intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - phòng giao dịch Xa La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

17
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Pháp luật về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - phòng giao dịch Xa La" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân. Đồng thời nâng cao hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - phòng giao dịch Xa La

  1. BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------- SINH VIÊN: LÊ TRIỆU LỘC LỚP: CQ54/63.02 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - PHÒNG GIAO DỊCH XA LA Chuyên ngành : Kinh tế Luật Mã số : 63 Giáo viên hướng dẫn : TS Phạm Thị Hồng Nhung HÀ NỘI - 2020
  2. Luận văn tốt nghiệp i Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên Lê Triệu Lộc SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  3. Luận văn tốt nghiệp ii Học viện Tài chính MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. v CHƯƠNG 1: ................................................................................................. 4 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ........................................................................................ 4 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN...................................................................... 4 1.1.1. Khái quát về hoạt động cho vay ................................................... 4 1.1.2. Khái quát về cho vay đối với khách hàng cá nhân ..................... 7 1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN .......... 8 1.2.1. Khái niệm pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân ............................................... 9 1.2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân ............................ 9 CHƯƠNG 2: ............................................................................................... 15 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM PHÒNG GIAO DỊCH XA LA ................ 15 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM PGB XA LA ..................................................... 15 2.1.1. Khái quát chung về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam PGD Xa La..................................................................................................... 15 Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam ..................................................................................................... 15 SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  4. Luận văn tốt nghiệp iii Học viện Tài chính Tên viết tắt: VIB ......................................................................................... 15 Số điện thoại: 02433115233 ........................................................................ 15 Số fax: 02433115232 ................................................................................... 15 Vốn điều lệ: 23 tỷ ........................................................................................ 15 2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................ 15 2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu ........................................... 20 2.2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN QUÓC TẾ VIỆT NAM – PGD XA LA .... 26 2.2.1. Quy định về đối tượng và điều kiện cho vay ............................. 26 2.2.2. Quy định về biện pháp đảm bảo tiền vay .................................. 27 2.2.3. Quy định về trình tự cho vay đối với KHCN tại VIB Xa La .... 27 2.3. Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về hoạt động cho vay đối với KHCN tại VIB Xa La........................................................................ 28 2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................. 28 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại hạn chế ....................... 32 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................... 35 CHƯƠNG 3: ............................................................................................... 36 GIẢI PHÁP HOẢN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN .................... 36 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIB TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................................................... 36 3.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................... 36 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................... 37 3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP .................................................... 39 3.2.1. Về phía nhà nước ........................................................................ 39 SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  5. Luận văn tốt nghiệp iv Học viện Tài chính 3.2.1.2. Cải cách thủ tục hành chính và hỗ trợ có hiệu quả cho các ngân hàng trong quy trình cho vay ..................................................... 40 3.2.2. Về phía ngân hàng TMCP VIB – PGD Xa La .......................... 41 Hình 3.2.2.1 Quy trình cho vay ngân hàng hiện đại dành cho KHCN ............................................................................................................... 