Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương là nhằm đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào . Các thông tin trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Trần Thị Thanh Huyền
- MỤC LỤC Trang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT CHÚ THÍCH 1 BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2 EUR Đồng Euro Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải 3 MB Hải Dương Dương 4 NHTM Ngân hàng thương mại 5 ROA Lợi nhuận/ Tổng tài sản 6 ROE Lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu 7 Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 8 TCTD Tổ chức tín dụng 9 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 10 USD Đô la Mỹ 11 Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương 12 Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương 13 VND Việt Nam đồng
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT SỐ HIỆU NỘI DUNG TRANG Tình hình trích lập dự phòng tại Ngân hàng 1 Bảng 2.1 TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương giai 41 đoạn 2012 2016 Kết quả kinh doanh từ hoạt động dịch vụ khác 2 Bảng 2.2 tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải 42 Dương giai đoạn 2012 2016 Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân 3 đội – Chi nhánh Hải Dương giai đoạn 2012 – 42 2016 Tỷ trọng vốn huy động trong tổng tài sản tại 4 Bảng 2.4 Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải 52 Dương giai đoạn 2012 2016 Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm bình quân đầu người tại 5 Bảng 2.5 Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải 53 Dương giai đoạn 2012 – 2016 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động tại Ngân hàng 6 Bảng 2.6 TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương giai 54 đoạn 2012 2016 Kết quả kinh doanh từ hoạt động huy động vốn 7 Bảng 2.7 tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải 60 Dương giai đoạn 2012 2016 Mối quan hệ giữa dư nợ cho vay và vốn huy 8 Bảng 2.8 động tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi 61 nhánh Hải Dương giai đoạn 2012 2016
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ STT SỐ HIỆU NỘI DUNG TRANG Tổng vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quân 1 Biểu đồ 2.1 đội – Chi nhánh Hải Dương giai đoạn 2012 39 2016 Tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP 2 Biểu đồ 2.2 Quân đội – Chi nhánh Hải Dương giai đoạn 2012 40 2016 Cơ cấu các hình thức huy động vốn của Ngân 3 Biểu đồ 2.3 hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương 56 giai đoạn 2012 – 2016 Cơ cấu huy động vốn bằng loại tiền gửi của 4 Biểu đồ 2.4 Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải 57 Dương giai đoạn 2012 – 2016 Cơ cấu các khoản tiền gửi của khách hàng tại 5 Biểu đồ 2.5 Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải 58 Dương giai đoạn 2012 – 2016 Cơ cấu nhóm đối tượng khách hàng gửi tiền tại 6 Biểu đồ 2.6 Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải 59 Dương giai đoạn 2012 – 2016 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội 7 Sơ đồ 2.1 35 – Chi nhánh Hải Dương
- TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN 1. Thông tin chung - Tên đề tài: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương - Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền - Lớp: Cao học 22A – TCNH, Khóa: 22, Khoa: Tài chính – Ngân hàng - Người hướng dẫn: PGS.TS Bùi Ngọc Sơn 2. Tóm tắt kết quả nghiên cứu a. Lý do chọn đề tài Huy động vốn là một trong những hoạt động được quan tâm nhất đối với mỗi ngân hàng thương mại. Huy động vốn tạo ra nguồn vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, các ngân hàng khi huy động vốn thường gặp phải những khó khăn nhất định do những yếu tố chủ quan và khách quan. Ngân hàng huy động vốn về lại phải khuyến khích cho vay để nguồn vốn huy động được sử dụng có hiệu quả nhất. Do đó, hoạt động huy động vốn trở thành đề tài được khá nhiều cá nhân và tổ chức trong ngành quan tâm. Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương là đơn vị còn khá non trẻ trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tuy mới thành lập nhưng điều kiện và tiềm năng phát triển của Chi nhánh là khá tốt. Mặc dù vậy, trong quá trình huy động vốn tại Chi nhánh còn những khó khăn riêng, việc sử dụng vốn huy động để kinh doanh chưa thực tốt. Hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh cần được nghiên cứu để cải thiện và phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu là “Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Hải Dương”.
- b. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại và kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thương mại. - Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương giai đoạn 2012 – 2016; Nêu rõ kết quả đạt được cũng như hạn chế khi Ngân hàng huy động vốn; Tìm ra nguyên nhân của những thực trạng tại Chi nhánh để cải thiện. - Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương. Các mục tiêu trên nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu chung của đề tài là đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương. c. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại ̣ ̉ ương và kinh nghiệm nâng cao khả Ngân hàng TMCP Quân đôi Chi nhanh Hai D ́ năng huy động vốn của một số ngân hàng thương mại. - Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016. Về không gian: Ngân hang TMCP Quân đôi Chi nhanh Hai D ̀ ̣ ́ ̉ ương. Về nội dung: Hoạt động huy động vốn (chủ yếu nghiên cứu về các loại tiền gửi và và phát hành giấy tờ có giá) tại Ngân hang TMCP Quân đôi Chi ̀ ̣ ̉ ương. nhanh Hai D ́ d. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm kết hợp nhóm các phương pháp lý thuyết và nhóm các phương pháp thực tiễn. Tác giả nghiên cứu định tính và định lượng, tùy vào nội dung từng phần cụ thể. e. Kết cấu của đề tài Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba chương sau: Chương 1: Tổng quan về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trang huy đông vôn tai Ngân hang TMCP Quân đôi – Chi ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ương. nhanh Hai D ́ Chương 3: Giải phap nh ́ ằm đẩy mạnh hoạt động huy đông vôn tai Ngân ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ương. hang TMCP Quân đôi Chi nhanh Hai D ̀ ́ f. Kết quả nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu với mong muốn là đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương. Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, tác giả đưa ra những phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh. Kết quả đạt được và hạn chế trong quá trình huy động vốn của Chi nhánh đã được chỉ rõ trong từng phần cụ thể. Nguyên nhân của các mặt làm được cũng như chưa làm được được đi sâu tìm hiểu, để từ đó, đề xuất những giải pháp trong ngắn hạn, dài hạn, cũng như những kiến nghị tới Ngân hàng Nhà nước nói chung và Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng. g. Giải pháp và kiến nghị - Giải pháp trong ngắn hạn và dài hạn: Thường xuyên chủ động liên hệ với khách hàng, đặc biệt khách hàng đã từng giao dịch tại Chi nhánh.
- Phát triển hoạt động tín dụng để hoạt động huy động vốn được đẩy mạnh. Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp nhưng linh động, sẵn sàng hỗ trợ thêm khi cần, rút ngắn khoảng cách với khách hàng. Cải thiện và phát triển hoạt động marketing. Tham khảo chất lượng dịch vụ của ngân hàng khác để cải thiện chất lượng dịch vụ tại đơn vị mình. Tạo và phát triển mối quan hệ với các đối tượng khách hàng. Phân tích và theo dõi sát sao tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn, nắm bắt tâm lí tiết kiệm – tiêu dùng của khách hàng. - Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: Thứ nhất, hoàn thiện chính sách chế độ liên quan đến hoạt động của lĩnh vực tài chính – tiền tệ. Thứ hai, xây dựng văn bản pháp luật phải căn cứ vào tình hình thực tế, đảm bảo tính khả thi khi tuân thủ thực hiện. Thứ ba, quản lý ngoại hối và tỷ giá hối đoái chặt chẽ. - Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân đội: Thứ nhất, tập trung đầu tư công nghệ, trang thiết bị, tạo điều kiện cơ sở vật chất tốt để Chi nhánh có sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn. Thứ hai, tăng cường mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn. Thứ ba, tích cực xây dựng hình ảnh, thương hiệu Ngân hàng TMCP Quân đội uy tín, chất lượng, đảm bảo.
- Thứ tư, chú trọng công tác đào tạo chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên trên toàn hệ thống. Thứ năm, tăng cường kiểm tra, giám sát trong hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng tại các chi nhánh trên toàn quốc. h. Đóng góp chính của đề tài - Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương. - Cung cấp thêm kinh nghiệm về huy động vốn tại một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay. - Bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo về thực tiễn hoạt động của một ngân hàng cụ thể tại Việt Nam để phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu.
- 11 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, hệ thống các ngân hàng thương mại phát triển ngày càng đa dạng, phong phú. Do thị trường nguồn vốn có tính cạnh tranh cao, các tổ chức tín dụng đều phải cố gắng rất nhiều trong hoạt động huy động vốn. Trong bối cảnh đó, các ngân hàng liên tục tung ra các gói dịch vụ và chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng. Thông thường, phương thức khuyến mãi mà các ngân hàng lựa chọn là đưa ra mức lãi suất linh hoạt, phí dịch vụ thấp. Việc tung ra các gói dịch vụ làm tăng khả năng huy động vốn cho các ngân hàng. Các ngân hàng còn liên tục cải thiện chất lượng dịch vụ để thu hút lượng tiền nhàn rỗi của khách hàng nhiều hơn. Tuy nhiên, huy động được nhiều vốn chưa hẳn là ưu thế tuyệt đối. Đôi khi, các ngân hàng thu hút được rất nhiều tiền nhưng lại tỷ lệ nghịch với khoản khách hàng đi vay tại chính ngân hàng đó, tạo ra bất lợi trong hoạt động tín dụng và kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương là đơn vị mới được thành lập trên địa bàn. Cũng như các loại hình tài chính khác, Chi nhánh cố gắng thu hút khách hàng bằng cách tung ra các gói dịch vụ hấp dẫn. Nhưng tác dụng mà các gói dịch vụ mang lại vẫn chưa cao. Chi nhánh vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong việc huy động các nguồn vốn hiện có trên thị trường. Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương chưa thực sự nổi bật. Mặc dù, nguồn vôn huy đông dôi dao, ôn ́ ̣ ̀ ̀ ̉ ̣ ̀ ̀ ể phát triển, nhưng nếu Chi nhánh sử dụng không tốt thì sẽ đinh chính là tiên đê đ có ảnh hưởng không nhỏ đến hoat đông kinh doanh c ̣ ̣ ủa mình. Với vị thế là một đơn vị còn non trẻ, Chi nhánh là đại diện duy nhất của Ngân hàng TMCP Quân đội tại địa phương, cơ hội để phát triển còn khá nhiều. Do đó, Chi nhánh cần có những giải pháp tích cực hơn nữa nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của mình.
- 12 Nhận thấy hoạt động huy động vốn trong bối cảnh hiện nay giữ một vai trò rất quan trọng. Đồng thời, Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương là chi nhánh non trẻ nhưng tiêu biểu trên địa bàn, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu là “Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Hải Dương”. 2. Tình hình nghiên cứu Hoạt động huy động vốn là đề tài được khá nhiều người quan tâm nghiên cứu. Trong lĩnh vực đào tạo ngành tài chính – ngân hàng, những kiến thức chuyên môn liên quan đến hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại là một phần không thể thiếu và trở thành đề tài thảo luận của nhiều đối tượng học giả. Đây là chủ đề có tính ứng dụng và rất cần thiết cho sự phát triển hoạt động kinh doanh tại mỗi ngân hàng. Qua tìm hiểu trên mạng và tìm kiếm ở các thư viện, các công trình nghiên cứu về đề tài này có tương đối nhiều, có thể kể đến các công trình sau: Luận án: “Nghiên cứu hành vi gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân”, tác giả Lê Thị Thu Hằng, 2012, Học viện Khoa học xã hội. Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận về hành vi gửi tiền tiết kiệm của khác hàng cá nhân, áp dụng vào phân tích thực trạng hiện nay để đề xuất các giải pháp nhằm giúp các ngân hàng tăng cường khả năng huy động vốn. ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ Luân an: “Giai phap nâng cao hiêu qua hoat đông cua cac ngân hàng th ́ ́ ương mại nha n ̀ ươc Viêt Nam hiên nay”, tác gi ́ ̣ ̣ ả Pham Thi Bich L ̣ ̣ ́ ương, 2007, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luân an tâp trung nghiên c ̣ ́ ̣ ưu hiêu qua hoat đông huy ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ư va cac hoat đông kinh doanh dich vu cua bôn đông vôn, hoat đông cho vay, đâu t ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ngân hàng thương mại nha n ̀ ươc trong giai đo ́ ạn 2000 – 2005. Từ đo, tác gi ́ ả đưa ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ ra môt sô giai phap nâng cao hiêu qua hoat đông cho bôn ngân hang nay. ́ ́ ̀ ̀ Luận văn: “Tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tràng An”, tác giả Nguyễn
- 13 Thị Thanh, 2014, Trường Đại học Ngoại thương. Tác giả khai quat đ ́ ́ ược cac vân ́ ́ ̀ ơ bản về huy động vốn tại ngân hàng thương mại, trong đó làm rõ tầm quan đê c trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Từ đó phân tích vào thực tiễn tại một ngân hàng để đưa ra giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng đó. Luận văn: “Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex”, tác giả Nguyễn Thị Giang, 2013, Trường Đại học Ngoại thương. Luận văn hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, từ đó áp dụng vào đánh giá thực tế tại ngân hàng. Luận văn hướng tới nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng bằng cách đưa ra những giải pháp và kiến nghị. Luận văn: “Giải pháp huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng”, tác giả Đỗ Văn Nhật, 2013, Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã phân tích thực trạng, đặc điểm và khả năng huy động vốn dân cư tại ngân hàng. Căn cứ vào chiến lược phát triển, mục tiêu, định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tác giả đưa ra các giải pháp huy động vốn dân cư áp dụng cho ngân hàng. Luận văn: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thị Lan Phương, 2010, Trường Đại học Ngoại thương. Tác giả đã đưa ra những lý luận và vận dụng vào phân tích thực trạng huy động vốn tại ngân hàng. Qua đó, những giải pháp áp dụng cho ngân hàng để tăng cường huy động vốn được đề xuất. Luận văn: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm”, tác giả Phạm Thị Thanh Thủy, 2009, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn, đánh giá thực trạng và hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng. Qua đó, tìm ra những hạn chế, nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng.
- 14 Đề tài: “Chính sách huy động vốn của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam”, tác giả Lê Vân Hương, 2011, Trường Đại học Ngoại thương. Đề tài trình chung về hoạt động và các chính sách huy động vốn tại các ngân hàng thương mại. Căn cứ trên cơ sở lý thuyết để đưa ra những phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn áp dụng cho các ngân hàng thương mại. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đều có có đóng góp đáng kể cho mục đích nghiên cứu liên quan đến hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại. Trên tinh thần kê th ́ ưa và phát huy nh ̀ ưng thanh t ̃ ̀ ựu đa đat đ ̃ ̣ ược của các công trình nghiên cứu trên, tác giả sẽ đi sâu phân tích và đánh giá vào đề tài nghiên cứu của mình, áp dụng nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương. Từ đó, đưa ra một số giai phap cho Chi nhánh, cũng ̉ ́ như những kiến nghị cho Ngân hàng TMCP Quân đội và Ngân hàng Nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động huy đông vôn tai đây. ̣ ́ ̣ 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương. Để đạt được mục đích đó, đề tài cần giải quyết các mục tiêu cụ thể sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại và kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thương mại. Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương giai đoạn 2012 – 2016; Nêu rõ kết quả đạt được cũng như hạn chế khi Ngân hàng huy động vốn; Tìm ra nguyên nhân của những hạn chế. Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Dương.
- 15 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đôi ̣ ̉ ương và kinh nghiệm nâng cao khả năng huy động vốn của một Chi nhanh Hai D ́ số ngân hàng thương mại. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016. Phạm vi về không gian: Ngân hang TMCP Quân đôi Chi nhanh Hai D ̀ ̣ ́ ̉ ương. Phạm vi về nội dung: Hoạt động huy động vốn (chủ yếu nghiên cứu về các loại tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá) tại Ngân hang TMCP Quân đôi Chi ̀ ̣ ̉ ương. nhanh Hai D ́ 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm kết hợp nhóm các phương pháp lý thuyết và nhóm các phương pháp thực tiễn. Việc phân tích – tổng hợp lý thuyết tạo ra kiến thức nền tảng của vấn đề nghiên cứu. Thông qua việc phân tích số liệu, kết hợp quan sát, đánh giá hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đôị ̉ ương, tác giả đưa ra những phân tích và đánh giá thực trạng – Chi nhanh Hai D ́ hoạt động tại Ngân hàng. Đồng thời, kết hợp với việc phân tích – đánh giá kinh nghiệm của các chi nhánh ngân hàng khác, tác giả đưa ra những giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đôi – Chi nhanh Hai ̣ ́ ̉ Dương. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba chương sau đây:
- 16 Chương 1: Tổng quan về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trang huy đông vôn tai Ngân hang TMCP Quân đôi – Chi ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ương. nhanh Hai D ́ Chương 3: Giải phap nh ́ ằm đẩy mạnh hoạt động huy đông vôn tai Ngân ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ương. hang TMCP Quân đôi Chi nhanh Hai D ̀ ́
- 17 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm chung về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm huy động vốn “Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân Ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong hoạt động này, Ngân hàng thương mại được sử dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nghiệp vụ huy động vốn tạo ra các nguồn vốn để đáp ứng các hoạt động Ngân hàng” (Phan Thị Cúc, 2008, tr. 20). Do đó, huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản đối với các tổ chức tín dụng nói chung và mỗi ngân hàng thương mại nói riêng. Về cơ bản, huy động vốn là việc thu hút, tiếp nhận các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức hay cá nhân trong xã hội để góp phần hình thành nên nguồn vốn của tổ chức thực hiện hoạt động huy động vốn. “Theo luật các tổ chức tín dụng hiện hành của nước ta thì Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau: Nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của cá nhân trong nước và ngoài nước khi được thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận; Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức nước ngoài;
- 18 Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.” (Phan Thị Cúc, 2008, tr. 47) Hiện nay, Luật các tổ chức tín dụng đã có một số thay đổi về nội dung so với thời điểm năm 2008, nhưng các hình thức huy động vốn trên của ngân hàng thương mại vẫn được giữ nguyên. Hoạt động huy động vốn được thực hiện thường xuyên và liên tục thông qua các hình thức như nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá hay vay từ các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động huy động vốn Thứ nhất, hoạt động này diễn ra thường xuyên và liên tục. Khách hàng thường xuyên có nhu cầu gửi tiền nhàn rỗi của mình tại các ngân hàng. Mỗi khách hàng có nhu cầu về kỳ hạn gửi khác nhau, có người gửi kỳ hạn ngắn, có người gửi kỳ hạn dài. Các kỳ hạn gửi tiền lại không bắt đầu cùng một thời điểm mà rải rác vào tất cả các thời điểm trong năm, từ năm này sang năm khác. Khi có nhu cầu, khách hàng sẽ rút các khoản tiền gửi của mình, nhưng bù vào đó lại có khách hàng khác đến gửi tại ngân hàng. Do tính chất của dòng tiền, tồn tại một lượng tiền dư thừa làm nhu cầu gửi tiền của người dân và tổ chức luôn xuất hiện. Do đó, ngân hàng có khả năng huy động vốn một cách thường xuyên hơn. Thứ hai, nguồn vốn huy động rất đa dạng. Ngân hàng có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau như các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình,... Việc ngân hàng cung cấp các gói dịch vụ hướng tới các nhóm đối tượng khác nhau làm tăng khả năng tiếp cận vốn từ nhiều nguồn. Thứ ba, phạm vi huy động là rất rộng, quy mô huy động lớn. Mỗi khách hàng có một lượng tiền nhàn rỗi khác nhau. Thông thường, giá trị các khoản tiền gửi của mỗi khách hàng là nhỏ. Tuy nhiên, khi tập hợp tất cả các khoản tiền gửi lại thì được một lượng vốn cực kỳ lớn do số lượng người gửi nhiều. Hơn nữa, nhu cầu gửi tiền không tập trung tại một địa bàn nhất định, mà rải rác trên toàn quốc. Do đó, phạm vi huy động là rộng khắp trên các tỉnh thành. Hệ thống mạng
- 19 lưới của các ngân hàng trên toàn quốc là minh chứng rõ ràng thể hiện phạm vi và quy mô rộng lớn trong hoạt động huy động vốn. Thứ tư, hình thức huy động vốn rất đa dạng. Tại ngân hàng thương mại, các hình thức huy động vốn theo ba hình thức cơ bản là nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá và vay từ tổ chức tín dụng. Các ngân hàng có nhiều cách khác nhau để nhận tiền nhàn rỗi tạm thời trong dân cư như nhận tiền gửi của khách hàng với các loại hình khác nhau. Ngân hàng có thể phát hành giấy tờ có giá ra công chúng như biện pháp đảm bảo khi nhận tiền của cá nhân/ tổ chức mua những giấy tờ có giá đó. Thứ năm, hình thức nhận tiền gửi là hình thức huy động chủ yếu. Trong các hình thức huy động vốn, nhận tiền gửi là hoạt động phổ biến nhất, thường xuyên nhất và mang lại lượng vốn nhiều nhất. Do đó, các ngân hàng thường chú trọng vào các dịch vụ cung cấp cho khách hàng, nhằm hướng tới hình thức nhận tiền gửi hơn các hình thức khác. 1.1.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn Thứ nhất, hoạt động huy động vốn cung cấp nguồn vốn chủ yếu trong tổng vốn của các ngân hàng. Thực tế, nguồn vốn của ngân hàng được tạo từ vốn chủ sở hữu, vốn huy động và vốn đi vay. Vốn chủ sở hữu thường cố định, chỉ thay đổi trong một số trường hợp đặc biệt, và nếu có thay đổi thì phần vốn này tăng/ giảm chỉ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ so với tổng nguồn vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu thường không sử dụng vào mục đích kinh doanh nên ngân hàng chỉ duy trì phần vốn này với tỷ lệ nhỏ. Vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chỉ vay trong thời hạn rất ngắn và vay không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Để đảm bảo uy tín và đạt kết quả kinh doanh cao, ngân hàng luôn tận dụng những khoản vốn huy động từ dân cư. Tuy giá trị mỗi khoản huy động là nhỏ nhưng với số lượng nhiều, tạo ra lượng vốn dồi dào hơn rất nhiều so với vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Việc huy động vốn từ các tổ chức/ cá nhân
- 20 lại thường dễ dàng, đa dạng nên ngân hàng sẽ tranh thủ nhằm tạo ra nguồn vốn rất lớn cho hoạt động của mình. Thứ hai, việc huy động vốn giúp các ngân hàng hoạt động và kinh doanh bình thường, đảm bảo. Với vai trò là trung gian giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn, các ngân hàng thường cần lượng vốn rất lớn để giải quyết các nhu cầu về vốn trong xã hội. Nếu một ngân hàng gặp khó khăn khi huy động vốn thì việc tồn tại là rất khó. Bởi vì, ngân hàng không đủ vốn để duy trì kinh doanh, không đủ nguồn lực để đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng. Hậu quả nghiêm trọng là mất khách hàng, mất uy tín và chắc chắn kinh doanh sẽ kém đi. Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh ít sẽ không đảm bảo để ngân hàng duy trì hoạt động của mình. Thứ ba, hoạt động huy động vốn tạo ra năng lực cạnh tranh đối với các ngân hàng khác. Trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh, khách hàng luôn là yếu tố quyết định sự thành bại của các tổ chức kinh doanh. Do đó, cũng như các tổ chức kinh doanh khác, ngân hàng thường phải cạnh tranh nhau để thu hút được càng nhiều khách hàng càng tốt. Hoạt động huy động vốn có vai trò là bước đi dễ dàng và đơn giản nhất để mở rộng quan hệ với các tổ chức/cá nhân trong xã hội. Thứ tư, hoạt động huy động vốn giúp duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng, từ đó, đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường. Các ngân hàng thường xuyên phải huy động các khoản vay khác nhau để đảm bảo việc cung ứng nguồn vốn cho xã hội. Trong nhiều trường hợp, ngân hàng còn phải đi vay thêm từ các tổ chức tín dụng khác, đôi khi là Ngân hàng Nhà nước để đáp ứng tính thanh khoản, tránh tình trạng khủng hoảng. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ mang tính ngắn hạn và được sử dụng khi thực sự cần thiết. Thông thường, tính thanh khoản của ngân hàng được đảm bảo chủ yếu là nhờ vào các khoản đi vay từ các chủ thể trong xã hội. Tổng các khoản vay này có giá trị tương đối lớn, hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu về thanh khoản. Thêm vào đó, nhờ vào tính kỳ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thƣơng - Chi nhánh thành phố Huế
26 p | 418 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng dịch vụ ngân hàng số dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
102 p | 111 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) - Thực trạng và giải pháp
122 p | 54 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank- chi nhánh Trần Hưng Đạo
101 p | 79 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II
106 p | 26 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
101 p | 69 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam
131 p | 28 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 129 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 21 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của hành vi đám đông lên thị trường chứng khoán Việt Nam
85 p | 21 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam
98 p | 86 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 81 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 58 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Chương - Nghệ An
99 p | 14 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính: Nâng cao năng lực cạnh tranh các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong điều kiện kinh tế quốc tế
16 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn