Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm trong công tác phát triển đảng viên học sinh người Dân tộc thiểu số tại trường THPT DTNT
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số kinh nghiệm trong công tác phát triển đảng viên học sinh người Dân tộc thiểu số tại trường THPT DTNT" nhằm nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, học tập và đưa vào thực tiễn nhằm rút ra một số giải pháp đúng đắn, khoa học và phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao hiệu quả trong công tác phát triển Đảng viên người Dân tộc thiểu số tại trường PT DTNT THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm trong công tác phát triển đảng viên học sinh người Dân tộc thiểu số tại trường THPT DTNT
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TRƯỜNG THPT DTNT Lĩnh vực: Quản lý
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TRƯỜNG THPT DTNT Lĩnh vực: Quản lý Tác giả: Nguyễn Đậu Trương Đậu Thị Quỳnh Mai Lô Thanh Bình Năm thực hiện: 2018 - 2022 Số điện thoại: 098 358 5338
- MỤC LỤC Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ. ........................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài: .............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2 4. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 2 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 Phần II. NỘI DUNG............................................................................................ 3 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........................... 3 1. Cơ sở lý luận: .................................................................................................... 3 2. Cơ sở thực tiễn: ................................................................................................. 4 2.1. Tình hình công tác phát triển Đảng viên trong trường học nói chung và học sinh trường THPT DTNT nói riêng. ..................................................................... 4 2.2. Đặc điểm tình hình nhà trường ...................................................................... 5 2.2.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 5 Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHI BỘ TRƯỜNG PT DTNT THPT. .................................................................................................................... 7 1. Giới thiệu khái quát về Chi bộ trường PT DTNT THPT. ................................. 7 2. Thực trạng công tác phát triển Đảng viên học sinh người Dân tộc thiểu số tại trường trong thời gian nghiên cứu (Từ 2018 đến 2022). ...................................... 8 3. Những khó khăn và hạn chế. ............................................................................. 9 Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHI BỘ TRƯỜNG PT DTNT THPT................................................................................ 10 I. Nâng cao nhận thức trong cấp ủy và đội ngũ cán bộ Đảng viên đối với vấn đề phát triển Đảng viên học sinh người Dân tộc thiểu số. ....................................... 10 1. Đối với Cấp ủy, Chi bộ. .................................................................................. 10 2. Phối hợp với các tổ chức Đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường để tạo nguồn qua đó theo dõi, đào tạo và bồi dưỡng: .................................................... 13
- 3. Tăng cường bồi dưỡng lý luận chính trị, nâng cao trình độ cho quần chúng là người Dân tộc thiểu số. ....................................................................................... 17 3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi tổ chức trong công tác phát triển Đảng. ....................... 17 3.2. Tăng cường bồi dưỡng và phát triển Đảng viên là học sinh thông qua hoạt động của Đoàn thanh niên. .................................................................................. 18 3.3. Lựa chọn Đảng viên ưu tú và bố trí thời gian hợp lý để quần chúng tham gia học lớp cảm tình Đảng. ....................................................................................... 19 4. Thực hiện nhiệm vụ phát triển Đảng viên học sinh là người dân tộc thiểu số đảm bảo đúng tiêu chuẩn nguyên tắc và phương châm. ..................................... 20 4.1. Cấp uỷ cơ sở: ................................................................................................ 20 4.2. Chi bộ: .......................................................................................................... 20 4.3. Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng ......................................................... 20 4.4. Thủ tục xem xét kết nạp đảng viên. ............................................................. 21 4.5. Một số vấn đề liên quan đến kết nạp đảng viên ........................................... 24 4.6. Kết nạp đảng viên trong một số trường hợp cụ thể ...................................... 25 4.7. Về kết nạp lại người vào Đảng..................................................................... 26 4.8. Sau khi được kết nạp vào Đảng, đảng viên khai lý lịch đảng viên và 02 phiếu đảng viên để tổ chức đảng quản lý: ........................................................... 26 Phần III. KẾT LUẬN........................................................................................ 42 1. Kết luận. .......................................................................................................... 42 2. Kiến nghị và đề xuất........................................................................................ 42 TẢI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 44 CÁC HOẠT ĐỘNG ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN TRẢI NGHIỆM ..............
- Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lý do chọn đề tài: - Theo Chỉ thị 34 ngày 30/5/1998 của Bộ Chính trị về “Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, củng cố tổ chức Đảng, công tác phát triển Đảng, đoàn thể quần chúng và phát triển Đảng trong trường học” khẳng định sự đề cao của Đảng đối với nguồn cán bộ trong tương lai, vì vậy công tác phát triển Đảng viên trong học sinh nói chung và học sinh người Dân tộc thiểu số nói riêng là việc làm hết sức quan trọng, ý nghĩa và cấp thiết. - Phát triển đảng viên không chỉ nâng cao chất lượng tổ chức Đảng mà còn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho nhà trường. - Phát triển Đảng viên người Dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức về Chính trị – Tư tưởng cho học sinh trường Dân tộc nội trú và góp phần làm tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. - Ngày 15/10/2019, tại Trường Đại học Thủy lợi, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức Tọa đàm Công tác phát triển đảng viên trong trường học. Phát biểu khai mạc tọa đàm, ông Bùi Văn Linh - Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác Học sinh - Sinh viên (Bộ Giáo dục và Đào tạo) nhấn mạnh: Công tác phát triển đảng trong học sinh - sinh viên là một trong những nội dung trọng tâm luôn được Ban cán sự Đảng, lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo quan tâm chỉ đạo thực hiện thông qua công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đối với các địa phương và các cơ sở đào tạo. Hằng năm, trong các văn bản chỉ đạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chỉ thị năm học về việc thực hiện 9 nhóm nhiệm vụ chủ yếu, 5 nhóm giải pháp cơ bản nhiệm vụ toàn ngành; Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong ngành Giáo dục; Hướng dẫn các Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đào tạo tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho Học sinh - Sinh viên; Coi đây là một nội dung quan trọng nhằm góp phần định hướng nâng cao nhận thức về Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong thời gian qua, việc thực hiện Chỉ thị 34 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chính trị tư tưởng; củng cố tổ chức đảng, đoàn thể quần chúng và công tác phát triển đảng viên trong các trường học đã đạt được những kết quả 1
- rất quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong việc củng cố, xây dựng và phát triển tổ chức đảng nói chung, cơ sở đảng trong ngành Giáo dục nói riêng. Việc làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc sẽ góp phần quan trọng ổn định xã hội, thấm nhuần đường lối Độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội; củng cố niềm tin tuyệt đối cho thế hệ trẻ kiên định đi theo con đường đổi mới đất nước của Đảng. - Trường PT DTNT THPT là nơi đào tạo, giáo dục, nuôi dưỡng, chăm sóc toàn diện cho con em đồng bào vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vì vậy việc phát triển Đảng viên học sinh người Dân tộc thiểu số là trách nhiệm và nghĩa vụ của Chi bộ và mỗi Đảng viên trong nhà trường. Với những lý do trên, trong những năm qua chúng tôi có nhiều trăn trở và tìm kiếm những giải pháp tích cực nhất để thực hiện việc phát triển Đảng trong trường học, đặc biệt là Đảng viên người dân tộc thiểu số. Chúng tôi lựa chọn đề tài “Một số kinh nghiệm trong công tác phát triển đảng viên học sinh người Dân tộc thiểu số tại trường THPT DTNT” để làm SKKN. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, học tập và đưa vào thực tiễn nhằm rút ra một số giải pháp đúng đắn, khoa học và phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao hiệu quả trong công tác phát triển Đảng viên người Dân tộc thiểu số tại trường PT DTNT THPT 3. Phạm vi nghiên cứu Phân tích, đánh giá đúng thực trạng của công tác phát triển Đảng tại chi bộ trường PT DTNT THPT. Nghiên cứu quá trình phát hiện nhân tố, tạo nguồn, bồi dưỡng, giúp đỡ để học sinh người Dân tộc thiểu số tại trường PT DTNT THPT được đứng vào hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam. 4. Thời gian nghiên cứu Từ năm học 2018 - 2019 đến năm học 2021 - 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu - Lý luận thông qua tài liệu, các văn kiện của Đảng ….. - Thực tiễn thông qua Chi bộ, nhà trường và xã hội. - Khảo sát điều tra nhận thức của học sinh về vấn đề nghiện cứu. - Đàm thoại với học sinh, phụ huynh, giáo viên, cán bộ nhân viên.... - Thống kê: Kết quả các năm nghiên cứu. 2
- Phần II. NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận: - Đảng cộng sản Việt Nam là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất, lấy chủ nghĩa Mac - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động. Là tài sản vô cùng to lớn và quí giá cảu Đảng và dân tộc ta, đã dẫm dắt cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, là ngọn cờ tập hợp lực lượng, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam trước đây hôm nay và mai sau. - Đảng CSVN luôn chăm lo tổ chức Đảng về cả chính trị tư tưởng và tình cảm, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cho ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ. - Trong công tác xây dựng Đảng thì công tác phát triển Đảng viên là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của Đảng. Trong tình hình phát triển đất nước hiện nay, Đảng và nhà nước ta đang bằng nhiều cách để rút ngắn khoảng cách giữa đồng bằng miền xuôi và các huyện miên fnuis về mọi mặt thì việc phát triển Đảng viên là học sinh người DTTS là một việc làm vô cùng cấp thiết và nhiều ý nghĩa. Chỉ thị 34 ngày 30/05/1998 của Bộ chính trị về “Tăng cường công tác chính trị tư tưởng, củng cố tổ chức Đảng, công tác phát triển Đảng, đoàn thể quần chúng và phát triển Đảng trong trường học” khẳng định sự đề cao của Đảng đối với nguồn cán bộ vừa giỏi giỏi về chuyên môn vừa có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định theo con đường của Đảng và nhân dân ta đã chọn lựa. Kết nạp học sinh, sinh viên vào Đảng, không chỉ nâng cao chất lượng tổ chức Đảng mà còn nâng cao chất lượng tổ chức Đảng mà còn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đặc biệt là học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số, một lực lượng hết sức quan trọng, đóng góp một phần rất lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước trong thời kỳ mới. - Hội nghị lần thứ 4, BTV TW Đoàn khóa IX đã có sự nhìn nhận lại, đánh giá, rút kinh nghiệm về vấn đề làm thế nào để thực hiện tốt chỉ thị 34 của bộ Chính trị, đẩy mạnh cuộc vận động “Đoàn viên thanh niên phấn đấu trở thành Đảng viên đảng cộng sản Việt Nam”. Kết luận 138 tại hội nghị đã là động lực thúc đẩy công tác phát triển Đảng trong Đoàn viên thanh niên Nghệ An, cho học sinh trong các trường THPT nói chung và ĐVTN người DTTS nói riêng có bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên, công tác phát triển Đoàn viên trong học sinh THPT nhiều hạn chế do những nguyên nhân sau: - Thứ nhất: Số lượng ĐVTN nhận thức đúng đắn t/c Đảng chưa nhiều do đó chưa có mục tiêu, động lực để phấn đấu vào hàng ngũ của Đảng. - Thứ hai: Để được đứng vào hàng ngũ của Đảng học sinh cần phải phát 3
- triển toàn diện, vừa giỏ về học lực, tốt về đạo đức, hoạt động bề nổi năng nổ, linh hoạt … Theo điều lệ của Đảng và đáp ứng bộ tiêu chí của Chi bộ - Thứ ba: Quy định về tuổi kết nạp Đảng củng là một nguyên nhân khách quan hạn chế công tác phát triển Đảng trong trường. Nhiều học sinh ưu tú đã được tham gia học lớp cảm tình Đảng nhưng cho đến khi tốt nghiệp ra trường vẫn chưa đủ 18 tuổi để xét kết nạp mặc dầu quá trình phất đấu rất tốt và đảm bảo đầy đủ các tiêu chí được đứng vào hàng ngũ của Đảng. 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Tình hình công tác phát triển Đảng viên trong trường học nói chung và học sinh trường THPT DTNT nói riêng. Tình hình công tác phát triển Đảng viên trong các trường THPT nói chung: - Phát triển Đảng trong Đoàn viên thanh niên học sinh là một trong những nhiệm vụ chính trị hàng đầu tại các trường THPT hôm nay. Bồi dưỡng và kết nạp nhiều học sinh vào hàng ngũ Đảng không chỉ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên mà đây sẽ là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất chính trị vững vàng, đáp ứng được yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Công tác phát triển Đảng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các t/c Đảng, đặcbiệt là trong các trường học. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng nhấn mạnh “Phát triển Đảng viên theo đúng qui định, chú ý những người ưu tú trong công nhân, đội ngũ tri thức, đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh …” đặc biệt chỉ thị số 34-CT/TW ngày 30/5/1998 của BTC về “Tăng cường công tác chính trị tư tưởng, củng cố t/c Đảng, đoàn thể quần chúng và côn tác phát triển đảng viên trong trường học” đã đề ra cho các cấp ngành, các chi bộ trường THPT “tích cực tạo nguồn làm tốt công tác phát triển Đảng viên trong cán bộ, giáo viên, học sinh …” đặc biệt là ĐVTN ưu tú trong học sinh. - Từ sự quan tâm đặc biệt đó của bộ chính trị và ban BTTW Đảng đối với công tác phát triển Đảng trong các trường học, các cơ sở giáo dục cũng đã xác định t/c Đnảg trong nhà trường là hạt nhân chính trị, tập hợp lực lượng quần chúng lớn nhằm thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Công tác xây dựng củng cố và phát triển t/c Đảng trong nhà trường đã và đang là nhiệm vụ quang trọng để tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong nhà trường. Đẩy mạnh công tác phát triển Đảng viên trong các trường THPT thực chất là nhằm góp phần quan trọng vào việc xây dựng đội ngũ Đảng viên có năng lực, trí tuệ và đạo đức cách mạng như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói là đào tạo ra những cán bộ, Đảng viên của Đảng …………. 4
- Cán bộ các trường THPT luôn tạo điều kiện cho học sinh được học tập nâng cao trình độ, phấn đấu học tập, lao động, rèn luyện tư cách, đạo đức, nâng cao tính tiên phong, gương mẫu của ĐVTN ưu tú, phấn đấu được đứng vào hàng ngũ của ĐCSVN. Cán bộ trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An cũng luôn xác định được vai trò công tác phát triển Đảng viên học sinh người DTTS là vấn đề quan trọng hàng đầu trong nhiệm vụ chính trị hàng năm. Phát triển Đảng viên người DTTS trong nhà trường vừa tạo điều kiện sức mạnh của Đảng, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, học sinh người DTTS đều định cư ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn vì vậy công việc phát triển Đảng viên, nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị trong học sinh người cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị trong học sinh người DTTS là góp phần phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo bền vững ưu tú nhất để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. 2.2. Đặc điểm tình hình nhà trường 2.2.1. Thuận lợi - Trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An mới được thành lập theo quyết định số 268/QĐ-UBND ngày 22/06/2010. Tuổi đời còn non trẻ, tuy nhiên có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc học tập và rèn luyện của học sinh. Trường có cơ sở vật chất hiện đại, phòng học rộng rài, thoáng mát với đầy đủ phương tiện dạy và học. Các phòng thiết bị thí nghiệm đầy đủ. Khuôn viên trường rộng rãi gần 5ha, có đủ điều kiện để học sinh tham gia chơi các môn thể thao như bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông, bơi lội, học võ, âm nhạc… có vườn trường gần 2 ha để học sinh tăng gia sản xuất cải thiện bữa ăn bằng rau sạch đống thời phát triển kỹ năng sống. - Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên có trình độ chuyên môn cao tâm huyết, yêu trò, say nghề, sáng tạo và năng động, luôn tìm tòi, nghiên cứu những giải pháp tốt nhất trong công tác quản lý, giảng dạy và phục vụ … - Các tổ chức trong nhà trường như Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ trực đêm, bộ phận trực trưa và trực ngày chủ nhật, bộ phận giáo vụ quản sinh, hội đồng GVCN, BGH … phối kết hợp với nhay nhịp nhàng, chặt chẽ nhằm rèn luyện cho học sinh kỉ cương, khuôn phép đảm bảo trường học thực sự là trường học hạnh phúc - Nhà trường phối hợp với các t/c địa phương như công an xóm Hòa Hợp, công an xã Nghi Ân vừa đảm bảo trường học đạt chuẩn an ninh trường học. - Đội ngũ phụ vụ tận tâm, giúp học sinh có những bữa ăn ngon, sach sẽ, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, định hướng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Cán bộ y tế có tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm với học sinh, quan tâm chăm sóc chu đáo, nhiệt tình. 5
- - Đoàn trường hoạt động tích cực, cán bộ đoàn trẻ, nhiệt tình, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, tạo nhiều sân chơi bổ ích cho học sinh sau mỗi giờ lên lớp. Tất cả những thuận lợi trên đã góp phần thúc đẩy chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Tuy nhiên cũng có những khó khăn riêng. - Học sinh người dân tộc thiểu số ngoan, biết nghe lời, chịu thương, chịu khó, sống đoàn kết, yêu thương, biết cộng đồng chia sẻ và giúp nhau cùng tiến bộ. * Khó khăn - Trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An tuổi đời còn non trẻ chưa có bề dày về lịch sử, chưa có cựu học sinh trưởng thành và thành đạt (chỉ mới có 2 khóa học sinh học Đại học ra trường đi làm) vì vậy việc kết nối, tìm kiếm sự hỗ trợ về mặt vật chất và tinh thần còn chưa hiệu quả. Chưa thấy rõ sự đóng góp của các cựu học sinh (trong đó có nhiều Đảng viên trẻ được kết nạp trong trường và ở các trường Đại học) trong việc xây dựng quê hương làng, bản. - Học sinh của nhà trường đại đa số là người DTTS (95%) con em đồng bào sinh sống ở khu vực đặc biệt khó khăn vì vậy, tạo nhiều khó khăn cho nhà trường trong quá trình tuyển sinh và đào tạo. - Học sinh người DTTS nhận thức chưa cao như học sinh các vùng thành phố hay miền đồng bằn, các kĩ năng sống gần như chưa có. Vì vậy nhà trường phải giáo dục học sinh một cách toàn diện về kĩ năng sống, học văn hóa, giáo dục đạo đức, bảo tồn các giá trị văn hóa 6
- Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHI BỘ TRƯỜNG PT DTNT THPT. 1. Giới thiệu khái quát về Chi bộ trường PT DTNT THPT. Trường Phổ Thông Dân Tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An được thành lập theo Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của UBND tỉnh Nghệ An; địa chỉ xóm Hòa Hợp, xã Nghi Ân, Thành Phố Vinh tỉnh Nghệ An. Nhà trường bắt đầu tuyển sinh khóa đầu tiên năm học 2012-2013 và mượn tạm trường Cao Đặng sư phạm cho học sinh ăn ở, học tập. Tháng 9 năm 2014 đến nay trường chuyển về địa chị xóm Hòa Hợp, xã Nghi Ân, Thành Phố Vinh. Chi bộ trường PTDTNT THPT số 2 Nghệ An được thành lập vào ngày 25 tháng 11 năm 2010 với 03 đồng chí Đảng viên là Nguyễn Đậu Trương, Bí thư; cô Vi Thị Tuế Phó bí thư; Nguyễn Thị Thu Hiền ủy viên. Chi bộ trực thuộc Đảng Ủy xã Nghi Ân thành Phố Vinh. Năm 2012 trường bắt đầu tuyển sinh khóa học đầu tiên với 05 lớp và 150 học sinh. Từ năm 2012 đến nay nhà trường đi vào ổn định nhiều giáo viên luân chuyển từ Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tương Dương, Con Cuông ... về trường, nhiều cán bộ giáo viên là đảng viên, một số khác về trường phấn đấu trở thành Đảng viên, cho đến hiện tại Chi bộ nhà trường có 42 Đảng viên. Nhận thức rõ công tác xây dựng đảng, công tác phát triển đảng viên cho học sinh đồng bào dân tộc thiệu số đang học tại trường là vấn đề quan trọng, do vậy hàng năm Chi bộ đã ban hành Nghị quyết về công tác xây dựng Đảng và phát triển Đảng viên trong đó chú trọng dến việc phát triển đảng viên trong học sinh. Chi bộ chỉ đạo tiến hành điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình tại các lớp, chú trọng nguồn phát triển đảng tại Chi Đoàn khối 12. Chi ủy ủy phân công, giao nhiệm vụ cho các đồng chí cấp ủy viên, Bí thư Đoàn thanh niên, Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nội dung kế hoạch phát triển đảng ở từng chi đoàn. Định kỳ 3 tháng và từng học kỳ, Chi ủy ủy nghe và cho ý kiến về công tác phát triển đảng ở các chi đoàn. Thực hiện nghị quyết chuyên đề về công tác phát triển đảng viên, cấp uỷ Chi bộ đã thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên và quần chúng về Điều lệ Đảng, đồng thời, thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), nêu cao tính tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên để quần chúng noi theo. Gắn tuyên truyền với việc đẩy mạnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Thông qua các phong trào hành động học tập và rèn luyện nhiều học sinh đã nỗ lực phấn đấu và sớm bộc lộ khả năng hoạt động, học tập làm chủ bản thân, bộc lộ khả năng lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động của tập thể lớp cũng như của nhà trường. 7
- Kết quả, năm học 2018 - 2019, năm học 2019 - 2020 và năm 2020 - 2021 Chi bộ đã kết nạp dược 24 Đảng viên học sinh. Kết quả: trong các năm học 2018-2019; 2019-2020; 2020-2021 và năm 2021 – 2022 Chi bộ đã giới thiệu 183 học sinh ưu tú đi học lớp cảm tình Đảng do thành ủy Vinh tổ chức, năm học 2018-2019; 2019-2020; 2020-2021 kết nạp dược 24 Đảng viên học sinh, năm học 2021 – 2022 Chi bộ xét và đề nghị Đảng ủy xã Nghi Ân và Thành Ủy Vinh nếu được chuẩn y Chi bộ sẽ tổ chức kết nạp cho 18 học sinh vào tháng 06/2022; số còn lại Chi bộ chuyển về địa phương ngay sau khi các em tốt nghiệp THPT để tiếp tục phấn đấu kết nạp tại địa phương hoặc Chi bộ trường đại học mà cac em theo học. 2. Thực trạng công tác phát triển Đảng viên học sinh người Dân tộc thiểu số tại trường trong thời gian nghiên cứu (Từ 2018 đến 2022). Trước năm 2017 chi bộ nhà trường chưa thật sự làm tốt công tác phát triển đảng trong học sinh cho nên hằng năm số học sinh được Đoàn trường cử đi học Cảm tình Đảng còn ít, số học sinh được kết nạp cũng ít một năm chỉ có 1 đến 3 học sinh trong tổng số 150 học sinh khối 12 toàn trường. Nguyên nhân chủ yếu là đối tượng học sinh người Dân tộc thiệu số phần đông các em sống khép mình ít bộc lộ cá tính cho nên để thực sự nội bật trong mọi hoạt động là chưa có, hơn nữa hằng năm Trung tâm bồi dưỡng Chí trị Thành Phố Vinh mở lớp học cảm tình Đảng vào dịp hè nên việc các em ở Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp xuống học rất khó khăn. Để khắc phục những khó khăn đó chi bộ đã có những đổi mới trong việc chỉ đạo Đoàn trường đổi mới các hoạt động để học sinh được thể hiện như tiết chào cờ đầu tuần thành "Diễn đàn thanh niên" tối thứ 7 tổ chức "Tối thứ 7 đam mê"... qua các hoạt động đó học sinh được thể hiện nhiều hơn, bộc lộ được điểm mạnh của mình, nhiều em tự lập kế hoạch hoạt động cho lớp, nhiều em là dẫn chương trình rất có hiệu quả, qua đóa năng lực nội trội của các em được bộc lộ Nhà trường đông viên giáo viên chủ nhiệm tạo mọi điều kiện để giúp các em xuống học cảm tình đảng do Thành Phố tổ chức. Do đó từ năm 2017 đến nay công tác phát triển cho học sinh người dân tộc thiệu số trong nhà trường có nhiều chuyển biến tích cực, số học sinh đi học cảm tình đảng và học sinh được kết nạp đảng hằng năm đều tăng. Nhận thức rõ công tác xây dựng đảng, công tác phát triển đảng viên cho học sinh đồng bào dân tộc thiệu số đang học tại trường là vấn đề quan trọng, do vậy hàng năm Chi bộ đã ban hành Nghị quyết về công tác xây dựng Đảng và phát triển Đảng viên trong đó chú trọng dến việc phát triển đảng viên trong học sinh. Chi bộ chỉ đạo tiến hành điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình tại các lớp, chú trọng nguồn nguồn phát triển đảng tại Chi Đoàn khối 12. Chi ủy ủy 8
- phân công, giao nhiệm vụ cho các đồng chí cấp ủy viên, Bí thư Đoàn thanh niên, Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nội dung kế hoạch phát triển đảng ở từng chi đoàn. Định kỳ 3 tháng và từng học kỳ, Chi ủy ủy nghe và cho ý kiến về công tác phát triển đảng ở các chi đoàn. Thực hiện nghị quyết chuyên đề về công tác phát triển đảng viên, cấp uỷ Chi bộ đã thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên và quần chúng về Điều lệ Đảng, đồng thời, thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), nêu cao tính tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên để quần chúng noi theo. Gắn tuyên truyền với việc đẩy mạnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Thông qua các phong trào hành động học tập và rèn luyện nhiều học sinh đã nỗ lực phấn đấu và sớm bộc lộ khả năng hoạt động, học tập làm chủ bản thân, bộc lộ khẳ năng lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động của tập thể lớp cuãng như của nhà trường. 3. Những khó khăn và hạn chế. Đối với Cấp ủy, Chi bộ: Chưa xây dựng kế hoạch cụ thể trong vấn đề phát triển Đảng viên học sinh đặc biệt là học sinh người dân tộc thiểu số ngay từ đầu năm học, chưa xây dựng được bộ tiêu chí rõ ràng, cụ thể để Đoàn viên thanh niên phấn đấu thực hiện. Tổ chức thực hiện. Vì chưa có kế hoạch cụ thể, không phân công rõ ràng trách nhiệm đến từng cá nhân, tổ chức trong nhà trường cho nên trong quá trình thực hiện còn lúng túng. Công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm: Trước thời gian nghiên cứu đề tài chi bộ chưa chú trọng công tác tổ chức họp phân tích ưu nhược điểm của công tác phát triển Đảng viên người DTTS và rút ra những bài học kinh nghiệm cho năm sau. Công tác phát triển Đảng viên học sinh người Dân tộc thiểu số tại Chi bộ trường PT DTNT THPT. Phối hợp với các tổ chức Đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường để tạo nguồn qua đó theo dõi, đào tạo và bồi dưỡng và phát triển Đảng viên học sinh người Dân tộc thiểu số tại Chi bộ trường PT DTNT THPT chưa được chú trọng. Phía học sinh: Đặc biệt là học sinh là người dân tộc thiểu số do địa bàn sinh sống trước khi vào trường ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, cha mẹ trình độ rất thấp nhiều phụ huynh chưa biết nói tiếng phổ thông (chỉ nói tiếng dân tộc mình) thành phần phức tạp (Ví dụ: không có bố, bố mẹ làm ăn xa ở với ông bà hoặc người thân, bố mẹ buôn bán, sử dụng chất cấm...). Cho nên nhận thức của học sinh về nhiều mặt rất hạn chế: Kỹ năng sống thấp, nhận thức về tổ chức Đảng và lý tưởng của Đảng chưa có vì vậy đa số học sinh khi vào trường chưa có ý chí, ý tưởng trong việc phấn đấu để được đứng vào hàng ngũ của Đảng. 9
- Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHI BỘ TRƯỜNG PT DTNT THPT I. Nâng cao nhận thức trong cấp ủy và đội ngũ cán bộ Đảng viên đối với vấn đề phát triển Đảng viên học sinh người Dân tộc thiểu số. 1. Đối với Cấp ủy, Chi bộ. a. Xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm. Ngay từ đầu năm học chi bộ nhà trường đã xây dựng kế hoạch phát triển Đảngviên là học sinh đặc biệt là học sinh người DTTS. Để xây dựng kế hoạch, chi bộ nhà trường tiến hành đánh giá tổng quát về kết quả năm học trước trong các nội dung nhưng chất lượng văn hóa (kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh, học sinh giỏi cấp trường, kết quả thi THPT, kết quả học lực cuối năm …). Đạo đức lối sống là kết quả rèn luyện về mọi mặt của học sinh, kết quả xếp loại hạnh kiểm cuối năm, việc thực hiện nội qui, qui chế của nhà trường và các sai phạm của học sinh cũng như việc khắc phục những sai phạm đó như thế nào? Đánh giá kết quả hoạt động khác của ĐVTN đó là hoạt động công tác Đoàn, lao động tăng giá sản xuất, học tập và đưa các kĩ năng sống vào thực tiễn cuộc sống, ăn ở, nội vụ sạch sẽ ngăn nắp… - Dựa trên số lượng ĐVTN khối 10, 11 có nhận thức về Đảng, có lý tưởng của Đảng và luôn học tập, rèn luyện theo lý tưởng của TN cộng sản. - Tìm hiểu nguyện vọng của học sinh xem có bao nhiêu học sinh có lý tưởng và có ý thức phấn đấu đứng vào hàng ngũ của Đảng để tìm cơ hội cống hiến sức trẻ và nhiệt huyết của mình cho công cuộc xây dựng và bảo vệ bản làng, quê hương, đất nước. Trên cơ sở đánh giá kết quả của năm trước chi bộ đề ra chỉ tiêu cho năm sau, mỗi năm kết nạp từ 5 – 7 quần chúng ưu tú vào Đảng trong đó đa số học sinh người DTTS. - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ĐVTN ưu tú có ý thức tốt, có nguyện vọng được đứng vào hàng ngũ của Đảng đã không ngừng phấn đấu về mọi mặt. Dựa trên bộ tiêu chí mà chi bộ đã đưa ra để giới thiệu học lớp cảm tình Đảng. Nội dung bồi dưỡng ĐVTN ưu tú là: nhận thức về ĐCSVN, lý tưởng phấn đấu để đứng vào hàng ngũ của Đảng. Nhận thức được vai trò của Đảng CSVN và vai trò của Đảng viên ĐCSVN trong giai đoạn hiện nay. Hiểu được “Đảng viên đảng CSVN là chiến sỹ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đới phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên lợi ích cá nhân, chấp hành nghiêm chỉnh cương lĩnh chính trị, điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của nhà nước, có lao động, 10
- hoànthành tốt nhiệm vụ được giao, có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mậtthiết với nhân dân, phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng giữ gìn đoàn kết thốngnhất trong Đảng vai trò của Đảng viên trong thời đại ngày nay được xem xét qua 3 mối quan hệ là Đảngviên với đường lối, nhiệm vụ chính trị, Đảng viên với tổ chức Đảng, Đảng viên với phong trào công nhân. Nhận thức được một số vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đặc biệt là nhận thức đúng và đầy đủ về vai trò của Đảng viên trong phát triển KT – XH ở vùng đặc biệt khó khăn. b. Xây dựng bộ tiêu chí Bên cạnh những điều kiện chung theo quy định mà người công dân phải đáp ứng theo điều lệ của Đảng cộng sán Việt Nam chi bộ trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An bổ sung thêm một bộ tiêu chí ngắn gọn, súc tích, phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng học sinh dân tộc ít người Tiêu chí Điều kiện kết nạp Đảng - Là học sinh giỏi trong ba năm học, ưu tiên cho những học sinh đạt giải cao trong các kì thi học sinh giỏi tỉnh, hội thi sáng tạo khoa học kĩ thuật cấp tỉnh trở Học lực lên,…: Học tập là nhiệm vụ hàng đầu của học sinh, thực hiện tốt nhiệm vụ này khẳng định sự trưởng thành và sự cố gắng của các em trên bước đường phấn đấu trở thành một người đảng viên. - Là Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Đây là yêu cầu tiên quyết mà quần chúng cần phải đáp ứng. Điều kiện này chứng minh quần chúng đã được giác ngộ tư tưởng, tình nguyện cống hiến sức mình để xây dựng cộng đồng và xã hội. - Không bị Nhà trường kỷ luật trong suốt quá trình học: Việc tự giác rèn luyện bản thân và biết kiềm chế Đạo đức mình trước những cám dỗ thể hiện rõ nhất tâm thế sẵn sàng và khát khao phấn đấu, cố gắng để được đứng vào hàng ngũ của Đảng. - Có ý chí phấn đấu để xây dựng quê hương, làng bản, góp sức mình đưa KT – XH vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn vươn lên thoát nghèo bền vững, rút ngắn khoảng cách với các khu vực nông thôn vùng đồng bằng, đô thị. Hoạt đồng Đoàn và - Có thành tích xuất sắc trong công tác Đoàn và 11
- Tiêu chí Điều kiện kết nạp Đảng phong trào Thanh niên phong trào thanh niên: Cống hiến sức trẻ cho các công việc tình nguyện, hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà Đoàn các cấp giao phó,… khẳng định các em là một nhân tố xuất sắc mà Đoàn cần giới thiệu và bồi dưỡng cho Đảng Cộng sản Việt Nam. ĐVTN có ý tưởng phấn đấu vào Đảng CSVN, nhất thiết là những người tiên phong trong các phòng trào tình nguyện như: Đón các em học sinh lớp 10 nhập học, đưa về phòng ở, hướng dẫn cách ăn ở, tập văn nghệ, thể dục, thể thao, rèn luyệ cùng các em để giúp Hoạt động tình nguyện học sinh lớp 10 làm quen với cuộc sống nội trú (Mặc dù đang thời gian học sinh khối 11, 12 nghỉ hè vẫn phải xuống trường làm tình nguyện) tham gia ngày chủ nhật xanh, tham gia các hoạt động tình nguyện của Đoàn cấp trên … ĐVTN tích cực tham gia lao động sản xuất vừa tìm kiếm niềm vui, vừa rèn luyện kỹ năng sống, vừa Lao động góp phần cải thiện bữa ăn với đa dạng các loại rau, củ, quả sạch. c. Tổ chức thực hiện. - Hàng năm lựa chọn số ĐVTN xuất sắc trong các lĩnh vực: Học tập - Rèn luyện - Cống hiến - Ý thức phấn đấu cho đi học lớp đối tượng Đảng, số lượng từ 30 đến 40 em cả hai khối 11, 12 (đúng trong độ tuổi quy định). - Tổ chức định hướng, phấn đấu cho số lượng đối tượng này hàng tháng kết hợp với Đoàn thanh niên rà soát số lượng trên về mọi mặt, đến đầu học kỳ II của năm học, thông qua theo dõi hoạt động của các em Chi bộ tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của các tổ chức, rà soát lại các tiêu chuẩn từ đó phân lại số lượng cần kết nạp theo kế hoạch Chi bộ đề ra đầu năm. - Tổ chức thẩm tra hồ sơ của từng học sinh, việc này phải làm hết sức tỉ mỉ, cẩn thận vì đối tượng học sinh người dân tộc có lý lịch khá phức tạp, một số em có lý lịch không rõ rang (gửi làm con nuôi người khác, cha mẹ phạm pháp, tù đày...). Sau khi thẩm tra lý lịch xong thì hội ý Cấp ủy và Chi bộ đưa ra danh sách kết nạp. d. Làm tốt công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác phát triển Đảng viên học sinh người Dân tộc thiểu số tại Chi bộ trường PT DTNT THPT. 12
- - Hàng năm chi bộ đồng chí họp phân tích ưu nhược điểm của công tác phát triển Đảng viên người DTTS và rút ra những bài học kinh nghiệm cho năm sau. - Rà soát lại số học sinh nhất là học sinh người DTTS đã được học lớp đối tượng Đảng nhưng chưa được kết nạp để giới thiệu đến tiếp tục được theo dõi và bồi dưỡng tại các trường Đại học sau khi tốt nghiệp THPT và trúng tuyển vào Đại học hoặc chuyển về chi bộ ở địa phương tiếp tục theo dõi, bồi dưỡng. - Rút kinh nghiệm trong công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho ĐVTN, kiểm điểm từ đoàn trường, các cá nhân và tổ chức trong nhà trường, càng cụ thể thì càng hiệu quả đồng thời kiểm điểm ĐVTN về ý thức học tập, rèn luyện phấn đấu để trưởng thành như thế nào… - Công tác xét Đảng viên ưu tú của Đoàn thanh niên đã minh bạch, công khai, khách quan, chính xác và đã thực sự phát huy tính dân chủ chưa. Có xét nhầm đối tượng hay sai sót những ĐVTN thật sự ưu tú không. - Công tác bồi dưỡng lý tưởng cho ĐVTN người DTTS vượt qua khó khăn, mặc cảm, nuôi ý chí nghị lực giúp quê hương làng bản thoát nghèo bền vững từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. 2. Phối hợp với các tổ chức Đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường để tạo nguồn qua đó theo dõi, đào tạo và bồi dưỡng: - Đoàn thanh niên: phối hợp với các t/c khác trong nhà trường để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Hiện nay có nhiều khái niệm về kỹ năng sống, tùy từng góc nhìn khác nhau người ta có những khái niệm về kỹ năng sống khác nhau, chẳng hạn: - Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của liên hợp quốc (UNESCO): Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày – đó là kỹ năng cơ bản như kĩ năng đọc, viết, làm tính, giao tiếp ứng xử, giới thiệu về bản thân, thuyết trình trước đám đông, làm việc nhóm, khám phá những thay đổi của bản thân, tư duy hiệu quả… - Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO): Kỹ năng sống là những kĩ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh. Đó là những kĩ năng mang tính tâm lý xã hội và kĩ năng giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề những tình huống của cuộc sống hàng ngày. - Theo PGS.TS Nguyễn Thanh Bình – NCSP – Trường ĐHSP Hà Nội: Kỹ năng sống là năng lực, khả năng tâm lý – xã hội của con người có thể ứng phó với những thách thức trong cuộc sống, giải quyết các tình huống một cách tích cực và giao tiếp có hiệu quả. 13
- - Mở rộng khái niện: Kỹ năng sống không phải là năng lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại, mà là những năng lực thích nghi cho mỗi thời đại mà cá nhân đó sống. Bởi vậy, kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân tộc – quốc gia, vừa mang tính xã hội – toàn cầu. Từ những khái niệm trên, kỹ năng sống trong phạm vi lứa tuổi học sinh THPT thường gắn liền với phạm trù kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh được rèn luyện trong quá trình giáo dục. Tổng hợp kết quả giáo dục từ bài học trên lớp và những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, học sinh hình thành được một số kỹ năng sống phù hợp như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng kiên định, kĩ năng đặt mục tiêu, … những kĩ năng này bao giờ cũng gắn với một nội dung giáo dục nhất định như: Giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục lòng nhân ái, giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, giáo dục sống an toàn, khỏe mạnh…. - Trong thực tế các kỹ năng sống không hoàn toàn tách rời nhau. Cuộc sống luôn đặt mỗi cá nhân trước những tình huống, hoàn cảnh bất ngờ không bình thường, nên khi cần quyết định vấn đề một cách hiệu quả thì nhiều kĩ năng được huy động đan xen, hòa trộn nhau để vận dụng. - Học để biết vừa là phương tiện vừa là mục đích của cuộc sống. Là phương tiện khi người học thực hiện việc học để hiểu thế giới xung quanh mình, để sống một cuộc sống đáng được tôn trọng, để phát triển các kỹ năng nghề nghiệp và giao tiếp với người khác. Là mục đích khi việc học xuất phát từ lòng ham thích khám phá kiến thức, kiến thức càng rộng thì người học càng hiểu biết nhiều khía cạnh của cuộc sống. Khi học tập có mục đích như vậy sẽ khuyến khích trí tò mò trí tuệ, mài giũa khả năng phê phán và thúc đẩy người học phát triển các phán xét độc lập của cá nhân. - Như vậy học để biết là học thế nào để làm chủ được các công cụ học tập, là học cách học chứ không phải thuần túy tiếp thu kiến thức. Học để biết là học thế nào để phát triển sự tập trung, rèn luyện kỹ năng ghi nhớ và nâng cao khả năng tư duy. - Học để làm liên quan đến thế giới của công việc, giúp học sinh chuẩn bị cho cuộc sống làm việc sau này. Học sinh không thể chỉ được nghe thấy hoặc nhìn thấy mà cần được trải nghiệm, thực hành bằng các hoạt động cụ thể để tiếp thu kiến thức mới. - Khái niệm học để làm vượt lên trên khái niệm làm việc bằng sự khéo léo cơ bắp mà tiếp cận đến mức độ học cách làm, cách điều khiển các kĩ thuật công nghệ cao, cách tư duy, cách ứng xử để thích nghi với việc làm trong thời hiện đại. Như vậy học để làm thực chất là học cách làm, là sự chuyển dịch từ các kĩ năng làm việc cụ thể sang kĩ năng sáng tạo trong công việc. Kĩ năng làm việc có tương tác chặt chẽ với nhóm kĩ năng xã hội khi môi trường làm việc ngày càng đòi hỏi sự hợp tác nhóm và các mối quan hệ xã hội. 14
- - Học để chung sống là một trụ cột quan trọng, then chốt của giáo dục hiện đại, giúp con người có thái độ hòa bình, khoan dung, hiểu biết, tôn trọng lịch sử, truyền thống và các giá trị văn hóa, tinh thần của các đối tượng khác nhau. - Mục đích cuối cùng của học để cùng chung sống là xây dựng trong mỗi cá nhân ý thức về giá trị, hình thành thái độ ứng xử, phát triển khả năng đánh giá và đương đầu với thách thức, tăng cường tính thích nghi, tinh thần tự chủ và sống có trách nhiệm, chấp nhận sự khác biệt trong đa dạng, sự độc lập trong phụ thuộc, tôn trọng và bảo vệ các di sản văn hóa, thiên nhiên, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. - Ở mức độ phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT, học để cùng chung sống thể hiện ở sự hòa nhập với tập thể, kĩ năng ứng xử trong gia đình, cách thể hiện cái tôi cá nhân và sự đóng góp tích cực trong tập thể trường, lớp. - Học để tự khẳng định mình nêu lên một nguyên tắc cơ bản của giáo dục là góp phần hoàn thiện sự phát triển con người về trí não, về thể chất, trí thông minh, cảm xúc, thẩm mỹ và tinh thần… - Các kỹ năng nhận thức bản thân sẽ đảm bảo cho mọi người có được sự tự do trong tư duy, phán xét, cảm nhận, sáng tạo để phát triển tài năng của mình và kiểm soát được cuộc sống của mình. => Chúng ta đều biết: Cuộc sống luôn tạo ra những khó khăn để cho con người vượt qua, những mất mát để con người biết yêu quý những gì đang có. Vì vậy, mỗi con người cần có những kĩ năng nhất định để tồn tại và phát triển. Là những nhà giáo dục, những người luôn đồng hành với quá trình phát triển của học sinh chúng ta càng thấy rõ sự cần thiết giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Bởi giáo dục kỹ năng sống chính là định hướng cho các em những con đường sống tích cực trong xã hội hiện đại trong ba mối quan hệ cơ bản: Con người với chính mình; con người với tự nhiên; con người với các mối quan hệ xã hội. Nắm được kỹ năng sống, các em sẽ biết chuyển dịch kiến thức – “cái mình biết” và thái độ, giá trị - “Cái mình nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” …thành những hành động cụ thể trong thực tế - “làm gì và làm cách nào” là tích cực và mang tính chất xây dựng. Tất cả đều nhằm giúp các em thích ứng được với sự phát triển nhanh y như vũ bão của khoa học công nghệ và vững vàng, tự tin bước tới tương lai. Cụ thể là: - Trong quan hệ với chính mình: Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh biết gieo những kiến thức vào thực tế để gặt hái những hành động cụ thể và biến hành động thành thói quen, rồi gieo những thói quen tích cực để tạo ra số phận cho mình. - Trong quan hệ giáo dục với gia đình: Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh biết kính trọng ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi ốm đau, động viên, an ủi nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành… 15
- - Trong quan hệ với xã hội: Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh biết cách ứng xử thân thiện với môi trường tự nhiên, với cộng đồng như: Có ý thức giữ dìn trật tự an toàn giao thông; Giữ vệ sinh đường làng, ngõ phố; Bảo vệ môi trường thiên nhiên… - Từ đó, góp phần làm cho môi trường sống trong sạch, lành mạnh, bớt đi những tệ nạn xã hội, những bệnh tật do sự thiếu hiểu biết của chính con người gây nên; Góp phần thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực để hài hòa mối quan hệ giữa nhu cầu – quyền lợi – nghĩa vụ trong cộng đồng. Do những ý nghĩa đặc biệt nêu trên, việc giáo dục hình thành nhân cách cho học sinh nói chung và đối với giáo dục kỹ năng sống nói riêng ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn. Sau khi trang bị đầy đủ các kỹ năng sống, kỹ năng sinh tồn đảm bảo cuộc sống tập thể ổn định, suy nghĩ tích cực. Các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, góp phần định hướng nâng cao nhận thức về Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Từ những hiểu biết nói trên, tiếp tục khơi gợi cho học sinh đặc biệt là học sinh người dân tộc thiểu số có ý thức phấn đấu đứng vào hàng ngũ của Đảng. - Giáo viên chủ nhiệm là người tiếp xúc đầu tiên và gần gũi nhất với học sinh vì vậy giáo viên chủ nhiệm phải là người nắm rõ lý lịch học sinh nhất, nắm bắt được năng lực học tập, theo dõi được thái độ đ/c trong việc tập thể, quan hệ với bạn bè, ứng xử với người lớn tuổi với thầy cô giáo, với các anh chị lớp trên. Cho nên giáo viên chủ nhiệm là người phát hiện nhân tố để giới thiệu cho t/c đoàn, tiếp tục giúp đoàn lên kế hoạch bồi dưỡng nhân tố thông qua các hoạt động tập thể, thông qua kết quả học tập và rèn luyện. - Giáo viên chủ nhiệm có quyền và nghĩa vụ tham giá ý kiến trước chi bộ về nhân tố mà mình phát hiện được học sinh ưu tú, học sinh có năng lực môn học mình dạy và thái độ học tập tích cực trong giờ dạy của mình để góp ý kiến với giáo viên chủ nhiệm đồng thời tiếp tục bồi dưỡng cho nhân tố trở thành học sinh giỏi các cấp, học sinh xếp học lực loại giỏi và hạnh kiểm tốt, hoạt động tập thể năng nổ… - Giáo viên bộ môn: Có quyền và nghĩa vụ tham gia ý kiến trước chi bộ về nhân tố mà mình phát hiện được học sinh ưu tú, học sinh có năng lực môn học mình dạy và thái độ học tập tích cực trong giờ dạy của mình để góp ý kiến với giáo viên chủ nhiệm đồng thời tiếp tục bồi dưỡng cho nhân tố trở thành học sinh giỏi các cấp, học sinh xếp học lực loại giỏi và hạnh kiểm tốt, hoạt động tập thể năng nổ… 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn