Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là luận giải về vai trò, nội dung quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân; phân tích đánh giá tình hình chất lượng trang bị kỹ thuật; tình hình quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân; xác định mục tiêu nhiệm vụ phát triển chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lương Công an nhân dân trong tình hình kinh tế - xã hội và diễn biến mới của trong nước và thế giới;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG TRANG BỊ KỸ THUẬT TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG TRANG BỊ KỸ THUẬT TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ QUYẾN HÀ NỘI - NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Quyến. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau và đã ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài đã sử dụng một số nhận xét, đáng giá cũng như số liệu của các tác giả, tổ chức cơ quan khác và cũng đã được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Hà Nội, ngày tháng năm Tác giả Nguyễn Thị Minh Hằng
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của Quý thầy cô trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô trường Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Đào tạo sau đại học đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Người hướng dẫn khoa học của tôi – TS. Trần Thị Quyến đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu, cung cấp tài liệu giúp tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Tuy đã có nhiều cố gắng và nhiệt huyết để nghiên cứu hoàn thiện luận văn nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của Quý thầy cô và các bạn. Để đáp lại tấm chân tình đó, tôi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức mà mình đã được trang bị vào thực tiễn công việc một cách có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi ích cho mình và cộng động. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm Tác giả Nguyễn Thị Minh Hằng
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BCA Bộ Công an CAND Công an nhân dân KH&CN Khoa học và công nghệ TTLL Thông tin liên lạc QLNN Quản lý nhà nước
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1 Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng trang bị kỹ thuật trong lực lƣơng Công an nhân dân ........................................................................15 1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................15 1.1.1. Khái niệm quản lý ...........................................................................................15 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước ...........................................................................19 1.1.3. Khái niệm trang bị kỹ thuật .............................................................................22 1.1.4. Khái niệm chất lượng trang bị kỹ thuật ..........................................................23 1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật .........................24 1.1.6. Khái niệm Công an nhân dân ..........................................................................25 1.2. Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật .............................................26 1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và vai trò của quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật ...........................................................................................................................29 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật ......................................................................................................................34 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật ..............................38 1.4. Kinh nghiệm thực tế quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trên thế giới.............................................................................................................................44 Tiểu kết Chƣơng 1 ...................................................................................................49 Chƣơng 2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng trang bị kỹ thuật trong lực lƣợng Công an nhân dân ..................................................................................50 2.1 Tình hình chung của chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân .............................................................................................................................50 2.2. Phân tích thực trạng quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ...........................................................................................72 2.2.1. Xây dựng và thực hiện thể chế quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ...................................................................72
- 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong Công an nhân dân................................................................................................................76 2.2.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ................................................82 2.2.4. Hợp tác quốc tế nâng cao chất lượng trang bị kỹ thuật...................................83 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ...........................................................................................84 2.3.1. Kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ...................................................................84 2.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong Công an nhân dân ......................................................................................................86 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................88 Tiểu kết Chƣơng 2 ...................................................................................................90 Chƣơng 3 Định dƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng trang bị kỹ thuật trong lực lƣợng Công an nhân dân .............................................................91 3.1. Định hướng quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ......................................................................................................91 3.1.1. Quan điểm quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ......................................................................................................91 3.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ......................................................................................................94 3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ......................................................................................................96 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật ...................................................................................................................................96 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng trang bị kỹ thuật ....................................................................99 3.2.3. Giải pháp về cơ chế quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ...................................................................................101
- 3.2.4. Nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ....................................102 3.2.5. Bố trí, sử dụng và có chính sách đãi ngộ đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ............................107 3.2.6. Hoàn thiện phương tiện quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ..........................................................................109 3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin ......................................................................110 Tiểu kết Chƣơng 3……………………………………………….………………116 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................117 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................119
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc đổi mới của đất nước, với những chuyển đổi căn bản về cơ chế, chính sách, trong xu thế hội nhập và phát triển, lực lượng Công an nhân dân đã quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, gắn kết chặt chẽ giữa đổi mới tư duy lý luận với thực tiễn; đổi mới sâu sắc, đồng bộ, toàn diện các mặt công tác, hoàn thiện phương châm, nguyên tắc, biện pháp, chiến thuật đấu tranh với các loại đối tượng, với tội phạm. Chủ động, nhạy bén nắm bắt tình hình, tận dụng thời cơ, thuận lợi, nhận rõ nguy cơ, thách thức, dự báo các tình huống phức tạp để chủ động ứng phó, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Thực hiện có hiệu quả chức năng tham mưu với Đảng, Nhà nước, chức năng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và chức năng trực tiếp đấu tranh ngăn chặn âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phòng, chống các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy đi đôi với tăng cường tiềm lực vật chất, tạo tiền đề quan trọng để nâng cao hiệu quả các mặt công tác. Lực lượng Công an nhân dân đã góp phần quan trọng giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo đảm vững chắc lợi ích, an ninh quốc gia, giữ vững thế chủ động chiến lược, không để bị động, bất ngờ, làm giảm tội phạm và vi phạm pháp luật, tạo chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội, góp phần củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân; đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển. Đất nước ta đang đứng trước những thời cơ, vận hội lớn để đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại như tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã đề ra. Vì vậy, tăng cường chất lượng, tập trung đầu tư trang bị kỹ 1
- thuật tiềm lực vật chất, kỹ thuật, khoa học - công nghệ đáp ứng yêu cầu công tác cho các đơn vị trực tiếp chiến đấu, trước hết là lực lượng Cảnh sát hình sự, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma túy, bảo đảm an ninh mạng, phòng, chống tội phạm lợi dụng công nghệ cao, hiện đại hóa một số lực lượng nghiệp vụ, đáp ứng đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ. Phát triển trang bị kỹ thuật trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ, đặc biệt là những thành tựu của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư phục vụ công tác, chiến đấu. Chất lượng trang bị kỹ thuật có vai trò quan trọng và là một trong những yếu tố quyết định đến sức mạnh, khả năng công tác, chiến đấu và tác chiến kỹ thuật lực lượng Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Để tạo thế chủ động, tính bất ngờ, bảo mật và đáp ứng yêu cầu thực tiễn; không thể xây dựng hậu cần, kỹ thuật, trang bị cho Công an nhân dân dựa trên mua sắm, nhập khẩu mà phải chủ động xây dựng và phát triển chất lượng trang bị kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Hiện nay, tình hình an ninh, chính trị trên thế giới có những diễn biến phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường. Trong nước, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động "diễn biến hoà bình". Vấn đề an ninh quốc gia xuất hiện các thách thức mới như: An ninh mạng, tội phạm công nghệ cao; vấn đề về tác chiến điện tử, bảo mật các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trọng yếu của quốc gia, bảo vệ chủ quyền số quốc gia. Các thế lực thù địch và các loại tội phạm đã và đang sử dụng các loại phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để chống phá và thực hiện tội phạm với quy mô và tính chất ngày càng lớn và tinh vi. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng và phát triển trang bị kỹ thuật có từ sớm, đến năm 2011 được đưa vào Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng lần thứ XII. Được quy định trong Hiến pháp năm 2013 và được cụ thể hóa trong Luật Công an 2
- nhân dân năm 2018. Nhằm thúc đẩy chất lượng trang bị kỹ thuật phát triển xứng tầm, đáp ứng được các yêu cầu, đòi hỏi của ngành Công an và đóng góp vào sự phát triển của đất nước, đặt ra cho lực lượng Công an nhân dân những yêu cầu, nhiệm vụ mới, đòi hỏi phải đổi mới toàn diện về đối sách, biện pháp công tác và đặc biệt là về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí chuyên dụng và công cụ hỗ trợ nhằm đáp ứng yêu cầu công tác, chiến đấu, thúc đẩy chất lượng trang bị kỹ thuật phát triển xứng tầm, đáp ứng được các yêu cầu, đòi hỏi của ngành Công an và đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Từ thực trạng và đòi hỏi của nhiệm vụ cho thấy, đề tài khoa học “Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân” là rất cần thiết nhằm nắm bắt được thực trạng quản lý trang bị kỹ thuật trong lực lượng CAND và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong CAND trong những năm tới. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Để hoàn thành luận văn, tác giả đã tổng quan các tài liệu gồm sách, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học, báo cáo đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân, báo cáo quy hoạch phát triển tổng thể trang bị kỹ thuật, các báo cáo tình hình trang bị kỹ thuật, … trong đó nổi bật là: - Nghị quyết 382-NQ/ĐUQSTW ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương) về “Lãnh đạo công tác kỹ thuật trong tình hình mới”, trong đó nêu rõ việc cần phải quản lý tốt số lượng, chất lượng, đồng bộ của vũ khí trang bị kỹ thuật và số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật cũng như cơ sở kỹ thuật. Xây dựng hệ thống sổ sách, mẫu biểu quản lý thống nhất theo quy định. Thực hiện tốt nội dung chương trình huấn luyện kỹ thuật cho cán bộ, nhân viên kỹ thuật và 3
- các đối tượng khác để nâng cao trình độ quản lý, khai thác sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật. Tiếp tục đẩy mạnh và có chế độ khuyến khích phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật. Chấp hành nghiêm các quy định an toàn trong quản lý, khai thác vũ khí trang bị kỹ thuật. Điều chỉnh bổ sung và thường xuyên luyện tập các phương án bảo vệ kho tàng, phòng, chống cháy nổ, kế hoạch sơ tán cơ sở kỹ thuật. Đẩy mạnh công tác kiểm tra an toàn lao động, bảo đảm đầy đủ trang bị bảo hộ lao động, bổ sung kịp thời dụng cụ phòng, chống cháy nổ cho cơ quan, đơn vị, kho tàng. - Chỉ thị số 33/CT-TM của Tổng Tham mưu trưởng về “Quản lý, sử dụng vũ khí, đạn sẵn sàng chiến đấu” ngày 22 tháng 9 năm 2009. Trong đó, Chỉ thị nêu rõ các đơn vị lực lượng vũ trang cần hướng dẫn đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, đạn, công cụ hỗ trợ của lực lượng dân quân tự vệ; tủ súng sẵn sàng chiến đấu của các đơn vị được đóng bằng sắt và có khóa giằng cò; trang bị hậu cần bảo đảm cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu thường xuyên được luân phiên, đổi hạt bảo đảm chất lượng. Kho tàng được đầu tư xây mới, củng cố, nâng cấp và lắp đặt camera hỗ trợ bảo vệ và hệ thống phun nước làm mát, phòng chống cháy nổ và thiết bị tự động báo cháy trong, ngoài kho đáp ứng được yêu cầu cất giữ, bảo quản, bảo đảm tốt vũ khí trang bị kỹ thuật cho nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu. - Chương trình 306/BNV(V14) về phát triển khoa học và công nghệ của lực lượng Công an nhân dân trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2022. Trong đó nêu rõ việc cần phải cấp thiết thực hiện phát triển khoa học và công nghệ của lực lượng Công an nhân dân trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quá trình thực thi nhiệm vụ của ngành công an nói chung. - Thị trường công nghệ ở Việt Nam (Trần Ngọc Ca), Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật. Tài liệu đã nói rõ vấn đề khoa học công nghệ và đổi mới sáng 4
- tạo như hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN là hoạt động giữa các đối tác khác nhau về KH&CN, còn hội nhập quốc tế về KH&CN là các đối tác thành phần trong các nhóm của nhau, có quyền lợi cố hữu, chặt chẽ tuân theo những chuẩn mực những nguyên tắc chung theo nguyên tắc các bên tham gia cùng có lợi. Theo đó mục tiêu của hợp tác quốc tế về KH&CN là để nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo, quản lý, thay đổi cung cách làm việc; có thêm nguồn lực: kinh phí, thông tin tư liệu; mở mang quan hệ và nâng cao vị thế của tổ chức bao gồm những nội dung công việc như: Nghiên cứu chung, chuyển giao công nghệ hoặc cùng phát triển công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu; tổ chức hội thảo hội nghị và đào tạo chung bao gồm cả đào tạo bậc tiến sỹ, sau tiến sỹ, làm việc nhóm, trao đổi chuyên gia, thực tập sinh; tư vấn chung cho bên thứ ba; trao đổi- chia sẻ thông tin; xuất bản chung và ngoài ra còn bao gồm các nội dung hợp tác ba bên hay nhiều bên thông qua mạng lưới. Đồng thời, tài liệu còn phân tích các chiến lược hợp tác quốc tế và chiến lược hội nhập quốc tế về KH&CN xét một cách toàn diện thì điều kiện và thành tố có thể giống nhau nhưng khác nhau về mức độ và tính chặt chẽ trong việc tuân thủ và thực thi. Chiến lược hợp tác quốc tế về KH&CN là một quyết định được lựa chọn cho hành động của cá nhân hoặc một tổ chức trong các vấn đề liên quan đến hợp tác quốc tế về KH&CN. Sở dĩ người ta cần có chiến lược là để có trọng tâm, mục đích, mục tiêu rõ ràng cho hành động, xác định được kết quả của hành động, phương thức thực thi hành động, có được các thông tin cần thiết về nguồn lực cần có cho việc thực thi các mục tiêu của hành động và từ đó có sự ưu tiên huy động các nguồn lực, tập trung các cố gắng cho các mục đích, mục tiêu đã được đề ra. Trong đó, việc xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án: chuẩn bị và huy động lực lượng tham gia thực hiện dự án, chuẩn bị và huy động tài lực cho thực hiện (tự có hay tài trợ bên ngoài, chính phủ hay phi chính phủ, song phương hay đa phương); phương thức đo lường tiến độ, chất lượng tổ chức quản lý các dự án hợp tác cũng được tác giả phân tích cụ thể. 5
- - Những vấn đề cơ bản về quản lí Khoa học và công nghệ (Đỗ Minh Cương), Nhà xuất bản chính trị Quốc gia. Tác giả đưa ra một chiến lược hợp tác quốc tế về KH&CN được phân loại thành: ngắn hạn (3-6 tháng); trung hạn (1-2 năm), dài hạn (3-5 năm) phụ thuộc vào kỳ kế hoạch của tổ chức, kỳ phân bổ kinh phí, giải ngân theo chu kỳ của dự án hoặc đôi khi theo nhiệm kỳ hoạt động của tổ chức. Do đó về mặt lực lượng tham gia, tùy vào quy mô và mức độ hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN thì tổ chức KH&CN có thể giao cho Ban lãnh đạo, nhóm hay cá nhân cụ thể và bố trí thêm bộ phận phòng ban hay cá nhân làm đầu mối hỗ trợ giải quyết các công việc theo chiến lược đã đề ra hay không. Nội dung cơ bản mà cán bộ lập và thực thi chiến lược hợp tác quốc tế về KH&CN là phải giải quyết được các câu hỏi: Mục đích và mục tiêu, kết quả của hành động hợp tác quốc tế là gì; vì sao phải hợp tác quốc tế; hành động hợp tác quốc tế về KH&CN gồm những nội hàm gì; thực hiện khi nào và thực hiện trong bao lâu; thực hiện tại địa bàn nào hay nhóm khu vực nào theo kênh kết nối hỗ trợ nào và sử dụng những nguồn lực nào. - Đổi mới cơ chế quản lý – Thúc đẩy phát triển khoa học & công nghệ của tác giả Nguyễn Trường Giang, trên Tạp chí Tài chính năm 2015. Bài viết đã đưa ra một số lập luận về việc làm cách nào phát triển khoa học và công nghệ từ đó vạch ra mục tiêu phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ trong giai đoạn mới. Bài viết cũng cho rằng chủ trương thay đổi cơ chế quản lý thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển là một chủ trương đúng đắn và sẽ tạo ra bước chuyển biến mới về chính sách quản lý và cơ chế tài chính đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ. - Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ đã nêu rõ những lợi ích của khoa học công nghệ đem lại đối với mọi hoạt động trong cuộc sống. Từ đó, đưa ra quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc trong việc đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Đồng thời, đề án cũng đã đưa ra những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của khó khăn hạn chế trong việc vận dung cơ chế để 6
- quản lý khoa học công nghệ, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả khi áp dụng cơ chế mới quản lý khoa học công nghệ trên tất cả mọi lĩnh vực. - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về hệ thống khoa học và công nghệ và đổi mới/ sáng tạo ở Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của TS. Đào Thanh Trường, năm 2015. Bài viết đã nêu rõ vai trò của khoa học và công nghệ đối với tất cả các ngành nghề, lĩnh vực, với tất cả các quốc gia trên thế giới. Khoa học và công nghệ đã và đang chi phối sâu sắc đến nền kinh tế thế giới, phân định vị trí trong các quan hệ quốc tế và ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động xã hội. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ thì vai trò của hệ thống khoa học, công nghệ và đổi mới/sáng tạo ngày càng được nâng tầm. Chúng ta cần nhận thức được cách thức để làm nên thành công thì chỉ riêng sự quản lý nhà nước thông qua các cơ chế chính sách là chưa đủ. Nó đòi hỏi sự tham gia của tất cả mọi thành phần trong hệ thống và hơn hết là tinh thần đổi mới. Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận, tiếp thu những kinh nghiệm phát triển khoa học và công nghệ của một số nước trên thế giới và xem xét điều kiện thực tại, tác giả đưa ra những nhận định sơ bộ về những vấn đề đang tồn tại trong hệ thống khoa học công nghệ và đổi mới/ sáng tạo của Việt Nam và từ đó đề xuất một số định hướng chính sách khoa học và công nghệ trong tương lai. - Quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ & môi trường (Nguyễn Sỹ Lộc), Nhà xuất bản Khoa học, kỹ thuật, Hà Nội. Tác giả đã phân tích những khía cạnh trong việc quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và môi trường trong thời gian qua, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và môi trường trong thời gian sắp tới. - Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Kỷ yếu hội nghị khoa học kỹ thuật công 7
- nghệ và môi trường Công an nhân dân. Kỷ yếu đã nêu những thành tựu to lớn của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã và đang đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, làm chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của các quốc gia và làm thay đổi sâu sắc mọi mặt đời sống xã hội loài người. Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là phấn đấu nâng cao năng lực khoa học công nghệ của lực lượng công an nhân dân đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực. Từ đó, góp phần nâng cao khả năng hoàn thành nhiệm vụ của các chiến sĩ công an nhân dân. - Quản lí nhà nước về khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân của TS. Hoàng Minh Huệ, Nhà xuất bản Công an nhân dân. Tác giả đã đề cập đến nhưng thành tựu to lớn mà khoa học và công nghệ đã đem đến trong thời gian qua trên khắp tất cả các lĩnh vực trong đó có ngành công an nhân dân. Việc thay đổi có chế quản lý, tăng cường sự quản lý của nhà nước về khoa học và công nghệ là cấp thiết. Việc đầu tư khoa học và công nghệ trong ngành công an nhân dân có nhiều đặc thù riêng biệt không giống với bất cứ ngành, lĩnh vực nào. Do đó quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong ngành công an nhân dân như thế nào, quản lý ra sao cho hoạt động vừa có hiệu quả vừa đảm bảo tinh thần tiết kiệm mới thực sự quan trọng. - Tăng cường phát triển khoa học và công nghệ công an nhân dân phục vụ nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới của Thiếu tướng Đỗ Lê Chi, năm 2019. Tác giả thông qua bài viết đã điểm qua tình hình thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/ĐUCA về “công tác khoa học Công an trong tình hình mới” ngày 5 tháng 3 năm 2014 của Đảng ủy Công an Trung ương và Chỉ thị số 02/CT-BCA-V21 về “tăng cường công tác khoa học Công an trong tình hình mới” ngày 6 tháng 3 năm 2014, từ đó nêu lên việc thực hiện công tác khoa học 8
- và công nghệ Công an đã có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các mặt công tác, chiến đấu của lực lượng Công an nhân dân. Bài viết đã đánh giá khái quát kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết 16 và Chỉ thị 02 trên một số phương diện nổi bật như: sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, lãnh đạo Công an các cấp đối với công tác khoa học và công nghệ Công an được quan tâm hơn, có nhiều chuyển biến tích cực; công tác nghiên cứu khoa học Công an chất lượng, hiệu quả hơn. Từ năm 2014 đến nay, toàn lực lượng Công an đã chủ trì nghiên cứu hơn 1.840 đề tài khoa học các cấp, trong đó có 19 đề tài cấp quốc gia, 328 đề tài cấp bộ, 1.497 đề tài cấp cơ sở; nhiều chuyên đề và đề tài cấp tỉnh, thành phố; đồng thời phối hợp nghiên cứu, tham gia phản biện nhiều đề tài khoa học của Hội đồng Lý luận Trung ương, các bộ, ban, ngành, địa phương liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự; công tác quản lý khoa học trong CAND đã quán triệt nghiêm túc các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khoa học và công nghệ. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khoa học được ban hành, nhất là các quy định về đăng ký, xét chọn, triển khai thực hiện, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các nhiệm vụ khoa học đã từng bước đưa công tác khoa học Công an vào nền nếp; công tác thông tin khoa học tiếp tục được quan tâm phát triển. Hệ thống thư viện, phòng tư liệu, trung tâm thông tin trong ngành được đầu tư xây dựng, ứng dụng công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ thông tin, phục vụ việc lưu trữ, tuyên truyền, khai thác, sử dụng thông tin; công tác ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ công tác Công an được coi trọng và đạt hiệu quả tích cực. Kết quả nghiên cứu khoa học đã bổ sung, cung cấp nền tảng, căn cứ, luận cứ khoa học vững chắc cho công tác tham mưu chiến lược về an ninh quốc gia, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống lý luận CAND trên các lĩnh vực an ninh, tình báo, cảnh sát, hậu cần và kỹ thuật, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn công tác, chiến đấu của lực lượng CAND; đồng thời được ứng dụng trực tiếp 9
- vào thực tiễn các mặt công tác, chiến đấu của ngành. Đồng thời, tác giả cũng đã phân tích một số hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm khắc phục hạn chế đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiêm cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận giải về vai trò, nội dung quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân; phân tích đánh giá tình hình chất lượng trang bị kỹ thuật; tình hình quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân; xác định mục tiêu nhiệm vụ phát triển chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lương Công an nhân dân trong tình hình kinh tế - xã hội và diễn biến mới của trong nước và thế giới; từ đó đưa ra những kiến nghị phát huy vai trò quản lý của nhà nước để đạt được mục tiêu, đáp ứng nhu cầu về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lí nhà nước, quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. - Đánh giá về thực trạng quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. Trên cơ sở đó, chỉ ra ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế hiện nay của hoạt động này. - Phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế, những vấn đề đang đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân và vai trò của quản lý nhà nước đối với công tác này trong lực lượng Công an nhân dân. - Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, đề xuất những giải pháp cụ thể, phù hợp, có tính khả thi nhằm đảm bảo thực hiện tốt hoạt quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. - Dự báo nhu cầu về chất lượng trang bị kỹ thuật và đề ra các giải pháp 10
- nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật đến năm 2030. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân là một nội dung quan trọng trong quản lí nhà nước về trang thiết bị, vụ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong lực lượng Công an nhân dân. Tuy nhiên, trong giới hạn của luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ tập trung vào Quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân hiện nay. - Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thuộc khối cơ quan Bộ Công an. - Phạm vi về thời gian: khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019. - Về mặt khoa học: Luận văn tập trung làm rõ những nhiệm vụ khoa học phải nghiên cứu. Đó là những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật, phân tích mặt được, chưa được và nguyên nhân của những yếu kém, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân trong giai đoạn hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Phương pháp tiếp cận nghiên cứu chủ đạo của luận văn là đi từ nghiên cứu lý thuyết đến phân tích thực trạng QLNN về chất lượng trang bị kỹ thuật từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu lực hiệu quả QLNN về chất 11
- lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. Tác giả tiếp cận QLNN về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân như tiếp cận một bộ phận (hay phân hệ) của toàn bộ hệ thống QLNN về xã hội. Do đó, khi tiếp cận QLNN về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân tác giả cũng đặt nó trong sự phát triển tổng thể xã hội nói chung và ngành Công an nhân dân nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành việc nghiên cứu luận văn của mình, tác giả đã sử dụng phổ biến những phương pháp nghiên cứu dưới đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu những tài liệu phản ánh về hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân; - Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích tổng hợp, so sánh rút ra những nhận xét mang tính quy luận về hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân; + Phương pháp chuyên gia: Tìm hiểu ý kiến chuyên gia nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân, từ đó có cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động quản lý trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân, đồng thời đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế, tồn tại trên thực tế; + Phương pháp tổng kết thực tiễn: Tìm hiểu, thu thập thông tin trên thực tế đã làm được trong hoạt động quản lý về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân, từ đó đưa ra những đánh giá về thực trạng của công tác này trong luận văn. + Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng để phân tích định lượng hiệu quả về chất lượng trang bị kỹ thuật và hiệu quả QLNN về về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 235 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 102 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 76 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
147 p | 80 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 150 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 114 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 120 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
113 p | 43 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
128 p | 46 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về giáo dục từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
98 p | 45 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Nam Định
140 p | 47 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 62 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 74 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn