intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá được công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN QUỐC KHÁNH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2010-2018 Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi Thái Nguyên, năm 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Khánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, người cô đã hết lòng giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp quý báu và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên - Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên; các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang, Văn phòng Đăng ký đất đai, Cục Thống kê tỉnh Hà Giang; Cục thuế tỉnh Hà Giang và các công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân về thời gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này. Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Khánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................5 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu..................................................................5 1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................5 1.1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................16 1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên thế giới và trong nước ...........................19 1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên thế giới ...............................................19 1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trong nước ................................................23 1.3. Tình hình thực tiễn về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức ở Việt Nam .....25 1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng đất của các nông lâm trường ở Việt Nam ....................................................................................26 1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................................................................................................29 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................31 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................31 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................31 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................31 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................31 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................31 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................31 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................32 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................32 2.4.2. Phương pháp chuyên gia .................................................................................33 2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ..........................................33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iv Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................34 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...................................................................................................................34 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ...................................................................34 3.1.2. Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang...........47 3.2. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018 .............................................................49 3.2.1. Tình hình giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức đang quản lý, sử dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018 .............................................49 3.2.2. Tình hình rà soát và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức đang quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018 ...........................................................................................................................50 3.3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các công ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...........................................................51 3.4. Đánh giá công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất của các công ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang .........................62 3.4.1. Kết quả rà soát và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........................................62 3.4.2. Kết quả rà soát về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...........................................................64 3.4.3. Tình hình tranh chấp, lấn chiếm, khiếu nại, tố cáo và sử dụng đất lâm nghiệp vào mục đích khác .....................................................................................................66 3.4.4. Một số trường hợp sai phạm điển hình cần khắc phục ...................................67 3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất tại các nông, lâm trường và các ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...................................................................................................................70 3.5.1. Đánh giá kết quả đạt được...............................................................................70 3.5.2. Những khó khăn, vướng mắc ..........................................................................71 3.5.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm .............................................................72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. v 3.5.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất tại các nông, lâm trường và các ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang ..............................74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. vi KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................77 1. Kết luận .................................................................................................................77 2. Kiến nghị ...............................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất toàn quốc năm 2015 ............................................24 Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của tỉnh Hà Giang năm 2018 ........................49 Bảng 3.2: Kết quả cho thuê đất của các tổ chức sử dụng vào mục đích lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018 ....................................................51 Bảng 3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận của các tổ chức đang quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018 ...................................52 Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang tính đến ngày 31/12/2018......................................53 Bảng 3.5: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018 ............................................55 Bảng 3.6. Tình hình giao đất, thuê đất cho các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 – 2018 .......................................56 Bảng 3.7. Diện tích đất của các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phân theo đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018 ..............57 Bảng 3.8. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đang giao khoán trên địa bàn tỉnh Hà Giang .............................................................................58 Bảng 3.9. Kết quả điều tra, phỏng vấn trực tiếp các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng tỉnh Hà Giang .......................................................................................59 Bảng 3.10. Kết quả điều tra, phỏng vấn nhà quản lý đất đai về tình hình quản lý, sử dụng đất đối với các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng tỉnh Hà Giang ...60 Bảng 3.11. Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân về tình hình quản lý và sử dụng đất của các công ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng ............................62 Bảng 3.12. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp được để lại sử dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang .....................................................................................................63 Bảng 3.13. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp dự kiến trả lại trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................................................................................................64 Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả rà soát và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang...............65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. viii Bảng 3.15. Nghĩa vụ tài chính về đất đai các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phải thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang (2010-2018) ...................................66 Bảng 3.16. Diện tích đất đai đang bị tranh chấp, lấn chiếm trong các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang ......................................67 Bảng 3.17. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng sử dụng vào mục đích khác .....................................................................................................68 Bảng 3.18. Tổng số Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đã bị thanh, tra kiểm tra trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018 ......................................69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang .............................................................35 Hình 3.2. Địa hình tỉnh Hà Giang .............................................................................37 Hình 3.3. Sông Miện đoạn Hà Giang - Quản Bạ ......................................................39 Hình 3.4. Tài nguyên rừng tỉnh Hà Giang ................................................................41 Hình 3.5. Dân tộc H'Mông tỉnh Hà Giang ................................................................43 Hình 3.6. Hoa tam giác mạch Hà Giang ...................................................................45 Hình 3.7. Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham .................................................................53 Hình 3.8. Diện tích đất lâm nghiệp do công ty lâm nghiệp Cầu Ham quản lý .........53 Hình 3.9. Công ty chè Hùng An ................................................................................67 Hình 3.10. Công tác giám sát tại 3 công ty Lâm nghiệp Vĩnh Hảo, Cầu Ham, Ngòi Sảo, huyện Bắc Quang. .............................................................................................70 Hình 3.11. Công tác xác định ranh giới và cắm mốc ranh giới đo đạc lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường. ................................................75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. x DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt CN : Công nghiệp CNNN : Công nghiệp ngắn ngày QLĐĐ : Quản lý đất đai CSHT : Cơ sở hạ tầng GTNC : Giá trị ngày công GTSX : Giá trị sản xuất KT : Kinh tế BĐS : Bất động sản ĐKĐĐ : Đăng kí đất đai MT : Môi trường NXB : Nhà xuất bản TNHH : Thu nhập hỗn hợp UBND : Ủy ban nhân dân XH : Xã hội TCKT : Tổ chức kinh tế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông - lâm nghiệp, là một trong những nguồn lực quan trọng cho chiến lược phát triển nền nông nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược phát triển nền kinh tế nói chung. Nó là môi trường sống, là cơ sở tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với con người, đất đai cũng có vị trí vô cùng quan trọng, con người không thể tồn tại nếu không có đất đai, mọi hoạt động đi lại, sinh sống và làm việc đều gắn với đất đai. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quá trình hình thành và phát triển các nông lâm nghiệp trường quốc doanh (công ty nông lâm nghiệp và các ban quản lý rừng) trên phạm vi cả nước đã trải qua những giai đoạn khác nhau theo chủ trương chính sách đường lối của Đảng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Hiện nay, việc quản lý và sử dụng đất của các nông lâm trường quốc doanh đều thuộc các Tổng công ty nông nghiệp, Tổng công ty lâm nghiệp, Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước có nông, lâm trường quốc doanh; Các Ban quản lý rừng chuyển đổi từ nông, lâm trường quốc doanh; của các công ty cổ phần mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối, các công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh; các công ty nông, lâm nghiệp, các trung tâm, trạm, trại trực tiếp sản xuất có sử dụng đất của các nông, lâm trường quốc doanh và các loại hình tổ chức khác đang quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc đất nông, lâm trường quốc doanh; các Tổng đội Thanh niên xung phong (sau đây gọi chung là nông, lâm trường quốc doanh) chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, còn để xảy ra nhiều tiêu cực như: sử dụng đất không đúng diện tích, không đúng mục đích; bị lấn, bị chiếm; cho thuê, cho mượn trái phép, chuyển nhượng trái phép; giao khoán không đúng đối tượng; để hoang hóa… Hầu hết các nông, lâm trường quốc doanh từ khi thành lập đến nay đều có thay đổi về quy mô diện tích đất đai, thay đổi quy mô nhiệm vụ sản xuất, thay đổi về loại hình tổ chức thông qua việc thực hiện rà soát về ranh giới quỹ đất, sắp xếp, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 2 đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh theo chỉ đạo của Chính phủ theo hướng phù hợp với tình hình quản lý, phát triển đất nước và bảo đảm hiệu quả về kinh tế, xã hội. Mặt khác, do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương, nhất là nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngày càng tăng trong khi diện tích đất thuộc các nông, lâm trường tương đối lớn. Nên sau khi thực hiện Nghị quyết của Chính phủ giao cho các địa phương phối hợp cùng các công ty nông lâm nghiệp rà soát lại toàn bộ diện tích đất đang quản lý, sử dụng, nên sau khi rà soát nên một số nông, lâm trường đã trả lại một phần diện tích cho địa phương quản lý và giao lại cho các hộ gia đình, cá nhân để sản xuất. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với đất nông lâm trường quốc doanh còn những bất cập. Nhà nước chưa nắm rõ tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các nông lâm trường quốc doanh, các ban quản lý rừng, các tổ chức sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường, được thể hiện rõ nét qua sự mâu thuẫn của các số liệu về diện tích đất đai đang được sử dụng trong công tác quản lý của ngành Tài nguyên môi trường với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Mặt khác tình hình quản lý, sử dụng đất nông lâm trường quốc doanh rất phức tạp gồm nhiều hình thức như giao khoán, cho thuê, cho mượn, liên doanh liên kết, lấn chiếm, chuyển nhượng đất đai… mà trong đó không ít trường hợp sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật. Diện tích đất mà các nông lâm trường quốc doanh trả về địa phương hầu hết là đất mà nông lâm trường không quản lý hoặc quản lý chưa chặt chẽ. Để thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng đất đai của các nông, lâm trường quốc doanh nói chung và trong từng nông lâm trường quốc doanh nói riêng, nắm chắc quỹ đất và quản lý, sử dụng có hiệu quả đất đai của các nông lâm trường quốc doanh, cần rà soát xác định lại ranh giới, cắm mốc ranh giới, đo đạc chi tiết đất trong từng nông, lâm trường quốc doanh cũng như xác định chính xác diện tích đất trả về địa phương để thống kê được hiện trạng sử dụng theo từng loại hình sử dụng đất như giao khoán, cho thuê, cho mượn, liên doanh liên kết, lấn chiếm, chuyển nhượng đất đai… của các nông, lâm trường. Trên cơ sở đó đề xuất Thủ tướng Chính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 3 phủ các biện pháp nhằm xử lý dứt điểm đối với các trường hợp sử dụng đất trái pháp luật; thực hiện quản lý, sử dụng đất có hiệu quả. Hà Giang là một tỉnh miền núi cao nằm ở địa đầu biên giới vùng cực Bắc của tổ quốc, Phía Bắc và Tây có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa dài 274 km; phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng; phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang; phía Nây và Tây Nam giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái, có 11 đơn vị hành chính gồm 01 thành phố, 10 huyện với 195 đơn vị hành chính cấp xã. Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Hà Giang là 792.948,3ha, trong đó: sử dụng vào mục đích nông nghiệp là 655.717,4ha, chiếm 82,69%; sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp là 32.725,5ha chiếm 4,13%; đất chưa sử dụng còn 104.505,4 ha chiếm 13,18% diện tích tự nhiên. Do có địa hình cao và dốc trên vùng đầu nguồn, có tính nhạy cảm về sinh thái và dễ bị tổn thương bởi thiên tai và biến đổi khí hậu, đất lâm nghiệp được xem là nền móng cho sự phát triển bền vững. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế - xã hội đặc trưng, Hà Giang buộc phải đi lên từ nền kinh tế sử dụng đất dốc (với diện tích đất dốc từ 15 độ trên 80% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh) theo hướng vừa bảo tồn, vừa khai thác tài nguyên đất đai để cung cấp nguồn sống cho 84,26% dân số ở vùng nông thôn (gần 0,6 triệu người dân thuộc 19 đồng bào dân tộc trong tỉnh). Đứng trước những vấn đề trên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018” nhằm đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. 2. Mục tiêu của đề tài 1- Đánh giá được công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức trên trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018; 2- Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang; 3- Đánh giá được công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 4 4- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với quỹ đất của các nông, lâm trường, Ban quản lý rừng sau chuyển đổi trên địa bàn tỉnh Hà Giang. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những bất cập tồn tại trong quản lý, sử dụng đất tại các Công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng được chuyển đổi từ nông, lâm trường; giải quyết được tình trạng lấn, chiếm, tranh chấp đất đai tại các Công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Từ đó góp phần nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.1. Một số khái niệm Khái niệm về đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Vai trò của đất đai đối với các ngành: Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản); quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất. Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo,...) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi,...); quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu, quá trình sinh học tự nhiên của đất. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu thông qua việc quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quyết định mục đích sử dụng đất; quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất; quyết định giá đất; quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; quyết định chính sách tài chính về đất đai; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Để thực hiện được quyền đại diện chủ sở hữu, Nhà nước chịu trách nhiệm ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 6 tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thống kê, kiểm kê đất đai; xây dựng hệ thống thông tin đất đai; quản lý tài chính về đất đai và giá đất; quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai (Điều 5, Điều 6 Luật Đất đai năm 2003; Điều 4, Điều 13, Điều 22 Luật Đất đai năm 2013). Để quản lý, sử dụng đất đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật, Nhà nước quy định người sử dụng đất, đề ra các nguyên tắc sử dụng đất, quy định người chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất, đối với đất giao để quản lý và những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng đất như: Sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng mục đích; tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh…; người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương…; tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm; tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 7 khác theo quy định của pháp luật về đầu tư…; lấn, chiếm, hủy hoại đất đai; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích… (Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 11 Luật Đất đai năm 2013). Khái niệm về đất lâm nghiệp: là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và đất mới được trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên. Riêng đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên mà chưa đạt tiêu chuẩn rừng thì chưa thống kê vào đất lâm nghiệp mà thống kê theo hiện trạng (thuộc nhóm đất chưa sử dụng). Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Đất rừng đặc dụng là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Khái niệm về nông lâm trường: Nông lâm trường quốc doanh là đơn vị kinh tế quốc doanh chủ lực của ngành nông lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng. Với chức năng nhiệm vụ là doanh nghiệp nhà nước, do vậy cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác, nông lâm trường quốc doanh phải hạch toán sản xuất kinh doanh, lấy mục tiêu là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm nông lâm sản, đem lại nhiều lợi nhuận cho nông lâm trường và Nhà nước. Sự khác biệt của nông lâm trường quốc doanh với các doanh nghiệp nhà nước khác là được Nhà nước giao đất, giao rừng với diện tích lớn để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 8 lâm nghiệp, vừa tham gia hoạt động công ích hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội ở vùng trung du miền núi, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa. Vai trò của nông lâm trường: Nông lâm trường là trung tâm kinh tế - kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi, dịch vụ kỹ thuật và tiêu thụ, chế biến nông sản cho nông dân trong vùng; thực hiện sản xuất kinh doanh tổng hợp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ nông, lâm sản đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo được một số mô hình mới về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt nhiều nông, lâm trường quốc doanh đã tích cực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thành các tụ điểm văn hóa, trung tâm kinh tế - xã hội, thị trấn, thị tứ trên địa bàn. Qua đó đã làm thay đổi diện mạo nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới, góp phần tích cực và phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc, ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. 1.1.1.2. Khái quát một số điểm mới của Luật Đất đai năm 2013, quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 với nhiều điểm mới nhằm khắc phục những điểm còn tồn tại của Luật Đất đai năm 2003, trong đó có công tác giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. * So với quy định của pháp Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 quy định thu hẹp các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất và chuyển sang thuê đất. Quy định này nhằm đảm bảo sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai của các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, cụ thể: + Về giao đất không thu tiền sử dụng đất: Đáng chú ý là trường hợp các tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ về mặt tài chính thì không được thực hiện giao đất không thu tiền sử dụng đất như Luật Đất đai năm 2003 mà phải chuyển sang thuê đất. Đối chiếu với quy định này thì các đơn vị sự nghiệp như các trường học, bệnh viện... đơn vị tự chủ về mặt tài chính thì đều phải chuyển sang thuê đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 9 + Về giao đất có thu tiền sử dụng đất: Trước đây các dự án sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong nước được lựa chọn giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nay không còn được thực hiện phương thức này, mà phải thuê đất. Đối với các dự án nhà ở để bán, cho thuê, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đều áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. Đồng thời bổ sung quy định tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất. Bổ sung quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê. + Về thuê đất: Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước cũng được quyền lựa chọn thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình sự nghiệp; * Về căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, thay cho các căn cứ chung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như quy định của Luật Đất đai năm 2003. Vai trò của Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, nếu trước đây, để giao đất, cho thuê đất khi không có quy hoạch sử dụng đất có thể căn cứ quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch khác thì nay nếu không có trong Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện sẽ không thực hiện được. * Về điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2