i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình “NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN,
MẬT ĐỘ NUÔI VÀ THỨC ĂN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SINH
KHỐI Artemia franciscana NUÔI TRONG AO ĐẤT TẠI CAM RANH” trong luận án
này là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả thu được trong luận án này là thành
quả nghiên cứu của các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Mã số B2007-13-18 và
B2010-13-59). Tôi là chủ nhiệm đề tài của 2 đề tài nghiên cứu trên.
Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Nhà
trường, Bộ Giáo dục & Đào tạo và pháp luật về lời cam đoan này.
NGHIÊN CỨU SINH
NGUYỄN TẤN SỸ
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin trân trọng kính gửi đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha
Trang, Ban Chủ nhiệm Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Khoa Sau Đại học Trường Đại học
Nha Trang lòng biết ơn chân thành khi tôi là nghiên cứu sinh được học tập, công tác và
nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến hai Thầy hướng dẫn: Phó Giáo sư – Tiến
sĩ Nguyễn Văn Hòa (Đại học Cần Thơ) và Phó Giáo sư - Tiến sĩ Lại Văn Hùng (Đại
học Nha Trang) đã hướng dẫn đề tài và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án đúng tiến độ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cung cấp kinh phí để tôi
thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Mã số B2007-13-18 và B2010-13-
59). Thành quả của các nghiên cứu đó đã giúp cho tôi hoàn thành được luận án này.
Tôi xin cảm ơn Phòng KHCN đã đôn đốc và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành các đề tài NCKH cấp Bộ và được sử dụng số liệu để hoàn thành luận án
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trong Khoa Nuôi trồng Thủy sản,
Trường Đại học Nha Trang đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài. Cảm ơn sự hỗ
trợ tích cực trong nghiên cứu khoa học của các Thầy Cô giáo ở Bộ môn Sinh học Nghề
cá.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Muối Cam Ranh đã tạo điều kiện về cơ sở
vật chất và ao nuôi để tôi thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị
để bố trí các thí nghiệm trong quá trình triển khai đề tài. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của
Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nha Trang và các cán bộ
của Viện đã giúp đỡ trong việc phân tích mẫu.
Xin cám ơn các em sinh viên khóa 45NT (Trần Thị Diễm Tuyết, Trần Thị Bích
Hà, Phạm Văn Tuân); Khóa 46NT (Đỗ Thị Mai Hương, Phạm Văn Lưỡng, Nguyễn
Anh Tiến) Khóa 47NT (Nguyễn Duy Linh, Trương Thị Thắm, Nguyễn Thị Nhung,
Nguyễn Thị Mỹ Dung, Hoàng Thị Hoài); Khóa 48NT (Phan Thành Đông, Đỗ Thị
Phương Dung, Lê Thị Dung, Nguyễn Thị Giang, Triệu Thị Lý, Đỗ Thị Phượng); Khóa
iii
49NT (Hoàng Phú Sảm, Vũ Ngọc Phương, Lê Thị Thùy) đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong
công tác nghiên cứu của đề tài.
Cuối cùng tôi muốn nói lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình đã hỗ
trợ về tinh thần cũng như vật chất cho tôi trong quá trình thực hiện luận án này.
Nha Trang, 2011
Nguyễn Tấn Sỹ
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iv
Danh mục các chữ viết tắt
viii
Danh mục các bảng
x
Danh mục các hình và
xii
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án
xiii
MỞ ĐẦU
1
Chương 1. TỔNG QUAN
4
1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ARTEMIA
4
1.1.1. Vị trí phân loại và phân bố
4
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và vòng đời
5
1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng
6
1.1.4. Đặc điểm sinh sản
7
1.2. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA SINH KHỐI ARTEMIA
8
1.2.1. Thành phần sinh hóa của Artemia
8
1.2.2. Vai trò của Artemia trong nuôi trồng thủy sản
12
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
ARTEMIA TRONG AO NUÔI
18
1.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường trong ao nuôi
18
1.3.2. Ảnh hưởng của cấu trúc ao nuôi
20
1.3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố hữu sinh trong ao nuôi
24
1.3.4. Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật
25
1.4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU NUÔI ARTEMIA Ở VIỆT NAM
30
1.5. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
34
1.5.1. Vị trí địa lý
34
1.5.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn
35
v
1.5.3. Những điểm khác biệt về đặc điểm khí hậu, thủy văn và thổ nhưỡng giữa
Cam Ranh và Vĩnh Châu
37
1.6. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
38
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
39
2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
39
2.2. SƠ ĐỒ KHỐI NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
39
2.3. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
40
2.3.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến năng suất và chất
lượng Artemia franciscana
40
2.3.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ nuôi đến năng suất và chất
lượng Artemia franciscana
41
2.3.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến năng suất
và chất lượng Artemia franciscana
41
2.3.4. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi
đến năng suất và chất lượng Artemia franciscana
42
2.3.5. Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến năng suất và
chất lượng Artemia franciscana
43
2.3.6. Thí nghiệm 6: Thử nghiệm nuôi thu sinh khối Artemia franciscana với các
kết quả nghiên cứu đạt được
44
2.3.7. Thí nghiệm 7: Đánh giá chất lượng Artemia franciscana thông qua ương nuôi
cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) giai đoạn 30-60 ngày tuổi
44
2.4. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
46
2.5. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI, MẬT ĐỘ TẢO VÀ KỸ
THUẬT NUÔI TẢO
49
2.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU
52
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
53
3.1. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SINH
KHỐI Artemia franciscana NUÔI TRONG AO ĐẤT
53
3.1.1. Diễn biến của các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 1
53
3.1.2. Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng của Artemia
54
3.1.3. Ảnh hưởng của độ mặn đến tỷ lệ sống của Artemia
56
vi
3.1.4. Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh sản của Artemia
57
3.1.5. Ảnh hưởng của độ mặn đến thành phần tảo trong ao nuôi
58
3.1.6. Ảnh hưởng của độ mặn đến năng suất sinh khối Artemia franciscana
66
3.1.7. Ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau đến chất lượng Artemia
68
3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
Artemia franciscana
71
3.2.1. Diễn biến của các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 2
71
3.2.2. Kết quả gây nuôi tảo ở thí nghiệm 2
72
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến sinh trưởng của Artemia
76
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến tỷ lệ sống của Artemia
77
3.2.5. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến một số chỉ tiêu sinh sản của Artemia
78
3.2.6. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến năng suất sinh khối Artemia franciscana 79
3.2.7. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến chất lượng Artemia franciscana
80
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
Artemia franciscana
82
3.3.1. Ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng
Artemia
82
3.3.2. Ảnh hưởng của loài tảo có chất lượng tốt chiếm ưu thế trong ao nuôi đến
năng suất và chất lượng Artemia franciscana
88
3.3.3. Ảnh hưởng của loại thức ăn bổ sung đến năng suất và chất lượng Artemia
franciscana
101
3.4. THỬ NGHIỆM NUÔI THU SINH KHỐI Artemia franciscana TRONG AO ĐẤT
THEO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC
108
3.4.1. Diễn biến các yếu tố môi trường trong các ao nuôi thử nghiệm
108
3.4.2. Sinh trưởng về chiều dài (mm) của Artemia
109
3.4.3. Tỷ lệ sống của Artemia trong các ao nuôi thử nghiệm
110
3.4.4. Năng suất sinh khối Artemia ở thí nghiệm 6
110
3.4.5 Chất lượng của Artemia nuôi theo qui trình thử nghiệm
111
3.4.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế
113
3.5. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG Artemia franciscana QUA ƯƠNG NUÔI CÁ CHIM
VÂY VÀNG (Trachinotus blochii) GIAI ĐOẠN 30-60 NGÀY TUỔI
115
vii
3.5.1. Diễn biến các yếu tố môi trong các nghiệm thức thí nghiệm
115
3.5.2. Hàm lượng protein và lipit ở các loại thức ăn
116
3.5.3. Ảnh hưởng của các dạng sinh khối Artemia đến sinh trưởng của cá TN 116
3.5.4. Ảnh hưởng của các dạng sinh khối Artemia đến tỷ lệ sống của cá chim vây
vàng giai đoạn 30-60 ngày tuổi
119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
120
KẾT LUẬN
120
KIẾN NGHỊ
121
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ascorbic acid
Vitamin C
o AA
Analysis Of Variance between groups
o ANOVA
(20:4n-6)
Axít arachidonic
o ARA
Body weight
Khối lượng cơ thể
o BW
cộng tác viên
o ctv
(22:6n-3)
Axít decosahexaenoic
o DHA
Dissolved oxygen
Nồng độ oxy hòa tan (mg/L)
o DO
Dry weight
Khối lượng khô
o DW
(20:5n-3)
Axít eicosapentaenoic
o EPA
Fatty axit
Axít béo
o FA
Hồ muối lớn
o GSL Great Salt Lake
o HUFA (highly unsaturated fatty acids) Axít béo có mức chưa no cao.
Kí lô Dalton
o kDa
Khối lượng
o KL
(18:2n-6)
Axít linoleic
o LA
(18:3n-3)
Axít α-linolenic
o LNA
Mysis
o M
miligam trên lít
o Mg/L
o MUFA (mono unsaturated fatty acids) Axít không no một nối đôi
Nauplius
Ấu trùng
o N
Nghiệm thức
o NT
Nuôi trồng thủy sản
o NTTS
Postlarvae
Hậu ấu trùng
o PL
Part per million
Nồng độ phần triệu
o ppm
Axít không no nhiều nối đôi
o PUFA (polyunsaturated fatty acids)
polyvinyl clorua
o PVC
Standard deviation
Độ lệch chuẩn
o SD
Standard error
Sai số chuẩn
o SE
ix
(saturated fatty acids)
Axít béo bão hòa
o SFA
San Francisco Bay
Vịnh San Francisco
o SFB
(specific growth rate)
Tốc độ sinh trưởng đặc trưng
o SGR
Silic
silíc
o Si
Total fatty acids
Tổng acid béo
o TFA
Total length
Chiều dài thân
o TL
Thí nghiệm
o TN
Wet weight
Khối lượng tươi
o WW
Zoea
o Z
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Thành phần sinh hóa (%) ở các giai đoạn phát triển của Artemia
9
Bảng 1.2: Thành phần axít béo (%) ở các giai đoạn phát triển của Artemia
10
Bảng 1.3: Thành phần axit amin ở các giai đoạn phát triển của Artemia
10
Bảng 1.4: Hàm lượng vitamin (µg/g khô) ở các giai đoạn phát triển của Artemia
11
Bảng 1.5: Chế độ cho ăn điển hình đối với các giai đoạn ấu trùng Penaeus
13
Bảng 1.6: Hàm lượng và tỷ lệ của EPA, DHA và ARA ở các loại thức ăn sống
15
Bảng 3.1: Các yếu tố môi trường trong ao nuôi ở các độ mặn khác nhau
53
Bảng 3.2: Sinh trưởng về chiều dài (mm) của Artemia ở các độ mặn khác nhau
54
Bảng 3.3: Tốc độ sinh trưởng đặc trưng SGRL (%/ngày) của Artemia nuôi ở các độ mặn
khác nhau
55
Bảng 3.4: Tỷ lệ sống (%)của Artemia nuôi ở các độ mặn khác nhau
56
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu về sinh sản của Artemia ở thí nghiệm 1
57
Bảng 3.6: Kết quả gây nuôi tảo trong ao ở các độ mặn khác nhau
58
Bảng 3.7: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo trong ao nuôi ở các độ mặn khác
nhau
62
Bảng 3.8: Thành phần sinh hóa của Artemia khi nuôi ở các độ mặn khác nhau
68
Bảng 3.9: Thành phần axít béo của Artemia khi nuôi ở các độ mặn khác nhau
69
Bảng 3.10: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 2
71
Bảng 3.11: Kết quả gây nuôi tảo ở thí nghiệm 2
72
Bảng 3.12: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo trong các ao nuôi ở TN 2
74
Bảng 3.13: Sinh trưởng về chiều dài (mm) của Artemia ở thí nghiệm 2
76
77
Bảng 3.14: Tốc độ sinh trưởng đặc trưng SGRL (%/ngày) của Artemia ở TN 2
Bảng 3.15: Tỷ lệ sống (%) của Artemia ở thí nghiệm 2
78
Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu về sinh sản của Artemia ở thí nghiệm 2
78
Bảng 3.17: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 2
80
Bảng 3.18: Thành phần axít béo của Artemia ở thí nghiệm 2
81
Bảng 3.19: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 3
83
Bảng 3.20: Sinh trưởng của Artemia ở thí nghiệm 3
84
Bảng 3.21: Tỷ lệ sống (%) của Artemia ở thí nghiệm 3
85
xi
Bảng 3.22: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 3
86
Bảng 3.23: Thành phần axít béo của Artemia ở thí nghiệm 3
87
Bảng 3.24: Các yếu tố môi trường trong các ao nuôi ở thí nghiệm 4
88
Bảng 3.25: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo ở NT1 của thí nghiệm 4
90
Bảng 3.26: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo ở NT2 của thí nghiệm 4
91
Bảng 3.27: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo ở NT3 của thí nghiệm 4
92
Bảng 3.28: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo ở NT4 của thí nghiệm 4
93
Bảng 3.29: Sinh trưởng của Artemia ở thí nghiệm 4
96
Bảng 3.30: Tỷ lệ sống của Artemia ở thí nghiệm 4
97
Bảng 3.31: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 4
99
Bảng 3.32: Thành phần axít béo của Artemia ở thí nghiệm 4
99
Bảng 3.33: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 5
101
Bảng 3.34: Sinh trưởng của Artemia ở thí nghiệm 5
102
Bảng 3.35: Tỷ lệ sống của Artemia ở thí nghiệm 5
103
Bảng 3.36: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 5
105
Bảng 3.37: Thành phần axít béo của Artemia ở thí nghiệm 5
106
Bảng 3.38: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 6
108
Bảng 3.39: Sinh trưởng của Artemia ở thí nghiệm 6
109
Bảng 3. 40: Năng suất sinh khối của Artemia ở thí nghiệm 6
110
Bảng 3.41: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 6
111
Bảng 3.42: Thành phần axít béo của Artemia ở các giai đoạn phát triển
112
Bảng 3.43: Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế nuôi thu sinh khối Artemia
113
Bảng 3.44: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 7
115
Bảng 3.45: Hàm lượng protein và lipit trong các loại thức ăn
116
Bảng 3.46: Chiều dài trung bình (cm/con) của cá trong quá trình thí nghiệm
117
Bảng 3.47: Khối lượng trung bình (g/con) của cá trong quá trình thí nghiệm
118
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Artemia franciscana trưởng thành
4
Hình 1.2: Sự phân bố của Artemia trên thế giới
5
Hình 1.3: Vòng đời phát triển của Artemia
6
Hình 1.4: Sử dụng Artemia làm giàu để đưa các chất cần thiết vào cơ thể đối tượng
nuôi
12
Hình 1.5: Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
35
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
39
Hình 2.2: Cách đo chiều dài của Nauplius và Artemia trưởng thành
47
Hình 3.1: Kết quả gây nuôi tảo trong ao nuôi ở các độ mặn khác nhau
59
Hình 3.2: Biến động số lượng loài tảo trong thời gian thí nghiệm ở các độ mặn khác
nhau
64
Hình 3.3: Biến động mật độ tảo trong thời gian thí nghiệm ở các độ mặn khác nhau 65
Hình 3.4: Năng suất sinh khối Artemia franciscana nuôi ở các độ mặn khác nhau 67
Hình 3.5: Kết quả gây nuôi tảo ở thí nghiệm 2
73
Hình 3.6: Năng suất sinh khối của Artemia franciscana ở thí nghiệm 2
80
Hình 3.7: Năng suất sinh khối của Artemia ở thí nghiệm 4
98
Hình 3.8: Năng suất sinh khối của Artemia ở thí nghiệm 5
104
Hình 3.9: Tỷ lệ sống của Artemia ở thí nghiệm 6
110
Hình 3.10: Tỷ lệ sống của cá trong quá trình thí nghiệm
119
xiii
THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: “Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, mật độ nuôi và thức ăn đến năng suất và chất lượng sinh khối Artemia franciscana Kelloge, 1906 nuôi trong ao đất tại Cam Ranh”
62 62 70 05
Chuyên ngành: Mã số: Họ và tên nghiên cứu sinh: Họ và tên người hướng dẫn:
Nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ Nguyễn Tấn Sỹ 1 PGS-TS Nguyễn Văn Hòa 2 PGS-TS Lại Văn Hùng
Cơ sở đào tạo:
Trường Đại học Nha Trang
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
1. Độ mặn không ảnh hưởng đến sinh trưởng, sức sinh sản, thành phần sinh hóa, nhưng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và có ảnh hưởng gián tiếp đến hàm lượng các axit béo thiết yếu trong nhóm HUFA (EPA, DHA). Do đó độ mặn ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh khối và ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng Artemia. Trong phạm vi nghiên cứu, độ mặn thích hợp nhất để nuôi Artemia đạt năng suất và chất lượng cao trong khoảng 70-90 ‰.
2. Mật độ nuôi không ảnh hưởng đến sức sinh sản, thành phần sinh hóa và thành phần axit béo, nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của Artemia. Trong phạm vi nghiên cứu, mật độ nuôi thích hợp nhất để nuôi Artemia đạt năng suất và chất lượng cao là 100 nauplius/lít.
3. Thức ăn có ảnh hưởng đáng kể đến sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng của Artemia. Trong phạm vi nghiên cứu cho thấy loài tảo Chaetoceros sp. là thức ăn thích hợp cho Artemia. Sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng của Artemia ở các ao nuôi có loài tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế đều cao hơn so với các loài tảo khác. Việc sử dụng các loại thức ăn bổ sung như bột ngô, bột đậu nành và tảo khô spirulina cho Artemia ở các ao nuôi thu sinh khối đã nâng cao năng suất sinh khối và chất lượng của Artemia. Trong đó, tảo khô spirulina cho kết quả tốt hơn các loại thức ăn bổ sung khác.
4. Năng suất và chất lượng Artemia đã được nâng cao đáng kể khi nuôi thử nghiệm trong ao đất ở độ mặn trong khoảng 70-90‰, mật độ nuôi 100 nauplius/lít, gây nuôi tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế trong ao nuôi, dùng tảo khô Spirulina làm thức ăn bổ sung khi mật độ tảo trong ao nuôi giảm.
5. Có thể sử dụng sinh khối Artemia sống để thay thế cho thức ăn công nghiệp trong ương nuôi cá chim vây vàng giai đoạn 30-60 ngày tuổi, sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá con không có sự sai khác có ý nghĩa giữa 2 loại thức ăn thí nghiệm. Sử dụng kết hợp sinh khối Artemia sống với thức ăn viên NRD để ương cá chim vây vàng giai đoạn 30-60 ngày tuổi đã nâng cao tỷ lệ sống và sinh trưởng so với nghiệm thức đối chứng.
Nghiên cứu sinh
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Tấn Sỹ
xiv
Abstracts
Thesis title: “Study the effect of salinity, density and food on the productivity and quality of Artemia franciscana biomass cultured in the earthen pond at Cam Ranh” Marine and Brackishwater Aquaculture
Major: Major code: 62 62 70 05 PhD Student: Nguyen Tan Sy Supervisor: 1. Associate Prof. Dr. Nguyen Van Hoa
2. Associate Prof. Dr. Lai Van Hung
Educational institution: Nha Trang University
Key Findings:
1. Salinity did not affect the growth, fecundity, biochemical composition, but affected the survival and indirectly on levels of essential fatty acids of HUFA group (EPA, DHA). Thus salinity affected directly on biomass yield and impacts indirectly to the quality of Artemia. Within this study, the optimum salinity to improve productivity and quality of Artemia was determined between 70 ppt and 90 ppt.
2. Stocking density did not affect on fecundity, biochemical composition and fatty acid composition, but affected directly on the growth and survival rate of Artemia. within the study, the most appropriate stocking density to improve productivity of Artemia biomass is 100 nauplii/litre.
3. The different foods had a significant effect on the growth, survival, productivity and quality of Artemia. This study showed that Chaetoceros sp. displayed as a suitable food for Artemia franciscana in comparison to Chlorella sp., Nannochloropsis oculata or mixed algae. The use of food supplements such as corn meal, soybean meal and spirulina algae in ponds for Artemia enhanced biomass yield and quality of animals. In particular, spirulina algae gives better results than the others.
4. Productivity and quality of Artemia was significantly enhanced in trial culture in the earthen ponds at salinities between 70 ppt and 90 ppt, stocking density 100 nauplii/liter, Chaetoceros sp. and Spirulina algae as supplement food source when the density of algae in the pond decrease .
5.
Artemia biomass can be used to replace artificial food in larval rearing of the snubnose pompano (Trachinotus blochii) at 30-60 day-old stage. The growth and survival of fry not different significantly between the two food treatments. The use of Artemia biomass in conjunction with industrial food NRD of INVE in larval rearing the snubnose pompano in period 30-60 days of age had improved the survival and growth rate in comparison to the control treatment (only using industrial food).
Phd Student
Nguyen Tan Sy
1
MỞ ĐẦU
Artemia được biết đến vào những năm đầu thập niên 30 và đã trở thành nguồn
thức ăn sống lý tưởng cho ấu trùng cá và giáp xác [70], [83], [87], [91]. Artemia có giá
trị dinh dưỡng rất cao, đặc biệt Artemia tiền trưởng thành và trưởng thành có giá trị
dinh dưỡng cao hơn ở giai đoạn ấu trùng [12], [52], [70], [92], [93]. Vì thế sinh khối
Artemia là thức ăn cần thiết cho hầu hết các đối tượng trong nuôi trồng thủy sản.
Trong vài năm trở lại đây, nhu cầu về sinh khối Artemia cho nghề nuôi ốc hương ở
khu vực Nam Trung Bộ nói chung và Khánh Hòa nói riêng rất lớn nên nhiều thương
lái ở miền Trung đặt mua sinh khối Artemia với số lượng lớn từ Vĩnh Châu.
Các nghiên cứu về Artemia đã được thực hiện ở Sóc Trăng và Bạc Liêu nhưng
chủ yếu theo hướng thu trứng bào xác. Ở khu vực miền Trung chỉ có một số thử
nghiệm nuôi Artemia của Vũ Đỗ Quỳnh và Nguyễn Ngọc Lâm ở Cam Ranh [16],
Trương Sĩ Kỳ và Nguyễn Tấn Sỹ ở Nha Trang [15]… và chưa có những nghiên cứu
sâu về vấn đề này. Tuy nhiên, không thể ứng dụng các kết quả đã được nghiên cứu ở
Sóc Trăng và Bạc Liêu vào khu vực miền Trung vì có sự khác biệt về thổ nhưỡng và
điều kiện thời tiết. Do đó cần có những nghiên cứu chuyên sâu để hoàn thiện quy trình
nuôi thu sinh khối nhằm nâng cao năng suất và chất lượng Artemia, đáp ứng nhu cầu
thức ăn tươi sống cho nuôi trồng thủy sản ở khu vực Nam Trung Bộ.
Năng suất và chất lượng Artemia nuôi trong ao đất phụ thuộc vào các yếu tố vô
sinh như: Độ mặn, nhiệt độ, pH, DO, cường độ chiếu sáng, lượng mưa,… và phụ thuộc
vào các yếu tố hữu sinh như: Mật độ nuôi, nguồn thức ăn tự nhiên trong ao nuôi, các
loài địch hại,… Vì vậy, nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố độ mặn, mật độ nuôi
và thức ăn tự nhiên trong ao nuôi để xác định rõ ảnh hưởng của chúng đến năng
suất và chất lượng Artemia là rất cần thiết.
Artemia là nhóm rộng muối, sống được trong nước lợ từ độ mặn vài phần nghìn
đến nước mặn bão hòa (250‰). Ngay cả trong nước ngọt, Artemia có thể sống và hoạt
động bình thường từ 1 – 2 giờ [102]. Thế nhưng Artemia là thức ăn ưa thích của nhiều
loài động vật thủy sinh, nếu nuôi trong nước biển bình thường sẽ có nhiều địch hại đối
với chúng như các loài tôm, cá, Copepoda,… Ngược lại, độ mặn quá cao và vượt
ngưỡng chịu đựng sẽ gây chết cho Artemia [12]. Như vậy có thể nuôi Artemia trong ao
2
ở độ mặn nào là thích hợp nhất để nâng cao năng suất và chất lượng cần được nghiên
cứu cụ thể hơn.
Đối với nuôi Artemia độc canh một chu kỳ, việc xác định mật độ nuôi thích hợp
có ý nghĩa rất quan trọng nhằm cân bằng các yếu tố môi trường ao nuôi, duy trì sự phát
triển ổn định của quần thể, kéo dài thời gian thu sinh khối để nâng cao năng suất. Vì
vậy việc nghiên cứu để xác định mật độ nuôi Artemia trong ao hợp lý nhất là rất cần
thiết.
Trong ao nuôi thu sinh khối, vi tảo là nguồn thức ăn tốt nhất cho Artemia [50].
Tuy nhiên, do giá trị dinh dưỡng của các loài tảo là khác nhau nên ảnh hưởng của
chúng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, sức sinh sản và chất lượng của Artemia sẽ khác nhau
[10]. Mỗi loài tảo cá biệt có thể có chất dinh dưỡng này nhưng lại thiếu chất dinh
dưỡng khác. Do đó hỗn hợp nhiều loài tảo sẽ cung cấp cho động vật nuôi đầy đủ dinh
dưỡng hơn [45]. Hàm lượng axít béo không no (HUFA) có trong Artemia phần lớn
phụ thuộc vào thức ăn mà nó nhận được [69]. Việc sử dụng vi tảo thuộc chi
Nannochloropsis, Chaetoceros và Chlorella làm thức ăn cho Artemia sẽ nâng cao hàm
lượng HUFA [68]. Vì vậy nghiên cứu về sự ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng, tỷ
lệ sống và chất lượng của Artemia franciscana cần được nghiên cứu đầy đủ hơn.
Từ thực tiễn trên, đề tài luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn,
mật độ nuôi và thức ăn đến năng suất và chất lượng sinh khối Artemia
franciscana Kelloge, 1906 nuôi trong ao đất tại Cam Ranh” được thực hiện:
Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Nâng cao năng suất và chất lượng Artemia franciscana khi nuôi trong ao đất.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định độ mặn, mật độ và thức ăn thích hợp để nâng cao năng suất và chất
lượng Artemia nuôi trong ao đất.
2. Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện qui trình nuôi sinh khối Artemia
trong ao đất.
3
Nội dung nghiên cứu:
1. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến năng suất và chất lượng Artemia
franciscana nuôi trong ao đất.
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ nuôi đến năng suất và chất lượng Artemia
franciscana nuôi trong ao đất.
3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loài tảo làm thức ăn và thức ăn bổ sung
đến năng suất sinh khối và chất lượng Artemia franciscana nuôi trong ao đất.
4. Thử nghiệm nuôi sinh khối Artemia franciscana trong ao đất theo các kết quả
nghiên cứu đạt được.
5. Đánh giá chất lượng Artemia franciscana qua ương nuôi cá chim vây vàng
(Trachinotus blochii) giai đoạn cá giống.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Về mặt khoa học, kết quả nghiên cứu sẽ xác định các chỉ số thích hợp về độ
mặn, mật độ nuôi và thức ăn lên nuôi thu sinh khối Artemia trong ao đất.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung các dẫn liệu có giá trị khoa học
trong nghiên cứu và ứng dụng, góp phần hoàn thiện quy trình nuôi sinh khối Artemia
trong ao đất ở khu vực Nam Trung Bộ.
Những kết quả mới đã đạt được:
Là công trình đầu tiên ở khu vực Nam Trung Bộ:
- Xác định được vai trò của độ mặn, mật độ và thức ăn lên năng suất sinh khối
và chất lượng Artemia nuôi trong ao đất.
- Cung cấp các dẫn liệu khoa học để bổ sung vào quy trình nuôi sinh khối
Artemia trong ao đất tại khu vực Nam Trung Bộ.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ARTEMIA
1.1.1. Vị trí phân loại và phân bố
Artemia franciscana có vị trí phân loại như sau:
Giới (Kingdom)
Động vật (Animalia)
Ngành (Phylum) Chân khớp (Arthropoda)
Lớp (Class) Giáp xác (Crustacea)
Lớp phụ (Subclass) Chân mang (Branchiopoda)
Bộ (Order) Anostraca
Họ (Family)
Artemiidae Grockwski, 1895
Giống (Genus) Artemia Leach, 1819
Loài (Species)
Artemia franciscana Kelloge, 1906
Tên đồng vật (Synonym) Artemia salina Linneus, 1758
Tên thường gọi: Artemia
Tên tiếng Anh: Brine shrimp [9], [11], [90],…
Con cái
Con đực
Hình 1.1: Artemia franciscana trưởng thành
5
Artemia franciscana phân bố tự nhiên ở châu Mỹ và châu Đại dương, không
phân bố tự nhiên ở Việt Nam (hình 1.2). Tuy nhiên hiện nay Artemia franciscana đã
được nuôi rộng rãi tại Sóc Trăng (Vĩnh Châu) và Bạc Liêu, mặc dù có nguồn gốc từ
Mỹ (San Francisco Bay, USA) và đã trở thành dòng Vĩnh Châu do chúng đã thích nghi
với điều kiện tự nhiên của vùng này [12].
Hình 1.2: Sự phân bố của Artemia trên thế giới [36]
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và vòng đời
Ấu trùng Artemia mới nở (instar I), có chiều dài 400 - 500 μm, màu vàng cam,
có mắt Nauplius màu đỏ ở phần đầu và ba đôi phụ bộ (anten I có chức năng cảm giác,
anten II có chức năng bơi lội và lọc thức ăn và bộ phận hàm dưới để nhận thức ăn).
Mặt bụng ấu trùng được bao phủ bằng mảnh môi trên lớn (để nhận thức ăn: chuyển các
hạt từ tơ lọc thức ăn vào miệng). Ấu trùng giai đoạn này không tiêu hóa được thức ăn,
vì bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, chúng sống dựa vào noãn hoàng [90].
Sau khoảng 8 - 10 giờ từ lúc nở (phụ thuộc vào nhiệt độ), ấu trùng lột xác thành
giai đoạn II (instar II). Lúc này, chúng có thể tiêu hóa các hạt thức ăn cỡ nhỏ (tế bào
tảo, vi khuẩn, chất vẩn) có kích thước từ 1 đến 50 μm nhờ vào đôi anten II, và lúc này
bộ máy tiêu hóa đã hoạt động. Ấu trùng phát triển và biệt hóa qua 15 lần lột xác. Các
đôi phụ bộ xuất hiện ở vùng ngực và biến thành chân ngực. Mắt kép xuất hiện ở hai
bên mắt. Từ giai đoạn 10 trở đi, các thay đổi về hình thái và chức năng quan trọng bắt
đầu, anten II mất chức năng vận chuyển và trải qua sự biệt hóa về giới tính. Ở con đực
chúng phát triển thành càng bám, trong khi anten của con cái bị thoái hóa thành phần
6
phụ cảm giác. Các chân ngực được biệt hóa thành ba bộ phận chức năng. Các đốt chân
chính và các nhánh chân trong (vận chuyển và lọc thức ăn) và nhánh chân ngoài dạng
màng (mang) [90].
TRỨNG BÀO XÁC
GIAI ĐOẠN “BUNG DÙ”
Con cái
BẮT CẶP
PHÔI XUẤT HIỆN NHƯNG CÒN NẰM TRONG MÀNG NỞ
Con đực
ẤU TRÙNG MỚI NỞ (CÒN NOÃN HOÀNG)
CON TRƯỞNG THÀNH
ẤU TRÙNG TRẢI QUA CÁC GIAI ĐOẠN LỘT XÁC
Hình 1.3: Vòng đời phát triển của Artemia [62] [90]
Artemia phát triển thành con trưởng thành sau 2 tuần nuôi và bắt đầu tham gia
sinh sản, nhưng trong điều kiện tối ưu chỉ sau 7-8 ngày nuôi. Artemia trưởng thành dài
khoảng 10 mm, cơ thể thon dài với hai mắt kép, ống tiêu hóa thẳng, anten cảm giác và
11 đôi chân ngực. Con đực có đôi gai giao vĩ ở phần sau của vùng ngực. Đối với con
cái rất dễ nhận dạng nhờ vào túi ấp hoặc tử cung nằm ngay sau đôi chân ngực thứ 11.
Tuổi thọ trung bình của cá thể Artemia trong các ao nuôi ở ruộng muối khoảng 40-60
ngày tùy thuộc điều kiện môi trường [9].
1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng
Artemia có tập tính ăn lọc không chọn lựa và thức ăn của chúng là vi tảo, vi
khuẩn, sinh vật đơn bào, mùn bã hữu cơ,… chúng có khả năng lọc được những hạt lơ
lửng trong môi trường nước có kích thước từ 1-50 µm [47], [52], [102]. Ở giai đoạn ấu
trùng chúng có thể sử dụng thức ăn có kích cỡ 25-30µm và 40-50µm khi trưởng thành
[54]. Ở ruộng nuôi thức ăn cho Artemia chủ yếu dựa vào việc bón phân gây màu tảo
trực tiếp trong ao nuôi hoặc gián tiếp trong ao gây nuôi tảo. Ngoài ra chúng còn sử
7
dụng các phụ phẩm từ các nông sản hoặc từ ngành công nghiệp chế biến có giá thành
thấp như: Cám gạo, cám ngũ cốc, bột đậu nành,... là nguồn thức ăn thích hợp cho viêc
nuôi Artemia ở mật độ cao [50]. Tuy nhiên, các loại thức ăn này có kích thước hạt lớn
nên Artemia không thể lọc được, do đó cần được tiếp tục xử lý để đạt được kích thước
của hạt thức ăn nhỏ hơn 50 µm [50].
1.1.4. Đặc điểm sinh sản
Khi trưởng thành con đực dùng đôi càng ôm phần bụng của con cái gọi là “hiện
tượng bắt cặp” để thụ tinh cho hoạt động sinh sản và hiện tượng này kéo dài suốt vòng
đời của chúng. Quá trình giao phối xảy ra trong tư thế bắt cặp, con đực sẽ cong mình
và dùng một trong hai gai sinh dục chuyển sản phẩm sinh dục vào buồng trứng của
con cái và trứng sẽ được thụ tinh. Trứng phát triển trong hai buồng trứng dạng ống ở
phần bụng. Trong vòng đời con cái có thể tham gia cả hai phương thức sinh sản là đẻ
con và đẻ trứng và trung bình mỗi con đẻ khoảng 1500-2500 phôi [91].
Sự đẻ con (Ovoviviparity): Trứng thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng bơi lội tự
do (nauplius) và được con cái phóng thích ra ngoài môi trường nước.
Sự đẻ trứng (Oviparity): Trong điều kiện bất lợi, các phôi chỉ phát triển đến giai
đoạn phôi vị (gastrula) và sẽ được bao bọc bằng một lớp vỏ dày (được tiết ra từ tuyến
vỏ trong tử cung) tạo thành trứng nghỉ (cyst) hay còn gọi là trứng “tiềm sinh”
(diapause) và được con cái sinh ra [91].
8
1.2. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA SINH KHỐI ARTEMIA
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng Artemia là nguồn thức ăn
sống rất tốt cho ấu trùng cá và giáp xác [70], [91]. Seale (1933) ở Mỹ và Rollefesen
(1939) ở Na Uy đã công bố ấu trùng nauplius của Artemia là một loại thức ăn lý tưởng
cho ấu trùng tôm, cá. Con non và con trưởng thành của Artemia được sử dụng làm
thức ăn trong ương nuôi tôm, cá, cua và các loài thủy sản khác không chỉ vì giá trị
dinh dưỡng tối ưu của chúng mà còn bởi những giá trị về năng lượng [83], [87]. Đồng
thời nhờ khả năng tạo nên trứng bào xác (cysts) mà Artemia có thể sử dụng bất cứ lúc
nào khi có nhu cầu bằng cách ấp nở chúng trong nước biển, sau 24 giờ ấp trứng nở
thành ấu trùng Nauplius và có thể dùng ngay làm nguồn thức ăn rất tốt trong ương
nuôi ấu trùng tôm cá [12], [64], [69].
Artemia trưởng thành lớn hơn 20 lần về kích thước và nặng hơn 500 lần về
khối lượng so với ấu trùng Artemia lúc mới nở [82]. Artemia tiền trưởng thành và
trưởng thành có giá trị dinh dưỡng cao hơn Artemia mới được ấp nở từ trứng bào xác
nên được sử dụng làm thức ăn phổ biến trong các trại giống, trại ương hoặc nuôi vỗ
tôm cá bố mẹ [77], [91], [107]. Artemia trưởng thành có giá trị dinh dưỡng rất cao,
chiếm gần 70% lượng đạm và rất giàu các axít amin [12].
Mặc dù đã có những cải tiến đáng kể về dinh dưỡng cho động vật thủy sản
nhưng cho đến nay vẫn chưa có loại thức ăn nhân tạo nào có thể thay thế hoàn toàn
cho Artemia. Trong thực tế, Artemia vẫn là thức ăn chủ yếu trong hoạt động sản xuất
giống cá biển và giáp xác [65].
Ngoài ra Artemia còn chứa một lượng đáng kể vitamin, kích dục tố, sắc tố [12].
Artemia còn được sử dụng làm thành phần hoặc chất kích thích trong thức ăn chế biến
cho ấu trùng tôm cá [69]. Vì thế Artemia có vai trò rất quan trọng và được sử dụng
rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản.
1.2.1. Thành phần sinh hóa của Artemia:
Các giai đoạn khác nhau trong vòng đời của Artemia có sự khác nhau về thành
phần sinh hóa. Các dòng khác nhau, thậm chí trong cùng một dòng nhưng từ các mẻ
nuôi khác nhau hay thu hoạch ở các mùa khác nhau cũng cho thấy có sự khác biệt về
9
thành phần sinh hóa [53]. Vì Artemia có tập tính ăn lọc không chọn lựa [12] nên
chúng có sự khác biệt về thành phần sinh hóa ở các vùng địa lý khác nhau [53]. Sự
khác biệt về thành phần sinh hóa ở các dòng khác nhau và ở các giai đoạn phát triển
khác nhau trong cùng một dòng có thể nhận thấy rất rõ ràng (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Thành phần sinh hóa ở các giai đoạn phát triển của Artemia [53]
Giai đoạn Phát triển
Chất đạm (%)
Lipit (%)
Carbohydrate (%)
Tro (%)
Xơ (%)
Trứng
GSL, Mỹ [58] SFB, Mỹ [43] Mexico [43]
55,8 45,2 41,4-50,2
11,2 3,9 0,3-1,0
6,9 36,3 36,4
5,9 5,2 5,8-12,6
- - -
Nauplius
56,2 41,6-47,2 61,9 47,3 55,7 41,9-59,2
17 20,9-23,1 14,4 12,0 12,4 15,9-27,2
3,6 10,5 10,6 - - 11,2
7,6 9,5 7,1 27,4 15,4 8,17
- - 5,9 - - -
GSL, Mỹ [58] GSL, Mỹ [69] GSL, Mỹ [70] Trung Quốc [69] Pháp [69] SFB, Mỹ [69], [49] Trưởng thành (tự nhiên)
64,0 50,2-58 41,9
12,0 2,4-19,3 3,5
- 17,2 -
20,6 29,3 -
- - -
San Diago, Mỹ[69] SFB, Mỹ [69] Ý [69] Trưởng thành (nuôi)
50,9-67,4 53,7 39,4-64,0 55,4
GSL, Mỹ[69], [70] Pháp [69] SFB, Mỹ [49] Ý [101]
10,8-30,6 9,4 4,5-12,1 4,0
4,0-12,3 - - 20,0
5,2-13,6 21,6 - 20,6
4,2 - - -
Hàm lượng lipit ở các dòng Artemia có sự khác nhau do ảnh hưởng bởi điều
kiện môi trường rõ ràng hơn là nhân tố di truyền. Tuy nhiên, hàm lượng lipit của
trứng bào xác và nauplius ở giai đoạn instar I không bị tác động bởi điều kiện môi
trường hay thức ăn [53].
Kết quả phân tích 150 axít béo của 20 dòng Artemia cho thấy hàm lượng các
axít béo có sự biến đổi ở các giai đoạn đoạn phát triển và ở các dòng Artemia. (Bảng
1.2) [69]
10
Bảng 1.2: Thành phần axít béo (%) ở các giai đoạn phát triển của Artemia [69]
Giai đoạn phát triển
Palmitic (16:0)
Palmitoleic (16:1n-7)
Oleic (18:1n-9)
Linoleic (18:2n-6)
Linolenic (18:3n-3)
EPA (20:5n-3)
DHA (22:6n-3)
12,7
3,9
19,1
5,5
27,2
3,2
0,1
-
13,2-19,4 3,6 12,6
4,1-7,4 0,1 6,7
20-30,8 6,1 17,8
5,7-10 1,8 11,0
28,6-40 8,2 3,6-39,3
3,5-8,9 0,6 1,4-7,5 2,7 3,5-14,7 24,5 0,0 44,7
15,7 18,6 14,4 23,6
1,6 20,2 9,5 2,4
23,7 21,2 17,9 40,4
12,2 7,4 8,0 6,2
6,8 6,25 16,7 -
0,0-0,4 0,4 0,0-0,4 0,0 0,3 0,2
7,4 18,3 9,0-17,1
15,4 15,9 1,7-30,5
Trứng GSL, Mỹ [58] Nauplius GSL, Mỹ [56], [58] SFB, Mỹ Trung Quốc Urmia, Iran A. parthenogenetica Madagasca A. persimilis A. tibetiana Trưởng thành GSL, Mỹ GSL, Mỹ SFB, Mỹ
3,9 9,1 4,5-14,5
1,7 4,3 0,2-1,0
1,7 0,0 3,5-13,5
1,7 2,8 2,5-3,9
0,8 0,0 0,1-0,4
Hàm lượng protein và axit amin dường như ít có sự dao động giữa các dòng
khác nhau hay giữa các giai đoạn phát triển khác nhau so với lipit (bảng 1.3).
Bảng 1.3: Thành phần axit amin ở các giai đoạn phát triển của Artemia (g/100g protein) [53]
Trứng
Giai đoạn phát triển Nauplius
Axit Arpartic Threonine * Serine Axit Glutamic Proline Glycine Alanine Cystine Valine * Methionine * Isoleucine * Leucine * Tyrosine Phenylalanine * Histidine * Lysine * Arginine * Tryptophan * Axit amin tổng số
8,6 4,1 6,3 10,3 5,0 4,0 5,1 1,3 4,9 2,1 4,4 6,0 5,2 3,4 2,7 7,1 6,9 0,9 87,8
7,6-9,4 4,3-5,2 5,2-5,5 11,2-12,3 4,2 4,0-4,9 4,4-5,1 1,1-1,6 4,9-5,9 2,3-4,9 4,7-5,3 6,5-7,4 3,4-3,7 3,9-4,4 2,5-3,5 7,3-8,1 6,8-16,1 1,2 85,5-105,7
Tiền trưởng thành và trưởng thành 5,8-10,5 2,4-6,3 2,6-6,2 7,5-13,9 3,3-10,9 2,7-11,0 3,6-6,7 0,1-2,3 3,2-7,4 0,7-2,3 3,0-6,3 4,5-8,2 2,2-5,0 2,3-6,4 1,3-3,6 4,2-9,9 2,7-8,2 - 52,1-125,1
Ghi chú: * Các axít amin không thay thế mà các động vật có xương sống kể cả
cá không tự tổng hợp hoặc chuyển hóa được [57].
11
Artemia trưởng thành có hàm lượng protein và axit amin cao hơn so với giai
đoạn nauplius [58]. Nauplius của Artemia có hàm lượng axit amin thấp hơn so với
Copepoda [100]. Tuy nhiên Artemia ở giai đoạn ấu trùng cũng như giai đoạn trưởng
thành đều chứa đầy đủ 10 loại axit amin không thay thế, đây là các axit amin thiết yếu
cho ấu trùng cá và hầu hết các protein ở Artemia đều có kích thước và khối lượng phân
tử nhỏ từ 7,4 – 49,2 kDa [57]. Sự hiện diện của các chuỗi polypeptit có khối lượng
phân tử nhỏ và các axit amin tự do ở nauplius của Artemia, cùng với tính tan cao, giúp
cho ấu trùng cá tiêu hóa dễ dàng các loại protein này [53].
Nauplius của Artemia có hàm lượng vitamin cao hơn so với nhóm động vật nổi
nước mặn [73]. Artemia dường như đáp ứng đầy đủ nhu cầu về khẩu phần thức ăn vi
lượng của ấu trùng cá [63]. Tuy nhiên, nhu cầu chính xác về khẩu phần vitamin đối
với ấu trùng cá biển đến nay vẫn chưa được công bố [53]. Theo Mæland và ctv (2000)
có sự khác nhau về hàm lượng vitamin C ở các dòng khác nhau và ở các giai đoạn phát
triển khác nhau [73]. Vitamin C tự do có ở trứng bào xác nhưng sau khi trứng nở thành
ấu trùng nauplius đến giai đoạn trưởng thành có sự chuyển đổi hoàn toàn thành dạng
axit ascorbic 2 sulphat (bảng 1.4) [75].
Bảng 1.4: Hàm lượng vitamin (µg/g khô) ở các giai đoạn phát triển của Artemia [53]
Trứng [69], [75]
Giai đoạn phát triển Nauplius [73] 692 ± 89
Trưởng thành [89] 49
27 17 130 68
861 ± 16 7,13 23,2 108,7 72,6 10,5
7,5 ± 1,1 47,3 ± 6,0 187 ± 8 86 ± 19 9,0 ± 5,0 3,5 ± 0,6 18,4 ± 3,4 3,5 ± 0,8
Vitamin C Axit Ascorbic 2 sulphat Thiamin Riboflavin Niacin Axit Pantothenic Vitamin B6 Biotin Folate Vitamin B12 Choline Chloride Inositol Piridoxine HCl
1 1 3 6100 1200 8
12
1.2.2. Vai trò của Artemia đối với nuôi trồng thủy sản
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng Artemia để nuôi vỗ tôm cá bố mẹ
đã kích thích sự thành thục của buồng trứng, gia tăng số lần đẻ và cải thiện đáng kể
chất lượng ấu trùng [41], [77], [107].
So với Nauplius Artemia được ấp nở từ trứng bào xác thì Artemia tiền trưởng
thành và trưởng thành có những ưu điểm vượt trội như: chi phí thấp, chất lượng dinh
dưỡng cao, đảm bảo sự cân bằng năng lượng tốt hơn nên có thể cải thiện được tỉ lệ
sống của các loài tôm, cá. Đồng thời với kỹ thuật làm giàu nhằm tăng chất lượng của
Artemia để trở thành loại thức ăn tươi sống tối ưu cho ương nuôi tôm, cá.... [12].
Các nghiên cứu ở Nhật và một số nước khác đã phát hiện ra rằng hàm lượng
axít béo thiết yếu eicosapentaenoic 20:5n-3 (EPA) ở nauplius của Artemia quyết định
giá trị dinh dưỡng của nó đối với các ấu trùng của nhiều loài cá và giáp xác biển [69].
Giá trị dinh dưỡng của Artemia sẽ được nâng lên đáng kể nếu được làm giàu để bổ
sung các axít béo thiết yếu như axit eicosapentaenoic 20:5n-3 (EPA) và axit
docosahexaenoic 22:n-3 (DHA). Artemia tuy có hàm lượng EPA thấp nhưng có thể
cải thiện bằng cách cho ăn các thức ăn giàu HUFA sau khi nauplius của Artemia
chuyển sang giai đoạn ấu trùng Instar II (khoảng 8 giờ sau khi nở) [74].
Phương pháp “làm giàu” hoặc “làm vật nhồi sinh học” được áp dụng rộng rãi ở
các trại sản xuất giống cá và giáp xác biển nhằm tăng giá trị dinh dưỡng của thức ăn
sống bằng các axít béo thiết yếu hoặc đưa các chất cần thiết như vitamin, hóa chất,
chất tạo màu, thuốc phòng trị bệnh,... vào cơ thể đối tượng nuôi (hình 1.4).
Hình 1.4: Sử dụng Artemia làm giàu để đưa các chất cần thiết vào cơ thể đối
tượng nuôi [74]
13
1.1.2.1. Vai trò của Artemia đối với nuôi tôm he
Sử dụng sinh khối Artemia trưởng thành có thể gây phát dục cho tôm bố mẹ mà
không cần cắt mắt, kích thích sự thành thục của buồng trứng, gia tăng số lần đẻ và cải
thiện chất lượng ấu trùng [12], [41], [77], [97], [107].
Nauplius Artemia thường được dùng làm thức ăn cho ấu trùng tôm he ở giai
đoạn Mysis, đôi khi được dùng sớm hơn ở giai đoạn Zoea [74]. Tỷ lệ sống và tốc độ
sinh trưởng của một số loài tôm he tăng lên đáng kể khi cho ăn bằng nauplius của
Artemia đã được làm giàu bằng (n-3) HUFA. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của
Artemia được làm giàu đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (Penaeus
vannamei) cho thấy tỷ lệ sống và sinh trưởng của ấu trùng ở giai đoạn PL 8 ở nghiệm
thức được cho ăn bằng Artemia làm giàu bằng Selco luôn cao hơn so với nghiệm thức
cho ăn bằng Artemia không làm giàu [74].
Bảng 1.5: Chế độ cho ăn điển hình đối với các giai đoạn ấu trùng Penaeus [74]
Giai đoạn phát triển
Chaetoceros neogracile (số tế bào/ml) 60000 100000-120000 120000 120000 100000 75000 50000-75000 20000-75000
Tetraselmis chuii (số tế bào/ml) 0-15000 30000 35000 35000 30000 20000 20000 5000-20000
Artemia (số nauplius/ml) 0 0 0 0-0.5 0.2-1.5 1.5-5.0 3-8 6-20
N5 or N6 Z1 Z2 Z3 M1 M2 M3 PL1 to PL5
Ghi chú: - N: Nauplius; - Z: Zoea; - M: Mysis; - PL: Postlarvae
Nguyễn Thị Hồng Vân và ctv (2008) đã sử dụng năm loại sinh khối Artemia
nuôi ở các điều kiện khác nhau dùng làm thức ăn để ương tôm sú PL15 (khối lượng
ban đầu là 0,01g) bao gồm: 1. Sinh khối Artemia cuối mùa vụ (Thu từ các ao thu trứng
đã kết thúc vụ nuôi). 2. Sinh khối Artemia tiêu chuẩn (Thu từ ao nuôi thu sinh khối với
thức ăn từ ao gây màu tự nhiên). 3. Sinh khối Artemia cho ăn bằng cám gạo (Nuôi
trong bể theo phương pháp thông thường, cho ăn cám gạo). 4. Sinh khối Artemia cho
ăn bằng tảo tươi (Nuôi trong bể với tảo tươi Chaetoceros sp. loài địa phương). 5. Sinh
khối Artemia đông lạnh (Thu từ cuối mùa năm trước và được giữ lạnh ở nhiệt độ
14
-200C). Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh trưởng của tôm khác biệt không có ý nghĩa
khi sử dụng 5 loại sinh khối này làm thức ăn trong quá trình ương. Tuy nhiên, tỉ lệ
sống khác biệt có ý nghĩa. Tỉ lệ sống của tôm đạt cao nhất với thức ăn là Artemia đông
lạnh (63,3±4,2%), kế đến là Artemia ăn tảo tươi (45,8 ± 1,2%) và thấp nhất là Artemia
tận thu cuối mùa (32,5 ± 4,1%). Tuy nhiên, kết quả từ nghiên cứu này cũng cho thấy
chất lượng dinh dưỡng của Artemia thông qua thành phần các acid béo thiết yếu dường
như không có tác động rõ ràng lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của đối tượng nuôi. Khi sử
dụng sinh khối Artemia để ương nuôi tôm, nhất là đối với Artemia đông lạnh cần phải
quan tâm tới quản lý môi trường nuôi [34].
1.1.2.2. Vai trò của Artemia đối với nuôi tôm nước ngọt
Artemia là thức ăn cho kết quả tốt nhất trong nuôi ấu trùng tôm nước ngọt.
Ngược với tôm he, tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) cần được cho ăn
nauplius Artemia mới nở từ trứng bào xác ngay từ đầu với mật độ 100 nauplius/lít
[74].
Việc thu nạp năng lượng ở tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) không
những tỷ lệ thuận với mật độ Artemia mà còn liên quan đến kích thước của Artemia.
Ngoài tốc độ sinh trưởng được cải thiện, sự khác biệt rõ nét có ảnh hưởng quan trọng
đến người nuôi thương mại là sự biến thái sớm, khả năng chịu stress cao của các hậu
ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) được cho ăn bằng Artemia làm
giàu bằng (n-3) HUFA [74].
1.1.2.3. Vai trò của Artemia đối với nuôi ghẹ xanh
Trần Ngọc Hải và Trần Minh Nhất (2008) đã nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
ương và mật độ Artemia làm thức ăn lên tỷ lệ sống của ấu trùng. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có thể sử dụng Artemia hoàn toàn để ương nuôi ấu trùng ghẹ xanh bằng cách
cho ăn Artemia bung dù ở giai đoạn Zoea 1 đến Zoea 2 và cho ăn Artemia mới nở cho
giai đoạn tiếp theo. Mật độ ương ấu trùng thích hợp nhất là 100-200 con/L, kết hợp với
giá thể là chùm nylon và lưới đáy và cho ăn mật độ Artemia vừa phải là 4 con/mL. Tỷ
lệ sống và năng suất ghẹ xanh đạt được từ thí nghiệm này hoàn toàn tương đương hay
cao hơn so với các kết quả trên thế giới và cho phép ứng dụng vào sản xuất [8].
15
1.1.2.4. Vai trò của Artemia đối với nuôi cá biển
Luân trùng, Artemia và Copepoda là các loại thức ăn sống đang được sử dụng
thành công trong ương nuôi ấu trùng của nhiều loài cá biển [44]. Ấu trùng cá biển cần
thức ăn sống có chứa các chất dinh dưỡng thiết yếu ở nồng độ thích hợp gồm các axít
béo thuộc nhóm HUFA (EPA, DHA) [74]. Hàm lượng và tỷ lệ các axít béo thiết yếu
trong các loại thức ăn sống được thể hiện ở bảng 1.6.
Bảng 1.6: Hàm lượng và tỷ lệ của EPA, DHA và ARA ở các loại thức ăn sống [39]
Nguồn thức ăn sống
Luân trùng không làm giàu Luân trùng được làm giàu Artemia không làm giàu Artemia được làm giàu Tisbe furcata (Harpacticoida) Acartia tonsa (Calanoida)
EPA (% axít béo) 0,2 13,1 5,3 11,6 11,2 6,8
DHA (% axít béo) 0,1 6,5 0,0 3,0 24,7 30,3
ARA (% axít béo) - 0,8 1,2 1,2 1,7 0,8
Tỷ lệ DHA: EPA 0,5 0,5 0,0 0,3 2,2 4,5
Tỷ lệ EPA:ARA - 16,7 4,1 9,5 6,6 9,2
Cá nước ngọt có khả năng chuyển hóa rất tốt từ axít α-linolenic (18:3n-3) thành
EPA (20:5n-3) và tiếp tục chuyển hóa thành DHA (22:6n-3); trong khi đó ở cá biển
khả năng này rất hạn chế hoặc không có [39], [85]. Sự khác biệt này là cơ sở cho việc
giải thích nhu cầu axít béo không thay thế ở cá biển nói chung, đánh giá giá trị dinh
dưỡng lipid của thức ăn sống và liên quan đến nhiều giải pháp kỹ thuật cung cấp axít
béo cần thiết cho cá biển.
Trong tự nhiên, tảo biển chứa một lượng lipid chiếm khoảng 20% khối lượng
khô, trong số đó 50% là các n-3 PUFA. Tảo đỏ cũng với thành phần giàu 20:4n-6
tương tự như giàu các n-3 PUFA [48]. Nói chung, tảo biển là nguồn cung cấp các
PUFA đầu tiên cho động vật biển. Do đa số các loài cá biển nhận được nguồn cung
cấp axít béo từ thức ăn tự nhiên nên việc tổng hợp axít béo, kể cả kéo dài mạch
cacbon, không phải là nhu cầu cấp thiết đối với chúng. Qua quá trình tiến hóa, khả
năng tự tổng hợp, chuyển hóa axít béo của cá biển bị hạn chế [86]. Do đó, trong thức
ăn của ấu trùng cá biển, nếu thiếu DHA (22:6n-3) thường sinh trưởng kém, tỉ lệ chết
cao, dễ bị nhiễm bệnh [66], đồng thời sẽ hạn chế sự phát triển của thần kinh và thị
giác, nếu không cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ các quá trình sinh lý và tập
tính [85]. Sự bất thường trong quá trình hình thành sắc tố xảy ra ở ấu trùng các loài cá
16
biển có thể giải quyết bằng cách tăng cường hàm lượng DHA (22:6n-3) trong thức ăn
sống Artemia [6], [85].
Ấu trùng của nhiều loài cá biển như cá tráp đầu vàng, cá song, cá bơn sao,…
chỉ có thể cho ăn bằng khẩu phần thức ăn Artemia sau giai đoạn ban đầu cho ăn luân
trùng (Brachionus plicatilis). Tuy nhiên, ấu trùng các loài cá biển thường được nuôi
bằng Artemia trong thời gian dài hơn (từ 20 đến 40 ngày) so với ấu trùng các loài giáp
xác. Do đó nhu cầu về sinh khối Artemia trong ương nuôi ấu trùng cá biển là lớn hơn
so với các nhóm khác [74].
Trần Hữu Lễ và ctv (2008) đã sử dụng sinh khối Artemia sống để ương nuôi cá
chẽm (Lates calcarifer) trong ao đất tại Sóc Trăng với 3 nghiệm thức khác nhau: NT1:
100% Artemia sinh khối tươi sống, NT2: 50 % Artemia sinh khối tươi sống và 50 % cá tạp; NT3: 100% cá tạp. Mật độ ương là 20 con/m2 với khối lượng cá ban đầu là
0,3±0,1g/con. Kết quả sau 30 ngày ương cho thấy Artemia sinh khối tươi sống là loại
thức ăn rất được ưa thích của cá Chẽm, tốc độ sinh trưởng của cá khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05). Cá Chẽm đạt sinh trưởng tốt nhất ở nghiệm thức sử dụng 100 %
Artemia sinh khối tươi sống (L = 50,3 ± 2,0 mm và W = 4,5 ± 0,6 g), so với nghiệm
thức cho ăn 50 % Artemia sinh khối + 50 % cá tạp (L = 46,9 ± 2,9 mm và W = 3,8 ±
0,7 g), và nghiệm thức cho ăn 100 % cá tạp (L = 38,4 ± 2,2 mm và W = 2 ± 0,4 g).
Khối lượng cá đạt 2,0-4,5 g/con khi kết thúc thí nghiệm. Tỷ lệ sống giữa các nghiệm
thức đều >80% và không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) [17].
1.1.2.5. Vai trò của Artemia đối với nuôi cá nước ngọt
Ấu trùng cá nước ngọt thường được tiến hành ương nuôi trong các ao đất với
thức ăn tự nhiên là động vật phù du . Tuy vậy nhiều loài cá nước ngọt cũng được cho
ăn bằng Artemia, ấu trùng cá hồi trắng (họ Coregonidae) thường được cho ăn Artemia
cho đến khi chúng biến thái và chuyển sang cho ăn bằng thức ăn khô [74].
Ấu trùng loài cá nước ngọt ở miền Đông Bắc Bắc Mỹ (Stizostedion vitreum)
được nuôi bằng Artemia hoặc động vật phù du ngoài tự nhiên, cho thấy ấu trùng cá
thích ăn Artemia hơn động vật phù du từ lúc bắt đầu sử đụng thức ăn ngoài. Do đó cần
cho ấu trùng cá Stizostedion vitreum ăn Artemia 15 ngày trước khi cho ăn các loại
thức ăn nhân tạo truyền thống. Tương tự, nauplius của Artemia ngày càng được sử
17
dụng nhiều ở Mỹ để làm thức ăn cho cá mú sọc (Morone saxatilis) từ sau khi nở
khoảng 5 ngày tới khoảng 20 ngày và sau đó ngừng cho ăn để chuyển sang các loại
thức ăn nhân tạo ở ngày 30 [74].
1.1.2.6. Vai trò của Artemia đối với nuôi cá cảnh
Hiện nay các dạng sinh khối Artemia tươi sống và đông lạnh được dùng làm
thức ăn cho các loài cá cảnh. Tỷ lệ sống, tốc độ sinh trưởng, sức khỏe và sự hình
thành sắc tố ở cá cảnh tốt hơn khi cá cảnh được cho ăn bằng các dạng sinh khối
Artemia so với thức ăn công nghiệp [74].
Lim và ctv (2001) đã thử nghiệm nuôi sinh khối Artemia làm thức ăn cho cá
cảnh ở Singapore. Kết quả cho thấy giá trị dinh dưỡng tốt hơn so với nuôi bằng thức
ăn Moina, hiệu quả kinh tế cao hơn và thời gian thu hồi vốn đầu tư chỉ sau 18 tháng
[70].
Mặc dù Artemia có nguồn gốc từ biển, nhưng có thể sử dụng sinh khối để nuôi
cá cảnh nước ngọt. Việc sử dụng Artemia làm thức ăn cho cá cảnh nước ngọt đã cải
thiện đáng kể tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bảy màu (Poecilia reticulate).
Với cá Dĩa, việc kết hợp cho ăn bằng luân trùng (Brachionus calyciflorus) và nauplius
của Artemia đã giảm nguy cơ ấu trùng ăn thịt lẫn nhau, tốc độ sinh trưởng nhanh hơn,
thời gian nuôi được rút ngắn nên đã nâng cao năng suất cá giống [71].
18
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
ARTEMIA TRONG AO NUÔI
1.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố vô sinh trong ao nuôi
1.3.1.1. Ảnh hưởng của độ mặn
Hầu hết các dòng Artemia sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thành thục và sức sinh sản
đạt cao nhất ở độ mặn từ 35 – 80 ‰ [38]. Tuy nhiên khi nuôi trong ao, trong khoảng
độ mặn này sẽ có rất nhiều địch hại, nên Artemia chỉ sinh trưởng và phát triển tốt ở độ
mặn trong khoảng 80 – 120 ‰, ở độ mặn bão hòa (250 ‰) hoặc cao hơn Artemia chết
đồng loạt do môi trường vượt ngưỡng chịu đựng nên việc trao đổi chất cực kỳ khó
khăn [11], [12]. Ấu trùng Artemia có khả năng chịu đựng sự thay đổi đột ngột của độ
mặn tốt hơn Artemia trưởng thành [46].
Sự tồn tại của Artemia trong môi trường tự nhiên nhờ khả năng thích nghi về
sinh lý với độ mặn cao để tránh các loài địch hại theo cơ chế:
Hệ thống điều hoà áp suất thẩm thấu rất tốt
Khả năng tổng hợp sắc tố hô hấp cao khi hàm lượng oxy thấp do độ mặn cao.
Khả năng đẻ trứng bào xác khi điều kiện môi trường trở nên bất lợi [12].
Khi độ mặn thấp sẽ có nhiều địch hại đồng thời nhiều loài tảo không thích hợp
cho Artemia xuất hiện trong ao nuôi, ngược lại khi độ mặn tăng cao sẽ hạn chế sức sản
xuất sơ cấp trong ao nuôi, hoặc làm giảm hiệu quả lọc thức ăn của Artemia [106]. Hơn
nữa khi độ mặn tăng cao thì nhiệt độ cao và hàm lượng oxy hòa tan giảm sẽ gây stress
cho Artemia và hậu quả là Artemia sinh trưởng chậm, sức sinh sản giảm, mức độ phục
hồi quần thể thấp, nếu quá ngưỡng sẽ gây chết hàng loạt [11], [103].
Kết quả nghiên cứu của Vũ Dũng (1991) cho thấy độ mặn trên dưới 80 ‰ kích
thích các dòng Artemia đẻ con, độ mặn từ 80 – 120 ‰ cho năng suất trứng cao nhất
và độ mặn là một trong nhiều yếu tố chi phối việc đẻ con hay đẻ trứng của Artemia [7].
Nhìn chung, chưa có các nghiên cứu sâu về ảnh hưởng của độ mặn đến năng
suất và chất lượng của Artemia nuôi trong ao đất tại Việt Nam.
1.3.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của Artemia thông qua sinh trưởng
và sinh sản, khi quá lạnh Artemia sẽ không sinh trưởng được, ngược lại khi quá nóng
19
chúng sẽ không sinh sản được hoặc bị chết, quần thể mau bị già cỗi [12]. Nhiệt độ dưới 20oC Artemia franciscana sẽ sinh trưởng chậm hoặc chết rải rác và ngược lại khi nhiệt độ quá cao trên 36oC sẽ gây ra hiện tượng chết, có khi chết hàng loạt, giảm khả
năng sinh sản và quần thể phục hồi rất chậm [3], [4], [22].
Theo Browne và ctv (1988) ở nhiệt độ cao con cái Artemia cần nhiều năng
lượng hơn cho việc điều hòa nhiệt độ và ít năng lượng dự trữ cho việc sinh sản, do đó
sức sinh sản thấp [42]. Khi nuôi Artemia trong phòng thí nghiệm (điều kiện nhiệt độ ổn định) cho thấy rằng ở nhiệt độ 30oC số lứa đẻ con cao gấp chín lần so với nuôi ở nhiệt độ 26oC [11].
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ sống, tốc độ sinh trưởng và năng suất của
Artemia còn liên quan đến các dòng địa lý. Đối với các dòng Artemia có nguồn gốc từ Bắc Mỹ có thang nhiệt độ ưa thích từ 19 – 25oC. Dòng Tangu của Trung Quốc có
nhiệt độ thích hợp cao hơn các dòng địa lý ở Bắc Mỹ, thang nhiệt độ ưa thích trong khoảng 20 - 30oC [102].
Hầu hết các dòng Artemia không thể sống được khi nhiệt độ dưới 6oC và trên 35oC và sự chịu đựng với nhiệt độ khác nhau phụ thuộc vào từng dòng cụ thể [42]. Nhiệt độ trong khoảng 25oC là thích hợp để nâng cao tỷ lệ sống của Artemia
franciscana [16]. Artemia franciscana dòng Vĩnh Châu có đặc điểm khác xa so với
dòng tổ tiên có nguồn gốc từ Mỹ (San Francisco Bay, USA) đặc biệt là khả năng chịu nóng cao, chúng có thể tồn tại ở nhiệt độ 38 – 41oC thậm chí đến 42oC [11].
Nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ ở các mức khác nhau (26oC, 30oC và 34oC) ở hai độ mặn khác nhau (80 ‰ và 120 ‰) đến Artemia franciscana với các
dòng khác nhau (Vĩnh Châu, SFB, Y1, Y2, Y3) ở điều kiện trong phòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi nhiệt độ được duy trì ổn định ở 34oC, Artemia chết nhanh chóng sau khi bắt đầu tiến hành thí nghiệm. Ở nhiệt độ 30oC dòng SFB có số lượng
con cái tham gia sinh sản thấp hơn, sức sinh sản thấp hơn, vòng đời ngắn hơn so với
dòng Vĩnh Châu ở cả hai độ mặn 80 ‰ và 120‰ của thí nghiệm [81].
20
Trong ao nuôi khi gặp mưa lớn và mực nước tăng cao thường có sự phân tầng
về độ mặn và nhiệt độ ở bề mặt và đáy ao, dẫn đến việc Artemia chết hàng loạt do
nhiệt độ cao và DO thấp nên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng sinh
khối. Để khắc phục sự phân tầng về độ mặn và nhiệt độ có thể tháo bớt lớp nước tầng
mặt, bừa trục liên tục đáy ao để xáo trộn nước trong ao [37].
1.3.1.3. Ảnh hưởng của pH
Theo các thông tin được công bố, sự chịu đựng độ pH đối với Artemia là trong
khoảng 6,5 đến 8. Độ pH có xu hướng giảm dần trong thời kỳ nuôi do kết quả của các
quá trình khử nitrate. Tuy nhiên khi độ pH giảm thấp hơn 7,5 thì cần bổ sung thêm
một lượng nhỏ NaHCO3 để tăng khả năng đệm của nước nuôi [50].
Ở các sinh cảnh tự nhiên, có thể thấy Artemia có mặt ở những nơi có độ pH từ
7,8 đến 8,2, đây là khoảng pH được coi là tối ưu đối với Artemia. Tuy nhiên, cho đến
nay tác động của pH tới sự sinh trưởng và sinh sản của Artemia vẫn chưa được nghiên
cứu đầy đủ. Hơn nữa, có thể thấy một số quần thể Artemia có mặt ở các hồ có môi
trường kiềm với độ pH từ 9 đến 10 (Hồ Mono, California, Mỹ; Hồ Wadi Natrun ở Ai
Cập) [37].
1.3.1.4. Ảnh hưởng của nồng độ oxy hòa tan (DO)
Khi nồng độ oxy hòa tan dưới 2 mg O2/lít sẽ ảnh hưởng đến năng suất Artemia
trong ao nuôi. Tuy nhiên, để đạt sản lượng tối ưu theo các tài liệu đã công bố gợi ý
nồng độ oxy hòa tan nên cao hơn 2,5 mg O2/lít. Nếu duy trì nồng độ oxy hòa tan trong
ao nuôi cao hơn 5 mg O2/lít liên tục sẽ sản sinh ra quần thể Artemia có màu sắc nhạt
do sắc tố hô hấp thấp [50].
Khi nồng độ oxy hòa tan dưới ngưỡng thích hợp thì màu sắc và tập tính của
Artemia sẽ có sự biến đổi khác biệt như cơ thể Artemia chuyển sang màu đỏ, bơi
chậm, thường nổi lên sát mặt nước của ao nuôi,… [37].
1.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố hữu sinh trong ao nuôi
1.3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ nuôi
Artemia có thể nuôi trong bể tuần hoàn ở mật độ rất cao mà không ảnh hưởng
đến tỷ lệ sống. Đối với các hệ thống nuôi siêu thâm canh có thể nuôi ở mật độ 5.000
nauplius/lít với cách nuôi theo mẻ và thu hoạch toàn bộ, có thể nuôi ở mật độ 10.000
21
nauplius/lít đối hệ thống nuôi tuần hoàn kín hoặc có thể nuôi ở mật độ 18.000
nauplius/lít đối với hệ thống nuôi tuần hoàn hở mà không gây trở ngại cho tỷ lệ sống
[51], [67], [99].
Mật độ nuôi tối đa không gây trở ngại thực sự đối với tập tính của Artemia.
Tuy nhiên, mỗi cách nuôi có những ưu nhược điểm riêng, nếu nuôi cao hơn mật độ
này thì các điều kiện nuôi sẽ ở dưới điểm cực thuận như chất lượng nước xấu, lượng
thức ăn cho từng cá thể giảm, tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống giảm. Vì vậy khi mật
độ nuôi vượt quá khả năng của hệ thống nuôi thì sinh khối Artemia thu được không
những không tăng lên theo sự gia tăng mật độ mà thậm chí càng giảm đi [50]
Khi nuôi thu sinh khối Artemia trong ao đất với nguồn thức ăn tự nhiên thì mật
độ nuôi sẽ thấp hơn rất nhiều so với nuôi sinh khối trong bể. Nếu mật độ nuôi ban đầu
cao, Artemia sẽ sinh trưởng chậm vì thiếu thức ăn, thậm chí có thể bị thiếu thức ăn
trước khi đạt tới thành thục nên sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng và sinh sản [12].
1.3.2.2. Ảnh hưởng của thức ăn
Trong ao nuôi sinh khối, thức ăn của Artemia là các loài vi tảo được gây màu
trực tiếp trong ao nuôi trước khi thả giống hoặc gián tiếp trong ao bón phân gây màu.
Thành phần tảo không chỉ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và sinh sản của Artemia, mà
còn ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng của sinh khối [12]. Vì vậy, tảo là nguồn thức ăn
tự nhiên quan trọng cho Artemia khi nuôi trong ruộng muối [79]. Tuy nhiên, do giá trị
dinh dưỡng của các loài tảo là khác nhau nên ảnh hưởng của chúng lên sinh trưởng, tỷ
lệ sống và sinh sản của Artemia sẽ khác nhau [10]. Sinh trưởng của Artemia được cho
ăn bằng hỗn hợp của nhiều loài tảo thường cao hơn so với khi chỉ được cho ăn bằng
một loài tảo. Mỗi loài tảo có thể có chất dinh dưỡng này nhưng lại thiếu chất dinh
dưỡng khác. Do đó hỗn hợp nhiều loài tảo sẽ cung cấp đầy đủ dinh dưỡng hơn [45].
Vi tảo là nguồn thức ăn tốt nhất cho Artemia nhưng chi phí để nuôi tảo thuần
khá cao. Do vậy, nuôi sinh khối tảo thuần trong bể làm thức ăn cho Artemia thường
rất tốn kém. Hơn nữa, không phải tất cả các loài tảo đơn bào đều được xem là thích
hợp đối với việc duy trì sinh trưởng của Artemia, Chlorella và Stichococcus có vách
tế bào dày nên Artemia không thể tiêu hóa được, Coccochloris sinh ra các chất gelatin
làm cản trở sự hấp thụ thức ăn, và một số chủng trùng roi sinh ra chất độc [47].
22
Tảo khô cho hiệu quả sinh trưởng tốt, đặc biệt là khi các điều kiện chất lượng
nước được giữ ở mức tối ưu. Tuy nhiên, điểm yếu khi sử dụng tảo khô là chi phí cao,
phần lớn tảo khô hòa tan trong nước nên Artemia không thể ăn được, đồng thời làm
suy giảm chất lượng nước của môi trường nuôi [50].
Vi khuẩn và nấm men có thể thay thế cho vi tảo để làm thức ăn cho Artemia nhờ
các đặc điểm [50]:
- Đường kính tế bào nhỏ hơn 20 µm
- Thành phần dinh dưỡng khá hoàn chỉnh
- Vách tế bào cứng ngăn chặn sự hòa tan các chất dinh dưỡng trong nước của
môi trường nuôi
- Sản phẩm sẳn có ở qui mô thương mại và giá thành chấp nhận được
(thường được sử dụng làm thức ăn gia súc).
Hàm lượng axit béo không no (Highly Unsaturated Fatty Acid (HUFA)) có
trong Artemia phụ thuộc vào chất lượng thức ăn mà nó nhận được [69]. Kết quả
nghiên cứu về ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến năng suất sinh khối
Artemia cho thấy năng suất ở nghiệm thức nước xanh có bón phân gà và bổ sung cám
gạo so với nghiệm thức chỉ cấp nước xanh là 2,6 tấn/ha và 2 tấn/ha theo thứ tự [22].
Tuy nhiên nghiên cứu này chưa quan tâm đến thành phần loài và mật độ tảo trong
nguồn nước xanh cung cấp cho hệ thống nuôi thí nghiệm.
Lavens and Sorgeloos (1991) đã chứng tỏ rằng việc sử dụng vi tảo thuộc chi
Nannochloropsis, Chaetoceros và Chlorella làm thức ăn cho Artemia sẽ nâng cao hàm
lượng PUFA [68].
Nghiên cứu ảnh hưởng của việc giảm các mức thức ăn đến tuổi thọ và sức sinh
sản của Artemia franciscana cho thấy có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản nhưng
không ảnh hưởng đến tuổi thọ của con cái. Quá trình theo dõi các thông số sinh sản
cho thấy: Tổng số phôi/con cái, số phôi/lứa đẻ, số phôi/ngày đẻ, số lứa đẻ giảm cùng
với việc giảm mức thức ăn [23].
Lương Văn Thinh và ctv (1999) đã dùng 13 loài tảo biển với thành phần HUFA
khác nhau làm thức ăn cho Artemia, sau 7 ngày nuôi cho thấy thành phần HUFA trong
thức ăn biểu hiện rõ trong thành HUFA của Artemia [72].
23
Nghiên cứu ảnh hưởng của tảo Chaetoceros đến tỷ lệ sống, sinh trưởng và hàm
lượng lipid của Artemia trong nuôi sinh khối đã được Naegel (1999) thí nghiệm với
hai nghiệm thức khác nhau về loại thức ăn là tảo Chaetoceros và thức ăn thương mại
Nestum (thức ăn cho trẻ con). Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 14 ngày nuôi tỷ lệ sống
và sinh trưởng của Artemia ở hai nghiệm thức này tương đương nhau, nhưng hàm
lượng lipid của Artemia ở nghiệm thức được cho ăn bằng thức ăn Nestum cao hơn so
với nghiệm thức được cho ăn bằng tảo Chaetoceros [76].
Teresita và ctv (2003) đã thí nghiệm nuôi sinh khối Artemia bằng phân gà với các liều lượng khác nhau trong các ao có thể tích 4m3 , sau 55 ngày nuôi chỉ thu được
năng suất cao nhất là 467,33 g/ao [11].
Lora-Vilchis và ctv (2004) đã sử dụng hai loài tảo Isochrysis sp. và
Chaetoceros muelleri làm thức ăn trong giai đoạn đầu của Artemia. Kết quả cho thấy
rằng sau 7 ngày nuôi tỉ lệ sống của Artemia không khác biệt có ý nghĩa, ở nghiệm
thức Artemia được cho ăn bằng tảo Isochrysis sp. tỉ lệ sống là 85%, ở nghiệm thức
Artemia được cho ăn bằng tảo Chaetoceros muelleri có tỉ lệ sống là 93%.
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của tảo Chaetoceros sp. lên chất lượng sinh
khối Artemia cho thấy có sự vượt trội về tỷ lệ sống và các chỉ tiêu sinh sản của nghiệm
thức nuôi bằng tảo thuần Chaetoceros sp. - được phân lập từ ao bón phân của khu nuôi
Artemia tại Vĩnh Châu - so với nghiệm thức được nuôi bằng nguồn tảo tạp thu ngoài
ao bón phân tự nhiên. Hàm lượng các axít béo, đặc biệt là hàm lượng HUFA ở nghiệm
thức nuôi bằng tảo thuần Chaetoceros sp. cao hơn ở nghiệm thức nuôi bằng tảo tạp 3,7
lần. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ tiến hành thí nghiệm trong các ống nghiệm có
thể tích nhỏ. Khi nuôi sinh khối Artemia trong ao đất ở thể tích lớn thì ảnh hưởng của
mỗi loài tảo lên chất lượng sinh khối Artemia phụ thuộc nhiều vào sự ưu thế của loài
tảo mong muốn, thành phần loài tảo trong ao nuôi,... [28].
Hàm lượng Acid béo mạch cao không no (Highly Unsaturated Fatty Acid,
HUFA) có trong Artemia sinh khối đóng vai trò quan trọng trong ương nuôi các loài
thuỷ sản, nó quyết định đến sự thành công trong mẻ nuôi, nếu hàm lượng HUFA trong
Artemia thấp, thì mẽ ương tôm cá cho ăn bằng sinh khối Artemia sẽ có tỉ lệ sống sụt
giảm [12].
24
1.3.2.3. Ảnh hưởng của các loài địch hại
Các loài địch hại trực tiếp của Artemia như tôm, cua, còng, cá rô phi, các loài
chim,... có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh khối của Artemia trong ao nuôi. Đối
với các loài chim có thể ngăn chặn bằng cách treo lưới hoặc xua đuổi. Đối với tôm cá
tạp có thể ngăn chặn khi cấp nước bằng cách dùng lưới lọc có kích thước mắt lưới 120
µm để tránh sự xâm nhập của trứng và ấu trùng vào ao nuôi hoặc có thể nâng độ mặn
của ao nuôi lên trên 100 ‰ trong thời gian ngắn [12].
Các nhóm ấu trùng động vật thuộc họ Corixidae có thể tấn công ấu trùng
nauplius của Artemia và các loại sinh vật phù du cạnh tranh thức ăn với Artemia như
luân trùng (Rotifer), giáp xác chân chèo (Copepoda) và nhóm trùng tiêm mao (Fabrea)
cũng ảnh hưởng đến năng suất sinh khối của Artemia trong ao nuôi [12].
1.3.3. Ảnh hưởng của cấu trúc ao nuôi
- Diện tích ao nuôi:
Diện tích ao nuôi Artemia có ảnh hưởng đến năng suất sinh khối, năng suất sinh
khối ở các ao nhỏ thường cao hơn các ao có diện tích lớn, do diện tích ao nuôi càng lớn càng khó quản lý. Năng suất trung bình khi nuôi ở các ao nhỏ (200m2/ao) 6521 ± 1559 kg/ha/vụ và ở các ao lớn (trên 2000 m2/ao) 1716 ± 229 kg/ha/vụ [4].
- Độ sâu:
Độ sâu của ao nuôi có ý nghĩa rất quan trọng đối với những khu vực có nhiệt
độ không khí cao. Độ sâu của nước trong ao nuôi được khuyến nghị là từ 40 – 50 cm.
Mực nước trong ao cao không chỉ hạn chế nhiệt độ nước trong ao tăng quá mức gây tử
vong cho Artemia mà còn để hạn chế sự phát triển của tảo đáy (lab-lab). Sự phát triển
của các loài thực vật đáy sẽ ảnh hưởng xấu cho sự sinh trưởng và phát triển của
Artemia vì chúng có kích thước lớn nên không thể làm thức ăn cho Artemia, đồng thời
chúng ngăn cản sự phát triển bình thường của các loài vi tảo là thức ăn thích hợp cho
Artemia.
Độ sâu của ao nuôi có thể được tăng lên bằng cách đào mương xung quanh ao.
Tuy nhiên, mực nước sâu từ đầu vụ sẽ ảnh hưởng đến việc phơi nước nâng độ mặn
trong ao để đạt được độ mặn cao (trên 80‰) trước khi thả giống, vì tốc độ bốc hơi của
nước sẽ phụ thuộc vào bề mặt ao và dung tích nước. Do đó mực nước ban đầu trong
25
ao thấp (15 – 20 cm) nên độ mặn tăng nhanh và sau đó cấp thêm nước để gia tăng độ
sâu sẽ phù hợp hơn [12].
Nghiên cứu về ảnh hưởng của mức nước trong ao nuôi đến năng suất sinh khối
của Artemia cho thấy rằng ở ao được duy trì mức nước trung bình 60 cm đạt năng suất
8050 kg/ha/vụ, trong khi đó ở ao nông với mức nước 30 cm năng suất chỉ đạt 4992
kg/ha/vụ [4].
1.3.4. Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật
1.3.4.1. Quản lý nguồn thức ăn và các yếu tố môi trường trong ao nuôi
Quản lý tốt nguồn thức ăn và các yếu tố môi trường là biện pháp hữu hiệu để
nâng cao năng suất sinh khối và chất lượng Artemia trong ao nuôi. Nhìn chung cách
quản lý ao nuôi thu sinh khối cũng tương tự như cách quản lý ao nuôi thu trứng bào
xác.
- Quản lý thức ăn trong ao nuôi:
Vi tảo là nguồn thức ăn tốt nhất để nâng cao năng suất sinh khối và chất lượng
Artemia [50], do đó cần duy trì mật độ tảo trong ao nuôi để đảm bảo cung cấp thức ăn
đầy đủ cho Artemia [37]. Lượng tảo trong ao nuôi được ước lượng thông qua độ trong.
Trong ao nuôi độ trong dao động trong khoảng 25-35 cm là tốt, nếu độ trong cao hơn
cần cấp thêm nước có tảo từ ao gây màu, nếu độ trong thấp hơn do mật độ tảo trong ao
nuôi quá dày cần chú ý đến tình trạng thiếu oxy vào lúc sáng sớm trong những đêm
không có gió [12].
Tảo được kích thích phát triển trong các ao nuôi tảo thông qua bón phân. Bón
phân vào ao nuôi làm tăng sức sản xuất sơ cấp (sự phát triển của tảo phù du). Thông
thường tỉ lệ N:P được khuyến nghị bón vào ao nuôi theo hàm lượng 10:1, nhưng vì
phospho hòa tan trong nước mặn kém và bị đáy ao hấp thu rất nhanh nên tỉ lệ N:P = 3 -
5 là thích hợp hơn để kích thích sự phát triển của các loài tảo mong muốn như tảo lục
(Tetraselmis, Dunaliella) và tảo khuê (Chaetoceros, Navicula, Nitzchia) [37]. Nếu bón quá nhiều phân lân, đặc biệt là ở nhiệt độ cao (>28oC) kết hợp với độ trong cao sẽ kích
thích sự phát triển của tảo đáy. Artemia có thể lọc được một số loài tảo lục nhưng khó
tiêu hóa vì có vách tế bào dày như: Nanochloropsis, Chlamydomonas. Ở độ mặn cao
rất khó gây màu tảo vì có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính hóa học của phân bón
26
(thành phần ion của nước biển, pH, chất nền đáy ao), sự phát triển của tảo và thành
phần giống loài tảo hiện diện trong ao nuôi [12], [37].
- Quản lý các yếu tố môi trường trong ao nuôi:
Hằng ngày kiểm tra các yếu tố môi trường trong ao như: độ mặn, nhiệt độ, pH,
DO,... để điều chỉnh kịp thời khi các yếu tố môi trường trở nên bất lợi cho Artemia.
- Độ mặn: Độ mặn có vai trò quan trọng trong việc xác lập các giới hạn trên và
giới hạn dưới theo đó Artemia có thể phát triển được. Mức giới hạn trên đối với độ
mặn ở nhóm sinh vật ăn mồi sống được xác định là giới hạn dưới để Artemia có thể
tồn tại. Khi độ mặn quá cao (>250 ‰) thì nước trở nên độc hại đối với Artemia [37].
Trong trường hợp độ mặn quá cao cần nhanh chóng cấp nước có độ mặn thấp vào ao
hoặc tháo bớt nước mặn trong ao trước khi cấp nước nhạt để hạ độ mặn. Tuy nhiên
không nên cấp quá nhiều nước có độ mặn thấp trong ngày mà nên cấp từ từ để đảm
bảo hạ độ mặn không quá 20-30 ‰/ngày để tránh gây sốc cho Artemia [12].
- Nhiệt độ: Nhiệt độ có ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng và sinh sản của
Artemia, quá lạnh Artemia không sinh trưởng được và ngược lại quá nóng Artemia
không sinh sản được, quần thể mau già cỗi hay có thể bị chết hàng loạt, vì vậy nhiệt độ
nên duy trì ở mức thích hợp [11], [12]. Trong giai đoạn nắng nóng, nhiệt độ không khí
tăng cao sẽ ảnh hưởng đến nhiệt độ nước trong ao nuôi và khoảng từ 10 giờ sáng đến 3 giờ chiều nhiệt độ có khi lên đến 40oC, vượt ngưỡng chịu đựng và bắt đầu gây chết
cho Artemia. Có thể khắc phục bằng cách bừa ao để đảo trộn lớp nước nóng ở đáy ao, nếu nhiệt độ vẫn cao trên 40oC và kéo dài thì có thể cấp thêm nước có tảo từ ao nuôi
tảo sang sẽ giảm bớt nhiệt độ trong ao nuôi [12].
Trong các ao nuôi có mực nước tăng cao, nước có thể bị phân tầng và nhiệt độ
ở trên bề mặt và ở dưới đáy ao có thể khác nhau đáng kể. Trong những tình huống đặc
biệt, điều này dẫn đến mức nhiệt độ có thể gây tử vong và nồng độ oxy thấp ở đáy ao
nuôi, đặc biệt là trong những tình huống có sự phân tầng về độ mặn. Những tình huống
này có thể nhận biết khi có hiện tượng Artemia co cụm thành mảng trên bề mặt ao,
chúng có màu đỏ thẫm và có ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỷ lệ sống. Bơm thêm nước
hoặc bừa đáy ao nuôi thường xuyên sẽ phá vỡ được sự phân tầng [37].
27
- DO: Trong ao nuôi khi có sự phân tầng thì hàm lượng oxy ở tầng mặt thường
cao hơn ở đáy ao. Khi DO trong ao nuôi quá thấp và dưới ngưỡng chịu đựng của
Artemia (dưới 2 mg O2/lít) thì sẽ ảnh hưởng đến sự sản xuất sinh khối trong ao. Mức
oxy thích hợp cho ao nuôi Artemia là cao hơn 2,0 mg/lít. Hàm lượng oxy có liên quan
đến mật độ tảo trong ao nuôi vì vậy khi gặp tình trạng thiếu oxy vào lúc sáng sớm cần
bừa trục đáy ao và cấp nước bổ sung kịp thời để nâng cao hàm lượng DO trong ao
nuôi [12].
1.3.4.2. Quản lý quần thể Artemia trong ao nuôi:
Theo dõi thường xuyên ao nuôi là hoạt động cần thiết giúp cho việc quản lý và
điều chỉnh quần thể Artemia trong ao nuôi kịp thời. Cần theo dõi một số yếu tố cần
thiết trong ao nuôi như: nhiệt độ, độ mặn, màu nước, độ trong, tình trạng sức khỏe của
quần thể, khả năng lọc thức ăn của Artemia,... [12].
Để xác định tình trạng sức khỏe của quần thể cần tiến hành thu mẫu 2 lần/tuần
ở các ao nuôi khác nhau, các mẫu này được lấy ở các điểm (thu mẫu) cố định trong ao
nuôi, mỗi điểm lấy 5-10 lít nước và lọc qua lưới có kích thước mắt lưới 100 µm, sau
đó cố định mẫu trong formalin [37].
Tình trạng sức khỏe của quần thể được đánh giá theo các đặc điểm [12]:
- Thông qua tập tính bơi lội sẽ đánh giá được sức khỏe của quần thể Artemia.
Nếu Artemia tập trung thành đàn, bơi lội nhanh nhẹn và liên tục chứng tỏ quần thể
đang khỏe mạnh. Ngược lại, nếu chúng bơi lội chậm chạp và thường nổi trên mặt ao
chứng tỏ môi trường không thích hợp do nhiệt độ quá cao, hàm lượng oxy (DO) quá
thấp, thức ăn thiếu kéo dài,… cần có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
- Thông qua thức ăn trong đường ruột sẽ đánh giá được thành phần và mật độ
thức ăn trong ao nuôi. Nếu đường thức ăn trong ruột liên tục, không bị đứt đoạn, đuôi
phân không kéo dài,… là thành phần thức ăn phù hợp và mật độ thức ăn đảm bảo nhu
cầu của quần thể Artemia. Nếu đường thức ăn không liên tục chứng tỏ thức ăn không
đầy đủ hoặc có đuôi phân kéo dài là do thức ăn không phù hợp, phải cung cấp thức ăn
bổ sung và cấp thêm tảo có chất lượng tốt.
- Thông qua thành phần trong quần thể có thể đánh giá được sự phát triển của
quần thể Artemia. Nếu trong quần thể có đầy đủ các giai đoạn phát triển và mật độ ở
giai đoạn nauplius cao hơn so với các giai đoạn khác, không có hiện tượng chết đồng
28
loạt chứng tỏ quần thể phát triển tốt, sự quản lý ao nuôi phù hợp và tăng cường thu
sinh khối để duy trì quần thể ở trạng thái cân bằng. Nếu thành phần trong quần thể mất
cân đối và mật độ giai đoạn nauplius quá thấp phải giảm thu sinh khối để phục hồi
quần thể [11]. Quần thể Artemia trong ruộng muối thường hiện điện đầy đủ các thành
phần: Nauplius (N), Juvenile (J), Preadults (PreA) và Adult (A), tùy theo điều kiện
môi trường ao nuôi mà các thành phần này có tỉ lệ khác nhau và quần thể phát triển tốt
sẽ hiện diện đầy đủ các thành phần trên [94].
- Sức sinh sản của con cái cũng là một chỉ tiêu để đánh giá tình trạng sức khỏe
của quần thể Artemia về các đặc điểm như: kích thước buồng trứng, số trứng trong
buồng trứng và trong túi ấp, số lứa đẻ và thời gian giữa các lứa đẻ.
1.3.4.3. Chu kỳ nuôi:
Nghiên cứu ảnh hưởng của nuôi một chu kỳ (chỉ thả giống một lần và nuôi thu
sinh khối liên tục đến cuối vụ nuôi từ 3-4 tháng) và nuôi nhiều chu kỳ (thả giống mới
sau mỗi chu kỳ nuôi khoảng 6 tuần và mỗi vụ nuôi khoảng 3 chu kỳ) đến năng suất
sinh khối Artemia cho thấy rằng năng suất ở nghiệm thức nuôi một chu kỳ là 3716
kg/ha/vụ và ở nghiệm thức nhiều chu kỳ là 2591 kg/ha/vụ [4].
1.3.4.4. Chu kỳ thu hoạch
Năng suất Artemia trong ao nuôi ở ruộng muối bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
như thức ăn, mức nước, độ mặn... Ngoài biện pháp quản lý ao nuôi tốt, phương thức
thu hoạch cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng nhiều đến năng suất do Artemia
có chu kỳ phát triển ngắn. Thu hoạch quá mức sẽ làm giảm mạnh khả năng phục hồi
của quần thể, nhưng nếu thu hoạch quá ít có thể dẫn đến sự cạnh tranh thức ăn, quần
thể già yếu và chết, cả hai trường hợp đều dẫn đến năng suất thấp [4], [40].
Nghiên cứu về ảnh hưởng của kỹ thuật thu hoạch đến năng suất sinh khối của
Artemia trong ao nuôi ở ruộng muối với mật độ thả giống ban đầu 100 nauplius/L, thời
gian nuôi 12 tuần. Sau khi thả giống 3 tuần bắt đầu thu tỉa Artemia trưởng thành với 4
nghiệm thức khác nhau về chu kỳ thu hoạch (khoảng thời gian giữa 2 lần thu hoạch) là
1, 3, 6, 9 ngày với lượng thu hoạch là 30 kg/ha/ngày (ở đợt thu hoạch lần đầu 30
kg/ha/ngày, 90 kg/ha/3 ngày, 180 kg/ha/6 ngày, 270 kg/ha/9 ngày). Sau đó lượng sinh
29
khối thu hoạch được điều chỉnh theo mật độ Artemia trong ao nuôi và chu kỳ thu
hoạch theo từng nghiệm thức. Kết quả cho thấy rằng năng suất sinh khối đạt cao nhất ở
nghiệm thức có chu kỳ thu hoạch 3 ngày/lần (1587 kg/ha), năng suất sinh khối ở
nghiệm thức có chu kỳ thu hoạch 1 ngày/lần thấp hơn (1323 kg/ha), tiếp theo là
nghiệm thức có chu kỳ thu hoạch 6 ngày/lần (1091 kg/ha) và năng suất sinh khối thấp
nhất ở nghiệm thức có chu kỳ thu hoạch 9 ngày/lần (975 kg/ha). Tuy nhiên, không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức có chu kỳ thu hoạch 1 ngày/lần và
3 ngày/lần cũng như giữa nghiệm thức có chu kỳ thu hoạch 6 ngày/lần và 9 ngày/lần
(P>0,05). Qua kết quả nghiên cứu cho thấy phương thức thu hoạch là một trong những
nhân tố ảnh hưởng nhiều đến năng suất Artemia khi nuôi trong ruộng muối và chu kỳ
thu hoạch sinh khối 3 ngày/lần là chu kỳ thu tối ưu cho năng suất cao nhất [80].
30
1.4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU NUÔI ARTEMIA Ở VIỆT NAM
Artemia không phân bố tự nhiên ở Việt Nam [36], nhưng do có giá trị dinh
dưỡng cao và là loại thức ăn không thể thiếu được trong sản xuất giống thủy sản nên
đã được nhiều đơn vị nghiên cứu trong nước quan tâm.
Nghiên cứu nuôi Artemia bắt đầu thử nghiệm từ năm 1978 với loài Artemia
salina trong phòng thí nghiệm tại Viện Hải dương học Nha Trang, sử dụng thức ăn là
lòng đỏ trứng gà và cám sấy nghiền nhỏ rây kỹ pha theo tỷ lệ 1gram/L môi trường, điều kiện nhiệt độ 18 - 31oC, độ mặn 30 – 35‰. Sau 10 ngày nuôi đã phân biệt đực
cái, chiều dài cá thể lớn nhất đo được là 11,5 mm. Thời gian khép kín vòng đời 15 –
20 ngày [2]. Đến năm 1982 Artemia được du nhập vào Việt Nam thông qua bước đầu
thử nghiệm nuôi ở Nha Trang từ dòng San Francisco Bay [104]. Năm 1984, Khoa
Thủy sản Trường Đại học Cần Thơ đã tiến hành thí nghiệm nuôi Artemia thu trứng
bào xác ở vùng ven biển Vĩnh Châu (Sóc Trăng) và Bạc Liêu và đã trở thành vùng
trọng điểm cung cấp trứng bào xác Artemia có chất lượng cao cho thị trường trong và
ngoài nước [9].
Bắt đầu từ năm 1990 trở đi đã có một số nghiên cứu nuôi thu sinh khối Artemia
đã được thực hiện như sau:
Vũ Dũng (1991) tiến hành nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi Artemia ở đồng
muối Ninh Hải, Cà Ná. Tác giả đã nuôi 7 dòng khác nhau trong bể kính 30 lít với thức
ăn là tảo, kiểm tra các chỉ tiêu sinh học, chọn dòng tốt nhất đem ra nuôi ở ruộng muối.
Kết quả nghiên cứu cho thấy dòng San Francisco Bay (Artemia franciscana) có kích
thước trứng bào xác (cyst) và nauplius nhỏ, thành thục sớm, sức sinh sản cao, thích
hợp với điều kiện nuôi ở miền Trung. Độ mặn trên dưới 80 ‰ kích thích các dòng
Artemia đẻ con, độ mặn từ 80 – 120 ‰ cho năng suất trứng cao nhất và độ mặn là một
trong nhiều yếu tố chi phối việc đẻ con hay đẻ trứng của Artemia. Kết quả nghiên cứu
đã mở ra triển vọng cho việc nuôi sinh khối Artemia ở ruộng muối tại các tỉnh Khánh
Hòa và Ninh Thuận [7].
Nguyễn Ngọc Lâm và Vũ Đỗ Quỳnh (1991) đã nghiên cứu cấu trúc sinh sản
của Artemia trong điều kiện tự nhiên đồng muối Cam Ranh. Kết quả nghiên cứu cho
31
thấy rằng độ mặn có ảnh hưởng rất lớn đến sức sinh sản của Artemia. Khi độ mặn
giảm sản lượng trứng bào xác giảm dần, mật độ cá thể cái tham gia sinh sản thấp, sức
sinh sản kém [16]. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa xác định rõ độ mặn tối ưu để đạt sản
lượng sinh khối và lượng trứng bào xác cao nhất.
Ngô Thị Thu Thảo (1992) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn khác
nhau đến năng suất sinh khối Artemia, kết quả thu được sau 3 tháng nghiên cứu cho
thấy năng suất ở nghiệm thức nước xanh có bón phân gà và bổ sung cám gạo và
nghiệm thức chỉ cấp nước xanh là 2,6 tấn/ha và 2 tấn/ha theo thứ tự. Tuy nhiên nghiên
cứu này chưa quan tâm đến thành phần loài và mật độ tảo trong nguồn nước xanh cung
cấp cho hệ thống nuôi thí nghiệm [22].
Nghiên cứu về ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến sự phát triển của
quần thể đặc biệt là nhiệt độ có ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng và sinh sản của Artemia franciscana. Nhiệt độ quá thấp dưới 200C Artemia franciscana sẽ sinh trưởng chậm hoặc chết rải rác và ngược lại khi nhiệt độ quá cao trên 360C sẽ gây ra hiện
tượng chết, có khi chết hàng loạt, giảm khả năng sinh sản và quần thể phục hồi rất
chậm [2], [3], [13].
Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv (1997) tiến hành đề tài nghiên cứu “Đánh giá
tiềm năng thu sinh khối Artemia trên ruộng muối Vĩnh Châu”. Các thí nghiệm được
thực hiện tại trại thí nghiệm của Hợp tác xã muối Vĩnh Phước, huyện Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng, trong hai mùa khô năm 1994 và 1995. Nguồn giống dùng trong thí nghiệm
này là trứng Artemia franciscana thu ở Vĩnh Châu từ vụ nuôi trước. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có thể nuôi thu sinh khối theo hướng một chu kỳ, kết hợp thu trứng bào xác cho năng suất cao. Năng suất trung bình khi nuôi ở các ao nhỏ (200m2/ao) 6521 ± 1559 kg/ha/vụ và ở các ao lớn trên 2000 m2/ao 1716 ± 229 kg/ha/vụ [4].
Nghiên cứu về ảnh hưởng của mức nước trong ao nuôi khác nhau đến năng suất
sinh khối của Artemia cho thấy rằng ở ao được duy trì mức nước trung bình 60 cm đạt
8 tấn/ha/vụ, trong khi đó ở ao nông với mức nước 30 cm năng suất chỉ đạt 5 tấn/ha/vụ.
[4].
Nghiên cứu ảnh hưởng của nuôi một chu kỳ (chỉ thả giống một lần và nuôi thu
sinh khối liên tục đến cuối vụ nuôi) và nuôi nhiều chu kỳ (thả giống mới sau mỗi chu
32
kỳ nuôi khoảng 6 tuần và mỗi vụ nuôi khoảng 3 chu kỳ) đến năng suất sinh khối
Artemia cho thấy rằng năng suất ở nghiệm thức nuôi một chu kỳ là 2,3 tấn/ha/vụ và ở
nghiệm thức nhiều chu kỳ là 3,8 tấn/ha/vụ [4].
Ngô Thị Thu Thảo và Vũ Đỗ Quỳnh (1997) đã nghiên cứu ảnh hưởng của việc
giảm các mức thức ăn đến tuổi thọ và sức sinh sản của Artemia franciscana. Kết quả
nghiên cứu cho thấy việc giảm mức thức ăn có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
nhưng không ảnh hưởng đến tuổi thọ của con cái ở A. franciscana. Quá trình theo dõi
các thông số sinh sản cho thấy: Tổng số phôi/con cái, số phôi/lứa đẻ, số phôi/ngày đẻ,
số lứa đẻ giảm cùng với việc giảm mức thức ăn [24].
Trương Sĩ Kỳ và Nguyễn Tấn Sỹ (1999) đã nuôi Artemia franciscana trong ao
đất tại Đồng Bò, Nha Trang thu sinh khối làm thức ăn cho sản xuất giống và nuôi
thương phẩm cá ngựa Đen. Mật độ thả giống 110 Nau/Lít, nuôi trong ao đất diện tích 300m2, độ sâu 0,5 – 0,7m, độ mặn 75 – 80 ‰. Thu sinh khối bắt đầu từ ngày nuôi 14,
cách 2 – 3 ngày thu một lần và duy trì thu sinh khối liên tục. Sau 52 ngày nuôi kết thúc
thí nghiệm, thu được 25kg Artemia franciscana sống [15]. Tuy nhiên, thí nghiệm chỉ
tiến hành một lần (không lặp lại), trên một ao nuôi với mục đích cung cấp sinh khối
Artemia cho nuôi thương phẩm các ngựa đen nên các số liệu thu thập được không đảm
bảo độ tin cậy.
Nguyễn Văn Hòa (2002) nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn (80 ‰ và
120‰) với các dòng khác nhau bao gồm: Artemia franciscana (SFB); dòng Vĩnh Châu
(từ dòng SFB đã được nuôi ở Vĩnh Châu trên 15 năm); dòng Y1 (từ trứng của dòng
SFB được nuôi ở Vĩnh Châu năm thứ nhất); dòng Y2 (từ trứng của dòng SFB được
nuôi ở Vĩnh Châu sau 2 năm); dòng Y3 (từ trứng của dòng SFB được nuôi ở Vĩnh
Châu sau 3 năm). Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ sống giữa dòng
Vĩnh Châu với dòng SFB và các thế hệ tiếp theo, nhưng không có sự khác biệt về sinh
trưởng, đặc điểm sống và vòng đời. Ngoài ra, ở độ mặn 120 ‰ thì sức sinh sản và
năng suất trứng bào xác Artemia franciscana thấp hơn nhiều so với nuôi ở độ mặn 80
‰ [81].
Nguyễn Thị Ngọc Anh và Nguyễn Văn Hòa (2004) đã nghiên cứu về ảnh hưởng
của phương thức thu hoạch sinh khối. Kết quả cho thấy sau 16 tuần nuôi, sinh khối ở
nghiệm thức thu hoạch 3 ngày một lần cao hơn ở nghiệm thức thu hoạch mỗi ngày một
33
lần với năng suất đạt được là 2,3 tấn/ha và 2,1 tấn/ha theo thứ tự. Tuy nhiên, sự sai
khác giữa 2 nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê [3].
Nguyễn Văn Hòa và cộng sự (2006) nghiên cứu phân lập, lưu giữ và nhân sinh
khối tảo Chaetoceros sp. làm nguồn tảo giống cho ao bón phân trong hệ thống nuôi
sinh khối Artemia trên ruộng muối đã được tiến hành trong môi trường hở đến thể tích 15 m3, với môi trường dinh dưỡng có bổ sung dung dịch Walne + Si + vitamine, mật
độ tảo đạt cực đại 2.327.083 245.294 tb/ml sau 6 ngày nuôi. Tuy nhiên kết quả
nghiên cứu tùy thuộc nhiều yếu tố như thời tiết, sự nhiễm tạp, sục khí đáy [10].
Huỳnh Thanh Tới và ctv (2006) đã nghiên cứu ảnh hưởng của tảo Chaetoceros
sp. lên chất lượng sinh khối Artemia. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự vượt trội về tỷ
lệ sống và các chỉ tiêu sinh sản của nghiệm thức nuôi bằng tảo thuần Chaetoceros sp. -
được phân lập từ ao bón phân của khu nuôi Artemia tại Vĩnh Châu - so với nghiệm
thức được nuôi bằng hỗn hợp tảo tự nhiên thu từ ao nuôi tảo. Hàm lượng các axit béo,
đặc biệt là hàm lượng HUFA ở nghiệm thức nuôi bằng tảo thuần Chaetoceros sp. cao
hơn ở nghiệm thức nuôi bằng tảo hỗn hợp 3,7 lần [28]. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới
chỉ thí nghiệm trong các bể nuôi cá cảnh ở thể tích nhỏ. Khi nuôi sinh khối Artemia
trong ao đất ở thể tích lớn thì ảnh hưởng của mỗi loài tảo lên chất lượng sinh khối
Artemia phụ thuộc nhiều vào sự ưu thế của loài tảo mong muốn, thành phần loài tảo
trong ao nuôi,...
Năm 2009, Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng
của các loại thức ăn bổ sung khác nhau lên thành phần và chất lượng Artemia trong
ruộng muối, với các loại thức ăn bổ sung là phân lợn, cám gạo, bột đậu nành với 4
nghiệm thức khác nhau. Tảo là nguồn thức ăn tự nhiên được gây nuôi trong ao bón
phân và cấp 2 ngày/lần cho tất cả các nghiệm thức. Nghiệm thức đối chứng chỉ cấp
tảo, không cấp thức ăn bổ sung (GW), nghiệm thức thứ hai bao gồm tảo và thức ăn bổ
sung là phân lợn (GW + PM), nghiệm thức thứ ba bao gồm tảo và bổ sung phân lợn
kết hợp với cám gạo (GW + PM + RB), nghiệm thức thứ tư bao gồm tảo và bổ sung
phân lợn kết hợp với bột đậu nành (GW + PM + SB). Kết quả nghiên cứu cho thấy sau
khi thả giống 3 tuần, sinh trưởng về chiều dài và Khối lượng của Artemia ở 3 nghiệm
thức có sử dụng thức ăn bổ sung cao hơn nghiệm thức đối chứng và sự khác biệt có ý
34
nghĩa thống kê (P<0,05). Sau 12 tuần nuôi, năng suất sinh khối ở nghiệm thức đối
chứng thấp hơn so với 3 nghiệm thức có sử dụng thức ăn bổ sung [79].
Nhu cầu về sinh khối Artemia franciscana hiện nay trên thị trường khu vực
Nam Trung Bộ nói chung và địa bàn Khánh Hòa nói riêng rất lớn để cung cấp cho sản
xuất giống các loài cá, các loài Giáp xác và các loài nhuyễn thể có giá trị kinh tế, đặc
biệt cung cấp cho sản xuất giống ốc hương (Babylonia areolata). Tuy nhiên, cho đến
nay các nghiên cứu về nuôi sinh khối Artemia franciscana trong ao đất tại địa bàn
Khánh Hòa vẫn còn nhiều thiếu sót và cần tiếp tục nghiên cứu để xây dựng hoàn thiện
quy trình nuôi đối tượng này tại địa bàn Cam Ranh – Khánh Hòa.
1.5. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.5.1. Vị trí địa lý
Khánh Hòa là một tỉnh ven biển ở khu vực Nam Trung Bộ, phái Bắc giáp Phú
Yên, phía Tây giáp Đắc Lắc và Lâm Đồng, phía Nam giáp Ninh Thuận, phía Đông giáp biển Đông. Tọa độ địa lý 11o41’53’’ – 12o52’53’’ vĩ độ Bắc, 108o40’26’’ – 109o23’24’’ kinh độ Đông. Tỉnh Khánh Hòa có 200 km bờ biển, nếu tính theo mép nước chiều dài của bờ biển lên đến 385 km với vùng biển rộng lớn trên 400.000 km2
[13].
Cam Ranh là địa phương ven biển nằm ở cực Nam tỉnh Khánh Hòa, phía Bắc
giáp huyện Cam Lâm, phía Tây giáp huyện Khánh Sơn, phía Nam giáp tỉnh Ninh
Thuận, phía Đông là bán đảo Cam Ranh tiếp giáp với biển Đông tạo nên vịnh Cam
Ranh với chiều dài 20km, chỗ rộng nhất 10km, độ sâu trung bình 18,2m, chỗ sâu nhất
30m, cửa vịnh thông ra biển rộng 3km. . [21]
Thành phố Cam Ranh có 15 đơn vị hành chính trực thuộc (6 xã, 9 phường) với tổng diện tích tự nhiên 325,011 km2, dân số 133.368 người. Cam Ranh cách Nha Trang
60km về phía Nam, cách Phan Rang 40km về phía Bắc. [21]. Vị trí địa lý đó đã tạo
điều kiện thuận lợi cho Cam Ranh phát triển kinh tế biển, công nghiệp hàng hải, du
lịch, các ngành dịch vụ khác, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản và nghề muối [21]. Địa
điểm bố trí các thí nghiệm thuộc xã Cam Nghĩa, nằm ở phía Bắc Vịnh Cam Ranh.
35
Địa điểm bố trí thí nghiệm
Hình 1.5: Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu [20]
1.5.2. Đặc điểm khí hậu và thủy văn
1.5.2.1. Khí hậu [13], [14], [27]
Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa, là một vùng duyên hải cực Nam Trung Bộ,
nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thường chỉ có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa
và mùa nắng. Mùa mưa ngắn, từ khoảng giữa tháng 9 đến giữa tháng 12 dương lịch,
tập trung vào 2 tháng 10 và tháng 11, lượng mưa thường chiếm trên 50% lượng mưa
trong năm. Mùa nắng dài, từ đầu tháng 1 đến đầu tháng 9, lượng mưa trong các tháng
này rất thấp.
Về độ chiếu sáng: Lượng mây ít, thời gian trời quang đãng kéo dài. Tổng số giờ
nắng khoảng 2400 – 2600 giờ hàng năm, rất thuận lợi cho nghề làm muối và nuôi
Artemia.
Về nhiệt độ: Tổng nhiệt độ năm khoảng 9600 – 9700oC và ít biến đổi. Nhiệt độ
trung bình hàng năm khoảng 26,7 °C. Từ tháng 1 đến tháng 8 là mùa khô, thời tiết thay
đổi dần. Những tháng đầu mùa, trời mát, nhiệt độ từ 17-25 °C, nhưng từ tháng 5 đến
tháng 8 trời nóng nực, nhiệt độ có thể lên tới 37-38 °C. Tháng 9 đến tháng 12, được
xem như mùa mưa, nhiệt độ thay đổi từ 20-26 °C.
36
Về lượng mưa: Lượng mưa của Cam Ranh chỉ đạt 1.441 mm/năm. Lượng mưa
phân phối không đều theo các tháng trong năm, tập trung khoảng 80% vào 4 tháng
trong mùa mưa (tháng 9 – tháng 12) và 20% còn lại trong 8 tháng mùa khô (tháng 1 –
tháng 8).
Về độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình năm đạt 80%. Độ ẩm cao nhất thường
xảy ra trong tháng 11, trung bình 82%. Độ ẩm thấp nhất vào các tháng 7 và tháng 8,
trung bình 77%.
Về gió: Hướng gió thịnh hành trong mù khô là Đông Nam và Tây Nam, trong
mùa mưa là Bắc và Đông Bắc. Tốc độ gió từ 2-5 m/s. Cam Ranh là vùng ít gió bão,
tần số bão đổ bộ vào Cam Ranh hay tỉnh Khánh Hòa thấp chỉ có khoảng 0,82 cơn
bão/năm so với 3,74 cơn bão/năm đổ bộ vào bờ biển Việt Nam.
1.5.2.2. Thủy văn [5], [13], [21]
Về thủy triều: Đặc tính thủy triều ở Cam Ranh theo chế độ bán nhật triều không
đều, biên độ triều bình quân 1,3 m, biên độ triều cực đại 1,7 m.
Về nhiệt độ nước biển: Cũng như nhiệt độ không khí, nhiệt độ nước biển ở khu
vực Cam Ranh khá đồng nhất với sự chênh lệch giữa các tháng kế tiếp nhau không quá 1oC. Nhiệt độ nước biển trung bình năm 27,5oC.
Về độ mặn của nước biển: Độ mặn ở vùng cửa sông phụ thuộc vào chế độ nước
ngọt từ thượng lưu đổ về, có trị số nhỏ nhất vào mùa lũ và lớn nhất vào mùa cạn. Sự
xâm nhập mặn từ biển vào các con sông ở khu vực khoảng 5-6 km. Độ mặn ở mùa khô
vùng cửa sông và ven biển đạt 35 ‰.
Về thủy hóa và chế độ trao đổi nước: Hàm lượng các chất hóa học trong nước
sông và nước biển dao động trong mức cho phép. Nước sông và nước biển chưa bị ô
nhiễm.
37
1.5.3. Những điểm khác biệt về đặc điểm khí hậu, thủy văn và thổ nhưỡng giữa
Cam Ranh và Vĩnh Châu
Vĩnh Châu là vùng nuôi Artemia phục vụ cho việc thu trứng bào xác, ở vùng
ven biển thuộc tỉnh Sóc Trăng, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của
gió mùa, hàng năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô nhưng hoàn toàn trái
ngược về thời gian so với Cam Ranh. Mùa mưa ở Vĩnh Châu kéo dài 6 đến 7 tháng
trong năm (từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm), mùa khô ngắn trong khoảng thời gian
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau [29]. Mùa khô ở Cam Ranh kéo dài từ 9 đến 10 tháng
trong năm (từ tháng 1 đến tháng 9 hoặc tháng 10), mùa mưa ngắn và diễn ra trong các
tháng từ tháng 10 đến tháng 12 [13], [27].
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Vĩnh Châu là 26,8oC, ít khi bị bão lũ. Lượng
mưa trung bình trong năm là 1.864 mm/năm, tập trung nhất từ tháng 8,9,10, độ ẩm
trung bình là 83%, thuận lợi cho làm muối và kết hợp nuôi Artemia [29]. Lượng mưa ở
Cam Ranh thấp hơn đáng kể so với ở Vĩnh Châu (1.441 mm/năm) [13] nên sẽ thuận lợi
hơn cho nghề muối cũng như nuôi Artemia.
Về đất đai, thổ nhưỡng: Đất đai ở Vĩnh Châu, Sóc Trăng có thể chia thành 6
nhóm chính: Nhóm đất cát có các giồng cát tương đối cao từ 1,2 - 2 m, thành phần cơ
giới nhẹ, chủ yếu là cát mịn đến cát pha đất thịt; nhóm đất phù sa thích hợp cho việc
trồng lúa tăng vụ và các cây ăn trái đặc sản; nhóm đất mặn có thể chia ra làm nhiều
loại: đất mặn nhiều, đất mặn trung bình, đất mặn ít, đất mặn sú, vẹt, đước (ngập triều).
Các loại đất mặn khác chủ yếu trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản; nhóm đất
phèn có thể chia ra làm 2 loại: đất phèn hoạt động và đất phèn tiềm tàng, sử dụng loại
đất này theo phương thức đa canh, trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản [29].
Mặc dù còn một số hạn chế về điều kiện tự nhiên như thiếu nước ngọt và bị xâm
nhập mặn trong mùa khô, một số khu vực bị nhiễm phèn, nhưng việc sử dụng đất ở
Vĩnh Châu lại có nhiều thuận lợi cơ bản để phát triển nông, ngư nghiệp đa dạng.
Về địa hình: Vĩnh Châu có địa hình thấp và tương đối bằng phẳng, độ cao tuyệt
đối từ 0,4 – 1,5 m, độ dốc 45 cm/km chiều dài, địa hình có dạng lòng chảo, cao ở phía
biển Đông và thấp dần vào trong, xen kẽ những giồng cát có địa hình tương đối cao là
38
những vùng trũng thấp, nhiễm mặn và nhiễm phèn. Vùng đất phèn có có cao trình rất
thấp, từ 0 - 0,5 m, mùa mưa thường bị ngập úng làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
và đời sống nhân dân trong vùng [29]. Ngược lại Cam Ranh có địa hình cao và độ dốc
lớn hơn so với ở Vĩnh Châu, đồng thời có lượng mưa thấp nên vùng đất cát ven biển
không bị ngập úng trong mùa mưa [21].
Về thủy triều: Chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều bán nhật triều không đều,
biên độ triều bình quân 3 m, biên độ triều cực đại 3,5 m, mực triều dao động trung
bình từ 0,4 m đến 1 m [5]. Chế độ thủy triều ở Cam Ranh cũng giống như Vĩnh Châu
(bán nhật triều không đều), tuy nhiên biên độ triều ở Cam Ranh thấp hơn so với ở
Vĩnh Châu (biên độ triều bình quân 1,3 m, biên độ triều cực đại 1,7 m) [5].
Sự khác biệt về đặc điểm khí hậu, thủy văn và thổ nhưỡng giữa Vĩnh Châu và
Cam Ranh cho thấy rằng điều kiện tự nhiên ở địa bàn nghiên cứu cũng có những thuận
lợi cho việc thử nghiệm nuôi thu sinh khối Artemia. Tuy nhiên do sự khác biệt lớn về
điều kiện tự nhiên giữa hai khu vực, nên việc nghiên cứu để xác định độ mặn, mật độ
nuôi và thành phần thức ăn thích hợp nhất để hoàn thiện quy trình nuôi thu sinh khối
Artemia trong ao đất tại địa bàn Khánh Hòa nhằm cung cấp nguồn thức ăn sống cho
nhu cầu rất lớn của địa phương hiện nay là rất cần thiết.
1.6. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Cam Ranh có diện tích khoảng 325 km2, dân số 133.368 người, tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt 14 %, GDP bình quân đầu người 628 USD. Giá trị sản xuất công
nghiệp tăng bình quân trên 22%/năm. Các ngành nghề nuôi trồng thủy sản và chế biến
thủy sản xuất khẩu phát triển và trở thành ngành kinh tế chủ lực thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Các ngành thương mại - dịch vụ phát triển và mở rộng như bưu chính viễn
thông, tài chính ngân hàng, cảng biển, hàng không, du lịch, dịch vụ phục vụ sản xuất
nông nghiệp và công nghiệp. Sản xuất nông nghiệp tập trung vào nâng cao năng suất
cây trồng và chất lượng sản phẩm hàng hoá, kinh tế nông thôn từng bước nâng cao giá
trị ngành dịch vụ, đa dạng hoá ngành nghề. Nuôi trồng thuỷ sản được quy hoạch và đa
dạng hoá các đối tượng nuôi. Kinh tế tư nhân phát triển, các doanh nghiệp và hộ cá thể
có sự tăng trưởng cả về số lượng và quy mô, đóng góp lớn cho tổng thu ngân sách của
địa phương và giải quyết trên 20.000 lao động có việc làm [21].
39
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Thời gian nghiên cứu: 08/2007 – 10/2011
- Địa điểm nghiên cứu: Các thí nghiệm được tiến hành tại Công ty Muối Cam
Ranh (Phường Cam Nghĩa, Cam Ranh). Mẫu được phân tích tại phòng thí nghiệm, Đại
học Nha Trang. Thành phần sinh hóa và thành phần axit béo của Artemia được phân
tích tại Viện Công nghệ sinh học và môi trường, Đại học Nha Trang.
- Đối tượng nghiên cứu: Artemia franciscana Kelloge, 1906 (Dòng Vĩnh Châu)
2.2. SƠ ĐỒ KHỐI NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, mật độ nuôi và thức ăn đến năng suất và chất lượng Artemia nuôi trong ao đất tại Cam Ranh
Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến năng suất và chất lượng Artemia
Ảnh hưởng của một số loại thức ăn đến năng suất và chất lượng Artemia
Ảnh hưởng của độ mặn đến năng suất và chất lượng Artemia
Thử nghiệm nuôi thu sinh khối Artemia với các kết quả nghiên cứu đạt được
Đánh giá chất lượng sinh khối Artemia qua ương giống cá chim vây vàng
Xác định được độ mặn, mật độ nuôi, loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi và loại thức ăn bổ sung thích hợp nhất cho việc nuôi thu sinh khối Artemia làm thức ăn cho các đối tượng thủy sản
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
40
2.3. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau đến năng
suất và chất lượng Artemia franciscana nuôi trong ao đất
2.3.1.1. Điều kiện thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện tại xã Cam Nghĩa, thị xã Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa, gồm 12 ao đất, diện tích mỗi ao 100m2 (20 m x 5 m). Mật độ thả giống 80
nauplius/lít, mực nước trong ao nuôi dao động trong khoảng 40 – 60 cm. Tảo được gây
màu trực tiếp trong ao nuôi Artemia trước khi thả giống và trong ao nuôi tảo. Độ trong
của ao nuôi dao động trong khoảng 25-35cm. Độ mặn ở các nghiệm thức được pha từ
nước ót (250‰) và duy trì suốt quá trình thí nghiệm với khoảng dao động không quá
10‰. Hạ độ mặn trong ao bằng nước biển (35‰). Thời gian tiến hành thí nghiệm 12
tuần (07/2007 – 09/2007).
2.3.1.2. Bố trí thí nghiệm
Độ mặn thấp nhất được chọn trong thí nghiệm là 50 ‰, vì ở độ mặn thấp hơn
không thể nuôi Artemia trong ao do có rất nhiều loài địch hại. Độ mặn cao nhất được
chọn trong thí nghiệm là 110 ‰, vì ở độ mặn 120 ‰ trở lên Artemia có xu hướng đẻ
trứng bào xác và các yếu tố môi trường trở nên bất lợi cho Artemia. Khoảng cách về
độ mặn giữa hai nghiệm thức là 20 ‰, vì Artemia thuộc nhóm rộng muối nên khoảng
cách về độ mặn thấp hơn sẽ không có sự khác biệt rõ ràng về kết quả nghiên cứu giữa
các nghiệm thức của thí nghiệm. Do đó thí nghiệm 1 được tiến hành với 4 nghiệm
thức, mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại và được bố trí các đơn vị thí nghiệm theo từng
nghiệm thức về độ mặn, nhằm tránh sự thấm lậu giữa các lô có độ mặn khác nhau.
Trong đó:
Nghiệm thức 1: 50 ‰
Nghiệm thức 2: 70 ‰
Nghiệm thức 3: 90 ‰
Nghiệm thức 4: 110 ‰
Thu thập số liệu để đánh giá các yếu tố liên quan đến năng suất như: Sinh
trưởng, tỷ lệ sống, sức sinh sản và để đánh giá các yếu tố liên quan đến chất lượng như
thành phần và mật độ tảo trong ao nuôi, thành phần sinh hóa, thành phần và tỷ lệ các
loại axít béo của Artemia.
41
2.3.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ nuôi đến năng suất và
chất lượng Artemia franciscana
2.3.2.1. Điều kiện thí nghiệm Thí nghiệm được tiến hành trong 12 ao đất, diện tích mỗi ao 100m2 (20 m x
5m). Độ mặn ở tất cả các nghiệm thức được duy trì trong khoảng độ mặn thích hợp
nhất từ kết quả của thí nghiệm 1 (70 – 90 ‰). Mực nước ở các nghiệm thức dao động
trong khoảng 40 - 60 cm. Tảo được gây màu trực tiếp trong ao nuôi Artemia trước khi
thả giống và trong ao nuôi tảo. Độ trong của ao nuôi dao động trong khoảng 25-35cm.
Mật độ nuôi ở các nghiệm thức theo đúng yêu cầu của thí nghiệm. Thời gian tiến hành
thí nghiệm 12 tuần.
2.3.2.2. Bố trí thí nghiệm
Mật độ nuôi đã được khuyến cáo ở một số tài liệu đã công bố từ 80 – 100
nauplius/lít. Tuy nhiên có thể tăng mật độ nuôi để năng cao năng suất hoặc giảm mật
độ nuôi để nâng cao tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống, sức sinh sản, chất lượng Artemia,…
Vì vậy chúng tôi đã chọn mật độ thả giống thấp nhất là 50 nauplius/lít, mật độ cao nhất
là 200 nauplius/lít, khoảng cách về mật độ giữa hai nghiệm thức là 50 nauplius/lít. Do
đó thí nghiệm 2 được tiến hành với 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại và
được bố trí ngẫu nhiên. Trong đó:
Nghiệm thức 1: Mật độ thả giống 50 nauplius/lít
Nghiệm thức 2: Mật độ thả giống 100 nauplius/lít
Nghiệm thức 3: Mật độ thả giống 150 nauplius/lít
Nghiệm thức 4: Mật độ thả giống 200 nauplius/lít
Thí nghiệm nhằm xác định mật nuôi cho kết quả về năng suất và chất lượng
Artemia cao nhất.
2.3.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến năng
suất và chất lượng Artemia franciscana nuôi trong bể
2.3.3.1. Điều kiện thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trong các thùng xốp có thể 100L, chứa 60 lít nước
có độ mặn trong khoảng 80-90‰. Mật độ thả giống 100 nauplius/lít. Chế độ cho ăn 3
lần/ngày theo nhu cầu thông qua quan sát màu nước và kiểm tra đường ruột của
42
Artemia. Sục khí liên tục 24/24. Thay nước hàng ngày khoảng 30-50% lượng nước
trong bể nuôi.
2.3.3.2. Bố trí thí nghiệm
Artemia thuộc nhóm ăn lọc không chọn lựa và thức ăn của chúng là vi tảo, vi
khuẩn, sinh vật đơn bào, mùn bả hữu cơ,… Trong đó vi tảo là thức ăn tốt nhất cho
Artemia. Tuy nhiên, giá trị dinh dưỡng của các loài tảo khác nhau và không phải tất cả
các loài tảo đơn bào đều thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của Artemia. Vì vậy
thí nghiệm 3 được tiến hành với 4 nghiệm thức khác nhau về loài tảo làm thức ăn cho
Artemia và mỗi nghiệm thức lặp lại 4 lần, bố trí ngẫu nhiên trong 16 đơn vị thí
nghiệm, mỗi lô có thể tích 50 L. Trong đó:
Nghiệm thức 1: Artemia được nuôi bằng tảo Chaetoceros sp.
Nghiệm thức 2: Artemia được nuôi bằng tảo Chlorella sp.
Nghiệm thức 3: Artemia được nuôi bằng tảo Nannochloropsis oculata.
Nghiệm thức 4: Artemia được nuôi bằng hỗn hợp tảo từ ao gây màu (đối chứng)
Thu thập số liệu để xác định sự ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến sinh
trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng sinh khối Artemia franciscana.
2.3.4. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của loài tảo chiếm ưu thế đến năng
suất và chất lượng Artemia franciscana nuôi trong ao đất
2.3.4.1. Điều kiện thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trong 8 ao nuôi có diện tích 100 m2/ao, độ
mặn được duy trì trong khoảng 70 - 90 ‰, mật độ thả giống 100 nauplius/lít. Độ sâu duy trì trong khoảng 40-60 cm. Gây nuôi tảo thuần đến thể tích 2m3 trong bể
Composite, thu sinh khối tảo cuối pha tăng trưởng và cấp vào ao nuôi lúc gây màu
nước nhằm tạo điều kiện cho loài tảo ở từng nghiệm thức chiếm ưu thế trong ao. Cấp
bổ sung tảo thuần khi mật độ của loài tảo mong muốn chiếm ưu thế giảm và duy trì
mật độ cao hơn so với các loài tảo khác trong ao nuôi thí nghiệm. Loài tảo chiếm ưu
thế phải có tần số bắt gặp cao hơn so với các loài tảo tự nhiên trong ao và được duy trì
trong quá trình thí nghiệm bằng cách nuôi sinh khối tảo thuần trong các bể composite
liên tục trong quá trình thí nghiệm. Thời gian thí nghiệm 12 tuần.
43
2.3.4.2. Bố trí thí nghiệm
Thành phần loài tảo trong các ao nuôi thu sinh khối Artemia đa dạng nên việc
gây nuôi tảo thuần có chất lượng tốt trong ao không thể thực hiện được. Tuy nhiên có
thể tạo điều kiện thuận lợi để loài tảo có chất lượng tốt chiếm ưu thế trong ao làm thức
ăn cho Artemia. Vì vậy thí nghiệm 4 được tiến hành trong ao đất với 4 nghiệm thức
khác nhau về loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi, mỗi nghiệm thức được lặp lại 2 lần.
Trong đó:
Nghiệm thức 1: Tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế trong ao nuôi
Nghiệm thức 2: Tảo Chlorella sp. chiếm ưu thế trong ao nuôi
Nghiệm thức 3: Tảo Nanochloropsis oculata chiếm ưu thế trong ao nuôi
Nghiệm thức 4: Hỗn hợp tảo trong ao nuôi (đối chứng)
Thu thập số liệu để xác định sự ảnh hưởng của loài tảo chiếm ưu thế trong ao
nuôi đến năng suất và chất lượng A. franciscana.
2.3.5. Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến năng suất và
chất lượng Artemia franciscana nuôi trong ao
2.3.5.1. Điều kiện thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trong 12 ao nuôi có diện tích 100m2/ao, độ mặn
được duy trì trong khoảng 80 - 90‰, mật độ thả giống 100 nauplius/lít, mực nước
trong ao trong khoảng 40-60cm. Thức ăn chính là tảo được gây màu trực tiếp trong ao
nuôi với loài tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế. Các loại thức ăn bổ sung (bột ngô, bột
đậu nành) được xay mịn bằng máy xay sinh tố và sàng qua rây có kích thước mắt lưới
50 µm để thu thức ăn có kích thước hạt mịn (<50 µm) giúp Artemia có thể dễ dàng lọc
được các loại thức ăn này. Điều chỉnh lượng thức ăn bổ sung theo mật độ tảo trong ao
nuôi. Thời gian thí nghiệm 12 tuần.
2.3.5.2. Bố trí thí nghiệm
Thành phần loài và mật độ tảo trong ao nuôi thu sinh khối Artemia sẽ có biến
động đáng kể trong thời gian nuôi do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, khả năng lọc
thức ăn của Artemia, chu kỳ phát triển của các loài vi tảo,… Do đó việc sử dụng thức
ăn bổ sung khi mật độ tảo trong ao nuôi sụt giảm mạnh có vai trò quan trọng trong
việc cung cấp nguồn thức ăn có chất lượng tốt để nâng cao năng suất và chất lượng
44
của Artemia. Vì vậy thí nghiệm 5 được tiến hành với 4 nghiệm thức khác nhau về loại
thức ăn bổ sung, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, Trong đó:
- Nghiệm thức 1: Không bổ sung thức ăn (đối chứng) - Nghiệm thức 2: Thức ăn bổ sung là bột ngô 10 g/m3/ngày. - Nghiệm thức 3: Thức ăn bổ sung là bột đậu nành 10 g/m3/ngày. - Nghiệm thức 4: Thức ăn bổ sung là tảo khô Spirulina 1 g/m3/ngày.
2.3.6 Thí nghiệm 6: Thử nghiệm nuôi thu sinh khối Artemia franciscana với các
kết quả nghiên cứu đạt được
2.3.6.1. Điều kiện thí nghiệm
Ao nuôi sau khi cải tạo xong được cấp nước có độ mặn 80-85 ‰, mật độ thả
giống 100 nauplius/lít, gây màu tảo trực tiếp trong ao nuôi và tạo điều kiện để loài tảo
Chaetoceros sp. phát triển chiếm ưu thế trong ao, sử dụng tảo khô spirulina làm thức
ăn bổ sung từ ngày nuôi thứ 6, mực nước dao động trong khoảng 40 – 60 cm. Thời
gian nuôi thử nghiệm 12 tuần.
2.3.6.2. Bố trí thí nghiệm
Nuôi thu sinh khối Artemia franciscana trong 2 ao đất, diện tích 500 m2/ao. Xác
định các chỉ tiêu về sự sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng của Artemia
franciscana.
2.3.7 Thí nghiệm 7: Đánh giá chất lượng Artemia franciscana thông qua ương
nuôi cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) giai đoạn 30-60 ngày tuổi.
2.3.7.1. Điều kiện thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trong 12 thùng xốp có thể tích 100 lít, chứa
60 lít nước biển có độ mặn 30-35‰. Sục khí liên tục 24/24. Thay nước hàng ngày
khoảng 30-50% lượng nước trong bể nuôi. Cho cá ăn 3 lần/ngày vào lúc 7 giờ, 12 giờ
và 17 giờ. Khẩu phần ăn ở giai đoạn đầu của thí nghiệm 12% khối lượng thân và giảm
dần đến khi kết thúc thí nghiệm 8% khối lượng thân. Cho ăn theo kiểu thỏa mãn nhu
cầu bằng cách cho ăn dần lượng thức ăn của từng bữa ăn cho đến khi cá ngừng bắt mồi
thì kết thúc cho ăn.
Cá thí nghiệm: Cá chim vây vàng giai đoạn 25 ngày tuổi được mua từ trại sản
xuất cá giống Đường Đệ của Khoa Nuôi Trồng thủy sản, Đại học Nha Trang. Chọn cá
45
khỏe mạnh, không bị nhiễm bệnh, kích thước đồng đều. Cá giống khi chuyển về trại được nuôi trong bể composite 2m3 trong 5 ngày trước khi tiến hành thí nghiệm để cho
cá thích nghi với điều kiện thí nghiệm và luyện cho cá quen dần với các dạng sinh khối
Artemia làm thức ăn.
Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm: Artemia franciscana làm thức ăn cho cá
chim vây vàng được thu trực tiếp từ các ao nuôi ở thí nghiệm 6 và sơ chế thành 2 dạng
thức ăn khác nhau theo yêu cầu của thí nghiệm là dạng tươi sống và dạng đông lạnh
như sau:
- Dạng tươi sống: Sinh khối sau khi thu từ ao nuôi được rửa sạch rồi bảo quản
trong xô nhựa với nước biển (30-35‰) có sục khí. Trước khi cho ăn thu sinh khối và
xử lý qua nước ngọt từ 1-2 giờ, sau đó cấp vào các bể thí nghiệm để làm thức ăn cho
cá chim vây vàng.
- Dạng đông lạnh: Tiến hành các bước như trên rồi bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ -20oC. Trước khi sử dụng Artemia được rã đông và ngâm qua nước ngọt 30
phút, sau đó thu sinh khối rửa sạch trở lại bằng nước ngọt và cấp vào các bể thí
nghiệm để làm thức ăn cho cá chim vây vàng.
2.3.7.2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành với 4 nghiệm thức khác nhau về thức ăn được sử
dụng để ương nuôi cá chim vây vàng giai đoạn 30 – 60 ngày tuổi, mỗi nghiệm thức lặp
lại 3 lần. Trong đó:
- Nghiệm thức 1: 100% Artemia sống
- Nghiệm thức 2: 100% Artemia đông lạnh
- Nghiệm thức 3: 50% Artemia sống và 50% thức ăn công nghiệp
- Nghiệm thức 4: 100% thức ăn công nghiệp (đối chứng)
Hàng tuần thu ngẫu nhiên 30 cá thể/đơn vị thí nghiệm để xác định sinh trưởng
của cá qua hai chỉ tiêu là chiều dài thân và khối lượng cơ thể. Xác định khối lượng
bằng cân điện tử có độ chính xác 0,01 mg. Xác định chiều dài thân bằng cách đo trên
giấy kẻ oli. Tỷ lệ sống của cá được xác định thông qua ghi chép số lượng cá chết hàng
ngày theo từng nghiệm thức thí nghiệm. Quan sát tập tính bắt mồi của cá với các loại
thức ăn khác nhau.
46
2.4. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
2.4.1. Xác định các yếu tố môi trường
- Nhiệt độ (oC): Đo bằng nhiệt kế 2 lần/ngày vào lúc 7 giờ và 14 giờ.
- Độ mặn (‰): Đo bằng khúc xạ kế 1 lần/ngày vào lúc 7 giờ.
- DO (mgO2/lít) và pH: Đo bằng máy đo YSI của Mỹ 2 lần/ngày (7h và 14h).
- Độ trong (cm): Đo bằng đĩa Secchi 1 lần/ngày vào lúc 14 giờ.
- Mức nước (cm): Đo vào lúc 7 giờ mỗi ngày.
2.4.2. Xác định tỷ lệ nở của trứng bào xác
Đếm ngẫu nhiên 100 trứng bào xác cho vào cốc thủy tinh 100 ml chỉ chứa 50ml nước có độ mặn 30 ‰, nhiệt độ 28-300C, sục khí nhẹ liên tục, ánh sáng nhẹ (2000 lux)
liên tục, thời gian ấp 24 giờ. Kết thúc thời gian ấp tắt sục khí để vỏ trứng và trứng
không nở nổi lên trên bề mặt, sau vài phút tiến hành siphon để thu nauplius, đếm số
nauplius, các trứng ở giai đoạn bung dù và trứng chưa nở để xác định tỉ lệ nở. Tiến
hành lặp lại 3 lần để xác định tỷ lệ nở thực tế của trứng bào xác. Từ tỷ lệ nở thực tế sẽ
xác định lượng trứng cần ấp theo thể tích ao nuôi và mật độ thả giống.
2.4.3. Theo dõi sự sinh trưởng của Artemia
Xác định sinh trưởng về chiều dài của Artemia 2 ngày/lần từ lúc thả giống đến
14 ngày tuổi. Thu ngẫu nhiên 30 cá thể/đơn vị thí nghiệm ở từng nghiệm thức. Giai
đoạn Nauplius đo chiều dài từ đỉnh đầu đến chóp đuôi [74] trên kính hiển vi bằng trắc
vi thị kính (hình 2.2). Chiều dài của Nauplius được quy đổi từ chiều dài đo được qua
trắc vi thị kính theo công thức:
L (mm) =
x
1
A
L: Chiều dài thực của mẫu.
A: Số vạch đọc trên kính hiển vi.
α: Bội giác của thị kính.
δ: Bội giác của vật kính.
Ở giai đoạn tiền trưởng thành và trưởng thành đo chiều dài từ đỉnh đầu đến cuối
bụng (A là chiều dài của Artemia trưởng thành như hình 2.2) trên kính lúp soi nổi [61].
47
Hình 2.2: Cách đo chiều dài của Nauplius [74] và Artemia trưởng thành [61]
- Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (specific growth rate) về chiều dài toàn thân -
SGRL được tính theo công thức:
2
1
SGR
x (%100
/
ngày
)
L
LnL t
2
LnL t 1
Trong đó: SGRL: Tốc độ sinh trưởng đặc trưng về chiều dài toàn thân (% ngày).
L1: chiều dài ở thời điểm t1 (mm).
L2: chiều dài Artemia ở thời điểm t2 (mm).
2.4.4. Ước lượng tỷ lệ sống
Vì Artemia có đặc tính phân bố không đều nên tiến hành thu mẫu tại 9 điểm
trong ao. Dụng cụ thu mẫu bằng ống nhựa PVC Ø 49 mm. Mẫu thu được cho vào xô
nhựa, khuấy đều, dùng cốc đong múc ra 1 Lít nước, lọc qua lưới thu với mắt lưới 120
µm, cho mẫu vào lọ nhựa 200 mL và cố định mẫu bằng formol 5%. Từ ngày nuôi 15
trở đi bắt đầu thu sinh khối nên không xác định tỷ lệ sống.
Tỉ lệ sống (%) của Artemia được tính theo công thức:
TLS (%)
=
* 100
X n 1X
Trong đó: TLS (%): Tỉ lệ sống của Artemia
48
Xn (cá thể/L): Số cá thể Artemia đếm được trong ngày nuôi thứ n/Lít X1 (cá thể/L): Số cá thể Artemia thả ban đầu/Lít.
2.4.5. Xác định sức sinh sản của Artemia
Sức sinh sản của Artemia được xác định thông qua bắt ngẫu nhiên 30 con
Artemia cái có túi ấp chứa đầy trứng, bắt đầu thu mẫu vào thời điểm đầu tuần thứ 3 kể
tù khi thả giống và định kỳ thu mẫu 1 lần/tuần, tiến hành giải phẫu để đếm toàn bộ số
phôi nauplius của mỗi con cái. Sức sinh sản được tính bằng tổng số phôi Nauplius/con
cái ngay tại thời điểm quan sát mẫu.
Ngoài ra còn xác định một số thông số khác liên quan đến sức sinh sản của
Artemia như: Thời gian Artemia bắt đầu bắt cặp trong ao nuôi được xác định khi xuất
hiện sự bắt cặp với tần suất bắt gặp trên 5%; Ngày xuất hiện nauplius thế hệ tiếp theo
(đợt sinh sản đầu tiên tính từ lúc thả giống) được xác định khi trong mẫu thu xuất hiện
nauplius ở giai đoạn Instar I; Mật độ nauplius thế hệ tiếp theo được xác định tương tự
phương pháp xác định mật độ Artemia trong ao nuôi.
2.4.6. Xác định năng suất và chất lượng Artemia franciscana
- Phương pháp thu sinh khối Artemia:
Thu sinh khối lần đầu được tiến hành sau khi thả giống 15 ngày và thu 3
ngày/lần. Dùng lưới thu có kích thước mắt lưới No = 1 mm để thu các cá thể trưởng
thành, cân khối lượng tươi ngay sau khi thu, sau đó bảo quản đông lạnh để làm thức ăn
cho các đối tượng thủy sản.
- Xác định năng suất sinh khối Artemia:
Thu tỉa sinh khối liên tục (3 ngày/lần) và thu hoạch toàn bộ sinh khối khi kết
thúc thí nghiệm. Năng suất sinh khối được tính bằng khối lượng tươi thu được trong
toàn đợt nuôi (Tấn/ha/đợt thí nghiệm)
- Đánh giá chất lượng Artemia:
Chất lượng sinh khối Artemia được đánh giá thông qua phân tích thành phần
sinh hóa và thành phần axit béo trong sinh khối Artemia. Mẫu sinh khối Artemia từ thí
nghiệm 1 đến thí nghiệm 5 được thu ở giai đoạn trưởng thành, riêng thí nghiệm 6 thu
mẫu ở các giai đoạn phát triển khác nhau gồm giai đoạn ấu trùng (Nauplius), giai đoạn
con non (Juvenile) và giai đoạn trưởng thành (Adult) và vận chuyển sống về Viện
49
Công nghệ sinh học, Trường Đại học Nha Trang. Sau đó mẫu được lưu giữ ngay trong tủ đông sâu (-800C) cho đến khi phân tích.
- Quy trình xác định hàm lượng Nitơ và Protein có trong mẫu Artemia được áp
dụng theo “TCVN 4328 – 2001”. Qui trình chi tiết về phân tích hàm lượng protein
được trình bày ở Phụ lục 1.
- Xác định hàm lượng ẩm trong mẫu Artemia được áp dụng theo tài liệu
“AOAC 950.46 – 1995”. Qui trình chi tiết được trình bày ở Phụ lục 2.
- Xác định hàm lượng tro trong mẫu Artemia được áp dụng theo tài liệu
“AOAC 923.03 – 1995”. Qui trình chi tiết được trình bày ở Phụ lục 3.
- Định lượng axid béo bằng phương pháp ester hóa và phân tích bởi sắc ký khí
(GC), đây là phương pháp được dùng phổ biến hiện nay vì nó có tính chính xác cao và
nhanh chóng. Qui trình chi tiết về phân tích hàm lượng axit béo được trình bày ở Phụ
lục 4.
Kết quả phân tích được xử lý bằng phần mềm GC ChemStation A.08.03
(Agilent© Technologies Inc., Santa Clara, Mỹ).
2.5. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI, MẬT ĐỘ TẢO VÀ KỸ
THUẬT GÂY NUÔI TẢO
2.5.1. Xác định thành phần loài và mật độ tảo trong ao nuôi
- Thu mẫu định tính thành phần tảo trong ao nuôi: Dùng lưới thu thực vật nổi
dạng hình chóp, có đường kính miệng lưới là 30 cm, chiều dài 0,7m và đường kính
mắt lưới 25 µm, kéo lưới theo hình số 8 dọc theo bờ ao. Mẫu thu được chuyển vào lọ
nhựa 150 mL, đánh dấu mẫu và bảo quản bằng Formaline 2%.
- Thu mẫu định lượng tảo trong ao nuôi: Thu mẫu nước tại 5 điểm trong ao (4
điểm ở 4 góc ao và 1 điểm giữa ao), trộn chung 5 mẫu này trong xô 10L, khuấy đều
nước trong xô, sau đó lấy ngẫu nhiên 1 lít nước và bảo quản bằng Formaline 2%.
- Phân tích thành phần loài tảo: Sử dụng kính hiển vi quang học có độ phóng
đại từ 100 đến 1000 lần để quan sát hình thái tế bào tảo. Xác định thành phần loài tảo
theo phương pháp hình thái so sánh bằng cách quan sát các đặc điểm hình thái cấu tạo
tế bào tảo theo từng nhóm tảo:
50
+ Tảo Silíc: Dựa vào hình dạng tế bào, hình dạng mặt vỏ và sự phân bố của vân
trên bề mặt vỏ, kích thước của các trục, sự tạo thành các tập đoàn dạng chuỗi hay dạng
khối. Định loại Tảo Silíc theo một số tài liệu chủ yếu như: Hoàng Quốc Trương (1962)
[30], Kim Đức Tường (1965) [32]; Shirota (1966) [88]; Sournia (1986) [95], Trương
Ngọc An (1993) [1], và Hasle & Syvertsen (1997) [60].
+ Tảo Hai Roi: Dựa vào hình dạng tế bào, số lượng và cách sắp xếp của các
mảnh vỏ theo công thức vỏ của Kofoid được cải biên bởi Taylor (1996), Steidinger
(1997) [96]. Định loại tảo hai roi theo một số tài liệu chủ yếu như: Hoàng Quốc
Trương (1963) [31], Taylor và ctv (1995) [98], Dodge (1982) [55].
+ Tảo Lam: Dựa vào hình dạng cơ thể (đơn bào, tập đoàn dạng khối hay dạng
sợi), hình dạng tế bào và cấu trúc sợi, vỏ bao sợi, sự phân nhánh của sợi hay vị trí, số
lượng các tế bào dị hình (dị nang) trên sợi tảo. Định loại tế bào theo tài liệu của Dương
Đức Tiến (1996) [25] và Anagnostidis & Komarék (1998) [35].
+ Tảo Lục: Dựa vào hình dạng cơ thể (đơn độc, tập đoàn), hình dạng tế bào,
hình dạng thể màu. Định loại tế bào theo tài liệu của Dương Đức Tiến & Võ Hành
(1997) [26] và Nguyễn Văn Tuyên (2003) [33].
- Đánh giá tần số bắt gặp của tảo theo thang chia độ của Starmach (1959) và
Buck (1960):
+ Nếu ≤ 10 tế bào/tiêu bản: + (độ bắt gặp ít)
+ Nếu có từ 10-30 tế bào/tiêu bản: ++ (độ bắt gặp trung bình)
+ Nếu có từ 30-50 tế bào/tiêu bản: +++ (độ bắt gặp nhiều)
+ Nếu > 50 tế bào/tiêu bản: ++++ (độ bắt gặp rất nhiều)
- Định lượng tảo: Định lượng tế bào bằng buồng đếm Sedgwick - Rafter có thể
tích 1 ml. Công thức tính: Số tế bào/mL = N x Vc / Vb x Vl
Trong đó:
N là số tế bào trung bình giữa 2 lần đếm;
Vc là thể tích nước cô đặc hoặc pha loãng mẫu;
Vb là thể tích buồng đếm (1mL) và
Vl là thể tích nước khi thu mẫu.
51
2.5.2. Phương pháp gây nuôi tảo trong ao và nuôi tảo thuần
- Nuôi tảo trong ao đất: Sau khi kết thúc khâu cải tạo ao, tiến hành cấp nước có
độ mặn 50-60‰ vào ao nuôi tảo nhằm thuần hóa dần độ mặn trước khi cấp vào ao
nuôi Artemia (≥80‰), mực nước trong ao nuôi tảo khoảng 0,7-1,0m để hạn chế sự
phát triển của tảo đáy, sau đó bón phân vô cơ kết hợp với phân hữu cơ. Phân vô cơ
được sử dụng với liều lượng Ure 5ppm, NPK 1ppm (tính theo hàm lượng N và P, hòa
tan lượng phân cần bón trong nước ngọt và tạt đều lên mặt nước ao nuôi, bón 2
lần/tuần. Phân hữu cơ được sử dụng để gây nuôi tảo trong ao nuôi Artemia là phân gà với lượng 10kg/100m2, đầu vụ bón 2 tuần/lần với liều lượng này, từ lần thứ 3 trở đi chỉ bón 5kg/100m2. Sau khi bón phân 2-3 ngày kiểm tra thành phần loài và mật độ tảo đạt
yêu cầu tiến hành thu sinh khối để cung cấp cho các ao nuôi ở các nghiệm thức sử
dụng tảo hỗn hợp (tảo thu từ ao bón phân gây màu nước).
- Nuôi tảo trực tiếp trong ao nuôi Artemia: Sau khi kết thúc khâu cải tạo ao, cấp
nước mặn đạt yêu cầu của các thí nghiệm và tiến hành bón phân gây màu tảo trực tiếp
trong hệ thống ao thí nghiệm bằng phân vô cơ kết hợp với phân hữu cơ theo liều lượng
như trên. Phân gà ngoài mục đích bón vào ao để gây màu nước, còn là thức ăn trực
tiếp cho Artemia nên được ủ kỹ với vôi trong thời gian 1 tuần, sau đó ủ men 24 giờ, rồi
bón trực tiếp vào ao nuôi Artemia. Sau khi bón phân 2-3 ngày kiểm tra mật độ tảo đạt
yêu cầu sẽ tiến hành ấp nở trứng Artemia và chuẩn bị thả giống.
- Nuôi tảo thuần: Các loài tảo Chaetoceros sp., Chlorella sp., Nannochloropsis
oculata được lưu giữ tại phòng thí nghiệm Khoa Nuôi Trồng thủy sản – Đại học Nha
Trang. Nhân sinh khối các loài tảo theo yêu cầu của các thí nghiệm trong các túi nilon
thể tích 100 lít với môi trường dinh dưỡng Walne, sau 3-4 ngày đạt mật độ cực đại sẽ thu sinh khối ở cuối pha tăng trưởng. Tiếp tục nhân sinh khối đến thể tích 2m3 trong bể
composite và nâng dần độ mặn lên 60-70‰, sau 2-3 ngày đạt mật độ cực đại sẽ thu
sinh khối để cấp vào các ao nuôi và tạo điều kiện để các loài tảo này phát triển chiếm
ưu thế trong ao theo yêu cầu của thí nghiệm. Phương pháp lưu giữ và nhân sinh khối
các loài tảo này theo Hoàng Thị Bích Mai (1995) [18], Guillard R.R.L. (1975) [59].
52
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu thu được từ nghiên cứu được xử lý với bảng tính Excel để xác định giá
trị trung bình, độ lệch chuẩn và vẽ đồ thị. Đồng thời sử dụng chương trình SPSS 17.0
để so sánh các giá trị trung bình theo phương pháp phân tích phương sai một yếu tố
(one way ANOVA). So sánh sự khác nhau giữa các giá trị trung bình sau phân tích
phương sai (post hoc test) bằng phép kiểm định Duncan với độ tin cậy 95 % (P<0,05).
53
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SINH
KHỐI Artemia franciscana NUÔI TRONG AO ĐẤT
3.1.1. Diễn biến các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 1:
Qua theo dõi về diễn biến của các yếu tố môi trường trong ao nuôi thu sinh
khối Artemia franciscana ở các nghiệm thức có độ mặn khác nhau (50 ‰, 70 ‰,
90‰ và 110 ‰) cho thấy rằng có sự biến động về các yếu tố môi trường giữa các
nghiệm thức (bảng 3.1).
Bảng 3.1: Các yếu tố môi trường trong ao nuôi ở các độ mặn khác nhau
Nghiệm thức
Yếu tố
Độ mặn (‰) Nhiệt độ (0C) DO (mg/lít)
pH
Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều
50 ‰ 49,98 ± 4,50 30,11 ± 1,22a 34,83 ± 2,34a 2,30 ± 1,16c 4,02 ± 2,65c 7,8 – 8,8 7,9 – 9,3
70 ‰ 70,92 ± 6,34 30,49 ± 1,35b 35,26 ± 2,41b 1,28 ± 0,65b 3,77 ± 1,21b 7,9 – 8,8 8,0 – 9,1
90 ‰ 89,57 ± 7,11 30,72 ± 1,23c 35,61 ± 2,66c 1,10 ± 0,42ab 3,65 ± 1,28b 7,9 – 8,5 7,9 – 8,9
110 ‰ 108,24 ± 6,72 30,82 ± 1,24d 35,88 ± 2,60d 0,89 ± 0,34a 3,09 ± 0,81a 7,9 – 8,5 8,0 – 8,8
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Có thể thấy độ mặn ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệt độ trong các ao nuôi, nhiệt
độ trung bình tăng dần từ nghiệm thức có độ mặn 50 ‰ đến nghiệm thức có độ mặn
110 ‰, ở các nghiệm thức có độ mặn càng cao thì nhiệt độ trong ao càng tăng trong
cả buổi sáng và buổi chiều (P<0,05). Khi độ mặn cao còn có sự phân tầng nhiệt độ
giữa tầng mặt và tầng đáy ở các ao nuôi có độ sâu trên 0,5 m , các ao nuôi ở các
nghiệm thức có độ mặn 70 ‰ và 110 ‰ đáy ao thường rất nóng nên buổi trưa
Artemia thường phân bố ở tầng mặt.
DO cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của độ mặn, ở các nghiệm thức có độ mặn
càng cao thì DO càng thấp (P<0,05), vào buổi sáng DO thường dưới ngưỡng chịu
đựng của Artemia ở các nghiệm thức có độ mặn 50 ‰, 70 ‰ và 110 ‰. Để hạn chế
sự phân tầng về độ mặn, nhiệt độ và thiếu oxy đáy cần thường xuyên bừa trục đáy ao
để phá vỡ sự phân tầng.
54
Yếu tố pH của nước trong các ao nuôi ở buổi sáng không có sự chênh lệch
đáng kể giữa các nghiệm thức, ở buổi chiều pH cao nhất ở nghiệm thức có độ mặn
50‰ và thấp nhất ở nghiệm thức có độ mặn 110 ‰ nhưng không có sự khác biệt lớn
giữa các nghiệm thức.
3.1.2. Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng của Artemia:
a) Sinh trưởng về chiều dài toàn thân (mm):
Chiều dài thân của ấu trùng Artemia sau khi thả giống 3 giờ (sau khi nở ra từ
trứng bào xác khoảng 3 - 5 giờ) đạt kích thước trung bình 0.54 0.08 mm. Ấu trùng
từ giai đoạn instar I đến 4 ngày tuổi có sự sinh trưởng về chiều dài khá tương đồng
giữa các nghiệm thức, sự khác nhau về chiều dài trung bình giữa các nghiệm thức
không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Giai đoạn từ 6 đến 12 ngày tuổi có sự khác nhau về sinh trưởng chiều dài thân
giữa các nghiệm thức. Tuy nhiên sự sai khác về chiều dài trung bình giữa các nghiệm
thức không tuân theo quy luật nào nên không thể hiện rõ ảnh hưởng của độ mặn đến
sinh trưởng của Artemia.
Bảng 3.2: Sinh trưởng về chiều dài (mm) của Artemia ở các độ mặn khác nhau
Nghiệm thức
Ngày nuôi
1 2 4 6 8 10 12 14 16 18
50‰ 0,54 0,08a 0,91 0,10a 2,33 0,46a 3,72 0,73a 5,88 0,87a 6,78 0,97a 7,63 1,02a 8,25 0,84a 8,30 0,98a 8,43 0,76a
70‰ 0,53 0,07a 0,91 0,07a 2,48 0,53a 4,49 0,79b 6,35 1,06b 7,58 1,40c 8,19 0,98b 8,30 0,84a 8,40 0,89a 8,57 0,65a
90‰ 0,54 0,09a 0,90 0,09a 2,45 0,53a 4,42 0,99b 5,93 0,90a 7,90 0,89c 8,22 1,08b 8,28 0,93a 8,37 1,04a 8,52 0,90a
110‰ 0,53 0,08a 0,89 0,09a 2,37 0,49a 4,48 0,75b 5,83 1,04a 7,23 1,20b 7,97 1,01b 8,13 1,02a 8,25 1,06a 8,42 0,94a
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Giai đoạn từ 14 ngày tuổi về sau sự sinh trưởng về chiều dài thân ở tất cả các
nghiệm thức không đáng kể, vì Artemia đã đạt đến giai đoạn trưởng thành nên không
có sự khác biệt rõ ràng về sinh trưởng giữa các nghiệm thức (P>0,05).
55
Nhìn chung kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng độ mặn không có ảnh hưởng
rõ ràng đến sinh trưởng về chiều dài của Artemia.
b) Tốc độ sinh trưởng đặc trưng về chiều dài toàn thân (SGRL):
Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (specific growth rate) về chiều dài toàn thân của
Artemia franciscana ở các nghiệm thức của thí nghiệm 1 được thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3.3: Tốc độ sinh trưởng đặc trưng SGRL (%/ngày) của Artemia
nuôi ở các độ mặn khác nhau
Nghiệm thức
Ngày nuôi
2 4 6 8 10 12 14 16 18
50‰ 25,6 ± 0,58a 47,23 ± 1,31a 23,32 ± 1,59a 22,96 ± 0,50c 7,09 ± 0,29a 5,91 ± 0,95a 3,91 ± 0,55b 0,32 ± 0,18a 0,78 ± 0,05a
70‰ 26,86 ± 1,32a 50,3 ± 0,71a 29,69 ± 0,54b 17,33 ± 0,27b 8,83 ± 0,85ab 3,92 ± 0,91a 0,67 ± 0,12a 0,6 ± 0,18a 0,9 ± 0,4a
90‰ 25,58 ± 1,65a 50,14 ± 0,56a 29,39 ± 1,08b 14,71 ± 0,94ab 14,37 ± 0,19c 2,01 ± 0,21a 0,32 ± 0,14a 0,56 ± 0,53a 0,93 ± 0,70a
110‰ 25,63 ± 1,68a 49,06 ± 0,94a 31,75 ± 0,74b 13,18 ± 0,91a 10,76 ± 0,39b 4,87 ± 1,09a 0,99 ± 0,08a 0,57 ± 0,66a 0,98 ± 0,69a
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tốc độ sinh trưởng đặc trưng về chiều dài
thân (%/ngày) ở tất cả các nghiệm thức đều cao nhất ở ngày nuôi thứ 4 và sau đó có xu
hướng giảm dần. Từ ngày nuôi 14 trở đi tốc độ sinh trưởng đặc trưng về chiều dài rất
thấp ở tất cả các nghiệm thức. Ở các ngày nuôi thứ 6, 8 và 10 có sự sai khác về tốc độ
sinh trưởng đặc trưng giữa các nghiệm thức nhưng không tuân theo quy luật nào và
không thể hiện rõ ràng sự ảnh hưởng của độ mặn đến tốc độ sinh trưởng đặc trưng.
Như vậy xét về sinh trưởng cũng như tốc độ sinh trưởng đặc trưng chiều dài
thân thì độ mặn trong phạm vi nghiên cứu không ảnh hưởng rõ ràng đến tốc độ sinh
trưởng của A. franciscana.
3.1.3. Ảnh hưởng của độ mặn đến tỷ lệ sống của Artemia:
Kết quả theo dõi về tỷ lệ sống ở tất cả các nghiệm thức từ lúc thả giống đến 14
ngày tuổi trong thí nghiệm 1 được thể hiện ở bảng 3.4.
56
Bảng 3.4: Tỷ lệ sống (%) của Artemia nuôi ở các độ mặn khác nhau
Nghiệm thức
Ngày nuôi 2 4 6 8 10 12 14
70‰ 92,67 2,52c 88,67 3,51c 87,33 2,52c 84,67 4,51c 83,67 3,51c 81,67 4,01c 80,67 4,04c
110‰ 86,33 1,53b 78,33 2,08b 75,33 1,15b 73,33 2,08b 70,67 3,21b 66,33 3,06b 63,67 3,21b
50‰ 61,67 5,89a 55,33 3,51a 51,33 5,03a 49,67 5,86a 47,67 5,86a 45,33 5,51a 41,67 3,51a
90‰ 94,00 2,08c 91,67 3,06c 89,67 3,06c 87,67 3,79c 86,67 4,73c 85,67 4,73c 82,67 6,43c
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Mật độ thả giống ở các nghiệm thức ước tính trung bình 80 cá thể/lít. Từ ngày
nuôi thứ 2 trở đi đã có sự khác biệt rõ ràng về tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức, sau 14
ngày nuôi tỷ lệ sống ở các nghiệm thức có độ mặn 70 ‰ và 90 ‰ đạt cao hơn so với
các nghiệm thức có độ mặn 50 ‰ và 110 ‰. Sự sai khác về tỷ lệ sống giữa các
nghiệm thức có độ mặn 70 ‰ và 90 ‰ không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), sự sai
khác giữa hai nghiệm thức này so với nghiệm thức có độ mặn 50 ‰ và nghiệm thức
có độ mặn 110 ‰ có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Tỷ lệ sống của Artemia ở nghiệm thức có độ mặn 50 ‰ suy giảm rất nhanh
trong vài ngày đầu sau khi thả giống. Nguyên nhân sụt giảm nhanh hơn so với các
nghiệm thức khác do ở độ mặn thấp nên copepoda phát triển rất nhanh sau khi gây
màu nước và đây là địch hại chính của Artemia ở giai đoạn này, sau 2 ngày tuổi kích
thước của ấu thể Artemia vượt qua kích thước của copepoda nên tỷ lệ sống của
Artemia không suy giảm mạnh như giai đoạn đầu. Tuy nhiên do cạnh tranh về thức ăn
và không gian sống nên sự hiện diện của copepoda trong ao nuôi đã có ảnh hưởng
gián tiếp đến tỷ lệ sống của Artemia. Vì lý do này nên nhiều nhà khoa học đề nghị
nuôi Artemia ở độ mặn trên 80‰.
Tỷ lệ sống ở ngày nuôi thứ 14 đạt cao nhất ở nghiệm thức có độ mặn 90 ‰
(82,67 6,43%) và thấp nhất ở nghiệm thức có độ mặn 50 ‰ (41,67 3,51%). Theo Nguyễn Văn Hòa (2002) tỷ lệ sống sau 14 ngày nuôi ở nhiệt độ 340C đối với Artemia
dòng Vĩnh Châu chỉ đạt 33,43% [81] như vậy tỷ lệ sống ở nghiệm thức 1 vẫn cao hơn
so với thí nghiệm này. Tuy nhiên so sánh này chỉ có tính chất tham khảo để đánh giá
57
sơ lược về tỷ lệ sống của Artemia khi nuôi trong ao ở độ mặn thấp vì điều kiện của 2
thí nghiệm này khác nhau.
Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy rằng có hai ao nuôi thí nghiệm ở nghiệm
thức có độ mặn 50 ‰, do khâu xử lý nước và diệt tạp thực hiện tốt, khâu cấp nước bổ
sung và cấp nước tảo làm thức ăn cho Artemia được lọc kỹ qua lưới thu động vật nổi
(Gas 68) thì Copepoda xuất hiện trong ao nuôi với mật độ thấp nên tỷ lệ sống của
Artemia được nâng lên đáng kể.
3.1.4. Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh sản của Artemia:
Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu về sinh sản của Artemia như: Ngày bắt đầu kết
cặp thể hiện sự thành thục; Ngày bắt đầu xuất hiện nauplius trong ao nuôi (thể hiện
ngày tham gia sinh sản lần đầu); Mật độ nauplius/lít ở lứa đẻ đầu tiên; Số phôi/con cái
thể hiện sức sinh sản của Artemia cái ở các nghiệm thức thể hiện ở bảng 3.5.
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu về sinh sản của Artemia ở thí nghiệm 1
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
70‰ 50‰ 7,33 0,58a 7,00 0,00a Ngày bắt đầu kết cặp (ngày) 10,67 0,58a 11,33 0,58a Ngày xuất hiện Nauplius (ngày) 6,67 3,79a 34,33 10,50b Mật độ (Nauplius/lít) thế hệ 2 Sức sinh sản (Số phôi/con cái/lần đẻ) 43,89 11,44a 48,11 16,17a
110‰ 90‰ 7,66 0,58a 7,33 0,58a 11,33 0,58a 10,67 1,15a 53,67 9,61b 36,67 5,51b 39,89 7,85a 47,22 11,05a
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Qua kết quả ở bảng 3.5 cho thấy rằng hầu hết Artemia ở các đơn vị thí nghiệm
bắt cặp sau 7 ngày nuôi, ở một số ao nuôi Artemia bắt cặp vào ngày thứ 8. Theo
Sorgeloos (1980) Artemia phát triển thành con trưởng thành sau 2 tuần nuôi nhưng
trong điều kiện tối ưu chỉ sau 7-8 ngày nuôi và bắt đầu tham gia sinh sản [91]. Ngày
xuất hiện nauplius trong ao nuôi ở các nghiệm thức dao động trong khoảng 10-12
ngày. Như vậy sau 12 ngày nuôi, Artemia cái đã đẻ con trong ao nuôi ở tất cả các
nghiệm thức.
Mật độ nauplius ở đợt sinh sản đầu tiên đạt cao nhất ở nghiệm thức có độ mặn
90‰ (53,67 ± 9,61 nauplius/lít) và thấp nhất ở nghiệm thức 1 (6,67 ±7,79 nauplius/lít).
Tuy nhiên sự khác biệt giữa nghiệm thức có độ mặn 70‰, 90‰ và 110‰ không có ý
58
nghĩa thống kê (P>0,05), sự khác biệt giữa 3 nghiệm thức này và nghiệm thức có độ
mặn 50‰ có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Số phôi/con cái dao động từ 30-75 phôi/con
cái/lần đẻ và sự sai khác giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Từ kết quả nghiên cứu có thể nhận định rằng độ mặn không ảnh hưởng đến sự
thành thục và sức sinh sản của Artemia nhưng có ảnh hưởng đến mật độ nauplius ở
nghiệm thức có độ mặn thấp. Có thể do ở độ mặn thấp các loài địch hại của Artemia dễ
dàng phát triển sẽ cạnh tranh và gây hại cho Artemia nên mật độ Artemia sụt giảm
mạnh. Điều này phù hợp với nhận định của Wear và Haslett (1986) khi độ mặn thấp sẽ
có nhiều địch hại xuất hiện trong ao nuôi [105]. Theo Vanhaeck và Sorgeloos (1989)
khi độ mặn tăng cao thì nhiệt độ cao và hàm lượng oxy giảm gây stress cho Artemia và
hậu quả là sinh trưởng chậm, sức sinh sản giảm, mức độ phục hồi quần thể thấp [103].
3.1.5. Ảnh hưởng của độ mặn đến thành phần tảo trong ao nuôi:
3.1.5.1. Kết quả gây nuôi tảo:
Kết quả gây nuôi tảo trong các ao nuôi Artemia ở thí nghiệm 1 được thể hiện ở
bảng 3.6, bảng 3.7, hình 3.1.
Bảng 3.6: Kết quả gây nuôi tảo trong ao ở các độ mặn khác nhau
Nghiệm thức
Yếu tố
50‰
70‰
90‰
110‰
Màu nước Độ trong (cm)
Thành phần loài (loài) Mật độ tảo (x 106TB/L)
Xanh vỏ đậu Vàng nâu đậm 27,67 ± 2,08a 26,33 ± 2,08a 20,33 ± 3,06c 24,67 ± 2,08d 17,93±2,07b 23,98±1,99c
Nâu đậm 28,33 ± 1,53ab 12,67 ± 1,15b 14,51±1,21b
Xanh lục 31,67 ± 2,08b 8,33 ± 1,53a 8,47 ±2,45a
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả gây nuôi tảo cho thấy có sự khác biệt về màu nước, độ trong, thành
phần loài và mật độ tảo ở các nghiệm thức, chứng tỏ độ mặn đã có ảnh hưởng rõ ràng
đến kết quả gây nuôi tảo giữa các nghiệm thức thí nghiệm.
Màu nước trong các ao nuôi ở các nghiệm thức có sự khác biệt rõ ràng, màu
nước ở nghiệm thức có độ mặn 50‰ dạng xanh vỏ đậu, ở độ mặn 70‰ dạng vàng nâu
đậm, ở độ mặn 90‰ dạng nâu đậm và ở độ mặn 110‰ dạng xanh lục.
59
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác nhau về màu nước do thành phần loài và
mật độ tảo khác nhau. Màu nước ở nghiệm thức 50‰ có màu xanh vỏ đậu rất đậm, do
nhóm tảo lục và tảo khuê đều phát triển mạnh và mật độ tảo quá dày, do độ mặn không
quá cao nên các loài tảo phát triển bình thường. Màu nước ở các nghiệm thức 70‰ và
90‰ do nhóm tảo khuê rộng muối phát triển chiếm ưu thế nên có màu vàng nâu đậu
và nâu đậm theo thứ tự của từng nghiệm thức. Màu nước ở nghiệm thức 110‰ có màu
xanh lục nhạt, do ở độ mặn quá cao nên chỉ có một số loài tảo rộng muối mới phát
triển được nhưng mật độ tảo không cao. Theo Nguyễn Văn Hòa và ctv (2007) cũng
cho rằng màu nước của ao nuôi có liên quan mật thiết đến sự hiện diện của các loài
sinh vật phù du, đặc biệt là thành phần và mật tảo trong ao nuôi. màu xanh do nhóm
tảo lục chiếm ưu thế, màu nâu do nhóm tảo khuê chiếm ưu thế [12].
NT 1
NT 2
NT 3
NT 4
Hình 3.1: Kết quả gây nuôi tảo trong ao nuôi ở các độ mặn khác nhau
Độ trong có sự tăng dần từ nghiệm thức có độ mặn thấp (50‰) đến nghiệm
thức có độ mặn cao (110‰) và dao động trong khoảng 24 - 35 cm, nhưng sự khác biệt
giữa các nghiệm thức 50‰, 70‰ và 90‰ không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), sự
60
khác biệt giữa nghiệm thức 110‰ và ba nghiệm thức còn lại có ý nghĩa thống kê
(P<0,05). Như vậy ở nghiệm thức có độ mặn 110‰ thì thành phần loài và mật độ tảo
giảm mạnh nên độ trong cao hơn so với các nghiệm thức có độ mặn từ 50 - 90‰.
Thành phần loài tảo trong các ao nuôi ở các nghiệm thức của thí nghiệm 1 đã
xác định được 32 loài, trong đó ngành tảo khuê (Heterokontophyta) chiếm ưu thế với
20 loài (62,5 %), ngành tảo lam (Cyanophyta) có 6 loài (18,75 %), ngành tảo hai roi
(Dinophyta) và ngành tảo lục (Chlorophyta) mỗi ngành có 3 loài (9,375 %). Tuy nhiên
thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo có sự khác biệt rõ rệt giữa các nghiệm thức.
Thành phần loài tảo phong phú nhất ở nghiệm thức có độ mặn thấp (50‰) và thấp
nhất ở nghiệm thức có độ mặn cao (110‰) và có xu hướng giảm dần ở các nghiệm
thức tăng dần về độ mặn theo chiều hướng nghiệm thức có độ mặn 50‰ (24,67 ± 2,08
loài) > nghiệm thức có độ mặn 70‰ (20,33 ± 3,06 loài) > nghiệm thức có độ mặn 90‰
(12,67 ± 1,15 loài) > nghiệm thức có độ mặn 110‰ (8,33 ± 1,53 loài), sự khác biệt về
thành phần loài tảo giữa các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (P<0,05) (bảng 3.6).
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng loài tảo Chaetoceros calcitrans được
cấp bổ sung trực tiếp vào ao nuôi trước khi gây màu đều phát triển chiếm ưu thế ở các
nghiệm thức có độ mặn từ 50 - 90 ‰, ở nghiệm thức có độ mặn 110 ‰ loài tảo này
vẫn phát triển được nhưng do độ mặn quá cao nên mật độ thấp. Theo kết quả nghiên
cứu của Hoàng Thị Bích Mai (2005) về thành phần loài thực vật nổi trong các ao nuôi
tôm thuộc khu vực Cam Ranh, Khánh Hòa với độ mặn trong ao ở mức 30-33 ‰, đã
bắt gặp được 50 loài [19]. Như vậy thành phần loài thực vật nổi trong các ao nuôi tôm
cao hơn nhiều so với các ao nuôi Artemia franciscana có độ mặn từ 50 – 110‰. Điều
này càng chứng tỏ rằng khi độ mặn càng tăng cao thì thành phần loài thực vật nổi càng
giảm dần.
Mật độ tảo ở các nghiệm thức cũng có sự khác biệt rõ rệt, mật độ tảo đạt cao
nhất ở nghiệm thức có độ mặn 50‰ với số lượng 23.989.000 ± 1.993.000 tb/lít và
thấp nhất ở nghiệm thức có độ mặn 110‰ với số lượng 8.472.000 ± 2.454.000 tb/lít.
Mật độ tảo có xu hướng giảm dần ở các nghiệm thức có độ mặn tăng dần (NT 50‰ >
NT 70‰ > NT 90‰ > NT 110‰) và sự sai khác giữa các nghiệm thức có ý nghĩa
thống kê (P<0,05).
61
Với các kết quả nghiên cứu trên có thể nhận định rằng độ mặn trong phạm vi
nghiên cứu từ 50 - 110 ‰ có ảnh hưởng đến thành phần loài và mật độ tảo trong các
ao nuôi, đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến màu nước và độ trong của ao nuôi. Độ
mặn càng cao thì thành phần loài và mật độ tảo càng giảm thấp, độ trong của ao nuôi
tăng dần.
62
Bảng 3.7: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo trong ao nuôi ở các độ mặn khác nhau
STT
Nghiệm thức & 1
50‰ 2
3
1
3
1
3
1
90‰ 2
110‰ 2
3
70‰ 2
I
Thành phần loài Lần lặp Heterokontophyta
+
+
+
+
+ +
+ +
+
+
+
+ + ++ + +
+
+ + + +
+
+
+ + ++ + + + +
+ +
+ + + + + + +
+ + + +
+ + + + + + + + + + + + + +
+
++ ++ ++ + + +
+ + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + +
+ + + + +
+ +
+
+ ++
+
++
++
++
++ +++
+
++
+
++
+
+
+ + ++ + + + + + + + + + + + + + ++ + + +
+ +
+ +
+ +
+
+ +
1 Coscinodiscus sp. 2 Cyclotella striata (Kuštz) Grunow 3 Chaetoceros sp. 4 Guinardia sp. 5 Amphora sp. 6 Cymbella naviculiformis Auerswald 7 Cymbella sp. 8 Gyrosigma acuminata Rabh 9 Gyrosigma attenuatum (Kuetz) Rabh 10 Gyrosigma balticum (Ehrenb) Cleve 11 Gyrosigma sp. 12 Pleurosigma affinis Grunow 13 Pleurosigma elongatum W.Smith 14 Pleurosigma sp. 15 Nitzschia closterium (Ehrenb) W. Smith 16 Nitzschia lorenziana Grunow 17 Nitzschia longissima (Breb) Ralf 18 Nitzschia sigma Kuetz 19 Nitzschia sp. 20 Navicula sp. II Dinophyta
63
STT
Thành phần loài Lần lặp
Nghiệm thức & 1
50‰ 2
70‰ 2
3
90‰ 2
1
3
1
110‰ 2
3
3
1
+
+
+
+
+
+
+
+
+ + +
+
+
+ +
+
+ +
+
+
+
+
+
++
++
+
+
+ +
+
+
+
+
+++ +++
++
+ +++
++ + ++
+
21 Protoperidinium sp. 22 Prococentrum sp. 23 Gymnodinium sp. III Cyanobacteria (Cyanophyta) 24 Oscillatoria limosa Ag. 25 Oscillatoria formosa Bory 26 Oscillatoria princeps Vaucher 27 Oscillatoria sp. 28 Anabaena sp. 29 Lyngbya sp. IV Chlorophyta 30 Chlorella sp.1 31 Chlorella sp.2 32 Chlamydomonas sp.
+ +
+
Tổng cộng
+++ + + 24
++ + + 27
+ 17
23
++ + + 23
+ 21
12
+ 14
+ 12
7
+ 10
++ 8
Ghi chú: +: Tần số bắt gặp thấp; ++: Tần số bắt gặp trung bình; +++: Tần số bắt gặp cao
64
3.1.5.2. Diễn biến số lượng loài và mật độ tảo ở các nghiệm thức trong thời gian
nuôi Artemia ở thí nghiệm 1:
- Biến động về số lượng loài tảo trong thời gian nuôi:
Sự biến động về số lượng loài tảo ở các nghiệm thức trong thời gian thí nghiệm
được thể hiện ở hình 3.2 và phụ lục 5.
30
25
) i à o
20
NT1
NT2
l ( o ả t i à o
15
l
NT2
NT4
g n ợ ư
10
l
ố S
5
0
0
10
20
30
40
50
Thời gian nuôi (ngày)
Hình 3.2: Biến động số lượng loài tảo trong thời gian thí nghiệm ở các
độ mặn khác nhau
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự biến động số lượng loài tảo trong các ao thí
nghiệm ở tất cả các nghiệm thức có sự sai khác có ý nghĩa thống kê và có xu hướng
giảm dần theo thời gian nuôi. Ở thời điểm trước khi thả giống 1 ngày (ngày 0) số
lượng loài tảo cao nhất ở nghiệm thức có độ mặn 50‰ (24,67±2,08 loài), thấp nhất ở
nghiệm thức có độ mặn 110‰ (8,33±1,53 loài) và có xu hướng giảm dần khi độ mặn
tăng dần, sự khác biệt giữa các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Đến ngày
nuôi thứ 10 số lượng loài tảo giảm ở tất cả các nghiệm thức và đến ngày nuôi thứ 20
số lượng loài tảo ở tất cả các nghiệm thức đều giảm mạnh. Sự khác biệt về số lượng
loài tảo giữa nghiệm thức có độ mặn 50‰ với các nghiệm thức có độ mặn 90‰ và
110‰ có ý nghĩa thống kê, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai
nghiệm thức có độ mặn 50‰ và 70‰ (P>0,05). Đến ngày nuôi thứ 30 số lượng loài
tảo tăng đều trở lại ở tất cả các nghiệm thức do cấp nước tảo từ ao bón phân và sau đó
có xu hướng giảm dần cho đến khi kết thúc thí nghiệm.
65
Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng loài tảo giảm mạnh nhất vào ngày nuôi
thứ 20, điều này do ảnh hưởng bởi thời tiết vì giai đoạn này có mưa liên tục và kéo
dài nên tảo phát triển triển kém, đồng thời mật độ Artemia tăng cao nên nhu cầu thức
ăn tăng lên, do đó một số loài tảo không xuất hiện ở kết quả phân tích thành phần loài
tảo trong các mẫu điều tra. Đến ngày nuôi thứ 30 số lượng loài tảo tăng lên gấp đôi ở
tất cả các nghiệm thức so với ngày nuôi thứ 20, do cấp nước tảo từ ao bón phân sau
khi mưa kết thúc và có nắng tốt nên nhiều loài tảo phát triển mạnh trở lại vượt nhu
cầu của Artemia. Giai đoạn cuối của thí nghiệm số lượng loài tảo giảm dần. Kết quả
nghiên cứu của Hoàng Thị Bích Mai (2005) về biến động số lượng loài thực vật nổi
trong ao nuôi tôm cũng cho thấy giữa vụ nuôi số lượng loài thực vật nổi tăng lên cùng
với sự gia tăng của các loại muối dinh dưỡng nên thành phần loài thực vật nổi trong
ao nuôi phong phú hơn và có xu hướng giảm dần lúc cuối vụ [19]. Qua kết quả nghiên
cứu đã chứng tỏ độ mặn có ảnh hưởng đến số lượng loài tảo trong hệ thống ao nuôi
Artemia. Trong phạm vi độ mặn từ 50 – 110 ‰, độ mặn càng cao thì số lượng loài tảo
càng giảm và sự khác biệt giữa các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
- Biến động về mật độ tảo trong thời gian nuôi:
Sự biến động về mật độ tảo ở các nghiệm thức trong thời gian thí nghiệm được
thể hiện ở hình 3.3 và phụ lục 6.
30
25
/
20
NT1
NT2
15
NT3
NT4
) L B T u ệ i r T ( o ả t ộ đ
10
t ậ M
5
0
0
10
20
30
40
50
Thời gian nuôi (ngày)
Hình 3.3: Biến động mật độ tảo trong thời gian thí nghiệm ở các độ mặn
khác nhau
66
Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ tảo trong các ao nuôi Artemia ở tất cả các
nghiệm thức có xu hướng giảm dần theo thời gian nuôi. Mật độ tảo thường tăng
nhanh sau mỗi đợt cấp nước và bón phân nhưng sau đó lại sụt giảm nhanh do khả
năng ăn lọc của Artemia. Trước khi thả giống (ngày 0) mật độ tảo ở tất cả các nghiệm
thức có sự khác biệt rõ rệt, mật độ tảo cao nhất ở nghiệm thức có độ mặn 50‰
(23.990.000 ± 1.990.000 TB/L), thấp nhất ở nghiệm thức có độ mặn 110‰ (8.470.000
± 2.450.000 TB/L). Sau khi thả giống 10 ngày mật độ tảo ở tất cả các nghiệm thức
đều giảm nhưng vẫn đảm bảo đủ lượng thức ăn cho Artemia. Ở ngày nuôi thứ 20 mật
độ tảo ở tất cả các nghiệm thức đều giảm mạnh, do trước đó vài ngày có mưa lớn và
kéo dài nên tảo phát triển chậm, đồng thời mật độ Artemia trong ao nuôi giai đoạn này
tăng cao nên tăng khả năng lọc thức ăn do đó mật độ tảo giảm mạnh. Mật độ tảo lúc
này giảm đáng kể nên độ trong ở các đơn vị thí nghiệm ở tất cả các nghiệm thức tăng
cao, do đó Artemia thiếu thức ăn phải bổ sung cám gạo. Khi mưa kết thúc cấp nước từ
ao chứa để nâng độ mặn đạt yêu cầu thí nghiệm, sau đó cấp nước tảo từ ao bón phân.
Vì vậy đến ngày nuôi thứ 30 mật độ tảo tăng cao và sau đó có xu hướng giảm dần cho
đến khi kết thúc thí nghiệm do sự ăn lọc của Artemia.
Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ độ mặn có ảnh hưởng đến mật độ tảo trong hệ
thống ao nuôi Artemia. Trong phạm vi độ mặn từ 50 – 110 ‰, độ mặn càng cao thì
mật độ tảo càng giảm. Tuy nhiên ngoài ảnh hưởng của độ mặn đến sự biến động mật
độ tảo ở các nghiệm thức thì các yếu tố thời tiết cũng có ảnh hưởng đáng kể và sự
biến động mật độ của quần thể Artemia trong ao nuôi cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự
biến động mật độ tảo trong thời gian nuôi. Vì vậy để thí nghiệm có kết quả chính xác
thì việc thu sinh khối Artemia cần phải tính toán hợp lý để duy trì mật độ hợp lý ở tất
cả các nghiệm thức.
3.1.6. Ảnh hưởng của độ mặn đến năng suất sinh khối Artemia franciscana:
Hầu hết các ao nuôi ở các nghiệm thức xuất hiện nauplius vào ngày nuôi thứ
10, đến ngày nuôi 15 thành phần quần thể trong ao nuôi ở các nghiệm thức gồm
Nauplius (ấu trùng), Juvenile (con non), Adult (con trưởng thành) và mật độ quần thể
đều tăng cao ở các nghiệm thức nên bắt đầu thu sinh khối từ ngày nuôi 15. Thu sinh khối 3 ngày/lần, khối lượng thu dao động từ 0,5 – 3kg/ao (100 m2) tùy theo diễn biến
mật độ quần thể ở từng nghiệm thức. Thu toàn bộ sinh khối sau khi kết thúc thí
67
nghiệm ở cuối tuần thứ 12. Kết quả theo dõi về năng suất sinh khối của Artemia
franciscana sau 12 tuần nuôi ở các nghiệm thức được thể hiện ở hình 3.4 và phụ lục 7.
3.5
c
3
c
2.5
/
/
2
) n ầ u t 2 1 a h n ấ t ( i
b
Ao 1
Ao 2
1.5
Ao 3
i
ố h k h n s
Trung bình
1
a
t ấ u s g n ă N
0.5
0
50
70
90
110
Độ m ặn (ppt)
Hình 3.4: Năng suất sinh khối Artemia khi nuôi ở các độ mặn khác nhau
Kết quả nghiên cứu sau 12 tuần nuôi thử nghiệm cho thấy năng suất sinh khối
thu được cao nhất ở nghiệm thức có độ mặn 90 ‰ (3,05 ± 0,3 tấn/ha), thấp nhất ở
nghiệm thức có độ mặn 50 ‰ (0,68 ± 0,38 tấn/ha) và sự khác biệt giữa các nghiệm
thức có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Từ kết quả nghiên cứu trên cũng cho thấy năng
suất sinh khối ở nghiệm thức có độ mặn 70 ‰ đạt được cũng khá cao (2,63 0,25
tấn/ha/12 tuần). So với kết quả nghiên cứu của Trương Sĩ Kỳ và Nguyễn Tấn Sỹ
(1999) khi nuôi sinh khối Artemia franciscana ở Đồng Bò – Nha Trang, năng suất chỉ
đạt 0,83 tấn/ha/12 tuần [15]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Anh và
Nguyễn Văn Hòa (2004) năng suất chỉ đạt 1,39 tấn/ha/12 tuần [3]. Như vậy đối với
những vùng nuôi gặp khó khăn để nâng độ mặn trên 80‰, có thể nuôi sinh khối
Artemia franciscana ở độ mặn 70‰ vẫn thu được năng suất sinh khối cao nếu khâu
diệt trừ các loài địch hại trước khi thả giống được thực hiện tốt.
68
3.1.7. Ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau đến chất lượng Artemia franciscana:
Xác định ảnh hưởng của độ mặn đến chất lượng Artemia franciscana thông qua
phân tích thành phần sinh hóa và thành phần acid béo.
Kết quả phân tích thành phần sinh hóa cho thấy hàm lượng protein và hàm
lượng lipid trong Artemia có xu hướng giảm dần khi độ mặn tăng dần (Bảng 3.8). Hàm
lượng protein đạt cao nhất ở nghiệm thức có độ mặn 50‰ (56,28 ± 0,28 % DW) và
thấp nhất ở nghiệm thức có độ mặn 110‰ (55,89 ± 0,06 % DW) nhưng sai khác giữa
các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Hàm lượng lipid cao nhất ở
nghiệm thức có độ mặn 50‰ (14,57 ± 0,27 % DW) và thấp nhất ở nghiệm thức có độ
mặn 110‰ (13,72 ± 0,05 % DW), sai khác giữa nghiệm thức có độ mặn 110‰ và 3
nghiệm thức còn lại có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Hàm lượng tro cao nhất ở nghiệm
thức có độ mặn 110‰ và sai khác có ý nghĩa với các nghiệm thức khác. Như vậy độ
mặn không ảnh hưởng đến hàm lượng protein nhưng có ảnh hưởng đến hàm lượng
lipit trong Artemia. Kết quả này có thể do ở độ mặn cao thành phần và mật độ tảo cũng
như thành phần thức ăn của Artemia trong ao nuôi giảm mạnh nên một số loài tảo có
chất lượng tốt và có hàm lượng axit béo cao không đảm bảo nhu cầu của Artemia,
đồng thời khi ở độ mặn cao khả năng lọc thức ăn của Artemia trở nên khó khăn hơn.
Điều này cũng phù hợp với nhận định của Wear và ctv (1986) khi độ mặn tăng cao sẽ
làm giảm hiệu quả lọc thức ăn của Artemia [105].
Bảng 3.8: Thành phần sinh hóa của Artemia khi nuôi ở các độ mặn khác nhau
Nghiệm thức
Chỉ tiêu (%DW)
110‰ 55,89 ± 0,06a 13,72 ± 0,05a 13,77 ± 0,25 0,87 ± 0,05 15,75 ± 0,09
Protein Lipid Tro Xơ Carbohydrate
90‰ 70‰ 50‰ 56,04 ± 0,28a 56,05 ± 0,15a 56,28 ± 0,28a 14,49 ± 0,21b 14,56 ± 0,19b 14,57 ± 0,27b 13,13 ± 0,34 13,21 ± 0,19 13,29 ± 0,10 0,89 ± 0,06 0,89 ± 0,06 0,82 ± 0,06 15,45 ± 0,21 15,29 ± 0,59 15,04 ± 0,40 Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Nhiều tác giả đã công bố Artemia có hàm lượng acid béo thiết yếu không no
nhiều nối đôi (PUFA) cao nên là nguồn cung cấp các axít béo thiết yếu cho ấu trùng
các giống loài thủy sản [11], [78], [69], [70], [91]. Kết quả phân tích thành phần axít
69
béo ở các nghiệm thức của thí nghiệm 1 cho thấy thành phần axít béo trong Artemia
franciscana có sự khác biệt giữa các nghiệm thức có độ mặn khác nhau (bảng 3.9).
Bảng 3.9: Thành phần axít béo của Artemia khi nuôi ở độ mặn khác nhau
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
50‰
70‰
90‰
110‰
31,64 ± 0,72a 36,04 ± 0,73a 5,28 ± 0,25ab 27,04 ± 0,25c
31,74 ± 0,91a 37,04 ± 0,60ab 4,72 ± 1,80a 26,50 ± 0,30c
32,33 ± 0,17a 38,13 ± 0,59b 4,62 ± 0,57a 24,92 ± 0,19b
32,43 ± 0,57a 39,02 ± 0,91b 7,68± 0,56b 20,87 ± 0,22a
74,16 ± 1,94b 23,46 ± 0,08a 26,73 ± 1,24a 23,97 ± 0,62b 20,05 ± 0,71c 7,76 ± 0,02b 0,62 ± 0,04b
73,01 ± 1,21b 23,17 ± 0,28a 27,04 ± 0,01a 22,81 ± 1,48b 19,35 ± 0,10bc 7,69 ± 0,08b 0,61 ± 0,01b
72,85 ± 2,27b 23,55 ± 0,86a 27,78 ± 1,30a 21,51 ± 0,11b 18,15 ± 0,42b 6,74 ± 0,33a 0,61 ± 0,04b
66,15 ± 1,51a 21,44 ± 0,11a 25,82 ± 1,20a 18,88 ± 0,21a 13,81 ± 0,46a 6,24 ± 0,35a 0,53 ± 0,02a
% axít béo tổng số ΣSFA ΣMUFA ΣPUFA (trừ HUFA) ΣHUFA mg/g khô ΣFA ΣSFA ΣMUFA ΣPUFA ΣHUFA EPA DHA
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Xét về thành phần phần trăm (%) của các nhóm axít béo so với tổng axít béo
cho thấy thành phần % axít béo bão hòa (SFA) không có sự khác biệt giữa các nghiệm
thức (P>0,05), thành phần % của MUFA có xu hướng tăng dần khi độ mặn tăng và sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05), nhưng ngược lại thành phần % axít béo không
no mạch cao nhiều nối đôi (HUFA) giảm dần ở các nghiệm thức có độ mặn tăng dần
và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Xét về hàm lượng (mg/g khối lượng khô) cho thấy ngoại trừ hàm lượng SFA và
MUFA không có sự sai khác có ý nghĩa giữa các nghiệm thức có độ mặn khác nhau,
các nhóm axit béo khác như PUFA, HUFA đều có xu hướng giảm dần khi độ mặn
tăng dần và sự khác biệt giữa nghiệm thức có độ mặn 110‰ với các nghiệm thức còn
lại có nghĩa thống kê (P<0,05). Sự giảm sút về hàm lượng các axít béo thiết yếu ở
nghiệm thức có độ mặn cao (110‰) có thể do do thành phần loài và mật độ tảo ở các
ao nuôi có độ mặn cao suy giảm mạnh (mục 3.1.5). Theo Wear và Haslett (1986) khi
độ mặn thấp thành phần loài tảo trong ao nuôi đa dạng và mật độ tảo tăng cao, khi độ
mặn trong ao nuôi tăng cao sẽ hạn chế sức sản xuất sơ cấp, hoặc làm giảm hiệu quả lọc
thức ăn của Artemia [105].
70
Xét về hàm lượng các axit béo thiết yếu (EPA, DHA) cho thấy hàm lượng EPA
đạt cao nhất ở nghiệm thức có độ mặn 50‰ (7,76 ± 0,02 mg/g khô), thấp nhất ở
nghiệm thức có độ mặn 110‰ (6,24 ± 0,35 mg/g khô) và có xu hướng giảm dần khi độ
mặn tăng dần. Tuy nhiên chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức có
độ mặn 110‰ so với các nghiệm thức có độ mặn thấp (50‰, 70‰). Tương tự, hàm
lượng DHA đạt cao nhất ở nghiệm thức có độ mặn 50‰ (0,62 ± 0,04 mg/g khô), thấp
nhất ở nghiệm thức có độ mặn 110‰ (0,53 ± 0,02 mg/g khô) và có xu hướng giảm dần
khi độ mặn tăng dần. Sự khác biệt giữa nghiệm thức có độ mặn 110‰ so với 3 nghiệm
thức còn lại (50‰, 70‰, 90‰) có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng độ mặn ảnh hưởng gián tiếp đến thành
phần axit béo của Artemia thông qua ảnh hưởng đến thành phần và mật độ tảo trong ao
nuôi.
71
3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG Artemia franciscana
Kết quả nghiên cứu của thí nghiệm 1 đã xác định năng suất sinh khối Artemia
đạt cao nhất ở độ mặn 90 ‰, không có sự khác nhau đáng kể về năng suất sinh khối ở
độ mặn từ 70‰ - 90‰, không có sự khác nhau đáng kể về chất lượng Artemia ở các
độ mặn từ 50 - 90‰, nhưng ở độ mặn 110‰ chất lượng Artemia có sụt giảm. Vì vậy ở
thí nghiệm nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ nuôi đến năng suất và chất lượng của
Artemia, độ mặn trong các ao thí nghiệm được khống chế trong khoảng 70 - 90 ‰ ở
tất cả các nghiệm thức.
3.2.1. Diễn biến của một số yếu tố môi trường ở thí nghiệm 2:
Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường ao nuôi ở các nghiệm thức của thí
nghiệm 2 được thể hiện ở bảng 3.10.
Bảng 3.10: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 2
Nghiệm thức
Yếu tố
Độ mặn (‰)
Sáng Chiều
Nhiệt độ (0C)
Sáng Chiều
DO (mg/lít)
pH
Sáng Chiều
50 nau/L 84,98 ± 3,50 30,46 ± 1,49 35,11 ± 2,86 3,75 ± 0,86d 5,42 ± 1,75b 7,4 – 8,5 7,5 – 8,8
100 nau/L 85,92 ± 4,34 30,47 ± 1,40 35,21 ± 2,93 3,52 ± 0,80c 4,55 ± 1,58b 7,3 – 8,4 7,4 – 8,9
150 nau/L 84,57 ± 3,11 30,43 ± 1,50 35,27 ± 2,99 2,25 ± 0,78b 3,25 ± 1,25a 7,3 – 8,5 7,5 – 8,9
200 nau/L 85,24 ± 3,72 30,40 ± 1,53 35,13 ± 2,95 1,15 ± 0,75a 3,05 ± 1,30a 7,3 – 8,5 7,6 – 8,9
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả theo dõi cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về các yếu tố môi
trường ở các nghiệm thức trong thời gian thí nghiệm. Độ mặn trung bình ở tất cả các
nghiệm thức không có sự chênh lệch đáng kể (84,57 ± 3,11 - 85,92 ± 4,34 ‰). Nhiệt
độ nước và pH không có sự chênh lệch lớn giữa các nghiệm thức. Nhiệt độ nước buổi chiều (lúc 14 giờ) thường cao hơn buổi sáng (lúc 7 giờ) từ 4 - 50C và dao động trong khoảng 32 - 380C so với buổi sáng 27 - 32,50C. Yếu tố pH buổi sáng không có sự sai
khác đáng kể giữa các nghiệm thức, pH buổi chiều luôn cao hơn buổi sáng nhưng dao
động trong khoảng thích hợp với Artemia. Tuy nhiên, DO có liên quan chặt chẽ đến
72
mật độ thả giống, ở các nghiệm thức có mật độ thả giống càng cao thì DO càng thấp
và sự khác biệt về DO giữa các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (P<0.05). Đặc biệt ở
nghiệm thức có mật độ nuôi 200 nauplius/l, DO ở buổi sáng thường rất thấp và dưới
ngưỡng thích hợp cho Artemia.
3.2.2. Kết quả gây nuôi tảo ở thí nghiệm 2
Kết quả gây nuôi tảo trong các ao nuôi Artemia ở thí nghiệm 2 được thể hiện ở
bảng 3.11, bảng 3.12, hình 3.5.
Bảng 3.11: Kết quả gây nuôi tảo ở thí nghiệm 2
Nghiệm thức
Yếu tố
50 nau/L
Màu nước Độ trong (cm) Thành phần loài (loài) Mật độ tảo (x 106TB/L)
100 nau/L Xanh vỏ đậu Xanh vỏ đậu 27,33 ± 1,53a 27,67 ± 2,08a 13,67 ± 1,15a 13,33 ± 1,53a 16,55±2,14a 15,07±1,68a
150 nau/L Xanh vỏ đậu 28,67 ± 1,15a 15,00 ± 1,00a 14,75±1,44a
200 nau/L Xanh - nâu 28,33 ± 1,53a 14,33 ± 1,53a 15,18±1,31a
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Độ trong trung bình giữa các ao nuôi trong tất cả các nghiệm thức trước khi tiến
hành thí nghiệm chênh lệch không đáng kể và dao động trong khoảng 27,33 – 28,67cm
(P>0,05). Qua quan sát màu nước và độ trong ở các đơn vị thí nghiệm cho thấy rằng
kết quả gây màu nước đạt yêu cầu để chuẩn bị thức ăn cho Artemia, các yếu tố môi
trường trong các ao nuôi đạt yêu cầu của thí nghiệm và có thể tiến hành thả giống.
Kết quả phân tích về thành phần loài cho thấy số loài tảo ở các ao nuôi trước
khi tiến hành thí nghiệm không có sự khác biệt đáng kể và dao động trong khoảng từ
12 đến 16 loài (P>0,05), trong đó có những loài tảo thường gặp với tần số bắt gặp cao
như Chaetoceros sp., Nitzschia longissima, Chlorella sp. là thức ăn thích hợp cho
Artemia franciscana.
Mật độ tảo trung bình ở tất cả các ao nuôi trước khi tiến hành thí nghiệm không
có sự chênh lệch đáng kể giữa các nghiệm thức và dao động trong khoảng từ
14.750.000 – 16.550.000 tế bào/lít. Sự sai khác giữa các nghiệm thức không có ý
nghĩa thống kê (P>0,05).
Kết quả gây màu nước ở thí nghiệm 2 cho thấy rằng khi điều kiện môi trường
khá tương đồng, nguồn nước cấp cho hệ thống ao thí nghiệm cùng nguồn gốc, loài tảo
bổ sung vào các ao thí nghiệm cùng mật độ như nhau nên kết quả gây nuôi tảo trong
73
cả hệ thống thí nghiệm không có sự khác biệt đáng kể. Độ trong, thành phần loài tảo
và mật độ tảo trong các ao nuôi trước khi tiến hành thí nghiệm khá tương đồng và sự
sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) nên các khâu chuẩn bị cho thí nghiệm đạt
yêu cầu đề ra.
NT 2
NT 1
NT 3
NT 4
Hình 3.5: Kết quả gây nuôi tảo ở thí nghiệm 2
74
Bảng 3.12: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo trong các ao nuôi ở thí nghiệm 2
STT
Nghiệm thức & 1
50Nau/L 2
3
100Nau/L 2
3
1
150Nau/L 2
3
1
200Nau/L 2
3
1
I
Thành phần loài Lần lặp Heterokontophyta
++
+
+ +
++ +
++ +
+
+ + + +
++ + +
+ ++ +
++ ++ +
++ + + +
++ + + +
++ + + + +
+ +
+ + +
+ +
+
+ +
+
+ +
+
+
+
+ +
+
+
+ + + + +
+
+ +
+ + + +
+ + + + + +
+
+ +
+ +
++
++
++
+
+ + + ++ ++
+ +
++ +
+ + +
++ + +
+
+ + + + + ++ + +
+ + + + +
+
+
++ + +
1 Chaetoceros sp. 2 Cyclotella striata 3 Amphora sp. 4 Cymbella sp. 5 Gyrosigma acuminate 6 Gyrosigma attenuatum 7 Gyrosigma balticum 8 Gyrosigma sp. 9 Pleurosigma affinis 10 Pleurosigma elongatum 11 Pleurosigma sp. 12 Nitzschia closterium 13 Nitzschia lorenziana 14 Nitzschia longissima (Breb) Ralf 15 Nitzschia sp. 16 Navicula sp.
II
Dinophyta
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+ +
17 Protoperidinium sp. 18 Prococentrum sp.
III
Cyanobacteria (Cyanophyta)
+
+
+
19 Oscillatoria limosa Ag.
75
STT
Thành phần loài Lần lặp
Nghiệm thức & 1
50Nau/L 2
3
100Nau/L 2
3
1
150Nau/L 2
3
1
200Nau/L 2
3
1
+
+
+
+
+
+
+
+
+
++
+
+
+
20 Oscillatoria formosa Bory 21 Oscillatoria princeps Vaucher 22 Oscillatoria sp. 23 Anabaena sp. 24 Lyngbya sp.
+
+ +
+
IV
++
Chlorophyta 25 Chlorella sp. 26 Chlamydomonas sp.
+++ +
Tổng cộng
++ + 15
++ + 12
13
+ + 13
13
++ + 15
+ + 16
++ ++ 14
++ +++ + 13
+ 15
++ + 16
++ ++ 14
Ghi chú: +: Tần số bắt gặp thấp; ++: Tần số bắt gặp trung bình; +++: Tần số bắt gặp cao
76
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến sinh trưởng của Artemia:
a) Sinh trưởng về chiều dài toàn thân (mm)
Chiều dài của nauplius sau khi thả giống 3 giờ (sau khi nở ra từ trứng bào xác
từ 3 – 5 giờ) khá đồng đều ở tất cả các nghiệm thức. Từ ngày nuôi thứ 3 đã có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài giữa nghiệm thức có mật độ nuôi 50 nau/L,
150nau/L và 200 nau/L (P<0,05), không có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm
thức có mật độ nuôi 50 nau/L và nghiệm thức có mật độ nuôi 100 nau/L (P>0,05).
Từ ngày nuôi thứ 6 đến ngày nuôi thứ 15 luôn có sự khác biệt về sự tăng trưởng
chiều dài giữa các nghiệm thức (P<0,05).
Sau ngày nuôi thứ 15 trong các ao nuôi ở nghiệm thức có mật độ nuôi 50 nau/L
và 100 nau/L đã xuất hiện thế hệ mới nên không tiếp tục xác định chiều dài trung bình
ở 2 nghiệm thức này. Sự sinh trưởng về chiều dài của Artemia luôn đạt nhanh nhất ở
nghiệm thức có mật độ nuôi 50 nau/L, sau 12 ngày nuôi chiều dài trung bình ở nghiệm
thức này đạt 8,12 1,4 mm, xấp xỉ chiều dài trung bình ở ngày nuôi 15 của nghiệm
thức có mật độ nuôi 100 nau/L (8,15 0,89 mm) và ở ngày nuôi 21 của nghiệm thức
có mật độ nuôi 150 nau/L (8,13 0,89 mm), ở nghiệm thức có mật độ nuôi 200 nau/L,
sau 21 ngày nuôi chiều dài trung bình chỉ đạt 6,88 0,58 mm (bảng 3.13).
Bảng 3.13: Sinh trưởng chiều dài (mm) của A. franciscana ở thí nghiệm 2
Nghiệm thức
Ngày nuôi
1 3 6 9 12 15 18 21
50Nau/L 0,52 0,04a 1,52 0,21c 4,86 0,51d 6,70 0,65d 8,12 0,80d 8,65 0,77d - -
100Nau/L 0,53 0,03a 1,43 0,15bc 4,17 0,31c 6,12 0,21c 7,93 0,41c 8,15 0,69c - -
150Nau/L 0,53 0.03a 1,29 0,10b 3,37 0,34b 4,82 0,40b 5,83 0,51b 6,53 0,70b 7,35 0,45 8,12 0,59
200Nau/L 0,53 0,04a 1,06 0,11a 2,57 0,25a 3,85 0,31a 4,75 0,58a 5,59 0,55a 6,44 0,54 6,88 0,58
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ nuôi trong phạm vi nghiên cứu từ 50 – 200
cá thể/lít, khi mật độ nuôi càng cao thì sự sinh trưởng của Artemia càng chậm lại và sự
khác biệt giữa các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này phù hợp với
kết quả của Nguyễn Thị Ngọc Anh và Nguyễn Văn Hòa (2004) khi mật độ quần thể
77
Artemia tăng cao sẽ gây ra sự cạnh tranh thức ăn, oxy, không gian sống,.. nên sinh
trưởng rất chậm [3].
b. Tốc độ sinh trưởng đặc trưng về chiều dài toàn thân (SGRL):
Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (specific growth rate) về chiều dài của Artemia
franciscana ở các nghiệm thức của thí nghiệm 2 được thể hiện ở bảng 3.14.
Bảng 3.14: Tốc độ sinh trưởng đặc trưng SGRL (%/ngày) của Artemia ở TN 2
Nghiệm thức
Ngày nuôi
3 6 9 12 15 18 21
50Nau/L 53,42 ± 0,24d 58,00 ± 0,59d 16,05 ± 0,57a 9,60 ± 0,43a 3,15 ± 0,88b - -
100Nau/L 50,06 ± 0,50c 53,43 ± 0,32c 19,17 ± 0,50bc 12,91 ± 0,16b 1,39 ± 0,07a - -
150Nau/L 44,03 ± 0,21b 48,14 ± 1,21b 17,90 ± 0,93b 9,51 ± 0,26a 5,67 ± 0,23c 5,92 ± 0,42 4,96 ± 0,25
200Nau/L 34,66 ± 0,32a 44,22 ± 0,47a 20,32 ± 0,27c 10,42 ± 0,37a 8,18 ± 0,14d 7,11 ± 0,50 3,25 ± 0,23
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (%/ngày) cao nhất vào ngày nuôi thứ 6 và sau đó
có xu hướng giảm dần ở tất cả các nghiệm thức. Giai đoạn đầu từ lúc thả giống đến
ngày nuôi thứ 6 tốc độ sinh trưởng đặc trưng đạt cao nhất ở nghiệm thức nuôi ở mật độ
50 nauplius/L và xu hướng giảm dần khi mật độ nuôi tăng dần trong phạm vi nghiên
cứu, sự khác biệt giữa các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Giai đoạn từ 9
ngày tuổi đến 15 ngày tuổi, sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng đặc trưng giữa các
nghiệm thức không thể hiện rõ theo sự khác nhau về mật độ nuôi. Kết quả này có thể
do ở các mật độ nuôi 50 nau/L và 100 nau/L Artemia gần đạt kích thước tối đa nên tốc
độ sinh trưởng chậm lại, ở các mật độ nuôi 150 nau/L và 200 nau/L Artemia có tốc độ
sinh trưởng chậm hơn so với Artemia ở các nghiệm thức có mật độ nuôi thấp, nên tiếp
tục sinh trưởng về chiều dài, do đó ở giai đoạn này có tốc độ sinh trưởng cao hơn so
với các nghiệm thức có mật độ nuôi thấp.
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến tỷ lệ sống của Artemia:
Tỷ lệ sống không có sự chênh lệch đáng kể giữa các nghiệm thức từ lúc thả
giống đến 3 ngày tuổi (P>0,05). Từ ngày nuôi thứ 6 trở đi tỷ lệ sống ở các nghiệm thức
78
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tỷ lệ sống ở các nghiệm thức có mật độ nuôi
150 nau/L và 200 nau/L sụt giảm mạnh trong quá trình thí nghiệm, do mật độ nuôi cao
nên DO ở buổi sáng thường dưới ngưỡng chịu đựng của Artemia. Ngoài ra nguồn thức
ăn tự nhiên trong ao ở các nghiệm thức có mật độ nuôi cao (150 nau/L và 200 nau/L)
suy giảm mạnh, ao nuôi mất màu tảo, độ trong tăng nhanh và các yếu tố môi trường
biến động mạnh hơn so với các nghiệm thức có mật độ nuôi thấp (50 nau/L và 100
nau/L). Sau 12 ngày nuôi, tỷ lệ sống trung bình cao nhất ở nghiệm thức có mật độ nuôi
50 nau/L (81,67 3,51%) và thấp nhất ở nghiệm thức có mật độ nuôi 200 nau/L
(51,33 5,13%) và tỷ lệ sống ở các nghiệm thức giảm dần khi mật độ nuôi tăng dần
trong phạm vi thí nghiệm (bảng 3.15). Ở giai đoạn tiếp theo không xác định tỷ lệ sống
vì đã có thế hệ mới xuất hiện trong các đơn vị thí nghiệm.
Bảng 3.15: Tỷ lệ sống (%) của Artemia franciscana ở thí nghiệm 2
Nghiệm thức
Ngày nuôi
3 6 9 12
50Nau/L 92,33 2,08a 89,67 1,53b 85,33 3,06b 81,67 3,51c
100Nau/L 91,67 2,31a 87,33 4,04ab 83,00 4,58a 79,33 4,04c
150Nau/L 92,67 1,53a 83,67 5,03ab 75,67 6,03ab 64,33 4,04b
200Nau/L 91,33 2,08a 77,67 3,51a 65,67 6,03a 51,33 5,13a
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
3.2.5. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến một số chỉ tiêu sinh sản của Artemia:
Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về sinh sản của Artemia như ngày bắt đầu
kết cặp, ngày bắt đầu xuất hiện nauplius trong ao nuôi (thể hiện ngày tham gia sinh
sản lần đầu), mật độ nauplius/lít ở lứa đẻ đầu tiên và số phôi/con cái thể hiện sức sinh
sản của Artemia cái ở các nghiệm thức được thể hiện ở bảng 3.16.
Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu về sinh sản của Artemia ở thí nghiệm 2
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
50Nau/L 7,330,58a Ngày bắt đầu bắt cặp (ngày) Ngày xuất hiện Nauplius (ngày) 10,330,58a 8,331,53a Mật độ (Nauplius/lít) Sức sinh sản (Số phôi/con cái) 52,8717,07a
100Nau/L 8,00 0,00a 11,33 0,58a 12,33 1,53b 47,4716,82a
150Nau/L 11,33 0,58b 14,67 0,58b 9,33 0,58ab 44,3318,06a
200Nau/L 14,000,00c 18,67 0,58c 10,671,15ab 46,1318,03a
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
79
Mật độ nuôi đã ảnh hưởng đến ngày bắt đầu kết cặp của Artemia, ở mật độ nuôi
50 nau/L Artemia đã bắt đầu kết cặp vào ngày nuôi thứ 7, ở mật độ nuôi 100 nau/L vào
ngày thứ 8, ở mật độ nuôi 150 nau/L vào ngày thứ 11 và ở mật độ nuôi 200 nau/L vào
ngày thứ 14 (P<0,05). Qua đó cho thấy ở các nghiệm thức có mật độ nuôi thấp hơn thì
Artemia sẽ sinh trưởng nhanh hơn và thành thục sớm hơn nên ngày xuất hiện nauplius
thế hệ thứ 1 (đợt sinh sản đầu tiên) cũng có sự khác biệt giữa các nghiệm thức.
Nauplius xuất hiện ở nghiệm thức 50 nau/L vào ngày thứ 10, ở nghiệm thức 100 nau/L
vào ngày 11, ở nghiệm thức 150 nau/L vào ngày thứ 15 và ở nghiệm thức 200 nau/L
vào ngày thứ 19 (P<0,05).
Sức sinh sản (số phôi/con cái) cũng có sự khác biệt giữa các nghiệm thức,
nghiệm thức 50 nau/L có sức sinh sản trung bình cao nhất (52,8717,07), nghiệm thức
150 nau/L có sức sinh sản trung bình thấp nhất (44,3318,06). Tuy nhiên, sự khác biệt
về sức sinh sản giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Vì vậy mật
độ nuôi không có ảnh hưởng rõ ràng đến sức sinh sản của Artemia.
3.2.6. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến năng suất sinh khối A. franciscana:
Thu sinh khối Artemia bắt đầu từ ngày nuôi 15 ở các nghiệm thức có mật độ
nuôi 50 nau/L và 100 nau/L, từ ngày nuôi 21 ở các nghiệm thức có mật độ nuôi 150
nau/Lvà 200 nau/L. Thu 3 ngày/lần với khối lượng thu dao động từ 0,5 – 2kg/ao (100m2) tùy theo diễn biến thực tế ở từng nghiệm thức. Thu toàn bộ sinh khối khi kết
thúc thí nghiệm ở cuối tuần 12.
Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất sinh khối thu được cao nhất ở mật độ
nuôi 100 nau/L (3,22 ± 0,22 tấn/ha), thấp nhất ở mật độ nuôi 200 nau/L (1,53 ± 0,23
tấn/ha) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05), không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa mật độ nuôi 150 nau/L và 200 nau/L (P>0,05). Mật độ nuôi đã ảnh
hưởng đến năng suất sinh khối Artemia khi nuôi trong ao đất, điều này có thể do khi
nuôi ở mật độ cao thì tỷ lệ sống, sinh trưởng, sức sinh sản giảm thấp do cạnh tranh về
thức ăn và điều kiện môi trường trở nên bất lợi nên khi nuôi ở mật độ càng cao năng
suất sinh khối càng sụt giảm (hình 3.6, phụ lục 8). Nguyễn văn Hòa và ctv (2007) cũng
cho rằng nếu nuôi Artemia ở mật độ cao sẽ sinh trưởng chậm sức sinh sản giảm vì
80
thiếu thức ăn, nếu nuôi ở mật độ thấp có thể làm tăng tỉ lệ con cái đẻ con và sinh
trưởng nhanh, do đó nuôi ở mật độ thấp năng suất cuối cùng vẫn không giảm [12].
3.5
c
3
2.5
b
/
2
) n ầ u t 0 1 / a h n ấ t (
a
i
Ao 1
a
Ao 2
1.5
Ao 3
ố h k h n i s
Trung bình
1
0.5
t ấ u s g n ă N
0
NT1
NT2
NT3
NT4
Nghiệm thức
Hình 3.6: Năng suất sinh khối của Artemia franciscana ở thí nghiệm 2
3.2.7. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến chất lượng Artemia franciscana:
Chất lượng của Artemia được đánh giá qua phân tích thành phần sinh hóa và
thành phần acid béo của Artemia ở các nghiệm thức của thí nghiệm 2 (bảng 3.17 và
bảng 3.18).
Bảng 3.17: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 2
Nghiệm thức
Chỉ tiêu (% DW)
Protein (%) Lipid (%) Tro (%) Xơ (%) Carbohydrate (%)
50Nau/L 57,55 ± 0,28a 13,03 ± 0,17a 14,19 ± 0,36a 0,74 ± 0,06a 14,49 ± 0,19a
100Nau/L 57,21 ± 0,11a 13,09 ± 0,17a 14,03 ± 0,20a 0,73 ± 0,06a 14,94 ± 0,02a
150Nau/L 57,17 ± 0,37a 12,93 ± 0,20a 14,39 ± 0,20a 0,82 ± 0,06a 14,69 ± 0,71a
200Nau/L 57,03 ± 0,11a 12,90 ± 0,20a 14,22 ± 0,23a 0,81 ± 0,06a 15,04 ± 0,20a
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả phân tích về thành phần sinh hóa của Artemia khi nuôi ở các mật độ
khác nhau cho thấy hàm lượng protein, lipit, tro, xơ và hàm lượng carbohydrate không
có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức của thí nghiệm (P>0,05). Tuy
nhiên hàm lượng protein và hàm lượng lipit có xu hướng giảm dần khi mật độ nuôi
tăng dần, hàm lượng carbohydrate có xu hướng tăng dần khi mật độ nuôi tăng lên
trong phạm vi của thí nghiệm.
81
Bảng 3.18: Thành phần axít béo của Artemia ở thí nghiệm 2
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
50Nau/L
100Nau/L
150Nau/L
200Nau/L
31,81 ± 0,24a 37,28 ± 0,06a 5,96 ± 0,37a 24,95 ± 0,25a
31,48 ± 0,49a 37,62 ± 0,64a 6,10 ± 0,88a 24,80 ± 0,19a
32,00 ± 0,59a 31,45 ± 0,47a 38,05 ± 0,42a 37,83 ± 0,57a 5,76 ± 0,27a 6,15 ± 1,33a 24,19 ± 0,89a 24,57 ± 1,29a
% axít béo tổng số ΣSFA ΣMUFA ΣPUFA (trừ HUFA) ΣHUFA mg/g khô ΣFA ΣSFA ΣMUFA ΣPUFA ΣHUFA EPA DHA
70,54 ± 1,26a 22,44 ± 0,23a 26,30 ± 0,43a 21,80 ± 0,60b 17,99 ± 0,25a 7,94 ± 0,27a 0,67 ± 0,05a
70,82 ± 0,53a 22,30 ± 0,52a 26,64 ± 0,26a 21,88 ± 0,27b 18,02 ± 0,27a 7,88 ± 0,01a 0,65 ± 0,03a
68,30 ± 1,91a 68,14 ± 1,71a 21,86 ± 1,02a 21,43 ± 0,90a 25,99 ± 0,44a 25,78 ± 0,66a 20,46 ± 0,45a 20,93 ± 0,15ab 17,00 ± 0,13a 16,36 ± 1,14a 7,87 ± 0,21a 7,82 ± 0,12a 0,63 ± 0,02a 0,63 ± 0,01a
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả phân tích về thành phần phần trăm (%) và hàm lượng mg/g khối lượng
khô của các nhóm axít béo ở Artemia khi nuôi ở các mật độ khác nhau cho thấy hàm
hàm lượng và thành phần % của các nhóm axit béo: SFA, MUFA, PUFA, HUFA
không sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05). Đối với hai loại
axit béo thiết yếu (EPA và DHA) cũng không có sự sai khác có ý nghĩa giữa các
nghiệm thức.
Kết quả này có thể do thí nghiệm tiến hành trong điều kiện tương tự nhau,
thành phần loài tảo cũng như thành phần thức ăn trong ao nuôi ở các nghiệm thức
không có sự sai khác đáng kể, mặc dù khi nuôi ở mật độ cao mật độ thức ăn sụt giảm
nên sinh trưởng và tỷ lệ sống giảm thấp so với các nghiệm thức có mật độ nuôi thấp.
Qua kết quả nghiên cứu đạt được chứng tỏ mật độ nuôi không ảnh hưởng rõ ràng đến
thành phần sinh hóa và thành phần axit béo trong Artemia franciscana sinh khối.
82
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
Artemia franciscana
3.3.1. Ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất
lượng Artemia franciscana
Artemia là nguồn thức ăn sống lý tưởng cho các loài ấu trùng cá và giáp xác
[70], [83], [87], [91]. Tuy nhiên, giá trị dinh dưỡng của Artemia dường như không ổn
định mà thay đổi giữa các dòng khác nhau và trong các đợt nuôi khác nhau của mỗi
dòng [102]. Artemia có tập tính ăn lọc không chọn lựa và thức ăn của chúng là vi tảo,
vi khuẩn, protozoa, mùn bã hữu cơ,… chúng có khả năng lọc được những hạt lơ lửng
trong môi trường nước có kích thước từ 1-50 µm [47], [52], [102]. Trong ao nuôi sinh
khối, thức ăn của Artemia là các loài vi tảo được gây màu trực tiếp trong ao nuôi hoặc
gián tiếp trong ao bón phân gây màu [12], vi tảo là nguồn thức ăn tốt nhất cho nuôi
sinh khối Artemia [50] và tảo là nguồn thức ăn tự nhiên quan trọng cho Artemia khi
nuôi trong ruộng muối [79]. Tuy nhiên, do giá trị dinh dưỡng của các loài tảo là khác
nhau nên ảnh hưởng của chúng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và sinh sản của Artemia sẽ
khác nhau [10]. Sinh trưởng của động vật nuôi cho ăn bằng hỗn hợp các loài tảo khác
nhau thường cao hơn so với khi chỉ được cho ăn bằng một loài tảo. Mỗi loài tảo cá biệt
có thể có chất dinh dưỡng này nhưng lại thiếu chất dinh dưỡng khác. Do đó hỗn hợp
nhiều loài tảo sẽ cung cấp cho động vật nuôi đầy đủ dinh dưỡng hơn [45].
Trên thế giới và Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về chất lượng vi
tảo sử dụng làm thức ăn cho Artemia với những kết quả khác nhau. Leger và ctv.
(1986) cho rằng hàm lượng axit béo không no (HUFA) có trong Artemia phần lớn phụ
thuộc vào thức ăn mà nó nhận được [69]. Lavens and Sorgeloos (1991) đã chứng tỏ
rằng việc sử dụng vi tảo thuộc chi Nannochloropsis, Chaetoceros và Chlorella làm
thức ăn cho Artemia sẽ nâng cao hàm lượng PUFA [68]. Lương Văn Thinh và ctv.
(1999) đã dùng 13 loài tảo biển với thành phần HUFA khác nhau làm thức ăn cho
Artemia, sau 7 ngày nuôi cho thấy thành phần HUFA trong thức ăn biểu hiện rõ trong
thành HUFA của Artemia [72]. Huỳnh Thanh Tới và ctv. (2005) cho rằng tảo thuần
Chaetoceros sp. cho kết quả nghiên cứu về sinh trưởng, tỉ lệ sống, cao hơn so với hai
loài tảo Nitzschia sp. và Oscillatoria sp. và khi so sánh về chất lượng Artemia cho ăn
bằng tảo hỗn hợp thì hàm lượng HUFA tổng số và hàm lượng HUFA -3 (EPA) của
83
Artemia cho ăn bằng tảo thuần Chaetoceros sp. cao hơn, nhưng hàm lượng DHA của
Artemia cho ăn bằng tảo hỗn hợp lại cao hơn hẳn so với tảo thuần [28]. Vì vậy nghiên
cứu này muốn khẳng định lại sự ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến sinh trưởng,
tỷ lệ sống và chất lượng sinh khối Artemia franciscana.
3.3.1.1. Các yếu tố môi trường ở các nghiệm thức của thí nghiệm 3
Biến động các yếu tố môi trường ở các nghiệm thức của thí nghiệm 3 được
trình bày ở bảng 3.19.
Bảng 3.19: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 3
Nghiệm thức
Yếu tố
Chaetoceros sp.
Chlorella sp.
Tảo tạp (ĐC)
Độ mặn (‰) Nhiệt độ (0C) DO (mg/lít) pH
Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều
79,54±3,08 26,16±0,48 29,33±0,69 4,61±0,34 4.77±0,24 7,18-8,14 7,36-8,2
78.38±3,25 26,15±0,29 29,57±0,54 4,54±0,29 4,87±0,24 7,38-8,12 7,41-8,19
Nannochloropsis oculata 78,59±3,15 26,14±0,34 29,49±0,62 4,60±0,31 4,65 ±0,24 7,38-8,05 7,61-8,14
77,94±3,27 26,12±0,32 29,49±0,62 4,66±0,31 4,72±0,27 7,38-8,05 7,62-8,15
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố môi trường khá tương đồng ở tất cả các
nghiệm thức. Độ mặn ở các nghiệm thức không có sự khác biệt đáng kể, trong suốt
quá trình thí nghiệm dao động trong trong khoảng 73 - 85 ‰. Nhiệt độ buổi sáng dao động trong khoảng 25,38÷26,90oC, nhiệt độ buổi chiều dao động trong khoảng 28,40÷30,50oC. DO trong tất cả các bể nuôi ở các nghiệm thức luôn nằm trong khoảng
thích hợp cho Artemia nhờ hệ thống sục khí. pH dao động trong phạm vi thuận lợi cho
sự sinh trưởng và phát triển của Artemia franciscana.
3.3.1.2. Ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến sinh trưởng của A. franciscana
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến tăng trưởng
chiều dài (mm) của Artemia franciscana ở các nghiệm thức của thí nghiệm được trình
bày ở bảng 3.20.
Chiều dài trung bình của Artemia ở ngày thứ nhất (sau khi thả giống) khá tương
đồng ở tất cả các nghiệm thức và dao động trong khoảng 0,48-0,49mm. Đến ngày nuôi
84
thứ hai đã bắt đầu có sự sai khác về chiều dài giữa các nghiệm thức, chiều dài trung
bình của Artemia cao nhất ở nghiệm thức cho ăn bằng tảo hỗn hợp (0,83 ± 0,13mm) và
thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn bằng tảo Nannochloropsis oculata (0,54 ± 0,05mm).
Tuy nhiên, từ ngày nuôi thứ tư trở về sau chiều dài trung bình của Artemia ở nghiệm
thức cho ăn bằng tảo Chaetoceros sp. luôn có kết quả cao nhất, chiều dài trung bình
của Artemia được cho ăn bằng tảo Nannochloropsis oculata luôn có kết quả thấp nhất
so với các nghiệm thức khác và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Chiều dài
trung bình của Artemia ở nghiệm thức được cho ăn bằng tảo Chlorella sp. ở giai đoạn
4-6 ngày tuổi cao hơn so với nghiệm thức được cho ăn bằng tảo hỗn hợp, nhưng từ
ngày nuôi thứ 8 về sau chiều dài trung bình luôn thấp hơn so với nghiệm thức đối
chứng (Artemia được cho ăn bằng tảo hỗn hợp).
Bảng 3.20: Sinh trưởng chiều dài (mm) của Artemia franciscana ở thí nghiệm 3
Nghiệm thức
Ngày nuôi
1 2 4 6 8 10 12 14
Chaetoceros sp. 0,49±0,03a 0,78±0,08b 2,76±0,50d 5,63±0,54d 6,99±1,14c 8,37±1,10d 8,74±1,12d 9,32±1,22d
Chlorella sp. 0,48±0,04a 0,78±0,10b 1,82±0,15c 3,11±0,64c 4,73±0,52b 6,61±0,59b 7,61±0,11b 7,99±0,86b
Nannochloropsis oculata 0,48±0,04a 0,54±0,05a 0,78±0,12a 1,99±0,33a 3,27±1,64a 4,02±1,86a 4,47±0,28a 4,77±0,36a
Tảo hỗn hợp 0,49±0,04a 0,83±0,13c 1,23±0,41b 2,61±0,67b 4,92±1,71b 7,20±1,58c 8,27±0,17c 8,36±1,36c
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Theo Naegel (1999) thì tảo Chaetoceros sp. là loại thức ăn tốt nhất cho Artemia
[76]. Kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thanh Tới và ctv (2006) về ảnh hưởng của loài
tảo làm thức ăn đến sinh trưởng của Artemia cũng cho thấy rằng Artemia nuôi bằng tảo
Chaetoceros sp. sinh trưởng nhanh hơn so với hai loài tảo Nitzschia sp. và Oscillatoria
sp. bất chấp liều lượng cho ăn [28]. Như vậy từ kết quả nghiên cứu này chứng tỏ loài
tảo Chaetoceros sp. là thức ăn tốt, tảo hỗn hợp từ các ao nuôi cũng là thức ăn thích
hợp cho Artemia franciscana. Tảo Nannochloropsis oculata có kích thước khá nhỏ (2-
4µ), với hàm lượng EPA (Eicosapentaeinoic acid) khá cao [84], [42], [94] và chứa đầy
đủ 19 loại acid amin cần thiết cho cơ thể động vật [105], [78]. Tuy nhiên kết quả của
85
thí nghiệm 3 cho thấy khi cho ăn tảo thuần Nannochloropsis oculata thì sinh trưởng
của Artemia thấp nhất, có thể do vách tế bào của tảo Nannochloropsis oculata khá dày
nên Artemia khó tiêu hóa. Nguyễn Văn Hòa và ctv (2007) cũng cho rằng một số loài
tảo lục thuộc các chi Nannochloropsis, Chlamydomonas,… Artemia có thể lọc được
nhưng khó tiêu hóa do vách tế bào dày [12]. Vì vậy, nếu chỉ cho ăn duy nhất loài tảo
Nannochloropsis oculata trong suốt quá trình nuôi thu sinh khối Artemia franciscana
là không hợp lý. Điều này cũng phù hợp với nhận định của D’Agostino (1980), Huỳnh
Thanh Tới và ctv (2006) không phải tất cả các loài tảo đơn bào đều được xem là thích
hợp đối với việc duy trì sinh trưởng của Artemia [28], [47].
3.3.1.3. Ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến tỷ lệ sống của A. franciscana
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến tỷ lệ sống của
Artemia franciscana ở các nghiệm thức của thí nghiệm 3 được trình bày ở bảng 3.21.
Bảng 3.21: Tỷ lệ sống (%) của A. franciscana ở thí nghiệm 3
Nghiệm thức
Ngày nuôi
2 4 6 8 10 12 14
Chaetoceros sp. 88,14 ± 1,21b 80,53 ± 1,95c 77,03 ± 2,00c 73,75 ± 1,63d 72,14 ± 1,90c 68,08 ± 1,85c 67,73 ± 2,28c
Chlorella sp. 81,31 ± 0,78ab 74,66 ± 1,50bc 66,91 ± 0,90b 62,16 ± 1,00c 53,38 ± 1,43b 41,59 ± 1,11b 37,32 ± 1,32b
Nannochloropsis oculata 75,79 ± 3,81a 60,52 ± 3,20a 37,35 ± 5,73a 20,96 ± 1,45a 5,79 ± 0,84a 0,65 ± 0,71a 0,43 ± 0,60a
Tảo hỗn hợp 82,67 ± 1,48ab 72,94 ± 1,29b 64,63 ± 1,06b 56,61 ± 0,84b 50,29 ± 0,85b 44,06 ± 1,50b 36,03 ± 1,48b
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Mật độ thả giống ở các nghiệm thức trung bình 100 cá thể/lít. Từ ngày nuôi thứ
2 đã có sự suy giảm về tỷ lệ sống ở tất cả các nghiệm thức, tỷ lệ sống đạt cao nhất ở
nghiệm thức được cho ăn bằng tảo Chaetoceros sp. và thấp nhất ở nghiệm thức được
cho ăn bằng tảo Nannochloropsis oculata, không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ sống
của 2 nghiệm thức còn lại so với 2 nghiệm thức này (P>0,05). Từ ngày nuôi thứ 6 trở
đi tỷ lệ sống của Artemia ở nghiệm được cho ăn bằng tảo Nannochloropsis oculata
luôn thấp nhất, tỷ lệ sống của Artemia ở nghiệm được cho ăn bằng tảo Chaetoceros sp.
luôn đạt cao nhất so với các nghiệm thức khác (P<0,05), không có sự khác biệt về tỷ lệ
sống giữa nghiệm thức cho ăn bằng tảo Chlorella sp. và tảo hỗn hợp (P>0,05). Từ
86
ngày nuôi thứ 12 trở đi tỷ lệ sống của Artemia ở nghiệm thức được cho ăn bằng tảo
Nannochloropsis oculata rất thấp (dưới 1%). Trong một thí nghiệm khác của của
Huỳnh Thanh Tới và ctv (2006) cũng cho thấy Artemia được cho ăn bằng tảo
Chaetoceros sp. có tỷ lệ sống vượt trội so với Artemia được nuôi bằng tảo tạp thu từ
ao gây màu tự nhiên [28]. Như vậy kết quả nghiên cứu này càng chứng tỏ tảo
Chaetoceros sp. là thức ăn thích hợp nhất và tảo Nannochloropsis oculata không phải
là thức ăn thích hợp cho Artemia franciscana nếu chỉ sử dụng một loài duy nhất trong
quá trình nuôi.
3.3.1.4. Ảnh hưởng loài tảo làm thức ăn đến chất lượng sinh khối A. franciscana
Đánh giá ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến chất lượng sinh khối Artemia
franciscana thông qua phân tích thành phần sinh hóa ở bảng 3.22 và thành phần acid
béo có trong mẫu Artemia ở các nghiệm thức của thí nghiệm, đặc biệt là hàm lượng
các acid béo không no (HUFA) ở bảng 3.23.
Bảng 3.22: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 3
Nghiệm thức
Chỉ tiêu (% DW)
Chaetoceros sp. 60,43 ± 0,55a 14,17 ± 0,40a 11,70 ± 0,19 0,64 ± 0,06 13,06 ± 0,41
Chlorella sp. 59,63 ± 0,63a 13,84 ± 0,21a 11,97 ± 0,15 0,64 ± 0,06 13,92 ± 0,75
Nannochloropsis oculata 59,03 ± 1,40a 13,71 ± 0,26a 12,69 ± 0,35 0,64 ± 0,06 13,93 ± 1,25
Tảo hỗn hợp 60,36 ± 0,02a 13,82 ± 0,03a 11,96 ± 0,03 0,72 ± 0,06 11,14 ± 0,03
Protein Lipid Tro Xơ Carbohydrate
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả phân tích thành phần sinh hóa cho thấy hàm lượng protein ở nghiệm thức đối
chứng (tảo hỗn hợp từ ao nuôi tảo) thấp hơn so với nghiệm thức cho ăn bằng tảo Chaetoceros
sp. nhưng cao hơn so với nghiệm thức cho ăn bằng tảo Chlorella sp. và tảo Nannochloropsis
oculata. Tuy nhiên sai khác không có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức cho ăn bằng các loài
tảo khác nhau (P>0,05). Hàm lượng lipit trong Artemia đạt cao nhất khi cho ăn bằng tảo
Chaetoceros sp. (14,17 ± 0,40%) và thấp nhất khi cho ăn bằng tảo Nannochloropsis oculata
(13,71 ± 0,26%)., nhưng sai khác giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
87
Bảng 3.23: Thành phần acid béo của Artemia ở thí nghiệm 3
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
Chaetoceros sp.
Chlorella sp.
Tảo hỗn hợp
Nannochloropsis oculata
31,91 ± 0,32a 37,82 ± 0,05a 4,55 ± 0,07a 25,72 ± 0,20b
31,59 ± 0,76a 37,82 ± 0,40a 5,25 ± 0,93a 25,34 ± 0,57b
32,28 ± 0,04a 37,91 ± 0,95a 6,18 ± 0,64a 23,63 ± 0,27a
31,85 ± 0,04a 38,22 ± 0,01a 6,16 ± 0,57a 23,77 ± 0,54a
72,77 ± 3,10a 23,22 ± 1,22a 27,52 ± 1,14a 22,03 ± 0,74b 18,71 ± 0,65b 10,85 ± 1,12b 0.85 ± 0,01c
70,70 ± 2,58a 22,32 ± 0,28a 26,74 ± 1,26a 21,64 ± 1,04ab 17,91 ± 0,25b 9,34 ± 0,28ab 0,82 ± 0,02bc
67,89 ± 0,76a 21,92 ± 0,22a 25,74 ± 0,93a 20,24 ± 0,39a 16,04 ± 0,01a 8,59 ± 0,38a 0,71 ± 0,01a
67,63 ± 0,16a 21,54 ± 0,02a 25,85 ± 0,07a 20,24 ± 0,07a 16,07 ± 0,33a 8,11 ± 0,49a 0,78 ± 0,01b
% acid béo tổng số ΣSFA ΣMUFA ΣPUFA (trừ HUFA) ΣHUFA mg/g khô ΣFA ΣSFA ΣMUFA ΣPUFA ΣHUFA EPA DHA
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu về thành phần phần trăm (%) của các axít béo so với hàm
lượng axít béo tổng số cho thấy đối với SFA, MUFA không có sự khác biệt giữa các
nghiệm thức (P>0,05). Tuy nhiên HUFA có giá trị thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn
bằng tảo Nannochloropsis oculata và cao nhất ở nghiệm thức cho ăn bằng tảo
Chaetoceros sp., sai khác giữa các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả phân tích về hàm lượng (mg/g khô) cho thấy ở nghiệm thức cho ăn
bằng tảo Nannochloropsis oculata luôn có giá trị thấp nhất về tất cả các loại axit béo
so với các nghiệm thức khác, nghiệm thức cho ăn bằng tảo Chaetoceros sp. luôn có giá
trị cao nhất về các loại axit béo và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Theo
Nguyễn Văn Hòa và ctv (2007) hàm lượng EPA khá cao ở Artemia cho ăn bằng tảo
Chaetoceros sp. (22.2 mg/g DW), trong khi Artemia cho ăn bằng tảo tạp lại có lượng
DHA cao hơn so với Artemia cho ăn tảo Chaetoceros sp. (0.9mg/g so với 0.2mg/g
DW) [12]. Điều này có thể do khác nhau về thành phần loài tảo tạp đã sử dụng ở hai
địa bàn nghiên cứu.
Kết hợp các kết quả nghiên cứu từ thí nghiệm 3 có thể sắp xếp các loài tảo
thích hợp cho Artemia theo thứ tự sau: Chaetoceros sp. > Chlorella sp. >
Nannochloropsis oculata
88
3.3.2. Ảnh hưởng của loài tảo có chất lượng tốt chiếm ưu thế trong ao nuôi đến
năng suất và chất lượng Artemia franciscana
Kết quả nghiên cứu ở thí nghiệm 3 khi nuôi Artemia trong bể cho thấy rằng tảo
Chaetoceros sp. có kết quả tốt nhất về sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của
Artemia so với ba nghiệm thức còn lại. Tuy nhiên khi nuôi Artemia trong ao đất thì
thành phần thức ăn của chúng rất đa dạng, ngoài tảo là thức ăn chính còn có vi khuẩn,
protozoa, mùn bã hữu cơ,…[47], [102]. Hơn nữa thành phần loài tảo trong ao nuôi
Artemia cũng đa dạng hơn và không thể nuôi tảo thuần có chất lượng tốt trong ao đất
làm thức ăn cho Artemia như trong bể, do đó sự ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn
đến năng suất và chất lượng của Artemia trong ao nuôi sẽ không rõ ràng như khi nuôi
trong bể. Việc nuôi tảo thuần có chất lượng tốt để cấp cho ao nuôi Artemia là không
thể thực hiện được vì chi phí rất cao. Do vậy, nuôi đại trà các loài tảo thuần làm thức
ăn cho Artemia là không thực tế về mặt kinh tế [50]. Vì vậy thí nghiệm 4 được tiến
hành nhằm xác định ảnh hưởng của loài tảo có chất lượng tốt chiếm ưu thế trong ao
nuôi đến năng suất và chất lượng của Artemia.
3.3.2.1. Các yếu tố môi trường trong các ao nuôi ở thí nghiệm 4
Diễn biến các yếu tố môi trường trong các ao nuôi ở các nghiệm thức của thí
nghiệm 4 được trình bày ở bảng 3.24.
Bảng 3.24: Các yếu tố môi trường trong các ao nuôi ở thí nghiệm 4
Nghiệm thức
Yếu tố
Chaetoceros sp.
Chlorella sp.
Tảo hỗn hợp
Độ mặn (‰)
Sáng Chiều
85,32 ± 5,14 30,12 ± 2,25 35,54 ± 3,05
86,30 ± 5,23 30,05 ± 2,12 35,42 ± 3,22
Nannochloropsis oculata 86,45 ± 4,88 30,15 ± 1,94 34,98 ± 3,02
86,51 ± 5,14 30,08 ± 2,14 35,25 ± 2,62
Nhiệt độ (0C)
Sáng Chiều
2,34 ± 0,74 3,16 ± 1,04
2,18 ± 0,52 3,20 ± 0,96
2,31 ± 0,46 3,06 ± 1,18
2,10 ± 0,44 3,18 ± 1,07
DO (mg/lít)
pH
Sáng Chiều
7,5 – 8,4 7,5 – 8,7
7,5 – 8,3 7,4 – 8,8
7,4 – 8,4 7,5 – 8,8
7,5 – 8,3 7,5 – 8,7
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Kết quả theo dõi cho thấy các yếu tố môi trường khá tương đồng ở tất cả các
nghiệm thức. Độ mặn ở các nghiệm thức không có sự khác biệt đáng kể, trong suốt
89
quá trình thí nghiệm dao động trong khoảng 80 - 90 ‰, độ mặn trung bình xấp xỉ
85‰, do giai đoạn này nắng nóng kéo dài và không mưa nên độ mặn tăng cao, tuy
nhiên để đảm bảo yêu cầu của thí nghiệm nhằm hạn chế một số loài tảo không mong
muốn trong ao nuôi nên hạn chế việc cấp nước để hạ độ mặn. Nhiệt độ buổi sáng dao động trong khoảng 27,5÷32,5oC, nhiệt độ buổi chiều dao động trong khoảng 31,4÷38,5oC. DO vào buổi sáng có lúc dưới ngưỡng thích hợp cho Artemia. pH buổi
chiều cao hơn buổi sáng nhưng dao động trong phạm vi thuận lợi cho sự sinh trưởng
và phát triển của Artemia franciscana.
3.3.2.2. Kết quả gây nuôi tảo ở các nghiệm thức của thí nghiệm 4
Các loài tảo thuần được nuôi trong bể composite đến thể tích 2m3, sau đó cấp
vào ao nuôi sau khi bón phân nhằm tạo điều kiện để loài tảo mong muốn phát triển
chiếm ưu thế trong ao nuôi theo đúng yêu cầu của thí nghiệm. Khi mật độ của loài tảo
mong muốn trong ao nuôi giảm thấp sẽ được tiếp tục cấp bổ sung để duy trì mật độ
đảm bảo chiếm ưu thế trong ao so với các loài tảo khác. Loài tảo Nannochloropsis
oculata cho kết quả thấp nhất về sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của Artemia từ
thí nghiệm 3, tuy nhiên ở thí nghiệm 4 vẫn tiếp tục nghiên cứu với loài tảo này với
mục đích nhằm xác định sự ảnh hưởng khác nhau giữa nuôi trong bể và nuôi trong ao
đất. Kết quả gây nuôi tảo trong ao ở thí nghiệm 4 được thể hiện qua các bảng 3.25,
3.26, 3.27 và 3.28.
90
Bảng 3.25: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo ở nghiệm thức 1 của thí nghiệm 4
Ao 2
TT Ao nuôi
0
1
2
5
7
0
1
2
3
5
6
7
6
4
Tuần nuôi
Ao 1 3
4
+++ +++
+++ +++
+++ ++
++
++ + +
+ +
++ + +
+ +
++ + + +
+ + +
+ +
+ +
++ +++ +++ +++ ++ + + + + + + + + + + +
+ + + +
+
+ ++ + +
+ + +
+++ + + + +
+ + + +
I Heterokontophyta 1 Chaetoceros sp. 2 Chaetoceros affinis 3 Nitzschia longissima 4 Nitzschia sp. 5 Pleurosigma affinis
II Dinophyta
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
6 Gymnodinium sp.
III Cyanophyta
+
+
+ +
+
7 Oscillatoria sp. 8 Phormidium sp.
+ 6
+ 6
5
+ 7
+ 7
+ 6
6
+ 5
+ 6
5
+ 5
+ 7
+ 6
+ 5
6
+ 6
IV Chlorophyta 9 Chlorella sp. Tổng cộng
Tuần 0: Trước khi thả giống
91
Bảng 3.26: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo ở nghiệm thức 2 của thí nghiệm 4
Ao 1
0
1
2
3
5
6
0
1
2
4
5
6
7
4
7
Ao 2 3
TT Ao nuôi I
Tuần nuôi Heterokontophyta
+
++
+
+ +
+ +
+ +
+ +
+ + +
+
+ + +
+
+ + + +
+ +
+ + + +
+ + + +
+ + + +
+ + + +
+ + + +
+ + + +
1 Chaetoceros sp. 2 Nitzschia longissima 3 Nitzschia sp. 4 Pleurosigma affinis
II
Dinophyta
+
+
+
+
+
+
+
+
+
5 Prorocentrum sp. 6 Gymnodinium sp.
III Cyanophyta
+
+
+
+
+
+ +
+
7 Oscillatoria sp. 8 Anabaena sp. IV Chlorophyta
+
+
+
+
+
+
+
+
+++ +++ +++ +++
6
+ ++ 6
+ ++ 5
+ ++ 6
+ ++ 5
+ +++ +++ +++ 7 6 7
++ 5
+++ +++ ++ ++ 5
5
6
6
7
7
6
9 Tetraselmis sp. 10 Chlorella sp. Tổng cộng
Tuần 0: Trước khi thả giống
92
Bảng 3.27: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo ở nghiệm thức 3 của thí nghiệm 4
TT Ao nuôi
Ao 2
Tuần nuôi
0
1
2
5
6
7
0
1
2
4
5
6
7
Ao 1 3
4
3
+
+
+
+
+
+
+ + + +
+ + + +
+ +
+ + + +
+ +
+ + + +
+ + + +
+ + + + +
+ + + + +
+ + +
+ + +
+ + + + +
+ + + + +
+ + + + +
+ + + + +
I Heterokontophyta 1 Chaetoceros sp. 2 Chaetoceros affinis 3 Nitzschia longissima 4 Nitzschia sp. 5 Pleurosigms affinis
II Dinophyta
+
+
+
+
+
6 Gymnodinium sp.
III Cyanophyta
+
+
+
+ +
7 Oscillatoria sp. 8 Phormidium sp.
IV Chlorophyta
+++ +++
+ 7
+ 7
++ + 6
+ 8
+++ + 7
++ + 6
++ + 7
++ + 6
+++ +++ +++ ++ + ++ 6 8
+ 7
+ 7
++ + 6
+++ ++ + 6
+ 7
9 Nannochloropsis sp. +++ +++ + 10 Chlorella sp. 7 Tổng cộng
Tuần 0: Trước khi thả giống
93
Bảng 3.28: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo ở nghiệm thức 4 của thí nghiệm 4 (đối chứng)
TT Ao nuôi
0
1
2
5
6
0
1
2
5
6
7
Ao 1 3
4
Ao 2 3
4
Tuần nuôi
7
+
+
+
+
+
+
+
+ + +
+ + ++
+ + ++
+ + + +
+ +
+ + + +
++ +
+ + + +
+ +
+ +
++ +
+ + +
+ + +
++ + +
+ + +
+ +
+
+
+
+
+ +
+
+
+ +
+
+ + +
+ +
+
+
+ + + + + + + +
+ + +
I Heterokontophyta 1 Chaetoceros sp. 2 Chaetoceros affinis 3 Nitzschia longissima 4 Nitzschia sp. 5 Pleurosigms affinis 6Gyrosigma attenuatum 7Gyrosigma balticum 8Gyrosigma sp.
II Dinophyta
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+ +
+
+
+
+
+
+ +
+
+
+
+
+
+
++ ++ 9
++ + 9
+ + 8
+ + 8
7
+ + 8
7
7
++ ++ 10
++ + 8
+ + 8
+ + 7
+ + 8
7
7
7
9 Prorocentrum sp. 10 Gymnodinium sp. III Cyanophyta 11 Oscillatoria sp. 12 Phormidium sp. IV Chlorophyta 13 Chlorella sp. 14 Tetraselmis sp. Tổng cộng
Tuần 0: Trước khi thả giống
94
Kết quả phân tích về thành phần loài tảo ở các nghiệm thức cho thấy số lượng
loài bắt gặp thấp, dao động trong khoảng 9-14 loài và hầu hết đây là các loài rộng
muối và có vùng phân bố rộng. Đồng thời số loài tảo đều có xu hướng giảm dần trong
quá trình thí nghiệm. Loài tảo mong muốn ở từng nghiệm thức, được nhân sinh khối trong bể composite đến thể tích 2m3 và cấy giống vào ao nuôi, đều có tần số bắt gặp rất
cao và chiếm ưu thế về mật độ so với các loài khác trong ao nuôi. Diễn biến về thành
phần loài tảo và tần số bắt gặp ở từng nghiệm thức cụ thể như sau:
Ở nghiệm thức 1 bắt gặp 9 loài tảo, ngành Heterokontophyta có 5 loài chiếm
55,56%, ngành tảo hai roi (Dinophyta) có 1 loài chiếm 11,11%, ngành tảo lam
(Cyanophyta) có 2 loài chiếm 22.22%, ngành tảo lục (Chlorophyta) có 1 loài chiếm
11,11%. Trong số các loài tảo bắt gặp ở nghiệm thức 1, loài tảo Chaetoceros sp. luôn
có tần số bắt gặp cao hơn và chiếm ưu thế về mật độ trong quá trình thí nghiệm. Ngoài
ra còn có 2 loài Nitzschia longissima và Chlorella sp. cũng xuất hiện thường xuyên
trong quá trình nuôi nhưng tần số bắt gặp thấp hơn, các loài khác dao động không theo
qui luật. Màu nước trong các ao nuôi ở nghiệm thức 1 thường có màu vàng nâu cũng
thể hiện sự ưu thế của tảo khuê.
Ở nghiệm thức 2 bắt gặp 10 loài tảo, ngành Heterokontophyta có 4 loài chiếm
40%, ngành tảo hai roi (Dinophyta) có 2 loài chiếm 20%, ngành tảo lam (Cyanophyta)
có 2 loài chiếm 20%, ngành tảo lục (Chlorophyta) có 2 loài chiếm 20%. Trong số các
loài tảo bắt gặp ở nghiệm thức 2, loài tảo Chlorella sp. luôn có tần số bắt gặp cao hơn
và chiếm ưu thế về mật độ trong quá trình thí nghiệm. Ngoài ra còn có 3 loài tảo
Tetraselmis sp., Nitzschia longissima và Chaetoceros sp. cũng thường xuất hiện trong
quá trình thí nghiệm so với các loài khác nhưng tần số bắt gặp thấp hơn. Màu nước
trong các ao nuôi ở nghiệm thức 2 thường có màu xanh lục đậm (xanh vỏ đậu) thể hiện
sự ưu thế về mật độ và thành phần loài của tảo lục.
Ở nghiệm thức 3 bắt gặp 10 loài tảo, ngành Heterokontophyta có 5 loài chiếm
50%, ngành tảo hai roi (Dinophyta) có 1 loài chiếm 10%, ngành tảo lam (Cyanophyta)
có 2 loài chiếm 20%, ngành tảo lục (Chlorophyta) có 2 loài chiếm 20%. Trong số các
loài tảo bắt gặp ở nghiệm thức 3, loài tảo Nannochloropsis oculata luôn có tần số bắt
gặp cao và chiếm ưu thế về mật độ trong quá trình thí nghiệm. Ngoài ra còn có 3 loài
Chaetoceros sp., Nitzschia longissima và Chlorella sp. cũng xuất hiện thường xuyên
95
trong quá trình nuôi nhưng tần số bắt gặp thấp hơn, các loài khác dao động không theo
qui luật. Màu nước trong các ao nuôi ở nghiệm thức 3 thường có màu xanh lục, chứng
tỏ các loài tảo khuê xuất hiện trong ao nuôi nhưng ở mật độ thấp nên không thể lấn át
màu của tảo Nannochloropsis oculata
Ở nghiệm thức 4 bắt gặp 14 loài, ngành Heterokontophyta có 8 loài chiếm
57,14%, ngành tảo hai roi (Dinophyta) có 2 loài chiếm 14,29%, ngành tảo lam
(Cyanophyta) có 2 loài chiếm 14,29%, ngành tảo lục (Chlorophyta) có 2 loài chiếm
14,29%. Số lượng loài tảo bắt gặp ở nghiệm thức 4 cao hơn so với các nghiệm thức
khác nhưng tần số bắt gặp không cao và mật độ từng loài không ổn định trong quá
trình thí nghiệm. Ở giai đoạn đầu của thí nghiệm tần số bắt gặp của Chlorella sp. cao
và ổn định hơn so với các loài khác, ở giai đoạn sau của thí nghiệm tần số bắt gặp của
Nitzschia longissima cao hơn so với các loài khác, các loài tảo khác xuất hiện ở
nghiệm thức 4 có tần số bắt gặp thấp và không ổn định trong quá trình thí nghiệm. Vì
vậy màu nước có sự biến động nhiều hơn so với các nghiệm thức khác và chuyển từ
xanh vỏ đậu sang vàng nâu.
3.3.2.3. Ảnh hưởng của các loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi đến sự sinh trưởng
của Artemia franciscana
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi
đến sự sinh trưởng của Artemia franciscana cho thấy rằng chiều dài của Artemia từ
ngày thả giống đến ngày thứ 2 đồng đều ở các nghiệm thức, chiều dài trung bình lúc
thả giống 0,48 – 0,49mm và ở ngày nuôi thứ 2 trong khoảng 0,94 - 0,96mm.
Bảng 3.29: Sinh trưởng chiều dài (mm) của Artemia franciscana ở thí nghiệm 4
Nghiệm thức
Ngày nuôi
1 2 4 6 8 10 12 14 16
Chaetoceros sp. 0,48±0,01a 0,96±0,01a 2,57±0,02a 4,75±0,04b 6,56±0,08c 7,91±0,15c 8,30±0,13b 8.60±0,12b 8,75±0,03b
Chlorella sp. 0,49±0,01a 0,95±0,02a 2,47±0,04a 4,48±0,05a 6,34±0,10b 7,57±0,12b 8,14±0,21ab 8.49±0,13b 8,67±0,07ab
Nannochloropsis oculata 0,49±0,01a 0,94±0,04a 2,47±0,04a 4,43±0,06a 6,00±0,13a 7,22±0,21a 8,03±0,18a 8.40±0,09a 8,62±0,04a
Tảo hỗn hợp 0,49±0,01a 0,95±0,02a 2,54±0,03a 4,70±0,05b 6,43±0,11bc 7,83±0,24bc 8,19±0,22ab 8.51±0,09b 8,71±0,01ab
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
96
Từ ngày nuôi thứ 4 đã bắt đầu có sự khác biệt giữa các nghiệm thức, chiều dài
trung bình đạt cao nhất ở nghiệm thức có loài tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế
(2,57±0,02mm). Tuy nhiên sai khác không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức
(P>0,05)
Sự khác biệt về chiều dài trung bình giữa các nghiệm thức càng rõ dần từ ngày
thứ 6 đến ngày nuôi thứ 10. Chiều dài trung bình ở ngày nuôi thứ 10 đạt cao nhất ở
nghiệm thức có loài tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế (7,91±0,09mm), thấp nhất ở
nghiệm thức có loài tảo Nannochloropsis oculata chiếm ưu thế (7,22±0,04mm) và sai
khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Từ ngày nuôi 12 đến 16 sự khác biệt về chiều dài trung bình giảm dần, điều này
có thể do Artemia ở các nghiệm thức gần đạt đến kích thước cực đại nên sinh trưởng
chậm lại và không có sự khác biệt đáng kể giữa các nghiệm thức. Chiều dài trung bình
ở ngày nuôi 16 vẫn đạt cao nhất ở nghiệm thức có loài tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu
thế (8,75 ± 0,03mm), thấp nhất ở nghiệm thức có loài tảo Nannochloropsis oculata
chiếm ưu thế (8,63 ± 0,03mm) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) (bảng 3.29).
Theo kết quả của Nguyễn Văn Hòa và ctv (2005) [11], Huỳnh Thanh Tới và ctv
(2006) [28] cho thấy tảo Chaetoceros sp. là loài tảo cho kết quả chiều dài Artemia cao
nhất (trung bình trên 6 mm) sau ngày nuôi thứ 9 khi so sánh với 2 loài tảo khác là
Nitzschia sp. (trung bình trên 4 mm) và tảo Oscillatoria sp. (chết vào ngày nuôi thứ 6).
Từ các kết quả nghiên cứu này cho thấy tảo Chaetoceros sp. là thức ăn tốt cho Artemia
cả khi nuôi trong bể và nuôi trong ao đất. Sự ảnh hưởng của loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi đến sinh trưởng của Artemia không rõ ràng như khi nuôi trong bể, do các
loài kém ưu thế trong ao nuôi cũng là thành phần thức ăn của Artemia, ngoài ra trong
ao nuôi còn có các loại thức ăn khác như protozoa, vi khuẩn, mùn bã hữu cơ,….
3.3.2.4. Ảnh hưởng của các loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi đến tỷ lệ sống của
Artemia franciscana
Kết quả theo dõi về tỷ lệ sống của Artemia ở các nghiệm thức của thí nghiệm 4
được trình bày ở bảng 3.30.
97
Bảng 3.30: Tỷ lệ sống của Artemia (%) ở thí nghiệm 4
Nghiệm thức
Ngày nuôi
3 6 9 12 15
Chaetoceros sp. 91,50 0,71a 88,50 0,71a 83,00 1,41a 78,50 2,12a 75,50 2,12b
Chlorella sp. 91,50 2,12a 85,50 3,54a 83,50 2,12a 78,50 3,54a 72,50 2,12b
Nannochloropsis oculata 91,00 1,41a 86,00 1,41a 79,50 3,54a 76,50 0,71a 72,00 1,41b
Tảo hỗn hợp 90,50 2,12a 87,50 3,54a 82,50 2,12a 73,50 3,54a 65,50 2,12a
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Mật độ thả giống trong các ao nuôi ở 4 nghiệm thức của thí nghiệm dao động
trong khoảng 90 - 95 nauplius/L. Thời gian đầu của thí nghiệm tính từ lúc thả giống
đến ngày nuôi thứ 3 chưa có sự khác nhau rõ ràng về tỷ lệ sống của Artemia ở các
nghiệm thức. Trong giai đoạn này mật độ tảo trong các ao nuôi khá cao nên độ trong
thấp và màu nước thể hiện rõ loài ưu thế ở từng nghiệm thức cũng như mật độ tảo, do
nguồn thức ăn đầy đủ và các yếu tố môi trường ao nuôi khá tương đồng nên tỷ lệ sống
ở các nghiệm thức không có sự khác biệt đáng kể.
Từ ngày nuôi 6 - 9, tỷ lệ sống đã có sự sai khác giữa các nghiệm thức và
nghiệm thức 1 (loài Chaetoceros sp. chiếm ưu thế) có tỷ lệ sống cao hơn so với các
nghiệm thức khác, các nghiệm thức có tảo lục chiếm ưu thế (NT2 và NT3) có tỷ lệ
sống thấp hơn. Tuy nhiên sự sai khác về tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức vẫn không có
ý nghĩa thống kê.
Từ ngày nuôi 12 – 15, độ trong ở các ao nuôi ở nghiệm thức 4 cao hơn so với
các nghiệm thức khác, tỷ lệ sống ở nghiệm thức 4 thấp hơn so với 3 nghiệm thức còn
lại. Kết quả này có thể do giai đoạn cuối của thí nghiệm việc gây nuôi tảo tự nhiên
trong ao không đảm bảo nhu cầu cho Artemia nên tỷ lệ sống sụt giảm nhanh. Trong
khi đó ở các nghiệm thức khác tảo giống vẫn được nuôi sinh khối trong bể composite
và được cấp bổ sung vào ao nuôi khi mật độ của loài tảo ưu thế sụt giảm, do đó mật độ
tảo trong ao nuôi vẫn đảm bảo nhu cầu cho Artemia nên có tỷ lệ sống cao hơn. Tỷ lệ
sống ở ngày nuôi 15 thấp nhất ở nghiệm thức 4 (65,50 ± 2,12 %) và sai khác có ý
nghĩa thống kê với 3 nghiệm thức còn lại (P<0,05). Điều này chứng tỏ việc cấp tảo
98
giống bổ sung vào ao nuôi sẽ nâng cao tỷ lệ sống của Artemia so với gây màu tảo tự
nhiên trong ao.
Kết quả thí nghiệm cũng chứng tỏ rằng ảnh hưởng của loài tảo có chất lượng tốt
trong ao nuôi đến tỷ lệ sống của Artemia không rõ ràng như khi nuôi trong bể, vì trong
ao nuôi bên cạnh loài ưu thế còn có các loài kém ưu thế cũng là thành phần thức ăn tốt
cho Artemia.
3.3.2.5. Ảnh hưởng của các loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi đến năng suất sinh
khối của Artemia franciscana
Kết quả thu sinh khối Artemia franciscana ở các nghiệm thức của thí nghiệm 4
được thể hiện ở hình 3.7, phụ lục 9.
4
b
b
b
3.5
a
3
2.5
/
Ao 1
Ao 2
2
Trung bình
1.5
) ụ v / a h n ấ t ( t ấ u s g n ă N
1
0.5
0
NT1
NT2
NT3
NT4
Nghiệm thức thí nghiệm
Hình 3.7: Năng suất sinh khối của Artemia ở thí nghiệm 4.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng năng suất sinh khối Artemia đạt cao nhất ở
nghiệm thức có loài tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế (3,68 0,18 tấn/ha/12 tuần). Tuy
nhiên sự sai khác về năng suất giữa các nghiệm thức có loài tảo thích hợp chiếm ưu
thế không có ý nghĩa thống kê, nhưng sự khác biệt giữa các nghiệm thức này so với
nghiệm thức đối chứng có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này chứng tỏ việc cấp tảo
giống có chất lượng tốt và tạo điều kiện để các loài tảo này chiếm ưu thế trong ao nuôi
đã nâng cao năng suất so với gây màu tảo bình thường (không cấp tảo bổ sung). Tuy
nhiên việc nuôi tảo thuần có chất lượng tốt trong bể Composite để cấp bổ sung vào ao
nuôi khá tốn kém nên việc ứng dụng đại trà để nuôi thu sinh khối Artemia cần tiếp tục
nghiên cứu và cần cải tiến quy trình nuôi tảo để giảm chi phí trong sản xuất.
99
3.3.2.6. Ảnh hưởng của các loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi đến chất lượng của
Artemia franciscana
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi đến
chất lượng Artemia franciscana được thể hiện thông qua bảng 3.31 và bảng 3.32.
Bảng 3.31: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 4
Nghiệm thức
Chỉ tiêu (% DW)
Nannochloropsis oculata
Chaetoceros sp. Chlorella sp. 62,11 ± 0,41c 58,62 ± 0,57ab 57,34 ± 0,66a 14,33 ± 0,23a 14,54 ± 0,15a 14,53 ± 0,44a 12,79 ± 0,23 12,44 ± 0,52 11,21 ± 0,23 0,82 ± 0,06 0,81 ± 0,06 0,65 ± 0,06 14,72 ± 1,17 13,59 ± 0,04 11,50 ± 1,39
Tảo hỗn hợp 59,86 ± 0,34b 14,38 ± 0,11a 12,66 ± 0,13 0,90 ± 0,06 12,20 ± 0,42
Protein Lipid Tro Xơ Carbohydrates
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả phân tích thành phần sinh hóa cho thấy hàm lượng protein đạt cao nhất ở
nghiệm thức có loài tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế (62,11 ± 0,41 % DW) và sai khác
có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức khác, hàm lượng lipit không có sai khác có ý nghĩa
thống kê giữa các nghiệm thức (P<0,05), Điều này chứng tỏ loài tảo có chất lượng chiếm ưu thế
trong ao nuôi có ảnh hưởng đến hàm lượng protein nhưng không có ảnh hưởng đáng kể đến
hàm lượng lipit của Artemia.
Bảng 3.32: Thành phần acid béo của Artemia ở thí nghiệm 4
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
Chaetoceros sp.
Chlorella sp.
Tảo hỗn hợp
Nannochloropsis oculata
30,51±0,04a 37,69±0,18a 8,50±0,08b 23,30±0,06b
31,08±0,79ab 39,32±0,04b 6,22±0,60a 23,38±0,23b
31,48±0,43ab 37,31±0,16a 7,96±0,36b 23,25±0,23b
32,18±0,48b 38,79±0,37b 6,95±0,06a 22,08±0,06a
74,57±0,70a 22.75 ± 0.24a 28.10 ± 0.13ab 23.7 ± 0.33b 17.37 ± 0.21b 9.86 ± 0.03c 0.94 ± 0.07a
73,76±1,03a 22.92 ± 0.26a 29.00 ± 0.37b 21.84 ± 0.92ab 17.24 ± 0.41b 8.93 ± 0.16b 0.86 ± 0.02a
73,39±1,92a 23.10 ± 0.29a 27.38 ± 0.60a 22.91 ± 1.03ab 17.07 ± 0.61ab 8.77 ± 0.05b 0.82 ± 0.09a
71,89±2,38a 23.14 ± 1.11a 27.88 ± 0.66ab 20.87 ± 0.60a 15.87 ± 0.49a 7.87 ± 0.01a 0.74 ± 0.04a
% acid béo tổng số ΣSFA ΣMUFA ΣPUFA ΣHUFA mg/g khô ΣFA ΣSFA ΣMUFA ΣPUFA ΣHUFA EPA DHA
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
100
Kết quả phân tích về thành phần phần trăm (%) của các axít béo so với hàm
lượng axít béo tổng số cho thấy đối với các loại axit béo bão hòa (SFA) không có sự
khác biệt giữa các nghiệm thức (P>0,05), axít béo không no một nối đôi (MUFA), axít
béo không no nhiều nối đôi (PUFA) sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm
thức (P<0,05). Đối với axít béo không no đa nối đôi mạch cao (HUFA) có giá trị thấp
nhất ở nghiệm thức đối chứng và sai khác có ý nghĩa thống kê với 3 nghiệm thức có
cấp bổ sung tảo thuần chiếm ưu thế trong ao nuôi (P<0,05).
Kết quả phân tích về hàm lượng (mg/g khô) cho thấy hàm lượng SFA tuy có sự sai
khác giữa các nghiệm thức nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Hàm lượng
các loại axít béo ở nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức tảo Nannochloropsis
oculata chiếm ưu thế luôn có giá trị thấp hơn so với hai nghiệm thức còn lại và khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Từ kết quả ở thí nghiệm 4 cho thấy việc cấp bổ sung loài tảo có chất lượng tốt
vào ao nuôi và tạo điều kiện để loài tảo này phát triển chiếm ưu thế về mật độ so với
các loài tảo khác, có thể nâng cao hàm lượng nhóm axit béo thiết yếu (EPA, DHA)
trong Artemia. Kết quả này có thể áp dụng vào thực tiễn để nâng cao hàm lượng các
axit béo cần thiết trong Artemia trước khi thu hoạch nhằm làm thức ăn tốt cho ấu trùng
thủy sản. Có thể nhân sinh khối loài tảo có chất lượng tốt và thuần hóa độ mặn trước
khi cấp trực tiếp vào ao nuôi. Nếu chu kỳ thu hoạch sinh khối Artemia được tiến hành
3 ngày/lần, ngay sau khi thu hoạch xong tiến hành cấp tảo giống và bón phân theo
đúng hàm lượng để kích thích tảo phát triển.
101
3.3.3. Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến năng suất và chất lượng sinh khối
Artemia franciscana
Thành phần thức ăn của Artemia trong ao nuôi khá đa dạng gồm vi tảo, vi
khuẩn, protozoa, mùn bã hữu cơ,…[52], [102]. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu ở thí
nghiệm 4 đã chứng tỏ loài tảo có chất lượng tốt chiếm ưu thế trong ao nuôi có thể nâng
cao năng suất và chất lượng của Artemia. Trong chu kỳ nuôi dài ngày việc đảm bảo
mật độ tảo trong ao đủ nhu cầu cho Artemia sẽ gặp nhiều khó khăn do tác động của
thời tiết. Do đó việc nghiên cứu để xác định loại thức ăn bổ sung khi mật độ tảo trong
ao sụt giảm mạnh nhằm nâng cao năng suất và chất lượng Artemia khi nuôi thu sinh
khối trong ao đất cũng là vấn đề rất có ý nghĩa thực tiễn. Vì vậy thí nghiệm 5 được tiến
hành với 4 nghiệm thức khác nhau về loại thức ăn bổ sung (mục 2.3.5.2), ở độ mặn
80‰, mật độ nuôi 100 nauplius/lít, cấp bổ sung tảo Chaetoceros sp. và tạo điều kiện
để loài tảo này chiếm ưu thế trong ao nuôi.
3.3.3.1. Các yếu tố môi trường ở các nghiệm thức của thí nghiệm 5
Kết quả theo dõi diễn biến các yếu tố môi trường trong các ao nuôi ở các
nghiệm thức của thí nghiệm 5 được trình bày ở bảng 3.33.
Bảng 3.33: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 5
Nghiệm thức
Yếu tố
Bột đậu nành Tảo spirulina
Độ mặn (‰)
Sáng Chiều
Đối chứng 80,15 ± 2,42 30,06 ± 1,23 35,14 ± 1,54
Bột ngô 80,12 ± 2,35 30,07 ± 1,32 35,12 ± 1,34
79,88 ± 2,64 30,03 ± 1,60 35,21 ± 1,54
80,06 ± 1,52 30,40 ± 1,53 35,18 ± 1,42
Nhiệt độ (0C)
Sáng Chiều
2,35 ± 0,64 3,42 ± 1,54
2,39 ± 0,72 3,52 ± 1,15
2,28 ± 0,65 3,55 ± 1,21
2,34 ± 0,75 3,76 ± 1,23
DO (mg/lít)
pH
Sáng Chiều
7,4 – 8,5 7,5 – 8,9
7,3 – 8,4 7,4– 8,9
7,3 – 8,5 7,5 – 9,0
7,3 – 8,5 7,6 – 8,9
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Các yếu tố môi trường khá tương đồng ở tất cả các nghiệm thức. Độ mặn ở các
nghiệm thức không có sự khác biệt đáng kể, trong suốt quá trình thí nghiệm dao động
trong khoảng 71 - 88‰, độ mặn trung bình xấp xỉ 80‰. Trong giai đoạn thí ngiệm có
mưa lớn do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới nên độ mặn hạ thấp, tuy nhiên vẫn giữ
được ở mức trên 70‰ do tháo bớt lớp nước nhạt ở tầng mặt sau mưa. Nhiệt độ buổi
102
sáng dao động trong khoảng 27 - 32oC, nhiệt độ buổi chiều dao động trong khoảng 31 - 38oC. DO vào buổi sáng có lúc dưới 2mgO2/lít nên dưới ngưỡng thích hợp cho
Artemia khi mật độ tảo quá cao. pH buổi chiều cao hơn buổi sáng và dao động trong
khoảng 7,3 – 9,0. Nhìn chung diễn biến của các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 5
không sai khác đáng kể so với ở thí nghiệm 4 và dao động trong phạm vi thuận lợi cho
sự sinh trưởng và phát triển của Artemia.
3.3.3.2. Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến sinh trưởng của A. franciscana
Kết quả theo dõi về sinh trưởng chiều dài của Artemia ở tất cả các nghiệm thức
từ lúc thả giống đến 16 ngày tuổi ở thí nghiệm 5 được thể hiện ở bảng 3.34.
Bảng 3.34: Sinh trưởng chiều dài (mm) của A. franciscana ở thí nghiệm 5
Nghiệm thức
Ngày nuôi 1 2 4 6 8 10 12 14 16
Đối chứng 0,48±0,03a 0,94±0,08a 2,56±0,10a 4,73±0,34a 6,53±0,06a 7,72±0,15a 8,08±0,12a 8,45±0,22a 8,67±0,03a
Bột ngô 0,49±0,02a 0,95±0,10a 2,58±0,15a 4,76±0,44a 6,77±0,05b 7,88±0,19b 8,23±0,11b 8,56±0,16b 8,75±0,03ab
Bột đậu nành 0,49±0,02a 0,95±0,05a 2,60±0,12a 4,75±0,33a 6,82±0,24bc 7,93±0,06bc 8,32±0,18bc 8,60±0,06b 8,79±0,06b
Tảo Spirulina 0,49±0,03a 0,96±0,05a 2,58±0,11a 4,81±0,07a 6,88±0,11c 7,98±0,08c 8,38±0,17c 8,75±0,09c 8,91±0,03c
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Chiều dài trung bình của nauplius lúc thả giống tương tự ở các thí nghiệm trước
và khá đồng đều ở các nghiệm thức (0,48 – 0,49mm).
Từ ngày nuôi thứ 2 đến ngày thứ 6 vẫn không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về chiều dài giữa các nghiệm thức. Từ ngày nuôi thứ 8 đến ngày thứ 12 đã có sự
khác biệt về chiều dài trung bình giữa các nghiệm thức. Chiều dài trung bình ở ngày
nuôi thứ 12 đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng thức ăn bổ sung là tảo khô Spirulina
(8,38±0,09mm) và thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng (8,08±0,04mm), sai khác giữa
nghiệm thức đối chứng với các nghiệm thức có bổ sung thức ăn vào ao nuôi có ý nghĩa
thống kê (P<0,05).
Từ ngày nuôi 14 đến 16 sự khác biệt về chiều dài trung bình ở các nghiệm thức
giảm dần, chiều dài trung bình ở ngày nuôi 16 đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng
thức ăn bổ sung là tảo khô Spirulina (8,91 ± 0,03mm) và thấp nhất ở nghiệm thức đối
103
chứng (8,67 ± 0,03mm). Sai khác về sinh trưởng chiều dài của Artemia ở các nghiệm
có bổ sung tảo khô Spirulina với các nghiệm thức khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trong giai đoạn đầu (từ lúc thả giống đến 6
ngày tuổi) thức ăn bổ sung không có ảnh hưởng đáng kể đến sinh trưởng của Artemia.
Điều này có thể do ở giai đoạn đầu thành phần loài và mật độ tảo ở các nghiệm thức
ổn định, đảm bảo nhu cầu cho Artemia nên việc cung cấp thức ăn bổ sung vào ao nuôi
là chưa cần thiết. Từ giai đoạn 8-12 ngày tuổi, Artemia sắp đạt đến giai đoạn trưởng
thành nên nhu cầu về thức ăn ở giai đoạn này cũng cao nhất, vì mật độ tảo không đảm
bảo đủ nhu cầu cho Artemia nên việc sử dụng thức ăn bổ sung ở giai đoạn này đã có
ảnh hưởng rõ ràng đến sinh trưởng. Tảo khô Spirulina biểu thị là thức ăn thích hợp
hơn cho Artemia so với bột ngô và bột đậu nành nên chiều dài trung bình cao hơn so
với các nghiệm thức khác và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv (2009) về ảnh hưởng của các loại
thức ăn bổ sung với 4 nghiệm thức khác nhau gồm: NT1 chỉ cấp tảo tươi (nghiệm thức
đối chứng nên không bổ sung thức ăn); NT2 bổ sung phân lợn; NT3 bổ sung phân lợn
kết hợp với cám gạo; NT4 bổ sung phân lợn kết hợp với bột đậu nành. Kết quả nghiên
cứu này cũng cho thấy sau khi thả giống 3 tuần, sinh trưởng về chiều dài và khối lượng
của Artemia ở 3 nghiệm thức có sử dụng thức ăn bổ sung cao hơn nghiệm thức đối
chứng và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) [79].
3.3.3.3. Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến tỷ lệ sống của A. franciscana
Kết quả theo dõi về tỷ lệ sống của Artemia ở các nghiệm thức của thí nghiệm 5
được trình bày ở bảng 3.35.
Bảng 3.35: Tỷ lệ sống (%) của Artemia ở thí nghiệm 5
Nghiệm thức
Ngày nuôi
3 6 9 12 15
Đối chứng 91,67 1,54a 87,33 2,52a 82,67 3,79a 78,33 2,31a 74,33 3,51a
Bột ngô 91,33 3,06a 88,67 2,52a 85,67 3,51a 80,00 3,61a 76,33 3,06a
Bột đậu nành Tảo spirulina 91,00 1,73a 91,33 2,08a 88,67 1,53a 87,00 2,65a 84,67 3,06a 85,00 2,00a 80,67 3,51a 79,33 2,52a 77,00 3,61a 76,00 2,65a
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
104
Mật độ thả giống trung bình trong các ao nuôi ở 4 nghiệm thức của thí nghiệm
là 100 Nauplius/L. Thời gian đầu của thí nghiệm tính từ lúc thả giống đến ngày nuôi
thứ 6 chưa có sự khác nhau rõ ràng về tỷ lệ sống của Artemia ở các nghiệm thức. Từ
ngày nuôi 9 - 15, tỷ lệ sống đã có sự sai khác rõ ràng hơn giữa các nghiệm thức và
nghiệm thức đối chứng có tỷ lệ sống thấp hơn so với các nghiệm thức có sử dụng thức
ăn bổ sung, tuy nhiên sự sai khác về tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa
thống kê (P>0,05). Điều này chứng tỏ việc cung cấp thức ăn bổ sung vào ao nuôi
không có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của Artemia so với nghiệm thức đối chứng. Kết
quả này có thể do các ao nuôi được cấp tảo thuần có chất lượng tốt nên dù có một số
giai đoạn mật độ tảo trong ao nuôi thấp, nhưng vẫn đảm bảo được lượng thức ăn tối
thiểu cho Artemia. Do đó thức ăn bổ sung chỉ ảnh hưởng đến sinh trưởng nhưng không
ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ sống của Artemia khi nuôi trong ao.
3.3.3.4. Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến năng suất của A. franciscana
Kết quả thu sinh khối Artemia franciscana ở các nghiệm thức của thí nghiệm 5
được thể hiện ở hình 3.8, phụ lục 10.
3.9
b
3.8
b
b
3.7
/
3.6
a
) ụ v / a h n ấ t ( i
Ao 1
3.5
Ao 2
Ao 3
3.4
Trung bình
3.3
ố h k h n i s t ấ u s g n ă N
3.2
3.1
NT1
NT2
NT3
NT4
Nghiệm thức thí nghiệm
Hình 3.8: Năng suất sinh khối của Artemia ở thí nghiệm 5.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng năng suất sinh khối Artemia đạt thấp nhất ở
nghiệm thức đối chứng và có xu hướng tăng dần từ nghiệm thức 1 (đối chứng) đến
105
nghiệm thức 4 (NT1 (đối chứng)
nành)
suất sinh khối trung bình giữa các nghiệm thức có sử dụng thức ăn bổ sung (NT2, NT3
và NT4), nhưng sai khác giữa nghiệm thức đối chứng so với các nghiệm thức có sử
dụng thức ăn bổ sung có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này chứng tỏ việc sử dụng
thức ăn bổ sung đã nâng cao năng suất so với gây màu tảo bình thường (không cấp
thức ăn bổ sung). Tuy nhiên việc cấp thức ăn bổ sung vào ao nuôi chỉ cần thiết khi mật
độ tảo trong ao giảm mạnh. Để Artemia sử dụng hiệu quả thức ăn bổ sung cần xay
nhuyễn để kích thước của hạt thức ăn nhỏ hơn 50µm nhằm giúp Artemia có khả năng
lọc được thức ăn và chỉ cấp thức ăn bổ sung cho Artemia ở giai đoạn từ 6 ngày tuổi trở
đi.
3.3.3.5. Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến chất lượng của A. franciscana
Xác định ảnh hưởng của việc sử dụng thức ăn bổ sung đến chất lượng Artemia
franciscana thông qua phân tích thành phần sinh hóa của Artemia được thể hiện ở
bảng 3.36, phân tích thành phần axit béo so với hàm lượng axit béo tổng số và hàm
lượng của các axit béo (mg/g khối lượng khô) của Artemia được thể hiện ở bảng 3.37.
Bảng 3.36: Thành phần sinh hóa và của Artemia ở thí nghiệm 5
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
(% DW)
Bột ngô
Đối chứng
57,38 ± 0,22a
14,12 ± 0,37a 14,72 ± 0,23ab 14,89 ± 0,13b
12,87 ± 0,17c 12,01 ± 0,20ab 11,93 ± 0,29b
0,73 ± 0,06a
0,73 ± 0,06a
0,82 ± 0,06b
12,96 ± 0,02a
14,03 ± 0,38a
14,81 ± 0,48a
Bột đậu nành Tảo Spirulina
58,52 ± 0,29b 59,48 ± 0,03bc 60,31 ± 0,56c
15,21 ± 0,22b
11,60 ± 0,11a
0,73 ± 0,06a
12,15 ± 0,17a
Protein
Lipid
Tro
Xơ
Carbohydrate
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng protein trong Artemia ở nghiệm thức đối chứng
có giá trị thấp nhất (58,68 ± 0,39 % DW) và sai khác có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm
thức có sử dụng thức ăn bổ sung (NT2, NT3 và NT4), hàm lượng lipit cũng có giá trị thấp nhất
ở nghiệm thức đối chứng (16,66 ± 0,20 % DW), cao nhất ở nghiệm thức bổ sung tảo khô
Spirulina (17,78 ± 0,10 % DW) và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này cho thấy
việc sử dụng thức ăn bổ sung đã nâng cao hàm lượng đạm và hàm lượng lipit trong Artemia và
tảo khô Spirulina đã nâng cao hàm lượng protein và lipit so với bột ngô và bột đậu nành.
106
Bảng 3.37: Thành phần acid béo của Artemia ở thí nghiệm 5
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
Đối chứng
Bột ngô
Bột đậu nành Tảo spirulina
30,48±0,51a
39,14±0,16b
6,12±0,46b
24,26±0,11a
29,82±0,47a
38,27±0,13a
5,91±0,07a
26,00±0,41b
29,66±0,13a
38,32±0,05a
5,73±0,27a
26,30±0,35b
29,36±0,68a
38,47±0,49a
5,87±0,12a
26,31±0,64b
% acid béo tổng số
ΣSFA
ΣMUFA
ΣPUFA(trừ HUFA)
ΣHUFA
mg/g khô
ΣFA
ΣSFA
ΣMUFA
ΣPUFA
ΣHUFA
EPA
DHA
74,90±1,17a
22,83±0,02a
29,31±0,58a
22,76±0,62a
18,17±0,20a
9,45±0,28a
0.81±0,02a
79,60±1,92b
23,74±0,95ab
30,47±0,63ab
25,40±0,34b
20,69±0,17b
10,69±0,20ab
0,90±0,04b
82,41±1,51b
24,44±0,34b
31,58±0,62ab
26,40±0,55b
21,68±0,69c
10,88±0,37ab
0,96±0,04b
80,32±4,16b
23,60±1,77b
30,89±1,20b
25,84±1,19b
21,53±1,06c
11,85±0,68b
1,04±0,04c
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả phân tích về thành phần phần trăm (%) của các axít béo so với hàm
lượng axít béo tổng số cho thấy thành phần % của SFA và MUFA không có sự khác
biệt có ý nghĩa thông kê giữa các nghiệm thức. Thành phần phần trăm (%) của HUFA
đã có sự tăng lên rõ rệt ở các nghiệm thức có sử dụng thức ăn bổ sung so với nghiệm
thức đối chứng và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,,05).
Kết quả phân tích về hàm lượng (mg/g khô) cho thấy hàm lượng của tất cả các
chỉ tiêu nghiêm cứu (axit béo tổng số, SFA, MUFA, PUFA, HUFA, EPA, DHA) ở các
nghiệm thức có sử dụng thức ăn bổ sung đều vượt trội so với nghiệm thức đối chứng.
Hàm lượng PUFA, HUFA (EPA, DHA) ở nghiệm thức sử thức ăn bổ sung là tảo khô
Spirulina luôn cao hơn so với các nghiệm thức sử dụng thức bổ sung là bột ngô và bột
đậu nành. Hàm lượng EPA và DHA đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng thức ăn bổ
sung tảo khô Spirulina (11,85 ± 0,68 mg EPA/g khô và 1,04 ± 0,04 mg DHA/g khô) và
thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng (11,85 ± 0,68 mg EPA/g khô và 1,04 ± 0,04 mg
DHA/g khô). Sai khác giữa các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này
chứng tỏ việc sử dụng thức ăn bổ sung đã có ảnh hưởng đến hàm lượng của các loại
axit béo thiết yếu trong Artemia và tảo khô Spirulina dường như thích hợp hơn so với
các loại thức ăn bổ sung khác.
107
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv (2009) cho thấy rằng ở
các nghiệm thức có sử dụng thức ăn bổ sung gồm: phân lợn, phân lợn kết hợp với cám
gạo và phân lợn kết hợp với bột đậu nành đều có năng suất sinh khối cao hơn so với
nghiệm thức chỉ cho ăn bằng tảo tươi (không bổ sung thức ăn) nhưng không có sự sai
khác có ý nghĩa thống kê về hàm lượng protein, lipit, tro, xơ và carbohydrate giữa các
nghiệm thức [79]. Sự khác nhau về ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến thành phần
sinh hóa của Artemia giữa 2 nghiên cứu này do khác nhau về loại thức ăn và thành
phần dinh dưỡng của thức ăn bổ sung.
108
3.4. THỬ NGHIỆM NUÔI THU SINH KHỐI Artemia franciscana TRONG AO
ĐẤT THEO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC.
Từ kết quả của các thí nghiệm trước đã xác định được độ mặn thích hợp nhất
trong hệ thống ao nuôi thu sinh khối trong khoảng 70-90 ‰, mật độ nuôi thích hợp
nhất trong khoảng 50 -100 cá thể/lít, loài tảo phát triển chiếm ưu thế trong ao nuôi có
ảnh hưởng tốt nhất đến năng suất và chất lượng sinh khối Artemia franciscana là
Chaetoceros sp., thức ăn bổ sung thích hợp nhất là tảo khô Spirulina. Vì thế ở thử
nghiệm nuôi thu sinh khối Artemia franciscana ở thí nghiệm 6 sẽ sử dụng kết quả của
các nghiên cứu trước. Thí nghiệm 6 được tiến hành trong hai ao nuôi có diện tích
500m2/ao, độ mặn duy trì trong khoảng 70-90 ‰, mật độ thả giống 100 cá thể/lít, gây
nuôi tảo Chaetoceros sp. và tạo điều kiện để loài tảo này chiếm ưu thế trong ao nuôi,
sử dụng tảo khô Spirulina làm thức ăn bổ sung cho Artemia, mức nước dao động trong
khoảng 40 - 60 cm.
3.4.1. Diễn biến các yếu tố môi trường trong ao nuôi thử nghiệm
Các yếu tố môi trường trong ao nuôi được kiểm tra hàng ngày để có biện pháp
xử lý kịp thời. Kết quả theo dõi diễn biến các yếu tố môi trường trong hai ao nuôi về
độ mặn, nhiệt độ, DO và pH được thể hiện ở bảng 3.38.
Bảng 3.38: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 6
Ao nuôi
Yếu tố
Độ mặn (‰)
Nhiệt độ (0C)
DO (mg/lít)
pH
Sáng
Chiều
Sáng
Chiều
Sáng
Chiều
1
81,25 ± 4,28
30,32 ± 1,37
34,96 ± 2,56
2,76 ± 0,93
5,25 ± 1,32
7,8 – 8,8
8,0 – 9,1
2
80,79 ± 4,17
30,23 ± 1,35
34,85 ± 2,53
2,69 ± 0,97
5,15 ± 1,38
7,8 – 8,7
8,0 – 9,1
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD)
Độ mặn được duy trì ở mức thích hợp nên dao động không đáng kể và nằm
trong khoảng 74 - 90 ‰, độ mặn trung bình ở hai ao nuôi xấp xỉ 81 ‰. Mỗi khi có
mưa lớn độ mặn ở tầng mặt thường giảm xuống 5 - 7 ‰ nên sẽ được tháo bớt lớp nước
nhạt trên mặt ao và cấp bổ sung nước ót có độ mặn cao để nâng độ mặn đạt yêu cầu.
109
Nhiệt độ buổi chiều (14 giờ) thường cao hơn buổi sáng (7 giờ) khoảng 4 -50C,
có những lúc nhiệt độ lên đến 400C và Artemia có hiện tượng tập trung thành từng đám
lớn bơi lội chậm chạp trên tầng mặt của ao nuôi và có hiện tượng chết rải rác. Biện
pháp khắc phục có thể cấp thêm nước và bừa đáy để pha trộn các lớp nước có thể hạ
nhiệt độ trong ao nuôi.
DO buổi sáng thường thấp và có những lúc dưới ngưỡng chịu đựng của
Artemia. Khi DO trong các ao nuôi dưới 2 mg O2/lít tiến hành bừa đáy ao 2 lần/ngày
có thể nâng hàm lượng DO trong ao nuôi.
pH buổi sáng dao động trong khoảng 7,8-8,8, buổi chiều dao động trong khoảng
8,0-9,1, chênh lệch pH cao nhất giữa buổi sáng và buổi chiều trong ngày ở hai ao nuôi
không lớn (0,5-0,6).
3.4.2. Sinh trưởng về chiều dài (mm) của Artemia
Chiều dài của Nauplius ở 2 ao sau khi thả giống 3 giờ trung bình 0,54
0,03mm. Giai đoạn đầu từ 3 - 9 ngày tuổi sinh trưởng về chiều dài ở ao 2 nhanh hơn
so với ao 1, nhưng giai đoạn từ 12-15 ngày tuổi chiều dài trung bình ở 2 ao tương
đương nhau. Chiều dài trung bình ở ao 1 và ao 2 vào ngày nuôi 15 đạt 8,36 0,65mm
và 8,35 0,55mm, theo thứ tự (bảng 3.39). Kết quả nghiên cứu của Trương Sĩ Kỳ và
Nguyễn Tấn Sỹ (1999) cho thấy khi nuôi thu sinh khối Artemia franciscana trong ao
đất tại Đồng Bò, Nha Trang đạt chiều dài trung bình 8 mm sau 24 ngày nuôi [15].
Điều này chứng tỏ kết quả của thử nghiệm này với sự kết hợp các kết quả nghiên cứu
đạt được là hợp lý.
Bảng 3.39: Sinh trưởng chiều dài (mm) của A. franciscana ở thí nghiệm 6
Ao nuôi
Ngày nuôi
1
3
6
9
12
15
1
0,54 0,03
1,93 0,24
4,32 0,37
6,57 0,74
8,13 0,53
8,36 0,65
2
0,54 0,03
2,04 0,18
4,39 0,36
6,73 0,64
8,12 0,54
8,35 0,55
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD)
110
3.4.3. Tỷ lệ sống của Artemia franciscana trong các ao nuôi thử nghiệm:
Mật độ trung bình ở 2 ao nuôi thử nghiệm được xác định sau khi thả giống 3
giờ đạt 98 nauplius/lít. Tỷ lệ sống của Artemia ở các ao nuôi thử nghiệm được xác
định 3 ngày/lần, nhìn chung không có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ sống giữa 2 ao
thử nghiệm. Tỷ lệ sống của Artemia trong 2 ao nuôi thử nghiệm đến ngày nuôi thứ 15
vẫn khá cao so với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác, xấp xỉ 70%. Kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Văn Hòa và ctv (2005) khi nuôi Artemia bằng tảo thuần
Chaetoceros sp. (có kết quả tốt nhất về sinh trưởng và tỷ lệ sống) đến ngày nuôi 15 tỷ
lệ sống cũng chỉ đạt khoảng 40% [11]. Như vậy kết quả của thử nghiệm này về tỷ lệ
sống là khá tốt so với một số nghiên cứu khác đã công bố (hình 3.9, phụ lục 11).
100
90
80
70
)
60
%
Ao 1
50
Ao 2
40
(
g
n
ố
s
ệ
l
ỷ
T
30
20
10
0
3
6
9
12
15
Ngày nuôi
Hình 3.9: Tỷ lệ sống (%) của A. franciscana ở thí nghiệm 6
3.4.4. Năng suất sinh khối của Artemia ở thí nghiệm 6
Kết quả nuôi thử nghiệm ở 2 ao có diện tích 500 m2/ao, sau 12 tuần kết thúc thí
nghiệm và thu toàn bộ sinh khối Artemia trong ao. Năng suất sinh khối tươi trung bình
ở các ao nuôi thử nghiệm được tính toàn bộ từ các đợt thu tỉa và đợt thu cuối cùng
được thể hiện ở bảng 3.40.
Bảng 3.40: Năng suất sinh khối của Artemia ở thí nghiệm 6
Ao nuôi
Trung bình
Chỉ tiêu
1
178
2
184
181 ± 4,24
Sinh khối tươi (kg/500m2/12 tuần)
Năng suất sinh khối (tấn/ha/12 tuần)
3,56
3,68
3,62 ± 0,08
111
Năng suất sinh khối trung bình đạt 3,62 ± 0,08 tấn/ha. Kết quả này cho thấy
rằng năng suất sinh khối của thử nghiệm này cao hơn so với các thí nghiệm trước cũng
như một số kết quả đã công bố khác. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc
Anh và ctv (1997) năng suất trung bình khi nuôi ở các ao trên 2000 m2/ao 1716 ± 229
kg/ha/vụ [4]. Điều này có thể do vận dụng kết quả nghiên cứu từ các thí nghiệm trước
để nuôi thử nghiệm với độ mặn, mật độ nuôi, thành phần và mật độ các loài tảo làm
thức ăn cho Artemia hợp lý, sử dụng thức ăn bổ sung phù hợp nên năng suất sinh khối
được nâng cao so với các thí nghiệm trước.
3.4.5. Chất lượng sinh khối Artemia franciscana nuôi theo quy trình thử nghiệm:
Chất lượng sinh khối Artemia franciscana được xác định qua phân tích thành
phần sinh hóa (bảng 3.41) và phân tích thành phần acid béo (bảng 3.42) ở 3 giai đoạn
phát triển khác nhau (ấu trùng, con non và trưởng thành).
Bảng 3.41: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 6
Chỉ tiêu
(% DW)
Protein
Lipid
Tro
Xơ
Carbohydrate
Ấu trùng
(Nauplius)
57,53 ± 0,22a
14,80 ± 0,07a
12,10 ± 0,24a
0,90 ± 0,06b
14,67 ± 0,11c
Giai đoạn phát triển
Tiền trưởng thành
(Juvenile)
59,93 ± 0,07b
14,95 ± 0,15a
11,86 ± 0,29a
0,91 ± 0,06b
12,34 ± 0,27b
Trưởng thành
(Adult)
61,40 ± 0,20c
15,11 ± 0,10a
12,18 ± 0,17a
0,83 ± 0,06a
10,48 ± 0,14a
Kết quả phân tích thành phần sinh hóa cho thấy có sự khác biệt rõ ràng ở các
giai đoạn phát triển khác nhau của Artemia, hàm lượng protein ở giai đoạn trưởng
thành cao hơn so với giai đoạn ấu trùng và giai đoạn tiền trưởng thành và sai khác có ý
nghĩa thống kê. Hàm lượng lipit ở giai đoạn trưởng thành cao hơn so với giai đoạn ấu
trùng và giai đoạn tiền trưởng thành, nhưng sai khác giữa các giai đoạn phát triển khác
nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Kết quả phân tích cụ thể về hàm lượng protein (% DW) của Artemia ở các ao
nuôi thử nghiệm dao động trong khoảng từ 55,82 % đến 71,82 %, hàm lượng protein
và lipit ở giai đoạn trưởng thành (61,40 ± 0,20 % DW và 15,11 ± 0,10 % DW theo thứ
tự) cao hơn so với giai đoạn ấu trùng và giai đoạn tiền trưởng thành và sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đây
cũng đã công bố rằng Artemia tiền trưởng thành và trưởng thành có giá trị dinh dưỡng
112
cao hơn so với Artemia mới nở từ trứng bào xác [77], [91], [107]. Theo Sorgeloos và
ctv (1986) Artemia trưởng thành có giá trị dinh dưỡng rất cao, chiếm 60% hàm lượng
đạm và rất giàu các axit amin tính trên khối lượng khô [94].
Kết quả phân tích thành phần phần trăm (%) của các nhóm axit béo cho thấy
SFA, MUFA của Artemia ở trưởng thành thấp hơn so với giai đoạn ấu trùng và giai
đoạn tiền trưởng thành nhưng sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). HUFA
của Artemia ở giai đoạn trưởng thành cao hơn so với giai đoạn ấu trùng và giai đoạn
tiền trưởng và sai khác không có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả phân tích về hàm lượng (mg/g khối lượng khô) của các nhóm axit béo
SFA, MUFA, PUFA, HUFA (EPA, DHA) cho thấy ở giai đoạn trưởng thành cao hơn
so với giai đoạn ấu trùng của Artemia và sai khác không có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Điều này chứng tỏ hàm lượng các loại axit béo thiết yếu thuộc nhóm HUFA (EPA và
DHA) của Artemia ở giai đoạn trưởng thành luôn cao hơn so với giai đoạn ấu trùng và
giai đoạn tiền trưởng thành. Vì vậy khi thu sinh khối Artemia ở giai đoạn trưởng thành
để làm thức ăn cho các giống loài thủy sản sẽ có chất lượng tốt hơn so với giai đoạn ấu
trùng hoặc giai đoạn tiền trưởng thành.
Bảng 3.42: Thành phần acid béo của Artemia ở các giai đoạn phát triển
Chỉ tiêu
Giai đoạn phát triển
Nauplius (ấu trùng) Juvenile (con non) Adult (trưởng thành)
30,58 ± 0,06a
39,42 ± 0,23a
6,50 ± 0,49a
23,51 ± 0,32a
29,75 ± 0,42a
39,89 ± 0,37a
6,52 ± 0,50a
23,86 ± 0,46a
29,95 ± 0,65a
39,37 ± 0,18a
6,30 ± 0,58a
24,39 ± 0,10b
63,92 ± 0,65a
19,55 ± 0,23a
25,19 ± 0,11a
19,18 ± 0,31a
15,02 ± 0,05a
8,98 ± 0,08a
0,92 ± 0,02a
65,09 ± 0,99a
19,36 ± 0,56a
25,96 ± 0,15b
19,77 ± 0,27a
15,53 ± 0,53a
9,39 ± 0,21a
0,95 ± 0,03a
71,02 ± 0,48b
21,27 ± 0,61b
27,96 ± 0,06c
21,79 ± 0,18b
17,32 ± 0,19b
11,04 ± 0,11b
1,01 ± 0,01b
% axít béo tổng số
ΣSFA
ΣMUFA
ΣPUFA (trừ HUFA)
ΣHUFA
mg/g khô
ΣFA
ΣSFA
ΣMUFA
ΣPUFA
ΣHUFA
EPA
DHA
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
113
3.4.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Qua thực tế nghiên cứu có thể đánh giá hiệu quả kinh tế của việc nuôi thu sinh
khối Artemia fraciscana trong ao đất tại Cam Ranh, Khánh Hòa như sau:
Bảng 3.43: Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế nuôi thu sinh khối A. franciscana
ĐVT
Ghi chú
Chỉ tiêu
Số
lượng
Đơn
giá
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Thành
tiền
ha
kg
1
1
5,0
3,0
5,0
3,0
T
T
I Chi phí/ha/vụ (3 tháng)
1 Thuê ao
2 Giống (trứng Artemia)
công
40
0,1
4,0
3 Cải tạo ao
cái
1
6,0
6,0
4 Máy bơm nước
lít
cái
100
1
0,22
1,0
2,2
1,0
5 Nhiên liệu
6 Máy sục khí
kw
300
0,003
0,9
7 Tiền điện
tháng
3
4,0
12,0
8 Lương công nhân (2 người)
tháng
3
3,0
9,0
9 Nhân viên kỹ thuật (1 người)
tấn
2
2,0
4,0
10 Phân gà
kg
lít
6
10
1,0
0,05
6,0
0,5
11 Tảo khô
12 Tảo gốc
2,0
13 Hóa chất nuôi tảo thuần
Phân bón
tấn
0,5
7,0
2,8
14
-Ure
tấn
0,1
10,0
1,0
15
-NPK
2,0
2,0
16 Thuốc và hóa chất
17 Dụng cụ đo môi trường
5,0
19 Chi phí khác
Tổng chi phí
Tấn
3,6
50
68,4
180
111,6
lần
lần
lần
2,63
1,63
0,62
II Thu nhập/ha/vụ (3 tháng)
III Lợi nhuận/ha/vụ (3 tháng)
IV Tỷ số thu nhập/chi phí
V Tỷ số lợi nhuận/chi phí
VI Tỷ số lợi nhuận/thu nhập
- Tổng chi phí cho một vụ sản xuất 3 tháng với diện tích 1 ha khoảng 68,4 triệu
đồng. So với qui trình nuôi thu trứng bào xác tại Vĩnh Châu, Sóc Trăng hiện nay, tổng
chi phí đầu tư cho mỗi ha trong 28 – 32 triệu đồng, như vậy tổng chi phí đầu tư cho
114
mỗi ha để nuôi thu sinh khối Artemia cao hơn hai lần nhưng hiệu quả kinh tế có thể
cao hơn so với qui trình nuôi thu trứng bào xác. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế nuôi
thu sinh khối Artemia cho mỗi ha như sau:
- Tổng thu nhập cho 1 ha khoảng 180 triệu đồng.
Như vậy lợi nhuận thu được cho 1 ha/vụ là rất cao khoảng 111,6 triệu đồng.
Nếu tính tỷ số thu nhập/chi phí đầu tư có thể đạt 2,63 lần, tỷ số lợi nhuận/chi
phí đầu tư đạt 1,63 lần, tỷ số lợi nhuận/thu nhập đạt 0,62 lần. Vì vậy đây là đối tượng
nuôi có hiệu quả kinh tế tương đối cao nhưng lại ít gặp rủi ro so với các đối tượng nuôi
khác tại địa phương Khánh Hòa.
115
3.5. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG Artemia franciscana QUA ƯƠNG NUÔI CÁ
CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii) GIAI ĐOẠN 30-60 NGÀY TUỔI
Kết quả của thí nghiệm 6 rất khả quan, năng suất sinh khối và chất lượng
Artemia được nâng lên đáng kể so với các thí nghiệm trước hay so với kết quả ở các
công bố khác. Điều này chứng tỏ việc ứng dụng kết quả của các thí nghiệm trước làm
tiền đề để tiến hành thí nghiệm 6 là có cơ sở khoa học. Tuy nhiên để đánh giá chất
lượng của Artemia nuôi theo quy trình trên và khả năng sử dụng làm thức ăn để ương
các đối tượng trong nuôi trồng thủy sản, thí nghiệm 7 được tiến hành nhằm xác định
ảnh hưởng của các dạng thức ăn khác nhau của Artemia đến sinh trưởng và tỷ lệ sống
của cá chim vây vàng ở giai đoạn 30 – 60 ngày tuổi so với thức ăn NRD (INVE) để
đánh giá chất lượng của Artemia nuôi theo quy trình trên. Đồng thời đánh giá hiệu
kinh tế của việc sử dụng các loại thức ăn khác nhau để ứng dụng cho các cơ sở sản
xuất giống cũng như nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản.
3.5.1. Diễn biến các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm
Kết quả theo dõi diễn biến các yếu tố môi trường ở 4 nghiệm thức của thí
nghiệm 7 cho thấy các yếu tố môi trường khá tương đồng ở tất cả các nghiệm thức. Độ
mặn ở các nghiệm thức của thí nghiệm không có sự khác biệt đáng kể, trong suốt quá
trình thí nghiệm dao động trong trong khoảng 30 – 35 ‰. Nhiệt độ buổi sáng dao động
trong khoảng 25,38 - 26,90oC, nhiệt độ buổi chiều dao động trong khoảng 28,40 -
30,50oC. DO và pH đều dao động trong phạm vi thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát
triển của cá chim vây vàng ở giai đoạn 30 – 60 ngày tuổi (bảng 3.44).
Bảng 3.44: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 7
Nghiệm thức
Yếu tố
Artemia sống
Độ mặn (‰)
DO (mg/lít)
32,79 ± 0,25
4,96 ± 0,03
25,79 ± 0,03
29,62 ± 0,15
Artemia
đông lạnh
33,03 ± 0,14
4,94 ± 0,05
25,82 ± 0,07
29,86 ± 0,12
Artemia sống
+Thức ăn NRD
32,95 ± 0,25
4,92 ± 0,06
25,89 ± 0,04
29,93 ± 0,18
Đối chứng
(Thức ăn NRD)
32,91 ± 0,03
4,85 ± 0,09
25,86 ± 0,07
29,82 ± 0,06
Sáng
Chiều
Nhiệt độ
(0C)
pH
7,60÷8,00
7,87÷8,20
7,40÷8,20
7,83÷8,20
7,23÷8,20
7,83÷8,20
7,60÷8,00
7,83÷8,20
Sáng
Chiều
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
116
3.5.2. Hàm lượng protein và lipit ở các loại thức ăn
Kết quả phân tích hàm lượng protein và lipit có trong các loại thức ăn được
trình bày ở bảng 3.45.
Bảng 3.45: Hàm lượng protein và lipit trong các loại thức ăn (% DW)
Loại thức ăn
Artemia sống
Artemia đông lạnh
Thức ăn viên NRD (INVE)
Protein (%)
61,40 ± 0,20
57,98 ± 0,45
> 55
Lipit (%)
15,10 ± 0,11
14,02 ± 0,26
> 9
Xơ (%)
0,91 ± 0,12
0,96 ± 0,07
> 1,9
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng protein và lipit trong Artemia cao hơn rõ
rệt so với thức ăn INVE, nhưng hàm lượng xơ không có sự khác biệt đáng kể giữa các
loại thức ăn được sử dụng trong thí nghiệm 7. Artemia sống có hàm lượng protein và
lipit cao hơn so với Artemia đông lạnh, mặc dù có cùng nguồn gốc (thu sinh khối trong
cùng ao nuôi) và cùng giai đoạn phát triển (giai đoạn trưởng thành), điều này có thể do
trong quá trình bảo quản có sự phân hủy một lượng nhỏ protein và lipit.
3.5.3. Ảnh hưởng của các dạng sinh khối Artemia đến sinh trưởng của cá thí
nghiệm
3.5.3.1. Ảnh hưởng của các dạng thức ăn đến sinh trưởng về chiều dài của cá
Chiều dài của cá giống khi bắt đầu tiến hành thí nghiệm được lựa chọn đồng
đều về kích thước giữa các nghiệm thức (1,94 ± 0,01cm), chiều dài (TL) dao động
trong khoảng 1,8 - 2,1cm. Kết thúc tuần thứ nhất đã có sự phân hóa về kích thước giữa
các nghiệm thức, nghiệm thức sử dụng thức ăn viên NRD (đối chứng) đạt chiều dài
trung bình cao nhất (2,72 ± 0,06 cm), nghiệm thức sử dụng Artemia đông lạnh đạt
chiều dài trung bình thấp nhất (2.50 ± 0.02 cm) và khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt giữa nghiệm thức đối chứng với nghiệm
thức cho ăn kết hợp Artemia tươi sống và thức ăn viên NRD cũng như giữa nghiệm
thức sử dụng Artemia tươi sống và Artemia đông lạnh (P>0,05). Cuối tuần thứ 2 sự sai
khác về chiều dài của cá giữa các nghiệm thức càng rõ ràng hơn, nghiệm thức đối
chứng vẫn đạt chiều dài trung bình cao nhất (3.55 ± 0.09 cm) và nghiệm thức sử dụng
Artemia đông lạnh có chiều dài trung bình thấp nhất (3.17 ± 0.04 cm), đã có sự sai
khác có ý nghĩa giữa nghiệm thức sử dụng Artemia sống và Artemia đông lạnh
(P<0,05). Từ cuối tuần thứ 3 có sự khác biệt rõ ràng về sinh trưởng chiều dài giữa 4
117
nghiệm thức của thí nghiệm, nhưng nghiệm thức sử dụng Artemia tươi sống kết hợp
với thức ăn viên NRD đạt chiều dài trung bình cao nhất (cao hơn so với nghiệm thức
đối chứng) (4,35 ± 0.02 cm), nghiệm thức sử dụng Artemia đông lạnh vẫn đạt chiều
dài trung bình thấp nhất (3.92 ± 0.02 cm). Kết thúc thí nghiệm vào cuối tuần thứ 4 và
kết quả nghiên cứu cho thấy chiều dài trung bình cao nhất ở nghiệm thức sự kết hợp
giữa thức ăn Artemia sống và thức ăn công nghiệp, chiều dài trung bình ở nghiệm thức
sử dụng Artemia đông lạnh luôn đạt thấp nhất trong quá trình thí nghiệm (P<0,05).
Tuy nhiên không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài của cá giữa nghiệm
thức sử dụng Artemia sống với nghiệm thức đối chứng (bảng 3.46).
Bảng 3.46 : Chiều dài trung bình (cm/con) của cá ở thí nghiệm 7.
Nghiệm thức
Artemia sống
Tuần nuôi
0
1
2
3
4
1.94 ± 0.01a
2.55 ± 0.03a
3.32 ± 0.02b
4.12 ± 0.01b
4.54 ± 0.02b
Artemia
đông lạnh
1.94 ± 0.01a
2.50 ± 0.02a
3.17 ± 0.04a
3.92 ± 0.02a
4.32 ± 0.03a
Artemia sống
+Thức ăn NRD
1.94 ± 0.01a
2.65 ± 0.03b
3.45 ± 0.05bc
4.35 ± 0.02d
4.78 ± 0.03c
Đối chứng
(Thức ăn NRD)
1.94 ± 0.02a
2.72 ± 0.06b
3.55 ± 0.09c
4.21 ± 0.03c
4.60 ± 0.05b
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Trong 2 tuần đầu của thí nghiệm, sinh trưởng về chiều dài ở nghiệm thức đối
chứng luôn nhanh hơn so với các nghiệm thức khác, nhưng ở 2 tuần cuối nghiệm thức
sử dụng Artemia sống kết hợp với thức ăn viên NRD tăng trưởng về chiều dài nhanh
hơn so với các nghiệm thức khác. Điều này có thể do cá đã quen với thức ăn viên nên
trong thời gian đầu khi chuyển sang cho ăn Artemia cá giảm ăn. Từ tuần thứ 3 trở đi cá
đã quen với Artemia và thích ăn mồi sống hơn thức ăn viên, đồng thời do việc kết hợp
giữa thức ăn sống và thức ăn công nghiệp nên thành phần dinh dưỡng trong thức ăn
đầy đủ hơn, do đó cá sinh trưởng nhanh hơn so với các nghiệm thức khác. Nghiệm
thức sử dụng thức ăn Artemia đông lạnh luôn đạt chiều dài trung bình thấp nhất trong
quá trình thí nghiệm, điều này có thể do trong quá trình bảo quản hàm lượng protein
và lipit giảm đi do bị phân hủy nên có hàm lượng thấp hơn so với Artemia sống. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy không có sai khác có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức
cho ăn bằng Artemia sống với nghiệm thức đối chứng, từ kết quả này có thể khẳng
118
định chất lượng Artemia franciscana sinh khối tươi sống từ quy trình nuôi thử nghiệm
trên không thua kém so với thức ăn công nghiệp của INVE và có thể sử dụng để ương
nuôi cá chim vây vàng cũng như các đối tượng thủy sản khác.
3.5.3.2. Ảnh hưởng của các dạng thức ăn đến sinh trưởng về khối lượng của cá
Chiều dài cá chuẩn bị thí nghiệm được lựa chọn đồng đều giữa các nghiệm thức
nên khối lượng cơ thể của cá cũng có sự đồng đều ở các nghiệm thức và dao động
trong khoảng 0,47 - 0,50 g/con. Kết quả theo dõi về sinh trưởng khối lượng của cá cho
thấy khi kết thúc tuần thứ nhất đã có sự khác biệt về khối lượng giữa các nghiệm thức,
khối lượng trung bình đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng thức ăn viên NRD của
INVE (NT4) và có sự giảm dần từ nghiệm thức 4 đến nghiệm thức 1
(NT4>NT3>NT2>NT1), tuy nhiên chỉ có sự khác biệt giữa NT4 và NT1 có ý nghĩa
thống kê (P<0,05). Ảnh hưởng của các dạng thức ăn khác nhau đến sinh trưởng về
khối lượng thân càng rõ dần ở các tuần nuôi tiếp theo. Khi kết thúc thí nghiệm ở cuối
tuần thứ 4, khối lượng trung bình đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng kết hợp giữa
Artemia sống và thức ăn viên NRD (2,76 ± 0,05 g/con), khối lượng trung bình thấp
nhất ở nghiệm thức sử dụng Artemia đông lạnh (2,29 ± 0,01 g/con) và sai khác có ý
nghĩa thống kê. Khối lượng trung bình ở nghiệm thức sử dụng Artemia sống thấp hơn
so với nghiệm thức đối chứng, tuy nhiên sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
nên càng có thể khẳng định chất lượng của Artemia franciscana ở thí nghiệm 6 không
thua kém so với thức ăn NRD của INVE (bảng 3.47).
Bảng 3.47 : Khối lượng trung bình (g/con) của cá trong quá trình thí nghiệm
Nghiệm thức
Artemia sống
Tuần nuôi
0
1
2
3
4
0,48 ± 0,02a
0,79 ± 0,01a
1,21 ± 0,04ab
1,78 ± 0,05ab
2,44 ± 0,08b
Artemia
đông lạnh
0,47 ± 0,01a
0,80 ± 0,01ab
1,15 ± 0,02a
1,68 ± 0,01a
2,29 ± 0,01a
Artemia sống
+Thức ăn NRD
0,48 ± 0,02a
0,81 ± 0,02ab
1,28 ± 0,05bc
1,93 ± 0,02c
2,76 ± 0,05c
Đối chứng
(Thức ăn NRD)
0,48 ± 0,02a
0,84 ± 0,01b
1,34 ± 0,04c
1,88 ± 0,07bc
2,62 ± 0.04bc
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
119
3.5.4. Ảnh hưởng của các dạng sinh khối Artemia đến tỷ lệ sống của cá chim vây
vàng giai đoạn 30 – 60 ngày tuổi.
Kết quả theo dõi về tỷ lệ sống của cá thí nghiệm với các loại thức ăn khác nhau
cho thấy tỷ lệ sống đều rất cao ở các nghiệm thức và dao động trong khoảng 97 –
100%. Tỷ lệ sống trung bình thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng đạt 98,00 ± 1,00%,
thấp hơn so với các nghiệm thức khác. Tỷ lệ sống ở nghiệm thức sử dụng Artemia
sống và nghiệm thức sử dụng Artemia sống kết hợp với thức ăn viên NRD đều đạt xấp
xỉ 100% (99,67 ± 0,58%). Tuy tỷ lệ sống đạt rất cao ở tất cả các nghiệm thức nhưng so
sánh bằng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA) với phép kiểm
định Duncan cho thấy sai khác có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức đối chứng với
nghiệm thức sử dụng Artemia sống và nghiệm thức sử dụng kết hợp Artemia sống kết
hợp với thức ăn viên NRD, không có sai khác có ý nghĩa giữa nghiệm thức đối chứng
và nghiệm thức sử dụng Artemia đông lạnh (hình 3.10). Điều này có thể do sử dụng
thức ăn viên hay Artemia đông lạnh làm cho chất lượng nước kém hơn so với sử dụng
Artemia sống.
100
b
b
ab
99
a
98
97
)
%
Bể 1
96
(
Bể 2
95
Bể 3
94
Trung bình
g
n
ố
s
ệ
l
ỷ
T
93
92
91
90
NT1
NT2
NT3
NT4
Nghiệm thức thí nghiệm
Hình 3.10: Tỷ lệ sống của cá giống trong quá trình thí nghiệm
Ký tự khác nhau ở từng nghiệm thức chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với phép thử Duncan.
120
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. KẾT LUẬN
1.1. Độ mặn trong phạm vi nghiên cứu không ảnh hưởng đến sinh trưởng, sức sinh
sản, thành phần sinh hóa, nhưng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và có ảnh hưởng gián tiếp
đến hàm lượng các axit béo thiết yếu trong nhóm HUFA (EPA, DHA). Do đó độ mặn
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh khối và ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng
Artemia. Độ mặn thích hợp nhất để nuôi Artemia đạt năng suất và chất lượng cao trong
khoảng 70-90 ‰.
1.2. Mật độ nuôi trong phạm vi nghiên cứu không ảnh hưởng đến sức sinh sản,
thành phần sinh hóa và thành phần axit béo, nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh
trưởng, tỷ lệ sống và năng suất sinh khối của Artemia. Mật độ nuôi thích hợp nhất để
nuôi Artemia đạt năng suất và chất lượng cao là 100 nauplius/lít.
1.3. Trong phạm vi nghiên cứu cho thấy cho thấy thức ăn có ảnh hưởng đáng kể
đến sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng của Artemia. Trong đó, loài tảo
Chaetoceros sp. là thức ăn thích hợp cho Artemia. Sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất
và chất lượng của Artemia ở các ao nuôi có loài tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế đều
cao hơn so với các loài tảo khác. Việc sử dụng các loại thức ăn bổ sung như bột ngô,
bột đậu nành và tảo khô spirulina cho Artemia ở các ao nuôi thu sinh khối đã nâng cao
năng suất sinh khối và chất lượng của Artemia. Trong đó, tảo khô spirulina cho kết quả
tốt hơn các loại thức ăn bổ sung khác.
1.4. Năng suất và chất lượng Artemia đã nâng cao đáng kể khi nuôi thử nghiệm
trong ao đất ở độ mặn trong khoảng 70-90‰, mật độ nuôi 100 nauplius/lít, gây nuôi
tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế trong ao nuôi, dùng tảo khô Spirulina làm thức ăn bổ
sung khi mật độ tảo trong ao nuôi giảm.
1.5. Có thể sử dụng sinh khối Artemia tươi sống để thay thế cho thức ăn công
nghiệp trong ương nuôi cá chim vây vàng giai đoạn 30-60 ngày tuổi. Sử dụng kết hợp
sinh khối Artemia tươi sống và thức ăn viên NRD của INVE để ương cá chim vây
vàng giai đoạn 30-60 ngày tuổi đã nâng cao tỷ lệ sống và sinh trưởng so với nghiệm
thức đối chứng (chỉ sử dụng thức ăn NRD của INVE).
121
2. ĐỀ XUẤT
2.1. Cần tiếp tục nghiên cứu về thành phần tảo tại địa phương và xác định loài tảo có
hàm lượng HUFA cao, đặc biệt có hàm lượng DHA và EPA cao để làm thức ăn
bổ sung nhằm nâng cao chất lượng Artemia trước khi thu hoạch sinh khối.
2.2. Cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của tảo Chaetoceros sp. và
Nannochloropsis oculata đến thành phần sinh hóa và thành phần axít béo của
Artemia để có cơ sở vững chắc cho việc ứng dụng đại trà cho nuôi thu sinh khối
Artemia franciscana trong ao đất.
2.3. Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng đa nhân tố (độ mặn, mật độ, thức ăn) lên tốc độ
sinh trưởng, tỉ lệ sống và chất lượng của Artemia ở qui mô lớn để triển khai sản
xuất đại trà tại địa bàn nghiên cứu nhằm cung cấp nguồn thức ăn sống có chất
lượng cho nhu cầu của địa phương cũng như ở khu vực Nam Trung Bộ.
122
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Tấn Sỹ (2009). "Ảnh hưởng của độ mặn đến năng suất và chất lượng
sinh khối Artemia franciscana nuôi trong ao đất tại Cam Ranh". Tạp chí Khoa
học – công nghệ thủy sản. Số đặc biệt – 2009, tr. 14-18.
2. Nguyễn Tấn Sỹ (2009). "Ảnh hưởng của mật độ thả giống đến năng suất sinh
khối Artemia franciscana nuôi trong ao đất tại Cam Ranh". Tạp chí Khoa học –
công nghệ thủy sản. Số đặc biệt – 2009, tr 35 - 39.
3. Nguyễn Tấn Sỹ, Trần Thị Bích Hà, Lại văn Hùng, Nguyễn Văn Hòa (2011).
“Ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng
Artemia franciscana”. Tạp chí Khoa học – công nghệ thủy sản. Số 4 – 2011,
tr 74-79.
- 1 -
- 1 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1.
Trương Ngọc An (1993), "Phân loại tảo Silic phù du biển Việt Nam", Nxb Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 1-315.
2.
Lê Thị Ngọc Anh, Dương Thị Thuận (1978), "Kết quả bước đầu nuôi Artemia
salina trong phòng thí nghiệm", Tuyển tập Nghiên cứu Biển Nha Trang, Tập 1,
tr. 111-120.
3.
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Nguyễn Văn Hòa (2004), "Ảnh hưởng của các phương
thức thu hoạch đến năng suất sinh khối Artemia ở ruộng muối.", Tạp chí Khoa
học Đại học Cần Thơ, tr. 256-267.
4.
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Vũ Đỗ Quỳnh, Nguyễn Văn Hòa, Peter Beart (1997),
"Đánh giá tiềm năng thu sinh khối Artemia trên ruộng muối Vĩnh Châu", Tuyển
tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Sinh học Biển toàn quốc lần thứ nhất, tr. 410-
417.
5.
Viện
kỹ
thuật
biển
(2012),
"Bảng
thủy
triều",
http://wwwicoeorgvn/indexphp?pid=551, truy cập 02, 2012.
6.
Lục Minh Diệp (2010), "Nghiên cứu bổ sung axít béo và các chế phẩm làm giàu
thức ăn sống trong ương ấu trùng cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1970)",
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.
7.
Vũ Dũng (1991), "Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi Artemia ở ruộng muối",
Báo cáo Khoa học Hội nghị về Biển toàn quốc lần thứ 3, I, tr. 61-66.
8.
Trần Ngọc Hải, Trần Minh Nhất (2008), "Ảnh hưởng của mật độ ương, Artemia
và giá thể lên sự phát triển và tỷ lệ sống ấu trùng ghẹ xanh (Portunus
pelagicus)", Tạp chí Nghiên cứu Khoa học (Đại học Cần Thơ), tr. 124-132.
9.
Nguyễn Văn Hòa, Vũ Đỗ Quỳnh, Nguyễn Kim Quang (1994), "Kỹ thuật nuôi
Artemia trên ruộng muối. ", Chương trình EC-IP.
10. Nguyễn Văn Hòa, Huỳnh Thanh Tới, Trần Hữu Lễ, Nguyễn Thị Hồng Vân
(2006), "Gây nuôi tảo Chaetoceros sp. làm nguồn tảo giống cho ao bón phân
- 2 -
- 2 -
(trong hệ thống nuôi Artemia sinh khối trong ruộng muối)", Tạp chí Khoa học
Đại học Cần Thơ, Chuyên ngành Thủy sản, tr. 52-61.
11. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Thị
Thanh Hiền, Trần Sương Ngọc, Trần Hữu Lễ (2005), "Nâng cao hiệu quả của
việc nuôi sinh khối Artemia trên ruộng muối", Báo cáo Khoa học Đề tài cấp
Bộ.
12. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Phạm Thị
Tuyết Ngân, Huỳnh Thanh Tới, Trần Hữu Lễ (2007), "Artemia-Nghiên cứu và
ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản", Nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ
Chí Minh, 128 tr.
13.
Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Khánh Hòa (1995), "Đặc điểm khí
hậu và thủy văn tỉnh Khánh Hòa", tr. 1-191.
14.
Tổng cục
thống kê, "Nông nghiệp,
lâm nghiệp và
thủy
sản",
http://wwwgsogovvn/defaultaspx?tabid=386&idmid=3&ItemID=7307, truy cập
02, 2012.
15.
Trương Sĩ Kỳ, Nguyễn Tấn Sỹ (1999), "Nuôi sinh khối Artemia ở khu vực
Đồng Bò – Nha Trang .", Tuyển tập báo cáo khoa học Hội Nghị Khoa Học
Công Nghệ Biển Toàn Quốc Lần Thứ IV, 2, tr. 948-951.
16. Nguyễn Ngọc Lâm, Vũ Đỗ Quỳnh (1991), "Nghiên cứu cấu trúc sinh sản của
Artemia trong điều kiện tự nhiêm đồng muối Cam Ranh (Khánh Hòa)", Báo cáo
Khoa học, Hội nghị Khoa học về Biển toàn quốc lần thứ 3, 1(Viện Khoa học
Việt Nam), tr. 230-235.
17.
Trần Hữu Lễ, Nguyễn Văn Hòa, Dương Thị Mỹ Hận (2008), "Nghiên cứu sử
dụng Artemia sống để ương nuôi cá chẽm (Lates calcarifer)", Tạp chí Nghiên
cứu Khoa học ( Đại học Cần Thơ), tr. 106-112.
18. Hoàng Thị Bích Mai (1995), "Sinh sản, sinh trưởng và cơ sở khoa học của quy
trình kỹ thuật nuôi thu sinh khối tảo Silic Skeletonema costatum, Chaetoceros
sp. làm thức ăn cho ấu trùng tôm Sú (P. monodon)", Luận văn thạc sĩ khoa học
ngành nuôi trồng thuỷ sản, Trường Đại Học Thủy Sản, tr. 26-48.
- 3 -
- 3 -
19. Hoàng Thị Bích Mai (2005), "Thành phần loài và số lượng thực vật nổi trong
ao nuôi tôm sú tại Khánh Hòa", Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại Học
Nha Trang.
20. Cổng thông tin điện tử thành phố Cam Ranh, "Bản đồ Cam Ranh",
http://camranhkhanhhoagovvn/?PageId=b140f9d0-c6cf-4327-861a-
92864f809e13#, truy cập 02, 2012.
21.
Thành
phố
Cam
Ranh,
"Cổng
thông
tin
điện
tử",
http://camranhkhanhhoagovvn/Defaultaspx?ArticleId=660bd98c-ef2a-4117-
8474-355f26b5140e, truy cập 02, 2012.
22. Ngô Thị Thu Thảo (1992), "Sử dụng các nguồn thức ăn khác nhau nuôi sinh
khối Artemia", (Trung tâm Nghiên cứu phát triển Artemia - Tôm, Đại học Cần
Thơ).
23. Ngô Thị Thu Thảo, Vũ Đỗ Quỳnh (1997), "Ảnh hưởng của giảm các mức thức
ăn đến tuổi thọ và sinh sản của Artemia franciscana ở Vĩnh Châu", Tuyển tập
Báo cáo Khoa học Hội nghị Sinh học Biển toàn quốc lần thứ nhất tr. 418-424.
24. Nguyễn Thị Thu Thảo, Vũ Đỗ Quỳnh (1997), "Ảnh hưởng của giảm các mức
thức ăn đến tuổi thọ và sinh sản của Artemia franciscana ở Vĩnh Châu", Tuyển
tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Sinh học Biển toàn quốc lần thứ nhất, (Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật), tr. 418-424.
25. Dương Đức Tiến (1996), "Phân loại vi khuẩn Lam ở Việt Nam ", Nxb nông
nghiêp, Hà Nội, 220 tr.
26. Dương Đức Tiến, Võ Hành (1997), "Phân loại bộ tảo Lục (Chlorococcales)",
Nxb nông nghiệp, Hà Nội, 503 tr.
27.
Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993), "Khí hậu Việt Nam", Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, tr. 185-206.
28. Huỳnh Thanh Tới, Nguyễn Thị Hồng Vân, Dương Thị Mỹ Hận, Nguyễn Văn
Hòa (2006), "Ảnh hưởng của tảo Chaetoceros sp. lên chất lượng sinh khối của
Artemia", Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, tr. 62-73.
- 4 -
- 4 -
29. Cổng thông tin điện tử Sóc Trăng, "Điều kiện tự nhiên Vĩnh Châu, Sóc Trăng",
http://wwwsoctranggovvn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9C
P0os3gLR1dvZ09LYwOL4GAnA08TRwsfvxBDIz8_M_2CbEdFANV_GII!/, truy
cập 02, 2012.
30. Hoàng Quốc Trương (1962), "Phiêu sinh vật vịnh Nha Trang I (Bacillariales
Ann).", Fac Sci Sài gòn, tr. 121-124.
31. Hoàng Quốc Trương (1963), " Phiêu sinh vật vịnh Nha Trang II
(Dinoflagellata) ", Fac Sci Sài gòn, tr. 129-176.
32. Kim Đức Tường (1965), "Trung Quốc hải dương phù du khuê tảo loại", Nxb
khoa học kỹ thuật Thượng hải (lược dịch: Ngô Xuân Hiến), tr. 1-230.
33. Nguyễn Văn Tuyên (2003), "Đa dạng sinh học Tảo trong thủy vực nội địa Việt
Nam. Triển vọng và thử thách", Nxb nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh, 499 tr.
34. Nguyễn Thị Hồng Vân, Huỳnh Thanh Tới, Lê Văn Thông, Nguyễn Văn Hòa
(2008), "Sử dụng các nguồn sinh khối Artemia khác nhau trong ương nuôi tôm
sú (Penaeus monodon)", Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 1 (2008),
tr. 130-136.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
35.
Anagnostidis, K. and Komarek,
J.
(1988),
"Modern approach to the
classification system of Cyanophytes", 3 – Oscillatoriales. – Arch. Hydrobiol.
Suppl. 80. 1-4, pp. 327-472.
36.
"Artemia
Ecology
and Cyst
Production
in
solar
salt work",
http://www.aquaculture.ugent.be/Education/coursematerial/online%20courses/
faoman/biology/geogr/gvt01.htm. accessed Sep. 2011.
37.
Baert, P., Bosteel, T. and Sorgeloos, P. (1996), "Pond production. Manual on
the production and use of live food for aquaculture", FAO Fisheries Technical
Paper. 361, pp. 196-250.
- 5 -
- 5 -
38.
Baxevanis, A.D., El-Bermawi, N., Abatzopoulos, T.J. and Sorgeloos, P. (2004),
"Salinity effects on maturation, reproductive and life span characteristics of
four Egyptian Artemia populations (International Study on Artemia. LXVIII)",
Hydrobiologia. Kluwer Academic Publishers. Printed in the Netherlands. 513,
pp. 87-100.
39.
Bell, J.G., McEvoy, L.A., Estevez, A., Shield, R.J. and Sargent, J.R. (2003),
"Optimising lipid nutrition in first-feeding flatfish larvae", Aquaculture. 227,
pp. 211-220.
40.
Brands, J.T., Vu, D.Q., Bosteels, T. and Baert, P. (1995), "The potential of
Artemia biomass in the salinas of Southern Vietnam and its valorisation in
aquaculture", Final scientific report, DG XII STD3 contract ERBTS3*CT 91
006, pp. 1-71.
41.
Browdy, C.L., Hadani, A., Samoca, T.M. and Loya, Y. (1989), "An evaluation
of frozen Artemia as a dietary supplement for the stimulation of reproduction in
Penaeid shrimp", Aquaculture-A Biotechnology in Progress. European
Aquaculture Society pp. 617-623.
42.
Browne, R.A. (1988), "Ecological and genetic divergence of sexual and asexual
brine shrimp (Artemia) from the Mediterranean basin", National Geographic
Research. 4(4), pp. 548-554.
43.
Correa Sandoval, F., Ramirez, L.F.B. and Lobina, D.V.
(1993), "The
biochemical composition of the cysts of some Mexican populations of Artemia
franciscana Kelloge, 1906.", Comp. Biochem. Physiol. B104, pp. 163-167.
44.
Cortney, L.O., Eric, J.C. and Adelaide, R. (2009), "Choosing an appropriate
live feed for larviculture of marine fish", University of Florida. FA167, pp. 1-7.
45.
Coutteau, P. (1996), "Microalgae. In: Manual on the production and use of live
food for aquaculture", FAO Fisheries Technical Paper. 361, pp. 9-60.
46.
D'Agostino, A.S. and Provasoli, L. (1968), "Effects of salinity and nutrients on
mono- and diaxenic cultures of two strains of Artemia salina", The Biological
Bulletin. 134 (1), pp. 1-14.
- 6 -
- 6 -
47.
D’Agostino, A.S. (1980), "The vital requirements of Aretmia, physiology and
nutrition. In: Persoon, G., Sorgeloos, P., Roels, O., Jaspers, E. (Eds). The Brine
Shrimp Artemia ", Physiology, Biochemistry, Molecular biology, Universa
Press. 2, pp. 55-82.
48.
De Silva, S.S. and Anderson, T.A. (1995), "Fish nutrition in aquaculture",
Published by Chapman and Hall.
49.
Dendrinos, P. and Thorpe, J.P. (1987), "Experiments on the artificial regulation
of the amino acid and fatty acid contents of food organisms to meet the assessed
nutritional requirements of larval, post-larvae and juvenile Dover sole (Solea
solea (L.)). ", Aquaculture. 61, pp. 121-154.
50.
Dhont, J. and Lavens, P. (1996), "Tank production and use of ongrown
Artemia", Manual of the production and use of the live food for aquaculture.
Rome. FAO, pp. 163-193.
51.
Dhont, J., Lavens, P. and Sorgeloos, P. (1993), "Preparation and use of Artemia
as food for shrimp and prawn larvae", pp. 61-93.
52.
Dhont, J. and Sorgeloos, P. (2002), "Application of Artemia. In: ARTEMIA:
basic and applied biology. Abatzopolous T.J., Beardmore J.A., Clegg J.S.,
Sorgeloos P.
(Eds).", Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, The
Netherlands, pp. 251-286.
53.
Dhont, J. and Van Stappen, G.
(2003), "Biology,
tank production and
nutritional value of Artemia", Live feeds in marine aquaculture, pp. 65-121.
54.
Dobbeleir, J., Adam, N., Bossuyt, E., Bruggeman, E. and Sorgeloos, P. (1980),
"New aspects on the use of inert diets for high density culturing of brine
shrimp, In : The brine shrimp Artemia, Proceedings of the International
Symposium on the brine shrimp Artemia salina.", Ecology, Culturing, Use in
Aquaculture. 3(Universa Press, Wetteren, Belgium), pp. 165-174.
55.
Dodge, J.D. (1982), " Marine dinoflagellates of the British Isles", Her Majesty's
Stationery Office, London, pp. 1-300.
- 7 -
- 7 -
56.
Estevez, A., McEvoy, L.A., Bell, J.G. and Sargent, J.R. (1998), "Effect of
temperature and starvation time on the pattern and rate of loss of essential fatty
acid in Artemia nauplii previously enriched using arachidonic acid and
eicosapentaenoic acid-rich emulsions", Aquaculture. 165, pp. 295-311.
57.
García-Ortega, A. (1999), "Nutritional value of decapsulated cysts of Artemia
and their use as protein source in experimental microdiets for fish larvae", PhD
Thesis, pp. 1-147.
58.
Garcia-Ortega, A., Verreth, J.A.J., Coutteau, P., Segner, H., Huisman, E.A. and
Sorgeloos, P.
(1998),
"Biochemical and enzymatic characterization of
decapsulated cysts and nauplii of the brine shrimp Artemia at different
developmental stages", Aquaculture. 161, pp. 501-514.
59.
Guillard, R.R.L.
(1975), "Culture of Phytoplankton for
feeding marine
invertebrates", Culture of marine invertebrate animals, pp. 29-60.
60.
Hasle, G.R. and Syvertsen, E.E. (1997), "Marine diatoms. - In: Tomas C. R.
(ed.) Identifying marine diatoms and dinoflagellates", Academic Press, San
Diego, pp. 1-385.
61.
Hontoria, F. and Amat, F. (2011), "Morphological characterization of adult
Artemia (Crustacea, Branchiopoda)
from different geographical origin.
Mediterranean
populations
",
http://www.fao.org/docrep/field/007/af060e/AF060E04.htm.
accessed
Sep.
2011.
62.
Jumalon, N.A., Bombeo, R.F. and Estenor, D.C. (1982), "Pond production and
use of brine shrimp (Artemia) in the Philippines.", SEAFDEC Aquaculture
Department Tigbauan, Iloilo, Philippines, pp. 1-61.
63.
Kaushik, S.J., Gouillou-Coustans, M.F. and Cho, C.H. (1998), "Application on
the recommendations on the vitamin requirements of finfish by NCR (1993) to
Salmonids and Seabass using practical and purified diets", Aquaculture. 161,
pp. 463-474.
- 8 -
- 8 -
64.
Kinne, O. and Rosenthal, H. (1977), "Commerccial cultivation (aquaculture)",
Marine Ecology. III Cultivation Part 3, pp. 1321-1398.
65.
Kolkovski, S., Curnow, J. and King, J. (2004), "Intensive rearing system for
fish larvae research Artemia hatching and enriching system", Aquaculture. 31,
pp. 309-317.
66.
Koven, W., Barr , Y., Lutzky, S., Ben-Atia, I., Weiss, R., Harel, M., Behrens, P.
and Tandler, A. (2001), "The effect of dietary arachidonic acid (20:4n-6) on
growth, survival and resistance to handling stress in gilthead seabream (Sparus
auratus) larvae", Aquaculture. 193, pp. 107-122.
67.
Lavens, P., Baert, P., De Meulemeester, A., Van Ballaer, E. and Sorgeloos, P.
(1986), "New developments in the high density flow-through culturing of brine
shrimp Artemia", Journal of the World Mariculture Society. 16, pp. 498-508.
68.
Lavens, P. and Sorgeloos, P. (1991), "Production of Artemia in culture tanks. In
Artemia biology", CRC Press: Boca Raton, pp. 317-350.
69.
Léger, P., Bengtson, D.A., Simpson, K.L. and Sorgeloos, P. (1986), "The use
and nutritional value of Artemia as a food source", Oceanography and Marine
Biology. An Annual Review 24, pp. 521-623.
70.
Lim, L.C., Soh, A., Dhert, P. and Sorgeloos, P. (2001), "Production and
application of ongrown Artemia in freshwater ornamental
fish farm",
Aquaculture Economics and management. 5, pp. 211-228.
71.
Lim, L.C., Soh, A., Dhert, P. and Sorgeloos, P. (2003), "Recent developments
in the application of live feeds in the freshwater ornamental fish culture ",
Aquaculture. 227, pp. 319-331.
72.
Luong, V.T., Renaud, S.M. and Parry, D.L. (1999), "Evaluation of recently
isolated Australian tropical microlgae for the the enrichment of the dietary
value of brine shrimp, Artemia nauplii.", Aquaculture. 170, pp. 161-173.
73. Mæland, A., Ronnestad, I., Fyhn, H.J., Berg, L. and Waagbo, R. (2000),
"Water-soluble vitamins in natural plankton (copepods) during two consecutive
- 9 -
- 9 -
spring blooms compared to vitamins in Artemia franciscana nauplii and
metanauplii", Marine Biology. 136, pp. 765-772.
74. Merchie, G. (1996), "Use of nauplii and meta-nauplii of Artemia.", Manual on
the production and use of live food for aquaculture( Rome. FAO), pp. 137-163.
75. Merchie, G., Lavens, P., Dhert, Ph., Dehasque, M., Nelis, H., De Leenheer, A.
and Sorgeloos, P. (1995), "Variation of ascorbic acid content in different live
food organism ", Aquaculture. 134, pp. 325-337.
76.
Naegel, L.C.A. (1999), "Controlled production of Artemia biomass using an
inert
commercial diet,
compared with the microalgae Chaetoceros",
Aquaculture Engineering 21, pp. 49-59.
77.
Naessens, E., Lavens, P., Gosmez, L., Browdy, C.L., Mcgoven-Hopkins, K.,
Spencer, A.W., Kawahigashi, D. and Sorgeloos, P.
(1997), "Maturetion
performance of Penaeus vannamei co-fed Artemia biomass preparation",
Aquaculture. 155, pp. 89-103.
78.
Nguyen, T.N.A. (2009), "Optimisation of Artemia biomass production in salt
ponds in Vietnam and use as feed ingredient in local aquaculture", PhD Thesis,
Ghent University, Belgium.
79.
Nguyen, T.N.A., Nguyen, V.H., Van Stappen, G. and Sorgeloos, P. (2009),
"Effect of different supplemental feeds on proximate composition and Artemia
biomass production in salt ponds", Aquaculture 286, pp. 217-225.
80.
Nguyen, T.N.A., Nguyen, V.H., Van Stappen, G. and Sorgeloos, P. (2010),
"Effect of partial harvesting strategies on Artemia biomass production in
Vietnamese salt works", Aquaculture Research. 41, pp. 289-298.
81.
Nguyen, V.H.
(2002), "Seasonal
farming of
the brine shrimp Artemia
franciscana in artisanal salt ponds in Vietnam: Effects of temperature and
salinity", PhD thesis. University of Ghent. Belgium., pp. 1-184.
82.
Reeve, M.R. (1963), "The filter feeding of Artemia. ", Journal of Experimental
Biology. 40, pp. 195-206.
- 10 -
- 10 -
83.
Rollefsen, G. (1939), "Artificial rearing of fry seawater fish", Preliminary
communication(X), pp. 109-133.
84.
Sanggontanagit, T. (1993), "The effect of temperature on qualitative and
quantitative characteristics of Artemia sp. offspring", MSc Thesis, Ghent
University, Ghent, Belgium, pp. 1-50.
85.
Sargent, J., McEvoy, L., A., Estevez, Bell, G., Bell, M., Henderson, J. and
Tocher, D. (1999b), "Lipid nutrition of marine fish during early development:
current status and future directions", Aquaculture. 179, pp. 217-229.
86.
Sargent, J.R., Tocher, D.R. and Bell, J.G. (2002), "The Lipids", Fish Nutrition,
3rd ed, edited by Halver, J.E. and Hardy, R.W. Academic Press, San Diego, pp.
181-257.
87.
Seale, A. (1933), "Brine shrimp (Artemia) as a satisfactory live food for fishes",
Trans. Am. Fish. Soc. 63, pp. 129-130.
88.
Shirota, A. (1966), "The Plankton of South Vietnam. Freswater and Marine
Plankton", Overseas Technical Cooperation Agency, Japan. , pp. 1-446.
89.
Simpson, K.L., Klein-MacPhee, G. and Beck, A.D. (1983), "Zooplankton as a
food source", World Mariculture. Soc. . 14, pp. 180-201.
90.
Sorgeloos, P. (1980), "Life history of the brine shrimp Artemia. In Persoone G.,
Roels O., Jaspers E. (Eds). The brine shrimp Artemia", Universa press,
Wetteren, Belgium. 1, pp. 19-22.
91.
Sorgeloos, P. (1980), "The use of brine shrimp Artemia in Aquaculture",
Artemia research and its applications. 3, pp. 25-46.
92.
Sorgeloos, P., Coutteau, P., Dhert, P., Merchie, G. and Lavens, P. (1998), "Use
of brine shrimp, Artemia spp.,
in larval crustacean nutrition. A review",
Reviews in Fisheries Science. 6, pp. 55-68.
93.
Sorgeloos, P., Dhert, P. and Candreva, P. (2001), "Use of the brine shrimp,
Artemia spp., in marine fish larviculture", Aquaculture. 200, pp. 147-159.
- 11 -
- 11 -
94.
Sorgeloos, P., Lavens, P., Léger, P., Tackaert, W. and Versichele, D. (1986),
"Manual for the culture and use of brine shrimp Artemia in Aquaculture.
Belgium: " Artemia Reference Center, Faculty of Agriculture, State University
of Ghent, pp. 91-95.
95.
Sournia, A.
(1986),
"Atlas du Marine Phytoplankton",
Introduction
Cyanophycees, Dinophycees. I, pp. 1-219.
96.
Steidinger, K.A. (1997), "Dinoflagellates – In: Tomas, C. R. (ed.), Identifying
marine phytoplankton", Academic Press, San Diego, pp. 387-584.
97.
Tackaert, W. and Sorgeloos, P. (1991), "Biological management to improve
Artemia and salt production at Tang Gu saltwork in the People's Republic of
China", Proceedings of the International Symposium "Biotechnology of solar
saltfields", pp. 78-83.
98.
Taylor, F.J.R., Fukuyo, Y. and Larsen, J. (1995), "Taxonomy of Harmful
Dinoflagellata, Manual on Harmful Marine Microalgae, Edited by Hallegraeff
G. M., Anderson D. M., Cembella A. D.", IOC Manual and Guide. 33, pp.
283-291.
99.
Tobias, W.L., Sorgeloos, P., Roels, O.A. and Sharfstein, B.A.
(1980),
"International study on Artemia. XIII. A comparison of production data of 17
geographical strains of Artemia in the St. Croix artificial upwelling mariculture
system",
In: The brine Shrimp Artemia. Ecology, Culturing, Use in
Aquaculture. G. Persoone, P. Sorgeloos, O. Roels and E. Jaspers (Eds).
Universa Press, Wetteren, Belgium. 3, pp. 384-392.
100. Tonheim, S.K., Koven, W. and Ronnestad, I. (2000), "Enrichment of Artemia
with free methionine.", Aquaculture. 190, pp. 223-235.
101. Trotta, P., Villani, P., palmegiano, G.B., Forneris, G. and Sarra, C. (1987),
"Laboratory-grown Artemia as reference food for wearing fish fry and shrimp
postlarvae", Artemia research and its applications. 3 (Universa Press,
Wetteren), pp. 459-463.
- 12 -
- 12 -
102. Van Stappen, G. (1996), "Introduction, biology and ecology of Artemia and use
of cysts. In: Manual on the production and use of live food for aquaculture.
Laven, P., Sorgeloos P. (Eds)", FAO Fisheries Technical Paper. Rome. 361, pp.
101-170.
103. Vanhaecke, P. and Sorgeloos, P. (1989), "International study on Artemia.
XLVII. The effect of temperature on cyst hatching, larval survival and biomass
production for different geographical strains of brine shrimp Artemia sp.", Annl
Soc. R Zool. Belg. 119, pp. 7-23.
104. Vu, D.Q. and Nguyen, N.L. (1987), "Inoculation of Artemia in experimental
ponds in Central Vietnam: An ecology approach and a comparision of the three
geographical strains.", Artemia research and its Application. Universe press,
Wetteren, Belgium. III, pp. 253-270.
105. Wear, R.G. and Haslett, S.J. (1986), "Effect of temperature and salinity on the
biology of Artemia franciscana from Lake Grassmere, New Zeland ", Journal
of Experimental Marine Biology and Ecology. 98, pp. 153-166.
106. Wear, R.G. and Haslett, S.J. (1987), "Studies on the biology and ecology of
Artemia from Lake Grasmere, New Zealand", Artemia research and its
Applications. 3, pp. 101-103.
107. Wouters, R., Gómez, L., Lavens, P. and Calderon, J. (1999), "Feeding enrich
Artemia biomass to Penaeus vannamei broodstock: Its effect on reproductive
performance and larval quality", Journal of Shellfish Research. 18, pp. 651-656.
- 13 -
- 13 -
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITƠ, PROTEIN TRONG ARTEMIA
1.
PHAÏM VI AÙP DUÏNG
Quy trình naøy ñöôïc aùp duïng ñeå xaùc ñònh haøm löôïng Nitô vaø Protein coù trong maãu
thöïc phaåm.
2.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
Quy trình naøy ñöôïc aùp duïng theo “TCVN 4328 – 2001”
3.
NGUYEÂN TAÉC
Voâ cô hoùa maãu baèng acid sunfuric ñaäm ñaëc (H2SO4 ññ) vôí söï coù maët cuûa chaát xuùc taùc
(CuSO4 . 5 H2O vaø K2SO4). Kieàm hoùa saûn phaåm phaûn öùng. Sau ñoù ñem chöng caát vaø
chuaån ñoä löôïng amoniac giaûi phoùng ra. Tính haøm löôïng nitô. Sau ñoù nhaân keát quaû vôùi heä
soá qui öôùc 6,25 thì tính ñöôïc haøm löôïng protein thoâ.
4.
THIEÁT BÒ, DUÏNG CUÏ VAØ HOÙA CHAÁT
4.1. Thieát bò:
Heä thoáng phaù maãu vaø chöng caát ñaïm baùn töï ñoäng (Kjeldahl).
4.2. Duïng cuï:
Buret 25mL
Ống ñong 1000 mL
Bình ñònh möùc 25mL, 1000 mL
Bình tam giaùc 100 mL.
4.3. Hoùa chaát:
Hoaù chaát:
Nöôùc caát 01 laàn
Acid Sunfuric ñaäm ñaëc (H2SO4 ññ)
Hoãn hôïp xuùc taùc (CuSO4 . 5 H2O vaø K2SO4); NaOH ; H3BO3.
Methyl ñoû vaø methyl xanh
Ethanol 95%
Acid sunfuric 0,05mol/L (H2SO4 0,1N)
Pha hoaù chaát:
- Xuùc taùc goàm hoãn hôïp CuSO4 . 5 H2O vaø K2SO4 ñöôïc caân theo tyû leä 1:5 troän ñeàu.
- NaOH 40%: hoøa tan 400g NaOH trong nöôùc vaø ñònh möùc thaønh 1L.
- H3BO3 4%: hoøa tan 40g H3BO3 trong nöôùc vaø ñònh möùc thaønh 1L.
- 14 -
- 14 -
- Chæ thò TaShiro: hoøa tan 2g methyl ñoû vaø 1g methyl xanh trong ethanol vaø ñònh möùc
thaønh 1000 mL.
- Ethanol 95%: Pha 950 ml ethanol trong nöôùc vaø ñònh möùc thaønh 1000mL.
- Acid sunfuric 0,05mol/L (H2SO4 0,1N): Pha oáng chuaån (H2SO4 0,1N) vaø ñònh möùc
thaønh 1000mL.
5.
TIEÁN HAØNH
5.1. Voâ cô hoaù maãu
Caân khoaûng 0.5 ñeán 2,0g maãu cho vaøo oáng Kjeldahl coù dung tích phuø hôïp (thöôøng
250 mL).
Theâm moät löôïng chaát xuùc taùc (CuSO4 . 5 H2O vaø K2SO4 ) phuø hôïp khoaûng 0,9 ñeán
1,2 g.
Theâm 25 mL H2SO4 ññ ñoái vôùi gam chaát khoâ ñaàu tieân cuûa maãu vaø theâm 6-12mL cho
moãi gam chaát khoâ tieáp theo. Troän ñeàu, ñaûm baûo ñaõ laøm öôùt toaøn boä phaàn maãu thöû. Ñaët boä
oáng Keldahl vaøo boä phaù maãu.
Caøi ñaët nhieäït ñoä vaø thôøi gian cho maùy. Toång thôøi gian voâ cô hoùa töø 3 – 4 giôø.
Sau khi phaù maãu hoaøn taát chaát loûng trong bình trong vaø coù maøu xanh da trôøi nhaït. Ñeå
nguoäi. Neáu thaáy quaù trình voâ cô hoùa xuaát hieän caën raén thì cho moät ít nöôùc caát vaøo roài laéc
ñeàu.
5.2 Chöng caát amoniac
Ñem maãu ñi chöng caát. Caøi ñaët thoâng soá cho maùy (döïa theo catologue) nhö sau:
:
2S
H2O
H3BO3 : 3S
NaOH : 5S
Thôøi gian chöng caát: 5 phuùt
Nhoû 3 gioït chæ thò TaShiro vaøo bình haáp thu vaø tieán haønh chöng caát maãu.
5.3. Chuaån ñoä
Chuaån ñoä baèng H2SO4 0,1N, ghi nhaän ñieåm cuoái khi chuyeån töø maøu xanh döông sang
maän chín. Ñoïc theå tích acid sunfuric tieâu toán treân buret.
6.
TÍNH KEÁT QUAÛ
Haøm löôïng nitô cuûa maãu thöû ñöôïc xaùc ñònh theo coâng thöùc sau:
WN = (V1 – V0) * c *14 /m
Trong ñoù:
WN: Haøm löôïng nitô cuûa maãu (g/kg)
V1: Theå tích dung dòch H2SO4 0,1N duøng ñeå chuaån ñoä maãu thöû (mL)
- 15 -
- 15 -
V0: Theå tích dung dòch H2SO4 0,1N duøng ñeå chuaån ñoä maãu traéng (mL)
c:
Noàng ñoä cuûa dung dòch H2SO4 0,1N (mol/L)
14: Khoái löôïng phaân töû gam cuûa nitô (M = 14 g/mol)
m:
Khoái löôïng cuûa maãu thöû (g)
Haøm löôïng protein thoâ cuûa maãu ñöôïc tính theo coâng thöùc:
WP = 6,25 WN
7. ÑAÙNH GIAÙ PHÖÔNG PHAÙP
Ñaùnh giaù ñoä laëp laïi cuûa pheùp ño
Choïn moät maãu thöïc phaåm baát kyø, tieán haønh 3 thí nghieäm rieâng bieät theo ñuùng quy
trình neâu treân. Keát quaû haøm löôïng nitô ñöôïc trình baøy ôû baûng sau.
Khaûo saùt ñoä laëp laïi cuûa pheùp xaùc ñònh nitô
Thí Nghieäm
1
2
3
Ñoä leäch chuaån
KTC (P= 95%)
Haøm löôïng nitô
trong maãu thöïc phaåm (g/kg)
27,82
25,82
25,33
1,32
26,32 ± 3,27
PHỤ LỤC 2: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ẨM TRONG ARTEMIA
1.
PHAÏM VI AÙP DUÏNG
Quy trình naøy ñöôïc aùp duïng ñeå xaùc ñònh haøm löôïng aåm trong caùc maãu thöïc phaåm.
2.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
Quy trình naøy ñöôïc bieân dòch töø “AOAC 950.46 - 1995”.
3.
NGUYEÂN TAÉC
Maãu ñaõ khuaáy troän ñeàu ñöôïc caân vaøo cheùn vaø saáy ñeán khoái löôïng khoâng ñoåi ôû nhieät
ñoä 1000C – 1020C.
4.
THIEÁT BÒ VAØ DUÏNG CUÏ
4.1. Thieát bò:
Tuû saáy ñieàu chænh ñöôïc nhieät ñoä (10C) Memmert - Ñöùc
Caân phaân tích chính xaùc ñeán 0.0001g, Satorious - Ñöùc
4.2. Duïng cuï:
Bình huùt aåm vôùi silicagen
- 16 -
- 16 -
Cheùn saáy.
5.
TIEÁN HAØNH
5.1. Caân maãu
Saáy cheùn ban ñaàu ôû 1000C - 1020C trong 1 giôø.
Caân laïi cheùn sau khi saáy (Mo)
Caân 1 löôïng maãu khoaûng 2 - 5g vaøo trong cheùn (m)
Ñem cheùn ñi saáy trong tuû saáy, saáy ôû 1000C - 1020C ñeán khi khoái löôïng khoâng ñoåi
(16h – 18h). Laáy cheùn ra vaø chuyeån vaøo bình huùt aåm ñeå 30 phuùt vaø tieán haønh caân (M2).
Tieáp tuïc saáy trong 1h vaø caân laïi neáu giöõa hai quaù trình caân khoâng leäch khoái löôïng khoâng
quaù 0.01g laø döøng.
6.
TÍNH KEÁT QUAÛ
Haøm löôïng aåm tính theo coâng thöùc:
Haøm löôïng aåm (%) = (M1 – M2)*100/m
Trong ñoù:
M1 : Khoái löôïng maãu vaø cheùn tröôùc khi saáy ( M1 = M0 + m ) (g)
M : Khoái löôïng maãu vaø cheùn sau khi saáy (g)
m : khoái löôïng maãu caân (g)
7. ÑAÙNH GIAÙ PHÖÔNG PHAÙP
Ñaùnh giaù ñoä laëp laïi cuûa pheùp ño
Choïn moät maãu vaø tieán haønh 3 thí nghieäm rieâng bieät theo ñuùng quy trình neâu treân.
Keát quaû haøm löôïng aåm ñöôïc trình baøy ôû baûng sau.
Khaûo saùt ñoä laëp laïi cuûa pheùp xaùc ñònh aåm.
Thí Nghieäm
1
2
3
Ñoä leäch chuaån
Haøm löôïng aåm trong maãu (%)
78.20
78.10
78.30
0.10
KTC (P= 95%)
78.20±0.25
- 17 -
- 17 -
PHỤ LỤC 3: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TRO TRONG ARTEMIA
1.
PHAÏM VI AÙP DUÏNG
Quy trình naøy ñöôïc aùp duïng ñeå xaùc ñònh haøm löôïng aåm trong caùc maãu thöïc phaåm.
2.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
Quy trình naøy ñöôïc bieân dòch töø “AOAC 923.03 - 1995”.
3.
NGUYEÂN TAÉC
Maãu ñaõ khuaáy troän ñeàu ñöôïc caân vaøo cheùn vaø nung ñeán khoái löôïng khoâng ñoåi ôû
nhieät ñoä 5500 C
4.
THIEÁT BÒ VAØ DUÏNG CUÏ
4.1. Thieát bò:
Loø nung ñieàu chænh ñöôïc nhieät ñoä (20C)
Caân phaân tích chính xaùc ñeán 0.0001g
4.2. Duïng cuï:
Bình huùt aåm vôùi silicagen
Cheùn nung.
5.
TIEÁN HAØNH
5.1. Caân maãu
Nung cheùn ban ñaàu ôû 5500C trong 1 giôø.
Caân laïi cheùn sau khi nung (Mo)
Caân 1 löôïng maãu khoaûng 2- 5g vaøo trong cheùn (m)
Ñem ñi than hoùa ôû nhieät ñoä khoaûng 300 ñoä. Nung trong loø nung ôû 5500C ñeán khi
maãu coù maøu traéng xaùm hoaëc coù khoái löôïng khoâng ñoåi (16h). Laáy cheùn ra vaø chuyeån vaøo
bình huùt aåm ñeå 30 phuùt vaø tieán haønh caân (M2). Tieáp tuïc nung trong 1h vaø caân laïi neáu giöõa
hai quaù trình caân khoâng leäch quaù 0.01g laø ñöôïc.
6.
TÍNH KEÁT QUAÛ
Haøm löôïng aåm tính theo coâng thöùc:
Haøm löôïng tro (%) = (M1 – M2)*100/m
Trong ñoù:
M1 : Khoái löôïng maãu vaø cheùn tröôùc khi nung ( M1 = M0 + m ) (g)
M : Khoái löôïng maãu vaø cheùn sau khi nung (g)
m : khoái löôïng maãu caân (g)
7. ÑAÙNH GIAÙ PHÖÔNG PHAÙP
Ñaùnh giaù ñoä laëp laïi cuûa pheùp ño
- 18 -
- 18 -
Choïn moät maãu vaø tieán haønh 3 thí nghieäm rieâng bieät theo ñuùng quy trình neâu treân.
Keát quaû haøm löôïng aåm ñöôïc trình baøy ôû baûng sau.
Khaûo saùt ñoä laëp laïi cuûa pheùp xaùc ñònh tro.
Thí Nghieäm
1
2
3
Ñoä leäch chuaån
Haøm löôïng tro trong maãu (%)
0.98
0.91
0.93
0.04
KTC (P= 95%)
0.94±0.09
PHỤ LỤC 4: ÑÒNH LÖÔÏNG AXIT BEÙO BAÈNG PHÖÔNG PHAÙP ESTER HOAÙ
& PHAÂN TÍCH BÔÛI SAÉC KYÙ KHÍ (GC)
1. Giôùi thieäu
Xaùc ñònh axit beùo baèng phöông phaùp saéc kyù khí laø phöông phaùp ñöôïc duøng phoå
bieán nhaát hieän nay vì noù coù tính chính xaùc cao vaø nhanh choùng.
Söï ester hoaù axit beùo töø chaát beùo cuûa caù vaø ñoäng vaät coù 8 – 24 nguyeân töû carbon
ñöôïc taùch ra vaø xaùc ñònh bôûi maùy GC. Phöông phaùp naøy khoâng theå aùp duïng ñöôïc
cho caùc cô chaát khoâng bay hôi.
Nguyeân taéc: Caùc axit beùo coù
trong lipit ñöôïc cho phaûn öùng ester hoaù vôùi
acetylchloride vôùi chaát xuùc taùc MeOH : Toluen (3:2) ôû 1000C trong 1giôø. Caùc axit
beùo sau phaûn öùng ester hoaù ñöôïc taùch ra baèng dung moâi n-Hexan vaø ñònh löôïng
treân saéc kyù khí baèng phöông phaùp noäi chuaån vôùi chaát noäi chuaån laø C21.
2. Caùc böôùc chuaån bò :
a)
Duïng cuï vaø thieát bò:
– Tuû huùt, boä thoåi khí N2, maùy gia nhieät, maùy vortex, maùy li taâm, maùy saéc kyù
(GC)
– Ống nghieäm coù naép 20ml, oáng thuyû tinh coù naép vial 20ml, bình ñònh möùc 5ml,
oáng xilanh 20ml, pipette pasture, oáng ly taâm coù naép 20ml, giaáy loïc GF/C.
Hoaù chaát:
b)
– MeOH : Toluen (tæ leä 3:2)
– Acetyl chloride : Methanol (tæ leä 1:20)
– Hexane
– Axit Methyl Heneicosanoic (Me C21:0), laø chaát chuaån noäi noàng ñoä
5mg/ml.
– Na2SO4 khan
c)
Chuaån bò maãu vaø kieåm tra thieát bò:
- Maãu thöû ñöôïc laáy töø dung dòch maãu lipit trong Chloroform, ñaõ ñöôïc taùch
chieát töø phöông phaùp Folch. Maãu ñöôïc phaân tích cung caáp cho maùy saéc kyù
GC, do vaäy caàn phaûi taùch chieát caùc axit beùo vôùi ñoä tinh khieát raát cao.
- Kieåm tra thieát bò.
- 19 -
- 19 -
+ Bình khí nitô, boä ñieàu chænh nhieät ñoä cuûa maùy gia nhieät.
+ Khôûi ñoäng maùy saéc kyù khí GC, kieåm tra caùc bình khí N2, bình khí O2,
khí H2. Kieåm tra coät töông öùng loaïi maãu vaø chæ tieâu caàn phaân tích.
Tieâm dung moâi Hexane ñeå röûa coät vaø kieåm tra ñoä oån ñònh cuûa maùy.
-
–
–
–
b)
–
–
–
–
–
–
–
–
–
3. Tieán haønh thöû nghieäm:
Tieán haønh ester hoaù:
a)
-
Chuyeån moät löôïng dung dòch lipit khoaûng 6mg vaøo moät oáng ly taâm theå tích 20ml
coù naép chaët, chòu nhieät toát.
Laøm khoâ maãu baèng khí nitô.
Theâm 1ml chaát xuùc taùc MeOH : Toluen (tæ leä 3:2) vaø 1ml Acetyl chloride :
Methanol (tæ leä 1:20).
Ñuoåi khí oxi trong oáng cho bay leân baèng khí nitô, ñaäy kín naép vaø ñem ñi vortex.
Ñaët vaøo khuoân maùy gia nhieät ôû 1000C trong 1 giôø.
Taùch chieát axit beùo:
Laøm laïnh oáng vaø cho theâm 1,5ml Hexan vaø 1ml nöôùc caát.
Cho theâm 120 l chaát chuaån noäi Me C21:0
Ñuoåi oxi baèng khí nitô vaø ñem ñi vortex trong 1 phuùt.
Li taâm ôû 1500rpm trong 5 phuùt.
Duøng pipette pasture huùt lôùp dòch trong ôû treân vaø loïc qua Na2SO4 khan, cho dòch
maãu chaûy xuoáng bình ñònh möùc 5ml.
Laäp laïi söï chieát ruùt treân baèng caùch cho theâm 1,5ml Hexan (laàn 2) vaø 2ml Hexane
(laàn 3), li taâm vaø loïc.
Ñònh möùc ñeán 5ml vaø laéc troän ñeàu.
Duøng pipette huùt 500 l cho vaøo oáng vial theå tích 2ml vaø laøm khoâ baèng khí nitô.
Sau ñoù cho theâm vaøo 300 l n-Hexan, maãu ñaõ saün saøng ñeå tieâm vaøo maùy GC ñeå
phaân tích. Löu giöõ laïnh nhöõng oáng maãu coøn laïi trong tuû laïnh.
4. Xaùc ñònh haøm löôïng axit beùo baèng maùy saéc kyù khí (GC)
a) Caøi ñaët caùc thoâng soá:
- Boä phaän bôm maãu – Inlets: nhieät ñoä Inlets: 2500C , aùp suaát 7,98 psi.
- Coät – Colunms:
+ Maõ coät: Agilent 19091F-112, HP-FFAP Polyethylence Glycol
TPA.
+ Nhieät ñoä coät: cao nhaát laø 2400C.
+ Toång thôøi gian chaïy trong coät: 20ml/min
+ Toác ñoä khí nitô chaïy trong coät: 1,5 ml/min, aùp suaát 7,98psi
+ Loø naâng nhieät – Oven:
Caøi ñaët nhieät ñoä ban ñaàu:1200C
Nhieät ñoä loø naâng leân cao nhaát:2300C.
Chöông trình nhieät ñoä:
(0C/min)
0C
Löu(phuùt)
12.00
120
150
Baét ñaàu
Böôùc 1
1.00
0.00
Thôøi gian chaïy
maãu
1
3.5
- 20 -
- 20 -
180
184
190
210
0.00
0.00
0.00
2.00
6.5
14.50
16.00
20.00
2
3
4
5
6
10.00
0.5
4.00
10.00
0.00
Keát thuùc
120
0.00
20.00
- Ñaàu doø tín hieäu – Detectors:
+ Nhieät ñoä:2500C
+ Toác ñoä doøng khí H2:40ml/min
+ Toác ñoä doøng khí O2:400ml/min
+ Toác ñoä doøng khí N2:45ml/min
-
-
-
-
b) Thöïc haønh bôm maãu treân maùy GC
Tröôùc khi bôm maãu vaøo maùy ñeå phaân tích, caàn phaûi dung moâi hexane ñeå röûa coät,
loaïi boû caùc taïp chaát baùm dính teân thaønh coät vaø kieåm tra ñoä oån ñònh cuûa caùc khí
löu ñoäng trong maùy. Chöông trình nhieät ñoä ñeå naâng nhieät loø Oven ñöôïc söû duïng
nhö chöông trình chaïy maãu.
Sau khi röûa coät, tieâm maãu chuaån ñeå xaùc ñònh caùc peak chuaån. Döïa treân dieän tích
cuûa peak chuaån vaø noàng ñoä ñaõ bieát tröôùc (0.005g/ml) ñeå xaùc ñònh haøm löôïng axit
beùo cuûa maãu.
Tieâm maãu.
Kieåm tra taát caû caùc thoâng soá ôû treân. Neáu bôm maãu baèng heä thoáng töï ñoäng thì
phaûi saép xeáp caùc vial chöùa maãu cho ñuùng vò trí, caøi ñaët thoâng soá cuûa löôïng maãu
bôm vaøo laø 1 l vaø chuaån bò saün saøng caùc thao taùc ñieàu khieån maùy bôm maãu.
Sau ñoù nhaán nuùt Start ñeå baét ñaàu röûa kim bôm vaø bôm maãu. Neáu thao taùc bôm
maãu baèng tay, ñoøi hoûi thao taùc phaûi chính xaùc cho moãi laàn bôm, tröôùc khi bôm
maãu phaûi bôm dung moâi hexane ñeå röûa kim, khoaûng 2-3 laàn, sau ñoù bôm 1 l
maãu.
5. Xöû lyù keát quaû vaø nhaän xeùt:
- Nhaän daïng caùc peak cuûa axit beùo coù trong maãu.
- Tính keát quaû vaø nhaän xeùt:
Ta coù:
S
x
Cx (mg) =
C *0:21
S
c
% X (g/g) =
*
FC
*
*
Tm
1000
Trong ñoù:
X: Haøm löôïng axit beùo caàn tìm (mg/g)
C x : Löôïng axit beùo trong maãu (mg)
F: Heä soá pha loaõng
- 21 -
- 21 -
S x : Dieän tích peak cuûa axit beùo caàn xaùc ñònh (Sx)=dieän tích theå hieän tín hieäu treân
maùy
–
C21:0: Löôïng chuaån noäi (mg) = 0,6 mg (laáy 120 l cuûa 5mg/ml)
S c : Dieän tích peak cuûa chuaån noäi = dieän tích theå hieän tín hieäu treân maùy.
T: thaønh phaàn khoâ cuûa maãu, T = (100 - W)/100 ; W: ñoä aåm cuûa maãu(%)
Laäp baûng keát quaû:
STT
%SFA %USFA %PSFA %MSFA %FA %TFA
Nhaän
xeùt
Teân
maãu
Trong ñoù:
SFA: axit beùo no
USFA: axit beùo khoâng no
PSFA: ña axit beùo
MSFA: ñôn axit beùo
FA: axit beùo
PHỤ LỤC 5: Biến động số lượng loài tảo ở các nghiệm thức trong thời gian nuôi
Thời gian nuôi (ngày)
Nghiệm
thức
0
10
20
30
40
50
5,33±1,53a
7,67±1,53a
2,67±0,58a
1 (50‰) 24,67±2,08d 19,00±4,00c 8,67±2,08b 16,33±1,53c 15,00±1,73b 11,67±3,06c
2 (70‰) 20,33±3,06c 13,00±2,00b 7,67±2,08b 14,33±1,15c 12,67±1,53b 9,67±1,53bc
6,33±1,15ab
3 (90‰) 12,67±1,15b 9,33±1,53ab 5,67±2,08ab 10,33±1,15b 8,67±1,15a
3,67±1,15a
6,33±1,15a
4(110‰) 8,33±1,53a
- Ngày 0: Ngày chuẩn bị thả giống
- Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
PHỤ LỤC 6: Biến động mật độ tảo (x 106TB/L) ở các độ mặn khác nhau
Thời gian nuôi (ngày)
Nghiệm
thức
0
10
30
40
50
9,66±0,80b
4,58±0,84a
20
1 (50‰) 23,99±1,99c 18,78±3,62c 5,52±2,90b 14,28±1,98c 13,84±1,93c 11,69±1,74c
2 (70‰) 17,94±2,08b 12,03±1,47b 3,03±0,67ab 12,55±0,68c 11,84±2,73bc 8,07±0,91b
6,77±1,33b
9,06±1,13b 3,27±0,80ab 9,39±0,44b
3 (90‰) 14,51±1,21b
3,48±0,56a
3,75±0,54a
1,37±0,95a
4,15±0,39a
4(110‰) 8,47 ±2,45a
- Ngày 0: Ngày chuẩn bị thả giống
- Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
- 22 -
- 22 -
PHỤ LỤC 7: Năng suất sinh khối Artemia ở thí nghiệm 1
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
Sinh khối tươi (kg/100m2 )
Năng suất sinh khối (tấn/ha)
4 (110 ‰)
16,83 2,57b
1,68 0,26b
2 (70 ‰)
1 (50 ‰)
6,83 3,75a 26,33 2,52c
0,68 0,38a
3 (90 ‰)
30,5 3,04c
2,63 0,25c 3,05 0,30c
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
PHỤ LỤC 8: Năng suất sinh khối Artemia ở thí nghiệm 2
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
Sinh khối tươi (kg/100m2 )
1 (50Nau/L)
21,23 1,99b
3 (150Nau/L)
17,53 1,15a
4 (200Nau/L)
15,3 2,37a
2 (100Nau/L)
32,15 2,25c
Năng suất sinh khối (tấn/ha)
2,12 0,20b
1,75 0,12a
1,53 0,23a
3,22 0,22c
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
PHỤ LỤC 9: Năng suất sinh khối Artemia franciscana ở thí nghiệm 4
Nghiệm thức
Sản lượng (kg/100m2/vụ)
Năng suất (Tấn/ha/vụ)
1
36,751,77b
3,680,18b
2
35,751,06b
3,580,11b
3
34,251,06b
3,430,11b
4
28,502,12a
2,850,21a
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
PHỤ LỤC 10: Năng suất sinh khối Artemia franciscana ở thí nghiệm 5
Nghiệm thức
Sản lượng (kg/100m2/vụ)
Năng suất (Tấn/ha/vụ)
1
34,931,21a
3,490,12a
2
36,900,56b
3,690,06b
3
37,100,96b
3,710,10b
4
37,471,05b
3,750,11b
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
PHỤ LỤC 11: Tỷ lệ sống (%) của Artemia franciscana ở thí nghiệm 6
Ao nuôi
Ngày nuôi
3
6
9
12
15
1
88,67 2,08
81,33 3,06
76,67 2,52
73,00 3,61
70,67 3,21
2
87,33 4,16
79,67 4,04
75,33 5,51
72,33 8,50
68,67 6,56
- 23 -
- 23 -
PHỤ LỤC 12: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về năng suất
sinh khối Artemia ở các độ mặn khác nhau
Descriptives Nangsuat
95% Confidence Interval for
Mean N Mean Std. Error Minimum Maximum Std.
Deviation Độ mặn
(ppt) Lower Bound Upper Bound
50.00
70.00
90.00
110.00 Total 3
3
3
3
12 .6833
2.6333
3.0467
1.6833
2.0117 .37581
.25166
.30370
.25658
.98697 .21697
.14530
.17534
.14814
.28491 -.2502
2.0082
2.2922
1.0460
1.3846 1.6169
3.2585
3.8011
2.3207
2.6388 .25
2.40
2.71
1.40
.25 .92
2.90
3.30
1.90
3.30
ANOVA Nangsuat
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
36.731 .000 Between Groups
Within Groups 9.990
.725 3
8 3.330
.091
Total 10.715 11
Năng suất (tấn/ha/12 tuần nuôi) Duncana
Subset for alpha = 0.05 Độ mặn
(ppt) N 2 3 1
.6833 3 50.00
1.6833 3 110.00
2.6333 3 70.00
3.0467 3 90.00
.131 1.000 1.000 Sig.
- 24 -
- 24 -
PHỤ LỤC 13: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng
Artemia ở các độ mặn khác nhau
Descriptives
Std. 95% Confidence
Interval for Mean N Mean Deviation Std. Error Minimum Maximum Độ mặn
(ppt)
Lower
Bound Upper
Bound
.20000 53.7388 58.8212 2 56.2800 .28284 56.08 56.48 Protein (% DW) 50
.11000 54.6523 57.4477 2 56.0500 .15556 55.94 56.16 70
.19500 53.5573 58.5127 2 56.0350 .27577 55.84 56.23 90
.02000 55.6559 56.1641 2 55.9100 .02828 55.89 55.93 110
.07603 55.8890 56.2485 8 56.0687 .21504 55.84 56.48 Total .19000 12.1558 16.9842 2 14.5700 .26870 14.38 14.76 Lipid (% DW) 50 .13500 12.8497 16.2803 2 14.5650 .19092 14.43 14.70 70 .15500 12.5155 16.4545 2 14.4850 .21920 14.33 14.64 90 .03500 13.2803 14.1697 2 13.7250 .04950 13.69 13.76 110 .14421 13.9953 14.6772 8 14.3363 .40788 13.69 14.76 Total .51000 25.1598 38.1202 2 31.6400 .72125 31.13 32.15 SFA (% TFA) 50 .64000 23.6080 39.8720 2 31.7400 .90510 31.10 32.38 70 .12000 30.8053 33.8547 2 32.3300 .16971 32.21 32.45 90 .40500 27.2790 37.5710 2 32.4250 .57276 32.02 32.83 110 .21797 31.5183 32.5492 8 32.0338 .61651 31.10 32.83 Total .51500 29.4913 42.5787 2 36.0350 .72832 35.52 36.55 MUFA (% TFA) 50 .42500 31.6349 42.4351 2 37.0350 .60104 36.61 37.46 70 .42000 32.7934 43.4666 2 38.1300 .59397 37.71 38.55 90 .64500 30.8295 47.2205 2 39.0250 .91217 38.38 39.67 110 .46716 36.4516 38.6609 35.52 39.67 8 37.5563 1.32132 Total .18000 3.0029 7.5771 2 5.2900 .25456 5.11 5.47 PUFA (% TFA) 50 2 4.7250 3.45 6.00 1.80312 1.27500 -11.4754 20.9254 70 .40500 -.5210 9.7710 2 4.6250 .57276 4.22 5.03 90 .39500 2.6560 12.6940 2 7.6750 .55861 7.28 8.07 110 .53766 4.3074 6.8501 8 5.5788 1.52074 3.45 8.07 Total .17500 24.8114 29.2586 2 27.0350 .24749 26.86 27.21 HUFA (% TFA) 50 .21000 23.8317 29.1683 2 26.5000 .29698 26.29 26.71 70 .13500 23.1997 26.6303 2 24.9150 .19092 24.78 25.05 90 .15500 18.9055 22.8445 2 20.8750 .21920 20.72 21.03 110 .91451 22.6688 26.9937 20.72 27.21 8 24.8313 2.58662 Total 72.78 75.53 FA (DW) 2 74.1550 1.94454 1.37500 56.6840 91.6260 50 2 73.0150 1.20915 .85500 62.1512 83.8788 72.16 73.87 70 2 72.8450 2.26981 1.60500 52.4515 93.2385 71.24 74.45 90 2 66.1500 1.51321 1.07000 52.5544 79.7456 65.08 67.22 110 8 71.5413 3.62970 1.28329 68.5067 74.5758 65.08 75.53 Total 2 23.4550 .07778 .05500 22.7562 24.1538 23.40 23.51 SFA (DW) 50 2 23.1650 .27577 .19500 20.6873 25.6427 22.97 23.36 70 2 23.5550 .85560 .60500 15.8677 31.2423 22.95 24.16 90 2 21.9450 .81317 .57500 14.6389 29.2511 21.37 22.52 110 8 23.0300 .82625 .29212 22.3392 23.7208 21.37 24.16 Total
- 25 -
- 25 -
MUFA (DW) 50 2 26.7300 1.24451 .88000 15.5485 37.9115 25.85 27.61 70 2 27.0350 .00707 .00500 26.9715 27.0985 27.03 27.04 90 2 27.7800 1.30108 .92000 16.0903 39.4697 26.86 28.70 110 2 25.8250 1.19501 .84500 15.0883 36.5617 24.98 26.67 Total 8 26.8425 1.10825 .39183 25.9160 27.7690 24.98 28.70 PUFA (DW) 50 2 23.9700 .62225 .44000 18.3793 29.5607 23.53 24.41 70 2 22.8050 1.47785 1.04500 9.5270 36.0830 21.76 23.85 90 2 21.5100 .11314 .08000 20.4935 22.5265 21.43 21.59 110 2 18.8850 .20506 .14500 17.0426 20.7274 18.74 19.03 Total 8 21.7925 2.11208 .74673 20.0268 23.5582 18.74 24.41 HUFA (DW) 50 2 20.0500 .50000 13.6969 26.4031 19.55 20.55 .70711 70 2 19.3450 .07500 18.3920 20.2980 19.27 19.42 .10607 90 2 18.1500 .30000 14.3381 21.9619 17.85 18.45 .42426 110 2 13.8100 .33000 9.6170 18.0030 13.48 14.14 .46669 Total 8 17.8388 2.61537 .92467 15.6522 20.0253 13.48 20.55 EPA (DW) 50 2 7.7550 .01500 7.5644 7.9456 7.74 7.77 .02121 70 2 7.6900 .06000 6.9276 8.4524 7.63 7.75 .08485 90 2 6.7350 .23500 3.7490 9.7210 6.50 6.97 .33234 110 2 6.2350 .24500 3.1220 9.3480 5.99 6.48 .34648 Total 8 7.1038 .25196 6.5080 7.6995 5.99 7.77 .71266 DHA (DW) 50 2 .6150 .02500 .2973 .9327 .59 .64 .03536 70 2 .6150 .00500 .5515 .6785 .61 .62 .00707 90 2 .6100 .03000 .2288 .9912 .58 .64 .04243 110 2 .5250 .01500 .3344 .7156 .51 .54 .02121 Total 8 .5913 .01652 .5522 .6303 .51 .64 .04673
ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Protein (% DW) Between Groups 1.050 .462 3 .048 .143
Within Groups 4 .045 .181
Total 7 .324 Lipid (% DW) Between Groups 8.423 .033 3 .335 1.005 Within Groups 4 .040 .159 Total 7 1.165 SFA (% TFA) Between Groups .758 .573 3 .321 .964 Within Groups 4 .424 1.696 Total 7 2.661 MUFA (% TFA) Between Groups 6.514 .051 3 3.382 10.145 Within Groups 4 .519 2.077 Total 7 12.221 PUFA (% TFA) Between Groups 4.123 .102 3 4.077 12.232 Within Groups 4 .989 3.956 Total 7 16.188 HUFA (% TFA) Between Groups 15.533 265.586 .000 3 46.600 Within Groups 4 .058 .234 Total 7 46.834
- 26 -
- 26 -
FA (% DW) Between Groups 8.360 .034 79.538 3 26.513 Within Groups 12.685 4 3.171 Total 92.223 7 SFA (% DW) Between Groups 2.985 .159 3.303 3 1.101 Within Groups 1.475 4 .369 Total 4.779 7 MUFA (% DW) Between Groups 1.122 .440 3.928 3 1.309 Within Groups 4.670 4 1.167 Total 8.598 7 PUFA (% DW) Between Groups 14.521 .013 28.600 3 9.533 Within Groups 2.626 4 .657 Total 31.226 7 HUFA (% DW) Between Groups 68.896 .001 46.972 3 15.657 Within Groups .909 4 .227 Total 47.881 7 EPA (% DW) Between Groups 18.571 .008 3.317 3 1.106 Within Groups .238 4 .060 Total 3.555 7 DHA (% DW) Between Groups 4.408 .093 .012 3 .004 Within Groups .004 4 .001 Total .015 7
SFA (% TFA) Protein (% DW) Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Độ mặn
(ppt) N Độ mặn
(ppt) N 1 1 Duncana 31.6400 2 50 Duncana 110 2 55.9100 31.7400 2 70 2 90 56.0350 32.3300 2 90 2 70 56.0500 32.4250 2 110 2 50 56.2800 .299 Sig. Sig. .163
MUFA (% TFA) Lipid (% DW) Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 N Độ mặn
(ppt) N Độ mặn
(ppt) 1 2 1 2 Duncana 36.0350 2 50 2 Duncana 110 13.7250 37.0350 37.0350 2 70 2 90 14.4850 38.1300 2 90 2 70 14.5650 39.0250 2 110 2 50 14.5700 .237 .054 Sig. Sig. .695 1.000
- 30 -
- 30 -
PUFA (% TFA) PUFA (% DW) Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 N Độ mặn
(ppt) 1 2 Độ mặn
(ppt) N 1 2 3 Duncana 4.6250 90 2 Duncana 110 18.8850 2 4.7250 70 2 2 90 21.5100 5.2900 5.2900 50 2
7.6750 110 2 2 70 22.8050 22.8050 .545 .075 Sig. 2 50 23.9700
Sig. 1.000 .185 .224 HUFA (% TFA) Subset for alpha = 0.05 HUFA (% DW) Độ mặn
(ppt) N 1 2 3 Subset for alpha = 0.05 Duncana 110 2 20.8750 Độ mặn
(ppt) N 24.9150 90 2 1 2 3 26.5000 70 2 Duncana 110 2 13.8100 27.0350 50 2 90 2 18.1500 1.000 1.000 .091 Sig. 70 2 19.3450 19.3450
FA (% DW) 50 2 20.0500 Subset for alpha = 0.05 Sig. 1.000 .066 .213 N Độ mặn
(ppt) 1 2
2 66.1500 Duncana 110 EPA (% DW) 90 2 72.8450 Subset for alpha = 0.05 70 2 73.0150 N Độ mặn
(ppt) 1 2 50 2 74.1550 Duncana 110 2 6.2350 Sig. .508 1.000
2 6.7350 90 SFA (% DW) 2 7.6900 70 Subset for alpha = 0.05 2 7.7550 50 Độ mặn
(ppt) N 1 .110 .803 Sig. Duncana 110 2 21.9450
2 70 23.1650 DHA (DW) 2 50 23.4550 Subset for alpha = 0.05 2 90 23.5550 N Độ mặn
(ppt) Sig. .061 1 2
2 .5250 Duncana 110
MUFA (DW) 2 .6100 90
Subset for alpha = 0.05 2 .6150 50 N Độ mặn
(ppt) 1 2 .6150 70 2 25.8250 Duncana 110 1.000 .876 Sig. 2 50 26.7300
2 70 27.0350
2 90 27.7800
Sig. .150
- 31 -
- 31 -
PHỤ LỤC 14: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về năng suất
sinh khối Artemia ở các mật độ nuôi khác nhau
Descriptives Nangsuat
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Error Minimum Maximum Mật độ
(Cá thể/l) Std.
Deviation Lower Bound Upper Bound
50.00
100.00
150.00
200.00
Total 3
3
3
3
12 2.1233
3.2167
1.7467
1.5300
2.1542 .19502
.21939
.11719
.22605
.69795 .11260
.12667
.06766
.13051
.20148 1.6389
2.6717
1.4556
.9685
1.7107 2.6078
3.7617
2.0378
2.0915
2.5976 1.93
2.97
1.66
1.28
1.28 2.32
3.39
1.88
1.72
3.39
ANOVA Nangsuat
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
44.649 .000 Between Groups
Within Groups 5.056
.302 3
8 1.685
.038
Total 5.358 11
Năng suất (tấn/ha/12 tuần) Duncana
Subset for alpha = 0.05 Mật độ
(Cá thể/l) N 2 3 1
200.00 1.5300 3
150.00 1.7467 3
50.00 3 2.1233
100.00 3 3.2167
Sig. .209 1.000 1.000
- 32 -
- 32 -
PHỤ LỤC 15: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng
Artemia ở các mật độ nuôi khác nhau
Descriptives
95% Confidence
Interval for Mean N Mean Std.
Deviation Std. Error Minimum Maximum Mật độ
(Cá thể/l)
Lower
Bound Upper
Bound
Protein (% DW) 50 2 57.5500 .28284 .20000 55.0088 60.0912 57.35 57.75
100 2 57.2100 .11314 .08000 56.1935 58.2265 57.13 57.29
150 2 57.1750 .37477 .26500 53.8079 60.5421 56.91 57.44
200 2 57.0300 .11314 .08000 56.0135 58.0465 56.95 57.11
Total 8 57.2413 .27689 .09790 57.0098 57.4727 56.91 57.75 Lipid (% DW) 50 2 13.0350 .17678 .12500 11.4467 14.6233 12.91 13.16 100 2 13.0900 .16971 .12000 11.5653 14.6147 12.97 13.21 150 2 12.9300 .19799 .14000 11.1511 14.7089 12.79 13.07 200 2 12.9000 .19799 .14000 11.1211 14.6789 12.76 13.04 Total 8 12.9888 .16296 .05761 12.8525 13.1250 12.76 13.21 SFA (% TFA) 50 2 31.8100 .24042 .17000 29.6499 33.9701 31.64 31.98 100 2 31.4900 .49497 .35000 27.0428 35.9372 31.14 31.84 150 2 32.0000 .59397 .42000 26.6634 37.3366 31.58 32.42 200 2 31.4500 .46669 .33000 27.2570 35.6430 31.12 31.78 Total 8 31.6875 .42921 .15175 31.3287 32.0463 31.12 32.42 MUFA (% TFA) 50 2 37.2800 .05657 .04000 36.7718 37.7882 37.24 37.32 100 2 37.6150 .64347 .45500 31.8337 43.3963 37.16 38.07 150 2 38.0500 .42426 .30000 34.2381 41.8619 37.75 38.35 200 2 37.8300 .56569 .40000 32.7475 42.9125 37.43 38.23 Total 8 37.6937 .47253 .16706 37.2987 38.0888 37.16 38.35 PUFA (% TFA) 50 2 5.9550 .37477 .26500 2.5879 9.3221 5.69 6.22 100 2 6.1000 .87681 .62000 -1.7778 13.9778 5.48 6.72 150 2 5.7600 .26870 .19000 3.3458 8.1742 5.57 5.95 200 2 6.1500 1.32936 .94000 -5.7938 18.0938 5.21 7.09 Total 8 5.9913 .64722 .22883 5.4502 6.5323 5.21 7.09 HUFA (% TFA) 50 2 24.9550 .67175 .47500 18.9196 30.9904 24.48 25.43 100 2 24.7950 .72832 .51500 18.2513 31.3387 24.28 25.31 150 2 24.2400 .16971 .12000 22.7153 25.7647 24.12 24.36 200 2 24.5700 23.56 1.42836 1.01000 11.7367 37.4033 25.58 Total 8 24.6400 .71982 .25450 24.0382 25.2418 23.56 25.58 FA (DW) 50 2 70.5400 1.25865 .89000 59.2315 81.8485 69.65 71.43 100 2 70.8150 .53033 .37500 66.0502 75.5798 70.44 71.19 150 2 68.3050 66.96 1.90212 1.34500 51.2152 85.3948 69.65 200 2 68.1450 .71418 .50500 61.7284 74.5616 67.64 68.65 Total 8 69.4513 1.60909 .56890 68.1060 70.7965 66.96 71.43 SFA (DW) 50 2 22.4350 .23335 .16500 20.3385 24.5315 22.27 22.60 100 2 22.3050 .51619 .36500 17.6672 26.9428 21.94 22.67 150 2 21.8600 1.01823 .72000 12.7115 31.0085 21.14 22.58 200 2 21.4500 .12728 .09000 20.3064 22.5936 21.36 21.54 Total 8 22.0125 .60726 .21470 21.5048 22.5202 21.14 22.67
- 33 -
- 33 -
MUFA (DW) 50 2 26.3000 .42426 .30000 22.4881 30.1119 26.00 26.60 100 2 26.6350 .26163 .18500 24.2844 28.9856 26.45 26.82 150 2 25.9850 .43134 .30500 22.1096 29.8604 25.68 26.29 200 2 25.7800 .65054 .46000 19.9351 31.6249 25.32 26.24 Total 8 26.1750 .49228 .17405 25.7634 26.5866 25.32 26.82 PUFA (DW) 50 2 21.8050 .60104 .42500 16.4049 27.2051 21.38 22.23 100 2 21.8800 .26870 .19000 19.4658 24.2942 21.69 22.07 150 2 20.4550 .45962 .32500 16.3255 24.5845 20.13 20.78 200 2 20.9350 .14849 .10500 19.6008 22.2692 20.83 21.04 Total 8 21.2688 .71076 .25129 20.6745 21.8630 20.13 22.23 HUFA (DW) 50 2 17.6050 .78489 .55500 10.5531 24.6569 17.05 18.16 100 2 17.5600 .38184 .27000 14.1293 20.9907 17.29 17.83 150 2 16.5250 .53033 .37500 11.7602 21.2898 16.15 16.90 200 2 16.7350 .79903 .56500 9.5560 23.9140 16.17 17.30 Total 8 17.1063 .71136 .25150 16.5115 17.7010 16.15 18.16 EPA (DW) 50 2 7.9350 .27577 .19500 5.4573 10.4127 7.74 8.13 100 2 7.8850 .00707 .00500 7.8215 7.9485 7.88 7.89 150 2 7.8150 .12021 .08500 6.7350 8.8950 7.73 7.90 200 2 7.8700 .21213 .15000 5.9641 9.7759 7.72 8.02 Total 8 7.8763 .14648 .05179 7.7538 7.9987 7.72 8.13 DHA (DW) 50 2 .6700 .05657 .04000 .1618 1.1782 .63 .71 100 2 .6500 .02828 .02000 .3959 .9041 .63 .67 150 2 .6250 .00707 .00500 .5615 .6885 .62 .63 200 2 .6350 .02121 .01500 .4444 .8256 .62 .65 Total 8 .6450 .03117 .01102 .6189 .6711 .62 .71
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
.291 3 .097 1.575 .327 Protein (% DW) Between Groups
.246 4 .062 Within Groups
Total .537 7
.047 3 .016 .457 .727 Lipid (% DW) Between Groups .138 4 .035 Within Groups
Total .186 7
.416 3 .139 .635 .630 SFA (% TFA) Between Groups .873 4 .218 Within Groups
Total 1.290 7
.646 3 .215 .939 .501 MUFA (% TFA) Between Groups .917 4 .229 Within Groups
Total 1.563 7
.184 3 .061 .089 .962 PUFA (% TFA) Between Groups 2.749 4 .687 Within Groups
Total 2.932 7
.576 3 .192 .252 .857 HUFA (% TFA) Between Groups 3.051 4 .763 Within Groups
- 34 -
- 34 -
3.627 7 Total
12.131 3 4.044 2.699 .181 FA (% DW) Between Groups 5.994 4 1.498 Within Groups
18.124 7 Total
1.207 3 1.172 .425 .402 SFA (% DW) Between Groups 1.374 4 .343 Within Groups
2.581 7 Total
.839 3 1.304 .389 .280 MUFA (% DW) Between Groups .858 4 .214 Within Groups
1.696 7 Total
2.870 3 5.738 .062 .957 PUFA (% DW) Between Groups .667 4 .167 Within Groups
3.536 7 Total
1.861 3 1.475 .348 .620 HUFA (% DW) Between Groups 1.682 4 .420 Within Groups
3.542 7 Total
.015 3 .144 .928 .005 EPA (% DW) Between Groups .136 4 .034 Within Groups
.150 7 Total
.002 3 .681 .608 .001 DHA (% DW) Between Groups .004 4 .001 Within Groups
.007 7 Total
Protein (% DW) SFA (% TFA) Subset for alpha = 0.05 Mật độ
(Cá thể/l) Subset for alpha = 0.05 N Mật độ
(Cá thể/l) 1 N 1 57.0300 2 Duncana 200 2 Duncana 200 31.4500 57.1750 2 150 2 100 31.4900 57.2100 2 100 2 50 31.8100 57.5500 2 50 2 150 32.0000 .109 Sig. Sig. .309
Lipid (% DW) MUFA (% TFA)
Subset for alpha =
0.05 Mật độ
(Cá thể/l) Subset for alpha =
0.05 N Mật độ
(Cá thể/l) 1 N 1 12.9000 2 Duncana 200 Duncana 50 37.2800 2 12.9300 2 150 100 37.6150 2 13.0350 2 50 200 37.8300 2 13.0900 2 100 150 38.0500 2 .368 Sig. Sig. .189
- 35 -
- 35 -
PUFA (% TFA) MUFA (DW)
Subset for alpha = 0.05 Mật độ
(Cá thể/l) Subset for alpha =
0.05 Mật độ
(Cá thể/l) N 1 N 1 Duncana 150 2 5.7600 Duncana 200 2 25.7800 50 2 5.9550 150 2 25.9850 100 2 6.1000 50 2 26.3000 200 2 6.1500 100 2 26.6350 Sig. .663 Sig. .144
HUFA (% TFA) HUFA (DW)
Subset for alpha =
0.05 Subset for alpha =
0.05 Mật độ
(Cá thể/l) Mật độ
(Cá thể/l) N N 1 1 Duncana 150 2 24.2400 Duncana 150 2 16.5250 200 2 24.5700 200 2 16.7350 100 2 24.7950 100 2 17.5600 50 2 24.9550 50 2 17.6050 Sig. .461 Sig. .177
FA (DW) EPA (DW)
Subset for alpha =
0.05 Subset for alpha =
0.05 Mật độ
(Cá thể/l) Mật độ
(Cá thể/l) N N 1 1 Duncana 200 2 68.1450 Duncana 150 2 7.8150 150 2 68.3050 200 2 7.8700 50 2 70.5400 100 2 7.8850 100 2 70.8150 50 2 7.9350 Sig. .100 Sig. .551
DHA (DW) SFADW
Subset for alpha =
0.05 Mật độ
(Cá thể/l) Subset for alpha =
0.05 Mật độ
(Cá thể/l) N 1 N 1 150 2 .6250 Duncana 200 2 21.4500 Duncana 200 2 .6350 150 2 21.8600 100 2 .6500 100 2 22.3050 50 2 .6700 50 2 22.4350 Sig. .256 Sig. .174
- 36 -
- 36 -
PHỤ LỤC 16: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng
Artemia khi cho ăn bằng các loài tảo khác nhau
Descriptives
Minimum Maximum
95% Confidence
Interval for Mean N Mean Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia Std.
Deviation Std.
Error Lower
Bound Upper
Bound
Chaetoceros sp. 2 60.4250 .55861 .39500 55.4060 65.4440 60.03 60.82 Protein
(% DW) Chlorella sp. 2 59.6250 .62933 .44500 53.9707 65.2793 59.18 60.07
Nannochloropsis oculata 2 59.0300 1.40007 .99000 46.4509 71.6091 58.04 60.02
Tao hon hop 2 60.3550 .02121 .01500 60.1644 60.5456 60.34 60.37
Total 8 59.8588 .86895 .30722 59.1323 60.5852 58.04 60.82 Lipid (% DW) Chaetoceros sp. 2 14.1700 .41012 .29000 10.4852 17.8548 13.88 14.46 Chlorella sp. 2 13.8400 .21213 .15000 11.9341 15.7459 13.69 13.99 Nannochloropsis oculata 2 13.7150 .26163 .18500 11.3644 16.0656 13.53 13.90 Tao hon hop 2 13.8200 .02828 .02000 13.5659 14.0741 13.80 13.84 Total 8 13.8863 .27129 .09592 13.6594 14.1131 13.53 14.46 SFA (% TFA) Chaetoceros sp. 2 31.9050 .31820 .22500 29.0461 34.7639 31.68 32.13 Chlorella sp. 2 31.5850 .75660 .53500 24.7872 38.3828 31.05 32.12 Nannochloropsis oculata 2 32.2800 .04243 .03000 31.8988 32.6612 32.25 32.31 Tao hon hop 2 31.8500 .04243 .03000 31.4688 32.2312 31.82 31.88 Total 8 31.9050 .40873 .14451 31.5633 32.2467 31.05 32.31 Chaetoceros sp. 2 37.8150 .04950 .03500 37.3703 38.2597 37.78 37.85 MUFA
(% TFA) Chlorella sp. 2 37.8200 .39598 .28000 34.2623 41.3777 37.54 38.10 Nannochloropsis oculata 2 37.9100 .94752 .67000 29.3968 46.4232 37.24 38.58 Tao hon hop 2 38.2200 .01414 .01000 38.0929 38.3471 38.21 38.23 Total 8 37.9413 .42693 .15094 37.5843 38.2982 37.24 38.58 PUFA (% TFA) Chaetoceros sp. 2 4.5600 .07071 .05000 3.9247 5.1953 4.51 4.61 Chlorella sp. 2 5.2500 .93338 .66000 -3.1361 13.6361 4.59 5.91 Nannochloropsis oculata 2 6.1800 .63640 .45000 .4622 11.8978 5.73 6.63 Tao hon hop 2 6.1650 .57276 .40500 1.0190 11.3110 5.76 6.57 Total 8 5.5388 .87003 .30760 4.8114 6.2661 4.51 6.63 Chaetoceros sp. 2 25.7200 .19799 .14000 23.9411 27.4989 25.58 25.86 HUFA
(% TFA) Chlorella sp. 2 25.3450 .57276 .40500 20.1990 30.4910 24.94 25.75 Nannochloropsis oculata 2 23.6300 .26870 .19000 21.2158 26.0442 23.44 23.82 Tao hon hop 2 23.7650 .54447 .38500 18.8731 28.6569 23.38 24.15 Total 8 24.6150 1.04398 .36910 23.7422 25.4878 23.38 25.86 FA (DW) Chaetoceros sp. 2 72.7650 3.10420 2.19500 44.8749 100.655 70.57 74.96 Chlorella sp. 2 70.7000 2.58801 1.83000 47.4476 93.9524 68.87 72.53 Nannochloropsis oculata 2 67.8900 .76368 .54000 61.0286 74.7514 67.35 68.43 Tao hon hop 2 67.6350 .16263 .11500 66.1738 69.0962 67.52 67.75 Total 8 69.7475 2.74628 .97096 67.4515 72.0435 67.35 74.96 SFA (DW) Chaetoceros sp. 2 23.2200 1.21622 .86000 12.2927 34.1473 22.36 24.08 Chlorella sp. 2 22.3200 .28284 .20000 19.7788 24.8612 22.12 22.52 Nannochloropsis oculata 2 21.9150 .21920 .15500 19.9455 23.8845 21.76 22.07 Tao hon hop 2 21.5450 .02121 .01500 21.3544 21.7356 21.53 21.56 Total 8 22.2500 .82096 .29025 21.5637 22.9363 21.53 24.08 MUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 27.5150 1.13844 .80500 17.2865 37.7435 26.71 28.32
- 37 -
- 37 -
Chlorella sp. 2 26.7450 1.25158 .88500 15.5000 37.9900 25.86 27.63 Nannochloropsis oculata 2 25.7400 .93338 .66000 17.3539 34.1261 25.08 26.40 Tao hon hop 2 25.8500 .07071 .05000 25.2147 26.4853 25.80 25.90 Total 8 26.4625 1.06289 .37579 25.5739 27.3511 25.08 28.32 PUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 22.0300 .74953 .53000 15.2957 28.7643 21.50 22.56 Chlorella sp. 2 21.6350 1.03945 .73500 12.2959 30.9741 20.90 22.37 Nannochloropsis oculata 2 20.2350 .38891 .27500 16.7408 23.7292 19.96 20.51 Tao hon hop 2 20.2450 .06364 .04500 19.6732 20.8168 20.20 20.29 Total 8 21.0363 1.00184 .35420 20.1987 21.8738 19.96 22.56 HUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 18.7100 .65054 .46000 12.8651 24.5549 18.25 19.17 Chlorella sp. 2 17.9150 .24749 .17500 15.6914 20.1386 17.74 18.09 Nannochloropsis oculata 2 16.0450 .00707 .00500 15.9815 16.1085 16.04 16.05 Tao hon hop 2 16.0750 .33234 .23500 13.0890 19.0610 15.84 16.31 Total 8 17.1863 1.27478 .45070 16.1205 18.2520 15.84 19.17 EPA (DW) Chaetoceros sp. 2 10.8450 1.12430 .79500 .7436 20.9464 10.05 11.64 Chlorella sp. 2 9.3450 .27577 .19500 6.8673 11.8227 9.15 9.54 Nannochloropsis oculata 2 8.5900 .38184 .27000 5.1593 12.0207 8.32 8.86 Tao hon hop 2 8.1050 .48790 .34500 3.7214 12.4886 7.76 8.45 Total 8 9.2213 1.21401 .42922 8.2063 10.2362 7.76 11.64 DHA (DW) Chaetoceros sp. 2 .8450 .00707 .00500 .7815 .9085 .84 .85 Chlorella sp. 2 .8150 .02121 .01500 .6244 1.0056 .80 .83 Nannochloropsis oculata 2 .7050 .00707 .00500 .6415 .7685 .70 .71 Tao hon hop 2 .7850 .00707 .00500 .7215 .8485 .78 .79 Total 8 .7875 .05651 .01998 .7403 .8347 .70 .85
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Protein (% DW) Between Groups 2.617 3 .872 1.307 .388
Within Groups 2.669 4 .667
Total 5.285 7
Lipid (% DW) Between Groups .233 3 .078 1.099 .447 Within Groups .282 4 .071
Total .515 7
SFA (% TFA) Between Groups .492 3 .164 .969 .490 Within Groups .677 4 .169
Total 1.169 7
Between Groups .219 3 .073 .276 .841 MUFA
(% TFA) Within Groups 1.057 4 .264
Total 1.276 7
PUFA (% TFA) Between Groups 3.689 3 1.230 3.057 .154 Within Groups 1.609 4 .402
Total 5.299 7
6.893 3 HUFA Between Groups 2.298 12.490 .017
- 38 -
- 38 -
Within Groups .736 4 .184
Total 7.629 7
FA (% DW) Between Groups 35.851 3 11.950 2.821 .171 Within Groups 16.944 4 4.236
Total 52.795 7
SFA (% DW) Between Groups 3.110 3 1.037 2.579 .191 Within Groups 1.608 4 .402
Total 4.718 7
MUFA (% DW) Between Groups 4.169 3 1.390 1.487 .346 Within Groups 3.739 4 .935
Total 7.908 7
PUFA (% DW) Between Groups 5.228 3 1.743 3.878 .112 Within Groups 1.798 4 .449
Total 7.026 7
HUFA (% DW) Between Groups 10.780 3 3.593 24.160 .005 Within Groups .595 4 .149
Total 11.375 7
EPA (% DW) Between Groups 8.593 3 2.864 6.646 .049 Within Groups 1.724 4 .431
Total 10.317 7
DHA (% DW) Between Groups .022 3 .007 48.333 .001 Within Groups .001 4 .000
Total .022 7
Protein (% DW) Lipid (% DW) Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N 1 1
2
2
2
2 2
2
2
2 Nannochloropsis oculata
Chlorella sp.
Tao hon hop
Chaetoceros sp.
Sig. 59.0300
59.6250
60.3550
60.4250
.168 Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig. 13.7150
13.8200
13.8400
14.1700
.168
SFA (% TFA) MUFA (% TFA) Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 N N Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia 1 1
2
2
2
2 2
2
2
2 Chlorella sp.
Tao hon hop
Chaetoceros sp.
Nannochloropsis oculata
Sig. 31.5850
31.8500
31.9050
32.2800
.172 Chaetoceros sp.
Chlorella sp.
Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
Sig. 37.8150
37.8200
37.9100
38.2200
.477
- 39 -
- 39 -
PUFA (% TFA) HUFA (% TFA) Duncana Duncana
Nannochloropsis oculata
23.6300
2
Tao hon hop
23.7650
2
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
25.3450
25.7200
2
2
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 N N Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia 1 2 1
Sig.
.769
.431
2
2
2
2 Chaetoceros sp.
Chlorella sp.
Tao hon hop
Nannochloropsis oculata
Sig. 4.5600
5.2500
6.1650
6.1800
.067
FA (DW) SFA (DW) Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N 1 1
2
2
2
2 2
2
2
2 Tao hon hop
Nannochloropsis oculata
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig. 67.6350
67.8900
70.7000
72.7650
.072 Tao hon hop
Nannochloropsis oculata
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig. 21.5450
21.9150
22.3200
23.2200
.062
MUFA (DW) HUFA (DW) Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N 1 2 1
16.0450
16.0750
2
2
2
2 2
2
2
2 Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig. 25.7400
25.8500
26.7450
27.5150
.146 Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig. .942 17.9150
18.7100
.108
EPA (DW) DHA (DW) Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N 1 2 2 3 1
.7050
8.1050
8.5900
9.3450 .7850
.8150 2
2
2
2 2
2
2
2 Tao hon hop
Nannochloropsis oculata
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig. .137 9.3450
10.8450
.084 Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig. .8150
.8450
.070 1.000 .070
- 40 -
- 40 -
PHỤ LỤC 17: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về năng suất
sinh khối Artemia khi có loài tảo khác nhau chiếm ưu thế trong ao nuôi
Descriptives Năng suất (tấn/ha/12 tuần)
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
95% Confidence
Interval for Mean N Mean Minimum Maximum Std.
Deviation Std.
Error Lower
Bound Upper
Bound
Chaetoceros sp.
Chlorella sp
Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
Total 2
2
2
2
8 3.6750
3.5750
3.4250
2.8500
3.3813 .17678
.10607
.10607
.21213
.36148 .12500
.07500
.07500
.15000
.12780 2.0867
2.6220
2.4720
.9441
3.0790 5.2633
4.5280
4.3780
4.7559
3.6835 3.55
3.50
3.35
2.70
2.70 3.80
3.65
3.50
3.00
3.80
ANOVA Năng suất (tấn/ha/12 tuần)
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
11.017 .021 Between Groups
Within Groups .816
.099 3
4 .272
.025
Total .915 7
Năng suất (tấn/ha/12 tuần) Duncana
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
Subset for alpha = 0.05 N 1 2
Tao hon hop 2.8500 2
Nannochloropsis oculata 3.4250 2
Chlorella sp 3.5750 2
Chaetoceros sp. 3.6750 2
Sig. .193 1.000
- 41 -
- 41 -
PHỤ LỤC 18: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng
Artemia khi có loài tảo khác nhau chiếm ưu thế trong ao nuôi
Descriptives
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
95% Confidence
Interval for Mean
N Mean Std.
Deviation Std.
Error Lower
Bound Upper
Bound Minimum Maximum
Chaetoceros sp. 2 62.1150 1.11016 .78500 52.1406 72.0894 61.33 62.90 Protein
(% DW) Chlorella sp. 2 58.6200 .56569 .40000 53.5375 63.7025 58.22 59.02
Nannochloropsis oculata 2 57.3350 .65761 .46500 51.4266 63.2434 56.87 57.80
Tao hon hop 2 59.8600 .33941 .24000 56.8105 62.9095 59.62 60.10
Total 8 59.4825 1.96238 .69381 57.8419 61.1231 56.87 62.90 Lipid (% DW) Chaetoceros sp. 2 14.5250 .44548 .31500 10.5225 18.5275 14.21 14.84 Chlorella sp. 2 14.5350 .14849 .10500 13.2008 15.8692 14.43 14.64 Nannochloropsis oculata 2 14.3400 .22627 .16000 12.3070 16.3730 14.18 14.50 Tao hon hop 2 14.3800 .11314 .08000 13.3635 15.3965 14.30 14.46 Total 8 14.4450 .22168 .07838 14.2597 14.6303 14.18 14.84 SFA (% TFA) Chaetoceros sp. 2 30.5100 .04243 .03000 30.1288 30.8912 30.48 30.54 Chlorella sp. 2 31.0800 .79196 .56000 23.9645 38.1955 30.52 31.64 Nannochloropsis oculata 2 31.4750 .43134 .30500 27.5996 35.3504 31.17 31.78 Tao hon hop 2 32.1800 .48083 .34000 27.8599 36.5001 31.84 32.52 Total 8 31.3113 .75596 .26727 30.6793 31.9432 30.48 32.52 Chaetoceros sp. 2 37.6900 .18385 .13000 36.0382 39.3418 37.56 37.82 MUFA
(% TFA) Chlorella sp. 2 39.3200 .04243 .03000 38.9388 39.7012 39.29 39.35 Nannochloropsis oculata 2 37.3100 .15556 .11000 35.9123 38.7077 37.20 37.42 Tao hon hop 2 38.7900 .36770 .26000 35.4864 42.0936 38.53 39.05 Total 8 38.2775 .88288 .31215 37.5394 39.0156 37.20 39.35 PUFA (% TFA) Chaetoceros sp. 2 8.5050 .07778 .05500 7.8062 9.2038 8.45 8.56 Chlorella sp. 2 6.2250 .60104 .42500 .8249 11.6251 5.80 6.65 Nannochloropsis oculata 2 7.9650 .36062 .25500 4.7249 11.2051 7.71 8.22 Tao hon hop 2 6.9500 .05657 .04000 6.4418 7.4582 6.91 6.99 Total 8 7.4113 .98171 .34709 6.5905 8.2320 5.80 8.56 Chaetoceros sp. 2 23.2950 .06364 .04500 22.7232 23.8668 23.25 23.34 HUFA
(% TFA) Chlorella sp. 2 23.3750 .23335 .16500 21.2785 25.4715 23.21 23.54 Nannochloropsis oculata 2 23.2500 .22627 .16000 21.2170 25.2830 23.09 23.41 Tao hon hop 2 22.0800 .05657 .04000 21.5718 22.5882 22.04 22.12 Total 8 23.0000 .58383 .20641 22.5119 23.4881 22.04 23.54 FA (DW) Chaetoceros sp. 2 74.5650 .70004 .49500 68.2754 80.8546 74.07 75.06 Chlorella sp. 2 73.7600 1.03238 .73000 64.4845 83.0355 73.03 74.49 Nannochloropsis oculata 2 73.3900 1.90919 1.35000 56.2366 90.5434 72.04 74.74 Tao hon hop 2 71.8850 2.38295 1.68500 50.4750 93.2950 70.20 73.57 Total 8 73.4000 1.62321 .57389 72.0430 74.7570 70.20 75.06 SFA (DW) Chaetoceros sp. 2 22.7500 .24042 .17000 20.5899 24.9101 22.58 22.92 Chlorella sp. 2 22.9200 .26870 .19000 20.5058 25.3342 22.73 23.11 Nannochloropsis oculata 2 23.0950 .28991 .20500 20.4902 25.6998 22.89 23.30 Tao hon hop 2 23.1400 1.11723 .79000 13.1021 33.1779 22.35 23.93 Total 8 22.9763 .48591 .17180 22.5700 23.3825 22.35 23.93
- 42 -
- 42 -
MUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 28.1000 .12728 .09000 26.9564 29.2436 28.01 28.19 Chlorella sp. 2 29.0050 .37477 .26500 25.6379 32.3721 28.74 29.27 Nannochloropsis oculata 2 27.3850 .60104 .42500 21.9849 32.7851 26.96 27.81 Tao hon hop 2 27.8800 .66468 .47000 21.9081 33.8519 27.41 28.35 Total 8 28.0925 .72865 .25762 27.4833 28.7017 26.96 29.27 PUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 23.7100 .32527 .23000 20.7876 26.6324 23.48 23.94 Chlorella sp. 2 21.8400 .91924 .65000 13.5810 30.0990 21.19 22.49 Nannochloropsis oculata 2 22.9150 1.02530 .72500 13.7030 32.1270 22.19 23.64 Tao hon hop 2 20.8700 .60811 .43000 15.4063 26.3337 20.44 21.30 Total 8 22.3338 1.28777 .45529 21.2572 23.4103 20.44 23.94 HUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 17.3700 .21213 .15000 15.4641 19.2759 17.22 17.52 Chlorella sp. 2 17.2400 .41012 .29000 13.5552 20.9248 16.95 17.53 Nannochloropsis oculata 2 17.0650 .61518 .43500 11.5378 22.5922 16.63 17.50 Tao hon hop 2 15.8750 .48790 .34500 11.4914 20.2586 15.53 16.22 Total 8 16.8875 .72281 .25555 16.2832 17.4918 15.53 17.53 EPA (DW) Chaetoceros sp. 2 9.8650 .03536 .02500 9.5473 10.1827 9.84 9.89 Chlorella sp. 2 8.9250 .16263 .11500 7.4638 10.3862 8.81 9.04 Nannochloropsis oculata 2 8.7750 .04950 .03500 8.3303 9.2197 8.74 8.81 Tao hon hop 2 7.8700 .01414 .01000 7.7429 7.9971 7.86 7.88 Total 8 8.8588 .75909 .26838 8.2241 9.4934 7.86 9.89 DHA (DW) Chaetoceros sp. 2 .9050 .06364 .04500 .3332 1.4768 .86 .95 Chlorella sp. 2 .8650 .02121 .01500 .6744 1.0556 .85 .88 Nannochloropsis oculata 2 .8300 .09899 .07000 -.0594 1.7194 .76 .90 Tao hon hop 2 .7400 .04243 .03000 .3588 1.1212 .71 .77 Total 8 .8350 .08089 .02860 .7674 .9026 .71 .95
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Protein (% DW) Between Groups 24.856 3 8.285 15.781 .011
Within Groups 2.100 4 .525
Total 26.957 7
Lipid (% DW) Between Groups .060 3 .020 .279 .839 Within Groups .284 4 .071
Total .344 7
SFA (% TFA) Between Groups 2.954 3 .985 3.765 .116 Within Groups 1.046 4 .262
Total 4.000 7
Between Groups 5.261 3 1.754 35.975 .002 MUFA
(% TFA) Within Groups .195 4 .049
Total 5.456 7
PUFA (% TFA) Between Groups 6.246 3 2.082 16.637 .010 Within Groups .501 4 .125
Total 6.746 7
Between Groups 2.273 3 .758 26.845 .004 HUFA
(% TFA) Within Groups .113 4 .028
- 43 -
- 43 -
Total 2.386 7
FA (% DW) Between Groups 7.564 3 .927 .505 2.521 Within Groups 10.879 4 2.720
Total 18.444 7
SFA (% DW) Between Groups .191 3 .174 .909 .064 Within Groups 1.462 4 .366
Total 1.653 7
MUFA (% DW) Between Groups 2.757 3 3.830 .114 .919 Within Groups .960 4 .240
Total 3.717 7
PUFA (% DW) Between Groups 9.237 3 5.192 .073 3.079 Within Groups 2.372 4 .593
Total 11.608 7
HUFA (% DW) Between Groups 2.827 3 4.544 .089 .942 Within Groups .830 4 .207
Total 3.657 7
EPA (% DW) Between Groups 4.003 3 175.865 .000 1.334 Within Groups .030 4 .008
Total 4.033 7
DHA (% DW) Between Groups .030 3 2.460 .202 .010 Within Groups .016 4 .004
Total .046 7
Subset for alpha = 0.05
N
1
2
3
Subset for alpha = 0.05
Nannochloropsis oculata
57.335
2
Protein Duncana SFAinTFA Duncana Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
N
1
2
58.620
Chaetoceros sp.
2
30.5100
Chlorella sp.
Tao hon hop
58.620
59.860
2
2
Chlorella sp.
2
31.0800
31.0800
2
31.4750
Chaetoceros sp.
Sig.
.151
.162
62.1150
1.000
Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
2
2
31.4750
32.1800
Sig.
.137
.103
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
Subset for alpha = 0.05
N
Lipid Duncana MUFAinTFA Subset for alpha = 0.05 Duncana Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia N 1
1
2
Nannochloropsis oculata
2
37.3100
37.6900
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
Chaetoceros sp.
Tao hon hop
2
2
38.7900
2
Chlorella sp.
Sig.
.160
39.3200
.074
2
2
2
2 Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
Chaetoceros sp.
Chlorella sp.
Sig. 14.3400
14.3800
14.5250
14.5350
.507
- 44 -
- 44 -
28.1000
PUFAinTFA
Duncana
Chaetoceros sp.
Chlorella sp.
28.1000
29.0050
2
2
Sig.
.224
.087
Subset for alpha = 0.05
N
1
2
Chlorella sp.
6.2250
2
Tao hon hop
6.9500
2
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
PUFADW
Duncana
2
2
Subset for alpha = 0.05
Nannochloropsis oculata
Chaetoceros sp.
Sig.
.110
7.9650
8.5050
.202
N
1
2
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
HUFAinTFA
Tao hon hop
20.8700
2
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Chlorella sp.
Nannochloropsis oculata
21.8400
22.9150
21.8400
22.9150
2
2
N
2
1
2
Chaetoceros sp.
Sig.
.060
23.7100
.076
Tao hon hop
22.0800
2
Nannochloropsis oculata
23.2500
2
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
HUFADW
Duncana
Chaetoceros sp.
Chlorella sp.
23.2950
23.3750
2
2
Subset for alpha = 0.05
Sig.
1.000
.503
N
1
2
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
FADW
Tao hon hop
15.8750
2
Duncana
Nannochloropsis oculata
17.0650
17.0650
2
Subset for alpha = 0.05
N
2
2
1
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig.
.059
17.2400
17.3700
.544
Tao hon hop
71.8850
2
Nannochloropsis oculata
73.3900
2
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
EPADW
Duncana
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
73.7600
74.5650
2
2
Subset for alpha = 0.05
Sig.
.185
N
1
2
3
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
SFADW
Tao hon hop
7.8700
2
Duncana
Nannochloropsis oculata
8.7750
2
Subset for alpha = 0.05
8.9250
N
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
9.865
2
2
1
Sig.
1.000
.160 1.000
Chaetoceros sp.
22.7500
2
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
DHADW
Chlorella sp.
Nannochloropsis oculata
22.9200
23.0950
2
2
Duncana
2
Subset for alpha = 0.05
Tao hon hop
Sig.
23.1400
.555
N
1
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
MUFADW
2
Tao hon hop
.7400
Duncana
2
Nannochloropsis oculata
.8300
Subset for alpha = 0.05
N
2
2
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
.8650
.9050
1
2
Sig.
.064
2
Nannochloropsis oculata
27.3850
2
Tao hon hop
27.8800
27.8800
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
PHỤ LỤC 19: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về năng suất
sinh khối Artemia khi sử dụng các loại thức ăn bổ sung khác nhau
- 46 -
- 46 -
Descriptives Nangsuat
Loại thức ăn
bổ sung
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std.
Deviation Std.
Error Lower Bound Upper Bound Minimum Maximum
Doi chung
Bot ngo
Bot dau nanh
Tao Spirulina
Total 3
3
3
3
12 3.4933
3.6900
3.7100
3.7467
3.6600 .12097
.05568
.09644
.10504
.13218 .06984
.03215
.05568
.06064
.03816 3.1928
3.5517
3.4704
3.4857
3.5760 3.7938
3.8283
3.9496
4.0076
3.7440 3.40
3.64
3.60
3.64
3.40 3.63
3.75
3.78
3.85
3.85
ANOVA Nangsuat
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
4.065 .050 Between Groups
Within Groups .116
.076 3
8 .039
.010
Total .192 11
Năng suất (tấn/ha/12 tuần) Duncana
Subset for alpha = 0.05 Thức ăn bổ sung N 1 2
Đối chứng 3 3.4933
Bột ngô 3 3.6900
Bột đậu nành 3 3.7100
Tảo Spirulina 3 3.7467
Sig. .514 1.000
- 47 -
- 47 -
PHỤ LỤC 20: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng
Artemia khi sử dụng các loại thức ăn bổ sung khác nhau
Descriptives
Loại thức ăn
bổ sung
95% Confidence Interval
for Mean N Mean Std. Error Minimum Maximum Std.
Deviation Lower
Bound Upper Bound
Đối chứng 2 57.3850 .15500 55.4155 .21920 59.3545 57.23 57.54 Protein
(% DW) Bột ngô 2 58.5200 .21000 55.8517 .29698 61.1883 58.31 58.73
Bột đậu nành 2 59.4850 .01500 59.2944 .02121 59.6756 59.47 59.50
Tảo Spirulina 2 60.3100 .40000 55.2275 .56569 65.3925 59.91 60.71
8 58.9250 1.19473 .42240 57.9262 Total 59.9238 57.23 60.71 .36770 .26000 10.8164 Đối chứng 2 14.1200 17.4236 13.86 14.38 Lipid (%
DW) .22627 .16000 12.6870 Bột ngô 2 14.7200 16.7530 14.56 14.88 .12728 .09000 13.7464 Bột đậu nành 2 14.8900 16.0336 14.80 14.98 .21920 .15500 13.2355 Tảo Spirulina 2 15.2050 17.1745 15.05 15.36 .46251 .16352 14.3471 Total 8 14.7338 15.1204 13.86 15.36 .50912 .36000 25.9058 Đối chứng 2 30.4800 35.0542 30.12 30.84 SFA (%
TFA) .47376 .33500 25.5584 Bột ngô 2 29.8150 34.0716 29.48 30.15 .13435 .09500 28.4479 Bột đậu nành 2 29.6550 30.8621 29.56 29.75 .67882 .48000 23.2610 Tảo Spirulina 2 29.3600 35.4590 28.88 29.84 .57457 .20314 29.3471 Total 8 29.8275 30.3079 28.88 30.84 .16263 .11500 37.6738 Đối chứng 2 39.1350 40.5962 39.02 39.25 MUFA
(% TFA) .13435 .09500 37.0679 Bột ngô 2 38.2750 39.4821 38.18 38.37 .04950 .03500 37.8703 Bột đậu nành 2 38.3150 38.7597 38.28 38.35 .49497 .35000 34.0228 Tảo Spirulina 2 38.4700 42.9172 38.12 38.82 .42273 .14946 38.1953 Total 8 38.5488 38.9022 38.12 39.25 .45962 .32500 1.9955 Đối chứng 2 6.1250 10.2545 5.80 6.45 PUFA (%
TFA) .07071 .05000 5.2747 Bột ngô 2 5.9100 6.5453 5.86 5.96 .26870 .19000 3.3158 Bột đậu nành 2 5.7300 8.1442 5.54 5.92 .82731 .58500 -1.5681 Tảo Spirulina 2 5.8650 13.2981 5.28 6.45 .40252 .14231 5.5710 Total 8 5.9075 6.2440 5.28 6.45 .11314 .08000 23.2435 Đối chứng 2 24.2600 25.2765 24.18 24.34 HUFA
(% TFA) .41012 .29000 22.3152 Bột ngô 2 26.0000 29.6848 25.71 26.29 .35355 .25000 23.1234 Bột đậu nành 2 26.3000 29.4766 26.05 26.55 .64347 .45500 20.5237 Tảo Spirulina 2 26.3050 32.0863 25.85 26.76 .96342 .34062 24.9108 Total 8 25.7163 26.5217 24.18 26.76 .83000 64.3539 85.4461 74.07 75.73 FA (DW) Đối chứng 2 74.9000 1.17380 96.8804 78.24 80.96 Bột ngô 2 79.6000 1.92333 1.36000 62.3196 96.0056 81.34 83.48 Bột đậu nành 2 82.4100 1.51321 1.07000 68.8144 77.38 83.27 Tảo Spirulina 2 80.3250 4.16486 2.94500 42.9052 117.7448 82.2230 74.07 83.48 Total 8 79.3088 3.48584 1.23243 76.3945 23.0156 22.81 22.84 SFA (DW) Đối chứng 2 22.8250 .02121 .01500 22.6344 32.2532 23.07 24.41 Bột ngô 2 23.7400 .94752 .67000 15.2268 27.4895 24.20 24.68 Bột đậu nành 2 24.4400 .33941 .24000 21.3905 39.4828 22.35 24.85 Tảo Spirulina 2 23.6000 1.76777 1.25000 7.7172 24.4734 22.35 24.85 Total 8 23.6513 .98337 .34767 22.8291
- 48 -
- 48 -
MUFA (DW) Đối chứng 2 29.3100 .57983 .41000 24.1005 34.5195 28.90 29.72 Bột ngô 2 30.4650 .62933 .44500 24.8107 36.1193 30.02 30.91 Bột đậu nành 2 31.5750 .61518 .43500 26.0478 37.1022 31.14 32.01 Tảo Spirulina 2 30.8900 1.20208 .85000 20.0897 41.6903 30.04 31.74 Total 8 30.5600 1.06751 .37742 29.6675 31.4525 28.90 32.01 PUFA (DW) Đối chứng 2 22.7650 .61518 .43500 17.2378 28.2922 22.33 23.20 Bột ngô 2 25.3950 .34648 .24500 22.2820 28.5080 25.15 25.64 Bột đậu nành 2 26.3950 .55861 .39500 21.3760 31.4140 26.00 26.79 Tảo Spirulina 2 25.8350 1.19501 .84500 15.0983 36.5717 24.99 26.68 Total 8 25.0975 1.59246 .56302 23.7662 26.4288 22.33 26.79 HUFA (DW) Đối chứng 2 18.1700 .19799 .14000 16.3911 19.9489 18.03 18.31 Bột ngô 2 20.6900 .16971 .12000 19.1653 22.2147 20.57 20.81 Bột đậu nành 2 21.6750 .68589 .48500 15.5125 27.8375 21.19 22.16 Tảo Spirulina 2 21.1400 1.61220 1.14000 6.6549 35.6251 20.00 22.28 .56054 Total 8 20.4188 1.58544 19.0933 21.7442 18.03 22.28 2 9.4450 .27577 .19500 6.9673 EPA (DW) Đối chứng 11.9227 9.25 9.64 Bột ngô 2 10.6850 .19092 .13500 8.9697 12.4003 10.55 10.82 Bột đậu nành 2 10.8800 .36770 .26000 7.5764 14.1836 10.62 11.14 Tảo Spirulina 2 11.8500 .67882 .48000 5.7510 17.9490 11.37 12.33 Total 8 10.7150 .96858 .34244 9.9052 11.5248 9.25 12.33 2 .8100 .01414 DHA (DW) Đối chứng .01000 .6829 .9371 .80 .82 Bột ngô 2 .9000 .04243 .03000 .5188 1.2812 .87 .93 Bột đậu nành 2 .9650 .03536 .02500 .6473 1.2827 .94 .99 Tảo Spirulina 2 1.0400 .04243 .03000 .6588 1.4212 1.01 1.07 Total 8 .9288 .09433 .03335 .8499 1.0076 .80 1.07
ANOVA
Between Groups
9.535
3
3.178
27.837
.004
Protein (%
DW)
Within Groups
.457
4
.114
Total
9.992
7
Lipid (% DW)
Between Groups
1.247
3
.416
6.632
.050
Within Groups
.251
4
.063
Total
1.497
7
SFA (% TFA)
Between Groups
1.868
.276
1.348
3
.449
Within Groups
.962
4
.241
Total
2.311
7
Between Groups
.959
3
.320
4.379
.094
MUFA
(% TFA)
Within Groups
.292
4
.073
Total
1.251
7
Between Groups
.161
3
.054
.221
.877
PUFA (%
TFA)
Within Groups
.973
4
.243
Total
1.134
7
Between Groups
5.777
3
1.926
10.698
.022
HUFA
(% TFA)
Within Groups
.720
4
.180
Total
6.497
7
3
FA (% DW)
Between Groups
60.345
20.115
3.256
.142
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
- 49 -
- 49 -
Within Groups
24.713
4
6.178
Total
85.058
7
SFA (% DW)
Between Groups
.848
.536
2.631
3
.877
Within Groups
4.138
4
1.035
Total
6.769
7
Between Groups
5.421
3
2.828
.170
1.807
MUFA (%
DW)
Within Groups
2.556
4
.639
Total
7.977
7
Between Groups
15.513
3
9.240
.029
5.171
PUFA (%
DW)
Within Groups
2.239
4
.560
Total
17.752
7
Between Groups
14.458
3
6.144
.056
4.819
HUFA (%
DW)
Within Groups
3.138
4
.784
Total
17.595
7
EPA (% DW)
Between Groups
11.025
.021
5.858
3
1.953
Within Groups
.709
4
.177
Total
6.567
7
DHA (% DW)
Between Groups
15.112
.012
.057
3
.019
Within Groups
.005
4
.001
Total
.062
7
Lipid
Protein
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
ThucanBS
N
1
2
3
1
2
Doi chung
57.3850
2
2
Doi chung
14.1200
Bot ngo
58.5200
2
2
Bot ngo
14.7200
14.7200
Bot dau nanh
59.4850
2
2
Bot dau nanh
14.8900
Tao Spirulina
60.3100
2
2
Tao Spirulina
15.2050
Sig.
1.000
1.000
.071
Sig.
.075
.130
PUFA
SFA
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
ThucanBS
N
1
1
Tao Spirulina
29.3600
2
2
Bot dau nanh
5.7300
Bot dau nanh
29.6550
2
2
Tao Spirulina
5.8650
Bot ngo
29.8150
2
2
Bot ngo
5.9100
Doi chung
30.4800
2
2
Doi chung
6.1250
Sig.
.089
Sig.
.470
MUFA
HUFA
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
1
2
ThucanBS
N
1
2
Bot ngo
38.2750
2
2
Doi chung
24.2600
Bot dau nanh
38.3150
2
2
Bot ngo
26.0000
Tao Spirulina
38.4700
38.4700
2
2
Bot dau nanh
26.3000
Doi chung
39.1350
2
2
Tao Spirulina
26.3050
Sig.
.515
.070
Sig.
.517
1.000
- 49 -
- 49 -
FADW
Duncana
EPADW
Duncana
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
ThucanBS
N
1
2
74.9000
Doi chung
2
79.6000
79.6000
Bot ngo
2
Doi chung
9.4450
2
80.3250
80.3250
Tao Spirulina
2
Bot ngo
10.6850
2
82.4100
Bot dau nanh
2
Bot dau nanh
10.8800
2
.099
.327
Sig.
Tao Spirulina
11.8500
2
Sig.
1.000
.054
SFADW
Duncana
DHADW
Duncana
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
Subset for alpha = 0.05
1
ThucanBS
N
1
2
3
22.8250
Doi chung
2
23.6000
Tao Spirulina
2
Doi chung
.8100
2
23.7400
Bot ngo
2
Bot ngo
.9000
.9000
2
24.4400
Bot dau nanh
2
Bot dau nanh
.9650
.9650
2
.193
Sig.
Tao Spirulina
1.0400
2
Sig.
.064
.141
.102
MUFADW Duncana
Subset for alpha = 0.05 ThucanBS N 1
2
2
2
2 29.3100
30.4650
30.8900
31.5750
.051 Doi chung
Bot ngo
Tao Spirulina
Bot dau nanh
Sig.
PUFADW Duncana
Subset for alpha = 0.05 ThucanBS N 1 2
22.7650 Doi chung 2
25.3950 Bot ngo 2
25.8350 Tao Spirulina 2
26.3950 Bot dau nanh 2
1.000 .258 Sig.
HUFADW
Duncana
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
1
2
18.1700
Doi chung
2
20.6900
Bot ngo
2
21.1400
Tao Spirulina
2
21.6750
Bot dau nanh
2
.334
1.000
Sig.
- 50 -
- 50 -
PHỤ LỤC 21: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng
Artemia ở các giai đoạn phát triển khác nhau
Descriptives
95% Confidence Interval for
Mean N Mean Std.
Deviation Std.
Error Minimum Maximum Giai
đoạn
phát
triển Lower Bound Upper Bound
Protein Nauplius 57.5300 .21213 .15000 2 55.6241 59.4359 57.38 57.68
Juvenile 59.9300 .07071 .05000 2 59.2947 60.5653 59.88 59.98
Adult 61.4000 .19799 .14000 2 59.6211 63.1789 61.26 61.54
Total 59.6200 1.75239 .71541 6 57.7810 61.4590 57.38 61.54 Lipid Nauplius 14.8000 .07071 .05000 2 14.1647 15.4353 14.75 14.85 Juvenile 14.9500 .15556 .11000 2 13.5523 16.3477 14.84 15.06 Adult 15.1050 .10607 .07500 2 14.1520 16.0580 15.03 15.18 Total 14.9517 .16339 .06670 6 14.7802 15.1231 14.75 15.18 SFA Nauplius 30.5800 .05657 .04000 2 30.0718 31.0882 30.54 30.62 Juvenile 29.7450 .41719 .29500 2 25.9967 33.4933 29.45 30.04 Adult 29.9450 .65761 .46500 2 24.0366 35.8534 29.48 30.41 Total 30.0900 .52345 .21370 6 29.5407 30.6393 29.45 30.62 MUFA Nauplius 39.4150 .23335 .16500 2 37.3185 41.5115 39.25 39.58 Juvenile 39.8850 .37477 .26500 2 36.5179 43.2521 39.62 40.15 Adult 39.3650 .17678 .12500 2 37.7767 40.9533 39.24 39.49 Total 39.5550 .33327 .13606 6 39.2053 39.9047 39.24 40.15 PUFA Nauplius 6.5000 .49497 .35000 2 2.0528 10.9472 6.15 6.85 Juvenile 6.5150 .50205 .35500 2 2.0043 11.0257 6.16 6.87 Adult 6.3000 .57983 .41000 2 1.0905 11.5095 5.89 6.71 Total 6.4383 .42211 .17233 6 5.9954 6.8813 5.89 6.87 HUFA Nauplius 23.5050 .31820 .22500 2 20.6461 26.3639 23.28 23.73 Juvenile 23.8550 .45962 .32500 2 19.7255 27.9845 23.53 24.18 Adult 24.3900 .09899 .07000 2 23.5006 25.2794 24.32 24.46 Total 23.9167 .47264 .19295 6 23.4207 24.4127 23.28 24.46 FADW Nauplius 63.4150 .06364 .04500 2 62.8432 63.9868 63.37 63.46 Juvenile 65.0900 .98995 .70000 2 56.1957 73.9843 64.39 65.79 Adult 71.0200 .48083 .34000 2 66.6999 75.3401 70.68 71.36 Total 66.5083 3.60794 1.47294 6 62.7220 70.2946 63.37 71.36 SFADW Nauplius 19.5450 .23335 .16500 2 17.4485 21.6415 19.38 19.71 Juvenile 19.3600 .56569 .40000 2 14.2775 24.4425 18.96 19.76 Adult 21.2700 .60811 .43000 2 15.8063 26.7337 20.84 21.70 Total 6 18.9899 21.1268 18.96 21.70 20.0583 1.01812 .41565 25.1950 .10607 .07500 2 24.2420 26.1480 25.12 25.27 MUFADW Nauplius Juvenile 25.9600 .15556 .11000 2 24.5623 27.3577 25.85 26.07 Adult 27.9550 .06364 .04500 2 27.3832 28.5268 27.91 28.00 Total 6 25.0292 27.7108 25.12 28.00 26.3700 1.27761 .52158 19.1800 .31113 .22000 2 16.3846 21.9754 18.96 19.40 PUFADW Nauplius Juvenile 19.7700 .26870 .19000 2 17.3558 22.1842 19.58 19.96 Adult 21.7950 .19092 .13500 2 20.0797 23.5103 21.66 21.93 Total 6 18.9435 21.5532 18.96 21.93 20.2483 1.24339 .50761 2 14.5803 15.4697 14.99 15.06 HUFADW Nauplius 15.0250 .04950 .03500
- 51 -
- 51 -
Juvenile 2 15.5300 .53740 .38000 10.7016 20.3584 15.15 15.91 Adult 2 17.3200 .18385 .13000 15.6682 18.9718 17.19 17.45 Total 6 15.9583 1.10838 .45249 14.7952 17.1215 14.99 17.45 EPADW Nauplius 2 8.9750 .07778 .05500 8.2762 9.6738 8.92 9.03 Juvenile 2 9.3850 .20506 .14500 7.5426 11.2274 9.24 9.53 Adult 2 11.0400 .11314 .08000 10.0235 12.0565 10.96 11.12 Total 6 9.8000 .98405 .40174 8.7673 10.8327 8.92 11.12 DHADW Nauplius 2 .9250 .02121 .01500 .7344 1.1156 .91 .94 Juvenile 2 .9500 .02828 .02000 .6959 1.2041 .93 .97 Adult 2 1.0100 .01414 .01000 .8829 1.1371 1.00 1.02 Total 6 .9617 .04262 .01740 .9169 1.0064 .91 1.02
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
256.702 .000 Protein Between Groups 15.265 2 7.633
Within Groups .089 3 .030
Total 15.354 5
Lipid Between Groups .093 2 .047 3.450 .167 Within Groups .040 3 .013
Total .133 5
SFA Between Groups .760 2 .380 1.871 .297 Within Groups .610 3 .203
Total 1.370 5
MUFA Between Groups .329 2 .165 2.184 .260 Within Groups .226 3 .075
Total .555 5
PUFA Between Groups .058 2 .029 .104 .905 Within Groups .833 3 .278
Total .891 5
HUFA Between Groups .795 2 .397 3.698 .155 Within Groups .322 3 .107
Total 1.117 5
FADW Between Groups 63.871 2 31.936 78.837 .003 Within Groups 1.215 3 .405
Total 65.086 5
SFADW Between Groups 4.439 2 2.219 8.946 .054 Within Groups .744 3 .248
Total 5.183 5
MUFADW Between Groups 8.122 2 4.061 308.427 .000 Within Groups .039 3 .013
Total 8.161 5
PUFADW Between Groups 7.525 2 3.762 54.938 .004 Within Groups .205 3 .068
- 52 -
- 52 -
Total 7.730 5
HUFADW Between Groups 5.817 2 26.846 .012 2.909 Within Groups .325 3 .108
Total 6.142 5
EPADW Between Groups 4.781 2 117.756 .001 2.390 Within Groups .061 3 .020
Total 4.842 5
DHADW Between Groups .008 2 7.897 .064 .004 Within Groups .001 3 .000
Total .009 5
Protein
PUFA
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
GiaidoanPT
N
GiaidoanPT
N
1
1
2
3
2
6.3000
2 57.5300
Nauplius
Adult
2
6.5000
59.9300
Juvenile
2
Nauplius
2
2
6.5150
.708
1.000
1.000
61.4000
1.000
Adult
Sig.
Juvenile
Sig.
Lipid
HUFA
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
GiaidoanPT
N
GiaidoanPT
N
1
1
2
23.5050
Nauplius
2
14.8000
Nauplius
2
2
23.8550
24.3900
Juvenile
Adult
2
2
14.9500
15.1050
Juvenile
Adult
.074
Sig.
.079
Sig.
SFA
FADW
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
GiaidoanPT
N
GiaidoanPT
N
1
2
1
2
63.4150
Juvenile
2
29.7450
Nauplius
65.0900
2
2
71.0200
Adult
Nauplius
2
2
29.9450
30.5800
Juvenile
Adult
.078
1.000
Sig.
.161
Sig.
MUFA
SFADW
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
GiaidoanPT
N
GiaidoanPT
N
1
1
2
Adult
2
39.3650
2
19.3600
Juvenile
2
19.5450
Nauplius
Nauplius
Juvenile
2
2
39.4150
39.8850
2
Sig.
.154
.735
21.2700
1.000
Adult
Sig.
- 53 -
- 53 -
MUFADW HUFADW Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 GiaidoanPT N GiaidoanPT N 1 2 3 2 1
Nauplius 2 25.1950 Nauplius 15.0250 2
Juvenile 25.9600 2 Juvenile 15.5300 2
Adult 27.9550 2 Adult 17.3200 2
Sig. 1.000 1.000 1.000 Sig. .223 1.000
PUFADW EPADW Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 GiaidoanPT N GiaidoanPT N 1 2 1 2
Nauplius 19.1800 2 Nauplius 8.9750 2
Juvenile 19.7700 2 Juvenile 9.3850 2
Adult 21.7950 2 Adult 11.0400 2
Sig. .109 1.000 Sig. .064 1.000
DHADW Duncana
Subset for alpha = 0.05 GiaidoanPT N 1 2
Nauplius 2 .9250
.9500 Juvenile
Adult 2
2 .9500
1.0100
Sig. .338 .072
- 54 -
- 54 -
PHỤ LỤC 22: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
Khu thí nghiệm về ảnh hưởng của độ mặn Hệ thống ao nuôi Artemia
Ao nuôi Artemia
Artemia đến giai đoạn thu sinh khối
Thu sinh khối Artemia
- 55 -
- 55 -
Bảo quản sinh khối Artemia (Bảo quản sống, bảo quản lạnh và bảo quản khô
Nuôi sinh khối tảo giống cho các thí nghiệm
- 56 -
- 56 -
Bố trí thí nghiệm 3
Một số hình ở thí nghiệm 7
nành)
suất sinh khối trung bình giữa các nghiệm thức có sử dụng thức ăn bổ sung (NT2, NT3
và NT4), nhưng sai khác giữa nghiệm thức đối chứng so với các nghiệm thức có sử
dụng thức ăn bổ sung có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này chứng tỏ việc sử dụng
thức ăn bổ sung đã nâng cao năng suất so với gây màu tảo bình thường (không cấp
thức ăn bổ sung). Tuy nhiên việc cấp thức ăn bổ sung vào ao nuôi chỉ cần thiết khi mật
độ tảo trong ao giảm mạnh. Để Artemia sử dụng hiệu quả thức ăn bổ sung cần xay
nhuyễn để kích thước của hạt thức ăn nhỏ hơn 50µm nhằm giúp Artemia có khả năng
lọc được thức ăn và chỉ cấp thức ăn bổ sung cho Artemia ở giai đoạn từ 6 ngày tuổi trở
đi.
3.3.3.5. Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến chất lượng của A. franciscana
Xác định ảnh hưởng của việc sử dụng thức ăn bổ sung đến chất lượng Artemia
franciscana thông qua phân tích thành phần sinh hóa của Artemia được thể hiện ở
bảng 3.36, phân tích thành phần axit béo so với hàm lượng axit béo tổng số và hàm
lượng của các axit béo (mg/g khối lượng khô) của Artemia được thể hiện ở bảng 3.37.
Bảng 3.36: Thành phần sinh hóa và của Artemia ở thí nghiệm 5
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
(% DW)
Bột ngô
Đối chứng
57,38 ± 0,22a
14,12 ± 0,37a 14,72 ± 0,23ab 14,89 ± 0,13b
12,87 ± 0,17c 12,01 ± 0,20ab 11,93 ± 0,29b
0,73 ± 0,06a
0,73 ± 0,06a
0,82 ± 0,06b
12,96 ± 0,02a
14,03 ± 0,38a
14,81 ± 0,48a
Bột đậu nành Tảo Spirulina
58,52 ± 0,29b 59,48 ± 0,03bc 60,31 ± 0,56c
15,21 ± 0,22b
11,60 ± 0,11a
0,73 ± 0,06a
12,15 ± 0,17a
Protein
Lipid
Tro
Xơ
Carbohydrate
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng protein trong Artemia ở nghiệm thức đối chứng
có giá trị thấp nhất (58,68 ± 0,39 % DW) và sai khác có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm
thức có sử dụng thức ăn bổ sung (NT2, NT3 và NT4), hàm lượng lipit cũng có giá trị thấp nhất
ở nghiệm thức đối chứng (16,66 ± 0,20 % DW), cao nhất ở nghiệm thức bổ sung tảo khô
Spirulina (17,78 ± 0,10 % DW) và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này cho thấy
việc sử dụng thức ăn bổ sung đã nâng cao hàm lượng đạm và hàm lượng lipit trong Artemia và
tảo khô Spirulina đã nâng cao hàm lượng protein và lipit so với bột ngô và bột đậu nành.
106
Bảng 3.37: Thành phần acid béo của Artemia ở thí nghiệm 5
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
Đối chứng
Bột ngô
Bột đậu nành Tảo spirulina
30,48±0,51a
39,14±0,16b
6,12±0,46b
24,26±0,11a
29,82±0,47a
38,27±0,13a
5,91±0,07a
26,00±0,41b
29,66±0,13a
38,32±0,05a
5,73±0,27a
26,30±0,35b
29,36±0,68a
38,47±0,49a
5,87±0,12a
26,31±0,64b
% acid béo tổng số
ΣSFA
ΣMUFA
ΣPUFA(trừ HUFA)
ΣHUFA
mg/g khô
ΣFA
ΣSFA
ΣMUFA
ΣPUFA
ΣHUFA
EPA
DHA
74,90±1,17a
22,83±0,02a
29,31±0,58a
22,76±0,62a
18,17±0,20a
9,45±0,28a
0.81±0,02a
79,60±1,92b
23,74±0,95ab
30,47±0,63ab
25,40±0,34b
20,69±0,17b
10,69±0,20ab
0,90±0,04b
82,41±1,51b
24,44±0,34b
31,58±0,62ab
26,40±0,55b
21,68±0,69c
10,88±0,37ab
0,96±0,04b
80,32±4,16b
23,60±1,77b
30,89±1,20b
25,84±1,19b
21,53±1,06c
11,85±0,68b
1,04±0,04c
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả phân tích về thành phần phần trăm (%) của các axít béo so với hàm
lượng axít béo tổng số cho thấy thành phần % của SFA và MUFA không có sự khác
biệt có ý nghĩa thông kê giữa các nghiệm thức. Thành phần phần trăm (%) của HUFA
đã có sự tăng lên rõ rệt ở các nghiệm thức có sử dụng thức ăn bổ sung so với nghiệm
thức đối chứng và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,,05).
Kết quả phân tích về hàm lượng (mg/g khô) cho thấy hàm lượng của tất cả các
chỉ tiêu nghiêm cứu (axit béo tổng số, SFA, MUFA, PUFA, HUFA, EPA, DHA) ở các
nghiệm thức có sử dụng thức ăn bổ sung đều vượt trội so với nghiệm thức đối chứng.
Hàm lượng PUFA, HUFA (EPA, DHA) ở nghiệm thức sử thức ăn bổ sung là tảo khô
Spirulina luôn cao hơn so với các nghiệm thức sử dụng thức bổ sung là bột ngô và bột
đậu nành. Hàm lượng EPA và DHA đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng thức ăn bổ
sung tảo khô Spirulina (11,85 ± 0,68 mg EPA/g khô và 1,04 ± 0,04 mg DHA/g khô) và
thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng (11,85 ± 0,68 mg EPA/g khô và 1,04 ± 0,04 mg
DHA/g khô). Sai khác giữa các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này
chứng tỏ việc sử dụng thức ăn bổ sung đã có ảnh hưởng đến hàm lượng của các loại
axit béo thiết yếu trong Artemia và tảo khô Spirulina dường như thích hợp hơn so với
các loại thức ăn bổ sung khác.
107
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv (2009) cho thấy rằng ở
các nghiệm thức có sử dụng thức ăn bổ sung gồm: phân lợn, phân lợn kết hợp với cám
gạo và phân lợn kết hợp với bột đậu nành đều có năng suất sinh khối cao hơn so với
nghiệm thức chỉ cho ăn bằng tảo tươi (không bổ sung thức ăn) nhưng không có sự sai
khác có ý nghĩa thống kê về hàm lượng protein, lipit, tro, xơ và carbohydrate giữa các
nghiệm thức [79]. Sự khác nhau về ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến thành phần
sinh hóa của Artemia giữa 2 nghiên cứu này do khác nhau về loại thức ăn và thành
phần dinh dưỡng của thức ăn bổ sung.
108
3.4. THỬ NGHIỆM NUÔI THU SINH KHỐI Artemia franciscana TRONG AO
ĐẤT THEO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC.
Từ kết quả của các thí nghiệm trước đã xác định được độ mặn thích hợp nhất
trong hệ thống ao nuôi thu sinh khối trong khoảng 70-90 ‰, mật độ nuôi thích hợp
nhất trong khoảng 50 -100 cá thể/lít, loài tảo phát triển chiếm ưu thế trong ao nuôi có
ảnh hưởng tốt nhất đến năng suất và chất lượng sinh khối Artemia franciscana là
Chaetoceros sp., thức ăn bổ sung thích hợp nhất là tảo khô Spirulina. Vì thế ở thử
nghiệm nuôi thu sinh khối Artemia franciscana ở thí nghiệm 6 sẽ sử dụng kết quả của
các nghiên cứu trước. Thí nghiệm 6 được tiến hành trong hai ao nuôi có diện tích
500m2/ao, độ mặn duy trì trong khoảng 70-90 ‰, mật độ thả giống 100 cá thể/lít, gây
nuôi tảo Chaetoceros sp. và tạo điều kiện để loài tảo này chiếm ưu thế trong ao nuôi,
sử dụng tảo khô Spirulina làm thức ăn bổ sung cho Artemia, mức nước dao động trong
khoảng 40 - 60 cm.
3.4.1. Diễn biến các yếu tố môi trường trong ao nuôi thử nghiệm
Các yếu tố môi trường trong ao nuôi được kiểm tra hàng ngày để có biện pháp
xử lý kịp thời. Kết quả theo dõi diễn biến các yếu tố môi trường trong hai ao nuôi về
độ mặn, nhiệt độ, DO và pH được thể hiện ở bảng 3.38.
Bảng 3.38: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 6
Ao nuôi
Yếu tố
Độ mặn (‰)
Nhiệt độ (0C)
DO (mg/lít)
pH
Sáng
Chiều
Sáng
Chiều
Sáng
Chiều
1
81,25 ± 4,28
30,32 ± 1,37
34,96 ± 2,56
2,76 ± 0,93
5,25 ± 1,32
7,8 – 8,8
8,0 – 9,1
2
80,79 ± 4,17
30,23 ± 1,35
34,85 ± 2,53
2,69 ± 0,97
5,15 ± 1,38
7,8 – 8,7
8,0 – 9,1
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD)
Độ mặn được duy trì ở mức thích hợp nên dao động không đáng kể và nằm
trong khoảng 74 - 90 ‰, độ mặn trung bình ở hai ao nuôi xấp xỉ 81 ‰. Mỗi khi có
mưa lớn độ mặn ở tầng mặt thường giảm xuống 5 - 7 ‰ nên sẽ được tháo bớt lớp nước
nhạt trên mặt ao và cấp bổ sung nước ót có độ mặn cao để nâng độ mặn đạt yêu cầu.
109
Nhiệt độ buổi chiều (14 giờ) thường cao hơn buổi sáng (7 giờ) khoảng 4 -50C,
có những lúc nhiệt độ lên đến 400C và Artemia có hiện tượng tập trung thành từng đám
lớn bơi lội chậm chạp trên tầng mặt của ao nuôi và có hiện tượng chết rải rác. Biện
pháp khắc phục có thể cấp thêm nước và bừa đáy để pha trộn các lớp nước có thể hạ
nhiệt độ trong ao nuôi.
DO buổi sáng thường thấp và có những lúc dưới ngưỡng chịu đựng của
Artemia. Khi DO trong các ao nuôi dưới 2 mg O2/lít tiến hành bừa đáy ao 2 lần/ngày
có thể nâng hàm lượng DO trong ao nuôi.
pH buổi sáng dao động trong khoảng 7,8-8,8, buổi chiều dao động trong khoảng
8,0-9,1, chênh lệch pH cao nhất giữa buổi sáng và buổi chiều trong ngày ở hai ao nuôi
không lớn (0,5-0,6).
3.4.2. Sinh trưởng về chiều dài (mm) của Artemia
Chiều dài của Nauplius ở 2 ao sau khi thả giống 3 giờ trung bình 0,54
0,03mm. Giai đoạn đầu từ 3 - 9 ngày tuổi sinh trưởng về chiều dài ở ao 2 nhanh hơn
so với ao 1, nhưng giai đoạn từ 12-15 ngày tuổi chiều dài trung bình ở 2 ao tương
đương nhau. Chiều dài trung bình ở ao 1 và ao 2 vào ngày nuôi 15 đạt 8,36 0,65mm
và 8,35 0,55mm, theo thứ tự (bảng 3.39). Kết quả nghiên cứu của Trương Sĩ Kỳ và
Nguyễn Tấn Sỹ (1999) cho thấy khi nuôi thu sinh khối Artemia franciscana trong ao
đất tại Đồng Bò, Nha Trang đạt chiều dài trung bình 8 mm sau 24 ngày nuôi [15].
Điều này chứng tỏ kết quả của thử nghiệm này với sự kết hợp các kết quả nghiên cứu
đạt được là hợp lý.
Bảng 3.39: Sinh trưởng chiều dài (mm) của A. franciscana ở thí nghiệm 6
Ao nuôi
Ngày nuôi
1
3
6
9
12
15
1
0,54 0,03
1,93 0,24
4,32 0,37
6,57 0,74
8,13 0,53
8,36 0,65
2
0,54 0,03
2,04 0,18
4,39 0,36
6,73 0,64
8,12 0,54
8,35 0,55
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD)
110
3.4.3. Tỷ lệ sống của Artemia franciscana trong các ao nuôi thử nghiệm:
Mật độ trung bình ở 2 ao nuôi thử nghiệm được xác định sau khi thả giống 3
giờ đạt 98 nauplius/lít. Tỷ lệ sống của Artemia ở các ao nuôi thử nghiệm được xác
định 3 ngày/lần, nhìn chung không có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ sống giữa 2 ao
thử nghiệm. Tỷ lệ sống của Artemia trong 2 ao nuôi thử nghiệm đến ngày nuôi thứ 15
vẫn khá cao so với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác, xấp xỉ 70%. Kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Văn Hòa và ctv (2005) khi nuôi Artemia bằng tảo thuần
Chaetoceros sp. (có kết quả tốt nhất về sinh trưởng và tỷ lệ sống) đến ngày nuôi 15 tỷ
lệ sống cũng chỉ đạt khoảng 40% [11]. Như vậy kết quả của thử nghiệm này về tỷ lệ
sống là khá tốt so với một số nghiên cứu khác đã công bố (hình 3.9, phụ lục 11).
100
90
80
70
)
60
%
Ao 1
50
Ao 2
40
(
g
n
ố
s
ệ
l
ỷ
T
30
20
10
0
3
6
9
12
15
Ngày nuôi
Hình 3.9: Tỷ lệ sống (%) của A. franciscana ở thí nghiệm 6
3.4.4. Năng suất sinh khối của Artemia ở thí nghiệm 6
Kết quả nuôi thử nghiệm ở 2 ao có diện tích 500 m2/ao, sau 12 tuần kết thúc thí
nghiệm và thu toàn bộ sinh khối Artemia trong ao. Năng suất sinh khối tươi trung bình
ở các ao nuôi thử nghiệm được tính toàn bộ từ các đợt thu tỉa và đợt thu cuối cùng
được thể hiện ở bảng 3.40.
Bảng 3.40: Năng suất sinh khối của Artemia ở thí nghiệm 6
Ao nuôi
Trung bình
Chỉ tiêu
1
178
2
184
181 ± 4,24
Sinh khối tươi (kg/500m2/12 tuần)
Năng suất sinh khối (tấn/ha/12 tuần)
3,56
3,68
3,62 ± 0,08
111
Năng suất sinh khối trung bình đạt 3,62 ± 0,08 tấn/ha. Kết quả này cho thấy
rằng năng suất sinh khối của thử nghiệm này cao hơn so với các thí nghiệm trước cũng
như một số kết quả đã công bố khác. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc
Anh và ctv (1997) năng suất trung bình khi nuôi ở các ao trên 2000 m2/ao 1716 ± 229
kg/ha/vụ [4]. Điều này có thể do vận dụng kết quả nghiên cứu từ các thí nghiệm trước
để nuôi thử nghiệm với độ mặn, mật độ nuôi, thành phần và mật độ các loài tảo làm
thức ăn cho Artemia hợp lý, sử dụng thức ăn bổ sung phù hợp nên năng suất sinh khối
được nâng cao so với các thí nghiệm trước.
3.4.5. Chất lượng sinh khối Artemia franciscana nuôi theo quy trình thử nghiệm:
Chất lượng sinh khối Artemia franciscana được xác định qua phân tích thành
phần sinh hóa (bảng 3.41) và phân tích thành phần acid béo (bảng 3.42) ở 3 giai đoạn
phát triển khác nhau (ấu trùng, con non và trưởng thành).
Bảng 3.41: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 6
Chỉ tiêu
(% DW)
Protein
Lipid
Tro
Xơ
Carbohydrate
Ấu trùng
(Nauplius)
57,53 ± 0,22a
14,80 ± 0,07a
12,10 ± 0,24a
0,90 ± 0,06b
14,67 ± 0,11c
Giai đoạn phát triển
Tiền trưởng thành
(Juvenile)
59,93 ± 0,07b
14,95 ± 0,15a
11,86 ± 0,29a
0,91 ± 0,06b
12,34 ± 0,27b
Trưởng thành
(Adult)
61,40 ± 0,20c
15,11 ± 0,10a
12,18 ± 0,17a
0,83 ± 0,06a
10,48 ± 0,14a
Kết quả phân tích thành phần sinh hóa cho thấy có sự khác biệt rõ ràng ở các
giai đoạn phát triển khác nhau của Artemia, hàm lượng protein ở giai đoạn trưởng
thành cao hơn so với giai đoạn ấu trùng và giai đoạn tiền trưởng thành và sai khác có ý
nghĩa thống kê. Hàm lượng lipit ở giai đoạn trưởng thành cao hơn so với giai đoạn ấu
trùng và giai đoạn tiền trưởng thành, nhưng sai khác giữa các giai đoạn phát triển khác
nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Kết quả phân tích cụ thể về hàm lượng protein (% DW) của Artemia ở các ao
nuôi thử nghiệm dao động trong khoảng từ 55,82 % đến 71,82 %, hàm lượng protein
và lipit ở giai đoạn trưởng thành (61,40 ± 0,20 % DW và 15,11 ± 0,10 % DW theo thứ
tự) cao hơn so với giai đoạn ấu trùng và giai đoạn tiền trưởng thành và sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đây
cũng đã công bố rằng Artemia tiền trưởng thành và trưởng thành có giá trị dinh dưỡng
112
cao hơn so với Artemia mới nở từ trứng bào xác [77], [91], [107]. Theo Sorgeloos và
ctv (1986) Artemia trưởng thành có giá trị dinh dưỡng rất cao, chiếm 60% hàm lượng
đạm và rất giàu các axit amin tính trên khối lượng khô [94].
Kết quả phân tích thành phần phần trăm (%) của các nhóm axit béo cho thấy
SFA, MUFA của Artemia ở trưởng thành thấp hơn so với giai đoạn ấu trùng và giai
đoạn tiền trưởng thành nhưng sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). HUFA
của Artemia ở giai đoạn trưởng thành cao hơn so với giai đoạn ấu trùng và giai đoạn
tiền trưởng và sai khác không có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả phân tích về hàm lượng (mg/g khối lượng khô) của các nhóm axit béo
SFA, MUFA, PUFA, HUFA (EPA, DHA) cho thấy ở giai đoạn trưởng thành cao hơn
so với giai đoạn ấu trùng của Artemia và sai khác không có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Điều này chứng tỏ hàm lượng các loại axit béo thiết yếu thuộc nhóm HUFA (EPA và
DHA) của Artemia ở giai đoạn trưởng thành luôn cao hơn so với giai đoạn ấu trùng và
giai đoạn tiền trưởng thành. Vì vậy khi thu sinh khối Artemia ở giai đoạn trưởng thành
để làm thức ăn cho các giống loài thủy sản sẽ có chất lượng tốt hơn so với giai đoạn ấu
trùng hoặc giai đoạn tiền trưởng thành.
Bảng 3.42: Thành phần acid béo của Artemia ở các giai đoạn phát triển
Chỉ tiêu
Giai đoạn phát triển
Nauplius (ấu trùng) Juvenile (con non) Adult (trưởng thành)
30,58 ± 0,06a
39,42 ± 0,23a
6,50 ± 0,49a
23,51 ± 0,32a
29,75 ± 0,42a
39,89 ± 0,37a
6,52 ± 0,50a
23,86 ± 0,46a
29,95 ± 0,65a
39,37 ± 0,18a
6,30 ± 0,58a
24,39 ± 0,10b
63,92 ± 0,65a
19,55 ± 0,23a
25,19 ± 0,11a
19,18 ± 0,31a
15,02 ± 0,05a
8,98 ± 0,08a
0,92 ± 0,02a
65,09 ± 0,99a
19,36 ± 0,56a
25,96 ± 0,15b
19,77 ± 0,27a
15,53 ± 0,53a
9,39 ± 0,21a
0,95 ± 0,03a
71,02 ± 0,48b
21,27 ± 0,61b
27,96 ± 0,06c
21,79 ± 0,18b
17,32 ± 0,19b
11,04 ± 0,11b
1,01 ± 0,01b
% axít béo tổng số
ΣSFA
ΣMUFA
ΣPUFA (trừ HUFA)
ΣHUFA
mg/g khô
ΣFA
ΣSFA
ΣMUFA
ΣPUFA
ΣHUFA
EPA
DHA
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
113
3.4.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Qua thực tế nghiên cứu có thể đánh giá hiệu quả kinh tế của việc nuôi thu sinh
khối Artemia fraciscana trong ao đất tại Cam Ranh, Khánh Hòa như sau:
Bảng 3.43: Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế nuôi thu sinh khối A. franciscana
ĐVT
Ghi chú
Chỉ tiêu
Số
lượng
Đơn
giá
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Thành
tiền
ha
kg
1
1
5,0
3,0
5,0
3,0
T
T
I Chi phí/ha/vụ (3 tháng)
1 Thuê ao
2 Giống (trứng Artemia)
công
40
0,1
4,0
3 Cải tạo ao
cái
1
6,0
6,0
4 Máy bơm nước
lít
cái
100
1
0,22
1,0
2,2
1,0
5 Nhiên liệu
6 Máy sục khí
kw
300
0,003
0,9
7 Tiền điện
tháng
3
4,0
12,0
8 Lương công nhân (2 người)
tháng
3
3,0
9,0
9 Nhân viên kỹ thuật (1 người)
tấn
2
2,0
4,0
10 Phân gà
kg
lít
6
10
1,0
0,05
6,0
0,5
11 Tảo khô
12 Tảo gốc
2,0
13 Hóa chất nuôi tảo thuần
Phân bón
tấn
0,5
7,0
2,8
14
-Ure
tấn
0,1
10,0
1,0
15
-NPK
2,0
2,0
16 Thuốc và hóa chất
17 Dụng cụ đo môi trường
5,0
19 Chi phí khác
Tổng chi phí
Tấn
3,6
50
68,4
180
111,6
lần
lần
lần
2,63
1,63
0,62
II Thu nhập/ha/vụ (3 tháng)
III Lợi nhuận/ha/vụ (3 tháng)
IV Tỷ số thu nhập/chi phí
V Tỷ số lợi nhuận/chi phí
VI Tỷ số lợi nhuận/thu nhập
- Tổng chi phí cho một vụ sản xuất 3 tháng với diện tích 1 ha khoảng 68,4 triệu
đồng. So với qui trình nuôi thu trứng bào xác tại Vĩnh Châu, Sóc Trăng hiện nay, tổng
chi phí đầu tư cho mỗi ha trong 28 – 32 triệu đồng, như vậy tổng chi phí đầu tư cho
114
mỗi ha để nuôi thu sinh khối Artemia cao hơn hai lần nhưng hiệu quả kinh tế có thể
cao hơn so với qui trình nuôi thu trứng bào xác. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế nuôi
thu sinh khối Artemia cho mỗi ha như sau:
- Tổng thu nhập cho 1 ha khoảng 180 triệu đồng.
Như vậy lợi nhuận thu được cho 1 ha/vụ là rất cao khoảng 111,6 triệu đồng.
Nếu tính tỷ số thu nhập/chi phí đầu tư có thể đạt 2,63 lần, tỷ số lợi nhuận/chi
phí đầu tư đạt 1,63 lần, tỷ số lợi nhuận/thu nhập đạt 0,62 lần. Vì vậy đây là đối tượng
nuôi có hiệu quả kinh tế tương đối cao nhưng lại ít gặp rủi ro so với các đối tượng nuôi
khác tại địa phương Khánh Hòa.
115
3.5. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG Artemia franciscana QUA ƯƠNG NUÔI CÁ
CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii) GIAI ĐOẠN 30-60 NGÀY TUỔI
Kết quả của thí nghiệm 6 rất khả quan, năng suất sinh khối và chất lượng
Artemia được nâng lên đáng kể so với các thí nghiệm trước hay so với kết quả ở các
công bố khác. Điều này chứng tỏ việc ứng dụng kết quả của các thí nghiệm trước làm
tiền đề để tiến hành thí nghiệm 6 là có cơ sở khoa học. Tuy nhiên để đánh giá chất
lượng của Artemia nuôi theo quy trình trên và khả năng sử dụng làm thức ăn để ương
các đối tượng trong nuôi trồng thủy sản, thí nghiệm 7 được tiến hành nhằm xác định
ảnh hưởng của các dạng thức ăn khác nhau của Artemia đến sinh trưởng và tỷ lệ sống
của cá chim vây vàng ở giai đoạn 30 – 60 ngày tuổi so với thức ăn NRD (INVE) để
đánh giá chất lượng của Artemia nuôi theo quy trình trên. Đồng thời đánh giá hiệu
kinh tế của việc sử dụng các loại thức ăn khác nhau để ứng dụng cho các cơ sở sản
xuất giống cũng như nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản.
3.5.1. Diễn biến các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm
Kết quả theo dõi diễn biến các yếu tố môi trường ở 4 nghiệm thức của thí
nghiệm 7 cho thấy các yếu tố môi trường khá tương đồng ở tất cả các nghiệm thức. Độ
mặn ở các nghiệm thức của thí nghiệm không có sự khác biệt đáng kể, trong suốt quá
trình thí nghiệm dao động trong trong khoảng 30 – 35 ‰. Nhiệt độ buổi sáng dao động
trong khoảng 25,38 - 26,90oC, nhiệt độ buổi chiều dao động trong khoảng 28,40 -
30,50oC. DO và pH đều dao động trong phạm vi thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát
triển của cá chim vây vàng ở giai đoạn 30 – 60 ngày tuổi (bảng 3.44).
Bảng 3.44: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 7
Nghiệm thức
Yếu tố
Artemia sống
Độ mặn (‰)
DO (mg/lít)
32,79 ± 0,25
4,96 ± 0,03
25,79 ± 0,03
29,62 ± 0,15
Artemia
đông lạnh
33,03 ± 0,14
4,94 ± 0,05
25,82 ± 0,07
29,86 ± 0,12
Artemia sống
+Thức ăn NRD
32,95 ± 0,25
4,92 ± 0,06
25,89 ± 0,04
29,93 ± 0,18
Đối chứng
(Thức ăn NRD)
32,91 ± 0,03
4,85 ± 0,09
25,86 ± 0,07
29,82 ± 0,06
Sáng
Chiều
Nhiệt độ
(0C)
pH
7,60÷8,00
7,87÷8,20
7,40÷8,20
7,83÷8,20
7,23÷8,20
7,83÷8,20
7,60÷8,00
7,83÷8,20
Sáng
Chiều
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
116
3.5.2. Hàm lượng protein và lipit ở các loại thức ăn
Kết quả phân tích hàm lượng protein và lipit có trong các loại thức ăn được
trình bày ở bảng 3.45.
Bảng 3.45: Hàm lượng protein và lipit trong các loại thức ăn (% DW)
Loại thức ăn
Artemia sống
Artemia đông lạnh
Thức ăn viên NRD (INVE)
Protein (%)
61,40 ± 0,20
57,98 ± 0,45
> 55
Lipit (%)
15,10 ± 0,11
14,02 ± 0,26
> 9
Xơ (%)
0,91 ± 0,12
0,96 ± 0,07
> 1,9
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng protein và lipit trong Artemia cao hơn rõ
rệt so với thức ăn INVE, nhưng hàm lượng xơ không có sự khác biệt đáng kể giữa các
loại thức ăn được sử dụng trong thí nghiệm 7. Artemia sống có hàm lượng protein và
lipit cao hơn so với Artemia đông lạnh, mặc dù có cùng nguồn gốc (thu sinh khối trong
cùng ao nuôi) và cùng giai đoạn phát triển (giai đoạn trưởng thành), điều này có thể do
trong quá trình bảo quản có sự phân hủy một lượng nhỏ protein và lipit.
3.5.3. Ảnh hưởng của các dạng sinh khối Artemia đến sinh trưởng của cá thí
nghiệm
3.5.3.1. Ảnh hưởng của các dạng thức ăn đến sinh trưởng về chiều dài của cá
Chiều dài của cá giống khi bắt đầu tiến hành thí nghiệm được lựa chọn đồng
đều về kích thước giữa các nghiệm thức (1,94 ± 0,01cm), chiều dài (TL) dao động
trong khoảng 1,8 - 2,1cm. Kết thúc tuần thứ nhất đã có sự phân hóa về kích thước giữa
các nghiệm thức, nghiệm thức sử dụng thức ăn viên NRD (đối chứng) đạt chiều dài
trung bình cao nhất (2,72 ± 0,06 cm), nghiệm thức sử dụng Artemia đông lạnh đạt
chiều dài trung bình thấp nhất (2.50 ± 0.02 cm) và khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt giữa nghiệm thức đối chứng với nghiệm
thức cho ăn kết hợp Artemia tươi sống và thức ăn viên NRD cũng như giữa nghiệm
thức sử dụng Artemia tươi sống và Artemia đông lạnh (P>0,05). Cuối tuần thứ 2 sự sai
khác về chiều dài của cá giữa các nghiệm thức càng rõ ràng hơn, nghiệm thức đối
chứng vẫn đạt chiều dài trung bình cao nhất (3.55 ± 0.09 cm) và nghiệm thức sử dụng
Artemia đông lạnh có chiều dài trung bình thấp nhất (3.17 ± 0.04 cm), đã có sự sai
khác có ý nghĩa giữa nghiệm thức sử dụng Artemia sống và Artemia đông lạnh
(P<0,05). Từ cuối tuần thứ 3 có sự khác biệt rõ ràng về sinh trưởng chiều dài giữa 4
117
nghiệm thức của thí nghiệm, nhưng nghiệm thức sử dụng Artemia tươi sống kết hợp
với thức ăn viên NRD đạt chiều dài trung bình cao nhất (cao hơn so với nghiệm thức
đối chứng) (4,35 ± 0.02 cm), nghiệm thức sử dụng Artemia đông lạnh vẫn đạt chiều
dài trung bình thấp nhất (3.92 ± 0.02 cm). Kết thúc thí nghiệm vào cuối tuần thứ 4 và
kết quả nghiên cứu cho thấy chiều dài trung bình cao nhất ở nghiệm thức sự kết hợp
giữa thức ăn Artemia sống và thức ăn công nghiệp, chiều dài trung bình ở nghiệm thức
sử dụng Artemia đông lạnh luôn đạt thấp nhất trong quá trình thí nghiệm (P<0,05).
Tuy nhiên không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài của cá giữa nghiệm
thức sử dụng Artemia sống với nghiệm thức đối chứng (bảng 3.46).
Bảng 3.46 : Chiều dài trung bình (cm/con) của cá ở thí nghiệm 7.
Nghiệm thức
Artemia sống
Tuần nuôi
0
1
2
3
4
1.94 ± 0.01a
2.55 ± 0.03a
3.32 ± 0.02b
4.12 ± 0.01b
4.54 ± 0.02b
Artemia
đông lạnh
1.94 ± 0.01a
2.50 ± 0.02a
3.17 ± 0.04a
3.92 ± 0.02a
4.32 ± 0.03a
Artemia sống
+Thức ăn NRD
1.94 ± 0.01a
2.65 ± 0.03b
3.45 ± 0.05bc
4.35 ± 0.02d
4.78 ± 0.03c
Đối chứng
(Thức ăn NRD)
1.94 ± 0.02a
2.72 ± 0.06b
3.55 ± 0.09c
4.21 ± 0.03c
4.60 ± 0.05b
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Trong 2 tuần đầu của thí nghiệm, sinh trưởng về chiều dài ở nghiệm thức đối
chứng luôn nhanh hơn so với các nghiệm thức khác, nhưng ở 2 tuần cuối nghiệm thức
sử dụng Artemia sống kết hợp với thức ăn viên NRD tăng trưởng về chiều dài nhanh
hơn so với các nghiệm thức khác. Điều này có thể do cá đã quen với thức ăn viên nên
trong thời gian đầu khi chuyển sang cho ăn Artemia cá giảm ăn. Từ tuần thứ 3 trở đi cá
đã quen với Artemia và thích ăn mồi sống hơn thức ăn viên, đồng thời do việc kết hợp
giữa thức ăn sống và thức ăn công nghiệp nên thành phần dinh dưỡng trong thức ăn
đầy đủ hơn, do đó cá sinh trưởng nhanh hơn so với các nghiệm thức khác. Nghiệm
thức sử dụng thức ăn Artemia đông lạnh luôn đạt chiều dài trung bình thấp nhất trong
quá trình thí nghiệm, điều này có thể do trong quá trình bảo quản hàm lượng protein
và lipit giảm đi do bị phân hủy nên có hàm lượng thấp hơn so với Artemia sống. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy không có sai khác có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức
cho ăn bằng Artemia sống với nghiệm thức đối chứng, từ kết quả này có thể khẳng
118
định chất lượng Artemia franciscana sinh khối tươi sống từ quy trình nuôi thử nghiệm
trên không thua kém so với thức ăn công nghiệp của INVE và có thể sử dụng để ương
nuôi cá chim vây vàng cũng như các đối tượng thủy sản khác.
3.5.3.2. Ảnh hưởng của các dạng thức ăn đến sinh trưởng về khối lượng của cá
Chiều dài cá chuẩn bị thí nghiệm được lựa chọn đồng đều giữa các nghiệm thức
nên khối lượng cơ thể của cá cũng có sự đồng đều ở các nghiệm thức và dao động
trong khoảng 0,47 - 0,50 g/con. Kết quả theo dõi về sinh trưởng khối lượng của cá cho
thấy khi kết thúc tuần thứ nhất đã có sự khác biệt về khối lượng giữa các nghiệm thức,
khối lượng trung bình đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng thức ăn viên NRD của
INVE (NT4) và có sự giảm dần từ nghiệm thức 4 đến nghiệm thức 1
(NT4>NT3>NT2>NT1), tuy nhiên chỉ có sự khác biệt giữa NT4 và NT1 có ý nghĩa
thống kê (P<0,05). Ảnh hưởng của các dạng thức ăn khác nhau đến sinh trưởng về
khối lượng thân càng rõ dần ở các tuần nuôi tiếp theo. Khi kết thúc thí nghiệm ở cuối
tuần thứ 4, khối lượng trung bình đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng kết hợp giữa
Artemia sống và thức ăn viên NRD (2,76 ± 0,05 g/con), khối lượng trung bình thấp
nhất ở nghiệm thức sử dụng Artemia đông lạnh (2,29 ± 0,01 g/con) và sai khác có ý
nghĩa thống kê. Khối lượng trung bình ở nghiệm thức sử dụng Artemia sống thấp hơn
so với nghiệm thức đối chứng, tuy nhiên sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
nên càng có thể khẳng định chất lượng của Artemia franciscana ở thí nghiệm 6 không
thua kém so với thức ăn NRD của INVE (bảng 3.47).
Bảng 3.47 : Khối lượng trung bình (g/con) của cá trong quá trình thí nghiệm
Nghiệm thức
Artemia sống
Tuần nuôi
0
1
2
3
4
0,48 ± 0,02a
0,79 ± 0,01a
1,21 ± 0,04ab
1,78 ± 0,05ab
2,44 ± 0,08b
Artemia
đông lạnh
0,47 ± 0,01a
0,80 ± 0,01ab
1,15 ± 0,02a
1,68 ± 0,01a
2,29 ± 0,01a
Artemia sống
+Thức ăn NRD
0,48 ± 0,02a
0,81 ± 0,02ab
1,28 ± 0,05bc
1,93 ± 0,02c
2,76 ± 0,05c
Đối chứng
(Thức ăn NRD)
0,48 ± 0,02a
0,84 ± 0,01b
1,34 ± 0,04c
1,88 ± 0,07bc
2,62 ± 0.04bc
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
119
3.5.4. Ảnh hưởng của các dạng sinh khối Artemia đến tỷ lệ sống của cá chim vây
vàng giai đoạn 30 – 60 ngày tuổi.
Kết quả theo dõi về tỷ lệ sống của cá thí nghiệm với các loại thức ăn khác nhau
cho thấy tỷ lệ sống đều rất cao ở các nghiệm thức và dao động trong khoảng 97 –
100%. Tỷ lệ sống trung bình thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng đạt 98,00 ± 1,00%,
thấp hơn so với các nghiệm thức khác. Tỷ lệ sống ở nghiệm thức sử dụng Artemia
sống và nghiệm thức sử dụng Artemia sống kết hợp với thức ăn viên NRD đều đạt xấp
xỉ 100% (99,67 ± 0,58%). Tuy tỷ lệ sống đạt rất cao ở tất cả các nghiệm thức nhưng so
sánh bằng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA) với phép kiểm
định Duncan cho thấy sai khác có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức đối chứng với
nghiệm thức sử dụng Artemia sống và nghiệm thức sử dụng kết hợp Artemia sống kết
hợp với thức ăn viên NRD, không có sai khác có ý nghĩa giữa nghiệm thức đối chứng
và nghiệm thức sử dụng Artemia đông lạnh (hình 3.10). Điều này có thể do sử dụng
thức ăn viên hay Artemia đông lạnh làm cho chất lượng nước kém hơn so với sử dụng
Artemia sống.
100
b
b
ab
99
a
98
97
)
%
Bể 1
96
(
Bể 2
95
Bể 3
94
Trung bình
g
n
ố
s
ệ
l
ỷ
T
93
92
91
90
NT1
NT2
NT3
NT4
Nghiệm thức thí nghiệm
Hình 3.10: Tỷ lệ sống của cá giống trong quá trình thí nghiệm
Ký tự khác nhau ở từng nghiệm thức chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với phép thử Duncan.
120
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. KẾT LUẬN
1.1. Độ mặn trong phạm vi nghiên cứu không ảnh hưởng đến sinh trưởng, sức sinh
sản, thành phần sinh hóa, nhưng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và có ảnh hưởng gián tiếp
đến hàm lượng các axit béo thiết yếu trong nhóm HUFA (EPA, DHA). Do đó độ mặn
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh khối và ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng
Artemia. Độ mặn thích hợp nhất để nuôi Artemia đạt năng suất và chất lượng cao trong
khoảng 70-90 ‰.
1.2. Mật độ nuôi trong phạm vi nghiên cứu không ảnh hưởng đến sức sinh sản,
thành phần sinh hóa và thành phần axit béo, nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh
trưởng, tỷ lệ sống và năng suất sinh khối của Artemia. Mật độ nuôi thích hợp nhất để
nuôi Artemia đạt năng suất và chất lượng cao là 100 nauplius/lít.
1.3. Trong phạm vi nghiên cứu cho thấy cho thấy thức ăn có ảnh hưởng đáng kể
đến sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng của Artemia. Trong đó, loài tảo
Chaetoceros sp. là thức ăn thích hợp cho Artemia. Sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất
và chất lượng của Artemia ở các ao nuôi có loài tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế đều
cao hơn so với các loài tảo khác. Việc sử dụng các loại thức ăn bổ sung như bột ngô,
bột đậu nành và tảo khô spirulina cho Artemia ở các ao nuôi thu sinh khối đã nâng cao
năng suất sinh khối và chất lượng của Artemia. Trong đó, tảo khô spirulina cho kết quả
tốt hơn các loại thức ăn bổ sung khác.
1.4. Năng suất và chất lượng Artemia đã nâng cao đáng kể khi nuôi thử nghiệm
trong ao đất ở độ mặn trong khoảng 70-90‰, mật độ nuôi 100 nauplius/lít, gây nuôi
tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế trong ao nuôi, dùng tảo khô Spirulina làm thức ăn bổ
sung khi mật độ tảo trong ao nuôi giảm.
1.5. Có thể sử dụng sinh khối Artemia tươi sống để thay thế cho thức ăn công
nghiệp trong ương nuôi cá chim vây vàng giai đoạn 30-60 ngày tuổi. Sử dụng kết hợp
sinh khối Artemia tươi sống và thức ăn viên NRD của INVE để ương cá chim vây
vàng giai đoạn 30-60 ngày tuổi đã nâng cao tỷ lệ sống và sinh trưởng so với nghiệm
thức đối chứng (chỉ sử dụng thức ăn NRD của INVE).
121
2. ĐỀ XUẤT
2.1. Cần tiếp tục nghiên cứu về thành phần tảo tại địa phương và xác định loài tảo có
hàm lượng HUFA cao, đặc biệt có hàm lượng DHA và EPA cao để làm thức ăn
bổ sung nhằm nâng cao chất lượng Artemia trước khi thu hoạch sinh khối.
2.2. Cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của tảo Chaetoceros sp. và
Nannochloropsis oculata đến thành phần sinh hóa và thành phần axít béo của
Artemia để có cơ sở vững chắc cho việc ứng dụng đại trà cho nuôi thu sinh khối
Artemia franciscana trong ao đất.
2.3. Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng đa nhân tố (độ mặn, mật độ, thức ăn) lên tốc độ
sinh trưởng, tỉ lệ sống và chất lượng của Artemia ở qui mô lớn để triển khai sản
xuất đại trà tại địa bàn nghiên cứu nhằm cung cấp nguồn thức ăn sống có chất
lượng cho nhu cầu của địa phương cũng như ở khu vực Nam Trung Bộ.
122
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Tấn Sỹ (2009). "Ảnh hưởng của độ mặn đến năng suất và chất lượng
sinh khối Artemia franciscana nuôi trong ao đất tại Cam Ranh". Tạp chí Khoa
học – công nghệ thủy sản. Số đặc biệt – 2009, tr. 14-18.
2. Nguyễn Tấn Sỹ (2009). "Ảnh hưởng của mật độ thả giống đến năng suất sinh
khối Artemia franciscana nuôi trong ao đất tại Cam Ranh". Tạp chí Khoa học –
công nghệ thủy sản. Số đặc biệt – 2009, tr 35 - 39.
3. Nguyễn Tấn Sỹ, Trần Thị Bích Hà, Lại văn Hùng, Nguyễn Văn Hòa (2011).
“Ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng
Artemia franciscana”. Tạp chí Khoa học – công nghệ thủy sản. Số 4 – 2011,
tr 74-79.
- 1 -
- 1 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1.
Trương Ngọc An (1993), "Phân loại tảo Silic phù du biển Việt Nam", Nxb Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 1-315.
2.
Lê Thị Ngọc Anh, Dương Thị Thuận (1978), "Kết quả bước đầu nuôi Artemia
salina trong phòng thí nghiệm", Tuyển tập Nghiên cứu Biển Nha Trang, Tập 1,
tr. 111-120.
3.
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Nguyễn Văn Hòa (2004), "Ảnh hưởng của các phương
thức thu hoạch đến năng suất sinh khối Artemia ở ruộng muối.", Tạp chí Khoa
học Đại học Cần Thơ, tr. 256-267.
4.
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Vũ Đỗ Quỳnh, Nguyễn Văn Hòa, Peter Beart (1997),
"Đánh giá tiềm năng thu sinh khối Artemia trên ruộng muối Vĩnh Châu", Tuyển
tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Sinh học Biển toàn quốc lần thứ nhất, tr. 410-
417.
5.
Viện
kỹ
thuật
biển
(2012),
"Bảng
thủy
triều",
http://wwwicoeorgvn/indexphp?pid=551, truy cập 02, 2012.
6.
Lục Minh Diệp (2010), "Nghiên cứu bổ sung axít béo và các chế phẩm làm giàu
thức ăn sống trong ương ấu trùng cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1970)",
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.
7.
Vũ Dũng (1991), "Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi Artemia ở ruộng muối",
Báo cáo Khoa học Hội nghị về Biển toàn quốc lần thứ 3, I, tr. 61-66.
8.
Trần Ngọc Hải, Trần Minh Nhất (2008), "Ảnh hưởng của mật độ ương, Artemia
và giá thể lên sự phát triển và tỷ lệ sống ấu trùng ghẹ xanh (Portunus
pelagicus)", Tạp chí Nghiên cứu Khoa học (Đại học Cần Thơ), tr. 124-132.
9.
Nguyễn Văn Hòa, Vũ Đỗ Quỳnh, Nguyễn Kim Quang (1994), "Kỹ thuật nuôi
Artemia trên ruộng muối. ", Chương trình EC-IP.
10. Nguyễn Văn Hòa, Huỳnh Thanh Tới, Trần Hữu Lễ, Nguyễn Thị Hồng Vân
(2006), "Gây nuôi tảo Chaetoceros sp. làm nguồn tảo giống cho ao bón phân
- 2 -
- 2 -
(trong hệ thống nuôi Artemia sinh khối trong ruộng muối)", Tạp chí Khoa học
Đại học Cần Thơ, Chuyên ngành Thủy sản, tr. 52-61.
11. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Thị
Thanh Hiền, Trần Sương Ngọc, Trần Hữu Lễ (2005), "Nâng cao hiệu quả của
việc nuôi sinh khối Artemia trên ruộng muối", Báo cáo Khoa học Đề tài cấp
Bộ.
12. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Phạm Thị
Tuyết Ngân, Huỳnh Thanh Tới, Trần Hữu Lễ (2007), "Artemia-Nghiên cứu và
ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản", Nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ
Chí Minh, 128 tr.
13.
Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Khánh Hòa (1995), "Đặc điểm khí
hậu và thủy văn tỉnh Khánh Hòa", tr. 1-191.
14.
Tổng cục
thống kê, "Nông nghiệp,
lâm nghiệp và
thủy
sản",
http://wwwgsogovvn/defaultaspx?tabid=386&idmid=3&ItemID=7307, truy cập
02, 2012.
15.
Trương Sĩ Kỳ, Nguyễn Tấn Sỹ (1999), "Nuôi sinh khối Artemia ở khu vực
Đồng Bò – Nha Trang .", Tuyển tập báo cáo khoa học Hội Nghị Khoa Học
Công Nghệ Biển Toàn Quốc Lần Thứ IV, 2, tr. 948-951.
16. Nguyễn Ngọc Lâm, Vũ Đỗ Quỳnh (1991), "Nghiên cứu cấu trúc sinh sản của
Artemia trong điều kiện tự nhiêm đồng muối Cam Ranh (Khánh Hòa)", Báo cáo
Khoa học, Hội nghị Khoa học về Biển toàn quốc lần thứ 3, 1(Viện Khoa học
Việt Nam), tr. 230-235.
17.
Trần Hữu Lễ, Nguyễn Văn Hòa, Dương Thị Mỹ Hận (2008), "Nghiên cứu sử
dụng Artemia sống để ương nuôi cá chẽm (Lates calcarifer)", Tạp chí Nghiên
cứu Khoa học ( Đại học Cần Thơ), tr. 106-112.
18. Hoàng Thị Bích Mai (1995), "Sinh sản, sinh trưởng và cơ sở khoa học của quy
trình kỹ thuật nuôi thu sinh khối tảo Silic Skeletonema costatum, Chaetoceros
sp. làm thức ăn cho ấu trùng tôm Sú (P. monodon)", Luận văn thạc sĩ khoa học
ngành nuôi trồng thuỷ sản, Trường Đại Học Thủy Sản, tr. 26-48.
- 3 -
- 3 -
19. Hoàng Thị Bích Mai (2005), "Thành phần loài và số lượng thực vật nổi trong
ao nuôi tôm sú tại Khánh Hòa", Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại Học
Nha Trang.
20. Cổng thông tin điện tử thành phố Cam Ranh, "Bản đồ Cam Ranh",
http://camranhkhanhhoagovvn/?PageId=b140f9d0-c6cf-4327-861a-
92864f809e13#, truy cập 02, 2012.
21.
Thành
phố
Cam
Ranh,
"Cổng
thông
tin
điện
tử",
http://camranhkhanhhoagovvn/Defaultaspx?ArticleId=660bd98c-ef2a-4117-
8474-355f26b5140e, truy cập 02, 2012.
22. Ngô Thị Thu Thảo (1992), "Sử dụng các nguồn thức ăn khác nhau nuôi sinh
khối Artemia", (Trung tâm Nghiên cứu phát triển Artemia - Tôm, Đại học Cần
Thơ).
23. Ngô Thị Thu Thảo, Vũ Đỗ Quỳnh (1997), "Ảnh hưởng của giảm các mức thức
ăn đến tuổi thọ và sinh sản của Artemia franciscana ở Vĩnh Châu", Tuyển tập
Báo cáo Khoa học Hội nghị Sinh học Biển toàn quốc lần thứ nhất tr. 418-424.
24. Nguyễn Thị Thu Thảo, Vũ Đỗ Quỳnh (1997), "Ảnh hưởng của giảm các mức
thức ăn đến tuổi thọ và sinh sản của Artemia franciscana ở Vĩnh Châu", Tuyển
tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Sinh học Biển toàn quốc lần thứ nhất, (Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật), tr. 418-424.
25. Dương Đức Tiến (1996), "Phân loại vi khuẩn Lam ở Việt Nam ", Nxb nông
nghiêp, Hà Nội, 220 tr.
26. Dương Đức Tiến, Võ Hành (1997), "Phân loại bộ tảo Lục (Chlorococcales)",
Nxb nông nghiệp, Hà Nội, 503 tr.
27.
Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993), "Khí hậu Việt Nam", Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, tr. 185-206.
28. Huỳnh Thanh Tới, Nguyễn Thị Hồng Vân, Dương Thị Mỹ Hận, Nguyễn Văn
Hòa (2006), "Ảnh hưởng của tảo Chaetoceros sp. lên chất lượng sinh khối của
Artemia", Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, tr. 62-73.
- 4 -
- 4 -
29. Cổng thông tin điện tử Sóc Trăng, "Điều kiện tự nhiên Vĩnh Châu, Sóc Trăng",
http://wwwsoctranggovvn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9C
P0os3gLR1dvZ09LYwOL4GAnA08TRwsfvxBDIz8_M_2CbEdFANV_GII!/, truy
cập 02, 2012.
30. Hoàng Quốc Trương (1962), "Phiêu sinh vật vịnh Nha Trang I (Bacillariales
Ann).", Fac Sci Sài gòn, tr. 121-124.
31. Hoàng Quốc Trương (1963), " Phiêu sinh vật vịnh Nha Trang II
(Dinoflagellata) ", Fac Sci Sài gòn, tr. 129-176.
32. Kim Đức Tường (1965), "Trung Quốc hải dương phù du khuê tảo loại", Nxb
khoa học kỹ thuật Thượng hải (lược dịch: Ngô Xuân Hiến), tr. 1-230.
33. Nguyễn Văn Tuyên (2003), "Đa dạng sinh học Tảo trong thủy vực nội địa Việt
Nam. Triển vọng và thử thách", Nxb nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh, 499 tr.
34. Nguyễn Thị Hồng Vân, Huỳnh Thanh Tới, Lê Văn Thông, Nguyễn Văn Hòa
(2008), "Sử dụng các nguồn sinh khối Artemia khác nhau trong ương nuôi tôm
sú (Penaeus monodon)", Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 1 (2008),
tr. 130-136.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
35.
Anagnostidis, K. and Komarek,
J.
(1988),
"Modern approach to the
classification system of Cyanophytes", 3 – Oscillatoriales. – Arch. Hydrobiol.
Suppl. 80. 1-4, pp. 327-472.
36.
"Artemia
Ecology
and Cyst
Production
in
solar
salt work",
http://www.aquaculture.ugent.be/Education/coursematerial/online%20courses/
faoman/biology/geogr/gvt01.htm. accessed Sep. 2011.
37.
Baert, P., Bosteel, T. and Sorgeloos, P. (1996), "Pond production. Manual on
the production and use of live food for aquaculture", FAO Fisheries Technical
Paper. 361, pp. 196-250.
- 5 -
- 5 -
38.
Baxevanis, A.D., El-Bermawi, N., Abatzopoulos, T.J. and Sorgeloos, P. (2004),
"Salinity effects on maturation, reproductive and life span characteristics of
four Egyptian Artemia populations (International Study on Artemia. LXVIII)",
Hydrobiologia. Kluwer Academic Publishers. Printed in the Netherlands. 513,
pp. 87-100.
39.
Bell, J.G., McEvoy, L.A., Estevez, A., Shield, R.J. and Sargent, J.R. (2003),
"Optimising lipid nutrition in first-feeding flatfish larvae", Aquaculture. 227,
pp. 211-220.
40.
Brands, J.T., Vu, D.Q., Bosteels, T. and Baert, P. (1995), "The potential of
Artemia biomass in the salinas of Southern Vietnam and its valorisation in
aquaculture", Final scientific report, DG XII STD3 contract ERBTS3*CT 91
006, pp. 1-71.
41.
Browdy, C.L., Hadani, A., Samoca, T.M. and Loya, Y. (1989), "An evaluation
of frozen Artemia as a dietary supplement for the stimulation of reproduction in
Penaeid shrimp", Aquaculture-A Biotechnology in Progress. European
Aquaculture Society pp. 617-623.
42.
Browne, R.A. (1988), "Ecological and genetic divergence of sexual and asexual
brine shrimp (Artemia) from the Mediterranean basin", National Geographic
Research. 4(4), pp. 548-554.
43.
Correa Sandoval, F., Ramirez, L.F.B. and Lobina, D.V.
(1993), "The
biochemical composition of the cysts of some Mexican populations of Artemia
franciscana Kelloge, 1906.", Comp. Biochem. Physiol. B104, pp. 163-167.
44.
Cortney, L.O., Eric, J.C. and Adelaide, R. (2009), "Choosing an appropriate
live feed for larviculture of marine fish", University of Florida. FA167, pp. 1-7.
45.
Coutteau, P. (1996), "Microalgae. In: Manual on the production and use of live
food for aquaculture", FAO Fisheries Technical Paper. 361, pp. 9-60.
46.
D'Agostino, A.S. and Provasoli, L. (1968), "Effects of salinity and nutrients on
mono- and diaxenic cultures of two strains of Artemia salina", The Biological
Bulletin. 134 (1), pp. 1-14.
- 6 -
- 6 -
47.
D’Agostino, A.S. (1980), "The vital requirements of Aretmia, physiology and
nutrition. In: Persoon, G., Sorgeloos, P., Roels, O., Jaspers, E. (Eds). The Brine
Shrimp Artemia ", Physiology, Biochemistry, Molecular biology, Universa
Press. 2, pp. 55-82.
48.
De Silva, S.S. and Anderson, T.A. (1995), "Fish nutrition in aquaculture",
Published by Chapman and Hall.
49.
Dendrinos, P. and Thorpe, J.P. (1987), "Experiments on the artificial regulation
of the amino acid and fatty acid contents of food organisms to meet the assessed
nutritional requirements of larval, post-larvae and juvenile Dover sole (Solea
solea (L.)). ", Aquaculture. 61, pp. 121-154.
50.
Dhont, J. and Lavens, P. (1996), "Tank production and use of ongrown
Artemia", Manual of the production and use of the live food for aquaculture.
Rome. FAO, pp. 163-193.
51.
Dhont, J., Lavens, P. and Sorgeloos, P. (1993), "Preparation and use of Artemia
as food for shrimp and prawn larvae", pp. 61-93.
52.
Dhont, J. and Sorgeloos, P. (2002), "Application of Artemia. In: ARTEMIA:
basic and applied biology. Abatzopolous T.J., Beardmore J.A., Clegg J.S.,
Sorgeloos P.
(Eds).", Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, The
Netherlands, pp. 251-286.
53.
Dhont, J. and Van Stappen, G.
(2003), "Biology,
tank production and
nutritional value of Artemia", Live feeds in marine aquaculture, pp. 65-121.
54.
Dobbeleir, J., Adam, N., Bossuyt, E., Bruggeman, E. and Sorgeloos, P. (1980),
"New aspects on the use of inert diets for high density culturing of brine
shrimp, In : The brine shrimp Artemia, Proceedings of the International
Symposium on the brine shrimp Artemia salina.", Ecology, Culturing, Use in
Aquaculture. 3(Universa Press, Wetteren, Belgium), pp. 165-174.
55.
Dodge, J.D. (1982), " Marine dinoflagellates of the British Isles", Her Majesty's
Stationery Office, London, pp. 1-300.
- 7 -
- 7 -
56.
Estevez, A., McEvoy, L.A., Bell, J.G. and Sargent, J.R. (1998), "Effect of
temperature and starvation time on the pattern and rate of loss of essential fatty
acid in Artemia nauplii previously enriched using arachidonic acid and
eicosapentaenoic acid-rich emulsions", Aquaculture. 165, pp. 295-311.
57.
García-Ortega, A. (1999), "Nutritional value of decapsulated cysts of Artemia
and their use as protein source in experimental microdiets for fish larvae", PhD
Thesis, pp. 1-147.
58.
Garcia-Ortega, A., Verreth, J.A.J., Coutteau, P., Segner, H., Huisman, E.A. and
Sorgeloos, P.
(1998),
"Biochemical and enzymatic characterization of
decapsulated cysts and nauplii of the brine shrimp Artemia at different
developmental stages", Aquaculture. 161, pp. 501-514.
59.
Guillard, R.R.L.
(1975), "Culture of Phytoplankton for
feeding marine
invertebrates", Culture of marine invertebrate animals, pp. 29-60.
60.
Hasle, G.R. and Syvertsen, E.E. (1997), "Marine diatoms. - In: Tomas C. R.
(ed.) Identifying marine diatoms and dinoflagellates", Academic Press, San
Diego, pp. 1-385.
61.
Hontoria, F. and Amat, F. (2011), "Morphological characterization of adult
Artemia (Crustacea, Branchiopoda)
from different geographical origin.
Mediterranean
populations
",
http://www.fao.org/docrep/field/007/af060e/AF060E04.htm.
accessed
Sep.
2011.
62.
Jumalon, N.A., Bombeo, R.F. and Estenor, D.C. (1982), "Pond production and
use of brine shrimp (Artemia) in the Philippines.", SEAFDEC Aquaculture
Department Tigbauan, Iloilo, Philippines, pp. 1-61.
63.
Kaushik, S.J., Gouillou-Coustans, M.F. and Cho, C.H. (1998), "Application on
the recommendations on the vitamin requirements of finfish by NCR (1993) to
Salmonids and Seabass using practical and purified diets", Aquaculture. 161,
pp. 463-474.
- 8 -
- 8 -
64.
Kinne, O. and Rosenthal, H. (1977), "Commerccial cultivation (aquaculture)",
Marine Ecology. III Cultivation Part 3, pp. 1321-1398.
65.
Kolkovski, S., Curnow, J. and King, J. (2004), "Intensive rearing system for
fish larvae research Artemia hatching and enriching system", Aquaculture. 31,
pp. 309-317.
66.
Koven, W., Barr , Y., Lutzky, S., Ben-Atia, I., Weiss, R., Harel, M., Behrens, P.
and Tandler, A. (2001), "The effect of dietary arachidonic acid (20:4n-6) on
growth, survival and resistance to handling stress in gilthead seabream (Sparus
auratus) larvae", Aquaculture. 193, pp. 107-122.
67.
Lavens, P., Baert, P., De Meulemeester, A., Van Ballaer, E. and Sorgeloos, P.
(1986), "New developments in the high density flow-through culturing of brine
shrimp Artemia", Journal of the World Mariculture Society. 16, pp. 498-508.
68.
Lavens, P. and Sorgeloos, P. (1991), "Production of Artemia in culture tanks. In
Artemia biology", CRC Press: Boca Raton, pp. 317-350.
69.
Léger, P., Bengtson, D.A., Simpson, K.L. and Sorgeloos, P. (1986), "The use
and nutritional value of Artemia as a food source", Oceanography and Marine
Biology. An Annual Review 24, pp. 521-623.
70.
Lim, L.C., Soh, A., Dhert, P. and Sorgeloos, P. (2001), "Production and
application of ongrown Artemia in freshwater ornamental
fish farm",
Aquaculture Economics and management. 5, pp. 211-228.
71.
Lim, L.C., Soh, A., Dhert, P. and Sorgeloos, P. (2003), "Recent developments
in the application of live feeds in the freshwater ornamental fish culture ",
Aquaculture. 227, pp. 319-331.
72.
Luong, V.T., Renaud, S.M. and Parry, D.L. (1999), "Evaluation of recently
isolated Australian tropical microlgae for the the enrichment of the dietary
value of brine shrimp, Artemia nauplii.", Aquaculture. 170, pp. 161-173.
73. Mæland, A., Ronnestad, I., Fyhn, H.J., Berg, L. and Waagbo, R. (2000),
"Water-soluble vitamins in natural plankton (copepods) during two consecutive
- 9 -
- 9 -
spring blooms compared to vitamins in Artemia franciscana nauplii and
metanauplii", Marine Biology. 136, pp. 765-772.
74. Merchie, G. (1996), "Use of nauplii and meta-nauplii of Artemia.", Manual on
the production and use of live food for aquaculture( Rome. FAO), pp. 137-163.
75. Merchie, G., Lavens, P., Dhert, Ph., Dehasque, M., Nelis, H., De Leenheer, A.
and Sorgeloos, P. (1995), "Variation of ascorbic acid content in different live
food organism ", Aquaculture. 134, pp. 325-337.
76.
Naegel, L.C.A. (1999), "Controlled production of Artemia biomass using an
inert
commercial diet,
compared with the microalgae Chaetoceros",
Aquaculture Engineering 21, pp. 49-59.
77.
Naessens, E., Lavens, P., Gosmez, L., Browdy, C.L., Mcgoven-Hopkins, K.,
Spencer, A.W., Kawahigashi, D. and Sorgeloos, P.
(1997), "Maturetion
performance of Penaeus vannamei co-fed Artemia biomass preparation",
Aquaculture. 155, pp. 89-103.
78.
Nguyen, T.N.A. (2009), "Optimisation of Artemia biomass production in salt
ponds in Vietnam and use as feed ingredient in local aquaculture", PhD Thesis,
Ghent University, Belgium.
79.
Nguyen, T.N.A., Nguyen, V.H., Van Stappen, G. and Sorgeloos, P. (2009),
"Effect of different supplemental feeds on proximate composition and Artemia
biomass production in salt ponds", Aquaculture 286, pp. 217-225.
80.
Nguyen, T.N.A., Nguyen, V.H., Van Stappen, G. and Sorgeloos, P. (2010),
"Effect of partial harvesting strategies on Artemia biomass production in
Vietnamese salt works", Aquaculture Research. 41, pp. 289-298.
81.
Nguyen, V.H.
(2002), "Seasonal
farming of
the brine shrimp Artemia
franciscana in artisanal salt ponds in Vietnam: Effects of temperature and
salinity", PhD thesis. University of Ghent. Belgium., pp. 1-184.
82.
Reeve, M.R. (1963), "The filter feeding of Artemia. ", Journal of Experimental
Biology. 40, pp. 195-206.
- 10 -
- 10 -
83.
Rollefsen, G. (1939), "Artificial rearing of fry seawater fish", Preliminary
communication(X), pp. 109-133.
84.
Sanggontanagit, T. (1993), "The effect of temperature on qualitative and
quantitative characteristics of Artemia sp. offspring", MSc Thesis, Ghent
University, Ghent, Belgium, pp. 1-50.
85.
Sargent, J., McEvoy, L., A., Estevez, Bell, G., Bell, M., Henderson, J. and
Tocher, D. (1999b), "Lipid nutrition of marine fish during early development:
current status and future directions", Aquaculture. 179, pp. 217-229.
86.
Sargent, J.R., Tocher, D.R. and Bell, J.G. (2002), "The Lipids", Fish Nutrition,
3rd ed, edited by Halver, J.E. and Hardy, R.W. Academic Press, San Diego, pp.
181-257.
87.
Seale, A. (1933), "Brine shrimp (Artemia) as a satisfactory live food for fishes",
Trans. Am. Fish. Soc. 63, pp. 129-130.
88.
Shirota, A. (1966), "The Plankton of South Vietnam. Freswater and Marine
Plankton", Overseas Technical Cooperation Agency, Japan. , pp. 1-446.
89.
Simpson, K.L., Klein-MacPhee, G. and Beck, A.D. (1983), "Zooplankton as a
food source", World Mariculture. Soc. . 14, pp. 180-201.
90.
Sorgeloos, P. (1980), "Life history of the brine shrimp Artemia. In Persoone G.,
Roels O., Jaspers E. (Eds). The brine shrimp Artemia", Universa press,
Wetteren, Belgium. 1, pp. 19-22.
91.
Sorgeloos, P. (1980), "The use of brine shrimp Artemia in Aquaculture",
Artemia research and its applications. 3, pp. 25-46.
92.
Sorgeloos, P., Coutteau, P., Dhert, P., Merchie, G. and Lavens, P. (1998), "Use
of brine shrimp, Artemia spp.,
in larval crustacean nutrition. A review",
Reviews in Fisheries Science. 6, pp. 55-68.
93.
Sorgeloos, P., Dhert, P. and Candreva, P. (2001), "Use of the brine shrimp,
Artemia spp., in marine fish larviculture", Aquaculture. 200, pp. 147-159.
- 11 -
- 11 -
94.
Sorgeloos, P., Lavens, P., Léger, P., Tackaert, W. and Versichele, D. (1986),
"Manual for the culture and use of brine shrimp Artemia in Aquaculture.
Belgium: " Artemia Reference Center, Faculty of Agriculture, State University
of Ghent, pp. 91-95.
95.
Sournia, A.
(1986),
"Atlas du Marine Phytoplankton",
Introduction
Cyanophycees, Dinophycees. I, pp. 1-219.
96.
Steidinger, K.A. (1997), "Dinoflagellates – In: Tomas, C. R. (ed.), Identifying
marine phytoplankton", Academic Press, San Diego, pp. 387-584.
97.
Tackaert, W. and Sorgeloos, P. (1991), "Biological management to improve
Artemia and salt production at Tang Gu saltwork in the People's Republic of
China", Proceedings of the International Symposium "Biotechnology of solar
saltfields", pp. 78-83.
98.
Taylor, F.J.R., Fukuyo, Y. and Larsen, J. (1995), "Taxonomy of Harmful
Dinoflagellata, Manual on Harmful Marine Microalgae, Edited by Hallegraeff
G. M., Anderson D. M., Cembella A. D.", IOC Manual and Guide. 33, pp.
283-291.
99.
Tobias, W.L., Sorgeloos, P., Roels, O.A. and Sharfstein, B.A.
(1980),
"International study on Artemia. XIII. A comparison of production data of 17
geographical strains of Artemia in the St. Croix artificial upwelling mariculture
system",
In: The brine Shrimp Artemia. Ecology, Culturing, Use in
Aquaculture. G. Persoone, P. Sorgeloos, O. Roels and E. Jaspers (Eds).
Universa Press, Wetteren, Belgium. 3, pp. 384-392.
100. Tonheim, S.K., Koven, W. and Ronnestad, I. (2000), "Enrichment of Artemia
with free methionine.", Aquaculture. 190, pp. 223-235.
101. Trotta, P., Villani, P., palmegiano, G.B., Forneris, G. and Sarra, C. (1987),
"Laboratory-grown Artemia as reference food for wearing fish fry and shrimp
postlarvae", Artemia research and its applications. 3 (Universa Press,
Wetteren), pp. 459-463.
- 12 -
- 12 -
102. Van Stappen, G. (1996), "Introduction, biology and ecology of Artemia and use
of cysts. In: Manual on the production and use of live food for aquaculture.
Laven, P., Sorgeloos P. (Eds)", FAO Fisheries Technical Paper. Rome. 361, pp.
101-170.
103. Vanhaecke, P. and Sorgeloos, P. (1989), "International study on Artemia.
XLVII. The effect of temperature on cyst hatching, larval survival and biomass
production for different geographical strains of brine shrimp Artemia sp.", Annl
Soc. R Zool. Belg. 119, pp. 7-23.
104. Vu, D.Q. and Nguyen, N.L. (1987), "Inoculation of Artemia in experimental
ponds in Central Vietnam: An ecology approach and a comparision of the three
geographical strains.", Artemia research and its Application. Universe press,
Wetteren, Belgium. III, pp. 253-270.
105. Wear, R.G. and Haslett, S.J. (1986), "Effect of temperature and salinity on the
biology of Artemia franciscana from Lake Grassmere, New Zeland ", Journal
of Experimental Marine Biology and Ecology. 98, pp. 153-166.
106. Wear, R.G. and Haslett, S.J. (1987), "Studies on the biology and ecology of
Artemia from Lake Grasmere, New Zealand", Artemia research and its
Applications. 3, pp. 101-103.
107. Wouters, R., Gómez, L., Lavens, P. and Calderon, J. (1999), "Feeding enrich
Artemia biomass to Penaeus vannamei broodstock: Its effect on reproductive
performance and larval quality", Journal of Shellfish Research. 18, pp. 651-656.
- 13 -
- 13 -
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITƠ, PROTEIN TRONG ARTEMIA
1.
PHAÏM VI AÙP DUÏNG
Quy trình naøy ñöôïc aùp duïng ñeå xaùc ñònh haøm löôïng Nitô vaø Protein coù trong maãu
thöïc phaåm.
2.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
Quy trình naøy ñöôïc aùp duïng theo “TCVN 4328 – 2001”
3.
NGUYEÂN TAÉC
Voâ cô hoùa maãu baèng acid sunfuric ñaäm ñaëc (H2SO4 ññ) vôí söï coù maët cuûa chaát xuùc taùc
(CuSO4 . 5 H2O vaø K2SO4). Kieàm hoùa saûn phaåm phaûn öùng. Sau ñoù ñem chöng caát vaø
chuaån ñoä löôïng amoniac giaûi phoùng ra. Tính haøm löôïng nitô. Sau ñoù nhaân keát quaû vôùi heä
soá qui öôùc 6,25 thì tính ñöôïc haøm löôïng protein thoâ.
4.
THIEÁT BÒ, DUÏNG CUÏ VAØ HOÙA CHAÁT
4.1. Thieát bò:
Heä thoáng phaù maãu vaø chöng caát ñaïm baùn töï ñoäng (Kjeldahl).
4.2. Duïng cuï:
Buret 25mL
Ống ñong 1000 mL
Bình ñònh möùc 25mL, 1000 mL
Bình tam giaùc 100 mL.
4.3. Hoùa chaát:
Hoaù chaát:
Nöôùc caát 01 laàn
Acid Sunfuric ñaäm ñaëc (H2SO4 ññ)
Hoãn hôïp xuùc taùc (CuSO4 . 5 H2O vaø K2SO4); NaOH ; H3BO3.
Methyl ñoû vaø methyl xanh
Ethanol 95%
Acid sunfuric 0,05mol/L (H2SO4 0,1N)
Pha hoaù chaát:
- Xuùc taùc goàm hoãn hôïp CuSO4 . 5 H2O vaø K2SO4 ñöôïc caân theo tyû leä 1:5 troän ñeàu.
- NaOH 40%: hoøa tan 400g NaOH trong nöôùc vaø ñònh möùc thaønh 1L.
- H3BO3 4%: hoøa tan 40g H3BO3 trong nöôùc vaø ñònh möùc thaønh 1L.
- 14 -
- 14 -
- Chæ thò TaShiro: hoøa tan 2g methyl ñoû vaø 1g methyl xanh trong ethanol vaø ñònh möùc
thaønh 1000 mL.
- Ethanol 95%: Pha 950 ml ethanol trong nöôùc vaø ñònh möùc thaønh 1000mL.
- Acid sunfuric 0,05mol/L (H2SO4 0,1N): Pha oáng chuaån (H2SO4 0,1N) vaø ñònh möùc
thaønh 1000mL.
5.
TIEÁN HAØNH
5.1. Voâ cô hoaù maãu
Caân khoaûng 0.5 ñeán 2,0g maãu cho vaøo oáng Kjeldahl coù dung tích phuø hôïp (thöôøng
250 mL).
Theâm moät löôïng chaát xuùc taùc (CuSO4 . 5 H2O vaø K2SO4 ) phuø hôïp khoaûng 0,9 ñeán
1,2 g.
Theâm 25 mL H2SO4 ññ ñoái vôùi gam chaát khoâ ñaàu tieân cuûa maãu vaø theâm 6-12mL cho
moãi gam chaát khoâ tieáp theo. Troän ñeàu, ñaûm baûo ñaõ laøm öôùt toaøn boä phaàn maãu thöû. Ñaët boä
oáng Keldahl vaøo boä phaù maãu.
Caøi ñaët nhieäït ñoä vaø thôøi gian cho maùy. Toång thôøi gian voâ cô hoùa töø 3 – 4 giôø.
Sau khi phaù maãu hoaøn taát chaát loûng trong bình trong vaø coù maøu xanh da trôøi nhaït. Ñeå
nguoäi. Neáu thaáy quaù trình voâ cô hoùa xuaát hieän caën raén thì cho moät ít nöôùc caát vaøo roài laéc
ñeàu.
5.2 Chöng caát amoniac
Ñem maãu ñi chöng caát. Caøi ñaët thoâng soá cho maùy (döïa theo catologue) nhö sau:
:
2S
H2O
H3BO3 : 3S
NaOH : 5S
Thôøi gian chöng caát: 5 phuùt
Nhoû 3 gioït chæ thò TaShiro vaøo bình haáp thu vaø tieán haønh chöng caát maãu.
5.3. Chuaån ñoä
Chuaån ñoä baèng H2SO4 0,1N, ghi nhaän ñieåm cuoái khi chuyeån töø maøu xanh döông sang
maän chín. Ñoïc theå tích acid sunfuric tieâu toán treân buret.
6.
TÍNH KEÁT QUAÛ
Haøm löôïng nitô cuûa maãu thöû ñöôïc xaùc ñònh theo coâng thöùc sau:
WN = (V1 – V0) * c *14 /m
Trong ñoù:
WN: Haøm löôïng nitô cuûa maãu (g/kg)
V1: Theå tích dung dòch H2SO4 0,1N duøng ñeå chuaån ñoä maãu thöû (mL)
- 15 -
- 15 -
V0: Theå tích dung dòch H2SO4 0,1N duøng ñeå chuaån ñoä maãu traéng (mL)
c:
Noàng ñoä cuûa dung dòch H2SO4 0,1N (mol/L)
14: Khoái löôïng phaân töû gam cuûa nitô (M = 14 g/mol)
m:
Khoái löôïng cuûa maãu thöû (g)
Haøm löôïng protein thoâ cuûa maãu ñöôïc tính theo coâng thöùc:
WP = 6,25 WN
7. ÑAÙNH GIAÙ PHÖÔNG PHAÙP
Ñaùnh giaù ñoä laëp laïi cuûa pheùp ño
Choïn moät maãu thöïc phaåm baát kyø, tieán haønh 3 thí nghieäm rieâng bieät theo ñuùng quy
trình neâu treân. Keát quaû haøm löôïng nitô ñöôïc trình baøy ôû baûng sau.
Khaûo saùt ñoä laëp laïi cuûa pheùp xaùc ñònh nitô
Thí Nghieäm
1
2
3
Ñoä leäch chuaån
KTC (P= 95%)
Haøm löôïng nitô
trong maãu thöïc phaåm (g/kg)
27,82
25,82
25,33
1,32
26,32 ± 3,27
PHỤ LỤC 2: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ẨM TRONG ARTEMIA
1.
PHAÏM VI AÙP DUÏNG
Quy trình naøy ñöôïc aùp duïng ñeå xaùc ñònh haøm löôïng aåm trong caùc maãu thöïc phaåm.
2.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
Quy trình naøy ñöôïc bieân dòch töø “AOAC 950.46 - 1995”.
3.
NGUYEÂN TAÉC
Maãu ñaõ khuaáy troän ñeàu ñöôïc caân vaøo cheùn vaø saáy ñeán khoái löôïng khoâng ñoåi ôû nhieät
ñoä 1000C – 1020C.
4.
THIEÁT BÒ VAØ DUÏNG CUÏ
4.1. Thieát bò:
Tuû saáy ñieàu chænh ñöôïc nhieät ñoä (10C) Memmert - Ñöùc
Caân phaân tích chính xaùc ñeán 0.0001g, Satorious - Ñöùc
4.2. Duïng cuï:
Bình huùt aåm vôùi silicagen
- 16 -
- 16 -
Cheùn saáy.
5.
TIEÁN HAØNH
5.1. Caân maãu
Saáy cheùn ban ñaàu ôû 1000C - 1020C trong 1 giôø.
Caân laïi cheùn sau khi saáy (Mo)
Caân 1 löôïng maãu khoaûng 2 - 5g vaøo trong cheùn (m)
Ñem cheùn ñi saáy trong tuû saáy, saáy ôû 1000C - 1020C ñeán khi khoái löôïng khoâng ñoåi
(16h – 18h). Laáy cheùn ra vaø chuyeån vaøo bình huùt aåm ñeå 30 phuùt vaø tieán haønh caân (M2).
Tieáp tuïc saáy trong 1h vaø caân laïi neáu giöõa hai quaù trình caân khoâng leäch khoái löôïng khoâng
quaù 0.01g laø döøng.
6.
TÍNH KEÁT QUAÛ
Haøm löôïng aåm tính theo coâng thöùc:
Haøm löôïng aåm (%) = (M1 – M2)*100/m
Trong ñoù:
M1 : Khoái löôïng maãu vaø cheùn tröôùc khi saáy ( M1 = M0 + m ) (g)
M : Khoái löôïng maãu vaø cheùn sau khi saáy (g)
m : khoái löôïng maãu caân (g)
7. ÑAÙNH GIAÙ PHÖÔNG PHAÙP
Ñaùnh giaù ñoä laëp laïi cuûa pheùp ño
Choïn moät maãu vaø tieán haønh 3 thí nghieäm rieâng bieät theo ñuùng quy trình neâu treân.
Keát quaû haøm löôïng aåm ñöôïc trình baøy ôû baûng sau.
Khaûo saùt ñoä laëp laïi cuûa pheùp xaùc ñònh aåm.
Thí Nghieäm
1
2
3
Ñoä leäch chuaån
Haøm löôïng aåm trong maãu (%)
78.20
78.10
78.30
0.10
KTC (P= 95%)
78.20±0.25
- 17 -
- 17 -
PHỤ LỤC 3: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TRO TRONG ARTEMIA
1.
PHAÏM VI AÙP DUÏNG
Quy trình naøy ñöôïc aùp duïng ñeå xaùc ñònh haøm löôïng aåm trong caùc maãu thöïc phaåm.
2.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
Quy trình naøy ñöôïc bieân dòch töø “AOAC 923.03 - 1995”.
3.
NGUYEÂN TAÉC
Maãu ñaõ khuaáy troän ñeàu ñöôïc caân vaøo cheùn vaø nung ñeán khoái löôïng khoâng ñoåi ôû
nhieät ñoä 5500 C
4.
THIEÁT BÒ VAØ DUÏNG CUÏ
4.1. Thieát bò:
Loø nung ñieàu chænh ñöôïc nhieät ñoä (20C)
Caân phaân tích chính xaùc ñeán 0.0001g
4.2. Duïng cuï:
Bình huùt aåm vôùi silicagen
Cheùn nung.
5.
TIEÁN HAØNH
5.1. Caân maãu
Nung cheùn ban ñaàu ôû 5500C trong 1 giôø.
Caân laïi cheùn sau khi nung (Mo)
Caân 1 löôïng maãu khoaûng 2- 5g vaøo trong cheùn (m)
Ñem ñi than hoùa ôû nhieät ñoä khoaûng 300 ñoä. Nung trong loø nung ôû 5500C ñeán khi
maãu coù maøu traéng xaùm hoaëc coù khoái löôïng khoâng ñoåi (16h). Laáy cheùn ra vaø chuyeån vaøo
bình huùt aåm ñeå 30 phuùt vaø tieán haønh caân (M2). Tieáp tuïc nung trong 1h vaø caân laïi neáu giöõa
hai quaù trình caân khoâng leäch quaù 0.01g laø ñöôïc.
6.
TÍNH KEÁT QUAÛ
Haøm löôïng aåm tính theo coâng thöùc:
Haøm löôïng tro (%) = (M1 – M2)*100/m
Trong ñoù:
M1 : Khoái löôïng maãu vaø cheùn tröôùc khi nung ( M1 = M0 + m ) (g)
M : Khoái löôïng maãu vaø cheùn sau khi nung (g)
m : khoái löôïng maãu caân (g)
7. ÑAÙNH GIAÙ PHÖÔNG PHAÙP
Ñaùnh giaù ñoä laëp laïi cuûa pheùp ño
- 18 -
- 18 -
Choïn moät maãu vaø tieán haønh 3 thí nghieäm rieâng bieät theo ñuùng quy trình neâu treân.
Keát quaû haøm löôïng aåm ñöôïc trình baøy ôû baûng sau.
Khaûo saùt ñoä laëp laïi cuûa pheùp xaùc ñònh tro.
Thí Nghieäm
1
2
3
Ñoä leäch chuaån
Haøm löôïng tro trong maãu (%)
0.98
0.91
0.93
0.04
KTC (P= 95%)
0.94±0.09
PHỤ LỤC 4: ÑÒNH LÖÔÏNG AXIT BEÙO BAÈNG PHÖÔNG PHAÙP ESTER HOAÙ
& PHAÂN TÍCH BÔÛI SAÉC KYÙ KHÍ (GC)
1. Giôùi thieäu
Xaùc ñònh axit beùo baèng phöông phaùp saéc kyù khí laø phöông phaùp ñöôïc duøng phoå
bieán nhaát hieän nay vì noù coù tính chính xaùc cao vaø nhanh choùng.
Söï ester hoaù axit beùo töø chaát beùo cuûa caù vaø ñoäng vaät coù 8 – 24 nguyeân töû carbon
ñöôïc taùch ra vaø xaùc ñònh bôûi maùy GC. Phöông phaùp naøy khoâng theå aùp duïng ñöôïc
cho caùc cô chaát khoâng bay hôi.
Nguyeân taéc: Caùc axit beùo coù
trong lipit ñöôïc cho phaûn öùng ester hoaù vôùi
acetylchloride vôùi chaát xuùc taùc MeOH : Toluen (3:2) ôû 1000C trong 1giôø. Caùc axit
beùo sau phaûn öùng ester hoaù ñöôïc taùch ra baèng dung moâi n-Hexan vaø ñònh löôïng
treân saéc kyù khí baèng phöông phaùp noäi chuaån vôùi chaát noäi chuaån laø C21.
2. Caùc böôùc chuaån bò :
a)
Duïng cuï vaø thieát bò:
– Tuû huùt, boä thoåi khí N2, maùy gia nhieät, maùy vortex, maùy li taâm, maùy saéc kyù
(GC)
– Ống nghieäm coù naép 20ml, oáng thuyû tinh coù naép vial 20ml, bình ñònh möùc 5ml,
oáng xilanh 20ml, pipette pasture, oáng ly taâm coù naép 20ml, giaáy loïc GF/C.
Hoaù chaát:
b)
– MeOH : Toluen (tæ leä 3:2)
– Acetyl chloride : Methanol (tæ leä 1:20)
– Hexane
– Axit Methyl Heneicosanoic (Me C21:0), laø chaát chuaån noäi noàng ñoä
5mg/ml.
– Na2SO4 khan
c)
Chuaån bò maãu vaø kieåm tra thieát bò:
- Maãu thöû ñöôïc laáy töø dung dòch maãu lipit trong Chloroform, ñaõ ñöôïc taùch
chieát töø phöông phaùp Folch. Maãu ñöôïc phaân tích cung caáp cho maùy saéc kyù
GC, do vaäy caàn phaûi taùch chieát caùc axit beùo vôùi ñoä tinh khieát raát cao.
- Kieåm tra thieát bò.
- 19 -
- 19 -
+ Bình khí nitô, boä ñieàu chænh nhieät ñoä cuûa maùy gia nhieät.
+ Khôûi ñoäng maùy saéc kyù khí GC, kieåm tra caùc bình khí N2, bình khí O2,
khí H2. Kieåm tra coät töông öùng loaïi maãu vaø chæ tieâu caàn phaân tích.
Tieâm dung moâi Hexane ñeå röûa coät vaø kieåm tra ñoä oån ñònh cuûa maùy.
-
–
–
–
b)
–
–
–
–
–
–
–
–
–
3. Tieán haønh thöû nghieäm:
Tieán haønh ester hoaù:
a)
-
Chuyeån moät löôïng dung dòch lipit khoaûng 6mg vaøo moät oáng ly taâm theå tích 20ml
coù naép chaët, chòu nhieät toát.
Laøm khoâ maãu baèng khí nitô.
Theâm 1ml chaát xuùc taùc MeOH : Toluen (tæ leä 3:2) vaø 1ml Acetyl chloride :
Methanol (tæ leä 1:20).
Ñuoåi khí oxi trong oáng cho bay leân baèng khí nitô, ñaäy kín naép vaø ñem ñi vortex.
Ñaët vaøo khuoân maùy gia nhieät ôû 1000C trong 1 giôø.
Taùch chieát axit beùo:
Laøm laïnh oáng vaø cho theâm 1,5ml Hexan vaø 1ml nöôùc caát.
Cho theâm 120 l chaát chuaån noäi Me C21:0
Ñuoåi oxi baèng khí nitô vaø ñem ñi vortex trong 1 phuùt.
Li taâm ôû 1500rpm trong 5 phuùt.
Duøng pipette pasture huùt lôùp dòch trong ôû treân vaø loïc qua Na2SO4 khan, cho dòch
maãu chaûy xuoáng bình ñònh möùc 5ml.
Laäp laïi söï chieát ruùt treân baèng caùch cho theâm 1,5ml Hexan (laàn 2) vaø 2ml Hexane
(laàn 3), li taâm vaø loïc.
Ñònh möùc ñeán 5ml vaø laéc troän ñeàu.
Duøng pipette huùt 500 l cho vaøo oáng vial theå tích 2ml vaø laøm khoâ baèng khí nitô.
Sau ñoù cho theâm vaøo 300 l n-Hexan, maãu ñaõ saün saøng ñeå tieâm vaøo maùy GC ñeå
phaân tích. Löu giöõ laïnh nhöõng oáng maãu coøn laïi trong tuû laïnh.
4. Xaùc ñònh haøm löôïng axit beùo baèng maùy saéc kyù khí (GC)
a) Caøi ñaët caùc thoâng soá:
- Boä phaän bôm maãu – Inlets: nhieät ñoä Inlets: 2500C , aùp suaát 7,98 psi.
- Coät – Colunms:
+ Maõ coät: Agilent 19091F-112, HP-FFAP Polyethylence Glycol
TPA.
+ Nhieät ñoä coät: cao nhaát laø 2400C.
+ Toång thôøi gian chaïy trong coät: 20ml/min
+ Toác ñoä khí nitô chaïy trong coät: 1,5 ml/min, aùp suaát 7,98psi
+ Loø naâng nhieät – Oven:
Caøi ñaët nhieät ñoä ban ñaàu:1200C
Nhieät ñoä loø naâng leân cao nhaát:2300C.
Chöông trình nhieät ñoä:
(0C/min)
0C
Löu(phuùt)
12.00
120
150
Baét ñaàu
Böôùc 1
1.00
0.00
Thôøi gian chaïy
maãu
1
3.5
- 20 -
- 20 -
180
184
190
210
0.00
0.00
0.00
2.00
6.5
14.50
16.00
20.00
2
3
4
5
6
10.00
0.5
4.00
10.00
0.00
Keát thuùc
120
0.00
20.00
- Ñaàu doø tín hieäu – Detectors:
+ Nhieät ñoä:2500C
+ Toác ñoä doøng khí H2:40ml/min
+ Toác ñoä doøng khí O2:400ml/min
+ Toác ñoä doøng khí N2:45ml/min
-
-
-
-
b) Thöïc haønh bôm maãu treân maùy GC
Tröôùc khi bôm maãu vaøo maùy ñeå phaân tích, caàn phaûi dung moâi hexane ñeå röûa coät,
loaïi boû caùc taïp chaát baùm dính teân thaønh coät vaø kieåm tra ñoä oån ñònh cuûa caùc khí
löu ñoäng trong maùy. Chöông trình nhieät ñoä ñeå naâng nhieät loø Oven ñöôïc söû duïng
nhö chöông trình chaïy maãu.
Sau khi röûa coät, tieâm maãu chuaån ñeå xaùc ñònh caùc peak chuaån. Döïa treân dieän tích
cuûa peak chuaån vaø noàng ñoä ñaõ bieát tröôùc (0.005g/ml) ñeå xaùc ñònh haøm löôïng axit
beùo cuûa maãu.
Tieâm maãu.
Kieåm tra taát caû caùc thoâng soá ôû treân. Neáu bôm maãu baèng heä thoáng töï ñoäng thì
phaûi saép xeáp caùc vial chöùa maãu cho ñuùng vò trí, caøi ñaët thoâng soá cuûa löôïng maãu
bôm vaøo laø 1 l vaø chuaån bò saün saøng caùc thao taùc ñieàu khieån maùy bôm maãu.
Sau ñoù nhaán nuùt Start ñeå baét ñaàu röûa kim bôm vaø bôm maãu. Neáu thao taùc bôm
maãu baèng tay, ñoøi hoûi thao taùc phaûi chính xaùc cho moãi laàn bôm, tröôùc khi bôm
maãu phaûi bôm dung moâi hexane ñeå röûa kim, khoaûng 2-3 laàn, sau ñoù bôm 1 l
maãu.
5. Xöû lyù keát quaû vaø nhaän xeùt:
- Nhaän daïng caùc peak cuûa axit beùo coù trong maãu.
- Tính keát quaû vaø nhaän xeùt:
Ta coù:
S
x
Cx (mg) =
C *0:21
S
c
% X (g/g) =
*
FC
*
*
Tm
1000
Trong ñoù:
X: Haøm löôïng axit beùo caàn tìm (mg/g)
C x : Löôïng axit beùo trong maãu (mg)
F: Heä soá pha loaõng
- 21 -
- 21 -
S x : Dieän tích peak cuûa axit beùo caàn xaùc ñònh (Sx)=dieän tích theå hieän tín hieäu treân
maùy
–
C21:0: Löôïng chuaån noäi (mg) = 0,6 mg (laáy 120 l cuûa 5mg/ml)
S c : Dieän tích peak cuûa chuaån noäi = dieän tích theå hieän tín hieäu treân maùy.
T: thaønh phaàn khoâ cuûa maãu, T = (100 - W)/100 ; W: ñoä aåm cuûa maãu(%)
Laäp baûng keát quaû:
STT
%SFA %USFA %PSFA %MSFA %FA %TFA
Nhaän
xeùt
Teân
maãu
Trong ñoù:
SFA: axit beùo no
USFA: axit beùo khoâng no
PSFA: ña axit beùo
MSFA: ñôn axit beùo
FA: axit beùo
PHỤ LỤC 5: Biến động số lượng loài tảo ở các nghiệm thức trong thời gian nuôi
Thời gian nuôi (ngày)
Nghiệm
thức
0
10
20
30
40
50
5,33±1,53a
7,67±1,53a
2,67±0,58a
1 (50‰) 24,67±2,08d 19,00±4,00c 8,67±2,08b 16,33±1,53c 15,00±1,73b 11,67±3,06c
2 (70‰) 20,33±3,06c 13,00±2,00b 7,67±2,08b 14,33±1,15c 12,67±1,53b 9,67±1,53bc
6,33±1,15ab
3 (90‰) 12,67±1,15b 9,33±1,53ab 5,67±2,08ab 10,33±1,15b 8,67±1,15a
3,67±1,15a
6,33±1,15a
4(110‰) 8,33±1,53a
- Ngày 0: Ngày chuẩn bị thả giống
- Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
PHỤ LỤC 6: Biến động mật độ tảo (x 106TB/L) ở các độ mặn khác nhau
Thời gian nuôi (ngày)
Nghiệm
thức
0
10
30
40
50
9,66±0,80b
4,58±0,84a
20
1 (50‰) 23,99±1,99c 18,78±3,62c 5,52±2,90b 14,28±1,98c 13,84±1,93c 11,69±1,74c
2 (70‰) 17,94±2,08b 12,03±1,47b 3,03±0,67ab 12,55±0,68c 11,84±2,73bc 8,07±0,91b
6,77±1,33b
9,06±1,13b 3,27±0,80ab 9,39±0,44b
3 (90‰) 14,51±1,21b
3,48±0,56a
3,75±0,54a
1,37±0,95a
4,15±0,39a
4(110‰) 8,47 ±2,45a
- Ngày 0: Ngày chuẩn bị thả giống
- Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
- 22 -
- 22 -
PHỤ LỤC 7: Năng suất sinh khối Artemia ở thí nghiệm 1
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
Sinh khối tươi (kg/100m2 )
Năng suất sinh khối (tấn/ha)
4 (110 ‰)
16,83 2,57b
1,68 0,26b
2 (70 ‰)
1 (50 ‰)
6,83 3,75a 26,33 2,52c
0,68 0,38a
3 (90 ‰)
30,5 3,04c
2,63 0,25c 3,05 0,30c
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
PHỤ LỤC 8: Năng suất sinh khối Artemia ở thí nghiệm 2
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
Sinh khối tươi (kg/100m2 )
1 (50Nau/L)
21,23 1,99b
3 (150Nau/L)
17,53 1,15a
4 (200Nau/L)
15,3 2,37a
2 (100Nau/L)
32,15 2,25c
Năng suất sinh khối (tấn/ha)
2,12 0,20b
1,75 0,12a
1,53 0,23a
3,22 0,22c
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
PHỤ LỤC 9: Năng suất sinh khối Artemia franciscana ở thí nghiệm 4
Nghiệm thức
Sản lượng (kg/100m2/vụ)
Năng suất (Tấn/ha/vụ)
1
36,751,77b
3,680,18b
2
35,751,06b
3,580,11b
3
34,251,06b
3,430,11b
4
28,502,12a
2,850,21a
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
PHỤ LỤC 10: Năng suất sinh khối Artemia franciscana ở thí nghiệm 5
Nghiệm thức
Sản lượng (kg/100m2/vụ)
Năng suất (Tấn/ha/vụ)
1
34,931,21a
3,490,12a
2
36,900,56b
3,690,06b
3
37,100,96b
3,710,10b
4
37,471,05b
3,750,11b
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
PHỤ LỤC 11: Tỷ lệ sống (%) của Artemia franciscana ở thí nghiệm 6
Ao nuôi
Ngày nuôi
3
6
9
12
15
1
88,67 2,08
81,33 3,06
76,67 2,52
73,00 3,61
70,67 3,21
2
87,33 4,16
79,67 4,04
75,33 5,51
72,33 8,50
68,67 6,56
- 23 -
- 23 -
PHỤ LỤC 12: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về năng suất
sinh khối Artemia ở các độ mặn khác nhau
Descriptives Nangsuat
95% Confidence Interval for
Mean N Mean Std. Error Minimum Maximum Std.
Deviation Độ mặn
(ppt) Lower Bound Upper Bound
50.00
70.00
90.00
110.00 Total 3
3
3
3
12 .6833
2.6333
3.0467
1.6833
2.0117 .37581
.25166
.30370
.25658
.98697 .21697
.14530
.17534
.14814
.28491 -.2502
2.0082
2.2922
1.0460
1.3846 1.6169
3.2585
3.8011
2.3207
2.6388 .25
2.40
2.71
1.40
.25 .92
2.90
3.30
1.90
3.30
ANOVA Nangsuat
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
36.731 .000 Between Groups
Within Groups 9.990
.725 3
8 3.330
.091
Total 10.715 11
Năng suất (tấn/ha/12 tuần nuôi) Duncana
Subset for alpha = 0.05 Độ mặn
(ppt) N 2 3 1
.6833 3 50.00
1.6833 3 110.00
2.6333 3 70.00
3.0467 3 90.00
.131 1.000 1.000 Sig.
- 24 -
- 24 -
PHỤ LỤC 13: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng
Artemia ở các độ mặn khác nhau
Descriptives
Std. 95% Confidence
Interval for Mean N Mean Deviation Std. Error Minimum Maximum Độ mặn
(ppt)
Lower
Bound Upper
Bound
.20000 53.7388 58.8212 2 56.2800 .28284 56.08 56.48 Protein (% DW) 50
.11000 54.6523 57.4477 2 56.0500 .15556 55.94 56.16 70
.19500 53.5573 58.5127 2 56.0350 .27577 55.84 56.23 90
.02000 55.6559 56.1641 2 55.9100 .02828 55.89 55.93 110
.07603 55.8890 56.2485 8 56.0687 .21504 55.84 56.48 Total .19000 12.1558 16.9842 2 14.5700 .26870 14.38 14.76 Lipid (% DW) 50 .13500 12.8497 16.2803 2 14.5650 .19092 14.43 14.70 70 .15500 12.5155 16.4545 2 14.4850 .21920 14.33 14.64 90 .03500 13.2803 14.1697 2 13.7250 .04950 13.69 13.76 110 .14421 13.9953 14.6772 8 14.3363 .40788 13.69 14.76 Total .51000 25.1598 38.1202 2 31.6400 .72125 31.13 32.15 SFA (% TFA) 50 .64000 23.6080 39.8720 2 31.7400 .90510 31.10 32.38 70 .12000 30.8053 33.8547 2 32.3300 .16971 32.21 32.45 90 .40500 27.2790 37.5710 2 32.4250 .57276 32.02 32.83 110 .21797 31.5183 32.5492 8 32.0338 .61651 31.10 32.83 Total .51500 29.4913 42.5787 2 36.0350 .72832 35.52 36.55 MUFA (% TFA) 50 .42500 31.6349 42.4351 2 37.0350 .60104 36.61 37.46 70 .42000 32.7934 43.4666 2 38.1300 .59397 37.71 38.55 90 .64500 30.8295 47.2205 2 39.0250 .91217 38.38 39.67 110 .46716 36.4516 38.6609 35.52 39.67 8 37.5563 1.32132 Total .18000 3.0029 7.5771 2 5.2900 .25456 5.11 5.47 PUFA (% TFA) 50 2 4.7250 3.45 6.00 1.80312 1.27500 -11.4754 20.9254 70 .40500 -.5210 9.7710 2 4.6250 .57276 4.22 5.03 90 .39500 2.6560 12.6940 2 7.6750 .55861 7.28 8.07 110 .53766 4.3074 6.8501 8 5.5788 1.52074 3.45 8.07 Total .17500 24.8114 29.2586 2 27.0350 .24749 26.86 27.21 HUFA (% TFA) 50 .21000 23.8317 29.1683 2 26.5000 .29698 26.29 26.71 70 .13500 23.1997 26.6303 2 24.9150 .19092 24.78 25.05 90 .15500 18.9055 22.8445 2 20.8750 .21920 20.72 21.03 110 .91451 22.6688 26.9937 20.72 27.21 8 24.8313 2.58662 Total 72.78 75.53 FA (DW) 2 74.1550 1.94454 1.37500 56.6840 91.6260 50 2 73.0150 1.20915 .85500 62.1512 83.8788 72.16 73.87 70 2 72.8450 2.26981 1.60500 52.4515 93.2385 71.24 74.45 90 2 66.1500 1.51321 1.07000 52.5544 79.7456 65.08 67.22 110 8 71.5413 3.62970 1.28329 68.5067 74.5758 65.08 75.53 Total 2 23.4550 .07778 .05500 22.7562 24.1538 23.40 23.51 SFA (DW) 50 2 23.1650 .27577 .19500 20.6873 25.6427 22.97 23.36 70 2 23.5550 .85560 .60500 15.8677 31.2423 22.95 24.16 90 2 21.9450 .81317 .57500 14.6389 29.2511 21.37 22.52 110 8 23.0300 .82625 .29212 22.3392 23.7208 21.37 24.16 Total
- 25 -
- 25 -
MUFA (DW) 50 2 26.7300 1.24451 .88000 15.5485 37.9115 25.85 27.61 70 2 27.0350 .00707 .00500 26.9715 27.0985 27.03 27.04 90 2 27.7800 1.30108 .92000 16.0903 39.4697 26.86 28.70 110 2 25.8250 1.19501 .84500 15.0883 36.5617 24.98 26.67 Total 8 26.8425 1.10825 .39183 25.9160 27.7690 24.98 28.70 PUFA (DW) 50 2 23.9700 .62225 .44000 18.3793 29.5607 23.53 24.41 70 2 22.8050 1.47785 1.04500 9.5270 36.0830 21.76 23.85 90 2 21.5100 .11314 .08000 20.4935 22.5265 21.43 21.59 110 2 18.8850 .20506 .14500 17.0426 20.7274 18.74 19.03 Total 8 21.7925 2.11208 .74673 20.0268 23.5582 18.74 24.41 HUFA (DW) 50 2 20.0500 .50000 13.6969 26.4031 19.55 20.55 .70711 70 2 19.3450 .07500 18.3920 20.2980 19.27 19.42 .10607 90 2 18.1500 .30000 14.3381 21.9619 17.85 18.45 .42426 110 2 13.8100 .33000 9.6170 18.0030 13.48 14.14 .46669 Total 8 17.8388 2.61537 .92467 15.6522 20.0253 13.48 20.55 EPA (DW) 50 2 7.7550 .01500 7.5644 7.9456 7.74 7.77 .02121 70 2 7.6900 .06000 6.9276 8.4524 7.63 7.75 .08485 90 2 6.7350 .23500 3.7490 9.7210 6.50 6.97 .33234 110 2 6.2350 .24500 3.1220 9.3480 5.99 6.48 .34648 Total 8 7.1038 .25196 6.5080 7.6995 5.99 7.77 .71266 DHA (DW) 50 2 .6150 .02500 .2973 .9327 .59 .64 .03536 70 2 .6150 .00500 .5515 .6785 .61 .62 .00707 90 2 .6100 .03000 .2288 .9912 .58 .64 .04243 110 2 .5250 .01500 .3344 .7156 .51 .54 .02121 Total 8 .5913 .01652 .5522 .6303 .51 .64 .04673
ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Protein (% DW) Between Groups 1.050 .462 3 .048 .143
Within Groups 4 .045 .181
Total 7 .324 Lipid (% DW) Between Groups 8.423 .033 3 .335 1.005 Within Groups 4 .040 .159 Total 7 1.165 SFA (% TFA) Between Groups .758 .573 3 .321 .964 Within Groups 4 .424 1.696 Total 7 2.661 MUFA (% TFA) Between Groups 6.514 .051 3 3.382 10.145 Within Groups 4 .519 2.077 Total 7 12.221 PUFA (% TFA) Between Groups 4.123 .102 3 4.077 12.232 Within Groups 4 .989 3.956 Total 7 16.188 HUFA (% TFA) Between Groups 15.533 265.586 .000 3 46.600 Within Groups 4 .058 .234 Total 7 46.834
- 26 -
- 26 -
FA (% DW) Between Groups 8.360 .034 79.538 3 26.513 Within Groups 12.685 4 3.171 Total 92.223 7 SFA (% DW) Between Groups 2.985 .159 3.303 3 1.101 Within Groups 1.475 4 .369 Total 4.779 7 MUFA (% DW) Between Groups 1.122 .440 3.928 3 1.309 Within Groups 4.670 4 1.167 Total 8.598 7 PUFA (% DW) Between Groups 14.521 .013 28.600 3 9.533 Within Groups 2.626 4 .657 Total 31.226 7 HUFA (% DW) Between Groups 68.896 .001 46.972 3 15.657 Within Groups .909 4 .227 Total 47.881 7 EPA (% DW) Between Groups 18.571 .008 3.317 3 1.106 Within Groups .238 4 .060 Total 3.555 7 DHA (% DW) Between Groups 4.408 .093 .012 3 .004 Within Groups .004 4 .001 Total .015 7
SFA (% TFA) Protein (% DW) Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Độ mặn
(ppt) N Độ mặn
(ppt) N 1 1 Duncana 31.6400 2 50 Duncana 110 2 55.9100 31.7400 2 70 2 90 56.0350 32.3300 2 90 2 70 56.0500 32.4250 2 110 2 50 56.2800 .299 Sig. Sig. .163
MUFA (% TFA) Lipid (% DW) Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 N Độ mặn
(ppt) N Độ mặn
(ppt) 1 2 1 2 Duncana 36.0350 2 50 2 Duncana 110 13.7250 37.0350 37.0350 2 70 2 90 14.4850 38.1300 2 90 2 70 14.5650 39.0250 2 110 2 50 14.5700 .237 .054 Sig. Sig. .695 1.000
- 30 -
- 30 -
PUFA (% TFA) PUFA (% DW) Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 N Độ mặn
(ppt) 1 2 Độ mặn
(ppt) N 1 2 3 Duncana 4.6250 90 2 Duncana 110 18.8850 2 4.7250 70 2 2 90 21.5100 5.2900 5.2900 50 2
7.6750 110 2 2 70 22.8050 22.8050 .545 .075 Sig. 2 50 23.9700
Sig. 1.000 .185 .224 HUFA (% TFA) Subset for alpha = 0.05 HUFA (% DW) Độ mặn
(ppt) N 1 2 3 Subset for alpha = 0.05 Duncana 110 2 20.8750 Độ mặn
(ppt) N 24.9150 90 2 1 2 3 26.5000 70 2 Duncana 110 2 13.8100 27.0350 50 2 90 2 18.1500 1.000 1.000 .091 Sig. 70 2 19.3450 19.3450
FA (% DW) 50 2 20.0500 Subset for alpha = 0.05 Sig. 1.000 .066 .213 N Độ mặn
(ppt) 1 2
2 66.1500 Duncana 110 EPA (% DW) 90 2 72.8450 Subset for alpha = 0.05 70 2 73.0150 N Độ mặn
(ppt) 1 2 50 2 74.1550 Duncana 110 2 6.2350 Sig. .508 1.000
2 6.7350 90 SFA (% DW) 2 7.6900 70 Subset for alpha = 0.05 2 7.7550 50 Độ mặn
(ppt) N 1 .110 .803 Sig. Duncana 110 2 21.9450
2 70 23.1650 DHA (DW) 2 50 23.4550 Subset for alpha = 0.05 2 90 23.5550 N Độ mặn
(ppt) Sig. .061 1 2
2 .5250 Duncana 110
MUFA (DW) 2 .6100 90
Subset for alpha = 0.05 2 .6150 50 N Độ mặn
(ppt) 1 2 .6150 70 2 25.8250 Duncana 110 1.000 .876 Sig. 2 50 26.7300
2 70 27.0350
2 90 27.7800
Sig. .150
- 31 -
- 31 -
PHỤ LỤC 14: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về năng suất
sinh khối Artemia ở các mật độ nuôi khác nhau
Descriptives Nangsuat
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Error Minimum Maximum Mật độ
(Cá thể/l) Std.
Deviation Lower Bound Upper Bound
50.00
100.00
150.00
200.00
Total 3
3
3
3
12 2.1233
3.2167
1.7467
1.5300
2.1542 .19502
.21939
.11719
.22605
.69795 .11260
.12667
.06766
.13051
.20148 1.6389
2.6717
1.4556
.9685
1.7107 2.6078
3.7617
2.0378
2.0915
2.5976 1.93
2.97
1.66
1.28
1.28 2.32
3.39
1.88
1.72
3.39
ANOVA Nangsuat
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
44.649 .000 Between Groups
Within Groups 5.056
.302 3
8 1.685
.038
Total 5.358 11
Năng suất (tấn/ha/12 tuần) Duncana
Subset for alpha = 0.05 Mật độ
(Cá thể/l) N 2 3 1
200.00 1.5300 3
150.00 1.7467 3
50.00 3 2.1233
100.00 3 3.2167
Sig. .209 1.000 1.000
- 32 -
- 32 -
PHỤ LỤC 15: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng
Artemia ở các mật độ nuôi khác nhau
Descriptives
95% Confidence
Interval for Mean N Mean Std.
Deviation Std. Error Minimum Maximum Mật độ
(Cá thể/l)
Lower
Bound Upper
Bound
Protein (% DW) 50 2 57.5500 .28284 .20000 55.0088 60.0912 57.35 57.75
100 2 57.2100 .11314 .08000 56.1935 58.2265 57.13 57.29
150 2 57.1750 .37477 .26500 53.8079 60.5421 56.91 57.44
200 2 57.0300 .11314 .08000 56.0135 58.0465 56.95 57.11
Total 8 57.2413 .27689 .09790 57.0098 57.4727 56.91 57.75 Lipid (% DW) 50 2 13.0350 .17678 .12500 11.4467 14.6233 12.91 13.16 100 2 13.0900 .16971 .12000 11.5653 14.6147 12.97 13.21 150 2 12.9300 .19799 .14000 11.1511 14.7089 12.79 13.07 200 2 12.9000 .19799 .14000 11.1211 14.6789 12.76 13.04 Total 8 12.9888 .16296 .05761 12.8525 13.1250 12.76 13.21 SFA (% TFA) 50 2 31.8100 .24042 .17000 29.6499 33.9701 31.64 31.98 100 2 31.4900 .49497 .35000 27.0428 35.9372 31.14 31.84 150 2 32.0000 .59397 .42000 26.6634 37.3366 31.58 32.42 200 2 31.4500 .46669 .33000 27.2570 35.6430 31.12 31.78 Total 8 31.6875 .42921 .15175 31.3287 32.0463 31.12 32.42 MUFA (% TFA) 50 2 37.2800 .05657 .04000 36.7718 37.7882 37.24 37.32 100 2 37.6150 .64347 .45500 31.8337 43.3963 37.16 38.07 150 2 38.0500 .42426 .30000 34.2381 41.8619 37.75 38.35 200 2 37.8300 .56569 .40000 32.7475 42.9125 37.43 38.23 Total 8 37.6937 .47253 .16706 37.2987 38.0888 37.16 38.35 PUFA (% TFA) 50 2 5.9550 .37477 .26500 2.5879 9.3221 5.69 6.22 100 2 6.1000 .87681 .62000 -1.7778 13.9778 5.48 6.72 150 2 5.7600 .26870 .19000 3.3458 8.1742 5.57 5.95 200 2 6.1500 1.32936 .94000 -5.7938 18.0938 5.21 7.09 Total 8 5.9913 .64722 .22883 5.4502 6.5323 5.21 7.09 HUFA (% TFA) 50 2 24.9550 .67175 .47500 18.9196 30.9904 24.48 25.43 100 2 24.7950 .72832 .51500 18.2513 31.3387 24.28 25.31 150 2 24.2400 .16971 .12000 22.7153 25.7647 24.12 24.36 200 2 24.5700 23.56 1.42836 1.01000 11.7367 37.4033 25.58 Total 8 24.6400 .71982 .25450 24.0382 25.2418 23.56 25.58 FA (DW) 50 2 70.5400 1.25865 .89000 59.2315 81.8485 69.65 71.43 100 2 70.8150 .53033 .37500 66.0502 75.5798 70.44 71.19 150 2 68.3050 66.96 1.90212 1.34500 51.2152 85.3948 69.65 200 2 68.1450 .71418 .50500 61.7284 74.5616 67.64 68.65 Total 8 69.4513 1.60909 .56890 68.1060 70.7965 66.96 71.43 SFA (DW) 50 2 22.4350 .23335 .16500 20.3385 24.5315 22.27 22.60 100 2 22.3050 .51619 .36500 17.6672 26.9428 21.94 22.67 150 2 21.8600 1.01823 .72000 12.7115 31.0085 21.14 22.58 200 2 21.4500 .12728 .09000 20.3064 22.5936 21.36 21.54 Total 8 22.0125 .60726 .21470 21.5048 22.5202 21.14 22.67
- 33 -
- 33 -
MUFA (DW) 50 2 26.3000 .42426 .30000 22.4881 30.1119 26.00 26.60 100 2 26.6350 .26163 .18500 24.2844 28.9856 26.45 26.82 150 2 25.9850 .43134 .30500 22.1096 29.8604 25.68 26.29 200 2 25.7800 .65054 .46000 19.9351 31.6249 25.32 26.24 Total 8 26.1750 .49228 .17405 25.7634 26.5866 25.32 26.82 PUFA (DW) 50 2 21.8050 .60104 .42500 16.4049 27.2051 21.38 22.23 100 2 21.8800 .26870 .19000 19.4658 24.2942 21.69 22.07 150 2 20.4550 .45962 .32500 16.3255 24.5845 20.13 20.78 200 2 20.9350 .14849 .10500 19.6008 22.2692 20.83 21.04 Total 8 21.2688 .71076 .25129 20.6745 21.8630 20.13 22.23 HUFA (DW) 50 2 17.6050 .78489 .55500 10.5531 24.6569 17.05 18.16 100 2 17.5600 .38184 .27000 14.1293 20.9907 17.29 17.83 150 2 16.5250 .53033 .37500 11.7602 21.2898 16.15 16.90 200 2 16.7350 .79903 .56500 9.5560 23.9140 16.17 17.30 Total 8 17.1063 .71136 .25150 16.5115 17.7010 16.15 18.16 EPA (DW) 50 2 7.9350 .27577 .19500 5.4573 10.4127 7.74 8.13 100 2 7.8850 .00707 .00500 7.8215 7.9485 7.88 7.89 150 2 7.8150 .12021 .08500 6.7350 8.8950 7.73 7.90 200 2 7.8700 .21213 .15000 5.9641 9.7759 7.72 8.02 Total 8 7.8763 .14648 .05179 7.7538 7.9987 7.72 8.13 DHA (DW) 50 2 .6700 .05657 .04000 .1618 1.1782 .63 .71 100 2 .6500 .02828 .02000 .3959 .9041 .63 .67 150 2 .6250 .00707 .00500 .5615 .6885 .62 .63 200 2 .6350 .02121 .01500 .4444 .8256 .62 .65 Total 8 .6450 .03117 .01102 .6189 .6711 .62 .71
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
.291 3 .097 1.575 .327 Protein (% DW) Between Groups
.246 4 .062 Within Groups
Total .537 7
.047 3 .016 .457 .727 Lipid (% DW) Between Groups .138 4 .035 Within Groups
Total .186 7
.416 3 .139 .635 .630 SFA (% TFA) Between Groups .873 4 .218 Within Groups
Total 1.290 7
.646 3 .215 .939 .501 MUFA (% TFA) Between Groups .917 4 .229 Within Groups
Total 1.563 7
.184 3 .061 .089 .962 PUFA (% TFA) Between Groups 2.749 4 .687 Within Groups
Total 2.932 7
.576 3 .192 .252 .857 HUFA (% TFA) Between Groups 3.051 4 .763 Within Groups
- 34 -
- 34 -
3.627 7 Total
12.131 3 4.044 2.699 .181 FA (% DW) Between Groups 5.994 4 1.498 Within Groups
18.124 7 Total
1.207 3 1.172 .425 .402 SFA (% DW) Between Groups 1.374 4 .343 Within Groups
2.581 7 Total
.839 3 1.304 .389 .280 MUFA (% DW) Between Groups .858 4 .214 Within Groups
1.696 7 Total
2.870 3 5.738 .062 .957 PUFA (% DW) Between Groups .667 4 .167 Within Groups
3.536 7 Total
1.861 3 1.475 .348 .620 HUFA (% DW) Between Groups 1.682 4 .420 Within Groups
3.542 7 Total
.015 3 .144 .928 .005 EPA (% DW) Between Groups .136 4 .034 Within Groups
.150 7 Total
.002 3 .681 .608 .001 DHA (% DW) Between Groups .004 4 .001 Within Groups
.007 7 Total
Protein (% DW) SFA (% TFA) Subset for alpha = 0.05 Mật độ
(Cá thể/l) Subset for alpha = 0.05 N Mật độ
(Cá thể/l) 1 N 1 57.0300 2 Duncana 200 2 Duncana 200 31.4500 57.1750 2 150 2 100 31.4900 57.2100 2 100 2 50 31.8100 57.5500 2 50 2 150 32.0000 .109 Sig. Sig. .309
Lipid (% DW) MUFA (% TFA)
Subset for alpha =
0.05 Mật độ
(Cá thể/l) Subset for alpha =
0.05 N Mật độ
(Cá thể/l) 1 N 1 12.9000 2 Duncana 200 Duncana 50 37.2800 2 12.9300 2 150 100 37.6150 2 13.0350 2 50 200 37.8300 2 13.0900 2 100 150 38.0500 2 .368 Sig. Sig. .189
- 35 -
- 35 -
PUFA (% TFA) MUFA (DW)
Subset for alpha = 0.05 Mật độ
(Cá thể/l) Subset for alpha =
0.05 Mật độ
(Cá thể/l) N 1 N 1 Duncana 150 2 5.7600 Duncana 200 2 25.7800 50 2 5.9550 150 2 25.9850 100 2 6.1000 50 2 26.3000 200 2 6.1500 100 2 26.6350 Sig. .663 Sig. .144
HUFA (% TFA) HUFA (DW)
Subset for alpha =
0.05 Subset for alpha =
0.05 Mật độ
(Cá thể/l) Mật độ
(Cá thể/l) N N 1 1 Duncana 150 2 24.2400 Duncana 150 2 16.5250 200 2 24.5700 200 2 16.7350 100 2 24.7950 100 2 17.5600 50 2 24.9550 50 2 17.6050 Sig. .461 Sig. .177
FA (DW) EPA (DW)
Subset for alpha =
0.05 Subset for alpha =
0.05 Mật độ
(Cá thể/l) Mật độ
(Cá thể/l) N N 1 1 Duncana 200 2 68.1450 Duncana 150 2 7.8150 150 2 68.3050 200 2 7.8700 50 2 70.5400 100 2 7.8850 100 2 70.8150 50 2 7.9350 Sig. .100 Sig. .551
DHA (DW) SFADW
Subset for alpha =
0.05 Mật độ
(Cá thể/l) Subset for alpha =
0.05 Mật độ
(Cá thể/l) N 1 N 1 150 2 .6250 Duncana 200 2 21.4500 Duncana 200 2 .6350 150 2 21.8600 100 2 .6500 100 2 22.3050 50 2 .6700 50 2 22.4350 Sig. .256 Sig. .174
- 36 -
- 36 -
PHỤ LỤC 16: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng
Artemia khi cho ăn bằng các loài tảo khác nhau
Descriptives
Minimum Maximum
95% Confidence
Interval for Mean N Mean Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia Std.
Deviation Std.
Error Lower
Bound Upper
Bound
Chaetoceros sp. 2 60.4250 .55861 .39500 55.4060 65.4440 60.03 60.82 Protein
(% DW) Chlorella sp. 2 59.6250 .62933 .44500 53.9707 65.2793 59.18 60.07
Nannochloropsis oculata 2 59.0300 1.40007 .99000 46.4509 71.6091 58.04 60.02
Tao hon hop 2 60.3550 .02121 .01500 60.1644 60.5456 60.34 60.37
Total 8 59.8588 .86895 .30722 59.1323 60.5852 58.04 60.82 Lipid (% DW) Chaetoceros sp. 2 14.1700 .41012 .29000 10.4852 17.8548 13.88 14.46 Chlorella sp. 2 13.8400 .21213 .15000 11.9341 15.7459 13.69 13.99 Nannochloropsis oculata 2 13.7150 .26163 .18500 11.3644 16.0656 13.53 13.90 Tao hon hop 2 13.8200 .02828 .02000 13.5659 14.0741 13.80 13.84 Total 8 13.8863 .27129 .09592 13.6594 14.1131 13.53 14.46 SFA (% TFA) Chaetoceros sp. 2 31.9050 .31820 .22500 29.0461 34.7639 31.68 32.13 Chlorella sp. 2 31.5850 .75660 .53500 24.7872 38.3828 31.05 32.12 Nannochloropsis oculata 2 32.2800 .04243 .03000 31.8988 32.6612 32.25 32.31 Tao hon hop 2 31.8500 .04243 .03000 31.4688 32.2312 31.82 31.88 Total 8 31.9050 .40873 .14451 31.5633 32.2467 31.05 32.31 Chaetoceros sp. 2 37.8150 .04950 .03500 37.3703 38.2597 37.78 37.85 MUFA
(% TFA) Chlorella sp. 2 37.8200 .39598 .28000 34.2623 41.3777 37.54 38.10 Nannochloropsis oculata 2 37.9100 .94752 .67000 29.3968 46.4232 37.24 38.58 Tao hon hop 2 38.2200 .01414 .01000 38.0929 38.3471 38.21 38.23 Total 8 37.9413 .42693 .15094 37.5843 38.2982 37.24 38.58 PUFA (% TFA) Chaetoceros sp. 2 4.5600 .07071 .05000 3.9247 5.1953 4.51 4.61 Chlorella sp. 2 5.2500 .93338 .66000 -3.1361 13.6361 4.59 5.91 Nannochloropsis oculata 2 6.1800 .63640 .45000 .4622 11.8978 5.73 6.63 Tao hon hop 2 6.1650 .57276 .40500 1.0190 11.3110 5.76 6.57 Total 8 5.5388 .87003 .30760 4.8114 6.2661 4.51 6.63 Chaetoceros sp. 2 25.7200 .19799 .14000 23.9411 27.4989 25.58 25.86 HUFA
(% TFA) Chlorella sp. 2 25.3450 .57276 .40500 20.1990 30.4910 24.94 25.75 Nannochloropsis oculata 2 23.6300 .26870 .19000 21.2158 26.0442 23.44 23.82 Tao hon hop 2 23.7650 .54447 .38500 18.8731 28.6569 23.38 24.15 Total 8 24.6150 1.04398 .36910 23.7422 25.4878 23.38 25.86 FA (DW) Chaetoceros sp. 2 72.7650 3.10420 2.19500 44.8749 100.655 70.57 74.96 Chlorella sp. 2 70.7000 2.58801 1.83000 47.4476 93.9524 68.87 72.53 Nannochloropsis oculata 2 67.8900 .76368 .54000 61.0286 74.7514 67.35 68.43 Tao hon hop 2 67.6350 .16263 .11500 66.1738 69.0962 67.52 67.75 Total 8 69.7475 2.74628 .97096 67.4515 72.0435 67.35 74.96 SFA (DW) Chaetoceros sp. 2 23.2200 1.21622 .86000 12.2927 34.1473 22.36 24.08 Chlorella sp. 2 22.3200 .28284 .20000 19.7788 24.8612 22.12 22.52 Nannochloropsis oculata 2 21.9150 .21920 .15500 19.9455 23.8845 21.76 22.07 Tao hon hop 2 21.5450 .02121 .01500 21.3544 21.7356 21.53 21.56 Total 8 22.2500 .82096 .29025 21.5637 22.9363 21.53 24.08 MUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 27.5150 1.13844 .80500 17.2865 37.7435 26.71 28.32
- 37 -
- 37 -
Chlorella sp. 2 26.7450 1.25158 .88500 15.5000 37.9900 25.86 27.63 Nannochloropsis oculata 2 25.7400 .93338 .66000 17.3539 34.1261 25.08 26.40 Tao hon hop 2 25.8500 .07071 .05000 25.2147 26.4853 25.80 25.90 Total 8 26.4625 1.06289 .37579 25.5739 27.3511 25.08 28.32 PUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 22.0300 .74953 .53000 15.2957 28.7643 21.50 22.56 Chlorella sp. 2 21.6350 1.03945 .73500 12.2959 30.9741 20.90 22.37 Nannochloropsis oculata 2 20.2350 .38891 .27500 16.7408 23.7292 19.96 20.51 Tao hon hop 2 20.2450 .06364 .04500 19.6732 20.8168 20.20 20.29 Total 8 21.0363 1.00184 .35420 20.1987 21.8738 19.96 22.56 HUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 18.7100 .65054 .46000 12.8651 24.5549 18.25 19.17 Chlorella sp. 2 17.9150 .24749 .17500 15.6914 20.1386 17.74 18.09 Nannochloropsis oculata 2 16.0450 .00707 .00500 15.9815 16.1085 16.04 16.05 Tao hon hop 2 16.0750 .33234 .23500 13.0890 19.0610 15.84 16.31 Total 8 17.1863 1.27478 .45070 16.1205 18.2520 15.84 19.17 EPA (DW) Chaetoceros sp. 2 10.8450 1.12430 .79500 .7436 20.9464 10.05 11.64 Chlorella sp. 2 9.3450 .27577 .19500 6.8673 11.8227 9.15 9.54 Nannochloropsis oculata 2 8.5900 .38184 .27000 5.1593 12.0207 8.32 8.86 Tao hon hop 2 8.1050 .48790 .34500 3.7214 12.4886 7.76 8.45 Total 8 9.2213 1.21401 .42922 8.2063 10.2362 7.76 11.64 DHA (DW) Chaetoceros sp. 2 .8450 .00707 .00500 .7815 .9085 .84 .85 Chlorella sp. 2 .8150 .02121 .01500 .6244 1.0056 .80 .83 Nannochloropsis oculata 2 .7050 .00707 .00500 .6415 .7685 .70 .71 Tao hon hop 2 .7850 .00707 .00500 .7215 .8485 .78 .79 Total 8 .7875 .05651 .01998 .7403 .8347 .70 .85
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Protein (% DW) Between Groups 2.617 3 .872 1.307 .388
Within Groups 2.669 4 .667
Total 5.285 7
Lipid (% DW) Between Groups .233 3 .078 1.099 .447 Within Groups .282 4 .071
Total .515 7
SFA (% TFA) Between Groups .492 3 .164 .969 .490 Within Groups .677 4 .169
Total 1.169 7
Between Groups .219 3 .073 .276 .841 MUFA
(% TFA) Within Groups 1.057 4 .264
Total 1.276 7
PUFA (% TFA) Between Groups 3.689 3 1.230 3.057 .154 Within Groups 1.609 4 .402
Total 5.299 7
6.893 3 HUFA Between Groups 2.298 12.490 .017
- 38 -
- 38 -
Within Groups .736 4 .184
Total 7.629 7
FA (% DW) Between Groups 35.851 3 11.950 2.821 .171 Within Groups 16.944 4 4.236
Total 52.795 7
SFA (% DW) Between Groups 3.110 3 1.037 2.579 .191 Within Groups 1.608 4 .402
Total 4.718 7
MUFA (% DW) Between Groups 4.169 3 1.390 1.487 .346 Within Groups 3.739 4 .935
Total 7.908 7
PUFA (% DW) Between Groups 5.228 3 1.743 3.878 .112 Within Groups 1.798 4 .449
Total 7.026 7
HUFA (% DW) Between Groups 10.780 3 3.593 24.160 .005 Within Groups .595 4 .149
Total 11.375 7
EPA (% DW) Between Groups 8.593 3 2.864 6.646 .049 Within Groups 1.724 4 .431
Total 10.317 7
DHA (% DW) Between Groups .022 3 .007 48.333 .001 Within Groups .001 4 .000
Total .022 7
Protein (% DW) Lipid (% DW) Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N 1 1
2
2
2
2 2
2
2
2 Nannochloropsis oculata
Chlorella sp.
Tao hon hop
Chaetoceros sp.
Sig. 59.0300
59.6250
60.3550
60.4250
.168 Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig. 13.7150
13.8200
13.8400
14.1700
.168
SFA (% TFA) MUFA (% TFA) Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 N N Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia 1 1
2
2
2
2 2
2
2
2 Chlorella sp.
Tao hon hop
Chaetoceros sp.
Nannochloropsis oculata
Sig. 31.5850
31.8500
31.9050
32.2800
.172 Chaetoceros sp.
Chlorella sp.
Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
Sig. 37.8150
37.8200
37.9100
38.2200
.477
- 39 -
- 39 -
PUFA (% TFA) HUFA (% TFA) Duncana Duncana
Nannochloropsis oculata
23.6300
2
Tao hon hop
23.7650
2
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
25.3450
25.7200
2
2
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 N N Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia 1 2 1
Sig.
.769
.431
2
2
2
2 Chaetoceros sp.
Chlorella sp.
Tao hon hop
Nannochloropsis oculata
Sig. 4.5600
5.2500
6.1650
6.1800
.067
FA (DW) SFA (DW) Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N 1 1
2
2
2
2 2
2
2
2 Tao hon hop
Nannochloropsis oculata
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig. 67.6350
67.8900
70.7000
72.7650
.072 Tao hon hop
Nannochloropsis oculata
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig. 21.5450
21.9150
22.3200
23.2200
.062
MUFA (DW) HUFA (DW) Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N 1 2 1
16.0450
16.0750
2
2
2
2 2
2
2
2 Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig. 25.7400
25.8500
26.7450
27.5150
.146 Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig. .942 17.9150
18.7100
.108
EPA (DW) DHA (DW) Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N Loài tảo làm thức ăn
cho Artemia N 1 2 2 3 1
.7050
8.1050
8.5900
9.3450 .7850
.8150 2
2
2
2 2
2
2
2 Tao hon hop
Nannochloropsis oculata
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig. .137 9.3450
10.8450
.084 Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig. .8150
.8450
.070 1.000 .070
- 40 -
- 40 -
PHỤ LỤC 17: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về năng suất
sinh khối Artemia khi có loài tảo khác nhau chiếm ưu thế trong ao nuôi
Descriptives Năng suất (tấn/ha/12 tuần)
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
95% Confidence
Interval for Mean N Mean Minimum Maximum Std.
Deviation Std.
Error Lower
Bound Upper
Bound
Chaetoceros sp.
Chlorella sp
Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
Total 2
2
2
2
8 3.6750
3.5750
3.4250
2.8500
3.3813 .17678
.10607
.10607
.21213
.36148 .12500
.07500
.07500
.15000
.12780 2.0867
2.6220
2.4720
.9441
3.0790 5.2633
4.5280
4.3780
4.7559
3.6835 3.55
3.50
3.35
2.70
2.70 3.80
3.65
3.50
3.00
3.80
ANOVA Năng suất (tấn/ha/12 tuần)
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
11.017 .021 Between Groups
Within Groups .816
.099 3
4 .272
.025
Total .915 7
Năng suất (tấn/ha/12 tuần) Duncana
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
Subset for alpha = 0.05 N 1 2
Tao hon hop 2.8500 2
Nannochloropsis oculata 3.4250 2
Chlorella sp 3.5750 2
Chaetoceros sp. 3.6750 2
Sig. .193 1.000
- 41 -
- 41 -
PHỤ LỤC 18: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng
Artemia khi có loài tảo khác nhau chiếm ưu thế trong ao nuôi
Descriptives
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
95% Confidence
Interval for Mean
N Mean Std.
Deviation Std.
Error Lower
Bound Upper
Bound Minimum Maximum
Chaetoceros sp. 2 62.1150 1.11016 .78500 52.1406 72.0894 61.33 62.90 Protein
(% DW) Chlorella sp. 2 58.6200 .56569 .40000 53.5375 63.7025 58.22 59.02
Nannochloropsis oculata 2 57.3350 .65761 .46500 51.4266 63.2434 56.87 57.80
Tao hon hop 2 59.8600 .33941 .24000 56.8105 62.9095 59.62 60.10
Total 8 59.4825 1.96238 .69381 57.8419 61.1231 56.87 62.90 Lipid (% DW) Chaetoceros sp. 2 14.5250 .44548 .31500 10.5225 18.5275 14.21 14.84 Chlorella sp. 2 14.5350 .14849 .10500 13.2008 15.8692 14.43 14.64 Nannochloropsis oculata 2 14.3400 .22627 .16000 12.3070 16.3730 14.18 14.50 Tao hon hop 2 14.3800 .11314 .08000 13.3635 15.3965 14.30 14.46 Total 8 14.4450 .22168 .07838 14.2597 14.6303 14.18 14.84 SFA (% TFA) Chaetoceros sp. 2 30.5100 .04243 .03000 30.1288 30.8912 30.48 30.54 Chlorella sp. 2 31.0800 .79196 .56000 23.9645 38.1955 30.52 31.64 Nannochloropsis oculata 2 31.4750 .43134 .30500 27.5996 35.3504 31.17 31.78 Tao hon hop 2 32.1800 .48083 .34000 27.8599 36.5001 31.84 32.52 Total 8 31.3113 .75596 .26727 30.6793 31.9432 30.48 32.52 Chaetoceros sp. 2 37.6900 .18385 .13000 36.0382 39.3418 37.56 37.82 MUFA
(% TFA) Chlorella sp. 2 39.3200 .04243 .03000 38.9388 39.7012 39.29 39.35 Nannochloropsis oculata 2 37.3100 .15556 .11000 35.9123 38.7077 37.20 37.42 Tao hon hop 2 38.7900 .36770 .26000 35.4864 42.0936 38.53 39.05 Total 8 38.2775 .88288 .31215 37.5394 39.0156 37.20 39.35 PUFA (% TFA) Chaetoceros sp. 2 8.5050 .07778 .05500 7.8062 9.2038 8.45 8.56 Chlorella sp. 2 6.2250 .60104 .42500 .8249 11.6251 5.80 6.65 Nannochloropsis oculata 2 7.9650 .36062 .25500 4.7249 11.2051 7.71 8.22 Tao hon hop 2 6.9500 .05657 .04000 6.4418 7.4582 6.91 6.99 Total 8 7.4113 .98171 .34709 6.5905 8.2320 5.80 8.56 Chaetoceros sp. 2 23.2950 .06364 .04500 22.7232 23.8668 23.25 23.34 HUFA
(% TFA) Chlorella sp. 2 23.3750 .23335 .16500 21.2785 25.4715 23.21 23.54 Nannochloropsis oculata 2 23.2500 .22627 .16000 21.2170 25.2830 23.09 23.41 Tao hon hop 2 22.0800 .05657 .04000 21.5718 22.5882 22.04 22.12 Total 8 23.0000 .58383 .20641 22.5119 23.4881 22.04 23.54 FA (DW) Chaetoceros sp. 2 74.5650 .70004 .49500 68.2754 80.8546 74.07 75.06 Chlorella sp. 2 73.7600 1.03238 .73000 64.4845 83.0355 73.03 74.49 Nannochloropsis oculata 2 73.3900 1.90919 1.35000 56.2366 90.5434 72.04 74.74 Tao hon hop 2 71.8850 2.38295 1.68500 50.4750 93.2950 70.20 73.57 Total 8 73.4000 1.62321 .57389 72.0430 74.7570 70.20 75.06 SFA (DW) Chaetoceros sp. 2 22.7500 .24042 .17000 20.5899 24.9101 22.58 22.92 Chlorella sp. 2 22.9200 .26870 .19000 20.5058 25.3342 22.73 23.11 Nannochloropsis oculata 2 23.0950 .28991 .20500 20.4902 25.6998 22.89 23.30 Tao hon hop 2 23.1400 1.11723 .79000 13.1021 33.1779 22.35 23.93 Total 8 22.9763 .48591 .17180 22.5700 23.3825 22.35 23.93
- 42 -
- 42 -
MUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 28.1000 .12728 .09000 26.9564 29.2436 28.01 28.19 Chlorella sp. 2 29.0050 .37477 .26500 25.6379 32.3721 28.74 29.27 Nannochloropsis oculata 2 27.3850 .60104 .42500 21.9849 32.7851 26.96 27.81 Tao hon hop 2 27.8800 .66468 .47000 21.9081 33.8519 27.41 28.35 Total 8 28.0925 .72865 .25762 27.4833 28.7017 26.96 29.27 PUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 23.7100 .32527 .23000 20.7876 26.6324 23.48 23.94 Chlorella sp. 2 21.8400 .91924 .65000 13.5810 30.0990 21.19 22.49 Nannochloropsis oculata 2 22.9150 1.02530 .72500 13.7030 32.1270 22.19 23.64 Tao hon hop 2 20.8700 .60811 .43000 15.4063 26.3337 20.44 21.30 Total 8 22.3338 1.28777 .45529 21.2572 23.4103 20.44 23.94 HUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 17.3700 .21213 .15000 15.4641 19.2759 17.22 17.52 Chlorella sp. 2 17.2400 .41012 .29000 13.5552 20.9248 16.95 17.53 Nannochloropsis oculata 2 17.0650 .61518 .43500 11.5378 22.5922 16.63 17.50 Tao hon hop 2 15.8750 .48790 .34500 11.4914 20.2586 15.53 16.22 Total 8 16.8875 .72281 .25555 16.2832 17.4918 15.53 17.53 EPA (DW) Chaetoceros sp. 2 9.8650 .03536 .02500 9.5473 10.1827 9.84 9.89 Chlorella sp. 2 8.9250 .16263 .11500 7.4638 10.3862 8.81 9.04 Nannochloropsis oculata 2 8.7750 .04950 .03500 8.3303 9.2197 8.74 8.81 Tao hon hop 2 7.8700 .01414 .01000 7.7429 7.9971 7.86 7.88 Total 8 8.8588 .75909 .26838 8.2241 9.4934 7.86 9.89 DHA (DW) Chaetoceros sp. 2 .9050 .06364 .04500 .3332 1.4768 .86 .95 Chlorella sp. 2 .8650 .02121 .01500 .6744 1.0556 .85 .88 Nannochloropsis oculata 2 .8300 .09899 .07000 -.0594 1.7194 .76 .90 Tao hon hop 2 .7400 .04243 .03000 .3588 1.1212 .71 .77 Total 8 .8350 .08089 .02860 .7674 .9026 .71 .95
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Protein (% DW) Between Groups 24.856 3 8.285 15.781 .011
Within Groups 2.100 4 .525
Total 26.957 7
Lipid (% DW) Between Groups .060 3 .020 .279 .839 Within Groups .284 4 .071
Total .344 7
SFA (% TFA) Between Groups 2.954 3 .985 3.765 .116 Within Groups 1.046 4 .262
Total 4.000 7
Between Groups 5.261 3 1.754 35.975 .002 MUFA
(% TFA) Within Groups .195 4 .049
Total 5.456 7
PUFA (% TFA) Between Groups 6.246 3 2.082 16.637 .010 Within Groups .501 4 .125
Total 6.746 7
Between Groups 2.273 3 .758 26.845 .004 HUFA
(% TFA) Within Groups .113 4 .028
- 43 -
- 43 -
Total 2.386 7
FA (% DW) Between Groups 7.564 3 .927 .505 2.521 Within Groups 10.879 4 2.720
Total 18.444 7
SFA (% DW) Between Groups .191 3 .174 .909 .064 Within Groups 1.462 4 .366
Total 1.653 7
MUFA (% DW) Between Groups 2.757 3 3.830 .114 .919 Within Groups .960 4 .240
Total 3.717 7
PUFA (% DW) Between Groups 9.237 3 5.192 .073 3.079 Within Groups 2.372 4 .593
Total 11.608 7
HUFA (% DW) Between Groups 2.827 3 4.544 .089 .942 Within Groups .830 4 .207
Total 3.657 7
EPA (% DW) Between Groups 4.003 3 175.865 .000 1.334 Within Groups .030 4 .008
Total 4.033 7
DHA (% DW) Between Groups .030 3 2.460 .202 .010 Within Groups .016 4 .004
Total .046 7
Subset for alpha = 0.05
N
1
2
3
Subset for alpha = 0.05
Nannochloropsis oculata
57.335
2
Protein Duncana SFAinTFA Duncana Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
N
1
2
58.620
Chaetoceros sp.
2
30.5100
Chlorella sp.
Tao hon hop
58.620
59.860
2
2
Chlorella sp.
2
31.0800
31.0800
2
31.4750
Chaetoceros sp.
Sig.
.151
.162
62.1150
1.000
Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
2
2
31.4750
32.1800
Sig.
.137
.103
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
Subset for alpha = 0.05
N
Lipid Duncana MUFAinTFA Subset for alpha = 0.05 Duncana Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia N 1
1
2
Nannochloropsis oculata
2
37.3100
37.6900
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
Chaetoceros sp.
Tao hon hop
2
2
38.7900
2
Chlorella sp.
Sig.
.160
39.3200
.074
2
2
2
2 Nannochloropsis oculata
Tao hon hop
Chaetoceros sp.
Chlorella sp.
Sig. 14.3400
14.3800
14.5250
14.5350
.507
- 44 -
- 44 -
28.1000
PUFAinTFA
Duncana
Chaetoceros sp.
Chlorella sp.
28.1000
29.0050
2
2
Sig.
.224
.087
Subset for alpha = 0.05
N
1
2
Chlorella sp.
6.2250
2
Tao hon hop
6.9500
2
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
PUFADW
Duncana
2
2
Subset for alpha = 0.05
Nannochloropsis oculata
Chaetoceros sp.
Sig.
.110
7.9650
8.5050
.202
N
1
2
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
HUFAinTFA
Tao hon hop
20.8700
2
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Chlorella sp.
Nannochloropsis oculata
21.8400
22.9150
21.8400
22.9150
2
2
N
2
1
2
Chaetoceros sp.
Sig.
.060
23.7100
.076
Tao hon hop
22.0800
2
Nannochloropsis oculata
23.2500
2
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
HUFADW
Duncana
Chaetoceros sp.
Chlorella sp.
23.2950
23.3750
2
2
Subset for alpha = 0.05
Sig.
1.000
.503
N
1
2
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
FADW
Tao hon hop
15.8750
2
Duncana
Nannochloropsis oculata
17.0650
17.0650
2
Subset for alpha = 0.05
N
2
2
1
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
Sig.
.059
17.2400
17.3700
.544
Tao hon hop
71.8850
2
Nannochloropsis oculata
73.3900
2
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
EPADW
Duncana
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
73.7600
74.5650
2
2
Subset for alpha = 0.05
Sig.
.185
N
1
2
3
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
SFADW
Tao hon hop
7.8700
2
Duncana
Nannochloropsis oculata
8.7750
2
Subset for alpha = 0.05
8.9250
N
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
9.865
2
2
1
Sig.
1.000
.160 1.000
Chaetoceros sp.
22.7500
2
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
DHADW
Chlorella sp.
Nannochloropsis oculata
22.9200
23.0950
2
2
Duncana
2
Subset for alpha = 0.05
Tao hon hop
Sig.
23.1400
.555
N
1
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
MUFADW
2
Tao hon hop
.7400
Duncana
2
Nannochloropsis oculata
.8300
Subset for alpha = 0.05
N
2
2
Chlorella sp.
Chaetoceros sp.
.8650
.9050
1
2
Sig.
.064
2
Nannochloropsis oculata
27.3850
2
Tao hon hop
27.8800
27.8800
Loài tảo chiếm ưu thế
trong ao nuôi Artemia
PHỤ LỤC 19: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về năng suất
sinh khối Artemia khi sử dụng các loại thức ăn bổ sung khác nhau
- 46 -
- 46 -
Descriptives Nangsuat
Loại thức ăn
bổ sung
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std.
Deviation Std.
Error Lower Bound Upper Bound Minimum Maximum
Doi chung
Bot ngo
Bot dau nanh
Tao Spirulina
Total 3
3
3
3
12 3.4933
3.6900
3.7100
3.7467
3.6600 .12097
.05568
.09644
.10504
.13218 .06984
.03215
.05568
.06064
.03816 3.1928
3.5517
3.4704
3.4857
3.5760 3.7938
3.8283
3.9496
4.0076
3.7440 3.40
3.64
3.60
3.64
3.40 3.63
3.75
3.78
3.85
3.85
ANOVA Nangsuat
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
4.065 .050 Between Groups
Within Groups .116
.076 3
8 .039
.010
Total .192 11
Năng suất (tấn/ha/12 tuần) Duncana
Subset for alpha = 0.05 Thức ăn bổ sung N 1 2
Đối chứng 3 3.4933
Bột ngô 3 3.6900
Bột đậu nành 3 3.7100
Tảo Spirulina 3 3.7467
Sig. .514 1.000
- 47 -
- 47 -
PHỤ LỤC 20: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng
Artemia khi sử dụng các loại thức ăn bổ sung khác nhau
Descriptives
Loại thức ăn
bổ sung
95% Confidence Interval
for Mean N Mean Std. Error Minimum Maximum Std.
Deviation Lower
Bound Upper Bound
Đối chứng 2 57.3850 .15500 55.4155 .21920 59.3545 57.23 57.54 Protein
(% DW) Bột ngô 2 58.5200 .21000 55.8517 .29698 61.1883 58.31 58.73
Bột đậu nành 2 59.4850 .01500 59.2944 .02121 59.6756 59.47 59.50
Tảo Spirulina 2 60.3100 .40000 55.2275 .56569 65.3925 59.91 60.71
8 58.9250 1.19473 .42240 57.9262 Total 59.9238 57.23 60.71 .36770 .26000 10.8164 Đối chứng 2 14.1200 17.4236 13.86 14.38 Lipid (%
DW) .22627 .16000 12.6870 Bột ngô 2 14.7200 16.7530 14.56 14.88 .12728 .09000 13.7464 Bột đậu nành 2 14.8900 16.0336 14.80 14.98 .21920 .15500 13.2355 Tảo Spirulina 2 15.2050 17.1745 15.05 15.36 .46251 .16352 14.3471 Total 8 14.7338 15.1204 13.86 15.36 .50912 .36000 25.9058 Đối chứng 2 30.4800 35.0542 30.12 30.84 SFA (%
TFA) .47376 .33500 25.5584 Bột ngô 2 29.8150 34.0716 29.48 30.15 .13435 .09500 28.4479 Bột đậu nành 2 29.6550 30.8621 29.56 29.75 .67882 .48000 23.2610 Tảo Spirulina 2 29.3600 35.4590 28.88 29.84 .57457 .20314 29.3471 Total 8 29.8275 30.3079 28.88 30.84 .16263 .11500 37.6738 Đối chứng 2 39.1350 40.5962 39.02 39.25 MUFA
(% TFA) .13435 .09500 37.0679 Bột ngô 2 38.2750 39.4821 38.18 38.37 .04950 .03500 37.8703 Bột đậu nành 2 38.3150 38.7597 38.28 38.35 .49497 .35000 34.0228 Tảo Spirulina 2 38.4700 42.9172 38.12 38.82 .42273 .14946 38.1953 Total 8 38.5488 38.9022 38.12 39.25 .45962 .32500 1.9955 Đối chứng 2 6.1250 10.2545 5.80 6.45 PUFA (%
TFA) .07071 .05000 5.2747 Bột ngô 2 5.9100 6.5453 5.86 5.96 .26870 .19000 3.3158 Bột đậu nành 2 5.7300 8.1442 5.54 5.92 .82731 .58500 -1.5681 Tảo Spirulina 2 5.8650 13.2981 5.28 6.45 .40252 .14231 5.5710 Total 8 5.9075 6.2440 5.28 6.45 .11314 .08000 23.2435 Đối chứng 2 24.2600 25.2765 24.18 24.34 HUFA
(% TFA) .41012 .29000 22.3152 Bột ngô 2 26.0000 29.6848 25.71 26.29 .35355 .25000 23.1234 Bột đậu nành 2 26.3000 29.4766 26.05 26.55 .64347 .45500 20.5237 Tảo Spirulina 2 26.3050 32.0863 25.85 26.76 .96342 .34062 24.9108 Total 8 25.7163 26.5217 24.18 26.76 .83000 64.3539 85.4461 74.07 75.73 FA (DW) Đối chứng 2 74.9000 1.17380 96.8804 78.24 80.96 Bột ngô 2 79.6000 1.92333 1.36000 62.3196 96.0056 81.34 83.48 Bột đậu nành 2 82.4100 1.51321 1.07000 68.8144 77.38 83.27 Tảo Spirulina 2 80.3250 4.16486 2.94500 42.9052 117.7448 82.2230 74.07 83.48 Total 8 79.3088 3.48584 1.23243 76.3945 23.0156 22.81 22.84 SFA (DW) Đối chứng 2 22.8250 .02121 .01500 22.6344 32.2532 23.07 24.41 Bột ngô 2 23.7400 .94752 .67000 15.2268 27.4895 24.20 24.68 Bột đậu nành 2 24.4400 .33941 .24000 21.3905 39.4828 22.35 24.85 Tảo Spirulina 2 23.6000 1.76777 1.25000 7.7172 24.4734 22.35 24.85 Total 8 23.6513 .98337 .34767 22.8291
- 48 -
- 48 -
MUFA (DW) Đối chứng 2 29.3100 .57983 .41000 24.1005 34.5195 28.90 29.72 Bột ngô 2 30.4650 .62933 .44500 24.8107 36.1193 30.02 30.91 Bột đậu nành 2 31.5750 .61518 .43500 26.0478 37.1022 31.14 32.01 Tảo Spirulina 2 30.8900 1.20208 .85000 20.0897 41.6903 30.04 31.74 Total 8 30.5600 1.06751 .37742 29.6675 31.4525 28.90 32.01 PUFA (DW) Đối chứng 2 22.7650 .61518 .43500 17.2378 28.2922 22.33 23.20 Bột ngô 2 25.3950 .34648 .24500 22.2820 28.5080 25.15 25.64 Bột đậu nành 2 26.3950 .55861 .39500 21.3760 31.4140 26.00 26.79 Tảo Spirulina 2 25.8350 1.19501 .84500 15.0983 36.5717 24.99 26.68 Total 8 25.0975 1.59246 .56302 23.7662 26.4288 22.33 26.79 HUFA (DW) Đối chứng 2 18.1700 .19799 .14000 16.3911 19.9489 18.03 18.31 Bột ngô 2 20.6900 .16971 .12000 19.1653 22.2147 20.57 20.81 Bột đậu nành 2 21.6750 .68589 .48500 15.5125 27.8375 21.19 22.16 Tảo Spirulina 2 21.1400 1.61220 1.14000 6.6549 35.6251 20.00 22.28 .56054 Total 8 20.4188 1.58544 19.0933 21.7442 18.03 22.28 2 9.4450 .27577 .19500 6.9673 EPA (DW) Đối chứng 11.9227 9.25 9.64 Bột ngô 2 10.6850 .19092 .13500 8.9697 12.4003 10.55 10.82 Bột đậu nành 2 10.8800 .36770 .26000 7.5764 14.1836 10.62 11.14 Tảo Spirulina 2 11.8500 .67882 .48000 5.7510 17.9490 11.37 12.33 Total 8 10.7150 .96858 .34244 9.9052 11.5248 9.25 12.33 2 .8100 .01414 DHA (DW) Đối chứng .01000 .6829 .9371 .80 .82 Bột ngô 2 .9000 .04243 .03000 .5188 1.2812 .87 .93 Bột đậu nành 2 .9650 .03536 .02500 .6473 1.2827 .94 .99 Tảo Spirulina 2 1.0400 .04243 .03000 .6588 1.4212 1.01 1.07 Total 8 .9288 .09433 .03335 .8499 1.0076 .80 1.07
ANOVA
Between Groups
9.535
3
3.178
27.837
.004
Protein (%
DW)
Within Groups
.457
4
.114
Total
9.992
7
Lipid (% DW)
Between Groups
1.247
3
.416
6.632
.050
Within Groups
.251
4
.063
Total
1.497
7
SFA (% TFA)
Between Groups
1.868
.276
1.348
3
.449
Within Groups
.962
4
.241
Total
2.311
7
Between Groups
.959
3
.320
4.379
.094
MUFA
(% TFA)
Within Groups
.292
4
.073
Total
1.251
7
Between Groups
.161
3
.054
.221
.877
PUFA (%
TFA)
Within Groups
.973
4
.243
Total
1.134
7
Between Groups
5.777
3
1.926
10.698
.022
HUFA
(% TFA)
Within Groups
.720
4
.180
Total
6.497
7
3
FA (% DW)
Between Groups
60.345
20.115
3.256
.142
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
- 49 -
- 49 -
Within Groups
24.713
4
6.178
Total
85.058
7
SFA (% DW)
Between Groups
.848
.536
2.631
3
.877
Within Groups
4.138
4
1.035
Total
6.769
7
Between Groups
5.421
3
2.828
.170
1.807
MUFA (%
DW)
Within Groups
2.556
4
.639
Total
7.977
7
Between Groups
15.513
3
9.240
.029
5.171
PUFA (%
DW)
Within Groups
2.239
4
.560
Total
17.752
7
Between Groups
14.458
3
6.144
.056
4.819
HUFA (%
DW)
Within Groups
3.138
4
.784
Total
17.595
7
EPA (% DW)
Between Groups
11.025
.021
5.858
3
1.953
Within Groups
.709
4
.177
Total
6.567
7
DHA (% DW)
Between Groups
15.112
.012
.057
3
.019
Within Groups
.005
4
.001
Total
.062
7
Lipid
Protein
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
ThucanBS
N
1
2
3
1
2
Doi chung
57.3850
2
2
Doi chung
14.1200
Bot ngo
58.5200
2
2
Bot ngo
14.7200
14.7200
Bot dau nanh
59.4850
2
2
Bot dau nanh
14.8900
Tao Spirulina
60.3100
2
2
Tao Spirulina
15.2050
Sig.
1.000
1.000
.071
Sig.
.075
.130
PUFA
SFA
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
ThucanBS
N
1
1
Tao Spirulina
29.3600
2
2
Bot dau nanh
5.7300
Bot dau nanh
29.6550
2
2
Tao Spirulina
5.8650
Bot ngo
29.8150
2
2
Bot ngo
5.9100
Doi chung
30.4800
2
2
Doi chung
6.1250
Sig.
.089
Sig.
.470
MUFA
HUFA
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
1
2
ThucanBS
N
1
2
Bot ngo
38.2750
2
2
Doi chung
24.2600
Bot dau nanh
38.3150
2
2
Bot ngo
26.0000
Tao Spirulina
38.4700
38.4700
2
2
Bot dau nanh
26.3000
Doi chung
39.1350
2
2
Tao Spirulina
26.3050
Sig.
.515
.070
Sig.
.517
1.000
- 49 -
- 49 -
FADW
Duncana
EPADW
Duncana
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
ThucanBS
N
1
2
74.9000
Doi chung
2
79.6000
79.6000
Bot ngo
2
Doi chung
9.4450
2
80.3250
80.3250
Tao Spirulina
2
Bot ngo
10.6850
2
82.4100
Bot dau nanh
2
Bot dau nanh
10.8800
2
.099
.327
Sig.
Tao Spirulina
11.8500
2
Sig.
1.000
.054
SFADW
Duncana
DHADW
Duncana
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
Subset for alpha = 0.05
1
ThucanBS
N
1
2
3
22.8250
Doi chung
2
23.6000
Tao Spirulina
2
Doi chung
.8100
2
23.7400
Bot ngo
2
Bot ngo
.9000
.9000
2
24.4400
Bot dau nanh
2
Bot dau nanh
.9650
.9650
2
.193
Sig.
Tao Spirulina
1.0400
2
Sig.
.064
.141
.102
MUFADW Duncana
Subset for alpha = 0.05 ThucanBS N 1
2
2
2
2 29.3100
30.4650
30.8900
31.5750
.051 Doi chung
Bot ngo
Tao Spirulina
Bot dau nanh
Sig.
PUFADW Duncana
Subset for alpha = 0.05 ThucanBS N 1 2
22.7650 Doi chung 2
25.3950 Bot ngo 2
25.8350 Tao Spirulina 2
26.3950 Bot dau nanh 2
1.000 .258 Sig.
HUFADW
Duncana
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
1
2
18.1700
Doi chung
2
20.6900
Bot ngo
2
21.1400
Tao Spirulina
2
21.6750
Bot dau nanh
2
.334
1.000
Sig.
- 50 -
- 50 -
PHỤ LỤC 21: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng
Artemia ở các giai đoạn phát triển khác nhau
Descriptives
95% Confidence Interval for
Mean N Mean Std.
Deviation Std.
Error Minimum Maximum Giai
đoạn
phát
triển Lower Bound Upper Bound
Protein Nauplius 57.5300 .21213 .15000 2 55.6241 59.4359 57.38 57.68
Juvenile 59.9300 .07071 .05000 2 59.2947 60.5653 59.88 59.98
Adult 61.4000 .19799 .14000 2 59.6211 63.1789 61.26 61.54
Total 59.6200 1.75239 .71541 6 57.7810 61.4590 57.38 61.54 Lipid Nauplius 14.8000 .07071 .05000 2 14.1647 15.4353 14.75 14.85 Juvenile 14.9500 .15556 .11000 2 13.5523 16.3477 14.84 15.06 Adult 15.1050 .10607 .07500 2 14.1520 16.0580 15.03 15.18 Total 14.9517 .16339 .06670 6 14.7802 15.1231 14.75 15.18 SFA Nauplius 30.5800 .05657 .04000 2 30.0718 31.0882 30.54 30.62 Juvenile 29.7450 .41719 .29500 2 25.9967 33.4933 29.45 30.04 Adult 29.9450 .65761 .46500 2 24.0366 35.8534 29.48 30.41 Total 30.0900 .52345 .21370 6 29.5407 30.6393 29.45 30.62 MUFA Nauplius 39.4150 .23335 .16500 2 37.3185 41.5115 39.25 39.58 Juvenile 39.8850 .37477 .26500 2 36.5179 43.2521 39.62 40.15 Adult 39.3650 .17678 .12500 2 37.7767 40.9533 39.24 39.49 Total 39.5550 .33327 .13606 6 39.2053 39.9047 39.24 40.15 PUFA Nauplius 6.5000 .49497 .35000 2 2.0528 10.9472 6.15 6.85 Juvenile 6.5150 .50205 .35500 2 2.0043 11.0257 6.16 6.87 Adult 6.3000 .57983 .41000 2 1.0905 11.5095 5.89 6.71 Total 6.4383 .42211 .17233 6 5.9954 6.8813 5.89 6.87 HUFA Nauplius 23.5050 .31820 .22500 2 20.6461 26.3639 23.28 23.73 Juvenile 23.8550 .45962 .32500 2 19.7255 27.9845 23.53 24.18 Adult 24.3900 .09899 .07000 2 23.5006 25.2794 24.32 24.46 Total 23.9167 .47264 .19295 6 23.4207 24.4127 23.28 24.46 FADW Nauplius 63.4150 .06364 .04500 2 62.8432 63.9868 63.37 63.46 Juvenile 65.0900 .98995 .70000 2 56.1957 73.9843 64.39 65.79 Adult 71.0200 .48083 .34000 2 66.6999 75.3401 70.68 71.36 Total 66.5083 3.60794 1.47294 6 62.7220 70.2946 63.37 71.36 SFADW Nauplius 19.5450 .23335 .16500 2 17.4485 21.6415 19.38 19.71 Juvenile 19.3600 .56569 .40000 2 14.2775 24.4425 18.96 19.76 Adult 21.2700 .60811 .43000 2 15.8063 26.7337 20.84 21.70 Total 6 18.9899 21.1268 18.96 21.70 20.0583 1.01812 .41565 25.1950 .10607 .07500 2 24.2420 26.1480 25.12 25.27 MUFADW Nauplius Juvenile 25.9600 .15556 .11000 2 24.5623 27.3577 25.85 26.07 Adult 27.9550 .06364 .04500 2 27.3832 28.5268 27.91 28.00 Total 6 25.0292 27.7108 25.12 28.00 26.3700 1.27761 .52158 19.1800 .31113 .22000 2 16.3846 21.9754 18.96 19.40 PUFADW Nauplius Juvenile 19.7700 .26870 .19000 2 17.3558 22.1842 19.58 19.96 Adult 21.7950 .19092 .13500 2 20.0797 23.5103 21.66 21.93 Total 6 18.9435 21.5532 18.96 21.93 20.2483 1.24339 .50761 2 14.5803 15.4697 14.99 15.06 HUFADW Nauplius 15.0250 .04950 .03500
- 51 -
- 51 -
Juvenile 2 15.5300 .53740 .38000 10.7016 20.3584 15.15 15.91 Adult 2 17.3200 .18385 .13000 15.6682 18.9718 17.19 17.45 Total 6 15.9583 1.10838 .45249 14.7952 17.1215 14.99 17.45 EPADW Nauplius 2 8.9750 .07778 .05500 8.2762 9.6738 8.92 9.03 Juvenile 2 9.3850 .20506 .14500 7.5426 11.2274 9.24 9.53 Adult 2 11.0400 .11314 .08000 10.0235 12.0565 10.96 11.12 Total 6 9.8000 .98405 .40174 8.7673 10.8327 8.92 11.12 DHADW Nauplius 2 .9250 .02121 .01500 .7344 1.1156 .91 .94 Juvenile 2 .9500 .02828 .02000 .6959 1.2041 .93 .97 Adult 2 1.0100 .01414 .01000 .8829 1.1371 1.00 1.02 Total 6 .9617 .04262 .01740 .9169 1.0064 .91 1.02
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
256.702 .000 Protein Between Groups 15.265 2 7.633
Within Groups .089 3 .030
Total 15.354 5
Lipid Between Groups .093 2 .047 3.450 .167 Within Groups .040 3 .013
Total .133 5
SFA Between Groups .760 2 .380 1.871 .297 Within Groups .610 3 .203
Total 1.370 5
MUFA Between Groups .329 2 .165 2.184 .260 Within Groups .226 3 .075
Total .555 5
PUFA Between Groups .058 2 .029 .104 .905 Within Groups .833 3 .278
Total .891 5
HUFA Between Groups .795 2 .397 3.698 .155 Within Groups .322 3 .107
Total 1.117 5
FADW Between Groups 63.871 2 31.936 78.837 .003 Within Groups 1.215 3 .405
Total 65.086 5
SFADW Between Groups 4.439 2 2.219 8.946 .054 Within Groups .744 3 .248
Total 5.183 5
MUFADW Between Groups 8.122 2 4.061 308.427 .000 Within Groups .039 3 .013
Total 8.161 5
PUFADW Between Groups 7.525 2 3.762 54.938 .004 Within Groups .205 3 .068
- 52 -
- 52 -
Total 7.730 5
HUFADW Between Groups 5.817 2 26.846 .012 2.909 Within Groups .325 3 .108
Total 6.142 5
EPADW Between Groups 4.781 2 117.756 .001 2.390 Within Groups .061 3 .020
Total 4.842 5
DHADW Between Groups .008 2 7.897 .064 .004 Within Groups .001 3 .000
Total .009 5
Protein
PUFA
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
GiaidoanPT
N
GiaidoanPT
N
1
1
2
3
2
6.3000
2 57.5300
Nauplius
Adult
2
6.5000
59.9300
Juvenile
2
Nauplius
2
2
6.5150
.708
1.000
1.000
61.4000
1.000
Adult
Sig.
Juvenile
Sig.
Lipid
HUFA
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
GiaidoanPT
N
GiaidoanPT
N
1
1
2
23.5050
Nauplius
2
14.8000
Nauplius
2
2
23.8550
24.3900
Juvenile
Adult
2
2
14.9500
15.1050
Juvenile
Adult
.074
Sig.
.079
Sig.
SFA
FADW
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
GiaidoanPT
N
GiaidoanPT
N
1
2
1
2
63.4150
Juvenile
2
29.7450
Nauplius
65.0900
2
2
71.0200
Adult
Nauplius
2
2
29.9450
30.5800
Juvenile
Adult
.078
1.000
Sig.
.161
Sig.
MUFA
SFADW
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
GiaidoanPT
N
GiaidoanPT
N
1
1
2
Adult
2
39.3650
2
19.3600
Juvenile
2
19.5450
Nauplius
Nauplius
Juvenile
2
2
39.4150
39.8850
2
Sig.
.154
.735
21.2700
1.000
Adult
Sig.
- 53 -
- 53 -
MUFADW HUFADW Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 GiaidoanPT N GiaidoanPT N 1 2 3 2 1
Nauplius 2 25.1950 Nauplius 15.0250 2
Juvenile 25.9600 2 Juvenile 15.5300 2
Adult 27.9550 2 Adult 17.3200 2
Sig. 1.000 1.000 1.000 Sig. .223 1.000
PUFADW EPADW Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 GiaidoanPT N GiaidoanPT N 1 2 1 2
Nauplius 19.1800 2 Nauplius 8.9750 2
Juvenile 19.7700 2 Juvenile 9.3850 2
Adult 21.7950 2 Adult 11.0400 2
Sig. .109 1.000 Sig. .064 1.000
DHADW Duncana
Subset for alpha = 0.05 GiaidoanPT N 1 2
Nauplius 2 .9250
.9500 Juvenile
Adult 2
2 .9500
1.0100
Sig. .338 .072
- 54 -
- 54 -
PHỤ LỤC 22: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
Khu thí nghiệm về ảnh hưởng của độ mặn Hệ thống ao nuôi Artemia
Ao nuôi Artemia
Artemia đến giai đoạn thu sinh khối
Thu sinh khối Artemia
- 55 -
- 55 -
Bảo quản sinh khối Artemia (Bảo quản sống, bảo quản lạnh và bảo quản khô
Nuôi sinh khối tảo giống cho các thí nghiệm
- 56 -
- 56 -
Bố trí thí nghiệm 3
Một số hình ở thí nghiệm 7
suất sinh khối trung bình giữa các nghiệm thức có sử dụng thức ăn bổ sung (NT2, NT3
và NT4), nhưng sai khác giữa nghiệm thức đối chứng so với các nghiệm thức có sử
dụng thức ăn bổ sung có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này chứng tỏ việc sử dụng
thức ăn bổ sung đã nâng cao năng suất so với gây màu tảo bình thường (không cấp
thức ăn bổ sung). Tuy nhiên việc cấp thức ăn bổ sung vào ao nuôi chỉ cần thiết khi mật
độ tảo trong ao giảm mạnh. Để Artemia sử dụng hiệu quả thức ăn bổ sung cần xay
nhuyễn để kích thước của hạt thức ăn nhỏ hơn 50µm nhằm giúp Artemia có khả năng
lọc được thức ăn và chỉ cấp thức ăn bổ sung cho Artemia ở giai đoạn từ 6 ngày tuổi trở
đi.
3.3.3.5. Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến chất lượng của A. franciscana
Xác định ảnh hưởng của việc sử dụng thức ăn bổ sung đến chất lượng Artemia
franciscana thông qua phân tích thành phần sinh hóa của Artemia được thể hiện ở
bảng 3.36, phân tích thành phần axit béo so với hàm lượng axit béo tổng số và hàm
lượng của các axit béo (mg/g khối lượng khô) của Artemia được thể hiện ở bảng 3.37.
Bảng 3.36: Thành phần sinh hóa và của Artemia ở thí nghiệm 5
Nghiệm thức
Chỉ tiêu (% DW)
Bột ngô
Đối chứng 57,38 ± 0,22a 14,12 ± 0,37a 14,72 ± 0,23ab 14,89 ± 0,13b 12,87 ± 0,17c 12,01 ± 0,20ab 11,93 ± 0,29b 0,73 ± 0,06a 0,73 ± 0,06a 0,82 ± 0,06b 12,96 ± 0,02a 14,03 ± 0,38a 14,81 ± 0,48a
Bột đậu nành Tảo Spirulina 58,52 ± 0,29b 59,48 ± 0,03bc 60,31 ± 0,56c 15,21 ± 0,22b 11,60 ± 0,11a 0,73 ± 0,06a 12,15 ± 0,17a
Protein Lipid Tro Xơ Carbohydrate
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng protein trong Artemia ở nghiệm thức đối chứng
có giá trị thấp nhất (58,68 ± 0,39 % DW) và sai khác có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm
thức có sử dụng thức ăn bổ sung (NT2, NT3 và NT4), hàm lượng lipit cũng có giá trị thấp nhất
ở nghiệm thức đối chứng (16,66 ± 0,20 % DW), cao nhất ở nghiệm thức bổ sung tảo khô
Spirulina (17,78 ± 0,10 % DW) và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này cho thấy
việc sử dụng thức ăn bổ sung đã nâng cao hàm lượng đạm và hàm lượng lipit trong Artemia và
tảo khô Spirulina đã nâng cao hàm lượng protein và lipit so với bột ngô và bột đậu nành.
106
Bảng 3.37: Thành phần acid béo của Artemia ở thí nghiệm 5
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
Đối chứng
Bột ngô
Bột đậu nành Tảo spirulina
30,48±0,51a 39,14±0,16b 6,12±0,46b 24,26±0,11a
29,82±0,47a 38,27±0,13a 5,91±0,07a 26,00±0,41b
29,66±0,13a 38,32±0,05a 5,73±0,27a 26,30±0,35b
29,36±0,68a 38,47±0,49a 5,87±0,12a 26,31±0,64b
% acid béo tổng số ΣSFA ΣMUFA ΣPUFA(trừ HUFA) ΣHUFA mg/g khô ΣFA ΣSFA ΣMUFA ΣPUFA ΣHUFA EPA DHA
74,90±1,17a 22,83±0,02a 29,31±0,58a 22,76±0,62a 18,17±0,20a 9,45±0,28a 0.81±0,02a
79,60±1,92b 23,74±0,95ab 30,47±0,63ab 25,40±0,34b 20,69±0,17b 10,69±0,20ab 0,90±0,04b
82,41±1,51b 24,44±0,34b 31,58±0,62ab 26,40±0,55b 21,68±0,69c 10,88±0,37ab 0,96±0,04b
80,32±4,16b 23,60±1,77b 30,89±1,20b 25,84±1,19b 21,53±1,06c 11,85±0,68b 1,04±0,04c
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả phân tích về thành phần phần trăm (%) của các axít béo so với hàm
lượng axít béo tổng số cho thấy thành phần % của SFA và MUFA không có sự khác
biệt có ý nghĩa thông kê giữa các nghiệm thức. Thành phần phần trăm (%) của HUFA
đã có sự tăng lên rõ rệt ở các nghiệm thức có sử dụng thức ăn bổ sung so với nghiệm
thức đối chứng và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,,05).
Kết quả phân tích về hàm lượng (mg/g khô) cho thấy hàm lượng của tất cả các
chỉ tiêu nghiêm cứu (axit béo tổng số, SFA, MUFA, PUFA, HUFA, EPA, DHA) ở các
nghiệm thức có sử dụng thức ăn bổ sung đều vượt trội so với nghiệm thức đối chứng.
Hàm lượng PUFA, HUFA (EPA, DHA) ở nghiệm thức sử thức ăn bổ sung là tảo khô
Spirulina luôn cao hơn so với các nghiệm thức sử dụng thức bổ sung là bột ngô và bột
đậu nành. Hàm lượng EPA và DHA đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng thức ăn bổ
sung tảo khô Spirulina (11,85 ± 0,68 mg EPA/g khô và 1,04 ± 0,04 mg DHA/g khô) và
thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng (11,85 ± 0,68 mg EPA/g khô và 1,04 ± 0,04 mg
DHA/g khô). Sai khác giữa các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này
chứng tỏ việc sử dụng thức ăn bổ sung đã có ảnh hưởng đến hàm lượng của các loại
axit béo thiết yếu trong Artemia và tảo khô Spirulina dường như thích hợp hơn so với
các loại thức ăn bổ sung khác.
107
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv (2009) cho thấy rằng ở
các nghiệm thức có sử dụng thức ăn bổ sung gồm: phân lợn, phân lợn kết hợp với cám
gạo và phân lợn kết hợp với bột đậu nành đều có năng suất sinh khối cao hơn so với
nghiệm thức chỉ cho ăn bằng tảo tươi (không bổ sung thức ăn) nhưng không có sự sai
khác có ý nghĩa thống kê về hàm lượng protein, lipit, tro, xơ và carbohydrate giữa các
nghiệm thức [79]. Sự khác nhau về ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến thành phần
sinh hóa của Artemia giữa 2 nghiên cứu này do khác nhau về loại thức ăn và thành
phần dinh dưỡng của thức ăn bổ sung.
108
3.4. THỬ NGHIỆM NUÔI THU SINH KHỐI Artemia franciscana TRONG AO
ĐẤT THEO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC.
Từ kết quả của các thí nghiệm trước đã xác định được độ mặn thích hợp nhất
trong hệ thống ao nuôi thu sinh khối trong khoảng 70-90 ‰, mật độ nuôi thích hợp
nhất trong khoảng 50 -100 cá thể/lít, loài tảo phát triển chiếm ưu thế trong ao nuôi có
ảnh hưởng tốt nhất đến năng suất và chất lượng sinh khối Artemia franciscana là
Chaetoceros sp., thức ăn bổ sung thích hợp nhất là tảo khô Spirulina. Vì thế ở thử
nghiệm nuôi thu sinh khối Artemia franciscana ở thí nghiệm 6 sẽ sử dụng kết quả của
các nghiên cứu trước. Thí nghiệm 6 được tiến hành trong hai ao nuôi có diện tích 500m2/ao, độ mặn duy trì trong khoảng 70-90 ‰, mật độ thả giống 100 cá thể/lít, gây
nuôi tảo Chaetoceros sp. và tạo điều kiện để loài tảo này chiếm ưu thế trong ao nuôi,
sử dụng tảo khô Spirulina làm thức ăn bổ sung cho Artemia, mức nước dao động trong
khoảng 40 - 60 cm.
3.4.1. Diễn biến các yếu tố môi trường trong ao nuôi thử nghiệm
Các yếu tố môi trường trong ao nuôi được kiểm tra hàng ngày để có biện pháp
xử lý kịp thời. Kết quả theo dõi diễn biến các yếu tố môi trường trong hai ao nuôi về
độ mặn, nhiệt độ, DO và pH được thể hiện ở bảng 3.38.
Bảng 3.38: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 6
Ao nuôi
Yếu tố
Độ mặn (‰)
Nhiệt độ (0C)
DO (mg/lít)
pH
Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều
1 81,25 ± 4,28 30,32 ± 1,37 34,96 ± 2,56 2,76 ± 0,93 5,25 ± 1,32 7,8 – 8,8 8,0 – 9,1
2 80,79 ± 4,17 30,23 ± 1,35 34,85 ± 2,53 2,69 ± 0,97 5,15 ± 1,38 7,8 – 8,7 8,0 – 9,1
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD)
Độ mặn được duy trì ở mức thích hợp nên dao động không đáng kể và nằm
trong khoảng 74 - 90 ‰, độ mặn trung bình ở hai ao nuôi xấp xỉ 81 ‰. Mỗi khi có
mưa lớn độ mặn ở tầng mặt thường giảm xuống 5 - 7 ‰ nên sẽ được tháo bớt lớp nước
nhạt trên mặt ao và cấp bổ sung nước ót có độ mặn cao để nâng độ mặn đạt yêu cầu.
109
Nhiệt độ buổi chiều (14 giờ) thường cao hơn buổi sáng (7 giờ) khoảng 4 -50C, có những lúc nhiệt độ lên đến 400C và Artemia có hiện tượng tập trung thành từng đám
lớn bơi lội chậm chạp trên tầng mặt của ao nuôi và có hiện tượng chết rải rác. Biện
pháp khắc phục có thể cấp thêm nước và bừa đáy để pha trộn các lớp nước có thể hạ
nhiệt độ trong ao nuôi.
DO buổi sáng thường thấp và có những lúc dưới ngưỡng chịu đựng của
Artemia. Khi DO trong các ao nuôi dưới 2 mg O2/lít tiến hành bừa đáy ao 2 lần/ngày
có thể nâng hàm lượng DO trong ao nuôi.
pH buổi sáng dao động trong khoảng 7,8-8,8, buổi chiều dao động trong khoảng
8,0-9,1, chênh lệch pH cao nhất giữa buổi sáng và buổi chiều trong ngày ở hai ao nuôi
không lớn (0,5-0,6).
3.4.2. Sinh trưởng về chiều dài (mm) của Artemia
Chiều dài của Nauplius ở 2 ao sau khi thả giống 3 giờ trung bình 0,54
0,03mm. Giai đoạn đầu từ 3 - 9 ngày tuổi sinh trưởng về chiều dài ở ao 2 nhanh hơn
so với ao 1, nhưng giai đoạn từ 12-15 ngày tuổi chiều dài trung bình ở 2 ao tương
đương nhau. Chiều dài trung bình ở ao 1 và ao 2 vào ngày nuôi 15 đạt 8,36 0,65mm
và 8,35 0,55mm, theo thứ tự (bảng 3.39). Kết quả nghiên cứu của Trương Sĩ Kỳ và
Nguyễn Tấn Sỹ (1999) cho thấy khi nuôi thu sinh khối Artemia franciscana trong ao
đất tại Đồng Bò, Nha Trang đạt chiều dài trung bình 8 mm sau 24 ngày nuôi [15].
Điều này chứng tỏ kết quả của thử nghiệm này với sự kết hợp các kết quả nghiên cứu
đạt được là hợp lý.
Bảng 3.39: Sinh trưởng chiều dài (mm) của A. franciscana ở thí nghiệm 6
Ao nuôi
Ngày nuôi
1 3 6 9 12 15
1 0,54 0,03 1,93 0,24 4,32 0,37 6,57 0,74 8,13 0,53 8,36 0,65
2 0,54 0,03 2,04 0,18 4,39 0,36 6,73 0,64 8,12 0,54 8,35 0,55
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD)
110
3.4.3. Tỷ lệ sống của Artemia franciscana trong các ao nuôi thử nghiệm:
Mật độ trung bình ở 2 ao nuôi thử nghiệm được xác định sau khi thả giống 3
giờ đạt 98 nauplius/lít. Tỷ lệ sống của Artemia ở các ao nuôi thử nghiệm được xác
định 3 ngày/lần, nhìn chung không có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ sống giữa 2 ao
thử nghiệm. Tỷ lệ sống của Artemia trong 2 ao nuôi thử nghiệm đến ngày nuôi thứ 15
vẫn khá cao so với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác, xấp xỉ 70%. Kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Văn Hòa và ctv (2005) khi nuôi Artemia bằng tảo thuần
Chaetoceros sp. (có kết quả tốt nhất về sinh trưởng và tỷ lệ sống) đến ngày nuôi 15 tỷ
lệ sống cũng chỉ đạt khoảng 40% [11]. Như vậy kết quả của thử nghiệm này về tỷ lệ
sống là khá tốt so với một số nghiên cứu khác đã công bố (hình 3.9, phụ lục 11).
100
90
80
70
)
60
%
Ao 1
50
Ao 2
40
( g n ố s ệ l ỷ T
30
20
10
0
3
6
9
12
15
Ngày nuôi
Hình 3.9: Tỷ lệ sống (%) của A. franciscana ở thí nghiệm 6
3.4.4. Năng suất sinh khối của Artemia ở thí nghiệm 6
Kết quả nuôi thử nghiệm ở 2 ao có diện tích 500 m2/ao, sau 12 tuần kết thúc thí
nghiệm và thu toàn bộ sinh khối Artemia trong ao. Năng suất sinh khối tươi trung bình
ở các ao nuôi thử nghiệm được tính toàn bộ từ các đợt thu tỉa và đợt thu cuối cùng
được thể hiện ở bảng 3.40.
Bảng 3.40: Năng suất sinh khối của Artemia ở thí nghiệm 6
Ao nuôi
Trung bình
Chỉ tiêu
1 178
2 184
181 ± 4,24
Sinh khối tươi (kg/500m2/12 tuần) Năng suất sinh khối (tấn/ha/12 tuần)
3,56
3,68
3,62 ± 0,08
111
Năng suất sinh khối trung bình đạt 3,62 ± 0,08 tấn/ha. Kết quả này cho thấy
rằng năng suất sinh khối của thử nghiệm này cao hơn so với các thí nghiệm trước cũng
như một số kết quả đã công bố khác. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv (1997) năng suất trung bình khi nuôi ở các ao trên 2000 m2/ao 1716 ± 229
kg/ha/vụ [4]. Điều này có thể do vận dụng kết quả nghiên cứu từ các thí nghiệm trước
để nuôi thử nghiệm với độ mặn, mật độ nuôi, thành phần và mật độ các loài tảo làm
thức ăn cho Artemia hợp lý, sử dụng thức ăn bổ sung phù hợp nên năng suất sinh khối
được nâng cao so với các thí nghiệm trước.
3.4.5. Chất lượng sinh khối Artemia franciscana nuôi theo quy trình thử nghiệm:
Chất lượng sinh khối Artemia franciscana được xác định qua phân tích thành
phần sinh hóa (bảng 3.41) và phân tích thành phần acid béo (bảng 3.42) ở 3 giai đoạn
phát triển khác nhau (ấu trùng, con non và trưởng thành).
Bảng 3.41: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 6
Chỉ tiêu (% DW)
Protein Lipid Tro Xơ Carbohydrate
Ấu trùng (Nauplius) 57,53 ± 0,22a 14,80 ± 0,07a 12,10 ± 0,24a 0,90 ± 0,06b 14,67 ± 0,11c
Giai đoạn phát triển Tiền trưởng thành (Juvenile) 59,93 ± 0,07b 14,95 ± 0,15a 11,86 ± 0,29a 0,91 ± 0,06b 12,34 ± 0,27b
Trưởng thành (Adult) 61,40 ± 0,20c 15,11 ± 0,10a 12,18 ± 0,17a 0,83 ± 0,06a 10,48 ± 0,14a
Kết quả phân tích thành phần sinh hóa cho thấy có sự khác biệt rõ ràng ở các
giai đoạn phát triển khác nhau của Artemia, hàm lượng protein ở giai đoạn trưởng
thành cao hơn so với giai đoạn ấu trùng và giai đoạn tiền trưởng thành và sai khác có ý
nghĩa thống kê. Hàm lượng lipit ở giai đoạn trưởng thành cao hơn so với giai đoạn ấu
trùng và giai đoạn tiền trưởng thành, nhưng sai khác giữa các giai đoạn phát triển khác
nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Kết quả phân tích cụ thể về hàm lượng protein (% DW) của Artemia ở các ao
nuôi thử nghiệm dao động trong khoảng từ 55,82 % đến 71,82 %, hàm lượng protein
và lipit ở giai đoạn trưởng thành (61,40 ± 0,20 % DW và 15,11 ± 0,10 % DW theo thứ
tự) cao hơn so với giai đoạn ấu trùng và giai đoạn tiền trưởng thành và sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đây
cũng đã công bố rằng Artemia tiền trưởng thành và trưởng thành có giá trị dinh dưỡng
112
cao hơn so với Artemia mới nở từ trứng bào xác [77], [91], [107]. Theo Sorgeloos và
ctv (1986) Artemia trưởng thành có giá trị dinh dưỡng rất cao, chiếm 60% hàm lượng
đạm và rất giàu các axit amin tính trên khối lượng khô [94].
Kết quả phân tích thành phần phần trăm (%) của các nhóm axit béo cho thấy
SFA, MUFA của Artemia ở trưởng thành thấp hơn so với giai đoạn ấu trùng và giai
đoạn tiền trưởng thành nhưng sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). HUFA
của Artemia ở giai đoạn trưởng thành cao hơn so với giai đoạn ấu trùng và giai đoạn
tiền trưởng và sai khác không có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả phân tích về hàm lượng (mg/g khối lượng khô) của các nhóm axit béo
SFA, MUFA, PUFA, HUFA (EPA, DHA) cho thấy ở giai đoạn trưởng thành cao hơn
so với giai đoạn ấu trùng của Artemia và sai khác không có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Điều này chứng tỏ hàm lượng các loại axit béo thiết yếu thuộc nhóm HUFA (EPA và
DHA) của Artemia ở giai đoạn trưởng thành luôn cao hơn so với giai đoạn ấu trùng và
giai đoạn tiền trưởng thành. Vì vậy khi thu sinh khối Artemia ở giai đoạn trưởng thành
để làm thức ăn cho các giống loài thủy sản sẽ có chất lượng tốt hơn so với giai đoạn ấu
trùng hoặc giai đoạn tiền trưởng thành.
Bảng 3.42: Thành phần acid béo của Artemia ở các giai đoạn phát triển
Chỉ tiêu
Giai đoạn phát triển Nauplius (ấu trùng) Juvenile (con non) Adult (trưởng thành)
30,58 ± 0,06a 39,42 ± 0,23a 6,50 ± 0,49a 23,51 ± 0,32a
29,75 ± 0,42a 39,89 ± 0,37a 6,52 ± 0,50a 23,86 ± 0,46a
29,95 ± 0,65a 39,37 ± 0,18a 6,30 ± 0,58a 24,39 ± 0,10b
63,92 ± 0,65a 19,55 ± 0,23a 25,19 ± 0,11a 19,18 ± 0,31a 15,02 ± 0,05a 8,98 ± 0,08a 0,92 ± 0,02a
65,09 ± 0,99a 19,36 ± 0,56a 25,96 ± 0,15b 19,77 ± 0,27a 15,53 ± 0,53a 9,39 ± 0,21a 0,95 ± 0,03a
71,02 ± 0,48b 21,27 ± 0,61b 27,96 ± 0,06c 21,79 ± 0,18b 17,32 ± 0,19b 11,04 ± 0,11b 1,01 ± 0,01b
% axít béo tổng số ΣSFA ΣMUFA ΣPUFA (trừ HUFA) ΣHUFA mg/g khô ΣFA ΣSFA ΣMUFA ΣPUFA ΣHUFA EPA DHA
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
113
3.4.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Qua thực tế nghiên cứu có thể đánh giá hiệu quả kinh tế của việc nuôi thu sinh
khối Artemia fraciscana trong ao đất tại Cam Ranh, Khánh Hòa như sau:
Bảng 3.43: Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế nuôi thu sinh khối A. franciscana
ĐVT
Ghi chú
Chỉ tiêu
Số lượng
Đơn giá
(Đơn vị tính: triệu đồng) Thành tiền
ha kg
1 1
5,0 3,0
5,0 3,0
T T I Chi phí/ha/vụ (3 tháng) 1 Thuê ao 2 Giống (trứng Artemia)
công
40
0,1
4,0
3 Cải tạo ao
cái
1
6,0
6,0
4 Máy bơm nước
lít cái
100 1
0,22 1,0
2,2 1,0
5 Nhiên liệu 6 Máy sục khí
kw
300
0,003
0,9
7 Tiền điện
tháng
3
4,0
12,0
8 Lương công nhân (2 người)
tháng
3
3,0
9,0
9 Nhân viên kỹ thuật (1 người)
tấn
2
2,0
4,0
10 Phân gà
kg lít
6 10
1,0 0,05
6,0 0,5
11 Tảo khô 12 Tảo gốc
2,0
13 Hóa chất nuôi tảo thuần
Phân bón
tấn
0,5
7,0
2,8
14
-Ure
tấn
0,1
10,0
1,0
15
-NPK
2,0 2,0
16 Thuốc và hóa chất 17 Dụng cụ đo môi trường
5,0
19 Chi phí khác
Tổng chi phí
Tấn
3,6
50
68,4 180 111,6
lần lần lần
2,63 1,63 0,62
II Thu nhập/ha/vụ (3 tháng) III Lợi nhuận/ha/vụ (3 tháng) IV Tỷ số thu nhập/chi phí V Tỷ số lợi nhuận/chi phí VI Tỷ số lợi nhuận/thu nhập
- Tổng chi phí cho một vụ sản xuất 3 tháng với diện tích 1 ha khoảng 68,4 triệu
đồng. So với qui trình nuôi thu trứng bào xác tại Vĩnh Châu, Sóc Trăng hiện nay, tổng
chi phí đầu tư cho mỗi ha trong 28 – 32 triệu đồng, như vậy tổng chi phí đầu tư cho
114
mỗi ha để nuôi thu sinh khối Artemia cao hơn hai lần nhưng hiệu quả kinh tế có thể
cao hơn so với qui trình nuôi thu trứng bào xác. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế nuôi
thu sinh khối Artemia cho mỗi ha như sau:
- Tổng thu nhập cho 1 ha khoảng 180 triệu đồng.
Như vậy lợi nhuận thu được cho 1 ha/vụ là rất cao khoảng 111,6 triệu đồng.
Nếu tính tỷ số thu nhập/chi phí đầu tư có thể đạt 2,63 lần, tỷ số lợi nhuận/chi
phí đầu tư đạt 1,63 lần, tỷ số lợi nhuận/thu nhập đạt 0,62 lần. Vì vậy đây là đối tượng
nuôi có hiệu quả kinh tế tương đối cao nhưng lại ít gặp rủi ro so với các đối tượng nuôi
khác tại địa phương Khánh Hòa.
115
3.5. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG Artemia franciscana QUA ƯƠNG NUÔI CÁ
CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii) GIAI ĐOẠN 30-60 NGÀY TUỔI
Kết quả của thí nghiệm 6 rất khả quan, năng suất sinh khối và chất lượng
Artemia được nâng lên đáng kể so với các thí nghiệm trước hay so với kết quả ở các
công bố khác. Điều này chứng tỏ việc ứng dụng kết quả của các thí nghiệm trước làm
tiền đề để tiến hành thí nghiệm 6 là có cơ sở khoa học. Tuy nhiên để đánh giá chất
lượng của Artemia nuôi theo quy trình trên và khả năng sử dụng làm thức ăn để ương
các đối tượng trong nuôi trồng thủy sản, thí nghiệm 7 được tiến hành nhằm xác định
ảnh hưởng của các dạng thức ăn khác nhau của Artemia đến sinh trưởng và tỷ lệ sống
của cá chim vây vàng ở giai đoạn 30 – 60 ngày tuổi so với thức ăn NRD (INVE) để
đánh giá chất lượng của Artemia nuôi theo quy trình trên. Đồng thời đánh giá hiệu
kinh tế của việc sử dụng các loại thức ăn khác nhau để ứng dụng cho các cơ sở sản
xuất giống cũng như nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản.
3.5.1. Diễn biến các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm
Kết quả theo dõi diễn biến các yếu tố môi trường ở 4 nghiệm thức của thí
nghiệm 7 cho thấy các yếu tố môi trường khá tương đồng ở tất cả các nghiệm thức. Độ
mặn ở các nghiệm thức của thí nghiệm không có sự khác biệt đáng kể, trong suốt quá
trình thí nghiệm dao động trong trong khoảng 30 – 35 ‰. Nhiệt độ buổi sáng dao động trong khoảng 25,38 - 26,90oC, nhiệt độ buổi chiều dao động trong khoảng 28,40 - 30,50oC. DO và pH đều dao động trong phạm vi thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát
triển của cá chim vây vàng ở giai đoạn 30 – 60 ngày tuổi (bảng 3.44).
Bảng 3.44: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 7
Nghiệm thức
Yếu tố
Artemia sống
Độ mặn (‰) DO (mg/lít)
32,79 ± 0,25 4,96 ± 0,03 25,79 ± 0,03 29,62 ± 0,15
Artemia đông lạnh 33,03 ± 0,14 4,94 ± 0,05 25,82 ± 0,07 29,86 ± 0,12
Artemia sống +Thức ăn NRD 32,95 ± 0,25 4,92 ± 0,06 25,89 ± 0,04 29,93 ± 0,18
Đối chứng (Thức ăn NRD) 32,91 ± 0,03 4,85 ± 0,09 25,86 ± 0,07 29,82 ± 0,06
Sáng Chiều
Nhiệt độ (0C)
pH
7,60÷8,00 7,87÷8,20
7,40÷8,20 7,83÷8,20
7,23÷8,20 7,83÷8,20
7,60÷8,00 7,83÷8,20
Sáng Chiều
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
116
3.5.2. Hàm lượng protein và lipit ở các loại thức ăn
Kết quả phân tích hàm lượng protein và lipit có trong các loại thức ăn được
trình bày ở bảng 3.45.
Bảng 3.45: Hàm lượng protein và lipit trong các loại thức ăn (% DW)
Loại thức ăn
Artemia sống Artemia đông lạnh Thức ăn viên NRD (INVE)
Protein (%) 61,40 ± 0,20 57,98 ± 0,45 > 55
Lipit (%) 15,10 ± 0,11 14,02 ± 0,26 > 9
Xơ (%) 0,91 ± 0,12 0,96 ± 0,07 > 1,9
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng protein và lipit trong Artemia cao hơn rõ
rệt so với thức ăn INVE, nhưng hàm lượng xơ không có sự khác biệt đáng kể giữa các
loại thức ăn được sử dụng trong thí nghiệm 7. Artemia sống có hàm lượng protein và
lipit cao hơn so với Artemia đông lạnh, mặc dù có cùng nguồn gốc (thu sinh khối trong
cùng ao nuôi) và cùng giai đoạn phát triển (giai đoạn trưởng thành), điều này có thể do
trong quá trình bảo quản có sự phân hủy một lượng nhỏ protein và lipit.
3.5.3. Ảnh hưởng của các dạng sinh khối Artemia đến sinh trưởng của cá thí
nghiệm
3.5.3.1. Ảnh hưởng của các dạng thức ăn đến sinh trưởng về chiều dài của cá
Chiều dài của cá giống khi bắt đầu tiến hành thí nghiệm được lựa chọn đồng
đều về kích thước giữa các nghiệm thức (1,94 ± 0,01cm), chiều dài (TL) dao động
trong khoảng 1,8 - 2,1cm. Kết thúc tuần thứ nhất đã có sự phân hóa về kích thước giữa
các nghiệm thức, nghiệm thức sử dụng thức ăn viên NRD (đối chứng) đạt chiều dài
trung bình cao nhất (2,72 ± 0,06 cm), nghiệm thức sử dụng Artemia đông lạnh đạt
chiều dài trung bình thấp nhất (2.50 ± 0.02 cm) và khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt giữa nghiệm thức đối chứng với nghiệm
thức cho ăn kết hợp Artemia tươi sống và thức ăn viên NRD cũng như giữa nghiệm
thức sử dụng Artemia tươi sống và Artemia đông lạnh (P>0,05). Cuối tuần thứ 2 sự sai
khác về chiều dài của cá giữa các nghiệm thức càng rõ ràng hơn, nghiệm thức đối
chứng vẫn đạt chiều dài trung bình cao nhất (3.55 ± 0.09 cm) và nghiệm thức sử dụng
Artemia đông lạnh có chiều dài trung bình thấp nhất (3.17 ± 0.04 cm), đã có sự sai
khác có ý nghĩa giữa nghiệm thức sử dụng Artemia sống và Artemia đông lạnh
(P<0,05). Từ cuối tuần thứ 3 có sự khác biệt rõ ràng về sinh trưởng chiều dài giữa 4
117
nghiệm thức của thí nghiệm, nhưng nghiệm thức sử dụng Artemia tươi sống kết hợp
với thức ăn viên NRD đạt chiều dài trung bình cao nhất (cao hơn so với nghiệm thức
đối chứng) (4,35 ± 0.02 cm), nghiệm thức sử dụng Artemia đông lạnh vẫn đạt chiều
dài trung bình thấp nhất (3.92 ± 0.02 cm). Kết thúc thí nghiệm vào cuối tuần thứ 4 và
kết quả nghiên cứu cho thấy chiều dài trung bình cao nhất ở nghiệm thức sự kết hợp
giữa thức ăn Artemia sống và thức ăn công nghiệp, chiều dài trung bình ở nghiệm thức
sử dụng Artemia đông lạnh luôn đạt thấp nhất trong quá trình thí nghiệm (P<0,05).
Tuy nhiên không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài của cá giữa nghiệm
thức sử dụng Artemia sống với nghiệm thức đối chứng (bảng 3.46).
Bảng 3.46 : Chiều dài trung bình (cm/con) của cá ở thí nghiệm 7.
Nghiệm thức
Artemia sống
Tuần nuôi
0 1 2 3 4
1.94 ± 0.01a 2.55 ± 0.03a 3.32 ± 0.02b 4.12 ± 0.01b 4.54 ± 0.02b
Artemia đông lạnh 1.94 ± 0.01a 2.50 ± 0.02a 3.17 ± 0.04a 3.92 ± 0.02a 4.32 ± 0.03a
Artemia sống +Thức ăn NRD 1.94 ± 0.01a 2.65 ± 0.03b 3.45 ± 0.05bc 4.35 ± 0.02d 4.78 ± 0.03c
Đối chứng (Thức ăn NRD) 1.94 ± 0.02a 2.72 ± 0.06b 3.55 ± 0.09c 4.21 ± 0.03c 4.60 ± 0.05b
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Trong 2 tuần đầu của thí nghiệm, sinh trưởng về chiều dài ở nghiệm thức đối
chứng luôn nhanh hơn so với các nghiệm thức khác, nhưng ở 2 tuần cuối nghiệm thức
sử dụng Artemia sống kết hợp với thức ăn viên NRD tăng trưởng về chiều dài nhanh
hơn so với các nghiệm thức khác. Điều này có thể do cá đã quen với thức ăn viên nên
trong thời gian đầu khi chuyển sang cho ăn Artemia cá giảm ăn. Từ tuần thứ 3 trở đi cá
đã quen với Artemia và thích ăn mồi sống hơn thức ăn viên, đồng thời do việc kết hợp
giữa thức ăn sống và thức ăn công nghiệp nên thành phần dinh dưỡng trong thức ăn
đầy đủ hơn, do đó cá sinh trưởng nhanh hơn so với các nghiệm thức khác. Nghiệm
thức sử dụng thức ăn Artemia đông lạnh luôn đạt chiều dài trung bình thấp nhất trong
quá trình thí nghiệm, điều này có thể do trong quá trình bảo quản hàm lượng protein
và lipit giảm đi do bị phân hủy nên có hàm lượng thấp hơn so với Artemia sống. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy không có sai khác có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức
cho ăn bằng Artemia sống với nghiệm thức đối chứng, từ kết quả này có thể khẳng
118
định chất lượng Artemia franciscana sinh khối tươi sống từ quy trình nuôi thử nghiệm
trên không thua kém so với thức ăn công nghiệp của INVE và có thể sử dụng để ương
nuôi cá chim vây vàng cũng như các đối tượng thủy sản khác.
3.5.3.2. Ảnh hưởng của các dạng thức ăn đến sinh trưởng về khối lượng của cá
Chiều dài cá chuẩn bị thí nghiệm được lựa chọn đồng đều giữa các nghiệm thức
nên khối lượng cơ thể của cá cũng có sự đồng đều ở các nghiệm thức và dao động
trong khoảng 0,47 - 0,50 g/con. Kết quả theo dõi về sinh trưởng khối lượng của cá cho
thấy khi kết thúc tuần thứ nhất đã có sự khác biệt về khối lượng giữa các nghiệm thức,
khối lượng trung bình đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng thức ăn viên NRD của
INVE (NT4) và có sự giảm dần từ nghiệm thức 4 đến nghiệm thức 1
(NT4>NT3>NT2>NT1), tuy nhiên chỉ có sự khác biệt giữa NT4 và NT1 có ý nghĩa
thống kê (P<0,05). Ảnh hưởng của các dạng thức ăn khác nhau đến sinh trưởng về
khối lượng thân càng rõ dần ở các tuần nuôi tiếp theo. Khi kết thúc thí nghiệm ở cuối
tuần thứ 4, khối lượng trung bình đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng kết hợp giữa
Artemia sống và thức ăn viên NRD (2,76 ± 0,05 g/con), khối lượng trung bình thấp
nhất ở nghiệm thức sử dụng Artemia đông lạnh (2,29 ± 0,01 g/con) và sai khác có ý
nghĩa thống kê. Khối lượng trung bình ở nghiệm thức sử dụng Artemia sống thấp hơn
so với nghiệm thức đối chứng, tuy nhiên sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
nên càng có thể khẳng định chất lượng của Artemia franciscana ở thí nghiệm 6 không
thua kém so với thức ăn NRD của INVE (bảng 3.47).
Bảng 3.47 : Khối lượng trung bình (g/con) của cá trong quá trình thí nghiệm
Nghiệm thức
Artemia sống
Tuần nuôi
0 1 2 3 4
0,48 ± 0,02a 0,79 ± 0,01a 1,21 ± 0,04ab 1,78 ± 0,05ab 2,44 ± 0,08b
Artemia đông lạnh 0,47 ± 0,01a 0,80 ± 0,01ab 1,15 ± 0,02a 1,68 ± 0,01a 2,29 ± 0,01a
Artemia sống +Thức ăn NRD 0,48 ± 0,02a 0,81 ± 0,02ab 1,28 ± 0,05bc 1,93 ± 0,02c 2,76 ± 0,05c
Đối chứng (Thức ăn NRD) 0,48 ± 0,02a 0,84 ± 0,01b 1,34 ± 0,04c 1,88 ± 0,07bc 2,62 ± 0.04bc
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
119
3.5.4. Ảnh hưởng của các dạng sinh khối Artemia đến tỷ lệ sống của cá chim vây
vàng giai đoạn 30 – 60 ngày tuổi.
Kết quả theo dõi về tỷ lệ sống của cá thí nghiệm với các loại thức ăn khác nhau
cho thấy tỷ lệ sống đều rất cao ở các nghiệm thức và dao động trong khoảng 97 –
100%. Tỷ lệ sống trung bình thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng đạt 98,00 ± 1,00%,
thấp hơn so với các nghiệm thức khác. Tỷ lệ sống ở nghiệm thức sử dụng Artemia
sống và nghiệm thức sử dụng Artemia sống kết hợp với thức ăn viên NRD đều đạt xấp
xỉ 100% (99,67 ± 0,58%). Tuy tỷ lệ sống đạt rất cao ở tất cả các nghiệm thức nhưng so
sánh bằng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA) với phép kiểm
định Duncan cho thấy sai khác có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức đối chứng với
nghiệm thức sử dụng Artemia sống và nghiệm thức sử dụng kết hợp Artemia sống kết
hợp với thức ăn viên NRD, không có sai khác có ý nghĩa giữa nghiệm thức đối chứng
và nghiệm thức sử dụng Artemia đông lạnh (hình 3.10). Điều này có thể do sử dụng
thức ăn viên hay Artemia đông lạnh làm cho chất lượng nước kém hơn so với sử dụng
Artemia sống.
100
b
b
ab
99
a
98
97
)
%
Bể 1
96
(
Bể 2
95
Bể 3
94
Trung bình
g n ố s ệ l ỷ T
93
92
91
90
NT1
NT2
NT3
NT4
Nghiệm thức thí nghiệm
Hình 3.10: Tỷ lệ sống của cá giống trong quá trình thí nghiệm Ký tự khác nhau ở từng nghiệm thức chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với phép thử Duncan.
120
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. KẾT LUẬN
1.1. Độ mặn trong phạm vi nghiên cứu không ảnh hưởng đến sinh trưởng, sức sinh
sản, thành phần sinh hóa, nhưng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và có ảnh hưởng gián tiếp
đến hàm lượng các axit béo thiết yếu trong nhóm HUFA (EPA, DHA). Do đó độ mặn
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh khối và ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng
Artemia. Độ mặn thích hợp nhất để nuôi Artemia đạt năng suất và chất lượng cao trong
khoảng 70-90 ‰.
1.2. Mật độ nuôi trong phạm vi nghiên cứu không ảnh hưởng đến sức sinh sản,
thành phần sinh hóa và thành phần axit béo, nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh
trưởng, tỷ lệ sống và năng suất sinh khối của Artemia. Mật độ nuôi thích hợp nhất để
nuôi Artemia đạt năng suất và chất lượng cao là 100 nauplius/lít.
1.3. Trong phạm vi nghiên cứu cho thấy cho thấy thức ăn có ảnh hưởng đáng kể
đến sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng của Artemia. Trong đó, loài tảo
Chaetoceros sp. là thức ăn thích hợp cho Artemia. Sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất
và chất lượng của Artemia ở các ao nuôi có loài tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế đều
cao hơn so với các loài tảo khác. Việc sử dụng các loại thức ăn bổ sung như bột ngô,
bột đậu nành và tảo khô spirulina cho Artemia ở các ao nuôi thu sinh khối đã nâng cao
năng suất sinh khối và chất lượng của Artemia. Trong đó, tảo khô spirulina cho kết quả
tốt hơn các loại thức ăn bổ sung khác.
1.4. Năng suất và chất lượng Artemia đã nâng cao đáng kể khi nuôi thử nghiệm
trong ao đất ở độ mặn trong khoảng 70-90‰, mật độ nuôi 100 nauplius/lít, gây nuôi
tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế trong ao nuôi, dùng tảo khô Spirulina làm thức ăn bổ
sung khi mật độ tảo trong ao nuôi giảm.
1.5. Có thể sử dụng sinh khối Artemia tươi sống để thay thế cho thức ăn công
nghiệp trong ương nuôi cá chim vây vàng giai đoạn 30-60 ngày tuổi. Sử dụng kết hợp
sinh khối Artemia tươi sống và thức ăn viên NRD của INVE để ương cá chim vây
vàng giai đoạn 30-60 ngày tuổi đã nâng cao tỷ lệ sống và sinh trưởng so với nghiệm
thức đối chứng (chỉ sử dụng thức ăn NRD của INVE).
121
2. ĐỀ XUẤT
2.1. Cần tiếp tục nghiên cứu về thành phần tảo tại địa phương và xác định loài tảo có
hàm lượng HUFA cao, đặc biệt có hàm lượng DHA và EPA cao để làm thức ăn
bổ sung nhằm nâng cao chất lượng Artemia trước khi thu hoạch sinh khối.
2.2. Cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của tảo Chaetoceros sp. và
Nannochloropsis oculata đến thành phần sinh hóa và thành phần axít béo của
Artemia để có cơ sở vững chắc cho việc ứng dụng đại trà cho nuôi thu sinh khối
Artemia franciscana trong ao đất.
2.3. Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng đa nhân tố (độ mặn, mật độ, thức ăn) lên tốc độ
sinh trưởng, tỉ lệ sống và chất lượng của Artemia ở qui mô lớn để triển khai sản
xuất đại trà tại địa bàn nghiên cứu nhằm cung cấp nguồn thức ăn sống có chất
lượng cho nhu cầu của địa phương cũng như ở khu vực Nam Trung Bộ.
122
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Tấn Sỹ (2009). "Ảnh hưởng của độ mặn đến năng suất và chất lượng
sinh khối Artemia franciscana nuôi trong ao đất tại Cam Ranh". Tạp chí Khoa
học – công nghệ thủy sản. Số đặc biệt – 2009, tr. 14-18.
2. Nguyễn Tấn Sỹ (2009). "Ảnh hưởng của mật độ thả giống đến năng suất sinh
khối Artemia franciscana nuôi trong ao đất tại Cam Ranh". Tạp chí Khoa học –
công nghệ thủy sản. Số đặc biệt – 2009, tr 35 - 39.
3. Nguyễn Tấn Sỹ, Trần Thị Bích Hà, Lại văn Hùng, Nguyễn Văn Hòa (2011).
“Ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng
Artemia franciscana”. Tạp chí Khoa học – công nghệ thủy sản. Số 4 – 2011,
tr 74-79.
- 1 - - 1 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1.
Trương Ngọc An (1993), "Phân loại tảo Silic phù du biển Việt Nam", Nxb Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 1-315.
2.
Lê Thị Ngọc Anh, Dương Thị Thuận (1978), "Kết quả bước đầu nuôi Artemia
salina trong phòng thí nghiệm", Tuyển tập Nghiên cứu Biển Nha Trang, Tập 1,
tr. 111-120.
3.
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Nguyễn Văn Hòa (2004), "Ảnh hưởng của các phương
thức thu hoạch đến năng suất sinh khối Artemia ở ruộng muối.", Tạp chí Khoa
học Đại học Cần Thơ, tr. 256-267.
4.
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Vũ Đỗ Quỳnh, Nguyễn Văn Hòa, Peter Beart (1997),
"Đánh giá tiềm năng thu sinh khối Artemia trên ruộng muối Vĩnh Châu", Tuyển
tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Sinh học Biển toàn quốc lần thứ nhất, tr. 410-
417.
5.
Viện
kỹ
thuật
biển
(2012),
"Bảng
thủy
triều",
http://wwwicoeorgvn/indexphp?pid=551, truy cập 02, 2012.
6.
Lục Minh Diệp (2010), "Nghiên cứu bổ sung axít béo và các chế phẩm làm giàu
thức ăn sống trong ương ấu trùng cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1970)",
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.
7.
Vũ Dũng (1991), "Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi Artemia ở ruộng muối",
Báo cáo Khoa học Hội nghị về Biển toàn quốc lần thứ 3, I, tr. 61-66.
8.
Trần Ngọc Hải, Trần Minh Nhất (2008), "Ảnh hưởng của mật độ ương, Artemia
và giá thể lên sự phát triển và tỷ lệ sống ấu trùng ghẹ xanh (Portunus
pelagicus)", Tạp chí Nghiên cứu Khoa học (Đại học Cần Thơ), tr. 124-132.
9.
Nguyễn Văn Hòa, Vũ Đỗ Quỳnh, Nguyễn Kim Quang (1994), "Kỹ thuật nuôi
Artemia trên ruộng muối. ", Chương trình EC-IP.
10. Nguyễn Văn Hòa, Huỳnh Thanh Tới, Trần Hữu Lễ, Nguyễn Thị Hồng Vân
(2006), "Gây nuôi tảo Chaetoceros sp. làm nguồn tảo giống cho ao bón phân
- 2 - - 2 -
(trong hệ thống nuôi Artemia sinh khối trong ruộng muối)", Tạp chí Khoa học
Đại học Cần Thơ, Chuyên ngành Thủy sản, tr. 52-61.
11. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Thị
Thanh Hiền, Trần Sương Ngọc, Trần Hữu Lễ (2005), "Nâng cao hiệu quả của
việc nuôi sinh khối Artemia trên ruộng muối", Báo cáo Khoa học Đề tài cấp
Bộ.
12. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Phạm Thị
Tuyết Ngân, Huỳnh Thanh Tới, Trần Hữu Lễ (2007), "Artemia-Nghiên cứu và
ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản", Nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ
Chí Minh, 128 tr.
13.
Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Khánh Hòa (1995), "Đặc điểm khí
hậu và thủy văn tỉnh Khánh Hòa", tr. 1-191.
14.
Tổng cục
thống kê, "Nông nghiệp,
lâm nghiệp và
thủy
sản",
http://wwwgsogovvn/defaultaspx?tabid=386&idmid=3&ItemID=7307, truy cập
02, 2012.
15.
Trương Sĩ Kỳ, Nguyễn Tấn Sỹ (1999), "Nuôi sinh khối Artemia ở khu vực
Đồng Bò – Nha Trang .", Tuyển tập báo cáo khoa học Hội Nghị Khoa Học
Công Nghệ Biển Toàn Quốc Lần Thứ IV, 2, tr. 948-951.
16. Nguyễn Ngọc Lâm, Vũ Đỗ Quỳnh (1991), "Nghiên cứu cấu trúc sinh sản của
Artemia trong điều kiện tự nhiêm đồng muối Cam Ranh (Khánh Hòa)", Báo cáo
Khoa học, Hội nghị Khoa học về Biển toàn quốc lần thứ 3, 1(Viện Khoa học
Việt Nam), tr. 230-235.
17.
Trần Hữu Lễ, Nguyễn Văn Hòa, Dương Thị Mỹ Hận (2008), "Nghiên cứu sử
dụng Artemia sống để ương nuôi cá chẽm (Lates calcarifer)", Tạp chí Nghiên
cứu Khoa học ( Đại học Cần Thơ), tr. 106-112.
18. Hoàng Thị Bích Mai (1995), "Sinh sản, sinh trưởng và cơ sở khoa học của quy
trình kỹ thuật nuôi thu sinh khối tảo Silic Skeletonema costatum, Chaetoceros
sp. làm thức ăn cho ấu trùng tôm Sú (P. monodon)", Luận văn thạc sĩ khoa học
ngành nuôi trồng thuỷ sản, Trường Đại Học Thủy Sản, tr. 26-48.
- 3 - - 3 -
19. Hoàng Thị Bích Mai (2005), "Thành phần loài và số lượng thực vật nổi trong
ao nuôi tôm sú tại Khánh Hòa", Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại Học
Nha Trang.
20. Cổng thông tin điện tử thành phố Cam Ranh, "Bản đồ Cam Ranh",
http://camranhkhanhhoagovvn/?PageId=b140f9d0-c6cf-4327-861a-
92864f809e13#, truy cập 02, 2012.
21.
Thành
phố
Cam
Ranh,
"Cổng
thông
tin
điện
tử",
http://camranhkhanhhoagovvn/Defaultaspx?ArticleId=660bd98c-ef2a-4117-
8474-355f26b5140e, truy cập 02, 2012.
22. Ngô Thị Thu Thảo (1992), "Sử dụng các nguồn thức ăn khác nhau nuôi sinh
khối Artemia", (Trung tâm Nghiên cứu phát triển Artemia - Tôm, Đại học Cần
Thơ).
23. Ngô Thị Thu Thảo, Vũ Đỗ Quỳnh (1997), "Ảnh hưởng của giảm các mức thức
ăn đến tuổi thọ và sinh sản của Artemia franciscana ở Vĩnh Châu", Tuyển tập
Báo cáo Khoa học Hội nghị Sinh học Biển toàn quốc lần thứ nhất tr. 418-424.
24. Nguyễn Thị Thu Thảo, Vũ Đỗ Quỳnh (1997), "Ảnh hưởng của giảm các mức
thức ăn đến tuổi thọ và sinh sản của Artemia franciscana ở Vĩnh Châu", Tuyển
tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Sinh học Biển toàn quốc lần thứ nhất, (Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật), tr. 418-424.
25. Dương Đức Tiến (1996), "Phân loại vi khuẩn Lam ở Việt Nam ", Nxb nông
nghiêp, Hà Nội, 220 tr.
26. Dương Đức Tiến, Võ Hành (1997), "Phân loại bộ tảo Lục (Chlorococcales)",
Nxb nông nghiệp, Hà Nội, 503 tr.
27.
Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993), "Khí hậu Việt Nam", Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, tr. 185-206.
28. Huỳnh Thanh Tới, Nguyễn Thị Hồng Vân, Dương Thị Mỹ Hận, Nguyễn Văn
Hòa (2006), "Ảnh hưởng của tảo Chaetoceros sp. lên chất lượng sinh khối của
Artemia", Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, tr. 62-73.
- 4 - - 4 -
29. Cổng thông tin điện tử Sóc Trăng, "Điều kiện tự nhiên Vĩnh Châu, Sóc Trăng",
http://wwwsoctranggovvn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9C
P0os3gLR1dvZ09LYwOL4GAnA08TRwsfvxBDIz8_M_2CbEdFANV_GII!/, truy
cập 02, 2012.
30. Hoàng Quốc Trương (1962), "Phiêu sinh vật vịnh Nha Trang I (Bacillariales
Ann).", Fac Sci Sài gòn, tr. 121-124.
31. Hoàng Quốc Trương (1963), " Phiêu sinh vật vịnh Nha Trang II
(Dinoflagellata) ", Fac Sci Sài gòn, tr. 129-176.
32. Kim Đức Tường (1965), "Trung Quốc hải dương phù du khuê tảo loại", Nxb
khoa học kỹ thuật Thượng hải (lược dịch: Ngô Xuân Hiến), tr. 1-230.
33. Nguyễn Văn Tuyên (2003), "Đa dạng sinh học Tảo trong thủy vực nội địa Việt
Nam. Triển vọng và thử thách", Nxb nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh, 499 tr.
34. Nguyễn Thị Hồng Vân, Huỳnh Thanh Tới, Lê Văn Thông, Nguyễn Văn Hòa
(2008), "Sử dụng các nguồn sinh khối Artemia khác nhau trong ương nuôi tôm
sú (Penaeus monodon)", Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 1 (2008),
tr. 130-136.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
35.
Anagnostidis, K. and Komarek,
J.
(1988),
"Modern approach to the
classification system of Cyanophytes", 3 – Oscillatoriales. – Arch. Hydrobiol.
Suppl. 80. 1-4, pp. 327-472.
36.
"Artemia
Ecology
and Cyst
Production
in
solar
salt work",
http://www.aquaculture.ugent.be/Education/coursematerial/online%20courses/
faoman/biology/geogr/gvt01.htm. accessed Sep. 2011.
37.
Baert, P., Bosteel, T. and Sorgeloos, P. (1996), "Pond production. Manual on
the production and use of live food for aquaculture", FAO Fisheries Technical
Paper. 361, pp. 196-250.
- 5 - - 5 -
38.
Baxevanis, A.D., El-Bermawi, N., Abatzopoulos, T.J. and Sorgeloos, P. (2004),
"Salinity effects on maturation, reproductive and life span characteristics of
four Egyptian Artemia populations (International Study on Artemia. LXVIII)",
Hydrobiologia. Kluwer Academic Publishers. Printed in the Netherlands. 513,
pp. 87-100.
39.
Bell, J.G., McEvoy, L.A., Estevez, A., Shield, R.J. and Sargent, J.R. (2003),
"Optimising lipid nutrition in first-feeding flatfish larvae", Aquaculture. 227,
pp. 211-220.
40.
Brands, J.T., Vu, D.Q., Bosteels, T. and Baert, P. (1995), "The potential of
Artemia biomass in the salinas of Southern Vietnam and its valorisation in
aquaculture", Final scientific report, DG XII STD3 contract ERBTS3*CT 91
006, pp. 1-71.
41.
Browdy, C.L., Hadani, A., Samoca, T.M. and Loya, Y. (1989), "An evaluation
of frozen Artemia as a dietary supplement for the stimulation of reproduction in
Penaeid shrimp", Aquaculture-A Biotechnology in Progress. European
Aquaculture Society pp. 617-623.
42.
Browne, R.A. (1988), "Ecological and genetic divergence of sexual and asexual
brine shrimp (Artemia) from the Mediterranean basin", National Geographic
Research. 4(4), pp. 548-554.
43.
Correa Sandoval, F., Ramirez, L.F.B. and Lobina, D.V.
(1993), "The
biochemical composition of the cysts of some Mexican populations of Artemia
franciscana Kelloge, 1906.", Comp. Biochem. Physiol. B104, pp. 163-167.
44.
Cortney, L.O., Eric, J.C. and Adelaide, R. (2009), "Choosing an appropriate
live feed for larviculture of marine fish", University of Florida. FA167, pp. 1-7.
45.
Coutteau, P. (1996), "Microalgae. In: Manual on the production and use of live
food for aquaculture", FAO Fisheries Technical Paper. 361, pp. 9-60.
46.
D'Agostino, A.S. and Provasoli, L. (1968), "Effects of salinity and nutrients on
mono- and diaxenic cultures of two strains of Artemia salina", The Biological
Bulletin. 134 (1), pp. 1-14.
- 6 - - 6 -
47.
D’Agostino, A.S. (1980), "The vital requirements of Aretmia, physiology and
nutrition. In: Persoon, G., Sorgeloos, P., Roels, O., Jaspers, E. (Eds). The Brine
Shrimp Artemia ", Physiology, Biochemistry, Molecular biology, Universa
Press. 2, pp. 55-82.
48.
De Silva, S.S. and Anderson, T.A. (1995), "Fish nutrition in aquaculture",
Published by Chapman and Hall.
49.
Dendrinos, P. and Thorpe, J.P. (1987), "Experiments on the artificial regulation
of the amino acid and fatty acid contents of food organisms to meet the assessed
nutritional requirements of larval, post-larvae and juvenile Dover sole (Solea
solea (L.)). ", Aquaculture. 61, pp. 121-154.
50.
Dhont, J. and Lavens, P. (1996), "Tank production and use of ongrown
Artemia", Manual of the production and use of the live food for aquaculture.
Rome. FAO, pp. 163-193.
51.
Dhont, J., Lavens, P. and Sorgeloos, P. (1993), "Preparation and use of Artemia
as food for shrimp and prawn larvae", pp. 61-93.
52.
Dhont, J. and Sorgeloos, P. (2002), "Application of Artemia. In: ARTEMIA:
basic and applied biology. Abatzopolous T.J., Beardmore J.A., Clegg J.S.,
Sorgeloos P.
(Eds).", Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, The
Netherlands, pp. 251-286.
53.
Dhont, J. and Van Stappen, G.
(2003), "Biology,
tank production and
nutritional value of Artemia", Live feeds in marine aquaculture, pp. 65-121.
54.
Dobbeleir, J., Adam, N., Bossuyt, E., Bruggeman, E. and Sorgeloos, P. (1980),
"New aspects on the use of inert diets for high density culturing of brine
shrimp, In : The brine shrimp Artemia, Proceedings of the International
Symposium on the brine shrimp Artemia salina.", Ecology, Culturing, Use in
Aquaculture. 3(Universa Press, Wetteren, Belgium), pp. 165-174.
55.
Dodge, J.D. (1982), " Marine dinoflagellates of the British Isles", Her Majesty's
Stationery Office, London, pp. 1-300.
- 7 - - 7 -
56.
Estevez, A., McEvoy, L.A., Bell, J.G. and Sargent, J.R. (1998), "Effect of
temperature and starvation time on the pattern and rate of loss of essential fatty
acid in Artemia nauplii previously enriched using arachidonic acid and
eicosapentaenoic acid-rich emulsions", Aquaculture. 165, pp. 295-311.
57.
García-Ortega, A. (1999), "Nutritional value of decapsulated cysts of Artemia
and their use as protein source in experimental microdiets for fish larvae", PhD
Thesis, pp. 1-147.
58.
Garcia-Ortega, A., Verreth, J.A.J., Coutteau, P., Segner, H., Huisman, E.A. and
Sorgeloos, P.
(1998),
"Biochemical and enzymatic characterization of
decapsulated cysts and nauplii of the brine shrimp Artemia at different
developmental stages", Aquaculture. 161, pp. 501-514.
59.
Guillard, R.R.L.
(1975), "Culture of Phytoplankton for
feeding marine
invertebrates", Culture of marine invertebrate animals, pp. 29-60.
60.
Hasle, G.R. and Syvertsen, E.E. (1997), "Marine diatoms. - In: Tomas C. R.
(ed.) Identifying marine diatoms and dinoflagellates", Academic Press, San
Diego, pp. 1-385.
61.
Hontoria, F. and Amat, F. (2011), "Morphological characterization of adult
Artemia (Crustacea, Branchiopoda)
from different geographical origin.
Mediterranean
populations
",
http://www.fao.org/docrep/field/007/af060e/AF060E04.htm.
accessed
Sep.
2011.
62.
Jumalon, N.A., Bombeo, R.F. and Estenor, D.C. (1982), "Pond production and
use of brine shrimp (Artemia) in the Philippines.", SEAFDEC Aquaculture
Department Tigbauan, Iloilo, Philippines, pp. 1-61.
63.
Kaushik, S.J., Gouillou-Coustans, M.F. and Cho, C.H. (1998), "Application on
the recommendations on the vitamin requirements of finfish by NCR (1993) to
Salmonids and Seabass using practical and purified diets", Aquaculture. 161,
pp. 463-474.
- 8 - - 8 -
64.
Kinne, O. and Rosenthal, H. (1977), "Commerccial cultivation (aquaculture)",
Marine Ecology. III Cultivation Part 3, pp. 1321-1398.
65.
Kolkovski, S., Curnow, J. and King, J. (2004), "Intensive rearing system for
fish larvae research Artemia hatching and enriching system", Aquaculture. 31,
pp. 309-317.
66.
Koven, W., Barr , Y., Lutzky, S., Ben-Atia, I., Weiss, R., Harel, M., Behrens, P.
and Tandler, A. (2001), "The effect of dietary arachidonic acid (20:4n-6) on
growth, survival and resistance to handling stress in gilthead seabream (Sparus
auratus) larvae", Aquaculture. 193, pp. 107-122.
67.
Lavens, P., Baert, P., De Meulemeester, A., Van Ballaer, E. and Sorgeloos, P.
(1986), "New developments in the high density flow-through culturing of brine
shrimp Artemia", Journal of the World Mariculture Society. 16, pp. 498-508.
68.
Lavens, P. and Sorgeloos, P. (1991), "Production of Artemia in culture tanks. In
Artemia biology", CRC Press: Boca Raton, pp. 317-350.
69.
Léger, P., Bengtson, D.A., Simpson, K.L. and Sorgeloos, P. (1986), "The use
and nutritional value of Artemia as a food source", Oceanography and Marine
Biology. An Annual Review 24, pp. 521-623.
70.
Lim, L.C., Soh, A., Dhert, P. and Sorgeloos, P. (2001), "Production and
application of ongrown Artemia in freshwater ornamental
fish farm",
Aquaculture Economics and management. 5, pp. 211-228.
71.
Lim, L.C., Soh, A., Dhert, P. and Sorgeloos, P. (2003), "Recent developments
in the application of live feeds in the freshwater ornamental fish culture ",
Aquaculture. 227, pp. 319-331.
72.
Luong, V.T., Renaud, S.M. and Parry, D.L. (1999), "Evaluation of recently
isolated Australian tropical microlgae for the the enrichment of the dietary
value of brine shrimp, Artemia nauplii.", Aquaculture. 170, pp. 161-173.
73. Mæland, A., Ronnestad, I., Fyhn, H.J., Berg, L. and Waagbo, R. (2000),
"Water-soluble vitamins in natural plankton (copepods) during two consecutive
- 9 - - 9 -
spring blooms compared to vitamins in Artemia franciscana nauplii and
metanauplii", Marine Biology. 136, pp. 765-772.
74. Merchie, G. (1996), "Use of nauplii and meta-nauplii of Artemia.", Manual on
the production and use of live food for aquaculture( Rome. FAO), pp. 137-163.
75. Merchie, G., Lavens, P., Dhert, Ph., Dehasque, M., Nelis, H., De Leenheer, A.
and Sorgeloos, P. (1995), "Variation of ascorbic acid content in different live
food organism ", Aquaculture. 134, pp. 325-337.
76.
Naegel, L.C.A. (1999), "Controlled production of Artemia biomass using an
inert
commercial diet,
compared with the microalgae Chaetoceros",
Aquaculture Engineering 21, pp. 49-59.
77.
Naessens, E., Lavens, P., Gosmez, L., Browdy, C.L., Mcgoven-Hopkins, K.,
Spencer, A.W., Kawahigashi, D. and Sorgeloos, P.
(1997), "Maturetion
performance of Penaeus vannamei co-fed Artemia biomass preparation",
Aquaculture. 155, pp. 89-103.
78.
Nguyen, T.N.A. (2009), "Optimisation of Artemia biomass production in salt
ponds in Vietnam and use as feed ingredient in local aquaculture", PhD Thesis,
Ghent University, Belgium.
79.
Nguyen, T.N.A., Nguyen, V.H., Van Stappen, G. and Sorgeloos, P. (2009),
"Effect of different supplemental feeds on proximate composition and Artemia
biomass production in salt ponds", Aquaculture 286, pp. 217-225.
80.
Nguyen, T.N.A., Nguyen, V.H., Van Stappen, G. and Sorgeloos, P. (2010),
"Effect of partial harvesting strategies on Artemia biomass production in
Vietnamese salt works", Aquaculture Research. 41, pp. 289-298.
81.
Nguyen, V.H.
(2002), "Seasonal
farming of
the brine shrimp Artemia
franciscana in artisanal salt ponds in Vietnam: Effects of temperature and
salinity", PhD thesis. University of Ghent. Belgium., pp. 1-184.
82.
Reeve, M.R. (1963), "The filter feeding of Artemia. ", Journal of Experimental
Biology. 40, pp. 195-206.
- 10 - - 10 -
83.
Rollefsen, G. (1939), "Artificial rearing of fry seawater fish", Preliminary
communication(X), pp. 109-133.
84.
Sanggontanagit, T. (1993), "The effect of temperature on qualitative and
quantitative characteristics of Artemia sp. offspring", MSc Thesis, Ghent
University, Ghent, Belgium, pp. 1-50.
85.
Sargent, J., McEvoy, L., A., Estevez, Bell, G., Bell, M., Henderson, J. and
Tocher, D. (1999b), "Lipid nutrition of marine fish during early development:
current status and future directions", Aquaculture. 179, pp. 217-229.
86.
Sargent, J.R., Tocher, D.R. and Bell, J.G. (2002), "The Lipids", Fish Nutrition,
3rd ed, edited by Halver, J.E. and Hardy, R.W. Academic Press, San Diego, pp.
181-257.
87.
Seale, A. (1933), "Brine shrimp (Artemia) as a satisfactory live food for fishes",
Trans. Am. Fish. Soc. 63, pp. 129-130.
88.
Shirota, A. (1966), "The Plankton of South Vietnam. Freswater and Marine
Plankton", Overseas Technical Cooperation Agency, Japan. , pp. 1-446.
89.
Simpson, K.L., Klein-MacPhee, G. and Beck, A.D. (1983), "Zooplankton as a
food source", World Mariculture. Soc. . 14, pp. 180-201.
90.
Sorgeloos, P. (1980), "Life history of the brine shrimp Artemia. In Persoone G.,
Roels O., Jaspers E. (Eds). The brine shrimp Artemia", Universa press,
Wetteren, Belgium. 1, pp. 19-22.
91.
Sorgeloos, P. (1980), "The use of brine shrimp Artemia in Aquaculture",
Artemia research and its applications. 3, pp. 25-46.
92.
Sorgeloos, P., Coutteau, P., Dhert, P., Merchie, G. and Lavens, P. (1998), "Use
of brine shrimp, Artemia spp.,
in larval crustacean nutrition. A review",
Reviews in Fisheries Science. 6, pp. 55-68.
93.
Sorgeloos, P., Dhert, P. and Candreva, P. (2001), "Use of the brine shrimp,
Artemia spp., in marine fish larviculture", Aquaculture. 200, pp. 147-159.
- 11 - - 11 -
94.
Sorgeloos, P., Lavens, P., Léger, P., Tackaert, W. and Versichele, D. (1986),
"Manual for the culture and use of brine shrimp Artemia in Aquaculture.
Belgium: " Artemia Reference Center, Faculty of Agriculture, State University
of Ghent, pp. 91-95.
95.
Sournia, A.
(1986),
"Atlas du Marine Phytoplankton",
Introduction
Cyanophycees, Dinophycees. I, pp. 1-219.
96.
Steidinger, K.A. (1997), "Dinoflagellates – In: Tomas, C. R. (ed.), Identifying
marine phytoplankton", Academic Press, San Diego, pp. 387-584.
97.
Tackaert, W. and Sorgeloos, P. (1991), "Biological management to improve
Artemia and salt production at Tang Gu saltwork in the People's Republic of
China", Proceedings of the International Symposium "Biotechnology of solar
saltfields", pp. 78-83.
98.
Taylor, F.J.R., Fukuyo, Y. and Larsen, J. (1995), "Taxonomy of Harmful
Dinoflagellata, Manual on Harmful Marine Microalgae, Edited by Hallegraeff
G. M., Anderson D. M., Cembella A. D.", IOC Manual and Guide. 33, pp.
283-291.
99.
Tobias, W.L., Sorgeloos, P., Roels, O.A. and Sharfstein, B.A.
(1980),
"International study on Artemia. XIII. A comparison of production data of 17
geographical strains of Artemia in the St. Croix artificial upwelling mariculture
system",
In: The brine Shrimp Artemia. Ecology, Culturing, Use in
Aquaculture. G. Persoone, P. Sorgeloos, O. Roels and E. Jaspers (Eds).
Universa Press, Wetteren, Belgium. 3, pp. 384-392.
100. Tonheim, S.K., Koven, W. and Ronnestad, I. (2000), "Enrichment of Artemia
with free methionine.", Aquaculture. 190, pp. 223-235.
101. Trotta, P., Villani, P., palmegiano, G.B., Forneris, G. and Sarra, C. (1987),
"Laboratory-grown Artemia as reference food for wearing fish fry and shrimp
postlarvae", Artemia research and its applications. 3 (Universa Press,
Wetteren), pp. 459-463.
- 12 - - 12 -
102. Van Stappen, G. (1996), "Introduction, biology and ecology of Artemia and use
of cysts. In: Manual on the production and use of live food for aquaculture.
Laven, P., Sorgeloos P. (Eds)", FAO Fisheries Technical Paper. Rome. 361, pp.
101-170.
103. Vanhaecke, P. and Sorgeloos, P. (1989), "International study on Artemia.
XLVII. The effect of temperature on cyst hatching, larval survival and biomass
production for different geographical strains of brine shrimp Artemia sp.", Annl
Soc. R Zool. Belg. 119, pp. 7-23.
104. Vu, D.Q. and Nguyen, N.L. (1987), "Inoculation of Artemia in experimental
ponds in Central Vietnam: An ecology approach and a comparision of the three
geographical strains.", Artemia research and its Application. Universe press,
Wetteren, Belgium. III, pp. 253-270.
105. Wear, R.G. and Haslett, S.J. (1986), "Effect of temperature and salinity on the
biology of Artemia franciscana from Lake Grassmere, New Zeland ", Journal
of Experimental Marine Biology and Ecology. 98, pp. 153-166.
106. Wear, R.G. and Haslett, S.J. (1987), "Studies on the biology and ecology of
Artemia from Lake Grasmere, New Zealand", Artemia research and its
Applications. 3, pp. 101-103.
107. Wouters, R., Gómez, L., Lavens, P. and Calderon, J. (1999), "Feeding enrich
Artemia biomass to Penaeus vannamei broodstock: Its effect on reproductive
performance and larval quality", Journal of Shellfish Research. 18, pp. 651-656.
- 13 - - 13 -
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITƠ, PROTEIN TRONG ARTEMIA
1.
PHAÏM VI AÙP DUÏNG
Quy trình naøy ñöôïc aùp duïng ñeå xaùc ñònh haøm löôïng Nitô vaø Protein coù trong maãu
thöïc phaåm.
2.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
Quy trình naøy ñöôïc aùp duïng theo “TCVN 4328 – 2001”
3.
NGUYEÂN TAÉC Voâ cô hoùa maãu baèng acid sunfuric ñaäm ñaëc (H2SO4 ññ) vôí söï coù maët cuûa chaát xuùc taùc (CuSO4 . 5 H2O vaø K2SO4). Kieàm hoùa saûn phaåm phaûn öùng. Sau ñoù ñem chöng caát vaø chuaån ñoä löôïng amoniac giaûi phoùng ra. Tính haøm löôïng nitô. Sau ñoù nhaân keát quaû vôùi heä soá qui öôùc 6,25 thì tính ñöôïc haøm löôïng protein thoâ.
4.
THIEÁT BÒ, DUÏNG CUÏ VAØ HOÙA CHAÁT
4.1. Thieát bò:
Heä thoáng phaù maãu vaø chöng caát ñaïm baùn töï ñoäng (Kjeldahl).
4.2. Duïng cuï:
Buret 25mL
Ống ñong 1000 mL
Bình ñònh möùc 25mL, 1000 mL
Bình tam giaùc 100 mL.
4.3. Hoùa chaát:
Hoaù chaát:
Nöôùc caát 01 laàn
Acid Sunfuric ñaäm ñaëc (H2SO4 ññ)
Hoãn hôïp xuùc taùc (CuSO4 . 5 H2O vaø K2SO4); NaOH ; H3BO3.
Methyl ñoû vaø methyl xanh
Ethanol 95%
Acid sunfuric 0,05mol/L (H2SO4 0,1N)
Pha hoaù chaát:
- Xuùc taùc goàm hoãn hôïp CuSO4 . 5 H2O vaø K2SO4 ñöôïc caân theo tyû leä 1:5 troän ñeàu.
- NaOH 40%: hoøa tan 400g NaOH trong nöôùc vaø ñònh möùc thaønh 1L.
- H3BO3 4%: hoøa tan 40g H3BO3 trong nöôùc vaø ñònh möùc thaønh 1L.
- 14 - - 14 -
- Chæ thò TaShiro: hoøa tan 2g methyl ñoû vaø 1g methyl xanh trong ethanol vaø ñònh möùc
thaønh 1000 mL.
- Ethanol 95%: Pha 950 ml ethanol trong nöôùc vaø ñònh möùc thaønh 1000mL.
- Acid sunfuric 0,05mol/L (H2SO4 0,1N): Pha oáng chuaån (H2SO4 0,1N) vaø ñònh möùc
thaønh 1000mL.
5.
TIEÁN HAØNH
5.1. Voâ cô hoaù maãu
Caân khoaûng 0.5 ñeán 2,0g maãu cho vaøo oáng Kjeldahl coù dung tích phuø hôïp (thöôøng
250 mL).
Theâm moät löôïng chaát xuùc taùc (CuSO4 . 5 H2O vaø K2SO4 ) phuø hôïp khoaûng 0,9 ñeán
1,2 g.
Theâm 25 mL H2SO4 ññ ñoái vôùi gam chaát khoâ ñaàu tieân cuûa maãu vaø theâm 6-12mL cho moãi gam chaát khoâ tieáp theo. Troän ñeàu, ñaûm baûo ñaõ laøm öôùt toaøn boä phaàn maãu thöû. Ñaët boä oáng Keldahl vaøo boä phaù maãu.
Caøi ñaët nhieäït ñoä vaø thôøi gian cho maùy. Toång thôøi gian voâ cô hoùa töø 3 – 4 giôø.
Sau khi phaù maãu hoaøn taát chaát loûng trong bình trong vaø coù maøu xanh da trôøi nhaït. Ñeå nguoäi. Neáu thaáy quaù trình voâ cô hoùa xuaát hieän caën raén thì cho moät ít nöôùc caát vaøo roài laéc ñeàu.
5.2 Chöng caát amoniac
Ñem maãu ñi chöng caát. Caøi ñaët thoâng soá cho maùy (döïa theo catologue) nhö sau:
:
2S
H2O
H3BO3 : 3S
NaOH : 5S
Thôøi gian chöng caát: 5 phuùt
Nhoû 3 gioït chæ thò TaShiro vaøo bình haáp thu vaø tieán haønh chöng caát maãu.
5.3. Chuaån ñoä
Chuaån ñoä baèng H2SO4 0,1N, ghi nhaän ñieåm cuoái khi chuyeån töø maøu xanh döông sang
maän chín. Ñoïc theå tích acid sunfuric tieâu toán treân buret.
6.
TÍNH KEÁT QUAÛ
Haøm löôïng nitô cuûa maãu thöû ñöôïc xaùc ñònh theo coâng thöùc sau:
WN = (V1 – V0) * c *14 /m
Trong ñoù:
WN: Haøm löôïng nitô cuûa maãu (g/kg)
V1: Theå tích dung dòch H2SO4 0,1N duøng ñeå chuaån ñoä maãu thöû (mL)
- 15 - - 15 -
V0: Theå tích dung dòch H2SO4 0,1N duøng ñeå chuaån ñoä maãu traéng (mL)
c:
Noàng ñoä cuûa dung dòch H2SO4 0,1N (mol/L)
14: Khoái löôïng phaân töû gam cuûa nitô (M = 14 g/mol)
m:
Khoái löôïng cuûa maãu thöû (g)
Haøm löôïng protein thoâ cuûa maãu ñöôïc tính theo coâng thöùc:
WP = 6,25 WN
7. ÑAÙNH GIAÙ PHÖÔNG PHAÙP
Ñaùnh giaù ñoä laëp laïi cuûa pheùp ño
Choïn moät maãu thöïc phaåm baát kyø, tieán haønh 3 thí nghieäm rieâng bieät theo ñuùng quy
trình neâu treân. Keát quaû haøm löôïng nitô ñöôïc trình baøy ôû baûng sau.
Khaûo saùt ñoä laëp laïi cuûa pheùp xaùc ñònh nitô
Thí Nghieäm
1 2 3 Ñoä leäch chuaån KTC (P= 95%)
Haøm löôïng nitô trong maãu thöïc phaåm (g/kg) 27,82 25,82 25,33 1,32 26,32 ± 3,27
PHỤ LỤC 2: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ẨM TRONG ARTEMIA
1.
PHAÏM VI AÙP DUÏNG
Quy trình naøy ñöôïc aùp duïng ñeå xaùc ñònh haøm löôïng aåm trong caùc maãu thöïc phaåm.
2.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
Quy trình naøy ñöôïc bieân dòch töø “AOAC 950.46 - 1995”.
3.
NGUYEÂN TAÉC Maãu ñaõ khuaáy troän ñeàu ñöôïc caân vaøo cheùn vaø saáy ñeán khoái löôïng khoâng ñoåi ôû nhieät
ñoä 1000C – 1020C.
4.
THIEÁT BÒ VAØ DUÏNG CUÏ
4.1. Thieát bò:
Tuû saáy ñieàu chænh ñöôïc nhieät ñoä (10C) Memmert - Ñöùc
Caân phaân tích chính xaùc ñeán 0.0001g, Satorious - Ñöùc
4.2. Duïng cuï:
Bình huùt aåm vôùi silicagen
- 16 - - 16 -
Cheùn saáy.
5.
TIEÁN HAØNH
5.1. Caân maãu
Saáy cheùn ban ñaàu ôû 1000C - 1020C trong 1 giôø.
Caân laïi cheùn sau khi saáy (Mo)
Caân 1 löôïng maãu khoaûng 2 - 5g vaøo trong cheùn (m)
Ñem cheùn ñi saáy trong tuû saáy, saáy ôû 1000C - 1020C ñeán khi khoái löôïng khoâng ñoåi (16h – 18h). Laáy cheùn ra vaø chuyeån vaøo bình huùt aåm ñeå 30 phuùt vaø tieán haønh caân (M2). Tieáp tuïc saáy trong 1h vaø caân laïi neáu giöõa hai quaù trình caân khoâng leäch khoái löôïng khoâng quaù 0.01g laø döøng.
6.
TÍNH KEÁT QUAÛ
Haøm löôïng aåm tính theo coâng thöùc:
Haøm löôïng aåm (%) = (M1 – M2)*100/m
Trong ñoù:
M1 : Khoái löôïng maãu vaø cheùn tröôùc khi saáy ( M1 = M0 + m ) (g)
M : Khoái löôïng maãu vaø cheùn sau khi saáy (g)
m : khoái löôïng maãu caân (g)
7. ÑAÙNH GIAÙ PHÖÔNG PHAÙP
Ñaùnh giaù ñoä laëp laïi cuûa pheùp ño
Choïn moät maãu vaø tieán haønh 3 thí nghieäm rieâng bieät theo ñuùng quy trình neâu treân.
Keát quaû haøm löôïng aåm ñöôïc trình baøy ôû baûng sau.
Khaûo saùt ñoä laëp laïi cuûa pheùp xaùc ñònh aåm.
Thí Nghieäm 1 2 3 Ñoä leäch chuaån
Haøm löôïng aåm trong maãu (%) 78.20 78.10 78.30 0.10
KTC (P= 95%)
78.20±0.25
- 17 - - 17 -
PHỤ LỤC 3: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TRO TRONG ARTEMIA
1.
PHAÏM VI AÙP DUÏNG
Quy trình naøy ñöôïc aùp duïng ñeå xaùc ñònh haøm löôïng aåm trong caùc maãu thöïc phaåm.
2.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
Quy trình naøy ñöôïc bieân dòch töø “AOAC 923.03 - 1995”.
3.
NGUYEÂN TAÉC Maãu ñaõ khuaáy troän ñeàu ñöôïc caân vaøo cheùn vaø nung ñeán khoái löôïng khoâng ñoåi ôû
nhieät ñoä 5500 C
4.
THIEÁT BÒ VAØ DUÏNG CUÏ
4.1. Thieát bò:
Loø nung ñieàu chænh ñöôïc nhieät ñoä (20C)
Caân phaân tích chính xaùc ñeán 0.0001g
4.2. Duïng cuï:
Bình huùt aåm vôùi silicagen
Cheùn nung.
5.
TIEÁN HAØNH
5.1. Caân maãu
Nung cheùn ban ñaàu ôû 5500C trong 1 giôø.
Caân laïi cheùn sau khi nung (Mo)
Caân 1 löôïng maãu khoaûng 2- 5g vaøo trong cheùn (m)
Ñem ñi than hoùa ôû nhieät ñoä khoaûng 300 ñoä. Nung trong loø nung ôû 5500C ñeán khi maãu coù maøu traéng xaùm hoaëc coù khoái löôïng khoâng ñoåi (16h). Laáy cheùn ra vaø chuyeån vaøo bình huùt aåm ñeå 30 phuùt vaø tieán haønh caân (M2). Tieáp tuïc nung trong 1h vaø caân laïi neáu giöõa hai quaù trình caân khoâng leäch quaù 0.01g laø ñöôïc.
6.
TÍNH KEÁT QUAÛ
Haøm löôïng aåm tính theo coâng thöùc:
Haøm löôïng tro (%) = (M1 – M2)*100/m
Trong ñoù:
M1 : Khoái löôïng maãu vaø cheùn tröôùc khi nung ( M1 = M0 + m ) (g)
M : Khoái löôïng maãu vaø cheùn sau khi nung (g)
m : khoái löôïng maãu caân (g)
7. ÑAÙNH GIAÙ PHÖÔNG PHAÙP
Ñaùnh giaù ñoä laëp laïi cuûa pheùp ño
- 18 - - 18 -
Choïn moät maãu vaø tieán haønh 3 thí nghieäm rieâng bieät theo ñuùng quy trình neâu treân.
Keát quaû haøm löôïng aåm ñöôïc trình baøy ôû baûng sau.
Khaûo saùt ñoä laëp laïi cuûa pheùp xaùc ñònh tro.
Thí Nghieäm 1 2 3 Ñoä leäch chuaån
Haøm löôïng tro trong maãu (%) 0.98 0.91 0.93 0.04
KTC (P= 95%)
0.94±0.09
PHỤ LỤC 4: ÑÒNH LÖÔÏNG AXIT BEÙO BAÈNG PHÖÔNG PHAÙP ESTER HOAÙ & PHAÂN TÍCH BÔÛI SAÉC KYÙ KHÍ (GC)
1. Giôùi thieäu
Xaùc ñònh axit beùo baèng phöông phaùp saéc kyù khí laø phöông phaùp ñöôïc duøng phoå bieán nhaát hieän nay vì noù coù tính chính xaùc cao vaø nhanh choùng. Söï ester hoaù axit beùo töø chaát beùo cuûa caù vaø ñoäng vaät coù 8 – 24 nguyeân töû carbon ñöôïc taùch ra vaø xaùc ñònh bôûi maùy GC. Phöông phaùp naøy khoâng theå aùp duïng ñöôïc cho caùc cô chaát khoâng bay hôi. Nguyeân taéc: Caùc axit beùo coù trong lipit ñöôïc cho phaûn öùng ester hoaù vôùi acetylchloride vôùi chaát xuùc taùc MeOH : Toluen (3:2) ôû 1000C trong 1giôø. Caùc axit beùo sau phaûn öùng ester hoaù ñöôïc taùch ra baèng dung moâi n-Hexan vaø ñònh löôïng treân saéc kyù khí baèng phöông phaùp noäi chuaån vôùi chaát noäi chuaån laø C21.
2. Caùc böôùc chuaån bò : a)
Duïng cuï vaø thieát bò: – Tuû huùt, boä thoåi khí N2, maùy gia nhieät, maùy vortex, maùy li taâm, maùy saéc kyù (GC) – Ống nghieäm coù naép 20ml, oáng thuyû tinh coù naép vial 20ml, bình ñònh möùc 5ml, oáng xilanh 20ml, pipette pasture, oáng ly taâm coù naép 20ml, giaáy loïc GF/C. Hoaù chaát:
b)
– MeOH : Toluen (tæ leä 3:2) – Acetyl chloride : Methanol (tæ leä 1:20) – Hexane – Axit Methyl Heneicosanoic (Me C21:0), laø chaát chuaån noäi noàng ñoä 5mg/ml. – Na2SO4 khan
c)
Chuaån bò maãu vaø kieåm tra thieát bò:
- Maãu thöû ñöôïc laáy töø dung dòch maãu lipit trong Chloroform, ñaõ ñöôïc taùch chieát töø phöông phaùp Folch. Maãu ñöôïc phaân tích cung caáp cho maùy saéc kyù GC, do vaäy caàn phaûi taùch chieát caùc axit beùo vôùi ñoä tinh khieát raát cao. - Kieåm tra thieát bò.
- 19 - - 19 -
+ Bình khí nitô, boä ñieàu chænh nhieät ñoä cuûa maùy gia nhieät. + Khôûi ñoäng maùy saéc kyù khí GC, kieåm tra caùc bình khí N2, bình khí O2, khí H2. Kieåm tra coät töông öùng loaïi maãu vaø chæ tieâu caàn phaân tích. Tieâm dung moâi Hexane ñeå röûa coät vaø kieåm tra ñoä oån ñònh cuûa maùy.
- –
– – b) – –
– – –
–
– – –
3. Tieán haønh thöû nghieäm: Tieán haønh ester hoaù: a) - Chuyeån moät löôïng dung dòch lipit khoaûng 6mg vaøo moät oáng ly taâm theå tích 20ml coù naép chaët, chòu nhieät toát. Laøm khoâ maãu baèng khí nitô. Theâm 1ml chaát xuùc taùc MeOH : Toluen (tæ leä 3:2) vaø 1ml Acetyl chloride : Methanol (tæ leä 1:20). Ñuoåi khí oxi trong oáng cho bay leân baèng khí nitô, ñaäy kín naép vaø ñem ñi vortex. Ñaët vaøo khuoân maùy gia nhieät ôû 1000C trong 1 giôø. Taùch chieát axit beùo: Laøm laïnh oáng vaø cho theâm 1,5ml Hexan vaø 1ml nöôùc caát. Cho theâm 120 l chaát chuaån noäi Me C21:0 Ñuoåi oxi baèng khí nitô vaø ñem ñi vortex trong 1 phuùt. Li taâm ôû 1500rpm trong 5 phuùt. Duøng pipette pasture huùt lôùp dòch trong ôû treân vaø loïc qua Na2SO4 khan, cho dòch maãu chaûy xuoáng bình ñònh möùc 5ml. Laäp laïi söï chieát ruùt treân baèng caùch cho theâm 1,5ml Hexan (laàn 2) vaø 2ml Hexane (laàn 3), li taâm vaø loïc. Ñònh möùc ñeán 5ml vaø laéc troän ñeàu. Duøng pipette huùt 500 l cho vaøo oáng vial theå tích 2ml vaø laøm khoâ baèng khí nitô. Sau ñoù cho theâm vaøo 300 l n-Hexan, maãu ñaõ saün saøng ñeå tieâm vaøo maùy GC ñeå phaân tích. Löu giöõ laïnh nhöõng oáng maãu coøn laïi trong tuû laïnh.
4. Xaùc ñònh haøm löôïng axit beùo baèng maùy saéc kyù khí (GC)
a) Caøi ñaët caùc thoâng soá:
- Boä phaän bôm maãu – Inlets: nhieät ñoä Inlets: 2500C , aùp suaát 7,98 psi. - Coät – Colunms:
+ Maõ coät: Agilent 19091F-112, HP-FFAP Polyethylence Glycol
TPA.
+ Nhieät ñoä coät: cao nhaát laø 2400C. + Toång thôøi gian chaïy trong coät: 20ml/min + Toác ñoä khí nitô chaïy trong coät: 1,5 ml/min, aùp suaát 7,98psi + Loø naâng nhieät – Oven: Caøi ñaët nhieät ñoä ban ñaàu:1200C Nhieät ñoä loø naâng leân cao nhaát:2300C.
Chöông trình nhieät ñoä:
(0C/min)
0C
Löu(phuùt)
12.00
120 150
Baét ñaàu Böôùc 1
1.00 0.00
Thôøi gian chaïy maãu 1 3.5
- 20 - - 20 -
180 184 190 210
0.00 0.00 0.00 2.00
6.5 14.50 16.00 20.00
2 3 4 5 6
10.00 0.5 4.00 10.00 0.00
Keát thuùc
120
0.00
20.00
- Ñaàu doø tín hieäu – Detectors:
+ Nhieät ñoä:2500C + Toác ñoä doøng khí H2:40ml/min + Toác ñoä doøng khí O2:400ml/min + Toác ñoä doøng khí N2:45ml/min
-
-
- -
b) Thöïc haønh bôm maãu treân maùy GC Tröôùc khi bôm maãu vaøo maùy ñeå phaân tích, caàn phaûi dung moâi hexane ñeå röûa coät, loaïi boû caùc taïp chaát baùm dính teân thaønh coät vaø kieåm tra ñoä oån ñònh cuûa caùc khí löu ñoäng trong maùy. Chöông trình nhieät ñoä ñeå naâng nhieät loø Oven ñöôïc söû duïng nhö chöông trình chaïy maãu. Sau khi röûa coät, tieâm maãu chuaån ñeå xaùc ñònh caùc peak chuaån. Döïa treân dieän tích cuûa peak chuaån vaø noàng ñoä ñaõ bieát tröôùc (0.005g/ml) ñeå xaùc ñònh haøm löôïng axit beùo cuûa maãu. Tieâm maãu. Kieåm tra taát caû caùc thoâng soá ôû treân. Neáu bôm maãu baèng heä thoáng töï ñoäng thì phaûi saép xeáp caùc vial chöùa maãu cho ñuùng vò trí, caøi ñaët thoâng soá cuûa löôïng maãu bôm vaøo laø 1 l vaø chuaån bò saün saøng caùc thao taùc ñieàu khieån maùy bôm maãu. Sau ñoù nhaán nuùt Start ñeå baét ñaàu röûa kim bôm vaø bôm maãu. Neáu thao taùc bôm maãu baèng tay, ñoøi hoûi thao taùc phaûi chính xaùc cho moãi laàn bôm, tröôùc khi bôm maãu phaûi bôm dung moâi hexane ñeå röûa kim, khoaûng 2-3 laàn, sau ñoù bôm 1 l maãu.
5. Xöû lyù keát quaû vaø nhaän xeùt:
- Nhaän daïng caùc peak cuûa axit beùo coù trong maãu. - Tính keát quaû vaø nhaän xeùt: Ta coù:
S
x
Cx (mg) =
C *0:21 S
c
% X (g/g) =
* FC * * Tm
1000
Trong ñoù:
X: Haøm löôïng axit beùo caàn tìm (mg/g) C x : Löôïng axit beùo trong maãu (mg) F: Heä soá pha loaõng
- 21 - - 21 -
S x : Dieän tích peak cuûa axit beùo caàn xaùc ñònh (Sx)=dieän tích theå hieän tín hieäu treân
maùy
–
C21:0: Löôïng chuaån noäi (mg) = 0,6 mg (laáy 120 l cuûa 5mg/ml) S c : Dieän tích peak cuûa chuaån noäi = dieän tích theå hieän tín hieäu treân maùy. T: thaønh phaàn khoâ cuûa maãu, T = (100 - W)/100 ; W: ñoä aåm cuûa maãu(%) Laäp baûng keát quaû:
STT
%SFA %USFA %PSFA %MSFA %FA %TFA
Nhaän xeùt
Teân maãu
Trong ñoù:
SFA: axit beùo no USFA: axit beùo khoâng no PSFA: ña axit beùo MSFA: ñôn axit beùo FA: axit beùo
PHỤ LỤC 5: Biến động số lượng loài tảo ở các nghiệm thức trong thời gian nuôi
Thời gian nuôi (ngày)
Nghiệm thức
0
10
20
30
40
50
5,33±1,53a
7,67±1,53a
2,67±0,58a
1 (50‰) 24,67±2,08d 19,00±4,00c 8,67±2,08b 16,33±1,53c 15,00±1,73b 11,67±3,06c 2 (70‰) 20,33±3,06c 13,00±2,00b 7,67±2,08b 14,33±1,15c 12,67±1,53b 9,67±1,53bc 6,33±1,15ab 3 (90‰) 12,67±1,15b 9,33±1,53ab 5,67±2,08ab 10,33±1,15b 8,67±1,15a 3,67±1,15a 6,33±1,15a 4(110‰) 8,33±1,53a
- Ngày 0: Ngày chuẩn bị thả giống - Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
PHỤ LỤC 6: Biến động mật độ tảo (x 106TB/L) ở các độ mặn khác nhau
Thời gian nuôi (ngày)
Nghiệm thức
0
10
30
40
50
9,66±0,80b 4,58±0,84a
20 1 (50‰) 23,99±1,99c 18,78±3,62c 5,52±2,90b 14,28±1,98c 13,84±1,93c 11,69±1,74c 2 (70‰) 17,94±2,08b 12,03±1,47b 3,03±0,67ab 12,55±0,68c 11,84±2,73bc 8,07±0,91b 6,77±1,33b 9,06±1,13b 3,27±0,80ab 9,39±0,44b 3 (90‰) 14,51±1,21b 3,48±0,56a 3,75±0,54a 1,37±0,95a 4,15±0,39a 4(110‰) 8,47 ±2,45a
- Ngày 0: Ngày chuẩn bị thả giống - Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
- 22 - - 22 -
PHỤ LỤC 7: Năng suất sinh khối Artemia ở thí nghiệm 1
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
Sinh khối tươi (kg/100m2 )
Năng suất sinh khối (tấn/ha)
4 (110 ‰) 16,83 2,57b 1,68 0,26b
2 (70 ‰) 1 (50 ‰) 6,83 3,75a 26,33 2,52c 0,68 0,38a
3 (90 ‰) 30,5 3,04c 2,63 0,25c 3,05 0,30c
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
PHỤ LỤC 8: Năng suất sinh khối Artemia ở thí nghiệm 2
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
Sinh khối tươi (kg/100m2 )
1 (50Nau/L) 21,23 1,99b
3 (150Nau/L) 17,53 1,15a
4 (200Nau/L) 15,3 2,37a
2 (100Nau/L) 32,15 2,25c
Năng suất sinh khối (tấn/ha)
2,12 0,20b
1,75 0,12a
1,53 0,23a
3,22 0,22c
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
PHỤ LỤC 9: Năng suất sinh khối Artemia franciscana ở thí nghiệm 4
Nghiệm thức Sản lượng (kg/100m2/vụ) Năng suất (Tấn/ha/vụ)
1 36,751,77b 3,680,18b
2 35,751,06b 3,580,11b
3 34,251,06b 3,430,11b
4 28,502,12a 2,850,21a
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
PHỤ LỤC 10: Năng suất sinh khối Artemia franciscana ở thí nghiệm 5
Nghiệm thức Sản lượng (kg/100m2/vụ) Năng suất (Tấn/ha/vụ)
1 34,931,21a 3,490,12a
2 36,900,56b 3,690,06b
3 37,100,96b 3,710,10b
4 37,471,05b 3,750,11b
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
PHỤ LỤC 11: Tỷ lệ sống (%) của Artemia franciscana ở thí nghiệm 6
Ao nuôi
Ngày nuôi
3 6 9 12 15
1 88,67 2,08 81,33 3,06 76,67 2,52 73,00 3,61 70,67 3,21
2 87,33 4,16 79,67 4,04 75,33 5,51 72,33 8,50 68,67 6,56
- 23 - - 23 -
PHỤ LỤC 12: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về năng suất sinh khối Artemia ở các độ mặn khác nhau
Descriptives Nangsuat
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Error Minimum Maximum Std. Deviation Độ mặn (ppt) Lower Bound Upper Bound
50.00 70.00 90.00 110.00 Total 3 3 3 3 12 .6833 2.6333 3.0467 1.6833 2.0117 .37581 .25166 .30370 .25658 .98697 .21697 .14530 .17534 .14814 .28491 -.2502 2.0082 2.2922 1.0460 1.3846 1.6169 3.2585 3.8011 2.3207 2.6388 .25 2.40 2.71 1.40 .25 .92 2.90 3.30 1.90 3.30
ANOVA Nangsuat
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
36.731 .000 Between Groups Within Groups 9.990 .725 3 8 3.330 .091
Total 10.715 11
Năng suất (tấn/ha/12 tuần nuôi) Duncana
Subset for alpha = 0.05 Độ mặn (ppt) N 2 3 1
.6833 3 50.00
1.6833 3 110.00
2.6333 3 70.00
3.0467 3 90.00
.131 1.000 1.000 Sig.
- 24 - - 24 -
PHỤ LỤC 13: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng Artemia ở các độ mặn khác nhau
Descriptives
Std. 95% Confidence Interval for Mean N Mean Deviation Std. Error Minimum Maximum Độ mặn (ppt)
Lower Bound Upper Bound
.20000 53.7388 58.8212 2 56.2800 .28284 56.08 56.48 Protein (% DW) 50
.11000 54.6523 57.4477 2 56.0500 .15556 55.94 56.16 70
.19500 53.5573 58.5127 2 56.0350 .27577 55.84 56.23 90
.02000 55.6559 56.1641 2 55.9100 .02828 55.89 55.93 110
.07603 55.8890 56.2485 8 56.0687 .21504 55.84 56.48 Total .19000 12.1558 16.9842 2 14.5700 .26870 14.38 14.76 Lipid (% DW) 50 .13500 12.8497 16.2803 2 14.5650 .19092 14.43 14.70 70 .15500 12.5155 16.4545 2 14.4850 .21920 14.33 14.64 90 .03500 13.2803 14.1697 2 13.7250 .04950 13.69 13.76 110 .14421 13.9953 14.6772 8 14.3363 .40788 13.69 14.76 Total .51000 25.1598 38.1202 2 31.6400 .72125 31.13 32.15 SFA (% TFA) 50 .64000 23.6080 39.8720 2 31.7400 .90510 31.10 32.38 70 .12000 30.8053 33.8547 2 32.3300 .16971 32.21 32.45 90 .40500 27.2790 37.5710 2 32.4250 .57276 32.02 32.83 110 .21797 31.5183 32.5492 8 32.0338 .61651 31.10 32.83 Total .51500 29.4913 42.5787 2 36.0350 .72832 35.52 36.55 MUFA (% TFA) 50 .42500 31.6349 42.4351 2 37.0350 .60104 36.61 37.46 70 .42000 32.7934 43.4666 2 38.1300 .59397 37.71 38.55 90 .64500 30.8295 47.2205 2 39.0250 .91217 38.38 39.67 110 .46716 36.4516 38.6609 35.52 39.67 8 37.5563 1.32132 Total .18000 3.0029 7.5771 2 5.2900 .25456 5.11 5.47 PUFA (% TFA) 50 2 4.7250 3.45 6.00 1.80312 1.27500 -11.4754 20.9254 70 .40500 -.5210 9.7710 2 4.6250 .57276 4.22 5.03 90 .39500 2.6560 12.6940 2 7.6750 .55861 7.28 8.07 110 .53766 4.3074 6.8501 8 5.5788 1.52074 3.45 8.07 Total .17500 24.8114 29.2586 2 27.0350 .24749 26.86 27.21 HUFA (% TFA) 50 .21000 23.8317 29.1683 2 26.5000 .29698 26.29 26.71 70 .13500 23.1997 26.6303 2 24.9150 .19092 24.78 25.05 90 .15500 18.9055 22.8445 2 20.8750 .21920 20.72 21.03 110 .91451 22.6688 26.9937 20.72 27.21 8 24.8313 2.58662 Total 72.78 75.53 FA (DW) 2 74.1550 1.94454 1.37500 56.6840 91.6260 50 2 73.0150 1.20915 .85500 62.1512 83.8788 72.16 73.87 70 2 72.8450 2.26981 1.60500 52.4515 93.2385 71.24 74.45 90 2 66.1500 1.51321 1.07000 52.5544 79.7456 65.08 67.22 110 8 71.5413 3.62970 1.28329 68.5067 74.5758 65.08 75.53 Total 2 23.4550 .07778 .05500 22.7562 24.1538 23.40 23.51 SFA (DW) 50 2 23.1650 .27577 .19500 20.6873 25.6427 22.97 23.36 70 2 23.5550 .85560 .60500 15.8677 31.2423 22.95 24.16 90 2 21.9450 .81317 .57500 14.6389 29.2511 21.37 22.52 110 8 23.0300 .82625 .29212 22.3392 23.7208 21.37 24.16 Total
- 25 - - 25 -
MUFA (DW) 50 2 26.7300 1.24451 .88000 15.5485 37.9115 25.85 27.61 70 2 27.0350 .00707 .00500 26.9715 27.0985 27.03 27.04 90 2 27.7800 1.30108 .92000 16.0903 39.4697 26.86 28.70 110 2 25.8250 1.19501 .84500 15.0883 36.5617 24.98 26.67 Total 8 26.8425 1.10825 .39183 25.9160 27.7690 24.98 28.70 PUFA (DW) 50 2 23.9700 .62225 .44000 18.3793 29.5607 23.53 24.41 70 2 22.8050 1.47785 1.04500 9.5270 36.0830 21.76 23.85 90 2 21.5100 .11314 .08000 20.4935 22.5265 21.43 21.59 110 2 18.8850 .20506 .14500 17.0426 20.7274 18.74 19.03 Total 8 21.7925 2.11208 .74673 20.0268 23.5582 18.74 24.41 HUFA (DW) 50 2 20.0500 .50000 13.6969 26.4031 19.55 20.55 .70711 70 2 19.3450 .07500 18.3920 20.2980 19.27 19.42 .10607 90 2 18.1500 .30000 14.3381 21.9619 17.85 18.45 .42426 110 2 13.8100 .33000 9.6170 18.0030 13.48 14.14 .46669 Total 8 17.8388 2.61537 .92467 15.6522 20.0253 13.48 20.55 EPA (DW) 50 2 7.7550 .01500 7.5644 7.9456 7.74 7.77 .02121 70 2 7.6900 .06000 6.9276 8.4524 7.63 7.75 .08485 90 2 6.7350 .23500 3.7490 9.7210 6.50 6.97 .33234 110 2 6.2350 .24500 3.1220 9.3480 5.99 6.48 .34648 Total 8 7.1038 .25196 6.5080 7.6995 5.99 7.77 .71266 DHA (DW) 50 2 .6150 .02500 .2973 .9327 .59 .64 .03536 70 2 .6150 .00500 .5515 .6785 .61 .62 .00707 90 2 .6100 .03000 .2288 .9912 .58 .64 .04243 110 2 .5250 .01500 .3344 .7156 .51 .54 .02121 Total 8 .5913 .01652 .5522 .6303 .51 .64 .04673
ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Protein (% DW) Between Groups 1.050 .462 3 .048 .143
Within Groups 4 .045 .181
Total 7 .324 Lipid (% DW) Between Groups 8.423 .033 3 .335 1.005 Within Groups 4 .040 .159 Total 7 1.165 SFA (% TFA) Between Groups .758 .573 3 .321 .964 Within Groups 4 .424 1.696 Total 7 2.661 MUFA (% TFA) Between Groups 6.514 .051 3 3.382 10.145 Within Groups 4 .519 2.077 Total 7 12.221 PUFA (% TFA) Between Groups 4.123 .102 3 4.077 12.232 Within Groups 4 .989 3.956 Total 7 16.188 HUFA (% TFA) Between Groups 15.533 265.586 .000 3 46.600 Within Groups 4 .058 .234 Total 7 46.834
- 26 - - 26 -
FA (% DW) Between Groups 8.360 .034 79.538 3 26.513 Within Groups 12.685 4 3.171 Total 92.223 7 SFA (% DW) Between Groups 2.985 .159 3.303 3 1.101 Within Groups 1.475 4 .369 Total 4.779 7 MUFA (% DW) Between Groups 1.122 .440 3.928 3 1.309 Within Groups 4.670 4 1.167 Total 8.598 7 PUFA (% DW) Between Groups 14.521 .013 28.600 3 9.533 Within Groups 2.626 4 .657 Total 31.226 7 HUFA (% DW) Between Groups 68.896 .001 46.972 3 15.657 Within Groups .909 4 .227 Total 47.881 7 EPA (% DW) Between Groups 18.571 .008 3.317 3 1.106 Within Groups .238 4 .060 Total 3.555 7 DHA (% DW) Between Groups 4.408 .093 .012 3 .004 Within Groups .004 4 .001 Total .015 7
SFA (% TFA) Protein (% DW) Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Độ mặn (ppt) N Độ mặn (ppt) N 1 1 Duncana 31.6400 2 50 Duncana 110 2 55.9100 31.7400 2 70 2 90 56.0350 32.3300 2 90 2 70 56.0500 32.4250 2 110 2 50 56.2800 .299 Sig. Sig. .163
MUFA (% TFA) Lipid (% DW) Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 N Độ mặn (ppt) N Độ mặn (ppt) 1 2 1 2 Duncana 36.0350 2 50 2 Duncana 110 13.7250 37.0350 37.0350 2 70 2 90 14.4850 38.1300 2 90 2 70 14.5650 39.0250 2 110 2 50 14.5700 .237 .054 Sig. Sig. .695 1.000
- 30 - - 30 -
PUFA (% TFA) PUFA (% DW) Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 N Độ mặn (ppt) 1 2 Độ mặn (ppt) N 1 2 3 Duncana 4.6250 90 2 Duncana 110 18.8850 2 4.7250 70 2 2 90 21.5100 5.2900 5.2900 50 2
7.6750 110 2 2 70 22.8050 22.8050 .545 .075 Sig. 2 50 23.9700
Sig. 1.000 .185 .224 HUFA (% TFA) Subset for alpha = 0.05 HUFA (% DW) Độ mặn (ppt) N 1 2 3 Subset for alpha = 0.05 Duncana 110 2 20.8750 Độ mặn (ppt) N 24.9150 90 2 1 2 3 26.5000 70 2 Duncana 110 2 13.8100 27.0350 50 2 90 2 18.1500 1.000 1.000 .091 Sig. 70 2 19.3450 19.3450
FA (% DW) 50 2 20.0500 Subset for alpha = 0.05 Sig. 1.000 .066 .213 N Độ mặn (ppt) 1 2
2 66.1500 Duncana 110 EPA (% DW) 90 2 72.8450 Subset for alpha = 0.05 70 2 73.0150 N Độ mặn (ppt) 1 2 50 2 74.1550 Duncana 110 2 6.2350 Sig. .508 1.000
2 6.7350 90 SFA (% DW) 2 7.6900 70 Subset for alpha = 0.05 2 7.7550 50 Độ mặn (ppt) N 1 .110 .803 Sig. Duncana 110 2 21.9450
2 70 23.1650 DHA (DW) 2 50 23.4550 Subset for alpha = 0.05 2 90 23.5550 N Độ mặn (ppt) Sig. .061 1 2
2 .5250 Duncana 110
MUFA (DW) 2 .6100 90
Subset for alpha = 0.05 2 .6150 50 N Độ mặn (ppt) 1 2 .6150 70 2 25.8250 Duncana 110 1.000 .876 Sig. 2 50 26.7300
2 70 27.0350
2 90 27.7800
Sig. .150
- 31 - - 31 -
PHỤ LỤC 14: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về năng suất sinh khối Artemia ở các mật độ nuôi khác nhau
Descriptives Nangsuat
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Error Minimum Maximum Mật độ (Cá thể/l) Std. Deviation Lower Bound Upper Bound
50.00 100.00 150.00 200.00 Total 3 3 3 3 12 2.1233 3.2167 1.7467 1.5300 2.1542 .19502 .21939 .11719 .22605 .69795 .11260 .12667 .06766 .13051 .20148 1.6389 2.6717 1.4556 .9685 1.7107 2.6078 3.7617 2.0378 2.0915 2.5976 1.93 2.97 1.66 1.28 1.28 2.32 3.39 1.88 1.72 3.39
ANOVA Nangsuat
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
44.649 .000 Between Groups Within Groups 5.056 .302 3 8 1.685 .038
Total 5.358 11
Năng suất (tấn/ha/12 tuần) Duncana
Subset for alpha = 0.05 Mật độ (Cá thể/l) N 2 3 1
200.00 1.5300 3
150.00 1.7467 3
50.00 3 2.1233
100.00 3 3.2167
Sig. .209 1.000 1.000
- 32 - - 32 -
PHỤ LỤC 15: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng Artemia ở các mật độ nuôi khác nhau
Descriptives
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum Mật độ (Cá thể/l)
Lower Bound Upper Bound
Protein (% DW) 50 2 57.5500 .28284 .20000 55.0088 60.0912 57.35 57.75
100 2 57.2100 .11314 .08000 56.1935 58.2265 57.13 57.29
150 2 57.1750 .37477 .26500 53.8079 60.5421 56.91 57.44
200 2 57.0300 .11314 .08000 56.0135 58.0465 56.95 57.11
Total 8 57.2413 .27689 .09790 57.0098 57.4727 56.91 57.75 Lipid (% DW) 50 2 13.0350 .17678 .12500 11.4467 14.6233 12.91 13.16 100 2 13.0900 .16971 .12000 11.5653 14.6147 12.97 13.21 150 2 12.9300 .19799 .14000 11.1511 14.7089 12.79 13.07 200 2 12.9000 .19799 .14000 11.1211 14.6789 12.76 13.04 Total 8 12.9888 .16296 .05761 12.8525 13.1250 12.76 13.21 SFA (% TFA) 50 2 31.8100 .24042 .17000 29.6499 33.9701 31.64 31.98 100 2 31.4900 .49497 .35000 27.0428 35.9372 31.14 31.84 150 2 32.0000 .59397 .42000 26.6634 37.3366 31.58 32.42 200 2 31.4500 .46669 .33000 27.2570 35.6430 31.12 31.78 Total 8 31.6875 .42921 .15175 31.3287 32.0463 31.12 32.42 MUFA (% TFA) 50 2 37.2800 .05657 .04000 36.7718 37.7882 37.24 37.32 100 2 37.6150 .64347 .45500 31.8337 43.3963 37.16 38.07 150 2 38.0500 .42426 .30000 34.2381 41.8619 37.75 38.35 200 2 37.8300 .56569 .40000 32.7475 42.9125 37.43 38.23 Total 8 37.6937 .47253 .16706 37.2987 38.0888 37.16 38.35 PUFA (% TFA) 50 2 5.9550 .37477 .26500 2.5879 9.3221 5.69 6.22 100 2 6.1000 .87681 .62000 -1.7778 13.9778 5.48 6.72 150 2 5.7600 .26870 .19000 3.3458 8.1742 5.57 5.95 200 2 6.1500 1.32936 .94000 -5.7938 18.0938 5.21 7.09 Total 8 5.9913 .64722 .22883 5.4502 6.5323 5.21 7.09 HUFA (% TFA) 50 2 24.9550 .67175 .47500 18.9196 30.9904 24.48 25.43 100 2 24.7950 .72832 .51500 18.2513 31.3387 24.28 25.31 150 2 24.2400 .16971 .12000 22.7153 25.7647 24.12 24.36 200 2 24.5700 23.56 1.42836 1.01000 11.7367 37.4033 25.58 Total 8 24.6400 .71982 .25450 24.0382 25.2418 23.56 25.58 FA (DW) 50 2 70.5400 1.25865 .89000 59.2315 81.8485 69.65 71.43 100 2 70.8150 .53033 .37500 66.0502 75.5798 70.44 71.19 150 2 68.3050 66.96 1.90212 1.34500 51.2152 85.3948 69.65 200 2 68.1450 .71418 .50500 61.7284 74.5616 67.64 68.65 Total 8 69.4513 1.60909 .56890 68.1060 70.7965 66.96 71.43 SFA (DW) 50 2 22.4350 .23335 .16500 20.3385 24.5315 22.27 22.60 100 2 22.3050 .51619 .36500 17.6672 26.9428 21.94 22.67 150 2 21.8600 1.01823 .72000 12.7115 31.0085 21.14 22.58 200 2 21.4500 .12728 .09000 20.3064 22.5936 21.36 21.54 Total 8 22.0125 .60726 .21470 21.5048 22.5202 21.14 22.67
- 33 - - 33 -
MUFA (DW) 50 2 26.3000 .42426 .30000 22.4881 30.1119 26.00 26.60 100 2 26.6350 .26163 .18500 24.2844 28.9856 26.45 26.82 150 2 25.9850 .43134 .30500 22.1096 29.8604 25.68 26.29 200 2 25.7800 .65054 .46000 19.9351 31.6249 25.32 26.24 Total 8 26.1750 .49228 .17405 25.7634 26.5866 25.32 26.82 PUFA (DW) 50 2 21.8050 .60104 .42500 16.4049 27.2051 21.38 22.23 100 2 21.8800 .26870 .19000 19.4658 24.2942 21.69 22.07 150 2 20.4550 .45962 .32500 16.3255 24.5845 20.13 20.78 200 2 20.9350 .14849 .10500 19.6008 22.2692 20.83 21.04 Total 8 21.2688 .71076 .25129 20.6745 21.8630 20.13 22.23 HUFA (DW) 50 2 17.6050 .78489 .55500 10.5531 24.6569 17.05 18.16 100 2 17.5600 .38184 .27000 14.1293 20.9907 17.29 17.83 150 2 16.5250 .53033 .37500 11.7602 21.2898 16.15 16.90 200 2 16.7350 .79903 .56500 9.5560 23.9140 16.17 17.30 Total 8 17.1063 .71136 .25150 16.5115 17.7010 16.15 18.16 EPA (DW) 50 2 7.9350 .27577 .19500 5.4573 10.4127 7.74 8.13 100 2 7.8850 .00707 .00500 7.8215 7.9485 7.88 7.89 150 2 7.8150 .12021 .08500 6.7350 8.8950 7.73 7.90 200 2 7.8700 .21213 .15000 5.9641 9.7759 7.72 8.02 Total 8 7.8763 .14648 .05179 7.7538 7.9987 7.72 8.13 DHA (DW) 50 2 .6700 .05657 .04000 .1618 1.1782 .63 .71 100 2 .6500 .02828 .02000 .3959 .9041 .63 .67 150 2 .6250 .00707 .00500 .5615 .6885 .62 .63 200 2 .6350 .02121 .01500 .4444 .8256 .62 .65 Total 8 .6450 .03117 .01102 .6189 .6711 .62 .71
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
.291 3 .097 1.575 .327 Protein (% DW) Between Groups
.246 4 .062 Within Groups
Total .537 7
.047 3 .016 .457 .727 Lipid (% DW) Between Groups .138 4 .035 Within Groups
Total .186 7
.416 3 .139 .635 .630 SFA (% TFA) Between Groups .873 4 .218 Within Groups
Total 1.290 7
.646 3 .215 .939 .501 MUFA (% TFA) Between Groups .917 4 .229 Within Groups
Total 1.563 7
.184 3 .061 .089 .962 PUFA (% TFA) Between Groups 2.749 4 .687 Within Groups
Total 2.932 7
.576 3 .192 .252 .857 HUFA (% TFA) Between Groups 3.051 4 .763 Within Groups
- 34 - - 34 -
3.627 7 Total
12.131 3 4.044 2.699 .181 FA (% DW) Between Groups 5.994 4 1.498 Within Groups
18.124 7 Total
1.207 3 1.172 .425 .402 SFA (% DW) Between Groups 1.374 4 .343 Within Groups
2.581 7 Total
.839 3 1.304 .389 .280 MUFA (% DW) Between Groups .858 4 .214 Within Groups
1.696 7 Total
2.870 3 5.738 .062 .957 PUFA (% DW) Between Groups .667 4 .167 Within Groups
3.536 7 Total
1.861 3 1.475 .348 .620 HUFA (% DW) Between Groups 1.682 4 .420 Within Groups
3.542 7 Total
.015 3 .144 .928 .005 EPA (% DW) Between Groups .136 4 .034 Within Groups
.150 7 Total
.002 3 .681 .608 .001 DHA (% DW) Between Groups .004 4 .001 Within Groups
.007 7 Total
Protein (% DW) SFA (% TFA) Subset for alpha = 0.05 Mật độ (Cá thể/l) Subset for alpha = 0.05 N Mật độ (Cá thể/l) 1 N 1 57.0300 2 Duncana 200 2 Duncana 200 31.4500 57.1750 2 150 2 100 31.4900 57.2100 2 100 2 50 31.8100 57.5500 2 50 2 150 32.0000 .109 Sig. Sig. .309
Lipid (% DW) MUFA (% TFA)
Subset for alpha = 0.05 Mật độ (Cá thể/l) Subset for alpha = 0.05 N Mật độ (Cá thể/l) 1 N 1 12.9000 2 Duncana 200 Duncana 50 37.2800 2 12.9300 2 150 100 37.6150 2 13.0350 2 50 200 37.8300 2 13.0900 2 100 150 38.0500 2 .368 Sig. Sig. .189
- 35 - - 35 -
PUFA (% TFA) MUFA (DW)
Subset for alpha = 0.05 Mật độ (Cá thể/l) Subset for alpha = 0.05 Mật độ (Cá thể/l) N 1 N 1 Duncana 150 2 5.7600 Duncana 200 2 25.7800 50 2 5.9550 150 2 25.9850 100 2 6.1000 50 2 26.3000 200 2 6.1500 100 2 26.6350 Sig. .663 Sig. .144
HUFA (% TFA) HUFA (DW)
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Mật độ (Cá thể/l) Mật độ (Cá thể/l) N N 1 1 Duncana 150 2 24.2400 Duncana 150 2 16.5250 200 2 24.5700 200 2 16.7350 100 2 24.7950 100 2 17.5600 50 2 24.9550 50 2 17.6050 Sig. .461 Sig. .177
FA (DW) EPA (DW)
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Mật độ (Cá thể/l) Mật độ (Cá thể/l) N N 1 1 Duncana 200 2 68.1450 Duncana 150 2 7.8150 150 2 68.3050 200 2 7.8700 50 2 70.5400 100 2 7.8850 100 2 70.8150 50 2 7.9350 Sig. .100 Sig. .551
DHA (DW) SFADW
Subset for alpha = 0.05 Mật độ (Cá thể/l) Subset for alpha = 0.05 Mật độ (Cá thể/l) N 1 N 1 150 2 .6250 Duncana 200 2 21.4500 Duncana 200 2 .6350 150 2 21.8600 100 2 .6500 100 2 22.3050 50 2 .6700 50 2 22.4350 Sig. .256 Sig. .174
- 36 - - 36 -
PHỤ LỤC 16: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng
Artemia khi cho ăn bằng các loài tảo khác nhau Descriptives
Minimum Maximum
95% Confidence Interval for Mean N Mean Loài tảo làm thức ăn cho Artemia Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound
Chaetoceros sp. 2 60.4250 .55861 .39500 55.4060 65.4440 60.03 60.82 Protein (% DW) Chlorella sp. 2 59.6250 .62933 .44500 53.9707 65.2793 59.18 60.07
Nannochloropsis oculata 2 59.0300 1.40007 .99000 46.4509 71.6091 58.04 60.02
Tao hon hop 2 60.3550 .02121 .01500 60.1644 60.5456 60.34 60.37
Total 8 59.8588 .86895 .30722 59.1323 60.5852 58.04 60.82 Lipid (% DW) Chaetoceros sp. 2 14.1700 .41012 .29000 10.4852 17.8548 13.88 14.46 Chlorella sp. 2 13.8400 .21213 .15000 11.9341 15.7459 13.69 13.99 Nannochloropsis oculata 2 13.7150 .26163 .18500 11.3644 16.0656 13.53 13.90 Tao hon hop 2 13.8200 .02828 .02000 13.5659 14.0741 13.80 13.84 Total 8 13.8863 .27129 .09592 13.6594 14.1131 13.53 14.46 SFA (% TFA) Chaetoceros sp. 2 31.9050 .31820 .22500 29.0461 34.7639 31.68 32.13 Chlorella sp. 2 31.5850 .75660 .53500 24.7872 38.3828 31.05 32.12 Nannochloropsis oculata 2 32.2800 .04243 .03000 31.8988 32.6612 32.25 32.31 Tao hon hop 2 31.8500 .04243 .03000 31.4688 32.2312 31.82 31.88 Total 8 31.9050 .40873 .14451 31.5633 32.2467 31.05 32.31 Chaetoceros sp. 2 37.8150 .04950 .03500 37.3703 38.2597 37.78 37.85 MUFA (% TFA) Chlorella sp. 2 37.8200 .39598 .28000 34.2623 41.3777 37.54 38.10 Nannochloropsis oculata 2 37.9100 .94752 .67000 29.3968 46.4232 37.24 38.58 Tao hon hop 2 38.2200 .01414 .01000 38.0929 38.3471 38.21 38.23 Total 8 37.9413 .42693 .15094 37.5843 38.2982 37.24 38.58 PUFA (% TFA) Chaetoceros sp. 2 4.5600 .07071 .05000 3.9247 5.1953 4.51 4.61 Chlorella sp. 2 5.2500 .93338 .66000 -3.1361 13.6361 4.59 5.91 Nannochloropsis oculata 2 6.1800 .63640 .45000 .4622 11.8978 5.73 6.63 Tao hon hop 2 6.1650 .57276 .40500 1.0190 11.3110 5.76 6.57 Total 8 5.5388 .87003 .30760 4.8114 6.2661 4.51 6.63 Chaetoceros sp. 2 25.7200 .19799 .14000 23.9411 27.4989 25.58 25.86 HUFA (% TFA) Chlorella sp. 2 25.3450 .57276 .40500 20.1990 30.4910 24.94 25.75 Nannochloropsis oculata 2 23.6300 .26870 .19000 21.2158 26.0442 23.44 23.82 Tao hon hop 2 23.7650 .54447 .38500 18.8731 28.6569 23.38 24.15 Total 8 24.6150 1.04398 .36910 23.7422 25.4878 23.38 25.86 FA (DW) Chaetoceros sp. 2 72.7650 3.10420 2.19500 44.8749 100.655 70.57 74.96 Chlorella sp. 2 70.7000 2.58801 1.83000 47.4476 93.9524 68.87 72.53 Nannochloropsis oculata 2 67.8900 .76368 .54000 61.0286 74.7514 67.35 68.43 Tao hon hop 2 67.6350 .16263 .11500 66.1738 69.0962 67.52 67.75 Total 8 69.7475 2.74628 .97096 67.4515 72.0435 67.35 74.96 SFA (DW) Chaetoceros sp. 2 23.2200 1.21622 .86000 12.2927 34.1473 22.36 24.08 Chlorella sp. 2 22.3200 .28284 .20000 19.7788 24.8612 22.12 22.52 Nannochloropsis oculata 2 21.9150 .21920 .15500 19.9455 23.8845 21.76 22.07 Tao hon hop 2 21.5450 .02121 .01500 21.3544 21.7356 21.53 21.56 Total 8 22.2500 .82096 .29025 21.5637 22.9363 21.53 24.08 MUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 27.5150 1.13844 .80500 17.2865 37.7435 26.71 28.32
- 37 - - 37 -
Chlorella sp. 2 26.7450 1.25158 .88500 15.5000 37.9900 25.86 27.63 Nannochloropsis oculata 2 25.7400 .93338 .66000 17.3539 34.1261 25.08 26.40 Tao hon hop 2 25.8500 .07071 .05000 25.2147 26.4853 25.80 25.90 Total 8 26.4625 1.06289 .37579 25.5739 27.3511 25.08 28.32 PUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 22.0300 .74953 .53000 15.2957 28.7643 21.50 22.56 Chlorella sp. 2 21.6350 1.03945 .73500 12.2959 30.9741 20.90 22.37 Nannochloropsis oculata 2 20.2350 .38891 .27500 16.7408 23.7292 19.96 20.51 Tao hon hop 2 20.2450 .06364 .04500 19.6732 20.8168 20.20 20.29 Total 8 21.0363 1.00184 .35420 20.1987 21.8738 19.96 22.56 HUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 18.7100 .65054 .46000 12.8651 24.5549 18.25 19.17 Chlorella sp. 2 17.9150 .24749 .17500 15.6914 20.1386 17.74 18.09 Nannochloropsis oculata 2 16.0450 .00707 .00500 15.9815 16.1085 16.04 16.05 Tao hon hop 2 16.0750 .33234 .23500 13.0890 19.0610 15.84 16.31 Total 8 17.1863 1.27478 .45070 16.1205 18.2520 15.84 19.17 EPA (DW) Chaetoceros sp. 2 10.8450 1.12430 .79500 .7436 20.9464 10.05 11.64 Chlorella sp. 2 9.3450 .27577 .19500 6.8673 11.8227 9.15 9.54 Nannochloropsis oculata 2 8.5900 .38184 .27000 5.1593 12.0207 8.32 8.86 Tao hon hop 2 8.1050 .48790 .34500 3.7214 12.4886 7.76 8.45 Total 8 9.2213 1.21401 .42922 8.2063 10.2362 7.76 11.64 DHA (DW) Chaetoceros sp. 2 .8450 .00707 .00500 .7815 .9085 .84 .85 Chlorella sp. 2 .8150 .02121 .01500 .6244 1.0056 .80 .83 Nannochloropsis oculata 2 .7050 .00707 .00500 .6415 .7685 .70 .71 Tao hon hop 2 .7850 .00707 .00500 .7215 .8485 .78 .79 Total 8 .7875 .05651 .01998 .7403 .8347 .70 .85
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Protein (% DW) Between Groups 2.617 3 .872 1.307 .388
Within Groups 2.669 4 .667
Total 5.285 7
Lipid (% DW) Between Groups .233 3 .078 1.099 .447 Within Groups .282 4 .071
Total .515 7
SFA (% TFA) Between Groups .492 3 .164 .969 .490 Within Groups .677 4 .169
Total 1.169 7
Between Groups .219 3 .073 .276 .841 MUFA (% TFA) Within Groups 1.057 4 .264
Total 1.276 7
PUFA (% TFA) Between Groups 3.689 3 1.230 3.057 .154 Within Groups 1.609 4 .402
Total 5.299 7
6.893 3 HUFA Between Groups 2.298 12.490 .017
- 38 - - 38 -
Within Groups .736 4 .184
Total 7.629 7
FA (% DW) Between Groups 35.851 3 11.950 2.821 .171 Within Groups 16.944 4 4.236
Total 52.795 7
SFA (% DW) Between Groups 3.110 3 1.037 2.579 .191 Within Groups 1.608 4 .402
Total 4.718 7
MUFA (% DW) Between Groups 4.169 3 1.390 1.487 .346 Within Groups 3.739 4 .935
Total 7.908 7
PUFA (% DW) Between Groups 5.228 3 1.743 3.878 .112 Within Groups 1.798 4 .449
Total 7.026 7
HUFA (% DW) Between Groups 10.780 3 3.593 24.160 .005 Within Groups .595 4 .149
Total 11.375 7
EPA (% DW) Between Groups 8.593 3 2.864 6.646 .049 Within Groups 1.724 4 .431
Total 10.317 7
DHA (% DW) Between Groups .022 3 .007 48.333 .001 Within Groups .001 4 .000
Total .022 7
Protein (% DW) Lipid (% DW) Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Loài tảo làm thức ăn cho Artemia N Loài tảo làm thức ăn cho Artemia N 1 1
2 2 2 2 2 2 2 2 Nannochloropsis oculata Chlorella sp. Tao hon hop Chaetoceros sp. Sig. 59.0300 59.6250 60.3550 60.4250 .168 Nannochloropsis oculata Tao hon hop Chlorella sp. Chaetoceros sp. Sig. 13.7150 13.8200 13.8400 14.1700 .168
SFA (% TFA) MUFA (% TFA) Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 N N Loài tảo làm thức ăn cho Artemia Loài tảo làm thức ăn cho Artemia 1 1
2 2 2 2 2 2 2 2 Chlorella sp. Tao hon hop Chaetoceros sp. Nannochloropsis oculata Sig. 31.5850 31.8500 31.9050 32.2800 .172 Chaetoceros sp. Chlorella sp. Nannochloropsis oculata Tao hon hop Sig. 37.8150 37.8200 37.9100 38.2200 .477
- 39 - - 39 -
PUFA (% TFA) HUFA (% TFA) Duncana Duncana
Nannochloropsis oculata
23.6300
2
Tao hon hop
23.7650
2
Chlorella sp. Chaetoceros sp.
25.3450 25.7200
2 2
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 N N Loài tảo làm thức ăn cho Artemia Loài tảo làm thức ăn cho Artemia 1 2 1
Sig.
.769
.431
2 2 2 2 Chaetoceros sp. Chlorella sp. Tao hon hop Nannochloropsis oculata Sig. 4.5600 5.2500 6.1650 6.1800 .067
FA (DW) SFA (DW) Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Loài tảo làm thức ăn cho Artemia N Loài tảo làm thức ăn cho Artemia N 1 1
2 2 2 2 2 2 2 2 Tao hon hop Nannochloropsis oculata Chlorella sp. Chaetoceros sp. Sig. 67.6350 67.8900 70.7000 72.7650 .072 Tao hon hop Nannochloropsis oculata Chlorella sp. Chaetoceros sp. Sig. 21.5450 21.9150 22.3200 23.2200 .062
MUFA (DW) HUFA (DW) Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Loài tảo làm thức ăn cho Artemia N Loài tảo làm thức ăn cho Artemia N 1 2 1
16.0450 16.0750
2 2 2 2 2 2 2 2 Nannochloropsis oculata Tao hon hop Chlorella sp. Chaetoceros sp. Sig. 25.7400 25.8500 26.7450 27.5150 .146 Nannochloropsis oculata Tao hon hop Chlorella sp. Chaetoceros sp. Sig. .942 17.9150 18.7100 .108
EPA (DW) DHA (DW) Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 Loài tảo làm thức ăn cho Artemia N Loài tảo làm thức ăn cho Artemia N 1 2 2 3 1
.7050
8.1050 8.5900 9.3450 .7850 .8150 2 2 2 2 2 2 2 2 Tao hon hop Nannochloropsis oculata Chlorella sp. Chaetoceros sp. Sig. .137 9.3450 10.8450 .084 Nannochloropsis oculata Tao hon hop Chlorella sp. Chaetoceros sp. Sig. .8150 .8450 .070 1.000 .070
- 40 - - 40 -
PHỤ LỤC 17: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về năng suất
sinh khối Artemia khi có loài tảo khác nhau chiếm ưu thế trong ao nuôi
Descriptives Năng suất (tấn/ha/12 tuần)
Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia
95% Confidence Interval for Mean N Mean Minimum Maximum Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound
Chaetoceros sp. Chlorella sp Nannochloropsis oculata Tao hon hop Total 2 2 2 2 8 3.6750 3.5750 3.4250 2.8500 3.3813 .17678 .10607 .10607 .21213 .36148 .12500 .07500 .07500 .15000 .12780 2.0867 2.6220 2.4720 .9441 3.0790 5.2633 4.5280 4.3780 4.7559 3.6835 3.55 3.50 3.35 2.70 2.70 3.80 3.65 3.50 3.00 3.80
ANOVA Năng suất (tấn/ha/12 tuần)
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
11.017 .021 Between Groups Within Groups .816 .099 3 4 .272 .025
Total .915 7
Năng suất (tấn/ha/12 tuần) Duncana
Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia
Subset for alpha = 0.05 N 1 2
Tao hon hop 2.8500 2
Nannochloropsis oculata 3.4250 2
Chlorella sp 3.5750 2
Chaetoceros sp. 3.6750 2
Sig. .193 1.000
- 41 - - 41 -
PHỤ LỤC 18: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng Artemia khi có loài tảo khác nhau chiếm ưu thế trong ao nuôi
Descriptives
Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia
95% Confidence Interval for Mean
N Mean Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound Minimum Maximum
Chaetoceros sp. 2 62.1150 1.11016 .78500 52.1406 72.0894 61.33 62.90 Protein (% DW) Chlorella sp. 2 58.6200 .56569 .40000 53.5375 63.7025 58.22 59.02
Nannochloropsis oculata 2 57.3350 .65761 .46500 51.4266 63.2434 56.87 57.80
Tao hon hop 2 59.8600 .33941 .24000 56.8105 62.9095 59.62 60.10
Total 8 59.4825 1.96238 .69381 57.8419 61.1231 56.87 62.90 Lipid (% DW) Chaetoceros sp. 2 14.5250 .44548 .31500 10.5225 18.5275 14.21 14.84 Chlorella sp. 2 14.5350 .14849 .10500 13.2008 15.8692 14.43 14.64 Nannochloropsis oculata 2 14.3400 .22627 .16000 12.3070 16.3730 14.18 14.50 Tao hon hop 2 14.3800 .11314 .08000 13.3635 15.3965 14.30 14.46 Total 8 14.4450 .22168 .07838 14.2597 14.6303 14.18 14.84 SFA (% TFA) Chaetoceros sp. 2 30.5100 .04243 .03000 30.1288 30.8912 30.48 30.54 Chlorella sp. 2 31.0800 .79196 .56000 23.9645 38.1955 30.52 31.64 Nannochloropsis oculata 2 31.4750 .43134 .30500 27.5996 35.3504 31.17 31.78 Tao hon hop 2 32.1800 .48083 .34000 27.8599 36.5001 31.84 32.52 Total 8 31.3113 .75596 .26727 30.6793 31.9432 30.48 32.52 Chaetoceros sp. 2 37.6900 .18385 .13000 36.0382 39.3418 37.56 37.82 MUFA (% TFA) Chlorella sp. 2 39.3200 .04243 .03000 38.9388 39.7012 39.29 39.35 Nannochloropsis oculata 2 37.3100 .15556 .11000 35.9123 38.7077 37.20 37.42 Tao hon hop 2 38.7900 .36770 .26000 35.4864 42.0936 38.53 39.05 Total 8 38.2775 .88288 .31215 37.5394 39.0156 37.20 39.35 PUFA (% TFA) Chaetoceros sp. 2 8.5050 .07778 .05500 7.8062 9.2038 8.45 8.56 Chlorella sp. 2 6.2250 .60104 .42500 .8249 11.6251 5.80 6.65 Nannochloropsis oculata 2 7.9650 .36062 .25500 4.7249 11.2051 7.71 8.22 Tao hon hop 2 6.9500 .05657 .04000 6.4418 7.4582 6.91 6.99 Total 8 7.4113 .98171 .34709 6.5905 8.2320 5.80 8.56 Chaetoceros sp. 2 23.2950 .06364 .04500 22.7232 23.8668 23.25 23.34 HUFA (% TFA) Chlorella sp. 2 23.3750 .23335 .16500 21.2785 25.4715 23.21 23.54 Nannochloropsis oculata 2 23.2500 .22627 .16000 21.2170 25.2830 23.09 23.41 Tao hon hop 2 22.0800 .05657 .04000 21.5718 22.5882 22.04 22.12 Total 8 23.0000 .58383 .20641 22.5119 23.4881 22.04 23.54 FA (DW) Chaetoceros sp. 2 74.5650 .70004 .49500 68.2754 80.8546 74.07 75.06 Chlorella sp. 2 73.7600 1.03238 .73000 64.4845 83.0355 73.03 74.49 Nannochloropsis oculata 2 73.3900 1.90919 1.35000 56.2366 90.5434 72.04 74.74 Tao hon hop 2 71.8850 2.38295 1.68500 50.4750 93.2950 70.20 73.57 Total 8 73.4000 1.62321 .57389 72.0430 74.7570 70.20 75.06 SFA (DW) Chaetoceros sp. 2 22.7500 .24042 .17000 20.5899 24.9101 22.58 22.92 Chlorella sp. 2 22.9200 .26870 .19000 20.5058 25.3342 22.73 23.11 Nannochloropsis oculata 2 23.0950 .28991 .20500 20.4902 25.6998 22.89 23.30 Tao hon hop 2 23.1400 1.11723 .79000 13.1021 33.1779 22.35 23.93 Total 8 22.9763 .48591 .17180 22.5700 23.3825 22.35 23.93
- 42 - - 42 -
MUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 28.1000 .12728 .09000 26.9564 29.2436 28.01 28.19 Chlorella sp. 2 29.0050 .37477 .26500 25.6379 32.3721 28.74 29.27 Nannochloropsis oculata 2 27.3850 .60104 .42500 21.9849 32.7851 26.96 27.81 Tao hon hop 2 27.8800 .66468 .47000 21.9081 33.8519 27.41 28.35 Total 8 28.0925 .72865 .25762 27.4833 28.7017 26.96 29.27 PUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 23.7100 .32527 .23000 20.7876 26.6324 23.48 23.94 Chlorella sp. 2 21.8400 .91924 .65000 13.5810 30.0990 21.19 22.49 Nannochloropsis oculata 2 22.9150 1.02530 .72500 13.7030 32.1270 22.19 23.64 Tao hon hop 2 20.8700 .60811 .43000 15.4063 26.3337 20.44 21.30 Total 8 22.3338 1.28777 .45529 21.2572 23.4103 20.44 23.94 HUFA (DW) Chaetoceros sp. 2 17.3700 .21213 .15000 15.4641 19.2759 17.22 17.52 Chlorella sp. 2 17.2400 .41012 .29000 13.5552 20.9248 16.95 17.53 Nannochloropsis oculata 2 17.0650 .61518 .43500 11.5378 22.5922 16.63 17.50 Tao hon hop 2 15.8750 .48790 .34500 11.4914 20.2586 15.53 16.22 Total 8 16.8875 .72281 .25555 16.2832 17.4918 15.53 17.53 EPA (DW) Chaetoceros sp. 2 9.8650 .03536 .02500 9.5473 10.1827 9.84 9.89 Chlorella sp. 2 8.9250 .16263 .11500 7.4638 10.3862 8.81 9.04 Nannochloropsis oculata 2 8.7750 .04950 .03500 8.3303 9.2197 8.74 8.81 Tao hon hop 2 7.8700 .01414 .01000 7.7429 7.9971 7.86 7.88 Total 8 8.8588 .75909 .26838 8.2241 9.4934 7.86 9.89 DHA (DW) Chaetoceros sp. 2 .9050 .06364 .04500 .3332 1.4768 .86 .95 Chlorella sp. 2 .8650 .02121 .01500 .6744 1.0556 .85 .88 Nannochloropsis oculata 2 .8300 .09899 .07000 -.0594 1.7194 .76 .90 Tao hon hop 2 .7400 .04243 .03000 .3588 1.1212 .71 .77 Total 8 .8350 .08089 .02860 .7674 .9026 .71 .95
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Protein (% DW) Between Groups 24.856 3 8.285 15.781 .011
Within Groups 2.100 4 .525
Total 26.957 7
Lipid (% DW) Between Groups .060 3 .020 .279 .839 Within Groups .284 4 .071
Total .344 7
SFA (% TFA) Between Groups 2.954 3 .985 3.765 .116 Within Groups 1.046 4 .262
Total 4.000 7
Between Groups 5.261 3 1.754 35.975 .002 MUFA (% TFA) Within Groups .195 4 .049
Total 5.456 7
PUFA (% TFA) Between Groups 6.246 3 2.082 16.637 .010 Within Groups .501 4 .125
Total 6.746 7
Between Groups 2.273 3 .758 26.845 .004 HUFA (% TFA) Within Groups .113 4 .028
- 43 - - 43 -
Total 2.386 7
FA (% DW) Between Groups 7.564 3 .927 .505 2.521 Within Groups 10.879 4 2.720
Total 18.444 7
SFA (% DW) Between Groups .191 3 .174 .909 .064 Within Groups 1.462 4 .366
Total 1.653 7
MUFA (% DW) Between Groups 2.757 3 3.830 .114 .919 Within Groups .960 4 .240
Total 3.717 7
PUFA (% DW) Between Groups 9.237 3 5.192 .073 3.079 Within Groups 2.372 4 .593
Total 11.608 7
HUFA (% DW) Between Groups 2.827 3 4.544 .089 .942 Within Groups .830 4 .207
Total 3.657 7
EPA (% DW) Between Groups 4.003 3 175.865 .000 1.334 Within Groups .030 4 .008
Total 4.033 7
DHA (% DW) Between Groups .030 3 2.460 .202 .010 Within Groups .016 4 .004
Total .046 7
Subset for alpha = 0.05
N
1
2
3
Subset for alpha = 0.05
Nannochloropsis oculata
57.335
2
Protein Duncana SFAinTFA Duncana Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia
N
1
2
58.620
Chaetoceros sp.
2
30.5100
Chlorella sp. Tao hon hop
58.620 59.860
2 2
Chlorella sp.
2
31.0800
31.0800
2
31.4750
Chaetoceros sp. Sig.
.151
.162
62.1150 1.000
Nannochloropsis oculata Tao hon hop
2 2
31.4750 32.1800
Sig.
.137
.103
Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia
Subset for alpha = 0.05
N
Lipid Duncana MUFAinTFA Subset for alpha = 0.05 Duncana Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia N 1
1
2
Nannochloropsis oculata
2
37.3100
37.6900
Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia
Chaetoceros sp. Tao hon hop
2 2
38.7900
2
Chlorella sp. Sig.
.160
39.3200 .074
2 2 2 2 Nannochloropsis oculata Tao hon hop Chaetoceros sp. Chlorella sp. Sig. 14.3400 14.3800 14.5250 14.5350 .507
- 44 - - 44 -
28.1000
PUFAinTFA
Duncana
Chaetoceros sp. Chlorella sp.
28.1000 29.0050
2 2
Sig.
.224
.087
Subset for alpha = 0.05
N
1
2
Chlorella sp.
6.2250
2
Tao hon hop
6.9500
2
Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia
PUFADW
Duncana
2 2
Subset for alpha = 0.05
Nannochloropsis oculata Chaetoceros sp. Sig.
.110
7.9650 8.5050 .202
N
1
2
Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia
HUFAinTFA
Tao hon hop
20.8700
2
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Chlorella sp. Nannochloropsis oculata
21.8400 22.9150
21.8400 22.9150
2 2
N
2
1
2
Chaetoceros sp. Sig.
.060
23.7100 .076
Tao hon hop
22.0800
2
Nannochloropsis oculata
23.2500
2
Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia
HUFADW
Duncana
Chaetoceros sp. Chlorella sp.
23.2950 23.3750
2 2
Subset for alpha = 0.05
Sig.
1.000
.503
N
1
2
Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia
FADW
Tao hon hop
15.8750
2
Duncana
Nannochloropsis oculata
17.0650
17.0650
2
Subset for alpha = 0.05
N
2 2
1
Chlorella sp. Chaetoceros sp. Sig.
.059
17.2400 17.3700 .544
Tao hon hop
71.8850
2
Nannochloropsis oculata
73.3900
2
Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia
EPADW
Duncana
Chlorella sp. Chaetoceros sp.
73.7600 74.5650
2 2
Subset for alpha = 0.05
Sig.
.185
N
1
2
3
Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia
SFADW
Tao hon hop
7.8700
2
Duncana
Nannochloropsis oculata
8.7750
2
Subset for alpha = 0.05
8.9250
N
Chlorella sp. Chaetoceros sp.
9.865
2 2
1
Sig.
1.000
.160 1.000
Chaetoceros sp.
22.7500
2
Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia
DHADW
Chlorella sp. Nannochloropsis oculata
22.9200 23.0950
2 2
Duncana
2
Subset for alpha = 0.05
Tao hon hop Sig.
23.1400 .555
N
1
Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia
MUFADW
2
Tao hon hop
.7400
Duncana
2
Nannochloropsis oculata
.8300
Subset for alpha = 0.05
N
2 2
Chlorella sp. Chaetoceros sp.
.8650 .9050
1
2
Sig.
.064
2
Nannochloropsis oculata
27.3850
2
Tao hon hop
27.8800
27.8800
Loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi Artemia
PHỤ LỤC 19: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về năng suất
sinh khối Artemia khi sử dụng các loại thức ăn bổ sung khác nhau
- 46 - - 46 -
Descriptives Nangsuat
Loại thức ăn bổ sung
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound Minimum Maximum
Doi chung Bot ngo Bot dau nanh Tao Spirulina Total 3 3 3 3 12 3.4933 3.6900 3.7100 3.7467 3.6600 .12097 .05568 .09644 .10504 .13218 .06984 .03215 .05568 .06064 .03816 3.1928 3.5517 3.4704 3.4857 3.5760 3.7938 3.8283 3.9496 4.0076 3.7440 3.40 3.64 3.60 3.64 3.40 3.63 3.75 3.78 3.85 3.85
ANOVA Nangsuat
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
4.065 .050 Between Groups Within Groups .116 .076 3 8 .039 .010
Total .192 11
Năng suất (tấn/ha/12 tuần) Duncana
Subset for alpha = 0.05 Thức ăn bổ sung N 1 2
Đối chứng 3 3.4933
Bột ngô 3 3.6900
Bột đậu nành 3 3.7100
Tảo Spirulina 3 3.7467
Sig. .514 1.000
- 47 - - 47 -
PHỤ LỤC 20: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng
Artemia khi sử dụng các loại thức ăn bổ sung khác nhau
Descriptives
Loại thức ăn bổ sung
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Error Minimum Maximum Std. Deviation Lower Bound Upper Bound
Đối chứng 2 57.3850 .15500 55.4155 .21920 59.3545 57.23 57.54 Protein (% DW) Bột ngô 2 58.5200 .21000 55.8517 .29698 61.1883 58.31 58.73
Bột đậu nành 2 59.4850 .01500 59.2944 .02121 59.6756 59.47 59.50
Tảo Spirulina 2 60.3100 .40000 55.2275 .56569 65.3925 59.91 60.71
8 58.9250 1.19473 .42240 57.9262 Total 59.9238 57.23 60.71 .36770 .26000 10.8164 Đối chứng 2 14.1200 17.4236 13.86 14.38 Lipid (% DW) .22627 .16000 12.6870 Bột ngô 2 14.7200 16.7530 14.56 14.88 .12728 .09000 13.7464 Bột đậu nành 2 14.8900 16.0336 14.80 14.98 .21920 .15500 13.2355 Tảo Spirulina 2 15.2050 17.1745 15.05 15.36 .46251 .16352 14.3471 Total 8 14.7338 15.1204 13.86 15.36 .50912 .36000 25.9058 Đối chứng 2 30.4800 35.0542 30.12 30.84 SFA (% TFA) .47376 .33500 25.5584 Bột ngô 2 29.8150 34.0716 29.48 30.15 .13435 .09500 28.4479 Bột đậu nành 2 29.6550 30.8621 29.56 29.75 .67882 .48000 23.2610 Tảo Spirulina 2 29.3600 35.4590 28.88 29.84 .57457 .20314 29.3471 Total 8 29.8275 30.3079 28.88 30.84 .16263 .11500 37.6738 Đối chứng 2 39.1350 40.5962 39.02 39.25 MUFA (% TFA) .13435 .09500 37.0679 Bột ngô 2 38.2750 39.4821 38.18 38.37 .04950 .03500 37.8703 Bột đậu nành 2 38.3150 38.7597 38.28 38.35 .49497 .35000 34.0228 Tảo Spirulina 2 38.4700 42.9172 38.12 38.82 .42273 .14946 38.1953 Total 8 38.5488 38.9022 38.12 39.25 .45962 .32500 1.9955 Đối chứng 2 6.1250 10.2545 5.80 6.45 PUFA (% TFA) .07071 .05000 5.2747 Bột ngô 2 5.9100 6.5453 5.86 5.96 .26870 .19000 3.3158 Bột đậu nành 2 5.7300 8.1442 5.54 5.92 .82731 .58500 -1.5681 Tảo Spirulina 2 5.8650 13.2981 5.28 6.45 .40252 .14231 5.5710 Total 8 5.9075 6.2440 5.28 6.45 .11314 .08000 23.2435 Đối chứng 2 24.2600 25.2765 24.18 24.34 HUFA (% TFA) .41012 .29000 22.3152 Bột ngô 2 26.0000 29.6848 25.71 26.29 .35355 .25000 23.1234 Bột đậu nành 2 26.3000 29.4766 26.05 26.55 .64347 .45500 20.5237 Tảo Spirulina 2 26.3050 32.0863 25.85 26.76 .96342 .34062 24.9108 Total 8 25.7163 26.5217 24.18 26.76 .83000 64.3539 85.4461 74.07 75.73 FA (DW) Đối chứng 2 74.9000 1.17380 96.8804 78.24 80.96 Bột ngô 2 79.6000 1.92333 1.36000 62.3196 96.0056 81.34 83.48 Bột đậu nành 2 82.4100 1.51321 1.07000 68.8144 77.38 83.27 Tảo Spirulina 2 80.3250 4.16486 2.94500 42.9052 117.7448 82.2230 74.07 83.48 Total 8 79.3088 3.48584 1.23243 76.3945 23.0156 22.81 22.84 SFA (DW) Đối chứng 2 22.8250 .02121 .01500 22.6344 32.2532 23.07 24.41 Bột ngô 2 23.7400 .94752 .67000 15.2268 27.4895 24.20 24.68 Bột đậu nành 2 24.4400 .33941 .24000 21.3905 39.4828 22.35 24.85 Tảo Spirulina 2 23.6000 1.76777 1.25000 7.7172 24.4734 22.35 24.85 Total 8 23.6513 .98337 .34767 22.8291
- 48 - - 48 -
MUFA (DW) Đối chứng 2 29.3100 .57983 .41000 24.1005 34.5195 28.90 29.72 Bột ngô 2 30.4650 .62933 .44500 24.8107 36.1193 30.02 30.91 Bột đậu nành 2 31.5750 .61518 .43500 26.0478 37.1022 31.14 32.01 Tảo Spirulina 2 30.8900 1.20208 .85000 20.0897 41.6903 30.04 31.74 Total 8 30.5600 1.06751 .37742 29.6675 31.4525 28.90 32.01 PUFA (DW) Đối chứng 2 22.7650 .61518 .43500 17.2378 28.2922 22.33 23.20 Bột ngô 2 25.3950 .34648 .24500 22.2820 28.5080 25.15 25.64 Bột đậu nành 2 26.3950 .55861 .39500 21.3760 31.4140 26.00 26.79 Tảo Spirulina 2 25.8350 1.19501 .84500 15.0983 36.5717 24.99 26.68 Total 8 25.0975 1.59246 .56302 23.7662 26.4288 22.33 26.79 HUFA (DW) Đối chứng 2 18.1700 .19799 .14000 16.3911 19.9489 18.03 18.31 Bột ngô 2 20.6900 .16971 .12000 19.1653 22.2147 20.57 20.81 Bột đậu nành 2 21.6750 .68589 .48500 15.5125 27.8375 21.19 22.16 Tảo Spirulina 2 21.1400 1.61220 1.14000 6.6549 35.6251 20.00 22.28 .56054 Total 8 20.4188 1.58544 19.0933 21.7442 18.03 22.28 2 9.4450 .27577 .19500 6.9673 EPA (DW) Đối chứng 11.9227 9.25 9.64 Bột ngô 2 10.6850 .19092 .13500 8.9697 12.4003 10.55 10.82 Bột đậu nành 2 10.8800 .36770 .26000 7.5764 14.1836 10.62 11.14 Tảo Spirulina 2 11.8500 .67882 .48000 5.7510 17.9490 11.37 12.33 Total 8 10.7150 .96858 .34244 9.9052 11.5248 9.25 12.33 2 .8100 .01414 DHA (DW) Đối chứng .01000 .6829 .9371 .80 .82 Bột ngô 2 .9000 .04243 .03000 .5188 1.2812 .87 .93 Bột đậu nành 2 .9650 .03536 .02500 .6473 1.2827 .94 .99 Tảo Spirulina 2 1.0400 .04243 .03000 .6588 1.4212 1.01 1.07 Total 8 .9288 .09433 .03335 .8499 1.0076 .80 1.07
ANOVA
Between Groups
9.535
3
3.178
27.837
.004
Protein (% DW)
Within Groups
.457
4
.114
Total
9.992
7
Lipid (% DW)
Between Groups
1.247
3
.416
6.632
.050
Within Groups
.251
4
.063
Total
1.497
7
SFA (% TFA)
Between Groups
1.868
.276
1.348
3
.449
Within Groups
.962
4
.241
Total
2.311
7
Between Groups
.959
3
.320
4.379
.094
MUFA (% TFA)
Within Groups
.292
4
.073
Total
1.251
7
Between Groups
.161
3
.054
.221
.877
PUFA (% TFA)
Within Groups
.973
4
.243
Total
1.134
7
Between Groups
5.777
3
1.926
10.698
.022
HUFA (% TFA)
Within Groups
.720
4
.180
Total
6.497
7
3
FA (% DW)
Between Groups
60.345
20.115
3.256
.142
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
- 49 - - 49 -
Within Groups
24.713
4
6.178
Total
85.058
7
SFA (% DW)
Between Groups
.848
.536
2.631
3
.877
Within Groups
4.138
4
1.035
Total
6.769
7
Between Groups
5.421
3
2.828
.170
1.807
MUFA (% DW)
Within Groups
2.556
4
.639
Total
7.977
7
Between Groups
15.513
3
9.240
.029
5.171
PUFA (% DW)
Within Groups
2.239
4
.560
Total
17.752
7
Between Groups
14.458
3
6.144
.056
4.819
HUFA (% DW)
Within Groups
3.138
4
.784
Total
17.595
7
EPA (% DW)
Between Groups
11.025
.021
5.858
3
1.953
Within Groups
.709
4
.177
Total
6.567
7
DHA (% DW)
Between Groups
15.112
.012
.057
3
.019
Within Groups
.005
4
.001
Total
.062
7
Lipid
Protein
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
ThucanBS
N
1
2
3
1
2
Doi chung
57.3850
2
2
Doi chung
14.1200
Bot ngo
58.5200
2
2
Bot ngo
14.7200
14.7200
Bot dau nanh
59.4850
2
2
Bot dau nanh
14.8900
Tao Spirulina
60.3100
2
2
Tao Spirulina
15.2050
Sig.
1.000
1.000
.071
Sig.
.075
.130
PUFA
SFA
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
ThucanBS
N
1
1
Tao Spirulina
29.3600
2
2
Bot dau nanh
5.7300
Bot dau nanh
29.6550
2
2
Tao Spirulina
5.8650
Bot ngo
29.8150
2
2
Bot ngo
5.9100
Doi chung
30.4800
2
2
Doi chung
6.1250
Sig.
.089
Sig.
.470
MUFA
HUFA
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
1
2
ThucanBS
N
1
2
Bot ngo
38.2750
2
2
Doi chung
24.2600
Bot dau nanh
38.3150
2
2
Bot ngo
26.0000
Tao Spirulina
38.4700
38.4700
2
2
Bot dau nanh
26.3000
Doi chung
39.1350
2
2
Tao Spirulina
26.3050
Sig.
.515
.070
Sig.
.517
1.000
- 49 - - 49 -
FADW
Duncana
EPADW
Duncana
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
ThucanBS
N
1
2
74.9000
Doi chung
2
79.6000
79.6000
Bot ngo
2
Doi chung
9.4450
2
80.3250
80.3250
Tao Spirulina
2
Bot ngo
10.6850
2
82.4100
Bot dau nanh
2
Bot dau nanh
10.8800
2
.099
.327
Sig.
Tao Spirulina
11.8500
2
Sig.
1.000
.054
SFADW
Duncana
DHADW
Duncana
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
Subset for alpha = 0.05
1
ThucanBS
N
1
2
3
22.8250
Doi chung
2
23.6000
Tao Spirulina
2
Doi chung
.8100
2
23.7400
Bot ngo
2
Bot ngo
.9000
.9000
2
24.4400
Bot dau nanh
2
Bot dau nanh
.9650
.9650
2
.193
Sig.
Tao Spirulina
1.0400
2
Sig.
.064
.141
.102
MUFADW Duncana
Subset for alpha = 0.05 ThucanBS N 1
2 2 2 2 29.3100 30.4650 30.8900 31.5750 .051 Doi chung Bot ngo Tao Spirulina Bot dau nanh Sig.
PUFADW Duncana
Subset for alpha = 0.05 ThucanBS N 1 2
22.7650 Doi chung 2
25.3950 Bot ngo 2
25.8350 Tao Spirulina 2
26.3950 Bot dau nanh 2
1.000 .258 Sig.
HUFADW
Duncana
Subset for alpha = 0.05
ThucanBS
N
1
2
18.1700
Doi chung
2
20.6900
Bot ngo
2
21.1400
Tao Spirulina
2
21.6750
Bot dau nanh
2
.334
1.000
Sig.
- 50 - - 50 -
PHỤ LỤC 21: Kết quả phân tích thống kê trên phần mềm SPSS về chất lượng Artemia ở các giai đoạn phát triển khác nhau
Descriptives
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum Giai đoạn phát triển Lower Bound Upper Bound
Protein Nauplius 57.5300 .21213 .15000 2 55.6241 59.4359 57.38 57.68
Juvenile 59.9300 .07071 .05000 2 59.2947 60.5653 59.88 59.98
Adult 61.4000 .19799 .14000 2 59.6211 63.1789 61.26 61.54
Total 59.6200 1.75239 .71541 6 57.7810 61.4590 57.38 61.54 Lipid Nauplius 14.8000 .07071 .05000 2 14.1647 15.4353 14.75 14.85 Juvenile 14.9500 .15556 .11000 2 13.5523 16.3477 14.84 15.06 Adult 15.1050 .10607 .07500 2 14.1520 16.0580 15.03 15.18 Total 14.9517 .16339 .06670 6 14.7802 15.1231 14.75 15.18 SFA Nauplius 30.5800 .05657 .04000 2 30.0718 31.0882 30.54 30.62 Juvenile 29.7450 .41719 .29500 2 25.9967 33.4933 29.45 30.04 Adult 29.9450 .65761 .46500 2 24.0366 35.8534 29.48 30.41 Total 30.0900 .52345 .21370 6 29.5407 30.6393 29.45 30.62 MUFA Nauplius 39.4150 .23335 .16500 2 37.3185 41.5115 39.25 39.58 Juvenile 39.8850 .37477 .26500 2 36.5179 43.2521 39.62 40.15 Adult 39.3650 .17678 .12500 2 37.7767 40.9533 39.24 39.49 Total 39.5550 .33327 .13606 6 39.2053 39.9047 39.24 40.15 PUFA Nauplius 6.5000 .49497 .35000 2 2.0528 10.9472 6.15 6.85 Juvenile 6.5150 .50205 .35500 2 2.0043 11.0257 6.16 6.87 Adult 6.3000 .57983 .41000 2 1.0905 11.5095 5.89 6.71 Total 6.4383 .42211 .17233 6 5.9954 6.8813 5.89 6.87 HUFA Nauplius 23.5050 .31820 .22500 2 20.6461 26.3639 23.28 23.73 Juvenile 23.8550 .45962 .32500 2 19.7255 27.9845 23.53 24.18 Adult 24.3900 .09899 .07000 2 23.5006 25.2794 24.32 24.46 Total 23.9167 .47264 .19295 6 23.4207 24.4127 23.28 24.46 FADW Nauplius 63.4150 .06364 .04500 2 62.8432 63.9868 63.37 63.46 Juvenile 65.0900 .98995 .70000 2 56.1957 73.9843 64.39 65.79 Adult 71.0200 .48083 .34000 2 66.6999 75.3401 70.68 71.36 Total 66.5083 3.60794 1.47294 6 62.7220 70.2946 63.37 71.36 SFADW Nauplius 19.5450 .23335 .16500 2 17.4485 21.6415 19.38 19.71 Juvenile 19.3600 .56569 .40000 2 14.2775 24.4425 18.96 19.76 Adult 21.2700 .60811 .43000 2 15.8063 26.7337 20.84 21.70 Total 6 18.9899 21.1268 18.96 21.70 20.0583 1.01812 .41565 25.1950 .10607 .07500 2 24.2420 26.1480 25.12 25.27 MUFADW Nauplius Juvenile 25.9600 .15556 .11000 2 24.5623 27.3577 25.85 26.07 Adult 27.9550 .06364 .04500 2 27.3832 28.5268 27.91 28.00 Total 6 25.0292 27.7108 25.12 28.00 26.3700 1.27761 .52158 19.1800 .31113 .22000 2 16.3846 21.9754 18.96 19.40 PUFADW Nauplius Juvenile 19.7700 .26870 .19000 2 17.3558 22.1842 19.58 19.96 Adult 21.7950 .19092 .13500 2 20.0797 23.5103 21.66 21.93 Total 6 18.9435 21.5532 18.96 21.93 20.2483 1.24339 .50761 2 14.5803 15.4697 14.99 15.06 HUFADW Nauplius 15.0250 .04950 .03500
- 51 - - 51 -
Juvenile 2 15.5300 .53740 .38000 10.7016 20.3584 15.15 15.91 Adult 2 17.3200 .18385 .13000 15.6682 18.9718 17.19 17.45 Total 6 15.9583 1.10838 .45249 14.7952 17.1215 14.99 17.45 EPADW Nauplius 2 8.9750 .07778 .05500 8.2762 9.6738 8.92 9.03 Juvenile 2 9.3850 .20506 .14500 7.5426 11.2274 9.24 9.53 Adult 2 11.0400 .11314 .08000 10.0235 12.0565 10.96 11.12 Total 6 9.8000 .98405 .40174 8.7673 10.8327 8.92 11.12 DHADW Nauplius 2 .9250 .02121 .01500 .7344 1.1156 .91 .94 Juvenile 2 .9500 .02828 .02000 .6959 1.2041 .93 .97 Adult 2 1.0100 .01414 .01000 .8829 1.1371 1.00 1.02 Total 6 .9617 .04262 .01740 .9169 1.0064 .91 1.02
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
256.702 .000 Protein Between Groups 15.265 2 7.633
Within Groups .089 3 .030
Total 15.354 5
Lipid Between Groups .093 2 .047 3.450 .167 Within Groups .040 3 .013
Total .133 5
SFA Between Groups .760 2 .380 1.871 .297 Within Groups .610 3 .203
Total 1.370 5
MUFA Between Groups .329 2 .165 2.184 .260 Within Groups .226 3 .075
Total .555 5
PUFA Between Groups .058 2 .029 .104 .905 Within Groups .833 3 .278
Total .891 5
HUFA Between Groups .795 2 .397 3.698 .155 Within Groups .322 3 .107
Total 1.117 5
FADW Between Groups 63.871 2 31.936 78.837 .003 Within Groups 1.215 3 .405
Total 65.086 5
SFADW Between Groups 4.439 2 2.219 8.946 .054 Within Groups .744 3 .248
Total 5.183 5
MUFADW Between Groups 8.122 2 4.061 308.427 .000 Within Groups .039 3 .013
Total 8.161 5
PUFADW Between Groups 7.525 2 3.762 54.938 .004 Within Groups .205 3 .068
- 52 - - 52 -
Total 7.730 5
HUFADW Between Groups 5.817 2 26.846 .012 2.909 Within Groups .325 3 .108
Total 6.142 5
EPADW Between Groups 4.781 2 117.756 .001 2.390 Within Groups .061 3 .020
Total 4.842 5
DHADW Between Groups .008 2 7.897 .064 .004 Within Groups .001 3 .000
Total .009 5
Protein
PUFA
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
GiaidoanPT
N
GiaidoanPT
N
1
1
2
3
2
6.3000
2 57.5300
Nauplius
Adult
2
6.5000
59.9300
Juvenile
2
Nauplius
2
2
6.5150 .708
1.000
1.000
61.4000 1.000
Adult Sig.
Juvenile Sig.
Lipid
HUFA
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
GiaidoanPT
N
GiaidoanPT
N
1
1
2
23.5050
Nauplius
2
14.8000
Nauplius
2 2
23.8550 24.3900
Juvenile Adult
2 2
14.9500 15.1050
Juvenile Adult
.074
Sig.
.079
Sig.
SFA
FADW
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
GiaidoanPT
N
GiaidoanPT
N
1
2
1
2
63.4150
Juvenile
2
29.7450
Nauplius
65.0900
2 2
71.0200
Adult Nauplius
2 2
29.9450 30.5800
Juvenile Adult
.078
1.000
Sig.
.161
Sig.
MUFA
SFADW
Duncana
Duncana
Subset for alpha = 0.05
Subset for alpha = 0.05
GiaidoanPT
N
GiaidoanPT
N
1
1
2
Adult
2
39.3650
2
19.3600
Juvenile
2
19.5450
Nauplius
Nauplius Juvenile
2 2
39.4150 39.8850
2
Sig.
.154
.735
21.2700 1.000
Adult Sig.
- 53 - - 53 -
MUFADW HUFADW Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 GiaidoanPT N GiaidoanPT N 1 2 3 2 1
Nauplius 2 25.1950 Nauplius 15.0250 2
Juvenile 25.9600 2 Juvenile 15.5300 2
Adult 27.9550 2 Adult 17.3200 2
Sig. 1.000 1.000 1.000 Sig. .223 1.000
PUFADW EPADW Duncana Duncana
Subset for alpha = 0.05 Subset for alpha = 0.05 GiaidoanPT N GiaidoanPT N 1 2 1 2
Nauplius 19.1800 2 Nauplius 8.9750 2
Juvenile 19.7700 2 Juvenile 9.3850 2
Adult 21.7950 2 Adult 11.0400 2
Sig. .109 1.000 Sig. .064 1.000
DHADW Duncana
Subset for alpha = 0.05 GiaidoanPT N 1 2
Nauplius 2 .9250
.9500 Juvenile Adult 2 2 .9500 1.0100
Sig. .338 .072
- 54 - - 54 -
PHỤ LỤC 22: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
Khu thí nghiệm về ảnh hưởng của độ mặn Hệ thống ao nuôi Artemia
Ao nuôi Artemia
Artemia đến giai đoạn thu sinh khối
Thu sinh khối Artemia
- 55 - - 55 -
Bảo quản sinh khối Artemia (Bảo quản sống, bảo quản lạnh và bảo quản khô
Nuôi sinh khối tảo giống cho các thí nghiệm
- 56 - - 56 -