Một số kinh nghiệm trong công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học
lượt xem 34
download
I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Nhiệm vụ của trường mầm non là: "Tiếp nhận, chăm sóc và giáo dục trẻ từ 0-6 tuổi". Các bé khi đến trường còn chưa biết đi, chưa biết nói, mọi sinh hoạt ban đầu hoàn toàn nhờ vào cô giáo. Nhiều phụ huynh khi đưa con đến trường còn vô cùng lo lắng, không biết các cô giáo mầm
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số kinh nghiệm trong công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học
- I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Nhiệm vụ của trường mầm non là: "Tiếp nhận, chăm sóc và giáo dục trẻ từ 0-6 tuổi". Các bé khi đến trường còn chưa biết đi, chưa biết nói, mọi sinh hoạt ban đầu hoàn to àn nhờ vào cô giáo. Nhiều phụ huynh khi đưa con đến trường còn vô cùng lo lắng, không biết các cô giáo mầm non có chăm sóc con mình được chu đáo được hay không. Đặc biệt là với các cháu bị suy dinh dưỡng, các bé biếng ăn các bậc cha mẹ không tránh khỏi những băn khoăn trăn trở, đang giờ làm việc cũng tranh thủ đến xem co n có khóc không, ăn có được nhiều khô ng? Những trăn trở của họ - chúng tô i, những cô giáo mầm non đều thấu hiểu và thông cảm. Để các bậc cha mẹ yên tâm công tác, chúng tôi đã thực sự vừa là cô giáo, vừa là người mẹ hiền, dạy trẻ biết đi đứng, dạy trẻ nói đ iều hay lẽ phải, dỗ dành trẻ ăn hết xuất, ru cho các bé ngủ ngon giấc. Chúng tôi, những cô giáo mầm non chỉ ước mong làm sao nuô i cho các b é khoẻ, dạy cho các bé ngoan, mở ra trước mắt các bé một thế giới đầy kỳ thú đ ể các bé thoải mái tìm tòi và khám phá, tạo cho các b é các sân chơi để các b é có dịp trải nghiệm những gì b é được cô dạy ở trường và cả những gì bé tự khám p há đ ược. Những gì các bé làm được là một món quà quý giá m à các bé tặng cho chúng tô i. Tâm huyết là thế nhưng trên thực tế trường mầm non Chiềng Mung còn gặp muô n vàn khó khăn trong cô ng tác chăm sóc, nuôi d ưỡng và giáo dục trẻ. Trường đ ược thành lập từ tháng 8 năm 2004 với 24 nhóm lớp , các lớp được phân bố ở các thôn b ản, tiểu khu trong toàn xã, hầu hết phòng học là nhà tạm, nhà mượn, trang thiết bị bên trong hầu như không có gì. Trong khi đó nhu cầu 1
- gửi trẻ đến trường mầm non lại rất lớn vì vậy nhà trường p hải huy động phụ huynh làm nhà tạm và mượn phòng học của các nhà văn hoá thô n bản, phòng học của các cơ quan và các trường tiểu học trên địa bàn.N ăm học 2007 -2008 nhà trường được đầu tư 6 p hòng học kiên cố từ chương trình kiên cố hoá trường lớp học nhưng các công trình phụ trợ khô ng có, với 6 phòng học/23 nhóm lớp - đây là một thử thách với cô trò nhà trường. Nhà trường đã từng b ước khắc phục những khó khăn đó , cùng với các b an ngành đoàn thể và đặc biệt là hội phụ huynh nhà trường đã xây dựng thêm 3 b ếp ăn và các công trình vệ sinh, mua sắm thêm đ ược một số trang thiết bị p hục vụ d ạy và học, sân chơi ngo ài trời ở điểm trung tâm đã có đồ chơi. Đứng trước thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn như vậy, tôi rất băn kho ăn trăn trở: Làm thế nào để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các nhóm lớp để các cháu có đ ược chỗ ăn chỗ học, có đ ầy đủ đồ dùng đồ chơi cho cô và trẻ hoạt động, đ ể các cô d ạy tốt hơn, các cháu học tốt hơn. Sau nhiều lần suy nghĩ, tôi đi đ ến quyết định chọn đi tìm con đường để giải quyết được những khó khăn về cơ sở vật chất trước mắt mà nhà trường cần giải quyết. Đ ây cũng chính là lý do tôi chọn đ ề tài: "Một số kinh nghiệm trong công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học". II.GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. 1.Khảo sát thực trạng. *Về quy mô trường lớp: 2
- Trường m ầm non Chiềng Mung được thành lập từ tháng 8.2004, địa bàn trải rộng trên toàn đại bàn xã Chiềng Mung, ngoài ra còn có điểm N hà trẻ đóng tại trung tâm giáo dục lao động tỉnh. Gồm có 8 đ iểm nhóm lớp: Trung tâm; Tiểu khu Nà Sản; Ba Vì; Nà Sang; Lầu H ời; Hoàng Văn Thụ; Noo ng Nái; Trung tâm giáo dục lao động tỉnh. Với số điểm nhóm lớp nhiều như vậy cộng với số học sinh đô ng, các lớp nằm rải rác không tập trung vì vậy rất khó khăn trong công tác quản lý chỉ đ ạo. Cụ thể: STT Năm học Nhà trẻ Mẫu giáo Ghi chú Số nhóm Số trẻ Số lớp Số h/s 1 2004-2005 7 42 21 308 3 2005-2006 9 61 19 327 4 2006-2007 6 36 18 312 *Về cơ sở vật chất: Là trường mới thành lập , cơ sở vật chất ban đầu hầu như không có gì, khu trung tâm chưa có, các nhóm lớp hầu hết là nhà tạm, nhà mượn. Song trường lại thuộc khu vực vùng I của huyện Mai Sơn, điều kiện sống của nhân d ân trong địa bàn tương đối ổ n định. Nhận thức của một số bậc phụ huynh về ngành học tương đối đ ầy đ ủ, bên cạnh đó vẫn còn nhiều bậc phụ huynh nhận thức về ngành học còn nhiều hạn chế, coi trường m ầm non chỉ là nơi trông nom, chăm sóc trẻ nên phó mặc mọi việc chăm sóc - giáo dục trẻ cho các cô giáo mầm non. V ề cơ sở vật chất ít được các cấp các ngành quan tâm tạo điều kiện, phụ huynh lại phó 3
- mặc và trông chờ vào nhà nướcc. Chính vì vậy cơ sở vật chất nhà trường khi mới thành lập vô cùng thiếu thốn. Cụ thể là: S Phòng Phòng Phòng Bếp một Sân Sân có Năm học T học học cấp học chiều chơi đồ chơi T tạm 4 kiên cố 1 2004-2005 20 2 0 0 0 0 3 2005-2006 20 2 0 0 0 0 4 2006-2007 20 2 0 1 1 0 *Về tình hình đội ngũ: Nhà trường có đội ngũ giáo viên trẻ kho ẻ, nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, năng động, sáng tạo, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Song bên cạnh đó trình độ chuyên môn của một số giáo viên chưa đạt chuẩn, năng lực chuyên môn khô ng đồng đều, đ a số chị em đang trong độ tuổi sinh đẻ ảnh hưởng đến công tác giảng dạy và học tập nâng cao trình độ . STT Số lượng Trình độ Năm học Cao đẳng Trung Đại học Sơ cấp cấp 1 2004-2005 30 1 3 15 11 3 2005-2006 30 1 4 15 11 4
- 4 2006-2007 31 1 4 26 0 2.Biện pháp tiến hành: 2.1.Biện pháp 1. Thực hiện tốt công tác tham mưu. Đế làm tốt công tác xây dựng cơ sở vật chất q ua công tác xã hội hoá giáo dục thì việc phải làm trước tiên đó là cần làm tốt cô ng tác tham m ưu với các cấp các ngành hiểu thêm về nhiệm vụ, chức năng của ngành học, của cô ng tác chăm sóc giáo d ục trẻ từ 0-6 tuổi. Như chúng ta đã biết trong những năm gần đây Đảng và N hà nước rất quan tâm đến ngành học, coi "Giáo dục là quốc sách hàng đầu" trong đó giáo dục mầm non là b ậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò nền tảng. Đ ảng và N hà nước đã ban hành nhiều chính sách đối với giáo dục mầm non. tuy nhiên việc áp dụng các chính sách đó ở địa phương còn chưa đ ầy đủ, chưa tương xứng với tầm quan trọng của ngành học. Chính vì vậy, tôi đã nhiều lần gặp gỡ, trao đ ổi và viết tờ trình lên các cấp chính quyền địa phương đ ề đạt các nguyện vọng, nhu cầu cần thiết cho việc dạy và học của nhà trường. sau nhiều lần đệ trình, nàh trường đã nhận đ ược sự quan tâm về tinh thần và vật chất: cấp đất(Điểm trung tâm, điểm Hoàng Văn Thụ và một số điểm lẻ), giải phóng mặt bằng, đ ầu tư xây dựng phòng học, trang thiết bị trong và ngoài lớp. Đây là nguồn động viên và tạo điều kiện để nhà trường chúng tô i chăm sóc giáo dục trẻ được tốt hơn. 2.2.Biện pháp 2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động phụ huynh học sinh. 5
- Hằng năm, tôi xây dựng kế hoạch cụ thể về nội dung tuyên truyền, số lượt tuyên truyền, hình thức tuyên truyền tới toàn thể cán bộ giáo viên trong nhà trường. Yêu cầu các nhóm lớp x ây d ựng kế họch và tổ chức tuyên truyền tới 100% các bậc p hụ huynh. Ngoài ra tôi còn tranh thủ các b uôit họp phụ huynh toàn trường hoặc các buổi họp b an đ ại diện p hụ huynh học sinh để tuyên truyền những kiến thức nuôi dạy con theo khoa học, những điều kiện và nhu cầu cần thiết về cơ sở vật chất cho việc chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non. Từ đó, tôi kết hợp với hội phụ huynh học sinh vận động hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở vật chất. Trong năm học nhà trường đ ã huy động từ p hụ huynh đóng góp trên 70 triệu đồng để x ây dựng tường rào khu trung tâm và các công trình phụ trợ cho các điểm.( Làm mái vòm, nhà để xe khu trung tâm, sửa chữa các p hòng học, bếp ăn của 3 điểm…) 2.3.Biện pháp 3. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục mầm non. Làm tốt cô ng tác x ã hội hoá là một việc làm vô cùng cần thiết trong công tác xây dựng cơ sở vật chất nhà trường. Nếu chỉ dựa vào sự đóng góp của nhân dân thì không thể xây dựng được cơ sở vật chất đ ể đáp ứng được các nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vậy đòi hỏi phải có sự ủng hộ, chung tay gánh vác của toàn thể xã hội. Chính vì vậy tô i đã kêu gọi sự quan tâm, ủng hộ của các đơn vị như: Các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, các tập thể, cá nhân, các cơ quan đ ơn vị đóng trên địa bàn cũng như ngo ài địa bàn.Trong năm học đã huy động được sức người, sức của để xây dựng cơ sở vật chất nhà trường và cảnh quan môi trường trong nhà trường luô n xanh - sạch - đẹp. Các đơn vị đã tạo điều kiện để 6
- nhà trường có được những công trình xây dựng cho nhà trường và ủng hộ nhà trường tổ chức tốt các lễ hội và các hội thi của cô và trẻ. 2.4.Biện pháp 4. Tăng cường công tác nâng cao trình độ cho cán bộ giáo viên. Muốn nâng cao chất lượng d ạy và học trong nhà trường thì đòi hỏi cán bộ giáo viên trong nhà trường phải tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn. Mặt khác tôi lên kế hoạch cho chị em cán bộ giáo viên trong trường đi học nâng cao trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn. Đ ến nay 100% giáo viên trong trường đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Bên cạnh đó cần xây dựng cac tiết dạy thực hành chuyên đề để chị em học tập trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Tổ chức các buổi thảo luận để chị em phổ biến kinh nghiệm trong công tác chuyên mônnhư: cách làm đồ dùng đồ chơi, cách soạn giảng trên máy vi tính, cách thiết kế các bài giảng điện tử, việc tổ chức linh hoạt các hoạt động trong ngày cho trẻ, đ ạc biệt là việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Từ những biện pháp trên đã làm cho chất lượng dạy và học trong nhà trường được nâng lên rõ rệt. Từ chỗ chỉ có 2 giáo viên giỏi cấp tỉnh năm 2004 đến nay trường đã có 4 giáo viên giỏi cấp tỉnh và nhiều giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp trường và cấp huyện. đồng thời chất lượng hai mặt giáo dục luôn đạt chỉ tiêu đề ra, nghiệm thu trẻ 5 tuổi b àn giao với trường tiểu học luôn đạt 100%. 2.5.Biện pháp 5. Thường xuyên tổ chức các hội thi của cô và trẻ. 7
- Hoạt độ ng chủ đạo của trẻ mầm non là hoạt động vui chơi, thông qua các hoạt động đó trẻ được trải nghiệm những kiến thức trẻ đã lĩnh hội được qua quá trình truyền thụ của cô giáo, trẻ được thể hiện mình. Chính vì vậy, trong chương trình giáo d ục mầm non một nội dung khô ng thể thiếu được đó là việc tổ chức các lễ hội và các hội thi của trẻ. Đó chính là thước đo đánh giá chất lượng dạy và học của nhà trường, qua đó các cấp các ngành và phụ huynh thấy được kết quả học tập của trẻ từ đó có sự ủng hộ nhà trường trong việc x ây d ựng cơ sở vật chất. Chính vì vậy, trong những năm qua, nhà trường luôn tổ chức các hội thi của cô và trẻ như: Thi giáo viên d ạy giỏi, thi giáo viên nuô i dưỡng giỏi, thi làm đồ d ung đồ chơi tự tạo, thi cô giáo kể chuyện tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thi Bé m ầm non nói Tiếng Việt, thi Bé mầm non Kể chuyện đọc thơ, thi gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ, Bé mầm non giáo dục bảo vệ mô i trường…Các hội thi đều được tập thể cán bộ giáo viên và phụ huynh nhiệt tình ủng hộ. Kết quả của các hội thi đã đánh giá thực chất chất lượng dạy và học, tạo thêm niềm tin cho các bậc phụ huynh và đ ó cũng là thông điệp chúng tôi muốn gửi đến các bậc phụ huynh và cộng đồng xã hội hãy chung tay góp sức cùng với chúng tô i - người giáo viên mầm non xây dựng nền móng vững chắc cho thế hệ tương lai của gia đ ình và đất nước. III.K ẾT QUẢ CHUNG. Nắm chắc các điều kiện thực tế của nhà trường và áp dụng các b iện p háp trên vào công tác xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường đã thu được kết quả rất tốt. Nhà trường đ ã nhận được sự q uan tâm tạo điều kiện của các cấp các ngành, 8
- đặc biệt là cấp uỷ Đ ảng, chính q uyền địa phương, hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở vật chất nhà trường và mua sắm các trang thiết b ị đồdùng đồ chơi cho cô và trẻ. Nhà trường phối hợp chặt chẽ hơn với các ban ngành chức năng trong việc chăm sóc giáo dục trẻ như: Phối hợp với y tế tổ chức khám sức khoẻ cho giáo viên và học sinh, phối hợp với hội phụ nữ xã tuyên truyền kiến thức nuô i dạy trẻ theo khoa học, phòng bệnh cho trẻ… Nhận thức của các bậc phụ huynh về ngành học được nâng lên, các bậc phụ huynh đã quan tâm đến việc chăm sóc giáo dục trẻ và phối hợp với giáo viên để thực hiện. Phụ huynh cùng đóng góp kinh phí với nhà nước để xây d ựng các công trình từ d ự án 925 xây dựng 3 bếp ăn, 2 sân chơi, 3 nhà vệ sinh, là mài vòm điểm trung tâm, làm nhà b án mái trung tâm, xây d ựng tường rào xung quanh đ iểm trung tâm… Kết quả: *Về quy mô trường lớp: STT Năm học Nhà trẻ Mẫu giáo Ghi chú Số nhóm Số trẻ Số lớp Số h/s 1 2007-2008 6 41 18 331 3 2008-2009 6 4 17 358 4 2009-2010 6 53 18 378 *Về cơ sở vật chất: S Phòng Phòng Phòng Bếp một Sân Sân có Năm học 9
- T học học cấp học chiều chơi đồ chơi T tạm 4 kiên cố 1 2007-2008 6 3 6 2 2 1 3 2008-2009 6 4 6 3 2 1 4 2009-2010 5 5 6 3 2 1 *Về tình hình đội ngũ: STT Số lượng Trình độ Năm học Cao đẳng Trung Đại học Sơ cấp cấp 1 2007-2008 33 1 4 28 0 3 2008-2009 36 1 3 32 0 4 2009-2010 38 2 3 33 0 IV.BÀI HỌC KINH NGHIỆM. Từ những kết quả đã đạt được như trên bản thân tô i rút ra một số bài học kinh nghiệm trong cô ng tác x ây dựng cơ sở vật chất nhà trường như sau: Một là: N gười cán bộ q uản lý nhất là người hiệu trường p hải làm tốt cô ng tác tham mưu. Có làm tốt công tác tham mưu thì nhà trường mới đón nhận đ ược sự quan tâm của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa p hương ủng hộ trong việc tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất nàh trường, động viên tinh thần cho cán bộ 10
- giáo viên và học sinh là động lực chính giúp cho nhà trường hoàn thành x uất sắc nhiệm vụ năm học của nhà trường. Hai là: Cần phải phối hợp chặt chẽ giữa gia đ ình và nhà trường. Để đạt được điều đó đòi hỏi phải làm tốt công tác tuyên truyền vận động tới toàn thể các bậc phụ huynh để họ nhận thức đúng dắn về ngành học từ đó họ xác định được vai trò, trách nhiệm của gia đình đối với việc đóng góp xây dựng cơ sở vật chất trường học. Ba là: Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn dân. Để làm tốt công tác xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, chúng ta cần phải phối hợp chặt chễ với các ban ngành chức năng và cộng đồng x ã hội trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Có được sự ủnh hộ của các các b an ngành chức năng và cộng đồng xã hội về kinh phí x ây dựng cơ sở vật chất thì sự nghiệp giáo dục của nhà trường như được chắp thêm cánh để đi đến thành công. Bốn là: Nâng cao năng lực trình độ chuyên mô n cho cán bộ giáo viên là một việc cần thiết để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường, giáo viên có trình độ, vững vàng về chuyên mô n nghiệp vụ tay nghề, có tâm huyết, năng động sáng tạo thì mới có khả năng truyền thụ kiến thức tốt nhất. Một nhà trường mà không có đội ngũ cán bộ giáo viên ho àn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì nhà trường không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ là việc làm vô cùng cần thiết và quan trọng. Năm là: Đ ặc điểm tâm sinh lý trẻ mầm non là: "Chơi mà học, học bằng chơi" do đó muốn đánh giá kết quả học tập của trẻ, để các bé có cơ hội trải nghiệm những kiến thức đã học thì việc tổ chức các hội thi cho cô và trẻ là việc 11
- làm phù hợp với trẻ ở lứa tuổi mầm non. Nếu làm tốt được công tác này sẽ là hành trang quý báu giúp trẻ bước vào trường tiểu học đầy tự tin. Có được điều đó sẽ tạo đ ược niềm tin để có sự ủng hộ kinh phí trong việc xây dựng cơ sở vật chất nhà trường. V.NHỮNG KIẾN NGHỊ V À Đ Ề XUẤT. Để từng bước xây dựng cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo d ục trẻ, nhà trường chúng tô i kính mong các cấp có thẩm quyền tiếp tục đầu tư xây dựng thêm phòng học và các phòng chức năng như phòng ăn, phòng ngủ, phòng âm nhạc, phòng thể chất… hỗ trợ kinh phí để mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp học để nhà trường chúng tôi có điều kiện thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Chiềng Mung, ngày 20 tháng 5 năm 2010 Người viết Đ inh Thị Sen XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG 12
- ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Chiềng Mung, ngày …tháng…năm 2010 Phó hiệu trưởng 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý Tài chính – Tổ chức nhân sự trường học
12 p | 729 | 103
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại trường THPT số 2 TP Lào Cai
25 p | 1083 | 79
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp
16 p | 369 | 73
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm về vai trò của giáo viên chủ nhiệm đối với sự phát triển, hoàn thiện nhân cách của học sinh
45 p | 216 | 57
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh lớp 5
27 p | 243 | 56
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên
11 p | 201 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm
17 p | 163 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp
27 p | 29 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm trong công tác tham mưu xây dựng cơ sở vật chất nhà trường đạt chuẩn quốc gia
17 p | 96 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm trong công tác phát triển đảng viên học sinh người Dân tộc thiểu số tại trường THPT DTNT
54 p | 14 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí 12 THPT
21 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm trong công tác xã hội hóa giáo dục đối với trường ngoài công lập
40 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm để gắn kết phụ huynh – học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT Phạm Hồng Thái
42 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp 6
19 p | 65 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học
18 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm trong công tác xã hội hoá giáo dục trong trường học
19 p | 56 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THCS Lương Thế Vinh
26 p | 25 | 4
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong công tác duy trì sĩ số học sinh dân tộc
34 p | 69 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn