LÝ THUYẾT TIỀN TỆ - SẢN XUẤT HÀNG HÓA - TIỀN TỆ VÀ NHÀ NƯỚC - 4
lượt xem 5
download
Đây là hình thức có tính thanh khoản cao và chắc chắn, tuy nhiên độ sinh lời thấp. Nguyên tắc đầu tư của các công ty bảo hiểm Chỉ đầu tư nguồn vốn từ các khoản dự phòng nghiệp vụ theo các danh mục do Nhà nước quy định. Nguyên tắc phân chia rủi ro trong đầu tư: các khoản đầu tư từ phần vốn nhàn rỗi của các công ty bảo hiểm không được vượt quá mức trần Nhà nước quy định đối với một số loại hình đầu tư. Tỷ lệ bắt buộc theo quy định được xác...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LÝ THUYẾT TIỀN TỆ - SẢN XUẤT HÀNG HÓA - TIỀN TỆ VÀ NHÀ NƯỚC - 4
- các tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước để thu lãi. Đây là hình thức có tính thanh khoản cao và chắc chắn, tuy nhiên độ sinh lời thấp. Nguyên tắc đầu tư của các công ty bảo hiểm Chỉ đầu tư nguồn vốn từ các khoản dự phòng nghiệp vụ theo các danh mục do Nhà nước quy định. Nguyên tắc phân chia rủi ro trong đầu tư: các khoản đầu tư từ phần vốn nhàn rỗi của các công ty bảo hiểm không được vượt quá mức trần Nhà nước quy định đối với một số loại hình đầu tư. Tỷ lệ bắt buộc theo quy định được xác định căn cứ vào số tiền cam kết đối với người được bảo hiểm của công ty bảo hiểm ( dự phòng nghiệp vụ) được thể hiện trên tài sản Có của bảng tổng kết tài sản. Nguyên tắc phân tán rủi ro: các công ty bảo hiểm phải phân tán rủi ro trong đầu tư của họ. Việc đầu tư của công ty bảo hiểm dưới mọi hình thức động sản hay bất động sản vào trong một doanh nghiệp, một tổ chức kinh tế nào đó không được vượt quá tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng giá trị tài sản Có của mình. Ngoài ra theo quy định của nhà nước, trong quá trình hoạt động, các công ty bảo hiểm phải trích lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ, quỹ dự trữ bắt buộc, nộp thuế… Có thể hiểu: Ký quỹ Công ty bảo hiểm phải thực hiện ký quỹ tại ngân hàng và hưởng lãi trên số tiền đó. Trong trường hợp khó khăn về khả năng thanh toán, công ty bảo hiểm được tạm thời sử dụng tiền ký quỹ và phải bổ sung chúng trong vòng 90 ngày kể từ ngày sử dụng. Đây là phương tiện quan trọng để Nhà nước kiểm tra khả năng thanh toán của công ty để thực hiện các cam kết của mình đối với người được bảo hiểm. Dự phòng nghiệp vụ Hợp đồng bảo hiểm là một hợp đồng song phương, trong đó người được bảo hiểm và công ty bảo hiểm phải có nghĩa vụ qua lại. Người được bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm và công ty bảo hiểm cam kết bồi thường khi có thiệt hại quy định trong hợp đồng xảy ra. Vì vậy, các công ty bảo hiểm phải lập quỹ dự phòng nghiệp vụ nhằm thực hiện các cam kết của mình đối với người được bảo hiểm và người được hưởng hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, mức độ bồi thường thường là không biết được chính xác mà phải qua đánh giá mang tính chất ước đoán. Trong trường hợp việc ước tính thiếu chính xác thì công ty bảo hiểm phải sử dụng ngay các khoản phí thu giành để bồi thường cho những tổn thất trong tương lai để bồi thường cho những tổn thất từ những năm trước. Các quỹ dự phòng phải lập là dự phòng rủi ro tổn thất phải trả, dự phòng rủi ro tăng lên, dự phòng cam kết chia lời, dự phòng giảm giá tài sản hiện có... Quỹ dự trữ bắt buộc Các công ty bảo hiểm và môi giới bảo hiểm phải trích một tỷ lệ phần trăm nhất định trên lãi ròng hàng năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc. Nó đảm bảo bổ sung cho các quỹ dự phòng trong trường hợp các quỹ dự phòng lập không đủ và nó làm tăng quy mô vốn của công ty. Nộp thuế Thuế giá trị gia tăng Tính cho các đối tượng phát sinh doanh thu như tính trên các khoản phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, từ kinh doanh bất động sản, từ hoạt động cho vay; từ giám định, xét bồi thường và các hoạt động kinh doanh khác. 70
- Các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm con người, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng. Thuế thu nhập doanh nghiệp: tính trên các khoản lợi tức thu được từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động đầu tư và các hoạt động khác. Thu nhập chịu thuế được xác định: Thu nhập = Doanh thu hoạt động - Chi phí hợp lý của + Thu nhập chịu thuế kinh doanh bảo hiểm hoạt động KDBH chịu thuế khác Ngoài ra, các công ty bảo hiểm còn phải nộp các loại thu khác trong phạm vi hoạt động của mình cho NSNN như lệ phí môn bài, thuế nhà đất, thu sử dụng vốn NSNN ( nếu có)... 5. Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện chức năng trung gian tài chính qua các nghiệp vụ chủ yếu sau: _ Môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng _ Mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của chính mình để hưởng chênh lệch giá _ Trung tâm phát hành và bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các đơn vị phát hành _ Tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư 6. Quỹ hƣu trí Quỹ hưu trí được thành lập với mục đích hỗ trợ cho người lao động khi về hưu có một mức thu nhập ổn định. Để đạt được mục đích này, các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động, người lao động và các tổ chức công đoàn, chính phủ cùng nhau xây dựng kế hoạch lương hưu trí, trong đó quy định tỷ lệ đóng góp định kỳ của những người tham gia kế hoạch trong thời gian người lao động còn đang làm việc. Tiền lương hưu của người lao động về hưu được trả một lần hoặc đều đặn theo định kỳ. Nguồn vốn nhàn rỗi của quỹ được đầu tư vào các công cụ đầu tư dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ, gửi tiền ở các ngân hàng,…Việc đầu tư nhằm bảo toàn và phát triển quỹ vừa giúp đảm bảo thu nhập thường xuyên ổn định cho người lao động về hưu vừa giúp di chuyển vốn nhàn rỗi đến tay các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế (trung gian tài chính). III. Lãi suất tín dụng ( LSTD) (1 tiết) 1. Khái niệm Lãi suất là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức giá tín dụng, là một yếu tố quyết định giá tín dụng, một căn cứ quan trọng tính giá tín dụng Lãi suất tín dụng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi tức tín dụng và số vốn cho vay trong một thời hạn nhất định ( Lợi tức tín dụng chính là số tiền người đi vay phải trả cho người cho vay để được sử dụng số vốn vay trong một thời hạn nhất định) 2. Các loại lãi suất tín dụng 2.1. Theo thời hạn vay mượn _ Lãi suất ngắn hạn _ Lãi suất trung hạn 71
- _ Lãi suất dài hạn Theo nguyên lý thông thường: lãi suất ngắn hạn phải nhỏ hơn lãi suất trung hạn, lãi suất trung hạn phải nhỏ hơn lãi suất dài hạn vì thời gian vay mượn càng dài thì độ rủi ro càng lớn. 2.2. Theo sự biến động của giá trị tiền tệ trong vay m ượn _ Lãi suất danh nghĩa là loại lãi suất chưa tính đến ảnh hưởng của chỉ số lạm phát _ Lãi suất thực là lãi suất đã tính đến ảnh hưởng của chỉ số lạm phát Về nguyên tắc, lãi suất danh nghĩa lớn hơn lãi suất thực Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Chỉ số lạm phát 2.3. Theo loại tiền vay mượn _ Lãi suất nội tệ _ Lãi suất ngoại t ệ 2.4. Theo mức độ ưu đãi đối với người vay _ Lãi suất thường _ Lãi suất ưu đãi 2.5. Theo tiêu thức dao động của lãi suất trong thời hạn vay mượn _ Lãi suất cố định _ Lãi suất khả biến 2.6. Theo tiêu thức quản lý _ Lãi suất chỉ đạo _ Lãi suất kinh doanh 2.7. Theo tiêu thức chấp hành kỳ hạn vay m ượn _ Lãi suất đúng hạn _ Lãi suất quá hạn 3. Ý nghĩa của lãi suất tín dụng _ Ở tầm vĩ mô: Lãi suất tín dụng là một công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội của đất nước + Thông qua LSTD có thể đi ều chỉnh việc cung ứng tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản lượng, công ăn việc làm và lạm phát. + LSTD tác động đến tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư, từ đó ảnh hưởng đến tổng cung, tổng cầu của toàn xã hội Chẳng hạn: LSTD tăng tiết kiệm của dân cư tăng cầu hàng hóa, dịch vụ giảm 72
- LSTD tăng hạn chế đầu tư của doanh nghiệp cung hàng hóa, dịch vụ giảm LSTD giảm tiêu dùng của dân cư tăng cầu hàng hóa, dịch vụ tăng LSTD giảm kích thích đầu tư cung hàng hóa, dịch vụ tăng + LSTD là công cụ điều hòa cung cầu ngoại tệ, góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế Chẳng hạn LSTD tăng tăng cung ngoại tệ LSTD giảm giảm cung, tăng cầu ngoại tệ + LSTD là công cụ điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu khu vực nhằm đảm bảo sự thích ứng của nền kinh tế với nhu cầu của thị trường trong nước và thị trường quốc tế. _ Ở tầm vi mô: LSTD là công cụ thực hiện hoạt động của các trung gian tài chính tạo ra nguồn lực tài chính để các tổ chức này tồn tại và phát triển; bên cạnh đó LSTD còn tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và đời sống của dân cư. 4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến LSTD 4.1. Cung cầu tín dụng Cung tín dụng là lượng vốn được dùng để cho vay Cầu tín dụng là lượng vốn xã hội đòi hỏi vay Nếu cung tín dụng lớn hơn cầu tín dụng thì mức LSTD sẽ hạ xuống Nếu cung tín dụng nhỏ hơn cầu tín dụng thì mức LSTD sẽ tăng lên 4.2. Suất doanh lợi bình quân của xã hội LSTD không thể vượt qua và thông thường nhỏ hơn suất doanh lợi bình quân của xã hội nhằm hài hòa lợi ích người cho vay và người đi vay 4.3. Mức lạm phát Lạm phát kéo theo sự mất giá đồng tiền, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người cho vay Lạm phát giảm LSTD giảm Lạm phát tăng LSTD tăng 4.4. Vai trò can thiệp của Nhà nước Thông qua việc Ngân hàng trung ương đưa ra các lãi suất chỉ đạo, làm cơ sở xác định lãi suất kinh doanh của các tổ chức tài chính 5. Phương thức tính lãi Có 2 phương thức tính lãi 5.1. Tính lãi đơn 73
- Theo phương thức này, lãi của tất cả các kỳ hạn trong toàn bộ thời hạn vay mượn đều bằng nhau ( lãi của kỳ hạn trước không sinh lãi ở kỳ hạn sau trong toàn bộ thời hạn vay mượn) Ví dụ: Ông A gửi 100 triệu đồng ở ngân hàng trong vòng 3 năm, LSTD 10%năm ( lãi suất đơn), rút toàn bộ lãi vào cuối năm thứ 3. Hỏi vào cuối năm thứ 3: + Số lãi ông A nhận được là bao nhiêu? + Số tiền ( bao gồm vốn gốc và lãi ) ông A nhận được là bao nhiêu? Giải Cuối năm 1, số lãi ông A có: 100 * 10% = 10 triệu đồng Cuối năm 1, tổng số tiền ông A có: 100 +10 = 110 triệu đồng Cuối năm 2, số lãi ông A có: 100 * 10% = 10 triệu đồng Cuối năm 2, tổng số tiền ông A có: 110 +10 = 120 triệu đồng Cuối năm 3, số lãi ông A có: 100 * 10% = 10 triệu đồng Cuối năm 3, tổng số tiền ông A nhận được: 120 +10 = 100 triệu đồng Theo phương thức này, ta nhận thấy lãi của các kỳ hạn tính lãi đều bằng nhau. Ở đây có 3 kỳ hạn tính lãi, vậy lãi của 3 kỳ hạn này là: 100 * 10% * 3 = 30 triệu đồng Cuối năm 3, tổng số tiền ông A nhận được là 100 +30 = 130 triệu đồng TỔNG QUÁT I = P0 * R * N PV = P0 + I = P0 + P0 * R * N = P 0 ( 1 + R * N ) Trong đó: số lãi nhận được sau N kỳ hạn tính lãi của toàn bộ thời hạn vay mượn I: P0: số vốn gốc vay m ượn ban đầu của thời hạn vay mượn LSTD theo từng kỳ hạn R: số kỳ hạn tính lãi trong toàn bộ thời hạn vay mượn N: 74
- PV: số tiền nhận được sau N kỳ hạn tính lãi ( số tiền nhận được ở cuối kỳ hạn tính lãi cuối cùng) 5.2. Tính lãi kép Theo phương thức này, lãi của kỳ hạn trước được gộp vào số vốn gốc ban đầu để tính lãi cho kỳ hạn sau ( lãi của kỳ hạn trước sinh lãi ở kỳ hạn sau trong toàn bộ thời hạn vay mượn) Ví dụ: Ông A gửi 100 triệu đồng ở ngân hàng trong vòng 3 năm, LSTD 10%năm ( lãi suất kép), rút toàn bộ lãi vào cuối năm thứ 3. Hỏi vào cuối năm thứ 3: + Số tiền ( bao gồm vốn gốc và lãi ) ông A nhận được là bao nhiêu? Giải Cuối năm 1, số lãi ông A có: 100 * 10% = 10 triệu đồng Cuối năm 1, tổng số tiền ông A có: 100 +10 = 110 triệu đồng Cuối năm 2, số lãi ông A có: 110 * 10% = 11 triệu đồng Cuối năm 2, tổng số tiền ông A có: 110 +11 = 121 triệu đồng Cuối năm 3, số lãi ông A có: 121 * 10% = 12,1 triệu đồng Cuối năm 3, tổng số tiền ông A nhận được: 121 +12,1 = 133,1 triệu đồng Như vậy, cuối năm 3 số tiền ông A nhận được ( bao gồm cả gốc và lãi) theo phương thức tính lãi kép là 133,1 triệu đồng ( cao hơn kết quả tính theo phương thức tính lãi đơn – 130 triệu đồng). Điều này có được là do, theo phương thức tính lãi kép thì lãi của kỳ hạn trước sẽ sinh lãi o các kỳ hạn sau trong toàn bộ thời hạn tính lãi, còn ở phương thức tín lãi đơn thì không TỔNG QUÁT Cuối năm 1, số lãi ông A có: I = P0 * R Cuối năm 1, tổng số tiền ông A có: PV = P0 + I = P 0 + P0 * R = P0 ( 1 + R ) Cuối năm 2, số lãi ông A có: I = P0 ( 1 + R ) * R Cuối năm 2, tổng số tiền ông A có: 75
- PV = P0 ( 1 + R )+ I = P0 ( 1 + R ) + P0 ( 1 + R ) * R = P0 ( 1 + R )( 1 + R ) = P0 ( 1 + R )2 Cuối năm 3, số lãi ông A có: I = P0 ( 1 + R )2 * R Cuối năm 3, tổng số tiền ông A nhận được: PV = P0 ( 1 + R )2 + P0 ( 1 + R )2 * R = P0 ( 1 + R )2 ( 1 + R) = P0 ( 1 + R )3 Cuối năm thứ 3, số tiền có được là P0 ( 1 + R )3 , như vậy có thể tổng quát cuối năm thứ N hay cuối kỳ hạn tính lãi thứ N số tiền có được là P0 ( 1 + R )N Ta có PV = P0 ( 1 + R )N Trong đó: số lãi nhận được sau N kỳ hạn tính lãi của toàn bộ thời hạn vay mượn I: P0: số vốn gốc vay m ượn ban đầu của thời hạn vay mượn LSTD theo từng kỳ hạn R: số kỳ hạn tính lãi trong toàn bộ thời hạn vay mượn N: PV: số tiền nhận được sau N kỳ hạn tính lãi ( số tiền nhận được ở cuối kỳ hạn tính lãi cuối cùng) C. TÓM TẮT CHƢƠNG 1. Định chế tài chính trung gian là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, nó đóng vai trò là chiếc cầu nối đưa vốn từ chủ thể thừa vốn đến cho các chủ thể thiếu vốn, từ đó đáp ứng nhu cầu vốn trong xã hội, giúp đồng vốn được sử dụng với hiệu quả cao hơn. Do vậy trên thị trường tài chính không thể thiểu sự có mặt của các định chế tài chính trung gian (còn gọi là các tổ chức tài chính trung gian) 2. Theo các cách phân loại khác nhau, các định chế tài chính trung gian được chia thành các loại khác nhau. Căn cứ vào mục đích hoạt động, các định chế tài chính trung gian được chia thành các trung gian tài chính kinh doanh và các trung gian vì mục đích xã hội. Căn cứ vào mức độ thực hiện chức năng trung gian, các trung gian tài chính được chia thành các định chế nhận tiền gửi, các định chế tiết kiệm theo hợp đồng và các trung gian đầu tư. 3. Trong quá trình hoạt động, các định chế tài chính trung gian thực hiện chức năng tạo vốn thông qua huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội hình thành nên các quỹ tập trung, thực hiện chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế thông qua việc cho vay và hoạt động đầu tư, cũng như thực hiện chức năng kiểm soát nhằm tối thiểu hóa vấn đề sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức do thông tin mất cân xứng gây ra. 4. Trong quá trình hoạt động, các định chế tài chính thể hiện vai trò chuyển đổi thời gian đáo hạn của các công cụ tài chính, vai trò giảm rủi ro đến nức thấp nhất thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, vai trò giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí hợp đồng và chi phí xử lý thông tin và vai trò tạo lập các cơ chế cho việc thanh toán. 76
- 5. Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong quá trình hoạt động, nó thực hiện các chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền. Cùng với các chức năng này, ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu như nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn, nghiệp vụ trung gian (dịch vụ ngân hàng). 6. Công ty tài chính là một định chế tài chính trung gian. Nguồn vốn của công ty tài chính được huy động từ nhận tiền gửi có kỳ hạn, phát hành cổ phiếu, các loại chứng khoán nợ hoặc vay ngân hàng. Công ty tài chính chủ yếu sử dụng vốn để cho va y ngắn hạn, trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng, thực hiện tín dụng ủy thác thanh toán hoặc thuê mua. 7. Quỹ tín dụng hoạt động nhằm tương trợ và giúp đỡ các thành viên phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống. Nguồn vốn của Quỹ tín dụng được hình thành từ việc nhận tiền gửi không kỳ hạn, phát hành các chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, các loại chứng khoán nợ…, trên cơ sở đó chủ yếu thực hiện cung cấp tín dụng cho các đối tượng theo lãi suất thỏa thuận với nhiều hình thức và thời hạn khác nhau. 8. Công ty bảo hiểm là một định chế tài chính trung gian, thực hiện việc huy động vốn bằng cách bán các hợp đồng bảo hiểm, đồng thời sử dụng vốn vào các hoạt động đầu tư, bù đắp cho người mua bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra theo các điều khoản ký kết trong hợp đồng bảo hiểm. 9. Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian với các nghiệp vụ chủ yếu là môi giới chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. 10. Quỹ hưu trí được thành lập với mục đích hỗ trợ cho người lao động khi về hưu có một mức thu nhập ổn định. Nguồn vốn nhàn rỗi của quỹ được đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ, gửi tiền ở các ngân hàng,…Quá trình đầu tư của quỹ giúp di chuyển vốn nhàn rỗi đến tay các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế. 11. Lãi suất tín dụng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi tức tín dụng và số vốn cho vay trong một thời hạn nhẩt định. Lãi suất tín dụng được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Lãi suất tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng. Lãi suất tín dụng là một công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội của đất nước. Đồng thời, lãi suất tín dụng là công cụ thực hiện hoạt động của các trung gian tài chính cũng như tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và đời sống của dân cư. 12. Lãi suất tín dụng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố: cung cầu tín dụng, suất doanh lợi bình quân của xã hội, mức lạm phát và vai trò can thiệp của Nhà nước. D. BÀI TẬP VÀ CÂU HỎI ÔN TẬP I. Một số bài tập (2 tiết) Bài tập số 1 Chị B gửi vào ngân hàng một số tiền trị giá 20 triệu đồng. Hỏi sau 5 năm chị nhận được số tiền là bao nhiêu nếu: a. Lãi suất tiền gửi ngân hàng là 10%/năm và tính lãi đơn. b. Lãi suất tiền gửi ngân hàng là 9 %/năm và tính lãi kép. 77
- Bài tập số 2 Ông A có 50 triệu đồng muốn gửi ngân hàng lấy lãi trong vòng 1 năm. Có thông tin sau: _ Ngân hàng 1: lãi suất tiền gửi 1%tháng, ghép lãi theo quý. _ Ngân hàng 2: lãi suất tiền gửi 12%năm, ghép lãi theo tháng. Theo bạn ông A nên gửi vào ngân hàng nào để có lợi hơn. Bài tập số 3 Anh A có một số tiền trị giá 10 triệu đồng, nếu gửi vào ngân hàng X thì sau 3 năm anh nhận được 12,55 triệu đồng, nếu gửi vào ngân hàng Y thì sau 3 năm anh nhận được 12,42 triệu đồng. Hãy cho biết lãi suất tiền gửi của từng ngân hàng biết rằng lãi suất tiền gửi ngân hàng X là lãi đơn, lãi suất tiền gửi ngân hàng Y là lãi kép? Bài tập số 3 Ngân hàng cho công ty X vay 1.000 triệu đồng, thời hạn vay là 5 năm ( lãi trả vào cuối năm thứ 5), lãi suất 10%năm. Hãy tính: a. Số lãi công ty phải trả theo phương pháp tính lãi đơn. b. Số lãi công ty phải trả theo phương pháp tính lãi kép. c. Nếu ngân hàng muốn cho vay 1.000 triệu đồng với thời hạn 5 năm theo phương pháp tính lãi đơn nhưng lại muốn thu được số lãi ở câu (b) thì lãi suất ngân hàng phải là bao nhiêu? Bài tập số 4 Ngân hàng cho vay một khoản vốn 200 triệu đồng trong thời hạn 3 năm ( lãi trả vào cuối năm thứ 3), lãi suất 8%năm. Hãy tính: a. Số lãi ngân hàng thu được theo phương pháp tính lãi đơn. b. Số lãi ngân hàng thu được nếu lãi gộp vốn 6 tháng 1 lần. c. Nếu ngân hàng cho vay 200 triệu đồng với thời hạn 3 năm theo phương pháp tính lãi đơn nhưng lại muốn thu được số lãi ở câu (b) thì lãi suất ngân hàng phải là bao nhiêu? Bài tập số 5 a. Doanh nghiệp A cần mua 1 chiếc ôtô, khi khảo sát thị trường đã đi đến quyết định mua, doanh nghiệp phải lựa chọn 1 trong 3 phương án: ĐVT: Triệu đồng Phương án Trả ngay Sau 12 tháng Sau 24 tháng Sau 36 tháng 1 150 0 0 150 2 75 80 70 75 3 200 40 30 30 78
- Hãy tính giúp doanh nghiệp nên lựa chọn phương án nào có lợi nhất. Biết rằng lãi suất tiền gửi ngân hàng là 10%/năm, tính lãi kép b. Trong trường hợp lãi suất tiền gửi ngân hàng là 8%/năm (lãi suất đơn), lời khuyên của bạn đối với doanh nghiệp A là như thế nào? Tại sao? Bài tập số 6 Doanh nghiệp X muốn đầu tư 1 tài sản cố định, khi khảo sát thị trường đã đi đến quyết định mua và phải lựa chọn 1 trong 3 phương án: ĐVT: Triệu đồng Phương án Trả ngay Sau 1 năm Sau 2 năm Sau 3 năm 1 360 0 0 0 2 50 150 150 50 3 110 105 95 90 Hãy tính giúp doanh nghiệp nên lựa chọn phương án nào có lợi nhất. Biết rằng: a. Lãi suất tiền gửi ngân hàng là 10%/năm, tính lãi đơn. b. LSTGNH là 10%năm, ghép lãi nửa năm 1 lần. c. LSTGNH là 10%năm, ghép lãi theo quý. Bài tập số 7 Công ty A cần mua 1 chiếc môtô, khi khảo sát thị trường đã đi đến quyết định mua và phải lựa chọn 1 trong 2 phương án: ĐVT: triệu đồng Thời gian Trả ngay Sau 1th Sau 2th Sau 3th Sau 4th Sau 5th Sau 6th Phương án 1 50 3 3 3 3 3 3 Phương án 2 30 5 5 5 5 5 5 Hãy tính giúp doanh nghiệp nên lựa chọn phương án nào có lợi hơn. Biết rằng: lãi suất tiền gửi ngân hàng là 1%/tháng, tính lãi kép. 79
- Bài tập 8 Doanh nghiệp A cần mua 1 chiếc ôtô, khi khảo sát thị trường đã đi đến quyết định mua, doanh nghiệp phải lựa chọn 1 trong 3 phương án: ĐVT: Triệu đồng Phương án Trả ngay Sau 1 năm Sau 2 năm Sau 3 năm 1 200 0 160 0 2 50 120 140 50 3 90 90 90 90 Hãy tính giúp doanh nghiệp nên lựa chọn phương án nào có lợi nhất. Biết rằng lãi suất tiền gửi ngân hàng là 12%/năm, ghép lãi nửa năm 1 lần II. Câu hỏi ôn tập 1. Khái niệm và đặc điểm của các định chế tài chính trung gian. 2. Hãy trình bày các loại định chế tài chính trung gian theo các cách phân loại khác nhau. 3. Hãy trình bày chức năng của các định chế tài chính trung gian. 4. Phân tích vai trò của các định chế tài chính trung gian. 5. Anh (chị) hiểu như thế nào về ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng, công ty chứng khoán, quỹ hưu trí? 6. Anh (chị) hãy trình bày những điểm khác nhau cơ bản giữa ngân hàng thương mại và các định chế tài chính trung gian khác. 7. Hãy trình bày các loại lãi suất tín dụng theo các cách phân loại khác nhau. 8. Hãy trình bày ý nghĩa của lãi suất tín dụng. 9. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng. 10. Hãy trình bày điểm khác nhau cơ bản giữa phương thức tính lãi đơn và phương thức tính lãi kép. 80
- E. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Frederic S.Mishkin. 2001. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. Trang 102-132, 351-382. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. Hà nội. 2. PGS. TS. Dương Đăng Chinh. 2003. Lý thuyết tài chính. Trang 178-197,246-252. Nhà xuất bản Tài chính. Hà nội. 3. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn. 2004. Tiền tệ - ngân hàng. Trang 115-118, 125-165. Nhà xuất bản Thống kê. Hà nội. 4. TS. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tiền tệ - ngân hàng. Trang 106-126, 148-151. Nhà xuất bản Thống kê. Hà nội. 5. GS.TS. Dương Thị Bình Minh,TS.Sử Đình Thành. 2004. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Trang 182-226. Nhà xuất bản Thống kê. Hà nội. 6. TS. Nguyễn Thị Mùi. 2001. Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng. Trang 91-96. Nhà xuất bản Xây dựng. Hà nội 7. TS. Nguyễn Hữu Tài. 2002. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Trang 130-148. Nhà xuất bản Thống kê. Hà nội. 8. PGS.TS. Lê Văn Tề, TS. Nguyễn Văn Hà. 2004. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Trang 54- 60. Nhà xuất bản Thống kê. Hà nội. 81
- Chƣơng 6 THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH A. MỤC TIÊU CỦA CHƢƠNG Sinh viên nắm được các nội dung cơ bản sau: _ Những vấn đề chung về thị trường tài chính ( sự hình thành, đối tượng, công cụ, vai trò, điều kiện hình thành và phát triển,... ). _ Các loại thị trường tài chính chủ yếu theo các cách phân loại khác nhau _ Khái niệm, đối tượng, công cụ, các bộ phận chủ yếu của thị trường tiền tệ và thị trường vốn _ Những nội dung cơ bản về thị trường chứng khoán, nắm vững và phân biệt rõ sự khác nhau giữa thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trường chứng khoán thứ cấp. _ Định giá các phương tiện tài chính trên thị trường tài chính. B. NỘI DUNG BÀI GIẢNG (8 tiết) I. Những vấn đề chung về thị trƣờng tài chính (2 tiết) 1. Sự hình thành thị trƣờng tài chính Sự hình thành thị trường tài chính gắn với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn to lớn trong nền kinh tế thị trường. _ Sự phát triển của kinh tế thị trường đã làm xuất hiện những chủ thể cần nguồn tài chính: + Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần một lượng vốn nhất định. Tuy nhiên, thông thường nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp vượt quá khả năng vốn tự có, nhất là khi doanh nghiệp thực hiện các dự án lớn về đầu tư thay đổi máy móc thiết bị, công nghệ chế tạo sản xuất mới t hì càng thiếu vốn. Điều này khiến cho các doanh nghiệp thường xuyên có nhu cầu huy động nguồn tài chính từ các chủ thể khác để phát triển và mở rộng kinh doanh. + Nhà nước: Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình; Nhà nước cần một lượng của cải vật c hất nhất định. Tuy nhiên, trong điều kiện NSNN có hạn thì bội chi NSNN là điều không thể tránh khỏi. Do vậy, Nhà nước cần huy động thêm nguồn tài chính thuộc sở hữu của các chủ thể khác trong nền kinh tế để bù đắp bội chi NSNN, đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội. + Ngoài ra, các chủ thể khác trong hệ thống tài chính cũng thường xuyên cần huy động tạm thời các nguồn tài chính để đáp ứng yêu cầu huy động của mình như các tổ chức tín dụng cần huy động thêm nguồn vốn để cho vay, các hộ gia đình, các tầng lớp dân cư cần huy động nguồn tài 82
- chính để trang trải nhu cầu chi tiêu đột xuất vượt quá khả năng tài chính của mình ( mua sắm những tài sản có giá trị lớn, chi trả ốm đau hay con cái đi học...). _ Sự phát triển của kinh tế thị trường còn làm xuất hiện những chủ thể có khả năng cung ứng các nguồn tài chính: + Các doanh nghiệp: Trong khi nhiều doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn để đảm bảo hoạt động thì có nhiều doanh nghiệp khác lại có những khoản thu nhập chưa có nhu cầu sử dụng ( ngắn hạn hoặc dài hạn) như doanh thu tiêu thụ chưa tới kỳ thanh toán, số tiền quỹ khấu hao cơ bản chưa dùng, lợi nhuận dùng để tái đầu tư chưa dùng đến... Những khoản này có thể trở thành những khoản cho vay. + Các hộ gia đình, các tầng lớp dân cư cũng là các chủ thể có khả năng cung ứng nguồn tài chính bằng những khoản tiền dành dụm của mỗi gia đình, của mỗi cá nhân dân cư hoặc bằng của cải thừa kế, thu nhập dư thừa không đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh. Tuy số lượng của từng gia đình hoặc từng cá nhân không nhiều nhưng nếu biết tập hợp chúng lại thành một khối thì chúng trở thành một lực lượng vô cùng to lớn, đây là một tiềm lực tài chính mạnh mẽ. + Ngoài ra, các quỹ tiền tệ của các tổ chức xã hội, các quỹ bảo hiểm khi chưa có nhu cầu sử dụng cũng có khả năng cung ứng vốn. Như vậy, với sự phát triển của kinh tế thị trường đã làm xuất hiện những chủ thể cần nguồn tài chính và chủ thể cung ứng nguồn tài chính. Các chủ thể này gặp nhau bằng nhiều cách khác nhau: Dựa trên sự quen biết, tín nhiệm nhau để vay và cho vay: chẳng hạn như quan hệ anh em, bạn bè, hàng xóm... Hạn chế: Quan hệ vay mượn chỉ trong phạm vi hẹp, khối lượng vay mượn rất hạn chế, không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho những dự án đầu tư lớn. Thông qua ngân hàng để thực hiện cung ứng nguồn tài chính và huy động nguồn tài chính: Ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa người cần nguồn tài chính và người có khả năng cung ứng nguồn tài chính. Ưu điểm: cung và cầu về vốn trong nền kinh tế gặp nhau dễ dàng hơn, thúc đẩy việc luân chuyển vốn nhanh chóng hơn. Chủ thể cung ứng nguồn tài chính có được địa chỉ tin cậy để gửi tiền nhàn rỗi của mình. Chủ thể cần nguồn tài chính biết được chỗ để vay. Hạn chế: Phạm vi lựa chọn phương án cho vay của chủ thể cung ứng nguồn tài chính không được rộng lớn. Lãi suất ngân hàng không phải luôn luôn hấp dẫn người có tiền gửi tiền vào ngân hàng. Trong nhiều trường hợp, việc gửi tiền vào, rút tiền ra là phiền hà, phức tạp, khó khăn trong khi lãi suất lại không đáng kể. Người cần nguồn tài chính cũng không phải luôn luôn dễ dàng vay vốn của ngân hàng, nhất là khi thực hiện các phương án đầu tư có sự rủi ro và mạo hiểm cao. 83
- Khi kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển, nhiều hình thức huy động vốn mới linh hoạt hơn nảy sinh và phát triển, góp phần tốt hơn vào việc giải quyết cân đối giữa cung và cầu về các nguồn lực tài chính trong xã hội, làm xuất hiện các công cụ huy động vốn là các giấy tờ ghi nợ dưới các dạng khác nhau: doanh nghiệp phát hành trái phiếu, thương phiếu; Nhà nước phát hành công trái, trái phiếu công trình..., đặc biệt các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để tạo lập, bổ sung vốn kinh doanh. Các giấy ghi nợ và cổ phiếu đều là giấy tờ có giá gọi chung là các chứng khoán. Khi xuất hiện chứng khoán cũng xuất hiện nhu cầu mua bán, chuyển nhượng giữa các chủ sở hữu khác nhau: trong khi người này có nhu cầu rút vốn ra khỏi lĩnh vực đầu tư hoặc di chuyển vốn đầu tư cần bán chứng khoán thì người khác có nhu cầu đầu tư cần mua lại chứng khoán đó. Điều này làm xuất hiện một thị trường đặc biệt để cân đối cung cầu về vốn trong nền kinh tế là thị trường tài chính. Như vậy cơ sở khách quan cho sự ra đời thị trường tài chính là sự giải quyết mâu thuẫn giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế thông qua các công cụ tài chính đặc biệt là các loại chứng khoán, làm nảy sinh nhu cầu mua bán, chuyển nhượng chứng khoán giữa các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Chính sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá và tiền tệ mà đỉnh cao của nó là kinh tế thị trường làm nảy sinh một loại thị trường mới là thị trường tài chính.Có thể hiểu: Thị trường tài chính là thị trường mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và công cụ tài chính nhất định. 2. Đối tƣợng, công cụ của thị trƣờng tài chính 2.1. Đối tượng của thị trường tài chính _ Thị trường tài chính là một loại thị trường đặc biệt nên đối tượng mua bán trên thị trường tài chính là một loại hàng hoá đặc biệt: đó là quyền sử dụng vốn ngắn hạn và dài hạn. Người bán quyền sử dụng nguồn tài chính có dư thừa nguồn tài chính đem nhượng quyền sử dụng các nguồn tài chính dư thừa đó nhằm thu được những khoản lợi tức nhất định. Người mua quyền sử dụng nguồn tài chính là những người đang thiếu nguồn tài chính muốn mua quyền sử dụng nguồn tài chính ở người khác. _ Giá cả của quan hệ mua bán trên thị trường tài chính chính là số lợi tức mà người mua quyền sử dụng nguồn tài chính trả cho người bán quyền sử dụng nguồn tài chính. Hình thức biểu hiện cụ thể của giá cả tuỳ thuộc vào hình thức mua bán; chẳng hạn: + Vay nợ thông thường: giá cả là lợi tức tiền vay. + Người mua phát hành cổ phiếu, trái phiếu thì giá cả là lợi tức trái phiếu, lợi tức cổ phần... Thông thường giá cả được thoả thuận trước khi diễn ra quan hệ mua bán, tuy nhiên giá cả cũng có thể không xác định trước như trường hợp người mua phát hành cổ phiếu vì giá cả tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động của người mua. _ Về hình thức mua bán trên thị trường tài chính: + Người mua quyền sử dụng vốn là người phát hành chứng khoán, người bán chứng khoán. 84
- + Người bán quyền sử dụng vốn là người mua chứng khoán. Khi nhượng đi quyền sử dụng vốn của mình, người bán quyền sử dụng vốn nhận được những chứng khoán xác nhận việc bán đó và quyền lợi của người bán quyền sử dụng vốn. Trên thị trường tài chính diễn ra việc mua đi, bán lại các chứng khoán đã lưu hành và việc mua bán có thể diễn ra nhiều lần. Tuy nhiên về cơ bản người mua chứng khoán vẫn là người có dư thừa vốn nhường lại quyền sử dụng vốn đó trong một thời gian để được quyền hưởng những khoản lợi tức nhất định, còn người bán chứng khoán vẫn là người cần vốn. Vì thế quan hệ mua bán lại chứng khoán trên thị trường phản ánh sự thay đổi chủ sở hữu chứng khoán, phản ánh sự chuyển dịch quyền được hưởng các khoản lợi tức. KẾT LUẬN: Thực chất đối tượng mua bán trên thị trường tài chính là mua bán quyền sử dụng vốn ngắn hạn hoặc dài hạn còn đối tượng giao dịch cụ thể trên thị trường là các loại chứng khoán có giá. 2.2. Công cụ của thị trường tài chính _ Các công cụ chủ yếu được sử dụng trên thị trường tài chính là các chứng khoán. Chứng khoán là chứng từ dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trên hệ thống điện tử xác nhận các quyền hợp pháp của người sở hữu chứng từ đó đối với người phát hành. Trong nghị định của Chính phủ Việt Nam về chứng khoán và thị trường chứng khoán: Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. _ Công dụng của chứng khoán + Các chứng khoán có thể được sử dụng làm vật thế chấp, trả nợ tiền vay ngân hàng, hoặc có thể mua bán chuyển nhượng tuỳ theo sự quy định có tính pháp lý đối với thể thức của mỗi loại chứng khoán. + Chứng khoán là phương tiện huy động, tập trung nguồn tài chính đối với các chủ thể cần nguồn tài chính. + Chứng khoán là phương tiện đầu tư để thu lời đối với những chủ thể có thừa nguồn tài chính. Số lời mà nhà đầu tư chứng khoán thu được bao gồm cả lợi tức thu được do bán quyền sử dụng vốn và khoản lãi do bán lại chứng khoán cao hơn giá mua. + Chứng khoán là phương tiện để phân phối nguồn tài chính giữa các khu vực và các ngành trong nền kinh tế. _ Các loại chứng khoán + Phân loại theo kỳ hạn huy động vốn: chứng khoán chia thành 2 loại Chứng khoán ngắn hạn: thường có thời hạn trong phạm vi 1 năm. Chứng khoán trung và dài hạn: có thời hạn lớn hơn 1 năm. Chứng khoán ngắn hạn được sử dụng trên thị trường tiền tệ, còn chứng khoán trung và dài hạn được sử dụng trên thị trường vốn. + Phân loại theo chủ thể phát hành: chứng khoán được chia thành 3 loại 85
- Chứng khoán chính phủ và chứng khoán chính quyền địa phương: là các chứng khoán do chính phủ và chính quyền địa phương phát hành. Các chứng khoán này thường là các tín phiếu, trái phiếu được chính quyền địa phương và chính phủ đảm bảo thanh toán tiền gốc và lãi đã được xác định trước, thông qua khoản chi trả nợ vay của NSNN. Do vậy loại chứng khoán này có mức độ tín nhiêm cao, ít bị rủi ro. Chứng khoán của ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng: Loại chứng khoán này được phát hành nhằm huy động nguồn tài chính phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng, bao gồm: chứng chỉ tiền gửi, các loại trái phiếu ( ngắn hạn hoặc dài hạn), cổ phiếu. Chứng khoán của các doanh nghiệp: thông thường là chứng khoán của các doanh nghiệp công nghiệp, thương nghiệp... Có 2 loại chủ yếu là cổ phiếu của công ty cổ phần và các loại trái phiếu của doanh nghiệp. + Phân loại theo hình thức chứng khoán: chứng khoán chia thành 2 loại Chứng khoán hữu danh ( chứng khoán ký danh): là loại chứng khoán ghi tên người sở hữu. Loại chứng khoán này thường không được tự do chuyển nhượng; việc mua bán chuyển nhượng phải có những điều kiện nhất định. Chứng khoán vô danh: là loại chứng khoán không ghi tên người sở hữu. Loại chứng khoán này có thể tự do chuyển nhượng, mua bán trên thị trường. + Phân loại theo lợi ích chứng khoán ( theo tính chất thu nhập do chứng khoán đưa lại): chứng khoán được chia thành 2 loại Chứng khoán có thu nhập cố định: là loại chứng khoán đảm bảo cho người sở hữu được hưởng phần thu nhập theo thoả thuận trước, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của người phát hành. Ví dụ: các loại công trái, tín phiếu kho bạc, trái phiếu công ty... Chứng khoán có thu nhập biến đổi: là loại chứng khoán mà người sở hữu được hưởng phần thu nhập phụ thuộc vào kết quả hoạt động của người phát hành. Ví dụ: cổ phiếu của công ty cổ phần. + Phân loại theo tính chất người phát hành: chứng khoán có thể chia thành 2 loại Chứng khoán khởi thuỷ: là chứng khoán của các tổ chức, của chính phủ, của chính quyền các địa phương và của các doanh nghiệp phát hành bán lần đầu tiên. Các chủ thể phát hành chứng khoán khởi thuỷ sẽ trực tiếp sử dụng nguồn tài chính huy động được do phát hành chứng khoán cho việc sản xuất kinh doanh hay cho các nhu cầu chi tiêu công cộng. Chứng khoán thứ cấp: là chứng khoán của các tổ chức tài chính, tín dụng phát hành. Các tổ chức này có được nguồn tài chính do phát hành chứng khoán thứ cấp sẽ sử dụng nó để mua các chứng khoán khởi thuỷ hoặc cho vay. + Căn cứ theo tính chất chứng khoán: chứng khoán có thể chia thành 3 loại Cổ phiếu ( chứng khoán vốn): là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu một phần công ty cổ phần. Chứng khoán vốn do các công ty cổ phần phát hành. Người sở hữu chứng khoán vốn là người sở hữu công ty cổ phần và có quyền hưởng các khoản thu nhập của công ty. 86
- Trái phiếu ( chứng khoán nợ): là chứng khoán xác nhận một khoản nợ của người phát hành đối với người sở hữu chứng khoán. Chứng khoán nợ thể hiện sự cam kết của người phát hành sẽ thanh toán những khoản tiền lãi và tiền gốc vào những thời điểm nhất định. Chứng khoán phái sinh: là chứng khoán thể hiện quyền được mua cổ phiếu, trái phiếu theo những điều kiện nhất định đã được thoả thuận trước. Ví dụ: chứng quyền, chứng khế, hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn. 3. Phân loại thị trƣờng tài chính 3.1. Dựa theo phương thức huy động nguồn tài chính _ Thị trường nợ: Trên thị trường này, các chủ thể huy động nguồn tài chính thông qua phương thức chung nhất là đưa ra một công cụ vay nợ. Ví dụ: một trái khoán hay một món vay thế chấp. Chúng là sự thoả thuận có tính chất hợp đồng, trong đó người vay phải thanh toán cho người giữ công cụ một khoản tiền cố định trong những khoảng thời gian đều đặn cho tới thời điểm quy định trước là đợt thanh toán cuối cùng được thực hiện. Lúc này người vay phải hoàn trả luôn cả vốn và phần lãi tiền vay còn lại cho người nắm giữ công cụ. Như vậy, trên thị trường nợ, chủ thể huy động nguồn tài chính chỉ có thể sử dụng nguồn đó trong những khoảng thời gian cố định. _ Thị trường vốn cổ phần: Trên thị trường này, các chủ thể huy động nguồn tài chính thông qua phương thức phát hành cổ phiếu. Các công ty cổ phần có quyền sử dụng nguồn tài chính này suốt trong thời gian tồn tại và hoạt động của công ty. Các cổ đông sẽ là đồng sở hữu công ty cổ phần. 3.2. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn tài chính _ Thị trường sơ cấp: là thị trường tài chính trong đó những phát hành mới của một chứng khoán được người huy động nguồn tài chính bán cho người đầu tiên mua nó. Sự hoạt động của thị trường sơ cấp huy động nguồn tài chính trong xã hội chuyển thành vốn đầu tư cho nền kinh tế. Thông qua thị trường này, nguồn tài chính vận động từ người đầu tư sang chủ thể phát hành chứng khoán. _ Thị trường thứ cấp: là thị trường tài chính trong đó thực hiện giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Trên thị trường này diễn ra việc mua bán chứng khoán giữa các nhà đầu tư. Thị trường tài chính thứ cấp làm thay đổi chủ thể sở hữu chứng khoán. 3.3. Căn cứ vào tính chất pháp lý _ Thị trường tài chính chính thức: là bộ phận thị trường tài chính mà tại đó các hoạt động huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện theo những nguyên tắc, thể chế nhất định, được Nhà nước quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật. Các chủ thể tham gia thị trường này với quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của họ được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. _ Thị trường tài chính không chính thức: là bộ phận thị trường tài chính mà ở đó các hoạt động huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện theo sự thoả thuận giữa người cung cấp nguồn tài chính và người cần nguồn tài chính mà không theo nguyên tắc, thể chế do Nhà nước quy định. Nhìn chung, thị trường tài chính là một loại thị trường có đặc trưng riêng về hàng hoá, cũng như phương thức giao dịch, là tổng hoà các mối quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, do đó 87
- rất khó có thể phân loại một cách rạch ròi như các loại thị trường hàng hoá thông thường. Việc phân chia thị trường tài chính thành các bộ phân khác nhau dựa trên hình thức vận động của các nguồn tài chính và cơ chế giao dịch chỉ mang ý nghĩa tương đối. 3.4. Căn cứ vào thời gian sử dụng nguồn tài chính huy động được _ Thị trường tiền tệ Thị trường tiền tệ là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá đối với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng ngắn hạn Chủ thể tham gia thị trường tiền tệ bao gồm các NHTM, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng ( công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí, công ty tài chính...), các doanh nghiệp, các hộ gia đình. NHTW tham gia thị trường tiền tệ chủ yếu với vai trò kiểm soát t hị trường và điều hoà tiền tệ bằng sự can thiệp vào hoạt động của thị trường thông qua việc tăng hoặc giảm lãi suất tái chiết khấu, tăng hoặc giảm mức dự trữ bắt buộc đối với các NHTM và chủ yếu là thông qua các nghiệp vụ thị trường mở. _ Thị trường vốn Thị trường vốn là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá đối với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng dài hạn. Giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ có mối quan hệ khăng khít với nhau. Sự phát triển mạnh mẽ và lành mạnh của thị trường tiền tệ sẽ thúc đẩy sẽ phát triển của thị trường vốn. Các tổ chức tài chính trung gian trên thị trường tiền tệ có thể sử dụng kỹ thuật để chuyển đổi các nguồn tài chính có thời hạn sử dụng ngắn thành các nguồn tài chính có thời hạn sử dụng dài cung cấp cho thị trường vốn. Sự phát triển của thị trường vốn sẽ kích thích thị trường tiền tệ phát triển. _ Thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá về mua bán các chứng khoán cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Thị trường chứng khoán liên quan đến cả thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Công cụ của thị trường tiền tệ là các loại chứng khoán ngắn hạn, công cụ của thị trường vốn là các loại chứng khoán dài hạn được đem trao đổi, mua bán trên thị trường chứng khoán; do đó có thể xem thị trường chứng khoán là nơi giao nhau giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn ở chỗ mua bán các loại chứng khoán của 2 thị trường. _ Xét theo sự luân chuyển các chứng khoán, sự luân chuyển các nguồn tài chính, thị trường chứng khoán bao gồm thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trường chứng khoán thứ cấp. + Thị trường chứng khoán sơ cấp ( Thị trường cấp I): là thị trường phát hành các loại chứng khoán, là nơi diễn ra hoạt động mua, bán các loại chứng khoán mới được phát hành lần đầu. Thị trường này làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế thông qua việc phát hành chứng khoán của các chủ thể cần vốn trên thị trường. + Thị trường chứng khoán thứ cấp ( Thị trường cấp II): là thị trường lưu thông và là nơi diễn ra các hoạt động mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường chứng khoán sơ cấp, làm thay đổi quyền sở hữu chứng khoán. Thị trường này chỉ liên quan đến việc giải quyết quyền lợi của những người tham gia mua bán và làm thay đổi quyền sở hữu chứng khoán chứ không làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế. 88
- Thị trường cấp II đóng các vai trò chủ yếu sau: Với cơ chế tổ chức chặt chẽ, thị trường cấp II tạo ra sự ăn khớp giữa cung và cầu về các loại chứng khoán của những người đầu tư chính. Thị trường cấp II đảm bảo khả năng chuyển đổi chứng khoán thành tiền, cho phép người nắm giữ chứng khoán có thể ra khỏi sự đầu tư tại thời điểm mà họ mong muốn hoặc có thể thực hiện sự di chuyển đầu tư từ khu vực này sang khu vực khác. Chính vì thế nó tạo ra sự lưu thông tiền vốn trong nền kinh tế. Thị trường cấp II thực hiện định giá các chứng khoán, tức là xác định thị giá của các chứng khoán và qua đó người ta có thể tham khảo để phát hành chứng khoán mới. 4. Vai trò của thị trƣờng tài chính 4.1. Thị trường tài chính có vai trò quan trọng trong việc thu hút, huy động các nguồn tài chính nhàn rỗi trong xã hội góp phần tài trợ cho nhu cầu phát triển kinh tê - xã hội. Sự hoạt động của thị trường tài chính với các công cụ là các loại chứng khoán đa dạng về hình thức, phong phú về mệnh giá và thời hạn sử dụng kết hợp với việc mua bán chứng khoán thuận lợi nhanh chóng đã giúp thị trường tài chính thu hút, chuyển giao các nguồn vốn nhàn rỗi, bé nhỏ, phân tán trong xã hội thành nguồn vốn to lớn, tài trợ kịp thời cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tê - xã hội. Sự tài trợ của thị trường tài chính đối với sự phát triển nền kinh tế được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp. + Tài trợ trực tiếp: Người cần vốn phát hành các loại chứng khoán lần đầu ( chứng khoán khởi thuỷ) để huy động nguồn vốn nhàn rỗi của người có vốn nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động của mình. Ở đây, quan hệ giữa người có vốn và người cần vốn không phải qua bất kỳ trung gian nào, nguồn tài chính vận động thẳng từ người thừa vốn đến người thiếu vốn trong khi chứng khoán vận động theo chiều ngược lại. + Tài trợ gián tiếp: Các trung gian tài chính phát hành chứng khoán thứ cấp để huy động các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi của những người có vốn, sau đó mới dùng số tiền này mua lại chứng khoán khởi thuỷ của những người thiếu vốn. Ở đây, nguồn tài chính không vận động thẳng từ người thừa vốn sang người thiếu vốn mà phải qua các trung gian nhất định. Các trung gian tài chính Tài trợ gián tiếp Tác nhân thừa Tác nhân thiếu vốn vốn Tài trợ trực tiếp Luồng tiền tệ Ghi chú: 89
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình: " Lý thuyết kinh tế của John Mayvard Keynes"
2 p | 1394 | 498
-
Giáo trình: " Lý thuyết bàn tay vô hình"
4 p | 1238 | 316
-
Câu hỏi ôn thi lý thuyết xã hội học hiện đại
28 p | 620 | 134
-
Lịch sử học thuyết kinh tế
25 p | 386 | 121
-
LÝ THUYẾT LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ
7 p | 365 | 87
-
Câu hỏi ôn thi lịch sử học thuyết kinh tế
16 p | 328 | 68
-
Tìm hiểu về Lý thuyết tài chính
11 p | 151 | 21
-
Phạm trù hợp tác trong các lý thuyết quan hệ quốc tế
6 p | 147 | 19
-
Từ việc tìm hiểu vai trò của nhà nước trong học thuyết kinh tế của Keynes đến liên hệ thực tiễn quản lý kinh tế nước ta hiện nay
9 p | 59 | 9
-
Bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế - Chương 5: Trường phái tân cổ điển
12 p | 106 | 8
-
Các lý thuyết về tiền lương và một số chính sách tiền lương tại Việt Nam
6 p | 257 | 6
-
Góp phần tìm hiểu cải cách tiền tệ của Hồ Quý Ly từ góc nhìn nhân học kinh tế - Lâm Minh Châu
8 p | 102 | 5
-
Một số lý thuyết thị trường lao động giải thích mối quan hệ tiền lương và thất nghiệp
8 p | 57 | 4
-
Nâng cao tính thực tiễn trong dạy học các học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác – Lênin ở các trường đại học, cao đẳng
5 p | 36 | 4
-
Giáo dục đại học chính quy trong điều kiện chuyển đổi số tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Vai trò của lý thuyết tâm lý học
8 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu học thuyết lưu thông tiền tệ của C.Mác và vận dụng trong điều tiết nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay: Phần 1
139 p | 11 | 2
-
Nghiên cứu học thuyết lưu thông tiền tệ của C.Mác và vận dụng trong điều tiết nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay: Phần 2
112 p | 5 | 2
-
Bài giảng Lý thuyết các học thuyết kinh tế: Chương 8 - Lý thuyết tổng quát và sự phát triển kinh tế vĩ mô
20 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn