BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

====================

PH M NH SÂM

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG

RỪNG THÂM CANH KEO LÁ TRÀM CUNG CẤP GỖ LỚN

Ở VÙNG ÔNG BẮC BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

====================

PH M NH SÂM

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG

RỪNG THÂM CANH KEO LÁ TRÀM CUNG CẤP GỖ LỚN

Ở VÙNG ÔNG BẮC BỘ

N n o t o: Lâm sinh

M n n : 9.62.02.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

NG ỜI H ỚNG D N KHOA HỌC:

PGS TS NGU ỄN HU S N

HÀ NỘI - 2022

i

LỜI CAM OAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi,

công trình đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo tiến sĩ kho 8 6 tại

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, trong thời gian từ năm 16 đến 22.

C c số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận n là trung thực.

Luận n kế thừa một phần số liệu của đề tài nghiên cứu khoa học công

nghệ cấp Bộ “

do PGS.TS. Nguyễn Huy Sơn làm chủ nhiệm, tôi là cộng t c viên chính, đã trực

tiếp tham gia thiết kế thí nghiệm, thu thập số liệu rừng trồng Keo lá tràm hiện có,

xử lý số liệu, viết báo cáo các nội dung nghiên cứu ở vùng Đông Bắc Bộ. C c số

liệu kế thừa của đề tài đã đƣợc chủ nhiệm đề tài và các thành viên tham gia cho

phép sử dụng và công bố trong luận n.

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2022

N iên cứu sin

P m n S m

ii

LỜI CẢM N

Lời đầu tiên, t c giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến ngƣời hƣớng

dẫn khoa học là PGS.TS. Nguyễn Huy Sơn đã dành nhiều thời gian và công sức

cho việc hƣớng dẫn và giúp đỡ nghiên cứu sinh hoàn thành luận n này.

T c giả xin chân thành cảm ơn Ban Gi m đốc, Ban Khoa học, Đào tạo và

Hợp t c quốc tế - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam; Ban lãnh đạo - Viện

Nghiên cứu Lâm sinh đã quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi trong qu

trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận n. T c giả c ng xin trân trọng cảm

ơn nhóm thực hiện đề tài và Ban lãnh đạo Trƣờng Cao đẳng Nông lâm Đông

Bắc đã h trợ t c giả trong suốt qu trình thực hiện thí nghiệm và thu thập số

liệu tại hiện trƣờng.

T c giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới c c thầy phản biện và thành viên

trong c c hội đồng cấp Bộ môn và cấp Cơ sở đã góp ý cho Luận n hoàn thiện

hơn.

T c giả c ng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã h

trợ động viên để t c giả hoàn thành luận n này.

Luận n không tr nh khỏi những thiếu sót, t c giả rất mong nhận đƣợc

những ý kiến đóng góp của c c nhà khoa học và đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2022

N iên cứu sin

P m n S m

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT ............................................. vi

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. ix

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

. Sự cần thiết của luận n ................................................................................. 1

. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của luận n ........................................................................................ 3

4. Những đóng góp mới ..................................................................................... 3

5. Đối tƣợng, địa điểm và giới hạn nghiên cứu ................................................. 3

6. Cấu trúc luận n ............................................................................................. 4

Chƣơng . TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 5

1.1. Kh i qu t chung về vấn đề nghiên cứu ....................................................... 5

1.1.1. Đặc điểm phân bố và sinh th i loài Keo l tràm ................................... 5

. . . Lịch sử gây trồng Keo l tràm tại Việt Nam ........................................ 6

. .3. Một số kh i niệm về kỹ thuật trồng rừng thâm canh ............................ 7

1.1.4. Quy định về rừng trồng g lớn ............................................................. 8

1.2. Trên thế giới ................................................................................................ 9

. . . Nghiên cứu chọn giống Keo l tràm ..................................................... 9

. . . Nghiên cứu trồng rừng thâm canh Keo l tràm .................................. 11

.3. Trong nƣớc ................................................................................................ 15

.3. . Nghiên cứu chọn giống Keo l tràm ................................................... 15

1.3.2. Nghiên cứu trồng rừng thâm canh Keo l tràm .................................. 20

.4. Thảo luận chung ........................................................................................ 26

Chƣơng . NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 29

. . Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 29

iv

. . . Đ nh gi thực trạng một số mô hình rừng trồng Keo l tràm có tiềm

năng cung cấp g lớn tại vùng Đông Bắc Bộ và một số tỉnh lân cận ........... 29

. . . Nghiên cứu x c định một số giống Keo l tràm thích hợp trồng rừng ở

vùng Đông Bắc Bộ ........................................................................................ 29

. .3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số biện ph p kỹ thuật trồng rừng thâm

canh đến sinh trƣởng và năng suất g Keo l tràm ở vùng Đông Bắc Bộ ........... 29

2.1.4. Đề xuất một số biện ph p kỹ thuật trồng rừng thâm canh g lớn Keo l

tràm ở vùng Đông Bắc Bộ ............................................................................ 29

. . Phƣơng ph p nghiên cứu........................................................................... 30

. . . Quan điểm và c ch tiếp cận ................................................................ 30

. . . Vật liệu và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 32

. .3. Phƣơng ph p nghiên cứu .................................................................... 32

.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên vùng Đông Bắc Bộ ..................................... 42

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 44

3. . Đ nh gi thực trạng một số mô hình rừng trồng Keo l tràm có tiềm năng

cung cấp g lớn tại vùng Đông Bắc Bộ và một số tỉnh lân cận ....................... 44

3. . . Quy mô một số mô hình điều tra rừng trồng Keo l tràm .................. 44

3. . . Một số đặc điểm lập địa c c mô hình Keo l tràm ............................. 45

3.1.3. Một số biện ph p kỹ thuật trồng rừng g lớn Keo l tràm ................. 50

3. .4. Sinh trƣởng và năng suất g của một số mô hình rừng trồng Keo l tràm ..... 55

3. . Nghiên cứu x c định một số giống Keo l tràm thích hợp trồng rừng ở

vùng Đông Bắc Bộ ........................................................................................... 59

3. . . Đ nh gi sinh trƣởng của một số dòng vô tính Keo l tràm ............... 59

3.2.2. Đ nh gi năng suất g của một số dòng vô tính Keo l tràm ............. 65

3.2.3. Đ nh gi chất lƣợng thân cây của một số dòng vô tính Keo l tràm ......... 67

3.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số biện ph p kỹ thuật trồng rừng thâm

canh đến sinh trƣởng và năng suất g Keo l tràm ở vùng Đông Bắc Bộ ....... 69

3.3. . Ảnh hƣởng của biện ph p xử lý thực bì đến sinh trƣởng và năng suất

g rừng trồng Keo l tràm ............................................................................. 69

v

3.3. . Ảnh hƣởng của biện ph p làm đất đến sinh trƣởng và năng suất g

Keo l tràm .................................................................................................... 74

3.3.3. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến sinh trƣởng và năng suất g rừng

trồng Keo l tràm .......................................................................................... 78

3.3.4. Ảnh hƣởng của phân bón đến sinh trƣởng và năng suất rừng trồng Keo

l tràm ........................................................................................................... 82

3.3.5. Ảnh hƣởng của biện ph p chăm sóc đến năng suất và chất lƣợng g

Keo l tràm .................................................................................................... 90

3.3.6. Đặc điểm cấu trúc rừng trồng Keo l tràm giai đoạn 5 năm tuổi và giải

ph p tỉa thƣa nuôi dƣỡng rừng g lớn .......................................................... 94

3.4. Đề xuất một số biện ph p kỹ thuật trồng rừng thâm canh g lớn Keo l

tràm ở vùng Đông Bắc Bộ ............................................................................... 99

Chƣơng 4. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGH ................................. 103

4. . Kết luận ................................................................................................... 103

4. . Tồn tại ..................................................................................................... 104

4.3. Khuyến nghị ............................................................................................ 105

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................ 106

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 107

Tiếng Việt ....................................................................................................... 107

Tiếng nƣớc ngoài ........................................................................................... 112

PHỤ LỤC .......................................................................................................... 118

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

N ầ Từ vi t tắt

Công thức CT

Công thức thí nghiệm CTTN

Đƣờng kính t n Dt

Đƣờng kính ngang ngực D1.3

Đông Bắc Bộ ĐBB

X c suất của F (Fisher) tính toán F.sig

Tiết diện ngang G

Chiều cao dƣới cành Hdc

Chiều cao vút ngọn Hvn

Keo lá tràm KLT

Trữ lƣợng M

Mật độ hiện tại Nht

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Mật độ trồng ban đầu Ntr

Ô tiêu chuẩn OTC

Hệ số biến động của đƣờng kính ngang ngực SD

Hệ số biến động của chiều cao vút ngọn SH

Trung bình (gi trị trung bình của c c chỉ tiêu đo đếm) TB

Trung bình khảo nghiệm TBKN

Tiến bộ kỹ thuật TBKT

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

VLHCSKT Vật liệu hữu cơ sau khai th c

Tỷ lệ sống TLS

Phân hữu cơ vi sinh VS

Tăng trƣởng bình quân hàng năm về đƣờng kính D

Tăng trƣởng bình quân hàng năm về chiều cao H

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng . . Sinh trƣởng và tăng trƣởng bình quân của Keo l tràm ..................... 12

Bảng . . Kết quả khảo nghiệm chọn xuất xứ tại một số vùng sinh th i ........... 16

Bảng .3. C c giống Keo l tràm đã đƣợc công nhận là giống TBKT ............... 18

Bảng . . Thông tin c c giống Keo l tràm đƣợc chọn để khảo nghiệm ............ 32

Bảng .2. Tổng hợp số lƣợng OTC điều tra ........................................................ 34

Bảng 3. . Tổng hợp c c mô hình điều tra rừng trồng Keo l tràm vùng Đông

Bắc Bộ và một số tỉnh lân cận ............................................................................. 44

Bảng 3. . Đặc điểm lập địa nơi điều tra một số mô hình trồng Keo l tràm vùng

Đông Bắc Bộ và một số tỉnh lân cận ................................................................... 47

Bảng 3.3. Đặc điểm đất của một số mô hình trồng Keo l tràm vùng Đông Bắc

Bộ và một số tỉnh lân cận .................................................................................... 49

Bảng 3.4. Tổng hợp lịch sử rừng trồng và một số biện ph p kỹ thuật p dụng

trồng rừng Keo l tràm vùng Đông Bắc Bộ và c c tỉnh lân cận ......................... 53

Bảng 3.5. Đặc điểm sinh trƣởng của một số mô hình Keo l tràm vùng Đông

Bắc Bộ và một số tỉnh lân cận ............................................................................. 57

Bảng 3.6. Sinh trƣởng của một số dòng vô tính Keo l tràm 5 năm tuổi tại Uông

Bí, Quảng Ninh ................................................................................................... 63

Bảng 3.7. Năng suất g của một số dòng vô tính Keo l tràm 5 năm tuổi tại

Uông Bí, Quảng Ninh .......................................................................................... 67

Bảng 3.8. Chỉ tiêu chất lƣợng thân cây một số dòng Keo l tràm 5 năm tuổi tại

Uông Bí, Quảng Ninh .......................................................................................... 68

Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của biện ph p xử lý thực bì đến sinh trƣởng Keo l tràm 5

năm tuổi tại Uông Bí, Quảng Ninh ..................................................................... 73

Bảng 3. . Ảnh hƣởng của biện ph p làm đất đến sinh trƣởng của Keo l tràm 5

năm tuổi tại Uông Bí, Quảng Ninh ..................................................................... 76

viii

Bảng 3. . Ảnh hƣởng của mật độ đến tỷ lệ sống và sinh trƣởng của Keo l tràm 5

năm tuổi tại Uông Bí, Quảng Ninh ...................................................................... 80

Bảng 3. . Ảnh hƣởng của phân bón lót đến sinh trƣởng năm tuổi tại Uông Bí,

Quảng Ninh ......................................................................................................... 83

Bảng 3. 3. Kết quả phân tích N, P, K trong mẫu l Keo l tràm năm tuổi tại

Uông Bí, Quảng Ninh .......................................................................................... 84

Bảng 3. 4. Ảnh hƣởng của phân bón thúc đến tỷ lệ sống và sinh trƣởng Keo l

tràm 5 năm tuổi tại Uông Bí, Quảng Ninh .......................................................... 87

Bảng 3. 5. Ảnh hƣởng của biện ph p chăm sóc đến sinh trƣởng của Keo l tràm 5

năm tuổi tại Uông Bí, Quảng Ninh ...................................................................... 93

Bảng 3. 6. C c đặc trƣng cấu trúc rừng Keo l tràm 5 năm tuổi, mật độ 1.660 cây/ha

tại Uông Bí, Quảng Ninh..................................................................................... 94

Bảng 3. 7. C c đặc trƣng cấu trúc rừng Keo l tràm 5 năm tuổi, mật độ . cây ha tại

Uông Bí, Quảng Ninh .......................................................................................... 97

ix

DANH MỤC H NH

Hình 1.1. Vùng phân bố tự nhiên của Keo l tràm (màu xanh) và vùng di thực

(màu hồng) (Vélez-Gavilán, 2016) [110] ............................................................. 6

Hình . . Sơ đồ c c bƣớc tiến hành nghiên cứu ................................................. 31

Hình 3. . Tỷ lệ sống của một số dòng vô tính 5 tuổi tại Uông Bí, Quảng Ninh ........ 59

Hình 3. . Sinh trƣởng D1.3 của một số dòng Keo l tràm theo tuổi tại Uông Bí,

Quảng Ninh ......................................................................................................... 60

Hình 3.3. Sinh trƣởng Hvn của một số dòng Keo l tràm theo tuổi tại Uông Bí,

Quảng Ninh ......................................................................................................... 60

Hình 3.4. Biểu đồ hộp so s nh sinh trƣởng đƣờng kính (a) và chiều cao vút ngọn

(b) của một số dòng tại tuổi 5. Dấu chấm ở m i hộp thể hiện gi trị trung bình,

kích thƣớc hộp thể hiện tỷ lệ c thể m i dòng. C c chữ c i trong biểu đồ đ nh

dấu sự kh c biệt về sinh trƣởng giữa c c dòng (kiểm định hậu nghiệm

Bonferroni) .......................................................................................................... 62

Hình 3.5. Tỷ lệ sống và sinh trƣởng của Keo l tràm từ -5 năm tuổi trong thí

nghiệm biện ph p xử lý thực bì tại Uông Bí, Quảng Ninh ................................. 70

Hình 3.6. Thí nghiệm biện ph p xử lý thực bì Keo l tràm ................................ 73

Hình 3.7. Tỷ lệ sống và sinh trƣởng của Keo l tràm từ -5 năm tuổi trong thí

nghiệm làm đất tại Uông Bí, Quảng Ninh .......................................................... 74

Hình 3.8. Thí nghiệm biện ph p làm đất Keo l tràm ......................................... 76

Hình 3.9. Tỷ lệ sống và sinh trƣởng của Keo l tràm từ -5 năm tuổi trong thí

nghiệm mật độ tại Uông Bí, Quảng Ninh ........................................................... 78

Hình 3. . Thí nghiệm mật độ Keo l tràm ......................................................... 80

Hình 3. . Thí nghiệm bón phân Keo l tràm .................................................... 86

Hình 3.12. Tỷ lệ sống và sinh trƣởng của Keo l tràm từ -5 năm tuổi trong thí

nghiệm chăm sóc tại Uông Bí, Quảng Ninh ........................................................ 91

x

Hình 3. 3. Thí nghiệm biện ph p chăm sóc Keo l tràm ..................................... 92

Hình 3. 4. Phân bố N/D và N/H của rừng Keo l tràm 5 năm tuổi mật độ 1.660

cây/ha tại Uông Bí, Quảng Ninh .......................................................................... 95

Hình 3. 5. Phân bố N/D và N/H của rừng KLT 5 năm tuổi mật độ 1.110 cây/ha tại

Uông Bí, Quảng Ninh .......................................................................................... 98

1

PHẦN MỞ ẦU

1. Sự cần t i t c luận án

Tính đến 3 th ng năm 1 tổng diện tích rừng trồng của nƣớc ta là

4.573.444 ha với 3.852.380 ha rừng trồng sản xuất (Bộ Nông nghiệp và PTNT,

2022) [17]. Phần lớn diện tích rừng trồng sản xuất là c c loài keo và bạch đàn,

chủ yếu nhằm sản xuất g nhỏ làm dăm và bột giấy có chu kỳ kinh doanh ngắn

từ 5-7 năm. Trong khi đó, nhu cầu về g lớn của nƣớc ta có xu thế tăng mạnh do

nguồn cung g lớn từ rừng tự nhiên không còn. Theo thống kê của Hiệp hội G

và Lâm sản Việt Nam, khối lƣợng g tròn (chƣa kể g xẻ) đƣa vào chế biến tăng từ 3 ,30 triệu m3 lên 41,72 triệu m3 trong thời gian từ năm 5 tới hết năm

2018 (Nguyễn Tôn Quyền, 9) [46]. Hiện nay, nƣớc ta phải nhập khẩu g tròn

và g xẻ với khối lƣợng lớn hàng năm để đ p ứng sự thiếu hụt trong nƣớc. Chỉ tính riêng năm 1, nƣớc ta phải nhập khẩu hơn 4,71 triệu m3, bao gồm cả g

tròn và g xẻ (Tổng Cục Hải quan Việt Nam, ) [59]. Theo Đề n t i cơ cấu

ngành Lâm nghiệp, diện tích phải qui hoạch và xây dựng rừng trồng cung cấp g

lớn ở c c vùng sinh th i kh c nhau là , triệu ha. Theo Quyết định số 774 QĐ-

BNN-TCLC ngày 18/4/2014 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 4) [14] về kế

hoạch hành động nâng cao năng suất, chất lƣợng và gi trị rừng trồng sản xuất

giai đoạn 4- thì đất trồng rừng cung cấp g lớn của cả nƣớc đƣợc quy

hoạch khoảng 65. ha, trong đó vùng Đông Bắc Bộ (ĐBB) là 134.685 ha.

Tổng diện tích đất có rừng của vùng ĐBB tính đến hết ngày 3 1 là

3.970.714 ha với độ che phủ 56,34 , trong đó diện tích rừng trồng là 1.639.112

ha tăng 101.012 ha và tăng 6,57 so với diện tích rừng trồng năm 20 (Bộ

Nông Nghiệp và PTNT, ) [17]. Mặc dù vùng ĐBB có diện tích rừng trồng

sản xuất với tỷ trọng cao và có tiềm năng về cung ứng nguyên liệu g nhƣng

nguồn nguyên liệu g này vẫn chƣa đ p ứng đƣợc nhu cầu nguyên liệu g lớn

phục vụ cho chế biến do rừng trồng hiện chủ yếu là keo và bạch đàn đƣợc khai

th c ở độ tuổi từ 5-7 năm. Bên cạnh đó, vấn đề lựa chọn loài trồng rừng và

2

giống cây trồng rừng thâm canh cung cấp g lớn phù hợp cho vùng ĐBB còn rất

hạn chế, đặc biệt là lựa chọn giống trồng rừng g lớn đối với loài Keo lá tràm

(KLT).

Keo lá tràm (Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth.) là loài cây g lớn,

sinh trƣởng tƣơng đối nhanh, g tốt hơn g c c loài keo kh c, thớ g mịn, màu

sắc đẹp gần giống nhƣ g Cẩm lai (Dalbergia sp.). Tại vùng Đông Nam Bộ,

ngƣời dân thƣờng gọi g KLT là g "Cẩm lai giả" và rất đƣợc ƣa chuộng sử

dụng để đóng đồ nội thất hay đồ mộc giả cổ do chất lƣợng g tốt và gi thành rẻ

hơn rất nhiều g Cẩm lai (Lê Đình Khả, 993) [33]. Về mặt sinh thái, KLT có

khả năng thích ứng cao, có thể sinh trƣởng tại nhiều vùng sinh th i kh c nhau.

Tại nƣớc ta, KLT đã đƣợc ph t triển và trồng rộng rãi ở c c tỉnh Bắc Trung Bộ,

Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ.

Hiện nay, số lƣợng giống KLT đã đƣợc công nhận và đƣợc sử dụng rộng

rãi để trồng rừng cung cấp g lớn ở c c tỉnh miền Trung và Đông Nam Bộ. Tuy

nhiên, việc sử dụng c c giống KLT để ph t triển g lớn ở vùng ĐBB còn rất hạn

chế. Do đó, định hƣớng mở rộng vùng trồng KLT cung cấp g lớn cho vùng

ĐBB có thể phù hợp về điều kiện lập địa và giải quyết phần nào nhu cầu g lớn

cho ngành chế biến của nƣớc ta trong thời gian tới. Nhằm mục tiêu nâng cao

chất lƣợng g rừng trồng KLT cung cấp g lớn, đ p ứng yêu cầu g xẻ chất

lƣợng cao thì việc nghiên cứu chọn lọc c c giống KLT phù hợp với điều kiện lập

địa của vùng trồng mới mà vẫn giữ đƣợc đặc tính ƣu việt là khả năng sinh

trƣởng nhanh và có chất lƣợng g tốt là một yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, việc

“N iên cứu một số biện p áp kỹ t uật trồn rừn t m c n Keo lá tràm

cun cấp ỗ lớn ở vùn ôn Bắc Bộ” là rất cần thiết, có ý nghĩa về khoa học

và thực tiễn.

2 Mục tiêu n iên cứu

2.1. Mụ

X c định đƣợc một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Keo l tràm

cung cấp g lớn ở vùng Đông Bắc Bộ.

3

2.2. Mụ

- Lựa chọn đƣợc một số giống (dòng vô tính) Keo l tràm có năng suất

cao và đ p ứng khả năng sản xuất g lớn phù hợp ở vùng Đông Bắc Bộ.

- X c định đƣợc một số biện ph p kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo l

tràm cung cấp g lớn ở vùng Đông Bắc Bộ.

- Đề xuất đƣợc một số biện ph p kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo l

tràm có năng suất g cao phục vụ sản xuất ở vùng Đông Bắc Bộ.

3 Ý n c luận án

3.1. Ý ĩ ọ

Luận n đã góp phần bổ sung cơ sở khoa học trong việc trồng rừng thâm

canh Keo l tràm cung cấp g lớn ở vùng Đông Bắc Bộ.

3.2. Ý ĩ

Luận n đã chọn đƣợc một số giống và x c định một số biện ph p kỹ

thuật trồng rừng thâm canh Keo l tràm theo hƣớng kinh doanh g lớn ở vùng

Đông Bắc Bộ.

4 N ữn ón óp mới

- X c định đƣợc 6 dòng vô tính Keo lá tràm thích hợp trồng ở vùng ĐBB,

gồm c c dòng Clt98, Clt26, Clt57, Clt7, Clt133 và AA9 có năng suất đạt từ 15,3 – 23,0 m3 ha năm ở giai đoạn 5 năm tuổi, trong đó c c dòng Clt98, Clt26 và Clt57

đã đƣợc công nhận mở rộng vùng trồng ở giai đoạn 3,5 tuổi.

- X c định đƣợc một số biện ph p kỹ thuật tổng hợp, liên hoàn về: xử lý

thực bì, kỹ thuật làm đất, mật độ, bón phân và chăm sóc cho trồng rừng thâm canh

Keo l tràm cung cấp g lớn ở vùng Đông Bắc Bộ.

5. ối tượn , ị iểm v iới n n iên cứu

5.1. Đ ng nghiên c u

Loài Keo l tràm (Acacia auriculiformis A.Cunn. ex Benth.), bao gồm:

- 12 giống tiến bộ kỹ thuật đã đƣợc công nhận để khảo nghiệm giống mở

rộng bao gồm: AA9, Bvlt83, Bvlt85, Clt133, Clt18, Clt19, Clt25, Clt26, Clt43,

Clt57, Clt7, Clt98.

4

- 02 giống Clt7 và AA9 để thí nghiệm c c biện ph p kỹ thuật lâm sinh.

5.2. Đị ể

- Điều tra, đ nh gi thực trạng một số mô hình rừng trồng Keo l tràm tại

các tỉnh Tuyên Quang và Bắc Giang ở vùng Đông Bắc Bộ và c c tỉnh lân cận

(Hải Phòng và Hà Nội).

- Khảo nghiệm giống mở rộng và các thí nghiệm lâm sinh đƣợc thực hiện tại

Trạm thực nghiệm Nông lâm nghiệp thuộc Trƣờng Cao đẳng Nông Lâm Đông

Bắc, phƣờng Bắc Sơn, huyện Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

5.3. G ạ ộ d

- Điều tra, đ nh gi thực trạng một số mô hình rừng trồng Keo l tràm ở

Tuyên Quang, Bắc Giang, Hà Nội và Hải Phòng.

- Khảo nghiệm mở rộng vùng trồng một số dòng Keo l tràm đã đƣợc

công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật ở Việt Nam.

- Thí nghiệm một số biện ph p kỹ thuật trồng thâm canh: xử lý thực bì,

kỹ thuật làm đất, mật độ, bón phân và chăm sóc.

6 Cấu trúc luận án

Luận án dài 117 trang, có 22 bảng và 17 hình. Ngoài danh mục 11 tài

liệu tham khảo và phụ lục, luận n đƣợc kết cấu thành các phần sau đây:

Phần mở đầu: 4 trang

Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 24 trang

Chƣơng . Nội dung và phƣơng ph p nghiên cứu: 15 trang

Chƣơng 3. Kết quả và thảo luận: 59 trang

Kết luận, tồn tại và khuyến nghị: 3 trang

5

C ươn 1

TỔNG QUAN VẤN Ề NGHIÊN CỨU

1.1. K ái quát c un về vấn ề n iên cứu

1.1.1. Đặ ểm phân b và sinh thái loài Keo lá tràm

Keo lá tràm (Acacia auriculiformis A.Cunn. ex Benth) thuộc chi Keo (Acacia

Miller), họ phụ Trinh nữ (Mimosoideae), họ Đậu (Leguminosae). Trên thế

giới, chi Keo có khoảng 1.450 loài (Lewis, 2000) [95] phân bố tự nhiên tại Châu

Phi, Châu Mỹ và Châu Úc, riêng ở Úc có khoảng 1.020 loài (Gonz lez-Orozco,

Laffan và Miller, ) [83]. Keo lá tràm có phân bố tự nhiên chủ yếu ở phía

Bắc của bang Queensland và Northern Territory của Úc và nhiều vùng của

Papua New Guinea, kéo dài tới Irian Jaya và quần đảo Kai của Indonesia, phạm

vi phân bố từ 5- 7 độ vĩ Nam, tập trung chủ yếu từ 8- 6 độ vĩ Nam; độ cao từ 0-

600 m so với mực nƣớc biển, nhƣng chủ yếu dƣới 100 m. Vélez-Gavilán (2016)

[110] và Boland (1990) [71] cho rằng KLT thích hợp ở độ cao từ 0 - 600 m so

với mực nƣớc biển, nơi có khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình hằng năm

≥ 4°C, lƣợng mƣa trung bình từ 1.000 - .7 mm năm, mùa khô hạn từ 5 - 6

th ng, nhƣng sinh trƣởng tốt ở những vùng có lƣợng mƣa từ 2.000 - 2.500

mm năm, chỉ có một vài th ng khô. Ngoài ra, loài cây này c ng có thể tồn tại ở

những nơi có lƣợng mƣa thấp dƣới . mm năm. Một số nhân tố giới hạn của

KLT là độ cao >6 m, lƣợng mƣa < . mm và khả năng chống chịu gió kém

(Doran, Turnbull, Martensz và cộng sự, 1997) [77].

Hiện nay, KLT đã đƣợc di thực trồng mở rộng ra nhiều quốc gia ở các châu lục

khác nhau và nhiều nhất là c c nƣớc châu Á. Từ những năm 99 , tổng diện tích

rừng trồng KLT tại Trung Quốc đã là 6 . ha, tại Việt Nam là 45.000 ha, tại

Ấn Độ là 45.000 ha; ở c c nƣớc Thái Lan, Philippines, Indonesia và Malaysia

c ng đạt gần . ha (Turnbull, Midgley và Cossalter, 997) [ 9].

6

Hình 1.1. Vùng phân bố tự nhiên của Keo l tràm (màu xanh) và vùng di thực

(màu hồng) (Vélez-Gavilán, 2016) [110]

1.1.2. Lịch sử gây tr ng Keo lá tràm tại Vi t Nam

Keo lá tràm cùng với nhiều loài keo kh c đã đƣợc nhập vào trồng thử

nghiệm ở vùng Đông Nam Bộ nƣớc ta từ những năm 96 , nhƣng không rõ xuất

xứ ban đầu (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 3) [37]. Trong hai năm 97 -1971, KLT

đƣợc trồng ở Thừa Thiên Huế với mục đích trang trí đƣờng phố và làm cây cảnh

quan dọc hai bên bờ sông Hƣơng. Năm 976, KLT đƣợc trồng mở rộng trên một

số dạng lập địa nhƣ đất phèn ở Tân Tạo (Tp. Hồ Chí Minh), đất x m ở miền

Đông Nam Bộ, đất bazan ở Lâm Đồng và Pleiku. Đến năm 977-1980, KLT

đƣợc trồng mở rộng từ vĩ tuyến 7 trở ra, gồm: Đông Hà - Quảng Trị, Đại Lải -

Vĩnh Phúc, Hữu L ng - Lạng Sơn, Đồng Hỷ - Thái Nguyên (Nguyễn Hoàng

Nghĩa, 3) [37]. Từ năm 98 , nhiều loài và xuất xứ keo đƣợc nhập vào nƣớc

ta để phục vụ sản xuất với mục đích trồng rừng và phục hồi rừng. Giai đoạn từ

năm 98 - 99 , một bộ giống đƣợc nhập từ Australia gồm 73 xuất xứ của 5 loài

keo, gồm: Keo l tràm (A. auriculiformis), Keo tai tƣợng (A. mangium), Keo lá

liềm (A. carassicarpa), Keo đa thân (A. aulacocarpa) và Keo bụi (A. cincinnata)

đã đƣợc trồng khảo nghiệm ở nhiều vùng sinh th i ở nƣớc ta (Nguyễn Hoàng

Nghĩa, 3) [37].

7

Keo l tràm là loài cây có biên độ sinh th i rộng, và là loài cây nhiệt đới

có thể chịu đựng đƣợc c c điều kiện khô hạn nhƣ tại Tuy Phong (Bình Thuận),

vùng đất phèn nhƣ tại Tân Tạo (Tp. Hồ Chí Minh). Tuy vậy, sản lƣợng rừng

trồng thƣơng mại KLT lại biến động rất lớn tuỳ thuộc vào điều kiện lập địa,

trong đó thời gian sinh trƣởng của cây liên quan tới c c yếu tố nhiệt độ, lƣợng

mƣa và khả năng thích nghi của giống với điều kiện khí hậu nơi trồng. Vì vậy,

trồng rừng thƣơng mại cho KLT ở miền núi phía Bắc nƣớc ta cần phải quan tâm

đến phân chia lập địa do có mùa đông lạnh, cây hầu nhƣ không sinh trƣởng, khi

nhiệt độ xuống thấp và khi nhiệt độ xuống dƣới 8 C trong thời gian dài có thể dẫn

đến cây bị chết (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 996) [36].

1.1.3. Mộ s ề

Kh i niệm về trồng rừng thâm canh có thể kh i qu t theo 2 quan điểm sau

đây:

Quan điểm thứ nhất: Trồng rừng thâm canh là tăng cƣờng đầu tƣ c c biện

ph p kỹ thuật tổng hợp t c động vào rừng từ khâu tạo cây con, làm đất, trồng,

chăm sóc bảo vệ đến khâu khai th c rừng, nhằm nâng cao số lƣợng và chất

lƣợng lâm sản đồng thời củng cố tiềm năng tự nhiên để nâng cao sức sản xuất

của rừng (Phạm Quang Minh, 987) [35].

Quan điểm thứ hai: Rừng thâm canh là loại rừng có năng suất cao do sự

đầu tƣ lớn về kinh tế kỹ thuật. Thâm canh rừng là một phƣơng thức kinh doanh

đƣợc đặc trƣng bằng sự tăng chi phí trên một đơn vị diện tích kinh doanh và sự

giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm. Sự tăng chi phí trên một đơn vị diện tích

kinh doanh là sự đầu tƣ về kinh tế khoa học kỹ thuật trong qu trình từ chọn

giống, trồng, chăm sóc rừng và quản lý bảo vệ (V Đình Hèo, 1986) [30].

Cả hai quan điểm trên đều đúng nhƣng chƣa đủ bởi vì chƣa nhấn mạnh

đúng mức việc đầu tƣ vào c c khâu chọn vùng, chọn đất, chọn cây trồng và đặc

biệt đã chú trọng tận dụng tiềm năng tự nhiên môi trƣờng nhƣng chƣa đặt ra vấn

đề phải bảo vệ tiềm năng đó cho ph t triển bền vững. Do vậy kh i niệm trồng

rừng thâm canh đã đƣợc (Nguyễn Xuân Qu t, 995; 998) [4 ],[4 ] kh i qu t

8

lại nhƣ sau: "Trồng rừng thâm canh là một phƣơng ph p canh t c dựa trên cơ sở

đƣợc đầu tƣ cao bằng việc p dụng c c biện ph p kỹ thuật tổng hợp và liên hoàn.

C c biện ph p đó phải tận dụng cải tạo và ph t huy đƣợc mọi tiềm năng của tự

nhiên c ng nhƣ của con ngƣời nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sinh trƣởng của rừng

trồng để thu đƣợc năng suất cao, chất lƣợng sản phẩm tốt với gi thành hạ để

cho hiệu quả lớn. Đồng thời c ng phải duy trì và bồi dƣỡng đƣợc tiềm năng đất

đai và môi trƣờng đảm bảo an toàn sinh th i đ p ứng yêu cầu ph t triển trồng

rừng ổn định lâu dài và bền vững".

1.1.4. Q y ị ề

Quyết định 774 QĐ-BNN-TCLN ngày 18/4/2014 của Bộ NN&PTNT [14] Phê

duyệt kế hoạch hành động nâng cao năng suất, giá trị rừng trồng giai đoạn 2014-

2020, đã x c định: (i) Nâng cao năng suất bình quân rừng trồng mới và rừng trồng lại bằng cây sinh trƣởng nhanh đề kinh doanh g lớn đạt 15 m3 ha năm trở lên ở vùng ĐBB và m3 ha năm trở lên ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải

Nam Trung Bộ; (ii) Đối với rừng trồng kinh doanh g lớn đƣa tỷ lệ g lớn bình

quân (g xẻ có đƣờng kính 15cm) từ 30-40% sản lƣợng khai thác hiện nay lên

50-60 vào năm và trên 6 từ năm trở đi. Theo đó, sản phẩm g

xẻ có kích thƣớc đạt tiêu chuẩn g lớn ( 15cm).

Theo tiêu chuẩn ngành 04TCN 126:2006 [3] về Hƣớng dẫn kỹ thuật trồng cây

g lá rộng dƣới tán rừng trồng để cung cấp g lớn, thì g lớn đƣợc hiểu là sản

phẩm g tròn khi khai thác cây mục đích, có đƣờng kính từ 25 cm trở lên và

chiều dài sản phẩm tối thiểu là 3 m.

Theo tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN 11567-1:2016) [10] đối với rừng trồng keo thì

g lớn là g có đƣờng kính đầu nhỏ lớn hơn hoặc bằng 15 cm và chiều dài lớn

hơn hoặc bằng 2 m và rừng trồng với mục đích cung cấp g lớn có tỷ lệ g lớn

đạt ≥7 .

Theo Điều 3 về giải thích từ ngữ tại Thông tƣ 9 8 TT-BNNPTNT [16] về

rừng trồng g lớn đƣợc giải thích nhƣ sau: “Rừng trồng g lớn là rừng có tối

thiểu 70% số cây đứng trên một đơn vị diện tích có đƣờng kính tại vị trí 1,3 m từ

9

20 cm trở lên đối với cây sinh trƣởng nhanh hoặc từ 30 cm trở lên đối với cây

sinh trƣởng chậm ở tuổi khai th c chính.”

Theo tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN 8761-1:2017) [12] thì loài cây sinh trƣởng

nhanh là những loài cây đạt lƣợng tăng trƣởng đƣờng kính bình quân hàng năm

đạt tối thiểu từ cm năm trở lên hoặc năng suất bình quân trong một chu kỳ kinh doanh đạt tối thiểu từ 15 m3 ha năm trở lên.

Nhƣ vậy, đối với KLT để phát triển rừng trồng g lớn thì đây là loài đƣợc xếp

vào nhóm loài cây sinh trƣởng trung bình kh (tăng trƣởng đƣờng kính chƣa đạt

cm năm), để tạo lập rừng trồng KLT đạt từ 70% số cây có đƣờng kính tại vị trí

1,3 m là 20 cm trở lên, với mức sinh trƣởng tại cấp đất I vùng Đông Nam Bộ là

,43 cm năm trở lên thì một chu kỳ kinh doanh rừng trồng g lớn KLT chỉ kéo

dài khoảng 4 năm (Bùi Việt Hải, 1998) [26] và cần khoảng năm tại vùng

Nam Trung Bộ (Nguyễn Huy Sơn và Phạm Đình Sâm, 6) [55].

1.2. Trên t iới

1.2.1. Nghiên c u chọn gi

Keo lá tràm cùng với các loài keo khác đã đƣợc nghiên cứu cải thiện giống

thông qua các khảo nghiệm loài kết hợp khảo nghiệm xuất xứ từ rất sớm ở các

nƣớc Đông Nam Á.

- Chọn xuất xứ

Tại Philippine khảo nghiệm loài kết hợp khảo nghiệm xuất xứ KLT đã đƣợc

thực hiện vào năm 993 gồm 20 xuất xứ của 15 loài keo, sau 30 tháng tuổi đã

x c định đƣợc 5 loài có triển vọng, kết quả đã chọn đƣợc các xuất xứ triển vọng

là Bensbach, Holroyd và lô hạt giống 18601 (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 3) [37].

Các khảo nghiệm ở Trung Quốc c ng đã x c định KLT là một trong những loài

có triển vọng để trồng rừng với 4 xuất xứ tốt nhất, gồm Morehead River (Qld),

Coen River (Qld), Rifle Creek (Qld) và Iokwa (Papua New Guinea). Tại

Malaysia, 04 xuất xứ từ Queensland (Archer River, Coen River, Wenlock River

và Kings Plain), 03 xuất xứ từ Northern Territory (Noogoo Swamp, Douglas

River và E. Alligator River) và 01 xuất xứ từ Papua New Guinea (Old Tonda

10

Village) đã đƣợc x c định là các xuất xứ có triển vọng (Luangviriyasaeng và

Pinyopusarerk, ; Nor Aini, Nang và Awang, 997) [96],[103].

Shukor, Awang, Venkateswarlu và cộng sự ( 993) [105] đã nghiên cứu

khảo nghiệm xuất xứ KLT ở Malaysia với 8 xuất xứ từ Bắc Queensland (7), Bắc

Territory ( 5) của Australia và Papua New Guinea (6). Kết quả khảo nghiệm cho

thấy c c xuất xứ đến từ Bắc Queensland có sinh trƣởng nhanh hơn c c xuất xứ

của vùng còn lại (Shukor, Awang, Venkateswarlu và cộng sự, 1993) [105].

Shukor, Nang và Awang (1997) [106] đã chỉ ra c c xuất xứ có ảnh hƣởng rõ rệt

đến khối lƣợng riêng của g KLT tại Malaysia. Tuy nhiên, khối lƣợng riêng của

g KLT không có sai kh c rõ ràng về độ co rút theo phƣơng tiếp tuyến c ng nhƣ

theo phƣơng xuyên tâm giữa c c xuất xứ đƣợc nghiên cứu. Từ kết quả nghiên cứu,

c c t c giả đã nhận định rằng, c c xuất xứ KLT từ Wenlock River (Queensland),

East Alligtor, Howard Springs (Northern Territory) là những xuất xứ cho sinh

trƣởng và tính chất g tốt cho trồng rừng công nghiệp.

Luangviriyasaeng và Pinyopusarerk (2002) [96] đã đ nh gi sinh trƣởng

của c c xuất xứ KLT từ nhiều xuất xứ kh c nhau của Thái Lan, Papua New

Guinea và Australia đƣợc khảo nghiệm ở Th i Lan. Kết quả cho thấy xuất xứ từ

Queenland (Australia) cho sinh tƣởng nhanh nhất, trong khi c c xuất xứ địa

phƣơng của Th i Lan có sinh trƣởng kém nhất.

- Chọn gia đình

Cải thiện giống theo tính trạng sinh trƣởng cho KLT thông qua đ nh gi

biến dị di truyền của KLT với nhiều xuất xứ kh c nhau đã đƣợc nhiều t c giả

quan tâm nghiên cứu (Handayani, Kartikaningtyas, Setyaji và cộng sự, 2018;

Luangviriyasaeng và Pinyopusarerk, 2002; Susanto, Prayitno và Fujisawa, 2008; )

[84],[96],[108].

Ở Th i Lan, kết quả đ nh gi biến dị di truyền thế hệ của 3 gia đình

KLT với nhiều xuất xứ kh c nhau đến từ Th i Lan, Papua New Guinea, Australia

cho thấy hệ số di truyền ở cấp độ cây c thể về c c chỉ tiêu sinh trƣởng và chất

lƣợng thân cây đều thấp nhƣng có ý nghĩa về thống kê (Luangviriyasaeng và

11

Pinyopusarerk, 2002) [96]. Kết quả nghiên cứu c ng cho thấy, tất cả c c gia đình

từ vƣờn giống thế hệ đều có sinh trƣởng nhanh hơn và chất lƣợng thân cây tốt

hơn so với c c gia đình chƣa đƣợc cải thiện giống.

Ở Wonogiri (Indonesia), c c gia đình KLT có hệ số di truyền ở cấp độ cây

c thể về c c chỉ tiêu sinh trƣởng và chất lƣợng thân cây cao (Susanto, Prayitno

và Fujisawa, 2008) [108]. Theo kết quả nghiên cứu, hệ số di truyền tính cho cây

c thể về chiều cao (0,33), đƣờng kính ( ,4 ), độ thẳng thân ( ,45), màu sắc g

( ,48), độ dày vỏ và khối lƣợng riêng g ( , 8). Tại Yogyakarta (Indonesia),

biến dị di truyền thế hệ của c c gia đình KLT là rất cao ( ,76 – 0,84), trong khi

hệ số di truyền ở mức độ cây c thể là , 4 – 0,31; tăng thu di truyền về chiều

cao, đƣờng kính và độ thẳng thân từ 4 – 7 (Handayani, Kartikaningtyas,

Setyaji và cộng sự, 8) [84]. Hendrati và Nurrohmah ( 8) [90] khi đ nh gi

ảnh hƣởng của tuổi cây đến tỷ lệ g lõi của KLT tại Indonesia cho thấy có sự

kh c biệt lớn giữa c c gia đình bắt đầu từ thời điểm 3 th ng tuổi và sự kh c biệt

ngày càng tăng theo độ tuổi.

1.2.2. Keo lá tràm

Năng suất g rừng trồng là sự kết hợp thích hợp giữa kiểu gen với điều kiện lập

địa và kỹ thuật thâm canh rừng (Gon alves, Barros, Nambiar và cộng sự, 1997;

Gon alves, Gava và Wichert, 2003; Pretzsch, 2010) [81],[82],[104]. Kết quả

nghiên cứu ở c c nƣớc vùng nhiệt đới đã chỉ ra rằng khả năng sinh trƣởng của

rừng trồng, đặc biệt là rừng trồng c c loài cây sinh trƣởng nhanh nhƣ c c loài

keo phụ thuộc rất nhiều vào 4 nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là:

khí hậu, địa hình, loại đất và hiện trạng thực bì (Gon alves, Barros, Nambiar và

cộng sự, 1997) [81]. Đối với rừng trồng cung cấp g lớn, năng suất rừng có liên

quan chặt chẽ tới các yếu tố môi trƣờng theo thứ tự và mức độ quan trọng sau

đây: nƣớc > dinh dƣỡng > độ sâu tầng đất (Mead & Miller, 1991) [100].

Sự phù hợp của KLT với điều kiện lập địa đƣợc nghiên cứu thông qua đ nh gi

khả năng sinh trƣởng của KLT (Khảo nghiệm loài) tại các lập địa khác nhau.

Mặc dù KLT có biên độ sinh thái rộng, có thể sinh trƣởng bình thƣờng ở các lập

12

địa cực đoan nhƣ đất kiềm, đất khô hạn và vùng đồng cỏ. Keo lá tràm là loài

đƣợc đ nh gi có triển vọng cao trong số 9 loài keo đƣa vào khảo nghiệm trên

đất kiềm có độ pH từ 7,5 tới 9 trong thời gian ,5 năm tại Tây Timor (Keating

và Bolza, 1982) [94]. Keo l tràm đạt tăng trƣởng chiều cao ,5 m năm những

nơi có lƣợng mƣa trên . mm, đất giàu dinh dƣỡng so với mức tăng trƣởng

chiều cao ,5 m năm tại vùng miền Tây Bengan của Ấn Độ với đặc trƣng về

lƣợng mƣa thấp, đất nghèo dinh dƣỡng (Bảng 1.1).

Bảng 1.1. Sinh trƣởng và tăng trƣởng bình quân của Keo lá tràm

Tuổi H D1.3 D H TT ị iểm (cm) (m)

1 Papua New Guinea 2 Sabah, Malaysia 3 Waipio, Hawaii, Mỹ 4 Niulii, Hawaii, Mỹ 5 Davao, Philippine 6 Indonesia 7 West Bengan, Ấn Độ (năm) 2 4 2 2 2 10 10 (cm/năm) 2,5 2,7 1.5 2,5 3,5 1,5 0,89 5,0 11,0 3,0 5,0 7,0 15,0 8,9 6,0 14,3 3,0 2,0 6,0 15,0 8,5 (m/năm) 3,0 3,5 1,5 1,0 3,0 1,5 0,85

8 West Bengan, Ấn Độ 20 0,47 9,4 7,8 0,39

9 West Bengan, Ấn Độ 23 0,86 19,7 11,4 0,50

(Nguồn: Nguyễn Hoàng Nghĩa, 996 [36]; MacDicken, 1988 [97])

Một nghiên cứu khác ở Ấn Độ đã đƣa ra kết luận rằng KLT sinh trƣởng khá tốt

trên đất bazan với lƣợng mƣa trung bình . mm năm. Sau năm chiều cao

đạt 13,7 m, đƣờng kính ngang ngực đạt hơn cm; trong khi cùng giống KLT

trồng trên đất cát với lƣợng mƣa ≈ 75 mm năm, sau năm chiều cao chỉ đạt

11,3 m và đƣờng kính chỉ đạt 11,5 cm (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 3) [37].

Ngoài lựa chọn lập địa phù hợp thì c c biện ph p kỹ thuật thâm canh rừng

nhƣ xử lý thực bì, làm đất, trồng rừng, chăm sóc và khai th c rừng trồng nhằm

duy trì độ phì của đất và tăng năng suất rừng trồng các loài keo đã có nhiều

nghiên cứu tại Trung Quốc và Đông Nam Á (Bai Jiayu, Zhang Fangqui và Chen

Zuxu, 1997; Dart, Umali-Garcia và Almendras, 1991; Harwood và Nambiar,

13

2014) [65],[75],[89] và đã khẳng định rằng một khối lƣợng dinh dƣỡng lớn nằm

trong vật chất hữu cơ của thảm thực vật, nếu dùng c c biện ph p kỹ thuật xử lý

thực bì hợp lý (không đốt) thì sẽ duy trì và tận dụng đƣợc nguồn dinh dƣỡng này

cho cây trồng trong tƣơng lai. Nghiên cứu của Binkley, O’Connell và Sankaran

(1997) [69] đã tính to n đƣợc dinh dƣỡng từ lớp thảm mục trong rừng trồng keo

4-8 năm tuổi ở mức 96,8 kg N ha; 5,7 kg P ha; 4, kg K ha; 3 ,6 kg Ca ha và

5,9 kg Mg/ha. Đ nh gi chi tiết về năng suất và tính bền vững của rừng trồng ở

Đông Nam Á, bao gồm cả Việt Nam (Nambiar và Harwood, 4; Harwood và

Nambiar, 2014) [87],[88], kết luận rằng năng suất bị suy giảm do c c biện ph p

quản lý luân canh gây hại cho lập địa, bao gồm việc loại vật rơi rụng và r c rừng

bằng thiết bị cơ giới, cày bừa lặp đi lặp lại trong suốt qu trình luân canh để

kiểm so t cỏ dại (thay vì sử dụng hợp lý thuốc diệt cỏ hoặc làm cỏ thủ công định

kỳ), triển khai giống cây trồng không đ ng tin cậy về mặt di truyền, trồng qu

nhiều hoặc qu ít và chăm sóc cây kém. Cùng với c c biện ph p quản lý lập địa

thì c c biện ph p làm đất, bố trí trồng nhằm hạn chế xói mòn và rửa trôi đất nhƣ

làm ruộng bậc thang theo đƣờng đồng mức để trồng rừng, trồng cây che phủ mặt

đất, hoặc trồng cây phù trợ theo đƣờng đồng mức c ng đƣợc nghiên cứu và thử

nghiệm rộng rãi trên c c vùng đất dốc và có lƣợng mƣa lớn, tập trung

(Figyantika, Mendham, Hardie và cộng sự, 2020) [79].

Mật độ trồng rừng, cụ thể là cự ly trồng rừng và tỉa thƣa rừng trồng đã

đƣợc nghiên cứu từ rất sớm trong trồng rừng thâm canh nhằm tạo lập không

gian sinh trƣởng cho cây ( nh s ng, dinh dƣỡng, nƣớc) theo tốc độ sinh trƣởng

của cây. Tỉa thƣa đƣợc coi là biện ph p mấu chốt cho thâm canh rừng chu kỳ dài

– cung cấp g lớn đối với c c loài cây sinh trƣởng nhanh nhƣ keo (Beadle, Trieu

và Harwood, 2013; Majid và Paudyal, 1992) [67],[98]. Đối với trồng rừng cung

cấp g lớn, Beadle (2006) [66] đã khuyến nghị nên trồng KLT với mật độ cao

sau đó tỉa thƣa, cây rừng có mức độ cạnh tranh mạnh về không gian sinh dƣỡng,

thúc đẩy tỉa cành tự nhiên, hạn chế ph t triển cành nh nh sẽ nâng cao chất lƣợng

thân cây c ng nhƣ chất lƣợng g . Mật độ để lại có thể thay đổi tùy thuộc vào

14

yêu cầu sử dụng g có kích thƣớc kh c nhau và điều kiện lập địa cụ thể của từng

vùng. Đối với vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiều gió bão, mật độ để lại

thấp rất dễ đổ gãy nên có thể để lại mật độ cao hơn.

Bón phân là những biện pháp lâm sinh có thể làm tăng tốc độ sinh trƣởng phát

triển của từng cây để tối đa hóa tỷ lệ g xẻ và giá trị g (Forrester và cộng sự,

2012) [80]. Cây trồng sẽ sinh trƣởng tốt hơn nhờ có bón phân, đặc biệt nếu bón

phân đi kèm với biện pháp kiểm soát cỏ dại bằng hóa chất. Bón phân sẽ không

mang lại hiệu quả nếu các yếu tố kh c nhƣ nƣớc hoặc nh s ng đang hạn chế sự

tăng trƣởng (Bolstad, 1988) [72]. Phân tích độ dinh dƣỡng của đất và độ pH của

đất có thể giúp x c định loài cây trồng và các biện pháp cải tạo đất cần đƣợc áp

dụng. Độ pH trong đất từ 6,5 đến 7,2 là tối ƣu cho hầu hết các loài cây lá rộng

trong khi các loài cây lá kim thì độ pH tối ƣu ở mức 5 đến 5,5. Bằng cách nâng

cao độ pH của đất chua (pH từ 5, đến 6,0), các chất dinh dƣỡng bổ sung sẽ

đƣợc cung cấp cho cây lá rộng và có thể làm cho việc bón phân không cần thiết.

Phân bón làm tăng sự phát triển của cỏ dại và làm chậm sự phát triển của cây

năm đầu tiên. Vì vậy, không bón phân cho cây con năm đầu tiên trừ khi có kế

hoạch kiểm soát cỏ dại tốt. Tƣới nƣớc và bón phân có vai trò quan trọng trong

việc đảm bảo tỷ lệ sống c ng nhƣ sinh trƣởng của rừng trồng (Binkley và Fisher,

2013) [70]. Ở những vị trí đất tốt, mức độ dinh dƣỡng trong đất thƣờng đủ để

cây phát triển tốt, ít nhất là khi cây còn nhỏ. Nitơ (N) là cơ sở cho hầu hết các

khuyến nghị về phân bón. Tỷ lệ bón phân đạm đƣợc khuyến nghị dựa trên lƣợng

N thực tế thay vì lƣợng phân bón (Burns và Hardy, 1975) [73]. Ví dụ, bón 50 kg

NPK cho m i 0,4 ha với tỷ lệ 12-12-12 (12% N-12% P-12% K) chỉ cung cấp

5,44 kg N thực tế trên m i 0,4 ha. Một hƣớng dẫn chung là bón 25 g N cho m i

cm đƣờng kính thân m i cây (Binkley và Fisher, 2013) [70].

Nitơ (N) đƣợc áp dụng tốt nhất với một lƣợng nhỏ trong khoảng thời gian đều

đặn trong suốt mùa sinh trƣởng, nhƣng thực tế hơn là bón một lần vào giữa đến

cuối mùa xuân, hoặc một lần bón: một nửa vào giữa đến cuối mùa xuân và một

nửa vào đầu cuối mùa hè. Phân bón dạng hạt đƣợc rải lên bề mặt của đất. Phân

15

bón có hiệu quả nhất khi đƣợc bón ngay trƣớc khi có lƣợng mƣa tốt. Về hiệu

quả lâu dài, sản lƣợng của rừng trồng thông 8 năm tuổi tại Bắc Carolina cho

thấy bón phân đạm và tƣới nƣớc ảnh hƣởng rõ rệt tới sản lƣợng của rừng trồng

(Binkley và Fisher, 2013) [70].

Phốt pho (P) có vai trò thiết yếu trong quá trình phân chia tế bào (Donahue và

cộng sự, 1971) [76] và c ng rất quan trọng với các loài cây họ đậu nhƣ keo để

tăng cƣờng khả năng cố định nitơ (N) của cây (Adams và cộng sự, 2010; Sprent,

1999) [62],[107]. Trong các khu rừng nhiệt đới, P thƣờng là nhân tố chính hạn

chế sự tăng trƣởng (Attiwill và Adams, 1993; Attiwill và Leeper, 1987;

Vitousek, 1982) [63],[64],[111] một phần do đất có tính cố định P cao (Binh,

1996) [68]. Trong các rừng trồng nhiệt đới, cây có thể phát triển cực kỳ nhanh

chóng và nhu cầu về chất dinh dƣỡng cao (Evans và Turnbull, 2004) [78]. Rừng

trồng Keo tai tƣợng phản ứng mạnh mẽ với việc bón P khi trồng tại một loạt các

địa điểm ở Nam Sumatra; tuy nhiên, mức độ phản ứng giảm dần theo thời gian

và chỉ cần kg ha P để đạt đƣợc mức năng suất tối đa sau 3 năm tuổi

(Mendham và cộng sự, 2017) [101].

1.3. Trong nƣớc

1.3.1. Nghiên c u chọn gi ng Keo lá tràm

Khảo nghiệm giống có thể đƣợc thực hiện ở các mức độ kh c nhau: Từ

khảo nghiệm loài, khảo nghiệm xuất xứ, đến khảo nghiệm hậu thế của các cây

trội và khảo nghiệm dòng vô tính c ng nhƣ khảo nghiệm c c giống lai mới đƣợc

chọn tạo.

- Chọn xuất xứ

Nghiên cứu khảo nghiệm xuất xứ KLT đã đƣợc thực hiện từ đầu những

năm 99 , kết quả đã chọn ra đƣợc những xuất xứ có sinh trƣởng nhanh cho c c

vùng sinh th i trọng điểm trong cả nƣớc (Lê Đình Khả, 3) [34]. Những

giống này rất có triển vọng cho các chƣơng trình trồng rừng ở nƣớc ta trong thời

gian tới. cụ thể đƣợc tổng hợp tại bảng 1.2.

16

Bảng 1.2. Kết quả khảo nghiệm chọn xuất xứ tại một số vùng sinh thái

Xuất xứ triển vọn TT ị iểm k ảo n iệm

1 Đ Chông, Đại Lải và Đông Hà

2 Cẩm Quỳ

Goomadeer 3 Đông Hà

(Queensland), 4 Sông Mây Mibini (Papua New Guinea), Coen River (Queensland), Manton (Northern Territory) và Kings Plains (Queensland) Halroyed và Rifle Creek (Queensland) và Goomadeer R (Northern Territory) Pascoe Lower Wondo Village (Queensland), (Northern Territory), Morehead (Papua New Guinea) và Manton (Northern Territory) Wenlock R và Halroyed Morehead (Papua New Guinea)

Kết quả đ nh gi sinh trƣởng của c c xuất xứ KLT trong c c vƣờn giống,

vật liệu giống là hạt giống đƣợc thu từ những cây trội trong c c khảo nghiệm

xuất xứ trƣớc đây cho thấy c c c c xuất xứ có triển vọng nhất ở Th i Lan và

Việt Nam là Rocky Creek và Coen River (Queensland) ở vƣờn giống Cẩm Quỳ;

Melville (Northern Territory) ở Chơn Thành. C c xuất xứ là Olive River và

Archer River & Tribs (Queensland), Sakaerat (Th i Lan) có sinh trƣởng tốt nhất

ở cả vƣờn giống.

- Chọn gia đình và dòng vô tính

Kết quả đ nh gi về sinh trƣởng của c c lô KLT đƣợc chọn lọc với cƣờng

độ kh c nhau trong 3 khảo nghiệm tại Ba Vì, Đồng Hới và Đông Hà (Hai,

Harwood, Kha và cộng sự, 2008) [85] cho thấy sinh trƣởng của c c c thể tốt

nhất đƣợc chọn lọc từ c c gia đình tốt nhất trong trong vƣờn giống thế hệ đều

vƣợt > so với đối chứng. Theo kết quả nghiên cứu, c thể tốt nhất ha

thuộc gia đình tốt nhất trong vƣờn giống thế hệ có sinh trƣởng vƣợt 44

so với đối chứng; cây c thể tốt nhất ha từ rừng giống có độ vƣợt là ; và

3 cây có sinh trƣởng trung bình từ vƣờn giống thế hệ có độ vƣợt là 4 .

Sinh trƣởng của KLT sau 5 tuổi từ c c lô hạt giống đƣợc thu từ c c

17

nguồn giống kh c nhau (lô hạt h n hợp đƣợc thu từ c c cây trội trong vƣờn

giống (SSO chọn lọc), lô hạt h n hợp đại trà từ vƣờn giống (SSO đại trà), lô hạt

h n hợp từ c c cây trội trong rừng giống (SPA) và c c lô hạt đối chứng là c c

xuất xứ tự nhiên (xuất xứ nguyên sản) và lô hạt đại trà không rõ xuất xứ) c ng

có sự kh c nhau giữa c c xuất xứ và đều vƣợt so với xuất xứ nguyên sản xuất xứ

đại trà (Phí Hồng Hải, 8) [27]. Kết quả cho thấy, năng suất của lô hạt SSO chọn lọc là cao nhất, đạt 9,6 m3 ha năm; năng suất c c lô hạt SSO đại trà, SPA và xuất xứ nguyên sản là tƣơng đƣơng nhau ( 3, – 14,2 m3 ha năm), năng suất lô hạt đại trà không rõ nguồn gốc chỉ đạt 6, m3 ha năm. Tăng thu di truyền của

lô SSO chọn lọc so với lô hạt đại trà về sinh trƣởng D1.3, Hvn và thể tích thân cây

lần lƣợt là 8,8 , 7,9 và 6 ,7 và so với xuất xứ nguyên sản lần lƣợt là

6,0%, 16,7% và 28,4%.

Chọn dòng vô tính KLT, khảo nghiệm dòng vô tính KLT đầu tiên đƣợc

thiết lập tại Cẩm Quỳ vào năm 998 với chỉ 5 dòng (5 cây trội) đƣợc chọn từ

rừng trồng h n giao của 4 dòng vô tính. Kết quả đ nh gi sinh trƣởng về thể

tích của c c dòng vô tính KLT sau th ng cho thấy c c dòng đều vƣợt từ 5 –

87 so với giống có xuất xứ từ Coen River và vƣợt 44 – so với giống sản

xuất trong nƣớc (Lê Đình Khả, 2003) [34]. Hệ số di truyền về c c tính trạng sinh

trƣởng của KLT trong c c khảo nghiệm dòng vô tính tại Hà Nội, Quảng Bình và

Bình Dƣơng ở tuổi 3 – 4 cho thấy Hvn đạt từ , 8 – 0,47, D1.3 (0,21 – ,56), năng

suất ( , – ,54), độ thẳng thân ( , – ,3 ) và độ dày cành ( , – 0,28) (Hai,

Jansson, Harwood và cộng sự, 2008) [86]. C c t c giả c ng chỉ ra, độ thẳng thân

và độ dày cành có tƣơng quan thuận với c c tính trạng sinh trƣởng, với hệ số

tƣơng quan r = , 3 – ,76. Đ nh gi tƣơng t c giữa kiểu gen và hoàn cảnh c ng

cho thấy có ý nghĩa với hầu hết c c chỉ tiêu nghiên cứu. Từ năm 6 cho tới

nay, kết quả khảo nghiệm giống, xuất xứ KLT đã công nhận đƣợc 3 xuất xứ, 34

dòng vô tính để ph t triển sản xuất, chủ yếu ở c c tỉnh miền Trung và Đông Nam Bộ (Bảng .3). C c giống này đều cho năng suất đạt ≥ 13 m3 ha năm, vƣợt

trội khoảng so với giống đại trà. Trong đó, nghiên cứu của Hà Huy Thịnh

18

(2006; 2015) [56], [57] đã chọn đƣợc một bộ giống cho KLT gồm gia đình,

13 dòng vô tính vừa sinh trƣởng nhanh vừa có chất lƣợng thân cây tốt.

Bảng 1.3. Các giống Keo l tràm đã đƣợc công nhận là giống TBKT

TT Tên iốn Nơi côn n ận v áp dụn Năn suất (m3/ /năm) Năm công n ận

1 BVlt25

2006 2 BVlt83

Ba Vì (Hà Nội) Đông Hà (Quảng Trị)

3 BVlt84

Đông Hà (Quảng Trị) 2006

Đông Nam Bộ 2007

4 BVlt85 5 AA15 6 AA9 7 AA1

2009 8 Clt7 Đồng Hới (Quảng Bình) Bàu Bàng (Bình Dƣơng)

Đồng Hới (Quảng Bình) 2009

Bàu Bàng (Bình Dƣơng) 2009

Đồng Hới (Quảng Bình) 2009

Bàu Bàng (Bình Dƣơng) 2009

Thừa Thiên – Huế 2010

Lang Hanh (Lâm Đồng) Bàu Bàng (Bình Dƣơng) 10-15 15-18 10-15 15-18 10-15 15-18 15-18 33,6 32,7 25,7 13 22,7 15 17 15,3 15,4 25-30 23,3 15-20 22,7 25,9 30 19,79 20,33 21,70 19,69 13 15 2010 2010 9 Clt57 10 Clt64 11 Clt98 12 Clt133 13 Clt1F 14 Clt18 15 Clt19 16 Clt171 17 Clt26 18 Clt43 19 AA6 20 AA7 21 AA10 22 AA12 23 Clt1C 24 Clt1E

19

TT Tên iốn Nơi côn n ận v áp dụn Năn suất (m3/ /năm) Năm công n ận

Lang Hanh (Lâm Đồng)

Toàn quốc 2000

Long Bình, Biên Hòa, Đồng Nai 2015

Tuy An, Phú Yên 2015

Bàu Bàng, Bình Dƣơng 2015

Sông Mây, Đồng Nai 2016 25 Clt25 26 Coen river 27 Mibini 28 Moreheat 29 AA42 30 AA53 31 AA56 32 AF03 33 AF58 34 AF12 35 AF13 35 AA92 37 AA95 13 13-15 13-15 13-15 24,06 20,66 20,29 29,49 26,05 35,70 31,04 - -

(Nguồn: ộ NN TNT, 2016; i H i, oàn Ngọc Dao, 2013)[15], [28].

C c loài cây keo nhiệt đới đƣợc cải thiện về mặt di truyền nhƣ Keo tai

tƣợng, KLT và Keo lai đã đƣợc trồng ở Việt Nam để sản xuất g thƣơng phẩm

ngay từ khi còn non, mặc dù tỷ lệ g non hiện có và tỷ lệ cao c c khuyết tật mắt

g đã hạn chế việc sử dụng nó cho c c thị trƣờng sản phẩm có gi trị cao hơn.

Do điều kiện lập địa ở m i vùng sinh th i kh c nhau. Một dòng vô tính tốt ở

điều kiện sinh th i này chƣa hẳn đã tốt ở điều kiện sinh thái khác. Để giảm thiểu

rủi ro cho trồng rừng sản xuất thì khảo nghiệm mở r ộng là việc làm cần thiết, có

ý nghĩa quan trọng trong việc ph t triển c c giống mới. Để đ nh gi khả năng

sinh trƣởng và năng suất của giống, tính thích ứng sinh th i và khả năng chống

chịu của giống nhƣ: chịu hạn, sâu, bệnh hại, thì khảo nghiệm mở rộng c ng phải

x c định gi trị di truyền, gi trị kinh tế của giống và vùng trồng thích hợp cho

một giống mới (Hai, Harwood, Kha và cộng sự, 2008) [85]. T c động của việc

cải thiện di truyền trong việc tăng sản lƣợng rừng trồng là rất đ ng kể. Ví dụ, ở

tuổi 4, KLT đƣợc trồng khảo nghiệm với c c xuất xứ từ c c vƣờn giống khác nhau có năng suất trung bình là 7,7 m3 ha năm so với , m3 ha năm đối với

20

lô hạt thƣơng phẩm (Hai, Jansson, Harwood và cộng sự, 2008) [86]. Từ số liệu

điều tra năm - của c c lâm phần KLT tại ĐBB, Tây Nguyên và Đông

Nam Bộ, Phan Minh S ng, Phan Minh Quang và Phạm Tiến D ng (2013) [47]

đã x c định nguyên nhân tăng trƣởng nhanh của c c lâm phần là do đã có nhiều

giống mới của loài KLT đƣợc đƣa vào sản xuất làm tăng năng suất rừng trồng

KLT tại c c vùng sinh th i.

1.3.2. Nghiên c u tr ng r ng thâm canh Keo lá tràm

- Ảnh hưởng của qu n lý lập địa đến năng suất rừng trồng keo

Ảnh hƣởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trƣởng và năng suất

g rừng trồng đã đƣợc khẳng định rất rõ trong các công trình nghiên cứu về

thâm canh rừng trồng (Ngô Đình Quế, Đinh Thanh Giang, Nguyễn Văn Thắng

và cộng sự, 2010; Ngô Đình Quế và Nguyễn Văn Thắng, 9; Đ Đình Sâm,

2005; Hoàng Xuân Tý, 1995;) [44],[45],[49],[60]. Khi nghiên cứu x c định tiêu

chuẩn phân chia lập địa cho rừng trồng công nghiệp tại một số vùng sinh th i ở

Việt Nam, Ngô Đình Quế và Đ Đình Sâm (2001) [43] đã nhận định có 4 yếu tố

chủ đạo ảnh hƣởng rõ rệt tới khả năng sinh trƣởng của rừng trồng công nghiệp,

bao gồm: đ mẹ và loại đất; độ dày tầng đất và tỷ lệ đ lẫn; độ dốc; thảm thực

vật chỉ thị. Khi nghiên cứu đ nh gi đất lâm nghiệp cấp xã để phục vụ trồng

rừng, Đ Đình Sâm ( 5) [49] c ng đã xây dựng đƣợc bộ tiêu chí và chỉ tiêu

để đ nh gi gồm 6 tiêu chí với 4 chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên và 5 tiêu chí về

điều kiện kinh tế xã hội.

Đối với c c loài keo khi trồng trên c c lập địa của nƣớc ta thì loại đất là

một trong những yếu tố lập địa quan trọng nhất ảnh hƣởng tới sản lƣợng rừng

trồng keo. Keo lai sinh trƣởng tốt hơn trên đất nâu đỏ so với trên đất x m phù sa

cổ dù cùng giống và cùng đƣợc p dụng c c biện ph p kỹ thuật giống nhau

(Phạm Thế D ng, Phạm Viết Tùng và Ngô Văn Ngọc, 2004) [21]. Tại Đông

Nam Bộ, KLT sinh trƣởng tốt hơn trên đất feralit vàng đỏ hay vàng so với trên

đất x m phù sa (Bùi Việt Hải, 998) [26]. Loại đất và điều kiện khí hậu có ảnh

hƣởng lớn tới hiệu quả trồng rừng thâm canh Keo lai ở c c vùng sinh th i với

21

các loại đất: đất phù sa cổ ở Bàu Bàng - Bình Dƣơng (Đông Nam Bộ); trên đất

x m ph t triển trên đ granit ở Kon Ch'ro - Gia Lai (Tây Nguyên); trên đất

feralit ph t triển trên đ phiến thạch sét ở Cam Lộ, Quảng Trị (Bắc Trung Bộ) và

Đồng Hỷ - Th i Nguyên (ĐBB). Kết quả cho thấy khả năng sinh trƣởng và năng

suất g rừng trồng ở năm thứ 3 giảm dần từ Nam ra Bắc, từ Đông Nam Bộ ra

Bắc Trung Bộ và cuối cùng là ĐBB (Nguyễn Huy Sơn, 6) [51].

Nguyễn Hoàng Nghĩa (1996) [36] đã tổng hợp nhu cầu khí hậu cho trồng

rừng KLT ở nƣớc ta. T c giả đã nhận định KLT là loài cây sinh trƣởng nhanh ở

vùng nhiệt đới, có thể tự tổng hợp đạm và có thể sinh trƣởng ở nhiều loại đất kể

cả đất nghèo dinh dƣỡng và đất nhiễm mặn hay đất thƣờng xuyên bị ngập nƣớc.

Do là loài nhiệt đới, yếu tố khí hậu mà đặc biệt là điều kiện nhiệt độ đƣợc t c giả

khẳng định là nhân tố then chốt trong lựa chọn điều điện lập địa thích hợp cho

trồng rừng KLT. Keo l tràm có thể chịu đựng đƣợc nhiệt độ thấp tới mức 8-

10°C, nhƣng cả cây con trong vƣờn ƣơm và cây trƣởng thành đều chết do nhiệt

độ thấp ở mức 4-8°C năm 987 và 993 tại một số vùng miền núi phía Bắc nƣớc

ta. Ngoài ra, nhiều công trình nghiên cứu về đ nh gi điều kiện lập địa ảnh

hƣởng tới sản lƣợng rừng trồng (Hoàng Văn Dƣỡng, ; V Tiến Hinh,

Nguyễn Trọng Bình và Hoàng Xuân Y, 1996) [22], [31].

Thuật ngữ "Quản lý lập địa" mới đƣợc sử dụng trong thời gian gần đây ở

nƣớc ta, nhƣng bản chất vấn đề quản lý lập địa đã đƣợc c c nhà khoa học trong

nƣớc quan tâm từ rất sớm. Quản lý vật rơi rụng là một trong những nội dung

quản lý lập địa đƣợc nghiên cứu nhằm quản lý dinh dƣỡng đất bền vững. Trong

lâm phần rừng trồng KLT trồng trên đất bazan tho i hóa ở Tây Nguyên, năm thứ

3 vật rơi rụng tính to n đƣợc là 635, kg ha, c c chất kho ng trả lại cho đất là

7,56 kg N ha; ,44 kg P ha và ,7 kg K ha. Vật rơi rụng và c c chất kho ng

c ng tăng dần đều đặn theo tuổi, đến năm thứ lƣợng rơi rụng c ng chỉ đạt

9. 53,5 kg ha, c c chất kho ng c ng đạt 8,93 kg N ha; 6,41 kg P/ha và 10,07

kg K/ha (Nguyễn Huy Sơn, 999) [50].

Quản lý vật liệu hữu cơ sau khai th c (VLHCSKT) là một trong những

22

nội dung quản lý lập địa đang đƣợc quan tâm hiện nay. Thí nghiệm trồng lại

rừng Keo lai và KLT trên đất xám vàng ph t triển trên phiến thạch sét, đã trồng

1 luân kỳ Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ (Phạm Thế D ng, ) [20]. Thí

nghiệm đƣợc bố trí gồm 3 công thức: Lấy hết VLHCSKT của chu kỳ ; Để

lại toàn bộ VLHCSKT, chặt ngắn từ ,5-1,0 m và rải đều trên diện tích thí

nghiệm; 3 Để lại VLHCSKT và bón lót thêm 555 g phân P2O5 hố. Giống Keo

lai hom gồm h n hợp của 3 dòng BV , BV 6 và BV3 , mật độ trồng là .333

cây/ha (2,5x3 m). Sau 3 năm trồng, khả năng sinh trƣởng của rừng ở 3 công thức

trên có sự kh c nhau kh rõ rệt, công thức để lại VLHCSKT có năng suất g cây đứng tăng ,53 m3 ha năm so với công thức không để lại VLHCSKT, công thức

VLHCSKT và bón thêm 555 g P2O5 hố có năng suất g cao hơn khoảng 3 m3 ha năm so với công thức không giữ lại VLHCSKT và cao hơn trên m3 ha năm so với công thức giữ lại VLHCSKT không bón phân. Nghiên cứu

của Kiều Tuấn Đạt (2014) [23] p dụng đối với loài KLT sau chu kỳ và chu kỳ

ở vùng Đông Nam Bộ, tức là trồng rừng chu kỳ và 3. Thí nghiệm c ng đƣợc

bố trí gồm 3 công thức: Lấy đi toàn bộ VLHCSKT (đối chứng); Để lại toàn

bộ VLHCSKT; 3 Để lại gấp đôi VLHCSKT và bón thêm 3 g Super lân hố.

Sau 5 năm trồng kết quả cho thấy khả năng sinh trƣởng của rừng trồng ở chu kỳ

3 trong c c công thức để lại VLHCSKT còn tốt hơn cả chu kỳ và chu kỳ ,

chiều cao bình quân ở công thức tốt nhất của chu kỳ 3 cao hơn 5 so với công

thức tốt nhất ở chu kỳ và cao hơn 64 so với chu kỳ . Cả chu kỳ và 3 sinh

trƣởng chiều cao ở công thức để lại gấp đôi vật liệu và bón thêm phân lân cao

hơn từ 4,4-5,7 so với công thức đối chứng. Trữ lƣợng g cây đứng của chu kỳ 3 ở công thức để lại gấp đôi VLHCSKT và bón thêm lân đạt tới 85,6 m3/ha, công thức để lại toàn bộ VLHCSKT c ng đạt 69,3 m3 ha, thấp nhất là công thức đối chứng chỉ đạt 55,4 m3 ha. Điều này cho thấy nếu quản lý VLHCSKT

tốt không những duy trì đƣợc tiềm năng sản xuất của đất, mà còn cải thiện đƣợc

một số tính chất lý hóa học của đất làm cho đất tốt lên, đồng thời duy trì đƣợc

khả năng sinh trƣởng và năng suất g rừng trồng ở c c chu kỳ sau cao hơn chu

kỳ trƣớc.

23

Theo Vu Dinh Huong và cộng sự ( ) [9 ], keo đƣợc trồng trên nhiều

điều kiện lập địa kh c nhau, từ đất tr ng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long ở

phía Nam đến đất bị xói mòn và tho i hóa trên c c sƣờn dốc ở phía Bắc. Tốc độ tăng trƣởng trong luân kỳ 5–7 năm là từ đến 5 m3 ha năm, với nhiều diện

tích đạt năng suất thấp. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng việc p dụng c c biện

ph p quản lý bền vững ở giai đoạn luân canh xen canh và triển khai c c nguồn

giống tốt có thể cải thiện đ ng kể năng suất của c c luân kỳ ngắn ngày liên tiếp

ở rừng trồng KLT. Kết quả nghiên cứu cho thấy c c biện ph p bao gồm khai

th c trắng và làm cạn kiệt chất hữu cơ (FL) dẫn đến sụt giảm sản lƣợng sau m i

luân kỳ. Trong FL tại địa điểm này, giữa luân kỳ thứ nhất và thứ hai, 6 ,5 Mg ha

chất hữu cơ đã bị loại bỏ cùng với 84,8 kg N ha, 4 ,9 kg P ha, 57,8 kg K ha

và 46,9 kg Ca ha. Khi chỉ khai th c g thƣơng phẩm có vỏ, một lƣợng nhỏ hơn

đã bị loại bỏ: 5, kg N ha; 9, kg P ha; 8 ,5 kg K ha và ,8 kg Ca ha. Mặt

kh c, ngay cả sau khi loại bỏ r c rừng, cacbon hữu cơ trong tầng đất - cm đã

tăng từ 6,7 g kg vào cuối luân kỳ đầu tiên lên ,8 g kg vào cuối luân kỳ thứ

hai, với sự gia tăng tƣơng ứng của nitơ trong đất bằng c ch cố định N.

- Ảnh hưởng của biện pháp làm đất đến năng suất rừng trồng keo

Làm đất là biện ph p kỹ thuật t c động vào điều kiện dinh dƣỡng của cây

trồng và có t c dụng rất rõ đến bộ rễ của chúng. Kỹ thuật làm đất trồng rừng

đƣợc coi là biện ph p kỹ thuật m i nhọn trong hệ thống c c biện ph p kỹ thuật

thâm canh rừng trồng (Nguyễn Kiên Cƣờng và cộng sự, 2020) [19]. Vì vậy, phải

tùy thuộc vào điều kiện đất đai, địa hình cụ thể để x c định phƣơng thức làm đất

phù hợp. Công trình nghiên cứu của Nguyễn Huy Sơn ( 6) [51] ở Đồng Hỷ

(Th i Nguyên) đã bố trí 3 công thức làm đất kết hợp thời vụ trồng kh c nhau,

gồm: Trồng đúng thời vụ (đầu mùa mƣa), cuốc hố 40x40x40 cm; 2/ Trồng

muộn thời vụ (giữa mùa mƣa), cuốc hố 4 x4 x4 cm; 3/ Trồng đúng thời vụ

(đầu mùa mƣa), cuốc hố 5x 5x 5 cm. Sau 3 th ng tuổi ( ,5 năm), khả năng

sinh trƣởng ở công thức cuốc hố 4 x4 x4 cm và trồng đúng thời vụ là tốt nhất,

đƣờng kính (D1,3) ≈ 8, 7 cm, chiều cao (H) ≈ 8,76 m, trữ lƣợng cây đứng (M) ≈

24

34,21 m3 ha; xếp thứ là công thức cuốc hố 4 x4 x4 cm và trồng muộn thời

vụ, mặc dù trồng muộn sau gần th ng nhƣng đƣờng kính c ng đạt ≈ 6,85 cm, chiều cao ≈ 7,48 m, trữ lƣợng cây đứng đạt ≈ , 4 m3 ha; kém nhất là công

thức cuốc hố 5x 5x 5 cm mặc dù trồng đúng thời vụ vào đầu mùa mƣa nhƣng

c ng chỉ đạt 6,69 cm về đƣờng kính, 7,48 m về chiều cao và trữ lƣợng cây đứng chỉ đạt 8,38 m3 ha. Kết quả của nghiên cứu này chứng tỏ cuốc hố rộng và sâu

hơn c ng có ảnh hƣởng kh rõ tới sinh trƣởng và năng suất g của rừng trồng.

- Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng keo

Bón phân cho rừng trồng c ng là một trong những biện ph p kỹ thuật m i

nhọn trong thâm canh rừng trồng ở nƣớc ta. Trồng rừng KLT trên đất ph t triển

trên đ phù sa cổ ở Đông Nam Bộ thì bón lót và bón thúc năm thứ từ 5 -200

g NPK ( 4:8:6) kết hợp với -300 g phân hữu cơ vi sinh (VS) gốc đạt kết quả

cao nhất (Nguyễn Huy Sơn, ) [52]. Sau 4 th ng trồng đƣờng kính đạt từ

3,46-3,86 cm, chiều cao đạt từ 3,77-4, 9 m. Tƣơng tự với Keo tai tƣợng bón lót

và bón thúc năm thứ gồm 5 -200 g NPK ( 4:8:6) kết hợp với -300 g

VS gốc c ng cho khả năng sinh trƣởng cao nhất, sau 4 th ng trồng đƣờng kính

đạt từ 7,85-8, 6 cm, chiều cao đạt từ 6,69-6,8 m. Đặc biệt, mô hình Keo lai

năm thứ 3 ở Đông Nam Bộ bón thúc g NPK kết hợp 5 g VS gốc vẫn thấy

có hiệu lực tăng năng suất g , sau năm ở c c công thức bón thúc có trữ lƣợng g cao hơn công thức đối chứng tới 3,6 m3/ha. Tại Quảng Trị, trên đất feralit

ph t triển trên phiến thạch sét, Keo lai c ng sinh trƣởng tốt nhất ở c c công thức

bón lót và bón thúc năm thứ từ -200 g NPK (5:10:3) + 200 g VS gốc

(Nguyễn Huy Sơn, ) [52], sau năm tuổi đƣờng kính đạt từ 6,89-7,05 cm

và chiều cao đạt từ 7,58-7,73 m. Công thức bón g phân lân nung chảy (15-

17% P2O5, 20% K2O) và 80 g chế phẩm sinh học cây cho Keo tai tƣợng và KLT

trên đất tái canh ít nhất chu kỳ đều cho sinh trƣởng tốt nhất ở c c tỉnh Yên B i,

Quảng Trị và Bình Định (Võ Đại Hải, 9) [29]. Ở Keo lai, không có phản ứng

nào đối với việc bón P khi tỉa thƣa ở tuổi từ đến 3 tuổi ở một số địa điểm ở

Việt Nam (Beadle và cộng sự, 2013) [67]. Keo l tràm là loài sinh trƣởng chậm

25

hơn Keo lai và Keo tai tƣợng (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 3) [37], cho nên việc

bón phân lân (P) với hàm lƣợng thấp có ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng

của cây trồng hay không vẫn chƣa đƣợc kiểm tra. Theo Vu Dinh Huong và cộng

sự (2020) [91], việc bổ sung phân bón P trong c c công thức tỉa thƣa hoặc không

tỉa thƣa chỉ cải thiện một chút tốc độ tăng trƣởng của cây. Mặc dù việc bón phân

lân (P) đã kích thích sự ph t triển t n cây (đƣợc đ nh gi là tăng chỉ số diện tích

lá và vật rơi rụng), nhƣng không làm tăng đƣờng kính đ ng kể, tuy nhiên cần lƣu

ý rằng sự tăng trƣởng đƣờng kính cao hơn đ ng kể ở c c công thức bón phân lân

(P).

- Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất rừng trồng keo

Mật độ là một trong những nội dung thâm canh rừng trồng, là yếu tố góp

phần quan trọng quyết định năng suất của rừng trồng (Trần Lâm Đồng, 9)

[25]. Khi nghiên cứu khả năng sinh trƣởng của KLT ở vùng Đông Nam Bộ, Bùi

Việt Hải ( 998) [26] cho rằng KLT trồng làm nguyên liệu giấy sợi thƣờng trồng

mật độ .66 cây ha ( ,5x ,5 m) và 3.300 cây/ha (1,5x2 m hoặc x3 m) là thích

hợp, t c giả lý giải rằng trồng dày nhƣ vậy thân thẳng hơn và thúc đấy sinh

trƣởng nhanh hơn về chiều cao hơn so với trồng mật độ .66 cây ha ( x3 m).

Keo lai trồng với mật độ .66 cây ha ở Đông Nam Bộ có lƣợng tăng

trƣởng thƣờng xuyên về đƣờng kính đạt cực đại ở tuổi 6 (Zdmax = 2,69 cm) và

lƣợng tăng trƣởng bình quân đạt cực đại ở tuổi 8 (∆dmax = 2,69 cm), tại thời

điểm Zd=∆d đƣợc x c định từ tuổi 6 đến tuổi 8, trung bình ở tuổi 7 và đó là thời

điểm Keo lai thành thục số lƣợng g nhỏ (Nguyễn Huy Sơn, 6) [51].

Khi nghiên cứu về 3 loại mật độ ( .33 , .66 và .5 cây ha) trồng

rừng Keo lai ở Quảng Trị (Nguyễn Huy Sơn và Hoàng Minh Tâm, ) [53]

cho thấy sau 9,5 năm trồng tỷ lệ sống của c c công thức chỉ còn từ 49-55%,

tƣơng ứng với mật độ trồng ban đầu .33 cây ha thì hiện tại còn 7 4 cây ha, ở

mật độ .66 cây ha còn 9 cây ha và ở mật độ .5 cây ha còn . 7 cây ha.

Khả năng sinh trƣởng cao nhất cả về đƣờng kính và chiều cao ở công thức mật

độ 1.330 cây/ha (D1,3=17,49 cm, Hvn=18,64 m), tiếp theo là công thức mật độ

26

1.660 cây/ha (D1,3=15,89 cm, Hvn=17,52 m), kém nhất ở công thức mật độ 2.500

cây/ha (D1,3=15,13 cm, Hvn=17,78 m). Điều này cho thấy với mật độ trồng ban

đầu là .66 cây ha, nếu qu tuổi thành thục công nghệ g nhỏ mà không khai

th c sử dụng hoặc không tỉa thƣa để tận thu sản phẩm trung gian thì chúng c ng

sẽ tỉa thƣa tự nhiên gây lãng phí nguyên liệu c ng nhƣ chi phí đầu tƣ ban đầu.

Mặt kh c, kết quả còn cho thấy ở công thức mật độ 1.330 cây ha, tỷ lệ số cây có

D1,3 >15 cm đạt tới 8 ,76 , số cây có D1,3 ≥ 8 cm đạt 37,93 ; ở công thức mật

độ hiện tại còn 1.660 cây/ha, tỷ lệ số cây có c c cỡ đƣờng kính tƣơng ứng đạt

68,33 và 5 ; ở công thức mật độ 2.500 cây ha có c c trị số về cỡ đƣờng kính

tƣơng ứng là 54,7 và 6,98 . Điều này cho thấy mật độ có ảnh hƣởng kh rõ

đến khả năng sinh trƣởng, năng suất g và tỷ lệ g lớn của rừng trồng.

Kết quả nghiên cứu của Bùi Việt Hải ( 998) [26], sau 4 năm trồng rừng

KLT ở vùng Đông Nam Bộ, tăng trƣởng bình quân về chiều cao (Δh) đạt ,

m năm. Trên cấp đất I, sau năm trồng đƣờng kính (D1,3) có thể đạt 7, cm,

chiều cao c ng đạt 8,3 m; trên cấp đất II, sau năm trồng đƣờng kính (D1,3)

có thể đạt 5,7 cm, chiều cao c ng đạt 6,6 m; trên cấp đất III, sau năm trồng

đƣờng kính (D1,3) chỉ đạt 3,5 cm, chiều cao c ng chỉ đạt 4,9 m. Từ kết quả

nghiên cứu về lƣợng tăng trƣởng thƣờng xuyên (ZD) và tăng trƣởng bình quân

(ΔD), t c giả đã đƣa ra kết luận rằng nếu trồng mật độ .66 cây ha và 3.3

cây ha thì rừng KLT thành thục số lƣợng vào tuổi 9 và .

1.4 T ảo luận c un

Tổng quan c c vấn đề nghiên cứu cả ở trong nƣớc và trên thế giới cho

thấy KLT là loài cây g lớn, thƣờng xanh, sinh trƣởng tƣơng đối nhanh, rất có

triển vọng để trồng rừng cung cấp g lớn ở c c vùng sinh th i lâm nghiệp chính

của nƣớc ta. Tuy nhiên, những nghiên cứu về chọn giống mở rộng vùng trồng và

biện ph p kỹ thuật trồng rừng thâm canh KLT, đặc biệt cho vùng ĐBB, là những

khoảng trống trong nghiên cứu ở Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu các biện

ph p kỹ thuật lâm sinh tổng hợp, liên hoàn từ chọn lập địa trồng, chọn giống và

kỹ thuật t c động nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng rừng trồng g lớn

27

KLT ở vùng ĐBB là rất cần thiết. Trong phạm vi nghiên cứu này sẽ x c định

đƣợc một số giống KLT và một số biện ph p kỹ thuật phù hợp nhằm nâng cao

năng suất và chất lƣợng g lớn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến ở

vùng ĐBB.

Cụ thể về những nội dung nghiên cứu, thảo luận và một số quan điểm

đƣợc luận n vận dụng vào nghiên cứu nhƣ sau:

Về chọn giống c c loài keo nói chung và KLT nói riêng ở cả trong nƣớc

và trên thế giới đều đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Ở Việt Nam đã có

3 xuất xứ và 34 dòng vô tính KLT đƣợc công nhận là giống quốc gia và giống

TBKT ở c c vùng sinh th i kh c nhau, tập trung chủ yếu ở c c tỉnh Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ, năng suất g đều đạt ≥ 5 m3 ha năm, có những giống đạt ≥ 3 m3 ha năm. Đây chính là cơ sở để luận n nghiên cứu

khảo nghiệm mở rộng vùng trồng một số dòng KLT đã đƣợc công nhận là giống

TBKT ở Việt Nam.

Về c c biện ph p kỹ thuật trồng rừng thâm canh cho một số loài keo nhƣ

Keo lai và Keo tai tƣợng đã đƣợc nghiên cứu và ứng dụng mở rộng thành công ở

nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc. Tuy nhiên, c c giống mới KLT c ng nhƣ c c

biện ph p kỹ thuật trồng rừng thâm canh cho cây KLT còn rất hạn chế; chƣa có

mô hình cụ thể nào về trồng rừng thâm canh KLT c ng nhƣ p dụng giống mới

KLT ở vùng ĐBB. Mặc dù ở vùng ĐBB và vùng Đồng Bằng Sông Hồng trƣớc

đây c ng đã trồng KLT nhằm mục đích trồng rừng phòng hộ, phủ xanh đất trống

đồi trọc (Dự n Pam, 3 7, 66 ) bằng c c giống chƣa đƣợc chọn lọc và bằng các

biện ph p kỹ thuật quảng canh, nên năng suất và chất lƣợng g chƣa đ p ứng

đƣợc nhu cầu g lớn phục vụ công nghiệp chế biến g hiện nay. Dựa trên những

nghiên cứu trƣớc đó, luận n lựa chọn ra c c công thức thí nghiệm kỹ thuật

trồng thâm canh: xử lý thực bì, làm đất, mật độ, bón phân và chăm sóc.

Trồng rừng thâm canh là một phƣơng ph p canh t c bằng việc áp dụng

các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tổng hợp và liên hoàn, từ khâu chọn giống tốt,

phù hợp với điều kiện sinh thái vùng trồng đến một số biện pháp kỹ thuật trồng

28

rừng thâm canh (xử lý thực bì, làm đất, bón phân, trồng rừng và chăm sóc rừng)

cung cấp g lớn, nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm, đồng thời

duy trì và củng cố tiềm năng tự nhiên của rừng để nâng cao sức sản xuất của

rừng, đ p ứng yêu cầu phát triển trồng rừng ổn định lâu dài và bền vững.

Rừng trồng g lớn là rừng trồng có tối thiểu 70% số cây đứng trên một

đơn vị diện tích có lƣợng tăng trƣởng đƣờng kính bình quân hàng năm (∆D1,3)

đạt tối thiểu từ cm năm trở lên hoặc năng suất g trung bình (∆M) đạt 15 m3 ha năm trong một chu kỳ kinh doanh.

G lớn là g có đƣờng kính đầu nhỏ lớn hơn hoặc bằng 15 cm và chiều

dài lớn hơn hoặc bằng 2 m.

29

C ươn 2

NỘI DUNG VÀ PH NG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu

2.1.1. Đ ạ ộ s ô ì ề

ă ạ ù Đô ộ ộ s ỉ

- Quy mô một số mô hình điều tra rừng trồng KLT.

- Đặc điểm điều kiện lập địa một số mô hình KLT.

- Một số biện ph p kỹ thuật trồng rừng g lớn KLT.

- Sinh trƣởng và năng suất g của một số mô hình KLT.

2.1.2. x ị ộ s

ù Đô ộ

- Đ nh gi khả năng sinh trƣởng của một số dòng vô tính KLT.

- Đ nh gi năng suất g của một số dòng vô tính KLT.

- Đ nh gi chất lƣợng thân cây của một số dòng vô tính KLT.

2.1.3. ả ủ ộ s

s ă s ù Đô ộ

- Ảnh hƣởng của biện ph p xử lý thực bì đến sinh trƣởng và năng suất g KLT.

- Ảnh hƣởng của biện ph p làm đất đến sinh trƣởng và năng suất g KLT.

- Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến sinh trƣởng và năng suất g rừng trồng KLT.

- Ảnh hƣởng của phân bón đến sinh trƣởng và năng suất rừng trồng KLT.

- Ảnh hƣởng của biện ph p chăm sóc đến năng suất và chất lƣợng g KLT.

- Đặc điểm cấu trúc rừng trồng KLT giai đoạn 5 năm tuổi và giải ph p tỉa

thƣa nuôi dƣỡng rừng g lớn.

2.1.4. Đề x ộ s

ù Đô ộ

- Đề xuất một số giống KLT sử dụng để trồng rừng vùng ĐBB.

- Đề xuất một số biện ph p kỹ thuật trồng rừng thâm canh KLT cung cấp

g lớn ở vùng ĐBB.

30

2 2 P ươn p áp nghiên cứu

2.2.1. Q ể

C ch tiếp cận của luận n theo hệ thống, tổng hợp và liên hoàn với các

khâu quan trọng trong trồng rừng thâm canh: i Đ nh gi thực trạng một số mô

hình rừng trồng KLT có tiềm năng cung cấp g lớn tại vùng ĐBB và một số

tỉnh lân cận làm cơ sở đề xuất kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp g lớn;

ii/ Nghiên cứu khảo nghiệm giống mở rộng vùng trồng; và iii Áp dụng c c biện

ph p kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp g lớn (xử lý thực bì, làm đất, bón

phân, trồng rừng và chăm sóc rừng). Bởi vì một giống đã đƣợc cải thiện chỉ

ph t huy năng suất tối đa khi chúng đƣợc gây trồng trong điều kiện lập địa phù

hợp với c c biện ph p kỹ thuật trồng, chăm sóc thâm canh và đạt chất lƣợng g ,

hiệu quả cao khi p dụng kỹ thuật nuôi dƣỡng theo hƣớng cung cấp g lớn.

Nội dung nghiên cứu của luận n liên quan đến nhiều vấn đề đã đƣợc tiến

hành nghiên cứu ở các mức độ khác nhau, do vậy luận n kế thừa một số kết quả

nghiên cứu đã có, trong đó có hiện trƣờng nghiên cứu của đề tài cấp Bộ:

“Nghiên cứu hệ thống các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh eo lai,

eo tai tư ng và eo lá tràm cung cấp gỗ lớn trên đất trồng mới”, giai đoạn

2015-2019, bao gồm các thí nghiệm về khảo nghiệm mở rộng các giống đã đƣợc

công nhận của KLT và thí nghiệm một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm

canh KLT tại vùng ĐBB. Kết quả của đề tài cấp Bộ bƣớc đầu đã lựa chọn đƣợc

ba dòng vô tính KLT (Clt98, Clt26 và Clt57) và đ nh gi đƣợc ảnh hƣởng của

một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh đến sinh trƣởng và năng suất

rừng trồng KLT. Trên cơ sở tiếp tục theo dõi hiện trƣờng thí nghiệm khảo

nghiệm giống mở rộng vùng trồng và thí nghiệm trồng rừng thâm canh KLT của

đề tài cấp Bộ, luận n đã đ nh gi các thí nghiệm thêm năm nhằm chọn đƣợc

một số giống và x c định đƣợc một số biện pháp kỹ thuật phù hợp nhất để trồng

KLT cho năng suất, chất lƣợng g cao cho vùng ĐBB.

Về chọn giống: Trên cơ sở tổng hợp các kết quả đã nghiên cứu về KLT,

31

căn cứ vào c c đặc điểm và yêu cầu sinh thái của loài cây, luận n đã tiến hành

theo dõi đ nh gi c c khảo nghiệm giống mở rộng vùng trồng nhằm chọn đƣợc

một số giống KLT phù hợp nhất cho vùng ĐBB.

Về trồng rừng thâm canh: Để x c định đƣợc một số biện pháp kỹ thuật

trồng rừng thâm canh KLT cung cấp g lớn, luận n đã tiến hành theo dõi, đ nh

giá các mô hình thí nghiệm một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh.

Với mục tiêu trồng rừng KLT theo hƣớng cung cấp g lớn, các thí nghiệm về

mật độ trồng đƣợc bố trí theo các mức độ khác nhau để x c định đƣợc mật độ

phù hợp nhất, tạo điều kiện cho cây phát triển về đƣờng kính, giảm thiểu biện

pháp tỉa thƣa sau này. Ngoài ra trên cơ sở phân tích hàm lƣợng dinh dƣỡng

khoáng chính (N, P, K) trong lá của cây KLT và căn cứ vào khả năng cung cấp

chất dinh dƣỡng của đất ở từng lập địa xây dựng mô hình làm cơ sở để tiến hành

các thí nghiệm bón phân.

C c bƣớc thực hiện nghiên cứu luận n đƣợc sơ đồ hóa nhƣ sau:

Hình 2.1. Sơ đồ c c bƣớc tiến hành nghiên cứu

32

2.2.2. ị ể

C c giống đƣa vào khảo nghiệm mở rộng cho vùng ĐBB là những giống

đã đƣợc Bộ NN&PTNT công nhận, trong đó có giống đã đƣợc công nhận tại

Ba Vì, Hà Nội còn lại đều là c c giống đƣợc công nhận từ Quảng Bình trở vào

(Bảng 2.1).

C c thí nghiệm về một số biện ph p kỹ thuật lâm sinh sử dụng giống

tiến bộ kỹ thuật là Clt7 và AA9.

Bản 2 1. Thông tin c c giống Keo l tràm đƣợc chọn để khảo nghiệm

Tên Năm côn Nơi k ảo n iệm v TT Dòng n ận Năn suất (m3/ /năm) côn n ận iốn mới

1 Clt18 2009 23,3 Bàu Bàng, Bình Dƣơng

2 Clt19 2009 15-20 Đồng Hới, Quảng Bình

3 Clt25 2010 13,0 Lang Hang, Lâm Đồng

Bàu Bàng, Bình Dƣơng; Lang Hang, 4 Clt26 2010 25,6 Lâm Đồng

5 Clt43 2009 Bàu Bàng, Bình Dƣơng 30,0

6 Clt57 2009 Đồng Hới, Quảng Bình 15,0

7 Clt98 2009 Đồng Hới, Quảng Bình 15,3

8 Clt133 2009 Đồng Hới, Quảng Bình 15,4

9 Bvlt83 2006 15-18 Đông Hà, Quảng Trị; Ba Vì, Hà Nội

10 Bvlt85 2006 15-18 Đông Hà, Quảng Trị; Ba Vì, Hà Nội

11 AA9 2010 25,3-32,7 Đông Nam Bộ

Đồng Hới, Quảng Bình; Bàu Bàng, Bình 12 Clt7 2009 13-22,7 Dƣơng

2.2.3.

2 2 3 1 hư ng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp

Luận n tiến hành thu thập và nghiên cứu c c tài liệu thứ cấp có liên quan

để làm tiền đề và c c căn cứ khoa học cho việc lựa chọn vùng và lập c c ô điều

33

tra, bố trí thí nghiệm và đề xuất c c giải ph p.

Kế thừa c c c c tài liệu về nhu cầu sinh th i, điều kiện gây trồng rừng

KLT; số liệu khí hậu của Trung tâm Khí tƣợng thủy văn Quốc gia về c c chỉ

tiêu: nhiệt độ trung bình hàng năm, độ ẩm trung bình hàng năm và lƣợng mƣa

trung bình hàng năm ở c c trạm khí tƣợng tại khu vực nghiên cứu trong vòng

năm trở lại đây.

Tổng hợp và kế thừa c c thông tin về năm trồng, tiêu chuẩn cây con đem

trồng, mật độ trồng, c c biện ph p kỹ thuật lâm sinh p dụng trong suốt thời

gian trồng rừng… tại c c khu vực nghiên cứu.

2.2.3.2. hư ng pháp đánh giá th c tr ng một số mô hình rừng trồng eo lá

tràm có tiềm năng cung cấp gỗ lớn t i v ng ông c ộ và một số tỉnh lân cận

Do diện tích rừng trồng KLT ở c c tỉnh vùng ĐBB rất hạn chế và chủ yếu

trồng với c c mục đích phủ xanh đất trống đồi trọc. C c mô hình KLT trồng

thâm canh cho mục đích cung cấp g lớn chƣa có nhiều. Vì vậy, luận n đã lựa

chọn một số mô hình rừng trồng KLT đã có hiện nay ở vùng ĐBB (Bắc Giang,

Tuyên Quang) và một số tỉnh lân cận (Hải Phòng và Hà Nội) có điều kiện sinh

th i tƣơng đồng diện tích đủ lớn (>1,0 ha) để đ nh gi thực trạng (c c biện ph p

kỹ thuật, sinh trƣởng và lập địa) của c c mô hình làm cơ sở đ nh gi sự phù hợp

của KLT với lập địa vùng ĐBB (Bảng . ).

Tại m i địa điểm, lập 3 ô tiêu chuẩn (OTC) có diện tích 5 m2 (20 m x

5 m) đƣợc lập cho m i cấp tuổi, dạng lập địa. C c chỉ tiêu đo đếm sinh trƣởng

gồm: đƣờng kính ngang ngực (D1,3; cm), chiều cao vút ngọn (Hvn; m), chiều cao

dƣới cành (Hdc; m), đƣờng kính t n l (Dt; m).

Nghiên cứu lập địa rừng trồng theo Ngô Đình Quế, Đinh Thanh Giang,

Nguyễn Văn Thắng và cộng sự (2010) [44]. C c dữ liệu khí hậu đã đƣợc thu

thập thông qua c c trạm theo dõi khí hậu tại địa phƣơng. Trên m i địa điểm điều

tra, đào phẫu diện tại OTC điển hình để lấy mẫu đất và dung trọng ở c c

tầng đất - 2 cm và 30 - 5 cm, m i mẫu đất lấy 0,5 kg để phân tích. C c chỉ

tiêu lý hóa tính đất đƣợc phân tích theo c c tiêu chuẩn Việt Nam tại Viện

34

Nghiên cứu Sinh th i và Môi trƣờng rừng, thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp

Việt Nam, gồm: Dung trọng theo TCVN 686 : [5]; pHKCl theo TCVN

5979 : 2007 [4]; Hữu cơ tổng số theo TCVN 894 -2011 [7]; Đạm (Nts) tổng số

theo TCVN 6498: 1999 [1]; P2O5 dễ tiêu theo TCVN 866 : [8]; K2O dễ

tiêu theo TCVN 8662: 2011 [9]; CEC x c định theo TCVN 6646: [2];

Thành phần cơ giới x c định theo TCVN 8567: [6].

Bản 2 2. Tổng hợp số lƣợng OTC điều tra

Diện tíc Tuổi rừn TT ị iểm rừn trồn Số lượn OTC trồn (năm) (ha)

4 2,7 3

12 1 C t Bà, Hải Phòng 3,5 3

24 3,8 3

6 2 Yên Thế - Bắc Giang 1,5 3

12 3 Ba Vì - Hà Nội 2,0 3

21 4 Yên Sơn - Tuyên Quang 3,2 3

Tổng 16,7 18

2 2 3 3 hư ng pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm khảo nghiệm mở rộng một số giống KLT và thí nghiệm một

số biện ph p kỹ thuật trồng rừng thâm canh KLT đƣợc thực hiện tại địa điểm là

đất của Trƣờng Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc, Uông Bí, Quảng Ninh.

Lập địa là Đất feralit đỏ vàng trên đ sét và biến chất (Fs), độ dày > 0,8 m.

Đây là loại đất phổ biến nhất cho vùng ĐBB. Thực bì chủ yếu là cây bụi mọc tự

nhiên cao dƣới 5 m, độ che phủ từ 70-80%, có nhiều đ lộ thiên gồm cả phiến và

đ cô đơn chiếm ≈ , độ dốc trung bình từ 15-20°.

Hiện trƣờng thí nghiệm ở Quảng Ninh là rừng tự nhiên nghèo kiệt đã

đƣợc trồng rừng giống Thông nhựa theo rạch nhƣng không thành công (chƣa

đƣợc năm thì chết).

35

a. Thí nghiệm nghiên cứu xác định một số dòng KLT thích h p trồng ở vùng

B

Thí nghiệm đƣợc thiết kế theo tiêu chuẩn ngành 4 TCN 47 – 2006 [13]

trên diện tích , ha theo phƣơng ph p hàng - cột, gồm dòng ( công thức),

lặp lại 4 lần, m i lần cây ( cây ô).

Mật độ trồng là . cây ha (3x3m). Cuốc hố thủ công 4 x4 x4 cm.

Bón lót ,3 kg NPK ( 6: 6:8) cây và bón thúc năm thứ và 3 là ,5kg NPK

( 6: 6:8) cây năm.

Định kỳ m i năm lần, vào th ng 6 hàng năm, tiến hành đo đếm tất cả

các cây tại từng ô thí nghiệm. Chỉ tiêu đo đếm gồm: tỷ lệ sống (TLS) x c định

theo phƣơng ph p thống kê; đƣờng kính ngang ngực (D1,3) đo bằng thƣớc kẹp

kính; chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dƣới cành (Hdc) đo bằng sào đo cao

kết hợp thƣớc đo cao laser; đƣờng kính t n l (Dt) đo hình chiếu của tán cây trên

mặt đất cải bằng bằng thƣớc dây có độ chính x c tới dm.

Đ nh gi c c chỉ tiêu chất lƣợng thân cây: X c định theo TCVN

8755:2017 [11], gồm:

i Độ thẳng thân (Dtt).

ii Độ nhỏ cành (Dnc).

iii Chỉ tiêu sức khoẻ (Sk).

b. hư ng pháp nghiên cứu nh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng

rừng thâm canh đến sinh trưởng và năng suất gỗ eo lá tràm ở vùng BB

Thi t k chung áp dụng cho tất cả các thí nghiệm trồng rừng thâm canh

Thí nghiệm trồng rừng thâm canh bao gồm 5 thí nghiệm, cụ thể: Thí nghiệm xử

lý thực bì, thí nghiệm làm đất, thí nghiệm mật độ trồng, thí nghiệm bón phân và

thí nghiệm chăm sóc. C c thí nghiệm sử dụng 2 dòng KLT đã đƣợc công nhận là

giống quốc gia là dòng Clt7 và AA9 và đƣợc trộn đều với tỷ lệ 1:1. Thí nghiệm

đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ và lặp lại 3 lần.

Tổng diện tích thí nghiệm trồng rừng là: 3,1104 ha, diện tích m i lần lặp

36

là 576 m2 (64 cây; 8 cây x 8 hàng), tổng số có 18 CTTN.

Xử lý thực bì toàn diện bằng phát, chặt cành nh nh thành đoạn < 0,5m và

rải đều trên toàn bộ diện tích (trừ thí nghiệm xử lý thực bì).

Đối với thí nghiệm xử lý thực bì, mật độ, bón phân, chăm sóc, tiến hành

cuốc hố trồng ở các thí nghiệm với kích thƣớc 4 x 4 x 4 cm (trừ thí nghiệm

làm đất).

Mật độ trồng ở c c thí nghiệm xử lý thực bì, làm đất, phân bón, chăm sóc

là 1.110 cây ha, cự ly 3,0 m x 3,0 m (trừ thí nghiệm mật độ).

Cây con đem trồng ở c c thí nghiệm xử lý thực bì, làm đất, mật độ, bón

phân, chăm sóc là cây mô 3 th ng tuổi, D00 = 0,2 – 0,3 cm, Hvn = 25 – 30 cm.

Bón lót phân cho c c thí nghiệm xử lý thực bì, làm đất, mật độ, chăm sóc

p dụng giống nhau là 0,3 kg NPK (16:16:8)/cây và bón thúc 0,5 kg NPK

(16:16:8)/cây vào lần đầu năm thứ và 3 (trừ thí nghiệm bón phân).

Tất cả c c thí nghiệm trồng rừng đều p dụng kỹ thuật chăm sóc giống

nhau: Năm thứ nhất sau khi trồng th ng tiến hành ph t cỏ toàn diện, xới đất

quanh gốc rộng m, vun gốc cho cây. C c năm thứ đến thứ 3 chăm sóc m i

năm lần. Nội dung chăm sóc gồm ph t cỏ toàn diện, xới đất quanh gốc rộng

m, vun gốc vào đầu mùa mƣa và ph t cỏ lần vào cuối mùa mƣa. Riêng thí

nghiệm chăm sóc có thêm công thức chăm sóc 3 lần năm vào năm , năm 3: Nội

dung chăm sóc c ng nhƣ c c thí nghiệm trồng rừng kh c.

Định kỳ m i năm lần, vào th ng 6 hàng năm, tiến hành đo đếm 36 cây ở

vùng lõi của từng ô thí nghiệm. Chỉ tiêu đo đếm gồm D00/D1.3, Hvn, Hdc, Dt, cây

bị chết, cụt ngọn, sâu bệnh hại.

T i t k riêng áp dụn c o từn t í n iệm trồn rừn t m c n

i. T xử ì

Dựa trên những nghiên cứu và hƣớng dẫn kỹ thuật trƣớc đó, luận n thiết

lập 3 công thức thí nghiệm xử lý thực bì, cụ thể c c CTTN nhƣ sau:

CT : Ph t trắng, chặt cành nh nh thành đoạn < ,5 m và rải đều trên toàn

bộ diện tích (CT1. Phát trắng, rải đều).

37

CT : Ph t trắng, chặt cành nh nh thành đoạn <0,5 m và rải đều theo

đƣờng đồng mức với chiều rộng ,5 m (CT2. Phát trắng, gom).

CT3: Ph t thực bì theo rạch rộng m, chặt cành nh nh thành đoạn <0,5 m

và rải đều trên rạch chặt (CT3. Phát theo rạch 2 m).

ii. T

Dựa trên điều kiện địa hình, kết hợp với c c kết quả nghiên cứu trƣớc đó,

luận n thiết lập 3 CTTN biện ph p làm đất, cụ thể c c CTTN nhƣ sau:

CT : Cày ngầm với độ sâu 4 cm và rộng ,5 m, sau đó cuốc hố

30x30x30 cm trên rạch cày (CT . Cày rạch, hố 3 x3 x3 cm).

CT : Làm bậc thang có chiều rộng m, chiều dài dọc theo đƣờng đồng

mức, tầng đất mặt đƣợc gạt sang một bên, phần đất đƣợc đào lên san ra phía

ngoài tạo nên bậc thang hơi thấp dần về phía sƣờn đồi. Ở mép ngoài của bậc

thang tạo c c gờ nhỏ để hạn chế dòng chảy. Sau khi hoàn chỉnh thì trả lại lớp đất

mặt đã gạt sang một bên ở trên. Cuốc hố 4 x4 x4 cm (CT2. Bậc thang, hố

40x40x40 cm).

CT3: Cuốc hố 4 x4 x4 cm (CT3. Hố 4 x4 x4 cm).

iii. T ộ

Với mục tiêu cung cấp g lớn (thúc đẩy sự ph t triển về đƣờng kính và

giảm thiểu t c động tỉa thƣa), luận n đã lựa chọn 4 mức mật độ từ cao xuống

thấp để bố trí thí nghiệm và theo dõi , cụ thể c c CTTN nhƣ sau:

CT1: Trồng .66 cây ha, cự ly 3,0 m x 2,0 m (CT1. 1660 cây/ha).

CT : Trồng . cây ha, cự ly 3,0 m x 3,0 m (CT2. 1110 cây/ha).

CT3: Trồng 83 cây ha, cự ly 4,0 m x 3,0 m (CT3. 830 cây/ha).

CT4: Trồng 6 5 cây ha, cự ly 4,0 m x 4,0 m (CT4. 625 cây/ha).

iv. T

Để x c định loại phân bón và liều lƣợng phân bón cho cây theo từng thời

kỳ sinh trƣởng của cây đối với từng loại đất một c ch chính x c là vô cùng phức

tạp đặc biệt đối với loài họ đậu có khả năng tự tổng hợp đạm nhƣ KLT. Do vậy,

với mục tiêu thử nghiệm c c công thức bón phân để lựa chọn công thức tốt nhất

38

cho KLT tại khu vực thí nghiệm thì c c công thức bón phân đƣợc lựa chọn đƣa

vào thử nghiệm dựa trên c c kết quả nghiên cứu trƣớc đây và phân tích hàm

lƣợng dinh dƣỡng (N, P, K) của l và của đất (Mục 2.2.3.2). Thí nghiệm bón

phân (bón lót và bón thúc) đƣợc thiết kế theo c c CTTN nhƣ sau:

Năm thứ nhất bón lót gồm 5 công thức thí nghiệm nhƣ sau:

CT : Bón lót , kg hữu cơ vi sinh Sông Gianh hố (CT1. Bón 1 kg VS).

CT2: Bón lót 0,3 kg NPK ( 6: 6:8) hố (CT2. Bón 0,3 kg NPK).

CT3: Bón lót tổng hợp , kg hữu cơ vi sinh Sông Gianh + 0,3 kg NPK.

(16:16:8)/hố (CT3. Bón 1kg VS + 0,3 kg NPK).

CT4: Bón , 5 kg chế phẩm vi sinh MF hố (CT4. 0,05 kg MF1).

CT5: Không bón (đối chứng) (CT5. Không bón (ĐC)).

Năm thứ hai bón thúc:

Trƣớc khi thí nghiệm bón thúc, thu thập mẫu l để phân tích hàm lƣợng N,

P, K trong lá KLT th ng tuổi, cụ thể nhƣ sau: tại m i công thức thu mẫu l

của 4 cây ở tâm ô. M i cây trong cùng ô lấy l đầu cành (l non), l tại gốc

cành (l già) và l giữa cành (l b nh tẻ). M i loại l trên cùng ô đƣợc trộn

đều thành mẫu để phân tích. Tổng số mẫu l phân tích là 5 mẫu cho 5 công

thức bón phân. Mẫu l đƣợc phân tích tại Viện Nghiên cứu Sinh th i và Môi

trƣờng rừng theo c c tiêu chuẩn quốc gia, nhƣ sau:

+ Phƣơng ph p phân tích N theo tiêu chuẩn ngành TCN 45 : .

+ Phân tích P theo tiêu chuẩn ngành TCN 453: .

+ Phân tích K theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN 454:2001.

Sau khi phân tích hàm lƣợng N, P, K trong lá KLT th ng tuổi, x c định

là trong đất thiếu lân so với nhu cầu của KLT; từ c c ô tiêu chuẩn ở c c công

thức bón lót nói trên, m i CTTN đƣợc chia làm phần (riêng công thức đối

chứng không chia và không bón thúc để làm đối chứng chung), một phần bón

thúc , kg NPK gốc (16:16:8) (bón thúc nhƣ trong sản xuất), phần còn lại bón

thúc K2O và P2O5 với c c liều lƣợng theo 9 công thức sau đây:

CT1.1: Bón thúc 0,1 kg K2O + 0,2 kg P2O5 (CT1.1: 0,2kg P2O5 + 0,1kg K2O).

39

CT . : Bón thúc , kg NPK (đối chứng - ĐC ) (CT1.2: 0,2kg NPK).

CT2.1: Bón thúc 0,1 kg K2O + 0,4 kg P2O5 (CT2.1: 0,4kg P2O5 + 0,1kg K2O).

CT2.2: Bón thúc 0,2 kg NPK (ĐC ) (CT2.2: 0,2kg NPK).

CT3.1: Bón thúc 0,1 kg K2O + 0,6 kg P2O5 (CT3.1: 0,6kg P2O5 + 0,1kg K2O).

CT3. : Bón thúc , kg NPK (ĐC3) (CT3.2: 0,2kg NPK).

CT4.1: Bón thúc 0,1 kg K2O + 0,8 kg P2O5 (CT4.1: 0,8kg P2O5 + 0,1kg K2O).

CT4.2: Bón thúc 0, kg NPK (ĐC4) (CT4.2: 0,2kg NPK).

CT5: Không bón (đối chứng chung - ĐC).

v. T ă s

Thí nghiệm kỹ thuật chăm sóc đƣợc luận n lựa chọn 3 biện ph p t c

động để bố trí thí nghiệm và theo dõi, cụ thể c c CTTN nhƣ sau:

CT : Ph t chăm sóc lần năm + bón thúc ,5kg NPK ( 6: 6:8) cây năm,

tỉa cành m i năm lần (CT . Chăm sóc lần; ,5kg NPK).

CT : Ph t chăm sóc 3 lần năm + bón thúc ,5kg NPK ( 6: 6:8) cây năm;

tỉa cành m i năm lần (CT . Chăm sóc 3 lần; ,5kg NPK).

CT3: Ph t chăm sóc lần năm + không bón thúc phân (CT3. Chăm sóc

lần; không phân).

2.2.3.4 hư ng pháp đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh

eo lá tràm cung cấp gỗ lớn ở v ng ông c ộ

Luận n căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực tế và so s nh, kiểm chứng từ tài

liệu tổng quan và c c nghiên cứu kh c để đƣa ra những đề xuất là cơ sở khoa học

trồng rừng thâm canh KLT cung cấp g lớn phù hợp với điều kiện sinh th i của

vùng ĐBB.

2.2.3.5 hư ng pháp xử lý số liệu

a. Phƣơng ph p xử lý số liệu cho kết quả điều tra, đ nh gi thực trạng c c

mô hình KLT

Đ nh gi c c chỉ tiêu lâm phần:

* C c trị số trung bình đƣợc tính theo công thức . :

40

= (2.1)

Trong đó: là gi trị trung bình; xi là c c tham số điều tra nhƣ: D00, Hvn,

Dt,… n là số c thể đo đếm.

* Thể tích cây đứng đƣợc tính theo công thức:

(2.2) Vi = Gi x Hvn x 0,473

Trong đó: Vi là thể tích cây đứng (m3), Gi là tiết diện ngang thân cây tại

vị trí ,3 m, Hvn là chiều cao vút ngọn, ,473 là hệ số độ thon thân cây đối với

2/ 40000

KLT.

Với G (m2) = 3,14 x D1.3

* Sản lƣợng g của OTC đƣợc tính theo công thức .3.

M = Vi (2.3)

Đối với c c OTC đã đƣợc điều tra, đo đếm tại tất cả c c lâm phần KLT tại

4 tỉnh Hải Phòng, Bắc Giang, Tuyên Quang và Hà Nội là những lâm phần có

rừng trồng đủ điều kiện để lập thành OTC nhƣng kh c nhau về mật độ, độ tuổi

và c c điều kiện lập địa.

Đ nh gi chất lƣợng đất (Bộ NN&PTNT, 9):

- Độ pH < 4, là rất chua; từ 4, -4,5 là chua; từ 4,6-5, là chua vừa; từ

5,1-5,5 là chua ít; từ 5,6-6,5 là gần trung tính; từ 6,6-7, là trung tính; từ 7, -7,5

là kiềm yếu; từ 7,6-8, là kiềm và > 8, là kiềm mạnh.

- Hàm lƣợng mùn trong đất: < là rất nghèo; từ -2% là nghèo; từ -4 %

là trung bình; từ 4-8 là giầu; > 8 là rất giàu.

- Ni tơ tổng số (Nts): < , là nghèo; từ , - , 5 là trung bình; từ

0,15-0,20% là khá và > 0,20% là giàu.

- P2O5 dễ tiêu: < 3 mg/100 g đất là rất nghèo; từ 3-4,5 mg/100 g đất là

nghèo; từ 4,5-6 mg/100 g đất là trung bình và > 6 mg/100 g đất là giàu.

- K2O dễ tiêu: < 4 mg/100 g là rất nghèo; từ 4-12 mg là nghèo; từ -20

mg là trung bình; >20 mg là giàu.

b. Phƣơng ph p xử lý số liệu đối với thí nghiệm khảo nghiệm giống mở rộng

41

* Chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp (Icl): đƣợc tính bằng gi trị trung bình của

c c chỉ tiêu chất lƣợng gồm độ thẳng thân (Dtt), độ nhỏ cành (Dnc) và chỉ tiêu

sức khỏe (Sk) theo công thức .4 (Lê Đình Khả, 2003) [34]:

(2.4)

* Đ nh gi kết quả khảo nghiệm giống mở rộng theo c c phƣơng ph p

của Williams et al ( ) sử dụng c c phần mềm thống kê thông dụng trong cải

thiện giống bao gồm DATAPLUS 3. và Genstat 12.0 (CSIRO).

* Mô hình xử lý thống kê theo công thức: (2.5)

Trong đó: là ảnh hƣởng của khối

và ô thí nghiệm; là trung bình chung toàn thí nghiệm; là ảnh hƣởng của công thức thí nghiệm (dòng).

* So sánh sai dị giữa c c trung bình mẫu sử dụng tiêu chuẩn Fisher (tiêu

chuẩn F): Nếu Fpr < , 5 thì sự sai kh c giữa c c trung bình mẫu là rõ rệt với độ

tin cậy là 95 . Nếu Fpr > , 5 thì sự sai kh c giữa c c trung bình mẫu là chƣa rõ rệt.

* Hệ số biến động ( ) đƣợc tính theo công thức:

S% = Sx/X*100 (2.6)

* Sau khi x c định đƣợc mức độ sai khác giữa các công thức thí nghiệm,

sử dụng tiêu chuẩn khoảng c ch để x c định khoảng sai dị đảm bảo tối thiểu

(Least Significant Diference) giữa các công thức thí nghiệm theo công thứ:

(2.7) Lsd = Sed x t.05(k)

Trong đó: Lsd là khoảng sai dị có ý nghĩa giữa các trung bình mẫu; Sed

(Standard error difference) là sai tiêu chuẩn của các trung bình mẫu; t.05(k) là giá trị

t tra bảng ở mức xác suất có ý nghĩa , 5 với bậc tự do k.

c. Phƣơng ph p xử lý số liệu cho thí nghiệm trồng rừng

Số liệu nghiên cứu đƣợc phân tích, xử lý bằng phần mềm Excel (Office

2010), theo phƣơng ph p phân tích phƣơng sai nhân tố 3 lần lặp lại để đ nh

giá kết quả thí nghiệm. C c yếu tố ảnh hƣởng đến nhân tố đ nh gi về định

lƣợng của thí nghiệm dựa trên phân tích phƣơng sai nếu: Ftính > F0,05 thì c c yếu

tố ảnh hƣởng rõ rệt đến nhân tố đ nh gi .

42

2.3 ặc iểm iều kiện tự n iên vùng ôn Bắc Bộ

Vùng ĐBB, có toạ độ địa lý 3 ’ - 20º40’ vĩ độ Bắc và 8 3 ’ -

3 3 ’ kinh độ Đông. Phía Bắc gi p Đông Nam Trung Quốc, phía Tây gi p

vùng Tây Bắc, phía Nam gi p đồng bằng Bắc Bộ, phía Đông gi p biển Đông.

Vùng bao gồm tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn, Th i

Nguyên, Yên B i, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Giang. Diện

tích tự nhiên là 63.95 km².

Địa hình địa mạo của vùng đa dạng, phức tạp, độ chia cắt mạnh, trong đó

có sự xen kẽ giữa địa hình núi đất với đia hình núi đ và cao nguyên đ vôi, là

nơi hội tụ của một hệ thống nếp lồi có phƣơng Tây Bắc - Đông Nam hoặc có

hình dạng c nh cung. Vùng ĐBB gồm nhiều kiểu địa hình: thung l ng, đồng

bằng, c c dạng địa hình đồi, núi thấp, núi trung bình, núi cao.

Nhiệt độ trung bình năm vùng ĐBB dao động trong khoảng 8- 3,5ºC với

hai đai khí hậu hơi nóng và đai khí hậu lạnh. Đai khí hậu hơi nóng, có nhiệt độ

trung bình năm ≥ ºC, với tổng nhiệt độ năm ≥ 7.3 ºC. Đai này là những vùng

thấp ven biển, đồng bằng, vùng đồi trung du nhƣng nơi có độ cao địa hình dƣới

500/600 m tùy theo từng nơi (5 m là ở phía đông vùng Đông Bắc - khu vực

Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng và 6 m ở phía tây vùng nghiên cứu - những

khu vực núi thấp). Đai khí hậu lạnh, có nhiệt độ trung bình năm từ ºC-16ºC

chiếm diện tích nhỏ, phân bố ở c c khu vực núi với độ cao từ .300/1.4 đến

2.200 m thuộc dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Pu Luông và vùng núi cao thuộc khối

núi vòm sông Chảy. Đai khí hậu rất lạnh, có nhiệt độ trung bình năm < 12ºC,

chiếm diện tích rất nhỏ, phân bố ở c c khu vực núi với độ cao trên .200 m.

Dạng biến trình năm của nhiệt độ hầu nhƣ không thay đổi theo độ cao đia hình,

mà chỉ có thời gian bắt đầu và kết thúc vào c c mùa nóng, lạnh thay đổi theo độ

cao địa hình.

Lƣợng mƣa trung bình năm trên vùng ĐBB phân bố không đồng đều, dao

động trong khoảng . -2.500 mm. Tại Hoàng Liên Sơn, Bắc Quang, Móng

C i. Tâm mƣa Bắc Quang có lƣợng mƣa trên 4. mm năm, thậm chí gi

43

tri cao nhất có thể đạt tới 4.88 mm năm tại trạm Bắc Quang. Nơi có lƣợng mƣa

vừa, .500 mm < R năm ≤ . mm phân bố rộng khắp trên toàn vùng Đông

Bắc, chiếm đại đa số diện tích c c tỉnh Phú Thọ, Yên B i, Lào Cai, Tuyên

Quang, Bắc Kạn, Bắc Giang, Hà Giang, Th i Nguyên, Cao Bằng. Nơi có lƣợng

mƣa ít, . mm < R năm ≤ .5 mm, phân bố chủ yếu ở khu vực có địa hình

bị che chắn, khuất gió nhƣ phần lãnh thổ dọc thung l ng sông Gâm và sông Nho

Quế; khu vực Chợ Rã – huyện Ba Bể. Nơi có lƣợng mƣa rất ít: R năm < .

mm chiếm một diện tích rất nhỏ, phân bố ở huyện Văn Lăng, phía Tây huyện

Bình Gia, phía bắc huyện Văn Quan (Lạng Sơn) và phía Bắc, phía Tây huyện

Lục Ngạn.

Do tính đa dạng của nền địa chất, địa hình kết hợp với đặc điểm khí hậu

có mùa đông lạnh đã tạo nên cho nơi đây sự đa dạng, phong phú c c loại đất với

những đặc điểm và đặc trƣng kh c nhau. Vùng ĐBB có đầy đủ c c nhóm đất

thủy thành, b n thủy thành và địa thành, với diện tích 6.495. ha, bao gồm

nhóm đất chính và phân hóa theo quy luật đai cao với 4 đai thổ nhƣỡng: đất

feralit đỏ vàng núi thấp (<6 -700 m), đất mùn đỏ vàng núi trung bình (7 -

1.700 m), đất mùn alit núi cao ( .7 -2.800 m) và đất mùn thô than bùn núi cao

(>2.800 m).

Tóm lại, phần lớn diện tích đất liền tự nhiên của vùng ĐBB có điều kiện

về khí hậu và đất đai ở mức rất phù hợp và phù hợp để trồng KLT. Riêng về độ

cao so với mặt nƣớc biển, nhân tố dễ thấy và gắn liền với c c điều kiện khí hậu

và đất đai của m i vùng thì có tới khoảng 4, triệu ha diện tích nhỏ hơn 5 m,

ở mức rất phù hợp với KLT và ,776 triệu ha ở độ cao từ 5 tới 7 m, ở mức

phù hợp với KLT. Về nhiệt độ trung bình, c ng tại c c vùng có đai cao rất phù

hợp và phù hợp đều có nhiệt độ trung bình năm từ °C tới 4°C; lƣợng mƣa

trung bình cả năm đều từ .4 mm tới .000 mm, riêng tiểu vùng 4- Đồi núi

thấp Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh với diện tích khoảng ,93 triệu ha có độ

cao so với mực nƣớc biển 3 -7 m thì có nhiệt độ và lƣợng mƣa kh thấp so

với điều kiện nhiệt độ và lƣợng mƣa tối ƣu cho KLT (V Tấn Phƣơng và cộng

sự, 2012) [40].

44

C ươn 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. án iá t ực tr n một số mô n rừn trồn Keo lá tr m có tiềm

năn cun cấp ỗ lớn t i vùn ôn Bắc Bộ v một số t n l n cận

3.1.1. Quy mô ộ s ô ì ề

Kết quả điều tra, phỏng vấn và khảo s t thực địa về năm trồng, diện tích

trồng c c mô hình rừng trồng KLT tại vùng ĐBB (Bắc Giang, Tuyên Quang) và

ở một số tỉnh lân cận (Hà Nội, Hải Phòng) đƣợc tổng hợp tại bảng 3. sau đây:

Bảng 3.1. Tổng hợp c c mô hình điều tra rừng trồng Keo l tràm

vùng Đông Bắc Bộ và một số tỉnh lân cận

TT

ị iểm

Năm trồn

Diện tíc rừn trồn ( )

2016

2,7

1 C t Bà - Hải Phòng

2008

3,5

1996

3,8

2 Yên Thế - Bắc Giang

2014

1,5

3 Ba Vì – Hà Nội

2008

2,0

4 Yên Sơn – Tuyên Quang

1999

3,2

Tổn

16,7

Kết quả bảng 3. cho thấy KLT đã đƣợc trồng ở vùng ĐBB và một số tỉnh

lân cận từ rất lâu (năm 996), tính đến thời điểm điều tra có mô hình đã đƣợc 4

năm tuổi (C t Bà - Hải Phòng). Tuy nhiên, diện tích rừng trồng c c mô hình

KLT là rất ít (tổng diện tích là 6,7 ha, trong đó vùng ĐBB có 4,7 ha - chiếm

8, tổng diện tích điều tra), đây là những diện tích rừng trồng còn lại sau c c

chƣơng trình trồng rừng 66 , 3 7 ( 3, ha tại C t Bà - Hải Phòng và Yên Sơn –

Tuyên Quang) và một số ít là kết quả của c c đề tài nghiên cứu khoa học về

KLT (3,5 ha tại Yên Thế - Bắc Giang và Ba Vì – Hà Nội).

Tuy nhiên, việc ph t triển c c mô hình KLT với mục đích trồng rừng

thâm canh cung cấp g lớn và đƣợc nhân rộng trong sản xuất tại khu vực điều

45

tra chƣa có. Hiện nay, chỉ có đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Bộ

(Nguyễn Huy Sơn và cộng sự, ) [52] và nghiên cứu của đề tài này đƣợc

thực hiện cho việc ph t triển trồng rừng thâm canh KLT cung cấp g lớn tại

vùng ĐBB. Lý do diện tích c c mô hình rừng trồng KLT còn hạn chế trƣớc đây,

đặc biệt trồng với mục đích cung cấp g lớn tại khu vực điều tra, có thể giải

thích một phần là do quan niệm cho rằng KLT là loài cây có khả năng sinh

trƣởng chậm so với c c loài keo kh c (sẽ ƣu tiên cho việc trồng rừng với c c loài

Keo lai hoặc Keo tai tƣợng) và KLT có khả năng thích ứng kém với c c điều

kiện thời tiết cực đoan ở khu vực phía Bắc (có thể chết nếu nhiệt độ xuống thấp

và có hiện tƣợng băng gi , sƣơng muối kéo dài (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 996)

[36]; tuy nhiên cơ sở chứng minh cho luận điểm này ở khu vực nghiên cứu là

chƣa đầy đủ), trong khi chƣa có nhiều thành tựu nghiên cứu về chọn giống và

c c biện ph p kỹ thuật trồng rừng thâm canh cho loài cây này. Ngoài ra, c ng

chƣa có một điều tra đầy đủ, toàn diện đ nh gi c c mô hình rừng trồng KLT

hiện có tại vùng ĐBB (đặc biệt là điều kiện lập địa, giống và c c biện ph p kỹ

thuật), từ đó đ nh gi mức độ phù hợp và làm cơ sở x c định c c giống và biện

ph p kỹ thuật thâm canh phù hợp cho trồng rừng KLT cung cấp g lớn tại vùng

ĐBB.

Mặc dù kết quả điều tra một số mô hình rừng trồng KLT tại vùng ĐBB

(Bắc Giang, Tuyên Quang) và ở một số tỉnh lân cận (Hà Nội, Hải Phòng) cho

thấy diện tích rất ít, chƣa đƣợc nhân rộng với mục đích trồng rừng thâm canh

cung cấp g lớn. Tuy nhiên, hầu hết c c lâm phần điều tra đều sinh trƣởng và

ph t triển tốt, có tiềm năng để ph t triển KLT tại khu vực này. Đây là căn cứ

quan trọng để thực hiện c c nội dung nghiên cứu của luận n này.

3.1.2. Mộ s ặ ể ị ô ì

3.1.2 1 ặc điểm khí hậu, địa hình

Số liệu tổng hợp từ các trạm khí tƣợng thủy văn tại các tỉnh có mô hình rừng

trồng KLT (Bảng 3.2) cho thấy nhiệt độ bình quân hằng năm có sự dao động

không lớn, từ 23,4 - 23,6°C, trong đó cao nhất ở Cát Bà (23,6°C) và thấp nhất tại

Yên Thế và Ba Vì (23,4°C). Tuy nhiên, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất có sự

46

khác biệt, dao động từ 26,9 (Yên Thế) - 39,0°C (Yên Sơn). Tƣơng tự đối với

nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất c ng có sự khác biệt, dao động từ 13,0 (Yên

Sơn) - 20,5°C (Yên Thế), trung bình hàng năm tại 4 tỉnh điều tra là 16,7°C. Số

giờ nắng trung bình trong năm dao động từ .457 (Yên Sơn) - 1.722 giờ (Cát

Bà). Lƣợng mƣa trung bình hằng năm dao động từ 1.400 - . 87 mm năm, mùa

mƣa tập trung từ tháng 4 – 10. Tại các khu vực điều tra, độ ẩm không khí (trung

bình khoảng 83,3 ) và lƣợng bốc hơi (trung bình khoảng 57,5%).

Nhìn chung, đặc điểm khí hậu của các tỉnh có mô hình trồng KLT không có sự

khác biệt lớn (trừ nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất), so sánh với nhu cầu sinh

thái của cây KLT cho thấy chế độ nhiệt và lƣợng mƣa ở c c điểm điều tra khá

phù hợp cho KLT sinh trƣởng (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 3; Nguyen Hoang

Nghia, 1996) [37],[102], và phát triển thành rừng cung cấp g lớn.

Kết quả điều tra địa hình nơi c c mô hình KLT thuần loài cho thấy địa

hình từ tƣơng đối bằng phẳng (3 - 4 độ) tại C t Bà đến nơi có độ dốc thấp ( 6 -

3 độ) tại Ba Vì, Yên Thế và Yên Sơn. Độ cao của c c mô hình KLT là kh thấp

so với mực nƣớc biển, dao động từ 44 - 6 m so với mực nƣớc biển. C c đặc

điểm địa hình nêu trên là thích hợp để trồng rừng g lớn c c loài keo nói chung

và KLT nói riêng (Trieu Thai Hung và cộng sự, 2019) [93].

47

Bản 3 2. Đặc điểm lập địa nơi điều tra một số mô hình trồng Keo l tràm vùng Đông Bắc Bộ và một số tỉnh lân cận

ị iểm

TT

ặc iểm

Cát Bà

Yên Th

Ba Vì

ên Sơn

I Về khí hậu

1 Vùng khí hậu

Khí hậu nhiệt đới gió mùa

Khí hậu nhiệt đới gió mùa

Khí hậu nhiệt đới gió mùa

Chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hƣởng trực tiếp của khí hậu đại dƣơng 1.750 11-4 5-10 65 86,0 23,6 32,0 16,5 1.722

1.400 10-3 4-9 55 81,0 23,4 26,9 20,5 1.624

2.087 10-3 4-9 60 84,3 23,4 28,7 16,6 1.365

1.750 10-3 4-9 50 82,0 23,5 39,0 13,0 1.457

21°07' B -105°26' Đ 105°9' B - 21°43' Đ

107°0' B - 20°46' Đ 44 Bằng phẳng 3-4

106°7' B - 21°33' Đ 116 Đồi dốc thấp 17-21

74 Đồi dốc thấp 16-18

94 Đồi dốc thấp 19-23

2 Lƣợng mƣa (mm năm) 3 Mùa khô (tháng) 4 Mùa mƣa (tháng) 5 Lƣợng nƣớc bốc hơi TB năm ( ) 6 Độ ẩm trung bình (%) 7 Nhiệt độ trung bình (°C) 8 Nhiệt độ (trung bình) cao nhất (°C) 9 Nhiệt độ (trung bình) thấp nhất (°C) 10 Tổng số ngày nắng (giờ năm) II ịa hình 1 Toạ độ địa lý 2 Độ cao địa lý (m) 3 Đặc điểm chung của địa hình 4 Độ dốc

48

3.1.2.2. ặc điểm đất đai

Đất nơi trồng một số mô hình KLT là đất feralit ph t triển trên c c loại đ

mẹ granit, phiến thạch sét, tầng đất dày từ ,8 m trở lên.

Kết quả phân tích một số tính chất vật lý đất, đặc biệt là thành phần cơ giới

của đất dƣới c c mô hình KLT có triển vọng g lớn (Bảng 3.3) cho thấy hầu hết

c c phẫu diện đất từ tầng - cm đến tới tầng từ 3 -50 cm đều có hàm lƣợng hạt

có kích cỡ từ -2,02 mm chiếm tỷ lệ từ 5 -7 , tức là ở dạng c t chiếm ƣu thế,

c c cấp hạt nhỏ từ , – 0,02 (limon) và nhỏ dƣới , (sét) tƣơng đƣơng nhau

và chiếm từ 3 -5 . Điều đó cho thấy đất ở đây thuộc loại đất thịt nhẹ hoặc thịt

pha cát là chủ yếu. Tuy nhiên, với đặc điểm của thành phần cơ giới nhƣ đã phân

tích ở trên thì khả năng giữ nƣớc và c c chất kho ng hòa tan của đất sẽ kém.

Kết quả phân tích một số tính chất hóa học của đất (Bảng 3.3) cho thấy đất phần

lớn các phẫu diện đều có độ pHKCl dao động từ 3,74 đến 5,40, theo các tiêu chí

đ nh gi đã nêu ở phần phƣơng ph p thì đất đƣợc xếp vào loại rất chua đến chua.

Hàm lƣợng mùn tổng số ở tầng 0 – cm dao động từ 0,80 - 3, 7 , đa số các

mẫu đất ở mức nghèo đến trung bình, trừ phẫu diện của mô hình rừng trồng

KLT ở Cát Bà có mức rất nghèo mùn (0,8%), còn lại các tầng bên dƣới ở mức

nghèo đến rất nghèo. Theo đó, hàm lƣợng Ni tơ tổng số (Nts) ở hầu hết các phẫu

diện và ở các tầng đất đều mức trung bình đến kh , dao động từ 0,10-0,27 %, trừ

một vài mẫu đất ở mức nghèo (< , ). Đặc biệt, hàm lƣợng P2O5 dễ tiêu trong

đất của tất cả các phẫu diện đất của c c mô hình đều ở mức rất nghèo đến nghèo,

chỉ đạt từ 2,55-46,44 mg/kg đất, đây c ng là đặc điểm chung của đất đồi núi của

Việt Nam (dẫn theo Nguyễn Huy Sơn, ) [52]. Hàm lƣợng P2O5 dễ tiêu ở

mức từ nghèo đến trung bình, tầng 0- cm đều thấp dƣới 46 mg kg đất, các

tầng bên dƣới đều thấp dƣới 3 mg kg đất. Hàm lƣợng CEC khá thấp, chỉ dao

động từ 4,18- 3, mg g đất, tức là khả năng trao đổi cation thấp.

Nhƣ vậy, đất của một số mô hình có triển vọng g lớn đã nêu ở trên đều rất chua,

rất nghèo lân và nghèo kali, đây chính là cơ sở khoa học để xem xét thử nghiệm

bón phân sao cho có hiệu quả.

49

Bản 3 3. Đặc điểm đất của một số mô hình trồng Keo l tràm vùng Đông Bắc Bộ và một số tỉnh lân cận

T n p ần cấp hạt (%) pHK Tuổi rừng ịa Mùn CEC P2O5dt K2Odt ộ sâu Nts < 0,002 - 0,02 -

Cl

trồng iểm ts (mg/kg (mg/kg (me/100 (cm) (1:5) (%) 0,002 0,02 2 (%) ) ) g) (mm) (mm) (mm)

0-20 5,13 12,27 1,57 0,17 10,25 17,25 9,82 63,19 24,54 4 30-50 5,40 24,59 0,90 0,13 3,90 12,35 11,89 54,92 20,49

0-20 5,08 14,49 1,94 0,27 10,87 26,20 12,84 62,53 22,98 12 Cát Bà 30-50 4,99 16,65 1,55 0,18 10,89 23,82 12,9 62,54 20,81

0-20 3,75 10,07 0,8 0,09 26,00 14,56 4,88 65,76 24,17 24 30-50 4,01 12,08 0,4 0,06 21,96 7,28 4,18 63,75 24,17

0-20 3,82 28,57 1,73 0,11 14,40 45,49 14,39 57,14 14,29 Yên ‎Thế 6 30-50 3,78 20,53 0,95 0,08 8,40 39,59 16,94 67,15 12,32

0-20 3,88 22,75 3,27 0,16 40,80 28,66 21,61 54.5 22,75 12 Ba Vì 30-50 3,85 26,78 1,53 0,10 8,67 14,89 19,36 52.42 20,80

0-20 3,77 20,53 2,01 0,24 25,27 17,32 14,27 67.15 12,32 Yên 21 Sơn 30-50 3,79 24,62 0,97 0,10 8,64 7,42 14,87 58,97 16,41

0-20 3,57 30,96 44,27 2,53 0,155 1,696 17,441 15,89 24,77 Uông Bí Nơi thí nghiệm 30-50 3,70 39,30 37,95 1,31 0,123 1,526 15,165 12,31 22,75

50

3.1.3. Mộ s Keo lá tràm

Từ kết quả điều tra thực trạng một số biện ph p kỹ thuật p dụng cho rừng

trồng KLT cho thấy trong thực tế p dụng rất kh c nhau (Bảng 3.4). Phần lớn

địa phƣơng chƣa p dụng đầy đủ theo quy trình kỹ thuật của Bộ NN&PTNT hay

Sở NN&PTNT đã ban hành mà vẫn p dụng kỹ thuật trồng rừng ở mức quảng

canh thể hiện ở một số điểm chính nhƣ sau:

ề nguồn giống: Cây giống sử dụng trong trồng rừng phòng hộ chủ yếu

đƣợc ƣơm từ hạt; đƣợc thu h i từ c c rừng trồng sinh trƣởng tốt. Tuy nhiên,

nguồn giống vẫn chủ yếu là xô bồ, không đƣợc kiểm so t (C t Bà - Hải Phòng,

Yên Sơn – Tuyên Quang). Gần đây, một số địa phƣơng (Yên Thế - Bắc Giang,

Ba Vì – Hà Nội) đã sử dụng một số giống KLT bằng hom để trồng thử nghiệm

cho mục đích nghiên cứu nên chất lƣợng cây giống và sinh trƣởng rừng trồng tốt

hơn nhiều so với trồng rừng phòng hộ. Kết quả này khẳng định cho việc sử dụng

c c nguồn giống có xuất xứ rõ ràng và đã đƣợc trồng khảo nghiệm thành công ở

c c vùng sinh th i kh c để trồng rừng cho mục đích cung cấp g lớn ở vùng

ĐBB.

Xử lý th c bì và LHCS T: Hầu hết chủ rừng đƣợc phỏng vấn đều xử lý

thực bì toàn diện và đốt, VLHCSKT sau khai th c c ng đƣợc đốt toàn diện để

trồng lại rừng. C c lý do đƣợc đƣa ra chủ yếu là giảm nhân công, dễ thi công

trồng rừng, giảm nguy cơ ch y rừng sau khi trồng rừng và diệt nguồn bệnh, mối

hại cây trồng. Ph t toàn diện không đốt có ở Hải Phòng và Tuyên Quang; ph t

rạch trồng, không đốt có ở Hải Phòng. Tuy nhiên, xử lý thực bì toàn diện,

VLHCSKT sau khai th c và đốt cần có c c biện ph p kiểm so t để giảm thiểu

xói mòn, độ phì đất. Việc kiểm so t cỏ dại và VLHCSKT có ý nghĩa quan trọng

trong việc nâng cao năng suất rừng trồng KLT cung cấp g lớn.

ỹ thuật làm đất: Chủ yếu đào đào hố bằng phƣơng ph p thủ công sau

khi xử lý thực bì và VLHCSKT. Đào hố với kích thƣớc 3 x3 x3 cm, bón lót,

lấp hố và chờ mƣa đủ ẩm mới trồng. Một số địa phƣơng (Tuyên Quang, Hải

Phòng) trồng rừng thƣờng cuốc hố nhỏ hơn, thậm chí cuốc hố đến đâu trồng

51

luôn đến đó mà không bón lót và lấp hố. Kỹ thuật cày đất hoặc cuốc hố bằng

m y cho rừng trồng KLT chƣa p dụng. Tuy nhiên, việc cày đất chỉ nên p dụng

với trên đất rừng tho i hóa, bị chai cứng do không thực hiện tốt c c biện ph p

quản lý lập địa ở chu kỳ trƣớc. Phần lớn lƣợng dinh dƣỡng trong đất nằm ở lớp

đất mặt ( - cm), do đó bảo vệ lớp đất mặt là biện ph p quan trọng trong duy

trì độ phì của đất. C c biện ph p kỹ thuật nhƣ cày hoặc cuốc lật đất, ủi trà gốc,

nhổ gốc làm ph vỡ kết cấu đất mặt, gây tăng nguy cơ xói mòn đất mặt rất cao.

Nếu tiếp tục thực hiện ở c c chu kỳ sau thì lập địa tiếp tục bị suy tho i và khó

phục hồi đƣợc.

ật độ trồng rừng: Mật độ rừng trồng dao động chủ yếu từ .3 -1.600

cây/ha, do c c đơn vị hầu hết thực hiện theo đúng quy trình và hƣớng dẫn kỹ

thuật đã ban hành, đây là mật độ hợp lý trong trồng rừng thâm canh KTL với

mục tiêu sản xuất g lớn.

Bón phân: Kết quả điều tra cho thấy lƣợng phân bón và kỹ thuật bón phân

rất kh c nhau theo từng địa phƣơng và loại hình chủ rừng. C c nơi không bón

lót và bón thúc ở Hải Phòng và Tuyên Quang, trong khi đó ở Hà Nội và Bắc

Giang bón lót 200 g NPK 5:10:3 và bón thúc 100 g NPK 5: :3. Kỹ thuật bón

lót chủ yếu là sau khi đào hố phân đƣợc rải xuống đ y hố rồi lấp đất và trồng

cây lên trên. Phân không đƣợc trộn đều trong hố với lý do lƣợng phân bón nhiều

có thể gây chết cây do phân gây độc cho cây. Đối với rừng đã bón lót, bón thúc

chủ yếu p dụng trong lần vun gốc chăm sóc vào đầu mùa mƣa năm thứ . Đối

với rừng không bón lót, bón thúc đƣợc p dụng vào lần vun gốc chăm sóc đầu

tiên khoảng - 3 th ng sau khi trồng. Khi vun gốc, phân đƣợc rải quanh gốc cây

với đƣờng kính khoảng ,8 m, rải phân và vun kín đất. Có thể thấy, phân bón sử

dụng cho rừng trồng ở khu vực điều tra chủ yếu là phân đa lƣợng nhƣ NPK và

rất ít phân hữu cơ. Sau nhiều luân kỳ trồng rừng, c c chất vi lƣợng trong đất

c ng bị suy giảm và cần phải đƣợc bổ sung. Tuy nhiên, việc bón phân vi lƣợng

cho rừng trồng chƣa phổ biến và ngƣời trồng rừng c ng có ít thông tin về loại

phân c ng nhƣ kỹ thuật bón phân vi lƣợng. Một trong những giải ph p khắc

52

phục phần nào vấn đề này là sử dụng phân hữu cơ, vì trong phân hữu cơ có thể

có một phần c c chất vi lƣợng cần thiết cho cây.

Chăm sóc rừng trồng: Thông thƣờng c c lần chăm sóc và c c biệp ph p

kỹ thuật p dụng nhƣ sau:

- Lần : sau khi trồng - 3 th ng: trồng dặm, ph t thực bì, xới cỏ vun gốc.

- Lần : vào đầu mùa mƣa năm thứ : ph t thực bì, xới cỏ vun gốc và bón

thúc.

- Lần 3: vào cuối mùa mƣa năm thứ : ph t thực bì.

Tùy thuộc vào tình hình ph t triển của thực bì và sinh trƣởng của cây

trồng để x c định thời điểm chăm sóc và c c biện ph p cụ thể. C c biện ph p kỹ

thuật phổ biến:

- Ph t thực bì: chủ yếu ph t thủ công và ph t bằng m y cho đến khi rừng

khép t n. Keo sinh trƣởng rất nhanh nên khả năng cạnh tranh với cỏ dại rất

mạnh, do đó quản lý cỏ dại qu kỹ là không cần thiết. Tuy nhiên cần chú ý kiểm

so t cỏ dại trong năm đầu, đặc biệt ở thời điểm trồng và bón phân.

- Xới cỏ vun gốc: biện ph p này thƣờng p dụng cho rừng sau khi trồng

để vun gốc cho cây đứng thẳng và năm thứ để kết hợp bón thúc. Tuy nhiên,

việc vun gốc nhiều lần là không cần thiết vì xới cỏ vun gốc gây tăng nguy cơ xói

mòn đất.

- Tỉa cành: thƣờng không đƣợc p dụng cho mục đích nâng cao chất

lƣợng g . Tuy nhiên, trong c c lần chăm sóc, để dễ đi lại và dễ vun gốc, chủ

rừng thƣờng ph t c c cành nh nh thấp quanh gốc cây. Tuy việc ph t cành bằng

dao không đúng kỹ thuật tỉa cành, nhƣng không ảnh hƣởng đến chất lƣợng thân

cây do cành còn nhỏ và chủ yếu chặt c c cành s t gốc. Tuy nhiên, việc này có

thể là nguy cơ nhiễm bệnh cho cây keo nhƣ bệnh Ceratocystis đã bắt đầu xuất

hiện ở Việt Nam.

Tỉa thưa: Qua điều tra cho thấy, hầu hết rừng trồng KLT không đƣợc tỉa

thƣa kể cả với mục tiêu trồng rừng g lớn.

hai thác, sử dụng gỗ: Đối với rừng KLT trồng trên đất phòng hộ thì

53

không khai th c. Đối với rừng trồng sản xuất đa số c c nơi chƣa khai th c do

tuổi rừng nhỏ hoặc là diện tích thí nghiệm khảo nghiệm giống.

Bản 3 4. Tổng hợp lịch sử rừng trồng và một số biện ph p kỹ thuật p dụng

trồng rừng Keo l tràm vùng Đông Bắc Bộ và c c tỉnh lân cận

ị iểm Biện pháp kỹ

thuật áp dụng Cát Bà Yên Th Ba Vì ên Sơn

Xây dựng Trồng thử Mục đích Phòng hộ vƣờn Phòng hộ nghiệm giống

Đất trồng rừng Đất đỏ vàng

Thảm thực vật Đất hoang Đất hoang hóa, trƣớc khi trồng Bạch đàn, Keo hóa, trảng cỏ,

trảng cỏ, cây bụi rừng cây bụi C c gia

Từ hạt, nguồn đình KLT Từ hạt, nguồn

Nguồn giống không đƣợc AA9 từ vƣờn không đƣợc

giống ở kiểm soát kiểm soát Thái Lan

Xử lý thực bì, Phát dọn thực bì và đốt VLHCSKT toàn diện VLHCSKT

Tuổi (năm) 4-24 6 12 21

Phƣơng thức trồng Trồng thuần loài

Thời vụ trồng Trồng vào vụ Xuân (tháng 2-4), có mƣa, đủ độ ẩm

Mật độ (cây/ha) 1.660 1.333 1.600

- Làm đất thủ

công; Đào hố - Làm đất thủ công; Đào hố kích thƣớc Làm đất 40x40x40 cm kích thƣớc

30x30x30 cm

54

ị iểm Biện pháp kỹ

thuật áp dụng Cát Bà Yên Th Ba Vì ên Sơn

- Không bón

phân hoặc bón - Bón lót 200g NPK 5:10:3 Bón phân lót 100 NPK - Bón thúc 100g NPK 5:10:3

5:10:3

- Ph t dọn thực bì 3 năm đầu, m i năm - Ph t dọn thực lần. Chăm sóc bì 3 năm đầu, - Chăm sóc năm thứ hai thì ph t dọn kết m i năm lần. hợp với bón thúc

Không tỉa cành Tỉa cành

Hầu hết rừng trồng không đƣợc tỉa thƣa, kể cả với mục tiêu Tỉa thƣa trồng rừng cung cấp g lớn

Phòng trừ sâu bệnh Không hại

Phòng chống lửa Cấm đốt lửa ở rừng rừng

Khai th c Không khai thác

Nguồn giống đã đƣợc sử dụng phần lớn từ hạt hoặc tập trung chủ yếu ở

một số dòng và giống phổ biến mà chƣa sử dụng nhiều giống mới đã đƣợc công

nhận. C c biện ph p kỹ thuật trồng và chăm sóc thƣờng p dụng nhƣ quản lý lập

địa thiếu bền vững (xử lý thực bì toàn diện và đốt), sử dụng nhiều phân hóa học

cho thấy có thể ảnh hƣởng lớn tới lập địa và năng suất rừng trồng ở c c chu kỳ

sau, c ng nhƣ ảnh hƣởng tới môi trƣờng, sinh th i. C c giống KLT hiện nay có

sinh trƣởng tƣơng đối nhanh, do đó một số khâu kỹ thuật có thể giản lƣợc hơn

nữa nhƣ hạn chế xới vun gốc, dùng thuốc diệt cỏ, để giảm chi phí và hạn chế

ảnh hƣởng tới môi trƣờng. C c biện ph p kỹ thuật trồng g lớn hầu nhƣ ít đƣợc

p dụng nhƣ trồng mật độ thích hợp, tỉa cành, tỉa thƣa và nuôi dƣỡng với chu kỳ

55

dài hơn. Vì vậy, cần có c c nghiên cứu sâu, đầy đủ hơn về chọn giống và c c biện

ph p kỹ thuật trồng thâm canh để có những giải ph p thúc đẩy trồng rừng g lớn.

3.1.4. Si ă s ủ ộ s ô ì

Sinh trƣởng của một số mô hình KLT trồng thuần loài ở c c địa điểm rất khác

nhau (Bảng 3.5). Tại Cát Bà (Hải Phòng) có 3 mô hình, tuổi từ 4 - 4 năm tuổi,

mật độ hiện tại (Nht) chỉ còn từ 220-840 cây/ha và giảm dần theo tuổi của rừng

trồng, cao nhất ở mô hình 4 năm tuổi và thấp nhất ở mô hình 4 năm tuổi. Khả

năng sinh trƣởng đƣờng kính (D1,3) đều ở mức trung bình thấp, riêng mô hình 12

năm tuổi có lƣợng tăng trƣởng (ΔD) đạt ,5 cm năm, còn lại đều , cm năm.

Mặc dù mật độ hiện tại còn khá thấp, nhƣng hệ số biến động về đƣờng kính (Sd)

của c c mô hình đều khá lớn, dao động từ 30,2 - 35,8%, chứng tỏ sự phân hóa

mạnh; nguyên nhân có thể là do giống, nhƣng chắc chắn không phải do cạnh

tranh về không gian dinh dƣỡng (mật độ còn lại rất thấp). Mô hình sau năm

tuổi đã có thể đạt tiêu chuẩn g lớn với đƣờng kính (D1,3) ≥ 9,0 cm. Khả năng

sinh trƣởng chiều cao vút ngọn của KLT trồng ở C t Bà tƣơng đối thấp, mô hình

4 năm tuổi, chiều cao trung bình (Hvn) chỉ đạt 5,1 m, mô hình năm tuổi trung

bình đạt 16,4 m, đặc biệt mô hình sau 4 năm chỉ đạt 6,8 m. Lƣợng tăng trƣởng

bình quân hằng năm của chiều cao (ΔH) dao động từ 0,6- ,3 m năm, điều này

cho thấy có thể do đặc điểm khí hậu, nhất là đặc điểm gió ở biển đảo đã ảnh

hƣởng đến khả năng sinh trƣởng chiều cao của cây. Chiều cao dƣới cành (Hdc)

của các mô hình chiếm từ 2/5 - 2/3 chiều cao vút ngọn, tức là đoạn thân dƣới

cành rất nhỏ, nên tỷ lệ sử dụng g khá thấp. Điều này có thể lý giải rằng do

giống chƣa đƣợc cải thiện, đồng thời c ng chƣa p dụng các biện pháp kỹ thuật

tỉa cành để cải thiện chất lƣợng của thân cây. Trữ lƣợng g cây đứng và năng

suất g tƣơng đối thấp, trừ mô hình 4 năm tuổi chƣa đ nh gi , c c mô hình còn lại ở Cát Bà từ 12- 4 năm tuổi có trữ lƣợng chỉ từ 90,3-112,4 m3 ha, năng suất g bình quân c ng chỉ đạt từ 4,6-7,5 m3 ha năm.

Keo l tràm trồng tại huyện Yên Sơn (Tuyên Quang) sau năm tuổi và mật độ

56

trồng ban đầu (Ntr) là 1.660 cây/ha, tỷ lệ sống cao hơn c c mô hình ở Cát Bà,

mật độ hiện tại (Nht) là 55 cây/ha. Sinh trƣởng đƣờng kính trung bình (D1,3) đạt

22,6 cm, hệ số biến động của đƣờng kính (Sd) c ng kh cao 33, , tăng trƣởng

đƣờng kính bình quân hằng năm (ΔD) đạt từ 1,0 cm năm. Khả năng sinh trƣởng

chiều cao trung bình (Hvn) đạt 21,2 m, tăng trƣởng chiều cao bình quân hằng

năm (ΔH) c ng đạt từ , m năm. Chiều cao dƣới cành chỉ chiếm 1/3 chiều cao vút ngọn. Về trữ lƣợng g cây đứng đạt 245,5 m3 ha, năng suất g trung bình đạt 11,6 m3 ha năm. Điều này cho thấy sau năm trồng, mô hình ở Tuyên Quang

có khả năng sinh trƣởng, tăng trƣởng, trữ lƣợng và năng suất g cao hơn so với

các mô hình ở C t Bà và hoàn toàn đ p ứng đƣợc tiêu chuẩn g lớn.

Các mô hình vƣờn giống KLT tại Hà Nội và mô hình trồng tại Bắc Giang (các

mô hình sử dụng giống tốt, áp dụng các biện pháp thâm canh) cho thấy khả năng

sinh trƣởng tốt hơn so với các mô hình ở Hải Phòng và Tuyên Quang (các mô

hình sử dụng giống đại trà, trồng quảng canh). Mô hình tại Ba Vì ( Hà Nội) có

sinh trƣởng D1.3 trung bình đạt 24,1 cm, Hvn = , m, tăng trƣởng đƣờng kính

bình quân hằng năm (ΔD) đạt 2,0 cm năm, ΔHvn = ,8 m năm. Trong khi đó mô

hình tại Yên Thế (Bắc Giang) có sinh trƣởng D1.3 trung bình đạt 13,6 cm, Hvn =

7,5 m, tăng trƣởng đƣờng kính bình quân hằng năm (ΔD) đạt , cm năm, ΔHvn

= ,9 m năm. (Bảng 3.5).

57

Bản 3 5. Đặc điểm sinh trƣởng của một số mô hình Keo l tràm vùng Đông Bắc Bộ và một số tỉnh lân cận

Tăn trưởng bình

Sin trưởng trung bình

Trữ

quân

Tỷ lệ

Ntr

Nht

TT ị iểm Tuổi

(cây/ha)

(cây/ha)

Năn suất (m3/ /năm)

Hdc/Hvn

D1.3

Sd

Hvn

Sh

Hdc

Sdc

ΔD1.3

ΔHvn

lượng (m3/ha)

(cm)

(%)

(m)

(%)

(m)

(%)

(cm/năm)

(m/năm)

12

1.660

340

19,0

35,8 16,4

16,8

7,2

2,6

1,5

4/9

90,3

1,3

7,5

1 Cát Bà

24

1.660

220

26,2

30,2 16,8

13,9

6,5

7,2

1,0

0,7

2/5

112,4

4,6

22,9

6,5

1.660

840

4,0

31,5 5,1

2,5

1,0

4

0,6

1/2

-

-

6

2 Yên Thế

1.333

1041

13,6

31,0 17,5

18,4

11,0

6,6

2,2

2/3

134,5

26,9

2,9

3 Ba Vì

12

1.600

345

24,1

28,2 22,1

19,6

8,3

7,7

2,0

3/8

149,7

12,4

1,8

4 Yên Sơn

21

1.600

550

22,6

33,2 21,2

12,9

7,0

6,5

1,0

1/3

245,5

11,6

1,0

58

Tóm lại, các mô hình KLT điều tra đều có triển vọng cung cấp g lớn, rừng

trồng từ 12 – 4 năm tuổi đã có đƣờng kính ngang ngực (D1,3) đạt từ 19,0 - 26,2

cm. Đặc biệt mô hình trồng dòng AA9 tại Bắc Giang, AA9 là dòng đã đƣợc

công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật từ năm 7 và giống quốc gia năm 7.

Đây là dòng KLT đã đƣợc kiểm chứng là giống có biên độ sinh thái rộng, có khả

năng chống chịu cao nhất với hầu hết các loại bệnh trong số các loài keo. Trong

giai đoạn tuổi 6, là giai đoạn tuổi sinh trƣởng tốt nhất của KLT, trung bình sản lƣợng g của mô hình đạt cao nhất với 26,9 m3 ha năm, vẫn thấp hơn năng suất g lớn nhất của dòng này đã đƣợc ghi nhận là 32,7 m3 ha năm (Bảng .3). Về

mặt lập địa, có thể nhận thấy rằng lập địa tại Yên Sơn và Yên Thế phù hợp với

KLT hơn hẳn so với vùng Đồng Bằng Sông Hồng tại Cát Bà và Ba Vì. Cụ thể là,

ngoài yếu tố ƣu thế về giống ở mô hình ở Bắc Giang thì mô hình tại Yên Sơn sử

dụng giống không tuyển chọn và rừng đã ở tuổi thành thục (21 tuổi) nhƣng năng suất trung bình vẫn ở mức cao 11,6 m3 ha năm so với năng suất 4,6 m3 ha năm

của mô hình 24 tuổi tại Hải Phòng, và gần nhƣ tƣơng đƣơng với năng suất của

mô hình vƣờn giống KLT Thái Lan tại Ba Vì ở giai đoạn tuổi 12 là 12,4 m3 ha năm. Khi điều tra đ nh gi c c mô hình trồng keo có triển vọng ở vùng

Nam Trung Bộ, Nguyễn Huy Sơn và Phạm Đình Sâm (2016) [55] đã căn cứ vào

tiêu chuẩn quy định về đƣờng kính đối với g lớn là từ 18 cm trở lên, kết quả

điều tra cho thấy một số mô hình từ 20- năm tuổi, đƣờng kính ngang ngực

(D1,3) có thể đạt từ 21,39 - 24,99 cm, trữ lƣợng cây đứng (M) có thể đạt từ 198,27 - 224,89 m3 ha, năng suất g trung bình (∆M) có thể đạt từ 9,44 - 11,24 m3 ha năm. C c mô hình từ 14- 9 năm tuổi c ng có đƣờng kính (D1,3) đạt từ 14,61 - 16,85 cm, trữ lƣợng cây đứng (M) c ng đạt từ 93,36 - 156,06 m3/ha, năng suất trung bình (∆M) đạt từ 6,67 - 7,43 m3 ha năm.

Nhƣ vậy, qua kết quả đ nh gi sinh trƣởng của KLT trồng tại ĐBB và các

tỉnh lân cận cùng với sự kh c biệt về giống và lập địa có thể kết luận rằng điều

kiện lập địa tại c c điểm nghiên cứu của vùng ĐBB trong điều kiện khí hậu

không qu khắc nghiệt (6 năm trở lại đây) là hoàn toàn phù hợp với cây KLT.

59

Nếu rừng trồng đƣợc sử dụng c c giống thích hợp đã đƣợc cải thiện cùng với

việc p dụng c c biện ph p kỹ thuật thâm canh, chắc chắn năng suất rừng trồng

KLT sẽ đạt tiêu chuẩn rừng trồng cây g lớn mọc nhanh ở mức trên 5 m3 năm ha trong giai đoạn năm đầu.

3 2 N iên cứu xác ịn một số iốn Keo lá tr m t íc ợp trồn rừn ở

vùn ôn Bắc Bộ

3.2.1. Đ s ủ ộ s d ô

a Tỷ lệ sống

Tại tuổi 5 (6/2016 – 6/2021), tỷ lệ sống trung bình toàn khảo nghiệm ở

mức 65,6 . Trong đó, dòng Clt98 là dòng có tỷ lệ sống cao nhất và đạt 90,0%;

tiếp theo là dòng AA9 với 81,2%; các dòng Clt26, Clt57 và Bvlt83 còn từ 73,8-

78,8%; tiếp theo là các dòng Clt7, Clt133 và Clt43 còn từ 66,2-67,5%; các dòng

Clt18 và Clt25 còn từ 50,0-58,8%; thấp nhất vẫn là các dòng Clt 19 và Bvlt85

100

75

chỉ còn từ 36,2-43,8%.

)

%

(

50

n ố s ệ l

ỷ T

25

0

Dòng Keo lá tràm

Hình 3.1. Tỷ lệ sống của một số dòng vô tính 5 tuổi tại Uông Bí, Quảng Ninh

60

b Sinh trưởng của một số dòng theo tuổi

C c chỉ tiêu sinh trƣởng D1.3 và Hvn đƣợc thể hiện trong hình 3.2 và hình

3.3 sau đây:

Hình 3.2. Sinh trƣởng D1.3 của một số dòng Keo lá tràm theo tuổi tại

Uông Bí, Quảng Ninh

Hình 3.3. Sinh trƣởng Hvn của một số dòng Keo lá tràm theo tuổi tại Uông Bí,

Quảng Ninh

61

Dòng Clt98 là dòng có sinh trƣởng luôn cao nhất về đƣờng kính từ năm -

5 tuổi, cùng với c c dòng Clt7, Clt 6 và Clt57 là bốn dòng có sinh trƣởng về

đƣờng kính vƣợt trội. Trong khi đó, c c dòng Clt 33, AA9 và Clt 5 trong tuổi

thuộc nhóm sinh trƣởng đƣờng kính cao nhất, từ năm thứ 3 AA9 và Clt 5 đều

sinh trƣởng đƣờng kính trung bình kém hơn so với Clt43 và Clt 9. Bốn dòng

Bvlt85, Clt 5, Bvlt83 và Clt 8 thuộc nhóm c c dòng có sinh trƣởng đƣờng kính

kém nhất trong c c dòng.

Sinh trƣởng chiều cao của c c dòng có sự kh c biệt không lớn từ tuổi tới

tuổi 5. Tại tuổi c c dòng Clt 9, Clt43 và Bvlt84 là c c dòng có chiều cao trung

bình thấp hơn so với c c dòng kh c mặc dù chƣa có sự kh c biệt về mặt thống

kê. Từ tuổi 3 hai dòng Bvlt85, Clt 5 là có chiều cao thân cây trung bình thấp

hơn so với c c dòng còn lại. Tăng trƣởng chiều cao thân cây của c c dòng có xu

hƣớng giảm theo tuổi, tại tuổi dòng Clt98 có Hvn ở mức 7, m; còn lại c c

dòng đều có chiều cao cây tƣơng đƣơng 6 m; tăng trƣởng chiều cao năm thứ 3

có sự tƣơng đồng với năm thứ giữa c c dòng có chiều cao lớn, với mức tăng

3,7-4,6 m năm. Trong khi đó, c c dòng có sinh trƣởng chiều cao ở năm và 3

thấp lại có tăng trƣởng chiều cao cao hơn tại năm thứ 4 là c c dòng Bvlt85,

Clt25, Bvlt83 và Clt18. Từ năm thứ 5 tất cả c c dòng đều giảm tăng tƣởng chiều

cao và có chiều cao kh tƣơng đồng.

c. Sinh trưởng của một số dòng t i tuổi 5

Sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực (D1,3) toàn khảo nghiệm đạt 12,2 cm.

Trong đó, nhóm c c dòng vô tính có đƣờng kính lớn nhất gồm Clt7, Clt26, Clt98

và Clt57 trung bình đạt từ 13,2-13,4 cm; tiếp theo là nhóm các dòng Clt133,

Clt 9, Clt43 và AA9, trung bình đạt từ 12,0-12,9 cm; thấp nhất là nhóm các

dòng Bvlt85, Clt25, Bvlt83 và Clt18, trung bình chỉ đạt từ 10,6-11,2 cm. Hệ số

biến động về đƣờng kính có xu thế tỷ lệ nghịch với tỷ lệ sống. Dòng Clt98 có tỷ

lệ sống cao nhất có hệ số biến động đƣờng kính thấp nhất ở mức dƣới 10%

(8,8%) trong khi Bvlt85 có tỷ lệ sống thấp nhất 36,0% thì hệ số biến động

đƣờng kính cao nhất với mức khoảng 20% (18,9%).

62

a)

b)

Hình 3.4. Biểu đồ hộp so s nh sinh trƣởng đƣờng kính (a) và chiều cao vút ngọn

(b) của một số dòng tại tuổi 5. Dấu chấm ở m i hộp thể hiện gi trị trung bình,

kích thƣớc hộp thể hiện tỷ lệ c thể m i dòng. C c chữ c i trong biểu đồ đ nh

dấu sự kh c biệt về sinh trƣởng giữa c c dòng (kiểm định hậu nghiệm

Bonferroni)

Sinh trƣởng chiều cao c ng đƣợc phân chia thành c c nhóm tƣơng tự và

đƣợc thể hiện trong bảng 3.6 nhƣ sau:

63

Bảng 3.6. Sinh trƣởng của một số dòng vô tính Keo l tràm 5 năm tuổi

tại Uông Bí, Quảng Ninh

TLS D1,3 Sd Hvn Sh TT Dòng (%) (cm) (%) (m) (%) Vcây (dm3)

13,4 12,2 66,2 113,6 15,9 8,8 1 Clt7

13,4 12,6 78,8 112,6 15,9 7,1 2 Clt26

13,6 8,8 90,0 116,5 16,0 4,7 3 Clt98

13,2 10,9 73,8 111,1 16,0 5,3 4 Clt57

12,9 11,0 67,5 104,5 15,8 4,3 5 Clt133

12,3 14,5 43,8 95,0 15,8 7,8 6 Clt19

12,4 15,0 66,2 95,5 15,6 7,0 7 Clt43

12,0 12,5 81,2 85,9 15,1 6,6 8 AA9

11,2 18,9 36,2 72,8 14,7 9,5 9 Bvlt85

50,0 71,7 11,1 18,1 14,6 10,7 10 Clt25

10,8 17,4 75,0 67,2 14,5 7,9 11 Bvlt83

10,6 13,1 58,8 64,2 14,5 6,7 12 Clt18

12,2 13,4 65,6 92,6 15,4 7,2 Trung bình

<0,001 <0,001 <0,001 Fpr

1,24 0,92 15,44 LSD

Nhóm sinh trƣởng chiều cao tốt nhất gồm các dòng Clt7, Clt26, Clt98 và

Clt57, trung bình đạt từ 15,9-16,0 m.

Nhóm thứ hai gồm c c dòng Clt 33, Clt 9, Clt43 và AA9, trung bình đạt

từ 15,1-15,8 m.

Nhóm sinh trƣởng kém nhất gồm các dòng Bvlt85, Clt25, Bvlt83 và Clt18,

trung bình chỉ đạt từ 14,5-14,7 m.

Kết quả phân tích phƣơng sai nhân tố (Dòng vô tính) cho thấy ở giai

đoạn 5 năm tuổi, sinh trƣởng cả đƣờng kính, chiều cao và thể tích thân cây của

các dòng vô tính có sự khác nhau rõ rệt (Fpr <0,001). Thể tích thân cây trung

64

bình của c c dòng vô tính đƣợc phân chia thành 3 nhóm. Nhóm các dòng vô tính

có thể cây lớn nhất gồm Clt7, Clt26, Clt98 và Clt57, Clt33 trung bình dao động từ 104,5-113,6 dm3/cây; nhóm thứ hai gồm các dòng Clt19 và Clt43, và AA9 trung bình dao động từ 85,9-95,0 dm3/cây; còn lại là các dòng Bvlt85, Clt25, Bvlt83 và Clt18 chỉ dao động từ 64,2-72,8 dm3/cây.

Nhƣ vậy, giai đoạn 5 năm tuổi, sinh trƣởng giữa các dòng vô tính KLT có

sự phân hóa khá rõ rệt cả về đƣờng kính, chiều cao và thể tích thân cây, nhóm

các dòng vô tính tốt nhất gồm Clt7, Clt26, Clt98 và Clt57, nhóm thứ hai gồm

Clt33, Clt 9, Clt43 và AA9, nhóm sinh trƣởng chậm nhất và thể tích thân cây

nhỏ nhất gồm các dòng Bvlt85, Clt25, Bvlt83 và Clt18.

So s nh sinh trƣởng và quy luật sinh trƣởng về thể tích cây đứng của một

số dòng khảo nghiệm dòng vô tính tại tuổi 5 của KLT với số lƣợng dòng lớn tại

Việt Nam là Bàu Bàng- Bình Dƣơng và Ba Vì – Hà Nội với kết quả tại Uông Bí

– Quảng Ninh cùng do Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ sinh học Lâm

nghiệp – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện. Kết quả khảo nghiệm

các dòng vô tính KLT tại Quảng Ninh sau 5 năm trồng cho thấy có sự tƣơng

đồng về sản lƣợng cao và chất lƣợng tốt đồng thời có tính đồng đều và sự vƣợt

trội của dòng Clt57 tại c c điều kiện lập địa khá khác biệt là Ba Vì, Bình Dƣơng

và tại Quảng Ninh. Đây là dòng sinh trƣởng tốt thứ ba (sau Clt98 và Clt26)

trong số 12 dòng khảo nghiệm; đứng thứ hai (Sau dòng Clt58) trong số 30 dòng

khảo nghiệm tại Bàu Bàng; đứng thứ ba (sau Clt98 và Clt25) trong số 25 dòng

thí nghiệm tại Ba Vì (thí nghiệm khảo nghiệm thực hiện năm 5). Riêng dòng

Clt 6, đây là dòng sinh trƣởng tốt thứ 2 tại Quảng Ninh (sau dòng Clt98) và

luôn có sinh trƣởng tốt nhất từ tuổi 2 tới tuổi 4 tại thí nghiệm tại Bàu Bàng sau

đó bị cả hai dòng Clt57 và Clt58 vƣợt tại tuổi 5. Trong khi tại thí nghiệm ở Ba

Vì dòng Clt 6 luôn luôn là dòng sinh trƣởng kém thứ hai (chỉ tốt hơn dòng

Clt 56). Tƣơng tự nhƣ Clt 6 tại Bàu Bàng và Quảng Ninh đó là dòng Clt7.

Dòng Clt7 sinh trƣởng chậm hơn so với các dòng dẫn đầu khác ở những năm

đầu nhƣng từ năm thứ 4 sinh trƣởng vƣợt trội và thuộc nhóm sinh trƣởng tốt

65

nhất tại Bàu Bàng và Quảng Ninh nhƣng lại chỉ ở nhóm ¼ c c dòng sinh trƣởng

kém nhất tại Ba Vì ở tuổi 5. Nhƣ vậy có thể thấy rằng c c dòng có sinh trƣởng

tốt và quy luật sinh trƣởng từ tuổi 1 tới tuổi 5 ở Bàu Bàng và Quảng Ninh tƣơng

đối đồng nhất so với tại Ba Vì.

3.2.2. Đ ă s t g của ộ s dòng vô tính

Từ c c chỉ số sinh trƣởng của một số dòng vô tính KLT trong khảo

nghiệm đã thu thập số liệu và tính to n trữ lƣợng và năng suất g cây đứng sau 5

năm tuổi (6/2016-6/2021). Kết quả (Bảng 3.7) cho thấy trữ lƣợng g cây đứng giữa c c dòng vô tính rất kh c nhau, dao động từ 28,9 m3 ha đến 115,4 m3/ha. Trong đó, trữ lƣợng g cao nhất của c c dòng: Clt98 đạt 115,4 m3 ha; Clt 6 đạt 97,6 m3 ha; Clt57 đạt 90,1 m3/ha và Clt7 đạt 82,7 m3/ha. Tiếp theo, là nhóm có sinh trƣởng và trữ lƣợng thấp hơn gồm c c dòng Clt 33 đạt 77,6 m3 ha, AA9 đạt 76,7 m3 ha, Clt43 đạt 69,5 ha và Bvlt83 đạt 55,5 m3/ha. Nhóm có sinh trƣởng và

trữ lƣợng kém nhất gồm c c dòng Clt19, Clt18, Clt25 và Bvlt85 trữ lƣợng chỉ đạt từ 28,9– 45,8 m3/ha.

Theo đó, năng suất g của các dòng vô tính KLT sau 5 năm tuổi c ng rất

kh c nhau. Trong đó, 4 dòng có khả năng sinh trƣởng nhanh nhất, trữ lƣợng g cây đứng lớn nhất, năng suất g c ng cao nhất gồm: Clt98 đạt 23,0 m3 ha năm, năng suất này cao hơn 7,7 m3 ha năm và vƣợt 50,8% so với năng suất g của nó

trong khảo nghiệm đã đƣợc công nhận ở Đồng Hới; tiếp theo là dòng Clt26 với năng suất đạt 19,5 m3 ha năm, thấp hơn của nó đã đƣợc công nhận trong khảo nghiệm ở Bàu Bàng (25,9 m3 ha năm), và c c dòng vô tính kh c đã đƣợc công

nhận ở vùng Bắc Trung Bộ (Đồng Hới và Đông Hà); dòng Clt57 có năng suất g , đạt 18,0 m3 ha năm, năng suất này cao hơn 3,0 m3 ha năm và vƣợt 12,0% so với nó trong khảo nghiệm đã đƣợc công nhận ở Đồng Hới (15 m3 ha năm); cuối cùng là dòng Clt7 năng suất đạt 16,5 m3 ha năm, năng suất này thấp hơn năng suất của nó trong khảo nghiệm đã đƣợc công nhận ở Bàu Bàng (22,7 m3 ha năm) và cao hơn 3,5 m3/ha năm và vƣợt 12,7% so với năng suất của nó trong khảo nghiệm đã đƣợc công nhận ở Đồng Hới (13,0 m3 ha năm).

66

Nhóm sinh trƣởng nhanh thứ hai gồm c c dòng Clt 33, AA9, Clt43 và Bvlt83 năng suất g đạt từ 11,1-15,5 m3 ha năm, năng suất này đều thấp hơn

năng suất của nó trong c c khảo nghiệm ở c c vùng sinh th i kh c (trừ dòng Clt 33 có năng suất đạt 15,5 m3 ha năm), ngoài ra năng suất g của một số dòng

còn thấp hơn năng suất trung bình của toàn khảo nghiệm. AA9 cùng với AA là

phù hợp nhất trên đất bazan tho i ho để trồng rừng thâm canh g lớn (khuyến

c o trồng với mật độ .66 cây ha và bón lân với khối lƣợng ,3 kg gốc, trồng

tại Pleiku khi so s nh với c c dòng KLT đã đƣợc công nhận gồm: Clt7, Clt 8,

Clt25, Clt26).

Hai dòng này c ng đƣợc thử nghiệm tại Bàu Bàng và so s nh với AA 6.

Kết quả (Nguyễn Kiên Cƣờng và cộng sự, 2020) [19] đã chỉ ra rằng AA9 là

dòng có sinh trƣởng tốt nhất trong suốt thời gian tại 4,5 tuổi. Cụ thể, tại ,5 tuổi,

dòng AA9 sinh trƣởng tốt nhất đƣờng kính ngang ngực (D1,3) 6,7 cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) 7, m, đạt tăng trƣởng bình quân 9,7 m3 ha năm, kế đến là dòng

AA , sinh trƣởng thấp nhất là dòng AA 6 đƣờng kính ngang ngực (D1,3) 5,9 cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) 6,3 m, tăng trƣởng bình quân 3,4 m3 ha năm. Ở 4,5

tuổi dòng AA9 sinh trƣởng tốt nhất đƣờng kính ngang ngực (D1,3) 12,5 cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) 7,4 m, đạt tăng trƣởng bình quân 4,8 m3 ha năm, kế

đến là dòng AA , sinh trƣởng thấp nhất là dòng AA 6 đƣờng kính ngang ngực

(D1,3) ,5 cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) 15,7 m, tăng trƣởng bình quân 7,8 m3 ha năm.

Đặc biệt, nhóm c c dòng vô tính sinh trƣởng chậm nhất gồm c c dòng

Clt 9, Clt 8, Clt 5 và Bvlt85 chỉ có năng suất g dao động từ 5,8- 9,1 m3 ha năm, năng suất này thấp hơn rất nhiều so với c c khảo nghiệm đã đƣợc

công nhận ở c c vùng sinh th i kh c, điều đ ng chú ý là năng suất g của c c

dòng này đều thấp hơn rất nhiều so với năng suất g trung bình của khảo nghiệm

(-33,0 đến -57,6 %). Tuy nhiên, trữ lƣợng và năng suất của c c dòng dòng vô

tính KLT sau 5 năm tuổi đã bị ảnh hƣởng nhiều bởi tỷ lệ sống (36, -90%).

67

Bảng 3.7. Năng suất g của một số dòng vô tính Keo l tràm 5 năm tuổi tại

Uông Bí, Quảng Ninh

ộ vượt so với TT Dòng ΔM (m3/ /năm) TBKN (%) M (m3/ha)

115,4 1 Clt98 23,0 68,6

97,6 2 Clt26 19,5 42,6

90,1 3 Clt57 18,0 31,7

82,7 4 Clt7 16,5 20,9

77,6 5 Clt133 15,5 13,4

76,7 6 AA9 15,3 12,1

69,5 7 Clt43 13,9 1,6

55,5 8 Bvlt83 11,1 -18,8

45,8 9 Clt19 9,1 -33,0

41,5 10 Clt18 8,3 -39,2

39,4 11 Clt25 7,9 -42,3

28,9 12 Bvlt85 5,8 -57,6

Nhƣ vậy, giai đoạn 5 năm tuổi, trữ lƣợng g và năng suất g của các dòng

vô tính KLT khác nhau khá rõ rệt: nhóm c c dòng có năng suất g cao nhất gồm Clt7, Clt 6, Clt98 và Clt57, đạt năng suất từ 16,5-23,0 m3 ha năm; nhóm thứ hai

gồm các dòng Clt133, Clt 9, Clt43 và AA9, năng suất g chỉ đạt từ 11,1-15,5 m3 ha năm; thấp nhất là nhóm các dòng Bvlt85, Clt25, Bvlt83 và Clt18, chỉ đạt từ 5,8-9,1 m3 ha năm.

3.2.3. Đ ng thân cây của ộ s dòng vô tính

Các chỉ tiêu đ nh gi chất lƣợng thân cây nói chung và KLT trong các

khảo nghiệm giống nói riêng thƣờng đƣợc sử dụng gồm: độ thẳng thân (Dtt), độ

nhỏ cành (Dnc) và sức khỏe cây (Sk). Các chỉ tiêu này đều đƣợc đ nh gi theo

các Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) và theo thang điểm từ đến 5. Kết quả đ nh

giá các chỉ tiêu chất lƣợng thân cây của các dòng vô tính KLT khảo nghiệm mở

rộng tại Uông Bí (Quảng Ninh) đƣợc thể hiện tại bảng 3.8.

68

Bảng 3.8. Chỉ tiêu chất lƣợng thân cây một số dòng Keo l tràm 5 năm tuổi tại

Uông Bí, Quảng Ninh

Icl Dtt ( iểm) Dnc ( iểm) Sk ( iểm) TT Dòng ( iểm) TB TB TB Sdtt% Sdnc% Ssk%

4,6 4,7 3,4 1 Clt7 5,8 4,7 3,1 4,7

4,5 4,6 4,4 2 Clt57 7,6 4,8 2,4 4,7

4,3 4,6 5,3 3 Clt26 10,6 4,6 4,3 4,5

4,4 4,4 6,1 4 Bvlt85 6,7 4,5 4,7 4,4

4,1 4,4 7,8 5 Clt98 18,2 4,6 4,2 4,4

4,0 4,4 7,2 6 Clt133 16,1 4,6 5,3 4,3

4,2 4,3 8,3 7 Bvlt83 11,3 4,4 6,2 4,3

4,0 4,3 8,5 8 Clt25 18,4 4,4 8,3 4,2

4,1 4,3 4,6 9 Clt18 10,7 4,3 4,4 4,2

4,0 4,3 6,8 10 Clt43 14,4 4,3 8,1 4,2

3,9 4,3 8,7 11 Clt19 22,2 4,3 9,1 4,1

4,5 4,4 6,1 12 AA9 13,2 4,4 4,0 4,5

TB 4,3 4,1 4,1 4,5

Fpr 0,002 0,011 0,004

Lsd 0,29 0,52 0,31

Số liệu ở bảng 3.8 cho thấy chỉ tiêu về độ thẳng thân (Dtt) của c c dòng vô

tính đều đạt trung bình trên 4 điểm, đặc biệt những dòng sinh trƣởng nhanh có

năng suất g cao nhƣ c c dòng Clt7, Clt57, Clt 6, Clt98, Clt133 và AA9 đều có

độ thẳng thân từ 4,4-4,7 điểm với c c hệ số biến động rất thấp từ 3,4-7,8 %.

Tƣơng tự nhƣ vậy, độ nhỏ cành (Dnc) của c c dòng vô tính c ng đều trên 4 điểm,

đặc biệt là c c dòng sinh trƣởng nhanh nhƣ Clt7, Clt57, Clt26, Clt98, Clt133 và

AA9 đều đạt từ 4, -4,6 điểm với hệ số biến động từ thấp đến trung bình (5,8-

8, ). Sức khỏe cây của tất cả c c dòng vô tính c ng đạt từ 4, -4,8 điểm, trong

69

đó c c dòng sinh trƣởng nhanh có năng suất cao đều có điểm kh cao, từ 4,6-4,8

điểm với c c hệ số biến động rất thấp, từ ,4-4,3 . Tuy nhiên, kết quả phân tích

phƣơng sai cho thấy c c chỉ tiêu chất lƣợng thân cây của KLT ở giai đoạn 5 năm

tuổi chƣa có sự sai kh c rõ rệt về mặt thống kê (Fpr > , ). Đồng thời chỉ tiêu

Icl đƣợc coi là chỉ tiêu tổng hợp của c c chỉ tiêu chất lƣợng thân cây và đƣợc

dùng làm tiêu chí đ nh gi chất lƣợng thân cây cho c c dòng vô tính, trong số

c c dòng có khả năng sinh trƣởng nhanh nhƣ Clt7, Clt57, Clt26, Clt98, Clt133

và AA9 thì c c dòng kh c nhƣ Bvlt85, Bvlt83, Clt 5, Clt 8 c ng có chỉ tiêu chất

lƣợng tổng hợp Icl từ 4, đến 4,7 điểm. Tóm lại, sau 5 năm tuổi, kết quả khảo

nghiệm dòng vô tính KLT đã cho thấy ½ số dòng vô tính có khả năng sinh

trƣởng nhanh, trữ lƣợng g cây đứng lớn. Đặc biệt, năng suất g cao và đạt từ 15,3-23,0 m3 ha năm, chất lƣợng thân cây tốt, đ p ứng đƣợc mục tiêu trồng rừng

g lớn ở Quảng Ninh nói riêng và vùng ĐBB nói chung. Sáu dòng vô tính có

tiềm năng đƣợc lựa chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp là: Clt98, Clt26, Clt57,

Clt7, Clt 33 và AA9. Trong đó c c dòng vô tính KLT (Clt98, Clt26, Clt57) tại

3,5 tuổi đã đƣợc Bộ Nông nghiệp và Ph t triển nông thôn công nhận là giống

mới trồng mở rộng ở vùng ĐBB theo Quyết định số 458 QĐ-BNN-TCLN,

ngày 20 th ng 4 năm .

3 3 N iên cứu ản ưởn c một số biện p áp kỹ t uật trồn rừn t m

c n n sin trưởn v năn suất ỗ Keo lá tr m ở vùn ôn Bắc Bộ

3.3.1. Ả ủ xử ì s ă s

Xử lý thực bì là một trong những biện pháp kỹ thuật quản lý lập địa trong

thâm canh rừng trồng, có ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng và năng suất g

rừng trồng, nhất là đối với những loài cây mọc nhanh nhƣ KLT. Kết quả đ nh

giá ảnh hƣởng của biện pháp xử lý thực bì đến tỷ lệ sống, sinh trƣởng và năng

suất g rừng trồng KLT đƣợc thể hiện ở hình 3.5 và phụ lục 3.1.

70

CT1. Phát trắng, rải đều CT2. Phát trắng, gom CT3. Phát theo rạch 2m

CT1. Phát trắng, rải đều CT2. Phát trắng, gom CT3. Phát theo rạch 2m

)

14

84

12

m c ( 3

.

82

)

10

%

(

80

í

8

78

6

n ố s ệ l

ỷ T

76

4

74

2

0

1 D n k n ờ ư n ở ư r t n

72

i

S

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

CT1. Phát trắng, rải đều CT2. Ph t trắng, gom CT3. Phát theo rạch 2m

CT1. Phát trắng, rải đều CT2. Phát trắng, gom CT3. Phát theo rạch 2m

)

16

3.5

)

m

m

14

3

12

2.5

10

2

8

i

1.5

6

1

4

0.5

2

0

0

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

( n v H o a c u ề h c g n ở ư r t h n I S

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

( t D n á t h n í k g n ờ ư đ g n ở ư r t h n i S

Hình 3.5. Tỷ lệ sống và sinh trƣởng của Keo l tràm từ 1-5 năm tuổi trong thí

nghiệm biện pháp xử lý thực bì tại Uông Bí, Quảng Ninh

- Về tỷ lệ sống:

Sau năm trồng, tỷ lệ sống (TLS) của công thức thí nghiệm khác nhau

không nhiều, dao động từ 80,0-83,3%. Tuy nhiên, ở công thức phát trắng toàn

diện và rải đều vật liệu hữu cơ trên mặt đất có tỷ lệ sống thấp nhất c ng đạt

80,0%, hai công thức còn lại tƣơng đƣơng nhau và đạt 83,3 . Sau năm thứ 2, tỷ

lệ sống giảm nhẹ ở công thức phát trắng và rải đều vật liệu hữu cơ trên mặt đất

(CT1) còn 77,0%, hai công thức còn lại (CT2 và CT3) vẫn có tỷ lệ sống ổn định

và trung bình bình là 83,3 . Sau năm thứ 3 thì tỷ lệ sống lại giảm nhẹ ở công

thức thứ 2 là phát trắng toàn diện và gom thành luống giữa hai hàng cây (CT2),

71

tỷ lệ sống trung bình của các công thức dao động từ 77,0-83,3 . Sau năm thứ 4-

5 tỷ lệ sống của các công thức thí nghiệm tƣơng đối ổn định và dao động từ 77%

đến 83%. Từ kết quả trên cho thấy các biện pháp xử lý thực bì hầu nhƣ không

ảnh hƣởng đến tỷ lệ sống của rừng trồng KLT, điều này rất có ý nghĩa khi trồng

rừng trên đất dốc cần phải xử lý thực bì theo băng hoặc rạch sẽ không ảnh

hƣởng tới tỷ lệ sống của rừng trồng KLT.

- Về sinh trưởng:

Giai đoạn 5 năm tuổi (Bảng 3.9), các chỉ tiêu sinh trƣởng của KLT vẫn cao hơn

so với giai đoạn 4 năm tuổi. Đƣờng kính ngang ngực (D1,3) giữa các công thức

thí nghiệm trung bình từ 12,3 -13,0 cm, hệ số biến động của đƣờng kính biến

động từ 10,1-14,2 . Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn) trung bình từ 14,8-

15,3 m, hệ số biến động của chiều cao (Sh) biến động từ 10,3-12,4%. Sinh

trƣởng chiều cao dƣới cành (Hdc) trung bình từ 8,4-9,0 m, hệ số biến động của

chiều cao (Sh) biến động từ 10,0-11,7%. Sinh trƣởng đƣờng kính tán (Dt) trung

bình dao động từ 3,5-3,6 m, hệ số biến động của đƣờng kính t n giai đoạn này

c ng tăng cao hơn so với giai đoạn 4 năm tuổi. Với kích thƣớc đƣờng kính tán

nhƣ vậy thì giữa c c cây trên hàng và cây trên c c hàng kh c nhau c ng đã khép

tán và chuẩn bị giao nhau, đây là thời điểm thích hợp để xem xét vấn đề tỉa thƣa

nhằm thúc đẩy khả năng sinh trƣởng nhanh hơn trong kinh doanh rừng g lớn.

Tuy kết quả phân tích phƣơng sai giữa các công thức thí nghiệm cho thấy vẫn

chƣa kh c nhau rõ rệt cả về đƣờng kính, chiều cao và đƣờng kính tán

(Sig.F >0,05). Kết quả này cho thấy rằng khi trồng rừng KLT trên hiện trƣờng

đất dốc, việc xử lý thực bì theo rạch để trồng rừng có thể giảm chi phí phát toàn

diện đồng thời hạn chế đƣợc xói mòn rửa trôi đất và mà sinh trƣởng của rừng

vẫn tƣơng đƣơng với các biện pháp trên cho tới giai đoạn 5 tuổi.

- Về trữ lư ng và năng suất gỗ:

Kết quả tổng hợp ở phụ lục 3. cho thấy giai đoạn 4 năm tuổi, trữ lƣợng

g cây đứng trung bình giữa c c công thức thí nghiệm (M) dao động từ 59, –

72

65,1 m3 ha, theo đó năng suất g trung bình (ΔM) giữa c c công thức xử lý thực bì kh c nhau đều đạt trên 5 m3 ha năm. Trong đó, năng suất g cao nhất ở công thức CT đạt 16,2 m3 ha năm, thấp nhất ở công thức CT3 c ng đạt 5,4 m3 ha năm. Giai đoạn năm thứ 5, trữ lƣợng và năng suất g KLT ở c c công

thức thí nghiệm xử lý thực bì kh c nhau c ng tăng lên kh rõ rệt. Kết quả ở bảng

3.9 cho thấy ở giai đoạn này trữ lƣợng g cây đứng trung bình giữa c c công thức thí nghiệm (M) dao động từ 81,1-88,8 m3 ha, theo đó năng suất g trung

bình (ΔM) giữa c c công thức xử lý thực bì kh c nhau đều đạt trên 6 m3 ha năm. Trong đó, năng suất g cao nhất ở công thức CT đạt 17,8 m3 ha năm, thấp nhất ở công thức CT3 c ng đạt 16,2 m3 ha năm.

Kết quả nghiên cứu cho thấy xử lý thực bì toàn diện và gom vật liệu hữu

cơ thành luống giữa hai hàng cây vừa có tác dụng hạn chế đƣợc xói mòn rửa trôi

đất, khi phân hủy VLHCSKT cung cấp dinh dƣỡng cho đất, đồng thời có trữ

lƣợng và năng suất g cao nhất ở giai đoạn 5 năm tuổi. Để giảm sự canh tranh

dinh dƣỡng của cỏ dại đối với cây trồng, thực bì đƣợc xử lý trƣớc khi trồng.

Trƣớc đây, thực bì đƣợc ph t, sau đó đốt, ngay cả cành l sau khi khai th c c ng

đƣợc đốt trƣớc khi trồng rừng. Theo Vu Dinh Huong và cộng sự ( ) [9 ] sản

lƣợng g tăng gấp ba lần từ luân kỳ đầu tiên đến c c luân kỳ sau và tăng tính đa

dạng tầng dƣới t n, nhờ những cải tiến liên tục trong quản lý rừng trồng, bao

gồm việc giữ lại vật rơi rụng và r c rừng c ng nhƣ không làm đất, giúp cải thiện

độ phì nhiêu của đất. Ngƣợc lại, c c biện ph p bao gồm khai th c trắng và làm

cạn kiệt chất hữu cơ (FL) dẫn đến sụt giảm sản lƣợng sau m i luân kỳ.

73

Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý thực bì đến sinh trƣởng Keo lá tràm 5 năm tuổi tại Uông Bí, Quảng Ninh

D1,3 Hvn Hdc Dt

CTTN TLS (%) M (m3/ha) ΔM (m3/ha/năm) TB (cm) Sd (%) TB (cm) Sh (%) TB (cm) Sdc (%) TB (cm) St (%)

CT1. Phát trắng, rải đều 77,0 13,0 14,2 14,9 12,4 8,5 11,7 3,5 10,3 84,4 16,9

CT2. Phát trắng, gom 81,4 12,8 13,3 15,3 11,2 9,0 10,8 3,5 10,6 88,8 17,8

CT3. Phát theo rạch 2 m 83,0 12,3 10,1 14,8 10,3 8,4 10,0 3,5 10,5 81,2 16,2

Sig F 0,25 0,140 0,22 0,556

H n 3.6. Thí nghiệm biện ph p xử lý thực bì Keo l tràm

74

3.3.2. Ả ủ s ă s

Làm đất là một trong những biện ph p kỹ thuật m i nhọn trong trồng rừng

thâm canh nhằm cải thiện môi trƣờng đất cả về vật lý và hóa học để cho bộ rễ

của cây con mới trồng tiếp xúc và tiếp nhận nƣớc và c c chất dinh dƣỡng

kho ng đƣợc thuận lợi hơn. Kết quả đ nh gi ảnh hƣởng của biện ph p làm đất

đến tỷ lệ sống, sinh trƣởng và năng suất g rừng trồng KLT đƣợc thể hiện ở hình

3.7 và phụ lục 3.2.

)

CT1. Cày rạch, hố 30x30x30cm CT2. Bậc thang, hố 40x40x40cm CT3. Hố 40x40x40cm

CT1. Cày rạch, hố 30x30x30cm CT2. Bậc thang, hố 40x40x40cm CT3. Hố 40x40x40cm

m c ( 3

.

100

14

12

80

í

)

10

%

(

60

8

6

40

n ố s ệ l

4

ỷ T

20

2

1 D n k n ờ ư n ở ư r t n

i

S

0

0

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

t

)

CT1. Cày rạch, hố 30x30x30cm CT2. Bậc thang, hố 40x40x40cm CT3. Hố 40x40x40cm

CT1. Cày rạch, hố 30x30x30cm CT2. Bậc thang, hố 40x40x40cm CT3. Hố 40x40x40cm

m

4

í

3

)

m

(

( n v H o c u ề i

c

2

1

D n á t n k n ờ ư n ờ ư r t n

i

n ở ư r t n

S

i

S

0

18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

Hình 3.7. Tỷ lệ sống và sinh trƣởng của Keo l tràm từ 1-5 năm tuổi trong thí

nghiệm làm đất tại Uông Bí, Quảng Ninh

75

- ề tỷ lệ sống:

Sau năm trồng KLT ở Uông Bí - Quảng Ninh với 3 công thức làm đất

kh c nhau, tỷ lệ sống trung bình (TLS) giữa c c công thức thí nghiệm giảm kh

mạnh, còn lại từ 86, - 98, . Sau năm trồng tỷ lệ sống trung bình giữa c c

công thức tuy giảm nhẹ nhƣng vẫn còn từ 8 , - 87,5%. Sau 3 năm trồng tỷ lệ

sống vẫn tiếp tục giảm nhẹ ở một số công thức và còn từ 8 , - 84,4%. Sau 4-5

năm tuổi, tỷ lệ sống gần nhƣ không thay đổi so với giai đoạn 3 năm tuổi và còn

từ 8 , -84,4%.

- ề sinh trưởng:

Kết quả phân tích phƣơng sai cho thấy giai đoạn 4 năm tuổi (Phụ lục 3. ),

khả năng sinh trƣởng của đƣờng kính ngang ngực (D1,3) và đƣờng kính t n (Dt)

giữa c c công thức vẫn kh c nhau kh rõ rệt (Sig.F < , 5), tốt nhất vẫn ở công

thức CT3 (cuốc hố 4 x4 x4 cm) và kém nhất ở công thức CT (làm ruộng bậc

thang, cuốc hố 4 x4 x4 cm). Tuy nhiên, khả năng sinh trƣởng chiều cao (Hvn)

giữa c c công thức thí nghiệm giai đoạn này không kh c nhau rõ rệt (Sig.F >

0,05).

Giai đoạn 5 năm tuổi (Bảng 3.10), đƣờng kính trung bình (D1,3) giữa c c

công thức thí nghiệm dao động từ 12,8-13,1 cm, hệ số biến động của đƣờng kính

tiếp tục giảm nhẹ và biến động từ , - ,4 . Chiều cao trung bình (Hvn) giữa

c c công thức dao động từ 15,8-16,2 m, hệ số biến động của chiều cao c ng tiếp

tục giảm nhẹ và biến động từ 5,4-5,6%. Chiều cao dƣới cành (Hdc) giữa c c công

thức dao động từ 9,3-9,5 m, hệ số biến động của chiều cao c ng tiếp tục giảm

nhẹ và biến động từ 5,5-5,8%. Đƣờng kính t n trung bình giai đoạn này tăng khá

mạnh và đạt từ 3,7-3,9 m, hệ số biến động từ 9, -9,4%.

76

Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của biện ph p làm đất đến sinh trƣởng của Keo l tràm 5 năm tuổi tại Uông Bí, Quảng Ninh

D1,3 Hvn Hdc Dt

CTTN TLS (%) M (m3/ha) ΔM (m3/ha/năm) TB (cm) Sd (%) TB (cm) Sh (%) TB (cm) Sdc (%) TB (cm) St (%)

83,5 12,8 10,1 15,8 5,4 9,3 5,5 3,7 9,1 94,0 18,8

80,2 12,8 11,4 16,0 5,5 9,4 5,7 3,8 9,3 91,0 18,2

CT . Cày rạch, hố 30x30x30cm CT . Bậc thang, hố 40x40x40cm CT3. Hố 4 x4 x4 cm 83,5 13,1 12,4 16,2 5,6 9,5 5,8 3,9 9,4 100,6 20,1

Sig F 0,007 0,081 0,07 0,042

H n 3.8. Thí nghiệm biện ph p làm đất Keo l tràm

77

- ề trữ lư ng và năng suất gỗ:

Từ số liệu sinh trƣởng có thể tính to n đƣợc trữ lƣợng và năng suất g .

Kết quả tổng hợp ở bảng 3. và phụ lục 3.2 cho thấy giai đoạn 4 năm tuổi, trữ

lƣợng g cây đứng trung bình giữa c c công thức thí nghiệm (M) dao động từ 67,0 - 76,2 m3 ha, theo đó năng suất g trung bình (ΔM) giữa c c công thức làm đất kh c nhau đều đạt trên 6 m3 ha năm, đây là mức năng suất g mà Bộ Nông

nghiệp và Ph t triển nông thôn đặt ra mục tiêu cho c c đề tài nghiên cứu giai

đoạn 5- . Trong đó, năng suất g cao nhất ở công thức CT3 đạt 19,0 m3 ha năm, thấp nhất ở công thức CT c ng đạt 16,7 m3 ha năm.

Giai đoạn năm thứ 5, trữ lƣợng và năng suất g KLT ở c c công thức thí

nghiệm làm đất kh c nhau c ng tăng lên kh rõ rệt, kết quả ở bảng 3.10 cho thấy

ở giai đoạn này trữ lƣợng g cây đứng trung bình giữa c c công thức thí nghiệm (M) dao động từ 94,0-100,6 m3 ha, theo đó năng suất g trung bình (ΔM) giữa c c công thức làm đất kh c nhau đều đạt trên 8 m3 ha năm. Trong đó, năng suất g cao nhất ở công thức CT3 đạt 20,1 m3 ha năm, thấp nhất ở công thức CT c ng đạt 18,2 m3 ha năm.

Nhìn chung, dù làm đất bằng biện ph p nào thì khả năng sinh trƣởng và năng suất g của rừng trồng sau 4 năm tuổi vẫn đạt trên 6 m3 ha năm và sau 5 năm tuổi vẫn đạt trên 8 m3 ha năm. Đặc biệt, công thức cuốc hố thủ công với

kích thƣớc 4 x4 x4 cm có khả năng sinh trƣởng và năng suất g cao nhất, năm thứ 4 đạt 19,0 m3 ha năm, năm thứ 5 đạt 20,1 m3 ha năm. Kết quả nghiên cứu

c ng tƣơng đồng với công trình nghiên cứu của Phạm Thế D ng, Phạm Viết

Tùng và Ngô Văn Ngọc (2004) [21] về ảnh hƣởng của phƣơng thức làm đất đến

sinh trƣởng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ. Sau 3 năm trồng ở công thức làm đất

thủ công đạt từ 9,4 -10,38 cm về đƣờng kính và từ ,33- ,7 m về chiều cao,

trong khi đó làm đất bằng cơ giới chỉ đạt c c gi trị tƣơng ứng từ 8,74-8,87 cm

và 9,82-9,92 m (Phạm Thế D ng, Phạm Viết Tùng và Ngô Văn Ngọc , 2004)

[21]. Các t c giả lý giải rằng trên đất dốc còn tính chất đất rừng, sử dụng m y

móc cơ giới để xử lý thực bì, san ủi gốc cây và cày toàn diện sẽ làm cho đất bị

78

xói mòn và rửa trôi nhanh hơn, thúc đẩy qu trình tho i hóa đất c ng nhanh hơn.

3.3.3. Ả ng của m ộ tr s ă s t g r ng

tr ng

Mật độ trồng rừng là một trong những biện pháp kỹ thuật lâm sinh quan

trọng, không những quyết định năng suất mà còn ảnh hƣởng đến chất lƣợng của

rừng trồng. Vì vậy, mật độ là một trong những nội dung cần thiết phải nghiên

cứu trong trồng rừng thâm canh KLT cung cấp g lớn ở vùng ĐBB nói chung và

Quảng Ninh nói riêng. Kết quả đ nh gi ảnh hƣởng của mật độ đến tỷ lệ sống,

sinh trƣởng và năng suất g rừng trồng KLT đƣợc thể hiện ở hình 3.9 và phụ lục

CT1. 1660 cây/ha

CT2. 1110 cây/ha

CT1. 1660 cây/ha CT3. 830 cây/ha

CT2. 1110 cây/ha CT4. 625 cây/ha

CT3. 830 cây/ha

CT4. 625 cây/ha

3.3.

)

14

)

m c ( 3

.

12

%

(

10

í

8

n ố s ệ l

ỷ T

6

4

2

1 D n k n ờ ư n ở ư r t n

i

96 94 92 90 88 86 84 82 80 78 76

0

S

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

CT1. 1660 cây/ha CT3. 830 cây/ha

CT2. 1110 cây/ha CT4. 625 cây/ha

CT1. 1660 cây/ha CT3. 830 cây/ha

CT2. 1110 cây/ha CT4. 625 cây/ha

)

4

16

m

)

( t

3.5

m

14

3

12

2.5

10

í

2

8

( n v H o c u ề i

1.5

6

c

1

4

0.5

2

n ở ư r t n

i

0

0

D n á t n k n ờ ư n ở ư r t n

S

i

S

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

Hình 3.9. Tỷ lệ sống và sinh trƣởng của Keo l tràm từ -5 năm tuổi trong thí

nghiệm mật độ tại Uông Bí, Quảng Ninh

79

- Về tỷ lệ sống:

Sau năm trồng tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm đều giảm, trung

bình của các công thức dao động từ 87,9-95,3 và có xu hƣớng giảm nhiều ở

công thức mật độ cao đến công thức mật độ thấp. Sau năm trồng tỷ lệ sống ở

các công thực thí nghiệm đều giảm nhẹ không đ ng kể, trung bình vẫn còn từ

86,6 - 93,3 . Sau 3 năm tuổi tỷ lệ sống vẫn tiếp tục giảm nhẹ và còn từ 83,3 -

93,3 . Sau 4 năm tuổi, tỷ lệ sống nhìn chung đã tƣơng đối ổn định, hầu nhƣ

không bị giảm ở tất cả các công thức. So sánh tỷ lệ sống giữa các công thức thí

nghiệm bằng tiêu chuẩn 2, kết quả cho thấy giai đoạn - năm tuổi do rừng

chƣa khép t n nên chƣa có sự sai kh c rõ rệt. Giai đoạn 3 năm tuổi (2019) thì

mật độ đã ảnh hƣởng kh rõ đến tỷ lệ sống của rừng trồng. Sau 4-5 năm tuổi, tỷ

lệ sống gần nhƣ không thay đổi so với giai đoạn 3 năm tuổi và còn từ 83,3 –

93,3%.

- Về sinh trưởng:

Giai đoạn 5 năm tuổi, sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực trung bình của

các công thức thí nghiệm vẫn có xu hƣớng tăng dần và đạt từ 11,4-13,9 cm, hệ

số biến động của đƣờng kính lại có xu hƣớng tăng lên so với giai đoạn 4 năm

tuổi và dao động từ 14,9-22,2 . Tƣơng tự nhƣ vậy, sinh trƣởng chiều cao c ng

có xu hƣớng tăng từ mật độ cao đến công thức mật độ thấp và dao động từ 14,1-

15,9 m, hệ số biến động của chiều cao c ng có xu hƣớng tăng lên so với giai

đoạn 4 năm tuổi, chứng tỏ ở đây sự phân hóa đã tăng lên vì sự canh tranh nhau

về không gian dinh dƣỡng, nhất là ánh sáng. Chiều cao dƣới cành (Hdc) giữa

các công thức dao động từ 8,4-9,1 m, hệ số biến động của chiều cao c ng tiếp

tục giảm nhẹ và biến động từ 5,4-5,6%. Đặc biệt, sinh trƣởng đƣờng kính tán có

xu hƣớng tăng mạnh ở các công thức mật độ thấp và dao động từ 3,5-3,7 m với

hệ số biến động từ 12,5-15,7%. Với các kết quả sinh trƣởng nhƣ vậy có thể thấy

khả năng sinh trƣởng của rừng trồng KLT ở các mật độ kh c nhau đã có sự khác

nhau rõ rệt cả về đƣờng kính, chiều cao và đƣờng kính tán (Sig.F < 0,05) (Bảng

3.11).

80

Bản 3 11. Ảnh hƣởng của mật độ đến tỷ lệ sống và sinh trƣởng của Keo l tràm 5 năm tuổi tại Uông Bí, Quảng Ninh

D1,3 Hvn Hdc Dt TLS CTTN TB TB TB TB Sd Sh Sdc St M (m3/ha) ΔM (m3/ha/năm) (%) (cm) (%) (cm) (%) (cm) (%) (cm) (%)

86,1 CT1. 1660 cây/ha 11,4 14,9 14,1 16,7 8,4 13,4 3,5 12,5 104,0 20,8

83,3 CT2. 1110 cây/ha 12,7 15,4 14,4 17,3 8,6 14,3 3,6 13,5 84,6 16,9

88,8 CT3. 830 cây/ha 13,7 17,8 15,9 15,6 9,1 13,5 3,7 14,8 87,4 17,5

92,5 CT4. 625 cây/ha 13,9 22,2 15,8 14,5 9,1 12,4 3,7 15,7 69,9 14,0

Sig F 0,000 0,000 0,000 0,000

H n 3.10. Thí nghiệm mật độ Keo l tràm

81

- Về trữ lư ng và năng suất gỗ:

Trữ lƣợng g cây đứng có xu hƣớng tăng dần từ công thức mật độ thấp đến công thức mật độ cao và đạt từ 69,9-104,1 m3/ha (Bảng 3.11). Theo đó,

năng suất g ở năm thứ 5 c ng đạt cao nhất ở mật độ .66 cây ha đạt 20,8 m3 ha năm, thấp nhất ở công thức mật độ 625 cây/ha là 14,0 m3 ha năm. Điều

đ ng chú ý là ở công thức mật độ trồng 1.110 cây/ha có tỷ lệ sống thấp hơn và

khả năng sinh trƣởng cả đƣờng kính và chiều cao thấp hơn công thức trồng 830

cây/ha, nên trữ lƣợng g và năng suất g thấp hơn.

T ạ , sau 5 năm tuổi dù khả năng sinh trƣởng đƣờng kính và chiều cao

ở công thức mật độ 1.660 cây/ha thấp nhất, nhƣng do mật độ cao nên năng suất g cao nhất, năm thứ 4 đạt 17,9 m3 ha năm và năm thứ 4 đạt 20,8 m3 ha năm.

Đồng thời thấp nhất vẫn là công thức mật độ 6 5 cây ha, năm thứ 4 năng suất g chỉ đạt 13,0 m3 ha năm, năm thứ 5 chỉ đạt 14,0 m3 ha năm. Còn lại hai công

thức mật độ 1.110 cây ha và 83 cây ha năm thứ 5 đều đạt từ 16,9-17,5 m3 ha năm. Kết quả nghiên cứu c ng tƣơng đồng so với c c công trình nghiên

cứu trƣớc đây về ảnh hƣởng của mật độ đến sinh trƣởng của c c loài Keo. Khi

đ nh gi năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế D ng,

Phạm Viết Tùng và Ngô Văn Ngọc ( 4) [ ] đã khảo s t trên 4 mô hình có

mật độ trồng ban đầu kh c nhau, gồm: 95 , . , . 4 và .66 cây ha. Sau 3 năm trồng, năng suất đạt cao nhất ở mật độ .66 cây ha ( m3 ha năm), năng suất thấp nhất ở mật độ 95 cây ha (9,7 m3 ha năm), t c giả cho rằng đối với

Keo lai ở Đông Nam Bộ chỉ nên trồng mật độ từ . - .66 cây ha là thích hợp.

Nguyễn Huy Sơn và Nguyễn Thanh Minh ( 4) [54] khi nghiên cứu mật độ

trồng thâm canh KLT cung cấp g lớn tại Sông Mây (Đồng Nai) đã bố trí loại

mật độ là . cây ha và .66 cây ha. Sau năm trồng, ở mật độ trồng ban

đầu là . cây ha còn trung bình . cây ha; ở mật độ trồng .66 cây ha

còn . 75 cây ha. Khả năng sinh trƣởng đƣờng kính trung bình ở công thức mật

độ còn . cây ha đạt 7,98 cm, trong khi đó đƣờng kính trung bình ở công

thức mật độ còn . 75 cây ha chỉ đạt 6, 8 cm. Tỷ lệ số cây có D1,3≥ 8 cm ở

82

mật độ . cây ha chiếm 48,38 , ở mật độ . 75 cây ha trung bình chỉ có

3 ,4 . Điều đó chứng tỏ mật độ trồng ban đầu có ảnh hƣởng rất rõ tới khả

năng sinh trƣởng và năng suất g của rừng trồng KLT, nhất là tỷ lệ g lớn trong

cùng một khoảng thời gian nhất định.

3.3.4. Ả ng củ s ă s t r ng tr ng

Phân bón và bón phân cho rừng trồng cùng với giống đã đƣợc cải thiện là

những biện pháp kỹ thuật m i nhọn mang tính đột phá về năng suất và chất

lƣợng rừng trồng, nhất là rừng trồng g lớn các loài cây mọc nhanh trên các loại

đất nghèo dinh dƣỡng. Để bón phân có hiệu quả cho rừng trồng KLT ở Quảng

Ninh nói riêng và vùng ĐBB nói chung, trong phạm vi nội dung này đã bố trí 5

công thức bón lót với các loại phân và lƣợng phân kh c nhau. Sau năm thứ nhất,

tiến hành phân tích các mẫu l để x c định nhu cầu phân bón thúc năm thứ 2.

Năm thứ đã tiến hành bố trí 9 công thức bón thúc khác nhau dựa trên 5 công

thức ban đầu, trong đó có c c công thức bổ sung lân và kali.

3.3.4.1. Ảnh hưởng của phân bón lót đến sinh trưởng rừng trồng eo lá tràm

năm thứ nhất

- Về tỷ lệ sống:

Số liệu tổng hợp ở bảng 3.12 cho thấy sau năm thứ nhất ( năm tuổi), tỷ lệ

sống của các công thức thí nghiệm bón lót đều giảm, giảm mạnh nhất ở công

thức 4 là bón 0,05 kg chế phẩm sinh học phân giải lân (MF1) và công thức 5

không bón làm đối chứng (86,1%); tỷ lệ sống cao nhất ở công thức CT3 là bón

1,0kg phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh kết hợp 0,3 kg NPK (16:16:8); 2 công

thức còn lại là CT1 và CT2 có tỷ lệ sống là 89,8 . Điều đó cho thấy phân bón

lót ít nhiều có ảnh hƣởng tới tỷ lệ sống của rừng trồng giai đoạn năm tuổi.

83

Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của phân bón lót đến sinh trƣởng năm tuổi

tại Uông Bí, Quảng Ninh

TLS D1,3 Sd Sh Dt Sdt Hvn CTTN (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m)

CT1. Bón 1 kg VS 89,8 1,6 39,1 1,6 31,3 0,9 43,5

CT2. Bón 0,3 kg NPK 89,8 1,4 58,7 1,4 38,1 0,6 62,1

CT3. Bón 1kg VS + 92,4 1,5 43,3 1,6 31,6 1,0 40,5 0,3 kg NPK

CT4. 0,05kg MF1 86,1 1,4 37,8 1,4 30,0 0,7 51,8

CT5. Không bón (ĐC) 86,1 1,4 32,3 1,4 22,8 0,8 41,7

Sig F 0,000 0,004 0,000

- Về sinh trưởng:

Khả năng sinh trƣởng của KLT giữa các công thức thí nghiệm khác nhau

tƣơng đối nhanh ở giai đoạn năm tuổi (Bảng 3.12); đƣờng kính trung bình

(D1.3) của các công thức bón lót đều đạt từ 1,4 - 1,6 cm, hệ số biến động của

đƣờng kính (Sd) khá cao, trung bình biến động từ 32,3-58,7%. Chiều cao vút

ngọn trung bình (Hvn) của các công thức đạt từ 1,4 – 1,6 m, các hệ số biến động

(Sh) tƣơng đối cao, từ 22,8 – 38, . Đƣờng kính tán (Dt) trung bình mới chỉ đạt

từ 0,6 – 1,0 m với hệ số biến động (Sdt) tƣơng đối cao và biến động từ 40,5 –

62,1%. Kết quả phân tích phƣơng sai c c trị số trung bình của các chỉ tiêu sinh

trƣởng cho thấy cả đƣờng kính, chiều cao và đƣờng kính tán ở giai đoạn năm

Sinh trƣởng tốt nhất cả đƣờng kính, chiều cao và đƣờng kính t n sau

tuổi đã kh c nhau kh rõ rệt về mặt thống kê (Sig.F < 0,05).

năm tuổi trong thí nghiệm này đều ở c c công thức có sự hiện diện của phân hữu

cơ vi sinh Sông Gianh (VS). Thành phần của loại phân này gồm: độ ẩm ≈ 3 ;

hữu cơ ≈ 5 ; P O5 ≈ ,5 ; acid Humic ≈ ,5 ; Ca, Mg, S và c c chủng vi

sinh vật hữu ích ≈ 3 × 6 CFU g. Đây là một trong những cơ sở khoa học để bố

trí thí nghiệm bón thúc năm thứ dƣới đây. Để có cơ sở khoa học cho việc bón

84

thúc năm thứ hai, đã tiến hành phân tích hàm lƣợng c c chất dinh dƣỡng đa

lƣợng cơ bản ở trong l KLT sau năm tuổi.

3.3.4.2. Kết qu phân tích N, P, K tổng số trong lá eo lá tràm 1 năm tuổi

Nitơ (N) là cơ sở cho hầu hết c c khuyến nghị về phân bón. Tỷ lệ bón

phân đạm đƣợc khuyến nghị dựa trên lƣợng N thực tế thay vì lƣợng phân bón

(Burns và Hardy, 1975) [73]. Phốt pho (P) có vai trò thiết yếu trong qu trình

phân chia tế bào (Donahue và cộng sự, 97 ) [76] và c ng rất quan trọng với

c c loài cây họ đậu nhƣ keo để tăng cƣờng khả năng cố định nitơ (N) của cây

(Adams và cộng sự, ; Sprent, 999) [6 ], [ 7]. Vì vậy, phân tích c c thành

phần dinh dƣỡng của cây có thể giúp x c định loài cây trồng và c c biện ph p

cải tạo đất cần đƣợc p dụng, đặc biệt cho kỹ thuật bón phân (Bolstad, 1988)

[72].

Từ c c kết quả của thí nghiệm sau năm bón lót ở trên, tiến hành thu thập

mẫu l ở 5 công thức bón lót để phân tích thành phần hóa học, chủ yếu là hàm

lƣợng một số nguyên tố đa lƣợng nhƣ: N, P, K (Bảng 3.13).

Bản 3 13. Kết quả phân tích N, P, K trong mẫu l Keo l tràm năm tuổi

tại Uông Bí, Quảng Ninh

Tổn số (%) Lo i p n v lượn p n Ký iệu TT CTTN (Lặp l i 3 lần) mẫu lá N P2O5 K2O

P1L1 1,637 0,357 0,229 1 , kg hữu cơ vi sinh CT1 P1L2 1,163 0,,403 0,193 2 (VS) P1L3 1,604 0,502 0,108 3

P2L1 1,913 0,427 0,217 4

CT2 0,3kg NPK P2L2 1,373 0,438 0,277 5

P2L3 2,692 0,458 0,289 6

P3L1 1,346 0,463 0,193 7

CT3 1,0kg VS + 0,3kg NPK P3L2 1,861 0,525 0,157 8

P3L3 1,623 0,617 0,241 9

85

Tổn số (%) Lo i p n v lượn p n Ký iệu TT CTTN (Lặp l i 3 lần) mẫu lá N P2O5 K2O

P4L1 1,293 0,406 0,217 10

CT4 0,05kg MF1 P4L2 2,086 0,381 0,145 11

P4L3 1,434 0,386 0,289 12

P5L1 1,323 0,416 0,229 13

CT5 Không bón (ĐC) P5L2 2,310 0,284 0,169 14

P5L3 1,291 0,383 0,253 15

Số liệu phân tích 15 mẫu l KLT của 5 công thức bón phân sau năm tuổi

(Bảng 3.13) kết hợp với kết quả phân tích thành phần hóa học đất trƣớc khi

trồng (Bảng 3.4), kết quả cho thấy hàm lƣợng Ni tơ tổng số (Nts) trong lá KLT ở

c c công thức đều cao hơn nhiều so với hàm lƣợng Nts trong đất, ở lớp đất mặt

(0-20 cm) hàm lƣợng Nts cao nhất c ng chỉ có từ , 27-0,155 , nhƣng trong l

của tất cả c c công thức bón phân kh c nhau, kể cả KLT trồng ở công thức

không bón phân làm đối chứng thì Ni tơ trong l c ng rất cao, dao động từ

, 63 đến ,69 ; điều đó chứng tỏ nhu cầu sử dụng N rất lớn, phần lớn N

tích l y trong lá là do cây có khả năng cố định đạm sinh học thông qua hệ thống

nốt sần và c c vi khuẩn cộng sinh cung cấp bổ sung, nên hàm lƣợng N trong l

rất cao, cao hơn nhiều so với ở trong đất và phân bón vào đất.

Đ ng chú ý hơn là hàm lƣợng P2O5 tổng số trong lá cây c ng cao hơn

nhiều so với ở trong đất, có thể đã có sự chuyển hóa nào đó ở trong đất từ dạng

khó tiêu thành dễ tiêu. Vì rằng hàm lƣợng P2O5 dễ tiêu và cây sử dụng đƣợc ở

lớp đất mặt tuy cao nhất c ng chỉ dao động từ 1,690-2,985 mg/100g đất, các

tầng bên dƣới còn thấp hơn nhiều và dao động từ ,57 - ,6 4 mg g đất.

Nhƣng trong lá KLT năm tuổi có hàm lƣợng P2O5 cao hơn khoảng từ ,5 đến 3

lần so với ở trong đất, dao động từ , 84-0,617 %, tƣơng đƣơng từ ,84 -6,17 của KLT rất lớn mà trong đất mg/100g lá, điều này có thể thấy nhu cầu về P2O5

lại rất nghèo P2O5 dễ tiêu cây có thể sử dụng đƣợc. Vì vậy, trồng rừng KLT trên

86

loại đất này cần phải bổ sung lân (P2O5) sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Điều này hoàn

toàn phù hợp với nhận định của Simpson, J. A. (2000) [105] khi nghiên cứu bón

phân cho rừng trồng Keo tai tƣợng (A. mangium) ở Kalimantan và Trung Quốc,

nhận định này c ng đƣợc mở rộng cho vùng Đông Nam Á và Việt Nam.

Ngƣợc lại, hàm lƣợng K2O trong l rất thấp, kể cả l KLT trong các công

thức bón phân, và còn thấp hơn ở trong đất, mặc dù hàm lƣợng K2O dễ tiêu của

đất nơi trồng rừng ở mức nghèo đến trung bình, cao nhất ở lớp đất mặt dao động

từ 9,477- 7,44 g g đất, trong khi đó hàm lƣợng K2O trong lá chỉ dao động

từ , 45- , 89 , tƣơng đƣơng từ 0,145-2,89 mg/ g l . Điều này cho thấy nhu

cầu về kali của KLT không lớn. Vì vậy, khi trồng KLT trên loại đất này không

cần thiết phải bón bổ sung kali.

3.3.4.3. Ảnh hưởng của phân bón thúc năm thứ hai đến sinh trưởng rừng trồng

eo lá tràm

Từ 5 công thức thí nghiệm bón lót ở trên, từ m i công thức của năm thứ

đƣợc chia làm phần (trừ công thức đối chứng giữ nguyên) để bố trí bón thúc

năm thứ , một phần bón thúc nhƣ trong sản xuất là , kg NPK ( 6: 6:8) để

làm đối chứng, phần còn lại bố trí bổ sung lân và kali, tổng cộng có 9 công thức

thí nghiệm, c c thí nghiệm bón thúc đƣợc triển khai vào mùa xuân (th ng 3)

năm 8.

H n 3.11. Thí nghiệm bón phân Keo l tràm

87

Bản 3 14. Ảnh hƣởng của phân bón thúc đến tỷ lệ sống và sinh trƣởng Keo l tràm 5 năm tuổi

tại Uông Bí, Quảng Ninh

D1,3 Hvn Hdc Dt

CTTN TLS (%) M (m3/ha) ΔM (m3/ha/năm) TB (cm) Sd (%) TB (cm) Sh (%) TB (cm) Sdc (%) TB (cm) St (%)

88,8 13,2 14,0 15,9 10,8 9,3 9,8 3,6 21,3 107,2 21,4

CT1.1: 0,2kg P2O5 + 0,1kg K2O CT1.2: 0,2kg NPK 85,1 12,0 16,8 15,0 9,3 8,8 10,2 3,6 23,3 80,1 16,0

86,1 13,7 16,5 15,9 8,5 9,2 10,1 3,8 21,8 112,8 22,5

CT2.1: 0,4kg P2O5 + 0,1kg K2O CT2.2: 0,2kg NPK 85,1 13,0 17,3 15,6 9,4 9,1 10,1 3,9 22,5 97,9 19,5

87,0 13,2 16,2 15,3 10,3 9,0 9,4 3,9 18,5 101,4 20,2

CT3.1: 0,6kg P2O5 + 0,1kg K2O CT3.2: 0,2kg NPK 88,8 12,6 15,9 15,1 9,8 8,9 10,3 3,6 22,2 92,2 18,4

83,3 12,9 17,5 15,6 7,1 9,0 8,5 3,6 19,4 93,8 18,7

CT4.1: 0,8kg P2O5 + 0,1kg K2O CT4.2: 0,2kg NPK 83,3 12,6 16,7 14,9 11,5 8,8 9,5 3,6 18,5 86,6 17,3

CT5. Không bón (ĐC) 84,2 11,5 18,7 14,4 10,4 8,5 7,0 3,5 20,2 69,6 13,9

Sig F 0,000 0,000 0,000 0,037

88

- Về tỷ lệ sống:

Số liệu đƣợc tổng hợp ở phụ lục 3.4 cho thấy sau năm tuổi, tức là sau

gần năm bón thúc, tỷ lệ sống của các công thức thí nghiệm nhìn chung giảm

nhẹ so với giai đoạn năm tuổi, trung bình còn từ 85,5-89,8 . Sau 3 năm trồng,

tức là sau gần năm bón thúc, tỷ lệ sống trung bình của các công thức thí

nghiệm giảm và dao động từ 83,3-88,8 , đặc biệt tỷ lệ sống giảm mạnh ở 2

công thức 4 chia đôi gồm: CT4.1 và CT4.2 là do gió mạnh đã làm đổ gãy một số

cây cuối năm 8, tuy nhiên tỷ lệ sống của mô hình vẫn còn trên 83%.

- Về sinh trưởng:

Sau năm trồng, tức là sau năm bón thúc với 9 công thức thí nghiệm

(Bảng, 3.14, Phụ lục 3.4), đƣờng kính ngang ngực trung bình (D1,3) của các công

thức dao động từ 5,5-6,9 cm, hệ số biến động của đƣờng kính tuy giảm so với 1

năm tuổi nhƣng vẫn khá cao, biến động từ 17,0-27,8%. Chiều cao trung bình

(Hvn) của các công thức dao động từ 5,9-7,4 m, hệ số biến động của chiều cao ở

các công thức vẫn khá cao, biến động từ 17,3- 3,8 . Đƣờng kính tán trung bình

ở các công thức thí nghiệm đều đạt từ 2,6-3,5 m, hệ số biến động của đƣờng

kính t n c ng tƣơng đối lớn, biến động từ 18,6-26,9%. Kết quả phân tích

phƣơng sai giữa các công thức bón thúc cho thấy đã kh c nhau kh rõ rệt cả

đƣờng kính, chiều cao và đƣờng kính tán (Sig.F< , 5). Đặc biệt, kết quả này

còn cho thấy hầu hết các công thức bón thúc có P2O5 và K2O có khả năng sinh

trƣởng cả đƣờng kính và chiều cao lớn hơn c c công thức không có P2O5 và K2O.

Sau 5 năm trồng, tức là sau gần 4 năm bón thúc (Bảng 3.14), đƣờng kính

trung bình (D1,3) của các công thức thí nghiệm đạt từ 11,5-13,7 cm, hệ số biến

động của đƣờng kính tƣơng đối ổn định ở mức từ 14,0 – 18,7%. Chiều cao trung

bình (Hvn) của các công thức đạt từ 14,4-15,9 m, hệ số biến động của chiều cao

dao động từ 7,1-11,5%. Chiều cao dƣới cành (Hdc) của các công thức đạt từ 8,5-

9,3 m, hệ số biến động của chiều cao dƣới cành dao động từ 7,0-10,3%. Đƣờng

kính tán trung bình của các công thức thí nghiệm c ng đạt từ 3,5-3,9 m, hệ số

biến động từ 18,5-23,3%, Với kích thƣớc tán nhƣ vậy rừng đã giao t n kh mạnh,

89

có sự cạnh tranh nhau về không gian dinh dƣỡng nên hệ số biến động của chiều

cao và đƣờng kính t n tăng lên là phù hợp. Kết quả phân tích phƣơng sai giữa

các công thức bón thúc c ng cho thấy các chỉ tiêu sinh trƣởng đƣờng kính, chiều

cao và đƣờng kính tán khác nhau rất rõ rệt về mặt thống kê (Sig.F<0,05).

Điều đ ng chú ý là hầu hết các công thức bón thúc có P2O5 và K2O đều

cho khả năng sinh trƣởng cả đƣờng kính và chiều cao lớn hơn c c công thức

không bón P2O5 và K2O và đối chứng kể từ năm thứ đến năm thứ 5. Kết quả

này c ng kh phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hardwood và Nambiar (2014)

[88] khi thí nghiệm bón phân lân cho Keo lai ở Quảng Trị, hoặc kết quả thí

nghiệm bón phân lân cho KLT ở Bình Phƣớc và Keo lai ở Bình Định. Đặc biệt

là kết quả nghiên cứu của Võ Đại Hải (2019) [21] khi nghiên cứu bón 0,2 kg

phân lân lung chảy cây Keo tai tƣợng và KLT trên đất tái canh ít nhất 2 chu kỳ ở

các tỉnh Yên Bái, Quảng Trị và Bình Định. Việc bón phân lân cho các loài keo

nói chung và KLT nói riêng không chỉ đ p ứng nhu cầu sinh trƣởng nhanh của

cây mà còn tăng cƣờng hoạt động cố định đạm của các vi khuẩn cộng sinh. Một

quan điểm khác lại cho rằng việc bón nhiều lân cho keo, nhất là Keo lai có thể

cho sinh trƣởng tốt, nhƣng c ng có thể ảnh hƣởng đến chất lƣợng thân cây do

cây sinh trƣởng quá nhanh, phát triển nhiều cành nhánh, dễ đổ gãy, hình thân

xấu (Pham Van Bon và Hardwood, 2016) [65].

Trong giai đoạn 5 năm tuổi (Bảng 3.14), trữ lƣợng g cây đứng trung bình giữa các công thức thí nghiệm dao động từ 69,6-112,8 m3/ha. Theo đó, năng suất g dao động từ 13,9-22,5 m3 ha năm. So s nh từng cặp công thức thí nghiệm:

CT1.1 với CT1.2; CT2.1 với CT2.2; CT3.1 với CT3.2; CT4.1 với CT4.2; tất cả

cùng so sánh với đối chứng chung là CT5. Kết quả cho thấy hầu hết các công

thức bón phân đều cho sinh trƣởng và năng suất g cao hơn công thức không

bón phân làm đối chứng chung (CT5). Đặc biệt, trong số các công thức bón

phân theo từng cặp nhƣ đã nêu ở trên thì thấy các công thức bón thúc năm thứ 2

có sự hiện diện của P2O5 và K2O đều cho sinh trƣởng và năng suất g cao hơn

không có P2O5 và K2O. Trong đó, cả sinh trƣởng, trữ lƣợng và năng suất g cao

90

nhất ở công thức CT2.1 bón thúc 0,4 kg P2O5 kết hợp với 0,1 kg K2O với năng suất là 22,5 m3 ha năm.

Tóm ạ , KLT trồng rừng trên đất feralít ph t triển trên đ phiến thạch sét

ở Uông Bí – Quảng Ninh bón lót , kg phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh (VS)

kết hợp ,3 kg NPK ( 6: 6:8) cho sinh trƣởng tốt nhất. Năm thứ bón thúc ,4

kg P2O5 kết hợp với , kg K2O thì khả năng sinh trƣởng, trữ lƣợng g cây đứng và năng suất g cao nhất: 4 năm tuổi trữ lƣợng g đạt 84,0 m3 ha, năng suất g đạt ,0 m3 ha năm; 5 năm tuổi trữ lƣợng g đạt 112,8 m3 ha, năng suất g đạt 22,5 m3 ha năm.

3.3.5. Ả ng của bi ă s ă s t và ch ng g

Chăm sóc là một trong những biện pháp kỹ thuật liên hoàn, có tác dụng

loại bỏ sự cạnh tranh không gian dinh dƣỡng của các loài cây phi phục đích, tạo

điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trƣởng tốt, đạt năng suất cao nhất. Trong

phạm vi nội dung này kết hợp giữa các biện ph p chăm sóc với việc bón thúc

phân trong 3 năm đầu kể từ khi trồng.

Kết quả đ nh gi ảnh hƣởng của mật độ đến tỷ lệ sống, sinh trƣởng và

năng suất g rừng trồng KLT đƣợc thể hiện ở hình 3.12 và phụ lục 3.5.

- ề tỷ lệ sống và sinh trưởng:

Kết quả phân tích phƣơng sai một nhân tố cho thấy sinh trƣởng cả đƣờng

kính, chiều cao và đƣờng kính t n của c c công chức chăm sóc chỉ kh c biệt kể

từ giai đoạn 3 năm tuổi (Sig.F < , 5), tức là chăm sóc và phân bón thúc đã tạo

ra sự kh c biệt từ tuổi 3.

Năm thứ 5, tại bảng 3. 5 cho thấy tỷ lệ sống ổn định và không thay đổi so

với năm thứ 4. Đƣờng kính trung bình (D1.3) của c c công thức thí nghiệm đạt từ

12,7- ,8 cm; hệ số biến động của đƣờng kính tƣơng đối thấp và biến động từ

11,0- 5,4 . Chiều cao trung bình (Hvn) của c c công thức đạt từ 5,6- 5,9 m;

hệ số biến động của chiều cao tƣơng đối ổn định và biến động từ 9,5- , .

91

Chiều cao dƣới cành (Hdc) giữa c c công thức dao động từ 9, -9, m, hệ số biến

động của chiều cao từ 5,3-5,5 . Đƣờng kính t n trung bình giai đoạn này tăng

CT1. Chăm sóc 2 lần; 0,5kg NPK CT2. Chăm sóc 3 lần; 0,5kg NPK CT3. Chăm sóc 2 lần; không phân

CT1. Chăm sóc 2 lần; 0,5kg NPK CT2. Chăm sóc 3 lần; 0,5kg NPK CT3. Chăm sóc 2 lần; không phân

kh mạnh và đạt từ 3,5-3,6 m, hệ số biến động từ 8, -9,0%.

)

14

m c (

3

.

1

12

10

)

í

%

(

8

6

n ố s ệ l

4

ỷ T

2

D n k n ờ ư n ở ư r t n

i

S

0

98 96 94 92 90 88 86 84 82 80 78

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

CT1. Chăm sóc 2 lần; 0,5kg NPK CT2. Chăm sóc 3 lần; 0,5kg NPK CT3. Chăm sóc 2 lần; không phân

CT1. Chăm sóc 2 lần; 0,5kg NPK CT2. Chăm sóc 3 lần; 0,5kg NPK CT3. Chăm sóc 2 lần; không phân

)

4

m

)

16

( t

m

3.5

14

3

12

í

2.5

10

( n v H o c u ề i

2

8

c

1.5

6

1

4

n ở ư r t n

i

0.5

2

S

D n á t n k n ờ ư n ở ư r t n

i

S

0

0

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5

Hình 3.12. Tỷ lệ sống và sinh trƣởng của Keo l tràm từ -5 năm tuổi trong

thí nghiệm chăm sóc tại Uông Bí, Quảng Ninh

Kết quả phân tích phƣơng sai cho thấy cả đƣờng kính, chiều cao vút ngọn,

chiều cao dƣới cành và đƣờng kính t n giữa c c công thức chăm sóc lại không

kh c nhau rõ rệt (Sig. F > , 5).

92

H n 3 13 Thí nghiệm biện ph p chăm sóc Keo l tràm

- Về trữ lư ng và năng suất gỗ:

Căn cứ vào mật độ hiện tại và khả năng sinh trƣởng cả đƣờng kính và

chiều cao (Bảng 3. 5), kết quả tính to n cho thấy sau 5 tuổi, trữ lƣợng g cây

đứng ở c c công thức thí nghiệm tăng lên đ ng kể và dao động từ 94,4-100,7 m3 ha; theo đó năng suất g trung bình của c c công thức thí nghiệm dao động từ 8,8-20,1 m3 ha năm. Trong đó, trữ lƣợng g cây đứng cao nhất ở công thức CT1 là 100,7 m3 ha; năng suất g cao nhất c ng ở công thức CT đạt , m3 ha năm.

Tóm ạ trồng rừng KLT tốt nhất là trồng vụ Xuân hoặc Xuân Hè, năm

thứ nhất chăm sóc lần. Từ năm thứ đến năm thứ 3 m i năm chăm sóc -3 lần

tùy theo thực bì nơi trồng, kết hợp bón thúc phân. Nội dung chăm sóc chủ yếu là

dãy cỏ, xới đất và vun đất xung quanh gốc rộng từ ,8- , m, cắt bỏ dây leo

quấn lên thân, tỉa cành lớn trên thân cây. Bón thúc phân vào mùa Xuân, gồm:

,5 kg NPK ( 6: 6:8) gốc hoặc bón ,4 kg P2O5 kết hợp , kg K2O gốc. Sau năm thứ 5 trữ lƣợng g cây đứng đạt từ ,7-112,8 m3 ha, năng suất g đạt từ 20,1 -22,5 m3 ha năm.

93

Bản 3 15. Ảnh hƣởng của biện ph p chăm sóc đến sinh trƣởng của Keo l tràm 5 năm tuổi

tại Uông Bí, Quảng Ninh

D1,3 Hvn Hdc Dt TLS CTTN TB TB TB TB Sd Sh Sdc St (%) M (m3/ha) ΔM (m3/ha/năm) (cm) (%) (cm) (%) (cm) (%) (cm) (%)

CT . Chăm sóc lần; 88,8 12,8 11,0 15,9 9,5 9,2 5,3 3,6 8,1 100,7 20,1 0,5kg NPK

CT . Chăm sóc 3 lần; 84,2 12,9 12,4 15,7 11,5 9,1 5,4 3,6 8,5 96,2 19,2 0,5kg NPK

CT3. Chăm sóc lần; 86,1 12,7 15,4 15,6 12,2 9,1 5,5 3,5 9,0 94,4 18,8 không phân

0,24 0,76 0,62 0,76 Sig F

94

3.3.6. Đặ ể ú ạ 5 ă ổ ả

ỉ ô d ỡ

Rừng trồng KLT tại Uông Bí giai đoạn sau 5 năm tuổi đã sự cạnh tranh về

không gian dinh dƣỡng (có thể bắt đầu từ giai đoạn 4 năm tuổi), nên sẽ phân hóa

mạnh trong thời gian tới. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng, nhất là

phân bố N D và phân bố N H để góp phần x c định cơ sở khoa học cho việc tỉa

thƣa rừng là cần thiết, nhất là đối với rừng kinh doanh g lớn. Trong phạm vi

nghiên cứu này, đề tài đã chọn mô hình có năng suất cao ở loại mật độ là

.66 cây ha trong thí nghiệm mật độ và mật độ . cây ha trong thí nghiệm

bón phân tốt nhất để phân tích đặc điểm cấu trúc rừng, vì đây là hai loại mật độ

đƣợc trồng rừng g lớn phổ biến cho c c loài keo nói chung và KLT nói riêng.

3 3 6 1 ô hình mật độ 1 660 cây/ha

Căn cứ số liệu thu thập đƣợc trên c c ô tiêu chuẩn ở công thức mật độ

.66 cây ha trên cả 3 lần lặp, đã x c định đƣợc c c đặc trƣng mẫu thể hiện ở

bảng 3.16 và hình 3. 4.

Bản 3 16. C c đặc trƣng cấu trúc rừng Keo l tràm 5 năm tuổi, mật độ

1.660 cây/ha tại Uông Bí, Quảng Ninh

Các ặc trưn mẫu

Gi trị trung bình (m) D1,3 11,4 Hvn 14,1

Trung vị 9,8 12,8

Mode 10,1 12,0

Sai tiêu chuẩn 2,1 1,1

Độ nhọn 0,02 -0,10

Độ lệch 0,12 -0,17

Gi trị nhỏ nhất 7,1 10,5

Gi trị lớn nhất 14,7 16,1

Cỡ mẫu 71 71

Kiểm tra phân bố chuẩn Shapiro-Wilk W = 0,9893; p-value = 0,6579 W = 0,9893; p-value = 0,4452

95

H n 3.14. Phân bố N/D và N/H của rừng Keo l tràm 5 năm tuổi mật độ

1.660 cây/ha tại Uông Bí, Quảng Ninh

Phân bố số cây theo cấp đƣờng kính (N D) tập trung chủ yếu ở cỡ kính từ

8-13 cm, còn lại số cây phân bố ở cấp đƣờng kính dƣới 8 cm và trên 13 cm giảm

mạnh. Tƣơng tự nhƣ vậy, phân bố số cây theo cấp chiều cao (N H) tập trung chủ

yếu từ 2 – 16 m, còn lại số cây phân bố dƣới 2 m và trên 16 c ng giảm kh

mạnh. Từ kết quả phân tích ở trên cho thấy những cá thể có chiều cao vút ngọn

(Hvn) <12 m và đƣờng kính ngang ngực (D1,3) <8 cm đều nằm dƣới tán rừng, bị

chèn ép mạnh về không gian dinh dƣỡng, tổng số ở cả 3 lần lặp có 10 cây,

những cây này là đối tƣợng cần phải tỉa thƣa. Với tỷ lệ sống trung bình là

86,11%, mật độ hiện tại còn là 1.430 cây ha. Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc rừng

nhƣ đã phân tích ở trên, nếu tỉa thƣa c c c thể có (Hvn) <12 m và đƣờng kính

(D1,3) <8 cm thì còn lại là . 45 cây ha, tƣơng ứng với tỷ lệ 75% số cây theo mật

96

độ trồng ban đầu, tức là cƣờng độ tỉa tối đa là 5 so với mật độ trồng.

Nếu căn cứ vào đƣờng kính tán trung bình của thí nghiệm (Dt = 3,51 m) để x c định mật độ tối ƣu tại thời điểm sau 5 năm tuổi (Ntƣ = 10.000/ᴨD2/4) thì

mật độ giai đoạn này thích hợp là 1.239 cây ha. Nhƣ vậy, căn cứ vào đƣờng kính

tán bình quân x c định mật độ tối ƣu (Ntƣ) khá phù hợp với cƣờng độ tỉa thƣa

nhƣ đã x c định theo phƣơng ph p dựa vào cấu trúc N/D và N/H ở trên. Nhƣ

vậy, với mật độ trồng ban đầu là 1.660 cây/ha, sau 5 năm trồng cần thiết phải tỉa

thƣa với cƣờng độ là 25% so với mật độ trồng ban đầu. Kết quả này c ng kh

phù hợp với kết quả nghiên cứu trồng rừng KLT cung cấp g lớn ở Sông Mây

(Đồng Nai) của Nguyễn Huy Sơn và Nguyễn Thanh Minh (2014) [54]. Với mật

độ trồng ban đầu là .66 thì tuổi tỉa thƣa lần đối với Keo lai cung cấp g lớn

đƣợc khuyến nghị là tuổi 4-5 mật độ để lại từ 8 - . cây ha, lần vào giai

đoạn 8-9 năm tuổi, mật độ để lại từ 5 -7 cây ha với chu kỳ kinh doanh từ -

5 năm (Đặng Văn Thuyết, ) [58]; (Trần Văn Con, ) [18].

Tuy nhiên, hiệu quả của biện pháp tỉa thƣa cần đƣợc đ nh gi trong thời

gian dài sau khi tỉa thƣa. Nghiên cứu của Nguyễn Huy Sơn và Nguyễn Thanh

Minh (2014) [54] đã bố trí thí nghiệm tỉa thƣa rừng Keo lai 4 năm tuổi trồng trên

đất phù sa cổ ở Đông Nam bộ, mật độ trồng ban đầu là .66 cây ha, năm thứ 4

tỷ lệ sống còn .345 cây ha. C c t c giả đã căn cứ đƣờng kính t n bình quân để

thực hiện thí nghiệm tỉa thƣa và đƣa ra kết quả về sự kh c biệt về sinh trƣởng

đƣờng kính và chiều cao sau 8 năm tỉa thƣa (đ nh gi tại tuổi . Kết quả của

nghiên cứu lâu dài này cho thấy, sinh trƣởng cả đƣờng kính (D1,3) và chiều cao

bình quân (Hvn) của c c công thức đều kh c nhau kh rõ rệt, tốt nhất ở c c công

thức mật độ từ 53 -724 cây/ha (D1,3= 19,4-21,6 cm; Hvn= 23,5-24,0 m), kém

nhất ở mật độ .345 cây ha (D1,3= 17,3 cm; Hvn = 22,5 m). Hơn nữa, tỷ lệ số cây

có D1,3≥ 8 cm ở công thức 53 đạt tới 96,3 và tỷ lệ này giảm dần theo chiều

tăng của mật độ với c c trị số tƣơng ứng là 9 , , 85,5 và 74,5 . Riêng số

cây có D1,3≥ 5 cm ở công thức mật độ 53 đạt tới 6 ,9 , tỷ lệ này c ng giảm

dần theo trình tự tăng của mật độ lần lƣợt là 47,1%, 41,8% và 31,0%.

97

3.3.6.2. Mô hình mật độ 1.110 cây/ha

Căn cứ số liệu thu thập đƣợc trên c c ô tiêu chuẩn ở thí nghiệm mật độ

. cây ha với công thức thí nghiệm bón phân tốt nhất, đã x c định đƣợc c c

đặc trƣng mẫu. Kết quả tổng hợp ở bảng 3.17 đƣợc thể hiện ở hình 3. 5 cho thấy

rừng trồng KLT ở Uông Bí (Quảng Ninh) giai đoạn 5 năm tuổi có phân bố số

cây theo cấp đƣờng kính (N/D) và số cây theo cấp chiều cao (N H) đều tiệm cận

với phân bố chuẩn (P value > , 5), có dạng phân bố gần đối xứng, hơi lệch phải.

Độ nhọn của đƣờng cong phân bố cả đƣờng kính và chiều cao đều nhỏ hơn 3,

tức là phân bố có dạng hình chuông đỉnh rộng và tƣơng đối tập trung xung

quanh gi trị trung bình (đƣờng cong dạng platykurtic). Từ kết quả phân tích ở

trên cho thấy những cá thể có đƣờng kính ngang ngực (D1,3) < 10 cm và chiều

cao vút ngọn (Hvn) < m đều nằm dƣới tán rừng, bị chèn ép mạnh về không

gian dinh dƣỡng, đây là c c đối tƣợng cần phải xem xét để tỉa thƣa.

Bản 3 17 C c đặc trƣng cấu trúc rừng Keo l tràm 5 năm tuổi, mật độ . cây ha tại

Uông Bí, Quảng Ninh

Các ặc trưn mẫu D1,3 Hvn

Gi trị trung bình 12,7 14,4

Trung vị 12,1 13,5

Mode 11,4 14,5

Sai tiêu chuẩn 1,5 0,9

Độ nhọn 0,2 0,6

Độ lệch -0,6 -0,3

Gi trị nhỏ nhất 7,9 11

Gi trị lớn nhất 14,9 16

Cỡ mẫu 46 46

Kiểm tra phân bố chuẩn W = 0,98109; P-value W = 0,96957; P-value

Shapiro-Wilk = 0,4651 = 0,1325

98

H n 3 15. Phân bố N/D và N/H của rừng KLT 5 năm tuổi mật độ 1.110 cây/ha tại

Uông Bí, Quảng Ninh

Tuy nhiên, với tỷ lệ sống trung bình là 83,3% thì mật độ hiện tại còn là

924 cây/ha. Với số lƣợng cây còn lại nhƣ vậy còn thấp hơn mật độ tối ƣu rất

nhiều, mặc dù có một số cây có đƣờng kính và chiều cao nằm dƣới tán rừng có

nguy cơ bị đào thải. Căn cứ vào đƣờng kính tán trung bình của thí nghiệm (Dt =

3,6 m) để x c định mật độ tối ƣu tại thời điểm sau 5 năm tuổi (Ntƣ = 10.000/ᴨD2/4) thì mật độ giai đoạn này thích hợp phải là 1.051 cây/ha. Về mặt

99

lý thuyết cho thấy với mật độ thực tế còn lại là 924 cây/ha, thấp hơn so với mật

độ tối ƣu nên không cần phải tỉa thƣa, kể cả c c cây có đƣờng kính ngang ngực

(D1.3) <10 cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) <12 m. Mặc dù vậy, nhƣng do số cây

còn lại phân bố không đều, nếu những cây có đƣờng kính và chiều cao thấp mà

phân bố ở nơi có mật độ cao thì c ng cần thiết phải tỉa thƣa, nhƣng không nhiều.

Mật độ tối ƣu ở thời điểm sau 5 năm tuổi là . 5 cây ha, tƣơng ứng với tỷ lệ

94,6% so với tỷ lệ trồng, nếu cây trồng không bị chết thì chỉ cần tỉa thƣa khoảng

5-6%. Thực tế tỷ lệ sống chỉ còn 83,3%, tại thời điểm sau 5 năm tuổi tuy không

phải tỉa thƣa, nhƣng những năm tiếp theo cần phải xem xét để tỉa thƣa.

Tóm tại, căn cứ đặc điểm cấu trúc phân bố N/D và N/H kết hợp với việc

x c định mật độ tối ƣu thì sau 5 năm trồng ở mật độ 1.660 cây/ha cần phải tỉa

thƣa khoảng 25% so với mật độ trồng ban đầu, đối với rừng trồng mật độ 1.110

cây ha chƣa cần thiết phải tỉa thƣa, mặc dù có một số cây bị chèn ép nằm dƣới

t n nhƣng có số lƣợng rất ít.

3.4. ề xuất một số biện p áp kỹ t uật trồn rừn t m c n ỗ lớn Keo lá

tr m ở vùn ôn Bắc Bộ

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đã phân tích ở c c phần trên, kết hợp với

kết quả nghiên cứu của c c công trình nghiên cứu kh c đã tham khảo, luận n đề

xuất một số giải ph p nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng rừng trồng KLT

cung cấp g lớn ở Quảng Ninh nói riêng và vùng ĐBB nói chung nhƣ sau:

ề giống: Có thể sử dụng c c giống: Clt98, Clt26, Clt57, Clt7, Clt133 và

AA9, đƣợc nhân giống bằng phƣơng ph p nuôi cấy mô. Tiêu chuẩn cây con khi

trồng có chiều cao từ -25 cm, cây con có bầu khỏe mạnh, không cụt ngọn,

không sâu bệnh (TCVN 57 - 3:2017).

ề thời vụ trồng rừng: Tốt nhất là trồng vào vụ Xuân (từ th ng -3), hoặc

trồng vụ Xuân – Hè (tháng 4-5). Tuy nhiên, do hiện tƣợng biến đổi khí hậu hiện

nay mùa vụ trồng rừng có thể thay đổi. Vì thế, nên chọn thời điểm mƣa nhiều

khi đất đã đủ ẩm, đồng thời dự b o thời tiết có mƣa trong khoảng từ 7-10 ngày

tới có thể tiến hành trồng rừng.

100

ề chọn đất trồng rừng: Đất trồng rừng là đất feralit ph t triển trên đ

phiến thạch sét, hoặc mở rộng cho đất feralit ph t triển trên c c loại đ mẹ granit,

phù sa, rhiolit; độ dày tầng đất trên ,5m, tỷ lệ đ lẫn dƣới 5 , có thể mở rộng

đến dƣới 3 ; độ cao so với mực nƣớc biển dƣới 3 m, có thể mở rộng đến

dƣới 5 m so với mực nƣớc biển; độ dốc dƣới 8 độ, tốt nhất từ 5- độ.

ề điều kiện khí hậu n i trồng rừng: Vì là trồng rừng với mục tiêu kinh

doanh g lớn cho KLT, chu kỳ ít nhất năm, cần thiết phải chọn nơi trồng

rừng ít bị gió hại hoặc có giải ph p trồng băng xanh chắn gió hại trong mùa mƣa

bão. Điều kiện khí hậu gồm có c c nhân tố về chế độ nhiệt và chế độ ẩm. Chế độ

nhiệt chủ yếu gồm: nhiệt độ trung bình năm từ -25°C, nhiệt độ trung bình

th ng cao nhất không qu 35°C, nhiệt độ trung bình th ng thấp nhất không dƣới

10°C, số giờ nắng trung bình trong năm từ .300-1.7 giờ. Chế độ ẩm chủ yếu

gồm: lƣợng mƣa trung bình năm từ .400-1.8 mm hoặc hơn; mùa mƣa từ

tháng 5-9 hằng năm hoặc hơn càng tốt; độ ẩm không khí trung bình năm từ 8 -

85 ; lƣợng nƣớc bốc hơi hằng năm từ 3 -70 %.

ề xử lý th c bì và làm đất: Có thể xử lý thực bì toàn diện bằng phƣơng

ph p ph t toàn bộ thực vật trên mặt đất, rải đều vật liệu hữu cơ ph t ra trên mặt

đất hoặc gom thành luống giữa hai hàng dự kiến cuốc hố trồng cây. Nếu trồng

rừng trên đất dốc trên 5 độ cần thiết phải xử lý thực bì theo rạch rộng m, rạch

chừa m. Làm đất ở nơi đất có độ dốc dƣới 5 độ có thể cày rạch hàng sâu 4

cm, cuốc hố 3 x3 x30 cm; nơi đất dốc trên 5 độ, cuốc hố có kích thƣớc

40x40x40 cm.

ề mật độ trồng: có thể trồng mật độ . cây ha, cự ly 3x3 m hoặc

.66 cây ha, cự ly 3x2 m; mục đích vừa cải thiện chất lƣợng thân cây thông qua

việc tỉa cành tự nhiên vừa tận thu sản phẩm trung gian là g nhỏ để tăng thu

nhập khi chƣa có sản phẩm chính là g lớn.

ề bón lót phân và lấp hố: Nguyên tắc chung là phải căn cứ vào khả năng

cung cấp c c chất dinh dƣỡng của đất nơi trồng rừng và nhu cầu dinh dƣỡng của

cây trồng. Trong phạm vi kết quả nghiên cứu này là trồng rừng trên đất feralit

101

ph t triển trên phiến thạch sét chua và nghèo dinh dƣỡng, nhất là nghèo lân và

kali. Khi trồng bón lót , kg phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh (VS) kết hợp ,3

kg NPK (16:16:8) gốc, khi bón phân kết hợp lấp hố và đảo phân đều trong hố

trƣớc khi trồng từ 4-5 ngày, lấp đất đầy đến miệng hố.

ề kỹ thuật trồng rừng: Trồng cây vào những ngày râm m t, mƣa nhỏ

hoặc nắng nhẹ, đất phải đủ ẩm, rải cây giống đến đâu trồng ngay đến đó và trồng

hết trong ngày. Dùng dụng cụ chuyên dùng tạo một l sâu giữa hố đã lấp, sao

cho kích thƣớc lớn hơn kích thƣớc bầu cây giống, bóc bỏ vỏ bầu, đặt cây ngay

ngắn vào l giữa hố, vun đất bột lấp kín bầu, dùng tay ấn nhẹ quanh bầu tránh

làm vỡ bầu đất, tiếp tục vun đất cao hơn cổ rễ khoảng 2-3 cm tạo hình mai rùa.

Túi bầu phải thu gom tập trung tại điểm để t i chế lại. Sau khi trồng từ 5-30

ngày cần kiểm tra và trồng dặm những cây bị chết hoặc những cây yếu sẽ chết

bằng những cây con đủ tiêu chuẩn dự trữ trong vƣờn ƣơm.

ề kỹ thuật chăm sóc, b o vệ và tỉa thưa nuôi dưỡng rừng trồng:

Chăm sóc trong 3 năm đầu kể từ khi trồng, m i năm từ -3 lần tùy theo

thực bì ph t triển ở từng nơi. Chủ yếu là dãy cỏ và vun xới quanh gốc cây rộng

từ ,8-1,0m, ph t dọn thực bì nhƣ cây bụi, dây leo quấn lên thân cây KLT, kết

hợp bón thúc phân. Năm thứ và năm thứ 3 bón thúc ,4 kg P2O5 kết hợp với

0,1 kg K2O hoặc ,5 kg NPK (16:16:8) gốc vào mùa Xuân hoặc hoặc Xuân – Hè

hoặc đầu mùa mƣa; cuốc rãnh xung quanh gốc và c ch gốc cây từ 5 – 100 cm,

sâu từ - 5 cm, rộng cm, có thể đào rãnh hình vành khuyên phía trên dốc, rải

đều phân và lấp đất. Đặc biệt, trong năm thứ nhất và năm thứ có thể tiến hành

tỉa cành trên thân cây, chỉ tỉa những cành lớn hơn 3 đƣờng kính thân cây tại vị

trí phân cành, hoặc những cành làm ảnh hƣởng đến trục chính của thân cây. Sử

dụng kéo chuyên dụng cắt cành tại vị trí s t với thân cây, chỉ đƣợc tỉa vào mùa

khô, tránh không làm xƣớc vỏ thân cây.

Thƣờng xuyên kiểm tra, ngăn chặn các tác nhân phá hại nhƣ: trâu bò,

ngƣời; Thƣờng xuyên theo dõi tình hình sâu bệnh, khống chế số lƣợng sâu bệnh

hại ở dƣới ngƣỡng phát hiện dịch, khi rừng trồng bị nhiễm sâu bệnh hại >10%

102

cần phải b o cho cơ quan chức năng quản lý ở địa phƣơng; Thực hiện phòng

cháy rừng theo quy định, đặc biệt làm đƣờng băng trắng cản lửa trong mùa khô.

Từ năm thứ 4 trở đi là công việc nuôi dƣỡng rừng. Nội dung nuôi dƣỡng

rừng gồm cắt tỉa dây leo lên thân cây KLT, tỉa các cành lớn có nguy cơ bị gió là

t ch và gãy trong mùa mƣa bão. Khi rừng khép tán mạnh ở giai đoạn 5 năm tuổi

tính từ khi trồng, có thể tiến hành tỉa thƣa tầng dƣới, nếu mật độ trồng ban đầu là

1.660 cây/ha có thể tỉa 25% so với mật độ trồng, nếu trồng mật độ 1.110 cây/ha

thì 5 năm tuổi chƣa cần thiết phải tỉa thƣa, nhƣng cần xem xét năm thứ 6-7 có

thể phải tỉa thƣa. Nguyên tắc tỉa thƣa là phải căn cứ vào đƣờng kính tán bình

quân của lâm phần, sau khi x c định đƣợc mật độ tối ƣu tại thời điểm hiện tại có

thể tỉa thƣa với mật độ để lại thấp hơn mật độ tối ƣu khoảng 10%, vì mật độ tối

ƣu chỉ thích hợp tại thời điểm đó, trong 1- năm sau chƣa chắc đã còn tối ƣu.

Ngoài ra, căn cứ vào cấu trúc N D và N H để x c định đối tƣợng cần tỉa thƣa.

Đối tƣợng tỉa thƣa là những cây có đƣờng kính và chiều cao ở cấp nhỏ, nằm

dƣới tán rừng, cong queo, sâu bệnh, tán hẹp, kể cả cây tầng trên tán quá rộng lấn

át cây xung quanh. Tỉa thƣa sao cho số cây còn lại phân bố đều trên diện tích.

103

C ươn 4

KẾT LUẬN – TỒN T I – KHU ẾN NGHỊ

4.1. K t luận

Từ những kết quả đã đạt đƣợc có thể rút ra một số kết luận bƣớc đầu về

trồng rừng thâm canh KLT cung cấp g lớn ở vùng ĐBB nhƣ sau:

- Về th c tr ng trồng rừng gỗ lớn eo lá tràm ở v ng ông c ộ và

các tỉnh lân cận:

Điều tra 6 mô hình rừng trồng KLT tại vùng ĐBB và một số tỉnh lân cận

đều có triển vọng cung cấp g lớn, rừng trồng từ – 4 năm tuổi đã có đƣờng

kính ngang ngực (D1.3) đạt từ 9, - 26,2 cm; chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt từ

16,4- 22,1 m. C c mô hình KLT tại Hà Nội và Bắc Giang khả năng sinh trƣởng

tốt hơn so với c c mô hình ở Hải Phòng và Tuyên Quang.

Đặc điểm điều kiện lập địa nơi một số mô hình có triển vọng, từ khí hậu

đến đất đai và địa hình đều tƣơng đối phù hợp với cây KLT. Nếu rừng trồng

đƣợc sử dụng c c giống đã đƣợc cải thiện cùng với việc p dụng c c biện ph p kỹ thuật thâm canh thì năng suất rừng trồng KLT sẽ đạt trên 5m3 ha năm.

- Về giống:

Sau 5 năm tuổi đã x c định đƣợc 6 dòng vô tính KLT có khả năng sinh

trƣởng nhanh, trữ lƣợng g cây đứng lớn nhất, gồm Clt98, Clt26, Clt57, Clt7, Clt133 và AA9 năng suất g đạt từ 15,3-23,0 m3 ha năm, chất lƣợng thân cây tốt,

bƣớc đầu đ p ứng đƣợc mục tiêu trồng rừng g lớn ở Quảng Ninh nói riêng và

vùng ĐBB nói chung.

- Về một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh:

Xử lý thực bì toàn diện và gom vật liệu hữu cơ thành luống giữa hai hàng

cây vừa có tác dụng hạn chế đƣợc xói mòn rửa trôi đất, vừa có tác dụng phân

hủy cung cấp dinh dƣỡng cho đất, đồng thời có trữ lƣợng và năng suất g cao nhất ở giai đoạn 5 năm tuổi với các trị số tƣơng ứng là 88,8 m3/ha và 17,7 m3 ha năm.

104

Làm đất bằng phƣơng ph p thủ công, cuốc hố kích thƣớc 40x40x40 cm có

khả năng sinh trƣởng, trữ lƣợng và năng suất g cao nhất, sau 5 năm trồng trữ lƣợng g đạt 100,6 m3 ha, năng suất g đạt 20,1 m3 ha năm.

Trồng rừng KLT thích hợp là .66 cây ha (3x2 m), sau 5 năm tuổi trữ lƣợng g cây đứng đạt 104,0 m3/ha, năng suất g cao nhất đạt 20,8 m3 ha năm.

Trong khi đó mật độ từ 1.110 cây/ha, 830 cây/ha và 625 cây/ha chỉ đạt với các trị số tƣơng ứng là: 84,6 m3/ha và 16,9 m3 ha năm; 87,4 m3/ha và 17,5 m3 ha năm ; 69,9 m3/ha và 14,0 m3 ha năm.

Trên đất feralít ph t triển trên đ phiến thạch sét ở Uông Bí – Quảng Ninh

bón lót 1,0 kg phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh (VS) kết hợp ,3 kg NPK

(16:16:8) gốc cho sinh trƣởng tốt nhất ở năm thứ nhất. Năm thứ , thứ 3 bón

thúc 0,4 kg P2O5 kết hợp với , kg K2O gốc thì khả năng sinh trƣởng, trữ lƣợng g cây đứng và năng suất g cao nhất: 5 năm tuổi trữ lƣợng g đạt 112,8 m3/ha, năng suất g đạt 22,5 m3 ha năm .

Chăm sóc năm thứ nhất lần, từ năm thứ đến năm thứ 3 m i năm chăm

sóc 2-3 lần tùy theo thực bì nơi trồng, kết hợp bón thúc phân. Nội dung chăm

sóc chủ yếu là dãy cỏ, xới đất và vun đất xung quanh gốc rộng từ ,8-1,0 m, cắt

bỏ dây leo quấn lên thân, tỉa cành lớn trên thân cây. Bón thúc phân vào mùa

xuân, gồm: ,5 kg NPK ( 6: 6:8) gốc hoặc bón ,4 kg P2O5 kết hợp , kg K2O gốc. Sau năm thứ 5 trữ lƣợng g cây đứng đạt từ 100,7-112,8 m3 ha, năng suất g đạt từ , -22,5 m3 ha năm.

Sau 5 năm trồng ở mật độ 1.660 cây/ha có thể tỉa thƣa khoảng 25% so với

mật độ trồng ban đầu, chủ yếu là tỉa thƣa tầng dƣới. Đối với rừng trồng mật độ

1.110 cây/ha sau 5 năm tuổi chƣa cần thiết phải tỉa thƣa.

4.2. Tồn t i

Mặc dù luận n đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định, nhƣng vẫn còn một

số tồn tại cần phải tiếp tục nghiên cứu trong c c công trình kh c để hoàn thiện

hơn nhƣ sau:

- Hiện nay đã có nhiều giống KLT đƣợc khảo nghiệm ở các vùng sinh thái

105

kh c nhau, nhƣng trong phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ khảo nghiệm 12

dòng vô tính và mới chọn đƣợc 6 dòng thích hợp cho vùng ĐBB.

- Luận án mới chỉ nghiên cứu xây dựng các mô hình từ khảo nghiệm mở

rộng giống đến các mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật thâm canh cơ

bản ở địa điểm là Uông Bí của tỉnh Quảng Ninh, chƣa mở rộng cho nhiều địa

điểm ở vùng ĐBB.

4.3. K u n nghị

- Tiếp tục theo dõi đ nh gi khả năng sinh trƣởng, trữ lƣợng và năng suất

g của c c mô hình từ khảo nghiệm giống đến c c biện ph p kỹ thuật trồng rừng

thâm canh đã xây dựng ở Uông Bí, Quảng Ninh.

- Tiếp tục khảo nghiệm mở rộng giống và c c biện ph p kỹ thuật thâm

canh trên c c loại đất kh c nhau và c c tiểu vùng sinh th i kh c ở vùng ĐBB để

tạo ra vùng nguyên liệu đủ lớn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất.

- Ứng dụng c c kết quả của luận n để ph t triển rừng trồng sản xuất ở

Quảng Ninh nói riêng và vùng ĐBB nói chung nhằm đ p ứng nhu cầu g lớn

cho sản xuất, đồng thời đ p ứng mục tiêu của chiến lƣợc ngành Lâm nghiệp đến

năm 3 và tầm nhìn đến năm 5 .

106

DANH MỤC CÁC CÔNG TR NH KHOA HỌC Ã CÔNG BỐ LIÊN QUAN ẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Huy Sơn, P m n S m, V Tiến Lâm, Hồ Trung Lƣơng ( 9), “Ảnh hƣởng của biện ph p xử lý thực bì đến sinh trƣởng của rừng trồng một số loài keo ở Quảng Ninh”, T p chí hoa học Lâm nghiệp (1), tr. 72-79. 2. V Tiến Lâm, Hồ Trung Lƣơng, P m n S m, Nguyễn Huy Sơn, Cao Văn Lạng ( 9), “Ảnh hƣởng của mật độ đến sinh trƣởng của một số loài keo 2 năm tuổi trồng ở Uông Bí - Quảng Ninh”, T p chí hoa học Lâm nghiệp (1), tr. 80- 87.

3. Nguyễn Huy Sơn, V Tiến Lâm, Hồ Trung Lƣơng, Cao Văn Lạng, P m n S m ( 9), “Ảnh hƣởng của biện ph p làm đất đến sinh trƣởng của rừng trồng Keo tai tƣợng, Keo l tràm và Keo lai ở Uông Bí, Quảng Ninh”, T p chí nông nghiệp và phát triển nông thôn (7), tr. 114-119.

4. Ngô Văn Chính, Đ Hữu Sơn, Nguyễn Đức Kiên, Nguyễn Huy Sơn, Dƣơng Hồng Quân, Hà Huy Nhật, Lã Trƣờng Giang, Đ Thanh Tùng, P m n Sâm ( ), “Tăng thu di truyền thực tế của c c giống keo tai tƣợng (Acacia mangium) và sinh trƣởng của c c dòng vô tính Keo l tràm (Acacia Auriculiformis) tại Quảng Ninh”, T p chí nông nghiệp và phát triển nông thôn (1), tr. 108-114.

5. P m n S m, Nguyễn Huy Sơn, V Tiến Lâm, Hồ Trung Lƣơng, Cao Văn Lạng ( ), “Ảnh hƣởng của kỹ thuật thâm canh đến sinh trƣởng và năng suất g rừng trồng Keo l tràm 36 th ng tuổi ở Uông Bí - Quảng Ninh”, T p chí hoa học Lâm nghiệp (2), tr. 10- 21.

6. P m n S m, Hoàng Thị Nhung, Hồ Trung Lƣơng, Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Hữu Thịnh, Nguyễn Huy Sơn ( ), “ Sinh trƣởng của c c dòng vô tính Keo l tràm (Acacia auriculiformis) ở Quảng Ninh”, T p chí hoa học Lâm nghiệp (3), tr. 74-84.

7. P m n S m, Hồ Trung Lƣơng, Hoàng Văn Thành, Trần Hồng Vân, Hà Thị Mai, Nguyễn Huy Sơn ( ), “ Ảnh hƣởng của mật độ đến sinh trƣởng của Keo l tràm (Acacia auriculiformis) ở Quảng Ninh”, T p chí hoa học Lâm nghiệp (3), tr. 85-93.

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ti n Việt

1. Bộ Khoa học và công nghệ ( 999), Tiêu chuẩn Quốc gia TC N 6498: 1999,

Chất lư ng đất, Hà Nội.

2. Bộ Khoa học và công nghệ ( ), Tiêu chuẩn Quốc gia TC N 6646: 2000,

Chất lư ng đất, Hà Nội.

3. Bộ Khoa học và công nghệ ( 6), Tiêu chuẩn ngành 04TCN 126:2006,

Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây gỗ lá rộng dưới tán rừng trồng để cung cấp

gỗ lớn, Hà Nội.

4. Bộ Khoa học và công nghệ ( 7), Tiêu chuẩn Quốc gia TC N 5979 :

2007, Chất lư ng đất, Hà Nội.

5. Bộ Khoa học và công nghệ ( 8), Tiêu chuẩn Quốc gia TC N 6860: 2001,

Chất lư ng đất, Hà Nội.

6. Bộ Khoa học và công nghệ ( ), Tiêu chuẩn Quốc gia TC N 8567:2010,

Chất lư ng đất, Hà Nội.

7. Bộ Khoa học và công nghệ ( ), Tiêu chuẩn Quốc gia TC N 8941-2011,

Chất lư ng đất, Hà Nội

8. Bộ Khoa học và công nghệ ( ), Tiêu chuẩn Quốc gia TC N 8661:2011,

Chất lư ng đất, Hà Nội.

9. Bộ Khoa học và công nghệ ( ), Tiêu chuẩn Quốc gia TC N 8662: 2011,

Chất lư ng đất, Hà Nội.

10. Bộ Khoa học và công nghệ ( 6), Tiêu chuẩn Quốc gia TC N 11567-

1:2016, Rừng trồng – Rừng gỗ lớn chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ –

hần 1: eo lai, Hà Nội.

11. Bộ Khoa học và công nghệ ( 7), Tiêu chuẩn Quốc gia TC N 8755:2017

iống cây lâm nghiệp, Hà Nội.

12. Bộ Khoa học và công nghệ ( 7), Tiêu chuẩn Quốc gia TC N 8761-

1:2017, h o nghiệm giá trị canh tác, sử dụng của nhóm cây lấy gỗ, Hà Nội.

13. Bộ Nông nghiệp và PTNT ( 6), Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 147 – 2006

Tiêu chuẩn công nhận giống cây lâm nghiệp, Hà Nội.

108

14. Bộ Nông nghiệp và PTNT ( 4), Quyết định 774/Q -BNN-TCLN ngày

18/4/2014 hê duyệt kế ho ch hành động nâng cao năng suất, chất lư ng

và giá trị rừng trồng s n xuất giai đo n 2014 – 2020, Hà Nội.

15. Bộ Nông nghiệp và PTNT ( 6), Quyết định 3893/Q - NN-TCLN ngày

20/9/2016 Công nhận giống cây trồng lâm nghiệp, Hà Nội.

16. Bộ Nông nghiệp và PTNT ( 8), Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT ngày

16/11/2018 Qui định về biện pháp lâm sinh, Hà Nội.

17. Bộ Nông nghiệp và PTNT ( ), Quyết định 2860/Q -BNN-TCLN ngày

27/7/2022 công bố hiện tr ng rừng toàn quốc năm 2021, Hà Nội.

18. Trần Văn Con ( ), "Hƣớng dẫn kỹ thuật chuyển hóa rừng trồng sản

xuất g nhỏ thành rừng kinh doanh g lớn cho Keo lai", T p chí hoa học

Lâm nghiệp, 2, tr. 4326-4334.

19. Nguyễn Kiên Cƣờng, Đ Thị Ngọc Hà, Vì Văn Kh nh, Phùng Văn Tỉnh

(2020), "Đ nh gi sinh trƣởng và năng suất của một số dòng keo lai, Keo

l tràm tại Bàu Bàng, Bình Dƣơng", T p Chí hoa Học Lâm Nghiệp (6), tr.

76–86.

20. Phạm Thế D ng ( ), Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật b o vệ và

nâng cao độ phì của đất nhằm nâng cao năng suất rừng trồng b ch đàn,

keo ở các luân kỳ sau, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

21. Phạm Thế D ng, Phạm Viết Tùng, Ngô Văn Ngọc ( 4), "Năng suất

rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam bộ và những vấn đề kỹ thuật lập địa

cần quan tâm", Thông Tin hoa Học ỹ Thuật Lâm Nghiệp (2).

22. Hoàng Văn Dƣỡng ( ), Nghiên cứu cấu trúc và s n lư ng làm c sở

ứng dụng trong điều tra rừng và nuôi dưỡng keo lá tràm (Acacia

Auriculiformis A.cunn ex Benth) t i một số tỉnh khu v c miền trung iệt

Nam, Luận n Tiến sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp

Việt Nam, Hà Nội.

23. Kiều Tuấn Đạt ( 4), Nghiên cứu nh hưởng của vật liệu hữu c để l i

sau khai thác đến độ phì của đất và năng suất rừng trồng eo lá tràm ở

các chu kỳ sau t i hú ình tỉnh ình Dư ng, Luận n tiến sĩ Lâm nghiệp,

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

109

24. Kiều Tuấn Đạt, Phạm Thế D ng, Lê Thanh Quang ( 4), "X c định c c

nguồn dinh dƣỡng có khả năng cung cấp cho đất trong trồng rừng Keo l

tràm (A. auriculiformis) ở Phú Bình, Bình Dƣơng", T p chí hoa học Lâm

nghiệp (4), tr. 3508-3515.

25. Trần Lâm Đồng ( 9), Chuyển hóa rừng cung cấp gỗ nhỏ thành rừng gỗ

lớn các loài eo lai và eo tai tư ng, Bộ Nông nghiệp và Ph t triển nông

thôn, Hà Nội.

26. Bùi Việt Hải ( 998), Nghiên cứu một số c sở khoa học của kỹ thuật tỉa

thưa rừng trồng eo lá tràm t i v ng iền ông Nam ộ, Luận n Tiến sĩ

khoa học Lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Tp.

Hồ Chí Minh.

27. Phí Hồng Hải ( 8), “Tăng thu di truyền thực tế về sinh trƣởng, chất

lƣợng thân cây và tỷ lệ g xẻ của giống Keo l tràm chọn lọc so với giống

đại trà sau 5 năm trồng tại Quảng Trị”, T p chí hoa học Lâm nghiệp,

(1), tr. 27-35.

28. Võ Đại Hải, Đoàn Ngọc Dao ( 3), iới thiệu một số giống cây trồng

Lâm nghiệp đư c công nhận là giống quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật,

Tổng cục Lâm nghiệp, Hà Nội.

29. Võ Đại Hải ( 9), Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng h p để phát

triển trồng rừng cung cấp gỗ lớn các loài eo tai tư ng, LT và b ch đàn

trên lập địa sau khai thác ít nhất hai chu kỳ t i một số v ng trồng rừng tập

trung, Bộ NN & PTNT, Hà Nội.

30. V Đình Hèo ( 986), Một số suy nghĩ về thâm canh rừng, T p chí Lâm

nghiệp (5), tr. 13

31. V Tiến Hinh, Nguyễn Trọng Bình và Hoàng Xuân Y ( 996), Lập biểu

quá trình sinh trưởng và s n lư ng rừng trồng keo lá tràm, Trƣờng Đại

học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

32. Trần Hậu Huệ ( 996), Nghiên cứu một số c sở khoa học làm căn cứ đề

xuất bổ sung biện pháp kỹ thuật gây trồng rừng eo lá tràm (Acacia

auriculilormis) làm nguyên liệu giấy ở lâm trường Trị An, tỉnh ồng Nai,

Luận n Phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp

110

Việt Nam. Hà Nội.

33. Lê Đình Khả ( 993), Keo l tràm, một loài cây nhiều t c dụng dễ gây

trồng, T p chí khoa học Lâm nghiệp (3), tr.14.

34. Lê Đình Khả ( 3), Chọn t o giống và nhân giống cho một số loài cây

trồng rừng chủ yếu ở iệt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.

35. Phạm Quang Minh ( 987), Quy trình trồng rừng thâm canh, Vụ lâm

nghiệp, tr. .

36. Nguyễn Hoàng Nghĩa ( 996), Các loài Keo Acacia, Chuyên khảo Khoa

học Kỹ thuật Lâm nghiệp, Hà Nội.

37. Nguyễn Hoàng Nghĩa ( 3), hát triển các loài keo Acacia ở iệt Nam,

Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

38. Nguyễn Hoàng Nghĩa ( ), Nghiên cứu chọn các dòng keo và b ch đàn

chống chịu bệnh có năng suất cao phục vụ trồng rừng kinh tế giai đo n

2006 – 2010, Bộ Nông nghiệp và Ph t triển Nông thôn, Hà Nội.

39. Nguyễn Hoàng Nghĩa ( 5), Nghiên cứu chọn các dòng keo và b ch đàn

chống chịu bệnh có năng suất cao phục vụ trồng rừng kinh tế giai đo n

2011 – 2015, Bộ Nông nghiệp và Ph t triển Nông thôn, Hà Nội.

40. V Tấn Phƣơng, Hoàng Việt Anh, Nguyễn Ngọc Lung, Đ Đình Sâm,

Nguyễn Đình Ký, Trần Việt Liễn ( ), hân v ng sinh thái lâm nghiệp

ở iệt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội.

41. Nguyễn Xuân Qu t ( 995), Trồng rừng thâm canh, kiến thức lâm nghiệp

tập II, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. .

42. Nguyễn Xuân Qu t ( 998), ột số vấn đề về trồng rừng thâm canh và

thâm canh rừng trồng, Tạp chí thông tin chuyên đề Nông nghiệp và ph t

triển nông thôn ( ), tr. 9.

43. Ngô Đình Quế, Đ Đình Sâm ( 001), Nghiên cứu xác định tiêu chuẩn

phân chia lập địa cho rừng trồng công nghiệp t i một số v ng sinh thái ở

iệt Nam, Bộ Nông nghiệp và Ph t triển Nông thôn, Hà Nội.

44. Ngô Đình Quế, Đinh Thanh Giang, Nguyễn Văn Thắng, V Văn Hƣởng

(2010), hân h ng đất trồng rừng s n xuất một số loài cây chủ yếu ở v ng

Tây Nguyên và ông Nam bộ, ỷ yếu Hội nghị khoa học công nghệ lâm

111

nghiệp phía Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

45. Ngô Đình Quế và Nguyễn Văn Thắng ( 9), hân h ng đất cấp vi mô

cho trồng rừng eo tai tư ng ở v ng Trung tâm, ỷ yếu Hội nghị khoa

học công nghệ lâm nghiệp phía c, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

46. Nguyễn Tôn Quyền ( 9), hát triển nguồn nguyên liệu bền vững cho

ngành chế biến gỗ, gi i pháp và kiến nghị, Diễn đàn ngành công nghiệp

chế biến gỗ, lâm s n năm 2018 – Thành công, bài học kinh nghiệm; gi i

pháp bứt phá năm 2019, Hà Nội.

47. Phan Minh S ng, Phan Minh Quang, Phạm Tiến D ng ( 3), Nghiên cứu

hoàn thiện và lập mới các biểu điều tra của một số loài cây eo, ch đàn,

Thông, Bộ Nông nghiệp và ph t triển nông thôn, Hà Nội.

48. Đ Đình Sâm ( ), Nghiên cứu bổ sung những vấn đề kỹ thuật lâm sinh

nhằm th c hiện có hiệu qu đề án " ẩy m nh trồng rừng phủ xanh đất

trống đồi núi trọc hướng tới đóng cửa rừng t nhiên (1998-2000)”, Viện

Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

49. Đ Đình Sâm ( 5), Nghiên cứu đánh giá nh hưởng của một số rừng

trồng cây nhập nội chủ yếu đến môi trường đất ở iệt Nam, Bộ Nông

nghiệp và Ph t triển nông thôn, Hà Nội.

50. Nguyễn Huy Sơn ( 999), Nghiên cứu kh năng c i t o đất của một số loài

cây họ ậu trên đất azan thoái hóa ở Tây Nguyên nhằm phục vụ trồng

rừng và phát triển cây công nghiệp, Luận n Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện

Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

51. Nguyễn Huy Sơn ( 6), Nghiên cứu các gi i pháp khoa học công nghệ

để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu, Bộ Khoa học và Công nghệ,

Hà Nội.

52. Nguyễn Huy Sơn ( ), Nghiên cứu hệ thống các biện pháp kỹ thuật

trồng rừng thâm canh eo lai, eo tai tư ng và eo lá tràm cung cấp gỗ

lớn trên đất trồng mới, Bộ Nông nghiệp và ph t triển nông thôn, Hà Nội.

53. Nguyễn Huy Sơn và Hoàng Minh Tâm ( ), "Ảnh hƣởng của mật độ và

phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai 9,5 năm tuổi ở Quảng Trị", T p

chí khoa học Lâm nghiệp (3), tr.2323–2332.

112

54. Nguyễn Huy Sơn và Nguyễn Thanh Minh (2014), "Khả năng cung cấp g

lớncủa rừng trồng keo l tràm năm tuổi ở Đồng Nai", T p chí khoa học

Lâm nghiệp (3), tr. 3442–3450.

55. Nguyễn Huy Sơn và Phạm Đình Sâm ( 6), "Triển vọng g lớn của một

số mô hình trồng c c loài Keo ở Bình Định và Phú Yên", T p chí khoa học

Lâm nghiệp (1), tr. 4199–4207.

56. Hà Huy Thịnh, Lê Đình Khả, Nguyễn Đức Kiên ( 6), Nghiên cứu chọn

t o giống có năng suất và chất lư ng cao cho một số loài cây trồng rừng

chủ yếu, Bộ Nông nghiệp và Ph t triển Nông thôn. Hà Nội.

57. Hà Huy Thịnh ( 5), Nghiên cứu c i thiện giống nhằm tăng năng suất và

chất lư ng cho một số loài cây trồng rừng chủ l c giai đo n 3 (2011-

2015), Bộ Nông nghiệp và Ph t triển Nông thôn, Hà Nội.

58. Đặng Văn Thuyết ( ), Nghiên cứu hệ thống biện pháp kỹ thuật trồng

rừng thâm canh eo, ch đàn, Thông caribea cung cấp gỗ lớn áo cáo

tổng kết đề tài, Bộ Nông nghiệp và Ph t triển nông thôn, Hà Nội.

59. Tổng Cục Hải Quan Việt Nam ( ), Số liệu thống kê xuất, nhập khẩu gỗ

2021, Hà Nội.

60. Hoàng Xuân Tý (1995), Nâng cao công nghệ thâm canh rừng trồng ( ồ

đề, ch đàn, eo) để c i t o đất và nâng cao s n lư ng rừng, Bộ Khoa

học và Công nghệ, Hà Nội.

61. Nguyễn Hải Tuất ( 98 ), Thống kê toán học trong Lâm nghiệp, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

Ti n nước n o i

62. Adams, M.A., Simon, J., Pfautsch, S., (2010), Woody legumes: a (re)view

from the South, Tree Physiol.. 30, pp. 1072–1082.

63. Attiwill, P.M., Adams, M.A., (1993), Tansley Review No. 50 Nutrient

Cycling in Forests, New Phytolog, 124, pp. 561–582.

64. Attiwill, P.M., Leeper, G.W., (1987), Forest soils and nutrient cycles,

University of Melbourne Press, Melbourne, Australia.

65. Bai Jiayu, Zhang Fangqui and Chen Zuxu (1997), Progress in silviculture,

113

improvement and market prospect for tropical Acacia in Southern China,

Third International Acacia Workshop, October 1997, Hanoi, Vietnam.

66. Beadle, C. (2006), Developing a strategy for pruning and thinning Acacia

mangium to increase wood value In K. Potter, A. Rimbawanto, & C.

Beadle (Eds.), Heart rot and root rot in Acacia mangium: identification

and assessment, Australian Centre for International Agricultural Research,

Yogyakarta, Indonesia.

67. Beadle, C., Trieu, D., & Harwood, C. (2013), "Thinning increases saw-log

values in fast-growing plantations of acacia hybrid in vietnam", Journal of

Tropical Forest Science, 25(1), pp. 42-51.

68. Binh, N.N., (1996), Vietnam Forest Soils. Agriculture Publishing House,

Hanoi, Vietnam, Forest Science Institue of Vietnam.

69. Binkley, D., O’Connell, A. M., & Sankaran, K. V. ( 997), Stand

Development and Productivity. In E.K.S. Nambiar & A. G. Brown (Eds.),

Management of Soil, Nutrients and Water in Tropical Plantation Forests,

Australian Centre for International Agricultural Research, Canberra,

Australia.

70. Binkley, Dan, & Fisher, R. (2013), Ecology and Management of Forest

Soils (4th ed.), Wiley-Blackwell, Hoboken, New Jersey.

71. Boland, D.J. et al. (1990), "The habitat of Acacia auriculiformis and

probale factors associated with its distributio", Jounal of Tropical Forest

Science, 3, pp. 159-180.

72. Bolstad (1988), "Heigh - growth gains 40 months after fertilization of

young Pinus carribeae var hondurensis in eastern Colombia", Turrialba,

38, pp. 233-241.

73. Burns, R.C. and Hardy, R.W.F. (1975), Nitrogen Fixation in Bacteria and

Higher Plants, Springer Verlag, Beelin - Heidelberg.

74. Pham Van Bon & Harwood CE (2016), "Effects of stock plant age and

fertiliser application at planting on growth and form of clonal Acacia

hybrid", Journal of Tropical Forest Science, 28(2), pp. 182–189.

75. Dart. P., Umali-Garcia, M., Almendras, A. ( 99 ), “Role of symbiotic

114

association in nutrition of tropical acacias, Advances in tropical Acacia

Research”, ACIAR proseedings, 35, pp. 13-19.

76. Donahue, R.L., Shickluna, J.C., Robertson, L.S., (1971), Soils: An

introduction to soils and plant growth. Prentice-Hall Inc, Englewood

Cliffs, New Jersey, United States of America.

77. Doran, J.C., Turnbull, J. W., Martensz, P. N., Thomson, L. A. J., & N.

Hall. ( 997), Introduction to the Species’ Digests. In John C Doran & J. W.

Turnbull (Eds.), Australian Trees and Shurbs, species for land

rehabilitation and farm planting in the tropics, Australian Centre for

International Agricultural Research (ACIAR), Canberra, Australia.

78. Evans, J., Turnbull, J.W., (2004), Plantation Forestry in the Tropics: The

role, silviculture and use of planted forests for industrial, social,

environmental and agroforestry purposes. Oxford University Press, UK.

79. Figyantika, A., Mendham, D. S., Hardie, M. A., Hardiyanto, E. B. and

Hunt, M. A. (2020), "Productivity benefits from integrating Acacia

auriculiformis and agricultural cropping in Java, Indonesia", Agrofor Syst.,

94(6), pp. 2109–2123.

80. Forrester, D.I., Collopy, J.J., Beadle, C.L., Baker, T.G., (2012). Interactive

effects of simultaneously applied thinning, pruning and fertiliser

application treatments on growth, biomass production and crown

architecture in a young Eucalyptus nitens plantation, For. Ecol. Manage.

267, pp. 104–116.

81. Gon alves, J. L. M., Barros, N. F., Nambiar, E. K. S., & Novais, R. F.

(1997), Soil and Stand Management for Short-roation Plantations. In E. K.

Sadanandan Nambiar & A. G. Brown (Eds.), Management of Soil,

Nutrients and Water in Tropical Plantation Forests, Australian Centre for

International Agricultural Research, Australia.

82. Gon alves, J. L. M., Gava, J. L., & Wichert, M. C. P. ( 3),

Sustainability of Wood Production in Eucalypt Plantations of Brazil. In

E.K.S. Nambiar, J. Ranger, A. Tiarks, & T. Toma (Eds.), Site Management

and Productivity in Tropical Plantation Forests, Congo and China, Center

115

for International Forestry Research.

83. González-Orozco, C. E., Laffan, S. W., & Miller, J. T. (2011), "Spatial distribution of species richness and endemism of the genus Acacia in Australia", Australian Journal of Botany, 59(7), pp. 601.

84. Handayani B.R., Kartikaningtyas D., Setyaji T., Sunarti S., Nirsatmanto A. ( 8), “Genetic diversity of introduced species Acacia auriculiformis observed in second generation progeny trial in Gunungkidul, Yogyakarta”, Pros Sem Nas Masy Biodiv Indon, (4), pp. 47-51.

85. Hai, P.H., Harwood, C., Kha, L.D., Pinyopusarerk, K. & Thinh, H.H. (2008), "Genetic gain from breeding Acacia auriculiformis in Vietnam", Journal of Tropical Forest Science, 20(4), pp. 313-327.

86. Hai, P.H., Jansson, G., Harwood, C., Hannrup, B. & Thinh, H.H. (2008), "Genetic variation in growth, stem straightness and branch thickness in clonal trials of Acacia auriculiformis at three contrasting sites in Vietnam", Forest Ecology and Management, 255(1), pp. 156-167.

87. Nambiar, E.K.S.; Harwood, C.E. (2014) Productivity of acacia and eucalypt plantations in Southeast Asia. 1. Bio-physical determinants of production: Opportunities and challenges, Int. For. Rev, 16, pp. 225–248.

88. Harwood, C.E.; Nambiar, E.K.S. (2014) Productivity of acacia and eucalypt plantations in Southeast Asia. 2. Trends and variations, Int. For. Rev, 16, pp. 249–260.

89. Harwood, C. E., & Nambiar, E. (2014), Sustainable plantation forestry in South-East Asia. Client Report EP 14685, CSIRO Ecosystem Sciences, Canberra, Australia.

90. Hendrati R.L. and Nurrohmah “Quality ( 8), S.H.

of GeneticallyImproved Acacia auriculiformis For Renewable Short-Rotation WoodEnergy”, Journal of Tropical Forest Management, 24(3), pp. 136- 143.

91. Huong, V. D., Mendham, D. S., Beadle, C., Hai, N. X., & Close, D. C. (2020), Growth, physiological responses and wood production of an Acacia auriculiformis plantation in southern Vietnam following mid-rotation thinning, application of phosphorus fertiliser and organic matter retention, Forest ecology and management, 472, 118211.

116

92.

Huong, V. D., Nambiar, E. K., Hai, N. X., Ha, K. M., & Dang, N. V. (2020), Sustainable management of Acacia auriculiformis plantations for wood production over four successive rotations in South Vietnam, New Forests, 11(5), 550.

93. Trieu Thai Hung, Almeida, A.C., Eyles, A. et al. (2019), "Maximising in from Acacia hybrid plantations

growth and sawlog production Vietnam", New Forests, 50, pp. 785–804.

95.

94. Keating W. G và Bolza E. (1982), Characteristics Properties and Use of Timbers in South-East Asia North Australia and the Pacific, Inkarta, Melbourne. Lewis, G. P. (2000), Tribe Acacieae. In G. Lewis, B. Schrire, B. Mackinder, & M. Lock (Eds.), Legumes of the World, Royal Botanic Gardens, Kew, UK.

96. Luangviriyasaeng, V.; Pinyopusarerk, K. (2002), "Genetic variation in second-generation progeny trial of Acacia auriculiformis in Thailand", Journal of Tropical Forest Science, 14, pp. 131–144.

97.

MacDicken, K.G (1988), Nitrogen Fixing Tree For Wastelands. Regional Office for Asia and the Pacipic (RAPA), Food and Agricultrure Organization of the United nations, Bangkok.

99.

98. Majid, N.M., and Paudyal, B.K. (1992), Pruning trial for Acacia mangium Willd, Plantation in Peninsular Malaysia, For. Ecol. Manage, 47, pp. 285– 293. Malallah G.A., Attia T.A. and Masood M. ( ), “Aneuploidy in Wild Picris babylonica (Asteraceae) in Kuwait”, Cytologia, (66), pp. 241-246.

100. Mead, D.J.;Miller,R.R.(1991), Advances in tropical acacia research, Proceedings of an international workshop held in Bangkok, Thailand, Thailand.

101. Mendham, D.S., Hardiyanto, E.B., Wicaksono, A., Nurudin, M., (2017), Nutrient management of contrasting Acacia mangium genotypes and weed management strategies inSouth Sumatra, Indonesia, Aust Forestry 80, pp. 127–134.

102. Nguyen Hoang Nghia (1996), Climatic Requirements of Some of the Main

117

Plantation Tree Species in Vietnam. In Matching Trees and Sites, ACIAR Proceedings, Bangkok, Thailand.

103. Nor Aini, A. S., Nang, A. N., & Awang, K. (1997), Selection wood properties of A. auriculiformis and A. crassicarpa provernances in Malaysia. In J. W. Turnbull, H. R. Crompton, & K. Pinyopusarerk (Eds.), Recent developments in acacia planting, Australian Centre for International Agricultural Research, Hà Nội, Việt Nam.

104. Pretzsch, H. (2010), Forest Dynamics, Growth and Yield, Springer Berlin

Heidelberg, Berlin, Heidelberg.

105. Shukor N.A.A, Awang K., Venkateswarlu P. and Senin A.L. (1993), “Three-year Performance of Acacia auriculiformis Provenances at Serdang, Malaysia”, Pertanika Journal of Tropical Agricultural Science, 17(2), pp. 95-102.

106. Shukor N.A.A, Nang A.N. and Awang K. (1997), Selected wood properties of Acacia auriculiformis and A. crassicarpa provenaces in Malaysia, In recent development in Acacia planting, Proceeding of international workshop held in Ha Noi, Vietnam, 27-30 October 1997. 107. Sprent, J.I., (1999), Nitrogen fixation and growth of non-crop legume species in diverse environments, Perspect. Plant Ecol. Evolut. Systematics 2, pp. 149–162.

108. Susanto M., Prayitno T. and Fujisawa Y. ( 8), “Wood Genetic Variation of Acacia auriculiformis at Wonogiri Trial in Indonesia”, Indonesian Journal of Forestry Research, 5(2), pp. 135-146.

109. Turnbull, J., Midgley, S., Cossalter, C. (1997), "Tropical acacias planted in Asia: an overview", In: Turnbull, J.W., Crompton, H.R. and Pinyopusarerk, K. 1998. Recent developments in acacia planting, Proceedings of an international workshop held in Hanoi, Vietnam, 27-30 October 1997. ACIAR Proceedings No. 82, pp. 383.

110. Vélez-Gavilán, J. (2016), Acacia auriculiformis (northern black wattle).

Invasive Species Compendium, CABI Publishing, Wallingford, UK.

111. Vitousek, P., (1982), Nutrient cycling and nutrient use efficiency Am. Nat.

119, pp. 553–572.

118

PHỤ LỤC

1

Phụ lục 1.1. Phân bố của KLT trên thế giới

Quốc i /vùn l n t ổ N uồn ốc X m lấn Trồn

NN X Benin

NN X Burundi

NN Cameroon

NN X Comoros

Democratic Republic of the Cong Go NN X

NN X Côte d'Ivoire

NN X Ghana

NN X Kenya

NN X Liberia

NN X Madagascar

NN X Malawi

NN Mauritius

NN -Rodrigues

NN X Mayotte

NN X Nigeria

NN Réunion

NN X Rwanda

NN X Senegal

NN X Sierra Leone

NN Sudan

NN X Tanzania

NN X -Zanzibar Island

NN X Uganda

NN Zimbabwe

NN X X Bangladesh

2

Quốc i /vùn l n t ổ N uồn ốc X m lấn Trồn

Brunei NN X

Cambodia NN X

China NN

-Fujian NN

-Guangdong NN

-Guangxi NN

-Hainan NN X

-Zhejiang NN

India NN

-Andaman and Nicobar Islands NN

-Andhra Pradesh NN

-Arunachal Pradesh NN

-Assam NN

-Bihar NN

-Delhi NN

-Goa NN

-Gujarat NN

-Haryana NN

-Jammu and Kashmir NN

-Karnataka NN

-Kerala NN

-Madhya Pradesh NN X

-Maharashtra NN X

-Odisha NN X

-Punjab NN

-Rajasthan NN

3

Quốc i /vùn l n t ổ N uồn ốc X m lấn Trồn

-Sikkim NN

-Tamil Nadu NN

-Tripura NN

-Uttar Pradesh NN

-West Bengal NN

Indonesia BĐ

-Irian Jaya BĐ

-Java NN X

-Maluku Islands BĐ

-Sulawesi NN X

-Sumatra NN X

Japan NN

Laos NN

Macau NN

Malaysia NN

-Peninsular Malaysia NN X

-Sabah NN X X

-Sarawak NN X

Myanmar NN

Nepal NN

Pakistan NN

Philippines NN X

Singapore NN X X

Sri Lanka NN

Taiwan NN X

Thailand NN

4

Quốc i /vùn l n t ổ N uồn ốc X m lấn Trồn

Vietnam NN X

Bahamas NN X

Costa Rica NN X

Cuba NN

Dominican Republic NN

Haiti NN X

Jamaica NN X

Panama NN

Saint Vincent and the Grenadines NN X

Trinidad and Tobago NN

United States

-Florida NN X

-Hawaii NN X

American Samoa NN

Australia BĐ

-New South Wales NN

-Northern Territory BĐ X

-Queensland BĐ X

-South Australia NN

-Victoria NN

-Western Australia NN

Christmas Island NN

Cook Islands NN X

Federated States of Micronesia NN X

Guam NN X

Marshall Islands NN X

5

Quốc i /vùn l n t ổ N uồn ốc X m lấn Trồn

Northern Mariana Islands NN X

Palau NN X

Papua New Guinea BĐ

Samoa NN

Solomon Islands NN X

Tonga NN

Vanuatu NN X

Brazil NN X

Colombia NN X

Ecuador NN X

Guyana NN

6

Phụ lục 1.2. Tổng hợp điều kiện tự nhiên các tiểu vùng sinh thái Lâm nghiệp

vùng Đông Bắc Bộ

Nhóm đất Tiểu vùng sinh th i Diện tích (ha) Độ cao (m) Khí hậu T(độ năm); R (mm năm)

Đông Bắc 5.698.492

436.154 TV7 Thung l ng sông Hồng, sông Chảy 300- 700 T: 22-24; R:1600-2000 Acrisols/ Ferralsols

388.928 >700 T: 16-23; R: 1400-1800 Alisols/ Ferralsols TV8 Núi trung bình Hoàng Su Phì

918.815 >1000 T:21-23; R:1800-4500 Alisols/ Ferralsols TV9 Thƣợng nguồn sông Lô, sông Gâm

1.105.941 >700 T: 15-22; R:1200-1600 Calcisols/ Ferralsols TV Núi thấp Bảo Lạc, Ba Bể

384.386 >700 T: 15-22; R:1200-1600 Calcisols/ Ferralsols TV Khối núi đ vôi Đồng Văn

896.377 100 – 300 T: 23-24; R:1400-1600 Calcisols/ Ferralsols TV12 Trung du Phú Thọ, Th i Nguyên, Vình Phúc, Bắc Giang

393,098 >700 T: 20-22; R:1400-1600 Calcisols/ Ferralsols TV 3 Khối núi đ vôi Bắc Sơn

931.841 T: 18-23; R:1100-1800 Acrisols/ Ferralsols/ Alisols TV 4 Đồi núi thấp Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh 300 – 700

151.947 TV 5 Rừng ngập mặn ven biển Đông Bắc T: 22-23; R:2000-2800 Solochats/ Gleysols Vùng thấp

TV 6 Đảo ĐBB 91.005 T: 23-24; R:1100-1600 Ferralsols/ Solochats/ Gleysols Vùng thấp

(Nguồn dẫn: ũ Tấn hư ng và cs., 2012)

7

P ụ lục 1.3. Bản đồ phân bố nhiệt độ trung bình năm vùng Đông Bắc Việt Nam

8

P ụ lục 1.4. Bản đồ phân bố lƣợng mƣa trung bình năm vùng Đông Bắc Việt Nam

9

P ụ lục 1 5. Bản đồ phân chia c c tiểu vùng sinh th i Lâm nghiệp vùng ĐBB

10

P ụ lục 2.1. Sơ đồ bố trí c c thí nghiệm khảo nghiệm giống mở rộng và kỹ thuật trồng rừng

Công thức : R P T P: Số thứ tự

R: lặp T: Công thức thí nghiệm

11

Phụ lục 3.1. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý thực bì đến sinh trƣởng KLT

Công thức thí TLS Sd Hvn Sh Hdc Shdc Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) nghiệm (%) (cm) (%) (m) (%) (m) (%) (m) (%) (CTTN)

1 ă ổi (6/2016-6/2017)

CT1. Phát 80,0 1,6 25,9 1,7 16,9 0,9 29,0 trắng, rải đều

CT2. Phát 83,3 1,5 26,5 1,7 14,5 0,8 26,3 trắng, gom

CT3. Phát theo 83,3 1,5 21,8 1,7 15,6 0,8 24,4 rạch 2m

0,178 0,646 0,560 Sig F

2 ă ổi (6/2016-6/2018)

CT1. Phát 77,0 5,5 30,3 6,3 20,7 2,6 14,4 trắng, rải đều

CT2. Phát 83,3 5,0 36,1 6,2 18,8 2,7 14,7 trắng, gom

CT3. Phát theo 83,3 5,1 33,3 6,0 23,6 2,7 16,6

12

Công thức thí TLS Sd Hvn Sh Hdc Shdc Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) nghiệm (%) (cm) (%) (m) (%) (m) (%) (m) (%) (CTTN)

rạch 2m

Sig F 0,199 0,481 0,451

3 ă ổi (6/2016-6/2019)

CT1. Phát

trắng, rải đều 77,0 9,5 13,9 12,3 10,2 6,57 10,05 2,8 10,1

CT2. Phát

trắng, gom 83,3 9,5 14,7 12,2 10,2 6,58 10,11 2,6 14,8

CT3. Phát theo

rạch 2m 83,3 9,4 19,3 11,8 8,2 6,05 8,42 2,7 18,8

Sig F 0,925 0,166 0,187 0,637

4 ă ổi (6/2016-6/2020)

CT1. Phát 77,0 11,7 13,2 13,5 11,4 7,5 3,1 11,1 62,5 15,6 trắng, rải đều 10,7

CT2. Phát 81,4 11,5 12,4 14 11,2 8,0 3,0 13,7 65,1 16,2 trắng, gom 10,6

13

Công thức thí TLS Sd Hvn Sh Hdc Shdc Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) nghiệm (%) (cm) (%) (m) (%) (m) (%) (m) (%) (CTTN)

CT3. Phát theo 83 11,0 10,2 13,5 10,3 7,4 3,0 15,5 59,1 14,7 10,2 rạch 2m

0,22 0,130 0,18 0,452 Sig F

5 ă ổi (6/2016-6/2021)

CT1. Phát 77,0 13,0 14,2 14,9 12,4 8,5 3,5 10,3 84,4 16,8 11,7 trắng, rải đều

CT2. Phát 81,4 12,8 13,3 15,3 11,2 9,0 3,5 10,6 88,8 17,7 10,8 trắng, gom

CT3. Phát theo 83 12,3 10,1 14,8 10,3 8,4 3,5 10,5 81,1 16,2 10,0 rạch 2m

0,25 0,140 0,22 0,556 Sig F

14

Phụ lục 3.2. Ảnh hƣởng của biện ph p làm đất đến sinh trƣởng của KLT

Công thức thí TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

1 ă ổi (6/2016-6/2017)

CT1. Cày

rạch, hố 86,1 1,2 34,0 1,4 30,9 0,9 35,1

30x30x30cm

CT . Bậc

89,8 1,2 35,3 1,5 28,3 1,0 33,4 thang, hố

40x40x40cm

CT3. Hố 98,1 1,7 35,3 1,7 24,4 0,9 38,7 40x40x40cm

0,000 0,000 0,329 Sig F

2 ă ổi (6/2016-6/2018)

CT1. Cày

rạch, hố 85,4 5,9 17,4 5,5 24,5 2,7 25,1

30x30x30cm

15

Công thức thí TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

CT . Bậc

82,1 5,7 21,5 5,3 21,9 2,8 20,8 thang, hố

40x40x40cm

CT3. Hố 87,5 6,5 17,2 6,4 19,3 3,3 13,5 40x40x40cm

0,000 0,000 0,000 Sig F

3 ă ổi (6/2016-6/2019)

CT1. Cày

rạch, hố 84,4 9,5 13,4 12,0 10,8 6,1 10,0 3,0 8,0 47,6 15,8

30x30x30cm

CT . Bậc

80,2 9,5 14,1 12,2 7,6 6,3 10,1 3,3 9,1 48,9 16,3 thang, hố

40x40x40cm

CT3. Hố 83,5 10,1 16,5 12,6 5,3 6,5 8,4 3,4 8,7 56,3 18,7 40x40x40cm

16

Công thức thí TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

Sig F 0,0007 0,0810 0,0567 0,0424

4 ă ổi (6/2016-6/2020)

CT1. Cày

rạch, hố 83,5 11,6 10,6 14,4 6,4 8,2 5,7 3,2 9,2 70,8 17,7

30x30x30cm

CT . Bậc

80,2 11,4 11,6 14,7 6,4 8,5 5,8 3,6 9,4 67,0 16,7 thang, hố

40x40x40cm

CT3. Hố

40x40x40cm 83,5 11,8 12,5 15,0 6,5 8,7 5,9 3,7 9,5 76,2 19,0

Sig F 0,0007 0,0810 0,0567 0,0424

5 ă ổi (6/2016-6/2021)

CT1. Cày 83,5 12,8 10,1 15,8 5,4 9,3 5,5 3,7 9,1 94,0 18,8 rạch, hố

17

Công thức thí TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

30x30x30cm

CT . Bậc

80,2 12,8 11,4 16,0 5,5 9,4 5,7 3,8 9,3 91,0 18,2 thang, hố

40x40x40cm

CT3. Hố

40x40x40cm 83,5 13,1 12,4 16,2 5,6 9,5 5,8 3,9 9,4 100,6 20,1

Sig F 0,007 0,081 0,07 0,042

18

Phụ lục 3.3. Ảnh hƣởng của mật độ đến tỷ lệ sống và sinh trƣởng của KLT

Công thức TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) thí nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

1 ă uổi (6/2016-6/2017)

CT1. 1660 87,9 1,4 34,8 1,5 32,2 0,9 38,0 cây/ha

CT2. 1110 89,3 1,4 55,4 1,5 37,8 1,0 42,8 cây/ha

CT3. 830 92,5 1,6 35,4 1,6 25,5 1,0 33,7 cây/ha

CT4. 625 95,3 1,5 33,5 1,4 28,5 1,0 33,8 cây/ha

0,066 0,088 0,448 Sig F

2 ă ổi (6/2016-6/2018)

CT1. 1660 86,6 5,2 24,5 6,3 15,7 2,7 13,3 cây/ha

CT2. 1110 83,3 5,5 29,3 6,5 17,6 2,7 16,0

19

Công thức TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) thí nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

cây/ha

CT3. 830 91,1 6,4 16,5 6,9 12,6 2,7 14,2 cây/ha

CT4. 625 93,3 6,8 22,3 6,7 14,2 3,1 18,3 cây/ha

0,000 0,055 0,448 Sig F

3 ă ổi (6/2016-6/2019)

CT1. 1660 16,9 cây/ha 86,1 8,7 14,5 10,1 13,2 5,1 2,7 50,7

CT2. 1110 14,7 cây/ha 83,3 9,5 12,5 11,1 11,6 6,0 2,9 44,3

CT3. 830 11,7 cây/ha 88,8 9,7 11,6 11,2 11,5 5,1 3,0 35,1

CT4. 625 9,0 cây/ha 92,5 9,8 16,1 11,2 12,1 5,2 3,2 27,0

20

Công thức TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) thí nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

Sig F 0,000 0,000 0,000 0,000

4 ă ổi (6/2016-6/2020)

CT1. 1660 86,1 10,1 13,9 12,5 15,5 7,2 13,2 3,2 11,3 71,7 17,9 cây/ha

CT2. 1110 83,3 11,4 14,4 12,8 16,4 7,4 14,1 3,4 12,7 60,4 15,1 cây/ha

CT3. 830 88,8 12,4 16,8 14,4 15,5 7,9 13,3 3,5 13,6 64,9 16,2 cây/ha

CT4. 625 92,5 12,6 20,2 14,3 14,3 7,9 12,0 3,5 14,5 52,3 13,0 cây/ha

0,000 0,000 0,000 0,000 Sig F

5 ă ổi (6/2016-6/2021)

CT1. 1660 86,11 11,4 14,9 14,1 16,7 8,4 13,4 3,5 12,5 104,0 20,8 cây/ha

CT2. 1110 83,33 12,7 15,4 14,4 17,3 8,6 14,3 3,6 13,5 84,6 16,9

21

Công thức TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) thí nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

cây/ha

CT3. 830 88,8 13,7 17,8 15,9 15,6 9,1 13,5 3,7 14,8 87,4 17,5 cây/ha

CT4. 625 92,5 13,9 22,2 15,8 14,5 9,1 12,4 3,7 15,7 69,9 14,0 cây/ha

0,000 0,000 0,000 0,000 Sig F

22

P ụ lục 3 4 Ảnh hƣởng của phân bón thúc đến tỷ lệ sống và sinh trƣởng Keo l tràm

Công thức TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) thí nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

2 ă ổi (6/2016-6/2018)

CT1.1:

0,2kg P2O5 89,8 6,9 17,0 7,1 20,8 2,5 18,6 + 0,1kg

K2O

CT1.2: 85,5 6,2 22,9 6,4 17,3 2,6 20,6 0,2kg NPK

CT2.1:

0,4kg P2O5 86,6 6,4 27,8 7,4 19,3 2,6 21,4 + 0,1kg

K2O

CT2.2: 86,0 6,5 22,9 6,6 21,2 2,5 22,6 0,2kg NPK

CT3.1: 87,7 6,3 24,5 7,4 22,6 2,6 19,8

23

Công thức TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) thí nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

0,6kg P2O5

+ 0,1kg

K2O

CT3.2: 88,8 6,1 24,7 6,2 19,5 2,7 21,0 0,2kg NPK

CT4.1:

0,8kg P2O5 85,5 6,2 26,2 6,7 23,8 2,6 18,8 + 0,1kg

K2O

CT4.2: 86,1 5,8 26,4 6,8 23,4 2,5 25,4 0,2kg NPK

CT5.

Không bón 86,0 5,5 19,3 5,9 23,5 2,4 26,9

(ĐC)

0,012 0,026 0,045 0,038 Sig F

24

Công thức TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) thí nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

3 ă ổi (6/2016-6/2019)

CT1.1:

0,2kg P2O5

88,8 10,0 10,7 12,3 5,3 6,4 9,2 2,7 18,2 54,1 18,0 + 0,1kg

K2O

CT1.2:

0,2kg NPK 85,1 9,3 15,2 11,9 4,7 6,4 9,9 2,9 20,4 45,6 15,2

CT2.1:

0,4kg P2O5

86,1 10,0 11,5 12,6 3,1 6,6 9,8 2,9 21,1 55,7 18,5 + 0,1kg

K2O

CT2.2:

0,2kg NPK 85,1 9,8 18,8 12,1 6,3 6,3 10,1 3,0 22,1 51,6 17,2

CT3.1:

87,0 10,0 13,9 12,3 7,4 6,6 9,4 3,0 19,1 53,6 17,8 0,6kg P2O5

25

Công thức TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) thí nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

+ 0,1kg

K2O

CT3.2:

0,2kg NPK 88,8 9,7 17,9 12,1 7,2 6,6 9,5 2,8 20,5 50,1 16,7

CT4.1:

0,8kg P2O5

83,3 9,8 14,4 12,4 4,5 6,5 8,6 2,8 18,0 52,6 17,5 + 0,1kg

K2O

CT4.2:

0,2kg NPK 83,3 9,2 19,0 12,3 5,6 6,8 9,4 2,8 25,0 45,4 15,1

CT5.

Không bón 84,2 9,3 15,8 11,7 6,4 6,5 7,1 2,7 24,6 45,1 15,0

(ĐC)

0,0245 0,034 0,058 0,048 Sig F

4 ă ổi (6/2016-6/2020)

26

Công thức TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) thí nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

CT1.1:

0,2kg P2O5 88,8 11,9 14,1 14,3 10,6 8,0 3,2 21,5 78,5 19,6 9,5 + 0,1kg

K2O

10,1 CT1.2: 85,1 10,7 16,5 13,4 9,3 7,6 3,4 23,4 56,7 14,1 0,2kg NPK

CT2.1:

10,0 0,4kg P2O5 86,1 12,5 16,3 14,4 8,7 8,1 3,4 21,5 84,0 21,0 + 0,1kg

K2O

10,3 CT2.2: 85,1 11,7 17,2 14,0 9,5 7,9 3,5 22,2 71,0 17,7 0,2kg NPK

9,6 CT3.1:

87,0 11,9 16,4 13,8 10,0 7,9 3,5 18,3 74,0 18,5 0,6kg P2O5

+ 0,1kg

27

Công thức TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) thí nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

K2O

10,0 CT3.2: 88,8 11,2 15,8 13,4 9,6 7,7 3,3 22,1 65,8 16,4 0,2kg NPK

8,7 CT4.1:

0,8kg P2O5 83,3 11,6 17,6 14,0 8,2 7,9 3,3 19,6 68,2 17,0 + 0,1kg

K2O

9,2 CT4.2: 83,3 11,3 16,4 13,3 11,1 7,6 3,3 18,3 61,8 15,4 0,2kg NPK

7,3 CT5.

Không bón 84,2 10,2 18,6 12,8 10,2 7,3 3,2 18,7 49,0 12,2

(ĐC)

0,038 0,016 0,013 0,027 Sig F

5 ă ổi (6/2016-6/2021)

CT1.1: 88,8 13,2 14,0 15,9 10,8 9,3 9,8 3,6 21,3 107,2 21,4

28

Công thức TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) thí nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

0,2kg P2O5

+ 0,1kg

K2O

10,2 CT1.2: 85,1 12,0 16,8 15,0 9,3 8,8 3,6 23,3 80,1 16,0 0,2kg NPK

CT2.1:

10,1 0,4kg P2O5 86,1 13,7 16,5 15,9 8,5 9,2 3,8 21,8 112,8 22,5 + 0,1kg

K2O

10,1 CT2.2: 85,1 13,0 17,3 15,6 9,4 9,1 3,9 22,5 97,9 19,5 0,2kg NPK

CT3.1:

0,6kg P2O5 87,0 13,2 16,2 15,3 10,3 9,0 3,9 18,5 101,4 20,2 9,4 + 0,1kg

K2O

29

Công thức TLS Sd Sh Hdc Shdc Hvn Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) thí nghiệm (%) (cm) (%) (%) (m) (%) (m) (m) (%) (CTTN)

10,3 CT3.2: 88,8 12,6 15,9 15,1 9,8 8,9 3,6 22,2 92,2 18,4 0,2kg NPK

CT4.1:

8,5 0,8kg P2O5 83,3 12,9 17,5 15,6 7,1 9,0 3,6 19,4 93,8 18,7 + 0,1kg

K2O

9,5 CT4.2: 83,3 12,6 16,7 14,9 11,5 8,8 3,6 18,5 86,6 17,3 0,2kg NPK

CT5.

Không bón 84,2 11,5 18,7 14,4 10,4 8,5 7,0 3,5 20,2 69,6 13,9

(ĐC)

0,000 0,000 0,000 0,037 Sig F

30

Phụ lục 3.5. Ảnh hƣởng của biện ph p chăm sóc đến sinh trƣởng của KLT

Công thức thí TLS Sd Hvn Sh Hdc Shdc Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) nghiệm (%) (cm) (%) (m) (%) (m) (%) (m) (%) (CTTN)

1 ă ổi (6/2016-6/2017)

CT . Chăm

sóc lần; 93,3 1,3 44,0 1,3 36,1 0,7 42,0

0,5kg NPK

CT . Chăm

sóc 3 lần; 96,3 1,3 41,3 1,4 30,7 0,7 41,2

0,5kg NPK

CT3. Chăm

sóc lần; 95,3 1,1 37,1 1,3 35,1 0,6 39,3

không phân

0,236 0,559 0,191 Sig F

2 ă ổi (6/2016-6/2018)

CT . Chăm 88,8 4,5 41,1 6,0 19,5 2,5 22,2 sóc lần;

31

Công thức thí TLS Sd Hvn Sh Hdc Shdc Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) nghiệm (%) (cm) (%) (m) (%) (m) (%) (m) (%) (CTTN)

0,5kg NPK

CT . Chăm

sóc 3 lần; 85 5,2 34,1 6,1 20,4 2,6 16,7

0,5kg NPK

CT3. Chăm

sóc lần; 86,6 4,9 41,3 6,1 22,3 2,5 29,0

không phân

Sig F 0,190 0,880 0,590

3 ă ổi (6/2016-6/2019)

CT . Chăm

sóc lần; 88,8 9,5 15 11,8 12,5 6,8 11,0 2,6 13,1 47,0 15,6

0,5kg NPK

CT . Chăm

sóc 3 lần; 84,2 9,7 13,8 11,7 13,4 6,8 10,0 3,0 12,8 48,5 16,1

0,5kg NPK

32

Công thức thí TLS Sd Hvn Sh Hdc Shdc Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) nghiệm (%) (cm) (%) (m) (%) (m) (%) (m) (%) (CTTN)

CT3. Chăm

sóc lần; 86,1 9,4 15,0 11,7 8,8 6,8 11,2 2,9 10,0 45,9 15,3

không phân

Sig F 0,004 0,049 0,052 0,169

4 ă ổi (6/2016-6/2020)

CT . Chăm

sóc lần; 88,8 11,5 17,6 14,4 13,0 8,1 12,0 3,4 19,8 73,6 18,4

0,5kg NPK

CT . Chăm

sóc 3 lần; 84,2 11,7 12,2 14,2 11,7 8,0 11,3 3,5 16,3 70,9 17,7

0,5kg NPK

12,5 CT3. Chăm

sóc lần; 86,1 11,4 12,4 14,2 8,6 8,0 3,4 21,2 69,2 17,3

không phân

Sig F 0,247 0,760 0,650 0,760

33

Công thức thí TLS Sd Hvn Sh Hdc Shdc Dt Sdt D1,3 M (m3/ha) ΔM (m3/ /năm) nghiệm (%) (cm) (%) (m) (%) (m) (%) (m) (%) (CTTN)

5 ă ổi (6/2016-6/2021)

CT . Chăm

sóc lần; 88,8 12,8 11,0 15,9 9,5 9,2 5,3 3,6 8,1 100,7 20,1

0,5kg NPK

CT . Chăm

sóc 3 lần; 84,2 12,9 12,4 15,7 11,5 9,1 5,4 3,6 8,5 96,2 19,2

0,5kg NPK

CT3. Chăm

sóc lần; 86,1 12,7 15,4 15,6 12,2 9,1 5,5 3,5 9,0 94,4 18,8

không phân

Sig F 0,24 0,76 0,62 0,76

34

35

MỘT SỐ H NH ẢNH T I HIỆN TR ỜNG NGHIÊN CỨU

1 iều tr iện tr n mô n trồn Keo lá tr m

Điều tra mô hình KLT tại Tuyên Quang

Điều tra mô hình KLT tại Hải Phòng

36

2 T u t ập số liệu

37

3. Mô hình t í n iệm

38