MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI
lượt xem 68
download
Trong hành trình bất tận đi tìm ý nghĩa tồn tại của mình, tư duy của con người luôn hường đến tìm kiếm những giá trị cuộc sống, đặc biệt là những giá trị văn hóa. Bởi lẽ từ những nhận thức, đánh giá đúng đắn về các giá trị văn hóa, con người ta sẽ có những tình cảm và ý chí phù hợp, có hành vi ứng xứng tương ứng trong mối quan hệ cộng đồng, dân tộc, tạo nên sự phát triển cho bản thân cũng như toàn xã hội. Văn hóa thường được hiểu là “tổ hợp các tri thức, niềm...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI
- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI TỪ THỰC TIỂN VĂN HÓA CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY, ANH (CHỊ) HÃY ĐỀ RA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2020 Trong hành trình bất tận đi tìm ý nghĩa tồn tại của mình, tư duy của con người luôn hường đến tìm kiếm những giá trị cuộc sống, đặc biệt là những giá trị văn hóa. Bởi lẽ từ những nhận thức, đánh giá đúng đắn về các giá trị văn hóa, con người ta sẽ có những tình cảm và ý chí phù hợp, có hành vi ứng xứng tương ứng trong mối quan hệ cộng đồng, dân tộc, tạo nên sự phát triển cho bản thân cũng như toàn xã hội. Văn hóa thường được hiểu là “tổ hợp các tri thức, niềm tin, nghệ thuật, đạo đức,luật pháp, phong tục và các năng lực, thói quen mà con người với tư cách là thành viên của xã hội tiếp thu được” (theo quan niệm của Tylor) [ ; 8] hoặc đó “là những giá trị vật chất, tinh thần con người tạo ra trong lịch sử, đời sống tinh thần của con người; tri thức khoa học, trình độ học vấn; lối sống, cách ứng xử có trình độ cao, biểu hiện văn minh” [; 8]. Từ đó, chúng ta có thể hiểu một cách tổng quát: “ Văn hóa là toàn bộ những hoạt động vật chất và tinh thần mà con người tạo ra trong mối quan hệ giữa con người, tự nhiên và xã hội trong suốt chiều dài lịch sử của mình” [; 8]. Như vậy, có thể khẳng định: Văn hóa có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển loài người, là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực và mục tiêu của mọi hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là một yêu cầu tất yếu của mỗi quốc gia. Nhận thức sâu sắc vấn đề này, Đảng, Nhà nước, các cấp lãnh đạo của ta đã dành sự quan tâm đặc biệt cho lĩnh vực văn hóa. Tuy nhiên, một thực tế đặt ra nhiều thử thách là bên cạnh những mặt tích cực, những thành tựu đạt được thì nền văn hóa Vi ệt Nam vẫn còn nhiều tồn đọng, hạn chế. Vì thế, vấn đề xây dựng định hướng phát triển văn hóa Việt Nam trong thời gian tới là một vấn đề cần được chú ý nhiều hơn. Việc xây dựng “Chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2020” là nhằm cụ thể hoá, thể chế hoá các quan điểm, đường lối của Đảng về phát triển văn hoá, xác lập những mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu; là cơ sở hoạch định quy hoạch, kế hoạch để từng bước thực hiện việc xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành có liên quan, lĩnh vực phát triển giáo dục, khoa học và công nghệ, thông tin, thể dục thể thao, du lịch. Trong Chiến lược phát triển văn hoá, những lĩnh vực này được trình bày như là những thành tố quan trọng, có mối liên kết chặt chẽ với văn hoá, tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển, tạo sức mạnh tổng hợp để văn hoá phát huy giữ vai trò là nền tảng tinh thần, là động l ực phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Vì vậy, phạm vi của Chiến lược phát triển văn hoá bao gồm những lĩnh vực chủ yếu sau đây: 1/ Tư tưởng, đạo đức, lối sống, đời sống văn hoá; 2/ Di sản văn hoá; 3/ Văn học, nghệ thuật;
- 4/ Giao lưu văn hoá với thế giới; 5/ Thể chế và thiết chế văn hoá. CÂY VẤN ĐỀ 1. Thực trạng văn hoá nước ta hiện nay 1.1 Tư tưởng, đạo đức, lối sống, đời sống văn hóa S W - Tư tưởng đời sống văn hóa cóa - Thành tựu và tiến bộ chưa tương những chuyển biến quan trọng xứng và vững chắc - Phong trào “toàn dân xây dựng đời - Xuống cấp về đạo đức và lối sống sống văn hóa có nhiều chuyển - Phục hồi và phát triển văn hóa biến tích cực” mang tính phong trào thiếu chọn - Đời sống văn hóa ở vùng xâu, vùng lọc xa, biên giới, hải đảo có nhiều cải - Sản phẩm văn hóa văn học nghệ thiện rõ rệt. thuật chất lượng kém, không phù - Phong trào xây dựng “gia đình văn hợp với truyền thống đạo đức dân hóa” phát huy được vai trò tộc. - Phong trào xây dựng văn hóa chưa được nhận thức sâu sắc, chất lượng chưa được chú trọng. - Tư tưởng không kiên định (lớp trẻ) - Nhận thức tầm quan trọng của văn hóa O T - Có sự quan tâm của đảng và nhà - Bùng nổ thông tin (Mạng xã hội…) nước - Xuyên tạc chống phá của các thế - Trong bối cảnh CNH-HDH văn hóa lực có nhiều cơ hội, vận hội lớn. - Tránh sai lệch tư tưởng - Gần gũi với mỗi cá nhân - Giữ lại bản sắc văn hóa dân tộc - Đưa vào giảng dạy đạo đức lối không bị hòa tan. sống từ cấp học nhỏ nhất (chương trình trong việc giảng dạy là dạy kiến thức và dạy về đạo đức)
- 1.2 Di sản văn hóa S W - Nhiều di sản (Vật thể và phi vật - Việc bảo tồn di sản văn hóa chưa thể) được triển khai theo kế hoạch dài - Nhận thức của người dân về việc hạn, thường bị động bảo tồn di sản văn hóa. - Chưa có sự phối hợp đồng bộ - Đảng nhà nước đang chú trọng trong việc bảo tồn phát triển di bảo tồn, phát triển di sản văn hóa sản văn hóa - Đa dạng (có kiến trúc độc đáo…) - Đội ngũ những người bảo tồn còn thiếu về số lượng và tính chuyên nghiệp. - Hiện tượng lấn chiếm đất đai di tích, thương mại hóa hoạt động và tổ chức lễ hội - Lạc hậu trong công tác trưng bày trang thiết bị kĩ thuật bảo tồn quản lý tài liệu hiện vật. O T - Quảng bá Di sản văn hóa với thế - Nhiều di sản đang xuống cấp giới (mất, mai một) - Sự quan tâm của đảng và nhà nước - Thương mại hóa - Được UNESCO công nhận - Công tác quản lý còn nhiều yếu kém
- 1.3 Văn học, nghệ thuật S W - Đa dạng về loại hình nghệ thuật, Văn học phong phú về hình thức và nội - Số lượng nhiều nhưng chất lượng dung còn thấp - Sáng tác văn học nghệ thuật tiếp - Đa số tác phẩm mang tính giải trí tục truyền thống tốt đẹp của văn thiếu tính nhân văn học, nghệ thuật trong thời kỳ - Chưa có luật bản quyền, xuất bản chiến tranh cách mạng Nghệ thuật - Phản ánh chân thật cuộc sống - Chạy đua với thị trường - Lý luận, phê bình nghệ thuật đi - Chưa chú trọng vào việc bảo tồn và vào chiều sâu và có đổi mới phát triển các loại hình nghệ thuật - Văn nghệ sĩ tâm huyết với sự dân tộc nghiệp sáng tạo - Thương mại hóa trong hoạt động nghệ thuật - Chuẩn mực nghệ thuật xuống cấp O T - Được sự quan tâm của Đảng và - Tránh chạy đua theo trào lưu xa rời nhà nước bản sắc văn hóa dân tộc - Nhu cầu của người dân về thưởng - Quẩn lý bản quyền của nhà nước thức văn học, nghệ thuật ngày - Yêu cầu về chất lượng của tác càng nâng cao phẩm văn học nghệ thuật - Hội nhập (tiếp thu tinh hoa văn hóa - Việc áp đặt những giá trị văn hóa nhân loại) của nước ngoài vào Việt nam - Đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm văn học, nghệ thuật ngày càng cao và đa dạng
- 1.4 Giao lưu văn hóa thế giới S W - Có nhiều hoạt động giao lưu (lễ - Quản lý thiếu chặt chẽ, phối hợp hội, festival…) văn hóa nghệ thiếu đồng bộ, thường xuyên có các thuật. sản phẩm độc hại xâm nhập vào nước - Hội nhập kinh tế tạo điều kiện ta cho các hoạt động giao lưu văn - Chưa chủ động trong việc giới thiệu hóa giữa các quốc gia. văn hóa Việt Nam ra nước ngoài. - Chưa có chọn lọc trong việc đưa văn hóa nước ngoài vào Việt Nam - Quản lý văn hóa nước ngoài chưa nhất quán - Thiếu văn bản quy định mang tính pháp lý điều chỉnh các hoạt động giao lưu văn hóa nước ngoài tại Việt Nam - Công tác quản lý yếu kém (ca sĩ, nghệ sĩ nước ngoài biểu diễn tại Việt nam, nghệ sĩ Việt Nam biểu diễn tại nước ngoài) O T - Tiếp xúc rộng rãi với văn hóa Giao lưu văn hóa đã tạo ra thách thức cho nhà thế giới nước ta trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa - Quảng bá văn hóa Việt Nam ra dân tộc. thế giới - Kết hợp văn hóa để quảng bá du lịch xúc tiến thương mại đầu tư - Nhà nước tạo điều kiện
- 1.5 Thể chế và thiết chế văn hoá. S W - Đảng và Nhà nước đã quan tâm xây - Thể chế thiết chế văn hóa được dựng thể chế thiết chế văn hóa xây dựng tuy nhiên còn chưa - Những quy định của pháp luật về văn đồng bộ. hóa, bản quyền tác giả, nghệ thuật - Nhiều lĩnh vực còn thiếu các quy diễn đã đi vào cuộc sống và mang lại định chế tài, dẫn đến các thế lực những hiệu quả nhất định lợi dụng chính sách văn hóa để chống phá nhà nước ta O T - Hội nhập văn hóa tạo điều kiện cho - Quá trình hội nhập đã tạo nhiều chúng ta tiếp thu được những kinh thách thức cho nhà nước về xây nghiệm của các nước về xây dựng dựng cơ chế chính sách để quản thể chế, thiết chế văn hóa lý điều chỉnh hoạt động văn hóa, sự du nhập của văn hóa thế giới đã gây ra nhiều thách thức. 2. Nguyên nhân 2.1 Về khách quan: + Những thành tựu to lớn và sự biến đổi nhanh chóng, phức tạp trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội vừa là nguồn cảm hứng sáng tạo, vừa là những vấn đề rất mới mẻ, luôn biến động và sự tác động nhiều chiều, dẫn tới sự bỡ ngỡ, lúng túng trong lực lượng hoạt động văn hoá, văn nghệ. + Các thế lực thù địch ráo riết chống phá ta trên mặt trận tư t ưởng, văn hoá, l ợi dụng ưu thế về công nghệ thông tin, toàn cầu hoá về kinh tế để áp đặt các giá trị văn hoá, thực hiện âm mưu “diễn biến hoà bình” về văn hoá; đồng thời, mặt trái của cơ chế thị trường và toàn cầu hoá ảnh hưởng tiêu cực đến ý thức t ư tưởng, đ ạo đ ức, l ối s ống của một bộ phận dân chúng, nhất là lớp trẻ, cũng như đối với đời sống văn hoá, văn nghệ. + Sự bùng nổ về thông tin, truyền thông đi kèm với làn sóng giao thoa, du nhập văn hoá với nhiều yếu tố văn hoá mới, có mặt tích cực nhưng cũng không ít những tiêu cực, trong khi trình độ cán bộ và phương tiện kỹ thuật để quản lý những vấn đề mới mẻ này còn hạn chế, dẫn đến sự lúng túng, bị động trong tổ chức thực hiện. 2.2 Về chủ quan: + Trong khi tập trung sức vào nhiệm vụ kinh tế, nhận thức về vị trí, vai trò của văn hoá của nhiều cấp, nhiều ngành, trong một bộ phận cán bộ lãnh đạo chưa đúng tầm; chưa nhận thấy rõ mối quan hệ gắn bó giữa kinh tế, văn hoá và chính trị; chưa quan tâm gắn phát triển kinh tế, phát triển các ngành, các lĩnh vực đi đôi với xây dựng và phát triển văn hoá; chưa coi phát triển văn hoá là trách nhiệm của toàn xã hội.
- + Trước những biến đổi nhanh chóng, đa dạng, phức tạp của đời sống văn hoá, văn nghệ trong nền kinh tế thị trường, sự chỉ đạo của các cấp từ Trung ương đến đ ịa phương còn bộc lộ sự bất cập, hạn chế, phương thức lãnh đạo còn chậm được đổi mới; chưa lường hết tính phức tạp và những tác động của mặt trái kinh tế th ị tr ường đối với đời sống văn hoá, văn nghệ. Chậm ban hành hoặc sửa đ ổi các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý. Các giải pháp thường bị động, mang tính tình thế; có biểu hiện buông lỏng, hữu khuynh, vừa áp đặt chủ quan; thiếu tầm nhìn xa... Nghiên cứu lý luận còn thiếu khả năng dự báo và định hướng; chưa làm rõ nhiều vấn đ ề có liên quan đến văn hoá trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong việc xác định những giá trị truyền thống cũng như hệ giá trị mới cần xây dựng, trong việc xử lý các mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và quốc tế, bảo tồn và phát triển, văn hoá và kinh tế… Thị trường văn hoá đang trong quá trình hình thành, chưa có đủ điều kiện để phát huy hết năng lực sáng tạo của trí thức, văn nghệ sĩ. + Đầu tư cho lĩnh vực xã hội nói chung và văn hoá nói riêng, chưa tương xứng với yêu cầu mới. Chưa có nhiều cơ chế và chính sách cụ thể phát huy nội lực của nhân dân. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển văn hoá đến năm 2020 3.1 Mục tiêu phát triển văn hoá đến năm 2020 Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, mục tiêu trọng tâm của Chiến lược phát triển văn hoá cần phải đạt tới: Một là, hướng mọi hoạt động văn hoá vào việc xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện làm cho văn hoá trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách Hai là, tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp của văn hoá dân tộc đi đôi với việc mở rộng và chủ động trong giao lưu quốc tế, tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hoá thế giới, làm phong phú thêm nền văn hoá dân t ộc, bắt kịp sự phát triển của thời đại. Ba là, giải phóng mạnh mẽ năng lực và tiềm năng sáng tạo của mọi người, Bốn là, tạo mọi điều kiện nâng cao mức hưởng thụ và tham gia hoạt động, sáng tạo văn hoá của nhân dân; thu hẹp sự chênh lệch về hưởng thụ văn hoá, nghệ thuật giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Năm là, đi đôi với việc tăng cường đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá, huy động mọi nguồn lực cho phát triển văn hoá.
- 3.2 Nhiệm vụ trọng tâm 3.2.1 Xây dựng con người, lối sống văn hoá. Xây dựng con người toàn diện, có đủ phẩm chất (về tư tưởng, đạo đức, lối sống và nhân cách văn hoá) + Không ngừng nâng cao tri thức, học tập suốt đời + Xây dựng gia đình đoàn kết, hoà thuận, bình đẳng, hạnh phúc, kỷ cương, nền nếp, đời sống kinh tế ổn định và phát triển; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến c ủa gia đình trong xã hội phát triển để mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội. 3.2.2 Xây dựng đời sống văn hoá và môi trường văn hoá. Xây dựng đời sống văn hoá và môi trường xã hội lành mạnh là một nhiệm vụ quan trọng, có quan hệ khăng khít với việc xây dựng con người phát triển toàn diện, xây dựng gia đình văn hoá; phát huy tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội, tạo thành “vốn xã hội” quyết định tiến bộ xã hội. Nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình, làng (thôn, ấp, buôn, bản), khu tập thể, khu phố văn hoá; đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vận động xây dựng c ơ quan, công sở, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp… đạt tiêu chuẩn văn hoá, nếp sống văn minh. Coi trọng, nâng cao văn hoá lãnh đạo và quản lý. Tập trung thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” là nhiệm vụ quan trọng của Chiến lược; đưa Phong trào đi vào chiều sâu, có kết quả thiết thực, trở thành phong trào của toàn xã hội. 3.2.3 Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá dân tộc. Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá dân tộc là nhiệm vụ then chốt của Chiến lược phát triển văn hoá. Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại để bảo quản, giữ gìn lâu dài tài liệu, hiện vật tại các bảo tàng, cơ quan lưu trữ tư liệu lịch sử, văn hoá, nghệ thuật ở Trung ương và địa phương. Thực hiện các hình thức tôn vinh các nghệ sĩ, nghệ nhân tiêu biểu và cơ chế chính sách để các nghệ nhân phổ biến, truyền dạy nghề cho thế hệ trẻ. 3.2.4 Bảo tồn và phát huy văn hoá các dân tộc thiểu số. Văn hoá các dân tộc thiểu số là tài sản quý giá góp phần làm nên sự phong phú, đa dạng mà thống nhất của văn hoá Việt Nam. Giữ gìn bản sắc và sự đa dạng của văn hoá các dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chính trị - xã hội to l ớn ở kỷ nguyên toàn c ầu hoá. Có thể nói, thực chất của vấn đề dân tộc là vấn đề văn hoá. Coi trọng và tổ chức thực hiện các chương trình về bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp và xây dựng, phát triển những giá trị mới về văn hoá, văn học, nghệ thuật, đặc biệt là hỗ trợ sự phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số. Thông qua hoạt động du lịch văn hoá được tổ chức, quản lý tốt, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo cho đ ồng bào vùng dân tộc, miền núi. 3.2.5 Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật.
- Văn học, nghệ thuật là lĩnh vực rất quan trọng, đặc biệt tinh tế của văn hoá. Nhiệm vụ trung tâm của văn học, nghệ thuật thời gian tới là phấn đấu sáng tạo nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân chủ, có tác dụng sâu sắc xây dựng con người Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng của văn học, nghệ thuật về đề tài, nội dung, loại hình, phương pháp sáng tác, phương thức và sự tìm tòi, thể nghiệm. Thực hiện chính sách hỗ trợ về vật chất, bảo trợ và đặt hàng các tác phẩm văn học, nghệ thuật. Bảo hộ có kết quả về tác giả và quyền liên quan. Bảo tồn, bảo vệ những tinh hoa nghệ thuật truyền thống, văn hoá dân gian và phát huy có hiệu quả trong đời sống xã hội hiện đại. Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới, phát triển lý luận văn học và mỹ học mác - xít, hiện đại Phát huy, khai thác và giải phóng mạnh mẽ năng lực và tiềm năng sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ để tạo ra được nhiều tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật. Rà soát, bổ sung và xây dựng mới các chế độ, chính sách đối với hoạt động văn học, nghệ thuật, như chế độ lương, nhuận bút, đãi ngộ tài năng, bồi dưỡng lao động nghề nghiệp, chế độ hưu đối với trí thức, văn nghệ sĩ tiêu biểu. Củng cố, đổi mới hoạt động của các hội văn học, nghệ thuật ở Trung ương và các địa phương nhằm nâng cao khả năng tập hợp, phát huy tiềm năng sáng tạo và phát triển đội ngũ văn nghệ sĩ của hội. 3.2.6 Phát huy những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo, tín ngưỡng. Phát huy các nhân tố tích cực trong đạo đức, văn hoá tôn giáo; khuyến khích những giá trị lành mạnh, hướng thiện, nhân đạo, có ý nghĩa tiến bộ. Tạo điều kiện cho những hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng phù hợp với văn hoá và lợi ích chung của dân tộc; xây dựng môi trường văn hoá, thực hiện tốt trách nhiệm công dân đối với Tổ quốc; đấu tranh chống việc lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng thực hiện ý đồ chính trị xấu. 3.2.7 Tăng cường công tác thông tin đại chúng. Thông tin đại chúng là phương tiện chuyển tải các giá trị văn hoá đến công chúng, đồng thời, bản thân thông tin cũng là một dạng thức văn hoá đặc thù, có tác động mạnh mẽ, sâu rộng đối với công chúng. Sự phát triển có tính bùng nổ của các phương tiện truyền thông đại chúng (truyền hình, phát thanh, báo chí, xuất bản, mạng internet…) cần được quản lý vừa chặt chẽ về nguyên tắc, vừa cởi mở, thông thoáng về hình thức để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nguồn thông tin của nhân dân. Tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động thông tin đối ngoại. 3.2.8 Tăng cường, chủ động hợp tác và giao lưu quốc tế về văn hoá. Cần chủ động đón nhận các cơ hội phát triển cũng như bản lĩnh vượt qua các thử thách để giữ gìn bản sắc văn hoá của dân tộc. Chú trọng ngăn chặn, loại bỏ những ảnh hưởng tiêu cực, mặt trái của toàn cầu hoá đối với văn hoá nước ta. Xây dựng cơ chế phối hợp để triển khai hoạt động ngoại giao văn hoá. Hợp tác với các nước để đào tạo tài năng văn hoá, nghệ thuật; đào tạo cán bộ chuyên môn trình độ cao. Phát huy tài năng, tâm huyết của lực lượng trí thức, văn nghệ sĩ người Việt Nam ở nước ngoài trong việc tham gia phát triển văn hoá, văn học, nghệ thuật của đất nước
- Thành lập một số trung tâm văn hoá và các cơ sở văn hoá ở một số khu vực trọng điểm trên thế giới để mở rộng việc trao đổi, hợp tác trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật. 3.2.9 Hoàn thiện hệ thống thể chế và thiết chế văn hoá. Điều chỉnh, bổ sung những chính sách đã ban hành cho phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước và với những cam kết quốc tế; loại bỏ những cơ chế, chính sách không còn phù hợp, cản trở sự phát triển. Xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hoá cộng đồng. Phấn đấu đến năm 2015, 100% số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đủ các thiết chế văn hoá; đến năm 2015 và 2020, 90 - 100% số quận, huyện, thị xã có nhà văn hoá và thư viện; 80 - 90% số xã, thị trấn có nhà văn hoá; 60 - 70% số làng, bản, ấp có nhà văn hoá. Xây dựng một số công trình văn hoá xứng tầm với th ời đ ại t ại Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn của cả nước. chất lượng hoạt động và sản phẩm văn hoá chất lượng cao. 4. Các giải pháp chính sách chủ yếu Để xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đạt được mục tiêu phát triển văn hoá đ ến năm 2020, cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau: 4.1 Thực hiện chính sách nâng nhận thức tư tưởng, xây dựng con người Tiếp tục thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đ ức Hồ Chí Minh. Đưa cuộc vận động phát triển theo chiều sao, tránh tình trạng chạy theo phong trào như hiện nay. Thực hiện chính sách chăm lo giáo dục nâng cao nhân thức người dân ngay từ khi còn nghồi trên ghế nhà trường. Chăm lo đến sự nghiệp “trồng người”. Nhà nước cần ban hành chính sách khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội trong công tác xuất bản các ấn phẩm, các loại hình nghệ thuật…Để giáo dục nhận thức, tư tưởng, xây dựng con người mới, con người của xã hội chủ nghĩa Tiếp tục đầu tư phát triển phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt là hệ thống loa truyền thanh ở cấp xã, để phát huy được hiệu quả giáo dục ở cấp cơ sở. Thực hiện chính sách phát triển con người thông qua các chính sách phát triển về cả thể lực trí lực tạo điều kiện để xây dựng “con người Việt Nam mới” Phát động phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, văn hóa phải được xây dựng tù gốc chứ không phải thông qua 1 vài phong trào mà có thể tạo được văn hóa trong nhân dân. 4.2 Đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà nước Là giải pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng và phát tri ển văn hoá. Do tính đặc thù và nhạy cảm của lĩnh vực này, trong công tác quản lý phải gi ữ vững nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và dân chủ hoá công tác quản lý Quan điểm về quản lý là thực hiện hai chức năng “xây” và “chống”, trong đó “xây” là cơ bản. Mục tiêu quan trọng của quản lý văn hoá là tạo điều kiện để bảo tồn, phát huy và phát triển nguồn lực văn hoá. Quản lý nhà nước về văn hóa cần được thực hiện đồng bộ thông qua một hệ thống chính sách chứ không phải ban h ành 1 vài chính sách rồi phát hiện ra những thiếu sót sau đó ban hành chính sách vá những lỗ hổng đó. - Thực hiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực về quản lý nhà nước về văn hóa để bổ sung cho cơ quan hành chính nhà nước.
- - Tăng cường cơ chế chính sách để chống lại sự chống phá của các thế l ực thù địch chống phá trên mạng internet -Xây dựng, đổi mới cơ chế quản lý để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước nhất là trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện nay - Củng cố, xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển văn hoá - Nhà nước đóng vai trò nòng cốt trong xây dựng văn hóa trong tình hình mới. Chính vì vậy cần phải tiếp tục hoàn thiện thể chế văn hóa. Tạo điều kiện cho người dân có thể tham gia vào đóng góp chính sách, ý tưởng cho cơ quan nhà nước. - Tập trung xây dựng cơ chế, chính sách và môi trường kinh doanh đ ể phát tri ển ngành “công nghiệp văn hoá”. Chính sách gắn phát triển kinh tế - xã hội với phát triển văn hoá. - Phát triển văn hóa luôn đi đôi với phát triển kinh tế chính vì vậy đ ể thực hi ện được chính sách phát triển văn hóa thì cần phải quan tâm tới kinh tế, going như ông bà ta đã nói “có thực mới vực được đạo”. - Thực hiện quy hoạch đồng bộ các khu vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hóa cộng đồng cho người dân tránh tình trạng xây dựng để “cho có” nhưng không đi vào đời sống của người dân giống như tình trạng xây dựng nhà văn hóa tràn lan nhưng toàn là bỏ không, hoặc sử dụng vào mục đích khác như hiện nay. - Xây dựng chính sách ưu tiên cho việc đầu tư phát triển văn hóa ở đồng bào vùng sâu vũng xa biên giới hải đảo - Thực hiện cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các tỏ chức cá nhân tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển văn hóa. - Do tính đặc thù, nhạy cảm về chính trị, tư tưởng, nên trong công tác xã hội hoá hoạt động văn hoá cần có bước đi thích hợp cho từng loại hình, từng vùng, miền. - Nhà nước có cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập các đoàn nghệ thuật, trường đào tạo văn hoá, nghệ thuật… ngoài công lập; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá và tổ chức kinh doanh dưới s ự quản lý của Nhà nước trên các lĩnh vực. Xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đóng góp kinh phí cho tổ chức các hoạt động văn hoá, thông tin và gi ữ gìn di sản văn hoá dân tộc, Nhà nước áp dụng các hình thức ghi công thích hợp. - Ban hành chính sách khuyến khích người dân tham gia sáng tạo văn hóa, nghệ thuật thông qua các hoạt động tôn vinh cho những cá nhân tổ chức có đóng góp trong hoạt động văn hóa - Đa dạng hoá các nguồn lực tài chính (Nhà nước, tài trợ, hiến tặng…) trong việc thành lập và gây quỹ của các quỹ văn hoá để hỗ trợ cho hoạt động sáng tạo. - Luật bản quyền tác giả đã được ban hành tuy nhiên vẫn còn nhiều lỗ hỗng chính cần phải hoàn thiện để bảo vệ được quyền lợi chính đáng của công dân. 4.3 Tăng cường nguồn lực và cơ sở vật chất - kỹ thuật cho phát triển văn hoá - Đào tạo nguồn nhân lực văn hoá, nghệ thuật Xây dựng quy hoạch đào tạo văn hoá, nghệ thuật trong toàn quốc nhằm gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo văn hoá, nghệ thuật với nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội. Hình thành 3 trung tâm đào tạo văn hoá, nghệ thuật đạt tiêu chuẩn quốc gia ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Thừa Thiên - Huế. Thành lập Trường Đại học Văn hoá Nghệ thuật ở khu vực Tây Nguyên, Trường Đại học Văn hoá Nghệ thuật Cần Thơ. Xây dựng
- Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam, Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam và một số trường văn hoá, nghệ thuật khác ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. - Nâng cao chất lượng giáo dục của các trường văn hóa nghệ thuật để có thể đào tạo ra được những nghệ sĩ, giỏi về nghệ thuật vững mạnh về tư tưởng chính trị. - Thực hiện chính sách đưa đi đào tạo ở các nước tiên tiến đối với học sinh, sinh viên có đạo đức và triển vọng về tài năng trên các lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật. - Có chính sách Ưu tiên việc đào tạo đội ngũ trí thức văn hoá cho các dân tộc thiểu số, bảo đảm chế độ ưu đãi để họ có thể trở về công tác ở địa phương. Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh các bộ môn nghệ thuật truyền thống dân tộc. - Có chính sách bồi dưỡng đào tạo lại cho cán bộ làm công tác tư tưởng văn hóa ở cấp cơ sở. - Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật - Xây dựng các công trình văn hóa có tầm cở quốc tế và khu vực, mang b ản s ắc Việt Nam đến với thế giới. - Nhà nước có chính sách ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật then chốt, những loại hình nghệ thuật có nguy cơ thất truyền. - Trong các cơ quan, công sở, trường học, khu công nghiệp, doanh nghiệp… đ ều phải quy hoạch xây dựng các thiết chế văn hoá (thư viện, nhà văn hoá, câu lạc bộ thể thao…) để phục vụ đời sống tinh thần của cán bộ, công nhân, viên chức. - Phối hợp tạo sức mạnh tổng hợp của ngành Văn hoá, Thể thao và Du l ịch phục vụ phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người, bản sắc văn hoá Việt Nam ra thế giới. 4.4 Phát huy sức mạnh tổng hợp, tính năng động sáng tạo của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các hội sáng tạo văn học, nghệ thuật, thông tin, báo chí và của toàn xã hội trong sự nghi ệp phát tri ển văn hoá - Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch với Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Lý luận Văn học Nghệ thuật Trung ương, Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam trong công tác chỉ đạo và phối hợp hoạt động thực hiện Chiến lược phát triển văn hoá. - Tăng cường sự phối hợp giữa Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch với các Bộ, ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển văn hoá: + Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo đưa nội dung giáo dục lịch s ử, văn hoá, nghệ thuật, giáo dục gia đình vào trường học dưới nhiều hình thức sinh động, hấp dẫn, thích hợp. Tổ chức hoạt động ngoại khoá cho học sinh, sinh viên tham quan các bảo tàng, di tích lịch sử, di tích cách mạng; xem biểu diễn nghệ thuật truy ền thống, l ễ hội; tổ chức các cuộc liên hoan, các cuộc thi ca hát trong trường học, thi kiến th ức về lịch sử, về văn hoá… + Phối hợp với Bộ Ngoại giao triển khai hoạt động ngoại giao văn hoá. + Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển và quản lý tốt xuất bản phẩm văn hoá, văn nghệ; văn hoá mạng; quản lý phim ảnh, chương trình ca nhạc nước ngoài đưa lên sóng truyền hình. + Phối hợp với Ủy ban Dân tộc triển khai các hoạt động văn hoá dân tộc thiểu số.
- + Phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh về việc đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch trong thanh niên, thiếu nhi. + Phối hợp với Bộ Tư lệnh bộ đội biên phòng trong hoạt động văn hoá - thông tin trên các tuyến biên giới, bờ biển. + Phối hợp với các đài phát thanh, truyền hình để giới thiệu rộng rãi các hoạt động văn hoá, các chương trình nghệ thuật, các hình thức sinh hoạt văn hoá, nghệ thuật của cộng đồng. - Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - ngh ề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhất là các hội văn học, nghệ thuật trong vi ệc vận động, tổ chức quần chúng, giới trí thức thực hiện nhiệm vụ về văn hoá, sáng tạo văn hoá, giáo dục và định hướng hưởng thụ văn hoá lành mạnh cho lớp trẻ; tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chính sách, chương trình phát triển văn hoá. - Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục văn hoá, thẩm mỹ, nếp sống và ứng xử văn hoá trong công sở, trường học, bệnh viện; văn hoá doanh nghiệp và kinh doanh; văn hoá trong giao thông Tóm lại tất cả chính sách chúng ta ban hành thì cần phải được quan tâm, thực hiện một cách đồng bộ, chính sách muốn có được hiểu quả thì cần phải thực hiện một cách khoa học có kế hoạch chiến lược tránh tình trạng “chắp vá chính sách” như hiện nay. Xây dựng và phát triển nền văn hóa đậm đà bản sức dân tộc cần phải th ực hi ện một cách đồng bộ và lâu dài chứ văn hóa không thể được xây dựng thông qua một vài phong trào như hiện nay. Đồng thời chính sách ban hành cũng cần phải cung cấp đủ nguồn tài chính để thực hiện được một cách có hiệu quả mang l ại lợi ích cho người dân. 5. Nguồn tài chính Có rất nhiều cách thức để tạo lập nguồn tài chính cho hoạt động phát triển văn hóa ở Việt Nam. Tuy nhiên, Nguồn chính cho các chính sách vẫn là từ Ngân sách nhà nước. Và khi thực hiện này cần phải có sự phối hợp đồng bộ của các bộ ngành liên quan như: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong qua trình tìm hiểu nhóm đã thống nhất đưa ra nhừng cách thức tạo lập nguồn tài chính như sau: 5.1 Trong nước Huy động nguồn ngân sách nhà nước Huy động sự đóng góp từ các doanh nghiệp cơ quan tổ chức trong nước Xây dựng quỹ phát triển văn hóa từ nguồn thu từ hoạt động văn hóa Huy động sự đóng góp từ nhân dân bằng hiện vật hoặc tài chính 5.2 Ngoài nước Huy động từ các tổ chức phi chính phủ (UNESSCO, QUỶ BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THÊ GIỚI…) Ví dụ: Thành phố Đà Nẵng đã để vận động tài trợ trong cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế. Huy động sự đóng góp từ bà con Việt kiều Viện trợ không hoàn lại ODA Tạo cơ chế chính sách thuận lợi để thu hút đầu tư từ nước ngoài vào lĩnh vực văn hóa “trãi thảm đỏ” 6. Tổ chức thực hiện chiến lược
- Việc thực hiện Chiến lược phát triển văn hoá được chia làm 2 giai đoạn: 6.1. Giai đoạn đến năm 2015: Trọng tâm của giai đoạn này là: - Hướng mọi hoạt động văn hoá vào việc xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh. - Bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển văn hoá: bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá; phát huy mạnh mẽ năng lực và tiềm năng sáng tạo của trí th ức, văn nghệ sĩ, nghệ nhân; chế độ đặc thù đối với văn nghệ sĩ và học sinh, sinh viên, giáo viên các trường đào tạo nghệ thuật; chính sách đối với đơn vị sự nghiệp văn hoá, ngh ệ thuật, chính sách gắn phát triển kinh tế - xã hội với phát triển văn hoá và xã hội hoá hoạt động văn hoá. - Xây dựng cơ chế, chính sách và giải pháp nâng cao hưởng thụ và hoạt đ ộng văn hoá của nhân dân vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. - Đào tạo nguồn nhân lực về văn hoá, nghệ thuật. Tăng cường nguồn lực và cơ sở vật chất - kỹ thuật cho phát triển văn hoá. - Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, đổi mới quản lý và tổ chức hoạt đ ộng văn hoá. Xây dựng cơ chế phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị, đoàn thể và nghề nghiệp trong xây dựng và phát triển văn hoá. - Thực hiện chương trình xây dựng pháp luật: - Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá, - Quan tâm các đề án, dự án lớn: 6.2. Giai đoạn đến năm 2020: Trọng tâm của giai đoạn này là: + Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng việc xây dựng con người Vi ệt Nam, nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong bối cảnh nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá. + Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển văn hoá một cách đồng bộ, tiên tiến. + Nâng cao trình độ và chất lượng đào tạo văn hoá, nghệ thuật ngang tầm khu vực. + Hoàn thành về cơ bản việc xây dựng các thiết chế văn hoá từ Trung ương đ ến địa phương. Kết luận Xây dựng, bảo vệ bản sắc văn hóa là yêu cầu khách quan của mọi dân tộc khi gia nhập vào cộng đồng văn hóa nhân loại. Song sự nghiệp đó phải được kết hợp với tính tích cực năng động của nhân tố chủ quan để bảo đảm cho bản sắc văn hóa luôn là b ộ phận hữu cơ của sự phát triển. Khi một dân tộc quay lưng với truy ền thống văn hóa, đánh mất bản sắc văn hóa thì tâm lý sùng ngoại sẽ hoành hành và khả năng bị nô dịch về kinh tế, chính trị là khó tránh khỏi. Đánh mất bản sắc văn hóa là cắt đ ứt s ợi dây thiêng liêng liên kết với quá khứ, để lại hậu quả không thể lường hết. Trước những thách thức của thời đại, bản sắc văn hóa dân tộc là động lực khơi dậy nguồn sinh lực từ lòng t ự tôn dân tộc và chính bản sắc văn hóa sẽ tạo ra tính bản thể của sự phát triển dân tộc.
- Văn hóa dân tộc phải được lựa chọn để tiếp thu yếu tố tinh hoa, cấp cho yếu tố tinh hoa hơi thở của thời đại. Không thể vì giữ gìn bản sắc mà phục hồi các giá tr ị đã l ỗi th ời, lạc hậu. Thực trạng văn hóa Việt nam cho thấy bên cạnh những điểm tích cực thì văn hóa nước ta vẫn còn khá nhiều bất cập. Vì vậy, việc đề ra chiến l ược phát triển văn hóa trước mắt và lâu dài hẳn là điều tất yếu. Đối với chúng ta, nền văn hóa mới mà chúng ta đang cố gắng và phấn đấu xây dựng là kết quả của quá trình nhận thức, nắm bắt quy luật tiến hóa của văn hóa, đồng thời nhằm thỏa mãn một yêu cầu cao hơn về văn hóa. Bản sắc văn hóa hôm nay và tương lai không phải là bản sao của văn hóa quá khứ, nó phải là một sự thích nghi, lựa chọn trong không gian, thời gian và các giá tr ị c ủa CNXH mà ở đó “bản lĩnh văn hóa” là điều cốt lõi! Để thực hiện tốt “Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2020” thì cần phải: Có sự phối hợp hiệu quả và đồng bộ giữa các bộ, ngành liên quan đồng thời cần phải có sự tham gia một cách tích cực từ phía người nhân bởi vì nhân dân chính là chủ thể sáng tạo ra và là chủ thể giữ gìn văn hóa của dân tộc. Cuối cùng là nguồn tài chính cung cấp cho các chính sách về văn hóa cần phải được cung cấp đầy đủ kịp thời.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LÝ LUẬN VỀ NHÀ NỨƠC- BÀI 8: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
0 p | 1589 | 378
-
Bài giảng môn học Pháp luật và quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Bình
98 p | 806 | 346
-
Giáo trình về môn Luật kinh tế
95 p | 732 | 340
-
BÀI SOẠN ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (PHẦN 3)
4 p | 632 | 286
-
Câu hỏi ôn tập môn Quản lý Nhà nước về kinh tế
5 p | 797 | 204
-
CẤU TRÚC ĐỀ THI MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
5 p | 578 | 141
-
Bài giảng môn học Pháp luật và quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Bình
98 p | 289 | 97
-
Bài kiểm tra môn học Quản lý nhà nước về kinh tế
9 p | 338 | 59
-
ĐỀ KIỂM TRA (CÓ ĐÁP ÁN) MÔN : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
9 p | 237 | 59
-
Bài tập môn : Môn quản lý nhà nước
5 p | 255 | 42
-
GIÁO TRÌNH LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT.PHẦN DẪN NHẬP MÔN HỌCCHƯƠNG 1 KHOA HỌC LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VÀ MÔN HỌC LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
148 p | 228 | 41
-
Hành Chính Văn Phòng Nhà Nước phần 7
11 p | 165 | 41
-
Bài soạn ôn thi tốt nghiệp môn quản lý nhà nước về kinh tế.
44 p | 149 | 26
-
Quy định mới về cai nghiện ma tuý, hoà nhập cộng đồng: Phần 1
63 p | 135 | 13
-
Đề cương môn học Quản lý kinh tế
33 p | 100 | 8
-
Tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực trạng và kiến nghị hoàn thiện
6 p | 13 | 5
-
Nghiên cứu những yêu cầu đối với công tác quản lý nhà nước về giáo dục trong điều kiện hiện nay
3 p | 10 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn