BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN THANH NHÀN NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT BẬC CAO
CÓ MẠCH TẠI VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT - NGHỆ AN,
NGUYÊN NHÂN SUY GIẢM VÀ CÁC GIẢI PHÁP
BẢO TỒN BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC NGHỆ AN - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN THANH NHÀN NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT BẬC CAO
CÓ MẠCH TẠI VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT - NGHỆ AN,
NGUYÊN NHÂN SUY GIẢM VÀ CÁC GIẢI PHÁP
BẢO TỒN BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã sô: 62.42.01.11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TSKH. Nguyễn Nghĩa Thìn 2. PGS. TS. Phạm Hồng Ban NGHỆ AN - 2017
Để hoàn thành bản luận án này, tôi xin bảy tỏ lòng tôn kính và biết ơn về sự
hướng dẫn tận tình, giúp đỡ to lớn trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận án của
GS. TSKH.. NGƯT - Nguyễn Nghĩa Thìn, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội; PGS. TS. Phạm Hồng Ban, Khoa sinh học, Trường Đại học Vinh.
Xin cảm ơn tới các Quý thầy, cô giáo khoa Sinh học, nguyên là khoa Sinh
học, khoa Sau đại học trường Đại học Vinh; các thầy cô giáo trường Đại Học Lâm
nghiệp Việt Nam; các thầy cô giáo trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội; Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Điều tra và Quy
hoạch rừng.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng chuyên
môn nghiệp vụ, các Trạm quản lý bảo vệ rừng, Đội Kiểm lâm cơ động Vườn quốc
gia Pù Mát; các bạn bè, đồng nghiệp, các nghiên cứu sinh... đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi cũng xin cảm ơn Kỹ sư Vũ Ngọc Thảo đã giúp tôi trong quá trình đi thực địa.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các đồng nghiệp thuộc Sở Nội vụ và Ban Thi
đua khen thưởng tỉnh Nghệ An, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất về mặt thời gian cho
tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu. Cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ về cả vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành bản luận án này.
Xin cảm ơn chân thành và thực sự đến tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Nghệ An, ngày 10 tháng 3 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thanh Nhàn
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Nghệ An, ngày 10 tháng 3 năm 2017
Ký tên
Nguyễn Thanh Nhàn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu ..................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của luận án .................................................................................... 2
4. Đóng góp của luận án................................................................................. 2
5. Bố cục luận án ............................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Nghiên cứu về thực vật ........................................................................... 4
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 4
1.1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam .................................................... 6
1.1.3. Nghiên cứu thực vật ở Vườn quốc gia Pù Mát ............................. 12
1.2. Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật .................................................... 14
1.3. Nghiên cứu về phổ dạng sống của thực vật .......................................... 16
1.4. Điều kiện tự nhiên và xã hội ở khu vực nghiên cứu ............................. 18
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 18
1.4.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế, xã hội ................................................ 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp luận ......................................................................... 27
2.3.2. Phương pháp kế thừa .................................................................... 28
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu, điều tra thực địa .................................. 28
2.3.4. Phương pháp xử lý, phân tích và trình bày mẫu ........................... 31
1
2.3.5. Phương pháp đánh giá đa dạng thảm thực vật 33
2.3.6. Phương pháp đánh giá đa dạng thực vật 34
2.3.7. Phương pháp đánh giá đa dạng về các yếu tố địa lý 35
2.3.8. Phương pháp đánh giá về dạng sống 36
2.3.9. Phương pháp đánh giá về giá trị sữ dụng và giá trị bảo tồn 37
2.3.10. Phương pháp xây dựng bản đồ phân bố thực vật quý, hiếm
có nguy cơ đe dọa 38
2.3.11. Phương pháp nghiên cứu nguy cơ de dọa và các giải pháp
bảo tồn thích hợp 39
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 38
3.1. Đa dạng thảm thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát .................................... 38
3.1.1. Thảm thực vật tự nhiên ................................................................. 38
3.1.2. Thảm thực vật nhân tác ………………………………… ........... 65
3.2. Đa dạng hệ thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát ........................................ 65
3.2.1. Lập danh lục hệ thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát ........................ 65
3.2.2. Đa dạng về cấu trúc tổ thành hệ thực vật ...................................... 65
3.2.3. Đa dạng về thành phần loài thực vật đai cao ở VQG Pù Mát ...... 75
3.2.4. Đa dạng thành phần loài thực vật trên núi đá vôi VQG Pù Mát ...... 77
3.2.5. Đa dạng các yếu tố địa lý của hệ thực vật VQG Pù Mát .............. 81
3.2.6. Đa dạng về dạng sống ................................................................... 84
3.2.7. Đa dạng về giá trị sử dụng của hệ thực vật ................................... 87
3.2.8. Các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm ........................................... 90
3.2.9. Các chi và loài ghi nhận cho hệ thực vật Pù Mát và Việt Nam .... 99
3.3. Các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng thực vật - các giải pháp
bảo tồn hợp lý, bền vững ............................................................................ 103
3.3.1. Các nguyên nhân gây suy giảm .................................................. 103
3.3.2. Các giải pháp chủ yếu để bảo tồn hệ thực vật bậc cao có
mạch VQG Pù Mát...................................................................... 116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 119
1. Kết luận .................................................................................................. 119
2. Kiến nghị ................................................................................................ 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 122
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....................................................................................... 132
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Số liệu khí hậu của 4 trạm trong vùng năm 2014 ....................... 20
Bảng 1.2. Dân tộc và dân số trên địa bàn nghiên cứu ................................. 22
Bảng 1.3. Mật độ dân số của 03 huyện vùng nghiên cứu ........................... 23
Bảng 2.1. Mô tả ô tiêu chuẩn ...................................................................... 30
Bảng 3.1. Các kiểu thảm ở khu vực nghiên cứu ......................................... 38
Bảng 3.2. Phân kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa trên núi cao ............ 39
Bảng 3.3. Các quần xã đặc trưng của kiểu rừng kín thường xanh mưa
mùa trên đất thấp chưa bị tác động ............................................. 48
Bảng 3.4. Phân bố các bậc taxon trong các ngành thực vật Pù Mát ........... 66
Bảng 3.5. Số lượng họ, chi, loài và tỷ lệ % của hai lớp trong ngành
Ngọc lan ...................................................................................... 67
Bảng 3.6. So sánh tỷ lệ % giữa 2 lớp thuộc ngành Ngọc lan của VQG
Pù Mát với VQG Cúc Phương và Khu BTTN Xuân Liên ......... 68
Bảng 3.7. So sánh số lượng và tỷ lệ % số loài của Pù Mát với Việt Nam ..... 68
Bảng 3.8. So sánh các chỉ số của hệ thực vật VQG Pù Mát với một số
hệ thực vật khác .......................................................................... 70
Bảng 3.9. Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật VQG Pù Mát .................... 71
Bảng 3.10. Các họ đơn loài của hệ thực vật VQG Pù Mát ........................... 72
Bảng 3.11. Các chi đa dạng nhất của hệ thực vật VQG Pù Mát ................... 74
Bảng 3.12. Phân bố các taxon trong các ngành của thực vật đai cao
Pù Mát ........................................................................................ 75
Bảng 3.13. Phân bố các taxon trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
thuộc hệ thực vật vùng núi cao VQG Pù Mát ............................ 77
Bảng 3.14. Phân bố của các ngành trong hệ thực vật núi đá vôi VQG
Pù Mát ......................................................................................... 77
Bảng 3.15. So sánh số họ, chi, loài theo ngành giữa hệ thực vật núi đá
vôi với toàn bộ hệ thực vật VQG Pù Mát ................................... 79
Bảng 3.16. So sánh số lượng họ, chi, loài trong ngành Ngọc lan trên
núi đá vôi VQG Pù Mát .............................................................. 80
Bảng 3.17. Phổ các yếu tố địa lý hệ thực vật VQG Pù Mát ......................... 82
Bảng 3.18. Số lượng và tỷ lệ % các nhóm dạng sống của hệ thực vật
Pù Mát ........................................................................................ 93
Bảng 3.19. Nhóm công dụng của các loài trong hệ thực vật Pù Mát ........... 88
Bảng 3.20. Các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm ở VQG Pù Mát. .............. 91
Bảng 3.21. Các chi mới bổ sung cho hệ thực vật VQG Pù Mát ................. 100
Bảng 3.22. Giá trị thương mại của một số LSNG trên thị trường
Nghệ An ................................................................................... 104
Bảng 3.23. Số vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên địa bàn 3
huyện: Con Cuông, Tương Dương, Anh Sơn và VQG Pù
Mát từ năm 2010 đến năm 2015 ............................................... 106
Bảng 3.24. Thu nhập bình quân của 9 bản người Đan Lai trên địa bàn
nghiên cứu (năm 2015) ............................................................. 113
Bảng 3.24. Tỷ lệ phần trăm học sinh phổ thông trung học với dân số
của 3 huyện trên địa bàn nghiên cứu và một số huyện khác .... 114
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ PHẪU ĐỒ
Trang
CÁC BIỂU ĐỒ
Phẫu đồ 3.1. Phân kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa chưa bị tác
động trên núi cao, vị trí đỉnh đồi .............................................. 40
Phẫu đồ 3.2. Phân kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa chưa bị tác
động trên đai cao ở vị trí sườn đồi ........................................... 41
Phẫu đồ 3.3. Kiểu rừng thường xanh mưa mùa bị tác động mạnh ở núi
cao vị trí sườn đồi .................................................................... 45
Phẫu đồ 3.4. Phân kiểu rừng kín thường xanh thứ sinh, mưa mùa hỗn
giao cây lá rộng trên núi thấp ................................................... 46
Phẫu đồ 3.5. Phân kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa trên đất
dốc, thấp .................................................................................. 49
Phẫu đồ 3.6. Phân kiểu rừng thường xanh mưa mùa hỗn giao sau khai
thác chọn trên đất thấp ............................................................. 52
Phẫu đồ 3.7. Trảng thường xanh cây lá rộng trên đất đã bị tác động mạnh ...... 59
Phẫu đồ 3.8. Trảng thường xanh cây lá rộng trên sườn núi .......................... 60
Phẫu đồ 3.9. Trảng thường xanh cây lá rộng trên đỉnh núi .......................... 61
CÁC PHẪU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cấu trúc hệ thực vật bậc cao có mạch Vườn quốc gia Pù Mát ..... 66
Biểu đồ 3.2. So sánh số lượng và tỷ lệ % số loài của Pù Mát với Việt Nam ...... 69
Biểu đồ 3.3. Phân bố các taxon trong các ngành của thực vật đai cao ở
Pù Mát ...................................................................................... 76
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ % số loài của các ngành trong hệ thực vật núi đá vôi
Pù Mát ...................................................................................... 78
Biểu đồ 3.5. So sánh số họ, chi, loài theo ngành giữa hệ thực vật núi
đá vôi với toàn bộ hệ thực vật VQG Pù Mát ........................... 79
Biểu đồ 3.6. Cấu trúc tổ thành về mặt địa lý các loài của hệ thực vật
Pù Mát ...................................................................................... 83
Biểu đồ 3.7. Phổ dạng sống của hệ thực vật Pù Mát .................................... 85
Biểu đồ 3.8. Phổ dạng sống nhóm cây chồi trên trong hệ thực vật
Pù Mát ..................................................................................... 86
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ các nhóm cây có ích của hệ thực vật Pù Mát ................. 88
CITES
Convention on International Trade in Endangered Species of Wild
Fauna and Flora - Công ước về buôn bán quốc tế các loài động,
thực vật hoang dã, nguy cấp
Đa dạng sinh học
ĐDSH
International Plant Genetic Resources Institute - Viện Tài nguyên
IPGRI
di truyền Quốc tế
IUCN
International Union For Conservatioan Of Nature and Natural
Resources - Liên minh Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và tài
nguyên thiên nhiên
Khu Bảo tồn thiên nhiên
KBTTN
Khu dự trữ sinh quyển
KDTSQ
Khoa học kỹ thuật
KHKT
Lâm sản ngoài gỗ
LSNG
Nhà xuất bản
NXB
Quản lý bảo vệ rừng
QLBVR
Trung học phổ thông
THPT
THPTNT
Trung học phổ thông nội trú
Ủy ban nhân dân
UBND
United Nations Environment Programm - Chương trình môi
UNEP
trường Liên hợp quốc
UNESCO
United nations Education Scientific and Cultural Organization -
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc
VĐT & QHR Viện Điều tra và Quy hoạch rừng
Vườn quốc gia
VQG
World Bank - Ngân hàng thế giới
WB
WCMC
World Conservation Monitoring Centre - Trung tâm giám sát bảo
tồn Thế giới
World Resources Institute - Viện Tài nguyên Thế giới
WRI
World Wildlife Fund - Quỹ thiên nhiên Thế giới
WWF
DANH LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vườn quốc gia (VQG) Pù Mát được biết đến là một địa điểm mang
nhiều dấu ấn đặc biệt về lịch sử, văn hóa đồng thời còn là một nơi tập trung
các hệ sinh thái đặc trưng của vùng Bắc Trung Bộ. Với tính chất khác biệt về
các điều kiện khí hậu, địa hình, vị trí địa lý mà hệ thực vật ở đây mang tính
độc đáo và đặc hữu. Hệ thực vật VQG Pù Mát là nơi tập trung 3 luồng thực
vật di cư là hệ thực vật Mã Lai - Inđônêsia, Vân Nam - Quý Châu của Trung
Quốc và hệ thực vật Ấn Độ - Myanma. Thực vật có sự phong phú và khác
biệt về thành phần loài với nhiều hệ sinh thái, nhiều loài quý hiếm, nhiều loài
đặc hữu có giá trị cho nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen và kinh tế.
Tuy nhiên, đến thời điểm này mặc dù đã có nhiều công trình nghiên
cứu về hệ thực vật VQG Pù Mát, song do nhiều lý do nên tài nguyên thực vật
tại khu vực này vẫn còn nhiều vấn đề chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ,
có hệ thống và cập nhật. Hiện tại, sức ép vào rừng ngày càng lớn hơn, tinh vi
hơn đã làm suy giảm nghiêm trọng tính đa dạng cũng như số lượng, chất
lượng rừng.
Là người đã gắn bó với VQG Pù Mát 15 năm, vì vậy tác giả luôn mong
muốn có những số liệu cập nhật mới nhất, toàn diện nhất về nguồn tài nguyên
thực vật tại khu vực, cũng như đánh giá các mối đe dọa, nguyên nhân suy
giảm tài nguyên rừng và đề xuất các giải pháp bảo tồn. Bởi vậy, tác giả lựa
chọn VQG Pù Mát là điểm nghiên cứu về đa dạng thực vật nhằm cung cấp
những số liệu cơ bản, làm cơ sở cho công tác bảo tồn cũng như phát triển bền
vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học của tỉnh Nghệ An. Mặt khác đóng
góp những dẫn liệu mới nhất về hệ thực vật tại VQG Pù Mát của Việt Nam
cho khoa học. Đặc biệt, hiện nay VQG Pù Mát là trung tâm Khu Dự trữ sinh
quyển miền Tây - Nghệ An đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận năm 2007, Ủy ban nhân dân tỉnh
2
đang chỉ đạo xây dựng Pù Mát trở thành một trong 5 địa điểm du lịch chính
của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Nghệ An nhiệm kỳ 2010 -
2015 và 2015-2020 thì việc nghiên cứu một cách đầy đủ về nguồn tài nguyên
thực vật ở khu vực này là rất có ý nghĩa và vô cùng cần thiết. Xuất phát từ
những lý do và ý nghĩa như trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại Vườn Quốc gia Pù Mát -
Nghệ An, nguyên nhân gây suy giảm và các giải pháp bảo tồn bền vững”.
2. Mục tiêu
- Nghiên cứu và đánh giá tính đa dạng về hệ thực vật bậc cao có mạch
ở VQG Pù Mát một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ thống.
- Đánh giá, phân tích các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng thực vật
để có cơ sở đề ra các giải pháp bảo tồn bền vững.
3. Ý nghĩa của luận án
- Cung cấp đầy đủ dữ liệu chi tiết về tính đa dạng của hệ thực vật bậc
cao có mạch tại VQG Pù Mát.
- Xây dựng bản đồ phân bố các loài thực vật quý hiếm, các loài đặc hữu.
- Đánh giá, phân tích các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học
và đề xuất các biện pháp bảo tồn.
4. Đóng góp của luận án
- Lần đầu tiên điều tra, thống kê và đánh giá đầy đủ tính đa dạng của
hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát trên toàn bộ diện tích do Vườn
quản lý đến thời điểm hiện nay với: 8 kiểu thảm thực vật và 2.600 loài và
dưới loài thuộc 943 chi và 204 họ trong 6 ngành thực vật bậc cao có mạch. Bổ
sung 77 loài, 10 chi cho danh lục thực vật VQG Pù Mát và bổ sung loài Ét
ling vân nam (Etling yuannanensis) cho hệ thực vật Việt Nam.
- Lần đầu tiên xây dựng được bản đồ phân bố các loài thực vật quý
hiếm, đặc hữu tại VQG Pù Mát.
3
- Hoàn chỉnh danh lục thực vật bậc cao có mạch đầy đủ nhất đến thời
điểm hiện nay cho VQG Pù Mát đồng thời xác định được phổ dạng sống và
các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật bậc cao có mạch tại khu vực.
- Làm sáng tỏ các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học nói
chung, đa dạng thực vật nói riêng ở VQG Pù Mát, để từ đó đề xuất được các
giải pháp bảo tồn bền vững làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hành động
bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên tại VQG Pù Mát.
5. Bố cục luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
Luận án bao gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả và thảo luận
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu về thực vật
1.1.1. Trên thế giới
- Nghiên cứu về đa dạng
Nghiên cứu đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thực vật nói riêng cũng
như vấn đề bảo tồn chúng đã trở thành một chiến lược trên toàn thế giới. Hội
nghị thượng đỉnh bàn về vấn đề môi trường và đa dạng sinh vật đã được tổ
chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6 năm 1992 đã có 150 nước ký vào
Công ước về đa dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Từ đó nhiều hội thảo được tổ
chức để thảo luận và nhiều cuốn sách mang tính chất chỉ dẫn ra đời. Năm
1990, WWF đã cho xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng về đa dạng sinh
vật (The importance of biological diversity) hay IUCN, UNEP và WWF đưa
ra chiến lược bảo tồn thế giới (World conservation strategy), Wri, IUCN and
WWF đưa ra chiến lược sinh vật toàn cầu (Global biological strategy) [theo
5]. Năm 1991, Wri, WB, WWF xuất bản cuốn bảo tồn đa dạng sinh vật thế
giới (Conserving the World's biological diversity) hoặc IUCN, UNEP, WWF
xuất bản cuốn "Hãy quan tâm tới trái đất" (Caring for the earth). Cùng năm,
Wri, IUCN và UNEP xuất bản cuốn chiến lược đa dạng sinh vật và chương
trình hành động. Tất cả các cuốn sách đó nhằm hướng dẫn và đề ra các
phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác bảo tồn
và phát triển trong tương lai [theo 71].
- Nghiên cứu về Thảm thực vật:
Theo Schmitthusen (1959) thì ở Châu Âu có 02 hệ thống phân loại
thảm thực vật chủ yếu là: Hệ thống phân loại các quần xã thực vật của Braun
Blanquet (1928) và hệ thống phân loại các quần thể thực vật của các nhà địa
thực vật Đức [57].
5
Tại Phần Lan, Caiande A.K. chủ trương phân loại rừng dựa vào thảm
thực vật tươi. Ông cho rằng, trong lâm phần thành thục, tổ thành thảm tươi
không chỉ phụ thuộc vào hoàn cảnh sinh thái môi trường mà còn phụ thuộc
vào cả tổ thành loài cây gỗ của lâm phần. Thảm tươi là chỉ tiêu tốt nhất để
xem xét tính đồng nhất sinh học của môi trường, kể cả tính đồng nhất về hiệu
quả của thực vật rừng.
Ở Mỹ, phân loại rừng lại theo học thuyết cực đỉnh (Climax) của
Climent. Việc phân loại theo Climax tạo cho quần xã thực vật ổn định trong
quá trình phát triển lâu dài trên những vùng lãnh thổ rộng lớn với đất đai đã
được hình thành từ lâu, khí hậu là nhân tố để xác định Climax [theo 57].
Ở vùng nhiệt đới, Schimper (1918) là người đầu tiên đưa ra hệ thống
phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới. Schimper đã phân chia thảm thực vật
thành quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi. Trong quần
hệ khí hậu lại được phân chia thành 4 kiểu là: Rừng thưa, rừng gió mùa, rừng
trảng, rừng gai, ngoài ra còn có thêm 2 kiểu là thảo nguyên nhiệt đới và hoang
mạc nhiệt đới. Sau Schimper là các hệ thống của Rubel, Burt - Davy,
Aubréville,... Đáng chú ý nhất là hệ thống của Aubréville. Trong hệ thống
này, ông đã căn cứ độ tán che trên mặt đất của tầng ưu thế sinh thái để phân
biệt các kiểu quần thể thưa thành: Rừng thưa và trảng buông [76].
Champion (1936) đã phân biệt 4 đai thảm thực vật lớn theo nhiệt độ:
Nhiệt đới, Á nhiệt đới, Ôn đới và núi cao. Bear (1944) đưa ra hệ thống 3 cấp
là: Quần hợp, quần hệ và loạt quần hệ [theo 76].
Theo Schmithusen (1959), thảm thực vật trái đất được phân thành 9 lớp
quần hệ là: Lớp quần hệ rừng, lớp quần hệ cây bụi, lớp quần hệ savan và đồng
cỏ, lớp quần hệ đồng cỏ, lớp quần hệ cây bụi nhỏ và nửa cây bụi, lớp quần hệ
thực vật sống một năm, lớp quần hệ hoang mạc, lớp quần hệ thực vật hồ nước
nội địa và lớp quần hệ thực vật biển [57].
6
UNESCO (1973) đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế
giới dựa trên nguyên tắc ngoại mạo cấu trúc và được thể hiện trên bản đồ
1:200.000. Đây là khung phân loại hiện nay được sử dụng phổ biến phục vụ
cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên toàn thế giới [theo 71].
- Nghiên cứu hệ thực vật:
Các công trình nghiên cứu quan trọng có: Thực vật chí Hồng Kông,
1861; thực vật chí Australia, 1866; thực vật chí Ấn Độ, 1874; thực vật chí
Miến Điện, 1877; Thực vật chí Malaysia, 1892 - 1925; thực vật chí Hải Nam
(Trung Hoa), 1972; Thực vật chí Vân Nam (Trung Hoa), 1977 [theo 71]. Ở
Nga, Malusep I.I (1969), Tolmachop A.I (1974), Urxep (1974) đều tập trung
vào việc xác định diện tích biểu hiện tối thiểu của hệ thực vật [theo 71].
Tolmachop A.I (1974) đã đưa ra nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ
“chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong
thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường là 1.500 đến 2.000 loài và ông cũng cho rằng
phú của nơi sống nhưng không có sự phân hóa về mặt địa lý” [theo 71].
Đối với các nước thuộc châu Âu, Mỹ thì việc nghiên cứu hệ thực vật đã
hoàn thành từ lâu. Hầu hết các vật mẫu đã được lưu trữ tại các bảo tàng nỗi
tiếng thế giới như Kew (Anh), Paris (Pháp), New York (Mỹ), Xanh Petecbua
(Nga)... Các nước như Trung Quốc và khu vực Đông Nam như Thái Lan,
Inđonesia, Malaysia thì đã có bộ Thực vật chí khá hoàn chỉnh.
1.1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam
1.1.2.1. Hệ thực vật
Từ những năm đầu thế kỷ đã xuất hiện một công trình nổi tiếng, là nền
tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là Bộ thực vật chí
đại cương Đông Dương do H. Lecomte chủ biên (1907-1952) [Flore Générale
de L'Indo-Chine] [90]. Trong công trình này, các tác giả người Pháp đã thu
mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn bộ lãnh
thổ Đông Dương. Trong đó, hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài, 1.850 chi và
7
289 họ bao gồm ngành Hạt kín có 3.366 loài, 1.727 chi và 239 họ; ngành
Dương xỉ và họ hàng Dương xỉ có 599 loài, 205 chi và 42 họ và Ngành Hạt
trần 39 loài, 18 chi và 8 họ (Thái Văn Trừng, 1978, 2000) [76]. Trên cơ sở
các công trình đã có, năm 1965, Pócs Tamás đã thống kê được ở miền Bắc có
5.190 loài [theo 92] và năm 1969 Phan Kế Lộc thống kê và bổ sung nâng số
loài ở miền Bắc lên 5.609 loài, 1.660 chi và 140 họ (xếp theo hệ thống
Engler), trong đó có 5.069 loài thực vật Hạt kín và 540 loài thuộc các ngành
còn lại [49].
Về đa dạng quần xã thực vật trên phạm vi cả nước: Phải kể đến công
trình của Thái Văn Trừng (1963 - 1978) về thảm thực vật Việt Nam. Dựa
trên quan điểm sinh thái phát sinh quần thể, tác giả đã phân chia thảm thực
vật Việt Nam thành các kiểu kiểu phụ, kiểu trái và thấp nhất là các ưu hợp.
Trong các yếu tố phát sinh thì khí hậu là yếu tố phát sinh ra kiểu thực vật,
còn các yếu tố địa lý, địa hình, địa chất, thổ nhưỡng, khu hệ thực vật và
con người là yếu tố phát sinh của các kiểu phụ, kiểu trái và ưu hợp [76].
Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn: Ở miền Nam có công trình
thảm thực vật Nam Trung bộ của Schmid (1974). Ngoài điều kiện khí hậu với
chế độ thoát nước khác nhau, các tiêu chuẩn phân biệt các quần xã là sự phân
hoá khí hậu, thành phần thực vật đai cao. Tác giả xác nhận các loài thuộc về
hệ thực vật Malêzi ở đai thấp dưới 600m còn các loài thuộc hệ thực vật Bắc
Việt Nam - Nam Trung Hoa ở đai trên 1.200m, từ 600 – 1.200m được coi là
đai chuyển tiếp [93]. Ở miền Bắc có công trình của Trần Ngũ Phương (1970)
đã chia các đai trên cơ sở độ cao, sau đó kiểu dựa vào điều kiện địa hình và
tính chất sinh thái, các kiểu khu vực dựa vào thành phần thực vật [theo 71].
Song song với những công trình đó ở miền Bắc từ 1969 - 1976, Lê Khả
Kế (chủ biên) đã cho xuất bản bộ sách "Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam" gồm 6
tập mô tả về các loài thực vật ở Việt Nam [42]. Phạm Hoàng Hộ (1970-1972)
8
công bố hai tập Cây cỏ miền Nam Việt Nam giới thiệu 5.326 loài, trong đó có 60
loài thực vật bậc thấp và 20 loài Rêu còn lại 5.246 loài thực vật có mạch [32].
Để phục vụ công tác khai thác tài nguyên trước hết phải kể đến 6 tập
Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi (1962-1965, 1969-1970) và
cho đến nay nó được tiếp tục tái bản lần thứ 10, đã giới thiệu gần 1.000 cây
thuốc và vị thuốc Việt Nam [47]; Viện Điều tra Qui hoạch Rừng đã công bố 7
tập Cây gỗ rừng Việt Nam (1971-1988) giới thiệu khá chi tiết cùng với hình
vẽ minh họa, đến năm 1996 công trình này được dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn
Dũng chủ biên [80], [83].
Về mặt hệ thực vật trên phạm vi toàn quốc phải kể đến bộ Cây cỏ Việt
Nam của Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) xuất bản tại Canada và đã được tái
bản có bổ sung tại Việt Nam trong hai năm 1999-2000. Đây là bộ danh sách
đầy đủ nhất và dễ sử dụng nhất đã góp phần đáng kể cho khoa học thực vật ở
Việt Nam [33]. Đặc biệt đáng chú ý là bộ Danh lục các loài thực vật Việt Nam
(2001, 2003, 2005) do tập thể các nhà thực vật Việt Nam tập hợp và xây dựng
với trên 20.000 loài bao gồm Tảo, Nấm và thực vật bậc cao trên phạm vi toàn
quốc đã được công bố. Đây là tài liệu tổng hợp đã được cập nhật đầy đủ nhất,
là cơ sở cho chúng ta tra cứu, chỉnh lý tên gọi. Tuy nhiên các tác giả khác nhau
đã sử dụng các hệ thống khác nhau theo quan điểm riêng của mình [7], [75].
Trần Đình Lý và tập thể (1993) công bố 1900 cây loài có ích ở Việt
Nam [50]. Theo hướng cây thuốc, một trong những công trình có giá trị nhất
về dược liệu của Đỗ Tất Lợi là Cây thuốc và vị thuốc Việt nam, đã được tái
bản nhiều lần từ năm 1986 đến năm 2003 [47]. Tiếp đến là cuốn Từ điển cây
thuốc Việt Nam của Võ Văn Chi (1997) công bố đã giới thiệu 3.300 loài cây
cỏ làm thuốc của Việt Nam và được tái bản vào năm 2012 nâng tổng số loài
cây thuốc ở Việt Nam lên hơn 4.800 loài [16]. Viện Dược liệu đã công bố
cuốn cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (2004) [9].
9
Bên cạnh đó, từng họ riêng biệt trên phạm vi cả nước cũng đã được
nhiều nhà khoa học công bố như: Họ Annonaceae ở Việt Nam của Nguyễn
Tiến Bân (2000) [5], Lamiaceae của Vũ Xuân Phương (2000) [53],
Myrsinaceae của Trần Thị Kim Liên (2002) [45], Cyperaceae của Nguyễn
Khắc Khôi (2002) [43], Verbenaceae của Vũ Xuân Phương (2007) [54], họ
Rau răm (Polygonaceae) và Bộ loa kèn (Liliales) của Nguyễn Thị Đỏ (2007)
[25], [26], họ Cúc của Lê Kim Biên (2007) [10]. Đây là những tài liệu quan
trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng thực vật Việt Nam.
Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 10.361 loài,
2.256 chi, 305 họ chiếm 4%, 15% và 57% tổng số các loài, chi và họ của thế
giới trong đó 9.628 loài, 2.010 chi, 291 họ cây hoang dại có mạch và 733 loài,
246 chi và 14 họ cây trồng. Ngành Hạt kín chiếm 92,47% tổng số loài,
92,48% tổng số chi và 85,57% tổng số họ. Ngành Dương xỉ kém đa dạng hơn
theo tỷ lệ 6,45%, 6,27%, 9,97% về loài. Ngành Thông đất đứng thứ 3 (0,58%)
tiếp đến là ngành Hạt trần (0,47%) hai ngành còn lại không đáng kể về họ, chi
và loài [49].
Nguyễn Tiến Bân (2005) đã thống kê theo hệ thống Takhtajan và cho
thấy thực vật Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam hiện biết 8.500 loài, 2.050
chi trong đó lớp Hai lá mầm 1.590 chi và trên 6.300 loài và lớp Một lá mầm
460 chi với 2.200 loài [6].
Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) đã cập nhật nhiều tài liệu mới, tổng hợp và
chỉnh lý các tên theo hệ thống Brummitt (1992) đã chỉ ra hệ thực vật Việt
Nam hiện biết 11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ thực vật bậc cao và 30 họ có trên
100 loài với tổng số 5.732 loài chiếm 51,3% tổng số loài của hệ thực vật [65].
Bên cạnh những công trình mang tính chất khu hệ chung cho cả nước
hoặc khu vực rộng lớn, có nhiều công trình đã phục vụ cho công tác bảo tồn
từng vùng cũng lần lượt được công bố chính thức ở các vùng khác nhau của
Việt Nam như: Hệ thực vật Tây Nguyên của Nguyễn Tiến Bân (1984) và
10
cộng sự đã công bố 3.754 loài thực vật có mạch [8]; Hệ thực vật Phú Quốc
của Phạm Hoàng Hộ (1985) công bố 793 loài thực vật có mạch [32].
Tiếp theo đó là nhiều khu hệ khác cũng được các nhà khoa học nghiên cứu
và công bố như: Hệ thực vật Lâm Sơn, Lương Sơn (Hoà Bình) của Lê Trần
Chấn, Phan Kế Lộc, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nông Văn Tiếp, Bùi Đức Bình
(1990) [14]; Tính đa dạng hệ thực vật Lâm Sơn của Nguyễn Nghĩa Thìn và
Trần Quang Ngọc (1997) [66]; Hệ thực vật Cúc Phương của Phùng Ngọc
Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Bá Thụ (1996) [44]; Hệ thực vật vùng
núi cao Sa Pa - Phan Si Pan của Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời
(1998) [67]; Tính đa dạng các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ của Nguyễn
Nghĩa Thìn và Vũ Văn Cần (1999) [68]. Hệ nấm và thực vật ở VQG Bạch
Mã của Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô (2003) [69]. Hệ thực vật VQG Pù
Mát của Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004) [71]. Hệ thực vật
ở KBTTN Na Hang của Nguyễn Nghĩa Thìn, Đặng Quyết Chiến (2006)
[72]. Hệ thực vật trên núi đá vôi VQG Bến En, Thanh Hóa (2007) của Đỗ
Ngọc Đài và cộng sự [24]. Đa dạng thực vật có giá trị ở Khu BTTN Tà Sùa,
Sơn La của Đỗ Văn Trường và Lê Văn Phúc (2011) [77]. Hệ thực vật Khu
BTTN Pù Hu của Hoàng Văn Sâm và cộng sự (2011) [55]. Lý Ngọc Sâm
(2009) nghiên cứu về giá trị bảo tồn của các loài thực vật ở VQG Núi Chúa
[56]. Hệ thực vật Chợ Đồn, Bắc Kạn của Nguyễn Thị Bích Hạnh và cộng sự
(2011) [31]. Đa dạng hạt kín tại Khu BTTN Vân Long, Ninh Bình của Trần
Thế Bách và cộng sự (2011) [28]. Đa dạng thực vật Khu BTTN Thần Sa,
Phượng Hoàng của Ngô Xuân Hải và cộng sự (2010) [29]. Đa dạng thực vật
núi đá vôi vùng Đông Bắc Nghĩa Đàn của Nguyễn Đức Linh và cộng sự
(2010) [46]. Đa dạng về hệ thực vật Tây Yên Tử của Nguyễn Văn Hoàn và
cộng sự (2009) [35]. Đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật tại
VQG Xuân Sơn của Trần Minh Hợi và cộng sự (2008) [36]. Đánh giá tính đa
dạng cây thuốc thuộc vùng đệm khu BTTN Xuân Liên- Thanh Hóa của Phạm
11
Hồng Ban và cộng sự (2009) [2]. Đánh giá đa dạng hệ thực vật bậc cao có
mạch ở Bắc Quỳnh Lưu, Nghệ An của Phạm Hồng Ban và cộng sự (2009)
[3]. Đánh giá đa dạng về khu hệ thực vật Xuân Liên, Thanh Hoá của Đặng
Quốc Vũ (2016) [79].
