Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Công tác vận động chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay - Thực trạng và một số vấn đề đặt ra
lượt xem 14
download
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác vận động chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay, luận văn đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác vận động chức sắc Phật giáo ở địa phương trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Công tác vận động chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay - Thực trạng và một số vấn đề đặt ra
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------- NGHIÊM THỊ VI ANH CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC Hà Nội - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------- NGHIÊM THỊ VI ANH CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tôn giáo học Mã số: 822900901 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thanh Xuân Hà Nội - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi; Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng; Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào Tác giả Nghiêm Thị Vi Anh
- LỜI CẢM ƠN Sau hơn 02 năm học tập và nghiên cứu, tiếp thu kiến thức đƣợc các thầy cô truyền thụ; đƣợc sự quan tâm, tạo điều kiện của Lãnh đạo Ban Tôn giáo Chính phủ và Lãnh đạo Viện Nghiên cứu chính sách tôn giáo (nơi tôi đang công tác) cùng gia đình; đến nay, tôi đã hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ “Công tác vận động chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra”. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo Ban Tôn giáo Chính phủ, Lãnh đạo Viện Nghiên cứu chính sách tôn giáo và các đồng nghiệp trong cơ quan đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Khoa Sau đại học, Lãnh đạo Bộ môn Tôn giáo học, đặc biệt là lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thanh Xuân đã tận tình giúp đỡ và hƣỡng dẫn tôi nghiên cứu Luận văn này. Do khả năng và điều kiện thời gian còn hạn chế, vấn đề lựa chọn nghiên cứu trong đề tài khá phức tạp, nhạy cảm nên Luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo để Luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Luận văn Nghiêm Thị Vi Anh
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 3 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 5 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 9 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 9 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................. 10 6. Dự kiến kết quả của luận văn ...................................................................... 10 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 11 8. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 11 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY ................................................................................................................ 12 1.1. Lý luận chung về công tác vận động chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay ........................................................................................................... 12 1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................... 12 1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác vận động chức sắc Phật giáo............. 18 1.2. Vấn đề thực tiễn của công tác vận động chức sắc ở địa bàn nghiên cứu . 24 1.2.1. Địa kinh tế - chính trị tỉnh Bắc Ninh..................................................... 24 1.2.2. Tình hình Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh .................................................... 26 1.2.3. Đặc điểm, vai trò chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh ........................ 31 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 35 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY VÀ NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ, BÀI HỌC KINH NGHIỆM ..................................................... 36 2.1. Thực trạng công tác vận động chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay 36 1
- 2.1.1. Công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với chức sắc Phật giáo ...................................... 36 2.1.2. Công tác nắm bắt và giải quyết những nhu cầu chính đáng của chức sắc Phật giáo ................................................................................................... 38 2.1.3. Công tác vận động chức sắc tham gia các hoạt động xã hội và giải quyết các vụ việc liên quan đến Phật giáo ...................................................... 40 2.2. Những thành tựu và hạn chế trong công tác vận động chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay................................................................................. 44 2.2.1. Những thành tựu và nguyên nhân ......................................................... 44 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 47 2.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................................ 49 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................. 53 Chƣơng 3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ .................................................... 54 3.1. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng công tác vận động chức sắc ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay .................................................................................................. 54 3.1.1. Vấn đề đặt ra từ phương diện khách thể quản lý - Chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................... 54 3.1.2. Vấn đề đặt ra từ phương diện chủ thể quản lý - hệ thống chính trị ở tỉnh Bắc Ninh .......................................................................................................... 56 3.2. Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác vận động chức sắc Phật giáo ở Bắc Ninh........................................................................ 58 3.2.1. Giải pháp ............................................................................................... 58 3.2.2. Khuyến nghị .......................................................................................... 68 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 71 KẾT LUẬN .................................................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 74 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 78 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nƣớc đa tôn giáo, theo ƣớc tính hiện nay có khoảng 95% dân số có đời sống tín ngƣỡng, tôn giáo, trong đó có khoảng trên 26 triệu tín đồ (chiếm 27% dân số cả nƣớc) của 43 tổ chức tôn giáo thuộc 16 tôn giáo đƣợc công nhận và cấp đăng ký hoạt động. Bên cạnh những tổ chức tôn giáo đã đƣợc công nhận, cấp đăng ký hoạt động, còn khoảng hơn 100 nhóm, phái và hiện tƣợng tôn giáo mới đang tồn tại theo cách này hay cách khác. Các tổ chức tôn giáo đƣợc Nhà nƣớc công nhận hoạt động ổn định với xu hƣớng hành đạo gắn bó với dân tộc, tích cực tham gia các công tác từ thiện xã hội, góp phần xây dựng, phát triển đất nƣớc. Các tổ chức tôn giáo không ngừng phát triển về số lƣợng chức sắc, nhà tu hành, tín đồ và mở rộng địa bàn hoạt động. Tình hình đó là sự phản ánh về quá trình đất nƣớc đổi mới, Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ về đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần của ngƣời dân, vì thế tôn giáo càng đƣợc khẳng định rõ hơn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Bên cạnh những sinh hoạt tôn giáo lành mạnh, tuân thủ pháp luật, vẫn còn có một số hiện tƣợng lợi dụng tín ngƣỡng, tôn giáo để mê hoặc nhân dân, gây bất ổn tình hình tôn giáo cao hơn là phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo cớ cho các thế lực xấu chống phá Nhà nƣớc. Trƣớc tình hình đó, công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo cần phải tăng cƣờng mà nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng, trong đó có công tác vận động, tranh thủ chức sắc. Bắc Ninh một tỉnh thuộc miền Bắc nƣớc ta, là cửa ngõ phía bắc thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh mặc dù có diện tích không lớn nhƣng dân số trên 1,4 triệu ngƣời với mật độ dân số cao thứ 4 trong số 63 tỉnh, thành phố trên cả nƣớc, có vị trí địa chính trị quan trọng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của đồng 3
- bằng sông Hồng, là tỉnh có nền văn hóa lâu đời và cũng là nơi có nhiều nét đặc thù về tín ngƣỡng, tôn giáo. Hiện nay, Bắc Ninh có 2 tôn giáo lớn là Công giáo và Phật giáo, trong đó Công giáo có khoảng 15.000 giáo dân, 19 linh mục; Phật giáo có hơn 300 chức sắc, nhà tu hành, tín đồ Phật giáo có hơn 300.000 tín đồ, bên cạnh đó là hơn 60% dân số ảnh hƣởng của văn hóa Phật giáo. Nhƣ vậy, cứ khoảng trên 300 tín đồ thì có 01 chức sắc Phật giáo phụ trách phần tâm linh. Chức sắc Phật giáo là lực lƣợng nòng cốt của giáo hội và quyết định đƣờng hƣớng hoạt động “ hành đạo - quản đạo - truyền đạo”. Trong hành đạo, chức sắc Phật giáo là ngƣời giúp đỡ các tín đồ sinh hoạt tôn giáo tại các cơ sở thờ tự và tại gia. Chức sắc không chỉ ảnh hƣởng đến đời sống tinh thần của đông đảo quần chúng tín đồ, tiếng nói của chức sắc có trọng lƣợng lớn, có lúc, có nơi giữ vai trò quan trọng (thậm chí là quyết định) đối với lập trƣờng, tƣ tƣởng và thái độ của tín đồ. Trong hoạt động quản đạo, là ngƣời điều hành nền hành chính đạo. Hơn nữa, họ là ngƣời đại diện cho tổ chức tôn giáo ở các cấp, nên thƣờng xuyên có mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phƣơng, đại diện cho tổ chức tôn giáo trong quan hệ quốc tế và các tôn giáo bạn. Với vai trò quan trọng nhƣ vậy nên chức sắc Phật giáo luôn có ảnh hƣởng trực tiếp, thậm chí quyết định đến tính chất tích cực hay tiêu cực của các hoạt động tôn giáo của tín đồ. Vì vậy, công tác vận động chức sắc Phật giáo có một ý nghĩa rất quan trọng trong công tác tôn giáo nói chung. Mặt khác, công tác vận động chức sắc Phật giáo lại gắn liền và có mối quan hệ hữu cơ với công tác vận động quần chúng tín đồ. Làm tốt công tác vận động sẽ góp phần tích cực vào việc vận động tín đồ, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngoài ra, làm tốt công tác vận động quần chúng tín đồ sẽ góp phần tạo ra môi trƣờng xã hội thuận lợi để tiến hành công tác vận động chức sắc, nhà tu hành đạt hiệu quả. 4
- Công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo ở Bắc Ninh những năm qua đã có nhiều thành tựu, đạt đƣợc một số kết quả nhất định. Nhƣng bên cạnh đó, công tác này cũng còn một số hạn chế, nhƣ: nhận thức về vai trò của chức sắc Phật giáo trong một bộ phận không nhỏ cán bộ hệ thống chính trị chƣa đầy đủ và thống nhất; công tác vận động chức sắc vẫn còn bị xem nhẹ trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phƣơng; cách thức tổ chức, vận động thiếu đồng bộ; cơ chế, chính sách đối với chức sắc và công tác xây dựng nòng cốt trong chức sắc còn có ch , có nơi lúng túng, cứng nhắc chƣa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Công tác nắm tình hình tôn giáo ở địa phƣơng, cơ sở thiếu kịp thời; một số cấp ủy, chính quyền còn lúng túng trong việc giải quyết những nhu cầu hoạt động chính đáng, hợp pháp của chức sắc, tín đồ và những vấn đề bức xúc liên quan đến tôn giáo; chƣa thực sự quan tâm tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc thuộc về cơ chế, chính sách liên quan đến công tác tôn giáo nhƣ việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng sửa chữa, thành lập mới cơ sở tôn giáo,... Trƣớc thực trạng đó, tác giả chọn đề tài “Công tác vận động chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Năm 1990, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 24-NQ/TW “Về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới”, là dấu mốc đặc biệt quan trọng trong đổi mới tƣ duy về tôn giáo và công tác tôn giáo, tình hình tôn giáo ở nƣớc ta có nhiều thay đổi lớn, do vậy việc nghiên cứu tôn giáo ngày càng đƣợc quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau. Liên quan đến đề tài nghiên cứu có thể điểm qua một số công trình tiêu biểu: Thứ nhất nghiên cứu lý luận về tôn giáo, công tác tôn giáo: Đ Lan Hiền (2011), hoan dung tôn giáo với dân chủ, đoàn kết và đồng thuận xã hội - Trường hợp Việt Nam [19], Quan niệm về khoan dung 5
- tôn giáo, tác giả cho rằng khoan dung không phải là nhƣợng bộ, sự hạ mình, cái đối lập với mình. Tác giả cho rằng Việt Nam chịu ảnh hƣởng sâu sắc tƣ tƣởng của Nho, Phật, Đạo nên tinh thần khoan dung cho thấy, ngƣời dân Việt nam đã thể hiện khá rõ nét trong ứng xử với tôn giáo tạo sự đồng thuận xã hội, đoàn kết tôn giáo để cùng phát triển. Đ Quang Hƣng (2004), “Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam, lý luận và thực tiễn” [18] tác giả đã khai thác mối quan hệ giữa tôn giáo và dân tộc qua các thời kỳ cách mạng ở nƣớc ta. Đặc biệt hơn, tác giả đã đƣa ra những quan điểm của các nhà cách mạng, nhà nghiên cứu trong thời kỳ đất nƣớc chiến tranh, nhìn nhận về mối quan hệ giữa tôn giáo và nhà nƣớc, từ đó có sự so sánh, đánh giá bƣớc phát triển trong nhận thức về tôn giáo. Đ Quang Hƣng (2014), Nhà nước, tôn giáo và pháp luật [17] tác giả đã luận giải về mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và giáo hội trên các chiều cạnh: Mối quan hệ giữa tôn giáo và thể chế xã hội, đƣa ra các mô hình nhà nƣớc thế tục, điểm mấu chốt giải quyết mối quan hệ giữa nhà nƣớc và giáo hội; luận bàn về chính sách tôn giáo ở Việt Nam, mô hình nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa về tôn giáo. Tác giả cũng bàn nhiều đến đời sống tôn giáo ở Việt Nam hiện nay và mối quan hệ giữa tôn giáo và nhà nƣớc, trong đó vấn đề thể nhân và pháp nhân tôn giáo là vấn đề rất cần đƣợc tính đến trong luật pháp cần đƣợc tính đến trong luật pháp tôn giáo ở Việt Nam và là vấn đề pháp lý quan trọng bậc nhất hiện nay. Nguyễn Thanh Xuân (2015), Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam [31] tác giả đã hệ thống chính sách tôn giáo Việt Nam qua các thời kỳ và việc thực hiện chính sách tôn giáo, nhất là từ khi đổi mới đến nay. Tác giả khẳng định, việc thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, công tác đối với tôn giáo đã đƣa lại những kết quả rất quan trọng, làm thay đổi đời sống tôn giáo ở Việt Nam theo hƣớng tích cực và tiến bộ góp phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển của đất nƣớc. 6
- Nguyễn Thanh Xuân (2005), Một số tôn giáo ở Việt Nam [30] đây là cuốn sách giới thiệu lịch sử ra đời, phát triển, giáo lý, giáo luật, cách hành đạo, chức sắc và cơ cấu tổ chức của một số tôn giáo ở Việt Nam, trong đó có Phật giáo; về một số tổ chức quốc tế tôn giáo trên thế giới. Đây là ấn phẩm đầu tiên ở Việt Nam viết cơ bản về các tôn giáo, trong đó có Phật giáo tạo kiến thức nền hệ thống trực tiếp làm công tác tôn giáo và các ban ngành có liên quan. Nguyễn Hồng Dƣơng (2015), Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn giáo[32] tác giả đã phản ánh quan điểm của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc Việt Nam về tôn giáo theo vấn đề nghiên cứu nhƣ: Quan điểm về bản chất tôn giáo, về tự do tín ngƣỡng, tôn giáo, về đoàn kết tôn giáo trong chiến lƣợc đại đoàn kết toàn dân tộc; về chống lợi dụng tôn giáo và quan điểm về công tác vận động quần chúng. Tác giả cũng đã phân tích sự biến động của từng tôn giáo nhƣ Công giáo, Tin lành, Phật giáo sau giải phóng và trong giai đoạn đổi mới để thấy đƣợc xu hƣớng vận động thích nghi của các tôn giáo trong từng giai đoạn cách mạng. Đồng thời cũng là cơ sở để Đảng và Nhà nƣớc có sự đổi mới trong nhận thức để hoạch định những chủ trƣơng, chính sách phù hợp. Chính sách, pháp luật về tôn giáo, tín ngưỡng của Việt Nam: 25 năm nhìn lại (2016) [14] với sự tham gia của nhiều tác giả. Các tác giả nhận định cần nhìn nhận vai trò của tôn giáo trong thời đại ngày nay dƣới tác động của toàn cầu hóa, các tôn giáo sẽ khai thác cơ hội này, nhất là những thành tựu của cách mạng khoa học kỹ thuật để đẩy mạnh các hoạt động truyền giáo và phát triển tín đồ; đồng thời xu thế này cũng làm cho các tôn giáo khó có thể giữ đƣợc tín đồ theo lối truyền thống, mà sự đổi đạo, cải đạo tiếp tục diễn ra giữa các tín đồ các tôn giáo. Các tôn giáo thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác, giao lƣu quốc tế cũng nhƣ tham dự vào nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.Trƣớc bối cảnh đó đòi hỏi Đảng và Nhà nƣớc cần có những ứng xử phù 7
- hợp về tôn giáo và công tác tôn giáo để vừa quản lý đƣợc tôn giáo vừa phát huy đƣợc nguồn lực của tôn giáo trong phát triển xã hội. Thứ hai các bài viết, công trình nghiên cứu liên quan đến Đề tài: Công tác vận động tín đồ tôn giáo ở tỉnh Yên Bái (2015) trên tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo của tác giả Đoàn Thị Thu Hà 20 . Bài viết góp phần chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc và một số điểm cần lƣu ý khi thực hiện công tác vận động quần chúng có tôn giáo trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Đề tài: “Thực trạng đội ngũ chức sắc một số tôn giáo lớn ở nước ta và những vấn đề đặt ra hiện nay”, do Ngô Hữu Thảo (chủ nhiệm), nội dung nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng của chức sắc Phật giáo và Công giáo, trên cơ sở đó gợi mở những nội dung để các cấp ủy Đảng, chính quyền từ trung ƣơng đến địa phƣơng cần quan tâm; đồng thời đề tài cũng kiến nghị Đảng, Nhà nƣớc những nội dung cụ thể nhằm phát huy vai trò của chức sắc tôn giáo trong giai đoạn hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong phạm vi cả nƣớc. Ban Dân vận Trung ƣơng Tập bài giảng về công tác dân [5 , góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn công tác dân vận của Đảng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đây là cơ sở khoa học giúp cho công tác tham mƣu đề xuất với Đảng và Nhà nƣớc nội dung, phƣơng thức công tác dân vận trong thời kỳ mới. Công trình này đƣa ra quan điểm chỉ đạo công tác dân vận của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới, thấm nhuần sâu sắc tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, nhƣ: cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân; công tác quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc và của các đoàn thể nhân dân; động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền lợi với nghĩa vụ công dân. Những công trình trên đề cập đến nhiều khía cạnh của vấn đề quản lý nhà nƣớc về tôn giáo cả về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ khi thực hiện Nghị quyết 25-NQ TW, năm 2003 đến nay 8
- chƣa có đề tài nào nghiên cứu một các toàn diện, tổng kết thực tiễn về công tác vận động chức sắc tôn giáo phục vụ cho công tác tôn giáo của cấp ủy, chính quyền ở địa phƣơng. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác vận động chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay, luận văn đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác vận động chức sắc Phật giáo ở địa phƣơng trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác vận động chức sắc Phật giáo ở Bắc Ninh hiện nay. - Thực trạng công tác vận động chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay và những thành tựu, hạn chế, bài học kinh nghiệm. - Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng công tác vận động chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh và giải pháp, khuyến nghị. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: chức sắc Phật giáo (bao gồm cả chức việc tôn giáo và các nhà tu hành không bao gồm những nhà tu hành tại gia) ở tỉnh Bắc Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: công tác vận động chức sắc Phật giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. - Về thời gian: Từ khi tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 25 – NQ TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX về công tác tôn giáo năm 2013 đến nay 9
- 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả quán triệt những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về vấn đề tôn giáo, công tác tôn giáo; về công tác vận động quần chúng tín đồ, chức sắc tôn giáo. Luận văn cũng xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý nhà nƣớc đối với tôn giáo ở tỉnh Bắc Ninh thời gian qua. Luận văn vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành tôn giáo học (phƣơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu, điều tra xã hội học phỏng vấn sâu,..), cũng nhƣ các phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành của sử học, xã hội học, trong đó đặc biệt chú trọng phƣơng pháp tổng kết thực tiễn, phân tích và tổng hợp, xử lý tƣ liệu... 5.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu là sử dụng thông tin trong tài liệu để rút ra thông tin cần thiết đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Phƣơng pháp này thu thập thông tin thứ cấp, không tiếp xúc với đối tƣợng nghiên cứu, khảo sát chủ yếu thực hiện qua nghiên cứu tài liệu, sách báo,... 5.2. Phương pháp điều tra xã hội học Đề tài thực hiện phỏng vấn sâu đối với 15 chức sắc, nhà tu hành, tín đồ và 10 nhà quản lý có trình độ hiểu biết, có kinh nghiệm trong khoa học quản lý nhà nƣớc đối với Phật giáo. Nội dung câu hỏi phỏng vấn liên quan đến các vấn đề: trình độ nhận thức, hiểu biết về đạo Phật và công tác QLNN về tín ngƣỡng, tôn giáo; đánh giá về công tác vận động chức sắc Phật giáo và các lĩnh vực xã hội liên quan đến Phật giáo; làm rõ vai trò của chức sắc Phật giáo trong đời sống xã hội. 6. Dự kiến kết quả của luận văn Luận văn tập trung tổng kết thực tiễn và đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác vận động, tranh thủ chức sắc Phật giáo trong việc thực hiện chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc ở tỉnh Bắc Ninh. 10
- 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy, bồi dƣỡng về tôn giáo học, công tác tôn giáo và công tác vận động quần chúng tín đồ, chức sắc tôn giáo của các trƣờng chính trị, trung tâm bồi dƣỡng chính trị. Đồng thời làm tài liệu cho công tác bồi dƣỡng cán bộ trong hệ thống dân vận, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở tỉnh ở Bắc Ninh. Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo, là tƣ liệu cho các nhà nghiên cứu, lãnh đạo quản lý về lĩnh vực tôn giáo. 8. Kết cấu của luận văn Trên định hƣớng lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu đã trình bày, luận văn sẽ đƣợc chia làm ba phần: Phần Mở đầu, phần Nội dung chính và phần Kết luận. Riêng phần Nội dung chính, chúng tôi chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác vận động chức sắc Phật giáo ở Bắc Ninh hiện nay. Chƣơng 2: Thực trạng công tác vận động chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay và những thành tựu, hạn chế, bài học kinh nghiệm. Chƣơng 3: Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng công tác vận động chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh và giải pháp, khuyến nghị. 11
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY 1.1. Lý luận chung về công tác vận động chức sắc Phật giáo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay 1.1.1. Một số khái niệm * Khái niệm chức sắc theo quy định của pháp luật Theo Luật tín ngƣỡng, tôn giáo: “Chức sắc là tín đồ được t chức tôn giáo phong ph m hoặc suy cử để giữ ph m vị trong t chức” [4, tr.7]. Theo đó, chức sắc tôn giáo cần hội đủ 3 yếu tố: Một là, chức sắc trƣớc hết phải là tín đồ của một tôn giáo - là loại “tín đồ đặc biệt”. Hai là, họ phải là ngƣời có chức vụ nhất định trong tổ chức tôn giáo. Bởi vì, tổ chức tôn giáo chính là nền “hành chính đạo”, điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động tôn giáo và gắn với đó là những vị trí cao thấp khác nhau (chức vụ) do m i ngƣời đảm trách. Ba là, họ còn phải có phẩm sắc (phẩm trật) tôn giáo, đƣợc tổ chức tôn giáo suy tôn, thừa nhận và cho hƣởng theo giáo lý, giáo luật chiểu theo công trạng, công lao tu tập, đạo hạnh, thời gian tu tập và cống hiến của họ cho tôn giáo đó. Vì thế, khái niệm chức sắc tôn giáo nhƣ trên mới xuất phát từ phƣơng diện quản lý nhà nƣớc đối với tôn giáo hiện nay ở nƣớc ta, chƣa đáp ứng đƣợc với công tác tôn giáo nói chung và nhận thức về tôn giáo. Mặt khác, bản thân m i tôn giáo lại có những quy định cụ thể về chức sắc của mình. Với khái niệm này, nội hàm của khái niệm chức sắc tôn giáo không chỉ bao gồm những ngƣời có chức vụ trong tôn giáo, mà còn có cả những ngƣời có trọng trách trong hành đạo và truyền đạo. Truyền đạo là bổn phận của mọi tín đồ, nhƣng với tín đồ không đƣợc đào tạo, không phải là nhà hoạt động tôn giáo 12
- chuyên nghiệp và bán chuyên thì những ngƣời tín đồ bình thƣờng không thể có khả năng lớn nhƣ chức sắc của họ. Theo định nghĩa này, chức sắc tôn giáo chính là những đối tƣợng đặc biệt quan trọng mà công tác tôn giáo phải có sự quan tâm thƣờng xuyên. Điều đó lý giải tại sao các cơ quan làm công tác tôn giáo khi nói đến chức sắc tôn giáo thƣờng bao gồm cả chức việc tôn giáo và các nhà tu hành. * Khái niệm chức sắc Phật giáo theo quy định của tổ chức Giáo hội Phật giáo Việt Nam - Giáo hội Phật giáo Việt Nam Theo Nội quy Ban Tăng sự trung ƣơng khóa VIII (nhiệm kỳ 2017 - 2022) gồm 15 chƣơng, 85 điều, trong đó quy định về chức sắc trong giáo hội nhƣ sau: Hàng Giáo phẩm (chức sắc) bao gồm: Giáo phẩm Tăng: Hòa thƣợng, Thƣợng tọa. Giáo phẩm Ni: Ni trƣởng, Ni sƣ. Hàng giáo phẩm đƣợc suy tôn tại các kỳ Đại hội Phật giáo.[40] - Chức sắc trong Hội đồng chứng minh Hội đồng chứng minh là cơ quan lãnh đạo tối cao về đạo pháp và giới luật của Giáo hội, gồm các vị Hòa thƣợng tiêu biểu của của Giáo hội Phật giáo Việt Nam; có ít nhất 70 tuổi đời và 50 tuổi đạo; đƣợc Ban Thƣờng trực Hội đồng Chứng minh tiền nhiệm giới thiệu và Đại hội Đại biểu toàn quốc Giáo hội Phật giáo Việt Nam suy tôn. Các vị Hòa thƣợng đƣợc suy tôn vào Hội đồng chứng minh thì không tham gia Hội đồng Trị sự, ngoại trừ một số trƣờng hợp đặc biệt do Ban Thƣờng trực Hội đồng Trị sự đề nghị. Một trong số nhiệm vụ của Ban thƣờng trực Hội đồng chứng minh đối với chức sắc là: Phê chuẩn tấn phong Giáo phẩm Hòa thƣợng, Thƣợng Tọa, Ni trƣởng, Ni sƣ của GHPGVN, nghĩa là tấn phong các vị chức sắc - Điều kiện để được tấn phong hàng giáo phẩm Điều 53: Đại hội Đại biểu Phật giáo Việt Nam phê chuẩn danh sách tấn phong hàng Giáo phẩm Hòa thƣợng đối với Thƣợng tọa tuổi đời từ 60 tuổi trở 13
- lên, tuổi đạo từ 40 hạ lạp trở lên, có đạo hạnh tốt, có công đức với Đạo pháp và Dân tộc, có đóng góp cho Giáo hội và đăng ký với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 54: Đại hội Đại biểu Phật giáo Việt Nam xem xét tấn phong Giáo phẩm Thƣợng tọa đối với Đại đức có tuổi đời từ 45 tuổi trở lên, tuổi đạo từ 25 hạ lạp trở lên, có đạo hạnh tốt, có công đức với Đạo pháp và Dân tộc, có đóng góp cho Giáo hội và đăng ký với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 55: Hàng giáo phẩm của Ni giới là Ni trƣởng và Ni sƣ. Tiêu chuẩn và điều kiện tấn phong giáo phẩm cúa Ni giới nhƣ quy định của hàng Tăng giới ở điều 53, 54 Hiến chƣơng [25]. Ngoài ra giáo hội còn có trường hợp đặc cách tấn phong Giáo ph m với những trường hợp đặc biệt. - Chức sắc trong Hội đồng trị sự Hội đồng trị sự là cơ quan điều hành, quản lý hành chính cao nhất của Giáo hội về mọi mặt hoạt động giữa hai nhiệm kỳ. Đối với hoạt động của chức sắc chức việc có chức năng, nhiệm vụ sau: + Quyết định bổ nhiệm chủ trì các cơ sở do Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp trung ƣơng và cấp tỉnh thành, quản lý trên cơ sở tham khảo ý kiến với hệ phái, sơn môn (nếu có liên hệ) và cơ quan có thẩm quyền. + Giới thiệu Tăng Ni, Cƣ sĩ Phật tử tham gia các cơ quan dân cử, tổ chức chính trị - xã hội. + Phê chuẩn kế hoạch, chƣơng trình hoạt động Phật sự của Ban, Viện Trung ƣơng, Văn phòng Trung ƣơng Giáo hội, các tổ chức cơ sở và thành viên trực thuộc Trung ƣơng Giáo hội và Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp tỉnh. Đề nghị Ban thƣờng trực Hội đồng chứng minh tấn phong trƣớc kỳ hạn trong trƣờng hợp đặc biệt cần thiết đối với nhân sự bổ sung vào các chức vụ bị khuyết thuộc thẩm quyền suy cử của Hội đồng trị sự. Tổng hợp ý kiến của 14
- chƣ Tăng Ni, cƣ sĩ Phật tử thành viên Giáo hội Phật Giáo Việt Nam để phản ánh đến cơ quan có thẩm quyền về chủ trƣơng, chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động tôn giáo. Thành viên Hội đồng Trị sự, gồm Hòa thƣợng, Thƣợng tọa, Ni sƣ; Đại đức Tăng Ni và Cƣ sĩ phật tử tiêu biểu có nhiều thành tích đóng góp cho Đạo pháp và Dân tộc (điều 20). Thành viên tham gia Hội đồng Trị sự không quá 80 tuổi và không kiêm nhiệm quá 2 chức danh trong Ban Thƣờng trực HĐTS, m i chức danh không quá 3 nhiệm kỳ[25]. Nhƣ vậy, chỉ có chức sắc mới là thành viên của Hội đồng chứng minh, còn Hội đồng Trị sự có cả 3 thành phần: chức sắc chức việc, nhà tu hành và cƣ sĩ Phật tử. * Khái niệm công tác vận động chức sắc, tín đồ tôn giáo Trong Từ điển tiếng Việt, “vận động” đƣợc định nghĩa là tuyên truyền, giải thích nhằm thuyết phục ngƣời khác tự nguyện làm việc gì đó, nhƣ vận động nhân dân ủng hộ đồng bào bị thiên tai bão lũ, vận động đồng bào dân tộc xóa bỏ phong tục lạc hậu, vận động tranh cử... Có thể hiểu vận động chức sắc, tín đồ tôn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng là tuyên truyền, giải thích nhằm thuyết phục chức sắc, tín đồ Phật giáo thực hiện chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phƣơng; tham gia tích cực các phong trào thi đua yêu nƣớc, sống “tốt đời, đẹp đạo”; hợp tác và tham gia cùng chính quyền giải quyết các vụ việc phức tạp nảy sinh trong thực tiễn quản lý hoạt động tôn giáo. * Nhận thức về chủ thể vận động và đối tượng vận động - Chủ thể vận động – hệ thống chính trị của tỉnh Bắc Ninh Một là, về tổ chức, bộ máy, bao gồm các cấp ủy đảng, chính quyền, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội; các thiết chế, trang thiết bị, điều kiện, phƣơng tiện làm việc; quy trình đảm bảo công tác vận động chức sắc tôn giáo. 15
- Hai là, về đội ngũ cán bộ, công chức, đảng viên làm công tác vận động quần chúng, vận động chức sắc tôn giáo nói chung và vận động chức sắc Phật giáo đƣợc củng cố, kiện toàn đủ về số lƣợng, chất lƣợng, ngày càng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới. Việc phân công đảng viên trực tiếp làm công tác vận động quần chúng tín đồ, chức sắc tôn giáo ở cơ sở có ý nghĩa quan trọng, đã góp phần vào việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh. Đây là những cán bộ trong hệ thống chính trị, am hiểu về tôn giáo và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nƣớc, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt... Các tổ chức cơ sở Đảng xây dựng kế hoạch phân công đảng viên trực tiếp làm công tác vận động quần chúng tín đồ, chức sắc tôn giáo tại nơi cƣ trú và triển khai công tác này đến cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân thông qua các đợt sinh hoạt chi bộ định kỳ, phổ biến một cách đầy đủ đến nhân dân. Hàng năm, các cấp ủy thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện việc đảng viên trực tiếp làm công tác vận động quần chúng và công tác vận động chức sắc Phật giáo ở cơ sở thông qua việc kiểm tra hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng về lãnh đạo công tác vận động quần chúng, công tác tôn giáo, xây dựng tổ chức đoàn thể vững mạnh, xem đây là một trong các tiêu chí để đánh giá phân tích chất lƣợng tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể và đảng viên. Qua triển khai, quán triệt thực hiện việc phân công đảng viên trực tiếp làm công tác vận động quần chúng ở cơ sở và công tác vận động chức sắc tôn giáo đã góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị đối với công tác dân vận và công tác tôn giáo; nâng cao vai trò, trách nhiệm của đảng viên trong việc chủ động nắm bắt tình hình quần chúng nhân dân, của chức sắc tôn giáo và quần chúng tín đồ tôn giáo trên các mặt của đời 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hoạt động từ thiện xã hội của một số tôn giáo ở tỉnh Kiên Giang hiện nay (qua nghiên cứu Phật giáo và Công giáo)
125 p | 111 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Phật giáo Nam tông trong đời sống văn hóa tinh thần người Khmer huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang
115 p | 75 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Giá trị của giáo lý Phật giáo trong việc thực hiện luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam hiện nay
108 p | 66 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang hiện nay
104 p | 71 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Phật giáo tỉnh Bến Tre thế kỷ XVIII - XIX
145 p | 50 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Công tác tôn giáo ở thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hóa dân chủ nhân dân Lào hiện nay
98 p | 56 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hôn nhân và gia đình người Chăm Bani hiện nay (Qua khảo cứu tại tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Bình Thuận)
102 p | 40 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hoạt động phước thiện của Tịnh độ Cư sĩ Phật hội Việt Nam (qua nghiên cứu tại 3 tỉnh: An Giang, Đồng Tháp và Thành phố Hồ Chí Minh)
85 p | 37 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Lễ hội truyền thống đối với đời sống người dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội hiện nay
94 p | 41 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
104 p | 114 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Tôn giáo và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên hiện nay
91 p | 68 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Sự hình thành và phát triển của Phật giáo tỉnh Lào Cai (thông qua nghiên cứu các cơ sở Phật giáo tiêu biểu; tổ chức và hoạt động của Giáo hội địa phương)
90 p | 70 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hôn nhân của người Công giáo tại giáo xứ Bình Hải, tỉnh Nam Định hiện nay
107 p | 54 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Vai trò của tín ngưỡng, tôn giáo đối với đời sống cộng đồng phụ nữ ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang hiện nay
96 p | 84 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Tổ chức Islam ở Hà Nội - Lịch sử và thực trạng
145 p | 43 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hoạt động bảo vệ môi trường tự nhiên của Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Bình Phước hiện nay
111 p | 98 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Một số đặc trưng tu tập của Hệ phái Khất sĩ từ khởi nguyên cho đến nay
95 p | 95 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Đời sống tôn giáo giáo xứ Đức Mẹ Vô Nhiễm, Giáo phận Long Xuyên - thị trấn Hòn Đất, huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang
111 p | 31 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn