intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm trong công tác xã hội hóa giáo dục đối với trường ngoài công lập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số kinh nghiệm trong công tác xã hội hóa giáo dục đối với trường ngoài công lập" nhằm tăng cường cho việc đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng quản lý đối với loại hình trường ngoài công lập, từng bước xây dựng một môi trường giáo dục An toàn- Xanh - Sạch - Đẹp. Đồng thời công tác Xã hội hóa cũng giúp đỡ được nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục đi học và học tốt, trở thành người có ích cho xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm trong công tác xã hội hóa giáo dục đối với trường ngoài công lập

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐINH BẠT TỤY -------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ĐỐI VỚI TRƯỜNG NGOÀI CÔNG LẬP Người thực hiện: Lê Tất Đạo Lĩnh vực nghiên cứu: Công tác quản lý Số điện thoại: 0976043034 Năm học: 2021-2022 i
  2. MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 3.1. Khách thể nghiên cứu ..................................................................................... 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3 5. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3 6. Phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm.................................................................. 4 PHẦN II: NỘI DUNG........................................................................................... 5 I. Tổ chức thực hiện đề tài..................................................................................... 5 1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 5 2. Cơ sở pháp lý..................................................................................................... 8 3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 9 II. Nội dung công tác Xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Đinh Bạt Tụy ........ 10 1. Đặc điểm tình hình của nhà trường ................................................................. 10 1.1. Những thuận lợi cho nhà trường phát triển sự nghiệp giáo dục ................. 11 1.2. Khó khăn ...................................................................................................... 11 2. Một số kết quả đạt được .................................................................................. 12 2.1. Phát triển đội ngũ ......................................................................................... 12 2.2. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia đình và giáo dục xã hội; tăng cường trách nhiệm của mọi tổ chức và cá nhân đối với sự nghiệp giáo dục .......................... 14 2.3. Xây dựng CSVC, trang thiết bị thực hành thí nghiệm ................................. 19 3. Hoạt động Xã hội hóa giáo dục của trường THPT Đinh Bạt Tụy ................. 25 3.1. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền cho phụ huynh cũng như cộng đồng .... 25 3.2. Xây dựng kế hoạch để huy động cộng đồng ................................................ 26 3.3. Tạo lập uy tín, niềm tin thông qua khẳng định uy tín chất lượng của nhà trường .................................................................................................................. 26 3.4. Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên đặc biệt là đội ngũ GVCN của các lớp ........................................................................................................................ 26 3.5. Phát huy vai trò của hội cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh, gia đình học sinh ...................................................................................................................... 26 3.6. Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong và ngoài huyện.................................................................. 27 3.7. Thực hiện tốt quy định gắn kết ba môi trường giáo dục .............................. 27 3.8. Nâng cao uy tín, năng lực của Người cán bộ quản lý .................................. 28 3.9. Cần phối hợp chặt chẽ các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội để giáo dục đạo đức, chăm sóc sức khỏe cho học sinh.................................................... 28 4. Một số vấn đề tồn tại ....................................................................................... 28 III. TÁC DỤNG THỰC TIỄN ............................................................................ 28 1.Về cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học ........................................................... 28 2.Về xây dựng môi trường giáo dục.................................................................... 29 3.Chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo dục ..................................................... 29 3.1.Chất lượng đội ngũ ........................................................................................ 29 3.2.Chất lượng Giáo dục .................................................................................... 30 PHẦN III: KẾT LUẬN ....................................................................................... 34
