Luận văn Thạc sĩ Văn học: Những cách tân nghệ thuật của phong trào thơ mới giai đoạn 1932 - 1935
lượt xem 13
download
Đề tài đã hệ thống hóa những chuyển đổi trong quan niệm nghệ thuật thơ ca từ đầu thế kỷ 20 đến 1930, và sự xuất hiện thế hệ thi nhân trong phong trào Thơ mới giai đoạn 1932-1935. Nghiên cứu những cách tân nghệ thuật về thiên nhiên (cá thể hóa, đẹp và buồn, cảm nhận từ nhiều giác quan), và tình yêu (bày tỏ khát vọng được yêu thương, bộc lộ những cung bậc của cảm xúc) trong thơ mới giai đoạn 1932-1935.... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Văn học: Những cách tân nghệ thuật của phong trào thơ mới giai đoạn 1932 - 1935
- ĐẠI HỌC ỌUỎC GIA HÀ NỘI T R I ( > \ < ; H AI HỌC' K H O A H Ọ C X Ã H Ộ I V À N H A N V Á N BÙI T H Ị M A I H Ư Ơ N G NHỮNG CÁCH TÂN NGHỆ THUẬT CỦA PHONG TRÀO THƠ MỚI GIAI ĐOẠN 1932 - 1935 C h u y ê n n g à n h : V ăn học Việt N am M ã sô: 60 22 34 LUẬN VẢN THẠC s ĩ VĂN HỌC Người hướng dẫn khoa học P G S .T S . Lý H oài T h u HÀ NỘI - 2009
- MỤC LỤC Trail ti MỤC L Ụ C ............................................................................................ 01 M Ờ D À U .................................................................................................. 03 C h iro n g 1: N l l ĩ NC; CIIUYKN ĐÔI TRONG QUAN NIỆM Milll m i Ạ T V Ả S ự X I Ỉ Á T H I Ệ N T H É 1IỆ T H I N H Â N 1932- 1935. Ị1 1.1. N h ữ ng chuyên đôi trong quan niệm nghệ thuật tho* ca từ đầu thế ki XX đến năm 1930.......................................................... 1 1 1.1.1. N hững biên đôi trong đời sông chính trị, kinh tê, xà hội đã hình thành nên đời sống văn hoá tư tưởng, văn học m ớ i ............. 11 1.1.2. Sự chuyên đôi trong quan niệm, tư duy nghệ t h u ậ t .................... 13 1.2. S ự xuất hiện thế hệ thi nhân trong Phong trào Tho-mói giai đoạn 1932-1935 ............................................................................. 23 1.2.1. N hữ ng gương mặt tiêu biểu của Phong trào Thơ mới giai đoạn 1932-1935....................................................................................... 23 1.2.2 Nhữtm nét đôi mới chính của Phong trào T h ơ mới 1932-1935 . 38 Chương 2: N I I Ừ N C C Á C H T Â N N G H Ệ T H U Ậ T v í : T H IÊ N N H I Ê N V À T Ì N H Y Ê U T R O N G T H O M Ớ I G I A I Đ O Ạ N 1 932 - 45 1935 2.1. Thiên n h i ê n ........................................................................................45 2.1.1. Thiên nhiên cá thê h o á ............................................................................. 47 2.1.2. Thiên nhiên đẹp và b u ô n ...................................................................... 53 2.1.3 Thiên nhiên được cám nhộn từ nhiêu giác q u a n ............................ 60 2.2. Tình y ê u .................................................................................................... 65 2.2.1. Thơ mói LÚai đoạn 1932-1935 bày tỏ khát vọnụ được yêu tluronu, một cách thành thực................................................................. 71
- 2.2 2. Tình yêu được bộc lộ đây đủ nhừnu cung bậc cua cam x ú c ....... 74 C 'liu on ị» 3: N H C N í ; ( Ác II TẨN VÊ T I lí: THƠ VÀ NGÔN N < ã ............................................................................................................. 85 3.1. T h e t h o ...................................................................................................... 85 3.1.1. Nhữ ng cách tàn tù' những thê thơ truyên th ô n g............................. 87 3. i .2. Tiêp thu và sáng tạo các thè thơ m ớ i ................................................ 92 3.1 . V Câu trúc HLỉỏn ngừ thê loại có nhiêu đôi m ớ i ................................. 99 3.2. Ngôn n g ừ . ................................................................................................ 101 3.2.1. Lời t h ơ ....................................................................................................... 101 3.2.2. Câu t h ơ ..................................................................................................... 114 KÉT L U Ậ N ............................................................................................. 120 T ài liệu t h a m k h ả o ................................................................................. 124 P h ụ l ụ c ....................................................................................................... 128 • t
- M O DẢU 1. Lí do c h ọ n đề tài Tronu tiên trình hiện đại hoá thư ca dân tộc, Phon» trào Thơ mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọ nu. Đỏ là “cuộc cách mạn lĩ thi ca" đã chuyển đôi loàn bộ hệ ihônu quan niệm, tư duy, thi pháp thơ từ mô hình cô điên sane mỏ hình thơ ca hiện đại. T hơ mới, n«ay khi ra đời. đà đặt tron« mối quan hệ từ “xuna khac ' đén “ hoà giải” với thơ ca truyền thông, sau này trong nhừnti thời điêm đặc biệt cua lịch sử dân tộc, số phận nó CLÌnn eặp khônu ít “ nhữnu bước thăng tràrn". Đại hội Đảniỉ VI năm 1986 dã đưa quan điểm đôi mới đối với mọi lĩnh vực của đời S Ô 111Z xà hội tronu đó có văn học nghệ thuật. Từ đây, cách nhìn nhận, đánh ơiá dôi với các vấn đề trong văn chương cũng như đối với việc thâm bình nhữ ng giá trị của Thơ mới có phần cởi m ở và thoa đáng hon, đồn« thời trao tra cho dòng thơ ca này vị trí x ứ n s đáng “ Một thời đại tron» thi ca” . P h o n s trào Thư mới chính thức ra đời vào năm 1932, người m ở màn “ ũây sự" là Phan Khôi, tiếp đó là sự xuất hiện cả một thế hệ thi nhân. Trong mây năm đâu, các nhà thơ mang trên mình một trọng trách quan trọng đó là, dâu tranh với “thành tri” thơ cũ và đưa Thơ mới từ non ncVt, chập chừng, đến độ thuần thục... Ket thúc năm 1935, T h ơ mới hoàn toàn thắng thể, đã làm chủ thi đàn và m ở ra một trang mới cho thi ca dân tộc. Thế hệ các nhà thơ giai đoạn sau trưởng thành và nổi tiếp trên hành trình sáng tạo, eặt hái được nhiều thành lựu xuât sac với nhừnu tên tuổi rạns danh một thời của xứ sở thơ ca như: Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử, Nguyền Bính... Từ năm 1940 - 1945, T hơ mới rơi vào khunti hoảns: và kết thúc. Nnhiên cứu di sản Thơ mới là nhiệm vụ và cuntí là neuồn cảm hứn ạ cua nhiêu thê hệ yêu văn ehươna. Nhìn lại thành qua huy hoàim cua dònu thơ này khôim thê khôn« nhắc đen vai trò của nhĩrim nmrừi "khai son phá thạch” 3
- dâu tranh vói lòi thư dà “ nuự trị từ imàn dòi", táo bạo thè imhiệm thành cônu nhừnu thê loại mới, tạo nên taim quan trợim cho thơ ca hiện đại phát trien. C ònu lao dó thuộc về thế hệ thi nhân tiên phong. Họ dã nồ lực hết mình, dicn ihuyêt bênh vực cho một lôi thơ còn “trínm nước” và dê tăim sức thuyêt phục các nhà thơ cù na dà có một thực tiễn sáim tác dày dặn luôn sáne tạo khôniỉ Iiiùma. Kêt thúc cuộc dâu tranh vó’i thơ cũ, cùn« là luc thơ ca nước ta được tân kì từ nội duim tư tirón» đến hình thức nshệ thuật. Lịch sử nghiên cứu Thơ mới đã khám phá nhiều bình diện khác nhau, từ sự ra đời, diễn biến, nhừnơ giá trị tư tưởng, nahệ thuật của Phontỉ trào Thơ mới, cùng như các trào lưu, các tác uia có sức ảnh hưởng lớn đến tiến trình đòi mới thi ca. Song, đối với Thư mới eiai đoạn 1932-1935, cho đến nay chưa co công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thốn« về nh ừn s công trạne, thành qua của nó trons tiến trình đổi mới thơ ca dàn tộc. Với ý nghĩa lịch sử đó, tác uia luận văn đã chọn đề tài: “Những cách tân nghệ thuật của Phong trào Thư mỏi giai đoạn 1932-ỉ 935” cho công trình nghiên cứu của mình. 2. L ịch s ử nghiên cứ u v ấ n đề Phoníỉ trào T h ơ mới là “ thời đại” đặc biệt troriíi dòng chảy chung của thơ ca dân tộc. Troné- lịch sử nghiên cứu, nhiều quan điểm đánh giá về Thơ mới chịu sự ảnh hườn lĩ, chi phối mạnh mẽ từ nhừim quan điểm chính trị đặc biệt tronu nhừnLỉ năm kháng chiến. Chủnu tỏi chia lịch sử nạhiên cứu vấn đề thành ba thời ki chính tương ứníỉ với các siai đoạn khác nhau của lịch sử. * Những công trình trước năm 1945: Thi nhân Việt Nam (1942) của Hoài Thanh, Hoài Chân. Với lối phê bình tài hoa ấn tượne, các tác giả đã tổng kết toàn bộ P hons trào Thơ mới, cho dC'11 nay, nó vẫn là nauồn tài liệu cơ ban cho nhừna người nghiên cứu về trào lưu thơ ca này. Vai trò và sự phát triển của Thư mới tronu ũiai đoạn 1932-1935 đã dược Hoài Thanh nhận định: 4
- "X/ìữníỊ thi s ĩ có danh đã ra dời: Thê Lừ, I.ÌCU Trọng Lư. H uy Thông, S gnvữ n x/urợ c Pháp, J.Leiba, Thái Can. TroniỊ khoang hỏn năm d ã san xuâí ra nhiêu bài thơ có giá trị. Ví) lỉhững hủi tlìo' Í/V, nhàt /í) nhừníỊ bài cua Thè Lữ, không trông, không kèn, dã bênh vực m ột cách vữiiiỊ vciniỉ c'h° Thơ m ới". Ị35, tr. 23] Troim cuòn S im văn hiện đại (1942)' của Vù Nu ọc Phan, tác sil a đã tỏ 111! V—- • • v_- • kêt lại toàn bộ lịch sư văn học Việt Nam c ù n s với các hiện tượns, tác tỉiả văn học tiêu biêu từ đàu thẻ ki XX đên 1945. Đôi với Thơ mới uiai đoạn này, nhà phê bình c ũ n s đã có nhừne kiến 2 Ĩải chính xác như: Phan Khôi, Lưu Tronsz Lư mới chi làm cho imười ta chủ ý đán Thơ mới và khăn" định chính Thế Lừ mới là người tạo được niềm tin về tương lai của Thơ mới. * N h ữ n g công trình từ năm 1945-1985: Đây là thời kì đặc biệt của lịch sử dân tộc. Trong cuộc kháng chiến, ý thức dân tộc và trách nhiệm con naười công dân với Tồ quốc được đật lên h ànẹ đâu. Trong mối tương quan đó, những tư tưởng của Thơ mới được nhìn nhận, đánh 2 Ĩá có phần “khắt khe”, phần lớn đều cho rằng, Thơ mới là tiêu cực, là có hại cho dân tộc. Trong nhữn« năm đầu kháng chiến, công trinh tiêu biểu nhất có thể kê đôn là cuôn N ói chuyện thơ kháng chiên (1951) cùa Hoài Thanh - người từng thâm thìa, đam say mọi sac thái của Thơ mới đã phu nhận nhừnu giá trị của nó c ũne như công trình đầy tâm huyết trước đó của mình. "N hững buồn tui b ơ vơ ây /() nhũ n g vàn thơ có tội: nó xui con người ta buông tay cúi đâu (do đó làm yêu sứ c ta và làm lọi cho giặc) " [34, tr. 10] Năm 1957, đồ n ẹ chí Trường Chinh đã nhận thấy nhữrm cơ sở cho việc “ eạn đục khơi tron«” đôi với di san văn hoá dân tộc, tronu đó có T h ơ mới. Tronii ciiỏn Phân đàu cho m ột nân văn nghệ dân tộc p h o n g p h ú dưới Iiqọn cờ cua chu nghĩa xêu nước và chu nghĩa x ã hội tác aiả đà viêt: O . o • c 5
- " D ô i v ớ i trÌH) h r u v ă n h ọ c /iĨM Ị m ạ n , c h ú n í Ị t a k h ô n i Ị n ê n m ạ t s á t VO' í ỉ ũ n c a n ă m , m i l c ú n d i v à o p h â n t í c h n h ữ n i Ị đ ó n i Ị íỊÓp tic’ll b ộ t r o n i Ị n h ữ n g l ỉ i ừ i kì k h á c n h a u " [8, tr. 63] Nuay sau ý kiên có phân cơi m ờ cua đôntĩ chí Trườn
- Trai qua Liàn bôn thập ki. Thơ mói và nhĩrim íziá trị cua nó dã được khao sát khá nhiêu qua các cô nu trình cua nhữiiũ nhà phê bình tên tuỏi. Do ánh luron” mạnh từ nlùrim quan đièm chính trị, dònụ thcr ca này chịu sự phán xét có phân nặnu nè \ ê mặt nội duim tư tưỏìm. Tuy nhiên, íiiới ìmhièn cứu cùnu đã cônII nhận nhừnu iiiá trị và sự đónu iióp cua nó đặc hiệt là ở phươnu diện hình thức imhệ thuật. * N hóm công trình từ n ăm 1986 đến nay : lloà binh lập lại, cuộc sònỵ đôi mới, văn học cũim chuyên mình theo. Năm 1986, Đại hội Đaim lần thứ VI đã đưa ra Nghị quyết đôi mới nói chung và với văn học nói riêim. Vói tư tương dân chủ và tinh thần đôi mới, Thư mới được "uạn đục khơi troníi”, những íiiá trị được nhìn nhận c ô n s băng hơn, thê hiện qua những cỏriíĩ trình nghiên cứu cua một số tác 2 Ĩà Thơ m ới nhữ ng bước thăng trâ m , (1989), Lẽ Đình Kỵ đã d u n s lại quá trình sinh thành, phát trien và “nhữ ng bước thăng trầm ” đồng thời cũng chỉ ra nhữnu đóng góp cùa Thơ mới đổi với thơ ca dân tộc. Tiểu luận về p h o n g trào Thơ mới, in lại tro nu Tuyển tập H à M inh Đ ức (2004). Tác uiả nghiên cứu nhừnu đó n g sóp của T hơ mới ở nhiêu manu: Tình yêu quê hươne đất nước, giá trị nhân ban và thơ tình trong T hơ mới. Thơ mới, bình m inh th ơ Việt N am liiện đại (1994), Nguyễn Ọuôc Tuý đã chi ra nhừn« anh hưcme của thơ ca dân gian, thơ trune đại và thư Pháp đối với việc hình thành T hơ mới đồrm thời cùne chỉ ra những đó n c íZÓp của trào lưu thư ca này đổi với thơ hiện đại. N hữ ng thế íỊÌói nạhệ thuật th ơ (1997), Trần Đình Sử đã níihiên cứu khái khái quát vê nhừim trưcmíĩ phái trona Phona trào Thơ mới: thơ cô điên, th(T lãim mạn, thơ tưọìm trưnu... và một sô tác phàm tiêu biêu 7
- Thơ ca Việt S a m thời tiên chiên ( 1999), Phan C anh dã dựim lại toàn bộ quá trình tranh luận íiiừa hai tnròĩiii phái thơ cũ, thư mới và khái quát nhừnu dặc diêm cơ han cua một sô trào lưu tronu Phonu trào Thơ mới Dặc biệt cuồn sách: The Lừ, tác gia tác phàm (2006), Phạm Đình Ân mới thiệu, đã tuyên chọn được các bài nghiên cứu có chát lượnu tronII việc đánh uiá, ihâin bình ihơ The Lừ và khăng định one la V— • i— " I i í í*•—ô i sao sanu" trong »— k— Plions trào Thơ mới, đặc biệt ở eiai đoạn đầu. Khi doi theo cac còng trình níỉhien cửu tronu lịch sử phè bình, điều dề nliận thây, các tác íiiả chủ yêu tập trung vào nhừnu vấn đề như: quá trình sinh thành và các p hư ơna diện khác nhau của P ho n s trào Thơ mới. Giới Dũhiên cứu vẫn chưa khao sát nhiều về n h ừ n s đóng 2 Óp của Thơ mới thời kì “khai sơn phá thạch" trên hành trình hiện đại hoá thơ ca. Do vậy, việc tỉm hiểu đề tài nói trên là cần thiết và ý nghĩa. 3. Đ ố i t ư ọ ì i g và p h ạ m vi n g h i ê n c ứ u 3.1. Đ ố i t u ọ n g n g h i ê n c ứ u Như ở tên đề tài đà nêu, vấn đề chính cua luận văn là tìm lìiêu N hữ ng cách tân nạ/lệ thuật cùa P hong trào Thơ m ới g ia i đoạn Ị 932-1935. Phong trào T h ơ mới íỉiai đoạn này đã m an g đến sự đôi mới một cách toàn diện từ quan niệm, đê tài, cảm hứnti. ngôn ngữ, tứ thơ... Trong phạm vi nuhiên cứu của đê tài, chúne tôi chủ trọng đến những nét đổi mới chính về nội dung và hình thức nghệ thuật thơ, đồng thời chỉ ra những đóng góp của nó trên hành trình đôi mới thơ ca nước nhà. T hơ mới ra đời tronu hoàn canh đặc biệt của lịch sử dân tộc và chịu anh hươnu sâu sac từ văn học Pháp. Lần đầu tiên, “cái tôi" với ý nghĩa tuyệt đổi của nó xuất hiện trên thi đàn, in đ ậ m dấu ấn cá nhân, Lĩặt hái nhiều thành tựu ở hai maim đê tài chính là thiên nhiên, tình yêu và đà tạo ra sự đột bien, đôi mới \ C thi pháp thư. s
- I ỉÌnil thức imliệ thuật đã cũim có nhữim sự dôi mới tirơnu ửnu, nôi bật hơn ca là sự phá vỡ, cách tân nhĩrnụ thê thơ truycMi thỏim, sáim tạo nhừim thê mới lự do hơn, hẹ thònụ nuôn từ. hình anh. dã dược tân kì, đôi mới. 3.2. P h ạ m vi n g h i ê n cứ u Tât ca các sánu tác uiai đoạn 1932-1935 đều nằm tronII phạm vi nghiên ^ c. • V- ỉ ■ «I— cứu cua đê lài. Thực tiền sáníí tác khá phonu phú soníi do nhĩrníi anh hươníí từ nhièu mặt: thời íiian, hoàn canh lịch sư nên một sổ tác phàm đã bị thất lạc. Do váy, chúne tôi chú trọn» đến nhừnơ sán« tác tiêu biểu, có chất lượne nuhệ thuạt cao, cỏ thè tìm kiêm tại những thư viện lón như các tập thơ: Cô gái xuân cua Đònu Hô, M ây vần thơ của Thế Lừ, N gư òi son nhân cua Lưu Trọna Lư, Ngciv xư a cua Nguyền Nhược Pháp, Tiếng thông reo cua Bàng Bá Lân, Anh với em của Lan Son, Tiếng sóng, yêu đương, Tiếng địch sông Ỏ của Phạm Huy Thông, cùim một số tác phàm trone các tuyến tập khác như: Thơ m ới ¡932-1945 tác giá và tác phẩm , thơ Nguyền Vĩ, Nguyễn Thị Manh Manh, Leiba, Thái Can... được các nhà nehiên cứu lựa chọn in trong các chuyên luận cua mình. Đònu thời, khi nghiên cứu tác si ả cũng có sự liên hệ với các nhà thơ thời tiền ỉãrm mạn và iỉiai đoạn sau đe làm sáníĩ tỏ được những nét đôi mới cũng như vai trò nền tảng của nó đối với sự phát triên của thơ ca trong nhừng năm tiếp theo. 4. P h i r o n g p h á p n g h i ê n c ứ u Căn cứ vào đôi tượnu và nội d u n s vấn đề đặt ra, tác giả luận văn chủ độ ng kèt họp nhừne phương pháp nghiên cứu cơ bản: Phươna pháp thống kê, phân loại kêt họp so sánh, phân tích và tỏne họp và các thao tác của thi pháp học. 5. Đóng góp củ a l u ậ n văn Côniĩ trình đà cỏ nhừim đón« " ỏ p ban đầu về n h ừ n s thành tựu cách tàn nuhộ thuật từ nội duntz và hình thức cua P hons trào Thơ mới íiiai đoạn 1932- 9
- .935, luận văn góp phân nhỏ trong sự nghiên cứu vê quá trình hiện đại hoá n ơ ca cùa Phong trào Thư mới cìinu như tiên trinh hiện đại hoá thơ ca nước f\ k ê t c a II của lu ận văn Nuoài phân mơ đâu, phân kêt luận và tài liệu tham kháo, câu trúc cua ỉ-lãn ván dược chia thành ba chươneo như sau: C'hương 1: N hữ ng chuyên đỏi trong quan niệm nghệ thuật và sự xuát h iệ n t h ô h ệ t l ì i n h à n g i a i đ o ạ n ¡ 9 3 2 - 1 9 3 5 Chươnụ 2: N hữ ng cách tân nghệ thuật vê thiên nhiên và tình yêu Clurơng 3: N hữ ng cách tân về thẻ thơ và ngôn ngữ 10
- ( huonj» I. NIlfl'NC ( IIUYẼ N IK)I T R O N G Q U A N NIỆM N C H Ệ T H U Ậ T VÀ S ự X U Ẩ T HIỆN T H É HỆ THI NHÂN 1932-1935 • • • 1.1. Những chuyển đối trong quan niệm nghệ thuật tho- ca từ đầu thế kỉ XX đến năm 1930 ¡1.1. N h ữ n g biển đoi trong đời sống chính trị, kin h tế, x ã hội đã líình thành nên đời sống văn hoá, tư tư ở ng , văn học m ớ i Nhìíng năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, không chỉ lả thời điếm dính dâu s ự chuyên giao giữa hai thế ki mà còn chứng kiến biết bao sự biến dộiiu, dôi thay trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội. Thực dân Pháp xâm lược, đô hộ đã làm thay đổi căn bản mô hình xã hội nước ta. Xã hội Việt Nam từ chế độ phong kiến với tư tưởng Nho giáo đã ngự trị từ ngàn đời bông chuyên sang chế độ thực dân nửa phong kiến. Nen kinh tế từ thuần nông nghiệp lúa nưức, tiếu thủ công chuyển hướng sang phương thức sản xuất tư b.in chu nghĩa với s ự phát triển của công thương, công nghiệp, giao thông bưu (.1 ỘIÌ. Xã hội thành thị phát triển theo mô hình các nước phương Tây. Sự biến dôi vê cư sở hạ tâng tác động đôn nhiêu mặt của đời sông xã hội, trước hết là SU' hiên dộnụ về kết cấu xã hội. Trong những thập ki đầu của thế kỉ XX, sự chuyển biển này bộc lộ rõ rệt. Xã hội Việt Nam có sự phân chia thành nhiều giai tầng khác nhau, riêng ơ tí ới trí thức, không chỉ là lớp nhà nho truyền thong mà xuất hiện ngày càng đòrm đao cua tâim lớp người thuộc giai câp tư sản và tiêu tư sản (chủ yêu ơ thinh thị). Sônu trong môi trường xà hội mới và tiếp thu văn hóa phương Tây, đãc hiệt là văn hoá Pháp, họ dân đôi mới trong, nếp sinh hoạt cua mình. Giai c; P tư san và liê u tư san đã sinh hoạt theo lối văn minh ở "thành thị” . N lì ười ta o nhà làu, di xe hơi, di nuhc hòa nhạc hoặc xem chiêu bó nu theo lôi Tâv,
- trôn các dườim phô xuât hiện nhĩrim cơ sơ đàm dirơnu trách nhiệm traim diêm cho săc dẹp của phụ nữ, các cô tiái Băc kì từ hình anh tóc duôi uù, nón thúnu quai thao trơ thành các thiêu nữ "tàn tiến” uiày cao uót, quần tran” , tóc rẽ nuôi lệch. Các nam thanh Hà thành cũim moi năm thay dôi một môt khô nu kém ÍZÌ phụ nừ. Nhừim đôi mói ơ đây chu yếu ơ phạm vi sinh hoạt, sons sự thay đôi đó đôrm thời cũnư biêu hiện khá rỏ vồ sự đôi mới tronu suy imhT và cam xúc cua lớp nsư ời thời bấy RÍỜ . Nám 1915, thực dàn Pháp và triêu dinh phong kiên băt buộc phải bài bỏ kì thi Ilươnu ở băe kì và khoa thi Hội cuối cùrm ờ Hue đà kết thúc chế độ khoa cư nặnii nề, Hán học dần mất vị trí độc tôn. Các trưừnu tiêu học, truna học Pháp-Việt với những ông giáo Tây học đã thay thế cho các lớp học của các thày đồ nho làng xã. Các học sinh, sinh viên có bàng cao đẳng, tủ tài Tây đã làm m ờ đi vai trò của những ông nghè, ông cốntĩ. Văn hóa Trung Hoa đã nhạt dàn trong tâm thức của người Việt. Văn hoá phương Tây như một luồng gió mạnh xua tan những tàn dir tư tưởng của trật tự phong kiến đã cũ và chiêm lĩnh đời song đất nước qua tầng lớp tir sản và tiểu tư sản (chu yếu ở thành thị). Tron 2 bài Thơ m ới đăng trong Tiêu thuyết thứ bảy số 31 thán« 12 năm 1934, Hoài Thanh ghi nhận sự chuyển đối từ xã hội cổ xưa sang nếp sống, nèp cảm nghĩ mới của con người Việt Nam những năm 20-30 và báo hiệu sớm muộn sẽ kéo theo cuộc đổi mới về thơ ca : "N ước ta m ây ngàn năm sô n g cuộc đời chát phác, bình dị, tư tưởng cu a niỊirời ta cùng từ đỏ m à bình dị, c ứ ph ô diên theo nhữníỊ qu v tãc đời trước cũnỈỊ du. N hái đán p h ả i tiêp xúc với văn m inh Tủy Au, bao nhiêu nền táng kiên cô vê lê nghi, vê tòn giáo vê xã hội, vê chính trị đêu bị m ột phen rung rinli íỉièn dao. Trước nuìt bông bày ra nhữ ng canh thương tâm chưa bao giờ thây. L ú c đâu còn n%(r ngác chua hiên ra thê nào, dàn dân cũng lùm m ình theo 12
- cuộc sinh hoạt m ói dè m ini lây sinli tôn, ăn bận theo lôi Tây, nhìi xây theo kiêu Tây, cùng dùng ô tô, cũniỊ đi xe lửa, CÙHÍỊ m ơ t/nroiỉíỊ diêm. CÔỈ1ÍỊ tnrờiiíỊ, dó U) cuộc cai cách vê tư tướng. Tièp đèn cuộc cai cách vờ tư lirong, níỊirừi m ình CŨỈ1 ÌỊ cỏ k ĩ sir, cùng củ bác sĩ, cùng có nạ/liên cún khoa học, triêt học Thái Tây. Song cuộc cai cách d u ờ trong vong vật chát Ví) tư tương thì chưa được sau xa, hoàn toàn, còn có m ột cuộc cai cácli vê tình cam nữa Nhừim đỏi mới trone sinh hoạt, tư tironu và sự tiếp xúc với văn học pliươnu Tày (đặc biệt là văn học lãng mạn Pháp) dần mang đốn cho lóp thanh niên (T thời kỉ này n h ừ n s tình cảm và ru nụ động mới. Đã đen lúc lớp tre "không thè vui cải vui ngíiy trư ớc, buôn cái buôn ngày trước, xêu ghét giận hờn nhài nhát như ngày trước" [35, tr. 19]. Thế eiới nội tâm cua họ với nhiêu hình vẻ biến thái tinh vi, phong phú và phức tạp. Những thứ tình cảm mới, và cách lư duy của con neười đang theo lối Âu hoá không thể phù hợp với kiểu tư duy và những thể loại đặc Irimtỉ của văn học thời phong kiến phương Đòng. Tất yếu, họ cần đến một nền văn học kiểu mới, hiện đại, phù họp với tâin thức và thị hiếu thâm mĩ của mình. Cùng với sự kết thúc của chế độ phong kiến, văn chư ơng cổ điển cũng hoàn thành vai trò của nó. Nhừna “khuôn vàng thước n g ọ c ” trong cách tư duy và hệ thống thi pháp chặt chẽ gò bó của thể thơ, niêm, luật, vần, đổi., ở lại cùng văn hoá văn hoá trung đại. Yêu câu có tính thực tiền, cấp thiết được đặt ra: c ầ n phải đổi mới văn học, cần phai “cởi trói” cho thơ ca. /. 1.2. Sự chuyên đôi trong quan niệm, tu duy nghệ thuật Sự thay đôi về tư duy nghệ thuật, thi pháp, tư tườntĩ... cùim là sự bat đâu hình thành nlunm trào lưu và p hưong pháp sáne tác mới. Tuy nhiên, đè xỏa bo ca một hệ thônu quan niệm đã từnti thâm sâu vào tiềm thức cua bao thê hệ dê xây dựnu nhữnu quan niệm mới khônu thê diễn ra một cách sián 13
- đơn, một sớm một chiêu. Hơn nữa, troim dội nuil sáim tác có các tri thức Tây học tre tuỏi hăm hở tièp nhận nhừim yêu tô mới, hiện dại. Soníi cìine còn thê hệ nhừrm nhà nho, nhĩrníi Ỉ1 ti ười muôn lưu ũiừ lại ve đẹp văn hoá truyên thônu cua cha ôriíỉ. Quá trình dôi mới thi ca là sự tièp thu, thử Ìiíihiệm và sàng lọc dè tạo nôn một nên văn học vừa hiện đại vừa tiếp nối với mạch níĩuon văn học truyền thôntĩ. Hành trình chuyên íiiao ấy dicn ra từ nhừníỉ năm đầu cua thế kí XX với ba chặn II, mồi ch ặn s đường đều có nhừrm đóim eóp và vai trò lịch sư nhát định. Năm 1945, văn học Viẹt Nam đà hoàn thành quy trình, trở thành nên văn học hiện đại, hòa chun
- l'ronu manu thơ ca hiện dại, imười dâu tiên có ý thức cách tân là Phun Bội Châu, ỏnu cũn Li là đại biêu tiêu biêu cua văn học Việt Nam hai mươi năm >_ w • • dâu the ki. Là chí sĩ từniỉ thuộc sách thánh hiên nhưim Phan Bội Châu dà sớm nhận ra con đưòim cứu nước phù hợp \ ói thòi đại mới. Tư tưởnu này cíiim dược thê hiện qua nhiêu tác phàm thơ văn của ôim. Giang sơn iừ ¡lĩ sinh đô nhué, Hiên thánh liêu nhiên tụng ciiệc si! Nguyệt trục trường p h o n ẹ Đóng hai khử, Thiên trùng bạch ìânơ nhât tê phi. (Xuất dương lun biệt, Phan Bội Châu ) Là nhà nho n h ư n s với tư tưỏnũ canh tân, ônũ xếp sách thánh hiền lại đê lo nghiệp lớn xoay chuyên càn khôn, siành độc lập, tự do cho dân tộc, khôn«, thuận theo “ mệnh trời” vốn là tư tưởng Nho gia của xã hội phong kiến. Thơ ca Phan Bội Châu đã thè hiện lí tưởng và khát vọng của con người mới - một nhà nho chân chính đi tìm lí tường cách mạng, cứu nước. Các thi phẩm đa so cỏ nội dung tuyên truyền cô độnũ và đạt được thành công lớn. Tuy có sự cách tàn về đề tài song hình thức biêu hiện vẫn in đậm dấu ấn của thơ trung dại, có chăng chỉ là từ ngữ bớt phần uyên bác hơn, dề đi vào đời sống nhân dân. Những rung động, cảm xúc vần chưa thực sự đi vào quỳ đạo mới, nhà thơ vần một mình ngồi đối diện với cái vô cùnu, đối lập của thời gian khôns íĩian đè chiêm nghiệm cuộc sốim và hướng tới sự yên tĩnh. D ưới đèn ngâm n g h ĩ gương kim cô Mình nói mình nghe khóc lại cười ( Niêm hoài vọniỊ. Phan Bội Châu ) Năm 1917. trên báo Nam Phong số 5, Phạm Quỳnh cù na đã thừa nhận sự ÜO bó cua các luật thơ cũ: 15
- '\Xiỉifời ta ihirừní' nói thơ lí) liê/ìíỊ kêu tự nhiên cua con tim. Người Tàu định luật niêm chu người ¡¿un thơ ílìực muôn chữa lại , sưa lụi tiêng kêu ày cho hay lum. đùniỊ ván. CỈÚIÌÍ' diệu hon, n/nniiỊ cũng nhân đó mc) lủm mát đi cái Ịỉiọnẹ diệu thiên nhiên như vậy". Tư tưởng cua tác íiiả như diêm nôi, tạo tính liên tục tronụ ý thức cách tân thư ca cua các thê hệ nôi tiêp nhau trên chặn» đirờim đôi mới văn học dàn tộc. N s ư ờ i siừ vai trò kê tiêp chặng đưtrng đôi mới tro nu sánc tác phải kê dén Tan Đà Nauyền Khấc Hiếu, Á Nam Trần Tuân Khải. Nhữ ng sántĩ tác thời tiền làng mạn về cơ ban đã có sự thoát ra khởi khuôn khô của lối văn c h ư o n a cử tử, maim đên sự tự do, phóng tú ns trong phirơníỉ thức biểu hiện. Tan Đà, từ con naưòi, W 7 lôi sons, C- 7 đến văn chươ na o đều m a n cs đặc diêm c> ui ao thời,~ con imười của hai thế kỉ, hai thời đại. Trong thơ ông, người ta thấy hiển hiện của một cái tôi "’ngông”, đa tình và cậy tài "tai cao, phận thấp, chí khí uất”. Troiiĩỉ cái “ ngông " của Tản Đà, người ta thấy nét tương đồng trong thơ Nguyễn Côn» Trứ trước đó. c ỏ khác chăng, trước đó chưa ai dám lên tiếnc tự hào vê tài thơ ca của mình, đại thi hào Nuuyễn Du với Truyện Kiều - một kiệt tác văn chương nhưng cụ cũng chi khiêm tốn rằng: Lời quê chap nhặt dông dài-M ua vui cihỉíỊ được một vài trông canh (Truyện Kiêu). Níĩuyễn Công Trứ chủ yếu được họa ở cái tài "kinh banẹ tế thế" còn Tản Đà lại khẳng định mình ở lài năn« văn chương. NgôntỊ về tài thơ phú là một bản lĩnh đặc biệt. Sự íiặp gỡ giừa Tàn Đà và thi nhân thế hệ trước đó chính là bóng dárm của mâu hình “nhà nho tài tư". Thế nhưna, thơ Tản Đà đã bộc lộ nhiều nét mới him, in đậm dâu ấn của con neười cá nhân trong xã hội thị thành hiện đại, nếu Nguyền c ỏ n a Trứ, một bậc quân thần vẫn ánh hưởng đậm nét tư tưởng; của Nho uia, coi trọníĩ chi, dạo , khinh cảnh cơ hàn "Nha Nho vui vói canh nghèo" thi đèn Tan Đà lại ý thức rất mới vê quyền sổnụ cua con nsarời, ôna 16
- monu muôn có cuộc sỏnu dày đu vê vật chàt và tự do, thoải mái vê tinh thân. Làn dâu tiên nu ười ta nũhe thây tiênu rên ri của tiiới trí thức vê canh nuhèo: "Bâni tròi, canil con thực nạhèo khó Tràn íỊÍan thước đủt cùng không cỏ K iêm đư ợ c thời ít tiêu thời Iihiêu Làm m ãi quanh năm chá đu tiêu " ( Hầu trời, Tản Đà ) Sau này Xuân Diệu đà có sự đônu cảm và nói lên bi kịch chunu của lớp trí thức nuhèo đưcrrm thời: N ôi đ ờ i c ơ cực đang g iơ Yiiôt Cơm áo k h ô n ẹ dùa với khách thơ Đó là chính là ý thức rất chính đáng về một cuộc sổng thực sự có ý nghía, m a n e đậm tư tưởng nhân văn và khăng định bản sắc của “cái tôi” . Tư tướng của Tản Đà cũ ng là một phần CƯ sở cho sự xuất hiện cua ý thức “ cái lôi cá n h ân ” trong Thơ mới sau này. Đọc thơ Tản Đà, khiến ta cảm nhận về một “cái tôi” rất phong tình, phỏnR túng, giàu trí tưởng tượng. D ườ n ẹ như thi sĩ đang dân rời xa con người ung dung tự tại của kẻ sĩ, tiến gần đến con ncười lãng mạn trong Thơ mới giai đoạn sau. Và tùng có quan điểm cho ràng, nếu không có Tản Đà thì “ cái tôi” trong thơ Nguyền Du, Hồ Xuân Hương, Níiuyền Công Trứ c ù n s chi là n hừna hiện tượng ngầu nhiên và ông chính là cầu nối cho tư duy thơ trurm đại và hiện đại. Tan Đà cũng có nhiều đóng góp trong việc cách tân hình thức nghệ thuật thơ ca. Trước hết, về mặt thê thư. các tác phàm chủ yểu được sáng tác theo thê thơ bảy chữ, nhurm lại k h ô n s năm tro nu khuôn khô chặt chẽ của thơ Đ làm LI mà có sự bứt phá, hướrm tới sự tự do, mới lạ trong nu hệ thuật biêu hiện. 17 V/ ' - :
- Nuhiên cửu các thi phàm cua Tan f)à, nmròi ta nhận thày mỏ hình câu trúc mói. Các bài thơ dược cấu tạo baim nhừnu đoạn thơ với cách hiệp vân: vàn liên, \ à n uiãn cách, có lè khái niệm đoạn thơ, khô thơ cùn” dược hình thành từ đây. Nhịp thơ uyên chuyên, tiiai điệu trâm bôrìíi, tạo nên cam ui ác mênh maim cao rộnu, man mác thê hiện troim nhừna vần thơ của từ khúc, ca ti ù, đặc biệt ỉà trontỉ các bài phong dao (lỉnrờns gọi là ca dao) cua òim: Bước chân ra khtìi công Hàn N ước m ày m an m ác m uôn ngàn dặm khơi Gánh tình nặng lăm anh ơi Tiên bạc m a n g giát thuê ai đ ỡ cùng (P hong dao. Tan Đà ) Chính cái đa tài, đa tình và nhìn sự vật qua con mat p hone tinh ân ái Tân Đà đã đè cho cảm xúc tuôn trào, phá vỡ vần luật, âm điệu của thể thơ vỏn traniỉ imhiêm như thất ngôn: Chơi lâu, n h ớ quê về thăm nhà Đ ường xa, ngư ời văng, bong chiêu là Một dăv lau cao, làn giỏ chạy M ây cây thưa lá săc vàng p h a (Thủm m ả cũ bên đường, Tản Đà) Trong thơ Tàn Đà dã có sự chuyên đổi từ thơ ngâm sang thơ nói, mà ônu vòn lam sự. hèt nói chuyện trên trời, chuyện dưới đất, thú thơ, thú rượu, thu thanh sắc, xuất hiện n h ừ n s câu thơ có tính đổi thoại: Thiền tào tra sỏ xét vừa xong Đ ệ sô lên trình Thượng đẽ ỉrônẹ - "Bám cỏ tên N guyên K hăc Hiên D ây X U Ó I 1ÍỊ hạ í n ớ i vì tội ngỏn% 18
- Trời rủníỊ: " K hông p h a i là tròi LỈC1 Y, Trời dinh sai con m ột việc nìiy ỉ.c) việc thiên hrơníỊ cua nhân /oại, Cho con xnông thuật cùng đời hay. " ( H ầu tròi, Tản Đà ) Tuy vậy, Tàn Đà von xuất thân ià một nhà nho, chịu anh hươ n s nép sốnu cua cha ône mình, thơ ô n s vần 2 Ìừ được phoniĩ thái untĩ đunn, kiêu cách. Mặc dù có ý thức đôi mơi nhirntĩ chưa thê bước hãn khỏi imườim cửa anh h uonu nhừna ơiai tầrm văn học, Năn hóa trun« đại. Sự cách tân của Tản Đà mới chi là sánu tạo trên nhừĩìũ sì quen thuộc cua truyền thổnu. Đê tạo nên một cuộc "cách mạn» thi ca” thì phai cần đến lớp người mới, những trí thức Tây học tre tuôi, được sông trona xã hội, văn hóa, văn học hiện đại, mới có thê tạo ra sự chuyển đổi có tính dứt khoát đế hình thành nên một nền văn học hiện đại thực sự. Nhưiiíĩ cũnsi cần phải khăng định ràno, Tản Đà giữ một vị trí, vai trò đặc biệt, có tính chuyển giao, là một bước không thè thiếu trong tiến trinh hiện đại hóa thơ ca. Sau này đọc nhiều bài thơ trong Phona trào Thơ mới ta thấy sự gặp gỡ giừa T hơ mới và những hài thơ của thập ki 20. Sự xuất hiện của Tản Đà đã tạo nên một nguồn mạch đế ta hiếu sự đôi mới tronu thi ca giai đoạn sau vừa là sự tiếp nhận những yếu tố hiện đại vừa là sự vận động nội tại, không đứt mạch cua nền văn học nước nhà. Có lẽ vì lẽ đó mà trong cuôn sách tông kêt toàn bộ Phone trào Thơ mới, Thi nhân Việt N a m , Hoài Thanh dã dành vị trí trang trọng đê “rước anh hồn Tiên sinh về ch ứ n g g iám " sự trưởng thành của lóp hậu thế và khãne định: "Tiên sinh đã dạo nhữ/lí* ban đàn m ở đâu cho m ột cuộc hòa nhạc tân kì đang sap sưa." [35, tr. 12] Cùn ụ thời với Tan Đà là A Nam Trần Tuấn Khai, nhà thơ cũ nu viết theo lôi lànu mạn, nuhiêim về cam hứnũ yêu nước. Thơ Trần Tuấn Khai rất 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn viết về đề tài tình yêu của Phạm Thị Hoài, Nguyễn Thị Thu Huệ, Phan Thị Vàng Anh
185 p | 265 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thiên nhiên trong thơ chữ Hán Nguyễn Du
152 p | 307 | 46
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc trưng nghệ thuật của văn tế Nôm trung đại
132 p | 119 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học nước ngoài: Kiểu nhân vật kiếm tìm trong tiểu thuyết
20 p | 214 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Yếu tố kì ảo trong văn xuôi trung đại (thế kỉ XV đến thế kỉ XIX)
115 p | 115 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Vấn đề chủ nghĩa hiện thực trong lý luận Văn học ở Việt Nam từ 1975 đến nay
166 p | 154 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Hồn - Tình - Hình - Nhạc trong thơ Hoàng Cầm
184 p | 158 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Văn hóa dân gian trong tiểu thuyết
114 p | 153 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm nghệ thuật thơ Bùi Giáng
168 p | 148 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Nhân vật trí thức văn nghệ sĩ trong văn xuôi Việt Nam hiện đại
151 p | 101 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thể loại phóng sự Việt Nam từ 1975 đến nay (qua một số tác giả tiêu biểu)
121 p | 173 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm văn học tầm căn qua sáng tác của Phùng Ký Tài (Roi thần, Gót sen ba tấc, Âm dương bát quái)
132 p | 145 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Khảo sát truyện cổ dân gian Ê Đê dưới góc độ loại hình
167 p | 123 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Những đóng góp của Tuệ Trung Thượng sĩ cho thơ Thiền Việt Nam
132 p | 161 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm văn xuôi nghệ thuật Dạ Ngân
168 p | 147 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thiền uyển tập anh từ góc nhìn văn chương
108 p | 124 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm tiểu thuyết, truyện ngắn của Nguyễn Văn Xuân
172 p | 82 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học Việt Nam: Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
91 p | 64 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn