intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

44
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở quá trình hình thành, phát triển của Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa, luận văn chỉ rõ những thực trạng về tổ chức và hoạt động của Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa, từ đó đưa ra những đánh giá về các thành tựu đạt được và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa - Thực trạng và giải pháp

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHAÂN VĂN --------------------------------- NGUYỄN THỊ BÌNH BAN TRỊ SỰ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM TỈNH THANH HÓA: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC HÀ NỘI - 2020 0
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHAÂN VĂN --------------------------------- NGUYỄN THỊ BÌNH BAN TRỊ SỰ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM TỈNH THANH HÓA: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Tôn giáo học Mã số: 8229009.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG: NGƢỜI HƢỚNG DẪN NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1: KHOA HỌC 2: PGS.TS. TRẦN THỊ KIM OANH TS. TRẦN THỊ HỒNG YẾN TS. NGUYỄN THÚY THƠM HÀ NỘI - 2020 1
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học trong luận văn chƣa từng đƣợc công bố trên bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Bình 2
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Tôn giáo học đã giảng dạy, trang bị kiến thức giúp tác giả nắm vững những vấn đề lý luận và phƣơng pháp luận để hoàn thành tốt luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Hồng Yến, TS. Nguyễn Thúy Thơm - hai ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình làm luận văn. Con xin đê đầu đảnh lễ và tri ân chƣ tôn Hòa Thƣợng, chƣ Thƣợng tọa lãnh đạo Trung ƣơng Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã quan tâm, tạo nhiều thuận duyên cho con trong suốt quá trình học tập, bên cạnh đó nhờ sự động viên và trợ duyên quý báu của gia đình cũng nhƣ đàn na thí chủ. Kính chúc Chƣ Liệt vị pháp thể khinh an, đạo lộ tấn pháp, chúng sinh dị độ, Phật đạo viên thành! Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Bình 3
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHẬT GIÁO TỈNH THANH HÓA VÀ BAN TRỊ SỰ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM TỈNH THANH HÓA .... 9 1.1. Khái quát chung về Phật giáo tỉnh Thanh hóa .................................. 9 1.1.1. Cơ sở kinh tế, xã hội, văn hóa sự du nhập, phát triển của Phật giáo tỉnh Thanh Hóa ........................................................................................... 9 1.1.2. Quá trình du nhập, phát triển của Phật giáo tỉnh Thanh Hóa ......... 16 1.2. Khái quát chung về Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa .................................................................................................. 24 1.2.1. Quá trình hình thành Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 24 1.2.2. Các giai đoạn phát triển của Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa ................................................................................ 27 Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................... 29 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TRỊ SỰ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM TỈNH THANH HÓA . 31 2.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa ................................................................................. 31 2.1.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa ................................................................................ 31 2.1.2. Tổ chức nhân sự của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 34 2.2. Thực trạng các hoạt động của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa ................................................................................. 35 2.2.1. Hoạt động quản lý hành chính của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa ........................................................................ 35 4
  6. 2.2.2. Một số hoạt động chuyên môn tiêu biểu của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa ........................................................ 38 Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................... 52 Chƣơng 3. NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TRỊ SỰ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM TỈNH THANH HÓA............... 54 3.1. Những thành tựu, hạn chế của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa ................................................................................. 54 3.1.1. Những thành tựu của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 54 3.1.2. Một số hạn chế trong tổ chức và hoạt động của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa ........................................................ 62 3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa. ...... 67 3.2.1. Những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa ........................................................ 67 3.2.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa ......................................... 70 Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 74 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 78 PHỤ LỤC 5
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài So với các địa phƣơng khác trong cả nƣớc, Thanh Hóa là địa phƣơng có số lƣợng tín đồ, nhà tu hành, cơ sở thờ tự Phật giáo không nhiều bằng các địa phƣơng khác, nhƣng tìm về lịch sử Phật giáo Thanh Hóa cho thấy đây là vùng đất có lịch sử Phật giáo lâu đời, các ngôi chùa ở Thanh Hóa đều gắn liền với các sự kiện và nhân vật lịch sử của dân tộc. Nơi đây có nhiều ngôi chùa cổ, đóng vai trò quan trọng trong các dấu mốc lịch sử của Phật giáo Việt Nam, có thể kể đến nhƣ: chùa Sùng Nghiêm Diên Thánh, chùa Mật Đa, chùa Đót Tiên, chùa Vĩnh Thái,… Ngày nay, Phật giáo ngày càng khẳng định đƣợc vị thế trong đời sống văn hóa ngƣời dân tỉnh Thanh Hóa. Phật giáo Thanh Hóa hăng hái cùng nhân dân trên các mặt trận nhằm xây dựng tỉnh Thanh Hóa ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng hạnh phúc ấm no. Có đƣợc những thành tựu đó là nhờ sự dẫn dắt, những nỗ lực không ngừng của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa. Tỉnh hội Phật giáo Thanh Hóa ra đời ngày 1/11/1984, là một đơn vị cấp tỉnh trực thuộc Giáo hội Phật giáo Việt Nam, với tên gọi Ban Đại diện Phật giáo tỉnh Thanh Hóa do hòa thƣợng Thích Thanh Cần làm chánh đại diện. Khi đó cả tỉnh chỉ có 22 vị sƣ và 9 ngôi chùa có sƣ trụ trì. Năm 1992, Ban Đại diện Phật giáo tỉnh Thanh Hóa đƣợc nâng lên thành Ban Trị sự Phật giáo tỉnh Thanh Hóa. Từ đó đến nay, Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa luôn nỗ lực cố gắng hoàn thiện về mặt tổ chức, nâng cao hiệu quả các hoạt động để khẳng định vị thế của mình, phục vụ Giáo hội và phụng sự xã hội, thực hiện phƣơng châm của các bậc tiền bối “dựng đạo để tạo đời”. 1
  8. Trong thời gian qua, mặc dù còn những tồn tại, hạn chế, Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa đã lãnh đạo Tăng Ni, Phật tử thực hiện tốt giáo lý và đƣờng hƣớng “Đạo pháp – Dân tộc – Chủ nghĩa xã hội”, phù hợp với truyền thống của Phật giáo Việt Nam, góp phần xây dựng tỉnh Thanh Hóa ngày càng phát triển, đạt đƣợc nhiều thành tựu. Với vai trò là một ngƣời tu sĩ của Phật giáo, trực tiếp tham gia Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa, tôi luôn trăn trở làm một cái gì đó thiết thực để đóng góp cho Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa nói riêng và Phật giáo Thanh Hóa nói chung. Chính vì những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa: Thực trạng và giải pháp”1 làm đề tài nghiên cứu khoa học cho luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu Để tiếp cận đề tài nghiên cứu, chúng tôi tiếp cận các tài liệu với các cụm chủ đề nhƣ sau: - Sách về các vấn đề văn hóa, kinh tế, chính trị tỉnh Thanh Hóa Là một tỉnh có vị trí chiến lƣợc quan trọng, có bề dày lịch sử văn hóa nên có rất nhiều công trình đề cập đến các vấn đề xung quanh chủ đề này. Năm 2019, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Thanh Hóa xuất bản cuốn sách Di sản Văn hóa tỉnh Thanh Hóa, cuốn sách là bức tranh tổng quan các vấn đề về Di sản Văn hóa của tỉnh Thanh Hóa, trong đó chia thành hai phần: Cácn văn hóa vật thể và các di sản văn hóa phi vật thể. Cuốn sách cũng đề cập đến công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tỉnh Thanh Hóa nhằm nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của di sản cho công cuộc xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay [1]. 1 Luận văn này nhận sự hỗ trợ của Đề tài Nhà nƣớc “Xây dựng mối quan hệ giữa chính quyền địa phƣơng và tôn giáo nhằm đảm bảo ổn định và đồng thuận xã hội”, Mã số của đề tài: KX. 01.35/16-20, do Viện Dân tộc học chủ trì, TS. Trần Thị Hồng Yến làm chủ nhiệm. Thời gian thực hiện: tháng 6/2018 đến tháng 11/2020. 2
  9. Thanh Hóa là vùng đất có bề dày về lịch sử, là nơi phát hiện ra di chỉ văn hóa Đông Sơn, là một trong ba trung tâm văn hóa Đông Sơn. Chính vì thế nghiên cứu về văn hóa Đông Sơn, không thể không nghiên cứu đến các cổ vật khai quật đƣợc trên mảnh đất đó. Cuốn sách Cổ vật văn hóa Đông Sơn ở Thanh Hóa là một sách chuyên sâu về vấn đề đó [31]. Cuốn sách là tƣ liệu quý trong nghiên cứu lịch sử văn hóa của Thanh Hóa nói riêng, lịch sử văn hóa tộc ngƣời Việt Nam nói chung. Nói đến văn hóa Đông Sơn là nói đến Trống đồng – biểu tƣợng văn hóa của một nền văn hóa cổ xƣa rực rỡ. Cùng chủ đề trên còn có các công trình: Trống Đồng Thanh Hóa của Bảo Tàng tỉnh Thanh Hóa, cuốn sách là công trình tƣ liệu lớn, đầy đủ, chi tiết về các loại trống đồng và văn hóa Đông Sơn. - Về Phật giáo tỉnh Thanh hóa: Có thể kể đến các công trình nghiên cứu cụ thể nhƣ: Bộ sách Chùa xứ Thanh, tập 1, 2, 3, 4 của Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa, nội dung bộ sách đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của Phật giáo tỉnh Thanh Hóa nhƣ: tỉnh Thanh Hóa có 103 ngôi chùa đƣợc xếp hạng di tích. Trong đó có 14 ngôi chùa xếp hạng di tích cấp quốc gia và 89 ngôi chùa xếp hạng di tích cấp tỉnh; lịch sử, hiện trạng các ngôi chùa trên địa bàn tỉnh cũng đƣợc đề cập đến trong cuốn sách. Năm 2016, Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa tổ chức hội thảo khoa học “Phật giáo Thanh Hóa trong dòng chảy lịch sử dân tộc”, kỷ yếu hội thảo và những bài viết về các vấn đề cơ bản của lịch sử Phật giáo Thanh Hóa trong bối cảnh chung của Phật giáo Việt Nam, tập trung vào các chủ đề lớn: Phật giáo Thanh Hóa trong lịch sử, Vai trò Phật giáo Thanh Hóa trong sự nghiệp hoằng dƣơng Phật pháp, Phật giáo Thanh Hóa trong sự nghiệp phát triển văn hóa dân tộc và Phật giáo với các dân tộc thiểu số. 3
  10. Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa (2017), Tuyển tập Văn Bia Phật giáo Thanh Hóa, tập I (Thời Hậu Lê – Nguyễn). Cuốn sách giới thiệu tổng quan về đặc điểm hình thức, nội dung và giá trị tƣ liệu văn bia, để góp phần tìm hiểu tiến trình và hoạt động Phật giáo Thanh Hóa trong thời kỳ lịch sử Hậu Lê – Nguyễn, bởi văn bia là nguồn tƣ liệu quý để nghiên cứu về lịch sử. Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Tỉnh hội Phật giáo tỉnh Thanh Hóa (2008), Kỷ yếu Tọa đàm Kỷ niệm 20 năm thành lập Tỉnh hội Phật giáo Thanh Hóa (1984 – 2004) và Đại lễ Phật đản Liên Hiệp Quốc – 2008 tại Thanh Hóa. Cuốn Kỷ yếu bao gồm nhiều bài viết về lịch sử hình thành, những sự kiện quan trọng của 20 năm thành lập và phát triển của Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa. Theo sát quá trình phát triển của Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa, năm 2009, nhân kỷ niệm 25 năm thành lập, Tỉnh hội Phật giáo Thanh hóa đã tổ chức Tọa đàm Kỷ niệm 25 năm ngày thành lập Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa (1/11/1984 – 1/11/2009), cuốn kỷ yếu Tọa đàm là kết quả của tọa đàm về các vấn đề đó. Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa (2017) còn có cuốn sách Hành trạng chư Tăng Ni Thanh Hóa, tập 1, cuốn sách giới thiệu về Hành trạng các vị Chƣ Tăng, Chƣ Ni tiêu biểu của Phật giáo Thanh Hóa nhƣ: Thiền sƣ Khuông Việt, Thiền sƣ Sùng Tín, Thiền sƣ Chân Hỷ, Ni sƣ Tuệ Thông, Ni sƣ Diệu Tuệ,…. Viết về Tổ chức Giáo hội Phật giáo Việt Nam nói chung, tổ chức Giáo hội Phật giáo Việt Nam nói riêng cũng đƣợc đề cập đến trong nhiều tài liệu: Hiến chương của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là văn kiện căn bản nhất mà qua đó Giáo hội Phật giáo Việt Nam trình hiện căn cƣớc văn hóa, thiết kế bộ khung tổ chức và quy định về quy trình vận động của Giáo hội. Hiến 4
  11. chƣơng của Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã trải qua năm lần tu chỉnh, lần gần đây nhất là tại Đại hội Phật giáo toàn quốc lần thứ VII. Hiến chƣơng Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm 13 chƣơng, 71 điều. Tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc có cuốn sách Giáo hội Phật giáo Việt Nam từ 1986 đến nay, Nxb Phƣơng Đông, đề cập đến các vấn đề cơ bản của tổ chức Giáo hội Phật giáo Việt Nam: quá trình thành lập, cơ cấu tổ chức, các hoạt động chủ yếu và quan hệ quốc tế và quan hệ giữa Giáo hội Phật giáo Việt Nam với Nhà nƣớc. Trong cuốn sách này chúng tôi tìm hiểu thấy một số thông tin về việc thành lập Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam các cấp, trong đó có cấp tỉnh. Ban Tôn giáo Chính phủ (2003) có Tập văn bản về tổ chức và đường hướng hành đạo của các tôn giáo tại Việt Nam, Nxb Tôn giáo, Hà Nội,… Về văn bản của Giáo hội, chúng tôi quan tâm đến hai văn bản chính là Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam và Quy chế hoạt động Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng của Giáo hội Phật giáo Việt Nam, bởi Ban Trị sự giáo hội Phật giáo Việt Nam là cơ quan hành chính nằm trong hệ thống tổ chức Giáo hội Phật giáo Việt Nam, mọi vấn đề về tổ chức, hoạt động đều tuân theo các văn bản trên. Qua sơ lƣợc tình hình nghiên cứu có thể thấy, các các tài liệu kể trên đã cho ta một bức tranh tƣơng đối tổng quan về Phật giáo tỉnh Thanh Hóa: về lịch sử, hệ thống cơ sở thờ tự chùa chiền, hệ thống di tích văn bia, hệ thống tu sĩ,… Trong một số công trình nghiên cứu kể trên cũng ít nhiều đề cập đến một số khía cạnh của tổ chức Phật giáo tỉnh Thanh Hóa: các mốc chính trong quá trình thành lập và phát triển, thành tựu đạt đƣợc ở một số thời kỳ nhất định nhƣng chủ yếu đƣợc đƣa ra ở dạng số liệu báo cáo, chƣa có những phân tích, đánh giá toàn diện. Vì thế, có thể thấy chƣa có công trình cụ thể nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam 5
  12. tỉnh Thanh Hóa, vì vậy, những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ bù đắp vào khoảng trống nói trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở quá trình hình thành, phát triển của Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa, luận văn chỉ rõ những thực trạng về tổ chức và hoạt động của Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa, từ đó đƣa ra những đánh giá về các thành tựu đạt đƣợc và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện đƣợc mục đích, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau: - Khái quát chung về Phật giáo tỉnh Thanh Hóa và quá trình hình thành, phát triển của Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa - Chỉ ra thực trạng về tổ chức và hoạt động của Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa - Đƣa ra đánh giá về thành tựu, hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa 4.1. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Luận văn đề cập đến quá trình thành lập, xây dựng, trƣởng thành và phát triển của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa. Trong đó tập trung nghiên cứu về thực trạng của Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa giai đoạn từ năm 2012 đến nay (Nhiệm kỳ VI, VII). 6
  13. - Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam ở tỉnh Thanh Hóa 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam về tôn giáo. Luận văn đặc biệt quan tâm đến lý thuyết Cấu trúc chức năng, nghiên cứu tôn giáo trong tính chỉnh thể, hệ thống và phƣơng pháp lịch sử cụ thể, nghiên cứu về Phật giáo Thanh Hóa trong bối cảnh các điều kiện lịch sử cụ thể của tỉnh Thanh Hóa 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành của tôn giáo học, các phƣơng pháp: thống nhất logic - lịch sử, so sánh, phân tích - tổng hợp, khái quát hóa,… Để thực hiện nghiên cứu này, chính bản thân tác giả đã trải qua quá trình hoạt động thực tiễn dài. Các kết quả nghiên cứu của luận văn là kết quả của quá trình dài hoạt động thực tiễn và học tập đúc kết lại. Các hoạt động thực tiễn cung cấp cho tác giả những “nguyên liệu”, còn quá trình học tập cung cấp cho tác giả các vấn đề lý luận và phƣơng pháp để khái quát thực tiễn. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn góp phần vào công tác nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Phật giáo nói chung, tổ chức và hoạt động của Phật giáo tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu về tôn giáo nói chung, Phật giáo nói riêng 7
  14. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể ứng dụng vào trong quá trình xây dựng, phát triển của Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Nội dung luận văn gồm 3 chƣơng, 6 tiết. 8
  15. Chƣơng 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHẬT GIÁO TỈNH THANH HÓA VÀ BAN TRỊ SỰ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM TỈNH THANH HÓA 1.1. Khái quát chung về Phật giáo tỉnh Thanh hóa 1.1.1. Cơ sở kinh tế, xã hội, văn hóa sự du nhập, phát triển của Phật giáo tỉnh Thanh Hóa Về lịch sử hình thành: Với những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, ở vùng đất Thanh Hóa từ xƣa đã xuất hiện các bộ lạc nguyên thủy sinh sống từ rất sớm, từ thời các Vua Hùng dựng nƣớc. Điều đó đã đƣợc minh chứng rất rõ ràng bởi các cổ vật của các nền văn hóa xa xƣa đƣợc tìm thấy ở rất nhiều di chỉ ở vùng đất này nhƣ di chỉ Hoa Lộc, di chỉ Cồn Chân Tiên, di chỉ Đông Khối, di chỉ Mái Đá Điều,… Trƣớc thời Hán, Thanh Hóa thuộc quận Cửu Chân, đến thời Hán, quận Cửu Chân thuộc bộ Giao Chỉ. Thời nhà Lƣơng, Cửu Chân đƣợc đổi thành Ái Châu. Thời kỳ phong kiến độc lập nhà Lý, vua Lý Thái Tổ đã rất chú trọng đến việc xây dựng bộ máy hành chính nhà nƣớc, chia cả nƣớc từ 10 đạo thành 24 lộ và lấy châu Hoan, châu Ái làm trại. Đến năm 1111 thì châu Ái đƣợc đổi thành phủ Thanh Hoa. Đầu thời nhà Trần, Thanh Hóa là một trong số 12 lộ. Nhà Hồ thành lập, Hồ Quý Ly rời đô vào trấn Thanh Đô, chính là Thanh Hóa ngày nay. Sau Cách mạng tháng Tám, các cấp hành chính cũ nhƣ châu, phủ, quận bị bãi bỏ, tỉnh Thanh Hóa lúc này có 21 đơn vị hành chính, sau nhiều lần tách ra, sát nhập địa giới hành chính các huyện, xã, hiện nay tỉnh Thanh Hóa gồm 27 thành phố, huyện, thị xã (trong đó 24 huyện, 2 thành phố là Thanh Hóa và Sầm Sơn, 1 thị xã Bỉm Sơn). 9
  16. Vị trí địa lý: Thanh Hóa là một tỉnh lớn của Bắc Trung Bộ, nằm ở vị trí trung chuyển giữa các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía Nam nƣớc ta, vì thế nên nhiều khi thƣờng hay do dự về sự cắt đặt địa vị hành chính: “Khu Bốn đẩy ra, Khu Ba đẩy vào”. Có khi ngƣời ta coi Thanh Hóa thuộc khu vực phía Đông Bắc Bộ, có khi lại coi Thanh Hóa thuộc khu vực Bắc Trung Bộ. “Chính tính chất trung gian ấy đã khiến Thanh Hóa trở thành nơi hội tụ tinh hoa văn hóa từ hai miền Nam – Bắc, không chỉ mang đậm dấu ấn văn hóa từ xứ Nghệ lan tỏa ra mà còn mang cả những sắc màu văn hóa từ Bắc Bộ, từ vùng đất Thăng Long – Đế đô truyền nhập vào” [21,tr.113] Phía Bắc Thanh Hóa giáp ba tỉnh: Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình; phía Nam giáp tỉnh Nghệ An; phía Đông giáp biển; phía Tây giáp Lào. Thanh Hóa là tỉnh có diện tích tự nhiên lớn thứ 5 trong cả nƣớc. Điều kiện tự nhiên của vùng đất này khá phong phú và đa dạng: địa hình có ba loại là núi, trung du, đồng bằng ven biển, trong đó địa hình núi, trung du là chủ yếu; hệ thống sông ngòi tƣơng đối nhiều với năm hệ thống sông chính: sông Hoạt, sông Mã, sông Yên, sông Lạch Bạng và sông Chàng; hệ thống tài nguyên rừng và biển rất phong phú (không chỉ có hệ thống thảm thực vật phong phú, đa dạng, mà Thanh Hóa còn là một trong số ít các tỉnh có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng nhƣ kim loại sắt và hợp kim, kim loại màu và kim loại hiếm, nguyên liệu hóa chất – phân bón…; vùng biển Thanh Hóa có năng suất sinh học tƣơng đối cao, có nhiều đảo có tiềm năng phát triển du lịch, diện tích bãi triều lớn thuận lợi cho nuôi trồng thủy hải sản,…) Thanh Hóa là tỉnh đông dân, theo báo cáo của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Thanh Hóa đứng thứ ba toàn quốc về dân số, chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội với 3.640.128 ngƣời2. Thanh Hóa là tỉnh có nhiều thành phần dân tộc, trong đó ngƣời Kinh chiếm tỉ lệ lớn nhất, ngoài ra 2 Xem báo cáo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 10
  17. còn có đồng bào các dân tộc thiểu số nhƣ: Mƣờng (số lƣợng đông thứ 2, sau ngƣời Kinh), Thái, Mông, Dao, Sán Dìu, Tày, Thổ, Cao Lan, Hoa,… Vì địa hình chủ yếu là đồi núi, trung du nên phân bố dân cƣ của Thanh Hóa không đồng đều, mặc dù mật độ dân số không cao nhƣng lại quá chênh lệch giữa các vùng. Dân cƣ tập trung chủ yếu ở thành phố, thị xã, thị trấn ven biển,… còn vùng núi thì dân cƣ rất thƣa thớt. Về kinh tế: Thanh hóa là tỉnh có vị trí chiến lƣợc kinh tế quan trọng của vùng Bắc Trung Bộ và cả nƣớc, có nhiều điều kiện để phát triển nhiều loại hình kinh tế. Trong những năm qua, kinh tế của tỉnh đã có nhiều khởi sắc, đạt đƣợc nhiều thành tựu. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh là: “Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững; tạo sự chuyển biến căn bản về chất lƣợng tăng trƣởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2015, Thanh Hóa thuộc nhóm tỉnh trung bình của cả nƣớc, đến năm 2020 Thanh Hoá cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp có cơ cấu kinh tế hợp lý, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc phát triển đồng bộ, hiện đại; đồng thời là một trong những trung tâm kinh tế, giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục - thể thao, khoa học - kỹ thuật của vùng Bắc Trung Bộ và cả nƣớc, an ninh chính trị ổn định, tăng cƣờng khối đại đoàn kết dân tộc” [Xem 45]. Với những điều kiện tự nhiên phong phú, tỉnh Thanh Hóa phát triển đƣợc đa dạng các loại hình kinh tế: sản xuất nông - lâm - thủy sản: các cây trồng nông nghiệp chủ yếu nhƣ: lúa, mía, sắn,… chăn nuôi với các loại vật nuôi nhƣ: lợn, gà, nuôi thủy hải sản,…; sản xuất công nghiệp với các sản phẩm đƣợc coi là thế mạnh của tỉnh: lọc hóa dầu, thủy điện, sản xuất xi măng, cát xây dựng, khai thác đá, sản xuất bao bì,… nhiều ngành tiểu thủ công nghiệp: chế biến hải sản, mây giang xiên, làm đũa xuất khẩu, thêu tranh nghệ thuật,…; các ngành dịch vụ nhƣ: du lịch, xuất nhập khẩu, dịch vụ vận tải,… 11
  18. Thanh Hóa có nhiều tiềm năng phát triển du lịch bởi điều kiện tự nhiên đã ƣu ái cho vùng đất này nhiều thắng cảnh thiên nhiên. Thanh Hóa nổi tiếng với các thắng cảnh thiên nhiên nhƣ: Bãi biển Sầm Sơn hình trăng khuyết, khu di tích Hàm Rồng, động Bích Đào, động Hồ Công, Động Kim Sơn, Cù Lao Biện, núi Nhồi – núi Vọng Phu, cửa Hà, suối cá Cẩm Lƣơng, vƣờn cò Tiến Nông, vƣờn quốc gia Bến Én… Với bề dày lịch sử, văn hóa lâu đời tỉnh Thanh Hóa còn có rất nhiều di tích lịch sử: Lăng và đền Bà Triệu, Lê Hoàn, Thành Nhà Hồ, khu Lam Sơn – Lam Kinh, khu Ba Đình,… nhiều di tích cách mạng và kháng chiến: chiến khu Ngọc Trạo, Hàm Rồng, và nhiều đền, chùa, miếu mạo,… Thanh Hóa chính là vị trí mở, cửa ngõ vào Nam ra Bắc và cũng là điểm dừng chân trên đƣờng hàng hải quốc tế. Chính những yếu tố về địa lý, tự nhiên đã đem đến cho mảnh đất này sự giao lƣu, tiếp nhận và ảnh hƣởng với các nền văn hóa khu vực và quốc tế. Học giả ngƣời Pháp H.Lebreton nhận xét: “Thanh Hóa không chỉ là một đơn vị hành chính bình thƣờng: đấy là cả một xứ, cũng muôn hình muôn vẻ nhƣ xứ Bắc Kỳ mà còn là một hình ảnh của Bắc Kỳ thu nhỏ, có châu thổ trù phú và phì nhiêu, vùng Trung du cây cỏ bạt ngàn đồi lƣợn sóng, vùng cao với những khu rừng đại ngàn um tùm bao phủ”. Thanh Hóa là tỉnh có bề dày lịch sử truyền thống cách mạng. Nhân dân Thanh Hóa luôn cùng nhân dân cả nƣớc không ngừng đấu tranh, chống giặc ngoại bang, đô hộ giành lại độc lập cho quê hƣơng, đất nƣớc. Sử sách vẫn còn lƣu danh muôn thuở những tên tuổi các vị tƣớng tài ba, các nhân vật kiệt xuất gắn với các cuộc khởi nghĩa nhƣ: cuộc khởi nghĩa Bà Triệu năm 248, cuộc khởi nghĩa của Lê Ngọc (đầu thế kỷ VII), Dƣơng Đình Nghệ, Ngô Quyền, Lê Lợi,… Thanh Hóa cũng là tỉnh có truyền thống hiếu học, mảnh đất nơi đây đã sản sinh ra biết bao danh nhân văn hóa, nho sĩ nổi tiếng trong lịch sử văn 12
  19. hóa Việt Nam nhƣ Lê Quát nổi tiếng về văn chƣơng, đạo đức, từng làm quan nhà Trần đến chức Thƣợng Thƣ; Lê Văn Hƣu ngƣời đƣợc coi là ông tổ ngành Sử học của Việt Nam, ngƣời đã soạn Đại Việt sử ký toàn thƣ – bộ sử hoàn chỉnh đầu tiên của nƣớc ta; và nhiều tên tuổi khác nữa nhƣ: Hà Tông Huân, Cao Đình Độ, Hà Duy Phiên, Mai Anh Tuấn,… Nói chung, trong thời kỳ phong kiến, đất xứ Thanh từng có hai trạng nguyên, hàng trăm tiến sĩ, bảng nhãn, thám hoa. Ngày nay, tinh thần hiếu học đó vẫn tiếp tục đƣợc các thế hệ nhân dân Thanh Hóa phát huy, Thanh Hóa vẫn đƣợc coi là cái nôi nhân tài của Việt Nam. Đời sống văn hóa: Với bề dày văn hóa đƣợc tích trữ từ ngàn xƣa, Thanh Hóa hiện nay vẫn lƣu giữ đƣợc nhiều hình thức văn hóa truyền thống: các điệu hò sông Mã, dân ca, dân vũ Đông Anh, trò diễn Xuân Phả, ca trù, hát xoan, hát xƣờng của ngƣời Mƣờng, kho tàng truyện cổ,… Đời sống tín ngƣỡng, tôn giáo của ngƣời dân tỉnh Thanh Hóa rất đa dạng và phong phú. Mặc dù so với các tỉnh khác trong cả nƣớc, Thanh Hóa không có số lƣợng tín đồ theo các tôn giáo không đông, hiện nay khoảng 220.000 tín đồ [Xem 40]. Số lƣợng chức sắc và tín đồ các tôn giáo của tỉnh Thanh Hóa hiện chiếm khoảng 5% dân số của tỉnh, dù không nhiều nhƣng lại có đặc điểm phân bố dải rác, trong đó có cả thành phần là đồng bào các dân tộc thiểu số. Về tôn giáo: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, có bốn tôn giáo đƣợc công nhận về tổ chức: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Cao Đài. Phật giáo vào Thanh Hóa từ rất sớm và có ảnh hƣởng lớn đến đời sống ngƣời dân (sẽ bàn đến rõ hơn ở phần sau). Công giáo: hiện toàn tỉnh có 51 xứ đạo, 324 họ đạo, 1 Dòng Mến Thánh giá với 135.000 giáo dân sinh sống tại 184 xã, phƣờng, thị trấn của 25 huyện, thị, thành phố. 13
  20. Tin Lành: Có 1 Chi hội Tin Lành Thanh hóa trực thuộc Tổng hội Hội Thánh Tin Lành Việt Nam (miền Bắc) với gần 200 tín đồ. Ngoài ra, Thanh Hóa còn có 15 tổ chức, hệ phái Tin Lành với 72 điểm nhóm ở 35 xã, 11 huyện, thành phố với gần 5.000 tín đồ. Đạo Cao Đài: Toàn tỉnh Thanh Hóa hiện có 147 tín đồ thuộc 5 huyện, có 1 cơ sở đạo lâm thời tại huyện Đông Sơn trực thuộc Hội Thánh Cao Đài truyền giáo. Ở Thanh Hóa, có nhiều loại hình tín ngƣỡng: tín ngƣỡng nông nghiệp, ngƣ nghiệp, thờ thành Hoàng làng, tín ngƣỡng thờ Mẫu, thờ Thần,… vùng đất xứ Thanh là nơi có nhiều huyền thoại về các vị thần: thần Độc Cƣớc, tổ nghề dệt lƣới săm, cùng với những đặc trƣng về tín ngƣỡng tôn giáo nhƣ tục thờ cúng Cá Ông, Tứ vị Thánh Nƣơng... Ngoài ra còn có các lễ thức thờ cúng thủy thần còn bảo lƣu ở hầu hết các làng xã ven biển. Song đặc sắc nhất trong đời sống văn hóa tinh thần của cƣ dân ven biển xứ Thanh vẫn là các lễ hội truyền thống. Tiêu biểu là lễ hội cầu Ngƣ (Hậu Lộc, Tĩnh Gia), lễ hội Mai An Tiêm (Nga Sơn), lễ hội đền Độc Cƣớc (Sầm Sơn), lễ hội Quang Trung (Tĩnh Gia) và hàng chục lễ hội lớn nhỏ khác. Đây là những lễ hội truyền thống có ý nghĩa không chỉ trong đời sống tâm linh mà còn có giá trị cố kết cộng đồng, bảo tồn văn hóa, phát triển du lịch. Hiện nay, trong không khí xây dựng đời sống văn hóa mới phù hợp với sự phát triển của kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế. Tính đến nay, sau 10 năm, thực hiện Quyết định số 581/QĐ - TTg ngày 06/5/2019 của Thủ tƣớng chính phủ về Chiến lƣợc phát triển văn hóa Việt Nam, sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa tỉnh Thanh Hóa đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng, những kết quả đó đã đƣợc chỉ ra trong Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lƣợc phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa “Tƣ duy lý luận về văn hóa có bƣớc phát triển; nhận thức về văn hóa của các 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2