intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử toàn cầu trong khuôn khổ WTO và giải pháp đối với Việt Nam

Chia sẻ: Ngoc Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

199
lượt xem
75
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kể từ khi nền kinh tế hàng hóa xuất hiện, thương mại tự do và tốc độ lưu thông hàng hoá luôn là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của sức sản xuất và từ đó quyết định phương thức sản xuất mới. 1000 năm trước, con đường tơ lụa xuyên sa mạc qua nhiều quốc gia, nối các đế chế La Mã với đế chế Trung Hoa không chỉ mang tơ lụa và vàng bạc làm giàu cho nhiều nước mà còn giúp truyền bá công nghệ và triết lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử toàn cầu trong khuôn khổ WTO và giải pháp đối với Việt Nam

  1. - - - - - - LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THƯƠNG MAỊ ĐIỆN TỬ TOÀN CẦU TRONG KHUÔN KHỔ WTO VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN QUANG HIỆP Hà Nội, 12/2003
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI .............................................................................................................4 I. Những nội dung cơ bản về thương mại điện tử......................... 4 1. Thương mại điện tử là gì?......................................................... 4 1.1. Số hoá và nền kinh tế số hoá .............................................. 4 1.2. Khái niệm Thương mại điện tử ............................................ 5 1.3. Các phương tiện kỹ thuật của TMĐT ................................... 6 1.4. Các hình thức hoạt động và giao dịch của TMĐT................ 8 2. Những lợi ích chính của thương mại điện tử .......................... 10 2.1. Phát triển "hệ thống thần kinh" của nền kinh tế ................. 10 2.2. Giảm chi phí sản xuất, tiếp thị, giao dịch và bán hàng....... 11 2.3. Mở rộng cơ hội gia nhập thị trường và thay đổi cấu trúc thị trường .................................................................................. 13 2.4. Thúc đẩy công nghệ thông tin phát triển, tạo điều kiện sớm tiếp cận "nền kinh tế số hóa" ....................................... 15 II. Khái quát về WTO và thương mại quốc tế trong khuôn khổ WTO............................................................................................. 15 1. Quá trình hình thành và phát triển của WTO........................... 15 1.1. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT - Tổ chức tiền thân của WTO...................................................... 15 1.2. Vòng đàm phán Uruguay và sự ra đời của WTO............... 21 2. Những nguyên tắc cơ bản trong hệ thống thương mại thế giới theo quy định của WTO..................................................... 24 3. Thương mại quốc tế trong khuôn khổ WTO............................ 28 CHƯƠNG II PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TOÀN CẦU VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG KHUÔN KHỔ WTO...............................................................30 I. Phát triển thương mại điện tử toàn cầu .................................... 30 1. Thương mại điện tử thúc đẩy thương mại quốc tế.................. 30 2. Thách thức của TMĐT và các nỗ lực tiếp cận TMĐT ở cấp độ toàn cầu ................................................................................... 31 2.1. Nước Mỹ ............................................................................ 32 2.2. Liên minh Châu Âu (EU: European Union) ........................ 34 2.3. Các tổ chức khu vực .......................................................... 35 2.4. Các tổ chức quốc tế ........................................................... 37
  3. II. Thương mại điện tử trong khuôn khổ WTO............................. 38 1. Vai trò của WTO trong TMĐT toàn cầu ................................... 38 2. Quá trình đưa TMĐT vào chương trình nghị sự của WTO ..... 39 3. Các vấn đề đặt ra .................................................................... 41 3.1. Lập trường về thương mại điện tử trong các cuộc thảo luận của WTO...................................................................... 41 3.2 GATT hay GATS................................................................. 42 3.3. Đánh thuế giao dịch TMĐT (thuế nội địa) .......................... 46 3.4. Mở cửa thị trường công nghệ thông tin.............................. 49 3.5. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IPRs) ................................... 49 III. Nhận xét chung về khuôn khổ thể chế cho thương mại điện tử trong WTO.............................................................................. 53 CHƯƠNG III THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN TRONG KHUÔN KHỔ WTO VÀ GIẢI PHÁP HỘI NHẬP TMĐT TOÀN CẦU CỦA VIỆT NAM ..................................................................................................................55 I. Thương mại điện tử tại các nước đang phát triển trong khuôn khổ WTO.......................................................................... 55 1. Một vài nét về các thành viên đang phát triển trong khuôn khổ WTO .................................................................................. 55 2. Thương mại điện tử tại các thành viên đang phát triển trong WTO......................................................................................... 61 2.1. Lợi ích tiềm năng của thương mại điện tử với các thành viên đang phát triển ............................................................. 61 2.2. Thách thức với các thành viên đang phát triển trong thương mại điện tử .............................................................. 63 2.3. Vài nét về chính sách phát triển TMĐT tại các nước thành viên ...................................................................................... 72 II. Giải pháp hội nhập TMĐT toàn cầu trong khuôn khổ WTO của Việt nam ............................................................................... 73 1. Tính tất yếu phát triển TMĐT tại Việt Nam .............................. 73 2. Giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO- tiền đề để hội nhập thương mại điện tử trong khuôn khổ WTO........... 76 3. Những giải pháp hội nhập TMĐT trong khuôn khổ WTO ....... 79 KẾT LUẬN .................................................................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. LỜI NÓI ĐẦU Kể từ khi nền kinh tế hàng hóa xuất hiện, thương mại tự do và tốc độ lưu thông hàng hoá luôn là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của sức sản xuất và từ đó quyết định phương thức sản xuất mới. 1000 năm trước, con đường tơ lụa xuyên sa mạc qua nhiều quốc gia, nối các đế chế La Mã với đế chế Trung Hoa không chỉ mang tơ lụa và vàng bạc làm giàu cho nhiều nước mà còn giúp truyền bá công nghệ và triết lý. Những phát kiến địa lý vào thế kỷ XIV, XV không chỉ đem lại sự phồn vinh cho các cường quốc hàng hải mà còn là một tiền đề quan trọng hình thành nên chủ nghĩa tư bản và phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sự phát triển của công nghệ thông tin toàn cầu ngày nay mà đại diện tiêu biểu của nó là mạng Internet cũng có thể được nhìn nhận dưới cùng một góc độ với hai phát kiến trên, nhưng mang tính khác biệt về chất ở chỗ biên giới quốc gia bị vượt qua chỉ sau một cú nhấp chuột (mouse click). Ảnh hưởng của Internet vì thế mang tính toàn cầu và nó trở thành một phần của quá trình toàn cầu hoá, vốn đã và đang biến đổi sâu sắc mọi mặt xã hội loài người từ kinh tế, chính trị đến văn hoá, xã hội. Nghiên cứu, dự đoán nhằm mục đích tìm kiếm các phương thức thích ứng với những tác động từ diễn biến chóng mặt của quá trình toàn cầu hoá nói chung và của hệ thống thông tin toàn cầu nói riêng trở thành một đòi hỏi bức thiết của mọi quốc gia để tồn tại và phát triển. Từ quan điểm lịch sử và biện chứng, có thể thấy được những tác động quyết định, thách thức và cơ hội lớn nhất Internet đặt ra trong dài hạn nằm trong lĩnh vực kinh tế-thương mại. Internet đặt nền tảng cho sự hình thành của nền kinh tế trực tuyến (online economy), trong đó con người cũng như phương tiện sản xuất và sản phẩm hàng hóa, đều có thể liên lạc trực tiếp với nhau, và liên tục, không cần đến giấy tờ, càng không phải đối mặt thực thể. Dòng lưu chuyển thông tin và thương mại hàng hoá, dịch vụ trong không gian 1
  5. không có biên giới hay thương mại điện tử mở ra khả năng giảm chi phí giao dịch, tiếp cận thị trường và thúc đẩy tiến bộ công nghệ, từ đó thay đổi cấu trúc của nền kinh tế quốc gia và toàn cầu. Thương mại điện tử do vậy được nhìn nhận như một lực lượng thúc đẩy tự do hoá thương mại quốc tế và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, chính tính chất phi biên giới ấy của thương mại điện tử lại đặt ra những yêu cầu điều chỉnh mới đối với những khuôn khổ thương mại quốc tế hiện tại (trong tổ chức thương mại thế giới WTO) cũng như chính sách kinh tế nói chung và chính sách thương mại nói riêng của từng nước. Những điều chỉnh đó đến lượt mình lại tác động trực tiếp đến sự phát triển của thương mại điện tử và viễn cảnh kinh tế quốc gia và toàn cầu cũng như quan hệ giữa các quốc gia trong những năm tới. Trong bối cảnh như vậy, các nước đang phát triển nhìn thấy ở thương mại điện tử cơ hội phát triển cho tương lai, nhưng đồng thời lại phải đối mặt với thách thức trong hiện tại không dễ vượt qua về công nghệ, về tri thức và đặc biệt là những thách thức đến từ những đề xuất thương mại điện tử toàn cầu của các nước phát triển, trong khi vẫn còn đang chật vật tìm cách thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn của đói nghèo và lạc hậu. Ưu tiên chính sách của các nước này, vì thế, là làm cách nào bắt kịp với sự phát triển của thương mại điện tử trên thế giới, đồng thời đối phó hiệu quả với những nguy cơ đến từ quá trình đó. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của các vấn đề nêu, trên đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh tiến trình hội nhập quốc tế, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Thương mại điện tử toàn cầu trong khuôn khổ WTO và giải pháp đối với Việt Nam”. Khoá luận được kết cấu làm 3 chương: - Chương I: Tổng quan về thương mại điện tử và tổ chức thương mại thế giói. - Chương II: Phát triển thương mại điện tử toàn cầu và thương mại điện tử trong khuôn khổ WTO 2
  6. - Chương III: Thương mại điện tử tại các nước đang phát triển trong khuôn khổ WTO & giải pháp hội nhập thương mại điện tử toàn cầu của Việt Nam. Thương mại điện tử là lĩnh vực khá mới mẻ do đó việc dự đoán trước nó sẽ phát triển như thế nào là điều khó khăn cộng thêm khả năng và kiến thức còn hạn chế vì vậy em rất mong có sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Nhân đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thầy Nguyễn Quang Hiệp, giảng viên khoa kinh tế ngoại thương trường Đại Học Ngoại Thương – người đã trực tiếp hướng dẫn em viết bài khoá luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè những người đã giúp đỡ và chia sẻ với em những khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này. Hà nội tháng 12 năm 2003 3
  7. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1. Thương mại điện tử là gì? 1.1. Số hoá và nền kinh tế số hoá Sự phát triển và hoàn thiện của kỹ thuật số đã đưa tới cuộc “cách mạng số hoá”, thúc đẩy sự ra đời của “kinh tế số hóa” và “xã hội thông tin” mà thương mại điện tử là một bộ phận hợp thành. Trong nửa đầu thế kỷ XX, kỹ thuật số bắt đầu phát triển và được hoàn thiện dần kể từ thời điểm đó. Hình ảnh (kể cả chữ viết, con số, các kí hiệu khác) và âm thanh đều được số hoá thành các nhóm bit điện tử để ghi lại, lưu giữ trong môi trường từ, truyền đi và đọc bằng điện tử, tất cả đều với tốc độ ánh sáng. Việc áp dụng kỹ thuật số có thể coi là cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử nhân loại, gọi là cuộc cách mạng số hoá mở ra kỉ nguyên số hoá. Cách mạng số hoá diễn ra với tốc độ rất cao. Máy tính điện tử (MTĐT) đầu tiên ra đời năm 1946 chỉ thực hiện 5000 lệnh trong một giây. Năm mươi năm sau, MTĐT cá nhân thông dụng có thể thực hiện trên 400 triệu lệnh một giây (dự kiến 2012 đạt tới 100 triệu lệnh) nhờ sử dụng các chíp vi mạch cho phép đóng mở nhiều triệu lần trong một giây. Ngành công nghệ thông tin ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế các quốc gia (ở Mỹ năm 1998 đã đạt trên 8%). Riêng về thương mại điện tử (TMĐT) cứ 18 tháng tổng giá trị kinh tế mà thương mại điện tử tạo ra lại tăng lên gấp đôi. Quá trình tin học hoá xã hội bắt đầu bùng nổ rồi nhanh chóng lan rộng ra toàn cầu sau khi Internet ra đời. Trong bối cảnh ấy, hoạt động kinh tế nói chung 4
  8. và thương mại nói riêng cũng chuyển sang dạng “số hoá”, “điện tử hoá” khái niệm thương mại điện tử dần dần hình thành và ứng dụng ngày càng mở rộng. 1.2. Khái niệm Thương mại điện tử TMĐT là sản phẩm tất yếu của sự phát triển cùng mối quan hệ tương hỗ giữa kinh tế và kỹ thuật tin học. Hiểu theo nghĩa hẹp thì khái niệm “TMĐT” được dùng để chỉ việc giao dịch mua bán dựa trên cơ sở xử lý và chuyển tải thông tin, số liệu về chủng loại hàng hoá trên các mạng điện tử mà chủ yếu là mạng Internet. Các hàng hoá này được trưng bày trên các trang web (website) của Internet và người mua dùng thẻ tín dụng để thanh toán. Thông thường, đó là những hoạt động giao dịch giữa các công ty, xí nghiệp với nhau hoặc giữa các công ty với người tiêu dùng. Còn hiểu theo nghĩa rộng, thì TMĐT bao gồm những hoạt động có liên quan đến mạng khu vực, mạng nội bộ - Intranet và mạng Internet. TMĐT là việc sử dụng các phương pháp điện tử để làm thương mại hay nói chính xác hơn, TMĐT là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử, mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. Đây là một mô hình thương mại hoàn toàn mới, sử dụng mạng lưới thông tin chưa từng có trước đây để liên lạc từng khách hàng với các đại lý tiêu thụ, các công ty phân phối sản phẩm, các nhân viên làm thuê ... và truyền đi những thông tin có giá trị đến các đối tác một cách nhanh chóng kịp thời. TMĐT được chia thành hai dạng cơ bản: - B2B (Business to Business): kinh doanh giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp trong đó các doanh nghiệp thực hiện giao dịch mua bán trao đổi hàng hoá với nhau thông qua các trang web. - B2C (Business to Custommer): giao dịch giữa doanh nghiệp và khách hàng với hình thức người tiêu dùng thực hiện mua bán hàng qua trang web. 5
  9. Mọi hoạt động của thương mại điện tử như hoạt động giao tiếp hoặc tìm hiểu thông tin giữa các công nhân viên chức trong các xí nghiệp, công ty, quan hệ giao dịch giữa các bạn hàng thương mại, hoặc các hoạt động khác trên mạng như giáo dục, giảng bài trên mạng, thông tin về các dịch vụ hoạt động của tư nhân cũng như của nhà nước ... đều sẽ được “số hoá”. Điều này không có nghĩa là việc số hoá nhất thiết sẽ thay thế các hoạt động giao dịch truyền thống quen thuộc, mà nó có tác dụng hỗ trợ mạnh mẽ cho các hoạt động này. 1.3. Các phương tiện kỹ thuật của TMĐT Sự ra đời và phát triển của TMĐT dựa trên ba nền tảng cơ bản: công nghệ thông tin, cơ sở pháp luật thừa nhận giá trị của các giao dịch điện tử và sự hoàn chỉnh về hệ thống tiêu chuẩn hoá trong công nghiệp và thương mại. TMĐT sử dụng các phương tiện kỹ thuật điện tử như: điện thoại, máy fax, các thiết bị thông tin tự động, mạng nội bộ, liên mạng nội bộ và mạng toàn cầu Internet. - Điện thoại là một phương tiện phổ thông dễ sử dụngvà thường mở đầu cho các cuộc giao dịch thương mại. Với sự phát triển của điện thoại di động, liên lạc qua vệ tinh, ứng dụng của điện thoại đang và sẽ trở nên ngày càng rộng rãi hơn.Tuy nhiên, trên quan điểm kinh doanh, công cụ điện thoại chỉ truyền tải được âm thanh, mọi giao dịch cuối cùng vẫn phải thực hiện trên giấy tờ. Ngoài ra, chi phí giao dịch điện thoại rất cao đặc biệt là đối với giao dịch đường dài. - Máy fax có thể thay thế dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thống. Nhưng máy fax không thể truyền tải được âm thanh, hình ảnh động, hình ảnh ba chiều.. và chi phí sử dụng còn cao. - Truyền hình đóng vai trò quan trong trong thương mại, nhất là trong quảng cáo hàng hoá, ngày càng có nhiều người mua hàng nhờ xem quảng cáo và đã có một số dịch vụ được cung cấp qua truyền hình. Song truyền hình chỉ 6
  10. là công cụ viễn thông “một chiều”, qua truyền hình khách hàng không thể có được các chào hàng, không thể đàm phán với người bán về điều khoản mua bán cụ thể. Hiện nay máy thu hình được nối kết với MTĐT thì công dụng của nó được mở rộng hơn. - Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử: là công cụ không thể thiếu trong thương mại điện tử. Thông qua các hệ thống thanh toán điện tử và chuyển tiền điện tử mà bản chất là các phương tiện tự động chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác, thanh toán điện tử sử dụng rộng rãi các máy rút tiền tự động, thẻ tín dụng, thẻ mua hàng, thẻ thông minh, thẻ từ ... - Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ: Theo nghĩa rộng, mạng nội bộ là toàn bộ mạng thông tin và các hình thức liên lạc giữa các MTĐT trong một cơ quan, xí nghiệp. Theo nghĩa hẹp, đó là mạng kết nối nhiều máy tính ở gần nhau - gọi là mạng cục bộ (LAN); hoặc nối kết máy tính trong một khu vực rộng lớn hơn - gọi là mạng miền rộng (WAN). Hai hay nhiều mạng nội bộ liên kết với nhau tạo thành liên mạng nội bộ - có thể gọi là “mạng ngoại bộ”(EXTRANET). - Internet và Web: Khi nói đến Internet, là nói tới một phương tiện liên kết các mạng với nhau trên phạm vi toàn cầu trên cơ sở giao thức chuẩn quốc tế TCP/IP. Công nghệ Internet chỉ thực sự trở thành công cụ đắc lực khi áp dụng thêm giao thức chuẩn quốc tế “giao thức chuẩn truyền siêu văn bản” (HTTP: HyperTex Transfer Protocol) với các trang siêu văn bản viết bằng ngôn ngữ HTML (HyperTex Markup Language), đã tạo ra nhiều dịch vụ khác nhau mà tới nay nổi bật nhất là dịch vụ World Wide Web (ra đời năm 1991- thường được gọi tắt là Web, viết tắt là WWW hoặc W3). Đó là công nghệ sử dụng các siêu liên kết văn bản tạo ra các văn bản chứa nhiều tham chiếu tới các văn bản khác, cho phép người s dụng tự động chuyển từ một cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác. Bằng cách đó, ta có thể truy nhập vào các thông tin thuộc các chủ đề khác nhau vừa phong phú về nội dung, vừa hấp dẫn về hình thức. 7
  11. Internet tạo ra bước phát triển mới của ngành truyền thông, chuyển từ thế giới “một mạng, một dịch vụ” sang thế giới “một mạng, nhiều dịch vụ” và đã trở thành công cụ quan trọng nhất của TMĐT. Ngày nay nói tới TMĐT thường có nghĩa là nói tới Internet và Web như các phương tiện đã được quốc tế hoá cao độ và có hiệu quả sử dụng cao. 1.4. Các hình thức hoạt động và giao dịch của TMĐT a. Các hình thức hoạt động  Thư tín điện tử (e - mail) là phương thức trong đó các đối tác sử dụng hòm thư điện tử để gửi cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng.  Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử thay cho việc giao tay tiền mặt, trả lương bằng cách chuyển trực tiếp vào tài khoản, dùng thẻ thanh toán để mua hàng. Ngày nay, thanh toán điện tử đã mở sang nhiều lĩnh vực mới như: trao đổi dữ liệu tài chính, tiền mặt Internet, túi tiền điện tử, thẻ thông minh, giao dịch ngân hàng số hoá và giao dịch chứng khoán số hoá.  Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử mà sử dụng một tiêu chuẩn đã được thoả thuận để cấu trúc thông tin (định nghĩa của Uỷ ban Liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế - UNCITRAL). EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn cầu chủ yếu phục vụ cho mua bán, phân phối hàng và các dịch vụ khác.  Trao đổi các dung liệu theo phương thức số hoá là phương thức trong đó dung liệu được số hoá và truyền gửi theo mạng.  Bán lẻ hàng hoá hữu hình: tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web và Java, người bán hàng xây dựng trên mạng Internet các “cửa hàng ảo” để bán hàng. Người mua có thể mua hàng thông qua các trang web của cửa hàng và trả tiền bằng thanh toán điện tử. Khách có thể mua hàng tại nhà mà không phải đích thân đi tới cửa hàng. 8
  12. b. Giao dịch TMĐT  Người với người: qua điện thoại, fax, thư điện tử.  Người với MTĐT: trực tiếp hoặc qua các mẫu biểu điện tử, và qua Web.  MTĐT với MTĐT: qua trao đổi dữ liệu điện tử, thẻ thông minh, dữ liệu mã vạch.  MTĐT với người: qua thư tín, fax và thư điện tử. c. Các bên tham gia giao dịch  Giữa doanh nghiệp với người tiêu thụ: mục đích giúp người tiêu thụ có thể mua hàng tại nhà không cần tới cửa hàng.  Giữa các doanh nghiệp với nhau: mục đích cuối cùng là đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.  Giữa doanh nghiệp với các cơ quan chính phủ: nhằm mục đích mua sắm chính phủ theo kiểu trực tuyến, quản lý thuế và thông tin.  Giữa các chính phủ: trao đổi thông tin. Trong các hình thức nói trên giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau là dạng chủ yếu của TMĐT. d. Hình thái hợp đồng của TMĐT Hợp đồng TMĐT có một số điểm khác biệt so với hợp đồng thông thường: - Địa chỉ pháp lý: ngoài địa chỉ pháp lý còn có địa chỉ e-mail, mã doanh nghiệp.  Có kèm theo các văn bản và ảnh miêu tả sản phẩm hoặc dung liệu trao đổi và quy định trách nhiệm các sai sót trong các văn bản đó.  Có quy định và xác nhận điện tử về các giao dịch như quyền truy cập, cải chính thông tin điện tử và cách thực thi.  Có các quy định bảo đảm rằng các giao dịch điện tử được coi là chứng cứ pháp lý về bản chất và ngày tháng giao dịch. 9
  13.  Quy định chi tiết về phương thức thanh toán điện tử.  Quy định về bảo đảm chất lượng. Ngoài ra TMĐT còn có cả phương thức giao dịch không có hợp đồng. 2. Những lợi ích chính của thương mại điện tử Những tiến bộ nhanh chóng về công nghệ trong TMĐT đặt ra vấn đề đáng quan tâm: sự phổ biến của TMĐT và mạng Internet sẽ tác động như thế nào đến các nhân tố trong nền kinh tế và ảnh hưởng ra sao đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế? Vấn đề này có thể tiếp cận từ 2 góc độ: chi phí và thị trường. Hầu hết các nghiên cứu đã có về TMĐT đều xác định các công ty vừa và nhỏ (SMEs: Small and medium enterprises) là đối tượng hưởng lợi nhiều nhất từ quá trình này. Mặc dù vậy, đây chỉ là những đánh giá sơ khởi và có thể có nhiều yếu tố khác gây hiệu ứng ngược lại chưa được tính đến. 2.1. Phát triển "hệ thống thần kinh" của nền kinh tế Dòng thông tin được ví như hệ thống thần kinh của nền kinh tế. Thông tin có được cung cấp đầy đủ và kịp thời thì doanh nghiệp mới có thể xây dựng được chiến lược sản xuất - kinh doanh bắt kịp xu thế thị trường, nhà nước mới có thể đề ra chính sách quản lý đất nước phù hợp, còn người tiêu dùng thì có nhiều lựa chọn hơn. Internet và Web giống như một thư viện khổng lồ cung cấp một nguồn thông tin phong phú và dễ truy nhập với các công cụ tra cứu (search) hiệu quả như Google, Infoseek, Webcrawler hay Alta Vista. Qua mạng Internet, chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng có thể giao tiếp trực tuyến liên tục với nhau mà không bị hạn chế bởi khoảng cách. Nhờ đó, cả sự hợp tác lẫn quản lý đều nhanh chóng và liên tục; các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, khu vực và thế giới. Lợi ích này có ý nghĩa đặc biệt đối với các SMEs, vốn bị hạn chế về khả năng và tiềm lực trong tiếp cận và khảo sát thông tin thị trường. Hơn 10
  14. nữa, “khả năng tiếp cận thông tin làm giảm thiểu sự bất ổn và các rủi ro khó dự đoán trong nền kinh tế"1. 2.2. Giảm chi phí sản xuất, tiếp thị, giao dịch và bán hàng Nhìn từ góc độ kinh tế vi mô, chi phí là một trong các yếu tố quyết định trực tiếp lợi nhuận của doanh nghiệp và hành vi của người tiêu dùng. Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều yếu tố từ sản xuất đến lưu thông, phân phối. Giữ nguyên các điều kiện khác, doanh nghiệp luôn có xu hướng tìm cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh để tăng sức cạnh tranh và tăng lợi nhuận, còn người tiêu dùng luôn muốn mua hàng hóa với giá rẻ hơn. Suy rộng ra tầm vĩ mô, chi phí ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của cả nền kinh tế và cơ cấu kinh tế theo đó mà hình thành. TMĐT qua Internet tác động đến yếu tố chi phí trong chuỗi giá trị thị trường (value-chain), hướng nền kinh tế đến hiệu quả. TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng không có giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm và chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần, đặc biệt là trong khâu in ấn. Theo số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm xét theo khía cạnh này đạt tới 30%2. Từ quan điểm chiến lược, các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài. TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện Internet, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng. Catalogue điện tử trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, đã có tới 50% 1.Shapiro, C and Varian, H. “Information rules”, Cambridge, MA: Havard University Press, 2001, page 22 2. Bộ Thương mại, “Thương mại điện tử”, NXB Thống kê, 1999 11
  15. khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet và các đơn hàng về lao vụ kỹ thuật theo phương thức này ngày càng tăng lên. Với TMĐT, người tiêu dùng và các doanh nghiệp tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (quá trình từ quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch giao hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện. Chi phí cho giao dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí giao dịch qua Fax hay bưu điện chuyển phát nhanh; chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% đến 20% chi phí thanh toán theo lối thông thường. Tốc độ và chi phí truyền gửi bộ tài liệu 40 trang Đường truyền Thời gian Chi phí (USD) New York đi Tokyo Qua bưu điện 5 ngày 7.40 Chuyển phát nhanh 24 giờ 26.25 Qua máy Fax 31 phút 28.83 Qua Internet 2 phút 0.10 New York đi Los Angeles Qua bưu điện 2-3 ngày 3.00 Chuyển phát nhanh 24 giờ 15.50 Qua máy Fax 31 phút 9.36 Qua Internet 2 phút 0.10 Nguồn: ITU, “Challenges to network”, 1997, Geneva 12
  16. Biều đồ so sánh chi phí mua phần mềm qua các phương tiện 15 5 0.35 S1 USD Internet §iÖn tho¹i B¸n lÎ th«ng th−êng Nguồn: http://www.forrester.com Trong hai yếu tố cắt giảm này, yếu tố thời gian có ý nghĩa lớn hơn vì tốc độ lưu thông có ý nghĩa sống còn trong kinh doanh và cạnh tranh. Bên cạnh đó, việc giao dịch nhanh chóng, sớm nắm bắt được nhu cầu còn giúp cắt giảm số lượng và thời gian hàng nằm lưu kho (inventory), cũng như kịp thời thay đổi phương án sản phẩm bám sát được nhu cầu của thị trường. Nhiều năm trước đây, rút ngắn chu thời sản xuất (cycle time) là một trong các nhân tố quan trọng nhất giúp các công ty Nhật Bản giành được thắng lợi trong cạnh tranh với các công ty Hoa Kỳ. 2.3. Mở rộng cơ hội gia nhập thị trường và thay đổi cấu trúc thị trường Khả năng truy cập và phát tán (diffusion) thông tin nhanh chóng qua Internet với chi phí thấp là cơ hội lớn cho các SMEs gia nhập thị trường. Chi phí lập một cửa hàng ảo trên Internet (gồm các chi phí đầu tư thiết kế trang web, chi phí đăng ký và duy trì tên miền (domain name)) chỉ bằng một phần rất nhỏ so với việc lập một cửa hàng hữu hình song trong nhiều trường hợp, hiệu quả đem lại có thể lớn hơn nhiều lần. Internet cho phép đưa thông tin đến từng cá nhân, vì thế chỉ cần một trang web bắt mắt với nhiều ý tưởng sáng tạo, doanh nghiệp có thể được đông đảo người tiêu dùng biết đến. Cửa 13
  17. hàng bán lẻ trực tuyến Amazon.com là một điển hình trong nhiều ví dụ. Điều đó cho thấy so với việc tạo lập danh tiếng trên thị trường theo phương cách truyền thống, TMĐT qua Internet rõ ràng có những lợi thế nhất định. Tính chất cạnh tranh trên thị trường một phần tùy thuộc vào số lượng đối thủ cạnh tranh có mặt trên thị trường đó. TMĐT không chỉ tạo điều kiện gia nhập thị trường dễ dàng mà còn tạo áp lực cho mọi doanh nghiệp phải “hiện hữu trực tuyến” (online presence). Tuy nhiên, khác với thị trường truyền thống, cạnh tranh trên thị trường TMĐT chủ yếu là cạnh tranh ở khả năng thông tin nhanh chóng và hiệu quả. Điều này tạo cơ hội đồng đều cho các thành phần tham gia cạnh tranh. Mặc dù trong môi trường mới, các doanh nghiệp lớn và danh tiếng có thể có một khởi đầu thuận lợi hơn so với những doanh nghiệp “sinh sau đẻ muộn” nhưng điều đó không có nghĩa là họ có lợi thế hơn trong việc nắm bắt thông tin để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường.3 Chu kỳ sản xuất được rút ngắn trên cơ sở tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch tất yếu dẫn đến những điều chỉnh nhất định trong cách thức tổ chức doanh nghiệp và những thay đổi mới ở nhiều ngành kinh doanh. Lấy ngành vận tải du lịch làm một ví dụ; trước đây các công ty hàng không thường bán vé máy bay qua mạng lưới các đại lý phân phối vé được thiết lập khắp nơi, nhưng với TMĐT qua Internet, các công ty này có thể bán vé trực tiếp cho khách hàng và tiết kiệm được khoản hoa hồng phải trả cho đại lý. Điều này sẽ làm cho các công ty hàng không có xu hướng sáp nhập việc bán vé vào chuỗi hoạt động của mình, còn các đại lý có thể chuyển sang hình thức môi giới thông tin, so sánh giá cả và dịch vụ được cung cấp bởi các công ty khác nhau, vì khách hàng có khả năng sẽ trả một khoản tiền để có được thông tin theo yêu cầu.4 3 Choi, Soon-Yong / Stahl, Dale O. / Whinston, Andrew B. “The Economics of Electronic Commerce”, Macmillan Technical Publishing 1998, p. 87 4 Bakos, Yannis. “The Emerging Role of Electronic Marketplaces on the Internet”, Research paper, OECD, 2002 14
  18. 2.4. Thúc đẩy công nghệ thông tin phát triển, tạo điều kiện sớm tiếp cận "nền kinh tế số hóa" TMĐT phát triển dựa trên nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại. Do vậy, phát triển TMĐT sẽ tạo nên những nhu cầu đầu tư mới trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở và dịch vụ công nghệ thông tin. Theo dự báo của OECD, phần đóng góp của công nghệ thông tin trong nền kinh tế toàn cầu sẽ đạt mức từ 3-5% thời kỳ 1993-2008. ở các nước công nghiệp phát triển tỷ lệ này cao hơn rất nhiều (Ở Mỹ hiện nay khoảng 15% GDP)5. Các nhà nghiên cứu dự đoán kinh tế thế giới có xu hướng tiến đến “nền kinh tế số hóa” hay “nền kinh tế mới” lấy tri thức và thông tin làm nền tảng phát triển. Đây là khía cạnh mang tính chiến lược đối với các nước đang phát triển vì nó đem lại cả nguy cơ tụt hậu lẫn cơ hội tạo “bước nhảy vọt“ (leap-frog) bắt kịp xu thế phát triển của nhân loại.6 II. KHÁI QUÁT VỀ WTO VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRONG KHUÔN KHỔ WTO 1. Quá trình hình thành và phát triển của WTO 1.1. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT - Tổ chức tiền thân của WTO Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT (General Agreement on Tariff & Trade) là tiền thân của tổ chức thương mại thế giới WTO. Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, GATT được ra đời trong trào lưu hình thành hàng loạt các cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động kinh tế quốc tế nhằm khôi phục lại sự phát triển kinh tế và thương mại thế giới. Ý tưởng ban đầu của các nước là thành lập một tổ chức thứ ba cùng với hai tổ chức được biết đến là Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Quĩ tiền tệ Quốc tế (IMF) nhằm giải quyết các vấn đề hợp tác kinh tế quốc tế trong hệ 5 Bailey, Joseph P. / Bakos, Yannis (2001): An Exploratory Study of the Emerging Role of Electronic Intermediaries, in: International Journal of Electronic Commerce, Vol. 1, No. 3/2001, p.1. 6 OECD, “OECD Information Technology Outlook 2000”, Paris, 2000 15
  19. thống "Bretton Woods", hình thành các nguyên tắc thể lệ cho thương mại quốc tế, điều tiết các lĩnh vực về thương mại hàng hoá, công ăn việc làm, khắc phục tình trạng hạn chế, ràng buộc thương mại phát triển. Vì vậy kế hoạch đầy đủ được trên 50 nước lúc đó dự định là thiết lập tổ chức thương mại quốc tế (ITO-International Trade Organization) như là một tổ chức chuyên ngành của Liên hợp quốc (UN). Dự thảo hiến chương ITO rất tham vọng, dự thảo này đã tiến xa hơn các nguyên tắc về thương mại gồm các lĩnh vực như lao động, hiệp định hàng hoá, thực tiễn hạn chế kinh doanh, đầu tư quốc tế và dịch vụ. Trước khi hiến chương ITO được phê chuẩn, 23 trong số 50 nước đã cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phám vế thuế quan xử lý các biện pháp bảo hộ mậu dịch đang được áp dụng và duy trì trong thương mại quốc tế từ đầu những năm 30. Các nước này mong muốn nhanh chóng thúc đẩy tự do hoá mậu dịch, khôi phục lại nền kinh tế bị phá huỷ nặng nề sau chiến tranh thế giới thứ II. Hiến chương thành lập Tổ chức thương mại quốc tế đã được thoả thuận tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về thương mại và việc làm tại Havana từ 11/1947 đến 24/3/1948, nhưng do một số nước không tán thành nên việc hình thành tổ chức thương mại quốc tế (ITO) đã không thực hiện được. Tuy nhiên kết quả của cuộc đàm phán cũng đem lại sự thành công nhất định; đã có 45000 nhượng bộ về thuế quan, ảnh hưởng đến khối lượng thương mại trị giá 10 tỉ $, tức là gần 1/5 tổng thương mại trên thế giới. 23 nước này đều cùng nhất trí chấp nhận ủng hộ một số quy định trong hiến chương của ITO. Các quy định này sẽ được thực hiện hết sức nhanh chóng một cách tạm thời để có thể bảo vệ được thành quả của những cam kết thuế quan đã được đàm phán. Kết hợp của những qui định thương mại và cam kết thuế quan được biết đến dưới tên gọi Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT). Hiệp định này bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 1/1/1948. 23 nước tham gia trở thành những thành 16
  20. viên sáng lập GATT, hay còn gọi là "các bên tham gia hiệp định" bao gồm Australia, Belgium, Brazil, Burma, Canada, Ceylon, Chile, Trung Quốc, Cu Ba, Zechoslovakia, France, India, Lebanon, Luxembourg, Netherlands, New Zealand, Norway, Pakistan, Southern Rhodesia, Syria, South Africa, UK và Mỹ. Mặc dù GATT chỉ mang tính tạm thời nhưng đây vẫn là công cụ duy nhất mang tính đa biên điều tiết thương mại thế giới kể từ năm 1948 cho đến khi WTO được thành lập vào năm 1995 và trong suốt thời gian đó các văn bản pháp lý của GATT vẫn được duy trì gần giống năm 1948. Có thêm một số hiệp định mới được đưa vào dưới dạng hiệp định "nhiều bên" và các nỗ lực cắt giảm thế quan vẫn được tiếp tục. Tất cả những bước tiến lớn của thương mại quốc tế đã diễn ra thông qua các cuộc đàm phán thương mại đa biên được biết đến dưới cái tên "vòng đàm phán thương mại". Các vòng đàm phán của GATT Năm Địa điểm Chủ đề đàm phán Số nước 1947 Geneva Thuế quan 23 1949 Annecy Thuế quan 13 1951 Torquay Thuế quan 38 1956 Geneva Thuế quan 26 1960 - 1961 Geneva (vòng Dillon) Thuế quan 26 1964 - 1967 Geneva (vòng Kenedy) Thuế quan và các biện 62 pháp chống bán phá giá 1973 - 1979 Geneva ( Vòng Tokyo) Thuế quan và các biện 102 pháp phi thuế, các hiệp định khung. 1986 – 1994 Geneva (vòng Uruguay) Thuế quan và các biện 123 pháp phi thuế, dịch vụ, sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp, 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0