intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm trình Quốc hội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để thực hiện đề tài “Hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm trình Quốc hội”, trên cơ sở hệ thống hóa những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước, tác giả đã phân tích và đánh giá quy trình quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm trình Quốc hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm trình Quốc hội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -------***------- LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM TRÌNH QUỐC HỘI Ngành: Tài chính - Ngân hàng ĐỖ HUYỀN TRANG Hà Nội - 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM TRÌNH QUỐC HỘI Ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: ĐỖ HUYỀN TRANG Người hướng dẫn: TS.Nguyễn Phúc Hiền Hà Nội - 2023
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đỗ Huyền Trang
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực hiện đề tài “Hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm trình Quốc hội”, tôi đã nhận được rất nhiều sự trợ giúp đến từ các thầy, cô trong Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo của Khoa Sau đại học, trường Đại học Ngoại Thương. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự trân quý và lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Phúc Hiền, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm việc tại Kho bạc Nhà nước -Bộ Tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình tìm kiếm thông tin, dữ liệu và tư liệu để hoàn thành luận văn này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đỗ Huyền Trang
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................................................................................................. 8 1.1. Ngân sách nhà nước ............................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước .................................................................... 8 1.1.2. Chu trình NS nhà nước ................................................................................. 9 1.2. Quyết toán ngân sách nhà nước ......................................................................... 10 1.2.1. Khái niệm quyết toán ngân sách nhà nước ................................................. 10 1.2.2. Vai trò của quyết toán ngân sách nhà nước ................................................ 12 1.2.3. Những nguyên tắc cơ bản của quyết toán ngân sách nhà nước .................. 13 1.3. Quy trình quyết toán ngân sách nhà nước....................................................... 18 1.3.1. Khái niệm, nội dung quy trình quyết toán ngân sách nhà nước ................. 18 1.3.2.Các thành phần tham gia vào quy trình quyết toán NSNN ......................... 21 1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy trình quyết toán ngân sách nhà nước . 26 1.4. Kinh nghiệm quốc tế về quyết toán NSNN và bài học cho Việt Nam ............ 28 1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế .................................................................................... 28 1.4.2. Bài học kinh nghiệm ................................................................................... 32 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM GIAI ĐOẠN 2016-2020............................................... 34 2.1. Khái quát về Bộ Tài chính và bộ máy quyết toán ngân sách nhà nước ........ 34 2.1.1. Khái quát về Bộ Tài chính .......................................................................... 34 2.1.2. Bộ máy quyết toán NS nhà nước tại BTC .................................................. 37 2.2. Thực trạng quy trình quyết toán NS nhà nước hằng năm trình QH giai đoạn 2016-2020 ...................................................................................................................... 38 2.2.1 Tổng hợp, lập BCQT NSNN ....................................................................... 38 2.2.2 Kiểm toán quyết toán NSNN ....................................................................... 46 2.2.3 Thẩm tra quyết toán NSNN ......................................................................... 48 2.2.4 Phê chuẩn quyết toán NSNN ....................................................................... 50 2.2.5 Công khai quyết toán ngân sách nhà nước .................................................. 52
  6. iv 2.3. Đánh giá việc thực hiện quy trình quyết toán NS nhà nước hằng năm ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020 ........................................................................................... 52 2.3.1 Ưu điểm ....................................................................................................... 52 2.3.2 Hạn chế ........................................................................................................ 53 2.3.3 Nguyên nhân ................................................................................................ 55 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN NS NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM TRÌNH QUỐC HỘI .................................................... 60 3.1. Định hướng hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm 60 3.2. Nguyên tắc hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm .. 60 3.2.1 Nguyên tắc bảo đảm tính pháp lý ................................................................ 60 3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tính tuân thủ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết toán ngân sách nhà nước ....................................................................................... 61 3.2.3 Nguyên tắc thống nhất ................................................................................. 61 3.2.4 Nguyên tắc khoa học.................................................................................... 62 3.2.5 Nguyên tắc thực tiễn .................................................................................... 62 3.3 Giải pháp hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm trình Quốc hội .............................................................................................................. 63 3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý ................................................................... 63 3.3.2. Xây dựng phương án rút ngắn quy trình, thời gian quyết toán NSNN hằng năm .............................................................................................................. 63 3.3.3. Xây dựng, hoàn thiện chế độ kế toán nhà nước.......................................... 68 3.3.4. Công khai, minh bạch thông tin quản lý, điều hành và sử dụng ngân sách 70 3.3.5. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện quy trình quyết toán ngân sách nhà nước ............................................................................. 73 3.3.6. Nâng cao chất lượng thẩm tra quyết toán ngân sách nhà nước .................. 74 3.3.7. Tổ chức đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ ................................................. 75 3.3.8. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ................................................ 75 3.4. Kiến nghị ............................................................................................................... 76 3.4.1. Quốc hội ...................................................................................................... 76 3.4.2 Chính phủ ..................................................................................................... 79 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 83
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BCQT Báo cáo quyết toán 2 CQTC CQTC 3 ĐTPT Đầu tư phát triển 4 ĐVDT Đơn vị dự toán 5 ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 KTNN Kiểm toán Nhà nước 8 KT-XH Kinh tế - Xã hội 9 NS Ngân sách 10 NSNN Ngân sách nhà nước 11 NSĐP Ngân sách địa phương 12 NSTW Ngân sách trung ương 13 TC Tài chính 14 QH Quốc hội 15 QT Quyết toán 16 UBND Uỷ ban nhân dân 17 UBTCNS Ủy ban Tài chính, Ngân sách 18 UBTVQH Uỷ ban thường vụ Quốc hội
  8. vi DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu quyết toán NSNN giai đoạn 2016-2020 .......................... 38 Bảng 2.2: Tỷ lệ tán thành của Đại biểu QH đối với quyết toán NSNN năm 2016-2020 50 Hình 2.1: Quyết toán NS địa phương theo quy định của Luật NSNN ........................ 44 Hình 3.1: Quy trình quyết toán NS nhà nước hằng năm .............................................. 64
  9. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Để thực hiện đề tài “Hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm trình Quốc hội”, trên cơ sở hệ thống hóa những lý luận cơ bản về NSNN và quyết toán NSNN, tác giả đã phân tích và đánh giá quy trình quyết toán NSNN hằng năm ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quy trình quyết toán NSNN hằng năm trình QH. Thứ nhất, tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quyết toán NSNN và quy trình quyết toán NSNN, nghiên cứu các kinh nghiệm quốc tế để từ đó rút ra bài học cho Việt Nam nhằm rút ngắn quy trình quyết toán NSNN hằng năm trình QH. Thứ hai, trên cơ sở giới thiệu khái quát về ngành Tài chính và bộ máy quyết toán NSNN tại BTC, tác giả đã phân tích thực trạng quy trình quyết toán NSNN hằng năm ở Việt Nam, bao gồm cả những đánh giá về ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Thứ ba, trên cở sở định hướng và nguyên tắc hoàn thiện quy trình QT NSNN hằng năm trình QH, tác giả đã đưa ra các giải pháp về xây dựng phương án rút ngắn quy trình QT NSNN hằng năm và mội số giải pháp về hoàn thiện môi trường pháp lý, nâng cao chất lượng công tác thẩm tra QT NSNN, ứng dụng công nghệ thông tin,... cũng như các kiến nghị với QH, CP nhằm hoàn thiện quy trình QT NSNN hằng năm trình QH.
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu “ ” Ngân sách nhà nước (NSNN) là kế hoạch tài chính vĩ mô, là khâu tài chính chủ đạo của nền tài chính quốc gia. NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể trong nền KT-XH, phát sinh trong quá trình phân phối và phân phối lại của cải xã hội, giúp nhà nước sử dụng nguồn tài chính để phục vụ các nhu cầu chi tiêu nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trong bối cảnh hạn hẹp của nguồn lực tài chính quốc gia, việc quản lý và sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả là đòi hỏi cấp thiết của Chính phủ nhằm phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Trong quản lý NSNN, khâu quyết toán NSNN là khâu cuối cùng của chu trình quản lý ngân sách, sau khâu lập, xây dựng dự toán NSNN và khâu phân bổ, sử dụng NSNN. Sau một năm thực hiện NSNN, quyết toán NSNN giữ vai trò quan trọng nhằm xem xét, đánh giá lại quá trình thu, chi NSNN. Quyết toán NSNN là việc so sánh kết quả thu, chi NSNN với dự toán NSNN được cơ quan có thẩm quyền giao, đồng thời đánh giá lại giai đoạn chấp hành, điều hành NSNN và các nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng NSNN. Trên cơ sở số liệu quyết toán NSNN, các cơ quan quản lý sử dụng để phân tích tình hình TC-NS của đất nước, từ đó xây dựng cơ chế, chính sách TC-NS phù hợp để quản lý, sử dụng nguồn lực TC quốc gia hiệu quả, tối ưu. Có thể thấy, qua khâu quyết toán NSNN, các nhà quản lý tài chính, ngân sách có cái nhìn đầy đủ, toàn diện về quá trình quản lý, sử dụng NSNN, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần quản lý một cách tiết kiệm, hiệu quả và minh bạch nguồn lực TC nhà nước. Trong thời gian qua, cùng với những tiến bộ trong quản lý tài chính và NS, công tác tổng hợp, lập BCQT NSNN ở Việt Nam cũng dần được hoàn thiện. Số liệu quyết toán NSNN về cơ bản đã phản ánh tình hình TC-NS và có cơ sở tin cậy. Nội dung, quy trình quyết toán đã được quy định chặt chẽ hơn, nhất là trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS), đơn vị dự toán (ĐVDT) cấp trên và cơ quan NN các cấp đã được quy định cụ thể theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu
  11. 2 trách nhiệm của đơnvị cơ sở và cấp dưới trực thuộc. Tỷ lệ tán thành thông qua Nghị Quyết về phê chuẩn quyết toán NSNN đạt mức cao: năm 2016 là 94,48%, năm 2017 là 91,53%, năm 2018 là 93,17%, năm 2019 là 95,99%, năm 2020 là 90,96%. Bên cạnh những kết quả đạt được, quyết toán NSNN cũng bộc lộ nhiều bất cập như: các đơn vị nộp báo cáo chậm; thời gian QT NSNN kéo dài làm ảnh hưởng đến tính thời sự của số liệu QT NSNN, không hỗ trợ được việc xây dựng dự toán cho năm sau và việc cung cấp số liệu cho Tổng Kế toán nhà nước cũng không kịp thời. Theo quy định tại Khoản7 Điều 70 Luật NSNN, QH xem xét, phê chuẩn QT NSNN chậm nhất là 18 tháng sau khi kết thúc năm NS. Quy định của Luật NSNN về thời gian QH phê chuẩn quyết toán như trên là quá dài, làm giảm vai trò, ý nghĩa của công tác quyết toán NSNN. Vì vậy, tại khoản 6 Điều 3 Nghị quyết số 53/2022/QH15 ngày 15/6/2022 của QH về phê chuẩn quyết toán NSNN năm 2020, QH giao CP khẩn trương báo cáo QH lộ trình rút ngắn thời gian, quy trình QT NSNN hằng năm theo Nghị quyết số 22/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của QH, trong đó nghiên cứu rút ngắn thời gian, quy trình QT NSNN so với hiện hành để trình QH xem xét, phê chuẩn QT NSNN hằng năm vào kỳ họp cuối năm tiếp theo, góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng NSNN. Theo yêu cầu của QH và từ thực tiễn công tác quyết toán NSNN các năm qua cho thấy, việc hoàn thiện quy trình QT NSNN nhằm rút ngắn thời gian trình QH phê chuẩn QT NSNN hằng năm là cần thiết, hướng tới mục đích quản lý NSNN ngày càng công khai, minh bạch và hiệu quả. Đồng thời, giúp các cơ quan quản lý NS có cái nhìn tổng thể về công tác quyết toán NSNN, nhanh chóng tiếp cận, triển khai công việc và đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới đặt ra. Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm trình Quốc hội" để nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Quyết toán NSNN là giai đoạn cuối cùng trong chu trình NS, nhằm đánh giá lại toàn diện từ khâu lập, quyết định dự toán, khâu chấp hành dự toán và khâu kế toán NS. Quyết toán NSNN là nội dung có tính chuyên môn đặc thù, với các bước cụ thể
  12. 3 về kiểm tra, đối chiếu số liệu để xác định chính thức số thu, chi, bội chi NSNN, từ đó tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (BCQT) NSNN hàng năm trình QH xem xét, phê chuẩn. Một số đề tài, chuyên đề đã nghiên cứu về quyết toán NSNN và có những thành công nhất định: - Bùi Tiến Hanh(2011) đã đưa ra những nội dung cơ bản mà một quyết toán NSNN cần phải đạt được. Tác giả cũng đã nghiên cứu những nguyên tắc quyết toán NSNN, yếu tố ảnh hưởng đến quyết toán NSNN, quy trình và các cơ quan nhà nước tham gia QT NSNN. Trên cơ sở lý luận cơ bản về quyết toán NSNN, luận án đi sâu nghiên cứu thực trạng của công tác quyết toán NSNN hiện hành từ đó phân tích những kếtquả đạt được, những bất cập trong công tác QT NSNN, đồng thời làm rõ những nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan của những yếu kém, bất cập đó. Từ cơ sở lý luận và những bất cập của công tác QT NSNN, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quyết toán NSNN. - Ủy ban Tài chính, Ngân sách (UBTCNS) của QH(2012) đã trình bày các giai đoạn phát triển của công tác QT kể từ khi chưa có Luật NSNN cho đến nay. Đề tài cho thấy, mặc dù đã có nhiều thay đổi trong công tác QT NSNN nhưng có một số nội dung có tính nguyên tắc không thay đổi đó là quy trình lập quyết toán NSNN từ dưới lên, cùng với đó là việc CQTC luôn là cơ quan lập, tổng hợp BCQTNS trình cấp có thẩmquyền xem xét,phê chuẩn. HĐND luôn là cơ quan phê chuẩn NS ở địa phương và QH luôn là cơ quan phê chuẩn quyết toán NSNN. Trước nhiều vấn đề bất cập được nêu trong đề tài, tác giả cũng đã trình bày nhiều giải pháp để khắc phục. Tất cả các giải pháp đưa ra đều có tính hai mặt, có mặt ưu và mặt hạn chế và cũng chưa thể giải quyết được triệt để các hạn chế phát sinh. - Lê Thị Thúy (2017) đã khái quát các nguyên tắc của quyết toán NSNN và nêu ra 1 số nét đặc trưng căn bản của quyết toán NSNN. Bài viết đã cung cấp những kiến thức cơ bản về quyết toán NSNN ở Việt Nam. - Trần Thị Hương Giang (2019) đã đánh giá công tác quản lý quyết toán NSNN tại KBNN Việt Nam; phát hiện những thành công, hạn chế và nguyên nhân tình hình
  13. 4 quản lý quyết toán NSNN. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý QT NSNN phù hợp với yêu cầu mới. Có những giải pháp có thể áp dụng ngay trong ngắn hạn như các giải pháp liên quan đến cách hạch toán, báo cáo số chuyển nguồn, trách nhiệm của các ĐVSDNS, ĐVDT cấp trên, về các báo cáo gửi kèm BCQT NSNN... Có những giải pháp mang tính dài hạn và liên quan đến việc sửa đổi nhiều văn bản khác như Hiến Pháp, Luật NSNN, Luật Kế toán,... đó là các vấn đề về thời hạn phê chuẩn QT, về cơ chế quản lý NS lồng ghép, về nâng cao năng lực của các đại biểu dân cử. - Nguyễn Hồng Nhung (2020) đã nhận định, đánh giá về công tác quản lý TC-NS qua hoạt động quyết toán NSNN năm 2018. Có thể nhận thấy, nhiệm vụ tài chính - NSNN năm 2018 được triển khai trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước tiến triển tích cực nhưng kinh tế thế giới tăng trưởng chậm và tiềm ẩn yếu tố khó lường, tăng trưởng thương mại toàn cầu sụt giảm so với dự báo, lạm phát toàn cầu những tháng đầu năm có xu hướng tăng cao do giá năng lượng, đặc biệt là giá dầu thô bình quân tăng mạnh. Công tác quyết toán NSNN năm 2018 cho thấy, Chính phủ đã quyết liệt trong công tác chỉ đạo, cùng với sự nỗ lực phấn đấu cao của cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, nhiệm vụ phát triển KT-XH đã hoàn thành thắng lợi trên các lĩnh vực. Hơn lúc nào hết, việc nâng cao hiệu quả trong quản lý tài chính - NSNN là một đòi hỏi cấp thiết đối với một đất nước đang phát triển và tham gia hội nhập kinhtế quốc tế như Việt Nam. - Nguyễn Hồng Nhung (2021) đã khái quát về tình hình thu, chi NSNN năm 2019 trong bối cảnh dịch Covid-19, qua đó cho thấy việc tăng cường hiệu quả trong quản lý thu, chi NSNN phải được siết chặt. Cần thực hiện tốt công tác quản lý thu NSNN, tạo môi trường thuận lợi, rõ ràng minh bạch cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ với NSNN, đồng thời tiếp tục thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn một số khoản thu cho các đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Tiếp tục thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết, thu hồi các khoản kinh phí thường xuyên chậm triển khai; rà soát các khoản chi ĐTPT, đặc biệt là vốn ODA chậm triển khai không có khả năng thực hiện để thu hồi, bổ sung nguồn, tập trung chi phòng chống dịch Covid-19.
  14. 5 - Nguyễn Hồng Nhung (2022) đã nêu ra một số vướng mắc trong quyết toán NSĐP liên quan đến KBNN các cấp. Qua đó nhận thấy rằng, để công tác quyết toán NSĐP được thực hiện theo đúng thời gian, trình tự quy định của Luật NSNN, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa BTC, cơ quan tài chính các cấp, KBNN trung ương và KBNN nơi giao dịch để kiểm tra, đối chiếu số liệu thu, chi NSĐP đảm bảo quy định của Luật NSNN, làm căn cứ tổng hợp BCQT NSĐP đầy đủ, chính xác, kịp thời hạn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng quy định. - Dự án của Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức GIZ(2015) đã trình bày các vấn đề về thực tiễn cũng như tính cấp bách, cấp thiết đối với việc hoàn thiện công tác kế toán, quyết toán NSNN để phục vụ cho việc xây dựng Dự án Luật NSNN sửa đổi và tổ chức thực hiện Luật. Chuyên đề không đi sâu vào chi tiết chế độ kế toán, BCQT mà đặt ra nhiệm vụ cho kế toán các nguyên tắc, yêu cầu, nội dung; đặt ra nội dung, trách nhiệm, quy trình, thủ tục, thời hạn báo cáo, xét duyệt (hoặc thẩm định) quyết toán NSNN đáp ứng yêu cầu quản lý NSNN. Các chuyên đề, đề tài đã thành công trong việc xây dựng cái nhìn tổng quan về công tác quyết toán NSNN, đã đề xuất được những giải pháp để hoàn thiện hoạt động quyết toán NSNN trong điều kiện sửa LuậtNSNN năm 2002. Một số kiến nghị đã được tiếp thu tại Luật NSNN năm 2015. Tuy nhiên, các chuyên đề, đề tài về quyết toán NSNN phần lớn tập trung về lý thuyết, chưa phân tích cụ thể về các nội dung, quy trình của công tác quyết toán NSNN, chưa làm rõ những vướng mắc thường xảy ra cũng như chưa kiến nghị được các giải pháp khắc phục về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình thực hiện công tác quyết toán NSNN. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu ” Thứ nhất, hệ thống hóa khung lý thuyết về NSNN, QT NSNN; Thứ hai, nghiên cứu, đánh giá thực trạng quy trình QT NSNN hằng năm giai đoạn 2016-2020;
  15. 6 Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm rút ngắn quy trình QT NSNN hằng năm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về NSNN, quyết toán NSNN và quy trình QT NSNN. - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quy trình QT NSNN và rút ra bài học cho Việt Nam. - Đánh giá thực trạng quy trình quyết toán NSNN hằng năm ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020, phân tích các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó. - Xác định rõ các quan điểm, mục tiêu và đề xuất các giải pháp cơ bản để hoàn thiện quy trình QT NSNN hằng năm trình QH. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu “ 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về quy trình QT NSNN hằng năm ở Việt Nam. ” 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu quy trình quyết toán NSNN ở cơ quan quản lý NS, trong đó tập trung chủ yếu tại BTC. - Về thời gian: Từ quyết toán NSNN năm 2016 đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu “ Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:thu thập tài liệu, thống kê, xử lý số liệu để phân tích, đánh giá,so sánh những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện quy trình quyết toán NSNN hằng năm ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quyết toán NSNN hằng năm ở Việt Nam. Luận văn cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan, sử dụng hệ thống văn bản chế độ có liên quan đến quyết toán NSNN để làm rõ thêm về cơ sở lý luận và thực tiễn về quyết toán NSNN hằng năm ở Việt Nam. ”
  16. 7 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyết toán ngân sách nhà nước và quy trình quyết toán NS nhà nước. Chương 2: Thực trạng quy trình quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm trình Quốc hội.
  17. 8 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước NS nhà nước là một phạm trù kinh tế, đồng thời là phạm trù lịch sử. NSNN là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính. Trong đời sống KT-XH ở mọi quốc gia đều sử dụng phổ biến thuật ngữ “ngân sách nhà nước”. Vì vậy, tùy quan điểm và lĩnh vực nghiên cứu sẽ đưa ra nhiều quan niệm về NSNN. Theo quan niệm của các nhà kinh tế Nga: NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Luật NSNN năm 2002 của Việt Nam định nghĩa: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” Đến nay, Luật NSNN của Việt Nam năm 2015 đã được QHthông qua ngày 25/06/2015, đã đưa ra khái niệm NSNN trên cơ sở kế thừa định nghĩa nêu trên và có điều chỉnh cho phù hợp: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” Đối với Việt Nam, NSNN bao gồm ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP). Các khoản thu của NSTW là các khoản thu NSNN được phân cấp cho cấp trung ương hưởng; các khoản chi NSTW là các khoản chi NSNN cho các nhiệm vụ chi theo quy định của cấp trung ương. Các khoản thu của NSĐP là các khoản thu NSNN được phân cấp cho cấp địa phương hưởng và các khoản thu của NSĐP được bổ sung từ từ NSTW cho NSĐP; các khoản chi NSĐP là các khoản chi NSNN cho các nhiệm vụ theo quy định của cấp địa phương.
  18. 9 1.1.2. Chu trình NS nhà nước Chu trình NS (theo cách gọi khác là quá trình NS) là toàn bộ quá trình xảy ra từ khi bắt đầu hình thành cho đến khi kết thúc của một hoạt động ngân sách và chuyển sang hoạt động ngân sách mới. Thời gian và nội dung của chu trình NS có phạm vi rộng và kéo dài hơn năm ngân sách. Năm NS thường được tính bằng một năm dương lịch, bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12; một số nước quy định thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc năm NS khác với năm dương lịch, chẳng hạn từ 1/10 đến 30/9 năm sau hoặc từ 1/4 đến 31/3 năm sau. Nội dung chu trình ngân sách gồm 3 khâu: Lập NS, còn gọi là khâu hình thành NS; khâu chấp hành NS hay còn gọi là thực hiện NS và cuối cùng là khâu QT NS. Chu trình NS của nước ta được quy định cụ thể trongLuật NSNN. Giai đoạn 1: Lập dự toán NS Lập dự toán NSNN là giai đoạn đầu tiên quyết định đến hiệu quả trong quá trình điều hành và quản lý NS. Giai đoạn này hướng đến mục tiêu xác định nhiệm vụ động viên và phân phối các nguồn vốn tối ưu, từ đó bảo đảm tính vững chắc, khả thi của NS. Kế hoạch NS được xây dựng một cách đúng đắn sẽ giúp cho các nhà quản lý xác định được các mục tiêu trọng tâm cần đạt được. Mặt khác, thông qua lập dự toán NS để thẩm tra tính đúng đắn, hiện thực và tính cân đối của kế hoạch KT-XH, đảm bảo về mặt TC để thực hiện các chỉ tiêu KT-XH được đề ra trong kỳ kế hoạch. Từ phân tích trên cho thấy, lập dự toán NS có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình điều hành KT-XH cũng như NSNN. Giai đoạn 2: Chấp hành NS Dự toán NS được cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê chuẩn để triển khai thực hiện trong năm NS, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Trường hợp khối lượng, công việc đã thực hiện đến ngày 31/12, được thoàn thành thủ tục thanh toán đến ngày 31/01 năm sau. Nội dung của giai đoạn chấp hành NS là việc tập trung một cách đầy đủ và kịp thời tất cả các nguồn thu vào NS, từ đó sử dụng cho các nhiệm vụ chi NS đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép, nhằm động viên, phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính quốc gia trong năm NS, góp phần hoàn thành các
  19. 10 mụctiêu phát triển KT -XH đã đề ra. Chấp hành NS được phân loại gồm chấp hành thu NSNN và chấp hành chi NSNN. Giai đoạn 3: Quyết toán NS Quyết toán NSNN nhằm phản ảnh, đánh giá và kiểm tra lại quá trình hình thành và chấp hành NSNN. Thông qua quyết toán NSNN, các ĐVSDNS biết được tình hình thu NSNN và chi NSNN được thực hiện trong năm ngân sách, QH biết được việc thực hiện các nhiệm vụ thu, chi của CP, tình hình thực hiện NSNN và chính sách tài chính, NS trong năm. Quyết toán NSNN là căn cứ pháp lý quan trọng để QH thảo luận, xem xét, phê chuẩn và giải toả trách nhiệm của Chính phủ trong việc quản lý, điều hành NS của năm đã qua. Hoạt động quyết toán NSNN cũng cho thấy kết quả triển khai chính sách tài khoá của CP trong một năm. Hằng năm, BCQT NSNN do Chính phủ tổng hợp, lập và trình cấp có thẩm quyền phải được Kiểm toán Nhà nước (KTNN) thực hiện kiểm toán để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, trung thực của số liệu quyết toán NSNN, đồng thời đánh giá tính tuân thủ luật pháp và tính hiệu quả của các khoản thu, chi NSNN. 1.2. Quyết toán ngân sách nhà nước 1.2.1. Khái niệm quyết toán ngân sách nhà nước “Quyết toán NS nhà nước là việc tổng kết, đánh giá thực hiện NS và chính sách tài chính NS trong một thời gian nhất định cũng như xem xét trách nhiệm pháp lý của các cơ quan nhà nước trong quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước; được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn” (Bùi Tiến Hanh, 2011). Trong chu trình NS, quyết toán NSNN là giai đoạn cuối cùng nhằm đánh giá lại một cách đầy đủ, toàn diện từ khâu lập, quyết định dự toán, khâu chấp hành dự toán và khâu kế toán; xác định chính thức số thu, chi, bội chi NSNN; số tồn NS chuyển năm sau. Các cơ quan quản lý sử dụng số liệu quyết toán NSNN để phân tích tình hình tài chính và NS của đất nước, từ đó xây dựngcơ chế, chính sách tài chính, NS phù hợp để quản lý, sử dụng nguồn lực TC quốc gia hiệu quả, tối ưu. Có thể nhận thấy, quyết toán NSNN đã góp phần hoàn thiện chu trình quản lý NSNN, giúp các nhà quản lý
  20. 11 đưa ra các giải pháp phù hợp để quản lý tiết kiệm, hiệu quả, minh bạch nguồn lực TC của đất nước. Để công tác quyết toán NSNN phản ánh đúng kết quả thực hiện thu, chi NS và triển khai các chính sách TC, NS trong năm, quyết toán NSNN mang một số đặc điểm cụ thể như sau: - Một là, quyết toán NSNN phải phản ánh đầy đủ, chính xác số liệu thu, chi NS. Các khoản thu phải được hạch toán và phản ánh đầy đủ khi báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Mức độ đầy đủ của quyết toán NSNN tuỳ thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia. - Hai là, quyết toán NSNN phải thể hiện được tính tuân thủ trong việc thu NS căn cứ theo các quy định của pháp luật. Bên cạnh việc giải trình về số liệu thu, chi NS, CP còn phải giải trình về kết quả quản lý, điều hành thu, chi NSNN trong năm, đảm bảo tuân thủ theo các quy định của pháp luật và mục tiêu, yêu cầu Quốc hội đặt ra khi quyết định dự toán NSNN trong năm. - Ba là, nội dung QT NSNN giúp cấp có thẩm quyền đánh giá được tính hiệu quả của các khoản thu, chi NS. Bên cạnh việc báo cáo số liệu quyết toán thu, chi NS và tính tuân thủ của các khoản thu, chi ngân sách, nội dung quyết toán NSNN cần làm rõ tính hiệu quả trong quá trình điều hành, quản lý thu, chi NS và các chính sách TC, NS trong năm. BCQT NSNN cần phải đánh giá mục tiêu đặt ra có hoàn thành hay không, việc quản lý, sử dụng NS có phù hợp, hiệu quả hay không; từ đó đánh giá việc phân bổ ngân sách có hợp lý, hiệu quả, bảo đảm được nguồn lực triển khai, thi hành các chính sách một cách tốt nhất hay không. - Bốn là, QT NSNN được xác định trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm (12 tháng - năm NS). Năm NS được hiểu là khoảng thời gian bắt đầu thực hiện NS cho đến khi kết thúc NS và thường lấy khoảng thời gian là 1 năm (12 tháng) để xác định. Những khoản thu, chi đúng chế độ của NS năm nào được hạch toán vào NS năm đó. Ví dụ: Kỳ 13 của năm NS - được mở ra để hạch toán các khoản chi của năm trước và được tổng hợp vào số liệu QT NSNN năm trước. Do đó, hình thành nhiệm vụ trong quy trình quyết toán NSNN.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2