  3. 1. Kết luận ........................................................................................................... 34 2. Một số ý kiến ................................................................................................... 35 3. Khả năng và điều kiện áp dụng ....................................................................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 37
  4. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh là lãnh tụ suất sắc của cách mạng Việt Nam, là danh nhân văn hóa của nhân loại, là nhà chính trị thiên tài, nhà văn hóa lỗi lạc, nhà thơ, nổi tiếng. Không những thế, Bác còn là nhà giáo dục tiên tiến với nhiều quan điểm tiến bộ không chỉ đối với đương thời mà còn đối với cả thời đại hiện nay và mai sau. Bác cho rằng: muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải có tri thức. Trong Thư gửi các học sinh (tháng 9-1945) nhân ngày khai trường đầu tiên đã thể hiện rõ tư tưởng Hồ Chí Minh đối với việc chăm lo giáo dục thế hệ trẻ. Đối với sự nghiệp giáo dục Bác đặt vai trò, giá trị của giáo dục lên hàng đầu. Bác dạy: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, Vì lợi ích trăm năm trồng người". Lời dạy ấy không những đã đánh giá cao vai trò của giáo dục mà còn chỉ ra cách thức, phương pháp giáo dục: Giáo dục là trồng người – mà đã trồng người thì phải ươm mầm, chăm sóc, phải kiên kì, nhẫn nại, phải có sự kết hợp chặt chẽ của cả xã hội thì mới có thể gặt hái kết quả tốt đẹp. Trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua, phần nói về GDĐT đã chỉ rõ: “Giáo dục và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển Giáo dục và Đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho Giáo dục và Đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”. Điều đó cho thấy quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về lĩnh vực GDĐT luôn được Đảng và Nhà nước ta thể hiện rất nghiêm túc trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, đã vận dụng sáng tạo bằng những chính sách, mục tiêu cụ thể. 1
  5. Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo. Nhà nước tổ chức quản lý, mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức xã hội đều phải chăm sóc, phải có trách nhiệm giáo dục, có thế thì trẻ em hôm nay mới trở thành công dân có ích, trở thành người lao động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, người chủ của đất nước mai sau. Tuy nhiên, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ (KHCN) thì giáo dục của các nước trên thế giới đã lên trên một tầm cao mới mà có thể nới chúng ta phải mất hàng chục năm mới có thể có được nền giáo dục như của các nước phát triển như hiện nay. Muốn được như thế thì cần phải đảm bảo có đầy đủ CSVC, trang thiết bị thí nghiệm thực hành, chế độ cho người thầy.v.v. Để đạt được điều đó thì chúng ta cần nhìn từ đâu? khi đất nước còn khó khăn về ngân sách, trong khi tất cả các nghành đều cần được đầu tư. Vì vậy phải huy động mọi nguồn lực có thể của xã hội để làm công tác Giáo Dục (Nhân lực - Vật lực - Trí lực và Tài lực.). Đối với các trường ngoài công lập thì công tác Xã hội hóa cần phải được phát huy nhiều hơn, phải chủ động nắm bắt trước những thay đổi của xã hội, của nghành để kịp thời thích ứng và có các giải pháp phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất, đặc biệt là với xu thế số hoá trường học là tất yếu thì vấn đề nâng cao CSVC trang thiết bị phục vụ học tập lại càng cấp thiết Những năm qua công tác xã hội hóa giáo dục của mọi cấp học đã trở nên phổ biến và rộng rãi trong toàn xã hội. Huy động được nhiều sức người, sức của trong toàn xã hội, góp phần đưa nền giáo dục nước nhà gặt hái được nhiều thành công. Từng bước giải quyết, hiện thực hóa các đường lối, tư tưởng giáo dục của Đảng và chủ trương của Nhà nước, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để Giáo dục, Đào tạo ra các thế hệ lao động mới phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của nền Công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta. Chính vì vậy tôi mạnh dạn chọn Sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2021 - 2022 là: "Một số kinh nghiệm trong công tác Xã Hội Hóa Giáo dục đối với trường ngoài công lập 2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng của công tác Xã Hội Hóa giáo dục ở trường THPT Đinh Bạt Tụy- Huyện Hưng Nguyên- Tỉnh Nghệ
  6. An, tôi đề xuất một số kinh nghiệm, biện pháp thực hiện công tác Xã Hội hóa Giáo dục nhằm tăng cường cho việc đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng quản lý đối với loại hình trường ngoài công lập, từng bước xây dựng một môi trường giáo dục An toàn- Xanh - Sạch - Đẹp. Đồng thời công tác Xã hội hóa cũng giúp đỡ được nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục đi học và học tốt, trở thành người có ích cho xã hội. 3. Đối tượng của sáng kiến kinh nghiệm 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác Xã Hội Hóa Giáo dục của trường THPT Đinh Bạt Tụy- Huyện Hưng Nguyên- Tỉnh Nghệ An tác động đến quá trình giáo dục của nhà trường thông qua việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành thí nghiệm trong trường. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Một số kinh nghiệm, biện pháp trong thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Đinh Bạt Tụy- Huyện Hưng Nguyên- Tỉnh Nghệ An về việc thực hiện xây dựng CSVC khuôn viên, vườn hoa cây cảnh, các công trình khác, đảm bảo môi trường sư phạm An toàn-xanh-sạch-đẹp. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu lý luận về công tác Xã hội hóa giáo dục. 4.2. Nội dung thực hiện công tác xã Hội hóa giáo dục của trường THPT Đinh Bạt Tụy- Huyện Hưng Nguyên- Tỉnh Nghệ An. 4.3. Đề xuất một số biện pháp, kinh nghiệm trong việc thực hiện xã hội hóa giáo dục để vận động các nguồn trong việc xây dựng CSVC cũng như các nguồn hỗ trợ khác để giúp đỡ các học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập để các em an tâm học tập tại trường THPT Đinh Bạt Tụy- Huyện Hưng Nguyên- Tỉnh Nghệ An. 5. Các phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
  7. Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành có liên quan đến công tác Xã Hội Hóa Giáo dục, xây dựng cơ sở nghiên cứu lý luận cho việc nghiên cứu đề tài. 5.2. Phương pháp thực tiễn - Phương pháp quan sát. - Phương pháp Thống kê và Kiểm tra. - Phương pháp tổng kết, đúc kết kinh nghiệm thông qua hoạt động của bản thân và đồng nghiệp. 6. Phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm Do điều kiện về thời gian và khả năng của bản thân còn hạn chế nên tôi chỉ nghiên cứu một số biện pháp, kinh nghiệm trong việc thực hiện công tác Xã hội hóa Giáo dục ở trường ngoài công lập, nhằm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm từ đó nâng cao chất lượng dạy và học cũng như các hoạt động khác của trường THPT Đinh Bạt Tụy- Huyện Hưng Nguyên. Sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện áp dụng trong năm học 2021- 2022 tại trường THPT Đinh Bạt Tụy- Huyện Hưng Nguyên- Tỉnh Nghệ An.
  8. PHẦN II: NỘI DUNG I. Tổ chức thực hiện đề tài 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác xã hội hóa giáo dục a. Khái niệm xã hội hóa giáo dục Ta biết rằng lịch sử phát triển của loài người gắn liền với giáo dục. Giáo dục là một nhu cầu không thể thiếu được của xã hội loài người. Xét về nguồn gốc, Giáo dục xuất hiện trong cuộc sống nhằm mục đích truyền thụ kinh nghiệm sống, lao động,... và nó là chất kết dính, biến cộng đồng thành một cấu trúc. Do đó chức năng đầu tiên, chức năng nguyên thủy của giáo dục là Xã hội hóa (XHH). Khi xã hội phát triển giáo dục được tổ chức thành quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm truyện thụ cho lớp người mới những tri thức về tự nhiên xã hội tạo cho con người có nhân cách. Để giáo dục có thể phát huy tốt vai trò của mình thì Giáo dục và Đào tạo phải biết lấy cộng đồng xã hội làm điểm tựa. Theo UNESCO mục đích của việc học ngày nay là: “Học để biết, học để làm, học để biết chung sống, học để tự khẳng định mình”. Một khi mục đích của việc học đã như vậy thì vai trò của Giáo dục và Đào tạo đã có thêm những yếu tố mới: Giáo dục và Đào tạo phải trở thành tài sản của mọi người và Giáo dục có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu của mọi người, mọi cộng đồng và toàn xã hội. Khi mọi người được hưởng thụ giáo dục thì mọi người, mọi gia đình, toàn xã hội phải có trách nhiệm về tinh thần và vật chất đối với giáo dục. Đây chính là công tác “XHH giáo dục”. Theo nghị quyết của Chính phủ số 90/CP ngày 21/8/1997 về phương hướng chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, chúng ta có thể hiểu “XHH giáo dục” là: Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự nghiệp Giáo dục, Đào tạo; xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh; đa dạng hóa các hình thức hoạt động Giáo dục và Đào tạo. mở rộng cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt động đó; mở rộng các nguồn đầu tư khai thác các tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong xã hội. Phát huy có hiệu quả các nguồn lực tạo điều
  9. kiện cho các hoạt động Giáo dục và Đào tạo phát triển nhanh, có chất lượng cao hơn. Nghị định số 73/1999/NĐ-CP của chính phủ đã đề cập rất nhiều đến chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân, các nhà hảo tâm. Huy động các nguồn lực trong nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế, các cựu học sinh, con em xa quê... để phát triển các hoạt động Giáo dục, vừa phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực nhằm từng bước khắc phục khó khăn về CSVC, trang thiết bị thí nghiệm thực hành từ đó nâng cao chất lượng Giáo dục Xã hội hóa giáo dục không chỉ đơn thuần là một cuộc đại cải cách hệ thống Giáo dục & Đào tạo Việt Nam mà về bản chất, nó là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược hoạch định tương lai đất nước. Vì thế, xã hội hóa giáo dục là nhiệm vụ chung của toàn xã hội chứ không thuộc về riêng bất kỳ một bộ, ngành hay cơ quan nào. Đó là một sự nghiệp thiêng liêng bởi xã hội hóa giáo dục sẽ khắc phục được những khó khăn của các cơ sở Giáo dục, mang lại hiệu quả giáo dục cao hơn, sẽ tạo ra đội ngũ trí thức, người lao động đầy đủ khả năng thích ứng với những thay đổi của thế giới và tiến tới làm chủ thể giới Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục THPT đặc biệt là loại hình trường ngoài công lập lại càng bức thiết, có thể nói là vấn đề sống còn của các nhà trường trong đó có trường THPT Đinh Bạt Tụy. Sự ra đời của các trường dân lập, tư thục gọi chung là trường ngoài công lập là một bài học thành công trong quá trình xây dựng và phát triển hệ thống Giáo dục của nước ta. Các nhà trường đã giải quyết được bài toán quá tải vào cấp III cho các địa phương cũng như bài toán ngân sách, biên chế cho các nhà trường đặc biệt là tại các thành phố lớn. Đây cũng là một tư tưởng giáo dục lớn của Đảng và chủ trương của Nhà nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để giáo dục tạo ra lớp người lao động mới phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo để đáp ứng đòi hỏi của nền công nghiệp hóa nước ta, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc đã nêu ra. Những năm qua, công tác xã hội hóa đã trở thành quan niệm phổ biến và rộng rãi trong toàn xã hội. Song trong thực tế, vẫn còn nhiều điều phải bàn để
  10. làm sáng tỏ phạm trù khái niệm và cách tiếp cận thực tiễn cho đúng nhằm biến chủ trương này của Đảng và Nhà nước thành hiện thực. Ở đây, công tác xã hội hóa cần được hiểu theo hai nghĩa 1.Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước tổ chức quản lý, mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức xã hội đều phải chăm lo, giáo dục . Có thế thì học sinh hôm nay mới trở thành người lao động xây dựng và bảo vệ tổ quốc mai sau. Vì vậy phải huy động mọi nguồn lực của xã hội để làm tốt công tác Xã hội hóa giáo dục 2. Học sinh không chỉ được quyền nhận sự quan tâm, giáo dục của toàn xã hội mà còn phải biến sự quan tâm, giáo dục đó thành chất lượng giáo dục của chính mình, phải có nghĩa vụ đối với xã hội mà trước hết là đối với mình để trở thành con ngoan, trò giỏi; có như thế sau này mới trở thành người công dân tốt của đất nước. Đây là hai mặt của một vấn đề, vừa có tính nhân văn sâu sắc vừa có ý nghĩa giáo dục to lớn. Thực tế cho thấy, xã hội hóa sự nghiệp giáo dục được đặt ra cho mọi độ tuổi, mọi bậc học (cả trẻ em và người lớn) nhưng đối với học sinh THPT thì việc xã hội hóa như đã hiểu trên đây phải được coi là triệt để nhất bởi các lý do: Thứ nhất:. Giáo dục THPT là mắt xích cuối cùng trong trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bước ngoặt để học sinh bước vào môi trường giáo dục chuyên nghiệp, học nghề, chuẩn bị cho tương lai. Là cấp học chịu trách nhiệm quan trọng đó là giáo dục và định hướng cho học sinh, giáo dục học sinh phát triển một cách toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mĩ và lao động. Thứ hai:. Sự phát triển của học sinh trong độ tuổi này rất đặc biệt, là độ tuổi các em tiến tới hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân, kể cả thể chất và tinh thần. Mọi sự định hướng lệch lạc hoặc thiếu sự quan tâm của Gia đình, nhà trường và xã hội trong độ tuổi này sẽ không có cơ hội để sửa lại vì đây là cấp học cuối cùng. Vì thế đòi hỏi mọi người, nhất là các bậc cha mẹ, các cô giáo, các cơ sở giáo dục và nói chung là toàn xã hội không được buông lỏng học sinh, phó mặc công tác giáo dục cho các nhà trường mà phải phối kết hợp hài hòa, chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
  11. b. Nội dung của công tác “XHH giáo dục” Nội dung 1: Giáo dục xã hội: Xây dựng phong trào học tập trong toàn xã hội, làm cho nền Giáo dục của chúng ta trở thành một nền Giáo dục dành cho mọi người, tạo cơ hội để mọi người ở mọi lứa tuổi đều có điều kiện học tập thường xuyên, học tập suốt đời, tạo ra một xã hội học tập. Nội dung 2: Cộng đồng hóa trách nhiệm: Xây dựng môi trường Giáo dục lành mạnh, vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ giữa Giáo dục trong nhà trường với Giáo dục ở gia đình và Giáo dục ngoài xã hội; tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế xã hội, của gia đình, của từng người dân đối với sự nghiệp Giáo dục . Nội dung 3: Đa dạng hóa loại hình giáo dục, các hình thức học tập: Tích cực phát triển các loại hình ngoài công lập để tạo thêm cơ hội học tập, nâng cao trình độ cho mọi người. Nội dung 4: Đa phương hóa nguồn lực: Tăng cường đầu tư từ ngân sách Nhà nước mở rộng các nguồn đầu tư khác, khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội để phát triển Giáo dục. Các địa phương cần có sự quan tâm hơn nữa đến chất lượng giáo dục của các nhà trường, kể cả các trường ngoài công lập, muốn vậy thì hằng năm cần có sự quan tâm hỗ trợ một phần kinh phí hỗ trợ CSVC, trang thiết bị học tập cho các nhà trường Nội dung 5: Thể chế hóa và cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và của Nhà nước về “XHH giáo dục”. Như vậy công tác “XHH giáo dục” gồm 5 nội dung như đã nêu ở trên. Nhưng xét trong trường THPT thì nội dung công tác “XHH giáo dục” chủ yếu là: Giáo dục hóa xã hội; cộng đồng hóa trách nhiệm và đa phương hóa nguồn lực. 2. Cơ sở pháp lý Ngay từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời( tháng 9/1945), Nhà nước đã chú ý đến Giáo dục và Đào tạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập nha bình dân học vụ, kêu gọi toàn quốc chống dốt, cả xã hội làm giáo dục. Trong luật giáo dục (tháng 12/1998).
  12. Điều 11 đã nêu: Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp Giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường Giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu Giáo dục. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp Giáo dục; thực hiện đa dạng hoá các loại hình nhà trường và các hình thức Giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp Giáo dục. Điều 81: Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục Điều 82 đến điều 85 quy định rõ vai trò của xã hội tham gia và làm giáo dục Trong điều 45 chương VII của điều lệ trường THPT: “Nhà trường phải chủ động phối hợp với hội đồng giáo dục các cấp, Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức và cá nhân nhằm - Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp Giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. - Huy động mọi lực lượng của cộng động chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần xây dựng cơ sở vật chất nhà trường. .” Chỉ thị của Bộ Trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về những nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm 2002 – 2003 đã chỉ rõ: “.. Đầy mạnh xã hội hóa giáo dục và thực hiện công bằng hóa giáo dục”. 3. Cơ sở thực tiễn Hệ thống giáo dục của nước ta đã phát triển đầy đủ các ngành bậc học từ nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, THPT, dạy nghề, cao đẳng, đại học và sau đại học. Trong những năm gần đây đã tiến hành phổ cập giáo dục tiểu và trung học cở sở, THPT cũng được phát triển, đặc biệt bậc đại học và cao đẳng phát triển nhanh so với các năm trước đây. Tuy nếu đem so sánh sự phát triển này với các nước trên thế giới và trong khu vực thì ta còn kém nhiều, về quy mô giáo dục và đào tạo xét theo biết chữ và tiểu học, ta ở vào mức bình thường. Ở bậc trung học ta ở mức thấp. Ở bậc
  13. Đại học ta ở bậc cuối và cách xa các nước khác, không có nhiều trường được xếp hạng, các công trình nghiên cứu khoa học như các nước trong khu vực . Về chất lượng, trừ một số ít học sinh giỏi của ta thì không kém các nước nhìn chung cũng theo kiểu đào tạo gà nòi: Nhưng đa số học sinh kiến thức hổng hụt nhiều, đặc biệt là kỹ năng thực hành và làm việc theo nhóm. Sự hiểu biết về công nghệ ít, trình độ ngoại ngữ kém, hạn chế kỹ năng giao tiếp. Nguyên nhân của sự yếu kém trên đây có nhiều, nhưng chủ yếu là do nguồn lực đầu tư cho Giáo dục và Đào tạo và sự huy động xã hội đóng góp cho giáo dục quá ít ỏi. Yêu cầu của đất nước ta là phải phát triển nhanh để trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Muốn vậy thì sự nghiệp phát triển Giáo dục phải đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đảng ta đã khẳng định: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Để giải quyết mâu thuẩn về nguồn lực và yêu cầu phát triển về số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH và xây dựng một xã hội học tập thì không có cách nào khác là phải tiến hành “XHH giáo dục”. II. Nội dung công tác Xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Đinh Bạt Tụy 1. Đặc điểm tình hình của nhà trường Trường THPT Đinh Bạt Tụy thành lập năm 1999. Trường cách Trung tâm huyện Hưng Nguyên 4 km, tổng diện tích của trường gần bằng 12.000m 2 . 22 năm qua các thế hệ giáo viên và học sinh của trường đã không ngừng phấn đấu, rèn luyện trong học tập và công tác. Năm học 2021 – 2022 trường có 02 CBQL, 23 giáo viên, 05 nhân viên, 09 lớp với tổng số 3867 học sinh; 12 phòng học cấp 4. 03 phòng thí nghiệm thực hành. 07 phòng chức năng Trong 8 năm qua kể từ năm học 2013-2014, trường luôn đạt danh hiệu trường tiên tiến. Một trong những giải pháp để đạt được những kết quả trên là do nhà trường làm tốt công tác “XHH giáo dục” (một trong những bài học kinh nghiệm của trường trong nhiều năm học).
  14. 1.1. Những thuận lợi cho nhà trường phát triển sự nghiệp giáo dục -Từ khi mới thành lập đến nay Trường THPT Đinh Bạt Tụy luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Sở giáo dục và Đào tạo Nghệ An, Huyện Ủy, UBND huyện Hưng Nguyên và của chính quyền các xã thị trấn trong và ngoài huyện. - CBGV,NV trong nhà trường trẻ, năng động, đoàn kết, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn có ý thức phấn đấu trong công tác và xây dựng nhà trường - Học sinh ngoan, có ý thức. An ninh trường học được giữ vững - Là trường ngoài công lập có cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm cao hơn nên nhà trường chủ động trong việc xây dựng các kế hoạch để huy động, đồng thời cũng dễ áp dụng cho việc khen thưởng, xử lý cá nhân, tập thể vi phạm - Nhà trường tạo được uy tín cao trong nhân dân. Chế độ công khai làm tốt, minh bạch. - Trường mang tên cụ Đinh Bạt Tụy là vị trạng nguyên triều Lê, nhà nghèo nhưng hiếu học và học giỏi vì vậy có nhiêu thuận lợi trong việc giáo dục truyền thống cho các thế hệ học trò. 1.2. Khó khăn - Do nguồn học sinh giảm tự nhiên, bên cạnh đó công tác phân luồng sau tốt nghiệp THCS đã làm giảm quy mô trường lớp. Số lượng lớp và học sinh giảm hàng năm, chất lượng đầu vào của học sinh ngày càng thiếu và yếu, Số lượng CBGV,NV vẫn giữ nguyên, số tiết dạy ít, trong khi đó không có phụ cấp thâm niên, không có phụ cấp đứng lớp, chế độ dóng BHXH chỉ đóng được theo mức. Vì vậy đời sống rất khó khăn, không ổn định nên Giáo viên còn phải làm thêm, không có nhiều thời gian đầu tư sâu vào chuyên môn. - Vùng tuyển sinh của nhà trường hầu hết là các xã thuần nông, diện tích đất canh tác hẹp, mức sống của nhân dân còn nghèo, thu nhập còn hạn chế, chủ yếu là nhờ nông nghiệp, nên việc thực hiện xã hội hóa giáo dục còn khó khăn, khả năng đóng góp của các bậc phụ huynh còn hạn chế. Cơ sở vật chất còn thiếu chưa có phòng học, phòng làm việc cao tầng nên việc huy động học sinh đến trường chưa được cao, có năm chưa hoàn thành chỉ tiêu tuyển sinh.
  15. - Đội ngũ giáo viên đa số trẻ về tuổi đời và tuổi nghề, không có các giáo viên thực sự có chất lượng để nâng thương hiệu. Đội ngũ không ổn định, mức lương nhà trường chi trả hàng tháng chỉ tính được theo tiết, giáo viên đời sống còn gặp nhiều khó khăn không yên tâm công tác, có cơ hội là thuyên chuyển hoặc nghỉ việc…làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Sự giảm sâu sĩ số cũng như số lớp hàng năm, thêm vào đó không có một sự quan tâm nào về cơ chế chính sách cho các trường ngoài công lập do vậy giáo viên thiếu niềm tin vào sự nghiệp phát triển của nhà trường. - Một bộ phận phụ huynh học sinh còn băn khoăn chưa tin tưởng vào kết quả giáo dục của trường. trong khi đầu ra của ngành giáo dục nói chung còn rất nhiều hạn chế. - Về cơ sở vật chất : CSVC ngày càng xuống cấp trong khi không có nguồn kinh phí để cải tạo, sửa chữa, tiền xã hội hóa hàng năm chỉ đủ sửa chữa nhỏ. Phòng lớp học còn chưa đủ chuẩn, đủ diện tích cho học sinh vui chơi học tập theo qui định song sân bãi chưa đẹp, đồ dùng dạy học còn chưa đa dạng, chưa đồng bộ, chất lượng kém, hiệu quả sử dụng chưa cao 2. Một số kết quả đạt được 2.1. Phát triển đội ngũ Đội ngũ giáo viên là lực lượng giáo dục chủ yếu, quan trọng nhất, là người quyết định chất lượng Đào tạo trong nhà trường. Do vậy nhiều năm qua lãnh đạo nhà trường luôn chú ý việc phát triển đội ngũ giáo viên. Ngày đầu thành lập trường chỉ có 14 giáo viên trong đó có 06 giáo viên trẻ cơ hữu, 02 giáo viên về hưu và 06 giáo viên thỉnh giảng, chưa có Giáo viên trên chuẩn. Đến hôm nay nhà trường đã có 5/23 CBGV là thạc sĩ. 02/02 CBQl có trình độ thạc sĩ. Để họ yên tâm công tác nhà trường đã đề ra chủ trương, các biện pháp động viên, kích thích vật chất tinh thần cho đội ngũ giáo viên như: Cố gắng đảm bảo chế độ tiền lương tối thiểu; tạo điều kiện cả về thời gian và vật chất để giáo viên học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong tập thể sư phạm; xây dựng bầu không khí thuận lợi, cộng sự cao. Phát hiện và bồi dưỡng các giáo viên trẻ có chuyên môn tốt, đạo đức tốt, tâm huyết với nghề với
  16. nhà trường để quy hoạch đào tạo vào đội ngũ các bộ quản lý cũng như các tổ chức đoàn thể, các tổ chuyên môn, từ đó giáo viên trẻ có động lực để phấn đấu Muốn có trò giỏi thì phải có thầy giỏi, do vậy nhà trường đặt ra mục tiêu phấn đấu cho tập thể cán bộ giáo viên là: Đã là thầy, cô giáo của Trường THPT Đinh Bạt Tụy phải có ý chí phấn đấu dạy khá, giỏi, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Xác định “chất lượng của nhà trường là danh dự của bản thân mình”. Phấn đấu có học sinh giỏi, học sinh thi đỗ vào trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Đó là niềm tin của học trò, cha mẹ học sinh đối với mái trường THPT Đinh Bạt Tụy. Hàng năm nhân dịp ngày tổng kết năm học nhà trường tổ chức trao thưởng, vinh danh cho các Giáo viên có thành tích trong công tác, Do vậy trong nhiều năm qua, mỗi thầy, cô giáo đã tự ý thức xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng để trở thành người thu nhận và sàng lọc nhiều kênh thông tin và chống nhiễu để cung cấp cho các em những thông tin chuẩn xác. Tận tâm dạy dỗ các em học sinh để các em an tâm, không tự ty, chán nản khi học trong mái trường ngoài công lập Bảng thống kê quá trình phát triển đội ngũ giáo viên Đội ngũ GV Giáo Đại Thạc Nhân Ghi Tổng số BGH viên học sĩ viên chú Năm học 1999- 2000 15 1 14 14 0 2000 – 2001 24 1 25 25 0 2 2001 – 2002 30 1 28 28 0 3 2002 – 2003 46 2 41 41 0 3 2003– 2004 47 2 48 47 1 3 2004 – 2005 48 2 47 46 Đã 3 chuyển 2005 – 2006 47 2 47 46 0 4
  17. 2006 - 2007 45 2 46 45 01 4 2007 - 2008 46 3 46 45 01 5 2008 – 2009 46 3 44 42 2 5 2009 – 2010 46 2 39 37 2 5 2010 – 2011 38 2 31 26 5 5 2011 – 2012 38 2 31 26 5 5 2012 – 2013 38 2 31 25 6 5 2013 – 2014 36 2 29 25 8 5 2014– 2015 36 2 29 21 8 5 2015-2016 35 2 28 21 7 5 2016-2017 33 2 26 20 6 5 2017-2018 33 2 26 20 6 5 2018-2019 33 2 26 20 6 5 2019-2020 33 2 26 20 6 5 2020-2021 33 2 26 20 6 5 2021-2022 30 2 23 18 5 5 2.2. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia đình và giáo dục xã hội; tăng cường trách nhiệm của mọi tổ chức và cá nhân đối với sự nghiệp giáo dục Trong nhiều năm qua Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên, trong nhà trường đã chủ động vận động, tăng cường trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong huyện để phát triển sự nghiệp Giáo dục tạo cho học sinh có môi trường thuận lợi để an tâm học tập.
  18. Cụ thể hàng năm trường phối hợp với công an tỉnh, công an huyện tổ chức các đợt học tập và thi tìm hiểu về pháp luật về ATGT, Luật an ninh mạng và TNXH... nhân ngày 22/12 mời hội CCB Huyện – Các anh hùng QĐNDVN về nói chuyện, giao lưu với học sinh. Đoàn thanh niên duy trì tốt các hoạt động giao lưu với các đơn vị bạn trong huyện, thành lập và duy trì hoạt động nhiều câu lạc bộ VHVN,TDTT Với cha mẹ, học sinh nhà trường xây dựng thang điểm chấm hạnh kiểm và thống nhất từ đầu năm học. Thống nhất các khoản thu, công khai minh bạch. Qua đó các gia đình học sinh thấy được trách nhiệm của mình trong việc giáo dục học sinh. Với phương châm “Mỗi mét vuông đều mang ý nghĩa giáo dục”. Trong thời gian qua, đặc biệt là những năm gần đây nhà trường đã tranh thủ vận động được nguồn tài chính Xã hội hóa từ cha hội cha mẹ học sinh, từ các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong và ngoài nhà trường. Có thể nói nhà trường đi lên thành công từ con số 0. Từ chỗ còn phải thuê phòng học, đến hôm nay nhà trường đã có cơ ngơi gồm 02 đãy nhà cấp 4 với 12 phòng học, 02 dãy nhà làm việc với 07 phòng và 03 phòng thí nghiệm, thực hành đảm bảo đủ yêu cầu tối thiểu, sân chơi, bãi tập đầy đủ. Xung quanh trường và trong sân trường là hệ thống những cây cảnh, cây bóng mát đủ chổ cho học sinh vui chơi, sau giờ học căng thẳng... phía sau lớp học là sân vận động có sân bóng đá mini, sân bóng chuyền, hố nhảy cao, nhảy xa, sân đẩy tạ, đường chạy ngắn, chạy dài,... Rất thuận lợi cho giáo dục thể chất học sinh, giáo viên. Bảng thống kế các mặt hoạt động xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh Tổ chức Thi tìm Mít tinh các hoạt Ủng hộ hiểu PL, nói Phong trào Cây bóng động (số nhân ATGT, chuyện thi đua học mát, cây lượt) đạo từ TNXH, truyền tốt cảnh thiện HIV, thống Năm học AIDS..
  19. 1999- 2000 trồng 12 cây 0 2 0 0 xoài 2000 – Trồng 20 cây 2001 0 2 0 1 xoài, bàng, hoa sũa 2001 – Trồng 15 cây 2002 1 2 0 2 Keo xanh, Phi lao, Xoan 2002 – Trồng mới 2003 2 2 1 2 15 cây Keo lá tràm 2003– Trồng mới 2 3 1 2 2004 18 cây xoài 2004 – Trồng mới 3 3 2 3 2005 10 cây xoài 2005 – Trồng mới 2006 10 cây bàng, 2 3 1 3 phượng vĩ, bằng lăng 2006 - Xây 16 bồn 2 3 1 2 2007 cây cảnh, 2007 - Trồng mới 2008 12cây, xây 2 3 2 1 dựng 01 vườn hoa 2008 – Trồng mới 3 3 2 2 2009 (thay thế 10
  20. cây xoài bị hỏng) 2009 – Trồng mới 2010 15 cây xoài 2 4 1 3 và xây dựng 01 vườn hoa cây cảnh 2010 – Trồng mới 2011 3 3 1 3 12 cây lộc vừng 2011 – Xây vườn 3 3 2 3 2012 hoa cây cảnh 2012 – Trồng mới 2013 10 cây xoài 3 3 2 3 (thay thế cây keo lá tràm) 2013 – Trồng mới 2014 3 4 2 3 10 cây lộc vừng 2014– Trồng mới 2015 18cây và đắp 3 4 2 3 01 đảo sinh thái trồng cây cảnh 2015-2016 Trồng mới 3 3 0 1 12 cây xoài, 03 cây sữa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2