intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

35
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tổng quan lý thuyết về sở hữu chéo, tác động của sở hữu chéo đến an toàn hoạt động của NHTM; phân tích hiện trạng sở hữu chéo trong hệ thống NHTM VN và tác động của sở hữu chéo đến chấp hành các quy định đảm bảo an toàn hoạt động của NHTM... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ DUNG HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA SỞ HỮU CHÉO ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ DUNG HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA SỞ HỮU CHÉO ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN HOÀNG NGÂN TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất cứ nơi nào.Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình Tp. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 03 năm 2014 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Dung
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................................. 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2 5. Bố cục luận văn: ......................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỞ HỮU CHÉO VÀ QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ..................................................................................... 3 1.1 CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỞ HỮU CHÉO VÀ QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM .......................................................................................... 3 1.1.1 SỞ HỮU CHÉO TẠI CÁC NHTM ...................................................................... 3 1.1.1.1 Khái niệm sở hữu chéo ....................................................................................... 3 1.1.2 ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM NHÌN TỪ BASEL ........... 3 1.1.2.1 Tiêu chuẩn Basel ..................................................................................... 4 1.1.2.2 Tiêu chuẩn Basel II ................................................................................. 5 1.1.2.3 Ưu điểm của Basel II so với Basel I ......................................................... 7 1.2 CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ SỞ HỮU CHÉO TRÊN THẾ GIỚI ............ 7 1.2.1 Bài học kinh nghiệm sở hữu chéo ở Hàn Quốc ..................................................... 7 1.2.2 Bài học kinh nghiệm sở hữu chéo ở Nhật Bản ...................................................... 9 1.2.3 Bài học kinh nghiệm sở hữu chéo ở Đức ............................................................ 11 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỞ HỮU CHÉO VÀ VIỆC CHẤP HÀNH CÁC QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM VIỆT NAM ......................... 14
  5. 2.1 Lý thuyết sở hữu chéo và đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTM Việt Nam . 14 2.1.1 Phân loại các hình thức sở hữu chéo ở các NHTM Việt Nam ............................ 14 2.1.1.1 Sở hữu của các NHTM nhà nước và NHTM nước ngoài tại các Ngân hàng liên doanh ..................................................................................... 14 2.1.1.2 Cổ đông chiến lược nước ngoài tại các NHTM 15 2.1.1.3 Cổ đông tại các NHTM là các công ty quản lý quỹ .................... 17 2.1.1.4 Sở hữu của NHTM nhà nước tại các NHTM cổ phần ..................... 18 2.1.1.5 Sở hữu lẫn nhau giữa các NHTM cổ phần .............................................. 20 2.1.1.6 Sở hữu NHTM cổ phần bởi các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước và tư nhân 20 2.1.2.1 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ................................................................................ 21 2.1.2.2 Giới hạn tín dụng .............................................................................................. 22 2.1.2.3 Tỷ lệ khả năng chi trả ....................................................................................... 22 2.1.2.4 Giới hạn góp vốn, mua cổ phần ....................................................................... 22 2.1.2.5 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động ................................................ 24 2.1.3 Tác động của sở hữu chéo đến an toàn hoạt động của các NHTM Việt Nam .... 25 2.1.3.1Vi phạm về vốn ................................................................................................. 25 2.1.3.2 Vi phạm về giới hạn tín dụng ........................................................................... 26 2.1.3.3 Vi phạm về góp vốn, mua cổ phần ................................................................... 28 2.2 THỰC TRẠNG SỞ HỮU CHÉO VÀ VIỆC CHẤP HÀNH CÁC QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO N TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM VIỆT NAM ................................ 29 2.2.1THỰC TRẠNG CƠ CẤU SỞ HỮU VỐN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM....... 29 2.2.1.1 HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ SỰ HÌNH THÀNH SỞ HỮU CHÉO ......... 29 2.2.1.1.1 Hệ thống ngân hàng và sự phát triển về số lượng và vốn ............................. 29 2.2.1.1.2 Sự hình thành sở hữu chéo ............................................................................ 32 2.2.1.2 THỰC TRẠNG SỞ HỮU CHÉO .................................................................... 33 2.2.1.2.1 Sở hữu của các NHTM nhà nước và NHTM nước ngoài tại các Ngân hàng liên doanh ..................................................................................................................... 33 2.2.1.2.2 Cổ đông chiến lược nước ngoài tại các NHTM ............................................ 35 2.2.1.2.3 Cổ đông tại các NHTM là các Công ty quản lý quỹ ..................................... 38 2.2.1.2.4 Sở hữu của NHTM nhà nước tại các NHTM cổ phần ................................... 39 2.2.1.2.4.5 Sở hữu lẫn nhau giữa các NHTMCP .......................................................... 37 2.2.1.2.4.6 Sở hữu NHTMCP bởi các tập đoàn, tổng Công ty Nhà nước và tư nhân 38
  6. 2.2.2 TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU CHÉO ĐẾN AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM .......................................................................................................................... 44 2.2.2.1 Tình huống của ngân hàng thương mại cổ phần (ACB) .................................. 44 2.2.2.2 Tình huống của ngân hàng thương mại Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) ... 46 2.2.2.3 Tình huống ba ngân hàng hợp nhất: NH Thương mại cổ phần Sài Gòn, NH Đệ Nhất, NH Sài Gòn Tín Nghĩa. ...................................................................................... 48 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 52 CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA SỞ HỮU CHÉO ĐẾN AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM........................................ 53 3.1 Giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo đến an tòa hoạt động của các NHTM Việt Nam ......................................................................................................... 53 3.1.1 Kiến nghị về qui định nhằm hạn chế sở hữu chéo .............................................. 53 3.1.1.1 Khái niệm sở hữu chéo ..................................................................................... 53 3.1.1.2 Định nghĩa lại khái niệm người liên quan ........................................................ 53 3.1.1.3 Qui định về minh bạch thông tin ...................................................................... 53 3.1.1.4 Qui định tách biệt hoạt động của NHTM và NHĐT ........................................ 54 3.1.1.5 Qui định về xác định nguồn lực tài chính khi tham gia góp vốn mua cổ phần tại các NHTM ............................................................................................................... 55 3.1.1.6 Hoàn thiện luật thuế thu nhập cá nhân ............................................................. 55 3.1.1.7 Đưa ra quy định, khung pháp lý cho công ty cổ phần tài chính ....................... 55 3.1.1.8 Qui định chế tài khi vi phạm về các qui định về SHC ..................................... 55 3.1.2 Giải pháp giảm SHC ........................................................................................... 56 3.1.2.1 Xây dựng một lộ trình cụ thể từng bước giảm SHC trong hệ thống NHTM hiện nay ........................................................................................................................ 56 3.1.2.2 Sáp nhập ngân hàng ngân hàng nâng cao tính minh bạch trong quản trị ngân hàng, minh bạch nguồn gốc của nguồn tiền ................................................................. 57 3.2 Định hướng quản lý sở hữu chéo tại các NHTM Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước .................................................................................................................... 57 3.2.1 Định hướng quản lý sở hữu chéo tại các NHTM Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước .................................................................................................................... 57 3.2.2 Các giải pháp hỗ trợ thực hiện định hướng quản lý sở hữu chéo tại các NHTM Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước ................................................................... 57
  7. 3.2.3 Lộ trình thực hiện định hướng quản lý sở hữu chéo tại các NHTM Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước ................................................................................... 60 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 62 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 65
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT AMC : Công ty quản lý tài sản BKS : Ban kiếm soát BCTC : Báo cáo tài chính CAR : Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CEO : Tổng giám đốc DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước HĐQT : Hội đồng quản trị KTT : Kế toán trưởng NH : Ngân hàng NHTM : Ngân hàng Thương mại NHTMNN : Ngân hàng Thương mại Nhà nước NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần NHNN : Ngân hàng Nhà nước P.TGĐ : Phó Tổng Giám đốc SHC : Sở hữu chéo TGĐ : Tổng Giám đốc TV.BKS : Thành viên Ban kiểm soát TV.HĐQT : Thành Viên Hội đồng Quản trị VN : Việt Nam
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Số lượng ngân hàng giai đoạn 1991-2012 ............................................ 29 Hình 2.1: Số lượng ngân hàng từ 1991-2012 ......................................................... 30 Bảng 2.2: Quy định về vốn pháp định của các NHTM ......................................... 32 Bảng 2.3: Danh sách ngân hàng liên doanh 2012 .................................................. 34 Bảng 2.4: Tỷ lệ sở hữu của gia đình bà Trần Thị Hường tại Nam Việt Bank .. 42
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ , ĐỒ THỊ Hình 1.1: Sở hữu của các NHTM nhà nước và NHTM nước ngoài tại các Ngân hàng liên doanh .......................................................................................................... 14 Hình 1.2: Sở hữu của các cổ đông chiến lược nước ngoài tại các NHTM ......... 16 Hình 1.3: Sở hữu của các công ty quản lý quỹ tại các NHTM ............................ 17 Hình 1.4: Sở hữu của NHTM nhà nước tại các NHTM cổ phần ......................... 19 Hình 1.5: Sở hữu lẫn nhau giữa các NHTM cổ phần ............................................ 20 Hình 1.6: Sở hữu của các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước và tư nhân tại các NHTM ......................................................................................................................... 21 Hình 2.1: Số lượng ngân hàng từ 1991-2012 ......................................................... 30 Hình 2.2: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các nhóm TCTD ................................ 40 Hình 2.3: Mô hình thực trạng sở hữu chéo của các NHTM nhà nước ................ 36 Hình 2.4: Sở hữu cổ phần NamABank của nhóm cổ đông có liên quan đến bà Trần Thị Hường ......................................................................................................... 41 Hình 2.5: Quan hệ sở hữu giữa ACB-DaiABank-VietABank, ACB-Eximbank- VietABank, S.J.C-Eximbank-VietABank .............................................................. 45
  11. -1- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vai trò của hệ thống NHTM Việt Nam đối với nền kinh tế là vai trò chủ đạo trong việc tận dụng và phát huy các nguồn lực tài chính trong nước, đáp ứng nhu cầu tín dụng của đông đảo đối tượng và thành phần kinh tế, phục vụ đắc lực cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Kể từ 2005 tới nay, sự tăng trưởng nhanh chóng của các NHTM cổ phần đã đi kèm với việc hình thành một cấu trúc sở hữu chéo và đa phương giữa ngân hàng với doanh nghiệp và ngân hàng với ngân hàng.Trục trặc của hệ thống ngân hàng liên tục phát sinh, bộc lộ với việc các ngân hàng thương mại dùng sở hữu chéo để lách, không tuân thủ các quy định bảo đảm an toàn hoạt động. Trong báo cáo kinh tế vĩ mô năm 2012 do Ủy ban Kinh tế của Quốc hội vấn đề sở hữu chồng chéo trong hệ thống ngân hàng hiện nay đã được đề cập, trong đó nổi bật là việc sở hữu NHTM cổ phần (TMCP) bởi các tập đoàn, tổng công ty (TCT) nhà nước và tư nhân. Ở Việt Nam, hình thức sở hữu chéo được thừa nhận là khá phổ biến, và mức độ sở hữu chéo ở Việt Nam rất khó đánh giá. Nguyên do là không minh bạch thông tin và các kiểu "lách" luật sở hữu một cách hợp pháp. Vậy các ngân hàng đã làm như thế nào để hình thành mối quan hệ sở hữu chéo chằng chịt như hiện nay và mối quan hệ đó tác động như thế nào đến an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại cũng như làm thế nào để giảm những tác động tiêu cực đó. Đề tài " Hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam" được tôi chọn làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản; • Tổng quan lý thuyết về sở hữu chéo, tác động của sở hữu chéo đến an toàn hoạt động của NHTM. • Phân tích hiện trạng sở hữu chéo trong hệ thống NHTM VN và tác động của sở hữu chéo đến chấp hành các quy định đảm bảo an toàn hoạt động của
  12. -2- NHTM. • Đưa ra các kiến nghị và giải pháp hạn chế sở hữu chéo và tác động tiêu cực của SHC đến an toàn hoạt động của NHTM 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tác động của sở hữu chéo đến việc tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn hoạt động của NHTM Phạm vi nghiên cứu: Các NHTM của Việt Nam trong giai đoạn 2008-2012 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu tính huống 5. Bố cục luận văn: Chương 1: Cơ sở lý luận về sở hữu chéo và quy định đảm bảo an toàn hoạt động của NHTM Chương 2: Thực Trạng sở hữu chéo và việc chấp hành các quy định đảm bảo an toàn hoạt động của NHTM Việt Nam Chương 3: Kiến nghị và giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo đến an toàn hoạt động của NHTM.
  13. -3- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỞ HỮU CHÉO VÀ QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1.1 CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỞ HỮU CHÉO VÀ QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1.1.1 SỞ HỮU CHÉO TẠI CÁC NHTM 1.1.1.1 Khái niệm sở hữu chéo Sở hữu chéo được định nghĩa là doanh nghiệp A sở hữu doanh nghiệp B và ngược lại doanh nghiệp B sở hữu doanh nghiệp A. Bản chất sở hữu chéo là các dòng vốn đầu tư lẫn nhau mà lại chịu sự chi phối của một người hay một nhóm người nhất định. Sở hữu chéo ngân hàng là việc một ngân hàng A có cổ phần trong ngân hàng B, rồi ngân hàng B lại có cổ phần trong ngân hàng A. Hay ngân hàng A lại có cổ phần trong doanh nghiệp C và doanh nghiệp C lại có cổ phần trong ngân hàng A. Cũng có thể là kiểu gián tiếp theo kiểu một nhóm nhà đầu tư hay một doanh nghiệp sở hữu cả NH A và Ngân hàng B (NH A và NH B là sở hữu chéo gián tiếp của nhau). Lý thuyết có thể hiểu một cách đơn giản là vậy tuy nhiên trên thực tế, sở hữu chéo phức tạp hơn nhiều bởi nó hàm chứa những mối quan hệ chằng chịt và đôi khi rất khó phân tách rõ ràng. 1.1.2 ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM NHÌN TỪ BASEL Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) đã xây dựng chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngận hàng nhằm chuẩn mực hóa hoạt động ngân hàng trong trào lưu toàn cầu hóa. Tiêu chí đầu tiên đánh giá khả năng tham gia vào thị trường vốn quốc tế là mức độ tuân thủ chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu – đây là nội dung nền tảng của Basel I (1988). Ngoài những ảnh hưởng của quá trình tự do hóa tài chính và sự tiến bộ trong công nghệ ngân hàng cũng như xu hướng đa dạng hóa các sản phẩm tài chính diễn ra rầm rộ vào những thập kỷ cuối thế kỷ 20 thì yêu cầu xây dựng một nền tảng so sánh hiệu quả hoạt động ngân hàng và đảm bảo hạn chế rủi ro trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng toàn cầu là động lực dẫn đến
  14. -4- sự ra đời của Hiệp ước Basel I và sau đó hơn 10 năm là Basel II (1999). 1.1.2.1 Tiêu chuẩn Basel I - Mục đích của Basel I: Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế, Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế. - Tiêu chuẩn của Basel I:  Tỉ lệ vốn dựa trên rủi ro - “Tỉ lệ Cook”: tỉ lệ này được phát triển bởi BCBS với mục đích củng cố hệ thống ngân hàng quốc tế, đối tượng ban đầu là những ngân hàng hoạt động quốc tế, nhưng sau này đã được thực thi trên hơn 100 quốc gia. Theo tiêu chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của rổ tài sản, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào độ rủi ro của chúng. Tỉ lệ thoả đáng về vốn (CAR) = Vốn bắt buộc/Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền (RWA) Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.  Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3: Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng và một cái gọi là tỷ lệ vốn an toàn của ngân hàng. Tiêu chuẩn này quy định: Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3 Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố, như là khoản dự phòng cho các khoản vay, bao gồm: Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn; Dự trữ công bố (Lợi nhuận giữ lại); Lợi ích thiểu số (minority interest) tại các công ty con, có hợp nhất báo cáo tài chính; Lợi thế kinh doanh (goodwill). Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung) gồm: Lợi nhuận giữ lại không công bố; Dự phòng đánh giá lại tài sản; Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung; Công cụ vốn hỗn hợp; Vay với thời hạn ưu đãi; Đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức tài chính khác. Vốn Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) = Vay ngắn hạn  Vốn tính theo rủi ro gia quyền: RWA = Tổng (Tài sản x Mức rủi ro phân định cho từng tài sản trong bảng cân đối kế toán) + Tổng (Nợ tương đương x Mức rủi ro ngoại bảng) Basel I đưa ra trọng số rủi ro gồm 4 mức: quốc gia 0%; ngân hàng 20%; doanh nghiệp 100%... Trọng số rủi ro không phản ánh độ nhạy cảm rủi ro trong mỗi
  15. -5- loại này. - Những thiếu sót của Basel I: Sau khi rủi ro tín dụng được thiết lập vào năm 1988, Uỷ ban Basel đã chuyển sự chú ý của họ sang rủi ro thị trường để phản ứng lại các hoạt động kinh doanh chuyên hữu ngày càng tăng của các ngân hàng thương mại và đến năm 1996, Bsael I đã được sửa đổi với mục đích tính đến cả phí vốn đối với rủi ro thị trường. Mặc dù vậy, Basel I vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Một trong những điểm hạn chế cơ bản của Basel I là không đề cập đến một loại rủi ro đang ngày càng trở nên phức tạp với mức độ ngày càng tăng lên, đó là rủi ro vận hành (không có yêu cầu vốn dự phòng rủi ro vận hành). Ngoài ra, còn một số điểm hạn chế khác, như: không phân biệt theo loại rủi ro, không có lợi ích từ việc đa dạng hóa… 1.1.2.2 Tiêu chuẩn Basel II - Mục tiêu của Basel II: Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế; Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên bình diện quốc tế; Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Hai mục tiêu đầu của Basel II là những mục tiêu chủ chốt của Hiệp ước vốn Basel I. Mục tiêu cuối cùng là mới, đó là dấu hiệu của việc bắt đầu chuyển dần từ cơ chế điều tiết dựa trên tỷ lệ, mà đó chỉ là một phần của khung mới, hướng đến một sự điều tiết mà sẽ dựa nhiều hơn vào các số liệu nội bộ, thông lệ và các mô hình. - Basel II sử dụng khái niệm“Ba trụ cột”:  Trụ cột thứ I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó, tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. So với Basel I, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, đối với rủi ro thị trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro vận hành. Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm nhiều mức (từ 0%-150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng.
  16. -6-  Trụ cột thứ II: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng, Basel II cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những “công cụ” tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, mà hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại (residual risk). Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát: Thứ nhất, các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó. Thứ hai, các giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức độ vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỉ lệ vốn tối thiểu; giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này. Thứ ba, Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định. Thứ tư, giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.  Trụ cột thứ III: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này. Như vậy, quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà tổ chức này đưa ra, các ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro.
  17. -7- 1.1.2.3 Ưu điểm của Basel II so với Basel I - Về cấu trúc và nội dung: Basel I tập trung vào một giải pháp quản lý rủi ro duy nhất là “yêu cầu vốn tối thiểu”. Trong khi, Basel II tập trung nhiều hơn vào các phương pháp nội bộ của chính ngân hàng, đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát và kỷ luật trên nguyên tắc thị trường. Do đó, quyền lực của các nhà quản lý quốc gia được tăng lên bởi họ cần phải đánh giá sự đủ vốn của ngân hàng có tính đến đặc điểm rủi ro cụ thể của nó. - Về tính linh động của ứng dụng: Basel I quy định chung một chọn lựa cho tất cả các ngân hàng. Basel II linh hoạt hơn với một danh sách các phương pháp, các biện pháp khuyến khích để các nhà quản lý quốc gia và các ngân hàng chọn lựa. - Về tính nhạy cảm với rủi ro: Basel I đo đạc rủi ro quá sơ bộ. Basel II nhạy cảm hơn với rủi ro thông qua độ nhạy cảm của yêu cầu vốn đối với mức độ rủi ro tăng lên và sự công khai bắt buộc một cách chi tiết về độ nhạy cảm rủi ro và chính sách rủi ro. - Về trọng số rủi ro: Basel I quy định từ 0 - 100 và ưu đãi hơn với các nước thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD- Organisation for Economic Co- operation and Development). Basel II quy định từ 0 - 150 hoặc hơn và không có đặc quyền nào, bao gồm cả phân cấp bên trong và bên ngoài. - Về kỹ thuật giảm rủi ro tín dụng: Basel I chỉ hỗ trợ và đảm bảo. Basel II thừa nhận về kỹ thuật giảm thiểu rủi ro tốt hơn, đưa ra nhiều kỹ thuật hơn như hỗ trợ, đảm bảo, phái sinh tín dụng, lập mạng lưới vị thế (position netting). 1.2 CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ SỞ HỮU CHÉO TRÊN THẾ GIỚI 1.2.1 Bài học kinh nghiệm sở hữu chéo ở Hàn Quốc Ở Hàn Quốc, sở hữu chéo được coi là đặc trưng nổi bật của các tập đoàn kinh doanh quy mô lớn (Chaebol).Mối quan hệ sở hữu chéo không chỉ giữa các công ty thành viên trong nội bộ Chaebol mà còn giữa các Chaebol với nhau. Luật Thương
  18. -8- mại của Hàn Quốc quy định rõ giới hạn cho phép đối với vấn đề này, theo đó, các công ty con không được phép nắm giữ cổ phiếu của công ty mẹ và công ty mẹ cũng không được phép nắm giữ quá 40% cổ phần của công ty con. Tuy việc nắm giữ cổ phần chéo không được phép nhưng một công ty vẫn có thể đầu tư vốn vào một công ty khác và sau đó chuyển vốn cổ phần sang cho bên thứ 3. Hình thức này là hình thức đầu tư nội bộ, được gọi là “mô hình kim tự tháp”. Mô hình này cho thấy, với số vốn đầu tư không quá lớn (chỉ cần đảm bảo mức khống chế ở một số Cty chủ chốt và một lượng vốn nhỏ ở các Cty con) nhưng phạm vi ảnh hưởng của Cty mẹ hay các gia đình sáng lập thực sự rất lớn. Cty mẹ chỉ cần duy trì tỷ lệ cổ phần khống chế tại Cty A và Cty B nhưng vẫn có ảnh hưởng rất lớn tới các Cty con của A và B. Tuy nhiên, chính sự tập trung này cộng thêm với các chính sách bảo hộ quá lớn của Chính phủ là những nguyên nhân căn bản gây nên rất nhiều vấn đề bất cập ở Hàn Quốc: Thứ nhất, những bất cập liên quan tới quản trị doanh nghiệp (DN): Tình trạng quản lý không rõ ràng, kém hiệu quả trong quản lý do những mối quan hệ qua lại đan xen trong mô hình sở hữu chéo khá phổ biến.Các Cty niêm yết trực thuộc các chaebol luôn có quan niệm mang tính mặc định là những người lãnh đạo sẽ không bao giờ bị thay thế.Vị trí của những người này sẽ vẫn được duy trì đến chừng nào những người ủng hộ họ vẫn còn nắm giữ các vị trí quản lý tại các Cty con, vì thế họ đương nhiên sẽ trúng cử trong đại hội cổ đông. Thêm nữa là tình trạng không phân định rõ ràng chức năng quản trị của Hội đồng quản trị (HĐQT) với chức năng quản lý của Ban điều hành và thiếu tính minh bạch trong quản lý DN. Cho đến năm 1997, HĐQT của tất cả các Cty niêm yết chỉ bao gồm những “người trong cuộc” và họ có quyền chỉ định kiểm toán viên bên ngoài.Vì thế, tính độc lập của các kiểm toán viên bên ngoài luôn là một vấn đề gây nhiều nghi vấn. Sau cuộc khủng hoảng 1997, Sở Giao dịch Chứng khoán Hàn Quốc đã buộc các Cty muốn niêm yết phải có tối thiểu là 1/4 thành viên của HĐQT là các thành viên độc lập từ bên ngoài. Đồng thời, phải thành lập một uỷ ban bao gồm cả kiểm toán viên nội bộ, thành viên độc lập từ bên ngoài và các chủ nợ để lựa chọn (hoặc
  19. -9- gợi ý lựa chọn) kiểm toán viên bên ngoài nhằm tăng thêm tính minh bạch cho hoạt động kiểm toán. Thứ hai, sự thiếu lành mạnh trong cơ cấu vốn của các chaebol: Chính tình trạng sở hữu chéo cộng với sự quản lý trực tiếp từ gia đình sáng lập gần như không tạo ra một cơ chế điều hành hiệu quả.Các Công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ phải trợ cấp cho các Công ty hoạt động không hiệu quả trong nội bộ chaebol thông qua hoạt động đầu tư và bảo lãnh chéo. Vấn đề “giải quyết nội bộ” như vậy khiến cho các Công ty mạnh bị yếu đi và trên bình diện chung gây nên tình trạng thiếu lành mạnh về cơ cấu vốn, thậm chí tạo nên dòng “vốn ảo”. Khủng hoảng tài chính năm 1997-1998 đã cho thấy một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu là việc các Công ty gia đình này nắm quyền kiểm soát ở các NHTM và sử dụng những NHTM này tài trợ cho các dự án của mình và các Công ty có liên quan.Vì thế, sau khủng hoảng, Hàn Quốc đã cấm ngay các tập đoàn không được đầu tư vào các lĩnh vực khác. 1.2.2 Bài học kinh nghiệm sở hữu chéo ở Nhật Bản SHC ở Nhật Bản có một số đặc thù. Các công ty ở Nhật Bản thường thiết lập quan hệ chặt chẽ với một NH (gọi là “main bank”).Các NH này cho vay và mua cổ phần của các doanh nghiệp. Scher (2001) cho thấy hai lý do của việc tồn tại SHC giữa NH và DN là duy trì mối quan hệ kinh doanh ổn định và duy trì yêu cầu đủ vốn. Mô hình “main bank” đã đóng một vai trò nhất định trong sự thịnh vượng của kinh tế Nhật Bản kể từ sau Chiến tranh thế giới 2. Tuy nhiên nghiên cứu của Scher cũng cho thấy mô hình “main bank” không còn phù hợp từ những năm 1990 do đã góp phần tạo nên hậu quả xấu cho nền kinh tế Nhật Bản. Cụ thể, do các NH không những thực hiện không tốt vai trò giám sát các DN liên quan mà còn cấp một lượng tín dụng lớn, kém chất lượng cho các DN này. Hậu quả là các NH chịu những khoản nợ xấu lớn và bị suy giảm vốn chủ sở hữu.
  20. -10- Tình trạng sở hữu chéo ở nước này đã giảm được đáng kể bằng cách hình thành một định chế tài chính là công ty quản lý vốn.Cần sử dụng hoạt động mua bán-sáp nhập (M&A) để giảm sở hữu chéo, đồng thời có giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo, chẳng hạn định nghĩa lại khái niệm người có liên quan, minh bạch thông tin. Kinh nghiệm của Nhật Bản là thành lập công ty mua cổ phần NH (banks’ shareholding purchase corparation – BSPC).Các DN vi phạm quy định hạn chế SHC phải thoái vốn bằng cách bán cổ phần cho BSPC, sau đó BSPC sẽ bán lại cho các nhà đầu tư bên ngoài theo một lộ trình nhất định.Thêm vào đó, Quỹ ETF có thể giúp giải quyết vấn đề sở hữu chéo trong ngành ngân hàng (NH).Đây là một trong nhiều ưu điểm của loại hình quỹ này đang được UBCKNN tiếp nhận từ kinh nghiệm của Nhật Bản. Lý do để ETFs được Chính phủ Nhật đưa vào gói giải pháp khi đó chính là do ưu điểm dễ tiếp cận với NĐT, bao gồm cả NĐT cá nhân của loại hình quỹ này. Tại Mỹ - nơi khởi nguồn của quỹ ETF - chính sự gia nhập mạnh mẽ của NĐT cá nhân là một trong những lý do lớn thúc đẩy loại hình quỹ ETF tăng trưởng chóng mặt (tốc độ tăng trưởng gộp tài sản quỹ ETF trong 10 năm đạt gần 30%/năm). Lợi ích của ETF với NĐT cá nhân luôn được nhấn mạnh: Trước hết, các đơn vị tối thiểu của ETF rất nhỏ, giúp NĐT có thể đầu tư vào một nhóm CP theo ngành trọng tâm chỉ với số tiền khiêm tốn. Trong khi đó, khác với danh mục đầu tư của các quỹ tương hỗ, ETFs lại được giao dịch như một CP trên sàn và do đó nó có tính linh hoạt và minh bạch lớn hơn rất nhiều.Ngay cả chi phí quản lý ETF cũng rất thấp so với các loại hình quỹ khác. ETF có tác dụng giúp giải quyết sở hữu chéo ở Nhật và giảm tác động khủng hoảng Châu Á.Bằng chứng từ Nhật cho thấy sở hữu chéo không hoàn toàn mang ý nghĩa tiêu cực.Thậm chí, đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự thành công của quá trình công nghiệp hóa.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0