1.1.2.2. Thảm thực vật
Một trong những tác giả đặt nền móng cho nghiên cứu thảm thực vật
rừng ở Việt Nam là Thái Văn Trừng. Ông là người đầu tiên đưa ra phương
pháp phân loại rừng Việt Nam được sử dụng rộng rãi cho đến nay và đã có
nhiều công trình có giá trị được tái bản nhiều lần, được sử dụng làm phương
pháp luận cho các nghiên cứu về thảm thực vật như: Thảm thực vật rừng Việt
Nam (1963 - 1978), các hệ sinh thái rừng nhiệt đới (1999) [76].
Năm 1995, Nguyễn Vạn Thường xây dựng bản đồ thảm thực vật Bắc
Trung Bộ đã chia 4 vùng sinh thái chính căn cứ vào độ cao so với mặt biển: <
700m nhiệt đới ẩm, < 700m nhiệt đới ẩm có nửa mùa khô, < 700m hơi khô có
mùa mưa rõ và 800 - 1.500m nhiệt đới ẩm [71]. Có thể nói, đó là sơ đồ tổng
quát nhất về thảm thực vật Bắc Trung Bộ, Việt Nam. Mãi năm 1985, theo
cách phân loại mới của UNESCO (1973) Phan Kế Lộc đã vận dụng thang
phân loại đó để xây dựng thang phân loại thảm thực vật Việt Nam thành 5 lớp
quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ, 77 quần hệ khác nhau. Cách phân
loại đó đã được Nguyễn Nghĩa Thìn áp dụng (1994 - 1996) [48].
Năm 1996, Phùng Ngọc Lan và cộng sự đã nghiên cứu các quần xã
thực vật và xây dựng bản đồ thảm thực vật VQG Cúc Phương [44]. Các kiểu
thảm thực vật đảo Phú Quốc, của Đặng Huy Huỳnh, Nguyễn Xuân Đặng, Lê
Văn Chiêm về các kiểu thảm thực vật VQG Nam Cát Tiên, Đỗ Minh Tiến về
các kiểu thảm thực vật khu bảo tồn Tam Đảo; Bùi Văn Định, Cao Văn Sung,
Phạm Đức Tiến về các kiểu thảm thực vật VQG Ba Bể [theo 71]. Thảm thực
vật vùng Đồng Tháp Mười của Lê Kim Biên và cộng sự (1998) [11]. Thảm
thực vật VQG Ba Vì của Trần Văn Thụy (2005) [73]. Một số đặc điểm thảm
12
thực vật vùng núi Tây Hương Sơn, Hà Tĩnh của Trần Đình Nghĩa và cộng sự
(2005) [52]. Lê Đồng Tấn và cộng sự (2006) nghiên cứu các hiện trạng thảm
thực vật tỉnh Bắc Cạn [60]. Thảm thực vật VQG Yok Đôn của Ngô Tiến
Dũng và cộng sự (2006) [19]. Vũ Anh Tài và cộng sự (2007, 2008) công bố
đa dạng các kiểu thảm ở VQG Hoàng Liên [58], [59]. Thảm thực vật tỉnh
Quảng Trị của Nguyễn Hữu Tứ (2007) [78]. Đa dạng thảm thực vật vùng cát
huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế của Phan Thị Thúy Hằng và cộng sự
(2009) [30]. Đặc điểm thảm thực vật Khu BTTN Hoàng Liên, Văn Bàn, Lào
Cai của Nguyễn Trọng Bình và cộng sự (2008) [12]. Hiện trạng các thảm thực
vật chính ở Thái Nguyên của Đỗ Hữu Thư và Đỗ Thị Hà (2011) [74]. Một số
đặc điểm về cấu trúc rừng tự nhiên tại VQG Xuân Sơn, Phú Thọ của Nguyễn
Thế Dũng (2011) [27].
1.1.3. Nghiên cứu thực vật ở Vườn quốc gia Pù Mát
1.1.3.1. Hệ thực vật
Bắt đầu năm 1993, Viện Điều tra quy hoạch rừng bước đầu thống kê được
986 loài thực vật thuộc 522 chi, 153 họ. Đồng thời các tác giả đã phân tích,
đánh giá nguồn tài nguyên ở khu vực này gồm 509 loài cây lấy gỗ, 220 loài
cây thuốc, 60 loài cây cảnh, 37 loài cây có dầu béo, 96 loài cây ăn được, 34
loài cây làm rau, 30 loài cây có chứa chất độc và trong tổng số 986 loài điều
tra được thì có tới 44 loài cây nguy cấp [theo 71].
Năm 1998, Nguyễn Thị Quý đã điều tra thành phần loài Dương xỉ ở
VQG Pù Mát và đã xác định được 90 loài thuộc 42 chi của 32 họ, phân bố
trong 6 loại sinh cảnh khác nhau [theo 71]. Năm 1999, Đặng Quang Châu
(1999) và cộng sự đã công bố 883 loài, 460 chi, 144 họ của hệ thực vật Khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Mát [theo 71]. Năm 2000, Phạm Hồng Ban đã nghiên
cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái sau nương rẫy ở vùng Tây Nam -
Nghệ An, trong đó có Vườn quốc gia Pù Mát [1]. Năm 2001, Nguyễn Nghĩa
Thìn, Ngô Trực Nhã, Nguyễn Thị Hạnh đã công bố kết quả nghiên cứu cây
13
thuốc ở 03 xã thuộc vùng đệm VQG Pù Mát có 512 loài thuộc 325 chi, thuộc
115 họ [64]. Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn và cộng sự
tiếp tục điều tra, nghiên cứu hệ thực vật núi đá vôi VQG Pù Mát và bước đầu
đã công bố có 497 loài thuộc 323 chi, 110 họ. Trong đó có 315 loài thuộc 327
chi, 88 họ lần đầu tiên điều tra được tại VQG Pù Mát [theo 71].
Năm 2004 Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn và cộng sự đã xác
định được sự có mặt của 2.494 loài thuộc 931 chi, 202 họ của 5 ngành thực
vật bậc cao có mạch tại VQG Pù Mát.
Năm 2011 các nhà khoa học thuộc Khoa Sinh học, Trường Đại học
Vinh thực hiện đã xác định được 2.559 loài, 203 họ, 6 ngành thực vật bậc cao
có mặt tại khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An (Báo cáo thực hiện đề án
KHCN, Sở TN&MT Nghệ An, 2011).
Năm 2014 Nguyễn Thị Thanh và cộng sự xác định được sự có mặt của
726 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 4 ngành thực vật tại vùng núi
Puxailaileng thuộc huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An (Báo cáo thực hiện đề án
KHCN, Sở KH&CN Nghệ An, 2014).
1.1.3.2. Thảm thực vật
Năm 2004, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn với công trình
nghiên cứu bước đầu về các kiểu thảm thực vật ở VQG Pù Mát, đã xây dựng
hệ thống phân loại thảm thực vật VQG Pù Mát như sau [theo 71]:
- Thảm thực vật tự nhiên:
+ Rừng kín thường xanh mưa mùa chưa bị tác động ở đai cao.
+ Rừng thường xanh mưa mùa bị tác động mạnh ở đai cao.
+ Rừng thường xanh mưa mùa trên đồi đất thấp chưa bị tác động.
+ Rừng thường xanh mưa mùa trên đồi đất thấp bị tác động mạnh.
+ Trảng cỏ thứ sinh nhiệt đới đai thấp.
- Thảm thực vật nhân tác:
+ Thảm thực vật trên sườn dốc.
14
+ Thảm thực vật vùng đất bằng, ruộng nước.
+ Thảm thực vật bị dẫm đạp.
Năm 2006, Phạm Hồng Ban đã cho thấy thảm thực vật trong nương rẫy bỏ
hóa (1-10 năm, rừng khai thác kiệt) của Người Đan Lai thuộc vùng đệm VQG
Pù Mát có 251 loài thuộc 178 chi của 77 họ thực vật bậc cao có mạch [theo 1].
1.2. Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật
Phân tích và đánh giá các yếu tố cấu thành hệ thực vật Việt Nam về mặt
địa lý trước tiên phải kể đến các công trình của Gagnepain: “Góp phần nghiên
cứu hệ thực vật Đông Dương” (1926) và “Giới thiệu về hệ thực vật Đông
Dương” (1944) [theo 76]. Theo tác giả, hệ thực vật Đông Dương bao gồm các
yếu tố:
Yếu tố Trung Quốc 33,8%
Yếu tố Xích Kim - Himalaya 18,5%
Yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác 15,0%
Yếu tố đặc hữu bán đảo Đông Dương 11,9%
Yếu tố nhập nội và phân bố rộng 20,8%
Theo Pócs Tamás (1965) [92], khi nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt
Nam, đã phân biệt 3 nhóm các yếu tố như sau:
- Nhân tố bản địa đặc hữu 39,90 %
Của Việt Nam 32,55 %
Của Đông Dương 7,35 %
- Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới: 55,27 %
Từ Trung Quốc 12,89 %
Từ Ấn Độ và Himalaya 9,33 %
Từ Malaysia - Indonesia 25,69 %
Từ các vùng nhiệt đới khác 7,36 %
- Nhân tố khác 4,83 %
Ôn đới 3,27 %
15
Thế giới 1,56 %
Tổng: 100,00 %
Nhân tố nhập nội, trồng trọt 3,08 %
Năm 1978, Thái Văn Trừng [76] căn cứ vào bảng thống kê các loài của
hệ thực vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số
loài đặc hữu. Nhưng khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ Nam
Trung Hoa và nhân tố đặc hữu bản địa Việt Nam làm một và căn cứ vào khu
phân bố hiện tại, nguồn gốc phát sinh của loài đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc
hữu bản địa lên 50% (tương tự 45,7% theo Gagnepain và 52,79% theo Pócs
Tamás), còn yếu tố di cư chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ Malaysia - Indonesia là
15%, từ Hymalaya - Vân Nam - Quý Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến Điện
là 14%), các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn
đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%.
Năm 1999, Nguyễn Nghĩa Thìn căn cứ vào các khung phân loại của
Pócs Tamas (1965) và Ngô Chinh Dật (1993), tác giả đã xây dựng thang phân
loại các yếu tố địa lý thực vật cho hệ thực vật Việt Nam và áp dụng cho việc
sắp xếp các chi thực vật Việt Nam vào các yếu tố địa lý như sau [63]:
1. Yếu tố Toàn cầu
2. Yếu tố Liên nhiệt đới
3. Yếu tố Á - Mỹ
4. Yếu tố Cổ nhiệt đới
5. Yếu tố Á - Úc
6. Yếu tố Á - Phi
7. Yếu tố Nhiết đới châu Á
7.1. Yếu tố Đông Dương - Malêzi
7.2. Yếu tố Đông Dương - Ấn Độ
7.3. Yếu tố Đông Dương - Himalaya
7.4. Yếu tố Đông Dương - Nam Trung Hoa
16
7.5. Yếu tố Đông Dương
8. Yếu tố Ôn đới
9. Yếu tố Đông Á - Nam Mỹ
10. Yếu tố Ôn đới Cổ thế giới
11. Yếu tố Ôn đới Địa Trung Hải
12. Yếu tố Đông Nam Á
13. Yếu tố đặc hữu Việt Nam
13.1. Cận đặc hữu
13.2. Yếu tố đặc hữu miền Trung
14. Yếu tố cây trồng.
Từ khung phân loại các yếu tố địa lý đó Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự
đã lần lượt xác định các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật các Vườn Quốc
gia và Khu bảo tồn thiên nhiên trong cả nước. Năm 2006, khi nghiên cứu hệ
thực vật Na Hang, Nguyễn Nghĩa Thìn đã đưa ra các yếu tố địa lý như sau:
Yếu tố toàn cầu (2,58%), Yếu tố nhiệt đới (80,21%), Yếu tố ôn đới (5,25%),
Yếu tố đặc hữu (8,87%), Yếu tố cây trồng (0,34 %) [72].
Năm 2010, Đỗ Ngọc Đài và Lê Thị Hương đã đưa ra yếu tố của hệ thực
Khu BTTN Xuân Liên, Thanh Hóa như sau: Yếu tố nhiệt đới (66,49%), Yếu
tố đặc hữu (25,95%), Yếu tố ôn đới (2,10%), Yếu tố cây trồng (1,79%) và
Yếu tố toàn cầu (0,42%) [21].
Gần đây, Đặng Quốc Vũ (2016) đã đưa ra các yếu tố địa lý của hệ thực
vật Xuân Liên như sau: Châu Á chiếm tỷ lệ lớn nhất 65,77%), tiếp đến là yếu
tố yếu tố đặc hữu với 12,69%, cổ nhiệt đới với 7,63%, thấp nhất trong hệ
thống các yếu tố nhiệt đới là yếu tố liên nhiệt đới 2,50%; yếu tố ôn đới chiếm
8,91%, thấp nhất là hai yếu tố toàn cầu 0,64% và yếu tố cây trồng 0,58% [79].
1.3. Nghiên cứu về phổ dạng sống của thực vật
Phân tích dạng sống là một trong những nội dung quan trọng của việc
nghiên cứu bất kỳ một hệ thực vật nào. Bởi vì, dạng sống là một đặc tính biểu
17
hiện sự thích nghi của thực vật với điều kiện môi trường, nó liên quan chặt
chẽ với khí hậu và điều kiện tự nhiên của từng vùng, cũng như mức độ tác
động của các nhân tố sinh thái. Tuy nhiên việc nghiên cứu phổ dạng sống của
thực vật cũng chỉ mới được nghiên cứu gần đây.
Trên thế giới, người ta thường dùng thang phân loại của Raunkiaer (1934)
[84] về phổ dạng sống, thông qua dấu hiệu vị trí chồi so với mặt đất trong thời
gian bất lợi của năm. Thang phân loại này gồm 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Cây chồi trên đất (Phanerophytes) - Ph
2. Cây chồi sát đất (Chamaephytes) - Ch
3. Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes) - Hm
4. Cây chồi ẩn (Crytophytes) - Cr
5. Cây một năm (Therophytes) - Th
Ngoài ra khi phân tích dạng sống của các cây chồi trên đất (Ph) được
chia thành 9 nhóm phụ để dễ sử dụng hơn trong các rừng nhiệt đới ẩm.
Để thuận tiện trong việc so sánh phổ dạng sống giữa các hệ thực vật với
nhau, Raunkiaer [84] (1934) đưa ra một phổ dạng sống chuẩn dựa trên việc
tính toán cho hơn 1.000 cây ở các vùng khác nhau trên thế giới:
SB = 46 Ph% + 9Ch% + 26 He% + 8 Cr% + 15 Th%
Ở Việt Nam, điển hình là công trình nghiên cứu của Pócs Tamas (1965)
[92] khi nghiên cứu hệ thực vật Bắc - Việt Nam, ông đã phân tích, lập phổ
dạng sống cho hệ thực vật này và thu được kết quả như sau:
Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg): 4,85%
Cây lớn có chồi trên đất cao 8-30m (Me): 3,80%
Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na): 8,02%
Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp): 9,08%
Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep): 6,45%
Cây chồi sát đất (Ch):
Cây chồi nửa ẩn (Hm): 40,68%
18
Cây chồi ẩn (Cr):
Cây chồi một năm (Ch): 7,11%
Và phổ dạng sống như sau:
SB = 52,2% Ph + 40,68% (Ch, Hm, Cr) + 7,11% Th
Richard [theo 84] đưa ra phổ dạng sống cho rừng mưa ẩm nhiệt đới:
SB = 88 Ph% + 12 Ch% + 0 Hm% + 0 Cr% + 0 Th%
Còn ở VQG Pù Mát, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn
(2004) [71] đã lập được phổ dạng sống:
SB = 78,88 Ph% + 4,14 Ch% + 5,76 Hm% + 5,97 Cr% + 5,25 Th%
Từ những dẫn liệu trên cho thấy: Vùng nhiệt đới ẩm đặc trưng bởi sự
ưu thế của nhóm dạng sống cây chồi trên (Ph), điều này cũng phù hợp với
những kết quả nghiên cứu và nhận xét của các tác giả như Raunkiaer (1934),
Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Lê Trần Chấn (1999)…
1.4. Điều kiện tự nhiên và xã hội ở khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
VQG Pù Mát năm phía Tây - Nam tỉnh Nghệ An với diện tích vùng lõi
94.408 ha và vùng đệm 86.000 ha. Đây là VQG có diện tích lớn thứ 3 ở Việt
Nam và là khu vực được ưu tiên về bảo tồn đa dạng sinh học ở cấp độ quốc gia,
khu vực và quốc tế. VQG Pù Mát cũng là vùng lõi của Khu DTSQ miền Tây
Nghệ An (Khu DTSQ lớn nhất khu vực Đông - Nam Á), tiếp giáp với khu
BTTN Namthuon của Lào.
1.4.1.1. Ví trí địa lý, ranh giới
VQG Pù Mát ở vị trí: 180 46' 30"- 190 19' 42'' vĩ độ Bắc và 1040 31' 54'' -
1050 08' 03'' độ kinh Đông. Nằm trên địa giới hành chính của ba huyện: Anh
Sơn, Con Cuông và Tương Dương. Đường ranh giới phía Tây Nam chạy dọc
theo biên giới quốc tế Việt Lào với chiều dài 61 Km.
1.4.1.2. Địa hình địa mạo, địa chất, thổ nhưỡng
19
VQG nằm trên dãy Bắc Trường Sơn có độ cao từ 100 – 1.841 m so với
mặt nước biển, trong đó 90% diện tích là dươí 900 m. Địa hình nghiêng dần
từ Tây sang Đông. Đỉnh cao nhất là đỉnh Pù Mát có độ cao 1.841 m. Từ dãy
núi này nghiêng dần theo hướng Đông Nam tạo thành hệ thống dông có độ
cao từ 500-1.500 m, đồng thời cũng tạo thành các thung lũng có kết cấu địa
hình phức tạp.
Địa chất thổ nhưỡng của VQG Pù Mát chưa có các cuộc điều tra nghiên
cứu kỹ lưỡng nhưng khi xây dựng hồ sơ Khu DTSQ Tây Nghệ An (đã được
UNESCO công nhận) đã có nghiên cứu tổng thể và dải Trường Sơn được coi
như là một chuỗi phay nghịch biến thái trầm tích tạo thành.
Đá mẹ gồm hai loại chính là đá vôi và phiến thạch (Đá vôi chiếm
khoảng 50%), hiện tượng Kart trung bình, phong hóa mạnh. Vùng núi thấp có
ít đá mẹ phiến thạch sét rải rác, đá cát kết, đá biến chất.
Do các quá trình phong hóa, lắng đọng nên trong vùng nghiên cứu bao
gồm các nhóm đất chính sau:
+ Đất Feralit đỏ vàng vùng đồi (dưới 200 m): Tập trung khu vực gần
các trục đường giao thông, phần lớn là đồi trọc, hoặc có cây bụi do rừng bị tàn
phá. Do đất bị rửa trôi xói mòn nhiều nên ít mùn (bé hơn 2%) độ chua cao
(pH từ 4- 4,5) có hiện tượng đá ong mạnh.
+ Đất Feralit đỏ vàng trên núi đá vôi thấp (từ 100 - 300 m): Có thảm
thực vật che phủ tương đối cao. Do sườn núi dốc, dòng nước ngầm chảy
mạnh không đọng lại trong đất, nên các dạng kết vón và tầng đá ong không
phát triển được. Hàm lượng mùn, đạm, lân, kali tổng số tương đối cao, độ
chua thuỷ phân 6,61đl - 15 đl /100g đất, tổng số cation trao đổi 91đl - 14
đl/100 g đất.
+ Đất đỏ vàng trên núi đá vôi cao (từ 300 m trở lên): Phân bố rải rác
khắp khu vực nghiên cứu. Ở nơi có địa hình thấp thường có tầng đất dày hơn,
ở nơi cao đất đá vôi bị phong hoá và rửa trôi mạnh nên tầng đất rất mỏng. Độ
20
phì tương đối tốt (mùn từ 2 - 4%, đạm từ 0,15% trở lên, đất chua pH 4, độ
no bazơ nhỏ hơn 50%).
+ Đất mùn vàng trên núi trung bình (diện tích này rất ít trong khu vực
núi đá vôi nơi nghiên cứu).
+ Đất mùn màu đen trong các khe núi có độ dày tầng đất mỏng, cấu
tượng viên hạt thoát nước.
1.4.1.3. Khí hâụ, thuỷ văn
- Khí hậu: Khí hậu VQG Pù Mát nằm trong điều kiện khí hậu của tiểu
vùng Tây Nam Nghệ An.
Bảng 1.1. Số liệu khí hậu của 4 trạm trong vùng năm 2014
Trạm
TT
Các nhân tố khí hậu
Vinh
Đô Lương
Tương Dương
131 211
22
25
1 Nhiệt độ trung bình năm (oC) 2 Nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối (oC) 3 Nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt đối (oC) 4 Tổng lượng mưa năm (mm) 5 Số ngày mưa/năm (ngày) 6 Lượng mưa ngày lớn nhất (mm) 7 Lượng bốc hơi năm (mm) 8 Số ngày có sương mù (số ngày) 9 Độ ẩm không khí bình quân năm (%) 10 Độ ẩm không khí tối thấp bq (%) 11 Độ ẩm không khí tối thấp TĐ (%)
Con Cuông 24,45 24,68 42,80 42,00 2,20 2,10 1.264 1.475 147 450 869,40 815,70 21 83,41 83,25 63 14
57 11
24,60 24,79 41,10 42,10 5,00 4,00 1.327 1.458 129 139 697 481 811 878 25 83,25 81,50 66 15
66 21
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Bắc Trung Bộ, Niên giám thống kê Nghệ An, 2014.
Kết quả bảng 1.1 cho thấy:
+ Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm từ 24-250c. Mùa đông từ tháng
10 năm trước đến tháng 3 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc,
nhiệt độ trung bình của các tháng này xuống dưới 200c. Ngược lại, mùa hè từ
tháng 4 đến tháng 9 có gió mùa Tây Nam khô nóng kéo dài, nhiệt độ trung bình
21
hơn 250c, tháng nóng nhất là tháng 6, tháng 7 với nhiệt độ trung bình là 300c,
nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối lên đến 42,80c (Tương Dương) và 42,10c
(Vinh). Độ ẩm không khí tối thấp tuyệt đối có tháng xuống đến 11%.
+ Chế độ mưa ẩm: Vùng này có lượng mưa từ ít đến nhiều, hai tháng
có lượng mưa lớn nhất là tháng 8, tháng 9 và thường gây ra lũ ống, lũ quét.
Độ ẩm không khí trung bình trong vùng đạt 81 - 83%.
Nhìn chung, khí hậu khu vực này tương đối khắc nghiệt của Nghệ An.
- Thủy văn: Khu VQG có hệ thống sông suối nhiều, song các sông suối
đều ngắn, dốc, lòng hẹp, nước chảy xiết do đó ít thuận lợi cho việc hình thành
địa hình tích tụ, bởi vậy có rất ít diện tích bằng phẳng trong VQG.
Hệ thống sông suối trong VQG Pù Mát đều bắt nguồn từ các hệ thống
dông và nghiêng từ Tây sang Đông đổ về sông Lam. Có bốn lưu vực sông
suối chính, đó là: Khe Choăng, Khe Khặng, Khe Kèm và Khe Thơi (Khe Bu
là nhánh của Khe Choăng). Các con khe này hầu như có nước quanh năm, về
mùa lũ tốc độ dòng chảy rất mạnh và có thể gây lũ quét; tuy vậy, cũng có mùa
và có khe cạn nuớc.
1.4.1.4. Thảm thực vật rừng
Qua các cuộc điều tra, phúc tra, kiểm kê, nghiên cứu khoa học thì rừng
VQG Pù Mát có độ che phủ rất cao (98%). Trong diện tích rừng nguyên sinh
có những quần thể thực vật độc đáo, đặc biệt là phía Tây của vườn (rừng lùn ở
độ cao 1200 m chẳng hạn). Phía Đông, Bắc và Tây Bắc thì rừng đã bị tác động
mạnh hoặc là rừng phục hồi, rừng tre nứa hỗn giao. VQG Pù Mát là khu vực có
nhiều quần xã thực vật đặc sắc, sự phân hoá đa dạng về điều kiện tự nhiên là
những nhân tố sinh thái phát sinh thảm thực vật đã tạo tiền đề cần thiết cho
những đánh gía đa dạng hệ sinh thái.
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu cấu trúc thảm thực vật chúng tôi đã
xây dựng được hệ thống phân loại thảm thực vật như sau:
- Rừng kín thừơng xanh mưa mùa chưa bị tác động ở đai cao, bao gồm
22
các phân lớp quần hệ:
- Rừng thừơng xanh mưa mùa bị tác động mạnh ở đai cao.
- Rừng kín thường xanh mưa mùa trên đất thấp chưa bị tác động, bao
gồm các phân kiểu:
- Rừng thừơng xanh mưa mùa trên đất thấp bị tác động mạnh
- Trảng thường xanh
- Trảng cỏ thứ sinh nhiệt đới đai thấp.
- Thảm thực vật trên đất ướt.
- Thảm thực vật nhân tác
1.4.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế, xã hội
1.4.2.1. Dân tộc và dân số
Trên địa bàn vùng đệm và vùng lõi VQG (bao gồm huyện Anh Sơn,
Con Cuông, Tương Dương) có 6 dân tộc chính, 01 tộc người (vì chưa có công
nhận là một dân tộc) và một số dân tộc khác (với số dân rất ít) sinh sống, với
tỷ lệ như sau:
Bảng 1.2. Dân tộc và dân số trên địa bàn nghiên cứu
TT
Tên dân tộc, tộc
Số hộ
Số khẩu
Tỷ lệ % nhân khẩu
1 Thái
31.205
160.704
65,37
2 Kinh
7.923
33.286
13,54
3 Khơ Mú
6.006
33.163
13,49
4 H,Mông
1.475
9.536
3,94
5 Tộc người Đan Lai
863
4.846
1,99
6
Poọng
467
2.458
1,00
7 Ơ Đu
294
1.450
0,59
8 Các dân tộc khác
76
395
0,08
Cộng
48.650
100
245.838 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2014
23
Kết quả bảng 1.2 cho thấy dân tộc Thái chiếm đến 63,49% số hộ và
65,37% số khẩu của cả vùng, tiếp đến là dân tộc Kinh (16,12% số hộ và 13,54%
số nhân khẩu), dân tộc Khơ Mú (12,22% số hộ và 13,49% số nhân khẩu).
Do địa bàn rộng (trải dài từ huyện Anh Sơn đến Tương Dương), dân trí
không đồng đều, phong tục tập quán có những điểm khác nhau giữa các dân
tộc nên sự phân bố dân số cũng không đồng nhất. Phân bố mật độ dân số vùng
đệm được thể hiện qua bảng 1.3 dưới đây:
Bảng 1.3. Mật độ dân số của 03 huyện vùng nghiên cứu
Dân số
TT
Đơn vị hành chính
Mật độ (Người/Km2)
DT tự nhiên (Km2)
(Người)
Huyện Anh Sơn (toàn huyện)
603,26 104.919
174
13,25
8.852
668
Xã Đỉnh Sơn
12,09
6.714
555
Cẩm Sơn
I
24,02
10.976
456
Tường Sơn
52,94
13.681
258
Hội Sơn
138,90
10.324
57
Phúc Sơn
Huyện Con Cuông (toàn huyện)
1.738,31
68.588
74
405,5
10.456
26
Xã Môn Sơn
124,7
9.186
74
Lục Dạ
51,6
6.555
127
Yên Khê
II
29,3
7.296
249
Bồng Khê
75,1
7.134
95
Chi Khê
438,8
7.212
16
Châu Khê
106,3
5.586
52
Lạng Khê
26
Huyện Tương Dương (toàn huyện)
2.811,30
72.331
378,49
9.498
25
Xã Tam Quang
130,17
5.434
42
Tam Đình
III
113,13
4.976
44
Tam Thái
Tam Hợp
238,81
2.143
9 Nguồn: Niên giám thống kê Nghệ An năm 2014.
24
Kết quả bảng 1-3 cho thấy những vùng kinh tế càng phát triển, trình độ dân
trí cao, gần trung tâm tỉnh hơn thì mật độ đông và ngược lại, ví dụ: Mật độ dân số
trung bình của huyện Anh Sơn là 174 người/Km2, Con Cuông là 39 người/Km2
nhưng lên đến Tương Dương chỉ 26 người/Km2. Một số xã vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn thì mật độ dân số chỉ 9 người/Km2 như xã Tam Hợp.
1.4.2.2. Cơ sở hạ tầng và các ngành kinh tế
- Cơ sở hạ tầng: Vùng nghiên cứu là các huyện miền núi, vùng sâu,
vùng xa của Nghệ An với trình độ dân trí thấp, đời sống của đồng bào các dân
tộc còn nghèo khó, lạc hậu, cơ sở hạ tầng kém. Tuy vậy, thời gian gần đây với
nhiều chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với vùng miền núi đã
đi vào cuộc sống, hạ tầng giao thông đã khởi sắc. Trục Quốc lộ 7 chạy dọc
theo các huyện Anh Sơn - Con Cuông - Tương Dương - Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào. Đường nhánh của Trục chính này chạy vào trung tâm các xã
(đến thời điểm này có xã chưa có đường nhựa vào trung tâm xã). Đường tỉnh
lộ nối huyện Quỳ Hợp với Con Cuông, Tương Dương, đường miền Tây - Kỳ
Sơn cũng đã đưa vào sử dụng.
- Các ngành kinh tế: Các ngành kinh tế trên điạ bàn hầu hết là sản xụất
Nông - Lâm nghiệp; Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, dịch
vụ du lịch có cơ cấu tỷ trọng còn thấp. Thu nhập bình quân đầu người của
huyện Con Cuông năm 2014 là 14 triệu đ/ng/năm, của huyện Tương Dương là
14,2 triệu động/người/năm (Nguồn: UBND huyện Con Cuông, Tương Dương
năm 2014). Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2015 và mục tiêu của các năm
2015 - 2020 của huyện Con Cuông như sau:
Năm 2014: Đến 2020:
+ Nông nghiệp: 60,4% + Nông nghiệp: 40%
+ Công nghiệp 25,6% + Công nghiệp-TTCT,XD: 30%
+ Dịch vụ: 14% + Dich vụ: 30%
(Nguồn: Nghị quyết Đại hội lần thứ XXVI Huyện Đảng bộ Con Cuông)
25
+ Sản xuất nông nghiệp: Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp còn rất hạn chế. Canh tác trên nương rẫy là chủ yếu, diện
tích lúa nước 2 mùa ít. Năng suất lúa còn thấp, chi phí đầu vào cao vì vậy nông
dân vẫn còn rất nghèo, hàng năm đều phải cứu đói từ Trung ương, từ tỉnh.
+ Sản xuất lâm nghiệp: Sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn chủ yếu là 3
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp (hiện đang thực
hiện chủ trương chuyển đổi sang công ty cổ phần). Trên 3 huyện đã hình
thành nhiều mô hình nông lâm kết hợp, mô hình vườn rừng, vườn nhà cho thu
nhập khá cao, đây cũng là mô hình cho các hộ gia đình trong thời gian tới.
Tuy nhiên, sản xuất lâm nghiệp chỉ mới dừng lại ở dạng sản phẩm thô nên giá
trị kinh tế không cao.
+ Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Sản xuất công nghiệp
trên địa bàn chủ yếu là sản xuất xi măng của nhà máy xi măng quân đội và
Dầu khí, chế biến lâm sản của các công ty Lâm nghiệp và khai thác đá của các
công ty xây dựng. Tiểu thủ công nghiệp có làng nghề thổ cẩm, nghề đan lát...
Tuy nhiên thị trường, thị hiếu cho các sản phẩm này còn rất hạn chế, chủ yếu
là phục vụ khách du lịch tại chổ, chưa có thị trường hàng hóa, chưa có thương
hiệu, tiêu thụ sản phẩm hàng năm còn rất ít.
+ Du lịch, dịch vụ: VQG Pù Mát được xác định là một trong năm điểm
du lịch của tỉnh Nghệ An. Song do hạ tầng còn quá yếu kém nên chưa thu hút
được các nhà đầu tư. Mặt khác lại xa trung tâm tỉnh, các con đường vào điểm
du lịch là độc đạo, sản phẩm du lịch chủ yếu là điều kiện tự nhiên (khe, núi,
động thực vật hoang dã...) nên hiện tại chưa hấp dẫn du khách.
1.4.2.3. Y tế, giáo dục
- Y tế: Trên địa bàn có 01 Bệnh viện vùng (bệnh viện khu vực Tây
Nam), 3 trung tâm y tế huyện, 03 trung tâm y tế dự phòng, 03 trạm xá quân dân
y của bộ đội Biên phòng tỉnh, các trung tâm y tế xã và các điểm y tế bản. Nhìn
chung mạng lưới y tế được phủ khắp nhưng đội ngũ thầy thuốc còn rất khiêm
26
tốn, tỷ lệ giường bệnh, số bác sỹ tính theo đầu người chưa đáp ứng chỉ tiêu và
hầu hết chỉ mới phục vụ được các dịch vụ y tế, khám chữa bệnh thông thường.
- Giáo dục: Hệ thống các trường của bậc học phổ thông từ mầm non
đến các trường THPT, THPTNT đáp ứng nhu cầu học tập của người dân và
mục tiêu của nền giáo dục. Tuy vậy, số học sinh tốt nghiệp sau khi ra trường
không có việc làm hoặc việc làm không phù hợp với ngành nghề đào tạo
chiếm số đông. 1.4.2.4. Giao thông, thủy lợi và thủy điện
- Giao thông: Có 5 trục đường chính trên địa bàn 03 huyện và từ đó có
nhiều con đường nhánh vào tới ranh giới của khu vực nghiên cứu. Trong khu
vực nghiên cứu có 02 con đường tuần tra biên giới bằng bê tông rộng 1,5m,
tất cả còn lại là đường mòn. Hệ thống giao thông trong vùng đệm đang được
ưu tiên phát triển. Trong VQG có nhiều con đường mòn dẫn tới vùng lõi, đó
là các con đường mòn tuần tra hoặc đường đi của các thợ săn, thợ khai thác và
những người buôn lậu qua biên giới.
- Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi, tưới tiêu trên địa bàn các huyện vùng
nghiên cứu đã được ưu tiên xây dựng và nhờ các dự án của các tổ chức quốc
tế. Ngoài ra còn một hệ thống tưới tiêu mang tính tập quán và thói quen của
cộng đồng là mương chảy tự tạo bằng các ống tre, nứa do người dân tự làm. -
Thủy điện: Điều kiện tự nhiên, cấu tạo địa hình, địa mạo vùng nghiên cứu có
tiềm năng thủy điện hết sức phong phú. Hiện tại trên địa bàn huyện Tương
Dương có 2 nhà máy thủy điện với công suất lớn đã đi vào hoạt động, đó là:
Nhà máy thủy điện Bản Vẽ (công suất thiết kế là 320 MB) và nhà máy thủy
điện Khe Bố (công suất thiết kế là 100MB). Huyện Con Cuông có nhà máy
thủy điện Khe Bu đang được xây dựng và dự kiến phát điện vào năm 2016.
các trạng thái tự nhiên.
27
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Toàn bộ thực vật bậc cao có mạch ở VQG Pù Mát, Nghệ An;
- Những tác động trực tiếp, gián tiếp ảnh hưởng tiêu cực tới đa dạng
thực vật VQG Pù Mát.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống phân loại thảm thực vật ở VQG Pù Mát.
- Xây dựng bảng danh lục thực vật bậc cao có mạch ở VQG Pù Mát.
- Đánh giá đa dạng thực vật về các taxa, yếu tố địa lý, dạng sống, giá trị
sử dụng và mức độ đe doạ của các loài thực vật ở VQG Pù Mát.
- Đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở các sinh cảnh khác nhau
- Phân tích các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật và đề xuất
các giải pháp bảo tồn thích hợp tại VQG Pù Mát.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp luận
Mỗi hệ sinh thái đều được cấu tạo từ hệ sinh vật và các yếu tố tự nhiên
như: ngoại mạo, khí hậu, thổ nhưỡng...Sự đa dạng của lớp phủ thực vật đóng
vai trò chính yếu về sự đa dạng của các hệ sinh thái. Thảm thực vật là nơi
cung cấp nguồn thức ăn, dưỡng khí và sự sống cho tất cả các sinh vật nên nó
có vai trò quyết định tới sự tồn tại, sinh sống và phát triển của cả hệ sinh thái.
Bởi vậy, trong nghiên cứu đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch tại Vườn
quốc gia Pù Mát, tác giả đã nghiên cứu, đánh giá về thảm thực vật, từ đó
nghiên cứu về các yếu tố địa lý, dạng sống, giá trị sử dụng. Đây là cơ sở để có
định hướng đúng đắn trong công tác bảo vệ tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh
học tại khu vực nghiên cứu.
28
Vườn quốc gia Pù Mát là khu vực có nhiều quần xã thực vật đặc sắc
cần được bảo tồn. Mặt khác, sự phân hóa đa dạng về điều kiện tự nhiên là
những nhân tố sinh thái phát sinh thảm thực vật đã tạo tiền đề cần thiết cho
những đánh giá đa dạng hệ thực vật.
2.3.2. Phương pháp kế thừa
Tại Vườn quốc gia Pù Mát đã có một số công trình nghiên cứu về đa
dạng thực vật. Mặc dầu các công trình nghiên cứu chưa đầy đủ, phạm vi chưa
bao quát hết diện tích của Vườn nhưng việc kế thừa có chọn lọc và phát triển
các nghiên cứu trước đây làm cơ sở cho việc đánh giá đa dạng hệ thực vật bậc
cao có mạch của khu vực nghiên cứu là điều quan trọng và cần thiết.
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu, điều tra thực địa
Phương pháp nghiên cứu, điều tra thực địa áp dụng theo tài liệu Cẩm
nang nghiên cứu đa dạng sinh vật và Các phương pháp nghiên cứu thực vật
của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2008) [63], [65].
2.3.3.1. Dụng cụ và các trang thiết bị phục vụ khảo sát, điều tra thực địa
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000
- Máy định vị toàn cầu GPS, La bàn, ống nhòm
- Túi ni lông, bút chì, nhãn bằng giấy cứng, sổ tay, cồn 900, dây buộc
- Ba lô, túi ngủ, túi đựng đồ
- Các trang, thiết bị và các dụng cụ khác...
2.3.3.2. Xác định tuyến nghiên cứu và điểm nghiên cứu
- Điều tra theo tuyến:
Dựa vào đặc điểm địa hình và kế thừa những thông tin của một số công
trình nghiên cứu trước, đã lập các tuyến điều tra:
+ Tuyến Khe Kèm; + Tuyến Khe Khặng;
+ Tuyến Khe Thơi; + Tuyến Khe Bu;
+ Tuyến Tam Hợp; + Tuyến Cao Vều, Phúc Sơn.
29
Các tuyến điều tra được thiết lập theo đường dông chính, đi qua các
dạng môi trường sống khác nhau. Từ tuyến chính, các tuyến phụ đi theo hình
xương cá được mở về hai phía, trung bình khoảng 1000 m chiều dài tuyến
chính thì có hai tuyến phụ được mở. Trên mỗi tuyến tiến hành điều tra tất cả
các loài thực vật ở phạm vi 10 m.
Trên các tuyến điều tra, việc thu mẫu được tiến hành các vị trí đại diện
ở chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi và ven theo khe suối (nếu khu vực có suối).
Sơ đồ 1. Sơ đồ thu mẫu
- Phương pháp thu mẫu:
Áp dụng theo tài liệu Các phương pháp nghiên cứu thực vật (Nguyễn
Nghĩa Thìn, 2008) [65].
+ Dùng túi ni lông đựng mẫu, bút chì mềm để ghi nhãn (nhãn bằng giấy
cứng để ghi được dễ dàng), sổ tay ngoại nghiệp, ba lô to để dựng các thứ...
+ Mẫu thu phải là cành bánh tẻ đủ cành, lá, hoa quả (nếu có), mỗi loài
lấy 3 - 5 mẫu;
30
+ Các mẫu lấy ở cùng một cây thì ghi cùng số hiệu;
+ Khi thu mẫu ghi đầy đủ các đặc điểm của lòai cây đó vào sổ
ngoại nghiệp;
+ Điều tra trong nhân dân, phỏng vấn trực tiếp để biết thêm giá trị sử
dụng của các loài cây.
- Xử lý và bảo quản mẫu:
+ Ghi số hiệu mẫu theo ký hiệu tên riêng và số thứ tự;
+ Địa điểm lấy mẫu; + Ngày lấy mẫu;
+ Người lấy mẫu; + Tóm tắt các đặc điểm quan trọng (nếu cần);
+ Ép mẫu phẳng theo hình thái tự nhiên của loài cây đó (có lá sấp và
lá ngửa);
+ Xử lý mẫu sơ bộ và bảo quản mẫu vật theo quy định.
2.3.3.3. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn
Khu vực VQG Pù Mát trải dài trên địa bàn 03 huyện, một diện tích khá
rộng (94.408 ha), áp dụng cách lập ô tiêu chuẩn của Thái Văn Trừng, 1978,
chúng tôi đã lập ô tiêu chuẩn 2.000 m2 (40m x 50m), chiều dài trải theo đường
đồng mức của địa hình. Hệ thống các ô tiêu chuẩn phải được chọn một cách
ngẫu nhiên và đảm bảo phải đại diện cho hầu hết các khu vực khác nhau trong
phạm vi nghiên cứu. Lập xong ô tiêu chuẩn thì đo đếm các chỉ tiêu theo bảng
mô tả như sau:
Bảng 2.1. Mô tả ô tiêu chuẩn
Số ô.................... Độ tán che.......... Độ cao......................
Độ dốc................ Thời tiết ngày lập ô........... Ngày lập ô................
STT
Tên loài
Dạng sống
Ghi chú
D1-3
H v/n
HD/t
Hướng phơi......... Người lập ô............... Độ đá lẫn..................
31
Sau khi đo đếm các chỉ tiêu, tiến hành vẽ phẫu đồ theo tỷ lệ 1: 200
Kết thúc vẽ phẫu đồ, ghi chép đầy đủ hiện trạng thực bì và cây tái sinh.
Chúng tôi đã lập 8 ô với tổng diện tích 8.000 m2. Để đạt đựơc những phân
tích chính xác về thành phần loài và xác định được các loài ưu thế trong thảm
thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát thì tất cả các loài được đo đếm trong ô
được thu mẫu. Tại những khu vực địa hình dốc, khó khăn cho việc điều tra thì
lập những ô nhỏ (200 m2, 300 m2, 500 m2) có cùng độ cao (so với mặt nước
biển), gần nhau và lấy ngẫu nhiên để thay thế cho ô có diện tích lớn. Tiến
hành đo đường kính cách mặt đất 1,3 m (D1.3), chiều cao dưới tán (Hdt), chiều
cao vút ngọn (Hn), đường kính tán (Dt) của tất cả các cây có D1,3 ≥ 6 cm.
Trong ô chọn một giải có diện tích 500 m2 (10 m x 50 m như hình vẽ) lấy hai
cạnh của giải này làm trục tung và trục hoành rồi đo đếm như trên. Số liệu
dùng để vẽ lát cắt dọc và cắt ngang.
2.3.4. Phương pháp xử lý, phân tích và trình bày mẫu
Mẫu thu thập được từ thực địa, xử lý theo phương pháp của Nguyễn
Nghĩa Thìn (2008) [65].
Sau khi mẫu được xử lý ướt sơ bộ ngoài thực địa, tiếp tục xử lý khô tại
phòng bảo tàng của VQG Pù Mát. Các mẫu sau khi sấy khô được ngâm tẩm
bằng cồn chứa 5% HgCL để diệt khuẩn và chống côn trùng phá hại. Các mẫu
32
tiêu bản được sấy khô, ép phẳng và được trình bày trên giấy cứng Croki kích
thước 28 cm x 42 cm.
2.3.4.1. Xác định và kiểm tra tên khoa học
Sau khi mẫu được xử lý theo quy trình, sấy khô và khâu trên bìa sẽ
được sắp xếp theo họ, chi để xác định tên khoa học. Để định được tên, chúng
tôi làm theo các bước:
- Lọc mẫu: Lọc trong bộ mẫu thu thập được tại VQG Pù Mát trước đây,
mẫu nào có nhưng chưa công bố trong danh lục thực vật VQG Pù Mát (2004)
thì cũng được xem như là loài bổ sung cho VQG Pù Mát và từ đó thực hiện
các bước tiếp theo như các mẫu mới thu thập.
- So mẫu: So sánh với bộ mẫu thu thập được tại VQG Pù Mát trước
đây, bộ mẫu tham khảo tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội, bộ mẫu của Viện
Điều tra Quy hoạch rừng, từ đó có tên sơ bộ ban đầu (gọi là bước định tên sơ
bộ). Những mẫu chưa có tên sơ bộ tiếp tục được xác định bằng các khoá
lưỡng phân.
Khi xác định tên khoa học, tuân theo các nguyên tắc:
- Phân tích từ tổng thể bên ngoài đến bên trong;
- Phân tích đồng thời ghi chép, vẽ hình;
- Phân tích đi đôi với tra khóa xác định;
- Trung thực, khách quan, khoa học với mẫu thực.
Các tài liệu dùng đề xác định tên khoa học các loài thực vật là:
- Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 3 tập) [33]
- Cây gỗ rừng Việt Nam của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng
(VĐT&QHR) [80].
- Danh lục thực vật Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân và cộng sự [7].
- Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam
(Nguyễn Tiến Bân, 1997) [4].
- Các bộ thực vật chí Việt Nam (Tập 1-11).
33
2.3.4.2. Kiểm tra lại tên khoa học
Khi đã xác định được tên khoa học các loài thì tiến hành kiểm tra lại tên
khoa học theo sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam của Võ Văn Chi [theo 71]. Điều
chỉnh tên họ và chi theo Brummitt (1992); Điều chỉnh tên loài theo:
+ Danh lục thực vật Việt Nam.
+ Từ điển cây thuốc Việt Nam của Võ Văn Chi, 2012 [16].
Ngoài ra, để bổ sung thêm thông tin, chúng tôi còn sử dụng các tài
liệu sau:
+ 1900 loài cây có ích của Trần Đình Lý 1993 [50].
+ Sách Đỏ Việt Nam (2007) [13].
+ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 1999) [47].
+ Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997) [63].
2.3.4.3. Xây dựng bảng danh lục
Lập danh lục thực vật theo hệ thống của Taktajan (1987), chỉnh tên
khoa học (họ, loài) theo Brummitt (1992) [81], [82]. Trên cơ sở danh sách các
loài đã định danh, căn cứ vào các tiêu chuẩn của IUCN, Sách đỏ Việt Nam
năm 2007, Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ, lập
danh lục thực vật tại khu vực nghiên cứu bao gồm các thông tin sau đây:
- Cột 1: Số thứ tự.
+ Thứ tự họ;
+ Thứ tự loài;
- Cột 2: Tên khoa học của các taxa. Các taxon bậc ngành được xếp theo
chiều hướng tiến hoá từ thấp đến cao, các taxon bậc họ và dưới họ được xếp
theo thứ tự chữ cái la tinh A, B, C, D...
- Cột 3: Tên Việt Nam - Cột 4: Các yếu tố địa lý
- Cột 5: Dạng sống - Cột 6: Công dụng.
- Cột 7: Số hiệu tiêu bản
2.3.5. Phương pháp đánh giá đa dạng thảm thực vật
34
Sau khi có kết quả thu được từ các tuyến nghiên cứu, các ô tiêu chuẩn,
xây dựng các phẫu đồ ô tiêu chuẩn, đánh giá độ che phủ của rừng phân tích
thành phần và cấu trúc tầng thứ của thảm thực vật; xác định nên kiểu thảm
thực vật của ô tiêu chuẩn và từng vùng được nghiên cứu theo hệ thống phân
loại thảm thực vật của UNESCO [theo 63] đồng thời xây dựng nên thảm thực
vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng
thảm thực vật VQG Pù Mát.
Để đánh giá về đa dạng thảm thực vật, sử dụng số liệu trong từng ô để
xác định các chỉ số sau:
+ Đa dạng loài: Số lượng họ, chi, loài trong mỗi ô
+ Đa dạng cây: Số cá thể của loài trong mỗi ô, tính mật độ cây trên một
đơn vị diện tích (ha)
+ Chỉ số diện tích tán: Được tính bằng cách chia tổng diện tích tán cho
tổng diện tích ô, sử dụng các phép đo từ biểu đồ thực vật, từ đó cho phép xác
định độ che phủ của tán (tính theo phần trăm diện tích được che phủ).
+ Độ tán che chung cho toàn bộ ô tiêu chuẩn.
+ Mật độ cây trên đơn vị diện tích (ha).
Từ đó xác định được những loài ưu thế trong cấu trúc phân tầng của
thảm, những đặc trưng của thảm.
2.3.6. Phương pháp đánh giá đa dạng thực vật
- Đánh giá đa dạng bậc ngành
- Đánh giá đa dạng các taxon dưới ngành.
Thống kê số loài, chi và họ theo từng ngành thực vật từ thấp đến cao,
trên cơ sở dựa vào bảng danh lục thực vật đã xây dựng, tính tỷ lệ % của các
taxon để từ đó thấy được mức độ đa dạng của nó.
- Đánh giá đa dạng loài của các họ:
Xác định họ có nhiêu loài, tính tỷ lệ % số loài của các chi đó so với
toàn bộ số loài của cả hệ để đánh giá mức giàu loài của nó.
35
- Đánh giá đa dạng loài của các chi:
Xác định chi nhiều loài, tính tỷ lệ % số loài các chi đó so với toàn bộ số
loài của cả hệ.
- Đánh giá mức độ đe dọa của loài:
Để có biện pháp bảo tồn thích hợp, đặc biệt là bảo vệ các loài quý
hiếm, bị đe dọa chúng tôi tiến hành đánh giá mức độ bị đe dọa của các loài
dựa tiêu chí của Sách Đỏ IUCN, Sác Đỏ Việt Nam năm 2007 và Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 và Sách đỏ của IUCN.
2.3.7. Phương pháp đánh giá đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật
Việc thiết lập phổ các yếu tố địa lý: Áp dụng sự phân chia của Pócs
Tamas [theo 63]
Sau khi đã phân chia các loài thuộc vào từng yếu tố địa lý thực vật,
chúng tôi tiến hành lập phổ các yếu tố địa lý để so sánh và xem xét cấu trúc
các yếu tố địa lý thực vật giữa các vùng với nhau.
2.3.8. Phương pháp đánh giá về dạng sống
Sự đa dạng về dạng sống nói lên mức độ đa dạng về các nhân tố sinh
thái của từng hệ sinh vật. Mặt khác, nó còn chỉ ra được tính nguyên sinh của
các hệ thực vật hay sự tác động của các nhân tố sinh thái lên hệ thực vật đó.
Nếu như hệ thực vật có cây chồi trên càng cao và chiếm tỷ lệ càng lớn thì
chứng tỏ hệ thực vật đó có môi trường sống tốt, ít bị tác động, tính nguyên
sinh cao.
Dựa theo thang phân chia của Raunkiaer (1934) [84] để đánh giá mức
độ đa dạng về dạng sống và đã chia các dạng sống của hệ thực vật vùng
nghiên cứu.
2.3.9. Phương pháp đánh giá về giá trị sử dụng và giá trị bảo tồn
Dựa vào các tài liệu đã công bố, trong đó quan trọng là Bộ cây gỗ rừng
Việt Nam của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng (1971-1989)[80], Cây cỏ Việt
Nam (tập 1 - 3) của Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000) [33], 1900 cây có ích của
36
Trần Đình Lý (1993)[50], Tài nguyên cây gỗ Việt Nam của Trần Hợp
(2002)[37], Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi
(2003)[47] và một số tài liệu khác để đánh giá về giá trị sử dụng. Đồng thời,
chúng tôi dựa vào các tiêu chí của IUCN và các tài liệu: Sách Đỏ Việt Nam
năm 2007 [13], Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ
và một số tài liệu khác cùng với điều tra trong nhân dân, điều tra thị trường để
phân tích thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá về giá trị bảo tồn.
2.3.10. Phương pháp xây dựng bản đồ phân bố thực vật quý, hiếm, có nguy
cơ đe dọa
a. Chuẩn bị và kế thừa tài liệu.
- Thu thập tài liệu và bản đồ.
+ Thu thập các tài liệu liên quan đến các loài thức vật nguy cấp, quý,
hiếm như danh mục các loài trong Nghị định 32/NĐ - CP.
+ Thu thập tài liệu nghiên cứu khu hệ thực vật ở các VQG và khu
BTTN
+ Thu thập các loại bản đồ phân bố thực vật nguy cấp, quý, hiếm ở các
VQG và khu BTTN
+ Thu thập các loại bản đồ thảm thực vật, bản đồ kiểm kê tài nguyên
rừng ở các VQG và khu BTTN.
- Đánh giá tài liệu và bản đồ.
+ Đánh giá sơ bộ toàn bộ tài liệu và bản đồ hiện có để xác định giá trị
sử dụng và tham khảo, tìm ra những điểm cần phải điều tra, đánh giá.
b. Chuẩn bị về kỹ thuật:
- Thành lập nhóm chuyên gia (phương pháp chuyên gia) gồm các nhà khoa
học, cán bộ kỹ thuật về thực vật. Xác định thành phần loài dựa vào điều tra,
phân làm 3 hạng.
+ Các loài dễ xác định, dễ thu thập thông tin.
+ Các loài có thể xác định và thu thập thông tin.
37
+ Các loài khó xác định, khó thu thập thông tin.
+ Tập huấn cho cán bộ điều tra và thống nhất các biện pháp kỹ thuật
thực hiện.
+ Xây dựng kế hoạch chi tiết điều tra thực địa.
c. Điều tra thực địa:
- Tổ chức, phân công các nhóm điều tra ngoại nghiệp.
- Làm việc với các cơ quan Lâm nghiệp, người dân.
- Xác định loài nào nằm trong Nghị định 32 có mặt tại địa phương, từ đó sơ
bộ xác định phân bố các loài trên bản đồ cho khu vực nghiên cứu. Phân bố
của một số loài trong khu vực nghiên cứu, tình trạng bảo vệ, khai thác và sử
dụng, buôn bán, vận chuyển các loài nằm trong Nghị định 32.
- Phỏng vấn người dân.
- Kiểm tra, điều tra thực địa theo tuyến.
2.3.11. Phương pháp nghiên cứu nguy cơ đe dọa và các giải pháp bảo tồn
thích hợp
- Các quy định pháp lý: Đây là các quy định ràng buộc bởi các văn bản
quy phạm pháp luật. Quy định này về mặt lý thuyết là áp dụng chung cho tất
cả các khu rừng đặc dụng. Tuy vậy, ở mỗi khu rừng đặc dụng khác nhau thì
có số lượng và thành phần dân cư khác nhau, phong tục, tập quán khác nhau,
thói quen và điều kiện sống khác nhau...do đó sự tác động (tiêu cực và tích
cực) vào rừng cũng khác nhau. Bởi vậy, chúng tôi tiếp cận giải pháp một cách
chủ động, vận dụng linh hoạt vào điều kiện cụ thể của địa phương.
- Phương pháp phỏng vấn trong nhân dân thông qua phiếu thăm dò.
Đây là phương pháp được áp dụng nhiều nhất hiện nay đối với các khu rừng
đặc dụng, bởi có tính thực tiễn cao, hiệu quả, sát thực tế, dễ thực hiện. Tuy
nhiên, phương pháp này tốn khá nhiều thời gian, công sức và đòi hỏi sự trung
thực, khách quan, chính xác.
38
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng thảm thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát
Kết quả nghiên cứu tại VQG Pù Mát chúng tôi đã xác định được 8 kiểu
thảm thực vật chủ yếu, được trình bày qua bảng 3.1 sau đây:
Bảng 3.1. Các kiểu thảm ở khu vực nghiên cứu
TT
Các kiểu thảm
Cấu trúc
Rừng kín thường xanh mưa mùa chưa bị tác
Cấu trúc thảm gồm 4 tầng
1
động trên đai cao
Rừng thường xanh mưa mùa bị tác động
Cấu trúc thảm gồm 4 tầng
2
mạnh ở đai cao
Rừng kín thường xanh mưa mùa trên đất thấp
Cấu trúc thảm gồm 4 tầng
3
chưa bị tác động
Rừng thường xanh mưa mùa trên đất thấp bị
Cấu trúc thảm gồm 5 tầng
4
tác động mạnh
5 Trảng thường xanh
Cấu trúc thảm gồm 4 tầng
Trảng cỏ thứ sinh nhiệt đới trên đất thấp
Cấu trúc thảm gồm 2 tầng
6
hoặc 1 tầng
Thảm thực vật trên đất ướt và ven khe, suối
Cấu trúc thảm gồm 2 tầng
7
hoặc 1 tầng
8 Thảm thực vật nhân tác
Cấu trúc thảm gồm 2 tầng
3.1.1. Thảm thực vật tự nhiên
3.1.1.1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa chưa bị tác động trên đai cao
a. Phân lớp quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa trên núi cao
Tiến hành điều tra phân kiểu rừng kín thường xanh cây lá rộng trên đai
cao từ 900 m trở lên theo các tuyến đã vạch ra. Số liệu cụ thể về điều kiện địa
hình và tính chất của thảm thực vật được thể hiện ở bảng 3.2 như sau:
39
Bảng 3.2. Phân lớp quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa trên núi cao
Chỉ tiêu trong ô
Độ cao
Độ dốc
Mật độ
Độ tán
TT ô
(độ)
(ha)
che (%)
(m)
Họ
Chi
Loài Số cây
45
59
900
1
20
15
230
1150
85
35
45
920
2
28
15
80
400
80
27
25
950
3
22
20
90
450
81
32
35
1000
4
23
20
90
450
81
30
36
1100
5
21
20
98
490
81
15
16
1200
6
12
40
165
825
75
18
20
1300
7
15
25
112
560
75
18
44
1400
8
16
27
154
770
90
32
55
1500
9
16
15
121
605
72
21
47
1600
10
16
15
126
630
73
633
Trung bình
18,9
27,3
38,2
126,6
79,3
Từ kết quả bảng 3.2 cho thấy thảm thực vật thuộc phân lớp quần hệ
rừng kín thường xanh mưa mùa trên núi cao có độ tán che trung bình là
79,3%, mật độ 633 cây/ha. Đặc trưng của các ô tiêu chuẩn như sau:
Ô tiêu chuẩn số 1:
+ Vị trí: Đỉnh đồi + Độ cao: 900m
+ Khu vực: Pù Lòn + Độ dốc 150
+ Diện tích ô: 2000m2
Số cá thể cây gỗ đếm được trong ô này là 230 cây của 59 loài thuộc 45
chi và 20 họ, trong đó các họ Dẻ (Fagaceae), Sim (Myrtaceae) và Long não
(Lauraceae) là phổ biến nhất. Sự phổ biến và có mặt của các họ trên là sự thể
hiện đặc trưng của thảm thực vật Á nhiệt đới. Cấu trúc thảm gồm 4 tầng, trạng
thái rừng giàu, không có tầng vượt tán, ít cây gỗ có bạnh vè và rất ít cây dây
leo thân gỗ. Tầng thảm tươi chủ yếu là cây non tái sinh của các tầng cây gỗ,
đa số là các loài Hopea hainanensis, Symplocos sp.,...
40
Phẫu đồ 3.1. Phân lớp quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa
chưa bị tác động trên núi cao, vị trí đỉnh đồi
Tầng ưu thế sinh thái gồm các loài cao trên 20 m, chủ yếu là: Hopea
hainanensis, Lithocarpus harmata, Artocarpus styracifolius,...
Tầng dưới tán gồm các loài cao từ 10 đến 20 m, chủ yếu là: Hopea
mollissima, Diospyros sp., Michelia balansae, Cinnamomum spp., ...
Tầng thấp và cây bụi gồm các cây gỗ có chiều cao từ 5 đến dưới 10m,
phổ biến là các loài Diospyros sp., Knema conferta, Cinnamomum
optusifolium
Ô tiêu chuẩn số 2:
+ Vị trí: Sườn đồi + Độ cao: 920m
+ Khu vực: Khe Bu + Độ dốc: 150
+ Diện tích: 2000m2
41
Tổng số cây gỗ đếm được
trong ô là 80 cây của 45 loài, 35
chi và 28 họ. Cấu trúc thảm gồm 5
tầng với trạng thái rừng nguyên
sinh, tán lá rộng dạng ô. Rất ít cây
dây leo thân gỗ và cây gỗ có bạnh
vè. Đặc biệt là loài Hopea
mollissima có mặt trong cả 3 tầng,
chúng tỏ nó có năng lực sinh
trưởng và phát triển rất mạnh.
Phẫu đồ 3.2. Phân lớp quần hệ rừng
kín thường xanh mưa mùa chưa bị tác
động trên đai cao ở vị trí sườn đồi
- Tầng vượt tán: Với cây gỗ cao tới 30m như, Elaeocarpus apiculatus,
tuy thân to nhưng không có bạnh vè, võ thân cây nứt nhiều, tán rộng dạng ô,
lá hình thuôn.
- Tầng ưu thế sinh thái: Tầng này có vai trò quan trọng trong cấu trúc
thành phần của tầng thứ 3, bao gồm các cây gỗ có chiều cao từ 15 - 25 m. Các
loài ưu thế của tầng này là Hopea mollissima, Cinnamomum iners,
Beilschmiedia balansae, Elaeocarpus sp.
- Tầng dưới tán: Bao gồm các cây gỗ có chiều cao từ 5 đến 15 m, đó là
những loài ưa bóng với tán dài như các loài: Diospyros sp., Garcinia sp,
Livistona sp.
- Tầng thảm tươi: Mọc xen kẽ với các cây bụi thuộc các họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), Lúa (Poaceae), Cà phê (Rubiaceae),...Thành phần của tầng
42
này bao gồm cây bụi, cỏ hoặc cây non tái sinh với mật độ rất thưa, phổ biến là
các loài Syzygium sp., Archidendron sp., Ardisia sp.,...
b. Phân lớp quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa hỗn giao cây lá rộng,
cây lá kim
Phân bố ở độ cao trên 1.000 m, loại rừng này chiếm khoảng 20% diện
tích toàn Vườn, đặc điểm của kiểu rừng này là còn giữ được tính nguyên sinh
cao, chưa có các tác động khai thác hay phá rừng, có chăng chỉ là dấu tích của
những nhóm tìm Trầm và săn lùng thú quý. Khu vực gần biên giới Việt - Lào
thì loại rừng này chiếm ưu thế, các loài Fokienia hodginsii và Nageia
wallichiana phân bố trên các đỉnh và sườn đồi, loài Cunninghamia konishii
thì hầu hết phân bố ở sườn đồi. Các loài hạt trần quý hiếm có trong Sách đỏ
Việt Nam được thấy nhiều ở khu vực này như Pơ mu (Fokienia hodginsii), Sa
mộc dầu (Cunninghamia konishii), Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum),
Thông lông gà (Dacrycarpus imbricatus), Kim giao (Nageia fleuryi).
Đặc biệt loài Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii) phát triển tự nhiên
thành những quần xã đơn ưu, đường kính từ 50 cm đến 1 m, chiều cao từ 30-
40 m, thân thẳng, tán cao vượt trội lên trên các loài cây khác. Ở phân kiểu này
hình thành các ưu hợp sau:
- Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii), Mắc niễng (Eberhardtia
aurata), Giổi (Michelia foveolata), Sồi lá tre (Quercus bambusifolia).
- Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii), Bứa (Garcinia sp.), Thích
(Acer flabellatum).
- Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii), Dẻ (Lithocarpus spp.), Bời lời
ba vì (Litsea baviensis).
Trong các ưu hợp trên, Sa mu dầu chiếm đến hơn 15% tổ thành. Tình
trạng tái sinh tốt, mật độ giao động từ 300 – 350 cây/ha hoặc thậm chí có nơi
lên đến hơn 1.000 cây/ha.
43
Ngoài ra còn có các ưu hợp khác như: Cồng sữa vàng (Eberhardtia
aurata), Sến mật (Madhuca pasquieri), Bời lời ba vì (Litsea baviensis).
Trong các ưu hợp trên, ưu hợp Pơ mu có những nét đặc trưng, chiều
cao thành thục khoảng 20-25 m, đường kính có nhiều cấp độ và giao động từ
20 - 120 cm, cá biệt có trường hợp trên 120 cm. Điều này có khác biệt với
rừng Pơ mu ở các tỉnh phía Bắc, thường không có nhiều cấp kính mà chỉ khi
rừng già mới có nhiều cây tái sinh và các cây tái sinh tương đối đồng tuổi.
Ô tiêu chuẩn số 3:
+ Vị trí: Sườn đồi + Độ cao: 1500m
+ Khu vực: Pù Nhông + Độ dốc: 250
+ Diện tích: 2000m2
Có 125 loài thuộc 50 chi, mật độ 865 cây/ha độ che phủ trên 80%, cấu
trúc như sau:
- Tầng vượt tán, cây gỗ cao trên 20 m gồm các loài Adinandra sp., Fokienia
hodginsii, Lithocarpus sp., Castanopsis crassifolia., Beilschmiedia laotica.
- Tầng ưu thế sinh thái: Các loài chủ yếu có chiều cao từ 10 - 20 m như:
Fokienia hodginsii, Lithocarpus sp., Syzygium levinei, Engelhardtia sp.
- Tầng dưới tán gồm các cây gỗ có chiều cao dưới 5 m, chủ yếu các loài
sau: Syzygium sp., Illicium sp., Ormosia sp., Diospyros sp.,...
Quần xã thực vật đặc trưng cho kiểu rừng này là: Engelhardtia
spicata, Engelhardtia sp., Lithocarpus sp., Ilicium sp. với tình trạng tái sinh
không đồng đều.
c. Phân lớp quần hệ rừng lùn
Kiểu rừng này xuất hiện ở độ cao trên 1.500 m, trên các giông, đỉnh núi
dốc có đá nổi và có gió mạnh (khác với Vườn Quốc gia Cúc Phương là rừng
lùn xuất hiện ở độ cao dưới 600m, Phong Nha - Kẻ bàng dưới 800m). Đây là
một kiểu thảm rất đặc biệt thuộc vành đai cao trên đất địa đới Vườn quốc gia
44
Pù Mát với các loài ưu thế lập thành quần xã đặc trưng là: Elaeocarpus sp.,
Cinnamomum sp., Syzygium sp., Quercus sp.,...
Toàn bộ diện tích rừng lùn khoảng hơn 14.000 ha (chiếm gần 1/7 diện
tích vùng lõi của Vườn). Thành phần loài có: Đỗ quyên (Rhododendron spp.),
Hồi núi (Illicium griffithii), Re (Cinnamomum spp.) tạo nên tầng ưu thế với
mật độ cây dày đặc (khoảng hơn 2000 cây/ha).
Qua ô tiêu chuẩn cho thấy kiểu rừng này thường được đặc trưng bởi các
loài cây gỗ có chiều cao rất thấp, phù hợp với địa hình núi cao, chỉ đạt khoảng
10m. Vì cấu trúc như vậy nên thảm thực vật chỉ có một tầng cây đứng tạo nên
bởi các loài cây này. Tổng số cây gỗ trong ô là 206 cây thuộc 70 loài, 23 chi.
Rừng chỉ có một tầng chính là tầng cây gỗ lùn (Hn = 9-10m). Tầng cây bụi,
thảm tươi gồm các đại diện Syzygium sp., Rhododendron sp., Melastoma sp.,
Tầng thảm tươi và thực vật ngoại tầng ở đây có nhiều loài trong họ Lan
(Orchidaceae), các loài trong họ Cà phê (Rubiaceae) cùng với Rêu, Địa y, các
loài cây dây leo như: Jasmimum sp., Bauhinia sp.
3.1.1.2. Kiểu rừng thường xanh mưa mùa bị tác động mạnh ở đai cao
- Thảm thực vật có độ tán che trên 78%, mỗi ô tiêu chuẩn có diện tích
2000m2, số họ trung bình là 23, số chi là 33 và số loài là 44. Tổng số cây gỗ
đo đếm được trong ô là 140 cây, mật độ 700cây/ha.
Ô tiêu chuẩn số 4:
+ Vị trí: Sườn đồi +Độ cao: 1.750m
+ Khu vực: Khe Hen - Pù Mát + Độ dốc: 250
+ Diện tích: 2000m2
Cấu trúc thảm gồm 4 tầng, trạng thái rừng thứ sinh hỗn giao thường
xanh trên núi thấp bị tác động nhẹ, không có tầng vượt tán. Tổng số cá thể cây
gỗ của ô là 160 của 53 loài, 36 chi và 22 họ, trong đó Aidia spp. là phổ biến
nhất với 20 cá thể (chiếm 12,5%), tiếp theo là loài Hopea hainanensis (chiếm
9%), Cnema (6,2%), Camellia và Syzygium sp. (6%).
45
- Tầng ưu thế sinh thái: Bao gồm các loài Hopea hainanensis,
Elaeocarpus griffithii, Castanopsis hystrix, Lithocarpus harmandii. Trong ô
tiêu chuẩn đã bị khai thác ít từ những năm trước đây, tuy nhiên thành phần
cấu trúc rừng vẫn còn ổn định, từng sinh trưởng và phát triển tốt. Loài Hopea
hainanensis chiếm ưu thế với chiều cao trên 25 m cùng xen lẫn với tre, nứa.
Phẫu đồ 3.3. Kiểu rừng thường xanh mưa mùa
bị tác động mạnh ở núi cao vị trí sườn đồi
- Tầng dưới tán: Các loài cây gỗ của tầng này chủ yếu là Aidia
oxyodonta, Engelhardtia roxburghiana, Syzygium sp., Hopea hainanensis.
- Tầng thấp: Bao gồm những cây gỗ có chiều cao khoảng 5 đến 10 m,
phổ biến nhất là Diospyros sp., Knema conferta, Xanthophyllum hainanense,
Cryptocarya maclurei.
- Tầng thảm tươi phần lớn đặc trưng bởi các cây non tái sinh của tán
cây gỗ và các loài cỏ quyết. Có khoảng hơn 90 loài, 67 chi và 33 họ với độ
che phủ đạt 60,50%. Ưu thế nhất trong tầng thảm tươi này là Cryptocarya sp.
46
với tần số gặp đạt 36%, sau đó đến Camellia sp., Hopea sp. (33%), Syzygium
sp. đạt 26%
Ô tiêu chuẩn số 5:
+ Vị trí: Sườn đồi + Độ cao: 900m
+ Khu vực: Khe Thơi - Pù Mát + Độ dốc: 300
+ Diện tích: 2000m2
Khu vực này trước đây đã bị
các cơ quan kinh doanh Lâm
nghiệp khai thác theo kế hoạch
hàng năm của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn vì vậy cấu
trúc rừng đã bị phá vỡ. Độ che phủ
trung bình khoảng 78%. Kiểu rừng
này được đặc trưng bởi loài cây họ
Dầu là dấu hiệu của sự tác động
mạnh và lâu, đó là loài Hopea
hainanensis cùng với các loài
thuộc họ Dẻ - Fagaceae.
Phẫu đồ 3.4. Phân lớp quần hệ rừng Tuy độ che phủ lớn, độ cao
kín mới trên 900m, địa hình không dốc
thường xanh thứ sinh, mưa mùa hỗn lắm nhưng chỉ mới đo đếm được
giao cây lá rộng trên núi thấp
cây tái sinh trong ô dạng bản. Các loài tái sinh chiếm ưu thế là Syzygium sp.,
Archidendron sp., Cinnamomum sp. Cây tái sinh từ hạt, sinh trưởng và phát
triển tốt.
- Tầng vượt tán: Không có các cây gỗ cao trên 30 m mà chỉ cao từ 25 -
30 m. Các loài chủ yếu là: Calophyllum sp., Madhuca pasquieri, Syzygium
sp., Lythocarpus sp., Peltophorum tonkinense, Schima argentea.
47
- Tầng ưu thế sinh thái, gồm các loài: Cinnamomum sp., Endiandra
hainanensis, Litsea robusta.
- Tầng dưới tán: Bao gồm các cây gỗ của loài cây thuộc tầng ưu thế
sinh thái nhưng nhỏ và thấp hơn cùng với một số loài khác.
- Tầng cây bụi: Chủ yếu là các loài Ardisia sp., Melastoma sp.
- Tầng cỏ quyết: Chủ yếu là các loài trong ngành Dương xỉ
(Polypodiophyta), Sa nhân (Amomum sp.),…
- Thực vật ngoại tầng: Chủ yếu các loài Calamus sp. và các loài dây
leo khác.
3.1.1.3. Kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa trên đất thấp chưa bị tác động
a. Phân lớp quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa dốc, thấp
Ở độ cao dưới 800m thì kiểu rừng này chiếm diện tích tương đối lớn,
với thành phần và số lượng loài cây gỗ phong phú. Trong ô tiêu chuẩn đo đếm
được 40 loài tham gia vào cấu trúc tổ thành. Chiều cao trung bình của các loài
cây gỗ từ 13-15 m, thảm thực vật thuộc kiểu rừng có ưu thế đơn ưu với loài
Sao mặt quỷ (Hopea mollissima). Thảm thực vật phân 4 tầng rõ ràng, trong đó
tầng vượt tán với ưu thế là Chò chỉ (Shorea chinensis). Tầng ưu thế sinh thái
là các loài Gội (Aglaia sp.), Trâm (Syzygium spp.), Dung (Symplocos spp.),
Nhội (Bischofia javanica), Sếu (Celtis sp.),…
Ở các lâm phần đã bị khai thác, rừng nghèo, rừng phục hồi kết cấu đơn
ưu đã bị thoái hóa và được thay thế bởi một nhóm ưu thế mới có từ 5-7 loài
hình thành nên các ưu hợp.
- Ưu hợp Keo (Acacia sp.), Giổi (Michelia foveolata), Trám (Canarium
sp.), Nhọc (Polyalthia sp.), Re hương (Cinnamomum sp.) chiếm khoảng 30%.
- Ưu hợp Chò chỉ (Shorea chinensis), Gội (Aglaia sp.), Trám
(Canarium sp.), Máu chó lá to (Knema sp.), Dung (Symplocos sp.), Nhội
(Bischofia javanica) chiếm khoảng 25%;
48
- Ưu hợp Sến mật (Madhuca pasquieri), Giổi lá nhẵn (Michelia
foveolata), Re (Cinnamomum sp.), Sâng (Pometia sp.) ở đai trên 400 m với
Sến mật là loài ưu thế;
- Ưu hợp Thích núi cao (Acer campbelli), Sồi lá tre (Quercus
bambusifolia), Kim giao (Nageia fleuryi) chiếm ở độ cao từ 600 - 800 m.
Tình hình tái sinh tốt, trong đó các loài Trám, Giổi, Nhọc, Sồi lá tre
sinh trưởng, phát triển và tái sinh tốt nhất. Có một đặc điểm là loài Lát hoa
mặc dầu không chiếm ưu thế nhưng lại có sự phân bố tương đối rộng ở vành
đai dưới 600 m. Ở Phía Bắc của khu vực này có đơn ưu Sao mặt quỷ (Hopea
mollissima), sự chiếm ưu thế của nó đã tạo nên kiểu rừng kín thường xanh
nhiệt đới điển hình.
Qua nghiên cứu các ô tiêu chuẩn thuộc kiểu rừng này cho thấy:
Trung bình mỗi ô có 42 loài thuộc 30 chi và 23 họ. Mật độ trung bình
là 550 cây/ô, thảm thực vật có độ tán che cao (khoảng 79%), thảm thực vật ở
đây có sự phân tầng rõ rệt. Các loài ưu thế tạo nên sự đặc trưng của kiểu rừng
này (bảng 3.3.)
Bảng 3.3. Các quần thể đặc trưng của kiểu rừng kín thường xanh
mưa mùa trên đất thấp chưa bị tác động
TT
Quần thể
1 Hopea mollissima, Lithocarpus cerebrinus
2 Hopea hainanensis, Xanthophyllum hainanensis
3 Hopea hainanensis
4 Hopea hainanensis, Hopea mollissima
5 Hopea mollissima, Madhuca pasquieri
6 Hopea hainanensis
7 Hopea mollissima, Lithocarpus loaensis
8 Garcinia cochinchinensis, Horsfieldia sp., Litsea robusta
9
Syzygium sp.
49
Ô tiêu chuẩn số 6:
+ Vị trí: Đỉnh đồi + Độ cao: 900m
+ Khu vực: Khe Kèm + Độ dốc: 300
+ Diện tích: 2000m2
Thảm thực vật có cấu trúc 5 tầng, thuộc trạng thái rừng nguyên sinh,
không có cây bạnh vè, rất ít dây leo thân gỗ.
- Tầng vượt tán: Các cây gỗ cao tới 40 m, ưu thế là Chò chỉ (Shorea
chinensis), Trám chim (Canarium tonkinense) với tán rộng, cành lớn và
không có bạnh vè.
- Tầng Ưu thế sinh thái:
Cây gỗ cao tới 30 m, ưu thế là
các loài thuộc họ Dầu
(Dipterocarpaceae) như: Hopea
hainanensis (chiếm đến 70% số
cá thể).
- Tầng dưới tán: Các cây
gỗ cao dưới 30 m, ưu thế bới
các loài Ngát (Gironniera
subaequalis), Bời lời ba vì
(Litsea baviensis).
- Tầng thảm tươi: Bao gồm các Phẫu đồ 3.5. Phân lớp quần hệ rừng kín
loài ưu thế là Phyllagathis sp., thường xanh mưa mùa
Dryopteris sp., Lathianthus sp.,... trên đất dốc, thấp
ngoài ra còn có các loài khác cũng bắt gặp là Ardisia sp., Byttneria sp.,
Calamus sp.,... Tầng thảm tươi này tương đối thưa thớt, phần lớn là những
loài cỏ ưa bóng, chịu bóng.
b. Phân lớp quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa trên đất đá vôi
50
Núi đá vôi ở Vườn Quốc gia Pù Mát chiếm diện tích khá lớn, chủ yêu
nằm giáp ranh giữa vùng đệm và vùng lõi, gần với đường Quốc lộ 7, phân bố
rải rác khắp từ huyện Anh Sơn lên đến huyện Tương Dương, xen kẽ giữa các
núi đất.
b.1. Thảm thực vật thường xanh mưa mùa trên đỉnh núi đá vôi
Được tạo thành bởi các cây gỗ nhỏ, thân cành rậm rạp và cong, lá nhỏ,
cấu trúc gồm 2 tầng cây gỗ, chiều cao cây trung bình khoảng 9-10 m, đường
kính trung bình từ 10 - 15 cm. Trên thân và cành cây phủ nhiều thực vật bì
sinh như Rêu (Bryophyta), Địa y (Lichenophyta) và thực vật ngoại tầng gồm
các loài thuộc họ Phong lan (Orchidaceae), cây dây leo như Jasminum sp.
Thảm thực vật không biểu hiện rõ mùa thay lá.
Những họ chủ yếu trong cấu trúc các tầng cây đứng của phân kiểu rừng
này bao gồm: Moraceae, Euphorbiaceae, Anacardiaceae, Annonaceae,
Meliaceae, Lauraceae, Urticaceae,…
b.2. Thảm thực vật ở sườn núi đá vôi
Khác hẳn so với các ô tiêu chuẩn ở đỉnh núi. Các ô tiêu chuẩn ở sườn
núi từ ngoại mạo đến thành phần loài cũng như sinh khối đều khác so với ở
đỉnh núi. Ở Sườn núi, thảm thực vật có 3 tầng, trong đó có 2 tầng cây gỗ và 1
tầng thảm tươi. Độ tán che khoảng 60 - 70%, trữ lượng khoảng 30m3/ha. Tầng
cây gỗ (tầng ưu thế sinh thái) được hình thành bới các loài cây gỗ có đường
kính từ 10-20 cm, không có loài vượt trội, gồm: Streblus ilicifolius, Celtis sp.,
Ficus sp.,...Tầng thứ 2 gồm các loài cây gỗ nhỏ chịu bóng và cây gỗ tái sinh
của tầng trên như: Ardisia sp., Randia sp. Tầng thảm tươi bao gồm các loài
Dương xỉ, Quyển bá,…
b.3. Thảm thực vật ở chân núi đá vôi
Thảm thực vật ở chân núi đá vôi cơ bản giống thảm thực vật ở sườn núi
đá vôi về cấu trúc tầng thứ, thành phần loài nhưng khác với thảm thực vật ở
sườn núi về trữ lượng, thảm tươi dày hơn do tầng đất dày, độ ẩm khá cao, tình
51
hình tái sinh tốt hơn. Mặt khác có một số loài không thấy xuất hiện ở sườn núi
như Spondias lakonensis, Hydnocarpus hainanensis, Sterculia sp. nhưng lại
có ở chân núi.
Ở các thung lũng chân núi, đất ẩm và dày thì số tầng của kiểu thảm này
có thể đến 4 tầng, cây bì sinh và dây leo rất nhiều, sinh khối tương đối lớn.
Ngoài ra còn một số đặc trưng khác như thân cây có bạnh vè.
b.4. Thảm thực vật trên đất mỏng của núi đá vôi
Trên sườn núi đá vôi, những nơi khô hạn, đất nghèo nàn, tầng đất mỏng
thường xuất hiện thảm kiểu này. Đặc trưng của thảm này là sinh khối ít, độ
cao cây đạt tối đa khoảng 15m, có 3 tầng, thực vật ngoại tầng bao gồm nhiều
cây bì sinh và dây leo thân gỗ. Tầng sát mặt đất gồm các loài Dương xỉ.
Một số ưu thế như:
+ Kim giao (Nageia fleuryi), Thị (Diospyros eriantha).
+ Thị rừng (Diospyros sp.), Duối (Streblus ilicifolius).
+ Mang trắng (Drypetes sp.), Ngót (Sauropus sp.).
3.1.1.4. Kiểu rừng thường xanh mưa mùa trên đất thấp bị tác động mạnh
a. Phân lớp quần hệ rừng thường xanh mưa mùa hỗn giao sau khai thác
chọn trên đất thấp
Đây là loại rừng phục hồi do rừng trước đây đã bị khai thác nhiều, các
ô tiêu chuẩn được lập ở các vị trí khác nhau thuộc vùng Khe Khặng, Khe
Chát. Do hình thức và mức độ tác động trước đây của con người khác nhau
(khai thác chọn, khai thác trắng) nên các thảm cũng có mức độ tái sinh và
phục hồi khác nhau. Nghiên cứu các ô tiêu chuẩn đại diện ở 02 loại rừng thứ
sinh phục hồi đó là rừng phục hồi sau khai thác chọn và rừng phục hồi sau
nương rẫy đã bỏ hoang hóa trong thời gian dài, cho thấy:
- Đối với rừng lá rộng thường xanh mưa mùa hỗn giao sau khai thác chọn.
Ô tiêu chuẩn số 7:
+ Vị trí: Sườn đồi (ven khe) + Độ cao: 300m
52
+ Khu vực: Khe Bu + Độ dốc: 50
+ Diện tích: 2.000m2
Khu vực này đã bị Lâm
trường Con Cuông (nay là
Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên) khai thác chọn
theo kế hoạch cho phép của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Mặt khác người dân sống
chung quanh cũng vào khai thác
trộm. Mặc dầu hiện tại đã được
Ban quản lý Vườn quản lý và
bảo vệ chặt chẽ nhưng cấu trúc
rừng vẫn đang bị phá vỡ chưa
hồi phục hoàn toàn. Có một số
cây gỗ có đường kính lớn Phẫu đồ 3.6. Phân lớp quần hệ rừng
nhưng thuộc gỗ nhóm VII (gỗ thường xanh mưa mùa hỗn giao sau khai
tạp, gỗ hồng sắc), phẩm chất thác chọn trên đất thấp
kém và giá trị kinh tế thấp.
Tổ thành thực vật của các tầng cây gỗ lớn tương đối phong phú, có 140
cây thuộc 40 loài, mật độ 700cây/ha trữ lượng khoảng 40m3/ha. Các loài
chiếm ưu thế tham gia tổ thành gồm: Vatica sp., Syzygium sp., Knema sp.
- Tầng vượt tán: Bao gồm những loài cây cao từ 25-35 m, mọc phân
tán, chiếm ưu thế là Canarium album, Horsfieldia sp., Endiandra hainanensis.
- Tầng ưu thế sinh thái: Hình thành do những cây cao từ 15 đến dưới 25
m, chiếm ưu thế thuộc các loài Dialium cochinchinense, Canarium sp.,
Manglietia sp., Gironniera subaequalis.
53
- Tầng dưới tán: Hình thành do những cây mọc rải rác dưới tán rừng
với chiều cao dưới 15 m, chủ yếu là Syzygium sp., Garcinia cochinchinensis,
Litsea robusta...
- Tầng cây bụi: Các loài cây tái sinh rất phong phú, trong ô dạng bản
đếm được 33 loài cây tái sinh, nhiều nhất thuộc các loài: Pinanga duperreana,
Strobilanthes sp.
- Tầng cỏ quyết: Chủ yếu là Dương xỉ (Polypodiophyta), Cỏ 3 cạnh...
Do khu vực này đã bị tác động mạnh và ở độ cao dưới 300m nên Nứa
(Schizostachyum dullooa), Mét (Dendrocalamus barbatus) rất nhiều, sinh
trưởng và phát triển rất nhanh. Đặc biệt loài Nứa (Schizostachyum dullooa)
chiếm số lượng cây rất lớn trong quần thể.
b. Phân lớp quần hệ rừng thường xanh mưa mùa hỗn giao sau nương rẫy trên
đất thấp
Sau canh tác nương rẫy của đồng bào được ít năm, do đất thường bị bỏ
hóa nên xảy ra diễn thế thứ sinh. Trước hết xuất hiện các loại cỏ và cây bụi
tiên phong, ưa sáng, sau đó xuất hiện các cây gỗ nhỏ và lớn thành nên các
quần xã thực vật. Điều tra một số diện tích rừng thứ sinh trên đất canh tác đã
bỏ hóa từ 10 đến 20 năm, kết quả như sau:
b.1. Rừng thứ sinh trên đất canh tác đã bỏ hóa từ 5 - 15 năm
Thảm thực vật có cấu trúc đơn giản với 2 tầng cây đứng.
+ Tầng thứ nhất: Ưu thế là Ràng Ràng (Ormosia pinnata) cùng với một số
loài tiên phong ưa sáng, sinh trưởng và phát triển nhanh khác như Lithocarpus
finetii, Phoebe tavoyana. Ngoài ra ở tầng này còn có Dianella nemorosa...
+ Tầng thứ 2 là tầng cây bụi và cây thân thảo, chủ yếu thuộc các họ Cà
phê (Rubiaceae), Đơn nem (Myrsinaceae), Đậu (Fabaceae), Thầu dầu
(Euphorbiaceae), Lúa (Poaceae) và một số loài thuộc các họ khác.
b.2. Rừng thứ sinh trên đất canh tác đã bỏ hóa trên 15 năm
54
Về cấu trúc tầng thứ trong các quần xã thuộc loại rừng này thường có
từ 2 tầng cây gỗ chính, tầng cây bụi xen lẫn cây gỗ và tầng thân cỏ. Đây là
kiểu quần xã thực vật tái sinh chiếm diện tích lớn nhất trong vùng đệm và
vùng lõi gần với vùng đệm của Vườn. Quần xã kiểu này chiếm ưu thế bởi Dẻ
cau (Lithocarpus areca), Re trứng (Cinnamomum ovatum), Kháo (Persea
parvifolia). Thực vật ngoại tầng chủ yếu là các loài dây leo thân gỗ thuộc họ
Na (Anonaceae) như: Desmos dinhensis, Desmos chinensis, Desmos
cochinchinensis,…
+ Tầng thứ nhất: Được hình thành bởi những cây gỗ vượt tán cao từ 18-
20m, đặc trưng là Hopea mollissima, Vatica odorata, Vatica cinerea.
+ Tầng thứ 2: Là tầng ưu thế sinh thái, bao gồm các cây gỗ cao từ 14
đến dưới 18 m. Đặc trưng là các các loài cây thường xanh như: Dẻ đá xanh
(Lithocarpus pseudosundaicus), Re cuống dài (Cinnamomum longipes), Gội
đỏ (Aglaia dasyclada), Máu chó (Knema pierrei).
+ Tầng cây bụi xen lẫn cây gỗ nhỏ cao từ 2-6 m, thân thấp chịu bóng,
mọc chậm, các loài ưu thế gồm: Thừng mức (Wrightia annamensis), Găng
(Randia henryi),...
+ Tầng cỏ quyết: Gồm những loài cao dưới 2 m, đại diện là: Ráy leo
(Pothos scandens), Thiên niên kiện (Homalomena occulta), Mùng dại
(Colocasia gigantea), Sa nhân (Amomum longiligulare),...
Đây là quần xã có số loài lớn nhất trong tất cả các quần xã thực vật tái
sinh tự nhiên sau tác động đốt rừng, làm rẫy của con người với hơn 242 loài
thuộc 160 chi của 60 họ. Các họ có nhiều loài nhất trong quần xã này là Long
não (Lauraceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Cà phê (Rubiaceae), Ráy
(Areceae). Sự chênh lệch không đáng kể về số loài trong các sinh cảnh chân
đồi, sườn đồi và đỉnh đồi. Tuy nhiên ở sinh cảnh thuộc chân đồi có số loài cao
hơn, điều này được giải thích do độ ẩm ở chân đồi cao hơn, tầng thảm mục
dày, rừng có độ khép tán cao hơn thuận lợi cho sự tái sinh của thực vật.
55
Trong khu vực nghiên cứu, rừng tái sinh sau hoạt động nương rẫy có
nhiều kiểu ưu hợp khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn khác nhau của quá
trình tiến hóa. Các ưu hợp này ngoài việc đại diện cho các kiểu thảm thực vật
tái sinh sau nương rẫy, nó còn là của diễn thế tái sinh tự nhiên từ đất canh tác
nương rẫy bỏ hóa ngắn, dài khác nhau. Bao gồm một số ưu hợp đặc trưng sau:
- Ưu hợp cây gỗ nhỏ tiên phong, mọc nhanh, ưa sáng như Thầu tấu
(Aporosa dioica) + Ba chạc (Euodia lepta) + Hu đay (Trema orientalis).
- Ưu hợp cây gỗ nhỏ hỗn giao với cây gỗ nhỡ như: Ba soi (Macaranga
denticulata) + Thầu tấu (Aporosa dioica) + Me rừng (Phyllanthus emblica).
- Ưu hợp cây gỗ lớn tiên phong, mọc nhanh, ưa sáng như Ràng ràng
(Ormosia pinnata) + Dẻ cau (Lithocarpus areca) + Lòng mức lông (Wrightia
pubescens).
- Ưu hợp cỏ và cây bụi như: Cỏ tranh (Imperata cylindrica) + Lòng
mức lông (Wrightia pubescens) + Chà hươu (Wendlandia paniculata).
- Ưu hợp cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao như: Dẻ đá (Lithocarpus
cornea) + Dẻ gai (Castanopsis indica) + Lim xẹt (Peltophorum dasyrhachis).
c. Phân lớp quần hệ rừng hỗn giao cây lá rộng - Tre, Nứa
Phân lớp quần hệ rừng này chiếm diện tích tương đối lớn (gần 11%)
tổng diện tích của Vườn. Kiểu rừng này cũng là kết quả tái sinh tự nhiên từ
rừng bị tác động sau hoạt động nương rẫy trên đất bỏ hóa. Trên đất bị bỏ hóa
tầng đất còn dày, độ ẩm tương đối cao đảm bảo môi trường thuận lợi cho Tre,
Nứa phát triển và xen kẽ với các cây gỗ lá rộng còn sót lại hoặc tái sinh từ
rừng cây lá rộng trước đó và các khu rừng lá rộng cận kề bên.
Phân lớp quần hệ rừng hỗn giao cây lá rộng, Tre, Nứa có nhiều cây gỗ
có giá trị kinh tế tiếp tục tái sinh, sinh trưởng và phát triển tốt như: Dẻ đá
(Lithocarpus cornea), Lim xẹt (Peltophorum dasyrhachis), Lát hoa, Táu
mật...với trữ lượng trung bình từ 100 - 120m3/ha.
d. Phân lớp quần hệ rừng thường xanh mưa mùa trên đất cằn cỗi
56
Phân lớp quần hệ rừng này chủ yếu là rừng Tre, Nứa. Những nơi Tre,
Nứa mọc hỗn giao với cây gỗ, thảm thực vật trở thành rừng hỗn giao Tre, Nứa
với cây lá rộng. Ngược lại, những nơi Tre, Nứa mọc nhiều, nhanh, phát triển tốt
và lấn át hoàn toàn các loài khác thì thảm thực vật trở nên đơn ưu Tre, Nứa.
Rừng đơn ưu Tre, Nứa phát triển trên đất canh tác sau nương rẫy
chưa bị bào mòn cạn kiệt. Tuy vậy, do mức độ tác động trong canh tác
nương rẫy trước đây mạnh nên đất khô cằn, bị thoái hóa vì thế có rất ít các
loài cây lá rộng phát triển tốt, từ đó Tre, Nứa xuất hiện, phát triển mạnh và
trở nên ưu thế.
Về cấu trúc tầng thứ của phân lớp quần hệ rừng này thì chỉ có 1 tầng
duy nhất (khác với rừng cây gỗ). Thành phần loài chỉ có Tre, Nứa là chính,
thỉnh thoảng mới bắt gặp một vài loài cây gỗ khác nhưng tần suất không
đáng kể. Tầng thảm tươi có cấu trúc đơn giản, chỉ có một vài loài thuộc họ
Lúa (Poaceae) nhưng tầng thảm mục thì rất dày do lá Tre, Nứa rụng nhiều
cùng với thân cây Tre, Nứa già đổ xuống lâu ngày. Đây là điều kiện làm
cho các loài khác rất khó tái sinh nhưng lại là điều kiện vô cùng thuận lợi
cho cháy rừng.
đ. Phân lớp quần hệ rừng thường xanh mưa mùa đơn ưu trên đất tơi xốp
Phân phân lớp quần hệ rừng này chủ yếu là rừng đơn ưu Bục bạc
(Mallotus paniculatus). Đây cũng là rừng tái sinh sau nương rẫy. Đất ẩm, tươi
xốp là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài cây lá rộng, trong
đó Bục bạc (Mallotus paniculatus) là một trong những loài cây tiên phong của
quá trình xâm nhập cây gỗ trong diễn thế thứ sinh, chúng phát triển rất mạnh,
đặc biệt là trên đất có độ chiếu sáng nhiều và trở thành đơn ưu.
Cấu trúc tầng thứ của kiểu rừng này đơn giản vì đây là trạng thái
trung gian của rừng thứ sinh trong quá tŕnh diễn thế. Rừng chỉ có 1 tầng
cây đứng với ưu thế là Bục bạc, có đôi chỗ xen lẫn cây gỗ khác nhưng rất
ít. Tuy nhiên, trải qua quá trình cùng với sự tái sinh tự nhiên của một số
57
loài cây khác xuất hiện thì nó trở thành thay thế cho Bục bạc trong quá
trình diễn thế tiếp theo. Tầng thảm tươi trong rừng đơn ưu Bục bạc có
nhiều loài cỏ khác nhau.
3.1.1.5. Kiểu trảng thường xanh
a. Trảng thường xanh cây lá rộng trên đất đã bị tác động mạnh
Kiểu rừng này phân bố khu vực giáp ranh giữa vùng đệm và vùng lõi
Vườn quốc gia, trên đất đã bị tác động mạnh. Rừng khu vực này trước đây đã
bị tàn phá nặng nề, hiện tại đang trong quá trình tái sinh trở lại. Quần xã thực
vật kiểu này gồm hầu hết là các loài ưa sáng, mọc nhanh, sinh trưởng và phát
triển tốt. Cấu trúc thảm chỉ có 1 tầng cây bụi xen lẫn cây tái sinh của cây gỗ
nhỏ, gỗ nhỡ và gỗ lớn trước đây đã bị khai thác nay đang phục hồi.
Các loài ưu thế gồm: Thầu tấu (Aporosa dioica), Hu đay (Trema
orientalis), Ba chạc (Euodia lepta), Ba soi (Macaranga denticulata), Chòi
mòi (Antidesma fordii) và một số ít hơn các loài khác như Me rừng
(Phyllanthus emblica), Muối (Rhus javanica)...
Trong cấu trúc của các trảng thường xanh trên đất trước đây đã bị
tác động mạnh không thể thiếu các loài thân thảo bởi phần lớn chúng là
những loài tiên phong ưa sáng và xuất hiện trước khi cây bụi xuất hiện và
lập thành trảng xanh. Các loài cỏ xuất hiện trong trảng xanh này có nhiều
như: Miscanthus floridulus, Saccharum arundinaceum, Ligodium
polystachyum...
Trảng thường xanh phân bố không đồng đều và khác nhau ở 3 sinh
cảnh là chân đồi, sườn đồi và đỉnh đồi bởi độ dày tầng mùn, độ ẩm, mức độ
dinh dưỡng ở 3 sinh cảnh trên khác nhau. Ở chân đồi độ dày tầng đất, tầng
mùn cũng như đất có nhiều dinh dưỡng hơn vì vậy số loài phân bố nhiều hơn.
Số lượng loài và mật độ cá thể loài giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi. Các ưu
hợp thực vật ở kiểu rừng này bao gồm:
58
- Ưu hợp Thầu tấu (Aporosa dioica), Hu đay (Trema orientalis), Ba
chạc (Euodia lepta).
- Ưu hợp Ba soi (Macaranga denticulata), Me rừng (Phyllanthus
emblica), Chòi mòi (Antidesma fordii).
b. Trảng thường xanh cây lá rộng trên đất đá vôi
Thảm thực vật ở đây hầu hết có cấu trúc phân tầng đặc trưng chỉ với 1
tầng duy nhất. Bởi vậy, có thể coi thảm thực vật thường xanh cây lá rộng trên
đất đá vôi thuộc loại trảng. Một số rất ít diện tích thảm có cấu trúc phân tầng,
những cấu trúc phân tầng này thuộc về những quần xã ở chân núi đá vôi còn
các sinh cảnh ở sườn và đỉnh núi có cấu trúc phân tầng kém, đặc biệt là ở đỉnh
núi thì hầu hết là trảng.
Khi tiến hành nghiên cứu các ô tiêu chuẩn cho thấy thảm thực vật núi
đá vôi có độ tán che thấp (chỉ đạt 35 - 45%), các loài cây chủ yếu là loài ưa
sáng, cấu trúc tầng thứ đơn giản với chiều cao trung bình của cây gỗ chỉ đạt 7-
10m, sinh khối khoảng từ 40 - 50m3/ha.
Ô tiêu chuẩn số 8.
+ Vị trí: Chân đồi (ven khe) + Độ cao: 300m
+ Khu vực: Khe Thơi (Tam Đình) + Độ dốc: 350
+ Diện tích: 2000m2
Quần xã thực vật có nhiều đặc điểm cho thấy rừng trước đây đã bị
khai thác chọn trong thời gian dài, không còn tồn tại những cây có đường
kính lớn và giá trị kinh tế cao, chỉ tồn tại một số cây gỗ lớn nhưng ít có giá
trị về kinh tế.
59
Trong quần xã thực vật có
nhiều Mạy tèo (Streblus
ilicifolius) với nhiều kích thước
khác nhau. Về mặt cấu trúc có 4
tầng, gồm:
- Tầng vượt tán: Cây gỗ
có độ cao trung bình tới gần
20m, mật độ phân bố thấp, phần
lớn các loài thuộc họ Máu chó
(Myristicaceae).
- Tầng ưu thế sinh thái:
Các loài cây gỗ có chiều cao
trung bình 15m, mật độ dày hơn
tầng trên với các loài chủ yếu là
Mạy tèo (Streblus ilicifolius) và Phẫu đồ 3.7. Trảng thường xanh Taxotrophis macrophylla thuộc cây lá rộng trên đất đã bị tác động mạnh họ Dâu tằm (Moraceae)
- Tầng dưới tán: Chủ yếu là Mạy tèo với nhiều kích cở khác nhau.
- Tầng cây bụi: Các loài chiếm ưu thế là Streblus iliciforlius,
Taxotrophis macrophylla và các loài thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)
Ô tiêu chuẩn số 9:
+ Vị trí: Sườn núi (ven khe) + Độ cao: 500m
+ Khu vực: Khe Thơi (Tam Đình) + Độ dốc: 200
+ Diện tích: 2000m2
Thảm thực vật có mật độ cây thấp, thành phần loài đơn giản. Kiểu sinh
cảnh này cũng là kết quả của quá trình khai thác rừng trước đây trong khoảng
thời gian dài hiện đang trong quá trình phục hồi. Cấu trúc thảm có 03 tầng.
60
- Tầng ưu thế sinh thái: Cây gỗ có chiều cao trung bình từ 10 đến 15m,
chiếm ưu thế là các loài thuộc họ Xoan (Meliaceae) như Walsura robusta,
ngoài ra còn bắt gặp một số cây tái sinh của loài thuộc họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae) như Vitex trifolia hay họ Bứa (Clusiaceae) như Garcinia sp.
- Tầng tái sinh: Cây gỗ có
chiều cao từ 4 - 6m, chiếm ưu
thế là Streblus iliciforlius,
Walsura cochinchinensis. Các
loài này sinh trưởng, phát triển
nhanh và lấp đầy khoảng trống
khi cây tầng trên bị chặt đi, tán
rừng có nhiều chổ trống, ánh
sáng lọt xuống dưới nhiều.
- Tầng cây bụi: Tầng này
đa dạng về thành phần loài. Tuy
vậy, chiếm ưu thế vẫn là cây tái
sinh của một số loài thuộc tầng
trên như Walsura
cochinchinensis, Streblus
Phẫu đồ 3.8. Trảng thường xanh ilicifolius và một số ít loài khác
cây lá rộng trên sườn núi như Cleistanthus sp., Canthium
dicoccum...
Ô tiêu chuẩn số 10:
+ Vị trí: Đỉnh đồi (ven khe) + Độ cao: 700m
+ Khu vực: Khe Thơi (Tam Đình) + Độ dốc: 200
+ Diện tích: 2000m
Quần xã có nhiều điểm đặc trưng cho kiểu thảm trên đỉnh núi bởi sự có
mặt khá nhiều các cá thể của các loài cây gỗ, cấu trúc tán khá dày với đa số
61
các cây có chiều cao trung bình từ 5-6 m, cây phân cành sớm và tán cây rộng.
Cấu trúc cơ bản có 3 tầng.
- Tầng vượt tán: Tầng này không thể hiện rõ, độ cao trung bình từ 10 -
12m, phân bố rãi rác, chiếm ưu thế là một số loài như Sinosideroxylon sp.
thuộc họ Hồng xiêm (Sapotaceae) và Memecylon thuộc họ Mua
(Melastomataceae).
- Tầng ưu thế sinh thái: Cây gỗ
có độ cao trung bình từ 5- 6m, mật độ
cây dày đặc, tán lá rộng, các loài
chiếm ưu thế gồm: Memecylon sp.
(họ Mua - Melastomataceae), Ficus
microcarpa (họ Dâu tằm -
Moraceae), Zanthoxylum sp. (họ Cam
- Rutaceae).
- Tầng cây bụi: Cỏ quyết
chiếm ưu thế với mật độ rất dày đặc,
chiếm ưu thế là loài Sặt (Arundinaria Phẫu đồ 3.9. Trảng thường xanh sp.), và một số loài thuộc họ Phong
cây lá rộng trên đỉnh núi lan (Orchidaceae), họ Nho
(Vitaceae).
Ngoài ra, trong kiểu này còn có trảng cây bụi, dây leo. Cây bụi, dây leo
sinh trưởng và phát triển mạnh, mọc chằng chịt ven chân núi, bên mép khe
suối nơi có nhiều ánh sáng. Nhiều nhất là các loài thuộc họ Nho (Vitaceae),
họ Hoa hồng (Rosaceae).
3.1.1.6. Trảng cỏ thứ sinh nhiệt đới trên đất thấp
Kiểu trảng này là kết quả diễn thế từ trảng cây bụi trước đây nhưng do
hoạt động nương rẫy đã bị chặt phá và đốt hết sau đó để hoang hóa một thời
gian. Có 2 loại trảng thứ sinh.
62
a. Trảng cỏ cao
Hầu hết các loài ưu thế có chiều cao hơn 1m, đa số là cây thân thảo
đứng, một số loài dây leo (kể cả dây leo thân gỗ). Đây là kiểu thảm khá phổ
biến, các loài chiếm ưu thế là: Lau (Saccharum arundinaceum), Đót
(Thysanolaena maxima), Lách (Saccharum spontaneum), Sặt (Arundinaria
sp.), Chè vè (Miscanthus sinensis), Cỏ lào (Chromolaena odorata)...và các
loài Dương xỉ (Polypodiophyta)
b. Trảng cỏ thấp
Các loài cao dưới 1m, đa số dạng thân thảo dạng lá lúa nằm hoặc bò,
một số cây dây leo cuốn vào các cây gỗ đứng. Chiếm ưu thế là các loài Cỏ
tranh (Imperata cylindrica) và các loài cỏ không phải dạng lá lúa như
Hedyotis capitellata, Canthium sp., Amaranthus spinosus. Ngoài ra còn có
các loài thuộc Dương xỉ (Polypodiophyta).
Cả 2 kiểu trảng cỏ này có tác dụng rất tốt trong việc chống xói mòn, rửa
trôi đất.
Các ưu hợp phổ biến ở các trảng này là:
- Lau (Saccharum arundinaceum), Lách (Saccharum spontaneum), Đót
(Thysanolaena maxima).
- Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Thầu tấu (Aporosa dioica), Chà hươu
(Wendlandia paniculata).
3.1.1.7. Thảm thực vật trên đất ướt và ven khe, suối
Vườn quốc gia Pù Mát có 4 hệ thống khe suối chính và hàng trăm các
suối nhỏ phân bố rải rác khắp diện tích của vườn, hệ thống suối đổ theo
hướng từ Tây sang Đông. Do nhiều khe, suối nên hình thành thảm thực vật
ven khe, suối và thảm thực vật trên đất ướt.
a. Thảm thực vật trên đất ẩm ướt
Loại thảm này phân bố 2 bên bờ các khe, suối và chủ yếu là ở đai thấp.
Hai bên bờ khe, suối này đất thường rất ẩm ướt (có nơi lầy), có nhiều loài
63
thực vật phân bố ở loại địa hình này. Hầu hết cây gỗ là cây lá rộng, ưa ẩm,
chúng sinh trưởng và phát triển tốt với số lượng loài và số lượng cá thể nhiều
tạo thành những quần xã ưu thế. Chiếm số lượng lớn là quần xã Dướng
(Broussonetia), Gáo (Nauclea orientalis), Chuối rừng (Musa itinerans).
b. Thảm thực vật ven khe, suối
Ven các khe, suối và các gò đất, cát nổi giữa các khe có nhiều loài thực
vật sinh sống. Tùy theo mức độ dòng chảy, độ nông sâu, chiều rộng và độ dốc
của các khe, suối mà các loài thực vật có sự phân bố khác nhau. Các loài thực
vật này có bộ rễ rất chắc, khỏe bám vào đá để tồn tại khi điều kiện sống khắc
nghiệt. Người dân sống quanh VQG từ nhiều đời đã lan truyền bài thuốc quý
từ một số loài cây có rễ đâm xuyên qua các kẽ nứt của đá và họ gọi tên địa
phương là cây xuyên đá.
Những nơi khe, suối lớn các loài chiếm ưu thế trong quần xã thực vật
kiểu này là Rù rì (Homonoia riparia), Gáo nước (Adia pilulifera) cùng với
một số loài Dương xỉ như (Osmunda vachellii). Đối với những nơi khe, suối
nhỏ ẩm ướt, thực vật lá rộng phát triển mạnh, thảm thực vật đặc trưng là các
loài Thạch xương bồ (Acorus gramineus), Sơn thục (Homalomena occulta),
Râu hùm (Tacca chantrieri)...
3.1.2. Thảm thực vật nhân tác
Là thảm thực vật do con người trực tiếp tác động, điều khiển về cả cấu
trúc lẫn thành phần loài (thảm thực vật nhân tạo) vì vậy bản chất sinh thái
hoàn toàn phụ thuộc vào phương thức canh tác và mục tiêu, mục đích của con
người. Thảm thực vật kiểu này gồm tất cả các quần xã cây trồng do con người
tạo nên, việc định loại phụ thuộc loài cây trồng, khu vực phân bố như:
3.1.2.1. Thảm thực vật nhân tác vùng đồng bằng, chân đồi
Các loài cây thân thảo, chu kỳ sinh trưởng phát triển 6 tháng hoặc 1
năm như Lúa nước (Oryza sativa), Ngô, Đậu, Lạc, Rau màu các loại...nhằm
phục vụ cuộc sống hàng ngày.
64
Các loài cây thân gỗ lâu năm dùng trong xây dựng, chế biến công
nghiệp như Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), Keo tai tượng (A. mangium),
Thông nhựa (Pinus merkusii), Bạch đàn (Eucalyptus globulus).
Các loài cây thân gỗ lâu năm dùng làm thực phẩm như Mít (Artocarpus
heterophyllus), Dừa (Cocos nucifera), Xoài (Mangifera spp.), Cam chanh
(Citrus spp.).
3.1.2.2. Thảm thực vật bị dẫm đạp
Ở những vùng bằng phẳng nhưng đất đai khô cằn, nơi thường xuyên bị
tác động của con người qua lại và tác động của các loài vật nuôi, các loài Cỏ
tranh, Lau, Lách vẫn phát triển mạnh (gọi là thảm thực vật bị dẫm đạp), các
quần xã đặc trưng là:
- Quần xã Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Lau (Saccharum
arundinaceum), Me rừng (Phyllanthus emblica).
- Quần xã Guột (Dicranopteris linearis), Sòi tía (Triadica
cochinchinensis)
- Quần xã Cỏ mần trầu (Eleusine indica), Cỏ may (Chrysopogon
aciculatus), Cúc chỉ thiên (Elephantopus),…
3.1.2.3. Thảm thực vật nhân tác trên sườn dốc
Là thảm thực vật mà các loài chủ yếu là cây hoa màu được canh tác
trên nương, rẫy như Lúa nương, Ngô, Sắn, Lạc, Đậu, Vừng để tự cung tự cấp
phục vụ cuộc sống hàng ngày của người dân thông bản. Ngoài ra thảm rừng
trồng còn có một số loài cây gỗ khai thác theo chu kỳ như Bồ đề (Styrax
tonkinensis) Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), Keo tai tượng (A.
mangium), Thông nhựa (Pinus merkusii), Sa mộc dầu (Cunninghamia
konishii), Bạch đàn (Eucalyptus globulus), Mét (Dendrocalamus barbatus),
Nứa (Schizostachyum dullooa).
3.1.2.4. Thảm thực vật có hại
65
Là thảm thực vật do sự vô tình hay cố ý của con người mà các loài thực
vật này sinh sôi, phát triển, xâm lấn, làm ảnh hưởng xấu đến các loài thực vật
bản địa cũng như ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất, đời sống của con người.
Trong quá trình nghiên cứu, điều tra đã phát hiện sự có mặt của các
quần xã như: Trinh nữ (Mimosa spp.), trong đó có Trinh nữ thân gỗ hay còn
gọi là cây Mai dương (Mimosa pigra) rất nguy hiểm vì nó mọc và phát triển
rất nhanh dọc hai bên bờ khe, suối của vùng giáp ranh giữa vùng đệm và vùng
lõi Vườn quốc gia và chiếm diện tích ngày càng lớn. Một loài nữa là Trinh nữ
xanh (Mimosa invisa), loài này thường mọc theo dải hay đám rộng nơi mà
con người thường qua lại. Cả hai loài này hiện đang rất phổ biến và có nguy
cơ xâm lấn ngày càng cao ảnh hưởng lớn đến các thảm thực vật bản địa.
Ngoài ra, trong kiểu thảm này còn có một số loài thực vật khác như Cỏ Lào
(Chromolaena odorata), Ngấy (Rubus alceaefolius),...
3.2. Đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát
3.2.1. Lập danh lục hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu (từ tháng 10/2013 đến tháng
10/2015) trong khu vực, chúng tôi đã thu được gần 10.000 mẫu vật để làm
tiêu bản. Các mẫu tiêu bản được lưu ở Phòng tiêu bản mẫu thực vật VQG Pù
Mát, phòng mẫu tiêu bản của Khoa Sinh - Trường Đại học Vinh, phòng Bảo
tàng thực vật của trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà
Nội (HNU) và một số tiêu bản ở Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (HN)
Đã thống kê được 2.600 loài và dưới loài (Sau đây gọi chung là loài),
943 chi và 204 họ thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch tại VQG Pù Mát.
Bổ sung thêm 77 loài và 10 chi cho hệ thực vật VQG Pù Mát và 01 loài
cho hệ thực vật Việt Nam. Như vậy, có thể nói đến thời điểm hiện tại đây là
nghiên cứu đầy đủ nhất về hệ thực vật bậc cao có mạch tại VQG Pù Mát.
3.2.2. Đa dạng về cấu trúc tổ thành hệ thực vật
3.2.2.1. Đa dạng ở bậc ngành
66
Mức độ đa dạng bậc ngành được trình bày ở Bảng 3.4 dưới đây.
Bảng 3.4. Phân bố các bậc taxon trong các ngành thực vật Pù Mát
Loài
Chi
Họ
Ngành
Số loài Tỷ lệ %
Số chi Tỷ lệ %
Số họ Tỷ lệ %
Psilotophyta
1
0,04
1
0,11
1
0,49
Lycopodiophyta
18
0,69
3
0,32
2
0,98
Equisetophyta
1
0,04
1
0,11
1
0,49
Polypodiophyta
150
5,77
69
7,32
24
11,76
Pinophyta
18
0,69
12
1,27
7
3,43
Magnoliophyta
2412
92,77
857
90,88
169
82,84
Tổng
2.600
100
943
100
204
100
Biểu đồ 3.1. Cấu trúc hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát
Từ bảng 3.4 và biểu đồ 3.1 cho thấy: Phần lớn các taxon tập trung ở
ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) với 169 họ (chiếm 82,84%), 857 chi (chiếm
90,88%) và 2412 loài và dưới loài (chiếm 92,80%) trong tổng số các họ, chi,
loài của khu hệ thực vật bậc cao có mạch của VQG Pù Mát. Tiếp đến là ngành
Dương xỉ (Polypodiophyta) với 150 loài (chiếm 5,77%), 69 chi (chiếm
7,32%) và 24 họ (chiếm 11,76%). Ngành Thông (Pinophyta) có 18 loài
67
(chiếm 0,69%), 12 chi (chiếm 1,27%) và 7 họ (chiếm 3,43%). Ngành Thông
đất Lycopodiophyta có 18 loài (chiếm 0,69%) 3 chi (chiếm 0,32%) và 2 họ
(chiếm 0,98%). Hai ngành còn lại là ngành Quyết lá thông (Psilotophyta) và
ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) mỗi ngành chỉ có 1 họ, 1 chi và 1 loài
(chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong hệ thực vật VQG Pù Mát).
Phân tích sâu hơn về ngành Ngọc lan có 2 lớp là lớp Ngọc lan
(Magnoliopsida) và lớp Hành (Liliopsida). Trong đó lớp Ngọc lan
(Magnoliopsida) chiếm tỷ trọng lớn, số họ của lớp này trong ngành là 137
(chiếm 81,07%), số chi là 696 (chiếm 81,31%) và số loài là 2066 (chiếm
84,03%). Tỷ lệ % số họ, chi, loài của lớp Ngọc lan và lớp Hành được thể hiện
ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Số lượng họ, chi, loài và tỷ lệ % của hai lớp
trong ngành Ngọc lan
Họ
Chi
Loài
Lớp
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Magnoliopsida
137
81,07
696
81,21
2026
84,00
Liliopsida
32
18,93
161
18,79
386
16,00
Tổng
169
100
857
100
2412
100
Khi so sánh ngành Ngọc lan của Pù Mát với ngành Ngọc lan của một
số Vườn quốc gia và Khu bảo tồn phía Bắc Việt Nam như VQG Cúc Phương
[44], Khu BTTN Xuân Liên [79], kết quả như sau:
68
Bảng 3.6. So sánh tỷ lệ % giữa 2 lớp thuộc ngành Ngọc lan
của VQG Pù Mát với VQG Cúc Phương và Khu BTTN Xuân Liên
Pù Mát
Cúc Phương
XuânLiên
Lớp
Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %
Magnoliopsida
2026
84,03
1286
76,73
1051
77,28
Liliopsida
386
16,01
390
23,27
309
22,72
Tổng
2412
100
1676
100
1360
100,00
Qua bảng 3.6 cho thấy, lớp Magnoliopsida ở Vườn quốc gia Pù Mát có
tỷ lệ cao hơn so với Magnoliopsida ở Cúc Phương và Xuân Liên và cao hơn
nhiều so với lớp Liliopsida trong cùng ngành. Điều này cũng nói lên mức độ
đa dạng của khu hệ thực vật của Pù Mát, tính chất nhiệt đới của khu vực và sự
ưu thế tuyệt đối của lớp Magnoliopsida trong các khu hệ thực vật nhiệt đới.
Với số lượng 2.600 loài và dưới loài của 6 ngành, VQG Pù Mát là một
trong số ít các VQG và KBT ở Việt Nam có số loài thực vật bậc cao có mạch
lớn nhất. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong cấu trúc tổ thành của hệ
thực vật rừng Việt Nam.
Kết quả so sánh số loài trong các ngành của hệ thực vật Pù Mát với số loài
trong các ngành của hệ thực vật Việt Nam, thể hiện ở bảng 3.7 và biểu đồ 3.2.
Bảng 3.7. So sánh số lượng và tỷ lệ % số loài của Pù Mát với Việt Nam
Pù Mát
Việt Nam
So sánh tỷ lệ
Ngành
Loài
Tỷ lệ %
Loài
Tỷ lệ %
Psilotophyta
1
0,04
1
0,01
100
Lycopodiophyta
18
0,69
55
0,47
32,73
Equisetophyta
1
0,04
2
0,02
50
Polypodiophyta
150
5,77
700
6,03
21,43
Pinophyta
18
0,69
70
0,6
25,71
Magnoliophyta
2.412
92,77
10.775
92,86
22,39
Tổng
2.600
100
11.603
100
22,41
69
(Nguồn: Nguyễn Tiến Bân, 2005)
Biểu đồ 3.2. So sánh số lượng và tỷ lệ % số loài
của Pù Mát với Việt Nam
Từ bảng 3.7 và biểu đồ 3.2 cho thấy:
- Ngành Psilotophyta ở VQG Pù Mát có 01 loài và của Việt Nam cũng
chỉ có 01 loài như vậy tỷ lệ đóng góp cho thực vật Việt Nam của ngành này là
100%. Tiếp đến ngành Equisetophyta đóng góp 50%, các ngành còn lại cũng
đóng góp một tỷ lệ lớn (trên 20%).
- Các ngành thực vật Việt Nam có thì ở VQG Pù Mát cũng có (cả 6
ngành thực vật của Việt Nam đều có mặt ở Vườn quốc gia Pù Mát).
- Tỷ lệ % của hệ thực vật VQG Pù Mát so với hệ thực vật Việt Nam là
khá cao, chiếm đến 22,41%.
So sánh các chỉ số của hệ thực vật VQG Pù Mát (chỉ số họ, chi, chỉ số
chi trên họ) với hệ thực vật Xuân Liên [79], Bến En [24], Cúc Phương [44] và
Bạch Mã [69], kết quả được thể hiện ở bảng 3.8. sau:
70
Bảng 3.8. So sánh các chỉ số của hệ thực vật VQG Pù Mát
với một số hệ thực vật khác
Xuân Liên
Bến En
Cúc Phương
Bạch Mã
Các
TT
Pù Mát
(*)
(**)
(***)
(****)
chỉ số
1 Chỉ số họ
12,74
5,88
8,03
9,66
8,95
2 Chỉ số chi
2,76
1,84
2,14
1,94
2,16
3 Chỉ số chi/họ
4,62
4,02
3,76
5,00
4,15
Tổng
20,12
11,74
13,93
16,6
15,26
Nguồn: *[2] **[24] ***[44] ****[69]
Qua bảng 3.8 trên, cho thấy mức độ đa dạng cao của khu hệ thực vật Pù
Mát là trung bình mỗi họ có 12,74 loài, mỗi chi có 2,76 loài và mỗi họ có 4,
62 chi. Tổng các chỉ số họ, chi, chi trên họ của VQG Pù Mát đều cao hơn các
Vườn quốc gia và khu Bảo tồn so sánh ở trên (ngoại trừ chỉ số chi trên họ của
VQG Cúc Phương). Từ đây, cho thấy được tính đa dạng của hệ thực vật bậc
cao có mạch ở VQG Pù Mát.
3.2.2.2. Đa dạng của các taxon dưới ngành
Tiến hành đánh giá độ đa dạng ở các taxon bậc thấp (dưới ngành) thông
qua việc xác định các họ, chi đa dạng nhất, các họ và chi đơn loài. Khu hệ
thực vật Pù Mát được đặc trưng bởi những họ có nhiều loài trong cấu trúc tổ
thành hệ thực vật. Các họ đa dạng nhất thông thường là những họ phổ biến và
tập hợp một số lượng những họ này làm nên những đặc trưng của hệ thực vật
VQG Pù Mát.
a. Đa dạng ở bậc họ
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã thống kê được 10 họ giàu loài nhất
(có từ 56 loài trở lên) và được sắp xếp theo thứ tự giảm dần ở bảng 3.9 sau
đây:
71
Bảng 3.9. Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật VQG Pù Mát
Chi
Loài
Tên
TT
Họ
Việt Nam
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
39
1 Rubiaceae
Cà phê
152
5,85
4,14
45
2 Euphorbiaceae Thầu dầu
134
5,16
4,78
14
3 Lauraceae
Long não
98
3,77
1,49
29
4 Fabaceae
Đậu
85
3,27
3,08
51
5 Poaceae
Lúa
72
2,77
5,41
4
6 Fagaceae
Dẻ
67
2,58
0,42
29
7 Orchidaceae
Lan
67
2,58
3,08
12
8 Moraceae
Dâu tằm
64
2,46
1,27
34
9 Asteraceae
Cúc
58
2,23
3,61
13
10 Verbenaceae
Cỏ roi ngựa
56
2,15
1,38
28,6
Tổng
270
853
32,81
Từ bảng 3.9 cho thấy, 2 họ có số loài giàu nhất trên 100 loài là họ Cà
phê (Rubiaceae) với 152 loài và họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 134 loài; 2
họ có từ 90 đến dưới 100 loài là Long não (Lauraceae) với 98 loài và họ Đậu
(Fabaceae) với 85 loài; 4 họ có từ 60 đến dưới 80 loài là họ Lúa (Poaceae) với
72 loài, Dẻ (Fagaceae) với 67 loài, Lan (Orchidaceae) với 67 loài và Dâu tằm
(Moraceae) với 64 loài. Hai họ có từ 56 và 58 loài là họ Cúc (Asteraceae) với
58 loài và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) với 56 loài.
Như vậy, tổng 10 họ đa dạng nhất chỉ chiếm 4,90% tổng số họ có mặt
trong danh lục thực vật đã điều tra, thống kê được ở khu vực nghiên cứu
nhưng có 270 chi, chiếm 28,63% tổng số chi và 853 loài, chiếm 32,81% tổng
“Các họ giàu loài nhất chỉ chiếm 40% - 50% tổng số loài của cả hệ, và họ giàu
số loài của khu hệ. Điều này cũng phù hợp với nhận xét của A. I. Topmachop:
loài nhất cũng chiếm không quá 10% tổng số loài của cả hệ”.
72
Ngoài ra, khu vực nghiên cứu đã điều tra, thống kê được các họ đơn
loài được trình bày dưới bảng 3.10.
Bảng 3.10. Các họ đơn loài của hệ thực vật VQG Pù Mát
TT
Họ
Tên khoa học
Tên Việt Nam
1
Psilotaceae
Psilotum nudum (L.) P.Beauv Quyết lá thông
2 Equisetaceae
Equisetum diffusum D.Don
Cỏ tháp bút lan tỏa
3 Athyriaceae
Callipteris esculenta
Rau dớn
J.Sm.More &Hourston
4 Dicksoniaceae
Cibotium barometz (L.) J.Sm Lông cu li
5 Marsileaceae
Marsilea quadrifolia L
Rau bợ
6 Osmundaceae
Osmunda vachelii Hook
Ráng ất minh va ken
7
Plagiogyraceae
Plagiogyra adnata
(Blume)
Quyết u mọc bám
Bedd
8 Aucubaceae
Aucuba eriobotryifolia
San hô lá tì bà
F.T.Wang
9 Basellaceae
Basellia rubra L.
Mồng tơi
10 Betulaceae
Betula alnoides Buch.-Ham
Cáng lò
11 Buddlejaceae
Buddle asiatica Lour.
Bọ chó, Cây chìa
vôi
12 Caricaceae
Carica papaya L.
Đu đủ
13 Caclemanniaceae
Silvianthus tonkinensis
Hoa nhện bắc bộ
(Gagnep.) Ridsdale
14 Cecropiaceae
Poikilospermum
suaveolens
Rum thơm
(Blume) Merr.
15 Clethraceae
Clethra poilannei Gagnep. ex
Sơn liểu poa - lan
Dop
16 Crassulaceae
Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers Thuốc bỏng
17 Cuscutaceae
Cuscuta chinensis Lam
Tơ hồng
18 Daphniphyllaceae
Daphniphylum chartaceum
Vai giấy
73
TT
Họ
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Rosenth.
19
Ixonanthaceae
Ixonanthes reticulata Jack
Hà nu gân lớn
20 Molluginaceae
Mollugo pentaphylla L.
Bình cu, Túc mễ
21 Myricaceae
Myrica sp.
Thanh mai lá dài
22 Nyctaginaceae
Bougainvillea spectabilis Willd Hoa giấy
23 Ochnaceae
Ochnaintegerrima (Lour.) Merr Mai vàng
24 Pandaceae
Microdesmis caseariifolia
Chanh ốc
Planch.ex Hook
25 Pentaphragmataceae Pentaphragma sinense Hemsl.
Rau tai voi
& E.H.Wilson
26 Pentaphylaceae
Pentaphylax euryoides
Ngũ liệt tựa súm
Gaertner & Champ
27 Punicaceae
Punica granatum L.
Lựu
28 Rhizophoraceae
Carallia brachiata (Lour.) Merr. Trúc tiết cành doãng
29 Salicaceae
Salix tetrasperma Roxb.
Và
30 Sargentodoxaceae
Sargentodoxa cuneata Rehder
Huyết đằng
& E.H.Wilson
31 Saururaceae
Hoauttuynia cordata Thunb. Diếp cá
32 Schisandraceae
Kadsura coccinea (Lem.)
Chua cùm đỏ
A.C.Sm.
33 Stachyuraceae
Stachyurus salicifolius Flanch. Tinh tiết lá liễu
34 Styracaceae
Styrax tonkinensis Craib ex
Bồ đề
Hardwich
35 Acoraceae
Acorus gramieus Aiton
Thạch xương bồ nhỏ
36 Avagaceae
Cordyline terminalis Kunth
Huyết dụ
37 Aspagaceae
Aspagarus cochinchinensis
Thiên môn đông
(Lour.) Merr.
38 Bromeliaceae
Ananas comosus (L.) Merr.
Dứa
74
TT
Họ
Tên khoa học
Tên Việt Nam
39 Colchiaceae
Glosiosa superba L.
Ngót nghẻo
40 Hydrocharitaceae
Hydrilla verticillata C.Presl. Thủy thảo
41 Phormiaceae
Dianella ensifolia (L.) DC.
Hương bài
42 Stemonaceae
Stemona tuberosa Lour.
Bách bộ
43 Trilliaceae
Paris hainanensis Merr.
Trọng lâu hải nam
Như vậy, với 204 họ trong khu hệ đã có đến 43 họ đơn loài (chiếm đến
21,07%), đây là tỷ lệ khá lớn. Các họ đơn loài xuất hiện ngẫu nhiên phản ánh
tính cổ xưa của hệ thực vật, đồng thời chỉ ra sự đa dạng của môi trường sống
và các nhân tố quan trọng quyết định sự phân bố của loài.
b. Đa dạng ở bậc chi
Cùng với đánh giá đa dạng thành phần các họ trong hệ thực vật Pù Mát,
đã thống kê các chi đa dạng nhất. Kết quả thu được trong số 943 chi của hệ
thực vật Pù Mát, chúng tôi thống kê 10 chi có 17 loài trở lên. Các chi đa dạng
nhất được thống kê trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Các chi đa dạng nhất của hệ thực vật VQG Pù Mát
TT
Tên họ
Tên chi
Số loài
Tỷ lệ %
1 Moraceae
Ficus
43
1,65
2 Fagaceae
Lithocarpus
30
1,15
3 Myristicaceae
Ardisia
26
1,00
4 Myrtaceae
Syzygium
25
0,96
5 Lauraceae
Litsea
21
0,81
6 Fagaceae
Castanopsis
20
0,77
7 Smilaceae
Smilax
19
0,73
8 Caesalpiniaceae
Bauhinia
18
0,69
9 Ebenaceae
Diospyros
17
0,65
10 Lauraceae
Cinnamomum
17
0,65
Tổng
236
9,08
75
Từ bảng 3.11 trên cho thấy, hệ thực vật VQG Pù Mát có 10 chi đa dạng
nhất (chỉ 1, 06% tổng số chi) nhưng lại có đến 238 loài, chiếm 9,08% tổng số
loài của cả khu hệ. Các chi đa dạng nhất là Ficus với 43 loài; Lithocarpus với
30 loài; Ardisia với 26 loài; các chi còn lại chiếm từ 17 đến 25 loài thuộc các
họ Long năo (Lauraceae), Dẻ (Fagaceae), Kim cang (Smilacaceae), Thị
(Ebenaceae) và Vang (Caesalpiniaceae).
3.2.3. Đa dạng về thành phần loài thực vật đai cao ở VQG Pù Mát
Kết quả nghiên cứu đã điều tra thành phần loài thực vật thuộc đai cao
(độ cao trên 800 m) của VQG Pù Mát, đã xác định được 647 loài, 301 chi và
124 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch được thể hiện qua bảng 3.12 và
biểu đồ 3.3.
Bảng 3.12. Phân bố taxon trong các ngành thực vật đai cao tại VQG Pù Mát
Họ
Chi
Loài
Ngành
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Lycopodiophyta
2
1,6
3
1
12
1,85
Equisetophyta
1
0,8
1
0,33
1
0,15
Polypodiophyta
14
11,2
27
8,97
36
5,56
Pinophyta
6
4,8
9
2,99
10
1,55
81,6
86,71
Magnoliophyta
102
261
588
90,88
Magnoliopsida
85
68
218
72,43
512
79,13
Liliopsida
17
13,6
43
14,29
76
11,75
Tổng
125
100
301
100
647
100
76
Biểu đồ 3.3. Phân bố các taxon trong các ngành
của thực vật đai cao ở Pù Mát
Kết quả bảng 3.12 và biểu đồ 3.3 cho thấy, phần lớn các taxon tập trung
ở ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) với 588 loài (chiếm 90,88% tổng số loài),
tiếp đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 36 loài (chiếm 5,56%);
ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 12 loài (chiếm 1,85%); ngành Thông
(Pinophyta) với 10 loài (chiếm 1,55%) và ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta)
có 1 loài (chiếm 0,15%) tổng số loài của toàn hệ thực vật núi cao. Như vậy,
ngành Ngọc lan là ngành đa dạng nhất phù hợp với các công trình nghiên cứu
trước đây của Nguyễn Tiến Bân (2003,2005)[7], Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn
Thanh Nhàn (2004) [71]
Sự phân bố không đều nhau của các taxon không chỉ được thể hiện giữa
các ngành mà còn được thể hiện giữa các taxon trong ngành Ngọc lan, kết quả
được thể hiện ở bảng 3.13.
77
Bảng 3.13. Phân bố các taxon trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
thuộc hệ thực vật vùng núi cao VQG Pù Mát
Họ
Chi
Loài
Lớp
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Magnoliopsida
85
83,33
218
83,52
512
87,07
Liliopsida
17
16,67
43
16,48
76
12,93
Tổng
102
100
261
100
588
100
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có số lượng các taxon chiếm ưu thế trên
80% tổng số họ, chi, loài của ngành; lớp Hành (Liliopsida) với 17 họ (chiếm
16,67%), 43 chi (chiếm 16,48%) và 76 loài (chiếm 12,93%). Điều này hoàn
toàn hợp lý vì lớp Ngọc lan luôn luôn chiếm ưu thế so với lớp Hành.
Trong số 125 họ thực vật đai cao ở VQG Pù Mát đã được xác định thì
có 10 họ đa dạng nhất (có từ 7 đến 19 loài) chiếm 8,07% tổng số họ nhưng
với 111 loài (chiếm 17,16% tổng số loài). Các họ điển hình là Cà phê
(Rubiaceae) 19 loài, Thầu dầu (Euphorbiaceae) 18 loài, Long não
(Lauraceae), 15 loài, Mua (Melastomaceae) 11 loài, Lan (Orchidaceae) 9 loài.
3.2.4. Đa dạng thành phần loài thực vật trên núi đá vôi VQG Pù Mát
Đã xác định được trên núi đá vôi ở Pù Mát gồm 494 loài, 323 chi, 112
họ thuộc 4 ngành thực vật được thể hiện qua bảng 3.14 và biểu đồ 3.4 dưới
đây.
Bảng 3.14. Phân bố của các ngành trong hệ thực vật
núi đá vôi VQG Pù Mát
Họ
Chi
Loài
Ngành
Số họ Tỷ lệ % Số chi Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %
Lycopodiophyta
2
1,78
2
0,62
3
0,61
Polypodiophyta
12
10,72
16
4,95
28
5,67
Pinophyta
2
1,78
2
0,62
2
0,4
Magnoliophyta
96
85,72
303
93,81
461
93,32
Tổng
112
100
323
100
494
100
78
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ % số loài của các ngành
trong hệ thực vật núi đá vôi Pù Mát
Kết quả ở bảng 3.14 và biểu đồ 3.4 cho thấy hệ thực vật núi đá vôi
VQG Pù Mát tương đối đa dạng và phong phú, thể hiện ở sự có mặt 4/6 ngành
chính của hệ thực vật bậc cao có mạch. Sự phân bố của các taxon trong ngành
Ngọc lan (Magnoliophyta) với 461 loài (chiếm 93,23%), 303 chi (chiếm
93,81%) và 96 họ (chiếm 85,72%) tổng số các loài, chi, họ của toàn hệ thực
vật núi đá vôi. Tiếp đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 28 loài
(5,67%), 16 chi (4,95%) và 12 họ (10,72%) tổng số loài, chi, họ của khu hệ.
Hai ngành còn lại chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Đem so sánh 4 ngành này với toàn bộ khu hệ thực vật VQG Pù Mát,
kết quả thể hiện ở bảng 3.15 và biểu đồ 3.5 như sau:
79
Bảng 3.15. So sánh số họ, chi, loài theo ngành
giữa hệ thực vật núi đá vôi với toàn bộ hệ thực vật VQG Pù Mát
Họ
Chi
Loài
Núi
Toàn bộ
Núi
Toàn bộ
Núi
Toàn
Ngành
đá vôi
bộ hệ
đá vôi
hệ
đá vôi
hệ
Psilotophyta
1
1
1
Lycopodiophyta
2
2
2
3
3
18
Equisetophyta
1
1
1
Polypodiophyta
12
24
16
69
28
150
Pinophyta
2
7
2
12
2
18
Magnoliophyta
96
169
303
857
461
2.412
112
323
494
Tổng
204
943
2.600
Biểu đồ 3.5. So sánh số họ, chi, loài theo ngành
giữa hệ thực vật núi đá vôi với toàn bộ hệ thực vật VQG Pù Mát
Kết quả bảng 3.15 và biểu đồ 3.5 cho thấy:
+ Số họ ngành Lycopodiophyta của hệ thực vật núi đá vôi cũng bằng số
họ ngành Lycopodiophyta của toàn bộ hệ thực vật VQG Pù Mát. Số chi ngành
Lycopodiophyta của toàn bộ hệ thực vật chỉ hơn số chi ngành
Lycopodiophyta của hệ thực vật núi đá vôi có 1 chi. Số loài ngành
80
Lycopodiophyta của toàn bộ hệ thực vật lớn hơn số loài ngành
Lycopodiophyta của hệ thực vật núi đá vôi là 15 loài.
+ Đối với ngành Polypodiophyta: Hệ thực vật núi đá vôi có `12 họ bằng
50% số họ của toàn hệ nhưng số chi của hệ thực vật núi đá vôi chỉ bằng
23,20% (16/69) và số loài chỉ bằng 18,66% (28/150) của toàn hệ.
+ Ngành Pinophyta: Hệ thực vật núi đá vôi chỉ có 2 họ, 2 chi và 2 loài
còn toàn hệ có đến 7 họ 12 chi và 18 loài.
+ Sự khác biệt lớn nhất là ngành Magnoliophyta là: Trong ngành này
của hệ thực vật núi đá vôi là 461 loài, 303 chi và 96 họ nhưng của toàn bộ hệ
thực vật VQG Pù Mát là 2412 loài, 857 chi và 169 họ. Nếu so sánh số loài của
ngành này trong hệ thực vật núi đá vôi với số loài của ngành này trong toàn
bộ hệ thực vật VQG Pù Mát thì chỉ chiếm 19,11% (461 loài/2412)
+ Có 2 ngành mà hệ thực vật núi đá vôi không có là: Psilotophyta và
Equisetophyta.
Để thấy rõ sự đa dạng trong các taxon thực vật, chúng tôi đã tiến hành
khảo sát kỹ hơn về ngành Magnoliophyta (Ngành Ngọc lan - Ngành hạt kín).
Trong ngành này có hai lớp là lớp Hành (Liliopsida) và lớp Ngọc lan
(Magnoliopsida). Số liệu được thể hiện trong bảng 3.16 dưới đây:
Bảng 3.16. So sánh số lượng họ, chi, loài trong ngành Ngọc lan
trên núi đá vôi VQG Pù Mát
Họ
Chi
Loài
Ngành
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Magnoliophyta
Số họ
Số chi
Số loài
%
%
%
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
86,46
250
82,51
385
83,51
83
Lớp Hành (Liliopsida)
13,54
53
17,49
76
16,49
13
Tổng
100
303
100
461
100
96
81
Kết quả ở bảng 3.16 cho thấy lớp Ngọc lan (lớp hai lá mầm) có 83
họ chiếm 86,46%, 250 chi chiếm 82,51% và 385 loài, chiếm 83,51%.
Lớp Hành (lớp một lá mầm) chỉ có 13 họ (13,54%), 53 chi (17,49%) và
76 loài (16,49%). Như vậy số lượng taxon của ngành Ngọc lan chiếm ưu
thế tuyệt đối trong tổng số họ, chi và loài của ngành, tỷ lệ này được tính
tương đương 5/1, nghĩa là cứ có 5 loài thuộc lớp Ngọc lan mới có 1 loài
lớp Hành.
Thống kê được 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật núi đá vôi (các họ
có 11 loài trở lên) và chiếm đến 38,46% tổng số loài của hệ thực vật núi đá
vôi Pù Mát (190/494 loài); Trong đó có 6 họ có từ 15 loài trở lên đó là: Họ
Thầu dầu (Euphorbiaceae) có tới 33 loài, họ lan (Orchidaceae) có 31 loài, họ
Cà phê (Rubiaceae) có 22 loài, họ Dâu tằm (Moraceae) 20 loài, họ Cúc
(Asteraceae) 18 loài và họ Cam (Rutaceae) có 15 loài.
Đối với các chi đa dạng nhất: Có 8 chi (chiếm 2,64%) tổng số chi của
hệ thực vật núi đá vôi nhưng có đến 57 loài, chiếm đến 11,54% tổng số loài
của hệ. Các chi có nhiều loài nhất là chi Ficus thuộc họ Moraceae có 14 loài,
chi Lithocarpus thuộc họ Fagaceae có 11 loài, chi Litsea thuộc họ Lauraceae
và chi Ardisia thuộc họ Myrsinaceae có 6 loài, các chi: Mallotus, Callicarpa,
Premna, Blastus mỗi chi có 5 loài.
3.2.5. Đa dạng các yếu tố địa lý của hệ thực vật VQG Pù Mát
Từ các thông tin thu thập được về sự phân bố của các loài của hệ thực
vật bậc cao có mạch của VQG Pù Mát, áp dụng sự phân chia của Pócs Tamas
[theo 63] hệ thực vật Việt Nam bao gồm các yếu tố chính sau đây:
Trong số 2.600 loài thực vật bậc cao có mạch đã điều tra được ở khu vực
nghiên cứu, đã xác định được sự phân bố địa lý của 2.191 loài. Đây là cơ sở
để đánh giá đa dạng về mặt các yếu tố địa lý và mối quan hệ của hệ thực vật
VQG Pù Mát với các hệ thực vật lân cận. Kết quả ở bảng 3.17 và biểu đồ 3.6
sau:
82
Bảng 3.17. Phổ các yếu tố địa lý hệ thực vật VQG Pù Mát
Từng yếu tố
Nhóm các yếu tố
Yếu tố địa lý
Ký hiệu
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số loài
Số loài
%
%
1,57
41
1
1,57
41
Toàn thế giới
2
1,69
44
Liên nhiệt đới
3
0,27
7
Nhiệt đới châu Á, châu Mỹ
1,69 Nhiệt
Nhiệt
4
44
Cổ nhiệt đới
3,07
đới
đới
5
80
Nhiệt đới châu Á, châu Úc
1,23
1509
58,03
6
32
Nhiệt đới châu Á, Châu Phi
7
14,65
381
Nhiệt đới châu Á
7.1
4,81
125
Đông Nam Á
7.2
9,31
242
Nhiệt đới lục địa châu Á
7.3
3,73
97
Lục địa Đông - Nam Á
Đông Dương - Nam Trung
7.4
12,04
313
Hoa
7.5
5,54
144
Đặc hữu Đông Dương
8
1,07
28
Ôn đới
9
0,23
6
Ôn đới Châu Á, Bắc Mỹ
10
2
0,08 Ôn đới Ôn đới
Ôn đới Cổ thế giới
11
0,16
4
114
4,38
Ôn đới Địa Trung Hải
12
2,85
74
Đông Á
13
276
10,61
Đặc hữu Việt Nam
Đặc
Đặc
Cận đặc hữu Việt Nam
13.1
82
3,16
hữu
hữu
Đặc hữu Trung Bộ
64
2,46
13.2
422
16,23
Cây trồng
105
4,04
14
105
4,04
Chưa xác định
409
15,73
409
15,73
Tổng
2.600
100
2.600
100
83
Biểu đồ 3.6. Cấu trúc tổ thành về mặt địa lý các loài
của hệ thực vật Pù Mát
Bảng 3.17 và biểu đồ 3.6 cho thấy:
- Nhóm các yếu tố nhiệt đới chiếm ưu thế hoàn toàn so với các nhóm
còn lại, với 1509 loài, chiếm 58,30% tổng số loài của khu hệ thực vật đã được
nghiên cứu tại đây;
- Yếu tố Ôn đới có 114 loài, chiểm 4,38% tổng số loài đã được nhiên cứu;
- Yếu tố cây trồng có 105 loài, chiếm 4,04 % tổng số loài trong khu hệ
đã được nghiên cứu;
- Yếu tố toàn thế giới là thấp nhất, chỉ có 41 loài và chỉ chiếm 1,57%
tổng số loài đã được điều tra, nghiên cứu.
- Trong nhóm các yếu tố nhiệt đới thì yếu tố nhiệt đới châu Á là lớn
nhất với 381chiếm 14,65%; tiếp đến là yếu tố Đông Dương - Nam Trung Hoa
với 313 loài, chiếm 12,04%; Yếu tố nhiệt đới lục địa châu Á với 242 loài,
chiếm 9,31%; yếu tố Đặc hữu Đông Dương 144 loài, chiếm 5,54%...và cuối
cùng trong nhóm yếu tố này là yếu tố nhiệt đới châu Á - Châu Mỹ chỉ có 7
loài, chiếm 0,27%.
84
- Trong nhóm các yếu tố Ôn đới thì yếu tố yếu tố Đông Á chiếm tỷ lệ
lớn nhất với 74 loài (2,85), tiếp đến là Yếu tố Ôn đới có 28 loài (1,07%), yếu
tố Ôn đới châu Á - Bắc Mỹ có 6 loài (0,23%), yếu tố Ôn đới Địa Trung Hải
có 4 loài (0,16%) và nhỏ nhất chiếm tỷ lệ không đáng kể là yếu tố Ôn đới Cổ
thế giới chỉ có 2 loài (0,08%).
- Yếu tố Toàn thế giới 41 loài, chiếm tỷ lệ 1,57%.
Đáng chú ý là nhóm các yếu tố đặc hữu có đến 422 loài, chiếm tỷ lệ
không nhỏ là 16,23%. Trong nhóm các yếu tố đặc hữu này thì yếu tố đặc hữu
Việt Nam là lớn nhất với 276 loài, chiếm 10,61%, tiếp đến là yếu tố Cận đặc
hữu Việt Nam có 82 loài chiếm 3,16% và cuối cùng là yếu tố đặc hữu Trung
bộ 64 loài, chiếm 2,46%. Nhóm yếu tố cây trồng có 105 loài, chiếm 4,04%.
Có 409 loài, chiếm 15,73% tổng số loài điều tra được chưa xác định
được sự phân bố địa lý.
Xét về mối quan hệ của hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát với
các yếu tố địa lý thực vật các vùng lân cận khác có liên quan đến Việt Nam,
thấy hệ thực vật VQG Pù Mát có quan hệ gần gũi nhất với hệ thực vật Đông
Dương, Nam Trung Hoa (12,48%) tiếp đến là yếu tố Ấn Độ (9,31%), yếu tố
đặc hữu Đông Dương (5,54%), yếu tố Đông Nam Á (4,81%), yếu tố lục địa
Đông Nam Á (3,73%) và yếu nhất là mối quan hệ với hệ thực vật Châu Á -
Châu Mỹ chỉ có 0,27%.
3.2.6. Đa dạng về dạng sống
Trong tổng số 2.600 loài của hệ thực vật khu vực nghiên cứu, đã xác
định được dạng sống của 2.403 loài. Trong đó, chủ yếu là các loài thuộc
nhóm chồi trên đất (Ph) với tổng số 1.902 loài (chiếm 73,15 % số loài của
toàn hệ) và đạt phổ dạng sống là 79,15% trong số các loài đã biết thông tin,
các nhóm còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn. Khu hệ thực vật bậc cao có mạch của
VQG Pù Mát với đầy đủ các dạng sống, cụ thể được trình bày ở bảng 3.18,
biểu đồ 3.7 và biểu đồ 3.8 dưới đây:
85
Bảng 3.18. Số lượng và tỷ lệ % các nhóm dạng sống
của hệ thực vật Pù Mát
Dạng sống
Ký hiệu Số loài Tỷ lệ % Phổ dạng sống
Ph
1.902
73,15
Nhóm cây chồi trên
79,15
Mg
320
12,31
Cây gỗ lớn cao trên 25m
13,32
Me
226
8,69
Cây gỗ vừa cao từ 8 - 25m
9,40
Mi
496
19,08
Cây gỗ nhỏ cao từ 2 - 8m
20,64
Na
313
12,04
Cây gỗ cao dưới 2m
13,02
Lp
121
4,65
Cây chồi trên đất leo cuốn
5,03
Ep
65
2,50
Cây chồi trên đất sống nhờ và
2,70
sống bám
Hp
Cây chồi trên đất thân thảo
360
13,85
14,98
Sp
1
0,04
Cây chồi trên mọng nước
0,04
Ch
97
3,73
Cây có chồi sát đất
4,03
Hm
141
5,42
Cây có chồi nửa ẩn
5,87
Cr
140
5,38
Cây chồi ẩn
5,87
Th
123
4,73
Cây chồi một năm
5,12
197
7,58
Chưa xác định
2600
100
Tổng
100
Biểu đồ 3.7. Phổ dạng sống của hệ thực vật Pù Mát
86
Biểu đồ 3.8. Phổ dạng sống nhóm cây chồi
trên trong hệ thực vật Pù Mát
Từ bảng 3.17 và biểu đồ 3.7, biểu đồ 3.8 cho thấy:
Hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát thể hiện tính nhiệt đới rất rõ
và điển hình. Nhóm cây có chồi trên đất (nhóm cây đại diện cho các dạng
sống thuộc vùng nhiệt đới) chiếm ưu thế hoàn toàn so với các nhóm còn lại và
có đầy đủ các thành phần từ những cây gỗ cao to (dạng Mg, Me) tới những
cây gỗ nhỏ cao từ 2 đến 8m (dạng Mi), cây gỗ lùn cao dưới 2m (dạng Na) hay
cây chồi trên leo cuốn, cây chồi trên sống nhờ sống bám, cây thân thảo.
Trong nhóm cây chồi trên thì các loài cây gỗ cao từ 8 đến 25m chiếm
ưu thế nhất (bao gồm dạng Mg và Me) với 546 loài, chiếm 21,01% tổng số
loài và đạt phổ dạng sống là 22,72% trong tổng số loài đã biết được dạng
sống. Tiếp đến là các loài cây gỗ nhỏ cao từ 2 đến 8m có 496 loài, chiếm
19,07% tổng số loài điều tra được và đạt phổ dạng sống là 20,64%. Nhóm cây
thân thảo có chồi trên đất đại diện cho nhóm thực vật ưa ẩm, ưa bóng với 360
loài, chiếm 13,85% tổng số loài đa điều tra được và đạt phổ dạng sống là
14,98%.
87
Đặc biệt, trong nhóm này cây dây leo và cây bì sinh, ký sinh chiếm tỷ
lệ khá cao. Đây là những dạng sống thường gặp ở rừng nhiệt đới, càng làm
tăng thêm tính đa dạng của hệ thực vật.
Đối với các nhóm còn lại thì nhóm cây chồi nửa ẩn và nhóm cây chồi
ẩn có số lượng tương tự nhau (141 và 140 loài) đạt phổ dạng sống là 5,87%
sau đó đến nhóm cây có chồi một năm với 123 loài, chiếm 4,73% trong tổng
số loài đã điều tra được và đạt phổ dạng sống là 5,12% cuối cùng là nhóm cây
có chồi sát đất chỉ có 97 loài chiếm 3,73% tổng số loài và đạt phổ dạng sống
là 4,03%.
Từ kết quả trên, phổ dạng sống của hệ thực vật bậc cao có mạch VQG
Pù Mát được thiết lập như sau:
SB = 79,15 Ph% + 4,03 Ch% + 5,87 Hm% + 5,87 Cr% + 5,12 Th%
3.2.7. Đa dạng về giá trị sử dụng của hệ thực vật
Để đánh giá chính xác giá trị sử dụng của các loài thuộc hệ thực vật bậc
cao có mạch VQG Pù Mát, tác giả dựa vào các tài liệu như: Bộ sách cây gỗ
rừng Việt Nam (1971 - 1988) [80], Danh lục thực vật Việt Nam 2003 - 2005
[7], Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam (2007) [38], Từ điển cây thuốc Việt Nam
(2012) [16], 1900 loài cây có ích (1993) [50], Cây thuốc và vị thuốc ở Việt
Nam [47],... và một số tài liệu khác để phân tích về giá trị sử dụng của các
loài cây trong hệ thực bậc cao có mạch của VQG Pù Mát, kết quả được trình
bày trong bảng 3.19 và biểu đồ 3.9 sau đây.
88
Bảng 3.19. Nhóm công dụng của các loài trong hệ thực vật Pù Mát
TT
Giá trị sử dụng
Ký hiệu
Số loài* Tỷ lệ %
1 Làm thuốc
THU
1150
44,23
2 Lấy gỗ
LGO
448
17,23
3 Làm lương thực, thực phẩm
ĂD
369
14,19
4 Làm cảnh
CAN
178
6,85
5 Cây cho dầu
CDB
60
2,31
6 Tinh dầu
CTD
43
1,65
7 Cây có chất độc
DOC
37
1,42
8 Cây lấy sợi
SOI
24
0,92
Tổng số lượt loài
2369
*1 loài có thể cho 1 hoặc nhiều giá trị sử dụng khác nhau
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ các nhóm cây có ích của hệ thực vật Pù Mát
Từ bảng 3.18 và biểu đồ 3.9 cho thấy: Hệ thực vật bậc cao có mạch
VQG Pù Mát có tới 2.369 lượt loài và 1.567 loài đã biết được giá trị sử dụng
chiếm 60,27% tổng số loài của cả khu hệ. Đây là tỷ lệ khá cao so với các
khu rừng đặc dụng khác và có ý nghĩa rất quan trọng để định hướng trong
89
công tác bảo tồn cũng như khai thác tiềm năng nhằm phát triển kinh tế xã
hội trong vùng.
Đặc biệt ở khu hệ này là các loài cây có thể làm thuốc chữa bệnh
(THU). Các loài cây thuốc được đồng bào nơi đây sử dụng từ lâu đời rất hiệu
quả, thậm chí một số loại bệnh người dân nơi đây chỉ sử dụng các bài thuốc
gia truyền để chữa khỏi mà không cần phải tới các trung tâm y tế. Số lượt loài
cây có thể dùng làm thuốc được biết đến là 1.150 loài, chiếm đến 44,23% số
lượt loài cây có ích. Một số loài có giá trị về mặt được liệu rất lớn được ghi
nhận trong các tài liệu chuyên ngành của quốc gia và quốc tế. Trong đó, một
số loài được người dân nơi đây thường xuyên sử dụng như: Hoàng đằng lá to
(Fibraurea recisa Pierre), Quế rừng (Cinnamomum iners Reinw. ex. Blume),
Vông nem (Erythrina variegata L.), Vằng đắng (Coscinium fenestratum), Cốt
toái bổ (Drynaria fortunei), Xang tâm (Cenocentrum tonkinensis), Ba gạc
(Rauvolfia cambodiana)...
Tiếp đến là giá trị về tài nguyên cây lấy gỗ (LGO). Trong tổng số các
loài đã điều tra được thì có đến 448 loài cây cho gỗ (chỉ tính các loài cây gỗ
lớn và gỗ vừa dạng Mg, Me), chiếm 17,23% trong tổng số lượt loài cây có
ích. Tuy nhiên một thực tế là có nhiều loài cây dạng Mg hay Me tuy cao, to
lớn nhưng cũng không được tính vào cây cho gỗ (T) vì giá trị kinh tế và giá trị
sử dụng của nó rất thấp (gỗ mềm, hay mối mọt...) nên người ta không dùng để
làm gỗ. Vì vậy với 448 loài cây cho gỗ là một tỷ lệ rất lớn và có ý nghĩa quan
trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Một số loài cây gỗ có
giá trị kinh tế cao như: Pơ mu (Fokienia hodginsii), Sa mộc dầu
(Cunninghamia konishii), Táu mật (Vatica cinerea), Trắc (Dalbergia balansae),
Chò đen (Parashorea stellata Kurz), Cà ổi đỏ (Castanopsis hystrix Miq), Hà
nu gân lớn (Ixonanthes reticulata Jack), Vù hương (Cinnamomum balansae
Lecomte), Re núi (Cinnamomum scortechinii Gamble)...
90
Nhóm cây cho lương thực, thực phẩm (ĂD) có 369 lượt loài, chiếm
14,19%. Đây là nhóm cây có ích tác động và có ý nghĩa trực tiếp đến đời sống
của đồng bào sống xung quang và trong khu vực điều tra, nghiên cứu. Các
loài này được sử dụng thường xuyên phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người
nơi đây và được coi như là món quà của thiên nhiên ban tặng như: Làm lương
thực, thực phẩm, gia vị, hương liệu... Trong đó có nhiều loài vừa phục vụ cho
con người vừa phục vụ cho các loài vật nuôi. Một số loài điển hình như: Rau
như ý (Pteridium aquilinum (L.) Kuhn), Gắm lá rộng (Gnetum latifolium
Blume), Rau dệu (Alternanthera sessilis (L.) DC.), Dền cơm (Amaranthus
spinosus L.), Sấu trắng (Dracontomelon duperreanum Pierre), Xoài
(Mangifera indica L.)...
Nhóm loài cây làm cảnh (CAN) có 178 lượt loài, chiếm 6,85% tổng
số lượt loài cây có ích đã điều tra được. Trong nhóm cây này có các loài
cây trồng, có loài trong tự nhiên. Điển hình là một số loài thuộc họ Đỗ
quyên (Ericaceae) như: Chuông treo (Enkiathus quiqueflorus Lour), Đỗ
quyên trên đá (Rhododendron saxicola Sleumer), Đỗ quyên đỏ
(Rhododendron simsii Planch); họ lan (Orchidaceae) như: Lan kim tuyến
(Anoectochilus setaceus Blume), Lan lô hội (Cymbidium ensifolium Sw.),
Lan lá lúa (Arundina graminifolia (D.Don) Hochr), Lan bồng bồng là hẹp
(Apostasia wallichi R.Br.)
Ngoài ra còn có các loài cây cho dầu béo (CDB), tinh dầu (CTD), cây
lấy sợi (SOI), cây có chất độc hại (DOC) với tỷ lệ không nhiều, chỉ chiếm từ
0,92 đến 2,31% trong tổng số lượt loài cây có ích đã điều tra được.
3.2.8. Các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm
Đã nghiên cứu, điều tra các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm tại VQG
Pù Mát, kết quả được thể hiện ở bảng 3.20 dưới đây
91
Bảng 3.20. Các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm ở VQG Pù Mát
Tình trạng bảo tồn TT Tên khoa học Tên Việt Nam TT SĐV NĐ L IUCN N 32
I Pinophyta Ngành thông
1 Cupressaceae Họ Hoàng đàn
Fokienia hodginsii A. Pơ mu, (Mạy), 1 1 EN II.A Henry & H. H. Thomas Vác
Cunninghamia konishii 2 2 Sa mộc dầu VU II.A EN Hayata
2 Cycadaceae Họ Tuế
Cycas diannanensis Z.T. 3 1 Tuế nà hang II.A Guan & G.D. Tao
Cycas pectinata Buch.- 4 2 Tuế lược VU II.A Ham.
3 Taxaceae Họ Thông đỏ
Taxus wallichiana 5 1 Thông đỏ VU I.A Rehder.
II Magnoliophyta Ngành Ngọc lan
IIa Magnoliopsida Lớp Ngọc lan
5 Acanthaceae Họ Ô rô
Chroesthes lanceolata 6 1 Hoa đài màu CR (T. Anderson) B. Hansen
6 Annonaceae Họ Na
Enicosanthellum Nhọc trái khớp lá 7 1 plagioneurum (Diels.) VU thuôn Ban
92
Tình trạng bảo tồn TT TT Tên khoa học Tên Việt Nam SĐV NĐ L IUCN N 32
2 Xylopia pierrei Hance Giền trắng VU 8
7 Apocynaceae Họ Trúc đào
9 1 Melodinus erianthus Pit. Dom lá chụm VU
Rauvolfia cambodiana 10 2 Ba gạc lá to VU Pierre ex. Pit.
Họ Núc nác (họ 8 Bignoniaceae Cùm ớt)
11 1 Thiết đinh II.A Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex. Schum var. kerrii Sprague
9 Boraginaceae Họ Vòi voi
Argusia argentea (L. f.) 12 1 Phong ba VU Heine
10 Burseraceae Họ Trám
Canarium tramdenum 13 1 Trám đen VU Dai & Yakovl.
Protium serratum
14 2 (Wall.ex Colebr.) Engl. Cọ phèn VU
in DC
11 Caesalpiniaceae Họ Vang
Sindora tonkinensis A.
15 1 Chev. ex K. Larsen& S. Gụ lau EN
S. Larsen
Họ Chân danh 12 Celastraceae (họ Dây gối)
93
Tình trạng bảo tồn TT TT Tên khoa học Tên Việt Nam SĐV NĐ L IUCN N 32
Euonymus chinensis 16 1 Đỗ trọng tía EN Lindl.
13 Dipterocarpaceae Họ Dầu
Dipterocarpus retusus Chò nâu VU 17 1 Blume
Hopea hainanensis Merr. Sao Hải Nam EN 18 2 & Chun
Hopea mollissima C. Y. Táu mặt quỷ VU 19 3 Wu
Kiền kiền phú 20 4 Hopea pierrei Hance EN EN quốc
Parashorea stellata Chò đen 21 5 VU Kurz*
22 6 Vatica subglabra Merr. Táu nước EN
14 Fabaceae Họ Đậu
Dalbergia 23 1 Trắc EN II.A VU cochinchinensis Pierre
Dalbergia tonkinensis 24 2 Trắc thối I.A Prain
Erythrophleum fordii 25 3 Lim xanh II.A Oliv.
Sophora tonkinensis 26 4 Hoè bắc bộ VU Gagnep.
15 Fagaceae Họ Dẻ
94
Tình trạng bảo tồn TT TT Tên khoa học Tên Việt Nam SĐV NĐ L IUCN N 32
27 1 Castanopsis ferox Spach Cà ổi vọng phu VU
28 2 Castanopsis hystrix Miq. Cà ổi đỏ VU
Castanopsis lecomtei 29 3 Cà ổi Sa Pa VU Hickel & A. Camus
Fagus longipetiolata 30 4 Sồi cánh EN Seemen
Lithocarpus
31 5 amygdalifolius (Skan) Dẻ hạnh nhân VU
Hayata
32 6 Dẻ bắc giang VU
Lithocarpus bacgiangensis (Hickel &. A. Camus) A. Camus Lithocarpus finetii
33 7 (Hickel & A. Camus) A. Dẻ đấu đứng EN
Camus
Lithocarpus harmandii
34 8 (Hickel & A. Camus) A. Dẻ se EN
Camus
Lithocarpus podocarpus 35 9 Sồi quả chuông EN Chun
Quercus lang-bianensis 36 10 Sồi guồi VU Hickel & A. Camus
Quercus platycalyx 37 11 Sồi đĩa VU Hickel & A.Camus
16 Lauraceae Họ Long não
95
Tình trạng bảo tồn TT Tên khoa học Tên Việt Nam TT SĐV NĐ L IUCN N 32
Cinnamomum balansae Gù hương VU II.A EN 38 1 Lecomte
Cinnamomum
glaucescens (Nees) 39 2 Re xanh phấn II.A Hand.-Mazz. (C.
ilicioides A. Chev.)
Endiandra hainanensis Khuyết nhị Hải 40 3 EN Merr. & F.P.Metcalf Nam
17 Loganiaceae Họ Mã tiền
Strychnos ignatii Củ chi, Mã tiền 41 1 VU P.J.Bergius long
Mã tiền lá bóng, 42 2 Strychnos nitida G. Don EN Mã tiền láng
18 Loranthaceae Họ Tầm gửi
Tầm gửi hoa lẻ, 43 1 Elytranthe albida Blume VU Ban ngà
19 Magnoliaceae Họ Ngọc lan
44 1 Manglietia fordiana Vàng tâm VU
Michelia balansae Giổi bà, Giổi 45 2 VU Dandy lông
20 Meliaceae Họ Xoan
Aglaia spectabilis (Miq.) Gội, Gội núi, Gội 46 1 S.S.Jain & Bennet (A. VU nếp gigantea Pellegr)
96
Tình trạng bảo tồn TT TT Tên khoa học Tên Việt Nam SĐV NĐ L IUCN N 32
21 Menispermaceae Họ Tiết dê
47 1 Vàng đắng II.A
Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr. (C. usitatum Pierre)
48 2 Fibraurea tinctoria Lour. Hoàng đằng II.A
Stephania hernandiifolia Cam thảo, Day 49 3 II.A (Willd.) Walp. mối
50 4 Stephania longa Lour. Lõi tiền II.A
51 5 Stephania rotunda Lour. Củ bình vôi II.A
22 Myrsinaceae Họ Đơn nem
52 1 Ardisia silvestris Pit. Lá khôi tím VU
Embelia parviflora 53 2 Rè dẹp VU Wall.& A. DC.
23 Myrtaceae Họ Sim
Acmena acuminatissima 54 1 Thoa VU (Blume) Merr. & Perry
24 Opiliaceae Họ Rau sắng
55 1 Melientha suavis Pierre Rau sắng VU
25 Rubiaceae Họ Cà phê
Canthium dicoccum 56 1 Xương cá VU (Gaertn.) Teysm.et binn.
Fagerlindia depauperata Găng nghèo, 57 2 VU (Drake) Tirveng Chim trích
Leptomischus 58 3 Báo xuân xuyến VU primuloides Drake
97
Tình trạng bảo tồn TT TT Tên khoa học Tên Việt Nam SĐV NĐ L IUCN N 32
Myrmecodia tuberosa Lài ổ kiến, Ổ 59 4 VU Jack. kiến, Kì nam gai
26 Sapotaceae Họ Hồng xiêm
Madhuca pasquieri Sến mật, Sến đầm 60 1 EN VU H.J.Lam hà
27 Thymelaeaceae Họ Trầm
Aquilaria crassna Pierre 61 1 Gió bầu EN ex Lecomte
28 Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa
Callicarpa bracteata 62 1 Tu hú mộc CR Dop
63 2 Karomia fragrans Dop Cà điên CR
Iib. Liliopsida Lớp Loa kèn
29 Convallariaceae Họ Tỏi đá
Disporopsis longifolia Trúc căn thất, 64 1 VU II.A Craib Hoàng tinh cách
Peliosanthes teta 65 2 Câu tử thảo VU Andrews
30 Hypoxidaceae Họ Sâm cau
Curculigo orchioides 66 1 Sâm cau tựa lan EN Gaertn.
31 Orchidaceae Họ Phong lan
Anoectochilus setaceus 67 1 Lan kim tuyến EN I.A Blume
98
Tình trạng bảo tồn TT TT Tên khoa học Tên Việt Nam SĐV NĐ L IUCN N 32
Dendrobium bilobulatum Phiến đờn, Phiến 68 2 EN Seidenf. đờn hai thùy
32 Smilacaceae Họ Kim cang
Smilax elegantissima Kim cang, Kim 69 1 VU Gagnep. cang thanh lịch
70 2 Smilax glabra Roxb Thổ phục linh VU
Smilax petelotii Cẩm cang pê-tơ- 71 3 CR CR T.Koyama lô
72 4 Smilax poilanei Gagnep. Kim cang poa-lan CR CR
Ghi chú: SĐ: Sách đỏ Việt Nam (2007); NĐ: Nghị định số 32/2006 NĐ-CP của Chính
phủ; IUCN-2014: Danh mục các loài có nguy cơ bị đe dọa của Hiệp hội Bảo tồn thiên
nhiên quốc tế; IA: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; IIA: Hạn chế
khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; CR: Rất nguy hiểm; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ
nguy cấp; LR: Ít nguy cấp.
Kết quả trình bày ở bảng 3.20 cho thấy có tổng số 72 loài thực vật quý
hiếm điều tra được ở VQG Pù Mát, trong đó: Theo Nghị định 32/2006 NĐ-
CP có 18 loài; theo sách Đỏ Việt Nam (2007) có 63 loài và theo sách đỏ
IUCN/2014 có 7 loài (một loài có thể có trong cả NĐ 32 và trong sách Đỏ),
cụ thể như sau
3.2.8.1. Các loài có tên trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP
Trong tổng số 2.600 loài và dưới loài thực vật bậc cao có mạch ở VQG
Pù Mát có 18 loài nằm trong danh mục Thực vật rừng nghiêm cấm hoặc hạn
chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại theo Nghị định 32/2006 NĐ-
CP, trong đó:
99
- Có 15 loài nằm trong nhóm loài hạn chế khai thác, sử dụng vì mục
đích thương mại (II.A), điển hình như: Pơ mu (Fokienia hodginsii A.Henry &
H.H. Thomas) và Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) thuộc họ
Hoàng Đàn (Cupressaceae), các loài thuộc họ Tuế (Cycadaceae); một số loài
thuộc họ Đậu (Fabaceae) như Trắc (Dalbergia cochinchinensis Pierre), Lim
xanh (Erythrophleum forrdii Oliv)...
- Có 3 loài thuộc nhóm loài nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại (I.A), đó là: Thông đỏ (Taxus wallichiana Rehder.) thuộc họ
Thông đỏ (Taxaceae), Trắc thối (Dalbergia tonkinensis Prain) thuộc họ Đậu
(Fabaceae), Lan kim tuyến (Anoectochilus setaceus Blume) thuộc họ Lan
(Orchidaceae).
3.2.8.2. Các loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007
Để đánh giá mức độ đe dọa của các loài thuộc hệ thực vật bậc cao có
mạch VQG Pù Mát từ đó có giải pháp và các hành động bảo tồn, chúng tôi
căn cứ vào Sách Đỏ Việt Nam (phần II - Thực vật) để tra cứu và thống kê.
Kết quả cho thấy có 63 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007,
trong đó có 5 loài mức CR (Rất nguy cấp), 18 loài mức EN (nguy cấp) và 40
loài mức VU (sẽ nguy cấp).
3.2.8.3. Các loài có tên trong Sách Đỏ IUCN 2014
Có 7 loài nằm trong sách đỏ IUCN, trong đó: Có 2 loài mức CR (Rất
nguy cấp): Smilax petelotii (Cẩm cang pê-tơ-lô), Smilax poilanei (Kim cang
poa-lan); có 3 loài mức EN (Nguy cấp) Cunninghamia konishii (Sa mộc dầu),
Hopea pierrei (Kiền kiền phú quốc), Cinnamomum balansae (Gù hương); và
2 loài mức VU (Sẽ nguy cấp): Dalbergia cochinchinensis (Trắc), Madhuca
pasquieri (Sến mật). Những loài này đều là những loài có tên trong Sách đỏ
Việt nam, 2007.
3.2.9. Các chi và loài bổ sung cho hệ thực vật Pù Mát và Việt Nam
3.2.9.1. Các chi và loài ghi nhận cho VQG Pù Mát
100
- Các chi mới
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu đã bổ sung được 10 chi cho hệ
thực vật Pù Mát. Số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng 3.21 dưới đây.
Bảng 3.21. Các chi mới bổ sung cho hệ thực vật VQG Pù Mát
TT
Chi
Họ
Ngành
Cephalotaxus
Taxaceae
1
Pinophyta
Ervatamia
Apocynaceae
2
Ceiba
Bombacaceae
3
Protium
Burseraceae
4
Magnoliophyta
Parashorea
Dipterocarpaceae
5
(Lớp Magnoliopsida)
6
Strophioblachia
Euphorbiaceae
7
Anacolosa
Olacaceae
8
Ailanthus
Simaroubaceae
9
Sporobolus
Poaceae
Magnoliophyta
10 Etlingera
Zingiberaceae
(Lớp Liliopsida)
Từ bảng 3.21 cho thấy:
- Trong 10 chi ghi nhận cho VQG Pù Mát thì mỗi chi đều thuộc một họ
khác nhau, có 1 chi thuộc ngành Thông (Pinophyta) và 09 chi thuộc ngành
Ngọc Lan (Magnoliophyta). Trong ngành Ngọc lan thì lớp Ngọc lan
(Magnoliopsida) có 7 chi được bổ sung, còn lớp Hành (Liliopsida) chỉ có 2 chi.
- Các loài bổ sung cho danh lục thực vật VQG Pù Mát
Dựa trên danh lục thực vật của VQG Pù Mát (Nguyễn Nghĩa Thìn và
Nguyễn Thanh Nhàn, 2004) gồm có 2.494 loài và dưới loài, kết quả nghiên cứu
đã bổ sung thêm 106 loài và dưới loài cho danh lục thực vật VQG Pù Mát,
trong đó có 77 loài và 10 chi lần đầu tiên phát hiện tại VQG Pù Mát, 01 loài
mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam (Phụ lục số II). Như vậy, theo danh lục
mới nhất thì VQG Pù Mát có 2.600 loài và dưới loài thực vật bậc cao có mạch
thuộc 943 chi và 204 họ.
101
Trong 77 loài mới ghi nhận thì có 2 loài thuộc ngành Thông (Pinophyta),
họ Thông đỏ (Taxaceae) là Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis) và
Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii); 75 loài ghi nhận thuộc ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta). Trong ngành Ngọc lan thì lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có
đến 61 loài mới bổ sung, còn lớp Hành (Liliopsida) có 14 loài.
Các họ có nhiều loài mới ghi nhận như: Họ Na (Anonaceae) có 6 loài là
Thâu lĩnh (Alphonsea monogyna), Thâu lĩnh vảy (hay còn gọi là Na -
Alphonsea squamosa), Mao quả robinson (Dasymaschalon robinsonii), Cách
thư tái (Fissistigma pallens), Mại liễu dài (Miliusa elongata) và Nhọc lá dài
(Polyalthia jucunda). Các họ: Ôro (Acanthaceae), Long não (Lauraceae), Chè
(heaceae) và họ Cói (Cyperaceae) mỗi họ có 4 loài. Các họ: Dầu
(Dipterocarpaceae), Trinh nữ (Mimosaceae), Cà phê (Rubiaceae) và Lúa
(Poaceae) mỗi họ có 3 loài. Các họ: Xoài (Anacardiaceae), Trám
(Burseraceae), Vang (Caesalpiniaceae), Bứa (Clusiaceae), Côm
(Elaeocarpaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Dẻ (Fagaceae), Đơn nem
(Myrsinaceae), Bồ hòn (Sapindaceae), Gai (Urticaceae) và họ Gừng
(Zingiberaceae) mỗi họ có 2 loài. Các họ: Trúc đào (Apocynaceae), Thiên lý
(Asclepiadaceae), Núc nác (Bignoniaceae), Gạo (Bombacaceae), Đậu
(Fabaceae), Sổ (Dilleniaceae), Bồ quân (Flacourtiaceae), Rau bò khai
(Olacaceae), Viễn chí (Polygalaceae), Rau răm (Polygonaceae), Hoa hồng
(Rosaceae), Cam (Rutaceae), Hồng xiêm (Sapotaceae), Hoa Mõm chó
(Scrophulariaceae), Tõi đá (Convallariaceae), Thanh thất (Simaroubaceae),
Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Cau (Arecaceae), Bồng bồng (Dracaenaceae),
Lan (Orchidaceae) và họ Dứa dại (Pandanaceae) mỗi họ chỉ có 1 loài.
3.2.9.2. Loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận 01 loài bổ sung cho hệ thực vật Việt
Nam là Ét linh vân nam (Etlingera yunnanensis (T. L. Wu & S. J. Chen) R. M.
Smith). Đây là loài trước đây được xem là đặc hữu của Trung Quốc. Loài Ét
102
linh vân nam (Etlingera yunnanensis (T. L. Wu & S. J. Chen) R. M. Smith) đã
được công bố trong tạp chí khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 31 (4S): 35-38.
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN DND 268, DND 284, DND 327.
Etlingera yunnanensis (T. L. Wu & S. J. Chen) R. M. Sm. 1. cụm hoa, 2. hoa, 3. nhụy, 4. nhị (hình theo T.L. Wu 2000)
103
3.3. Các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng thực vật - các giải pháp bảo
tồn hợp lý, bền vững
3.3.1. Các nguyên nhân gây suy giảm
3.3.1.1. Nguyên nhân trực tiếp
Qua điều tra, nghiên cứu và thực tế tại địa phương, các nguyên nhân
chính, trực tiếp tác động gây suy giảm nguồn tài nguyên thực vật bậc cao có
mạch tại VQG Pù Mát bao gồm:
a. Khai thác lâm sản ngoài gỗ:
Tại vườn quốc gia Pù Mát hiện nay các loài cây LSNG được đánh giá
là khá đa dạng về thành phần loài và số lượng còn nhiều. Các sản phẩm
LSNG mang lại giá trị lớn cho người dân địa phương, đặc biệt là trong việc
xóa đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này đã và
đang bị khai thác một cách quá mức bởi người dân, thậm chí nhiều loài trở
nên khan hiếm và có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng
Đây là tác động trực tiếp tiêu cực nhất. Hệ thực vật bậc cao có mạch
VQG Pù Mát có nhiều LSNG có giá trị thương mại khá cao (có loài có giá trị
thương mại rất cao). Hơn nữa, khu vực VQG Pù Mát gần dân, hàng ngàn hộ
gia đình người dân sinh sống xung quanh và trong vừng lõi của Vườn nên họ
thường xuyên vào khai thác. Các loài LSNG bị khai thác nhiều thể hiện ở
bảng 3.22 dưới đây.
104
Bảng 3.22. Giá trị thương mại của một số LSNG trên thị trường Nghệ An
Mức giá
hiện hành
Đơn vị
(Nghìn đồng)
tính
TT
Tên loài
Loại
Loại
(Kg)
tốt
thường
1 Tóc thần vệ nữ (Adiantum caudatum L.)
Bụi
300
150
2 Cốt toái bổ giả (Aglaomorpha coronans
190
140
(Wall.ex Meet.) Copel.)
3 Tuế (Cycas sp.)
Cây
1.000
500
4 Liên đằng gốc lõm (Illigera rhodantha Hance)
200
120
5 Thạch cân thảo (Pilea plataniflora C.H.Wright.)
200
120
6 Sâm cau (Peliosanthes teta Andr.)
250
180
7 Củ mài (Dioscorea persimilis Prain & Burk.)
80
40
8 Lan leo (Galeola nudiflora Lour.)
Giò
300
200
9 Hương bài (Dianella ensifolia (L.) DC.)
rễ
150
100
10 Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour.)
80
60
11 Thiên niên kiện (Homalomena affaromatica Roxb)
củ
120
100
12 Cây Mật nhân (Eurycoma longifolia Jack)
củ, rễ
120
100
13 Hà thủ ô (Fallopia multiflora Thumb.) Haraldson
củ
120
90
14 Dây chạc chìu (Tetracera scandens (L.) Merr.)
thân
120
90
hoặc rễ
Nguồn: Kết quả khảo sát tại thành phố Vinh năm 2015
Từ bảng 3.22 trên cho thấy: Một số loại lâm sản ngoài gỗ có giá trị cao
như Tuế (Cycas sp.), Tóc thần vệ nữ (Adiantum caudatum L.), Lan leo
(Galeola nudiflora Lour.). Một số tuy giá trị thương mại không cao lắm
nhưng khai thác được nhiều, rất dễ tiêu thụ, vốn đầu tư ít, tốn ít công sức vì
105
vậy vào mùa nông nhàn (hoặc thậm chí là người dân bỏ luôn cả làm ruộng) có
hàng trăm hộ gia đình đổ vào rừng khai thác lâm sản ngoài gỗ. Mỗi gia đình
trung bình có 2 người đi khai thác LSNG, nếu gặp thuận lợi có thể thu nhập
300 - 600 gghìn đồng/ ngày (tương đương 40 - 80 Kg thóc ở giá hiện tại, bằng
làm 1 sào rẫy trong 6 tháng.
Hiện tại khai thác lâm sản ngoài gỗ vẫn đang rất nhức nhối, nếu không
có giải pháp kịp thời và hiệu quả thì chắc chắn trong tương lai gần, một số
loài sẽ bị tuyệt chủng, nhiều loài cạn kiệt, đa dạng sinh học suy giảm nghiêm
trọng, môi trường sinh thái mất cân bằng.
b. Khai thác gỗ:
Việc khai thác gỗ bất hợp pháp đe dọa trực tiếp đến nguồn tài nguyên
rừng, phá vỡ sinh cảnh sống của nhiều loài thực vật. Ngoài mất đi một số
lượng lớn cây gỗ thì trước khi chặt hạ các cây gỗ nhỏ xung quanh đã bị
chặt đi, phát quang hoặc khi vận chuyển gỗ ra ngoài lại làm gãy nát, làm
chết rất nhiều cây con. Thống kê các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng trên địa bàn VQG Pù Mát từ năm 2010 đến 2015 được thể hiện ở bảng
3.23 dưới đây.
106
Bảng 3.23. Số vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên địa bàn
3 huyện: Con Cuông, Tương Dương, Anh Sơn và VQG Pù Mát
từ năm 2010 đến năm 2015
Tổng số các vụ vi phạm
Huyện
Huyện
Huyện
Ghi
VQG
TT
Loại hình vi phạm
Con
Tương
Anh
chú
Pù Mát
Cuông
Dương
Sơn
1 Khai thác gỗ trái phép
18
29
17
21
2 Tàng trữ, vận chuyển lâm sản
210
240
190
110
trái phép
3 Đốt rừng làm rẫy
4
1
1
4 Gây cháy rừng
3
2
2
3
5 Khai thác lâm sản ngoài gỗ
240
190
140
150
6 Lập các xưởng cưa, xẻ trái phép
5
7
5
4
7 Chống người thi hành công vụ
2
3
5
1
Cộng
477
473
359
293
Tổng cộng
1602
Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Nghệ An (2015)
Từ bảng 3.22 trên cho thấy: Số vụ vi phạm pháp luật ở địa bàn huyện
Tương Dương là nhiều nhất, tiếp đến là huyện Con Cuông, Anh Sơn và cuối
cùng là ở VQG Pù Mát. Điều này được lý giải là đối với VQG Pù Mát, khu
vực được bảo vệ tương đối nghiêm ngặt, bên cạnh đó người dân cũng nhận
thức được phần nào tầm quan trọng của công tác bảo tồn tự nhiên qua công
tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong cộng
đồng được VQG Pù Mát thường xuyên thực hiện.
Xét về loại hình vi phạm về tàng trử, vận chuyển lâm sản là nhiều nhất,
tiếp đó là khai thác LSNG. Do hệ thực vật trên địa bàn nghiên cứu còn khá đa
107
dạng và phong phú, nhiều loài quý hiếm, nhiều loài có giá trị thương mại rất
cao (kể cả lâm sản ngoài gỗ) nên các vụ vi phạm chủ yếu tập trung vào hai
loại hình này. Người dân thường tập trung theo từng tốp nhỏ lẻ vào rừng khai
thác trái phép vào bất cứ thời gian nào nhưng nhiều nhất là vào thời gian
khoảng từ tháng hai đến tháng 5 và tháng 10, tháng 11. Họ thường khai thác
chọn những cây gỗ lớn, có giá trị kinh tế cao như: Pơ mu (Fokienia
hodginsii), Dỗi (Michelia mediocris Dandy), Táu mật (Vatica tonkinensis
A.Chev.), Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv.) hoặc không có giá trị kinh
tế cao nhưng nhiều và dễ khai thác như: Sấu (Dracontomelon duperreanum
Pierre), Xoài (Mangifera indica L.).. Đặc biệt, người dân thường săn lùng loài
Sao trung hoa (Hopea chinensis (Merr.) Hand.-Mazz), Muồng trắng (Zenia
insignis Chun) bán cho lái buôn đưa sang Trung Quốc với giá thị trường
(2015) khoảng 60 triệu đồng/m3 và Sưa (hay còn gọi là Trắc thối - Dalbergia
tonkinensis Prain) với giá 8-10 triệu đồng/kg. Đây là các loài thuộc diện cực
kỳ nguy cấp theo IUCN, vì vậy cần có các nghiên cứu tỷ mỹ, biện pháp khẩn
cấp để bảo vệ các loài này khỏi nguy cơ tuyệt chủng.
Đáng chú ý là số vụ vi phạm về chống người thi hành công vụ trên địa
bàn trong năm năm xảy ra 11 vụ và ở các địa bàn từ huyện Anh Sơn đến
Tương Dương và Vườn quốc gia Pù Mát đều có. Riêng VQG Pù Mát năm nào
cũng có các vụ vi phạm về chống người thi hành công vụ, đây là nỗi nhức
nhối không chỉ trên địa bàn vùng nghiên cứu mà diễn ra trên khắp cả nước,
đặc biệt là vùng Tây Nguyên và Tây Bắc (Theo báo cáo thường niên của
Tổng cục Lâm nghiệp từ 2011 - 2015).
c. Phát rừng làm rẫy trái phép
Tuy ở mức độ khác nhau nhưng còn xảy ra ở tất cả các khu vực có dân
cư sinh sống. Mặc dầu Nhà nước, các cấp chính quyền, các cơ quan chức
năng đã quyết liệt trong công tác tuyên truyền, thực thi nghiêm pháp luật và
loại hình vi phạm này có xu hướng giảm nhiều so với thời gian trước nhưng
108
đây là một trong những nguyên nhân trực tiếp, nguy hiếm. Khi phát rừng
làm rẫy, người dân không biết đâu là loài quý, hiếm, loài nguy cấp, loài bị
đe dọa. Mặt khác đốt rừng làm rẫy thường làm mất đi toàn bộ diện tích rừng
nào đó. Đối với khu vực nghiên cứu (VQG Pù Mát), các bản sống trong
vùng lõi VQG vẫn đốt, phát rừng làm rẫy rất khó kiểm soát (mặc dầu đã
giảm nhiều so với trước đây). Số liệu Chi cục Kiểm lâm Nghệ An cho thấy từ
năm 2010 đến 2015 chỉ có 6 vụ đốt rừng làm rẫy.
d. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Đường giao thông:
Trên địa bàn khu vực điều tra, nghiên cứu hiện còn 03 bản sinh sống trong
vùng lõi VQG Pù Mát (bản Cò Pạt, Cò Nghịu và bản Búng), để vừa bảo tồn
tộc người Đan Lai vừa bảo vệ rừng của VQG không bị xâm lấn, huyện Con
Cuông đã có đề án “Bảo tồn tộc người Đan lai kết hợp phát triển du lịch sinh
thái” được Trung ương đồng ý triển khai thực hiện. Để thực hiện Dự án này,
diện tích rừng và đất rừng VQG Pù Mát phải chuyển đổi sang mục đích khác
là 19,75 ha. Tuy diện tích rừng bị chuyển đổi không lớn, trạng thái rừng
nghèo đến trung bình nhưng cũng ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học, thu
hẹp diện tích rừng.
- Đường tuần tra biên giới:
Khu vực nghiên cứu có 61 km biên giới với nước bạn Lào, là khu vực
phòng thủ biên giới quan trọng, có 5 đồn Biên phòng đóng quân trên địa bàn.
Để đảm bảo an ninh biên giới, tạo điều kiệt thuận lợi cho các hoạt động tuần
tra của lực lượng vũ trang, Nhà nước đã có chủ trương làm đường tuần tra
biên giới. Tính đến thời điểm cuối năm 2015, đã có 3 Dự án trên địa bàn 3
huyện đã và đang được triển khai thực hiện với diện tích đất rừng chuyển đổi
sang mục đích làm đường tuần tra biên giới là 91 ha (chưa kể một số Dự án
đang trình phê duyệt), đó là: Đường tuần tra biên giới Vều (thuộc huyện Anh
Sơn), đường tuần tra biên giới Châu khê (huyện Con Cuông) và đường tuần
109
tra biên giới huyện Tương Dương. Điều đáng quan tâm là đường tuần tra
được mở xuyên qua VQG Pù Mát, trong đó đi qua khu vực rừng nguyên sinh.
Hàng ngàn cây gỗ (trong đó có loài quý, hiếm) bị chặt hạ, các loài lâm sản
ngoài gỗ bị cắt bỏ, sinh cảnh sống của một số loài động vật hoang dã bị thu
hẹp. Việc mở đường thuận lợi hơn cho các đơn vị tuần tra nhưng cũng đi kèm
các mặt tiêu cực, đó là điều kiện thuận lợi cho các đối tượng khai thác rừng
trái phép, buôn lậu qua biên giới. Hơn nữa, việc mở đường không chỉ diện
tích rừng chuyển đổi bị chặt hạ mà khu vực xung quanh cũng bị khai thác
trộm khá nhiều. Không chỉ ở VQG Pù Mát mà hầu như các VQG và khu
BTTN khu vực biên giới khắp cả nước đều có đường tuần tra biên giới, vì vậy
diện tích rừng bị phá hủy tương đối lớn.
- Xây dựng các nhà máy thủy điện.
Khu vực nghiên cứu có công trình thủy điện Châu khê (huyện Con
Cuông) và thủy điện Khe Thơi (huyện Tương Dương). Tuy 02 nhà máy này
không nằm trong vùng lõi VQG Pù Mát (nằm ở vùng đệm) nhưng việc xây
dựng nhà máy thủy điện ảnh hưởng không nhỏ đến đa dạng sinh học khu vực
nghiên cứu, đó là: Thay đổi sinh cảnh sống của động, thực vật do mực nước
dâng lên, ngập một diện tích rừng nhất định; một diện tích rừng và đất lâm
nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng; các đối tượng lợi dụng để khai thác
lâm sản trái phép.
e. Các hoạt động có dùng Lửa trong rừng
Ngoài các hoạt động đốt rừng làm rẫy trái phép thì các hoạt động có
dùng lửa trong rừng như: Lấy mật ong, săn thú, hút thuốc, nấu ăn khi hoạt
động khai thác... cũng làm cháy rừng. Hầu hết các vụ cháy rừng trong khu
vực nghiên cứu, điều tra từ 2010 đến nay (10 vụ, 25 ha) đều do con người gây
ra. Cháy rừng rất nguy hiểm, không chỉ mất đi các loài cây gỗ mà nó còn hủy
diệt tất cả hệ động, thực vật, vi sinh vật, trong đó có nhiều loài quý, hiếm,
nguy cấp cần được bảo vệ, nó làm biến đổi các hệ sinh thái rừng.
110
f. Lấy củi đun nấu và làm than.
- Lấy củi đun nấu: Qua điều tra và số liệu từ Chi cục Lâm nghiệp (Kế
hoạch tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp - 2015) cho thấy:
+ Trung bình mỗi hộ dân ở vùng đệm và vùng lõi VQG Pù Mát (trừ
50% số hộ dùng ga, điện đun nấu) tiêu thụ khoảng 40kg củi cho việc đun nấu.
+ Trên địa bàn 3 huyện vùng đệm VQG Pù Mát có 48.650 hộ (Niên
giám thống kê Nghệ An năm 2014), trong đó có 50% là dùng củi đun nấu
hoàn toàn. Như vậy số củi cần dùng trong một ngày là khoảng 973 tấn. Số củi
này hầu hết lấy ở vùng đệm, trong đó khoảng 1/20 là lấy ở vùng lõi (các hộ
dân sống trong vùng lõi và sát ranh giới giữa vùng đệm và vùng lõi. Nghĩa là
mỗi ngày trung bình rừng ở vùng nghiên cứu mất đi khoảng 48,7 tấn thực vật
bậc cao có mạch. Ðiều này ảnh hưởng không nhỏ tới số lượng và chất lượng
rừng, góp phần làm suy giảm tính đa dạng của hệ thực vật bậc cao có mạch ở
VQG Pù Mát.
- Đốt than: Ngoài việc dùng củi đun nấu, một số nơi còn có hoạt động
đốt than (dùng để đun nấu và mục đích thương mại). Tuy trên địa bàn vùng
chúng tôi nghiên cứu hoạt động này không thường xuyên, chưa xảy ra nhiều
nhưng nếu không được chú ý, không được xem như là nguyên nhân gây suy
giảm đa dạng sinh học thì sẽ không có các giải pháp bảo tồn.
g. Chăn thả gia súc và sự xâm lấn của các loài ngoại lai
- Người dân trên địa bàn vùng nghiên cứu có tập quán chăn nuôi gia
súc theo phương thức thả rông. Hầu hết trâu bò được thả vào rừng và chỉ
mang về nhà khi có nhu cầu sử dụng. Việc thả rông gia súc đã gây nên sự tàn
phá trên diện rộng các loài cây tái sinh.
- Các loài ngoại lai phổ biến là Mai dương (Mimosa pigra), Trinh nữ
xanh (Mimosa invisa) thuộc họ (Mimosaceae), Trâm ổi (Lantana camara)
thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Các loài này thường mọc theo dãi hay
đám rộng nơi mà con người thường qua lại, hiện đang rất phổ biến và có nguy
111
cơ xâm lấn ngày càng cao ảnh hưởng lớn đến các thảm thực vật bản địa. Sự
xâm nhập của các loài này mới chủ yếu ở phạm vi vùng đệm và dọc theo hai
bên bờ khe Khặng, khe Thơi.
h. Khai thác đá
Việc khai thác đá phục vụ các nhà máy xi măng, làm đường giao thông,
xây dựng công trình, đốt vôi... cũng ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng
rừng. Hiện tại trên địa bàn có nhà máy xi măng Quân khu 4, nhà máy xi măng
của Công ty Xây lắp - Dầu khí Phương đông. Tính từ năm 2010 đến 2015,
trên địa bàn đã khai thác gần 3 triệu m3 đá để làm xi măng và gần 1 triệu m3
đá xây dựng, trong đó khoảng 90% là khai thác ở vùng đệm VQG Pù Mát và
khoảng 5% là khai thác trên ranh giới giữa vùng lõi và vùng đệm VQG Pù
Mát (Nguồn: Nhà máy xi măng Công ty Xây lắp - Dầu khí Phương Đông và
UBND huyện Anh Sơn)
3.3.1.2. Nguyên nhân gián tiếp
Các nguyên nhân gián tiếp tác động làm suy giảm tài nguyên đa dạng
hệ thực vật bậc cao có mạch của VQG Pù Mát xuất phát từ chủ trương, chính
sách, pháp luật đến điều kiện kinh tế, xã hội, phong tục, tập quán của cộng
đồng trên địa bàn. Các nguyên nhân được thống kê, phân tích dưới đây:
a. Áp lực dân số
Mức tăng dân số trên địa bàn vùng nghiên cứu trung bình hàng năm từ
2010 - 2015 là khoảng 2,6% (Nguồn: Chi cục Dân số Nghệ An). Đặc biệt ở 3
bản tộc người Đan Lai trung bình mỗi cặp vợ chồng có 5 - 6 con, có gia đình
8 - 9 con. Niên giám thống kê năm 2014 trên địa bàn vùng đệm VQG Pù Mát
có 48.650 hộ gia đình nhưng hiện tại chắc chắn con số này nhiều hơn hàng
trăm hộ. Công tác truyền thông về dân số, gia đình và trẻ em còn nhiều hạn
chế do nhận thức của người dân, do địa bàn rộng và phức tạp, do đường đi lại
xa và khó khăn, do tâm huyết của cán bộ truyền thông dân số...nên dân số vẫn
tiếp tục tăng. Dân số gia tăng kéo theo nhiều hệ lụy như: Nhu cầu đất canh
112
tác, đất ở, nhà ở, củi đun nấu, gỗ xây dựng, gỗ làm đồ gia dụng. Đây là áp lực
lớn đối với VQG Pù Mát trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng.
b. Đói nghèo
Do nghèo, đói nên người dân vẫn phải vào rừng để khai thác gỗ, lâm
sản ngoài gỗ để bán kiếm sống. Các khu rừng càng gần dân hoặc càng nhiều
loài gỗ có giá trị thương mại cao thì mức độ bị khai thác càng nhiều. Như đã
thống kê ở trên, tại vùng đệm VQG Pù Mát có gần 48.650 hộ gia đình với hơn
285,838 nhân khẩu. Qua điều tra, phân tích, xếp loại của Quỹ bảo tồn thiên
nhiên Việt Nam (VCF) năm 2011 và dự án bảo vệ phát triển rừng - Chi cục
Lâm nghiệp Nghệ An năm 2014 thì cả vùng đệm và vùng lõi VQG Pù Mát có
33 bản xếp loại I (những bản có tác động nhiều, trực tiếp và sống dựa vào
rừng) với hơn 65 ngàn nhân khẩu. Trong số này có 9 bản người Đan Lai có
cuộc sống rất đói, nghèo và lạc hậu. Cuộc sống của họ hầu như là mang tính
tực túc, tự cấp. Mỗi năm học chỉ đủ ăn khoảng 3-4 tháng, thời gian còn lại
sống dựa vào trợ cấp của Nhà nước và dựa vào rừng. Họ chuyên đi vào rừng
chặt trộm gỗ, săn bắt động vật hoang dã, khai thác các lâm sản ngoài gỗ như:
Củ mài, Hương bài, Tuế, Cốt toái bổ giả, Lan leo, Dây chạc chìu, Hà thủ ô...
Bảng 3.24 dưới đây thể hiện thu nhập bình quân của 9 bản người Đan Lai
năm 2015 trên địa bàn nghiên cứu.
113
Bảng 3.24. Thu nhập bình quân của 9 bản người Đan Lai
trên địa bàn nghiên cứu (năm 2015)
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Thu nhập
Thu nhập
bình quân
bình quân
TT
Xã/Huyện
Bản
(hộ/năm)
(người/năm)
Cò Pạt
12.000
1.500
1 Môn Sơn/Con Cuông
Cò Nghịu
11.100
1.388
Búng
10.500
1.500
Nà
12.600
2.100
2 Châu Khê/Con Cuông
Khe Bu
13.800
2.300
Diềm
15.000
2.500
Tùng Hương
11.100
1.586
3
Tam Quang / Tương Dương
Tân Hương
11.700
1.671
Liên Hương
12.600
1.800
(Nguồn: Vườn quốc gia Pù Mát - Báo cáo Dự án QLBVR năm 2014)
Kết quả bảng 3.24 cho thấy: Thu nhập bình quân đầu người/năm của 9
bản trên là rất thấp, chỉ từ 1.388 ngàn đến 2.500 ngàn/người/năm (chưa kể thu
nhập từ đi săn thú, khai thác lâm sản ngoài gỗ) là rất thấp so với bình quân
chung của huyện Con Cuông là 14,7 triệu /người/năm, huyện Tương Dương
là 15,8 triệu đồng/người/năm và tỉnh Nghệ An 25 triệu đồng/người/năm
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2014).
Nếu không có các giải pháp kịp thời, hiệu quả thì rừng VQG Pù Mát
nói riêng, tỉnh Nghệ An nói chúng sẽ suy thoái nhanh chóng.
c. Mặt bằng dân trí thấp, phong tục, tập quán lạc hậu.
Hầu hết cộng đồng dân cư trong và xung quanh VQG Pù Mát là đồng
bào các dân tộc ít người. Điều tra của Dự án “Bảo vệ rừng VQG Pù Mát” cho
thấy: Trình độ dân trí, khả năng hiểu biết và nhận thức về pháp luật nhìn
chung rất thấp. Họ cũng chưa hiểu nhiều về giá trị của đa dạng sinh học, chưa
114
hiểu hết tác dụng to lớn của rừng và môi trường sinh thái. Cũng từ kết quả
điều tra trên cho thấy: 40% chưa biết vai trò, tầm quan trọng của việc bảo tồn
tài nguyên rừng VQG Pù Mát; khoảng 35% cho rằng đã là rừng thì người dân
được quyền khai thác như người dân vùng biển được đánh bắt cá; 30% cho
rằng cứ chặt đi nó lại mọc lên cây khác nên không ảnh hưởng gì...Điều đó nói
lên rằng công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức cho cộng đồng
trong công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng
sinh học chưa tốt. Thống kê tỷ lệ học sinh Trung học phổ thông so với dân số
của 3 huyện trong khu vực nghiên cứu so với một số huyện khác ở bảng 3.24
dưới đây cho thấy:
Bảng 3.25. Tỷ lệ phần trăm học sinh phổ thông trung học với dân số
của 3 huyện trên địa bàn nghiên cứu và một số huyện khác
Số dân
Số học sinh Trung học
Tỷ lệ
TT
Tên huyện
(người)
phổ thông (người)
%
72.331
1.358
1,9
1
Tương Dương
68.588
1.396
2,0
2 Con Cuông
104.919
3.318
3,0
3 Anh Sơn
277.411
8.645
3,4
4 Yên Thành
267.972
9.388
3,2
5 Diễn Châu
221.867
8.082
3,6
6
Thanh Chương
133.109
4.272
3,2
6
Tân Kỳ
Nguồn: Niên giám thống kê Nghệ An năm 2014
Từ bảng 3.25 ta thấy: Tỷ lệ % học sinh so với dân số của huyện Tương
Dương là thấp nhất (1,9%), tiếp đến là Con Cuông (2%), huyện Anh Sơn
(3%), Diễn Châu và Tân Kỳ đều 3,2%, Yên Thành 3,4% và huyện Thanh
Chương là 3,6%. Điều này nói lên tỷ lệ số người học đến Trung học phổ
thông của 3 huyện trên địa bàn nghiên cứu thấp hơn nhiều so với các huyện
115
khác. Xét ở nhiều góc độ thì tỷ lệ này một phần phản ánh trình độ dân trí,
phong tục một phần phản ánh điều kiện khó khăn về kinh tế, xã hội khu vực
nghiên cứu (một số hộ gia đình không có đủ điều kiện cho con cái học đến
Trung học phổ thông). Điều này ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyên truyền
pháp luật về QLBV rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (bởi lực
lượng nòng cốt trong công tác tuyên truyền trên địa bàn là học sinh Trung học
phổ thông).
d. Hiệu lực pháp luật và chính sách.
- Việc thực thi pháp luật trong cộng đồng và cán bộ địa phương rất hạn
chế, hành lang pháp lý chưa đủ mạnh, chưa sát thực tế. Từ năm 2010 đến
2015 trên địa bàn 3 huyện (kể cả VQG Mù Mát) xảy ra 1.602 vụ vi phạm Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng, trong đó xử lý hành chính 1598 vụ nhưng số tiền
phạt không thu được chiếm tỷ lệ đáng kể, do các cấp, các ngành, các cơ quan
có thẩm quyền không có các biện pháp cưỡng chế. Mặt khác, lực lượng Kiểm
lâm cũng không có quyền lực lớn trong thực thi pháp luật. Các vụ án hình sự
chuyển cho các ngành chức năng nhưng thời gian thụ lý rất lâu, thậm chí có
vụ sau đó lại chuyển sang xử lý hành chính.
- Chính sách khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng người dân, các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trên địa bàn còn nhiều bất cập: Số tiền khoán bảo vệ 01 ha
rừng trong 01 năm chỉ 100 Nghìn đồng (trước năm 2012), đến 200 Nghìn
đồng/ha/năm (từ 2013 đến 2015) và từ năm 2016 đến 2020 là 400 Nghìn
đồng/ha/năm, hỗ trợ trồng rừng bổ sung, mức hỗ trợ theo thiết kế - dự toán,
tối đa không quá 1.600.000 đồng/ha/năm trong 3 năm đầu và 600.000
đồng/ha/năm cho 3 năm tiếp theo (theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày
9/9/2015 về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách
giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2015 - 2020). Định mức quá thấp khó có thể khuyến khích người trồng rừng,
người nhận khoán bảo vệ rừng. Trong khi đó chu kỳ kinh doanh nghề rừng rất
116
dài, nhiều rủi ro khó lường. Nghề rừng cũng khó thu hút các nhà đầu tư vì
sinh lợi thấp, thời gian thu hồi vốn dài.
- Chính sách đối với những người làm công tác quản lý bảo vệ rừng ở
các VQG và khu BTTN chưa hợp lý và chưa thực tế.
- Những hành vi gây suy giảm đa dạng sinh học chưa được xã hội và
pháp luật chú ý. Ngay cả cụm từ “Đa dạng sinh học” cũng chỉ có những người
chuyên ngành mới biết, vì vậy có những hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo
tồn đa dạng sinh học nhưng bản thân người gây ra hành vi đó cũng không biết.
- Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học ban hành thiếu đồng bộ, chậm ban hành, chưa sát thực tế, nhiều
khi là chồng chéo, chưa theo kịp sự phát triển của xã hội và chậm đi vào cuộc
sống.
e. Tác động của kinh tế thị trường
- Kinh tế thị trường là tất yếu trong các xã hội phát triển, kinh tế thị
trường là sự tiến bộ của loài người, ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của đời
sống của xã hội nói chung, cộng đồng trên địa bàn VQG Pù Mát nói riêng.
Tuy nhiên, do giá trị thương mại của gỗ, lâm sản ngoài gỗ ngày càng cao, thị
trường rộng và rất dễ tiêu thụ nên càng thúc đẩy người dân vào rừng khai thác
gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Lợi nhuận từ việc buôn bán lâm sản rất lớn đã làm
cho nhiều người bất chấp pháp luật để buôn bán, vận chuyển, đầu tư cho
người dân khai thác.
f. Lửa rừng
Đây là nguyên nhân gián tiếp ít xảy ra nhất. Thống kê trên địa bàn vùng
nghiên cứu từ năm 2000 đến 2015 chỉ duy nhất có một vụ cháy rừng do sét
đánh gây ra lửa rừng. Tuy nhiên diện tích cháy rất nhỏ, cháy trên đỉnh núi đá
vôi nên cũng chỉ có một số loài cây bụi, cây gỗ nhỏ.
3.3.2. Các giải pháp chủ yếu để bảo tồn hệ thực vật bậc cao có mạch VQG
Pù Mát
117
Từ những nguyên nhân làm suy giảm hệ thực vật bậc cao có mạch của
VQG Pù Mát nói trên, đã phân tích để lựa chọn các nguyên nhân chính, cơ
bản làm suy giảm đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát. Theo
thăm dò ý kiến trong nhân dân, tỷ lệ phần trăm các nguyên nhân chủ yếu được
cộng đồng lựa chọn như sau:
- Nguyên nhân trực tiếp:
58% lựa chọn nguyên nhân do khai thác lâm sản ngoài gỗ.
16% lựa chọn nguyên nhân do khai thác gỗ
7% lựa chọn nguyên nhân do phát, đốt rừng làm rẫy trái phép
9% lựa chọn do nguyên nhân chuyển đổi mục đích sử đất lâm nghiệp.
1% lựa chọn nguyên nhân do khai thác đá
4% lựa chọn nguyên nhân do các hoạt động có lữa làm cháy rừng
3% lựa chọn nguyên nhân do lấy củi đun và đốt than
2% lựa chọn nguyên nhân do chăn thả gia súc và thực vật ngoại lai.
- Nguyên nhân gián tiếp:
30% lựa chọn nguyên nhân do áp lực dân số
35% lựa chọn nguyên nhân do đói nghèo
17% lựa chọn nguyên nhân do mặt bằng dân trí thấp, lạc hậu.
10% lựa chọn nguyên nhân do hiệu lực pháp luật và chính sách
8% lựa chọn nguyên nhân do tác động của kinh tế thị trường.
Từ kết quả thu thập được qua phỏng vấn người dân cộng sống trong và
chung quanh rừng và qua thực tiễn công tác, trên cơ sở các nguyên nhân đó
chúng tôi đã cụ thể hóa các giải pháp và chương trình hành động ưu tiên bảo
tồn đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát như sau đây.
Các giải pháp là
- Áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, tăng năng suất, tăng sản
lượng trên đơn vị diện tích. Đưa nhiều giống mới (cây, con) năng suất cao,
chất lượng tốt vào sản xuất, xây dựng nông thôn mới.
118
- Xây dựng các mô hình kinh tế, mô hình nông dân sản xuất kinh doanh
giỏi đồng thời nhân rộng mô hình và điển hình tiên tiến. Giúp nông dân vay
vốn, tiếp cận vốn vay.
- Tạo nhiều việc làm, đặc biệt là việc làm từ chính nghề rừng mang lại
thu nhập bền vững, kết hợp xuất khẩu lao động. Phát triển du lịch sinh thái,
tăng thu nhập bền vững cho cộng đồng.
- Kiểm soát chặt chẽ trên toàn tuyến các hoạt động khai thác lâm sản
ngoài gỗ, khai thác gỗ. Khoanh rẫy luân canh ổn định lâu dài cho cộng đồng dân
cư để ổn định sản xuất, thường xuyên kiểm tra các hoạt động phát, đốt rừng.
- Quy hoạch vùng khai thác đá xây dựng, kiến nghị Nhà nước không
mở đường vào vùng lõi VQG Pù Mát, hạn chế tối đa xây dựng các nhà máy
thủy điện.
- Nhân rộng mô hình đun nấu bằng Bioga, đối với đồng bào sống trong
rừng thì sử dụng bếp tiết kiệm củi.
- Phối hợp các cấp, các ngành truyền thông về công tác dân số đến từng
hộ gia đình, đặc biệt là người dân vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Ngăn
chặn tình trạng di dân tự do của đồng bào Đan Lai, đồng bào Mông.
- Giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
Tuyên truyền nếp sống văn hóa, văn minh, giữ gìn bản sắc dân tộc, xóa bỏ các
phong tục, tập quán lạc hậu.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào công tác quản lý bảo vệ
rừng. Mở rộng thị trường đầu ra ổn định lâu dài cho các sản phẩm hàng hóa
trên địa bàn (hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm du lịch, hàng thổ cẩm,
thực phẩm...).
119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Kết quả điều tra, nghiên cứu đã xác định được ở VQG Pù Mát có 8
kiểu thảm thực vật: Kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa chưa bị tác động
trên đai cao; Kiểu rừng thường xanh mưa mùa bị tác động mạnh ở đai cao;
Kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa trên đất thấp chưa bị tác động; Kiểu
rừng thường xanh mưa mùa trên đất thấp bị tác động mạnh; Kiểu trảng
thường xanh; Trảng cỏ thứ sinh nhiệt đới trên đất thấp; Thảm thực vật trên đất
ướt và ven khe, suối; Thảm thực vật nhân tác.
2. Hệ thực vật Vườn quốc gia Pù Mát có 2.600 loài và dưới loài thực
vật bậc cao có mạch thuộc 943 chi và 204 họ, ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) là đa dạng nhất với 2.412 loài, 857 chi và 169 họ. Bổ sung
77 loài, 10 chi cho danh lục thực vật VQG Pù Mát và bổ sung loài Ét ling vân
nam (Etling yuannanensis) cho hệ thực vật Việt Nam.
3. Hệ thực vật VQG Pù Mát trung bình mỗi họ có 4,62 chi và 12,74
loài, mỗi chi trung bình có 2,76 loài. 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật Pù
Mát là các họ: Cà phê (152 loài), Thầu dầu (134 loài), Long Não (98 loài),
Đậu (85 loài), Lúa (72 loài), Dẻ (67 loài), Phong lan (67 loài) và Dâu tằm (64
loài)... Có 43 họ đơn loài , chiếm 21,07% tại khu vực nghiên cứu. 10 chi đa
dạng nhất có từ 17 đến 36 loài, trong đó đa dạng nhất là chi Ficus (43 loài) và
chi Lithocapus (30 loài).
4. Hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát xác định được 1.567 loài
cây có giá trị sử dụng chiếm 60,27%. Cây làm thuốc với 1.150 loài, cây cho
gỗ có 546 loài, cây ăn được 369 loài, cây cho dầu béo 60 loài, cây cho tinh
dầu 43 loài, cây cho độc với 37 loài, cây cho sợi với 24 loài.
5. Hệ thực vật VQG Pù Mát được đặc trưng bởi yếu tố địa lý Nhiệt đới
chiếm 58,03%; yếu tố Ôn đới chiếm 4,38%; yếu tố đặc hữu chiếm 16,23% và
120
yếu tố cây trồng chiếm 4,04%. Xét về mối quan hệ với các nước xung quanh
thì: Hệ thực vật VQG Pù Mát có quan hệ gần gũi nhất với hệ thực vật Đông
Dương, Nam Trung Hoa (12,48%) tiếp đến là yếu tố Ấn Độ (9,31%), yếu tố
đặc hữu Đông Dương (5,54%), yếu tố Đông Nam Á (4,81%), yếu tố lục địa
Đông Nam Á (3,73%) và yếu nhất là mối quan hệ với hệ thực vật Châu Á -
Châu Mỹ chỉ có 0,27%.
6. Phổ dạng sống của hệ thực vật bậc cao có mạch tại VQG Pù Mát là:
SB = 79,15 Ph% + 4,03 Ch% + 5,87 Hm% + 5,87 Cr% + 5,12 Th%
7. Đã xác định được 72 loài thực vật bậc cao có mạch quý hiếm tại
VQG Pù Mát, trong đó có 18 loài nằm trong danh mục thực vật rừng quý,
hiếm theo Nghị định 32/2006 NĐ-CP; 60 loài nằm trong danh sách các loài
thực vật trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và có 7 loài có tên trong sách đỏ
IUCN/2014.
8. Đã xác định được 14 nguyên nhân làm suy giảm đa dạng hệ thực vật
Pù Mát (8 nguyên nhân trực tiếp và 6 nguyên nhân gián tiếp) và đề xuất được
9 giải pháp (giải pháp vĩ mô và giải pháp vi mô) nhằm bảo vệ tốt tính đa
dạng hệ thực vật bậc cao có mạch tại VQG Pù Mát.
2. Kiến nghị
1. Tiếp tục các điều tra đầy đủ về đa dạng sinh học VQG Pù Mát (bao
gồm cả hệ thực vật bậc thấp, động vật, vi sinh vật) để có số liệu đầy đủ nhất
nhằm có kế hoạch khả thi bảo tồn đa dạng sinh học và phát huy lợi thế để phát
triển du lịch, nghiên cứu khoa học, phục vụ phát triển kinh tế.
2. Cần thiết phải sớm có các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu đầy
đủ và đánh giá hiện trạng các loài thực vật quý hiếm, các loài có nguy cơ đe
dọa cao, các loài có nguy cơ tuyệt chủng để từ đó có các biện pháp, giải pháp
bảo vệ, bảo tồn (kể cả bảo tồn ngoại vi). Đặc biệt loài Thông đỏ (Taxus
wallichiana), Trắc thối (Dalbergia tonkinensis) và Lan gấm Trung bộ
121
(Anoectochilus setaceus), đây là các loài quý, hiếm và ở mức độ nguy cấp
cao, cần có các giải pháp bảo vệ kịp thời và hữu hiệu khẩn cấp.
3. Tăng cường hợp tác bảo vệ đa dạng sinh học liên biên giới giữa Việt
Nam và Lào vì đây là khu vực còn lưu giữ tính đa dạng sinh học cao nhưng
cũng là nơi nhạy cảm, dễ bị tác động.
4. Tăng cường công tác xã hội hóa nghề rừng, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền pháp luật về công tác QLBVR, đồng thời thực thi nghiêm pháp luật.
Xây dựng cơ chế chính sách chia sẻ nguồn lợi từ rừng đặc dụng. Phát huy tối
lợi thế của rừng đặc dụng để phát triển du lịch sinh thái không ảnh hưởng đến
môi trường tự nhiên. Tái cơ cấu lại ngành Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn,
phát triển kinh tế không ảnh hưởng đến môi trường rừng.
122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt
[1] Phạm Hồng Ban (2000), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của các hệ
sinh thái sau nương rẫy ở vùng Tây Nam - Nghệ An, Luận án Tiến sĩ
Sinh học, Vinh.
[2] Phạm Hồng Ban, Nguyễn Đình Hải, Trần Văn Kỳ, Đỗ Ngọc Đài
(2010), Phân tích đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở vùng phía
Tây khu BTTN Xuân Liên, Thanh Hóa, Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn số 2, tr.104-107.
[3] Phạm Hồng Ban, Nguyễn Mỹ Hoàn, Lê Thị Hương, Đỗ Ngọc Đài
(2009), Đánh giá tính đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở Bắc
Quỳnh Lưu - Nghệ An. Hội Nghị Khoa học Toàn quốc về Sinh thái và
Tài nguyên Sinh vật, Lần thứ 3. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, 454-460.
[4] Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực
vật hạt kín ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[5] Nguyễn Tiến Bân (2000), Thực vật chí Việt Nam - Họ Na
(Annonaceae), tập 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[6] Nguyễn Tiến Bân (2005), Đa dạng hệ thực vật Việt Nam - Hiện trạng
và các giải pháp, Báo cáo khoa học Hội thảo toàn quốc, Đa dạng sinh
học Việt Nam: Nghiên cứu, giáo dục, đào tạo, Hà Nội ngày 20-
21/12/2005, 8-14.
[7] Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) và cộng sự (2003, 2005), Danh lục các
loài thực vật Việt Nam, tập 2, tập 3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[8] Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) và cộng sự (1984), Danh lục thực vật
Tây Nguyên, Nxb Viện khoa học Việt Nam.
[9] Đỗ Huy Bích (chủ biên) và cộng sự (2004), Cây thuốc và động vật làm
thuốc ở Việt Nam, tập I-II, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
123
[10] Lê Kim Biên (2007), Thực vật chí Việt Nam - Họ Cúc (Asteraceae), tập
7, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[11] Lê Kim Biên, Lê Văn Thường (1998), Thảm thực vật vùng Đồng Tháp
Mười, Tạp chí Sinh học số 2, tr.7-12, 32.
[12] Nguyễn Trọng Bình, Nguyễn Toàn Thắng (2008), Đặc điểm thảm thực
vật khu BTTN Hoàng Liên - Văn Bàn - Lào Cai, Tạp chí Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn số 3: 62-66.
[13] Bộ Khoa học và Công nghệ - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
(2007), Sách Đỏ Việt Nam, Phần II - Thực vật, Nxb Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ, Hà Nội.
[14] Lê Trần Chấn (chủ biên), và cộng sự (1999), Một số đặc điểm cơ bản
của hệ thực vật Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
[15] Đào Thị Minh Châu (2016), Nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ở khu vực
Vườn Quốc gia Pù Mát nhằm đề xuất các giải pháp khai thác và phát
triển, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Hà Nội.
[16] Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1 - 2, Nxb Y học,
Hà Nội.
[17] Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại học thực vật, Nxb,
Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
[18] Chính phủ Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày
30/3/2006, Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm, Hà Nội.
[19] Ngô Tiến Dũng (chủ biên) và cộng sự (2006), Thảm thực vật VQG Yok
Đôn - một hệ sinh thái đặc biệt ở Tây Nguyên, Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn số 16: 61-64.
[20] Đỗ Ngọc Đài, Phạm Hồng Ban (2010), Nghiên cứu tính đa dạng hệ
thực vật góp phần bảo tồn chúng ở vùng Tây bắc Vườn quốc gia Vũ
Quang, Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 48(2A): 696-701.
124
[21] Đỗ Ngọc Đài, Lê Thị Hương (2010), Đa dạng thực vật bậc cao có
mạch tại khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Công nghệ
Sinh học số 8(3A), tr.929-935.
[22] Đỗ Ngọc Đài, Phan Thị Thúy Hà (2008), Đánh giá tính đa dạng hệ
thực vật bậc cao có mạch vùng đệm VQG Vũ Quang - Hà Tĩnh, Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 5: 105-108.
[23] Đỗ Ngọc Đài, Lê Thị Hương (2008), Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực
vật bậc cao có mạch ở VQG Bạch Mã, Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn số 9, tr.96-99.
[24] Đỗ Ngọc Đài (chủ biên) và cộng sự (2007), Đánh giá tính đa dạng hệ
thực vật bậc cao có mạch trên núi đá vôi VQG Bến En, Thanh Hóa,
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 19, tr. 106-111.
[25] Nguyễn Thị Đỏ (2007a), Thực vật chí Việt Nam - Họ Rau răm
(Polygonaceae), tập 11, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[26] Nguyễn Thị Đỏ (2007b), Thực vật chí Việt Nam - Bộ Hoa loa kèn
(Liliales), tập 8, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[27] Nguyễn Thế Dũng, 2011, Một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên tại
VQG Xuân Sơn - Phú Thọ, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr.1464-1468.
[28] Bùi Thu Hà, Trần Thế Bách (2011), Đa dạng thực vật Hạt kín có ích tại
khu BTTN Vân Long, tỉnh Ninh Bình, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và
Tài nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, 1103-1106.
[29] Ngô Xuân Hải, Đặng Kim Vui (2010), Nghiên cứu đa dạng thực vật
khu BTTN Thần Sa-Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 1: 115-119.
125
[30] Phan Thị Thúy Hằng, Nguyễn Nghĩa Thìn (2009), Đa dạng thảm thực
vật ở vùng cát huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên - Huế, Báo cáo Khoa
học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc
lần thứ ba, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 508-512.
[31] Nguyễn Thị Bích Hạnh, Ma Thị Ngọc Mai, Lê Đồng Tấn (2011), Đánh
giá tính đa dạng thực vật và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật,
Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,
574-579.
[32] Phạm Hoàng Hộ (1972), Cây cỏ Miền Nam Việt Nam, tập 1-2, Nxb Sài Gòn.
[33] Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000), Cây cỏ Việt Nam, tập 1-3, Nxb Trẻ,
Thành phố Hồ Chí Minh.
[34] Nguyễn Văn Hoàn, Trần Đình Lý, Lê Ngọc Công (2009), Nghiên cứu
hiện trạng thảm thực vật khu BTTN Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang, Tạp
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 8: 104-110.
[35] Nguyễn Văn Hoàn, Trần Đình Lý, Lê Ngọc Công (2009), Đa dạng
thành phần loài và nhóm dạng sống trong các kiểu thảm thực vật tái
sinh ở khu BTTN Tây Yên Tử, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr.533-538.
[36] Trần Minh Hợi, Nguyễn Xuân Đặng (chủ biên), Vũ Xuân Phương, Lê
Xuân Huệ, Đỗ Hữu Thư (2008), Đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn
gen sinh vật tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[37] Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[38] Triệu Văn Hùng (2007), Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Nxb Bản đồ, Hà Nội.
[39] Lê Thị Hương (2016), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, thành
phần hóa học tinh dầu của một số loài trong chi Riềng (Alpinia) và Sa
126
nhân (Amomum) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ,
Luận án Tiến sĩ Sinh học, Hà Nội.
[40] Lê Thị Hương, Lý Ngọc Sâm, Đỗ Ngọc Đài (2015), Nghiên cứu tính đa
dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà
Tĩnh, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 13(4A): 1347-1352.
[41] Lê Thị Hương, Đỗ Ngọc Đài (2012), Đa dạng thực vật và bảo tồn ở
Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, Nghệ An, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, 50(3E): 1347-1352.
[42] Lê Khả Kế (chủ biên) và cộng sự (1969 - 1976), Cây cỏ thường thấy ở
Việt Nam, tập 1-6, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[43] Nguyễn Khắc Khôi (2002), Thực vật chí Việt Nam - Họ Cói
(Cyperaceae), tập 3, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[44] Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ (1996), Tính da
dạng thực vật ở Cúc Phương, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[45] Trần Thị Kim Liên (2002), Thực vật chí Việt Nam - Họ Đơn nem
(Myrsinaceae), tập 4, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[46] Nguyễn Đức Linh, Phạm Hồng Ban, Đỗ Ngọc Đài (2010), Đa dạng
thực vật núi đá vôi và bảo tồn chúng ở vùng Đông Bắc huyện Nghĩa
Đàn, tỉnh Nghệ An, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 1,
tr.81-85.
[47] Đỗ Tất Lợi (2003), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (tái bản lần
thứ 11), Nxb Y học, Hà Nội.
[48] Phan Kế Lộc (1985), Thử vận dụng bản phân loại của UNESCO để xây
dựng khung phân loại thảm thực vật Việt Nam, Tạp chí Sinh học số
4(7): 1-5.
[49] Phan Kế Lộc (1998), Tính đa dạng của hệ thực vật Việt Nam, kết quả
kiểm kê thành phần loài, Tạp chí Di truyền học và Ứng dụng số 2, tr.
10-15.
127
[50] Trần Đình Lý (1993), 1900 loài cây có ích, Nxb Thế Giới, Hà Nội.
[51] Trần Đình Lý (2007), Thực vật chí Việt Nam - Họ Trúc đào
(Apocynaceae), tập 5, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[52] Trần Đình Nghĩa (chủ biên) và cộng sự (2005), Một số đặc điểm thảm
thực vật vùng núi Tây Hương Sơn - Hà Tĩnh, Những vấn đề nghiên cứu
cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,
tr.1003-1006.
[53] Vũ Xuân Phương (2000), Thực vật chí Việt Nam - Họ Hoa môi
(Lamiaceae), tập 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[54] Vũ Xuân Phương (2007), Thực vật chí Việt Nam - Họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae), tập 6, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[55] Hoàng Văn Sâm, Nguyễn Hữu Cường (2011), Nghiên cứu tính đa dạng
thực vật tại khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo Khoa học về
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ
tư, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.860-864.
[56] Lý Ngọc Sâm (2009), Tính đa dạng, giá trị bảo tồn và nguồn tài
nguyên thực vật ở VQG Núi Chúa, Ninh Thuận, Báo cáo Khoa học về
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ
ba, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.1041-1048.
[57] Smithusen (1979), Đại cương thảm thực vật (Sách dịch), Nxb Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
[58] Vũ Anh Tài, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Quốc Trị (2007), Đa dạng
thảm thực vật đai cao trên 1800m ở VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai,
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 3+4: 108-111.
[59] Vũ Anh Tài, Nguyễn Quốc Trị, Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Thảm thực
vật tự nhiên VQG Hoàng Liên theo khung phân loại của UNESCO, Tạp
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 6: 87-91.
128
[60] Lê Đồng Tấn, Ma Thị Ngọc Mai (2006), Kết quả nghiên cứu hiện trạng
thảm thực vật tỉnh Bắc Cạn, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Số 19: 70-73.
[61] Trần Đình Thắng (chủ biên) và cộng sự (2014), Tinh dầu của một số
loài trong họ Na (Annonaceae Juss.) ở Việt Nam, Nxb Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
[62] Đậu Bá Thìn (2013), Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật Khu Bảo tồn
Thiên nhiên Pù Luông, Thanh Hóa, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Vinh.
[63] Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[64] Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Hạnh, Ngô Trực Nhã (2001), Cây
thuốc của đồng bào Thái huyện Con Cuông Nghệ An, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
[65] Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Các phương pháp nghiên cứu thực vật (in
lần thứ 2), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[66] Nguyễn Nghĩa Thìn, Trần Quang Ngọc (1997), Bước đầu nghiên cứu
tính đa dạng của hệ thực vật vùng núi đá vôi Hòa Bình, Tạp chí Lâm
nghiệp, Số 3: 17-20.
[67] Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thời (1998), Đa dạng thực vật có mạch
ở vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Phăng, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
[68] Nguyễn Nghĩa Thìn, Vũ Văn Cần (1999), Tính đa dạng thực vật các
tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, Tạp chí Lâm nghiệp số 8, tr.14-16.
[69] Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô (2003), Đa dạng sinh học hệ nấm và
thực vật VQG Bạch Mã, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[70] Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Văn Thái (2003), Các yếu tố cấu thành hệ
thực vật về mặt địa lý và dạng sống của hệ thực vật Phong Nha, Những
vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội, tr.753-756.
129
[71] Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004), Đa dạng thực vật
VQG Pù Mát, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[72] Nguyễn Nghĩa Thìn, Đặng Quyết Chiến (2006), Đa dạng thực vật khu
BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[73] Trần Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005), Một số dẫn liệu về Thảm
thực vật VQG Ba Vì, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự
sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.1085-1089.
[74] Đỗ Hữu Thư, Đỗ Thị Hà (2011), Hiện trạng thảm thực vật và đặc điểm
của một số quần thể thực vật chính ở tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo khoa
học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc
lần thứ tư, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.1845-1848.
[75] Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường Đại học Quốc gia Hà
Nội (2001), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập I, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
[76] Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
[77] Đỗ Văn Trường, Lê Văn Phúc (2011), Đa dạng thực vật và giá trị bảo
tồn ở khu BTTN Tà Sùa, tỉnh Sơn La, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr.1004-1009.
[78] Nguyễn Hữu Tứ (2007), Thảm thực vật tỉnh Quảng Trị, Nxb Khoa học
tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
[79] Đặng Quốc Vũ (2016), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật làm cơ sở cho
công tác bảo tồn tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh
Hóa, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Hà Nội.
[80] Viện Điều tra quy hoạch rừng (1971 - 1989), Cây gỗ rừng Việt Nam,
tập 1 - 7, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
130
II. TIẾNG ANH
[81] Brummitt R. K. (1992), Vascular Plant Families and Genera, Royal
Botanic Gardens, Kew.
[82] Brummitt R. K., C. E. Powell (1992), Authors of Plant Names, Royal
Botanic Gardens.
[83] Vu Van Dung (Editor) et al. (1996), Vietnam Forest Trees, Agriculture
Publishing House, Hanoi.
[84] Raunkiær C. (1934), The Life Forms of Plants and Statistical Plant
Geography, Introduction by A.G. Tansley, Oxford University Press,
Oxford.
[85] Takhtajan A. (1987), Diversity and classification of flowering plants,
Columbia University Press, New York.
[86] The IUCN species survival Comission (2014), Red list of Threatened
Species, International Union for the Conservation of Nature and Nature
Resources.
[87] UNESCO (1973), International Classification and Mapping of
vegetation, Paris, France.
[88] Wu P., P. Raven (Eds.) et al. (1994-2002), Flora of China, Vol. 1-25.
Beijing & St. Louis.
III. TIẾNG PHÁP
[89] Aubréville A., M. L. Tardieu-Blot, J. E. Vidal et Ph. Morat, Reds
(1960-1996), Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam, fasc. 1-29,
Paris.
[90] Lecomte H. et Humbert (1907-1952), Flore générale de l'Indo-chine.,
I-VII, et suppléments, Masson et Cie, Editeurs, Paris.
[91] Pierre J. B. L. (1880), Flore forestière de la Cochinchine, I-II, Paris.
131
[92] Pócs T. (1965), Analyse aire - geographique et écologique de la flore
du Viet Nam Nord, Acta Acad, Aqrieus, Hungari, No.3/1965. Pp.
395-495.
[93] Schmid, M. (1974), Végétation du Vietnam-Le massif-Sud Annamitique
et les régions limitrophes, Orstom, Paris.
IV. TIẾNG LATINH
[94] Loureiro J. (1793), Flora Cochinchinensis, ed 2.1 Berolini.
132
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thanh Nhàn, Tống Thị Thanh Hoan, Nguyễn Anh Dũng, Thành
phần loài họ Đơn nem (Myrsinaceae) ở xã Phúc Sơn, huyện Anh Sơn,
Nghệ An, Tạp chí Khoa học trường Đại học Vinh Tập 42, số 4A, 2013.
2. Nguyễn Thanh Nhàn, Phạm Hồng Ban, Nguyễn Nghĩa Thìn, Đỗ Ngọc
Đài (2014), Đa dạng thành phần loài thực vật đai cao ở Vườn Quốc gia
Pù Mát, Nghệ An, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 30(6SB):
347-352
3. Nguyễn Thanh Nhàn, Trần Ngọc Hải, Nghiên cứu hệ thực vật rừng núi
đá vôi thuộc Vườn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An, Tạp chí Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, số ra tháng 12-2014, tr.142-146.
4. Nguyễn Thanh Nhàn, Nguyễn Nghĩa Thìn, Phạm Hồng Ban, Cây thuốc
thuộc họ Na (Annonaceae) ở hai xã thuộc vùng đệm Vườn quốc gia Pù
Mát, Nghệ An, Tạp chí Dược học số 467, tháng 3 năm 2015.
5. Đỗ Ngọc Đài, Nguyễn Thanh Nhàn, Phạm Hồng Ban, Lý Ngọc Sâm
(2015), Etlingera yunnanensis (T. L. Wu & S. J. Chen) R. M. Sm.
(Zingiberaceae) loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam, Tạp chí Khoa học,
Đại học Quốc gia Hà Nội, 31(4S): 35-38.
6. Nguyễn Thanh Nhàn, Phạm Hồng Ban, Đỗ Ngọc Đài (2015), Các loài
thực vật bị đe dọa tuyệt chủng và giá trị của chúng ở Vườn Quốc gia Pù
Mát, Nghệ An, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật,
Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ 6, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, Hà Nội, 22/10/2015, 750-756.
7. Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thanh Nhàn, Đa dạng thành phần loài họ Ô Rô
tại Vườn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An, Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Lâm nghiệp, số ra tháng 11- 2015, tr.60-64.
133