Marketing cơ bản Chương 9: CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN HỢP
lượt xem 60
download
CHƯƠNG 9: CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN HỢP 1. Những khái niệm và các thành phần cơ bản của hệ thống khuyến mãi 2. Các yếu tố của quá trình truyền thông 3. Hoạch định ngân sách chiêu thị 4. Các chiến lược truyền thông hỗn hợp Mục đích: Sau khi học chương này, các em phải nắm bắt và có khả năng: - Hiểu rõ các đặc điểm của bốn thành phần cơ bản của hệ thống khuyến mãi .- Hiểu và ứng dụng tốt sáu yếu tố của quá trình truyền thông marketing Trình bày được cách lập ngân sách và các yếu tố có...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Marketing cơ bản Chương 9: CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN HỢP
- Marketing cơ bản - Chương 9: CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN HỢP CHƯƠNG 9: CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN HỢP 1. N hững khái niệm và các thành phần cơ b ản của hệ thống khuyến mãi Các yếu tố của quá trình truyền thông 2. 3. Hoạch định ngân sách chiêu thị Các chiến lược truyền thông hỗn hợp 4. Mục đích: Sau khi học chương này, các em phải nắm bắt và có khả năng: Hiểu rõ các đặc điểm của bốn thành phần cơ b ản của hệ thống khuyến mãi -
- Hiểu và ứng dụng tốt sáu yếu tố của quá trình truyền thông marketing - Trình bày được cách lập ngân sách và các yếu tố có ảnh hưởng tới cấu trúc - của ngân sách và hệ thống khuyến mãi I. Khái niệm về xúc tiến hỗn hợp Hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong marketing là sự kết hợp tổng hợp các hoạt động sau: - Q uảng cáo : là bất kỳ hình thức giới thiệu gían tiếp và đề cao những y tưởng, hàng hóa hay dịch vụ nhân danh một người hay nhóm người có uy tín, thông qua các phương tiện truyền thông và phải trả tiền cho họ. - K huyến mại (kích thích tiêu thụ): những biện pháp kích động tức thời nhằm khuyến khích việc mua bán hàng hóa/dịch vụ. - Chào hàng hay bán hàng cá nhân: giới thiệu bằng miệng, trực tiếp về hàng hóa/dịch vụ với một hay nhiều người mua tiềm ẩn để bán được hàng. - Tuyên truyền (publicity): kích thích gían tiếp thông qua một người hay nhóm người có uy tín, thông qua các phương tiện truyền thông và không phải trả tiền cho họ Tòan bộ các hoạt động xúc tiến trên phải được phối hợp để đạt tác dụng truyền thông tối đa tới người tiêu dùng. H iệu năng của các công cụ xúc tiến thay đổi tùy theo thị trường. Trong thị
- trường hàng tiêu dùng, quảng cáo được xem là công cụ quan trọng nhất. Trong thị trường hàng công nghiệp, vị trí quan trọng nhất thuộc về chào hàng và bán hàng cá nhân. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của việc doanh nghiệp chọn chiến lược đẩy hay chiến lược kéo để tiêu thụ sản phẩm của mình (Xem H1) Chiến lược đẩy: có nghĩa là đẩy hàng ra khỏi kho của nhà sản xuất sang kho của các nhà trung gian (phân phối sỉ và lẻ). Chiến lược đẩy đòi hỏi Doanh nghiệp quảng cáo, khuyến mại tốt đối với giới buôn bán để họ “ôm” hàng nhiều hơn. Rồi từ đó họ sẽ năng động tìm cách đẩy hàng hóa cho người tiêu dùng. N ếu không vận dụng khéo, chiến lược này sẽ làm x ảy ra tình trạng ứ hàng ở các nhà trung gian và làm cho họ chán ngán việc ôm hàng về lâu dài. V ì thế, song song với đẩy, các doanh nghiệp luôn phải thực hiện việc kéo. Chiến lược kéo: doanh nghiệp tập trung chi phí và hoạt động chiêu thị năng động đối với người tiêu dùng đ ể tạo nên nhu cầu tiêu thụ. Nếu có hiệu quả, người tiêu dùng sẽ hỏi mua sản phẩm ở các nhà bán lẻ, các nhà bán lẻ sẽ hỏi mua ở các nhà bán sỉ, các nhà bán sỉ sẽ hỏi mua ở các nhà sản xuất.
- H 1. Các chiến lược trong xúc tiến hỗn hợp A. Chiến lược đẩy (Push Strategy ) B. Chiến lược kéo (Pull Strategy) Các doanh nghiệp lớn như Unilver, P&G, Nestle, Coca – Cola luôn kết hợp nhuần nhuyễn giữa đẩy và kéo. Họ tung ra các chính sách ưu đãi cho phân phối , kích thích ôm hàng như: mua 10 tặng 1, thưởng trưng bày, thưởng doanh số… sau đó lien tục có các quảng cáo trên truyền thông và khuyến mãi hấp dẫn cho người tiêu dùng đ ể tạo sự đòi hỏi liên hoàn từ người tiêu dùng tới nhà bán lẻ rồi tới nhà phân phối . Nếu chỉ nghiêng về một bên đẩy hay kéo thì đếu có thể tạo ra các ảnh hưởng không tốt tới các kênh phân phối và làm giảm sức tiêu thụ của sản phẩm. Câu hỏi đặt ra là: đẩy trước hay kéo trước? Câu trả lời là: cái nào trước tùy vào khả năng và mục tiêu của doanh nghiệp. Khi hệ thống phân phối có sãn và nag6n sách kéo sẵn sàng thì nên đẩy trước và
- ngược lại. 1. Tuyên truyền Sức hấp dẫn của tuyên truyền hình thành từ ba đặc trưng sau: 1. Tính chuẩn xác: tư liệu thông tin, bài viết trên báo chí, phóng sự truyền hình đối với người tiêu dùng luôn đáng tin cậy và có vẻ trung thực hơn mọi lời quảng cáo. 2. Tính bao quát: Tuyên truyền có thể đưa thông điệp tới nhiều nhóm khách hàng khác nhau, nhờ vậy m à tác động cả tới những người mua tiềm ẩn. N hững bài viết về Honda có thể tác động tới nhiều giới, trong đó có các em học sinh, những người mua tương lai. 3. Tính trực diện: nó đập vào m ắt, đánh thẳng vào trực giác của khan thính giả. Tuyên truyền là một công cụ tuy chưa dược xem trọng đúng mức trong hoạt động marketing nhưng đôi khi lại có tác dụng mạnh, đạt hiệu quả cao nhất lại tón kém ít hơn quảng cáo. Tuyên truyền là một phần của khái niệm lớn hơn, đó là những quan hệ quần chúng (Public Relations). Quan hệ với công chúng của Doanh nghiệp có nhiều mục đích, kể cả việc tuyên truyền tốt làm ăn đúng đắn quan tâm đến sự phát triển của địa phương: tài trợ cho các phong trào văn nghệ, thể thao, cấp học bổng cho sinh viên các trường Đại học, xây nhà tình nghĩa, nhận nuôi dưỡng các bà mẹ anh hùng suốt đời.v..v.
- Đ ể tuyên truyền cho Doanh nghiệp người ta có thể mời các nhà chính trị lỗi lạc, các nhà nghệ thuật nổi tiếng đến thăm Doanh nghiệp mình. Cũng có thể tổ chức những bữa tiệc lớn, mời phóng viên báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình và các quan chức đến dự nhân ngành thành lập Doanh nghiệp, ngày đón nhận huân chương lao động v.v… K hi tuyên truyền cần xác định được đâu là khán thỉnh giả mục tiêu: họ có thể là những khách mua tiềm tàng của sản phẩm của Doanh nghiệp, những người đang sử dụng sản phẩm, những người quyết định mua hoặc có ảnh hưởng đến quyết định mua. Họ có ảnh hưởng quan trọng đến các quyết định truyền thống của Doanh nghiệp. Đó là các quyết định: - N ói cái gì? Các thông điệp phải phù hợp với yếu tố tâm lí, trình độ văn hóa, tầng lớp xã hội…Ví dụ: Honda nhắm tới các khách hàng trẻ, năng động như Linh ( sinh viên Đại học công nghệ) thì cần có thông điệp thể hiện tính cách trẻ trung, năng động và nhu cầu thể hiện cá nhân trong cộng đồng - Nói như thế nào? Cách truyền đạt phải phù hợp khả năng và nhận thức của khách hàng mục tiêu. Hình thức tuyên truyền về xe máy cho giới trẻ phải có hình ảnh chuyển động nhanh, màu sắc ấn tượng, các câu nói đặc trưng và người mẫu trẻ trung, hiện đại. - Nói khi nào? Thời điểm để tung ra các thông điệp phù hợp. Các hoạt động tuyên truyền về xe máy cho giới sinh viên cần được tung ra vào các dịp đầu năm học.
- - Nói ở đâu? Chọn các kênh nào, đ ịa điểm nào đ ể gửi thông điệp. Các tờ rơi về xe máy cho sinh viên phải đ ược phát tại các trường đại học, các Câu lạc bộ dành cho giới trẻ… - Nói với ai? Tuyên truyền về xe máy cho sinh viên chắc chắn phải nói với sinh viên và phụ huynh của họ 2. Quảng cáo Q uảng cáo là một trong những công cụ quan trọng nhất của hoạt động chiêu thị. Quảng cáo chuyển các thông tin có sức thuyết phục đến các khách hàng mục tiêu của Doanh nghiệp. Công tác quảng cáo đòi hỏi sự sáng tạo rất nhiều. Đó là một nghệ thuật. Chi phí cho quảng cáo rất lớn. Ví dụ ở Việt nam chi phí cho Quảng cáo của các hãng dẫn đầu là Q uảng cáo là một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh. Mục đích của quảng cáo là để thu hút sự chú ý của khách hàng, thuyết phục họ về những lợi ích, sự hấp dẫn của sản phẩm nhằm thay đổi hoặc củng cố thái độ và lòng tin tưởng của người tiêu dùng về sản phẩm của Doanh nghiệp, tăng lòng ham muốn mua hàng của họ và đi đến hành đ ộng mua hàng, Quảng cáo được thực hiện theo nguyên tắc A.I.D.A đây là 4 chữ đầu của các từ. A - Attention (tạo ra sự chú ý) I - Interest (làm cho thích thú) D - Desire (Gây nên sự ham muốn) A - Action (D ẫn đến hành động mua hàng)
- Những quyết định chủ yếu trong hoạt động quảng cáo bao gồm Quyết định về mục tiêu quảng cáo Mục tiêu quảng cáo phải xuất phát từ các mục tiêu trong kinh doanh của Doanh nghiệp và các mục tiêu marketing. Ví dụ: mục tiêu doanh số, lợi nhuận, thị phần, các mục tiêu này nâng cao uy tín của Doanh nghiệp, của sản phẩm…Các mục tiêu quảng cáo thường được phân loại thành mục tiêuđể thông tin mục tiêu để thuyết phục hay mục tiêu đ ể nhắc nhở. - Q uảng cáo thông tin: “I am here” “ Đã xuất hiện…” hình thành mạnh mẽ vào giai đo ạn giới thiệu sản phẩm nhằm tạo nên nhu cầu ban đầu. Nó có thể giới thiệu cho thị trường bết về một sản phẩm mới, về cách sử dụng mới của một sản phẩm hoặc sự thay đổi về giá cả. - Q uảng cáo thuyết phục: cần thiết và rất quan trọng trong giai đoạn cạnh tranh nhằm tạo ra sự ưa chuộng nhãn hiệu hoặc thuyết phục khách hàng mua ngay. Quảng cáo thuyết phục có thể dùng thể loại so sánh. Ví dụ: Trung N guyên đã so sánh G7 của họ với các lọai café khác cả về giá cả lẫn chất lượng. Quảng cáo so sánh cũng được sử dụng nhiều đối với các loại thuốc khử mùi, kem đánh răng, rượu và các loại thuốc, mỹ phẩm. - Q uảng cáo nhắc nhở: rất quan trọng trong giai đoạn trưởng thành (bão hòa) của sản phẩm để nhắc nhở khách hàng luôn luôn nhớ đến nó đầu tiên, nhắc họ nhớ đến địa điểm mua nó đầu tiên, nhắc họ nhớ đến địa điểm mua nó ở đâu v.v…
- Quyết định về ngân sách quảng cáo Sau khi xác định các mục tiêu quảng cáo rồi, doanh nghiệp có thể quyết định ngân sách quảng cáo cho mỗi sản phẩm nhằm hòan thành mục tiêu bán hàng. Có 4 phương pháp đ ể xác định ngân sách: - Phương pháp tùy khả năng: xác định ngân sách quảng cáo có tùy theo khả năng có thể chi được. Phương pháp này bỏ qua ảnh hưởng của quảng cáo đối với khối lượng tieu thụ, nó dẫn đến ngân sách quảng cáo hàng năm không ổn định. Các doanh nghiệp Việt nam hay theo cách này dẫn tới khó khăn cho việc hoạch định và thực hiện quảng cáo. - Phương pháp tính theo phần trăm của doanh số: ví dụ, 5% hay 10% của doanh số năm tới. Ư u tiên của phương pháp này là chi phí quảng cáo gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh (với doanh số, lợi nhuận…) và đảm bảo sự ổn định cạnh tranh. Luật Việt nam không cho phép vượt quá 10% doanh số đang gây tranh cãi vì nó hạn chế sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước với ac1c đại gia nước ngoài. - Phương pháp cân bằng cạnh tranh: xác định ngân sách quảng cáo ngang bằng với mức chi của các hãng cạnh tranh cùng cỡ. Tuy nhiên, do uy tín, tài lực, cơ may và mục tiêu của từng Doanh nghiệp khác nhau rất xa nên chắc chắn kết quả chiêu thị sẽ khác nhau. - Phương pháp mục tiêu và công việc: hỏi nhà marketing lập ngân sách bằng cách: + X ác định mục tiêu của doanh nghiệp
- + X ác định những công việc, chương trình cần thực hiện để đạt mục tiêu (quảng cáo trên báo, radio, TV như thế nào…) + Ước tính chi phí để hòan thành công việc tổng số chi phí này chính là ngân sách quảng cáo đề nghị cho năm tới. Quyết định về thông điệp quảng cáo. Q uyết định về thông điệp quảng cáo thường gồm 3 bước: tạo ra thông điệp, đánh giá và tuyển chọn thông điệp, thực hiện thông điệp. V iệc tạo thông điệp đòi hỏi giải quyết 3 vấn đề: Nói cái gì (nội dung thông điệp), nói thế nào cho hợp lý (cấu trúc thông điệp) và nói thế nào cho có hiệu quả (hình thức thực hiện thông điệp) Về nội dung thông điệp: Cần thiết kế, phác họa những sự gợi dẫn để có được những đáp ứng mong muốn. Có 3 loại gợi d ẫn: + G ợi dẫn sự hợp lý: Sản phẩm đem lại những ích dụng theo yêu cầu (bền, tiết kiệm, có giá trị… Ví dụ: “Oral B được nha sĩ tin dùng”, “Giá mà mọi thứ đều bền như Electrolux”. + N hững gợi dẫn tạo xúc cảm. Những gợi dẫn tạo xúc cảm kích thích những tình cảm tích cực để đưa đến việc mua. Ví dụ: Colgate, ngừa sâu răng tối đa, hay Pond, trắng hồng rạng rỡ. + N hững gợi dẫn đạo đức. Những gợi dẫn đạo đức hướng đến cái thiện nơi khách hàng. Ví dụ: P/S vì nụ cười Việt nam, Omo áo trắng ngời sáng tương lai...
- Về phong cách thông điệp: 1. V ẽ tả chân: thể hiện một hay nhiều người đang sử dụng hàng hóa trong khung cảnh quen thuộc. Quảng cáo cho hàng tiêu dùng như nước mắm, bánh kẹo… 2. N hấn mạnh lối sống: thể hiện hàng hóa trong một môi trường, lối sống và phong ách nhất định. Quảng cáo cho thời trang, mỹ phẩm, xe hơi… Tạo ra khung cảnh thơ mộng: tạo ra các hình ảnh lãng mạn, đáng mơ ước. 3. V í dụ quảng cáo sữa tắm, dầu gội, hàng xa xỉ.. tạo ra tâm trạng hay hình ảnh: không có hình ảnh sàn phẩm, m à ẩn dụ qua 4. các tâm trạng. Ví dụ: quảng cáo sữa Cô gái Hà lan – bày tỏ nữa đi. 5. H ài hước: dùng các danh hài, các câu chuyện hài hước. Ví dụ: quảng cáo mì ăn liền Sử dụng biểu tượng: tạo ra các biểu tượng của hàng hóa. Ví dụ; nhân vật 6. ho ạt hình Dido của Pepsi. 7. N hấn mạnh kinh nghiệm nghề nghiệp, kỹ thuật: sử dụng cho các mặt hàng thiên về công nghệ, kỹ thuật như máy tính, thiết bị sản xuất…. Sử dụng các số liệu có tính chất khoa học: quảng cáo cho dược phẩm, mỹ 8. phẩm… Sử dụng các bằng chứng có lợi cho hàng hóa. Ví dụ: các kết quả khảo sát, 9. các kết luận của chuyên gia hay của Nhà nước… làm tăng độ tin cậy. Về cấu trúc thông điệp: Cấu trúc của thông điệp ảnh hướng lớn tới hiệu quả quảng cáo. Thứ nhất, có nên đưa ra kết luận rõ ràng hay để khách hàng tự kết luận lấy. Đưa ra kết luận thường hiệu quả hơn. Các quảng cáo luôn có câu kết luận và kêu gọi hành động trực tiếp. Thứ hai, trình bày luận chứng theo kiểu đ ơn tuyến hay song tuyến? Thường đơn tuyến hiệu quả hơn. Các quảng cáo thường rất cụ thể
- nhắm vào một đối tượng nhất định chứ không ôm đồm cho nhiều đối tượng, và thường để cho một bên: hoặc là khách hàng, hoặc là chuyên gia có y kiến. Thứ ba, nên đưa luận chứng đanh thép nhất vào đầu hay cuối điệp truyền. N hững gì lưu lại trong tâm trí người xem quảng cáo là những gì nằm ở 5 giây đầu và 5 giây cuối hay ở những gì họ thấy đầu tiên hay thấy sau cùng. H ình thức thông điệp: Cần triển khai một hình thức sinh động cho thông điệp. Trong quảng cáo in ấn, nhà marketing phải quyết định tiêu đề, lời lẽ, minh họa và màu sắc. Để thu hút sự chú ý có thể sử dụng những cách như tính độc đáo và tương phản hình ảnh và tiêu đề lôi cuốn, hình thức hấp dẫn, kích cỡ và vị trí của thông điệp hợp lý. Thông điệp cần phải đáng tin cậy, được ưa thích, tạo nên sự tin tưởng hòan tòan nơi khách hàng. Thực hiện thông điệp nên như th ế nào: Kết quả của thông điệp quảng cáo phụ thuộc và việc thực hiện: một cách trực diện như Pano, tờ rơi, quảng cáo trên báo hay truyền hình? Gián tiếp như thông qua các hoạt động tài trợ, PR? Cần có một văn phong một ngữ điệu và một sự trình bày hợp lý để thực hiện thông điệp. Nếu thông điệp được truyền trên ti vi người trình bày phải chú y sự biểu lộ của nét mặt, cử chỉ, trang phục tư thế và kiểu tóc. Có thể dựng lên một khung cảnh, một kiểu dáng hay một hình ảnh mang tính nghệ thuật với sắc đẹp, tình yêu, thiên nhiên, sự trong sáng….Còn nếu thể hiện trên báo chí thì phải ngắn gọn, cô đọng và hình ảnh thật ấn tượng. Tất nhiên, cách tốt nhất là tạo sự đồng nhất và lien tưởng về thông điệp giữa các hình thức quảng cáo khác nhau. Ví dụ: thông điệp “ uống trà thảo mộc Dr.Thanh, không lo bị nóng” phải xuyên suốt trong tất cả các loại hình quảng cáo.
- Quyết định về phương tiện quảng cáo. Công ty phải chọn phương tiện quảng cáo cho phù hợp khách hàng mục tiêu và chiến lược kinh doanh. Báo chí, Radio, Tivi, phim ảnh quảng cáo, Quảng cáo b ằng thư gửi qua bưu điện, Quảng cáo bằng Pano, áp phich v v... sẽ được chọn lựa luân phiên hay toàn bộ tùy thuộc vào từng chiến dịch. Mỗi phương tiên đều có những ưu khuyết riêng. Chẳng hạn: truyền hình thì hấp dẫn nhất, tác động nhanh, độ phủ rộng nhưng chi phí lớn và sự lưu lại không lâu, khó kiểm soát. Báo chí thì rẻ hơn, lưu lại lâu hơn và dễ kiểm soát nhưng tính hấp dẫn và độ phủ lại thấp hơn. K hi lựa chọn các phương tiện, nhà marketing cũng cần xem xét các quyết định về: Phạm vi: số lượng khách hàng mục tiêu có thể xem được quảng cao 1. Tần suất xuất hiện: các người xem mục tiêu có thể sẽ bắt gặp mẫu quảng 2. cáo bao nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định Cường độ tác động: mức độ gây ấn tượng qua mỗi lần người xem mục 3. tiêu tiếp xúc với mẫu quảng cáo. Đánh giá hiệu quả của quảng cáo Đ ể đánh giá hiệu quả của quảng cáo cần phân tích xem mục tiêu của quảng cáo có đ ạt được không? Mục đích cuối cùng là: bán hàng được nhiều hơn nhằm tăng doanh số và lợi nhuận. Hiệu quả của quảng cáo phụ thuộc vào hai yếu tố:
- H iệu quả của tin tức quảng cáo: nghĩa là tin tức quảng cáo đã đưa ra được những lợi ích, ưu việt của sản phẩm làm thu hút sự chú ý của khách hàng, có thể còn làm thay đổi quan điểm ý kiến, sự ưa thích và thái độ của họ đối với sản phẩm. H iệu quả của phương tiện: Phương tiện quảng cáo mà thích hợp với nội dung và tin tức quảng cáo đồng thời có tác dụng nhanh, mạnh tới khách hàng thì quảng cáo sẽ có hiệu quả, ít tốn kém hơn. Q uảng cáo còn mang lại hiệu quả là nâng cao uy tín và gấy tiếng tăm cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. 3. Khuyến mại K huyến mại bao gồm rất nhiều công cụ cổ động nhằm kích thích thị trường đáp ứng nhanh và mạnh hơn đối với sản phẩm và d ịch vụ của Doanh nghiệp. H ầu hết các tổ chức kinh doanh đều sử dụng các công cụ khuyến mại. Chi phí khuyến mại hàng năm, ở Hoa Kỳ ước lượng lên đ ến 80 tỷ đô la. Và con số này còn tăng hơn nữa trong những năm gần đây. Có nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngòai Doanh nghiệp góp phần làm cho ho ạt động khuyến mại tăng lên dữ dội. Bên trong Doanh nghiệp, sự nhận thức vai trò quan trọng của khuyến mại ở mọi cấp quản trị đã được khẳng định. Bên ngòai Doanh nghiệp do cạnh tranh, do lạm phát, do suy thoái kinh tế, đã làm cho việc bán hàng trở nên khó khăn, mặt khác do chi phí quảng cáo cao, phải chen chúc nhau trong các phương tiện truyền thông v..v…làm cho người ta sử dụng khuyến mại càng nhiều hơn. Làm sao phân chia hợp lý ngân sách cho quảng cáo và
- khuyến mại? Các Doanh nghiệp đã chia theo đủ thứ tỉ lệ từ 20 – 80 và 80 – 20. Tỉ lệ khuyến mại quảng cáo có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây vì khách hàng ngày càng nhạy cảm với thay đổi giá cả. Giới quản trị cấp cao không muốn để tỷ lệ này quá cao. Vì khi một nhãn hiệu được đẩy mạnh bằng việc khuyến mại quá nhiều thì có thể hình ảnh của nó sẽ bị lu mờ đi. V iệc khuyến mại hữu hiệu nhất khi được dùng kèm với quảng cáo và chào hàng. Các quyết định chủ yếu trong khuyến mại bao gồm: Quyết định về mục tiêu khuyến mại: Mục tiêu khuyến mại rút ra từ mục tiêu marketing cơ bản đối với mỗi sản phẩm và sẽ thay đổi tùy theo loại thị trường. Với người tiêu dùng: Mục tiêu là thúc đẩy họ tiêu dùng mua nhiều hơn, khuyến khích dùng thử, thu hút khách hàng mới. Còn với các trung gian marketing: dẫn dụ họ bán những mặt hàng mới, tồn kho nhiều hơn, cố gắng tìm kiếm những khách tiêu thú mới, kích thích bán hàng trong mùa vắng khách. Còn đ ối với nhân viên bán hàng thí kích thích họ có thêm động lực, có thêm công cụ để bán hàng tốt hơn. Quyết định chọn công cụ khuyến mại: Có nhiều công cụ khuyến mại khác nhau nhằm đạt những mục tiêu khuyến mại khác nhau tùy theo thị trường, sản phẩm và điều kiện cạnh tranh. Sau đây là một số công cụ chính: - H àng mẫu: có thể gửi đến từng nhà qua bưu điện hoặc nhận tại cửa hàng. Tại các si6u thị chúng at thường được tặng các goái dầu gội hay sữa tắm nhỏ 5 ml.
- - Q uà tặng: Thường tưạng miễn phí như nón, mũ, áo thun, ba lô, túi xách. Phiếu đi nghỉ mát, phiếu ăn tối tại nhà hàng… - Gói hàng chung: Đó là một gói hàng chung được bán với giá hạ. Ví dụ: Một bàn chải kèm một ống kem đánh răng. Hộp dao cạo râu vưói kem hay xà bông cao râu, nước hoa bôi râu sau khi caov.v…Thực chất đây là một hình thức đẩy hàng tồn kho hiệu quả. - Thưởng theo doanh số, hay gói hàng: hàng hóa được bán với giá rất rẻ cho khách hàng mua nhiều, hay mua theo các mặt hàng khác, thưởng cho khách hàng trung thành… - Hội chợ, triển lãm, hội thảo chuyên ngành: cách thức tổ chức khuến mãi trực tiếp và tập trung nhằm phát hiện khách hàng tiềm năng, giới thiệu hàng mới… - Các cuộc thi, xổ số, trò chơi dành cho cà người tiêu dùng lẫn các nhà trung gian. Q uyết định triển khai chương trình khuyến mại. Nhà marketing cần phải đ ưa ra nh ững quyết định sau đây để triển khai khuyến mại: - Q ui mô khích lệ: mức độ hứa hẹn bao nhiêu. Cần có một kích thích tối thiểu nào đó nếu muốn cho chương trình thành công. Kích thích càng nhiều thì kết quả doanh số càng tăng nhưng với gia tốc giảm dần. Nếu kích thích quá có thể tạo mối nghi ngờ và e ngại cho người mua.
- - Đ iều kiện tham gia: Những cuộc kích thích có thể dành cho mọi khách hàng có tham gia mua hàng. Những công nhân viên của Doanh nghiệp và các thành viên trong gia đình họ không được tham gia. - Thời hạn khuyến mãi: K ết quả nghiên cứu cho thấy rằng tần số thuận lợi nhất là ba tuần trong một qúy. Nếu thời hạn quá ngắn, nhiều khách hàng sẽ không kịp tham gia. Nếu thời hạn quá dài thì chương trình sẽ mất dần tính thúc đ ẩy “làm ngay”.. Cũng cần qui định cụ thể ngày tháng cho các cuộc khuyến mại. - Thử nghiệm trước: Các công cụ khuyến mại nên được thể nghiệm trước nếu có thể được, để xác định xem chúng có phù hợp với mục tiêu, quy mô khuyến mại không. - Thực hiện và kiểm tra đánh giá: dựa vào các kế hoạch, chương trình khuyến mại đã lập để chỉ đạo thực hiện suốt cả thời gian khi bắt đầu thực thi đến lúc kết thúc chương trình. Đ ể đánh giá kết quả của đợt khuyến mại, người ta có thể so sánh doanh số trước, trong khi và sau cuộc khuyến mại. Tỷ lệ này tăng lên 10% trong khi tiến hành chương trình, giảm xuống 5% sau khi kết thúc chương trình, một thời gian, một thời gian sau lại tăng lên 7%. Chương trình khuyến mại rõ ràng đã có nhiều khách mới thử dùng và những khách cũ đã mua hàng nhiều hơn. Sau chương trình, doanh số giảm xuống vì khách đã có đủ hàng trong nhà. Doanh số tăng lên sau này cho thấy Doanh nghiệp đã có những khách hàng mới. Nếu thị phần của nhãn hiệu trở về mức cũ như hồi chưa có chương trình khuyến mại thì cưhơng trình chỉ tạo sự thay đổi mức câu trong nhất thời chứ
- không phải tổng sức cầu. 4. Chào hàng, bán hàng trực tiếp Sau khi xác khách hàng mục tiêu, Doanh nghiệp phải xác định xem sẽ có những đáp ứng nào. D ĩ nhiên đáp ứng tối hậu là việc mua hàng. Nhưng hành vi mua là kết quả của một tiến trình dài thuộc quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Nhà marketing cần phải biết khách hàng mục tiêu đang đứng ở đâu và cần đ ưa họ đến trạng thái nào? Khách hàng mục tiêu có thể đang ở bất kỳ một trong sáu trạng thái sẵn sàng của người mua. Đó là Biết – Hiểu – Thích – Chuộng – Tin và Mua. * Biết (Awareness): mức độ sơ khai nhất của việc nhận thức và của quá trình mua hàng Cần phải nắm được việc khán thính giả mục tiêu biết đến sản phẩm hay doanh nghiệp của mình như thế nào? nếu họ chưa biết thì phải làm cho họ biết, bằng những thông điệp giản đơn lặp lại nhiều lần. Công việc này đòi hỏi tốn thời gian. * Hiểu (Knowledge): mức độ sâu sắc hơn để tạo ra động cơ mua hàng: Khán thính giả mục tiêu có thể biết về sản phẩm hoặc Doanh nghiệp nhưng lại không hiểu ý. Cần làm cho họ hiểu về Doanh nghiệp: Nhiệm vụ, mục tiêu và các sản phẩm của nó. Honda cần làm cho Linh nhận biết được Honda là thương hiệu dẫn đầu về xe máy, về các sản phẩm hiện có v2 các chiến dịch nhân đạo mà nó đang thực hiện. * Thích (Liking): mức độ cảm nhận tâm lí để thúc đẩy mạnh mẽ hơn các động
- cơ N ếu khán thính giả đã hiểu về sản phẩm, họ có cảm nghĩ gì về sản phẩm đó (Ghét, khong thích, thích). Nếu có sự không thích do những khuyến khuyết của sản phẩm của Doanh nghiệp thì cần phải cải tiến hòan thiện sản phẩm sau đó mới truyền thông về chất lượng sản phẩm. Cần phải có “sản phẩm tốt đi trứơc lời nói tốt”. Đương nhiên, Linh có thể rất thích mẫu quảng cáo của xe SYM, nhưng chưa chắc cô đã mua xe SYM vì cô còn tìm hiểu và thấy thích xe Honda hơn. * Chuộng (Preference): mức độ cao hơn của thúc đẩy động cơ đ ể tạo ra sự lựa chọn có y thức K hán thính giả mục tiêu có thể thích sản phẩm nhưng lại không ưa chuộng nó hơn những sản phẩm khác. Cần cố gắng xây dựng sự ưa chuộng sản phẩm nơi khách hàng. Cần đưa ra những thông điệp cụ thể về chất lướng, giá cả, tính năng và những thuộc tính khác của sản phẩm. Nên kiểm tra mức độ ưa chuộng của khách hàng sau chiến dịch đó. Linh có thể rất thích xe Wave, nhưng cô thấy nó cũng giống như xe của Yamaha, hay của Suzuki, trong khi giá lạicao hơn. Vậy điều gì thúc đẩy Linh chọn Wave? Đó chính là sự ưa chuộng của những người mà cô quen biết với xe Wave, đó là sự ưa chuộng của chính cô sau khi chạy thử xe Wave. * Tin (Conviction). K hán thính giả có thể ưa chuộng sản phẩm nhưng chưa chắc đã mua. Cần tạo ra một niềm tin vững chắc là sản phẩm đó có thể có nhiều lợi ích, đáp ứng những nhu cầu, đòi hỏi của người tiêu dùng. Niềm tin được truyền từ nhiều người sang Linh và từ chính trải nghiệm của Linh cho cô thấy là Honda có xe máy tốt hơn, ít hao xăng hơn các hãng khác sẽ dẫn cô tới quyết định chọn
- Wave. * Mua (Purchase) K hi khán thính giả đã có lòng tin, cần phải dẫn họ đến bước cuối cùng. Chẳng hạn mời khách hàng dùng thử, bán với giá rẻ, có tặng thưởng hoặc báo cho họ biết sản phẩm sắp hết. Sáu trạng thái trên được rút gọn lại thành ba giai đoạn sau: - N hận thức (biết, hiểu) - Cảm thụ (thích, chuộng, tin) - Hành vi (mua) K hách hàng phải trải qua 3 giai đoạn trên để đi đến việc mua. Cần xác định xem người tiêu dùng đang ở giai đoạn nào và triển khai một chiến dịch truyền thông hữu hiệu để đưa họ đến giai đoạn tiếp theo. Tóm tắt: Bốn phương tiện tác động cơ bản trong hệ thống chiêu thị hỗn hợp là: tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mại và trực tiếp chào hàng. Q uảng cáo là việc chi trả cho các phương tiện truyền thông và các đại diện để đưa thông tin về hàng hóa, thuyết phục khách hàng mua hàng. Tuyên truyền là việc sử dụng miễn phí các phương tiện và đ ại diện truyền thông ấy với cùng mục đích. Kích thích tiêu thụ là các phương cách tác động trực tiếp và ngắn hạn tới người tiêu dùng và các trung gian thương mại. Chào hàng và bán hàng trực tiếp là đánh vào các nhận thức của người mau qua 3 gia đoạn khác nhau từ nhận thức tới cảm thụ và hành vi mua hàng. V iệc phối hợp nhuần nhuyễn và đồng thời các phương tiện trên tạo ra hiệu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Marketing căn bản - GV.Phạm Thị Minh Lan
198 p | 486 | 129
-
Bài giảng Marketing căn bản - Chương 9 Chiến lược xúc tiến
30 p | 546 | 44
-
Giáo trình Marketing thương mại điện tử: Phần 1
125 p | 64 | 28
-
Giáo trình Marketing thương mại điện tử: Phần 2
163 p | 78 | 27
-
Bài giảng Chiến lược Marketing - Chương 9: Định giá: Thấu hiểu và thu nhận giá trị từ khách hàng
18 p | 150 | 25
-
Bài giảng Marketing manager - Chương 9: Chiến lược sản phẩm và dịch vụ
37 p | 120 | 16
-
Bài giảng môn Marketing quốc tế: Chương 9 - Chiến lược chiêu thị
14 p | 140 | 12
-
Bài giảng Quản trị marketing - Chương 9: Quản trị giá (Đại học Kinh tế Quốc dân)
11 p | 40 | 12
-
Bài giảng Nguyên lý Marketing: Chương 9 - Trần Hồng Hải
9 p | 119 | 11
-
Bài giảng Nguyên lý marketing - Chương 9: Chiến lược truyền thông marketing (Trường ĐH Tài chính - Marketing)
51 p | 52 | 11
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 9 - Đại học Kinh tế
41 p | 98 | 10
-
Bài giảng Marketing cơ bản - Chương 9: Chiến lược sản phẩm và dịch vụ
37 p | 141 | 10
-
Bài giảng Marketing quốc tế: Chương 9 - MBA. Trần Việt Dũng
45 p | 61 | 5
-
Bài giảng Nguyên lý marketing: Bài 9 - PhD. Nguyễn Thị Mai Anh
15 p | 33 | 5
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 9 - ThS. Huỳnh Hạnh Phúc (2018)
61 p | 53 | 5
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 9 – ThS. Huỳnh Hạnh Phúc
16 p | 63 | 4
-
Bài giảng Nguyên cứu marketing: Chương 9 - ThS. Nguyễn Thị Thoa
21 p | 3 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn