intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I_NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ&PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

76
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt nam, tiền thân của BIDV, được thành lập. Trải qua 48 năm xây dựng, trưởng thành, với 2 lần đổi tên, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua từng giai đoạn phát triển của đất nước, khẳng định vai trò chủ lực phục vụ đầu tư phát triển. Các danh hiệu và phần thưởng cao quí: Huân chương độc lập hạng I, Huân chương lao động hạng I, và đặc biệt Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới - là...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I_NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ&PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

  1. Luận văn TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I_NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ&PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 1
  2. PHẦN I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH I_NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ&PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt nam, tiền thân của BIDV, được thành lập. Trải qua 48 năm xây dựng, trưởng thành, với 2 lần đổi tên, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua từng giai đoạn phát triển của đất nước, khẳng định vai trò chủ lực phục vụ đầu tư phát triển. Các danh hiệu và phần thưởng cao quí: Huân chương độc lập hạng I, Huân chương lao động hạng I, và đặc biệt Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới - là sự ghi nhận của Đảng, Nhà nước về những thành tích trong suốt 48 năm qua của BIDV. 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 1.1.1. Thời kỳ 1957-1980: Ngày 26/4/1957, N gân hàng Kiến thiết Việt Nam - tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập trực thuộc Bộ Tài Chính với qui mô ban đầu nhỏ bé gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tê, xã hội. 1.1.2. Thời kỳ 1981- 1989: Ngày 26/4/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây d ựng Việt nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước. 1.1.3. Thời kỳ 1990 - nay: 1.1.3.1. Thời kỳ 1990- 1994: 2
  3. Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt nam đ ược đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển. 1.1.3.2. Từ 1/1/1995: Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. 1.1.3.3. Thời kỳ 1996-nay: Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho s ự “cất cánh” của BIDV sau năm 2005. Khẳng định vị trí, vai trò trong sự nghiệp đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước; được Nhà nước trao tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”. 1.2. Những kết quả chủ yếu đã đạt được Có thể tóm tắt những kết quả hoạt động của BIDV kể từ khi thành lập đến nay được thể hiện trên 9 mặt lớn như sau: 1.2.1. Phát triển tổ chức và hệ thống Từ ngày đầu thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng mới chỉ có 8 chi nhánh với trên 200 CBCNV. Năm 1990 có 45 chi nhánh với 2000 cán bộ nhân viên. Đến nay, một mô hình Tổng công ty đã được hình thành, theo 5 khối: Ngân hàng thương mại nhà nước với 78 chi nhánh cấp 1, sở giao dịch tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước; khối công ty gồm 4 công ty độc lập 3
  4. (Công ty Chứng khoán, Công ty Cho thuê tài chính 1, Công ty cho thuê tài chính 2 và Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản); khối liên doanh (gồm Ngân hàng liên doanh VID-Public, Ngân hàng liên doanh Lào - Việt, Công ty liên doanh bảo hiểm Việt - úc); k hối đơn vị sự nghiệp (gồm Trung tâm Công nghệ thông tin và Trung tâm đào tạo), và khối đầu tư. Cùng với sự phát triển về hệ thống, tổng số cán bộ công nhân viên đã lên tới trên 8.000 người trong đó trên 70% có trình độ đại học và trên đại học. Chỉ tiêu 1986 1990 1998 2000 2002 4/2005 Đơn vị thành 43 45 66 68 74 86 viên Số cán bộ công 1.600 2.000 4.400 4.800 6.500 8.530 nhân viên Ghi chú: Đơn vị thành viên bao gồm các chi nhánh cấp 1, các công ty trực thuộc, các trung tâm (chưa bao gồm các đơn vị liên doanh). 1.2.2. Phát triển quy mô hoạt động Sự lớn mạnh về qui mô hoạt động không chỉ được phản ánh ở các chỉ tiêu tổng tài sản, dư nợ tín dụng, vốn huy động... mà còn thể hiện ở sự gia tăng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Từ một ngân hàng chủ yế u thực hiện nhiệm vụ cấp phát, cho vay bằng nguồn vốn ngân sách theo kế hoạch nhà nước, từ năm 1990 và nhất là từ năm 1995, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam đã thực sự hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại, tăng trưởng vượt bậc về qui mô hoạt động. Trong giai đoạn từ 1990 đến 2004, tổng tài sản tăng gần 28 lần. Đến 31/12/2004, tổng tài sản đạt 104.000 tỷ đồng. 1.2.3. Cấp phát vốn đầu tư phát triển (1957-1994) Trong suốt 37 năm (1957-1994) là ngân hàng duy nhất thực hiện nhiệm vụ cấp phát, cho vay, quản lý vốn kiến thiết cơ bản thuộc ngân sách cho các dự án với doanh số 137.278 tỷ VNĐ. Thông qua các nghiệp vụ thẩm 4
  5. định đầu tư, thanh tra, d ự toán, quyết toán, kiểm tra khối lượng hoàn thành... Ngân hàng đã góp phần vào việc hạ thấp giá thành công trình, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Nhiều công trình phục vụ quốc phòng, phục hồi, phát triển kinh tế xã hội đã được hoàn thành trong giai đoạn khôi phục phát triển kinh tế (1958- 1960) trong Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1960-1964) và trong giai đoạn tập trung xây d ựng Chủ nghĩa xã hội và chống Mỹ cứu nước (1965-1975), trong giai đoạn phát triển kinh tế sau khi thống nhất đất nước (1975 - 1986), và nhất là trong giai đoạn Đổi mới (1986-1994). 1.2.4. Tín dụng đầu tư phát triển (1990-1999) Từ 1990, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, bên cạnh nguồn vốn ngân sách, Ngân hàng đã chủ động trong việc huy động vốn trung, dài hạn phục vụ cho vay các dự án, các công trình quan trọng. Kể từ thời điểm này, mọi công trình, dự án sản xuất kinh doanh có thu hồi vốn đều chuyển sang đi vay để đầu tư. Nguồn vốn của BIDV đã được đầu tư thông qua các chương trình lớn và nhiều lĩnh vực, công trình trọng điểm nh ư ngành Điện lực, Bưu chính viễn thông, Dầu khí, cây công nghiệp như cao su, cà phê, bông và thuỷ sản, công nghiệp vật liệu xây dùng, xi măng, và vực dậy sản xuất chế biến sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bằng sự lựa chọn và thẩm định dự án BIDV đã góp phần vào s ự thành công của chủ trương xoá bỏ bao cấp về vốn, nâng cao hiệu quả và trách nhiệm trong lĩnh vực đầu tư xây d ựng c ơ bản. 1.2.5. Đổi mới phục vụ đầu tư phát triển (1995-nay) Trong suốt những năm đổi mới, nhất là giai đoạn chuyển hẳn sang kinh doanh (1995 - nay) BIDV nỗ lực không ngừng, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước thông qua chương trình kích cầu, chương trình xuất khẩu, chương trình phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển Đồng bằng Sông Cửu long, chương trình phục vụ các khu 5
  6. công nghiệp, chương trình phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế Miền núi – Tây Nguyên… BIDV đã không ngừng khơi tăng nguồn vốn bằng việc mở rộng nhiều kênh huy động vốn: từ dân cư, doanh nghiệp; vay hợp vốn, vay tài trợ nhập khẩu từ nước ngoài; tham gia thị trường chứng khoán và phát hành trái phiếu; đảm bảo câ n đối nguồn vốn trung dài hạn chiếm gần 40%. Trên cơ sở chủ động về nguồn vốn, BIDV đã đa dạng hoá hình thức cho vay nền kinh tế tập trung ở 5 hoạt động chính: Cho vay truyền thống với phương thức ngày càng đa dạng như cho  vay đồng tài trợ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh; Cho thuê tài chính phục vụ đầu tư sản xuất kinh doanh của các  doanh nghiệp như cho thuê mua phương tiện vận tải, dây chuyền sản xuất, đầu tư phát triển công nghệ và trang b ị máy móc...vv; Mua trái phiếu để đầu tư chuyển đổi và tham gia cổ phần trực tiếp  trong các công ty; Cho vay thông qua hình thức đại lý uỷ thác giải ngân các nguồn vốn  ODA và các nguồn vốn tài trợ khác phục vụ đầu tư phát triển; Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng bán buôn cho Dự án tài chính nông  thôn vay vốn của Ngân hàng thế giới. 1.2.6. Chuyển đổi cơ cấu dịch vụ Trong thời kỳ đổi mới, BIDV đã tăng thêm nhiều tiện ích, sản phẩm dịch vụ ngân hàng, xoá thế “độc canh tín dụng”. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, c huyển tiền, chi trả kiều hối, thanh toán thẻ séc, chuyển đổi mua bán ngoại tệ... tăng trưởng cả về qui mô, chất lượng dịch vụ. Các tiện ích dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được đẩy mạnh nghiên cứu, áp dụng. Nhiều dịch vụ phi ngân hàng như bảo hiểm p hi nhân thọ, cho thuê tài chính, chứng khoán... được phát triển, có hệ thống...Cơ cấu tài sản nợ - tài sản có được chuyển dịch theo hướng tích cực. 6
  7. 1.2.7. Phát triển Công nghệ Xác định công nghệ là điều kiện để phát triển một mô hình ngân hàng hiện đại, BIDV đã đầu tư nguồn lực phát triển lĩnh vực nàỵ. Bên cạnh việc kết nối mạng thanh toán với gần 200 đơn vị, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng swift-telex, kết nối mạng thanh toán song biên với một số ngân hàng bạn; trang bị đầy đủ hệ thống máy chủ, máy trạm và các chương trình thanh toán tập trung, hạch toán kế toán, thông tin ... phục vụ quản trị điều hành. Đặc biệt, với việc triển khai thành công dự án hiện đại hoá ngân hàng do WB tài trợ, đến hết quí I/2004, BIDV đã triển khai thành công dự án tại 69 BDS (Chi nhánh), mở rộng mạng lưới ATM lên hơn 200 máy tại tất cả các địa bàn trọng điểm trên cả nước. Nhiều sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin đã đ ược áp dụng triển khai ở từng qui mô, cấp độ khác nhau: dịch vụ Homebanking, dịch vụ ATM, Phone banking, Mobile banking… 1.2.8. Phát triển nguồn nhân lực Cán bộ là yếu tố quyết định. C ùng với việc mở rộng mạng lưới đặt tại các vùng kinh tế trọng điểm là việc bổ sung và phát triển đội ngũ cán bộ. Đến hết quí I/2005, BIDV đã có trên 8.000 cán bộ, trong đó cán bộ trẻ chiếm 65%, có kiến thức, có tâm huyết gắn bó xây dựng ngành. Đội ngũ cán bộ của Ngân hàng luôn được chú trọng đào tạo và đào tạo lại để đáp ứng đòi hỏi công tác c ủa giai đoạn mới. Công tác đào tạo được chú trọng trên cả 2 mặt: đào tạo k ỹ năng nghiệp vụ và khả năng quản trị điều hành. Nhiều chương trình đào tạo được tổ chức bài bản, hệ thống (đào tạo sau đại học, đào tạo theo chuyên ngành...). Từ năm 1995, bình quân hàng năm có trên 2000 lượt cán bộ được tham gia các chương trình đào tạo do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam tổ chức. Các khoá đào tạo ở nước ngoài được duy trì thường xuyên… 7
  8. 1.2.9. Hợp tác cùng phát triển Trong suốt 48 năm qua, BIDV không ngừng nhận được sự hỗ trợ, hợp tác của các ngân hàng bè bạn trong nước và quốc tế. Sự hợp tác trước hết là trong lĩnh vực đào tạo cán bộ, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác phát triển công nghệ, kỹ thuật, cùng chia sẻ những khó khăn. Đồng thời mở rộng quan hệ trên nhiều lĩnh vực khác nhau như vay vốn, tài trợ xuất - nhập khẩu, uỷ thác, thanh toán, bảo lãnh, và ngân hàng đại lý... Từ năm 1997, BIDV đã có quan hệ đại lý với 400 ngân hàng, đến nay đã lên đến trên 800 ngân hàng. Một trong những kết quả nổi bật đó là sự ra đời và hoạt động có hiệu quả của Ngân hàng VID-Public (với Public Bank Berhad, Malaysia), Ngân hàng liên doanh Lào - Việt (Với Ngân hàng Ngoại thương Lào) và Công ty liên doanh Bảo hiểm Việt - úc (với Tập đoàn QBE Insurance, úc). Đặc biệt đánh giá cao sự đóng góp cho sự hợp tác giữa ngành ngân hàng hai nước Việt - Lào, trong đó Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt không chỉ là thành quả hợp tác của 2 ngân hàng góp vốn mà còn đánh dấu hoạt động của BIDV tại nước ngoài. Những nỗ lực và đóng góp c ủa BIDV đã được Nhà nước CHDCND Lào ghi nhận và trao tặng Huân chương Lao động hạng hai và trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba cho Ngân hàng liên doanh Lào - Việt. 2. Sơ đồ tổ chức của SGDI: BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG P HÒNG PHÒNG P HÒNG P HÒNG P HÒNG PHÒNG P HÒNG P HÒNG PHÒNG P HÒNG DỊCH DỊCH PHÒNG KIỂM THẨM T HANH TIỀN TỆ TỔ GIAO KẾ TÀI TÍN VỤ VỤ ĐIỆN TRA, ĐỊNH& TOÁN KHO CHỨC DỊCH HOẠCH CHÍNH DỤNG KHÁCH K HÁCH TOÁN KIỂM QUẢN QUỐC QUỸ HÀNH I,II NGUỒN KẾ I,II,III HÀNG HÀNG TOÁN LÝ TÍN TẾ CHÍNH VỐN TOÁN CÁ DOANH NỘI BỘ DỤNG NHÂN NGHIỆP 8
  9. 3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban: 3.1. Phòng tín dụng 3.1.1. Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng: - Thiết lập, duy trì và mở rộ ng các mối quan hệ với khách hàng: tiếp thị tất cả các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng (NH) (tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ khác) đối với khách hàng là doanh nghiệp (DN) theo đối tượng khách hàng được phân công cho trưởng phòng, trực tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng. - Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến các ban, phòng liên quan để thực hiện theo chức năng. Phân tích doanh nghiệp, khách hàng theo quy trình, nghiệp vụ, đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan. - Quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại. - Quản lý hậu giải ngân (kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của khách hàng, giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay, thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ (gốc, lãi) đ úng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ. - Duy trì và nâng cao chất lượng của nền khách hàng. - Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng. - Chăm sóc toàn diện khách hàng là doanh nghiệp, tiếp nhận yêu cầu về tất cả dịch vụ NH của khách hàng chuyển đến các phòng liên quan giải quyết nhằm thỏa mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng. - Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng thẩm định và quản lý tín dụng, tham gia xây dựng chính sách tín dụng. 9
  10. - Lập các báo cáo về tín dụng theo quy định. - Thực hiệ n các nhiệm vụ khác được giám đốc phân công. 3.1.2. Bộ phận tác nghiệp (gián tiếp): - Nhân viên tác nghiệp làm nhiệm vụ quản lý khoản vay. - Xem xét các chứng từ pháp lý về mở tài khoản của khách hàng và mở tài khoản tiền vay. - Nắm được các dữ liệu về khoản cho vay và hạn mức. - Thiết lập các thông tin khách hàng. - Nhập các dữ liệu về các khoản cho vay vào hệ thống chương trình phần mềm ứng dụng. - Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của các giao dịch được nhập vào hệ thống chương trình ứng dụng của NH. - Đảm bảo cơ sở dữ liệu về các khách hàng vay và các khoản vay trong hệ thống luôn chính xác, cập nhật. - Xem xét định kỳ và áp dụng các quy trình hướng dẫn nội bộ về quản trị tác nghiệp các khoản cho vay. - Thực hiện việc lưu giữ các hồ sơ tín dụng. - Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ của Sở Giao dịch (SGD) của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 3.2. Phòng thanh toán quốc tế - Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thuơng mại phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. - Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng. - Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các NH nước ngoài. - Đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại. - Lập báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định. - Thực hiện công tác tiếp thị sản phẩm dịch vụ với khách hàng. 10
  11. 3.3. Phòng tiền tệ kho quỹ Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ, quản lý nghiệp vụ của chi nhánh, thu- chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý, quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, thực hiện xuất nhập tiền mặt để đảm bảo thanh toán tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng. 3.4. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức khác như sau: - Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên cơ sở hồ sơ được duyệt. - Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. - Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội ngoại tệ của khách hàng. - Thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng doanh nghiệp theo quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của giám đốc. - Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng. - Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với các khách hàng. - Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng. 3.5. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân - Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là cá nhân. - Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt. - Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. - Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội ngoại tệ của khách hàng. 11
  12. - Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng theo thẩm quyền đ ược giám đốc giao. - Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín d ụng cho khách hàng. - Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng. - Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng. - Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng. 3.6. Phòng khách hàng, nguồn vốn đầu tư 3.6.1. Nhiệm vụ kế hoạch tổng hợp - Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính sách Marketing, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn. - Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh (5 năm, 3 năm và hàng năm), xây dựng chương trình hành động (năm, quý, tháng) để thực hiện kế hoạch kinh doanh của SGD. - Tham mưu cho giám đốc các vấn đề liên quan đến an toàn trong hoạt động kinh doanh của SGD. - Xây d ựng và đề xuất các hạn mức phán quyết trong hoạt động nghiệp vụ tại SGD. - Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của khách hàng. - Tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kinh tế, phòng ngừa rủi ro. - Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của SGD, các hệ số NIM, ROA…trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm, dịch vụ. - Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. 12
  13. 3.6.2. Nhiệm vụ nguồn vốn kinh doanh - Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn của SGD. - Nghiên c ứu phát triển, lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn. - Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách sản phẩm, biện pháp huy động vốn. - Tham mưu, giúp Giám đốc chỉ đạo công tác huy động vốn tại SGD. - Thực hiện các giao dịch mua- bán ngoại tệ với gồm: giao ngay (trừ mua giao ngay), kỳ hạn, quyền lựa chọn, SWAP theo quyết định và kế hoạch kinh doanh ngoại tệ của Giám đốc. 3.6.3. Thực hiện nhiệm vụ pháp chế, chế độ - Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, văn bản chế độ. - Tham mưu tư vấn cho Giám đốc những vấn đề về pháp lý để SGD hoạt động đúng pháp luật nhất là những vấn đề pháp lý liên quan đến việc thành lập các đơn vị trực thuộc. - Tham mưu tư vấn cho giám đốc, các phòng nghiệp vụ về việc soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng, những vấn đề giải quyết tố tụng, trực tiếp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của SGD. 3.6.4. Nhiệm vụ khác - Thư ký ban giám đốc, thư ký hội đồng khoa học. - Thư ký Hội đồng quản trị, quản lý tài sản nợ- tài sản có của SGD. 3.7. Phòng thẩm định và quản lý tín dụng - Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng, tham gia ý kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung, dài hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín d ụng. - Thẩm định đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với từng khách hàng. 13
  14. - Thẩm định đánh giá về tài sản đảm bảo nợ vay. - Thư ký hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro của SGD. - Giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay và đánh giá phân loại, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. - Định kỳ kiểm soát phòng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và kiểm tra, theo dõi sử dụng vốn vay c ủa khách hàng. - Quản lý kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và của toàn bộ SGD. - Kiểm soát, giám sát các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị các tài sản đảm bảo và các khoản vay đã đến hạn (hết hạn). - Theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng tại SGD. - Phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng, đầu mối tham mưu xây dựng các chính sách tín dụng. - Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiếp quản lý báo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu. - Giám sát sự tuân thủ các quy định của xã hội, Nhà nước, quy định và chính sách c ủa NH Đầu tư và phát triển Việt Nam về tín dụng và các quy định chính sách liên quan đến tín dụng ở các phòng tín d ụng. - Thu thập, cung cấp thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. - Đầu mối tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo tín dụng. 3.8. Phòng tài chính- kế toán - Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán, kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc. - Hậu kiểm (đối chiếu, kiểm soát) các chứng từ thanh toán của các phòng tại SGD. - Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kỹ thuật (bảng cân đối tài sản, báo cáo thu nhập, chi phí, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của SGD). 14
  15. - Tham mưu cho giám đốc về thực hiện chế độ tài chính, kế toán. - Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ. - Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ. - Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh (thu nhập, chi phí, lợi nhuận) của các phòng, đơn vị trực thuộc và toàn SGD. - Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chi tiêu thanh khoản của SGD. 3.9. Phòng điện toán - Quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát theo quy định của giám đốc, quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học tại SGD, đảm bảo an toàn thông suốt mọi hoạt động tại SGD. - Hướng dẫn đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc SGD vận hành hệ thống thông tin phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành của SGD. 3.10. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ - Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại trụ sở SGD và tất cả các đơn vị trực thuộc SGD. - Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại SGD. - Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ tại SGD theo quy chế hoạt động kiểm tra- kiểm toán nội bộ (bao gồm ở cả các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm). - Tư vấn cho giám đốc những vấn đề có liên quan đến hoạt động của SGD, giúp SGD hoạt động đúng pháp luật và có hiệu quả cao. - Kiểm tra và đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong SGD. - Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác của bộ phận kiểm tra nội bộ theo quy định chung về kiểm tra, kiểm toán nội bộ của NH Đầu tư và phát triển Việt Nam. 3.11. Phòng tổ chức hành chính 3.11.1. Công tác tổ chức cán bộ 15
  16. - Tham mưu cho giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động. - Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc của SGD. - Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu hoạt động của SGD. - Tham mưu cho giám đốc việc tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp với tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn của cán bộ và yêu cầu hoạt động của SGD. - Quản lý, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch, nhận xét của cán bộ nhân viên. - Quản lý, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên. - Tổ chức quản lý lao động, ngày công lao động, thực hiện nội quy cơ quan. - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của SGD. Bố trí cán bộ nhân viên tham dự các khóa đào tạo theo quy định. - Thừa ủy quyền giám đốc, ký một số công văn trong phạm vi nội bộ do giám đốc quyết định. 3.11.2. Công tác hành chính quản trị - Thực hiện công tác hành chính (quản lý con dấu, văn thư, in ấn, lưu trữ, bảo mật…) - Thực hiện công tác hậu cần cho SGD như: lễ tân, vận tải, quản lý phương tiện, tài sản…phục vụ cho hoạt động kinh doanh. - Thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn cho con người, tài sản, tiền bạc của SGD và khách hàng đến giao dịch tại SGD. 16
  17. 3.12. Các phòng giao dịch Chịu trách nhiệm xử lý các giao d ịch đối với khách hàng là cá nhân và các tổ chức kinh tế như sau: - Mở tài khoản tiền gửi, tiền vay cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. - Thực hiện các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội- ngoại tệ của khách hàng. - Thực hiện cho vay, phát hành bảo lãnh trong phạm vi uỷ quyền của giám đốc; thực hiện thu nợ theo quy định; xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ (gốc, lãi) đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ. - Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng theo thẩm quyền đ ược giám đốc giao. - Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín d ụng…cho khách hàng. - Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ k hách hàng. - Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng. - Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng. - Tổ chức thực hiện công tác hạch toán, kế toán, lập các báo cáo tài chính, kế toán (bảng cân đối tài sản, báo cáo thu nhập chi phí, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…) của các phòng giao dịch. - Thực hiện lưu trữ toàn bộ chứng từ, sổ sách, các loại báo cáo liên quan đến hoạt động của phòng giao dịch theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. - Tham mưu cho giám đốc về chính sách khách hàng c ủa SGD. 17
  18. PHẦN II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI SGDI – NH ĐT&PT VN 1. Công tác thẩm định dự án: Nội dung, phương pháp, tổ chức thực hiện Thẩm định dự án đầu tư thực hiện từ khi tiếp nhận hồ sơ, được triển khai qua 4 bước như sau: TIẾP NHẬN VÀ KIỂM TRA HỒ SƠ VAY VỐN ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ VÀ LÊN KẾ HOẠCH CÔNG VIỆC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỔNG HỢP VÀ NÊU Ý KIẾN TRÌNH 1.1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn Cán bộ thẩm định tiếp nhận và kiểm tra về tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn bao gồm 4 nội dung: 1.1.1. Giấy đề nghị vay vốn. Khách hàng đề nghị và do người đại diện thep pháp luật của doanh nghiệp hoặc ủy quyền. 1.1.2. Hồ sơ về khách hàng vay vốn. Bản tự giới thiệu năng lực (nếu có) bao gồm các tài liệu sau: - Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân s ự của khách hàng. - Các tài liệu chứng minh tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính c ủa khách hàng và người bảo lãnh (nếu có) 18
  19. 1.1.3. Hồ sơ về dự án vay vốn. - Báo cáo nghiên cứu, Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư nếu dự án chỉ cần lập Báo cáo đầu tư. - Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền. - Các văn bản, hồ sơ khác (việc yêu cầu phải tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng dự án cụ thể): 1.1.4. Hồ sơ bảo đảm tiền vay. Theo quy định của Hội Sở Chính. Tham chiếu chuyên đề tài sản bảo đảm. 1.2. Đánh giá sơ bộ hồ sơ và lên kế hoạch công việc - Cán bộ thẩm định đọc và đánh giá sơ bộ hồ sơ với mục đích xem xét các vấn đề cần lưu ý của hồ sơ (những điểm mạnh, điểm yếu), từ đó có ý kiến kịp thời về những vấn đề cần bổ sung hoặc nêu ý kiến từ chối cho vay. - Nếu hồ sơ đạt yêu cầu trong đánh giá sơ bộ, CBTĐ lên kế hoạch công việc bao gồm những yếu tố hỗ trợ (Nếu có). Kế hoạch công việc do CBTĐ đề xuất đối với từng dự án cụ thể và ở những thời điểm khác nhau nên có cách thu xếp và mức độ chi tiết cho từng công việc khác nhau, tuy nhiên cần thể hiện được những nội dung sau: KẾ HOẠCH CÔNG VIỆC Dự án: Người thực hiện: STT Nội dung Thời gian Ghi Đề nghị hỗ trợ chú Bắt Kết Chuyên Thời thúc môn gian đầu A Thẩm định khách hàng I Thẩm định tình hình tài chính II Thẩm định tình hình sản 19
  20. xuất kinh doanh III Đánh giá quan hệ tín dung và x ếp loại DN B Thẩm định dự án Mục đích và sự cần thiết I phải đầu tư Phân tích thị trường và khả II năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án Đánh giá tổng quan về nhu 1 cầu sản phẩm của dự án Đánh giá tổng quan về Cung 2 sản phẩm của dự án Th ị trường mục tiêu và khả 3 năng cạnh tranh của dự án Phương thức tiêu thụ và mạng 4 lưới phân phối Dự kiến khả năng tiêu thụ sản 5 phẩm của dự án Đánh giá khả năng cung cấp III NVL và các yếu tố đầu vào của dự án Đánh giá nội dung về IV phương diện kỹ thuật Địa điểm xây dựng 1 Quy mô sản xuất và sản phẩm 2 của dự án 3 Công nghệ, thiết bị 4 Quy mô, giải pháp xây dựng 5 Môi trường, PCCC Đánh giá về phương diện tổ V chức, quản lý thực hiện dự án 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2