BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
HOÀNG THỊ PHÚ BẰNG
NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG THẤT TRÁI TRƢỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ TÁI ĐỒNG BỘ CƠ TIM
CẤY CRT Ở BỆNH NHÂN SUY TIM NẶNG BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
HOÀNG THỊ PHÚ BẰNG
NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG THẤT TRÁI TRƢỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ TÁI ĐỒNG BỘ CƠ TIM
CẤY CRT Ở BỆNH NHÂN SUY TIM NẶNG BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ
Chuyên ngành : Nội - Tim mạch
Mã số
: 9720107
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trƣơng Thanh Hƣơng
HÀ NỘI - 2023
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tấm lòng kính trọng và biết ơn, nhân dịp hoàn thành luận
án này, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới:
GS.TS. Đỗ Doãn Lợi ngƣời thầy đã định hƣớng và chỉ bảo tận tình cho
tôi trong quá trình thực hiện luận án này.
PGS.TS. Trƣơng Thanh Hƣơng ngƣời thầy hƣớng dẫn tôi cho tôi những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện luận án này cũng nhƣ trƣởng thành hơn trong nghề nghiệp.
Ban giám hiệu và Khoa Sau đại học trƣờng Đại Học Y Hà Nội Bộ môn
Tim mạch Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
Ban Lãnh đạo Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam Phòng siêu âm tim, Phòng thông tim, bệnh phòng C3, C6, C9, C1, C2,
C7 Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam.
Các thành viên trong nhóm nghiên cứu đã đóng góp công sức trong
nghiên cứu này.
Cùng toàn thể tập thể bác sĩ, điều dƣỡng phòng Siêu âm tim Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thành luận án này.
Toàn thể cán bộ nhân viên Viện Tim mạch đã cho tôi môi trƣờng làm
việc chuyên nghiệp và hiệu quả để tôi có thể thực hiện luận án này.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới những bệnh nhân vô cùng thân yêu của tôi cùng gia đình họ, những ngƣời đã vững vàng vƣợt lên số phận và đã đồng hành cùng tôi suốt thời gian thực hiện luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, gia đình tôi, nguồn động lực giúp
tôi vƣợt qua mọi khó khăn vất vả trong công việc và cuộc sống.
Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2024
Tác giả
Hoàng Thị Phú Bằng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hoàng Thị Phú Bằng nghiên cứu sinh Trƣờng Đại học Y Hà Nội,
chuyên ngành Nội - Tim mạch, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của GS.TS. Đỗ Doãn Lợi, PGS.TS. Trƣơng Thanh Hƣơng.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
đƣợc công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã đƣợc xác nhận và chấp thuận của cơ sở
nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2024
Tác giả
Hoàng Thị Phú Bằng
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nội dung Nguyên gốc
1. AL ĐMP Áp lực động mạch phổi
2. AV delay Chậm giữa nhĩ và thất Atrioventricular delay
3. CRT Điều trị tái đồng bộ
Cardiac Resynchronization Therapy
End diastolic diameter 4. Dd
Đƣờng kính thất trái cuối tâm trƣơng
End systolic diameter 5. Ds
Đƣờng kính thất trái cuối tâm thu
6. ĐMC Động mạch chủ
7. ĐMP Động mạch phổi
8. ĐTĐ Điện tâm đồ
9. EF Phân số tống máu thất trái Ejection fraction
10. FDA
Cơ quan quản lí thuốc và thực phẩm Hoa Kì Food and Drug Administration American
11. HoHL Hở van hai lá
12. HoC Hở van động mạch chủ
13. IVMD Thời gian chậm giữa 2 thất InterVentricular Mechanical
Delay
14. LAD Động mạch liên thất trƣớc Left Anterior Descending
artery
15. LVOT Đƣờng ra thất trái
Left Ventricular Outflow Tract
16. MĐB Mất đồng bộ Dyssynchronization
17. NYHA
Phân độ suy tim theo hội tim mạch Hoa Kì New York Heart Association Functional Classification
STT Chữ viết tắt Nội dung Nguyên gốc
18. NHANES Cơ quan kiểm tra thuốc và
thực phẩm quốc tế
National Health and Nutritition Examination Survey
19. PET Chụp phóng xạ hạt nhân
Positron emission computed tomography
20. RVOT Đƣờng ra thất phải
Right Ventricular Outflow Tract
21. SPECT
Chụp cắt lớp vi tính chùm photon đơn dòng Single – photon emission computed tomography
22. SPWMD
Chậm giữa vách liên thất và thành sau Septal - Posterior Wall Mechanical Delay
23. TDI Doppler mô Tissue Doppler Imaging
24. TMV Tĩnh mạch vành
25. VHL Van hai lá
26. Vd End diastolic volume
Thể tích thất trái cuối tâm trƣơng
27. Vs End systolic volume
Thể tích thất trái cuối tâm thu
28. VLT Vách liên thất
29. VV delay Chậm giữa hai thất
Ventriculo – ventricular delay
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3 1.1. Dịch tễ học suy tim ............................................................................... 3 1.1.1. Định nghĩa suy tim ................................................................................... 3 1.1.2. Nguyên nhân suy tim ............................................................................... 3 1.1.3. Chẩn đoán suy tim .................................................................................... 5 1.1.4. Phân độ suy tim theo NYHA ................................................................. 6 1.1.5. Dịch tễ học bệnh suy tim ........................................................................ 7 1.2. Các phƣơng pháp điều trị suy tim .......................................................... 9 1.2.1. Điều trị thuốc ............................................................................................ 9 1.2.2. Dụng cụ hỗ trợ tuần hoàn .................................................................... 10 1.2.3. Phẫu thuật ................................................................................................ 11 1.2.4. Ghép tim ................................................................................................... 11 1.2.5. Cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ .............................................................. 12 1.2.6. Cấy máy tạo nhịp phá rung .................................................................. 12 1.3. Phƣơng pháp điều trị Cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim .................... 13 1.3.1. Các phƣơng pháp đánh giá mất đồng bộ tim ..................................... 15 1.3.2. Siêu âm đánh dấu mô cơ tim trong đánh giá tiên lƣợng trƣớc và sau cấy máy CRT ở bệnh nhân suy tim nặng .................................... 32 1.4. Nghiên cứu về điều trị CRT trên Thế giới và tại Việt Nam ................ 35 1.4.1. Trên thế giới ............................................................................................ 36 1.4.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 37 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 40 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 40 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................ 41 2.3. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 41 2.3.1. Sơ đồ thiết kế quy trình nghiên cứu .................................................... 42 2.3.2. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu ........................................................... 42 2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu ..................................................... 52
2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................... 52 2.6. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................... 53 2.7. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................. 53 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 54 3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ........................................... 54 3.1.1. Tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................ 54 3.1.2. Giới tính của đối tƣợng nghiên cứu .................................................... 54 3.1.3. Số ngày nằm viện của đối tƣợng nghiên cứu .................................... 55 3.1.4. Đặc điểm nhân trắc và chỉ số huyết áp của đối tƣợng nghiên cứu .... 55 3.1.5. Sự phân bố theo tiền sử bệnh của đối tƣợng nghiên cứu ................ 56 3.2. Các thông số cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu ......................... 56 3.2.1. Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu của đối tƣợng nghiên cứu ........ 56 3.2.2. Kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................... 57 3.2.3. Kết quả điện tâm đồ của đối tƣợng nghiên cứu khi nhập viện ...... 57 3.2.4. Kết quả đánh giá rối loạn dẫn truyền xung động trên điện tâm đồ .... 58 3.3. Kết quả siêu âm tim của đối tƣợng nghiên cứu trƣớc khi cấy máy ..... 58 3.3.1. Kết quả siêu âm tim TM, 2D của đối tƣợng nghiên cứu trƣớc khi cấy máy .................................................................................................... 58 3.3.2. Kết quả siêu âm Doppler mô cơ tim trƣớc khi cấy máy ................. 59 3.3.3. Kết quả siêu âm Doppler xung trƣớc khi cấy máy của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................... 59 3.4. Sự thay đổi các thông số điện tâm đồ trƣớc và sau cấy máy tạo nhịp CRT ..................................................................................................... 60 3.4.1. Sự thay đổi tần số thất (CK/phút) trƣớc và sau khi cấy máy CRT 60 3.4.2. Sự thay đổi của thời gian phức bộ QRS trƣớc và sau khi cấy máy CRT........................................................................................................... 61 3.4.3. Sự thay đổi của thời gian PQ trƣớc và sau khi cấy máy CRT ....... 61 3.5. Sự thay đổi của các thông số siêu âm tim tại các thời điểm trƣớc và sau khi cấy máy CRT ................................................................................ 62
3.5.1. Sự thay đổi các thông số siêu âm tim TM và 2D tại các thời điểm trƣớc và sau khi cấy máy CRT ............................................................ 62 3.5.2. Sự thay đổi kết quả siêu âm Doppler mô cơ tim tại các thời điểm trƣớc và sau khi cấy máy CRT ............................................................ 63 3.5.3. Sự thay đổi siêu âm Doppler xung tại các thời điểm trƣớc và sau khi cấy máy CRT ................................................................................... 64 3.5.4. Sự thay đổi các thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim tại các thời điểm trƣớc và sau khi cấy máy CRT .................................................. 65 3.5.5. Thay đổi về mức độ hở van 2 lá trƣớc và sau khi cấy máy CRT .. 66 3.5.6. Sự thay đổi chỉ số Áp lực động mạch phổi trƣớc và sau cấy máy CRT của đối tƣợng nghiên cứu............................................................ 67 3.6. Các mối tƣơng quan của nhóm đối tƣợng nghiên cứu ......................... 68 3.6.1. Tƣơng quan giữa các thông số điện tâm đồ với tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................... 68 3.6.2. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm tim TM và siêu âm 2D với tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................. 68 3.6.3. Tƣơng quan giữa các thông số Doppler mô cơ tim với tuổi của đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 69 3.6.4. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm Doppler xung với tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 70 3.6.5. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim với tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................. 70 3.6.6. Tƣơng quan của một số thông số siêu âm tim theo thời gian phức bộ QRS tại thời điểm trƣớc và sau cấy máy 3 tháng ....................... 71 3.6.7. Tƣơng quan giữa sự thay đổi của thể tích nhĩ trái (LAVi) với sự thay đổi của EF và sức căng cơ tim chia theo hai mức thời gian phức bộ QRS trƣớc và sau cấy máy .................................................... 71 3.6.8. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm tim thông thƣờng với các thông số siêu âm Doppler mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng ......................................................................................................... 72
3.6.9. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm tim với thời gian giãn đồng thể tích (IVRT) thời điểm sau cấy máy 3 tháng ............................... 72 3.6.10. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm tim 2D với thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng ................. 73 3.6.11. Tƣơng quan giữa tỷ lệ E/e’ với một số thông số siêu âm tim 2D .... 73 Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 74 4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ........................................... 74 4.1.1. Tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................ 74 4.1.2. Giới tính của đối tƣợng nghiên cứu .................................................... 75 4.1.3. Số ngày nằm viện của bệnh nhân ........................................................ 75 4.1.4. Đặc điểm nhân trắc và chỉ số huyết áp của đối tƣợng nghiên cứu .... 75 4.1.5. Sự phân bố theo tiền sử bệnh của đối tƣợng nghiên cứu ................ 75 4.2. Các thông số cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu ......................... 76 4.2.1. Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu của đối tƣợng nghiên cứu ........ 76 4.2.2. Kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................... 78 4.2.3. Kết quả điện tâm đồ của đối tƣợng nghiên cứu khi nhập viện ...... 79 4.2.4. Kết quả đánh giá rối loạn dẫn truyền xung động trên điện tâm đồ .... 79 4.3. Kết quả siêu âm tim của đối tƣợng nghiên cứu trƣớc khi cấy máy ..... 79 4.3.1. Kết quả siêu âm tim TM, 2D của đối tƣợng nghiên cứu trƣớc khi cấy máy .................................................................................................... 79 4.3.2. Kết quả siêu âm Doppler mô cơ tim trƣớc khi cấy máy ................. 79 4.3.3. Kết quả siêu âm Doppler xung trƣớc khi cấy máy của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................... 79 4.4. Sự thay đổi các thông số điện tâm đồ trƣớc và sau cấy máy tạo nhịp CRT ..................................................................................................... 80 4.4.1. Sự thay đổi tần số thất (CK/phút) trƣớc và sau khi cấy máy CRT 80 4.4.2. Sự thay đổi của thời gian phức bộ QRS trƣớc và sau khi cấy máy CRT........................................................................................................... 80 4.4.3. Sự thay đổi của thời gian PQ trƣớc và sau khi cấy máy CRT ....... 82
4.5. Sự thay đổi của các thông số siêu âm tim tại các thời điểm trƣớc và sau khi cấy máy CRT ................................................................................ 83 4.5.1. Sự thay đổi các thông số siêu âm tim TM và 2D tại các thời điểm trƣớc và sau khi cấy máy CRT ............................................................ 83 4.5.2. Sự thay đổi kết quả siêu âm Doppler mô cơ tim tại các thời điểm trƣớc và sau khi cấy máy CRT ............................................................ 86 4.5.3. Sự thay đổi kết quả siêu âm Doppler xung tại các thời điểm trƣớc và sau khi cấy máy CRT ....................................................................... 89 4.5.4. Sự thay đổi các thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim tại các thời điểm trƣớc và sau khi cấy máy CRT .................................................. 90 4.5.5. Thay đổi về mức độ hở van 2 lá trƣớc và sau khi cấy máy CRT .. 92 4.5.6. Sự thay đổi chỉ số Áp lực động mạch phổi trƣớc và sau cấy máy CRT của đối tƣợng nghiên cứu............................................................ 94 4.6. Các mối tƣơng quan của nhóm đối tƣợng nghiên cứu ......................... 95 4.6.1. Tƣơng quan giữa các thông số điện tâm đồ với tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................... 95 4.6.2. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm tim đo trên TM và siêu âm 2D với tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ................................................ 96 4.6.3. Tƣơng quan giữa các thông số Doppler mô cơ tim với tuổi của đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 96 4.6.4. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm Doppler xung với tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 97 4.6.5. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim với tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................. 98 4.6.6. Tƣơng quan của một số thông số siêu âm tim theo thời gian phức bộ QRS tại thời điểm trƣớc và sau cấy máy 3 tháng ....................... 98 4.6.7. Tƣơng quan giữa sự thay đổi của thể tích nhĩ trái (LAVi) với sự thay đổi của EF và sức căng cơ tim chia theo hai mức thời gian phức bộ QRS trƣớc và sau cấy máy .................................................. 100
4.6.8. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm tim thông thƣờng với các thông số siêu âm Doppler mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng ....................................................................................................... 101 4.6.9. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm tim với thời gian giãn đồng thể tích (IVRT) thời điểm sau cấy máy 3 tháng ............................. 101 4.6.10. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm tim 2D với thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng ............... 101 4.6.11. Tƣơng quan giữa tỷ lệ E/e’ với một số thông số siêu âm tim 2D ..... 102 4.7. Một số hạn chế của nghiên cứu .......................................................... 102 KẾT LUẬN ................................................................................................... 103 KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 106 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân độ Suy tim theo NYHA ....................................................... 7 Bảng 1.2: Khuyến cáo điều trị tái đồng bộ của Hội tim mạch Châu .......... 14 Bảng 1.3. Các phƣơng pháp siêu âm tim trong chẩn đoán MĐB ............... 23 Bảng 3.1. Đặc điểm nhân trắc và chỉ số huyết áp của đối tƣợng nghiên cứu .. 55 Bảng 3.2. Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu của đối tƣợng nghiên cứu .... 56 Bảng 3.3. Kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu của đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 57 Bảng 3.4. Kết quả điện tâm đồ của đối tƣợng nghiên cứu khi nhập viện ... 57 Bảng 3.5. Kết quả đánh giá rối loạn dẫn truyền xung động trên điện tâm đồ khi nhập viện của đối tƣợng nghiên cứu ..................................... 58 Bảng 3.6. Kết quả siêu âm tim TM, 2D của đối tƣợng nghiên cứu trƣớc khi cấy máy ....................................................................................... 58 Bảng 3.7. Kết quả siêu âm Doppler mô cơ tim trƣớc khi cấy máy ............. 59 Bảng 3.8. Kết quả siêu âm Doppler xung trƣớc khi cấy máy của đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 59 Bảng 3.9. Sự thay đổi các thông số siêu âm tim TM và 2D tại các thời điểm trƣớc và sau khi cấy máy CRT ................................................... 62 Bảng 3.10. Sự thay đổi kết quả siêu âm Doppler mô cơ tim tại các thời điểm trƣớc và sau khi cấy máy CRT ................................................... 63 Bảng 3.11. Sự thay đổi siêu âm Doppler xung tại các thời điểm trƣớc và sau khi cấy máy CRT ........................................................................ 64 Bảng 3.12. Sự thay đổi các thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim tại các thời điểm trƣớc và sau khi cấy máy CRT .......................................... 65 Bảng 3.13. Tƣơng quan giữa các thông số điện tâm đồ với tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 68 Bảng 3.14. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm tim TM và siêu âm 2D với tuổi của đối tƣợng nghiên cứu .............................................. 68 Bảng 3.15. Tƣơng quan giữa các thông số Doppler mô cơ tim với tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 69
Bảng 3.16. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm Doppler xung với tuổi của đối tƣợng nghiên cứu .................................................................. 70 Bảng 3.17. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim với tuổi của đối tƣợng nghiên cứu .................................................... 70 Bảng 3.18. Tƣơng quan của một số thông số siêu âm tim theo thời gian phức bộ QRS tại thời điểm trƣớc và sau cấy máy 3 tháng .................. 71 Bảng 3.19. Tƣơng quan giữa sự thay đổi của thể tích nhĩ trái (LAVi) với sự thay đổi của EF và sức căng cơ tim chia theo hai mức thời gian phức bộ QRS trƣớc và sau cấy máy............................................ 71 Bảng 3.20. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm tim thông thƣờng với các thông số siêu âm Doppler mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng ............................................................................................ 72 Bảng 3.21. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm tim với thời gian giãn đồng thể tích (IVRT) thời điểm sau cấy máy 3 tháng ................ 72 Bảng 3.22. Tƣơng quan giữa các thông số siêu âm tim 2D với thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng ............ 73 Bảng 3.23. Tƣơng quan giữa tỷ lệ E/e’ với một số thông số siêu âm tim 2D .... 73 Bảng 4.1. Thay đổi về độ rộng của phức bộ QRS trong một số nghiên cứu ... 81 Bảng 4.2. So sánh một số thông số siêu âm tim với các nghiên cứu .......... 83
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Sự phân bố theo tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ....................... 54
Biểu đồ 3.2. Sự phân bố theo giới của đối tƣợng nghiên cứu ....................... 54
Biểu đồ 3.3. Sự phân bố theo số ngày nằm viện của đối tƣợng nghiên cứu .... 55
Biểu đồ 3.4. Sự phân bố theo tiền sử bệnh của đối tƣợng nghiên cứu .......... 56
Biểu đồ 3.5. Sự thay đổi tần số thất (CK/phút) trƣớc và sau khi cấy máy tạo
nhịp CRT ................................................................................... 60
Biểu đồ 3.6. Sự thay đổi của thời gian phức bộ QRS trƣớc và sau khi cấy
máy CRT ................................................................................... 61
Biểu đồ 3.7. Sự thay đổi của thời gian PQ trƣớc và sau khi cấy máy CRT .. 61
Biểu đồ 3.8. Thay đổi về mức độ hở van 2 lá trƣớc và sau khi cấy máy CRT .... 66
Biểu đồ 3.9. Sự thay đổi chỉ số Áp lực động mạch phổi trƣớc và sau cấy máy
CRT của đối tƣợng nghiên cứu ................................................. 67
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vị trí đặt điện cực tƣơng ứng với giải phẫu tim ........................ 15 Hình 1.2. Phƣơng pháp centerline .............................................................. 17 Hình 1.3. Phƣơng pháp vec - tơ vận tốc ..................................................... 17 Hình 1.4: Các dạng sóng tống máu qua van hai lá ..................................... 18 Hình 1.5: Hình ảnh MRI tim ...................................................................... 19 Hình 1.6: Hình ảnh phóng xạ hạt nhân trƣớc và sau CRT ......................... 20 Hình 1.7: Hình ảnh thay đổi thể tích tƣơng ứng giải phẫu xoang vành Vùng nhận máu của xoang vành (mũi tên đen). Tĩnh mạch sau của thất trái (đầu mũi tên đen) và tĩnh mạch liên thất sau (đầu mũi tên trắng). ......................................................................................... 21 Hình 1.8. Nguyên lí Doppler dòng chảy và mô cơ tim .............................. 22 Hình 1.9. Doppler mô xung (Pulse Tissue Doppler Pulse TD) ................ 25 Hình 1.10. Hình ảnh TDI màu 4 buồng từ mỏm ......................................... 26 Hình 1.11. M - mode màu TDI thấy bệnh nhân có MĐB tâm thu (B) và ngƣời bình thƣờng không có MĐB (A) giữa VLT và thành sau thất trái ...................................................................................... 27 Hình 1.12. Chuyển vị hình ảnh, đồ thị của vận động mô cơ tim của các vùng VTL, thành bên ở bệnh nhân MĐB(A) và cải thiện sau CRT(B) .. 28 Hình 1.13. Tissue tracking mặt cắt 4 buồng từ mỏm ở bệnh nhân suy tim nặng ........................................................................................... 29 Hình 1.14. Hình ảnh strain rate ở bệnh nhân trƣớc (A) và sau CRT (B) .... 30 Hình 1.15. Hình ảnh TSI ở mặt cắt 4 buồng từ mỏm cho thấy giá trị Ts ở bệnh nhân suy tim nặng (A) và sau CRT (B) các giá trị nhỏ lại, không còn MĐB ......................................................................... 31 Hình 1.16: Một đoạn cơ tim thể hiện trong không gian với những phần tử có màu xám còn gọi là mô hình đốm (speckle pattern) trên hình ảnh siêu âm ........................................................................................ 33 Hình 1.17: Mẫu đánh dấu mô ....................................................................... 34 Hình 1.17a. Cấu trúc đốm điển hình ở cơ tim. .............................................. 35
Hình 1.17b. Khi mẫu đốm ở thành tim đƣợc trình bày bằng M-mode .......... 35 Hình 1. 17c. Đánh dấu mô .............................................................................. 35 Hình 2.1: Sơ đồ thiết kế quy trình nghiên cứu ........................................... 42 Hình 2.2. Hình ảnh điện tâm đồ của bệnh nhân trƣớc cấy máy CRT ........ 43 Hình 2.3. Phƣơng pháp siêu âm TM .......................................................... 44 Hình 2.4. Phƣơng pháp siêu âm 2D ........................................................... 45 Hình 2.5. Phƣơng pháp siêu âm Doppler xung .......................................... 46 Hình 2.6. Phƣơng pháp siêu âm Doppler liên tục ...................................... 47 Hình 2.7. Siêu âm Doppler mô cơ tim ....................................................... 48 Hình 2.8. Siêu âm đánh dấu mô cơ tim ...................................................... 49 Hình 2.9. Sơ đồ các vùng thành tim ghi nhận trên siêu âm Doppler mô ... 50 Hình 2.10: Hình ảnh vị trí điện cực xoang vành trong đặt máy tạo nhịp tái đồng bộ ....................................................................................... 51 Hình 2.11: Vị trí cấy điện cực xoang vành tƣơng quan với giải phẫu ......... 52
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim ngày càng trở thành một vấn đề sức khoẻ xã hội nghiêm trọng với tỷ lệ mắc bệnh là 1-2% dân số ở nƣớc đã phát triển và là vấn đề sức khoẻ đầu tiên ở ngƣời già. Cùng với sự tăng dần của tuổi thọ và các bệnh tim mạch nhƣ tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh rối loạn chuyển hoá, tỷ lệ bệnh nhân suy tim mới mắc hàng năm ngày càng gia tăng. Theo thống kê của Hội Tim mạch Châu Âu về tình hình suy tim của ngƣời trên 65 tuổi trên thế giới, năm 1960 số ngƣời bị suy tim là 16.6 nghìn ngƣời và dự báo đến năm 2040 con số này sẽ tăng lên 77.2 nghìn ngƣời 1. Hàng năm, ở Mỹ số bệnh nhân mới đƣợc chẩn đoán suy tim là 550.000, còn ở Châu âu, con số này là 580.000 ngƣời và suy tim cũng là nguyên nhân nhập viện của 6.5 triệu ngƣời mỗi năm ở hai khu vực này.
Mặc dù, đã có rất nhiều loại thuốc mới đƣợc thử nghiệm và ứng dụng trong điều trị suy tim nhƣ các loại ức chế men chuyển, chẹn beta giao cảm hay các thuốc ức chế phosphodiestes song vẫn không thể kiểm soát đƣợc tỷ lệ tử vong cũng nhƣ cải thiện chất lƣợng cuộc sống của nhiều ngƣời bệnh. Hàng năm có khoảng 300.000 ngƣời chết do suy tim, trong đó tử vong do suy tim tiến triển hoặc đột tử chiếm 50% các trƣờng hợp suy tim. Bên cạnh đó, chi phí điều trị suy tim còn cao hơn bệnh ung thƣ hay nhồi máu cơ tim, tiêu tốn khoảng 1-2% tổng số nguồn ngân sách ở các nƣớc đã phát triển, hết khoảng 38 tỷ đôla Mỹ mỗi năm.
Từ những năm 1990, sự ra đời của phƣơng pháp cấy máy tạo nhịp 3 buồng tái đồng bộ cơ tim (CRT) đã dần mở ra một thời đại mới trong điều trị suy tim. Mặc dù đây còn là một phƣơng pháp điều trị đắt tiền song nhiều nghiên cứu bƣớc đầu cho thấy CRT giúp cải thiện huyết động, cải thiện phân suất tống máu thất trái từ đó cải thiện triệu chứng lâm sàng và làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối so với điều trị bằng thuốc đơn thuần (36% so với 20%, p <0.002). Do vậy, phƣơng pháp tái đồng bộ co bóp cơ tim (CRT) đã đƣợc phát triển rất nhanh chóng sau đó, rồi đƣợc sự chấp thuận của FDA vào năm 2001 2.
2
Cho đến nay trên thế giới đã có rất nhiều thử nghiệm lâm sàng đƣợc tiến hành với số lƣợng bệnh nhân đƣợc điều trị CRT ngày càng gia tăng, tuy nhiên ở các nƣớc Đông Nam Á, số lƣợng các nghiên cứu cũng nhƣ số bệnh nhân đƣợc điều trị CRT còn rất hạn chế, theo thống kê của hội nghị CRT năm 2009 tại Malaysia, số bệnh nhân điều trị CRT còn tƣơng đối ít, tại một số trung tâm tim mạch của Philipin có 2 ca, Indonesia có 6 ca, Singapore có 5 ca và Malaysia có 124 ca.
Sự ra đời và phát triển của CRT cũng đã gợi mở nhiều vấn đề mới liên quan đến cơ chế bệnh sinh của suy tim, đặc biệt là tình trạng tái cấu trúc cơ tim và mất đồng bộ (MĐB) cơ tim.
Tại Việt Nam tỉ lệ suy tim cũng rất cao, theo thống kê của bộ y tế năm 2010 tỉ lệ mắc là 43,7% trong đó tỉ lệ tử vong là 1,2%. Hiện nay, cũng theo xu hƣớng chung của thế giới, Việt Nam cũng đã tiến hành cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim cho một số bệnh nhân. Tuy nhiên chƣa có một quy chuẩn trong việc lựa chọn, theo dõi kết quả của CRT. Ngày nay, có nhiều nghiên cứu trên thế giới về vai trò của siêu âm tim trong lựa chọn bệnh nhân, tối ƣu hóa kết quả CRT và theo dõi điều trị. Mặc dù vậy, ở Việt Nam chƣa có một nghiên cứu nào thực sự đề cập đầy đủ về những vấn đề này, đặc biệt là chƣa có nghiên cứu nào về siêu âm đánh dấu mô để nhằm mục đích đánh giá tiên lƣợng trƣớc và sau cấy CRT ở bệnh nhân suy tim nặng. Với mong muốn tìm hiểu một lĩnh vực tƣơng đối mới với hy vọng góp phần cải thiện cuộc sống cho những bệnh nhân suy tim nặng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu chức năng
thất trái trƣớc và sau điều trị tái đồng bộ cơ tim cấy CRT ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô", với 2 mục tiêu sau:
1. Khảo sát diễn biến lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh suy tim
nặng trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT).
2. Đánh giá biến đổi chức năng thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô trước và sau điều trị tái đồng bộ tim có đối chiếu với siêu âm tim thường quy ở nhóm người bệnh được nghiên cứu.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Dịch tễ học suy tim
1.1.1. Định nghĩa suy tim
Suy tim là một hội chứng lâm sàng biểu hiện bởi các triệu chứng cơ năng
(khó thở, phù mắt cá chân, mệt mỏi) và thực thể (nhịp tim nhanh, nhịp thở
nhanh, tĩnh mạch cổ nổi, phù ngoại vi, sung huyết phổi) gây ra bởi bất thƣờng
cấu trúc và/hoặc chức năng tim dẫn đến giảm cung lƣợng tim và/hoặc tăng áp
lực trong buồng tim lúc nghỉ ngơi hoặc khi gắng sức.
Định nghĩa hiện tại của suy tim giới hạn ở giai đoạn khi triệu chứng lâm
sàng xuất hiện rõ ràng. Trƣớc khi triệu chứng xuất hiện, bệnh nhân có thể có
bất thƣờng về cấu trúc và/hoặc chức năng tim (rối loạn chức năng tâm thu
hoặc tâm trƣơng) là tiền đề cho suy tim tiến triển. Nhận thức đƣợc nguy cơ
này là rất quan trọng vì nó liên quan tới tiên lƣợng xấu và việc bắt đầu điều trị
ở giai đoạn này có thể làm giảm nguy cơ tử vong.
1.1.2. Nguyên nhân suy tim
Các nguyên nhân của suy tim có thể là nguyên nhân nền hoặc có thể là
yếu tố khiến bệnh tiến triển nặng.
* Nguyên nhân gây suy tim:
Bệnh lý mạch vành nhƣ: hội chứng vành cấp, thiếu máu cục bộ cơ tim…
Tăng huyết áp;
Hẹp van tim: hẹp van động mạch chủ; hẹp van 2 lá
Hở van tim: hở van hai lá nặng, hở van động mạch chủ;
Bệnh tim bẩm sinh có luồng thông trong tim: thông liên thất, thông liên
nhĩ, còn ống động mạch, cửa sổ phế chủ, ...
4
Bệnh cơ tim giãn không liên quan với thiếu máu cục bộ:
o Tiền sử có cái rối loạn về di truyền hoặc trong gia đình có ngƣời có
tiền sử mắc bệnh;
o Rối loạn do thâm nhiễm;
o Tổn thƣơng do thuốc hoặc nhiễm độc;
Bệnh chuyển hóa: bệnh lý tuyến giáp, đái tháo đƣờng;
Do virus hoặc các tác nhân gây nhiễm trùng khác;
Rối loạn nhịp và tần số tim:
o Rối loạn nhịp chậm mãn tính;
o Rối loạn nhịp nhanh mạn tính.
* Các yếu tố thúc đẩy suy tim:
Chế độ ăn nhiều muối
Không tuân thủ điều trị: bỏ thuốc, uống không đều
Giảm liều thuốc điều trị suy tim không hợp lý;
Rối loạn nhịp (nhanh, chậm);
Nhiễm khuẩn;
Thiếu máu;
Dùng thêm các thuốc có thể làm nặng hơn tình trạng bệnh: chẹn canxi
(verapamil, diltiazem), chẹn bêta, kháng viêm không steroid, thuốc
chống loạn nhịp (nhóm I, sotalol);
Lạm dụng rƣợu;
Có thai;
Huyết áp tăng cao.
5
1.1.3. Chẩn đoán suy tim
1.1.3.1. Triệu chứng của suy tim
Các biểu hiện khi mắc bệnh có thể bắt đầu đột ngột hoặc phát triển dần
dần trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng và khác nhau ở mỗi ngƣời. Các triệu
chứng phổ biến nhất của suy tim:
Khó thở: có thể xảy ra ngay sau khi ngƣời bệnh hoạt động hoặc nghỉ
ngơi; nặng hơn là khó thở khi nằm đầu thấp, khó thở kịch phát về đêm
khiến ngƣời bệnh thức dậy.
Mệt mỏi: ngƣời bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi, yếu sức hầu trong hầu hết
thời gian.
Sƣng chân và mắt cá chân: do tình trạng tích nƣớc, có thể nhẹ vào buổi
sáng và nặng hơn vào cuối ngày.
Ngoài ra, bệnh nhân suy tim có thể gặp một số triệu chứng:
Ho dai dẳng có thể nặng hơn vào ban đêm; có khi ho ra máu hay bọt hồng
Thở khò khè;
Đầy hơi;
Ăn mất ngon;
Tăng cân hoặc sụt cân;
Chóng mặt và ngất xỉu;
Nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim hoặc đánh trống ngực;
Một số bệnh nhân cũng có thể cảm thấy trầm cảm và lo lắng, mất ngủ.
1.1.3.2. Chẩn đoán suy tim
Tiền sử bản thân và gia đình.
Triệu chứng lâm sàng.
6
Cận lâm sàng:
o Điện tâm đồ ECG: có thể phát hiện dày giãn buồng tim, rối loạn nhịp
tim, lock nhánh trái, sóng Q nhồi máu, thay đổi ST-T trong thiếu máu
cục bộ cơ tim.
o X-quang tim phổi: hình ảnh bóng tim to, sung huyết phổi, tràn dịch
màng phổi
o Siêu âm tim qua thành ngực: đánh giá chức năng thất trái bình thƣờng
hay giảm, vận động vùng của tâm thất trái có tốt, hở van tim, kích
thƣớc buồng tim, áp lực động mạch phổi, dịch màng tim, huyết khối
buồng tim.
o Holter điện tâm đồ 24 giờ: tìm rối loạn nhịp
o Chụp động mạch vành: thƣờng để tìm nguyên nhân nghi do bệnh động
mạch vành, phân xuất tống máu thất trái giảm
o MSCT động mạch vành: để tìm nguyên nhân nghi do bệnh động mạch
vành, bất thƣờng cấu trúc tim, bệnh màng ngoài tim.
o MRI tim: khi nghĩ đến nguyên nhân suy tim là do viêm cơ tim hay bệnh
cơ tim.
o Xét nghiệm máu tổng quát (đƣờng máu, mỡ máu, men gan, chức năng
thận, điện giải đồ, TSH) và NT- Pro BNP, giúp chẩn đoán nguyên nhân,
tiên lƣợng và theo dõi điều trị.
1.1.4. Phân độ suy tim theo NYHA
Hiện nay hệ thống phân độ đƣợc sử dụng rộng rãi nhất là phân độ suy tim
của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA). Có 4 cấp độ đƣợc sử dụng để
phân loại ngƣời bị suy tim, dựa theo các triệu chứng và sự hạn chế trong các
hoạt động thể chất.
7
Bảng 1.1. Phân độ Suy tim theo NYHA
Các mức độ suy tim nhẹ và nặng: Suy tim độ 1 và độ 2 thƣờng đƣợc coi là
suy tim nhẹ; suy tim độ 3 và độ 4 là suy tim nặng. Tình trạng suy tim của
ngƣời bệnh có thể tiến triển từ suy tim độ 1, 2 sang suy tim độ 3, 4 và ngƣợc
lại dựa trên các triệu chứng. Khi ngƣời bệnh lên cơn suy tim cấp hoặc suy tim
mất bù, họ sẽ có nhiều triệu chứng hơn và có khả năng ở mức độ cao hơn;
nhƣng khi các triệu chứng đƣợc kiểm soát tốt thì mức độ suy tim có thể đƣợc
đánh giá giảm xuống.
1.1.5. Dịch tễ học bệnh suy tim
Suy tim là bệnh lý tim mạch có tốc độ gia tăng nhanh nhất, tỷ lệ mắc tăng
dần theo tuổi, chiếm khoảng 2 - 3% dân số nói chung và lên đến 10 - 20% ở
nhóm trên 70 tuổi. Mặc dù các nghiên cứu dịch tễ gần đây chỉ ra việc điều trị
tích cực giúp cải thiện tỷ lệ sống còn, tuy nhiên tiên lƣợng chung vẫn rất nặng
nề với tỷ lệ tử vong trong 5 năm lên đến 50%. Nguyên nhân tử vong có thể do
suy tim tiến triển hoặc thứ phát do các rối loạn nhịp thất. Tỷ lệ tái nhập viện
hàng năm lên đến 50% và đƣa đến gánh nặng bệnh tật cho hệ thống chăm sóc
sức khỏe của mỗi quốc gia.
8
Nghiên cứu Framingham năm 1990 - 1999 tỉ lệ mắc suy tim là 10 ngƣời
trên 1000 dân năm 1970 - 1974 và là 11,3 ngƣời trên 1000 dân những năm 1990 3. William H Barker và cộng sự nghiên cứu tỉ lệ mắc suy tim của ngƣời
trên 65 tuổi ở Portlan cho thấy những năm 1970 - 1974 chỉ có 38 800 ngƣời
chiếm 14%, nhƣng đến năm 1990 - 1994, đã có 127 419 ngƣời bị suy tim, chiếm 28% dân số 4. Nghiên cứu dịch tễ học của AHA năm 2013 cũng cho
thấy số ngƣời mắc suy tim ở Hoa Kì năm 2012 là 5 813 262 ngƣời trong đó có
2 192 233 ngƣời trong độ tuổi từ 65 đến 79 tuổi. Dự báo đến năm 2030 con số
này còn lên tới 8 489 428 ngƣời. Chi phí điều trị chiếm tới 65% thu nhập của ngƣời trên 60 tuổi và còn tăng lên tới 80% vào năm 2030 5.
Ở Việt Nam, tỉ lệ suy tim vẫn đang đƣợc điều tra. Tuy nhiên tỉ lệ mắc
bệnh khá cao. Tại Viện Tim mạch Việt Nam có tới 19,8% bệnh nhân nhập viện bị suy tim 6.
Không những thế tử vong do suy tim cũng rất cao. Những năm 1993,
nghiên cứu Framingham cho thấy tỉ lệ tử vong của bệnh nhân suy tim ở nam là 64%, ở nữ là 57%, cao hơn cả tỉ lệ tử vong do ung thƣ (khoảng 50%) 4. Tuy
nhiên, nhờ những hiểu biết về cơ chế bệnh sinh cũng nhƣ tiến bộ trong điều trị
nên tỉ lệ tử vong do suy tim đã giảm đi đáng kể. Theo dõi quần thể 38.800 ngƣời
suy tim ở Hoa Kì, William HB nhận thấy tỉ lệ tử vong trong 5 năm từ năm 1970 - 1974 là 33% đã giảm xuống có ý nghĩa là 24% vào năm 1990 - 1994 4. Năm
1995 có 287 000 ngƣời tử vong do suy tim và đến năm 2011 vẫn có 284 000 ngƣời, bất chấp những nỗ lực và tiến bộ của y học 7. Điều tra của Hoa Kì sau khi đƣợc chẩn đoán suy tim 5 năm thì có 59% nam và 45% nữ tử vong 8. Năm 2011,
cứ 9 ngƣời tử vong do mọi nguyên nhân ở Mỹ thì có 1 ngƣời tử vong do suy tim.
Những tiến bộ lớn về điều trị thuốc cũng nhƣ các phƣơng pháp can thiệp khác
giúp giảm tỉ lệ tử vong do suy tim nhƣng tình trạng này vẫn là một trong những
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới.
9
1.2. Các phƣơng pháp điều trị suy tim
1.2.1. Điều trị thuốc
Hiện nay có rất nhiều biện pháp điều trị suy tim đƣợc áp dụng nhƣng điều
trị bằng thuốc vẫn là phƣơng pháp điều trị cơ bản. Hƣớng dẫn của Trƣờng môn
Tim mạch Hoa Kỳ và Hội Tim mạch học Hoa Kỳ (ACC/AHA), điều trị thuốc
đƣợc sử dụng ở tất cả các giai đoạn của suy tim từ giai đoạn A (bệnh nhân có nguy cơ cao) đến giai đoạn D (bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối) 9.
Thuốc ức chế men chuyển và chẹn thụ thể angiotensin II làm mất tác dụng
có hại của men chuyển dạng angiotensin II trên tim và hệ mạch máu. Có rất
nhiều nghiên cứu lâm sàng chứng minh thuốc ức chế men chuyển giảm đƣợc cả
tỉ lệ tử vong và triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân suy tim các giai đoạn. Một loạt
các nghiên cứu về thuốc ức chế men chuyển từ CONSENSUS (Cooperative North Scandinavian Enalapril Survival Study) (1987) 10; HOPE (Heart Outcomes Prevention Evaluation) 11 đã chứng minh tác dụng có lợi của thuốc ức
chế men chuyển. Một số thuốc chẹn thụ thể angiotensin II cũng đã chứng minh đƣợc tác dụng giảm tái cấu trúc cơ tim 12. Nhờ có thuốc ức chế men chuyển, tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân suy tim đã giảm đƣợc từ 16% đến 28% 9.
Thuốc kháng aldosterone cũng là một điều trị cơ bản cho bệnh nhân suy tim mạn tính và có xu hƣớng đƣợc dùng sớm hơn trong những năm gần đây 13. Thử nghiệm COPERNICUS 14, CAPRICORN 2, SENIORS 15, nghiên cứu
trên số lƣợng lớn bệnh nhân cho thấy hiệu quả rõ rệt của thuốc chẹn thụ thể beta
trong điều trị suy tim. Phát minh ra thuốc chẹn thụ thể beta giúp đƣa tỉ lệ tử vong
xuống thêm 31%. Tuy nhiên, chỉ có 4 thuốc đƣợc khuyến cáo trong điều trị suy
tim là Carvedilol, Bisoprolol, Metoprolol succinate, Nebivolol.
Thuốc ức chế kênh If qua thử nghiệm SHIFT (Systolic Heart Failure treatment with the If inhibitor ivabradine) (2010) 16 cho thấy trên tiêu chí
chính là tỷ lệ tử vong tim mạch và nhập viện do suy tim ở nhóm dùng
10
ivabradine là 14,5% và là 17,7% ở nhóm giả dƣợc (HR=0,82, p < 0,0001).
Ivabradine cũng làm giảm 26% (p < 0,0001) nhập viện do suy tim và 26% (p<
0,014) bệnh nhân tử vong do suy tim. Thuốc cũng đã giảm tần số tim trung
bình là 15 nhịp/phút. Ivabradine nói chung an toàn và ít tác dụng phụ.
Gần đây nghiên cứu PARADIGM - HF năm 2014 đã so sánh tác dụng của
thuốc ức chế thụ thể Angiotensin Neprilysin LCZ 696 với thuốc ức chế men
chuyển truyền thống enalapril. Kết quả cho thấy về tiêu chí tử vong tim mạch
nhóm dùng enalapril là 16,5%. Nhóm dùng thuốc ức chế thụ thể LCZ 696 giảm chỉ còn 13,3% với p = 0,001 17. Từ kết quả nghiên cứu này, FDA đã chấp nhận
sử dụng Entresto trong điều trị suy tim từ ngày 07 tháng 7 năm 2015.
1.2.2. Dụng cụ hỗ trợ tuần hoàn (Mechanical Circulatory Support)
Phƣơng pháp Hỗ trợ tuần hoàn thất (Ventricular Assist Device) theo
nguyên lý cơ học dùng lần đầu năm 1963. Hỗ trợ thất phải, thất trái, hoặc cả
hai thất: Máu đƣợc chuyển từ quả tim đã bị suy tới một cái bơm, bơm này sẽ
đẩy máu vào động mạch chủ hoặc vào động mạch phổi.
Phƣơng pháp Tim nhân tạo toàn bộ (Total artificial heart) đƣợc dùng lần
đầu năm 1969. Ƣu điểm so với VAD là TAH có thể dùng cho bệnh nhân suy
cả 2 thất; nguy cơ nhiễm trùng ít hơn; dùng đƣợc trong các bệnh nặng không
thể thay tim (hệ thống, amyloidosis, bệnh ác tính...). Có hai loại hiện đƣợc
dùng là Cardiowest (1982) và Abiomed (2001). Cardiowest đƣợc FDA chấp
thuận dùng khi chờ thay tim, giúp 80% bệnh nhân sống tới khi thay tim (so
với 46% ở nhóm chỉ điều trị nội khoa), hạn chế chính là dùng nguồn năng
lƣợng ngoài.
Mặc dù có một số biến chứng nhƣ huyết khối trong bơm, nhiễm khuẩn,
suy tim phải, sốc ... nhƣng dụng cụ hỗ trợ tuần hoàn vẫn có nhiều ƣu điểm khi
bệnh nhân cần tuần hoàn thay thế trong một thời gian không dài.
Chỉ định ở mức độ IA với những bệnh nhân suy tim nặng có thể phục hồi
đƣợc hoặc bệnh nhân chờ thay tim 18.
11
1.2.3. Phẫu thuật
Phẫu thuật Batista tạo hình thu gọn thất trái, đồng thời với sửa van hai lá
cũng là một biện pháp điều trị suy tim giai đoạn cuối đƣợc thử nghiệm. Phẫu
thuật có mục đích là thu gọn thất trái, loại bỏ những vùng cơ tim không vận
động, phình, giãn và tạo hình van hai lá để giảm bớt tình trạng hở hai lá. Tuy
nhiên biện pháp này chƣa đƣợc phổ biến và chƣa đƣợc khuyến cáo trong các hƣớng dẫn điều trị chính thức 8.
1.2.4. Ghép tim
Ghép tim đƣợc tiến hành lần đầu năm 1967, bệnh nhân sau ghép tái nhập
viện ít hơn điều trị nội đơn thuần; chức năng tim đƣợc cải thiện, tăng chất
lƣợng cuộc sống; tỉ lệ sống sau 10 năm là 50%, nhƣng giá thành cao và ngƣời
cho tim phải lựa chọn tỉ mỉ.
Hàng năm, ở Hoa Kì có đến 2300 bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối chờ
ghép tim. Tuy nhiên chỉ có khoảng 600 - 700 ca đƣợc ghép mỗi năm. Ở các
nƣớc châu Á số bệnh nhân đƣợc ghép tim còn ít hơn nữa. Tại Việt Nam
chƣơng trình ghép tim ở phía bắc tính đến hết năm 2014 đã ghép đƣợc 11ca.
Ghép tim là cứu cánh cuối cùng của bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối nhung
không có nhiều bệnh nhân nhận đuợc cách điều trị này do điều kiện về khoa
học kĩ thuật cũng nhu kinh tế xã hội.
Những bệnh nhân đƣợc chỉ định ghép tim:
• Những bệnh nhân đang dùng hỗ trợ tuần hoàn ngoài cơ thể.
• Bệnh nhân bị bệnh động mạch vành mạn tính không thể giải quyết đuợc
bằng can thiệp ĐMV hoặc phẫu thuật cầu nối chủ vành.
• Bệnh nhân suy tim NYHA IV, có hội chứng suy tim toàn bộ trên lâm sàng, đã
điều trị thuốc tối đa (LVEF < 20%, đỉnh tiêu thụ oxi < 12ml.kg-1.phút -1).
• Bệnh van tim do thấp mà không đáp ứng với điều trị thuốc, can thiệp qua
da, thay van hay điều trị chống rung nhĩ 19.
12
1.2.5. Cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ (Cardiac Resynchronization Therapy)
Sẽ đuợc trình bày ở phần tiếp theo.
1.2.6. Cấy máy tạo nhịp phá rung (Implantable Cardiac Defibrillators).
Máy tạo nhịp phá rung đã đuợc ACC/AHA đua vào Guideline năm 2013
với chỉ định loại I với mức độ bằng chứng loại A cho bệnh nhân suy tim có EF duới 35% 20. ICD cũng đuợc chỉ định cho bệnh nhân sau NMCT 40 ngày
có EF duới 30% và ở bệnh nhân cần dự phòng đột tử do nguyên nhân ngoài
tim (nhu suy thận nặng có rối loạn nhịp tim...).
Vai trò của máy tạo nhịp phá rung trong việc dự phòng đột tử ở bệnh
nhân suy tim có EF thấp mà không có bệnh sử của tim nhanh thất đã đuợc
nghiên cứu trong một vài thử nghiệm lâm sàng lớn.
Thử nghiệm SCD-HeFT 21 tiến hành trên 2521 bệnh nhân, kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong là 29% ở nhóm bệnh nhân dùng giả duợc,
28% ở nhóm bệnh nhân dùng amiodarone, 21% ở nhóm bệnh nhân cấy máy phá rung. Thử nghiệm DEFINITE 22 có 68 bệnh nhân đã tử vong, 28 bệnh
nhân ở nhóm cấy máy phá rung, so với 40 bệnh nhân ở nhóm điều trị
thông thƣờng (tỷ suất nguy cơ 0,65; khoảng tin cậy với 95% là 0,40 đến
1,06; p = 0,08). Tỷ lệ tử vong sau 2 năm là 14,1% ở nhóm điều trị thông
thƣờng (tỷ lệ tử vong hàng năm 7%) và 7,9% ở nhóm cấy máy phá rung.
Nghiên cứu của Moss AJ và cộng sự, bệnh nhân bị bệnh cơ tim không do
thiếu máu cơ tim hoặc sau NMCT 40 ngày có EF dƣới 35% hoặc suy tim mạn
có NYHA II - III, đƣợc cấy máy tạo nhịp phá rung làm tăng thời gian sống
thêm 1 năm. Năm 2010, trong một nghiên cứu với 1798 bệnh nhân đƣợc theo
dõi 40 tháng, giữa nhóm bệnh nhân đƣợc cấy ICD và nhóm cấy ICD - CRT,
Tang S và cộng sự nhận thấy nhóm cấy ICD - CRT cải thiện rõ rệt cả về tỉ lệ sống còn và nhập viện do suy tim với p = 0,003 và p = 0,001 23.
13
Từ các thử nghiệm trên rõ ràng cấy máy tạo nhịp phá rung có hiệu quả
cao trong dự phòng tử vong do rối loạn nhịp thất. Tuy nhiên, việc sốc điện
nhiều lần có thể dẫn đến giảm chất lƣợng cuộc sống. Một vấn đề đáng quan
tâm nữa là máy tạo nhịp phá rung có thể làm gia tăng suy tim và tăng số lần
nhập viện do suy tim. Điều này có thể do việc tạo nhịp chỉ ở thất phải nên nó
có thể tạo ra sự mất đồng bộ giữa hai thất. Do vậy, cấy máy tạo nhịp tái đồng
bộ có phá rung cho bệnh nhân suy tim có EF dƣới 35% đang đƣợc ứng dụng
ngày càng rộng rãi tại Châu Âu và Mỹ.
1.3. Phƣơng pháp điều trị Cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim (Cardiac
Resynchronization Therapy)
Để đảo ngƣợc quá trình tái cấu trúc cơ tim, giảm thể tích tâm thu và tâm
trƣơng thất trái, tăng phân số tống máu, ngoài các thuốc điều trị nội khoa tối
ƣu, ngày nay ngƣời ta còn tiến hành ghép tim cho bệnh nhân. Tuy nhiên, ghép
tim không thực hiện đƣợc nhiều trên thực hành lâm sàng vì giá thành, nguồn
cho và kỹ thuật ghép. Kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim ra đời đã mở
ra một hƣớng điều trị mới cho những bệnh nhân có chỉ định ghép tim mà chƣa
đƣợc hoặc chƣa muốn ghép tim. Ngƣời ta cấy cho bệnh nhân một máy tạo
nhịp 3 buồng tim với một điện cực trong nhĩ phải, một điện cực trong thất
phải và điện cực thứ 3 nằm trong xoang tĩnh mạch vành có tác dụng kích
thích thất trái. Sau đó, bác sỹ nhịp học sẽ điều chỉnh các khoảng thời gian
kích thích tại các điện cực khác nhau để có đƣợc khoảng thời gian giữa nhĩ và
thất, giữa 2 thất và trong thất trái các vùng cơ tim hoạt động nhịp nhàng nhất
có thể.
Khoảng 15% bệnh nhân suy tim và hơn 30% bệnh nhân suy tim mức độ vừa và nặng có mất đồng bộ trong co bóp cơ tim 23,24. Từ khái niệm này đã ra
đời một phƣơng pháp điều trị mới là tạo nhịp tái đồng bộ tim (Cardiac
Resynchronization Therapy - CRT). Phƣơng pháp này đƣợc FDA (Cơ quan
14
quản lý thuốc và dƣợc phẩm Hoa Kỳ) công nhận và cho phép sử dụng trên
ngƣời vào tháng 4/2001. Đây là phƣơng pháp cấy vào cơ thể ngƣời bệnh một
máy tạo nhịp tim có 3 điện cực nằm ở nhĩ phải, thất phải và thất trái, từ đó lập
trình để thay đổi các khoảng điện học dẫn đến tái đồng bộ co bóp cơ học của
tim và cải thiện tình trạng suy tim.
Năm 2012, Hội tim mạch châu Âu (ESC) đƣa điều trị tái đồng bộ vào
khuyến cáo với mức độ bằng chứng A 25,1 (Bảng 1.1).
Bảng 1.2: Khuyến cáo điều trị tái đồng bộ của Hội tim mạch Châu 1
Các trƣờng hợp đƣợc khuyến cáo Mức độ khuyến cáo Bằng chứng
I A
QRS dạng bloc nhánh trái CRT- P/CRT- D đƣợc khuyên ở bệnh nhân nhịp xoang, QRS ≥ 120ms, EF ≤ 35%
IIa A
ĐTĐ không có dạng bloc nhánh trái CRT- P/CRT- D đƣợc khuyên cho bệnh nhân QRS ≥ 150ms, EF ≤ 35%
Năm 2013, điều trị tái đồng bộ tim đã đƣợc đƣa vào khuyến cáo của
AHA trong điều trị suy tim với chỉ định mức độ II. Kỹ thuật cấy máy tạo nhịp
gồm 5 bƣớc (Hình 1.1):
Bƣớc 1: Cấy điện cực nhĩ phải, có thể cấy vào tiểu nhĩ phải, phần cao
của nhĩ phải, vách liên nhĩ hoặc thành tự do của nhĩ phải.
Bƣớc 2: Cấy điện cực thất phải vào vách liên thất, mỏm, thành tự do
hoặc đƣờng ra thất phải.
Bƣớc 3: Cấy điện cực thất trái qua xoang vành vào vị trí dự kiến.
Bƣớc 4: Lập trình máy tạo nhịp để đạt hiệu quả co bóp đồng bộ giữa các
thành tim.
Bƣớc 5: Tối ƣu hóa kết quả cấy máy tạo nhịp.
15
Hình 1.1. Vị trí đặt điện cực tương ứng với giải phẫu tim 26
1.3.1. Các phương pháp đánh giá mất đồng bộ tim
1.3.1.1. Phương pháp đánh giá mất đồng bộ điện học
* Điện tâm đồ (ĐTĐ) thƣờng quy
ĐTĐ thƣờng quy là phƣơng pháp đƣợc áp dụng phổ biến trong việc xác
định tình trạng MĐB điện học. Hiện tƣợng rối loạn dẫn truyền nhĩ thất và
trong thất đƣợc biểu hiện bằng đoạn PR kéo dài và khoảng QRS giãn rộng
kiểu blốc nhánh trên ĐTĐ. Cho đến nay, một trong những tiêu chuẩn để lựa
chọn bệnh nhân điều trị CRT đƣợc Hội Tim mạch Hoa Kỳ và Hội tạo nhịp
Bắc Mỹ khuyến cáo là khoảng QRS ≥ 120ms.
* Bản đồ giải phẫu điện sinh lý học cơ tim
Phƣơng pháp này có thể làm sáng tỏ hơn kiểu hoạt hóa bất thƣờng trong
thất ở bệnh nhân suy tim là vẽ bản đồ giải phẫu hoạt động điện sinh lý cơ tim.
Tuy nhiên, đây là một kỹ thuật tƣơng đối phức tạp. Ngày nay, với phƣơng
pháp dùng kĩ thuật 3D ngƣời ta có thể xây dựng bản đồ điện học hoạt động
của tim chi tiết nhƣ dùng catheter. Nhờ bản đồ điện học có thể xác định vùng
hoạt động điện học sớm nhất và muộn nhất.
1.3.1.2. Phương pháp đánh giá mất đồng bộ cơ học
Cùng với sự phát triển của phƣơng pháp điều trị tái đồng bộ cơ tim, việc
xác định tình trạng MĐB cơ học của cơ tim ngày càng trở lên quan trọng.
Hiện nay, đã có nhiều phƣơng pháp chẩn đoán hình ảnh mới ra đời nhằm giải
16
quyết vấn đề này, cùng với các kỹ thuật đó là sự xuất hiện của hàng loạt các
thông số và chỉ số đánh giá MĐB cơ học. Tuy nhiên, siêu âm Doppler mô cơ
tim vẫn là một trong những kỹ thuật đƣợc nghiên cứu nhiều nhất và áp dụng
phổ biến nhất, còn các kỹ thuật khác nhƣ chụp mạch phóng xạ, chụp cắt lớp
vi tính chùm photon đơn dòng (SPECT) hay chụp phóng xạ hạt nhân tim
(PET) đang còn tiếp tục đƣợc nghiên cứu.
* Siêu âm Doppler tim
1) Siêu âm TM
Trong đánh giá MĐB cơ tim, siêu âm TM là một kỹ thuật đơn giản. Dựa
vào sự chậm co bóp giữa 2 vùng: vách liên thất và thành sau thất trái
(SPWMD - Septal Posterior Wall Motion Delay) đƣợc đo từ điểm bắt đầu
QRS trên ĐTĐ đến vị trí vận động vào trong tối đa của vách liên thất và thành
sau thất trái trong thì tâm thu tại mặt cắt trục dọc cạnh ức trái. SPWMD giúp
xác định tình trạng MĐB cơ học trong thất trái. Bình thƣờng, thời gian này từ
0 đến 40 ms, trong MĐB cơ tim, nhất là ở bệnh nhân có blốc nhánh thì
SPWMD bị kéo dài. Tuy nhiên, về mặt lâm sàng phƣơng pháp này bị hạn chế
do rất khó xác định vùng di chuyển vào trong tối đa của vách liên thất hay
thành sau thất trái trong thì tâm thu, nhất là ở bệnh nhân NMCT vùng trƣớc,
hay do buồng tim quá giãn, thành tim co bóp yếu.
2) Siêu âm hai bình diện (Siêu âm 2D)
Siêu âm 2D giúp khảo sát MĐB cơ tim bằng 2 phƣơng pháp:
Phƣơng pháp centerline: dựa trên hình ảnh 2D, phần mềm máy tính sẽ tự
động vẽ đƣờng viền nội mạc buồng tim vào cuối tâm thu và cuối tâm
trƣơng, sau đó tính trị số trung bình từ nhiều lần đo với nhiều chu chuyển
tim và thể hiện dƣới dạng đồ thị cho tiện so sánh. Đánh giá MĐB cơ tim
bằng cách so sánh sự dịch chuyển của các thành tim tức là so sánh độ dịch
chuyển của đƣờng cong này (Hình 1.2).
17
Hình 1.2. Phương pháp centerline 27 Phƣơng pháp tạo ảnh vector vận tốc (velocity vector imaging): là phƣơng pháp dựa trên độ dịch chuyển của các điểm trên B mode để vẽ các vector vận tốc từng vùng cơ tim hƣớng về một điểm đã đƣợc chọn trƣớc. Bình thƣờng, các vector vận tốc cùng hội tụ về trung tâm của thất trái (Hình A) và mất hội tụ khi có sự MĐB cơ tim (Hình B) (Hình1.3).
Hình A: Vận động bình thường Hình B: Mất đồng bộ trong thất trái
Hình 1.3. Phương pháp vec - tơ vận tốc 27
18
3) Siêu âm Doppler
Siêu âm Doppler tim cho phép xác định tình trạng MĐB giữa 2 thất dựa
vào thời gian tiền tống máu qua van động mạch chủ và động mạch phổi để
tính thời gian chậm co bóp giữa 2 thất (Inter Ventricular Motion Delay-
IVMD). Thời gian tiền tống máu đƣợc tính từ điểm bắt đầu phức bộ QRS trên
ĐTĐ đến điểm bắt đầu dòng tống máu qua 2 van trên Doppler xung. Bình
thƣờng thời gian chậm co bóp giữa 2 thất đƣợc xác định là khoảng 20ms. Nếu
thời gian chậm co bóp giữa 2 thất này ≥ 40ms hoặc thời gian tiền tống máu
qua van động mạch chủ lớn hơn 160ms đƣợc coi là có MĐB giữa 2 thất. Đồng
thời siêu âm Doppler xung qua van hai lá cũng đƣợc dùng để xác định tình
trạng mất đồng bộ giữa nhĩ trái và thất trái. Bình thƣờng sóng Doppler xung
qua van hai lá gồm có 2 thành phần sóng E và sóng A, tổng thời gian của sóng
E và sóng A là thời gian tống máu thất trái chiếm khoảng 40 - 50% thời gian
chu chuyển tim. Khi có tình trạng mất đồng bộ giữa nhĩ và thất thì tỷ lệ này
cũng nhƣ thời gian tống máu qua van hai lá giảm đi (Hình 1.4).
Hình 1.4: Các dạng sóng tống máu qua van hai lá
19
4) Siêu âm Doppler mô cơ tim (Tissue Dopper Imaging (TDI):Trình bày ở
phần sau
5) Siêu âm tim 3 chiều với thời gian thực (3D real-time)
Siêu âm tim 3 chiều cho phép phân tích thể tích từng vùng chức năng
thất trái với khối thất trái đƣợc dựng lại trên hình ảnh 3 chiều, từ đó cho phép
xác định tình trạng MĐB bằng cách so sánh thời gian đạt thể tích nhỏ nhất của các vùng thất trái 28.
1.3.1.3. Các phương pháp khác
* Chụp cộng hƣởng từ độ phân giải 3D, chụp xạ hình cơ tim, chụp phóng xạ hạt
nhân tim (PET) hay chụp cắt lớp vi tính chùm photon đơn dòng (SPECT)...
* Chụp cộng hƣởng từ cơ tim (MRI): phƣơng pháp này còn cho phép đánh giá
vùng cơ tim bị sẹo hóa do bệnh tim thiếu máu cục bộ và xác định đƣợc cả hệ
thống tĩnh mạch vành. Tuy nhiên kĩ thuật phức tạp đòi hỏi trình độ kĩ thuật và
kinh tế cao.
Hình 1.5: Hình ảnh MRI tim A. Hình ảnh phía ngoài của 1 chu chuyển tim. B. Thể tích thay đổi của từng vùng cơ tim theo chu chuyển tim. C. Bản đồ minh họa quá trình co của từng đoạn cơ tim thất trái. (Nguồn AbrahamT, Kass D, Tonti G et all. Imaging cardiac resynchronization theraphy. J Am Coll Cardiol Img 2009; 2; 486-97) 29
20
* Hình ảnh phóng xạ hạt nhân (Radionuclide Imaging): Phƣơng pháp này cho
phép đánh giá sẹo cơ tim, chức năng thất trái, và mất đồng bộ cơ học tim. Tuy
nhiên, phƣơng pháp này không đánh giá về vận động cơ tim nhất là trong
trƣờng hợp cơ tim mỏng nhƣ ở bệnh cơ tim giãn, do đó chƣa đƣợc sử dụng
rộng rãi để đánh giá mất đồng bộ cơ tim.
Hình 1.6: Hình ảnh phóng xạ hạt nhân trước và sau CRT
Hình ảnh sơ đồ trước và sau CRT. Hình ảnh màu trên bản đồ cho thấy vùng chậm
(Nguồn Friehling M, Soman P. Newer applications or nuclear cardiology in systolic
heart failure detecting coronary artery diasease and guiding device therapy. Curr Heart Fail Rep 2011;8; 106-12)30 * Chụp cắt lớp vi tính tim (cardiac computed tomography- CCT): Phƣơng
ở thành bên so với vách liên trất trước CRT và có sự đồng bộ trở lại sau CRT.
pháp này cho thấy sự MĐB cơ học của cơ tim chủ yếu trên mặt cắt ngang. Nó
đặc biệt có giá trị khi cần lựa chọn vị trí đặt điện cực xoang vành vì cho phép
nhìn thấy vận động các vùng cơ tim tƣơng ứng với các tĩnh mạch vành. Tuy
21
nhiên kĩ thuật phức tạp đòi hỏi trang bị máy móc tốt để có thể quan sát hồi
cứu vận động hình ảnh và điện tim của cả chu chuyển tim. So với siêu âm tim, xác định mất đồng bộ bằng CCT có tƣơng quan cao (r = 0,65, p= 0,012) 31.
Hình 1.7: Hình ảnh thay đổi thể tích tương ứng giải phẫu xoang vành
Vùng nhận máu của xoang vành (mũi tên đen). Tĩnh mạch sau của thất
trái (đầu mũi tên đen) và tĩnh mạch liên thất sau (đầu mũi tên trắng).
1.3.1.4. Phương pháp đánh giá mất đồng bộ tim bằng siêu âm Doppler mô cơ tim
Nguồn Gopalan D, Raj V, Hoey EDT, Cardiac Ct: non coronary applications. Postgrad Med J 2010;86;165-73) 32
Siêu âm Doppler mô cơ tim cũng dựa trên nguyên lý gần giống với
nguyên lý của siêu âm Doppler thông thƣờng. Tuy nhiên, do cơ tim vận động
với vận tốc rất thấp nên để thu đƣợc hình ảnh Doppler của mô cơ tim, ngƣời
22
ta sử dụng phƣơng pháp lọc để loại trừ các tín hiệu Doppler có vận tốc cao và
phóng đại tín hiệu Doppler có vận tốc thấp. Nếu nhƣ các tín hiệu Doppler từ
dòng máu đƣợc đặc trƣng bởi đặc điểm là có vận tốc cao và biên độ thấp thì
ngƣợc lại, tín hiệu Doppler từ mô cơ tim có vận tốc thấp (4 - 8cm/s) và biên
độ cao (Hình 1.8). Chính vì vậy, trong phƣơng pháp siêu âm tim kinh điển,
ngƣời ta sẽ sử dụng kỹ thuật lọc các tín hiệu (high - pass filter) để loại bỏ các
tín hiệu Doppler có biên độ thấp từ mô cơ tim. Còn với siêu âm Doppler mô,
các tín hiệu Doppler từ dòng máu có tần số cao sẽ đƣợc loại bỏ bằng cách tăng cƣờng hệ số khuếch đại (gain) (Hình 1.8) 33,34.
Doppler mô cơ tim có thể biểu diễn dƣới dạng Doppler xung, Doppler
TM và Doppler 2D màu. Hiện nay các kĩ thuật mới đƣợc triển khai, ngƣời ta
còn ứng dụng Strain (sức căng cơ tim), Strain rate, Tissue tracking để đánh
giá MĐB tim.
Hình 1.8. Nguyên lí Doppler dòng chảy và mô cơ tim
23
Hạn chế chính của siêu âm Doppler mô cơ tim là mới chỉ áp dụng để
đánh giá chức năng vận động của thất trái theo chiều dọc, trong khi co bóp
của tâm thất diễn ra theo 3 chiều vector: chiều dọc, chiều bán kính và chiều
chu vi. Ngoài ra, siêu âm Doppler mô không phân biệt đƣợc sự vận động của
cơ tim là chủ động hay bị động dƣới ảnh hƣởng bởi sự co bóp của các vùng
cơ tim lân cận. Trong suy tim do bệnh cơ tim giãn, sự co bóp của thất phải tác
động rất nhiều đến sự dịch chuyển của thất trái nên vận tốc mô cơ tim thất trái
có thể bị tăng lên quá mức. Ngoài ra, vận tốc mô cơ tim còn bị ảnh hƣởng bởi tuổi và nhịp tim 35,36,37.
Doppler mô cơ tim (TDI) là sử dụng tín hiệu Doppler đƣợc mã hóa và tái
lập để có đƣợc đƣờng cong vận tốc cơ tim theo sự chuyển động theo chiều dọc
(từ đáy tim đến mỏm tim). Đồng thời có sự căn chỉnh theo đặc tính của lớp cơ vòng và cấu trúc xoắn của thất trái 38,39,40. Nhìn từ mỏm, đƣờng cong vận tốc cơ
tim có thời kì tâm thu có 2 sóng dƣơng của pha co đồng thể tích và pha tống
máu. Thời kì tâm trƣơng có pha giãn đồng thể tích biểu hiện bởi 1 sóng âm
hoặc 2 pha và pha đổ đầy tâm trƣơng bằng 1 sóng âm (hình 1.16).
Các phƣơng pháp Doppler mô cơ tim đƣợc tổng hợp ở bảng 1.2 dƣới đây
Bảng 1.3. Các phương pháp siêu âm tim trong chẩn đoán MĐB
Kĩ thuật
Mặt cắt
Hiệu quả
Hạn chế
Phƣơng pháp chẩn đoán MĐB
Chẩn đoán MĐB tâm thu
TDI xung 38,41
Thời gian (pha tâm thu) 1 đỉnh tâm thu
4 buồng (có thể 2 buồng hoặc 3 buồng)
Chậm nhất giữa 2 vùng SD của nhiều vùng cơ tim
Chỉ so sánh đƣợc từng cặp Không phân tích ofline đƣợc
Kĩ thuật khó
TDI màu 42
4 buồng,2 buồng, 3 buồng từ mỏm
Thời gian từ đỉnh tâm thu (Ts) của 6 vùng đáy, 6 vùng giữa thất trái
Ts - SD (12 vùng) Vùng chậm nhất của 12 vùng So sánh cặp
Đánh giá đƣợc MĐB Dự báo đáp ứng CRT Dự báo đáp ứng CRT Có thể phân tích offline phát hiện MĐB Độ nhạy cao
24
Kĩ thuật
Mặt cắt
Hiệu quả
Hạn chế
Chẩn đoán MĐB tâm thu
Phƣơng pháp chẩn đoán MĐB
Tissue tracking 43
Đánh dấu mô minh họa bằng mã hóa màu
Chƣa có thông số cụ thể
ảnh hƣởng của chất lƣợng hình ảnh
4 buồng 2 buồng 3 buồng từ mỏm
Bán định lƣợng Có thể có thay đổi giữa pha tâm thu và tâm trƣơng Đánh giá gián tiếp Kĩ thuật khó
Dự báo CRT Kĩ thuật khó
Thời gian đỉnh thu của sự dịch chuyển (Td)
Mỏm và trục ngắn từ mỏm
Đánh dấu sự dịch chuyển hình ảnh 44,45
Độ lệch chuẩn hoặc vùng chậm nhất với Td
Strain 45,46
SD hoặc vùng khác biệt lớn nhất dùng T
Thời gian từ đỉnh QRS (strain)
4buồng, 3 buồng, 2 buồng
Còn bàn cãi Dự báo đáp ứng CRT
Strain rate 44,46
Các mặt cắt nhìn từ mỏm
Thời gian từ đỉnh đến strain rate (Ts tr)
Sự khác biệt giữa giá trị lí thuyết và thực tế
SD, Ts tr với vùng biến đổi nhiều nhất (của 2 hoặc nhiều đoạn)
Giống TDI
Thời gian đỉnh của vận tốc cơ tim đo tự động
Các mặt cắt từ mỏm
Nhận định nhanh các vùng Nhanh hơn TDI (về lí thuyết) Có hiệu quả cao
TSI (mất đồng bộ mô bằng hình ảnh) (Tissue synchroniz ation imaging) 47
Vai trò của T Quãng giá trị lớn Kĩ thuật khó Vai trò của Ts tr chƣa chắc chắn Biên độ thay đổi lớn Kĩ thuật khó Khó xác định thời điểm bắt đầu Bản chất là TDI tự động Kĩ thuật vẫn đang đƣợc nghiên cứu
LD speckle tracking 48
Kĩ thuật khó và mới
Trục ngắn cạnh ức, ở mỏm và giữa thất trái
Thời gian từ đỉnh strain (T) (chiều ngang hoặc vòng)
Sự khác biệt nhiều nhất của T E của 6 vùng thất trái theo từng mặt cắt
Có thể dùng trục ngắn xác định MĐB và chức năng thất trái Dự báo đáp ứng CRT
25
Kĩ thuật
Mặt cắt
Hiệu quả
Hạn chế
Phƣơng pháp chẩn đoán MĐB
Chẩn đoán MĐB tâm thu
Cửa sổ mỏm
Siêu âm 3D 49
Đánh giá vùng đạt thể tích nhỏ nhất (tmrv)để tính chỉ số MĐB
Bán định lƣợng Mất nhiều thời gian Kĩ thuật mới và khó
SD của Tmrv và sự khác nhau nhiều nhất của 6,12 hoặc 16 vùng
Đo thể tích tức thì Kết hợp nhiều thông số Chất lƣợng Xác định MĐB chỉ trong 1 mặt cắt
SD: độ lệch chuẩn.
* Doppler mô xung (Pulse Tissue Doppler): Các sóng thu được trong siêu âm Doppler mô xung có dấu hiệu điện thế cao. Phân tích online từ hình ảnh 2D và TDI màu khi cửa sổ Doppler ở vị trí thăm khám 38 (Hình 1.9). Phương pháp cho phép xác định nhanh sự MĐB giữa 2 vùng cơ tim và có thể làm được ở bất kể vùng cơ tim nào. Tuy nhiên không phân tích hồi cứu được do đó không so sánh cùng lúc nhiều vùng cơ tim được.
Hình 1.9. Doppler mô xung (Pulse Tissue Doppler Pulse TD) 38
Đánh giá đoạn đáy vách liên thất qua mặt cắt 4 buồng nhìn từ mỏm. Với sóng co đồng thể tích dương (IVCm), sóng tống máu tâm thu dương (Sm) và 2 sóng tâm trương sớm (Em) và muộn (Am). Thời gian từ bắt đầu QRS (To) đến đỉnh tâm thu (Ts) sử dụng trong đánh giá MĐB
26
1.3.1.5. Siêu âm 2D màu (Color Tissue Doppler)
Kĩ thuật này cho phép thu lại hình ảnh của nhiều nhát bóp từ đó số hóa
để phân tích offline. Qua đó có thể đánh giá nhiều đoạn cơ tim, đánh giá chức
năng tim và MĐB. Tuy nhiên, đòi hỏi thu đƣợc hình ảnh chất lƣợng cao cho
phép phân tích offline (Hình 1.10).
Màu đỏ là vận động của cơ tim hướng về đầu dò còn màu xanh da trời là vận động
của cơ tim đi xa đầu dò.Đồ thị biểu hiện cùng lúc vận động của 4 vùng cơ tim của
VLT và thành bên vùng giữa và đáy.
Hình 1.10. Hình ảnh TDI màu 4 buồng từ mỏm 38
Có nhiều thông số đánh giá MĐB cơ học tâm thu bằng TDI. Các chỉ số
này chủ yếu đánh giá MĐB trong thất trái và giữa 2 thất. Một số thông số hay
sử dụng gồm có:
- Thời gian từ bắt đầu phức bộ QRS đến đỉnh vận tốc tâm thu 38.
- Thời gian từ bắt đầu phức bộ QRS đến đỉnh vận tốc tâm thu pha tống
máu (Ts) 36,50.
- Ts là hiệu Ts của 2 vùng tƣơng ứng.
27
1.3.1.6. Siêu âm Doppler mô màu với M - mode (M - color TDI)
Từ hình ảnh 2D màu, ta có thể xem vận động 1 vùng cơ tim bằng M -
mode màu TDI (Hình 1.11), kĩ thuật này có cơ sở từ doppler mô xung, có thể đánh giá MĐB của VLT và thành sau thất trái 51.
Hình 1.11. M - mode màu TDI thấy bệnh nhân có MĐB tâm thu (B) và người bình thường không có MĐB (A) giữa VLT và thành sau thất trái 51
1.3.1.7. Chuyển vị hình ảnh (Displacement Imaging) và kĩ thuật đánh dấu mô
(Tissue Tracking):
Kĩ thuật chuyển vị hình ảnh đƣợc phát triển từ tích phân thời gian của
đƣờng cong vận tốc của kĩ thuật TDI. Nó dựa trên phép toán cộng dồn tổng số
các sợi cơ tim hoạt động trong các thời điểm khác nhau của chu chuyển tim để dựng đƣờng cong của cả chu chuyển (Hình 1.12) 52.
28
Hình 1.12. Chuyển vị hình ảnh, đồ thị của vận động mô cơ tim của các vùng VTL, thành bên ở bệnh nhân MĐB(A) và cải thiện sau CRT(B) 52
Khi ngƣời ta đánh dấu một số tế bào cơ tim đang chuyển dịch (mỗi vùng
đƣợc đánh dấu khoảng 2mm) sau đó mã hóa màu và theo dõi sự di chuyển
bằng các điểm che phủ màu trên hình 2D một cách bán định lƣợng, gọi là
’’tissue tracking‖ (Hình 1.13). Khi áp dụng trong đánh giá MĐB, thời gian đạt
đỉnh tâm thu có thể đo đạc bằng sự dịch chuyển về phía mỏm (trục dọc) hoặc về tâm (trục ngắn) 37,52. Có thể đánh giá MĐB bằng sự dịch chuyển màu trong tissue tracking 53,54. Tuy nhiên, chƣa khẳng định đƣợc sự ƣu việt của phƣơng
pháp này so với TDI.
29
Hình 1.13. Tissue tracking mặt cắt 4 buồng từ mỏm ở bệnh nhân suy tim nặng 53
Mỗi vị trí đánh dấu màu khoảng 2mm, hình ảnh nghèo vận động tâm thu
(không hiển thị màu) ở bệnh nhân suy tim nặng ngược lại vùng vận động tốt
(đỏ - vàng) vị trí VLT.
1.3.1.8. Strain Imaging (sức căng) và Strain Rate (tỉ suất căng)
Là bản đồ của các vùng cơ tim tính cho cả chu chuyển tim dựa trên nguyên lí strain, có thể tiên lƣợng CRT 51,52,55,56. Đồ thị cơ tim cộng dồn cho
cả chu chuyển tim trong thời gian nhỏ nhất hoặc lớn nhất phụ thuộc vào
hƣớng chuyển động (Hình 1.14).
Siêu âm đánh giá sức căng cơ tim là phƣơng pháp tính toán sự chênh
lệch về vận tốc giữa các vùng cơ tim và biểu diễn theo thời gian. Trên cơ sở
Doppler mô cơ tim xác định vận tốc tâm thu trung bình của các vùng cơ tim,
phần mềm máy tính sẽ tính đƣờng cong sức căng (strain) và tốc độ sức căng
(strain rate) của từng vùng cơ tim, từ đó tính độ chênh lệch về thời gian đạt
đỉnh sức căng tối đa giữa vùng sớm nhất và vùng muộn nhất trên đƣờng cong
30
này và đây chính là một thông số đánh giá MĐB cơ tim. So với siêu âm
Doppler mô màu, siêu âm đánh giá sức căng cơ tim cho phép thăm dò sự co
bóp cơ tim theo cả 3 chiều và giúp phân biệt đƣợc sự co bóp của cơ tim là chủ
động hay bị động.
Đây là cấp độ cao của TDI và chuyển vị hình ảnh (Hình 1.14). Tuy nhiên
kĩ thuật vẫn bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố nhiễu nhƣ hô hấp, bệnh nhân béo
phì, góc chết của cửa sổ Doppler... Thời gian đạt đỉnh tâm thu (đỉnh âm) của strain, strain rate giúp dự đoán đáp ứng CRT 42.
Hình 1.14. Hình ảnh strain rate ở bệnh nhân trước (A) và sau CRT (B) 51
31
1.3.1.9. Hình ảnh mất đồng bộ mô (Tissue Synchronization Imaging-TSI)
TSI mô tả vùng MĐB trên 2D qua vận tốc của Doppler mô (Ts của TDI)
đƣợc mã hóa màu, với những vùng chậm trễ tƣơng ứng với các thành vuông góc (Hình 1.15) 47. Kết quả đƣợc đo lƣờng vùng chậm bằng các đƣờng cong
vận tốc mô cơ tim (giống TDI) hoặc dùng trực tiếp mã hóa màu.
Hình 1.15. Hình ảnh TSI ở mặt cắt 4 buồng từ mỏm cho thấy giá trị Ts ở bệnh nhân suy tim nặng (A) và sau CRT (B) các giá trị nhỏ lại, không còn MĐB 47
32
1.3.2. Siêu âm đánh dấu mô cơ tim trong đánh giá tiên lượng trước và sau
cấy máy CRT ở bệnh nhân suy tim nặng
Phần lớn các nghiên cứu về siêu âm tim ở bệnh nhân điều trị tái đồng bộ
tập trung vào đánh giá mất đồng bộ tâm thu. Nhƣng cũng đã có rất nhiều
nghiên cứu gần đây sử dụng siêu âm đánh dấu mô cơ tim kết hợp với Doppler
mô cơ tim để đánh giá hiệu quả của cấy máy tái đồng bộ cơ tim cả chức năng
tâm thu và tâm trƣơng thất trái. Dùng TDI để nghiên cứu MĐB trong thất trái
trên 256 bệnh nhân, Yu và cộng sự đã sử dụng nhiều tiêu chí đánh giá, trong
đó có nghiên cứu sự khác biệt nhiều nhất giữa các vùng thành tim với điểm
cutoff là 100ms, Ts của 12 vùng cơ tim phần đáy và giữa, MĐB giữa VLT -
thành bên ở mức 60ms cũng nhƣ độ lệch chuẩn Ts của cả 12 vùng cơ tim là
33ms. Đánh giá MĐB cơ học theo các tiêu chí trên sau CRT 6 tháng ± 3
tháng, dùng peak velocity hoặc peak strain trên trục dài dự báo sẽ cải thiện
giảm Vs ≥ 15% sau CRT, có 55% bệnh nhân đạt đƣợc. Một số nghiên cứu
khác cũng dùng các thông số tƣơng tự trong chẩn đoán MĐB và dự báo đáp
ứng CRT với độ nhậy và độ đặc hiệu khá cao.
Nguyên lý hoạt động 57
Nguyên lý cơ bản của việc ƣớc tính tốc độ trên hình siêu âm tim hai
chiều (2D) dựa trên cơ sở của đánh dấu mô rất đơn giản: một đoạn nào đó của
mô cơ tim thể hiện trên hình ảnh siêu âm nhƣ một mẫu gồm những phần tử có
màu xám (Hình 1.16).
33
Hình 1.16: Một đoạn cơ tim thể hiện trong không gian với những phần tử có
màu xám còn gọi là mô hình đốm (speckle pattern) trên hình ảnh siêu âm
Mô hình này là một đánh dấu về mặt âm thanh của mô. Bằng cách theo dõi sự chuyển động của các đốm, chúng ta có được sự chuyển động trên 2D của đoạn cơ tim đó. T- đầu dò 58
Một mô hình đƣợc tạo ra từ sự phân bố trong không gian của các giá trị
màu xám đƣợc gọi là một mô hình đốm. Mô hình này đặc trƣng cho các mô
cơ tim về mặt âm học và đƣợc xem nhƣ là một đơn vị của mỗi đoạn cơ tim.
Vì vậy, nó có thể đóng vai trò nhƣ là một dấu ấn ngón tay của đoạn cơ tim
trong hình ảnh siêu âm.
Nếu vị trí của đoạn cơ tim trên hình ảnh siêu âm tim thay đổi, vị trí của
các đốm âm thanh sẽ thay đổi theo (Hình 1.17). Do đó, việc theo dõi các cấu
trúc âm thanh theo chu kỳ tim cho phép theo dõi sự chuyển động của vùng cơ
tim này trên hình ảnh 2D. Đây là nguyên lý cơ bản của kỹ thuật siêu âm tim
đánh dấu mô (speckle tracking echocardiography- STE).
34
Hình 1.17: Mẫu đánh dấu mô
Sự phản chiếu và tương tác của chùm tia siêu âm vào mô cơ tim, những đốm xuất hiện trong hình ảnh siêu âm tim 2D theo hệ thống xám (grey scale two- dimensional). Những đốm này đại diện cho các đánh dấu mô, chúng được theo dõi từ hình này sang hình khác trong suốt chu kỳ tim
Nguyên lý này dựa trên sự tƣơng tác của dòng siêu âm phản chiếu lại tạo
ra mẫu đốm ngẫu nhiên không đồng đều. Sự phân phối ngẫu nhiên của các đốm
đảm bảo rằng mỗi vùng của cơ tim có một đơn vị mẫu, một dấu ngón (đánh
dấu mô) (hình 1.17a). Các đánh dấu mô theo sự chuyển động của cơ tim vì thế
khi cơ tim di chuyển từ hình này đến hình kế, vị trí của đánh dấu mô này sẽ
thay đổi theo, duy trì khá ổn định (hình 1.17b). Vì vậy, nếu một vùng đƣợc
định nghĩa nhƣ một hình, thuật toán tìm kiếm sẽ có thể nhận ra vùng tìm kiếm đó (hình 1.17c), và vì vậy, tìm kiếm một điểm mới của vùng 59.
35
Hình 1.17a. Cấu trúc đốm điển hình ở cơ tim. Hai vùng lớn cho biết mẫu đốm hoàn toàn khác nhau, do tính ngẫu nhiên của sự tương tác. Điều này tạo ra sự đặc trung mẫu đốm ứng với vùng được lựa chọn.
Hình 1. 17c. Đánh dấu mô Việc xác định một vùng trong cơ tim sẽ được định nghĩa như một mẫu đốm trong đó (đỏ). Trong đó khu vực cần đánh giá được xác định (màu xanh da trời), vị trí mới của các đốm ở hình kế tiếp (màu xanh lá) có thể được nhận ra bằng cách xác định mẫu đốm tương tự ở vị trí mới. Sự di chuyển của vùng (mũi tên màu xanh dày) có thể được đo.
Hình 1.17b. Khi mẫu đốm ở thành tim được trình bày bằng M-mode Những điểm sáng, tối thay đổi là những đường sáng tối. Những đường này duy trì độ lớn không bị gián đoạn, thể hiện mẫu tương đối ổn định, các đốm di chuyển dọc theo chuyển động thật của cơ tim, và vì vậy sự chuyển động của cơ tim được đánh dấu bằng các đốm.
1.4. Nghiên cứu về điều trị CRT trên Thế giới và tại Việt Nam
Trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu về siêu âm Doppler mô
cơ tim và phƣơng pháp tạo nhịp tái đồng bộ. Đa số các nghiên cứu đều cho
thấy lợi ích của điều trị CRT làm giảm tỉ lệ tử vong và cải thiện chất lƣợng
cuộc sống cho bệnh nhân suy tim nặng.
36
1.4.1. Trên thế giới
Nghiên cứu MUSTIC (2000) trên 67 bệnh nhân suy tim nặng, NYHA
III, đƣợc cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ và đƣợc theo dõi bằng các thông số:
cải thiện lâm sàng, test đi bộ 6 phút, mức độ tiêu thụ oxi, nhập viện vì lí do
tim mạch và tử vong. Nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, theo dõi sau 24 tuần có
kết quả cho thấy các chỉ tiêu nghiên cứu đều đƣợc cải thiện ở nhóm có máy tạo nhịp tái đồng bộ hoạt động 60.
Nghiên cứu MIRACLE - ICD (2003) về hiệu quả giảm tử vong của bệnh
nhân đƣợc cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ có chức năng phá rung 61.
Những thử nghiệm lâm sàng lớn dùng siêu âm Doppler để theo dõi đáp ứng và đánh giá tình trạng mất đồng bộ tim là CARE - HF (2005) 62, REVERSE (2008) 63, PROSPECT (2009), 64, MADIT 65. Các nghiên cứu này
sử dụng siêu âm tim để theo dõi đáp ứng sớm của bệnh nhân đƣợc cấy máy
tạo nhịp tái đồng bộ. Những nghiên cứu tiếp theo trên nhóm bệnh nhân sẵn có
này, về lâu dài với những biến đổi các thông số siêu âm Doppler mô cũng
đƣợc tiến hành cho thấy không chỉ bệnh nhân suy tim nặng mà cả suy tim trung bình cũng cải thiện khi đƣợc điều trị tái đồng bộ 63,66.
Sau khi khẳng định hiệu quả của phƣơng pháp điều trị tái đồng bộ, các
nghiên cứu trên thế giới tập trung theo hƣớng cải thiện kết quả đáp ứng sau
cấy máy tạo nhịp. Có nghiên cứu theo hƣớng tìm vị trí đặt điện cực xoang vành phù hợp 67,68,69,70. Mauro Biffi và cộng sự nghiên cứu 84 bệnh nhân đƣợc
điều trị CRT có điện cực thất trái ổn định và không ổn định sau 12 tháng theo
dõi nhận thấy nhóm có đáp ứng tốt với CRT không khác nhau có ý nghĩa
thống kê nhƣng nhóm đáp ứng rất tốt là 12/26 (46%) tốt hơn hẳn so với 12/56 (21%) ở nhóm có điện cực không ổn định với p < 0,0005 68. Kristiansen cũng
nhận thấy đáp ứng giảm mất đồng bộ giữa thành trƣớc và thành sau ở nhóm
đặt điện cực phù hợp dự báo của siêu âm tim tốt hơn hẳn nhóm không phù hợp vị trí với p = 0,032 70.
37
Một số tác giả đi theo hƣớng tìm những thông số dự báo đáp ứng của bệnh nhân sau cấy máy tạo nhịp 71,72,73. Nhóm nghiên cứu của Hamid R.B
nghiên cứu trên 82 bệnh nhân nhận thấy độ rộng của QRS > 145 ms, mức độ
giảm QRS ngay sau CRT > 20ms, VTI qua van ĐMC ngay sau CRT > 14cm là các yếu tố dự báo đáp ứng tốt sau CRT với p < 0,05 71.
V.Henrard, Yuko Toyoshima, Jagmeet P.Singh và một số tác giả khác tập
trung vào vấn đề hiệu chỉnh máy tạo nhịp sau cấy để có đƣợc kết quả tối ƣu nhất. Kết quả thay đổi tùy từng nghiên cứu, chƣa thực sự thống nhất 74,75,76.
Nghiên cứu 60 bệnh nhân sau CRT, Henrard thay đổi khoảng V - V để tìm kết
quả tối ƣu trong khoảng - 100ms đến + 20ms nhận thấy khoảng V - V hiệu quả
nhất trung bình khoảng - 23 ± 35ms, khi đƣợc tối ƣu khoảng V - V thì LV
dP/dt tăng có ý nghĩa thống kê từ 443 ± 91 mmHg/s khi tắt máy, lên 865 ± 290 khi có CRT và 949 ± 171 mmHg/s sau khi tối ƣu hóa với p < 0,001 74.
1.4.2. Tại Việt Nam
Có thể nói trên thế giới trong vòng 10 năm gần đây có rất nhiều nghiên
cứu về CRT. Hiệu quả của CRT đã đƣợc khẳng định không còn nhiều bàn cãi.
Nhiều phƣơng pháp nhƣ cộng hƣởng từ, siêu âm Doppler mô cơ tim, ... đƣợc
sử dụng để chẩn đoán, chọn lựa bệnh nhân cũng nhƣ theo dõi kết quả sau
CRT nhƣng siêu âm là phƣơng pháp đƣợc sử dụng và nghiên cứu nhiều nhất.
Siêu âm Doppler và siêu âm mô cơ tim có giá trị trong chọn bệnh nhân, theo
dõi kết quả, hiệu chỉnh máy. Cũng nằm trong xu hƣớng chung của thế giới,
Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về mất đồng bộ và điều trị tái đồng bộ.
Phạm Nhƣ Hùng (2008) và cộng sự đã nghiên cứu về tái đồng bộ tim để điều trị suy tim trên 12 bệnh nhân tại Viện Tim mạch 77. Tuy nghiên cứu chƣa
có nhiều bệnh nhân nhƣng bƣớc đầu cũng thấy có sự cải thiện rõ rệt về đƣờng
kính thất trái, phân số tống máu thất trái và cung lƣợng tim (bằng phƣơng
pháp siêu âm) ở những bệnh nhân bị bệnh cơ tim giãn có rối loạn dẫn truyền
38
trong thất. Tiếp tục mở rộng nghiên cứu, năm 2012, Phạm Nhƣ Hùng nghiên
cứu cho thấy tạo nhịp tái đồng bộ cho đáp ứng tốt ở bệnh nhân suy tim nặng 78. Cũng trong thời gian này, tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh, Bùi
Nguyễn Hữu Văn và cộng sự cũng tiến hành nghiên cứu điều trị suy tim nặng bằng máy tạo nhịp tái đồng bộ tim 79. Các nghiên cứu trong giai đoạn này đều
giống nhau khi nhận định bệnh nhân Việt Nam đáp ứng khá tốt với máy tạo
nhịp tái đồng bộ. Trong nghiên cứu của Phạm Nhƣ Hùng, tác giả chú trọng
nghiên cứu về kĩ thuật và tính an toàn của phƣơng pháp điều trị tái đồng bộ.
Đánh giá sau CRT chủ yếu qua những thông số lâm sàng, xét nghiệm máu,
điện tâm đồ, X quang ngực. Các thông số siêu âm tim mới chỉ chú trọng tới
kích thƣớc tim và chức năng tâm thu. Sự mất đồng bộ và tái đồng bộ cơ học
của cơ tim, sự thay đổi về chức năng tâm thu và tâm trƣơng của bệnh nhân
sau CRT cũng nhƣ các tiêu chuẩn đáp ứng CRT chƣa đƣợc nghiên cứu đầy
đủ. Trong nghiên cứu của mình chúng tôi đã đi sâu phân tích vấn đề này ở
bệnh nhân Việt Nam.
Các nghiên cứu về siêu âm tim có tác giả Nguyễn Thị Duyên (2009)
nghiên cứu tình trạng mất đồng bộ cơ tim bằng siêu âm Doppler mô cơ tim ở nhóm bệnh nhân có chức năng tâm thu thất trái giảm nhiều 80. Năm 2011, tác
giả Quyền Đăng Tuyên cũng nghiên cứu về rối loạn đồng bộ tim bằng siêu âm Doppler và Doppler mô ở bệnh nhân suy tim mạn tính 81. Một nghiên cứu
về các thông số siêu âm Doppler mô cơ tim biến đổi sau cấy máy tạo nhịp chúng tôi tiến hành năm 2012 cũng có tỉ lệ đáp ứng CRT khá cao tới 81% 82.
Các nghiên cứu đánh giá chức năng thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô
cơ tim của các tác giả trong nƣớc trong những năm gần đây:
Năm 2015 của Đỗ Kim Bảng, trƣờng Đại học Y Hà Nội với 48 bệnh
nhân đƣợc cấy máy nghiên cứu ứng dụng siêu âm Doppler tim trong đánh giá
kết quả cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ (CRT) điều trị suy tim nặng, kết quả
39
nghiên cứu cho thấy rằng cấy máy tái đồng bộ cơ tim đã cải thiện cả chức
năng tâm thu và tâm trƣơng thất trái ngay sau khi cấy máy từ 1 đến 6 tháng.
Năm 2017 của Nguyễn Thị Diễm Đại học Y Dƣợc Huế với 151 bệnh
nhân tăng huyết áp cũng cho thấy rằng biến dạng cơ tim thì tâm thu theo
chiều dọc biến dạng cơ tim thì tâm thu theo trục dọc, chu vi và trục ngang
giảm hơn so với nhóm chứng. Chỉ số dọc -chu vi và chỉ số tâm thu cũng giảm
(-12,55±2,83 so với -17,22±1,44; 11,79±2,9 so với 15,59±1,46, p <0,001) ở
bệnh nhân tăng huyết áp chƣa phì đại thất trái, chƣa suy tim phân suất tống
máu bảo tồn. Mức độ biến dạng và vận tốc biến dạng theo trục dọc: giảm
nhiều nhất khi có phì đại đồng tâm (-10,8 ±2,48 so với -16,52±1,19; p<0,001)
và tăng huyết áp từ độ 2 trở lên.
Năm 2021 Trịnh Việt Hà, trƣờng Đại học Y Hà Nội với 125 bệnh nhân
nghiên cứu sức tăng cơ tim bằng phƣơng pháp siêu âm tim đánh dấu mô trƣớc
và sau can thiệp động mạch vành trong hội chứng vành cấp không ST chênh
lên sức căng cơ tim có sự cải thiện rõ ràng ở bệnh nhân can thiệp ĐMLTT
thành công.
40
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Chúng tôi chọn vào nghiên cứu những bệnh nhân suy tim nặng, có EF <
35%, đã đƣợc điều trị nội khoa tối ƣu nhƣng vẫn còn suy tim nặng, NYHA III -
IV, có chỉ định cấy máy tái đồng bộ cơ tim dựa trên kết quả siêu âm Doppler
tim, hình ảnh điện tâm đồ, kết quả sinh hóa máu, các triệu chứng lâm sàng đƣợc
cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim tại Viện Tim mạch Bệnh viện Bạch Mai.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
• Bệnh nhân đƣợc cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tại Viện Tim mạch quốc
gia Việt Nam.
• Những bệnh nhân đƣợc đặt máy tạo nhịp tái đồng bộ tim dựa vào các tiêu chuẩn sau (dựa trên khuyến cáo của ACC/AHA 2008) 83 và hƣớng dẫn về chỉ định cấy máy tạo nhịp của hội Tim mạch Việt Nam (2010) 84 cụ thể
nhƣ sau:
- Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là suy tim nặng trên lâm sàng (NYHA III - VI)
- Phân số tống máu thất trái thấp (EF < 35%)
- Nhịp xoang
- Đã đƣợc điều trị nội khoa tối ƣu: dùng các thuốc ức chế men chuyển,
kháng aldosterol, chẹn thụ thể p ít nhất 6 tháng.
- Có rối loạn mất đồng bộ tim (QRS > 120ms, có mất đồng bộ cơ học
trên siêu âm Doppler mô cơ tim, siêu âm đánh dấu mô cơ tim).
• Đồng ý tham gia nghiên cứu
41
* Tiêu chuẩn loại trừ
Rung nhĩ.
Nhồi máu cơ tim mới (dƣới 3 tháng) để đảm bảo cơ tim đã phục hồi
hoàn toàn sau tái tƣới máu và có thể tiến hành kĩ thuật cấy máy tạo nhịp
tái đồng bộ thuận lợi.
Suy tim tiến triển.
Bệnh nhân suy tim do các nguyên nhân có thể điều trị triệt để đƣợc bằng
phẫu thuật nhƣ thay van tim, cầu nối chủ vành....
Tai biến mạch não dƣới 6 tháng.
Trên 85 tuổi để loại trừ các trƣờng hợp tử vong do các bệnh lí tuổi già
Tiên lƣợng sống dƣới 2 năm vì những bệnh lí ngoài tim mạch nhƣ ung
thƣ, suy thận...
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Viện Tim mạch quốc gia Việt Nam, Bệnh
viện Bạch Mai từ cuối năm 2015 đến tháng 12 năm 2021.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp mô tả cắt ngang kết hợp
với theo dõi dọc có so sánh đánh giá trƣớc- sau.
42
2.3.1. Sơ đồ thiết kế quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành theo trình tự:
Bệnh nhân suy tim nặng (NYHA III – IV) EF ≤ 35%, đã điều trị nội khoa tối ƣu Nhịp xoang, đồng ý tham gia nghiên cứu
Làm siêu âm Doppler tim
Mỗi bệnh nhân sẽ đƣợc làm siêu âm tim 4 lần: trƣớc cấy máy CRT, ngay sau cấy máy CRT, sau 1 tháng và sau 3 tháng
BN có chỉ định Cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim
Hình 2.1: Sơ đồ thiết kế quy trình nghiên cứu
2.3.2. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.3.2.1. Khám lâm sàng
Bệnh nhân đều đƣợc kiểm tra các thông số sau:
- Phân độ suy tim NYHA III - IV
- Thời gian phát hiện suy tim ít nhất 6 tháng
- Đã đƣợc điều trị nội khoa theo đúng hƣớng dẫn của Hội Tim mạch Việt
Nam năm 2008 ít nhất 6 tháng 85. * Điều trị bệnh nhân suy tim nặng theo hướng dẫn của hội tim mạch Việt Nam:
- Bệnh nhân đƣợc điều trị các thuốc theo thứ tự ƣu tiên và điều trị bằng
tất cả các loại thuốc dƣới đây:
+ Ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể Renin- angiotensin
+ Lợi tiểu
+ Chẹn thụ thể beta
+ Digoxin
43
2.3.2.2. Các xét nghiệm cơ bản
- Điện tim: Tất cả các bệnh nhân đƣợc làm điện tâm đồ 12 chuyển đạo,
trƣớc khi cấy máy, ngay sau cấy máy, sau cấy máy 1 tháng, sau cấy máy 3 tháng,
thông số chính là tần số tim, độ rộng của phức bộ QRS, nhịp xoang. Cách đo độ
rộng của QRS từ điểm bắt đầu của sóng R hoặc sóng Q đến điểm bắt đầu của
đoạn ST.
- Sinh hóa máu: các thông số chính quan tâm là:
+ Pro BNP
+ Ure, creatinin
+ SGOT, SGPT
Hình 2.2. Hình ảnh điện tâm đồ của bệnh nhân trước cấy máy CRT
2.3.2.3. Siêu âm Doppler tim
Tiến hành siêu âm Doppler tim cho tất cả bệnh nhân đƣợc lựa chọn tham
gia nghiên cứu bằng máy siêu âm JIS6 tại phòng siêu âm tim - Viện Tim
mạch Việt Nam.
Các thông số siêu âm đƣợc đo đạc và tính toán theo đúng hƣớng dẫn của
Hội siêu âm Hoa Kỳ (2008) trên máy siêu âm có chức năng Doppler mô và
đánh dấu mô cơ tim bằng máy siêu âm JIS6. Các thông số siêu âm đƣợc thăm
khám theo trình tự sau:
* Phương pháp siêu âm TM: Đƣợc đo bằng mặt cắt trục dọc cạnh ức trái, các
thông số đo đƣợc nhƣ sau:
44
- Dd: đƣờng kính thất trái cuối tâm trƣơng
- Ds: đƣờng kính thất trái cuối tâm thu
- EF (Teichholz): phân số tống máu thất trái
- %D: chỉ số co ngắn sợi cơ
- Vd: thể tích thất trái cuối tâm trƣơng.
- Vs: thể tích thất trái cuối tâm thu.
- Đƣờng kính động mạch chủ, nhĩ trái, đƣờng kính thất phải trục dọc.
Hình 2.3. Phương pháp siêu âm TM
* Phương pháp siêu âm 2D: Đƣợc đo ở mặt cắt 4 buồng tim và 2 buồng tim
nhìn từ mỏm.
- Tính thể tích và phân số tống máu thất trái theo phƣơng pháp Simpson
4 buồng và 2 buồng. Đo thể tích thất trái cuối tâm thu và cuối tâm trƣơng.
Thông số thể tích thất trái cuối tâm trƣơng (Vd) và cuối tâm thu (Vs) sẽ đƣợc
lấy trung bình 2 mặt cắt (Biplane).
- Thể tích nhĩ trái (LAVi) trung bình đƣợc tính ở cả hai mặt cắt 4 buồng
và 2 buồng tim nhìn từ mỏm.
45
Hình 2.4. Phương pháp siêu âm 2D
46
* Phương pháp siêu âm Doppler xung: Đƣợc đo ở mặt cắt 4 buồng và 5
buông tim nhìn từ mỏm.
- Ở mặt cắt 4 buồng tim nhìn từ mỏm cửa sổ Doppler xung đặt ở bờ tự
do của lá trƣớc van 2 lá, tính đƣợc vận tốc tối đa của sóng E, sóng A, thời
gian giảm tốc của sóng E (DT).
- Ở mặt cắt 5 buồng tim nhìn từ mỏm cửa sổ Doppler xung đặt ở vị trí
giữa đƣờng ra thất trái và bờ tự do của lá trƣớc van 2 lá đo đƣợc thời gian
giãn đồng thể tích (IVRT).
Hình 2.5. Phương pháp siêu âm Doppler xung
* Phương pháp siêu âm Doppler liên tục và Doppler màu: Đƣợc đo ở mặt
cắt 4 buồng tim và 2 buồng tim nhìn từ mỏm.
- Đo đƣợc chênh áp qua van 3 lá, thông qua dòng hở 3 lá từ đó ƣớc tính
đƣợc áp lực động mạch phổi tâm thu.
- Đo đƣợc diện tích dòng hở 2 lá trong thời kỳ tâm thu ở cả 2 mặt cắt 4
buồng tim và 2 buồng tim nhìn từ mỏm, từ đó ƣớc tính mức độ hở van 2 lá
trƣớc và sau cấy máy.
47
Hình 2.6. Phương pháp siêu âm Doppler liên tục
Đánh giá tình trạng hở các van tim, nhất là hở van hai lá, đây là một
HoHL nhẹ: SHoHL <4cm2
HoHL vừa: SHoHL: 4-8cm2
HoHL nặng: SHoHL >8cm2
thông số gián tiếp đánh giá MĐB giữa nhĩ và thất trái.
* Siêu âm Doppler mô cơ tim: Đƣợc đo ở mặt cắt 4 buồng tim nhìn từ mỏm với phần mềm Tissue có sẵn trên máy siêu âm.
- Cửa sổ Doppler đặt ở phần đáy vách liên thất với phần mềm TDI đo đƣợc vận tốc sóng e’, a’, s’.
- Cửa sổ Doppler đặt ở phần đáy của thành bên thất trái với phần mềm TDI đo đƣợc vận tốc sóng e’, a’, s’.
48
Hình 2.7. Siêu âm Doppler mô cơ tim
49
* Siêu âm đánh dấu mô cơ tim: Đƣợc đo ở mặt cắt trục dọc, 2 buồng tim và
4 buồng tim nhìn từ mỏm, sử dụng phần mềm Speck tracking đo đạc online
tính đƣợc thông số sức căng cơ tim (GLS).
- Sức tăng cơ tim theo trục dọc.
- Sức tăng cơ tim 4 buồng.
- Sức tăng cơ tim 2 buồng.
- Sức tăng cơ tim toàn thể.
Hình 2.8. Siêu âm đánh dấu mô cơ tim
50
* Vị trí các vùng thành tim được ghi nhận theo sơ đồ sau:
Hình 2.9. Sơ đồ các vùng thành tim ghi nhận trên siêu âm Doppler mô 86
1. Thành trước vùng đáy 7. Thành trước bên vùng giữa
2. Vách liên thất trước vùng đáy 8. Vách liên thất trước vùng giữa
3. Vách liên thất sau vùng đáy 9. Vách liên thất sau vùng giữa
4. Thành dưới vùng đáy 10. Thành dưới vùng giữa
5. Sau bên vùng đáy 11. Sau bên vùng giữa
6. Thành trước bên vùng đáy 12. Thành trước bên vùng giữa
2.3.2.4. Bệnh nhân được tiến hành cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim (do kíp
tim mạch can thiệp làm)
- Đƣờng vào là tĩnh mạch dƣới đòn trái hoặc phải
- Cấy điện cực vào nhĩ phải
- Cấy điện cực vào thất phải
- Cấy điện cực vào xoang vành.
- Lắp máy tạo nhịp
- Kiểm tra máy vận hành theo đúng chƣơng trình mong muốn. Lập trình
máy tạo nhịp
51
* Vị trí cấy máy tạo nhịp tối ưu:
Theo nghiên cứu của Singh JP và cộng sự, vùng cấy điện cực tái đồng bộ
đƣợc chia làm 3 vùng là vùng trƣớc (A), vùng bên (B) và vùng sau (C). Bác sĩ
can thiệp sẽ chọn vị trí nhánh tĩnh mạch vành trên thực tế giải phẫu đổ vào
vùng này để đặt điện cực xoang vành vào vùng phù hợp nhất (xem hình 2.9).
Hình 2.10: Hình ảnh vị trí điện cực xoang vành trong đặt máy tạo nhịp tái
đồng bộ
Hình ảnh trên tim người chết được bơm thuốc hiện hình hệ tĩnh mạch
vành và dàn rộng cả thất trái. Vùng A: vùng trước; B: vùng bên; C: vùng sau.
CS: xoang vành. PV: tĩnh mạch vành sau. MV: tĩnh mạch tim giữa. LV: Tĩnh mạch bờ bên; AV: tĩnh mạch liên thất trước 87.
Vị trí này tƣơng ứng về mặt giải phẫu khi tim ở trong lồng ngực tƣ thế
nhìn từ phía trƣớc và phía sau trong hình 2.10.
52
Hình 2.11: Vị trí cấy điện cực xoang vành tương quan với giải phẫu
2.3.2.5. Siêu âm Doppler đánh giá tình trạng tái đồng bộ tim sau CRT
- Bệnh nhân đƣợc làm siêu âm Doppler tim với tất cả các thông số nhƣ đã
làm trƣớc khi cấy máy tái đồng bộ, mỗi bệnh nhân đƣợc làm siêu âm tim ngay
sau khi cấy CRT, sau cấy 1 tháng, sau cấy 3 tháng và theo dõi các thông số.
2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu
Mẫu đƣợc chọn vào nghiên cứu theo phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện.
Tổng số 33 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn và đồng ý tham gia vào
nghiên cứu. Đây là những bệnh nhân tuân thủ điều kiện và thực hiện đủ các
bƣớc trong quy trình nghiên cứu.
2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Các thông tin thu thập đƣợc đƣợc nghiên cứu viên ghi lại theo mẫu bệnh
án đã đƣợc thiết kế sẵn (Phụ lục 2). Số liệu siêu âm đƣợc thu thập theo mẫu
kết quả siêu âm (Phụ lục 4). Các thông số nghiên cứu đƣợc thu thập từ khi
nhận bệnh nhân bắt đầu tham gia vào nghiên cứu đến tháng thứ 3 sau khi cấy
máy tạo nhịp tái đồng bộ.
53
2.6. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập đƣợc nhập liệu bằng phần mềm Epidata và phân
tích, xử lý bằng phần mềm STATA 14.0. Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm
SPSS 17.0 (SPSS Inc South Wacker Drive, Chicago, IL) và Stata 12.0 để đƣa
ra đƣợc những giá trị phần trăm, so sánh các biến cố liên quan và tìm ra
những thông số có ý nghĩa thống kê.
Các kết quả đƣợc biểu diễn dƣới dạng bảng hoặc biểu đồ, đồ thị thống kê
thích hợp: các biến liên tục đƣợc trình bày dƣới dạng trung bình ± độ lệch
chuẩn, các biến phân loại đƣợc trình bày dƣới dạng %.
Sử dụng T - Test (với 2 biến), kiểm định ANOVA (với trên 2 biến) để so
sánh các biến số liên tục; Sử dụng kiểm định peason test - 2 để so sánh các
biến phân loại, sử dụng Fisher's exact test với các biến phân loại cỡ mẫu nhỏ.
Mối tƣơng quan (OR) trong việc phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến kết
quả cấy mấy tạo nhịp tái đồng bộ đƣợc thể hiện dƣới bảng 2 x 2. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 88.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ đƣợc thực hiện khi bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên
cứu. Bệnh nhân tham gia nghiên cứu đƣợc điều trị đúng phác đồ của Bộ Y tế
cũng nhƣ của Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai. Bệnh nhân đủ điều kiện
đƣợc cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim theo chỉ định của lãnh đạo Viện Tim
mạch (theo tiêu chuẩn cụ thể ở phần 2.1). Bệnh nhân không phải chịu thêm
bất cứ một rủi ro nào khi tham gia nghiên cứu và có thể ngừng tham gia bất
cứ lúc nào vì bất cứ lí do gì. Mọi thông tin của bệnh nhân đƣợc bảo mật tuyệt
đối, kết quả thu thập đƣợc chỉ sử dụng với mục đích nghiên cứu.
54
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
3.1.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu
Tuổi trung bình: 57,8
> 60 tuổi
42,4%
< 60 tuổi
57,6%
Biểu đồ 3.1. Sự phân bố theo tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 57,8 tuổi; nhóm bệnh nhân từ 60
tuổi trở lên chiếm tỉ lệ cao hơn (57,6%).
16,1; 16%
3.1.2. Giới tính của đối tượng nghiên cứu
Nam
83,9; 84%
Nữ
Biểu đồ 3.2. Sự phân bố theo giới của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ (83,9% so với 16,1%)
55
Dƣới 15 ngày
> 15 ngày
45,2%
54,8%
3.1.3. Số ngày nằm viện của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.3. Sự phân bố theo số ngày nằm viện của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Hơn 1 nửa số bệnh nhân nằm viện dƣới 15 ngày (chiếm 54,8%)
3.1.4. Đặc điểm nhân trắc và chỉ số huyết áp của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân trắc và chỉ số huyết áp của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số
Trung bình ± SD
Min - Max
Chiều cao (cm)
164,2 + 7,9
150 – 170
Nhân trắc
Cân nặng (kg)
60,0 + 6,0
50 – 67
Tần số tim (nhịp/phút)
75,4 + 5,1
68 – 80
HA tâm thu (mmHg)
112,9 + 7,6
100 – 135
Huyết áp
HA tâm trƣơng (mmHg)
70,3 + 8,1
60 – 80
Nhận xét: Chiều cao trung bình của bệnh nhân: 164,2 ± 7,9 cm; cân nặng
trung bình: 60,0 ± 6,0 kg; tần số tim trung bình là 75,4 ± 5,1 nhịp/phút; HA
tâm thu trung bình: 112,9 ± 7,6 mmHg và HA tâm trƣơng trung bình: 70,3 ±
8,1 mmHg.
56
21,2%
6,1%
72,7%
Tăng huyết áp
RL mỡ máu
Không có tiền sử bệnh
3.1.5. Sự phân bố theo tiền sử bệnh của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.4. Sự phân bố theo tiền sử bệnh của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: 9/33 bệnh nhân có tiền sử bệnh và tất cả đều thuộc nhóm bệnh nhân nam. Trong đó có 7 bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp (21,2%) và 2 bệnh nhân có tiền sử rối loạn mỡ máu (6,1%).
3.2. Các thông số cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu 3.2.1. Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2. Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số sinh hóa
Giá trị bình thƣờng
TB ± SD
Min- Max
Ure (mmol/l)
8,8 ± 1,8
6-12
2,5-7,5
Glucose (mmol/l)
5,8 ± 0,5
4-6
3,9-6,4
HbA1c (%)
5,2 ± 0,5
4-6
4-5,6
Nam: 62-120
Creatinin (mmol/l)
107,44 ± 10,8
88-120
Nữ: 53-100
Acid Uric (mmol/l)
Nam: 180-420; Nữ: 150-360
316,7 ± 48,6
230-420
NT-ProBMP (pmol/l)
<14,75
866,3 ± 146,9
110,5-990
CK (u/L)
Nam: 38-174; Nữ: 26-140
42,5 ± 7,7
23-56
CK-MB (u/L)
14,9 ± 2,5
12-20
Cholesterol (mmol/l)
6,1 ± 0,3
5,6-7
3,9-5,2
Triglycerid (mmol/l)
2,5 ± 0,6
1-3,1
0,46-1,88
HDL-C (mmol/l)
3,3 ± 0,4
3-4
< 3,4
LDL-C (mmol/l)
2,4 ± 0,5
2-4
> 0,9
CRPhs (mg/dL)
2,0 ± 1,1
1-6
< 0.5
57
Nhận xét: Các chỉ số sinh hóa của bệnh nhân cao hơn mức bình thƣờng là:
Ure máu (8,8 mmol/l); Glucose huyết (5,8 mmol/l); Creatinin (107,44
mmol/l); NT-ProBMP (866,3 - cao gấp 60 lần bình thƣờng); Một số chỉ số xét
nghiệm mỡ máu của bệnh nhân đều cao hơn mức bình thƣờng: Cholesterol:
6,1 mmol/l; Triglycerid: 2,5 mmol/l; Chỉ số CRPhs là 2,0 mg/dL, cao hơn
mức bình thƣờng, nghĩa là dƣới 0.5 mg/dl huyết thanh với những ngƣời
không có viêm nhiễm).
3.2.2. Kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3. Kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu của đối tượng
nghiên cứu
Chỉ số máu
Trung bình ± SD
Giá trị bình thƣờng
Hồng cầu (T/l)
4,5 ± 0,3
Nam: 4,2 – 5,4; Nữ: 4,0 – 4,9
Bạch cầu (G/L)
9,0 ± 0,5
4.0 - 10.0
Tiểu cầu (G/L)
277,6 ± 48,7
150 – 350
Hemoglobin (G/L)
118,2 ± 3,8
Nữ: 120 – 150; Nam: 130 - 170
Nhận xét: Các chỉ số xét nghiệm hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu của các bệnh
nhân bình thƣờng. Hàm lƣợng huyết sắc tố hemoglobin (G/L) trung bình là
118,2 G/L, nằm trong khoảng giá trị bình thƣờng của nữ (120 - 150 G/L),
nhƣng thấp hơn khoảng giá trị bình thƣờng ở nam giới (130-170 G/L).
3.2.3. Kết quả điện tâm đồ của đối tượng nghiên cứu khi nhập viện
Bảng 3.4. Kết quả điện tâm đồ của đối tượng nghiên cứu khi nhập viện
Thông số điện tâm đồ
Trung bình ± SD
Giá trị lớn nhất –nhỏ nhất
Tần số thất (CK/phút)
73,6 ± 5,0
68 – 80
Thời gian QRS (ms)
133,9 ± 4,8
125 – 145
PQ
119,2 ± 23,4
35 – 135
Nhận xét: Khi nhập viện, tần số thất trung bình của các bệnh nhân là 73,6 ±
5,0 (dao động từ 68 CK/phút đến 80 CK/phút); thời gian QRS trung bình là
133,9 ± 4,8 (dao động từ 125 ms đến 145 ms); khoảng thời gian truyền đạt nhĩ
thất PQ trung bình là 119,2 ± 23,4 ms (dao động từ 35 ms đến 135 ms).
58
3.2.4. Kết quả đánh giá rối loạn dẫn truyền xung động trên điện tâm đồ
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá rối loạn dẫn truyền xung động trên điện tâm đồ
khi nhập viện của đối tượng nghiên cứu
Thông số điện tâm đồ
Số lƣợng
Tỉ lệ (%)
Trái
33
100,0
Bloc nhánh
Phải
0
0,0
Trái
32
97,0
Trục
Trung gian
1
3,0
Phải
0
0,0
Nhận xét: 100% bệnh nhân có bloc nhánh trái trƣớc khi cấy máy, trong đó 32
bệnh nhân có trục trái (97,0%) và chỉ có 1 bệnh nhân có trục trung gian (3,0%).
3.3. Kết quả siêu âm tim của đối tƣợng nghiên cứu trƣớc khi cấy máy
3.3.1. Kết quả siêu âm tim TM, 2D của đối tượng nghiên cứu trước khi cấy máy
Bảng 3.6. Kết quả siêu âm tim TM, 2D của đối tượng nghiên cứu trước khi
cấy máy
Thông số siêu âm tim
Trung bình ± SD
Giá trị lớn nhất – nhỏ nhất
Dd
70,2 ± 9,4
55 – 101
Ds
57,7 ± 10,0
36 – 86
Vd
255,8 ± 94,7
110 – 571
Vs
177,2 ± 71,3
50 – 405
D (%)
16,3 ± 4,3
7 – 28
EF (Teich)
32,8 ± 7,8
15 – 53
EF (Biplane)
32,4 ± 7,2
20 – 50
Nhĩ trái
45,2 ± 6,6
37 – 70
Động mạch chủ
33,0 ± 3,0
28 – 39
Nhận xét: Trƣớc khi cấy máy, đƣờng kính thất trái trung bình là 70,2mm; Ds
trung bình là 57,7mm; Trung bình thể tích thất trái cuối tâm trƣơng (Vd) và thể tích thất trái cuối tâm trƣơng (Vs) là 255,8mm3 và 177,2 mm3; Phân số tống
máu EF (Teich) trung bình là 32,8 ± 7,8, EF (Biplane) trung bình là 32,4 ± 7,2;
Nhĩ trái trung bình là 45,2 ± 6,6; Chỉ số co ngắn sợi cơ (%D) là 16,3 ± 4,3.
59
3.3.2. Kết quả siêu âm Doppler mô cơ tim trước khi cấy máy
Bảng 3.7. Kết quả siêu âm Doppler mô cơ tim trước khi cấy máy
Thông số
Trung bình ± SD
Giá trị lớn nhất – nhỏ nhất
E/e’ (VLT)
10 – 35
22,5 ± 6,0
E/e’ (TBTT)
10 – 29
18,4 ± 4,6
e’ (VLT)
3,5 ± 0,9
2 – 6
e’ (TBTT)
3,8 ± 1,3
2 – 7,3
a’ (VLT)
4,9 ± 1,2
3 – 9
a’ (TBTT)
5,1 ± 1,7
3 – 12
s’ (VLT)
4,3 ± 1,0
3 – 6
s’ (TBTT)
4,5 ± 1,1
3 – 6
Nhận xét: Chỉ số E/e’ (VLT) và E/e’ (TBTT) trƣớc khi cấy máy cao hơn mức
bình thƣờng (E/e’ (VLT và TBTT) bình thƣờng: < 8).
3.3.3. Kết quả siêu âm Doppler xung trước khi cấy máy của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 3.8. Kết quả siêu âm Doppler xung trước khi cấy máy của đối tượng
nghiên cứu
Thông số
TB ± SD
Giá trị lớn nhất – nhỏ nhất
E/A
1,9 ± 1,2
0,5 – 4,3
IVRT
143,1 ± 66,4
100 – 500
Nhận xét: Chỉ số E/A trung bình trƣớc khi cấy máy cao hơn mức bình thƣờng
(1,9 so với dƣới 0,8). Chỉ số IVRT trung bình cao gấp 2 lần so với mức bình
thƣờng (143,1 ms so với ≤ 70 ms).
60
3.4. Sự thay đổi các thông số điện tâm đồ trước và sau cấy máy tạo nhịp CRT
3.4.1. Sự thay đổi tần số thất (CK/phút) trước và sau khi cấy máy CRT
73,6
73,6
73,4
73,2
-1,2 (p = 0,99)
73
72,8
72,8
72,6
72,4
72,2
72
71,8
Trƣớc cấy máy Ngay sau cấy
máy
Sau cấy máy 1 tháng
Sáu cấy máy 3 tháng
72,5 72,4
Biểu đồ 3.5. Sự thay đổi tần số thất (CK/phút) trước và sau khi cấy máy tạo
nhịp CRT
Nhận xét: Tần số thất trung bình của bệnh nhân giảm dần sau khi đặt máy tạo
nhịp CRT khi đánh giá tại các thời điểm ngay sau khi đặt máy; sau 1 tháng và
sau 3 tháng (72,8 ck/phút; 72,5 ck/phút và 72,4 ck/phút). Sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
61
3.4.2. Sự thay đổi của thời gian phức bộ QRS trước và sau khi cấy máy CRT
133,9
135
-22,1 (p < 0,001)
130
124,4
125
115,6
120
111,8
115
110
105
100
Trƣớc cấy máy Ngay sau cấy
máy
Sau cấy máy 1 tháng
Sáu cấy máy 3 tháng
Biểu đồ 3.6. Sự thay đổi của thời gian phức bộ QRS trước và sau khi cấy máy CRT
Nhận xét: Thời gian QRS trung bình của bệnh nhân giảm có ý nghĩa sau khi
cấy máy CRT (chênh lệch từ 3,8ms đến 9,5ms), với p < 0,05.
3.4.3. Sự thay đổi của thời gian PQ trước và sau khi cấy máy CRT
119,2
-26,1 (p < 0,001)
110,4
120
98
93,1
100
80
60
40
20
0
Trƣớc cấy máy
Ngay sau cấy máy
Sau cấy máy 1 tháng
Sáu cấy máy 3 tháng
Biểu đồ 3.7. Sự thay đổi của thời gian PQ trước và sau khi cấy máy CRT
Nhận xét: Chỉ số PQ trung bình của bệnh nhân giảm có ý nghĩa sau 1 tháng
và sau 3 tháng can thiệp CRT (chênh lệch từ 4,9 đến 12,4), p < 0,05.
62
3.5. Sự thay đổi của các thông số siêu âm tim tại các thời điểm trƣớc và sau khi cấy máy CRT 3.5.1. Sự thay đổi các thông số siêu âm tim TM và 2D tại các thời điểm trước và sau khi cấy máy CRT Bảng 3.9. Sự thay đổi các thông số siêu âm tim TM và 2D tại các thời điểm trước và sau khi cấy máy CRT
Thông số
Trƣớc cấy máy (t0) 70,2 ± 9,4
Dd
57,7 ± 10,0
Ds
Ngay sau cấy máy (t1) 69,5 ± 9,2 -0,7 p01=0,99 56,6 ± 9,2 -1,1 p01=0,99
255,8 ± 94,7 257,2 ± 86,2
Vd
1,39 p01=0,99
177,2 ± 71,3 166,2 ± 68,5
Vs
16,3 ± 4,3
D (%)
32,8 ± 7,8
EF (Teich)
32,4 ± 7,2
EF (Biplane)
45,2 ± 6,6
Nhĩ trái
42,9 ± 6,1
LAV
TB ± SD Chênh lệch (Giá trị p) TB ± SD Chênh lệch (Giá trị p) TB ± SD Chênh lệch (Giá trị p) TB ± SD Chênh lệch (Giá trị p) TB ± SD Chênh lệch (Giá trị p) TB ± SD Chênh lệch (Giá trị p) TB ± SD Chênh lệch (Giá trị p) TB ± SD Chênh lệch (Giá trị p) TB ± SD Chênh lệch (Giá trị p)
-11,0 p01=0,99 17,6 ± 3,8 1,2 p01=0,99 34,2 ± 7,0 1,5 p01=0,99 34,5 ± 6,1 2,1 p01=0,99 44,4 ± 6,3 -0,9 p01=0,99 41,5 ± 5,6 -1,5 p01=0,99
Sau cấy máy 1 tháng (t2) 66,6 ± 8,2 -3,6 p02=0,61 52,9 ± 8,4 -4,8 p02=0,19 237,8 ± 74,3 -18,1 p02=0,99 153,4 ± 64,7 -23,8 p02=0,91 19,1 ± 3,6 2,8 p02=0,08 37,6 ± 6,3 4,8 p02=0,03 37,7 ± 6,0 5,3 p02=0,006 42,2 ± 5,9 -3,0 p02=0,28 39,5 ± 4,6 -3,5 p02=0,04
Sau cấy máy 3 tháng (t3) 65,2 ± 8,4 -5,0 p03=0,13 51,8 ± 8,4 -5,9 p03=0,053 225,8 ± 66,5 -30,1 p03=0,809 147,0 ± 62,1 -30,2 p03=0,41 20,8 ± 6,1 4,5 p03=0,001 39,8 ± 6,3 7,1 p03 < 0,001 40,0 ± 6,2 7,6 p03 < 0,001 40,8 ± 5,5 -4,4 p03=0,02 38,1 ± 3,7 -4,8 p03=0,001
Nhận xét: Sau khi đặt máy tạo nhịp CRT 1 tháng, chỉ số EF (Teich) và EF (Biplane) tăng có ý nghĩa với p < 0,05 (chênh lệch 4,8 và 5,3). Sau khi đặt máy tạo nhịp CRT 3 tháng, chỉ số D (%); EF (Teich); EF (Biplane) tăng có ý nghĩa với p < 0,05 (chênh lệch từ 4,5 đến 7,6); Kích thƣớc nhĩ trái giảm có ý nghĩa p < 0,05 (chênh lệch 4,4) sau 3 tháng đặt máy CRT. Thể tích thất trái (LAV) giảm có ý nghĩa tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau cấy máy CRT (chênh lệch từ 3,5 đến 4,8; p < 0,05).
63
3.5.2. Sự thay đổi kết quả siêu âm Doppler mô cơ tim tại các thời điểm
trước và sau khi cấy máy CRT
Bảng 3.10. Sự thay đổi kết quả siêu âm Doppler mô cơ tim tại các thời điểm
trước và sau khi cấy máy CRT
Trƣớc
Ngay sau cấy
Sau cấy máy
Sau cấy máy 3
Thông số
cấy máy (t0) 22,5 ± 6,0
máy (t1) 19,8 ± 5,0
1 tháng (t2) 17,2 ± 3,7
TB ± SD
tháng (t3) 15,3 ± 2,6
E/e’
-2,8
Chênh lệch
-7,3
-5,3
(VLT)
(Giá trị p)
p01=0,08
TB ± SD
18,4 ± 4,6
15,5 ± 3,8
p03<0,001 12,1 ± 1,9
p02<0,001 13,2 ± 2,8
E/e’
Chênh lệch
-2,8
-5,2
-6,3
(TBTT)
(Giá trị p)
p01=0,006 20,5 ± 1,1
TB ± SD
20,3 ± 0,9
p03<0,001 20,5 ± 1,0
p02<0,001 20,3 ± 1,0
0,2
TAPSE
Chênh lệch
0,2
0,1
(Giá trị p)
p01=0,99
p03=0,99
p02=0,99
4,4 ± 0,7
TB ± SD
3,5 ± 0,9
5,2 ± 0,5
4,8 ± 0,9
e’ (VLT)
Chênh lệch
1,7
0,8
1,3
(Giá trị p)
p01<0,001 4,3 ± 0,8
TB ± SD
3,8 ± 1,3
p03<0,001 5,4 ± 0,8
p02<0,001 5,0 ± 1,1
0,5
e’ (TBTT)
Chênh lệch
1,5
1,1
(Giá trị p)
p01=0,28
5,2 ± 0,6
TB ± SD
4,9 ± 1,2
p03<0,001 5,9 ± 0,6
p02<0,001 5,7 ± 0,8
0,3
a’ (VLT)
Chênh lệch
1,0
0,8
(Giá trị p)
p01=0,85
5,5 ± 0,8
TB ± SD
5,1 ± 1,7
p03<0,001 6,2 ± 0,8
p02=0,001 5,8 ± 1,0
0,4
a’ (TBTT)
Chênh lệch
1,1
0,8
(Giá trị p)
p01=0,72
5,0 ± 0,8
TB ± SD
4,3 ± 1,0
p03=0,001 5,8 ± 0,8
p02=0,043 5,5 ± 0,9
s’ (VLT)
Chênh lệch
0,7
1,6
1,2
(Giá trị p)
p01=0,005
p03<0,001 6,1 ± 1,0
p02<0,001 5,8 ± 1,2
TB ± SD
4,5 ± 1,1
5,4 ± 1,0
s’ (TBTT)
Chênh lệch
0,9
1,3
1,6
(Giá trị p)
p01=0,005
p02<0,001
p03<0,001
64
Nhận xét: Ngay sau khi đặt máy tạo nhịp CRT: tỉ lệ E/e’ (TBTT) giảm có ý
nghĩa (chênh lệch 2,8; p < 0,05); Các chỉ số e’ (VLT), s’ (VLT, TBTT) tăng
có ý nghĩa (chênh lệch từ 0,7 đến 0,9; p < 0,05). Tại thời điểm 1 tháng và 3
tháng sau cấy máy CRT: Tỉ lệ E/e’ (VLT và TBTT) giảm có ý nghĩa (chênh
lệch từ 5,2 đến 7,3; p < 0,05); Các chỉ số a’ (VLT và TBTT), s’ (VLT, TBTT)
tăng có ý nghĩa (chênh lệch từ 0,8 đến 1,6; p < 0,05).
3.5.3. Sự thay đổi siêu âm Doppler xung tại các thời điểm trước và sau khi
cấy máy CRT
Bảng 3.11. Sự thay đổi siêu âm Doppler xung tại các thời điểm trước và sau
khi cấy máy CRT
Trƣớc
Ngay sau cấy
Sau cấy máy
Sau cấy máy 3
Thông số
máy (t1)
1 tháng (t2)
tháng (t3)
cấy máy (t0)
TB ± SD
1,9 ± 1,2
1,6 ± 0,8
1,4 ± 0,8
1,3 ± 0,7
E/A
Chênh lệch
-0,3
-0,4
-0,5
(Giá trị p)
p01=0,99
p02=0,29
p03=0,08
TB ± SD
143,1 ± 66,4
127,9 ± 34,2
119,0 ± 31,5
113,3 ± 27,2
IVRT
Chênh lệch
-15,1
-24,1
-29,8
(Giá trị p)
p01=0,92
p02=0,14
p03=0,03
Nhận xét: Tại thời điểm 3 tháng sau cấy máy CRT, trung bình IVRT của
bệnh nhân sự giảm có ý nghĩa (chênh lệch 29,8; p < 0,05).
65
3.5.4. Sự thay đổi các thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim tại các thời
điểm trước và sau khi cấy máy CRT
Bảng 3.12. Sự thay đổi các thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim tại các
thời điểm trước và sau khi cấy máy CRT
Trƣớc
Ngay sau cấy
Sau cấy máy 1
Sau cấy máy 3
Thông số
máy (t1)
tháng (t2)
tháng (t3)
cấy máy (t0)
TB ± SD
-6,2 ± 2,0
-7,4 ± 1,8
-8,7 ± 1,7
-9,4 ± 1,5
Sức căng
Chênh lệch
-1,2
-2,5
-3,2
dọc (%)
(Giá trị p)
p01=0,04
p02 < 0,001
p03 < 0,001
TB ± SD
-6,1 ± 2,1
-6,9 ± 1,8
-8,4 ± 1,8
-9,4 ± 1,5
Sức căng
Chênh lệch
-0,9
-2,3
-3,3
2B (%)
(Giá trị p)
p01=0,35
p02 < 0,001
p03 < 0,001
TB ± SD
-5,9 ± 2,1
-7,3 ± 1,7
-8,4 ± 1,8
-9,0 ± 3,5
Sức căng
Chênh lệch
-1,4
-2,5
-3,1
4B (%)
(Giá trị p)
p01=0,11
p02 < 0,001
p03 < 0,001
TB ± SD
-6,1 ± 1,9
-7,4 ± 1,7
-8,8 ± 1,6
-9,7 ± 1,4
Sức căng
toàn bộ
Chênh lệch
-1,4
-2,7
-3,6
(%)
(Giá trị p)
p01=0,006
p02 < 0,001
p03 < 0,001
Nhận xét: Sức căng dọc và sức căng toàn bộ giảm có ý nghĩa ở các thời điểm
ngay sau khi cấy máy CRT, sau khi cấy máy 1 tháng và 3 tháng (chênh lệch:
1,2 – 3,6; p < 0,05). Sức căng 2B và 4B giảm có ý nghĩa tại thời điểm 1 tháng
và 3 tháng sau cấy máy CRT (chênh lệch: 1,2 – 3,3; p < 0,05).
66
3.5.5. Thay đổi về mức độ hở van 2 lá trước và sau khi cấy máy CRT
Tỉ lệ %
97
100
p < 0,001
Nhẹ
84,9
90
Vừa
80
Nặng
70
57,6
57,6
60
50
42,4
40
30
24,2
18,2
15,1
20
3
10
0
0
0
0
Trƣớc cấy máy
Ngay sau cấy máy
Sau cấy máy 1 tháng
Sau cấy máy 3 tháng
Biểu đồ 3.8. Thay đổi về mức độ hở van 2 lá trước và sau khi cấy máy CRT
Nhận xét: Trƣớc cấy máy CRT: 24,2% bệnh nhân hở 2 lá nhẹ, 57,6% hở 2 lá
vừa, 18,2% hở 2 lá nặng. Sau khi cấy máy CRT không còn bệnh nhân nào hở
van 2 lá mức độ nặng; Tỉ lệ bệnh nhân hở va 2 lá mức độ nhẹ và vừa giảm có
ý nghĩa ngay sau khi cấy máy CRT (3 đến 5 ngày), sau cấy máy 1 tháng và 3
tháng với p < 0,001.
67
3.5.6. Sự thay đổi chỉ số Áp lực động mạch phổi trước và sau cấy máy CRT
của đối tượng nghiên cứu
Tỉ lệ %
100
100
p < 0,001
93,9
100
90
80
66,7
70
Nhẹ
60
Vừa
50
Nặng
40
30,3
30
20
6,1
10
3
0
0
0
0
0
0
Trƣớc cấy máy
Ngay sau cấy máy
Sau cấy máy 1 tháng Sau cấy máy 3 tháng
Biểu đồ 3.9. Sự thay đổi chỉ số Áp lực động mạch phổi trước và sau cấy
máy CRT của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Sau khi cấy máy CRT (ngay sau khi cấy máy, sau 1 tháng, sau 3
tháng): tỉ lệ bệnh nhân tăng áp lực ĐM phổi các mức độ đều giảm có ý nghĩa
(p < 0,05) và không còn bệnh nhân nào tăng áp lực ĐM phổi mức độ nặng.
68
3.6. Các mối tƣơng quan của nhóm đối tƣợng nghiên cứu
3.6.1. Tương quan giữa các thông số điện tâm đồ với tuổi của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 3.13. Tương quan giữa các thông số điện tâm đồ với tuổi của đối
tượng nghiên cứu
< 60 tuổi (1)
> 60 tuổi (2)
Chênh lệch
Thông số
(1) – (2)
Giá trị p*
TB ± SD
TB ± SD
Tần số thất (CK/p)
71,1 ± 3,8
73,3 ± 5,1
-2,2
0,18
QRS (ms)
111,8 ± 4,6
111,8 ± 4,2
-0,1
0,90
97,9 ± 5,1
89,4 ± 25,4
8,4
0,77
PQ
Nhận xét: Chƣa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi và các
thông số điện tâm đồ của đối tƣợng nghiên cứu (p > 0,05).
3.6.2. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim TM và siêu âm 2D với
tuổi của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.14. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim TM và siêu âm 2D
với tuổi của đối tượng nghiên cứu
Dƣới 60 tuổi
> 60 tuổi
Chênh lệch
Giá trị p*
Thông số
(1) – (2)
TB ± SD
TB ± SD
66,3 ± 11,1
64,3 ± 5,8
2,0
0,99
Dd
52,1 ± 11,8
51,6 ± 5,0
0,4
0,87
Ds
229,6 ± 85,8
222,9 ± 50,2
6,7
0,83
Vd
157,5 ± 85,3
139,3 ± 38,2
18,2
0,74
Vs
19,8 ± 4,1
21,5 ± 7,2
-1,7
0,48
D (%)
39,1 ± 7,3
40,3 ± 5,6
-1,2
0,47
EF (Teich)
39,1 ± 7,5
40,6 ± 5,2
-1,5
0,33
EF (Biplane)
41,3 ± 7,4
40,5 ± 3,7
0,8
0,71
Nhĩ trái
31,9 ± 2,6
32,9 ± 2,7
-1,0
0,23
ĐM chủ
38,3 ± 4,1
37,9 ± 3,6
0,3
0,95
LAV
69
Nhận xét: Các thông số siêu âm tim thông thƣờng Dd, Ds, Vd, Vs, Nhĩ trái,
thể tích thất trái ở nhóm bệnh nhân dƣới 60 tuổi cao hơn so với nhóm bệnh
nhân từ 60 tuổi trở lên (chênh lệch từ 0,3 đến 18,2); Các thông số D (%), phân
suất tống máu EF (Teich), phân suất tống máu EF (Biplane), đƣờng kính nhĩ
trái và động mạch chủ ở nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên cao hơn so với
nhóm dƣới 60 tuổi (chênh lệch từ 1,0 đến 1,7). Tuy nhiên sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.6.3. Tương quan giữa các thông số Doppler mô cơ tim với tuổi của đối
tượng nghiên cứu
Bảng 3.15. Tương quan giữa các thông số Doppler mô cơ tim với tuổi của đối
tượng nghiên cứu
Dƣới 60 tuổi
> 60 tuổi
Thông số
Chênh lệch
Giá trị p*
TB ± SD
TB ± SD
16,1 ± 2,7
14,6 ± 2,4
1,5
0,12
E/e’ (VLT)
12,9 ± 1,6
11,5 ± 1,9
1,5
E/e’ (TBTT)
0,007
20,1 ± 1,4
20,8 ± 0,5
-0,6
0,42
TAPSE
5,1 ± 0,6
5,3 ± 0,5
-0,3
0,18
e’ (VLT)
5,0 ± 0,7
5,6 ± 0,7
-0,6
e’ (TBTT)
0,03
5,6 ± 0,6
6,1 ± 0,6
-0,5
a’ (VLT)
0,02
5,9 ± 0,9
6,4 ± 0,8
-0,5
0,09
a’ (TBTT)
5,5 ± 0,9
6,1 ± 0,7
-0,6
0,07
s’ (VLT)
5,5 ± 0,9
6,5 ± 0,8
-1,0
s’ (TBTT)
0,003
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa tuổi (dƣới 60
tuổi và từ 60 tuổi trở lên) và các chỉ số E/e’ (TBTT); e’ (TBTT); a’ (VLT); s’
(TBTT).
70
3.6.4. Tương quan giữa các thông số siêu âm Doppler xung với tuổi của đối
tượng nghiên cứu
Bảng 3.16. Tương quan giữa các thông số siêu âm Doppler xung với tuổi
của đối tượng nghiên cứu
Dƣới 60 tuổi
> 60 tuổi
Thông số
Chênh lệch
Giá trị p*
TB ± SD
TB ± SD
1,6 ± 0,8
1,1 ± 0,6
0,4
0,08
E/A
120,4 ± 40,6
108,2 ± 7,5
12,2
0,83
IVRT
Nhận xét: Chƣa tìm thấy mối liên quan giữa tỉ lệ E/A và IVRT với tuổi của
đối tƣợng nghiên cứu (p > 0,05).
3.6.5. Tương quan giữa các thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim với tuổi
của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.17. Tương quan giữa các thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim với
tuổi của đối tượng nghiên cứu
< 60 tuổi
> 60 tuổi
Thông số
Chênh lệch Giá trị p*
TB ± SD
TB ± SD
-8,7 ± 1,7
-9,9 ± 1,1
1,2
0,11
Sức căng dọc (%)
-8,9 ± 1,9
-9,8 ± 1,1
0,9
0,11
Sức căng 2B (%)
-7,8 ± 5,0
-9,9 ± 0,9
2,1
0,06
Sức căng 4B (%)
-9,0 ± 1,7
-10,2 ± 0,9
1,2
Sức căng toàn bộ (%)
0,04
Nhận xét: Chỉ số trung bình sức căng (dọc; 2B; 4B) và sức căng toàn bộ ở
nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên cao hơn so với nhóm dƣới 60 tuổi (chênh
lệch từ 0,9 đến 2,1%); có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi của bệnh
nhân với sức căng toàn bộ (p < 0,05).
71
3.6.6. Tương quan của một số thông số siêu âm tim theo thời gian phức bộ
QRS tại thời điểm trước và sau cấy máy 3 tháng
Bảng 3.18. Tương quan của một số thông số siêu âm tim theo thời gian
phức bộ QRS tại thời điểm trước và sau cấy máy 3 tháng
120 < QRS (ms) < 140
Thông số
r
TB ± SD
p
QRS (ms) ≥ 140 p
TB ± SD
4.73 ± 2.94
<0.0001
5.29 ± 2.50
0.001
0.65
LAVi
-6.88 ± 3.40
<0.0001
-10.29 ± 8.04
0.01
0.09
EF
3.14 ± 1.68
<0.0001
3.46 ± 1.59
0.001
0.65
Sức căng dọc
3.71 ± 1.89
<0.0001
1.91 ± 1.36
0.01
0.03
Sức căng 2B
3.02 ± 3.76
0.0004
3.41 ± 0.95
0.0001
0.78
Sức căng 4B
Nhận xét: Thể tích nhĩ trái trƣớc và sau cấy máy CRT trƣớc cấy máy và sau
cấy máy 1 đến 3 tháng có sự thay đổi rõ rệt với p < 0,001, có sự tƣơng quan
tuyến tính với phức bộ QRS trên điện tâm đồ của các bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu, hệ số tƣơng quan 0,65.
3.6.7. Tương quan giữa sự thay đổi của thể tích nhĩ trái (LAVi) với sự thay
đổi của EF và sức căng cơ tim chia theo hai mức thời gian phức bộ QRS
trước và sau cấy máy
Bảng 3.19. Tương quan giữa sự thay đổi của thể tích nhĩ trái (LAVi) với sự
thay đổi của EF và sức căng cơ tim chia theo hai mức thời gian phức bộ
QRS trước và sau cấy máy
Chỉ số
EF (%) Sức căng dọc Sức căng 2B
120
r
p
r
QRS (ms)≥140
p
0.03
0.88
-0.01
0.98
-0.02
0.91
0.003
0.99
-0.09
0.66
0.55
0.20
Sức căng 4B
-0.32
0.11
0.96
0.0006
Nhận xét: Có mối tƣơng quan thuận chiều có ý nghĩa giữa sự thay đổi của thể
tích nhĩ trái (LAVi) với sức căng 4B của cơ tim ở nhóm QRS (ms) > 140 (r =
0,96; p < 0,05).
72
3.6.8. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim thông thường với các
thông số siêu âm Doppler mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Bảng 3.20. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim thông thường với
các thông số siêu âm Doppler mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Thông số
EF (%) LAVi (ml/m2)
Vd (ml)
Vs (ml)
r
-0.36
0.33
0.24
0.28
E/e’
p
0.04
0.06
0.18
0.12
r
0.09
-0.02
0.13
-0.03
e’
p
0.59
0.93
0.47
0.86
r
0.17
-0.25
0.01
-0.17
p
0.34
0.15
0.94
0.33
a’
Nhận xét: Tại thời điểm 3 tháng sau khi cấy máy: Có mối tƣơng quan nghịch
chiều có ý nghĩa giữa tỉ số E/e’ với thông số tống máu EF (r = -0,36; p < 0,05).
3.6.9. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim với thời gian giãn đồng
thể tích (IVRT) thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Bảng 3.21. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim với thời gian giãn
đồng thể tích (IVRT) thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Thông số
EF (%) LAVi (ml/m2)
Vd (ml)
Vs (ml)
r
-0.22
0.56
0.29
0.28
IVRT
p
0.22
0.001
0.09
0.12
Nhận xét: Tại thời điểm 3 tháng sau khi cấy máy, có mối tƣơng quan thuận
chiều giữa thời gian giãn đồng thể tích (IVRT) với thể tích nhĩ trái (LAVi) (p
< 0,05).
73
3.6.10. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim 2D với thông số siêu âm
đánh dấu mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Bảng 3.22. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim 2D với thông số siêu
âm đánh dấu mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Thông số
EF (%) LAVi (ml/m2)
Vd (ml)
Vs (ml)
r
-0.33
0.22
-0.07
-0.02
Sức căng dọc
p
0.06
0.22
0.68
0.89
r
-0.36
0.36
0.01
0.06
Sức căng 2B
p
0.04
0.04
0.94
0.76
r
-0.17
0.02
0.16
0.09
Sức căng 4B
p
0.34
0.93
0.39
0.60
Nhận xét: Tại thời điểm 3 tháng sau khi cấy máy: Có mối tƣơng quan nghịch
chiều có ý nghĩa giữa sức căng 2B với thông số tống máu EF (r = -0,36; p <
0,05) và có mối tƣơng quan thuận chiều có ý nghĩa với thể tích nhĩ trái LAV
(r = 0,36; p < 0,05).
3.6.11. Tương quan giữa tỷ lệ E/e’ với một số thông số siêu âm tim 2D
Bảng 3.23. Tương quan giữa tỷ lệ E/e’ với một số thông số siêu âm tim 2D
Thông số
EF (%) LAVi (ml/m2)
Vd (ml)
Vs (ml)
r
-0.16
0.53
-0.13
0.04
E/e’
p
0.38
0.002
0.48
0.83
Nhận xét: Có mối tƣơng quan thuận có ý nghĩa giữa thể tích nhĩ trái với
thông số E/e’ đƣợc đo trên Doppler mô cơ tim (r = 0,53; p < 0,05).
74
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
4.1.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu này có sự tham gia của 33 bệnh nhân, trong đó có 14 bệnh
nhân dƣới 60 tuổi và 19 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, chiếm các tỷ lệ tƣơng
ứng là 42,5% và 57,6%. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi
57,8% thấp hơn so với các nghiên cứu về tái đồng bộ cơ tim của các tác giả
trên thế giới, tác giả Paul A Heidenreich 5 và cộng sự nghiên cứu trên 58147
bệnh nhân sử dụng máy tái đồng bộ cơ tim có độ tuổi trung bình là 69,4 tuổi.
Phân tích tổng hợp Gamble (2016) 89 từ 163 nghiên cứu về CRT với hơn
29.000 bệnh nhân thì độ tuổi trung bình của các bệnh nhân đặt CRT là 66,3
tuổi. Nghiên cứu của các tác giả Việt Nam có độ tuổi trung bình thấp hơn so
với các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi. Độ tuổi trung bình của
bệnh nhân trong nghiên cứu của tác giả Phạm Nhƣ Hùng (2012) 78 là 56 tuổi.
Trong nghiên cứu của tác giả Đỗ Kim Bảng (2017) 90 và Trƣơng Thanh
Hƣơng (2015) 91 lần lƣợt là 55,7 và 58 tuổi. Nhƣ vậy, nghiên cứu của chúng
tôi có độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu thấp hơn so với độ tuổi trung
bình của các nghiên cứu nƣớc ngoài, tuy nhiên lại cao hơn hoặc tƣơng đƣơng
với các nghiên cứu về CRT của các tác giả trong nƣớc. Sự khác biệt có thể
đƣợc giải thích do số lƣợng bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi còn ít, đồng
thời do chi phí cấy máy tái đồng bộ cơ tim tại Việt Nam còn cao, khiến nhiều
bệnh nhân đủ điều kiện đáp ứng đƣợc về chỉ định nhƣng không đủ điều kiện
kinh tế để sử dụng. Trong nghiên cứu của tác giả Paul nhận thấy không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa 2 giới cũng nhƣ nhóm tuổi <
60 và ≥ 60 tuổi, điều này tƣơng tự nhƣ kết quả của nghiên cứu của chúng tôi.
75
4.1.2. Giới tính của đối tượng nghiên cứu
Nam giới chiếm tỉ lệ áp đảo so với nữ giới (84,8% so với 10,2%). Nghiên
cứu hồi cứu của tác giả Taqueti (2017) 92 trên 311.009 bệnh nhân đƣợc đặt máy
tái đồng bộ tim tại Mỹ cho thấy bệnh nhân nữ đƣợc đặt máy CRT là 29,6%.
Phân tích tổng hợp của tác giả Loring (2013) 93 trên 144.642 bệnh nhân đƣợc
đặt máy CRT cho thấy tỉ lệ bệnh nhân nam trong nghiên cứu lên đến 74%, các
nghiên cứu khác của các tác giả nhƣ Gamble (2016) 89 trên 29.503 bệnh nhân,
nghiên cứu của Adabag (2011) 94 với 4.313 bệnh nhân cũng cho thấy tỉ lệ nam
giới dao động từ 74-80%. Các nghiên cứu của các tác giả tại Việt Nam nhƣ
Phạm Nhƣ Hùng (2012) 78, Trƣơng Thanh Hƣơng (2015) 91, Đỗ Kim Bảng
(2017) 90, cũng cho thấy tỉ lệ nam giới thay đổi từ 81-85% tùy theo nghiên cứu,
các số liệu này tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của chúng tôi.
4.1.3. Số ngày nằm viện của bệnh nhân
Về thời gian nằm viện, 17 bệnh nhân nằm viện dƣới 15 ngày (54,8%),
còn 14 bệnh nhân nằm viện từ 15 ngày trở lên (45,2%).
4.1.4. Đặc điểm nhân trắc và chỉ số huyết áp của đối tượng nghiên cứu
Chiều cao, cân nặng, tần số tim, HA tâm thu và HA tâm trƣơng trung
bình của các bệnh nhân tƣơng ứng là 164,2±7,9 cm, 60,0±6,0 kg, 75,4±5,1
nhịp/phút, 112,9±7,6 mmHg; và 70,3±8,1 mmHg.
4.1.5. Sự phân bố theo tiền sử bệnh của đối tượng nghiên cứu
Về tiền sử bệnh, có 7 bệnh nhân nam bị tăng huyết áp và 2 bệnh nhân
nam bị đái tháo đƣờng. Trong khi đó không có bệnh nhân nam nào bị rối loạn
mỡ máu, tai biến mạch não, bệnh ĐMV, bệnh van tim và từng phải đặt máy
tạo nhịp. Không có bệnh nhân nữ nào có các tiền sử bệnh nêu trên.
76
4.2. Các thông số cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu
4.2.1. Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu của đối tượng nghiên cứu
Các chỉ số sinh hóa của bệnh nhân đều cao hơn mức bình thƣờng. Hàm
lƣợng ure trong máu trung bình là 8,8 mmol/l so với mức bình thƣờng là 2,5 -
7,5 mmol/l, hàm lƣợng glucose huyết là 5,8 mmol/l, so với 3,9 - 6,4 mmol/l ở
mức bình thƣờng. Creatinin cao hơn mức bình thƣờng (107,44 mmol/l so với
62-120 mmol/l ở nam giới và 53-100 mmol/l ở nữ giới). Hàm lƣợng HbA1c là
5,2% vẫn trong khoảng cho phép là từ 4 đến 5,6%. Hàm lƣợng axit uric vẫn
nằm trong khoảng bình thƣờng, là 180 - 420 mmol/l ở nam giới và 150 - 360
mmol/l ở nữ giới. NT-ProBNP trung bình cao hơn mức bình thƣờng gấp gần
60 lần (866,3 so với <14,75 pmol/l).
BNP và NT-pro BNP là những hormone thần kinh thể dịch đƣợc tiết ra
từ việc đáp ứng của cơ thất đối với sự gia tăng sức căng thành thất trái. Nồng
độ BNP, NT proBNP liên quan đến tiên lƣợng tử vong và tái nhập viện. Vì
vậy, nồng độ BNP là một trong những yếu tố quan trọng nên đƣợc quan tâm
nghiên cứu.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ nền BNP trƣớc đặt máy là
866,3 pg/mL. BNP giảm đáng kể sau khi cấy CRT, với sự giảm dần quan sát
đƣợc trong suốt giai đoạn theo dõi 3 tháng. Chỉ số BNP trung bình của các
bệnh nhân tham gia nghiên cứu trƣớc khi cấy CRT là 1492,2 + 174,8, cao hơn
rất nhiều so với ở nhóm bệnh nhân có đáp ứng với CRT của tác giả Delgado
(2006) 95 là 758 ± 611 pg/mL và tác giả Nguyễn Tri Thức (2020) 96 có nồng
độ NT-ProBNP 681,2 pg/mL. Trong nghiên cứu hiện tại, BNP tại thời điểm
ban đầu trƣớc khi cấy CRT giảm xuống còn 1069,6 + 124,1 ngay sau khi cấy
CRT, cho thấy sự cải thiện ban đầu về chức năng tim. Mức độ BNP tiếp tục
giảm vào 1 tháng (822,8 ± 101,1) và 3 tháng (642,6 ± 80,1) sau khi cấy CRT,
cho thấy sự cải thiện bền vững về chức năng tim. Theo nghiên cứu của
77
Davoodi G và các cộng sự, 97 trong đó bệnh nhân suy tim đƣợc chia làm hai
nhóm, là nhóm có đáp ứng với CRT và nhóm không đáp ứng với CRT, sau 6
tháng cấy máy CRT. Vào thời điểm theo dõi sau cấy máy, có 16 (76,2%) bệnh
nhân có đáp ứng với CRT. Kết quả cho thấy hàm lƣợng NT-proBNP trong
huyết tƣơng tại thời điểm ba ngày sau cấy máy tƣơng ứng ở nhóm có đáp ứng
và không có đáp ứng tăng gần nhƣ tƣơng đƣơng, cụ thể là 40,94±135,74
54,80±88,98 (p= 0.957). Tuy nhiên, tại thời điểm 6 tháng sau cấy máy, hàm
lƣợng NT-proBNP so với trƣớc khi cấy máy ở nhóm có đáp ứng với CRT
giảm xuống còn -383,62±159,30, còn ở nhóm không có đáp ứng tăng lên
615,75±179,89 (p=0,005). Điều đó cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa hai nhóm bệnh nhân này. Nhƣ vậy, cả nghiên cứu của chúng tôi và
nghiên cứu của Davoodi G. và các cộng sự có sự tƣơng đồng ở chỗ sau cấy
máy CRT một thời gian, NT-proBNP giảm có ý nghĩa thống kê. Một nghiên
cứu của Cheuk-Man Yu và các cộng sự (2005) cũng cho thấy NT-proBNP
giảm sau 1 và 3 tháng cấy máy CRT. 98 Đây là một nghiên cứu trên 42 bệnh
nhân suy tim có thời gian QRS >120 ms, từ 2655 ± 2242 pg/mL trƣớc khi cấy
CRT xuống 2149 ± 2033 pg/mL ở thời điểm 1 tháng sau cấy máy so với trƣớc
cấy máy (p =0,03), và giảm tiếp xuống còn 1473 ± 1786 pg/mL tại thời điểm
3 tháng sau cấy máy so với thời điểm trƣớc cấy máy (p<0,001). Tuy NT-
proBNP đều giảm ở các nghiên cứu, nhƣng mức độ giảm có sự khác biệt.
Điều đó có thể bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố, nhƣ BNP ban đầu, đặc điểm
bệnh nhân và nguyên nhân gốc rễ của suy tim có thể khác nhau giữa các
nghiên cứu và có thể ảnh hƣởng đến phản ứng với CRT. Tuy nhiên, những kết
quả của nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng CRT có thể là một liệu pháp hiệu
quả để cải thiện chức năng tim và giảm mức độ BNP ở bệnh nhân suy tim.
Chỉ số CK-MB trong mức bình thƣờng (25 u/L) và CK cũng nằm trong
khoảng bình thƣờng (ở nam là 38-174 u/L và ở nữ: là 26-140 u/L). Một số chỉ số
78
xét nghiệm mỡ máu của các bệnh nhân đều cao hơn mức bình thƣờng
(cholesterol: 6,1 mmol/l so với 3,9 - 5,2 mmol/L và chỉ số Triglycerid: 2,5 so với
0,46 - 1,88 mmol/l). Tuy nhiên, chỉ số LDL-C trung bình là 2,4 mmol/l, nằm
trong mức bình thƣờng là <3,4mmol/l và chỉ số HDL-C là 3,3, trong mức bình
thƣờng (>0,9 mmol/l). Chỉ số CRPhs là 2,0 mg/dL, cao hơn mức bình thƣờng,
nghĩa là dƣới 0.5 mg/dl huyết thanh với những ngƣời không có viêm nhiễm).
Nghiên cứu hiện tại cho thấy mức độ CRP giảm đáng kể sau khi cấy CRT,
trong đó tại thời điểm sự giảm dần theo thời gian theo dõi 3 tháng (cụ thể từ 1,7
+ 0,1 xuống còn 1,0 + 0,1 ngay sau cấy CRT; 0,8 + 0,04 sau 1 tháng cấy CRT;
và 0,78 + 0,03 sau 3 tháng cấy CRT). Trung bình mức độ CRP giảm sau 1
tháng và 3 tháng sau khi cấy CRT, cho thấy sự cải thiện ổn định về triệu chứng
viêm. Kết quả này tƣơng đồng với kết quả của nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi
Chi CAI và các cộng sự (2014) 99 tại Trung Quốc trên 232 bệnh nhân đƣợc cấy
máy CRT với thời gian cấy máy trung bình là 31,3± 31,5 tháng. Các giá trị
hsCRP đƣợc đánh giá tại thời điểm trƣớc cấy máy và vào thời điểm 6 tháng sau
cấy máy. Vào thời điểm 6 tháng sau cấy máy, trong nhóm bệnh nhân đáp ứng
CRT thấy hàm lƣợng hsCRP giảm hoặc duy trì ở mức thấp, còn ở nhóm không
đáp ứng với CRT thì có hsCRP tăng (p=0.018). Nghiên cứu hiện tại của chúng
tôi đóng góp thêm bằng chứng cho thấy CRT có thể là một phƣơng pháp điều
trị hiệu quả trong việc giảm viêm ở bệnh nhân suy tim. CRP giảm chứng tỏ
mức độ viêm (cơ chế chính của bệnh suy tim) đã giảm và điều đó cho thấy hiệu
quả của CRT trong cải thiện chức năng tim và giảm triệu chứng suy tim.
4.2.2. Kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu của đối tượng nghiên cứu
Nhìn chung, công thức máu của các bệnh nhân bình thƣờng. Cụ thể, số
lƣợng hồng cầu (Tera/l) ở các bệnh nhân nằm trong khoảng giá trị bình
thƣờng ở ngƣời trƣởng thành khỏe mạnh (nam giới: 4,2 – 5,4 T/l; nữ giới: 4,0
– 4,9 T/l). Số lƣợng tiểu cầu nằm trong khoảng giá trị bình thƣờng (150–
79
350G/L). Hàm lƣợng huyết sắc tố hemoglobin (G/L) trung bình là 118,2 G/L,
nằm trong khoảng giá trị bình thƣờng của nữ (120 - 150 G/L), nhƣng thấp hơn
khoảng giá trị bình thƣờng ở nam giới (130-170 G/L). Chỉ số bạch cầu nằm
trrong khoảng giá trị bình thƣờng (4.0-10.0 G/L).
4.2.3. Kết quả điện tâm đồ của đối tượng nghiên cứu khi nhập viện
Khi nhập viện, tần số thất trung bình của các bệnh nhân là 73,6 ± 5,0
(dao động từ 68 CK/phút đến 80 CK/phút). Thời gian QRS trung bình là
133,9 ± 4,8 (dao động từ 125 ms đến 145 ms). Khoảng thời gian PQ trung
bình là 119,2 ± 23,4 ms (dao động từ 35 ms đến 135 ms).
4.2.4. Kết quả đánh giá rối loạn dẫn truyền xung động trên điện tâm đồ
Tất cả 33 bệnh nhân có bloc nhánh trái trƣớc khi cấy CRT, trong đó 32
bệnh nhân có trục trái (97,0%) và chỉ có 1 bệnh nhân có trục trung gian (3,0%).
4.3. Kết quả siêu âm tim của đối tƣợng nghiên cứu trƣớc khi cấy máy
4.3.1. Kết quả siêu âm tim TM, 2D của đối tượng nghiên cứu trước khi cấy máy
Trƣớc khi cấy CRT, đƣờng kính thất trái cuối tâm trƣơng(Dd) trung bình là
70,2mm; đƣờng kính thất trái cuối tâm thu (Ds) trung bình là 57,7mm; Thể tích
thất trái cuối tâm trƣơng (Vd) và thể tích thất trái cuối tâm thu (Vs) là 255,8mm3
và 177,2 mm3; Phân số tống máu EF (Teich) trung bình là 32,8 ± 7,8, EF
(Biplane) trung bình là 32,4 ± 7,2; Nhĩ trái trung bình là 45,2 ± 6,6; Chỉ số co
ngắn sợi cơ (%D) là 16,3 ± 4,3.
4.3.2. Kết quả siêu âm Doppler mô cơ tim trước khi cấy máy
Chỉ số E/e’ (VLT) và E/e’ (TBTT) trƣớc khi cấy CRT cao hơn mức bình
thƣờng (E/e’ (VLT và TBTT) bình thƣờng: < 8).
4.3.3. Kết quả siêu âm Doppler xung trước khi cấy máy của đối tượng
nghiên cứu
Chỉ số E/A trung bình trƣớc khi cấy CRT cao hơn mức bình thƣờng (1,9 so
với dƣới 0,8) và chỉ số IVRT trung bình cao gấp 2 lần so với mức bình thƣờng
(143,1 ms so với ≤ 70 ms).
80
4.4. Sự thay đổi các thông số điện tâm đồ trước và sau cấy máy tạo nhịp CRT
4.4.1. Sự thay đổi tần số thất (CK/phút) trước và sau khi cấy máy CRT
Tần số thất trung bình của bệnh nhân giảm dần sau khi đặt máy tạo nhịp
CRT khi đánh giá tại các thời điểm ngay sau khi đặt máy; sau 1 tháng và sau 3
tháng (72,8 ck/phút; 72,5 ck/phút và 72,4 ck/phút). Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
4.4.2. Sự thay đổi của thời gian phức bộ QRS trước và sau khi cấy máy CRT
Trong nghiên cứu hiện tại, thời gian QRS trung bình của bệnh nhân giảm
có ý nghĩa sau khi cấy máy CRT (chênh lệch từ 3,8ms đến 9,5ms), với p <
0,05. Thay đổi trên điện tâm đồ trƣớc vào sau cấy máy CRT thay đổi rõ rệt và
có ý nghĩa thống kê từ 133,9 ms trƣớc cấy và đạt đƣợc ở mức 111,8 ms sau
khi theo dõi 3 tháng. Đối với mức QRS ban đầu là 133,9 ms đây là nhóm
bệnh nhân đƣợc hƣởng lợi nhiều của việc tái đồng bộ cơ tim bằng CRT. Theo
khuyến cáo mới nhất năm 2021 về thiết bị cấy ghép tạo nhịp và tái đồng bộ cơ
tim của hội tim mạch Châu Âu nhấn mạnh với nhóm bệnh nhân suy tim nặng
có chức năng thất trái EF ≤ 35% kèm block nhánh trái với độ rộng QRS từ
130 - 149 ms có mức độ chỉ định IIa với mức bằng chứng B về chỉ định cấy
máy tái đồng bộ cơ tim CRT. Việc cấy máy tái đồng bộ cơ tim cho những
bệnh nhân này sẽ giúp cải thiện triệu chứng, tiên lƣợng và giảm tỉ lệ tử vong
cho bệnh nhân. Ngay từ năm 2004 tác giả Sander G Molhoek 100 đã nhận thấy
mức độ thu hẹp của phức bộ QRS sau cấy máy tái đồng bộ cơ tim liên quan
mật thiết, chặt chẽ đến tiên lƣợng cũng nhƣ mức độ đáp ứng tốt của bệnh
nhân suy tim, nếu phức bộ QRS giảm > 10 ms có độ nhạy 73% cho việc đáp
ứng với máy CRT. Nghiên cứu mới nhất năm 2022 của tác giả Daniel Lapidot
101 cũng ghi nhận việc giảm ngay > 20 ms của phức bộ QRS là yếu tố độc lập
khẳng định việc cải thiện tiên lƣợng, đáp ứng với CRT và cải thiện chức năng
thất trái sau này khi theo dõi dọc cho các bệnh nhân suy tim nặng với HR
4.454 (CI 1.521–13.046, p = 0.006).
81
Về thời gian QRS trung bình của bệnh nhân, nghiên cứu hiện tại chỉ ra
rằng thời gian QRS giảm có ý nghĩa sau khi đặt máy tạo nhịp CRT (chênh lệch
từ 3,8ms đến 9,5ms), với p<0,001. Kết quả cho thấy thời gian QRS giảm đáng
kể sau khi đặt máy tạo nhịp CRT trong nghiên cứu này tƣơng thích với kết quả
của nghiên cứu của Molhoek SG và các cộng sự, 102 trong đó cho thấy rằng sau
6 tháng cấy CRT, phức bộ QRS giảm từ 179 ± 30 ms xuống còn 150 ± 26 ms
(p < 0.01) ở những ngƣời có đáp ứng với CRT; còn những ngƣời không đáp
ứng với CRT thì có giảm nhƣng không có ý nghĩa thống kê (171 ± 32 ms vs
160 ± 26 ms; p < 0,05). Phức bộ QRS giảm cũng đƣợc chứng minh qua nghiên
cứu của Okafor O và các cộng sự. 103 Điều này có thể đƣợc giải thích bởi việc
CRT cải thiện sự đồng bộ nhĩ thất, dẫn đến giảm thời gian QRS.
Nhiều nghiên cứu cũng có kết quả tƣơng tự chúng tôi (bảng 4.1)
Bảng 4.1. Thay đổi về độ rộng của phức bộ QRS trong một số nghiên cứu
Độ rộng của phức bộ QRS (ms)
Nghiên cứu p
Trƣớc CRT Sau CRT
Frederic A 104 168 ± 11,7 149,6 ± 31,6 < 0,0001
Phạm Nhƣ Hùng 78 160,57 ± 19,23 121,63 ± 9,80 0,001
Đỗ Kim Bảng 90 156,83 ± 22,19 128,87 ± 22,41 0,0001
Chúng tôi 133,9 ± 4,8 118 ± 5,6 0,0001
Với 85 bệnh nhân từ 3 trung tâm của Pháp, Frederic A và cộng sự năm
2012 104 theo dõi sau cấy mấy tạo nhịp tái đồng bộ cũng thấy phức bộ QRS
giảm khoảng 20ms sau 6 tháng. Một số nghiên cứu lớn cũng cho thấy bệnh
nhân sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ giảm rõ rệt độ rộng của phức bộ QRS.
Wiliam Abraham năm 2002 nghiên cứu trên 453 bệnh nhân chia làm 2 nhóm
82
điều trị thuốc và điều trị thuốc kèm cấy máy tạo nhịp, cho thấy sau 6 tháng
phức bộ QRS ở nhóm đƣợc cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ giảm đi 20ms với p
< 0,001 105. Năm 2003, trên đối tƣợng bệnh nhân cấy máy tạo nhịp có phá
rung nghiên cứu MIRACLE - ICD cũng ghi nhận giảm đƣợc 20ms của phức
bộ QRS sau 6 tháng theo dõi với p < 0,01 61.
4.4.3. Sự thay đổi của thời gian PQ trước và sau khi cấy máy CRT
Thời gian PQ trung bình của bệnh nhân giảm có ý nghĩa sau 1 tháng và
sau 3 tháng can thiệp CRT (chênh lệch từ 4,9 đến 12,4), p < 0,05. Trong
nghiên cứu hiện tại, thời gian PQ trung bình của bệnh nhân giảm có ý nghĩa
sau 1 tháng và sau 3 tháng can thiệp CRT (chênh lệch từ 4,9 đến 12,4;
p<0,001). Kết quả cho thấy thời gian PQ trung bình giảm đáng kể sau can
thiệp CRT trong nghiên cứu hiện tại là một chỉ báo tích cực về cải thiện dẫn
truyền nhĩ thất. Điều này có thể là do CRT cải thiện đồng bộ nhĩ thất, làm
tăng sự dẫn truyền điện hiệu quả giữa tâm nhĩ và tâm thất. Sự giảm thời gian
PQ quan sát đƣợc khớp với kết quả của các nghiên cứu trƣớc đã chứng minh
sự cải thiện dẫn truyền nhĩ thất sau can thiệp CRT (Gasparini và cộng sự,
2003) 106. PQ giảm đáng kể chỉ sau 1 tháng can thiệp CRT đặc biệt đáng chú ý
và cho thấy hiệu quả của CRT đối với dẫn truyền nhĩ thất có thể thấy sớm
trong quá trình điều trị. Những kết quả này nhấn mạnh tác dụng tiềm năng của
CRT trong cải thiện không chỉ chức năng tâm thất mà còn dẫn truyền nhĩ thất
ở bệnh nhân suy tim. Tuy nhiên, nghiên cứu của Friedman DJ và cộng sự lại
cho thấy thời gian PQ kéo dài liên quan đến tỉ lệ nhập viện và tử vong do suy
tim tăng ở bệnh nhân cấy CRT. 107 Điều này cho thấy cần cân nhắc thời gian
PQ trong cấy máy CRT để đảm bảo bệnh nhân đƣợc điều trị hiệu quả.
83
4.5. Sự thay đổi của các thông số siêu âm tim tại các thời điểm trƣớc và
sau khi cấy máy CRT
4.5.1. Sự thay đổi các thông số siêu âm tim TM và 2D tại các thời điểm
trước và sau khi cấy máy CRT
Bảng 4.2. So sánh một số thông số siêu âm tim với các nghiên cứu
EF (%)
Nghiên cứu
Dd (mm) Ds (mm)
Vd (ml)
Vs (ml)
Biplane
69 ± 9
57 ± 10
268 ± 89
197 ± 74
26,8 ± 7,0
KBC
KBC
245 ± 60
175 ± 48
24 ± 5
66,7 ± 7,7
KBC
KBC
KBC
27 ± 5,7
KBC
KBC
230 ± 99
168 ± 89
23,6 ± 7,0
75,6 ± 9,6
KBC
322 ± 100
248 ± 93
24,2 ± 6,5
70,81±9,63 61,83±9,54 270,17±83,51 199,74±71,51 24,57±6,13
RESERVE 63
MADIT – CRT 65
ECHO – CRT 108
PROSPECT 64
MIRACLE - ICD 61
Phạm Nhƣ Hùng 78
Đỗ Kim Bảng 90
71,46±9,24 61,67±8,89 229,73±87,07 171,46±70,14 27,0±5,96
Chúng tôi
70,2 ± 9,4 57,7 ± 10,0
255,8±94,7
177,2±71,3
32,4±7,2
Trong nghiên cứu hiện tại của chúng tôi, chỉ số EF (Teich) tăng từ 32,8 ±
7,8 trƣớc khi cấy CRT lên lần lƣợt là 34,2 ± 7,0; 37,6 ± 6,3 và 39,8 ± 6,3 ngay
sau khi cấy, sau 1 tháng và sau 3 tháng, tƣơng ứng với các giá trị chênh lệch
giữa các điểm thời gian là 1,5, 4,8 và 7,1. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng chỉ số EF (Biplane) trƣớc cấy CRT là 32,4 ± 7,2, đã tăng lên 34,5 ± 6,1;
37,7 ± 6,0; và 40,0 ± 6,2 ngay sau, sau 1 tháng và sau 3 tháng cấy CRT, tƣơng
ứng với các giá trị chênh lệch giữa các thời điểm sau và trƣớc cấy CRT là 2,1;
5,3; và 7,6. Những kết quả này cho thấy có sự cải thiện đáng kể về chức năng
tim sau khi cấy CRT, với sự tăng dần và bền vững chỉ số EF trong suốt giai
đoạn theo dõi trong 3 tháng. So sánh với các nghiên cứu trƣớc đây, các kết quả
này khá nhất quán với kết quả của một số nghiên cứu kết luận rằng chỉ số EF
tăng sau khi cấy CRT.
84
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đồng với kết quả trong nghiên
cứu của Nguyễn Văn Yêm. 109 Trong nghiên cứu đó, tác giả đƣa ra kết quả là
sau khi cấy CRT, phân suất tống máu trung bình tăng lên, EF trung bình lúc 3
tháng là 27,7%, lúc 6 tháng là 32,1% và lúc 1 năm là 36,6%, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với (p<0,001).
Các thử nghiệm lâm sàng lớn trên thế giới về hiệu quả của cấy máy tái
đồng bộ cơ tim (CRT) và theo dõi đƣờng kính thất trái cuối tâm trƣơng, cuối
tâm thu, thể tích thất trái cuối tâm trƣơng, cuối tâm thu và phân số tống máu
thất trái (EF). Chúng tôi phân tích kết quả này trong bảng 4.2.
Nhóm bệnh nhân lựa chọn vào nghiên cứu của chúng tôi có đƣờng kính
thất trái và thể tích thất trái tƣơng tự nhƣ các nghiên cứu trên thế giới cũng
nhƣ ở nƣớc ta. Những bệnh nhân đƣợc chọn để cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ
cơ tim đều có phân số tống máu (EF) dƣới 35%.
Chúng tôi đánh giá thể tích thất trái cuối tâm thu bằng phƣơng pháp
simpson trung bình 2 mặt cắt 2 buồng và 4 buồng. Phân số tống máu thất trái
cũng đƣợc đo bằng cả 2 phƣơng pháp Teichol (trục dọc cạnh ức trái) và Simpson
(2 mặt cắt 2 buồng và 4 buồng) rồi lấy trung bình cả 3 kết quả. Ở ngƣời có kích
thƣớc và chức năng tim bình thƣờng, các phƣơng pháp đánh giá chức năng tim
có kết quả gần giống nhau. Nhƣng ở ngƣời suy tim, buồng tim giãn nên cấu trúc
buồng tim có dạng hình cầu, đánh giá bằng phƣơng pháp simpson cho kết quả về
thể tích buồng tim và phân số tống máu chính xác hơn nhiều 110.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự thay đổi rất rõ rệt của phân số tống
máu (EF), tăng lên có ý nghĩa thống kê ngay sau cấy máy 1 tháng và 3 tháng,
thể tích thất trái cuối tâm thu giảm hơn so với trƣớc khi cấy máy, chỉ số co
ngắn sợi cơ thất trái cũng tăng lên rõ rệt sau 3 tháng cấy máy CRT. Kết quả
nghiên cứu này của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ một số các nghiên cứu trên
thế giới và ở Việt Nam.
85
Nghiên cứu của Guo, Zhinian và cộng sự năm 2020 111 cũng cho kết quả
đáp ứng rất tốt của cấy máy tái đồng bộ cơ tim ở nhóm bệnh nhân suy tim
nặng có đƣờng kính thất trái cuối tâm trƣơng từ 69 - 71mm và phức bộ QRS ≥
150ms, sau 3 đến 6 tháng cấy máy CRT nghiên cứu này cũng cho thấy cải
thiện rất rõ rệt và có ý nghĩa thống kê của phân số tống máu EF, và thể tích
thất trái cuối tâm trƣơng, thể tích thất trái cuối tâm thu.
Nghiên cứu của Hanid Reza Bonakdar và cộng sự năm 2009 71 trên 82
bệnh nhân cũng cho thấy rằng nhóm gồm có 56 bệnh nhân đƣợc cấy máy tái
đồng bộ cơ tim có đƣờng kính thất trái cuối tâm trƣơng ≥ 71mm, phân số tống
máu EF ≤ 32%, phức bộ QRS ≥ 160ms sau từ 3 đến 6 tháng theo dõi đáp ứng
rất tốt so với nhóm 26 bệnh nhân có đƣờng kính thất trái cuối tâm trƣơng ≤
66mm, phức bộ QRS ≤ 140ms. Kết quả này cũng tƣơng tự nhƣ kết quả của
chúng tôi.
Trong nghiên cứu này, trung bình thể tích thất trái cuối tâm trƣơng (Vd)
là 255,8 mm3. Chỉ số này cao hơn so với chỉ số tƣơng ứng trong nghiên cứu
của Đỗ Kim Bảng, nghiên cứu PROSPECT và nghiên cứu MADIT-CRT
(tƣơng ứng là 229,73±87,07 mm3, 230 99 mm3 và 245±60 mm3), nhƣng thấp
hơn so với chỉ số ở các nghiên cứu RESERVE (268±89 mm3), nghiên cứu
của Phạm Nhƣ Hùng (270,17±83,51 mm3) và nghiên cứu MIRACLE-ICD
(322±100 mm3).
Về chỉ số Vs, trong nghiên cứu hiện tại giá trị trung bình của chỉ số này
là 177,2 mm3, cao hơn so với chỉ số ở nghiên cứ của Đỗ Kim Bảng và ở
nghiên cứu MADIT-CRT, nhƣng thấp hơn nhiều so với các nghiên cứu
PROSPECT, RESERVE, nghiên cứu của Phạm Nhƣ Hùng và nghiên cứu
MIRACLE-ICD.
86
4.5.2. Sự thay đổi kết quả siêu âm Doppler mô cơ tim tại các thời điểm
trước và sau khi cấy máy CRT
Đối với các thông số trên siêu âm Doppler mô cơ tim, các trị số bao gồm
E/e’; e’ a’ và s’ cải thiện rất sớm ngay sau cấy có ý nghĩa thống kê và có xu
hƣớng tiếp tục cải thiện khi theo dõi sau 1 và 3 tháng. Tác giả E.Galli (2021)
112 tiến hành nghiên cứu trên 209 bệnh nhân đƣợc cấy CRT và sử dụng các
thông số đánh giá chức năng tâm trƣơng để dự báo tỷ lệ đáp ứng với CRT.
Kết quả ghi nhận tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của chúng tôi với việc cải thiện
tăng chỉ số e’, giảm tỷ lệ E/e’ cũng nhƣ thu nhỏ kích thƣớc nhĩ trái rõ ràng,
các thay đổi này không xuất hiện ở những trƣờng hợp không đáp ứng với
CRT và không cải thiện chức năng thất trái.
Tác giả Ambakederemo T.E và cộng sự (2009) 113 nghiên cứu trên 97
bệnh nhân cấy máy CRT, tác giả này cũng chỉ ra rằng chỉ số E/e’ giảm có ý
nghĩa thống kê từ sau 3 đến 6 tháng cấy máy, kết quả này tƣơng tự nhƣ
nghiên cứu của chúng tôi.
Chỉ số E/e’ là một thông số quan trọng đƣợc sử dụng để đánh giá chức
năng tâm trƣơng trong bệnh nhân suy tim. Kết quả của nghiên cứu hiện tại
cho thấy thông số E/e’ giảm đáng kể sau khi cấy CRT. Chỉ số này giảm mạnh
nhất vào 3 tháng sau khi cấy. Nghiên cứu của Đỗ Kim Bảng cũng cho thấy có
sự suy giảm có ý nghĩa thống kê ở tỉ lệ E/e’ ở thời điểm ngay sau cấy máy 1
tuần (12,93 ± 8,87 so với 17,15 ± 9,39 là tỉ lệ E/e’ trƣớc CRT) và sau 6 tháng
cấy máy (13,93 ± 7,81). Nghiên cứu của Soliman OI và các cộng sự (2007) 114
về đánh giá giá trị của các thông số ban đầu (trƣớc cấy máy CRT) từ siêu âm
Doppler cơ tim (tissue Doppler imaging, TDI) để tiên lƣợng ở 74 bệnh nhân
(tuổi trung bình: 59 ± 11 tuổi) đƣợc cấy máy CRT cho thấy sau cấy máy 3
tháng các thông số e và e’ đƣợc cải thiện có ý nghĩa thống kê ở bệnh nhân bị
bệnh cơ tim giãn không thiếu máu cục bộ. Còn bệnh nhân bị bệnh cơ tim giãn
87
do thiếu máu cục bộ thì không thấy có cải thiện rõ rệt. Ở cả nhóm bệnh nhân
bị cơ tim giãn thiếu máu cục bộ và không thiếu máu cục bộ, tỉ lệ E/e’ (VLT
và TBTT) đều có cải thiện có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, sự cải thiện tỉ lệ
E/e’ (TBTT) kém hơn và sau đúng 3 tháng cấy máy CRT, tỉ lệ này ở bệnh
nhân bị bệnh cơ tim giãn thiếu máu cục bộ trở nên kém đi. Nghiên cứu này
đƣa ra kết luận là tỉ lệ E/e’ (TBTT) là yếu tố tiên lƣợng độc lập cho các biến
cố tim mạch ở bệnh nhân suy tim đƣợc điều trị bằng cấy máy CRT. Kết quả
lâm sàng ở bệnh nhân bị bệnh cơ tim giãn thiếu máu cục bộ có thể do các
thông số E, e’ và E/e’ không cải thiện sau cấy máy, khiến ảnh hƣởng đến sự
cải thiện kém ở tỉ lệ E/e’. Một nghiên cứu khác cũng đƣa ra kết quả tƣơng
đồng với nghiên cứu hiện tại của chúng tôi, đó là nghiên cứu của Naushi
Mujeeb và các cộng sự (2021) 115 trên 67 bệnh nhân suy tim (54 nam và 13
nữ; tuổi trung bình: 62.5 ± 11,73) có phân suất tống máu thất trái (LVEF)
≤35% hoặc đƣợc phân loại suy tim cấp độ từ II đến IV theo thang phân loại
của Hội Tim mạch New York đƣợc thực hiện nhằm đánh giá các chức năng
tâm trƣơng thất trái ở bệnh nhân suy tim có cấy máy CRT. Nghiên cứu này so
sánh các thông số LVEF, E, A, E/A, e’ đo bằng siêu âm Doppler mô cơ tim
giữa hai thời điểm trƣớc và sau cấy máy CRT. Sau cấy máy CRT, E/e’ giảm
có ý nghĩa thống kê sau cấy máy CRT. Dù có sự khác biệt về phƣơng pháp
nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu, nhƣng nghiên cứu của chúng tôi và các
nghiên cứu này đều đƣa ra nhận định rằng tỉ lệ E/e’ là một thông số quan
trọng trong tiên lƣợng hiệu quả của CRT.
Về chỉ số TAPSE, kết quả của nghiên cứu này cho thấy không có sự thay
đổi đáng kể về TAPSE tại bất kỳ thời điểm nào sau khi cấy CRT. TAPSE vào
thời điểm trƣớc khi cấy CRT là 20,3 ± 0,9, nằm trong phạm vi bình thƣờng
cho giá trị TAPSE ở ngƣời khỏe mạnh. Việc không có sự thay đổi về TAPSE
sau khi cấy CRT cho thấy rằng phƣơng pháp điều trị này chƣa có tác động
88
đáng kể đến chức năng tâm thu của tâm thất phải trong nhóm bệnh nhân suy
tim. Khác với nghiên cứu của chúng tôi, nghiên cứu của Sadeghian H. và các
cộng sự (2022) 116 cho thấy chỉ số TAPSE tăng từ 13,70 ± 1,78 ở thời điểm
trƣớc cấy máy CRT lên 16,50 ± 4,77 ở thời điểm 6 tháng sau cấy máy CRT.
Một nghiên cứu tổng quan của Sharma A. và các cộng sự (2017) 117 trên 13
nghiên cứu (n=1514) cho thấy kết quả tƣơng tự là cấy máy CRT dẫn đến tăng
chỉ số TAPSE (1,21; ĐLC 95% [0,55-1,86]; p<0,001). Sự khác biệt trong kết
quả có thể do sự khác biệt về quần thể nghiên cứu, chế độ CRT cài đặt cho
bệnh nhân và phƣơng pháp đo lƣờng các thông số.
Kết quả e’ (VLT) từ nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng có sự cải thiện
đáng kể về chức năng thất sau khi cấy CRT, đƣợc chứng minh bằng sự tăng
giá trị e’ (VLT) theo thời gian. Sự khác biệt giữa các giá trị e’ (VLT) ngay sau
khi cấy CRT và 3 tháng sau cấy CRT là lớn nhất, với sự khác biệt tƣơng ứng
là 1,7. Thông số e’ (TBTT) tăng sau khi cấy CRT, với mức tăng lớn nhất
đƣợc quan sát vào 3 tháng sau khi cấy. Thông số e’ (TBTT) tăng chứng tỏ có
sự phối hợp giữa hai thất đã cải thiện. Đây là kết quả mong muốn trong điều trị
đối với bệnh nhân suy tim. Tƣơng tự, nghiên cứu của Soliman OI và các cộng
sự (2007) 118 về đánh giá giá trị của các thông số ban đầu (trƣớc cấy máy CRT)
từ siêu âm Doppler cơ tim (tissue Doppler imaging, TDI) để tiên lƣợng ở 74
bệnh nhân (tuổi trung bình: 59 ± 11 tuổi) đƣợc cấy máy CRT cũng đƣa ra kết
quả tƣơng đồng. Cụ thể, nghiên cứu của các tác giả này cho thấy rằng sau cấy
máy 3 tháng các thông số E và e’ đƣợc cải thiện có ý nghĩa thống kê ở bệnh
nhân bị bệnh cơ tim giãn không thiếu máu cục bộ. Còn bệnh nhân bị bệnh cơ
tim giãn do thiếu máu cục bộ thì không thấy có cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên,
nghiên cứu của Naushi Mujeeb và các cộng sự (2021) 119 lại cho thấy rằng sau
cấy máy CRT, E và e’ không có thay đổi có ý nghĩa thống kê.
89
4.5.3. Sự thay đổi kết quả siêu âm Doppler xung tại các thời điểm trước và
sau khi cấy máy CRT
Thông số E/A trong nghiên cứu của chúng tôi có giảm dần theo thời
gian cấy máy CRT. Tuy nhiên sự khác biệt về chỉ số này giữa các thời điểm
sau cấy máy CRT và thời điểm trƣớc khi cấy máy CRT không có ý nghĩa
thống kê. Kết quả này tƣơng đồng với kết quả của nghiên cứu của Aysen
Agacdiken và các cộng sự (2005) về tác động của CRT lên sự đổ đầy tâm
trƣơng thất trái ở bệnh nhân có và không đáp ứng với CRT. Nghiên cứu của
các tác giả này có sự tham gia của 23 bệnh nhân bị suy tim tâm thu và có
block nhánh trái hoàn toàn (complete LBBB). Nghiên cứu của Aysen
Agacdiken và các cộng sự 120 cho thấy chỉ số E/A giảm có nghĩa thống kê 6
tháng sau cấy máy CRT, từ 1,5 ± 0,9 trƣớc cấy xuống còn 0,8 ± 0,5 tại thời
điểm 6 tháng sau cấy máy. Tuy nhiên, nghiên cứu của Naushi Mujeeb và các
cộng sự (2021) 121 lại cho ra kết quả đối nghịch, đó là sau cấy máy CRT,
thông số E/A không có thay đổi có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt về kết quả
liên quan đến E/A giữa nghiên cứu này và nghiên cứu hiện tại của chúng tôi
có thể là do sự khác biệt về phƣơng pháp nghiên cứu và đối tƣợng nghiên
cứu. Dù có sự không nhất quán về kết quả nghiên cứu, nhƣng thông số E/A có
tiềm năng trong tiên lƣợng hiệu quả của CRT ở bệnh nhân suy tim.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê của E/A sau cấy máy CRT.
Kết quả này tƣơng đồng với kết quả của thử nghiệm lâm sàng MICRACLE 122
trên 323 bệnh nhân cho thấy Kết quả này khác với kết quả của nghiên cứu của
Waggoner AD và các cộng sự (2005) 123 về xác định tác dụng ngắn hạn của
CRT đối với chức năng tâm trƣơng thất trái ở bệnh nhân suy tim nặng.
Nghiên cứu của các tác giả này cho thấy sau cấy máy CRT, thể tích thất trái
giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0.001) và thông số EF thất trái (LVEF) tăng
>5% ở 28 trong số 50 bệnh nhân (56%), Trong khi đó, E, E/A và E/e’ đều
90
giảm (cả 2 đều có p < 0.01). Sự khác biệt của hai nghiên cứu có thể do sự
khác biệt ở bệnh nhân đƣợc lựa chọn vào từng nghiên cứu cũng nhƣ phƣơng
pháp nghiên cứu.
Trong nghiên cứu hiện tại, sau khi cấy CRT, chỉ số IVRT của bệnh nhân
giảm có ý nghĩa thống kê từ 143,1 ± 66,4 xuống 113,3 ± 27,2 (p<0,05).
Nghiên cứu của Waggoner AD và các cộng sự cũng chứng minh sự khác biệt
giữa hai nhóm bệnh nhân có đáp ứng và không đáp ứng với CRT về thông số
IVRT. Tuy nhiên, thử nghiệm MICRACLE 124 lại không chỉ ra sự khác biệt
giữa nhóm CRT và nhóm chứng về thông số IVRT. Sự khác biệt giữa nghiên
cứu của chúng tôi và các nghiên cứu còn lại có thể một phần do phƣơng pháp
nghiên cứu. Cụ thể, nghiên cứu của chúng tôi phân tích sự khác biệt về IVRT
giữa các bệnh nhân cấy máy CRT theo thời gian cấy máy, còn nghiên cứu của
Waggoner AD và các cộng sự phân tích sự khác biệt giữa nhóm có và không
đáp ứng với CRT, còn thử nghiệm MICRACLE lại so sánh giữa hai nhóm có
và không cấy máy CRT.
4.5.4. Sự thay đổi các thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim tại các thời
điểm trước và sau khi cấy máy CRT
Trong nghiên cứu của chúng tôi sức căng cơ tim cải thiện rõ rệt cả sức
căng dọc, sức căng 2B, 4B, sức căng toàn bộ sau cấy máy tái đồng bộ cơ tim,
sựu cải thiện sức căng rõ ràng và có ý nghĩa thống kê nhất sau khi cấy máy 1
tháng và 3 tháng với p < 0,05; đấy là dấu hiệu cho thấy bệnh nhân đáp ứng
với điều trị CRT. Tác giả Mouter M. (2016) 125 nghiên cứu so sánh hiệu quả
đánh giá sức căng cơ tim giữa siêu âm và cộng hƣởng từ và ghi nhận mức độ
tƣơng quan đáng kể, gợi ý sử dụng siêu âm đánh giá sức căng cơ tim để tiên
lƣợng dự báo cho việc điều trị đáp ứng với CRT thay thế cho chụp cổng
tƣởng từ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ kết quả nghiên
cứu của tác giả Phạm Nhƣ Hùng và cộng sự, tác giả Đỗ Kim Bảng về cấy
máy tái đồng bộ cơ tim ở những bệnh nhân suy tim nặng.
91
Nghiên cứu hiện tại chỉ ra sự giảm dần có ý nghĩa thống kê của sức căng
dọc theo thời gian, cụ thể là giảm từ -6,2 ± 2,0 trƣớc cấy CRT xuống -7,4 ±
1,8; -8,7 ± 1,7; và -9,4 ± 1,5 ngay sau cấy CRT, sau 1 tháng và 3 tháng cấy
CRT. Sức căng dọc giảm ngay sau khi cấy CRT cho thấy cải thiện tức thời về
chức năng thất trái và đƣợc duy trì theo thời gian khi sức căng dọc tiếp tục
giảm sau 1 tháng và 3 tháng cấy CRT. Nghiên cứu cho thấy chỉ số sức căng
2B, một thông số đo lƣờng biến dạng cơ tim, giảm đáng kể sau khi cấy CRT
tại tất cả các thời điểm, với sự giảm mạnh nhất đƣợc quan sát ngay sau khi
cấy CRT (-9,4 ± 1,5). Sức căng 4B giảm nhiều nhất ngay sau khi cấy CRT
(p>0,05) và giảm tiếp tại 1 tháng và 3 tháng sau khi cấy CRT (p<0,05). Ngoài
ra, sau khi cấy CRT, sức căng toàn bộ giảm đáng kể, với mức giảm mạnh nhất
thấy ngay sau khi thủ thuật đƣợc thực hiện và giảm thêm vào 1 tháng và 3
tháng sau khi cấy CRT. Sức căng toàn bộ giảm từ 6,1 ± 1,9 trƣớc khi cấy
CRT xuống -7,4 ± 1,7, -8,8 ± 1,6 và -9,7 ± 1,4 ngay sau khi cấy CRT, và sau
1 tháng và 3 tháng cấy CRT. Tác giả Nina Ajmone Marsan và các cộng sự
(2008) 72 trên hơn 400 bệnh nhân trong đó có hơn 200 bệnh nhân đƣợc cấy
máy tái đồng bộ cơ tim sau từ 3 đến 6 tháng theo dõi cũng cho thấy cải thiện
rất rõ rệt sức căng toàn thể cơ tim và thể tích thất trái cuối tâm thu, kết quả
nghiên cứu này cũng tƣơng tự nhƣ kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên
cứu của Victoria Delgado và các cộng sự 126 đánh giá mất đồng bộ thất trái
bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim (Speckle Tracking Strain Imaging) để so
sánh sức căng dọc (Longitudinal strain, LS), sức căng theo chu vi
(Circumferential strain, CS) và sức căng bán kính (Radial strain, RS) ở các
bệnh nhân đƣợc cấy máy CRT nhằm mục đích đánh giá tính hữu dụng của
từng loại sức căng cơ tim trong đánh giá mất đồng bộ thất trái và giá trị tiên
lƣợng của sức căng cơ tim trong tiên lƣợng đáp ứng với CRT. Nghiên cứu này
tiến hành trên 161 bệnh nhân và tỉ lệ đáp ứng với CRT là 55% (88 bệnh
nhân). Tại thời điểm trƣớc cấy máy, sự mất đồng bộ thất trái giữa hai nhóm
92
bệnh nhân có và không đáp ứng với CRT có sự khác biệt rõ rệt về RS (251 ±
138 ms so với 94 ± 65 ms; p < 0,001), nhƣng không có khác biệt về CS và
LS. RS giảm có ý nghĩa thống kê từ 251 ± 138 ms trƣớc khi cấy máy CRT
xuống còn 98 ± 92 ms tại thời điểm đánh giá lại 6 tháng sau cấy CRT (p <
0.001) trong nhóm bệnh nhân có đáp ứng với CRT.
Nhìn chung, kết quả của nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng cho
việc sử dụng CRT nhƣ một phƣơng pháp can thiệp điều trị cho bệnh nhân suy
tim. Sức căng toàn bộ đƣợc quan sát giảm mạnh ngay sau CRT và trong thời
gian theo dõi cho thấy phƣơng pháp can thiệp này có thể cải thiện chức năng
cơ tim và tiềm năng cải thiện kết quả lâm sàng.
4.5.5. Thay đổi về mức độ hở van 2 lá trước và sau khi cấy máy CRT
Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có sự cải thiện rõ
rệt về mức độ hở van 2 lá và giảm áp lực động mạch phổi sau khi cấy máy
CRT. Cụ thể là không còn bệnh nhân nào có hở van hai lá (mitral
regurgitation; MR) nặng sau khi đƣợc cấy CRT. Kết quả này tƣơng đồng với
một số nghiên cứu trƣớc đó. Thay đổi này cũng đã đƣợc ghi nhận ở nhiều
nghiên cứu ở các tác giả trên thế giới, nghiên cứu của chúng tôi sau 3 tháng
cấy máy hầu hết số bệnh nhân chỉ còn hở 2 lá nhẹ, chỉ có 3% bệnh nhân có hở
2 lá vừa, mức độ hở nặng không có. Tác giả Jolis Solis (2009) 127 cũng nghiên
cứu trên 21 bệnh nhân đƣợc cấy CRT đáp ứng có sự thay đổi rõ ràng về mức
độ hở van 2 lá với cơ chế tác động lên cân bằng lực, thay đổi thuận lợi cả lực
đóng và mở trên chức năng của van 2 lá. Tác giả Van Everdingen và cộng sự
(2018) 128 làm nghiên cứu trên 31 bệnh nhân cấy CRT nhận thấy việc tái đồng
bộ cơ tim cải thiện rõ rệt có ý nghĩa thống kê của áp lực động mạch phổi thì
tâm trƣơng lúc nghỉ ngay sau khi cấy và khi theo dõi trong 6 tháng áp lực
động mạch phổi khi làm nghiệm pháp gắng sức cũng cải thiện rõ rệt, kết quả
này cũng tƣơng tự nhƣ kết quả của chúng tôi.
93
Nghiên cứu của Bùi Vĩnh Hà (2014) 129 viện tim mạch Việt Nam cũng
cho thấy dùng siêu âm tim giúp lập trình khoảng V-V và A-V cho tỷ lệ đáp
ứng CRT khá cao và từ đó cũng cải thiện rất rõ rệt về mức độ hở 2 lá sau khi
đƣợc cấy máy CRT.
Hở van hai lá là một yếu tố tiên lƣợng xấu ở bệnh nhân suy tim. Máy tạo
nhịp tái đồng bộ có tác dụng giảm hở van hai lá. Cũng nhƣ thể tích thất trái, các
nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ chúng tôi đều có giảm mức độ hở van hai lá
có ý nghĩa thống kê sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ. Nghiên cứu của Yu Jia
Liang tại Hồng Kông trên 106 bệnh nhân đƣợc cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ
tim. Tình trạng hở van hai lá đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp siêu âm đánh
giá thể tích dòng phụt ngƣợc trong nhĩ trái trên Doppler 130. Trong nghiên cứu
này đánh giá cả phân số phụt ngƣợc là tỉ số thể tích phụt ngƣợc và strock
volum tại vòng van hai lá. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá sự cải thiện
của hở van hai lá tiền tâm thu và cuối tâm thu sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ.
Kết quả sau cấy máy tạo nhịp 3 tháng, Yu Jia Liang và cộng sự nhận thấy có sự
giảm cả tình trạng hở van hai lá tiền tâm thu và cuối tâm thu. Giảm hở van hai
lá tiền tâm thu là nhờ sự tái đồng bộ nhĩ – thất còn giảm hở hai lá cuối tâm thu
là do giảm áp lực qua van hai lá, làm giảm mất đồng bộ của 2 cột cơ 130, kết
quả này cho thấy tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu đã giúp
khẳng định cơ chế giảm hở van hai lá của máy tạo nhịp tái đồng bộ.
Nghiên cứu của Tetsuari Onishi ở Hoa Kì trên 147 bệnh nhân suy tim
nặng đƣợc cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim với các thông số mất đồng bộ
tƣơng đồng với nghiên cứu của chúng tôi về giảm mức độ hở van hai lá. Thời
điểm đánh giá trung bình 1,5 ± 2,2 tháng sau cấy máy. Hở hai lá trong nghiên
cứu đánh giá bằng phƣơng pháp PISA. Nhóm hở van hai lá nhiều có vena
contracta 0,7. Đáp ứng với máy tạo nhịp khi có giảm 1 độ hở van 131. Nhóm
có đáp ứng với tạo nhịp tái đồng bộ có mức độ hở van hai lá giảm có ý nghĩa
thống kê với p < 0,03 132.
94
Năm 2011, tác giả Quyền Đăng Tuyên 81 nghiên cứu về rối loạn đồng bộ
tim bằng siêu âm Doppler và Doppler mô ở bệnh nhân suy tim mạn tính.
Nghiên cứu cũng có thiết kế bệnh - chứng với nhóm bệnh khá lớn là 104 bệnh
nhân và nhóm chứng có 51 bệnh nhân cũng cho kết quả tƣơng tự.
Kết quả nghiên cứu hiện tại cho thấy việc cấy CRT có tác dụng tích cực
đối với việc giảm tỉ lệ hở van hai lá ở các bệnh nhân suy tim nặng và cho thấy
rằng CRT có thể là phƣơng pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân mắc hở van
hai lá nặng. Nghiên cứu của Dragos Vinereanu (2008) 133 cho thấy CRT có tác
dụng tức thời và kéo dài đối với hở van 2 lá (MR) thứ cấp, do quá trình làm
đảo ngƣợc tái cấu trúc thất trái. Việc cấy máy CRT làm giảm MR tâm thu
khoảng 30-40%, cả khi ở trạng thái nghỉ và trong trạng thái vận động, cũng
nhƣ loại bỏ MR tâm trƣơng.
4.5.6. Sự thay đổi chỉ số Áp lực động mạch phổi trước và sau cấy máy CRT
của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hiện tại cho thấy sau khi cấy CRT (ngay sau cấy CRT, sau 1
tháng, sau 3 tháng), tỉ lệ bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi các mức độ
đều giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,05), và không còn bệnh nhân nào tăng áp
lực động mạch phổi mức độ nặng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng
đồng với kết quả trong nghiên cứu của Gökay Nar và các cộng sự (2021) 134
đƣợc thực hiện trên 110 bệnh nhân thuộc 2 nhóm là nhóm sống sót và nhóm
không sống sót, với thời gian cấy máy CRT là 6 tháng. Theo nghiên cứu của
các tác giả này, bệnh nhân sống sóng có áp lực động mạch phổi (pulmonary
artery systolic pressure, PASP) thấp hơn so với bệnh nhân trong nhóm không
sống sót (34,66 ± 18,31 so với 46,50±15,86; p=0,01). PASP cải thiện sau 6
tháng cấy máy CRT. Áp lực động mạch phổi có mối tƣơng quan với tiên
lƣợng lâm sàng xấu ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Do đó, Jingfeng Wang và
các cộng sự (2014) 135 thực hiện một nghiên cứu với mục đích đánh giá mối
95
liên quan giữa áp lực động mạch phổi và sự đáp ứng với CRT. Nghiên cứu
của các tác giả có sự tham gia của 183 bệnh nhân, với tuổi trung bình là 60,7
± 11,2 và thời gian theo dõi sau cấy máy CRT là 6 tháng. Bệnh nhân đƣợc
chia vào 3 nhóm: nhóm I – có áp lực động mạch phổi < 45 mmHg; nhóm II,
45 mmHg ≤ PASP < 70 mmHg; và nhóm III, PASP ≥ 70 mmHg). Kết quả
cho thấy sau sáu tháng cấy máy CRT, bệnh nhân ở nhóm I có sự cải thiện về
mặt lâm sàng lớn hơn (p < 0.05) và có tỉ lệ đáp ứng với CRT cao hơn (p <
0.01) so với các nhóm còn lại. Các bệnh nhân có PASP cao không có lợi từ
cấy máy CRT và PASP cơ sở là yếu tố tiên lƣợng độc lập cho cấy máy trong
thời gian dài. Điều này hỗ trợ cho kết quả nghiên cứu hiện tại của chúng tôi.
Cụ thể là với tỉ lệ bệnh nhân bị tăng PASP giảm chứng tỏ CRT có tác dụng
cải thiện tình trạng suy tim ở bệnh nhân.
4.6. Các mối tƣơng quan của nhóm đối tƣợng nghiên cứu
4.6.1. Tương quan giữa các thông số điện tâm đồ với tuổi của đối tượng
nghiên cứu
Nghiên cứu hiện tại của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt đáng
kể thống kê giữa tuổi và các chỉ số điện tâm đồ bao gồm tần số nhịp tim thất,
độ rộng QRS và khoảng PQ giữa các đối tƣợng nghiên cứu. Tƣơng tự, nghiên
cứu của Lars H Lund và các cộng sự (2014) 136 trên 14.713 bệnh nhân từ Hệ
thống Ghi nhận Suy tim Thụy Điển (Swedish Heart Failure Registry) có EF
≤39%, đƣợc chia thành ba nhóm tuổi, cụ thể là ≤65 tuổi, 66-80 tuổi và >80
tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa tuổi và QRS
(p=0,664). Một nghiên cứu khác của Ammar M. Killu và các cộng sự (2013)
137 cũng đƣa ra kết quả tƣơng tự, không có sự khác biệt về QRS giữa hai
nhóm tuổi của bệnh nhân. Do vậy, có thể thấy tuổi có thể không phải là một
yếu tố quan trọng trong việc dự đoán các chỉ số điện tâm đồ cụ thể này ở bệnh
nhân suy tim.
96
4.6.2. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim đo trên TM và siêu âm 2D
với tuổi của đối tượng nghiên cứu
Các chỉ số siêu âm tim thông thƣờng, gồm Dd, Ds, Vd, Vs, Nhĩ trái, thể
tích thất trái ở nhóm bệnh nhân dƣới 60 tuổi cao hơn so với nhóm bệnh nhân
từ 60 tuổi trở lên (chênh lệch từ 0,3 đến 18,2). Các chỉ số D(%), phân suất
tống máu EF (Teich), phân suất tống máu EF (Biplane), đƣờng kính nhĩ trái
và động mạch chủ ở nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên cao hơn so với nhóm
dƣới 60 tuổi. Chỉ số LAV ở bệnh nhân dƣới 60 tuổi hơi cao hơn so với ở
những ngƣời trên 60 tuổi. Tuy nhiên tất cả những sự khác biệt này đều không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nghiên cứu của Roger E Peverill (2021) 138
cho thấy bệnh nhân ở nhóm tuổi cao hơn có giá trị Vd, Vs và Dd thấp hơn so
với bệnh nhân ở nhóm tuổi trẻ hơn.
Sự khác biệt trong kết quả của nghiên cứu hiện tại với kết quả của các
nghiên cứu trƣớc đó có thể đƣợc giải thích bởi sự khác biệt trong các quần thể
bệnh nhân đƣợc nghiên cứu, kỹ thuật đo lƣờng và kích thƣớc mẫu. Nghiên
cứu hiện tại cho thấy tuổi có thể không phải là một yếu tố quan trọng trong
việc xác định các chỉ số tim mạch này ở bệnh nhân đang đƣợc đánh giá. Tuy
nhiên, cần tiếp tục nghiên cứu với mẫu số lớn hơn và quần thể bệnh nhân đa
dạng hơn để xác nhận các kết quả này.
4.6.3. Tương quan giữa các thông số Doppler mô cơ tim với tuổi của đối
tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu hiện tại của chúng tôi, không có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa tuổi của bệnh nhân và các chỉ số nhƣ E/e’ (VLT),
TAPSE, e’ (VLT), a’ (TBTT) và s’ (VLT); trong khi các chỉ số E/e’ (TBTT)
giảm, e’ (TBTT) tăng, a’ (VLT) tăng và a’ (TBTT) tăng có ý nghĩa thống kê
(p<0,05).
97
Kết quả của nghiên cứu cho thấy chỉ số E/e’ (TBTT) giảm theo tuổi,
trong khi chỉ số e’ (TBTT), a’ (VLT), và a’ (TBTT) tăng theo tuổi, và những
mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Kết quả của nghiên cứu cho
thấy có mối liên quan thuận chỉ số e’ (TBTT) và tuổi, có nghĩa là chỉ số e’
(TBTT) tăng theo tuổi. Mối liên quan thuận giữa chỉ số e’ (TBTT) và tuổi
trong nghiên cứu hiện tại cho thấy chức năng tâm trƣơng của tim có thể suy
giảm theo tuổi, bởi vì chỉ số e’ (TBTT) là một chỉ số quan trọng để đánh giá
chức năng tâm trƣơng của tim (diastolic function). Kết quả này có ý nghĩa
lâm sàng quan trọng cho việc chẩn đoán và quản lý các bệnh tim mạch ở
ngƣời cao tuổi.
Nghiên cứu của Carvalho JC và các cộng sự (2013) 139 trên 14.298 bệnh
nhân (tuổi trung bình: 58,53; nam giới chiếm 49,1%) cho thấy tỉ lệ E/e’ tăng
theo tuổi (p < 0,001) và ở những bệnh nhân trên 40 tuổi, có trên 10% số bệnh
nhân trong nhóm này có tỉ lệ E/e’ > 8.
Nghiên cứu NORRE của Luis Caballero và các cộng sự (2015) 140 trên
449 tình nguyện viên khỏe mạnh (tuổi trung bình: 45,8 ± 13,7 tuổi; gồm 198
nam và 251 nữ) cho thấy E và e’ ở những ngƣời thuộc nhóm tuổi trẻ hơn cao
hơn và giảm dần ở nhóm tuổi lớn hơn. Nghiên cứu này cũng đƣa ra kết quả là
tỉ lệ E/e’ tăng theo tuổi. Những số liệu này nhấn mạnh nhu cầu sử dụng các
giá trị tham chiếu liên quan đến tuổi trong chẩn đoán rối loạn chức năng tâm
trƣơng và tâm thu thất trái.
4.6.4. Tương quan giữa các thông số siêu âm Doppler xung với tuổi của đối
tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hiện tại chƣa chỉ ra mối liên quan của tuổi của đối tƣợng
nghiên cứu với tỉ lệ E/A và IVRT (p>0,05). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này
của chúng tôi khác với kết quả của nghiên cứu của Anand Prasad và các cộng
sự (2007) 141 khi nghiên cứu của các tác giả này cho rằng tuổi cao khiến tỉ lệ
98
E/A giảm (p <0,001) và IVRT tăng (p = 0,001). Nghiên cứu của Carvalho JC
và các cộng sự (2013) 142 cho thấy tuổi có mối liên quan ngƣợc chiều có ý
nghĩa thống kê với E/A (p < 0,001). Vijaya K Munagala và các cộng sự
(2003) 143 nghiên cứu trên 1012 đối tƣợng khỏe mạnh cho thấy E/A ở đỉnh
Valsalva có tƣơng quan với tuổi (r = -0,54; p <0,001). Các chỉ số E/e’ (VLT)
(r = 0,39; p <0,001) và E/e’ (TBTT) (r = 0,27; p <0,001) tăng theo tuổi.
4.6.5. Tương quan giữa các thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim với tuổi
của đối tượng nghiên cứu
Kết quả của nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng sức căng dọc, sức căng 2B,
sức căng 4B và sức căng toàn bộ trung bình trong nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi
trở lên cao hơn so với nhóm dƣới 60 tuổi. Kết quả này khá bất ngờ vì thông
thƣờng sức căng dọc sẽ giảm theo tuổi do sự thay đổi trong tính chất cơ tim và
chức năng tim. Tuy nhiên, sự khác biệt về sức căng dọc giữa hai nhóm tuổi có
thể không đáng kể.
4.6.6. Tương quan của một số thông số siêu âm tim theo thời gian phức bộ
QRS tại thời điểm trước và sau cấy máy 3 tháng
Trong nghiên cứu hiện tại, thể tích nhĩ trái trƣớc và sau cấy CRT 1 đến 3
tháng có sự thay đổi rõ rệt với p<0,001, có sự tƣơng quan tuyến tính với phức
bộ QRS trên điện tâm đồ của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu, hệ số
tƣơng quan 0,65. Có một số bằng chứng cho thấy rằng phức bộ QRS có thể liên
quan đến chỉ số thể tích nhĩ trái (LAVi) là chỉ số đƣợc tính bằng thể tích nhĩ
trái (ml) chia cho diện tích da của cơ thể. Phức bộ QRS kéo dài có thể cho thấy
sự truyền dẫn bất thƣờng qua các tâm thất và dẫn đến rối loạn đồng bộ thất và
làm suy giảm khả năng tƣới máu thất trái xảy ra trong thì tâm trƣơng của thất
trái. Điều này có thể dẫn đến quá tải áp lực và thể tích của nhĩ trái, làm tăng
kích thƣớc của tâm nhĩ trái. Richard J. và các cộng sự (2011) 144 phân tích mối
liên quan giữa sự thu hẹp QRS (QRS narrowing) và sự đáp ứng với CRT trên
99
233 bệnh nhân mới đƣợc cấy CRT, với tình trạng suy tim độ II-IV, EF thất trái
(LVEF) ≤ 40% và phức bộ QRS ≥120 ms. Kết quả nghiên cứu cho thấy những
bệnh nhân có sự thu hẹp QRS có thể tích cuối tâm trƣơng thất trái (LVEDV)
(mL) (−26,5 ± 52,5 so với −4,8 ± 44,0, p = 0.002) và thể tích cuối tâm thu thất
trái (LVESV) (mL) (−34,0 ± 55,5 so với −9,9 ± 45,8, p = 0.002) giảm mạnh có
ý nghĩa thống kê, khi so sánh với những bệnh nhân không có sự thu hẹp QRS.
Nghiên cứu của Olivier De Winter và các cộng sự (2006) 145 trên 132 bệnh
nhân (118 nam và 14 nữ; tuổi trung bình: 68 ± 5 tuổi) có CAD và LVEF ≤30%
(LVEF trung bình: 24 ± 6%) cho thấy có 91 bệnh nhân (69%) có QRS ≥120 ms
và các bệnh nhân có QRS dài hơn có Vd và Vs lớn hơn (p<0.01). Nghiên cứu
của Guo Z và các cộng sự (2020) 146 đƣa ra kết quả là Dd có mối tƣơng quan
thuận với phức bộ QRS (r=0,199; p=0,046). John Rickard và các cộng sự 147
cũng chứng minh có mối liên quan yếu giữa QRS và Dd (r=0,106; p < 0,001).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có sự thay đổi rõ rệt giữa thông số tống
máu EF với phức bộ QRS có mối tƣơng quan tuyến tính giữa hai nhóm là
Nhóm 1 (120 < QRS (ms) < 140); Nhóm 2 (QRS(ms) ≥ 140). Cụ thể, Nhóm 1
có EF = -6,88 ± 3,40, lớn hơn so với ở Nhóm 2 (EF = -10,29 ± 8,04). Richard J.
và các cộng sự (2011) 148 cho thấy chỉ số EF thất trái (%) tăng có ý nghĩa thống
kê (8,9 ± 12,8 so với 4,5 ± 9,0, p = 0,007) ở nhóm bệnh nhân có sự thu hẹp
QRS. Nghiên cứu của Ibrahim và các cộng sự 149 cho thấy tỉ lệ giảm độ rộng
của phức bộ QRS sau cấy máy CRT tƣơng quan có ý nghĩa thống kê với sự cải
thiện phân suất tống máu thất trái EF% (p <0,01). Nghiên cứu của Olivier De
Winter và các cộng sự (2006) 150 lại không tìm ra mối tƣơng quan có ý nghĩa
thống kê giữa EF và QRS. Sự khác biệt giữa các nghiên cứu có thể là do sự
khác biệt về phƣơng pháp nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu.
Có sự thay đổi rõ rệt giữa sức căng cơ tim với phức bộ QRS có mối tƣơng
quan tuyến tính giữa hai nhóm: Nhóm 1 QRS (ms) < 140; Nhóm 2 QRS(ms) ≥
100
140. Siêu âm đánh giá sức căng cơ tim (strain rate imaging) của mô cơ tim là
một kỹ thuật hình ảnh không xâm lấn, đo tốc độ mà mô cơ tim biến dạng trong
suốt giai đoạn tâm trƣơng và tâm thu. Kỹ thuật này đƣợc xem là một công cụ
giúp đánh giá chức năng của mô cơ tim. Phức bộ QRS trên điện tâm đồ biểu thị
cho sự khử cực của tâm thất và là chỉ số đo hoạt động điện của tim. Nghiên cứu
của Bax JJ 151 cho thấy sức căng toàn thể thất trái thấp (Low LV GLS) có liên
quan đến kết quả điều trị không tốt ở bệnh nhân suy tim có phức bộ QRS
<130 ms, không phụ thuộc vào việc bố trí ngẫu nhiên bệnh nhân vào nhóm có
cấy CRT hay không. Đặc biệt, trong nhóm bệnh nhân có tứ phân vị LV GLS
thấp nhất, thì CRT có tác dụng xấu đến kết quả lâm sàng của bệnh nhân.
4.6.7. Tương quan giữa sự thay đổi của thể tích nhĩ trái (LAVi) với sự thay
đổi của EF và sức căng cơ tim chia theo hai mức thời gian phức bộ QRS
trước và sau cấy máy
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối tƣơng quan thuận chiều có ý nghĩa
giữa sự thay đổi của chỉ số LAV với sức căng 4B của cơ tim ở nhóm QRS (ms)
> 140 (r = 0,96; p < 0,05). Nghiên cứu của Koruth J và các cộng sự (2007) 152
về giá trị tiên lƣợng của thể tích nhĩ trái (LAV) ở 108 bệnh nhân (78 nam và 30
nữ, tuổi trung bình 69.9± 9,7; LVEF ≤ 35%, bị suy tim độ III-IV theo phân loại
suy tim NYHA và QRSD ≥ 120ms) có QRS rộng, bị rối loạn đồng bộ thất trái
và có cấy CRT. Trong các bệnh nhân, có 69 ngƣời bị bệnh cơ tim giãn do thiếu
máu cục bộ và 39 ngƣời không bị bệnh này và có thời gian trung bình theo dõi
sau cấy CRT là 15 ± 10,9 tháng. Kết quả cho thấy LAVi ở nhóm bệnh nhân có
đáp ứng với CRT nhỏ hơn so với ở nhóm bệnh nhân không đáp ứng với CRT
và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê tại cả hai thời điểm là trƣớc và sau cấy
CRT. LAVi không có sự khác biệt giữa nhóm bệnh nhân có phức bộ QRS ≥
150ms và nhóm bệnh nhân có phức bộ QRS < 150ms ở cả hai thời điểm trƣớc
và sau cấy CRT, mặc dù sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Tuy
nhiên, LAVi có thể giúp tiên lƣợng đáp ứng tích cực với CRT.
101
4.6.8. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim thông thường với các
thông số siêu âm Doppler mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Kết quả nghiên cứu hiện tại cho thấy có mối tƣơng quan đáng kể giữa các
tham số siêu âm tim khác nhau ở bệnh nhân sau khi đƣợc cấy CRT. Sự tƣơng
quan nghịch giữa tỉ lệ E/e’ và chỉ số EF sau 3 tháng sau khi cấy ghép CRT (r=-
0,36; p=0,04) cho thấy tỉ lệ E/e’ cao hơn có liên quan đến chỉ số EF thấp hơn –
vốn là chỉ số phản ánh sự suy giảm ở chức năng thất trái. Kết quả này phù hợp
với kết quả của các nghiên cứu trƣớc đó cho thấy có mối tƣơng quan nghịch
giữa tỉ lệ E/e’ và EF ở bệnh nhân suy tim (Kawaguchi và cộng sự, 2003; 153
Kuznetsova và cộng sự, 2009). 154
4.6.9. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim với thời gian giãn đồng
thể tích (IVRT) thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Mối tƣơng quan nghịch đáng kể giữa sức căng 2B và EF (r=-0,36; p=0,04)
và LAV (r=0,36; p=0,04) cho thấy sức căng 2B giảm có liên quan đến EF thấp
hơn và LAV cao hơn, trong khi cả hai chỉ số này đều biểu thị sự suy giảm chức
năng tim. Kết quả này đã đƣợc chứng minh ở các nghiên cứu trƣớc đó về mối
liên quan giữa sức căng 2B và EF ở bệnh nhân suy tim (Sengupta và cộng sự,
2006 155; Reant và cộng sự, 2008). 156
4.6.10. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim 2D với thông số siêu âm
đánh dấu mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Mối tƣơng quan thuận chiều đáng kể giữa IVRT và thể tích nhĩ trái
(LAVi) (r=0,66; p=0,001) cho thấy IVRT dài hơn có liên quan đến sự gia tăng
LAVi cho thấy chức năng tâm thu giảm. Kết quả này cũng đã đƣợc chứng
minh qua các nghiên cứu về mối liên quan giữa IVRT và LAVi ở bệnh nhân
suy tim (Møller và cộng sự, 2006 157; Wong và cộng sự, 2016). 158
102
4.6.11. Tương quan giữa tỷ lệ E/e’ với một số thông số siêu âm tim 2D
Mối tƣơng quan thuận chiều giữa tỉ lệ E/e’ và LAVi (r=0,53; p=0,002)
cho thấy tỉ lệ E/e’ cao liên quan đến sự gia tăng LAVi, cho thấy sự suy yếu của
chức năng tâm trƣơng. Kết quả này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu
trƣớc đây về mối liên quan thuận chiều giữa tỉ lệ E/e’ và LAVi ở bệnh nhân suy
tim (Reddy và cộng sự, 2015). 159
4.7. Một số hạn chế của nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi cỡ mẫu chƣa đủ lớn, số bệnh nhân lấy
vào nghiên cứu 33 bệnh nhân, tuy nhiên mỗi bệnh nhân chúng tôi đều trực
tiếp làm siêu âm tim 4 lần tại 4 thời điểm (trƣớc khi cấy máy, ngay sau cấy
máy, sau cấy máy 1 tháng, sau cấy máy 3 tháng). Có rất nhiều bệnh nhân suy
tim nặng đã đƣợc điều trị nội khoa tối ƣu, có chỉ định cấy máy CRT nhƣng do
kinh phí của thủ thuật khá lớn đã nhiều bệnh nhân không đủ điều kiện, trong
nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi do đánh giá sức căng cơ tim trực
tiếp trên máy siêu âm nên phụ thuộc rất nhiều vào hình ảnh siêu âm tim của
từng bệnh nhân, nhiều bệnh nhân không đƣa đƣợc vào nghiên cứu do bờ nội
mạc của thất trái trên siêu âm tim quá mờ, khi đó phần mềm không định dạng
đƣợc từ đó cho kết quả không chính xác. Một yếu tố nữa là các bệnh nhân
không đƣa đƣợc vào nghiên cứu khi trong quá trình làm siêu âm bệnh nhân
xuất hiện nhiều ngoại tâm thu cũng cho kết quả không chính xác khi đánh giá
trực tiếp sức căng cơ tim trên phần mềm máy siêu âm.
103
KẾT LUẬN
Sự thay đổi các thông số điện tâm đồ trước và sau khi đặt máy tạo nhịp CRT
+ Thời gian QRS trung bình của bệnh nhân giảm có ý nghĩa sau khi đặt
máy CRT (chênh lệch từ 3,8ms đến 9,5ms; p < 0,05).
+ Thời gian PQ trung bình của bệnh nhân giảm có ý nghĩa sau 1 tháng và
sau 3 tháng can thiệp CRT (chênh lệch từ 4,9 đến 12,4; p < 0,05).
Sự thay đổi của các thông số siêu âm tim tại các thời điểm trƣớc và sau
khi đặt máy CRT
+ Chỉ số EF (Teich) và EF (Biplane) tăng sau khi đặt máy tạo nhịp CRT
1 tháng (chênh lệch 4,8 và 5,3; p < 0,05).
+ Chỉ số D (%), EF (Teich) và EF (Biplane) tăng sau khi đặt máy tạo
nhịp CRT 3 tháng (chênh lệch từ 4,5 đến 7,6; p < 0,05).
+ Kích thƣớc nhĩ trái giảm sau khi đặt máy CRT 3 tháng (chênh lệch 4,4;
p < 0,05).
+ Thể tích thất trái (LAVi) giảm tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau khi
đặt máy CRT (chênh lệch từ 3,5 đến 4,8; p < 0,05).
+ Ngay sau khi đặt máy tạo nhịp CRT, tỉ lệ E/e’ (TBTT) giảm (chênh
lệch 2,8; p < 0,05), trong khi các chỉ số e’ (VLT), s’ (VLT, TBTT) tăng
(chênh lệch từ 0,7 đến 0,9; p < 0,05).
+ Tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau khi đặt máy CRT: Tỉ lệ E/e’
(VLT và TBTT) giảm (chênh lệch từ 5,2 đến 7,3; p < 0,05), còn các chỉ số a’
(VLT) và a’ (TBTT), s’(VLT), s’ (TBTT) tăng có ý nghĩa (chênh lệch từ 0,8
đến 1,6; p < 0,05).
+ Tại thời điểm 3 tháng sau khi đặt máy CRT, trung bình IVRT của bệnh
nhân sự giảm có ý nghĩa (chênh lệch 29,8; p < 0,05).
104
+ Sức căng dọc và sức căng toàn bộ giảm có ý nghĩa ở các thời điểm
ngay sau khi đặt máy CRT, sau khi đặt máy 1 tháng và 3 tháng (chênh lệch:
1,2 – 3,6; p < 0,05).
+ Sức căng 2B và 4B giảm có ý nghĩa tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng
sau khi đặt máy CRT (chênh lệch: 1,2 – 3,3; p < 0,05).
+ Trƣớc đặt máy CRT: 24,2% bệnh nhân hở 2 lá nhẹ, 57,6% hở 2 lá vừa,
18,2% hở 2 lá nặng. Sau khi đặt máy CRT không còn bệnh nhân nào hở van 2
lá mức độ nặng; Tỉ lệ bệnh nhân hở van 2 lá mức độ nặng và vừa giảm có ý
nghĩa ngay sau khi đặt máy CRT (3 đến 5 ngày), sau khi đặt máy 1 tháng và 3
tháng với p < 0,001.
+ Sau khi đặt máy CRT (ngay sau khi đặt máy, sau 1 tháng, sau 3 tháng):
tỉ lệ bệnh nhân tăng áp lực ĐM phổi các mức độ đều giảm có ý nghĩa (p <
0,05) và không còn bệnh nhân nào tăng áp lực ĐM phổi mức độ nặng.
Các mối tƣơng quan của nhóm đối tƣợng nghiên cứu
+ Có sự khác biệt về các chỉ số E/e’ (TBTT); e’ (TBTT); a’ (VLT); s’
(TBTT) giữa tuổi nhóm bệnh nhân dƣới 60 tuổi và nhóm từ 60 tuổi trở lên (p
< 0,05).
+ Chỉ số sức căng toàn bộ ở nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên cao hơn
so với nhóm dƣới 60 tuổi (chênh lệch từ 0,9 đến 2,1%; p < 0,05).
+ Thể tích nhĩ trái trƣớc và sau khi đặt máy CRT trƣớc đặt máy và sau
khi đặt máy 1 đến 3 tháng có sự thay đổi rõ rệt (p < 0,001) và có sự tƣơng
quan tuyến tính với phức bộ QRS trên điện tâm đồ của các bệnh nhân trong
nhóm nghiên cứu (r = 0,65).
+ Có mối tƣơng quan thuận chiều có ý nghĩa giữa sự thay đổi của thể
tích nhĩ trái (LAVi) với sức căng 4B của cơ tim ở nhóm QRS (ms) > 140 (r =
0,96; p < 0,05).
105
+ Tại thời điểm 3 tháng sau khi đặt máy CRT, có mối tƣơng quan nghịch
chiều giữa tỉ số E/e’ với thông số tống máu EF (r = -0,36; p < 0,05), giữa sức
căng 2B với thông số tống máu EF (r = -0,36; p < 0,05) và giữa sức căng 2B
với thể tích nhĩ trái LAV (r = 0,36; p < 0,05).
+ Tuy nhiên, tại thời điểm 3 tháng sau đặt máy CRT, có mối tƣơng quan
thuận chiều giữa thời gian giãn đồng thể tích (IVRT) với thể tích nhĩ trái
(LAVi) (p < 0,05) và giữa thể tích nhĩ trái với thông số E/e’ đƣợc đo trên
Doppler mô cơ tim (r = 0,53; p < 0,05).
106
KIẾN NGHỊ
Siêu âm tim là một phƣơng pháp thăm dò không chảy máu, không xâm
lấn, có thể làm nhiều lần trên một bệnh nhân, kinh phí không tốn kém,
phƣơng pháp siêu âm Doppler mô cơ tim và đánh dấu mô cơ tim nên đƣợc
làm ở tất cả các bệnh nhân suy tim sẽ giúp cho quá trình chẩn đoán, điều trị,
tiên lƣợng đƣợc chính xác hơn.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hoàng Thị Phú Bằng, Trƣơng Thanh Hƣơng, Đỗ Doãn Lợi (2022), Vai
trò của siêu âm doppler mô cơ tim trong đánh giá chức năng tâm trƣơng
thất trái ở bệnh nhân suy tim nặng, Tạp chí y học Việt Nam.
2. Hoàng Thị Phú Bằng, Trƣơng Thanh Hƣơng, Đỗ Doãn Lợi (2022), Đánh
giá hiệu quả của CRT trên chức năng tâm trƣơng thất trái qua các thông
số siêu âm tim Doppler, Tạp chí y học Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mc Murray JJ, Adamopoulos S, Anker SD et al., ESC committee for
practice Guidelines. ESC guideline for the diagnosis and treatment of
acute and chronic heart failure 2012: The Task force for the
Diagnosis and treatment of Acute and Chronic Heart failure 2012 of
the Eropean Society of Cardiology. Developed in collaboration with
the Heart Failure Association (HFA) of the ESC. Eur Heart J, 2012;
33, 1787-1847.
2. Dought R.N, Whalley G.A, Walsh H.A et., Effect of carvedilol on
outcome after myocardial infarction in patients with left-ventricular
dysfunction: the CAPRICORN randomised trial. Lancet, 2001; 357,
1385– 1390.
3. Ho K.KL, Pinsky J.L., The epidemiology of heart failure : The
Framingham study, J Am Coll Cardio , 1993;22, 6-13.
4. William H.B, John P.M, William G., Changing Incidence and
Survival for Heart Failure in a Well-Defined Older Population, 1970
– 1974 and 1990 –1994, Circulation, 2006; 113, 799-805.
5. Heidenreich P.A, Albert N.M, Allen L.A, Bluemke DA, Buller J,
Fonarow GC, Ikonomidis JS, Khavjou O, Konstam MA, Maddox
Tm, Nichol G, Pham M, Pina IL, Trogdon JG., On behalf of the
American Heart Association Advocacy Coordinating Committee,
Council on Arterioselerosis, Thrombosis and Vascular Biology,
Council on Cardiovascular Radiology and Intervention, Council on
Clinical Cardiology, Council on Epideminology and Prevention, and
Stroke Council, Forecasting the impact of heart failure in the United
States: a policy statement from the Amirican Heart Association, Circ
Heart Fail, 2013; 6, 606-619.
6. Nguyễn Lân Việt, Phạm Gia Khải, Nguyễn Thị Thu Hoài, Phạm
Việt Tuân, Phạm Mạnh Hùng, Tình hình các bệnh lý tim mạch tại
Viện Tim mạch Việt Nam, 2003-2007; Tạp chí Tim mạch học Việt
Nam, 2011; 59, 949-954.
7. Dariush M, Emelia J.B, Alan S. et al., Heart disease and stroke
stAtistics 2015 updat, Circulation, 2015; 131, 29 -322.
8. Donald Lloyd-Jones, Robert J.A,Todd M.B, Mercedes C., Heart
Disease and Stroke Statistics—2010 Update;A Report From the
American Heart Association;Circulation, 2010;121, 46-215
9. Hunt S.A, Abraham W.T, Chin M.H et al., Focused update incorporated
into the ACC/AHA 2005 guidelines for Diagnosis and Management of
Heart Failure in Adults. Circulation, 2009;119, e391-e479.
10. Kjekshus J., Frick H, Swedberg K et The CONSENSUS trial study
group., Effects of enalapril on mortality in severe congestive heart failure.
Results of the Cooperative North Scandinavian Enalapril Survival Study
(The CONSENSUS trial). NEJM 1987;316,1429-35.
11. Lonn E, Pogue J, Bosch J et al., Effects of angiotensin-converting-
enzyme inhibitor, ramipril, on cardiovascular events in high-risk
patients (HOPE). Lancet J 2000; 355(990), 253 - 259.
12. Pit B, Wilson P.A, Segal R et al., Effect of losartan compared with
captopril on mortality in pts with symptomatic heart failure: the
radomized trial. ELITE II study. Lancet, 2000; 355 (9215), 1582-87.
13. Faiez Z, John J.V. Mc Murray, Henry K et al., Eplerenone in
Patients with Systolic Heart Failure and Mild Symptoms; N Engl J
Med, 2011; 364, 11-21
14. Packer M, Fowler M. B, Roecker E.B et al., Effect of Carvedilol on the
Morbidity of Patients With Severe Chronic Heart Failure: Results of the
Carvedilol Prospective Randomized Cumulative Survival
(COPERNICUS) Study. Circulation, 2002; 106, 2194-2199.
15. Flather M., Shibata M.C, Coats A.J, et al., Randomized trial to
determine the effect of nebivolol on mortality and cardiovascular
hospital admission in elderly patients with heart failure (SENIORS).
Eur Heart J, 2005; 26, 215-25.
16. Swedberg K, Komajda M, Bohm M et al., Ivabradine and outcomes
in chronic heart failure (SHIFT): a randomised placebo- controlled
study. Lancet, 2010; 376, 875-885.
17. John J.V, Milton Packer, Akshay S.D., Angiotensin Neprilysin
Inhibtion versus Enalapril in Heart Failure; N Engl J Med, 2014;
371, 993- 1004.
18. David F, Salpy V.P, Pamboukian S.V et al., The 2013
International Society for Heart and Lung Transplantation Guidelines
for mechanical circulatory support: executive summary. J. Heart
Lung Transplant, 2013; 32, 157 – 187.
19. Jonge N, Kirkels J.H., Klöpping C, Lahpor J, Caliskan K. ,
Guidelines for heart transplantation. Neth Heart J, 2008;16(3), 79–87.
20. Hjalmarson A, Goldstein S, Abraham W.T., Effect of metoprolol
CR/XL in chronic heart failure: Metoprolol CR/XL Randomised
Intervention Trial in Congestive Heart Failure (MERIT-HF). Lancet;
1999; 353, 2001–2007.
21. Gust H.B, Kerry L, Daniel B et al., Amiodarone or an implantable
Cardioverter defibrillator for congestive. NEngl J Med, 2005;352, 225-237.
22. Michael O’Riordan., Expanding use of ICDs in nonischemic
cardiomyopathy patiens: No DEFINITE ansers yet; Medscape, 2003;
11, 1-3.
23. Yu CM, Lin H, Zhang Q et al., High prevalence of left ventricular
systolic and dysastolic asynchrony in pts with congestive heart
failure and normal QRS duration. Heart, 2003;89,54-60.
24. Cheuk man Yu, David Hayes, Angelo Auricchio, Cardiac
Resynchronization therapy, Blackwell Publising, USA. 2008
25. Martin R. Cowie., Essentials of Heart failure. John Wiley and Sons,
2013; 59-84.
26. University of Minnesota. , Atlas Humain Cardiac Anatomy,
biomedical applications of the Coronary veinous system. 2014.
27. Jonh G, Theodore A, Deborah A et al., Echocardiography for
Cardiac Resynchronization Theraphy: Recommendations for
Performance and Reporting-A Report from the American Society of
Echocardiography Dyssynchrony Writing Group Endorsed by the
Heart Rhythm Society ase expert consensus statement. J Americain
Societ of Echocardiography, Mar, 2008; 191 -212.
28. Kapetanakis, S., Bhan, A., Murgatroyd, F., Kearney, M. T., Gall,
N., Zhang, Q., et al., "Real-time 3D echo in patient selection for
cardiac resynchronization therapy". JACC Cardiovasc Imaging, 2011;
4(1), 16- 26.
29. AbrahamT, Kass D, Tonti G et al., Imaging cardiac
resynchronization theraphy. J Am Coll Cardiol Img, 2009; 2, 486-97.
30. Friehling M, Soman P., Newer applications or nuclear cardiology in
systolic heart failure detecting coronary artery diasease and guiding
device therapy. Curr Heart Fail Rep, 2011; 8, 106-12.
31. Fischbach R, Juergens KU, Ozgun M, et al., Assessment of regional
left ventricular function with multidetectorrow compured
tomography versus magnetic resonance imaging. Eur Radiol; 2007;
17, 1009- 17.
32. Gopalan D, Raj V, Hoey EDT., Cardiac CT: non coronary
applications. Postgrad Med J; 2010; 86,165-73.
33. Arco J Teske, Bart WL De Boeck…et al., Echocardiographic
quantifications of myocardial function using tissue deformation imaging,
a guide to image acquisition and analysis using tissue doppler and speckle
tracking‖. Cardiovascular Ultrasound; 2007; 5, 27.
34. Gorsan J, Abraham T, Deborah A et al., Echocardiography of cardiac
resynchronization therapy: recommendations for performance and
reporting - A report from the American society of Echocardiography
Dyssynchrony writing group endorsed by the Heart Rhythm Society‖.
J. Am. Soc. Echocardiogaphyr; 2008; 21(3), 191-213.
35. Mele Donato, Pasanisi G, Capasso F et al., Left intraventricular
myocardial deformation dyssynchrony identifies responders to
cardiac resynchronization therapy in patients with heart failure. Eur
Heart J; 2006; 27, 1070-1078.
36. Yu CM, Chau E, Sanderson JE et al., Tissue Doppler
echocardiographic evidence of reverse remodeling and improved
synchronicity by simultaneously delaying regional contraction after
biventricular pacing therapy in heart failure. Circulation; 2002; 105,
438-445.
37. Mundigler G, Zehetgruber M., Tissue Doppler Imaging: Myocardial
Velocities and strainare the clinical Applications?‖. J of Clin and Basic
cardiology , 2002; 5(2), 125-132.
38. Rodolfo C, Eduardo B, Bettina K., Tissue Doppler and strain imaging:
anything left echo lab?‖. Cardiovascular ultrasound; 2008; 6: 54.
39. Thmas H, Marwick, Cheuk Man Yu, Jing Ping Sun. Myocardial
Imaging: Tissue Doppler and speckle Tracking. Ebook_ISBN 2009;
9871-1- 4051-6113-8.
40. Penicka M, Bartunek J, de Bruyne B et al., Improvement of left
ventricular function after cardiac resynchronization therapy is
predicted by tissue Doppler imaging echocardiography. Circulation;
2004; 09, 978-983.
41. Bax JJ, Marwick TH, Molhoek SG et al., Left ventricular
dyssynchrony predicts benefit of cardiac resynchronization therapy
in patients with end-stage heart failure before pacemaker implantation.
Am J Cardiol; 2003; 92, 1238-1240.
42. Yu CM, Fung JW, Zhang Q et al., Tissue Doppler imaging is superior to
strain rate imaging and postsystolic shortening on the prediction of reverse
remodeling in both ischemic and nonischemic heart failure after cardiac
resynchronization therapy. Circulation, 2004; 110, 66-73.
43. Sogaard P, Egeblad H, Kim WY et al., Tissue Doppler imaging
predicts improved systolic performance and reversed left ventricular
remodeling during longterm cardiac resynchronization therapy. J Am
Coll Cardio,; 2002; 40, 723-730.
44. Sun JP, Chinchoy E, Donal E et al., Evaluation of ventricular
synchrony using novel Doppler echocardiographic indices in
patients with heart failure receiving cardiac resnchronization therapy.
J Am Soc Echocardiography; 2004; 17, 845-850.
45. Sade LE, Kanzaki H, Severyn D, Dohi K, Gorsan J, III., Quantification of
radial mechanical dyssynchrony in patients with left bundle branch block and
idiopathic dilated cardiomyopathy without conduction delay by tissue
displacement imaging. Am J Cardiol; 2004; 94, 514-518.
46. Breithardt OA, Stellbrink C, Herbots L et al., Cardiac
resynchronization therapy can reverse abnormal myocardial strain
distribution in patients with heart failure and left bundle branch
block. Am Coll Cardiol; 2003; 42, 486-494.
47. Gorcsan J, III, Kanzaki H, Bazaz R, Dohi K, Schwartzman D.,
Usefulness of echocardiographic tissue synchronization imaging to
predict acute response to cardiac resynchronization therapy. Am J
Cardiol, 2004; 93, 1178-1181.
48. Suffoletto MS, Dohi K, Cannesson M, Saba S, Gorcsan J, III., Novel
speckle-tracking radial strain from routine black-and-white
echocardiographic images to quantify dyssynchrony and predict response
to cardiac sesynchronization therapy. Circulation; 2006; 113, 960-968
49. Kapetanakis S, Kearney MT, Siva A et al., Real-time threedimensional
echocardiography: a novel technique to quantify global left ventricular
mechanical dyssynchrony. Circulation; 2005; 112, 992-1000.
50. Yu CM, Lin H, Zhang Q, Sanderson JE., High prevalence of left
ventricular systolic and diastolic asynchrony in patients with congestive
heart failure and normal QRS duration. Heart; 2003; 89, 54-60.
51. Mele D, Pasanisi G, Capasso F et al., Left intraventricular myocardial
deformation dyssynchrony identifies responders to cardiac
resynchronization therapy in patients with heart failure. Eur Heart J;
2006; 27, 1070-1078.
52. Yu CM, Zhang Q, Chan YS et al., Tissue Doppler velocity is
superior to displacement and strain mapping in predicting left
ventricular reverse remodeling response after cardiac
resynchronization therapy. Heart; 2006; 19, 422-428.
53. Sogaard P, Egeblad H, Kim WY et al., Tissue Doppler imaging
predicts improved systolic performance and reversed left ventricular
remodeling during long-term cardiac resynchronization therapy. J
Am Coll Cardiol; 2002; 40, 723-730.
54. Sogaard P, Egeblad H, Pedersen AK et al., Sequential versur simultaneous
biventricular resynchronization for severe heart failure: evaluation by tissue
Doppler imaging. Circulation; 2002; 106, 2078-2084.
55. Dohi K, Suffoletto MS, Schwartzman D et al., Utility of
echocardiographic radial strain imaging to quantify left ventricular
dyssynchrony and predict acute response to cardiac resynchronization
therapy. Am J Cardiol; 2005; 96, 112-116.
56. Yu CM, Gorcsan J, III, Bleeker GB et al., Usefulness of tissue
Doppler velocity and strain dyssynchrony for predicting left
ventricular reverse remodeling response after cardiac resynchronization
therapy. Am J Cardiol; 2007; 100, 1263-1270.
in
57. Korinek J, Kjaergaard J, Sengupta PP, Yoshifuku S, et al., High spatial
resolution speckle tracking improves accuracy of 2-dimensional strain
measurements: an update on a new method
functional
echocardiography, J Am Soc Echocardiogr, 2007; 20, 165-70.
58. Hội Tăng Huyết Áp Việt Nam- Phân Hội Tăng Huyết Áp, Khuyến cáo
về chẩn đoán- điều trị- dự phòng tăng huyết áp. 2014.
59. Nguyễn Anh Vũ, Siêu âm tim-cập nhật chẩn đoán, Nhà xuất bản Đại
60.
61.
62.
Học Huế, 2010; 201-215.
Serge C., Christophe L, Thomas L, Stuart W, Chetan V, Cecilia L,
M.D., Stephane G, Lukas K, Guy A., Massimo S, Christophe B,
and Jean- Claude D., For the multisite stimulation in cardiomyopathies
(MUSTIC) study investigators*. Effects of multisite biventricular
pacing in patients with heart failure and intraventricular conduction
delay. N Engl J Med, 2001; 344(12), 22.
Jame B, Young; William T, Abraham; Andrew L, Smith; et al.,
Combined Cardiac Resynchronization and Implantable Cardioversion
Defibrillation in Advanced Chronic Heart Failure: The Miracle ICD
Trial, Jama, 2003; 289(20), 2685-2694.
John G.F. Cleland, M.D., Jean - Claude Daubert, M.D., Erland
Erdmann, M.D., Nick Freemantle, Ph.D., Daniel Gras, M.D., Lukas
Kappenberger, M.D., and Luigi Tavazzi, M.D., The Effect of
Cardiac Resynchronization on Morbidyty and Mortality in Heart
Failure, N Engl J Med; 2005; 352, 1539-49
63. Cecilia Linde, MD, PhD, William T.Abraham, MD, Facc, Michael
R. Gold, MD, PhD, Martin St, John Sutton, MD, Stefano Ghio, MD,
Claude Daubert, MD., Onbehalf of the Reverse, Randomized Trial
of Cardiac Resynchronization in Mildly Symptomatic Heart Failure
in Asymptomatic Patients With Left Ventricular
Patients and
Dvsfunction and Previous Heart Failure Svmptoms. Journal of the
American College of Cardiology 2008 by the American College of
cardiology Foundation Published by Elsevier Inc, 2008; 52(23).
64. Eugene S. Chung,Angel R. Leon,Luigi Tavazzi; Results of the
Predictors of Reponse to CRT (PROSPECT) TRIAL; Cir 2008; 117:
2060-2016. Jeroen J. Bax, and John Gorcsan., Echocardiography
and Noninvasive Imaging in Cardiac Resychrnization Therapy:
Results of the Prospect (Predictors of Response to Cardiac
Resvnchronization The rapv) Study in Perspective. J.Am.Coll.Cardiol,
2009; 53,1933-1943.
65. Anne-Catherine Pouleur, Dorit Knappe, Amil Shah, Elyse Foster,
Woiciech Zareba, Lian Goldenberg, Mary Brown, Marc A, Pfeffer,
Arthur J., Changes in LV contractility and dyssynchrony after 12
months of sesynchronization therapy on subsequent outcomes: MADIT
- CRT. Jacc , 2011; 5(57), 17.
66. Cecilia Linde; Michael R Gold; Wiliiam T Abraham; Martin ST
Jonh Sutton; Stefano Ghio; Jeff Cerkvenik; Claude Daubert; Long –
term Impact of cardiac Resynchronization therapy in Mild Heart
Failure; Eur Heart J., 2013; 34(33): 2592-2599.
67. Singh JP, Houser S et al. , The coronary Venous Annatomy.A
segmental approach to aid cardiac resynchronization therapy. JACC
2005;46, 68-74.
68. Mauro Biffi; Matteo Bertini; Matteo Ziacchi; lgor Diemberger;
Cristian Martignani; Giuseppe Boriani., Left Ventricular Lead
Stabilization to Retain Cardiac Resynchronization Therapy at Long
term Europace, 2014; 16(4), 533-540.
69. L.Ascione; R. Lango; M.Accadia; S.Rumolo; E.Celentano; C.Muto;
G.Carreras; B.Tuccillo. S.Maria di Loreto Hospital., Division of
Cardiology, Naples, Italy. Comparison among different
intraventricular asynchrony indices to predict revese remodelling
after cardiac resynchronization therapy (CRT), Eur J
Echocardiography Abstrachts Supplement, 2006; 1009
70. H.M.Kristiansen, G.Vollan, T.Hovstad, H.Keilegavlen, and
S.Faerestrand., The impact of left ventricular lead position on left
ventricular reverse remodelling and improvement in mechanical
dyssynchrony in cardiac resynchronization therapy. European Heart
Journal - Cardiovascular Imaging, 2012; 13, 911-1000.
71. Hamid Reza Bonakdar, Mohammad Vahid Jorat, Amir Farjam
Fazelifar, Abolfath Alizadeh, Nozar Givtaj, Niloofar Sameie, Anita
Sadeghpour, and Majid Haghjoo., Prediction of response to cardiac
resynchronization therapy using simple electrocardiographic and
echocardiographic tools. Europace 2009; 11,1330-1337.
72. Nina E. Hasselberg, Kristina H., Haugaa, Anne Bernard, Margareth
P. Ribe, Erik Kongsgaard, Erwan Donal, and Thor Edvardsen., Left
Ventricular Markers of mortality and ventricular arrhythmias in
heart failure patients with cardiac resynchronization theraphy. JACC,
2015; 53(21), 1933-43.
73. Mariola Szulik, Monique Tillekaerts, Vanessa Vangeel, Javier
Ganame, Rik Willems, Radostaw Lenarczyk, Frank Rademakers,
Zbigniew Kalarus, Tomasz Kukulski, and Jens-Uwe Voigt.,
Assessment of apical rocking: a new, integrative approach for
selection of candidates for cardiac resynchronization theraphy,
European Journal of Echocardiography, 2010; 11, 863-869.
74. V.Henrard, P.Lancellotti, P.Melon, B.Cosyns, G.Van Camp,
E.Rombaut, L.A. Pierard, University Hospital, Cardiology Dept, Liège,
Belgium; Chu Sart Tilman, Service de Cardiologie, Batiment B35,
Liege, Belgium; CHIREC, Cardiology, Braine l’Alleud, Belgium; AZ
VUB, Cardiology, Brussels, Belgium, Ste Elisabeth, Cardiology,
Namur, Belize., VV interval optimization in cardiac resynchronization
therapy improves both left ventricular synchronicity and hemodynamics.
Eur J Echocardiography Abstracts Supplement: 2005; 909
75. Yuko Toyoshima, Koichi Inoue, Koji Tanaka, Toshinari Onishi,
Nobuaki Tanaka, Takafumi Oka, Yohei Sotomi, Yoichi Nozato,
Katsoumi lwakura, Kensho Fujil, Takaaki Isshki, Takeshi Kimura,
Masaklyo Nobuyoshi, Ando Kenji, Satoshi Shizuta, Takeshi Arita,
Satoki Fujil, Sakurabashi-Watanabe Hosipital, Osaka, Japan., The
clinical benefits of device optimization at long-term follow-up in cardiac
resynchronization therapy: Results from the CRT Utilization by
interventional cardiologists (cubic) study, JACC, 2014; 1(63), 12
76. Jagmeet P.Singh, William I.Abraham, Eugene S.Chung, Tyson Rogers,
Alex Sambelashvili, James A.Coles Jr, and David O.Martin, Clinical
response with adaptive CRT algorithm compared with CRT with
echocardiography-optimized atrioventricular delay: a retrospective
analysis of multicentre trials, Europace, 2013; 15, 1622-1628.
77. Phạm Nhƣ Hùng, Tạ Tiến Phƣớc, Nguyễn Ngọc Tƣớc, Trịnh Xuân Hội,
Trƣơng Thanh Hƣơng, Đỗ Kim Bảng, Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Lân
Việt, Tái đồng bộ tim điều trị suy tim tại Viện Tim mạch quốc gia Việt
Nam, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 2008; (50), 15-24.
78. Phạm Nhƣ Hùng, Điều trị bệnh nhân suy tim nặng bằng máy tạo nhịp
tái đồng bộ tim, luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 2012.
79. Bùi Nguyễn Hữu Văn, Đỗ Quang Huân, Phạm Nguyễn Vinh, Kết quả
bƣớc đầu điều trị tái đồng bộ bằng máy tạo nhịp hai buồng thất tại Viện
tim Thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề Tim mạch học. 2012; 1, 9-11.
80. Nguyễn Thị Duyên, Nghiên cứu tình trạng mất đồng bộ cơ tim bằng siêu
âm Doppler mô ở bệnh nhân có chức năng tâm thu thất trái giảm nhiề.
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội. 2009.
81. Quyền Đăng Tuyên, Nghiên cứu rối loạn đồng bộ tim ở bệnh nhân
suy tim mạn tính bằng siêu âm Doppler và siêu âm Doppler mô cơ tim,
Luận án Tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y – Dƣợc lâm
sàng 108. 2011.
82. Đỗ Kim Bảng, Trƣơng Thanh Hƣơng, Phạm Nhƣ Hùng, Sự cải thiện
các thông số siêu âm Doppler mô cơ tim ngay sau cấy máy tạo nhịp tái
đồng bộ ở bệnh nhân suy tim nặng, Tạp chí tim mạch học Việt Nam,
2014; 68, 82-90.
83. Epstien EA, DiMarco JP et al., ACC/AHA/HRS 2008 guidelines for
Device - Based therapy of cardiac Rhythm Abnormallities; JACC;
2008; 21, 1-62.
84. Phạm Quốc Khánh,Trần Văn Đồng, Tạ Tiến Phƣớc, Tôn Thất Minh,
Lê Thanh Liêm, Phạm Hữu Văn, Trƣơng Đình Cẩm, Đoàn Thái,
Hoàng Quốc Hòa, Huỳnh Văn Minh,Trần Văn Huy, Nguyễn Hồng
Hạnh, Phạm trần Linh, Phan Đình Phong, Trần Song Giang, Phạm
Nhƣ Hùng, Tô Nhƣ Thụy, Hoàng Văn Quý,Trƣơng Quang Khanh,
Khuyến cáo của hội Tim mạch Việt Nam về chỉ định cấy máy tạo nhịp
trong các bệnh lý tim mạch năm 2010, nhà xuất bản Y học chi nhánh
thành phố Hồ Chí Minh, 2011; 206 -214.
85. Phạm Nguyễn Vinh, Huỳnh Văn Minh, Nguyễn Lân Việt, Thạch Nguyễn,
Hồ Huỳnh Quang Trí, Trần Đỗ Trinh, Phạm Gia Khải, Nguyễn Mạnh
Phan, Nguyễn Huy Dung, Nguyễn Phú Kháng, Nguyễn Thị Tuyết Minh,
Nguyễn Thị Dung, Khuyến cáo của hội tim mạch Việt Nam về chẩn đoán
và điều trị suy tim, Nhà xuất bản Y học. 2008.
86. Jens Uwe Voigt, Gianni Pedrizzetti, Peter Lysyansky., Definitions for
a common standard for 2D speckle tracking Echocardigraphy:
consensus document of the EACVI/ASE/intrustry task force to
standardize deformation imaging. J. Am Soc Echocardiography; 2015;
28, 183 -93.
87. Singh JP, Houser S et al., The coronary Venous Annatomy.A
segmental approach to aid cardiac resynchronization therapy. JACC,
2005; 46, 68-74.
88. Saunders.B.D, Trapp R.G., Basic & Cliniccal Biostatisstics 2nd.
Prentice – Hall International.Inc. 1994.
89. Gamble J.H.P et al., ―Procedural success of left ventricular lead
placement for cardiac resynchronization therapy‖, JACC Clin
Electrophysiol, 2016; 2(1), 69-77.
90. Đỗ Kim Bảng, Nghiên cứu ứng dụng siêu âm Doppler tim trong đánh
giá kết quả cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ (CRT) điều trị suy tim nặng,
Luận án tiến sĩ y học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội. 2017.
91. Trƣơng Thanh Hƣơng, Phạm Nhƣ Hùng, Nguyễn Thị Mai Ngọc, Đỗ
Kim Bảng, Vai trò của siêu âm Doppler tim trong hƣớng dẫn lập trình
tối ƣu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim ở các bệnh nhân suy tim
nặng theo phƣơng pháp tối ƣu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất.
Tạp chí Tim mạch học, 2015; 69, 46-53.
92. Taqueti et al, Sex-specific precision medicine: targeting CR T-D and
other cardiovascular interventionsto those most likely to benefit,
European Heart Journal, 2017(38), 1495-1497.
93. Loring Z et al., Left Bundle Branch Block Predicts Better Survival in
Women Than Men Receiving Cardiac Resynchronization Therapy:
Long-Term Follow-Up of 145,000 Patients, JACC: Heart Failure,
2013; 1(3), 237.
94. Adabag S et al., Cardiac Resynchronization Therapy in Patients With
Minimal Heart Failure: A Systematic Review and Meta-Analysis,
Journal of the American College of Cardiology, 2011; 58(9), 935-941.
95. Delgado M.R et al., Brain Natriuretic Peptide Levels and Response to
Cardiac Resynchronization Therapy in Heart Failure Patients, Congest
Heart Fail, 2006; 12(5), 250-253
siêu âm Doppler tim và thông tim ở bệnh nhân được đặt máy tái đồng bộ
tim. Luận án tiến sĩ y học, Trƣờng Đại học Y Dƣợc. 2020.
96. Nguyễn Tri Thức, Nghiên cứu tối ưu hóa khoảng dẫn truyền nhĩ thất bằng
97. Davoodi G, Bagheri A, Yamini-Sharif A, Boroumand M, Saroukhani
S, Sahebjam M. Evaluation of in-hospital NT-proBNP changes in heart
failure patients to identify the six-month clinical response following
cardiac resynchronization therapy. Acta Med Iran. 2014;52(1):15-23.
PMID: 24658981.
98. Yu CM, Fung JW, Zhang Q, Chan CK, Chan I, Chan YS, Kong SL,
Sanderson JE, Lam CW. Improvement of serum NT-ProBNP predicts
improvement in cardiac function and favorable prognosis after cardiac
resynchronization therapy for heart failure. J Card Fail. 2005 Jun;11(5
Suppl):S42-6. doi: 10.1016/j.cardfail.2005.04.007. PMID: 15948100.
99. Cai C, Hua W, Ding LG, Wang J, Chen KP, Yang XW, Liu ZM,
Zhang S. High sensitivity C-reactive protein and cardfiac
resynchronization therapy in patients with advanced heart failure. J
Geriatr Cardiol. 2014 Dec;11(4):296-302. doi: 10.11909/j.issn.1671-
5411.2014.04.004. PMID: 25593578; PMCID: PMC4294146.
100. Molhoek, Sander G., et al., QRS duration and shortening to predict
clinical response to cardiac resynchronization therapy in patients with
end‐stage heart failure. Pacing and clinical electrophysiology 27.3
2004; 308-313.
101. Lapidot, Daniel, et al., QRS Narrowing Following CRT Implantation:
Predictors, Dynamics, and Association with Improved Long-Term
Outcome. Journal of Clinical Medicine 11.5 (2022): 1279.
102. Molhoek SG, VAN Erven L, Bootsma M, Steendijk P, Van Der Wall
EE, Schalij MJ. QRS duration and shortening to predict clinical
response to cardiac resynchronization therapy in patients with end-
stage heart failure. Pacing Clin Electrophysiol. 2004 Mar;27(3):308-
13. doi: 10.1111/j.1540-8159.2004.00433.x. PMID: 15009855.
103. Okafor O, Zegard A, van Dam P, Stegemann B, Qiu T, Marshall H,
Leyva F. Changes in QRS Area and QRS Duration After Cardiac
Resynchronization Therapy Predict Cardiac Mortality, Heart Failure
Hospitalizations, and Ventricular Arrhythmias. J Am Heart Assoc.
2019 Nov 5;8(21):e013539. doi: 10.1161/JAHA.119.013539. Epub
2019 Oct 28. PMID: 31657269; PMCID: PMC6898809.
104. Frederic A. Sebag, M.D.; Raphael P. Martins, M.D.; Pascal Defaye,
M.D., Ph.D.; Françoise Hidden-Lucet, M.D.; Philippe Mabo, M.D.,
Ph.D.; Jean-Claude Daubert, M.D.; Christophe Leclercq, M.D., Ph.D.,
Reverse Electrical Remodeling by Cardiac Resynchronization Therapy. J
Cardiovasc Electrophysio, 2012; 23(11), 1219-1227.
105. William T.A, Westby G.F, Andrew L.S et al., Cardiac
resynchronization in chronic heart failure (MIRACLE trial). The N
Engl; 2002; 346 (24), 1845-53.
106. Gasparini, M., Auricchio, A., Regoli, F., Fantoni, C., Kawabata, M.,
Galimberti, P., ... & Klersy, C., Four-year efficacy of cardiac
resynchronization therapy on exercise tolerance and disease
progression: the importance of performing atrioventricular junction
ablation in patients with atrial fibrillation. Journal of the American
College of Cardiology, 2003; 42(3), 473-480. doi: 10.1016/S0735-
1097(03)00712-X.
107. Friedman DJ, Bao H, Spatz ES, Curtis JP, Daubert JP, Al-Khatib SM.
Association Between a Prolonged PR Interval and Outcomes of Cardiac
Resynchronization Therapy: A Report From the National Cardiovascular
Data Registry. Circulation. 2016 Nov 22;134(21):1617-1628. doi:
10.1161/CIRCULATIONAHA.116.022913. Epub 2016 Oct 19. PMID:
27760795; PMCID: PMC5418126.
108. Micheal R. Bristow, M.D., Leslie A. Saxon, M.D., John Boehmer,
M.D., Cardiac - Resynchronization Therapy with or without an
Implantable Defibrillator in Advanced Chronic Heart Failure
(COMPANION). N Engl J Med; 2004; 350, 2140-50.
109. Nguyễn Văn Yêm, Chỉ định và hiệu quả của phương pháp cấy máy tạo
nhịp tái đồng bộ tim sau điều trị suy tim nội khoa tối ưu, Luận án tiến
sĩ y học, Trƣờng đại học y dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh. 2020.
110. Feigenbaun. Echocardiography. Lippincott Williams and Wilkins.
2005; 265-293
111. Zhinian Gou, Xiaoyan Liu, Xiaofeng Cheng., Combination of Left
Ventricular End-Diastolic Diameter and QRS Duration Strongly
Predicts Good Respose to and Prognasis of Cardiac Resynchronization
Therapy, Cardiology Research and Practice, Volume 2020, Article ID
1257578, 8. 2020.
112. Galli, E., et al., Prognostic utility of the assessment of diastolic
function in patients undergoing cardiac resynchronization
therapy. International Journal of Cardiology 2021; 331: 144-151.
113. Ambakederemo T.E, Uchenna D.I, Ogunmola J.O., Usefulness of Tei
index in patients with heart failure. The intenert Journal of Internal
Medicine, 2009; 9, 1.
114. Soliman OI, Theuns DA, ten Cate FJ, Anwar AM, Nemes A, Vletter
WB, Jordaens LJ, Geleijnse ML. Baseline predictors of cardiac events
after cardiac resynchronization therapy in patients with heart failure
secondary to ischemic or nonischemic etiology. Am J Cardiol. 2007
Aug 1;100(3):464-9. doi: 10.1016/j.amjcard.2007.03.047. Epub 2007
Jun 13. PMID: 17659930.
115. https://www.ijcap.org/journal-article-file/14208
116. Sadeghian H, Kazemisaied A, Rezvanfard M, Jalali A, Sadeghian A,
Ashraf H, Semnani F, Raeini AG. Improved Right Ventricular Systolic
Function After Cardiac Resynchronization Therapy in Patients With
Heart Failure. Tex Heart Inst J. 2022 Sep 1;49(5):e207499. doi:
10.14503/THIJ-20-7499. PMID: 36228327; PMCID: PMC9632399.
117. Sharma A, Lavie CJ, Vallakati A, Garg A, Goel S, Lazar J, Fonarow
GC. Changes in parameters of right ventricular function with cardiac
resynchronization therapy. Clin Cardiol. 2017 Nov;40(11):1033-1043.
doi: 10.1002/clc.22762. Epub 2017 Sep 12. PMID: 28898433; PMCID:
PMC6490373.
118. Soliman OI, Theuns DA, ten Cate FJ, Anwar AM, Nemes A, Vletter
WB, Jordaens LJ, Geleijnse ML. Baseline predictors of cardiac events
after cardiac resynchronization therapy in patients with heart failure
secondary to ischemic or nonischemic etiology. Am J Cardiol. 2007
Aug 1;100(3):464-9. doi: 10.1016/j.amjcard.2007.03.047. Epub 2007
Jun 13. PMID: 17659930.
119. https://www.ijcap.org/journal-article-file/14208
120. Agacdiken A, Vural A, Ural D, Sahin T, Kozdag G, Kahraman G,
Bildirici U, Ural E, Komsuoglu B. Effect of cardiac resynchronization
therapy on left ventricular diastolic filling pattern in responder and
nonresponder patients. Pacing Clin Electrophysiol. 2005 Jul;28(7):654-
60. doi: 10.1111/j.1540-8159.2005.00152.x. PMID: 16008800.
121. https://www.ijcap.org/journal-article-file/14208
122. Abraham WT. Rationale and design of a randomized clinical trial to
assess the safety and efficacy of cardiac resynchronization therapy in
patients with advanced heart failure: the Multicenter InSync
Randomized Clinical Evaluation (MIRACLE). J Card Fail. 2000
Dec;6(4):369-80. doi: 10.1054/jcaf.2000.20841. PMID: 11145762.
123. Waggoner AD, Faddis MN, Gleva MJ, de las Fuentes L, Dávila-
Román VG. Improvements in left ventricular diastolic function after
cardiac resynchronization therapy are coupled to response in systolic
performance. J Am Coll Cardiol. 2005 Dec 20;46(12):2244-9. doi:
10.1016/j.jacc.2005.05.094. PMID: 16360053.
124. Abraham WT. Rationale and design of a randomized clinical trial to
assess the safety and efficacy of cardiac resynchronization therapy in
patients with advanced heart failure: the Multicenter InSync
Randomized Clinical Evaluation (MIRACLE). J Card Fail. 2000
Dec;6(4):369-80. doi: 10.1054/jcaf.2000.20841. PMID: 11145762.
125. Mohamed Loutfi, Mostafa Nawar, Salath Eltahan, Aly Abo Elhoda,
Predictors of response to cardiac resynchronization therapy in chronic
heart failure patients, The Egyptian Heart Journal 2016;68(4)
10.1016/j.ehj.2016.01.001.
126. Delgado V, Ypenburg C, van Bommel RJ, Tops LF, Mollema SA,
Marsan NA, Bleeker GB, Schalij MJ, Bax JJ. Assessment of left
ventricular dyssynchrony by speckle tracking strain imaging
comparison between longitudinal, circumferential, and radial strain in
cardiac resynchronization therapy. J Am Coll Cardiol. 2008 May
20;51(20):1944-52. doi: 10.1016/j.jacc.2008.02.040. PMID: 18482662.
127. Solis, Jorge, et al. "Mechanism of decrease in mitral regurgitation after
cardiac resynchronization therapy: optimization of the force–balance
relationship." Circulation: Cardiovascular Imaging 2.6 2009; 444-450.
128. Van Everdingen, Wouter M., et al., Comparison of strain imaging
techniques in CRT candidates: CMR tagging, CMR feature tracking
and speckle tracking echocardiography. The international journal of
cardiovascular imaging 34.3 2018; 443-456.
129. Bùi Vĩnh Hà, Nghiên cứu vai trò của siêu âm tim để lập trình máy
tạo nhịp tái đồng bộ. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà
Nội. 2014.
130. Yu – Jia Liang, Quing Zhang et al., Different determinants of
improvement of early and lats systolic mitral regurgitation
contributed after cardiac resynchonization therapy. J. JASE, 2010;
23(11), 1160 -1167.
131. Rick A, Nishimura, Catherine M Otto et al., AHA/ACC Guideline for
the management of patient with valvular heart disease. J Am Col of
cardiology, 2014; 3-152.
132. Tetsuari Onishi, Toshinari Onishi, Olusegun A et al., Predict of
improvement in mitral regurgitation in heart faillure patients following
cardiac resynchronization theraphy. JASE, 2011; 24(5), 39.
133. Vinereanu D. Mitral regurgitation and cardiac resynchronization
therapy. Echocardiography. 2008 Nov; 25(10):1155-66. doi:
10.1111/j.1540-8175.2008.00781.x. PMID: 18986402.
134. https://cms.ejcvsmed.com/Uploads/Article_46848/ejcm-9-9-En.pdf
135. Wang J, Su Y, Bai J, Wang W, Qin S, Ge J. Elevated pulmonary artery
pressure predicts poor outcome after cardiac resynchronization therapy.
J Interv Card Electrophysiol. 2014 Aug;40(2):171-8. doi:
10.1007/s10840-014-9890-2. Epub 2014 Apr 13. PMID: 24728706.
136. Lund LH, Benson L, Ståhlberg M, Braunschweig F, Edner M,
Dahlström U, Linde C. Age, prognostic impact of QRS prolongation
and left bundle branch block, and utilization of cardiac
resynchronization therapy: findings from 14,713 patients in the
Swedish Heart Failure Registry. Eur J Heart Fail. 2014
Oct;16(10):1073-81. doi: 10.1002/ejhf.162. Epub 2014 Sep 8. PMID:
25201219.
137. Killu AM, Wu JH, Friedman PA, Shen WK, Webster TL, Brooke KL,
Hodge DO, Wiste HJ, Cha YM. Outcomes of cardiac
resynchronization therapy in the elderly. Pacing Clin Electrophysiol.
2013 Jun;36(6):664-72. doi: 10.1111/pace.12048. Epub 2012 Dec 18.
PMID: 23252710.
138. Peverill RE. Changes in left ventricular size, geometry, pump function
and left heart pressures during healthy aging. Rev Cardiovasc Med.
2021 Sep 24;22(3):717-729. doi: 10.31083/j.rcm2203079. PMID:
34565071.
139. Carvalho JC, Farand P, Do HD, Brochu MC, Bonenfant F, Lepage S.
Effect of age and sex on echocardiographic left ventricular diastolic
function parameters in patients with preserved ejection fraction and
normal valvular function. Cardiol J. 2013;20(5):513-8. doi:
10.5603/CJ.2013.0137. PMID: 24469875.
140. Caballero L, Kou S, Dulgheru R, Gonjilashvili N, Athanassopoulos
GD, Barone D, Baroni M, Cardim N, Gomez de Diego JJ, Oliva MJ,
Hagendorff A, Hristova K, Lopez T, Magne J, Martinez C, de la
Morena G, Popescu BA, Penicka M, Ozyigit T, Rodrigo Carbonero JD,
Salustri A, Van De Veire N, Von Bardeleben RS, Vinereanu D, Voigt
JU, Zamorano JL, Bernard A, Donal E, Lang RM, Badano LP,
Lancellotti P. Echocardiographic reference ranges for normal cardiac
Doppler data: results from the NORRE Study. Eur Heart J Cardiovasc
Imaging. 2015 Sep;16(9):1031-41. doi: 10.1093/ehjci/jev083. Epub
2015 Apr 20. PMID: 25896355.
141. Prasad A, Popovic ZB, Arbab-Zadeh A, Fu Q, Palmer D, Dijk E,
Greenberg NL, Garcia MJ, Thomas JD, Levine BD. The effects of
aging and physical activity on Doppler measures of diastolic function.
Am J Cardiol. 2007 Jun 15;99(12):1629-36. doi:
10.1016/j.amjcard.2007.01.050. Epub 2007 Apr 27. PMID: 17560865;
PMCID: PMC3716368.
142. Carvalho JC, Farand P, Do HD, Brochu MC, Bonenfant F, Lepage S.
Effect of age and sex on echocardiographic left ventricular diastolic
function parameters in patients with preserved ejection fraction and
normal valvular function. Cardiol J. 2013;20(5):513-8. doi:
10.5603/CJ.2013.0137. PMID: 24469875.
143. Munagala VK, Jacobsen SJ, Mahoney DW, Rodeheffer RJ, Bailey KR,
Redfield MM. Association of newer diastolic function parameters with
age in healthy subjects: a population-based study. J Am Soc
Echocardiogr. 2003 Oct;16(10):1049-56. doi: 10.1016/S0894-
7317(03)00516-9. PMID: 14566298.
144. Rickard J, Popovic Z, Verhaert D, Sraow D, Baranowski B, Martin
DO, Lindsay BD, Varma N, Tchou P, Grimm RA, Wilkoff BL, Chung
MK. The QRS narrowing index predicts reverse left ventricular
remodeling following cardiac resynchronization therapy. Pacing Clin
Electrophysiol. 2011 May;34(5):604-11. doi: 10.1111/j.1540-
8159.2010.03022.x. Epub 2011 Jan 28. PMID: 21276023.
145. De Winter O, Van de Veire N, Van Heuverswijn F, Van Pottelberge G,
Gillebert TC, De Sutter J. Relationship between QRS duration, left
ventricular volumes and prevalence of nonviability in patients with
coronary artery disease and severe left ventricular dysfunction. Eur J
Heart Fail. 2006 May;8(3):275-7. doi: 10.1016/j.ejheart.2005.10.001.
Epub 2005 Nov 21. PMID: 16303328.
146. Guo Z, Liu X, Cheng X, Liu C, Li P, He Y, Rao R, Li C, Chen Y,
Zhang Y, Luo X, Wang J. Combination of Left Ventricular End-
Diastolic Diameter and QRS Duration Strongly Predicts Good
Response to and Prognosis of Cardiac Resynchronization Therapy.
Cardiol Res Pract. 2020 Jan 17;2020:1257578. doi:
10.1155/2020/1257578. PMID: 32411441; PMCID: PMC7201746.
147. Rickard J, Baranowski B, Grimm RA, Niebauer M, Varma N, Tang
WHW, Wilkoff BL. Left Ventricular Size does not Modify the Effect
of QRS Duration in Predicting Response to Cardiac Resynchronization
Therapy. Pacing Clin Electrophysiol. 2017 May;40(5):482-487. doi:
10.1111/pace.13043. Epub 2017 Mar 23. PMID: 28164328.
148. Rickard J, Popovic Z, Verhaert D, Sraow D, Baranowski B, Martin
DO, Lindsay BD, Varma N, Tchou P, Grimm RA, Wilkoff BL, Chung
MK. The QRS narrowing index predicts reverse left ventricular
remodeling following cardiac resynchronization therapy. Pacing Clin
Electrophysiol. 2011 May;34(5):604-11. doi: 10.1111/j.1540-
8159.2010.03022.x. Epub 2011 Jan 28. PMID: 21276023.
149. https://www.itmedicalteam.pl/articles/impact-of-cardiac-
resynchronizationtherapy-on-heart-failure-patientsexperience-from-
one-center-103959.html
150. De Winter O, Van de Veire N, Van Heuverswijn F, Van Pottelberge G,
Gillebert TC, De Sutter J. Relationship between QRS duration, left
ventricular volumes and prevalence of nonviability in patients with
coronary artery disease and severe left ventricular dysfunction. Eur J
Heart Fail. 2006 May;8(3):275-7. doi: 10.1016/j.ejheart.2005.10.001.
Epub 2005 Nov 21. PMID: 16303328.
151. Bax JJ, Delgado V, Sogaard P, Singh JP, Abraham WT, Borer JS,
Dickstein K, Gras D, Brugada J, Robertson M, Ford I, Krum H,
Holzmeister J, Ruschitzka F, Gorcsan J. Prognostic implications of left
ventricular global longitudinal strain in heart failure patients with
narrow QRS complex treated with cardiac resynchronization therapy: a
subanalysis of the randomized EchoCRT trial. Eur Heart J. 2017 Mar
7;38(10):720-726. doi: 10.1093/eurheartj/ehw506. PMID: 28426885.
152. https://journal.chestnet.org/article/S0012-3692(16)44197-8/fulltext
153. Kawaguchi M, Hay I, Fetics B, Kass DA. Combined ventricular
systolic and arterial stiffening in patients with heart failure and
preserved ejection fraction: implications for systolic and diastolic
reserve limitations. Circulation. 2003 Jul 8;107(26):351-7. doi:
10.1161/01.CIR.0000065421.30461.8B. PMID: 12835212.
154. Kuznetsova T, Herbots L, López B, Jin Y, Richart T, Thijs L, González
A, Herregods MC, Fagard RH, Diez J, Staessen JA. Prevalence of left
ventricular diastolic dysfunction in a general population. Circ Heart
Fail. 2009 Jan;2(1):105-12. doi:
10.1161/CIRCHEARTFAILURE.108.822011. Epub 2008 Nov 25.
PMID: 19808240.
155. Sengupta PP, Krishnamoorthy VK, Korinek J, Narula J, Vannan MA,
Lester SJ, Tajik JA, Seward JB, Khandheria BK, Belohlavek M. Left
ventricular form and function revisited: applied translational science to
cardiovascular ultrasound imaging. J Am Soc Echocardiogr. 2007
Nov;20(11):539-51. doi: 10.1016/j.echo.2007.02.014. PMID: 17400150.
156. Reant P, Labrousse L, Lafitte S, Bordachar P, Pillois X, Tariosse L,
Bonoron-Adele S, Padois P, Deville C, Roudaut R, Dos Santos P.
Experimental validation of circumferential, longitudinal, and radial 2-
dimensional strain during dobutamine stress echocardiography in
ischemic conditions. J Am Coll Cardiol. 2008 Jan 1;51(1):149-57. doi:
10.1016/j.jacc.2007.08.055. PMID: 18174040.
5;107(30):2207-12.
157. Møller JE, Hillis GS, Oh JK, Reeder GS, Gersh BJ, Pellikka PA. Left
atrial volume: a powerful predictor of survival after acute myocardial
infarction. Circulation.
doi:
2003 Aug
10.1161/01.CIR.0000066314.99751.68. PMID: 12885756.
158. Wong TC, Piehler KM, Kang IA, Kadakkal A, Kellman P,
Schwartzman DS, Mulukutla SR, Simon MA, Shroff SG, Kuller LH,
Schelbert EB. Myocardial extracellular volume fraction quantified by
cardiovascular magnetic resonance is increased in diabetes and
associated with mortality and incident heart failure admission. Eur
Heart J. 2014 Dec 21;35(10):657-64. doi: 10.1093/eurheartj/eht174.
Epub 2013 May 29. PMID: 23722043.
159. Reddy YNV, Obokata M, Wiley B, Koepp KE, Melenovsky V, Kane GC,
Olson TP, Borlaug BA. The haemodynamic basis of lung congestion
during exercise in heart failure with preserved ejection fraction. Eur
Heart J. 2015 Aug 1;36(29):2186-97. doi: 10.1093/eurheartj/eh.
PHỤ LỤC 1
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU CRT
(Mã số:...............)
Hành chính:
Năm sinh: 1. Họ tên:
2. Địa chỉ:
3. Điện thoại liên lạc:
4. Ngày vào viện: Ngày ra viện: Số lần vào viện:
Lâm sàng
1. Lý do vào viện: Khó thở Đau ngực Ngất Khác:
- BN bị NMCT vùng
2. Tiền sử: Gia đình có ngƣời bị BCT:
- Thời gian phát hiện bệnh:
3. Bệnh sử:
- Đã điều trị thuốc: Chẹn beta
tháng. Thời gian điều trị: tháng
Ức chế men chuyển
chẹn thụ thể AT Digoxin Lợi tiểu
- Chẹn kênh canxi Procoralan Khác:
4. Khám LS:
4.1. NYHA: I II III IV
4.2. Khó thở: Thƣờng xuyên Khi nằm Về đêm Cả ngày
Khi gắng sức
4.3. Gan to: cm dƣới bờ sƣờn
cm dƣới mũi ức
4.4. Ran ở phổi: không có
Đáy phổi
1/2 phế trƣờng
Cả phổi
4.5. HA động mạch:
4.6. Nhịp tim:
4.7. Phù: Chân Mặt Toàn thân
4.8. Cổ chƣớng:
4.9. Chiều cao: cm, Cân nặng:
Chỉ
Pro
CK-
Ure Glucose Creatinin CRP Kali CK
GOT GPT a.uric
số
BNP
MB
5. Xét nghiệm cận lâm sàng
6. XQ: chỉ số tim ngực: %
7. Điện tâm đồ:
Trục: Nhịp:
QRS: mm
Q- T: ms
P-R ms
Ngoại tâm thu: Nhĩ thất
Rối loạn nhịp khác
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ SIÊU ÂM DOPPLER MÔ CƠ TIM
(Mã số bệnh án: ............................)
Họ tên bệnh nhân: Tuổi
Ngày vào viện Ngày ra viện Số lần vào viện:
ĐT:
Ngày làm SÂ:
Trƣớc CRT Ngay sau Sau 1 tháng Sau 3 tháng
Sức căng dọc (%) Dd E/A
Sức căng 2B (%) Ds E/e’ (VLT)
Sức căng 4B (%) Vd E/e’ (TBTT)
Sức căng toàn bộ (%) Vs e’ (VLT)
D (%) e’ (TBTT)
EF (Teich) IVRT
EF (Biplane) TAPSE
Nhĩ trái LAV
Động mạch chủ a’ (VLT)
a’ (TBTT)
s’ (VLT)
s’ (TBTT)
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
Năm
Mã lƣu
Ngày vào
Ngày cấy
Ngày ra
STT
Họ và tên
Mã hồ sơ
Địa chỉ
sinh
trữ
viện
máy
viện
1.
Vƣơng Đình V
1963 10-00-26512 Q21/346 25/11/2017 30/11/2017 10/12/2017 Phu Tho
2.
Nguyễn Quang Đ 1985 15-00-45334 Q21/572 15/8/2020 20/8/2020 30/8/2020 Ha Noi
3.
Hoàng Văn M
1945 10-00-18310 Q21/293 10/12/2015 15/12/2015 05/1/2016 Ha Noi
4.
Nguyễn Thị Th
1956 10-00-08486 Q21/208 2/7/2020
5/7/2020 15/7/2020 Nghe An
5.
Nguyễn Xuân H 1953 10-00-14753 Q21/149 8/12/2015 10/12/2015 20/12/2015 Ha Noi
6.
Đặng Thị D
1952 17-00-04626 Q21/088 11/6/2018 18/6/2018 28/6/2018 Ha Noi
7.
Trần Văn L
1977 15-00-08581 Q21/083 20/5/2016 9/6/2016 20/6/2016 Nam Dinh
8.
Nguyễn Văn H
1961 08-00-47279 Q21/396 9/10/2018 15/10/2018 25/10/2018 Quang Binh
9.
Nguyễn Văn C
1960 08-00-48949 Q21/322 20/10/2017 24/10/2017 1/11/2017 Bac Giang
10. Nguyễn An H
1960 08-00-49741 Q21/418 24/5/2020 27/5/2020 10/6/2020 Nam Dinh
11. Nguyễn Văn T
1971 08-00-49438 Q21/397 7/3/2019
5/4/2019 15/4/2019 Nam Dinh
12. Nguyễn Đắc A
1963 08-00-50825 Q21/450 2/5/2021
4/5/2021 14/5/2021 Nghe An
13. Đinh Hữu Ch
1956 08-00-51157 Q21/391 18/6/2018 21/6/2018 30/6/2018 Thanh Hoa
14. Trần Thị M
1968 08-00-51011 Q21/454 22/8/2018 20/2/2019 28/2/2019 Thai Nguyen
15. Hoàng Tú X
1939 08-00-52102 Q21/443 20/8/2018 23/8/2018 30/8/2018 Vinh Phuc
16. Nguyễn Đình L
1969 08-00-51845 Q21/474 25/11/2020 1/12/2020 10/12/2020 Bac Giang
17. TRịnh Hồng V
1959 08-00-52205 Q21/442 25/12/2015 1/1/2016 10/1/2016 Ha Noi
18. Hà Đình H
1942 08-20-01045 Q21/436 16/12/2019 20/12/2019 27/12/2019 Ninh Binh
19. Nguyễn Văn C
1960 08-00-53615 Q21/460 24/9/2017 26/9/2017 4/10/2017 Bac Giang
20. Nguyễn Sỹ H
1939 08-00-53903 Q21/481 22/9/2021 24/9/2021 30/9/2021 Nam Dinh
21. Lê Thanh Ng
1961 08-00-54071 Q21/464 2/3/2021
7/3/2021 18/3/2021 Ha Noi
22. Phạm Thị L
1961 09-00-02343 Q21/002 20/4/2021 23/4/2021 30/4/2021 Ha Noi
23. Nguyễn Văn X
1955 09-00-04935 Q21/046 18/6/2018 20/6/2018 28/6/2018 Hung Yen
24. Lê Đình L
1975 09-00-08944 Q21/098 20/5/2020 27/5/2020 6/6/2020 Hai Duong
Năm
Mã lƣu
Ngày vào
Ngày cấy
Ngày ra
STT
Họ và tên
Mã hồ sơ
Địa chỉ
sinh
trữ
viện
máy
viện
25. Nông Ngọc T
1964 09-00-12963 Q21/149 20/1/2018 23/1/2018 30/1/2018 Nghe An
26. Phan Văn Th
1970 09-00-13257 Q21/135 1/10/2018 3/10/2018 13/10/2018 Ha Noi
27. Đặng Quốc H
1964 09-00-13258 Q21/173 5/10/2018 8/10/218 18/10/2018 Ha Noi
28. Hà Văn Kh
1965 09-00-13680 Q21/137 5/12/2015 7/12/2015
Bac Giang
29. Nguyễn Minh T 1967 09-00-13889 Q21/138 20/6/2016 21/6/2016 30/6/2016 Hung Yen
30. Nguyễn Đình Q
1979 09-00-14632 Q21/145 1/10/2018 4/10/2018
Nghe An
31. Đặng Thị Th
1958 09-00-15173 Q21/205 7/2/2018
9/2/2018 19/2/2018 Ha Long
32. Trần Xuân D
1947 09-00-17450 Q21/476 20/6/2021 28/6/2021 6/7/2021 Ha Tinh
33. Lê Xuân Th
1950 09-00-17616 Q21/194 27/8/2019 29/8/2019 9/9/2019 Hai Phong
Ngày ...... tháng ..... năm 2022
Phòng KHTH Bệnh viện Bạch Mai
Xác nhận của bộ phận lƣu trữ hồ sơ: BS
Hoàng Thị Phú Bằng đã nghiên cứu 33
bệnh án có tên và mã lƣu trữ nhƣ trên
r p r
QRS (ms)≥140
p
0.03 0.88 -0.01 0.98
-0.02 0.91 0.003 0.99
-0.09 0.66 0.55 0.20
Sức căng 4B -0.32 0.11 0.96 0.0006
Nhận xét: Có mối tƣơng quan thuận chiều có ý nghĩa giữa sự thay đổi của thể
tích nhĩ trái (LAVi) với sức căng 4B của cơ tim ở nhóm QRS (ms) > 140 (r =
0,96; p < 0,05).
72
3.6.8. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim thông thường với các
thông số siêu âm Doppler mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Bảng 3.20. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim thông thường với
các thông số siêu âm Doppler mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Thông số
EF (%) LAVi (ml/m2)
Vd (ml)
Vs (ml)
r
-0.36
0.33
0.24
0.28
E/e’
p
0.04
0.06
0.18
0.12
r
0.09
-0.02
0.13
-0.03
e’
p
0.59
0.93
0.47
0.86
r
0.17
-0.25
0.01
-0.17
p
0.34
0.15
0.94
0.33
a’
Nhận xét: Tại thời điểm 3 tháng sau khi cấy máy: Có mối tƣơng quan nghịch
chiều có ý nghĩa giữa tỉ số E/e’ với thông số tống máu EF (r = -0,36; p < 0,05).
3.6.9. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim với thời gian giãn đồng
thể tích (IVRT) thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Bảng 3.21. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim với thời gian giãn
đồng thể tích (IVRT) thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Thông số
EF (%) LAVi (ml/m2)
Vd (ml)
Vs (ml)
r
-0.22
0.56
0.29
0.28
IVRT
p
0.22
0.001
0.09
0.12
Nhận xét: Tại thời điểm 3 tháng sau khi cấy máy, có mối tƣơng quan thuận
chiều giữa thời gian giãn đồng thể tích (IVRT) với thể tích nhĩ trái (LAVi) (p
< 0,05).
73
3.6.10. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim 2D với thông số siêu âm
đánh dấu mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Bảng 3.22. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim 2D với thông số siêu
âm đánh dấu mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Thông số
EF (%) LAVi (ml/m2)
Vd (ml)
Vs (ml)
r
-0.33
0.22
-0.07
-0.02
Sức căng dọc
p
0.06
0.22
0.68
0.89
r
-0.36
0.36
0.01
0.06
Sức căng 2B
p
0.04
0.04
0.94
0.76
r
-0.17
0.02
0.16
0.09
Sức căng 4B
p
0.34
0.93
0.39
0.60
Nhận xét: Tại thời điểm 3 tháng sau khi cấy máy: Có mối tƣơng quan nghịch
chiều có ý nghĩa giữa sức căng 2B với thông số tống máu EF (r = -0,36; p <
0,05) và có mối tƣơng quan thuận chiều có ý nghĩa với thể tích nhĩ trái LAV
(r = 0,36; p < 0,05).
3.6.11. Tương quan giữa tỷ lệ E/e’ với một số thông số siêu âm tim 2D
Bảng 3.23. Tương quan giữa tỷ lệ E/e’ với một số thông số siêu âm tim 2D
Thông số
EF (%) LAVi (ml/m2)
Vd (ml)
Vs (ml)
r
-0.16
0.53
-0.13
0.04
E/e’
p
0.38
0.002
0.48
0.83
Nhận xét: Có mối tƣơng quan thuận có ý nghĩa giữa thể tích nhĩ trái với
thông số E/e’ đƣợc đo trên Doppler mô cơ tim (r = 0,53; p < 0,05).
74
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
4.1.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu này có sự tham gia của 33 bệnh nhân, trong đó có 14 bệnh
nhân dƣới 60 tuổi và 19 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, chiếm các tỷ lệ tƣơng
ứng là 42,5% và 57,6%. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi
57,8% thấp hơn so với các nghiên cứu về tái đồng bộ cơ tim của các tác giả trên thế giới, tác giả Paul A Heidenreich 5 và cộng sự nghiên cứu trên 58147
bệnh nhân sử dụng máy tái đồng bộ cơ tim có độ tuổi trung bình là 69,4 tuổi.
Phân tích tổng hợp Gamble (2016) 89 từ 163 nghiên cứu về CRT với hơn
29.000 bệnh nhân thì độ tuổi trung bình của các bệnh nhân đặt CRT là 66,3
tuổi. Nghiên cứu của các tác giả Việt Nam có độ tuổi trung bình thấp hơn so
với các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của tác giả Phạm Nhƣ Hùng (2012) 78 là 56 tuổi. Trong nghiên cứu của tác giả Đỗ Kim Bảng (2017) 90 và Trƣơng Thanh Hƣơng (2015) 91 lần lƣợt là 55,7 và 58 tuổi. Nhƣ vậy, nghiên cứu của chúng
tôi có độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu thấp hơn so với độ tuổi trung
bình của các nghiên cứu nƣớc ngoài, tuy nhiên lại cao hơn hoặc tƣơng đƣơng
với các nghiên cứu về CRT của các tác giả trong nƣớc. Sự khác biệt có thể
đƣợc giải thích do số lƣợng bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi còn ít, đồng
thời do chi phí cấy máy tái đồng bộ cơ tim tại Việt Nam còn cao, khiến nhiều
bệnh nhân đủ điều kiện đáp ứng đƣợc về chỉ định nhƣng không đủ điều kiện
kinh tế để sử dụng. Trong nghiên cứu của tác giả Paul nhận thấy không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa 2 giới cũng nhƣ nhóm tuổi <
60 và ≥ 60 tuổi, điều này tƣơng tự nhƣ kết quả của nghiên cứu của chúng tôi.
75
4.1.2. Giới tính của đối tượng nghiên cứu
Nam giới chiếm tỉ lệ áp đảo so với nữ giới (84,8% so với 10,2%). Nghiên
cứu hồi cứu của tác giả Taqueti (2017) 92 trên 311.009 bệnh nhân đƣợc đặt máy
tái đồng bộ tim tại Mỹ cho thấy bệnh nhân nữ đƣợc đặt máy CRT là 29,6%.
Phân tích tổng hợp của tác giả Loring (2013) 93 trên 144.642 bệnh nhân đƣợc
đặt máy CRT cho thấy tỉ lệ bệnh nhân nam trong nghiên cứu lên đến 74%, các
nghiên cứu khác của các tác giả nhƣ Gamble (2016) 89 trên 29.503 bệnh nhân,
nghiên cứu của Adabag (2011) 94 với 4.313 bệnh nhân cũng cho thấy tỉ lệ nam
giới dao động từ 74-80%. Các nghiên cứu của các tác giả tại Việt Nam nhƣ
Phạm Nhƣ Hùng (2012) 78, Trƣơng Thanh Hƣơng (2015) 91, Đỗ Kim Bảng (2017) 90, cũng cho thấy tỉ lệ nam giới thay đổi từ 81-85% tùy theo nghiên cứu,
các số liệu này tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của chúng tôi.
4.1.3. Số ngày nằm viện của bệnh nhân
Về thời gian nằm viện, 17 bệnh nhân nằm viện dƣới 15 ngày (54,8%),
còn 14 bệnh nhân nằm viện từ 15 ngày trở lên (45,2%).
4.1.4. Đặc điểm nhân trắc và chỉ số huyết áp của đối tượng nghiên cứu
Chiều cao, cân nặng, tần số tim, HA tâm thu và HA tâm trƣơng trung
bình của các bệnh nhân tƣơng ứng là 164,2±7,9 cm, 60,0±6,0 kg, 75,4±5,1
nhịp/phút, 112,9±7,6 mmHg; và 70,3±8,1 mmHg.
4.1.5. Sự phân bố theo tiền sử bệnh của đối tượng nghiên cứu
Về tiền sử bệnh, có 7 bệnh nhân nam bị tăng huyết áp và 2 bệnh nhân
nam bị đái tháo đƣờng. Trong khi đó không có bệnh nhân nam nào bị rối loạn
mỡ máu, tai biến mạch não, bệnh ĐMV, bệnh van tim và từng phải đặt máy
tạo nhịp. Không có bệnh nhân nữ nào có các tiền sử bệnh nêu trên.
76
4.2. Các thông số cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu
4.2.1. Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu của đối tượng nghiên cứu
Các chỉ số sinh hóa của bệnh nhân đều cao hơn mức bình thƣờng. Hàm
lƣợng ure trong máu trung bình là 8,8 mmol/l so với mức bình thƣờng là 2,5 -
7,5 mmol/l, hàm lƣợng glucose huyết là 5,8 mmol/l, so với 3,9 - 6,4 mmol/l ở
mức bình thƣờng. Creatinin cao hơn mức bình thƣờng (107,44 mmol/l so với
62-120 mmol/l ở nam giới và 53-100 mmol/l ở nữ giới). Hàm lƣợng HbA1c là
5,2% vẫn trong khoảng cho phép là từ 4 đến 5,6%. Hàm lƣợng axit uric vẫn
nằm trong khoảng bình thƣờng, là 180 - 420 mmol/l ở nam giới và 150 - 360
mmol/l ở nữ giới. NT-ProBNP trung bình cao hơn mức bình thƣờng gấp gần
60 lần (866,3 so với <14,75 pmol/l).
BNP và NT-pro BNP là những hormone thần kinh thể dịch đƣợc tiết ra
từ việc đáp ứng của cơ thất đối với sự gia tăng sức căng thành thất trái. Nồng
độ BNP, NT proBNP liên quan đến tiên lƣợng tử vong và tái nhập viện. Vì
vậy, nồng độ BNP là một trong những yếu tố quan trọng nên đƣợc quan tâm
nghiên cứu.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ nền BNP trƣớc đặt máy là
866,3 pg/mL. BNP giảm đáng kể sau khi cấy CRT, với sự giảm dần quan sát
đƣợc trong suốt giai đoạn theo dõi 3 tháng. Chỉ số BNP trung bình của các
bệnh nhân tham gia nghiên cứu trƣớc khi cấy CRT là 1492,2 + 174,8, cao hơn
rất nhiều so với ở nhóm bệnh nhân có đáp ứng với CRT của tác giả Delgado (2006) 95 là 758 ± 611 pg/mL và tác giả Nguyễn Tri Thức (2020) 96 có nồng
độ NT-ProBNP 681,2 pg/mL. Trong nghiên cứu hiện tại, BNP tại thời điểm
ban đầu trƣớc khi cấy CRT giảm xuống còn 1069,6 + 124,1 ngay sau khi cấy
CRT, cho thấy sự cải thiện ban đầu về chức năng tim. Mức độ BNP tiếp tục
giảm vào 1 tháng (822,8 ± 101,1) và 3 tháng (642,6 ± 80,1) sau khi cấy CRT,
cho thấy sự cải thiện bền vững về chức năng tim. Theo nghiên cứu của
77
Davoodi G và các cộng sự, 97 trong đó bệnh nhân suy tim đƣợc chia làm hai
nhóm, là nhóm có đáp ứng với CRT và nhóm không đáp ứng với CRT, sau 6
tháng cấy máy CRT. Vào thời điểm theo dõi sau cấy máy, có 16 (76,2%) bệnh
nhân có đáp ứng với CRT. Kết quả cho thấy hàm lƣợng NT-proBNP trong
huyết tƣơng tại thời điểm ba ngày sau cấy máy tƣơng ứng ở nhóm có đáp ứng
và không có đáp ứng tăng gần nhƣ tƣơng đƣơng, cụ thể là 40,94±135,74
54,80±88,98 (p= 0.957). Tuy nhiên, tại thời điểm 6 tháng sau cấy máy, hàm
lƣợng NT-proBNP so với trƣớc khi cấy máy ở nhóm có đáp ứng với CRT
giảm xuống còn -383,62±159,30, còn ở nhóm không có đáp ứng tăng lên
615,75±179,89 (p=0,005). Điều đó cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa hai nhóm bệnh nhân này. Nhƣ vậy, cả nghiên cứu của chúng tôi và
nghiên cứu của Davoodi G. và các cộng sự có sự tƣơng đồng ở chỗ sau cấy
máy CRT một thời gian, NT-proBNP giảm có ý nghĩa thống kê. Một nghiên
cứu của Cheuk-Man Yu và các cộng sự (2005) cũng cho thấy NT-proBNP giảm sau 1 và 3 tháng cấy máy CRT. 98 Đây là một nghiên cứu trên 42 bệnh
nhân suy tim có thời gian QRS >120 ms, từ 2655 ± 2242 pg/mL trƣớc khi cấy
CRT xuống 2149 ± 2033 pg/mL ở thời điểm 1 tháng sau cấy máy so với trƣớc
cấy máy (p =0,03), và giảm tiếp xuống còn 1473 ± 1786 pg/mL tại thời điểm
3 tháng sau cấy máy so với thời điểm trƣớc cấy máy (p<0,001). Tuy NT-
proBNP đều giảm ở các nghiên cứu, nhƣng mức độ giảm có sự khác biệt.
Điều đó có thể bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố, nhƣ BNP ban đầu, đặc điểm
bệnh nhân và nguyên nhân gốc rễ của suy tim có thể khác nhau giữa các
nghiên cứu và có thể ảnh hƣởng đến phản ứng với CRT. Tuy nhiên, những kết
quả của nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng CRT có thể là một liệu pháp hiệu
quả để cải thiện chức năng tim và giảm mức độ BNP ở bệnh nhân suy tim.
Chỉ số CK-MB trong mức bình thƣờng (25 u/L) và CK cũng nằm trong
khoảng bình thƣờng (ở nam là 38-174 u/L và ở nữ: là 26-140 u/L). Một số chỉ số
78
xét nghiệm mỡ máu của các bệnh nhân đều cao hơn mức bình thƣờng
(cholesterol: 6,1 mmol/l so với 3,9 - 5,2 mmol/L và chỉ số Triglycerid: 2,5 so với
0,46 - 1,88 mmol/l). Tuy nhiên, chỉ số LDL-C trung bình là 2,4 mmol/l, nằm
trong mức bình thƣờng là <3,4mmol/l và chỉ số HDL-C là 3,3, trong mức bình
thƣờng (>0,9 mmol/l). Chỉ số CRPhs là 2,0 mg/dL, cao hơn mức bình thƣờng,
nghĩa là dƣới 0.5 mg/dl huyết thanh với những ngƣời không có viêm nhiễm).
Nghiên cứu hiện tại cho thấy mức độ CRP giảm đáng kể sau khi cấy CRT,
trong đó tại thời điểm sự giảm dần theo thời gian theo dõi 3 tháng (cụ thể từ 1,7
+ 0,1 xuống còn 1,0 + 0,1 ngay sau cấy CRT; 0,8 + 0,04 sau 1 tháng cấy CRT;
và 0,78 + 0,03 sau 3 tháng cấy CRT). Trung bình mức độ CRP giảm sau 1
tháng và 3 tháng sau khi cấy CRT, cho thấy sự cải thiện ổn định về triệu chứng
viêm. Kết quả này tƣơng đồng với kết quả của nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi Chi CAI và các cộng sự (2014) 99 tại Trung Quốc trên 232 bệnh nhân đƣợc cấy
máy CRT với thời gian cấy máy trung bình là 31,3± 31,5 tháng. Các giá trị
hsCRP đƣợc đánh giá tại thời điểm trƣớc cấy máy và vào thời điểm 6 tháng sau
cấy máy. Vào thời điểm 6 tháng sau cấy máy, trong nhóm bệnh nhân đáp ứng
CRT thấy hàm lƣợng hsCRP giảm hoặc duy trì ở mức thấp, còn ở nhóm không
đáp ứng với CRT thì có hsCRP tăng (p=0.018). Nghiên cứu hiện tại của chúng
tôi đóng góp thêm bằng chứng cho thấy CRT có thể là một phƣơng pháp điều
trị hiệu quả trong việc giảm viêm ở bệnh nhân suy tim. CRP giảm chứng tỏ
mức độ viêm (cơ chế chính của bệnh suy tim) đã giảm và điều đó cho thấy hiệu
quả của CRT trong cải thiện chức năng tim và giảm triệu chứng suy tim.
4.2.2. Kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu của đối tượng nghiên cứu
Nhìn chung, công thức máu của các bệnh nhân bình thƣờng. Cụ thể, số
lƣợng hồng cầu (Tera/l) ở các bệnh nhân nằm trong khoảng giá trị bình
thƣờng ở ngƣời trƣởng thành khỏe mạnh (nam giới: 4,2 – 5,4 T/l; nữ giới: 4,0
– 4,9 T/l). Số lƣợng tiểu cầu nằm trong khoảng giá trị bình thƣờng (150–
79
350G/L). Hàm lƣợng huyết sắc tố hemoglobin (G/L) trung bình là 118,2 G/L,
nằm trong khoảng giá trị bình thƣờng của nữ (120 - 150 G/L), nhƣng thấp hơn
khoảng giá trị bình thƣờng ở nam giới (130-170 G/L). Chỉ số bạch cầu nằm
trrong khoảng giá trị bình thƣờng (4.0-10.0 G/L).
4.2.3. Kết quả điện tâm đồ của đối tượng nghiên cứu khi nhập viện
Khi nhập viện, tần số thất trung bình của các bệnh nhân là 73,6 ± 5,0
(dao động từ 68 CK/phút đến 80 CK/phút). Thời gian QRS trung bình là
133,9 ± 4,8 (dao động từ 125 ms đến 145 ms). Khoảng thời gian PQ trung
bình là 119,2 ± 23,4 ms (dao động từ 35 ms đến 135 ms).
4.2.4. Kết quả đánh giá rối loạn dẫn truyền xung động trên điện tâm đồ
Tất cả 33 bệnh nhân có bloc nhánh trái trƣớc khi cấy CRT, trong đó 32
bệnh nhân có trục trái (97,0%) và chỉ có 1 bệnh nhân có trục trung gian (3,0%).
4.3. Kết quả siêu âm tim của đối tƣợng nghiên cứu trƣớc khi cấy máy
4.3.1. Kết quả siêu âm tim TM, 2D của đối tượng nghiên cứu trước khi cấy máy
Trƣớc khi cấy CRT, đƣờng kính thất trái cuối tâm trƣơng(Dd) trung bình là
70,2mm; đƣờng kính thất trái cuối tâm thu (Ds) trung bình là 57,7mm; Thể tích thất trái cuối tâm trƣơng (Vd) và thể tích thất trái cuối tâm thu (Vs) là 255,8mm3 và 177,2 mm3; Phân số tống máu EF (Teich) trung bình là 32,8 ± 7,8, EF
(Biplane) trung bình là 32,4 ± 7,2; Nhĩ trái trung bình là 45,2 ± 6,6; Chỉ số co
ngắn sợi cơ (%D) là 16,3 ± 4,3.
4.3.2. Kết quả siêu âm Doppler mô cơ tim trước khi cấy máy
Chỉ số E/e’ (VLT) và E/e’ (TBTT) trƣớc khi cấy CRT cao hơn mức bình
thƣờng (E/e’ (VLT và TBTT) bình thƣờng: < 8).
4.3.3. Kết quả siêu âm Doppler xung trước khi cấy máy của đối tượng
nghiên cứu
Chỉ số E/A trung bình trƣớc khi cấy CRT cao hơn mức bình thƣờng (1,9 so
với dƣới 0,8) và chỉ số IVRT trung bình cao gấp 2 lần so với mức bình thƣờng
(143,1 ms so với ≤ 70 ms).
80
4.4. Sự thay đổi các thông số điện tâm đồ trước và sau cấy máy tạo nhịp CRT
4.4.1. Sự thay đổi tần số thất (CK/phút) trước và sau khi cấy máy CRT
Tần số thất trung bình của bệnh nhân giảm dần sau khi đặt máy tạo nhịp
CRT khi đánh giá tại các thời điểm ngay sau khi đặt máy; sau 1 tháng và sau 3
tháng (72,8 ck/phút; 72,5 ck/phút và 72,4 ck/phút). Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
4.4.2. Sự thay đổi của thời gian phức bộ QRS trước và sau khi cấy máy CRT
Trong nghiên cứu hiện tại, thời gian QRS trung bình của bệnh nhân giảm
có ý nghĩa sau khi cấy máy CRT (chênh lệch từ 3,8ms đến 9,5ms), với p <
0,05. Thay đổi trên điện tâm đồ trƣớc vào sau cấy máy CRT thay đổi rõ rệt và
có ý nghĩa thống kê từ 133,9 ms trƣớc cấy và đạt đƣợc ở mức 111,8 ms sau
khi theo dõi 3 tháng. Đối với mức QRS ban đầu là 133,9 ms đây là nhóm
bệnh nhân đƣợc hƣởng lợi nhiều của việc tái đồng bộ cơ tim bằng CRT. Theo
khuyến cáo mới nhất năm 2021 về thiết bị cấy ghép tạo nhịp và tái đồng bộ cơ
tim của hội tim mạch Châu Âu nhấn mạnh với nhóm bệnh nhân suy tim nặng
có chức năng thất trái EF ≤ 35% kèm block nhánh trái với độ rộng QRS từ
130 - 149 ms có mức độ chỉ định IIa với mức bằng chứng B về chỉ định cấy
máy tái đồng bộ cơ tim CRT. Việc cấy máy tái đồng bộ cơ tim cho những
bệnh nhân này sẽ giúp cải thiện triệu chứng, tiên lƣợng và giảm tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân. Ngay từ năm 2004 tác giả Sander G Molhoek 100 đã nhận thấy
mức độ thu hẹp của phức bộ QRS sau cấy máy tái đồng bộ cơ tim liên quan
mật thiết, chặt chẽ đến tiên lƣợng cũng nhƣ mức độ đáp ứng tốt của bệnh
nhân suy tim, nếu phức bộ QRS giảm > 10 ms có độ nhạy 73% cho việc đáp
ứng với máy CRT. Nghiên cứu mới nhất năm 2022 của tác giả Daniel Lapidot 101 cũng ghi nhận việc giảm ngay > 20 ms của phức bộ QRS là yếu tố độc lập
khẳng định việc cải thiện tiên lƣợng, đáp ứng với CRT và cải thiện chức năng
thất trái sau này khi theo dõi dọc cho các bệnh nhân suy tim nặng với HR
4.454 (CI 1.521–13.046, p = 0.006).
81
Về thời gian QRS trung bình của bệnh nhân, nghiên cứu hiện tại chỉ ra
rằng thời gian QRS giảm có ý nghĩa sau khi đặt máy tạo nhịp CRT (chênh lệch
từ 3,8ms đến 9,5ms), với p<0,001. Kết quả cho thấy thời gian QRS giảm đáng
kể sau khi đặt máy tạo nhịp CRT trong nghiên cứu này tƣơng thích với kết quả của nghiên cứu của Molhoek SG và các cộng sự, 102 trong đó cho thấy rằng sau
6 tháng cấy CRT, phức bộ QRS giảm từ 179 ± 30 ms xuống còn 150 ± 26 ms
(p < 0.01) ở những ngƣời có đáp ứng với CRT; còn những ngƣời không đáp
ứng với CRT thì có giảm nhƣng không có ý nghĩa thống kê (171 ± 32 ms vs
160 ± 26 ms; p < 0,05). Phức bộ QRS giảm cũng đƣợc chứng minh qua nghiên cứu của Okafor O và các cộng sự. 103 Điều này có thể đƣợc giải thích bởi việc
CRT cải thiện sự đồng bộ nhĩ thất, dẫn đến giảm thời gian QRS.
Nhiều nghiên cứu cũng có kết quả tƣơng tự chúng tôi (bảng 4.1)
Bảng 4.1. Thay đổi về độ rộng của phức bộ QRS trong một số nghiên cứu
Độ rộng của phức bộ QRS (ms)
Nghiên cứu p
Trƣớc CRT Sau CRT
Frederic A 104 168 ± 11,7 149,6 ± 31,6 < 0,0001
Phạm Nhƣ Hùng 78 160,57 ± 19,23 121,63 ± 9,80 0,001
Đỗ Kim Bảng 90 156,83 ± 22,19 128,87 ± 22,41 0,0001
Chúng tôi 133,9 ± 4,8 118 ± 5,6 0,0001
Với 85 bệnh nhân từ 3 trung tâm của Pháp, Frederic A và cộng sự năm 2012 104 theo dõi sau cấy mấy tạo nhịp tái đồng bộ cũng thấy phức bộ QRS
giảm khoảng 20ms sau 6 tháng. Một số nghiên cứu lớn cũng cho thấy bệnh
nhân sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ giảm rõ rệt độ rộng của phức bộ QRS.
Wiliam Abraham năm 2002 nghiên cứu trên 453 bệnh nhân chia làm 2 nhóm
82
điều trị thuốc và điều trị thuốc kèm cấy máy tạo nhịp, cho thấy sau 6 tháng
phức bộ QRS ở nhóm đƣợc cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ giảm đi 20ms với p < 0,001 105. Năm 2003, trên đối tƣợng bệnh nhân cấy máy tạo nhịp có phá
rung nghiên cứu MIRACLE - ICD cũng ghi nhận giảm đƣợc 20ms của phức bộ QRS sau 6 tháng theo dõi với p < 0,01 61.
4.4.3. Sự thay đổi của thời gian PQ trước và sau khi cấy máy CRT
Thời gian PQ trung bình của bệnh nhân giảm có ý nghĩa sau 1 tháng và
sau 3 tháng can thiệp CRT (chênh lệch từ 4,9 đến 12,4), p < 0,05. Trong
nghiên cứu hiện tại, thời gian PQ trung bình của bệnh nhân giảm có ý nghĩa
sau 1 tháng và sau 3 tháng can thiệp CRT (chênh lệch từ 4,9 đến 12,4;
p<0,001). Kết quả cho thấy thời gian PQ trung bình giảm đáng kể sau can
thiệp CRT trong nghiên cứu hiện tại là một chỉ báo tích cực về cải thiện dẫn
truyền nhĩ thất. Điều này có thể là do CRT cải thiện đồng bộ nhĩ thất, làm
tăng sự dẫn truyền điện hiệu quả giữa tâm nhĩ và tâm thất. Sự giảm thời gian
PQ quan sát đƣợc khớp với kết quả của các nghiên cứu trƣớc đã chứng minh
sự cải thiện dẫn truyền nhĩ thất sau can thiệp CRT (Gasparini và cộng sự, 2003) 106. PQ giảm đáng kể chỉ sau 1 tháng can thiệp CRT đặc biệt đáng chú ý
và cho thấy hiệu quả của CRT đối với dẫn truyền nhĩ thất có thể thấy sớm
trong quá trình điều trị. Những kết quả này nhấn mạnh tác dụng tiềm năng của
CRT trong cải thiện không chỉ chức năng tâm thất mà còn dẫn truyền nhĩ thất
ở bệnh nhân suy tim. Tuy nhiên, nghiên cứu của Friedman DJ và cộng sự lại
cho thấy thời gian PQ kéo dài liên quan đến tỉ lệ nhập viện và tử vong do suy tim tăng ở bệnh nhân cấy CRT. 107 Điều này cho thấy cần cân nhắc thời gian
PQ trong cấy máy CRT để đảm bảo bệnh nhân đƣợc điều trị hiệu quả.
83
4.5. Sự thay đổi của các thông số siêu âm tim tại các thời điểm trƣớc và
sau khi cấy máy CRT
4.5.1. Sự thay đổi các thông số siêu âm tim TM và 2D tại các thời điểm
trước và sau khi cấy máy CRT
Bảng 4.2. So sánh một số thông số siêu âm tim với các nghiên cứu
EF (%)
Nghiên cứu
Dd (mm) Ds (mm)
Vd (ml)
Vs (ml)
Biplane
69 ± 9
57 ± 10
268 ± 89
197 ± 74
26,8 ± 7,0
KBC
KBC
245 ± 60
175 ± 48
24 ± 5
66,7 ± 7,7
KBC
KBC
KBC
27 ± 5,7
KBC
KBC
230 ± 99
168 ± 89
23,6 ± 7,0
75,6 ± 9,6
KBC
322 ± 100
248 ± 93
24,2 ± 6,5
70,81±9,63 61,83±9,54 270,17±83,51 199,74±71,51 24,57±6,13
RESERVE 63 MADIT – CRT 65 ECHO – CRT 108 PROSPECT 64 MIRACLE - ICD 61 Phạm Nhƣ Hùng 78 Đỗ Kim Bảng 90
71,46±9,24 61,67±8,89 229,73±87,07 171,46±70,14 27,0±5,96
Chúng tôi
70,2 ± 9,4 57,7 ± 10,0
255,8±94,7
177,2±71,3
32,4±7,2
Trong nghiên cứu hiện tại của chúng tôi, chỉ số EF (Teich) tăng từ 32,8 ±
7,8 trƣớc khi cấy CRT lên lần lƣợt là 34,2 ± 7,0; 37,6 ± 6,3 và 39,8 ± 6,3 ngay
sau khi cấy, sau 1 tháng và sau 3 tháng, tƣơng ứng với các giá trị chênh lệch
giữa các điểm thời gian là 1,5, 4,8 và 7,1. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng chỉ số EF (Biplane) trƣớc cấy CRT là 32,4 ± 7,2, đã tăng lên 34,5 ± 6,1;
37,7 ± 6,0; và 40,0 ± 6,2 ngay sau, sau 1 tháng và sau 3 tháng cấy CRT, tƣơng
ứng với các giá trị chênh lệch giữa các thời điểm sau và trƣớc cấy CRT là 2,1;
5,3; và 7,6. Những kết quả này cho thấy có sự cải thiện đáng kể về chức năng
tim sau khi cấy CRT, với sự tăng dần và bền vững chỉ số EF trong suốt giai
đoạn theo dõi trong 3 tháng. So sánh với các nghiên cứu trƣớc đây, các kết quả
này khá nhất quán với kết quả của một số nghiên cứu kết luận rằng chỉ số EF
tăng sau khi cấy CRT.
84
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đồng với kết quả trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Yêm. 109 Trong nghiên cứu đó, tác giả đƣa ra kết quả là
sau khi cấy CRT, phân suất tống máu trung bình tăng lên, EF trung bình lúc 3
tháng là 27,7%, lúc 6 tháng là 32,1% và lúc 1 năm là 36,6%, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với (p<0,001).
Các thử nghiệm lâm sàng lớn trên thế giới về hiệu quả của cấy máy tái
đồng bộ cơ tim (CRT) và theo dõi đƣờng kính thất trái cuối tâm trƣơng, cuối
tâm thu, thể tích thất trái cuối tâm trƣơng, cuối tâm thu và phân số tống máu
thất trái (EF). Chúng tôi phân tích kết quả này trong bảng 4.2.
Nhóm bệnh nhân lựa chọn vào nghiên cứu của chúng tôi có đƣờng kính
thất trái và thể tích thất trái tƣơng tự nhƣ các nghiên cứu trên thế giới cũng
nhƣ ở nƣớc ta. Những bệnh nhân đƣợc chọn để cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ
cơ tim đều có phân số tống máu (EF) dƣới 35%.
Chúng tôi đánh giá thể tích thất trái cuối tâm thu bằng phƣơng pháp
simpson trung bình 2 mặt cắt 2 buồng và 4 buồng. Phân số tống máu thất trái
cũng đƣợc đo bằng cả 2 phƣơng pháp Teichol (trục dọc cạnh ức trái) và Simpson
(2 mặt cắt 2 buồng và 4 buồng) rồi lấy trung bình cả 3 kết quả. Ở ngƣời có kích
thƣớc và chức năng tim bình thƣờng, các phƣơng pháp đánh giá chức năng tim
có kết quả gần giống nhau. Nhƣng ở ngƣời suy tim, buồng tim giãn nên cấu trúc
buồng tim có dạng hình cầu, đánh giá bằng phƣơng pháp simpson cho kết quả về thể tích buồng tim và phân số tống máu chính xác hơn nhiều 110.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự thay đổi rất rõ rệt của phân số tống
máu (EF), tăng lên có ý nghĩa thống kê ngay sau cấy máy 1 tháng và 3 tháng,
thể tích thất trái cuối tâm thu giảm hơn so với trƣớc khi cấy máy, chỉ số co
ngắn sợi cơ thất trái cũng tăng lên rõ rệt sau 3 tháng cấy máy CRT. Kết quả
nghiên cứu này của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ một số các nghiên cứu trên
thế giới và ở Việt Nam.
85
Nghiên cứu của Guo, Zhinian và cộng sự năm 2020 111 cũng cho kết quả
đáp ứng rất tốt của cấy máy tái đồng bộ cơ tim ở nhóm bệnh nhân suy tim
nặng có đƣờng kính thất trái cuối tâm trƣơng từ 69 - 71mm và phức bộ QRS ≥
150ms, sau 3 đến 6 tháng cấy máy CRT nghiên cứu này cũng cho thấy cải
thiện rất rõ rệt và có ý nghĩa thống kê của phân số tống máu EF, và thể tích
thất trái cuối tâm trƣơng, thể tích thất trái cuối tâm thu.
Nghiên cứu của Hanid Reza Bonakdar và cộng sự năm 2009 71 trên 82
bệnh nhân cũng cho thấy rằng nhóm gồm có 56 bệnh nhân đƣợc cấy máy tái
đồng bộ cơ tim có đƣờng kính thất trái cuối tâm trƣơng ≥ 71mm, phân số tống
máu EF ≤ 32%, phức bộ QRS ≥ 160ms sau từ 3 đến 6 tháng theo dõi đáp ứng
rất tốt so với nhóm 26 bệnh nhân có đƣờng kính thất trái cuối tâm trƣơng ≤
66mm, phức bộ QRS ≤ 140ms. Kết quả này cũng tƣơng tự nhƣ kết quả của
chúng tôi.
Trong nghiên cứu này, trung bình thể tích thất trái cuối tâm trƣơng (Vd)
là 255,8 mm3. Chỉ số này cao hơn so với chỉ số tƣơng ứng trong nghiên cứu
của Đỗ Kim Bảng, nghiên cứu PROSPECT và nghiên cứu MADIT-CRT
(tƣơng ứng là 229,73±87,07 mm3, 230 99 mm3 và 245±60 mm3), nhƣng thấp
hơn so với chỉ số ở các nghiên cứu RESERVE (268±89 mm3), nghiên cứu
của Phạm Nhƣ Hùng (270,17±83,51 mm3) và nghiên cứu MIRACLE-ICD
(322±100 mm3).
Về chỉ số Vs, trong nghiên cứu hiện tại giá trị trung bình của chỉ số này
là 177,2 mm3, cao hơn so với chỉ số ở nghiên cứ của Đỗ Kim Bảng và ở
nghiên cứu MADIT-CRT, nhƣng thấp hơn nhiều so với các nghiên cứu
PROSPECT, RESERVE, nghiên cứu của Phạm Nhƣ Hùng và nghiên cứu
MIRACLE-ICD.
86
4.5.2. Sự thay đổi kết quả siêu âm Doppler mô cơ tim tại các thời điểm
trước và sau khi cấy máy CRT
Đối với các thông số trên siêu âm Doppler mô cơ tim, các trị số bao gồm
E/e’; e’ a’ và s’ cải thiện rất sớm ngay sau cấy có ý nghĩa thống kê và có xu
hƣớng tiếp tục cải thiện khi theo dõi sau 1 và 3 tháng. Tác giả E.Galli (2021) 112 tiến hành nghiên cứu trên 209 bệnh nhân đƣợc cấy CRT và sử dụng các
thông số đánh giá chức năng tâm trƣơng để dự báo tỷ lệ đáp ứng với CRT.
Kết quả ghi nhận tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của chúng tôi với việc cải thiện
tăng chỉ số e’, giảm tỷ lệ E/e’ cũng nhƣ thu nhỏ kích thƣớc nhĩ trái rõ ràng,
các thay đổi này không xuất hiện ở những trƣờng hợp không đáp ứng với
CRT và không cải thiện chức năng thất trái.
Tác giả Ambakederemo T.E và cộng sự (2009) 113 nghiên cứu trên 97
bệnh nhân cấy máy CRT, tác giả này cũng chỉ ra rằng chỉ số E/e’ giảm có ý
nghĩa thống kê từ sau 3 đến 6 tháng cấy máy, kết quả này tƣơng tự nhƣ
nghiên cứu của chúng tôi.
Chỉ số E/e’ là một thông số quan trọng đƣợc sử dụng để đánh giá chức
năng tâm trƣơng trong bệnh nhân suy tim. Kết quả của nghiên cứu hiện tại
cho thấy thông số E/e’ giảm đáng kể sau khi cấy CRT. Chỉ số này giảm mạnh
nhất vào 3 tháng sau khi cấy. Nghiên cứu của Đỗ Kim Bảng cũng cho thấy có
sự suy giảm có ý nghĩa thống kê ở tỉ lệ E/e’ ở thời điểm ngay sau cấy máy 1
tuần (12,93 ± 8,87 so với 17,15 ± 9,39 là tỉ lệ E/e’ trƣớc CRT) và sau 6 tháng cấy máy (13,93 ± 7,81). Nghiên cứu của Soliman OI và các cộng sự (2007) 114
về đánh giá giá trị của các thông số ban đầu (trƣớc cấy máy CRT) từ siêu âm
Doppler cơ tim (tissue Doppler imaging, TDI) để tiên lƣợng ở 74 bệnh nhân
(tuổi trung bình: 59 ± 11 tuổi) đƣợc cấy máy CRT cho thấy sau cấy máy 3
tháng các thông số e và e’ đƣợc cải thiện có ý nghĩa thống kê ở bệnh nhân bị
bệnh cơ tim giãn không thiếu máu cục bộ. Còn bệnh nhân bị bệnh cơ tim giãn
87
do thiếu máu cục bộ thì không thấy có cải thiện rõ rệt. Ở cả nhóm bệnh nhân
bị cơ tim giãn thiếu máu cục bộ và không thiếu máu cục bộ, tỉ lệ E/e’ (VLT
và TBTT) đều có cải thiện có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, sự cải thiện tỉ lệ
E/e’ (TBTT) kém hơn và sau đúng 3 tháng cấy máy CRT, tỉ lệ này ở bệnh
nhân bị bệnh cơ tim giãn thiếu máu cục bộ trở nên kém đi. Nghiên cứu này
đƣa ra kết luận là tỉ lệ E/e’ (TBTT) là yếu tố tiên lƣợng độc lập cho các biến
cố tim mạch ở bệnh nhân suy tim đƣợc điều trị bằng cấy máy CRT. Kết quả
lâm sàng ở bệnh nhân bị bệnh cơ tim giãn thiếu máu cục bộ có thể do các
thông số E, e’ và E/e’ không cải thiện sau cấy máy, khiến ảnh hƣởng đến sự
cải thiện kém ở tỉ lệ E/e’. Một nghiên cứu khác cũng đƣa ra kết quả tƣơng
đồng với nghiên cứu hiện tại của chúng tôi, đó là nghiên cứu của Naushi Mujeeb và các cộng sự (2021) 115 trên 67 bệnh nhân suy tim (54 nam và 13
nữ; tuổi trung bình: 62.5 ± 11,73) có phân suất tống máu thất trái (LVEF)
≤35% hoặc đƣợc phân loại suy tim cấp độ từ II đến IV theo thang phân loại
của Hội Tim mạch New York đƣợc thực hiện nhằm đánh giá các chức năng
tâm trƣơng thất trái ở bệnh nhân suy tim có cấy máy CRT. Nghiên cứu này so
sánh các thông số LVEF, E, A, E/A, e’ đo bằng siêu âm Doppler mô cơ tim
giữa hai thời điểm trƣớc và sau cấy máy CRT. Sau cấy máy CRT, E/e’ giảm
có ý nghĩa thống kê sau cấy máy CRT. Dù có sự khác biệt về phƣơng pháp
nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu, nhƣng nghiên cứu của chúng tôi và các
nghiên cứu này đều đƣa ra nhận định rằng tỉ lệ E/e’ là một thông số quan
trọng trong tiên lƣợng hiệu quả của CRT.
Về chỉ số TAPSE, kết quả của nghiên cứu này cho thấy không có sự thay
đổi đáng kể về TAPSE tại bất kỳ thời điểm nào sau khi cấy CRT. TAPSE vào
thời điểm trƣớc khi cấy CRT là 20,3 ± 0,9, nằm trong phạm vi bình thƣờng
cho giá trị TAPSE ở ngƣời khỏe mạnh. Việc không có sự thay đổi về TAPSE
sau khi cấy CRT cho thấy rằng phƣơng pháp điều trị này chƣa có tác động
88
đáng kể đến chức năng tâm thu của tâm thất phải trong nhóm bệnh nhân suy
tim. Khác với nghiên cứu của chúng tôi, nghiên cứu của Sadeghian H. và các cộng sự (2022) 116 cho thấy chỉ số TAPSE tăng từ 13,70 ± 1,78 ở thời điểm
trƣớc cấy máy CRT lên 16,50 ± 4,77 ở thời điểm 6 tháng sau cấy máy CRT. Một nghiên cứu tổng quan của Sharma A. và các cộng sự (2017) 117 trên 13
nghiên cứu (n=1514) cho thấy kết quả tƣơng tự là cấy máy CRT dẫn đến tăng
chỉ số TAPSE (1,21; ĐLC 95% [0,55-1,86]; p<0,001). Sự khác biệt trong kết
quả có thể do sự khác biệt về quần thể nghiên cứu, chế độ CRT cài đặt cho
bệnh nhân và phƣơng pháp đo lƣờng các thông số.
Kết quả e’ (VLT) từ nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng có sự cải thiện
đáng kể về chức năng thất sau khi cấy CRT, đƣợc chứng minh bằng sự tăng
giá trị e’ (VLT) theo thời gian. Sự khác biệt giữa các giá trị e’ (VLT) ngay sau
khi cấy CRT và 3 tháng sau cấy CRT là lớn nhất, với sự khác biệt tƣơng ứng
là 1,7. Thông số e’ (TBTT) tăng sau khi cấy CRT, với mức tăng lớn nhất
đƣợc quan sát vào 3 tháng sau khi cấy. Thông số e’ (TBTT) tăng chứng tỏ có
sự phối hợp giữa hai thất đã cải thiện. Đây là kết quả mong muốn trong điều trị
đối với bệnh nhân suy tim. Tƣơng tự, nghiên cứu của Soliman OI và các cộng sự (2007) 118 về đánh giá giá trị của các thông số ban đầu (trƣớc cấy máy CRT)
từ siêu âm Doppler cơ tim (tissue Doppler imaging, TDI) để tiên lƣợng ở 74
bệnh nhân (tuổi trung bình: 59 ± 11 tuổi) đƣợc cấy máy CRT cũng đƣa ra kết
quả tƣơng đồng. Cụ thể, nghiên cứu của các tác giả này cho thấy rằng sau cấy
máy 3 tháng các thông số E và e’ đƣợc cải thiện có ý nghĩa thống kê ở bệnh
nhân bị bệnh cơ tim giãn không thiếu máu cục bộ. Còn bệnh nhân bị bệnh cơ
tim giãn do thiếu máu cục bộ thì không thấy có cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, nghiên cứu của Naushi Mujeeb và các cộng sự (2021) 119 lại cho thấy rằng sau
cấy máy CRT, E và e’ không có thay đổi có ý nghĩa thống kê.
89
4.5.3. Sự thay đổi kết quả siêu âm Doppler xung tại các thời điểm trước và
sau khi cấy máy CRT
Thông số E/A trong nghiên cứu của chúng tôi có giảm dần theo thời
gian cấy máy CRT. Tuy nhiên sự khác biệt về chỉ số này giữa các thời điểm
sau cấy máy CRT và thời điểm trƣớc khi cấy máy CRT không có ý nghĩa
thống kê. Kết quả này tƣơng đồng với kết quả của nghiên cứu của Aysen
Agacdiken và các cộng sự (2005) về tác động của CRT lên sự đổ đầy tâm
trƣơng thất trái ở bệnh nhân có và không đáp ứng với CRT. Nghiên cứu của
các tác giả này có sự tham gia của 23 bệnh nhân bị suy tim tâm thu và có
block nhánh trái hoàn toàn (complete LBBB). Nghiên cứu của Aysen Agacdiken và các cộng sự 120 cho thấy chỉ số E/A giảm có nghĩa thống kê 6
tháng sau cấy máy CRT, từ 1,5 ± 0,9 trƣớc cấy xuống còn 0,8 ± 0,5 tại thời
điểm 6 tháng sau cấy máy. Tuy nhiên, nghiên cứu của Naushi Mujeeb và các cộng sự (2021) 121 lại cho ra kết quả đối nghịch, đó là sau cấy máy CRT,
thông số E/A không có thay đổi có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt về kết quả
liên quan đến E/A giữa nghiên cứu này và nghiên cứu hiện tại của chúng tôi
có thể là do sự khác biệt về phƣơng pháp nghiên cứu và đối tƣợng nghiên
cứu. Dù có sự không nhất quán về kết quả nghiên cứu, nhƣng thông số E/A có
tiềm năng trong tiên lƣợng hiệu quả của CRT ở bệnh nhân suy tim.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê của E/A sau cấy máy CRT. Kết quả này tƣơng đồng với kết quả của thử nghiệm lâm sàng MICRACLE 122
trên 323 bệnh nhân cho thấy Kết quả này khác với kết quả của nghiên cứu của Waggoner AD và các cộng sự (2005) 123 về xác định tác dụng ngắn hạn của
CRT đối với chức năng tâm trƣơng thất trái ở bệnh nhân suy tim nặng.
Nghiên cứu của các tác giả này cho thấy sau cấy máy CRT, thể tích thất trái
giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0.001) và thông số EF thất trái (LVEF) tăng
>5% ở 28 trong số 50 bệnh nhân (56%), Trong khi đó, E, E/A và E/e’ đều
90
giảm (cả 2 đều có p < 0.01). Sự khác biệt của hai nghiên cứu có thể do sự
khác biệt ở bệnh nhân đƣợc lựa chọn vào từng nghiên cứu cũng nhƣ phƣơng
pháp nghiên cứu.
Trong nghiên cứu hiện tại, sau khi cấy CRT, chỉ số IVRT của bệnh nhân
giảm có ý nghĩa thống kê từ 143,1 ± 66,4 xuống 113,3 ± 27,2 (p<0,05).
Nghiên cứu của Waggoner AD và các cộng sự cũng chứng minh sự khác biệt
giữa hai nhóm bệnh nhân có đáp ứng và không đáp ứng với CRT về thông số IVRT. Tuy nhiên, thử nghiệm MICRACLE 124 lại không chỉ ra sự khác biệt
giữa nhóm CRT và nhóm chứng về thông số IVRT. Sự khác biệt giữa nghiên
cứu của chúng tôi và các nghiên cứu còn lại có thể một phần do phƣơng pháp
nghiên cứu. Cụ thể, nghiên cứu của chúng tôi phân tích sự khác biệt về IVRT
giữa các bệnh nhân cấy máy CRT theo thời gian cấy máy, còn nghiên cứu của
Waggoner AD và các cộng sự phân tích sự khác biệt giữa nhóm có và không
đáp ứng với CRT, còn thử nghiệm MICRACLE lại so sánh giữa hai nhóm có
và không cấy máy CRT.
4.5.4. Sự thay đổi các thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim tại các thời
điểm trước và sau khi cấy máy CRT
Trong nghiên cứu của chúng tôi sức căng cơ tim cải thiện rõ rệt cả sức
căng dọc, sức căng 2B, 4B, sức căng toàn bộ sau cấy máy tái đồng bộ cơ tim,
sựu cải thiện sức căng rõ ràng và có ý nghĩa thống kê nhất sau khi cấy máy 1
tháng và 3 tháng với p < 0,05; đấy là dấu hiệu cho thấy bệnh nhân đáp ứng với điều trị CRT. Tác giả Mouter M. (2016) 125 nghiên cứu so sánh hiệu quả
đánh giá sức căng cơ tim giữa siêu âm và cộng hƣởng từ và ghi nhận mức độ
tƣơng quan đáng kể, gợi ý sử dụng siêu âm đánh giá sức căng cơ tim để tiên
lƣợng dự báo cho việc điều trị đáp ứng với CRT thay thế cho chụp cổng
tƣởng từ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ kết quả nghiên
cứu của tác giả Phạm Nhƣ Hùng và cộng sự, tác giả Đỗ Kim Bảng về cấy
máy tái đồng bộ cơ tim ở những bệnh nhân suy tim nặng.
91
Nghiên cứu hiện tại chỉ ra sự giảm dần có ý nghĩa thống kê của sức căng
dọc theo thời gian, cụ thể là giảm từ -6,2 ± 2,0 trƣớc cấy CRT xuống -7,4 ±
1,8; -8,7 ± 1,7; và -9,4 ± 1,5 ngay sau cấy CRT, sau 1 tháng và 3 tháng cấy
CRT. Sức căng dọc giảm ngay sau khi cấy CRT cho thấy cải thiện tức thời về
chức năng thất trái và đƣợc duy trì theo thời gian khi sức căng dọc tiếp tục
giảm sau 1 tháng và 3 tháng cấy CRT. Nghiên cứu cho thấy chỉ số sức căng
2B, một thông số đo lƣờng biến dạng cơ tim, giảm đáng kể sau khi cấy CRT
tại tất cả các thời điểm, với sự giảm mạnh nhất đƣợc quan sát ngay sau khi
cấy CRT (-9,4 ± 1,5). Sức căng 4B giảm nhiều nhất ngay sau khi cấy CRT
(p>0,05) và giảm tiếp tại 1 tháng và 3 tháng sau khi cấy CRT (p<0,05). Ngoài
ra, sau khi cấy CRT, sức căng toàn bộ giảm đáng kể, với mức giảm mạnh nhất
thấy ngay sau khi thủ thuật đƣợc thực hiện và giảm thêm vào 1 tháng và 3
tháng sau khi cấy CRT. Sức căng toàn bộ giảm từ 6,1 ± 1,9 trƣớc khi cấy
CRT xuống -7,4 ± 1,7, -8,8 ± 1,6 và -9,7 ± 1,4 ngay sau khi cấy CRT, và sau
1 tháng và 3 tháng cấy CRT. Tác giả Nina Ajmone Marsan và các cộng sự (2008) 72 trên hơn 400 bệnh nhân trong đó có hơn 200 bệnh nhân đƣợc cấy
máy tái đồng bộ cơ tim sau từ 3 đến 6 tháng theo dõi cũng cho thấy cải thiện
rất rõ rệt sức căng toàn thể cơ tim và thể tích thất trái cuối tâm thu, kết quả
nghiên cứu này cũng tƣơng tự nhƣ kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu của Victoria Delgado và các cộng sự 126 đánh giá mất đồng bộ thất trái
bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim (Speckle Tracking Strain Imaging) để so
sánh sức căng dọc (Longitudinal strain, LS), sức căng theo chu vi
(Circumferential strain, CS) và sức căng bán kính (Radial strain, RS) ở các
bệnh nhân đƣợc cấy máy CRT nhằm mục đích đánh giá tính hữu dụng của
từng loại sức căng cơ tim trong đánh giá mất đồng bộ thất trái và giá trị tiên
lƣợng của sức căng cơ tim trong tiên lƣợng đáp ứng với CRT. Nghiên cứu này
tiến hành trên 161 bệnh nhân và tỉ lệ đáp ứng với CRT là 55% (88 bệnh
nhân). Tại thời điểm trƣớc cấy máy, sự mất đồng bộ thất trái giữa hai nhóm
92
bệnh nhân có và không đáp ứng với CRT có sự khác biệt rõ rệt về RS (251 ±
138 ms so với 94 ± 65 ms; p < 0,001), nhƣng không có khác biệt về CS và
LS. RS giảm có ý nghĩa thống kê từ 251 ± 138 ms trƣớc khi cấy máy CRT
xuống còn 98 ± 92 ms tại thời điểm đánh giá lại 6 tháng sau cấy CRT (p <
0.001) trong nhóm bệnh nhân có đáp ứng với CRT.
Nhìn chung, kết quả của nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng cho
việc sử dụng CRT nhƣ một phƣơng pháp can thiệp điều trị cho bệnh nhân suy
tim. Sức căng toàn bộ đƣợc quan sát giảm mạnh ngay sau CRT và trong thời
gian theo dõi cho thấy phƣơng pháp can thiệp này có thể cải thiện chức năng
cơ tim và tiềm năng cải thiện kết quả lâm sàng.
4.5.5. Thay đổi về mức độ hở van 2 lá trước và sau khi cấy máy CRT
Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có sự cải thiện rõ
rệt về mức độ hở van 2 lá và giảm áp lực động mạch phổi sau khi cấy máy
CRT. Cụ thể là không còn bệnh nhân nào có hở van hai lá (mitral
regurgitation; MR) nặng sau khi đƣợc cấy CRT. Kết quả này tƣơng đồng với
một số nghiên cứu trƣớc đó. Thay đổi này cũng đã đƣợc ghi nhận ở nhiều
nghiên cứu ở các tác giả trên thế giới, nghiên cứu của chúng tôi sau 3 tháng
cấy máy hầu hết số bệnh nhân chỉ còn hở 2 lá nhẹ, chỉ có 3% bệnh nhân có hở 2 lá vừa, mức độ hở nặng không có. Tác giả Jolis Solis (2009) 127 cũng nghiên
cứu trên 21 bệnh nhân đƣợc cấy CRT đáp ứng có sự thay đổi rõ ràng về mức
độ hở van 2 lá với cơ chế tác động lên cân bằng lực, thay đổi thuận lợi cả lực
đóng và mở trên chức năng của van 2 lá. Tác giả Van Everdingen và cộng sự (2018) 128 làm nghiên cứu trên 31 bệnh nhân cấy CRT nhận thấy việc tái đồng
bộ cơ tim cải thiện rõ rệt có ý nghĩa thống kê của áp lực động mạch phổi thì
tâm trƣơng lúc nghỉ ngay sau khi cấy và khi theo dõi trong 6 tháng áp lực
động mạch phổi khi làm nghiệm pháp gắng sức cũng cải thiện rõ rệt, kết quả
này cũng tƣơng tự nhƣ kết quả của chúng tôi.
93
Nghiên cứu của Bùi Vĩnh Hà (2014) 129 viện tim mạch Việt Nam cũng
cho thấy dùng siêu âm tim giúp lập trình khoảng V-V và A-V cho tỷ lệ đáp
ứng CRT khá cao và từ đó cũng cải thiện rất rõ rệt về mức độ hở 2 lá sau khi
đƣợc cấy máy CRT.
Hở van hai lá là một yếu tố tiên lƣợng xấu ở bệnh nhân suy tim. Máy tạo
nhịp tái đồng bộ có tác dụng giảm hở van hai lá. Cũng nhƣ thể tích thất trái, các
nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ chúng tôi đều có giảm mức độ hở van hai lá
có ý nghĩa thống kê sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ. Nghiên cứu của Yu Jia
Liang tại Hồng Kông trên 106 bệnh nhân đƣợc cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ
tim. Tình trạng hở van hai lá đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp siêu âm đánh giá thể tích dòng phụt ngƣợc trong nhĩ trái trên Doppler 130. Trong nghiên cứu
này đánh giá cả phân số phụt ngƣợc là tỉ số thể tích phụt ngƣợc và strock
volum tại vòng van hai lá. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá sự cải thiện
của hở van hai lá tiền tâm thu và cuối tâm thu sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ.
Kết quả sau cấy máy tạo nhịp 3 tháng, Yu Jia Liang và cộng sự nhận thấy có sự
giảm cả tình trạng hở van hai lá tiền tâm thu và cuối tâm thu. Giảm hở van hai
lá tiền tâm thu là nhờ sự tái đồng bộ nhĩ – thất còn giảm hở hai lá cuối tâm thu là do giảm áp lực qua van hai lá, làm giảm mất đồng bộ của 2 cột cơ 130, kết
quả này cho thấy tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu đã giúp
khẳng định cơ chế giảm hở van hai lá của máy tạo nhịp tái đồng bộ.
Nghiên cứu của Tetsuari Onishi ở Hoa Kì trên 147 bệnh nhân suy tim
nặng đƣợc cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim với các thông số mất đồng bộ
tƣơng đồng với nghiên cứu của chúng tôi về giảm mức độ hở van hai lá. Thời
điểm đánh giá trung bình 1,5 ± 2,2 tháng sau cấy máy. Hở hai lá trong nghiên
cứu đánh giá bằng phƣơng pháp PISA. Nhóm hở van hai lá nhiều có vena contracta 0,7. Đáp ứng với máy tạo nhịp khi có giảm 1 độ hở van 131. Nhóm
có đáp ứng với tạo nhịp tái đồng bộ có mức độ hở van hai lá giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,03 132.
94
Năm 2011, tác giả Quyền Đăng Tuyên 81 nghiên cứu về rối loạn đồng bộ
tim bằng siêu âm Doppler và Doppler mô ở bệnh nhân suy tim mạn tính.
Nghiên cứu cũng có thiết kế bệnh - chứng với nhóm bệnh khá lớn là 104 bệnh
nhân và nhóm chứng có 51 bệnh nhân cũng cho kết quả tƣơng tự.
Kết quả nghiên cứu hiện tại cho thấy việc cấy CRT có tác dụng tích cực
đối với việc giảm tỉ lệ hở van hai lá ở các bệnh nhân suy tim nặng và cho thấy
rằng CRT có thể là phƣơng pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân mắc hở van hai lá nặng. Nghiên cứu của Dragos Vinereanu (2008) 133 cho thấy CRT có tác
dụng tức thời và kéo dài đối với hở van 2 lá (MR) thứ cấp, do quá trình làm
đảo ngƣợc tái cấu trúc thất trái. Việc cấy máy CRT làm giảm MR tâm thu
khoảng 30-40%, cả khi ở trạng thái nghỉ và trong trạng thái vận động, cũng
nhƣ loại bỏ MR tâm trƣơng.
4.5.6. Sự thay đổi chỉ số Áp lực động mạch phổi trước và sau cấy máy CRT
của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hiện tại cho thấy sau khi cấy CRT (ngay sau cấy CRT, sau 1
tháng, sau 3 tháng), tỉ lệ bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi các mức độ
đều giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,05), và không còn bệnh nhân nào tăng áp
lực động mạch phổi mức độ nặng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đồng với kết quả trong nghiên cứu của Gökay Nar và các cộng sự (2021) 134
đƣợc thực hiện trên 110 bệnh nhân thuộc 2 nhóm là nhóm sống sót và nhóm
không sống sót, với thời gian cấy máy CRT là 6 tháng. Theo nghiên cứu của
các tác giả này, bệnh nhân sống sóng có áp lực động mạch phổi (pulmonary
artery systolic pressure, PASP) thấp hơn so với bệnh nhân trong nhóm không
sống sót (34,66 ± 18,31 so với 46,50±15,86; p=0,01). PASP cải thiện sau 6
tháng cấy máy CRT. Áp lực động mạch phổi có mối tƣơng quan với tiên
lƣợng lâm sàng xấu ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Do đó, Jingfeng Wang và các cộng sự (2014) 135 thực hiện một nghiên cứu với mục đích đánh giá mối
95
liên quan giữa áp lực động mạch phổi và sự đáp ứng với CRT. Nghiên cứu
của các tác giả có sự tham gia của 183 bệnh nhân, với tuổi trung bình là 60,7
± 11,2 và thời gian theo dõi sau cấy máy CRT là 6 tháng. Bệnh nhân đƣợc
chia vào 3 nhóm: nhóm I – có áp lực động mạch phổi < 45 mmHg; nhóm II,
45 mmHg ≤ PASP < 70 mmHg; và nhóm III, PASP ≥ 70 mmHg). Kết quả
cho thấy sau sáu tháng cấy máy CRT, bệnh nhân ở nhóm I có sự cải thiện về
mặt lâm sàng lớn hơn (p < 0.05) và có tỉ lệ đáp ứng với CRT cao hơn (p <
0.01) so với các nhóm còn lại. Các bệnh nhân có PASP cao không có lợi từ
cấy máy CRT và PASP cơ sở là yếu tố tiên lƣợng độc lập cho cấy máy trong
thời gian dài. Điều này hỗ trợ cho kết quả nghiên cứu hiện tại của chúng tôi.
Cụ thể là với tỉ lệ bệnh nhân bị tăng PASP giảm chứng tỏ CRT có tác dụng
cải thiện tình trạng suy tim ở bệnh nhân.
4.6. Các mối tƣơng quan của nhóm đối tƣợng nghiên cứu
4.6.1. Tương quan giữa các thông số điện tâm đồ với tuổi của đối tượng
nghiên cứu
Nghiên cứu hiện tại của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt đáng
kể thống kê giữa tuổi và các chỉ số điện tâm đồ bao gồm tần số nhịp tim thất,
độ rộng QRS và khoảng PQ giữa các đối tƣợng nghiên cứu. Tƣơng tự, nghiên cứu của Lars H Lund và các cộng sự (2014) 136 trên 14.713 bệnh nhân từ Hệ
thống Ghi nhận Suy tim Thụy Điển (Swedish Heart Failure Registry) có EF
≤39%, đƣợc chia thành ba nhóm tuổi, cụ thể là ≤65 tuổi, 66-80 tuổi và >80
tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa tuổi và QRS
(p=0,664). Một nghiên cứu khác của Ammar M. Killu và các cộng sự (2013) 137 cũng đƣa ra kết quả tƣơng tự, không có sự khác biệt về QRS giữa hai
nhóm tuổi của bệnh nhân. Do vậy, có thể thấy tuổi có thể không phải là một
yếu tố quan trọng trong việc dự đoán các chỉ số điện tâm đồ cụ thể này ở bệnh
nhân suy tim.
96
4.6.2. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim đo trên TM và siêu âm 2D
với tuổi của đối tượng nghiên cứu
Các chỉ số siêu âm tim thông thƣờng, gồm Dd, Ds, Vd, Vs, Nhĩ trái, thể
tích thất trái ở nhóm bệnh nhân dƣới 60 tuổi cao hơn so với nhóm bệnh nhân
từ 60 tuổi trở lên (chênh lệch từ 0,3 đến 18,2). Các chỉ số D(%), phân suất
tống máu EF (Teich), phân suất tống máu EF (Biplane), đƣờng kính nhĩ trái
và động mạch chủ ở nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên cao hơn so với nhóm
dƣới 60 tuổi. Chỉ số LAV ở bệnh nhân dƣới 60 tuổi hơi cao hơn so với ở
những ngƣời trên 60 tuổi. Tuy nhiên tất cả những sự khác biệt này đều không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nghiên cứu của Roger E Peverill (2021) 138
cho thấy bệnh nhân ở nhóm tuổi cao hơn có giá trị Vd, Vs và Dd thấp hơn so
với bệnh nhân ở nhóm tuổi trẻ hơn.
Sự khác biệt trong kết quả của nghiên cứu hiện tại với kết quả của các
nghiên cứu trƣớc đó có thể đƣợc giải thích bởi sự khác biệt trong các quần thể
bệnh nhân đƣợc nghiên cứu, kỹ thuật đo lƣờng và kích thƣớc mẫu. Nghiên
cứu hiện tại cho thấy tuổi có thể không phải là một yếu tố quan trọng trong
việc xác định các chỉ số tim mạch này ở bệnh nhân đang đƣợc đánh giá. Tuy
nhiên, cần tiếp tục nghiên cứu với mẫu số lớn hơn và quần thể bệnh nhân đa
dạng hơn để xác nhận các kết quả này.
4.6.3. Tương quan giữa các thông số Doppler mô cơ tim với tuổi của đối
tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu hiện tại của chúng tôi, không có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa tuổi của bệnh nhân và các chỉ số nhƣ E/e’ (VLT),
TAPSE, e’ (VLT), a’ (TBTT) và s’ (VLT); trong khi các chỉ số E/e’ (TBTT)
giảm, e’ (TBTT) tăng, a’ (VLT) tăng và a’ (TBTT) tăng có ý nghĩa thống kê
(p<0,05).
97
Kết quả của nghiên cứu cho thấy chỉ số E/e’ (TBTT) giảm theo tuổi,
trong khi chỉ số e’ (TBTT), a’ (VLT), và a’ (TBTT) tăng theo tuổi, và những
mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Kết quả của nghiên cứu cho
thấy có mối liên quan thuận chỉ số e’ (TBTT) và tuổi, có nghĩa là chỉ số e’
(TBTT) tăng theo tuổi. Mối liên quan thuận giữa chỉ số e’ (TBTT) và tuổi
trong nghiên cứu hiện tại cho thấy chức năng tâm trƣơng của tim có thể suy
giảm theo tuổi, bởi vì chỉ số e’ (TBTT) là một chỉ số quan trọng để đánh giá
chức năng tâm trƣơng của tim (diastolic function). Kết quả này có ý nghĩa
lâm sàng quan trọng cho việc chẩn đoán và quản lý các bệnh tim mạch ở
ngƣời cao tuổi.
Nghiên cứu của Carvalho JC và các cộng sự (2013) 139 trên 14.298 bệnh
nhân (tuổi trung bình: 58,53; nam giới chiếm 49,1%) cho thấy tỉ lệ E/e’ tăng
theo tuổi (p < 0,001) và ở những bệnh nhân trên 40 tuổi, có trên 10% số bệnh
nhân trong nhóm này có tỉ lệ E/e’ > 8.
Nghiên cứu NORRE của Luis Caballero và các cộng sự (2015) 140 trên
449 tình nguyện viên khỏe mạnh (tuổi trung bình: 45,8 ± 13,7 tuổi; gồm 198
nam và 251 nữ) cho thấy E và e’ ở những ngƣời thuộc nhóm tuổi trẻ hơn cao
hơn và giảm dần ở nhóm tuổi lớn hơn. Nghiên cứu này cũng đƣa ra kết quả là
tỉ lệ E/e’ tăng theo tuổi. Những số liệu này nhấn mạnh nhu cầu sử dụng các
giá trị tham chiếu liên quan đến tuổi trong chẩn đoán rối loạn chức năng tâm
trƣơng và tâm thu thất trái.
4.6.4. Tương quan giữa các thông số siêu âm Doppler xung với tuổi của đối
tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hiện tại chƣa chỉ ra mối liên quan của tuổi của đối tƣợng
nghiên cứu với tỉ lệ E/A và IVRT (p>0,05). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này
của chúng tôi khác với kết quả của nghiên cứu của Anand Prasad và các cộng sự (2007) 141 khi nghiên cứu của các tác giả này cho rằng tuổi cao khiến tỉ lệ
98
E/A giảm (p <0,001) và IVRT tăng (p = 0,001). Nghiên cứu của Carvalho JC và các cộng sự (2013) 142 cho thấy tuổi có mối liên quan ngƣợc chiều có ý
nghĩa thống kê với E/A (p < 0,001). Vijaya K Munagala và các cộng sự (2003) 143 nghiên cứu trên 1012 đối tƣợng khỏe mạnh cho thấy E/A ở đỉnh
Valsalva có tƣơng quan với tuổi (r = -0,54; p <0,001). Các chỉ số E/e’ (VLT)
(r = 0,39; p <0,001) và E/e’ (TBTT) (r = 0,27; p <0,001) tăng theo tuổi.
4.6.5. Tương quan giữa các thông số siêu âm đánh dấu mô cơ tim với tuổi
của đối tượng nghiên cứu
Kết quả của nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng sức căng dọc, sức căng 2B,
sức căng 4B và sức căng toàn bộ trung bình trong nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi
trở lên cao hơn so với nhóm dƣới 60 tuổi. Kết quả này khá bất ngờ vì thông
thƣờng sức căng dọc sẽ giảm theo tuổi do sự thay đổi trong tính chất cơ tim và
chức năng tim. Tuy nhiên, sự khác biệt về sức căng dọc giữa hai nhóm tuổi có
thể không đáng kể.
4.6.6. Tương quan của một số thông số siêu âm tim theo thời gian phức bộ
QRS tại thời điểm trước và sau cấy máy 3 tháng
Trong nghiên cứu hiện tại, thể tích nhĩ trái trƣớc và sau cấy CRT 1 đến 3
tháng có sự thay đổi rõ rệt với p<0,001, có sự tƣơng quan tuyến tính với phức
bộ QRS trên điện tâm đồ của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu, hệ số
tƣơng quan 0,65. Có một số bằng chứng cho thấy rằng phức bộ QRS có thể liên
quan đến chỉ số thể tích nhĩ trái (LAVi) là chỉ số đƣợc tính bằng thể tích nhĩ
trái (ml) chia cho diện tích da của cơ thể. Phức bộ QRS kéo dài có thể cho thấy
sự truyền dẫn bất thƣờng qua các tâm thất và dẫn đến rối loạn đồng bộ thất và
làm suy giảm khả năng tƣới máu thất trái xảy ra trong thì tâm trƣơng của thất
trái. Điều này có thể dẫn đến quá tải áp lực và thể tích của nhĩ trái, làm tăng kích thƣớc của tâm nhĩ trái. Richard J. và các cộng sự (2011) 144 phân tích mối
liên quan giữa sự thu hẹp QRS (QRS narrowing) và sự đáp ứng với CRT trên
99
233 bệnh nhân mới đƣợc cấy CRT, với tình trạng suy tim độ II-IV, EF thất trái
(LVEF) ≤ 40% và phức bộ QRS ≥120 ms. Kết quả nghiên cứu cho thấy những
bệnh nhân có sự thu hẹp QRS có thể tích cuối tâm trƣơng thất trái (LVEDV)
(mL) (−26,5 ± 52,5 so với −4,8 ± 44,0, p = 0.002) và thể tích cuối tâm thu thất
trái (LVESV) (mL) (−34,0 ± 55,5 so với −9,9 ± 45,8, p = 0.002) giảm mạnh có
ý nghĩa thống kê, khi so sánh với những bệnh nhân không có sự thu hẹp QRS. Nghiên cứu của Olivier De Winter và các cộng sự (2006) 145 trên 132 bệnh
nhân (118 nam và 14 nữ; tuổi trung bình: 68 ± 5 tuổi) có CAD và LVEF ≤30%
(LVEF trung bình: 24 ± 6%) cho thấy có 91 bệnh nhân (69%) có QRS ≥120 ms
và các bệnh nhân có QRS dài hơn có Vd và Vs lớn hơn (p<0.01). Nghiên cứu của Guo Z và các cộng sự (2020) 146 đƣa ra kết quả là Dd có mối tƣơng quan thuận với phức bộ QRS (r=0,199; p=0,046). John Rickard và các cộng sự 147
cũng chứng minh có mối liên quan yếu giữa QRS và Dd (r=0,106; p < 0,001).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có sự thay đổi rõ rệt giữa thông số tống
máu EF với phức bộ QRS có mối tƣơng quan tuyến tính giữa hai nhóm là
Nhóm 1 (120 < QRS (ms) < 140); Nhóm 2 (QRS(ms) ≥ 140). Cụ thể, Nhóm 1
có EF = -6,88 ± 3,40, lớn hơn so với ở Nhóm 2 (EF = -10,29 ± 8,04). Richard J. và các cộng sự (2011) 148 cho thấy chỉ số EF thất trái (%) tăng có ý nghĩa thống
kê (8,9 ± 12,8 so với 4,5 ± 9,0, p = 0,007) ở nhóm bệnh nhân có sự thu hẹp QRS. Nghiên cứu của Ibrahim và các cộng sự 149 cho thấy tỉ lệ giảm độ rộng
của phức bộ QRS sau cấy máy CRT tƣơng quan có ý nghĩa thống kê với sự cải
thiện phân suất tống máu thất trái EF% (p <0,01). Nghiên cứu của Olivier De Winter và các cộng sự (2006) 150 lại không tìm ra mối tƣơng quan có ý nghĩa
thống kê giữa EF và QRS. Sự khác biệt giữa các nghiên cứu có thể là do sự
khác biệt về phƣơng pháp nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu.
Có sự thay đổi rõ rệt giữa sức căng cơ tim với phức bộ QRS có mối tƣơng
quan tuyến tính giữa hai nhóm: Nhóm 1 QRS (ms) < 140; Nhóm 2 QRS(ms) ≥
100
140. Siêu âm đánh giá sức căng cơ tim (strain rate imaging) của mô cơ tim là
một kỹ thuật hình ảnh không xâm lấn, đo tốc độ mà mô cơ tim biến dạng trong
suốt giai đoạn tâm trƣơng và tâm thu. Kỹ thuật này đƣợc xem là một công cụ
giúp đánh giá chức năng của mô cơ tim. Phức bộ QRS trên điện tâm đồ biểu thị
cho sự khử cực của tâm thất và là chỉ số đo hoạt động điện của tim. Nghiên cứu của Bax JJ 151 cho thấy sức căng toàn thể thất trái thấp (Low LV GLS) có liên
quan đến kết quả điều trị không tốt ở bệnh nhân suy tim có phức bộ QRS
<130 ms, không phụ thuộc vào việc bố trí ngẫu nhiên bệnh nhân vào nhóm có
cấy CRT hay không. Đặc biệt, trong nhóm bệnh nhân có tứ phân vị LV GLS
thấp nhất, thì CRT có tác dụng xấu đến kết quả lâm sàng của bệnh nhân.
4.6.7. Tương quan giữa sự thay đổi của thể tích nhĩ trái (LAVi) với sự thay
đổi của EF và sức căng cơ tim chia theo hai mức thời gian phức bộ QRS
trước và sau cấy máy
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối tƣơng quan thuận chiều có ý nghĩa
giữa sự thay đổi của chỉ số LAV với sức căng 4B của cơ tim ở nhóm QRS (ms) > 140 (r = 0,96; p < 0,05). Nghiên cứu của Koruth J và các cộng sự (2007) 152
về giá trị tiên lƣợng của thể tích nhĩ trái (LAV) ở 108 bệnh nhân (78 nam và 30
nữ, tuổi trung bình 69.9± 9,7; LVEF ≤ 35%, bị suy tim độ III-IV theo phân loại
suy tim NYHA và QRSD ≥ 120ms) có QRS rộng, bị rối loạn đồng bộ thất trái
và có cấy CRT. Trong các bệnh nhân, có 69 ngƣời bị bệnh cơ tim giãn do thiếu
máu cục bộ và 39 ngƣời không bị bệnh này và có thời gian trung bình theo dõi
sau cấy CRT là 15 ± 10,9 tháng. Kết quả cho thấy LAVi ở nhóm bệnh nhân có
đáp ứng với CRT nhỏ hơn so với ở nhóm bệnh nhân không đáp ứng với CRT
và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê tại cả hai thời điểm là trƣớc và sau cấy
CRT. LAVi không có sự khác biệt giữa nhóm bệnh nhân có phức bộ QRS ≥
150ms và nhóm bệnh nhân có phức bộ QRS < 150ms ở cả hai thời điểm trƣớc
và sau cấy CRT, mặc dù sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Tuy
nhiên, LAVi có thể giúp tiên lƣợng đáp ứng tích cực với CRT.
101
4.6.8. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim thông thường với các
thông số siêu âm Doppler mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Kết quả nghiên cứu hiện tại cho thấy có mối tƣơng quan đáng kể giữa các
tham số siêu âm tim khác nhau ở bệnh nhân sau khi đƣợc cấy CRT. Sự tƣơng
quan nghịch giữa tỉ lệ E/e’ và chỉ số EF sau 3 tháng sau khi cấy ghép CRT (r=-
0,36; p=0,04) cho thấy tỉ lệ E/e’ cao hơn có liên quan đến chỉ số EF thấp hơn –
vốn là chỉ số phản ánh sự suy giảm ở chức năng thất trái. Kết quả này phù hợp
với kết quả của các nghiên cứu trƣớc đó cho thấy có mối tƣơng quan nghịch giữa tỉ lệ E/e’ và EF ở bệnh nhân suy tim (Kawaguchi và cộng sự, 2003; 153 Kuznetsova và cộng sự, 2009). 154
4.6.9. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim với thời gian giãn đồng
thể tích (IVRT) thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Mối tƣơng quan nghịch đáng kể giữa sức căng 2B và EF (r=-0,36; p=0,04)
và LAV (r=0,36; p=0,04) cho thấy sức căng 2B giảm có liên quan đến EF thấp
hơn và LAV cao hơn, trong khi cả hai chỉ số này đều biểu thị sự suy giảm chức
năng tim. Kết quả này đã đƣợc chứng minh ở các nghiên cứu trƣớc đó về mối
liên quan giữa sức căng 2B và EF ở bệnh nhân suy tim (Sengupta và cộng sự, 2006 155; Reant và cộng sự, 2008). 156
4.6.10. Tương quan giữa các thông số siêu âm tim 2D với thông số siêu âm
đánh dấu mô cơ tim thời điểm sau cấy máy 3 tháng
Mối tƣơng quan thuận chiều đáng kể giữa IVRT và thể tích nhĩ trái
(LAVi) (r=0,66; p=0,001) cho thấy IVRT dài hơn có liên quan đến sự gia tăng
LAVi cho thấy chức năng tâm thu giảm. Kết quả này cũng đã đƣợc chứng
minh qua các nghiên cứu về mối liên quan giữa IVRT và LAVi ở bệnh nhân suy tim (Møller và cộng sự, 2006 157; Wong và cộng sự, 2016). 158
102
4.6.11. Tương quan giữa tỷ lệ E/e’ với một số thông số siêu âm tim 2D
Mối tƣơng quan thuận chiều giữa tỉ lệ E/e’ và LAVi (r=0,53; p=0,002)
cho thấy tỉ lệ E/e’ cao liên quan đến sự gia tăng LAVi, cho thấy sự suy yếu của
chức năng tâm trƣơng. Kết quả này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu
trƣớc đây về mối liên quan thuận chiều giữa tỉ lệ E/e’ và LAVi ở bệnh nhân suy tim (Reddy và cộng sự, 2015). 159
4.7. Một số hạn chế của nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi cỡ mẫu chƣa đủ lớn, số bệnh nhân lấy
vào nghiên cứu 33 bệnh nhân, tuy nhiên mỗi bệnh nhân chúng tôi đều trực
tiếp làm siêu âm tim 4 lần tại 4 thời điểm (trƣớc khi cấy máy, ngay sau cấy
máy, sau cấy máy 1 tháng, sau cấy máy 3 tháng). Có rất nhiều bệnh nhân suy
tim nặng đã đƣợc điều trị nội khoa tối ƣu, có chỉ định cấy máy CRT nhƣng do
kinh phí của thủ thuật khá lớn đã nhiều bệnh nhân không đủ điều kiện, trong
nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi do đánh giá sức căng cơ tim trực
tiếp trên máy siêu âm nên phụ thuộc rất nhiều vào hình ảnh siêu âm tim của
từng bệnh nhân, nhiều bệnh nhân không đƣa đƣợc vào nghiên cứu do bờ nội
mạc của thất trái trên siêu âm tim quá mờ, khi đó phần mềm không định dạng
đƣợc từ đó cho kết quả không chính xác. Một yếu tố nữa là các bệnh nhân
không đƣa đƣợc vào nghiên cứu khi trong quá trình làm siêu âm bệnh nhân
xuất hiện nhiều ngoại tâm thu cũng cho kết quả không chính xác khi đánh giá
trực tiếp sức căng cơ tim trên phần mềm máy siêu âm.
103
KẾT LUẬN
Sự thay đổi các thông số điện tâm đồ trước và sau khi đặt máy tạo nhịp CRT
+ Thời gian QRS trung bình của bệnh nhân giảm có ý nghĩa sau khi đặt
máy CRT (chênh lệch từ 3,8ms đến 9,5ms; p < 0,05).
+ Thời gian PQ trung bình của bệnh nhân giảm có ý nghĩa sau 1 tháng và
sau 3 tháng can thiệp CRT (chênh lệch từ 4,9 đến 12,4; p < 0,05).
Sự thay đổi của các thông số siêu âm tim tại các thời điểm trƣớc và sau
khi đặt máy CRT
+ Chỉ số EF (Teich) và EF (Biplane) tăng sau khi đặt máy tạo nhịp CRT
1 tháng (chênh lệch 4,8 và 5,3; p < 0,05).
+ Chỉ số D (%), EF (Teich) và EF (Biplane) tăng sau khi đặt máy tạo
nhịp CRT 3 tháng (chênh lệch từ 4,5 đến 7,6; p < 0,05).
+ Kích thƣớc nhĩ trái giảm sau khi đặt máy CRT 3 tháng (chênh lệch 4,4;
p < 0,05).
+ Thể tích thất trái (LAVi) giảm tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau khi
đặt máy CRT (chênh lệch từ 3,5 đến 4,8; p < 0,05).
+ Ngay sau khi đặt máy tạo nhịp CRT, tỉ lệ E/e’ (TBTT) giảm (chênh
lệch 2,8; p < 0,05), trong khi các chỉ số e’ (VLT), s’ (VLT, TBTT) tăng
(chênh lệch từ 0,7 đến 0,9; p < 0,05).
+ Tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau khi đặt máy CRT: Tỉ lệ E/e’
(VLT và TBTT) giảm (chênh lệch từ 5,2 đến 7,3; p < 0,05), còn các chỉ số a’
(VLT) và a’ (TBTT), s’(VLT), s’ (TBTT) tăng có ý nghĩa (chênh lệch từ 0,8
đến 1,6; p < 0,05).
+ Tại thời điểm 3 tháng sau khi đặt máy CRT, trung bình IVRT của bệnh
nhân sự giảm có ý nghĩa (chênh lệch 29,8; p < 0,05).
104
+ Sức căng dọc và sức căng toàn bộ giảm có ý nghĩa ở các thời điểm
ngay sau khi đặt máy CRT, sau khi đặt máy 1 tháng và 3 tháng (chênh lệch:
1,2 – 3,6; p < 0,05).
+ Sức căng 2B và 4B giảm có ý nghĩa tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng
sau khi đặt máy CRT (chênh lệch: 1,2 – 3,3; p < 0,05).
+ Trƣớc đặt máy CRT: 24,2% bệnh nhân hở 2 lá nhẹ, 57,6% hở 2 lá vừa,
18,2% hở 2 lá nặng. Sau khi đặt máy CRT không còn bệnh nhân nào hở van 2
lá mức độ nặng; Tỉ lệ bệnh nhân hở van 2 lá mức độ nặng và vừa giảm có ý
nghĩa ngay sau khi đặt máy CRT (3 đến 5 ngày), sau khi đặt máy 1 tháng và 3
tháng với p < 0,001.
+ Sau khi đặt máy CRT (ngay sau khi đặt máy, sau 1 tháng, sau 3 tháng):
tỉ lệ bệnh nhân tăng áp lực ĐM phổi các mức độ đều giảm có ý nghĩa (p <
0,05) và không còn bệnh nhân nào tăng áp lực ĐM phổi mức độ nặng.
Các mối tƣơng quan của nhóm đối tƣợng nghiên cứu
+ Có sự khác biệt về các chỉ số E/e’ (TBTT); e’ (TBTT); a’ (VLT); s’
(TBTT) giữa tuổi nhóm bệnh nhân dƣới 60 tuổi và nhóm từ 60 tuổi trở lên (p
< 0,05).
+ Chỉ số sức căng toàn bộ ở nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên cao hơn
so với nhóm dƣới 60 tuổi (chênh lệch từ 0,9 đến 2,1%; p < 0,05).
+ Thể tích nhĩ trái trƣớc và sau khi đặt máy CRT trƣớc đặt máy và sau
khi đặt máy 1 đến 3 tháng có sự thay đổi rõ rệt (p < 0,001) và có sự tƣơng
quan tuyến tính với phức bộ QRS trên điện tâm đồ của các bệnh nhân trong
nhóm nghiên cứu (r = 0,65).
+ Có mối tƣơng quan thuận chiều có ý nghĩa giữa sự thay đổi của thể
tích nhĩ trái (LAVi) với sức căng 4B của cơ tim ở nhóm QRS (ms) > 140 (r =
0,96; p < 0,05).
105
+ Tại thời điểm 3 tháng sau khi đặt máy CRT, có mối tƣơng quan nghịch
chiều giữa tỉ số E/e’ với thông số tống máu EF (r = -0,36; p < 0,05), giữa sức
căng 2B với thông số tống máu EF (r = -0,36; p < 0,05) và giữa sức căng 2B
với thể tích nhĩ trái LAV (r = 0,36; p < 0,05).
+ Tuy nhiên, tại thời điểm 3 tháng sau đặt máy CRT, có mối tƣơng quan
thuận chiều giữa thời gian giãn đồng thể tích (IVRT) với thể tích nhĩ trái
(LAVi) (p < 0,05) và giữa thể tích nhĩ trái với thông số E/e’ đƣợc đo trên
Doppler mô cơ tim (r = 0,53; p < 0,05).
106
KIẾN NGHỊ
Siêu âm tim là một phƣơng pháp thăm dò không chảy máu, không xâm
lấn, có thể làm nhiều lần trên một bệnh nhân, kinh phí không tốn kém,
phƣơng pháp siêu âm Doppler mô cơ tim và đánh dấu mô cơ tim nên đƣợc
làm ở tất cả các bệnh nhân suy tim sẽ giúp cho quá trình chẩn đoán, điều trị,
tiên lƣợng đƣợc chính xác hơn.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hoàng Thị Phú Bằng, Trƣơng Thanh Hƣơng, Đỗ Doãn Lợi (2022), Vai
trò của siêu âm doppler mô cơ tim trong đánh giá chức năng tâm trƣơng
thất trái ở bệnh nhân suy tim nặng, Tạp chí y học Việt Nam.
2. Hoàng Thị Phú Bằng, Trƣơng Thanh Hƣơng, Đỗ Doãn Lợi (2022), Đánh
giá hiệu quả của CRT trên chức năng tâm trƣơng thất trái qua các thông
số siêu âm tim Doppler, Tạp chí y học Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mc Murray JJ, Adamopoulos S, Anker SD et al., ESC committee for
practice Guidelines. ESC guideline for the diagnosis and treatment of
acute and chronic heart failure 2012: The Task force for the
Diagnosis and treatment of Acute and Chronic Heart failure 2012 of
the Eropean Society of Cardiology. Developed in collaboration with
the Heart Failure Association (HFA) of the ESC. Eur Heart J, 2012;
33, 1787-1847.
2. Dought R.N, Whalley G.A, Walsh H.A et., Effect of carvedilol on
outcome after myocardial infarction in patients with left-ventricular
dysfunction: the CAPRICORN randomised trial. Lancet, 2001; 357,
1385– 1390.
3. Ho K.KL, Pinsky J.L., The epidemiology of heart failure : The
Framingham study, J Am Coll Cardio , 1993;22, 6-13.
4. William H.B, John P.M, William G., Changing Incidence and
Survival for Heart Failure in a Well-Defined Older Population, 1970
– 1974 and 1990 –1994, Circulation, 2006; 113, 799-805.
5. Heidenreich P.A, Albert N.M, Allen L.A, Bluemke DA, Buller J,
Fonarow GC, Ikonomidis JS, Khavjou O, Konstam MA, Maddox
Tm, Nichol G, Pham M, Pina IL, Trogdon JG., On behalf of the
American Heart Association Advocacy Coordinating Committee,
Council on Arterioselerosis, Thrombosis and Vascular Biology,
Council on Cardiovascular Radiology and Intervention, Council on
Clinical Cardiology, Council on Epideminology and Prevention, and
Stroke Council, Forecasting the impact of heart failure in the United
States: a policy statement from the Amirican Heart Association, Circ
Heart Fail, 2013; 6, 606-619.
6. Nguyễn Lân Việt, Phạm Gia Khải, Nguyễn Thị Thu Hoài, Phạm
Việt Tuân, Phạm Mạnh Hùng, Tình hình các bệnh lý tim mạch tại
Viện Tim mạch Việt Nam, 2003-2007; Tạp chí Tim mạch học Việt
Nam, 2011; 59, 949-954.
7. Dariush M, Emelia J.B, Alan S. et al., Heart disease and stroke
stAtistics 2015 updat, Circulation, 2015; 131, 29 -322.
8. Donald Lloyd-Jones, Robert J.A,Todd M.B, Mercedes C., Heart
Disease and Stroke Statistics—2010 Update;A Report From the
American Heart Association;Circulation, 2010;121, 46-215
9. Hunt S.A, Abraham W.T, Chin M.H et al., Focused update incorporated
into the ACC/AHA 2005 guidelines for Diagnosis and Management of
Heart Failure in Adults. Circulation, 2009;119, e391-e479.
10. Kjekshus J., Frick H, Swedberg K et The CONSENSUS trial study
group., Effects of enalapril on mortality in severe congestive heart failure.
Results of the Cooperative North Scandinavian Enalapril Survival Study
(The CONSENSUS trial). NEJM 1987;316,1429-35.
11. Lonn E, Pogue J, Bosch J et al., Effects of angiotensin-converting-
enzyme inhibitor, ramipril, on cardiovascular events in high-risk
patients (HOPE). Lancet J 2000; 355(990), 253 - 259.
12. Pit B, Wilson P.A, Segal R et al., Effect of losartan compared with
captopril on mortality in pts with symptomatic heart failure: the
radomized trial. ELITE II study. Lancet, 2000; 355 (9215), 1582-87.
13. Faiez Z, John J.V. Mc Murray, Henry K et al., Eplerenone in
Patients with Systolic Heart Failure and Mild Symptoms; N Engl J
Med, 2011; 364, 11-21
14. Packer M, Fowler M. B, Roecker E.B et al., Effect of Carvedilol on the
Morbidity of Patients With Severe Chronic Heart Failure: Results of the
Carvedilol Prospective Randomized Cumulative Survival
(COPERNICUS) Study. Circulation, 2002; 106, 2194-2199.
15. Flather M., Shibata M.C, Coats A.J, et al., Randomized trial to
determine the effect of nebivolol on mortality and cardiovascular
hospital admission in elderly patients with heart failure (SENIORS).
Eur Heart J, 2005; 26, 215-25.
16. Swedberg K, Komajda M, Bohm M et al., Ivabradine and outcomes
in chronic heart failure (SHIFT): a randomised placebo- controlled
study. Lancet, 2010; 376, 875-885.
17. John J.V, Milton Packer, Akshay S.D., Angiotensin Neprilysin
Inhibtion versus Enalapril in Heart Failure; N Engl J Med, 2014;
371, 993- 1004.
18. David F, Salpy V.P, Pamboukian S.V et al., The 2013
International Society for Heart and Lung Transplantation Guidelines
for mechanical circulatory support: executive summary. J. Heart
Lung Transplant, 2013; 32, 157 – 187.
19. Jonge N, Kirkels J.H., Klöpping C, Lahpor J, Caliskan K. ,
Guidelines for heart transplantation. Neth Heart J, 2008;16(3), 79–87.
20. Hjalmarson A, Goldstein S, Abraham W.T., Effect of metoprolol
CR/XL in chronic heart failure: Metoprolol CR/XL Randomised
Intervention Trial in Congestive Heart Failure (MERIT-HF). Lancet;
1999; 353, 2001–2007.
21. Gust H.B, Kerry L, Daniel B et al., Amiodarone or an implantable
Cardioverter defibrillator for congestive. NEngl J Med, 2005;352, 225-237.
22. Michael O’Riordan., Expanding use of ICDs in nonischemic
cardiomyopathy patiens: No DEFINITE ansers yet; Medscape, 2003;
11, 1-3.
23. Yu CM, Lin H, Zhang Q et al., High prevalence of left ventricular
systolic and dysastolic asynchrony in pts with congestive heart
failure and normal QRS duration. Heart, 2003;89,54-60.
24. Cheuk man Yu, David Hayes, Angelo Auricchio, Cardiac
Resynchronization therapy, Blackwell Publising, USA. 2008
25. Martin R. Cowie., Essentials of Heart failure. John Wiley and Sons,
2013; 59-84.
26. University of Minnesota. , Atlas Humain Cardiac Anatomy,
biomedical applications of the Coronary veinous system. 2014.
27. Jonh G, Theodore A, Deborah A et al., Echocardiography for
Cardiac Resynchronization Theraphy: Recommendations for
Performance and Reporting-A Report from the American Society of
Echocardiography Dyssynchrony Writing Group Endorsed by the
Heart Rhythm Society ase expert consensus statement. J Americain
Societ of Echocardiography, Mar, 2008; 191 -212.
28. Kapetanakis, S., Bhan, A., Murgatroyd, F., Kearney, M. T., Gall,
N., Zhang, Q., et al., "Real-time 3D echo in patient selection for
cardiac resynchronization therapy". JACC Cardiovasc Imaging, 2011;
4(1), 16- 26.
29. AbrahamT, Kass D, Tonti G et al., Imaging cardiac
resynchronization theraphy. J Am Coll Cardiol Img, 2009; 2, 486-97.
30. Friehling M, Soman P., Newer applications or nuclear cardiology in
systolic heart failure detecting coronary artery diasease and guiding
device therapy. Curr Heart Fail Rep, 2011; 8, 106-12.
31. Fischbach R, Juergens KU, Ozgun M, et al., Assessment of regional
left ventricular function with multidetectorrow compured
tomography versus magnetic resonance imaging. Eur Radiol; 2007;
17, 1009- 17.
32. Gopalan D, Raj V, Hoey EDT., Cardiac CT: non coronary
applications. Postgrad Med J; 2010; 86,165-73.
33. Arco J Teske, Bart WL De Boeck…et al., Echocardiographic
quantifications of myocardial function using tissue deformation imaging,
a guide to image acquisition and analysis using tissue doppler and speckle
tracking‖. Cardiovascular Ultrasound; 2007; 5, 27.
34. Gorsan J, Abraham T, Deborah A et al., Echocardiography of cardiac
resynchronization therapy: recommendations for performance and
reporting - A report from the American society of Echocardiography
Dyssynchrony writing group endorsed by the Heart Rhythm Society‖.
J. Am. Soc. Echocardiogaphyr; 2008; 21(3), 191-213.
35. Mele Donato, Pasanisi G, Capasso F et al., Left intraventricular
myocardial deformation dyssynchrony identifies responders to
cardiac resynchronization therapy in patients with heart failure. Eur
Heart J; 2006; 27, 1070-1078.
36. Yu CM, Chau E, Sanderson JE et al., Tissue Doppler
echocardiographic evidence of reverse remodeling and improved
synchronicity by simultaneously delaying regional contraction after
biventricular pacing therapy in heart failure. Circulation; 2002; 105,
438-445.
37. Mundigler G, Zehetgruber M., Tissue Doppler Imaging: Myocardial
Velocities and strainare the clinical Applications?‖. J of Clin and Basic
cardiology , 2002; 5(2), 125-132.
38. Rodolfo C, Eduardo B, Bettina K., Tissue Doppler and strain imaging:
anything left echo lab?‖. Cardiovascular ultrasound; 2008; 6: 54.
39. Thmas H, Marwick, Cheuk Man Yu, Jing Ping Sun. Myocardial
Imaging: Tissue Doppler and speckle Tracking. Ebook_ISBN 2009;
9871-1- 4051-6113-8.
40. Penicka M, Bartunek J, de Bruyne B et al., Improvement of left
ventricular function after cardiac resynchronization therapy is
predicted by tissue Doppler imaging echocardiography. Circulation;
2004; 09, 978-983.
41. Bax JJ, Marwick TH, Molhoek SG et al., Left ventricular
dyssynchrony predicts benefit of cardiac resynchronization therapy
in patients with end-stage heart failure before pacemaker implantation.
Am J Cardiol; 2003; 92, 1238-1240.
42. Yu CM, Fung JW, Zhang Q et al., Tissue Doppler imaging is superior to
strain rate imaging and postsystolic shortening on the prediction of reverse
remodeling in both ischemic and nonischemic heart failure after cardiac
resynchronization therapy. Circulation, 2004; 110, 66-73.
43. Sogaard P, Egeblad H, Kim WY et al., Tissue Doppler imaging
predicts improved systolic performance and reversed left ventricular
remodeling during longterm cardiac resynchronization therapy. J Am
Coll Cardio,; 2002; 40, 723-730.
44. Sun JP, Chinchoy E, Donal E et al., Evaluation of ventricular
synchrony using novel Doppler echocardiographic indices in
patients with heart failure receiving cardiac resnchronization therapy.
J Am Soc Echocardiography; 2004; 17, 845-850.
45. Sade LE, Kanzaki H, Severyn D, Dohi K, Gorsan J, III., Quantification of
radial mechanical dyssynchrony in patients with left bundle branch block and
idiopathic dilated cardiomyopathy without conduction delay by tissue
displacement imaging. Am J Cardiol; 2004; 94, 514-518.
46. Breithardt OA, Stellbrink C, Herbots L et al., Cardiac
resynchronization therapy can reverse abnormal myocardial strain
distribution in patients with heart failure and left bundle branch
block. Am Coll Cardiol; 2003; 42, 486-494.
47. Gorcsan J, III, Kanzaki H, Bazaz R, Dohi K, Schwartzman D.,
Usefulness of echocardiographic tissue synchronization imaging to
predict acute response to cardiac resynchronization therapy. Am J
Cardiol, 2004; 93, 1178-1181.
48. Suffoletto MS, Dohi K, Cannesson M, Saba S, Gorcsan J, III., Novel
speckle-tracking radial strain from routine black-and-white
echocardiographic images to quantify dyssynchrony and predict response
to cardiac sesynchronization therapy. Circulation; 2006; 113, 960-968
49. Kapetanakis S, Kearney MT, Siva A et al., Real-time threedimensional
echocardiography: a novel technique to quantify global left ventricular
mechanical dyssynchrony. Circulation; 2005; 112, 992-1000.
50. Yu CM, Lin H, Zhang Q, Sanderson JE., High prevalence of left
ventricular systolic and diastolic asynchrony in patients with congestive
heart failure and normal QRS duration. Heart; 2003; 89, 54-60.
51. Mele D, Pasanisi G, Capasso F et al., Left intraventricular myocardial
deformation dyssynchrony identifies responders to cardiac
resynchronization therapy in patients with heart failure. Eur Heart J;
2006; 27, 1070-1078.
52. Yu CM, Zhang Q, Chan YS et al., Tissue Doppler velocity is
superior to displacement and strain mapping in predicting left
ventricular reverse remodeling response after cardiac
resynchronization therapy. Heart; 2006; 19, 422-428.
53. Sogaard P, Egeblad H, Kim WY et al., Tissue Doppler imaging
predicts improved systolic performance and reversed left ventricular
remodeling during long-term cardiac resynchronization therapy. J
Am Coll Cardiol; 2002; 40, 723-730.
54. Sogaard P, Egeblad H, Pedersen AK et al., Sequential versur simultaneous
biventricular resynchronization for severe heart failure: evaluation by tissue
Doppler imaging. Circulation; 2002; 106, 2078-2084.
55. Dohi K, Suffoletto MS, Schwartzman D et al., Utility of
echocardiographic radial strain imaging to quantify left ventricular
dyssynchrony and predict acute response to cardiac resynchronization
therapy. Am J Cardiol; 2005; 96, 112-116.
56. Yu CM, Gorcsan J, III, Bleeker GB et al., Usefulness of tissue
Doppler velocity and strain dyssynchrony for predicting left
ventricular reverse remodeling response after cardiac resynchronization
therapy. Am J Cardiol; 2007; 100, 1263-1270.
in
57. Korinek J, Kjaergaard J, Sengupta PP, Yoshifuku S, et al., High spatial resolution speckle tracking improves accuracy of 2-dimensional strain measurements: an update on a new method functional echocardiography, J Am Soc Echocardiogr, 2007; 20, 165-70.
58. Hội Tăng Huyết Áp Việt Nam- Phân Hội Tăng Huyết Áp, Khuyến cáo
về chẩn đoán- điều trị- dự phòng tăng huyết áp. 2014.
59. Nguyễn Anh Vũ, Siêu âm tim-cập nhật chẩn đoán, Nhà xuất bản Đại
60.
61.
62.
Học Huế, 2010; 201-215. Serge C., Christophe L, Thomas L, Stuart W, Chetan V, Cecilia L, M.D., Stephane G, Lukas K, Guy A., Massimo S, Christophe B, and Jean- Claude D., For the multisite stimulation in cardiomyopathies (MUSTIC) study investigators*. Effects of multisite biventricular pacing in patients with heart failure and intraventricular conduction delay. N Engl J Med, 2001; 344(12), 22. Jame B, Young; William T, Abraham; Andrew L, Smith; et al., Combined Cardiac Resynchronization and Implantable Cardioversion Defibrillation in Advanced Chronic Heart Failure: The Miracle ICD Trial, Jama, 2003; 289(20), 2685-2694. John G.F. Cleland, M.D., Jean - Claude Daubert, M.D., Erland Erdmann, M.D., Nick Freemantle, Ph.D., Daniel Gras, M.D., Lukas Kappenberger, M.D., and Luigi Tavazzi, M.D., The Effect of Cardiac Resynchronization on Morbidyty and Mortality in Heart Failure, N Engl J Med; 2005; 352, 1539-49
63. Cecilia Linde, MD, PhD, William T.Abraham, MD, Facc, Michael R. Gold, MD, PhD, Martin St, John Sutton, MD, Stefano Ghio, MD, Claude Daubert, MD., Onbehalf of the Reverse, Randomized Trial of Cardiac Resynchronization in Mildly Symptomatic Heart Failure in Asymptomatic Patients With Left Ventricular Patients and Dvsfunction and Previous Heart Failure Svmptoms. Journal of the American College of Cardiology 2008 by the American College of cardiology Foundation Published by Elsevier Inc, 2008; 52(23).
64. Eugene S. Chung,Angel R. Leon,Luigi Tavazzi; Results of the
Predictors of Reponse to CRT (PROSPECT) TRIAL; Cir 2008; 117:
2060-2016. Jeroen J. Bax, and John Gorcsan., Echocardiography
and Noninvasive Imaging in Cardiac Resychrnization Therapy:
Results of the Prospect (Predictors of Response to Cardiac
Resvnchronization The rapv) Study in Perspective. J.Am.Coll.Cardiol,
2009; 53,1933-1943.
65. Anne-Catherine Pouleur, Dorit Knappe, Amil Shah, Elyse Foster,
Woiciech Zareba, Lian Goldenberg, Mary Brown, Marc A, Pfeffer,
Arthur J., Changes in LV contractility and dyssynchrony after 12
months of sesynchronization therapy on subsequent outcomes: MADIT
- CRT. Jacc , 2011; 5(57), 17.
66. Cecilia Linde; Michael R Gold; Wiliiam T Abraham; Martin ST
Jonh Sutton; Stefano Ghio; Jeff Cerkvenik; Claude Daubert; Long –
term Impact of cardiac Resynchronization therapy in Mild Heart
Failure; Eur Heart J., 2013; 34(33): 2592-2599.
67. Singh JP, Houser S et al. , The coronary Venous Annatomy.A
segmental approach to aid cardiac resynchronization therapy. JACC
2005;46, 68-74.
68. Mauro Biffi; Matteo Bertini; Matteo Ziacchi; lgor Diemberger;
Cristian Martignani; Giuseppe Boriani., Left Ventricular Lead
Stabilization to Retain Cardiac Resynchronization Therapy at Long
term Europace, 2014; 16(4), 533-540.
69. L.Ascione; R. Lango; M.Accadia; S.Rumolo; E.Celentano; C.Muto;
G.Carreras; B.Tuccillo. S.Maria di Loreto Hospital., Division of
Cardiology, Naples, Italy. Comparison among different
intraventricular asynchrony indices to predict revese remodelling
after cardiac resynchronization therapy (CRT), Eur J
Echocardiography Abstrachts Supplement, 2006; 1009
70. H.M.Kristiansen, G.Vollan, T.Hovstad, H.Keilegavlen, and
S.Faerestrand., The impact of left ventricular lead position on left
ventricular reverse remodelling and improvement in mechanical
dyssynchrony in cardiac resynchronization therapy. European Heart
Journal - Cardiovascular Imaging, 2012; 13, 911-1000.
71. Hamid Reza Bonakdar, Mohammad Vahid Jorat, Amir Farjam
Fazelifar, Abolfath Alizadeh, Nozar Givtaj, Niloofar Sameie, Anita
Sadeghpour, and Majid Haghjoo., Prediction of response to cardiac
resynchronization therapy using simple electrocardiographic and
echocardiographic tools. Europace 2009; 11,1330-1337.
72. Nina E. Hasselberg, Kristina H., Haugaa, Anne Bernard, Margareth
P. Ribe, Erik Kongsgaard, Erwan Donal, and Thor Edvardsen., Left
Ventricular Markers of mortality and ventricular arrhythmias in
heart failure patients with cardiac resynchronization theraphy. JACC,
2015; 53(21), 1933-43.
73. Mariola Szulik, Monique Tillekaerts, Vanessa Vangeel, Javier
Ganame, Rik Willems, Radostaw Lenarczyk, Frank Rademakers,
Zbigniew Kalarus, Tomasz Kukulski, and Jens-Uwe Voigt.,
Assessment of apical rocking: a new, integrative approach for
selection of candidates for cardiac resynchronization theraphy,
European Journal of Echocardiography, 2010; 11, 863-869.
74. V.Henrard, P.Lancellotti, P.Melon, B.Cosyns, G.Van Camp,
E.Rombaut, L.A. Pierard, University Hospital, Cardiology Dept, Liège,
Belgium; Chu Sart Tilman, Service de Cardiologie, Batiment B35,
Liege, Belgium; CHIREC, Cardiology, Braine l’Alleud, Belgium; AZ
VUB, Cardiology, Brussels, Belgium, Ste Elisabeth, Cardiology,
Namur, Belize., VV interval optimization in cardiac resynchronization
therapy improves both left ventricular synchronicity and hemodynamics.
Eur J Echocardiography Abstracts Supplement: 2005; 909
75. Yuko Toyoshima, Koichi Inoue, Koji Tanaka, Toshinari Onishi,
Nobuaki Tanaka, Takafumi Oka, Yohei Sotomi, Yoichi Nozato,
Katsoumi lwakura, Kensho Fujil, Takaaki Isshki, Takeshi Kimura,
Masaklyo Nobuyoshi, Ando Kenji, Satoshi Shizuta, Takeshi Arita,
Satoki Fujil, Sakurabashi-Watanabe Hosipital, Osaka, Japan., The
clinical benefits of device optimization at long-term follow-up in cardiac
resynchronization therapy: Results from the CRT Utilization by
interventional cardiologists (cubic) study, JACC, 2014; 1(63), 12
76. Jagmeet P.Singh, William I.Abraham, Eugene S.Chung, Tyson Rogers,
Alex Sambelashvili, James A.Coles Jr, and David O.Martin, Clinical
response with adaptive CRT algorithm compared with CRT with
echocardiography-optimized atrioventricular delay: a retrospective
analysis of multicentre trials, Europace, 2013; 15, 1622-1628.
77. Phạm Nhƣ Hùng, Tạ Tiến Phƣớc, Nguyễn Ngọc Tƣớc, Trịnh Xuân Hội,
Trƣơng Thanh Hƣơng, Đỗ Kim Bảng, Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Lân
Việt, Tái đồng bộ tim điều trị suy tim tại Viện Tim mạch quốc gia Việt
Nam, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 2008; (50), 15-24.
78. Phạm Nhƣ Hùng, Điều trị bệnh nhân suy tim nặng bằng máy tạo nhịp
tái đồng bộ tim, luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 2012.
79. Bùi Nguyễn Hữu Văn, Đỗ Quang Huân, Phạm Nguyễn Vinh, Kết quả
bƣớc đầu điều trị tái đồng bộ bằng máy tạo nhịp hai buồng thất tại Viện
tim Thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề Tim mạch học. 2012; 1, 9-11.
80. Nguyễn Thị Duyên, Nghiên cứu tình trạng mất đồng bộ cơ tim bằng siêu
âm Doppler mô ở bệnh nhân có chức năng tâm thu thất trái giảm nhiề.
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội. 2009.
81. Quyền Đăng Tuyên, Nghiên cứu rối loạn đồng bộ tim ở bệnh nhân
suy tim mạn tính bằng siêu âm Doppler và siêu âm Doppler mô cơ tim,
Luận án Tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y – Dƣợc lâm
sàng 108. 2011.
82. Đỗ Kim Bảng, Trƣơng Thanh Hƣơng, Phạm Nhƣ Hùng, Sự cải thiện
các thông số siêu âm Doppler mô cơ tim ngay sau cấy máy tạo nhịp tái
đồng bộ ở bệnh nhân suy tim nặng, Tạp chí tim mạch học Việt Nam,
2014; 68, 82-90.
83. Epstien EA, DiMarco JP et al., ACC/AHA/HRS 2008 guidelines for
Device - Based therapy of cardiac Rhythm Abnormallities; JACC;
2008; 21, 1-62.
84. Phạm Quốc Khánh,Trần Văn Đồng, Tạ Tiến Phƣớc, Tôn Thất Minh,
Lê Thanh Liêm, Phạm Hữu Văn, Trƣơng Đình Cẩm, Đoàn Thái,
Hoàng Quốc Hòa, Huỳnh Văn Minh,Trần Văn Huy, Nguyễn Hồng
Hạnh, Phạm trần Linh, Phan Đình Phong, Trần Song Giang, Phạm
Nhƣ Hùng, Tô Nhƣ Thụy, Hoàng Văn Quý,Trƣơng Quang Khanh,
Khuyến cáo của hội Tim mạch Việt Nam về chỉ định cấy máy tạo nhịp
trong các bệnh lý tim mạch năm 2010, nhà xuất bản Y học chi nhánh
thành phố Hồ Chí Minh, 2011; 206 -214.
85. Phạm Nguyễn Vinh, Huỳnh Văn Minh, Nguyễn Lân Việt, Thạch Nguyễn,
Hồ Huỳnh Quang Trí, Trần Đỗ Trinh, Phạm Gia Khải, Nguyễn Mạnh
Phan, Nguyễn Huy Dung, Nguyễn Phú Kháng, Nguyễn Thị Tuyết Minh,
Nguyễn Thị Dung, Khuyến cáo của hội tim mạch Việt Nam về chẩn đoán
và điều trị suy tim, Nhà xuất bản Y học. 2008.
86. Jens Uwe Voigt, Gianni Pedrizzetti, Peter Lysyansky., Definitions for
a common standard for 2D speckle tracking Echocardigraphy:
consensus document of the EACVI/ASE/intrustry task force to
standardize deformation imaging. J. Am Soc Echocardiography; 2015;
28, 183 -93.
87. Singh JP, Houser S et al., The coronary Venous Annatomy.A
segmental approach to aid cardiac resynchronization therapy. JACC,
2005; 46, 68-74.
88. Saunders.B.D, Trapp R.G., Basic & Cliniccal Biostatisstics 2nd.
Prentice – Hall International.Inc. 1994.
89. Gamble J.H.P et al., ―Procedural success of left ventricular lead
placement for cardiac resynchronization therapy‖, JACC Clin
Electrophysiol, 2016; 2(1), 69-77.
90. Đỗ Kim Bảng, Nghiên cứu ứng dụng siêu âm Doppler tim trong đánh
giá kết quả cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ (CRT) điều trị suy tim nặng,
Luận án tiến sĩ y học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội. 2017.
91. Trƣơng Thanh Hƣơng, Phạm Nhƣ Hùng, Nguyễn Thị Mai Ngọc, Đỗ
Kim Bảng, Vai trò của siêu âm Doppler tim trong hƣớng dẫn lập trình
tối ƣu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim ở các bệnh nhân suy tim
nặng theo phƣơng pháp tối ƣu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất.
Tạp chí Tim mạch học, 2015; 69, 46-53.
92. Taqueti et al, Sex-specific precision medicine: targeting CR T-D and
other cardiovascular interventionsto those most likely to benefit,
European Heart Journal, 2017(38), 1495-1497.
93. Loring Z et al., Left Bundle Branch Block Predicts Better Survival in
Women Than Men Receiving Cardiac Resynchronization Therapy:
Long-Term Follow-Up of 145,000 Patients, JACC: Heart Failure,
2013; 1(3), 237.
94. Adabag S et al., Cardiac Resynchronization Therapy in Patients With
Minimal Heart Failure: A Systematic Review and Meta-Analysis,
Journal of the American College of Cardiology, 2011; 58(9), 935-941.
95. Delgado M.R et al., Brain Natriuretic Peptide Levels and Response to
Cardiac Resynchronization Therapy in Heart Failure Patients, Congest
Heart Fail, 2006; 12(5), 250-253
siêu âm Doppler tim và thông tim ở bệnh nhân được đặt máy tái đồng bộ
tim. Luận án tiến sĩ y học, Trƣờng Đại học Y Dƣợc. 2020.
96. Nguyễn Tri Thức, Nghiên cứu tối ưu hóa khoảng dẫn truyền nhĩ thất bằng
97. Davoodi G, Bagheri A, Yamini-Sharif A, Boroumand M, Saroukhani
S, Sahebjam M. Evaluation of in-hospital NT-proBNP changes in heart
failure patients to identify the six-month clinical response following
cardiac resynchronization therapy. Acta Med Iran. 2014;52(1):15-23.
PMID: 24658981.
98. Yu CM, Fung JW, Zhang Q, Chan CK, Chan I, Chan YS, Kong SL,
Sanderson JE, Lam CW. Improvement of serum NT-ProBNP predicts
improvement in cardiac function and favorable prognosis after cardiac
resynchronization therapy for heart failure. J Card Fail. 2005 Jun;11(5
Suppl):S42-6. doi: 10.1016/j.cardfail.2005.04.007. PMID: 15948100.
99. Cai C, Hua W, Ding LG, Wang J, Chen KP, Yang XW, Liu ZM,
Zhang S. High sensitivity C-reactive protein and cardfiac
resynchronization therapy in patients with advanced heart failure. J
Geriatr Cardiol. 2014 Dec;11(4):296-302. doi: 10.11909/j.issn.1671-
5411.2014.04.004. PMID: 25593578; PMCID: PMC4294146.
100. Molhoek, Sander G., et al., QRS duration and shortening to predict
clinical response to cardiac resynchronization therapy in patients with
end‐stage heart failure. Pacing and clinical electrophysiology 27.3
2004; 308-313.
101. Lapidot, Daniel, et al., QRS Narrowing Following CRT Implantation:
Predictors, Dynamics, and Association with Improved Long-Term
Outcome. Journal of Clinical Medicine 11.5 (2022): 1279.
102. Molhoek SG, VAN Erven L, Bootsma M, Steendijk P, Van Der Wall
EE, Schalij MJ. QRS duration and shortening to predict clinical
response to cardiac resynchronization therapy in patients with end-
stage heart failure. Pacing Clin Electrophysiol. 2004 Mar;27(3):308-
13. doi: 10.1111/j.1540-8159.2004.00433.x. PMID: 15009855.
103. Okafor O, Zegard A, van Dam P, Stegemann B, Qiu T, Marshall H,
Leyva F. Changes in QRS Area and QRS Duration After Cardiac
Resynchronization Therapy Predict Cardiac Mortality, Heart Failure
Hospitalizations, and Ventricular Arrhythmias. J Am Heart Assoc.
2019 Nov 5;8(21):e013539. doi: 10.1161/JAHA.119.013539. Epub
2019 Oct 28. PMID: 31657269; PMCID: PMC6898809.
104. Frederic A. Sebag, M.D.; Raphael P. Martins, M.D.; Pascal Defaye,
M.D., Ph.D.; Françoise Hidden-Lucet, M.D.; Philippe Mabo, M.D.,
Ph.D.; Jean-Claude Daubert, M.D.; Christophe Leclercq, M.D., Ph.D.,
Reverse Electrical Remodeling by Cardiac Resynchronization Therapy. J
Cardiovasc Electrophysio, 2012; 23(11), 1219-1227.
105. William T.A, Westby G.F, Andrew L.S et al., Cardiac
resynchronization in chronic heart failure (MIRACLE trial). The N
Engl; 2002; 346 (24), 1845-53.
106. Gasparini, M., Auricchio, A., Regoli, F., Fantoni, C., Kawabata, M.,
Galimberti, P., ... & Klersy, C., Four-year efficacy of cardiac
resynchronization therapy on exercise tolerance and disease
progression: the importance of performing atrioventricular junction
ablation in patients with atrial fibrillation. Journal of the American
College of Cardiology, 2003; 42(3), 473-480. doi: 10.1016/S0735-
1097(03)00712-X.
107. Friedman DJ, Bao H, Spatz ES, Curtis JP, Daubert JP, Al-Khatib SM.
Association Between a Prolonged PR Interval and Outcomes of Cardiac
Resynchronization Therapy: A Report From the National Cardiovascular
Data Registry. Circulation. 2016 Nov 22;134(21):1617-1628. doi:
10.1161/CIRCULATIONAHA.116.022913. Epub 2016 Oct 19. PMID:
27760795; PMCID: PMC5418126.
108. Micheal R. Bristow, M.D., Leslie A. Saxon, M.D., John Boehmer,
M.D., Cardiac - Resynchronization Therapy with or without an
Implantable Defibrillator in Advanced Chronic Heart Failure
(COMPANION). N Engl J Med; 2004; 350, 2140-50.
109. Nguyễn Văn Yêm, Chỉ định và hiệu quả của phương pháp cấy máy tạo
nhịp tái đồng bộ tim sau điều trị suy tim nội khoa tối ưu, Luận án tiến
sĩ y học, Trƣờng đại học y dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh. 2020.
110. Feigenbaun. Echocardiography. Lippincott Williams and Wilkins.
2005; 265-293
111. Zhinian Gou, Xiaoyan Liu, Xiaofeng Cheng., Combination of Left
Ventricular End-Diastolic Diameter and QRS Duration Strongly
Predicts Good Respose to and Prognasis of Cardiac Resynchronization
Therapy, Cardiology Research and Practice, Volume 2020, Article ID
1257578, 8. 2020.
112. Galli, E., et al., Prognostic utility of the assessment of diastolic
function in patients undergoing cardiac resynchronization
therapy. International Journal of Cardiology 2021; 331: 144-151.
113. Ambakederemo T.E, Uchenna D.I, Ogunmola J.O., Usefulness of Tei
index in patients with heart failure. The intenert Journal of Internal
Medicine, 2009; 9, 1.
114. Soliman OI, Theuns DA, ten Cate FJ, Anwar AM, Nemes A, Vletter
WB, Jordaens LJ, Geleijnse ML. Baseline predictors of cardiac events
after cardiac resynchronization therapy in patients with heart failure
secondary to ischemic or nonischemic etiology. Am J Cardiol. 2007
Aug 1;100(3):464-9. doi: 10.1016/j.amjcard.2007.03.047. Epub 2007
Jun 13. PMID: 17659930.
115. https://www.ijcap.org/journal-article-file/14208
116. Sadeghian H, Kazemisaied A, Rezvanfard M, Jalali A, Sadeghian A,
Ashraf H, Semnani F, Raeini AG. Improved Right Ventricular Systolic
Function After Cardiac Resynchronization Therapy in Patients With
Heart Failure. Tex Heart Inst J. 2022 Sep 1;49(5):e207499. doi:
10.14503/THIJ-20-7499. PMID: 36228327; PMCID: PMC9632399.
117. Sharma A, Lavie CJ, Vallakati A, Garg A, Goel S, Lazar J, Fonarow
GC. Changes in parameters of right ventricular function with cardiac
resynchronization therapy. Clin Cardiol. 2017 Nov;40(11):1033-1043.
doi: 10.1002/clc.22762. Epub 2017 Sep 12. PMID: 28898433; PMCID:
PMC6490373.
118. Soliman OI, Theuns DA, ten Cate FJ, Anwar AM, Nemes A, Vletter
WB, Jordaens LJ, Geleijnse ML. Baseline predictors of cardiac events
after cardiac resynchronization therapy in patients with heart failure
secondary to ischemic or nonischemic etiology. Am J Cardiol. 2007
Aug 1;100(3):464-9. doi: 10.1016/j.amjcard.2007.03.047. Epub 2007
Jun 13. PMID: 17659930.
119. https://www.ijcap.org/journal-article-file/14208
120. Agacdiken A, Vural A, Ural D, Sahin T, Kozdag G, Kahraman G,
Bildirici U, Ural E, Komsuoglu B. Effect of cardiac resynchronization
therapy on left ventricular diastolic filling pattern in responder and
nonresponder patients. Pacing Clin Electrophysiol. 2005 Jul;28(7):654-
60. doi: 10.1111/j.1540-8159.2005.00152.x. PMID: 16008800.
121. https://www.ijcap.org/journal-article-file/14208
122. Abraham WT. Rationale and design of a randomized clinical trial to
assess the safety and efficacy of cardiac resynchronization therapy in
patients with advanced heart failure: the Multicenter InSync
Randomized Clinical Evaluation (MIRACLE). J Card Fail. 2000
Dec;6(4):369-80. doi: 10.1054/jcaf.2000.20841. PMID: 11145762.
123. Waggoner AD, Faddis MN, Gleva MJ, de las Fuentes L, Dávila-
Román VG. Improvements in left ventricular diastolic function after
cardiac resynchronization therapy are coupled to response in systolic
performance. J Am Coll Cardiol. 2005 Dec 20;46(12):2244-9. doi:
10.1016/j.jacc.2005.05.094. PMID: 16360053.
124. Abraham WT. Rationale and design of a randomized clinical trial to
assess the safety and efficacy of cardiac resynchronization therapy in
patients with advanced heart failure: the Multicenter InSync
Randomized Clinical Evaluation (MIRACLE). J Card Fail. 2000
Dec;6(4):369-80. doi: 10.1054/jcaf.2000.20841. PMID: 11145762.
125. Mohamed Loutfi, Mostafa Nawar, Salath Eltahan, Aly Abo Elhoda,
Predictors of response to cardiac resynchronization therapy in chronic
heart failure patients, The Egyptian Heart Journal 2016;68(4)
10.1016/j.ehj.2016.01.001.
126. Delgado V, Ypenburg C, van Bommel RJ, Tops LF, Mollema SA,
Marsan NA, Bleeker GB, Schalij MJ, Bax JJ. Assessment of left
ventricular dyssynchrony by speckle tracking strain imaging
comparison between longitudinal, circumferential, and radial strain in
cardiac resynchronization therapy. J Am Coll Cardiol. 2008 May
20;51(20):1944-52. doi: 10.1016/j.jacc.2008.02.040. PMID: 18482662.
127. Solis, Jorge, et al. "Mechanism of decrease in mitral regurgitation after
cardiac resynchronization therapy: optimization of the force–balance
relationship." Circulation: Cardiovascular Imaging 2.6 2009; 444-450.
128. Van Everdingen, Wouter M., et al., Comparison of strain imaging
techniques in CRT candidates: CMR tagging, CMR feature tracking
and speckle tracking echocardiography. The international journal of
cardiovascular imaging 34.3 2018; 443-456.
129. Bùi Vĩnh Hà, Nghiên cứu vai trò của siêu âm tim để lập trình máy
tạo nhịp tái đồng bộ. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà
Nội. 2014.
130. Yu – Jia Liang, Quing Zhang et al., Different determinants of
improvement of early and lats systolic mitral regurgitation
contributed after cardiac resynchonization therapy. J. JASE, 2010;
23(11), 1160 -1167.
131. Rick A, Nishimura, Catherine M Otto et al., AHA/ACC Guideline for
the management of patient with valvular heart disease. J Am Col of
cardiology, 2014; 3-152.
132. Tetsuari Onishi, Toshinari Onishi, Olusegun A et al., Predict of
improvement in mitral regurgitation in heart faillure patients following
cardiac resynchronization theraphy. JASE, 2011; 24(5), 39.
133. Vinereanu D. Mitral regurgitation and cardiac resynchronization
therapy. Echocardiography. 2008 Nov; 25(10):1155-66. doi:
10.1111/j.1540-8175.2008.00781.x. PMID: 18986402.
134. https://cms.ejcvsmed.com/Uploads/Article_46848/ejcm-9-9-En.pdf
135. Wang J, Su Y, Bai J, Wang W, Qin S, Ge J. Elevated pulmonary artery
pressure predicts poor outcome after cardiac resynchronization therapy.
J Interv Card Electrophysiol. 2014 Aug;40(2):171-8. doi:
10.1007/s10840-014-9890-2. Epub 2014 Apr 13. PMID: 24728706.
136. Lund LH, Benson L, Ståhlberg M, Braunschweig F, Edner M,
Dahlström U, Linde C. Age, prognostic impact of QRS prolongation
and left bundle branch block, and utilization of cardiac
resynchronization therapy: findings from 14,713 patients in the
Swedish Heart Failure Registry. Eur J Heart Fail. 2014
Oct;16(10):1073-81. doi: 10.1002/ejhf.162. Epub 2014 Sep 8. PMID:
25201219.
137. Killu AM, Wu JH, Friedman PA, Shen WK, Webster TL, Brooke KL,
Hodge DO, Wiste HJ, Cha YM. Outcomes of cardiac
resynchronization therapy in the elderly. Pacing Clin Electrophysiol.
2013 Jun;36(6):664-72. doi: 10.1111/pace.12048. Epub 2012 Dec 18.
PMID: 23252710.
138. Peverill RE. Changes in left ventricular size, geometry, pump function
and left heart pressures during healthy aging. Rev Cardiovasc Med.
2021 Sep 24;22(3):717-729. doi: 10.31083/j.rcm2203079. PMID:
34565071.
139. Carvalho JC, Farand P, Do HD, Brochu MC, Bonenfant F, Lepage S.
Effect of age and sex on echocardiographic left ventricular diastolic
function parameters in patients with preserved ejection fraction and
normal valvular function. Cardiol J. 2013;20(5):513-8. doi:
10.5603/CJ.2013.0137. PMID: 24469875.
140. Caballero L, Kou S, Dulgheru R, Gonjilashvili N, Athanassopoulos
GD, Barone D, Baroni M, Cardim N, Gomez de Diego JJ, Oliva MJ,
Hagendorff A, Hristova K, Lopez T, Magne J, Martinez C, de la
Morena G, Popescu BA, Penicka M, Ozyigit T, Rodrigo Carbonero JD,
Salustri A, Van De Veire N, Von Bardeleben RS, Vinereanu D, Voigt
JU, Zamorano JL, Bernard A, Donal E, Lang RM, Badano LP,
Lancellotti P. Echocardiographic reference ranges for normal cardiac
Doppler data: results from the NORRE Study. Eur Heart J Cardiovasc
Imaging. 2015 Sep;16(9):1031-41. doi: 10.1093/ehjci/jev083. Epub
2015 Apr 20. PMID: 25896355.
141. Prasad A, Popovic ZB, Arbab-Zadeh A, Fu Q, Palmer D, Dijk E,
Greenberg NL, Garcia MJ, Thomas JD, Levine BD. The effects of
aging and physical activity on Doppler measures of diastolic function.
Am J Cardiol. 2007 Jun 15;99(12):1629-36. doi:
10.1016/j.amjcard.2007.01.050. Epub 2007 Apr 27. PMID: 17560865;
PMCID: PMC3716368.
142. Carvalho JC, Farand P, Do HD, Brochu MC, Bonenfant F, Lepage S.
Effect of age and sex on echocardiographic left ventricular diastolic
function parameters in patients with preserved ejection fraction and
normal valvular function. Cardiol J. 2013;20(5):513-8. doi:
10.5603/CJ.2013.0137. PMID: 24469875.
143. Munagala VK, Jacobsen SJ, Mahoney DW, Rodeheffer RJ, Bailey KR,
Redfield MM. Association of newer diastolic function parameters with
age in healthy subjects: a population-based study. J Am Soc
Echocardiogr. 2003 Oct;16(10):1049-56. doi: 10.1016/S0894-
7317(03)00516-9. PMID: 14566298.
144. Rickard J, Popovic Z, Verhaert D, Sraow D, Baranowski B, Martin
DO, Lindsay BD, Varma N, Tchou P, Grimm RA, Wilkoff BL, Chung
MK. The QRS narrowing index predicts reverse left ventricular
remodeling following cardiac resynchronization therapy. Pacing Clin
Electrophysiol. 2011 May;34(5):604-11. doi: 10.1111/j.1540-
8159.2010.03022.x. Epub 2011 Jan 28. PMID: 21276023.
145. De Winter O, Van de Veire N, Van Heuverswijn F, Van Pottelberge G,
Gillebert TC, De Sutter J. Relationship between QRS duration, left
ventricular volumes and prevalence of nonviability in patients with
coronary artery disease and severe left ventricular dysfunction. Eur J
Heart Fail. 2006 May;8(3):275-7. doi: 10.1016/j.ejheart.2005.10.001.
Epub 2005 Nov 21. PMID: 16303328.
146. Guo Z, Liu X, Cheng X, Liu C, Li P, He Y, Rao R, Li C, Chen Y,
Zhang Y, Luo X, Wang J. Combination of Left Ventricular End-
Diastolic Diameter and QRS Duration Strongly Predicts Good
Response to and Prognosis of Cardiac Resynchronization Therapy.
Cardiol Res Pract. 2020 Jan 17;2020:1257578. doi:
10.1155/2020/1257578. PMID: 32411441; PMCID: PMC7201746.
147. Rickard J, Baranowski B, Grimm RA, Niebauer M, Varma N, Tang
WHW, Wilkoff BL. Left Ventricular Size does not Modify the Effect
of QRS Duration in Predicting Response to Cardiac Resynchronization
Therapy. Pacing Clin Electrophysiol. 2017 May;40(5):482-487. doi:
10.1111/pace.13043. Epub 2017 Mar 23. PMID: 28164328.
148. Rickard J, Popovic Z, Verhaert D, Sraow D, Baranowski B, Martin
DO, Lindsay BD, Varma N, Tchou P, Grimm RA, Wilkoff BL, Chung
MK. The QRS narrowing index predicts reverse left ventricular
remodeling following cardiac resynchronization therapy. Pacing Clin
Electrophysiol. 2011 May;34(5):604-11. doi: 10.1111/j.1540-
8159.2010.03022.x. Epub 2011 Jan 28. PMID: 21276023.
149. https://www.itmedicalteam.pl/articles/impact-of-cardiac-
resynchronizationtherapy-on-heart-failure-patientsexperience-from-
one-center-103959.html
150. De Winter O, Van de Veire N, Van Heuverswijn F, Van Pottelberge G,
Gillebert TC, De Sutter J. Relationship between QRS duration, left
ventricular volumes and prevalence of nonviability in patients with
coronary artery disease and severe left ventricular dysfunction. Eur J
Heart Fail. 2006 May;8(3):275-7. doi: 10.1016/j.ejheart.2005.10.001.
Epub 2005 Nov 21. PMID: 16303328.
151. Bax JJ, Delgado V, Sogaard P, Singh JP, Abraham WT, Borer JS,
Dickstein K, Gras D, Brugada J, Robertson M, Ford I, Krum H,
Holzmeister J, Ruschitzka F, Gorcsan J. Prognostic implications of left
ventricular global longitudinal strain in heart failure patients with
narrow QRS complex treated with cardiac resynchronization therapy: a
subanalysis of the randomized EchoCRT trial. Eur Heart J. 2017 Mar
7;38(10):720-726. doi: 10.1093/eurheartj/ehw506. PMID: 28426885.
152. https://journal.chestnet.org/article/S0012-3692(16)44197-8/fulltext
153. Kawaguchi M, Hay I, Fetics B, Kass DA. Combined ventricular
systolic and arterial stiffening in patients with heart failure and
preserved ejection fraction: implications for systolic and diastolic
reserve limitations. Circulation. 2003 Jul 8;107(26):351-7. doi:
10.1161/01.CIR.0000065421.30461.8B. PMID: 12835212.
154. Kuznetsova T, Herbots L, López B, Jin Y, Richart T, Thijs L, González
A, Herregods MC, Fagard RH, Diez J, Staessen JA. Prevalence of left ventricular diastolic dysfunction in a general population. Circ Heart Fail. 2009 Jan;2(1):105-12. doi: 10.1161/CIRCHEARTFAILURE.108.822011. Epub 2008 Nov 25. PMID: 19808240.
155. Sengupta PP, Krishnamoorthy VK, Korinek J, Narula J, Vannan MA, Lester SJ, Tajik JA, Seward JB, Khandheria BK, Belohlavek M. Left ventricular form and function revisited: applied translational science to cardiovascular ultrasound imaging. J Am Soc Echocardiogr. 2007 Nov;20(11):539-51. doi: 10.1016/j.echo.2007.02.014. PMID: 17400150.
156. Reant P, Labrousse L, Lafitte S, Bordachar P, Pillois X, Tariosse L, Bonoron-Adele S, Padois P, Deville C, Roudaut R, Dos Santos P. Experimental validation of circumferential, longitudinal, and radial 2- dimensional strain during dobutamine stress echocardiography in ischemic conditions. J Am Coll Cardiol. 2008 Jan 1;51(1):149-57. doi: 10.1016/j.jacc.2007.08.055. PMID: 18174040.
5;107(30):2207-12.
157. Møller JE, Hillis GS, Oh JK, Reeder GS, Gersh BJ, Pellikka PA. Left atrial volume: a powerful predictor of survival after acute myocardial infarction. Circulation. doi: 2003 Aug 10.1161/01.CIR.0000066314.99751.68. PMID: 12885756.
158. Wong TC, Piehler KM, Kang IA, Kadakkal A, Kellman P, Schwartzman DS, Mulukutla SR, Simon MA, Shroff SG, Kuller LH, Schelbert EB. Myocardial extracellular volume fraction quantified by cardiovascular magnetic resonance is increased in diabetes and associated with mortality and incident heart failure admission. Eur Heart J. 2014 Dec 21;35(10):657-64. doi: 10.1093/eurheartj/eht174. Epub 2013 May 29. PMID: 23722043.
159. Reddy YNV, Obokata M, Wiley B, Koepp KE, Melenovsky V, Kane GC, Olson TP, Borlaug BA. The haemodynamic basis of lung congestion during exercise in heart failure with preserved ejection fraction. Eur Heart J. 2015 Aug 1;36(29):2186-97. doi: 10.1093/eurheartj/eh.
PHỤ LỤC 1 BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU CRT
(Mã số:...............)
Hành chính:
Năm sinh: 1. Họ tên:
2. Địa chỉ:
3. Điện thoại liên lạc:
4. Ngày vào viện: Ngày ra viện: Số lần vào viện:
Lâm sàng
1. Lý do vào viện: Khó thở Đau ngực Ngất Khác:
- BN bị NMCT vùng
2. Tiền sử: Gia đình có ngƣời bị BCT:
- Thời gian phát hiện bệnh:
3. Bệnh sử:
- Đã điều trị thuốc: Chẹn beta
tháng. Thời gian điều trị: tháng
Ức chế men chuyển
chẹn thụ thể AT Digoxin Lợi tiểu
- Chẹn kênh canxi Procoralan Khác:
4. Khám LS:
4.1. NYHA: I II III IV
4.2. Khó thở: Thƣờng xuyên Khi nằm Về đêm Cả ngày
Khi gắng sức
4.3. Gan to: cm dƣới bờ sƣờn
cm dƣới mũi ức
4.4. Ran ở phổi: không có
Đáy phổi
1/2 phế trƣờng
Cả phổi
4.5. HA động mạch:
4.6. Nhịp tim:
4.7. Phù: Chân Mặt Toàn thân
4.8. Cổ chƣớng:
4.9. Chiều cao: cm, Cân nặng:
Chỉ
Pro
CK-
Ure Glucose Creatinin CRP Kali CK
GOT GPT a.uric
số
BNP
MB
5. Xét nghiệm cận lâm sàng
6. XQ: chỉ số tim ngực: %
7. Điện tâm đồ:
Trục: Nhịp:
QRS: mm
Q- T: ms
P-R ms
Ngoại tâm thu: Nhĩ thất
Rối loạn nhịp khác
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ SIÊU ÂM DOPPLER MÔ CƠ TIM
(Mã số bệnh án: ............................)
Họ tên bệnh nhân: Tuổi
Ngày vào viện Ngày ra viện Số lần vào viện:
ĐT:
Ngày làm SÂ:
Trƣớc CRT Ngay sau Sau 1 tháng Sau 3 tháng
Sức căng dọc (%) Dd E/A
Sức căng 2B (%) Ds E/e’ (VLT)
Sức căng 4B (%) Vd E/e’ (TBTT)
Sức căng toàn bộ (%) Vs e’ (VLT)
D (%) e’ (TBTT)
EF (Teich) IVRT
EF (Biplane) TAPSE
Nhĩ trái LAV
Động mạch chủ a’ (VLT)
a’ (TBTT)
s’ (VLT)
s’ (TBTT)
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
Năm
Mã lƣu
Ngày vào
Ngày cấy
Ngày ra
STT
Họ và tên
Mã hồ sơ
Địa chỉ
sinh
trữ
viện
máy
viện
1.
Vƣơng Đình V
1963 10-00-26512 Q21/346 25/11/2017 30/11/2017 10/12/2017 Phu Tho
2.
Nguyễn Quang Đ 1985 15-00-45334 Q21/572 15/8/2020 20/8/2020 30/8/2020 Ha Noi
3.
Hoàng Văn M
1945 10-00-18310 Q21/293 10/12/2015 15/12/2015 05/1/2016 Ha Noi
4.
Nguyễn Thị Th
1956 10-00-08486 Q21/208 2/7/2020
5/7/2020 15/7/2020 Nghe An
5.
Nguyễn Xuân H 1953 10-00-14753 Q21/149 8/12/2015 10/12/2015 20/12/2015 Ha Noi
6.
Đặng Thị D
1952 17-00-04626 Q21/088 11/6/2018 18/6/2018 28/6/2018 Ha Noi
7.
Trần Văn L
1977 15-00-08581 Q21/083 20/5/2016 9/6/2016 20/6/2016 Nam Dinh
8.
Nguyễn Văn H
1961 08-00-47279 Q21/396 9/10/2018 15/10/2018 25/10/2018 Quang Binh
9.
Nguyễn Văn C
1960 08-00-48949 Q21/322 20/10/2017 24/10/2017 1/11/2017 Bac Giang
10. Nguyễn An H
1960 08-00-49741 Q21/418 24/5/2020 27/5/2020 10/6/2020 Nam Dinh
11. Nguyễn Văn T
1971 08-00-49438 Q21/397 7/3/2019
5/4/2019 15/4/2019 Nam Dinh
12. Nguyễn Đắc A
1963 08-00-50825 Q21/450 2/5/2021
4/5/2021 14/5/2021 Nghe An
13. Đinh Hữu Ch
1956 08-00-51157 Q21/391 18/6/2018 21/6/2018 30/6/2018 Thanh Hoa
14. Trần Thị M
1968 08-00-51011 Q21/454 22/8/2018 20/2/2019 28/2/2019 Thai Nguyen
15. Hoàng Tú X
1939 08-00-52102 Q21/443 20/8/2018 23/8/2018 30/8/2018 Vinh Phuc
16. Nguyễn Đình L
1969 08-00-51845 Q21/474 25/11/2020 1/12/2020 10/12/2020 Bac Giang
17. TRịnh Hồng V
1959 08-00-52205 Q21/442 25/12/2015 1/1/2016 10/1/2016 Ha Noi
18. Hà Đình H
1942 08-20-01045 Q21/436 16/12/2019 20/12/2019 27/12/2019 Ninh Binh
19. Nguyễn Văn C
1960 08-00-53615 Q21/460 24/9/2017 26/9/2017 4/10/2017 Bac Giang
20. Nguyễn Sỹ H
1939 08-00-53903 Q21/481 22/9/2021 24/9/2021 30/9/2021 Nam Dinh
21. Lê Thanh Ng
1961 08-00-54071 Q21/464 2/3/2021
7/3/2021 18/3/2021 Ha Noi
22. Phạm Thị L
1961 09-00-02343 Q21/002 20/4/2021 23/4/2021 30/4/2021 Ha Noi
23. Nguyễn Văn X
1955 09-00-04935 Q21/046 18/6/2018 20/6/2018 28/6/2018 Hung Yen
24. Lê Đình L
1975 09-00-08944 Q21/098 20/5/2020 27/5/2020 6/6/2020 Hai Duong
Năm
Mã lƣu
Ngày vào
Ngày cấy
Ngày ra
STT
Họ và tên
Mã hồ sơ
Địa chỉ
sinh
trữ
viện
máy
viện
25. Nông Ngọc T
1964 09-00-12963 Q21/149 20/1/2018 23/1/2018 30/1/2018 Nghe An
26. Phan Văn Th
1970 09-00-13257 Q21/135 1/10/2018 3/10/2018 13/10/2018 Ha Noi
27. Đặng Quốc H
1964 09-00-13258 Q21/173 5/10/2018 8/10/218 18/10/2018 Ha Noi
28. Hà Văn Kh
1965 09-00-13680 Q21/137 5/12/2015 7/12/2015
Bac Giang
29. Nguyễn Minh T 1967 09-00-13889 Q21/138 20/6/2016 21/6/2016 30/6/2016 Hung Yen
30. Nguyễn Đình Q
1979 09-00-14632 Q21/145 1/10/2018 4/10/2018
Nghe An
31. Đặng Thị Th
1958 09-00-15173 Q21/205 7/2/2018
9/2/2018 19/2/2018 Ha Long
32. Trần Xuân D
1947 09-00-17450 Q21/476 20/6/2021 28/6/2021 6/7/2021 Ha Tinh
33. Lê Xuân Th
1950 09-00-17616 Q21/194 27/8/2019 29/8/2019 9/9/2019 Hai Phong
Ngày ...... tháng ..... năm 2022 Phòng KHTH Bệnh viện Bạch Mai
Xác nhận của bộ phận lƣu trữ hồ sơ: BS Hoàng Thị Phú Bằng đã nghiên cứu 33 bệnh án có tên và mã lƣu trữ nhƣ trên