intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị chi phí tại các đơn vị đơn vị sự nghiệp công lập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này sẽ đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán quản trị chi phí tại các đơn vị hành chính sự nghiệp hiện nay, từ đó giúp cho nhà quản lý các đơn vị hành chính sự nghiệp có cơ sở thúc đẩy sự phát triển của kế toán quản trị chi phí tại các đơn vị hành chính sự nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị chi phí tại các đơn vị đơn vị sự nghiệp công lập

  1. 15. NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC ĐƠN VỊ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Nguyễn Thị Thái An* *Đại học Công nghệ Giao thông vận tải Tóm tắt Theo Luật Kế toán năm 2015, kế toán quản trị (KTQT) là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Cùng với kế toán tài chính, thì KTQT là một trong những cấu phần quan trọng của công tác kế toán tại đơn vị kế toán. Việc tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào và tổ chức tốt công tác thu thập, xử lý, phân tích, cung cấp thông tin để phục vụ công tác quản trị nội bộ và ra quyết định quản trị, KTQT có thể giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công trong bối cảnh ngân sách nhà nước dành cho các đối tượng này ngày càng giảm. Từ khóa: kế toán quản trị chi phí, nhân tố ảnh hưởng, đơn vị sự nghiệp công. Abstract According to the Accounting Law 2015, Management Accounting is the collection, processing, analysis and provision of economic and financial information according to management requirements and economic and financial decisions within the accounting unit. Along with financial accounting, Management Accounting is one of the important components of accounting work at an accounting unit. Correct and complete calculation of input factors and good organization of collecting, processing, analyzing and providing information to serve internal management and management decision making. Management Accounting can help improve the operational efficiency of public service units in the context of decreasing state budget for these subjects. Keywords: cost management accounting, influencing factors, public service units. JEL Classifications: M40, M41, M49. 1. Giới thiệu KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Việc vận dụng KTQTCP nói chung và KTQTCP nói riêng sẽ là các công cụ quản trị để giúp các nhà quản trị 1
  2. có được các thông tin kịp thời và thích hợp, hữu hiệu và hiệu quả nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định. KTQTCP là một bộ phận của KTQT nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin chi phí quá khứ và tương lai từ các hoạt động phục vụ nhà quản lý xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra quyết định. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế tại các đơn vị hành chính sự nghiệp hiện nay việc vận dụng KTQTCP vào hoạt động quản trị trong các đơn vị vẫn còn nhiều vướng mắc, hệ quả tất yếu là trong thực tế tỷ lệ vận dụng KTQTCP trong các đơn vị hành chính sự nghiệp còn rất thấp, các công cụ kỹ thuật KTQTCP được vận dụng hầu hết là công cụ kỹ thuật truyền thống và hiệu quả đóng góp cho công tác quản trị chưa cao. Vậy, những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQTCP tại các đơn vị hành chính sự nghiệp? Bài viết này sẽ đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến việc vận dụng KTQTCP tại các đơn vị hành chính sự nghiệp hiện nay, từ đó giúp cho nhà quản lý các đơn vị hành chính sự nghiệp có cơ sở thúc đẩy sự phát triển của KTQTCP tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. 2. Vai trò, chức năng của KTQTCP trong các đơn vị sự nghiệp công lập KTQT công là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán, là khâu quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính của một đơn vị. Việc tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào và tổ chức tốt công tác thu thập, xử lý, phân tích, cung cấp thông tin để phục vụ yêu cầu quản lý có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. Theo Luật Kế toán năm 2015, KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Cùng với kế toán tài chính, thì KTQT là một trong những cấu phần quan trọng của công tác kế toán tại đơn vị kế toán. KTQT có một số vai trò sau: - Phục vụ chức năng hoạch định: KTQT nhằm thiết lập mục tiêu cho tổ chức và xác định con đường để thực hiện chúng, bằng việc chọn cách triển khai hành động cụ thể. - Phục vụ chức năng tổ chức – điều hành: KTQT giúp theo dõi việc thực hiện các kế hoạch để đạt được các mục tiêu của tổ chức. - Phục vụ chức năng kiểm soát: đánh giá các kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức, so sánh và điều chỉnh giữa kế hoạch và việc triển khai thực hiện để luôn hướng đúng với mục tiêu của tổ chức. - Phục vụ chức năng ra quyết định: KTQT liên quan đến việc hoạch định, tổ chức – điều hành và kiểm soát, điều này có nghĩa là chúng đang tham gia vào quá trình ra quyết định, đây chính là vai trò còn lại của KTQT. 2
  3. Như vậy, KTQT đóng góp vai trò rất lớn trong việc nghiên cứu và cung cấp các bảng phân tích nhằm đưa ra những quyết định hợp lý và chính xác hơn. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Ngày 21/6/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định này có nhiều đổi mới nhằm khắc phục những hạn chế của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015. Trong đó, Điều 9 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định cụ thể tiêu chí phân loại mức tự chủ tài chính của 4 nhóm đơn vị sự nghiệp công gồm: đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; và đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Đồng thời, Nghị định cũng quy định rõ điều kiện đáp ứng mức tự chủ tài chính của từng nhóm và đặc biệt đối với nhóm đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên được phân loại thành 3 mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và căn cứ vào đó để xác định mức tự đảm bảo của đơn vị mình thuộc vào mức nào. Theo quy định của số Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định nội dung chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo mức tự chủ tài chính sẽ gồm chi tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chi hoạt động chuyên môn. Như vậy, để đảm bảo quyền tự chủ về tài chính trong điều kiện hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công cần chú ý nhiều hơn trong việc tăng cường hệ thống quản trị chi phí của mình. Các đơn vị hành chính sự nghiệp cần sử dụng quản trị chi phí như là một cung cụ hữu hiệu để giúp cho công tác quản lý kiểm soát và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của đơn vị. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQTCP trong đơn vị sự nghiệp Theo Chuẩn mực Kế toán công số 01 (IPSAS 01) – trình bày báo cáo tài chính “Chi phí là sự giảm sút các lợi ích kinh tế trong kỳ báo cáo dưới hình thức tiêu thụ tài sản và các luồng tiền ra hoặc gánh chịu các khoản nợ phải trả, làm giảm tài sản thuần/vốn chủ sở hữu mà không phải là khoản phân phối cho các chủ sở hữu”. Ở các đơn vị sự nghiệp công hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nên các khoản chi phí thường gắn liền với từng hoạt động nên được gọi là các khoản chi hoạt động. Chính vì lẽ đó, các đơn vị sự nghiệp công mới chỉ coi trọng chi mà chưa coi trọng chi phí. Nội dung chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo mức tự chủ tài chính sẽ gồm chi tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chi 3
  4. hoạt động chuyên môn. KTQTCP đóng vai trò là một công cụ kỹ thuật quản trị hữu hiệu trong các đơn vị sự nghiệp. Xuất phát từ lợi ích của việc vận dụng KTQTCP, tác giả đã tiến hành phân tích nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến vận dụng KTQTCP tại trong các đơn vị sự nghiệp tại Việt Nam. Để rồi từ đó, đưa ra các kiến nghị đề xuất và giải pháp. KTQTCP trong các đơn vị sự nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố như đặc điểm hoạt động, cơ cấu quản lý, trình độ của nhân viên kế toán, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho KTQT, nhu cầu thông tin của nhà quản lý, chính sách vĩ mô của nhà nước,… Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCP trong các đơn vị hành chính sự nghiệp thành nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Thứ nhất, nhóm nhân tố bên trong các đơn vị sự nghiệp Các nhân tố bên trong các đơn vị sự nghiệp ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCP trong trong các đơn vị bao gồm: Cơ cấu lĩnh vực hoạt động Lĩnh vực hoạt động của một đơn vị sự nghiệp là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQTCP. Bởi vì, nếu một đơn vị hoạt động trong nhiều lĩnh vực thì sẽ phát sinh nhiều chi phí hoạt động thì việc phân bổ chi phí chung cho nhiều hoạt động cũng bị ảnh hưởng. Với điều kiện tự chủ như hiện nay, đòi hỏi cần có các thông tin chi phí thích hợp, đáng tin cậy để nhà quản lý đưa ra các quyết định tối ưu nhất. Bên cạnh đó, hệ thống kế toán của đơn vị sự nghiệp hiện nay áp dụng cả cơ sở tiền và cơ sở dồn tích. Chất lượng, thời gian cung cấp dịch vụ Chất lượng dịch vụ có mối quan hệ chặt chẽ với chi phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp. Chất lượng dịch vụ cung cấp tăng lên đòi hỏi chi phí đầu tư cho các hoạt động cũng tăng lên như đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị,… Thời gian cung cấp dịch vụ sẽ liên quan đến phát sinh chi phí. Ví dụ như tại các cơ sở đào tạo cộng lập, nơi cung cấp dịch vụ đào tạo. Do đặc điểm dịch vụ nên thời gian cung cấp và hoàn thành dịch vụ thường kéo dài và phát sinh nhiều chi phí trong đó bao gồm chi phí trực tiếp và gián tiếp. Do đó, làm gia tăng chi phí cấu thành nên giá thành của dịch vụ. Quy mô hoạt động Quy mô hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng phản ánh năng lực hoạt động của một đơn vị. Quy mô hoạt động sẽ ảnh hưởng nhiều đến các chi phí hoạt động của đơn vị, đặc biệt là các chi phí biến đổi trong kỳ. Nhân tố về tổ chức bộ máy quản lý Tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa có trách nhiệm và quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng 4
  5. cấp, từng khâu khác nhau nhằm đảm bảo những chức năng quản lý và phục vụ mục tiêu chung đã xác định của doanh nghiệp. Sự phối hợp giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức sẽ làm linh hoạt hóa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy KTQTCP và mối quan hệ giữa bộ phận KTQTCP với các bộ phận khác trong hoạt động và cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Do vậy, tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị sự nghiệp là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQTCP trong các đơn vị sự nghiệp. Nhân tố tổ chức bộ máy KTQTCP Tổ chức bộ máy KTQTCP trong các đơn vị sự nghiệp là việc tổ chức bố trí nhân sự kết hợp với việc ứng dụng các phương tiện trang thiết bị nhằm phục vụ cho công việc ghi chép, tính toán, xử lý thông tin chi phí tại doanh nghiệp từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin nội bộ cho đơn vị. Có 03 mô hình tổ chức bộ máy KTQTCP: mô hình kết hợp, mô hình tách biệt và mô hình hỗn hợp. - Mô hình kết hợp: là mô hình mà hệ thống kế toán tài chính và hệ thống KTQTCP kết hợp với nhau trong cùng hệ thống kế toán của đơn vị cả về bộ máy kế toán và công tác kế toán. Nhân viên kế toán đảm nhận từng bộ phận, đồng thời thực hiện cả công việc kế toán tài chính và KTQTCP. - Mô hình tách biệt: là mô hình mà hệ thống kế toán tài chính và hệ thống KTQTCP tách biệt về bộ máy kế toán và công tác kế toán. Các đơn vị sự nghiệp sẽ xây dựng hệ thống thông tin KTQTCP hoàn toàn độc lập với hệ thống thông tin kế toán tài chính. - Mô hình hỗn hợp: là sự kết hợp cách thức mô hình tổ chức của hai mô hình kết hợp và mô hình tách biệt, trong đó một số bộ phận KTQTCP được tổ chức độc lập với kế toán tài chính, một số bộ phận khác lại tổ chức kết hợp. Việc lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy KTQTCP trong các đơn vị căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động và điều kiện thực tiễn cho phù hợp. Nhân tố về trình độ đội ngũ cán bộ KTQTCP Nhân viên KTQT là những người thực hiện các kỹ thuật kế toán, họ là yếu tố hỗ trợ cho sự thay đổi của KTQT. Thông tin của KTQT cung cấp giúp nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, kiểm soát chi phí và ra quyết định. Trong quá trình xử lý các thông tin tài chính và phi tài chính, nhân viên KTQTCP cần có khả năng phân tích, dự đoán thông tin nhằm cung cấp cho nhà quản lý một cách chính xác và kịp thời nhất để ra quyết định kinh doanh. Vì thế, trình độ sử dụng các kỹ thuật của KTQTCP của đội ngũ nhân viên, cán bộ KTQTCP sẽ ảnh hưởng đến mức độ thực hiện KTQTCP tại các doanh nghiệp xây lắp. Nhân tố về ứng dụng công nghệ thông tin trong KTQTCP 5
  6. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong KTQTCP để ghi nhận, xử lý thông tin chi phí sẽ là nhân tố quan trọng ảnh đến KTQTCP. Khi ứng dụng công nghệ trong kế toán thì nâng cao cả về số lượng và chất lượng của thông tin cung cấp. Hơn nữa, việc xử lý, cung cấp thông tin sẽ được thực hiện đầy đủ và kịp thời hơn. Như vậy, việc ứng dụng khoa học công nghệ trong KTQTCP là nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện KTQTCP trong đơn vị sự nghiệp. Nhân tố nhu cầu của nhà quản lý về thông tin KTQTCP cung cấp Nhu cầu thông tin của nhà quản lý là nhân tố mang tính định hướng cho việc vận dụng KTQTCP trong các đơn vị sự nghiệp. Bởi nội dung KTQTCP cần được thực hiện như thế nào? Nếu nhà quản lý đánh giá chức năng, vai trò của KTQTCP ở mức độ cao thì nhu cầu đòi hỏi KTQTCP phải cung cấp thông tin về chi phí phải khoa học, hợp lý, đáp ứng yêu cầu quản trị trong việc kiểm soát chi phí cũng như ra quyết định. Đối với nhà quản lý không coi trọng hoặc không có nhu cầu nhiều về thông tin KTQTCP thì nội dung KTQTCP chỉ được đề cập ở một số nội dung nhất định thậm trí không được đề cập trong doanh nghiệp. Như vậy, nhu cầu của nhà quản lý về thông tin KTQTCP cung cấp là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQTCP trong đơn vị. Kết luận Trong bối cảnh hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công đã, đang triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, điều này cũng đặt ra yêu cầu, cần phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý để phát triển bền vững. Do đó, việc vận dụng KTQT vào công tác kế toán nói riêng và quản trị điều hành tại các đơn vị cần chú trọng một số nội dung sau: Một là, nâng cao nhận thức đối với người đứng đầu các đơn vị về ý nghĩa, tầm quan trọng của KTQTCP trong hoạt động quản lý điều hành. Hiện nay, các quy định của Nhà nước cũng khuyến khích hoạt động KTQT của đơn vị sự nghiệp công nhằm giúp người đứng đầu đơn vị có định hướng và quyết định điều hành hợp lý hơn. Hai là, KTQT có vai trò trong việc hoạch định, tổ chức – điều hành, kiểm tra giám sát và hỗ trợ đưa ra quyết định. Trong khi đó, vì sử dụng ngân sách nhà nước nên yêu cầu về sử dụng nguồn lực tài chính gắn với công tác kiểm tra, giám sát phải được đề cao. Thực tế cho thấy, việc thiếu các thông tin tài chính và phi tài chính đang gây cản trở rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản trị nội bộ đơn vị, điều hành của các nhà quản lý, nhất là trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự chủ. Do vậy, hoàn thiện công tác KTQT công ở các đơn vị sự nghiệp công là rất cần thiết. Ba là, xây dựng tổ chức bộ máy kế toán và đội ngũ cán bộ KTQT là điều cần cân nhắc vì số lượng nhân sự của đơn vị sự nghiệp cũng phải theo các quy định của Nhà nước. Việc xây dựng một bộ máy kế toán với các KTQT tách biệt dường như không khả thi đối với các đơn vị 6
  7. sự nghiệp, do đó cần thực hiện theo mô hình kết hợp, không làm phát sinh thêm số lượng nhân sự và bộ máy kế toán công kềnh. Bốn là, xây dựng các loại báo cáo nội bộ trên cơ sở phân tích so sánh kết quả hoạt động thực tế với số liệu dự báo, dự đoán để phù hợp với tình hình thực tế của mỗi đơn vị.    Mục đích của bài báo này là để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQTCP tại các đơn vị sự nghiệp công Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài có ý nghĩa quan trọng có ảnh hưởng đến đến việc vận dụng KTQTCP một cách phù hợp, đảm bảo tính đày đủ và kịp thời nhưng vẫn hiệu quả cho các đơn vị sự nghiệp công. Tài liệu tham khảo Bộ Tài chính. (2006). Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 về việc hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Chính phủ. (2021). Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Bộ Tài chính. (2022). Thông tư số 24/2022/TT-BTC ngày 17/04/2024 về việc hướng dẫn áp dụng kế toán hành chính sự nghiệp. Quốc hội. (2015). Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 được tra cứu vào ngày 09/11/2014 tạihttp://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/. Bộ Tài chính. (2017). Thông tư số 24/2024/TT-BTC ngày 17/04/2024 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp. ACCA. (2014). ACCA Paper F5. BPP LearningMedia. 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2