intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý luận chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Chia sẻ: Lan Xi Chen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

81
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Nói cách khác hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân phối, sử dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý luận chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Lý luận chung về hoạt động<br /> tài chính và phân tích tình<br /> hình tài chính doanh nghiệp<br /> Bởi:<br /> Đại Học Kinh Tế Quốc Dân<br /> <br /> <br /> HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.<br /> <br /> Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nó trực tiếp gắn liền<br /> và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, nơi trực tiếp sáng tạo ra<br /> sản phẩm quốc dân, mặt khác còn có tác đọng quyết định đến thu nhập của các khâu tài<br /> chính khác trong hệ thống tài chính.<br /> <br /> Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của<br /> doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh<br /> được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối<br /> đa hoá lợi nhuận , tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Nói cách khác hoạt động tài chính là những<br /> quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân phối, sử dụng quản lý vốn<br /> trong quá trình kinh doanh.<br /> <br /> Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau:<br /> <br /> - Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua việc thanh<br /> toán với các đơn vị có liên quan như Ngân hàng, các đơn vị kinh tế khác... mối quan hệ<br /> này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng mặt chất và thời gian.<br /> <br /> Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc này đòi hỏi phải tối<br /> đa hoá việc sử dụng các nguồn vốn, nhưng vẫn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh<br /> được hoạt động bình thường và mang lại hiệu quả cao.<br /> <br /> Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ<br /> các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với nhà nước, kỷ luật với các đơn vị tài chính<br /> kinh tế có liên quan.<br /> PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.<br /> <br /> ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính.<br /> <br /> Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích tình hình<br /> tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh<br /> nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính<br /> hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh<br /> cũng như rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp<br /> nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả<br /> kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó việc thường xuyên tiến hành phân tích tài<br /> chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá<br /> toàn diện, vừa tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính<br /> của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu<br /> tư và quyết định tài trợ phù hợp, phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài<br /> chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà<br /> đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan<br /> chính phủ và người lao động... mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau.<br /> <br /> + Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng<br /> đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ<br /> bị cạn nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng<br /> thanh toán cũng buộc phải đóng cửa.<br /> <br /> + Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu của<br /> họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng<br /> tiền và các khoản có thể chuyển nhanh thành tiền từ đó so sánh vơí nợ ngắn hạn để biết<br /> được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và<br /> các nhà cho vay tín dụng cũng biết quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu bởi vì nguồn<br /> vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro trong thanh<br /> toán.<br /> <br /> + Đối với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp họ ra các quyết<br /> định xem có cho phép khách hàng sắp tới có được mua chịu hàng hay không. họ cần biết<br /> được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới.<br /> <br /> + Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và<br /> sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính , tình hình hoạt động, hiệu<br /> quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp . Ngoài ra các cơ quan<br /> tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản các nhà phân tích tài chính hoạch định chính<br /> sách, những người lao động... cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh<br /> nghiệp.<br /> Như vậy có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính<br /> là giúp rút ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác<br /> thực trạng tiềm năng tài chính của doanh nghiệp.<br /> <br /> Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.<br /> <br /> Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu<br /> của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ các báo cáo tài chính.<br /> <br /> Bảng cân đối kế toán ; Mẫu số B01-DN<br /> <br /> Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài<br /> sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định<br /> theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.<br /> <br /> Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại<br /> thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản tài sản. Căn cứ vào<br /> bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp<br /> .<br /> <br /> Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu 2 phần:<br /> <br /> + Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm<br /> lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh<br /> của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành 2 phần: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn,<br /> Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.<br /> <br /> + Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời<br /> điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp<br /> đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành<br /> nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.<br /> <br /> Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu năm,<br /> số cuối kỳ (quý, năm)<br /> <br /> Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phương trình cơ bản.<br /> <br /> Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn<br /> <br /> Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản<br /> ngoài bảng.<br /> + Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp<br /> nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sng không thể<br /> phản ánh trong bảng cân đối kế toán.<br /> <br /> Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các tài<br /> khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ trước.<br /> <br /> Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN.<br /> <br /> Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt động kinh<br /> doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các<br /> khoản nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:<br /> <br /> Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp<br /> bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này<br /> đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.<br /> <br /> Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.<br /> <br /> Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.<br /> tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển<br /> sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn<br /> phải nộp đến cuối lỳ báo cáo.<br /> <br /> Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại:<br /> phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, và còn được khấu trừ ở cuối<br /> kỳ số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối kỳ.<br /> <br /> Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.<br /> <br /> Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ<br /> loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.<br /> <br /> Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 1303 -DN<br /> <br /> Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong<br /> kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài<br /> chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra<br /> tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong<br /> kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.<br /> <br /> + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và<br /> chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt<br /> từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả<br /> cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay...<br /> <br /> + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra<br /> liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của đã nộp. Các khoản thu chi tiền mặt như bán<br /> tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. các<br /> khoản chi tiền mặt như mua tài sản chứng khoán đầu tư của các doanh nghiệp.<br /> <br /> + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi liên<br /> quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm<br /> tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn<br /> dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu...<br /> <br /> + Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương<br /> pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc<br /> cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.<br /> <br /> Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN.<br /> <br /> Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo cáo tài chính của<br /> doanh nghiệp được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh<br /> nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết<br /> được.<br /> <br /> Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh<br /> doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng tình<br /> hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân<br /> tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập<br /> thuyết minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối kế toán<br /> kỳ trước báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.<br /> <br /> Phương pháp phân tích tình hình tài chính.<br /> <br /> Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.<br /> <br /> + Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng khoản<br /> mục so với quy mo chung.<br /> <br /> + Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm nổi bật<br /> các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng 1 dòng của báo<br /> cáo so sánh.<br /> <br /> + Phương pháp so sánh:<br /> So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để đánh giá kết quả,<br /> xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so<br /> sánh giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện<br /> so sánh xác định mục tiêu so sánh.<br /> <br /> + Điều kiện so sánh.<br /> <br /> Chỉ tiêu kinh tế được hình thành cùng một khoảng thời gian như nhau:<br /> <br /> - Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính toán.<br /> <br /> - Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.<br /> <br /> - Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau<br /> <br /> + Tiêu chuẩn so sánh: Là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc).<br /> <br /> + Các phương pháp so sánh thường sử dụng.<br /> <br /> - So sánh tương đối: Phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến<br /> của các chỉ tiêu kinh tế.<br /> <br /> - So sánh số tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp đạt được từ các chỉ<br /> tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.<br /> <br /> - So sánh số bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận chỉ tiêu hoặc<br /> nhóm chỉ tiêu.<br /> <br /> + Phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích.<br /> <br /> Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào các chỉ<br /> tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành của chỉ tiêu phân tích.<br /> Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu phân tích được tiến hành theo các<br /> hướng sau:<br /> <br /> - Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:<br /> <br /> Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu<br /> hiện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết<br /> quả.<br /> <br /> - Chi tiết theo thời gian , chi tiết theo thời gian giúp các giải pháp có hiệu quả cho công<br /> tác sản xuất kinh doanh tuỳ theo đặc tính của quá trình sản xuất kinh doanh, tuỳ theo<br /> nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa<br /> chọn khoảng thời gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau.<br /> <br /> - Chi tiết theo địa điểm:<br /> <br /> Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu phân tích theo các địa<br /> điểm thực hiện các chỉ tiêu đó<br /> <br /> Nội dung phân tích tình hình tài chính.<br /> <br /> Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dự kiện mà ban giám<br /> đốc đòi hỏi và thông tin người phân tích muốn có. Tuy nhiên phân tích tình hình tài<br /> chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:<br /> <br /> Đánh giá khái quát tình hình tài chính<br /> <br /> - Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài<br /> chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Điều đó<br /> cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng<br /> suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.<br /> <br /> - Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên<br /> bảng cân đối kế toán rồi so sánh để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ<br /> cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên<br /> nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì chưa đủ thấy<br /> rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa<br /> các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.<br /> <br /> Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.<br /> <br /> - Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài<br /> chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối<br /> kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn. tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu<br /> động và tài sản cố định chúng được hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu tức là.<br /> <br /> B nguồn vốn = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI + B tài sản (1)<br /> <br /> Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghiã là nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp tư<br /> trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm<br /> dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp.<br /> <br /> Nếu vế trái > vế phải trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn sử dụng không hết<br /> nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài.<br /> Nếu vế trái < vế phải thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn doanh nghiệp<br /> phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.<br /> <br /> Trong quá trình kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được nhu cầu<br /> doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh . Loại trừ các khoản vay quá<br /> hạn, thì các khoản vay ngắn hạn dài hạn chưa đến hạn trả đều được coi là nguồn vốn<br /> hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối.<br /> <br /> B nguồn vốn + A nguồn vốn (I(1) + II) = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI) + B tài<br /> sản (I + II+ III).<br /> <br /> Cân đối 2 hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra một hai trường hợp.<br /> <br /> Vế trái > vế phải sẽ thừa vốn và số vốn đó sẽ bị chiếm dụng<br /> <br /> Vế trái < vế phải do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp phải đi chiếm dụng.<br /> <br /> - Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổng tài sản = Tổng nguồn<br /> vốn nên ta có cân đối 3 sau:<br /> <br /> {A. I(1) , II + B] nguồn vốn - [A>I>II>IV, V (2,3) VI + B I, II, III] tài sản = [A.III.V<br /> (1,4,5) + B IV] tài sản - [A.I (2,3...8)III] nguồn vốn.<br /> <br /> Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc đi chiếm<br /> dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.<br /> <br /> Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan hệ giữa các<br /> khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ. Do đó chủ doanh nghiệp , kế<br /> toán trưởng và các đối tượng quan tâm đến tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu<br /> vốn và nguồn vốn đối chiếu yêu cầu kinh doanh.<br /> <br /> Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn.<br /> <br /> Trong nền kinh tế thị trường thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về<br /> vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào cơ cấu hợp lý không mới<br /> là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải<br /> đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn như vậy chúng thanh toán<br /> phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không.<br /> <br /> Phân tích cơ cấu tài sản.<br /> <br /> Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01).<br /> Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng<br /> loại tài sản chiếm tổng số tài sản mà xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều<br /> này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận,<br /> tuỳ theo loại tình hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng<br /> số là cao hay thấp.<br /> <br /> Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp với tỷ suất đầu tư<br /> để phân tích chính xác và rõ nét hơn<br /> <br /> Tỷ suất đầu tư =<br /> Tổng TSCĐ và đang đầu tư<br /> Tổng số tài sản<br /> x 100<br /> <br /> Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc<br /> thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển<br /> lâu dài của doanh nghiệp trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.<br /> <br /> Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem<br /> xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp<br /> lý của sự biến đổi từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ<br /> cấu tài sản bảng 02.<br /> <br /> Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để<br /> đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong<br /> kinh doanh và những khó khăn làm doanh nghiệp phải đương đầu.<br /> <br /> Phân tích cơ cấu nguồn vốn.<br /> <br /> Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng:<br /> <br /> Phân tích cơ cấu nguồn vốn (bảng số 03)<br /> <br /> Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số<br /> cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao<br /> trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ<br /> độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm<br /> chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ<br /> thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ<br /> <br /> Tỷ suất tài trợ =<br /> Tổng nguồn vốn chủ sở hữu<br /> Tổng nguồn vốn<br /> x 100<br /> <br /> Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ<br /> tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều<br /> được đầu tư bằng vốn của mình.<br /> <br /> Tỷ suất nợ =<br /> Nợ phải trả<br /> Tổng nguồn vốn<br /> x 100<br /> <br /> Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp khác hoặc cá<br /> nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện<br /> khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.<br /> <br /> Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông quá các phân tích chúng thanh toán<br /> cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở<br /> cho những phân tích tiếp theo.<br /> <br /> Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.<br /> <br /> Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính<br /> của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán<br /> cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình<br /> trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa kéo dài, đơn vị<br /> mất tự chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có khả năng<br /> dẫn đến tình trạng phá sản.<br /> <br /> Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích<br /> cần đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh<br /> toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến<br /> tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau.<br /> <br /> Tỷ lệ khoản thu so với phải trả =<br /> Tổng số nợ phải thu<br /> Tổng số nợ phải trả<br /> x 100<br /> <br /> Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác ít hơn số bị chiếm<br /> dụng.<br /> <br /> Số vòng quay các khoản phải thu =<br /> Doanh thu thuần<br /> Bình quân các khoản phải thu<br /> <br /> Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc<br /> thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển<br /> các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân<br /> chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng<br /> hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.<br /> <br /> Kỳ thu tiền bình quân =<br /> Thời gian kỳ phân tích (360ngày)<br /> Số vòng quay các khoản phải thu<br /> <br /> Chỉ tiêu này cho biết để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu.<br /> Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu hồi khoản phải thu<br /> chậm và ngực lại. số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có<br /> dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh<br /> giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh<br /> nghiệp. Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu khả năng thanh toán.<br /> <br /> Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn<br /> của doanh nghiệp.<br /> <br /> Khả năng thanh toán hiện hành =<br /> Tổng TSLĐ<br /> Nợ ngắn hạn<br /> <br /> Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng<br /> các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các<br /> khoản nợ<br /> Tỷ lệ thanh toán nhanh =<br /> TSLD - Dự trữ tồn kho<br /> Nợ ngắn hạn<br /> <br /> Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn tả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc<br /> bán tài sản dự trữ.<br /> <br /> Tỷ lệ dự trữ tồn kho =<br /> Dự trữ tồn kho<br /> Vốn LĐ ròng<br /> <br /> Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể gánh chịu do giá hàng dự trữ<br /> giảm.<br /> <br /> Vốn lưu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn<br /> <br /> Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HK) =<br /> Khả năng thanh toán<br /> Nhu cầu thanh toán<br /> <br /> Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc từng giai đoạn. Nó là cơ sở để đánh giá khả<br /> năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định hoặc khả quan . Nếu<br /> HK < 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài chính của<br /> doanh nghiệp gặp khó khăn doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. HK dần<br /> dần đến 0 thì doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản mất khả năng thanh toán.<br /> <br /> Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn.<br /> <br /> a. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định.<br /> <br /> Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia các quá trình sản<br /> xuất kinh doanh của doanh nghiệp. vốn cố định tham gia các chu kỳ kinh doanh giá trị<br /> bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn<br /> lưu động nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách nông nghiệp cấp, do<br /> vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung.<br /> <br /> Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ cần<br /> phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài<br /> của doanh nghiệp thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở<br /> vật chất , trình độ sử dụng nhân lực, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng<br /> thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá<br /> hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người thanh toán thường sử dụng hệ<br /> thống các chỉ tiêu sau.<br /> <br /> Hiệu suất sử dụng TSCĐ =<br /> Doanh thu thuần về tiêu thụ SP<br /> Số dư bình quân TSCĐ<br /> <br /> Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra<br /> bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.<br /> <br /> Hệ số đảm nhiệm =<br /> TSCĐ bình quân<br /> Số dư bình quân TSCĐ<br /> <br /> Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng tài sản cố định.<br /> <br /> Sức sinh lời của TSCĐ =<br /> Lợi nhuận thuần<br /> TSCĐ bình quân<br /> <br /> Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.<br /> <br /> Số hao phí TSCĐ =<br /> Nguyên giá bình quân TSCĐ<br /> Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)<br /> <br /> Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu hay 1 đồng lợi nhuận thuần cần bao<br /> nhiêu đồng nguyên gái TSCĐ.<br /> <br /> Bên cạnh vốn cố định vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động<br /> sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh<br /> trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó việc phân tích tình hình<br /> hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh<br /> nghiệp.<br /> b. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.<br /> <br /> Vốn lưu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử<br /> dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm hay một chu kỳ kinh doanh như<br /> vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho ...<br /> <br /> Khi phân tích tình hình vốn lưu động cần xem xét sự biến động và đánh giá hợp lý về<br /> tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có được phương pháp kinh<br /> doanh hợp lý nhằm tiết kiệm không gây lãng phí. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu<br /> động người thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau:<br /> <br /> Hiệu suất sử dụng TSLĐ =<br /> Doanh thu thuần<br /> TSLĐ bình quân<br /> <br /> Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn TSLĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần.<br /> <br /> Mức sinh lời của TSLĐ =<br /> Lợi nhuận thuần<br /> TSLĐ bình quân<br /> <br /> Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận<br /> thuần trong kỳ<br /> <br /> Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước nếu các<br /> chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại.<br /> <br /> - Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.<br /> <br /> Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ vận động không ngừng thường xuyên qua<br /> các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần<br /> nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người<br /> thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau:<br /> <br /> Số vòng quay của vốn lưu động =<br /> Doanh thu thuần<br /> Tổng vốn lao động bình quân<br /> Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng tăng<br /> chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng và ngược lại.<br /> <br /> Thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động =<br /> Thời gian của kỳ phân tích<br /> Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ<br /> <br /> Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian<br /> của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng lớn.<br /> <br /> Hệ số đảm nhận vốn lưu động =<br /> Vốn lưu động bình quân<br /> Tổng số doanh thu thuần<br /> <br /> Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao số vốn tiết kiệm được càng<br /> nhiều.<br /> <br /> Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu - các khoản giảm trừ<br /> <br /> Thời gian của một chu kỳ phân tích là 360 ngày<br /> <br /> Vốn lưu động bình quân =<br /> VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ<br /> 2<br /> Vòng quay dự trữ tồn kho =<br /> Tổng doanh thu thuần<br /> Dự trữ tồn kho<br /> <br /> Chỉ tiêu này cho biết đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp số vòng<br /> quay dự trữ: Hệ số này càng cao thể hiện tình hình bán hàng càng tốt và ngược lại, ngoài<br /> ra hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyển vốn hàng hoá của doanh nghiệp nếu tốc<br /> độ nhanh thì cùng một mức doanh thu như vậy. Doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho<br /> thấp hơn hoặc cùng số vốn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt cao hơn.<br /> Phân tích tình hình lợi nhuận.<br /> <br /> Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh<br /> doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh doanh và mức biến động<br /> đáng kể với từng hoạt động ( sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất<br /> thường) cần đánh giá chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận bao<br /> gồm:<br /> <br /> - Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm hàng<br /> hoá dịch vụ trong kỳ, bộ phận lãi lỗ này mang tính chất quyết định tổng lợi nhuận của<br /> doanh nghiệp. những hoạt động liên quấn đến việc đầu tư tài chính và các hoạt động có<br /> liên quan đến vốn.<br /> <br /> Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính giữ vai trò khá quan trọng<br /> có chức năng huy động, quản lý phân phối sử dụng và điều tiết vốn.<br /> <br /> - Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường: hoạt động bất thường là hoạt động nằm ngoài dự kiến<br /> của doanh nghiệp hoạt động này tuy có ảnh hưởng đến kết quả chung của doanh nghiệp<br /> nhưng không đáng kể.<br /> <br /> Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp, tạo lạp các<br /> quỹ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó phân tích tình hình lợi nhuận<br /> của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, phân tích nguyên nhân và xác định mức độ<br /> ảnh hưởng của nó đến tình hình biến động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi<br /> nhuận.<br /> <br /> Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có các chỉ tiêu<br /> phân tích sau:<br /> <br /> Hệ số sinh lợi doanh thu =<br /> Lợi nhuận sau thuế<br /> Doanh thu thuần<br /> <br /> Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi<br /> nhuận.<br /> <br /> Hệ số sinh lời của tải sản =<br /> Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả<br /> Tổng tài sản<br /> Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu =<br /> Lợi nhuận sau thuế<br /> Tổng tài sản<br /> <br /> Cứ một đồng vốn chủ sở hữu sau một kỳ kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi<br /> nhuận.<br /> <br /> Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn.<br /> <br /> Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như trên, khi phân tích<br /> cần lưu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Bởi vì nó là vấn<br /> đề cốt lõi của bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn<br /> tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải có vốn, nhưng muốn quá trình sản xuất kinh<br /> doanh đem lại hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích của việc bảo<br /> toàn vốn và phát triển vốn nhằm bảo toàn vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát<br /> triển đồng thời doanh nghiệp có nguồn tự chủ với số vốn của mình.<br /> <br /> Bảo toàn vốn là quy được giá trị sức mua của vốn giữ được khả năng chuyển đối so với<br /> các loại tiền khác tại thời điểm nhất định.<br /> <br /> Phát triển vốn của doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc tăng nhịp độ sản xuất<br /> và hiệu quả kinh doanh.<br /> <br /> Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được tiến hành<br /> bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn đã được thực hiện tại từng thời điểm.<br /> Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào<br /> sản xuất kinh doanh.<br /> <br /> Trên dây là cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được áp dụng<br /> cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh<br /> doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu sản xuất kế toán cũng<br /> như thông tin mà người sử dụng muốn có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp<br /> mỗi doanh nghiệp mà người phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2