regression 86.871 12.410 77.645 .000b
Residual 39.762 274 .145
Total 126.633 281
a. Dependent Variable: PSM b. Predictors: (Constant), NV, QH, TĐ, ĐD, LC. Bảng
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients B Std.Error Standardized Coefficients Beta t Sig. Collinearity Statistics Tolerance VIF
1 (Constant) -.238 .182 -1.306 .913
NV QH TD DD .054 .056 .046 .051 .109 .152 .195 .159 .221 2.012 .163 2.710 .149 4.263 .145 3.126 .016 .007 .000 .002 .536 1.864 .454 2.204 .486 2.057 .477 2.094
LC .045 .278 .276 6.124 .024 .638 1.569
a. Dependent Variable: PSM
PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT
Bảng số 1: Giới tính
Group Statistics
GIOITINH N Mean Std.Deviation Std.Error
PSM Nam Nữ 157 125 3.7412 3.7789 .65614 .78116 Mean .05953 .07381
t-test for Equality of Means
Levene’s Test for Equality of Variances Sig. F
t
df
Mean Difference
Std.Error Differene
Sig. (2- tailed)
PSM Equal
.118
-.03902
.09396
Independent Samples Test
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper .14609 - .22413
2.41 8
-0.3902
.09482
.14785
-.415 282 .678
- .22590
.682
-.412 219. 742
variances assumed Equal variances not assumed Bảng số 2: Theo độ tuổi PSM
df1 df2 Sig.
Levene Statistic 2.365 2 279 .095
PSM df F Sig. Sum of Squares Mean Square
8.567 .012 8.401 2 4.201 Between Groups
Within Groups 115.232 279 .491
Total 123.633 281
Descriptives
PSM
95% Confidence Interval for Mean
Std. Deviation
74
Std. Error .11810 Lower Upper Bound Bound 3.1701 3.6455 Minimum Maximum 4.83 1.17 .80651 N Mean 3.407 8
125
.06079 3.6635 3.9043 1.00 5.00
.64251 3.789 2
83
.08050 3.7847 4.1057 1.83 5.00 .54511 Dưới 35 tuổi Từ 35 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi 3.944 5
Bảng số 3: Theo trình độ học vấn PSM
df1 df2 Sig.
Levene Statistic 0.635 2 279 .531
PSM df F Sig. Sum of Squares Mean Square
1.155 2 .578 1.108 .925
Between Groups
Within Groups 122.471 279 .521
Total 123.633 281
Descriptives
PSM
95% Confidence Interval for Mean
43 3.7375
Std. Deviatio n Std. Error N Mean Lower Bound Upper Bound Minimum Maximum
185 3.9315
.6561 .24862 3.1674 4.3141 2.67 5.00
54 3.8167
.6828 .05548 3.6095 3.8285 1.00 5.00
Trung cấp, Cao đẳng Đại học Trên đại học
.8146 .09282 3.6971 4.0690 1.83 5.00
Bảng số 4: Theo thâm niên công tác PSM
df1 df2 Sig.
Levene Statistic 1,853 3 278 .138
PSM df F Sig. Sum of Squares Mean Square
.617 3 .206 .391 .032 Between Groups
Within Groups 278 123.016 .526
Total 281 123.633
Descriptives
PSM
95% Confidence Interval for Mean
Std. Deviation
30
Std. Error .20138 Upper Lower Bound Bound 3.2075 4.3258 Minimum Maximum 4.17 3.00 .4531 N Mean 3.790 9
75
.11069 3.4447 3.8886 1.83 5.00 .6119 3.781 2
134
.08140 3.6186 3.9439 2.00 5.00 .7234 3.615 1
43
Dưới 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Từ 10 năm đến 15 năm Trên 15 năm
.04682 3.6669 3.8513 1.00 5.00 .6231 3.645 4
Bảng số 5: Theo vị trí công tác
Group Statistics
CHUCVU N Mean Std.Deviation Std.Error
207 3.7268 .69207 Mean .05116
PSM 75 3.8667 .81233 .10953
Chuyên viên Trưởng phòng/Phó Trưởng phòng và tương đương
t-test for Equality of Means
Levene’s Test for Equality of Variances Sig. F
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differe nce
Std.Error Differen e
PSM Equal
-.13989
.11093
Independent Samples Test
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper .07864 - .35842
282 .209 .907
-.13989
.12089
.10074
- 1.261 .01 4
- .38052
.251
variances assumed Equal variances not assumed
- 1.157 79.0 14