intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Ảnh hưởng của lễ hội Phật giáo Nam tông đối với đời sống người dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

55
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích thực trạng ảnh hưởng của lễ hội Phật giáo Nam tông Khmer đối với đời sống người dân huyện Hòn Đất hiện nay, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò giá trị của lễ hội Phật giáo Nam tông trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Ảnh hưởng của lễ hội Phật giáo Nam tông đối với đời sống người dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------- VŨ THỊ THU TRANG ẢNH HƢỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƢỜI DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC Hà Nội - Năm 2020 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------- VŨ THỊ THU TRANG ẢNH HƢỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƢỜI DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Tôn giáo học Mã số: 60 22 03 09 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN Hà Nội - Năm 2020 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Luận văn này đƣợc thực hiện sau quá trình học tập ở Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội và qua quá trình nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang, đặc biệt đi sâu tìm hiểu các lễ hội truyền thống tiêu biểu của Phật giáo Nam tông (khmer) và sự ảnh hƣởng của nó đối với ngƣời dân trên địa bàn huyện Hòn Đất. Luận văn này đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Cô: Tiến sĩ Nguyễn Thị Tố Uyên. Các số liệu nghiên cứu, kết quả điền dã trong luận văn là trung thực, luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào. Kiên Giang, ngày 10 tháng 2 năm 2020 Tác giả Vũ Thị Thu Trang 3
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin cảm ơn chân thành đến Cô Nguyễn Thị Tố Uyên, là ngƣời trực tiếp giảng dạy và hƣớng dẫn em thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Trong suốt thời gian thực hiện, từ lúc định hƣớng đề tài, chọn đề tài và tiến hành viết nội dung luận văn, tuy công tác giảng dạy và nghiên cứu có nhiều bận rộn nhƣng Cô đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để hƣớng dẫn em chọn đề tài, định hƣớng cho em cách viết, cách lập luận, phân tích và trình bày phù hợp với yêu cầu đề tài đặt ra. Nhờ sự góp ý tận tụy và hƣớng dẫn tận tình của Cô đã giúp em hoàn thành những kiến thức về đề tài của mình. Em xin cảm ơn đến quý thầy cô trong Bộ môn Tôn giáo học và Nhà trƣờng đã giảng dạy cho em những kiến thức nền tảng, những hiểu biết về chuyên ngành tôn giáo học. Đây là cơ sở và nguồn động lực quan trọng giúp em hoàn thành luận văn, nắm vững kiến thức chuyên ngành và tự tin hơn trong những dự định sắp tới. Em xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong cơ quan, những ngƣời đã quan tâm giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm và động viên tinh thần cho em trong khoảng thời gian thực hiện luận văn cũng nhƣ trong khoảng thời gian học tập. Nhờ vậy, mà em tự tin vững bƣớc qua từng ngày trong quá trình thực hiện luận văn này. Do trình độ lý luận, kiến thức chuyên ngành cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp, sự chỉ bảo của quý thầy cô để em hoàn thiện kiến thức cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Kiên Giang, ngày 10 tháng 2 năm 2020 Tác giả Vũ Thị Thu Trang 4
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LỄ HỘI VÀ KHÁI LƢỢC PHẬT GIÁO NAM TÔNG Ở HUYỆN HÕN ĐẤT ......................................... 8 1.1. Một số vấn đề lí luận về lễ hội .............................................................. 8 1.2. Sự hình thành, du nhập và phát triển của Phật giáo Nam tông Khmer ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. ............................................ 17 1.2.1. Quá trình du nhập của Phật giáo nam tông khmer ở huyện Hòn Đất. 17 1.2.2. Quá trình phát triển của Phật giáo Nam tông khmer ở Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. ............................................................................................... 20 CHƢƠNG 2: ẢNH HƢỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƢỜI DÂN KHMER HUYỆN HÕN ĐẤT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP............................................................................................... 34 2.1. Một số lễ hội Phật giáo Nam tông khmer ở huyện Hòn Đất ........... 34 2.1.1. Lễ Chôl Chnăm Thmây .................................................................. 35 2.1.2. Lễ Sene Đôn Ta .............................................................................. 43 2.1.3. Lễ Okombok ................................................................................... 49 2.2. Ảnh hƣởng của Lễ hội Phật giáo Nam tông đến một số lĩnh vực đời sống xã hội của ngƣời dân khmer ở Hòn Đất hiện nay. ......................... 61 2.2.1. Ảnh hƣởng đến đời sống chính trị .................................................. 62 2.2.2. Ảnh hƣởng đến đời sống kinh tế .................................................... 65 2.2.3. Ảnh hƣởng đến đời sống văn hóa ................................................... 66 2.2.4. Ảnh hƣởng đến đời sống xã hội...................................................... 66 2.3. Khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò và giá trị của lễ hội phật giáo nam tông khmer đối với đời sống ngƣời dân khmer huyện Hòn Đất thời gian tới...................................................................... 69 5
  6. 2.3.1. Giải pháp về hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến tôn giáo và văn hóa ngƣời dân khmer............................................................. 69 2.3.2. Giải pháp về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động lễ hội............... 71 2.3.3. Giải pháp về tuyên truyền, vận động các chức sắc, tín đồ Phật giáo Nam tông Khmer ...................................................................................... 72 2.3.4. Giải pháp về bảo tồn và phát huy giá trị của lễ hội Phật giáo nam tông khmer. ............................................................................................... 74 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 79 PHỤ LỤC 6
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phật giáo là một tôn giáo bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngƣỡng và phƣơng pháp tu tập dựa trên lời dạy của một nhân vật lịch sử là Tất-đạt-đa Cồ-đàm. Phật giáo là một trong những tôn giáo lớn trên thế giới hiện nay, có sức lan tỏa rộng rãi, đặc biệt ở Châu Á. “Phật giáo là một tôn giáo cao siêu và trí tuệ, không ít những nhà kho học phƣơng tây đã thấy giá trị và hết lời ca ngợi phật giáo. A.Anhxtanh cho rằng, nếu có một tôn giáo nào đáp ứng được nhu cầu của khoa học hiện đại thì tôn giáo đó chính là Phật giáo. Phật giáo không chỉ đóng góp cho khoa học, mà còn là di sản văn hóa thế giới” {26, tr. 186}. Đạo Phật với tƣ tƣởng vô thƣờng, vô ngã, nhân quả, nghiệp báo và triết lý nhân sinh từ, bi, hỷ, xả, cứu khổ, cứu nạn, đứng về phía ngƣời nghèo khổ trong học thuyết Tứ diệu đế, Thập nhị nhân duyên, Bát chính đạo gần gũi và phù hợp với triết lý đạo đức nhân sinh, cũng nhƣ phong tục, tập quán, tín ngƣỡng của Ngƣời Việt. Quan niệm phúc đức, nhân ái, vị tha, hòa hiếu của Phật giáo đã đƣợc đông đảo ngƣời Việt tiếp nhận. Trong các tôn giáo du nhập vào nƣớc ta thì Phật giáo là tôn giáo bám rễ sâu nhất, bền chắc nhất và góp phần xây dựng nên truyền thống yêu nƣớc, đoàn kết gắn bó của dân tộc ta, có vai trò quan trọng trong việc hình thành tâm lý, đời sống tín ngƣỡng, đời sống tinh thần của con ngƣời Việt Nam. Tôn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng, ngoài mặt tiêu cực còn có những “hạt nhân hợp lý” hiện vẫn còn phù hợp với xã hội. Đó là mặt văn hóa, đạo đức và đáp ứng đƣợc yêu cầu đời sống tâm linh của con ngƣời. Đảng ta khẳng định “Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo” [16, tr. 165]. Phật giáo là một trong 16 tổ chức tôn giáo đƣợc Nhà nƣớc ta công nhận. Phật giao Nam tông khmer với nhiều lễ hội đặc sắc góp phần nâng cao đời sống tinh thần của ngƣời dân Việt Nam nói chung và của ngƣời khmer nói riêng. 1
  8. Tỉnh Kiên Giang có 14 huyện, thị, có bờ biển chạy từ rạch Tiểu Dừa giáp ranh với tỉnh Cà Mau đến tận Hà Tiên, giáp biên giới Campuchia. Hàng năm, bờ biển đƣợc phù sa bồi đắp khá nhanh, mỗi năm tiến ra biển đƣợc 3m [xem 21]. Theo báo cáo của Ban Tôn giáo tỉnh Kiên Giang, Phật giáo nam tông khmer Kiên Giang có 57 chùa, 7887 sƣ sãi và 1.071.895 tín đồ [6, tr.48]. Hòn Đất là một trong 14 huyện, thị thuộc tỉnh Kiên Giang, là 1 trong 5 huyện thuộc vùng biên giới hải đảo, là vùng đất mang đậm tín ngƣỡng dân gian và các tôn giáo. Đạo Phật tồn tại trong 3 cộng đồng ngƣời Việt, ngƣời Khmer và ngƣời Hoa. Theo niên giám thống kê huyện Hòn Đất năm 2017 [27, tr. 17], tổng dân số huyện Hòn Đất 159.419 ngƣời, trong đó ngƣời Khmer ở Hòn Đất có dân số khá đông là 20.978 ngƣời, xếp thứ 2 (Chỉ sau ngƣời Kinh) trong cơ cấu dân số chung của huyện và có tới khoảng 17.563 ngƣời Khmer theo đạo Phật. Với tƣ cách là một chính giáo của ngƣời Khmer, Phật giáo Nam tông có vai trò và vị trí quan trọng, có tầm ảnh hƣởng và chi phối lớn đến mọi lĩnh vực đời sống từ vật chất đến tinh thần của ngƣời Khmer ở tỉnh Kiên Giang nói chung và ở Hòn Đất nói riêng. Hiện nay, phần lớn ngƣời Khmer ở Hòn Đất tin theo Phật giáo, lấy đó làm một trong những lẽ sống của mình, là chỗ dựa tinh thần vững chắc để điều chỉnh hành vi, xử lý các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội. Phật giáo Nam tông khmer với nhiều phong tục, nhiều lễ hội…, đã tạo cho ngƣời Khmer ở Hòn Đất một đời sống tín ngƣỡng phong phú, độc đáo, mang bản sắc riêng góp phần vào sự đa dạng trong nền văn hóa đất nƣớc. Tuy nhiên, niềm tin tôn giáo nhiệt thành ấy cũng từng bị các thế lực thù địch lợi dụng chống phá, gây nhiều khó khăn cho công tác giáo dục, tuyên truyền, quản lý của chính quyền, đôi lúc còn ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng. Với một bề dày lịch sử không quá dài nhƣng cũng không quá ngắn, Phật giáo Nam tông đã gia nhập vào trong đời sống ngƣời dân Khmer nhƣ một yếu tố của truyền thống đạo 2
  9. đức. Mặc dù còn những hạn chế nhất định, song ảnh hƣởng tích cực mà Phật giáo Nam tông mang lại thực sự có ý nghĩa to lớn, góp phần xây dựng xã hội và đời sống tinh thần, xây dựng nền văn hóa ngƣời dân Khmer trong giai đoạn toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay. Vì những lý do trên, tôi chọn vấn đề “Ảnh hưởng của lễ hội phật giáo Nam tông đối với đời sống người dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Phật giáo nói chung và Phật giáo Nam Tông nói riêng là mảng đề tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả ở các góc độ khác nhau. Có thể tạm sắp xếp các nghiên cứu đó vào hai nhóm công trình sau đây: Một là: Các công trình nghiên cứu liên quan đến Phật giáo nói chung. Trong nhóm công trình này, trƣớc hết phải kể đến một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu nhƣ PGS.TS Vƣơng Xuân Tình chủ biên trong đó có bài viết của PGS.TS Nguyễn Văn Minh trong các cuốn nhƣ: nhân học tôn giáo và tôn giáo, tín ngƣỡng của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, cuốn Xung Đột Và Giải Xung Đột Tộc Ngƣời Vùng Tây Nam Bộ, cuốn Các dân tộc ở Việt Nam đăng trong sách: Vƣơng Xuân Tình (Chủ biên), dân tộc Khmer Tập 3 Nxb chính trị quốc gia Hà Nội (2007); Võ Văn Dũng/Tạp chí Nghiên cứu Phật học số 6/2016; Trần Đăng Sinh, Đào Đức Doãn có cuốn“Giáo trình Tôn giáo học” (2005), Nxb ĐHSP Hà nội; Lƣơng Khải Siêu với cuốn “Lƣợc khảo Phật giáo Ấn Độ” (1957), Nxb Phật học; Tác giả Thích Mật Thể với công trình “Thế giới quan Phật giáo” (1967), Nxb Vạn Hạnh; Nguyễn Tài Thƣ (Chủ biên,1991) với “Lịch sử Phật giáo Việt Nam”, Nxb Viện Triết học Hà Nội. Trong những công trình này, các tác giả đã trình bày, phân tích những tƣ tƣởng cơ bản của Phật giáo trong quá trình hình thành, du nhập và phát triển của nó. Từ đó đánh giá vị trí, vai trò của Phật giáo trong lịch sử tƣ tƣởng Việt Nam. Ngoài ra, còn có các công trình của Tịnh Vân “Phật giáo và nhân sinh” 3
  10. (2011), Nxb Hồng Đức; Thích Chúc Phú (2013), “Vài vấn đề về Phật giáo và nhân sinh”;Nxb Hồng Đức; Hoàng Ngọc Vĩnh (2011),“Nhân sinh quan Phật giáo qua góc nhìn của lịch sử triết học’; Nguyễn Hùng Hậu, “Một số suy nghĩ về ảnh hƣởng của Phật giáo đối với tƣ duy ngƣời Việt”, Tạp chí Triết học số 5/1996. Nhìn chung, các công trình này đều nghiên cứu về Phật giáo dƣới góc độ nhân sinh quan và những ảnh hƣởng của nó đến đời sống tín ngƣỡng của con ngƣời hiện nay. Hai là: các công trình nghiên cứu liên quan đến Phật giáo Nam tông và những ảnh hƣởng của nó đến đời sống của ngƣời Khmer Nam bộ chủ đề về Phật giáo Nam tông và những ảnh hƣởng của nó đến đời sống tinh thần của ngƣời Khmer Nam bộ cũng đƣợc nhiều tác giả dụng tâm nghiên cứu. Trong mảng đề tài này, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: nghiên cứu về Phật giáo Nam tông tác giả Nguyễn Mạnh Cƣờng có cuốn Phật giáo Khmer Nam Bộ - Những vấn đề nhìn lại, (2008), Nxb Tôn giáo. Công trình này đã cho thấy tƣ tƣởng tôn giáo, đặc biệt là Phật giáo Nam tông Khmer (Theravada) đóng vai trò quan trọng trong đời sống tín ngƣỡng tôn giáo của đồng bào dân tộc Khmer và cũng đã phản ánh đƣợc những nét văn hóa độc đáo trong văn hóa của cộng đồng ngƣời Khmer Nam Bộ. Đồng thời, công trình Nhựt hành của ngƣời tại gia tu Phật của Tỳ khƣu Hộ Tông cùng đƣợc ấn hành bởi Nxb Tôn giáo (2006) cũng rất đáng chú ý. Ngoài ra, còn có Kỷ yếu Hội thảo khoa học Phật giáo Nam tông Khmer đồng hành cùng dân tộc (6/2014), Viện nghiên cứu Tôn giáo - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và Học viện Phật giáo Nam tông Khmer thuộc Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Kỷ yếu với nhiều bài viết, tổng số hơn 200 trang đã đi vào nghiên cứu lịch sử du nhập, phát triển của Phật giáo Nam tông Khmer vào khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Sự biến đổi và những diễn biến hiện nay của Phật giáo Nam tông Khmer trƣớc những ảnh hƣởng của điều kiện lịch sử mới. Riêng về 4
  11. ngƣời Khmer và đời sống tín ngƣỡng của ngƣời Khmer có các công trình nghiên cứu của: Trần Ngọc Thêm, Những vấn đề văn hóa học lí luận và ứng dụng, Nhà xuất bản Văn hóa – Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, 2014, trang 56. Đỗ Minh Hợp, Tôn giáo lí luận xƣa và nay, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2005, trang 285. Đỗ Minh Hợp, Tôn giáo học nhập môn, Nhà xuất bản Tôn giáo, 2009, trang 23. Đỗ Minh Hợp, Tôn giáo học nhập môn, Nhà xuất bản Tôn giáo, 2009, trang 26. Bùi Thị Hải Yến (Chủ biên), Du lịch Cộng đồng, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2012, trang 31. Bùi Thị Hải Yến (Chủ biên), Du lịch Cộng đồng, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2012, trang 31. Nguyễn Đức Lộ, Cấu hình làng xã Cộng đồng Công Giáo bắc di cƣ tại Nam Bộ, Nhà xuất bản Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2015, trang 30. Phan An (2010), Phật giáo tiểu thừa khmer, Tài liệu hội thảo tôn giáo ở nam bộ; những vấn đề nổi bật, những đáp ứng của chính sách và nghiên cứu, trang 41. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng ảnh hƣởng của lễ hội Phật giáo Nam tông khmer đối với đời sống ngƣời dân huyện Hòn Đất hiện nay, luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò giá trị của lễ hội Phật giáo Nam tông trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. 3.2. Nhiệm vụ + Trình bày khái lƣợc về quá trình du nhập, phát triển của Phật giáo Nam tông khmer ở Hòn Đất. + Đi sâu phân tích một số lễ hội và sự ảnh hƣởng của lễ hội Phật giáo Nam tông khmer đối với đời sống ngƣời dân huyện Hòn Đất hiện nay. + Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực, phát huy ảnh hƣởng tích cực của nó để góp phần xây dựng xã hội, phát huy giá trị của 5
  12. lễ hội phật giáo Nam tông đối với ngƣời dân huyện Hòn Đất trong giai đoạn toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về một số các lễ hội cơ bản của Phật giáo Nam Tông đối với ngƣời dân huyện Hòn Đất. Phạm vi nghiên cứu về những ảnh hƣởng của lễ hội Phật giáo Nam tông chủ yếu là các lễ hội nhƣ: Lễ Chol Chnam Thmay, lễ Sen Đôn Ta, lễ Okombok đến đời sống chính trị, văn hóa, kinh tế của ngƣời dân Hòn Đất. Các số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu chủ yếu lấy từ năm 2010 đến năm nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam về tôn giáo. căn cứ Hiến pháp năm 2013 của Quốc hội. - Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp biện chứng duy vật của triết học Mác –Lênin, các phƣơng pháp nghiên cứu của Tôn giáo học và kết hợp với một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học khác nhƣ phân tích và tổng hợp, lôgíc -lịch sử, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa... 6. Đóng góp của luận văn Luận văn góp phần vào công tác nghiên cứu tôn giáo nói chung, Phật giáo Việt Nam nói riêng. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu về tôn giáo. - Về mặt khoa học: Luận văn góp phần lí giải thấu đáo hơn về lễ hội và sự ảnh hƣởng của lễ hội lễ Phật giáo Nam tông ở Hòn Đất. Làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm thúc đẩy đời sống của ngƣời dân Hòn Đất phù hợp tiến trình xây dựng đất nƣớc Việt Nam ngày nay. - Về mặt thực tiễn: Những phân tích và đánh giá về nội dung của Phật giáo Nam tông, sự ảnh hƣởng của lễ hội trong đời sống tinh thần của ngƣời 6
  13. dân ở Hòn Đất và những giải pháp nhằm hạn chế mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của nó, qua đó cung cấp cho các cấp Đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể của địa phƣơng những căn cứ khoa học để nâng cao vi trò giá trị của lễ hội văn hóa ngƣời khmer và đề ra những chủ trƣơng, chính sách trong công tác tôn giáo hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 2 chƣơng, 5 tiết. 7
  14. Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LỄ HỘI VÀ KHÁI LƢỢC PHẬT GIÁO NAM TÔNG Ở HUYỆN HÒN ĐẤT 1.1. Một số vấn đề lí luận về lễ hội Về khái niệm lễ hội có thể thấy rất nhiều quan điểm, trong phạm vi đề tài nghiên cứu tác giả xin nêu một số cách hiểu về lễ hội nhƣ sau: + Lễ hội là một sinh hoạt văn hóa dân gian nguyên hợp mang tính cộng đồng cao của các tầng lớp nhân dân, diễn ra trong chu kỳ về không gian và thời gian nhất định để tiến hành những nghi thức mang tính biểu trƣng về sự kiện nhân vật đƣợc thờ cúng. Còn lễ hội tín ngƣỡng là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trên một địa bàn dân cƣ trong thời gian và không gian xác định: nhằm nhắc lại một sự kiện, nhân vật lịch sử hay huyền thoại có tính thiêng; đồng thời là dịp biểu hiện cách ứng xử văn hóa của con ngƣời với thiên nhiên - thần thánh và con ngƣời trong xã hội [22, tr. 34-35]. Lễ hội là tổ hợp các yếu tố và hoạt động văn hóa đặc trƣng của cộng đồng xoay quanh một trục ý nghĩa nào đó nhằm tôn vinh và quảng bá cho những giá trị nhất định. Lễ hội là cuộc sống đƣợc tái hiện dƣới hình thức một trò diễn đƣợc thăng hoa, liên kết và quy tụ lại thành thế giới của tâm linh, của tƣ tƣởng và của biểu tƣợng, vƣợt trên thế giới hiện thực. + Trong từ điển bách khoa Việt Nam: Lễ là hệ thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tôn kính của con người với thần linh, phản ánh những ước mơ của con người trước cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực hiện. Còn: Hội là sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật của cộng đồng xuất phát từ nhu cầu cuộc sống. Chức năng xã hội của hội là củng cố những mối quan hệ giữa các nhóm, khẳng định tinh thần cộng đồng. Về phƣơng diện văn 8
  15. hóa, hội có chức năng khẳng định trình độ văn hóa của một cộng đồng và giao lƣu văn hóa trên quy mô xã hội. Trong lễ hội, các lễ nghi tín ngƣỡng, các phong tục tập quán, các thể lệ và hình thức sinh hoạt của một cộng đồng đƣợc tái hiện một cách rất sinh động. Lễ hội là một sự kiện văn hóa đƣợc tổ chức mang tính cộng đồng. Lễ hội là hoạt động tập thể và thƣờng có liên quan đến tín ngƣỡng, tôn giáo. Con ngƣời xƣa kia rất tin vào trời đất, thần linh. Các lễ hội cổ truyền phản ánh hiện tƣợng đó. Tôn giáo rất có ảnh hƣởng tới lễ hội. Tôn giáo thông qua lễ hội để phô trƣơng thanh thế, lễ hội nhờ có tôn giáo để thần linh hóa những thứ trần tục. Nhƣng trải qua thời gian, trong nhiều lễ hội, tính tôn giáo dần giảm bớt và chỉ còn mang nặng tính văn hóa. Lễ hội ở Việt Nam bao giờ cũng hƣớng tới đối tƣợng thiêng liêng cần suy tôn là nhân thần hay nhiên thần. Đó chính là hình ảnh hội tụ những phẩm chất cao đẹp nhất của con ngƣời. Giúp con ngƣời nhớ về nguồn cội, hƣớng thiện và nhằm tạo dựng một cuộc sống tốt lành, yên vui. Từ những phân tích ở trên, chúng ta có thể hiểu: khái niệm lễ hội phật giáo là hình thức sinh hoạt tôn giáo mang tính cộng đồng của ngƣời theo Phật giáo, là một phƣơng thức biểu hiện đức tin của ngƣời Phật tử diễn ra vào một khoảng thời gian nhất định nào đó và mang tính chất kỷ niệm nào đó đối với Phật giáo. Nhƣ vậy lế hội Nam tông Khmer dƣợc hiểu là: hình thức sinh hoạt tôn giáo mang tính cộng đồng của ngƣời theo Phật giáo Nam tông Khmer, là một phƣơng thức biểu hiện đức tin của ngƣời Phật tử diễn ra vào một khoảng thời gian nhất định nào đó và mang tính chất kỷ niệm nào đó đối với Phật giáo Nam tông Khmer 9
  16. * Bản chất của lễ hội Lễ hội là một hoạt động văn hóa của từng cộng đồng ngƣời, phản ánh trình độ tổ chức xã hội. Lễ hội bao giờ cũng thể hiện sự ƣớc vọng, niềm tin về cuộc sống tốt đẹp của cộng đồng ngƣời vào hiện tại và tƣơng lai, hoài niệm quá khứ, gợi về cội nguồn dân tộc. Trong xã hội phong kiến, nhà nƣớc và các tôn giáo luôn tạo dựng củng cố những lễ hội để khẳng định trật tự xã hội, uy quyền và sự linh thiêng tôn giáo. Tính giai cấp của lễ hội thể hiện ở sự phân cấp quyền lợi của ngƣời tham gia. Thƣờng thì ngƣời dân chỉ tham gia các trò diễn, còn nghi lễ chính thức vẫn do quan viên phụ trách. Tuy nhiên, về mặt quyền lợi nhƣ hƣởng các phần thƣởng, lễ vật cúng thần thì thƣờng không phân biệt mà có tính cộng đồng, ai tham gia sẽ đƣợc chia phần và đƣợc thƣởng nếu chiến thắng trong các hội thi. Lễ hội luôn duy trì liên tục qua các thời đại, nó vừa nối tiếp truyền thống vừa mang yếu tố thời đại. Dù muốn hay không, lễ hội đều phải chịu ảnh hƣởng của chế độ xã hội. Mỗi xã hội đều có ảnh hƣởng và tác động nhiều hay ít đến sinh hoạt, tập tục, lối sống. Xã hội hiện đại với nếp sống hiện đại ít nhiều đã tạo nên một số thói quen sinh hoạt mới, khác với lối sống và thói quen cũ. Nhƣng nó có duy trì và tồn tại đến thế hệ sau hay không là tùy thuộc vào sự ƣu việt của nó, tùy vào sự chấp nhận và thích nghi của thế hệ mới. Sự phát triển kinh tế xã hội thúc đẩy sự thay đổi và hình thành những nếp sống và lễ hội hiện đại. Có những lễ hội mới phát sinh trong xu thế hội nhập và phát triển của xã hội, do tác động của sự phát triển các ngành nghề và sự mở rộng quy mô kinh doanh nhƣ lễ hội hoa, lễ hội trà, lễ hội cà phê, lễ hội trái cây,... Lễ hội của ngƣời Khmer gồm 2 loại là lễ hội dân tộc và lễ hội tôn giáo. Lễ hội dân tộc là những ngày lễ bắt nguồn từ cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cũng nhƣ cuộc sống lao động của dân chúng, tuy nhiên, trong quá trình phát triển thì những lễ hội này thƣờng bị pha trộn với những yếu tố tôn giáo [Xem 10
  17. 8]. Những lễ hội dân tộc lớn trong năm của ngƣời Khmer gồm: lễ Vào năm mới (Chôl chnam thmây) - thƣờng tổ chức vào giữa tháng 4 Dƣơng lịch tức đầu tháng Chét của ngƣời Khmer, lễ cúng ông bà (Đôn - ta) - tổ chức vào 3 ngày từ 29-8 đến 1-9 Âm lịch, lễ cúng trăng hay lễ cúng cốm dẹp (Ók om bok) - tổ chức ngày 15-10 Âm lịch. Lễ hội tôn giáo của ngƣời Khmer ngày nay đều gắn với Phật giáo Nam tông. Những lễ hội tôn giáo định kỳ hàng năm đó là: Lễ phật đản (Lễ phật đản của ngƣời Khmer tổ chức vào rằm tháng 5 Âm lịch khác với ngày lễ phật đản của Phật giáo đại thừa: 8-4 âm lịch); lễ đặt cơm vắt (từ ngày 15 đến 30-8 Âm lịch); lễ ra hạ (14 và 15-9 âm lịch); lễ dâng y (từ 14-9 đến 15-10 Âm lịch). Ngoài ra còn có những ngày lễ không định kỳ nhƣ lễ an vị tƣợng Phật và lễ kết giới [xem 19]. * Khái niệm văn hóa Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng lớn với rất nhiều cách hiểu khác nhau và còn nhiều vấn đề còn tranh luận. Dù nghiên cứu văn hoá dƣới góc độ nào thì văn hoá vẫn có những nội dung cơ bản của nó. Mặc dù ra đời sớm trong ngôn ngữ Phƣơng Tây cũng nhƣ Phƣơng Đông nhƣng phải đến thế kỷ XVIII, từ “văn hóa” mới đƣợc đƣa vào khoa học, sử dụng nhƣ một thuật ngữ khoa học. Từ đó đến nay khái niệm văn hóa đƣợc nhiều ngƣời đề cập. Các nhà đạo đức học coi văn hoá là đạo đức, các nhà tôn giáo học coi văn hoá là phong tục, tập quán, tín ngƣỡng, các nhà dân tộc học coi văn hoá là hình thức biểu hiện đời sống của các tộc ngƣời,… Tính đa nghĩa của khái niệm văn hoá không chỉ có trong nhận thức lý luận mà còn là thực tiễn. Văn hoá là khái niệm đang vận động, mang tính lịch sử, biến đổi cùng các thời đại trong lịch sử. Hiện nay trên thế giới có hàng trăm định nghĩa về văn hoá, mỗi định nghĩa đi vào một khía cạnh khác nhau của văn hoá. 11
  18. Khái niệm văn hóa của Trần Ngọc Thêm: [30, tr. 56] “Văn hóa là một hệ thống giá trị mang tính biểu tượng do con người sáng tạo ra và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”. Năm 2002, tổ chức UNESCO đã đƣa ra khái niệm về văn hóa nhƣ sau: “Văn hóa nên đƣợc đề cập đến nhƣ là một tập hợp những đặc trƣng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay của một nhóm ngƣờitrong xã hội và nó chứa đựng ngoài văn học và nghệ thuật cả cách sống, phƣơng thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất quan tâm tới văn hóa, Ngƣời đƣa ra khái niệm về văn hóa nhƣ sau: “Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích cuộc sống loài ngƣời mới sáng tạo và phát minh ta ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó đƣợc gọi là văn hóa” [26, tập 4]. Các tác giả trong sách Tôn giáo lý luận xƣa và nay cho rằng: “Tôn giáo biểu hiện là một trong những lĩnh vực của văn hóa tinh thần. Với quan niệm như vậy, thì tôn giáo và văn hóa không tách biệt và xa lạ nhau, tôn giáo không vượt ra ngoài khuôn khổ của văn hóa, không bị mất đi những đặc điểm vốn có của nó với tư cách là một hiện tượng văn hóa. Mặt khác, chỉnh thể văn hóa không thể thiếu tôn giáo, không đánh mất nó, giữ lại nó trong mình, không thu hẹp nội dung và không gian của nó” [23, tr. 285] Tóm lại Văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần đƣợc con ngƣời sáng tạo và lƣu giữ trong quá trình lịch sử. * Khái niệm cộng đồng Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng đƣợc sử dụng một cách tƣơng đối khá rộng rãi, nhằm chỉ nhiều đối tƣợng có những đặc điểm tƣơng 12
  19. đối khác nhau về quy mô, đặc tính xã hội. Danh từ cộng đồng đƣợc sử dụng cho các đơn vị xã hội cơ bản là gia đình, làng-xã, hay một nhóm xã hội nào đó có những đặc tính xã hội chung về tâm thức và lý tƣởng xã hội, hay về lứa tuổi, giới, hay về nghề nghiệp, về thân phận xã hội. Từ đó có thể khẳng định rằng, khái niệm cộng đồng đƣợc hiểu dƣới nhiều chiều kích khác nhau nhƣ: cộng đồng, tập thể, nhóm… và ở Việt Nam khái niệm đƣợc sử dụng khá phổ biến là làng-xã, thôn, ấp… cũng đƣợc xem nhƣ loại hình cộng đồng. Theo J.Hfichter: “Cộng đồng là một tập thể ngƣời nhất định trên một lãnh thổ kinh tế và văn hóa bao gồm các yếu tố: + Tƣơng quan cá nhân mật thiết với nhau, tƣơng quan này đôi khi đƣợc gọi là tƣơng quan mặt đối mặt, tƣơng quan thân mật. + Có sự tình nguyện hi sinh đối với những giá trị đƣợc tập thể coi là cao cả và có ý nghĩa. + Có ý thức với mọi thành viên trong tập thể” Theo Nguyễn Hữu Nhân, sách Du lịch cộng đồng, Nhà xuất bản giáo duc Việt Nam do Bùi Thị Hải Yến chủ biên, thì [31, tr.31] “Cộng đồng là những cộng đồng đƣợc gọi tên nhƣ đơn vị làng, bản, xã, huyện...những ngƣời chung về lí tƣởng xã hội, lứa tuổi, giới tính, thân phận xã hội. Khái niệm cộng đồng có hai nghĩa: - Là một nhóm dân cƣ cùng sinh sống trong một địa phƣơng nhất định, có cùng giá trị và tổ chức xã hội cơ bản. - Là một nhóm dân cƣ có cùng mối quan tâm. [31, tr. 31] - Theo Nguyễn Đức Lộ, nghiên cứu về cộng đồng là “nghiên cứu các đặc trƣng văn hóa biểu thị qua các mặt: tôn giáo – tín ngƣỡng, phong tục tập quán, cách giao tiếp ứng xử, khả năng chinh phục thiên nhiên, khả năng sáng tạo nghệ thuật, tính cách tâm lý của cƣ dân trong cộng đồng” [25, tr.30]. 13
  20. Đặc biệt, theo quan niệm của Marxist thì: “Mối liên hệ qua lại giữa các cá nhân, đƣợc quyết định bởi các lợi ích chung của các thành viên có sự giống nhau về các điều kiện tồn tại và hoạt động của những con ngƣời hợp thành cộng đồng đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của họ, sự gần gũi giữa họ về tƣ tƣởng, tín ngƣỡng, hệ giá trị và chuẩn mực, nền sản xuất, sự tƣơng đồng về điều kiện sống cũng nhƣ các quan niệm chủ quan của họ về các mục tiêu và phƣơng tiện hoạt động”. Tóm lại, các hình thức tổ chức của con ngƣời đều là kiểu cộng đồng, nó chỉ khác nhau ở thời gian và không gian, cũng nhƣ nội dung lợi ích của việc liên kết. Cụ thể đó là hình thức tổ chức, cộng đồng dân cƣ đƣợc xếp theo thứ bậc, theo tộc ngƣời, quốc gia và cuối cùng là loài ngƣời. * Đặc trƣng của cộng đồng Theo Ferdinand Tonnies, cộng đồng có các đặc trƣng sau: “Thứ nhất, những quan hệ xã hội nào mang tính chất tinh thần, thân thiện, mang độ cố kết có ý nghĩa tự nhiên thì đấy là tính cộng đồng. Thứ hai là tính bền vững. Tính cộng đồng đƣợc khẳng định theo dòng chảy của lịch sử. Thời gian có một vai trò là yếu tố kết dính các thành viên trong cộng đồng. Thứ ba là tính cộng đồng khi đƣợc xét từ quan điểm đánh giá và vị thế xã hội của các thành viên xã hội thì đó là vị thế xã hội đƣợc gán sẵn nhiều hơn là vị thế phấn đấu mà có đƣợc. Cuối cùng, tính cộng đồng lấy quan hệ dòng họ là quan niệm cơ bản và mang cả hai đặc trƣng: dòng họ là huyết thống và dòng họ trở thành khuôn mẫu văn hóa của sinh hoạt cộng đồng”. Cộng đồng làng xã đƣợc xem là nơi cƣ trú truyền thống lâu đời của ngƣời Việt, và nó cũng chính là chủ đề nghiên cứu của các nhà sử học, dân tộc học, nhân học... Ở Việt Nam, nhà dân tộc học Nguyễn Từ Chi là ngƣời đầu tiên cố gắng hệ thống hóa một cách đầy đủ về cơ cấu tổ chức xã hội làng Việt. Theo ông, 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0