42 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................... 53 KẾT LUẬN ................................................................................................. 54 SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  6. Luận văn tốt nghiệp v Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBTD : Cán bộ tín dụng HGD : Hộ gia đình KHCN : Khách hàng cá nhân NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại PDG : Phòng giao dịch SPDV : Sản phẩm dịch vụ TCTD : Tổ chức tín dụng TMCP : Thương mại cổ phần VIB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  7. Luận văn tốt nghiệp vi Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC BẢNG Sơ đồ 2.1.2: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP VIB – PGD Xa La ... 16 Bảng 2.1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP VIB – PGD Xa La năm 2017-2019. ...................................................................... 20 Bảng 2.1.3.2: Kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP VIB- PGD Xa La từ 2017-2019. .......................................................................... 22 Bảng 2.1.3.3 Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế và ngoại hối của Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Quốc Tế Việt Nam – Phòng giao dịch Xa La 24 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Xa La từ 2017-2019 25 Biểu đồ 2.3.1.1a: Doanh số cho vay KHCN của VIB Xa La từ năm ........ 28 Biểu đồ 2.3.1.1b: Doanh số cho vay một số PGD từ năm 2018-2019 ....... 30 Bảng 2.3.1.2: Kết quả doanh số thu nợ của VIB Xa La từ năm 2017 – 2019 ............................................................................................................. 31 Hình 3.2.2.1 Quy trình cho vay ngân hàng hiện đại dành cho KHCN .... 42 SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  8. Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Thông qua hoạt động của mình, NHTM đã góp phần huy động được sự mạnh tổng hợp của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, là công cụ để điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu của nền kinh tế một cách hữu hiệu. Trong những năm qua, hệ thống NHTM đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Với chức năng và vai trò là kênh huy động vốn và cung ứng vốn chủ yếu của nền kinh tế, các NHTM đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và đối tượng khách hàng thông qua các quan hệ tín dụng tiền tệ và phát triển các dịch vụ ngân hàng khác cụ thể như thiết lập các ngân hàng chi nhánh, đại lý từ TW đến địa phương, phát triển các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh kiều hối, chứng khoán,… Tuy nhiên hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động bao trùm, là dịch vụ sinh lời chủ yếu đồng thời là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng rất nhạy cảm liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội,… đồng thời lại chịu sự cạnh tranh khốc liệt với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác nên chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì vậy mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng chính là chất lượng hoạt động của mình. Chất lượng hoạt động là chủ yếu quyết định đến sự phát triển bền vững, lành mạnh của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của pháp luật về tín dụng, đặc biệt là hình thức cho vay đối với cá nhân tại các ngân hàng vì vậy tôi đã lựa chọn nghiên SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  9. Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện Tài chính cứu đề tài: “Pháp luật về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - phòng giao dịch Xa La” để làm đề tài tốt nghiệp. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân Mục đích nghiên cứu của khóa luận: Thứ nhất, hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về hợp đồng cho vay ngân hàng và pháp luật hợp đồng cho vay ngân hàng. Thứ hai, đánh giá tổng quan thực trạng pháp luật hợp đồng cho vay tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - PDG Xa La. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân. Đồng thời nâng cao hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu Thứ nhất, về lĩnh vực nghiên cứu, khóa luận đi sâu tìm hiểu pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân. Thứ hai, về thời gian, số liệu sử dụng để nghiên cứu trong khóa luận được thu thập trong thời gian từ năm 2017 đến 2019. Thứ ba, về không gian, hoạt động nghiên cứu được diễn ra tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - chi nhánh Xa La. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đảm bảo đề tài được chọn mang tính khoa học và thực tiễn cao, trong khóa luận này em đã kết hợp lý luận và các phương pháp phổ biến trong nghiên cứu khoa học như: Phương pháp luận, kết hợp các phương pháp sử SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  10. Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện Tài chính dụng phân tích tài chính là thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp số liệu để đưa ra những nhận xét chính xác nhất, từ đó kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở cơ sở để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận chung về cho vay và pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân. Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – chi nhánh Xa La. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  11. Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện Tài chính CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 1.1.1. Khái quát về hoạt động cho vay 1.1.1.1. Khái niệm Theo khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, Theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Từ định nghĩa về cho vay nêu trên, có thể khái quát về cho vay đối với khách hàng cá nhân như sau: “Cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại là một hình thức cấp tín dụng mà theo đó, ngân hàng giao vốn cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác để sử dụng vào mục đích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mình trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng cá nhân với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết.” 1.1.1.2. Đặc điểm Xét một cách khái quát nhất, hoạt động cho vay bao gồm những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, về chủ thể tham gia bao giờ cũng có hai bên là bên cho vay và bên đi vay. Bên cho vay là người có tài sản đang nhàn rỗi và chưa dùng đến, muốn cho người khác sử dụng để thỏa mãn một số lợi ích của mình. Còn bên SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  12. Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện Tài chính đi vay là người đang cần sử dụng tài sản đó để thỏa mãn nhu cầu (về kinh doanh hoặc vốn). Thứ hai, về hình thức pháp lý của việc cho vay được thể hiện dưới dạng hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng được các bên xác lập và thực hiện trên nguyên tắc tự do và thống nhất về ý chí, nguyên tắc tự định đoạt,... Thứ ba, sự kiện cho vay phát sinh bởi hai hành vi căn bản là hành vi ứng trước và hành vi hoàn trả một số tiền (hay tài sản) nhất định là các vật cùng loại. Hành vi ứng trước tài sản do người cho vay thực hiện, còn hành vi hoàn trả được thực hiện bởi người vay sau đó một khoảng thời gian theo sự thỏa thuận của hai bên. Thứ tư, việc cho vay bao giờ cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối với người đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay. 1.1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay Thứ nhất, phân loại cho vay dựa vào thời hạn sử dụng vốn. Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn của khách hàng, cho vay được chia làm 03 loại là cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa là 01 năm. Có thể thấy rằng, thời hạn cho vay của loại hình cho vay này khá hạn chế. Chính vì vậy, mục đích của loại hình cho vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn các nhu cầu về tiêu dùng của khách hàng trong thời gian ngắn, cụ thể theo quy định là 12 tháng. Một số loại cho vay ngắn hạn của các TCTD có thể kể đến như cho vay mua hàng dự trữ, cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay dựa trên tài sản có, cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng, cho vay chiết khấu giấy tờ có giá, thấu chi,... Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời gian cho vay trên 01 năm và tối đa 05 năm. Đây là loại hình cho vay mà thời gian vay được các bên thỏa SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  13. Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện Tài chính thuận nằm trong khoảng từ 01 – 05 năm. Mục đích của loại hình cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định hay mua sắm các loại tài sản khác của khách hàng trong kinh doanh hoặc nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm, sinh hoạt, tiêu dùng,... Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 năm. Thời hạn cho vay của loại hình cho vay này khá dài. Thường các khoản vay dài hạn có nhu cầu vốn lớn và thời gian kéo dài nên khoản vay này có rủi ro rất lớn. Mục đích của cho vay dài hạn là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư kinh doanh trung và dài hạn. Thứ hai, phân loại cho vay dựa vào tính chất có bảo đảm của khoản vay (hay dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng). Dựa vào tính chất có bảo đảm của khoản vay thì hoạt động cho vay bao gồm những loại hình sau: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay trong đó nghĩa cụ trả tiền nợ vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ ba.Để xác lập và thực hiện việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản giữa tổ chức tín dụng với khách hàng (hoặc có thể liên quan đến người thứ ba trong trường hợp bảo đảm tiền vay bằng biện pháp bào lãnh). Cho vay không có tài sản bảo đảm: là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được bảo đảm bằng các tài sản cảu khách hàng vay hoặc của bên thứ ba. Để thực hiện cho vay theo hình thức thông thường các bên chỉ cần giao kết một hợp đồng duy nhất đó là hợp đồng tín dụng. Thứ ba, phân loại cho vay dựa vào mục đích sử dụng vốn vay. Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, hoạt động cho vay được chia thành cho vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  14. Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện Tài chính Cho vay phục vụ hoạt động xản xuất kinh doanh là hình thức cho vay mà trong đó, các bên tham gia vào quan hệ cho vay đã có cam kết là vốn vay sẽ được bên vay sử dụng để thực hiện các công việc kinh doanh của mình như bổ sung vốn lưu động, đầu tư tài sản cố định,bất động sản, góp vốn vào doanh nghiệp khác,... Trong trường hợp sau khi được TCTD giải ngân mà khách hàng sử dụng vào mục đích khác so với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay có quyền áp dụng các biện pháp như đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu hồi vốn vay trước thời hạn,... Cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng là hình thức cho vay mà trong đó, các bên tham gia có thỏa thuận là vốn vay được sử dụng vào mục đích thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt hằng ngày và tiêu dùng như: mua sắm đồ gia dụng, mua, xây dựng, sửa chữa nhà, phương tiện đi lại,… 1.1.2. Khái quát về cho vay đối với khách hàng cá nhân 1.1.2.1. Những vẫn đề chung về khách hàng cá nhân Khái niệm khách hàng cá nhân Khách hàng là những tổ chức, cá nhân có nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp: đã, đang và sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) bao gồm: Pháp nhân và cá nhân Một là, Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Hai là, Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài. Khách hàng cá nhân là những cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hằng ngày. Đặc điểm của khách hàng cá nhân Thứ nhất, KHCN bao gồm nhiều tầng lớp, có đặc điểm khác nhau về SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  15. Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện Tài chính nghiệp, uy tín, thu nhập, độ tuổi, trình độ học vấn, mức độ hiểu biết về các dịch vụ ngân hàng. Đối với KHCN có địa vị xã hội, thu nhập cao thường không muốn công khai tất cả thu nhập cá nhân, tài sản tích lũy, tình trạng vay nợ nên thường có tâm lý ngại chuẩn bị hồ sơ vay. Ngược lại, với khách hàng cá nhân có thu nhập thấp hơn thường tìm cách bổ sung các thu nhập không ổn định. Do vậy, thời gian và cách xử lý hồ sơ vay vốn của các ngân hàng thương mại thường phức tạp hơn và rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân cũng cao hơn so với hình thức cấp tín dụng khác. Thứ hai, KHCN thường mong muốn sự công bằng và ổn định khi sử dụng dịch khách hàng, mong muốn được đảm bảo quyền lợi, đối xử công bằng khi giao dịch tại các kênh phân phối khác nhau của cùng một ngân hàng và được tư vấn, giải đáp các thắc mắc một cách đầy đủ và nhiệt tình. Do đó, chính sách dành cho KHCN cần có sự thống nhất cao giữa các khách hàng khác nhau, giữa các kênh phân phối khác nhau. Thứ ba, KHCN thường lựa chọn sử dụng dịch vụ cho vay căn cứ đầu tiên và chủ yếu nhất là lãi suất cho vay, mức độ dễ dàng khi tiếp cận vốn vay, uy tín của Ngân hàng, qua giới thiệu của người thân đã sử dụng dịch vụ, thương hiệu, chất lượng dịch vụ và khuyến mại,... Do đó, đòi hỏi NHTM không ngừng cải tiến sản phẩm dịch vụ để có mức giá tối ưu cho đối tượng KHCN, xây dựng quy trình cho vay, hướng dẫn nghiệp vụ cho vay rõ ràng, minh bạch. Mặt khác, đặc điểm này đòi hỏi NHTM phải tăng cường chăm sóc khách hàng hiện hữu, mở rộng liên kết với các tổ chức thương mại, dịch vụ như: Công ty bảo hiểm, chủ thầu xây dưng, đại lý ô tô ,... nhằm quảng bá hình ảnh NHTM, đồng thời tăng số lượng kênh tiếp cận KHCN, khách hàng giới thiệu khách hàng. 1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  16. Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện Tài chính 1.2.1. Khái niệm pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân Pháp luật về hoạt động cho vay của NHTM đối với KHCN được hiểu một cách bao quát, bao gồm tất cả các quy định do Nhà nước ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động cho vay của các NHTM đối với đối tượng khách hàng là các KHCN. Hay chúng ta có thể hiểu: “Pháp luật về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại là tổng thể các quy phạm pháp luật được Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực cho vay đối với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại cùng với những dịch vụ có liên quan đến hoạt động cho vay.” Trong pháp luật Việt Nam, những vấn đề cơ bản về cho vay của NHTM đối với KHCN được quy định trong Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng và một số văn bản pháp luật có liên quan. Còn đối với các quan hệ cho vay có yếu tố nước ngoài, nguồn luật được áp dụng là các điều ước quốc tế, pháp luật quốc gia, tập quán quốc tế. 1.2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân 1.2.2.1. Quy định về điều kiện vay Chủ thể của hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 của Thông tư số: 39/2016/TT-NHNN. Theo đó, chủ thể của hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng bao gồm bên cho vay và bên đi vay. Thứ nhất, đối với bên cho vay Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 thông tư số 39/2016/TT-NHNN thì: “Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  17. Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện Tài chính theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng hợp tác xã, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Tổ chức tài chính vi mô, Quỹ tín dụng nhân dân, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.” Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn: Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh. Để mua vàng miếng. Để trả nợ khoản nợ vay tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Để trả nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh. Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ. Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Thứ hai, đối với bên đi vay Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 thông tư số 39/2016/TT-NHNN: “ Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) là pháp nhân, cá nhân, bao gồm: Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  18. Luận văn tốt nghiệp 11 Học viện Tài chính Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.” Theo quy định tại Điều 7 thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về điều kiện để Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho khách hàng vay Điều kiện đối với khách hàng khách hàng: 1. Pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. 2. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên. 3. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Điều kiện và mục đích sử dụng vốn vay: Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. Có phương án sử dụng vốn khả thi như: có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. Có khả năng tài chính để trả nợ và đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết Ngoài ra, tại Điều 8 TT 39/2016-NHNN cũng quy định rõ tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn nào. 1.2.2.2. Quy định về đối tượng cho vay Với pháp luật về hoạt động cho vay của NHTM đối với KHCN thì đối tượng cho vay chính là các cá nhân, hộ gia đình đang có nhu cầu vay vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các nhu cầu đời sống. Tuy nhiên, không phải KHCN nào có nhu cầu vay vốn cũng được NHTM xem xét và xét duyệt cho vay mà KHCN, HGĐ đó phải đáp ứng được các điều kiện vay vốn và không nằm trong các trường hợp không được vay vốn theo quy định của pháp luật và quy chế cho vay của các NHTM. SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  19. Luận văn tốt nghiệp 12 Học viện Tài chính 1.2.2.3. Quy định về bảo đảm tiền vay Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì có những hình thức bảo đảm tiền vay sau: Thứ nhất, cho vay có bảo đảm. Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, ngân hàng còn nắm giữ tài sản của khách hàng cá nhân với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi khách hàng đó vi phạm hợp đồng tín dụng. Khách hàng vay phải cầm cố, thế chấp tài sản hoặc phải được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng, trừ trường hợp khách hàng vay được tổ chức tín dụng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Thứ hai, cho vay không dùng tài sản bảo đảm. Đây là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu suất và phương án kinh doanh hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung là tài sản bảo đảm. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận. Việc thỏa thuận về biện pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật có liên quan. Tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm về việc cho vay (không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay). SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
  20. Luận văn tốt nghiệp 13 Học viện Tài chính Khách hàng, phải phối hợp với tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay khi có căn cứ xử lý theo thỏa thuận cho vay. 1.2.2.4. Quy định về thời hạn cho vay Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của mỗi KHCN mà các ngân hàng thương mại sẽ triển khai loại hình cho vay phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách hàng đó. Các NHTM sẽ xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Theo đó, cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn tối đa là 01 năm, cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 năm và tối đa 05 năm, còn cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 năm. 1.2.2.5. Quy định về trình tự và thủ tục cho vay Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng là khách hàng cá nhân được thể hiện dưới hình thức pháp lý là hợp đồng tín dụng – một loại hợp đồng dân sự. Từ các quy định về việc giao kết hợp đồng dân sự, có thể hiểu trình tự, thủ tục cho vay của KHCN tại NHTM bao gồm các bước cơ bản sau. Bước 1: Tiếp xúc, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của khách hàng. Chuyên viên khách hàng cá nhân tiếp xúc và tìm hiểu hồ sơ khách hàng (CMND/Hộ chiếu, sổ hộ khẩu/giấy tờ chứng minh cư chú thường xuyên, giấy đăng ký kết hôn nếu đã kết hôn) , tìm hiểu nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng để tư vấn sản phẩm cho vay phù hợp; đồng thời thông báo các thông tin công khai về chính sách cho vay tới khách hàng; hỗ trợ khách hàng lập hồ sơ và thẩm định hồ sơ của khách hàng. Bước 2: Thẩm định khách hàng, định giá tài sản đảm bảo, kiểm soát nội dung thẩm định tại phòng khách hàng cá nhân, Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của KH từ Chuyên viên khách hàng. Thẩm định KH: căn cứ vào từng hồ sơ vay vốn cụ thể của khách hàng, chuyên viên tín dụng sẽ thu thập thông tin liên SV: Lê Triệu Lộc Lớp: CQ54/63.02
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2