intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành Bảo hiểm xã hội Việt nam

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

60
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bảo hiểm xã hội trong đời sống ngời lao động. hiể đời ngờ động. Xã hội loài ngời phát triển thông qua quá trình lao động và sản xuất, thế nhng chính quá trình ấy một mặt đã đa con ngời tới bớc phát triển vợt bậc, mặt khác lại là căn nguyên của những nỗi lo thờng trực của con ngời vì trong quá trình lao động và sản xuất con ngời luôn đứng trớc nguy cơ gặp phải rủi ro bất ngờ sảy ra ngoài mong đợi: Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành Bảo hiểm xã hội Việt nam

  1. Luận văn: Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành Bảo hiểm xã hội Việt nam
  2. Th Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam CHƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI (BHXH) 1. Bảo hiểm xã hội trong đời sống ngời lao động. Xã hội loài ngời phát triển thông qua quá trình lao động và sản xuất, thế nhng chính quá trình ấy một mặt đã đa con ngời tới bớc phát triển vợt bậc, mặt khác lại là căn nguyên của những nỗi lo thờng trực của con ngời vì trong quá trình lao động và sản xuất con ngời luôn đứng trớc nguy cơ gặp phải rủi ro bất ngờ sảy ra ngoài mong đợi: Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn, ở, mặc và đi lại ... để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, ngời ta phải lao động để sản xuất ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm đợc sản xuất ra ngày càng nhiều thì đời sống con ngời ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Nh vậy việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngời phụ thuộc vào chính khả năng của họ. Thế nhng, trong thực tế không phải lúc nào con ngời cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thờng. Trái lại, có rất nhiều trờng hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều phát sinh ngẫu nhiên làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bị bất ngờ ốm đau hay bị tai nạn lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động và khả năng tự phục vụ suy giảm... khi rơi vào những trờng hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện một số nhu cầu mới nh: cần đợc khám chữa bệnh khi ốm đau, tai nạn thơng tật nặng cần phải có ngời chăm sóc nuôi dỡng... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngời và xã hội loài ngời phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nh: San sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng; Đi vay, đi xin
  3. hay dựa vào sự cứu trợ của nhà nớc... song đó là những cách làm thụ động và không chắc chắn. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn nhân công trở nên phổ biến. Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho ngời làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn... Trong thực tế, nhiều khi các trờng hợp trên không xảy ra và ngời chủ không phải chi ra một đồng nào. Nhng cũng có khi sảy ra dồn dập buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không mong mu ốn. Vì thế mâu thuẫn chủ- thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy Nhà nớc đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng đợc vai trò của nhà nớc, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng một khoản tiền nhất định hàng tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro sảy ra đối với ngời làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ xung từ ngân sách nhà nớc khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngời lao động đợc dàn trải, cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ ngày càng đợc bảo đảm ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đợc bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, tránh đợc những xáo trộn không cần thiết. Bảo hiểm xã hội ra đời đã giải quyết đợc mâu thuẫn trong mối quan hệ chủ- thợ và kết hợp hài hoà lợi ích giữa các bên: ã Đối với ngời lao động: Góp phần ổn định cuộc sống cho ngời lao động khi họ kông may bị mất hoặc giảm thu nhập, tạo điều kiện cho họ yên tâm sản xuất và công tác, gắn bó lợi ích của mình và gắn bó lợi ích của chủ sử dụng lao động và lợi ích của nhà nớc. ã Đối với ngời sử dụng lao động: Giúp họ ổn định sản xuất kinh doanh tránh đợc những thiệt hại lớn khi phải chi ra những khoản tiền lớn khi không may ngời lao động mà mình thuê mớn gặp rủi ro trong lao động, đặc biệt thông qua bảo hiểm xã hội lợi ích của ngời sử dụng lao động với ngời lao động đợc giải quyết hài hoà tránh những căng thẳng không cần thiết. ã Đối với xã hội: Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách bảo đảm an toàn cho xã hội, đặc biệt quỹ Bảo hiểm xã hội là một nguồn đầu t rất lớn góp phần phát triển và tăng trởng kinh tế, thông qua đó gắn bó lợi ích của tất cả các bên tham gia. 2. Khái niệm, đối tợng và chức năng của Bảo hiểm xã hội a, Khái niệm
  4. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một nguồn quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao dộng và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. b, Đối tợng của bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất đi do ngời lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các nguyên nhân nh ốm đau, tai nạn, già yếu... Chính vì vậy, đối tợng của bảo hiểm xã hội chính là thu nhập của ngời lao động bị biến động giảm hoặc mất đi của những ngời tham gia bảo hiểm xã hội. Chúng ta cũng cần phân biệt giữa đối tợng của bảo hiểm xã hội và đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội, ở đây đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội chính là những ngời lao động đứng trớc nguy cơ mất an toàn về thu nhập và cả những ngời sử dụng lao động bị ràng buộc trách nhiệm trong quan hệ thuê mớn lao động. c, Chức năng của Bảo hiểm xã hội ã Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập bị giảm của ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra, vì suy cho cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao động khi hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định của bảo hiểm xã hội. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, ngời lao động cũng sẽ đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội với mức hởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết. Đây là chức năng cơ bản nhất của bảo hiểm xã hội, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của bảo hiểm xã hội. ã Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành từ nhiều nguồn: Ngời lao động, ngời sử dụng lao động và cả Nhà nớc... Tuy nhiên chỉ những ngời lao động gặp phải các rủi ro biến cố đợc bảo hiểm mới đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, số lợng những ngời này thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những ngời tham gia đóng góp. Bảo hiểm xã hội thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập thông qua việc lấy sự đóng góp của số đông ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội bù đắp cho số ít ngời lao động không may gặp các rủi ro trong quá trình lao động. Việc phân phối đợc thực hiện theo cả chiều dọc và chiều ngang: Phân phối lại giữa những ngời có thu nhập cao và thấp, giữa những ngời khoẻ mạnh đang làm việc với những ngời ốm yếu phải nghỉ việc... Thực hiện chức năng này có nghĩa là bảo hiểm xã hội đã góp phần thực hiện công bằng xã hội. ã Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất để nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Có thể nói bảo hiểm xã hội đã làm triệt tiêu đi nỗi lo ngại của ngời lao động về bệnh tật, tai nạn lao động hay tuổi già... Bằng các khoản trợ cấp đủ để đảm bảo ổn định cuộc sống của ngời lao động, tạo nên tâm lý yên tâm cho ngời lao động, đặc biệt là với những ngời lao động làm các công việc nặng nhọc, độc
  5. hại, nguy hiểm ... Chức năng này biểu hiện nh là một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động trong hoạt động lao động sản xuất. ã Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao động, giữa ngời lao động với xã hội. Mâu thuẫn trong quan hệ chủ -thợ vốn là mâu thuẫn nội tại mà bản thân nó khó có thể giải quyết hoặc giải quyết với sự tiêu tốn lớn nguồn lực xã hội ( chẳng hạn nh những cuộc biểu tình đòi quyền lợi gây đình trệ quá trình sản xuất... ) và cách thức dờng nh là tốt nhất để giải quyết mâu thuẫn này là tham gia bảo hiểm xã hội mà trong đó quyền lợi của cả hai bên đều đợc bảo vệ, từ đó góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội đợc bình ổn và không ngừng phát triển. 3.Tính chất của Bảo hiểm xã hội ã Tính tất yếu, khách quan trong đời sống xã hội: Chúng ta biết rằng bảo hiểm xã hội ra đời do xuất hiện những mâu thuẫn trong hệ chủ-thợ. Ngời lao động trong quá trình lao động khó có thể tránh đợc những biến cố, rủi ro, có những trờng hợp rủi ro xảy ra nh là một tất yếu. Khi đó ngời sử dụng lao động cũng rơi vào tình trạng khó khăn bởi sự gián đoạn trong sản xuất kinh doanh. Khi nền sản xuất càng phát triển thì những rủi ro trong lao động càng nhiều và trở lên phức tạp dẫn đến mối quan hệ chủ-thợ ngày càng căng thẳng và nhà nớc phải đứng ra can thiệp thông qua bảo hiểm xã hội. Do đó, Bảo hiểm xã hội hoàn toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nớc. ã Tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và không gian: Xuất phát từ những rủi ro mang tính ngẫu nhiên không lờng trớc đợc, khó có thể xác định đợc khi nào thì ngời lao động gặp rủi ro trong lao động và cũng không phải tất cả những ngời lao động đều gặp rủi ro vào cùng một thời điểm. Tính chất này thể hiện bản chất của bảo hiểm là lấy số đông bù số ít. ã Bảo hiểm xã hội vừa có tính kinh tế, vừa có tính dịch vụ: Xét dới góc độ kinh tế, cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động đều đợc lợi khi không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang trải cho những ngời lao động khi họ bị mất hoặc gảm thu nhập. Với nhà nớc, bảo hiểm xã hội góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách, đồng thời quỹ bảo hiểm xã hội còn là nguồn đầu t đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra bảo hiểm xã hội còn mang tính dịch vụ trong lĩnh vực tài chính bằng các hình thức phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia bảo hiểm xã hội. ã Tính nhân đạo nhân văn cao cả: Thể hiện ở sự tơng trợ, san xẻ lẫn nhau những rủi ro không mong đợi. Một ngời có thể đóng góp rất nhiều vào quỹ bảo hiểm xã hội mà không đợc hởng trợ cấp hoặc hởng rất ít mà thôi, nhng không hề gì, bởi số tiền đó sẽ đợc chia sẻ cho những ngời khác. Chẳng hạn: Khi một ngời tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện hởng trợ cấp hu trí nhng không may họ bị chết và chỉ đợc hởng một khoản trợ cấp tử tuất ít ỏi so với công lao
  6. đóng góp của họ. Hay một minh chứng cụ thể hơn đó là việc quy định một tỷ lệ đóng góp nh nhau song những ngời đàn ông chẳng hy vọng gì ở khoản trợ cấp thai sản. 4. Hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội Mục đích của bảo hiểm xã hội thờng gắn liền với việc “đền bù” hậu quả của những sự kiện khác nhau xảy ra trong và ngoài quá trình lao động của những ngời lao động. Tập hợp những cố gắng tổ chức “ đền bù” cho những sự kiện đó là cơ sở chủ yếu của các chính sách bảo hiểm xã hội. Vì thế, năm 1952 Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã ra công ớc 102 quy định tối thiểu về bảo hiểm xã hội và đã đợc 158 nớc thành viên phê chuẩn. Theo công ớc này, hệ thống bảo hiểm xã hội gồm các nhánh sau: 1. Chăm sóc y tế. 2. Trợ cấp ốm đau. 3. Trợ cấp thất nghiệp. 4. Trợ cấp tuổi già. 5. Trợ cấp tai nạn lao động _ bệnh nghề nghiệp. 6. Trợ cấp gia đình. 7. Trợ cấp thai sản. 8. Trợ cấp tàn tật. 9. Trợ cấp mất ngời nuôi dỡng. Ở từng nớc, tuỳ theo điều kiện có thể thực hiện có thể thực hiện một số chế độ cơ bản hoặc mở rộng. Tuy nhiên, ILO quy định rằng các thành viên phê chuẩn công ớc phải thực hiện ít nhất 3 trong 9 chế độ nêu trên, trong đó phải có ít nhất một trong các chế độ 3, 4, 5, 8 hoặc 9. Các chế độ bảo hiểm xã hội hiện nay ở Việt nam bao gồm: 1.Trợ cấp ốm đau. 2.Trợ cấp thai sản. 1. Trợ cấp tai nạn lao động_ bệnh nghề nghiệp. 2. Trợ cấp hu trí. 3. Trợ cấp tử tuất. Ngoài ra ở Châu Âu, các thành viên của cộng đồng châu âu đã ký một đạo luật gọi là Đạo luật Châu Âu về bảo hiểm xã hội. Đạo luật này về cơ bản tơng tự nh công ớc 102 nhng ở mức độ cao hơn và những điều kiện chặt chẽ hơn, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế và xã hội của các nớc thuộc cộng đồng châu Âu. 5. Những quan điểm cơ bản về bảo hiểm xã hội a, Mọi ngời lao động đứng trớc nguy cơ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm đều có quyền tham gia bảo hiểm xã hội
  7. Bởi vì bảo hiểm xã hội ra đời là để phục vụ quyền lợi của ngời lao động và mọi ngời lao động ở mọi ngành nghề thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau đều đứng trớc nguy cơ mất an toàn về thu nhập và đều có nhu cầu đớc tham gia bảo hiểm xã hội. Hầu hết các nớc khi mới thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, do các điều kiện kinh tế xã hội mà đối tợng thực hiện bảo hiểm xã hội chỉ là công nhân viên chức nhà nớc và những ngời làm công hởng lơng. Việt nam cũng không vợt ra khỏi thực tế này mặc dù biết rằng nh vậy là không bình đẳng giữa tất cả những ngời lao động. Tuy nhiên việc tham gia bảo hiểm xã hội đã và sẽ đợc mở rộng đến tất cả ngời lao động bằng cả hình thức tự nguyện và bắt buộc. b, Nhà nớc và ngời sử dụng lao động có trách nhiệm phải bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động, ngời lao động phải có trách nhiệm tự bảo hiểm xã hội cho mình Bảo hiểm xã hội đem lại lợi ích cho cả ngời lao động, ngời sử dụng lao động và cả nhà nớc: Nhà nớc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô mọi hoạt động kinh tế xã hội và có đủ phơng tiện, công cụ thực hiện chức năng đó, tuy nhiên không phải lúc nào chức năng đó cũng đợc phát huy tác dụng nh mong muốn mà đôi khi đem lại những kết quả bất lợi làm ảnh hởng đến đời sống ngời lao động. Khi đó dù không có bảo hiểm xã hội thì nhà nớc vẫn phải chi ngân sách để giúp đỡ ngời lao động dới một dạng khác. Đối với ngời sử dụng lao động cũng tơng tự nhng trên phạm vi xí nghiệp, đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh. Chỉ khi ngời sử dụng lao động chăm lo đến đời sống ngời lao động và có những u đãi xứng đáng thì ngời lao động mới yên tâm, tích cực lao động góp phần tăng năng suất lao động. Còn đối với ngời lao động, những rủi ro phát sinh suy cho cùng đều có một phần lỗi của ngời lao động (do ý thức, tay nghề...) và vì thế họ cũng phải gánh vác một phần trách nhiệm tự bảo hiểm xã hội cho mình. c, Bảo hiểm xã hội phải dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia để hình thành quỹ bảo hiểm xã hội độc lập, tập trung Nhờ sự đóng góp của các bên tham gia mà phơng thức riêng có của bảo hiểm xã hội là dàn trải rủi ro theo nhiều chiều, tạo điều kiện để phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang mới đợc thực hiện. Hơn nữa, nó còn tạo ra mối liên hệ ràng buộc chặt chẽ giữa quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên tham gia, góp phần tránh những hiện tợng tiêu cực nh lợi dụng chế độ bảo hiểm xã hội. d, Phải lấy số đông bù số ít Bảo hiểm nói chung hoạt động trên cơ sở xác suất rủi ro theo quy luật số lớn, tức là lấy sự đóng góp của số đông ngời tham gia san xẻ cho số ít ngời không may gặp rủi ro. Trong số đông ngời tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội, chỉ những ngời lao động mới là đối tợng hởng trợ cấp và trong số những ngời lao động lại chỉ có những ngời bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay tuổi già... có đủ các điều kiện cần thiết mới đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội. e, Phải kết hợp hài hoà các lợi ích, các khả năng và phơng thức đáp ứng nhu cầu bảo hiểm xã hội
  8. Việc xác định lợi ích của các bên tham gia bảo hiểm xã hội thì đã đợc làm rõ và quyền lợi luôn đi đôi với trách nhiệm, điều đó đòi hỏi phải có một sự cân đối giữa trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên tham gia, nghĩa là xác định mức đóng góp của mỗi bên tham gia phù hợp với lợi ích mà họ nhận đợc từ việc tham gia đó. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội cho ngời lao động sẽ không đợc thực hiện nếu nh gánh nặng thuộc về bất cứ bên nào làm triệt tiêu đi lợi ích mà họ đáng đợc hởng. f, Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội phải thấp hơn mức tiền lơng lúc đang đi làm, nhng thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu Trong điều kiện bình thờng, ngời lao động làm việc và nhận đợc mức tiền công thoả đáng. Khi gặp các biến cố rủi ro họ đợc hởng trợ cấp và nếu nh mức trợ cấp này lớn hơn hoặc bằng mức tiền công của họ thì không lý gì mà họ phải cố gắng làm việc và tích cực làm việc. Tuy nhiên do mục đích, bản chất và cách làm của bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bảo hiểm xã hội thấp nhất cũng phải đủ để trang trải các chi phí cần thiết cho ngời lao động trong cuộc sống hàng ngày. g, Chính sách bảo hiểm xã hội là bộ phận cấu thành và là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách xã hội đặt dới sự quản lý thống nhất của Nhà nớc Ở nớc ta, bảo hiểm xã hội nằm trong hệ thống các chính sách xã hội của Đảng và nhà nớc. Thực chất đây là một trong những chính sách nhằm đáp ứng một trong những quyền và nhu cầu tối thiểu của con ngời: Nhu cầu an toàn về việc làm, an toàn lao động, an toàn xã hội ... chính sách bảo hiểm xã hội còn thể hiện trình độ xã hội hoá của mỗi quốc gia ( trình độ văn minh, tiềm lực kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý xã hội ) và, trong một chừng mực nào đó, nó còn thể hiện tính u việt của một chế độ xã hội. Hơn nữa, nhà nớc có chức năng quản lý vĩ mô mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội do đó bảo hiểm xã hội phải đợc đặt dới sự quản lý thống nhất của nhà nớc. h, Bảo hiểm xã hội phải đợc phát triển dần từng bớc phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội của đất nớc trong từng giai đoạn cụ thể Sự phát triển của bảo hiểm xã hội còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: Các điều kiện về kinh tế xã hội, trình độ quản lý của nhà nớc hay sự hoàn chỉnh của nền pháp chế mỗi quốc gia. Việc thực hiện toàn bộ 9 chế độ trong công ớc 102 của ILO là mong muốn và mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia, song không phải quốc gia nào cũng thực hiện đợc do sự hạn chế về nhiều mặt. Khi xã hội đã đạt tới một bớc phát triển mới làm nảy sinh những vấn đề mà hệ thống bảo hiểm xã hội hiện thời không còn phù hợp thì yêu cầu đặt ra là sự đổi mới hệ thống bảo hiểm xã hội ( Cơ cấu các bộ phận của hệ thống, số lợng và cơ cấu các chế độ trợ cấp, mức đóng phí...) cho phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội. II. BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRỜNG 1. Giai đoạn 1945- 1959 a, Văn bản pháp quy quy định Sau Cách mạng tháng 8-1945 Nhà nớc Việt nam Dân chủ Cộng hoà ra đời và mặc dù đang phải giải quyết trăm công ngàn việc quan trọng mang tính sống còn của đất nớc nhng
  9. Đảng và Nhà nớc vẫn quan tâm đến công tác bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên chức khi ốm đau, thai sản, TNLĐ, tuổi già và tử tuất. ã Tháng 12-1946 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của Nhà nớc dân chủ nhân dân. Trong Hiến pháp có xác định quyền đợc trợ cấp của ngời tàn tật và ngời già. ã Ngày 12-3-1947 Chủ tịch nớc Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 29/SL quy định chế độ trợ cấp cho công nhân. ã Ngày 20-5-1950 Hồ chủ tịch ký hai Sắc lệnh số 76, 77 quy định thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí cho cán bộ, công nhân viên chức. b, Đặc điểm của chính sách bảo hiểm xã hội Trong thời kỳ này thực dân pháp lại xâm chiếm Việt nam nên trong hoàn cảnh kháng chiến gian khổ việc thực hiện bảo hiểm xã hội rất hạn chế ( các loại trợ cấp đều đợc thực hiện bằng gạo ) tuy nhiên đã thể hiện đợc sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nớc đối với chính sách bảo hiểm xã hội đánh dấu thời kỳ manh nha về bảo hiểm xã hội ở Việt nam. 2. Giai đoạn 1960-1994 a, Văn bản pháp quy quy định. ã Tại điều 14 của Hiến pháp năm 1959 quy định “ Công nhân viên chức nhà nớc có quyền đợc hởng bảo hiểm xã hội ”. ã Ngày 27-12-1961 Chính phủ ban hành Nghị định 218/CP kèm theo điều lệ tạm thời về BHXH, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-1962. Bao gồm những nội dung cơ bản sau: - Đối tợng áp dụng: Cán bộ, công nhân viên chức nhà nớc. - Hệ thống trợ cấp gồm 6 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, hu trí, tử tuất. - Nguồn tài chính BHXH: Các cơ quan, đơn vị đóng 4,7% so với tổng quỹ tiền lơng vào quỹ BHXH nằm trong Ngân sách nhà nớc. Chí phí về BHXH nếu vợt quá số lợng đóng góp thì đợc NSNN cấp bù. - Cơ quan quản lý thực hiện: Bộ lao động- Thơng binh và Xã hội quản lý 3 chế độ MSLĐ, hu trí, tử tuất. Tổng liên đoàn Lao động Việt nam quản lý thực hiện 3 chế độ là ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN. b, Đặc điểm của chính sách bảo hiểm xã hội. - Đã hình thành nên một khung hệ thống trợ cấp BHXH khá toàn diện bao gồm 6 chế độ. Đã giải quyết cho 1,3 triệu ngời hởng chế độ hu trí, mất sức lao động 50 vạn ngời, tử tuất là 25 vạn và hàng triệu lợt ngời hởng chế độ ốm đau, thai sản. - Chính sách BHXH đã góp phần ổn định đời sống của cán bộ, công nhân viên chức góp phần xây dựng xã hội nhân văn, tiến bộ và góp phần vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng đất nớc. - Do hoàn cảnh của đất nớc thời kỳ nay nền kinh tế còn kém phát triển và nhà nớc thực hiện quản lý kinh tế xã hội theo cơ chế bao cấp nên việc thực hiện BHXH còn rất hạn hẹp ( mới chỉ thực hiện đợc với công nhân viên chức nhà nớc) và nguồn tài chính chủ yếu để thực hiện trợ cấp các chế độ BHXH là do NSNN bảo đảm. 3. Giai đoạn 1995 đến nay
  10. a, a, Văn bản pháp quy quy định - Để thực hiện BHXH đối với ngời làm công ăn lơng và phát triển các hình thức BHXH khác, ngay 23-6-1994 Quốc hội đã thông qua Bộ luật lao động trong đó có một chơng quy định về BHXH . - Ngày 26-01-1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP kèm theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên chức và ngời lao động. - Ngày 15-7-1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 45/CP kèm theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với quân nhân trong lực lợng vũ trang. Nội dung cơ bản của những văn bản pháp quy này: 1, Từng bớc mở rộng đối tợng tham gia BHXH bằng hình thức kết hợp bắt buộc và tự nguyện đối với ngời lao động trong mọi thành phần kinh tế. 2, Hệ thống các chế độ trợ cấp BHXH gồm: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp, hu trí và tử tuất. 3, Hình thành quỹ BHXH độc lập, nằm ngoài NSNN. Quỹ BHXH hình thành chủ yếu từ 3 nguồn: Nhà nớc, ngời lao động và ngời sử dụng lao động. 4, Hình thành cơ quan chuyên trách về BHXH là Bảo hiểm xã hội Việt nam. b, Đặc điểm của chính sách bảo hiểm xã hội - Bảo hiểm xã hội đã đợc tổ chức và thực hiện phù hợp với điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa. - Thực hiện sự công bằng về quyền đợc BHXH của mọi ngời lao động. - Thực hiện quan hệ giữa nghĩa vụ đóng góp và hởng trợ cấp BHXH. - Thực hiện cơ chế quản lý thực hiện pháp luật BHXH chuyên trách. II. TỔNG QUAN VỀ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1. Khái niệm, đặc điểm quỹ bảo hiểm xã hội a, Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách nhà nớc. Điều kiện tiên quyết để một hệ thống BHXH hoạt động đợc là phải hình thành đợc nguồn quỹ tiền tệ tập trung để rồi nguồn quỹ này đợc dùng để chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH. b, Đặc điểm quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ bảo hiểm xã hội mang đầy đủ những đặc trng cơ bản nhất của một quỹ, ngoài ra do đặc thù của BHXH mà quỹ BHXH có những đặc trng riêng có sau: ă Quỹ BHXH là quỹ an toàn về tài chính. Nghĩa là, phải có một sự cân đối giữa nguồn vào và nguồn ra của quỹ BHXH. Chức năng của bảo hiểm xã hội là đảm bảo an toàn về thu nhập cho ngời lao động và để thực hiện chức năng này, đến lợt nó, BHXH phải tự bảo vệ mình trớc nguy cơ mất an toàn về
  11. tài chính. Để tạo sự an toàn này, về nguyên tắc tổng số tiền hình thành nên quỹ phải bằng tổng số tiền chi ra từ quỹ. Tuy nhiên, không phải cứ đồng tiền nào vào quỹ là đợc dùng để chi trả ngay ( nếu vậy đã không tồn tại cái gọi là quỹ BHXH ) mà phải sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi tơng đối dài ( nh đối với chế độ hu trí ) số tiền ấy mới đợc chi ra, cùng thời gian ấy đồng tiền luôn biến động và có thể bị giảm giá trị do lạm phát, điều này đặt ra yêu cầu quỹ BHXH không chỉ phải bảo đảm về mặt số lợng mà còn phải bảo toàn về mặt giá trị. Điều đó lý giải tại sao trong điều 40 Điều lệ BHXH nớc ta quy định “ Quỹ bảo hiểm xã hội đợc thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trởng theo quy định của chính phủ ”. ă Tính tích luỹ. Quỹ BHXH là “ của để dành ” của ngời lao động phòng khi ốm đau, tuổi già... và đó là công sức đóng góp của cả quá trình lao động của ngời lao động. Trong quỹ BHXH luôn tồn tại một lợng tiền tạm thời nhàn rỗi ở một thời điểm hiện tại để chi trả trong tơng lai, khi ngời lao động có đủ các điều kiện cần thiết để đợc hởng trợ cấp ( chẳng hạn nh về thời gian và mức độ đóng góp BHXH ). Số lợng tiền trong quỹ có thể đợc tăng lên bởi sự đóng góp đều đặn của các bên tham gia và bởi thực hiện các biện pháp tăng trởng quỹ. ă Quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả vừa mang tính không hoàn trả. Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ, mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH là để chi trả trợ cấp cho ngời lao động khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đến mất hay giảm thhu nhập. Do đó, ngời lao động là đối tợng đóng góp đồng thời cũng là đối tợng nhận trợ cấp. Tuy nhiên, thời gian, chế độ và mức trợ cấp của mỗi ngời sẽ khác nhau, điều đó phụ thuộc vào những rủi ro mà họ gặp phải cũng nh mức độ đóng góp và thời gian tham gia BHXH. Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là có đóng- có hởng, đóng ít- hởng ít, đóng nhiều- hởng nhiều nhng nh vậy không có nghĩa là những ngời có mức đóng góp nh nhau sẽ chắc chắn đọc hởng một khoản trợ cấp nh nhau. Trong thực tế, cùng tham gia BHXH nhng có ngời đợc hởng nhiều lần, có ngời đợc hởng ít lần ( với chế độ ốm đau), thậm trí không đợc hởng (chế độ thai sản). 2. Phân loại quỹ bảo hiểm xã hội Nhiệm vụ của các nhà làm công tác BHXH là phải thành lập nên quỹ BHXH theo cách thức phù hợp với trình độ tổ chức và thực hiện. Thế nhng, đó lại là một vấn đề hết sức khó khăn và đôi khi không thống nhất quan điểm. Bởi vì theo nhiều cách tiếp cận khác nhau có các loại quỹ bảo hiểm xã hội khác nhau. a, Theo tính chất sử dụng quỹ ã Quỹ dài hạn: Là quỹ đợc thành lập để dùng chi trả cho các chế độ đài hạn ( chế độ trợ cấp hu trí ). ã Quỹ ngắn hạn: Dùng chi trả cho các chế độ trợ cấp ngắn hạn (ốm đau, thai sản...) . b, Theo các trờng hợp đợc BHXH
  12. Có thể thành lập ra các quỹ theo từng chế độ và mỗi quỹ sẽ dùng để chi trả cho từng chế độ tơng ứng. ã Quỹ hu trí. ã Quỹ TNLD-BNN. ã Quỹ thất nghiệp. ã ... Cách phân loại này giúp chúng ta có thể cân đối giữa mức hởng và mức đóng góp đối với từng chế độ. c, Theo đối tợng quản lý, có: ã Quỹ BHXH cho công chức nhà nớc. ã Quỹ BHXH lực lợng vũ trang. ã Quỹ BHXH cho nông đân. ã ... Ở mỗi nớc, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà có thể thành lập quỹ bảo hiểm xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, trình độ quản lý nhà nớc... Thông thờng, khi mới thực hiện BHXH các nớc thành lập một quỹ chung nhất cho mọi ngời lao động do: Trình độ tổ chức và quản lý còn hạn chế, đối tợng BHXH còn hạn hẹp và các chế độ bảo hiểm xã hội còn ít ( một vài chế độ ). Nhng khi nền kinh tế phát triển đến một mức độ nhất định, trình độ quản lý đợc nâng cao, đối tợng tham gia ngày càng lớn...thì xuất hiện những bất cập mà đòi hỏi phải thành lập ra các quỹ BHXH thành phần. Ở Việt nam, nên chăng chúng ta cũng thành lập ra các quỹ BHXH thành phần và thành lập theo cách nào là tốt nhất. Việc thành lập theo cách tiếp cận thứ hai và thứ ba đối với Việt nam trong điều kiện hiện nay dờng nh không thích hợp vì nh thế sẽ đẫn tới tình trạng quá phân tán nguồn đóng góp của các đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội ( theo cách tiếp cận thứ hai chúng ta phải thành lập ra 5 quỹ BHXH tơng ứng với 5 chế độ BHXH hiện hành và theo cách tiếp cận thứ ba thì ít nhất cũng phải thành lập ra không dới 5 quỹ BHXH). Trong điều kiện hiện nay, chúng ta nên thành lập ra các quỹ BHXH thành phần theo cách tiếp cận thứ nhất là hợp lý hơn cả và những lý do sẽ đợc trình bày ở phần sau. 3. Tạo nguồn a, Đối tợng tham gia và đóng góp. Những câu hỏi cơ bản nhất liên quan đến tài chính BHXH là: Ai đóng góp, đóng góp bao nhiêu và dựa trên cơ sở nào. Nói chung, các nguồn kinh phí của một hệ thống BHXH có thể liệt kê nh sau: Sự tham gia của Nhà nớc, sự tham gia của chính quyền các cấp ( chính quyền tỉnh và địa phơng ); những khoản thuế đã đợc nhắm trớc hoặc phân bổ cho BHXH; Đóng góp của ngời tham gia bảo hiểm xã hội, của chủ sử dụng lao động; Thu nhập từ đầu t và các khoản thu nhập khác. Trong đó nguồn thu nhập chủ yếu của quỹ BHXH là từ sự đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động và nhà nớc.
  13. Thông thờng, để đảm bảo nguyên tắc có đóng có hởng, tất cả những ngời lao động tham gia BHXH đều có nghĩa vụ đóng góp bảo hiểm xã hội, tuy nhiên việc xác định đối tợng tham gia ở mỗi quốc gia có khác nhau. Ban đầu, chơng trình BHXH không có xu hớng bảo hiểm cho những ngời tự tạo việc làm, lao động nông nghiệp, ngời thất nghiệp và ngời cha có việc làm. BHXH cũng không bảo hiểm cho những ngời làm việc bán thời gian và lao động trong các doanh nghiệp nhỏ. Ở khu vực Châu Á- Thái bình dơng, các quốc gia công nghiệp (Ôxtraylia, Hồng Kông, Nhật bản và Niu Di Lân) và các nớc cộng hoà thuộc Liên xô (cũ) đang mở rộng sự bao phủ hệ thống an toàn xã hội đến toàn bộ dân chúng một cách toàn diện hơn. Trong khi đó, các nớc còn lại chủ yếu tập trung các hệ thống của họ vào khu vực sử dụng lao động một cách chính quy tại các trung tâm đô thị trong khi làm ngơ một bộ phận đáng kể dân chúng đang nằm ngoài sự bảo trợ. Nguyên nhân của sự bỏ qua này là do sự khó khăn về mặt hành chính trong việc thúc đẩy sự mở rộng bắt buộc của họ cũng nh không có khả năng về tài chính của các doanh nghiệp nhỏ để đóng góp vào hệ thống này. Ở Giooc Đan Ni, thậm chí những trờng hợp ban đầu đợc tham gia hệ thống an toàn xã hội nhng sau đó lại bị bỏ qua nh trờng hợp của các nông dân, ng dân, ngời tự lao động ( làm t). Ở các nớc khác, một số nằm ngoài đã đợc cho phép tham gia vào chơng trình trên cơ sở tự nguyện. b, Phơng thức đóng góp ã Đóng góp theo mức cố định: Đối tợng tham gia đóng một mức cố định không phụ thuộc vào mức thu nhập của họ, mặc dù vậy vẫn có có thể có những tỷ lệ đóng góp khác nhau ( ví dụ tỷ lệ đóng góp của ngời trẻ khác với của ngời già, của nam khác với nữ...) nhng trong phạm vi một nhóm ngời thì mức đóng góp sẽ nh nhau và không gắn với thu nhập của họ và khi đó mức hởng cũng sẽ là một khoản đợc ấn định trớc. ã Đóng góp gắn với thu nhập: Theo phơng thức này, mức đóng góp sẽ gắn với thu nhập của từng cá nhân và đợc ấn định bằng cách sử dụng cách tính phần trăm đơn giản so với thu nhập, khi hởng trợ cấp thì mức trợ cấp cũng đợc căn cứ vào mức thu nhập khi còn làm việc của ngời lao động. Phơng thức này đợc áp dụng phổ biến nhất trên thế giới. ã Đóng góp theo nhóm tiền công: Trong từng nhóm tiền công có các mức tiền công và đối với mỗi mức tiền công sẽ có một mức đóng góp tơng ứng theo mức độ luỹ tiến. Nhóm tiền công cũng có thể đợc sử dụng nh là một công cụ thúc đẩy việc phân phối lại nguồn quỹ giữa các thành viên. ã Đóng góp theo tỷ lệ đặc biệt: Một số nớc dựa vào mức đóng góp theo một tỷ lệ đặc biệt dựa vào sự khác biệt giữa các công việc của ngời lao động. Chẳng hạn trong chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, tỷ lệ đóng góp thay đổi tuỳ theo ngành công nghiệp và mức độ rủi ro của mỗi ngành nghề. c, Xác định mức đóng góp.
  14. Nói chung, xác định mức đóng góp BHXH dựa trên một cơ chế tài chính là cân đối giữa thu và chi. Có thể xác định mức đóng góp và, trên cơ sở đó xác định mức hởng hoặc cũng có thể xác định mức hởng trớc rồi xác định mức đóng góp. Cho dù thực hiện theo cách nào thì vẫn phải đảm bảo sự cân đối giữa tổng số tiền hình thành quỹvà tổng số tiền đợc chi ra từ quỹ. Hệ thống “ trợ cấp xác định ” và hệ thống “ đóng góp xác định ”: - Hệ thống “ đóng góp xác định ”: Hệ thống này xác định ngời lao động nên giành bao nhiêu tiền cho tuổi già của mình chứ không phải là họ sẽ xứng đáng đợc nhận trợ cấp là bao nhiêu. Ưu điểm của hệ thống này là nó không phải chịu bất cứ sự mất cân bằng nào về tài chính và không bao giờ phải tăng mức đóng góp lên cả. Nhng nhợc điểm của nó là do có rất nhiều rủi ro nên một số hoặc tất cả mọi ngời lao động có thể bị chấm dứt đợc nhận trợ cấp tuổi già, mức trợ cấp này thấp hơn rất nhiều so với mục tiêu đã đặt ra. - Hệ thống “ trợ cấp xác định ”: Ưu điểm chính của hệ thống này là nó cho phép ngời lao động đợc bảo đảm về tài chính ở mức độ cao hơn ở tuổi già, tuy nhiên nhợc điểm của hệ thống này là đôi lúc gặp phải rắc rối về tài chính mà vấn đề này cần thiết phải tăng mức đóng góp và hoặc giảm mức trợ cấp. Quốc gia nào áp dụng ?. Hệ thống bảo hiểm xã hội mà có chế độ tuổi già ở hầu hết các nớc (trong đó có Việt Nam) là hệ thống bảo hiểm chế độ trợ cấp xác định. Trong khi đó hệ thống tiết kiệm hu trí bắt buộc ở Chile và Quỹ dự trữ quốc gia ở các nớc Malayxia và Singapore lại là những ví dụ điển hình về hệ thống bảo hiểm có mức đóng góp xác định. Nhiệm vụ của những ngời chịu trách nhiệm thực hiện là phải xác định đợc chính xác những khoản chi phí chính đáng trong tơng lai sẽ chi ra từ quỹ nhng điều đó dờng nh không thể bởi những thay đổi không tiên đoán trớc đợc sẽ xảy ra. Do những ớc tính là không thể thực hiện đợc nên khi xác định mức đóng góp ngời ta phải xác định thêm một lợng đủ để dự trữ cho các sự cố phát sinh làm tăng thêm các chi phí trong tơng lai. Hơn nữa, việc xác định mức trợ cấp lại không hoàn toàn mang tính kỹ thuật mà còn liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế xã hội ( nghĩa là việc xác định mối quan hệ giữa đóng và hởng chỉ mang tính chất tơng đối ). Khi xác định mức đóng góp BHXH phải đảm bảo nguyên tắc: - Phải cân bằng Thu - Chi. - Lấy số đông bù số ít. - Có dự phòng. Khoản tiền đóng góp của những ngời tham gia BHXH cho quỹ BHXH đợc gọi là phí BHXH : Ptp = Ptt + Phc + Pdp
  15. Trong đó: Ptp: phí toàn phần. Ptt: phí thuần tuý. Phc: chi phí hành chính. Pdp: phần an toàn. Đ Phí thuần tuý đợc dùng để chi trả trợ cấp các chế độ BHXH và đó là phần mà những ngời lao động tham gia BHXH sẽ đợc nhận khi họ có đủ các điều kiện hởng trợ cấp. Đây là phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong quỹ BHXH việc xác định phí thuần tuý liên quan trực tiếp đến mức trợ cấp BHXH. Thông thờng, mức trợ cấp càng cao thì phí thuần tuý cũng đợc tăng lên và ngợc lại, tuy nhiên điều này cũng không phải luôn đúng khi số lợng những đóng góp vào quỹ là lớn và chỉ có số ít những ngời hởng trợ cấp. Đ Chi phí hành chính đợc dùng để trang trải cho các hoạt động sự nghiệp. Những ngời thực hiện BHXH suy cho cùng họ không thể uống nớc lã mà sống ( thậm chí nớc lã cũng mất tiền ) và thêm vào đó là các khoản chi phí để xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng... Nguồn tài chính tài trợ cho các chi phí này là từ quỹ BHXH. Chi phí hành chính bị ảnh hởng bởi cả thời gian thành lập và độ lớn của tổ chức BHXH. Các tổ chức BHXH mới thành lập thờng có chi phí hành chính cao hơn bởi những hệ thống này còn đang trong giai đoạn học hỏi để hoạt động có hiệu quả. Những hệ thống BHXH nhỏ có chi phí hành chính cao hơn gắn với mức đóng góp bởi vì những hệ thống này không thể thực hiện lợi thế của tiết kiệm do mở rộng quy mô do những chức năng hành chính đợc chuyên môn hoá cao hơn và khả năng dàn trải chi phí cố định đối với chi phí hành chính ra cho nhiều ngời tham gia. Đ Phần an toàn đợc thiết lập để đối phó với những biến cố xảy ra trong tơng lai và đợc dùng tới khi mức trợ cấp vợt quá so với dự tính. Bảng 01: Mức đóng góp BHXH của một số nớc trên thế giới. Tên nớc Chính phủ Tỷ lệ đóng góp của Tỷ lệ đóng góp của NLĐ so với tiền lơng NSDLĐ so với quỹ (%) lơng (%) CHLB Đức Bù thiếu 14,8 .. 18,8 16,3 ..22,6 CH Pháp Bù thiếu 11,82 19,68 Indonexia Bù thiếu 3,0 6,5 Philippin Bù thiếu 2,85 .. 9,25 6,85 .. 8,05 Malaixia Chi toàn bộ 9,5 12,75 chế độ ốm đau, thai sản Nguồn: BHXH ở một số nớc trên thế giới.
  16. 4. 4. Sử dụng nguồn a, Điều kiện hởng trợ cấp Nh đã nêu, không phải tất cả những ngời tham gia đều đợc nhận trợ cấp và không phải ai cũng nhận đợc một khoản trợ cấp nh nhau mà chỉ khi họ thực sự bị mất hay giảm thu nhập. Nghĩa là họ gặp phải các rủi ro trong quá trình lao động và trong cuộc sống. Các rủi ro này có thể là: - Theo nguyên nhân: + Những rủi ro thể chất: Làm giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghi ệp do những nguyên nhân nghề ngiệp nh bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hoặc không do nguyên nhân nghề nghiệp nh ốm đau, sinh đẻ, tuổi già... làm cho sức lao động của đối tợng bị giảm sút hoặc mất hẳn. + Rủi ro kinh tế: Loại rủi ro này cũng làm giảm hoặc mất thu nhập do sức lao động không đợc sử dụng. Đó là trờng hợp thất nghiệp. + Làm giảm mức sống vì những chi tiết bất thờng: Đây là loại rủi ro liên quan đến sử dụng thu nhập. Thu nhập của ngời lao động trong các trờng hợp này không phải do giảm hay mất đi mà do phải sử dụng thu nhập để chi cho các khoản chi bất thờng nh chi phí thuốc men, chữa bệnh hoặc các đảm phụ gia đình. - Theo hậu quả: Về biểu hiện, có nhiều loại rủi ro khác nhau nhng đều có hậu quả là đe doạ sự an toàn về kinh tế của ngời lao động cũng nh gia đình họ. Những rủi ro này cũng bao gồm cả rủi ro về thể chất và rủi ro về kinh tế. Tuy nhiên, không phải tất cả những rủi ro nêu trên đều thuộc đối tợng của BHXH (chẳng hạn nh tai nạn chiến tranh,...). Ngay cả những rủi ro đợc gọi là đối tợng của BHXH không phải lúc nào cũng đợc bảo hộ, đợc đền bù. Trong lịch sử phát triển của mình, ban đầu các trờng hợp đợc BHXH là những rủi ro liên quan đến quá trình lao động của ngời làm công ăn lơng nh ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Dần dần ý niệm về Bảo hiểm xã hội hiểm xã hội đợc mở rộng nên các trờng hợp đợc BHXH cũng đợc mở rộng dần cả trong và ngoài quá trình lao động . Ngoài những quy định về rủi ro, còn có các quy định về tuổi đời và thời gian tham gia BHXH. Quy định về tuổi đời nhằm xác lập mức chi trả trợ cấp, quy định về thời gian tham gia nhằm xác lập mức độ dóng góp. Hai điều kiện này là một trong những biện pháp cân đối thu chi của BHXH và thực hiện nguyên tắc có đóng có hởng, đóng ít hởng ít, đóng nhiều hởng nhiều. Một vài ví dụ : Với chế độ ốm đau: Thời gian đóng BHXH trớc khi đợc hởng trợ cấp ốm đau ở Mianma quy định là 6 tháng, Iran là 3 tháng... Với chế độ thai sản: Thời gian đóng BHXH trớc khi đợc hởng trợ cấp thai sản đối với Mianma là 26 tuần, Đài loan: 10 tháng, Ấn độ: 18 tuần...
  17. Với chế độ hu trí: Thời gian tham gia đóng BHXH trớc khi nghỉ hu ở các nớc thờng là 60 cho nam và 55 cho nữ ( một số nớc có quy định khác: Ôxtrâylia: 65 cho nam, 60 cho nữ; Sri lanka: 55 cho nam và 50 cho nữ ). Thời gian tham gia BHXH trớc khi hởng chế độ hu trí thờng là từ 20 đến 30 năm. b, Xác định mức trợ cấp Theo quan điểm của BHXH, mức trợ cấp phải thấp hơn mức tiền lơng lúc đang đi làm, nhng phải đảm bảo mức sống tối thiểu. Nhng mức trợ cấp là bao nhiêu ?. chúng ta biết rằng mục đích của BHXH là bù đắp lại một phần thu nhập đã bị mất và góp phần ổn định cuộc sống cho ngời lao động. Do đó, để xác định mức trợ cấp ngời ta dựa vào: ă Mức giảm hoặc mất thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao động. Khi những rủi ro xảy ra, mức độ suy giảm khả năng lao động khác nhau dẫn tới việc giảm thu nhập khác nhau. Do đó, mức trợ cấp BHXH phải căn cứ vào mức suy giảm thu nhập để có thể bù đắp một cách hợp lý. Tuy nhiên đối với cả một tập hợp ngời lao động với những mức độ suy giảm khả năng lao động khác nhau và do đó mức suy giảm thu nhập khác nhau thì cần phải tính toán những “ thiếu hụt có tính xã hội ” chung, có khả năng đại diện cho mọi ngời lao động trong các trờng hợp cụ thể. ă Những chi phí cần thiết để đảm bảo cuộc sống tối thiểu của ngời lao động: Đó là các khoản chi phí để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu nh: nhu cầu ăn, ở, mặc, đi lại, nhu cầu chữa bệnh, nhu cầu học tập... Đây là những khoản chi phí cần thiết khách quan và phải tuỳ thuộc vào khả năng của nền kinh tế quốc dân cũng nh khả năng tài chính của cơ quan BHXH mà có thể xác định những chi phí cần thiết đó, đáp ứng mức độ nhất định nhu cầu đòi hỏi. ă Mức và thời gian đóng BHXH: Mối liên hệ giữa mức đóng và mức hởng liên quan chặt chẽ với nhau, và mặc dù những chi phí nh đã nêu trên là khách quan và chính đáng nhng khả năng đáp ứng nhu cầu đó lại phụ thuộc rất nhiều vào lợng vất chất (tiền) của quỹ BHXH. Quỹ này lại đợc tạo ra từ sự đóng góp của các đối tợng tham gia. Để thực hiện sự tơng đơng giữa đóng và hởng BHXH, các mức trợ cấp và thời hạn hởng trợ cấp phải căn cứ vào mức và thời gian đóng phí BHXH của ngời lao động và, về nguyên tắc, ai đóng cao hơn và lâu hơn sẽ đợc hởng mức trợ cấp cao hơn và dài hơn. Theo công ớc 102 của ILO: khoản trợ cấp BHXH cho thai sản không thể thấp hơn 2/3 thu nhập trớc khi sinh và khuyến cáo các nớc nên tăng mức trợ cấp thai sản bằng 100% mức thu nhập trớc khi sinh; Mức hởng trợ cấp ốm đau bằng 45% mức lơng (tuy nhiên đa số các nớc quy định trợ cấp ốm đau bằng 50-70% mức lơng ) ; Và với chế độ hu trí, mức hởng trợ cấp thờng là 70-80% mức tiền lơng bình quân của một số năm trớc khi nghỉ hu. c, Phơng thức chi trả trợ cấp BHXH Nói chung các tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thông qua một mạng lới chi trả do mình thành lập ra hoặc là ký kết hợp đồng với các cơ sở làm đại lý chi trả, việc thực hiện chi trả thờng đợc tiến hành theo tháng, tuần... một cách định kỳ.
  18. Cơ quan quản lý BHXH và Vụ Phúc lợi xã hội New Zrealand đã xắp xếp việc thanh toán chi trả trợ cấp theo từng giai đoạn ( tháng, tuần ) để giảm bớt khối lợng công việc phát sinh trong quá trình tiến hành thanh toán theo đòi hỏi của khách hàng. Ở Nam phi, hơn 400.000 ngời về hu nhận trợ cấp chế độ thông qua máy rút tiền tự động của ngân hàng hay ở Ireland, Cục Các Vấn đề Xã Hội, Cộng đồng và gia đình ( DSCFA ) đã hợp đồng chi trả trợ cấp ngắn hạn với ngành Bu điện (với mạng lới 2000 trạm bu điện địa phơng). 5. Cơ quan tổ chức thực hiện. Việc tiến hành tổ chức thực hiện có thể do nhà nớc đảm nhận và cũng có thể do t nhân tiến hành và đôi khi cùng tồn tại một lúc hai hệ thống thành phần. Nhà nớc đợc lợi từ BHXH nhng nh thế không có nghĩa là nhà nớc phải trực tiếp đứng ra thực hiện mà chỉ cần đóng vai trò của một bên tham gia và thực hiện chức năng quản lý. Với hệ thống bảo hiểm xã hội do nhà nớc lập ra, quỹ BHXH có sự bù đắp thêm của Ngân sách nhà nớc và nó không hoạt động theo phơng thức kinh doanh đối với ngời lao động. Còn hệ thống bảo hiểm xã hội do t nhân và các tổ chức xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự bảo trợ của nhà nớc thì hoạt động theo phơng thức kinh doanh và trong phí bảo hiểm đợc thêm một phần gọi là lãi định mức cho tổ chức bảo hiểm xã hội ( Plđm, khi đó Ptp=Ptt+Phc+Pdp+Plđm ). Liệu rằng, quản lý Nhà nớc hay quản lý t nhân các hệ thống bảo hiểm xã hội có hiệu quả hơn ? Chúng ta thử so sánh hai hình thức này thông qua việc lập quỹ hu trí: Bảng 02: Quản lý Nhà nớc và t nhân các hình thức quỹ BHXH. Quản lý nhà nớc Quản lý t nhân - Các quỹ có thể liên quan tới - Các tài sản đợc đa dạng hoá về đầu việc tái phân phối. t và phân bổ hiệu quả. - Các quỹ thờng đợc đầu t vào - Bao gồm cả đầu t ra nớc ngoài do An toàn trái phiếu chính phủ mà ở nhiều đó đa dạng hoá rủi ro từ thị trờng nội thu nớc đang phát triển cho lợi địa và các thị trờng tài chính. nhập nhuận thấp hoặc âm, ngay cả khi nghỉ - Sự thành công của quản lý t nhân các nớc đã phát triển trái phiếu hu phụ thuộc vào hoạt động của khu vực cũng sụt giá do lạm phát quản lý tài sản, điều mà bị ảnh hởng - Ngay cả khi đầu t vào tài sản bởi khả năngcạnh tranh, đại diện các thì cũng chỉ trong nền kinh tế công ty nớc ngoài... Tính không hiệu nội địa, do đó thu nhập phụ quả của khu vực quản lý tài sản có thể thuộc vào hoạt động của nền do độ rủi ro cao do mạo hiểm đầ t với kinh tế nội địa. số tiền hu. - Do tính động lực thấp, hay - Quản lý t nhân các quỹ có thể đễ bị yếu tố chính trị nên các khoản tổn hại bởi tình trạng lừa đảo của mục đầu t không hiệu quả. ngời quản lý. Ngay cả khi đầu t hiệu quả thì cũng bị lấy đi phần lớn thông
  19. qua thuế. - chi phí quản lý có thể thấp - Đầu t có hiệu quả sẽ giảm chi phí do mặc dù do thiếu động lực lợi tăng lãi ở mức rủi ro nhất định. ích cho cán bộ, và cũng ít bị - Lợng quỹ có thể phi kinh tế do nhỏ, thúc ép để giảm thiểu chi phí. chi phí quản lý có thể cao. Các - Tuy nhiên tổng chi phí có thể - Chi phí marketing của lơng hu cá vấn đề tăng lên do lãi thấp từ các nhân cao. tài khoản đầu t tồi từ quỹ. chính - Cơ cấu quản lý phức tạp hơn do yêu - Tính phi kinh tế bởi quy mô cầu của quản lý tài sản t nhân . trong quản lý tài sản dẫn đến sự không có khả năng trong việc dịch chuyển đầu t. Các Thuỵ Điển, Malayxia, Anh, Mỹ, Hà Lan. nớc áp Singapore. dụng Nguồn: Ngân hàng tái thiết và phát triển Châu âu. Theo cách tiếp cận này, chúng ta thấy quản lý t nhân và quản lý nhà nớc đều có những u và nhợc điểm riêng. Xét về khía cạnh kinh tế, quản lý t nhân sẽ có hiệu quả hơn do khả năng tham gia vào thị trờng trong hoạt động đầu t. Thế nhng, BHXH lại là một chính sách xã hội và do đó, quản lý nhà nớc các hình thức quỹ BHXH sẽ có hiệu quả hơn trong việc bảo đảm đời sống ngời lao động cũng nh ổn định tình hình kinh tế- chính trị và xã hội của đất nớc. 6. Mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra của quỹ bảo hiểm xã hội a, Chu trình quỹ của một hệ thống bảo hiểm xã hội
  20. Trợ cấp ngắn Trợ cấp dài Trợ cấp TNLĐ Trợ cấp thất ... hạn hạn nghiệp *Chăm sóc y *Mất sức *Chăm sóc y tế *Thất nghiệp ... tế lao động *Mất sức tạm thời *Trợ cấp bổ ... *ốm đau *Tuổi già *Mất sức vĩnh viễn xung cho ngời ăn theo *Thai sản *Tử tuất *Trợ cấp ngời ăn *Mai táng theo ... b, Các biện pháp giải quyết khi quỹ mất cân đối Một cách đơn giản nhất, công thức cơ bản đối với cân đối tài chính của một hệ thống BHXH đợc viết:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2