intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số phương pháp cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng phát triển ngôn ngữ thông qua phương thức kể chuyện sáng tạo

Chia sẻ: Bobietbo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

72
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ nhà trẻ 24 -36 tháng nói riêng, trẻ rất nhạy cảm với nghệ thuật ngôn từ. Âm điệu ,hình tượng của các bài hát ru, đồng dao, ca dao, dân ca sớm đi vào tâm hồn tuổi thơ. Những câu chuyện cổ tích, thần thoại đặc biệt hấp dẫn trẻ. Chính vì vậy cho trẻ tiếp xúc với văn học và đặc biệt là hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo là con đường phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt nhất, hiệu quả nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số phương pháp cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng phát triển ngôn ngữ thông qua phương thức kể chuyện sáng tạo

  1. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Một số phương pháp cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng   phát triển ngôn ngữ thông qua phương thức kể chuyện sáng tạo” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phát triển …. 3. Tác giả: Họ và tên:        ….                Nữ…. Ngày, tháng, năm sinh:  …. Trình độ chuyên môn:  …. Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường mầm non  …. Điện thoại:  4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường mầm non…. 5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ­ Là một giáo viên mầm non tôi cần phải nắm vững các kiến thức, các kĩ   năng, có trình độ  chuyên môn vững vàng. Luôn nhiệt tình, yêu nghề, mến  trẻ. ­ Luôn luôn học hỏi trau dồi kiến thức từ những người đồng nghiệp, từ tài  liệu. ­ Xây dựng nội dung phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, kiến thức  kĩ năng của trẻ tại lớp.  ­ Phối hợp với phụ huynh học sinh. ­ Sách tham khảo: Hướng dẫn tổ  chức thực hiện chương trình giáo dục   mầm non. 6. Thời gian áp dụng sáng kiến từ tháng ….. đến tháng …. TÁC GIẢ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ (ký, ghi rõ họ tên) ÁP DỤNG SÁNG KIẾN …………………………………………………………………………......... …………………………………………………………………………......... …………………………………………………………………………......... …………………………………………………………………………......... …………………………………………………………………………......... …………………………………………………………………………......... …………………………………………………………………………......... …………………………………………………………………………......... …………………………………………………………………………......... XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD ĐT 1
  2. ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… I. PHẦN MỞ ĐẦU Như  chúng ta đã biết, trong cuộc sống chúng ta ai cũng phải sử  dụng  ngôn ngữ để giao tiếp giữa con người với con người và là phương tiện cho  việc dạy và học. Ngôn ngữ  là hệ  thống tín hiệu, là công cụ  để  trẻ  giao   tiếp, học tập và vui chơi. Ngôn ngữ giữ vai trò quyết định sự phát triển của   tâm lý trẻ. Bên cạnh đó ngôn ngữ còn là phương tiện để  giáo dục trẻ  một  cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo đức, tư duy nhận thức và các  chuẩn mực hành vi văn hoá.Ngôn ngữ  trở  thành một sợi dây gắn kết giúp  trẻ hòa nhập và duy trì mối quan hệ  với cộng đồng. Với chức năng giao tiếp, trao đổi thông tin, ngôn ngữ  là phương tiện  để mở rộng nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh. Ngôn ngữ được coi  là phương tiện cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển trẻ em tuổi mầm   non như: Phương tiện giáo dục nhận thức, phương tiện phát triển tình  cảm, giáo dục đạo đức, phương tiện giáo dục thẩm mĩ, phương tiện phát  triển thể chất. Chính vì vây, phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những  mục tiêu quan trọng nhấtcủa giáo dục mầm non. Đối với trẻ  mầm non nói chung và trẻ  nhà trẻ  24 ­36 tháng nói riêng,   trẻ rất nhạy cảm với nghệ thuật ngôn từ. Âm điệu ,hình tượng của các bài  hát ru, đồng dao, ca dao, dân ca sớm đi vào tâm hồn tuổi thơ. Những câu   chuyện cổ tích, thần thoại đặc biệt hấp dẫn trẻ. Chính vì vậy cho trẻ tiếp  xúc với văn học và đặc biệt là hoạt động dạy trẻ  kể  chuyện sáng tạo là  con đường phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt nhất, hiệu quả nhất. Thông qua việc trẻ kể chuyện sáng tạo giúp trẻ phát triển năng lực tư  duy, óc tưởng tượng sáng tạo, biết yêu quý cái đẹp, hướng tới cái đẹp. Khi  trẻ kể chuyện, ngôn ngữ  của trẻ phát triển, trẻ phát âm rõ ràng mạch lạc,  2
  3. vốn từ phong phú. Trẻ biết trình bày ý kiến, cảm nhận về một sự vật hay  sự kiện nào đó…bằng chính ngôn ngữ của trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ  cho trẻ  là một trong những mục tiêu phát  triển toàn diện cho trẻ  mầm non.  Chính vì lẽ  đó, tôi đã đi sâu nghiên cứu   và tìm ra “một số phương pháp cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng phát triển   ngôn ngữ thông qua phương thức kể chuyện sáng tạo  Từ đó nhằm phát  huy những  ưu điểm và rút kinh nghiệm, khắc phục những mặt còn hạn   chế, bổ sung những thiếu sót trong việc tổ chức giáo dục cho trẻ ngày càng  hiệu quả hơn 3
  4. II. NỘI DUNG 1. Thời gian thực hiện:      Từ năm học …. đến hết giữa học kì 1 năm học …. 2. Đánh giá thực trạng: a) Kết quả đạt được:  Kết quả khảo sát đầu năm học ở lớp Nhà Trẻ ­ Trường Mầm non…. ­ 15% Trẻ sử dụng chính xác các từ chỉ đồ vật, con vật, hành động,...       ­ 25 % Trẻ phát âm rõ ràng mạch lạc       ­ 20% Trẻ hứng thú tham gia kể chuyện sáng tạo       ­ 15%  Trẻ biết thể hiện ngôn ngữ hoàn cảnh (kể chuyện sáng tạo) b) Những mặt còn hạn chế.         ­ Trẻ  còn rất nhỏ  nên chưa thể  nhớ  được các âm, các từ  và do phụ  huynh để  trẻ  nói mà không chú ý đến việc sửa sai cho trẻ  nên trẻ  hay nói   ngọng, nói bỏ bớt từ. ­ Đồ dùng trực quan còn ít chưa đa dạng phong phú, thẩm mỹ chưa đạt, giá   trị sử dụng chưa cao. Đặc biệt là đồ dùng cho trẻ hoạt động còn ít. 4
  5. ­ Phụ  huynh phần lớn là làm nghề  nông nên rất khó khăn, nhận thức của  phụ  huynh về  việc phát triển ngôn ngữ  cho trẻ  thông qua giờ  kể  chuyện   còn nhiều hạn chế, họ cho rằng điều đó là không cần thiết. c) Nguyên nhân đạt được và nguyên nhân hạn chế: ­ Được sự  quan tâm giúp đỡ  của ban giám hiệu nhà trường, bản thân  tôi luôn nổ  lực và không ngừng tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm từ  bạn bè,  đồng nghiệp,nghiên cứu các loại sách báo nên tích lũy được một số  kinh  nghiệm về các biện pháp tốt nhất giúp trẻ  phát triển ngôn ngữ  trong sáng,  lành mạnhvà vận dụng những kiến thức mình đã có để   ứng dụng làm đồ  dùng đồ chơi đầy đủ, sáng tạo hướng về chủ đề, lôi cuốn trẻ vào tiết học.  ­ Được tạo điều kiện tham gia tập huấn, học tập,bồi dưỡng nâng cao   phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh những thuận lợi trên thì trong thời gian thực hiện đề tài, tôi cũng  gặp một số khó khăn như sau: ­ Số  trẻ  trong lớp còn nhỏ  , trong đó 100% là trẻ  mới đi học chưa có   nề nếp học tập cũng như kiến thức của trẻ còn hạn chế. ­ Trẻ chưa mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, vốn từ của trẻ còn rất ít,  trình độ  nhận thức của trẻ trong một lớp không đồng đều, trí nhớ  của trẻ  còn hạn chế chính vì vậy mà trẻ chưa biết cách sắp sếp trật tự các từ trong   câu nên việc phát âm của trẻ  thường bỏ  bớt từ dẫn đến việc tổ  chức các  hoạt động cho trẻ kể chuyện sáng tạo còn gặp nhiều khó khăn. Để  khắc phục và giải quyết thực trạng trên tôi đã suy nghĩ và tìm ra   một số biện pháp giúp trẻ hứng thú thông qua kể chuyện sáng tạo: 5
  6. III.GIẢI PHÁP THỰC HIỆN    1.Căn cứ thực hiện: Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ là một quá trình từ thấp đến cao với các giai  đoạn mang những đặc trưng khác nhau tuỳ thuộc vào độ tuổi của trẻ. Trẻ  24 – 36 tháng tuổi sự  phát triển ngôn ngữ  mạch lạc chịu  ảnh hưởng  lớn của việc tích cực hoá vốn từ, ngôn ngữ  cũa trẻ  đã trở  nên được mở  rộng hơn, có trật tự hơn, mặc dù cấu trúc còn chưa hoàn thiện. Khả  năng   nói trình bày ý nghĩa, hiểu ngôn ngữ  hoàn cảnh của trẻ  cũng đã bắt đầu  phát triển.       Bằng các hình tượng văn học mở  ra cho trẻ  cuộc sống với xã hội và  thiên nhiên , các mối quan hệ qua lại của con người. Những hình tượng đó  6
  7. giúp trẻ nhận thức được tính rõ ràng, chính xác của từ ngữ trong tác phẩm  văn học. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác   giáo dục toàn diên, là tiền đề thành công cho các công tác khác.Xuất phát từ  những trăn trở   ấy tôi đã xây dựng kế  hoạch tổchức và biện pháp để  hoạt   động này mang tính hiệu quả nhất định. 2. Nội dung, phương pháp và cách thức thực hiện:      2.1: Phương pháp 1: Tạo môi trường hoạt động cho trẻ kể chuyện   sáng tạo. Tạo môi trường cho trẻ  hoạt động là rất cần thiết trong chương trình đổi   mới. Hiện nay, nếu cô tạo được môi trường cho trẻ  hoạt động tốt thì sẽ  kích thích trẻ  phát triển ngôn ngữ, tham gia vào các hoạt động và kết quả  đạt được rất cao. Vì thế  ngay từ  đầu năm học tôi đã đi sâu vào tạo môi   trường bằng cách đưa hình  ảnh nhân vật của các câu chuyện nổi bật vào  một số góc trong và ngoài lớp học thể hiện trên các mảng tường. Từ đó trẻ  biết vận dụng những kiến thức đó vào kể  chuyện sáng tạo một cách dễ  dàng. Ngoài việc tạo những bức tranh trên mảng tường, những tập truyện  tranh chữ  to tôi còn đi sâu làm một số  đồ  dung trực quan, tận dụng những  nguyên vật liệu có sẵn ở  địa phương như: sách, báo, lịch cũ, ống lon, chai  nhựa, xốp, vải vụn… cho trẻ hoạt động như: một số  con rối dẹt có bánh   xe, có cử động tay chân và tận dụng những truyện tranh cũ, cắt dán bồi bìa  cứng cho trẻ  ghép tranh  hoặc cắt dời các con vật cho trẻ tự chọn các con   vật đó để kể chuyện theo ý tưởng của mình. Qua cách nghĩ và làm như vậy tôi đã tạo ra một góc văn học với đầy   đủ  chủng loại về  đồ  dùng trực quan đa dạng phong phú, đã giúp trẻ  hứng   thú tham gia vào hoạt động và nhiều ý tưởng hay khi trẻ  kể  chuyện sáng   tạo. 7
  8. Bên cạnh đó trong giờ  chơi  ngoài trời tôi còn tận dụng những bức  tranh tường  ở  trong trường bằng cách gợi mở, hướng dẫn  cho trẻ  cùng  nhau kể  chuyện về  những bức tranh  đó hoặc có các con vật trong sân  trường tôi…hình thức này đã giúp vốn từ của trẻ được sắp xếp có trật tự  hơn. Tạo môi trường cho trẻ kể chuyện sáng tạo là một việc làm vô cùng   quan trọng bởi nó là chỗ  dựa, là cơ  sở  vững chắc cho trẻ kể  chuyện sáng   tạo. Đòi hỏi cô giáo phải biết tạo cảm xúc cho trẻ  bằng các con vật ngộ  nghĩnh, đáng yêu, đồng thời cũng phải biết hướng lái, gợi mở  cho trẻ  có   cảm xúc tích cực khi tham gia hoạt động kể chuyện sáng tạo. Qua nội dung  các bức tranh, các nhân vật, các con rối trẻ được xem và nói lên cảm nhận  của mình về các đồ  dùng đó. Đàm thại về đồ  vật, đồ  chơi hoặc nội dung   bức tranh nhằm giúp trẻ định hướng những chi tiết chính của sự  vật, hiện   tượng, giúp trẻ  nắm được trình tự  và yếu tố  phụ, đồng thời đàm thoại là  một bước chuẩn bị  về mặt ngôn ngữ  những từ  gì phù hợp, những câu nói  thế  nào là diễn tả  đúng…Như  vậy ngôn ngữ  cuả  trẻ  được phát triển một  cách phong phú và đa dạng. 2.2: Phương pháp 2:Dạy trẻ  cách sử  dụng ngôn ngữ, ngữ  điệu phù  hợp sáng tạo với nhân  vật . Bên cạnh một môi trường hoạt động với đầy đủ  các loại đồ  dùng  trực quan đa dạng phong phú, thu hút sự hứng thú tham gia kể chuyện sáng   tạo của trẻ  thì chúng ta còn phảidạy trẻ  cách sử  dụng ngôn ngữ, lời kể  sáng tạo phù hợp với nhân  vật .            Ở độ tuổi 24 – 36 tháng trẻ chưa thiết lập được sự diễn đạt mạch  lạc. Thông thường, trẻ  chỉ  bó hẹp trong phạm vi liệt kê đơn giản các đối  tượng, các mặt riêng lẻ  thuộc phẩm chất hay thuộc tính của nó. Vì thế  trong giai đoạn này cần dạy cho trẻ  nhận xét cái gì chính yếu trong tranh  8
  9. ảnh và dần dần dẫn dắt trẻ từ liệt kê các đồ  vật đến chỗ  kể  ra mối quan  hệ giữa chúng, sử dụng một số câu chuyện ngắn ( 3­ 4 câu), kể theo tranh.         Ví dụ:  Kể chuyện theo tranh vẽ trẻ đang chơi bóng. Cô giáo: Các con chú ý nghe câu chuyện cô kể: Trên sân trường, các bạn  đang chơi ném bóng. Bạn trai thì ném bóng, còn bạn gái bắt bóng.          Khi đã tìm hiểu kỹ  nội dung, tính cách của từng nhân vật trong câu  chuyện thì tôi tìm ngữ điệu cho từng nhân vật trong câu chuyện đó phù hợp  để khi kể câu chuyện đó được diễn cảm hơn.         Ví dụ:  Trong câu chuyện “ Chú vịt xám”                  +  Giọng người dẫn chuyện: Đầm ấm, nhẹ nhàng                  +  Giọng  của vịt mẹ: Dịu dàng                  +  Giọng  của vịt con : Sợ hãi                  +  Giọng của con cáo: Ồm ồm, gian ác. Khi dạy tôi đã chuẩn bị cho trẻ những tập truyện tranh sưu tầm bằng cách   đọc kể cho trẻ nghe  ở các giờ  đón, giờ trả  trẻ và giờ  chơi hàng ngày. Đây   là hình thức cho trẻ  làm quen với tác phẩm văn học, là cơ  sở  cho trẻ  có  kiến thức vững vàng khi thực hiện kể chuyện sáng tạo. Qua cách làm quen   như vậy bước đầu trẻ  có thể đánh giá về đặc điểm tính cách của các nhân  vật (dưới sự gợi ý của cô. Trẻ nhỏ cháu nào cũng thích xem tranh, hình ảnh  nhiều màu sắc, những bức tranh, hình ảnh đẹp, có nội dung vừa phát triền  vốn từ, vừa giáo dục thẩm mỹ nghệ thuật có trẻ. Ví dụ:  Gà con xinh đẹp đáng yêu, sói già gian ác, bà tiên ông bụt thì tốt  bụng còn phù thuỷ thì độc ác. Bên cạnh đó tôi còn định hướng cho trẻ quan sát các tranh chuyện , cho trẻ  xem qua đĩa hình các câu chuyện. Khi xem tranh  ảnh, nhân vật trẻ thường  chú ý một cách tản mạn, thường tập trung vào những gì mình thích nhất,tôi  hướng dẫn trẻ  quan sát theo trật tự. Đầu tiên nhìn toàn bộ  bức tranh để  9
  10. hiểu tranh vẽ về ai, cái gì, sau đó đi vào chi tiết. Đồng thời kết hợp tri giác   với đàm thoại giữa cô và trẻ, giúp cho vốn từ của trẻ được phong phú hơn. Tôi hướng dẫn trẻ kể chuyện theo từng nhóm, theo thời gian thực hiện một   tuần hoặc hai tuần, kết hợp lồng ghép các môn học khác, các trò chơi để  củng cố  và khắc sâu kiến thức, mở  rộng vốn hiểu biết về  thế  giới xung   quanhcho trẻ. Hướng dẫn trẻ tự kể về những gì trẻ đã được làm quen nhằm tích cực hóa  vốn từ cho trẻ. Khi trẻ tự kể chuyện, trẻ sẽ gọi tên, kể ra được một số các  đặc điểm của các loại hoa quả, con vật….. và đó là điều kiện để  các từ  ngữ ở trạng thái bị động chuyển thành chủ động, tích cực. Sau đây là một số cách dạy trẻ sử dụng đồ dùng trực quan. ­ Dạy trẻ  ghép tranh kể  chuyện:  cho trẻ  chọn những tranh mà trẻ  thích  ghép thành một dải câu chuyện sau đó cô gợi ý để kể  từng tranh kết hợp  với lời nói chỉ dẫn thông qua các nhân vật trong tranh. ­ Dạy trẻ ghép các nhân vật kể chuyện: chọn những nhân vật mà trẻ thích,  sau đó cô gợi ý ghép các nhân vật với nhau tạo thành một câu chuyện. Qua cách dạy trẻ  tôi đã tiến hành tổ  chức một giờ  hoạt động có chủ  đích  kể chuyện sáng tạo, chủ điểm thế giới động vật như sau: Bước 1: Hát bài “ Gà trống mèo con và cún con”.Hỏi trẻ trong bài hát  có những con vật gì. Bước 2: Nghe cô kể mẫu chuyện sáng tạo của cô, cô sử dụng rối kể  1 lần. Đàm thoại với trẻ  về  câu chuyện của cô (tên nhân vật, đặc điểm   nhân vật, đặt tên cho câu chuyện). Bước 3:  Cô hướng dẫn trẻ  đi chọn đồ  dung trực quan mà trẻ  yêu  thích. Cô gợi mở ý tưởng cho trẻ  bằng cách mượn một con vật mà trẻ  đã   chọn và kể ngắn gọn vài câu để trẻ biết cách kể chuyện sáng tạo. Bước 4: Cô hướng dẫn trẻ kể chuyện sáng tạo theo nhóm, cá nhân.  Cô gợi ý cho trẻ nhận xét câu chuyện của bạn kể.  10
  11. Qua cách làm này, bước đầu tôi đã thành công trong việc thực hiện   dạy trẻ kể chuyện sáng tạo, giúp trẻ linh hoạt sử dụng đồ  dung trực quan   kết hợp với ngôn ngữ  nói rõ ràng , có kỹ  năng tổng hợp về  “ mắt nhìn,   miệng nói, tai nghe, tay sử dụng”. Thông qua các câu truyện sáng tạo của trẻ, trẻ sử dụng các ngữ điệu,ngắt  nghỉ  để  truyền đạt thái độ, tình cảm của mình đối với tác phẩm. Trẻ  bắt  chước giọng kể diễn cảm của cô,trẻ có thể hiểu được một từ dùng với đồ  vật này lại có thể  vào các đồ  vật khác nữa. Từ  đó ngôn ngữ  của trẻ  phát   triển mạnh mẽ, vốn từ được làm giàu thêm và qua đó trẻ  cảm nhận được   sự phong phú của ngôn ngữ mẹ đẻ. 2.3: Phương pháp 3: Thay đổi hình thức giới thiệu bài gây hứng thú  cho trẻ. Để tránh sự nhàm chán cho trẻ, tôi luôn thay đồi hình thức giới thiệu bài để  gây được hứng thú nhiều hơn cho trẻ. Tùy thuộc vào nội dung bài dạy mà  tôi lựa chọn các cách gây hứng thú cho trẻ  một cách linh hoạt nhẹ  nhàng  ( dùng rối, tranh ảnh, bài hát, câu đố, mô hình…) ­ Sử dụng mô hình:           Ví dụ: Trong chủ đề“ Cây và những bông hoa đẹp”  Đề tài : chuyện   cây táo. Tôi sẽ sử dụng mô hình vườn cây táo để  gây hứng thú và dẫn dắt   trẻ vào bài. ­ Sử dụng câu đố để gây hứng thú cho trẻ, dẫn dắt trẻ vào câu chuyện cũng  là cách tôi thường làm, để kích thích sự tò mò, suy nghĩ của trẻ. Ví dụ:  Ở  chủ  đề  “ Những con vật đáng yêu”, đề  tài :  chuyện “ Vịt con   lông vàng”  tôi đọc câu đố để cho trẻ đoán tên con vật.            ( Con gì kêu vít vít              Theo mẹ ra bờ ao              Chẳng khác mẹ tí nào              Cũng lạch bà lạch bạch)             11
  12. 2.4.Phương   pháp  4:  Lồng   ghép   các   môn   học   khác   khi   dạy   trẻ   kể  chuyện sáng tạo. Với lời kể  diễn cảm, hấp dẫn đã làm rung động người nghe, nhưng biết   tích hợp các môn học khác thì còn hay hơn vì nó làm thay đổi không khí,  làm   thay   đổi   trạng   thái   khi   kể   chuyện.   Bằng   những   lời   ca,   lời   đối  thoại,những câu đố, những bài đồng dao, ca dao hay một số  trò chơi xen   lẫn. Ví dụ: Bài thơ  “Thỏ  bông bị   ốm” “Ong và bướm”, “Cá vàng bơi”….hoặc   cho trẻ đọc thuộc các câu đố về con chó, mèo, lợn, cá, gà…hay một số bài  đồng dao, ca dao “Vè chim”, “Đi cầu đi quán”…., sử dụng các trò chơi phát   triển ngôn ngữ cho trẻ.            Ví dụ:  ­ Trò chơi luyện tập trí giác nghe (Tiếng kêu ở đâu) ­ Trò chơi củng cố phát triển vốn từ ( Chiếc túi thần kì) ­ Trò chơi phát triển lời nói mạch lạc ( Cái gì đã xảy ra, đoán   xem tôi làm gì)  Tập luyện cho trẻ nói những câu văn vần. Ví dụ: “ Con vỏi con voi                          Cái vòi đi trước                          Hai chân trước đi trước                          Hai chân sau đi sau                          Còn cái đuôi đi sau rốt                          Tôi xin kể nốt                          Câu chuyện con voi  ’’ Âm nhạc là môn bổ  trợ  cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, dễ  gây  ấn tượngcho người xem, vì thế  tôi cho trẻ  hát thuộc các bài hát: “   Thương con mèo”, “Một con vịt”, “đố biết con gì”, “Trời nắng trời mưa”… giúp trẻ khi kể chuyện về con vật nào trẻ có thể hát về các con vật đó phù  hợp với nội dung câu chuyện. 12
  13. Trò chơi là hình thức chuyển tiếp giữa các lần kể hay thay cho phần củng   cố câu chuyện mà các tiết dạy thường áp dụng. Tôi cho trẻ chơi một số trò  chơi  ở  dạng động như  trò chơi: Mèo và chim sẻ, gà gáy vịt kêu, trời nắng   trời mưa, cáo và thỏ… Việc tích hợp các môn học khác, các trò chơi vào cho trẻ kể chuyện  sáng tạo là việc cung cấp thêm một số  kiến thức bổ  trợ  cho câu chuyện   sinh động hơn.  Ở lứa tuổi này tâm lý của trẻ  thường lâu nhớ  chóng quên.  Vì vậy vào giờ  đón trả  trẻ  tôi đưa trẻ  vào góc nghệ  thuật, xem tranh để  hướng dẫn trẻ  kiến thức mới và củng cố  kiến thức cũ. Đây là hình thức   cho trẻ trải nghiệm những gì mình có sẵn và học tập ở cô và bạn, trẻ cảm  thấy thoải mái và tự tin hơn. Việc tích hợp các môn học khác cô giáo phải linh hoạt, lựa chọn nội dung   sao cho phù hợp với nội dung câu chuyện, giúp trẻ tham gia vào hoạt động  một cách tích cực nhất và ngôn ngữ của trẻ được phát triển mạnh mẽ nhất. 2.5: Phương pháp 5: Tổ chức ôn luyện mọi lúc, mọi nơi Khi dạy trẻ sáng tạo tôi đã chuẩn bị cho trẻ  những tập truyện tranh   sưu tầm bằng cách đọc kể  cho trẻ  nghe  ở  các giờ  đón, giờ  trả  trẻ  và giờ  chơi hàng ngày. Đây là hình thức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, là  cơ  sở  cho trẻ  có kiến thức vững vàng khi thực hiện kể  chuyện sáng tạo.  Qua cách làm quen như  vậy trẻ  biết đánh giá, nhận xét về  đặc điểm tính  cách của các nhân vật thông qua ngôn ngữ nói của mình. Góp phần củng cố  kiến thức đã học, đồng thời rèn luyện kỹ năng phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Ví dụ: + Giờ đón trả trẻ: Cô cho trẻ quan sát tranh, ảnh một số câu chuyện   trong chủ đề. + Giờ ngủ: Cô kể cho trẻ nghe những câu chuyện hay, nhẹ nhàng để  trẻ dễ dàng đi vào giấc ngủ. 13
  14. + Giờ chơi ở các góc: Ở góc nghệ thuật, cô cho trẻ xem truyện trong  chủ đề.            +  Giờ hoạt động với đồ  vật: Cho trẻ xếp nhà, xếp đường đi cho   thỏ. 2.6: Phương pháp 6: Tuyên truyền kết hợp với phụ huynh.  Như  chúng ta đã thấy môi trường tiếp xúc của trẻ  chủ  yếu là gia đình và  nhà trường. Chính vì vậy việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một  biện pháp không thể  thiếu. Phụ  huynh chính là nhân tố  quyết định trong  việc tạo nguồn nhiên liệu của góc văn học để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trong cuộc họp phụ  huynh đầu năm tôi nêu tầm quan trọng của lĩnh vực  phát triển ngôn ngữ  cho trẻ, đặc biệt là thông qua hoạt động kể  chuyện  sáng tạo. Hàng tháng tuyên truyền với phụ huynh qua các biểu bảng nêu lên  nội dung về chủ đề, về các câu chuyện sáng tạo của cô và trẻ. Qua đó phụ  huynh thấy được ngôn ngữ của trẻ phát triển như  thế nào và có biện pháp  kích thích sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ tại gia đình. Ví dụ: Cô trao đổi với phụ huynh về những câu chuyện sáng tạo trẻ đã kể,  trao đổi, hướng dẫn phụ huynh về nhà cho trẻ  kể  lại câu chuyện đó hoặc  kích thích trẻ  kể  các câu chuyện khác. Như  vậy ngôn ngữ  của trẻ  được  phát triển một cách phong phú và đa dạng. Huy động phụ huynh đóng ủng hộ, thu nhập những nguyên vật liệu sẵn có,   dễ  tìm như  báo hoạ  mi, vải vụn, len vụn, các vỏ  hộp, mút xốp…kết hợp   trong và ngoài giờ đón trả trẻ để trao đổi với phụ huynh.          Trao đổi và vận động phụ  huynh cố  gắng dành thời gian để  tâm sự  với trẻ và lắng nghe trẻ nói, khi trò chuyện với trẻ phải nói rõ ràng, mạch  lạc, tốc độ  vừa phải để  trẻ  nghe cho rõ, cha mẹ  người thân phải cố  gắng  phát âm đúng cho trẻ bắt chước. 14
  15. Có thể  nói công tác tuyên truyền với phụ  huynh là một việc làm rất quan   trọng trong việc dạy trẻ  kể  chuyện sáng tạo để  phát triển ngôn ngữ  cho  trẻ. IV. KẾT LUẬN: 1.Kết quả đạt được và phạm vi áp dụng, vận dụng vào thực tiễn ­Tôi thấy mình đã nâng cao được phong cách nghệ  thuật lên lớp,giọng kể  được trau dồi diễn cảm, thu hút trẻ hứng thú tham gia vào tiết học, đã rút ra  được nhiều kinh nghiệm qua cách dạy trẻ  kể  chuyện sáng tạo, sưu tầm  được   nhiều   truyện   tranh,   học   thuộc   nhiều   truyện   ngoài   chương   trình.   hướng thay đổi cách hướng dẫn đồ dùng đồ chơi, nguyên vật liệu mới mẻ,  phong phú để  thu hút trẻ  tham gia hoạt động, đã tận dụng các nguyên vật  liệu sẵn có, dễ tìm để tạo ra nhiều loại rối phong phú, đa dạng, sử dụng có  15
  16. hiệu quả  trong việc dạy trẻ  kể  chuyện sáng tạo.Kết quả  đạt được như  sau: 30% trẻ sử dụng chính xác các từ chỉ đồ vật, con vật, hành động,… 35% Trẻ phát âm rõ ràng mạch lạc: 60% Trẻ hứng thú tham giá kể chuyện sáng tạo:  25% Biết thể hiện ngôn ngữ hoàn cảnh( Kể chuyện sáng tạo) Qua sáng kiến kinh nghiệm “ Một số phương pháp cho trẻ nhà trẻ 24  – 36 tháng phát triển ngôn ngữ    thông qua phương thức kể  chuyện sáng  tạo” bản thân tôi đã tìm tòi ra một số  biện pháp thích hợp cho trẻ giúp trẻ  phát triển ngôn ngữ, vốn từ, lời nói… một cách nhanh nhất và tốt nhất.  Ngoài những giờ  hoạt động chính tôi tổ  chức cho trẻ  với hình thức lồng   ghép vào các tiết học ở mọi lúc, mọi nơi. Kết hợp cùng với phụ huynh sau  một thời gian đã mang lại hiệu quả  đáng khích lệ  được nhà trường công   nhận và thông qua hội đồng giáo viên và được thực hiện áp dụng rộng rãi   tại trường mầm non Phổ Thuận. 2. Khuyến nghị: Thường xuyên họp tổ  chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo  viên về  cách tổ  chức hoạt động giáo dụctheo hướng đổi mới để  giáo viên  cùng trao đổi rút kinh nghiệm. Đầu tư  thêm nhiều đồ  dùng đồ  chơi phong phú, đa dạng, nhiều màu  sắc theo chủ  đề  cho lớp và giáo viên phải linh hoạt sáng tạo làm đồ  dùng   đồ chơi từ những nguyên vật liệu tự nhiên. Ngoài những giờ hoạt động chính, giáo viên thường xuyên tổ chức cho  trẻ với hình thức lồng ghép vào các tiết học mọi lúc, mọi nơi để  giúp cho  ngôn ngữ của trẻ phát triển hơn. Trên đây là một số  phương pháp và kinh nghiệm mà tôi đã thực hiện   “Nhằm phát triển ngôn ngữ  thông qua phương thức kể  chuyện sáng  tạo cho trẻ 24 – 36 tháng tại lớp Nhà Trẻ ­ Trường Mầm Non ….” 16
  17. XÁC NHẬN CỦA THỦ  …..,, ngày …. tháng  …. năm ….. Tôi xin cam đoan  đây là Sáng kiến của   TRƯỞNGĐƠN VỊ bản thân thực hiện, không sao chép nội   dung của người khác, nếu vi phạm chịu   xử lý theo quy định./. Người viết sáng kiến ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 17
  18. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2