Luận văn Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông đà 12 – 5
lượt xem 6
download
Trong các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập, mang tính chất công nghiệp, có chức năng tái sản xuất TSCĐ, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực quốc phòng của đất nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông đà 12 – 5
- Luận văn Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông đà 12 – 5
- Chương I: những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệm xây lắp I. Đ ặc điểm của ngành xây lắp và đặc điểm của các sản phẩm xây lắp: 1. Đặc điểm của ngành xây lắp: Trong các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập, mang tính chất công nghiệp, có chức năng tái sản xuất TSCĐ, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực quốc phòng của đất nước. Ngành XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chung giống các ngành khác như: sản phẩm xây lắp (SPXL) được tiến hành một cách liên tục, từ khâu thăm dò, đ iều tra khảo sát cho đến khâu thiết kế, thi công và quyết toán, b àn giao công trình (CT). Sản xuất xây lắp có tính dây chuyền giữa các khâu của hoạt động sản xuất, các khâu này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, ngành XDCB có những nét riêng biệt so với các ngành sản xuất khác. Sự khác biệt đó đ ã tác động rất nhiều đến công tác quản lý và hạch toán trong các DNXL. - Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng rất nhiều của các điều kiện tự nhiên, chi phí (CP) trong XDCB cũng thường lớn và đặc biệt bao giờ cũng phải tính đến một lượng hao hụt nhất định. - Thời gian thi công các CT thường dài. - Việc tiến hành thi công các CT, HMCT của một DN thường tổ chức phân tán, không cùng một địa điểm nên rất khó cho việc quản lý. 2. Đặc điểm của các sản phẩm xây lắp: Quy trình XDCB cho kết quả là các SPXL. SPXL là những CT, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất và sử dụng lâu d ài. Quá trình từ khi khởi công CT cho tới khi hoàn thành bàn giao, đưa vào sử dụng thường dài, độ dài của nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng CT. Quá trình thi công xây lắp chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau, các sai lầm trong xây dựng lại khó sửa chữa và đem lại hậu quả rất lớn. Do đó, SPXL nhất thiết phải được thiết kế và lập dự toán riêng. Mặt khác, SPXL thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước (giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu) nên tính chất hàng hoá của SPXL thể hiện không rõ. DN không phải thực hiện việc định giá bán SP như các DN sản xuất SP thông thường khác. Tuy nhiên, điều này đòi
- hỏi phải lập dự toán, xác định đối tượng tập hợp CP và tính giá thành một cách chính xác, đảm bảo CP phải được tính toán đầy đủ và chi tiết. II. Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp: 1. Những lý luận chung về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp: 1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất: Quá trình sản xuất kinh doanh của các DNXL là một quá trình tác đ ộng có mục đích vào các yếu tố đầu vào để tạo thành các SP là các CT, HMCT nhất định.Trong quá trình đó các DNXL phải huy động và sử dụng các nguồn tài lực, vật lực. Như vậy: CPSX trong các DNXL là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các CP cần thiết khác mà DN phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. Theo dõi chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho các DNXL theo Quyết định số1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 thì việc tổ chức kế toán ở các DNXL, đơn vị nhận thầu phải đảm bảo yêu cầu của kế toán nói chung áp dụng cho các cơ sở sản xuất. Cho nên CPSX của DNXL bao gồm: + CPSX xây lắp: là toàn bộ CPSX sản phẩm trong lĩnh vực hoạt động xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để tính thành giá thành SPXL. + CPSX ngoài xây lắp: là toàn bộ CP sản phẩm trong lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, các hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ… 1.2. Phân loại chi phí sản xuất: 1.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này các CP có cùng nội dung và tính chất kinh tế được xếp chung vào cùng một yếu tố, không kể CP đó phát sinh ở đâu, dùng vào m ục đích gì trong sản xuất SP, phục vụ quản lý hay sản xuất trực tiếp. To àn bộ CPSX đ ược chia thành các loại sau: - CPNVL: NVL chính, phụ, CCDC, thiết bị xây dựng, phụ tùng thay thế - CP nhiên liệu động lực: xăng, dầu, khí ga… - CP BHXH, BHYT, KPCĐ - CP khấu hao TSCĐ - CP dịch vụ mua ngoài - CP khác bằng tiền Việc phân loại CP theo các yếu tố trên giúp ta biết những CP nào đã dùng vào sản xuất và kết cấu tỷ trọng của chúng. Từ đó, xây dựng định mức, dự toán CPSX và phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự toán CP trong DN.
- 1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụ ng của chi phí: CP có cùng mục đích và công dụng không phân biệt nội dung kinh tế của chúng có khác nhau hay không. Có các loại CP sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - CP sử dụng máy thi công (MTC): là các CP liên quan đến sử dụng MTC theo phương thức thi công hỗn hợp vừa bằng máy và vừa bằng thủ công. Bao gồm các CP sau: CP vật liệu, CPNC, CP dụng cụ sản xuất, CP khấu hao MTC, CP dịch vụ mua ngoài, CP khác b ằng tiền - CPSXC: là các khoản CP dùng vào việc quản lý phục vụ sản xuất chung ở tổ, đội sản xuất trong DNXL. Bao gồm các CP sau: CP vật liệu, CP NC, CP dụng cụ sản xuất, CP khấu hao TSCĐ, CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền. Đây là cách phân loại CP được áp dụng phổ biến trong các DNXL. 2. Những lý luận chung về giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp: 2.1. Khái niệm, bản chất giá thành sản phẩm: Giá thành SPXL là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các CP cần thiết khác mà DN đã chi ra để ho àn thành khối lượng SPXL theo quy định. Giá thành HMCT hay giá thành CT hoàn thành toàn bộ là giá thành cuối cùng của SPXL. Giá thành có 2 chức năng: - Chức năng thước đo bù đắp CP: toàn bộ CP mà DN đã bỏ ra để ho àn thành một khối lượng công tác xây lắp phải đ ược bù đắp bằng chính số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm. Với giá bán được thị trường chấp nhận hoặc đơn giá bán theo đơn giá đấu thầu và căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm ta sẽ biết được DN có bù đắp được CP đã bỏ ra hay không. Nếu đơn giá bán lớn hơn giá thành đơn vị sản phẩm thì DN sẽ bù đắp được CP và ngược lại. - Chức năng lập giá: trong hoạt động xây lắp, giá bán sản phẩm (giá nhận thầu) thường được xác định trước khi tiến hành thi công xây dựng CT. Do đó, giá thành thực tế của CT không có chức năng này. Nhưng hiện nay, để đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của thị trường, một số DNXL đã chủ động xây dựng một số CT, sau đó bán lại cho các đối tượng có nhu cầu với giá hợp lý. Khi đó giá thành thực tế của SPXL lại là căn cứ quan trọng để xác định giá bán. 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm: 2.2.1. Căn cứ theo số liệu để tính toán giá thành sản phẩm xây lắp:
- * Giá thành dự toán: là tổng các CP dự toán để ho àn thành khối lượng công tác xây lắp. Giá thành dự toán được hình thành trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế được duyệt, các định mức dự toán, đơn giá XDCB hiện hành và các chính sách chế độ có liên quan của Nhà nước. Giá thành dự toán Giá trị dự toán của Thu nhập chịu Thuế = - - của từng CT, HMCT từng CT, HMCT thuế tính trước GTGT Trong đó: Khối lượng dự Đơn giá dự toán G iá trị dự toán của CP toán xây lắp từng x xây lắp của từng + = từng CT, HMCT chung CT, HMCT CT, HMCT Như vậy, giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế GTGT. * Giá thành kế hoạch: là giá thành xác định trên cơ sở các định mức CP và đơn giá nhất định của từng DN. Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ giá = - của CT, HMCT của CT, HMCT thành kế hoạch * Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các CP thực tế mà DN đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác xây lắp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm các CP định mức mà còn bao gồm các khoản CP vượt định mức và không định mức như: mất mát, hao hụt , lãng phí về vật tư tiền vốn trong quá trình sản xuất. Trong điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm, cách tính và thực hiện trên cùng một đối tượng thì giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt lượng như sau: Giá thành dự toán giá thành kế hoạch giá thành thực tế. 2.2.2. Căn cứ theo phạm vi tính toán giá thành: * Giá thành sản xuất: bao gồm các khoản mục CP, CPNVLTT, CPNCTT, CP sử dụng MTC, CPSXC tính cho CT, HMCT hoặc lao vụ đ ã hoàn thành. Nó cũng là căn cứ để tính toán giá vốn của hàng bán. * Giá thành toàn bộ SPXL tiêu thụ: gồm giá thành sản xuất, CP quản lý DN tính cho SP hoặc lao vụ được tiêu thụ. Giá thành này là căn cứ để xác định lợi nhuận trước thuế. Giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên 2 chỉ tiêu là: + Giá thành khối lượng xây lắp (KLXL) hoàn chỉnh: là giá thành của những CT, HMCT đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật đúng thiết kế, đúng hợp đồng, bàn giao và được bên chủ đầu tư (bên A) nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- + Giá thành KLXL hoàn thành theo quy ước: là toàn bộ các CP tính cho một KLXL đã hoàn thành đến giai đoạn quy ước. 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp : Thông qua bản chất CP và giá thành, ta có thể thấy được CPSX và giá thành có mối quan hệ rất mật thiết với nhau. Chúng đều là hao phí lao động sống, lao động vật hoá… được biểu hiện bằng tiền. Tuy nhiên CPSX và giá thành sản phẩm cũng có sự khác biệt về giới hạn và phạm vi. + CPSX trong các DN nói chung và DNXL nói riêng luôn gắn với một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm…) còn giá thành SP lại là giới hạn CP tính cho một CT, HMCT, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành nhất định. + CPSX chỉ gồm những CP phát sinh của kỳ đó còn giá thành SP có thể bao gồm một phần CP phát sinh ở kỳ trước(CP trả trước) và một phần CP phát sinh của kỳ sau nhưng được ghi nhận ở kỳ này (CP phải trả). + V ề mặt lượng CP và giá thành không thống nhất với nhau, điều này thể hiện ở công thức sau: Giá trị SP dở Giá trị SP dở CPSX phát G iá thành SP xây lắp = + - dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ Trong trường hợp đặc biệt nếu không có CP dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc CP dở dang đầu kỳ = CP dở dang cuối kỳ thì CPSX = giá thành sản phẩm . 4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 4.1. Vai trò: Ngày nay, muốn tồn tại trong một môi trường cạnh tranh gay gắt buộc các DN phải kinh doanh có lãi. Khi đó họ phải quan tâm tới vấn đề quản lý CP và tính giá thành SP đúng mức; bởi tiết kiệm CP, hạ giá thành trong điều kiện đảm bảo về chất lượng sản phẩm là một trong những vũ khí cạnh tranh sắc b én nhất . Công việc kinh doanh của các DNXL thường đ ược thực hiện theo phương thức đấu thầu, SP được tiêu thụ theo giá thoả thuận trước. Khi đó, tiết kiệm CP và hạ giá thành, tạo khoản chênh lệch lớn giữa đấu thầu và giá thành thực tế là điều kiện quyết định tới khả năng tích luỹ của DN và cải thiện đời sống cho người lao động. Vì vậy, công tác hạch toán CPSX và tính giá thành SP đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết, kịp thời cho các nhà quản trị DN về CPSX cũng như giá thành của SP, giúp các nhà quản trị phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các dự toán CPSX và kế hoạch giá thành SP. Từ đó, đề ra các giải pháp thích hợp, phát huy những mặt tích
- cực, hạn chế những tiêu cực, đảm bảo điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Trong điều kiện hình thức đấu thầu trong xây lắp đ ược áp dụng phổ biến thì kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành càng giữ vai trò quan trọng và cần thiết trong việc xây dựng giá đấu thầu hợp lý. 4.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán: + Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, của tổ chức sản xuất SP của DNXL để xác định đối tượng tập hợp CPSX và phương pháp tính giá thành phù hợp. + Tập hợp kịp thời và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CP đã xác định. + V ận dụng phương pháp tính giá thành phù hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và theo đúng kỳ tính giá thành. + V ận dụng các TK kế toán để hạch toán CPSX và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà DN đã lựa chọn. + Thường xuyên đối chiếu kiểm tra và định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành SP cho Ban lãnh đạo DN, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý, tiết kiệm CPSXKD và hạ giá thành. III. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp: Theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 ban hành quyết định các DNXL chỉ áp dụng trình tự kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên mà không áp dụng phương pháp kểm kê định kỳ. Do vậy, trong phạm vi đề tài này, em xin trình bày nội dung kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các DNXL theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp: 1.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp CPSX trong DNXL là phạm vi, giới hạn để tập hợp các CP nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát CP và tính giá thành SPXL. Giới hạn, phạm vi tập hợp CPSX có thể là nơi phát sinh CP cũng có thể là nơi gánh chịu CP. Đ ể xác định được đối tượng tập hợp CP cần căn cứ vào các yếu tố sau: + Tính chất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất SP, đặc điểm, cơ cấu tổ chức của DNXL, đặc điểm của SPXL. + Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát CP, yêu cầu hạch toán kế toán nội bộ đơn vị. + Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành. + Khả năng trình độ quản lý và trình độ hạch toán của DN.
- + Đơn vị tính giá thành sản phẩm trong DN. 1.2. Xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với CP có liên quan trực tiếp đến từng CT, H MCT cụ thể. Kế toán cần xác định đâu là CP trực tiếp, đâu là CP gián tiếp. Phương pháp phân bổ gián tiếp: Đối với các loại CP có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CP (CT, H MCT), không thể tập hợp trực tiếp mà phải tiến hành phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng tập hợp CP theo các tiêu thức thích hợp (d ùng cho CPSXC, CPMTC) 1.3. Chứng từ kế toán sử dụng trong tập hợp chi phí sản xuất: Chứng từ kế toán ở đây là hệ thống chứng từ gốc và chứng từ tổng hợp liên quan đến CP phát sinh như: - Phiếu xuất kho vật liệu, CCCD; biên bản giao nhận vật tư, CCDC; bảng phân bổ vật liệu, CCDC xuất dùng. - Bảng chấm công, bảng tính lương, bảng tính toán lương và các kho ản trích theo lương. - Bảng tính khấu hao TSCĐ - Phiếu chi tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng H ệ thống chứng từ sử dụng trong các DNXL được xây dựng trên cơ sở chế độ quy định của Nhà nước (kể cả chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn). 1.4. Tài khoản sử dụng: TK 621 – CPNVLTT: phản ánh CPNVL phát sinh thực tế sản xuất thi công các sản phẩm xây dựng, lắp đặt các CT (mở chi tiết cho từng SP xây lắp). TK 622 – CPNCTT: dùng đ ể tập hợp và kết chuyển CPNCTT, nhưng không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp (mở chi tiết cho từng CT, HMCT). TK 623 – CPMTC: TK này chỉ được sử dụng để hạch toán CP sử dụng xe, MTC trong trường hợp DNXL thực hiện xây lắp CT theo phương thức hỗn hợp, vừa thủ công vừa bằng máy. Trường hợp DN thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương thức bằng máy thì kế toán không sử dụng TK 623 mà hạch toán trực tiếp các CP xây lắp vào TK 621, 622, 627. Kế toán cũng không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân điều khiển máy thi công. TK 623 có 6 TK cấp 2: + TK 6231 - CP nhân công
- + TK 6232 - CP vật liệu + TK 6233 - CP dụng cụ sản xuất + TK 6234 - CP khấu hao máy thi công + TK 6237 - CP dịch vụ mua ngo ài + TK 6238 - CP khác bằng tiền TK 627 – CPSXC: có 6 TK cấp 2, để theo dõi riêng từng yếu tố CP cấu thành CP SXC + TK 6271 - CP nhân viên phân xưởng + TK 6272 - CP vật liệu + TK 6273 - CP công cụ, dụng cụ + TK 6274 - CP khấu hao TSCĐ + TK 6277 - CP dịch vụ mua ngo ài + TK 6278 - CP khác bằng tiền TK 154 - CP sản x uất kinh doanh dở dang: TK này dùng để tập hợp các khoản CPSX trong kỳ kể trên, phục vụ cho công tác tính toán giá thành SPXL (mở chi tiết cho từng đối tượng). TK 154 có 4 TK cấp hai : + TK 1541 – Xây, lắp: để tập hợp CP, tính giá thành của SP xây, lắp, phản ánh giá trị SP xây lắp dở dang cuối kỳ. + TK 1542 – SP khác: để tập hợp CP và tính giá thành SP và phản ánh giá trị SP khác dở dang cuối kỳ + TK 1543 – D ịch vụ: để tập hợp CP và tính giá thành dịch vụ và phản ánh d ịch vụ dở dang cuối kỳ + TK 1544 – CP bảo hành xây lắp: để tập hợp CP bảo hành CT xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị CT bảo hành xây, lắp dở dang cuối kỳ. TK 141 – Tạm ứng: Tài kho ản này dùng trong trường hợp áp dụng phương thức khoán mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng để theo dõi các khoản tiền tạm ứng cho đơn vị nhận khoán tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thi công. TK 136 – Phải thu nội bộ và TK 336 – p hải trả nội bộ: được sử dụng trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng và coi như có quan hệ nội bộ với DN. 1.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 1.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: CP về NVLTT là những CP về nguyên vật liệu chính, vật kết cấu, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, vật liệu khác sử dụng trong quá trình thi công xây lắp từng CT, HMCT. Nguyên, vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào
- thì tính trực tiếp cho CT đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng CT, HMCT theo định mức tiêu hao. Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 3) 1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: CPNCTT là những khoản tiền phải trả phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp. Khi các DNXL đều áp dụng hình thức khoán gọn trong xây lắp thì các DN đều phải sử dụng hình thức trả lương theo khối lượng công việc giao khoán. N ên các DN buộc phải xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật, làm cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền lương đối với từng loại công việc một cách hợp lý. Khối lượng công việc Tiền lương phải trả = x Đơn giá tiền lương giao khoán hoàn thành Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 4) 1.5.3. K ế toán chi phí máy thi công : Do đặc điểm của hoạt động MTC trong xây dựng m à CP sử dụng MTC chia làm 2 loại: - CP thường xuyên: là những CP hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng MTC - CP tạm thời: là những CP liên quan đ ến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển MTC, CP này được phân bổ trong thời gian máy hoạt động ở công trường. Trình tự hạch toán (Phụ lục 5a, 5b, 5c) 1.5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: CPSXC thường được tập hợp và hạch toán riêng cho từng địa điểm phát sinh. Nếu trong DN có nhiều tổ đội thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp theo từng tổ đội. Cuối tháng CPSXC đã được tập hợp, sẽ được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Nếu tổ đội xây dựng chỉ thi công một CT, HMCT thì CPSX sẽ được kết chuyển vào tính giá thành cho từng SP ấy. Còn nếu thi công nhiều CT thì phải phân bổ cho từng CT đó theo những tiêu thức thích hợp. Trình tự hạch toán (Phụ lục 6) 1.5.5. Tổng hợp chi phí sản xuất: Căn cứ vào đối tượng hạch toán CPSX đã được xác định tương ứng, kế toán tiến hành hạch toán và tổng hợp CP theo trình tự sau: + Căn cứ vào đố i tượng hạch toán đã xác định, mở sổ hoặc thẻ chi tiết CPSX, mỗi thẻ mở cho một đối tượng hạch toán.
- + Các CP phát sinh trong tháng có liên quan đến đối tượng hạch toán nào thì ghi vào sổ thẻ của đối tượng hạch toán đó. + Đối với CP cần được phân bổ thì p hải tập hợp riêng và tính phân bổ cho các đối tượng liên quan. + Cuối tháng (quý) tiến hành tổng hợp toàn bộ CP phát sinh cho từng đối tượng và cho toàn DN. Sổ hạch toán chi tiết là cơ sở để tổng hợp CPSX từng kỳ cho từng đối tượng hạch toán CP và tính giá thành SP. Kế toán sử dụng TK 154, mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán để tổng hợp CPSX thực tế của chúng. 1.6 Đặc điểm kế toán khoán nội bộ ở doanh nghiệp xây lắp 1.6.1 ở đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng. - H ạch toán ở đ ơn vị giao khoán (Phụ lục 7) - H ạch toán ở đơn vị nhận khoán: ở đơn vị nhận khoán chỉ tập hợp chứng từ. 1.6.2 ở đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng - H ạch toán ở đ ơn vị giao khoán (Phụ lục 8a) - H ạch toán ở đ ơn vị nhận khoán (Phụ lục 8b) 2. Đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang trong xây lắp có thể xác định là CT, HMCT, đơn đặt hàng, khối lượng công tác xây lắp quy ước… chưa hoàn thành, chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán… Đánh giá SP dở dang chính là công việc tính toán, xác định phần CPSX mà khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ phải gánh chị. 2.1. Trong điều kiện được thanh toán khối lượng ho àn thành theo giai đoạn xây dựng có dự toán riêng: 2.1.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán: CP theo CP thực tế CP thực tế của KLXL dự toán CP + của KLXL DD ĐK phát sinh trong kỳ của thực tế KLXL cho = x DDCK KLXL CP theo dự toán của CP theo dự toán của tính theo + DDCK KLXL hoàn thành bàn KLXL DDCK tính theo mức độ giao trong kỳ mức độ thi công thi công 2.1.2. Đánh giá sản phẩm: Giá trị dự CP thực tế CP thực tế của KLXL toán của = + x CP của KLXL DD ĐK phát sinh trong kỳ KLXL thực tế DDCK
- Giá trị dự toán của cho Giá trị dự toán của KLXL KLXL hoàn thành bàn + KLXL DDCK giao trong kỳ DDCK 2.2. Trong điều kiện tính toán khối lượng hoàn thành khi CT, HMCT hoàn tất được bàn giao: Trong trường hợp này đ ối tượng tính giá thành là CT, HMCT hoàn thành, vì vậy khi CT chưa hoàn thành thì toàn bộ CPSX tập hợp được từ khi bắt đầu khởi công thi công CT cho đến thời điểm đánh giá SP dở dang đều được coi là CP dở dang. Đối với các DN áp dụng hình thức khoán gọn, bên nhận khoán có tổ chức kế toán riêng thì không phải đánh giá SP dở dang. Khi CT hoàn thành bàn giao toàn bộ hoặc theo quy ước thì bên nhận khoán mới bàn giao cho bên giao khoán. Còn nếu bên nhận khoán không tổ chức kế toán riếng thì kế toán bên giao khoán cũng vẫn tổ chức đánh giá SP dở dang như trên. IV. Tính giá thành sản phẩm xây lắp: 4.1. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp: Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CP và giá thành là xác định nơi phát sinh CP và nơi gánh chịu CP. Nếu đối tượng tập hợp CP là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán chi tiết, hạch toán ban đầu, cũng như để tập hợp và phân b ổ CPSX, thuận tiện cho công tác quản lý tiết kiệm CPSX thì đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lựa chọn phương pháp tính giá thành và xây d ựng nên các bảng tính giá thành thích hợp. 4.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: 4.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn: Phương pháp này dùng trong trường hợp tập hợp CP trùng với đối tượng giá thành. Tất cả CP tập hợp trực tiếp được cho một CT, HMCT từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành chính là giá thực tế của CT, HMCT đó. Trường hợp CT, HMCT chưa hoàn thành toàn bộ nhưng có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ thì: Giá thành của KLXL CP thực CP thực tế phát CP thực = + - tế DD ĐK sinh trong kỳ tế DD CK hoàn thành bàn giao Trong trường hợp CPSX tập hợp theo từng CT nhưng giá thành tính riêng cho từng HMCT hoặc theo từng giai đoạn hoàn thành thì kế toán sẽ căn cứ vào CPSX tập hợp được và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy đ ịnh cho từng HMCT hoặc giai đo ạn hoàn thành để tính giá thành thực tế. Nếu HMCT hoặc giai đoạn ho àn thành có thiết kế khác, dự toán khác nhưng cùng thi công trên một địa điểm, do một chủ công trình đ ảm nhận nhưng không có điều kiện quản lý, theo dõi sử
- dụng các loại chi phí cho từng HMCT, khi đó giá thành thực tế của từng HMCT được tính bằng công thức sau: Giá thành thực tế CP dự toán của = Hệ số phân bổ x của từng HMCT từng HMCT Tổng CP của các HMCT Hệ số phân bổ = x 100% Tổng CP dự toán của tất cả các HMCT
- 4.2.2. Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phương pháp này dùng cho DNXL có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí hợp lý. Giá thành thực tế của SPXL được tính theo công thức sau: Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch do = tế của SPXL mức của SPXL thay đổi định mức thoát ly định mức Trong đó: + Chênh lệch do thay đổi định mức là chênh lệch giữa giá thành theo định mức mới và giá thành theo định mức cũ. Trong thực tế do việc thay đổi định mức thường vào đ ầu tháng nên việc tính số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với SP dở dang đầu kỳ. + Chênh lệch do thoát ly định mức được xác định như sau: Chênh lệch do CP thực tế theo CP định mức theo = - thoát ly định mức từng khoản mục từng khoản mục 4.2.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này dùng trong trường hợp DN nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng (thầu chỉ định). Mỗi đơn đặt hàng là từng CT, HMCT hoặc từng loại công việc (lắp đặt, sửa chữa…). Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là trùng nhau, kỳ tính giá thành cũng không là kỳ báo cáo m à là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phương pháp này DNXL cũng mở riêng cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành. Hàng tháng, căn cứ CPSX thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết để ghi sang bản tính giá thành. Khi hoàn thành đơn đặt hàng, kế toán tổng cộng chi phí đã tập hợp được trong bảng tính giá thành để tính ra giá thành cho từng đơn đặt hàng. 4.2.4. Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này dùng trong trường hợp CT, HMCT trải qua nhiều giai đoạn thi công xây lắp. Đối tượng tập hợp CP là các giai đoạn thi công hoặc các đội xây lắp, đối tượng tính giá thành là các CT, HMCT hoàn thành. Khi đó, giá thành thực tế của toàn bộ CT, HMCT hoàn thành được xác định: Z = D ĐK + C1 + C2 + … + Cn – DCK Trong đó: Z: Giá thành thực tế của CT, HMCT hoàn thành DĐK, DCK: Giá thành SP dở dang đầu kỳ và cuối kỳ C1, C2,…, Cn: CPSX của các giai đoạn thi công, xây lắp. Khi đã tính được giá thành SPXL kế toán ghi sổ theo bút toán: N ợ TK 632: Giá thành CT hoàn thành bàn giao và được thanh toán (Hoặc Nợ TK 155: Giá thành CT hoàn thành chờ bán) Có TK 154: Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành
- Chương II: thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông đà 12 – 5: I. Đ ặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 12 – 5 : 1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp Sông Đà 12- 5 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà 12 -5: Xí nghiệp Sông Đà 12 – 5 là một DN Nhà nước trực thuộc Công ty Sông Đ à 12 – một đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Sông Đà. Xí nghiệp Sông Đ à 12 – 5 đ ược thành lập theo quyết định số 08/TCT-TCLĐ ngày 06/02/1998 của Hội đồng Quản trị Tổng công ty Xây dựng Sông Đà với tên gọi ban đầu là X í nghiệp Xây lắp Vật tư Vận tải Sông Đà 12 – 5, căn cứ theo: + Quyết định số 966/BXD – TCLĐ ngày 15/01/1995 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về thành lập Tổng Công ty xây dựng Sông Đà và điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty. + Yêu cầu công tác tổ chức và tình hình thực tế phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. + Việc thực hiện Nghị quyết của Thường vụ Đảng uỷ và Hội đồng Quản trị Tổng Công ty họp ngày 05/02/1998. Xí nghiệp Xây lắp Vật tư Vận tải Sông Đà 12 – 5 được hình thành trên cơ sở nâng cấp Trạm tiếp nhận vật tư thiết bị Bút Sơn, ban đầu trụ sở đóng tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Sau này xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp Sông Đà 12 – 5 theo Quyết định số 21/TCT-TCLĐ ngày 21/03/2002 cùng các xí nghiệp thành viên khác của Công ty Sông Đà 12. Hiện nay trụ sở đóng tại số nhà 43, ngõ 159, phố Pháo Đ ài Láng, Quận Ba Đ ình, thành phố Hà Nội. Do thời gian hoạt động chưa lâu, còn nhiều khó khăn, song với sự nỗ lực và chỉ đạo thống nhất của Ban lãnh đạo xí nghiệp nên xí nghiệp đã thu đ ược những kết quả đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu kinh tế trong các năm sau:(biểu 01) 1.2. Đặc điểm về sản xuất và quy trình công nghệ: 1.2.1. Đặc điểm về sản xuất: Nhiệm vụ kinh doanh là: + Xây lắp, trang trí nội thất các CT công nghiệp và dân dụng + Tiếp nhận và vận chuyển vật tư, thiết bị phục vụ các CT + Thực hiện các hợp đồng kinh tế về xây, lắp, trang trí nội thất và các CT xây d ựng và kinh doanh vật tư, thiết bị do công ty giao cho.
- Xí nghiệp tổ chức thực hiện thi công xây lắp các công trình do tự xí nghiệp đi đấu thầu hoặc do công ty giao cho. ở xí nghiệp, các CT, HMCT đều được khoán gọn cho các đội – do đội trưởng thi công quản lý và chịu trách nhiệm. 1.2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ: - N ếu xí nghiệp thi công CT đấu thầu: Thi công Đấu thầu Nhận Hoàn thành bàn thầu giao - N ếu xí nghiệp thi công CT, HMCT do Công ty giao: Thi công Nhận nhiệm Hoàn thành bàn vụ giao 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Sông Đà 12 – 5: Xí nghiệp có cơ cấu bộ máy quản lý theo cơ cấu chức năng (Phụ lục 9) Ban giám đốc gồm Giám đốc và hai Phó giám đốc. Giám đốc là người có quyết định cao nhất, chỉ có giám đốc có quyền về tổ chức con người trong XN . Hai phó giám đốc gồm: + Phó giám đốc phụ trách cơ giới vật tư: phụ trách công tác cơ giới và vật tư cho các đội trực tiếp thi công CT. + Phó giám đốc phụ trách kế hoạch xây lắp: phụ trách về kế hoạch xây lắp và chất lượng kỹ thuật cho CT. * Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban như sau: - Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc trong việc bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý, biên chế cho các chức danh, lao động hợp lý ở các phòng ban, tổ đội. - Phòng kế hoạch: Xây dựng và sắp xếp kế hoạch sản xuất kinh doanh cho xí nghiệp và các tổ đội sản xuất trực tiếp, lập dự toán các CT, tổ chức đầu mối đi đấu thầu. - Phòng tài chính kế toán: thu thập, ghi chép, xử lý số liệu để cung cấp thông tin kinh tế chính xác, kịp thời cho các đối tượng cần sử dụng thông tin. - Phòng quản lý kỹ thuật: Tư vấn các vấn đề kỹ thuật cho các đội trực tiếp thi công CT và các phòng ban khác về các vấn đề liên quan đến kỹ thuật . 2. Đặc điểm kế toán tại xí nghiệp Sông Đà 12 – 5: 2.1. Tổ chức Bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 12 – 5 : 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán: Bộ máy của xí nghiệp có chức năng theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá về tình hình tài chính của x í nghiệp, tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh
- doanh, nộp các báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các cơ quan quản lý. Đồng thời có các nhiệm vụ: + Làm công tác kế toán từ lập chứng từ đến tổ chức chứng từ, ghi sổ và lập các báo cáo kế toán theo yêu cầu. + Cùng các bộ phân chức năng khác soạn thảo và hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh và tài chính cho hoạt động của xí nghiệp. + Thông qua các tài liệu ghi chép, kế toán phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, giám đốc tình hình sử dụng vốn, bảo to àn vốn. Tính toán giá thành hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, với cấp trên và công tác thanh toán khác. 2.1.2. Cơ cấu bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông Đà 12 – 5 được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. (Phụ lục 10) + K ế toán trưởng: giúp Giám đốc tổ chức bộ máy kế toán, chỉ đạo hạch toán kế toán toàn xí nghiệp theo chế độ kế toán của Nhà nước và quy chế quản lý của Công ty Sông Đà 12. Đ ịnh kỳ lập các báo cáo tài chính, kế hoạch vốn, sử dụng vốn và công tác thu hồi vốn, đồng thời làm các báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm trình giám đốc xí nghiệp và kế toán trưởng công ty. + K ế toán tổng hợp: Nhận chứng từ gốc, cử kế toán chi tiết kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, vào sổ kế toán NKC, sổ cái TK, sổ chi tiết TK theo các đối tượng, theo yêu cầu quản lý và lên các hệ thống báo cáo tài chính + K ế toán thanh toán: lập phiếu thu, chi theo lệnh, quản lý quỹ tiền mặt cân đối; tính toán phân bổ chính xác chi phí nhân công, trích BHXH, BHYT, K PCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan. Thanh toán lương cho CBCNVC đầy đủ, kịp thời; đồng thời theo dõi tình hình công nợ, thanh toán của xí nghiệp với các đơn vị khác. + K ế toán vật tư và TSCĐ: Tập hợp các chứng từ thu mua, sử dụng vật tư và TSCĐ của các đội thi công và các bộ phận khác trong xí nghiệp. Theo dõi tình hình sử dụng vật tư, kịp thời phát hiện các tình hình lãng phí, mất mát vật tư, tổ chức tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan. + K ế toán thuế: Phụ trách theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, các khoản phải nộp, các khoản được hoàn thuế. + Thủ quỹ: theo dõi quản lý quỹ tiền mặt, kịp thời báo cáo tình hình thu chi và còn tồn quỹ tiền mặt. 2.2. Hệ thống kế toán: 2.2.1. Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp:
- - Niên độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01 – ngày 31/12. Kỳ kế toán thực hiện là hàng tháng. - Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (nếu các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ sẽ được quy đổi theo đúng nguyên tắc và phương pháp quy đổi mà N hà nước đã quy đ ịnh) - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp hạch toán giá thành nguyên vật liệu xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng, được áp dụng theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 30/12/1999. - H ệ thống báo cáo được tổ chức theo mẫu của Nhà nước gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, và một số báo cáo khác theo yêu cầu quản trị. - Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong xí nghiệp là các văn b ản quyết định của Bộ tài chính. 2.2.2. Hình thức kế toán áp dụng: Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Kế toán xí nghiệp sử dụng các sổ sau cho việc áp dụng hình thức này: Sổ NKC, sổ cái TK, bảng cân đối số phát sinh. Hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc đã được kiểm tra, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán lập chứng từ và vào các sổ chi tiết liên quan, sau đó vào các sổ cái TK kế toán phù hợp bảng cân đối số phát sinh và định kỳ phân bổ, kết chuyển CP và lập các báo cáo tài chính. Chu trình xử lý các chứng từ như sau: Nghiệp Xử lý Lập Ghi sổ Khoá vụ phát nghiệp chứng NKC, sổ sổ của kỳ sau sinh vụ từ cái, sổ chi tiết, bảng cân Quy trình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP (Phụ lục 11) II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12- 5:
- Trong phạm vi nghiên cứu đề tài tại xí nghiệp Sông Đà 12 – 5, em xin trình bày tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo hình thức khoán. Quy chế khoán tại XN được thực hiện như sau: Sau khi có Hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu tư hoặc nhận được giấy báo giao nhiệm vụ của Công ty Sông Đà 12 hay Tổng công ty Sông Đà, XN căn cứ vào tổng giá trị hợp đồng, tính toán giá trị hợp đồng giao khoán cho chủ CT. Chủ CT được phép chi trong giới hạn như sau: C = D – G x (F + Cq + L) Trong đó: C: Tổng số tiền chủ CT được phép chi để ho àn thành CT, H MCT D: Doanh thu do CT, HMCT đem lại G: Giá trị sản lượng F, Cq, L: Tỷ lệ % của phụ phí phải nộp Công ty, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận của xí nghiệp Giá trị sản lượng = Doanh thu + VAT đầu ra của CT Sau đó, nếu chủ CT đồng ý nhận khoán, xí nghiệp sẽ ký kết Hợp đồng giao khoán với chủ CT. Chủ CT khi nhận hợp đồng thi công, sẽ tính toán khối lượng công việc cần làm trước mắt, từ đó sẽ làm giấy đề nghị tạm ứng (Biểu 02). Khi nhận được giấy đề nghị tạm ứng của chủ CT, kế toán trình yêu cầu tạm ứng cho Giám đốc duyệt. Khi Giám đốc đồng ý duyệt chi, kế toán làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt và làm hạch toán theo định khoản: N ợ TK 111: 150.000.000 Có TK 112: 150.000.000 Và xuất quỹ cho chủ CT. Khi xuất vốn cho chủ CT kế toán lập phiếu chi (Biểu 03) và hạch toán theo định khoản: N ợ TK 141: 150.000.000 Có TK 111: 150.000.000 Nhận được tiền tạm ứng, chủ CT tiến hành tổ chức thi công. Khi ký kết các hợp đồng để mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, chủ CT chỉ được phép ký những hợp đồng có giá trị < 150.000.000 đ, còn với những hợp đồng giá trị > thì do Giám đốc xí nghiệp ký. Đối với phần hành kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, trình tự thực hiện như sau: + Các chứng từ làm phát sinh CP sẽ được tập hợp lại, kế toán sẽ định khoản và tập hợp CP trên các TK CP (được mở chi tiết cho từng đối tượng).
- + Cuối kỳ kế toán ghi chép SP dở dang và khối lượng SP ho àn thành, kết chuyển CP sang TK CPSX kinh doanh dở dang (được mở chi tiết theo từng CT, H MCT). + Căn cứ vào khối lượng SP hoàn thành, kết chuyển giá trị khối lượng SP hoàn thành của từng CT, HMCT sang giá trị hàng bán.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần Thuốc lá và Chế biến thực phẩm Bắc Giang
71 p | 1452 | 1132
-
Đề tài: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương
48 p | 1707 | 686
-
Luận văn: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH tư vấn tài chính NTC
46 p | 436 | 139
-
LUẬN VĂN: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP TM Thiên Quang
70 p | 255 | 73
-
Luận văn: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
91 p | 181 | 52
-
LUẬN VĂN: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại
33 p | 160 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Thịnh Vượng Chung
94 p | 107 | 30
-
Luận văn THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN Ở CÔNG TY XÂY LẮP 524-TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THÀNH AN - BINH ĐOÀN 11- BỘ QUỐC PHÒNG
72 p | 153 | 29
-
Luận văn Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng
84 p | 144 | 24
-
Luận văn: Thực trạng kế toán thu nhập - chi phí và một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí góp phần nâng cao hiệu quả đảm bảo kết quả kinh doanh có lãi tại NHĐT&PT Hà Tây
79 p | 112 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Hồng Kông Sơn La
118 p | 66 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần mạng trực tuyến META
138 p | 122 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Thịnh Vượng Chung
94 p | 92 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học Môi trường
118 p | 146 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán thu, chi tại Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định
117 p | 49 | 17
-
Luận văn Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty xây lắp 524
73 p | 119 | 16
-
Luận văn Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty mỹ thuật trung ương
81 p | 126 | 13
-
Luận văn Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Sakurai
0 p | 121 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn