intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LÝ THUYẾT TIỀN TỆ - SẢN XUẤT HÀNG HÓA - TIỀN TỆ VÀ NHÀ NƯỚC - 3

Chia sẻ: Le Nhu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

117
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lựa chọn công nghệ thích hợp, + Lựa chọn ngân hàng giao dịch, + Lựa chọn mô hình và tổ chức quản lý, + Cuối cùng là tổng hợp nhu cầu vốn cần được đầu tư. 3. Nguồn vốn kinh doanh 3.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có vốn: vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh. Đối với một doanh nghiệp, vốn đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: 3.1.1. Nguồn vốn từ NSNN: là nguồn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LÝ THUYẾT TIỀN TỆ - SẢN XUẤT HÀNG HÓA - TIỀN TỆ VÀ NHÀ NƯỚC - 3

  1. + Lựa chọn công nghệ thích hợp, + Lựa chọn ngân hàng giao dịch, + Lựa chọn mô hình và tổ chức quản lý, + Cuối cùng là tổng hợp nhu cầu vốn cần được đầu tư. 3. Nguồn vốn kinh doanh 3.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có vốn: vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh. Đối với một doanh nghiệp, vốn đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: 3.1.1. Nguồn vốn từ NSNN: là nguồn vốn do NSNN cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước lúc mới hình thành doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn được hình thành từ quỹ tích luỹ của NSNN và được dùng vào mục đích chi phát triển kinh tế. Hiện nay, nguồn vốn NSNN cấp phát cho các doanh nghiệp Nhà nước có xu hướng giảm đáng kể cả về tỷ trọng và số lượng. Các doanh nghiệp Nhà nước phải chủ động bổ sung vốn bằng các nguồn tài trợ khác. 3.1.2. Nguồn vốn tự có: là nguồn vốn do chủ đầu tư bỏ ra. Nguồn gốc của vốn tự có là tiền để dành, tích luỹ được từ lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp hoặc huy động vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu. 3.1.3. Nguồn vốn liên doanh: là những nguồn đóng góp theo tỷ lệ giữa các chủ đầu tư cùng kinh doanh và cùng hưởng lợi nhuận. Hình thức góp vốn liên doanh thích hợp với các công ty có quy mô nhỏ, tổ chức quản lý sản xuất và quản lý vốn, chia lãi đơn giản. Việc góp vốn liên doanh có thể được hình thành từ nhiều nguồn tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, ví dụ: - Liên doanh giữa nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn tự có của tư nhân. - Liên doanh giữa ngân sách của quốc gia này với quốc gia khác. - Liên doanh giữa tư nhân với nhau... 3.1.4. Nguồn vốn tín dụng: là khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn của các NHTM, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác; huy động của cán bộ công nhân viên làm việc trong doanh nghiệp; vay nước ngoài theo cơ chế tự vay, tự trả hoặc bằng hình thức doanh nghiệp phát hành trái phiếu để huy động vốn cho đầu tư kinh doanh. _ Trong nền kinh tế thị trường, song song với việc hình thành và phát triển của thị trường tài chính là sự ra đời của hàng loạt các tổ chức trung gian tài chính. Các tổ chức trung gian tài chính có vị trí trung tâm trong thu hút vốn và cung ứng vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường tài chính. Điển hình là hệ thống các NHTM với sự phong phú và đa dạng các loại hình tín dụng: tín dụng ứng tiền qua tài khoản, tín dụng cầm cố hoặc thế chấp tài sản, tín dụng có bảo lãnh tín dụng thông qua chiết khấu, tín dụng thương mại... _ Doanh nghiệp cũng có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn cho đầu tư kinh doanh. Trái phiếu là phiếu nhận nợ do doanh nghiệp phát hành khi vay vốn của người khác để kinh doanh, cam kết trả lợi tức và hoàn trả vốn vay theo thời hạn nhất định. Theo định kỳ, doanh 47
  2. nghiệp phải trả cho trái chủ một khoản lợi tức cố định và phải thanh toán tiền vay khi đến hạn thanh toán. 3.2. Căn cứ vào tính chất sở hữu nguồn vốn 3.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau chẳng hạn nguồn vốn do NSNN cấp ( đối với các doanh nghiệp nhà nước), nguồn vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra trong các doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn liên doanh, liên kết, nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu; ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu còn được bổ sung từ một số nguồn khác như lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính ... 3.2.2. Các khoản nợ phải trả: là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng ... Doanh nghiệp được quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian sau đó phải hoàn trả cho chủ nợ. 4. Sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh 4.1.Vốn cố định _ Khái niệm Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định ( T SCĐ) của doanh nghiệp. _ Đặc điểm + Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ. + Vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được thu hồi về đủ thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. _ Phương thức bù đắp và quản lý + Vốn cố định được bù đắp ( thu hồi) bằng biện pháp khấu hao, tức là trích một phần giá trị hao mòn của TSCĐ. Tiền trích lại đó hình thành nên quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao dùng để duy trì năng lực sản xuất bình thường của TSCĐ và dùng để tái sản xuất toàn bộ TSCĐ. + Quản lý vốn cố định: phải quản lý cả về mặt giá trị và mặt hiện vật của vốn cố định: uq ýl nảuQ ‫ﻌ‬ỹ khấu hao: cần phải đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác, tạo ra cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn. Mặt khác, cần lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp để đảm bảo thu hồi vốn nhanh và bảo toàn được vốn. cáhk cứht uêit gnữhn oeht ĐCST iạol nâhp nầc ĐCST tốt ýl nảuq ểĐ .ĐCST ýl nảuQ ‫ﻌ‬ nhau ( theo mục đích sử dụng, theo công dụng kinh tế, theo tình hình sử dụng, theo hình thái biểu hiện) để từ đó xác định trọng tâm của công tác quản lý. _ Biện pháp bảo toàn và phát triển vốn cố định + Thứ nhất, Phải đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp trích đủ, trích đúng chi phí khấu hao, không để mất vốn. + Thứ hai, Phải lựa chọn những phương pháp khấu hao thích hợp: 48
  3. Trong công tác quản lý vốn cố định, có nhiều phương pháp tính khấu hao TSCĐ như phương pháp khấu hao theo đường thẳng, phương pháp khấu hao nhanh, phương pháp khấu hao kết hợp... Người quản lý phải lựa chọn các phương pháp tính khấu hao thích hợp để vừa bảo đảm thu hồi vốn nhanh để bảo toàn vốn, vừa đỡ gây ra những biến động lớn trong giá thành và giá bán sản phẩm. + Thứ ba, Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, chẳng hạn: tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị; hợp lý hóa dây chuyền công nghệ; đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt chế độ duy tu, bảo dưỡng máy móc; áp dụng các chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm vật chất đối với người quản lý sử dụng TSCĐ... Một số phương pháp khấu hao TSCĐ:  Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định ( khấu hao theo đường thẳng): Theo phương pháp này, mức khấu hao cơ bản hàng năm của TSCĐ được xác định như sau: NG Mk = T Trong đó: Mk: Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ NG : Nguyên giá TSCĐ T : Thời gian sử dụng TSCĐ Mk 1 Tk = = NG T Ví dụ: Công ty A mua một TSCĐ có nguyên giá là 240 triệu đồng. Công ty dự kiến sử dụng TSCĐ này trong 10 năm. Vậy mức khấu hao trung bình hàng năm là: 240.000.000 : 10 = 24.000.000 đồng Tỷ lệ khấu hao hàng năm: 24.000.000 : 240.000.000 = 10 %  Phương pháp khấu hao nhanh: có 2 phương pháp khấu hao nhanh sau: * Phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần: Theo phương pháp này, số tiền khấu hao hàng năm được xác định như sau: Mkt = Gđt * TKH Trong đó: Mkt : mức khấu hao TSCĐ năm thứ t. Gđt : giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ t. 49
  4. TKH: tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần t : thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ TKH = TK * Hs Trong đó: TK : tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Hs : hệ số điều chỉnh. Hệ số điều chỉnh được sử dụng ở các nước như sau:  Hệ số 1,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 4 năm trở xuống  Hệ số 2,0 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng trên 4 đến 6 năm.  Hệ số 2,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng trên 6 năm. Ví dụ: Một TSCĐ có giá trị ban đầu là 10 triệu đồng, dự kiến sử dụng trong 5 năm. Hãy tính mức khấu hao hàng năm theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần. Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp bình quân: 1: 5 = 20 % TSCĐ được sử dụng trong 5 năm nên Hs = 2 Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm: 20 % * 2 = 40 % Bảng tính khấu hao: Đơn vị: 1.000 đồng Mức khấu hao hàng năm Mức KH luỹ Giá trị còn lại N ăm kế 1 10.000 * 40 % = 4.000 4.000 6.000 2 6.000 * 40 % = 2.400 6.400 3.600 3 3.600 * 40 % = 1.440 7.840 2.160 4 2.160 * 40 % = 864 8.704 1.296 5 1.296 * 40 % = 518,4 9.222,4 777,6 * Phƣơng pháp khấu hao theo tổng số: Theo phương pháp này, mức khấu hao năm được xác định như sau: Mkt = NG * Tkt Trong đó: Mkt : số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t. NG: nguyên giá TSCĐ 50
  5. Tkt: tỷ lệ khấu hao TSCĐ của năm thứ t. t : thứ tự năm sử dụng TSCĐ Số năm sử dụng còn lại của TSCĐ Tkt = Tổng số thứ tự năm sử dụng Hay: 2( T + 1 - t ) Tkt = T(T+1) Trong đó: T: thời gian sử dụng TSCĐ t : thứ tự năm cần tính khấu hao TSCĐ Ví dụ: Một TSCĐ của doanh nghiệp có giá trị ban đầu là 10 triệu đồng, dự kiến sử dụng trong 5 năm. Hãy tính mức khấu hao hàng năm theo phương pháp tổng số thứ tự năm sử dụng: Đơn vị: 1.000 đồng Thứ tự năm Số năm sử dụng còn lại Tỷ lệ khấu hao Mức KH 1 5 5/15 = 0,333 hay 33,3 % 3.330 2 4 4/15 = 0,267 hay 26,7 % 2.670 3 3 3/15 = 0,20 hay 20 % 2.000 4 2 2/15 = 0,133 hay 13,3% 1.330 5 1 1/15 = 0,067 hay 6,7% 670 Cộng: 15 100% 10.000  Phương pháp khấu hao nhanh bổ sung MACRS Theo phương pháp khấu hao này, tất cả các loại tài sản được phân loại thành 6 nhóm tài sản. Tất cả những tài sản được phép khấu hao ( tài sản mới hoặc đã sử dụng), ngoại trừ bất động sản, sẽ được định dạng 1 trong 6 nhóm tài sản này. Bất kể đời sống kinh tế dự kiến của từng tài sản khác nhau như thế nào, số khấu hao hàng năm được tính toán phù hợp với thời gian khấu hao trong từng nhóm tài sản. 51
  6. THỜI GIAN KHẤU HAO THEO MACRS Nhóm tài sản và thời gian Các loại tài sản trong từng nhóm khấu hao tương ứng 3 năm Nhóm tài sản có đời sống kinh tế ngắn: công cụ đặc biệt, máy kéo, ngựa đua ( trên 2 năm tuổi),… 5 năm Xe ôtô, xe tải nhẹ, xe tải nặng, xe buýt, thiết bị khoan dầu, hệ thống thông tin, chất bán dẫn, thiết bị ngành dệt, hóa chất, điện tử, chăn nuôi gia súc và sữa,… 7 năm Hầu hết các thiết bị nhà máy, đường ray xe lửa, đồ nội thất và thiết bị văn phòng, xe ôtô ray, đầu máy xe lửa, máy bay, các thiết bị khai thác mỏ 10 năm Tàu biển, xà lan, thiết bị hóa lọc dầu, xe lửa dùng cho vận tải và một số thiết bị công nghiệp khác 15 năm Nhà máy điện và hệ thống phân phối điện năng, nhà máy điện hạt nhân, đường ống dẫn khí đốt thiên nhiên, nhà máy xử lý nước thải, hệ thống mạng lưới điện thoại 20 năm Hầu hết các tài sản phục vụ công ích, hệ thống cống thoát nước và mạng lưới đường sắt… Tỷ lệ khấu hao hàng năm đối với mỗi nhóm tài sản được tính toán theo phương pháp số dư giảm dần và chuyển sang phương pháp khấu hao đường thẳng tại thời điểm tối ưu thích hợp. Toàn bộ chi phí ban đầu hình thành nên tài sản trước khi tài sản được đưa vào sử dụng sẽ được dùng làm nền tảng để tính khấu hao hàng năm. Giá trị thu hồi không được tính tới khi tính toán số tiền khấu hao theo MACRS. TỶ LỆ KHẤU HAO HÀNG NĂM THEO MACRS Đơn vị tính: % Năm khấu hao 3 năm 5 năm 7 năm 10 năm 15 năm 20 năm 1 33,33 20,00 14,29 10,00 5,00 3,75 2 44,45 32,00 24,49 18,00 9,50 7,219 3 14,81 19,20 17,49 14,40 8,55 6,677 4 7,41 11,52 12,49 11,52 7,70 6,177 5 11,52 8,93 9,22 6,93 5,713 6 5,76 8,92 7,37 6,23 5,285 7 8,93 6,55 5,90 4,888 8 4,46 6,55 5,91 4,522 9 6,56 5,90 4,462 10 6,55 5,91 4,461 11 3,28 5,90 4,462 12 5,91 4,461 13 5,90 4,462 14 5,91 4,461 15 5.90 4,462 16 2,95 4,461 52
  7. 17 4,462 18 4,461 19 4,462 20 4,461 21 2,231 Bảng trên thể hiện tỷ lệ khấu hao hàng năm đối với mỗi nhóm tài sản. Những tỷ lệ phần trăm này sẽ được nhân với nguyên giá ban đầu của tài sản để tính số khấu hao hàng năm của bất kỳ tài sản nào đã được xác định trong 6 nhóm tài sản quy định theo MACRS. Lưu ý rằng số năm khấu hao luôn luôn lớn hơn 1 năm so với số năm thể hiện trong từng nhóm tài sản. Nguyên cơ cho vấn đề này là theo đạo luật cải cách thuế của Mỹ vào năm 1986 đã yêu cầu doanh nghiệp tuân thủ quy ước nửa năm. Quy ước nửa năm xem bất kỳ một tài sản nào được sử dụng trong năm thứ nhất thì coi như được tính từ giữa năm. Do vậy tài sản chỉ nhận ½ số khấu hao của năm thứ nhất. Quy ước nửa năm cũng áp dụng cho năm khấu hao cuối cùng, vì vậy đã tạo nên số năm khấu hao thực tế kéo dài hơn 1 năm so với số năm được thể hiện trong từng nhóm tài sản. Ví dụ: Công ty A đầu tư một tài sản cố định có giá mua là 9.000 USD, chi phí vận chuyển và lắp đặt là 1.000 USD. Theo phương pháp MACRS tài sản này được xếp vào nhóm 7 năm. Nguyên giá của tài sản này là: Chi phí mua tài sản = 9.000 USD + Chi phí vận chuyển và lắp đặt = 1.000 USD = Nguyên giá tài sản = 10.000 USD Năm Tỷ lệ khấu hao MACRS Số khấu hao hàng năm ( Tỷ lệ MACRS * 10.000 USD ) ( %) 1 14,29 1.429 2 24,49 2.449 3 17,49 1.749 4 12,49 1.249 5 8,93 893 6 8,92 892 7 8,93 893 8 4,46 446 100,00 10.000 4.2. Vốn lƣu động _ Khái niệm Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. _ Đặc điểm + Vốn lưu động chuyển một lần toàn bộ vào giá thành sản phẩm mới được tạo ra. + Vốn lưu động được thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán hàng đi thu tiền về và khi đó kết thúc vòng tuần hoàn của vốn. _ Quản lý sử dụng vốn lưu động 53
  8. Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau: phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, theo hình thái biểu hiện, theo quan hệ sở hữu hoặc theo nguồn hình thành. Việc phân loại sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng trọng điểm và biện pháp quản lý vốn có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. _ Bảo toàn vốn lưu động + Một là, xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm với hiệu quả cao. Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, không gây sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh và là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. + Hai là, Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động. Doanh nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên trong hoạt động kinh doanh; Ngoài ra, nếu còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thác các nguồn vốn bên ngoài như vốn liên doanh, vốn vay của các ngân hàng hoặc của các công ty tài chính,... + Ba là, Luôn luôn có những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động, chẳng hạn: đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ, thường xuyên xác định phần chênh lệch giá về những tài sản lưu động tồn kho để có biện pháp xử lý kịp thời, linh hoạt trong việc sử dụng vốn, hết sức tránh và xử lý kịp thời các khoản nợ khó đòi... + Bốn là, Thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động qua các chỉ tiêu: vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ, hệ số khả năng thanh toán... từ đó, điều chỉnh kịp thời và có các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi. 4.3.Vốn đầu tƣ tài chính Vốn đầu tư tài chính là vốn đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp nhằm tìm kiếm lợi nhuận và khả năng đảm bảo an toàn về vốn. Đối với doanh nghiệp, trước khi đi tới quyết định đầu tư tài chính ra bên ngoài cần phải hết sức thận trọng, cân nhắc độ an toàn và độ tin cậy của dự án, am hiểu tường tận những thông tin cần thiết, phân tích đánh giá các mặt lợi hại của dự án để chọn đúng đối tượng và hình thức đầu tư thích hợp. NỘI DUNG 2: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP (1 tiết) 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. 54
  9. Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí cho việc sản xuất sản phẩm, chi phí tổ chức tiêu thụ sản phẩm và các khoản tiền thuế gián thu nộp cho Nhà nước theo luật thuế quy định. _ Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Ví dụ: chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương cho cán bộ viên chức của doanh nghiệp. _ Chi phí tiêu thụ sản phẩm ( chi phí lưu thông) là những chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm như chi phí đóng gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bốc dở sản phẩm ...; chi phí nghiên cứu thị trường, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm... _ Những khỏan thuế gián thu cho Nhà nước theo luật định: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên... Đây là những khỏan tiền thuế phải nộp phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp và được bù đắp thông qua giá bán sản phẩm hàng hoá. Các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc quản lý chi phí, tiết kiệm chi phí, bởi vì nếu chi phí không hợp lý, không đúng với thực tế đều gây ra những trở ngại trong qu ản lý và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Biện pháp: _ Tính toán trước mọi chi phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. _ Xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm để đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra. _ Phân biệt rõ các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với từng loại chi phí đó. 2. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiên bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hòan thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. _ Giữa chi phí sản xuất sản phẩm và giá thành sản phẩm có sự giống nhau và khác nhau: + Giống nhau: chúng đều được cấu tạo bởi các thành phần chi phí trực tiếp và gián tiếp. + Khác nhau: Chi phí sản xuất kinh doanh là khái niệm dùng để chỉ tất cả những chi phí cho sản xuất và kinh doanh mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong một thời kỳ nhất định. Giá thành sản phẩm biểu hiện lượng chi phí để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng sản phẩm. _ Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm có thể chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. 55
  10. + Giá thành sản xuất: là biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm: - Chi phí vật tư trực tiếp: là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định. - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh chung trong phạm vi phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về khấu hao TSCĐ phục vụ chế tạo ra sản phẩm và phục vụ quản lý phân xưởng, chi phí về tiền lương nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài... + Giá thành toàn bộ: là biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ gồm: - Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ. - Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ như chi phí tiền lương và phụ cấp của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bốc vác, vận chuyển, khấu hao TSCĐ, chi phí tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, hội nghị khách hàng... - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí tiền lương, các khỏan phụ cấp, các khoản trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài... phục vụ điều hành doanh nghiệp. _ Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định chính xác giá thành sản phẩm. Điều này xuất phát từ hai lý do sau: + Có xác định được giá thành sản phẩm chính xác mới xác định được giá bán hợp lý, vì giá thành là cơ sở để xác định giá cả. + Có xác định được giá thành sản phẩm chính xác mới có thể đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh, từ đó xác định các biện pháp hạ giá thành sản phẩm để tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. _ Giá thành giữ vai trò quan trọng và thể hiện trên các mặt sau: + Giá thành là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh. + Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức, kỹ thuật. + Giá thành là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối với từng loại sản phẩm. _ Đối với một doanh nghiệp, việc hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, cụ thể: + Hạ giá thành sản phẩm là nhân tố tạo ra điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Việc hạ giá thành tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh vì doanh nghiệp có thể giảm giá bán để tiêu thụ sản phẩm nhanh. + Hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tăng lợi nhuận. 56
  11. + Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được lượng vốn dùng trong sản xuất hoặc có thể mở rộng thêm quy mô sản xuất. _ Các nhân tố tác động đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm: + Thứ nhất, nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sản xuất hiện đại làm giảm mức tiêu hao về nguyên vật liệu và sử dụng chúng có hiệu quả hơn, tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, năng suất chất lượng sản phẩm, từ đó hạ thấp chi phí lao động cá biệt của một đơn vị sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp trên thị trường. Cần chú ý rằng, đầu tư đổi mới kỹ thuật là khoản đầu tư lớn, do đó để đảm bảo hiệu quả đầu tư, doanh nghiệp phải hết sức thận trọng. Đầu tư phải đồng bộ với các yếu tố khác như lao động, trình độ tay nghề của công nhân, khả năng cung cấp nguyên liệu, nhu cầu của thị trường và khả năng tài chính của doanh nghiệp. + Thứ hai, Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động: Cần tổ chức lao động khoa học, bố trí sử dụng lao động phù hợp với trình độ và khả năng của người lao động cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân công đồng thời tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. + Thứ ba, Nhân tố tổ chức quản lý. Cần sắp xếp, tính toán tất cả các mặt hoạt động một cách hợp lý khoa học. Trong công tác quản lý, vai trò quản lý tài chính doanh nghiệp giữ vị trí rất quan trọng. Thông qua việc lựa chọn các quyết định tài chính; khai thác các nguồn vốn, sử dụng vốn có hiệu quả và tiết kiệm; tăng cường các khâu kiểm tra làm giảm bớt các phí tổn, tổn thất, tiết kiệm chi phí quản lý hành chính; cùng các biên pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động làm giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay... đều có tác động đến việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. NỘI DUNG 3: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP (1 tiết) 1. Doanh thu của doanh nghiệp Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ đầu tư kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. _ Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: số tiền thu được từ giao dịch bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định. + Doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu từ các hoạt động liên doanh liên kết, từ các nghiệp vụ đầu tư tài chính và các khoản khác liên quan đến hoạt động tài chính khác. + Thu nhập khác: là những khoản doanh thu không mang tính chất thường xuyên như thu về nhượng bán TSCĐ, vật tư ứ đọng; các khoản được bồi thường... _ Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể: 57
  12. + Doanh thu của doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng về hoạt động của doanh nghiệp, có được doanh thu chứng tỏ hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng được xã hội thừa nhận. + Đứng về góc độ quản lý vốn, khi có được doanh thu tức là vòng tuần hòan vốn của doanh nghiệp đã được kết thúc, tạo tiền đề cho vòng tuần hoàn kế tiếp trong quá trình tái sản xuất. + Doanh thu là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tiếp tục tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng. + Doanh thu của doanh nghiệp là nguồn để doanh nghiệp có thể thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế theo quy định, trích lập các quỹ của doanh nghiệp, tham gia góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết, trả các khoản vay cho ngân hàng... _ Các biện pháp tăng doanh thu: + Thứ nhất, phương chân sản xuất của doanh nghiệp là phải hướng ra thị trường và do thị trường quyết định. Doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm luôn gắn liền với uy tín của doanh nghiệp trong giới kinh doanh và trong công chúng. Doanh nghiệp cũng cần mở rộng các hoạt động tiếp thị nhằm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. + Thứ hai, doanh nghiệp phải xác định giá bán hợp lý. Việc xác định giá bán hợp lý là giải pháp tốt tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, tăng nhanh vòng quay vốn. Việc xây dựng giá cần hết sức mềm déo và linh hoạt. Ngoài căn cứ vào giá thành, việc định giá không thể thoát ly quan hệ cung cầu thị trường. Một chính sách giá hợp lý sẽ có tác động vào cầu, kích thích tăng cầu của người tiêu dùng để tăng doanh thu tiêu thụ. + Thứ ba, doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ thanh toán, giảm bớt các khoản nợ phải thu, xử lý tốt những khoản nợ nần dây dưa... để đảm bảo thực hiện chỉ tiêu doanh thu. Ngoài ra, doanh nghiệp cần lựa chọn những ngân hàng, bạn hàng đáng tin cậy tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng thương mại. 2. Lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. _ Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: + Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: lợi nhuận từ hoạt động liên doanh liên kết, các hoạt động thuộc các dịch vụ tài chính... + Lợi nhuận khác: lợi nhuận từ nhượng bán TSCĐ... _ Lợi nhuận có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, cụ thể là: + Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 58
  13. + Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng và tăng thêm nhu cầu phúc lợi trên cả bình diện xã hội và doanh nghiệp. Một phần lợi nhuận của doanh nghiệp làm nghĩa vụ cho NSNN dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, là nguồn thu quan trọng để Nhà nước đầu tư phát triển kinh tế và tăng thêm nhu cầu phúc lợi cho xã hội. Đồng thời phần lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp trích lập các quỹ của doanh nghiệp cũng là nguồn vốn để thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất mở rộng và tăng thêm nhu cầu phúc lợi t rong phạm vi doanh nghiệp. + Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp; việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình của doanh nghiệp được vững chắc C. TÓM TẮT CHƢƠNG 1. TCDN là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. TCDN có vai trò quan trọng: huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Việc tổ chức TCDN đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc sau: nguyên tắc tôn trọng pháp luật, nguyên tắc hạch toán kinh doanh, nguyên tắc giữ chữ tín và nguyên tắc an toàn phòng ngừa rủi ro. 2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.Khi đã có vốn kinh doanh, doanh nghiệp sẽ thực hiện đầu tư vốn kinh doanh. Đầu tư vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là việc sử dụng vốn kinh doanh theo hướng nào đó với hy vọng sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong tương lai. Đầu tư vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia thành được chia thành các loại khác nhau theo các cách phân loại khác nhau: theo phạm vi đầu tư, theo mục tiêu đầu tư cụ thể của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được huy động từ nhiều nguồn khác nhau (nguồn vốn kinh doanh). Có nhiều nguồn vốn kinh doanh khác nhau dựa theo các căn cứ khác nhau: Căn cứ vào nguồn hình thành vốn, căn cứ vào tính chất sở hữu nguồn vốn. 3. Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định ( TSCĐ) của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ đồng thời v ốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ. Vốn cố định được bù đắp (thu hồi) bằng biện pháp khấu hao. Việc quản lý vốn cố định đòi hỏi phải quản lý cả về mặt giá trị (quỹ khấu hao) và mặt hiện vật (tài sản cố định) của vốn cố định. Vốn cố định được bảo toàn và phát triển theo nhiều biện pháp khác nhau. 4. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động chuyển một lần toàn bộ vào giá thành sản phẩm mới được tạo ra. Đồng thời vốn lưu động được thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán hàng đi thu tiền về và khi đó kết thúc vòng tuần hoàn của vốn. Muốn quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau: phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, theo hình thái biểu hiện, theo quan hệ sở hữu hoặc theo nguồn hình thành. Vốn lưu động được bảo toàn và phát triển theo nhiều biện pháp khác nhau. 59
  14. 5. Ngoài vốn cố định, vốn lưu động trong doanh nghiệp còn có vốn đầu tư tài chính. Vốn đầu tư tài chính là vốn đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp nhằm tìm kiếm lợi nhuận và khả năng đảm bảo an toàn về vốn. 6. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Trong khi đó, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiên bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Giữa chi phí sản xuất sản phẩm và giá thành sản phẩm có những điểm giống nhau và khác nhau. 7. Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ đầu tư kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. 8. Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.Lợi nhuận có ý nghĩa cực kỳ quan trọng: Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng và tăng thêm nhu cầu phúc lợi trên cả bình diện xã hội và doanh nghiệp; Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. D. BÀI TẬP VÀ CÂU HỎI ÔN TẬP I. Một số bài tập (2 tiết) Bài tập số 1 Một doanh nghiệp mua một tài sản cố định, nguyên giá được xác định là 300 triệu đồng. Tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, tuổi thọ kinh tế là 10 năm. Hãy cho biết: + Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định đó. + Mức trích khấu hao hàng tháng của tài sản cố định đó. + Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định đó. Bài tập số 2 Một tài sản cố định có giá trị ban đầu là 15 triệu đồng, dự kiến sử dụng trong 10 năm. Hãy cho biết mức khấu hao hàng năm của tài sản cố định này biết doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định theo số dư giảm dần? Tính đến đầu năm thứ 7, tài sản này đã khấu hao được bao nhiêu? Bài tập số 3 Một tài sản cố định của doanh nghiệp có giá trị ban đầu là 10 triệu đồng, dự kiến sử dụng trong 8 năm, tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng năm được tính theo phương pháp tổng số thứ tự năm sử dụng. Hãy cho biết đến cuối năm thứ 5, tài sản này đã khấu hao được bao nhiêu? 60
  15. II. Câu hỏi ôn tập 1. Tại sao nói TCDN là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp? 2. Trình bày các vai trò của TCDN. 3. Tổ chức TCDN phải tuân thủ các nguyên tắc nào? 4. Anh (chị) có nhận xét như thế nào về nhận định sau: “ Tiền là vốn”? 5. Trình bày các nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. 6. Trình bày các hình thức đầu tư vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. 7. Anh (chị) hiểu như thế nào về vốn cố định, vốn lưu động? Phân biệt vốn lưu động và vốn cố định. 8. Trình bày những điểm giống và khác nhau giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. 9. Anh (chị) hiểu như thế nào về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp? E. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS. Dương Đăng Chinh. 2003. Lý thuyết tài chính. Trang 123-163. Nhà xuất bản Tài chính. Hà nội. 2. PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm, TS. Nguyễn Đăng Nam. 2001. Quản trị tài chính doanh nghiệp. Trang 21-42. Nhà xuất bản Tài chính. Hà nội. 3. GS.TS. Dương Thị Bình Minh,TS. Sử Đình Thành. 2004. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Trang 146-182. Nhà xuất bản Thống kê. Hà nội. 4. TS. Nguyễn Hữu Tài. 2002. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Trang 68-107. Nhà xuất bản Thống kê. Hà nội. 5. PGS.TS. Lê Văn Tề, TS. Nguyễn Văn Hà. 2004. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Trang 207- 246. Nhà xuất bản Thống kê. Hà nội. 6. TS. Trần Ngọc Thơ. 2003. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Trang 200-2004. Nhà xuất bản Thống kê. Hà nội. 61
  16. Chƣơng 5 CÁC ĐỊNH CHẾ (TỔ CHỨC)TÀI CHÍNH TRUNG GIAN A. MỤC TIÊU CỦA CHƢƠNG Sinh viên nắm được các nội dung cơ bản sau: _ Khái niệm, đặc điểm, các loại hình, chức năng và vai trò của các định chế tài chính trung gian _ Hiểu tổng quát về các định chế tài chính trung gian chủ yếu hiện nay ( ngân hàng thương mại, công ty tài chính, quỹ tín dụng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ hưu trí) _ Khái niệm, các loại, ý nghĩa, các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng cũng như phương pháp tính lãi B. NỘI DUNG BÀI GIẢNG (6 tiết) I. Những vấn đề chung về các định chế tài chính trung gian (1 tiết) 1. Khái niệm Trong nền kinh tế, bên cạnh những chủ thể thừa vốn luôn luôn tồn tại các chủ thể thiếu vốn, từ đó nảy sinh nhu cầu chuyển vốn từ chủ thể thừa vốn đến chủ thể thiếu vốn một cách trực tiếp và gián tiếp: _ Trực tiếp Chủ thể thừa vốn đáp ứng trực tiếp nhu cầu tài trợ của chủ thể thiếu vốn bằng việc mua các chứng khoán khởi thủy do các chủ thể thiếu vốn phát hành. _ Gián tiếp Chủ thể thừa vốn không đáp ứng trực tiếp nhu cầu tài trợ của các chủ thể thiếu vốn thông qua các định chế tài chính đóng vai trò trung gian tài chính (gọi là các định chế tài chính trung gian) Vậy các định chế tài chính trung gian là gì? Có thể hiểu Các định chế tài chính trung gian là những tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội dưới các hình thức tiền gửi, phí bảo hiểm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và các loại chứng từ có giá khác, sau đó sử dụng các nguồn vốn huy động này để cấp tín dụng cho vay hoặc thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động kinh doanh khác chủ yếu nhằm mục đích lợi nhuận. 2. Đặc điểm _ Các định chế tài chính trung gian là những tổ chức làm cầu nối giữa những chủ thể cung và cầu vốn trên thị trường. Trong quá trình hoạt động, các định chế tài chính trung gian phát hành các công cụ tài chính để huy động vốn trên thị trường, sau đó sử dụng số vốn này để đầu tư, cung cấp cho thị trường tài chính dưới các hình thức cho vay hoặc mua các loại chứng khoán… Thông qua hoạt 62
  17. động của các định chế tài chính, nó góp phần vào quá trình phân phối, điều hòa các nguồn tài chính nhằm thỏa mãn cao nhất nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế xã hội. _ Các định chế tài chính trung gian là đơn vị kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Chênh lệch giữa mức lãi suất hoặc lợi nhuận đầu tư cao hơn khi cho vay đầu tư so với các khỏan lãi phải thanh toán cho người tiết kiệm, người cho vay tạo ra thu nhập cho những định chế tài chính trung gian. Như vậy thông qua hoạt động của mình, các định chế tài chính trung gian mang lại thu nhập (tiền lãi) cho những người có những món tiết kiệm nhỏ, giúp những người vay có thể vay được những món tiền lớn, đồng thời còn tạo ra thu nhập cho chính bản thân các định chế tài chính trung gian. 3. Phân loại các định chế tài chính trung gian _ Căn cứ vào mục đích hoạt động, các định chế tài chính trung gian được phân loại thành + Các trung gian tài chính kinh doanh Việc huy động vốn và đầu tư vốn dựa trên cơ sở lợi ích kinh tế giữa chi phí huy động vốn và thu nhập từ việc sử dụng vốn, tức là kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Ví dụ: các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, công ty chứng khoán,… + Các trung gian tài chính vì mục đích xã hội Hoạt động của các định chế tài chính trung gian này nhằm mục đích hỗ trợ xã hội, duy trì ổn đinh sản xuất, đời sống xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận. Ví dụ: ngân hàng chính sách xã hội, quỹ bảo hiểm xã hội,… _ Căn cứ vào mức độ thực hiện chức năng trung gian, các định chế tài chính trung gian được phân loại thành: + Các định chế nhận tiền gửi Các định chế nhận tiền gửi là các định chế tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân, sau đó sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động trung gian thanh toán Ví dụ: các ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng,… + Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng thu nhận vốn định kỳ trên cơ sở thu nhận vốn định kỳ trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận với khách hàng. Các định chế tài chính trung gian n ày có xu hướng sử dụng vốn vào các hoạt động đầu tư chứng khoán và các hoạt động đầu tư trung và dài hạn khác. Ví dụ: công ty bảo hiểm ( nhân thọ và phi nhân thọ), quỹ trợ cấp hưu trí,… + Các trung gian đầu tư Các trung gian đầu tư huy động vốn bằng cách phát hành các loại chứng từ có giá như trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư,…đồng thời sử dụng vốn đầu tư vào những mục đích riêng biệt vì quyền lợi của các chủ đầu tư. Ví dụ: công ty tài chính, quỹ đầu tư 4. Chức năng của các định chế tài chính trung gian Các định chế tài chính trung gian thực hiện các chức năng sau: 63
  18. 4.1. Chức năng tạo vốn Để có vốn cho vay và đầu tư, các định chế tài chính trung gian huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế hình thành các quỹ tập trung. Thông qua việc huy động vốn nhà n rỗi của các chủ thể thừa vốn trong nền kinh tế, các định chế tài chính trung gian mang lại thu nhập cho những chủ thể thừa vốn này, đồng thời cũng tạo ra thu nhập cho chính bản thân các định chế tài chính trung gian thông qua chênh lệch giữa hiệu quả từ hoạt động đầu tư vốn và chi phí huy động vốn. 4.2. Chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế Trong nền kinh tế, bên cạnh các chủ thể thừa vốn bao giờ cũng có rất nhiều chủ thể thiếu vốn. Họ có thể là các doanh nghiệp, Nhà nước,tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Thông qua hoạt động cho vay và đầu tư, các định chế tài chính trung gian thực hiện tài trợ vốn đầy đủ, kịp thời cho các chủ thể thiếu vốn này. 4.3. Chức năng kiểm soát Nhằm giảm tới mức tối thiểu vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức do thông tin không cân xứng gây ra, các định chế tài chính trung gian tiến hành kiểm tra, kiểm soát thường xuyên hoặc định kỳ trước, trong và sau khi cho vay đối với các chủ thể cần vốn. 5. Vai trò của các định chế tài chính trung gian Các định chế tài chính trung gian có các vai trò sau: 5.1. Vai trò chuyển đổi thời gian đáo hạn của các công cụ tài chính Nhờ có các định chế tài chính trung gian, cả người đầu tư và người đi vay đều có thể lựa chọn được những thời hạn thích hợp với mục tiêu của mình, tránh tình trạng người vay phải tìm người đồng ý chấp nhận thời hạn vay của mình. Điều đó có nghĩa là cơ hội lựa chọn về mặt thời gian đáo hạn cho cả hai bên đã tăng lên. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư thường không thích cho vay dài hạn. Với hoạt động của các khoản tiền gửi ngắn hạn nối tiếp nhau, các định chế tài chính trung gian sẳn sàng thực hiện các khoản cho vay dài hạn hơn. 5.2. Vai trò giảm rủi ro đến nức thấp nhất thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư Khi các nhà đầu tư đặt tiền của họ vào các quỹ đầu tư, những quỹ này có thể đầu tư số tiền đó vào chứng khoán của một số công ty lớn với danh mục đầu tư phong phú, đa dạng. Bằng cách này, quỹ đầu tư đã giảm đến mức thấp nhất rủi ro đối với số vốn của các nhà đầu tư. 5.3. Vai trò giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí hợp đồng và chi phí xử lý thông tin Các định chế tài chính trung gian là các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Chúng có thể dễ dàng thu hút được những người gửi tiền và những người đi vay. Hoạt động của các định chế tài chính trung gian giúp giảm chi phí để những người này tìm kiếm nhau. Với đông đảo nhân viên được đào tạo chuyên phân tích và quản lý các công cụ tài chính, các định chế tài chính trung gian có thể soạn thảo các hợp đồng chuẩn hoặc những hợp đồng phức tạp hơn, giám sát việc tuân thủ các điều kiện của hợp đồng cho vay và những hành đồng cần thiết khác nhằm tối thiểu hóa chi phí hợp đồng, chi phí sử lý thông tin cũng như bảo vệ lợi ích cho chính bản thân các định chế tài chính trung gian. 5.4. Vai trò tạo lập các cơ chế cho việc thanh toán Ngày nay đa số các giao dịch được thực hiện mà không dùng tiền mặt. Việc thanh toán có thể sử dụng séc, thẻ tín dụng, chuyển tiền điện tử,… Các định chế tài chính trung gian sẽ đảm 64
  19. nhận những phương thức thanh toán này, từ đó giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường. II. Một số định chế tài chính trung gian chủ yếu trong nền kinh tế (2 tiết) 1. Ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng thương mại là một loại hình định chế tài chính trung gian tiêu biểu. Nó là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan (trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán) Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại chủ yếu và thường xuyên là thu hút vốn thông qua các khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi tiết kiệm và những khoản tiền gửi khác từ các chủ thể trong nền kinh tế. Tiếp đó, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính trên thị trường; bên cạnh đó, trong quá trình kinh doanh ngân hàng thương mại còn thực hiện cung ứng các dịch vụ trung gian tài chính. Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền. Cùng với các chức năng này, ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu như nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn, nghiệp vụ trung gian (dịch vụ ngân hàng). Ngân hàng thương mại sẽ được nghiên cứu sâu hơn ở chương 7: Ngân hàng thương mại 2. Công ty tài chính Công ty tài chính là một định chế tài chính trung gian, là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với hoạt động chủ yếu và thường xuyên là: _ Thu hút vốn bằng cách phát hành cổ phiếu và trái khoán, không nhận tiền gửi không kỳ hạn của dân chúng và các tổ chức kinh tế. _ Cho vay các món tiền nhỏ đặc biệt thích hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và người tiêu dùng _ Cho vay chủ yếu trung và dài hạn _ Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê và thuê mua _ Cầm cố các loại hàng hóa, vật tư, ngoại tệ, giấy tờ có giá,… _ Tư vấn và marketing, giám định các công việc chuẩn bị để ký kết hợp đồng, thành lập các công ty liên doanh. _ Trợ cấp tài chính cho các dự án phát triển kinh tế kỹ thuật được nhà nước ưu tiên _ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh vàng bạc, đá quý, mua bán, chuyển nhượng chứng khoán _ Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh Công ty tài chính được thành lập dưới dạng một công ty phụ thuộc hoặc công ty cổ phần. Công ty tài chính do một công ty kinh doanh lớn lập ra gọi là công ty tài chính phụ thuộc. Công ty tài chính hoạt động độc lập, vốn hoạt động do các cổ đông góp vốn được gọi là công ty cổ phần. Khác với ngân hàng thương mại, công ty tài chính không được nhận tiền gửi thường xuyên dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, không thực hiện các nghiệp vụ trung gian thanh toán. 65
  20. Nguồn vốn của công ty tài chính được huy động từ nhận tiền gửi có kỳ hạn, phát hành cổ phiếu, các loại chứng khoán nợ hoặc vay ngân hàng. Công ty tài chính chủ yếu sử dụng vốn để cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng, thực hiện tín dụng ủy thác thanh toán hoặc thuê mua. Theo tính chất hoạt động, công ty tài chính được chia thành công ty tài chính bán hàng và công ty tài chính thương mại. _ Công ty tài chính bán hàng Thực hiện cung cấp tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các hộ gia đình, cá nhân dưới hai hình thức:  Trực tiếp cung ứng tín dụng cho các hộ gia đình, cá nhân để mua sắm hàng hóa tiêu dùng, hầu hết các khoản vay đều được trả góp theo định kỳ hoặc cấp thẻ tín dụng cho khách hàng để họ mua sắm ở hệ thống các cửa hàng bán lẻ.  Gián tiếp cấp tín dụng cho người tiêu dùng để mua sắm hàng hóa do công ty mẹ hoặc từ một doanh nghiệp sản xuất. Sau khi người tiêu dùng thỏa thuận và ký một hợp đồng mua hàng trả góp, công ty tài chính sẽ mua lại các hợp đồng đó. Quan hệ giữa công ty tài chính và công ty bán hàng rất khăng khít. Thông thường công ty bán hàng là công ty mẹ của công ty tài chính. Công ty tài chính được quyền kiểm tra quá trình thu nợ của công ty bán hàng. Khi hợp đồng trả góp đến hạn, người tiêu dùng trả tiền cho công ty bán hàng, công ty bán hàng phải hoàn đủ số tiền cho công ty tài chính. Trong trường hợp công ty bán hàng không hoàn thành nghĩ a vụ trả nợ, công ty tài chính có quyền thu hồi bằng hàng hóa của công ty bán hàng. _ Công ty tài chính thương mại Chủ yếu thực hiện cung cấp tín dụng bằng cách mua lại hoặc chiết khấu những khoản phải thu của doanh nghiệp, thực hiện cung cấp tín dụng cho thuê tài chính (tín dụng thuê mua). Trong trường hợp các doanh nghiệp bán hàng chưa thu tiền nhưng lại có nhu cầu tiền mặt để thanh toán tiềm mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc trả lương,… các doanh nghiệp này đem các khoản phải thu thế chấp để vay tại các công ty tài chính (gọi là tài trợ các khoản phải thu), hoặc các doanh nghiệp này có thể bán đứt các khoản phải thu mà không cần thế chấp cho các công ty tài chính ( gọi là mua nợ). Công ty tài chính thương mại thực hiện cung cấp tín dụng dưới hình thức các hợp đồng thuê mua tài chính. Các công ty tài chính sử dụng vốn để mua các tài sản, thiết bị theo yêu cầu của bên đi thuê rồi cho bên đi thuê thuê để sử dụng trong một thời hạn nhất định (thường chiếm phần lớn tuổi thọ của tài sản, thiết bị) với điều kiện là bên đi thuê, phải bảo quản, sử dụng thiết bị theo đúng hợp đồng, an toàn, hiệu quả và phải thanh toán tiền thuê định kỳ (tháng, quý, năm) kịp thời, đầy đủ cho công ty tài chính. Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên đi thuê được quyền mua tài sản, thiết bị thuê, tiếp tục kéo dài thời hạn thuê hoặc trả lại tài sản thiết bị thuê cho công ty tài chính. 3. Quỹ tín dụng Quỹ tín dụng là tổ chức tín dụng do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập và hoạt động theo luật. Quỹ tín dụng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm tương trợ và giúp đỡ các thành viên phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống. Trong quá trình hoạt động, Quỹ tín dụng huy động vốn từ việc nhận tiền gửi không kỳ hạn, ph át hành các chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, các loại chứng khoán nợ…, thực hiện cung cấp tín dụng cho các đối tượng theo lãi suất thỏa thuận với nhiều hình thức và thời hạn khác nhau. Ngoài ra, quỹ tín dụng 66
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2