Nâng cao hiệu quả công tác chuyển tiền điện tử tại Ngân hàng Đống đa - 2
lượt xem 3
download
Đối tượng áp dụng: UNC được dùng chủ yếu là để thanh toán tiền hàng hoá, công nợ dịch vụ theo đó người mua là người mở đầu trong quy trình thanh toán, thực hiện ra lệnh cho NH phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để chuyển trả cho người bán. Phạm vi áp dụng: UNC được sử dụng rộng rãi, người trả tiền hoàn toàn có thể sử dụng UNC để trả tiền cho người thụ hưởng có tài khoản cùng NH hoặc khác NH cùng hệ thống hay khác hệ thống....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nâng cao hiệu quả công tác chuyển tiền điện tử tại Ngân hàng Đống đa - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com người thụ hưởng có tài khoản cùng NH hay khác NH, trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Đối tượng áp dụng: UNC được dùng chủ yếu là đ ể thanh toán tiền hàng hoá, công nợ dịch vụ theo đó người mua là người mở đầu trong quy trình thanh toán, thực hiện ra lệnh cho NH phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để chuyển trả cho người bán. Phạm vi áp dụng: UNC được sử dụng rộng rãi, người trả tiền hoàn toàn có thể sử dụng UNC để trả tiền cho người thụ hưởng có tài kho ản cùng NH hoặc khác NH cùng hệ thống hay khác hệ thống. Ưu điểm của uỷ nhiệm chi là được sử dụng rộng rãi về phạm vi địa lý đối với mọi đối tượng khách hàng dù họ mở tài khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán nào. UNC đảm bảo quyền lợi cho bên mua do bên mua chỉ chấp nhận thanh toán khi họ đã nhận được hàng hoá, dịch vụ đúng như trong hợp đã ký kết, đồng thời, bảo vệ quyền lợi cho NH do NH thực hiện ghi nợ trước ghi có sau. Ngược lại, UNC không bảo đ ảm quyền lợi cho bên bán. Bên bán có thể gặp rủi ro do bên mua không đủ khả năng thanh toán hoặc b ên mua cố tình không thanh toán. Do đó, ngư ời ta chỉ áp dụng hình thức thanh toán này trong trường hợp bên mua và bên bán có tín nhiệm nhau hoặc thanh toán có giá trị nhỏ hoặc chủ yếu là thanh toán phi mậu dịch. Tuy nhiên, UNC vẫn là hình thức thanh toán được ưa chuộng nhất hiện nay vì đ ơn giản, dễ thực hiện. Mặt khác, NH chuyển tiền nhanh đảm bảo yêu cầu của khách h àng. Hình thức thanh toán thư tín dụng:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thư tín dụng là lệnh của NH phục vụ bên mua gửi cho NH phục vụ bên bán đ ể tiến hành trả tiền cho người bán về giá trị hàng hoá đ ã cung ứng trên cơ sở người bán xuất trình các hoá đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp phù h ợp với các điều kiện, phạm vi thời hạn hiệu lực của thư tín dụng. Phạm vi áp dụng: Thư tín dụng áp dụng giữa hai chi nhánh NH cùng hệ thống hoặc trên địa b àn phục vụ người bán có NH cùng hệ thống với NH bên mua có tham gia thanh toán bù trừ. Như thế, NH bên mua (NH phát hành) sẽ uỷ quyền cho NH cùng hệ thống với mình và cùng địa bàn với NH bên bán có tham gia thanh toán bù trừ thực hiện thanh toán hoặc chiết khấu bộ chứng từ hợp lệ của bên bán bằng phương th ức thanh toán bù trừ. Đối tượng áp dụng: Thư tín dụng thường được sử dụng đ ể thanh toán tiền h àng hoá, dịch vụ giữa hai bên mua-bán chưa hiểu rõ về nhau, chưa có mối quan hệ thân thiết và không tin tưởng nhau. Bởi lẽ, thủ tục thanh toán bằng thư tín dụng rất rườm rà khó khăn đ ối với cả bên mua và bên bán. Bên mua phải thực hiện làm thủ tục mở thư tín dụng và được NH phục vụ mình chấp nhận phát hành thư tín dụng trước khi nhận được hàng hoá dịch vụ từ người bán. Ngược lại, bên bán muốn nhận được thanh toán của NH phát hành hoặc NH thanh toán. NH chiết khấu thì phải lập được bộ chứng từ hoàn hảo, phù h ợp những đ iều kiện đã ghi trong thư tín dụng. Tron g hình thức này, th ư tín dụng được coi là căn cứ, cơ sở để hai bên mua bán trao đổi, thanh toán tiền h àng hoá dịch vụ cho nhau. Thanh toán b ằng thư tín dụng là hình thức thanh toán hữu hiệu nhất cho cả b ên mua và bên bán vì quyền lợi chính đáng của cả hai bên đều được bảo vệ. Bên mua chỉ chấp nhận thanh toán khi nhận được hàng hoá với bộ chứng từ đầy đủ như đã thoả thuận
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trong hợp đồng còn bên bán chắc chắn sẽ nhận đ ược tiền khi giao nhận bộ chứng từ đầy đ ủ cho NH phục vụ m ình. Do an toàn và chu ẩn xác cao nên nó được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. Hình thức thanh toán bằng thẻ NH: Thẻ NH là một phương tiện thanh toán hiện đại gắn liền với kỹ thuật tin học và ứng dụng tin học trong hoạt động NH. Qua thẻ NH, người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền từ máy rút tiền tự động ATM hoặc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ. Thẻ thanh toán chỉ được áp dụng trong nền tảng công nghệ tin học và viễn thông được áp dụng trong công nghệ thanh toán của NH. Thẻ thanh toán do NH phát hành và bán cho khách hàng của m ình để thanh toán chi trả các kho ản vật tư, hàng hoá, d ịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền tại các đ ại lý thanh toán hay tại các quầy rút tiền tự động. Phạm vi áp dụng thẻ NH rất rộng rãi và không bị giới hạn về không gian, thời gian. Nếu khách hàng có thể thanh toán, khách hàng có th ể sử dụng (rút tiền, gửi tiền, kiểm tra số dư trên tài khoản, thanh toán chi trả tiền h àng hoá dịch vụ....) bất cứ n ơi nào có máy ATM hoặc cơ sở chấp nhận thẻ. Hơn nữa, thanh toán bằng thẻ đ ã tiết kiệm chi phí, công sức cho ngư ời mua, người bán, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông và tăng chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Chính bởi tiện ích n ày mà thẻ NH rất được ưa chuộng ở các nư ớc trên thế giới. Tuy nhiên, việc sử dụng thanh toán bằng thẻ NH cũng bị giới hạn một mức tối đa cho phép được thanh toán trong một ngày để đ ảm bảo an to àn và khả n ăng chi trả cho nguồn thanh toán.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Với trình độ và tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay, trong tương lai, chắc ch ắn thẻ thanh toán ch ưa phải là công cụ thanh toán cuối cùng. 1.1.4.2 Các phương th ức thanh toán qua NH (Mode of payments). Tu ỳ vào trình độ phát triển của công nghệ ngân hàng cũng như đ ặc điểm tổ chức hệ thống NH, các nước có các phương thức thanh toán qua NH khác nhau. ở Việt Nam, từ khi hệ thống NH được tổ chức theo hệ thống hai cấp, các phương thức thanh toán vốn giữa các NH bao gồm: Phương thức thanh toán liên hàng: Thanh toán liên hàng là quan hệ thanh toán nội bộ giữa các ngân hàng trong cùng h ệ thống phát sinh trên cơ sở các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa các khách hàng có m ở tài khoản ở các chi nhánh ngân hàng khác nhau trong cùng hệ thống hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, đ iều ho à vốn trong nội bộ một hệ thống. Thanh toán liên hàng là một bộ phận không thể thiếu được trong công tác thanh toán của NH. Làm tốt công tác thanh toán liên hàng sẽ có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và với ngành NH nói riêng. Cụ thể : Thanh toán liên hàng thúc đẩy quá trình thanh toán nhanh chóng, chính xác. Thay vì khách hàng ph ải mang tiền mặt từ NH mua đến thanh toán cho người bán h àng, khách hàng chỉ cần uỷ nhiệm cho NH phục vụ m ình trích tài khoản đ ể thanh toán cho người bán thông qua NH phục vụ người bán. Thanh toán liên hàng góp phần nâng cao tốc độ luân chuyển vốn tiền tệ phục vụ quá trình tái sản xuất mở rộng, do thời gian thanh toán nhanh, rút ngắn quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá dịch vụ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thanh toán liên hàng tạo đ iều kiện cho việc mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần khuyến khích cá nhân, tổ chức mở tài khoản tại các NH, ổn định và mở rộng khách hàng. Thanh toán liên hàng góp phần giảm chi phí lưu thông do không phải vận chuyển tiền mặt từ nơi này đến n ơi khác để thanh toán, đồng thời, hạn chế được mất mát tham ô trong thanh toán. Tuy nhiên, thanh toán liên hàng chỉ áp dụng với những ngân h àng trong cùng h ệ thống. Việc xử lý chứng từ vẫn mang tính thủ công, phát hiện sai lầm chậm, khó bảo toàn, b ảo mật thông tin, đ ặc biệt là việc quyết toán cuối n ăm rất vất vả, công việc quá nhiều, sang n ăm sau công việc n ăm trước vẫn chưa giải quyết xong. Phương thức thanh toán bù trừ: Thanh toán bù trừ là một phương thức thanh toán giữa các NH khác hệ thống trên cùng một địa bàn do NHNN chủ trì. Thông qua nghiệp vụ này, các NH thực hiện thu hộ chi hộ cho NH khác và sẽ thanh toán quyết toán ngay trong ngày khi quyết toán bù trừ. Thanh toán bù trừ thực hiện theo quyết định 181/NH-QĐ ngày 10/10/1991 về “Quy tắc tổ chức và k ỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các NH” và Công văn 637/Kinh tế ngày 28/10/1991 về hướng dẫn thực hiện quyết đ ịnh 181/NH-QD. Để đư ợc tham gia thanh toán bù trừ, các thành viên phải tuân thủ đầy đ ủ các quy đ ịnh do NH chủ trì quy định, phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ tại NH chủ trì. Cán bộ đi giao dịch thanh toán bù trừ phải có đủ năng lực, trình độ và đảm bảo đủ các điều kiện giao dịch, phải đăng ký m ẫu chữ ký tại NH th ành viên khác và tại NH chủ trì. Nếu để xẩy ra sai sót, tổn thất thì thành viên phải chịu trách nhiệm theo quy đ ịnh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Về thanh toán số chênh lệch trong thanh toán bù trừ: Phải trích TK tiền gửi để thanh toán, n ếu không đủ thì phải nộp tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh toán, cũng có thể vay NH chủ trì để thanh toán, trường hợp NH chủ trì không cho vay thì phải phạt chậm trả. Chứng từ sử dụng trong thanh toán bù trừ bao gồm các chứng từ thanh toán gốc, các bảng kê m ẫu số 12,14,15,16 được giao nhận trực tiếp tại phiên thanh toán bù trừ. Các chứng từ chưa thuộc phạm vi thanh toán bù trừ như u ỷ nhiệm thu, thư tín dụng, séc...thì chuyển sang NH thanh toán để thực hiện ghi nợ trước. TK sử dụng: Nếu là NH chủ trì thì sử dụng TK 5011. Tài khoản này dùng để hạch toán kết quả thanh toán bù trừ của NH chủ trì với NH thành viên tham gia thanh toán bù trừ và sau khi thanh toán bù trừ xong thì hết số dư. Nếu là NH thành viên thì sử dụng TK 5012. Tài khoản này dùng để hạch toán kết quả thanh toán bù trừ với các NH khác và sau khi thanh toán bù trừ xong cũng phải hết số dư. Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN: Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN là phương thức thanh toán giữa các NH khác hệ thống khác địa bàn, đ ều mở tài khoản tại NHNN. Để áp dụng ph ương th ức thanh toán này phải có các đ iều kiện sau: -Hai NH phải mở tài khoản tại một hay hai chi nhánh NHNN và làm đầy đ ủ các thủ tục về mở tài khoản tiền gửi theo quy đ ịnh. -Tài khoản tiền gửi của các NH phải thường xuyên có số d ư để đ ảm bảo khả năng thanh toán kịp thời. -Dấu và chữ ký trên chứng từ và bảng kê chứng từ thanh toán qua NHNN phải đúng với mẫu dấu, chữ ký đ ã đ ăng ký.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Việc thanh toán phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Nếu NH nào để chậm trễ thì NH đó sẽ bị phạt. Thanh toán qua mở tài kho ản tiền gửi tại NHNN đáp ứng nhu cầu thanh toán đối với các khách hàng mở tài kho ản tiền gửi tại các NH khác hệ thống khác địa bàn, thúc đẩy quá trình trao đổi và sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, phương thức này ít được áp dụng do tốc độ thanh toán chậm. Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi ở NH khác: Khi các NHTM không cùng h ệ thống, không cùng địa phương có tần suất thanh toán trực tiếp với nhau cao, nếu thanh toán từng lần qua tài kho ản tiền gửi tại NHNN thì tốc độ chậm. Để khắc phục nhược điểm n ày, NHNN cho phép các NHTM mở tài khoản tại nhau đ ể thanh toán trực tiếp. Định kỳ, các NHTM thanh quyết toán với nhau thông qua tài khoản tiền gửi tại NHNN. Theo phương thức này, các NHTM có thể đ ều mở tài khoản tiền gửi ở NH khác để uỷ quyền thu hộ cho khách h àng. Việc thu hộ, chi hộ chỉ tiến hành trong ph ạm vi những khoản thanh toán đ ã thoả thuận và quy định trong hợp đồng uỷ thác thanh toán giữa các NH. Mỗi khi phát sinh các khoản thanh toán thu hộ chi hộ, NH mới phát sinh phải gửi các chứng từ thanh toán cho NH có quan hệ hạch toán sổ sách. Định kỳ thanh toán, các NH phải đối chiếu số liệu với nhau, quyết toán số tiền đ ã thu hộ, chi hộ và thanh toán với nhau số ch ênh lệch phải thu, phải trả. Phương thức thanh toán mở tài khoản tại nhau đ ã làm gia tăng tốc độ thanh toán, hạn ch ế được những nhược điểm đã phân tích ở trên. Tuy nhiên, việc mở tài kho ản tại nhau làm cơ sở cho việc thanh toán cho nhau đã gây đọng vốn cho các NHTM. Phương thức thanh toán uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ giữa các NHTM:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Để khắc phục những hạn chế của phương thức mở tài khoản tại nhau, NHNN cho phép các NHTM có thể ký hợp đồng thanh toán song biên trên cơ sở sự tín nhiệm giữa hai NHTM và hợp đồng thanh toán có quy đ ịnh rõ nội dung thanh toán, số tiền tối đa cho một món thanh toán, tổng số tiền thanh toán, kỳ hạn thanh quyết toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN. 1.2 Hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 1.2.1 Qúa trình phát triển của thanh toán chuyển tiền đ iện tử. Thanh toán liên hàng thủ công: Trong thời kỳ bao cấp, hoạt động thanh toán giữa các NH khác địa b àn bằng thủ công với một phương th ức truyền thống duy nhất là thanh toán liên hàng bằng thư, bằng đ iện qua đ ường bưu điện. Thời gian cho một món thanh toán thông thường phải từ 3 -5 ngày và th ậm chí là hàng tuần cho những món đ i tỉnh xa. Do việc thanh toán chậm, lượng vốn nằm trong thanh toán chiếm khá lớn không đáp ứng công việc kinh doanh của khách hàng nên đ ã tạo ra tâm lý không muốn thanh toán không dùng tiền mặt qua NH mà chỉ muốn dùng phương tiện trực tiếp bằng tiền mặt. Vì vậy đ ã gây ra áp lực rất lớn về tiền mặt, tạo sự khan hiếm giả tạo, đã xu ất hiện tỷ lệ % giữa thanh toán bằng chuyển khoản và tiền mặt. Đây cũng là một trong những nguyên nhân góp phần làm tăng tốc độ lạm phát vào những năm 1988, 1989 có thời kỳ lên đến 3 con số. NHNN đã phải dùng “liệu pháp sốc” tăng laxi suất lên rất cao, có thời kỳ lên đến 12%/ tháng. Thanh toán liên hàng qua mạng: Từ năm 1989, h ệ thống NH đax bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào các ho ạt động nghiệp vụ, đi đầu là hệ thống NHNN, đ ặc biệt từ n ăm 1993 đ ã ứng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực thanh toán. Thời kỳ này, các NH đã từng bư ớc thích nghi với cơ ch ế mới, chủ động trong việc đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động thanh toán của m ình đ ể phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, chuyển từ hình th ức thanh toán liên hàng bằng thư qua bưu điện sang thanh toán liên hàng qua m ạng vi tính, chuyển việc giấy báo liên hàng b ằng tay theo mẫu in sẵn của NHTW sang lập trên máy vi tính, việc đối chiếu cũng được thực hiện qua mạng vi tính. áp dụng hình thức này tốc độ thanh toán tăng rõ rệt, thời gian của một món thanh toán chỉ còn từ một đến hai ngày, giảm được lư ợng vốn nằm trong thanh toán, được khách hàng đánh giá cao, từng bước xoá bỏ khoảng cách của các DN và xã hội đ ối với NH. Thanh toán chuyển tiền đ iện tử: 1.2.2 Khái niệm, đ ặc điểm và một số quy đ ịnh chung: Khái niệm: Thanh toán chu yển tiền điện tử là toàn bộ quá trình xử lý một khoản chuyển tiền qua mạng máy vi tính kể từ khi nhận được một lệnh chuyển tiền của người phát lệnh đ ến khi hoàn tất việc thanh toán cho ngư ời thụ hưởng (đối với chuyển tiền Có) ho ặc thu nợ từ người nhận lệnh (đối với chuyển tiền Nợ). Đặc điểm: -Quy trình thanh toán điện tử thay thế quy trình thanh toán liên hàng qua máy vi tính hiện hành là quy trình h ạch toán quản lý đ iều h ành vốn tập trung trong hệ thống NHCT Việt Nam. -Thanh toán chuyển tiền đ iện tử đ ược thực hiện trong môi trường pháp lý và chuẩn hoá cao.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Các công đoạn trong thanh toán chuyển tiền điện tử chủ yếu đư ợc tự động hoá. Quá trình thanh toán chuyển tiền, tra soát, trả lời tra soát, chấp nhận, trả lời chấp nhận được chương trình xử lý tự động nên đ ảm bảo độ chính xác cao độ. -Phần tính ký hiệu mật được cài đặt một chương trình riêng đòi hỏi tính bảo mật hết sức nghiêm ngặt. Hơn nữa, hai lần mã khoá bảo mật của hai bộ phận chức năng kế toán và tin học giúp cho quá trình thanh toán chuyển tiền đ iện tử đ ạt độ an to àn tài sản rất cao. Một số quy đ ịnh chung: -Phạm vi chuyển tiền điện tử gồm các chuyển tiền có và chuyển tiền nợ bằng VNĐ hoặc bằng ngoại tệ giữa các NH cùng hệ thống. Các hoạt động thanh toán bù trừ tự động, thanh toán với các TCTD khác, ATM, POS, SWIFT không thuộc phạm vi quy ch ế n ày (ch ỉ tạo các giao diện cần thiết từ TTTT ra các hệ thống khác). -Đối tượng áp dụng đối với tất cả các CNNH cùng hệ thống có đủ điều kiện kỹ thuật, nắm vững quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử, được Tổng Giám đốc NHCT VN cho phép tham gia bằng văn b ản. -Mọi khách hàng giao d ịch với NHCT VN đều được tham gia hệ thống thanh toán điện tử theo quy chế thanh toán qua NH ban hành theo quyết định số 22/QĐ-NH1 của Thống đốc NHNN và các văn b ản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCT VN. -Các nghiệp vụ phát sinh trong thanh toán đ iện tử được hoàn tất trong một ngày làm việc. Trường hợp khách hàng yêu cầu chi nhánh NHCT phục vụ chuyển nhanh và hoàn tất trong thời gian 1 -3 h, khách hàng không phải chịu thêm phí. -Mọi khoản thanh toán đ iện tử gắn liền với nghiệp vụ thanh toán và quản lý vốn của của NHCT Việt Nam đối với từng chi nhánh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Trung tâm thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức quy trình nghiệp vụ thanh toán, thực hiện việc nhận, hạch toán và chuyển thông tin từ NH khởi tạo đến NH nhận, đảm bảo theo dõi ch ặt chẽ, hạch toán đầy đ ủ các nghiệp vụ thanh toán và h ạn mức vốn, đồng thời, theo dõi tính lãi điều hoà vốn cho các chi nhánh tỉnh, thành phố ngày 20 hàng tháng. -Trung tâm thanh toán căn cứ vào quy trình nghiệp vụ trong quy ch ế n ày thiết kế và xây dựng chương trình ứng dụng, tổ chức hệ thống đảm bảo kỹ thuật đáp ứng đ ầy đủ các yêu cầu nghiệp vụ và thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn. -Các Trưởng phòng kế toán chi nhánh NHCT chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ thanh toán, về các quyết định chuyển tiền đi đ ến cũng nh ư hạch toán vào các tài khoản thích hợp. -Trung tâm điện toán NHCT Việt Nam chịu trách nhiệm về việc đ ảm bảo kỹ thuật của các thông tin trên đường truyền từ trung tâm thanh toán đến các chi nhánh NHCT. -Căn cứ các chức n ăng nhiệm vụ được giao, các cá nhân tham gia quy trình thanh toán ch ấp hành nghiêm túc các quy đ ịnh và thực hiện tốt nhiệm vụ sẽ được khen th ưởng; cá nhân nào vi ph ạm chế độ, tuỳ theo mức độ hậu quả sẽ phải bồi thường vật chất hoặc kỷ luật hành chính thích đáng. 1.2.3 Tài khoản và ch ứng từ đ ược sử dụng trong thanh toán chuyển tiền điện tử. 1.2.3.1 Các Tài khoản được sử dụng. Các tài kho ản sử dụng để phản ánh mối quan hệ thanh toán và quản lý vốn giữa TTTT với chi nhánh cấp 1 bao gồm: TK Điều chuyển vốn (ĐCV) trong kế hoạch.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com TK Điều chuyển vốn ngo ài kế hoạch. TK Điều chuyển vốn khoanh nợ. TK Điều chuyển vốn ký quỹ. TK Điều chuyển vốn quá hạn. TK Điều chuyển vốn ch ờ thanh toán. TK Điều chuyển chờ vốn. TK Điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống. TK Điều chuyển vốn cho vay tài trợ xuất khẩu. TK Điều chuyển vốn cho vay bão lụt. TK Điều chuyển vốn cho vay từ quỹ tín dụng đào tạo. TK Điều chuyển vốn cho vay dự án của NH Tái thiết đức(KFW). TK Điều chuyển vốn cho vay dự án của NH Cân Đối Đức (DAT). TK Điều chuyển vốn cho vay dự án vừa và nhỏ. TK Điều chuyển vốn dự phòng rủi ro. TK Điều chuyển vốn cố định. TK Điều chuyển vốn khác. 1.2.3.2 Chứng từ sử dụng trong chuyển tiền đ iện tử. Chứng từ ghi sổ kế toán chuyển tiền điện tử là lệnh chuyển tiền (bằng giấy hoặc dưới dạng đ iện tử). Chứng từ gốc dùng làm cơ sở để lập lệnh chuyển tiền là các chứng từ thanh toán theo ch ế độ hiện hành (UNC, UNT...). Lệnh chuyển tiền d ưới dạng chứng từ giấy phải lập theo đúng mẫu và đủ số liên do NHNN quy định và phải đảm bảo tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ theo quy đ ịnh tại
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm
67 p | 841 | 468
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác bán hàng tại công ty TNHH Bích Hợp
74 p | 881 | 352
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị bán hàng tại Công ty TNHH Việt Thiên
69 p | 494 | 169
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nguồn nhân sự tại Công ty TNHH Xây dựng thương mại thép Mạnh Tiến
73 p | 992 | 166
-
TIỂU LUẬN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác Văn thư - Lưu trữ trong văn phòng Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ tinh C ông nghiệp
45 p | 1110 | 102
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh liên kết đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa
15 p | 1022 | 95
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch NHNoVN
82 p | 212 | 95
-
Đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ ”
37 p | 310 | 87
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ quan UBND thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
102 p | 166 | 59
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ
38 p | 160 | 47
-
Tiểu luận Nghiên cứu khoa học: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Visein Quảng Bình
44 p | 168 | 41
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại Trường Đại học Thành Đông
35 p | 203 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
129 p | 129 | 26
-
báo cáo đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chánh trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch NHNNVN
82 p | 121 | 26
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quế Võ
38 p | 138 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị văn phòng: Nâng cao hiệu quả công tác văn thư tại Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
77 p | 57 | 8
-
Đề tài khoa học: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bố trí cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước
11 p | 131 | 6
-
Đề án tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Lát- tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
46 p | 63 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn