Nghiên cưu các khó khăn và đề xuất giải pháp cho nhập khẩu linh kiện mặt hàng xe máy
lượt xem 7
download
lời nói đầu Đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Để bắt kịp với nền kinh tế thế giới, tại đại hội Đảng khoá VIII, Đảng đã chủ trương : “tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại tự chủ, mở rộng đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Vịêt Nạm muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều măt, song phương và đa...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cưu các khó khăn và đề xuất giải pháp cho nhập khẩu linh kiện mặt hàng xe máy
- lời nói đầu Đất nước ta đ ang bư ớc vào thời kì đổi mới, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Để bắt kịp với nền kinh tế thế giới, tại đ ại hội Đảng khoá VIII, Đảng đã chủ trương : “tiếp tục thực hiện đ ường lối đối ngoại tự chủ, mở rộng đa phương hoá, đa d ạng ho á các quan h ệ đối ngoại với tinh thần Vịêt Nạm muốn làm b ạn với tất cả các nước trên th ế giới, phấn đ ấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều m ăt, song ph ương và đa phương với các nước, các khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, to àn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng có lợi giải quyết các vấn đề còn tồn tại và tranh chấp bằng th ương lượng. Trên cơ sở đó ho ạt động thương mại quốc tế ở nước ta ngày càng phát triển, vì thương mại quốc tế là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả cao nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia củng như trên toàn thế giới. ở nước ta, việc nhập khẩu đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hư ớng đẩy m ạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đ ất nước. Hoạt động xuất khẩu ở nư ớc ta còn hạn chế mà chủ yếu là nhập khẩu, có thể là nhập thiết bị máy móc đ ể phục vụ sản xuất, nhập nguyên vật liệu đ ể gia công xuất khẩu , nhập tư liệu về sản xuất phục vụ đời sống dân sinh . Vịêt Nam ta đã qua thơi phải lo cho việc ăn sao cho đủ no mặc sao cho đủ ấm, mà bây giờ vươn lên nhu cầu tự thoả mãn b ản thân, mua sắm phục vụ đời sống, nhu cầu đi lại sao cho thuận tịên. Hịên n ay xe máy và xe đạp vẫn là những phương tiện đi lại chủ yếu của người dân Vịêt Nam, th ị trường xe m áy hiện nay rất sôi động và kinh doanh mặt hàng xe máy đ ang là n guồn lợi của nhiều công ty.
- Công ty Quan Hệ Quốc Tế -Đầu Tư Sản Xuất củng tham gia vào th ị trường đó và ho ạt động liên tục có lãi trong nhiều n ăm qua .Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty,tôi đ ã chọn đề tài:“Nh ập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất Thuận lợi , khó khăn và giải pháp”. Đề tài gồm các nội dung chủ yếu sau: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về nhập khẩu Chương II: Thực trạng hoạt đ ộng nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất Giai đoạn năm 2000 –2002 Chương III: Một số giải pháp tiến hành hoạt động nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy có hiệu quả của công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất Chương I Những vấn đề lý luận chung về nhập khẩu I.Vai trò của hoạt động nhập khẩu 1 . Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với doanh nghiệp Hoạt động nhập khẩu là một trong những khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động nhập khẩu đã góp ph ần cung cấp hoàn thiện yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất .Vì vậy, đối với một doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào đó cần phải xem xét và n ắm bắt tình hình nh ập khẩu một cách kỹ càng về mặt hàng cần nhập thì có sản ph ẩm chất lượng tốt đ áp ứng được nhu cầu của thị trư ờng. Thực tế cho thấy hoạt động nhập khẩu tốt, có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất dẫn đến giảm được được chi phí giá thành tăng lợi nhuận. Chẳng hạn như ,một doanh nghiệp khi sản xuất một loại sản phẩm nào đó m à sản phẩm này đ ã có nh ản hiệu uy tín trên th ị trường. Để sản phẩm đạt được đ áp ứng nhu cầu khách h àng ,doanh nghiệp cần phải nhập khẩu những linh kiện máy móc, dây chuyền công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất ,đều n ày đã tạo cho doanh
- n ghiệp một sản phẩm với giá th ành rẻ dĩ nhiên sản phẩm sẽ có ưu th ế trên thị ,nên doanh thu lớn và lợi nhụân cao . Hoạt động nhập khẩu không những giảm được chi phí giá thành mà còn tăng được năng suất lao động.Thực vậy, một doanh nghiệp tự tạo ra sản phẩm mà không cần nhập khẩu các thiết bị vật tư , dây chuyền công nghệ …thì rất vất vả cho quá trình sản xuất ,tình trạng này có th ể nói là quá b ảo thủ của doanh nghiệp ,làm cho doanh n ghiệp dể đ i đến phá sản. Nhưng khi doanh nghiệp tìm ra lối thoát đó nh ập khẩu các thiết bị hiện đ ại và dây chuyền công nghệ …th ì doanh nghiệp không những sản xuất được sản phẩm có chất lượng tốt đ áp ứng nhu cầu của thị trương mà còn sản xuất ra h àng loạt sản phẩm lại rất ích thời gian.Điều trên có thể khẳng đ ịnh hoạt động nhập khẩu đã tăng được n ăng suất lao động. Hoạt động nhập khẩu khiến cho các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt để chiếm được thị trường tức tăng sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp để đ ạt được mục tiêu tối đ a hoá lợi nhuận ,dĩ nhiên phải quan tâm đến các đ ối thủ cạnh tranh để làm sao chiếm được thị phần hay thị trư ờng trong nư ớc và nước ngoài. Để đạt được điều này ,các doanh nghiệp cần phải cải tiến mẫu mã của m ình thông qua việc thúc đâỷ hoạt động nhập khẩu. Chẳng hạn như :nh ập khẩu các máy móc thiết bị ,dây chuyền công nghệ hiện đ ại…. có thế mới có thể hạ đượcđối thủ cạnh tranh và chiếm lĩnh được thị trường. Hoạt động nhập khẩu còn có vai trò khác đối với doanh nghiệp đó là mở rộng quy mô sản xuất ,phân công lao động xã hội…. Nhập khẩu là một yếu mang tín quyết định cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Bỡi vì, khi doanh nghiệp đ ã có th ị trường nhập khẩu thuận lợi ,dĩ nhiên việc nhập khẩu có hiệu quả làm cho sản phẩm sản xuất có chất lượng cao
- đ áp ứng nhu cầu của khách hàng. Do vậy, đò i hỏi doanh nghiệp phải mở rộng quy mô đ ể có sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách h àng .khi đ ã có được một khoản lợi nhuận doanh nghiệp phải chi cho một phần để duy trì cho tái sản xuất .qua trên cho thấy hoạt động nhập khẩu có vai trò to lớn đối với doanh nghiệp đó là m ở rộng quy mô sản xuất và giúp cho quá trình tái sản xuất tốt. Phân công lao động rỏ rệt khi hoạt đ ộng nhập có hiệu quả, đ iều này th ể hiện ở chổ khi hoạt động nhập khẩu trở n ên thiết yếu của doanh nghiệp th ì thì m ỗi cá nhân h ay tập thể của doanh nghiệp đ iều có một trình độ chuyên môn ứng với công việc cụ th ể. Đây là, làm cho phân công lao động rỏ rệt vì khi nhập thiết bị hiện đại đ òi hỏi phải có cán bộ chuyên môn về lĩnh vực này, n ếu không có th ì không thể sử dụng được. Nói tóm lại :hoạt động nhập khẩu đóng vai trò then chốt của doanh, nên các doanh n ghiệp cần quan tâm đến lĩnh vực này một cách triệt để, khai thác hết tiềm lực của hoạt động n ày. Tuy nhiên, hoạt động nhập khẩu còn có vai trò to lớn đối với nền kinh tế. 2 . Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế Hoạt động sản xuất kinh doanh rất quan trọng đối với nền kinh tế.Thực tế cho th ấy nền kinh tế muốn phát triển được là nh ờ hoạt động thương mại. Hoạt động nhập khẩu chỉ là một vế chưa đầy đủ của hoạt động thương mại nhưng nó củng đã chiếm ưu th ế quan trọng của sự phát triển đ ến nền kinh tế thể hiện ở một số đ iểm sau: Hoạt động nhập khẩu có vai trò tăng n ăng xuất lao động xã hội và giảm thất n ghiệp.Hoạt động này , có hiệu quả và được các doanh nghiệp trong quốc gia đánh giá cao về sản phẩm nhập khẩu . Vì khi hàng hoá nhập khẩu tốt sẽ giúp cho các doanh n ghịêp có nhiều phương thức sản xúât ra sản phẩm đ áp ứng được nhu cầu của thị trường . Loại sản phẩm này chỉ sản xuất trong thời gian ngắn , ít lao động ,do đó năng
- suất lao động cá nhân tăng làm cho n ăng suất lao động xã hội tăng . Khi sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường thì doanh doanh nghiệp sẳn sàng mở rộng quy mô sản xuất . Do đó cần nhiều lao động với ngành nghề khác nhau ( cán bộ quản lý , kỹ sư , công nhân …) . qua trên hoạt đ ộng nhập khẩu không những tăng năng suất lao động xã hội m à còn giảm đựơc th ất nghiệp ,tạo công ăn việc làm cho người lao động. Hoạt động nhập khẩu có vai trò giúp cho nền kinh tế lạc hậu trở nên phát triển và có thể đuổi kịp n ền văn minh nhân lo ại. Thực tế cho thấy với sự phân bố không đồng điều về con người và nguồn tài nguyên.Mõi cộng đồng loài người trên thế giới có cách sống và làm việc khác nhau,nên sự học hỏi kinh nghiệm và chuyễn giao phát m inh trí tuệ là không ngừng .Hoạt động nhập khẩu là tiền đề cho quá trình trên ,vì nó có vai trò cung cấp những lợi thế so sánh của một n ước cho nước khác về những bí quyết công nghệ hay sáng chế … Và đò i hỏi quốc gia kém lợi thế hơn phải có nhu cầu đ ể phục vụ cho sự phát triển của quốc gia m ình . Các quốc gia hầu hết muốn đuổi kịp sự phát triển của quốc gia khác . Hoạt động nhập khẩu là vấn đề cần quan tâm nhất mà mỗi quốc gia hay tổ chức quốc tế đề cập đến .Vì ho ạt động nhập khẩu rất phức tạp ,nếu như hoạt động nhập khẩu không thuận lợi cho các quốc gia thì lại có tranh chấp xẩy ra,thậm chí xẩy ra chiến tranh.Vì vậy ,thế giới lại dẫn đến thảm hoạ về môi trường .Bên cạnh đó n ếu nh ư một quốc gia m à nhập khẩu công nghệ lạc hậu thì có thể ảnh hưởng đ ến môi trường . Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả ,dẩn đến xuất hiện nhiều doanh nghiệp .Do đó mọc lên nhiều nhà máy d ẫn đ ến lượng khí co2nhiều thải ra ngoài ảnh hư ởng đến môi trường .Về dân số việc di cư và di dân giữa các quốc gia tăng do quá trình nhập khẩu làm cho con người cần phải có n ơi làm ăn thuận lợi , buộc họ phải xa tổ quốc .
- Từ trên ,ho ạt động nhập khâu cần phải có được nhiều quốc gia củng như các tổ chức quốc tế quan tâm để cùng nhau giải quyết những tranh chấp ,hiểm hoạ môi trường … thì hoạt động này m ới là có hiệu quả tốt cho toàn quốc gia trên toàn thế giới. Nói tóm lại : Hoạt động nhập khẩu có vai trò quan trọng,then chốt cho nền kinh tế .Vì hoạt động n ày, giúp xã hội phát triển về nhiều mặt. II. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu 1 . Nhập khẩu trực tiếp Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là ho ạt động nhập khẩu độc lập của một doanh n ghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước và quốc tế , tính toán chính xác các chi phí ,đ ảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu , tuân thủ đúng chính sách , luật pháp quốc gia và lụât pháp quốc tế . Trong hình thức này , doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác , đàm phán ,ký kết hợp đồng …. và ph ải bỏ vốn đ ể tổ chức kinh doanh hàng nh ập khẩu. 2 . Nhập khẩu uỷ thác Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động h ình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu muốn nhập khẩu một số loại h àng hoá nhưng lại không có quyền tham gia các hoạt động nhập khẩu trực tiếp đã u ỷ thác cho một doanh n ghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình . Bên u ỷ thác phải tiến h ành đ àm phán với đối tác nước ngo ài và làm thủ tục nhập hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác .Bên nh ận uỷ thác sẽ được h ưởng một phần thù lao được gọi là phí u ỷ thác . 3 . Nhập khẩu liên doanh
- Nhập khẩu liên doanh là hoạt động kinh doanh nhập h àng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao d ịch và đề ra các chủ trương , hướng hoạt động n ày sao cho có lợi nhất cho tất cả các b ên , cùng chia lợi nhuận và cùng chịu lổ. 4 . Nhập khẩu hàng đổi hàng Nhập khẩu đổi hàng cùng trao trôi đổi bù trừ là hai lo ại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, đó là hình thức nhập khẩu đ i đô i với xuất khẩu. Thanh toán cho hoạt động này không dùng tiền m à hàng hoá. Mục đ ích của nhập khẩu hàng đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu và vừa xuất khẩu được hàng hoá trong nước ra nước ngo ài. 5 . Nhập khẩu tái xuất Họat đ ộng nhập khẩu tái xuất là hoạt đ ộng nhập hàng hoá vào trong nước nhưng không ph ải đ ể tiêu thụ trong n ước mà để xuất sang một n ước thứ ba để thu lợi nhuận , những mặt h àng này không được qua chế biến ở nơi tái xuất. Như vậy, trong h ình thức này có sự tham gia của ít nhất ba quốc gia : nước xuất khẩu hàng hoá , n ước nhập khẩu hàng hoá đ ể tái xuất, nước nhập khẩu hàng đ ã được tái. III. Nội dung của hoạt động nhập khẩu Hoạt động nhập khẩu có những nhiệm vụ phức tạp hơn nhiều hơn so với hoạt động kinh doanh nội địa do có sự khác biệt về chủ thể và khoảng cách địa lý . Vì vậy, đ ể thực hiện hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì doanh nghiệp xuất khẩu cần xác định rỏ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm . Mỗi bước , mỗi nghiệp vụ phải được nghiên cứu , thực hiện đầy đ ủ , kỹ lư ỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau
- ,tranh thủ nắm bắt lợi thế nhằm đ ảm bảo cho hoạt động đ ạt hiệu quả cao nhất , phục vụ đ ầy đủ , kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước . Ngh iên cứu thị trường nhập khẩu 1. Th ị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sửphát triển của nền sản xuất h àng hoá, ở đây có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó sẽ xuất hiện khái niệm về th ị trường. Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên , rất cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào , không loại trừ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gồm các công đo ạn sau: Bước 1. Nhận biết sản phẩm nhập khẩu Mục đích của việc nhận biết sản phẩm nhập khẩu là lựa chọn được mặt hàng kinh doanh có lợi . Muốn vậy, doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi sau: Th ị trưởng trong n ước đang cần những mặt hàng gì ? Các doanh nghiệp cần xác định được mặt h àng cùng với nhản hiệu , phẩm chất , giá cả và số lượng h àng hoá đó. Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trong nước ra sao ? Mỗi loại mặt h àng đều có thói quen tiêu dùng riêng , đ iều đó thể hiện ở thời gian tiêu dùng ,thị hiếu và quy lu ật biến đổi của quan hệ cung cầu về mặt hàng đó trên thị trường. Mặt hàng đó ở giai đo ạn nào của chu kỳ sống ? Bất cứ một sản phẩm n ào củng đ ều có chu k ỳ sống riêng. Nắm được mặt hàng mà doanh dự tính kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sẽ xác đ ịnh được các biện pháp cần thiết đ ể nâng cao doanh số bán hàng và thu được nhiều lợi nhuận. Tình hình sản xuất của mặt hàng đó trong nước như thế nào ? Muốn kinh doanh có h iệu quả th ì bất kể doanh nghiệp nào củng phải quan tâm đến quan hệ cung cầu về mặt h àng kinh doanh.Vấn đ ề m à các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần xem xét
- ở đây là : khả năng sản xuất , thời vụ sản xuất , tốc độ phát triển của mặt hàng đó trong nước . Việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu không chỉ dựa vào nh ững tính toán , ước tính và những biểu hiện cụ thể của hàng hoá mà còn dựa vào kinh nghiệm của người n ghiên cứu thị trường đ ể dự đoán các xu hướng biến động của giá cả thị trư ờng trong nước và nước ngo ài, khả n ăng thương lượng để đạt tới điều kiện mua bán ưu thế hơn. Bứơc2 - Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh h ưởng Đối với nhập khẩu , việc tìm hiểu dung lượng thị trường hàng hoá cần nhập là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lư ợng thị trường của một hàng hoá là một khối hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định (thế giới , khu vực, quốc gia ) trong một thời kỳ nhất đ ịnh, thường là một năm. Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác đ ịnh nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu h ướng biến động của nhu cầu trong từng thời đ iểm, các khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Cùng vớiviệc xác đ ịnh nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả n ăng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Dung lượng thị trường là không cố định, nó thay đ ổi tuỳ theo diễn biến của tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Có thể chia làm 3 loại nhân tố ảnh hưởng dung lượng thị trường căn cứ vào thời gian ảnh hưởng của chúng : Các nhân tố làm dung lư ợng thị trư ờng biến động có tính chất chu kỳ. Đó là sự - vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa và tính ch ất thời vụ trong sản xuất lưu thông và phân phối h àng hoá. Sự vận động của tình hình kinh tế các nước phát triển có tính chất quan trọng ảnh hưởng đ ến tất cả thị trường hàng hoá trên th ế giới. Có thể nói như vậy vì h ầu hết h àng hoá trên thế giới đ ều được sản xuất ở các nư ớc phát triển.
- Nắm vững tình hình kinh tế phát triển đối với thị trường hàng hoá có ý ngh ĩa quan trọng trong việc vận dụng kết quả nghiên cứu về thị trường và giá cả đ ể lựa chọn thời gian giao d ịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Các nhân tố ảnh hưởng lâu d ài sự biến động của thị trường : bao gồm những - tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của nhà nước và các tập đoàn tư b ản lũng đoạn, thị hiếu tập quán của người tiêu dùng, ảnh hưởng của khả năng sản xuất hàng hoá thay thế hoặc bổ sung. Các nhân tố ảnh hư ởng tạm thời đến dung lượng thị trường như hiện tượng gây - đ ầu cơ đột biến cung cầu,các yếu tố tự nhiên nh ư thiên tai, hạn hán, động đ ất và các yếu tố chính trị xã hội. Nắm được dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó giúp các nhà kinh doanh cân nh ấc để đề ra quyết định kịp thời, chính xác,nhanh chóng chớp thời cơ giao d ịch. Cùng với việc nghiện cứu dung lượng thị trường các nhà kinh doanh ph ải được tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh và dấu hiệu về chính trị, thương mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế hoà hợp nhanh chóng với thị trường. Bước 3 -Nghiên cứu già cả trên th ị trường quốc tế Trên thị trư ờng thế giới,giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối quan hệ cung cầu hàng hoá. Việc xác định đúng đắn giá h àng hoá trong xuất nhập khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương m ại quốc tế. Giá cả trong hoạt động xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế có tính chất đại d iện đối với một loại hàng hoá nh ất đ ịnh trên thị trường thế giới. Giá cả đó phải là giá cả giao dịch thương m ại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt n ào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyễn đổi được. Dự đoán xu h ướng biến động của giá
- cả h àng hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiếu hướng tăng, có lúc theo chiều hướng giảm, đ ặc bịêt có những lúc giá cả h àng hoá có xu hướng ổn đ ịnh nhưng xu hướng này là tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng b iến động trên thị trư ờng thế giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và d ư đoán tình hình th ị trường loại h àng hoá đó , đánh giá đúng ảnh h ưởng của nhân tố tác động xu hư ớng vận động của giá cả hàng hoá. Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên th ị trường thế giới có rất nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng biến động lâu dài như : chu kỳ , giá trị … khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đ ánh giá ảnh hưởng trực tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố m ang tính chất tạm thời như: thời vụ , nhân tố tự nhiên. 2 . Lựa chọn phương thức giao dịch nhập khẩu Sau khi tiến h ành công việc nghiên cứu thị trường quốc tế , cần lựa chọn hình thức giao dịch thích hợp trước khi tiến hành kí kết hợp đ ồng. Trong hoạt động mua b án quốc tế có một số ph ương th ức giao dích chủ yếu sau: Giao dịch thông thường là giao d ịch có thể thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, trong đó n gười bán và người mua tiếp quan hệ với nhau cách gặp mặt hoặc qua thư từ, điện tín đ ể b àn bạc với nhau về các điều kịên giao dịch . Những nội dung này đư ợc thoả thuận một cách tự nhiên, không có sự ràng buộc với lần giao dịch trước, việc mua không nhất thiết phải gắn với việc bán. Phương thức giao dịch n ày có ưu đ iểm là hai bên có th ể thảo luận trực tiếp dễ d àng, giảm chi phí trung gian và dễ thâm nhập thị trư ờng. Tuy nhiên, nó củng có phần hạn chế với thị trường trong nước. Giao dịch qua trung gian
- Trong hình thức giao dịch n ày có người thứ ba làm trung gian giữa người bán và người mua. Người trung gian phổ biến trên thị trường là các đại lý và môi giới. Đại lý : Là các tư nhân hay pháp nhân tiến hành một hay nhiều h ành vi theo sự uỷ thác của ngư ời uỷ thác. Quan hệ giữa ngư ời uỷ thác với các đại lý .Căn cứ vào quyền hạn u ỷ thác người ta người ta chia ra làm loại đại lý , đó là : đại lý toàn quyền, tổng đại lý, đ ại lý đặc biệt . Sử dụng đại lý và môi giới có nhiều thuận lợi nh ư : doanh nghiệp sẽ có những thông tin chính xác thị trư ờng, giảm bớt chi phí nghiên cứu thị trường. Song hình thức n ày có nhược đ iểm là gây ra sự mất liên lạc trực tiếp với khách hàng và lợi nhuận bị chia sẻ. Giao dịch tại hội chợ triển lãm Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ tổ chức vào thời gian nhất định, tại đó bán trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua đ ể ký kết hợp đồng. Trên đây là một số phương thức giao dịch, buôn bán chủ yếu trên thị trường quốc tế, căn cứ vào m ặt h àng nhập khẩu , đ ối tượng giao dịch , thời gian giao dịch và khả năng của nh à kinh doanh để lựa chọn phương thức giao d ịch cho phù hợp. Đàm phán, ký kết hợp đồng 3. Đàm phán a. Trong kinh doanh quốc tế, có ba hình thức cơ b ản đó là : đàm phán qua thư tín, qua đ iện tín và gặp gỡ trực tiếp. Mỗi một hình thức đều có những ưu đ iểm, nhược đ iểm riêng. Vì vậy, phải tuỳ theo vào từng điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp, tuỳ vào bạn h àng để lựa chọn hình thức đàm phán cho thích hợp. Quá trình đàm phán bao gồm những bước sau:
- -Hỏi giá:là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những đ iều kiện của mặt h àng, chất lượng, giá cả, điều kiện giao h àng, phương thức thanh toán,thời hạn và đồng tiền thanh toán . -Báo giá : là việc người bán thông báo trở lại mua và người mua đ ã nhận được có n ghĩa là có sự cam kết của người bán về việc sẽ bán hàng. -Hoàn giá : bên mua không ch ấp nhận báo giá trên và đã đưa ra đề nghị mới . Chấp nhận giá : là đồng ý mọi điều kiện về chào hàng mà bên kia đưa ra,khi đó - h ợp đồng được thực hiện. Xác nh ận giá :bên mua và bên bán sau khi đã thống nhất thoã mãn lợi ích sẽ - lập hai biên b ản xác nhận, b ên lập ký trước và gửi cho b ên kia ký xong giữ một bản và gửi trả lại một bản. Ký kết hợp đồng nhập khẩu Sau khi các bên đã tiến hành đàm phán có kết quả thì việc tiếp theo là ký kết hợp đ ồng n goại thương. Hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận của nh ững bên đương sự có quốc tịch khác nhau, trong đó bên bán có ngh ĩa vụ phải chuyển vào quyền sở hữu của bên mua một khối lượng h àng hoá nhất đ ịnh , bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhận hàng . Ph ương pháp ký kết hợp đồng : Tu ỳ từng điều kiện của hợp đồng kinh tế ngoại thương có th ể ký kết bằng các hình thức sau: Hai bên ký vào một hợp đồng mua bán ngoại thương (bằng văn bản) Người bán xác định bằng văn b ản là người mua đ ã đồng ý với các điều khoản của th ư chào hàng tự do , nếu người mua víêt đú ng thủ tục cần thiết Người bán xác nhận bằng văn b ản đơn đặt h àng của người mua
- Trao đổi bằng thư xác nh ận những thoã thu ận bằng đơn đặt hàng từ trước đây của hai b ên Trước khi ký hợp đồng cần có sự thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần thiết . Những đ iều khoản trong hợp đồng: Các đ iều khoản về đối tư ợng hợp đồng - +Tên hàng :Cần ghi tên thông dụng , tên thương mại và tên khoa học …. +Số lượng :Phải ghi rỏ đơn vị đo lường được hai b ên lựa chọn , quy định cụ thể số lượng hàng giao dịch. +Trọng lượng : Có thể tính trọng lượng hàng theo nhiều cách Các đ iều khỏan về giá cả: Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền tính giá của b ên mua hoặc b ên bán hoặc của nước thứ ba nh ưng phải là đồng tiền ổn định , tự do chuyễn đổi +Mức giá: Là giá cả quốc tế +Phương pháp định giá : Có một số cách như : giá cố định , giá quy định sau, giá linh hoạt, giá di động . +Giảm giá : Bên bán có th ể giảm giá cho bên mua nếu bên mua là khách quen , mua số lượng lớn , thanh toán ngay. -Điều khoản giao hàng : + Th ời hạn giao hàng : Cần ghi rỏ trong hợp đồng vì nếu không đúng thời hạn có thể gây thiệt hại lớn cho người mua . +Địa điểm giao h àng Ph ương thức giao h àng +Thông báo giao hàng -Điều khoản thanh toán :
- +Đồng tiền thanh toán :Phải là đồng tiền ổn đ ịnh , có khả năng chuyển đổi . +Phương thức thanh toán : Có thể trả ngay , trả trước hoặc trả sau và có thể kết hợp các loại h ình đó trong một hợp đồng . +Hình thức thanh toán : Đây là các đ ề nghị , yêu sách do người nhập khẩu đưa ra đối với xuất khẩu do số lượng hay chất lượn g giao hàng không đúng hoặc do một trong hai b ên thực hiện không đúng các điều khoản trong hợp đồng . Trong hợp đồng cần phải ghi rỏ trình tự tiến hành , thời khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan. -Điều khoản bất khả kháng. Những trường hợp thiệt hại về hàng hoá do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, chiến tranh , đình công ,chính sách xuất nhập khẩu được gọi là trường hợp b ất khả kháng. Để đảm bảo quyền lợi cho mỗi bên, các bên phải ghi rỏ trong hợp đồng tình huống nào đó được coi là trư ờng hợp bất khả kháng. Hai bên ph ải thông báo cho nhau bằng văn bản về những quy định tổ chức trung gian nào chứng minh cho sự việc đó. -Điều khoản về trọng tài :Điều khoản này có quy đ ịnh thể thức giải pháp tranh chấp có th ể phát sinh giữa các b ên,chọn luật nước và trọng tài nước nào để giải quyết tranh chấp. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu Sau khi đ ã ký kết hợp đồng , quyền lợi và nghĩa vụ của bên đ ã được xác lập rỏ ràng thì các đơn vị kinh doanh nhập khẩu với tư cách là một bên ký kết sẽ phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Mỗi bên phải tiến hành sắp xếp những công việc phải làm , ghi thành b ảng biểu để theo dỏi tiến độ thực hiện , ghi lại những diễn biến, những văn bản phát đi và nh ận được đ ể tiến hành giải quyết xử lý cụ thể. Quá trình tiến hành th ực hiện hợp đồng
- n goại thương là rất phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và luật quốc tế, đồng th ời đảm bảo uy tín và quyền lợi của mỗi bên. Trong khi tiến h ành , cần tránh xẩy ra sai sót dẫn đến khiếu nại, như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí . ở đây , điều quan trọng yêu cầu đối tác với tư cách là một bên tham gia h ợp đồng thực hiện nghĩa vụ của m ình theo đúng quy định . 4 .Tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu Đơn vị nhập khẩu h àng hoá sẽ phải làm thủ tục để tiếp nhận h àng hoá sau khi đ ã hoàn thành nghĩa vụ của mình theo quy đ ịnh trong hợp đồng ,bao gồm các bước sau Bước 1 -thủ tục Ngư ời nhập khẩu ký một hợp đồng cho cơ quan vận tải về việc giao nhận hàng . Xác nhận với cơ quan vận tải về kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu cơ cấu mặt hàng, đ iều kiện k ỹ thuật khi bốc xếp , bảo quản , vận chuyễn . Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên b ản về h àng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xẩy ra. Bước 2 -Tổ chức tiếp nhận Sau khi hàng hoá đã về đến n ước mình, bên nhập khẩu phải đệ trình nh ững chứng từ và th ủ tục cần thiết cho cơ quan h ải quan : giấy phép nhập khẩu , những chứng từ liên quan .Hải quan sẽ xem xét các chứng từ đó , n ếu hợp lệ th ì bên nhập khẩu mới được quyền tiếp nhận hàng hoá của mình . Người nhập khẩu cần phải kiểm tra tính phù hợp về số lượng, chất lượng hàng hoá Bên nh ập khẩu sẽ mời cơ quan giám đ ịnh và cơ quan bảo hiểm đến để kiểm tra hàng hoá . Việc giám định n ày do công ty kiểm tra trung gian giám đ ịnh .
- Trên đ ây là một số khâu quan trọng của công tác nh ập khẩu hàng hoá . Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu các đ ơn vị nhập khẩu phải thực hiện đúng , đủ và tốt các khâu này. IV.Các yếu tố ảnh hưởng tới nhập khẩu Thuế quan và chính sách qu ản lý của quốc gia về nhập khẩu 1. Thuế quan là công cụ để nh à nước điều chỉnh nguồn hàng hóa từ b ên ngoài vào hoặc đi ra một cách thích hợp .Bằng hình thức đ ánh thu ế cao hay thấp của từng chủng lo ại hàng hoá . Thuế quan nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu. Thuế quan nhập khẩu đước áp dụng rất phổ biến trên th ế giới .Thuế nhập khẩu tác động tiêu cực ,tích cực đến doanh nghiệp hay nền kinh tế ,cụ thể như sau: Về tích cực Tạo nguồn thu quan trọng cho nhà nước Điều chỉnh hàng hoá từ thị trường nước ngoài vào trong nước Bảo vệ thị trường nội địa Về tiêu cực Làm thiệt hại lợi ích của nhà sản xuất và người tiêu dùng Khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả Về lâu dài nó gây ra phản ứng sấu ; buôn lậu … Bên cạnh đó vì mục tiêu chiến lư ợc của quốc gia mà các quốc gia phải tăng cường quản lý hoạt động nhập khẩu một cách nghiệm ngặt .Tức là điều chỉnh hàng hoá từ bên n goài vào trong nước hợp lý để tạo cho doanh nghiệp trong nước sản xuất kinh doanh tốt .Để đ ạt được mục đích trên nhà nư ớc dùng chính sách vĩ mô ,chính sách kinh tế đối n goại…
- Về chính sách vĩ mô : nh à nước có thể điều tỷ giá hối đoái , để khuyến khích tiêu dùng trong nước .Các doanh nghịêp trong nước phải sản xuất nhiều sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách h àng trong nước và nước ngoài . Về chính sách kinh tế đối ngo ại Các quốc gia thường dùng hàng loạt các chính sách kinh tế đối ngoại nhằm đ ạt được lợi ích riêng cho quốc gia mình . Như chính sách thương m ại quốc tế , chính sách đầu tư quốc tế … Tuỳ theo từng thời đ iểm mà sử dụng đ ể điều chỉnh chính sách n ào cho h ợp lý.Hay nói khác đi điều chỉnh hoạt động nhập khẩu sao cho có hiệu quả có lợi nhất cho đất nước. Hệ thống pháp luật và các yếu tố chính trị trong nước và quốc tế 2. Hoạt động thương m ại diễn ra trên thị trong nước và quốc tế rất phức tạp .Hoạt động này , có thể làm ảnh hưởng xấu đ ến quốc giavà củng có thể làm cho quốc gia giàu có thêm. Nh ưng bất kỳ một quốc gia n ào củng phải đ ảm bảo lợi ích cho mình.Cho n ên phải có hệ thống luật pháp để điều chỉnh hoạt động n ày một cách có hiệu quả . Hoạt động nhập khẩu củng vậy ,điều bị chi phối bởi luật pháp quốc gia và quốc tế.Luật pháp là công cụ không thể thiếu được của quốc gia .Hoạt động nhập khẩu nếu như tác động xấu đ ến quốc gia ,thì đ iều được các quốc gia nhất quán về hoạt động n ày.Luật pháp có thể nghiêm cấm các loại hàng hoá mà ảnh hư ởng xấu đến quốc gia,khi các quốc gia xuất khẩu sang quốc gia mình.Luật pháp có thể điều chỉnh chủ thể tham gia ho ạt động nhập khẩu ,nếu như các chủ thể không tuân thủ luật pháp của quốc gia. Bên cạnh đ ó luật pháp quốc tế còn tác động mạnh hơn luật pháp quốc gia.Luật pháp quốc gia là những thông lệ tập quán chung hay những quy đ ịnhmà các quốc gia thống nhất trở thành những điều ước chung,buộc các quốc gia phải tuân thủ về mọi
- hoạt động trong đ ó có ho ạt động thưong mại .Hiện nay, có những điều ước có thể tạo đ à cho các quốc xúc tiến hoạt động nhập khẩu chẳng hạn như đ iều ước về hải phận…. Bên cạnh đó luật pháp quốc tế còn nghiêm cấm các quốc gia nhập khẩu những mặt h àng có ảnh hưởng xấu tới cộng đông như thuốc phẹn, vủ khí hạt nhân… Tuy nhiên , nhân tố chính trị tác động mạnh đến hoạt động nhập khẩu .Nếu như một quốc gia tình hình chính trị không ổn đ ịnh thì hoạtđộng nhập khẩu hạn chế vì các nhà xuất khẩu sợ rủi ro. Từ trên cho th ấy luật pháp quốc gia ,và lu ật pháp quốc tế tác động mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu rất sâu sắc. Sức Cạnh tranh và Nhu cầu của thị trường 3. Để thắng được đối thủ cạnh tranh ở thị trường trong nước và quốc tế .Đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải xúc tiến hoạt động nhập khẩu có hiệu quả .Đó là nh ập khẩu những máy móc ,vật tư ,dây chuyền công nghệ …Để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanhcó những sản phẩm chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của thị trường.Cho nên nhu cầu của thị trường củng là nhân tố tác động đ ến hoạt động nhập khẩu. 4 . Các yếu tố khác Các quan h ệ quốc tế Các quốc gia muốn phát triển đ ể đuổi kịp nền văn minh nhân lo ại th ì cần mở rộng giao lưu với nhịều quốc gia khác . Khi các quan hệ quốc tế đã hình thành thì rất thuận lợi cho các hoạt động kinh tế … Trong đó có hoạt động thương mại và cụ thể hoạt động nhập khẩu thuận lợi. Thực tế cho thấy ,từ các quan hệ tốt đ ã h ình thành nên các hiệp định như hiệp đ ịnh song phương ,đ a phương… Chẳnh hạn như việt nam và
- liên minh châu đã có những cam kết về hiệp định khung về h àng dệt may.Điều này đã tạo đ iều kiện cho đô i bên điều có lợi về hoạtđộng xuất nhập khẩu. Qua trên cho thấy quan hệ quốc tế rất quan trọng đối với hoạt động nhập khẩu. Chương II: Thực trạng hoạt đ ộng nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất Giai đoạn năm 2000 -2002 I. Khái quát chung về thị trường linh kiện xe máy tại Việt Nam giai đoạn 2000-2002 1 .Quy đ ịnh đối với nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của Việt Nam Các doanh nghiệp Việt nam muốn sản xuất kinh doanh mà nh ập khẩu nh ững m áy móc , linh kiện xe máy ,Điều phải chịu sự quản lý của chính phủ . Vì vậy, nhà nước có một số quy định đối với các doanh nghiệp nhập khẩu các linh kiện láp ráp xe m áy. Sau đ ây, là một số quy định cụ thể : Đối với linh kiện để lắp ráp : Giao việc nhập khẩu cho các đối tượng sau đây: -Các doanh ngh ịêp Việt Nam có giấy phép kinh doanh xuất nhập khâủ ngành hàng, có cơ sở lắp ráp được cơ quan kí quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập xác nhận quyền sở hữu cơ sở lắp ráp và được tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lư ờng –Chất lượng ( Bộ khoa học – Công nghệ và môi trường ) cấp giấy phép chứng nhận cơ sở có đủ đ iều kiện lắp ráp . -Các doanh nghiệp có cơ sở lắp ráp đủ điều kiện trên nhưng chưa có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu nếu cần nhập linh kiện CKD đ ể lắp ráp th ì Bộ Th ương m ại xem xét giải quyết từng trường hợp . -Các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đ ược nhập khẩu tối đa bằng số lượng mà doanh nghiệp được phép bán tại Việt Nam. Các doanh nghiệp ( gồm doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp th ành lập theo Luật Đầu Tư )có hợp đồng xuất khẩu xe hai bánh gắn máy và đ ảm bảo thực hiện
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo " Bước đầu tìm hiểu khó khăn và biểu hiện vượt khó của người khuyết tật vận động để tiến tới xây dựng chỉ số vượt khó (AQ) của người khuyết tật vận động "
10 p | 172 | 26
-
Báo cáo " Khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Cao đẳng Bến tre"
5 p | 191 | 25
-
Báo cáo "ý chí trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Tâm lý học, trường Đại học KHXH và nhân văn "
6 p | 166 | 24
-
BÁO CÁO "NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG LUYỆN NGHE CÁC BÀI TẬP THEO DẠNG IELTS CỦA SINH VIÊN NĂM TƯ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG "
6 p | 188 | 19
-
Luận văn: Vai trò của y tế học đường trong hỗ trợ trẻ vị thành niên có khó khăn về tâm lý
42 p | 106 | 15
-
Nghiên cứu sự hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN và sự chuyển đổi một số tổ chức nghiên cứu và phát triển Việt Nam sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp
107 p | 85 | 13
-
Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật, công nghệ chủ yếu trong thương mại điện tử và triển khai thử nghiệm (sản phẩm 3)
141 p | 100 | 13
-
Báo cáo "Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học ngoại ngữ của sinh viên những năm đầu ở trường ĐHNN- ĐHQG Hà nội "
6 p | 89 | 12
-
Báo cáo "Biểu hiện khó khăn tâm lý trong thực hiện nội qui, nền nếp học tập của học sinh đầu lớp 1 "
7 p | 115 | 10
-
Báo cáo " Những khó khăn của doanh nghiệp tư nhân liên quan đến chính sách pháp luật hiện hành"
7 p | 102 | 10
-
Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật, công nghệ chủ yếu trong thương mại điện tử và triển khai thử nghiệm (sản phẩm 2)
262 p | 89 | 10
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Cơ chế thăng tiến : lý giải về động lực tăng trưởng của Trung Quốc thời kỳ cải cách mở cửa "
19 p | 51 | 9
-
Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật, công nghệ chủ yếu trong thương mại điện tử và triển khai thử nghiệm
20 p | 98 | 9
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Viện Cơ khí
58 p | 23 | 8
-
BÁO CÁO " NGHIÊN CỨU CÁC PHUƠNG THỨC CHUYỂN NGHĨA NHỮNG TỪ NGỮ VĂN HÓA VIỆT NAM QUA TIẾNG PHÁP "
6 p | 93 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn - Cơ sở lý luận và thực tiễn pháp lý về dân sự
94 p | 49 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " TRUNG QUỐC NĂM 2005 "
13 p | 51 | 6
-
Báo cáo " Một số khó khăn tâm lý liên quan đến vốn và đất đai, mặt bằng sản xuất của các chủ Doanh nghiệp kinh tế tư nhân"
7 p | 81 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn