Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam qua thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân
lượt xem 16
download
Luận văn "Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam qua thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật thuế TNDN tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân; Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế TNDN ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực hiện tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam qua thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân
- BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------- SINH VIÊN: NGUYỄN HUYỀN THANH LỚP: CQ54/63.02 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM QUA THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG PHÚ XUÂN Chuyên ngành: Kinh Tế Luật Mã số: 63 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. Lê Thị Thanh HÀ NỘI - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân. Tác giả luận văn Nguyễn Huyền Thanh
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i MỤC LỤC ..................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 5 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ............................. 5 1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................ 5 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp ................ 5 1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................... 6 1.2. Khái quát về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ............................. 8 1.2.1. Khái niệm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ........................... 8 1.2.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ........ 8 1.3. Khái quát về thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ............ 12 1.3.1 Khái niệm thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ........... 12 1.3.2 Các hình thức thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ..... 13 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật và thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................................................... 14 1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp .... 14 1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................................................................. 15 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 17
- iii CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 18 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG PHÚ XUÂN ........................................................... 18 2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tư vấn và xây dựng Phú Xuân . 18 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty .... 18 2.1.2. Tình hình kinh doanh của Công ty ................................................ 23 2.2. Thực trạng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay .................................................................................................................. 25 2.2.1. Thực trạng quy định về chủ thể nộp thuế, chủ thể chịu thuế ......... 25 2.2.2. Thực trạng quy định về thu nhập tính thuế ................................... 26 2.2.3. Thực trạng quy định về thuế suất và phương pháp tính thuế ......... 28 2.2.4. Thực trạng quy định về miễn, giảm thuế....................................... 30 2.2.5. Thực trạng quy định về thủ tục thu, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................................................................................... 32 2.2.6. Thực trạng quy định về xử lí vi phạm ........................................... 35 2.2.7. Thực trạng quy định về thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................................................................... 36 2.2.8. Thực trạng quy định về nộp thuế trong thời gian dịch bệnh .......... 37 2.2.9. Ưu và nhược điểm của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay ................................................................................. 38 2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân ...................................................... 40 2.3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty ............................................................................................................ 40
- iv 2.3.2. Đánh giá ưu, nhược điểm và nguyên nhân trong việc thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân ............................................................................................... 44 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 46 CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 47 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG PHÚ XUÂN 47 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam .......................................................................................................... 47 3.2. Một số đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam .................................................................................... 48 3.3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân ...... 49 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 51 KẾT LUẬN .................................................................................................. 52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 54 PHỤ LỤC........................................................................................................56
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ CP Chi phí DN Doanh nghiệp DT Doanh thu NN Nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước QPPL Quy phạm pháp luật TN Thu nhập TNCT Thu nhập chịu thuế TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNTT Thu nhập tính thuế
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân ................................................................................. 23 Bảng 2.2. Bảng tính TNTT tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân từ năm 2017 đến 2019 .................................................................................. 41 Bảng 2.3. Bảng tính thuế TNDN tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân từ năm 2017 đến 2019 ......................................................................... 43 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân ............................................................................................. 20
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp. Hiện nay, ở Việt Nam thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Cơ sở pháp lý để thực hiện thu nộp thuế TNDN là pháp luật về thuế TNDN. Việc ban hành các quy định, pháp luật về thuế TNDN có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên mọi khía cạnh: kinh tế, chính trị, xã hội và pháp lý. Tuy nhiên, trong quá trình thi hành, luật thuế TNDN đã bộc lộ những vướng mắc, hạn chế gây khó khăn cho các DN và cơ quan chức năng. Việc cấp thiết hiện nay là tìm ra và khắc phục những vấn đề đó nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, thương mại, cải thiện môi trường kinh doanh và từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của cộng đồng DN trong nước. Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân, em nhận thấy việc thực hiện pháp luật thuế TNDN còn có nhiều bất cập và cần phải có các biện pháp khắc phục. Nhằm giúp công ty có thể nắm vững và nhận ra những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện pháp luật thuế TNDN từ đó tận dụng những quyền lợi hợp pháp của mình. Từ những vấn đề trên kết hợp với kiến thức bản thân được học tại Học viện Tài Chính, em đã chọn nghiên cứu đề tài “ Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam qua thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân” làm luận văn tốt nghiệp.
- 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề thuế TNDN đã được đề cập nhiều trong các công trình nghiên cứu trước đây: - Thạc sĩ Phạm Thị Lan Anh (2019), “Một số vướng mắc trong thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp”, Tạp chí Tài chính. - Đinh Thị Lan (2018), Khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam qua thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần thể thao Việt Nam”, Học viện Tài Chính. - Tống Thị Ngọc Lan (2019), Luận văn tốt nghiệp “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần IHANOI”, Học viện Tài Chính. - Ngô Thị Cẩm Lệ (2012), Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội”, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Lê Thị Minh Phượng (2019), Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Tài Chính. - Nguyễn Thị Thủy (2019), Luận văn tốt nghiệp “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Hoàng Minh”, Học viện Tài Chính. - Báo cáo “Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020”, Bộ Tài Chính. Cũng như phần lớn các công trình trên, luận văn “ Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam qua thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân ” nghiên cứu về mặt thực tiễn áp dụng pháp luật thuế TNDN. Đây là một trong những đề tài góp phần hoàn thiện vấn đề pháp luật về thuế TNDN thông qua việc phân tích, đánh giá các quy định của pháp
- 3 luật và tìm hiểu thực tiễn quá trình áp dụng pháp luật thuế TNDN tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật thuế TNDN và thực trạng pháp luật thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay - Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật thuế TNDN tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân - Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế TNDN ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực hiện tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực hiên pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp - Phạm vi nghiên cứu Pháp luật về thuế TNDN ở Việt Nam Thực hiện pháp luật thuế TNDN tại Công ty cổ phần Tư vấn và xây dựng Phú Xuân từ năm 2017 đến nay 5. Kết cấu của luận văn Luận văn có bố cục gồm 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4 Chương 2: Thực trạng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thuế thu nhập doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả thực hiện tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân
- 5 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm Thuế là khoản thu do Nhà nước đặt ra để buộc các cá nhân, tổ chức trong những điều kiện nhất định phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhằm thiết lập một nguồn tài chính để NN thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. [2, trg21] Thu nhập là tổng giá trị của của cải, tài sản và những lợi ích xác định được dưới hình thức tiền tệ mà một cá nhân hoặc tổ chức hoặc quốc gia nhận được từ lao động, đầu tư kinh doanh hoặc từ các nguồn khác trong một khoảng thời gian nhất định. [6, trg6] Thuế thu nhập là tên gọi để chỉ những sắc thuế lấy thu nhập làm đối tượng tính thuế. Thuế thu nhập là một loại thuế quan trọng được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. [2, trg124] Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. [6, trg26] 1.1.1.2. Đặc điểm Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp, thuế TNDN còn có một số đặc điểm riêng. Cụ thể như sau:
- 6 Thứ nhất: thuế TNDN là loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của thuế thể hiện ở chỗ thuế được tính trực tiếp trên TN. Đối tượng nộp thuế (theo luật định) và đối tượng chịu thuế (xét về phương diện kinh tế) là đồng nhất. Trong trường hợp này gánh nặng thuế khó có thể chuyển cho chủ thể khác. Thứ hai: Thuế TNDN là loại thuế điều tiết trực tiếp vào TN của các DN nên thuế TNDN phụ thhuoocj vào kết quả kinh doanh của các DN. Chỉ khi cở sở kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế. Thứ ba: Thuế TNDN chỉ đánh vào phần TN còn lại sau khi đã trừ đi chi phí liên quan để tạo ra TN đó (còn gọi là thu nhập chịu thuế). Thứ tư: Thuế TNDN áp dụng mức thuế suất thống nhất. Khác với thuế TNCN, thuế suất thuế TNDN thường được quy định một tỷ lệ nhất định và áp dụng cho mọi đối tượng nộp thuế. Việc thực hiện mục tiêu công bằng được thông qua các hình thức ưu đãi, miễn giảm thuế. Điều đó vừa tạo ra động cơ khuyến khích các cở sở kinh doanh đầu tư phát triển sản xuất, vừa đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế. 1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN. Thuế TNDN chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN. - Thuế TNDN là công cụ quan trọng của NN trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế NN ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với
- 7 các DN cùng sản xuất một mặt hàng, cùng giá bán trên thị trường, cơ sở nào càng hạ thấp được giá thành sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển, và ngược lại thì sẽ dễ dẫn tới bị phá sản. Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, NN thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của NN đối với việc phát triển của một lĩnh vực ở một vùng nào đó. Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, NN cũng đưa ra các thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không của NN đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế. Không chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý, mà thuế TNDN còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà NN cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các DN khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế TNDN theo các mức độ khác nhau. - Thuế TNDN là công cụ quan trọng để NN thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết TN, đảm bảo sự công bằng trong phân phối TN xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho các loại hình DN thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một DN nào, kinh doanh bất cứ hình thức nào, nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh, nếu có thu
- 8 nhập chịu thuế thì phải nộp thuế TNDN. Với mức thuế suất thống nhất, DN nào có TN cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) DN có TN thấp. 1.2. Khái quát về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự do NN đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được NN đảm bảo thực hiện, nhằm thiết lập, duy trì một trật tự xã hội nhất định. [9, trg85] Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan NN có thẩm quyền và người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu NSNN. [2, trg121] Pháp luật thuế TNDN là hệ thống các quy phạm pháp luật do NN đặt ra để điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế TNDN. [2, trg36] 1.2.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.2.1. Quy định về đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế Đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật có thể là các pháp nhân hoặc cá nhân có các khoản TN thuộc diện chịu thuế phát sinh. Các pháp nhân và cá nhân phải được xác định là đối tượng cư trú theo quy định của pháp luật. Do vậy phải quy định rõ thế nào là đối tượng cư trú và không cư trú làm cơ sở để xác định đối tượng nộp thuế. Đồng thời pháp luật cũng phải quy định rõ các khoản TN thuộc diện chịu thuế và không chịu thuế. Thuế TNDN là loại thuế trực thu. Cho nên đối tượng nộp thuế (theo luật định) và đối tượng chịu thuế (xét về phương diện kinh tế) là đồng nhất.
- 9 1.2.2.2. Quy định về thu nhập tính thuế TNCT là phần TN làm căn cứ cho việc xác định TNTT và là một nhân tố quan trọng trong cơ sở thuế được quy định bằng pháp luật để xác định TN và thuế suất đối với TN đó. NN không thể đánh thuế trên toàn bộ TN (tổng TN) được tao ra trong kỳ tính thuế của người nộp thuế mà phải trừ đi những CP phát sinh tạo ra những TN đó, tùy theo chế độ của pháp luật về ưu đãi thuế, phần còn lại mới xác định là TNCT và TNTT. 1.2.2.3. Quy định về thuế suất và phương pháp tính thuế Thuế suất Thuế suất thuế TNDN được xác định bằng tỷ lệ % trên TNTT. Thuế suất có thể dược quy định các mức khác nhau phụ thuộc vào đối tượng DN. Thông thường, các nước áp dụng một mức thuế suất phổ thông đối với các khoản TN sau khi đã giảm trừ CP, đồng thời áp dụng hệ thống thuế suất ưu đãi đối với các chủ thể có TN nhận được từ các hoạt động nằm trong phạm vi cần khuyến khích của NN. Phương pháp tình thuế Thuế Thu Thuế TNDN phải = nhập tính x suất thuế nộp thuế TNDN 1.2.2.4. Quy định về miễn, giảm thuế Khi áp dụng chính sách miễn, giảm thuế trong một sắc thuế nào đó cũng đồng nghĩa với sự giảm số thu từ sắc thuế đó vào NSNN, đồng thời cũng gây ra những ngoại lệ cho công tác quản lý. Về phương diện pháp lý thì miễn, giảm thuế ảnh hưởng tới sự công bằng giữa các chủ thể thực hiện nghĩa vụ
- 10 thuế. Tuy nhiên, việc thiết kế thuế suất trong một sắc thuế cũng bị chi phối nhiều bởi yếu tố kinh tế, xã hội. Trên góc độ kinh tế thì miễn, giảm thuế TNDN phản ánh nguyên tắc công bằng theo chiều dọc. Miễn giảm thuế TNDN thể hiện ở các hình thức sau: Thứ nhất, áp dụng mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất phổ thông trong một thời hạn nhất định kể từ khi chủ thể có TNCT. Thứ hai, giảm thuế suất thuế TNDN so với mức thuế suất phổ thông trong những thòi hạn nhất định cho những khoản TN nhận được từ hoạt động đầu tư vào ngành nghề hoặc khu vực nhất định theo quy định cửa pháp luật. Thứ ba, miễn thuế đối với những khoản TN nhất định kể cả là TN từ kinh doanh hay TN từ các nguồn khác. Thứ tư, giảm một phần hoặc toàn bộ số thuế phải nộp vì các lý do kể trên. [7, trg159-160] 1.2.2.5. Quy định về thủ tục thu, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Nộp thuế TNDN là nghĩa vụ tiếp theo nghĩa vụ kê khai thuế TNDN của người nộp thuế. Người nộp thuế chỉ được coi là hoàn thành nghĩa vụ thuế với NN sau khi đã kê khai và nộp thuế đúng pháp luật. Nộp thuế là việc người nộp thuế nộp tiền vào NSNN để thực hiện nghĩa vụ thuế bao gồm các hình thức như nộp tiền mặt, chuyển khoản, bù trừ với số thuế nộp thừa... Việc nộp thuế có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau như: người nộp thuế trực tiếp nộp cho cán bộ chịu trách nhiệm thu thuế tại trụ sở của mình; người nộp thuế tự nộp thuế tại trụ sở của cơ quan chịu trách nhiệm thu thuế, có thể bằng tiền mặt, có thể nộp thuế thông qua ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng... Thông thường, ở các nước, cơ quan thuế chỉ chịu trách
- 11 nhiệm việc kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Cơ quan thu tiền thuế là cơ quan kho bạc hoặc ngân hàng. [11, trg 39] 1.2.2.6. Quy định về xử lí vi phạm Việc xử lý các vi phạm về thuế phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Mọi hành vi vi phạm hành chính về thuế được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. - Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, công khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền, đảm bảo công bằng, đúng quy định của pháp luật. - Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng. - Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế do pháp luật quy định. - Một hành vi vi phạm hành chính về thuế chỉ bị xử phạt một lần. - Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế có trách nhiệm chứng minh hành vi vi phạm hành chính về thuế của cá nhân, tổ chức. Cá nhân, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính về thuế. - Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Luật quản lý thuế. [11, trg 234-235] 1.2.2.7. Quy định về thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu
- 12 cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra. Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật. Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, nhân dân, các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách và pháp luật thuế. [11, trg 176-178] 1.3. Khái quát về thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp 1.3.1 Khái niệm thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp Bản chất của thực hiện pháp luật là “sự chuyển hóa các yêu cầu chung được xác định trong các nguyên tắc và quy phạm pháp luật vào trong các hành vi cụ thể của các chủ thể”. Thực hiện pháp luật không chỉ là không vi phạm pháp luật, không làm điều pháp luật cấm, thực hiện pháp luật còn được thể hiện ở những hành vi sử dụng pháp luật, ở tính tích cực pháp luật của mỗi công dân, ở việc chấp hành các nghĩa vụ pháp lý của họ trong cuộc sống. Thực hiện pháp luật biểu hiện trên hai phương diện chủ yếu: không thực hiện hành vi trái pháp luật và thực hiện hành vi hợp pháp. Theo đó, khi nói đến vấn đề pháp chế, tăng cường pháp chế là phải nói đến cả hai phương diện cơ bản đó: tuân thủ pháp luật, không vi phạm pháp luật và sử dụng pháp luật một cách có văn hóa pháp luật, văn hóa đạo đức.
- 13 1.3.2 Các hình thức thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp Căn cứ vào tính chất, hoạt động thực hiện pháp luật bao gồm các hình thức: tuân thủ ( tuân theo ) pháp luật; thi hành ( chấp hành ) pháp luật; sử dụng ( vận dụng ) pháp luật và áp dụng pháp luật. - Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không thực hiện các hành vi mà pháp luật ngăn cấm. Ở hình thức thực hiện này đòi hỏi chủ thể thực hiện nghĩa vụ một cách thụ động, thực hiện các quy phạm pháp luật dưới dạng không hành động. - Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ của mình bằng hành vi chủ động. Khác với tuân thủ pháp luật, hình thức này đòi hỏi chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý dưới dạng hành động tích cực. - Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép. Hình thức này khác với các hình thức trên ở chỗ các chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật cho phép chứ không bị bắt buộc. - Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó NN (thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc người có quyền) tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật. Áp dụng pháp luật là hình thức đòi hỏi phải có sự tham gia của các cơ quan NN hoặc người có thẩm quyền.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về quảng cáo của Việt Nam một số bất cập và giải pháp
109 p | 741 | 131
-
Luận văn tốt nghiệp: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai. Thực trạng và giải pháp
57 p | 535 | 85
-
Luận văn tốt nghiệp: Phương pháp giải bài tập điện động lực học
87 p | 280 | 76
-
Luận văn tốt nghiệp: Vai trò của pháp luật tố tụng hành chính ở Việt Nam hiện nay
96 p | 288 | 70
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
66 p | 164 | 38
-
Luận văn tốt nghiệp: Lỗ - Chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp lý luận và thực tiễn
72 p | 152 | 33
-
Luận văn tốt nghiệp Luật học: thực tiễn áp dụng và phương hướng hoàn thiện pháp luật về diện và hàng thừa kế
71 p | 160 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa - Thực tiễn tại Công ty Cổ phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam
54 p | 23 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về dịch vụ môi giới kinh doanh bất động sản – Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Khảo sát Dịch vụ Thương mại Thiên Bảo
60 p | 39 | 17
-
Khoá luận tốt nghiệp Pháp luật hành chính: Giao kết và thực hiện hợp đồng lao động tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Việt Trường Thành
56 p | 33 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hình thức tín dụng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại và thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Liễu Giai
78 p | 17 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - phòng giao dịch Xa La
63 p | 15 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về công ty TNHH hai thành viên trở lên và thực tiễn thực hiện pháp luật tại Công ty TNHH Vạn Hương
86 p | 16 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về quản lý hộ tịch và thực tiễn quản lý hộ tịch tại UBND xã Đông Hưng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
78 p | 13 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật Việt Nam về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp
63 p | 10 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về Nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam hiện nay
70 p | 22 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng chiết khấu giấy tờ có giá trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo pháp luật Việt Nam
87 p | 13 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn