HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
TẠ VĂN TƯỜNG
NGHIÊN CỨU CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CHO
PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM THỊT LỢN
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2020
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
TẠ VĂN TƯỜNG
NGHIÊN CỨU CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CHO
PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM THỊT LỢN
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Mã số
: 9.62.01.15
Người hướng dẫn Khoa học: GS. TS. ĐỖ KIM CHUNG
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận án
Tạ Văn Tường
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài “Nghiên cứu cung cấp
dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội”, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Sự hướng dẫn, giúp đỡ
to lớn và tận tình của các nhà khoa học, các giáo viên củaHọc viện Nông nghiệp Việt
Nam, sự ủng hộ, giúp đỡ, động viên của các cán bộ Trung tâm Phát triển Chăn nuôi
Hà Nội, của các đơn vị trong ngành nông nghiệp, của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hà Nội. Sự hợp tác nhiệt tình, trực tiếp của 150 hộ nông dân, trang trại
chăn nuôi lợn, của 30 doanh nghiệp tham gia vào quá trình cung cấp đầu vào, của 60
cơ sở giết mổ, chế biến, của 30 cơ sở phân phối tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn, 150
người tiêu dùng và sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình,
bạn bè cùng các đồng nghiệp.
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc GS.TS. Đỗ Kim Chung,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn tận tình nhắc bảo, hướng dẫn, dành nhiều
thời gian, công sức giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính
sách, các thầy cô trong bộ môn còn công tác cũng như đã nghỉ hưu, các cán bộ làm việc
tại bộ môn đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, các thầy
cô, các cán bộ làm việc tại Khoa đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Quản lý đào tạo, Ban Giám đốc Học viện nông
nghiệp Việt Nam, các thầy cô và cán bộ công tác tại học viện đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Phát triển chăn nuôi Hà Nội, nơi tôi đã có
phần lớn thời gian làm việc trong cuộc đời công tác của mình, hình thành tư duy học tập
cũng như làm việc, sự đoàn kết gắn bó, tình đồng nghiệp đã giúp tôi vượt qua khó khăn
để theo đuổi mục tiêu học tập, nghiên cứu và hoàn thiện bản thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn các hộ nông dân chăn nuôi, các chủ trang trại, các
doanh nghiệp đã tin tưởng, cung cấp cho tôi những thông tin, chia sẻ thảo luận với tôi
và giành nhiều thời gian cho tôi để thực hiện nghiên cứu của mình.
ii
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao
động tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội cùng các Sở, Ban
ngành, các cơ quan, đơn vị đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận án./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Nghiên cứu sinh
Tạ Văn Tường
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iv
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... vii
Danh mục bảng ................................................................................................................ ix
Danh mục đồ thị ............................................................................................................... xi
Danh mục hộp và sơ đồ ................................................................................................. xiii
Trích yếu luận án ........................................................................................................... xiv
Thesis abstract ................................................................................................................ xvi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 7
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 7
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 7
1.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 8
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 8
1.3.2. Phạm vi không gian .............................................................................................. 8
1.3.3. Phạm vi thời gian .................................................................................................. 8
1.3.4. Phạm vi nội dung .................................................................................................. 8
1.4. Đóng góp mới của luận án .................................................................................... 9
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 10
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về cung cấp dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn ......................................................................... 12
2.1. Cơ sở lý luận về cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm thịt lợn ....................................................................................................... 12
2.1.1. Khái niệm, bản chất và yêu cầu của cung cấp dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn ............................................................................ 12
2.1.2. Vai trò của cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm
thịt lợn ................................................................................................................. 22
2.1.3. Đặc điểm của việc cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm thịt lợn ....................................................................................................... 24
iv
2.1.4. Nội dung nghiên cứu cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị
sản phẩm thịt lợn ................................................................................................. 27
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá
trị sản phẩm thịt lợn ............................................................................................ 32
2.2. Cơ sở thực tiễn về cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm thịt lợn ....................................................................................................... 34
2.2.1. Kinh nghiệm cung cấp dịch vụ công ở một số nước........................................... 34
2.2.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương ở Việt Nam .................................................. 40
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Hà Nội ........................................................................ 45
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 47
3.1. Phương pháp tiếp cận .......................................................................................... 47
3.1.1. Tiếp cận theo chuỗi giá trị .................................................................................. 47
3.1.2. Tiếp cận theo 2 khu vực kinh tế khu vực công và khu vực tư nhân ................... 48
3.1.3. Tiếp cận cung cấp dịch vụ theo định hướng thị trường ...................................... 49
3.1.4. Tiếp cận theo loại hình của các đơn vị cung cấp dịch vụ công .......................... 49
3.2. Khung phân tích .................................................................................................. 50
3.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................... 51
3.3.1. Đặc điểm chăn nuôi và tiêu thụ thịt lợn tại Hà Nội ............................................ 51
3.3.2. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................................ 53
3.4. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 56
3.4.1. Thu thập số liệu đã công bố ................................................................................ 56
3.4.2. Thu thập số liệu mới ........................................................................................... 56
3.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................................. 61
3.5.1. Phương pháp thống kê mô tả .............................................................................. 61
3.5.2. Phương pháp cho điểm và xếp hạng ưu tiên ....................................................... 61
3.5.3. Công cụ xử lý số liệu .......................................................................................... 62
3.6. Chỉ tiêu phân tích ................................................................................................ 62
3.6.1. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng chuỗi và cung cấp dịch vụ công cho chuỗi ........... 62
3.6.2. Chỉ tiêu đánh giá về tiếp cận và cung cấp dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị thịt lợn ............................................................................................. 62
3.6.3. Chỉ tiêu đánh giá về kết quả cung cấp dịch vụ công ........................................... 63
v
3.6.4. Chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của các tác nhân tiếp nhận dịch
vụ công ................................................................................................................ 63
3.6.5. Chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công ................................. 63
Phần 4. Thực trạng và giải pháp ................................................................................. 64
4.1. Thực trạng cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm
thịt lợn tại thành phố Hà Nội .............................................................................. 64
4.1.1. Thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội ....................... 64
4.1.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm
thịt lợn của các cơ quan quản lý Nhà nước ......................................................... 75
4.1.3. Thực trạng cung cấp dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp ............................. 91
4.1.4. Thực trạng cung cấp dịch vụ của các tổ chức tư nhân ........................................ 99
4.1.5. Sự hài lòng của các tác nhân tới các dịch vụ công được cung cấp ................... 105
4.1.6. Ảnh hưởng của các yếu tố đến cung cấp dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội ........................................ 111
4.1.7. Đánh giá chung về cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm thịt lợn ở thành phố Hà Nội .................................................................... 121
4.2. Quan điểm và Giải pháp cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá
trị sản phẩm thịt lợn ở thành phố Hà Nội ......................................................... 125
4.2.1. Quan điểm đổi mới cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm thịt lợn ..................................................................................................... 125
4.2.2. Giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho
phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội ........................ 127
Phần 5. Kết luận .......................................................................................................... 146
Danh mục công trình khoa học công bố có liên quan đến luận án ............................... 148
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 149
Phụ lục .......................................................................................................................... 153
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank)
ATTP An toàn thực phẩm
ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
CDF Quỹ phát triển xã (Commune Development Fund)
CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific
Partnership)
DVC Dịch vụ công
DVCNT Dịch vụ công nông thôn
ĐVSN Đơn vị sự nghiệp
FFS Tập huấn tại hiện trường
GMP Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt
HACCP Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn
HDND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
IFAD Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế (International Fund for Agricultural
Development)
ISO International Organization for Standardization (Tổ chức quốc tế về tiêu
chuẩn hóa)
MbO Quản lý theo mục tiêu (Management by Objective)
NCS Nghiên cứu sinh
NXB Nhà xuất bản
ODA Official Development Assistance (Viện trợ Phát triển chính thức)
PPC Quảng cáo trực tuyến (Pay Per Click)
PPP Mô hình đối tác công – tư (Public Private Partnership)
PSARD Dự án "Chương trình cải thiện cung cấp dịch vụ công trong nông nghiệp
và Phát triển nông thôn"
QLNN Quản lý nhà nước
SDC Cơ quan hợp tác phát triển Thụy Sỹ
vii
Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management) TQM
Tổ hợp tác THT
UBND Ủy ban nhân dân
VietGAP Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
Vệ sinh thú y VSTY
Ngân hàng thế giới (World Bank) WB
Thương mại thế giới (World Trade Organization) WTO
viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1. Các chuỗi được chọn cho nghiên cứu và lý do chọn các chuỗi .......................... 53
Số công chức, viên chức, cán bộ được phỏng vấn theo các cơ quan, đơn 3.2.
vị cung cấp dịch vụ công ở các cấp..................................................................... 58
3.3. Số mẫu của các tác nhân tiếp nhận dịch vụ công được khảo sát ........................ 59
4.1. Một số chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn đại diện trên địa bàn thành phố Hà Nội ...... 67
Số lượng các tổ chức kinh tế tham gia vào chăn nuôi lợn ở Hà Nội qua 4.2.
các năm ............................................................................................................... 68
Lợi ích của các tác nhân về dịch vụ công khi tham gia chuỗi ............................ 69 4.3.
Số tổ chức kinh tế tham gia chuỗi sản phẩm thịt lợn năm 2018 ......................... 70 4.4.
Lượng thịt lợn xẻ tiêu thụ trong một ngày của thành phố Hà Nội theo 4.5.
nguồn gốc ............................................................................................................ 73
Lượng thịt lợn xẻ tiêu thụ trên địa bàn Hà Nội trong một ngày theo loại thịt ......... 73 4.6.
Lượng thịt lợn xẻ tiêu thụ qua các chuỗi trong một ngày tại Hà Nội ................. 74 4.7.
4.8. Các thủ tục hành chính và dịch vụ công đang được cung cấp bởi các cơ
quan quản lý nhà nước ........................................................................................ 76
Số dịch vụ công được cung cấp và được các tác nhân tiếp nhận theo các 4.9.
khâu trong chuỗi.................................................................................................. 77
4.10. Số ý kiến đánh giá về những lý do chính khiến các tác nhân không tiếp
cận được đầy đủ các dịch vụ công ...................................................................... 78
4.11. Kết quả tuyên truyền, thông tin về ATTP của các cơ quan cấp thành phố
trong 3 năm từ 2016-2018 ................................................................................... 82
4.12. Số dịch vụ công được cung cấp bởi các cơ quan quản lý Nhà nước và số
dịch vụ công thu phí theo các tác nhân trong chuỗi ............................................ 82
4.13. Số ý kiến của công chức cung cấp dịch vụ công về ảnh hưởng của mức
phí cung cấp dịch vụ công thấp ........................................................................... 83
4.14. Số khách hàng tiếp nhận dịch vụ công ở các khâu có đồng quan điểm chi
phí cung cấp dịch vụ công cao ............................................................................ 83
4.15. Kết quả thu phí, lệ phí về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2018 của
một số cơ quan quản lý nhà nước cấp thành phố ................................................ 84
ix
4.16. Kết quả công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra VSTY tại các chợ, lò mổ,
điểm giết mổ năm 2018 ....................................................................................... 88
4.17. Kết quả lấy mẫu kiểm tra, giám sát chất lượng các loại sản phẩm thịt giai
đoạn 2016-2018................................................................................................... 89
4.18. Kết quả thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp ................................................... 89
4.19. Các dịch vụ công đang được cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp ....................... 91
4.20. Số dịch vụ công được cung cấp và được các tác nhân tiếp nhận theo các
khâu trong chuỗi.................................................................................................. 92
4.21. Số dịch vụ công được cung cấp và số dịch vụ công thu phí theo các khâu
trong chuỗi .......................................................................................................... 95
4.22. Kết quả chứng nhận sản phẩm của Trung tâm Phân tích và Chứng nhận
chất lượng sản phẩm nông nghiệp Hà Nội giai đoạn 2016-2018 ........................ 97
4.23. Mức độ sử dụng các dịch vụ công theo các tác nhân tiếp nhận .......................... 98
4.24. Tỷ lệ cung cấp dịch vụ theo yêu cầu khách hàng và hình thức định giá ............. 99
4.25. Số dịch vụ được cung cấp và được các tác nhân tiếp nhận theo các khâu
trong chuỗi ........................................................................................................ 100
4.26. Số dịch vụ được cung cấp và số dịch vụ thu phí theo các khâu trong chuỗi .... 102
4.27. Kết quả chứng nhận sản phẩm của Tổ chức chứng nhận tư nhân NHO
giai đoạn 2016-2018.......................................................................................... 103
4.28. Mức độ sử dụng các dịch vụ theo các tác nhân tiếp nhận ................................. 104
4.29. Tỷ lệ cung cấp dịch vụ theo nguồn nhu cầu và hình thức định giá ................... 104
4.30. Số lượt cung cấp dịch vụ của các tổ chức tư nhân từ 2016-2018 ..................... 105
4.31. Tỷ lệ ý kiến đánh giá của khách hàng tiếp nhận dịch vụ công về kỹ năng
và thái độ của công chức cung cấp dịch vụ công .............................................. 112
4.32. Tỷ lệ ý kiến đánh giá của các công chức về mức độ đầu tư ngân sách cho
cung cấp dịch vụ công ....................................................................................... 114
4.33. Tỷ lệ ý kiến đánh giá của các công chức, viên chức, cán bộ về cơ sở vật
chất, kỹ thuật cung cấp dịch vụ công ................................................................ 116
4.34. Tỷ lệ số chủ hộ, chủ trang trại và doanh nghiệp theo ý kiến về sự biết, có
sử dụng và có gặp khó khăn trong tiếp nhận dịch vụ công ............................... 117
x
DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT Tên đồ thị Trang
Số lượng các loại hình tổ chức kinh tế tham gia vào 5 chuỗi được 4.1.
nghiên cứu ........................................................................................................ 72
Lượng thịt lợn xẻ tiêu thụ trong một ngày của 5 chuỗi được nghiên cứu 4.2.
phân theo loại sản phẩm thịt ............................................................................. 75
Tỷ lệ ý kiến của công chức cung cấp dịch vụ công theo lý do không 4.3.
thực hiện cung cấp dịch vụ công qua phương thức trực tuyến ......................... 80
4.4. Phương thức cung cấp dịch vụ công theo hình thức cung cấp ......................... 81
Kết quả cấp giấy chứng nhận và chứng chỉ của cơ quan quản lý Nhà 4.5.
nước cho các tác nhân cung cấp đầu vào trong 3 năm 2016-2018 ................... 85
Kết quả cấp giấy chứng nhận của cơ quan quản lý Nhà nước cho các tác 4.6.
nhân chăn nuôi trong 3 năm 2016-2018 ........................................................... 86
Kết quả cung cấp một số dịch vụ công của cơ quan quản lý Nhà nước 4.7.
cho các tác nhân giết mổ, chế biến trong 3 năm 2016-2018............................. 86
Kết quả cấp giấy chứng nhận và kiểm tra giám sát một số dịch vụ công 4.8.
của cơ quan quản lý Nhà nước cho các tác nhân tiêu thụ trong 3 năm
2016-2018 ......................................................................................................... 87
Tỷ lệ ý kiến của viên chức cung cấp dịch vụ công về lý do không thực 4.9.
hiện cung cấp dịch vụ công qua phương thức trực tuyến ................................. 93
4.10. Phương thức cung cấp dịch vụ công theo hình thức cung cấp ......................... 94
Số lượng mẫu phân tích và kiểm nghiệm cho các tác nhân chăn nuôi lợn 4.11.
của Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông
nghiệp Hà Nội trong giai đoạn 2016-2018 ....................................................... 96
Tỷ lệ ý kiến của nhân viên cung cấp dịch vụ về lý do không thực hiện 4.12.
cung cấp dịch vụ công qua phương thức trực tuyến ....................................... 101
4.13. Phương thức cung cấp dịch vụ theo hình thức cung cấp ................................ 102
Đánh giá của các tác nhân tiếp nhận với những dịch vụ công cho khâu 4.14.
cung cấp đầu vào ............................................................................................ 106
Đánh giá của các tác nhân tiếp nhận với những dịch vụ công cho khâu 4.15.
chăn nuôi ......................................................................................................... 107
xi
Đánh giá của các tác nhân tiếp nhận với những dịch vụ công cho khâu 4.16.
giết mổ, chế biến ............................................................................................. 108
Đánh giá của các tác nhân tiếp nhận với những dịch vụ công cho khâu 4.17.
tiêu thụ ............................................................................................................ 109
Sự hài lòng của người tiêu dùng với những vấn đề liên quan đến vệ sinh 4.18.
an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm thịt lợn ....................................... 110
4.19. Sự thay đổi giá trị gia tăng (VA) của các tác nhân khi sử dụng các dịch
vụ công theo có tham gia chuỗi và không tham gia chuỗi ............................. 124
xii
DANH MỤC HỘP VÀ SƠ ĐỒ
STT Tên hộp Trang
4.1. Doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn khi sử dụng các dịch vụ công ................. 84
4.2. Dịch vụ công chưa tốt, người thanh tra, kiểm tra là người đáng trách .................. 90
4.3. Doanh nghiệp còn phàn nàn về chi phí khi sử dụng các dịch vụ công ................. 95
4.4. Doanh nghiệp còn than phiền về chi phí kiểm nghiệm phân tích mẫu ............... 103
STT Tên sơ đồ Trang
2.1. Các nhóm dịch vụ công và các tổ chức cung cấp dịch vụ công trong chuỗi
giá trị nông sản ...................................................................................................... 19
3.1. Khung phân tích nghiên cứu cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi
giá trị thịt lợn ......................................................................................................... 50
4.1. Thực trạng các loại dịch vụ công đang được cung cấp bởi các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân ......................................................... 122
5.1. Các loại dịch vụ công được đề xuất thực hiện trong chuỗi giá trị sản phẩm
thịt lợn ................................................................................................................. 134
xiii
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Tạ Văn Tường
Tên Luận án: Nghiên cứu cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm
thịt lợn tại thành phố Hà Nội
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 9.62.01.15
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thực trạng phát triển chuỗi giá trị sản phẩm
thịt lợn ở Hà Nội, các yếu tố có ảnh hưởng đến cung cấp các dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị, từ đó đưa ra được những giải pháp cung cấp dịch vụ công cho phát triển
chuỗi sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội. Từ đây, nghiên cứu hướng tới 3 mục tiêu
cụ thể gồm có: (1) Hệ thống hóa và góp phần phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn về
cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn; (2) Đánh giá thực
trạng, phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi
sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội; (3) Đưa ra các giải pháp cung cấp dịch vụ công
cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
Quá trình phân tích sử dụng cách tiếp cận theo chuỗi giá trị, theo cơ quan cung
cấp DVC và theo tác nhân tiếp nhận DVC. Các thông tin, số liệu thu thập theo phương
pháp tiếp cận khác nhau (theo chuỗi, theo cơ quan cung cấp, phỏng vấn, tổ chức hội
thảo, thảo luận nhóm,…). Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phản ánh thực trạng
cung cấp DVC. Nghiên cứu sử dụng tần xuất, số trung bình, độ lệch chuẩn bình quân để
đánh giá quá trình cung cấp và tiếp nhận dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm thịt lợn của các tác nhân liên quan.
Nghiên cứu áp dụng thang đo Likert vào để đánh giá mức độ hài lòng của các
tác nhân trong việc tiếp nhận các dịch vụ công. Từ đó, đánh giá khách quan về kết quả
cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn.
Kết quả chính và kết luận
Về lý luận, Luận án đã hệ thống hoá và phát triển được nền tảng lý luận về cung
cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị nông sản nói chung và sản phẩm thịt lợn nói
riêng. Cụ thể: đã hệ thống lại các quan điểm về dịch vụ công của các nước và thực tế
trong nước để làm nền tảng cơ sở lý luận; đã hệ thống các quy định của Việt Nam liên
xiv
quan đến các tác nhân từ cung cấp đầu và đến tiêu thụ sản phẩm có liên quan tới ngành
hàng thịt lợn và từ đó đưa ra khái niệm về cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá
trị sản phẩm thịt lợn; chỉ ra các dịch vụ công để từ đó làm rõ bản chất và yêu cầu của việc
cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn.
Về thực trạng, Luận án đã chỉ ra việc cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi
giá trị sản phẩm thịt lợn ở Hà Nội do 2 khu vực công và tư cung cấp còn chưa đầy đủ tới
các đối tượng tiếp nhận. Các dịch vụ công của các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp
chủ yếu là các thủ tục hành chính, các dịch vụ này chưa vì mục tiêu để phát triển chuỗi
giá trị. Các dịch vụ công còn chồng chéo, phương thức cung cấp chủ yếu là trực tiếp, chi
phí dịch vụ còn cao, đồng thời cũng chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố đến cung cấp dịch vụ
công. Các dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp và tư nhân chưa có môi trường tốt để
phục vụ nhu cầu xã hội. Bên cạnh đó, mức thu phí cung cấp dịch vụ công của các cơ
quan, đơn vị tuy không cao nhưng tồn tại những bất cập, khiến cho chi phí để có DVC bị
tăng cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn ở Hà Nội. Hiện nay, người tiếp nhận dịch vụ công và cả
những cá nhân làm việc trong các cơ quan cung cấp dịch vụ công đều có điểm chưa
hài lòng đối với việc cung cấp và tiếp nhận DVC. Hệ thống cơ sở hạ tầng, điều kiện
vật chất, chính sách pháp luật có liên quan chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới tổ chức
sản xuất theo chuỗi giá trị.
Luận án đã đưa ra 5 quan điểm đổi mới về cung cấp dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn gồm có: (1) Nhà nước thực hiện vai trò kiến tạo; (2)
Chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm; (3) Cung cấp các dịch vụ công theo hướng tiếp cận
chuỗi giá trị; (4) Dựa trên cơ chế thị trường để cung cấp một số dịch vụ công; (5) Phải
làm thay đổi tư duy của người tiêu dùng. Từ đó đề xuất 7 giải pháp bao gồm: (1) Điều
chỉnh lại các dịch vụ công; (2) Xác định lại nhiệm vụ của các cơ quan và đơn vị cung cấp
dịch vụ công; (3) Đổi mới cơ chế phí và giá cung cấp dịch vụ công; (4) Thay đổi phương
thức cung cấp dịch vụ công; (5) Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ cung cấp dịch vụ
công; (6) Xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách liên quan đến cung cấp dịch vụ
công cho chuỗi giá trị và (7) Làm tốt công tác tuyên truyền về các dịch vụ công.
xv
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Ta Van Tuong
Thesis title: Research about providing public services to develop the value chain of
pork products in Hanoi City
Major: Agricultural Economics Code: 9.62.01.15
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Research, analyze and evaluate the situation of the development of the value
chain of pork products, factors affecting the provision of public services to develop the
value chain of pork products in Hanoi city, and offering solutions to improve the quality
of providing public services. The study aims at three specific objectives, including: (1)
Systematizing and contributing to the development of theoretical and practical basis for
the provision of public services to develop the value chain of pork products; (2)
Evaluate the situation, analyze the factors that affect providing public services for pork
chain development in Hanoi; (3) Provide solutions to improve the quality of public
service provision for the development of pork product chains in Hanoi City.
Materials and Methods
The analysis process uses a value chain approach, groups of public service
agencies and groups of beneficiaries of public services.Information and data collected
through different approaches (according to the value chain, the supplier) and through
various data collection methods (Interview, workshop, group discussion,…);Using
descriptive statistical methods to reflect the situation of providing public services; Using
the frequency, mean number, average standard deviation to evaluate the process of
providing and receiving public services of related actors.
The study applies the Likert scale to evaluate the satisfaction of actors in
receiving current public services and administrative procedures. So, there are objective
and clear assessments of the results and the efficiency of providing public services for
the development of the value chain of pork products.
Main findings and conclusions
In theory, the thesis has systematized and developed the theoretical basis for
providing public services to develop of value chains of agricultural products in general
and pork products in particular. Specifically: systematized of public services of other
xvi
countries and Vietnam reality as a basis for theoretical basis; a system of Vietnamese
regulations relating to actors from the supply and consumption of products related to the
pork industry and has introduced the concept of providing public services for the
development of value chain of pork products; pointing out the public services to clarify
the nature and requirements of the provision of public services for the development of the
value chain of pork products.
The thesis has pointed out the situation of providing public services to develop the
value chain of pork products in Hanoi is mainly provided by the State Management
agencies. In general, there is a phenomenon of overlapping services within the same
agency and between providers. Modes of providing public service are still going in the
traditional way. The number of public services provided by state management agencies
and by public service providers, private organizations for value chains and actors
participating in the value chain of pork products in Hanoi are still incomplete to the
recipient. Public services provided by state management agencies are administrative
procedures, not public services for value chain development. Public services provided by
private and non-business units do not really have a good environment to serve social
needs. In addition, the fee of providing public services by agencies and units are not high,
but there are shortcomings and problems.
There are many factors affecting the provision of public services for the
development of the value chain of pork products in Hanoi. At present, both public service
providers and individuals working in public service agencies have a dissatisfaction with
service public services provision and reception.The infrastructure system, related material
conditions, laws and the promulgated policies have not yet met the requirements of
changing productionalong the value chain.
The dissertation has proposed 5 innovative perspectives on providing public
services for value chain development, including: (1) The State performs the constructive
role; (2) Change from pre-inspection to post-inspection; (3) Providing public services
along the value chain approach; (4) Based on market mechanism to provide some public
services; (5) Must change the mind of consumers. The dissertation has proposed 7
solutions include: (1) Adjustment of public services; (2) Redefine the duties of public
service providers and agencies; (3) Renewing the fee mechanism and the price of public
service provision; (4) Change the way of public service provision; (5) Enhancing the
capacity of public service provision staff; (6) Develop and promulgate mechanisms and
policies related to the provision of public services for the value chain and (7) Do a good
job of propaganda about public services.
xvii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT
Nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt khi Việt Nam tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) thì nông sản trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của sản phẩm thực phẩm các nước. Do đó, việc hình thành các chuỗi giá trị trong sản xuất là rất quan trọng.
Cơ cấu sản xuất đã tiếp tục được điều chỉnh theo hướng chuyển từ mục tiêu số lượng sang chất lượng và giá trị gia tăng; chuyển từ sản xuất quy mô nhỏ lẻ, phân khúc sang quy mô lớn, khép kín theo chuỗi giá trị, tạo nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa, tập trung, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của thị trường trong nước cũng như xuất khẩu. Cần đề ra các giải pháp hợp lý để thực hiện, đặc biệt có giải pháp tháo gỡ các khó khăn, “nút thắt” hiện nay như: cơ cấu lại ngành vẫn chưa được triển khai đồng đều ở các địa phương, đổi mới và phát triển các hình thức sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị chưa phổ biến... Tăng mối liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp; đặc biệt thực hiện đồng bộ các giải pháp để có nền sản xuất nông nghiệp sạch nhằm đảm bảo sức khỏe cho người dân cũng như hướng đến những thị trường xuất khẩu khó tính, tăng giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp. Phát triển nông thôn trọng tâm là thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới (Chính phủ, 2019).
Trong nông nghiệp, việc liên kết để hình thành chuỗi giá trị thường rất khó
khăn. Để xây dựng được chuỗi giá trị rất cần sự tham gia của các tác nhân trong
chuỗi và Nhà nước, nhà khoa học. Lâu nay nhà nước đã phát huy vai trò chủ đạo
để kết nối người dân và doanh nghiệp, từ đó hình thành nên các mối liên kết dọc
và ngang trong chuỗi. Bên cạnh đó các nhà khoa học cũng đã đưa ra các tiến bộ
khoa học công nghệ, phương pháp tổ chức chuỗi, phân tích chuỗi và nâng cao
năng lực cho các tác nhân tham gia chuỗi giá trị nhằm củng cố các mối liên kết
mới được tạo ra. Hiện nay, trong thực tế ở nước ta, các chuỗi giá trị thường chỉ
hình thành khi có các dự án của các đơn vị, tổ chức trong nước như Trung tâm
Phát triển chăn nuôi Hà Nội hay tổ chức nước ngoài như IFAD, ADB, WB...
hoặc các chương trình đầu tư phát triển trọng điểm lớn của Nhà nước.Một số
vùng đã hình thành và phát triển các chuỗi giá trị xuất khẩu như: Vùng Tây
1
Nguyên có Lâm Đồng với hoa và rau an toàn; Gia Lai có hồ tiêu Chư sê; Đắk
Lắc, Đắk Nông có cà phê, hồ tiêu và khoai lang Nhật; Vùng đồng bằng Sông Cửu
Long có lúa và cá da trơn; Một số tỉnh có chè xuất khẩu như Thái Nguyên, Phú
Thọ... bên cạnh đó một số tỉnh như: Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Quảng
Bình... thì hình thành các chuỗi giá trị theo hướng đặc sản vùng miền, tăng lợi
thế so sánh và cạnh tranh.
Hà Nội là một trong hai thành phố lớn nhất cả nước với số người có mặt
thường xuyên là khoảng trên 10 triệu người, bởi vậy nhu cầu về thực phẩm
ngày càng nhiều, đặc biệt là thực phẩm an toàn và rõ nguồn gốc xuất xứ. Tuy
nhiên, do chưa liên kết sản xuất theo chuỗi nên không truy xuất được nguồn gốc
sản phẩm, thực phẩm mất an toàn cũng không quy được trách nhiệm trực tiếp của
người nào gây ra. Chính từ cách làm ăn đứt đoạn, tư lợi, thiếu liên kết như trên
mà dẫn đến người sản xuất không quan tâm tới chất lượng sản phẩm, kể cả việc
sử dụng chất cấm, nhồi tăng cân, các hình thức gian lận để thu nhặt lợi ích riêng.
Phần lớn thực phẩm tiêu thụ trên thị trường Việt Nam hiện nay chưa chứng minh
được cho người tiêu dùng biết đâu là thực phẩm an toàn. Phát triển chăn nuôi lợn
theo chuỗi giá trị mới tạo ra sản phẩm an toàn, ổn định, đảm bảo truy xuất được
nguồn gốc, chứng minh chất lượng được với người tiêu dùng, hài hòa được lợi
ích từ người chăn nuôi đến người tiêu dùng cuối cùng.
Để hình thành được chuỗi giá trị nông sản ngoài sự nỗ lực của khu vực
tư nhân cònđòi hỏi phải có sự tham gia của khu vực công, đặc biệt là vai trò
của nhà nước trong việc cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá
trị. Các cơ quan nhà nước cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá
trị như: cung cấp thông tin và hướng dẫn các tác nhân trong chuỗi liên kết tiếp
cận chính sách hỗ trợ từ nhà nước, nghiên cứu giống mới, áp dụng tiến bộ về
khoa học và kỹ thuật trong sản xuất, cung cấp dịch vụ tương tự cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận thị trường, hỗ trợ kỹ thuật hoặc nâng cao năng lực
trực tiếp và gián tiếp cho nông dân, cung cấp các dịch vụ truy xuất nguồn gốc,
xây dựng thương hiệu, quản lý an toàn thực phẩm trong chuỗi, giúp phân xử
khi có rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng giữa các bên,… Tất cả các dịch vụ
đó đều có vai trò hình thành và thúc đẩy sự phát triển của chuỗi giá trị sản
phẩm. Đã có nhiều nghiên cứu về liên kết chuỗi giá trị nông sản như các
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Vinh (2014), Nguyễn Thị Dương Nga
2
(2016), Đào Thế Anh & Nguyễn Thị Hà (2016), Đỗ Thị Diệp & Nguyễn Hữu
Giáp (2016), Nguyễn Văn Tú & Đỗ Kim Chung (2016), Đỗ Kim Chung
(2016), Đỗ Quang Giám (2015)… Điểm chung của các nghiên cứu này tập
trung vào đánh giá, phân tích cấu trúc tổ chức, các mối liên kết trong chuỗi, sự
vận hành của chuỗi, thị trường sản phẩm, sự phân bổ lợi ích cho các tác nhân
trong chuỗi và đề xuất các giải pháp để phát triển chuỗi giá trị. Tuy nhiên,
chưa có nghiên cứu nào thảo luận sâu về cung cấp dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị, đặc biệt đối với chuỗi thịt lợn.
Cho đến giờ, ít tìm thấy các nghiên cứu chuyên sâu về cung cấp dịch vụ
công cho phát triển chuỗi nông sản nói chung và sản phẩm thịt lợn nói riêng. Tuy
vậy, có khá nhiều tác giả đã nghiên cứu về dịch vụ công nói chung. Việc tổng
quan các nghiên cứu về dịch vụ công có tác dụng giúp hình thành được quan
điểm, cách tiếp cận để nghiên cứu đề tài này.
Dịch vụ công rất được chú trọng nghiên cứu ở các nước có kinh tế thị
trường phát triển sớm, nhất là khi đứng trước thất bại của thị trường. Có thể
thống kê mấy nhóm nghiên cứu sau đây liên quan trực tiếp đến đề tài: Trong
những năm 80 trở lại đây, khi xuất hiện xu hướng công quản mới, nhất là xu
hướng ủy quyền cho tư nhân tham gia phát triển dịch vụ công thì có nhiều nghiên
cứu về vấn đề này. Đáng chú ý là các nghiên cứu của Wallis & Dollery (1998)
về“Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi", của Osborne & Gaebler
(1997) về "Đổi mới hoạt động của Chính phủ", của Le Grand (1991) với "Lý
thuyết về sự thất bại của thị trường" ("The theory of government failure"),... Các
nghiên cứu này đã cho thấy những thất bại của Chính phủ khi cung ứng dịch vụ
công, do sự phát triển của khoa học - công nghệ, do các căn bệnh cố hữu của nhà
nước, đòi hỏi phải đổi mới quản lý của nhà nước về quản lý dịch vụ công, mà
nước Anh với Chủ nghĩa công quản mới dưới thời Thủ tướng Margaret Thatcher.
Gray (2002), trong nghiên cứu tựa đề “Public versus Private Provision of Public
Services - Cung cấp dịch vụ công giữa khu vực tư nhân và công” đã chỉ ra rằng:
khu vực công có vai trò nhất định trong cung cấp dịch vụ công cho phát triển xã
hội, khu vực tư nhân có vai trò bổ trợ để thực hiện cung cấp các dịch vụ công
trong nhiều lĩnh vực như hạ tầng, giáo dục và y tế. Sử dụng linh hoạt cơ chế cung
cấp giữa hỗ trợ, trợ cấp và phí sử dụng dịch vụ theo cơ chế thị trường cũng là nội
dung được chỉ ra trong nghiên cứu này. Ozolins (2010), trong nghiên cứu
3
"Factors that determine the provision of Public Service Interpreting: comparative
perspectives on government motivation and language service implementation -
Yếu tố quyết định đến cung cấp cấp dịch vụ công: bối cảnh so sánh về các gói
kích thích của chính phủ và thực thi các dịch vụ" đã chỉ ra được các yếu tố tài
chính, năng lực của cơ quan cung cấp dịch vụ công ảnh hưởng lớn đến phương
thức cung cấp và chất lượng dịch vụ công được cung cấp. Bên cạnh đó cũng có
một số công trình đề cập đến kinh nghiệm của một số nước về quá trình ủy quyền
cho tư nhân tham gia cung ứng các dịch vụ công như "Các công ty tư nhân và
nguồn nước công: Nhận diện mục tiêu về môi trường và xã hội các nước đang
phát
triển" ("Private Firms and Public Water: Realising Social and
Environmental Objectives in Developing Countries") của Nick & Libby (2001)
và "Mở rộng khu vực tư trong ngành nước ở Thượng Hải" ("Expansion of the
Private Sector in the Shanghai Water Sector") của Lee (2003). Các nghiên cứu
trên cho thấy sự phong phú của cách tiếp cận về quản lý phát triển dịch vụ công
gắn với quan điểm của từng thể chế cầm quyền, với mô hình “tân tự do”, “tân cổ
điển” hoặc “dân chủ xã hội”, mà ở đó hàm chứa không ít mâu thuẫn chưa được
giải quyết.
Ở Việt Nam, các nhóm nghiên cứu với trợ giúp của Tổ chức Phát triển
Liên hợp quốc, Ngân hàng Thế giới và Diễn đàn kinh tế - tài chính Việt - Pháp đã
nghiên cứu về cung cấp dịch vụ công nói chung. Diễn đàn kinh tế - tài chính Việt
- Pháp (2000), đã chỉ ra tính phức tạp của bức tranh xã hội hóa dịch vụ công ở
Việt Nam mà nguồn gốc của nó do thiếu nhận thức rõ ràng. Các nhóm nghiên
cứu nêu trên đã cung cấp một số khái niệm, cách tiếp cận, kinh nghiệm nước
ngoài về quản lý và phát triển dịch vụ công - vấn đề còn khá mới mẻ đối với một
đất nước kinh tế thị trường phát triển chưa thành thục, xã hội dân sự chưa định
hình, nhà nước đang trong quá trình cấu trúc lại chức năng.
Cải cách khu vực công đã trở thành chủ đề nghiên cứu được quan tâm
trong thời gian gần đây của cả giới học thuật và những người hoạch định chính
sách. Trước hết là những nghiên cứu tiếp cận từ góc độ chức năng xã hội của nhà
nước, được phản ánh trong nghiên cứu của Ngô Ngọc Thắng (2007) với chủ đề
"Sự biến đổi chức năng xã hội của nhà nước trong bối cảnh kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa", của Lê Thị Thủy (2007) về "Chức năng xã hội
của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
4
ta hiện nay". Một hướng khác như Lê Hồng Sơn (2007) với đề tài "Cơ sở lý luận
của việc xác định giới hạn trách nhiệm của nhà nước trong quản lý xã hội" lại
tiếp cận theo yêu cầu đổi mới quản lý dịch vụ công từ các hạn chế của nhà nước.
Chiếm số lượng nhiều nhất là các nghiên cứu về cải cách hành chính, cải
cách khu vực sự nghiệp công, với các công trình của Lê Chi Mai (2003) về đề tài
"Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam", của Đinh Văn Ân & Hoàng Thu Hoà
(2006) về "Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam". Các nghiên cứu này đã
chỉ ra hàng loạt vấn đề trong cung ứng dịch vụ xã hội ở Việt Nam, trong đó đáng
chú ý là chậm tách hoạt động sự nghiệp công ra khỏi hoạt động hành chính công.
Nghiên cứu của Đinh Văn Ân & Hoàng Thu Hòa (2006) tuy có đề cập dưới góc
độ kinh tế dịch vụ nhưng cũng chỉ chỉ ra những quy luật của thị trường trong thời
kỳ hội nhập chi phối đến mọi lĩnh vực dịch vụ, dù đó là dịch vụ kinh doanh hay
dịch vụ công ích, đòi hỏi cần được tính toán trong phát triển khu vực dịch vụ.
Các nghiên cứu của Vũ Huy Từ (1998) về "Quản lý khu vực công", Nguyễn
Ngọc Hiến (2002) về "Vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công - Nhận
thức, thực trạng và giải pháp" đã tổng kết và đánh giá thực trạng cung cấp các
dịch vụ công nói chung ở các lĩnh vực khác nhau, đã chỉ ra sự cần thiết phải cải
cách, đổi mới căn bản khu vực dịch vụ công, gồm cả phương thức cung ứng dịch
vụ, cơ chế tài chính và thể chế. Các tác giả Lê Xuân Bá & cs. (2005) trong
nghiên cứu "Thực trạng và giải pháp đổi mới cơ chế quản lý dịch vụ công ích" đã
phân tích cơ chế quản lý dịch vụ công hiện hành với những bất cập của nó trước
cơ chế thị trường và khuyến nghị giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của nhà nước,
sử dụng hợp lý quan hệ thị trường. Các nghiên cứu này cũng lưu ý rằng, giảm bớt
sự can thiệp trực tiếp của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công nhưng vai trò
của nhà nước không giảm sút, mà đó thực chất chỉ là đổi mới phương thức cung
ứng dịch vụ để tạo ra hiệu quả và chất lượng quản lý cao hơn. Các nghiên cứu
trên đã giải quyết được một số chiều cạnh của đổi mới quản lý dịch vụ công,
nhưng do giới hạn về mặt thời điểm nghiên cứu, mục tiêu của từng đề tài, chuyên
khảo, nên còn không ít vấn đề giải quyết chưa thấu đáo.
Một số nghiên cứu dịch vụ công ở một số tỉnh cũng được tiến hành như:
Nguyễn Thị Hiên (2006) về Sự tiếp cận của đồng bào dân tộc thiểu số với dịch
vụ công ở Việt Nam đã đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ công, tình hình tiếp
5
cận và sử dụng một số dịch vụ công, đề xuất được một số giải pháp cải thiện dịch
vụ công ở một số tỉnh.
Các nghiên cứu về phát triển chuỗi giá trị nông sản được nhiều tác giả
quan tâm và thực hiện. Các nghiên cứu liên quan đến liên kết để tạo ra chuỗi bao
gồm: Hoàng Đình Minh (2016) với nghiên cứu Xây dựng mô hình liên kết, hợp
tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản nhằm phát triển chuỗi giá trị bền vững tại
Việt Nam; Thái Thị Nhung & Trần Mạnh Hải (2016) với nghiên cứu Liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong nghề trồng dâu nuôi tằm của hộ nông
dân xã Thiệu Đô, Thiệu Hóa, Thanh Hóa. Các tác giả này đã chỉ ra được sự cần
thiết và những điểm yếu của mô hình liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản nhằm phát triển chuỗi nói chung. Nghiên cứu Đỗ Thị Diệp & cs. (2016)
về Phát triển chuỗi giá trị lúa gạo trong bối cảnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Việt Nam; Nguyễn Thị Minh Hiền & cs. (2016) về Nâng cao năng lực cạnh tranh
của chuỗi giá trị nhãn Hưng Yên; Nguyễn Thị Dương Nga & cs. (2016) về Phân
tích chuỗi giá trị thịt lợn tỉnh Hưng Yên; Vũ Thu Hương (2015) về Chuỗi cung
ứng cây giống keo lai dâm hom vùng Đông Nam Bộ; Nguyễn Văn Tú & Đỗ Kim
Chung (2016) về Chuỗi giá trị mận tại Mộc Châu: Thực trạng và định hướng phát
triển; Đỗ Kim Chung & cs. (2016) về Chuỗi giá trị nông sản ở vùng Tây Bắc:
Thực trạng và định hướng phát triển; Đào Thế Anh & Nguyễn Thị Hà (2016) về
Phát triển chuỗi giá trị an toàn thực phẩm phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp:
Trường hợp rau Đà Lạt và thịt lợn ở Đồng Nai, đều tập trung vào đánh giá hiện
trạng phát triển chuỗi cung ứng, sự liên kết giữa các tác nhân, sự phân bố lợi ích
giữa các tác nhân trong chuỗi. Đặc biệt nghiên cứu của Đỗ Kim Chung & cs.
(2016) cũng đã chỉ ra một số điểm có liên quan đến dịch vụ công cho phát triển
chuỗi như quy hoạch nông nghiệp, xây dựng thương hiệu tập thể, đổi mới dịch
vụ nghiên cứu và khuyến nông. Tuy vậy, cho đến giờ chưa có nghiên cứu nào về
lồng ghép hai chủ đề chung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị nông
sản nói chung và sản phẩm thịt lợn nói riêng được tiến hành.
Mục tiêu xây dựng và phát triển chuỗi giá trị đang được quan tâm ở mức độ
cao nhưng tốc độ phát triển và chất lượng phát triển còn chậm và còn gặp rất
nhiều vấn đề khó khăn. Nguyên nhân là do hiện nay, tuy rằng cung cấp dịch vụ
công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn là rất cần thiết nhưng việc
cung cấp những dịch vụ công đó ở Hà Nội lại có nhiều bất cập. Hiện nay còn
6
chưa có nhận thức về cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị mà cơ
bản là các thủ tục hành chính để thực hiện vai trò quản lý nhà nước được ghi
nhận tại các văn bản quản lý của nhà nước là dịch vụ công, cũng có các dịch vụ
công ích được nhà nước trợ giá trực tiếp cho đơn vị cung cấp hoặc đặt hàng, hoặc
thông qua các các đơn vị của nhà nước hỗ trợ theo chính sách. Bên cạnh đó, có
nhiều dịch vụ công và thủ tục hành chính còn được cung cấp với những bất cập
như: chậm, chi phí cung cấp cao, một số dịch vụ công còn chống chéo về cơ quan
cung cấp. Việc phát triển sản xuất theo các chuỗi giá trị gặp rất nhiều khó khăn
do thiếu dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị.Từ những yêu cầu thực tiễn đòi
hỏi cần có một nghiên cứu hệ thống lại và đánh giá thực trạng cung cấp các dịch
vụ công hướng tới mục tiêu phát triển liên kết, sản xuất theo chuỗi giá trị, đồng
thời đề xuất được những giải pháp hoàn thiện, tăng tính hiệu quả của hệ thống
quản lý nhà nước và cơ chế cung cấp các dịch vụ công hiện nay. Do đó, luận án
“Nghiên cứu cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
tại thành phố Hà Nội”có thể xây dựng được các giải pháp cung cấp dịch vụ công
cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn, là yếu tố hết sức cần thiết và có tính
thực tiễn cao trong bối cảnh hiện nay.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thực trạng và các yếu tố có ảnh hưởng
đến cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại
thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
tại thành phố Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
• Hệ thống hóa và góp phần phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn về cung
cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn.
• Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến cung cấp dịch
vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội.
• Đưa ra những giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội.
7
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: các dịch vụ công cho phát triển chuỗi
giá trị sản phẩm thịt lợn và vấn đề cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá
trị sản phẩm thịt lợn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.3.2. Phạm vi không gian
Phạm vi không gian của đề tài luận án được thực hiện trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
1.3.3. Phạm vi thời gian
Các giải pháp đề xuất được dựa trên kết quả nghiên cứu tình hình cung cấp
dịch vụ công và phát triển chuỗi sản phẩm thịt lợn ở thành phố Hà nội trong giai
đoạn 2016-2018, đề xuất các giải pháp cung cấp dịch vụ công cho Hà Nội những
năm tới.
1.3.4. Phạm vi nội dung
Đề tài này tập trung nghiên cứu cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi
giá trị sản phẩm thịt lợn ở Hà Nội. Luận án tập trung nghiên cứu hai loại dịch vụ
công: dịch vụ ở từng khâu từ cung cấp đầu vào đến chăn nuôi, chế biến đến bán
sản phẩm thịt lợn và dịch vụ công chung cho toàn chuỗi. Hai loại dịch vụ công
này được cung cấp bởi cơ quan quản lý nhà nước về ngành nông nghiệp, các đơn
vị sự nghiệp và doanh nghiệp tư nhân. Luận án tập trung phân tích thực trạng
trong việc cung cấp dịch vụ công của cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự
nghiệp và tư nhân trên các phương diện: các loại dịch vụ công, chỉ nghiên cứu
những dịch vụ công phục vụ cho nhu cầu phát triển chuỗi giá trị, không nghiên
cứu những dịch vụ công về kỹ thuật, dịch vụ công ích. Nghiên cứu về phí cung
cấp dịch vụ công, phương thức cung cấp dịch vụ công và kết quả cung cấp dịch
vụ công. Đồng thời nghiên cứu các tác nhân tiếp nhận dịch vụ công tham gia
chuỗi, nghiên cứu mức độ tiếp nhận dịch vụ công của tác nhân tham gia chuỗi
theo từng khâu, sự hài lòng của các tác nhân tiếp nhận dịch vụ công để từ đó đưa
ra những chính sách, phương pháp, giải pháp cho cung cấp dịch vụ công nhằm
phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn.
Luận án không đi sâu vào phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn mà chỉ
xem xét việc cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
8
ở Hà Nội. Không nghiên cứu các chuỗi giá trị thịt lợn nhập khẩu và chuỗi giá trị
thịt lợn của các tập đoàn lớn, tích hợp cao như CP Group, Massan...
1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Về lý luận, Luận án đã hệ thống hóa và lý giải nội hàm dịch vụ công và
cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn. Dịch vụ
công cho phát triển chuỗi giá trị thịt lợn bao gồm các dịch vụ chung cho toàn
chuỗi và dịch vụ công cung cấp cho từng khâu. Trong mỗi khâu thì loại dịch vụ
công cung cấp và nhu cầu cung cấp dịch vụ công là khác nhau.
Về phương pháp, đề tài đã chỉ ra những cách tiếp cận nghiên cứu mới.
Luận án tiến hành nghiên cứu các dịch vụ công và những yếu tố có tác động
đến cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn từ
hướng tiếp cận các khâu trong quá trình vận hành chuỗi, đồng thời xem xét vấn
đề nghiên cứu từ góc độ của cả người cung cấp (cơ quan quản lý Nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, tổ chức tư nhân) và người tiếp nhận dịch vụ công (các tác nhân
tham gia chuỗi).
Về mặt thực tiễn, đề tài đã chỉ ra được rằng ở Hà Nội, có 52 dịch vụ
công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn đang được cung cấp bởi cơ
quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân. Có hiện tượng chồng
chéo các loại dịch vụ trong cùng một cơ quan và giữa các cơ quan cung cấp.
Có hiện tượng cơ quan quản lý Nhà nước vừa đá bóng, vừa thổi còi, nặng về
tiền kiểm. Các tác nhân trong chuỗi chưa tiếp cận được khoảng 10% số dịch
vụ công cung cấp bởi cơ quan quản lý Nhà nước nhưng đã có thể tiếp cận đủ
100% số dịch vụ cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân. Nhìn
chung, phí thấp nhưng chi phí để có dịch vụ công cao. Các dịch vụ đều được
cung cấp trực tiếp tại cơ quan cung cấp hay ở cơ sở, chưa thực hiện cung cấp
trực tuyến. Khách hàng phần lớn chưa thật sự hài lòng về các dịch vụ họ nhận
được. Để cung cấp dịch vụ công tốt hơn, nghiên cứu đã đề xuất 7 giải pháp để
nâng cao hiệu quả cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm thịt lợn ở Hà Nội.
Về mặt ứng dụng, luận án đã đưa ra xu hướng thay đổi trong việc quản lý
Nhà nước về an toàn thực phẩm theo thực tế khách quan, đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng. Luận án chỉ ra những hạn chế trong cách cung cấp các thủ tục
9
hành chính công và dịch vụ công hiện nay, từ đó đưa ra những sự thay đổi về các
cơ chế giá - phí, sự phân định nhiệm vụ và chức năng rõ ràng giữa các cơ quan
và đơn vị cung cấp. Để cung cấp dịch vụ công tốt hơn, hiệu quả hơn và giúp
phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn nói riêng và nông sản nói chung
một cách bền vững hơn, luận án đưa ra những giải pháp điều chỉnh về số lượng,
nội dung và các cơ quan cung cấp dịch vụ công theo quan điểm từ tiền kiểm
sang hậu kiểm, giảm bớt các dịch vụ của cơ quản lý nhà nước và tăng cường sự
tham gia của các đơn vị sự nghiệp và khu vực tư nhân…
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Luận án “Nghiên cứu cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội” là đề tài khoa học nghiên cứu về một chủ đề
mới. Vấn đề mà luận án giải quyết vừa có ý nghĩa thực tiễn cho Hà Nội và Việt
Nam, vừa có ý nghĩa về mặt khoa học. Luận án đã hệ thống hóa và phát triển
được nền tảng lý luận về cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị nông
sản nói chung và sản phẩm thịt lợn nói riêng. Để phát triển các chuỗi giá trị nông
sản nói chung và sản phẩm thịt lợn nói riêng, các hoạt động hỗ trợ là vô cùng
quan trọng. Do đó, vấn đề cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị cần
được quan tâm và thực hiện. Luận án chỉ ra rằng hiện nay chủ yếu là các thủ tục
hành chính, chưa có dịch vụ công hình thành từ mục đích để phát triển chuỗi giá
trị. Luận án cũng đã chỉ ra được thực trạng cung cấp dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại Hà Nội với đặc trưng cơ bản là cơ quan quản lý
nhà nước cung cấp phần lớn các dịch vụ công với vai trò vừa đá bóng vừa thổi
còi, các dịch vụ công còn chồng chéo, phương thức cung cấp chủ yếu là trực tiếp,
chi phí dịch vụ còn cao... và đã chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố đến cung cấp
dịch vụ công. Luận án đã đề ra các quan điểm đổi mới cung cấp dịch vụ công ở
Hà Nội như chuyển từ chỉ đạo sang kiến tạo, từ tiền kiểm sang hậu kiểm, phát
huy sự tham gia của đơn vị sự nghiệp và tư nhân, linh hoạt trong việc sử dụng cơ
chế phí và giá, cung cấp online, từ đó, luận án đã đề ra các giải pháp cung cấp
các dịch vụ công ở Hà Nội, phân định rõ chức năng của các cơ quan cung cấp
dịch vụ công, sắp xếp lại các dịch vụ, đổi mới phương thức cung cấp, áp dụng cơ
chế giá và phí, nâng cao năng lực cơ quan cung cấp và tiếp nhận dịch vụ công.
Để thay đổi phương thức sản xuất từ truyền thống sang phương thức sản
xuất mới, đó là tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị. Phương thức sản xuất truyền
10
thống sẽ không thể chỉ ra được đâu là sản phẩm an toàn, không thể có đủ căn cứ
để cho người tiêu dùng nhận biết được sản phẩm an toàn, do vậy rất cần cơ quan
quản lý nhà nước có những hoạt động quản lý minh bạch, có cơ chế quản lý tạo
sự tham gia của người tiêu dùng thì lúc đó mới thực sự buộc các tác nhân có lợi
thế trong việc định đoạt chia sẻ lợi ích từ bỏ tư lợi, lợi ích nhóm sang chia sẻ lợi
ích để tạo nên chuỗi giá trị bền vững. Những hoạt động quản lý minh bạch,
những cơ chế quản lý nhà nước tạo sự tham gia của toàn xã hội, những quy định
và hành động của phía nhà nước đó chính là những dịch vụ công xuất phát từ
mục đích để tạo ra chuỗi giá trị, do vậy, việc cung cấp các dịch vụ công cho phát
triển chuỗi giá trị là hết sức cần thiết, mang tính quyết định để thay đổi phương
thức sản xuất truyền thống hiện nay.
11
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ CÔNG CHO PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM THỊT LỢN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CHO PHÁT
TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM THỊT LỢN
2.1.1. Khái niệm, bản chất và yêu cầu của cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
2.1.1.1. Dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
- Dịch vụ công
Theo tiếng Anh, dịch vụ công được viết “Public services”, theo từ điển
Oxford thì: “Dịch vụ công là những dịch vụ giao thông hoặc chăm sóc sức khỏe
do Nhà nước hoặc tổ chức cung cấp cho nhân dân nói chung”. Theo từ điển Petit
Larousse xuất bản năm 1992 thì “Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung do
một cơ quan nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm”. Như vậy, dịch vụ công cũng có
thể được cung cấp cả tư nhân và nhà nước theo nghĩa “nhà nước và tư nhân phân
phối cùng nhau làm”. Dịch vụ công được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, dịch vụ công là những hàng hoá, dịch vụ mà Chính phủ can
thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng, là tất cả những
hoạt động nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Chính phủ, bao gồm từ các
hoạt động ban hành chính sách, pháp luật, tòa án… cho đến những hoạt động y
tế, giáo dục, giao thông công cộng. Ngoài ra, dịch vụ công cũng được hiểu là
những hàng hoá, dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu của các tổ chức và công dân do Chính phủ can thiệp nhằm mục tiêu hiệu quả, bền vững và công bằng. Như
vậy, trong nghiên cứu này, dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn được hiểu theo nghĩa hẹp đối với một sản phẩm và lĩnh vực.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, về tổng thể, nền kinh tế được chia theo 2 khu vực: khu vực công và khu vực tư nhân. Theo Phan Huy
Đường (2014), thực tiễn khẳng định có hai khu vực này chủ yếu tham gia vào việc đảm bảo cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ phục vụ nhu cầu của công dân và tổ chức trong xã hội. Hai khu vực này luôn có sự bổ trợ nhau trong nền kinh tế thị trường và cùng nhau giúp nền kinh tế phát triển. Cả 2 khu vực đều giữ vai trò cung cấp cho xã hội những sản phẩm và dịch vụ
12
nhất định để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của quần chúng nhân dân. Một trong
những nguyên tắc quan trọng cần quan tâm trong hoạt động của khu vực công là việc cung cấp hàng hóa công và dịch vụ công theo nguyên tắc:
Những gì khu vực tư nhân không thể làm, không muốn làm thì nhà nước phải
làm, những gì tư nhân làm tốt hơn thì nhà nước khuyến khích, động viên tư nhân làm. Có những lĩnh vực nhà nước và tư nhân phối hợp cùng làm (Phan Huy Đường, 2014).
Từ giác độ chủ thể quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu hành chính cho
rằng dịch vụ công là những hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc thực thi
chức năng quản lý hành chính nhà nước và đảm bảo cung ứng các hàng hóa công
cộng phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội. Cách hiểu này nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của nhà nước đối với những hoạt động cung cấp hàng hóa
công cộng cho rằng đặc trưng chủ yếu của dịch vụ công là hoạt động đáp ứng
nhu cầu thiết yếu của xã hội và cộng đồng, còn việc tiến hành hoạt động ấy có thể do nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm.
Khái niệm và phạm vi dịch vụ công sẽ biến đổi tùy thuộc vào bối cảnh
của mỗi quốc gia. Chẳng hạn, ở Canada, có tới 34 loại hoạt động được coi là dịch vụ công, từ quốc phòng, an ninh, pháp chế, đến các chính sách kinh tế -
xã hội (tạo việc làm, quy hoạch, bảo vệ môi trường, và các hoạt động y tế,
giáo dục, văn hóa, bảo hiểm xã hội,…). Trong đó, Pháp và Italia đều quan
niệm dịch vụ công là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của người
dân do các cơ quan nhà nước đảm nhiệm hoặc do các tổ chức cá nhân thực
hiện theo những tiêu chuẩn, quy định của nhà nước. Ở Pháp, khái niệm dịch
vụ công được hiểu rộng, bao gồm các hoạt động phục vụ nhu cầu về tinh thần
và sức khỏe của người dân (như giáo dục, văn hóa, y tế, thể thao… thường
được gọi là hoạt động sự nghiệp), các hoạt động phục vụ đời sống dân cư
mang tính công nghiệp (điện, nước, giao thông công cộng, vệ sinh môi trường… thường được coi là hoạt động công ích), hay các dịch vụ hành chính công bao gồm các hoạt động của cơ quan hành chính về cấp phép, hộ khẩu, hộ
tịch… mà cả hoạt động thuế vụ, trật tự, an ninh, quốc phòng…; còn ở Italia dịch vụ công được giới hạn chủ yếu ở hoạt động sự nghiệp (y tế, giáo dục) và hoạt động kinh tế công ích (điện, nước sạch, vệ sinh môi trường) và các hoạt động cấp phép, hộ khẩu, hộ tịch do cơ quan hành chính thực hiện. Ở Việt Nam, dịch vụ công tập trung nhiều hơn vào chức năng phục vụ xã hội của nhà nước,
13
mà không bao gồm các chức năng công quyền, như lập pháp, hành pháp, tư pháp, ngoại giao,…
Khái niệm và phạm vi các dịch vụ công cho dù được tiếp cận ở nhiều góc
độ khác nhau, chúng đều có tính chất chung là nhằm phục vụ cho nhu cầu và lợi
ích chung thiết yếu của xã hội. Ngay cả khi nhà nước chuyển giao một phần việc
cung ứng dịch vụ công cho khu vực tư nhân thì nhà nước vẫn có vai trò điều tiết nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này và khắc phục các bất cập của thị trường.
Dịch vụ công có thể được chia thành 3 loại gồm có: dịch vụ hành chính
công, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ công ích. Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu
lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có
thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị
pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. Đây là loại hình dịch
vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người
dân. Do vậy, cho đến nay, đối tượng cung ứng duy nhất các dịch vụ công này là
cơ quan công quyền hay các cơ quan nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính công. Đây là một phần trong chức năng quản
lý nhà nước (Nguyễn Tuấn, 2017). Dịch vụ sự nghiệp công là dịch vụ sự nghiệp
trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch;
thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và
sự nghiệp khác. Trong đó, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước là dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoặc
dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí trong giá, phí, được ngân sách nhà
nước hỗ trợ. Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
là dịch vụ sự nghiệp công có điều kiện xã hội hóa cao, Nhà nước không bao cấp,
giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường (Chính phủ, 2015). Sản phẩm, dịch vụ công ích được xác định là sản phẩm, dịch vụ khi đồng thời đáp ứng các tiêu chí sau đây: (1) Là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã
hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh; (2) Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí; (3) Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, tổ chức đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định (Chính phủ, 2013).
14
- Thủ tục hành chính
"Thủ tục hành chính" là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều
kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công
việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức (Chính phủ, 2010).
- Chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
Chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn bao gồm các hoạt động từ người sản xuất
đến người tiêu dùng cuối cùng, là tập hợp của các tác nhân: (i) Người cung cấp
đầu vào chăn nuôi; (ii) Người sản xuất (hộ gia đình, trang trại,...); (iii) Thương
lái, người thu gom, người giết mổ chế biến; (iv) Người bán buôn, bán lẻ, tiêu thụ
sản phẩm; (v) Người tiêu dùng. Hoạt động của chuỗi ngoài các tác nhân nêu trên
còn có các nhà hỗ trợ chuỗi như: Viện chăn nuôi, viện công nghệ, ngân hàng...
Như vậy, chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn là hệ thống kinh tế được tổ chức xoay
quanh một hàng hóa thương mại cụ thể - ở đây là sản phẩm thịt lợn (Phạm Thị
Tân, 2015). Trong các chuỗi giá trị, có một tác nhân được gọi là chủ chuỗi. Chủ
chuỗi trong nghiên cứu này được hiểu là tác nhân có vai trò kết nối, dẫn dắt các
tác nhân khác hoạt động tuân thủ theo chu trình, quy trình nhất định và đưa ra các
quyết định cuỗi cùng trong hoạt động của chuỗi. Chủ chuỗi có thể là một trong
các tác nhân (đối với chuỗi liên kết) hoặc chủ chuỗi thực hiện tất cả các khâu
trong chuỗi (chuỗi khép kín).
Chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn là: (i) Kết nối các hoạt động kinh doanh (sản
xuất, chế biến, tiêu thụ, v.v...) cần thiết để phục vụ người tiêu dùng; (ii) Liên kết
và điều phối các tác nhân (nhà sản xuất – chế biến – người tiêu thụ, v.v...) thực
hiện các hoạt động kinh doanh này (Phạm Thị Tân, 2015).
Chuỗi giá trị thịt lợn mở rộng bao gồm nhiều kênh tiêu thụ khác nhau qua
nhiều cấp hay nhiều khâu khác nhau. Mỗi một khâu của sản phẩm thịt lợn thực
hiện các chức năng khác nhau. Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị được tạo ra bởi
các liên kết giữa các tác nhân và trong các tác nhân với nhau. Mỗi một hoạt động
là một chức năng đảm bảo sự sống còn đối với toàn bộ chuỗi giá trị, làm tăng giá
trị cho sản phẩm cuối cùng. Người tiêu dùng cuối cùng của chuỗi phải hoàn trả
toàn bộ chi phí sản xuất và dịch vụ sản phẩm từ khâu đầu tiên đến khâu cuối
cùng của chuỗi (Phạm Thị Tân, 2015).
15
- Dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
Dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn có thể được hiểu
theo cách tổng hợp lại các khái niệm đã được nêu ở trên. Như vậy, có thể hiểu
dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn chính là nói đến tất cả
các dịch vụ công, thủ tục hành chính được cung cấp nhằm hướng đến sự phát
triển của các chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn đang và sẽ tồn tại trong nền kinh tế.
Trong phát triển chăn nuôi, vẫn cần phải có hai khu vực công và tư nhân.
Trong chăn nuôi lợn, khu vực công cung cấp các sản phẩm, dịch vụ bao gồm:
hành chính công là luật thú y, luật an toàn thực phẩm; dịch vụ công là tư vấn liên
kết, đăng ký thương hiệu, truy xuất nguồn gốc, cấp chứng nhận chất lượng,…;
hàng hóa công là cơ sở hạ tầng phục vụ cho chăn nuôi (đường, điện, nước, hệ
thống xử lý chất thải phục vụ cho khu chăn nuôi). Khu vực tư nhân bao gồm các
tác nhân tham gia từ người chăn nuôi, giết mổ và chế biến, bán buôn, bán lẻ…
tham gia cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo tín hiệu thị trường nghĩa là những sản
phẩm nào đem lại lợi ích kinh tế thì khu vực tư nhân mới tiến hành sản xuất,
cung cấp cho thị trường. Tương tự như vậy, các dịch vụ công do Nhà nước cung
cấp hoặc ủy quyền cho tư nhân cung cấp đều phải tuân theo quy định và hướng
dẫn thực hiện của Nhà nước, các yếu tố về phương thức cung cấp, mức phí cung
cấp,... đều do Nhà nước quy định. Các dịch vụ do tư nhân tự cung cấp sẽ hoàn
toàn tuân theo quy luật kinh tế thị trường, được cung cấp theo nhu cầu của thị
trường, phương thức và giá cung cấp dịch vụ do cơ chế thị trường quyết định.
Mặc dù có nhiều khái niệm về dịch vụ công, nhưng chưa có nghiên cứu sâu
nào thảo luận khái niệm dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt
lợn. Xuất phát từ bản chất dịch vụ công ở trên và kinh nghiệm thực tế thì có thể
đi đến kết luận rằng: Dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
bao gồm các dịch vụ về tư vấn xây dựng mối liên kết, tổ chức thành lập chuỗi giá
trị, nâng cao năng lực cho các tác nhân trong chuỗi liên kết, tư vấn và chuyển
giao các quy trình sản xuất - kinh doanh, ứng dụng công nghệ trong sản xuất,
cung cấp các thông tin về đầu vào và đầu ra, giá, cung cầu trên thị trường, về
các yêu cầu của các thị trường khác nhau về sản phẩm sản xuất ra, các tiêu chí
về chứng nhận vệ sinh an toàn thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm, tư vấn quy
16
trình chế biến, bảo quản sản phẩm đảm bảo an toàn cho các tác nhân trong
chuỗi; Thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm và cấp giấy chứng nhận, tem
nhãn an toàn cho sản phẩm; Tư vấn, hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu sản phẩm và xúc
tiến tiêu thụ sản phẩm;Truy xuất nguồn gốc, xác nhận nguồn gốc sản phẩm,...
Trong đó, một số các dịch vụ công trong giai đoạn đầu có thể sử dụng nguồn
ngân sách của nhà nước, giai đoạn sau khi chuỗi hoạt động hiệu quả thì sử dụng
chính nguồn vốn từ việc thu của các tác nhân sử dụng dịch vụ để hướng tới xây
dựng chuỗi hiệu quả và bền vững. Bên cạnh các hỗ trợ từ dịch vụ công dọc theo
các khâu trong chuỗi như trên, để phát triển được chuỗi giá trị đạt hiệu quả rất
cần các hỗ trợ về hạ tầng phát triển chuỗi như: đường giao thông; đường điện,
nước sạch, khu xử lý chất thải cho khu vực sản xuất và chế biến,... Như vậy, dịch
vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn được xếp vào nhóm dịch vụ
sự nghiệp công, trong đó có sử dụng một số thủ tục liên quan của dịch vụ hành
chính công.
Dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị thị lợn bao gồm các dịch vụ chung
cho toàn chuỗi và dịch vụ tại từng khâu (sản xuất, thu gom, giết mổ, bán lẻ,
người tiêu dùng). Trong mỗi khâu thì loại dịch vụ công cung cấp và nhu cầu cung
cấp dịch vụ công là khác nhau.
Dịch vụ công chung cho toàn chuỗi: Các dịch vụ công chung cho toàn
chuỗi bao gồm: các dịch vụ tư vấn xây dựng liên kết giữa người chăn nuôi với
doanh nghiệp, chuỗi cửa hàng, nhà hàng; Xây dựng thương hiệu sản phẩm, nhãn
hiệu hàng hóa; Tư vấn xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc; Xác nhận chuỗi
cung ứng sản phẩm nông nghiệp an toàn; Cung cấp thông tin (thông tin về đầu
vào thông tin liên quan đến vệ sinh thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm, các yêu
cầu của thị trường..., thông tin về thị trường).
Dịch vụ công cung cấp riêng cho từng khâu trong chuỗi từ cung cấp đầu
vào thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi, giết mổ - chế biến, tiêu thụ và tiêu dùng:
Trong khâu sản xuất cung cấp đầu vào cho chăn nuôi, các dịch vụ bao gồm: Tư
vấn doanh nghiệp, cơ sở sản xuất cung cấp đầu vào cho chăn nuôi (như đơn vị
sản xuất thức ăn, thuốc thú y, con giống...) các hoạt động liên kết với doanh
nghiệp đầu mối của chuỗi để xây dựng mối liên kết dọc trong chuỗi và trực tiếp
17
lên kết chặt chẽ với từng tác nhân có liên quan. Tư vấn về sản xuất giống, xây
dựng tháp giống lợn và cung cấp dịch vụ quản lý dữ liệu giống, chứng minh
nguồn gốc xuất xứ sản phẩm cung cấp đầu vào,... Trong khâu chăn nuôi, các dịch
vụ bao gồm: quản lý chất lượng và chứng nhận cơ sở chăn nuôi đảm bảo an toàn,
chứng nhận VietGAP.... Các tác nhân sản xuất vẫn nhận được các dịch vụ công
như tập huấn, tham quan học tập mô hình.Trong khâu thu gom: dịch vụ công bao
gồm: tư vấn quy trình và lựa chọn phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn;
Dịch vụ công trong khâu giết mổ chế biến để chế biến ra sản phẩm nhằm đảm
bảo vệ sinh thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm, hướng tới các sản phẩm thịt lợn
thân thiện với môi trường, tư vấn quy trình và công nghệ giết mổ chế biến đảm
bảo vệ sinh thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm; tư vấn xử lý chất thải sau giết mổ
chế biến, tư vấn nhãn hiệu sản phẩm, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.
Trong khâu tiêu thụ, dịch vụ công gồm: xác nhận kiến thức ATTP, kiểm soát
chất lượng và nhận diện sản phẩm an toàn. Ở khâu tiêu dùng, dịch vụ công gồm:
tư vấn cung cấp thông tin cho người tiêu dùng có nhận thức rõ về an toàn vệ sinh
thực phẩm, sử dụng sản phẩm có tem nhãn rõ nguồn gốc, cung cấp thông tin
nhãn hiệu các sản phẩm an toàn, địa chỉ cửa hàng bán sản phẩm đảm bảo an toàn,
hướng dẫn sử dụng phần mềm truy xuất nguồn gốc sản phẩm, kiểm tra nguồn
gốc sản phẩm.
Tóm lại, các loại dịch vụ công trên, dù xét theo từng khâu trong chuỗi hay
xét theo toàn chuỗi thì theo bản chất có thể chia thành ba nhóm dịch vụ công: 1)
Các dịch vụ chứng nhận, xác nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh; 2) Nhóm
dịch vụ thuộc về quản lý, giám sát chất lượng và 3) Nhóm dịch vụ hỗ trợ phát
triển. Các dịch vụ nhóm 1 thông thường do các cơ quan quản lý nhà nước xác
nhận đủ điều kiện, đơn vị sự nghiệp và tổ chức chứng nhận tư nhân thực hiện
các dịch vụ chứng nhận. Về nhóm 2 do các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện.
Nhóm dịch vụ 3 do cả cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp thực hiện.
Các nhóm dịch vụ này xuyên suốt các khâu từ cung cấp đầu vào, chăn nuôi, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm thịt lợn và các dịch vụ trong toàn chuỗi như nội dung
thể hiện ở sơ đồ 2.1.
18
Tiêu thụ
Khâu
Cung cấp đầu vào
Chăn nuôi
Giết mổ, chế biến
Tiêu dùng
D ị c h v ụ c ô n g ở c á c k h â u t r o n g c h u ỗ i
Cơ quan Quản lý nhà nước Đơn vị sự nghiệp và Tổ chức tư nhân
- Nhóm A: DVC về chứng nhận , xác nhận điều kiện kinh doanh - Nhóm B: DVC về quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm - Nhóm C: dịch vụ công về hỗ trợ phát triển tiêu thụ sản phẩm
- Nhóm A: DVC về chứng nhận, xác nhận điều kiện sản xuất, kinh doanh các sản phẩm đầu vào - Nhóm B: DVC về quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm đầu vào phục vụ chăn nuôi - Nhóm C: dịch vụ công về hỗ trợ phát triển sản xuất các yếu tố đầu vào phục vụ chăn nuôi
- Nhóm A: DVC về chứng nhận , xác nhận chất lượng, sản phẩm - Nhóm B: DVC về quản lý, giám sát truy xuất nguồn gốc sản phẩm - Nhóm C: DVC về hỗ trợ, xử lý vi phạm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
- Nhóm A: DVC về chứng nhận, xác nhận điều kiện chăn nuôi - Nhóm B: DVC về quản lý, giám sát chất lượng trong chăn nuôi - Nhóm C: dịch vụ công về hỗ trợ phát triển chăn nuôi
- Nhóm A: DVC về chứng nhận , xác nhận điều kiện giết mổ, chế biến - Nhóm B: DVC về quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm giết mổ, chế biến - Nhóm C: dịch vụ công về hỗ trợ phát triển giết mổ, chế biến
QLNN
D V C
t o à n c h u ỗ
- Nhóm A: DVC về chứng nhận , xác nhận chất lượng sản phẩm chuỗi giá trị - Nhóm B: DVC về quản lý, giám sát truy xuất nguồn gốc sản phẩm - Nhóm C: dịch vụ công về tư vấn, hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị
ĐVSN
i
Cơ quan cung cấp
Sơ đồ 2.1. Các nhóm dịch vụ công và các tổ chức cung cấp dịch vụ công
trong chuỗi giá trị nông sản
2.1.1.2. Các tổ chức cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm thịt lợn
Các tổ chức cùng tham gia cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi
giá trị sản phẩm thịt lợn bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước về nông
nghiệp, các đơn vị sự nghiệp của nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Trong đó,
các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp các dịch vụ hành chính công, các đơn vị
sự nghiệp và tổ chức tư nhân cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công.
Các cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp bao gồm Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản,
Chi cục Phát triển nông thôn, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục
19
Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy sản… của các tỉnh, thành phố. Các cơ quan
này cung cấp các dịch vụ công để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
cung cấp đầu vào, chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ, cả dịch vụ trong
toàn chuỗi giá trị.
Các đơn vị sự nghiệp như Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Phát triển
nông nghiệp, Trung tâm kiểm nghiệm phân tích chất lượng của các bộ ngành,
của các tỉnh, thành phố cũng tham gia cung cấp các dịch vụ công như cung cấp
các chứng chỉ, chứng nhận và nâng cao năng lực của các tác nhân trong chuỗi
khi tham gia thị trường hiệu quả.
Do đó, có thể tóm tắt khung lý thuyết về loại dịch vụ công và các tổ chức
cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn như ở sơ
đồ 2.1.
2.1.1.3. Cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
Cung cấp dịch vụ công - theo nghĩa tiếng Anh là “public service
provision” là quá trình xác định tổ chức cung cấp (service provider), loại dịch vụ
cung cấp (types of services), cách thức cung cấp (provision mode) và cơ chế cung
cấp dịch vụ (service provision mechanism) (Gray, 2002). Điểm thứ nhất cần lưu
ý là tổ chức cung cấp dịch vụ công. Thông thường tổ chức cung cấp dịch vụ công
thường thuộc về tổ chức của khu vực công (cơ quan quản lý, đơn vị sự nghiệp
của nhà nước…). Tuy nhiên, như thảo luận ở trên, việc cung cấp các dịch vụ công, trong một số trường hợp cũng có thể do cả khu vực tư nhân cung cấp theo
phương thức đối tác công tư (public-private partnership) (Gray, 2002; Ozolins,
2010). Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt
lợn, các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn có thể được
nhà nước hỗ trợ một số lĩnh vực ở một số khâu trong chăn nuôi, xây dựng thương hiệu, tư vấn liên kết… nhưng về lâu dài, các tác nhân tham gia trong chuỗi gồm người chăn nuôi, giết mổ và chế biến, bán lẻ... phải trả phí cho việc sử dụng các
dịch vụ này. Điểm thứ hai là các loại dịch vụ công cần cung cấp cho xã hội. Như thảo luận ở trên, để phát triển được chuỗi giá trị nông sản nói chung và sản phẩm thịt lợn nói riêng, cần cung cấp hai loại nhóm dịch vụ liên quan đến toàn chuỗi và
liên quan đến từng khâu, từng tác nhân ở trong chuỗi. Việc xác định loại dịch vụ
cần được cung cấp phải dựa vào nhu cầu của khách hàng, cụ thể là các tác nhân tham gia trong chuỗi. Nhu cầu này lại được chi phối bởi mức độ tham gia và vị
20
trí của các tác nhân trong chuỗi giá trị. Nếu một tác nhân tham gia từ khâu nuôi
đến giết mổ, phân phối và bán lẻ thì tác nhân đó cần hầu như tất cả các dịch vụ cần thiết nêu ở trên và ngược lại, nếu tác nhân tham gia vào một khâu thì họ cần
tham gia vào các dịch vụ chung cho phát triển chuỗi giá trị đó. Do đó, muốn cung
cấp được dịch vụ công tốt điều quan trọng là phải nắm được nhu cầu của khách hàng, can thiệp vào các lĩnh vực mà thị trường thất bại. Điểm thứ ba là phương
thức cung cấp dịch vụ công. Dịch vụ công được cung cấp tới khách hàng
thường qua nhiều phương thức khác nhau như tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, tổ
chức hội nghị, hội thảo, tham quan mô hình, tuyên truyền thông qua các chương trình truyền hình và phương tiện thông tin đại chúng khác. Mỗi cách thức cung
cấp khác nhau đều có những yêu cầu, đặc điểm, điều kiện áp dụng và tác động
khác nhau. Do đó, cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi cần phải lựa chọn
phương thức cung cấp phù hợp. Cuối cùng là cơ chế cung cấp các dịch vụ công.
Việc cung cấp dịch vụ công có thể được thực hiện theo cơ chế hỗ trợ hay theo
nguyên tắc thị trường tùy theo tính chất của từng loại dịch vụ công. Thường thì
các dịch vụ công có tác động lớn đến sự phát triển của xã hội - thí dụ như dịch
vụ khống chế các dịch bệnh nguy hiểm lây nhiễm trong chăn nuôi - được nhà
nước hỗ trợ. Trong trường hợp này, khách hàng ít phải chi trả cho loại dịch vụ
này. Trong nhiều trường hợp khác, khách hàng phải chi trả cho các dịch vụ
công mà họ thụ hưởng. Thí dụ, người chăn nuôi phải trả phí cho dịch vụ xử lý
chất thải và môi trường ở các khu nuôi. Xu hướng chung là khách hàng phải trả
các chi phí cho thụ hưởng các dịch vụ mà họ nhận được. Do đó, trong những
trường hợp như thế, khi xác định giá dịch vụ công cần phải tính đến khả năng chi trả của khách hàng.
Từ thảo luận ở trên, khái niệm cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá
trị sản phẩm thịt lợn là quá trình: 1) Xác định tổ chức/cơ quan cung cấp; 2) Lựa chọn dịch vụ cung cấp; 3) Phương thức cung cấp và 4) Cơ chế hỗ trợ, chi trả.
2.1.1.4. Yêu cầu của cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
- Việc cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn phải thực hiện đúng sự can thiệp của nhà nước, không làm thay những gì mà khu vực tư nhân có thể làm được, phải chuyển tư duy từ “chỉ đạo” sang “kiến tạo”
để các tác nhân có thể phát triển được chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn. Nhà nước đóng vai trò hỗ trợ và kiến tạo để cho các tổ chức kinh tế phát triển (Chính phủ,
21
2016). Nhà nước chỉ cung cấp các dịch vụ công phục vụ cho phát triển chuỗi giá
trị mà khu vực tư nhân không làm được, nhà nước không làm thay dân mà phải tập trung xây dựng khuôn khổ thể chế phù hợp và tạo điều kiện cần thiết để mọi
người phát huy năng lực và sức sáng tạo vì lợi ích của chính mình và đóng góp cho xã hội.
- Đảm bảo các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị nông sản phản ứng mau lẹ với cơ chế thị trường và tồn tại một cách bền vững trong cơ chế thị
trường. Phân chia lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi đảm bảo tính hiệu quả để chuỗi tồn tại bền vững.
- Chuyển dần phương thức hỗ trợ để cho các tác nhân phát triển được chuỗi bền vững, tiến tới các tác nhân phải thực hiện chi trả một phần cho các dịch vụ
công mà họ nhận được. Để làm được điều trên, cần thiết phải nâng cao chất lượng của các dịch vụ công trong phát triển chuỗi ở tất cả các khâu và của toàn chuỗi.
- Các dịch vụ cung cấp phải sát với nhu cầu của các tác nhân và của toàn chuỗi. Do vậy, cơ quan cung cấp cần có đội ngũ chuyên gia am hiểu ở các lĩnh
vực để cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ có hiệu quả.
2.1.2. Vai trò của cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
- Cung cấp dịch vụ công góp phần hình thành chuỗi: Hiện nay, việc liên kết hình thành chuỗi giá trị nông sản còn gặp nhiều khó khăn do nông dân sản
xuất nhỏ lẻ, chất lượng sản phẩm còn chưa đảm bảo, các tác nhân chưa chủ
động trong việc tìm kiếm tác nhân để liên kết và cũng không thể tự nghiên cứu
ra phương thức cách thức để hợp tác và cũng không tự tạo ra được môi trường
pháp lý cho sự hợp tác. Trong mô hình “liên kết 4 nhà”, nhà nước đóng vai trò
quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ công để hình thành và phát triển được các chuỗi giá trị sản phẩm nông sản. Các vai trò đó là: Nhà nước là người đứng ra tổ chức, tạo điều kiện kết nối giữa người sản xuất với các doanh
nghiệp, ban hành chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy phát triển chuỗi
giá trị, cung cấp thông tin và hướng dẫn các tác nhân trong chuỗi liên kết tiếp cận chính sách hỗ trợ từ nhà nước, phát triển giống mới hoặc áp dụng công nghệ cải tiến, cung cấp dịch vụ tương tự cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường, hỗ trợ kỹ thuật hoặc nâng cao năng lực trực tiếp và gián tiếp cho nông dân hoặc tài trợ dịch vụ phù hợp từ đối tác tư nhân.
22
- Dịch vụ công góp phần phát triển bền vững chuỗi giá trị: Nhà nước có vai trò trong việc hình thành các mối liên kết trong chuỗi giá trị nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm bảo lợi ích cho các tác nhân tham gia: lợi ích của người
sản xuất: các hộ sản xuất liên kết lại với nhau hình thành mối liên kết ngang (tổ
hợp tác/hợp tác xã) thực hiện các hoạt động “mua chung, bán chung” sẽ làm giảm chi phí sản xuất do mua số lượng lớn và mua trực tiếp từ người cung cấp,
việc tiêu thụ qua tập thể có khả năng hợp đồng bán với số lượng lớn tránh khỏi
tình cảnh bị thương lái ép giá và hiện tượng được mùa mất giá. Khi gặp rủi ro được doanh nghiệp, nhà nước hỗ trợ một phần. Do đó, ổn định về sản xuất, tăng
trưởng một cách bền vững và yên tâm đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Lợi ích
của doanh nghiệp: có vùng nguyên liệu ổn định, an tâm về chất lượng nguồn
nguyên liệu đầu vào. Bên cạnh đó, mối liên kết với người sản xuất cũng giúp
doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư công nghệ, giúp tháo gỡ khó khăn của người nông
dân. Lợi ích của người tiêu dùng: được mua sản phẩm có chất lượng và an toàn với giá hợp lý, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của họ.
- Dịch vụ công góp phần chia sẻ hợp lý lợi ích cho tất cả các tác nhân tham gia trong chuỗi từ người cung cấp dịch vụ đầu vào, người sản xuất và đến các tác nhân tham gia sau sản xuất (tác nhân thương mại và người tiêu dùng): Để chuỗi giá trị sản phẩm nông sản liên kết bền vững thì việc đảm bảo lợi ích của các tác nhân trong chuỗi là vô cùng quan trọng. Trong phát triển chuỗi giá trị nông sản, nhà nước khuyến khích các tác nhân tham gia liên kết thông qua hợp đồng tiêu thụ nông sản do các tác nhân tự thương thảo và ký kết nhưng đảm bảo bảo các quy định của pháp luật. Trong hợp đồng tiêu thụ sẽ có các nội dung về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia và nhà nước đảm bảo việc thực thi hợp đồng theo pháp luật. Từ đó, lợi ích của các tác nhân đều được đảm bảo. Bên cạnh đó, việc phát triển chuỗi giá trị nông sản hiện nay gắn với các chuỗi nông sản an toàn, rõ nguồn gốc. Bên cạnh đó, việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản đem lại nhiều lợi ích cho cả người sản xuất, tác nhân thương mại và đặc biệt là lợi ích cho người tiêu dùng. Người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn sử dụng những sản phẩm chất lượng, đảm bảo an toàn, rõ nguồn gốc, phù hợp túi tiền.
- Dịch vụ công thực hiện chức năng kiến tạo phát triển: Vai trò của nhà nước đối với sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng thể hiện ở việc nhà nước góp phần đắc lực vào việc tạo môi trường cho thị trường phát triển, như tạo lập kết cấu hạ tầng kinh tế cho sản xuất, lưu thông hàng hóa; tạo lập sự phân công lao động theo ngành, nghề, vùng kinh tế qua việc nhà nước tiến
23
hành quy hoạch phát triển kinh tế theo lợi thế từng vùng, ngành và nhu cầu chung của xã hội… Là chủ thể trực tiếp sở hữu hoặc quản lý, khai thác những cơ quan truyền thông mạnh nhất của quốc gia, nhà nước góp phần cung cấp thông tin thị trường cho các chủ thể kinh tế để các chủ thể này chủ động lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, đối tác kinh tế, thời điểm thực hiện các giao dịch kinh tế, cách thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất trong điều kiện cụ thể của mình… Hiện nay, nhà nước ta xác định xây dựng “Nhà nước kiến tạo phát triển”, nghĩa là chuyển từ chức năng kiểm soát của nhà nước sang quản trị và kiến tạo. Với vai trò kiến tạo, thì nhà nước chỉ cung cấp các dịch vụ công mà khu vực tư nhân không làm được, nhà nước không làm hộ tư nhân mà chỉ tạo ra môi trường pháp lý, xây dựng thể chế chính sách kích thích sự phát triển chuỗi giá trị nông sản.
2.1.3. Đặc điểm của việc cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
2.1.3.1. Dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn đa dạng và phục vụ sự vận hành và phát triển ở tất cả các khâu trong chuỗi
Chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn bao gồm từ khâu cung ứng các yếu tố đầu vào, tổ chức hoạt động chăn nuôi đến khâu cuối cùng là tiêu dùng. Ở mỗi khâu thì đều cần đến các loại dịch vụ công khác nhau. Các khâu có vận hành và liên kết tốt thì hoạt động của chuỗi mới có kết quả. Vì thế, khi cung cấp dịch vụ công cho sự phát triển của chuỗi phải đảm bảo cung cấp ở tất cả các khâu. Mỗi khâu có những đặc điểm riêng của từng tác nhân và nhu cầu dịch vụ công khác nhau do vậy các dịch vụ công ở mỗi khâu là khác nhau. Dịch vụ công tại khâu chăn nuôi bao gồm các dịch vụ như: quy hoạch khu chăn nuôi, cung cấp cơ sở hạ tầng nuôi, tư vấn quy trình chăn nuôi đảm bảo an toàn, tư vấn về giống cho năng xuất cao, tư vấn về xây dựng hệ thống chuồng trại, xử lý chất thải,... Đối với khâu giết mổ chế biến: dịch vụ công cần cung cấp trong khâu này là quy hoạch khu giết mổ tập trung, cơ sở hạ tầng khu giết mổ chế biến, tư vấn xây dựng lò mổ và quy trình giết mổ chế biến đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý chất lượng,... Đối với khâu bán buôn, bán lẻ dịch vụ công cần cung cấp là tư vấn bảo quản sản phẩm, chọn nhãn hiệu sản phẩm, hỗ trợ truyền thông, quảng bá sản phẩm,... Đối với người tiêu dùng, dịch vụ công cần cung cấp là cung cấp thông tin nhãn hiệu các sản phẩm an toàn, địa chỉ cửa hàng bán sản phẩm an toàn, cách nhận biết sản phẩm có chất lượng,... Ngoài các dịch vụ công riêng tại từng khâu, còn có những
24
dịch vụ công chung cho toàn chuỗi: tổ chức liên kết chuỗi, xây dựng thương hiệu, truy xuất nguồn gốc, cung cấp thông tin.
Từ đặc điểm trên, khách hàng tiếp nhận các dịch vụ công cho phát triển chuỗi rất đa dạng gồm người chăn nuôi (chủ trang trại, chủ doanh nghiệp, hộ chăn nuôi), người thu gom, người chế biến (giết mổ, phân loại, chế biến, đóng gói), người phân phối bán buôn, người bán lẻ và người tiêu dùng. Tuỳ theo đặc điểm của từng chuỗi giá trị sản phẩm, mà đối tượng tiếp nhận các dịch vụ công có thể khác nhau. Ở một số trường hợp, khâu thu gom vận chuyển được thực hiện bởi tác nhân tham gia chế biến. Người chế biến có vai trò doanh nghiệp đầu mối trong chuỗi vì sản phẩm mà họ chế biến được mang nhãn mác của họ. Vì thế, người chế biến nhận tín hiệu từ thị trường (người bán buôn, bán lẻ và khách hàng) chuyển các thông tin thị trường cho người chăn nuôi. Đây là đặc điểm quan trọng của chuỗi sản phẩm thịt lợn.
2.1.3.2. Cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
đòi hỏi sự tham gia của các tổ chức thuộc khu vực công và có thể cả khu ở khu vực tư nhân
Chuỗi giá trị thịt lợn đòi hỏi nhiều dịch vụ công ở mỗi khâu và các dịch vụ
chung cho chuỗi, trong khi đó mỗi cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ
riêng và chỉ thực hiện cung cấp một hoặc một số dịch vụ công nhất định, để phát
triển được chuỗi giá trị đòi hỏi có sự tham gia của các tổ chức của khu vực công
như cơ quan quản lý của ngành nông nghiệp, tài nguyên môi trường, công
thương, ủy ban nhân dân các cấp. Các cơ quan này cung cấp các dịch vụ tạo điều
kiện cho người chăn nuôi, các doanh nghiệp tham gia vào khâu thu gom, giết mổ,
chế biến, thương mại... liên kết, hình thành chuỗi giá trị. Việc xây dựng thương
hiệu do cơ quan chuyên môn của ngành nông nghiệp tư vấn thủ tục hỗ trợ. Ngoài
ra, một số dịch vụ công khác như tư vấn đạt chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm
như VIETGAP, sản phẩm an toàn... có thể do các doanh nghiệp tư nhân cung cấp theo cơ chế đối tác công tư.
2.1.3.3. Việc cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn đang được chuyển dần từ nhà nước làm thay sang nhà nước kiến tạo
Trước đây, trong mô hình chế độ bao cấp, nhà nước làm thay cả những
phần việc mà khu vực tư nhân có thể làm như: cấp phát con giống, thức ăn, thuốc
thú y cho các hộ chăn nuôi. Với mô hình nền kinh tế thị trường, nhiều dịch vụ
25
công nói chung trong sản xuất nông nghiệp và trong chăn nuôi lợn nói riêng dần
được xã hội hóa nghĩa là một số dịch vụ công trước đây khu vực công trực tiếp
cung cấp chuyển sang khu vực tư nhân trực tiếp cung cấp như: sản xuất và cung
cấp con giống, cung cấp thức ăn, cung cấp thuốc thú y, vật tư nông nghiệp cho
người chăn nuôi. Nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ và gián tiếp sản xuất như
nghiên cứu giống mới, công nghệ mới chuyển giao cho khu vực tư nhân, khu vực
tư nhân dựa trên kết quả, công nghệ đã được nghiên cứu để sản xuất đại trà, cung
cấp cho người sản xuất. Đổi mới cung cấp dịch vụ công đòi hỏi đổi mới các thành
phần tham gia kể cả khu vực tư nhân vào cung cấp dịch vụ công, đổi mới loại hình
dịch vụ công, phương thức cung cấp, chuyển từ cơ chế bao cấp, làm thay sang hỗ
trợ và giá dịch vụ được xác định theo cơ chế thị trường.
2.1.3.4. Việc cung cấp các dịch vụ công đang hướng vào việc phát triển
ngành chăn nuôi từ nhỏ lẻ, tự phát sang hình thành chuỗi giá trị theo định hướng thị trường
Các hộ chăn nuôi thường có quy mô nhỏ, tận dụng thức ăn thừa, chưa
quan tâm nhiều đến quy trình quản lý, chăn nuôi an toàn, gắn kết với thị trường.
Đây là một trong những cản trở cho phát triển chuỗi. Vì thế, việc cung cấp các
dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị cần hướng vào việc giúp các hộ chăn
nuôi liên kết lại, đổi mới tập quán chăn nuôi từ tự phát nhỏ lẻ sang định hướng
thị trường để tạo ra chuỗi sản phẩm bền vững.
Một số địa phương đã triển khai xây dựng các khu chăn nuôi tập trung
nhằm kiểm soát tốt dịch bệnh, đảm bảo tốt vệ sinh môi trường và an toàn thực
phẩm... Để xây dựng được khu chăn nuôi tập trung, chính quyền địa phương cần
có quy hoạch, chính sách hỗ trợ và đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ trong việc liên kết
với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu và truy xuất nguồn
gốc sản phẩm. Việc xây dựng chuỗi liên kết từ chăn nuôi, giết mổ đến tiêu thụ sản
phẩm hiện mới được quan tâm chỉ đạo, số lượng chưa nhiều nên chưa tạo sự bền
vững và yên tâm cho các trang trại chăn nuôi. Do đó, các khu nuôi tập trung đòi
hỏi sự quan tâm của chính quyền địa phương hơn nữa trong việc cung cấp các dịch
vụ công hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại địa phương.
Việc cung cấp các dịch vụ công cho các chuỗi giá trị theo định hướng thị trường góp phần nâng cao giá trị gia tăng của chuỗi, đem lại sự phát triển bền vững về chất lượng cũng như số lượng các chuỗi giá trị.
26
2.1.3.5. Quá trình hội nhập đòi hỏi sự đổi mới trong việc cung cấp dịch vụ
công và tiếp nhận dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
Khi Việt Nam tham gia ký kết Hiệp định đa phương và song phương thì ngành chăn nuôi sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có ngành chăn nuôi lợn. Thịt lợn nước ngoài sẽ ồ ạt vào Việt Nam với giá thành rẻ hơn và chất lượng tốt hơn. Để cạnh tranh được với sản phẩm thịt lợn nhập ngoại thì ngoài cải tiến giống, nâng cao năng suất vật nuôi, tăng độ đồng đều gắn với chất lượng sản phẩm, chúng ta phải nhanh chóng tạo chuỗi giá trị khép kín từ chăn nuôi đến giết mổ và phân phối, giảm tối đa khâu trung gian, giảm triệt để giá thành. Đồng thời, phải ngay lập tức xây dựng rộng rãi các cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học, áp dụng quản lý chất lượng ISO, xây dựng thương hiệu sản phẩm sạch, ATVSTP và ngay từ bây giờ phải nghiêm túc xây dựng thương hiệu quốc gia (Hoàng Thanh Vân, 2015). Do đó, nhà nước cần nỗ lực trong việc cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn và các tác nhân trong chuỗi cần phối hợp với cơ quan nhà nước tiếp nhận dịch vụ công và sử dụng hiệu quả để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm.
2.1.4. Nội dung nghiên cứu cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá
trị sản phẩm thịt lợn
2.1.4.1. Thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
a. Lượng sản phẩm tiêu thụ qua chuỗi và các dạng chuỗi
• Lượng sản phẩm tiêu thụ qua chuỗi
Lượng sản phẩm thịt lợn được tiêu thụ qua các chuỗi là một yếu tố quan
trọng phản ánh thực trạng phát triển của các chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn hiện
nay. Nghiên cứu xuất phát từ số lượng thịt lợn được tiêu thụ trong một ngày trên
địa bàn chia theo nguồn gốc sản xuất của sản phẩm. Có 3 nhóm nguồn gốc chính
của các sản phẩm thịt lợn được tiêu thụ gồm có: sản phẩm thịt lợn được giết mổ
và sản xuất, được vận chuyển về tiêu thụ trên địa bàn nghiên cứu, sản phẩm thịt
lợn được nhập khẩu. Mỗi nhóm sản phẩm này sẽ được phân loại theo loại sản
phẩm gồm có: thịt nóng, thịt đã qua chế biến, thịt mát - thịt cấp đông.
Nghiên cứu tập trung vào nhóm đối tượng chính là những sản phẩm thịt
lợn được sản xuất và tiêu thụ theo các chuỗi giá trị và đang hoạt động trên địa
bàn nghiên cứu. Qua nghiên cứu có thể rút ra được thực trạng hiện nay về:
Lượng thịt đang được tiêu thụ là bao nhiêu? Trong đó, trên địa bàn nghiên cứu có
27
thể tự cung cấp được bao nhiêu phần trăm số lượng tiêu thụ đó? Tỷ lệ sản phẩm
thịt lợn được tiêu thụ qua các chuỗi trong tổng lượng thịt trên địa bàn nghiên cứu
tự cung cấp? Tỷ lệ các sản phẩm cung cấp theo từng loại sản phẩm?
• Dạng chuỗi
Phân loại các chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn hiện nay được thực hiện dựa
trên một số tiêu chí. Trong đó, tiêu chí quan trọng mà nghiên cứu tập trung là
phân loại chuỗi dựa trên số lượng tác nhân tham gia chuỗi, đặc điểm của chủ chuỗi, hình thức và cách thức hoạt động của chuỗi...
b. Đặc điểm hình thành chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt động do nhiều
người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ...) để biến nguyên liệu thô thành sản phẩm
hoàn chỉnh được bán lẻ. Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng bắt đầu từ hệ thống sản
xuất nguyên vật liệu và chuyển dịch theo các mối liên kết với các đơn vị sản
xuất, kinh doanh, chế biến... Chuỗi giá trị bao gồm các chức năng trực tiếp như
sản xuất hàng hóa cơ bản, thu gom, chế biến, bán sỉ bán lẻ, cũng như các chức
năng hỗ trợ như cung cấp vật tư nguyên liệu đầu vào, dịch vụ tài chính, đóng gói và tiếp thị (Vermeulen, 2008).
Nghiên cứu đặc điểm hình thành chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn sẽ làm rõ
được bản chất, các vấn đề về tổ chức, điều phối, chiến lược phát triển và mối
quan hệ quyền lực của các tác nhân khác nhau trong chuỗi. Từ đó có thể đưa ra
phương hướng phát triển phù hợp cho các chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn hoạt động trên địa bàn nghiên cứu.
c. Số lượng người nuôi tham gia chuỗi
Có ba nhóm đối tượng chính thực hiện các hoạt động chăn nuôi lợn (theo chuỗi hoặc không theo chuỗi). Ba nhóm đối tượng này là ba loại hình tổ chức kinh tế như: các hộ chăn nuôi lợn, các trang trại chăn nuôi lợn và các doanh nghiệp chăn nuôi, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thịt lợn. Bên cạnh đó,
nghiên cứu đánh giá sự phát triển qua các năm về số lượng của các tổ chức kinh tế tham gia vào chăn nuôi lợn cũng như về số đầu lợn phát triển qua các năm của những loại hình tổ chức kinh tế này trên địa bàn nghiên cứu.
Nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu sự phát triển của những tổ chức kinh tế tham gia vào các chuỗi giá trị thịt lợn. Do vậy, nghiên cứu có sự đánh giá về
28
sự thay đổi số lượng các tổ chức kinh tế tham gia vào chuỗi cùng với quy mô đàn lợn của các tổ chức kinh tế tham gia vào các chuỗi giá trị.
2.1.4.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm
thịt lợn của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân
Để đưa ra các giải pháp can thiệp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ công do các cơ quan Nhà nước cung cấp thì việc nghiên cứu tình hình cung
cấp dịch vụ công là vô cùng cần thiết. Việc nghiên cứu tình hình cung cấp dịch
vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn của cơ quan cung cấp cần
chỉ ra những nội dung cơ bản sau:
- Xác định các cơ quan cung cấp dịch vụ công chung cho toàn chuỗi và tại từng khâu. Trong quá trình này cần làm rõ, những loại dịch vụ nào đang
được Nhà nước cung cấp, những loại dịch vụ nào chưa được cung cấp và nguyên nhân chưa được cung cấp. Hiện nay, tổ chức xây dựng, liên kết chuỗi
do cơ quan chức năng của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn cung
cấp, một số dịch vụ công việc quy hoạch khu chăn nuôi, giết mổ đòi hỏi sự
tham gia của UBND các cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch Kiến trúc; dịch vụ tư vấn quy
trình kỹ thuật chăn nuôi, xây dựng thương hiệu, do các cơ quan chuyên môn
thuộc - Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn cung cấp; tư vấn quy trình giết
mổ và kiểm soát chất lượng sản phẩm - Chi cục thú y, Chi cục quản lý chất
lượng, Trạm thú y cung cấp; Cục sở hữu trí tuệ cung cấp dịch vụ đăng ký nhãn
hiệu; đăng ký mã số, mã vạch cho sản phẩm phục vụ truy xuất nguồn gốc do
Viện Tiêu chuẩn đo lường và chất lượng - Bộ Khoa học và công nghệ cung cấp;
đăng ký và quản lý chất lượng sản phẩm do Cục và Chi cục tiêu chuẩn đo lường
chất lượng cung cấp; tổ chức hội trợ giới thiệu và quảng bá sản phẩm do trung
tâm xúc tiến thương mại. Một số dịch vụ khác do sở Nông nghiệp và các cơ quan trực thuộc sở phụ trách.
Dựa trên kết quả thảo luận ở trên, có thể tóm tắt các loại dịch vụ công
cung cấp cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợnbằngsơ đồ 2.1. Theo đó,
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn gồm các tác nhân tham gia ở khâu chăn nuôi, thu
gom, chế biến, bán buôn, bản lẻ và tiêu dùng. Sự liên kết của các tác nhân này
thể hiện chiều các mũi tên giữa các tác nhân. Chiều mũi tên đen là dòng thông tin
thị trường, quy cách và chất lượng sản phẩm từ người tiêu dùng tới bán lẻ, bán
29
buôn, chế biến, thu gom và tới người sản xuất. Chiều mũi tên đỏ là dòng sản
phẩm được đưa từ người chăn nuôi tới người tiêu dùng cuối cùng trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Dòng thông tin thị trường, quy cách, chất lượng sản
phẩm có trước và làm cơ sở cho sự lưu chuyển của dòng sản phẩm. Trong nhiều
trường hợp, như đã thảo luận, doanh nghiệp chế biến đảm đương luôn cả khâu
thu gom. Do đó, trong chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn, tác nhân thu gom không
tồn tại độc lập.
- Xem xét mức độ phù hợp với nhu cầu trong việc cung cấp các dịch vụ
này. Sự phù hợp được xem xét về nội dung cung cấp, các phương thức cung cấp,
phí và giá cung cấp dịch vụ (nếu có). Sự phù hợp về nội dung cung củatừng loại
dịch vụ được cung cấp mức độ và cách thức giải quyết các khó khăn gặp phải khi
tham gia chuỗi giá trị. Mức độ phù hợp về phương thức cung cấp các dịch vụ
công như: cung cấp bằng cách đến tiếp xúc trực tiếp tại các cơ quan/đơn vị cung
cấp dịch vụ công, cử cán bộ đến tư vấn tại cơ sở tiếp nhận, cung cấp trực tuyến
(online). Phương thức cung cấp dịch vụ công phải phù hợp với trình độ, khả năng
nhận thức, tiếp thu của người được hưởng dịch vụ công. Đánh giá phương thức
cung cấp các dịch vụ công cần chỉ rõ: Các hình thức cung cấp dịch vụ công liên
quan đến sự phát triển của chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn của các cơ quan cung
cấp dịch vụ công gồm 3 phương thức: tiếp xúc trực tiếp, tư vấn tại điểm và
online; Ưu điểm và nhược điểm của các hình thức cung cấp dịch vụ công; Hình
thức cung cấp dịch vụ công phù hợp với mỗi tác nhân trong chuỗi; Sự phù hợp
của các phương thức cung cấp dịch vụ công đối với các tác nhân tiếp nhận. Cuối
cùng, xem xét mức độ phù hợp về giá dịch vụ có phù hợp với khả năng chi trả và
trình độ tiếp nhận của các tác nhân tham gia hay không.
- Kết quả cung cấp các dịch vụ công trong thời gian gần đây.
- Đánh giá được những ưu điểm và những bất cập của từng loại dịch vụ công được cung cấp, chỉ ra được các khoảng thiếu hụt trong cung cấp các dịch vụ công để phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn cần được cải thiện.
- Xác định được những khó khăn, cản trở trong việc cung cấp dịch vụ công của cơ quan cung cấp các dịch vụ công và sự tiếp cận của các tác nhân trong chuỗi tới các dịch vụ công được cung cấp.
30
- Từ kết quả nghiên cứu trên, chỉ ra được quan điểm, định hướng, và các giải pháp cải thiện cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn.
2.1.4.3. Sự hài lòng của các tác nhân với các dịch vụ công được cung cấp
Để cung cấp dịch vụ công một cách tốt nhất, cần thiết phải xem xét mức độ tiếp cận và sự hài lòng của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị tới các dịch
vụ công được cung cấp. Trên cơ sở đánh giá được sự tiếp cận và hài lòng của các
tác nhân khác nhau trong chuỗi (người sản xuất cung cấp đầu vào cho chăn nuôi,
người chăn nuôi, người giết mổ - chế biến, người tiêu thụ và người tiêu dùng) thì
cơ quan cung cấp dịch vụ công có thể điều chỉnh loại dịch vụ, cơ chế cung cấp, phương thức cung cấp dịch vụ một cách phù hợp.Nghiên cứu sự tiếp cận của các
tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tới các dịch vụ công đã và đang
được cung cấp bao gồm: 1) Loại dịch vụ công đã và đang sử dụng; 2) Nội dung
và phương thức cung cấp các dịch vụ; 3) Mức độ phù hợp; 4) Những thuận lợi và
khó khăn khi sử dụng dịch vụ; 5) Những dịch vụ công chưa được cung cấp. Các đề xuất để nâng cao khả năng tiếp cận của tác nhân về các dịch vụ công đó.
Đánh giá hiệu quả cung cấp các dịch vụ công để rút ra được ra điểm mạnh,
điểm yếu và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị thịt lợn. Một trong những giải pháp được đánh giá hiệu quả là đánh
giá kết quả của việc cung cấp dịch vụ bao gồm thông qua sự hài lòng của các cơ
quan, tổ chức và người sử dụng dịch vụ công. Việc đánh giá thông thông qua
việc thu thập, tổng hợp những ý kiến đánh giá của tổ chức, công dân đã trực tiếp
sử dụng dịch vụ, công tác khảo sát có thể cung cấp dữ liệu, thông tin khách quan về những mặt đạt được và những điểm hạn chế trong việc cung ứng dịch vụ.
Các dịch vụ công dựa vào nhu cầu của khách hàng sẽ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và tăng thu nhập một cách bền vững ở các địa phương. Như vậy, để cung cấp được dịch vụ công cần phải xác định được nhu cầu của các đối tác tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn về các loại dịch vụ công. Làm được điều này, cần phải nghiên cứu các nội dung sau:
Thứ nhất, nhận dạng được thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn. Để nghiên cứu được nội dung này cần phân tích đặc điểm của các tác nhân tham gia trong chuỗi, cơ chế vận hành của chuỗi để có sự cung cấp dịch vụ công cho phù
hợp với yêu cầu của họ đối với yêu cầu thị trường. Nội dung hiện trạng chuỗi
31
phải chỉ ra được: 1) Các dạng chuỗi cung cấp sản phẩm thịt lợn trên thị trường:
Chuỗi giá trị thịt lợn gồm loại chuỗi từ 2 tác nhân đến 5 tác nhân; 2) Đặc điểm của từng tác nhân trong chuỗi: các đặc điểm các tác nhân trong chuỗi từ 2 tác
nhân đến 5 tác nhân; 3) Sự vận hành của chuỗi và mối liên kết với các tác nhân khác trong chuỗi, phân tích ưu điểm và nhược điểm trong chuỗi.
Thứ hai, xác định được nhu cầu cung cấp dịch vụ công của người sản xuất, người thu gom, người giết mổ, chế biến, người bán lẻ và người tiêu dùng tham gia
vào chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn. Nghiên cứu nhu cầu dịch vụ công cần chỉ ra
được: 1) Loại dịch vụ công; 2) Cơ quan, tổ chức cung cấp; 3) Nội dung và phương
thức cung cấp; 4) Mức độ sẵn lòng chi trả; 5) Các khó khăn trong việc cung cấp các dịch vụ công.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
Ozolins (2010) đã chỉ ra được các yếu tố như mức độ sẵn có của nguồn
tài chính công, mức độ và năng lực của cơ quan cung cấp các dịch vụ công và
thể chế chính sách đều ảnh hưởng đến cung cấp các dịch vụ công nói chung.
Chuỗi giá trị và các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị đã được các tác giả như
Nguyễn Thị Thúy Vinh (2014), Nguyễn Thị Dương Nga (2016), Nguyễn Văn
Tú & Đỗ Kim Chung (2016) nghiên cứu. Phần lớn các tác giả trên đã nhấn
mạnh vai trò của Nhà nước trong xây dựng chuỗi liên kết sản phẩm nhưng chưa
thảo luận sâu về các dịch vụ công và cung cấp các dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị nông sản, chưa có các nghiên cứu thảo luận các yếu tố ảnh hưởng
đến cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị thịt lợn. Tuy nhiên, theo cách tiếp cận cung ứng dịch vụ công và thực tiễn phát triển chuỗi, một số nhóm
các yếu tố sau có thể ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị thịt lợn.
a. Quan điểm, tư duy quản lý nhà nước về kinh tế
Quan điểm, tư duy quản lý nhà nước về kinh tế có tính quyết định đến
việc hình thành các dịch vụ công xuất phát từ mục đích để tạo ra các chuỗi giá trị, từ đó tạo ra cơ chế quản lý để vận hành tự động theo những đường ray thông suốt không bị tắc nghẽn do tư lợi chi phối. Do vậy, nhà nước cần thay đổi căn bản tư duy quản lý, từ đó rà soát thực trạng các quy định quản lý hiện nay để loại bỏ những quy định kìm hãm sự phát triển, điều chỉnh những quy định không còn
32
phù hợp, bổ sung những nội dung còn thiếu theo cách tiếp cận mới, theo mục tiêu
vừa đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển chuỗi giá trị, đảm bảo lợi ích bao trùm.
b. Năng lực cơ quan cung cấp dịch vụ công
Năng lực của cơ quan cung cấp dịch vụ công ảnh hưởng lớn đến loại dịch vụ và chất lượng cung cấp dịch vụ công. Năng lực của cơ quan cung cấp dịch vụ được thể hiện thông qua nhiệm vụ được giao thực hiện, nguồn nhân lực, ngân sách được cấp hoạt động và cơ sở vật chất kỹ thuật. Năng lực của cơ quan cung cấp dịch vụ công trong phát triển chuỗi giá trị thịt lợn được thể hiện ở các yếu tố sau:
- Nhiệm vụ được giao của cơ quan cung cấp dịch vụ công: Nghiên cứu
phân tích, đánh giá trên thực tế để loại bỏ những dịch vụ công không cần thiết, sửa đổi những nhiệm vụ chưa phù hợp, bổ sung những nhiệm vụ còn thiếu.
- Nguồn nhân lực của cơ quan cung cấp dịch vụ công: Nghiên cứu phân tích, đánh giá dựa trên các ý kiến đánh giá chéo của hai nhóm đối tượng là (1) Người cung cấp dịch vụ công (công chức - viên chức) và (2) Người tiếp nhận các dịch vụ công về 3 nhóm chỉ tiêu chính bao gồm: kiến thức, kỹ năng và thái độ của đội ngũ cung cấp dịch vụ công.
- Nguồn lực tài chính: Nguồn ngân lực tài chính gồm ngân sách và các khoản phí và sự đóng góp của các tác nhân tham gia. Quy mô ngân sách, mức độ đáp ứng yêu cầu ngân sách, tình hình hình dự toán và cung cấp ngân sách, những khó khăn về ngân sách, giải pháp của cơ quan giải quyết vấn đề khó khăn về ngân sách cho việc cung cấp dịch vụ công có ảnh hưởng lớn đến việc cung cấp các dịch vụ công của cơ quan cung cấp. Mặt khác, sự đóng góp của các tác nhân, nhất là mức độ phí mà các tác nhân chi trả cho việc thụ hưởng các dịch vụ công trong phát triển chuỗi cũng là yếu tố ảnh đến việc cung cấp các dịch vụ công.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan cung cấp các dịch vụ công: Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị của cơ quan cung cấp các dịch vụ
công ảnh hưởng lớn đến phương pháp và phương thức cung cấp dịch vụ công. Các yếu tố vật chất, hạ tầng khác nhau, sẽ cho phép các cơ quan cung cấp dịch vụ công lựa chọn phương thức cung cấp như: hội nghị, hội thảo, tập huấn, tham quan mô hình, tuyên truyền thông phương tiện thông tin đại chúng.
33
c. Năng lực của tác nhân tiếp nhận các dịch vụ công
Năng lực của tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn ảnh hưởng đến khả năng và mức độ tiếp cận các dịch vụ công được cung cấp. Vì vậy, khi nghiên
cứu cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn, cần
tập trung xem xét các yếu tổ ở các tác nhân tiếp nhận dịch vụ công. Các tác nhân
có thể chia thành 3 nhóm chính gồm: hộ, trang trại và doanh nghiệp. Nội dung cần nghiên cứu ở đây bao gồm:
- Tỷ lệ biết của các tác nhân về các dịch vụ công được cung cấp.
- Tỷ lệ đã tiếp nhận các dịch vụ công được cung cấp.
- Tỷ lệ gặp những khó khăn của các tác nhân trong quá trình tiếp nhận các
dịch vụ công.
d. Cơ chế chính sách liên quan đến các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
Cơ chế chính sách có ảnh hưởng lớn đến việc cung cấp các dịch vụ công
cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn nói riêng và nông sản nói chung.
Theo Võ Tòng Xuân (2015) thì “Yếu tố quyết định quan trọng trong chuỗi giá trị
nông nghiệp bền vững này là Nhà nước”. Theo ông Trần Du Lịch (2015), thì
chuỗi giá trị thành công hay không là có sự liên kết giữa tổ chức nông dân với
doanh nghiệp cùng với chính sách “đòn bẩy” của Nhà nước. Trong phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn cần chú ý đến các nhóm chính sách về hỗ trợ của
Nhà nước và địa phương trong khâu chăn nuôi, giết mổ và chế biến, tiêu thụ. Các
chính sách trong khâu chăn nuôi như phát triển chăn nuôi tập trung, chính sách
đất đai, đầu tư hạ tầng cho chăn nuôi, xử lý chất thải nước thải từ chăn nuôi, an
toàn vệ sinh dịch bệnh có ảnh hưởng lớn kết quả và hiệu quả của việc cung cấp các dịch vụ công. Các chính sách phát triển các khu thương mại ảnh hưởng lớn đến sự kết quả và hiệu quả của các dịch vụ công cung cấp ở các khâu giết mổ, chế biến và bán tiêu thụ.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CHO PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM THỊT LỢN
2.2.1. Kinh nghiệm cung cấp dịch vụ công ở một số nước
Phan Huy Đường (2014) đã tổng kết một số kinh nghiệm về đổi mới quản lý cung cấp dịch vụ công ở một số quốc gia. Đối với hầu hết các quốc gia, việc
34
cung ứng dịch vụ công dựa trên nguyên tắc tất cả công dân được tiếp nhận bình
đẳng các dịch vụ công. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm và giám sát tính hiệu quả trong cung ứng và tính công bằng trong thụ hưởng dịch vụ công. Để thực hiện
được điều này, nhà nước phải dành một nguồn lực tài chính quan trọng cho cung
ứng dịch vụ công. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu dịch vụ công tăng nhanh dẫn đến tình trạng khoản chi phí cho những dịch vụ này
vượt quá khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước. Mặt khác, năng lực quản lý
dịch vụ công của nhà nước cũng chưa tương xứng với yêu cầu của sự phát triển.
Chính vì vậy, cải cách quản lý và cung ứng dịch vụ công để thực hiện tốt hơn chức năng phục vụ xã hội của nhà nước đang là một yêu cầu bức thiết. Quá trình cải
cách khu vực công nói chung, cải cách quản lý dịch vụ công nói riêng đã diễn ra ở
nhiều nước phát triển như Anh, Mỹ, Canada, Australia, New Zealand… từ thập kỷ 80 của thế kỷ XX đến nay. Quá trình này được thể hiện như sau:
2.2.1.1. Chuyển giao hoạt động cung ứng dịch vụ công cho xã hội
Nhiều nước chủ trương tăng cường sử dụng yếu tố thị trường thông qua
nhà cung ứng dịch vụ trong việc cung cấp dịch vụ công cho xã hội với hy vọng
tận dụng ưu thế của cạnh tranh để việc cung ứng dịch vụ công đem lại hiệu quả và chất lượng phục vụ cao hơn. Với những nước này, chính phủ chỉ đóng vai trò
là nhà hoạch định chiến lược, người đảm bảo cung ứng các dịch vụ công thông
qua việc ủy quyền tối đa nhiệm vụ sản xuất ra các dịch vụ công cho đơn vị ngoài
nhà nước. Nhiều nước đang áp dụng mô hình mở rộng sự tham gia của các thành
phần kinh tế trong hoạt động cung cấp dịch vụ công và giảm bớt sự tham gia trực
tiếp của nhà nước trong lĩnh vực này. Mô hình tham gia của xã hội (công dân,
các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, các tổ chức vì lợi nhuận trong nước
cũng như có yếu tố nước ngoài…) hay còn gọi là xã hội hóa cung ứng dịch vụ
công đang trở thành một xu thế phổ biến. Có nhiều hình thức thu hút sự tham gia
của xã hội trong hoạt động cung cấp dịch vụ công: 1) Nhà nước và tư nhân cùng làm. Theo mô hình này, nhà nước phối hợp cung ứng dịch vụ công với các thành phần kinh tế khác dưới hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác. Trước áp lực gia
tăng hiệu quả, tăng khối lượng công việc mà không được tăng biến chế và làm phình to bộ máy, nhiều lĩnh vực dịch vụ công đã phải lựa chọn giải pháp hợp tác cùng với tổ chức tư nhân để cung cấp dịch vụ. Nhà nước cũng có thể sử dụng ngân sách để ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ với các nhà cung cấp dịch vụ thuộc thành phần kinh tế; 2) Nhà nước tạo hành lang pháp lý để hỗ trợ cho các
35
hoạt động cung cấp dịch vụ, công khai quy hoạch phát triển các loại hình, các
lĩnh vực dịch vụ xã hội. Công dân và các tổ chức của công dân có thể lựa chọn để cung cấp dịch vụ. Bên cạnh đó, nhà nước chỉ cần tạo môi trường pháp lý thuận
lợi, bình đẳng để các loại hình sở hữu khác ngoài khu vực nhà nước cùng cung
cấp dịch vụ trên nguyên tắc cạnh tranh về chất lượng và chi phí phục vụ. Trong trường hợp dịch vụ công do nhiều tổ chức công, tư cùng cung cấp thì tổ chức
công phải cạnh tranh tốt hơn để giành được khách hàng - công dân, bởi người dân không còn tìm đến họ như một lựa chọn duy nhất.
Như vậy, Xã hội hóa dịch vụ công nghĩa là nhà nước giảm tương đối vai
trò của mình trong cung cấp các dịch vụ công ở những lĩnh vực mà người dân có
thể làm được, xã hội hoặc người dân nhận lấy phần trách nhiệm cung ứng dịch
vụ, xã hội hoặc người dân nhận lấy phần trách nhiệm cung cấp dịch vụ, chia sẻ
chi phí giữa công và tư, quyền lợi và trách nhiệm cung cấp dịch vụ, chia sẻ chi
phí giữa công và tư; quyền lợi và trách nhiệm của người dân tăng lên hay nói
cách khác, quyền tự chủ của người dân tăng lên. Về tổng thể, người dân có nhiều
cơ hội sử dụng các dịch vụ công do nhà nước và các thành phần kinh tế khác
cung cấp, chịu tác động của quy luật cung cầu; người dân có quyền quyết định sử
dụng hoặc từ chối một số dịch vụ mà không lệ thuộc hoàn toàn vào nhà nước như
trước kia, sự độc quyền trong cung cấp dịch vụ công của nhà nước bị giảm.
Dịch vụ vận tải công cộng là một trong những loại dịch vụ công đã được
nhiều nước tiến hành xã hội hóa từ rất sớm thông qua mô hình liên doanh giữa
nhà nước với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước và chuyển giao cho khu
vực tư nhân. Ở New Zealand, Chính phủ đã cho phép công ty trong và ngoài
nước tham gia tổ chức cung cấp dịch vụ vận tải nội địa. Điều này tạo ra sự cạnh
tranh giữa các tổ chức vận tải, tạo điều kiện nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng, giảm cước phí vận tải. Vận tải đường sắt và đường bộ cũng được chuyển
sang hình thức công ty hoặc liên doanh giữa nhà nước và tư nhân.
Ở Singapore, dịch vụ giao thông công cộng cũng đã được chuyển giao cho
tư nhân. Chính phủ chỉ quản lý việc cung ứng dịch vụ này và tạo ra sự cạnh tranh
giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ bằng cách lấy cấp giấy phép hoạt động cho
nhiều nhà cung ứng khác nhau nhằm giữ giá ở mức độ thấp.
Trong ngành viễn thông, nhiều nước đã thực hiện cạnh tranh trong các
dịch vụ viễn thông đường dài, di động. Ngành viễn thông do chính phủ nắm độc
36
quyền ở nhiều nước vốn luôn trong tình trạng thiếu đầu tư. Tại Jamaica, chính
phủ đã tư nhân hóa ngành này trên cơ sở ký hợp đồng kiếm giấy phép được soạn
thảo chính xác và có giá trị ràng buộc pháp lý. Trong 3 năm tiếp theo, khối lượng
đầu tư trung bình hàng năm của nước này đạt gần gấp 3 khối lượng bình quân
hàng năm trong 15 năm đó.
Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ điện, nước sinh hoạt - vốn được coi là
nghĩa vụ có tính truyền thống của chính phủ, quá trình xã hội hóa diễn ra chậm
chạp hơn các lĩnh vực khác. Cho đến năm 1999, thì có 9 nước trong tổng số 15
nước Châu Âu chuyển giao một phần dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt cho các
thành phần kinh tế khác, trong đó có nước Anh là nước có tỷ lệ dân số được các
công ty tư nhân cung cấp nước cao nhất, đạt 88%, Pháp đạt 73%, còn 5 nước khác
thì các công ty tư nhân mới cung cấp nước cho dưới 10% dân số. Trong dịch vụ
cung cấp điện, việc xã hội hóa có thể diễn ra theo từng công đoạn, phát điện,
truyền tải và phân phối. Tại Anh, cả 3 công đoạn đều do tư nhân hoàn toàn thực
hiện. Tại Đức, các công ty tư nhân đảm nhận việc phát điện và truyền tải điện,
nhưng khâu phân phối điện vẫn do nhà nước thực hiện. Tại Trung Quốc, Malaysia
và Philipines các nhà thầu đầu tư tư nhân đã lập các dự án phát điện độc lập và làm
tăng thêm công suất phát điện. Do đó, nguồn điện tư nhân có thể bù đắp sự thiếu
hụt của nguồn điện do nhà nước cung ứng. Trong khi đó một số nước như Italia,
Pháp và Hy Lạp, nhà nước vẫn đảm nhận hoàn toàn cả 3 khâu trên.
2.2.1.2. Đa dạng hóa phương pháp quản lý dịch vụ công
Một trong những hướng đi mà nhiều nước trên thế giới đang quan tâm là
thay đổi cách thức quản lý của nhà nước đối với hoạt động cung cấp dịch vụ
công. Đối với các loại dịch vụ do chính nhà nước cung ứng, các nước đang tìm
kiếm cách thức cung ứng theo mô hình 3E: tiết kiệm, kết quả và hiệu quả
(Economic - Effectiveness - Efficiency). Sự thay đổi này đang diễn ra theo
hướng áp dụng kinh nghiệm quản lý của khu vực tư nhân vào việc quản lý cung
cấp dịch vụ bằng nguồn ngân sách nhà nước và do chính các chủ thể của nhà
nước cung cấp. Những kinh nghiệm như quản lý theo mục tiêu (MbO), quản lý
theo kết quả (MbR), quản lý chất lượng toàn bộ (TQM) hay quản lý theo hợp
đồng (MbC)… vốn rất thành công trong khu vực tư nhân đang được nhiều chính
phủ xem xét áp dụng.
37
Ở Iceland, chính phủ đã xây dựng và thực thi chiến lược cung ứng dịch vụ
công và từng bộ hiện đang chuẩn bị cho các chiến lược nhằm phục vụ tốt nhất các nhu cầu của khách hàng - công dân. Cải cách ở Nhật Bản được thực hiện
mạnh hơn bởi sự thành lập Trung tâm Xúc tiến cải cách hành chính, bao gồm tất
gồm tất cả các Bộ trưởng, liên quan đến toàn bộ Nội vụ các Chính phủ, dưới sự lãnh đạo của Thủ tướng. Các cán bộ cơ quan ngang Bộ của Anh và Australia
buộc phải trả lại tiền lãi hiệu quả mỗi năm 1,5% trên tổng chi phí hoạt động cho
Bộ Tài Chính hay Kho bạc (Australia, số tiền lãi này lên tới 80 triệu đô la một
năm). Chính phủ New Zealand đòi hỏi các bộ hạch toán việc sử dụng vốn, bao gồm cả khấu hao. Bộ tài chính Phần Lan thực hiện quản lý hướng tới kết quả,
trong đó chi phí hoạt động của tất cả các cơ quan sẽ được dựa trên ngân sách cấp
theo kết quả thực hiện của năm trước. Tất cả các Bộ đều được yêu cầu vạch ra
chương trình chất lượng và năng suất lao động cho 5 năm sau. Chính phủ Canada
đã coi phân tích chi phí - hoạt động trong quản lý công là một phương pháp cơ
bản để hạch toán chi phí và lựa chọn các phương án cung cấp dịch vụ công tốt
cho cộng đồng. Ở Mỹ, nếu Chính phủ đạt được mục tiêu tăng hiệu suất lao động
của khu vực công lên 15% thì hàng năm ngân sách Liên bang sẽ tiết kiệm được 134 tỷ đô la trong dự kiến chi tiêu Liên Bang 900 tỷ đô la năm 2010.
Một sự thay đổi trong phương pháp quản lý mà nhiều nước đang triển khai
áp dụng là chuyển một số thẩm quyền quản lý dịch vụ công từ chính quyền trung
ương sang cho chính quyền địa phương. Quá trình này được biết đến với tên gọi
là quá trình phân quyền và phi tập trung hóa trong quản lý của các chính phủ.
Phương pháp này tạo điều kiện thu hẹp khoảng cách giữa người được thụ hưởng
dịch vụ công với người ra quyết định, quản lý và cung cấp dịch vụ. Dịch vụ được
cung cấp phù hợp hơn với nhu cầu của từng địa phương, tạo điều kiện phản hồi
từ phía người sử dụng, huy động được sức sáng tạo địa phương, nâng tinh thần của cán bộ địa phương và tạo điều kiện kết hợp với các đối tác địa phương.
Ở các nước có nền nông nghiệp phát triển việc phát triển chuỗi giá trị luôn có sự đồng hành giữa nhà nước và tư nhân, hợp tác PPP (Public-private
partnership - Đối tác công tư) trong phát triển chuỗi luôn được ưu tiên hàng đầu. Cụ thể vai trò của nhà nước thực hiện các dịch vụ công ở mỗi nước khác nhau: 1) Đầu tư công chủ yếu tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại ở Trung Quốc/China, Columbia, Guatemala, Peru, Chile, Pakistan… 2) Thái Lan ưu tiên đầu tư công vào trong nghiên cứu khoa học; 3) Ấn Độ ưu tiên đầu tư cho nâng
38
cao chất lượng công tác khuyến nông; 4) Colombia ưu tiên đầu tư công cho các chuỗi giá trị hàng nông sản xuất khẩu.
Bên cạnh đó một số nước có xây dựng các cơ chế hỗ trợ tài chính thích
hợp như: Pháp lệnh ưu tiên phân bổ vốn ngân sách cho PPP (China); Xây dựng
Luật tín dụng lãi suất thấp cho PPP nông nghiệp (Chile); Thiết lập Quỹ PPP nông
nghiệp theo hình thức B4D (Business for Development - Thụy Điển, Hà Lan, IFAD); Quỹ bảo lãnh tín dụng PPP nông nghiệp, Doanh nghiệp tư nhân sử dụng
thủy lợi phí để trang trải chi phí vận hành và bảo dưỡng, vv… và các trợ cấp đặc
biệt khác cho PPP hạ tầng nông thôn ở các vùng khó khăn từ ngân sách đầu tư
công hoặc các nhà tài trợ. Chính phủ các nước đã xem xét loại bỏ các rào cản
pháp lý hạn chế các công ty tư nhân cung cấp dịch vụ và hạ thấp chi phí cung cấp dịch vụ (ví dụ như giảm thuế). Thực tế cho thấy hai phương pháp bãi bỏ quy định
và giảm thuế này là những phương pháp quan trọng nhất trong phát triển chuỗi giá trị (PPP) nông nghiệp.
2.2.1.3. Dịch vụ một cửa trong cung cấp dịch vụ công
Canada là nước đi đầu trong việc áp dụng cơ cấu tổ chức mới, phá bỏ các
bức tường ngăn cách truyền thống giữa các tầng nấc trong hệ thống tổ chức. Một
số chính quyền tỉnh của Canada đã thiết lập các "cơ quan cung ứng lẻ" dịch vụ.
Cơ quan Dịch vụ Ontario thực hiện dịch vụ một cửa cung ứng các dịch vụ công
và thông tin của chính quyền tới người dân một cách thuận tiện và thân thiện
nhất. Việc phá bỏ sự ngăn cách đã tạo điều kiện cung ứng các dịch vụ về giấy
phép (giấy phép lái xe, giấy phép sử dụng phương tiện, giấy phép đi câu hoặc đi
săn), thẻ bảo hiểm y tế và dịch vụ thông tin thông qua các kênh đa dạng như các điểm trực tiếp cung ứng dịch vụ, điện thoại, internet, thư. Cơ quan Dịch vụ
Ontario đã liên thông với Cơ quan Dịch vụ liên bang để cung cấp các dịch vụ công của chính quyền liên bang thông qua chia sẻ đường dẫn và cán bộ tiếp nhận và xử lý hồ sơ. Qua đó, người dân có thêm cách tiếp cận các dịch vụ và thông tin
của chính quyền. Nhằm đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ công, Ontario đã dùng các tiêu chuẩn cung ứng để đo lường mọi lĩnh vực trong cung ứng dịch vụ,
từ số lần chuông reo tối đa để được trả lời thông tin về dịch vụ tới thời gian xếp hàng chờ đợi được phục vụ tại quầy giao dịch. Mong đợi của khách hàng được sử dụng làm cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá đạt mục tiêu trong cung ứng dịch vụ công. Sự hài lòng của khách hàng được đo lường để đánh giá sự thành công của tổ chức trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng (Khuyết danh, 2015).
39
2.2.1.4. Dịch vụ công trong phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
Hà Lan là đất nước có ngành nông nghiệp phát triển.Yếu tố quyết định nên thành công của Hà Lan là việc sử dụng công nghệ cao cũng như có quy
hoạch chuẩn với ngành nông nghiệp.
Năm 2017, chính phủ nước này đã đầu tư 2 triệu Euro để mua số liệu vệ
tinh quay quanh quỹ đạo trái đất nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả nông nghiệp. Theo đó, vệ tinh sẽ ghi lại các số liệu về độ ẩm, chất lượng đất,
không khí, áp suất… qua đó giúp người nông dân xem xét các phương án tưới
tiêu, bón phân, thụ phấn. Phương pháp này giúp người nông dân Hà Lan can
thiệp được chính xác đến quy trình trồng trọt, giúp tiết kiệm đáng kể hạt giống,
phân bón, lượng nước tưới… Bên cạnh đó, Hà Lan cũng có quy hoạch khá tốt cho ngành nông nghiệp. Không giống các nước nông nghiệp khác, đất trồng của
Hà Lan luôn nằm xen kẽ với vùng ngoại ô hay thành thị. Những chuồng nuôi
heo, nhà kính trồng khoai tây có thể nằm cạnh các tòa nhà cao trọc trời nhằm
tận dụng đất trồng. Hơn 50% diện tích đất của Hà Lan được dùng cho nông
nghiệp (AB, 2018).
Hàng năm, Hà Lan đầu tư bình quân 4.000 Euro/hecta đất nông nghiệp
cùng hàng loạt các chính sách tài trợ, xây dựng hệ thống tưới tiêu, trợ giúp người
nông dân. Quan điểm của chính quyền Amsterdam là do thiếu đất nên cần tập
trung đầu tư hiệu suất cao cho từng khoảng đất (AB, 2018).
2.2.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương ở Việt Nam
Nội dung xuyên suốt trong các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam có
nêu: Thể chế thị trường nông sản, nếu chủ yếu chỉ dựa vào quan hệ nông dân - doanh nghiệp theo kiểu hợp đồng nông nghiệp sẽ dẫn đến sự độc quyền của
doanh nghiệp chế biến và lưu thông. Nông dân, những người sản xuất trực tiếp vẫn chịu nhiều thiệt thòi. Muốn giải quyết tình trạng này, phải phát triển các hợp tác xã bao gồm cả hoạt động chế biến và buôn bán, lưu thông thì việc phân phối
thu nhập mới được công bằng. Nhà nước không thể trợ giúp nông dân thông qua các doanh nghiệp nhà nước, vì thu lợi nhuận là mục tiêu chính và trước hết của
doanh nghiệp, bởi vậy, phải thực hiện các hỗ trợ của Nhà nước thông qua các dịch vụ công. Hiện nay, các dịch vụ công phục vụ phát triển nông nghiệp còn yếu, đặc biệt các hộ nghèo ít được hưởng lợi. Chúng ta đã xây dựng được một số hệ thống cung cấp dịch vụ công do các tổ chức nông dân thực hiện cùng với Nhà
40
nước và thị trường, cho phép nâng cao hiệu quả của việc cung cấp dịch vụ cho
nông dân, tới đây cần nhân rộng các mô hình này.
Trong 10 năm trở lại đây Việt Nam đã có một số chương trình phát triển
chuỗi giá trị nhưng chủ yếu là từ nguồn vốn ODA hay vốn vay ưu đãi từ các tổ
chức như: IFAD, ADB và WB. Cụ thể với Quĩ phát triển nông nghiệp quốc tế -
IFAD, hiện tại đang hỗ trợ 11 tỉnh tại Việt Nam phát triển các chuỗi giá trị vì người nghèo và bền vững với môi trường, cách làm cụ thể như sau: 1) Lựa chọn,
phân tích chuỗi giá trị và lập kế hoạch phát triển chuỗi giá trị - Ngân sách từ
nguồn vốn đối ứng của các tỉnh/nhà nước. Đây chính là dịch vụ công do tỉnh/nhà
nước phải chi ra để thuê chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước thực hiện; 2)
Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển chuỗi - Ngân sách gồm 3 nguồn: Nguồn vốn vay từ quỹ IFAD thường chiếm khoảng 70%; nguồn vốn của người hưởng lợi khoảng 15% và nguồn vốn của nhà nước (của tỉnh) khoảng 15%.
Kinh nghiệm nổi bật của các dự án do IFAD tài trợ tại 11 tỉnh đó là có sự
đối ứng của các tỉnh để thực hiện các dịch vụ công, trong đó chi phí lương, phụ
cấp cho cán bộ dự án là do phía tỉnh trực tiếp chi trả, một phần ngân sách phải trả
để tư vấn, chuyên gia giúp nghiên cứu và phân tích chuỗi giai đoạn đầu. Bên cạnh đó các dự án có các quỹ thu hút doanh nghiệp - PPP/PPC và quỹ cùng đầu
tư với các tổ hợp tác, HTX trong phát triển chuỗi. Ví dụ tại 2 dự án của Hà Tĩnh
và Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2018, nguồn vốn thu hút dành cho doanh nghiệp
tham gia vào chuỗi giá trị lên tới 150.000 USD/tiểu dự án/doanh nghiệp trong
thời gian 18 tháng, hỗ trợ cho các THT/HTX là 10.000 USD/tiểu dự án/THT thời
gian 12 tháng. Tuy nhiên cả doanh nghiệp và nông dân phải có đối ứng trên 50% tổng tiền dự án của mình.
Như vậy, với đầu tư dịch vụ công ban đầu trong quá trình phân tích và lập kế hoạch chuỗi giá trị đã có sự vào cuộc của bốn nhà trong đó nhà nước đóng vai trò chủ đạo, điều phối, sau khi có được kế hoạch chi tiết thì có các hợp đồng triển khai với từng đối tác.
Tại Vĩnh Phúc: Phạm Quang Tuệ (2010) đã tổng kết kinh nghiệm trong cung ứng dịch vụ công ở nông thôn của tỉnh Vĩnh Phúc. Trong những năm đổi mới vừa qua, tại tỉnh Vĩnh Phúc các dịch vụ công thiết yếu và cơ bản đã được cải
thiện đáng kể, góp phần rất quan trọng vào phát triển kinh tế, xã hội và có tác
động tích cực đến cải thiện đời sống, đảm bảo công bằng ở các vùng nông thôn.
41
Với trình độ phát triển kinh tế- xã hội và đời sống ngày càng cao hơn, đã có
những thay đổi lớn về phát triển và cung cấp dịch vụ công, Nhà nước có chủ trương xã hội hoá việc cung ứng một số dịch vụ công. Đặc biệt, ở khu vực nông
thôn các nhu cầu về DVCNT không nhất thiết phải do Nhà nước độc quyền cung
cấp mà Nhà nước đóng vai trò bà đỡ, tạo môi trường thuận lợi cho quá trình xã hội hoá DVCNT theo phương châm "nhà nước và nhân dân cùng làm" và thu hút
các thành phần kinh tế khác tham gia cung ứng DVCNT hiệu quả hơn. Từ năm
1997 đến nay bộ mặt nông thôn Vĩnh Phúc ngày càng khởi sắc, hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông nghiệp, nông thôn được tăng cường. Hệ thống chính trị ở nông thôn không ngừng được củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao và đào tạo
nghề cho nông dân tiếp tục phát triển; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được bảo đảm; đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận người dân được cải
thiện và nâng cao. Sản xuất nông nghiệp từng bước chuyển dịch theo hướng sản
xuất hàng hoá. Kinh tế nông thôn ngày càng phát triển, kinh tế trang trại có bước
chuyển biến tích cực, góp phần khai thác tốt tiềm năng đất đai, lao động ở nông
thôn, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá. Việc cung ứng các dịch vụ công nông thôn
đã đạt được một số thành tựu và có xu hướng xã hội hoá ngày càng mở rộng,
nhưng đồng thời cũng bộc lộ không ít hạn chế. Quá trình xã hội hoá dịch vụ công
trong các lĩnh vực diễn ra chậm so với tiềm năng. Việc sắp xếp, đổi mới cơ chế
quản lý đối với các cơ sở công lập thuộc các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn gặp
nhiều khó khăn. Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được huy động cho đầu tư
phát triển dịch vụ công còn rất hạn chế. Chính quyền một số huyện, xã còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, chưa chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch, giải pháp giảm nghèo. Trong quá trình cải cách dịch vụ công ở nông thôn
của tỉnh, một số bài học kinh nghiệm đã được rút ra: 1) Tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo về phát triển các dịch vụ trong nông nghiệp nông thôn, ban hành
nhiều Nghị quyết chuyên đề về lĩnh vực an sinh xã hội, trong đó có quy định cụ thể về cơ chế thực hiện và huy động nguồn lực cho công tác xã hội hóa các dịch
vụ công, đặc biệt là Nghị quyết số 03 của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020. Các chủ trương của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh đều được UBND tỉnh cụ thể hóa bằng các văn bản để tổ chức thực hiện và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị xã hội, các địa phương tuyên truyền, triển khai
42
cụ thể hóa các nhiệm vụ này xuống người dân; 2) Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ
đạo thống nhất của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách về xã hội hóa dịch vụ công, nâng cao
vai trò của các tổ chức hội quần chúng trong việc tuyên truyền, vận động các cá
nhân và doanh nghiệp tham gia cung ứng dịch vụ công nông thôn; 3) Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để huy động
nguồn lực và kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ công trong
một số lĩnh vực như: giáo dục phổ thông, đào tạo nguồn nhân lực, khám chữa
bệnh, vệ sinh môi trường, giống cây trồng vật nuôi, đường giao thông, vận tải hàng khách,… 4) Phân cấp, trao toàn quyền đối với người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ công được tự chủ về tài chính, tuyển dụng và bố trí bộ máy nhân sự
cũng như tăng thu nhập của người lao động; 5) Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao
tiến bộ khoa học-công nghệ, thúc đẩy hình thành các vùng sản xuất hàng hoá.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ và dạy nghề cho nông dân.
Tại Hòa Bình: Được sự giúp đỡ của Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thụy
Sỹ (SDS), từ tháng 5/2011 đến 5/2015, tỉnh Hòa Bình triển khai thực hiện Dự án
“Chương trình Cải thiện cung cấp dịch vụ công trong Nông nghiệp (PSARD).
Với nguồn vốn 4.060.000 USD, chương trình góp phần vào việc nhân rộng công
tác lập kế hoạch có sự tham gia, phân cấp quản lý tài chính và cải thiện cung cấp
dịch vụ công trong nông nghiệp và phát triển nông thôn ra cấp độ toàn huyện và
toàn tỉnh; giảm nghèo và nâng cao đời sống của người dân ở các vùng khó khăn của tỉnh.
Thông qua các lớp tập huấn và cung cấp Sổ tay hướng dẫn quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản, năng lực quản lý tài chính của cán bộ xã được cải thiện. Bước
đầu, đội ngũ này đã biết sử dụng phầm mềm kế toán, phần mềm quản lý ngân
sách; 100% cán bộ tài chính và địa chính có khả năng thực hiện tốt quy trình lập dự toán các công trình cơ sở hạ tầng nhỏ và 60% có có khả năng quản lý nguồn vốn đầu tư hiệu quả. Đặc biệt, Quỹ phát triển xã (CDF) được triển khai ở 87 xã
đã trực tiếp góp phần vào công tác giảm nghèo và nâng cao đời sống người dân. Dự án đã phân bổ gần 20 tỷ đồng để triển khai 345 hoạt động với hơn 30 nghìn hộ dân hưởng lợi. Các hoạt động tập trung chủ yếu vào xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ như: kênh mương, nhà văn hóa, đường giao thông, công trình nước sinh hoạt, trường học... Các địa phương đã mở gần 1.500 lớp tập
43
huấn tại hiện trường (FFS) theo các chủ đề về chăn nuôi trâu bò, gà thả vườn,
chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh, sâu hại trên ngô, lúa... với sự tham gia của 30.000 người dân. Kết quả đánh giá cuối mỗi lớp tập huấn cho thấy 70% người
dân cho rằng họ có khả năng áp dụng những kiến thức và kỹ năng được học vào
thực tiễn sản xuất. Bên cạnh đó, các điểm thú y cũng đã được kiện toàn, bổ sung thêm logo, biển hiệu giúp người dân nhận biết điểm dịch vụ dễ dàng hơn. Hiện
nay, toàn bộ 130 điểm dịch vụ thú y vẫn đang hoạt động và có thu nhập, trong đó
120 điểm có thu nhập bảo đảm. Các điểm được kiểm tra, giám sát định kỳ cũng
như nhận được hỗ trợ kỹ thuật từ các cán bộ huyện khi cần thiết; đặc biệt trong các hoạt động triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh, khám và chữa trị cho
gia súc, gia cầm tại địa phương. Năm 2013, dự án còn thành lập mới 37 tổ bảo vệ
thực vật liên xã, cụm xã, hỗ trợ bình phun, máy phun thuốc; nâng số thành viên
tổ bảo vệ thực vật trong toàn tỉnh lên 965 người. Từ hiệu quả của Dự án PSARD,
tỉnh Hòa Bình sẽ áp dụng sang các chương trình khác trong tỉnh như 135, nông
thôn mới. Đặc biệt quy trình về các lớp học hiện trường được tiêu chuẩn hóa, thể chế hóa và áp dụng rộng rãi như một phương pháp khuyến nông trong toàn tỉnh.
Tại Quảng Trị: Xã hội hóa dịch vụ công là một xu hướng tất yếu gắn liền
với phát triển kinh tế thị trường và xây dựng Nhà nước pháp quyền ở từng giai
đoạn phát triển. Do sự phát triển không ngừng của đời sống kinh tế - xã hội, nhu
cầu của con người và xã hội ngày càng tăng cao, vì vậy việc cải cách, nâng cao
chất lượng cung ứng dịch vụ công đáp ứng kịp thời các yêu cầu của công dân và
xã hội là vấn đề luôn được Nhà nước quan tâm (Nguyễn Quốc Thanh, 2015).
Việc ủy quyền cho các tổ chức ngoài Nhà nước thực hiện một số dịch vụ công đã
tạo ra môi trường cạnh tranh và cơ hội cho người tiêu dùng lựa chọn và sử dụng
những dịch vụ tốt nhất. Việc xã hội hóa các dịch vụ công đã và đang tạo điều
kiện cho mọi người tham gia chủ động và tích cực, phát huy được tiềm năng trong xã hội trong việc cung ứng các dịch vụ công. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, quá trình xã hội hóa dịch vụ công ở tỉnh Quảng Trị hiện nay đang đặt ra nhiều thách thức mà nếu không giải quyết triệt để thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Đó là, các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân chú trọng nhiều đến lợi nhuận, luôn có xu hướng đẩy giá dịch vụ lên cao,
các loại phí dịch vụ bị điều chỉnh tùy tiện, chất lượng dịch vụ yếu, cơ chế tài
chính không minh bạch. Trong thời gian tới, nhằm thực hiện xã hội hóa các dịch vụ công trên địa bàn có hiệu quả, trước hết về mặt nhận thức, cần có cái nhìn
44
đúng về bản chất và mục tiêu xã hội hóa dịch vụ công trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xã hội hóa không phải chạy theo số lượng, hay mức độ xã hội hóa nhiều hay ít, rộng hay hẹp mà phải tính đến chất lượng, sự
cần thiết của nó trong thực tiễn quản lý và trên hết là phải xuất phát từ thực tiễn đòi hỏi đáp ứng các nhu cầu của xã hội.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Hà Nội
Từ kinh nghiệm một số nước trên thế giới như: kinh nghiệm tư duy quản
lý, cung cấp DVC, xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ công của các nước
Anh, Mỹ, Canada, Australia, New Zealand; kinh nghiệm quản lý ATTP của Hà
Lan. Kinh nghiệm của một số cơ quan và địa phương tại Việt Nam như: Trung tâm Phát triển Chăn nuôi Hà Nội từ năm 2008 tư vấn phát triển chuỗi sản xuất
tiêu thụ sản phẩm sữa bò Ba Vì; Của các tỉnh tham gia dự án phát triển chuỗi giá
trị vì người nghèo và bền vững với môi trường do IFAD, ADB và WB tài trợ rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Hà Nội như sau.
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm bảo đảm và giám sát tính hiệu quả trong
cung ứng và tính công bằng trong thụ hưởng dịch vụ công. Để thực hiện được
điều này, nhà nước phải xây dựng các dịch vụ công từ mục đích để phát triển
chuỗi giá trị, dành một nguồn lực tài chính quan trọng cho cung ứng dịch vụ
công. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu dịch vụ công
tăng nhanh dẫn đến tình trạng khoản chi phí cho những dịch vụ này vượt quá khả
năng đáp ứng của ngân sách nhà nước. Mặt khác, năng lực quản lý dịch vụ công
của các cơ quan nhà nước tại Hà Nội cũng chưa tương xứng với yêu cầu của sự
phát triển. Chính vì vậy, cần phải cải cách quản lý và cung ứng dịch vụ công để thực hiện tốt hơn chức năng phục vụ xã hội của nhà nước bao gồm:
• Đổi mới quản lý của nhà nước về quản lý dịch vụ công cần tách hoạt động
sự nghiệp công ra khỏi hoạt động hành chính công.
• Giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công nhưng vai trò của nhà nước không giảm sút, mà đó thực chất chỉ là đổi mới phương
thức cung ứng dịch vụ để tạo ra hiệu quả và chất lượng quản lý cao hơn. Thực hiện xã hội hóa một số dịch vụ công và đa dạng phương pháp quản lý dịch vụ công.
• Ưu tiên đầu tư công cho phát triển chuỗi giá trị: việc phát triển chuỗi giá trị luôn có sự đồng hành giữa nhà nước và tư nhân, hợp tác PPP (Public-private partnership - Đối tác công tư) trong phát triển chuỗi luôn được ưu tiên hàng đầu.
45
• Xây dựng, sửa đổi một số chính sách liên quan đến phát triển chuỗi giá trị
như chính sách đất đai, thuế, tín dụng,... phù hợp với thực tế, tạo điều kiện cho các tác nhân tham gia vào chuỗi một cách dễ dàng, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn.
• Cần có sự đối ứng của địa phương để thực hiện các dịch vụ công trong
phát triển chuỗi giá trị, trong đó chi phí lương, phụ cấp cho cán bộ dự án là do
phía thành phố trực tiếp chi trả, một phần ngân sách phải trả để tư vấn, chuyên gia giúp nghiên cứu và phân tích chuỗi giai đoạn đầu.
• Xu hướng đổi mới của thị trường: Nhà nước kiến tạo - Vận hành theo cơ
chế thị trường - Phát huy sự tham gia của nhóm các đơn vị và tổ chức tư nhân trong cung cấp dịch vụ.
• Thay đổi cách thức quản lý an toàn thực phẩm, đề xuất thay đổi luật an
toàn thực phẩm, các văn bản pháp quy để chuyển đổi toàn diện công tác quản lý
an toàn thực phẩm, cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị theo kinh nghiệm của các nước phát triển.
46
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
3.1.1. Tiếp cận theo chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị bao gồm nhiều khâu khác nhau do các tác nhân trong chuỗi
đảm nhận, nó thể hiện cả về lợi ích và trách nhiệm của các tác nhân trong chuỗi
theo dòng lưu chuyển hàng hóa nói chung. Đối với thịt lợn bao gồm các tác nhân từ người sản xuất đến người thu gom, giết mổ, chế biến, bán lẻ và người tiêu dùng. Muốn tác động hiệu quả để phát triển chuỗi thì cần tiếp cận theo chuỗi
nghĩa là xem xét sự vận hành riêng ở tất cả các khâu trong chuỗi (từ khâu sản xuất đến khâu thương mại và khâu tiêu dùng sản phẩm) và sự vận hành hoạt động liên kết của các tác nhân trong chuỗi.
Với mỗi khâu trong chuỗi giá trị đều có các dịch vụ công, đều có sự hưởng
lợi của tư nhân và có nhiều đơn vị thực hiện dịch vụ công trong chuỗi. Vì vậy việc tiếp cận theo chuỗi giá trị để có các thông tin, các kiểm chứng và phân tích
rõ hơn hiệu quả mang lại từ các dịch vụ công, từ cách làm hay cách cung cấp
dịch vụ công của mỗi đơn vị trong mỗi khâu của chuỗi. Hơn nữa tiếp cận chuỗi
sẽ giúp nhà nghiên cứu chỉ ra được các khoảng trống về dịch vụ công đang cần phải được bổ sung, hoặc cần phải điều chỉnh cho hợp lý hơn với thời kỳ mới.
Một chuỗi giá trị thịt lợn bao gồm tối đa 5 tác nhân tham gia: cung cấp đầu vào, người sản xuất (chăn nuôi), giết mổ - chế biến, phân phối/bán buôn - bán lẻ
và người tiêu dùng. Tuy nhiên, các chủ thể trong chuỗi có thể đảm nhận một
hoặc nhiều vai trò nhằm giảm sự phức tạp của các liên kết và tăng lợi nhuận cho
các tác nhân trong chuỗi, ví dụ như liên kết giữa công ty tiêu thụ sản phẩm với
người sản xuất, công ty vừa là nhà cung ứng vật tư đầu vào và vừa thu mua, chế biến và phân phối sản phẩm. Do đó, chuỗi có thể gồm 2, 3, 4 hoặc 5 tác nhân.
Việc vận hành hoạt động của các chuỗi dài, ngắn đều khác nhau do các chủ thể trong chuỗi đảm nhận các vai trò khác nhau trong từng loại chuỗi. Vì
vậy, khi nghiên cứu dịch vụ công trong phát triển chuỗi giá trị thịt lợn cần tiếp cận các loại chuỗi có độ dài ngắn khác nhau để thấy được ưu nhược điểm của chuỗi này và dịch vụ công cung cấp ở từng khâu trong chuỗi dài, ngắn khác nhau như thế nào.
47
3.1.2. Tiếp cận theo 2 khu vực kinh tế khu vực công và khu vực tư nhân
Tiếp cận nghiên cứu theo hai khu vực công và khu vực tư là cần thiết trong nghiên cứu này. Trong chuỗi giá trị thịt lợn, các dịch vụ công bao gồm dịch
vụ công chung cho toàn chuỗi (xây dựng mối liên kết trong chuỗi, xây dựng
thương hiệu và hệ thống truy xuất nguồn gốc, cung cấp thông tin cho các tác
nhân) và các dịch vụ công riêng ở từng khâu (khâu sản xuất, thu gom, giết mổ, bán lẻ, tiêu dùng). Để đánh giá được hiện trạng và nhu cầu cung cấp các dịch vụ
công, cũng như đánh giá kết quả cung cấp dịch vụ công và đưa ra tác động phù
hợp cho phát triển chuỗi giá trị thịt lợn thì cần thu thập thông tin 2 chiều của cả
người cung cấp dịch vụ công (các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp cung cấp
các dịch vụ công) và người được hưởng các dịch vụ công trong chuỗi (các tác nhân trong chuỗi). Như vậy, nghiên cứu sẽ tiến hành tiếp cận thông tin qua hai
khu vực tương ứng là khu vực công và khu vực tư nhân. Khu vực công bao gồm
các cơ quan quản lý Nhà nước (Chi cục Quản lý chất lượng, Chi cục VSATTP,
Phòng Kinh tế các quận/huyện,...) và các cơ quan đơn vị sự nghiệp (Trung tâm
phân tích và chứng nhận,...). Khu vực này đảm nhận việc cung cấp các hàng hóa,
dịch vụ công mà khu vực tư không thể làm nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi cho
việc hoạt động của khu vực tư nhân đáp ứng được nhu cầu thị trường. Khu vực
tư nhân là khu vực do tư nhân quyết định sản xuất theo tín hiệu của thị trường và
lợi nhuận kinh tế vẫn là mục tiêu hàng đầu. Trong chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
khu vực tư nhân chính là các tác nhân tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh
trong chuỗi giá trị (Tác nhân cung cấp đầu vào thức ăn chăn nuôi, tác nhân chăn
nuôi, tác nhân thu gom - giết mổ, tác nhân chế biến, tác nhân tiêu thụ và người
tiêu dùng). Cùng với đó, khu vực tư nhân trong cung cấp dịch vụ công chính là
những doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ hướng tới sự phát triển của chuỗi giá
trị song song với các cơ quan, đơn vị nhà nước. Sự đầu tư của các tác nhân trong chuỗi đều hoạt động theo nhu cầu của thị trường về thịt lợn với mục đích đem lại lợi nhuận cho chính họ. Trong đó, người chăn nuôi đầu tư chuồng trại, con giống, thức ăn, điện nước, thuốc thú y, khu xử lý chất thải; người thu gom đầu tư các phương tiện vận chuyển; người giết mổ, chế biến đầu tư xây dựng nhà giết mổ, thiết bị giết mổ, khu chế biến, thiết bị chế biến, đóng gói, bao bì, nhãn mác, kho
cấp đông, kho bảo quản và khu xử lý chất thải; người bán buôn/bán lẻ đầu tư cửa hàng, tủ bảo ôn, quầy trưng bày bán sản phẩm.
48
3.1.3. Tiếp cận cung cấp dịch vụ theo định hướng thị trường
Việc cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn được nghiên cứu dựa theo cách tiếp cận cung cấp dịch vụ theo định hướng thị trường. Trên thực tế, bên cạnh một số dịch vụ công được cung cấp miễn phí thì sẽ có nhiều dịch vụ công phải trả phí theo nhu cầu của khách hàng - là các tác nhân, dựa trên cơ sở thỏa thuận và tác động thị trường. Những người sử dụng các dịch vụ công phải chi trả phí cho những dịch vụ công đó, làm giảm thiểu sự bao cấp của Nhà nước và phù hợp hơn với xu hướng hội nhập quốc tế. Trên quan điểm chuyển từ bao cấp sang hỗ trợ, từ cho không sang người sử dụng dịch vụ phải trả phí cho các dịch vụ mà họ nhận được, nghiên cứu sẽ xem xét việc cơ quan hay tổ chức cung cấp các dịch vụ công để phát triển chuỗi đã dựa trên nhu cầu của khách hàng, khách hàng - các tác nhân tham gia trong chuỗi đã hài lòng về chất lượng dịch vụ và có sẵn lòng chi trả cho các dịch vụ đó hay không. Chỉ trên cơ sở, cách tiếp cận này, mới có thể xã hội hóa các dịch vụ công trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn.
Như vậy, sẽ tồn tại hai nhóm dịch vụ công chính. Nhóm các dịch vụ công 1 là gồm những dịch vụ công do Nhà nước quản lý chặt chẽ. Đây là những dịch vụ công thể hiện chức năng quản lý Nhà nước, kết hợp cùng với các thủ tục hành chính công để thực hiện công tác hậu kiểm của các cơ quan quản lý Nhà nước. Nhóm các dịch vụ công 2 gồm những dịch vụ công mang tính chất chứng nhận, tư vấn..., hoạt động theo cơ chế thị trường. Nhóm dịch vụ công này do các đơn vị sự nghiệp cùng với các tổ chức tư nhân là các tác nhân cung cấp. Hai nhóm dịch vụ công này sẽ có sự phân chia rõ ràng về cả chức năng, bản chất, tính chất, đối tượng cung cấp,...
3.1.4. Tiếp cận theo loại hình của các đơn vị cung cấp dịch vụ công
Hiện nay, có thể chia các đơn vị cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn thành ba nhóm chính bao gồm: các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức tư nhân. Ba loại hình đơn vị cung cấp dịch vụ công và thủ tục hành chính công này có sự khác biệt khá rõ ràng về bản chất, cách thức hoạt động và cả chức năng, nhiệm vụ của mỗi nhóm cơ quan, đơn vị.
Nghiên cứu tiếp cận theo các loại hình của các đơn vị cung cấp sẽ làm rõ hơn và cụ thể hơn về những nhóm dịch vụ công, thủ tục hành chính công đã, đang và sẽ được cung cấp. Các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ đảm nhận các dịch vụ công hậu kiểm mang tính chất quản lý, các dơn vị sự nghiệp cùng các tổ chức tư nhân sẽ đảm nhận cung cấp các dịch vụ công tư vấn, chứng nhận, thể hiện rõ tính chất và nhu cầu của thị trường.
49
3.2. KHUNG PHÂN TÍCH
Khâu
Tiêu thụ
Tiêu dùng
Cung cấp đầu vào
Chăn nuôi
Giết mổ, chế biến
Thực trạng cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
5 0
Cơ quan cung cấp
- Nhóm A: DVC về chứng nhận , xác nhận điều kiện kinh doanh - Nhóm B: DVC về quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm - Nhóm C: dịch vụ công về hỗ trợ phát triển tiêu thụ sản phẩm
D ị c h v ụ c ô n g ở c á c k h â u t r o n g c h u ỗ i
- Nhóm A: DVC về chứng nhận , xác nhận chất lượng, sản phẩm - Nhóm B: DVC về quản lý, giám sát truy xuất nguồn gốc sản phẩm - Nhóm C: DVC về hỗ trợ, xử lý vi phạm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Cơ quan Quản lý nhà nước Đơn vị sự nghiệp và Tổ chức tư nhân
- Nhóm A: DVC về chứng nhận, xác nhận điều kiện sản xuất, kinh doanh các sản phẩm đầu vào - Nhóm B: DVC về quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm đầu vào phục vụ chăn nuôi - Nhóm C: dịch vụ công về hỗ trợ phát triển sản xuất các yếu tố đầu vào phục vụ chăn nuôi
- Nhóm A: DVC về chứng nhận, xác nhận điều kiện chăn nuôi - Nhóm B: DVC về quản lý, giám sát chất lượng trong chăn nuôi - Nhóm C: dịch vụ công về hỗ trợ phát triển chăn nuôi
- Nhóm A: DVC về chứng nhận , xác nhận điều kiện giết mổ, chế biến - Nhóm B: DVC về quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm giết mổ, chế biến - Nhóm C: dịch vụ công về hỗ trợ phát triển giết mổ, chế biến
QLNN
D V C
c h u ỗ
i
- Nhóm A: DVC về chứng nhận , xác nhận chất lượng sản phẩm chuỗi giá trị - Nhóm B: DVC về quản lý, giám sát truy xuất nguồn gốc sản phẩm - Nhóm C: dịch vụ công về tư vấn, hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị
t o à n
ĐVSN TCTN
Các giải pháp
Các yếu tố ảnh hưởng
Sơ đồ 3.1. Khung phân tích nghiên cứu cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị thịt lợn
Từ nội dung nghiên cứu, các phương pháp tiếp cận thảo luận ở trên, khung
phân tích của nghiên cứu này được nhìn nhận theo các tiêu thức khác nhau: Thứ nhất, nhìn nhận quá trình cung cấp và tiếp nhận dịch vụ công cho phát triển chuỗi
ở từng khâu trong chuỗi từ sản xuất đến tiêu dùng (Sơ đồ 1.1). Quá trình nghiên
cứu được thực hiện từ đánh giá hiện trạng chuỗi, nhu cầu cung cấp dịch vụ công,
tình hình cung cấp dịch vụ công ở toàn chuỗi và ở từng khâu trong chuỗi, và kết quả cung cấp dịch vụ công. Cuối cùng, phân tích ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến
tổ chức cung cấp dịch vụ công và các tác nhân thụ hưởng các dịch vụ này (Sơ đồ
1.1). Theo số lượng các tác nhân tham gia ở các khâu, có thể lựa chọn và so sánh
yêu cầu, mức độ tiếp nhận các dịch vụ công của các chuỗi chỉ có số tác nhân dao động từ 2 tác nhân đến 5 tác nhân.
3.3. PHƯƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
3.3.1. Đặc điểm chăn nuôi và tiêu thụ thịt lợn tại Hà Nội
Hà Nội là một trong 2 thành phố lớn nhất và có số dân đông đứng thứ 2
trong cả nước sau thành phố Hồ Chí Minh, theo số liệu của Tổng cục Thống kê
thì dân số Hà Nội năm 2014 là khoảng 7,09 triệu người, chiếm 7,82 % trong tổng
dân số của cả nước (90,73 triệu người). Tuy nhiên, đó chỉ là số lượng dân số có
đăng ký hộ khẩu tại Hà Nội. Con số thực tế còn cao hơn rất nhiều. Hiện nay, có
khoảng trên 10 triệu người đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Do đó, nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm của người dân tại thành phố Hà Nội rất lớn và ngày càng
gia tăng, đặc biệt là nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thịt lợn do thịt lợn là món ăn
chính trong bữa cơm của người Việt, tần suất tiêu dùng thịt lợn lớn, trung bình 13
lần/tháng (Nguyễn Thị Phương & cs., 2016). Theo số liệu tính toán của Sở Công
thương ước tính sản phẩm thịt gia súc gia cầm đã sử dụng của Hà Nội năm 2013
là 272.000 tấn (745,2 tấn/ngày), trong đó thịt lợn là 179.652 tấn (492,2 tấn/ngày)
chiếm 66,54% tổng lượng thịt được tiêu thụ (Nguyễn Ngọc Sơn, 2015).
Tính đến tháng 6 năm 2018, tổng số đàn lợn của thành phố Hà Nội là 2,04
triệu con (lợn nái 211.877 con, lợn đực giống 2.674 con, lợn thịt 1.419.666 con)
(Nguyễn Ngọc Sơn, 2018), sản lượng thịt lợn hơi là 168.475 tấn. Việc sản xuất
thịt lợn tại thành phố Hà Nội chủ yếu ở các huyện, thị ngoại thành. Nhằm đáp
ứng nhu cầu thịt lợn ngày càng lớn, sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phố
Hà Nội chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phát triển được các vùng chăn nuôi lợn với
51
số lượng lớn. Theo số liệu thống kê năm 2016, vùng chăn nuôi lợn tại các xã Cổ
Đông, Kim Sơn, Cổ Đông thị xã Sơn Tây với 100 trại/141.090 con (4.230 lợn
nái/20 trại, 136.860 lợn thịt/80 trại); vùng chăn nuôi lợn tại các xã Vạn Thái, xã
Sơn Công huyện Ứng Hòa với 33 trại/8.761 con (1.321 lợn nái/16 trại, 7.440 lợn
thịt/17 trại); vùng chăn nuôi lợn tại các xã Phúc Lâm, Hợp Thanh huyện Mỹ Đức
với 19 trại/1.770 con (370 lợn nái/10 trại, 1.400 lợn thịt/9 trại) vùng chăn nuôi
lợn xã Liên Hà và các xã phụ cận huyện Đông Anh với 140 lợn nái/4 trại, 1.540
lợn thịt/8 trại. Có 716 trại chăn nuôi lợn quy mô lớn ngoài khu dân cư với tổng
đàn là 510.000 con, chiếm 36,05% tổng đàn toàn thành phố. Sản lượng thịt lợn
hơi xuất chuồng đạt 91.800 tấn/năm, chiếm 30,9% tổng sản lượng thịt lợn toàn
Thành phố (Trung tâm Phát triển chăn nuôi, 2016).
Thực phẩm an toàn đang là một trong các mối quan tâm hàng đầu của
người tiêu dùng hiện nay, việc có thêm các chuỗi và địa chỉ cung ứng nông sản
thực phẩm an toàn là xu hướng tiêu dùng hiện tại và là nhu cầu cấp thiết của người
dân. Trước tình hình đó, thành phố Hà Nội đã có những chính sách riêng, đặc thù
cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm chăn nuôi. Thành phố đã ban hành Quyết
định số 5818/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND thành phố Hà Nội về việc
phê duyệt Dự án Chuỗi sản xuất và cung cấp sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn
thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020 (Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội, 2015). Trong đó có 7 loại sản phẩm chăn nuôi như thịt lợn, thịt
gà, thịt vịt, trứng gà, trứng vịt, thịt bò, sữa với 11 mô hình chuỗi được thực hiện thì
trong đó có 5 mô hình chuỗi là sản phẩm thịt lợn. Các chính sách hỗ trợ cho mô
hình điểm để xây dựng các chuỗi bao gồm từ việc khảo sát đánh giá các tác nhân
tham gia chuỗi, tập huấn cho các tác nhân tham gia, tham quan học tập kinh
nghiệm, hội nghị, thuê chuyên gia xây dựng quy trình chăn nuôi, quy chế quản lý
chuỗi và quản lý chất lượng sản phẩm, hỗ trợ xử lý chất thải trong chăn nuôi,
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn dịch bệnh, phân tích mẫu thức ăn nước
uống sử dụng trong chăn nuôi giết mổ, hỗ trợ một phần tem nhãn nhận diện sản
phẩm, hỗ trợ cơ giới hóa trong giết mổ bảo quản chế biến sản phẩm chăn nuôi, hỗ
trợ điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm, hướng dẫn giám sát tại các cơ sở chăn
nuôi giết mổ chế biến tiêu thụ sản phẩm, hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm
chăn nuôi, thông tin tuyên truyền, xúc tiến thương mại.
52
3.3.2. Chọn điểm nghiên cứu
Để có đủ số liệu cho nghiên cứu, đề tài dùng hai cách tiếp cận theo chuỗi
và theo vùng chăn nuôi để chọn điểm nghiên cứu. Theo cách tiếp cận dựa vào
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn, dựa vào tình hình chăn nuôi và tiêu thụ sản
phẩm thịt lợn ở Hà Nội, năm chuỗi sản phẩm thịt lợn gồm: chuỗi thịt lợn hữu cơ Bảo Châu với trang trại chăn nuôi và cơ sở giết mổ chế biến tại xã Minh Trí
huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội, Chuỗi thịt lợn sinh học Organic Green tại xã
Quất Động huyện Thường Tín, Chuỗi Thịt lợn sinh học A-Z của hợp tác xã
Hoàng Long tại xã Tân Ước huyện Thanh Oai, Chuỗi thịt lợn sinh học Quốc Oai của hợp tác xã Đồng Tâm tại xã Cấn Hữu huyện Quốc Oai và Chuỗi sản
xuất và cung cấp thực phẩm của Công ty cổ phần thực phẩm Vinh Anh tại khu
công nghiệp Hà Bình Phương huyện Thường Tín được chọn để nghiên cứu. Các
chuỗi này được chọn vì chúng đại diện cho phương thức chăn nuôi đang được
áp dụng, loại chuỗi giá trị với số lượng các tác nhân tham gia khác nhau, cách
thức hình thành khác nhau, các tác nhân mang tính quyết định cho việc hình thành chuỗi giá trị là khác nhau, phản ánh tính đại diện của chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn của Hà Nội (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Các chuỗi được chọn cho nghiên cứu và lý do chọn các chuỗi
STT Tên chuỗi Đặc điểm Lý do
1 Chuỗi sản xuất và cung cấp thực phẩm A-Z
- Mô hình khép kín, bao gồm 2 tác nhân: HTX Hoàng Long là đơn vị chủ chuỗi bao thầu các khâu như sản xuất thức ăn chăn nuôi, trực tiếp chăn nuôi kiêm giết mổ, chế biến, tiêu thụ trực tiếp đến người tiêu dùng.
Chuỗi thực phẩm A-Z do HTX Hoàng Long (Tân Ước, Thanh Oai, Hà Nội) tổ chức khép kín từ khâu sản xuất thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi đến giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Với quy mô 3.600 con lợn thịt, hàng ngày chuỗi cung cấp cho thị trường khoảng 1,8 tấn thịt lợn và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn.
- Sản phẩm đã được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
- Sản phẩm đặc trưng: lợn sinh học và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn
2 Chuỗi thịt lợn hữu cơ Bảo Châu Chuỗi thịt lợn hữu cơ Bảo Châu do Công ty Cổ phần trang trại Bảo Châu tổ chức khép kín từ khâu sản xuất - Chuỗi khép kín, bao gồm 3 tác nhân: Đơn vị chủ chuỗi bao thầu các khâu
53
STT Tên chuỗi Đặc điểm Lý do
như cung cấp thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi kiêm giết mổ, chế biến; sau đó cung cấp sản phẩm cho các cơ sở tiêu thụ và tác nhân tiêu dùng
- Sản phẩm đã được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi đến giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Quy mô chăn nuôi thường xuyên 3.500 lợn thịt, cung cấp cho thị trường khoảng 1,8 tấn thịt lợn/ngày. Các sản phẩm thịt lợn hữu cơ Bảo Châu đang được tiêu thụ tại 10 cửa hàng tại Hà Nội, Hà Nam và Thanh Hóa...
- Sản phẩm đặc trưng lợn hữu cơ
3 Chuỗi sản xuất và cung cấp thực phẩm Organic green
- Chuỗi khép kín, bao gồm 4 tác nhân: tác nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi và giết mổ chế biến là một, tác nhân chăn nuôi là hai, tác nhân bán buôn, bán lẻ và tác nhân tiêu dùng
Chuỗi thực phẩm Organic green được hình thành trên cơ sở hợp tác giữa Công ty sản xuất thức ăn với 01 nhà máy giết mổ gia súc, 01 Nhà mày chế biến thực phẩm, 05 trại chăn nuôi lợn, trên 10 điểm bán lẻ sản phẩm. Cung cấp cho thị trường các sản phẩm đảm bảo ATTP với sản lượng trung bình 1 tấn/ngày.
4 Chuỗi thịt
lợn sinh học Quốc Oai (HTX Đồng Tâm)
- Chuỗi bao gồm 4 tác nhân: cung cấp đầu vào, các hộ chăn nuôi, cơ sở giết mổ và chế biến, cơ sở tiêu thụ đến người tiêu dùng. - Đơn vị chủ chuỗi là HTX thành lập bởi các nhóm hộ chăn nuôi trên địa bàn.
Năm 2016, HTX Chăn nuôi và dịch vụ Đồng Tâm (gọi tắt là HTX Đồng Tâm) được thành lập theo Luật HTX 2012 với 10 thành viên SX theo chuỗi khép kín từ chăn nuôi, giết mổ, sơ chế và đóng gói sản phẩm. HTX do anh Nguyễn Đình Tường (SN 1971) làm giám đốc. Tháng 8/2014, anh Tường được chọn là 1 trong 36 hộ chăn nuôi điển hình của Hà Nội được Trung tâm Phát triển chăn nuôi Hà Nội mời tham gia dự án nuôi lợn bằng cám sinh học. Để phát triển thương hiệu thịt lợn sạch, đầu năm 2016 anh Tường mời thêm 2 hộ chăn nuôi khác trong xã kết hợp, chuyển đổi sang nuôi lợn bằng cám sinh học. Lúc ấy, trang trại của 3 hộ lên đến 500 con lợn nhưng vẫn không đủ thịt để tiêu thụ ra thị trường. Tháng 8/2016, anh Tường đã kêu gọi
54
STT Tên chuỗi Đặc điểm Lý do
thêm 7 thành viên khác cùng tham gia và từ đó, HTX Chăn nuôi và dịch vụ Đồng Tâm ra đời. Hiện nay, trung bình 1 ngày chuỗi cung cấp ra thị trường khoảng gần 400 kg sản phẩm thịt lợn các loại.
5 Chuỗi thịt
lợn sinh học của Công ty CPTP Vinh Anh - Chuỗi gồm 5 tác nhân: Tác nhân cung cấp đầu vào, tác nhân chăn nuôi, tác nhân giết mổ và chế biến (đơn vị chủ chuỗi), tác nhân tiêu thụ và tiêu dùng.
Vinh Anh Food có tiền thân là cơ sở giết mổ Vinh Anh tại Xã Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội từ những năm 1990. Năm 2007, Công ty Cổ phần Thực phẩm Vinh Anh được thành lập. Năm 2008, Vinh Anh Food đã thuê 17.000 m² tại cụm Công nghiệp Hà Bình Phương, huyện Thường Tín, Hà Nội thời hạn 50 năm lập dự án đầu tư xây dựng nhà máy giết mổ gia súc, gia cầm và chế biến thực phẩm.
Năm 2009 – 2012, Vinh Anh xây dựng xong nhà xưởng, lắp đặt dây chuyền giết mổ công nghiệp hiện đại, hệ thống kho lạnh chuyên nghiệp, hệ thống xử lý nước thải tự động với vốn đầu tư gần 100 tỷ. Năm 2013 nhà máy đi vào hoạt động.
Vinh Anh Food xây dựng chuỗi liên kết sản xuất thịt heo sạch an toàn truy xuất nguồn gốc, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, phục vụ người tiêu dùng trong nước, nâng cao giá trị của thịt lợn Việt Nam trên thị trường quốc tế. Vinh Anh Food liên kết với Tập đoàn sản xuất thức ăn De Heus của Hà Lan và các trại lợn quy mô lớn của miền Bắc và Bắc Trung Bộ.
Hiện nay, chuỗi cung cấp cho thị trường các loại sản phẩm thịt lợn với quy mô khoảng 16,5 tấn/ngày.
55
Mặt khác, theo điểm xuất phát của sản phẩm thịt lợn trên năm chuỗi nói trên là các cơ sở chăn nuôi, đề tài chọn các hộ và trang trại chăn nuôi ở năm huyện Sóc Sơn, Thanh Oai và Chương Mỹ, Thường tín, Ứng Hòa để làm điểm nghiên cứu về các cơ sở chăn nuôi. Các huyện này được chọn vì có tình hình chăn nuôi lợn đại diện cho Hà Nội.
3.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
3.4.1. Thu thập số liệu đã công bố
- Các số liệu về tình hình tiêu thụ, số lượng thịt tiêu thụ trên thị trường theo chuỗi và không theo chuỗi thông qua các báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình chăn nuôi và tiêu thụ thịt lợn của các cơ quan quản lý Nhà nước như Chi cục Thú y, Trung tâm phát triển chăn nuôi, Chi cục quản lý chất lượng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Công thương.
- Các số liệu về số lượng cung cấp cũng như số lượng và tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ công, thủ tục hành chính công, các quy định về cung cấp dịch vụ công, thủ tục hành chính công qua các văn bản quy định pháp luật, các văn bản chính sách của các cấp từ Trung ương đến các Bộ ngành và đơn vị liên quan.
- Các chính sách của nhà nước và của địa phương liên quan đến các tác
nhân trong chuỗi giá trị thịt lợn.
- Các số liệu đánh giá, các cơ sở lý luận và thực tiễn cho nội dung nghiên cứu từ các bài báo khoa học, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan tới lĩnh vực dịch vụ công trong phát triển chuỗi giá trị thịt lợn.
- Việc thu thập tài liệu và lấy thông tin về tình hình thực tiễn và các kết quả nghiên cứu thông qua gặp trực tiếp và phỏng vấn các cán bộ, công chức, viên chức cung cấp dịch vụ công tại các cơ quan cung cấp dịch vụ công.
3.4.2. Thu thập số liệu mới
Số liệu mới được thu thập bẳng việc áp dụng linh hoạt hai phương pháp:
đánh giá có sự tham gia và phỏng vấn các mẫu được chọn
a. Đánh giá có sự tham gia:
Đánh giá có sự tham gia là phương pháp nghiên cứu phổ biến, vừa giúp cho thu thập số liệu, vừa giúp cho người nghiên cứu có cơ sở để phân tích thông qua các ý kiến đánh giá của những người tham gia ở tất cả các khâu trong
chuỗi: từ cung cấp đầu vào, chăn nuôi, giết mổ, chế biến và bán sản phẩm, tiêu
56
dùng. Đánh giá có sự tham gia được thực hiện thông qua trao đổi nhỏm, hội
thảo, hội nghị. Trong thời gian nghiên cứu, 2 Hội thảo về cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn đã được tổ chức.
Hội thảo về Thực trạng và giải pháp về cung cấp dịch vụ công cho phát
triển chuỗi giá trị thịt lợn, được tổ chức ngày 19 tháng 7 năm 2018 tại hội trường
tầng 4 của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội (Phụ lục 10), có sự tham gia của 86 đại biểu từ các cơ quan cung cấp dịch vụ công và các tác nhân
trong chuỗi được chọn để nghiên cứu, một số doanh nghiệp nông nghiệp, tổ chức
chứng nhận tư nhân, trang trại, người dân chăn nuôi và người tiêu dùng trên địa
bàn thành phố Hà Nội.Hội thảo đã chia thảo luận theo nhóm và đã thu được rất nhiều kết quả phục vụ cho nghiên cứu, hoàn thiện luận án.
Thông tin cũng được thu thập thông qua thảo luận nhóm cùng quan tâm
sở thích. Các đại biểu được chia thành 4 nhóm: Nhóm các cán bộ thuộc cơ quan
quản lý nhà nước; nhóm các đơn vị sự nghiệp và tổ chức chứng nhận tư nhân;
nhóm các doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp đầu mối của chuỗi; nhóm
trang trại, người chăn nuôi, các cửa hàng tiêu thụ và người tiêu dùng. Các nội dung thảo luận nhóm, tài liệu được chi tiết tại phụ lục số 10 trong luận án.
Hội thảo về lý luận và thực tiễn cung cấp dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị thịt lợn, được tổ chức tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam có sự
tham gia của 55 đại biểu là các cán bộ, giảng viên đến từ Khoa Kinh tế - Học
Viện Nông nghiệp Việt Nam, các nghiên cứu sinh đang học tập nghiên cứu của Học Viện cùng một số các học viên cao học, sinh viên của khoa tham dự.
Thực hiện phỏng vấn sâu một số đối tượng về những vấn đề cần thiết.
Trong quá trình nghiên cứu NCS đã phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp qua điện
thoại, internet tới tác doanh nghiệp, các tác nhân của chuỗi mà qua tham luận
tại hội thảo, qua thảo luận nhóm cũng như quá trình gặp gỡ đã phát hiện những vấn đề mới, cần trao đổi sâu, trao đổi nhiều lần bằng nhiều hình thức để làm rõ những vấn đề nghiên cứu.
b. Chọn mẫu và điều tra, khảo sát
Xác định loại mẫu cần thu thập: nghiên cứu này tập trung thu thập thông tin ở hai loại mẫu liên quan đến cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị thịt lợn. Một là nhóm mẫu liên quan đến các cơ quan cung cấp các dịch vụ công bao gồm các cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp cung cấp các dịch
57
vụ công cho phát triển chuỗi (Bảng 1.2 và Bảng 1.3). Hai là nhóm mẫu liên quan
đến các tác nhân trong chuỗi từ cung cấp đầu vào, các cơ sở chăn nuôi đến giết mổ - chế biến, tiêu thụ sản phẩm, và tiêu dùng (Bảng 1.4). Kết quả đánh giá thực
địa cho thấy: hoạt động thu gom được tác nhân giết mổ và chế biến tiến hành, nên
không có tác nhân thu gom riêng. Đặc biệt, đối với Hà Nội, số cơ sở chăn nuôi chưa tham gia vào chuỗi còn khá nhiều. Do vậy, bên cạnh việc nghiên cứu các cơ
sở chăn nuôi đã tham gia vào chuỗi giá trị, cần phải thu thập số liệu của các tác
nhân từ hộ và trang trại chưa tham gia vào các chuỗi để biết rõ nhu cầu, lý do vì
sao họ chưa tham gia. Do vậy, cần phải nghiên cứu các cơ sở chăn nuôi như hộ và trang trại chưa tham gia vào chuỗi ở năm huyện nói trên (Bảng 1.4).
Xác định số lượng mẫu cần thu thập: Với các cơ quan cung cấp dịch vụ công, có ba loại đối tượng gồm các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp và tư nhân. Nghiên cứu thu thập thông tin từ các công chức và viên chức đang công tác tại các vị trí có liên quan đến các dịch vụ công nghiên cứu.
Bảng 3.2. Số công chức, viên chức, cán bộ được phỏng vấn theo các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công ở các cấp
Cơ quan QLNN Đơn vị sự nghiệp
Cơ quan Cơ quan Cơ quan Số mẫu Tổ chức tư nhân Số mẫu Số mẫu
5 10 Quacert 12 Sở Nông nghiệp và PTNT TT Phân tích và Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp HN
Chi cục TY 5 Trung tâm Khuyến nông 10 Vinacert 11
Chi cục QL chất lượng 5 10 Vietcer 10 Trung tâm Phát triển nông nghiệp
10 NHO 5 - 12 -
30 - - - -
- -
Với các loại mẫu cần nhiều quan sát như số hộ chăn nuôi, số trang trại và số khách hàng thì số lượng mẫu cần thu thập ở mỗi loại mẫu phải đảm bảo nguyên tắc thống kê. Một số mẫu do mục đích phục vụ cho nghiên cứu chuyên sâu trong phạm vi các chuỗi, thì phỏng vấn toàn bộ các tác nhân tham gia vào chuỗi đó. Do vậy, số mẫu điều của từng loại mẫu được thể hiện ở Bảng 3.2 và 3.3.
Chi cục PTNT 5 Các Trạm khuyến nông UBND các quận/huyện 20 Cán bộ khuyến nông xã Phòng Kinh tế các quận/huyện Trạm thú y Tổng số mẫu 20 90 Tổng số mẫu - 45 Tổng số mẫu - 45
58
Bảng 3.3. Số mẫu của các tác nhân tiếp nhận dịch vụ công được khảo sát
Khâu
Cung cấp đầu vào Chăn nuôi Giết mổ/ chế biến Tiêu thụ Tiêu dùng Loại đối tượng
Tham gia chuỗi 10 75
10 50 30 - 150
Không tham gia chuỗi 20
Lớn (25) TB (25) Nhỏ (25)
Phỏng vấn cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công cho từng chuỗi và các
tác nhân trong chuỗi (5 loại tác nhân) bằng phiếu câu hỏi chuẩn bị sẵn, các câu hỏi đáp ứng nội dung nghiên cứu của đề tài. Như vậy, có 7 loại phiếu sẽ được
sử dụng trong nghiên cứu này. Nội dung phỏng vấn bao gồm các nội dung chính sau:
Phiếu phỏng vấn các cán bộ tham gia cung cấp dịch vụ công trong các
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn:1) Xác định được các loại dịch vụ công đã và
đang cung cấp, sẽ có thể cung cấp, nội dung và phương thức cung cấp các dịch vụ công đó; 2) Các phương thức cung cấp dịch vụ công như: tổ chức hội nghị,
hội thảo, tập huấn, tư vấn trực tiếp, tham quan mô hình, tuyên truyền thông qua
loa đài, các chương trình truyền hình,… 3) Những ưu điểm và những bất cập
của từng loại dịch vụ công được cung cấp, chỉ ra được các khoảng thiếu hụt
trong cung cấp các dịch vụ công để phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
cần được cải thiện; 4) Những khó khăn, cản trở trong việc cung cấp dịch vụ
công của cơ quan cung cấp các dịch vụ công; 5) Nguồn nhân lực của cơ quan
cung cấp dịch vụ công (số lượng cán bộ, trình độ cán bộ, số lượng cán bộ
chuyên môn, kỹ năng làm việc của các cán bộ tham gia cung cấp các dịch vụ
công, những điểm mạnh và điểm yếu của cơ quan cung cấp dịch vụ công và có các biện pháp tác động phù hợp; 6) Nguồn lực tài chính: Quy mô ngân sách, mức độ đáp ứng yêu cầu ngân sách, tình hình dự toán và cung cấp ngân sách,
những khó khăn về ngân sách, giải pháp của cơ quan giải quyết vấn đề khó khăn về ngân sách; Sự đóng góp của các tác nhân, nhất là mức độ phí mà các
tác nhân chi trả cho việc thụ hưởng các dịch vụ công; 7) Cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan cung cấp các dịch vụ công: (Các yếu tố vật chất, hạ tầng khác
nhau, sẽ cho phép các cơ quan cung cấp dịch vụ công lựa chọn phương thức
Tổng 30 150 60 30 150
59
cung cấp như: hội nghị, hội thảo, tập huấn, tham quan mô hình, tuyên truyền thông phương tiện thông tin đại chúng).
Phiếu phỏng vấn tác nhân cung cấp đầu vào: 1) Đặc điểm của chủ cơ sở,
Đặc điểm cơ sở (vị trí, diện tích, mức độ đạt chuẩn quy định), 2) Tình hình cung
cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất, chăn nuôi lợn (loại sản phẩm, quy mô sản
phẩm, quy trình bán áp dụng, Quản lý truy xuất nguồn gốc, quảng bá và tiếp thị ...); 3) Sự liên kết với người giết mổ/chế biến hoặc người chăn nuôi; 4) Tiếp cận
và nhu cầu dịch vụ công: Các dịch vụ công đang sử dụng? Nội dung và phương
thức cung cấp các dịch vụ đó? Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng các dịch
vụ công đó? 5) Đánh giá sự hài lòng của tác nhân đối với các dịch vụ công đã và đang tiếp nhận.
Phiếu phỏng vấn người chăn nuôi: 1) Bao gồm đặc điểm của chủ hộ,
chủ trang trại, Đặc điểm cơ sở chăn nuôi (Chuồng trại, hệ thống xử lý chất
thải, lao động chăn nuôi,..), Tình chăn nuôi (quy mô chăn nuôi, quy trình chăn
nuôi áp dụng, quản lý truy xuất nguồn gốc; Sử dụng đầu vào, quản lý dịch
bệnh và sức khỏe gia súc ..); Sự tham gia liên kết với doanh nghiệp, tham gia
HTX, nhóm sở thích; Kết quả chăn nuôi (số đầu con xuất bán, giá trị sản phẩm; Thu nhập từ chăn nuôi); 2) Sự tham gia chuỗi, quyền lợi và trách
nhiệm; 3) Tiếp cận và nhu cầu dịch vụ công: Các dịch vụ công mà các tác
nhân đang sử dụng? Nội dung và phương thức cung cấp các dịch vụ đó?
Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng các dịch vụ công đó? Tác nhân có
nhu cầu được cung cấp tiếp hay không? Những dịch vụ công nào mà tác nhân
chưa được cung cấp? 4) Đánh giá sự hài lòng của tác nhân đối với các dịch vụ
công tiếp nhận; 5) Chính sách hỗ trợ của nhà nước, địa phương liên quan đến dịch vụ công cho phát triển chăn nuôi.
Phiếu phỏng vấn cơ sở giết mổ và chế biến: 1) Đặc điểm của chủ cơ sở, Đặc điểm cơ sở chế biến và giết mổ (vị trí, diện tích, mức độ đạt chuẩn quy
định); 2) Tình hình giết mổ và chế biến (quy mô giết mổ, quy trình giết mổ và chế biến áp dụng, Quản lý truy xuất nguồn gốc ..); 3) Sự liên kết với người chăn
nuôi và cơ sở bán lẻ; 4) Kết quả giết mổ và chế biến (sản lượng sản phẩm giết mổ và chế biến); 5) Tiếp cận và nhu cầu dịch vụ công: Các dịch vụ công đang sử dụng? Nội dung và phương thức cung cấp các dịch vụ đó? Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng các dịch vụ công đó? 6) Đánh giá sự hài lòng của tác nhân
60
đối với các dịch vụ công tiếp nhận; 7) Chính sách hỗ trợ của nhà nước/địa phương liên quan đến dịch vụ công cho phát triển cơ sở giết mổ/chế biến.
Phiếu phỏng vấn cơ sở tiêu thụ: 1) Đặc điểm của chủ cơ sở, Đặc điểm cơ
sở bán lẻ (vị trí, diện tích, bố trí gian hàng, mức độ đạt chuẩn quy định), 2) Tình
hình bán lẻ (loại sản phẩm bán lẻ, quy mô sản phẩm bán ra, quy trình bán áp
dụng, Quản lý truy xuất nguồn gốc, quảng bá và tiếp thị ...); 3) Sự liên kết với người giết mổ / chế biến hoặc người chăn nuôi; 4) Tiếp cận và nhu cầu dịch vụ
công: Các dịch vụ công đang sử dụng? Nội dung và phương thức cung cấp các
dịch vụ đó? Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng các dịch vụ công đó? 5) Đánh giá sự hài lòng của tác nhân đối với các dịch vụ công tiếp nhận.
Phiếu phỏng vấn người tiêu dùng: 1) Đặc điểm người mua hàng (theo
nghề nghiệp, lứa tuổi, nông thôn, thành thị..) , 2) Lý do lựa chọn cửa hàng và sản
phẩm; 3) Sự hiểu biết về ATTP; 4) Mối quan tâm và thị hiếu và nguyện vọng tiêu
dùng sản phẩm thịt lợn; 5) Đánh giá của người tiêu dùng tới một số vấn đề liên quan đến chuỗi và ATTP.
3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
3.5.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp cơ bản để phân tích là sử dụng phương pháp thống kê mô tả
để phản ánh thực trạng các dịch vụ công đang được cung cấp.
Nghiên cứu sử dụng tần xuất, số trung bình, độ lệch chuẩn bình quân để đánh giá quá trình cung cấp và tiếp nhận dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn của các tác nhân liên quan.
3.5.2. Phương pháp cho điểm và xếp hạng ưu tiên
Phương pháp cho điểm và xếp hạng ưu tiên thông qua phiếu phỏng vấn các tác nhân để đánh giá mức độ hài lòng của họ trong việc tiếp nhận các dịch vụ công và thủ tục hành chính hiện nay. Luận án sử dụng thamg đo LIKERT 5 mức độ từ 1 đến 5 điểm, các tác nhân đánh giá xếp hạng chất lượng dịch vụ công, điều
kiện cơ sở vật chất và các khía cạnh khác của dịch vụ công. Từ kết quả đánh giá
sử dụng phương pháp tính điểm bình quân theo phương pháp gia quyền để xếp hạng mức độ hài lòng. Trong nghiên cứu này, thang đo LIKERT từ 1-5 được
dùng để đánh giá sự hài lòng. Thang đo gồm 5 mức đánh giá như sau: 1 là rất không hài lòng và 5 là rất hài lòng.
61
Để tính được điểm xếp hạng bình quân của các mức độ hài lòng, nghiên
cứu này sử dụng phương pháp tính chỉ số bình quân gia quyền để tính chỉ số đánh giá như sau:
𝑥𝑖.𝑢𝑖
𝑢𝑖
5 ∑ 𝑋̅ = 𝑖=1 5 ∑ 𝑖=1
Trong đó: xi: mức độ đánh giá theo các điểm tương ứng (1, 2, 3, 4, 5); ui: số người dân tham gia trình đánh giá. Khi đó, giá trị khoảng cách được xác định
như sau (max-min)/n, áp dụng công thức trên chúng ta có giá trị khoảng cách là (5-1)/5 = 0.8.
Trong luận án này, tác giả chia chỉ số điểm bình quân mức độ hài lòng về các dịch vụ công, 𝑋̅ thành các cấp độ phản ánh nội dung như sau: 1.00-1.80 là rất không hài lòng; 1.81-2.60 là mức không hài lòng; từ 2.61-3.40 là hài lòng ở mức trung bình; từ 3.41-4.20 là mức hài lòng; và mức 4.21-5.00 là mức rất hài lòng.
3.5.3. Công cụ xử lý số liệu
Quá trình xử lý số liệu được thực hiện trên phần mềm SPSS Version 22 và
Microsoft Excel để đưa ra các kết quả tính toán dựa trên các số liệu đã được điều tra, thu thập.
3.6. CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
3.6.1. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng chuỗi và cung cấp dịch vụ công cho chuỗi
- Số lượng và tỷ lệ chuỗi, lượng thịt tiêu thụ, lượng thịt tiêu thụ của các
chuỗi,...
- Số lượng các tổ chức kinh tế tham gia chuỗi, sự thay đổi biến động qua
các năm về số lượng các tổ chức kinh tế tham gia chuỗi.
- Số tác nhân tham gia chuỗi, quy mô của các chuỗi. - Số dịch vụ công theo quy định của nhà nước.
3.6.2. Chỉ tiêu đánh giá về tiếp cận và cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị thịt lợn
- Số lượng các dịch vụ công được cung cấp và số lượng dịch vụ công mà
các tác nhân đang sử dụng.
- Tỷ lệ các dịch vụ công được tiếp nhận trong tổng số các dịch vụ công
được quy định.
62
- Tỷ lệ các dịch vụ công có thu phí trong tổng số các dịch vụ công được
cung cấp
- Tỷ lệ các dịch vụ công chia theo các phương thức cung cấp.
3.6.3. Chỉ tiêu đánh giá về kết quả cung cấp dịch vụ công
- Số lượng dịch vụ công được cung cấp, mức độ tăng, giảm qua các năm.
- Tỷ lệ cung cấp các dịch vụ công phân theo chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan cung cấp và dịch vụ bên ngoài.
3.6.4. Chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của các tác nhân tiếp nhận dịch vụ công
- Số điểm (theo mức độ đánh giá – thang đo Likert) trung bình của các tác
nhân tiếp nhận dịch vụ công theo các dịch vụ công ở các khâu:
+ Cung cấp đầu vào
+ Chăn nuôi
+ Giết mổ, chế biến
+ Tiêu thụ
+ Tiêu dùng
3.6.5. Chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công
Các chỉ tiêu đánh giá năng lực của cơ quan cung cấp dịch vụ công (nguồn
nhân lực, nguồn lực, phương pháp cung cấp dịch vụ công) bao gồm các chỉ tiêu cơ bản sau:
- Tỷ lệ và mức độ đáp ứng về năng lực của cán bộ cung cấp dịch vụ công.
- Tỷ lệ ý kiến đánh giá của các cơ quan quản lý nhà nước về mức độ đáp ứng của đầu tư ngân sách và tính kịp thời của đầu tư so với nhu cầu của đơn vị cung cấp dịch vụ công.
- Tỷ lệ ý kiến đánh giá về mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất kỹ thuật của
các đơn vị cung cấp dịch vụ công và lý do chưa đáp ứng được.
- Tỷ lệ số người sử dụng dịch vụ công biết, sử dụng và gặp khó khăn trong quá trình tiếp nhận các dịch vụ công (có chia theo loại đối tượng và có hay không tham gia chuỗi).
63
PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
4.1. THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CHO PHÁT TRIỂN
CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM THỊT LỢN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1.1. Thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội
Để đánh giá thực trạng cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá
trị sản phẩm thịt lợn phát triển theo tính chất của kinh tế thị trường, cần có sự xem xét về tình hình phát triển của các chuỗi giá trị thịt lợn cùng với vị trí của những chuỗi giá trị này trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Do vậy, nghiên cứu thực hiện đánh giá những nội dung như sau:
4.1.1.1. Đặc điểm hình thành chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
Về đặc điểm hình thành và hoạt động, mỗi chuỗi lại có những đặc điểm
riêng biệt. Theo như kết quả khảo sát thực tế, hội thảo và đánh giá có sự tham gia
tại các chuỗi sản phẩm đang hoạt động ở Hà Nội, có những sự khác biệt về sự hình thành chuỗi và hoạt động của chuỗi như:
- Doanh nghiệp chủ chuỗi xuất phát từ trang trại chăn nuôi, phát triển trở
thành tác nhân chính tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị
Doanh nghiệp chủ chuỗi xuất phát là trang trại chăn nuôi, xây dựng riêng
nhà xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi, chuyên thực hiện sản xuất và cung cấp
thức ăn chăn nuôi an toàn cho chuỗi. Thức ăn chăn nuôi được đưa thẳng đến
trang trại chăn nuôi quy mô lớn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện tất cả
các công đoạn về giết mổ, chế biến, đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng
qua các kênh tiêu thụ khác nhau. Tiêu biểu đại diện ở đây là chuỗi thịt lợn hữu cơ Bảo Châu có địa chỉ sản xuất tại xã Minh Trí huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội.
- Doanh nghiệp chủ chuỗi xuất phát từ một doanh nghiệp sản xuất cung cấp đầu vào (công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi) phát triển trở thành tác nhân chính tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị
Doanh nghiệp chủ chuỗi xuất phát từ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thức ăn chăn nuôi. Do vậy, doanh nghiệp chủ chuỗi đã có sẵn các nhà máy hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị tương ứng với công đoạn của mình. Doanh nghiệp chủ chuỗi thực hiện liên kết, hợp tác với các tác nhân thực hiện những công đoạn khác trong chuỗi. Họ dẫn dắt, liên kết, hợp tác các tác nhân còn
64
lạitham gia liên kết hình thành chuỗi. Tiêu biểu ở đây có chuỗi Organic green có địa chỉ tại xã Quất Động huyện Thường Tín thành phố Hà Nội.
- Doanh nghiệp chủ chuỗi xuất phát từ một doanh nghiệp hoạt động trong khâu giết mổ chế biến phát triển trở thành tác nhân chính tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị
Doanh nghiệp chủ chuỗi xuất phát từ doanh nghiệp giết mổ, chế biến. Do
vậy, doanh nghiệp chủ chuỗi đã có sẵn các nhà máy hệ thống cơ sở vật chất,
trang thiết bị tương ứng với công đoạn của mình. Doanh nghiệp chủ chuỗi thực
hiện liên kết, hợp tác với các tác nhân thực hiện những công đoạn khác trong
chuỗi. Họ dẫn dắt, liên kết, hợp tác các tác nhân còn lại tham gia liên kết hình thành chuỗi. Tiêu biểu ở đây có chuỗi Vinh Anh có địa chỉ tại cụm công nghiệp Hà Bình Phương huyện Thường Tín thành phố Hà Nội.
- Từ một hộ đang chăn nuôi đứng ra liên kết thành lập Hợp tác xã, thực
hiện liên kết với các cơ sở thực hiện các công đoạn khác để tạo lập nên chuỗi
Đơn vị chủ chuỗi xuất phát từ hộ đang chăn nuôi liên kết lại hình thành nên
hợp tác xã. Hợp tác xã này thực hiện các công đoạn từ sản xuất, phối trộn thức ăn
chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Hợp tác xã giữ vai trò chủ chuỗi
có số thành viên là các hộ chăn nuôi, giết mổ và chế biến nên các công đoạn này
được thực hiện khép kín. Hai công đoạn có thể tự thực hiện hoặc liên kết với các
tác nhân ngoài là cung cấp thức ăn chăn nuôi đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Tiêu biểu là chuỗi thịt lợn sinh học của Hợp tác xã Đồng Tâm, có địa chỉ tại xã Cấn Hữu huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội.
- Từ 7 thành viên ở cùng một xã, làm nhiều nghề khác nhau, chưa biết kỹ
thuật chăn nuôi lợn đã bàn bạc với nhau để cùng dồn đổi ruộng về một chỗ,
thành lập hợp tác xã và góp vốn xây dựng trại chăn nuôi lợn là cơ sở ban đầu, sau nhiều năm đã thay đổi phương thức tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị
Đơn vị chủ chuỗi xuất phát từ trang trại đang chăn nuôi lợn của HTX
Hoàng Long đã mạnh dạn đầu tư và tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị. Hợp tác
xã này thực hiện các công đoạn từ sản xuất, phối trộn thức ăn chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Hợp tác xã giữ vai trò chủ chuỗi có số thành viên là 7 xã viên của HTX, đã tổ chức sản xuất khép kín từ khâu đầu vào đến khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm tới người tiêu dùng. Đó là hợp tác xã Hoàng Long (A-Z) có địa chỉ tại xã Tân Ước huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội.
65
4.1.1.2. Các kiểu tổ chức chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
Các chuỗi đang hoạt động và phát triển trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay có thể được nhìn nhận dưới 3 góc độ khác nhau bao gồm: tác nhân tham gia chuỗi, đặc điểm của các chủ chuỗi và dòng lưu chuyển sản phẩm của chuỗi.
Xét theo tác nhân tham gia chuỗi: Các chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn đã hình thành trên địa bàn thành phố Hà Nội có số lượng tác nhân tham gia vào
chuỗi dao động từ 2 tác nhân đến 5 tác nhân (từ tác nhân cung cấp đầu vào đến
tác nhân cuối cùng là người tiêu dùng) với các cách thức hoạt động và cơ cấu
chuỗi khác nhau. Các tác nhân trong các chuỗi được nghiên cứu bao gồm: chủ
chuỗi, tác nhân cung cấp đầu vào thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi, tác nhân giết mổ - chế biến - chế biến sâu, tác nhân tiêu thụ (bán buôn/bán lẻ) và cuối
cùng là người tiêu dùng, trong đó có 1 trong 4 tác nhân đều có thể đứng ra liên
kết với các tác nhân còn lại để hình thành nên chuỗi giá trị, đó là tác nhân cung
cấp đầu vào (1), tác nhân chăn nuôi (2), tác nhân giết mổ, chế biến (3), tác nhân là doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ sản phẩm (4).
Chuỗi 2 tác nhân gồm sự liên kết trực tiếp của đơn vị chủ chuỗi ( xuất
phát từ 7 thành viên, tự liên kết thành lập hợp tác xã chăn nuôi, tự thực hiện
từ khâu sản xuất thức ăn chăn nuôi tới giết mổ chế biến và phân phối tiêu thụ
tới người tiêu dùng) với người tiêu dùng - Đại diện chuỗi A-Z của HTX Hoàng Long.
Chuỗi 3 tác nhân gồm sự liên kết giữa doanh nghiệp chủ chuỗi (xuất phát
từ một chủ trang trại, tự thực hiện từ khâu sản xuất thức ăn chăn nuôi tới giết mổ
chế biến và phân phối tiêu thụ) với người tiêu dùng. Bên cạnh đó chuỗi có liên kết với một số cửa hàng tiêu thụ sản phẩm - Đại diện chuỗi Bảo Châu.
Chuỗi 4 tác nhân gồm sự liên kết giữa doanh nghiệp chủ chuỗi với các đại
lý đầu vào, các cửa hàng tiêu thụ và người tiêu dùng - Đại diện chuỗi Quốc Oai.
Chuỗi 5 tác nhân gồm sự liên kết giữa doanh nghiệp chủ chuỗi (doanh
nghiệp giết mổ - chế biến) với các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi, các trang trại chăn nuôi, các cửa hàng tiêu thụ và người tiêu dùng - Đại diện chuỗi Vinh Anh.
Chuỗi 5 tác nhân gồm sự liên kết giữa doanh nghiệp chủ chuỗi (Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi) với các trại chăn nuôi, thuê gia công của công ty giết
mổ chế biến, các điểm tiêu thụ sản phẩm và người tiêu dùng - Đại diện chuỗi Organic Green.
66
Bảng 4.1. Một số chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn đại diện trên địa bàn
thành phố Hà Nội
TT Chủ chuỗi Tính đại diện Các tác nhân tham gia Số tác nhân
1 HTX Hoàng Long Chuỗi thịt lợn 2 HTX - Người tiêu dùng
2 Công ty cổ phần
Bảo Châu sạch A-Z Chuỗi thịt lợn hữu cơ Bảo Châu
3 DN chủ chuỗi - Các cửa hàng liên kết phân phối, tiêu thụ - Người tiêu dùng 4 Đại lý thức ăn, đầu vào - HTX - Cửa
hàng tiêu thụ - Người tiêu dùng
3 HTX Đồng Tâm Chuỗi thịt lợn sạch Quốc Oai Chuỗi thịt lợn sạch Vinh Anh
4 Công ty cổ phần công nghệ thực phẩm Vinh Anh
5 Công ty cung cấp thức ăn, đầu vào - Các trang trại chăn nuôi - DN chủ chuỗi - Các cửa hàng phân phối, tiêu thụ - Người tiêu dùng
5 Công ty TNHH thực phẩm sạch Organic green Chuỗi thịt lợn sinh học Organic Green
Về đặc điểm của chủ chuỗi, chủ chuỗi của các chuỗi liên kết có thể chia
thành 2 nhóm đối tượng chính: chủ chuỗi là Hợp tác xã (VD: chuỗi thịt lợn sạch
A-Z, chuỗi thịt lợn sạch Quốc Oai) và chủ chuỗi là doanh nghiệp (VD: chuỗi thịt
lợn hữu cơ Bảo Châu, chuỗi thịt lợn sạch Vinh Anh, chuỗi thịt lợn sinh học Organic Green).
Xét về dòng lưu chuyển sản phẩm của chuỗi, tất cả các chuỗi đều có một
cách thức lưu chuyển sản phẩm chính là: Tác nhân cung cấp đầu vào => tác nhân
chăn nuôi => tác nhân giết mổ, chế biến => tác nhân phân phối và tiêu thụ =>
người tiêu dùng. Xem xét các tác nhân tham gia chuỗi cũng dựa trên yếu tố cơ bản này.
5 DN sản xuất thức ăn chăn nuôi (DN chủ chuỗi) - Các trang trại chăn nuôi - DN giết mổ và chế biến - Các cửa hàng phân phối, tiêu thụ - Người tiêu dùng
4.1.1.3. Số lượng các tổ chức kinh tế tham gia chăn nuôi lợn trên địa bàn thành phố
Trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu dùng thịt lợn của người dân trên
địa bàn thành phố Hà Nội có sự gia tăng về cả chất và lượng. Do đó, số lượng các tổ chức kinh tế tham gia vào quá trình chăn nuôi lợn ở Hà Nội cũng có những sự thay đổi. Số lượng các tổ chức kinh tế tham gia vào hoạt động chăn nuôi lợn và sự thay đổi qua nhiều năm được thể hiện qua Bảng 4.2 theo số liệu tổng hợp từ
67
Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội, Trung tâm Phát triển nông nghiệp và Niên giám thống kê năm 2018.
Bảng 4.2. Số lượng các tổ chức kinh tế tham gia vào chăn nuôi lợn ở Hà Nội
qua các năm
Năm Tốc độ
2014 2015 2016 2017 2018
Tổ chức KT phát triển BQ
Hộ Trang trại 88,47 110,30 165.718 802 129.033 835 124.807 1.050 120.396 1.086 101.530 1.187
Theo số liệu nghiên cứu đã thu thập được và trình bày ở Bảng 4.2, số lượng
các loại hình tổ chức kinh tế hoạt động chăn nuôi lợn qua các năm, giai đoạn từ
2014 đến 2018 có những sự thay đổi đáng kể. Dựa vào tốc độ phát triển bình
quân của ba loại hình tổ chức kinh tế chính gồm: hộ, trang trại và doanh nghiệp,
có thể nhận ra xu hướng phát triển của những loại hình tổ chức kinh tế này. Theo
đó, trang trại là loại hình duy nhất có xu hướng tăng lên qua các năm (110,3%).
Loại hình tổ chức kinh tế này đang là loại hình phù hợp với sự phát triển của chăn nuôi Hà Nội.
Muốn phát triển ngành chăn nuôi bền vững cần giải quyết tốt bài toán cung
cầu và an toàn vệ sinh thực phẩm, trong đó, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
được xem là khâu then chốt. Trải qua quá trình hình thành và phát triển, các
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay cũng có tồn tại những điểm mạnh và điểm yếu riêng cần khắc phục.
Với các chuỗi đang hoạt động ở Hà Nội, phần lớn các chuỗi đều có được
những sự liên kết khá chắc chắn và ổn định. Những chủ chuỗi có tiềm lực mạnh
xây dựng nên các chuỗi khép kín, tự thực hiện quản lý và sản xuất từ đầu đến cuối giúp cho các sản phẩm của họ có chất lượng cao, dễ dàng xây dựng được thương hiệu sản phẩm. Với những chuỗi liên kết, do đặc điểm là sự liên kết giữa
nhiều nhóm tác nhân đảm nhiệm các khâu khác nhau nên các chuỗi này có thể đảm bảo chất lượng tốt ở từng khâu, đồng thời có nhiều thuận lợi khi muốn mở rộng quy mô của chuỗi. Cùng với đó, các chuỗi hoạt động hiện nay thường có một đơn vị đứng ra làm chủ chuỗi, do vậy khả năng thống nhất các hoạt động sẽ tốt hơn và sự tiếp cận đến các dịch vụ công cho chuỗi cũng dễ dàng hơn.
91,83 Doanh nghiệp 398 391 391 391 283
68
Bảng 4.3. Lợi ích của các tác nhân về dịch vụ công khi tham gia chuỗi
ĐVT: %
Tác nhân n Lý do Tỷ lệ ý kiến
Cung cấp 30 Tác nhân có thuận lợi phát triển hơn với sự hỗ trợ của chuỗi 40,00
đầu vào Dễ dàng tiếp cận và được tiếp nhận các dịch vụ công 56,67
Chăn nuôi 150 Tác nhân có thuận lợi phát triển hơn với sự hỗ trợ của chuỗi 54,67
Dễ dàng tiếp cận và được tiếp nhận các dịch vụ công 80,00
Giết mổ, 60 Tác nhân có thuận lợi phát triển hơn với sự hỗ trợ của chuỗi 56,67
chế biến Dễ dàng tiếp cận và được tiếp nhận các dịch vụ công 70,00
Phân phối 30 Tác nhân có thuận lợi phát triển hơn với sự hỗ trợ của chuỗi 63,33
Bảng 4.3 thể hiện sự hài lòng và những lý do hài lòng của những tác nhân
khi tham gia chuỗi. Theo đó, hai lý do chủ yếu được đưa ra khiến cho các tác
nhân cảm thấy hài lòng là do các tác nhân có sự thuận lợi phát triển hơn với
những sự hỗ trợ của chuỗi (trên 40% ý kiến). Cùng với đó, khi tham gia chuỗi,
các tác nhân có thể dễ dàng tiếp cận và được tiếp nhận các dịch vụ công hơn (trên
56% ý kiến).
Hiện nay, nhiều mô hình chỉ hoạt động trên danh nghĩa, không có hợp đồng,
thiếu cơ chế chia sẻ lợi ích - rủi ro… Một số khó khăn trong liên kết chăn nuôi lợn
theo chuỗi giá trị hiện nay là thị trường thiếu ổn định, thói quen tiêu dùng của
người dân. Việc liên kết sản xuất đòi hỏi đầu tư lớn, trong khi việc tiếp cận nguồn
vốn của các doanh nghiệp vẫn còn nhiều thủ tục. Đặc biệt, chi phí sản xuất ra sản
phẩm an toàn lớn hơn cách làm truyền thống, nhưng giá trị sản phẩm tiêu thụ chưa
cao, khó khuyến khích sự tham gia của các nhà đầu tư... Bên cạnh đó, ngoài một số
chuỗi có tiềm lực mạnh có thể tiêu thụ sản phẩm tại các hệ thống cửa hàng riêng
của chuỗi hay các hệ thống siêu thị lớn, phần lớn các chuỗi sản xuất vẫn chưa có
được những nguồn tiêu thụ sản phẩm ổn định và thường phải tự tính toán hướng và
cách thức tiêu thụ sản phẩm của chuỗi. Bởi vậy, sự tiếp cận và quảng bá của các
chuỗi này đến với người tiêu dùng vẫn còn rất hạn chế.
và tiêu thụ Dễ dàng tiếp cận và được tiếp nhận các dịch vụ công 66,67
69
Ở Hà Nội hiện nay, số lượng chuỗi giá trị nông sản đã và đang hoạt động là
khá nhiều với 121 chuỗi, tuy nhiên số lượng chuỗi giá trị về sản phẩm thịt lợn thì
vẫn còn là rất ít. Cùng với đó, phần lớn các chuỗi được hình thành nên từ những
trang trại chăn nuôi hoặc những cơ sở sản xuất thức ăn đầu vào hay cơ sở giết mổ
- chế biến khi những tác nhân này được các cơ quan chuyên môn của Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội tư vấn tổ chức sản xuất theo cách làm
mới, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị. Trước đây họ vẫn làm theo cách truyền
thống, không liên kết, mạnh ai nấy làm. Các doanh nghiệp trước đó thực sự chưa
thấy lợi ích từ việc liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Đó cũng là nguyên nhân
số lượng các doanh nghiệp tham gia vào các chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn ở Hà
Nội còn ít. Số lượng các tổ chức kinh tế tham gia vào chuỗi sản phẩm thịt lợn và
tủ lệ trong tổng số tổ chức đang hoạt động được thể hiện qua Bảng 4.4 theo số
liệu tổng hợp từ Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội, Trung tâm Phát triển nông
nghiệp và Niên giám thống kê năm 2018.
Bảng 4.4. Số tổ chức kinh tế tham gia chuỗi sản phẩm thịt lợn năm 2018
Số tổ chức kinh tế tham gia vào
các chuỗi giá trị Tổ chức kinh tế ĐVT Tổng số
Số lượng Tỷ lệ (%)
Hộ Hộ 101.530 950 0,94
Trang trại Trang trại 4.042 775 19,17
201 71,02 Doanh nghiệp chăn nuôi lợn Doanh nghiệp 283
Theo số liệu thể hiện ở Bảng 4.4, số lượng các hộ nông dân cũng như trang
trại tham gia vào các chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn trên địa bàn thành phố Hà
Nội còn chưa nhiều, đặc biệt là số hộ vẫn còn rất ít với chỉ gần khoảng gần 1% số
hộ nuôi, khoảng trên 19% số trang trại chăn nuôi lợn là có tham gia chuỗi. Xét
tổng thể các tổ chức kinh tế tham gia chăn nuôi lợn nói chung, chỉ có gần 2% số
tổ chức kinh tế tham gia chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp (hộ, trang trại, doanh
nghiệp) trên toàn thành phố tham gia.
Hiện nay, theo kết quả khảo sát, các sản phẩm thịt lợn sản xuất theo chuỗi
của các doanh nghiệp lớn (CP, Dabaco, Organic Green, AZ...) chiếm tỷ lệ lên
đến 20-30% tổng số sản phẩm của Hà Nội. Các sản phẩm tiêu thụ qua các hệ
Tổng 1,82 105.855 1.926
70
thống siêu thị, cửa hàng tiện ích,... chiếm khoảng 15-20% và chủ yếu là các sản
phẩm thịt mát, thịt cấp đông, chế biến sâu. Phần còn lại trên thị trường sẽ được
đưa ra tiêu thụ tại các chợ truyền thống nên sản phẩm của các công ty này tiêu
thụ theo chuỗi giá trị cũng còn rất ít so với số sản phẩm họ tiêu thụ theo kênh
truyền thống.
Có nhiều nguyên nhân khiến cho quy mô các tổ chức kinh tế tham gia chuỗi
ít. Trong đó, nguyên nhân chính là do phương thức, tư duy tổ chức sản xuất theo
truyền thống cùng với thói quen, tư duy của người tiêu dùng vẫn còn chưa hướng
về sử dụng các sản phẩm chất lượng từ chuỗi mà chủ yếu vẫn đề cao sự thuận
tiện tại các chợ truyền thống. Bên cạnh đó, hiện nay chủ yếu người chăn nuôi còn
chưa sản xuất theo chuỗi, mà khi họ tự tổ chức sản xuất theo chuỗi thì sẽ quy mô
cũng sẽ không lớn. Trong thực tế, khi các tác nhân (hộ, trang trại, doanh nghiệp)
tham gia vào các chuỗi giá trị, họ sẽ có được những sự hỗ trợ và hợp tác, liên kết
để dễ dang phát triển hơn. Trong chuỗi giá trị có nhiều tác nhân và mỗi tác nhân
có thể đảm nhận một hoặc nhiều khâu trong chuỗi. Do đó, khi chuỗi được vận
hành, mỗi tác nhân sẽ tập trung vào nhiệm vụ và chức năng riêng của mình mà
không cần quá chú trọng vào những khâu khác, dẫn đến họ sẽ có xu hướng làm
tốt nhất việc của mình. Bên cạnh đó, với quy mô và giá trị sản phẩm khi sản xuất
theo chuỗi, vấn đề liên kết tiêu thụ đầu ra sẽ dễ dàng hơn so với việc tự tìm kiếm
nguồn tiêu thụ với quy mô nhỏ lẻ. Khi sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, các tác
nhân cũng sẽ có thể dễ dàng tiếp cận hơn và có được sự hỗ trợ của chuỗi trong
việc thụ hưởng các dịch vụ công cần thiết. Như vậy, các chuỗi có chiều hướng tự
thân phát triển tốt cho cả chuỗi và cho cả các tác nhân tham gia chuỗi. Điều này
chứng tỏ phát triển liên kết theo chuỗi giá trị là thực sự rất cần thiết và sẽ trở
thành xu hướng bắt buộc trong tương lai của các tác nhân trong nền kinh tế nếu
muốn phát triển bền vững. Tuy nhiên, do cơ chế chính sách và việc cung cấp các
dịch vụ công còn có những điểm chưa phù hợp, làm chậm quá trình phát triển
chuỗi nên hiện nay số lượng chuỗi giá trị hoạt động và phát triển mạnh vẫn còn
rất ít.
Để có thể minh chứng một cách cụ thể và rõ ràng cho những đánh giá
trên, nghiên cứu đưa ra số liệu cụ thể về số lượng các loại hình tổ chức kinh tế có
tham gia vào 5 chuỗi nghiên cứu đại diện và thể hiện ở Đồ thị 4.1.
71
83
Tổng số
HTX Hoàng Long
Công ty CP Vinh Anh
Organic Green
Bảo Châu HTX chăn nuôi và dịch vụ Đồng Tâm
38 32 31 22 16 16 16 11 7 7 7 6 4 3 3 1 1 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Số hộ nuôi Số trại Số doanh nghiệp liên kết
Đồ thị 4.1. Số lượng các loại hình tổ chức kinh tế tham gia vào 5 chuỗi được nghiên cứu
Theo Đồ thị 4.1, có thể thấy được rằng trong 3 nhóm đối tượng của 3 loại
hình tổ chức kinh tế (hộ, trang trại, doanh nghiệp) thì các chuỗi luôn chú trọng
vào khâu liên kết với các doanh nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo
thành chuỗi liên kết. Điều này thể hiện ở số lượng các doanh nghiệp liên kết của
các chuỗi là lớn nhất trong 3 nhóm đối tượng. Cùng với đó, nguyên nhân khiến
số doanh nghiệp liên kết của các chuỗi nhiều là do ở các khâu trong chuỗi đều có
doanh nghiệp tham gia liên kết, đặc biệt là trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Các
doanh nghiệp thường liên kết trong khâu tiêu thụ để thu mua, phân phối và mở
rộng phạm vi cũng như quy mô hoạt động của các chuỗi, tiêu biểu là các chuỗi cửa hàng tiện ích, hệ thống các điểm tiêu thụ của các chuỗi...
4.1.1.4. Lượng sản phẩm tiêu thụ qua chuỗi
Phát triển sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn theo chuỗi giá trị cần
dựa trên thực tế nhu cầu và lượng tiêu thụ các sản phẩm đó của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Lượng thịt lợn tiêu thụ của người dân Hà Nội phản ánh sức tiêu thụ, thói quen tiêu dùng các sản phẩm của người dân. Đó sẽ là căn
cứ cần thiết cho xác định quá trình và sự phát triển của các chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn trên địa bàn Hà Nội. Tổng hợp từ số liệu thu thập tại Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương và Trung tâm Phát triển nông nghiệp, lượng thịt lợn tiêu
thụ trong một ngày của người dân thành phố Hà Nội được thể hiện qua Bảng 4.5, Bảng 4.6 và Bảng 4.7.
72
Bảng 4.5. Lượng thịt lợn xẻ tiêu thụ trong một ngày của thành phố Hà Nội theo nguồn gốc
Số lượng (tấn)
Theo số liệu từ Bảng 4.5, tổng số lượng thịt lợn xẻ mà người dân sống trên
địa bàn thành phố Hà Nội tiêu thụ trong một ngày là 950 tấn. Trong đó, có đến
gần 10% lượng thịt là được nhập khẩu từ nước ngoài. Đây chủ yếu là các sản
phẩm đã chế biến hoặc là nguồn nguyên liệu cho sản xuất các sản phẩm chế biến
của các doanh nghiệp trong nước. Lượng thịt trong nước cung cấp cho nhu cầu
của Hà Nội là 860 tấn (chiếm 90,5%). Tuy vậy, có đến hơn 23% trong số đó là
thịt từ các tỉnh khác đưa về. Như vậy, lượng thịt mà người dân Hà Nội tự sản xuất tự tiêu thụ là 660 tấn thịt/ngày chiếm gần 77%.
Nguồn gốc thịt tiêu thụ 1. Thịt trong nước cung cấp cho Hà Nội Trong đó: 1.1. Thịt sản xuất tại Hà Nội 1.2. Thịt sản xuất tại các tỉnh khác đưa về Hà Nội 2. Thịt nhập khẩu Tổng số 860,0 660,0 200,0 90,0 950,0 Tỷ lệ (%) 90,5 76,7 23,3 9,5 100,0
Bảng 4.6. Lượng thịt lợn xẻ tiêu thụ trên địa bàn Hà Nội trong một ngày theo loại thịt
Sản xuất trong nước Nhập khẩu Chung Sản xuất của Hà Nội/Chung Loại thịt
Tổng lượng thịt (Tấn) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng (Tấn)
Cũng được phản ánh theo nguồn sản xuất của sản phẩm thịt nhưng số liệu ở
Bảng 4.6 lại chia những nguồn này theo từng loại thịt đang được tiêu thụ ở Hà
Nội là thịt nóng, thịt đã qua chế biến và thịt mát - thịt cấp đông. Theo đó, thịt
nóng là loại thịt truyền thống, là thói quen tiêu thụ của phần lớn người dân Hà
Nội nói riêng và người dân Việt Nam nói chung. Bởi vậy, thịt nóng chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các loại sản phẩm tiêu thụ trong một ngày của người dân Hà Nội.
Hơn nữa, 100% lượng thịt nóng đều được sản xuất trong nước (không có nhập
khẩu) và 75% trong số đó là do Hà Nội trực tiếp sản xuất.
Số lượng (Tấn) 600 10 50 660 75,0 100,0 100,0 76,7 Số lượng (Tấn) 0 40 50 90 0 80,0 50,0 9,5 1. Thịt nóng 2. Thịt đã chế biến 3. Thịt mát + Thịt cấp đông Tổng 800 50 100 950 800 10 50 860 100,0 20,0 50,0 90,5
73
Với các sản phẩm thịt chế biến, thịt mát và thịt cấp đông, 40% lượng sản
phẩm này mà người dân Hà Nội tiêu thụ được sản xuất trong nước và hoàn toàn là sản xuất tại Hà Nội. Còn 60% còn lại là những sản phẩm được nhập khẩu để đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ của người dân trên địa bàn Hà Nội.
Bảng 4.7. Lượng thịt lợn xẻ tiêu thụ qua các chuỗi trong một ngày tại Hà Nội
Tổng lượng thịt toàn thành phố Được cung cấp qua chuỗi Không được cung cấp qua chuỗi TT Loại thịt
Số lượng (Tấn) Tỷ lệ (%) Số lượng (Tấn) Tỷ lệ (%) Số lượng (Tấn) Tỷ lệ (%)
1 Thịt nóng 2 Thịt đã chế biến 800,0 50,0 100,0 100,0 0 10,0 0 20,0 800,0 40,0 100,0 80,0
Xét trên loại thịt được tiêu thụ trong một ngày trên địa bàn Hà Nội, số
liệu từ Bảng 4.7 cho thấy số lượng và tỷ lệ sản phẩm được tiêu thụ qua chuỗi
và không qua chuỗi của ba nhóm sản phẩm là thịt nóng, thịt đã chế biến và thịt
mát - thịt cấp đông. Theo đó, lượng tiêu thụ thịt lớn nhất, chiếm tỷ lệ chủ yếu lại hoàn toàn không được cung cấp qua các chuỗi mà chỉ được cung cấp theo
cách thức truyền thống là tiêu thụ tại các chợ (khoảng gần 94%). Đây là cách
thức tiêu thụ phản ánh thói quen tiêu dùng từ lâu của người dân và cũng là
cách thức mà theo đánh giá của phần lớn người bán lẫn người mua là thuận
tiện và nhanh chóng. Loại thịt được tiêu thụ theo phương thức truyền thống
hoàn toàn là thịt nóng (100%). Từ thực tế thị trường và những kết quả từ
những nghiên cứu đã chứng minh rằng thịt nóng là loại sản phẩm cần hạn chế
cũng như phương thức cung cấp và tiêu dùng truyền thống là hình thức tiêu
thụ cần phải dần tiến tới loại bỏ để thay bằng những loại hình phù hợp hơn với sự phát triển của thị trường.
Bên cạnh đó, hai loại sản phẩm gồm thịt mát - thịt cấp đông và thịt đã qua chế biến được cung cấp qua chuỗi cũng chỉ với một tỷ lệ không lớn (khoảng 40%
tổng lượng tiêu thụ trong một ngày). Còn lại khoảng 60% số lượng của hai loại sản phẩm này vẫn được tiêu thụ chủ yếu không qua các chuỗi mà theo những cách thức truyền thống hoặc hệ thống bán lẻ riêng rẽ.
Như vậy, tính trên tổng lượng thịt các loại được người dân trên địa bàn Hà
Nội tiêu thụ trong một ngày thì tỷ lệ thịt được tiêu thụ qua các chuỗi giá trị là rất
3 Thịt mát + Thịt cấp đông Tổng 100,0 950,0 100,0 100,0 50,0 60,0 50,0 6,3 50,0 890,0 50,0 93,7
74
nhỏ, chỉ chiếm 6,32%. Còn lại 93,68% tổng lượng thịt tiêu thụ vẫn theo cách
truyền thống và không qua chuỗi. Do vậy cần phải rất quan tâm cho kế hoạch
phát triển sản xuất theo chuỗi của thành phố Hà Nội.
1570
18670
Tổng số
1160
500 500
Organic Green
0
500
15000
Công ty CP Vinh Anh
1000
HTX chăn nuôi và dịch vụ Đồng Tâm
40 120 160
300
1500
Bảo Châu
0
230
1550
HTX Hoàng Long
0
0
5000
10000
15000
20000
Lượng thịt xẻ tiêu thụ trong 1 ngày (kg) Chế biến sẵn Lượng thịt xẻ tiêu thụ trong 1 ngày (kg) Mát/Cấp đông Lượng thịt xẻ tiêu thụ trong 1 ngày (kg) Nóng
Đồ thị 4.2. Lượng thịt lợn xẻ tiêu thụ trong một ngày của 5 chuỗi được nghiên cứu phân theo loại sản phẩm thịt
Đồ thị 4.2 thể hiện số liệu về lượng thịt lợn xẻ được tiêu thụ của 5 chuỗi đại
diện nghiên cứu trong một ngày và được phân theo loại sản phẩm thịt. Có thể thấy
rằng trong 3 loại sản phẩm thịt bao gồm: thịt chế biến sẵn, thịt mát/thịt cấp đông và
thịt nóng, loại thịt được các chuỗi cung cấp với lượng lớn nhất và chủ yếu là sản
phẩm thịt mát/thịt cấp đông. Đây là những sản phẩm chất lượng cao, an toàn và có
thể truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Như vậy có thể thấy các chuỗi đang phát triển
đi theo đúng nhu cầu và xu hướng của thị trường. Điều này đang phần nào làm
thay đổi thói quen tiêu dùng và lựa chọn sản phẩm thịt của người dân Hà Nội từ
tiêu dùng các sản phẩm truyền thống, không đảm bảo an toàn sang tiêu dùng những sản phẩm sạch, đảm bảo an toàn, truy xuất nguồn gốc và có giá trị cao.
4.1.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn của các cơ quan quản lý Nhà nước
Phát triển sản xuất theo chuỗi hiện nay đang là định hướng của ngành chăn nuôi nói riêng và ngành nông nghiệp nói chung. Do vậy, vai trò của các cơ quan quản lý Nhà nước là vô cùng quan trọng trong vấn đề định hướng và tạo lập một môi trường phát triển phù hợp. Trong giai đoạn phát triển này, các cơ quan quản
75
lý Nhà nước tham gia vào cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi là cần thiết và tất yếu.
4.1.2.1. Các loại dịch vụ công và các đơn vị cung cấp
Theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước,
cùng với thực tế cung cấp hiện nay tại các cơ quan, đơn vị nhưUBND thành phố Hà Nội, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Chi cục Thú y, Sở
Công thương Hà Nội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà
Nội,... ở Hà Nội đang có 15 loại thủ tục hành chính và dịch vụ công đang được
các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp (Bảng 4.8). Tuy nhiên, có một số thủ tục
hành chính và dịch vụ công đang có sự chồng chéo, cùng thực hiện giữa cả cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp, tổ chức tư nhân. Có nhiều dịch
vụ công lẽ ra phải do các đơn vị sự nghiệp hoặc khối tư nhân cung cấp thì đang do những cơ quan quản lý nhà nước cung cấp.
Bảng 4.8. Các thủ tục hành chính và dịch vụ công đang được cung cấp bởi
các cơ quan quản lý nhà nước
STT Tên DVC Tư nhân
Quản lý nhà nước x Đơn vị sự nghiệp 1 Cấp GCN cơ sở đủ điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi
2 x Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, môi trường pha chế, bảo quản tinh, phôi động vật, vật tư hóa chất chuyên dùng cho chăn nuôi
3 Cấp chứng chỉ hành nghề thú y 4 Cấp GCN đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y x x
5 x x Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng (HACCP, ISO, VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ…) 6 Cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật x
7 x
8 x Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh;
9 Kiểm soát giết mổ 10 Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y 11 Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm 12 Tư vấn và xây dựng chuỗi 13 Kiểm tra truy xuất nguồn gốc sản phẩm 14 Tư vấn Đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu 15 Kiểm tra giám sát an toàn thực phẩm x x x x x x x x x x x
76
Theo thông tin từ các văn bản quy định cũng như thực tế cung cấp tại các
cơ quan, đơn vị như: UBND thành phố Hà Nội, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Chi cục Thú y, Sở Công thương Hà Nội, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội,nếu chia theo các khâu tham gia trong
chuỗi giá trị thì ở Hà Nội có52 loại dịch vụ công được quy định để cung cấp cho sự phát triển chuỗi giá trị sản phảm thịt lợn. Trong đó, theo chức năng và nhiệm
vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước được quy định bởi các Bộ ngành và cụ thể
hoá bởi UBND và các sở ngành của Thành phố Hà Nội thì cơ quan quản lý nhà
nước cung cấp 32 loạidịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn(Bảng 4.9). Tuy vậy, qua thực tế điều tra thì trong số các dịch vụ công đó, có
25 dịch vụ công (89,29%) đã được tiếp nhận bởi các tác nhân. Những dịch vụ
công này là những dịch vụ công quen thuộc với các tác nhân tham gia chuỗi và
được tiếp nhận rộng rãi như: cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm,
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y, hay cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm... Với các dịch vụ công cho toàn chuỗi,
có 4 dịch vụ (gồm Truy xuất nguồn gốc sản phẩm, Tuyên truyền xúc tiến thương
mại giới thiệu sản phẩm, kiểm tra giám sát an toàn thực phẩm và phân tích kiểm
nghiệm mẫu sản phẩm) và cả 4 dịch vụ này đều đã được các tác nhân chuỗi tiếp
nhận và áp dụng, dịch vụ truy xuất nguồn gốc còn đang trong quá trình triển khai
thực hiện. Tuy nhiên, vẫn còn có 3 dịch vụ công (10,71%) chưa được các tác
nhân tiếp nhận biết đến hay sử dụng như: Các dịch vụ công về giống và cung cấp
giống; Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh...
Bảng 4.9. Số dịch vụ công được cung cấp và được các tác nhân tiếp nhận theo các khâu trong chuỗi
Khâu trong chuỗi Tổng số dịch vụ công theo nhiệm vụ được giao Số lượng dịch vụ công đã cung cấp thực tế
Cung cấp đầu vào Chăn nuôi Giết mổ, chế biến Tiêu thụ Toàn chuỗi
Thực tế so với nhiệm vụ (±) -1 -1 -1 0 0 -3 10,71 5 4 8 4 4 25 89,29 Tổng số Tỷ lệ % 6 5 9 4 4 28 100,00
77
Có 4 nhóm lý do cơ bản làm cho các tác nhân chưa tiếp nhận được các
dịch vụ công. Nghiên cứu thực hiện trên 4 nhóm tác nhân gồm có: cung cấp đầu vào, chăn nuôi, giết mổ - chế biến và tiêu thụ (Bảng 4.10). Theo đó, chi phí các
tác nhân phải chi trả cho các dịch vụ công cao là lý do chủ yếu (chiếm tỷ lệ cao
nhất ở các nhóm tác nhân và từ 34% trở lên). Lý do tiếp theo là các tác nhân cho rằng tính hiệu quả không cao nên không cần (trên 24%). Hai lý do còn lại
với tỷ lệ ý kiến khá thấp là: một số tác nhân chưa biết là có các dịch vụ công
được cung cấp, các tác nhân có biết nhưng cho rằng không cần đến những dịch
vụ công đó. Điều này chứng tỏ rằng công tác tuyên truyền và phương pháp cung cấp các dịch vụ công hiện nay còn chưa thực sự hiệu quả. Mặt khác, khi
đa số sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ tại chợ truyền thống, là sản phẩm thô, phải
bán tươi, ngay trong ngày nên họ cũng không cần thiết sử dụng những dịch vụ công trên mà vẫn tiêu thụ được.
Bảng 4.10. Số ý kiến đánh giá về những lý do chính khiến các tác nhân
không tiếp cận được đầy đủ các dịch vụ công
ĐVT: %
TT Lý do Tiêu thụ (n=30)
Cung cấp đầu vào (n=30) 3,33 Chăn nuôi (n=150) 31,33 Giết mổ, chế biến (n=60) 5,00 23,33
2 43,33 24,67 25,00 26,67
46,67 34,00 63,33 43,33
Hiện nay, các dịch vụ công được nêu chủ yếu là các thủ tục hành chính, chưa hướng tới cung cấp dịch vụ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân nên việc tiếp cận và sử dụng của các tác nhân là mang tính chất bắt buộc. Bên cạnh đó, phương thức sản xuất và tiêu thụ phổ biến hiện nay vẫn là phương thức truyền thống nên người sản xuất thường né tránh sử dụng các dịch vụ công để đưa sản phẩm tiêu thụ theo các kênh truyền thống.
Các cơ quan cung cấp các dịch vụ công hiện nay ở Hà Nội khá đa dạng. Chủ yếu các dịch vụ công được các cơ quan cung cấp theo quy định về chức năng và nhiệm vụ của mỗi cơ quan. Những dịch vụ công theo đúng nghĩa làm dịch vụ theo yêu cầu khách hàng đối với các cơ quan Nhà nước còn rất hạn chế do nhiệm vụ chính của những cơ quan này là thực hiện trách nhiệm về quản lý
4 6,67 10,00 6,67 6,67 1 Không biết đến dịch vụ công Tính hiệu quả chưa cao, gần như không có tác dụng gì 3 Chi phí cho dịch vụ công cao Biết nhưng không cần đến dịch vụ công đó
78
nhà nước chứ không phải cung cấp dịch vụ. Ở Hà Nội, các dịch vụ công và thủ tục hành chính công về vấn đề phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn chủ yếu thuộc phạm vi kiểm soát của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội. Một số hoạt động về quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm nhà hàng hay kiểm tra điều kiện tiêu thụ được cung cấp bởi các cơ quan có liên kết với Sở Nông nghiệp và PTNT trong quá trình thực hiện như Sở Y tế hay Sở Công thương. Tuy vậy, chủ yếu vấn đề quản lý và cung cấp các dịch vụ là do Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện. Những cơ quan này có thể kể đến như: Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản, Chi cục Thú y, Thanh tra Sở... Mặc dù có nhiều các cơ quan cung cấp nhưng vấn đề phân cấp và quy định về các dịch vụ công được cung cấp cũng rõ ràng,nhưng hiện nay vẫn có những dịch vụ công bị chồng chéodo theo quy định thì một doanh nghiệp có nhiều sản phẩm thì mỗi sản phẩm hay mỗi công đoạn lại do một cơ quan khác quản lý hay sở ngành khác quản lý,điều này làm cho các tác nhân muốn tiếp nhận dịch vụ công không biết mình phải tới cơ quan nào để làm thủ tục. Đây là một trong những vấn đề bất cập hiện nay. Mặt khác, có những cơ quan vừa thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ công lại vừa thực hiện chỉ đạo, kiểm tra quá trình thực hiện (cấp chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm tra điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm ở cùng một cơ quan).
4.1.2.2. Phương thức cung cấp dịch vụ công
Hiện nay, có thể xem xét các phương thức cung cấp dịch vụ công theo 2 góc độ khác nhau là: phương thức cung cấp dịch vụ công theo các hình thức tiếp cận của các tác nhân và phương thức cung cấp dịch vụ công theo các hình thức cung cấp dịch vụ. Trong đó, xét theo hình thức tiếp cận có 2 phương thức chính là cung cấp trực tiếp và cung cấp trực tuyến (online); Xét theo hình thức cung cấp có 5 hình thức chính bao gồm: tuyên truyền, tập huấn, tư vấn, lấy mẫu kiểm nghiệm và xét hồ sơ - cấp chứng nhận.
a. Phương thức cung cấp dịch vụ công theo hình thức tiếp cận (online và trực tiếp)
Dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn đang được cung cấp theo 2 phương thức tiếp cận chính: cung cấp trực tiếp tại các cơ quan cung cấp và cung cấp trực tuyến (online).
Hiện nay ở Hà Nội, các dịch vụ công và thủ tục hành chính công cho phát triển chuỗi sản phẩm thịt lợn đang được cung cấp hoàn toàn qua phương thức cung cấp trực tiếp tại các cơ quan cung cấp, chưa có dịch vụ công nào được cung cấp bằng phương thức trực tuyến (online).
79
Phương thức cung cấp truyền thống là gặp trực tiếp. Phương thức cung cấp dịch vụ công trực tiếp có quy trình thủ tục rườm rà và phức tạp. Minh chứng rõ ràng là số hồ sơ thủ tục mà người tiếp nhận dịch vụ phải làm: số giấy tờ ít nhất là 2 hồ sơ về cung cấp dịch vụ đào tạo, tập huấn (Văn bản đề xuất của xã, Văn bản đề xuất của huyện); Số giấy tờ nhiều nhất là 8 hồ sơ về Chứng nhận điều kiện An toàn thực phẩm tại cơ sở giết mổ bao gồm: (1) Văn bản đề nghị, (2) Đăng ký kinh doanh, (3) Phiếu kiểm nghiệm mẫu nước, (4) Bản thuyết minh, mô tả thực trạng của cơ sở, (5) Giấy chứng nhận sức khỏe của công nhân trực tiếp giết mổ, (6) Giấy chứng nhận kiến thức An toàn thực phẩm của chủ cơ sở, (7) Bản Cam kết hoặc Giấy Chứng nhận đảm bảo vệ sinh môi trường trong giết mổ, (8) Biên bản kiểm tra, xác minh của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Việc cung cấp dịch vụ công trực tiếp tạo sự tiếp xúc trực tiếp giữa người cung cấp - người tiếp nhận nên khiến mất thời gian đi lại nhiều lần dù chỉ làm việc 1 cửa, dẫn đến những bất cập, tham nhũng gây ra chi phí tăng cao. Tuy vậy, nguyên nhân của tình trạng chưa có dịch vụ công được cung cấp trực tuyến là do hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật (máy móc công nghệ, máy vi tính, hệ thống mạng internet, phần mềm cung cấp và quản lý dịch vụ…) (là nguyên nhân chủ yếu với trên 83%), năng lực của cán bộ cung cấp (trình độ công nghệ thông tin, năng lực sử dụng công nghệ…) còn chưa đáp ứng (gần 48%), bên cạnh đó còn một phần nguyên nhân là do các cơ quan vẫn còn quen với cách làm cũ (gần 28%) (Đồ thị 4.3).
Cơ sở vật chất - kỹ thuật chưa đáp ứng
83,33
47,78
Tỷ lệ ý kiến (%)
Đã có chủ trương nhưng năng lực của cán bộ cung cấp chưa đáp ứng
Vẫn quen cách làm cũ
27,78
0
20
40
60
80
100
Đồ thị 4.3. Tỷ lệ ý kiến của công chức cung cấp dịch vụ công theo lý do không thực hiện cung cấp dịch vụ công qua phương thức trực tuyến
80
Một số dịch vụ công cần thiết cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
được cung cấp tại chỗ. Theo phương thức này, các chuyên gia, cán bộ sẽ đến tư vấn trực tiếp tại các cơ sở, các chuỗi và cho từng tác nhân cụ thể. Tuy nhiên,
phương thức tư vấn tại cơ sở lại phụ thuộc vào năng lực tư vấn của công chức,
phương pháp và cách thức tư vấn, công chức cần đi trực tiếp về cơ sở do có những nội dung phải tới trực tiếp mới thực hiện được…
b. Phương thức cung cấp dịch vụ công theo hình thức cung cấp
Xét theo hình thức cung cấp các dịch vụ công, có thể chia làm 5 phương
thức bao gồm: tuyên truyền, tập huấn, tư vấn, lấy mẫu kiểm nghiệm, xét hồ sơ và cấp chứng nhận.
(ĐVT: %)
100.00
90.00
80.00
92,59 85,19
70.00
60.00
50.00
40.00
71,11
30.00
20.00
10.00
0.00
32,96 22,59
Tuyên truyền Tập huấn Tư vấn Lấy mẫu kiểm nghiệm Xét hồ sơ và cấp chứng nhận
Đồ thị 4.4. Phương thức cung cấp dịch vụ công theo hình thức cung cấp
Theo kết quả nghiên cứu thể hiện ở Đồ thị 4.4, xét hồ sơ và cấp giấy chứng
nhận cho các tác nhân tiếp nhận vẫn là phương thức chính của các dịch vụ công
được cung cấp (trên 92%). Cùng với đó, có sự kết hợp giữa hoạt động tuyên truyền và tư vẫn của các cơ quan cung cấp dịch vụ công, thủ tục hành chính công (trên 70%) song song với việc cấp chứng nhận. Hai hoạt động tập huấn và lấy mẫu kiểm nghiệm chỉ chiếm tỷ lệ khá thấp, do đây là những phương thức mang tính chất hỗ trợ và tăng cường hiệu quả cung cấp các dịch vụ công.
Các hoạt động thông tin, truyền thông về vật tư nông nghiệp và ATTP đến với các tác nhân sản xuất và tiêu dùng cũng đã được đẩy mạnh trong khoảng thời
gian từ năm 2016 đến 2018. Kết quả của các hoạt động này được thể hiện rõ trong nội dung Bảng 4.11.
81
Các đơn vị thuộc Sở đã tổ chức nhiều hội nghị/hội thảo, lớp tuyên truyền,
tập huấn kiến thức về chất lượng vật tư và ATTP. Trong đó, tập trung hướng dẫn quy trình giết mổ đảm bảo vệ sinh thú y, thực hành ATTP trong sản xuất, sơ chế
và kinh doanh thực phẩm, áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến
GMP, HACCP, hướng dẫn kiến thức lựa chọn, sử dụng, bảo quản thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng...
Bảng 4.11. Kết quả tuyên truyền, thông tin về ATTP của các cơ quan cấp thành phố trong 3 năm từ 2016-2018
TT Hình thức Tổng ĐVT
Số lượng Năm 2017 Năm 2016 Năm 2018
3.063 Cuộc 1 1.407 622 1.034
5.638 Bài 2 120 348 5.170 Hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn Phóng sự, bài viết trên đài phát thanh, truyền hình
334 3.039 637 1.460 719 2.725
3 Tin, bài trên báo viết 4 Băng rôn, khẩu hiệu, áp phích, 5 Tờ gấp, tờ rơi, tờ dán 6 Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ 1.690 7.224 181.132 119.417 374.592 675.141 149 43 67 39 Bài Cái Cái Đợt
4.1.2.3. Phí cho việc sử dụng dịch vụ công
Từ số liệu từ UBND thành phố Hà Nội, Chi cục Quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản, Chi cục Thú y, Sở Công thương Hà Nội, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội,các dịch vụ công do cơ quan quản lý Nhà
nước cung cấp cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn ở Hà Nội bao gồm hai nhóm: miễn phí và có thu phí (Bảng 4.12).
Bảng 4.12. Số dịch vụ công được cung cấp bởi các cơ quan quản lý Nhà nước và số dịch vụ công thu phí theo các tác nhân trong chuỗi
Khâu trong chuỗi Số lượng dịch vụ công có thu phí Tỷ lệ dịch vụ thu phí (%) Số lượng dịch vụ công mà cơ quan cung cấp dịch vụ công báo cáo
Cung cấp đầu vào Chăn nuôi Giết mổ, chế biến Tiêu thụ Toàn chuỗi
Tổng số 6 5 7 3 1 22 100,0 100,0 77,8 75,0 25,0 78,6 6 5 9 4 4 28
82
Nhìn chung có trên 78% số dịch vụ công có thu phí, chia đều ở các khâu từ
cung cấp đầu vào, chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ.Theo mức quy định biểu phí cung cấp các dịch vụ công của Bộ Tài chính (2012, 2016), mức phí cung
cấp dịch vụ công được Nhà nước quy định và nhìn chung mức phí thấp. Mức phí
thấp đã tạo ra các hệ luỵ như cơ quan không đủ nguồn lực để thực hiện có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công, làm cho việc cung cấp các dịch vụ công còn gặp nhiều khó khăn (Bảng 4.13).
Bảng 4.13. Số ý kiến của công chức cung cấp dịch vụ công về ảnh hưởng của mức phí cung cấp dịch vụ công thấp
Ý kiến Số lượng ý kiến (n=90) Tỷ lệ ý kiến (%)
57 63,33 Không có đủ nguồn lực để tái đầu tư cho vật tư, trang thiết bị… cho việc cung cấp DVC
Mức phí thấp, không kích thích người cung cấp, dẫn đến việc triển khai, cung
cấp dịch vụ công bị hạn chế đến kết quả thực hiện. Tình trạng sản xuất và tiêu dùng
theo truyền thống đang diễn ra hết sức phổ biến. Sản phẩm nông nghiệp trên 90%
được tiêu thụ tại chợ truyền thống nên việc người tiếp nhận dịch vụ công sẽ không chủ động trong việc sử dụng các dịch vụ công theo quy định của nhà nước.
Với các tác nhân có tiếp nhận dịch vụ công thì vẫn có ý kiến ở một số dịch vụ
công được tiếp nhận, chi phí để có dịch vụ công là cao (Bảng 4.14).
Không có đủ kinh phí để thực hiện cung cấp dịch vụ công Mức phí thấp làm cho ngân sách Nhà nước ít 48 32 53,33 35,56
Bảng 4.14. Số khách hàng tiếp nhận dịch vụ công ở các khâu có đồng quan
điểm chi phí cung cấp dịch vụ công cao
Khâu Số lượng ý kiến Tỷ lệ ý kiến (%)
Cung cấp đầu vào (n=30) Chăn nuôi (n=150) 14 93 46,67 62,00
Giết mổ (n=30) Chế biến (n=30) 9 12 30,00 40,00
Kết quả đánh giá có sự tham gia năm 2018 đã chỉ ra rằng chi phí để có một số dịch vụ công còn cao, cần có những sự thay đổi về cơ chế và minh bạch về cách thức cung cấp các dịch vụ công.
Phân phối và tiêu thụ (n=30) 11 36,67
83
Hộp 4.1. Doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn khi sử dụng các
dịch vụ công
Những kết quả về phí và lệ phí thu từ các dịch vụ công trong 3 năm cũng
được tổng hợp từ các báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước và thể hiện trong Bảng 4.15.
Do doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm nên đã quen với các hợp đồng kinh tế. Bởi vậy nên việc thực hiện các dịch vụ công thì hầu như chuỗi chúng tôi thuê trọn gói các doanh nghiệp đứng ra làm dịch vụ, các doanh nghiệp sẽ thay mặt chúng tôi làm việc với các cơ quan nhà nước. Chúng tôi làm sẽ rất tốn kém về thời gian và tiền bạc vì gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy chúng tôi đề nghị cần có những thay đổi để con người ở một cửa tiếp nhận các hồ sơ của chuỗi tốt hơn, qua mạng thì có số điện thoại làm việc để xác nhận hồ sơ nhận được chưa, có đúng không, thời gian như thế nào một cách rõ ràng thông tin cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm thủ tục phải đi lại nhiều lần, mỗi lần lên phải sửa một chút chứ không bảo một lần để sửa ngay được hết. Quy trình làm việc tốt rồi thì con người làm việc cũng cần phải tốt hơn nữa. DVC tốt nhất nên thu phí và hợp đồng với các doanh nghiệp để rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của các bên. Từ đó có thời gian rõ ràng khi nào được. Nếu không được thì các anh phải chịu trách nhiệm như thế nào. Nếu doanh nghiệp làm việc trực tiếp sẽ rất khó và gây tốn kém cho xã hội.” Nguồn: Ý kiến của ông Nguyễn Văn Chữ, Chủ chuỗi Organic Green, trong Hội thảo tại Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội (2018)
Bảng 4.15. Kết quả thu phí, lệ phí về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016- 2018 của một số cơ quan quản lý nhà nước cấp thành phố
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung Tổng Năm 2018 Năm 2016 197,5 Năm 2017 8,0 - 205,5
653,0 25,0 - 9,3 - 678,0 9,3 - Thu phí lệ, lệ phí (Theo Thông tư 149/2013/TT- BTC) 40,9 3,3 - 44,2
44,7 - - Thu phí, 44,7 - 81,4 77,8 159,2 - 274,4 273,7 548,1
Phí thẩm xét hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận cơ sở sx, kd thực phẩm dủ đk ATTP Phí thẩm định cơ sở sx, kd thực phẩm Phí thẩm định, xét duyệt hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo Lệ phí cập giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Lệ phí cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP Phí thẩm định cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận ATTP đối với cơ sở sxkd thực phẩm NLTS Phí thẩm định đánh giá định kỳ điều kiện ATTP - 115,2 65,5 180,6 lệ phí (Theo Thông tư 286/2016/TT- BTC) Tổng 945,4 507,3 416,9 1.869,6
84
Với kết quả thu lệ phí như trên về ngân sách nhà nước là rất ít so với tiềm năng thực tế do: mức phí theo quy định của nhà nước là thấp; sản xuất nhỏ lẻ, tiêu thụ chủ yếu tại chợ truyền thống nên phần lớn không sử dụng các DVC; các DVC này chủ yếu là các thủ tục hành chính, bắt buộc thực hiện, chưa tạo ra lợi ích cho doanh nghiệp, chưa thực sự là DVC nên người sản xuất chưa sẵn sàng trả theo cơ chế giá cung cấp DVC để tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách.
4.1.2.4. Kết quả cung cấp dịch vụ công
Trong những năm gần đây, từ khi thành phố có chính sách đẩy mạnh phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị đối với các sản phẩm nông sản nói chung và thịt lợn nói riêng, Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội đã phối hợp cùng với những cơ quan, đơn vị liên quan nỗ lực xây dựng và phát triển các chuỗi giá trị, chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm thịt lợn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, cơ bản các dịch vụ công chưa hướng tới mục tiêu để phát triển chuỗi giá trị, phần lớn các dịch vụ công hiện nay như đã nêu là xuất phát từ những thủ tục hành chính nhằm thực hiện các chức năng quản lý nhà nước đối với sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm, các dịch vụ công này chưa thực sự tiếp cận thị trường theo hình thức cung cấp các dịch vụ công nhằm đem lại tiện ích và lợi ích cho doanh nghiệp, người dân và toàn xã hội. Bởi vậy nên không hề có sự khác biệt nào giữa cung cấp các dịch vụ công, thủ tục hành chính công cho chuỗi hay các tác nhân ngoài chuỗi. Chính vì vậy, xu hướng tương lai sẽ là cung cấp các dịch vụ công hướng tập trung vào đối tượng là các chuỗi giá trị thay vì cung cấp rộng rãi như hiện nay. Do vậy, trải qua một quá trình thực hiện cung cấp các dịch vụ công, thủ tục hành chính công, một số kết quả cung cấp dịch vụ công và thủ tục hành chính công từ những chương trình, từ các hoạt động sản xuất trong thời gian từ 2016 đến 2018 đã đạt được như sau:
(ĐVT: lượt)
725
610
545
125
125
102
87
65
65
800 600 400 200 0
Cấp GCN cơ sở đủ điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi
Cấp chứng chỉ hành nghề thuốc thú y
Cấp GCN đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y
2016
2017
2018
Đồ thị 4.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận và chứng chỉ của cơ quan quản lý Nhà nước cho các tác nhân cung cấp đầu vào trong 3 năm 2016-2018
85
Theo như kết quả thể hiện ở Đồ thị 4.5, có thể thấy rằng số lượng các dịch
vụ công được các cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp đều có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2016-2018. Điều này minh chứng rằng nhu cầu về các dịch vụ
công cho các tác nhân cung cấp đầu vào có chiều hướng tăng, đồng nghĩa với
việc xu hướng sản xuất nông nghiệp an toàn, rõ ràng và đảm bảo chất lượng các nguồn đầu vào ngày càng được chú trọng.
(ĐVT: lượt)
800
640
510
600
460
385
300
400
250
200
0
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y
Cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
2016
2017
2018
Đồ thị 4.6. Kết quả cấp giấy chứng nhận của cơ quan quản lý Nhà nước cho
các tác nhân chăn nuôi trong 3 năm 2016-2018
Cũng tương tự như với các dịch vụ công được cung cấp cho các tác nhân cung
cấp đầu vào, có thể thấy rằng số lượng các dịch vụ công được các cơ quan quản lý
Nhà nước cung cấp cho các tác nhân chăn nuôi như các hộ, trang trại cũng đều có xu
hướng gia tăng trong giai đoạn 2016-2018 (Đồ thị 4.6). Điều này thể hiện rằng xu
hướng phát triển chăn nuôi quy mô lớn, chuyên nghiệp, đúng quy trình và đảm bảo
chất lượng an toàn thực phẩm đang ngày càng được chú trọng và quan tâm.
(ĐVT: lượt)
2000
1,865
1500
1,123
1,025
1000
308
287
287
500
95
78
75
66
65
50
13
10
5
0
Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y
Chứng nhận hợp quy sản phẩm nông nghiệp
Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ động vật ngoại tỉnh
Cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP
Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
2016
2017
2018
Đồ thị 4.7. Kết quả cung cấp một số dịch vụ công của cơ quan quản lý Nhà nước cho các tác nhân giết mổ, chế biến trong 3 năm 2016-2018
86
Các dịch vụ công cho tác nhân giết mổ, chế biến có sự biến động nhẹ. Xu hướng chung vẫn là có sự tăng lên nhưng số lượng các dịch vụ công được thực hiện còn ít so với thực tế, dịch vụ này do các đơn vị quản lý nhà nước cấp giấy chứng nhận cũng chính là đơn vị đi kiểm tra nên có thể đây chính là nguyên nhân sử dụng dịch vụ của các tác nhân chăn nuôi giết mổ ít hơn thực tế, các tác nhân này chỉ cần các giấy chứng nhận đó để đủ các điều kiện khi có đoàn kiểm tra. Các cơ sở chế biến thường gắn với tiêu thụ nên thuộc diện kiểm tra của nhiều lực lượng quản lý, do vậy nhu cầu cấp giấy xác nhận kiến thức là rất chủ động để tìm đến cơ quan cung cấp.
(ĐVT: lượt)
2000
1715
1598
1554
1345
1500
1197
990
980
1000
670
400
300
500
200
120
0
Cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP
Kiểm tra giám sát an toàn thực phẩm
Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y
2016
2017
2018
Đồ thị 4.8. Kết quả cấp giấy chứng nhận và kiểm tra giám sát một số dịch
vụ công của cơ quan quản lý Nhà nước cho các tác nhân tiêu thụ trong 3
năm 2016-2018
Các dịch vụ công cho tác nhân tiêu thụ đều có xu hướng tăng lên. Các tác nhân tiêu thụ đều chủ động tới cơ quan cung cấp dịch vụ để xin cấp giấy chứng nhận. Các giấy chứng nhận này nhằm đáp ứng đủ các thủ tục giấy tờ, điều kiện kinh doanh khi có đoàn kiểm tra. Sự tăng lên cũng là biến động bình thường. Các dịch vụ công này thực sự chưa đem lại lợi ích chứng minh về chất lượng sản phẩm với người tiêu dùng nên việc sử dụng chứng nhận chỉ dừng lại ở việc phục vụ các đoàn kiểm tra của cơ quan nhà nước. Việc kiểm tra giám sát an toàn thực phẩm được thực hiện theo kế hoạch của cơ quan quản lý nhà nước, việc giám sát này cũng chỉ phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, quản lý an toàn thực phẩm, chưa tác động mạnh tới người tiêu dùng cũng như cơ sở sản xuất để thay đổi hành vi.
Từ khi Nghị định số 15/2018/NĐ-CP có hiệu lực năm 2018, tính đến hết năm 2018, các đơn vị của Sở đã thực hiện tiếp nhận 1.065 bản tự công bố chất lượng sản phẩm thực phẩm chế biến bao gói sẵn của 194 doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp quản lý; Đối với vật tư nông nghiệp đã tiếp nhận 253 bộ hồ
87
sơ công bố về thức ăn chăn nuôi, 8 bộ hồ sơ về công bố hợp quy nhà xưởng sản xuất nước ăn chăn nuôi, 30 bộ hồ sơ công bố tiêu chuẩn cơ sở về giống vật nuôi.
Việc tổ chức hậu kiểm, kiểm tra chất lượng sản phẩm tự công bố đã được các đơn vị của Sở kết hợp thông qua việc kiểm tra, lấy mẫu giám sát và việc thanh kiểm tra chuyên ngành, đột xuất. Cụ thể trong năm 2018, đã tiến hành lấy 238 mẫu sản phẩm chế biến để kiểm tra chất lượng, trong đó có 52 sản phẩm chế biến từ thịt. Kết quả phát hiện 01/52 mẫu thịt vi phạm (chiếm 1,92%), gồm: 01 mẫu giò có hàm lượng chất bảo quản Natri benzoate vượt ngưỡng cho phép.
Việc thực hiện quản lý an toàn thực phẩm theo Nghị định 15 vẫn còn ảnh hưởng nặng nề theo cách làm cũ, chưa giúp cơ quan quản lý nhà nước và người dân nhận diện rõ chất lượng sản phẩm tốt và các sản phẩm chưa tốt để định hướng cho tiêu dùng sẽ quyết định đến phát triển sản xuất.
Đối với vật tư nông nghiệp: đã lấy 27 mẫu thức ăn chăn nuôi gửi kiểm tra chất lượng và các chỉ tiêu an toàn. Kết quả xét nghiệm 25/27 mẫu thức ăn các chỉ tiêu chất lượng đạt theo tiêu chuẩn cơ sở, 02/27 mẫu sản phẩm của 01 công ty có kết quả kiểm nghiệm vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm có hàm lượng chất chính không đảm bảo so với tiêu chuẩn công bố.
Các doanh nghiệp mặc dù biết sản phẩm của mình là phải tự công bố tiêu chuẩn chất lượng, nhưng vẫn không tự tin làm theo quy định mà vẫn đề nghị xác nhận hợp quy. Cơ quan cung cấp dịch vụ công vẫn bị ảnh hưởng nặng từ cách quản lý cũ mà chưa thực hiện đúng tinh thần tiếp nhận và công bố bản tự công bố, hậu kiểm và công bố kết quả hậu kiểm để tác động mạnh mẽ tới việc thay đổi hành vi mua sắm của người tiêu dùng, từ đó làm thay đổi phương thức sản xuất truyền thống hiện nay.
Bảng 4.16. Kết quả công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra VSTY tại các chợ, lò mổ, điểm giết mổ năm 2018
Tại điểm, cơ sở giết mổ TT Động vật, sản phẩm động vật Số lượng (con) So với 2017 (%) So với 2017 (%) 1 Trâu, bò 67.125 - 1,79 Kiểm tra VSTY sản phẩm gia súc, gia cầm tại chợ Số lượng (kg) 6.041.854 + 6,63
2 Lợn 3 Gia cầm 1.252.824 10.076.563 - 6,62 + 14,01 30.806.417 7.659.161 - 3,25 - 14,69
88
Số lượng lợn được kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y năm 2018 tại các điểm, cơ sở giết mổ là khá lớn chỉ ít hơn so với gia cầm và đã có sự suy giảm đáng kể (-6,62%) so với năm 2017. Trong khi đó, số lượng kiểm tra vệ sinh thú y cho lợn tại các chợ truyền thống lại rất cao và giảm không đáng kể so với năm 2017. Việc kiểm soát giết mổ tại lò mổ cũng như kiểm tra vệ sinh thú y tại chợ cũng là để thực hiện việc quản lý nhà nước, các hoạt động quản lý trên chưa đem lại lợi ích, chưa trở thành dịch vụ đem lại lợi ích cho người tiêu dùng và người kinh doanh sản phẩm (bảng 4.16).
Bảng 4.17. Kết quả lấy mẫu kiểm tra, giám sát chất lượng các loại sản phẩm
thịt giai đoạn 2016-2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
TT
Chỉ tiêu giám sát
Loại mẫu giám sát
Tỷ lệ vi phạm (%)
Tỷ lệ vi phạm (%)
Tỷ lệ vi phạm (%)
1 Thịt
tươi các loại 2
Số mẫu vi phạm/số mẫu giám sát 2/283 2/283 76/283 15/85
0,71 0,71 26,86 17,65
Số mẫu vi phạm/số mẫu giám sát 1/405 0,25 0/405 - 77/405 19,00 2/59 3,39
Số mẫu vi phạm/số mẫu giám sát 0,25 01/388 - - 54/388 13,90 - -
6/85 7,06 0/59 - 1/30 3,33 Thịt chế biến Chất cấm Hóa chất, kháng sinh Vi sinh Chất cấm Hóa chất, kháng sinh, phụ gia Vi sinh - - 0/85 4/59 6,78
- Theo tổng hợp từ các báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước ở Bảng 4.17, cả 2 loại gồm thịt tươi và thịt chế biến đều có kết quả vi phạm khi lấy mẫu kiểm tra với tỷ lệ gần 27% vi phạm chỉ tiêu vi sinh với thịt tươi và trên 17% vi phạm chỉ tiêu chất cấm với thịt chế biến. Với số mẫu lấy ít, chưa đại diện được cho mức độ đánh giá chung, nhưng cũng đã phản ánh lên mối lo lớn về an toàn thực phẩm. Các hoạt động giám sát kể trên chỉ để đưa vào đánh giá mức độ an toàn thực phẩm, chưa đem lại lợi ích, chưa trở thành dịch vụ đem lại lợi ích cho người tiêu dùng và người kinh doanh sản phẩm, chưa giúp hữu ích cho công tác quản lý nhà nước và tiêu dùng xã hội.
Bảng 4.18. Kết quả thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Loại vật tư
nông nghiệp
Số cơ sở vi phạm
Số cơ sở vi phạm
Số cơ sở vi phạm
29/127 107/844
Tổng số tiền phạt (Tr.đồng) 8/18 536,9 28/100 0 231/1469
Tổng số tiền phạt (Tr.đồng) 10/52 153,0 10/173 138,6 62,7 157/1862
Tổng số tiền phạt (Tr.đồng) 94,0 52,1 75,0
Tuyến thành phố Thức ăn chăn nuôi Thuốc thú y Quận, huyện, thị xã
89
Xu hướng giảm dần vi phạm cũng diễn ra ở các nhóm sản phẩm vật tư
nông nghiệp. Theo kết quả thanh tra, kiểm tra ở Bảng 4.18, số cơ sở vi phạm và số tiền phạt đều giảm mạnh qua các năm 2016-2018. Đặc biệt, nhóm giống vật
nuôi trong suốt quá trình kiểm tra các đợt thì đều không có kết quả vi phạm.
Như vậy thấy rằng, chất lượng sản phẩm chăn nuôi bị ảnh hưởng phần lớn là do yếu tố thức ăn chăn nuôi và tiêm thuốc thú y chứ không phải bắt nguồn từ yếu tố con giống.
Tỷ lệ vi phạm về an toàn thực phẩm cao hơn nhiều so với các nhóm thực
phẩm khác như thủy sản hay thực vật. Tuy rằng năm 2018, tỷ lệ vi phạm về an
toàn thực phẩm của các sản phẩm thịt có giảm xuống dưới 10% và thấp hơn
nhóm các sản phẩm thực vật (gần 15%) và những nhóm hàng khác (trên 44%) nhưng trong hai năm 2016 và 2017, tỷ lệ vi phạm của nhóm thịt luôn là cao nhất
và đỉnh điểm là năm 2017 với 2/3 số cơ sở vi phạm. Như vậy, các cơ quan quản
lý Nhà nước và người sản xuất cần có nhiều giải pháp mạnh mẽ và ảnh hưởng
sâu rộng hơn đến các vấn đề vi phạm về an toàn thực phẩm, không chỉ với sản phẩm thịt mà cả những nhóm sản phẩm khác trên thị trường.
Hộp 4.2. Dịch vụ công chưa tốt, người thanh tra, kiểm tra là người đáng trách
“Người thanh tra, kiểm tra là người đáng trách vì không đủ tiêu chuẩn vẫn cho đủ tiêu chuẩn. Như vậy làm sao cạnh tranh được với những người chỉ có cái dao, cái thớt,
cái nồi… Tiêu diệt được văn hóa phong bì. Phải thay đổi cơ chế làm việc từ ban phát, xin – cho sang phải phục vụ khách hàng. Như vậy phải xã hội hóa và không độc quyền.
Người cấp chúng nhận phải chịu trách nhiệm với chính chứng nhận mà mình đã cấp. Nhà nước giám sát và kiểm tra còn trách nhiệm cấp chứng nhận là các tổ chức thứ ba,
dưới sự giám sát của xã hội. Làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, Nhà nước hay tư nhân được quy định. Sự khác biệt giữa người sản xuất theo
chuỗi sản phẩm sạch và người chưa làm tốt là chưa rõ ràng, vẫn còn như nhau. Do vậy Nhà nước làm dịch vụ ban đầu, sẵn sàng trả phí để tách bạch sự khác biệt. DVC chỉ tập
trung quản lý, giám sát các chỉ tiêu, tiêu chí của các sản phẩm đầu ra và nguyên liệu đầu vào. Quá trình sản xuất cần đáp ứng đủ tiêu chí cần thiết. Nhà nước đang quan tâm phát
Nguồn: Ý kiến thảo luận của nhóm các doanh nghiệp chủ chuỗi trong Hội thảo tại Sở Nông nghiệp và
PTNT Hà Nội, 2018
triển chuỗi nhưng chưa quan tâm đến giá trị. Do đó, DVC cần phải quan tâm và đánh vào những yếu tố tạo nên giá trị của sản phẩm. ”
90
4.1.3. Thực trạng cung cấp dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp
Trong quá trình phát triển sản xuất theo chuỗi hiện nay, vai trò của các đơn vị sự nghiệp là rất quan trọng. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với xu hướng phát triển của xã hội, các đơn vị
sự nghiệp tham gia vào cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi là cần
thiết và tất yếu. Tuy nhiên, cũng giống như các cơ quan quản lý Nhà nước, sự cung cấp này có thể sẽ thay đổi tùy vào tình hình phát triển của mỗi giai đoạn.
4.1.3.1. Các loại dịch vụ công và các đơn vị cung cấp
Hiện nay, từ số liệu tổng hợp từ Trung tâm Phát triển nông nghiệp, Trung
tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp, Trung tâm
khuyến nông,theo chức năng, nhiệm vụ được quy định, các đơn vị sự nghiệp
đang được cung cấp 4 dịch vụ công cho các tác nhân sản xuất, sơ chế, chế biến,
tiêu thụ và các chuỗi giá trị (Bảng 4.19). Trong đó, có những dịch vụ công đang
được các đơn vị sự nghiệp cung cấp song song với cả các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức tư nhân.
Bảng 4.19. Các dịch vụ công đang được cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp
STT Tên DVC Quản lý nhà nước Đơn vị sự nghiệp Tư nhân
1 x x Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng (HAPSAP, ISO, VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ…)
2 Tư vấn và xây dựng chuỗi x x x
3 x x x
4 x x x
Ở Hà Nội, các đơn vị sự nghiệp chính cung cấp một số dịch vụ công cho
các chuỗi và tác nhân trong chuỗi là Trung tâm Phát triển chăn nuôi Hà Nội và các trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp hoặc
một số đơn vị khác trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT có nhiệm vụ và chức năng cung cấp các dịch vụ công liên quan đến phát triển chăn nuôi và phát triển các chuỗi giá trị thịt lợn. Trong các dịch vụ công, các đơn vị sự nghiệp được quy định cung cấp 18 loại dịch vụ. Hiện nay, các tác nhân tiếp nhận dịch vụ công đã tiếp cận và tiếp nhận được đủ dịch vụ công này (Bảng 4.20).
5 x x Tư vấn Đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp
91
Bảng 4.20. Số dịch vụ công được cung cấp và được các tác nhân tiếp nhận
theo các khâu trong chuỗi
Khâu trong chuỗi Tổng số dịch vụ công Số lượng dịch vụ công mà các tác nhân đã tiếp nhận
Những đơn vị sự nghiệp chính cung cấp phần lớn các dịch vụ công cho các chuỗi và tác nhân trong chuỗi là Trung tâm Phát triển chăn nuôi Hà Nội, Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng sản phẩm Nông nghiệp, Trung tâm Phát triển nông nghiệp và một số đơn vị khác trực thuộc Sở Nông nghiệp. Các hoạt động chính của các đơn vị sự nghiệp này là xây dựng chiến lược, định hướng, xây dựng kế hoạch và cung cấp những hỗ trợ cần thiết để các chuỗi có thể phát triển trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, các hoạt động cũng có tầm quan trọng khá cao là những hoạt động về lấy mẫu kiểm nghiệm, đánh giá chất lượng và chứng nhận chất lượng sản phẩm cũng như quy trình sản xuất cho các tác nhân tham gia vào các hoạt động trong chuỗi giá trị. Những dịch vụ và hoạt động này sẽ góp phần làm tăng giá trị của các sản phẩm sản xuất ra và giúp liên kết các tác nhân lại khiến cho chuỗi liên kết, chuỗi giá trị có giá trị cao hơn.
Cung cấp đầu vào Chăn nuôi Giết mổ, chế biến Tiêu thụ Toàn chuỗi Tổng số 3 4 4 3 4 18 Chênh lệch (±) 0 0 0 0 0 0 3 4 4 3 4 18
4.1.3.2. Phương thức cung cấp dịch vụ công
Tương tự như với các cơ quan quản lý Nhà nước, xét theo hình thức tiếp cận có 2 phương thức chính là cung cấp trực tiếp và cung cấp trực tuyến (online); Xét theo hình thức cung cấp có 5 hình thức chính bao gồm: hội thảo - hội nghị, tập huấn, tư vấn, lấy mẫu kiểm nghiệm, xây dựng mô hình và xét hồ sơ - đánh giá - cấp chứng nhận.
a. Phương thức cung cấp dịch vụ công theo hình thức tiếp cận (online và trực tiếp)
Giống như các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân cung cấp các dịch vụ công theo 2 phương thức: tiếp xúc trực tiếp tại các cơ quan cung cấp và cung cấp trực tuyến (online).
Hiện nay ở Hà Nội, các dịch vụ công và thủ tục hành chính công cho phát triển chuỗi sản phẩm thịt lợn đang được cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp cũng
giống như các cơ quan quản lý Nhà nước, các dịch vụ công và thủ tục hành chính
92
công hoàn toàn qua phương thức cung cấp trực tiếp tại các đơn vị cung cấp, chưa
có dịch vụ công nào được cung cấp bằng phương thức trực tuyến (online).
Có 100% số dịch vụ công được cung cấp trực tiếp tại đơn vị, người tiếp nhận
dịch vụ công phải mang hồ sơ đến làm trực tiếp tại các cơ quan cung cấp dịch vụ
công. Trong khi đó, có đến 50% số dịch vụ công được cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân theo phương thức đến tư vấn tại cơ sở (chủ yếu là dịch
vụ về lấy mẫu, phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm, hướng dẫn áp dụng quy
trình sản xuất). Có một số trường hợp như khách hàng mang mẫu đến kiểm nghiệm
để làm chứng nhận các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm hoặc lấy mẫu kiểm nghiệm theo nhu cầu của khách hàng thì nhận mẫu tại cơ quan. Việc nhận mẫu do khách
hàng mang tới tại cơ quan có thể dẫn đến thông tin sai lệch vì không chắc chắn,
mẫu đó được lấy từ cơ sở sản xuất và kinh doanh sản phẩm thịt lợn.
(ĐVT: %)
83,33 Cơ sở vật chất - kỹ thuật chưa đáp ứng
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
45,56 Đã có chủ trương nhưng năng lực của cán bộ cung cấp chưa đáp ứng
Đồ thị 4.9. Tỷ lệ ý kiến của viên chức cung cấp dịch vụ công về lý do không
thực hiện cung cấp dịch vụ công qua phương thức trực tuyến
Cho đến giờ, chưa có dịch vụ nào được cung cấp qua con đường trực tuyến
(online), mặc dù nỗ lực cải cách hành chính của Hà nội những năm qua đáng được
ghi nhận. Nguyên nhân của tình trạng này là do: i) năng lực của cán bộ cung cấp (trình độ công nghệ thông tin, năng lực sử dụng công nghệ…) và hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật (máy móc công nghệ, máy vi tính, hệ thống mạng internet, phần
mềm cung cấp và quản lý dịch vụ…) còn chưa đáp ứng được yêu cầu (Đồ thị 4.9). Điều này khá tương đồng với những khó khăn của các cơ quan quản lý Nhà nước. Bên cạnh đó, những dịch vụ công được cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân là những dịch vụ về tư vấn, lấy mẫu kiểm nghiệm, phân tích. Đây là những dịch vụ công được cung cấp theo phương thức riêng biệt (tư vấn trực tiếp,
93
trực tiếp lấy mẫu tại cơ sở hoặc chủ cơ sở mang mẫu đến đơn vị thực hiện…).
Dịch vụ công còn chưa tận dụng được phương thức cung cấp trực tuyến là những dịch vụ chứng nhận chất lượng, tiếp nhận hồ sơ chứng nhận.
b. Phương thức cung cấp dịch vụ công theo hình thức cung cấp
Có đôi chút khác biệt so với các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp có 6 phương thức cung cấp dịch vụ công chính nếu xét theo hình thức
cung cấp bao gồm: hội thảo/hội nghị, tập huấn, tư vấn, lấy mẫu kiểm nghiệm,
xây dựng mô hình, xét hồ sơ - đánh giá - cấp chứng nhận (Đồ thị 4.10).
(ĐVT: %)
87,78
83,33
70,37
70,00
62,22
57,78
100.00 90.00 80.00 70.00 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00
Tập huấn
Tư vấn
Hội thảo/Hội nghị
Lấy mẫu kiểm nghiệm
Xây dựng mô hình
Xét hồ sơ, đánh giá và cấp chứng nhận
Đồ thị 4.10. Phương thức cung cấp dịch vụ công theo hình thức cung cấp
Theo kết quả thể hiện ở Đồ thị 4.10, có thể thấy rằng tư vấn và xét hồ sơ,
đánh giá, cấp chứng nhận là hai phương thức chính của các đơn vị sự nghiệp
(trên 83%). Các phương thức còn lại cũng ở tỷ lệ khá cao và có giá trị tương
đương nhau. Như vậy thấy rằng, các đơn vị sự nghiệp có những phương thức
cung cấp rất đa dạng xét theo hình thức cung cấp. Đây là một trong những lý do
khiến cho các đơn vị sự nghiệp sẽ trở thành những tác nhân cung cấp dịch vụ công chính trong bối cảnh kinh tế thị trường phát triển.
4.1.3.3. Phí cho việc sử dụng dịch vụ công
Cũng từ số liệu thu thập từ Trung tâm Phát triển nông nghiệp, Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp, Trung tâm khuyến nông như ở trên, các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn ở thành phố Hà Nội được cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức tư nhân gồm 2 nhóm: miễn phí và có thu phí. Có 66,7% số dịch vụ cung cấp là có thu phí (Bảng 4.21).
94
Bảng 4.21. Số dịch vụ công được cung cấp và số dịch vụ công thu phí theo
các khâu trong chuỗi
Khâu trong chuỗi Tỷ lệ (%) Số lượng dịch vụ công có thu phí Số lượng dịch vụ công mà đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công báo cáo
Có 2 hình thức thu phí là thu theo biểu khung phí do Nhà nước quy định và thu phí theo sự thỏa thuận dịch vụ giữa các bên cung cấp - tiếp nhận. Hình thức thỏa thuận phí cung cấp dịch vụ được áp dụng với dịch vụ về lấy mẫu kiểm nghiệm. Mức phí cung cấp những dịch vụ công này theo quan điểm của người cung cấp là thấp hơn so với chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ công (nhất là quá trình kiểm nghiệm, lấy mẫu). Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy: 50,6% số người được phỏng vấn ở các khâu cho rằng: chi phí của người tiếp nhận phải chi trả thì không rẻ. Với một chuỗi sản phẩm có số lượng mẫu kiểm nghiệm lớn và phải thực hiện lấy mẫu kiểm nghiệm ở nhiều khâu thì mức phí tổng cho dịch vụ này là cao. Ngoài ra, người tiếp nhận dịch vụ công còn phải chi phí cho những thủ tục không chính thức và chi cho những yêu cầu phát sinh (lấy mẫu kiểm nghiệm cho những chỉ tiêu không thật sự cần thiết).
Cung cấp đầu vào Chăn nuôi Giết mổ, chế biến Tiêu thụ Toàn chuỗi Tổng số 3 4 4 3 4 18 2 2 2 2 2 10 66,7 50,0 50,0 66,7 50,0 55,6
Hộp 4.3. Doanh nghiệp còn phàn nàn về chi phí khi sử dụng các dịch vụ công
“Việc thực hiện các dịch vụ công với các đơn vị sự nghiệp, trong quá trình làm việc và phát triển của chuỗi thì được sự hỗ trợ của trung tâm phát triển chăn nuôi... tìm chọn những tác nhân, đối tượng liên kết, cử các cán bộ hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn, hỗ trợ kinh phí đầu tư máy móc và các chương trình truyền thông. Trong việc chứng nhận các quy trình như VietGAP... thì chúng tôi được Trung tâm phân tích, chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội hướng dẫn và chứng nhận, chúng tôi rất hài lòng với các dịch vụ này của các đơn vị sự nghiệp kể trên. Nhưng các chi phí phân tích, kiểm nghiệm mẫu chúng tôi phải phân tích nhiều chỉ tiêu để xây dựng tiêu chuẩn cơ sở rất tốn kém, mặc dù đã được phân tích, nhưng cơ quan nhà nước vẫn yêu cầu kiểm tra phân tích tiếp khi kiểm tra giám sát gây nhiều tốn kém cho chúng tôi nên đề nghị nhà nước hỗ trợ chi phí hoặc tránh việc giám sát kiểm tra xét nghiệp mẫu trùng lặp lại.
Nguồn: Ý kiến thảo luận nhóm chủ chuỗi trong Hội thảo tại Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội (2018)
95
4.1.3.4. Kết quả cung cấp dịch vụ công
Đối với các đơn vị sự nghiệp, hiện nay ở trên địa bàn thành phố Hà Nội đang tồn tại một số các đơn vị, trung tâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT
đang hoạt động. Chức năng và nhiệm vụ về cung cấp các dịch vụ công cho phát
triển chuỗi nói riêng và hoạt động chăn nuôi nói chung khá hạn chế về số lượng.
Tuy nhiên, có những đơn vị có sự hoạt động mạnh mẽ và tập trung được khá nhiều các tác nhân sử dụng dịch vụ công. Hai dịch vụ chính phục vụ cho phát triển
chuỗi giá trị là dịch vụ về lấy mẫu kiểm nghiệm và dịch vụ về chứng nhận sản phẩm.
Trong đó, đơn vị sự nghiệp duy nhất thực hiện cả hai chức năng này là Trung tâm
Phân tích và chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp Hà Nội.
Dưới đây là một số kết quả cung cấp các dịch vụ công cho các hoạt động chăn nuôi và các hoạt động của các tác nhân tham gia các khâu khác nhau
trong chuỗi:
(ĐVT: mẫu)
1802
1231
647
328
245
132
0
0
0
2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600 400 200 0
Chăn nuôi
Cung cấp đầu vào
Giết mổ, chế biến
2016
2017
2018
Đồ thị 4.11. Số lượng mẫu phân tích và kiểm nghiệm cho các tác nhân chăn
nuôi lợn của Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp Hà Nội trong giai đoạn 2016-2018
Theo Đồ thị 4.11, số mẫu các sản phẩm thức ăn chăn nhuôi và các mẫu sản phẩm thịt lợn đã qua giết mổ, chế biến có xu hướng tăng cao qua các năm. Điều này phù hợp với xu hướng sản xuất an toàn, liên kết theo chuỗi giá trị
của người sản xuất trong bối cảnh hiện nay. Riêng khâu chăn nuôi, do đặc thù lợn trong giai đoạn này là sinh vật sống nên không thể lấy mẫu phân tích và kiểm nghiệm, chỉ lấy các mẫu về thức ăn chăn nuôi, nước,...
96
Bảng 4.22. Kết quả chứng nhận sản phẩm của Trung tâm Phân tích và
Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp Hà Nội giai đoạn 2016-2018
Dịch vụ cung cấp
STT 1 2 3 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 24 0 1 24 0 0 20 0 0
Theo kết quả Bảng 4.22, số lượng cơ sở được cấp chứng nhận quy trình sản
xuất từ Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp
hàng năm dao động trong khoảng trên dưới 25 cơ sở (gồm cả đánh giá chứng nhận
mới và đánh giá giám sát). Đây là những cơ sở có chất lượng sản xuất tốt và có
tiềm năng liên kết xây dựng chuỗi giá trị. Các đơn vị được chứng nhận đã biết sử
dụng những chứng nhận này để giới thiệu với người tiêu dùng, làm tăng uy tín cho
sản phẩm. Các chứng nhận này trên thực tế đang được người tiêu dùng quan tâm,
là cơ sở để chọn tiêu dùng sản phẩm được chứng nhận.
Nhằm kiểm soát việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, trong năm 2018,
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trong Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội mà cụ
thể là Trung tâm Phân tích và Chứng nhận sản phẩm nông nghiệp đã phối hợp
với Sở Y tế Hà Nội thực hiện tổ chức lấy mẫu và thực hiện kiểm nghiệm nhanh
70 mẫu nước tiểu tại các cơ sở giết mổ giết mổ động vật. Kết quả 70/70 mẫu âm
tính với chất Salbutamol. Tính trong cả 3 năm từ 2016-2018, Trung tâm đã thực
hiện lấy trên 1000 mẫu thịt kiểm nghiệm theo các chương trình An toàn thực
phẩm, hàng trăm mẫu thịt của các khách hàng dịch vụ bên ngoài mang đến.
Các đơn vị thuộc Sở cũng đã phối hợp với Sở Y tế tiếp tục duy trì hàng
ngày các hoạt động kiểm nghiệm nhanh phục vụ hoạt động lấy mẫu, giám sát tại
các chợ đầu mối, Hội chợ, các hoạt động thanh, kiểm tra trên xe kiểm nghiệm
của thành phố và qua đó đã tiến hành kiểm nghiệm nhanh dư lượng chất tạo nạc,
hàn the... đối với 197 mẫu nông sản, phát hiện 01 mẫu dương tính với chỉ tiêu
Chloramphenicol. Với những mẫu vi phạm an toàn thực phẩm, Sở Nông nghiệp
và PTNT cùng đơn vị thực hiện đã tiến hành cảnh báo nguy cơ, yêu cầu khắc
phục và truy xuất nguồn gốc, xác định nguyên nhân tại các cơ sở có mẫu vi phạm
(Sở Nông nghiệp và PTNT, 2018).
4 3 3 5 Chứng nhận VietGAP Chứng nhận GlobalGAP Chứng nhận ISO 9001 Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng (ISO 22000, HACCP,…)
97
Việc tổ chức hậu kiểm, kiểm tra chất lượng sản phẩm tự công bố đã được
các đơn vị sự nghiệp của Sở kết hợp thông qua việc kiểm tra, lấy mẫu giám sát và
việc thanh kiểm tra chuyên ngành, đột xuất. Qua đó đã lấy 238 mẫu sản phẩm
chế biến để kiểm tra chất lượng, trong đó có 52 sản phẩm chế biến từ thịt. Đối
với vật tư nông nghiệp: đã lấy 27 mẫu thức ăn chăn nuôi gửi kiểm tra chất lượng
và các chỉ tiêu an toàn. Kết quả xét nghiệm 25/27 mẫu thức ăn các chỉ tiêu chất
lượng đạt theo tiêu chuẩn cơ sở, 02/27 mẫu sản phẩm của 01 công ty có kết quả
kiểm nghiệm vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm có hàm lượng chất chính
không đảm bảo so với tiêu chuẩn công bố (Sở Nông nghiệp và PTNT, 2018).
Việc lấy mẫu giám sát kể trên mới chỉ phục vụ cho cách quản lý cũ liên quan trực
tiếp cơ quan quản lý và người sản xuất, theo cách là hướng dẫn các cơ sở chưa
đạt khắc phục sai sót và sử phạt theo quy định mà chưa có sự ảnh hưởng tới hành
vi tiêu dùng của người tiêu dùng tới sản phẩm, để người tiêu dùng sẽ chọn những
sản phẩm của chuỗi giá trị, vì chuỗi giá trị sẽ minh bạch nguồn gốc và trách
nhiệm từng tác nhân, giúp người tiêu dùng yên tâm chất lượng sản phẩm, điều đó
sẽ điều chỉnh hành vi người sản xuất, hướng tới việc tổ chức sản xuất theo chuỗi
giá trị.
Bảng 4.23. Mức độ sử dụng các dịch vụ công theo các tác nhân tiếp nhận
Thứ tự mức độ sử dụng Tần suất sử dụng DVC của tác nhân
Tác nhân DVC từ nhiều đến ít (số 3 (1-Hiếm khi, 2-Thỉnh thoảng, 3-
là nhiều nhất đến ít dần) Thường xuyên)
Cung cấp đầu vào 2 3
Trực tiếp chăn nuôi 3 3
Theo kết quả từ Bảng 4.23, hai tác nhân sử dụng các dịch vụ công nhiều nhất và tần suất cao hơn cả chính là tác nhân giết mổ, chế biến và tác nhân trực tiếp sản xuất. Hai tác nhân này chiếm những vị trí quan trọng trong chuỗi giá trị
và tác động rất lớn đến chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị. Bên cạnh đó, tác nhân về cung cấp đầu vào cũng là tác nhân có mức độ tiếp cận đến các dịch vụ công khá cao. Điều này thể hiện rằng đối với chuỗi cũng như từng tác nhân, việc sử dụng các dịch vụ công là quan trọng và ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động của quá trình sản xuất, kinh doanh.
Giết mổ và chế biến 3 3
98
Bảng 4.24. Tỷ lệ cung cấp dịch vụ theo yêu cầu khách hàng và hình thức
định giá
Tỷ lệ chiếm trong Hình thức định giá phí Tiêu chí dịch vụ công 100% các dịch vụ đã được thực hiện
67,5 Có biểu giá chung cho từng dịch vụ, một số dịch vụ không có biểu Thực hiện theo nhu cầu của khách hàng
Việc cung cấp các dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp được thực hiện theo hai tiêu chí chính gồm có: thực hiện theo nhu cầu của khách hàng và thực hiện theo các đặt hàng của các cơ quan/tổ chức. Trong đó, chủ yếu các dịch vụ được cung cấp theo nhu cầu của khách hàng (ở đây là những tác nhân hoặc các chuỗi có nhu cầu tiếp nhận dịch vụ) (67,5%). Cùng với đó, mức chi phí mà các tác nhân hay chuỗi phải chi trả đã được quy định theo biểu giá chung cho mỗi dịch vụ cung cấp. Trường hợp không có biểu khung giá chung thì mức chi phí sẽ được quyết định bởi do 2 bên (khách hàng và đơn vị/tổ chức) sau khi thương lượng và thống nhất. Như vậy, cách thức hoạt động này rất hợp lý và đúng với nguyên tắc cung cấp dịch vụ của thị trường.
Thực hiện theo các đặt hàng giá thì theo thỏa thuận giữa 2 bên Thực hiện theo Kế hoạch đã lập, 32,5 của các cơ quan/tổ chức nguồn ngân sách Nhà nước
4.1.4. Thực trạng cung cấp dịch vụ của các tổ chức tư nhân
Trong quá trình phát triển sản xuất theo chuỗi hiện nay cùng với xu hướng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò của các tổ chức tư nhân là rất quan trọng.
4.1.4.1. Các loại dịch vụ và các tổ chức cung cấp
Ở Hà Nội, có khá nhiều các tổ chức tư nhân cung cấp một số dịch vụ cho các chuỗi và tác nhân trong chuỗi. Có thể kể đến một số tổ chức tư nhân nổi bật như là tổ chức NHO, Vinacert, Vietcert,... có nhiệm vụ và chức năng cung cấp các dịch vụ liên quan đến phát triển chăn nuôi và phát triển các chuỗi giá trị thịt
lợn. Trong tổng số các dịch vụ, các tổ chức tư nhân được quy định cung cấp 2 loại dịch vụ chính là dịch vụ về phân tích - kiểm nghiệm sản phẩm và dịch vụ chứng nhận. Hiện nay, các tác nhân tiếp nhận dịch vụ đã tiếp cận và tiếp nhận được đủ dịch vụ này (Bảng 4.25).
99
Bảng 4.25. Số dịch vụ được cung cấp và được các tác nhân tiếp nhận theo
các khâu trong chuỗi
Tổng số dịch Khâu trong chuỗi Số lượng dịch vụ công mà các tác nhân đã tiếp nhận Chênh lệch (±) vụ công
Cung cấp đầu vào 2 2 0
Chăn nuôi 2 2 0
Giết mổ, chế biến 2 2 0
Tiêu thụ 2 2 0
Toàn chuỗi 2 2 0
Các hoạt động của các tổ chức tư nhân cung cấp cũng có tầm quan trọng
khá cao cho sự phát triển của các chuỗi sản phẩm thịt lợn vì là những hoạt động
về lấy mẫu kiểm nghiệm, đánh giá chất lượng và chứng nhận chất lượng sản
phẩm cũng như quy trình sản xuất cho các tác nhân tham gia vào các hoạt động
trong chuỗi giá trị. Những dịch vụ và hoạt động này sẽ góp phần làm tăng giá trị của các sản phẩm sản xuất ra và giúp liên kết các tác nhân lại khiến cho chuỗi
liên kết, chuỗi giá trị có giá trị cao hơn. Mức độ tiếp cận các dịch vụ công của
các tác nhân là cao, tuy nhiên số lượng dịch vụ công cung cấp vẫn còn là khá ít
so với nhu cầu của thị trường, vì chỉ những tác nhân nằm trong chuỗi giá trị mới
hưởng lợi từ những dịch vụ này, còn với sản xuất theo phương thức truyền thống
thì những dịch vụ này không tạo ra giá trị, người tiêu dùng chưa tin vào chất lượng sản phẩm.
Tổng số 10 10 0
4.1.4.2. Phương thức cung cấp dịch vụ
a. Phương thức cung cấp dịch vụ theo hình thức tiếp cận (online và trực tiếp)
Giống như các cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức tư nhân cung cấp các dịch vụ cũng có thể phân chia theo 2 phương thức: tiếp xúc trực tiếp tại các cơ quan cung cấp và cung cấp trực tuyến (online). Tuy vậy, các tổ chức tư nhân hiện nay cũng cung cấp các dịch vụ theo phương thức trực tiếp đăng ký và gửi hồ sơ, phương thức cung cấp dịch vụ trực tuyến vẫn chưa được áp dụng.
100
(ĐVT: %)
Cơ sở vật chất - kỹ thuật chưa đáp ứng
60,00
Do đặc trưng của các dịch vụ được cung cấp
80,00
0.00 10.00 20.00 30.00 40.00 50.00 60.00 70.00 80.00 90.00
Đồ thị 4.12. Tỷ lệ ý kiến của nhân viên cung cấp dịch vụ về lý do không
thực hiện cung cấp dịch vụ công qua phương thức trực tuyến
Cho đến giờ, chưa có dịch vụ nào được cung cấp qua con đường trực tuyến
(online). Nguyên nhân của tình trạng này được các tổ chức tư nhân là do: i) năng
lực của cán bộ cung cấp (trình độ công nghệ thông tin, năng lực sử dụng công
nghệ…) và hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật (máy móc công nghệ, máy vi tính, hệ
thống mạng internet, phần mềm cung cấp và quản lý dịch vụ…) còn chưa đáp
ứng được yêu cầu (Đồ thị 4.12). Bên cạnh đó, những dịch vụ được cung cấp bởi
các tổ chức tư nhân là những dịch vụ về tư vấn, lấy mẫu kiểm nghiệm, phân tích
hay chứng nhận. Đây là những dịch vụ được cung cấp theo phương thức riêng
biệt (tư vấn trực tiếp, trực tiếp lấy mẫu tại cơ sở hoặc chủ cơ sở mang mẫu đến
đơn vị thực hiện, cử cán bộ, chuyên gia chứng nhận xuống cơ sở làm việc trực
tiếp…). Do đó, các dịch vụ này hiện nay chưa thể áp dụng được phương thức
cung cấp trực tuyến mà cần phải có đầu tư đồng bộ về thiết bị, hạ tầng kết nối và
con người để thực hiện.
b. Phương thức cung cấp dịch vụ theo hình thức cung cấp Các tổ chức tư nhân cũng có 6 phương thức cung cấp dịch vụ chính nếu xét theo hình thức cung cấp giống như các đơn vị sự nghiệp, bao gồm: hội thảo/hội nghị, tập huấn, tư vấn, lấy mẫu kiểm nghiệm, xây dựng mô hình, xét hồ sơ - đánh giá - cấp chứng nhận (Đồ thị 4.13).
101
(ĐVT: %)
100.00
100,00
100,00
90.00
80.00
84,44
70.00
60.00
66,67
50.00
53,33
40.00
30.00
20.00
26,67
10.00
0.00
Tập huấn
Tư vấn
Hội thảo/Hội nghị
Lấy mẫu kiểm nghiệm
Xây dựng mô hình
Xét hồ sơ, đánh giá và cấp chứng nhận
Đồ thị 4.13. Phương thức cung cấp dịch vụ theo hình thức cung cấp
Theo kết quả thể hiện ở Đồ thị 4.13, có thể thấy rằng lấy mẫu kiểm nghiệm và xét hồ sơ, đánh giá, cấp chứng nhận là hai phương thức chính của các tổ chức tư nhân (100%). Các phương thức còn lại (ngoại trừ xây dựng mô hình) cũng ở tỷ lệ khá cao và có giá trị tương đương nhau. Như vậy thấy rằng, các tổ chức tư nhân có những phương thức cung cấp rất đa dạng xét theo hình thức cung cấp.
4.1.4.3. Phí cho việc sử dụng dịch vụ
Do được cung cấp bởi các tổ chức tư nhân nêncác dịch vụ cho phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn ở thành phố Hà Nội được cung cấp bởi đều có thu
phí. Có 100% số dịch vụ cung cấp là có thu phí (Bảng 4.26). Điều này là khá phù hợp với việc cung cấp dịch vụ theo cơ chế thị trường.
Bảng 4.26. Số dịch vụ được cung cấp và số dịch vụ thu phí theo các khâu
trong chuỗi
Số lượng dịch vụ công có Tỷ lệ (%) Khâu trong chuỗi Số lượng dịch vụ công mà đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công báo cáo
Cung cấp đầu vào Chăn nuôi Giết mổ, chế biến Tiêu thụ Toàn chuỗi Tổng số thu phí 2 2 2 2 2 10 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 2 2 2 2 2 10
102
Hộp 4.4. Doanh nghiệp còn than phiền về chi phí kiểm nghiệm
phân tích mẫu
“Việc nhận các dịch vụ từ các tổ chức tư nhân như Vinasert, NHO... Chúng tôi cảm
nhận là họ rất nhiệt tình, trách nhiệm, kịp thời trong tất cả các dịch vụ như xét nghiệm,
phất tích, chứng nhận VietGAP..., chúng tôi cũng rất hài lòng với các dịch vụ này của
các đơn vị kể trên. Nhưng các chi phí phân tích, kiểm nghiệm mẫu chúng tôi phải phân
tích thường xuyên, số lượng nhiều, giá đắt đỏ, chúng tôi rất cần nhà nước hỗ trợ cho
chúng tôi những chi phí này để có sản phẩm an toàn.
Nguồn: Ý kiến thảo luận nhóm chủ chuỗi trong Hội thảo tại Sở Nông nghiệp và PTNT
Hà Nội, ngày 19/7/ 2018
4.1.4.4. Kết quả cung cấp dịch vụ
Hiện nay, có những tổ chức tư nhân có sự hoạt động mạnh mẽ và tập trung
được khá nhiều các tác nhân sử dụng dịch vụ.
Bảng 4.27. Kết quả chứng nhận sản phẩm của Tổ chức chứng nhận tư nhân
NHO giai đoạn 2016-2018
STT Dịch vụ cung cấp Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Chứng nhận VietGAP 77 95 141
2 Chứng nhận GlobalGAP - 1 -
3 Chứng nhận ISO 9001 2 - -
4 Chứng nhận ISO 22000 1 - -
Có rất nhiều tổ chức tư nhân hiện nay thực hiện cung cấp các dịch vụ tới
cho các tác nhân chăn nuôi lợn trên địa bàn thành phố Hà Nội, đặc biệt là những
tác nhân tham gia vào các chuỗi liên kết, chuỗi giá trị thịt lợn đang hoạt động hoặc sắp hoạt động. Trong số đó, có một số tổ chức có hoạt động cung cấp dịch vụ khá hiệu quả và được nhiều đối tượng sản xuất, chế biến tin tưởng (NHO,
VinaCert, Vietcert,…). Từ số liệu thực tế có thể thấy rằng, số lượng các cơ sở được chứng nhận từ các tổ chức tư nhân cao hơn gấp từ 3-5 lần so với đơn vị sự nghiệp công. Nguyên nhân là do các tổ chức tư nhân có cơ chế chứng nhận và
thủ tục nhanh gọn, hiệu quả hơn, ít phụ thuộc vào những yếu tố khác hơn so với các đơn vị sự nghiệp.
5 Chứng nhận HACCP - 3 -
103
Bảng 4.28. Mức độ sử dụng các dịch vụ theo các tác nhân tiếp nhận
Tần suất sử dụng DVC của tác nhân
Tác nhân (1-Hiếm khi, 2-Thỉnh thoảng,
Theo kết quả từ Bảng 4.28, hai tác nhân sử dụng các dịch vụ nhiều nhất và
tần suất cao hơn cả chính là tác nhân cung cấp yếu tố nguyên liệu đầu vào và tác
nhân trực tiếp sản xuất. Hai tác nhân này chiếm những vị trí đầu trong chuỗi giá
trị và tác động rất lớn đến chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị. Bên cạnh đó, tác nhân về giết mổ, chế biến cũng là tác nhân có mức độ tiếp
cận đến các dịch vụ công khá cao. Điều này thể hiện rằng đối với chuỗi cũng như
từng tác nhân, việc sử dụng các dịch vụ là quan trọng và ảnh hưởng quyết định
đến hiệu quả hoạt động của quá trình sản xuất, kinh doanh.
Cung cấp đầu vào Trực tiếp chăn nuôi Giết mổ và chế biến Thứ tự mức độ sử dụng DVC từ nhiều đến ít (số 3 là nhiều nhất đến ít dần) 3 3 3 3-Thường xuyên) 3 3 3
Bảng 4.29. Tỷ lệ cung cấp dịch vụ theo nguồn nhu cầu và hình thức định giá
Tiêu chí Hình thức định giá phí dịch vụ
Tỷ lệ chiếm trong 100% các dịch vụ đã được thực hiện
67,5 Do 2 bên thương lượng và thống nhất
Việc cung cấp các dịch vụ của các tổ chức tư nhân được thực hiện theo hai tiêu chí chính gồm có: thực hiện theo nhu cầu của khách hàng và thực hiện theo các đặt hàng của các cơ quan/tổ chức. Trong đó, chủ yếu các dịch vụ được cung cấp theo nhu cầu của khách hàng (ở đây là những tác nhân hoặc các chuỗi có nhu cầu tiếp nhận dịch vụ) (67,5%). Cùng với đó, mức chi phí mà các tác nhân hay chuỗi phải chi trả được quyết định bởi do 2 bên (khách hàng và đơn vị/tổ chức) sau khi thương lượng và thống nhất. Như vậy, cách thức hoạt động này rất hợp lý và đúng với nguyên tắc cung cấp dịch vụ của thị trường.
Từ kết quả Bảng 4.30 có thể thấy rằng, số lượt cung cấp dịch vụ của các tổ chức tư nhân luôn ở mức rất cao. Trong đó, chiếm phần lớn chính là dịch vụ về kiểm tra, đánh giá nguồn thức ăn chăn nuôi đầu vào. Còn lại là những dịch vụ về
32,5 Do 2 bên thương lượng và thống nhất Thực hiện theo nhu cầu của khách hàng Thực hiện theo các đặt hàng của các cơ quan/tổ chức
104
chứng nhận - dịch vụ quan trọng của các tổ chức tư nhân trong quá trình phát triển các chuỗi liên kết, chuỗi giá trị.
Bảng 4.30. Số lượt cung cấp dịch vụ của các tổ chức tư nhân từ 2016-2018
Số lượt cung cấp dịch vụ Số lượt cung cấp dịch vụ Số lượt cung cấp dịch vụ Dịch vụ công đã thực hiện
công năm 2016 công năm 2017 công năm 2018
Kiểm tra TACN nhập khẩu 13.000 15.750 15.000
Chứng nhận sản phẩm thức ăn chăn nuôi 116 124 98
Chứng nhận điều kiện sản xuất TACN 37 29 67
Chứng nhận VietGAHP chăn nuôi 14 43 42
Chứng nhận ISO 22000 32 26 26
Chứng nhận ISO 9001 139 22 34
Tổng số 13.338 15.994 15.267
4.1.5. Sự hài lòng của các tác nhân tới các dịch vụ công được cung cấp
4.1.5.1. Tác nhân cung cấp đầu vào thức ăn chăn nuôi
Ở khâu cung cấp đầu vào, nhìn chung, dịch vụ về chứng nhận các quy
trình áp dụng được đánh giá ở mức hài lòng khá cao. Ngoài ra, phần lớn các
dịch vụ công còn lại được cung cấp cũng được các tác nhân đánh giá ở mức
độ trên trung bình. Chỉ có dịch vụ công về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh thức ăn chăn nuôi là có điểm đánh giá dưới trung bình (Đồ thị
4.14). Nguyên nhân chủ yếu là chi phí bỏ ra cao, sự rườm rà, phức tạp về thủ
tục và cách thức cung cấp dịch vụ công của cán bộ và đơn vị cung cấp còn
chưa thuận lợi với người tiếp nhận (chưa có cung cấp online, vẫn phải tốn thời gian và chi phí để làm thủ tục).
Dịch vụ được đánh giá hài lòng cao nhất của các tác nhân tiếp nhận là dịch vụ về chứng nhận các quy trình. Hiện nay, thị trường và người tiêu dùng đang có nhu cầu cao hơn về sử dụng các sản phẩm an toàn, đảm bảo chất lượng, được
chứng nhận sản xuất theo các quy trình được công nhận. Do đó, các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân thực hiện việc đánh giá đang cạnh tranh nhau rất mạnh mẽ ở nhóm dịch vụ này và do đó, chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao.
105
Cấp GCN cơ sở đủ điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi
5 4 3 2 1 0
Cấp chứng chỉ hành nghề thuốc thú y Phân tích và kiểm nghiệm mẫu thức ăn chăn nuôi
Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng … Cấp GCN đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y
Đồ thị 4.14. Đánh giá của các tác nhân tiếp nhận với những dịch vụ công
cho khâu cung cấp đầu vào
4.1.5.2. Tác nhân chăn nuôi
Trong khâu chăn nuôi, nghiên cứu trên những dịch vụ công được các tác
nhân sử dụng nhằm phát triển sản xuất theo chuỗi, có một tỷ lệ không nhỏ số
người chăn nuôi không hài lòng về dịch vụ công mà họ nhận được. Trong đó, thủ
tục về cấp giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
vệ sinh thú y đều có mức đánh giá không cao (Đồ thị 4.15). Nguyên nhân chính
là chi phí bỏ ra cao, sự phức tạp về và quy trình thủ tục, tốn kém nhiều thời gian.
Với chứng nhận quy trình sản xuất, người tiếp nhận phải bỏ thêm một
khoản chi phí cho lấy mẫu kiểm nghiệm nên tổng chi phí sẽ rất cao. Tuy vậy,
nhóm có tham gia chuỗi có tỷ lệ hài lòng cao hơn so với nhóm chưa tham gia
chuỗi. Lý do cơ bản là họ đã được sự hỗ trợ và quán xuyến chủ chuỗi khi tiếp
nhận và sử dụng các dịch vụ đó. Điều này thể hiện rằng chủ chuỗi có vai trò quan
trọng trong hỗ trợ các tác nhân trong chuỗi tiếp cận tới các dịch vụ công để nâng
cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, trong bối cảnh hiện nay, dịch vụ về chứng nhận là dịch vụ có sự cạnh tranh khá cao giữa các đơn vị và tổ chức, do đó nên chất lượng cung cấp cũng được nâng cao.
Với dịch vụ về phân tích và kiểm nghiệm mẫu, đây là một trong những dịch vụ công rất quan trọng để đánh giá được chất lượng của các sản phẩm sản xuất
ra. Cùng với đó, theo Nghị định 15 có cho phép các cơ sở được tự công bố tiêu chuẩn của sản phẩm. Vì vậy, dịch vụ này là không thể thiếu khi cơ sở muốn tự công bố và hậu kiểm tự công bố.
106
Cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y
Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ...)
Cơ sở không tham gia chuỗi
Cơ sở tham gia chuỗi
Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm
Đồ thị 4.15. Đánh giá của các tác nhân tiếp nhận với những dịch vụ công
cho khâu chăn nuôi
4.1.5.3. Tác nhân giết mổ, chế biến
Trong khâu giết mổ, chế biến có khá nhiều số người được phỏng vấn chưa
thực sự hài lòng về những dịch vụ công mà họ nhận được(Đồ thị 4.16). Hai dịch
vụ công được đánh giá cao nhất là: chứng nhận quy trình áp dụng (HACCP,
ISO,…) và hoạt động kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm. Ngược lại, các dịch
vụ và thủ tục hành chính công về cấp các loại giấy chứng nhận, xác nhận… lại
không đạt được sự hài lòng và đánh giá cao của các tác nhân tiếp nhận. Nguyên
nhân cơ bản của tình trạng trên là do người tiêu dùng chưa tin tưởng vào những
hình thức giấy tờ này và cũng chưa có tác dụng trong thực tế. Đặc biệt, dịch vụ công về cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP hiện nay đang đặt ra câu hỏi rằng có thật sự cần thiết hay không và một số tác nhân tiếp cận dịch vụ này do thủ tục và yêu cầu bắt buộc chứ không phải theo nhu cầu thực tế. Do đó, cần có sự điều chỉnh cơ quan cung cấp từ cơ quan quản lý nhà nước sang khối sự nghiệp và tư nhân. Cần thay đổi phương thức quản lý nhà nước về ATTP từ tiền kiểm sang hậu kiểm, cách làm mới đó sẽ giúp người tiêu dùng tin tưởng sự an toàn của sản phẩm. Điều đó sẽ làm xuất hiện nhu cầu cần thiết sử dụng những DVC này.
107
Kiểm tra giám sát an toàn thực phẩm
Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng
Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm
Chứng nhận hợp quy sản phẩm nông nghiệp
Cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP
Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ động vật ngoại tỉnh
Đồ thị 4.16. Đánh giá của các tác nhân tiếp nhận với những dịch vụ công
cho khâu giết mổ, chế biến
Mặt khác, phần lớn các dịch vụ này lại do cơ quản lý Nhà nước cung cấp.
Nhiều trường hợp cơ quan “vừa đá bóng, vừa thổi còi” như vừa cung cấp chứng
nhận vệ sinh an toàn thực phẩm lại vừa thanh tra kiểm tra điều kiện vệ sinh an
toàn thực phẩm. Vì thế, cần tách một số dịch vụ này khỏi cơ quan cơ quan quản
lý Nhà nước và chuyển cho các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân.
4.1.5.4. Tác nhân phân phối, tiêu thụ
Theo Đồ thị 4.17, trong khâu phân phối và tiêu thụ, các tác nhân không hài lòng nhiều nhất ở việc cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP. Lý do của nhóm
tác nhân này đưa ra cũng tương đồng với lý do đã nêu ở phần trên của nhóm tác nhân giết mổ, chế biến. Bên cạnh đó, hai dịch vụ về cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y và điều kiện VSATTP cũng chỉ dừng lại ở mức đánh giá hài lòng trung bình. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do các giấy tờ này chỉ là điều
kiện để kinh doanh, chưa đem lại lợi ích cho họ mà chỉ gây them tốn kém. Bên cạnh đó là tâm lý ngại làm hồ sơ thủ tục hành chính giấy tờ của người dân. Thủ tục hành chính/dịch vụ có được sự hài lòng nhất của các tác nhân đánh giá là hoạt động kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm do hiện nay các công tác về an toàn thực phẩm đang được đẩy mạnh và thực hiện khá sát sao.
108
Cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP
4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y
Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
Kiểm tra giám sát an toàn thực phẩm
Đồ thị 4.17. Đánh giá của các tác nhân tiếp nhận với những dịch vụ công
cho khâu tiêu thụ
Cũng tương tự như nhiều khâu khác, phần lớn các dịch vụ công là do cơ
quản lý Nhà nước cung cấp. Nhiều trường hợp cơ quan “vừa đá bóng, vừa thổi
còi” ” như vừa cung cấp chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm lại vừa thanh tra
kiểm tra điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì thế, cần tách một số dịch vụ này
khỏi cơ quan cơ quan quản lý Nhà nước và chuyển cho các đơn vị sự nghiệp và
tổ chức tư nhân.
4.1.5.5. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là mắt xích cuối cùng của chuỗi, là mục tiêu và cũng là
thước đo đánh giá về sự hiệu quả và thành công của việc phát triển chuỗi giá trị
sản phẩm thịt lợn. Kết quả khảo sát cho thấy nhìn chung, người tiêu dùng chưa
hài lòng với các vấn đề liên quan đến tiêu dùng các sản phẩm thịt lợn trên thị
trường hiện nay (Đồ thị 4.18). Theo đó, người tiêu dùng thực sự còn rất không
hài lòng về sự đảm bảo về chất lượng và an toàn thực phẩm của các sản phẩm
thịt lợn đang tiêu thụ hàng ngày trên thị trường. Người tiêu dùng còn chưa yên
tâm và thiếu sự tin tưởng vào các giấy tờ chứng nhận, xác nhận về chất lượng
an toàn thực phẩm. Xử lý của các cơ quan và đơn vị quản lý Nhà nước khi có vi
phạm về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cũng bị người tiêu dùng đánh giá
109
không cao và chưa hài lòng. Dường như người tiêu dùng hiện nay vẫn còn khá
bị động và chưa được bảo vệ trong việc tiêu dùng thực phẩm hàng ngày.
Sự đảm bảo về chất lượng, an toàn thực phẩm
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
Xử lý của các cơ quan/đơn vị khi có vi phạm về VSATTP
Tuyên truyền về ATVSTP và cách nhận biết các sản phẩm an toàn
Đồ thị 4.18. Sự hài lòng của người tiêu dùng với những vấn đề liên quan
đến vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm thịt lợn
Từ các kết quả nghiên cứu đã nêu ở trên, có thể thấy rằng nhìn chung các dịch vụ công và thủ tục hành chính hiện nay đang được cung cấp bởi các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân đều chưa đạt được sự hài lòng cao từ các tác nhân tiếp nhận. Trong các dịch vụ và thủ tục hành chính được cung cấp, những dịch vụ cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân luôn được đánh giá cao hơn và có sự hài lòng hơn từ người tiếp nhận so với những thủ tục hành chính từ các cơ quan quản lý nhà nước. Một trong những nguyên nhân đến từ việc các dịch vụ được cung cấp bở các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân là những dịch vụ gần hơn với nhu cầu của người tiếp nhận, được cung cấp theo cơ chế linh hoạt hơn, giá phí và phương thức cung cấp rõ ràng hơn.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả cung cấp các dịch vụ công và phục vụ tốt
hơn nhu cầu của các tác nhân sản xuất, tiêu dùng trong xã hội, cần thực hiện đổi
mới các cơ chế vận hành cung cấp các dịch vụ công như sau: Cần có sự tham gia
110
nhiều hơn của các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân trong việc cung cấp các
dịch vụ cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn; Các cơ quan quản lý nhà
nước thực hiện cung cấp các thủ tục hành chính và thực hiện đúng theo nguyên
tắc hậu kiểm (thay thế cho tiền kiểm); Thực hiện cung cấp các dịch vụ theo cơ
chế phí và giá linh hoạt, đúng đối tượng, đúng cách thức; Áp dụng kết hợp giữa
phương thức cung cấp trực tiếp và trực tuyến. Với những hướng đổi mới như
vậy, các dịch vụ công sẽ được cung cấp hợp lý hơn, hiệu quả hơn và có sự hài
lòng, đánh giá cao hơn từ phía các tác nhân tiếp nhận và sử dụng.
4.1.6. Ảnh hưởng của các yếu tố đến cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội
4.1.6.1. Quan điểm, tư duy quản lý nhà nước về kinh tế
Quan điểm, tư duy quản lý nhà nước về kinh tế có tính quyết định đến
việc hình thành các dịch vụ công xuất phát từ mục đích để tạo ra các chuỗi giá
trị, từ đó tạo ra cơ chế quản lý để vận hành tự động theo những đường ray thông
suốt không bị tắc nghẽn do tư lợi chi phối. Do vậy, nhà nước cần thay đổi căn
bản tư duy quản lý, từ đó rà soát thực trạng các quy định quản lý hiện nay để loại
bỏ những quy định kìm hãm sự phát triển, điều chỉnh những quy định không còn
phù hợp, bổ sung những nội dung còn thiếu theo cách tiếp cận mới, theo mục tiêu
vừa đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển chuỗi
giá trị, đảm bảo lợi ích bao trùm.
Nhà nước với tư tưởng kiến tạo, trong kiến tạo, cần tập trung vào những
dịch vụ công thực sự cần thiết và hiệu quả cho phát triển sản xuất theo chuỗi,
loại bỏ bớt những dịch vụ công chồng chéo, chưa cần thiết và kém hiệu quả.
Chuyển một số dịch vụ công vốn trước đây thuộc cơ quan quản lý nhà nước
cung cấp sang đơn vị sự nghiệp và tư nhân cung cấp để tránh tình trạng “vừa đá
bóng, vừa thổi còi”.
Nhà nước thay đổi tư duy quản lý mới, bổ sung chính sách pháp luật để
thực hiện cung cấp các dịch vụ công phục vụ cho phát triển chuỗi giá trị, chuyển
phương thức quản lý từ tiền kiểm sang hậu kiểm, công khai minh bạch sẽ thu hút
được công chúng mọi lúc mọi nơi là tai mắt cho cơ quan quản lý, tạo cho guồng
máy chạy tự động theo đường ray đã định.
111
4.1.6.2. Năng lực của cơ quan cung cấp dịch vụ công
a. Nguồn nhân lực
* Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Nghiên cứu phân tích, đánh giá dựa trên các ý kiến đánh giá của người tiếp nhận các dịch vụ công về 2 nhóm chỉ tiêu chính bao gồm: kỹ năng (sự nhanh nhẹn, linh hoạt, cẩn thận trong quá trình cung cấp dịch vụ công) và thái độ (hướng dẫn, nhận hồ sơ, trả kết quả...) của đội ngũ cung cấp dịch vụ công.
Bảng 4.31. Tỷ lệ ý kiến đánh giá của khách hàng tiếp nhận dịch vụ công về kỹ năng và thái độ của công chức cung cấp dịch vụ công
N=420; ĐVT: %
Tiêu chí Quản lý Nhà nước Đơn vị sự nghiệp/Tổ chức tư nhân
1. Về kỹ năng
Không hài lòng 40,00 23,10
Bình thường 28,60 44,76
Hài lòng 31,40 32,14
2. Về thái độ
Không hài lòng 50,00 35,00
Bình thường 40,00 52,38
Từ kết quả nghiên cứu ở Bảng 4.31 thấy rằng, người tiếp nhận dịch vụ công
có xu hướng không hài lòng về kỹ năng (40%) và thái độ (50%) của đội ngũ cán bộ công chức cung cấp dịch vụ công tại các cơ quan quản lý Nhà nước.
Người tiếp nhận các dịch vụ công cũng có sự hài lòng ít hơn về thái độ
của đội ngũ cung cấp dịch vụ công so với kỹ năng của họ.Quy trình làm việc của đội ngũ cung cấp dịch vụ công khiến người tiếp nhận dịch vụ công phải quay đi qua lại nhiều, khó khăn trong tiếp cận, tốn kém nhiều chi phí phát
sinh.Sự yếu kém về năng lực của một bộ phận nguồn nhân lực cung cấp dịch vụ công của cơ quan quản lý nhà nước khiến cho hiệu quả tiếp cận và tác động đến sự hình thành và phát triển các chuỗi là chưa cao.
Hài lòng 10,00 12,62
112
*. Đối với các đơn vị sự nghiệp
Cũng tương tự như với các cơ quan quản lý Nhà nước, nghiên cứu phân
tích, đánh giá dựa trên các ý kiến đánh giá của người tiếp nhận các dịch vụ công về 2 nhóm chỉ tiêu chính bao gồm: kỹ năng và thái độ của đội ngũ viên chức cung cấp dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp.
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 4.31 cho thấy: người tiếp nhận dịch vụ công có tỷ lệ không hài lòng về kỹ năng chỉ trên 23% và không hài lòng về thái độ của
người cung cấp là 35%. Sự hài lòng của người tiếp nhận dịch vụ công đối với đội
ngũ viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp phần lớn ở mức bình thường và cao hơn so với các dịch vụ công cung cấp bởi các cơ quan quản lý Nhà nước.
Người tiếp nhận các dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp cũng có sự hài
lòng ít hơn về thái độ của đội ngũ cung cấp dịch vụ công so với kỹ năng của
họ.Từ đây có thể thấy rằng đối với các tác nhân tiếp cận dịch vụ công, thái độ
cung cấp dịch vụ quan trọng không kém so với kỹ năng và trình độ năng lực, điều này có tác động trực tiếp đến việc tiếp cận và tiếp nhận các dịch vụ công.
b. Nguồn lực tài chính
* Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Quy mô ngân sách, mức độ đáp ứng yêu cầu ngân sách, tình hình hình dự
toán và cung cấp ngân sách, những khó khăn về ngân sách, giải pháp của cơ
quan giải quyết vấn đề khó khăn về ngân sách cho việc cung cấp dịch vụ công có ảnh hưởng lớn đến việc cung cấp các dịch vụ công của cơ quan cung cấp.
Từ trước đến nay, hoạt động chính của các cơ quan quản lý Nhà nước chủ yếu là thực hiện các thủ tục hành chính công. Tuy nhiên, theo sự thay đổi về kinh
tế - xã hội cùng với đó là sự đổi mới về chính sách nên các cơ quan quản lý Nhà
nước dần chuyển sang hình thức cung cấp các dịch vụ công cho xã hội. Để có thể cung cấp đầy đủ và thuận lợi các dịch vụ công đến với mọi tác nhân trong xã hội cần có sự đầu tư tài chính phù hợp. Tuy nhiên hiện nay, nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư cho các cơ quan quản lý Nhà nước phần nhiều chỉ đủ cho các hoạt
động thực hiện thủ tục hành chính công nhưng còn chưa đủ để đầu tư cho cung cấp các dịch vụ công (trên 53%). Đây là nguyên nhân khiến cho quá trình cung cấp các dịch vụ công còn gặp nhiều khó khăn, một số dịch vụ công chưa thể cung
cấp do chưa đủ nguồn lực về cả con người và trang thiết bị phục vụ. Phương thức
113
cung cấp dịch vụ công trực tuyến chưa được áp dụng cũng một phần là bởi nguyên nhân này.
Bảng 4.32. Tỷ lệ ý kiến đánh giá của các công chức về mức độ đầu tư ngân sách cho cung cấp dịch vụ công
ĐVT: %
Tiêu chí
Quản lý Nhà nước (n=90) Đơn vị sự nghiệp/TCTN (n=90)
1. Mức độ đầu tư ngân sách cho cơ quan cung cấp các DVC
- Đầu tư đủ cho chi phí thực hiện các TTHC và cung cấp 46,70 50,00
các DVC
- Mức đầu tư đủ chi phí cho thực hiện các TTHC nhưng 53,30 50,00
còn gặp khó khăn khi cung cấp các DVC
2. Mức độ đầu tư ngân sách cho cơ quan thực hiện các dịch
vụ công so với nhu cầu của cơ quan/đơn vị
- Kịp thời 63,30 80,00
Hiện nay, các cơ quan cung cấp dịch vụ công chủ yếu vẫn còn đang nhận
được nguồn tài chính từ đầu tư công của ngân sách Nhà nước. Tuy vậy, do công
tác kết toán cuối năm, độ trễ của ngân sách tài chính... vàdo xây dựng kế hoach
triển khai chưa sát với thực tế nên còn gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình
thực hiện. Theo nguyên tắc của việc quyết toán ngân sách Nhà nước, để có thể
nhận được nguồn đầu tư kinh phí cho các hoạt động của mình, các cơ quan và
đơn vị phải lập kế hoạch tài chính, bảo vệ kế hoạch tài chính của cơ quan với cơ
quan quản lý cấp trên cung cấp nguồn ngân sách. Công tác lập kế hoạch và chỉnh sửa, bảo vệ tài chính cần có thời gian và quá trình, sau đó các cơ quan mất thêm một khoảng thời gian chờ nguồn đầu tư ngân sách được cung cấp. Do đó mà các cơ quan có thể nhận được nguồn đầu tư ngân sách chậm và muộn hơn so với nhu
cầu hoạt động của mình (trên 36%). Cùng với đó là còn chưa có các cơ chế về giá dịch vụ khiến cho phí còn thấp dẫn đến sự thiếu hụt về ngân sách hoạt động cũng như chất lượng dịch vụ kém.
- Muộn 36,70 20,00
114
* Đối với các đơn vị sự nghiệp, tổ chức tư nhân
Mức độ đáp ứng yêu cầu ngân sách, những khó khăn về ngân sách cho việc
cung cấp dịch vụ công cũng có ảnh hưởng lớn đến việc cung cấp các dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp cung cấp.
Từ trước đến nay, các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cũng chủ yếu là kết hợp giữa việc thực hiện các thủ tục hành chính công và cung cấp các dịch vụ công. Để có thể cung cấp đầy đủ và thuận lợi các dịch vụ công đến với mọi tác nhân trong xã hội thì các đơn vị sự nghiệp cũng cần phải có sự đầu tư tài chính phù hợp. Tuy nhiên hiện nay, mới có một phần các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, còn lại một phần các đơn vị sự nghiệp vẫn sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp phần nhiều cũng chỉ đủ cho các hoạt động thực hiện thủ tục hành chính công nhưng còn thiếu khá nhiều cho việc cung cấp các dịch vụ công (50% số ý kiến). Đây là nguyên nhân khiến cho quá trình cung cấp các dịch vụ công còn khó khăn về cả con người và trang thiết bị phục vụ. Phương thức cung cấp dịch vụ công trực tuyến chưa được áp dụng cũng một phần là bởi nguyên nhân này (Bảng 4.32).
Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công sử dụng nguồn ngân sách nhà nước vẫn phải lên kế hoạch tài chính trình cho cơ quan cung cấp ngân sách phê duyệt. Tuy vậy, do xây dựng kế hoach triển khai còn chưa sát với thực tế nên còn gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện và đôi khi còn xảy ra tình trạng thiếu hụt ngân sách. Ngoài ra, các đơn vị có thể nhận được nguồn đầu tư ngân sách chậm và muộn hơn so với nhu cầu hoạt động của mình (20% ý kiến). Bên cạnh đó, còn chưa có các cơ chế về giá cung cấp dịch vụ công khiến cho chất lượng dịch vụ kém. Đây cũng là một phần nguyên nhân của việc chi phí cuối cùng người tiếp nhận phải chi trả thường lại rất cao (chi phí các dịch vụ tăng thêm hoặc kèm theo).
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật
* Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị của cơ quan cung cấp các dịch vụ công ảnh hưởng lớn đến phương pháp và phương thức cung cấp dịch vụ công. Các yếu tố vật chất, hạ tầng khác nhau, sẽ cho phép các cơ quan cung cấp dịch vụ công lựa chọn phương thức cung cấp khác nhau. Ví dụ như để cơ quan cung cấp có thể cung cấp dịch vụ công theo phương thức trực tuyến thì cần có hệ thống máy tính hiện đại, tốc độ xử lý nhanh và hoạt động ổn định, cần có mạng
115
lưới internet tốc độ cao, ổn định. Với các cơ sở lấy mẫu phân tích, việc sử dụng các thiết bị hiện đại thay cho các thiết bị lạc hậu sẽ làm gia tăng độ chính xác và rút ngắn thời gian xử lý.
Bảng 4.33. Tỷ lệ ý kiến đánh giá của các công chức, viên chức, cán bộ về cơ sở vật chất, kỹ thuật cung cấp dịch vụ công
ĐVT: %
Tiêu chí Quản lý Nhà nước (n=90) Đơn vị sự nghiệp/TN (n=90)
50,00 50,00 66,70 33,30 56,67 43,33 79,49 20,51
Mặc dù thành phố có những đầu tư tốt nhưng tại các cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp dịch vụ công, hệ thống trang thiết bị của họ còn chưa đáp ứng tốt (50% số ý kiến), phần nhiều nguyên nhân là do họ chưa có đề xuất đầu tư bổ sung kịp thời và chưa thể bảo vệ được những đề xuất đó.
Bên cạnh đó, hệ thống máy móc, cơ sở vật chất bao gồm máy vi tính, các thiết bị công nghệ cao hay hệ thống mạng internet còn chưa có được chất lượng thật sự tốt (trên 37% số ý kiến đánh giá chưa tốt). Đó chính là những nguyên nhân khiến cho phương thức cung cấp dịch vụ công trực tuyến còn chưa được áp dụng mặc dù sẽ có hiệu quả tốt hơn trong khi vẫn áp dụng những phương thức cung cấp dịch vụ công truyền thống dù nó đã lộ ra rất nhiều những điểm bất cập, cần thay đổi.
* Đối với các đơn vị sự nghiệp, tư nhân
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị của các đơn vị sự nghiệp cung cấp các dịch vụ công có ảnh hưởng lớn đến phương pháp và phương thức cung cấp dịch vụ công của đơn vị.
Các đơn vị sự nghiệp dù sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hay đã có sự tự chủ thì đều có những khó khăn trong việc đầu tư hệ thống cơ sở vật chất,
37,78 46,15 1. Các trang thiết bị mà cơ quan đang quản lý, sử dụng có đáp ứng được nhu cầu để cơ quan thực hiện nhiệm vụ - Đáp ứng - Chưa đáp ứng 2. Nếu chưa tốt thì lý do là: - Thiếu các phần mềm cung cấp dịch vụ công - Hệ thống máy tính lạc hậu, hay hỏng hóc - Hệ thống mạng internet còn kém, chưa đáp ứng được yêu cầu
116
trang thiết bị phục vụ hoạt động cung cấp các dịch vụ công. Hệ thống trang thiết bị của các đơn vị sự nghiệp còn chưa đáp ứng tốt (trên 43% số ý kiến), phần nhiều nguyên nhân là do họ chưa có đề xuất đầu tư bổ sung kịp thời và chưa thể bảo vệ được những đề xuất đó (với những đơn vị sử dụng nguồn ngân sách nhà nước) và chưa có kế hoạch chính xác và sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn thu từ dịch vụ (với các đơn vị tự chủ).
Cùng với đó, hệ thống máy móc, cơ sở vật chất bao gồm máy vi tính, các thiết bị công nghệ cao hay hệ thống mạng internet còn chưa có được chất lượng thật sự tốt (trên 20% số ý kiến) (Bảng 4.33). Đó cũng là những nguyên nhân khiến cho phương thức cung cấp dịch vụ công trực tuyến còn chưa được áp dụng giống như với các cơ quan quản lý Nhà nước.
4.1.6.3. Năng lực của các tác nhân tiếp nhận dịch vụ công
Năng lực của tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn ảnh hưởng đến khả năng và mức độ tiếp cận các dịch vụ công được cung cấp. Vì vậy, nghiên cứu cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn, cần tập trung xem xét các yếu tổ ở về khả năng tiếp nhận dịch vụ công ở các tác nhân. Nghiên cứu chia các tác nhân thành ba nhóm tổ chức kinh tế do mỗi loại hình tổ chức kinh tế này lại có những đặc điểm và mức độ tiếp cận khác nhau.
Bảng 4.34. Tỷ lệ số chủ hộ, chủ trang trại và doanh nghiệp theo ý kiến về sự biết, có sử dụng và có gặp khó khăn trong tiếp nhận dịch vụ công
Có tham gia chuỗi n1 n2 Chỉ tiêu Đối tượng Không tham gia chuỗi Số lượng
Hộ
Số lượng 54 45 Tỷ lệ (%) 72,97 60,81 Tỷ lệ (%) 12 30,00 7 17,50
13 17,57 5 12,50 74 40 Biết về các dịch vụ công Sử dụng các dịch vụ công Gặp khó khăn trong quá trình tiếp nhận dịch vụ công
Trang trại 47 100,00 89,36 42 19 54,29 11 31,43
17 36,17 6 17,14
74 Doanh nghiệp 60 47 81,08 63,51 - - - -
Chú thích: n1 – số mẫu điều tra có tham gia chuỗi, n2 – số mẫu điều tra không tham gia chuỗi
20 27,03 - - 47 35 Biết về các dịch vụ công Sử dụng các dịch vụ công Gặp khó khăn trong quá trình tiếp nhận dịch vụ công 0 Biết về các dịch vụ công Sử dụng các dịch vụ công Gặp khó khăn trong quá trình tiếp nhận dịch vụ công
117
Hiện nay, sự hiểu biết và khả năng tiếp cận đến với các dịch vụ công của
các tác nhân và các loại hình tổ chức kinh tế vẫn còn nhiều hạn chế. Có tỷ lệ không nhỏ các đối tượng còn chưa được biết đến, tiếp nhận hoặc biết chưa cụ
thể, rõ ràng (70% với hộ và trên 40% với trang trại). Mức phí và chi phí tiếp
nhận dịch vụ công chính là một trong những nguyên nhân chính còn gây nhiều khó khăn, cản trở cho các tác nhân muốn tiếp cận tới dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn.
4.1.6.4. Cơ chế chính sách liên quan
a. Chính sách liên quan đến cơ quan quản lý nhà nước
Cơ chế chính sách có ảnh hưởng lớn đến việc cung cấp các dịch vụ công
cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn nói riêng và nông sản nói chung.
Trước tiên là phải được thể hiện trong quy định của pháp luật như luật an toàn
thực phẩm số 55/2010/QH12, quy định cụ thể các chế tài để quản lý an toàn thực
phẩm, quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi, sản phẩm hàng hóa đã qua chế biến
phải tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, phải có hồ sơ chứng minh quy trình sản
xuất, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, an toàn thực phẩm. Nghị định 15/2018/NĐ-
CP của chính phủ đã một phần đổi mới trong công tác quản lý an toàn thực
phẩm, chuyển từ quản lý theo phương thức tiền kiểm sang hậu kiểm đối với sản
phẩm nông nghiệp đã qua chế biến có bao gói kín, nhưng sau hơn 1 năm thực
hiện thì việc quản lý vẫn chưa đáp ứng theo yêu cầu của nghị định. Mặt khác về
tự công bố quy trình sản xuất và chất lượng vật tư cung cấp đầu vào thì chưa có
văn bản về quản lý theo như Nghị định 15 của chính phủ với sản phẩm nông
nghiệp, việc này cũng sẽ góp phần làm cho các doanh nghiệp sản xuất cung cấp vật tư, hàng hóa đầu vào cho chăn nuôi cũng sẽ không mặn mà với việc liên kết
sản xuất theo chuỗi giá trị và họ sẽ thực hiện việc mua bán trao đổi theo phương thức truyền thống mua rẻ bán đắt. Về quản lý các cơ sở nhỏ lẻ ban đầu vẫn theo hình thức ký cam kết nên tính hiệu lực hiệu quả trên thực tế chưa cao, chưa đủ cơ
sở để tạo liên kết chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm chưa phát huy được cơ chế giám sát của người
tiêu dùng do việc thực hiện tự công bố và công bố kết quả hậu kiểm còn làm theo truyền thống, chưa khoa học(vì hiện nay việc công bố bản tự công bố của doanh nghiệp trên môi trường mạng internet mới phục vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước để kiểm tra đơn vị đã tự công bố chưa, còn chưa có đủ thông tin cần thiết cho người tiêu dùng kiểm tra chất lượng và quy trình sản xuất nên người tiêu
118
dùng không quan tâm tới việc kiểm tra thông tin về sản phẩm trên trang công bố
để quyết định hành vi tiêu dùng và phát giác việc làm sai những gì đã công bố của doanh nghiệp sản xuất), đối với quản lý quy trình và chất lượng vật tư đầu
vào chưa được cải tiến theo cách làm mới như nghị định 15. Nếu như việc tự
công bố tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm của doanh nghiệp đưa ra được bằng chứng các quy trình được áp dụng, các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể của sản
phẩm, đưa ra được các chỉ tiêu thực tế về ATTP, các nội dung này lại được cơ
quan quản lý nhà nước hậu kiểm, công khai đầy đủ các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể
công khai trên môi trường mạng thì sẽ thu hút được người tiêu dùng vào để truy xuất, chọn những sản phẩm theo nhu cầu của mình thì đây là sự tác động mạnh mẽ, mang tính quyết dịnh để hình thành nên chuỗi giá trị.
b. Chính sách liên quan đến đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân
Đối với các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân, về cơ bản, những đơn
vị này cũng chỉ thực hiện những dịch vụ công được quy định trong chức
năng nhiệm vụ của đơn vị hoặc những dịch vụ được pháp luật và Nhà nước
cho phép thực hiện. Các nhiệm vụ phân tích chứng nhận theo quy định phải
được cơ quan có thẩm quyền chỉ định thì mới được thực hiện, do vậy đây cũng là vướng mắc cho các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân có thực hiện
các hoạt động cung cấp dịch vụ công theo nhu cầu của đối tượng khách hàng
trong cộng đồng, không phụ thuộc theo công tác quản lý nhà nước, sử dụng
của quản lý nhà nước. Do vậy cần mở rộng chỉ định cho các đơn vị này thực
hiện khi có đủ năng lực (ví dụ như khi lợn bị dịch tả Châu Phi, người tiêu
dùng không dám mua thịt lợn trên thị trường vì sợ mua nhầm lợn dịch, người
bán rất cần có cơ quan chuyên môn xét nghiệm và chứng nhận khi lợn đã xét
nghiệm đảm bảo không có dịch, nhưng việc xét nghiệm này chỉ có Cục Thú
y thực hiện trong khi nhiều đơn vị có thể xét nghiệm được nhưng không được phép thực hiện.
c. Chính sách liên quan đến các tác nhân tham gia chuỗi
Hiện, đã có những chính sách của Nhà nước hướng tới việc sản xuất sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị như Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, v.v… Tuy nhiên, các
119
chính sách của Nhà nước cũng vẫn còn có nhiều bất cập và chưa hợp lý khi
triển khai xuống thực địa khiến cho hiệu quả thực thi các chính sách này còn chưa cao.
Bên cạnh đó, tình trạng doanh nghiệp hoặc nông dân phá vỡ hợp đồng
còn nhiều; Cả doanh nghiệp và nông dân đều thiếu vốn đầu tư mở rộng sản
xuất; nhiều mô hình đã triển khai đang gặp khó khăn, do thiếu các tổ chức nông dân hoạt động có hiệu quả, giá các nông sản biến động, thiên tai, biến
đổi khí hậu, bệnh dịch… đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả và hiệu quả sản xuất, chăn nuôi.
Đầu năm 2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2018/NĐ-CP thay thế Nghị định 38/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật an toàn thực phẩm (ATTP). Nghị định mới có hiệu lực ngay kể từ ngày
ký 02/02/2018, được đánh giá như cuộc “cách mạng” trong quản lý ATTP và
là động lực mạnh mẽ để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Nghị
định 15 có thay đổi 11 nội dung chính, trong đó, quy định về thủ tục tự công
bố sản phẩm là có sự thay đổi lớn nhất so với trước. Cụ thể, ngoài 3 nhóm
sản phẩm là thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36
tháng tuổi và sản phẩm phụ gia thực phẩm hỗn hợp, vẫn phải thực hiện thủ
tục đăng ký công bố; còn lại trên 90% các sản phẩm thông thường khác,
doanh nghiệp sẽ tự công bố các điều kiện an toàn chất lượng và sau đó gửi
một bộ hồ sơ cho cơ quan quản lý. Ngay sau khi tự công bố, doanh nghiệp
được sản xuất, kinh doanh và chịu trách nhiệm hoàn toàn về những công bố
ATTP của sản phẩm đó. Một điểm mới khác trong NĐ 15 là ngoài việc trao
thêm quyền tự chủ cho các DN thì căn cứ vào công bố của các DN, cơ quan
quản lý nhà nước sẽ tăng cường hậu kiểm và tăng mức xử phạt nếu có sai
phạm. Nghị định 15 được ví như cuộc “cách mạng” trong quản lý ATTP, bởi sự thay đổi này không chỉ giúp DN tiết kiệm thời gian và chi phí, mà nó còn thể hiện sự thay đổi tư duy quản lý nhà nước trong lĩnh vực ATTP, chuyển
từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Đây chính là động lực mạnh mẽ để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, tuy nhiên, doanh nghiệp cũng phải tuân thủ pháp luật và làm ăn chân chính, nghiêm túc hơn, bởi hậu kiểm nhà nước cũng sẽ xử lý vi phạm nghiêm khắc hơn.
120
Tuy nhiên, hiện nay trên thực tế Nghị định 15 vẫn còn chưa được thực hiện
nhiều, việc thực hiện vẫn bị ảnh hưởng nặng nề từ cách làm cũ. Do đó, để có thể đáp ứng được theo các tiêu chuẩn trên thế giới là khá khó khăn. Việc giám sát,
kiểm tra, lấy mẫu theo nguyên tắc được sử dụng cho việc hậu kiểm. Tuy nhiên
chưa có nhiều kết quả kiểm nghiệm được sử dụng cho hậu kiểm. Do vậy, cần công khai các thông tin về kết quả, hậu kiểm, công bố và tự công bố… để có thể
kích thích và làm xuất hiện các nhu cầu sử dụng dịch vụ công của các tác nhân tiếp nhận.
4.1.7. Đánh giá chung về cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn ở thành phố Hà Nội
Hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng, cả nước nói chung cơ
bản các dịch vụ công được hình thànhlà những thủ tục hành chính xuất phát từ
luật, thông tư nghị định để thực hiện chức năng quản lý nhà nước, cơ bản là các
hoạt động cấp giấy chứng nhận, xác nhận điều kiện...., chưa thực sự là những
DVC để phát triển chuỗi giá trị sản phẩm. Các chuỗi giá trị hiện có trên địa bàn
thành phố đều do sự tư vấn, định hướng phát triển và sự hỗ trợ từ cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp trong thời gian mới đây. Tuy nhiên, các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp vẫn là cơ quan thực hiện chủ yếu, chưa nhìn
thấy vai trò của các đơn vị tư nhân. Theo sơ đồ 4.1, tỷ lệ các dịch vụ công được
cung cấp bởi các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp/tổ chức tư
nhân là 32/20 (gấp gần 2 lần). Sự chồng chéo giữa các dịch vụ công được cung
cấp và các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công vẫn còn xảy ra, đặc biệt là
các dịch vụ công hỗ trợ phát triển (nhóm C). Bên cạnh đó là cách thức quản lý
vẫn theo lối truyền thống, nặng về tiền kiểm, chưa coi trọng việc hậu kiểm vào
quy trình quản lý. Việc có nhiều cơ quan cung cấp để tăng tính cạnh tranh chỉ
tốt khi các thủ tục hành chính được chuyển đổi sang thành DVC cho phát triển
chuỗi giá trị, còn lại các DVC do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện theo quy định mà bắt buộc các tác nhân phải thực hiện thì nên giao cho một cơ quan thực hiện để rõ trách nhiệm, tránh phiền hà cho các tổ chức và cá nhân.
Các thủ tục hành chính, sự tư vấn hỗ trợ của các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp và tổ chức tư nhân được tổng hợp trên thực tế qua sơ đồ dưới đây:
121
Khâu
Cung cấp đầu vào
Chăn nuôi
Giết mổ, chế biến
Tiêu thụ
CQ cung cấp
Tiêu dùng
- Nhóm A: 1. Nhận diện về cơ sở và sản phẩm nông nghiệp an toàn
c ớ ư n
- Nhóm B: 1. Truy xuất nguồn gốc điện tử bằng QR-code
à h N ý l
n ả u q
i ỗ u h c
n a u q ơ c c á C
g n o r t
- Nhóm C: 1. Xử lý của các cơ quan/đơn vị khi có sự phản ánh của người tiêu dùng khi có vi phạm về VSATTP
u â h k
c á c ở g n ô c ụ v
h c ị D
n â h n ư t c ứ h c
- Nhóm A: 1. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm 2. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y 3. Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm - Nhóm B: 1. Thanh tra, Kiểm tra giám sát - Nhóm A: 1. Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng - Nhóm B: 1. Phân tích và kiểm nghiệm sản phẩm - Nhóm C: 1. Tư vấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ổ t à v p ệ i h g n ự s ị v
n ơ Đ
- Nhóm A: 1. Cấp GCN cơ sở đủ điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi 2. Cấp chứng chỉ hành nghề thú y 3. Cấp GCN đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y 4. Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với thức ăn chăn nuôi, giống, vật tư… - Nhóm B: 1. Thanh tra, kiểm tra, giám sát - Nhóm C: 1. Tư vấn áp dụng các quy trình sản xuất - Nhóm A: 1. Chứng nhận hồ sơ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm vật tư đầu vào 2. Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng - Nhóm B: 1. Phân tích và nghiệm kiểm mẫu sản phẩm vật tư đầu vào - Nhóm C: 1. Tư vấn áp dụng các quy trình sản xuất
- Nhóm A: 1. Cấp giấy chứng nhận cơ toàn sở an bệnh dịch động vật 2. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y - Nhóm B: 1. Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ 2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát - Nhóm C: 1. Tư vấn kỹ thuật, quản lý chất lượng, nâng cao năng suất 2. Tư vấn áp dụng các quy trình sản xuất - Nhóm A: 1. Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng - Nhóm B: tích 1. Phân và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm - Nhóm C: 1. Tư vấn kỹ thuật, quản lý chất lượng, nâng cao năng suất 2. Tư vấn áp dụng các quy trình sản xuất
- Nhóm A: 1. Cấp GCN cơ sở đủ điều kiện VSATTP 2. Cấp GCN cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y 3. Cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP - Nhóm B: 1. Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ 2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát 3. Tiếp nhận và công bố bản tự công bố tiêu chuẩn chất lượng SPNN - Nhóm C: 1. Tư vấn kỹ thuật, quản lý chất lượng 2. Tư vấn áp dụng các quy trình sx - Nhóm A: 1. Chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng SP tự công bố 2. Chứng nhận trình sản quy xuất được áp dụng - Nhóm B: 1. Phân tích và kiểm nghiệm sản phẩm - Nhóm C: 1. Tư vấn kỹ thuật, quản lý chất lượng 2. Tư vấn áp dụng các quy trình sx
i
ỗ u h c
N N L Q
n à o t
C V D
N T C T
N S V Đ
- Nhóm A: 1. Xác nhận chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp an toàn - Nhóm B: 1. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, truy xuất nguồn gốc sản phẩm - Nhóm C: 1. Tư vấn xây dựng chuỗi 2. Tư vấn truy xuất nguồn gốc sản phẩm 3. Tư vấn Đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu - Nhóm B: 1. Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm - Nhóm C: 1. Tư vấn xây dựng chuỗi 2. Tư vấn truy xuất nguồn gốc sản phẩm 3. Tư vấn Đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu
Sơ đồ 4.1. Thực trạng các loại dịch vụ công đang được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân
122
Các dịch vụ công được thể hiện trong Sơ đồ 4.1 được phân chia thành 3
nhóm dịch vụ công (nhóm A, nhóm B và nhóm C) và phù hợp với các nhóm dịch
vụ công được nêu trong Sơ đồ 2.1. Đây là kết quả của quá trình nghiên cứu và
được áp dụng vào so sánh với lý thuyết đưa ra. Từ đây có thể thấy rằng hiện nay,
các dịch vụ công và thủ tục hành chính vẫn được cung cấp chủ yếu bởi các cơ
quan quản lý nhà nước. Từ đây, để có thể nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ
công thì cần thiết phải nâng cao vai trò của các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư
nhân trong việc cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị các sản
phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm thịt lợn nói riêng.
Theo quan điểm thay đổi phương thức quản lý từ tiền kiểm sang hậu kiểm,
các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh, cung cấp sản phẩm phải tự công bố về
quy trình sản xuất, tiêu chuẩn, chất lượng và các thông tin khác về sản phẩm của
chính mình đạt được. Khi bản tự công bố đó được nhà sản xuất tự công bố công
khai, cơ quan quản lý nhà nước sẽ hậu kiểm, kiểm tra các nội dung tự công bố và
công khai kết quả kiểm tra đó cho đại chúng, nhờ thế chính người dân và công
nhân sản xuất cũng sẽ trở thành tai mắt của cơ quan quản lý để bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng. Với cơ chế cách làm như vậy sẽ khuyến khích người sản
xuất xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm của mình nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
người tiêu dùng, điều đó sẽ giúp cho tiêu chuẩn nhà sản xuất ngày càng cao hơn
tiêu chuẩn, quy chuẩn do nhà nước quy định.
Việc sử dụng các dịch vụ công giúp cho các tác nhân có thể thay đổi được
giá trị gia tăng và kết quả sản xuất, kinh doanh của mình. Theo kết quả nghiên cứu
về sự thay đổi giá trị gia tăng của các tác nhân khi sử dụng các dịch vụ công so với
khi không sử dụng chỉ ra rằng: Với hai nhóm tác nhân có tham gia chuỗi giá trị và
không tham gia chuỗi giá trị, việc sử dụng các dịch vụ công giúp cho các tác nhân
có tham gia chuỗi giá trị có chỉ số giá trị gia tăng lớn hơn so với các tác nhân
không tham gia chuỗi giá trị. Như vậy, việc tham gia chuỗi giá trị không chỉ giúp
các tác nhân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ công hơn mà còn khiến cho tác động
và ảnh hưởng của các dịch vụ công đến quá trình sản xuất, kinh doanh lớn và rõ
ràng hơn.
123
Đồ thị 4.19. Sự thay đổi giá trị gia tăng (VA) của các tác nhân khi sử dụng
các dịch vụ công theo có tham gia chuỗi và không tham gia chuỗi
124
4.2. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CHO
PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM THỊT LỢN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.2.1. Quan điểm đổi mới cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
Trong thời gian tới, để cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị
sản phẩm thịt lợn, cần có những quan điểm đổi mới sau:
1. Nhà nước thực hiện vai trò kiến tạo trong phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn nói riêng. Trong tạo lập môi
trường “kiến tạo”, cần tập trung cung cấp những dịch vụ công để tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có điều kiện bắt được tín hiệu thị trường và phát triển
chuỗi giá giá trị hiệu quả. Trong kiến tạo, cần tập trung vào những dịch vụ công
thực sự cần thiết và hiệu quả cho phát triển sản xuất theo chuỗi, loại bỏ bớt
những dịch vụ công chồng chéo, chưa cần thiết và kém hiệu quả. Bên cạnh đó,
cần có sự phân định rõ ràng, hợp lý về trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị, tổ
chức cung cấp dịch vụ công, chuyển dần những dịch vụ công vốn dĩ không phải
của cơ quan nhà nước sang cho các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân cung
cấp. Chuyển một số dịch vụ công vốn trước đây thuộc cơ quan quản lý nhà
nước cung cấp sang đơn vị sự nghiệp và tư nhân cung cấp để tránh tình trạng
“vừa đá bóng, vừa thổi còi”. Cơ quan quản lý nhà nước cần đổi mới phương
thức, hình thức cung cấp các dịch vụ công. Nhà nước kiến tạo là hoạt động
quản lý nhà nước phải chuyển từ làm đúng sang làm sao cho đúng để dần hoàn thiện những khiếm khuyết.
2. Chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm: Phải thay đổi cách quản lý mới về ATTP, bổ sung chính sách pháp luật để thực hiện cung cấp các dịch vụ công
phục vụ cho phát triển chuỗi giá trị, chuyển phương thức quản lý từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi từ cơ chế tiền kiểm sang hậu kiểm và công khai với đại chúng về kết quả hậu kiểm. Vì cơ chế tiền kiểm là việc
kiểm soát chủ động cũng là chủ quan từ phía nhà nước, với cơ chế này cơ quan quản lý nhà nước sẽ kiểm tra điều kiện rồi cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện thì mới được hoạt động, chính cơ quan cấp phép cùng nhiều cơ quan quản lý nhà nước khác sẽ kiểm tra điều kiện này nên sảy ra hiện tượng vừa đá bóng vừa thổi
còi và chồng chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan. Mặt khác, đây cũng là lý do phát
125
sinh tiêu cực khi cơ sở không đạt điều kiện sẽ chạy chọt cho xong việc chứ
không chịu khắc phục, việc đó sẽ dẫn đến người tiêu dùng không còn tin vào những giấy tờ chứng nhận đủ điều kiện hay đảm bảo ATTP do cơ quan quản lý
nhà nước cấp. Mặt khác việc đưa ra những điều kiện kinh doanh chính là áp đặt
về "đầu vào", gây ra việc hạn chế doanh nghiệp gia nhập thị trường, tạo sự thiếu công bằng trong công việc kinh doanh của người dân, nhất là với doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Còn theo cơ chế hậu kiểm, không có điều kiện kinh doanh mà chỉ có
tiêu chuẩn, quy chuẩn thì mọi doanh nghiệp chỉ cần đáp ứng tốt các quy chuẩn
này hoặc tiêu chuẩn của doanh nghiệp mà không phạm quy chuẩn hay không gây hại cho con người là có thể thoải mái gia nhập thị trường. Khi đó, sẽ có ít giấy tờ,
ít phép tắc khiến quyền hành của các cơ quan Nhà nước có thể giảm đi nhưng
trách nhiệm và công việc lại nhiều lên. Khi đó, cơ sở tự công bố chất lượng của
mình, đăng ký tự công bố đó với cơ quan quản lý nhà nước, công khai nội dung
tự công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên cổng thông tin điện
tử của cơ quan quản lý nhà nước được giao nhiệm vụ. Việc công khai đó giúp
mọi người tiêu dùng vì bảo vệ lợi ích của mình sẽ tự nguyện giám sát và cảnh
báo nhưng sai phạm về cho cơ quan quản lý nhà nước để xử lý, mặt khác với tự
công bố chất lược sẽ là cơ sở để kiểm tra các nội dung đã công bố thông qua việc
lấy mẫu sản phẩm để kiểm nghiệm phân tích, với cách làm như vậy thì các doanh
nghiệp không dám làm gian dối, đó là cơ sở tiên quyết để doanh nghiệp phải liên
kết hợp tác phát triển chuỗi giá trị để đảm bảo được tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của mình đã tự công bố.
3. Cung cấp các dịch vụ công theo hướng tiếp cận chuỗi giá trị: Hiện nay, chủ yếu các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp đang cung cấp các thủ
tục hành chính công chứ chưa thực sự là các dịch vụ công để giải quyết các nhu
cầu của chính các chuỗi và người tiêu dùng. Do đó, quan điểm đưa ra ở đây là cần xây dựng các dịch vụ công theo hướng đáp ứng và giải quyết nhu cầu của người sản xuất và người tiêu dùng, từ đó có thể kích thích và làm phát sinh nhu cầu, mong muốn tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công từ phía các chuỗi, người sản xuất và người tiêu dùng.
4. Dựa trên cơ chế thị trường để cung cấp một số dịch vụ công: Việc cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn nên vận hành theo cơ chế thị trường, áp dụng cơ chế giá cung cấp dịch vụ công linh hoạt, đảm bảo minh bạch, công khai và hiệu quả. Những dịch vụ công phân định cho
126
các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chứng nhận tư nhân thì áp dụng dựa theo cơ chế thị
trường. Các dịch vụ hành chính công thì áp dụng theo hướng thị trường như việc đánh giá kết quả hậu kiểm để phân loại, khuyến cáo tới người tiêu dùng và áp
dụng theo cơ chế giá dịch vụ công. Các thủ tục hành chính sẽ được tiếp tục cung
cấp không theo cơ chế thị trường mà theo hoạt động quản lý nhà nước, thu theo cơ chế phí dịch vụ hoặc miễn phí.
5. Phải làm thay đổi tư duy của người tiêu dùng: khi tư duy người tiêu dùng thay đổi, yêu cầu khắt khe thì người sản xuất buộc phải sử dụng các dịch vụ công mới đáp ứng được yêu cầu mua sắm của người tiêu dùng tới sản phẩm.
4.2.2. Giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội
4.2.2.1. Loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
Kết quả nghiên cứu chỉ rõ, hiện nay ở Hà Nội có 52 loại dịch vụ và thủ tục
hành chính công được cung cấp nhưng rộng rãi cho tất cả các tác nhân chứ chưa
có tập trung để phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn. Bên cạnh đó, trong số
những dịch vụ công này lại có một số dịch vụ công được quy định trong nhiệm
vụ nhưng chưa được thực hiện hoặc được cung cấp với lượng rất hạn chế ở các
cơ quan, đơn vị cung cấp bởi những lý do sau: 1) có những dịch vụ công được
quy định thừa, chưa hợp lý, chồng chéo giữa hiệu lực của các dịch vụ công hoặc
chồng chéo giữa các đơn vị, cơ quan cung cấp; 2) sự chưa đáp ứng về cơ sở vật
chất của các cơ quan, đơn vị để cung cấp hết các dịch vụ được quy định; và 3) sự
tuyên truyền phổ biến tới các tác nhân chưa được quan tâm. Vì thế, đối với Hà
Nội, cần loại bỏ dịch vụ công không thực sự cần thiết và chưa hợp lý. Ví dụ dịch
vụ công được kiến nghị loại bỏ là Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với
thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, môi trường pha chế, bảo quản tinh, phôi động vật, vật tư hóa chất chuyên dùng cho chăn nuôi; (Phụ lục 11). Nếu tiếp tục giữ dịch vụ công này sẽ khiến lãng phí nguồn lực, tạo ra những quy định và dịch vụ thừa, không thực sự cần thiết cho quá trình phát triển.
Bên cạnh việc loại bỏ những dịch vụ hay thủ tục hành chính không cần thiết, cần bổ sung thêm các dịch vụ công mới vào tất cả các khâu và tập trung cho việc phát triển các chuỗi giá trị thay vì cung cấp rộng rãi cho tất cả mọi đối tượng trong xã hội (Bảng 5.1). Đây là những dịch vụ công phù hợp với nhu cầu
127
phát triển của các chuỗi, tạo điều kiện cho các chuỗi phát triển và đúng với chủ
trương đổi mới về phương thức quản lý nhà nước từ tiền kiểm sang hậu kiểm, xây dựng nhà nước kiến tạo. Lý do bổ sung các dịch vụ công này vào trong danh
sách các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn gồm có 6 lý do chính sau đây:
a. Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cho các sản phẩm họ sử dụng.
• Hậu kiểm và công bố kết quả hậu kiểm về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp.
• Hậu kiểm và công bố kết quả hậu kiểm về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
nông nghiệp.
• Tư vấn truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
b. Để công khai hồ sơ tự công bố.
• Tiếp nhận và công bố bản tự công bố hợp quy thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, môi trường pha chế, bảo quản tinh, phôi động vật, vật tư hóa chất chuyên dùng cho chăn nuôi và các vật tư đầu vào khác phục vụ sản xuất nông nghiệp.
• Tiếp nhận và công bố bản tự công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
nông nghiệp.
c. Để thực hiện đầy đủ chức năng quản lý Nhà nước.
• Kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm vật tư đầu vào tự công bố.
• Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ động vật nội tỉnh.
• Kiểm tra điều kiện và quy trình sản xuất được áp dụng.
• Kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nông nghiệp tự công bố.
• Kiểm tra điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
d. Để đáp ứng điều kiện hồ sơ tự công bố.
• Chứng nhận hồ sơ tự công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm vật tư đầu
vào phục vụ sản xuất nông nghiệp.
• Chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nông nghiệp tự công bố.
• Chứng nhận quy trình sản xuất,chế biến, kinh doanh sản phẩm nông
nghiệp, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
128
e. Tránh tình trạng vừa đá bóng vừa thổi còi (các dịch vụ công chồng chéo, được chuyển về một cơ quan cung cấp thống nhất).
f. Để đáp ứng nhu cầu của Chủ chuỗi.
• Tư vấn kỹ thuật, quản lý chất lượng, nâng cao năng suất.
• Quản lý giống cho đàn nái và cấp giấy chứng nhận quản lý giống.
• Tư vấn áp dụng các quy trình sản xuất.
• Chứng nhận đủ điều kiện sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
• Tư vấn xây dựng chuỗi.
• Tuyên truyền, xúc tiến thương mại giới thiệu sản phẩm.
Trong các lý do nêu trên, cung cấp các dịch vụ công để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng cho các sản phẩm họ sử dụng là quan trọng nhất. Nhu cầu người tiêu dùng là thành tố quyết định mọi vấn đề phát triển. Đây là lý do chính của tất cả các lý
do cho các sự thay đổi chính sách, cơ chế, thay đổi dịch vụ công trong nền kinh tế - xã hội. Những sự thay đổi về các dịch vụ công được thể hiện trong Phụ lục 11.
Xuất phát từ những lý do trên, để thay đổi phương thức quản lý mới, hướng
DVC vào phát triển chuỗi giá trị thì việc loại bỏ, sửa đổi, bổ sung thêm các dịch vụ công của từng khâu và chung toàn chuỗi như sau:
Khâu cung cấp đầu vào do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ,
đang có 6 dịch vụ công, đề xuất bỏ 4 dịch vụ công ở nhóm A (Cấp GCN cơ sở đủ
điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi, cấp chứng chỉ hành nghề thú y, cấp GCN đủ
điều kiện buôn bán thuốc thú y và cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với thức ăn
chăn nuôi, giống, vật tư) và 1 dịch vụ công của nhóm C là tư vấn áp dụng quy trình
sản xuất. Bổ sung thêm 1 nội dung ở nhóm B về tiếp nhận và công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất, hậu kiểm và công bố kết quả hậu kiểm vào nội dung nhóm B về thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Khâu chăn nuôi do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ, đang có 6 dịch vụ công đề xuất bỏ 2 dịch vụ công ở nhóm C là Tư vấn kỹ thuật, quản lý chất lượng, nâng cao năng suất và tư vấn áp dụng các quy trình sản xuất.
Khâu cung giết mổ, chế biến do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ, đang có 13 dịch vụ công đề xuất bỏ 3 dịch vụ công ở nhóm A (Cấp GCN cơ sở đủ điều kiện VSATTP, cấp GCN cơ sở đủ điều kiện VSTY và cấp giấy xác
129
nhận kiến thức về ATTP) và 2 dịch vụ công của nhóm C (là Tư vấn kỹ thuật, quản lý chất lượng và tư vấn áp dụng các quy trình sản xuất).
Khâu tiêu thụ do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ, đang có 4 dịch
vụ công đề xuất bỏ 3 dịch vụ công ở nhóm A (Cấp GCN cơ sở đủ điều kiện
VSATTP, cấp GCN cơ sở đủ điều kiện VSTY và cấp giấy xác nhận kiến thức về
ATTP) và sửa đổi bổ sung 1 dịch vụ công ở nhóm B thành 2 nhiệm vụ là Kiểm tra giám sát về ATTP và Kiểm tra điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
Khâu người tiêu dùng do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ,
đang có 3 dịch vụ công đề xuất bỏ 1 dịch vụ công ở nhóm A là nhận diện về cơ
sở và sản phẩm nông nghiệp an toàn và 1 dịch vụ công ở nhóm B là truy xuất điện tử bằng mã QR-code, bổ sung 1 dịch vụ công ở nhóm C về truyền thông
tuyên truyền công khai kết quả xử lý vi phạm và chất lượng sản phẩm. Tương
ứng với đó là sự điều chỉnh nội dung và chuyển đổi cách làm sang khu vực các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân.
Các dịch vụ công cung cấp chung cho toàn chuỗi do cơ quan quản lý nhà
nước cung cấp dịch vụ, đang có 5 dịch vụ công đề xuất bỏ 1 dịch vụ công ở
nhóm A là xác nhận chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp an toàn và bỏ 3 dịch
vụ công ở nhóm C là tư vấn xây dựng chuỗi, tư vấn truy xuất nguồn gốc sản
phẩm và tư vấn đăng ký, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu. Tương ứng với đó là
sự điều chỉnh nội dung và chuyển đổi cách làm sang khu vực các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân.
Việc loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung các DVC như trên được chi tiết, cụ thể tại
sơ đồ 5.1,dịch vụ công mới dễ tiếp cận hơn, có tác dụng đến người tiếp nhận tốt
hơn. Từ đó, việc thay đổi các dịch vụ công được cung cấp sẽ làm tăng hiệu quả
cung cấp các dịch vụ công và đồng thời cũng có những tác động tích cực đến quá trình phát triển chuỗi giá trị thịt lợn ở Hà Nội.
4.2.2.2. Xác định lại nhiệm vụ của các cơ quan và đơn vị cung cấp dịch vụ công
a. Cơ quan quản lý Nhà nước
Hiện nay Nhà nước đang quản lý theo hình thức quản lý hành chính, sinh ra các thủ tục hành chính chưa hướng tới mục tiêu phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị. Cần đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ công chuyển từ cơ chế hành chính
với các thủ tục hành chính bắt buộc sang những dịch vụ công tự nguyện, tạo điều kiện để tác nhân tham gia trong chuỗi bị quản lý chuyển sang cơ chế tự chủ, tự
130
chịu trách nhiệm, tự công bố theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước và tiêu
chuẩn cơ sở của doanh nghiệp đảm bảo hướng tới nhu cầu của người tiêu dùng. Nhà nước kiểm soát và quản lý chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Khi đó sẽ
xuất hiện nhu cầu cung cấp dịch vụ công thực sự từ những tác nhân của chuỗi liên kết và khi đó, việc hình thành các chuỗi giá trị mới dễ dàng.
Theo đề xuất trên, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ cung cấp là 16 dịch vụ công số lượng cũ là 32 dịch vụ công, số dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân cung cấp là 30 dịch vụ công, số lượng cũ là 20 dịch vụ công (phụ lục 2).
Tùy theo chức năng và nhiệm vụ được quy định của các cơ quan, đơn vị mà
sẽ thực hiện cung cấp các dịch vụ công cho phù hợp. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội sẽ vẫn là cơ quan chính, chủ đạo trong việc cung cấp các
dịch vụ công thông qua các chi cục và đơn vị trực thuộc. Chi cục chăn nuôi và
thú y, chi cục quản lý chất lượng… sẽ thực hiện chức năng quản lý nhà nước,
thực hiện các dịch vụ hành chính công như thanh tra, kiểm tra, giám sát, hậu
kiểm, công bố kết quả hậu kiểm. Các đơn vị sự nghiệp, cơ sở giáo dục đào tạo đủ
năng lực, tổ chức tư nhân thực hiện các dịch vụ tư vấn, chuyển giao, chứng nhận
tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm, xác nhận kiến thức… Bên cạnh đó, một số các dịch vụ công có sự tham gia, kết hợp của các cơ quan, sở ban ngành khác có liên quan như: Sở y tế, sở Công thương, cục quản lý thị trường…
b. Đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân
Đối với các dịch vụ công được cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp và tổ
chức tư nhân, các dịch vụ này chủ yếu là những dịch vụ về chứng nhận, kiểm
nghiệm, tư vấn, xác nhận. Cùng với các tổ chức tư nhân có nhiệm vụ, chức năng
được quy định, những đơn vị sự nghiệp đảm nhận cung cấp các dịch vụ công về
phân tích - kiểm nghiệm mẫu - xác nhận điều kiện, chứng nhận sản phẩm và tư
vấn - quảng bá - tuyên truyền là Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp Hà Nội, Trung tâm Phát triển chăn nuôi Hà Nội (nay là Trung tâm phát triển nông nghiệp Hà Nội)…
Các cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm đánh giá, kiểm tra, giám sát, thanh tra việc cung cấp và kết quả cung cấp các dịch vụ công, do vậy nếu vừa cung cấp dịch vụ công lại vừa đánh giá, kiểm tra, giám sát, thanh tra thì sẽ xảy ra hiện tượng chồng chéo, dẫn đến vừa đá bóng vừa thổi còi. Vì thế cần thiết để các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân cung cấp các dịch vụ này dưới sự kiểm soát, đánh giá
131
của cơ quan quản lý Nhà nước. Các cơ quan quản lý Nhà nước như Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Chăn nuôi Thú y, Quản lý chất lượng… sẽ chỉ thực hiện các dịch vụ như kiểm dịch kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y,
an toàn thực phẩm, tiếp nhận và công bố bản tự công bố về quy trình sản xuất, chất
lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm tới công chúng. Kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm, công bố tới công chúng kết quả hậu kiểm các tiêu chuẩn tự công bố
của các doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm phục vụ sản xuất nông nghiệp và
sản phẩm nông nghiệp phục vụ tiêu dùng của nhân dân thông qua môi trường
mạng điện tử và các hình thức công khai khác. Bình chọn đánh giá xếp hạng kết quả hậu kiểm để công bố trên trang mạng để làm dịch vụ cung cấp cơ sở dữ liệu
cho người dân. Các đơn vị sự nghiệp và tổ chức chứng nhận tư nhân chịu trách
nhiệm cung cấp các dịch vụ về kiểm nghiệm và chứng nhận các tiêu chuẩn chất
lượng cho sản phẩm (VietGAP, ISO, HACCP…), cung cấp dịch vụ đánh giá và tư
vấn xây dựng hồ sơ tự công bố của doanh nghiệp, người sản xuất. Đây là những
dịch vụ công phù hợp và thích hợp với chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự
nghiệp và tổ chức tư nhân. Riêng những hoạt động về tư vấn, tuyên truyền và liên
kết các tác nhân sản xuất theo chuỗi sẽ có thể được cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp kết hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức tư nhân.
Một vấn đề cần triển khai thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất, đó là
về vấn đề tự chủ của các đơn vị sự nghiệp. Đơn vị sự nghiệp khi đã đi vào tự chủ,
họ có quyền tự quyết cho các hoạt động dịch vụ của mình đồng thời tự chịu trách
nhiệm cho các hoạt động. Do đó, hoạt động cung cấp dịch vụ của những đơn vị
sự nghiệp sẽ linh hoạt hơn, sáng tạo hơn, hiệu quả hơn và nhanh chóng hơn.
Nguồn ngân sách hoạt động của các đơn vị sẽ ít chịu phụ thuộc vào nguồn ngân
sách nhà nước. Như vậy, Nhà nước cần có những chính sách tạo điều kiện cho
cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ về cả tài chính và hoạt động, điều đó làm tăng hiệu quả cung cấp dịch vụ công nói chung và hiệu quả cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị nói riêng. Cơ quan quản lý nhà nước sẽ đi theo hướng không còn trực tiếp tham gia cung cấp các dịch vụ công mà chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình, thực hiện các công tác hậu kiểm và công bố theo quy định Nhà nước, thực hiện các dịch vụ hành chính công như
hậu kiểm, công bố kết quả hậu kiểm theo hướng phục vụ nhu cầu của người tiêu
dùng, từ đó thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng trong việc giám sát, phát hiện, là tai mắt của cơ quan quản lý nhà nước.
132
Như vậy, dựa trên những đề xuất trên, có thể tóm tắt sự thay đổi về số lượng và chức năng cung cấp các loại dịch vụ công trong từng khâu trong chuỗi và toàn chuỗi giá trị sản phẩm thịt lơn như ở sơ đồ 5.1. Trong sơ đồ này, có sự thay đổi rõ rệt so với sơ đồ 4.1 cả về số lượng dịch vụ công và vai trò tham gia của cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và tư nhân.
Có sự thay đổi rõ rệt về số lượng dịch vụ công cung cấp bởi các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp/tổ chức tư nhân khi so sánh giữa đề xuất và thực trạng hiện nay. Cụ thể, các cơ quan quản lý nhà nước giảm 16 dịch vụ công so với trước, làm chủ yếu các dịch vụ về hậu kiểm và công bố kết quả hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra, giám sát… (Sơ đồ 5.1). Ngược lại, các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân tăng 10 dịch vụ công so với trước và làm các dịch vụnhư tư vấn đủ điều kiện kinh doanh, hỗ trợ phát triển, cấp các loại giấy chứng nhận, phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm… (Sơ đồ 5.1).
Thay đổi phương thức quản lý từ tiền kiểm sang hậu kiểm sẽ loại bỏ, sửa đổi, bổ sung, thêm các dịch vụ công của từng khâu và chung toàn chuỗi như sau:
Tổng số dịch vụ công của từng khâu và toàn chuỗi trước kia là 52 dịch vụ công thì nay sẽ còn 46 dịch vụ công. Số dịch vụ công của cơ quan quản lý nhà nước của từng khâu và toàn chuỗi trước kia là 32 dịch vụ công thì nay rút xuống còn 16 dịch vụ công. Số dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân trước kia là 20 dịch vụ công thì nay tăng lên là 30 dịch vụ công, chi tiết cụ thể:
Khâu cung cấp đầu vào do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ, đang có 6 dịch vụ công sẽ bỏ 4 dịch vụ công ở nhóm A và 1 dịch vụ công của nhóm C, thêm 1 dịch vụ công ở nhóm B về tiếp nhận và công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất, bổ sung nội dung hậu kiểm và công bố kết quả hậu kiểm vào nội dung nhóm B về thanh tra, kiểm tra, giám. Tương ứng với đó là sự điều chỉnh và chuyển đổi, bổ sung 3 nội dung dịch vụ công, các cách làm mới sang khu vực các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân.
Khâu chăn nuôi do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ, đang có 6 dịch vụ công đề xuất bỏ 2 dịch vụ công ở nhóm C cho phù hợp với nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước.
Khâu giết mổ, chế biến do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ, đang có 13 dịch vụ công đề xuất bỏ 3 dịch vụ công ở nhóm A và 2 dịch vụ công của nhóm C. Tương ứng với đó là sự điều chỉnh và chuyển đổi, bổ sung 3 nội dung dịch vụ công, các cách làm mới sang khu vực các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân.
133
Khâu
Cung cấp đầu vào
Chăn nuôi
Giết mổ, chế biến
Tiêu thụ
CQ cung cấp
Tiêu dùng
c ớ ư n
à h N ý l
n ả u q
n a u q ơ c c á C
i ỗ u h c
g n o r t
u â h k
c á c ở g n ô c ụ v
- Nhóm A: - Nhóm B: - Nhóm C: 1. Xử lý của các cơ quan/đơn vị khi có phản ánh của người tiêu dùng về vi phạm VSATTP 2. Tuyên truyền, công khai xử lý vi phạm chất lượng sản phẩm - Nhóm A: 1. Nhận diện về cơ sở và sản phẩm nông nghiệp an toàn - Nhóm B: 1. Truy xuất nguồn gốc điện tử bằng QR-code
n â h n ư t c ứ h c
h c ị D
- Nhóm A: 1. Cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật 2. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y - Nhóm B: 1. Kiểm dịch động vật 2. Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ lưu động vật thông nội ngoại tỉnh 3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát - Nhóm A: 1. Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng - Nhóm B: 1. Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm - Nhóm C: 1. Tư vấn kỹ thuật, quản chất lý lượng, nâng cao năng suất 2. Tư vấn áp dụng các quy trình sản xuất
ổ t à v p ệ i h g n ự s ị v
- Nhóm A: - Nhóm B: 1. Kiểm tra giám sát an toàn thực phẩm 2. Kiểm tra điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp - Nhóm A: 1. Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng 2. Chứng nhận đủ điều kiện hành nghề, kinh doanh thực phẩm - Nhóm B: 1. Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm - Nhóm C: 1. Tư vấn xây dựng hồ sơ điều kiện kinh doanh- hành nghề..
n ơ Đ
- Nhóm A: - Nhóm B: 1. Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ 2. Tiếp nhận và công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất 3. Thanh tra, kiểmtra, giám sát, hậu kiểm và công bố kết quả hậu kiểm - Nhóm A: 1. Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng 2. Chứng nhận điều kiện sản xuất - kinh doanh - hành nghề. 3. Chứng nhận hồ sơ tự công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất - Nhóm B: 1. Phân tích và kiểm nghiệm sản phẩm - Nhóm C: 1. Tư vấn kỹ thuật, quản lý chất lượng 2. Tư vấn áp dụng các quy trình sản xuất 3. Tư vấn xây dựng hồ sơ điều kiện sản xuất- kinh doanh- hành nghề.. 4. Tư vấn xây dựng hồ sơ tự công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất
- Nhóm A: - Nhóm B: 1. Tiếp nhận và công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất 2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm, công bô kết quả hậu kiểm - Nhóm C: - Nhóm A: 1. Chứng nhận đủ điều kiện hành nghề, sản xuất - kinh doanh thức ăn chăn nuôi và vật tư đầu vào 2. Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng - Nhóm B: 1. Quản lý giống cho đàn nái và cấp giấy chứng nhận quản lý giống 2. Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm vật tư đầu vào - Nhóm C: 1. Tư vấn xây dựng hồ sơ điều kiện sản xuất- kinh doanh- hành nghề.. 2. Tư vấn xây dựng hồ sơ tự công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất sản phẩm vật tư đầu vào 3. Tư vấn áp dụng kỹ thuật và xây dựng quy trình sản xuất được áp dụng
i ỗ u h c
N N L Q
n à o t
N T C T
N S V Đ
C V D
- Nhóm A: - Nhóm B: 1. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, truy xuất nguồn gốc SP; - Nhóm C: 1. Khuyến cáo ATTP với người tiêu dùng - Nhóm A: 1 Xác nhận chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp an toàn - Nhóm B: 1. Truy xuất nguồn gốc điện tử bằng QR-code; 2. Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm - Nhóm C: 1. Tư vấn xây dựng chuỗi; 2. Tư vấn đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu
Sơ đồ 5.1. Các loại dịch vụ công được đề xuất thực hiện trong chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
134
Khâu tiêu thụ do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ, đang có 4 dịch vụ công sẽ bỏ 3 dịch vụ công ở nhóm A và sửa đổi bổ sung 1 dịch vụ công ở nhóm B thành 2 nhiệm vụ cho phù hợp yêu cầu thực tế. Tương ứng với đó là sự điều chỉnh và chuyển đổi, bổ sung 1 nội dung dịch vụ công, các cách làm mới sang khu vực các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân.
Khâu người tiêu dùng do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ, đang có 3 dịch vụ công sẽ bỏ 1 dịch vụ công ở nhóm A và 1 dịch vụ công ở nhóm B, bổ sung 1 dịch vụ công ở nhóm C về truyền thông tuyên truyền công khai kết quả xử lý vi phạm và chất lượng sản phẩm. Tương ứng với đó là sự điều chỉnh và chuyển đổi, bổ sung 2 nội dung dịch vụ công, các cách làm mới sang khu vực các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân.
Các dịch vụ công cung cấp chung cho toàn chuỗi do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ, đang có 5 dịch vụ công sẽ bỏ 1 dịch vụ công ở nhóm A và bỏ 3 dịch vụ công ở nhóm C. Tương ứng với đó là sự điều chỉnh bổ sung 1 nội dung ở nhóm A, các cách làm sang khu vực các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân.
4.2.2.3. Thay đổi phương thức cung cấp dịch vụ công
Cần đa dạng hoá phương thức cung cấp dịch vụ công, nhất là áp dụng dịch vụ công trực tuyến để việc cung cấp dễ dàng, thuận tiện và minh bạch, tiết kiện thời gian và nguồn lực cả bên cung cấp và người tiếp nhận. Để được như vậy, các cơ quan cung cấp dịch vụ công (bao gồm cả các cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp, tổ chức tư nhân) cần thay đổi cơ chế quản lý từ thủ công sang trực tuyến (online). Cần quán triệt tư tưởng đổi mới và điều hành trong lãnh đạo của cơ quan cung cấp, cần đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật (máy tính, đường truyền, phầm mềm ứng dụng…), tích hợp với trung tâm hành chính công của thành phố. Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất (máy vi tính, hệ thống mạng internet…) tại các cơ quan và thực hiện đồng bộ trực tuyến với nhau để có thể cung cấp các dịch vụ công một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân lực (công chức, viên chức) cũng cần có sự am hiểu, thông thạo về kỹ thuật và chuyên môn, nâng cao năng lực kỹ năng và thái độ làm việc của các công chức, viên chức trong cung cấp các dịch vụ công.
Các cơ quan quản lý nhà nước có 16 DVC thì tất cả 16 DVC này đều phải áp dụng DVC trực tuyến trong đó có 2 DVC trực tuyến cấp độ 4 là Tiếp nhận và công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất cung cấp đầu vào và tiếp nhận công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất sản phẩm nông nghiệp đầu ra. Các dịch vụ công còn lại áp
135
dụng mức độ DVC trực tuyến cấp độ 2 và 3, trực tuyến tiếp nhận thông tin và trả kết quả, công khai kết quả trực tuyến.
Để có thể đổi mới phương thức cung cấp từ truyền thống sang kết hợp giữa
cả 2 phương thức trực tuyến (online) và trực tiếp, yếu tố cần thiết nhất là phải có
hệ thống trang thiết bị, máy tính và cơ sở hạ tầng internet hoàn thiện, phù hợp cho việc cung cấp dịch vụ công và xử lý hồ sơ thủ tục một cách nhanh chóng và
thống nhất giữa các cơ quan. Để các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các đơn
vị sự nghiệp có đủ nguồn lực tài chính để đầu tư nâng cấp và hoàn thiện hệ thống
máy tính, trang thiết bị, cần có cơ chế giá - phí dịch vụ hợp lý, đồng thời hướng
các đơn vị đến việc tự chủ. Khi đó, các đơn vị sẽ có được nguồn thu theo đúng
khả năng cung cấp dịch vụ của mình và dùng để tái đầu tư lại cho cả con người
và cơ sở hạ tầng, và như vậy sẽ có thể cung cấp các dịch vụ với chất lượng tốt
hơn, đem lại nguồn thu cao hơn để tái đầu tư. Như vậy, các đơn vị cung cấp dịch
vụ công sẽ có một vòng tròn phát triển: có nguồn thu - tái đầu tư hạ tầng và con
người - cung cấp tốt hơn - nguồn thu cao hơn.
Kết hợp với những sự đầu tư về cơ sở hạ tầng và con người, một yếu tố cần
quan tâm nữa là việc giảm thiểu hồ sơ thủ tục hành chính cho người sử dụng dịch
vụ công. Nghiên cứu đề xuất công thức như sau: Hồ sơ giảm thiểu (ít) + thủ tục
đơn giản + kết hợp cung cấp trực tuyến (online) = giảm sức lao động + tăng
hiệu quả cung cấp.
Để thực hiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến thì thành phố Hà Nội
cần xây dựng hạ tầng công nghệ thống nhất, dùng chung cho tất cả các cơ quan,
liên thông các thủ tục và hoàn toàn thao tác trên phần mềm chứ không có hình
thức tiếp xúc trực tiếp với các thủ tục hành chính công, bổ trợ cho các nhu cầu
dịch vụ công theo cơ chế thị trường. Trong ngành nông nghiệp Hà Nội hiện nay,
đối với quản lý chất lượng, ATTP thì cần đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu
tư máy tính, máy chủ, đường truyền và thiết lập phần mềm để có giao diện tốt nhằm công khai kết quả tự công bố, doanh nghiệp tự đăng ký công bố online, tự
cập nhật nội dung công bố, cơ quan quản lý cập nhật kết quả hậu kiểm và công
để làm sao người dân, người tiêu dùng quan tâm tìm hiểu kết quả hậu kiểm đó. Phải đào tạo cán bộ sử dụng thành thạo phần mềm, tiếp nhận xử lý công việc trên phần mềm. Với lĩnh vực quản lý vật tư đầu vào phục vụ sản xuất, quản lý sản xuất cũng cần đầu tư tương tự như vậy.
136
Cần áp dụng phương thức cung cấp dịch vụ công theo cơ chế kết hợp. Cung
cấp và hoàn thiện các thủ tục hành chính cần có sự áp dụng phương thức online, quá trình cung cấp các dịch vụ công có thể áp dụng lih hoạt các phương thức
cung cấp tùy theo đặc điểm của mỗi dịch vụ và điều kiện thực tế. Cung cấp dịch
vụ công bằng nhiều phương thức kết hợp sẽ giúp nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công, tăng tỷ lệ tiếp cận với dịch vụ công của các tác nhân giống như với
các cơ quan quản lý Nhà nước, đồng thời có thể rút ngắn quy trình, hồ sơ, thời
gian và chi phí cho người tiếp nhận dịch vụ công. Từ đó sẽ hạn chế được những
tiêu cực, bất cập có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ công. Cùng với đó, thay đổi toàn diện phương thức cung cấp dịch vụ công, thực hiện công khai
tất cả các thông tin sẽ có những tác động cần thiết đến người tiêu dùng, từ đó sẽ
có hướng quyết định hành vi của người tiêu dùng, làm xuất hiện nhu cầu sử dụng
dịch vụ công. Như vậy sẽ giúp thúc đẩy sản xuất theo chuỗi giá trị với sự hỗ trợ
hiệu quả của các dịch vụ công.
4.2.2.4. Đổi mới cơ chế phí và giá cung cấp dịch vụ công
Bên cạnh việc đổi mới các dịch vụ công được cung cấp và thay đổi về cơ
quan, đơn vị cung cấp, cần thiết cũng phải có những đổi mới về cơ chế phí và giá cung cấp dịch vụ công. Hiện nay, mức thu phí cung cấp các hoạt động cung cấp
dịch vụ công được quy định trong một số văn bản của Bộ Tài chính cũng như của
HĐND thành phố Hà Nội như: Thông tư số 279/2016/TT-BTC quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực
phẩm; Thông tư số 285/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý phí, lệ phí trong công tác thú y; Các mức phí, lệ phí được quy định trong Nghị
quyết số 20/2016/NQ-HĐND về việc ban hành một số quy định thu phí, lệ phí
trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND thành
phố... Tuy nhiên, sau khi tiến hành đổi mới về cơ chế thu phí, lệ phí và giá cung
cấp các dịch vụ công, thực hiện cơ chế thu phí hay thỏa thuận giá cung cấp hay miễn phí cung cấp dịch vụ được xác định tùy thuộc vào mục đích, bản chất và nội dung cung cấp các dịch vụ công.
Những dịch vụ công về kiểm dịch, kiểm soát giết mổ hay các dịch vụ về truy xuất nguồn gốc... do các cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp vẫn sẽ có mức thu phí cụ thể do Nhà nước quy định. Các dịch vụ công như Chứng nhận Chất lượng sản phẩm, lấy mẫu kiểm nghiệm, phân tích chất lượng sản phẩm… là các dịch vụ mà bên nhận dịch vụ được lựa chọn bên cung cấp, tự nguyện thực hiện,
137
theo cơ chế thu giá dịch vụ. Mức giá sẽ được thỏa thuận hoặc ấn định theo quy
định của Nhà nước. Những dịch vụ công do các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức tư nhân cung cấp sẽ cung cấp với hình thức giá dịch vụ. Riêng những dịch vụ
công về kiểm tra tự công bố (hậu kiểm), tư vấn, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát
là những hoạt động gắn với nhiệm vụ, chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước. Do vậy, những dịch vụ công này sẽ được cung cấp miễn
phí tới các tác nhân, các chuỗi tiếp nhận dịch vụ.
Hiện nay, những bất cập nảy sinh về cả yếu tố khách quan lẫn chủ quan
khiến cho đôi khi chi phí cho việc tiếp nhận các dịch vụ công mà người tiếp nhận phải trả lại có sự chênh lệch không nhỏ với mức phí quy định của Nhà nước. Do
vậy, việc thay đổi cơ chế giá - phí từ thu phí toàn bộ các dịch vụ công sang thu
giá dịch vụ của một số dịch vụ sẽ làm giảm những bất cập về vấn đề phí thấp
nhưng chi phí lại cao, hạn chế tiêu cực và giúp cho các dịch vụ công được cung
cấp hiệu quả hơn và dịch vụ từ Nhà nước sẽ đem lại lợi ích cho người tiếp nhận.
Bổ sung dịch vụ hành chính công về kiểm tra đánh giá, phân hạng sản phẩm và
công bố chất lượng sản phẩm, thu giá dịch vụ hành chính công để đáp ứng nhu
cầu của xã hội.
Bên cạnh đó, việc các cơ quan và đơn vị cung cấp dịch vụ công có cơ chế
định giá và thu giá cung cấp dịch vụ phù hợp sẽ giúp cho các cơ quan, đơn vị có
đủ nguồn lực cần thiết để thực hiện tái đầu tư về cơ sở hạ tầng, hệ thống trang
thiết bị phục vụ cung cấp dịch vụ cũng như tái đầu tư nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đội ngũ cán bộ cung cấp dịch vụ công. Việc có cơ chế định giá cung
cấp dịch vụ cũng là bước quan trọng góp phần thúc đẩy và tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp chuyển dần sang cơ chế tự chủ, từ đó cung cấp tốt hơn các dịch
vụ công đến cho người dân.
Như vậy, việc quyết định cơ chế giá - phí cung cấp dịch vụ công theo định
hướng mới sẽ được chia thành 3 nhóm nội dung:
- Các thủ tục hành chính: do cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp để nhằm
phục vụ người dân nên không thu phí hoặc thu phí theo quy định.
- Các dịch vụ hành chính công: được cung cấp theo nhu cầu của xã hội, do các cơ quan Nhà nước cung cấp và có cơ chế thu giá dịch vụ theo quy định. Từ đó sẽ đảm bảo nguồn thu khi dịch vụ công làm tăng lợi ích cho người tiếp nhận và cả xã hội, đảm bảo được những chi phí tăng thêm của cơ quan/đơn vị cung cấp dịch vụ công.
138
- Các dịch vụ công cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân: cung cấp dịch vụ theo đơn giá thỏa thuận giữa 2 bên, tạo nên sự cạnh tranh, kích thích việc sử dụng dịch vụ, tạo ra giá trị khi sử dụng dịch vụ.
4.2.2.5. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ cung cấp dịch vụ công
Để nâng cao hiệu quả cung cấp các dịch vụ công, giải pháp về con người là rất quan trọng. Cần quản lý chặt chẽ và có sự đánh giá thường xuyên về năng lực
của đội ngũ cán bộ cung cấp dịch vụ công. Ở đây cần chú ý về cả kiến thức, kỹ
năng và thái độ của các cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hoạt động cung
cấp dịch vụ công.
Về kiến thức: có những đợt sát hạch, kiểm tra kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ cung cấp dịch vụ công. Bên cạnh đó, cần thiết phải có sự kết
hợp với những lớp đào tạo để nâng cao trình độ của đội ngũ nhân lực này.
Về kỹ năng: có những đợt kiểm tra về kỹ năng của cán bộ cung cấp dịch vụ
công kết hợp với tập huấn, rèn luyện kỹ năng cho họ. Kết quả cuối cùng yêu cầu
là thời gian cung cấp dịch vụ phải nhanh, thủ tục ngắn gọn, tư vấn dễ hiểu, giúp
người dân tiếp cận dễ dàng hơn.
Về thái độ: cần có những hình thức kỷ luật, xử phạt nghiêm túc đối với những cán bộ cung cấp dịch vụ có thái độ không tốt, không đúng mực, gây khó
khăn cho người dân đến tiếp nhận dịch vụ công. Thường xuyên có những đợt
khen thưởng hoặc làm công tác tinh thần, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị để họ nắm được rõ tinh thần và quan
điểm của việc cung cấp dịch vụ công cho các tác nhân trong xã hội.
Để thay đổi phương thức cung cấp dịch vụ công, cần thiết nhất là việc đầu tư hệ thống trang thiết bị phù hợp cho yêu cầu và mục đích cung cấp các loại hình dịch vụ. Bên cạnh đó, nguồn lực con người cũng cần thiết được quan tâm. Cần có những lớp tập huấn, khóa đào tạo để nâng cao năng lực, trình độ (đặc biệt là trình độ sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công và xử lý thủ tục hồ sơ) của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức cung cấp dịch vụ công. Các đơn vị có thể kết hợp giữa đào tạo nội bộ với đào tạo theo các chương trình, khóa học tổ chức bên ngoài. Yêu cầu đặt ra là đảm bảo trong mỗi cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công có ít nhất 1-2 cán bộ chuyên viên được đào tạo để xử lý thủ tục đăng ký của các đối tượng tiếp nhận dịch vụ. Ngoài ra, Nhà nước nên có những suất học bổng hoặc hỗ trợ cho cán bộ công chức, viên chức đăng
139
ký đi học nâng cao trình độ (với những khóa học đúng chuyên môn nghiệp vụ hoặc có thể áp dụng vào quá trình làm việc).
4.2.2.6. Xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách liên quan đến cung cấp dịch vụ công cho chuỗi giá trị
Để phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm nông sản nói chung và sản phẩm thịt lợn nói riêng, cùng với đó là cải thiện và nâng cao hiệu quả cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị, Nhà nước cần xây dựng và ban hành những cơ chế chính sách phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các bên liên quan, từ các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công, các tác nhân tham gia chuỗi đến người tiêu dùng trong xã hội. Muốn tác động một cách đầy đủ và toàn diện, có 5 nhóm chính sách được đề xuất bao gồm:
• Chính sách phát luật về an toàn thực phẩm, các chế tài và cơ chế thực hiện để đảm bảo việc thực thi nghiêm minh, pháp luật phải được thực hiện trên thực tế:Trước tiên là phải được thể hiện trong quy định của pháp luật như luật an toàn thực phẩm, quy định cụ thể các chế tài để quản lý an toàn thực phẩm, quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi, sản phẩm hàng hóa đã qua chế biến phải tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, phải có hồ sơ chứng minh quy trình sản xuất, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, an toàn thực phẩm, các chế tài xử phạt. Quy định về tự công bố quy trình sản xuất, chất lượng vật tư cung cấp đầu vào, chất lượng và an toàn thực phẩm sản phẩm nông nghiệp. Việc quản lý các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ ban đầu theo hình thức tự công bố thay cho hình thức ký cam kết như hiện nay.
• Chính sách khuyến khích và hỗ trợ các thủ tục hành chính và dịch vụ công theo phương thức trực tuyến: Xây dựng danh mục các thủ tục hành chính và dịch vụ áp dụng phương thức cung cấp trực tuyến, hướng dẫn cụ thể các thủ tục và quy trình như thế nào,… Từ đó, nâng cao hiệu quả cung cấp các dịch vụ công cho mọi đối tượng có nhu cầu trong xã hội.
• Chính sách về vấn đề xây dựng và phát triển chuỗi giá trị: Hiện nay, theo kết quả nghiên cứu, số lượng các chuỗi giá trị thịt lợn đang hoạt động là không nhiều, lượng thịt do các chuỗi sản xuất và cung cấp cho thị trường còn rất ít, các doanh nghiệp tham gia chuỗi chưa nhiều, chủ yếu thị trường vẫn tiêu dùng là sản phẩm thịt nóng tại các chợ truyền thống. Vì vậy, cần thiết phải có những chính sách hướng đến việc phát triển thêm số lượng các chuỗi giá trị hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong đó, những chính sách với mục tiêu kết nối những người sản xuất, hỗ trợ người sản xuất liên kết với các doanh nghiệp cần được ưu tiên. Bên cạnh đó, cũng cần ưu tiên xây dựng và ban hành các chính
140
sách tác động nhằm thu hút các doanh nghiệp tham gia vào sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị. Để như vậy, các chính sách cần đưa ra được những ưu đãi, những thuận lợi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia chuỗi sản xuất sản phẩm nông nghiệp có thể phát triển được tốt trong nền kinh tế.
• Chính sách thay đổi bản chất và cơ chế cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị: cần thay đổi bản chất của việc cung cấp các dịch vụ công, thủ
tục hành chính công cho phát triển chuỗi. Thay vì các dịch vụ công được cung
cấp như một điều kiện, yêu cầu bắt buộc nếu các chuỗi muốn hoạt động thì các dịch vụ công sẽ được cung cấp theo hướng tự nguyện, tạo điều kiện thuận lợi cho
các chuỗi trong quá trình hoạt động, đồng thời thực hiện chức năng hậu kiểm,
kiểm tra kết quả và quá trình sản xuất theo những gì các chuỗi đã tự công bố.
Đây là một quá trình lâu dài và hiện nay, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ban hành
ngày 02/02/2018 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật An toàn thực phẩm là một trong những chính sách nền tảng, tạo bước ngoặt,
là bước đột phá để mở đường cho hướng đi này. Theo đó, các chuỗi sẽ có thể tự
công bố các tiêu chuẩn cho sản phẩm đã chế biến được bao gói của mình để được
lưu thông, cơ quan Nhà nước sẽ thực hiện nhiệm vụ hậu kiểm thay cho tiền kiểm
như từ trước đến nay, đồng thời thực hiện thanh tra, kiểm tra khi có vấn đề phát
sinh. Cần tiếp tục có thông tư về giao quyền tự công bố đối với sản phẩm, vật tư
cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất nông nghiệp, đây là vấn đề hết sức quan
trọng trong quản lý ATTP và phát triển chuỗi giá trị.
• Chính sách tạo môi trường cho sự phát triển: Để phát triển số lượng các chuỗi, kết nối người sản xuất, giúp họ liên kết với doanh nghiệp, cần có những
chính sách tạo môi trường, điều kiện thuận lợi. Cụ thể, cần có những chính sách
mở rộng và phát triển hoạt động tuyên truyền, tập huấn cho các cơ sở, người sản
xuất nhỏ lẻ về tầm quan trọng cũng như những yếu tố cần thiết để liên kết, kết
nối các tác nhân tạo nên một chuỗi giá trị bền vững. Khi số lượng chuỗi gia tăng, cần có chính sách tập trung hỗ trợ cho các dịch vụ chứng nhận đảm bảo chất lượng, cùng với đó là những dịch vụ về tư vấn, kết nối cho các tác nhân đang
hoạt động riêng lẻ trong thị trường. Sau cùng, khi các chuỗi đi vào hoạt động, cần có những chính sách tác động đến tiêu thụ sản phẩm đầu ra của các chuỗi, và ở Hà Nội hiện nay, một trong những chính sách như vậy là Kế hoạch số 221/KH-
UBND của UBND thành phố Hà Nội ban hành. Theo đó, Sở Nông nghiệp và PTNT sẽ chủ trì xây dựng và phát triển một kênh tiêu thụ sản phẩm nông sản đầu
141
ra cho các chuỗi giá trị là Chợ Nông sản điện tử có tên gọi Chợ nhà mình (địa
chỉ: www.chonhaminh.gov.vn). Khi tham gia Chợ này, các chuỗi giá trị, chuỗi liên kết, các cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản có thể có một kênh tiêu thụ sản
phẩm đầu ra, đồng thời có cơ hội tiếp cận, liên kết, kết nối để hình thành các
chuỗi giá trị mới hoặc phát triển mở rộng quy mô sản xuất đối với những chuỗi đã có. Một điều khác biệt nữa là các sản phẩm được tiêu thụ trên Chợ Nông sản
điện tử đều bắt buộc phải trải qua một quá trình lấy mẫu, kiểm nghiệm, chứng
nhận chất lượng trước khi đưa vào. Như vậy, Kế hoạch 221/KH-UBND được đưa
ra đồng thời tạo môi trường tốt cho các chuỗi hình thành và phát triển, tuyên truyền giới thiệu được các dịch vụ công cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho các chuỗi tiếp cận được những dịch vụ công đó.
Từ những nội dung trên có thể thấy rằng, các chính sách có tác động lớn
đến sự phát triển chuỗi giá trị và vấn đề cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ cho sự
phát triển đó. Do vậy, cần có những chính sách hợp lý với điều kiện xã hội, phù
hợp với các tác nhân tham gia thị trường và có tác động ảnh hưởng mạnh mẽ và
sâu rộng đến tất cả các khía cạnh phát triển. Có như vậy thì các chuỗi có thể
thuận lợi phát triển, các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công có thể phục vụ tốt
hơn đến các tác nhân sử dụng dịch vụ và đồng thời tránh gây lãng phí, hao tổn
các nguồn lực quý giá của xã hội.
Hiện nay, thực hiện Nghị định 15/2018/NĐ-CP, các dịch vụ công và thủ tục
hành chính công đang được cung cấp đã và đang trong quá trình chuyển đổi từ
tiền kiểm sang hậu kiểm. Đây là một bước đột phá mới khá tích cực về nhiều mặt
trong xã hội. Tuy nhiên, như kết quả nghiên cứu đã đưa ra, phần nhiều hiện nay cung cấp tới các tác nhân trong xã hội là các thủ tục hành chính và chưa có
những dịch vụ công thực sự hướng đến phát triển mạnh và tập trung cho các chuỗi giá trị. Nguyên nhân của thực trạng này là do các nhà quản lý hiện nay đang chưa tìm được phương hướng đúng, chưa xác định được các mục tiêu tổng
thể cho hoạt động cung cấp các dịch vụ công và dịch vụ hành chính công. Do đó, cần xác định được mục tiêu tổng thể cho việc cung cấp các dịch vụ công và dịch
vụ hành chính công. Hoạt động cung cấp các dịch vụ công và dịch vụ hành chính công cần phải hướng đến lợi ích của các đối tượng tiếp nhận đặc biệt là người tiêu dùng (các chuỗi, các tác nhân,…).
Để thực hiện được mục đích nêu trên, cần thiết phải thay đổi về cách thức cung cấp các dịch vụ công và thủ tục hành chính công cho phát triển chuỗi.
142
Trước mắt, có thể kết hợp liên hoàn các dịch vụ công lại với nhau để tạo được lợi
ích tối đa cho các chuỗi giá trị được tiếp nhận, tất cả phục vụ cho sự phát triển chung của toàn chuỗi chứ không riêng cho một tác nhân nào. Như vậy, có thể
hiểu để cung cấp các dịch vụ công mà có thể đem lại lợi ích lớn nhất cho sự phát
triển của các chuỗi giá trị thì ngay cả việc cung cấp các dịch vụ công cũng phải được thực hiện theo mô hình “chuỗi dịch vụ công”. Đây là khái niệm mà nghiên
cứu mạnh dạn đưa ra, tức là các dịch vụ công sẽ được kết hợp liên hoàn với nhau
theo một trình tự nhất định, được cung cấp nhất quán và thống nhất cho các
chuỗi giá trị, nhằm đảm bảo sự thuận lợi và lợi ích cao nhất cho sự phát triển của các chuỗi giá trị. Cùng với đó, không xóa bỏ các dịch vụ hành chính công
mà có sự kết hợp giữa các “chuỗi dịch vụ công” được cung cấp với các dịch vụ
hành chính công để làm tăng giá trị và hiệu quả cung cấp của các “chuỗi dịch vụ
công” đó. Có thể hiểu rằng: các dịch vụ công liên hoàn với nhau tạo thành chuỗi
dịch vụ công là khung xương sống và được hỗ trợ bởi một lớp vỏ là các thủ tục
hành chính công. Như vậy, việc cung cấp các dịch vụ công sẽ thống nhất, không
phân tán, không chồng chéo và tập trung hướng đến đối tượng quan trọng nhất
là các chuỗi giá trị.
4.22.7. Làm tốt công tác tuyên truyền về các dịch vụ công
Kết quả khảo sát cho thấy hiện nay vẫn còn một số lượng khá lớn các tác
nhân vẫn chưa biết về một số loại dịch vụ công hoặc chưa rõ về các thủ tục để
được tiếp nhận các dịch vụ công cần thiết. Do đó, cần làm tốt công tác tuyên
truyền về tầm quan trọng, lợi ích và cách thức tiếp cận để có được các dịch vụ
công cho phát triển chuỗi. Từ đó nâng cao tỷ lệ tiếp cận với các dịch vụ công của
các tác nhân, giúp cho quá trình hình thành và phát triển các chuỗi được thuận lợi
và hoàn thiện hơn.
Để công tác tuyên truyền được thực hiện tốt, cần áp dụng cùng lúc nhiều
hình thức tuyên truyền khác nhau và áp dụng phù hợp với các đối tượng khác nhau. Với các hộ, trang trại chăn nuôi, giết mổ, cần áp dụng tuyên truyền bằng các buổi tập huấn kết hợp với việc tư vấn trực tiếp tại cơ sở. Với các doanh
nghiệp, cửa hàng kinh doanh và người tiêu dùng, hình thức chủ yếu áp dụng nên là tổ chức các lớp tập huấn, trao đổi, chia sẻ thông tin và quy định về các dịch vụ công tới các chủ doanh nghiệp, chủ cửa hàng hoặc các nhân viên đại diện. Từ đó họ sẽ về tuyên truyền, lan toả đối với mọi người trong cùng cơ sở. Bên cạnh đó, cần thiết áp dụng cùng lúc việc tuyên truyền về các dịch vụ công qua báo, đài,
143
truyền hình và internet - những kênh tiếp cận phổ biến nhất. Một kênh tuyên
truyền cũng vô cùng quan trọng nhưng lại có độ phủ rộng và hiệu quả cao trong thời đại 4.0 hiện nay đó chính là kênh truyền thông qua internet và các mạng xã
hội. Để tận dụng được những lợi ích to lớn của hệ thống truyền thông này, trước
hết cần xây dựng được những trang riêng biệt chuyên trách nhiệm vụ truyền thông cho hoạt động phát triển chuỗi và các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá
trị. Trên các kênh này có thể kết hợp giữa việc đưa các tin bài, thông tin về hoạt
động xây dựng chuỗi trên địa bàn thành phố, giới thiệu các chuỗi tiêu biểu có
hoạt động phát triển mạnh mẽ, thông tin về các dịch vụ công đang và sẽ được các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp - tổ chức tư nhân cung cấp, tư
vấn - hướng dẫn các thông tin thủ tục để tiếp nhận các dịch vụ công cho phát
triển chuỗi,… Về hình thức, có thể xây dựng các kênh tuyên truyền theo những
hình thức phổ biến hiện nay như:
• Lập cổng thông tin một cửa về quản lý an toàn thực phẩm, công bố nội dung tự công bố và kết quả hậu kiểm của cơ quan nhà nước có giá trị tra cứu cho
người tiêu dùng khi kiểm tra lại các sản phẩm mà mình đã và sẽ mua cũng như
có cơ sở để giám sát những doanh nghiệp tự công bố trên địa bàn sinh sống của
mình xem việc thực hiện trên thực tế có đảm như đã tự công bố hay không, thiết
lập đường dây nóng tiếp nhận phản ánh của công chúng
• Thực hiện các clip, video, vlog (video blog)… trên kênh Youtube; viết tin bài trong những dịp hội chợ, khi tổ chức các hoạt động quảng bá, phát triển
chuỗi… và đăng lên các trang mạng xã hội hoặc kênh Youtube chuyên biệt;
Bên cạnh việc tuyên truyền, tập huấn cũng là một cách thức quảng bá và
tuyên truyền thông tin rất tốt đến người dân. Để nâng cao hiệu quả tuyên truyền
qua hình thức tập huấn, có thể kết hợp 2 cách thức tập huấn trực tiếp và tập huấn
gián tiếp.
• Tập huấn trực tiếp: kết hợp giữa các đơn vị, cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan quản lý ở địa phương để thực hiện các buổi tập huấn, tuyên truyền
về quá trình xây dựng và phát triển chuỗi, các dịch vụ công cung cấp cho phát triển chuỗi và các trình tự thủ tục để tiếp nhận các dịch vụ công đó.
• Tập huấn gián tiếp: kết hợp tuyên truyền, tập huấn về chuỗi giá trị và các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị với các lớp tập huấn của những chương trình, kế hoạch khác có liên quan. VD: hiện nay, UBND thành phố Hà
144
Nội đã ban hành Kế hoạch số 221/KH-UBND ngày 06/12/2018 về Phát triển Chợ
Thương mại điện tử tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp an toàn, sản xuất theo chuỗi giá trị, thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2020 trong đó có nội dung tập huấn
tuyên truyền cho những người sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng.
Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo cho Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp thực hiện kế hoạch và đã kết hợp tập huấn, tuyên
truyền nội dung về tầm quan trọng của chuỗi, cách thức phát triển chuỗi, các hình
thức chuỗi giá trị hiện nay… trong các buổi tập huấn. Từ nội dung phát triển
chuỗi và để đáp ứng được nhu cầu tham gia vào Chợ Thương mại điện tử, các chuỗi giá trị, các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh cần thực hiện hoạt động
lấy mẫu phân tích kiểm nghiệm chất lượng và cần có các chứng nhận chất lượng
và quy trình sản xuất… Như vậy, các dịch vụ công về lấy mẫu kiểm nghiệm và
chứng nhận chất lượng, quy trình sản xuất đã được tuyên truyền đến người dân
và tăng khả năng tiếm cận của các tác nhân, các chuỗi giá trị đến những dịch vụ
công này.
Nếu có thể kết hợp tốt tất cả những cách thức tuyên truyền và tập huấn nêu trên, hiệu quả cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi sẽ được tăng lên và tác động tốt hơn đến quá trình xây dựng và phát triển các chuỗi giá trị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
145
PHẦN 5. KẾT LUẬN
1) Các khái niệm, bản chất và nội dung của dịch vụ công, dịch vụ công cho
phát triển chuỗi giá trị, cung cấp dịch vụ công cho chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
đã được hệ thống hóa theo các quan điểm ở Việt Nam và thế giới, góp phần phát
triển cơ sở lý luận về cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn. Dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị thịt lợn bao gồm các dịch vụ
chung cho toàn chuỗi và dịch vụ công cho từng khâu trong chuỗi. Trong mỗi
khâu thì loại dịch vụ công cung cấp và nhu cầu cung cấp dịch vụ công là khác
nhau. Các dịch vụ công theo bản chất có thể chia thành ba nhóm: 1) Dịch vụ
chứng nhận, xác nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh; 2) Dịch vụ thuộc về quản lý, giám sát chất lượng và 3) Dịch vụ hỗ trợ phát triển.
2) Thực trạng cung cấp dịch vụ công, số lượng chủng loại các dịch vụ công,
các cơ quan cung cấp dịch vụ công, kết quả thực hiện các dịch vụ công, kết quả
tiếp nhận các dịch vụ công, sự hài lòng của các tác nhân tiếp nhận dịch vụ công
và cơ quan cung cấp được phân tích đánh giá để chỉ ra bất cập, tồn tại hạn chế và
nguyên nhân có những bất cập tồn tại hạn chế. Cụ thể là: số dịch vụ công được
các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp là 32, các đơn vị sự nghiệp và các tổ
chức tư nhân là 20. Các dịch vụ công này cơ bản là các thủ tục hành chính hình
thành từ các quy định quản lý, chưa thực sự xuất phát từ mục đích để phát triển
chuỗi giá trị. Có hiện tượng chồng chéo các loại dịch vụ trong cùng một cơ quan
và giữa các cơ quan cung cấp, có việc cơ quan quản lý Nhà nước vừa cấp chứng
nhận vừa đi kiểm tra thực tế về điều kiện và hồ sơ được chứng nhận của đối
tượng bị quản lý. Vấn đề phí cung cấp và phương thức cung cấp dịch vụ công
còn chưa hợp lý và chưa đáp ứng nhu cầu thị trường. Các dịch vụ đều được cung
cấp trực tiếp tại cơ quan cung cấp hay ở cơ sở, chưa thực hiện cung cấp trực tuyến. Các tác nhân trong chuỗi chưa tiếp cận được hết toàn bộ số dịch vụ công cung cấp bởi cơ quan quản lý Nhà nước nhưng đã có thể tiếp cận đủ số dịch vụ cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân.
3) Dựa trên thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ
công cho phát triển chuỗigiá trị sản phẩm thịt lợn, 5 quan điểm đổi mới về cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị được đề xuất gồm: (1) Nhà nước thực hiện vai trò kiến tạo; (2) Chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm; (3) Cung cấp các dịch vụ công theo hướng tiếp cận chuỗi giá trị; (4) Dựa trên cơ
146
chế thị trường để cung cấp một số dịch vụ công; (5) Phải làm thay đổi tư duy của người tiêu dùng.
4) Theo đó, 7 giải pháp cần thiết phải thực hiện để hoàn thiện việc cung
cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn là: (1) Loại bỏ,
điều chỉnh, bổ sung các dịch vụ công do chuyển đổi phương pháp quản lý mới
từ tiền kiểm chuyển sang hậu kiểm.Tổng số dịch vụ công của từng khâu và toàn chuỗi trước kia là 52 dịch vụ công thì nay đề xuất còn 46 dịch vụ công. Số dịch
vụ công của cơ quan quản lý nhà nước của từng khâu và toàn chuỗi trước kia là
32 dịch vụ công thì nay đề xuất loại bỏ 16 còn thực hiện 16 dịch vụ công. Số dịch
vụ công của đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân trước kia là 20 dịch vụ công thì
nay tăng lên là 30 dịch vụ công. (2) Xác định lại nhiệm vụ của các cơ quan và đơn vị cung cấp dịch vụ công: Trách nhiệm và nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ
công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn cũng không còn tập trung
nhiều vào các cơ quan quản lý nhà nước mà được chuyển đổi, xác định lại dựa
trên nhiệm vụ, chức năng của các cơ quan, đơn vị, từ đó tăng việc cung cấp
dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân và giảm bớt từ phía
các cơ quan quản lý nhà nước. (3) Đổi mới cơ chế phí và giá cung cấp dịch vụ
công: Với việc định hình lại các dịch vụ công được cung cấp và các cơ quan
cung cấp, cần thực hiện cơ chế giá dịch vụ công cho phù hợp với cơ chế thị
trường, tạo lợi ích khi tiếp nhận các dịch vụ công cho doanh nghiệp và người
dân. Cùng với đó là (4) Thay đổi phương thức cung cấp dịch vụ công: việc áp
dụng và kết hợp linh hoạt các phương thức cung cấp dịch vụ công truyền thống
với phương thức cung cấp trực tuyến. (5) Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
cung cấp dịch vụ công. Giải pháp thứ (6) Xây dựng và ban hành các cơ chế
chính sách liên quan đến cung cấp dịch vụ công cho chuỗi giá trị và (7) Làm tốt công tác tuyên truyền về các dịch vụ công.
147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Tạ Văn Tường & Đỗ Kim Chung (2018). Cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn. Tạp chí Kinh tế và Quản lý, số 26 (06
-2018): 47 - 51.
2. Tạ Văn Tường & Đỗ Kim Chung (2019). Giải pháp cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại Hà Nội. Tạp chí Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(3): 256-269.
148
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. AB (2018). Hà Lan: Quốc gia nhỏ bé có thể nuôi cả thế giới. Bản tin thời sự, truy cập
ngày 27/12/2018, tại https://cafebiz.vn/ha-lan-quoc-gia-nho-be-co-the-nuoi-ca-the-
gioi-20180129112304377.chn
2. Chính phủ (2010). Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Chính phủ (2013). Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ
về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
4. Chính phủ (2015). Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ
về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Chính phủ (2016). Báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp thứ II Quốc hội khóa 14,
tháng 11 năm 2016.
6. Chính phủ (2019). Tăng cường sản xuất nông nghiệp sạch, Hội nghị trực tuyến toàn
quốc. Tổng kết năm 2018 và triển khai kế hoạch năm 2019 ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Truy cập ngày 18/06/2019, tại https://baonghean.vn/thu-
tuong-nguyen-xuan-phuc-tang-cuong-san-xuat-nong-nghiep-sach-229260.html.
7. Cục Thống kê (2017). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 10 của Cục Thống kê
Hà Nội thời điểm 23/10/2017.
8. Đào Thế Anh & Nguyễn Thị Hà (2016). Phát triển chuỗi giá trị an toàn thực phẩm
phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp: trường hợp rau Đà Lạt và thịt lợn ở Đồng Nai. Hội
thảo Phát triển chuỗi giá trị nông sản phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp tại Học Viện
Nông nghiệp Việt Nam, ngày 29 tháng 11 năm 2016, trang 160-169.
9. Đinh Văn Ân & Hoàng Thu Hòa (2006). Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt
Nam. Sách tham khảo, NXB Thống kê, Hà Nội.
10. Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung & Nguyễn Thị Thiêm (2016). Chuỗi giá trị nông sản ở
vùng Tây Bắc: Thực trạng và định hướng phát triển. Hội thảo Phát triển chuỗi giá trị
nông sản phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp tại Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, ngày
29 tháng 11 năm 2016, trang 170-181.
149
11. Đỗ Quang Giám, Lê Thanh Hà & Đồng Thanh Mai (2015). Các yếu tố tác động tới
chuỗi giá trị sản phẩm đặc sản ổi Đông Dư. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015,
tập 13, số 3, trang 455-463.
12. Đỗ Thị Diệp & Nguyễn Hữu Giáp (2016). Phát triển chuỗi giá trị lúa gạo trong bối
cảnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam. Hội thảo Phát triển chuỗi giá trị nông
sản phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp tại Học Viện Nông nghiệp Việt Nam ngày 29
tháng 11 năm 2016.
13. Hoàng Đình Minh (2016). Xây dựng mô hình liên kết, hợp tác trong sản xuất và
tiêu thụ nông sản nhằm phát triển chuỗi giá trị bền vững tại Việt Nam. Bài báo khoa
học, Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội, số 34, tháng 8/2017.
14. Khuyết danh (2015). "Dịch vụ một cửa" của một số nước trên thế giới, Tạp chí Tổ
chức Nhà nước, truy cập 8/9/2016, tại
http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/1010073/0/21087/_Dich_vu_mot_cua_cua_
mot_so_nuoc_tren_the_gioi.
15. Lê Chi Mai (2003). Cải cách dịch vụ hành chính công ở Việt Nam. Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ.
16. Lê Hồng Sơn (2007). Cơ sở lý luận của việc xác định giới hạn trách nhiệm của nhà
nước trong quản lý xã hội. Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 4-2007.
17. Lê Quốc Doanh, Võ Tòng Xuân & Trần Du Lịch (2015). Liên kết chuỗi giá trị: Yếu
tố sống còn cho nông nghiệp thời hội nhập. Truy cập ngày 08/09/2018, tại
http://baoapbac.vn/dien-dan/201512/lien-ket-chuoi-gia-tri-yeu-to-song-con-cho-
nong-nghiep-thoi-hoi-nhap-652836/.
18. Lê Thị Thủy (2007). Chức năng xã hội của nhà nước trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
19. Lê Xuân Bá, Bùi Văn Dũng & Nguyễn Thị Luyến (2005). Thực trạng và giải pháp
đổi mới cơ chế quản lý dịch vụ công ích. Tham luận khoa học tại Viện Nghiên cứu
Quản lý kinh tế Trung ương.
20. Ngô Ngọc Thắng (2007). Sự biến đổi chức năng xã hội của nhà nước trong bối
cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạp chí Lý luận chính trị, Số
3, năm 2007.
150
21. Nguyễn Ngọc Hiến (2002). Vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công -
Nhận thức, thực trạng và giải pháp. NXB Lao động, Hà Nội.
22. Nguyễn Quốc Thanh (2015). Giải pháp để phát huy hiệu quả xã hội hóa dịch vụ
công. Truy cập ngày 20/9/2016, tại http://baoquangtri.vn/default.aspx?
TabID=85&modid=389&ItemID=93341.
23. Nguyễn Thị Dương Nga, Giang Hương, Ninh Xuân Trung & Nguyễn Thị Lý
(2016). Phân tích chuỗi giá trị thịt lợn tỉnh Hưng Yên. Hội thảo Phát triển chuỗi giá
trị nông sản phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
ngày 29 tháng 11 năm 2016, tr. 103-114.
24. Nguyễn Thị Hiên (2006). Sự tiếp cận của đồng bào dân tộc thiểu số với dịch
vụ công ở Việt Nam. Báo cáo Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
25. Nguyễn Thị Minh Hiền, Quyền Đình Hà, Mai Lan Phương & Đỗ Thị Nhài,
(2016). Nâng cao năng lực cạnh tranh của chuỗi giá trị nhãn Hưng Yên. Hội
thảo Phát triển chuỗi giá trị nông sản phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp tại Học
Viện Nông nghiệp Việt Nam, ngày 29 tháng 11 năm 2016, trang 88-102.
26. Nguyễn Thị Phương và Hoàng Xuân Trường (2016). Báo cáo nghiên cứu thị
trường cho sản phẩm thịt lợn Tuyên Quang. Dự án VIE 036 tại Tuyên Quang.
27. Nguyễn Thị Thúy Vinh (2014). Phát triển chuỗi giá trị thủy sản ở Nghệ An,
Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
28. Nguyễn Tuấn (2017). Dịch vụ hành chính công trong nền hành chính nhà nước,
Tạp chí Tổ chức nhà nước, truy cập ngày 16/10/2019, tại
http://tcnn.vn/news/detail/37742/Dich_vu_hanh_chinh_cong_trong_nen_hanh_chin
h_nha_nuocall.html
29. Nguyễn Văn Tú & Đỗ Kim Chung (2016). Chuỗi giá trị mận tại Mộc Châu: Thực
trang và định hướng phát triển. Hội thảo Phát triển chuỗi giá trị nông sản phục vụ
tái cơ cấu nông nghiệp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, ngày 29 tháng 11 năm
2016, tr. 149-159.
30. Phạm Quang Tuệ (2010). Cung ứng dịch vụ công ở nông thôn Vĩnh Phúc. Truy cập
ngày 12/9/2016, tại
http://www.haiphong.gov.vn/Portal/Detail.aspx?Organization=SNV&MenuID=554
8&ContentID=15535.
151
31. Phạm Thị Tân (2015). Nghiên cứu chuỗi giá trị thịt lợn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam.
32. Thái Thị Nhung & Trần Mạnh Hải (2016). Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm trong nghề trồng dâu nuôi tằm của hộ nông dân, xã Thiệu đô, Thiệu Hóa,
Thanh Hóa.
33. Trung tâm Phát triển chăn nuôi Hà Nội (2016). Kết quả xây dựng chuỗi sản xuất và
cung cấp sản phẩm chăn nuôi đảm bảo ATTP.Báo cáo kết quả thực hiện giai đoạn
2010-2015.
34. UBND thành phố Hà Nội (2015). Quyết định số 5818/QĐ-UBND ngày 30/10/2015
của UBND thành phố Hà Nội Về việc phê duyệt Dự án Chuỗi sản xuất và cung cấp
sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016- 2020.
35. Vũ Huy Từ (1998). Quản lý khu vực công. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
36. Vũ Thu Hương (2015). Chuỗi cung ứng cây giống keo lai dâm hom vùng Đông
Nam Bộ. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học Viện nông nghiệp Việt Nam.
Tiếng Anh
37. D. Osborne & T. Gaebler (1997). Reinventing Government. Article in Annual
Review of Political Science 1(1):231-257 · November 2003
38. Gray (2002). Public versus Private Provision of Public Services, PSAS Presentation
to Poverty Day, October 17th 2002, World Bank
39. Le Grand (1991). The theory of government failure. British Journal of Politica
science, Vol. 21 (4).
40. Lee (2003). Expansion of the Private Sector in the Shanghai Water Sector, Kong's
Colllege London Press, University of London.
41. Ozolins (2010). Factors that determine the provision of Public Service, Interpreting:
comparative perspectives on government motivation and language service
implementation, University of Western Sydney, The Journal of Specialised
Translation, pp. 194-205
42. Wallis J. & B. Dollery (1999). Market failure, government failure, leadership and
public policy, ST MARTIN'S, New York.
152
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: SƠ ĐỒ LIÊN KẾT CỦA 5 CHUỖI ĐẠI DIỆN
Các đầu vào khác
Sản phẩm
Sản phẩm
Lợn thịt
Thịt sau mổ
Người tiêu dùng Trang trại chăn nuôi Bảo Châu Lò mổ tại trang trại
1 5 3
Thức ăn
Hệ thống các cửa hàng của Bảo Châu Khu chế biến, chế biến sâu tại trang trại Bảo Châu Nhà máy sản xuất TĂCN
Sản phẩm
Sản phẩm
CÔNG TY CP TRANG TRẠI BẢO CHÂU
Hệ thống các điểm liên kết tiêu thụ
Sơ đồ 1. Sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn hữu cơ Bảo Châu
Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát (2018)
Sản phẩm
Sản phẩm
Thịt sau mổ
Lợn thịt
Các đầu vào khác Các điểm tiêu thụ
1 5 4
Thức ăn
Sản phẩm
Lò mổ Vinh Anh Người tiêu dùng Trang trại chăn nuôi liên kết Nhà máy sản xuất TĂCN
DN chế biến thực phẩm Vinh Gia Lương
CÔNG TY CHỦ CHUỖI
Sơ đồ 2. Sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn sinh học Organic Green
Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát (2018)
Sản phẩm
Sản phẩm
Lợn thịt
Sản phẩm
Các đầu vào khác Hệ thống siêu thị, cửa hàng tiêu thụ 20 trang trại chăn nuôi liên kết, hợp tác đạt tiêu chuẩn
Sản phẩm
Sản phẩm
1 5 5
Thịt sau mổ
Nhà máy giết mổ Vinh Anh Người tiêu dùng Hệ thống các cửa hàng của Vinh Anh Các đại lý TĂCN Khu chế biến, chế biến sâu tại nhà máy Vinh Anh
CÔNG TY CP CNTP VINH ANH
Khách sạn, bệnh viện, trường học, bếp công nghiệp…
Sơ đồ 3. Sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn sạch Vinh Anh
Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát (2018)
Sản phẩm
Sản phẩm
Lợn thịt
Thức ăn
Thịt sau mổ
Các trường học, bếp ăn tập thể… Các đầu vào khác
1 5 6
Hệ thống sản xuất TĂCN Người tiêu dùng Hệ thống giết mổ của HTX Các điểm tiêu thụ A-Z Hệ thống chế biến, chế biến sâu của HTX Trang trại chăn nuôi tập trung của HTX
HỢP TÁC XÃ HOÀNG LONG - CHUỖI THỊT LỢN A-Z
Sơ đồ 4. Sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn sinh học A-Z
Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát, 2018
Thịt sau mổ
Sản phẩm
Sản phẩm
Thịt sau mổ
Lợn thịt
Thức ăn
Các đầu vào khác
1 5 7
Sản phẩm
các đại lý tiêu thụ Người tiêu dùng Đại lý cung cấp TĂCN Cơ sở chế biến của HTX Cơ sở giết mổ của HTX Trang trại chăn nuôi của các hộ trong HTX
HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI VÀ DỊCH VỤ ĐỒNG TÂM
Sơ đồ 5. Sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn sạch Quốc Oai
Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát (2018)
PHỤ LỤC 2: PHÂN ĐỊCH CHỨC NĂNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG GIŨA CÁC CƠ QUAN QLNN VÀ ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP THEO HIỆN TẠI VÀ PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT
DVC đề xuất Cơ quan cung cấp hiện tại Phương án đề xuất cơ quan cung cấp Khâu Tên dịch vụ công DVC hiện tại Bỏ QLNN ĐVSN/TN
Bổ sung/giữ nguyên QLNN có 15 DVC ĐVSN/TN có 30 DVC - Nhóm A: Cung cấp đầu vào 1. Cấp GCN cơ sở đủ điều kiện kinh doanh thức ăn chăn x x x nuôi
1 5 8
2. Cấp chứng chỉ hành nghề thú y 3. Cấp GCN đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y 4. Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với thức ăn x x x x x x x x x chăn nuôi, giống, vật tư… 5. Chứng nhận hồ sơ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm vật x x x tư đầu vào
6. Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng 7. Chứng nhận đủ điều kiện hành nghề, sản xuất - kinh x x x x x x doanh thức ăn chăn nuôi và vật tư đầu vào
- Nhóm B: 8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát 9. Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm vật tư đầu vào 10. Tiếp nhận và công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất 11. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm, công bô kết x x x x x x x x x x x quả hậu kiểm 12. Quản lý giống cho đàn nái và cấp giấy chứng nhận x x quản lý giống
- Nhóm C: 13. Tư vấn áp dụng các quy trình sản xuất x x x x x
DVC đề xuất Cơ quan cung cấp hiện tại Phương án đề xuất cơ quan cung cấp Khâu Tên dịch vụ công DVC hiện tại Bỏ QLNN ĐVSN/TN
Bổ sung/giữ nguyên x QLNN có 15 DVC ĐVSN/TN có 30 DVC x
1 5 9
x x 14. Tư vấn xây dựng hồ sơ điều kiện sản xuất- kinh doanh- hành nghề. 15. Tư vấn xây dựng hồ sơ tự công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất sản phẩm vật tư đầu vào Chăn nuôi - Nhóm A:
1. Cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật 2. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y 3. Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng - Nhóm B: 4. Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ 5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát 6. Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm - Nhóm C: 7. Tư vấn kỹ thuật, quản lý chất lượng, nâng cao năng suất 8. Tư vấn áp dụng các quy trình sản xuất - Nhóm A: x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Giết mổ, chế biến
1. Cấp GCN cơ sở đủ điều kiện VSATTP 2. Cấp GCN cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y 3. Cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP 4. Chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng SP tự công bố 5. Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng 6. Chứng nhận điều kiện sản xuất - kinh doanh - hành nghề. 7. Chứng nhận hồ sơ tự công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất - Nhóm B: 8. Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
DVC đề xuất Cơ quan cung cấp hiện tại Phương án đề xuất cơ quan cung cấp Khâu Tên dịch vụ công DVC hiện tại Bỏ QLNN ĐVSN/TN
x x Bổ sung/giữ nguyên QLNN có 15 DVC ĐVSN/TN có 30 DVC x x x x
1 6 0
x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x
x x
Tiêu thụ x x x
x x x x x x x x x x x x
9. Thanh tra, kiểm tra, giám sát 10. Tiếp nhận và công bố bản tự công bố tiêu chuẩn chất lượng SPNN 11. Phân tích và kiểm nghiệm sản phẩm 12. Tiếp nhận và công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất 13. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm và công bố kết quả hậu kiểm - Nhóm C: 14. Tư vấn kỹ thuật, quản lý chất lượng 15. Tư vấn áp dụng các quy trình sx 16. Tư vấn xây dựng hồ sơ điều kiện sản xuất- kinh doanh- hành nghề.. 17. Tư vấn xây dựng hồ sơ tự công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất - Nhóm A: 1. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm 2. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y 3. Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm 4. Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng 5. Chứng nhận đủ điều kiện hành nghề, kinh doanh thực phẩm - Nhóm B: 6. Thanh tra, Kiểm tra giám sát 7. Kiểm tra giám sát an toàn thực phẩm 8. Kiểm tra điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp x x x x x x x
DVC đề xuất Cơ quan cung cấp hiện tại Phương án đề xuất cơ quan cung cấp Khâu Tên dịch vụ công DVC hiện tại Bỏ QLNN ĐVSN/TN
9. Phân tích và kiểm nghiệm sản phẩm - Nhóm C: 10. Tư vấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 11. Tư vấn xây dựng hồ sơ điều kiện kinh doanh- hành nghề. Tiêu dùng - Nhóm A:
1 6 1
x x x x x x Bổ sung/giữ nguyên x x x x x x x x QLNN có 15 DVC x ĐVSN/TN có 30 DVC x x x x x x
1. Nhận diện về cơ sở và sản phẩm nông nghiệp an toàn - Nhóm B: 2. Truy xuất nguồn gốc điện tử bằng QR-code - Nhóm C: 3. Xử lý của các cơ quan/đơn vị khi có sự phản ánh của người tiêu dùng khi có vi phạm về VSATTP 4. Tuyên truyền, công khai xử lý vi phạm chất lượng sản phẩm Toàn chuỗi - Nhóm A:
1. Xác nhận chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp an toàn - Nhóm B: 2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, truy xuất nguồn gốc sản phẩm 3. Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm 4. Truy xuất nguồn gốc điện tử bằng QR-code - Nhóm C: 5. Tư vấn xây dựng chuỗi 6. Tư vấn truy xuất nguồn gốc sản phẩm 7. Tư vấn Đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu 8. Khuyến cáo ATTP với người tiêu dùng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
PHỤ LỤC 3: PHIẾU XIN Ý KIẾN ĐƠN VỊ QLNN CUNG CẤP
DỊCH VỤ CÔNG
Ngày phỏng vấn…………………….
Loại dịch vụ công liên quan:
1. Dịch vụ về phát triển chăn nuôi [ ] 2. Dịch vụ thú y [ ]
[ ] 4. Liên kết và phát triển HTX [ ] 3. Dịch vụ về QLCL
[ ] 6. VSATTP [ ] 5. QL thị trường
Cấp: Tỉnh [ ] Huyện [ ] Xã [ ]
Người được phỏng vấn:…………………………………….., Tuổi…………………….
Giới tính: Nam [ ] Nữ [ ]
Phần 1: Nhu cầu cung cấp dịch vụ công
1.1. Xin ông/bà hãy cho biết trong số các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn, tác nhân nào có mức độ và tần suất sử dụng các dịch vụ công của cơ quan nhiều hơn? (Tích dấu “X” vào ổ thích hợp)
Tần suất sử dụng DVC của tác nhân Tác nhân Có sử dụng dịch vụ công (Đánh X) (1-Hiếm khi, 2-Thỉnh thoảng, 3-Thường xuyên) Thứ tự mức độ sử dụng DVC từ nhiều đến ít (số 1 là nhiều nhất đến ít dần)
Cung cấp đầu vào
Trực tiếp chăn nuôi
Giết mổ và chế biến
Phân phối và tiêu thụ sản phẩm
Người tiêu dùng
162
1.2. Xin ông/bà cho biết các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn thường có nhu cầu về các loại dịch vụ công nào của cơ quan thực hiện? (Tác nhân nào có sử dụng DVC thì ghi ở phần của tác nhân đó)
1/ Các tác nhân cung cấp đầu vào
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
2/ Các tác nhân trực tiếp chăn nuôi
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
3/ Các tác nhân giết mổ và chế biến
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4/ Các tác nhân phân phối và tiêu thụ
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
5/ Người tiêu dùng
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
163
1.3. Xin ông/bà hãy cho biết các dịch vụ công mà cơ quan thực hiện khi nào?
Tiêu chí Hình thức định giá phí dịch vụ công
Mức phí dịch vụ (miễn phí ghi =0) Tỷ lệ chiếm trong 100% các dịch vụ đã được thực hiện
Thực hiện theo nhu cầu của khách hàng [ ] Theo quy định mức cụ thể của Nhà nước
[ ] Do 2 bên thương lượng và thống nhất
[ ] Theo quy định mức cụ thể của Nhà nước Thực hiện theo các đặt hàng của các cơ quan/tổ chức
[ ] Do 2 bên thương lượng và thống nhất
1.4. Xin ông/bà hãy cho biết mức độ quan trọng của các dịch vụ công mà cơ quan/đơn vị thực hiện đối với các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn?
Rất cần thiết, bắt buộc phải sử dụng các dịch vụ công [ ]
Không cần thiết, không bắt buộc [ ]
1.5. Nếu không bắt buộc, theo ông/bà thì việc sử dụng các dịch vụ công của cơ quan/đơn vị có ích lợi gì đối với các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
164
Phần 2: Tình hình cung cấp dịch vụ công
2.1. Cơ quan cung cấp dịch vụ công
2.1.1. Xin cho biết những loại dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn hoặc có liên quan đến vấn đề phát triển sản xuất/chăn nuôi lợn mà cơ quan/đơn vị đang cung cấp là những dịch vụ gì? Hãy cho DV nào là miễn phí, DV nào thu phí? Với những DV thu phí, Ông/bà đánh giá như nào về mức phí?
Cách thức cung cấp dịch vụ công (Tích X) Có thu phí (tích X) Mức đánh giá nếu có thu phí (tích X)
1 6 5
Loại DV Miễn phí Thấp Cao Tự định giá Quá thấp Vừa phải Quá cao Tập huấn/ Hội thảo Xác nhận Giám sát Tuyên truyền Tư vấn/hướng dẫn Đánh giá chất lượng Nhà nước quy định
2.1.2. Xin cho biết trong tương lai cơ quan của Ông/bà sẽ cung cấp các loại dịch vụ công nào liên quan đến phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn nữa không?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
2.1.3. Xin cho biết cơ quan Ông/bà có khó khăn gì trong cung cấp các dịch vụ công không?
Có [ ] Không [ ]
2.1.4. Nếu có thì là những khó khăn gì?
− Các quy định của nhà nước thiếu cụ thể về cung cấp các dịch vụ công
cho phát triển chuỗi [ ]
− Chưa phân loại Dịch vụ công rõ ràng nhiều rườm rà [ ]
− Không có hướng dẫn cụ thể trong xây dựng đơn giá dịch vụ công [ ]
− Các tác nhân sản xuất từ lâu đã quen với việc tiếp nhận nhiều DVC miễn phí [ ]
− Chi phí cho cung cấp dịch vụ công của cơ quan/đơn vị chưa hợp lý [ ]
[ ] − Khó khăn khác
Giải thích rõ về các khó khăn lựa chọn:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
166
Phần 3: Kết quả cung cấp DVC
3.1. Xin ông/bà cho biết số lượt cơ quan/đơn vị cung cấp các dịch vụ công cho các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn trong thời gian 3 năm từ năm 2015 đến 2017.
Số lượt cung cấp dịch vụ công năm 2015 Số lượt cung cấp dịch vụ công năm 2016 Số lượt cung cấp dịch vụ công năm 2017
Dịch vụ công đã thực hiện
1 6 7
Tác nhân đầu vào Người tiêu dùng Tác nhân đầu vào Người tiêu dùng Tác nhân đầu vào Người tiêu dùng Tác nhân chăn nuôi Tác nhân giết mổ/chế biến Tác nhân chăn nuôi Tác nhân chăn nuôi Tác nhân giết mổ/chế biến Tác nhân phân phối, tiêu thụ Tác nhân giết mổ/chế biến Tác nhân phân phối, tiêu thụ Tác nhân phân phối, tiêu thụ
3.2. Xin ông/bà cho biết số lượt cơ quan/đơn vị cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn theo lý do phát sinh dịch vụ trong thời gian 3 năm từ năm 2015 đến 2017.
Kết quả năm 2015 Kết quả năm 2016 Kết quả năm 2017
Theo nhu cầu khách hàng Theo đặt hàng của cơ quan/tổ chức Theo nhu cầu khách hàng Theo đặt hàng của cơ quan/tổ chức Theo nhu cầu khách hàng Theo đặt hàng của cơ quan/tổ chức Dịch vụ công
1 6 8
Số lượt Số lượt Số lượt Số lượt Số lượt Số lượt Tỷ lệ % trong tổng số lượt Tỷ lệ % trong tổng số lượt Tỷ lệ % trong tổng số lượt Tỷ lệ % trong tổng số lượt Tỷ lệ % trong tổng số lượt Tỷ lệ % trong tổng số lượt
3.3. Xin ông/bà cho biết doanh thu và chi phí cơ quan/đơn vị khi cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn trong thời gian 3 năm từ năm 2015 đến 2017
ĐVT: Triệu đồng
Kết quả năm 2015 Kết quả năm 2016 Kết quả năm 2017
Dịch vụ công
1 6 9
Doanh thu từ cung cấp DVC Chi phí do cung cấp DVC Doanh thu từ cung cấp DVC Chi phí do cung cấp DVC Doanh thu từ cung cấp DVC Chi phí do cung cấp DVC
Phần 4: Yếu tố ảnh hưởng
4.1. Năng lực của cơ quan cung cấp DVC 4.1.1. Nguồn nhân lực*
4.1.1.1. Theo ông/bà thì năng lực của công chức/viên chức của cơ quan đã đáp ứng được việc cung cấp các DVC chưa? (Chọn 1 phương án từ 1 đến 5)
1. Hoàn toàn chưa đáp ứng [ ]
2. Chưa đáp ứng [ ]
3. Đáp ứng bình thường [ ]
4. Đáp ứng [ ]
5. Hoàn toàn đáp ứng [ ]
4.1.1.2. Nếu đánh giá thấp hơn mức 3 thì những kiến thức hay kỹ năng nào cần phải bổ sung?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4.1.2. Năng lực tài chính
4.1.2.1. Mức độ đầu tư ngân sách cho cơ quan thực hiện các DVC là đủ hay thiếu?
Đủ [ ] Thiếu [ ]
4.1.2.2. Mức độ đầu tư ngân sách cho cơ quan thực hiện các dịch vụ công có kịp thời hay muộn so với nhu cầu của cơ quan/đơn vị?
Kịp thời [ ] Muộn [ ]
4.1.3. Năng lực về cơ sở vật chất kỹ thuật
4.1.3.1. Xin cho biết các trang thiết bị mà cơ quan đang quản lý, sử dụng có đáp ứng được nhu cầu để cơ quan thực hiện nhiệm vụ không?
Đáp ứng [ ] Chưa đáp ứng [ ]
4.1.3.2. Nếu chưa tốt thì xin cho biết lý do
Thiếu thiết bị phương tiện [ ] Thiết bị phương tiện lac hậu [ ]
Thiết bị hay bị hỏng hóc [ ]
170
Lý do khác:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4.2. Cơ chế chính sách liên quan đến phát triển chuỗi
4.2.1. Xin cho biết các cơ chế chính sách liên quan đến cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn của đơn vị có bất cập không?
Có [ ] Không [ ]
4.2.2. Nếu có thì đó là những bất cập gì?
− Không có chính sách cụ thể cho phát triển chuỗi [ ]
− Thiếu các tiêu chí chứng nhận chuỗi sản xuất an toàn [ ]
− Phân cấp cung cấp DVC trong các cơ quan nhà nước còn nhiều chồng chéo [ ]
− Các bất bập khác [ ]
Giải thích rõ các bất cập lựa chọn:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4.2.3. Ông/bà có đề xuất giải pháp gì để việc cung cấp các dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn được tốt hơn?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn ông/bà!
171
PHỤ LỤC 4: PHIẾU XIN Ý KIẾN ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP/TỔ CHỨC TƯ NHÂN
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
Ngày phỏng vấn…………………….
Tên dịch vụ:
1. Phân tích và chứng nhận sp nông nghiệp [ ] 2. Liên kết, hợp tác [ ]
3. Dịch vụ khuyến nông [ ] 4. Xúc tiến thương mại, đầu tư[ ]
5. Phát triển chăn nuôi [ ]
Tên đơn vị:……………………………………………………………………………….
Người được phỏng vấn:…………………………………….., Tuổi…………………….
Giới tính: Nam [ ] Nữ [ ]
Phần 1: Nhu cầu cung cấp dịch vụ công
1.1. Xin ông/bà hãy cho biết trong số các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn, tác nhân nào có mức độ và tần suất sử dụng các dịch vụ công của cơ quan nhiều hơn? (Tích dấu “X” vào ổ thích hợp)
Tần suất sử dụng DVC của tác nhân Tác nhân Có sử dụng dịch vụ công (Đánh X) (1-Hiếm khi, 2-Thỉnh thoảng, 3-Thường xuyên) Thứ tự mức độ sử dụng DVC từ nhiều đến ít (số 1 là nhiều nhất đến ít dần)
Cung cấp đầu vào
Trực tiếp chăn nuôi
Giết mổ và chế biến
Phân phối và tiêu thụ sản phẩm
Người tiêu dùng
1.2. Xin ông/bà cho biết các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn thường có nhu cầu về các loại dịch vụ công nào của cơ quan thực hiện? (Tác nhân nào có sử dụng DVC thì ghi ở phần của tác nhân đó)
1/ Các tác nhân cung cấp đầu vào
172
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
2/ Các tác nhân trực tiếp chăn nuôi
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
3/ Các tác nhân giết mổ và chế biến
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4/ Các tác nhân phân phối và tiêu thụ
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
5/ Người tiêu dùng
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
173
1.3. Xin ông/bà hãy cho biết các dịch vụ công mà cơ quan thực hiện khi nào?
Tiêu chí Hình thức định giá phí dịch vụ công
Mức phí dịch vụ (miễn phí ghi =0) Tỷ lệ chiếm trong 100% các dịch vụ đã được thực hiện
Thực hiện theo nhu cầu của khách hàng [ ] Theo quy định mức cụ thể của Nhà nước
[ ] Do 2 bên thương lượng và thống nhất
[ ] Theo quy định mức cụ thể của Nhà nước Thực hiện theo các đặt hàng của các cơ quan/tổ chức
[ ] Do 2 bên thương lượng và thống nhất
1.4. Xin ông/bà hãy cho biết mức độ quan trọng của các dịch vụ công mà cơ quan/đơn vị thực hiện đối với các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn?
Rất cần thiết, bắt buộc phải sử dụng các dịch vụ công [ ]
Không cần thiết, không bắt buộc [ ]
1.5. Nếu không bắt buộc, theo ông/bà thì việc sử dụng các dịch vụ công của cơ quan/đơn vị có ích lợi gì đối với các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
174
Phần 2: Tình hình cung cấp dịch vụ công
2.1. Cơ quan cung cấp dịch vụ công
2.1.1. Xin cho biết những loại dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn hoặc có liên quan đến vấn đề phát triển sản xuất/chăn nuôi lợn mà cơ quan/đơn vị đang cung cấp là những dịch vụ gì? Hãy cho DV nào là miễn phí, DV nào thu phí? Với những DV thu phí, Ông/bà đánh giá như nào về mức phí?
Cách thức cung cấp dịch vụ công (Tích X) Có thu phí (tích X) Mức đánh giá nếu có thu phí (tích X)
1 7 5
Loại DV Miễn phí Thấp Cao Tự định giá Quá thấp Vừa phải Quá cao Tập huấn/ Hội thảo Xác nhận Giám sát Tuyên truyền Tư vấn/hướng dẫn Đánh giá chất lượng Nhà nước quy định
2.1.2. Xin cho biết trong tương lai cơ quan của Ông/bà sẽ cung cấp các loại dịch vụ công nào liên quan đến phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn nữa không?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
2.1.3. Xin cho biết cơ quan Ông/bà có khó khăn gì trong cung cấp các dịch vụ công không?
Có [ ] Không [ ]
2.1.4. Nếu có thì là những khó khăn gì?
− Các quy định của nhà nước thiếu cụ thể về cung cấp các dịch vụ công
cho phát triển chuỗi [ ]
− Chưa phân loại Dịch vụ công rõ ràng nhiều rườm rà [ ]
− Không có hướng dẫn cụ thể trong xây dựng đơn giá dịch vụ công [ ]
− Các tác nhân sản xuất từ lâu đã quen với việc tiếp nhận nhiều DVC miễn phí [ ]
− Chi phí cho cung cấp dịch vụ công của cơ quan/đơn vị chưa hợp lý [ ]
[ ] − Khó khăn khác
Giải thích rõ về các khó khăn lựa chọn:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
176
Phần 3: Kết quả cung cấp DVC
3.1. Xin ông/bà cho biết số lượt cơ quan/đơn vị cung cấp các dịch vụ công cho các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn trong thời gian 3 năm từ năm 2015 đến 2017.
Số lượt cung cấp dịch vụ công năm 2015 Số lượt cung cấp dịch vụ công năm 2016 Số lượt cung cấp dịch vụ công năm 2017
1 7 7
Người tiêu dùng Người tiêu dùng Người tiêu dùng Dịch vụ công đã thực hiện Tác nhân đầu vào Tác nhân giết mổ/chế biến Tác nhân đầu vào Tác nhân giết mổ/chế biến Tác nhân đầu vào Tác nhân giết mổ/chế biến Tác nhân chăn nuôi Tác nhân chăn nuôi Tác nhân chăn nuôi Tác nhân phân phối, tiêu thụ Tác nhân phân phối, tiêu thụ Tác nhân phân phối, tiêu thụ
3.2. Xin ông/bà cho biết số lượt cơ quan/đơn vị cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn theo lý do phát sinh dịch vụ trong thời gian 3 năm từ năm 2015 đến 2017.
Kết quả năm 2015 Kết quả năm 2016 Kết quả năm 2017
Theo nhu cầu khách hàng Theo đặt hàng của cơ quan/tổ chức Theo nhu cầu khách hàng Theo đặt hàng của cơ quan/tổ chức Theo nhu cầu khách hàng Theo đặt hàng của cơ quan/tổ chức Dịch vụ công
1 7 8
Số lượt Số lượt Số lượt Số lượt Số lượt Số lượt Tỷ lệ % trong tổng số lượt Tỷ lệ % trong tổng số lượt Tỷ lệ % trong tổng số lượt Tỷ lệ % trong tổng số lượt Tỷ lệ % trong tổng số lượt Tỷ lệ % trong tổng số lượt
3.3. Xin ông/bà cho biết doanh thu và chi phí cơ quan/đơn vị khi cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn trong thời gian 3 năm từ năm 2015 đến 2017
ĐVT: Triệu đồng
Dịch vụ công Kết quả năm 2015 Kết quả năm 2016 Kết quả năm 2017
1 7 9
Doanh thu từ cung cấp DVC Chi phí do cung cấp DVC Doanh thu từ cung cấp DVC Chi phí do cung cấp DVC Doanh thu từ cung cấp DVC Chi phí do cung cấp DVC
Phần 4: Yếu tố ảnh hưởng
4.1. Năng lực của cơ quan cung cấp DVC 4.1.1. Nguồn nhân lực*
4.1.1.1. Theo ông/bà thì năng lực của công chức/viên chức của cơ quan đã đáp ứng được việc cung cấp các DVC chưa?
1. Hoàn toàn chưa đáp ứng [ ]
2. Chưa đáp ứng [ ]
3. Đáp ứng bình thường [ ]
4. Đáp ứng [ ]
5. Hoàn toàn đáp ứng [ ]
4.1.1.2. Nếu thấp hơn mức 3 thì những kiến thức hay kỹ năng nào cần phải bổ sung
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4.1.2. Năng lực tài chính
4.1.2.1. Mức độ đầu tư ngân sách cho cơ quan thực hiện các DVC là đủ hay thiếu?
Đủ [ ] Thiếu [ ]
4.1.2.2. Mức độ đầu tư ngân sách cho cơ quan thực hiện các dịch vụ công có kịp thời hay muộn so với nhu cầu của cơ quan/đơn vị?
Kịp thời [ ] Muộn [ ]
4.1.3. Năng lực về cơ sở vật chất kỹ thuật
4.1.3.1. Xin cho biết các trang thiết bị mà cơ quan đang quản lý, sử dụng có đáp ứng được nhu cầu để cơ quan thực hiện nhiệm vụ không?
Đáp ứng [ ] Chưa đáp ứng [ ]
4.1.3.2. Nếu chưa tốt thì xin cho biết lý do
Thiếu thiết bị phương tiện [ ] Thiết bị phương tiện lac hậu [ ]
Thiết bị hay bị hỏng hóc [ ]
Lý do khác:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
180
4.2. Cơ chế chính sách liên quan đến phát triển chuỗi
4.2.1. Xin cho biết các cơ chế chính sách liên quan đến cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn của đơn vị có bất cập không?
Có [ ] Không [ ]
4.2.2. Nếu có thì đó là những bất cập gì
− Không có chính sách cụ thể cho phát triển chuỗi [ ]
− Thiếu các tiêu chí chứng nhận chuỗi sản xuất an toàn [ ]
− Phân cấp cung cấp DVC trong các cơ quan nhà nước còn nhiều chồng chéo [ ]
− Các bất bập khác [ ]
Giải thích rõ bất cập lựa chọn:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4.2.3. Ông/bà có đề xuất giải pháp gì để việc cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn được tốt hơn?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn ông/bà!
181
PHỤ LỤC 5: PHIẾU XIN Ý KIẾNĐƠN VỊ CUNG CẤP NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO PHỤC VỤ CHĂN NUÔI LỢN
Nữ [ ] Nam [ ]
Doanh nghiệp [ ] Hộ kinh doanh [ ] Tập đoàn [ ]
Thức ăn chăn nuôi Nguyên liệu phối trộn thức ăn chăn nuôi Vật tư thú y Chất bổ sung vào thức ăn chăn nuôi Vật tư thiết bị phục vụ chăn nuôi [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
Ngày phỏng vấn:……………………………………………………………...……… Đơn vị:…………………………………………………………………..........……… Người được phỏng vấn:……………………………….., Tuổi………………....…… Giới tính: Xin hãy cho biết loại hình kinh doanh của đơn vị: Loại nguyên liệu đầu vào/thiết bị, vật tư phục vụ chăn nuôi lợn mà đơn vị đang cung cấp: Phần 1. Nhu cầu tiếp nhận dịch vụ công 1.1. Ông bà có biết đến các dịch vụ công để hỗ trợ trong quá trình đơn vị kết nối với
Có [ ] Tiếp câu 1.2 Không [ ] Chuyển phần 2
các hộ chăn nuôi (tích x): Nếu có, thì đó là các dịch vụ gì? (tích x) Chứng nhận đăng ký kinh doanh Chứng nhận tiêu chuẩn Chứng nhận hợp quy Cấp giấy phép lưu hành cho sản phẩm Chứng nhận nhập khẩu Cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y Cấp giấy chứng nhận điều kiện VSATTP Chứng nhận chuỗi sản phẩm an toàn Xác nhận công bố phù hợp tiêu chuẩn ATTP cho sản phẩm thịt lợn Xác nhận nguồn gốc sản phẩm Khác (ghi rõ) ……………………………………………………………. [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
1.2 1.3. Ông/bà biết được các dịch vụ công trên thông qua nguồn nào? (tích x)
Qua tuyên truyền [ ]
Tự tìm hiểu [ ]
Cơ quan chức năng tư vấn [ ]
Lý do khác……………………………………………………………………….
182
Phần 2: Tình hình tiếp nhận dịch vụ công
2.1. Ông bà đã nhận được những loại DVC nào? Mức phí ra sao? Với những DV thu phí, Ông/bà đánh giá như nào về mức phí? Cho biết mức độ hài lòng của ông bà đối với các DV mà ông bà đã nhận được? (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp)
Mức đánh giá Mức đánh giá phí DVC (tích X) (Từ 1-5 theo mức độ hài lòng) Loại dịch vụ
Có thu phí (X) Mức phí hiện nay (đ) (Cơ quan/Đơn vị cung cấp DVC cho cơ sở) Có được nhận (X) Thấp Cao 1 (Rất 2 không 3 4 Quá thấp Vừa phải Quá cao 5 (rất hài lòng) hài lòng)
Chứng nhận đăng ký kinh doanh
1 8 3
(……………………………….)
Chứng nhận tiêu chuẩn
(……………………………….)
Chứng nhận hợp quy
(……………………………….)
Cấp giấy phép lưu hành cho sản phẩm
(……………………………….)
Chứng nhận nhập khẩu
(……………………………….)
Cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y
(……………………………….)
Cấp giấy chứng nhận điều kiện VSATTP
(……………………………….)
Chứng nhận chuỗi sản phẩm an toàn
1 8 4
(……………………………….)
Xác nhận công bố phù hợp tiêu chuẩn ATTP cho sản phẩm thịt lợn
(……………………………….)
Xác nhận nguồn gốc sản phẩm
(……………………………….)
Các hoạt động tư vấn về kỹ thuật, quản lý chất lượng, tiêu thụ, liên kết chuỗi…
(……………………………….)
2.2. Ông/bà có gặp khó khăn gì trong việc tiếp cận các dịch vụ công đã nêu ở trên không? (tích x):
Có [ ] Không [ ]
2.3. Nếu có thì là những khó khăn gì?
---------------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phần 3: Kết quả nhận DVC
Cửa hàng/Cơ sở của ông/bà đã được cấp phép, chứng nhận, tư vấn, tập huấn, tư vấn
những gì (Liệt kê các DVC của các ĐV cấp)
Năm tiếp Cơ quan/Đơn vị đã Mức phí mà cơ sở đã phải trả Dịch vụ công cửa hàng của
ông/bà đã được nhận nhận/thực hiện dịch vụ công cung cấp/thực hiện dịch vụ công (Nếu miễn phí thì ghi 0)
(ĐVT: 1000đ)
Phần 4: Yếu tố ảnh hưởng
4.1. Năng lực tiếp nhận các DVC
4.1.1. Mức độ đáp ứng điều kiện kinh doanh của đơn vị
Điều kiện theo quy định Đã có (X) Còn thiếu (X)
Chứng nhận đăng ký kinh doanh Cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y Cấp giấy chứng nhận điều kiện VSATTP Xác nhận công bố phù hợp tiêu chuẩn ATTP cho sản phẩm thịt lợn Xử lý môi trường (chung) Xác nhận nguồn gốc sản phẩm Chứng nhận an toàn cháy nổ Địa điểm kinh doanh hợp tiêu chuẩn (không gian, diện tích, …) VSATTP (không bán/để chung các sản phẩm khác nhau với nhau) Giấy xác nhận kiến thức ATTP
185
4.1.2. Xin ông/bà hãy cho biết trình độ học vấn của chủ cửa hàng là:
- Chưa đi học [ ]
- Học hết tiểu học [ ]
- Học hết trung học cơ sở [ ]
- Học hết trung học phổ thông [ ]
4.2. Năng lực tổ chức liên kết theo chuỗi
4.2.1. Xin hãy cho biết cơ sở/cửa hàng của ông/bà có tham gia tổ/nhóm hay chuỗi liên kết nào không?
Có [ ] Không [ ]
4.2.2. Nếu có thì tham gia tại khâu nào?
(1) Liên kết với người chăn nuôi [ ]
− Hướng dẫn quy trình chăn nuôi đảm bảo truy xuất nguồn gốc [ ]
− Cung cấp đầu vào cho người chăn nuôi [ ]
− Kiểm soát chất lượng tại khâu chăn nuôi [ ]
− Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với người chăn nuôi [ ]
(2) Liên kết với người giết mổ và chế biến [ ]
− Hướng dẫn quy trình giết mổ và chế biến đảm bảo truy xuất nguồn gốc [ ]
− Thuê khâu giết mổ, chế biến gia công [ ]
− Kiểm soát chất lượng tại khâu giết mổ, chế biến [ ]
− Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với người giết mổ, chế biến [ ]
(3) Liên kết với đối tượng tiêu thụ [ ]
− Hợp đồng tiêu thụ với nhóm tiêu dùng tập thể [ ]
− Hội nghị khách hàng với hội/CLB/nhóm người tiêu dùng [ ]
4.3. Cơ chế chính sách liên quan đến phát triển chuỗi
4.3.1. Xin cho biết các cơ chế chính sách liên quan đến các dịch vụ dưới đây có gì bất cập và bất cập những điểm nào?
Bất cập Loại Dịch vụ Những điểm bất cập (x)
Chứng nhận đăng ký kinh doanh
Chứng nhận tiêu chuẩn
Chứng nhận hợp quy
Cấp giấy phép lưu hành cho sản phẩm
186
Chứng nhận nhập khẩu
Cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y
Cấp giấy chứng nhận điều kiện VSATTP
Chứng nhận chuỗi sản phẩm an toàn
Xác nhận công bố phù hợp tiêu chuẩn ATTP
cho sản phẩm thịt lợn
Xác nhận nguồn gốc sản phẩm
Các hoạt động tư vấn về kỹ thuật, quản lý chất
lượng, tiêu thụ, liên kết chuỗi…
4.3.2. Những chính sách gì liên quan đến vấn đề cung cấp đầu vào cho chăn nuôi lợn và
Phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn theo ông/bà còn thiếu?
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Xin chân thành cảm ơn ông/bà!
187
PHỤ LỤC 6: PHIẾU XIN Ý KIẾN NGƯỜI CHĂN NUÔI
Ngày phỏng vấn:………………………………………………………………….………
Người được phỏng vấn:………………………................…….., Tuổi………………..….
Giới tính: Nam [ ] Nữ [ ]
Địa chỉ: Phường/Xã: …………………………….., Quận/Huyện: ……………………,
TP. Hà Nội
Loại hình chăn nuôi: Nông hộ [ ] Trang trại [ ] HTX [ ]
DN tư nhân [ ] Khác [ ] …………
Quy mô chăn nuôi: Nhỏ [ ] Trung bình [ ] Lớn [ ]
Số đầu con lợn mà cơ sở/gia đình thường nuôi bình quân một năm: ………………
con/năm
Năm bắt đầu chăn nuôi:……………………………………………........………………
Phần 1: Nhu cầu cung cấp dịch vụ công
1.1. Ông bà có biết đến các dịch vụ công để hỗ trợ trong quá trình cơ sở chăn nuôi
lợn không?
Có [ ] Tiếp câu 1.2 Không [ ] Chuyển phần 2
1.2 Nếu có, thì đó là các dịch vụ gì? (Tích X vào ô thích hợp)
Cấp giấy chứng nhận Kinh tế trang trại [ ]
Cấp giấy chứng nhận An toàn dịch bệnh [ ]
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y [ ]
Cấp giấy chứng nhận VietGAP [ ]
Tiêm phòng [ ]
Tiêu độc khử trùng Cấp miễn phí thuốc, vật tư sát trùng [ ] [ ]
Tư vấn nâng cao năng suất chất lượng trực tiếp tại trại [ ]
Mời tham dự các lớp tập huấn hoặc tham quan mô hình [ ]
Tuyên truyền quảng bá giới thiệu sản phẩm [ ]
Dịch vụ khác:……………………………………………………………………
.……………………………………………………………………………………
188
1.3. Ông/bà biết được các dịch vụ công trên thông qua nguồn nào? (Tích X vào ô thích
hợp)
Qua tuyên truyền [ ]
Tự tìm hiểu [ ]
Cơ quan chức năng đến tư vấn trực tiếp [ ]
Lý do khác:………………………………………………...…………….………
……………………………………………………………………………………
1.4. Ông bà mong muốn được cung cấp những loại DVC gì? (Tích X vào ô thích hợp)
Cấp giấy chứng nhận Kinh tế trang trại [ ]
Cấp giấy chứng nhận An toàn dịch bệnh [ ]
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y [ ]
Cấp giấy chứng nhận VietGAP [ ]
Tiêm phòng [ ]
Tiêu độc khử trùng [ ]
Cấp miễn phí thuốc, vật tư sát trùng [ ]
Tư vấn nâng cao năng suất chất lượng trực tiếp tại trại [ ]
Lấy mẫu (nước/thịt/chất thải) để giám sát chất lượng [ ]
Mời tham dự các lớp tập huấn hoặc tham quan mô hình [ ]
Tuyên truyền quảng bá giới thiệu sản phẩm [ ]
Các hoạt động tư vấn về kỹ thuật, quản lý chất lượng, tiêu thụ, liên kết [ ]
chuỗi…
Dịch vụ khác:………………………………………….............………….………
……………………………………………………………………………………
189
1.5. Với những DV trên thì ông bà mong muốn các cách thức cung cấp các lại DVC
nào? (Tích X vào ô thích hợp)
Cách thức cung cấp dịch vụ công (Tích X)
Tư vấn/ Lấy mẫu Cách thức Loại dịch vụ Tập huấn/ Xét hồ sơ và Xây dựng
hướng dẫn xét nghiệm khác ……………. Hội thảo chứng nhận mô hình
Cấp giấy chứng nhận Kinh tế trang trại
Cấp giấy chứng nhận An toàn dịch bệnh
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y
Cấp giấy chứng nhận
VietGAP
Tiêm phòng
Tiêu độc khử trùng
Cấp miễn phí thuốc, vật tư sát trùng
Tư vấn nâng cao năng suất chất lượng trực tiếp tại trại
Lấy mẫu (nước/thịt/chất thải) để giám sát chất lượng
Mời tham dự các lớp tập huấn hoặc tham quan mô hình
Tuyên truyền quảng bá giới
thiệu sản phẩm
Các hoạt động tư vấn về kỹ
thuật, quản lý chất lượng, tiêu thụ, liên kết chuỗi…
190
1.6. Ông bà sẵn sàng trả phí cho các dịch vụ nào? (Tích X vào ô thích hợp)
Cấp giấy chứng nhận Kinh tế trang trại [ ]
Cấp giấy chứng nhận An toàn dịch bệnh [ ]
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y [ ]
Cấp giấy chứng nhận VietGAP [ ]
Tư vấn nâng cao năng suất chất lượng trực tiếp tại trại [ ]
Lấy mẫu (nước/thịt/chất thải) để giám sát chất lượng [ ]
Tham dự các lớp tập huấn [ ]
Tham gia đoàn tham quan mô hình [ ]
Tuyên truyền quảng bá giới thiệu sản phẩm [ ]
Các hoạt động tư vấn về kỹ thuật, quản lý chất lượng, tiêu thụ, liên kết [ ]
chuỗi…
Dịch vụ khác:……………………………….............…………………….………
……………………………………………………………………………………
191
Phần 2: Tình hình tiếp nhận dịch vụ công
2.1. Ông bà đã nhận được những loại DVC nào? Mức phí ra sao? Với những DV thu phí, Ông/bà đánh giá như nào về mức phí? Cho biết
mức độ hài lòng của ông bà đối với các DV mà ông bà đã nhận được
Mức đánh giá
Mức đánh giá về mức phí (tích X) (Từ 1-5 theo mức độ hài lòng) Mức phí Loại dịch vụ
Có được nhận Có thu phí (X) (Cơ quan/Đơn vị cung cấp DVC cho cơ sở) hiện nay (đ) 1 (Rất không hài 5 (rất hài Thấp Cao 2 3 4 (X) Quá thấp Vừa phải Quá cao lòng) lòng)
Cấp giấy chứng nhận Kinh tế trang trại
1 9 2
(…………………………………………………)
Cấp giấy chứng nhận An toàn dịch bệnh
(…………………………………………………)
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y
(…………………………………………………)
Cấp giấy chứng nhận VietGAP
(…………………………………………………)
Tiêm phòng
(…………………………………………………)
Tiêu độc khử trùng
(…………………………………………………)
Tư vấn nâng cao năng suất chất lượng trực tiếp tại trại
(…………………………………………………)
Lấy mẫu (nước/thịt/chất thải) để giám sát chất lượng
(…………………………………………………)
Tham dự các lớp tập huấn
(…………………………………………………)
Tham gia đoàn tham quan mô hình
(…………………………………………………)
1 9 3
Tuyên truyền quảng bá giới thiệu sản phẩm
(…………………………………………………)
Các hoạt động tư vấn về kỹ thuật, quản lý chất
lượng, tiêu thụ, liên kết chuỗi…
(…………………………………………………)
2.2. Ông/bà có gặp phải khó khăn gì trong việc tiếp cận các dịch vụ công đã nêu ở trên
không? (Tích X vào ô thích hợp)
Có [ ] Không [ ]
2.3. Nếu có thì là những khó khăn gì?
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phần 3: Kết quả nhận DVC
Chuồng trại của ông bà đã được cấp phép, chứng nhận, tư vấn, tập huấn, tư vấn
những gì
(Liệt kê các DVC của các ĐV cấp)
Dịch vụ công cở sở chế Năm tiếp Cơ quan/Đơn vị đã Mức phí mà cơ sở đã phải trả
biến của ông/bà đã được nhận nhận/thực hiện dịch vụ công cung cấp/thực hiện dịch vụ công (Nếu miễn phí thì ghi 0)
(ĐVT: 1000đ)
Phần 4: Yếu tố ảnh hưởng
4.1. Năng lực tiếp nhận các DVC
4.1.1. Đặc điểm của chủ cơ sở chăn nuôi
4.1.1.1 Xin ông/bà hãy cho biết trình độ học vấn của chủ cơ sở chăn nuôi là:
- Chưa đi học [ ]
- Học hết tiểu học [ ]
- Học hết trung học cơ sở [ ]
- Học hết trung học phổ thông [ ]
194
4.1.1.2 Xin ông/bà hãy cho biết trình độ chuyên môn của chủ cơ sở chăn nuôi là:
Học nghề [ ] Trung cấp [ ] Cao đẳng [ ] Đại học [ ] Sau đại học [ ]
- Xin ông/bà hãy cho biết chuyên ngành của chủ cơ sở là gi?
Về Chăn nuôi [ ] Về Thú y [ ] Về Chăn nuôi thú y [ ]
Về Nông nghiệp [ ] Về Kinh tế [ ] Về Quản trị kinh doanh [ ]
Chuyên ngành khác [ ] (ghi rõ) ………………………………………………..
4.1.2. Trong 3 năm gần đây cơ sở chăn nuôi của ông/bà có được tập huấn về chăn nuôi,
ATTP không?
Có [ ] Không [ ]
4.1.3. Nếu có thì nội dung đào tạo liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi và ATTP mà ông bà
đã tham gia trong 3 năm gần đây là gì?
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
4.1.4. Xin hãy cho biết cơ sở chăn nuôi lợn của ông/bà có áp dụng quy trình chăn nuôi
đạt chuẩn (chăn nuôi ATSH/VietGAP/GlobalGAP) hay không?
Có [ ] Không [ ]
Nếu có, thì là quy chuẩn gì?
Chăn nuôi ATSH [ ] VietGAP [ ] GlobalGAP [ ]
Quy chuẩn khác [ ] ………………………………………………..
4.2. Năng lực tổ chức liên kết theo chuỗi
4.2.1. Cơ sở của ông/bà có tham gia tổ/nhóm hay chuỗi liên kết nào không?
Có [ ] Không [ ]
4.2.2. Nếu có thì tham gia tại khâu nào?
(1) Liên kết với đơn vị cung cấp Dịch vụ đầu vào [ ]
− Liên kết mua thức ăn chăn nuôi [ ]
− Liên kết mua nguyên liệu phối trộn thức ăn chăn nuôi [ ]
195
− Liên kết mua thuốc, chế phẩm thú y [ ]
− Liên kết với đơn vị sản xuất con giống [ ]
(2) Liên kết với người chăn nuôi [ ]
− Hướng dẫn quy trình chăn nuôi đảm bảo truy xuất nguồn gốc [ ]
− Cung cấp đầu vào cho người chăn nuôi [ ]
− Mua chung dịch vụ đầu vào [ ]
− Kiểm soát chất lượng tại khâu chăn nuôi [ ]
− Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với người chăn nuôi [ ]
(3) Liên kết với người giết mổ và chế biến [ ]
− Hướng dẫn quy trình giết mổ và chế biến đảm bảo truy xuất nguồn gốc [ ]
[ ] − Thuê khâu giết mổ, chế biến gia công
[ ] − Kiểm soát chất lượng tại khâu giết mổ, chế biến
[ ] − Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với người giết mổ, chế biến
[ ] (4) Liên kết với đối tượng tiêu thụ
[ ] − Hợp đồng tiêu thụ với các cửa hàng/siêu thị
[ ] − Hợp đồng tiêu thụ với nhóm tiêu dùng tập thể
[ ] − Hội nghị khách hàng với hội/CLB/nhóm người tiêu dùng
4.3. Cơ chế chính sách liên quan đến phát triển chuỗi
4.3.1. Xin cho biết các cơ chế chính sách còn bất cập?
Có bất cập Loại DVC Lý do bất cập (Đánh dấu X)
Giấy chứng nhận Kinh tế trang trại
Giấy chứng nhận An toàn dịch bệnh
Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y
Giấy chứng nhận VietGAP
Tiêm phòng
Tiêu độc khử trùng
Cấp thuốc vật tư sát trùng
Tư vấn nâng cao năng suất chất lượng trực tiếp
tại trại
Tham dự tập huấn kỹ thuật hoặc tham quan mô hình
Tuyên truyền quảng bá giới thiệu sản phẩm
196
Quy hoạch khu chăn nuôi
Giao đất
Tính giá trị đất và tài sản trên đất
Đầu tư hạ tầng
An ninh trật tự
Các hoạt động tư vấn về kỹ thuật, quản lý chất
lượng, tiêu thụ, liên kết chuỗi…
4.3.2. Đánh giá chung của ông/bà về các cơ chế chính sách liên quan đến phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn (Có chồng chéo nhau không? Nhiều thủ tục có tương tự
nhau không?...)
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
4.3.3. Những chính sách hay dịch vụ có liên quan đến chăn nuôi và phát triển chuỗi giá
trị sản phẩm thịt lợn theo ông bà còn thiếu?
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Xin chân thành cảm ơn ông/bà!
197
PHỤ LỤC 7: PHIẾU XIN Ý KIẾN TÁC NHÂN GIẾT MỔ - CHẾ BIẾN
Ngày phỏng vấn:………………………………………………………………….………
Tên cơ sở chế biến…………………………………………………………………..……
Địa chỉ: Phường/Xã: …………………………., Quận/Huyện: …………………………,
TP. Hà Nội
Người được phỏng vấn:………………………………….., Tuổi………………..………
Giới tính: Nam [ ] Nữ [ ]
Loại hình cơ sở: (Xin hãy điền x vào ô thích hợp)
Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ [ ] Cơ sở chế biến bán công nghiệp [ ] Cơ sở chế biến công
nghiệp [ ]
Nguyên liệu chế biến: Chuyên thịt lợn [ ] Hỗn hợp các loại thịt [ ]
Công suất chế biến (tính riêng cho thịt lợn): ……………………. kg/ngày
Năm bắt đầu hoạt động của cơ sở: ………………………………
Phần 1: Nhu cầu tiếp nhận dịch vụ công
1.1. Ông bà có biết đến các dịch vụ công để hỗ trợ trong quá trình cơ sở chế biến sản
phẩm thịt lợn không?
Có [ ] Tiếp câu 1.2 Không [ ] Chuyển phần 2
1.2 Nếu có, thì đó là các dịch vụ gì?
Cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y [ ]
Cấp giấy chứng nhận điều kiện VSATTP [ ]
Chuyển giao công nghệ chế biến [ ]
Công bố phù hợp tiêu chuẩn ATTP cho sản phẩm sau chế biến [ ]
Kiểm tra vệ sinh thú y Xác nhận nguồn gốc sản phẩm [ ] [ ]
Xử lý môi trường (chung) [ ]
An toàn phòng cháy chữa cháy [ ]
Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng [ ]
Dịch vụ khác…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
198
1.3. Ông/bà biết được các dịch vụ công trên thông qua nguồn nào?
Qua tuyên truyền [ ]
Tự tìm hiểu [ ]
Cơ quan chức năng tư vấn [ ]
Lý do khác………………………………………………………………………
1.4. Ông bà mong muốn được cung cấp những loại DVC gì?
Cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y [ ]
Cấp giấy chứng nhận điều kiện VSATTP [ ]
Chuyển giao công nghệ chế biến [ ]
Công bố phù hợp tiêu chuẩn ATTP cho sản phẩm sau chế biến [ ]
[ ] Kiểm tra vệ sinh thú y
[ ] Xác nhận nguồn gốc sản phẩm
[ ] Xử lý môi trường (chung)
[ ] An toàn phòng cháy chữa cháy
[ ] Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng
Các hoạt động tư vấn về kỹ thuật, quản lý chất lượng, tiêu thụ, liên kết chuỗi…[ ]
Dịch vụ khác…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
199
1.5. Với những dịch vụ công trên thì ông/bà mong muốn cách thức cung cấp nào?
Ông/bà sẵn sàng trả phí cho các dịch vụ nào?
Cách thức cung cấp dịch vụ công (Tích X)
Loại dịch vụ Cách thức khác Sẵn sàng trả phí (x) Tập huấn/ Hội thảo Chứng nhận Tư vấn/hướng dẫn Lấy mẫu xét nghiệm ……… Xây dựng mô hình
Cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y
Cấp giấy chứng nhận điều kiện VSATTP
Chuyển giao công nghệ chế biến
Công bố phù hợp tiêu chuẩn ATTP cho sản phẩm sau chế biến
Kiểm tra vệ sinh thú y
Xác nhận nguồn gốc sản phẩm
Xử lý môi trường (chung)
An toàn phòng cháy chữa cháy
Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng
Các hoạt động tư vấn về kỹ thuật, quản lý chất lượng, tiêu thụ, liên kết chuỗi…
200
Phần 2: Tình hình tiếp nhận dịch vụ công
2.1. Ông/bà đã nhận được những loại DVC nào? DVC đó do cơ quan/đơn vị nào cung cấp? Mức phí ra sao? Với những DV thu phí, Ông/bà
đánh giá như nào về mức phí? Cho biết mức độ hài lòng của ông bà đối với các DV mà ông bà đã nhận được?
Mức đánh giá phí DVC (tích X)
Có thu phí (X) Loại dịch vụ (Cơ quan/Đơn vị cung cấp DVC cho cơ sở) Có được nhận (X) Mức phí hiện nay (đ) Thấp Cao 2 3 4 Quá thấp Vừa phải Quá cao
Mức đánh giá (Từ 1-5 theo mức độ hài lòng) 1 (Rất không hài lòng) 5 (rất hài lòng)
Cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y
2 0 1
(……………………………..)
Cấp giấy chứng nhận điều kiện VSATTP
(……………………………..)
Chuyển giao công nghệ chế biến
(……………………………..)
Công bố phù hợp tiêu chuẩn ATTP cho sản phẩm sau chế biến
(……………………………..)
Kiểm tra vệ sinh thú y
(……………………………..)
Xác nhận nguồn gốc sản phẩm
(……………………………..)
Xử lý môi trường (chung)
(……………………………..)
An toàn phòng cháy chữa cháy
2 0 2
(……………………………..)
Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng
(……………………………..)
Các hoạt động tư vấn về kỹ thuật, quản lý chất lượng, tiêu thụ, liên kết chuỗi…
(…………………………….)
2.2. Ông bà có gặp khó khăn gì trong việc tiếp cận các dịch vụ công nêu ở trên không?
Có [ ] Không [ ]
2.3. Nếu có thì là những khó khăn gì?
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phần 3: Kết quả nhận dịch vụ công
Cơ sở chế biến của ông bà đã được cấp phép, chứng nhận, tư vấn, tập huấn, tư vấn
những gì
(Liệt kê các DVC của các ĐV cấp)
Năm tiếp Cơ quan/Đơn vị đã Mức phí mà cơ sở đã phải trả Dịch vụ công cở sở chế biến
của ông/bà đã được nhận nhận/thực hiện dịch vụ công cung cấp/thực hiện dịch vụ công (Nếu miễn phí thì ghi 0)
(ĐVT: 1000đ)
Phần 4: Yếu tố ảnh hưởng
4.1. Năng lực tiếp nhận các dịch vụ công của cơ sở
4.1.1. Đặc điểm của chủ cơ sở chế biến
4.1.1.1 Xin ông/bà hãy cho biết trình độ học vấn của chủ cơ sở là:
- Chưa đi học [ ]
- Học hết tiểu học [ ]
- Học hết trung học cơ sở [ ]
- Học hết trung học phổ thông [ ]
203
4.1.1.2 Chủ cơ sở chế biến có chuyên môn về bảo quản chế biến hay không?
Có [ ] Không [ ]
4.1.1.3 Chủ cơ sở chế biến đã có Chứng nhận kiến thức về an toàn thực phẩm chưa?
Đã có [ ] Chưa có [ ]
4.2. Năng lực tổ chức liên kết theo chuỗi
4.2.1. Cơ sở của ông/bà có tham gia tổ/nhóm hay chuỗi liên kết nào không?
Có [ ] Không [ ]
4.2.2. Nếu có, cơ sở của ông/bà đã tham gia tại khâu nào?
(1) Liên kết với người chăn nuôi [ ]
− Hướng dẫn quy trình chăn nuôi đảm bảo truy xuất nguồn gốc [ ]
− Cung cấp đầu vào cho người chăn nuôi [ ]
− Kiểm soát chất lượng tại khâu chăn nuôi [ ]
− Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với người chăn nuôi [ ]
(2) Liên kết với cơ sở giết mổ [ ]
− Hướng dẫn quy trình giết mổ đảm bảo ATTP [ ]
− Thuê giết mổ gia công [ ]
− Kiểm soát chất lượng tại khâu giết mổ [ ]
− Hợp đồng mua bán sản phẩm với cơ sở giết mổ [ ]
(3) Liên kết với đối tượng tiêu thụ [ ]
− Hợp đồng tiêu thụ với các siêu thị, nhà hàng, bếp ăn, Cửa hàng [ ]
− Hợp đồng tiêu thụ với nhóm tiêu dùng tập thể [ ]
− Hội nghị khách hàng với hội/CLB/nhóm người tiêu dùng [ ]
4.3. Cơ chế chính sách liên quan đến phát triển chuỗi
4.3.1. Xin ông/bà cho biết các cơ chế chính sách liên quan đến các dịch vụ dưới đây có gì bất cập và bất cập những điểm nào?
Loại Dịch vụ Những điểm bất cập
Bất cập (x) Cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y
Cấp giấy chứng nhận điều kiện VSATTP
Chuyển giao công nghệ chế biến
Công bố phù hợp tiêu chuẩn ATTP cho sản phẩm
sau chế biến
Kiểm tra vệ sinh thú y
204
Xác nhận nguồn gốc sản phẩm
Xử lý môi trường (chung)
An toàn phòng cháy chữa cháy
Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng
Các hoạt động tư vấn về kỹ thuật, quản lý chất
lượng, tiêu thụ, liên kết chuỗi…
3.3.2. Những chính sách hay dịch vụ có liên quan đến chế biến và phát triển chuỗi giá
trị sản phẩm thịt lợn theo ông bà còn thiếu?
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Xin chân thành cảm ơn ông/bà!
205
PHỤ LỤC 8: PHIẾU XIN Ý KIẾN CỬA HÀNG BÁN LẺ / SIÊU THỊ
Ngày phỏng vấn:……………………………………………………………….…………
Người được phỏng vấn:……………....……………………, Tuổi…………….…………
Giới tính: Nam [ ] Nữ [ ]
Địa chỉ: Phường/Xã …………..………….., Quận/Huyện ……………......…………., TP. Hà Nội
Loại hình kinh doanh:
Hộ kinh doanh [ ] Doanh nghiệp [ ] Tập đoàn [ ]
Lượng thịt lợn cửa hàng bán bình quân một ngày: …………………….kg/ngày
Năm bắt đầu hoạt động:…………………………………………………………………
Phần 1. Nhu cầu tiếp nhận dịch vụ công
1.1. Ông bà có biết đến các dịch vụ công để hỗ trợ trong quá trình cơ sở tiêu thụ sản phẩm thịt lợn không?
Có [ ] Tiếp câu 2.2 Không [ ] Chuyển phần 3
1.2 Nếu có, thì đó là các dịch vụ gì?
Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh [ ]
Cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y [ ]
Cấp giấy chứng nhận điều kiện VSATTP [ ]
Chứng nhận chuỗi sản phẩm an toàn [ ]
Xác nhận công bố phù hợp tiêu chuẩn ATTP cho sản phẩm [ ]
Xử lý môi trường (chung) [ ]
Cho thuê mặt bằng kinh doanh [ ]
Điện phục vụ kinh doanh [ ]
Nước phục vụ kinh doanh [ ]
An ninh bảo vệ [ ]
Dịch vụ khác:……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
206
1.3. Ông/bà biết được các dịch vụ công trên thông qua nguồn nào?
Qua tuyên truyền [ ]
Tự tìm hiểu [ ]
Cơ quan chức năng tư vấn [ ]
Lý do khác………………………………………………………………………
1.4. Ông bà mong muốn được cung cấp những loại dịch vụ công gì?
Loại Dịch vụ Muốn có Sẵn sàng trả phí
Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh [ ] [ ]
Cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y [ ] [ ]
Cấp giấy chứng nhận điều kiện VSATTP [ ] [ ]
Chứng nhận chuỗi sản phẩm an toàn [ ] [ ]
Xác nhận công bố phù hợp tiêu chuẩn ATTP [ ] [ ]
Xử lý môi trường (chung) [ ] [ ]
Cho thuê mặt bằng kinh doanh [ ] [ ]
Điện phục vụ kinh doanh [ ] [ ]
Nước phục vụ kinh doanh [ ] [ ]
An ninh bảo vệ [ ] [ ]
Xác nhận nguồn gốc sản phẩm [ ] [ ]
[ ] [ ] Các hoạt động tư vấn về kỹ thuật, quản lý chất lượng, tiêu thụ, liên kết chuỗi…
DV khác……………………………………………………………
207
1.5. Với những DV trên thì ông bà mong muốn các cách thức cung cấp các lại DVC nào?
Cách thức cung cấp dịch vụ công (Tích X)
Loại dịch vụ Cách thức khác Tập huấn/ Hội thảo Chứng nhận Xây dựng mô hình Tư vấn/hướng dẫn Lấy mẫu xét nghiệm …………….
Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y
Cấp giấy chứng nhận điều kiện VSATTP
Chứng nhận chuỗi sản phẩm an toàn
Xác nhận công bô phù hợp tiêu chuẩn ATTP
lý môi trường Xử (chung)
thuê mặt bằng Cho kinh doanh
Điện phục vụ kinh doanh
Nước phục vụ kinh doanh
An ninh bảo vệ
Truy xuất nguồn gốc sản phẩm
Các hoạt động tư vấn về kỹ thuật, quản lý chất lượng, tiêu thụ, liên kết chuỗi…
DV khác
…………….
208
Phần 2: Tình hình tiếp nhận dịch vụ công
2.1. Ông bà đã nhận được những loại DVC nào? Mức phí ra sao? Với những DV thu phí, Ông/bà đánh giá như nào về mức phí? Cho biết mức độ hài lòng của ông bà đối với các DV mà ông bà đã nhận được? (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp)
Mức đánh giá phí DVC (tích X) Mức đánh giá (Từ 1-5 theo mức độ hài lòng) Mức phí Loại dịch vụ Có được Có thu 1 (Rất 5 (rất phí (X) hiện nay (đ) Thấp Cao 2 3 4 (Cơ quan/Đơn vị cung cấp DVC cho cơ sở) nhận (X) Quá thấp Vừa phải Quá cao không hài lòng) hài lòng)
Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(………………………………..)
2 0 9
Cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ
sinh thú y (………………………………..)
Cấp giấy chứng nhận điều kiện VSATTP
(………………………………..)
Chứng nhận chuỗi sản phẩm an toàn
(………………………………..)
Xác nhận công bố phù hợp tiêu
chuẩn ATTP (………………………………..)
Xử lý môi trường (chung) (………………………………..)
Điện phục vụ kinh doanh
(………………………………..)
Nước phục vụ kinh doanh
(………………………………..)
Xác nhận nguồn gốc sản phẩm
(………………………………..)
Thuê mặt bằng
(………………………………..)
2 1 0
Phí an ninh bảo vệ (………………………………..)
Các hoạt động tư vấn về kỹ thuật,
quản lý chất lượng, tiêu thụ, liên kết chuỗi…
(………………………………..)
DV khác…………….
2.2. Ông/bà có gặp khó khăn gì trong việc tiếp cận các dịch vụ công đã nêu ở trên không?
Có [ ] Không [ ]
2.3. Nếu có thì là những khó khăn gì?
---------------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phần 3: Kết quả nhận DVC
Cửa hàng của ông/bà đã được cấp phép, chứng nhận, tư vấn, tập huấn, tư vấn những gì
(Liệt kê các DVC của các ĐV cấp)
Năm tiếp Cơ quan/Đơn vị đã Mức phí mà cơ sở đã phải trả Dịch vụ công cửa hàng của
ông/bà đã được nhận nhận/thực hiện dịch vụ công cung cấp/thực hiện dịch vụ công (Nếu miễn phí thì ghi 0)
(ĐVT: 1000đ)
Phần 4: Yếu tố ảnh hưởng
4.1. Năng lực tiếp nhận các DVC
4.1.1. Xin ông/bà hãy cho biết mức độ đáp ứng điều kiện kinh doanh của chủ cơ sở/cửa hàng
Điều kiện theo quy định Đã có (X) Còn thiếu (X)
Đăng ký kinh doanh Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y Giấy chứng nhận điều kiện VSATTP Xác nhận công bố phù hợp tiêu chuẩn ATTP Giấy xác nhận kiến thức ATTP Khám sức khỏe định kỳ Chứng nhận an toàn cháy nổ Địa điểm kinh doanh hợp tiêu chuẩn (không gian, diện tích, …) VSATTP (không bán/để chung các sản phẩm khác nhau với nhau)
4.1.2. Xin ông/bà hãy cho biết trình độ học vấn của chủ cửa hàng là:
- Chưa đi học [ ]
211
- Học hết tiểu học [ ]
- Học hết trung học cơ sở [ ]
- Học hết trung học phổ thông [ ]
4.2. Năng lực tổ chức liên kết theo chuỗi
4.2.1. Xin hãy cho biết cơ sở/cửa hàng của ông/bà có tham gia tổ/nhóm hay chuỗi liên kết nào không?
Có [ ] Không [ ]
4.2.2. Nếu có thì tham gia tại khâu nào?
(1) Liên kết với người chăn nuôi [ ]
− Hướng dẫn quy trình chăn nuôi đảm bảo truy xuất nguồn gốc [ ]
− Cung cấp đầu vào cho người chăn nuôi [ ]
− Kiểm soát chất lượng tại khâu chăn nuôi [ ]
− Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với người chăn nuôi [ ]
(2) Liên kết với người giết mổ và chế biến [ ]
− Hướng dẫn quy trình giết mổ và chế biến đảm bảo truy xuất nguồn gốc [ ]
− Thuê khâu giết mổ, chế biến gia công [ ]
− Kiểm soát chất lượng tại khâu giết mổ, chế biến [ ]
− Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với người giết mổ, chế biến [ ]
(3) Liên kết với đối tượng tiêu thụ [ ]
− Hợp đồng tiêu thụ với nhóm tiêu dùng tập thể [ ]
− Hội nghị khách hàng với hội/CLB/nhóm người tiêu dùng [ ]
4.3. Cơ chế chính sách liên quan đến phát triển chuỗi
4.3.1. Xin cho biết các cơ chế chính sách liên quan đến các dịch vụ dưới đây có gì bất cập và bất cập những điểm nào?
Loại Dịch vụ Những điểm bất cập
Bất cập (Nếu có đánh dấu X)
Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y Cấp giấy chứng nhận điều kiện VSATTP Chứng nhận chuỗi sản phẩm an toàn Xác nhận công bố phù hợp tiêu chuẩn ATTP cho sản phẩm thịt lợn Xử lý môi trường (chung)
212
Cho thuê mặt bằng kinh doanh Điện phục vụ kinh doanh Nước phục vụ kinh doanh An ninh bảo vệ Xác nhận nguồn gốc sản phẩm Các hoạt động tư vấn về kỹ thuật, quản lý chất lượng, tiêu thụ, liên kết chuỗi…
4.3.2. Những chính sách gì liên quan đến tiêu thụ và Phát triển chuỗi giá trị sản phẩm
thịt lợn theo ông bà còn thiếu?
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Xin chân thành cảm ơn ông/bà!
213
PHỤ LỤC 9: PHIẾU XIN Ý KIẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG
Nam [ ] Nữ [ ]
Ngày phỏng vấn:………………………………………………………………………… Người được phỏng vấn:………………………………………, Tuổi …………………... Giới tính: Địa chỉ: - Phường/Xã: …………………….., Quận/Huyện: …………………………..., TP. Hà Nội. Nghề nghiệp hiện nay: ………………………………………………………………….. Phần 1: Nhu cầu tiếp nhận dịch vụ công
1.1. Ông/bà có biết đến các dịch vụ công để hỗ trợ người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản
phẩm thịt lợn không?
Có [ ] Tiếp câu 1.2 Không [ ] Chuyển phần 2
1.2
[ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
Nếu có, thì đó là các dịch vụ gì? Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng Chứng nhận nguồn gốc sản phẩm Chứng nhận chất lượng sản phẩm Xác thực thông tin sản phẩm Mời tham gia các đoàn tham quan thực tế sản xuất Tuyên truyền quảng bá giới thiệu sản phẩm Dịch vụ khác…………………………………………………………………...
1.3. Ông/bà biết được các dịch vụ công trên thông qua nguồn nào?
[ ] [ ] [ ]
[ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
Qua tuyên truyền Tự tìm hiểu Cơ quan chức năng đến tư vấn trực tiếp Lý do khác:…………………………………………………………………....… …………………………………………………………………………………… 1.4. Ông/bà mong muốn được cung cấp những loại dịch vụ công gì? Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng Chứng nhận nguồn gốc sản phẩm Chứng nhận chất lượng sản phẩm Xác thực thông tin sản phẩm Mời tham gia các đoàn tham quan thực tế sản xuất Tuyên truyền quảng bá giới thiệu sản phẩm Các hoạt động tư vấn về chất lượng, tiêu dùng, chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn… Dịch vụ khác:……………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
214
Phần 2: Tình hình tiếp nhận dịch vụ công
2.1. Ông bà đã nhận được những loại DVC nào? Mức phí ra sao? Với những DV thu phí, Ông/bà đánh giá như nào về mức phí? Cho biết mức độ hài lòng của ông bà đối với các DV mà ông bà đã nhận được? (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp)
Mức đánh giá (tích X) Mức đánh giá (Từ 1-5 theo mức độ hài lòng)
2 1 5
Loại dịch vụ (Cơ quan/Đơn vị cung cấp DVC cho ông/bà) Thấp Cao 2 3 4 Quá thấp Vừa phải Quá cao 1 (Rất không hài lòng) 5 (rất hài lòng)
Sự đảm bảo chất lượng ATTP (………………………………...) Chứng nhận nguồn gốc sản phẩm (………………………………...) Chứng nhận chất lượng sản phẩm (………………………………...) Xử lý của các cơ quan/đơn vị khi có vi phạm (………………………………...) Tham gia các đoàn tham quan thực tế sản xuất (………………………………...) Tuyên truyền về VSATTP (………………………………...) Các hoạt động tư vấn về chất lượng, tiêu dùng, chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn… (………………………………...) DV khác…………….
2.2. Ông/bà có gặp khó khăn gì trong việc tiếp cận các dịch vụ công đã nêu ở trên? (Tích X vào ô thích hợp)
Có [ ] Không [ ]
2.3. Nếu có thì là những khó khăn gì?
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phần 3: Yếu tố ảnh hưởng
3.1. Năng lực tiếp nhận các dịch vụ công
3.1.1. Xin hãy cho biết độ tuổi của ông/bà:
Dưới 35 [ ] Từ 35 – 50 [ ] Trên 50 [ ]
3.1.2. Xin hãy cho biết về thói quen tiêu dùng sản phẩm thịt lợn chủ yếu của gia đình ông/bà:
Mua tại chợ truyền thống [ ] Mua tại siêu thị [ ]
Mua tại CH tiện ích [ ] Mua online [ ]
Khác [ ] (Ghi rõ) ……………………………………………………………
3.1.3. Xin hãy cho biết thói quen lựa chọn loại sản phẩm thịt lợn của ông/bà:
Thịt nóng [ ]; Thịt mát [ ]; Thịt cấp đông [ ]; Thịt đã qua chế biến sâu [ ]
3.1.4. Mức tiêu dùng
Số nhân khẩu của gia đình ông/bà là: ……… người
Mức tiêu dùng thịt lợn trung bình của gia đình trong 1 tháng:
………………….kg/tháng
3.2. Xin hãy cho ý kiến của ông/bà về các bất cập trong cơ chế chính sách liên quan đến phát triển chuỗi và đảm bảo ATTP cho sản phẩm thịt lợn
− Truyền thông về các chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn còn hạn chế [ ]
− Thiếu chỉ dẫn cụ thể cho người tiêu dùng các sản phẩm an toàn [ ]
− Thiếu thông tin về các cơ sở vi phạm ATTP [ ]
− Bất cập khác [ ]
Giải thích rõ những bất cập lựa chọn:
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Xin chân thành cảm ơn ông/bà!
216
PHỤ LỤC 10: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG HỘI THẢO KHOA HỌC DO NGHIÊN CỨU SINH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ảnh 10.1 Phần trình bày của đại diện cơ quan quản lý nhà nước trong Hội
thảo về Thực trạng và giải pháp về cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị thịt lợn ở thành phố Hà Nội tổ chức ngày 19 tháng 7 năm 2018
217
Ảnh 10.2. Phần trình bày của đại diện đơn vị sự nghiệp trong Hội thảo về
Thực trạng và giải pháp về cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị thịt lợn ở thành phố Hà Nội tổ chức ngày 19 tháng 7 năm 2018
Ảnh 10.3. Phần trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận của nghiên cứu sinh trong Hội thảo về Thực trạng và giải pháp về cung cấp dịch vụ công
cho phát triển chuỗi giá trị thịt lợn ở thành phố Hà Nội
tổ chức ngày 19 tháng 7 năm 2018
218
Ảnh 10.4. Hội thảo về Thực trạng và giải pháp về cung cấp dịch vụ công
cho phát triển chuỗi giá trị thịt lợn ở thành phố Hà Nội
tổ chức ngày 19 tháng 7 năm 2018
Ảnh 10.5. Hoạt động thảo luận trong Hội thảo về Thực trạng và giải pháp
cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị thịt lợn ở thành phố Hà Nội tổ chức ngày 19 tháng 7 năm 2018
219
PHỤ LỤC 11: NHỮNG DỊCH VỤ CÔNG ĐỀ XUẤT LOẠI BỎ, BỔ SUNG
DVC đề xuất Cơ quan cung cấp hiện tại Cơ quan cung cấp đề xuất Khâu Tên dịch vụ công
DVC hiện tại Bỏ QLNN ĐVSN/TN QLNN Bổ sung/giữ nguyên ĐVSN/ TN
- Nhóm A: Cung cấp đầu vào
x x x
2 2 0
x x x x x x
x x x
x x x
x x x x
x x
x x x x x x x x x
x x
1. Cấp GCN cơ sở đủ điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi 2. Cấp chứng chỉ hành nghề thú y 3. Cấp GCN đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y 4. Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với thức ăn chăn nuôi, giống, vật tư… 5. Chứng nhận hồ sơ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm vật tư đầu vào 6. Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng 7. Chứng nhận đủ điều kiện hành nghề, sản xuất - kinh doanh thức ăn chăn nuôi và vật tư đầu vào - Nhóm B: 8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát 9. Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm vật tư đầu vào 10. Tiếp nhận và công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất 11. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm, công bô kết quả hậu kiểm 12. Quản lý giống cho đàn nái và cấp giấy chứng nhận x x
DVC đề xuất Cơ quan cung cấp hiện tại Cơ quan cung cấp đề xuất Khâu Tên dịch vụ công
DVC hiện tại Bỏ QLNN ĐVSN/TN QLNN Bổ sung/giữ nguyên ĐVSN/ TN
x x x x x
x x
x x quản lý giống - Nhóm C: 13. Tư vấn áp dụng các quy trình sản xuất 14. Tư vấn xây dựng hồ sơ điều kiện sản xuất- kinh doanh- hành nghề.. 15. Tư vấn xây dựng hồ sơ tự công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất sản phẩm vật tư đầu vào
2 2 1
- Nhóm A: Chăn nuôi
1. Cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật 2. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y 3. Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng - Nhóm B: 4. Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ 5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát 6. Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm - Nhóm C: 7. Tư vấn kỹ thuật, quản lý chất lượng, nâng cao năng suất 8. Tư vấn áp dụng các quy trình sản xuất x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
- Nhóm A:
Giết mổ, chế biến 1. Cấp GCN cơ sở đủ điều kiện VSATTP x x x
DVC đề xuất Cơ quan cung cấp hiện tại Cơ quan cung cấp đề xuất Khâu Tên dịch vụ công
2 2 2
DVC hiện tại Bỏ QLNN ĐVSN/TN QLNN
x x x x x x x x x x Bổ sung/giữ nguyên x x x x x x x x ĐVSN/ TN x x x x x x
x x x
x x x x x x
x x
x x x x x x x x x x
x x
x x 2. Cấp GCN cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y 3. Cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP 4. Chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng SP tự công bố 5. Chứng nhận quy trình sản xuất được áp dụng 6. Chứng nhận điều kiện sản xuất - kinh doanh - hành nghề. 7. Chứng nhận hồ sơ tự công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất - Nhóm B: 8. Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ 9. Thanh tra, kiểm tra, giám sát 10. Tiếp nhận và công bố bản tự công bố tiêu chuẩn chất lượng SPNN 11. Phân tích và kiểm nghiệm sản phẩm 12. Tiếp nhận và công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất 13. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm và công bố kết quả hậu kiểm - Nhóm C: 14. Tư vấn kỹ thuật, quản lý chất lượng 15. Tư vấn áp dụng các quy trình sx 16. Tư vấn xây dựng hồ sơ điều kiện sản xuất - kinh doanh - hành nghề. 17. Tư vấn xây dựng hồ sơ tự công bố tiêu chuẩn nhà sản xuất
DVC đề xuất Cơ quan cung cấp hiện tại Cơ quan cung cấp đề xuất Khâu Tên dịch vụ công
DVC hiện tại Bỏ QLNN ĐVSN/TN QLNN
Tiêu thụ Bổ sung/giữ nguyên ĐVSN/ TN
x x x
x x x x x x x x x x
2 2 3
x x
x x x x x
x x
x x x x x x x
x x - Nhóm A: 1. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm 2. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y 3. Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm 4. Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng 5. Chứng nhận đủ điều kiện hành nghề, kinh doanh thực phẩm - Nhóm B: 6. Thanh tra, Kiểm tra giám sát 7. Kiểm tra giám sát an toàn thực phẩm 8. Kiểm tra điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp 9. Phân tích và kiểm nghiệm sản phẩm - Nhóm C: 10. Tư vấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 11. Tư vấn xây dựng hồ sơ điều kiện kinh doanh- hành nghề
- Nhóm A: Tiêu dùng
1. Nhận diện về cơ sở và sản phẩm nông nghiệp an toàn - Nhóm B: x x x x
DVC đề xuất Cơ quan cung cấp hiện tại Cơ quan cung cấp đề xuất Khâu Tên dịch vụ công
DVC hiện tại Bỏ QLNN ĐVSN/TN QLNN
Bổ sung/giữ nguyên x x x ĐVSN/ TN x
x x x x
x x 2. Truy xuất nguồn gốc điện tử bằng QR-code - Nhóm C: 3. Xử lý của các cơ quan/đơn vị khi có sự phản ánh của người tiêu dùng khi có vi phạm về VSATTP 4. Tuyên truyền, công khai xử lý vi phạm chất lượng sản phẩm
2 2 4
- Nhóm A: Toàn chuỗi
x x x x
x x x x
1. Xác nhận chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp an toàn - Nhóm B: 2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, truy xuất nguồn gốc sản phẩm 3. Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm 4. Truy xuất nguồn gốc điện tử bằng QR-code - Nhóm C: 5. Tư vấn xây dựng chuỗi 6. Tư vấn truy xuất nguồn gốc sản phẩm 7. Tư vấn Đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu 8. Khuyến cáo ATTP với người tiêu dùng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x