intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

17
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của luận văn "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam" là chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngành: Tài chính – Ngân hàng Họ và tên học viên: Chử Lê Thành Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Mạnh Hà Hà Nội, tháng 01 năm 2023
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác nào khác. Tài liệu tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo. Các dữ liệu được thu thập từ các tài liệu đuợc ban hành trên các phương tiện thông tin đại chúng của các cơ quan Nhà nuớc; đuợc đang tải trên các tạp chí, báo chí, các trang web hợp pháp. Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, tháng năm 2023 Tác giả luận văn Chử Lê Thành
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô tại trường đại học Ngoại thương vì đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tác giả nhiều kiến thức, kĩ năng quý báu làm nền tảng cho quá trình thực hiện luận văn. Để thực hiện được bài luận văn này, tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Mạnh Hà. Xin cảm ơn thầy vì sự nhẫn nại, nhiệt tình giúp đỡ, sự chỉ bảo tận tâm và những ý kiến quý báu của thầy trong suốt quãng thời gian vừa qua. Đồng thời, tác giả xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp trong các công ty chứng khoán đã nhiệt tình hỗ trợ, phối hợp để tác giả có đủ nguồn thông tin thực hiện đề tài luận văn này. Đó là những tri thức, kinh nghiệm quý báu cho bản thân tác giả trong không chỉ quá trình nghiên cứu khoa học mà còn trong công việc sau này. Cuối cùng là lời cảm ơn chân thành nhất của tác giả gửi đến gia đình, bạn bè đã luôn ở bên động viên và góp ý để tác giả có thể hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp này. Mặc dù có nhiều cố gắng và tâm huyết nhưng do kiến thức, thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, lĩnh vực nghiên cứu còn tương đối mới mẻ nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của các thầy cô giáo để bài luận văn tốt nghiệp được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng năm 2023 Tác giả luận văn Chử Lê Thành
  4. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU......................................................................... Error! Bookmark not defined. 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................... Error! Bookmark not defined. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................... Error! Bookmark not defined. 3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................... Error! Bookmark not defined. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................... Error! Bookmark not defined. 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................5 6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................5 CHƯƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ ...................................................................... Error! Bookmark not defined. 1.1. Tổng quan thị trường chứng khoán ................ Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Khái niệm ................................................... Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Vai trò của thị trường chứng khoán ........... Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán ........ Error! Bookmark not defined. 1.1.4. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán ...... Error! Bookmark not defined. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam ................. Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Quyết định đầu tư là gì? ............................. Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Các lý thuyết liên quan về quyết định đầu tư ........... Error! Bookmark not defined. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư ........ Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................. Error! Bookmark not defined. 2.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam ................. Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............ Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Các thành tựu của thị trường chứng khoán Việt Nam ... Error! Bookmark not defined.
  5. 2.2. Phân tích vai trò của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam ......................................................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Tổng quan về nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam .... Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Vai trò của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Error! Bookmark not defined. 2.3. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........... Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ......... Error! Bookmark not defined. 3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam ................ Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Định hướng chung cho thị trường chứng khoán Việt Nam ............... Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Định hướng phát triển các nhà đầu tư ....... Error! Bookmark not defined. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................ Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Nhóm giải pháp cho các nhà đầu tư........... Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Nhóm giải pháp từ phía các công ty chứng khoán ... Error! Bookmark not defined. 3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý cấp Nhà nước ............. Error! Bookmark not defined. 3.3.1. Giải pháp tăng tính minh bạch của thị trường chứng khoán ............ Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước nhằm tăng cường cơ chế bảo vệ nhà đầu tư ...............................................................................................89 3.3.3. Kiến nghị Ủy ban chứng khoán Nhà nước, đặc biệt là giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thị trường chứng khoán ...................91 3.3.4. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý khác ............................................97 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 100
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 101
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT TTCK : Thị trường chứng khoán UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước HSX : Sở giao dịch Tp. Hồ Chí Minh HNX : Sở giao dịch Hà Nội NĐT : Nhà đầu tư NĐT CN : Nhà đầu tư cá nhân NĐT TC : Nhà đầu tư tổ chức SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán VSD : Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam NHNN : Ngân hàng nhà nước FED : Cục dữ trữ liên bang Mỹ
  8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân ........................................................... Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.1. Giá trị vốn hóa qua các năm ................. Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.2. Mức vốn hóa của TTCK Việt Nam so với GDPError! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.12. Giá đóng cửa của chỉ số Vnindex theo tháng năm 2022Error! Bookmark not def Biểu đồ 2.13. Thống kê lãi suất tiền gửi của số Ngân hàng tại ngày 1.12.2022Error! Bookmark Biểu đổ 2.16. Thanh khoản thị trường và chỉ số Vnindex trong giai đoạnError! Bookmark not 2020-2022.................................................................. Error! Bookmark not defined. Biều đồ 2.9. Lãi suất huy động của VietcomBank năm 2020 (%/năm)Error! Bookmark not de Biểu đồ 2.11. Lạm phát của Mỹ qua các năm ........... Error! Bookmark not defined. Biều đồ 2.8. So sánh tỷ suất sinh lời với các kênh đầu tư khác nhau ở Việt Nam trong giai đoạn 2020-2021 ........................................ Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.7. Số lượng tài khoản của nhà đầu tư cá nhân và tổ chức giai đoạn 2016- 2022 ........................................................................... Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.6. Lượng tài khoản nhà đầu tư cá nhân mở mới theo thángError! Bookmark not def Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tài khoản giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam tính đến ngày 31/12/2022 ................................................. Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.4. Tổng Số Lượng Tài Khoản Của Nhà Đầu TưError! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.3. Số lượng doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK Tp. HCM giai đoạn năm 2007-2022.................................................................. Error! Bookmark not defined. Bảng 2.1. Số lượng doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam tính đếnError! Bookmark no năm 2022 ................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 2.3. Số lượng tài khoản giao dịch của các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2016 -2022 ..................... Error! Bookmark not defined. Bảng 2.4. Số lượng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư nước ngoàiError! Bookmark not defin giai đoạn 2016 – 2022 ............................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 2.7. Lãi suất điều hành của NHNN trong năm 2020Error! Bookmark not defined. Bảng 2.8. Lãi suất huy động bằng VND trong năm 2020Error! Bookmark not defined. Bảng 2.9. Lãi suất điều hành của NHNN năm
  9. 2022……………………………….Error! Bookmark not defined.
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam sau hơn 22 năm hình thành và phát triển đã cho thấy sự tăng trưởng vượt bậc về quy mô, với mức vốn hóa thị trường đạt 7.8 triệu tỷ (tính đến 30/6 2022 theo thống kê của Sở giao dịch) so với mức 270 tỷ đồng vào năm 2000. Ngoài ra, số lượng doanh nghiệp niêm yết cũng đạt hơn 1500 công ty so với lúc đầu chỉ có 2 doanh nghiệp là SAM và REE. Bên cạnh đó, tổng số tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước tới hết tháng 6/2022 đạt hơn 6,1 triệu, tương đương 6,2% dân số Việt Nam. Trong khi đó, theo chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, số lượng nhà đầu tư đạt 5% dân số năm 2025 và 8% dân số vào năm 2030. Điều đó cho thấy TTCK trở thành kênh đầu tư hấp dẫn theo đúng định hướng của Chính Phủ. Nhưng để tồn tại và thành công được trên thị trường thường rất khó có rất nhiều nhà đầu tư (NĐT) đã từng bỏ cuộc vì thua lỗ, theo thống kê của thì tỷ lệ NĐT có lãi trên thị trường chiếm 20% còn lại phần lớn các NĐT thua lỗ hoặc hòa vốn. Nhiều nghiên cứu chỉ ra sự thua lỗ của NĐT đến từ các nguyên nhân sau: do NĐT không có phương pháp đầu tư hiệu quả, do tác động tâm lý thị trường, do kiến thức đầu tư còn hạn chế, do cách tiếp cận và thẩm đinh thông tin, … Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bán cổ phiếu của NĐT, để tránh được thua lỗ hay giảm thiểu được rủi ro khi đầu khi tư và giúp NĐT hiểu được các nhân tố tác động đề điều chỉnh lại hành vi ra quyết định trong đầu tư. Luận văn này tác giả đi sâu vào phân tích đề tài sau: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến Quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Thông qua luận văn này, NĐT có cái nhìn toàn diện hơn về thị trường và nâng cao năng lực đầu tư cho bản thân khi tham gia TTCK. Ngoài ra, trên cơ sở đúc rút thực tiễn, luận văn đưa ra định hướng phát triển TTCK, cung cấp môi trường đầu tư chuyên nghiệp và lành mạnh hóa cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho cho các NĐT. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nói về chủ đề đầu tư tài chính thì đến thời điểm hiện tại có rất nhiều nghiên 1
  11. cứu liên quan, xoay quanh vấn đề các yếu tố tác tới quyết định đầu tư của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Sau đây là một vài nghiên cứu nổi bật của các học giả trong nước và nước ngoài. 2.1. Các nghiên cứu trong nước Nghiên cứu mới nhất về đề tài này của tác giả Nguyễn Đình Toàn (2022), các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân trong bối cảnh đại dịch COVID-19 dựa trên cơ sở dữ liệu khảo sát. Tác giả đã xây dựng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) đã được sử dụng để kiểm định các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nhân tố (1) Ảnh hưởng của đại dịch COVID- 19, (2) Xu hướng chấp nhận rủi ro, (3) Thái độ đối với đầu tư chứng khoán, (4) Hiệu quả tự tài chính và (5) Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng tích cực đến ý định đầu tư của các cá nhân theo mức độ giảm dần. Trong khi đó, yếu tố kiến thức về tài chính lại có tác động ngược chiều đến ý định đầu tư. Nghiên cứu cho thấy tác động của đại dịch COVID-19 và xu hướng chấp nhận rủi ro là những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến ý định đầu tư. Tác giả đã làm nổi bật khía cạnh tâm lý và bối cảnh kinh tế - xã hội cần được củng cố để tạo ra ý định đầu tư mà các nghiên cứu trước đó chưa có. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2013), đã sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cả nhà đầu tư cá nhân trên HOSE. Từ kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố tỷ lệ chia cổ tức, thị giá của cổ phiếu, mức lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu quyết định đến việc mua bán tham gia đâu tư trên thị trường chứng khoán. Trong đó, mức sinh lợi kỳ vọng mang tính trọng yếu lớn trong quyết đinh tham gia đầu tư, nhưng nó lại luôn đi kèm rủi ro cao. Tuy nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố tác động thông qua mô hình định lượng nhưng nghiên cứu chưa chỉ ra yếu tố tâm lý cũng quyết định đến việc tham gia đầu tư và phạm vi nghiên cứu mới hướng đến nhà đầu tư cá nhân, chưa đánh giá hết các chủ thể tham gia đầu tư. Ngoài ra, nghiên cứu của Lê Minh Lộc (2011) về các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quyết định giá cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân qua khảo sát thu thập dữ liệu 2
  12. qua bảng hỏi. Tác giả đã đưa ra những kết luận rằng mặc dù hầu hết nhà đầu tư trên thị trường chứng khoánViệt Nam đều có một mức độ am hiểu về phân tích định giá cổ phiếu, việc họ có áp dụng kiến thức này trong các quyết định đầu tư mua bán, hoặc có bị ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý hay không chính là nguyên nhân lý giải cho các động cơ mua bán của nhà đầu tư. Qua nghiên cứu này cho biết yếu tố tâm lý quyết khá lớn đến hành vi mua bán tham gia đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân. 2.2. Các nghiên cứu nước ngoài Công trình nghiên cứu của Chugh (1984) về các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư đã từng được thực hiện bởi đối với nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Mỹ vào năm 1984. Nghiên cứu được thực hiện thông phân tích các yếu tác động đến giá cổ phiếu để đưa ra quyết định đầu tư. Các biến số quan trọng ảnh hưởng đến quyết định giá cổ phiếu của nhà đầu tư gồm: Triển vọng của ngành công nghiệp có liên quan, dự kiến thay đổi trong EPS và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tiến triển của nền kinh tế nói chung trong dài hạn. Trong ngắn hạn, các yếu tố về tỷ lệ doanh thu trên tài sản (ROA), dự kiến thay đổi trong cổ tức và dự kiến tăng trưởng doanh thu là những yếu tố tác động đến quyết định của nhà đầu tư. Dựa vào sự định giá mà các nhà đầu tư đưa ra quyết định có đầu tư hay không và đây cũng chỉ là một nhân tố được tác giả coi có tính trọng yếu. Cũng liên quan đến thị trường chứng khoán Mỹ, nghiên cứu của Nagy và cộng sự (1994) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư các nhân được thực hiện với chỉ số S&P 500. Tác giả tập trung nghiên cứu các yếu tố quyết định đến đầu tư của nhà đâu là gì? Và trong các yếu tố đó có hình thành nhóm yếu tố tác động đến quyết định đầu tư hay không? Qua cách nghiên cứu bảng hỏi tác giả đã chỉ ra có 7 nhóm yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của nhà đâu tư cá nhân: + Thông tin tập trung + Thông tin kế toán + Thông tin về hình ảnh danh tiếng công ty + Nhóm yếu tố về chỉ số cơ bản như: Cổ tức, rủi ro, mức kỳ vọng 3
  13. + Yếu tố xã hội + Những kiến nghị đâu tư của các tổ chức, cá nhân + Nhu cầu tài chính cá nhân. Trong khi đó, nghiên cứu của Tamimi (2005) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán UAE. Trên cơ sở kế thừa từ nghiên cứu của Nagy và cộng sự (1994), Tamimi (2005) đã chi tiết hóa, rút gọn còn 05 nhóm yếu tố ảnh hưởng gồm có: + Nhận thức từ bản thân là yếu tố muốn ám chỉ sự hiểu biết về doanh nghiệp để đâu tư như: Danh tiếng công ty, Lãnh đao doanh nghiệp, Vị thế công ty, … + Thông tin kế toán nghiên cứu 7 yếu tố thành phần như: Khả năng bán được cổ phiếu, tình hình tài chính, cổ tức kỳ vọng, lợi nhuận ỳ vọng,… + Thông tin tập trung như giá cổ phiếu gần đây, chỉ số chứng khoán, chri số nền kinh tế hiện tại… + Sự tư vấn của người giới thiệu: Như các tổ chức, các cá nhân môi giới, ý kiến chuyên gia.. + Nhu cầu tài chính cá nhân: Sức hấp dẫn của thị trường, mức chịu đựng rủi ro, sự đa dạng hóa, … 3. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chính của luận văn là chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam. - Để cụ thể hóa mục tiêu chính kể trên, đề tài sẽ nghiên cứu các mục tiêu cụ thể sau:  Khái quát hóa cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu - nghiên cứu thực tiễn về TTCK Việt Nam cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam, tìm ra nguyên nhân, tác động đến nhà đầu tư.  Từ kết quả phân tích thực tiễn, nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp để nâng 4
  14. cao khả năng đầu tư của các nhà đầu tư cũng như các kiến nghị phù hợp đối với các cơ quan quản lý. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu:  Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu:  Không gian nghiên cứu: Thị trường chứng khoán Việt Nam  Thời gian nghiên cứu: luận văn thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư ở Việt Nam từ năm 2020 đến năm 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: phương pháp tổng hợp các cơ sở lý thuyết, kết hợp với việc thu thập thông tin và sử dụng phương pháp so sánh, thống kê mô tả để phân tích các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư trên TTCK tại Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, phụ lục, mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, kết luận. luận văn bao gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam. 5
  15. 6
  16. CHƯƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ 1.1. Tổng quan thị trường chứng khoán 1.1.1. Khái niệm Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua - bán cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác. Một thị trường chứng khoán thường được tổ chức một cách chuyên nghiệp, cung cấp các tiện ích hiện đại để các công ty phát hành chứng khoán và để các nhà đầu tư giao dịch các chứng khoán đó với nhau. Tất cả các hoạt động được diễn ra trong một không gian được quản lý nhằm mục đích làm cho mọi thứ trở nên hiệu quả và minh bạch nhất có thể. Để nhận diện các bộ phận cấu thành thị trường cho nhiều mục đích khác nhau, người ta phân loại thị trường chứng khoán gồm: Thị trường sơ cấp (nơi cổ phiếu lần đầu phát hành) và Thị trường thứ cấp (cổ phiếu được mua bán lại sau khi phát hành). Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Người ta thực hiện các hoạt động mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán vì đa dạng các mục đích bao gồm: huy động vốn (đối với tổ chức phát hành); thay đổi tỷ lệ sở hữu vốn chủ tại một tổ chức hoặc kiếm lời (đối với các nhà đầu tư). Mô hình đơn giản của thị trường bao gồm chủ thể thiết lập thị trường là sở giao dịch, nhà đầu tư và các công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ mở tài khoản, chuyển lệnh mua-bán chứng khoán của nhà đầu tư tới sàn giao dịch để khớp lệnh giao dịch theo các quy tắc đã được định sẵn. Một thị trường chứng khoán hiện đại cho phép các giao dịch chứng khoán được thực hiện trực tuyến trên nền tảng giao dịch điện tử được quản lý bởi sở giao dịch chứng khoán và sự tham gia của các công ty chứng khoán thành viên. Theo quy định tại khoản 27 thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán. Hàng hóa được giao dịch trên thị trường là các loại chứng khoán. Luật Chứng khoán Việt Nam 2019 quy định: “Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau 7
  17. đây: a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; c) Chứng khoán phái sinh; d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định”. Các hoạt động kinh tế hiện đại đang chứng kiến sự ra đời của ngày một nhiều hơn các hình thức phức tạp của chứng khoán. Ngoài các loại chứng khoán được niêm yết trên sàn chứng khoán, các loại cổ phiếu giao dịch không công khai như chia cổ phần thông qua việc gọi vốn cộng đồng cũng trở thành một hình thức ngày càng phổ biến. Tùy thuộc sự lựa chọn của người tạo lập thị trường, các loại chứng khoán sẽ được giao dịch trên các sở giao dịch chứng khoán là khác nhau. Đã có nhiều khái niệm về thị trường chứng khoán khác nhau, tuy nhiên các khái niệm hầu hết đều phản ánh những góc nhìn tương đồng. Một cách khái quát, có thể định nghĩa về thị trường chứng khoán như sau: “Thị trường chứng khoán là một thị trường vốn nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán của chính phủ, các tổ chức và các doanh nghiệp.” 1.1.2. Vai trò của thị trường chứng khoán Chứng khoán - hàng hóa được giao dịch trên thị trường là loại hàng hóa đặc biệt, đáp ứng đa dạng các mục đích của nhiều chủ thể, thể hiện thông qua: Vai trò đầu tiên của thị trường chứng khoán là huy động vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế Mang bản chất của một thị trường vốn, đáp ứng các nhu cầu vốn dài hạn của Chính phủ và các doanh nghiệp, thị trường chứng khoán góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế hiện đại. So sánh với các kênh huy động vốn khác, thị trường chứng khoán có các ưu điểm: - Tính chuyên nghiệp của các tổ chức tham gia trên thị trường với sự hiện diện của các công ty chứng khoán, ngân hàng giám sát và sự quản lý của các sở giao dịch là người tổ chức ra thị trường; - Tính minh bạch như là điều kiện ban đầu phải đáp ứng với các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành tham gia thị trường để trên cơ sở đó, các báo cáo tài chính, kế hoạch kinh doanh, hồ sơ doanh nghiệp được đánh giá khách quan bởi các chủ thể quản lý thị trường; 8
  18. - Tính công khai như một đòi hỏi khác đối với tổ chức tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường phải minh thị các thay đổi trong hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; - Tính trực tiếp trong quan hệ đầu tư – tiếp nhận vốn đầu tư giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp, cho phép nhà đầu tư quyết định lựa chọn sở hữu các chứng khoán của tổ chức phát hành. Chính những đặc tính trên đã làm cho thị trường chứng khoán trở thành kênh dẫn vốn hiệu quả, góp phần vào việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong nền kinh tế. Các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng có cơ hội được trao vào tay của Chính phủ và các nhà kinh doanh, đem lại động lực phát triển cho toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, khi doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, có nghĩa là đã có chữ tín đối với công chúng đầu tư thông qua các biện pháp tiền kiểm được thực hiện bởi chủ thể quản lý và vận hành sàn giao dịch. Như vậy các công ty chứng khoán sẽ là tác nhân kích thích giúp doanh nghiệp tạo vốn nhanh chóng hơn một khi chứng khoán đã được niêm yết thành công. Sự tồn tại và vận hành của thị trường chứng khoán làm đa dạng hóa kênh đầu tư. Thị trường chứng khoán cung cấp nhiều sản phẩm phong phú, đa dạng để công chúng có thể lựa chọn loại và đầu tư vào hàng hoá phù hợp với khả năng. Bên cạnh việc thị trường chứng khoán thu hút nguồn vốn từ dân chúng, thị trường còn tạo kênh dẫn nguồn vốn từ nước ngoài cho các hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Nếu như các hoạt động đầu tư trực tiếp dòng vốn đầu tư từ nước ngoài phải thực hiện thông qua các trình tự thủ tục của Luật Đầu tư, dòng vốn được quản lý thông qua các tài khoản ngân hàng. Việc vận hành thị trường chứng khoán còn đem lại những tác dụng tích cực khác cho nền kinh tế. Theo đó, Chính phủ tránh được những áp lực tìm kiếm nguồn vốn cũng như hỗ trợ các ngành, các lĩnh vực tại từng thời điểm, tránh được các áp lực về lạm phát. Ngoài ra, thị trường chứng khoán đóng vai trò hỗ trợ tốt công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước với hệ thống tín dụng của ngân hàng tạo nên cơ cấu thị trường vốn cân đối, hiệu quả cho sự phát triển của nền kinh tế. 9
  19. Thứ hai, tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán được giao dịch trên thị trường Thị trường chứng khoán tạo ra tính thanh khoản cao cho chứng khoán được giao dịch trên thị trường và những giá trị mà chúng đại diện bao gồm vốn cổ phần và vốn nợ. Thị trường chứng khoán giúp cho việc tập trung, phân phối vối và chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Sàn giao dịch chứng khoán giúp các công ty mới huy động vốn đồng thời cung cấp khả năng tiếp cận ngay lập tức cho các nhà đầu tư. Tính thanh khoản có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các chủ thể tham gia thị trường mà trực tiếp nhất là tổ chức phát hành và nhà đầu tư. Tính thanh khoản đại diện cho khả năng dễ dàng được giao dịch trên thị trường của các loại chứng khoán. Xuất phát từ những đặc điểm của tính minh bạch và sự đảm bảo của các thiết chế quản lý, hàng hóa trên thị trường là những hàng hóa có thể được xem là chất lượng. Do đó, nhà đầu tư có thêm niềm tin để thực hiện giao dịch. Bên cạnh đó, quy chế giao dịch cho phép người ta tin tưởng rằng tại mọi thời điểm, không có hạn chế áp dụng cản trở việc chuyển giao/chuyển nhượng trong tương lai cho phép nhà đầu tư sẵn sàng bỏ vốn để nắm giữ quyền sở hữu chứng khoán. Các tác động tổng hợp của thị trường chứng khoán cho phép dòng vốn được lưu thông thông suốt trên thị trường, giữa các nhà đầu tư, làm nên tính thanh khoản cho hàng hóa được giao dịch. Thứ tư, thị trường chứng khoán là công cụ đánh giá doanh nghiệp, minh bạch giá trị chứng khoán được giao dịch Các sàn giao dịch chứng khoán phải đảm bảo rằng người mua và người bán có quyền truy cập vào thông tin đặt giá và giá cả chính xác, cập nhật để đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt. Việc tổ chức vận hành và quản lý thị trường chặt chẽ đóng vai trò chính trong việc cung cấp giá chứng khoán công bằng và minh bạch, đồng thời kết nối người mua và người bán một cách hiệu quả. Tính minh bạch về giá rất quan trọng vì biết những gì người khác đang đặt giá, yêu cầu và giao dịch có thể giúp xác định cung và cầu của chứng khoán, hàng hóa hoặc dịch vụ, tức là giá trị thực của nó. Nếu thông tin được chứng minh là không đủ hoặc không thể truy cập được, thì thị trường cụ thể đó có thể được coi là không hiệu 10
  20. quả. Trong kinh tế học, tính minh bạch của thị trường được xác định bởi mức độ được biết đến về sản phẩm và dịch vụ cũng như tài sản vốn sẵn có, cũng như cơ cấu giá cả và nơi có thể tìm thấy chúng. Mức độ tự do của thị trường đó và mức độ hiệu quả của nó có thể được xác định bởi tính minh bạch của nó. Minh bạch giá không nhất thiết có nghĩa là giá sẽ giảm. Giá cao hơn có thể dẫn đến nếu người bán trở nên miễn cưỡng cung cấp cho người mua nhất định. Tính minh bạch về giá cũng có thể tạo điều kiện dễ dàng hơn cho sự thông đồng, hoặc thỏa thuận bí mật phi cạnh tranh hoặc đôi khi là bất hợp pháp giữa các đối thủ nhằm phá vỡ trạng thái cân bằng của thị trường. Sự biến động về giá hoặc tốc độ tăng hoặc giảm của chứng khoán, hàng hóa hoặc dịch vụ cũng có thể là sản phẩm phụ của tính minh bạch. Bằng việc áp dụng các điều kiện niêm yết dành cho các tổ chức phát hành, tính minh bạch của thị trường được đảm bảo, qua đó, sức khỏe của mỗi doanh nghiệp tham gia thị trường. Thị trường chứng khoán theo đó, đem lại các thông tin minh bạch, cho phép nhà đầu tư tự do trong việc ra các quyết định đầu tư. Thứ năm, đảm bảo an toàn cho các giao dịch và bảo vệ nhà đầu tư Không chỉ tạo lập cơ sở cho phép người tham gia thị trường có thể tìm kiếm các bên tham gia vào các giáo dịch, điều quan trọng là thị trường chứng khoán đảm bảo người mua và người bán phải đáng tin cậy và được xác minh một cách thích hợp. Các sàn giao dịch chứng khoán đảm bảo rằng những người tham gia đáp ứng các yêu cầu cần thiết và tuân theo các quy định theo chỉ dẫn để giảm rủi ro vỡ nợ. Bảo vệ nhà đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng của một thị trường chứng khoán. Nó tập trung vào việc đảm bảo rằng các nhà đầu tư được thông báo đầy đủ về các giao dịch mua, giao dịch của họ cũng như các vấn đề và cập nhật của công ty. Nhiều thủ tục, hướng dẫn, quy tắc và quy định đã được ban hành trong luật để bảo vệ quyền của nhà đầu tư và lấy lại niềm tin của họ. Khoản 3 Điều 5 Luật Chứng khoán 2019 quy định một trong các nguyên tắc của hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán là: “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư”. Vai trò bảo vệ nhà đầu tư và đảm bảo an toàn cho các giao dịch không hoàn toàn chỉ xuất phát từ việc tuân thủ các quy định của pháp luật, mà còn là nhu cầu tự 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0