intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LÝ THUYẾT TIỀN TỆ - SẢN XUẤT HÀNG HÓA - TIỀN TỆ VÀ NHÀ NƯỚC - 5

Chia sẻ: Le Nhu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

64
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hối phiếu thực chất là một phiếu ghi nợ do chủ nợ ( người ký phát) lập ra để ra lệnh cho người thiếu nợ ( người bị ký phát) trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng. Người thụ hưởng có thể là chủ nợ hoặc một người nào đó do chủ nợ chỉ định. +Lệnh phiếu: là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LÝ THUYẾT TIỀN TỆ - SẢN XUẤT HÀNG HÓA - TIỀN TỆ VÀ NHÀ NƯỚC - 5

  1. Hối phiếu thực chất là một phiếu ghi nợ do chủ nợ ( người ký phát) lập ra để ra lệnh cho người thiếu nợ ( người bị ký phát) trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng. Người thụ hưởng có thể là chủ nợ hoặc một người nào đó do chủ nợ chỉ định. +Lệnh phiếu: là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng. Lệnh phiếu thực chất là một phiếu nhận nợ do người thiếu nợ ( người phát hành) lập ra để cam kết trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định. Thương phiếu có đặc điểm mang tính trừu tượng (Thương phiếu không ghi rõ nguyên nhân dẫn đến quan hệ tín dụng, không nêu cụ thể nội dung nghiệp vụ gốc dẫn đến nợ mà chỉ có các yếu tố như tổng số tiền nợ, người được hưởng, người nợ và thời hạn thanh toán); mang tính bắt buộc (Nghĩa vụ trả nợ theo thương phiếu là bắt buộc, được điều chỉnh theo pháp luật. Đến hạn thanh toán, người đi vay phải thanh toán ngay cho người thụ hưởng đầy đủ số tiền ghi trên thương phiếu một cách vô điều kiện mà không có quyền từ chối hay trì hoãn. Tính bắt buộc vô điều kiện của thương phiếu được pháp luật bảo hộ); mang tính thanh khoản (Trong thời gian hiệu lực, thương phiếu được sử dụng như phương tiện thanh toán. Người sở hữu thương phiếu có thể chuyển thành phương tiện lưu thông như tiền bằng cách ký hậu chuyển nhượng, bán ra thị trường tiền tệ, chiết khấu tại các ngân hàng). _ Chứng chỉ tiền gửi ngân hàng Là công cụ vay nợ do ngân hàng thương mại phát hành, xác nhận một khoản tiền gửi có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn của người được cấp chứng chỉ, với lãi suất được quy định cho từng thời hạn nhất định. _ Giấy chấp nhận thanh toán của ngân hàng Khách hàng gửi cho ngân hàng của mình lệnh thanh toán một số tiền vào một ngày trong tương lai, khi ngân hàng ký chấp nhận thanh toán vào tờ lệnh thì có nghĩa là ngân hàng nhận trách nhiệm thanh toán cho người cầm giấy chấp nhận đó. Lúc này, giấy chấp nhận có thể mua bán ở các thị trường thứ cấp như các chứng chỉ khác của ngân hàng. _ Các hợp đồng mua lại: Là các hợp đồng mà nhà kinh doanh cam kết sẽ mua lại với mức giá cao hơn vào thời gian sau những chứng khoán mà họ đã bán cho người mua. _Trái phiếu ngắn hạn của các công ty Là giấy nhận nợ ngắn hạn do các công ty phát hành nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của công ty. _ Tín phiếu ngân hàng Là chứng chỉ vay nợ do ngân hàng trung ương phát hành bán cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. _ Vốn dự trữ bắt buộc Là khoản vốn mà các ngân hàng thương mại bắt buộc phải dự trữ dưới dạng tiền gửi ở ngân hàng trung ương. Đây là công cụ để ngân hàng thương mại này có thể vay ngân hàng thương mại khác thông qua hệ thống chuyển tiền của ngân hàng trung ương. 4. Các bộ phận chủ yếu của thị trƣờng tiền tệ 4.1. Thị trường cho vay ngắn hạn trực tiếp 93
  2. Bao gồm thị trường chính thức và không chính thức _ Thị trường chính thức là thị trường cho vay ngắn hạn của c ác tổ chức tín dụng theo những nguyên tắc và điều kiện nhất định. _ Thị trường không chính thức là thị trường cho vay nóng, chơi hụi giữa các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân dân cư. Thị trường không chính thức có tính rủi ro cao nên lãi suất rất cao. 4.2. Thị trường hối đoái giao dịch các loại ngoại tệ Thị trường hối đoái là nơi mà các doanh nghiệp, các hộ gia đình và Nhà nước có thể mua bán, trao đổi hoặc vay mượn các nguồn tài chính bằng ngoại tệ. 4.3. Thị trường liên ngân hàng Đây là thị trường dành cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trao đổi khả năng thanh toán cho nhau. Các thành viên tham gia thị trường liên ngân hàng khi thiếu khả năng chi trả trong thanh toán bù trừ được Ngân hàng nhà nước cho vay vốn để thanh toán. Các thành viên này đượ c các thành viên khác ưu tiên cho vay để trả nợ vay thanh toán bù trừ và mở rộng tín dụng ngắn hạn. 4.4. Thị trường chứng khoán ngắn hạn Là thị trường mua bán các loại chứng khoán ngắn hạn như chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, tín phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc… Ngoài các bộ phận trên đây, thị trường tiền tệ có thể chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính ngắn hạn qua bộ phận thị trường mua lại các chứng khoán dài hạn sắp đến kỳ hạn thanh toán. III. Thị trƣờng vốn (1 tiết) 1. Khái niệm Thị trường vốn là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hóa đối với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng trung và dài hạn. 2. Đối tƣợng Đối tượng của thị trường vốn là quyền sử dụng các nguồn tài chính trung và dài hạn 3. Công cụ Công cụ của thị trường vốn là các chứng khoán trung và dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, chứng chỉ đầu tư,… 4. Các bộ phận chủ yếu của thị trƣờng vốn 4.1. Thị trường cho vay dài hạn Đây là bộ phận thị trường vốn diễn ra hoạt động cho vay các nguồn tài chính dài hạn gi ữa chủ thể cung ứng nguồn tài chính dài hạn và chủ thể cần nguồn tài chính dài hạn mà không cần phát hành các chứng khoán 4.2. Thị trường tín dụng thuê mua (Thị trường cho thuê tài chính) Là một bộ phân của thị trường vốn, trong đó người cung nguồn tài chí nh đóng vai trò là người cho thuê cam kết mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người thuê (người cần nguồn tài chính) và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Người cần nguồn tài chính sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Thời hạn này phải chiếm phân lớn thời gian hữu dụng của tài sản. Tổng số tiền người thuê phải trả cho người cho thuê phải bằng hoặc lớn hơn giá thị trường 94
  3. của tài sản cho thuê vào thời điểm ký hợp đồng. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê có quyền chọn mua tài sản thuê với giá thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm mua lại. Thị trường tín dụng thuê mua giúp chủ thể cần nguồn tài chính có được nguồn tài chính cần thiết trong khi không có tài sản thế chấp. Ở đây người cho thuê nắm quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản cho thuê nên người cho thuê không đòi hỏi người thuê phải có tài sản thế chấp. Đây là điểm khác biệt chủ yếu giữa thị trường tín dụng thuê mua và thị trường cho vay dài hạn qua ngân hàng. 4.3. Thị trường chứng khoán trung và dài hạn Là bộ phận chủ yếu của thị trường vốn, là nơi diễn ra hoạt động mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn. IV. Thị trƣờng chứng khoán (1,5 tiết) 1. Thị trƣờng chứng khoán sơ cấp Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường phát hành các loại chứng khoán, cho phép các chủ thể kinh tế có thể tiếp nhận được các nguồn tài chính bằng việc phát hành các chứng khoán mới. 1.1. Đối tượng và công cụ sử dụng trên thị trường chứng khoán sơ cấp * Đối tượng mua bán: là quyền sử dụng các nguồn tài chính. * Công cụ tài chính: chủ yếu là các loại chứng khoán mới phát hành. Các loại chứng khoán này rất phong phú và đa dạng, bao gồm cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Loại chứng khoán dài hạn chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu. 1.1.1. Cổ phiếu: là chứng khoán chứng nhận số vốn đã góp vào công ty cổ phần và quyền lợi của người sở hữu chứng khoán đó đối với công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông, lợi tức mà công ty cổ phần trả cho cổ đông gọi là cổ tức. Cổ phiếu có thể được dùng để thế chấp, chuyển nhượng mua bán; nó trở thành một công cụ chủ yếu của thị trường chứng khoán. Cổ phiếu có thể chia thành 2 loại: _ Cổ phiếu thường: là cổ phiếu mang lại cho người sở hữu nó những quyền lợi thông thường như: + Quyền được nhận cổ tức theo kết quả hoạt động của công ty và theo tỷ lệ phần vốn góp. + Quyền bỏ phiếu bầu ra Hội đồng quản trị. + Quyền bỏ phiếu cho các vấn đề ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của công ty như sáp nhập công ty, giải thể... + Quyền kiểm tra sổ sách của công ty. + Quyền được chia số tiền do giải thể công ty sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và khoản ưu đãi khác. _ Cổ phiếu ưu đãi: là cổ phiếu mang lại cho người sở hữu nó được hưởng những khoản ưu đãi nhất định so với cổ phiếu thường, như: 95
  4. + Cổ phiếu ưu đãi bỏ phiếu: liên quan đến lợi ích bỏ phiếu, không liên quan đến lợi ích tài chính. + Cổ phiếu ưu đãi về lợi tức: Cổ đông được hưởng lợi tức cố định trên một cổ phiếu, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Được nhận lợi tức trước những cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường. Được chia tài sản do giải thể công ty trước các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường. Tuy nhiên cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi về lợi tức không có quyền bỏ phiếu và tham dự các hội nghị của công ty. Đây là loại chứng khoán có tính chất lai ghé p giữa cổ phiếu và trái phiếu. 1.1.2. Trái phiếu: là một loại chứng khoán nợ chứng nhận khoản vay do người đi vay phát hành cam kết trả lợi tức và hoàn trả vốn vay theo thời hạn nhất định cho người sở hữu chứng khoán. Thông thường có các loại chứng khoán chủ yếu sau: _ Trái phiếu chính phủ: do chính phủ trung ương, các chính quyền địa phương và các tổ chức của chính phủ phát hành để có nguồn tài trợ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng các công trình công cộng. Ví dụ: công trái, trái phiếu công trình, trái phiếu kho bạc dài hạn, trái phiếu đảm bảo bằng tài sản thế chấp... _ Trái phiếu công ty ( Trái phiếu doanh nghiệp): do các công ty phát hành để vay vốn trong nền kinh tế tài trợ cho các nhu cầu vốn, có tính chất dài hạn, chủ yếu là đầu tư vào tài sản cố định. Ví dụ: trái phiếu có thể thu hồi, trái phiếu có thể chuyển đổi, trái phiếu có tài sản cầm cố... _ Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành nhằm huy động nguồn tài chính dài hạn mở rộng quy mô kinh doanh của mình. * Các thông tin trên tờ trái phiếu:  Mệnh giá  Thời hạn  Lãi suất: thông thường quy định theo lãi suất năm ( ví dụ như 10%/năm) hay lãi suất cho toàn bộ kỳ hạn ( 50%/5 năm). Cách tính lãi được quy định theo lãi đơn hoặc lãi kép ( ghép lãi hàng năm). Nếu trên tờ trái phiếu không quy định gì thì ngầm định là lãi đơn.  Phương thức rút lãi: Rút lãi một lần: rút trước ( tại thời điểm mua trái phiếu) hoặc rút sau ( tại thời điểm thanh toán trái phiếu). 96
  5. Rút lãi nhiều lần ( Rút lãi hàng năm): rút trước ( tại thời điểm đầu năm) hoặc rút sau ( tại thời điểm cuối năm).  Thông tin về chuyển nhượng. 1.2. Những chủ thể tham gia thị trường _ Các chủ thể cần nguồn tài chính Các chủ thể này huy động nguồn tài chính bằng cách phát hành các chứng khoán bao gồm: Nhà nước, chính quyền các địa phương, các tổ chức tài chính và ngân hàng, các doanh nghiệp đặc biệt là công ty cổ phần cần huy động nguồn tài chính để hình thành, tăng thêm vốn tự có bằng cách phát hành cổ phiếu. _ Các chủ thể cung ứng nguồn tài chính Các chủ thể này mua các chứng khoán mới phát hành với tư cách là người đầu tư, bao gồm: các hộ gia đình ( hay cá nhân), các tổ chức tham gia đầu tư chuyên nghiệp chuyên đầu tư vào chứng khoán để kiếm lời ( các công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí...). Ngoài ra, còn có các công ty chứng khoán, ngân hàng, các cơ quan chính phủ và doanh nghiệp công thương nghiệp có nguồn tài chính nhàn rỗi đầu tư mua chứng khoán mới phát hành để kiếm lời. _ Chủ thể môi giới đóng vai trò bảo lãnh Trong trường hợp cần huy động nguồn tài chính lớn, phải phát hành một khối lượng chứng khoán lớn, đòi hỏi chủ thể cần nguồn tài chính phải am hiểu thị trường và kỹ thuật phát hành mới đảm bảo thành công; do vậy các chủ thể này thường phải nhờ người bảo lãnh ( có thể là công ty chứng khoán, hoặc ngân hàng), người bảo lãnh sẽ cố vấn cho chủ thể này trong việc phát hành và đảm bảo việc tiêu thụ chứng khoán đã phát hành thu nguồn tài chính về cho người phát hành. Người bảo lãnh phải có tư cách pháp nhân. 1.3. Cơ chế hoạt động của thị trường chứng khoán sơ cấp Cơ chế hoạt động của thị trường này là cơ chế phát hành. Để phát hành chứng khoán, chủ thể cần nguồn tài chính thường nhờ đến người bảo lãnh thực hiện phương thức uỷ thác phát hành hoặc phát hánh theo kiểu đấu giá. _ Ở phương thức uỷ thác phát hành, những người nhận bảo lãnh tập hợp lại thành một tổ chức chung dưới hình thức một tổ hợp phát hành. Các thành viên của tổ hợp sẽ thoả thuận về phương thức bán và phân phối thù lao, sau đó mỗi thành viên sẽ nhận được một lượng chứng khoán nhất định để bán cho nhà đầu tư theo giá đã công bố. _ Ở phương thức phát hành theo kiểu đấu giá, các chủ thể phát hành thông báo tiến hành đấu giá. Căn cứ vào bảng tổng hợp xin mua của các tổ chức tham gia đấu giá xếp theo thứ tự giá chào từ cao xuống thấp, chủ thể phát hành đáp ứng mọi lệnh bắt đầu từ giá cao nhất cho tới khi đạt được tổng số tiền mà họ muốn. Để đảm bảo cân đối về cung cầu chứng khoán trên thị trường sơ cấp, các chủ thể phát hành khi phát hành một khối lượng chứng khoán lớn phải đệ trình th ông báo tới uỷ ban phát hành để xét duyệt lịch trình phát hành. 2. Thị trƣờng chứng khoán thứ cấp 97
  6. Thị trường chứng khoán thứ cấp là thị trường lưu thông, thị trường mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường chứng khoán sơ cấp, làm thay đổi quyền sở hữu chứng khoán. Đối tượng mua bán trên thị trường này vẫn là quyền sử dụng các nguồn tài chính nhưng thực hiện dưới hình thức mua bán các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường chứng khoán sơ cấp 2.1. Cơ cấu tổ chức cần thiết cho thị trường chứng khoán thứ cấp _ Người đầu tư: Hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường này diễn ra giữa những nhà đầu tư. Thị trường chỉ có thể hoạt động bình thường nếu như thường xuyên có nhu cầu mua và nhu cầu bán các loại chứng khoán đã phát hành trên thị trường vốn sơ cấp. Từ những phân tích riêng và nhu cầu sử dụng các nguồn tài chính của mình, các nhà đầu tư đi đến quyết định bán số chứng khoán mà mình có trong tay hoặc mua lại chứng khoán của nhà đầu tư khác với mục đích thu được những khoản lợi trước mắt hoặc tương lai. Có thể nhà đầu tư bán chứng khoán mình có trong tay chỉ vì muốn giảm rủi ro trong đầu tư. _ Các tổ chức quản lý giám sát thị trường Để đảm bảo cho thị trường hoat động lành mạnh, có hiệu quả; trên thị trường chứng khoán thứ cấp có các tổ chức quản lý giám sát thị trường nhằm giám sát các hoạt động của thị trường như cấp giấy phép, giám sát các hoạt động của các công ty chứng khoán, kiểm tra tính hợp thức của các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường, kiểm tra tính chính xác của các tài liệu thông tin của các doanh nghiệp tham gia thị trường... Ở nước ta, tổ chức này được gọi là Uỷ ban chứng khoán Nhà nước được thành lập ngày 28/11/1996. _ Người môi giới Người môi giới là người đóng vai trò trung gian giữa người bán và người mua chứng khoán, làm cho cung và cầu về chứng khoán gặp nhau dễ dàng. Người môi giới có thể là thể nhân hoặc pháp nhân, phải là người thông thạo tình hình của thị trường chứng khoán. Ở đây, người môi giới chủ yếu là các công ty chứng khoán. Các công ty này có thể t hực hiện toàn bộ hay một phần trong các hoạt động chính là bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới mua và bán chứng khoán cho chính mình để thu lợi nhuận. _ Sở giao dịch chứng khoán hay Trung tâm giao dịch chứng khoán: là trung tâm giao dịch mua bán các loại chứng khoán được tổ chức hết sức chặt chẽ. Sở giao dịch có các chức năng chủ yếu là: tổ chức, tạo điều kiện cho việc giao dịch, mua bán chứng khoán tiến hành thuận lợi, công khai, đúng pháp luật và cung cấp cho người đầu tư những thông tin cần thiết liên quan đến chứng khoán được giao dịch trên thị trường. Sở giao dịch có thể tổ chức theo kiểu công lập, tức là Nhà nước đứng ra tổ chức và làm chủ sở hữu Sở giao dịch ( như ở Việt nam), có thể tổ chức theo kiểu công ty do một số người cùng tự nguyện hùn vốn thành lập ( như ở Anh, Mỹ ). Thành viên của SGDCK chủ yếu là những người môi giới như các công ty chứng khoán, các ngân hàng thực hiện vai trò môi giới và các nhà môi giới tư nhân. 98
  7. _ Các tổ chức khác có liên quan đến nghiệp vụ chứng khoán như: công ty tư vấn đầu tư chứng khoán, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, các tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán, công ty đánh giá hệ số tín nhiệm... 2.2. Các hoạt động chủ yếu của thị trường chứng khoán thứ cấp Hoạt động chủ yếu của thị trường này là cung cấp lệnh mua, bán chứng khoán và giao dịch chứng khoán. a. Cung cấp lệnh mua, bán chứng khoán Các yêu cầu của những người muốn bán và người muốn mua chứng khoán thể hiện cung và cầu về chứng khoán trên thị trường vốn thứ cấp và được cụ thể hoá bằng những “ lệnh” của khách hàng giao cho người môi giới. Nội dung cơ bản của một lệnh giao dịch gồm: tên chứng khoán, lệnh mua hay bán, số lượng chứng khoán, loại lệnh và thời hạn hiệu lực của lệnh. _ Giao dịch chứng khoán: là hoạt động trả tiền mua và giao chứng khoán bán. Có 3 phương thức giao dịch: + Giao dịch trả tiền ngay: việc trả tiền mua và giao chứng khoán đã chấp nhận bán được thực hiện ngay. + Giao dịch theo kỳ hạn: hợp đồng mua bán chứng khoán được ký kết tại một thời điểm nào đó nhưng phải sau một kỳ hạn nhất mới thực hiện việc thanh toán ( người mua trả tiền, người bán giao chứng khoán). + Giao dịch theo hình thức tín dụng: người mua chứng khoán chỉ phải trả ngay một phần tiền, phần còn lại do người môi giới ở SGDCK ứng ra trả cho người bán. Người mua phả i trả lợi tức cho người môi giới về số tiền ứng ra. Đến một kỳ hạn nhất định, nếu người mua không có đủ tiền để thanh toán cho người môi giới thì người môi giới có quyền bán những chứng khoán đó. b. Định giá chứng khoán ( Định giá phương tiện tài chính) Định giá chứng khoán tại SGDCK là xác định giá giao dịch của một loại chứng khoán tại một thời điểm nhất định. Đây là giá thị trường của chứng khoán hay còn gọi là thị giá chứng khoán, nó được hình thành từ sự cân bằng tại một thời điểm giữa cung và cầu về loại chứng khoán đó xuất phát từ các lệnh giao dịch đưa ra trên thị trường. Tại giá xác định, lệnh mua và bán được thực hiện nhiều nhất. _ Cổ phiếu: được mua bán theo thị giá cổ phiếu. Cổ tức của cổ phiếu Thị giá cổ phiếu = Lãi suất tiền gửi ngân hàng + Ví dụ: Cổ phiếu của công ty A: Mệnh giá: 10.000đ/1cp. Cổ tức được hưởng: 1.000đ/1cp/1 năm. Lãi suất tiền gửi ngân hàng: 8%/ năm. 99
  8. 1.000 Thị giá cổ phiếu = = 12.500đ/1cp. 8% + Các nhân tố ảnh hưởng tới thị giá cổ phiếu:  Yếu tố nội tại: Thị giá cổ phiếu phụ thuộc vào lợi tức cổ phần của doanh nghiệp, hay nói cách khác là phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy chất lượng ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu của công ty. Ngoài ra thị giá cổ phiếu còn phụ thuộc vào tương lai phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hiện tại mức doanh lợi chưa cao nhưng có nhiều triển vọng và hứa hẹn nhiều lãi thì cầu cổ phiếu của doanh nghiệp tăng làm giá cổ phiếu tăng.  Yếu tố bên ngoài( các nhân tố về kinh tế va tiền tệ và các yếu tố về tình hình chính trị, xã hội và quân sự ): Các yếu tố về kinh tế và tiền tệ: Chính sách kinh tế và triển vọng tiến triển của nền kinh tế quốc dân cũng như tình hình kinh tế trong vùng và tình hình kinh tế thế giới. Tình hình lạm phát. Tình hình biến động lãi suất dài hạn trên thị trường. Các yếu tố về tình hình chính trị - xã hội - quân sự: ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có ảnh hưởng tức thời đến giá cả cổ phiếu trên thị trường.  Các yếu tố kỹ thuật của thị trường: Nhờ vào kỹ thuật tổ chức thị trường và các thể thức hoạt động của nó, người ta tác động đến cung cầu chứng khoán thông qua việc cho phép tổ chức đầu tư chuyên nghiệp đứng ra mua bán chứng khoán, từ đó điều chỉnh cung cầu, điều hoà giá cả trên thị trường, tránh sự tăng hoặc giảm giá quá mức các chứng khoán. _ Trái khoán, giấy nhận nợ ngắn hạn: + Phương tiện có lãi suất: ( Công trái, tín phiếu). * Theo lãi suất đơn: Pv = Po * ( 1 + R * N ) ( Rút lãi sau 1 lần) P v = Po * ( 1 + R ) N * Theo lãi suất kép: ( Rút lãi sau 1 lần) ( Rút lãi trước 1 lần) * Pv = Po Trong đó: Pv : Trị giá trái khoán tại thời điểm đáo hạn. Po : Mệnh giá trái khoán tại thời điểm mua ( Vốn ban đầu) . R : Lãi suất của trái khoán. 100
  9. N : Thời hạn của trái khoán. Ví dụ: Ông A mua một tờ công trái, mệnh giá 200.000 VNĐ, thời hạn 3 năm, lãi suất: 10%/năm. Rút lãi sau một lần. Hỏi đến thời điểm thanh toán tờ công trái ông A nhận được bao nhiêu tiền? ( trong cả 2 trường hợp lãi suất đơn và lãi suất kép).  Trong trường hợp lãi đơn: Trị giá tờ công trái tại thời điểm thanh toán: Pv = Po * ( 1 + R * N ) = 200.000 * ( 1 + 10% * 3 ) = 260.000 VNĐ  Trong trường hợp lãi kép: Trị giá tờ công trái tại thời điểm thanh toán: Pv = Po * ( 1 + R ) N = 200.000 * ( 1 + 10% )3 = 266.200 VNĐ + Phương tiện không có lãi suất: Tại ngày đáo hạn: Pv = Po  Mua đi bán lại trên thị trường Nguyên tắc định giá là khấu trừ theo mức lãi suất mong đợi. Theo lãi suất đơn: Po = Pv = P’o * ( 1 + R’ * N’ ) Po = Pv = P’o * ( 1 + R’ )N’ Theo lãi suất kép: Trong đó: Po , Pv : mệnh giá trái khoán. P’o: trị giá trái khoán người mua chấp nhận mua lại. R’ : lãi suất mong đợi của người mua lại trái khoán. N’ : thời hạn còn lại của trái khoán. Ví dụ: Doanh nghiệp B được hưởng một tờ hối phiếu 50.000 USD, hẹn sau 3 tháng sẽ đến hạn trả. Sau 1 tháng Doanh nghiệp B đem tờ hối phiếu bán. Họ hy vọng người mua sẽ chấp nhận với lãi suất 2%/tháng. Hãy xác định giá bán hộ Doanh nghiệp B.  Trong trường hợp lãi đơn: Po = Pv = 50.000 USD Pv 50.000 P’o = = = 48.077 USD 1+ R’ * N’ 1+ 2% * 2  Trong trường hợp lãi kép: Pv 50.000 P’o = = = 48.058 USD ( 1+ R’ ) N’ (1+ 2% ) 2 101
  10. Cơ chế hoạt động của thị trường vốn thứ cấp tạo ra tính thanh khoản cao của các chứng khoán, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư di chuyển hướng sử dụng nguồn tài chính từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác, từ khu vực này sang khu vực khá c. Thị giá chứng khoán được xác định trên thị trường vốn thứ cấp là yếu tố để người phát hành tham khảo cho việc phát hành chứng khoán mới trên thị trường sơ cấp. V.Vai trò của Nhà nƣớc trong việc hình thành, phát triển thị trƣờng tài chính (0,5 tiết) Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển thị trường tài chính. Điều này một mặt xuất phát từ chức năng quản lý nền kinh tế của Nhà nước, mặt khác xuất phát từ yêu cầu đảm bảo cho thị trường tài chính vận hành an toàn và có hiệu quả. 1. Nhà nƣớc tạo khuôn khổ pháp lý cho sự ra đời và hoạt động của thị trƣờng đồng thời thực hiện giám sát đối với hoạt động của thị trƣờng tài chính _ Nhà nước xây dựng, ban hành hệ thống luật pháp tạo khuôn khổ pháp lý cho sự ra đời hoạt động của thị trường tài chính như quy chế pháp lý đối với các chủ thể tham gia thị trường, quy chế pháp lý về việc phát hành, mua bán các chứng khoán, quy chế về tổ chức phát hành... Đây chính là cơ sở pháp lý điều chỉnh các hành vi của người phát hành, người đầu tư và các t ổ chức trung gian tài chính, giải quyết các tranh chấp và xử lý các vi phạm trong hoạt động của thị trường tài chính. _ Nhà nước cũng thông qua hệ thống pháp luật đã ban hành và các cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng quản lý giám sát thị trường để quản lý, giám sát, điều chỉnh sự hoạt động của thị trường tài chính. Cơ quan chuyên trách quản lý giám sát thị trường tài chính ở Việt nam là Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. 2. Nhà nƣớc tạo ra môi trƣờng kinh tế cho sự hình thành và phát triển của thị trƣờng tài chính _ Thông qua cơ chế và chính sách quản lý kinh tế, tài chính của mình, Nhà nước tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý với tốc độ tăng trưởng ổn định, kiểm soát được lạm phát, ổn định thị trường và giá cả. Đây là tiền đề cần thiết cho thị trường tài chính hoạt động. Ví dụ: + Nhà nước có chính sách khuyến khích phát triển nền kinh tế nhiều thành phần; chính sách mở cửa nền kinh tế, đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển, đảm bảo lưu thông tiền tệ ổn định tạo điều kiện cho thị trường tài chính hình thành và phát triển. + Chính sách thuế được áp dụng thống nhất, không phân biệt thành phần kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tận dụng mọi thế mạnh của các thành phần kinh tế phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế. _ Bằng các chính sách thuế, lãi suất, tiền tệ... phù hợp có tác dụng thúc đẩy tăng cường tiết kiệm, khuyến khích đầu tư dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Điều này làm xuất hiện nhu cầu về vốn cũng như tăng khả năng cung ứng vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển các hình thức huy động vốn bằng nhiều công cụ tài chính khác nhau, tạo ra hàng hoá cho thị trường tài chính hoạt động. Ví dụ: 102
  11. + Việc tăng thuế suất đối với tiêu dùng và giảm thuế suất đối với hoạt động đầu tư sẽ tác động đến cung cầu nguồn tài chính trên thị trường. + Chính sách lãi suất tiền gửi thích hợp sẽ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và đầu tư làm tăng khả năng cung ứng nguồn tài chính và nhu cầu hoạt động nguồn tài chính trong nền kinh tế. + Chính sách tài chính nhằm tận dụng nguồn tài chính và sử dụng các nguồn tài chính tiết kiệm, có hiệu quả cùng với các biện pháp huy động nguồn vay để bù đắp bội chi NSNN vừa góp phần kiềm chế lạm phát, vừa góp phần tạo công cụ cho thị trường tài chính. _ Nhà nước còn định hướng cho sự phát triển của thị trường tài chính thông qua việc vạch ra chính sách phát triển dài hạn cho thị trường. Bên cạnh đó Nhà nước còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng những cơ sở vật chất cho thị trường, tạo ra hệ thống máy móc thiết bị, trụ sở làm việc, nơi giao dịch của thị trường tài chính tập trung. 3. Nhà nƣớc đào tạo con ngƣời cung cấp cho thị trƣờng tài chính Cơ chế hoạt động của thị trường tài chính rất phức tạp, đòi hỏi một đội ngũ những người làm công tác quản lý, kinh doanh, môi giới...trên thị trường phải có kiến thức tương đối toàn diện cả về kinh tế, thương mại, luật pháp, ngoại ngữ, tin học và am hiểu thực hành. Việc tổ chức đào tạo con người là hết sức cần thiết, đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian, công sức cũng như chi phí lớn với một kế hoạch đào tạo thật chặt chẽ và khoa học. Để đáp ứng nhu cầu đó, Nhà nước là người trực tiếp xác định nội dung, chương trình đào tạo theo một kế hoạch thống nhất và cần thiết phải bố trí một phần kinh phí quan trọng từ NSNN. C. TÓM TẮT CHƢƠNG 1. Thị trường tài chính là thị trường mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và công cụ tài chính nhất định. Thị trường tài chính là một loại thị trường đặc biệt nên đối tượng mua bán trên thị trường tài chính là một loại hàng hoá đặc biệt: đó là quyền sử dụng vốn ngắn hạn và dài hạn. Giá cả của quan hệ mua bán trên thị trường tài chính chính là số lợi tức mà người mua quyền sử dụng nguồn tài chính trả cho người bán quyền sử dụng nguồn tài chính. Các công cụ chủ yếu được sử dụng trên thị trường tài chính là các chứng khoán. Chứng khoán được có nhiều loại theo các cách phân loại khác nhau: phân loại theo kỳ hạn huy động vốn, phân loại theo chủ thể phát hành, phân loại theo hình thức chứng khoán, phân loại theo lợi ích chứng khoán, phân loại theo tính chất người phát hành, phân loại theo tính chất chứng khoán. 2. Thị trường tài chính có nhiều loại khác nhau dựa trên các cách phân loại khác nhau: căn cứ theo phương thức huy động nguồn tài chính, căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn tài chính, căn cứ vào tính chất pháp lý, căn cứ vào thời hạn sử dụng nguồn tài chính huy động được. 3. Thị trường tài chính có vai trò quan trọng trong việc thu hút, huy động các nguồn tài chính nhàn rỗi trong xã hội góp phần tài trợ cho nhu cầu phát triển kinh tê - xã hội. Thị trường tài chính thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng cho việc luân chuyển vốn và di chuyển vốn từ lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả sang lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả. Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ của Nhà nước trong việc điều hoà các hoạt động kinh tê - xã 103
  12. hội.Thị trường tài chính góp phần tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Việc hình thành và phát triển thị trường tài chính đòi hỏi phải có các điều kiện nhất định. 4. Thị trường tiền tệ là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hóa đối vớ i các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng ngắn hạn. Đối tượng của thị trường tiền tệ là quyền sử dụng các nguồn tài chính có thời hạn sử dụng ngắn. Trên thị trường tiền tệ có nhiều công cụ khác nhau. Thị trường tiền tệ bao gồm các bộ phận sau: Thị trường cho vay ngắn hạn trực tiếp, Thị trường hối đoái giao dịch các loại ngoại tệ, Thị trường liên ngân hàng, Thị trường chứng khoán ngắn hạn. 5. Thị trường vốn là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hóa đối với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng trung và dài hạn. Đối tượng của thị trường vốn là quyền sử dụng các nguồn tài chính trung và dài hạn. Công cụ của thị trường vốn là các chứng khoán trung và dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, chứng chỉ đầu tư,… Thị trường vốn bao gồm các bộ phận sau: Thị trường cho vay dài hạn, Thị trường tín dụng thuê mua (Thị trường cho thuê tài chính), Thị trường chứng khoán trung và dài hạn. 6. Thị trường chứng khoán bao gồm thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trường chứng khoán thứ cấp.Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường phát hành các loại chứng khoán, cho phép các chủ thể kinh tế có thể tiếp nhận được các nguồn tài chính bằng việc phát hành các chứng khoán mới. Thị trường chứng khoán thứ cấp là thị trường lưu thông, thị trường mua đi bán l ại các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường chứng khoán sơ cấp, làm thay đổi quyền sở hữu chứng khoán. Thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trường chứng khoán thứ cấp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 7. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển thị trường tài chính. Nhà nước tạo khuôn khổ pháp lý cho sự ra đời và hoạt động của thị trường đồng thời thực hiện giám sát đối với hoạt động của thị trường tài chính. Nhà nước tạo ra môi trường kinh tế cho sự hình thành và phát triển của thị trường tài chính. Nhà nước đào tạo con người cung cấp cho thị trường tài chính. D. BÀI TẬP VÀ CÂU HỎI ÔN TẬP I. Một số bài tập (2 tiết) Bài tập số 1 Doanh nghiệp Y được hưởng một tờ hối phiếu trị giá 100.000 USD, hẹn sau 3 tháng đến hạn trả. Doanh nghiệp Y đem bán ngay. Họ hy vọng người mua chấp nhận với lãi suất 2%/tháng. Hãy xác định giá bán hộ doanh nghiệp Y trong trường hợp: a. Lãi suất người mua chấp nhận là lãi suất đơn. b. Lãi suất người mua chấp nhận là lãi suất kép. Bài tập số 2 Doanh nghiệp A được hưởng một tờ hối phiếu trị giá 50.000USD, hẹn sau 3 tháng sẽ đến hạn trả. Sau 1 tháng doanh nghiệp A đem tờ hối phiếu đến NHTM X để vay tiền. NHTM A đồng ý cho vay với lãi suất chiết khấu 2,5%/tháng. Yêu cầu: Doanh nghiệp A có thể được vay tối đa là bao nhiêu trong trường hợp: a. Lãi suất chiết khấu là lãi suất đơn. b. Lãi suất chiết khấu là lãi suất kép. 104
  13. Bài tập số 3 Ông A mua một tờ công trái, mệnh giá 300.000 đồng, thời hạn 3 năm, lãi suất 10%/năm ( lãi suất đơn), rút lãi sau 1 lần. Sau 1 năm ông đem bán. Ông hy vọng người mua chấp nhận lãi suất được hưởng là 11%/năm ( lãi đơn). Hãy định giá bán hộ ông A. Trong trường hợp người mua chỉ chấp nhận lãi suất kép được hưởng là 11,5%/năm thì giá cao nhất ông A có thể bán là bao nhiêu? Bài tập số 4 Ông A có một tờ trái phiếu trị giá 30 triệu đồng phát hành vào đầu năm 2000 với lãi suất kép 8%/năm, trái phiếu rút lãi sau 1 lần và đáo hạn vào đầu năm 2006. Hiện nay ( đầu năm 2004), ông A đang có nhu cầu bán với giá 38 triệu đồng. a. Nếu bạn là nhà đầu tư, bạn sẽ chọn mua tờ trái phiếu này hay gửi tiết kiệm ngân hàng nếu lãi suất tiền gửi ngân hàng là 10%/năm ( lãi suất đơn). b. Quyết định của bạn sẽ như thế nào nếu lãi suất tiền gửi ngân hàng là 12%/năm ( lãi suất kép). Bài tập số 5 a. Hãy chọn mua 1 trong 2 loại trái phiếu: Loại Mệnh giá Lãi suất trái phiếu Thời hạn Thời điểm bán Giá bán sau phát hành Trái phiếu (triệu đồng) (%/năm) ( năm ) (triệu đồng) 1 năm 1 35 8,0 3 38 3 năm 2 50 8,5 5 60 Biết rằng: + Cả 2 loại trái phiếu này đều rút lãi một lần khi đáo hạn. + Lãi suất của 2 loại trái phiếu đều tính đơn. b. Trong trường hợp lãi suất trái phiếu là lãi suất kép: bạn sẽ quyết định như thế nào? Tại sao? 105
  14. Bài tập số 6 Công ty A quyết định đầu tư vốn mua lại 1 trong 2 loại trái phiếu sau: Loại Mệnh giá Lãi suất trái phiếu Thời hạn Thời điểm bán Giá bán sau phát hành Trái phiếu (triệu đồng) (%/năm) ( năm ) (triệu đồng) 3 năm 1 60 7,0 5 75 2 năm 2 50 8,0 4 60 Hãy tính giúp công ty A nên lựa chọn mua loại trái phiếu nào để có lợi hơn. Biết rằng: + Cả 2 loại trái phiếu này đều rút lãi một lần khi đáo hạn. + a. Lãi suất 2 loại trái phiếu đều là lãi suất kép. b. Lãi suất 2 loại trái phiếu đều là lãi suất đơn. Bài tập số 7 Hãy chọn mua 1 trong 2 loại trái phiếu sau: Loại Mệnh giá Lãi suất trái phiếu Thời hạn Thời điểm bán Giá bán Trái phiếu (triệu đồng) (%/năm) ( năm ) (triệu đồng) sau phát hành 2 năm 1 30 8,0 4 34 3 năm 2 40 8,5 5 48,5 Biết rằng: + Cả 2 loại trái phiếu này đều rút lãi một lần khi đáo hạn. + Lãi suất 2 loại trái phiếu đều là lãi suất đơn. 106
  15. Bài tập số 8 a. Hãy chọn mua 1 trong 2 loại trái phiếu: Loại Mệnh giá Lãi suất trái phiếu Thời hạn Thời điểm bán Giá bán sau phát hành Trái phiếu (triệu đồng) (%/năm) ( năm ) (triệu đồng) 2 năm 1 30 5,0 4 26 3 năm 2 40 5,1 5 35 Biết rằng: + Cả 2 loại trái phiếu này đều rút lãi trước một lần. + Lãi suất của 2 loại trái phiếu đều là lãi suất kép. b. Trong trường hợp lãi suất trái phiếu là lãi suất đơn: hãy cho ý kiến của bạn. Tại sao? Bài tập số 9 Hãy chọn mua 1 trong 2 loại trái phiếu sau: Loại Mệnh giá Lãi suất trái phiếu Thời hạn Thời điểm bán Giá bán sau phát hành Trái phiếu (triệu đồng) (%/năm) ( năm ) (triệu đồng) 5,2(đơn) 4 năm 1 80 7 65 5 năm 2 75 4,2(kép) 8 60 Biết rằng: + Cả 2 loại trái phiếu này đều rút lãi trước một lần. 107
  16. Bài tập số 10 Hãy chọn mua 1 trong 2 loại trái phiếu sau: Loại Mệnh giá Lãi suất trái phiếu Thời hạn Thời điểm bán Giá bán sau phát hành Trái phiếu (triệu đồng) (%/năm) ( năm ) (triệu đồng) 3 năm 1 32 5,3 5 28 4 năm 2 30 5,0 6 26 Biết rằng: + Cả 2 loại trái phiếu này đều rút lãi trước một lần. + Lãi suất 2 loại trái phiếu đều là lãi suất kép. Bài tập số 11 Hãy chọn mua 1 trong 2 loại trái phiếu: Loại Mệnh giá Lãi suất trái phiếu Thời hạn Thời điểm bán Giá bán Trái phiếu (triệu đồng) (%/năm) ( năm ) (triệu đồng) sau phát hành 1 năm 1 45 7,0 (kép) 3 50 8,0 (đơn) 2 năm 2 50 4 59 Biết rằng: + Cả 2 loại trái phiếu này đều rút lãi sau một lần. 108
  17. Bài tập số 12 Công ty X quyết định đầu tư vốn mua lại 1 trong 2 loại trái khoán sau: Loại Mệnh giá Lãi suất trái phiếu Thời hạn Thời điểm bán Giá bán (triệu đồng) (%/năm) ( năm ) (triệu đồng) Trái khoán sau phát hành 5,5 (đơn) 3 năm 1 60 5 52 2 năm 2 65 5,2(kép) 4 56 Biết rằng: Cả 2 loại trái khoán này đều rút lãi trước 1 lần. Bài tập số 13 Có thông tin sau: Loại Mệnh giá Lãi suất trái phiếu Thời hạn Thời điểm bán Giá bán Trái phiếu (triệu đồng) (%/năm) ( năm) (triệu đồng) sau phát hành 8,0 (đơn) 2 năm 1 45 6 50 1 năm 2 54 7,0 (kép 5 56,5 Theo anh (chị), ông A có nên đầu tư vào trái phiếu không? Nếu có thì ông nên đầu tư vào loại trái phiếu nào để có lợi hơn? Tại sao? Biết rằng: + Trái phiếu loại 1, 2 rút lãi sau 1 lần. + Lãi suất mong đợi từ đầu tư trái phiếu của ông A là 7,5%/năm (lãi suất kép). 109
  18. Bài tập số 14 Hãy chọn mua 1 trong 2 loại trái phiếu: Loại Mệnh giá Lãi suất trái phiếu Thời hạn Thời điểm bán Giá bán Trái phiếu (triệu đồng) (%/năm) ( năm ) (triệu đồng) sau phát hành 3 năm 1 40 7,0 6 47 2 năm 2 50 5,3 5 41 Biết rằng: + Trái phiếu loại 1 rút lãi sau một lần. + Trái phiếu loại 2 rút lãi trước một lần. + Lãi suất 2 loại trái phiếu đều là lãi suất đơn. Bài tập số 15 Có thông tin sau: Loại Mệnh giá Lãi suất trái phiếu Thời hạn Thời điểm bán Giá bán sau phát hành Trái phiếu (triệu đồng) (%/năm) ( năm) (triệu đồng) 3 năm 1 40 5,5 6 33 2 năm 2 35 8 5 40,5 Theo anh(chị), ông A nên đầu tư vào trái phiếu hay gửi tiết kiệm? Nếu đầu tư vào trái phiếu thì ông nên chọn loại trái phiếu nào để có lợi hơn? Tại sao? Biết rằng: + Lãi suất 2 loại trái phiếu là lãi suất đơn + Trái phiếu loại 1 rút lãi trước 1 lần + Trái phiếu loại 2 rút lãi sau 1 lần + Lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 3 năm rút lãi sau 1 lần là 7,25%/năm (lãi suất đơn) 110
  19. Bài tập số 16 Có thông tin sau: Loại Mệnh giá Lãi suất trái phiếu Thời hạn Thời điểm bán Giá bán sau phát hành Trái phiếu (triệu đồng) (%/năm) ( năm) (triệu đồng) 5,0 (đơn) 4 năm 1 90 9 66 3 năm 2 78 4,5 (kép) 8 57 Theo anh (chị), ông B có nên đầu tư vào trái phiếu không? Nếu có thì ông nên đầu tư vào loại trái phiếu nào? Biết rằng: + Trái phiếu loại 1, 2 rút lãi trước 1 lần. + Lãi suất mong đợi từ đầu tư trái phiếu của ông B là 7,3 %/năm (lãi suất kép). Bài tập số 17 Có thông tin sau: Loại Mệnh giá Lãi suất trái phiếu Thời hạn Thời điểm bán Giá bán sau phát hành Trái phiếu (triệu đồng) (%/năm) ( năm) (triệu đồng) 7,8(đơn) 3 năm 1 75 5 92 2 năm 2 80 5,4(kép) 4 70 Theo anh(chị), ông C nên đầu tư vào trái phiếu hay gửi tiết kiệm? Nếu đầu tư vào trái phiếu thì ông nên chọn loại trái phiếu nào để có lợi hơn? Tại sao? Biết rằng: + Trái phiếu loại 1 rút lãi 1 lần khi đáo hạn. + Trái phiếu loại 2 rút lãi trước 1 lần + Lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 2 năm rút lãi sau 1 lần là 6,95%/năm (lãi suất kép) 111
  20. Bài tập số 18 Có thông tin sau: Loại Mệnh giá Lãi suất Thời hạn Thời điểm bán Giá bán Trái phiếu (triệu đồng) trái phiếu ( năm) (triệu đồng) sau phát hành (%/năm) 3 năm 1 65 6,5(kép) 6 52 2 năm 2 60 7,0 (kép) 5 68 8,0(đơn) 1 năm 3 40 4 42 Biết rằng: + Trái phiếu loại 1 rút lãi trước 1 lần + Trái phiếu loại 2,3 rút lãi 1 lần khi đáo hạn. a. Trong trường hợp lãi suất ông C mong đợi khi đầu tư vào trái phiếu là 8,65%năm ( lãi suất đơn); theo anh(chị), ông C nên đầu tư vào trái phiếu hay không? Nếu có thì ông nên đầu tư vào loại trái phiếu nào để có lợi nhất? Tại sao? b.Trong trường hợp lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 3 năm rút lãi sau 1 lần là 7,98%/năm (lãi suất kép); theo anh(chị), ông C nên đầu tư vào trái phiếu hay gửi tiết kiệm ngân hàng? Tại sao? II. Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày cơ sở cho sự hình thành thị trường tài chính. 2. Hãy trình bày đối tượng mua bán trên thị trường tài chính. Đối tượng mua bán trên thị trường tài chính có khác biệt gì so với đối tượng mua bán trên thị trường hàng hóa thông thường? 3. Trình bày các công cụ trên thị trường tài chính theo các cách phân loại khác nhau. 4. Trình bày các loại thị trường tài chính theo các cách phân loại khác nhau. 5. Phân tích mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp 6. Phân tích vai trò của thị trường tài chính trong quá trình phát triển nền kinh tế - xã hội. 7. Anh (chị) hiểu như thế nào về thị trường tiền tệ, thị trường vốn và thị trường chứng khoán? 8. Trình bày vai trò của Nhà nước trong việc hình thành, phát triển thị trường tài chính. 112
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2