Lý luận chung về hoạt động<br />
tài chính và phân tích tình<br />
hình tài chính doanh nghiệp<br />
Bởi:<br />
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân<br />
<br />
<br />
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.<br />
<br />
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nó trực tiếp gắn liền<br />
và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, nơi trực tiếp sáng tạo ra<br />
sản phẩm quốc dân, mặt khác còn có tác đọng quyết định đến thu nhập của các khâu tài<br />
chính khác trong hệ thống tài chính.<br />
<br />
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của<br />
doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh<br />
được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối<br />
đa hoá lợi nhuận , tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Nói cách khác hoạt động tài chính là những<br />
quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân phối, sử dụng quản lý vốn<br />
trong quá trình kinh doanh.<br />
<br />
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau:<br />
<br />
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua việc thanh<br />
toán với các đơn vị có liên quan như Ngân hàng, các đơn vị kinh tế khác... mối quan hệ<br />
này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng mặt chất và thời gian.<br />
<br />
Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc này đòi hỏi phải tối<br />
đa hoá việc sử dụng các nguồn vốn, nhưng vẫn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh<br />
được hoạt động bình thường và mang lại hiệu quả cao.<br />
<br />
Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ<br />
các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với nhà nước, kỷ luật với các đơn vị tài chính<br />
kinh tế có liên quan.<br />
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.<br />
<br />
ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính.<br />
<br />
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích tình hình<br />
tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh<br />
nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính<br />
hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh<br />
cũng như rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp<br />
nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả<br />
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó việc thường xuyên tiến hành phân tích tài<br />
chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá<br />
toàn diện, vừa tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính<br />
của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu<br />
tư và quyết định tài trợ phù hợp, phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài<br />
chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà<br />
đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan<br />
chính phủ và người lao động... mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau.<br />
<br />
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng<br />
đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ<br />
bị cạn nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng<br />
thanh toán cũng buộc phải đóng cửa.<br />
<br />
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu của<br />
họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng<br />
tiền và các khoản có thể chuyển nhanh thành tiền từ đó so sánh vơí nợ ngắn hạn để biết<br />
được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và<br />
các nhà cho vay tín dụng cũng biết quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu bởi vì nguồn<br />
vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro trong thanh<br />
toán.<br />
<br />
+ Đối với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp họ ra các quyết<br />
định xem có cho phép khách hàng sắp tới có được mua chịu hàng hay không. họ cần biết<br />
được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới.<br />
<br />
+ Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và<br />
sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính , tình hình hoạt động, hiệu<br />
quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp . Ngoài ra các cơ quan<br />
tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản các nhà phân tích tài chính hoạch định chính<br />
sách, những người lao động... cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh<br />
nghiệp.<br />
Như vậy có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính<br />
là giúp rút ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác<br />
thực trạng tiềm năng tài chính của doanh nghiệp.<br />
<br />
Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.<br />
<br />
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu<br />
của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ các báo cáo tài chính.<br />
<br />
Bảng cân đối kế toán ; Mẫu số B01-DN<br />
<br />
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài<br />
sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định<br />
theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.<br />
<br />
Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại<br />
thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản tài sản. Căn cứ vào<br />
bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp<br />
.<br />
<br />
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu 2 phần:<br />
<br />
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm<br />
lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh<br />
của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành 2 phần: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn,<br />
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.<br />
<br />
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời<br />
điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp<br />
đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành<br />
nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.<br />
<br />
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu năm,<br />
số cuối kỳ (quý, năm)<br />
<br />
Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phương trình cơ bản.<br />
<br />
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn<br />
<br />
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản<br />
ngoài bảng.<br />
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp<br />
nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sng không thể<br />
phản ánh trong bảng cân đối kế toán.<br />
<br />
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các tài<br />
khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ trước.<br />
<br />
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN.<br />
<br />
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt động kinh<br />
doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các<br />
khoản nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:<br />
<br />
Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp<br />
bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này<br />
đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.<br />
<br />
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.<br />
<br />
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.<br />
tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển<br />
sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn<br />
phải nộp đến cuối lỳ báo cáo.<br />
<br />
Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại:<br />
phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, và còn được khấu trừ ở cuối<br />
kỳ số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối kỳ.<br />
<br />
Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.<br />
<br />
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ<br />
loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.<br />
<br />
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 1303 -DN<br />
<br />
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong<br />
kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài<br />
chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra<br />
tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong<br />
kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.<br />
<br />
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và<br />
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt<br />
từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả<br />
cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay...<br />
<br />
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra<br />
liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của đã nộp. Các khoản thu chi tiền mặt như bán<br />
tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. các<br />
khoản chi tiền mặt như mua tài sản chứng khoán đầu tư của các doanh nghiệp.<br />
<br />
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi liên<br />
quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm<br />
tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn<br />
dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu...<br />
<br />
+ Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương<br />
pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc<br />
cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.<br />
<br />
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN.<br />
<br />
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo cáo tài chính của<br />
doanh nghiệp được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh<br />
nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết<br />
được.<br />
<br />
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh<br />
doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng tình<br />
hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân<br />
tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập<br />
thuyết minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối kế toán<br />
kỳ trước báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.<br />
<br />
Phương pháp phân tích tình hình tài chính.<br />
<br />
Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.<br />
<br />
+ Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng khoản<br />
mục so với quy mo chung.<br />
<br />
+ Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm nổi bật<br />
các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng 1 dòng của báo<br />
cáo so sánh.<br />
<br />
+ Phương pháp so sánh:<br />
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để đánh giá kết quả,<br />
xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so<br />
sánh giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện<br />
so sánh xác định mục tiêu so sánh.<br />
<br />
+ Điều kiện so sánh.<br />
<br />
Chỉ tiêu kinh tế được hình thành cùng một khoảng thời gian như nhau:<br />
<br />
- Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính toán.<br />
<br />
- Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.<br />
<br />
- Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau<br />
<br />
+ Tiêu chuẩn so sánh: Là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc).<br />
<br />
+ Các phương pháp so sánh thường sử dụng.<br />
<br />
- So sánh tương đối: Phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến<br />
của các chỉ tiêu kinh tế.<br />
<br />
- So sánh số tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp đạt được từ các chỉ<br />
tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.<br />
<br />
- So sánh số bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận chỉ tiêu hoặc<br />
nhóm chỉ tiêu.<br />
<br />
+ Phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích.<br />
<br />
Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào các chỉ<br />
tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành của chỉ tiêu phân tích.<br />
Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu phân tích được tiến hành theo các<br />
hướng sau:<br />
<br />
- Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:<br />
<br />
Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu<br />
hiện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết<br />
quả.<br />
<br />
- Chi tiết theo thời gian , chi tiết theo thời gian giúp các giải pháp có hiệu quả cho công<br />
tác sản xuất kinh doanh tuỳ theo đặc tính của quá trình sản xuất kinh doanh, tuỳ theo<br />
nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa<br />
chọn khoảng thời gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau.<br />
<br />
- Chi tiết theo địa điểm:<br />
<br />
Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu phân tích theo các địa<br />
điểm thực hiện các chỉ tiêu đó<br />
<br />
Nội dung phân tích tình hình tài chính.<br />
<br />
Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dự kiện mà ban giám<br />
đốc đòi hỏi và thông tin người phân tích muốn có. Tuy nhiên phân tích tình hình tài<br />
chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:<br />
<br />
Đánh giá khái quát tình hình tài chính<br />
<br />
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài<br />
chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Điều đó<br />
cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng<br />
suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.<br />
<br />
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên<br />
bảng cân đối kế toán rồi so sánh để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ<br />
cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên<br />
nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì chưa đủ thấy<br />
rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa<br />
các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.<br />
<br />
Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.<br />
<br />
- Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài<br />
chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối<br />
kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn. tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu<br />
động và tài sản cố định chúng được hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu tức là.<br />
<br />
B nguồn vốn = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI + B tài sản (1)<br />
<br />
Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghiã là nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp tư<br />
trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm<br />
dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp.<br />
<br />
Nếu vế trái > vế phải trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn sử dụng không hết<br />
nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài.<br />
Nếu vế trái < vế phải thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn doanh nghiệp<br />
phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.<br />
<br />
Trong quá trình kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được nhu cầu<br />
doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh . Loại trừ các khoản vay quá<br />
hạn, thì các khoản vay ngắn hạn dài hạn chưa đến hạn trả đều được coi là nguồn vốn<br />
hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối.<br />
<br />
B nguồn vốn + A nguồn vốn (I(1) + II) = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI) + B tài<br />
sản (I + II+ III).<br />
<br />
Cân đối 2 hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra một hai trường hợp.<br />
<br />
Vế trái > vế phải sẽ thừa vốn và số vốn đó sẽ bị chiếm dụng<br />
<br />
Vế trái < vế phải do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp phải đi chiếm dụng.<br />
<br />
- Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổng tài sản = Tổng nguồn<br />
vốn nên ta có cân đối 3 sau:<br />
<br />
{A. I(1) , II + B] nguồn vốn - [A>I>II>IV, V (2,3) VI + B I, II, III] tài sản = [A.III.V<br />
(1,4,5) + B IV] tài sản - [A.I (2,3...8)III] nguồn vốn.<br />
<br />
Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc đi chiếm<br />
dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.<br />
<br />
Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan hệ giữa các<br />
khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ. Do đó chủ doanh nghiệp , kế<br />
toán trưởng và các đối tượng quan tâm đến tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu<br />
vốn và nguồn vốn đối chiếu yêu cầu kinh doanh.<br />
<br />
Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn.<br />
<br />
Trong nền kinh tế thị trường thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về<br />
vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào cơ cấu hợp lý không mới<br />
là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải<br />
đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn như vậy chúng thanh toán<br />
phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không.<br />
<br />
Phân tích cơ cấu tài sản.<br />
<br />
Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01).<br />
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng<br />
loại tài sản chiếm tổng số tài sản mà xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều<br />
này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận,<br />
tuỳ theo loại tình hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng<br />
số là cao hay thấp.<br />
<br />
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp với tỷ suất đầu tư<br />
để phân tích chính xác và rõ nét hơn<br />
<br />
Tỷ suất đầu tư =<br />
Tổng TSCĐ và đang đầu tư<br />
Tổng số tài sản<br />
x 100<br />
<br />
Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc<br />
thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển<br />
lâu dài của doanh nghiệp trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.<br />
<br />
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem<br />
xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp<br />
lý của sự biến đổi từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ<br />
cấu tài sản bảng 02.<br />
<br />
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để<br />
đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong<br />
kinh doanh và những khó khăn làm doanh nghiệp phải đương đầu.<br />
<br />
Phân tích cơ cấu nguồn vốn.<br />
<br />
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng:<br />
<br />
Phân tích cơ cấu nguồn vốn (bảng số 03)<br />
<br />
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số<br />
cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao<br />
trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ<br />
độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm<br />
chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ<br />
thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ<br />
<br />
Tỷ suất tài trợ =<br />
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu<br />
Tổng nguồn vốn<br />
x 100<br />
<br />
Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ<br />
tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều<br />
được đầu tư bằng vốn của mình.<br />
<br />
Tỷ suất nợ =<br />
Nợ phải trả<br />
Tổng nguồn vốn<br />
x 100<br />
<br />
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp khác hoặc cá<br />
nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện<br />
khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.<br />
<br />
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông quá các phân tích chúng thanh toán<br />
cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở<br />
cho những phân tích tiếp theo.<br />
<br />
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.<br />
<br />
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính<br />
của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán<br />
cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình<br />
trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa kéo dài, đơn vị<br />
mất tự chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có khả năng<br />
dẫn đến tình trạng phá sản.<br />
<br />
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích<br />
cần đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh<br />
toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến<br />
tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau.<br />
<br />
Tỷ lệ khoản thu so với phải trả =<br />
Tổng số nợ phải thu<br />
Tổng số nợ phải trả<br />
x 100<br />
<br />
Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác ít hơn số bị chiếm<br />
dụng.<br />
<br />
Số vòng quay các khoản phải thu =<br />
Doanh thu thuần<br />
Bình quân các khoản phải thu<br />
<br />
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc<br />
thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển<br />
các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân<br />
chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng<br />
hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.<br />
<br />
Kỳ thu tiền bình quân =<br />
Thời gian kỳ phân tích (360ngày)<br />
Số vòng quay các khoản phải thu<br />
<br />
Chỉ tiêu này cho biết để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu.<br />
Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu hồi khoản phải thu<br />
chậm và ngực lại. số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có<br />
dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh<br />
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh<br />
nghiệp. Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu khả năng thanh toán.<br />
<br />
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn<br />
của doanh nghiệp.<br />
<br />
Khả năng thanh toán hiện hành =<br />
Tổng TSLĐ<br />
Nợ ngắn hạn<br />
<br />
Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng<br />
các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các<br />
khoản nợ<br />
Tỷ lệ thanh toán nhanh =<br />
TSLD - Dự trữ tồn kho<br />
Nợ ngắn hạn<br />
<br />
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn tả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc<br />
bán tài sản dự trữ.<br />
<br />
Tỷ lệ dự trữ tồn kho =<br />
Dự trữ tồn kho<br />
Vốn LĐ ròng<br />
<br />
Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể gánh chịu do giá hàng dự trữ<br />
giảm.<br />
<br />
Vốn lưu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn<br />
<br />
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HK) =<br />
Khả năng thanh toán<br />
Nhu cầu thanh toán<br />
<br />
Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc từng giai đoạn. Nó là cơ sở để đánh giá khả<br />
năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định hoặc khả quan . Nếu<br />
HK < 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài chính của<br />
doanh nghiệp gặp khó khăn doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. HK dần<br />
dần đến 0 thì doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản mất khả năng thanh toán.<br />
<br />
Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn.<br />
<br />
a. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định.<br />
<br />
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia các quá trình sản<br />
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. vốn cố định tham gia các chu kỳ kinh doanh giá trị<br />
bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn<br />
lưu động nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách nông nghiệp cấp, do<br />
vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung.<br />
<br />
Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ cần<br />
phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài<br />
của doanh nghiệp thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở<br />
vật chất , trình độ sử dụng nhân lực, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng<br />
thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá<br />
hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người thanh toán thường sử dụng hệ<br />
thống các chỉ tiêu sau.<br />
<br />
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =<br />
Doanh thu thuần về tiêu thụ SP<br />
Số dư bình quân TSCĐ<br />
<br />
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra<br />
bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.<br />
<br />
Hệ số đảm nhiệm =<br />
TSCĐ bình quân<br />
Số dư bình quân TSCĐ<br />
<br />
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng tài sản cố định.<br />
<br />
Sức sinh lời của TSCĐ =<br />
Lợi nhuận thuần<br />
TSCĐ bình quân<br />
<br />
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.<br />
<br />
Số hao phí TSCĐ =<br />
Nguyên giá bình quân TSCĐ<br />
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)<br />
<br />
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu hay 1 đồng lợi nhuận thuần cần bao<br />
nhiêu đồng nguyên gái TSCĐ.<br />
<br />
Bên cạnh vốn cố định vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động<br />
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh<br />
trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó việc phân tích tình hình<br />
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh<br />
nghiệp.<br />
b. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.<br />
<br />
Vốn lưu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử<br />
dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm hay một chu kỳ kinh doanh như<br />
vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho ...<br />
<br />
Khi phân tích tình hình vốn lưu động cần xem xét sự biến động và đánh giá hợp lý về<br />
tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có được phương pháp kinh<br />
doanh hợp lý nhằm tiết kiệm không gây lãng phí. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu<br />
động người thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau:<br />
<br />
Hiệu suất sử dụng TSLĐ =<br />
Doanh thu thuần<br />
TSLĐ bình quân<br />
<br />
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn TSLĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần.<br />
<br />
Mức sinh lời của TSLĐ =<br />
Lợi nhuận thuần<br />
TSLĐ bình quân<br />
<br />
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận<br />
thuần trong kỳ<br />
<br />
Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước nếu các<br />
chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại.<br />
<br />
- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.<br />
<br />
Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ vận động không ngừng thường xuyên qua<br />
các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần<br />
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người<br />
thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau:<br />
<br />
Số vòng quay của vốn lưu động =<br />
Doanh thu thuần<br />
Tổng vốn lao động bình quân<br />
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng tăng<br />
chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng và ngược lại.<br />
<br />
Thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động =<br />
Thời gian của kỳ phân tích<br />
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ<br />
<br />
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian<br />
của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng lớn.<br />
<br />
Hệ số đảm nhận vốn lưu động =<br />
Vốn lưu động bình quân<br />
Tổng số doanh thu thuần<br />
<br />
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao số vốn tiết kiệm được càng<br />
nhiều.<br />
<br />
Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu - các khoản giảm trừ<br />
<br />
Thời gian của một chu kỳ phân tích là 360 ngày<br />
<br />
Vốn lưu động bình quân =<br />
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ<br />
2<br />
Vòng quay dự trữ tồn kho =<br />
Tổng doanh thu thuần<br />
Dự trữ tồn kho<br />
<br />
Chỉ tiêu này cho biết đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp số vòng<br />
quay dự trữ: Hệ số này càng cao thể hiện tình hình bán hàng càng tốt và ngược lại, ngoài<br />
ra hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyển vốn hàng hoá của doanh nghiệp nếu tốc<br />
độ nhanh thì cùng một mức doanh thu như vậy. Doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho<br />
thấp hơn hoặc cùng số vốn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt cao hơn.<br />
Phân tích tình hình lợi nhuận.<br />
<br />
Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh<br />
doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh doanh và mức biến động<br />
đáng kể với từng hoạt động ( sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất<br />
thường) cần đánh giá chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận bao<br />
gồm:<br />
<br />
- Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm hàng<br />
hoá dịch vụ trong kỳ, bộ phận lãi lỗ này mang tính chất quyết định tổng lợi nhuận của<br />
doanh nghiệp. những hoạt động liên quấn đến việc đầu tư tài chính và các hoạt động có<br />
liên quan đến vốn.<br />
<br />
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính giữ vai trò khá quan trọng<br />
có chức năng huy động, quản lý phân phối sử dụng và điều tiết vốn.<br />
<br />
- Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường: hoạt động bất thường là hoạt động nằm ngoài dự kiến<br />
của doanh nghiệp hoạt động này tuy có ảnh hưởng đến kết quả chung của doanh nghiệp<br />
nhưng không đáng kể.<br />
<br />
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp, tạo lạp các<br />
quỹ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó phân tích tình hình lợi nhuận<br />
của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, phân tích nguyên nhân và xác định mức độ<br />
ảnh hưởng của nó đến tình hình biến động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi<br />
nhuận.<br />
<br />
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có các chỉ tiêu<br />
phân tích sau:<br />
<br />
Hệ số sinh lợi doanh thu =<br />
Lợi nhuận sau thuế<br />
Doanh thu thuần<br />
<br />
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi<br />
nhuận.<br />
<br />
Hệ số sinh lời của tải sản =<br />
Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả<br />
Tổng tài sản<br />
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu =<br />
Lợi nhuận sau thuế<br />
Tổng tài sản<br />
<br />
Cứ một đồng vốn chủ sở hữu sau một kỳ kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi<br />
nhuận.<br />
<br />
Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn.<br />
<br />
Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như trên, khi phân tích<br />
cần lưu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Bởi vì nó là vấn<br />
đề cốt lõi của bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn<br />
tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải có vốn, nhưng muốn quá trình sản xuất kinh<br />
doanh đem lại hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích của việc bảo<br />
toàn vốn và phát triển vốn nhằm bảo toàn vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát<br />
triển đồng thời doanh nghiệp có nguồn tự chủ với số vốn của mình.<br />
<br />
Bảo toàn vốn là quy được giá trị sức mua của vốn giữ được khả năng chuyển đối so với<br />
các loại tiền khác tại thời điểm nhất định.<br />
<br />
Phát triển vốn của doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc tăng nhịp độ sản xuất<br />
và hiệu quả kinh doanh.<br />
<br />
Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được tiến hành<br />
bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn đã được thực hiện tại từng thời điểm.<br />
Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào<br />
sản xuất kinh doanh.<br />
<br />
Trên dây là cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được áp dụng<br />
cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh<br />
doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu sản xuất kế toán cũng<br />
như thông tin mà người sử dụng muốn có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp<br />
mỗi doanh nghiệp mà người phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau.<br />