Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý bệnh cầu trùng ở gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
lượt xem 12
download
Luận văn này nghiên cứu xác định được một số đặc điểm dịch tễ chủ yếu của bệnh cầu trùng gà ở một số xã của huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên. Xác định đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của gà bị bệnh cầu trùng. Xác định được thuốc phòng và điều trị cầu trùng có hiệu quả cao, từ đó làm cơ sở khoa học đề ra các biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho gà hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý bệnh cầu trùng ở gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ THỊ TRANG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ BỆNH CẦU TRÙNG Ở GÀ TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ THỊ TRANG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ BỆNH CẦU TRÙNG Ở GÀ TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ Ngành: Thú y Mã ngành: 8.64.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Quang THÁI NGUYÊN - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Quang. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Ngô Thị Trang
- ii LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập tại trường và sau 1 năm thực hiện đề tài tại cơ sở, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng đào tạo, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, Bộ môn Bệnh động vật, Bộ môn Dược lý và Vệ sinh an toàn thực phẩm, các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Văn Quang, người đã trực tiếp hướng dẫn và đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân, trạm thú y và nhân dân các xã của huyện Phú Lương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian tiến hành đề tài tại địa phương. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Thái Nguyên, tháng năm 2018 Học viên Ngô Thị Trang
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vii DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH ............................................................................. viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3 1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................ 3 1.1.1. Những hiểu biết về cầu trùng ký sinh ở gà ............................................... 3 1.1.2. Những hiểu biết về bệnh cầu trùng gà và các động vật khác .................... 7 1.2. Nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................................... 21 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 21 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................... 24 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 26 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 26 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 26 2.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 26 2.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 27 2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng gà ......................... 27 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh cầu trùng ở gà ............. 27 2.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng và điều trị bệnh cầu trùng ........................ 27 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 27 2.4.1. Phương pháp đánh giá thực trạng công tác phòng bệnh cầu trùng cho gà ................................................................................................................ 27 2.4.2. Phương pháp bố trí lấy mẫu .................................................................... 28 2.4.3 Phương pháp lấy mẫu ............................................................................... 30 2.4.4. Phương pháp xét nghiệm mẫu và xác định cường độ nhiễm .................. 30
- iv 2.4.5. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh cầu trùng ở gà ............. 30 2.4.6. Sử dụng thuốc phòng và điều trị bệnh cầu trùng cho gà ......................... 33 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 35 3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác phòng bệnh cầu trùng cho gà tại các xã của huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 35 3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng gà ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 38 3.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................................... 38 3.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của gà ........................ 42 3.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo phương thức chăn nuôi........... 46 3.3. Nghiên cứu sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở ngoại cảnh ................................ 56 3.3.1. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở nền chuồng và vườn chăn thả gà .......... 56 3.3.2. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng trong thức ăn, nước uống của gà ............. 57 3.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh cầu trùng gà ......................................... 59 3.4.1. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của gà bị bệnh cầu trùng ở một số xã thuộc huyện Phú Lương.................................................................................... 59 3.4.2. Tổn thương đại thể ở cơ quan tiêu hóa do cầu trùng gây ra .................... 60 3.4.3. Tổn thương vi thể ở cơ quan tiêu hóa của gà bị bệnh cầu trùng ............. 62 3.5. Nghiên cứu biện pháp phòng và điều trị bệnh cầu trùng cho gà ................... 63 3.5.1. Hiệu lực của thuốc phòng bệnh cầu trùng ............................................... 63 3.5.2. Hiệu lực của thuốc điều trị bệnh cầu trùng cho gà .................................. 64 3.5.3. Đánh giá độ an toàn của thuốc điều trị cầu trùng cho gà ........................ 66 3.5.4. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho gà ................................ 66 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGH,...................................................................................... 68 1. Kết luận ............................................................................................................. 68 2. Đề nghị .............................................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 70
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT cs. : Cộng sự E. coli : Escherichia coli E. tenella : Eimeria tenella g : Gam Nxb : Nhà xuất bản tr. : Trang
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Thực trạng công tác phòng bệnh cầu trùng gà tại các hộ chăn nuôi trên 100 gà ở 5 xã của huyện Phú Lương ................................................ 35 Bảng 3.2: Thực trạng công tác phòng bệnh cầu trùng gà tại các hộ chăn nuôi trên 100 gà ở các xã của huyện Phú Lương ............................................. 36 Bảng 3.3: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà tại một số xã................................ 38 Bảng 3.4: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của gà ......................... 43 Bảng 3.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà theo phương thức chăn nuôi ............. 47 Bảng 3.7: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà theo quy mô đàn ......................... 53 Bảng 3.8: Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở nền chuồng và vườn chăn thả gà ........... 56 Bảng 3.9: Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng trong thức ăn, nước uống của gà ............... 58 Bảng 3.10: Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng của gà nhiễm cầu trùng .................. 59 Bảng 3.11: Tỷ lệ các tổn thương đại thể chủ yếu ở cơ quan tiêu hóa gà nhiễm cầu trùng........................................................................................ 60 Bảng 3.12: Tổn thương vi thể ở cơ quan tiêu hóa của gà bị bệnh cầu trùng ............ 62 Bảng 3.13: Hiệu quả của thuốc phòng bệnh cầu trùng cho gà .................................. 63 Bảng 3.14: Hiệu lực của thuốc điều trị bệnh cầu trùng cho gà ................................. 65 Bảng 3.15: Đánh giá độ an toàn của thuốc điều trị cầu trùng ................................... 66
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà tại một số xã thuộc huyện Phú Lương ............. 41 Hình 3.2: Biểu đồ cường độ nhiễm cầu trùng tại huyện Phú Lương ........................ 42 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của gà .................................. 45 Hình 3.4: Biểu đồ cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi gà ................................. 46 Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo phương thức chăn nuôi gà...................... 48 Hình 3.6: Biểu đồ cường độ nhiễm cầu trùng theo phương thức chăn nuôi .................. 49 Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oocyst cầu trùng theo mùa ....................................... 51 Hình 3.8: Biểu đồ cường độ nhiễm Oocyst cầu trùng theo mùa vụ ......................... 52 Hình 3.9. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oocyst cầu trùng theo quy mô đàn .......................... 54 Hình 3.10 : Biểu đồ cường độ nhiễm cầu trùng theo quy mô đàn ............................ 55 DANH MỤC CÁC ẢNH Ảnh 1: Tế bào viêm xâm nhập lớp niêm mạc ruột (Tiêu bản nhuộm HE, độ phóng đại 150 lần) .................................................................................................. 62 Ảnh 2: Oocyst cầu trùng trong niêm mạc ruột (Tiêu bản nhuộm HE, độ phóng đại 150 lần) ........................................................................................................ 62 Ảnh 3: Biểu mô ruột xuất huyết (Tiêu bản nhuộm HE, độ phóng đại 400 lần) ..................................63 Ảnh 4: Niêm mạc ruột thoái hóa, long tróc (Tiêu bản nhuộm HE, độ phóng đại 100 lần)........................................................................................................ 63
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chăn nuôi gia cầm ở nước ta chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi và luôn được quan tâm hàng đầu vì nó có khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu về thịt và trứng. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn cung cấp các sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến và ngành trồng trọt... Chính vậy đó mà trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm đã và đang có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Thái Nguyên là một trong những tỉnh, thành trong cả nước có số lượng trang trại chăn nuôi lớn. Có những trang trại có quy mô 16 nghìn gà/lứa; 10 nghìn gà đẻ trứng. Các trang trại chăn nuôi tập trung chủ yếu ở các địa phương như: Phú Bình, Phổ Yên, Đồng Hỷ, Phú Lương, thành phố Sông Công. Tính đến nay, toàn tỉnh có hơn 750 trang trại chăn nuôi, trong đó có trên 380 trang trại chăn nuôi gia cầm, tổng đàn gia cầm trên 9 triệu con, bình quân mỗi trang trại nuôi 2,5 nghìn con gia cầm. Trong đó, Phú Lương là huyện có nghề chăn nuôi phát triển, với tổng đàn gia cầm trên 2,5 triệu con, có rất nhiều trang trại chăn nuôi gia cầm nhưng hình thức chăn nuôi hộ gia đình là chủ yếu. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi gia cầm ở tỉnh Thái Nguyên nói chung, huyện Phú Lương nói riêng thì dịch bệnh cũng xảy ra rất nhiều (đặc biệt là ở các trại chăn nuôi theo phương thức tập trung công nghiệp) đã gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế, ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng chăn nuôi. Ngoài những bệnh truyền nhiễm thường gặp như bệnh tụ huyết trùng, newcastle, gumboro, cúm gia cầm,... còn thấy nhiều bệnh ký sinh trùng. Các bệnh ký sinh trùng tuy không làm phát sinh thành dịch lớn, gây chết hàng loạt như bệnh truyền nhiễm nhưng làm cho gà ăn kém hoặc bỏ ăn, giảm chất lượng thịt, trứng, nếu không được phòng trị kịp thời sẽ gây thiệt hại rất lớn về kinh tế, trong đó có bệnh cầu trùng. Cầu trùng ký sinh và phá hủy tế bào biểu mô ruột làm cho gà bỏ ăn, lông xù, cánh xã, phân loãng lẫn máu tươi, giảm năng xuất và hiệu quả chăn nuôi, tạo cơ hội cho những bệnh kế phát xâm nhập.
- 2 Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của chăn nuôi hiện nay, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý bệnh cầu trùng ở gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được một số đặc điểm dịch tễ chủ yếu của bệnh cầu trùng gà ở một số xã của huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên. - Xác định đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của gà bị bệnh cầu trùng. - Xác định được thuốc phòng và điều trị cầu trùng có hiệu quả cao, từ đó làm cơ sở khoa học đề ra các biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho gà hiệu quả. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài * Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu đề tài để có những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện về đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và lâm sàng, biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho gà có hiệu quả tại huyện Phú Lương và các địa phương khác. * Ý nghĩa thực tiễn Kết quả đề tài là cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi gà áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm cầu trùng cho gà, hạn chế thiệt hại do cầu trùng gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi gà.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Những hiểu biết về cầu trùng ký sinh ở gà 1.1.1.1. Phân loại cầu trùng gà Vị trí của cầu trùng trong hệ thống phân loại động vật học, các loài cầu trùng ký sinh ở gà Việt Nam đã được nhiều tác giả đề cập đến. Levine và cs (1980) (dẫn theo Lương Văn Huấn và cs, 1997) [9] đã phân loại cầu trùng ký sinh ở gà như sau: Ngành nguyên sinh động vật Protozoa. Phân ngành Apicomplexa Lớp Sporozoasida Phân lớp Coccidiasina Bộ Eucoccidiorida Phân bộ Eimeriorina Họ Eimeriidae Giống Eimeria (Schneider, 1875) Loài Eimeria tenella (Railliet and Lucei, 1891), (Fantham , 1909) Loài Eimeria maxima (Tyzzer,1929) Loài Eimeria acervulina (Tyzzer,1929) Loài Eimeria mivati (Edgar and Seibold, 1964) Loài Eimeria brunetti (Levine, 1942) Loài Eimeria mitis (Tyzzer, 1929) Loài Eimeria hagani (Levine, 1938) Loài Eimeria necatrix (Jonson, 1930) Loài Eimeria praecox (Jonson, 1930) Ở nước ta, bệnh cầu trùng gà và các loài cầu trùng ký sinh ở gà đã được nghiên cứu từ những năm đầu thập kỷ 70. Theo Dương Công Thuận (1975) [34], có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: E. tenella, E. maxima, E. mitis, E.
- 4 necatrix. Hồ Thị Thuận (1985) [36] cho biết, gà nuôi công nghiệp ở một số trại gà phía Nam nhiễm 5 loài cầu trùng: E. tenella, E. maxima, E. mitis, E. brunetti, E. necatrix. Hoàng Thạch (1999)[28] xác định rằng, có 6 loài cầu trùng ký sinh ở gà tại TP. Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận, đó là các loài: E. tenella, E. maxima, E. acervutina, E. mitis, E. brunetti, E. necatrix. Phạm Văn Chức và cs (1991) [3] đã tìm thấy 4 loài: E. tenella, E. maxima, E. mitis, E. necatrix và đã thử nghiệm sản xuất vắc xin phòng bệnh cầu trùng bằng phương pháp chiếu xạ gama với 4 loài này. Bệnh cầu trùng là một loại bệnh ký sinh trùng truyền nhiễm rất nguy hiểm ở động vật nuôi thuần chủng, thú hoang và con người do một nhóm nguyên sinh động vật đơn bào ngành Protozoa, lớp Sporozoa, bộ Coccidae, chủng Eimeria, 2 giống Eimeria và Isospora. Bệnh có thể gây chết nhiều súc vật, tỷ lệ chết cao, đặc biệt là ở súc vật non. Ở gà và thỏ, bệnh gây thiệt hại lớn nhất (tỷ lệ chết cao ở gà con, thỏ con có thể lên tới 80-100 %). Cầu trùng là động vật đơn bào có hình thái đa dạng phụ thuộc vào từng loài cầu trùng như hình hơi tròn, hình trứng, hình bầu dục…, chúng ký sinh chủ yếu ở tế bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và kể cả con người. Trong những năm gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu về bệnh cầu trùng cũng như bệnh cầu trùng gà đó là Nguyễn Văn Quang và Nguyễn Thị Kim Lan (2005) [24], Nguyễn Quang Tính (2013) [32],... 1.1.1.2. Đặc điểm hình thái một số loài cầu trùng * Cấu trúc của Oocyst cầu trùng Hình dạng và cấu trúc của Oocyst cầu trùng thay đổi tùy theo từng loài cầu trùng khác nhau. Theo Tyzzer (1929) [51] đã mô tả hình thái một số loại Oocyst như sau: - Loài Eimeria tenella (Orlov, 1975): Oocyst hình bầu dục, kích thước 14,2 - 20,0 x 9,5 - 24,8µ không có lỗ noãn, màu xanh nhạt. Đây là loài gây bệnh mạnh nhất ở gà con. Thời gian sản sinh bào tử là 18 - 48 giờ. Loài này ký sinh ở manh tràng gà. - Loài Eimeria maxima: Oocyst hình bầu dục, kích thước 21,4 - 42,5 x 16,5 - 29,8µ không có lỗ noãn, màu hơi vàng, vỏ hơi xù xì. Thời gian sản sinh bào tử là 30 - 48 giờ. Loài này ký sinh ở phần giữa ruột non.
- 5 - Loài Eimeria acervulina: Oocyst hình bầu dục, kích thước 16,0 - 20,3 x 12,7 - 16,3µ, có lỗ noãn, không màu. Thời gian sản sinh bào tử là 13 - 17 giờ nhiệt độ 28 - 30oC (ngắn nhất so với thời gian sinh bào tử của các loài cầu trùng khác). Loài này ký sinh ở đoạn đầu ruột non. - Loài Eimeria mivati: Oocyst hình trứng, kích thước 10,7 - 20,0 x 10,1 - 15,3µ có lỗ noãn, không màu. Thời gian sản sinh bào tử là 18 - 21 giờ. Loài này ký sinh ở tá tràng. Loài Eimeria mitis: Oocyst hình hơi tròn, kích thước 11 - 19 x 10 - 17µ không màu, không có lỗ noãn. Thời gian sản sinh bào tử là 24 giờ. Sau khi nhiễm vào cơ thể 36 giờ, trong các tế bào biểu bì nhung mao thấy những thể phân lập thành thục, thường có 6-21 thể phân đoạn và các giao tử được hình thành vào ngày thứ 5. Loài này ký sinh ở ruột non và ruột già. - Loài Eimeria brunetti (Johnson, 1930): Oocyst hình bầu dục, kích thước 20,7 - 30,3 x 18,1 - 24,2µ không có lỗ noãn, không màu. Thời gian sản sinh bào tử là 24 giờ. Thời kỳ phát triển nội sinh chủ yếu trong ruột già, đôi khi ký sinh ở phần cuối ruột non, trực tràng, lỗ huyệt. - Loài Eimeria hagani (Levine, 1942): Oocyst hình bầu dục, kích thước 15,8 - 29,9 x 14,3 - 29,5µ, không có lỗ noãn, không màu. Thời gian sản sinh bào tử là 48 giờ. Loài này ký sinh ở phần đầu ruột non. - Loài Eimeria necatrix: Oocyst hình bầu dục, kích thước 13 - 20 x 13,1 - 18,3µ không màu, không có lỗ noãn. Thời gian sản sinh bào tử là 24 - 36 giờ. Loài này ký sinh ở ruột non và manh tràng. - Loài Eimeria praecox: Oocyst hình bầu dục, kích thước 16,6 - 27,7 x 14,8 - 19,4µ, không màu, không có lỗ noãn. Thời gian sản sinh bào tử là 24 - 36 giờ. Loài này ký sinh ở đoạn đầu ruột non. 1.1.1.3.Vòng đời phát triển của cầu trùng Sự lưu truyền rộng khắp của cầu trùng là nhờ vào cấu trúc và vòng đời phức tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh để tiếp tục phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên. Vòng đời và sinh sản được tính từ khi gà ăn phải nang bào tử của cầu trùng có trong thức ăn, nước uống bị nhiễm từ nền chuồng vào.
- 6 Theo Johannes Kaufmann (1996) [45] ,vòng đời của cầu trùng diễn ra rất phức tạp. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [12] cho biết, cầu trùng sinh sản theo 3 giai đoạn: + Giai đoạn sinh sản vô tính (Schizogony) + Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony) + Giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogony) Hai giai đoạn đầu diễn ra bên trong cơ thể ký chủ nên còn được gọi là giai đoạn nội sinh sản. Giai đoạn sau diễn ra bên ngoài cơ thể ký chủ là giai đoạn ngoại sinh sản. Các Oocyst có sức gây bệnh được gà nuốt vào cùng thức ăn, nước uống. Dưới tác dụng của men tiêu hoá trong dạ dày và ruột non (đặc biệt là men Trypsin), vỏ của Oocyst bị vỡ, giải phóng ra các bào tử con (Sporocyst) (Goodrich, 1944 và Pugatch, 1968). Long P. L (1979) đã mô tả Sporozoit thoát ra qua lỗ noãn (Micropyle) dưới tác động của men Trypsin. Sporozoit được giải phóng ra có hình thoi, dài 10 - 15µ có một hạt nhân. Braunius (1982) [42] cho rằng, Sporozoit của loài E. necatrix chui vào đỉnh các nhung mao ruột non, qua biểu mô, vào tuyến ruột. Nhiều tác giả đã chứng minh rằng Sporozoit của các loài cầu trùng khác cũng xâm nhập vào tế bào biểu mô của các đoạn ruột khác nhau. * Giai đoạn sinh sản vô tính (Schizogony) Quá trình sinh sản vô tính theo hình thức trực phân diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại nhiều lần để tạo ra các Schizont thế hệ III, IV,V,… Sau khi tạo thành các Schizont thế hệ cuối ( tùy từng loài mà có thể dừng lại ở các Schizont thứ II, thứ III, thứ IV,…) thì chúng bắt đầu chuyển sang giai đoạn sinh sản thứ 2, giai đoạn sinh sản hữu tính. * Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony) Sau một số đợt sinh sản vô tính (tuỳ loài cầu trùng), các Schizont thế hệ II, III, IV… chuyển sang sinh sản hữu tính, mà bắt đầu là tạo ra các thể Gamet có hình dạng giống Schizont nhưng phát triển hoàn toàn khác. Từ thể Gamet hình thành các Gametocyte đực và Gametocyte cái. Các Gametocyte đực và cái lớn lên, qua nhiều lần phân chia sẽ hình thành các tế bào cái (đại phối tử), các tế bào đực
- 7 (tiểu phối tử). Sau đó, giao tử đực di chuyển đến gặp giao tử cái, chui vào giao tử cái. Trong giao tử cái diễn ra quá trình đồng hoá nhân và nguyên sinh chất để tạo thành hợp tử. Hợp tử phân tiết một màng bao bọc bên ngoài, lúc này nó được gọi là noãn nang (Oocyst). Thời gian sinh sản nội sinh kết thúc, Oocyst theo phân gà ra ngoại cảnh. Thời gian sinh sản vô tính kéo dài 3 - 22 ngày tuỳ loài cầu trùng. Bessay (1995) đã nghiên cứu và thấy rằng, thời gian từ khi gà nhiễm Oocyst có sức gây bệnh đến khi gà thải Oocyst trong phân là 4,5 - 5 ngày (đối với loài E. acervulina, Emitis), 6.5 ngày (đối với loài E. tenella). Levine (1942) cho biết, có 87 - 91 % Oocyst loài E. hagani thải ra ban ngày nhưng tập trung nhất trong khoảng 1 5 - 2 1 giờ (dẫn theo Lương Văn Huấn và cs, 1997 [9]). Theo Shirley (1979) [50], có 70 - 80% Oocyst cầu trùng được thải ra vào thời điểm ban ngày và tập trung vào khoảng 9 giờ sáng đến 13 giờ chiều, mặc dù thời gian này chỉ có 25% lượng phân được thải ra. Sự thải ra Oocyst ra môi trường ngoại cảnh tăng lên cao nhất rồi giảm xuống và hết nếu gà không bị tái nhiễm. Pugatch (1968) [49] đã nghiên cứu cơ chế phá vỡ vỏ Oocyst cầu trùng trong ruột gà và cho biết, nguyên nhân cơ giới và men Trypsin đóng vai trò quan trọng trọng việc phá huỷ vỏ Oocyst để giải phóng bào tử con. * Giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogony) Giai đoạn sinh sản ngoài cơ thể (giai đoạn ngại sinh): Sau khi hợp tử hình thành thì biến thành noãn nang (Oocyst), nguyên sinh chất và nhân lại phân chia thành bào tử và hình thành nên bào tử con. Giai đoạn này diễn ra ở môi trường bên ngoài gọi là sinh sản ngoại sinh. Khi ký chủ nuốt phải noãn nang đã phân chia thành 8 bào tử con vào đường tiêu hóa, noãn nang sẽ giải phóng các bào tử con ra, các bào tử con lại tiếp tục xâm nhập vào biểu mô ruột, lớn dần lên và tiếp tục sinh sản vô tính, hữu tính, vòng đời lại tiếp tục như trên. 1.1.2. Những hiểu biết về bệnh cầu trùng gà và các động vật khác Bệnh cầu trùng gà nói riêng và bệnh cầu trùng gia súc, gia cầm nói chung là loại bệnh phổ biến trên khắp thế giới. Bệnh được Luvenhuch A. phát hiện cách đây khoảng 379 năm và các nghiên cứu về dịch tễ, lâm sàng, bệnh lý, miễn dịch và
- 8 thuốc điều trị đã được các nhà khoa học dày công nghiên cứu và khám phá (Lê Văn Năm, 2003) [21]. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (1999) [12], bệnh cầu trùng gà được coi là vấn đề lớn thứ hai sau bệnh do vi trùng gây nên. Bệnh cầu trùng gà có vòng đời ngắn (5 - 7 ngày) và không cần ký chủ trung gian. Bệnh cầu trùng gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi gà, nhất là chăn nuôi công nghiệp mật độ cao (tỷ lệ chết từ 50 - 70% số gà nhiễm bệnh). Bệnh thường gây hậu quả nghiêm trọng ở gà từ 5 - 90 ngày tuổi. Gà con sau khi bị mắc bệnh rất khó hồi phục, chậm lớn, còi cọc, gà trưởng thành chủ yếu là mang trùng và giảm tỷ lệ đẻ. Bệnh cầu trùng gà do cầu trùng ký sinh gây ra thấy ở khắp các nước trên thế giới. Đây là một bệnh khó kiểm soát, ngay cả những nước có trình độ khoa học kỹ thuật thú y phát triển cũng chịu nhiều tổn thất do cầu trùng gây ra. Cầu trùng ký sinh gây tổn thương nghiêm trọng đường tiêu hóa, làm cho gà dễ chết. Bệnh lây lan nhanh trong các đàn gà, đặc biệt là trong điều kiện chăn nuôi tập trung, điều kiện vệ sinh thú y kém, công tác quản lý và chăn nuôi không đảm bảo. Ở nước ta bệnh phổ biến ở khắp các tỉnh thành. * Căn bệnh, ký chủ và vị trí ký sinh Căn bệnh: bệnh cầu trùng gà do các loài cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Ở nước ta, kết quả phân loại cầu trùng tìm được cho thấy tùy từng khu vực, có thể có từ 5 đến 8 loài cầu trùng gây bệnh cho gà. Theo Hoàng Thạch và cs (1999) [28], đã tìm thấy 8 loài cầu trùng gây bệnh trên gà nuôi tại miền Nam nước ta. So với 9 loài cầu trùng tìm thấy của các tác giả trên thế giới thì ở Việt Nam chưa thấy nói tới E. paraecox. Phân loại cầu trùng trên các đàn gà nuôi tại các tỉnh phía Bắc, các tác giả Phan Lục, Bạch Mạnh Điều (1999) [18] đã cho biết, có 6 loài cầu trùng gà đã được phát hiện là: E. tenella, E. necatrix, E. maxima, E. mitis, E. bruneti, E. acervulina. Ký chủ: tất cả các giống gà đều cảm nhiễm với cầu trùng Vị trí ký sinh: cầu trùng gà ký sinh ở tế bào biểu mô ruột, tùy từng loài cầu trùng mà ký sinh ở các vị trí khác nhau trên biểu mô không tràng, hồi tràng, tá tràng.
- 9 * Đặc điểm dịch tễ Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự nhiễm bệnh cầu trùng ở gà: thời tiết khí hậu, độ ẩm, điều kiện chuồng trại, công tác quản lý và chăm sóc nuôi dưỡng..... Các yếu tố trên đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình hình nhiễm và sự lây lan bệnh cầu trùng ở gà. Noãn nang cầu trùng ở trong đất có thể duy trì sức sống 4 - 9 tháng, có thể sống được 15 - 18 tháng ở sân, nơi dâm mát. Môi trường ẩm ướt và nhiệt độ ôn hòa là điều kiện thuận lợi nhất cho cầu trùng phát triển, nhiệt độ 22 - 30oC chỉ mất 18 - 36 giờ cầu trùng phát triển thành những bào tử con. Sức đề kháng của noãn nang đối với nhiệt độ cao và khô hạn tương đối yếu. Khi độ ẩm 21 - 30%, nhiệt độ 18 - 40oC thì E. tenella sẽ chết sau 1 - 5 ngày. Đường nhiễm bệnh là do gà nuốt phải noãn nang có sức gây nhiễm. Noãn nang cầu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống, đất, nền chuồng, dụng cụ chăn nuôi trở thành nguồn lây nhiễm bệnh. Các loài chim, gà, gia súc, động vật gặm nhấm, côn trùng, người… đều có thể là nguồn gieo rắc căn bệnh. Người ta đã nghiên cứu thấy khi ruồi hút máu phải noãn nang vào tới ruột ruồi thì nó có thể duy trì sức gây nhiễm trong 24 giờ. Thời gian nhiễm bệnh cầu trùng được chia thành 2 thời kỳ: - Thời kỳ tiền phát kéo dài từ khi gà nhiễm phải noãn nang trứng cầu trùng cho tới khi xuất hiện noãn nang trong phân. - Thời kỳ phát bệnh: kéo dài từ khi xuất hiện noãn nang trong phân cho đến khi noãn nang hoàn toàn không có trong phân gà. - Điều kiện chuồng trại chăn nuôi gà Chuồng trại chăn nuôi là yếu tố quan trọng liên quan đến dịch tễ bệnh cầu trùng gà. Nuôi gà trong lồng và nuôi trên nền chuồng có tỷ lệ nhiễm cầu trùng khác nhau. Hoàng Thạch (1996, 1997, 1999) [26], [27], [28] đã khảo sát tỷ lệ nhiễm cầu trùng, thấy: tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà nuôi lồng là 0,37%, gà nuôi trong chuồng có đệm lót là trấu nhiễm 22,49 - 57,38%. Như vậy, gà nuôi trong lồng không tiếp xúc với phân thì tỷ lệ nhiễm cấu trùng giảm rất thấp. Tuổi gà cũng là yếu tố cần chú ý trong đặc điểm dịch tễ của bệnh.
- 10 Đào Hữu Thanh và cs (1978) [29] đã nhận xét, bệnh cầu trùng gà có tính lây lan mạnh, đặc biệt ở gà dưới 2 tháng tuổi, được coi như một bệnh truyền nhiễm của gà con 10 - 49 ngày tuổi. Theo Hồ Thị Thuận (1985) [38], gà nuôi công nghiệp ở một số tỉnh phía Nam nhiễm cầu trùng chủ yếu ở giai đoạn 3 - 6 tuần tuổi. Lương Tố Thu và cs (1993) [33], Lê Văn Năm và cs (1996) [19] cho biết, gà nhiễm cầu trùng nặng nhất ở giai đoạn 20 - 56 ngày tuổi, nếu không được điều trị kịp thời có thể chết tới 100% - Điều kiện thời tiết ấm và ẩm ướt thuận lợi cho Oocyst cầu trùng phát triển ở ngoại cảnh, làm cho bệnh cầu trùng dễ lây lan. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [10], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [12], Dương Công Thuận (2003) [35], môi trường ẩm ướt và nhiệt độ ôn hoà là những điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển của cầu trùng. Vì vậy, mùa xuân và mùa hè gà bị nhiễm cầu trùng nhiều và nặng hơn các mùa khác trong năm, việc phòng bệnh cầu trùng cho gà ở mùa xuân và mùa hè cũng cần chú ý hơn. - Nguồn bệnh là những gà ốm hoặc khỏi nhưng vẫn mang cầu trùng, hoặc những gà lớn mang cầu trùng nhưng không phát bệnh. Oocyst hàng ngày được những gà này thải ra theo phân, phát tán trên nền chuồng, đệm lót, lẫn vào thức ăn, nước uống, gà dễ nuốt vào và bị bệnh. Lê Văn Năm (1996) và cs [19], Phạm Văn Khuê và cs (1996) [10], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [12] đều thống nhất rằng, gà bị bệnh cầu trùng là nguồn phát tán Oocyst cầu trùng. Ngoài ra, những gà mang cầu trùng nhưng không thể hiện triệu chứng lâm sàng là nguồn mang căn bệnh nguy hiểm, vì chúng là đối tượng mà người chăn nuôi ít chú ý (do không thể hiện triệu chứng lâm sàng). - Vật môi giới truyền bệnh Một số động vật sống trong chuồng nuôi gà hoặc xung quanh chuồng nuôi có khả năng mang Oocyst cầu trùng gà, như: ruồi, gián, kiến, chuột. Chúng mang Oocyst cầu trùng ở chân, trên lông, da, cánh...., trong khi di chuyển sẽ truyền Oocyst cầu trùng vào thức ăn, nước uống của gà, làm cho gà nhiễm cầu trùng. Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [10], khi Oocyst bị ruồi nuốt vào, trong đường tiêu hoá của ruồi, chúng vẫn sống và còn khả năng gây bệnh trong vòng 24 giờ.
- 11 Dụng cụ chăn nuôi cũng là các yếu tố mang Oocyst cầu trùng, góp phần gây nhiễm cầu trùng cho gà. Hoàng Thạch (1999) [28] đã khảo sát các mẫu thu thập từ dụng cụ chăn nuôi, kết quả thấy, có 11,20% số mẫu phát hiện có Oocyst, trong đó ủng bảo hộ của công nhân chăn nuôi nhiễm 5,60%, nhiều dụng cụ khác sử dụng để chăn nuôi gà cũng có khả năng mang và truyền Oocyst cầu trùng từ gà bệnh sang gà khoẻ. * Ảnh hưởng của các tác nhân vật lý, hoá học đến sự phát triển Oocyst ở ngoại cảnh + Ảnh hưởng của các tác nhân vật lý Nhiệt độ, ẩm độ và môi trường nói chung đều tác động vào Oocyst. Điều này có ý nghĩa trong nghiên cứu dịch tễ học và phương pháp phòng chống bệnh cầu trùng cho gà. Theo Wamar (1937), Oocyst bám trên vỏ trứng sẽ chết khi ấp trứng ở 38 – 40oC, ẩm độ 40 - 70%. Ellis (1938) cho rằng, nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển Oocyst cầu trùng E. tenella là 26,6 - 32,2oC. Ở nhiệt độ 48oC trong 15 phút, độc lực của Oocyst giảm rõ rệt. Theo Glullough (1952), Oocyst bị diệt ở 400oC Sau 96 giờ, 45oC Sau 3 giờ và 50oC Sau 30 phút. Ở nhiệt độ 12 - 20oC, oocyst có sức gây bệnh tồn tại được 14 ngày, nhưng Oocyst chưa có sức gây bệnh chỉ tồn tại trong 56 giờ. Oocyst của loài cầu trùng E. tenella có thể sống qua mùa đông lạnh giá, nhưng không chịu được điều kiện nhiệt độ cao và ánh nắng chiếu trực tiếp, xong cỏ dại đã che phủ và bảo vệ Oocyst. Cầu trùng gà có thể tồn tại đến 14 tuần ở sân nuôi ngoài trời. Kay M. W. (1976) [46] cho biết, Oocyst loài E. tenella và E. maxima không chịu tác động của quá trình lên men chất độn chuồng. + Ảnh hưởng của tác nhân hoá học Oocyst cầu trùng gà có sức đề kháng với một số hoá chất khử trùng, tẩy uế chuồng trại. Đây là vấn đề cần chú ý khi nghiên cứu về dịch tễ học của bệnh cầu trùng gà. Oocyst loài E. tenella có sức đề kháng khá tốt với dung dịch muối, axit, bazơ ở nồng độ tương đối cao, còn dung dịch formol, H2SO4 NH4OH, crezol gây ảnh hưởng đến sự hình thành bào tử. Tuy nhiên, một số hoá chất có tác dụng diệt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh dịch tả lợn châu Phi tại tỉnh Quảng Ninh và đề xuất biện pháp phòng chống
89 p | 102 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm và đáp ứng miễn dịch của gà, vịt với vacxin H5N1 Navet-vifluvac tại tỉnh Quảng Ninh
92 p | 51 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu sự ô nhiễm Escherichia coli và Salmonella trên thịt lợn tươi, một số đặc tính sinh học của vi khuẩn và đề xuất biện pháp khống chế tại thành phố Lào Cai
96 p | 64 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh và đánh giá hiệu lực của vaccine phòng bệnh
79 p | 89 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý bệnh Care ở chó tại bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xây dựng phác đồ hỗ trợ điều trị
94 p | 72 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc tính sinh vật, hóa học của vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng trâu, bò tại ba huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh và biện pháp phòng trị
82 p | 62 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Thú Y: Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại huyện Thạch Thất - Hà Nội và biện pháp phòng trị
85 p | 73 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh Sán lá gan ở bò tại tỉnh Phú Thọ và biện pháp phòng trị
70 p | 52 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Tình hình nhiễm vi khuẩn Salmonella trên gà tại Huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc và sử dụng chế phẩm NanoSan phòng, trị bệnh
77 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Giải mã gen kháng nguyên H, phân tích đặc điểm phân tử và xác định phả hệ nguồn gốc của Canine Distemper virus gây bệnh Care ở chó tại Hà Nội
77 p | 60 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu bệnh do Demodex canis gây ra trên chó nghiệp vụ tại Trường Trung cấp 24 Biên phòng và dùng thuốc điều trị
82 p | 80 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do Leucocytozoon spp. ở gà thả vườn tại tỉnh Lạng Sơn và thử nghiệm phác đồ điều trị
93 p | 44 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh mò đỏ ở gà thả vườn tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ và thử nghiệm thảo dược điều trị
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu bệnh sán lá ruột ở gà, vịt tại một số địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
80 p | 59 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do giun thực quản (Spirocerca spp.) gây ra trên chó tại Thành phố Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
78 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu thực trạng vệ sinh thú y ở một số cơ sở giết mổ lợn và mức độ ô nhiễm vi khuẩn Salmonella trên thịt lợn tại huyện Hoài Đức - Hà Nội
85 p | 65 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Đánh giá thực trạng hoạt động giết mổ lợn và ô nhiễm một số vi sinh vật hiếu khí trên thịt lợn bán tại khu vực Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
90 p | 38 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Xác định một số đặc tính sinh vật, hoá học của vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae và Streptococcus suis gây bệnh viêm phổi ở lợn nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị
81 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn