BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN THANH NHÀN NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT BẬC CAO

CÓ MẠCH TẠI VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT - NGHỆ AN,

NGUYÊN NHÂN SUY GIẢM VÀ CÁC GIẢI PHÁP

BẢO TỒN BỀN VỮNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC NGHỆ AN - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN THANH NHÀN NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT BẬC CAO

CÓ MẠCH TẠI VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT - NGHỆ AN,

NGUYÊN NHÂN SUY GIẢM VÀ CÁC GIẢI PHÁP

BẢO TỒN BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Thực vật học

Mã sô: 62.42.01.11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS. TSKH. Nguyễn Nghĩa Thìn 2. PGS. TS. Phạm Hồng Ban NGHỆ AN - 2017

Để hoàn thành bản luận án này, tôi xin bảy tỏ lòng tôn kính và biết ơn về sự

hướng dẫn tận tình, giúp đỡ to lớn trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận án của

GS. TSKH.. NGƯT - Nguyễn Nghĩa Thìn, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học

Quốc gia Hà Nội; PGS. TS. Phạm Hồng Ban, Khoa sinh học, Trường Đại học Vinh.

Xin cảm ơn tới các Quý thầy, cô giáo khoa Sinh học, nguyên là khoa Sinh

học, khoa Sau đại học trường Đại học Vinh; các thầy cô giáo trường Đại Học Lâm

nghiệp Việt Nam; các thầy cô giáo trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học

Quốc gia Hà Nội; Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Điều tra và Quy

hoạch rừng.

Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng chuyên

môn nghiệp vụ, các Trạm quản lý bảo vệ rừng, Đội Kiểm lâm cơ động Vườn quốc

gia Pù Mát; các bạn bè, đồng nghiệp, các nghiên cứu sinh... đã tạo điều kiện thuận

lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.

Tôi cũng xin cảm ơn Kỹ sư Vũ Ngọc Thảo đã giúp tôi trong quá trình đi thực địa.

Xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các đồng nghiệp thuộc Sở Nội vụ và Ban Thi

đua khen thưởng tỉnh Nghệ An, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất về mặt thời gian cho

tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu. Cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,

giúp đỡ về cả vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành bản luận án này.

Xin cảm ơn chân thành và thực sự đến tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.

Nghệ An, ngày 10 tháng 3 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thanh Nhàn

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong

bất kỳ công trình nào khác.

Nghệ An, ngày 10 tháng 3 năm 2017

Ký tên

Nguyễn Thanh Nhàn

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

2. Mục tiêu ..................................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của luận án .................................................................................... 2

4. Đóng góp của luận án................................................................................. 2

5. Bố cục luận án ............................................................................................ 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4

1.1. Nghiên cứu về thực vật ........................................................................... 4

1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 4

1.1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam .................................................... 6

1.1.3. Nghiên cứu thực vật ở Vườn quốc gia Pù Mát ............................. 12

1.2. Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật .................................................... 14

1.3. Nghiên cứu về phổ dạng sống của thực vật .......................................... 16

1.4. Điều kiện tự nhiên và xã hội ở khu vực nghiên cứu ............................. 18

1.4.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 18

1.4.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế, xã hội ................................................ 22

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27

2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 27

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27

2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 27

2.3.1. Phương pháp luận ......................................................................... 27

2.3.2. Phương pháp kế thừa .................................................................... 28

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu, điều tra thực địa .................................. 28

2.3.4. Phương pháp xử lý, phân tích và trình bày mẫu ........................... 31

1

2.3.5. Phương pháp đánh giá đa dạng thảm thực vật 33

2.3.6. Phương pháp đánh giá đa dạng thực vật 34

2.3.7. Phương pháp đánh giá đa dạng về các yếu tố địa lý 35

2.3.8. Phương pháp đánh giá về dạng sống 36

2.3.9. Phương pháp đánh giá về giá trị sữ dụng và giá trị bảo tồn 37

2.3.10. Phương pháp xây dựng bản đồ phân bố thực vật quý, hiếm

có nguy cơ đe dọa 38

2.3.11. Phương pháp nghiên cứu nguy cơ de dọa và các giải pháp

bảo tồn thích hợp 39

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 38

3.1. Đa dạng thảm thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát .................................... 38

3.1.1. Thảm thực vật tự nhiên ................................................................. 38

3.1.2. Thảm thực vật nhân tác ………………………………… ........... 65

3.2. Đa dạng hệ thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát ........................................ 65

3.2.1. Lập danh lục hệ thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát ........................ 65

3.2.2. Đa dạng về cấu trúc tổ thành hệ thực vật ...................................... 65

3.2.3. Đa dạng về thành phần loài thực vật đai cao ở VQG Pù Mát ...... 75

3.2.4. Đa dạng thành phần loài thực vật trên núi đá vôi VQG Pù Mát ...... 77

3.2.5. Đa dạng các yếu tố địa lý của hệ thực vật VQG Pù Mát .............. 81

3.2.6. Đa dạng về dạng sống ................................................................... 84

3.2.7. Đa dạng về giá trị sử dụng của hệ thực vật ................................... 87

3.2.8. Các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm ........................................... 90

3.2.9. Các chi và loài ghi nhận cho hệ thực vật Pù Mát và Việt Nam .... 99

3.3. Các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng thực vật - các giải pháp

bảo tồn hợp lý, bền vững ............................................................................ 103

3.3.1. Các nguyên nhân gây suy giảm .................................................. 103

3.3.2. Các giải pháp chủ yếu để bảo tồn hệ thực vật bậc cao có

mạch VQG Pù Mát...................................................................... 116

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 119

1. Kết luận .................................................................................................. 119

2. Kiến nghị ................................................................................................ 120

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 122

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....................................................................................... 132

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1.1. Số liệu khí hậu của 4 trạm trong vùng năm 2014 ....................... 20

Bảng 1.2. Dân tộc và dân số trên địa bàn nghiên cứu ................................. 22

Bảng 1.3. Mật độ dân số của 03 huyện vùng nghiên cứu ........................... 23

Bảng 2.1. Mô tả ô tiêu chuẩn ...................................................................... 30

Bảng 3.1. Các kiểu thảm ở khu vực nghiên cứu ......................................... 38

Bảng 3.2. Phân kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa trên núi cao ............ 39

Bảng 3.3. Các quần xã đặc trưng của kiểu rừng kín thường xanh mưa

mùa trên đất thấp chưa bị tác động ............................................. 48

Bảng 3.4. Phân bố các bậc taxon trong các ngành thực vật Pù Mát ........... 66

Bảng 3.5. Số lượng họ, chi, loài và tỷ lệ % của hai lớp trong ngành

Ngọc lan ...................................................................................... 67

Bảng 3.6. So sánh tỷ lệ % giữa 2 lớp thuộc ngành Ngọc lan của VQG

Pù Mát với VQG Cúc Phương và Khu BTTN Xuân Liên ......... 68

Bảng 3.7. So sánh số lượng và tỷ lệ % số loài của Pù Mát với Việt Nam ..... 68

Bảng 3.8. So sánh các chỉ số của hệ thực vật VQG Pù Mát với một số

hệ thực vật khác .......................................................................... 70

Bảng 3.9. Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật VQG Pù Mát .................... 71

Bảng 3.10. Các họ đơn loài của hệ thực vật VQG Pù Mát ........................... 72

Bảng 3.11. Các chi đa dạng nhất của hệ thực vật VQG Pù Mát ................... 74

Bảng 3.12. Phân bố các taxon trong các ngành của thực vật đai cao

Pù Mát ........................................................................................ 75

Bảng 3.13. Phân bố các taxon trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)

thuộc hệ thực vật vùng núi cao VQG Pù Mát ............................ 77

Bảng 3.14. Phân bố của các ngành trong hệ thực vật núi đá vôi VQG

Pù Mát ......................................................................................... 77

Bảng 3.15. So sánh số họ, chi, loài theo ngành giữa hệ thực vật núi đá

vôi với toàn bộ hệ thực vật VQG Pù Mát ................................... 79

Bảng 3.16. So sánh số lượng họ, chi, loài trong ngành Ngọc lan trên

núi đá vôi VQG Pù Mát .............................................................. 80

Bảng 3.17. Phổ các yếu tố địa lý hệ thực vật VQG Pù Mát ......................... 82

Bảng 3.18. Số lượng và tỷ lệ % các nhóm dạng sống của hệ thực vật

Pù Mát ........................................................................................ 93

Bảng 3.19. Nhóm công dụng của các loài trong hệ thực vật Pù Mát ........... 88

Bảng 3.20. Các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm ở VQG Pù Mát. .............. 91

Bảng 3.21. Các chi mới bổ sung cho hệ thực vật VQG Pù Mát ................. 100

Bảng 3.22. Giá trị thương mại của một số LSNG trên thị trường

Nghệ An ................................................................................... 104

Bảng 3.23. Số vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên địa bàn 3

huyện: Con Cuông, Tương Dương, Anh Sơn và VQG Pù

Mát từ năm 2010 đến năm 2015 ............................................... 106

Bảng 3.24. Thu nhập bình quân của 9 bản người Đan Lai trên địa bàn

nghiên cứu (năm 2015) ............................................................. 113

Bảng 3.24. Tỷ lệ phần trăm học sinh phổ thông trung học với dân số

của 3 huyện trên địa bàn nghiên cứu và một số huyện khác .... 114

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ PHẪU ĐỒ

Trang

CÁC BIỂU ĐỒ

Phẫu đồ 3.1. Phân kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa chưa bị tác

động trên núi cao, vị trí đỉnh đồi .............................................. 40

Phẫu đồ 3.2. Phân kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa chưa bị tác

động trên đai cao ở vị trí sườn đồi ........................................... 41

Phẫu đồ 3.3. Kiểu rừng thường xanh mưa mùa bị tác động mạnh ở núi

cao vị trí sườn đồi .................................................................... 45

Phẫu đồ 3.4. Phân kiểu rừng kín thường xanh thứ sinh, mưa mùa hỗn

giao cây lá rộng trên núi thấp ................................................... 46

Phẫu đồ 3.5. Phân kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa trên đất

dốc, thấp .................................................................................. 49

Phẫu đồ 3.6. Phân kiểu rừng thường xanh mưa mùa hỗn giao sau khai

thác chọn trên đất thấp ............................................................. 52

Phẫu đồ 3.7. Trảng thường xanh cây lá rộng trên đất đã bị tác động mạnh ...... 59

Phẫu đồ 3.8. Trảng thường xanh cây lá rộng trên sườn núi .......................... 60

Phẫu đồ 3.9. Trảng thường xanh cây lá rộng trên đỉnh núi .......................... 61

CÁC PHẪU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Cấu trúc hệ thực vật bậc cao có mạch Vườn quốc gia Pù Mát ..... 66

Biểu đồ 3.2. So sánh số lượng và tỷ lệ % số loài của Pù Mát với Việt Nam ...... 69

Biểu đồ 3.3. Phân bố các taxon trong các ngành của thực vật đai cao ở

Pù Mát ...................................................................................... 76

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ % số loài của các ngành trong hệ thực vật núi đá vôi

Pù Mát ...................................................................................... 78

Biểu đồ 3.5. So sánh số họ, chi, loài theo ngành giữa hệ thực vật núi

đá vôi với toàn bộ hệ thực vật VQG Pù Mát ........................... 79

Biểu đồ 3.6. Cấu trúc tổ thành về mặt địa lý các loài của hệ thực vật

Pù Mát ...................................................................................... 83

Biểu đồ 3.7. Phổ dạng sống của hệ thực vật Pù Mát .................................... 85

Biểu đồ 3.8. Phổ dạng sống nhóm cây chồi trên trong hệ thực vật

Pù Mát ..................................................................................... 86

Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ các nhóm cây có ích của hệ thực vật Pù Mát ................. 88

CITES

Convention on International Trade in Endangered Species of Wild

Fauna and Flora - Công ước về buôn bán quốc tế các loài động,

thực vật hoang dã, nguy cấp

Đa dạng sinh học

ĐDSH

International Plant Genetic Resources Institute - Viện Tài nguyên

IPGRI

di truyền Quốc tế

IUCN

International Union For Conservatioan Of Nature and Natural

Resources - Liên minh Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và tài

nguyên thiên nhiên

Khu Bảo tồn thiên nhiên

KBTTN

Khu dự trữ sinh quyển

KDTSQ

Khoa học kỹ thuật

KHKT

Lâm sản ngoài gỗ

LSNG

Nhà xuất bản

NXB

Quản lý bảo vệ rừng

QLBVR

Trung học phổ thông

THPT

THPTNT

Trung học phổ thông nội trú

Ủy ban nhân dân

UBND

United Nations Environment Programm - Chương trình môi

UNEP

trường Liên hợp quốc

UNESCO

United nations Education Scientific and Cultural Organization -

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc

VĐT & QHR Viện Điều tra và Quy hoạch rừng

Vườn quốc gia

VQG

World Bank - Ngân hàng thế giới

WB

WCMC

World Conservation Monitoring Centre - Trung tâm giám sát bảo

tồn Thế giới

World Resources Institute - Viện Tài nguyên Thế giới

WRI

World Wildlife Fund - Quỹ thiên nhiên Thế giới

WWF

DANH LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vườn quốc gia (VQG) Pù Mát được biết đến là một địa điểm mang

nhiều dấu ấn đặc biệt về lịch sử, văn hóa đồng thời còn là một nơi tập trung

các hệ sinh thái đặc trưng của vùng Bắc Trung Bộ. Với tính chất khác biệt về

các điều kiện khí hậu, địa hình, vị trí địa lý mà hệ thực vật ở đây mang tính

độc đáo và đặc hữu. Hệ thực vật VQG Pù Mát là nơi tập trung 3 luồng thực

vật di cư là hệ thực vật Mã Lai - Inđônêsia, Vân Nam - Quý Châu của Trung

Quốc và hệ thực vật Ấn Độ - Myanma. Thực vật có sự phong phú và khác

biệt về thành phần loài với nhiều hệ sinh thái, nhiều loài quý hiếm, nhiều loài

đặc hữu có giá trị cho nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen và kinh tế.

Tuy nhiên, đến thời điểm này mặc dù đã có nhiều công trình nghiên

cứu về hệ thực vật VQG Pù Mát, song do nhiều lý do nên tài nguyên thực vật

tại khu vực này vẫn còn nhiều vấn đề chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ,

có hệ thống và cập nhật. Hiện tại, sức ép vào rừng ngày càng lớn hơn, tinh vi

hơn đã làm suy giảm nghiêm trọng tính đa dạng cũng như số lượng, chất

lượng rừng.

Là người đã gắn bó với VQG Pù Mát 15 năm, vì vậy tác giả luôn mong

muốn có những số liệu cập nhật mới nhất, toàn diện nhất về nguồn tài nguyên

thực vật tại khu vực, cũng như đánh giá các mối đe dọa, nguyên nhân suy

giảm tài nguyên rừng và đề xuất các giải pháp bảo tồn. Bởi vậy, tác giả lựa

chọn VQG Pù Mát là điểm nghiên cứu về đa dạng thực vật nhằm cung cấp

những số liệu cơ bản, làm cơ sở cho công tác bảo tồn cũng như phát triển bền

vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học của tỉnh Nghệ An. Mặt khác đóng

góp những dẫn liệu mới nhất về hệ thực vật tại VQG Pù Mát của Việt Nam

cho khoa học. Đặc biệt, hiện nay VQG Pù Mát là trung tâm Khu Dự trữ sinh

quyển miền Tây - Nghệ An đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa

của Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận năm 2007, Ủy ban nhân dân tỉnh

2

đang chỉ đạo xây dựng Pù Mát trở thành một trong 5 địa điểm du lịch chính

của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Nghệ An nhiệm kỳ 2010 -

2015 và 2015-2020 thì việc nghiên cứu một cách đầy đủ về nguồn tài nguyên

thực vật ở khu vực này là rất có ý nghĩa và vô cùng cần thiết. Xuất phát từ

những lý do và ý nghĩa như trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên

cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại Vườn Quốc gia Pù Mát -

Nghệ An, nguyên nhân gây suy giảm và các giải pháp bảo tồn bền vững”.

2. Mục tiêu

- Nghiên cứu và đánh giá tính đa dạng về hệ thực vật bậc cao có mạch

ở VQG Pù Mát một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ thống.

- Đánh giá, phân tích các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng thực vật

để có cơ sở đề ra các giải pháp bảo tồn bền vững.

3. Ý nghĩa của luận án

- Cung cấp đầy đủ dữ liệu chi tiết về tính đa dạng của hệ thực vật bậc

cao có mạch tại VQG Pù Mát.

- Xây dựng bản đồ phân bố các loài thực vật quý hiếm, các loài đặc hữu.

- Đánh giá, phân tích các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học

và đề xuất các biện pháp bảo tồn.

4. Đóng góp của luận án

- Lần đầu tiên điều tra, thống kê và đánh giá đầy đủ tính đa dạng của

hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát trên toàn bộ diện tích do Vườn

quản lý đến thời điểm hiện nay với: 8 kiểu thảm thực vật và 2.600 loài và

dưới loài thuộc 943 chi và 204 họ trong 6 ngành thực vật bậc cao có mạch. Bổ

sung 77 loài, 10 chi cho danh lục thực vật VQG Pù Mát và bổ sung loài Ét

ling vân nam (Etling yuannanensis) cho hệ thực vật Việt Nam.

- Lần đầu tiên xây dựng được bản đồ phân bố các loài thực vật quý

hiếm, đặc hữu tại VQG Pù Mát.

3

- Hoàn chỉnh danh lục thực vật bậc cao có mạch đầy đủ nhất đến thời

điểm hiện nay cho VQG Pù Mát đồng thời xác định được phổ dạng sống và

các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật bậc cao có mạch tại khu vực.

- Làm sáng tỏ các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học nói

chung, đa dạng thực vật nói riêng ở VQG Pù Mát, để từ đó đề xuất được các

giải pháp bảo tồn bền vững làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hành động

bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên tại VQG Pù Mát.

5. Bố cục luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung

Luận án bao gồm 3 chương:

Chương 1. Tổng quan tài liệu

Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Chương 3. Kết quả và thảo luận

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nghiên cứu về thực vật

1.1.1. Trên thế giới

- Nghiên cứu về đa dạng

Nghiên cứu đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thực vật nói riêng cũng

như vấn đề bảo tồn chúng đã trở thành một chiến lược trên toàn thế giới. Hội

nghị thượng đỉnh bàn về vấn đề môi trường và đa dạng sinh vật đã được tổ

chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6 năm 1992 đã có 150 nước ký vào

Công ước về đa dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Từ đó nhiều hội thảo được tổ

chức để thảo luận và nhiều cuốn sách mang tính chất chỉ dẫn ra đời. Năm

1990, WWF đã cho xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng về đa dạng sinh

vật (The importance of biological diversity) hay IUCN, UNEP và WWF đưa

ra chiến lược bảo tồn thế giới (World conservation strategy), Wri, IUCN and

WWF đưa ra chiến lược sinh vật toàn cầu (Global biological strategy) [theo

5]. Năm 1991, Wri, WB, WWF xuất bản cuốn bảo tồn đa dạng sinh vật thế

giới (Conserving the World's biological diversity) hoặc IUCN, UNEP, WWF

xuất bản cuốn "Hãy quan tâm tới trái đất" (Caring for the earth). Cùng năm,

Wri, IUCN và UNEP xuất bản cuốn chiến lược đa dạng sinh vật và chương

trình hành động. Tất cả các cuốn sách đó nhằm hướng dẫn và đề ra các

phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác bảo tồn

và phát triển trong tương lai [theo 71].

- Nghiên cứu về Thảm thực vật:

Theo Schmitthusen (1959) thì ở Châu Âu có 02 hệ thống phân loại

thảm thực vật chủ yếu là: Hệ thống phân loại các quần xã thực vật của Braun

Blanquet (1928) và hệ thống phân loại các quần thể thực vật của các nhà địa

thực vật Đức [57].

5

Tại Phần Lan, Caiande A.K. chủ trương phân loại rừng dựa vào thảm

thực vật tươi. Ông cho rằng, trong lâm phần thành thục, tổ thành thảm tươi

không chỉ phụ thuộc vào hoàn cảnh sinh thái môi trường mà còn phụ thuộc

vào cả tổ thành loài cây gỗ của lâm phần. Thảm tươi là chỉ tiêu tốt nhất để

xem xét tính đồng nhất sinh học của môi trường, kể cả tính đồng nhất về hiệu

quả của thực vật rừng.

Ở Mỹ, phân loại rừng lại theo học thuyết cực đỉnh (Climax) của

Climent. Việc phân loại theo Climax tạo cho quần xã thực vật ổn định trong

quá trình phát triển lâu dài trên những vùng lãnh thổ rộng lớn với đất đai đã

được hình thành từ lâu, khí hậu là nhân tố để xác định Climax [theo 57].

Ở vùng nhiệt đới, Schimper (1918) là người đầu tiên đưa ra hệ thống

phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới. Schimper đã phân chia thảm thực vật

thành quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi. Trong quần

hệ khí hậu lại được phân chia thành 4 kiểu là: Rừng thưa, rừng gió mùa, rừng

trảng, rừng gai, ngoài ra còn có thêm 2 kiểu là thảo nguyên nhiệt đới và hoang

mạc nhiệt đới. Sau Schimper là các hệ thống của Rubel, Burt - Davy,

Aubréville,... Đáng chú ý nhất là hệ thống của Aubréville. Trong hệ thống

này, ông đã căn cứ độ tán che trên mặt đất của tầng ưu thế sinh thái để phân

biệt các kiểu quần thể thưa thành: Rừng thưa và trảng buông [76].

Champion (1936) đã phân biệt 4 đai thảm thực vật lớn theo nhiệt độ:

Nhiệt đới, Á nhiệt đới, Ôn đới và núi cao. Bear (1944) đưa ra hệ thống 3 cấp

là: Quần hợp, quần hệ và loạt quần hệ [theo 76].

Theo Schmithusen (1959), thảm thực vật trái đất được phân thành 9 lớp

quần hệ là: Lớp quần hệ rừng, lớp quần hệ cây bụi, lớp quần hệ savan và đồng

cỏ, lớp quần hệ đồng cỏ, lớp quần hệ cây bụi nhỏ và nửa cây bụi, lớp quần hệ

thực vật sống một năm, lớp quần hệ hoang mạc, lớp quần hệ thực vật hồ nước

nội địa và lớp quần hệ thực vật biển [57].

6

UNESCO (1973) đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế

giới dựa trên nguyên tắc ngoại mạo cấu trúc và được thể hiện trên bản đồ

1:200.000. Đây là khung phân loại hiện nay được sử dụng phổ biến phục vụ

cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên toàn thế giới [theo 71].

- Nghiên cứu hệ thực vật:

Các công trình nghiên cứu quan trọng có: Thực vật chí Hồng Kông,

1861; thực vật chí Australia, 1866; thực vật chí Ấn Độ, 1874; thực vật chí

Miến Điện, 1877; Thực vật chí Malaysia, 1892 - 1925; thực vật chí Hải Nam

(Trung Hoa), 1972; Thực vật chí Vân Nam (Trung Hoa), 1977 [theo 71]. Ở

Nga, Malusep I.I (1969), Tolmachop A.I (1974), Urxep (1974) đều tập trung

vào việc xác định diện tích biểu hiện tối thiểu của hệ thực vật [theo 71].

Tolmachop A.I (1974) đã đưa ra nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ

“chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong

thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường là 1.500 đến 2.000 loài và ông cũng cho rằng

phú của nơi sống nhưng không có sự phân hóa về mặt địa lý” [theo 71].

Đối với các nước thuộc châu Âu, Mỹ thì việc nghiên cứu hệ thực vật đã

hoàn thành từ lâu. Hầu hết các vật mẫu đã được lưu trữ tại các bảo tàng nỗi

tiếng thế giới như Kew (Anh), Paris (Pháp), New York (Mỹ), Xanh Petecbua

(Nga)... Các nước như Trung Quốc và khu vực Đông Nam như Thái Lan,

Inđonesia, Malaysia thì đã có bộ Thực vật chí khá hoàn chỉnh.

1.1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam

1.1.2.1. Hệ thực vật

Từ những năm đầu thế kỷ đã xuất hiện một công trình nổi tiếng, là nền

tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là Bộ thực vật chí

đại cương Đông Dương do H. Lecomte chủ biên (1907-1952) [Flore Générale

de L'Indo-Chine] [90]. Trong công trình này, các tác giả người Pháp đã thu

mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn bộ lãnh

thổ Đông Dương. Trong đó, hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài, 1.850 chi và

7

289 họ bao gồm ngành Hạt kín có 3.366 loài, 1.727 chi và 239 họ; ngành

Dương xỉ và họ hàng Dương xỉ có 599 loài, 205 chi và 42 họ và Ngành Hạt

trần 39 loài, 18 chi và 8 họ (Thái Văn Trừng, 1978, 2000) [76]. Trên cơ sở

các công trình đã có, năm 1965, Pócs Tamás đã thống kê được ở miền Bắc có

5.190 loài [theo 92] và năm 1969 Phan Kế Lộc thống kê và bổ sung nâng số

loài ở miền Bắc lên 5.609 loài, 1.660 chi và 140 họ (xếp theo hệ thống

Engler), trong đó có 5.069 loài thực vật Hạt kín và 540 loài thuộc các ngành

còn lại [49].

Về đa dạng quần xã thực vật trên phạm vi cả nước: Phải kể đến công

trình của Thái Văn Trừng (1963 - 1978) về thảm thực vật Việt Nam. Dựa

trên quan điểm sinh thái phát sinh quần thể, tác giả đã phân chia thảm thực

vật Việt Nam thành các kiểu kiểu phụ, kiểu trái và thấp nhất là các ưu hợp.

Trong các yếu tố phát sinh thì khí hậu là yếu tố phát sinh ra kiểu thực vật,

còn các yếu tố địa lý, địa hình, địa chất, thổ nhưỡng, khu hệ thực vật và

con người là yếu tố phát sinh của các kiểu phụ, kiểu trái và ưu hợp [76].

Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn: Ở miền Nam có công trình

thảm thực vật Nam Trung bộ của Schmid (1974). Ngoài điều kiện khí hậu với

chế độ thoát nước khác nhau, các tiêu chuẩn phân biệt các quần xã là sự phân

hoá khí hậu, thành phần thực vật đai cao. Tác giả xác nhận các loài thuộc về

hệ thực vật Malêzi ở đai thấp dưới 600m còn các loài thuộc hệ thực vật Bắc

Việt Nam - Nam Trung Hoa ở đai trên 1.200m, từ 600 – 1.200m được coi là

đai chuyển tiếp [93]. Ở miền Bắc có công trình của Trần Ngũ Phương (1970)

đã chia các đai trên cơ sở độ cao, sau đó kiểu dựa vào điều kiện địa hình và

tính chất sinh thái, các kiểu khu vực dựa vào thành phần thực vật [theo 71].

Song song với những công trình đó ở miền Bắc từ 1969 - 1976, Lê Khả

Kế (chủ biên) đã cho xuất bản bộ sách "Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam" gồm 6

tập mô tả về các loài thực vật ở Việt Nam [42]. Phạm Hoàng Hộ (1970-1972)

8

công bố hai tập Cây cỏ miền Nam Việt Nam giới thiệu 5.326 loài, trong đó có 60

loài thực vật bậc thấp và 20 loài Rêu còn lại 5.246 loài thực vật có mạch [32].

Để phục vụ công tác khai thác tài nguyên trước hết phải kể đến 6 tập

Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi (1962-1965, 1969-1970) và

cho đến nay nó được tiếp tục tái bản lần thứ 10, đã giới thiệu gần 1.000 cây

thuốc và vị thuốc Việt Nam [47]; Viện Điều tra Qui hoạch Rừng đã công bố 7

tập Cây gỗ rừng Việt Nam (1971-1988) giới thiệu khá chi tiết cùng với hình

vẽ minh họa, đến năm 1996 công trình này được dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn

Dũng chủ biên [80], [83].

Về mặt hệ thực vật trên phạm vi toàn quốc phải kể đến bộ Cây cỏ Việt

Nam của Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) xuất bản tại Canada và đã được tái

bản có bổ sung tại Việt Nam trong hai năm 1999-2000. Đây là bộ danh sách

đầy đủ nhất và dễ sử dụng nhất đã góp phần đáng kể cho khoa học thực vật ở

Việt Nam [33]. Đặc biệt đáng chú ý là bộ Danh lục các loài thực vật Việt Nam

(2001, 2003, 2005) do tập thể các nhà thực vật Việt Nam tập hợp và xây dựng

với trên 20.000 loài bao gồm Tảo, Nấm và thực vật bậc cao trên phạm vi toàn

quốc đã được công bố. Đây là tài liệu tổng hợp đã được cập nhật đầy đủ nhất,

là cơ sở cho chúng ta tra cứu, chỉnh lý tên gọi. Tuy nhiên các tác giả khác nhau

đã sử dụng các hệ thống khác nhau theo quan điểm riêng của mình [7], [75].

Trần Đình Lý và tập thể (1993) công bố 1900 cây loài có ích ở Việt

Nam [50]. Theo hướng cây thuốc, một trong những công trình có giá trị nhất

về dược liệu của Đỗ Tất Lợi là Cây thuốc và vị thuốc Việt nam, đã được tái

bản nhiều lần từ năm 1986 đến năm 2003 [47]. Tiếp đến là cuốn Từ điển cây

thuốc Việt Nam của Võ Văn Chi (1997) công bố đã giới thiệu 3.300 loài cây

cỏ làm thuốc của Việt Nam và được tái bản vào năm 2012 nâng tổng số loài

cây thuốc ở Việt Nam lên hơn 4.800 loài [16]. Viện Dược liệu đã công bố

cuốn cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (2004) [9].

9

Bên cạnh đó, từng họ riêng biệt trên phạm vi cả nước cũng đã được

nhiều nhà khoa học công bố như: Họ Annonaceae ở Việt Nam của Nguyễn

Tiến Bân (2000) [5], Lamiaceae của Vũ Xuân Phương (2000) [53],

Myrsinaceae của Trần Thị Kim Liên (2002) [45], Cyperaceae của Nguyễn

Khắc Khôi (2002) [43], Verbenaceae của Vũ Xuân Phương (2007) [54], họ

Rau răm (Polygonaceae) và Bộ loa kèn (Liliales) của Nguyễn Thị Đỏ (2007)

[25], [26], họ Cúc của Lê Kim Biên (2007) [10]. Đây là những tài liệu quan

trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng thực vật Việt Nam.

Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 10.361 loài,

2.256 chi, 305 họ chiếm 4%, 15% và 57% tổng số các loài, chi và họ của thế

giới trong đó 9.628 loài, 2.010 chi, 291 họ cây hoang dại có mạch và 733 loài,

246 chi và 14 họ cây trồng. Ngành Hạt kín chiếm 92,47% tổng số loài,

92,48% tổng số chi và 85,57% tổng số họ. Ngành Dương xỉ kém đa dạng hơn

theo tỷ lệ 6,45%, 6,27%, 9,97% về loài. Ngành Thông đất đứng thứ 3 (0,58%)

tiếp đến là ngành Hạt trần (0,47%) hai ngành còn lại không đáng kể về họ, chi

và loài [49].

Nguyễn Tiến Bân (2005) đã thống kê theo hệ thống Takhtajan và cho

thấy thực vật Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam hiện biết 8.500 loài, 2.050

chi trong đó lớp Hai lá mầm 1.590 chi và trên 6.300 loài và lớp Một lá mầm

460 chi với 2.200 loài [6].

Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) đã cập nhật nhiều tài liệu mới, tổng hợp và

chỉnh lý các tên theo hệ thống Brummitt (1992) đã chỉ ra hệ thực vật Việt

Nam hiện biết 11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ thực vật bậc cao và 30 họ có trên

100 loài với tổng số 5.732 loài chiếm 51,3% tổng số loài của hệ thực vật [65].

Bên cạnh những công trình mang tính chất khu hệ chung cho cả nước

hoặc khu vực rộng lớn, có nhiều công trình đã phục vụ cho công tác bảo tồn

từng vùng cũng lần lượt được công bố chính thức ở các vùng khác nhau của

Việt Nam như: Hệ thực vật Tây Nguyên của Nguyễn Tiến Bân (1984) và

10

cộng sự đã công bố 3.754 loài thực vật có mạch [8]; Hệ thực vật Phú Quốc

của Phạm Hoàng Hộ (1985) công bố 793 loài thực vật có mạch [32].

Tiếp theo đó là nhiều khu hệ khác cũng được các nhà khoa học nghiên cứu

và công bố như: Hệ thực vật Lâm Sơn, Lương Sơn (Hoà Bình) của Lê Trần

Chấn, Phan Kế Lộc, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nông Văn Tiếp, Bùi Đức Bình

(1990) [14]; Tính đa dạng hệ thực vật Lâm Sơn của Nguyễn Nghĩa Thìn và

Trần Quang Ngọc (1997) [66]; Hệ thực vật Cúc Phương của Phùng Ngọc

Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Bá Thụ (1996) [44]; Hệ thực vật vùng

núi cao Sa Pa - Phan Si Pan của Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời

(1998) [67]; Tính đa dạng các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ của Nguyễn

Nghĩa Thìn và Vũ Văn Cần (1999) [68]. Hệ nấm và thực vật ở VQG Bạch

Mã của Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô (2003) [69]. Hệ thực vật VQG Pù

Mát của Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004) [71]. Hệ thực vật

ở KBTTN Na Hang của Nguyễn Nghĩa Thìn, Đặng Quyết Chiến (2006)

[72]. Hệ thực vật trên núi đá vôi VQG Bến En, Thanh Hóa (2007) của Đỗ

Ngọc Đài và cộng sự [24]. Đa dạng thực vật có giá trị ở Khu BTTN Tà Sùa,

Sơn La của Đỗ Văn Trường và Lê Văn Phúc (2011) [77]. Hệ thực vật Khu

BTTN Pù Hu của Hoàng Văn Sâm và cộng sự (2011) [55]. Lý Ngọc Sâm

(2009) nghiên cứu về giá trị bảo tồn của các loài thực vật ở VQG Núi Chúa

[56]. Hệ thực vật Chợ Đồn, Bắc Kạn của Nguyễn Thị Bích Hạnh và cộng sự

(2011) [31]. Đa dạng hạt kín tại Khu BTTN Vân Long, Ninh Bình của Trần

Thế Bách và cộng sự (2011) [28]. Đa dạng thực vật Khu BTTN Thần Sa,

Phượng Hoàng của Ngô Xuân Hải và cộng sự (2010) [29]. Đa dạng thực vật

núi đá vôi vùng Đông Bắc Nghĩa Đàn của Nguyễn Đức Linh và cộng sự

(2010) [46]. Đa dạng về hệ thực vật Tây Yên Tử của Nguyễn Văn Hoàn và

cộng sự (2009) [35]. Đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật tại

VQG Xuân Sơn của Trần Minh Hợi và cộng sự (2008) [36]. Đánh giá tính đa

dạng cây thuốc thuộc vùng đệm khu BTTN Xuân Liên- Thanh Hóa của Phạm

11

Hồng Ban và cộng sự (2009) [2]. Đánh giá đa dạng hệ thực vật bậc cao có

mạch ở Bắc Quỳnh Lưu, Nghệ An của Phạm Hồng Ban và cộng sự (2009)

[3]. Đánh giá đa dạng về khu hệ thực vật Xuân Liên, Thanh Hoá của Đặng

Quốc Vũ (2016) [79].

1.1.2.2. Thảm thực vật

Một trong những tác giả đặt nền móng cho nghiên cứu thảm thực vật

rừng ở Việt Nam là Thái Văn Trừng. Ông là người đầu tiên đưa ra phương

pháp phân loại rừng Việt Nam được sử dụng rộng rãi cho đến nay và đã có

nhiều công trình có giá trị được tái bản nhiều lần, được sử dụng làm phương

pháp luận cho các nghiên cứu về thảm thực vật như: Thảm thực vật rừng Việt

Nam (1963 - 1978), các hệ sinh thái rừng nhiệt đới (1999) [76].

Năm 1995, Nguyễn Vạn Thường xây dựng bản đồ thảm thực vật Bắc

Trung Bộ đã chia 4 vùng sinh thái chính căn cứ vào độ cao so với mặt biển: <

700m nhiệt đới ẩm, < 700m nhiệt đới ẩm có nửa mùa khô, < 700m hơi khô có

mùa mưa rõ và 800 - 1.500m nhiệt đới ẩm [71]. Có thể nói, đó là sơ đồ tổng

quát nhất về thảm thực vật Bắc Trung Bộ, Việt Nam. Mãi năm 1985, theo

cách phân loại mới của UNESCO (1973) Phan Kế Lộc đã vận dụng thang

phân loại đó để xây dựng thang phân loại thảm thực vật Việt Nam thành 5 lớp

quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ, 77 quần hệ khác nhau. Cách phân

loại đó đã được Nguyễn Nghĩa Thìn áp dụng (1994 - 1996) [48].

Năm 1996, Phùng Ngọc Lan và cộng sự đã nghiên cứu các quần xã

thực vật và xây dựng bản đồ thảm thực vật VQG Cúc Phương [44]. Các kiểu

thảm thực vật đảo Phú Quốc, của Đặng Huy Huỳnh, Nguyễn Xuân Đặng, Lê

Văn Chiêm về các kiểu thảm thực vật VQG Nam Cát Tiên, Đỗ Minh Tiến về

các kiểu thảm thực vật khu bảo tồn Tam Đảo; Bùi Văn Định, Cao Văn Sung,

Phạm Đức Tiến về các kiểu thảm thực vật VQG Ba Bể [theo 71]. Thảm thực

vật vùng Đồng Tháp Mười của Lê Kim Biên và cộng sự (1998) [11]. Thảm

thực vật VQG Ba Vì của Trần Văn Thụy (2005) [73]. Một số đặc điểm thảm

12

thực vật vùng núi Tây Hương Sơn, Hà Tĩnh của Trần Đình Nghĩa và cộng sự

(2005) [52]. Lê Đồng Tấn và cộng sự (2006) nghiên cứu các hiện trạng thảm

thực vật tỉnh Bắc Cạn [60]. Thảm thực vật VQG Yok Đôn của Ngô Tiến

Dũng và cộng sự (2006) [19]. Vũ Anh Tài và cộng sự (2007, 2008) công bố

đa dạng các kiểu thảm ở VQG Hoàng Liên [58], [59]. Thảm thực vật tỉnh

Quảng Trị của Nguyễn Hữu Tứ (2007) [78]. Đa dạng thảm thực vật vùng cát

huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế của Phan Thị Thúy Hằng và cộng sự

(2009) [30]. Đặc điểm thảm thực vật Khu BTTN Hoàng Liên, Văn Bàn, Lào

Cai của Nguyễn Trọng Bình và cộng sự (2008) [12]. Hiện trạng các thảm thực

vật chính ở Thái Nguyên của Đỗ Hữu Thư và Đỗ Thị Hà (2011) [74]. Một số

đặc điểm về cấu trúc rừng tự nhiên tại VQG Xuân Sơn, Phú Thọ của Nguyễn

Thế Dũng (2011) [27].

1.1.3. Nghiên cứu thực vật ở Vườn quốc gia Pù Mát

1.1.3.1. Hệ thực vật

Bắt đầu năm 1993, Viện Điều tra quy hoạch rừng bước đầu thống kê được

986 loài thực vật thuộc 522 chi, 153 họ. Đồng thời các tác giả đã phân tích,

đánh giá nguồn tài nguyên ở khu vực này gồm 509 loài cây lấy gỗ, 220 loài

cây thuốc, 60 loài cây cảnh, 37 loài cây có dầu béo, 96 loài cây ăn được, 34

loài cây làm rau, 30 loài cây có chứa chất độc và trong tổng số 986 loài điều

tra được thì có tới 44 loài cây nguy cấp [theo 71].

Năm 1998, Nguyễn Thị Quý đã điều tra thành phần loài Dương xỉ ở

VQG Pù Mát và đã xác định được 90 loài thuộc 42 chi của 32 họ, phân bố

trong 6 loại sinh cảnh khác nhau [theo 71]. Năm 1999, Đặng Quang Châu

(1999) và cộng sự đã công bố 883 loài, 460 chi, 144 họ của hệ thực vật Khu

bảo tồn thiên nhiên Pù Mát [theo 71]. Năm 2000, Phạm Hồng Ban đã nghiên

cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái sau nương rẫy ở vùng Tây Nam -

Nghệ An, trong đó có Vườn quốc gia Pù Mát [1]. Năm 2001, Nguyễn Nghĩa

Thìn, Ngô Trực Nhã, Nguyễn Thị Hạnh đã công bố kết quả nghiên cứu cây

13

thuốc ở 03 xã thuộc vùng đệm VQG Pù Mát có 512 loài thuộc 325 chi, thuộc

115 họ [64]. Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn và cộng sự

tiếp tục điều tra, nghiên cứu hệ thực vật núi đá vôi VQG Pù Mát và bước đầu

đã công bố có 497 loài thuộc 323 chi, 110 họ. Trong đó có 315 loài thuộc 327

chi, 88 họ lần đầu tiên điều tra được tại VQG Pù Mát [theo 71].

Năm 2004 Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn và cộng sự đã xác

định được sự có mặt của 2.494 loài thuộc 931 chi, 202 họ của 5 ngành thực

vật bậc cao có mạch tại VQG Pù Mát.

Năm 2011 các nhà khoa học thuộc Khoa Sinh học, Trường Đại học

Vinh thực hiện đã xác định được 2.559 loài, 203 họ, 6 ngành thực vật bậc cao

có mặt tại khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An (Báo cáo thực hiện đề án

KHCN, Sở TN&MT Nghệ An, 2011).

Năm 2014 Nguyễn Thị Thanh và cộng sự xác định được sự có mặt của

726 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 4 ngành thực vật tại vùng núi

Puxailaileng thuộc huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An (Báo cáo thực hiện đề án

KHCN, Sở KH&CN Nghệ An, 2014).

1.1.3.2. Thảm thực vật

Năm 2004, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn với công trình

nghiên cứu bước đầu về các kiểu thảm thực vật ở VQG Pù Mát, đã xây dựng

hệ thống phân loại thảm thực vật VQG Pù Mát như sau [theo 71]:

- Thảm thực vật tự nhiên:

+ Rừng kín thường xanh mưa mùa chưa bị tác động ở đai cao.

+ Rừng thường xanh mưa mùa bị tác động mạnh ở đai cao.

+ Rừng thường xanh mưa mùa trên đồi đất thấp chưa bị tác động.

+ Rừng thường xanh mưa mùa trên đồi đất thấp bị tác động mạnh.

+ Trảng cỏ thứ sinh nhiệt đới đai thấp.

- Thảm thực vật nhân tác:

+ Thảm thực vật trên sườn dốc.

14

+ Thảm thực vật vùng đất bằng, ruộng nước.

+ Thảm thực vật bị dẫm đạp.

Năm 2006, Phạm Hồng Ban đã cho thấy thảm thực vật trong nương rẫy bỏ

hóa (1-10 năm, rừng khai thác kiệt) của Người Đan Lai thuộc vùng đệm VQG

Pù Mát có 251 loài thuộc 178 chi của 77 họ thực vật bậc cao có mạch [theo 1].

1.2. Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật

Phân tích và đánh giá các yếu tố cấu thành hệ thực vật Việt Nam về mặt

địa lý trước tiên phải kể đến các công trình của Gagnepain: “Góp phần nghiên

cứu hệ thực vật Đông Dương” (1926) và “Giới thiệu về hệ thực vật Đông

Dương” (1944) [theo 76]. Theo tác giả, hệ thực vật Đông Dương bao gồm các

yếu tố:

Yếu tố Trung Quốc 33,8%

Yếu tố Xích Kim - Himalaya 18,5%

Yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác 15,0%

Yếu tố đặc hữu bán đảo Đông Dương 11,9%

Yếu tố nhập nội và phân bố rộng 20,8%

Theo Pócs Tamás (1965) [92], khi nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt

Nam, đã phân biệt 3 nhóm các yếu tố như sau:

- Nhân tố bản địa đặc hữu 39,90 %

Của Việt Nam 32,55 %

Của Đông Dương 7,35 %

- Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới: 55,27 %

Từ Trung Quốc 12,89 %

Từ Ấn Độ và Himalaya 9,33 %

Từ Malaysia - Indonesia 25,69 %

Từ các vùng nhiệt đới khác 7,36 %

- Nhân tố khác 4,83 %

Ôn đới 3,27 %

15

Thế giới 1,56 %

Tổng: 100,00 %

Nhân tố nhập nội, trồng trọt 3,08 %

Năm 1978, Thái Văn Trừng [76] căn cứ vào bảng thống kê các loài của

hệ thực vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số

loài đặc hữu. Nhưng khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ Nam

Trung Hoa và nhân tố đặc hữu bản địa Việt Nam làm một và căn cứ vào khu

phân bố hiện tại, nguồn gốc phát sinh của loài đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc

hữu bản địa lên 50% (tương tự 45,7% theo Gagnepain và 52,79% theo Pócs

Tamás), còn yếu tố di cư chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ Malaysia - Indonesia là

15%, từ Hymalaya - Vân Nam - Quý Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến Điện

là 14%), các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn

đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%.

Năm 1999, Nguyễn Nghĩa Thìn căn cứ vào các khung phân loại của

Pócs Tamas (1965) và Ngô Chinh Dật (1993), tác giả đã xây dựng thang phân

loại các yếu tố địa lý thực vật cho hệ thực vật Việt Nam và áp dụng cho việc

sắp xếp các chi thực vật Việt Nam vào các yếu tố địa lý như sau [63]:

1. Yếu tố Toàn cầu

2. Yếu tố Liên nhiệt đới

3. Yếu tố Á - Mỹ

4. Yếu tố Cổ nhiệt đới

5. Yếu tố Á - Úc

6. Yếu tố Á - Phi

7. Yếu tố Nhiết đới châu Á

7.1. Yếu tố Đông Dương - Malêzi

7.2. Yếu tố Đông Dương - Ấn Độ

7.3. Yếu tố Đông Dương - Himalaya

7.4. Yếu tố Đông Dương - Nam Trung Hoa

16

7.5. Yếu tố Đông Dương

8. Yếu tố Ôn đới

9. Yếu tố Đông Á - Nam Mỹ

10. Yếu tố Ôn đới Cổ thế giới

11. Yếu tố Ôn đới Địa Trung Hải

12. Yếu tố Đông Nam Á

13. Yếu tố đặc hữu Việt Nam

13.1. Cận đặc hữu

13.2. Yếu tố đặc hữu miền Trung

14. Yếu tố cây trồng.

Từ khung phân loại các yếu tố địa lý đó Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự

đã lần lượt xác định các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật các Vườn Quốc

gia và Khu bảo tồn thiên nhiên trong cả nước. Năm 2006, khi nghiên cứu hệ

thực vật Na Hang, Nguyễn Nghĩa Thìn đã đưa ra các yếu tố địa lý như sau:

Yếu tố toàn cầu (2,58%), Yếu tố nhiệt đới (80,21%), Yếu tố ôn đới (5,25%),

Yếu tố đặc hữu (8,87%), Yếu tố cây trồng (0,34 %) [72].

Năm 2010, Đỗ Ngọc Đài và Lê Thị Hương đã đưa ra yếu tố của hệ thực

Khu BTTN Xuân Liên, Thanh Hóa như sau: Yếu tố nhiệt đới (66,49%), Yếu

tố đặc hữu (25,95%), Yếu tố ôn đới (2,10%), Yếu tố cây trồng (1,79%) và

Yếu tố toàn cầu (0,42%) [21].

Gần đây, Đặng Quốc Vũ (2016) đã đưa ra các yếu tố địa lý của hệ thực

vật Xuân Liên như sau: Châu Á chiếm tỷ lệ lớn nhất 65,77%), tiếp đến là yếu

tố yếu tố đặc hữu với 12,69%, cổ nhiệt đới với 7,63%, thấp nhất trong hệ

thống các yếu tố nhiệt đới là yếu tố liên nhiệt đới 2,50%; yếu tố ôn đới chiếm

8,91%, thấp nhất là hai yếu tố toàn cầu 0,64% và yếu tố cây trồng 0,58% [79].

1.3. Nghiên cứu về phổ dạng sống của thực vật

Phân tích dạng sống là một trong những nội dung quan trọng của việc

nghiên cứu bất kỳ một hệ thực vật nào. Bởi vì, dạng sống là một đặc tính biểu

17

hiện sự thích nghi của thực vật với điều kiện môi trường, nó liên quan chặt

chẽ với khí hậu và điều kiện tự nhiên của từng vùng, cũng như mức độ tác

động của các nhân tố sinh thái. Tuy nhiên việc nghiên cứu phổ dạng sống của

thực vật cũng chỉ mới được nghiên cứu gần đây.

Trên thế giới, người ta thường dùng thang phân loại của Raunkiaer (1934)

[84] về phổ dạng sống, thông qua dấu hiệu vị trí chồi so với mặt đất trong thời

gian bất lợi của năm. Thang phân loại này gồm 5 nhóm dạng sống cơ bản:

1. Cây chồi trên đất (Phanerophytes) - Ph

2. Cây chồi sát đất (Chamaephytes) - Ch

3. Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes) - Hm

4. Cây chồi ẩn (Crytophytes) - Cr

5. Cây một năm (Therophytes) - Th

Ngoài ra khi phân tích dạng sống của các cây chồi trên đất (Ph) được

chia thành 9 nhóm phụ để dễ sử dụng hơn trong các rừng nhiệt đới ẩm.

Để thuận tiện trong việc so sánh phổ dạng sống giữa các hệ thực vật với

nhau, Raunkiaer [84] (1934) đưa ra một phổ dạng sống chuẩn dựa trên việc

tính toán cho hơn 1.000 cây ở các vùng khác nhau trên thế giới:

SB = 46 Ph% + 9Ch% + 26 He% + 8 Cr% + 15 Th%

Ở Việt Nam, điển hình là công trình nghiên cứu của Pócs Tamas (1965)

[92] khi nghiên cứu hệ thực vật Bắc - Việt Nam, ông đã phân tích, lập phổ

dạng sống cho hệ thực vật này và thu được kết quả như sau:

Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg): 4,85%

Cây lớn có chồi trên đất cao 8-30m (Me): 3,80%

Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na): 8,02%

Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp): 9,08%

Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep): 6,45%

Cây chồi sát đất (Ch):

Cây chồi nửa ẩn (Hm): 40,68%

18

Cây chồi ẩn (Cr):

Cây chồi một năm (Ch): 7,11%

Và phổ dạng sống như sau:

SB = 52,2% Ph + 40,68% (Ch, Hm, Cr) + 7,11% Th

Richard [theo 84] đưa ra phổ dạng sống cho rừng mưa ẩm nhiệt đới:

SB = 88 Ph% + 12 Ch% + 0 Hm% + 0 Cr% + 0 Th%

Còn ở VQG Pù Mát, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn

(2004) [71] đã lập được phổ dạng sống:

SB = 78,88 Ph% + 4,14 Ch% + 5,76 Hm% + 5,97 Cr% + 5,25 Th%

Từ những dẫn liệu trên cho thấy: Vùng nhiệt đới ẩm đặc trưng bởi sự

ưu thế của nhóm dạng sống cây chồi trên (Ph), điều này cũng phù hợp với

những kết quả nghiên cứu và nhận xét của các tác giả như Raunkiaer (1934),

Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Lê Trần Chấn (1999)…

1.4. Điều kiện tự nhiên và xã hội ở khu vực nghiên cứu

1.4.1. Điều kiện tự nhiên

VQG Pù Mát năm phía Tây - Nam tỉnh Nghệ An với diện tích vùng lõi

94.408 ha và vùng đệm 86.000 ha. Đây là VQG có diện tích lớn thứ 3 ở Việt

Nam và là khu vực được ưu tiên về bảo tồn đa dạng sinh học ở cấp độ quốc gia,

khu vực và quốc tế. VQG Pù Mát cũng là vùng lõi của Khu DTSQ miền Tây

Nghệ An (Khu DTSQ lớn nhất khu vực Đông - Nam Á), tiếp giáp với khu

BTTN Namthuon của Lào.

1.4.1.1. Ví trí địa lý, ranh giới

VQG Pù Mát ở vị trí: 180 46' 30"- 190 19' 42'' vĩ độ Bắc và 1040 31' 54'' -

1050 08' 03'' độ kinh Đông. Nằm trên địa giới hành chính của ba huyện: Anh

Sơn, Con Cuông và Tương Dương. Đường ranh giới phía Tây Nam chạy dọc

theo biên giới quốc tế Việt Lào với chiều dài 61 Km.

1.4.1.2. Địa hình địa mạo, địa chất, thổ nhưỡng

19

VQG nằm trên dãy Bắc Trường Sơn có độ cao từ 100 – 1.841 m so với

mặt nước biển, trong đó 90% diện tích là dươí 900 m. Địa hình nghiêng dần

từ Tây sang Đông. Đỉnh cao nhất là đỉnh Pù Mát có độ cao 1.841 m. Từ dãy

núi này nghiêng dần theo hướng Đông Nam tạo thành hệ thống dông có độ

cao từ 500-1.500 m, đồng thời cũng tạo thành các thung lũng có kết cấu địa

hình phức tạp.

Địa chất thổ nhưỡng của VQG Pù Mát chưa có các cuộc điều tra nghiên

cứu kỹ lưỡng nhưng khi xây dựng hồ sơ Khu DTSQ Tây Nghệ An (đã được

UNESCO công nhận) đã có nghiên cứu tổng thể và dải Trường Sơn được coi

như là một chuỗi phay nghịch biến thái trầm tích tạo thành.

Đá mẹ gồm hai loại chính là đá vôi và phiến thạch (Đá vôi chiếm

khoảng 50%), hiện tượng Kart trung bình, phong hóa mạnh. Vùng núi thấp có

ít đá mẹ phiến thạch sét rải rác, đá cát kết, đá biến chất.

Do các quá trình phong hóa, lắng đọng nên trong vùng nghiên cứu bao

gồm các nhóm đất chính sau:

+ Đất Feralit đỏ vàng vùng đồi (dưới 200 m): Tập trung khu vực gần

các trục đường giao thông, phần lớn là đồi trọc, hoặc có cây bụi do rừng bị tàn

phá. Do đất bị rửa trôi xói mòn nhiều nên ít mùn (bé hơn 2%) độ chua cao

(pH từ 4- 4,5) có hiện tượng đá ong mạnh.

+ Đất Feralit đỏ vàng trên núi đá vôi thấp (từ 100 - 300 m): Có thảm

thực vật che phủ tương đối cao. Do sườn núi dốc, dòng nước ngầm chảy

mạnh không đọng lại trong đất, nên các dạng kết vón và tầng đá ong không

phát triển được. Hàm lượng mùn, đạm, lân, kali tổng số tương đối cao, độ

chua thuỷ phân 6,61đl - 15 đl /100g đất, tổng số cation trao đổi 91đl - 14

đl/100 g đất.

+ Đất đỏ vàng trên núi đá vôi cao (từ 300 m trở lên): Phân bố rải rác

khắp khu vực nghiên cứu. Ở nơi có địa hình thấp thường có tầng đất dày hơn,

ở nơi cao đất đá vôi bị phong hoá và rửa trôi mạnh nên tầng đất rất mỏng. Độ

20

phì tương đối tốt (mùn từ 2 - 4%, đạm từ 0,15% trở lên, đất chua pH  4, độ

no bazơ nhỏ hơn 50%).

+ Đất mùn vàng trên núi trung bình (diện tích này rất ít trong khu vực

núi đá vôi nơi nghiên cứu).

+ Đất mùn màu đen trong các khe núi có độ dày tầng đất mỏng, cấu

tượng viên hạt thoát nước.

1.4.1.3. Khí hâụ, thuỷ văn

- Khí hậu: Khí hậu VQG Pù Mát nằm trong điều kiện khí hậu của tiểu

vùng Tây Nam Nghệ An.

Bảng 1.1. Số liệu khí hậu của 4 trạm trong vùng năm 2014

Trạm

TT

Các nhân tố khí hậu

Vinh

Đô Lương

Tương Dương

131 211

22

25

1 Nhiệt độ trung bình năm (oC) 2 Nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối (oC) 3 Nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt đối (oC) 4 Tổng lượng mưa năm (mm) 5 Số ngày mưa/năm (ngày) 6 Lượng mưa ngày lớn nhất (mm) 7 Lượng bốc hơi năm (mm) 8 Số ngày có sương mù (số ngày) 9 Độ ẩm không khí bình quân năm (%) 10 Độ ẩm không khí tối thấp bq (%) 11 Độ ẩm không khí tối thấp TĐ (%)

Con Cuông 24,45 24,68 42,80 42,00 2,20 2,10 1.264 1.475 147 450 869,40 815,70 21 83,41 83,25 63 14

57 11

24,60 24,79 41,10 42,10 5,00 4,00 1.327 1.458 129 139 697 481 811 878 25 83,25 81,50 66 15

66 21

Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Bắc Trung Bộ, Niên giám thống kê Nghệ An, 2014.

Kết quả bảng 1.1 cho thấy:

+ Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm từ 24-250c. Mùa đông từ tháng

10 năm trước đến tháng 3 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc,

nhiệt độ trung bình của các tháng này xuống dưới 200c. Ngược lại, mùa hè từ

tháng 4 đến tháng 9 có gió mùa Tây Nam khô nóng kéo dài, nhiệt độ trung bình

21

hơn 250c, tháng nóng nhất là tháng 6, tháng 7 với nhiệt độ trung bình là 300c,

nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối lên đến 42,80c (Tương Dương) và 42,10c

(Vinh). Độ ẩm không khí tối thấp tuyệt đối có tháng xuống đến 11%.

+ Chế độ mưa ẩm: Vùng này có lượng mưa từ ít đến nhiều, hai tháng

có lượng mưa lớn nhất là tháng 8, tháng 9 và thường gây ra lũ ống, lũ quét.

Độ ẩm không khí trung bình trong vùng đạt 81 - 83%.

Nhìn chung, khí hậu khu vực này tương đối khắc nghiệt của Nghệ An.

- Thủy văn: Khu VQG có hệ thống sông suối nhiều, song các sông suối

đều ngắn, dốc, lòng hẹp, nước chảy xiết do đó ít thuận lợi cho việc hình thành

địa hình tích tụ, bởi vậy có rất ít diện tích bằng phẳng trong VQG.

Hệ thống sông suối trong VQG Pù Mát đều bắt nguồn từ các hệ thống

dông và nghiêng từ Tây sang Đông đổ về sông Lam. Có bốn lưu vực sông

suối chính, đó là: Khe Choăng, Khe Khặng, Khe Kèm và Khe Thơi (Khe Bu

là nhánh của Khe Choăng). Các con khe này hầu như có nước quanh năm, về

mùa lũ tốc độ dòng chảy rất mạnh và có thể gây lũ quét; tuy vậy, cũng có mùa

và có khe cạn nuớc.

1.4.1.4. Thảm thực vật rừng

Qua các cuộc điều tra, phúc tra, kiểm kê, nghiên cứu khoa học thì rừng

VQG Pù Mát có độ che phủ rất cao (98%). Trong diện tích rừng nguyên sinh

có những quần thể thực vật độc đáo, đặc biệt là phía Tây của vườn (rừng lùn ở

độ cao 1200 m chẳng hạn). Phía Đông, Bắc và Tây Bắc thì rừng đã bị tác động

mạnh hoặc là rừng phục hồi, rừng tre nứa hỗn giao. VQG Pù Mát là khu vực có

nhiều quần xã thực vật đặc sắc, sự phân hoá đa dạng về điều kiện tự nhiên là

những nhân tố sinh thái phát sinh thảm thực vật đã tạo tiền đề cần thiết cho

những đánh gía đa dạng hệ sinh thái.

Qua quá trình điều tra, nghiên cứu cấu trúc thảm thực vật chúng tôi đã

xây dựng được hệ thống phân loại thảm thực vật như sau:

- Rừng kín thừơng xanh mưa mùa chưa bị tác động ở đai cao, bao gồm

22

các phân lớp quần hệ:

- Rừng thừơng xanh mưa mùa bị tác động mạnh ở đai cao.

- Rừng kín thường xanh mưa mùa trên đất thấp chưa bị tác động, bao

gồm các phân kiểu:

- Rừng thừơng xanh mưa mùa trên đất thấp bị tác động mạnh

- Trảng thường xanh

- Trảng cỏ thứ sinh nhiệt đới đai thấp.

- Thảm thực vật trên đất ướt.

- Thảm thực vật nhân tác

1.4.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế, xã hội

1.4.2.1. Dân tộc và dân số

Trên địa bàn vùng đệm và vùng lõi VQG (bao gồm huyện Anh Sơn,

Con Cuông, Tương Dương) có 6 dân tộc chính, 01 tộc người (vì chưa có công

nhận là một dân tộc) và một số dân tộc khác (với số dân rất ít) sinh sống, với

tỷ lệ như sau:

Bảng 1.2. Dân tộc và dân số trên địa bàn nghiên cứu

TT

Tên dân tộc, tộc

Số hộ

Số khẩu

Tỷ lệ % nhân khẩu

1 Thái

31.205

160.704

65,37

2 Kinh

7.923

33.286

13,54

3 Khơ Mú

6.006

33.163

13,49

4 H,Mông

1.475

9.536

3,94

5 Tộc người Đan Lai

863

4.846

1,99

6

Poọng

467

2.458

1,00

7 Ơ Đu

294

1.450

0,59

8 Các dân tộc khác

76

395

0,08

Cộng

48.650

100

245.838 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2014

23

Kết quả bảng 1.2 cho thấy dân tộc Thái chiếm đến 63,49% số hộ và

65,37% số khẩu của cả vùng, tiếp đến là dân tộc Kinh (16,12% số hộ và 13,54%

số nhân khẩu), dân tộc Khơ Mú (12,22% số hộ và 13,49% số nhân khẩu).

Do địa bàn rộng (trải dài từ huyện Anh Sơn đến Tương Dương), dân trí

không đồng đều, phong tục tập quán có những điểm khác nhau giữa các dân

tộc nên sự phân bố dân số cũng không đồng nhất. Phân bố mật độ dân số vùng

đệm được thể hiện qua bảng 1.3 dưới đây:

Bảng 1.3. Mật độ dân số của 03 huyện vùng nghiên cứu

Dân số

TT

Đơn vị hành chính

Mật độ (Người/Km2)

DT tự nhiên (Km2)

(Người)

Huyện Anh Sơn (toàn huyện)

603,26 104.919

174

13,25

8.852

668

Xã Đỉnh Sơn

12,09

6.714

555

Cẩm Sơn

I

24,02

10.976

456

Tường Sơn

52,94

13.681

258

Hội Sơn

138,90

10.324

57

Phúc Sơn

Huyện Con Cuông (toàn huyện)

1.738,31

68.588

74

405,5

10.456

26

Xã Môn Sơn

124,7

9.186

74

Lục Dạ

51,6

6.555

127

Yên Khê

II

29,3

7.296

249

Bồng Khê

75,1

7.134

95

Chi Khê

438,8

7.212

16

Châu Khê

106,3

5.586

52

Lạng Khê

26

Huyện Tương Dương (toàn huyện)

2.811,30

72.331

378,49

9.498

25

Xã Tam Quang

130,17

5.434

42

Tam Đình

III

113,13

4.976

44

Tam Thái

Tam Hợp

238,81

2.143

9 Nguồn: Niên giám thống kê Nghệ An năm 2014.

24

Kết quả bảng 1-3 cho thấy những vùng kinh tế càng phát triển, trình độ dân

trí cao, gần trung tâm tỉnh hơn thì mật độ đông và ngược lại, ví dụ: Mật độ dân số

trung bình của huyện Anh Sơn là 174 người/Km2, Con Cuông là 39 người/Km2

nhưng lên đến Tương Dương chỉ 26 người/Km2. Một số xã vùng sâu, vùng xa,

vùng đặc biệt khó khăn thì mật độ dân số chỉ 9 người/Km2 như xã Tam Hợp.

1.4.2.2. Cơ sở hạ tầng và các ngành kinh tế

- Cơ sở hạ tầng: Vùng nghiên cứu là các huyện miền núi, vùng sâu,

vùng xa của Nghệ An với trình độ dân trí thấp, đời sống của đồng bào các dân

tộc còn nghèo khó, lạc hậu, cơ sở hạ tầng kém. Tuy vậy, thời gian gần đây với

nhiều chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với vùng miền núi đã

đi vào cuộc sống, hạ tầng giao thông đã khởi sắc. Trục Quốc lộ 7 chạy dọc

theo các huyện Anh Sơn - Con Cuông - Tương Dương - Cộng hòa dân chủ

nhân dân Lào. Đường nhánh của Trục chính này chạy vào trung tâm các xã

(đến thời điểm này có xã chưa có đường nhựa vào trung tâm xã). Đường tỉnh

lộ nối huyện Quỳ Hợp với Con Cuông, Tương Dương, đường miền Tây - Kỳ

Sơn cũng đã đưa vào sử dụng.

- Các ngành kinh tế: Các ngành kinh tế trên điạ bàn hầu hết là sản xụất

Nông - Lâm nghiệp; Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, dịch

vụ du lịch có cơ cấu tỷ trọng còn thấp. Thu nhập bình quân đầu người của

huyện Con Cuông năm 2014 là 14 triệu đ/ng/năm, của huyện Tương Dương là

14,2 triệu động/người/năm (Nguồn: UBND huyện Con Cuông, Tương Dương

năm 2014). Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2015 và mục tiêu của các năm

2015 - 2020 của huyện Con Cuông như sau:

Năm 2014: Đến 2020:

+ Nông nghiệp: 60,4% + Nông nghiệp: 40%

+ Công nghiệp 25,6% + Công nghiệp-TTCT,XD: 30%

+ Dịch vụ: 14% + Dich vụ: 30%

(Nguồn: Nghị quyết Đại hội lần thứ XXVI Huyện Đảng bộ Con Cuông)

25

+ Sản xuất nông nghiệp: Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào

sản xuất nông nghiệp còn rất hạn chế. Canh tác trên nương rẫy là chủ yếu, diện

tích lúa nước 2 mùa ít. Năng suất lúa còn thấp, chi phí đầu vào cao vì vậy nông

dân vẫn còn rất nghèo, hàng năm đều phải cứu đói từ Trung ương, từ tỉnh.

+ Sản xuất lâm nghiệp: Sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn chủ yếu là 3

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp (hiện đang thực

hiện chủ trương chuyển đổi sang công ty cổ phần). Trên 3 huyện đã hình

thành nhiều mô hình nông lâm kết hợp, mô hình vườn rừng, vườn nhà cho thu

nhập khá cao, đây cũng là mô hình cho các hộ gia đình trong thời gian tới.

Tuy nhiên, sản xuất lâm nghiệp chỉ mới dừng lại ở dạng sản phẩm thô nên giá

trị kinh tế không cao.

+ Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Sản xuất công nghiệp

trên địa bàn chủ yếu là sản xuất xi măng của nhà máy xi măng quân đội và

Dầu khí, chế biến lâm sản của các công ty Lâm nghiệp và khai thác đá của các

công ty xây dựng. Tiểu thủ công nghiệp có làng nghề thổ cẩm, nghề đan lát...

Tuy nhiên thị trường, thị hiếu cho các sản phẩm này còn rất hạn chế, chủ yếu

là phục vụ khách du lịch tại chổ, chưa có thị trường hàng hóa, chưa có thương

hiệu, tiêu thụ sản phẩm hàng năm còn rất ít.

+ Du lịch, dịch vụ: VQG Pù Mát được xác định là một trong năm điểm

du lịch của tỉnh Nghệ An. Song do hạ tầng còn quá yếu kém nên chưa thu hút

được các nhà đầu tư. Mặt khác lại xa trung tâm tỉnh, các con đường vào điểm

du lịch là độc đạo, sản phẩm du lịch chủ yếu là điều kiện tự nhiên (khe, núi,

động thực vật hoang dã...) nên hiện tại chưa hấp dẫn du khách.

1.4.2.3. Y tế, giáo dục

- Y tế: Trên địa bàn có 01 Bệnh viện vùng (bệnh viện khu vực Tây

Nam), 3 trung tâm y tế huyện, 03 trung tâm y tế dự phòng, 03 trạm xá quân dân

y của bộ đội Biên phòng tỉnh, các trung tâm y tế xã và các điểm y tế bản. Nhìn

chung mạng lưới y tế được phủ khắp nhưng đội ngũ thầy thuốc còn rất khiêm

26

tốn, tỷ lệ giường bệnh, số bác sỹ tính theo đầu người chưa đáp ứng chỉ tiêu và

hầu hết chỉ mới phục vụ được các dịch vụ y tế, khám chữa bệnh thông thường.

- Giáo dục: Hệ thống các trường của bậc học phổ thông từ mầm non

đến các trường THPT, THPTNT đáp ứng nhu cầu học tập của người dân và

mục tiêu của nền giáo dục. Tuy vậy, số học sinh tốt nghiệp sau khi ra trường

không có việc làm hoặc việc làm không phù hợp với ngành nghề đào tạo

chiếm số đông. 1.4.2.4. Giao thông, thủy lợi và thủy điện

- Giao thông: Có 5 trục đường chính trên địa bàn 03 huyện và từ đó có

nhiều con đường nhánh vào tới ranh giới của khu vực nghiên cứu. Trong khu

vực nghiên cứu có 02 con đường tuần tra biên giới bằng bê tông rộng 1,5m,

tất cả còn lại là đường mòn. Hệ thống giao thông trong vùng đệm đang được

ưu tiên phát triển. Trong VQG có nhiều con đường mòn dẫn tới vùng lõi, đó

là các con đường mòn tuần tra hoặc đường đi của các thợ săn, thợ khai thác và

những người buôn lậu qua biên giới.

- Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi, tưới tiêu trên địa bàn các huyện vùng

nghiên cứu đã được ưu tiên xây dựng và nhờ các dự án của các tổ chức quốc

tế. Ngoài ra còn một hệ thống tưới tiêu mang tính tập quán và thói quen của

cộng đồng là mương chảy tự tạo bằng các ống tre, nứa do người dân tự làm. -

Thủy điện: Điều kiện tự nhiên, cấu tạo địa hình, địa mạo vùng nghiên cứu có

tiềm năng thủy điện hết sức phong phú. Hiện tại trên địa bàn huyện Tương

Dương có 2 nhà máy thủy điện với công suất lớn đã đi vào hoạt động, đó là:

Nhà máy thủy điện Bản Vẽ (công suất thiết kế là 320 MB) và nhà máy thủy

điện Khe Bố (công suất thiết kế là 100MB). Huyện Con Cuông có nhà máy

thủy điện Khe Bu đang được xây dựng và dự kiến phát điện vào năm 2016.

các trạng thái tự nhiên.

27

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Toàn bộ thực vật bậc cao có mạch ở VQG Pù Mát, Nghệ An;

- Những tác động trực tiếp, gián tiếp ảnh hưởng tiêu cực tới đa dạng

thực vật VQG Pù Mát.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Xây dựng hệ thống phân loại thảm thực vật ở VQG Pù Mát.

- Xây dựng bảng danh lục thực vật bậc cao có mạch ở VQG Pù Mát.

- Đánh giá đa dạng thực vật về các taxa, yếu tố địa lý, dạng sống, giá trị

sử dụng và mức độ đe doạ của các loài thực vật ở VQG Pù Mát.

- Đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở các sinh cảnh khác nhau

- Phân tích các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật và đề xuất

các giải pháp bảo tồn thích hợp tại VQG Pù Mát.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp luận

Mỗi hệ sinh thái đều được cấu tạo từ hệ sinh vật và các yếu tố tự nhiên

như: ngoại mạo, khí hậu, thổ nhưỡng...Sự đa dạng của lớp phủ thực vật đóng

vai trò chính yếu về sự đa dạng của các hệ sinh thái. Thảm thực vật là nơi

cung cấp nguồn thức ăn, dưỡng khí và sự sống cho tất cả các sinh vật nên nó

có vai trò quyết định tới sự tồn tại, sinh sống và phát triển của cả hệ sinh thái.

Bởi vậy, trong nghiên cứu đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch tại Vườn

quốc gia Pù Mát, tác giả đã nghiên cứu, đánh giá về thảm thực vật, từ đó

nghiên cứu về các yếu tố địa lý, dạng sống, giá trị sử dụng. Đây là cơ sở để có

định hướng đúng đắn trong công tác bảo vệ tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh

học tại khu vực nghiên cứu.

28

Vườn quốc gia Pù Mát là khu vực có nhiều quần xã thực vật đặc sắc

cần được bảo tồn. Mặt khác, sự phân hóa đa dạng về điều kiện tự nhiên là

những nhân tố sinh thái phát sinh thảm thực vật đã tạo tiền đề cần thiết cho

những đánh giá đa dạng hệ thực vật.

2.3.2. Phương pháp kế thừa

Tại Vườn quốc gia Pù Mát đã có một số công trình nghiên cứu về đa

dạng thực vật. Mặc dầu các công trình nghiên cứu chưa đầy đủ, phạm vi chưa

bao quát hết diện tích của Vườn nhưng việc kế thừa có chọn lọc và phát triển

các nghiên cứu trước đây làm cơ sở cho việc đánh giá đa dạng hệ thực vật bậc

cao có mạch của khu vực nghiên cứu là điều quan trọng và cần thiết.

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu, điều tra thực địa

Phương pháp nghiên cứu, điều tra thực địa áp dụng theo tài liệu Cẩm

nang nghiên cứu đa dạng sinh vật và Các phương pháp nghiên cứu thực vật

của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2008) [63], [65].

2.3.3.1. Dụng cụ và các trang thiết bị phục vụ khảo sát, điều tra thực địa

- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000

- Máy định vị toàn cầu GPS, La bàn, ống nhòm

- Túi ni lông, bút chì, nhãn bằng giấy cứng, sổ tay, cồn 900, dây buộc

- Ba lô, túi ngủ, túi đựng đồ

- Các trang, thiết bị và các dụng cụ khác...

2.3.3.2. Xác định tuyến nghiên cứu và điểm nghiên cứu

- Điều tra theo tuyến:

Dựa vào đặc điểm địa hình và kế thừa những thông tin của một số công

trình nghiên cứu trước, đã lập các tuyến điều tra:

+ Tuyến Khe Kèm; + Tuyến Khe Khặng;

+ Tuyến Khe Thơi; + Tuyến Khe Bu;

+ Tuyến Tam Hợp; + Tuyến Cao Vều, Phúc Sơn.

29

Các tuyến điều tra được thiết lập theo đường dông chính, đi qua các

dạng môi trường sống khác nhau. Từ tuyến chính, các tuyến phụ đi theo hình

xương cá được mở về hai phía, trung bình khoảng 1000 m chiều dài tuyến

chính thì có hai tuyến phụ được mở. Trên mỗi tuyến tiến hành điều tra tất cả

các loài thực vật ở phạm vi 10 m.

Trên các tuyến điều tra, việc thu mẫu được tiến hành các vị trí đại diện

ở chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi và ven theo khe suối (nếu khu vực có suối).

Sơ đồ 1. Sơ đồ thu mẫu

- Phương pháp thu mẫu:

Áp dụng theo tài liệu Các phương pháp nghiên cứu thực vật (Nguyễn

Nghĩa Thìn, 2008) [65].

+ Dùng túi ni lông đựng mẫu, bút chì mềm để ghi nhãn (nhãn bằng giấy

cứng để ghi được dễ dàng), sổ tay ngoại nghiệp, ba lô to để dựng các thứ...

+ Mẫu thu phải là cành bánh tẻ đủ cành, lá, hoa quả (nếu có), mỗi loài

lấy 3 - 5 mẫu;

30

+ Các mẫu lấy ở cùng một cây thì ghi cùng số hiệu;

+ Khi thu mẫu ghi đầy đủ các đặc điểm của lòai cây đó vào sổ

ngoại nghiệp;

+ Điều tra trong nhân dân, phỏng vấn trực tiếp để biết thêm giá trị sử

dụng của các loài cây.

- Xử lý và bảo quản mẫu:

+ Ghi số hiệu mẫu theo ký hiệu tên riêng và số thứ tự;

+ Địa điểm lấy mẫu; + Ngày lấy mẫu;

+ Người lấy mẫu; + Tóm tắt các đặc điểm quan trọng (nếu cần);

+ Ép mẫu phẳng theo hình thái tự nhiên của loài cây đó (có lá sấp và

lá ngửa);

+ Xử lý mẫu sơ bộ và bảo quản mẫu vật theo quy định.

2.3.3.3. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn

Khu vực VQG Pù Mát trải dài trên địa bàn 03 huyện, một diện tích khá

rộng (94.408 ha), áp dụng cách lập ô tiêu chuẩn của Thái Văn Trừng, 1978,

chúng tôi đã lập ô tiêu chuẩn 2.000 m2 (40m x 50m), chiều dài trải theo đường

đồng mức của địa hình. Hệ thống các ô tiêu chuẩn phải được chọn một cách

ngẫu nhiên và đảm bảo phải đại diện cho hầu hết các khu vực khác nhau trong

phạm vi nghiên cứu. Lập xong ô tiêu chuẩn thì đo đếm các chỉ tiêu theo bảng

mô tả như sau:

Bảng 2.1. Mô tả ô tiêu chuẩn

Số ô.................... Độ tán che.......... Độ cao......................

Độ dốc................ Thời tiết ngày lập ô........... Ngày lập ô................

STT

Tên loài

Dạng sống

Ghi chú

D1-3

H v/n

HD/t

Hướng phơi......... Người lập ô............... Độ đá lẫn..................

31

Sau khi đo đếm các chỉ tiêu, tiến hành vẽ phẫu đồ theo tỷ lệ 1: 200

Kết thúc vẽ phẫu đồ, ghi chép đầy đủ hiện trạng thực bì và cây tái sinh.

Chúng tôi đã lập 8 ô với tổng diện tích 8.000 m2. Để đạt đựơc những phân

tích chính xác về thành phần loài và xác định được các loài ưu thế trong thảm

thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát thì tất cả các loài được đo đếm trong ô

được thu mẫu. Tại những khu vực địa hình dốc, khó khăn cho việc điều tra thì

lập những ô nhỏ (200 m2, 300 m2, 500 m2) có cùng độ cao (so với mặt nước

biển), gần nhau và lấy ngẫu nhiên để thay thế cho ô có diện tích lớn. Tiến

hành đo đường kính cách mặt đất 1,3 m (D1.3), chiều cao dưới tán (Hdt), chiều

cao vút ngọn (Hn), đường kính tán (Dt) của tất cả các cây có D1,3 ≥ 6 cm.

Trong ô chọn một giải có diện tích 500 m2 (10 m x 50 m như hình vẽ) lấy hai

cạnh của giải này làm trục tung và trục hoành rồi đo đếm như trên. Số liệu

dùng để vẽ lát cắt dọc và cắt ngang.

2.3.4. Phương pháp xử lý, phân tích và trình bày mẫu

Mẫu thu thập được từ thực địa, xử lý theo phương pháp của Nguyễn

Nghĩa Thìn (2008) [65].

Sau khi mẫu được xử lý ướt sơ bộ ngoài thực địa, tiếp tục xử lý khô tại

phòng bảo tàng của VQG Pù Mát. Các mẫu sau khi sấy khô được ngâm tẩm

bằng cồn chứa 5% HgCL để diệt khuẩn và chống côn trùng phá hại. Các mẫu

32

tiêu bản được sấy khô, ép phẳng và được trình bày trên giấy cứng Croki kích

thước 28 cm x 42 cm.

2.3.4.1. Xác định và kiểm tra tên khoa học

Sau khi mẫu được xử lý theo quy trình, sấy khô và khâu trên bìa sẽ

được sắp xếp theo họ, chi để xác định tên khoa học. Để định được tên, chúng

tôi làm theo các bước:

- Lọc mẫu: Lọc trong bộ mẫu thu thập được tại VQG Pù Mát trước đây,

mẫu nào có nhưng chưa công bố trong danh lục thực vật VQG Pù Mát (2004)

thì cũng được xem như là loài bổ sung cho VQG Pù Mát và từ đó thực hiện

các bước tiếp theo như các mẫu mới thu thập.

- So mẫu: So sánh với bộ mẫu thu thập được tại VQG Pù Mát trước

đây, bộ mẫu tham khảo tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội, bộ mẫu của Viện

Điều tra Quy hoạch rừng, từ đó có tên sơ bộ ban đầu (gọi là bước định tên sơ

bộ). Những mẫu chưa có tên sơ bộ tiếp tục được xác định bằng các khoá

lưỡng phân.

Khi xác định tên khoa học, tuân theo các nguyên tắc:

- Phân tích từ tổng thể bên ngoài đến bên trong;

- Phân tích đồng thời ghi chép, vẽ hình;

- Phân tích đi đôi với tra khóa xác định;

- Trung thực, khách quan, khoa học với mẫu thực.

Các tài liệu dùng đề xác định tên khoa học các loài thực vật là:

- Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 3 tập) [33]

- Cây gỗ rừng Việt Nam của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng

(VĐT&QHR) [80].

- Danh lục thực vật Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân và cộng sự [7].

- Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam

(Nguyễn Tiến Bân, 1997) [4].

- Các bộ thực vật chí Việt Nam (Tập 1-11).

33

2.3.4.2. Kiểm tra lại tên khoa học

Khi đã xác định được tên khoa học các loài thì tiến hành kiểm tra lại tên

khoa học theo sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam của Võ Văn Chi [theo 71]. Điều

chỉnh tên họ và chi theo Brummitt (1992); Điều chỉnh tên loài theo:

+ Danh lục thực vật Việt Nam.

+ Từ điển cây thuốc Việt Nam của Võ Văn Chi, 2012 [16].

Ngoài ra, để bổ sung thêm thông tin, chúng tôi còn sử dụng các tài

liệu sau:

+ 1900 loài cây có ích của Trần Đình Lý 1993 [50].

+ Sách Đỏ Việt Nam (2007) [13].

+ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 1999) [47].

+ Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997) [63].

2.3.4.3. Xây dựng bảng danh lục

Lập danh lục thực vật theo hệ thống của Taktajan (1987), chỉnh tên

khoa học (họ, loài) theo Brummitt (1992) [81], [82]. Trên cơ sở danh sách các

loài đã định danh, căn cứ vào các tiêu chuẩn của IUCN, Sách đỏ Việt Nam

năm 2007, Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ, lập

danh lục thực vật tại khu vực nghiên cứu bao gồm các thông tin sau đây:

- Cột 1: Số thứ tự.

+ Thứ tự họ;

+ Thứ tự loài;

- Cột 2: Tên khoa học của các taxa. Các taxon bậc ngành được xếp theo

chiều hướng tiến hoá từ thấp đến cao, các taxon bậc họ và dưới họ được xếp

theo thứ tự chữ cái la tinh A, B, C, D...

- Cột 3: Tên Việt Nam - Cột 4: Các yếu tố địa lý

- Cột 5: Dạng sống - Cột 6: Công dụng.

- Cột 7: Số hiệu tiêu bản

2.3.5. Phương pháp đánh giá đa dạng thảm thực vật

34

Sau khi có kết quả thu được từ các tuyến nghiên cứu, các ô tiêu chuẩn,

xây dựng các phẫu đồ ô tiêu chuẩn, đánh giá độ che phủ của rừng phân tích

thành phần và cấu trúc tầng thứ của thảm thực vật; xác định nên kiểu thảm

thực vật của ô tiêu chuẩn và từng vùng được nghiên cứu theo hệ thống phân

loại thảm thực vật của UNESCO [theo 63] đồng thời xây dựng nên thảm thực

vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng

thảm thực vật VQG Pù Mát.

Để đánh giá về đa dạng thảm thực vật, sử dụng số liệu trong từng ô để

xác định các chỉ số sau:

+ Đa dạng loài: Số lượng họ, chi, loài trong mỗi ô

+ Đa dạng cây: Số cá thể của loài trong mỗi ô, tính mật độ cây trên một

đơn vị diện tích (ha)

+ Chỉ số diện tích tán: Được tính bằng cách chia tổng diện tích tán cho

tổng diện tích ô, sử dụng các phép đo từ biểu đồ thực vật, từ đó cho phép xác

định độ che phủ của tán (tính theo phần trăm diện tích được che phủ).

+ Độ tán che chung cho toàn bộ ô tiêu chuẩn.

+ Mật độ cây trên đơn vị diện tích (ha).

Từ đó xác định được những loài ưu thế trong cấu trúc phân tầng của

thảm, những đặc trưng của thảm.

2.3.6. Phương pháp đánh giá đa dạng thực vật

- Đánh giá đa dạng bậc ngành

- Đánh giá đa dạng các taxon dưới ngành.

Thống kê số loài, chi và họ theo từng ngành thực vật từ thấp đến cao,

trên cơ sở dựa vào bảng danh lục thực vật đã xây dựng, tính tỷ lệ % của các

taxon để từ đó thấy được mức độ đa dạng của nó.

- Đánh giá đa dạng loài của các họ:

Xác định họ có nhiêu loài, tính tỷ lệ % số loài của các chi đó so với

toàn bộ số loài của cả hệ để đánh giá mức giàu loài của nó.

35

- Đánh giá đa dạng loài của các chi:

Xác định chi nhiều loài, tính tỷ lệ % số loài các chi đó so với toàn bộ số

loài của cả hệ.

- Đánh giá mức độ đe dọa của loài:

Để có biện pháp bảo tồn thích hợp, đặc biệt là bảo vệ các loài quý

hiếm, bị đe dọa chúng tôi tiến hành đánh giá mức độ bị đe dọa của các loài

dựa tiêu chí của Sách Đỏ IUCN, Sác Đỏ Việt Nam năm 2007 và Nghị định số

32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 và Sách đỏ của IUCN.

2.3.7. Phương pháp đánh giá đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật

Việc thiết lập phổ các yếu tố địa lý: Áp dụng sự phân chia của Pócs

Tamas [theo 63]

Sau khi đã phân chia các loài thuộc vào từng yếu tố địa lý thực vật,

chúng tôi tiến hành lập phổ các yếu tố địa lý để so sánh và xem xét cấu trúc

các yếu tố địa lý thực vật giữa các vùng với nhau.

2.3.8. Phương pháp đánh giá về dạng sống

Sự đa dạng về dạng sống nói lên mức độ đa dạng về các nhân tố sinh

thái của từng hệ sinh vật. Mặt khác, nó còn chỉ ra được tính nguyên sinh của

các hệ thực vật hay sự tác động của các nhân tố sinh thái lên hệ thực vật đó.

Nếu như hệ thực vật có cây chồi trên càng cao và chiếm tỷ lệ càng lớn thì

chứng tỏ hệ thực vật đó có môi trường sống tốt, ít bị tác động, tính nguyên

sinh cao.

Dựa theo thang phân chia của Raunkiaer (1934) [84] để đánh giá mức

độ đa dạng về dạng sống và đã chia các dạng sống của hệ thực vật vùng

nghiên cứu.

2.3.9. Phương pháp đánh giá về giá trị sử dụng và giá trị bảo tồn

Dựa vào các tài liệu đã công bố, trong đó quan trọng là Bộ cây gỗ rừng

Việt Nam của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng (1971-1989)[80], Cây cỏ Việt

Nam (tập 1 - 3) của Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000) [33], 1900 cây có ích của

36

Trần Đình Lý (1993)[50], Tài nguyên cây gỗ Việt Nam của Trần Hợp

(2002)[37], Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi

(2003)[47] và một số tài liệu khác để đánh giá về giá trị sử dụng. Đồng thời,

chúng tôi dựa vào các tiêu chí của IUCN và các tài liệu: Sách Đỏ Việt Nam

năm 2007 [13], Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ

và một số tài liệu khác cùng với điều tra trong nhân dân, điều tra thị trường để

phân tích thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá về giá trị bảo tồn.

2.3.10. Phương pháp xây dựng bản đồ phân bố thực vật quý, hiếm, có nguy

cơ đe dọa

a. Chuẩn bị và kế thừa tài liệu.

- Thu thập tài liệu và bản đồ.

+ Thu thập các tài liệu liên quan đến các loài thức vật nguy cấp, quý,

hiếm như danh mục các loài trong Nghị định 32/NĐ - CP.

+ Thu thập tài liệu nghiên cứu khu hệ thực vật ở các VQG và khu

BTTN

+ Thu thập các loại bản đồ phân bố thực vật nguy cấp, quý, hiếm ở các

VQG và khu BTTN

+ Thu thập các loại bản đồ thảm thực vật, bản đồ kiểm kê tài nguyên

rừng ở các VQG và khu BTTN.

- Đánh giá tài liệu và bản đồ.

+ Đánh giá sơ bộ toàn bộ tài liệu và bản đồ hiện có để xác định giá trị

sử dụng và tham khảo, tìm ra những điểm cần phải điều tra, đánh giá.

b. Chuẩn bị về kỹ thuật:

- Thành lập nhóm chuyên gia (phương pháp chuyên gia) gồm các nhà khoa

học, cán bộ kỹ thuật về thực vật. Xác định thành phần loài dựa vào điều tra,

phân làm 3 hạng.

+ Các loài dễ xác định, dễ thu thập thông tin.

+ Các loài có thể xác định và thu thập thông tin.

37

+ Các loài khó xác định, khó thu thập thông tin.

+ Tập huấn cho cán bộ điều tra và thống nhất các biện pháp kỹ thuật

thực hiện.

+ Xây dựng kế hoạch chi tiết điều tra thực địa.

c. Điều tra thực địa:

- Tổ chức, phân công các nhóm điều tra ngoại nghiệp.

- Làm việc với các cơ quan Lâm nghiệp, người dân.

- Xác định loài nào nằm trong Nghị định 32 có mặt tại địa phương, từ đó sơ

bộ xác định phân bố các loài trên bản đồ cho khu vực nghiên cứu. Phân bố

của một số loài trong khu vực nghiên cứu, tình trạng bảo vệ, khai thác và sử

dụng, buôn bán, vận chuyển các loài nằm trong Nghị định 32.

- Phỏng vấn người dân.

- Kiểm tra, điều tra thực địa theo tuyến.

2.3.11. Phương pháp nghiên cứu nguy cơ đe dọa và các giải pháp bảo tồn

thích hợp

- Các quy định pháp lý: Đây là các quy định ràng buộc bởi các văn bản

quy phạm pháp luật. Quy định này về mặt lý thuyết là áp dụng chung cho tất

cả các khu rừng đặc dụng. Tuy vậy, ở mỗi khu rừng đặc dụng khác nhau thì

có số lượng và thành phần dân cư khác nhau, phong tục, tập quán khác nhau,

thói quen và điều kiện sống khác nhau...do đó sự tác động (tiêu cực và tích

cực) vào rừng cũng khác nhau. Bởi vậy, chúng tôi tiếp cận giải pháp một cách

chủ động, vận dụng linh hoạt vào điều kiện cụ thể của địa phương.

- Phương pháp phỏng vấn trong nhân dân thông qua phiếu thăm dò.

Đây là phương pháp được áp dụng nhiều nhất hiện nay đối với các khu rừng

đặc dụng, bởi có tính thực tiễn cao, hiệu quả, sát thực tế, dễ thực hiện. Tuy

nhiên, phương pháp này tốn khá nhiều thời gian, công sức và đòi hỏi sự trung

thực, khách quan, chính xác.

38

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đa dạng thảm thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát

Kết quả nghiên cứu tại VQG Pù Mát chúng tôi đã xác định được 8 kiểu

thảm thực vật chủ yếu, được trình bày qua bảng 3.1 sau đây:

Bảng 3.1. Các kiểu thảm ở khu vực nghiên cứu

TT

Các kiểu thảm

Cấu trúc

Rừng kín thường xanh mưa mùa chưa bị tác

Cấu trúc thảm gồm 4 tầng

1

động trên đai cao

Rừng thường xanh mưa mùa bị tác động

Cấu trúc thảm gồm 4 tầng

2

mạnh ở đai cao

Rừng kín thường xanh mưa mùa trên đất thấp

Cấu trúc thảm gồm 4 tầng

3

chưa bị tác động

Rừng thường xanh mưa mùa trên đất thấp bị

Cấu trúc thảm gồm 5 tầng

4

tác động mạnh

5 Trảng thường xanh

Cấu trúc thảm gồm 4 tầng

Trảng cỏ thứ sinh nhiệt đới trên đất thấp

Cấu trúc thảm gồm 2 tầng

6

hoặc 1 tầng

Thảm thực vật trên đất ướt và ven khe, suối

Cấu trúc thảm gồm 2 tầng

7

hoặc 1 tầng

8 Thảm thực vật nhân tác

Cấu trúc thảm gồm 2 tầng

3.1.1. Thảm thực vật tự nhiên

3.1.1.1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa chưa bị tác động trên đai cao

a. Phân lớp quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa trên núi cao

Tiến hành điều tra phân kiểu rừng kín thường xanh cây lá rộng trên đai

cao từ 900 m trở lên theo các tuyến đã vạch ra. Số liệu cụ thể về điều kiện địa

hình và tính chất của thảm thực vật được thể hiện ở bảng 3.2 như sau:

39

Bảng 3.2. Phân lớp quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa trên núi cao

Chỉ tiêu trong ô

Độ cao

Độ dốc

Mật độ

Độ tán

TT ô

(độ)

(ha)

che (%)

(m)

Họ

Chi

Loài Số cây

45

59

900

1

20

15

230

1150

85

35

45

920

2

28

15

80

400

80

27

25

950

3

22

20

90

450

81

32

35

1000

4

23

20

90

450

81

30

36

1100

5

21

20

98

490

81

15

16

1200

6

12

40

165

825

75

18

20

1300

7

15

25

112

560

75

18

44

1400

8

16

27

154

770

90

32

55

1500

9

16

15

121

605

72

21

47

1600

10

16

15

126

630

73

633

Trung bình

18,9

27,3

38,2

126,6

79,3

Từ kết quả bảng 3.2 cho thấy thảm thực vật thuộc phân lớp quần hệ

rừng kín thường xanh mưa mùa trên núi cao có độ tán che trung bình là

79,3%, mật độ 633 cây/ha. Đặc trưng của các ô tiêu chuẩn như sau:

Ô tiêu chuẩn số 1:

+ Vị trí: Đỉnh đồi + Độ cao: 900m

+ Khu vực: Pù Lòn + Độ dốc 150

+ Diện tích ô: 2000m2

Số cá thể cây gỗ đếm được trong ô này là 230 cây của 59 loài thuộc 45

chi và 20 họ, trong đó các họ Dẻ (Fagaceae), Sim (Myrtaceae) và Long não

(Lauraceae) là phổ biến nhất. Sự phổ biến và có mặt của các họ trên là sự thể

hiện đặc trưng của thảm thực vật Á nhiệt đới. Cấu trúc thảm gồm 4 tầng, trạng

thái rừng giàu, không có tầng vượt tán, ít cây gỗ có bạnh vè và rất ít cây dây

leo thân gỗ. Tầng thảm tươi chủ yếu là cây non tái sinh của các tầng cây gỗ,

đa số là các loài Hopea hainanensis, Symplocos sp.,...

40

Phẫu đồ 3.1. Phân lớp quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa

chưa bị tác động trên núi cao, vị trí đỉnh đồi

Tầng ưu thế sinh thái gồm các loài cao trên 20 m, chủ yếu là: Hopea

hainanensis, Lithocarpus harmata, Artocarpus styracifolius,...

Tầng dưới tán gồm các loài cao từ 10 đến 20 m, chủ yếu là: Hopea

mollissima, Diospyros sp., Michelia balansae, Cinnamomum spp., ...

Tầng thấp và cây bụi gồm các cây gỗ có chiều cao từ 5 đến dưới 10m,

phổ biến là các loài Diospyros sp., Knema conferta, Cinnamomum

optusifolium

Ô tiêu chuẩn số 2:

+ Vị trí: Sườn đồi + Độ cao: 920m

+ Khu vực: Khe Bu + Độ dốc: 150

+ Diện tích: 2000m2

41

Tổng số cây gỗ đếm được

trong ô là 80 cây của 45 loài, 35

chi và 28 họ. Cấu trúc thảm gồm 5

tầng với trạng thái rừng nguyên

sinh, tán lá rộng dạng ô. Rất ít cây

dây leo thân gỗ và cây gỗ có bạnh

vè. Đặc biệt là loài Hopea

mollissima có mặt trong cả 3 tầng,

chúng tỏ nó có năng lực sinh

trưởng và phát triển rất mạnh.

Phẫu đồ 3.2. Phân lớp quần hệ rừng

kín thường xanh mưa mùa chưa bị tác

động trên đai cao ở vị trí sườn đồi

- Tầng vượt tán: Với cây gỗ cao tới 30m như, Elaeocarpus apiculatus,

tuy thân to nhưng không có bạnh vè, võ thân cây nứt nhiều, tán rộng dạng ô,

lá hình thuôn.

- Tầng ưu thế sinh thái: Tầng này có vai trò quan trọng trong cấu trúc

thành phần của tầng thứ 3, bao gồm các cây gỗ có chiều cao từ 15 - 25 m. Các

loài ưu thế của tầng này là Hopea mollissima, Cinnamomum iners,

Beilschmiedia balansae, Elaeocarpus sp.

- Tầng dưới tán: Bao gồm các cây gỗ có chiều cao từ 5 đến 15 m, đó là

những loài ưa bóng với tán dài như các loài: Diospyros sp., Garcinia sp,

Livistona sp.

- Tầng thảm tươi: Mọc xen kẽ với các cây bụi thuộc các họ Thầu dầu

(Euphorbiaceae), Lúa (Poaceae), Cà phê (Rubiaceae),...Thành phần của tầng

42

này bao gồm cây bụi, cỏ hoặc cây non tái sinh với mật độ rất thưa, phổ biến là

các loài Syzygium sp., Archidendron sp., Ardisia sp.,...

b. Phân lớp quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa hỗn giao cây lá rộng,

cây lá kim

Phân bố ở độ cao trên 1.000 m, loại rừng này chiếm khoảng 20% diện

tích toàn Vườn, đặc điểm của kiểu rừng này là còn giữ được tính nguyên sinh

cao, chưa có các tác động khai thác hay phá rừng, có chăng chỉ là dấu tích của

những nhóm tìm Trầm và săn lùng thú quý. Khu vực gần biên giới Việt - Lào

thì loại rừng này chiếm ưu thế, các loài Fokienia hodginsii và Nageia

wallichiana phân bố trên các đỉnh và sườn đồi, loài Cunninghamia konishii

thì hầu hết phân bố ở sườn đồi. Các loài hạt trần quý hiếm có trong Sách đỏ

Việt Nam được thấy nhiều ở khu vực này như Pơ mu (Fokienia hodginsii), Sa

mộc dầu (Cunninghamia konishii), Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum),

Thông lông gà (Dacrycarpus imbricatus), Kim giao (Nageia fleuryi).

Đặc biệt loài Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii) phát triển tự nhiên

thành những quần xã đơn ưu, đường kính từ 50 cm đến 1 m, chiều cao từ 30-

40 m, thân thẳng, tán cao vượt trội lên trên các loài cây khác. Ở phân kiểu này

hình thành các ưu hợp sau:

- Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii), Mắc niễng (Eberhardtia

aurata), Giổi (Michelia foveolata), Sồi lá tre (Quercus bambusifolia).

- Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii), Bứa (Garcinia sp.), Thích

(Acer flabellatum).

- Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii), Dẻ (Lithocarpus spp.), Bời lời

ba vì (Litsea baviensis).

Trong các ưu hợp trên, Sa mu dầu chiếm đến hơn 15% tổ thành. Tình

trạng tái sinh tốt, mật độ giao động từ 300 – 350 cây/ha hoặc thậm chí có nơi

lên đến hơn 1.000 cây/ha.

43

Ngoài ra còn có các ưu hợp khác như: Cồng sữa vàng (Eberhardtia

aurata), Sến mật (Madhuca pasquieri), Bời lời ba vì (Litsea baviensis).

Trong các ưu hợp trên, ưu hợp Pơ mu có những nét đặc trưng, chiều

cao thành thục khoảng 20-25 m, đường kính có nhiều cấp độ và giao động từ

20 - 120 cm, cá biệt có trường hợp trên 120 cm. Điều này có khác biệt với

rừng Pơ mu ở các tỉnh phía Bắc, thường không có nhiều cấp kính mà chỉ khi

rừng già mới có nhiều cây tái sinh và các cây tái sinh tương đối đồng tuổi.

Ô tiêu chuẩn số 3:

+ Vị trí: Sườn đồi + Độ cao: 1500m

+ Khu vực: Pù Nhông + Độ dốc: 250

+ Diện tích: 2000m2

Có 125 loài thuộc 50 chi, mật độ 865 cây/ha độ che phủ trên 80%, cấu

trúc như sau:

- Tầng vượt tán, cây gỗ cao trên 20 m gồm các loài Adinandra sp., Fokienia

hodginsii, Lithocarpus sp., Castanopsis crassifolia., Beilschmiedia laotica.

- Tầng ưu thế sinh thái: Các loài chủ yếu có chiều cao từ 10 - 20 m như:

Fokienia hodginsii, Lithocarpus sp., Syzygium levinei, Engelhardtia sp.

- Tầng dưới tán gồm các cây gỗ có chiều cao dưới 5 m, chủ yếu các loài

sau: Syzygium sp., Illicium sp., Ormosia sp., Diospyros sp.,...

Quần xã thực vật đặc trưng cho kiểu rừng này là: Engelhardtia

spicata, Engelhardtia sp., Lithocarpus sp., Ilicium sp. với tình trạng tái sinh

không đồng đều.

c. Phân lớp quần hệ rừng lùn

Kiểu rừng này xuất hiện ở độ cao trên 1.500 m, trên các giông, đỉnh núi

dốc có đá nổi và có gió mạnh (khác với Vườn Quốc gia Cúc Phương là rừng

lùn xuất hiện ở độ cao dưới 600m, Phong Nha - Kẻ bàng dưới 800m). Đây là

một kiểu thảm rất đặc biệt thuộc vành đai cao trên đất địa đới Vườn quốc gia

44

Pù Mát với các loài ưu thế lập thành quần xã đặc trưng là: Elaeocarpus sp.,

Cinnamomum sp., Syzygium sp., Quercus sp.,...

Toàn bộ diện tích rừng lùn khoảng hơn 14.000 ha (chiếm gần 1/7 diện

tích vùng lõi của Vườn). Thành phần loài có: Đỗ quyên (Rhododendron spp.),

Hồi núi (Illicium griffithii), Re (Cinnamomum spp.) tạo nên tầng ưu thế với

mật độ cây dày đặc (khoảng hơn 2000 cây/ha).

Qua ô tiêu chuẩn cho thấy kiểu rừng này thường được đặc trưng bởi các

loài cây gỗ có chiều cao rất thấp, phù hợp với địa hình núi cao, chỉ đạt khoảng

10m. Vì cấu trúc như vậy nên thảm thực vật chỉ có một tầng cây đứng tạo nên

bởi các loài cây này. Tổng số cây gỗ trong ô là 206 cây thuộc 70 loài, 23 chi.

Rừng chỉ có một tầng chính là tầng cây gỗ lùn (Hn = 9-10m). Tầng cây bụi,

thảm tươi gồm các đại diện Syzygium sp., Rhododendron sp., Melastoma sp.,

Tầng thảm tươi và thực vật ngoại tầng ở đây có nhiều loài trong họ Lan

(Orchidaceae), các loài trong họ Cà phê (Rubiaceae) cùng với Rêu, Địa y, các

loài cây dây leo như: Jasmimum sp., Bauhinia sp.

3.1.1.2. Kiểu rừng thường xanh mưa mùa bị tác động mạnh ở đai cao

- Thảm thực vật có độ tán che trên 78%, mỗi ô tiêu chuẩn có diện tích

2000m2, số họ trung bình là 23, số chi là 33 và số loài là 44. Tổng số cây gỗ

đo đếm được trong ô là 140 cây, mật độ 700cây/ha.

Ô tiêu chuẩn số 4:

+ Vị trí: Sườn đồi +Độ cao: 1.750m

+ Khu vực: Khe Hen - Pù Mát + Độ dốc: 250

+ Diện tích: 2000m2

Cấu trúc thảm gồm 4 tầng, trạng thái rừng thứ sinh hỗn giao thường

xanh trên núi thấp bị tác động nhẹ, không có tầng vượt tán. Tổng số cá thể cây

gỗ của ô là 160 của 53 loài, 36 chi và 22 họ, trong đó Aidia spp. là phổ biến

nhất với 20 cá thể (chiếm 12,5%), tiếp theo là loài Hopea hainanensis (chiếm

9%), Cnema (6,2%), Camellia và Syzygium sp. (6%).

45

- Tầng ưu thế sinh thái: Bao gồm các loài Hopea hainanensis,

Elaeocarpus griffithii, Castanopsis hystrix, Lithocarpus harmandii. Trong ô

tiêu chuẩn đã bị khai thác ít từ những năm trước đây, tuy nhiên thành phần

cấu trúc rừng vẫn còn ổn định, từng sinh trưởng và phát triển tốt. Loài Hopea

hainanensis chiếm ưu thế với chiều cao trên 25 m cùng xen lẫn với tre, nứa.

Phẫu đồ 3.3. Kiểu rừng thường xanh mưa mùa

bị tác động mạnh ở núi cao vị trí sườn đồi

- Tầng dưới tán: Các loài cây gỗ của tầng này chủ yếu là Aidia

oxyodonta, Engelhardtia roxburghiana, Syzygium sp., Hopea hainanensis.

- Tầng thấp: Bao gồm những cây gỗ có chiều cao khoảng 5 đến 10 m,

phổ biến nhất là Diospyros sp., Knema conferta, Xanthophyllum hainanense,

Cryptocarya maclurei.

- Tầng thảm tươi phần lớn đặc trưng bởi các cây non tái sinh của tán

cây gỗ và các loài cỏ quyết. Có khoảng hơn 90 loài, 67 chi và 33 họ với độ

che phủ đạt 60,50%. Ưu thế nhất trong tầng thảm tươi này là Cryptocarya sp.

46

với tần số gặp đạt 36%, sau đó đến Camellia sp., Hopea sp. (33%), Syzygium

sp. đạt 26%

Ô tiêu chuẩn số 5:

+ Vị trí: Sườn đồi + Độ cao: 900m

+ Khu vực: Khe Thơi - Pù Mát + Độ dốc: 300

+ Diện tích: 2000m2

Khu vực này trước đây đã bị

các cơ quan kinh doanh Lâm

nghiệp khai thác theo kế hoạch

hàng năm của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn vì vậy cấu

trúc rừng đã bị phá vỡ. Độ che phủ

trung bình khoảng 78%. Kiểu rừng

này được đặc trưng bởi loài cây họ

Dầu là dấu hiệu của sự tác động

mạnh và lâu, đó là loài Hopea

hainanensis cùng với các loài

thuộc họ Dẻ - Fagaceae.

Phẫu đồ 3.4. Phân lớp quần hệ rừng Tuy độ che phủ lớn, độ cao

kín mới trên 900m, địa hình không dốc

thường xanh thứ sinh, mưa mùa hỗn lắm nhưng chỉ mới đo đếm được

giao cây lá rộng trên núi thấp

cây tái sinh trong ô dạng bản. Các loài tái sinh chiếm ưu thế là Syzygium sp.,

Archidendron sp., Cinnamomum sp. Cây tái sinh từ hạt, sinh trưởng và phát

triển tốt.

- Tầng vượt tán: Không có các cây gỗ cao trên 30 m mà chỉ cao từ 25 -

30 m. Các loài chủ yếu là: Calophyllum sp., Madhuca pasquieri, Syzygium

sp., Lythocarpus sp., Peltophorum tonkinense, Schima argentea.

47

- Tầng ưu thế sinh thái, gồm các loài: Cinnamomum sp., Endiandra

hainanensis, Litsea robusta.

- Tầng dưới tán: Bao gồm các cây gỗ của loài cây thuộc tầng ưu thế

sinh thái nhưng nhỏ và thấp hơn cùng với một số loài khác.

- Tầng cây bụi: Chủ yếu là các loài Ardisia sp., Melastoma sp.

- Tầng cỏ quyết: Chủ yếu là các loài trong ngành Dương xỉ

(Polypodiophyta), Sa nhân (Amomum sp.),…

- Thực vật ngoại tầng: Chủ yếu các loài Calamus sp. và các loài dây

leo khác.

3.1.1.3. Kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa trên đất thấp chưa bị tác động

a. Phân lớp quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa dốc, thấp

Ở độ cao dưới 800m thì kiểu rừng này chiếm diện tích tương đối lớn,

với thành phần và số lượng loài cây gỗ phong phú. Trong ô tiêu chuẩn đo đếm

được 40 loài tham gia vào cấu trúc tổ thành. Chiều cao trung bình của các loài

cây gỗ từ 13-15 m, thảm thực vật thuộc kiểu rừng có ưu thế đơn ưu với loài

Sao mặt quỷ (Hopea mollissima). Thảm thực vật phân 4 tầng rõ ràng, trong đó

tầng vượt tán với ưu thế là Chò chỉ (Shorea chinensis). Tầng ưu thế sinh thái

là các loài Gội (Aglaia sp.), Trâm (Syzygium spp.), Dung (Symplocos spp.),

Nhội (Bischofia javanica), Sếu (Celtis sp.),…

Ở các lâm phần đã bị khai thác, rừng nghèo, rừng phục hồi kết cấu đơn

ưu đã bị thoái hóa và được thay thế bởi một nhóm ưu thế mới có từ 5-7 loài

hình thành nên các ưu hợp.

- Ưu hợp Keo (Acacia sp.), Giổi (Michelia foveolata), Trám (Canarium

sp.), Nhọc (Polyalthia sp.), Re hương (Cinnamomum sp.) chiếm khoảng 30%.

- Ưu hợp Chò chỉ (Shorea chinensis), Gội (Aglaia sp.), Trám

(Canarium sp.), Máu chó lá to (Knema sp.), Dung (Symplocos sp.), Nhội

(Bischofia javanica) chiếm khoảng 25%;

48

- Ưu hợp Sến mật (Madhuca pasquieri), Giổi lá nhẵn (Michelia

foveolata), Re (Cinnamomum sp.), Sâng (Pometia sp.) ở đai trên 400 m với

Sến mật là loài ưu thế;

- Ưu hợp Thích núi cao (Acer campbelli), Sồi lá tre (Quercus

bambusifolia), Kim giao (Nageia fleuryi) chiếm ở độ cao từ 600 - 800 m.

Tình hình tái sinh tốt, trong đó các loài Trám, Giổi, Nhọc, Sồi lá tre

sinh trưởng, phát triển và tái sinh tốt nhất. Có một đặc điểm là loài Lát hoa

mặc dầu không chiếm ưu thế nhưng lại có sự phân bố tương đối rộng ở vành

đai dưới 600 m. Ở Phía Bắc của khu vực này có đơn ưu Sao mặt quỷ (Hopea

mollissima), sự chiếm ưu thế của nó đã tạo nên kiểu rừng kín thường xanh

nhiệt đới điển hình.

Qua nghiên cứu các ô tiêu chuẩn thuộc kiểu rừng này cho thấy:

Trung bình mỗi ô có 42 loài thuộc 30 chi và 23 họ. Mật độ trung bình

là 550 cây/ô, thảm thực vật có độ tán che cao (khoảng 79%), thảm thực vật ở

đây có sự phân tầng rõ rệt. Các loài ưu thế tạo nên sự đặc trưng của kiểu rừng

này (bảng 3.3.)

Bảng 3.3. Các quần thể đặc trưng của kiểu rừng kín thường xanh

mưa mùa trên đất thấp chưa bị tác động

TT

Quần thể

1 Hopea mollissima, Lithocarpus cerebrinus

2 Hopea hainanensis, Xanthophyllum hainanensis

3 Hopea hainanensis

4 Hopea hainanensis, Hopea mollissima

5 Hopea mollissima, Madhuca pasquieri

6 Hopea hainanensis

7 Hopea mollissima, Lithocarpus loaensis

8 Garcinia cochinchinensis, Horsfieldia sp., Litsea robusta

9

Syzygium sp.

49

Ô tiêu chuẩn số 6:

+ Vị trí: Đỉnh đồi + Độ cao: 900m

+ Khu vực: Khe Kèm + Độ dốc: 300

+ Diện tích: 2000m2

Thảm thực vật có cấu trúc 5 tầng, thuộc trạng thái rừng nguyên sinh,

không có cây bạnh vè, rất ít dây leo thân gỗ.

- Tầng vượt tán: Các cây gỗ cao tới 40 m, ưu thế là Chò chỉ (Shorea

chinensis), Trám chim (Canarium tonkinense) với tán rộng, cành lớn và

không có bạnh vè.

- Tầng Ưu thế sinh thái:

Cây gỗ cao tới 30 m, ưu thế là

các loài thuộc họ Dầu

(Dipterocarpaceae) như: Hopea

hainanensis (chiếm đến 70% số

cá thể).

- Tầng dưới tán: Các cây

gỗ cao dưới 30 m, ưu thế bới

các loài Ngát (Gironniera

subaequalis), Bời lời ba vì

(Litsea baviensis).

- Tầng thảm tươi: Bao gồm các Phẫu đồ 3.5. Phân lớp quần hệ rừng kín

loài ưu thế là Phyllagathis sp., thường xanh mưa mùa

Dryopteris sp., Lathianthus sp.,... trên đất dốc, thấp

ngoài ra còn có các loài khác cũng bắt gặp là Ardisia sp., Byttneria sp.,

Calamus sp.,... Tầng thảm tươi này tương đối thưa thớt, phần lớn là những

loài cỏ ưa bóng, chịu bóng.

b. Phân lớp quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa trên đất đá vôi

50

Núi đá vôi ở Vườn Quốc gia Pù Mát chiếm diện tích khá lớn, chủ yêu

nằm giáp ranh giữa vùng đệm và vùng lõi, gần với đường Quốc lộ 7, phân bố

rải rác khắp từ huyện Anh Sơn lên đến huyện Tương Dương, xen kẽ giữa các

núi đất.

b.1. Thảm thực vật thường xanh mưa mùa trên đỉnh núi đá vôi

Được tạo thành bởi các cây gỗ nhỏ, thân cành rậm rạp và cong, lá nhỏ,

cấu trúc gồm 2 tầng cây gỗ, chiều cao cây trung bình khoảng 9-10 m, đường

kính trung bình từ 10 - 15 cm. Trên thân và cành cây phủ nhiều thực vật bì

sinh như Rêu (Bryophyta), Địa y (Lichenophyta) và thực vật ngoại tầng gồm

các loài thuộc họ Phong lan (Orchidaceae), cây dây leo như Jasminum sp.

Thảm thực vật không biểu hiện rõ mùa thay lá.

Những họ chủ yếu trong cấu trúc các tầng cây đứng của phân kiểu rừng

này bao gồm: Moraceae, Euphorbiaceae, Anacardiaceae, Annonaceae,

Meliaceae, Lauraceae, Urticaceae,…

b.2. Thảm thực vật ở sườn núi đá vôi

Khác hẳn so với các ô tiêu chuẩn ở đỉnh núi. Các ô tiêu chuẩn ở sườn

núi từ ngoại mạo đến thành phần loài cũng như sinh khối đều khác so với ở

đỉnh núi. Ở Sườn núi, thảm thực vật có 3 tầng, trong đó có 2 tầng cây gỗ và 1

tầng thảm tươi. Độ tán che khoảng 60 - 70%, trữ lượng khoảng 30m3/ha. Tầng

cây gỗ (tầng ưu thế sinh thái) được hình thành bới các loài cây gỗ có đường

kính từ 10-20 cm, không có loài vượt trội, gồm: Streblus ilicifolius, Celtis sp.,

Ficus sp.,...Tầng thứ 2 gồm các loài cây gỗ nhỏ chịu bóng và cây gỗ tái sinh

của tầng trên như: Ardisia sp., Randia sp. Tầng thảm tươi bao gồm các loài

Dương xỉ, Quyển bá,…

b.3. Thảm thực vật ở chân núi đá vôi

Thảm thực vật ở chân núi đá vôi cơ bản giống thảm thực vật ở sườn núi

đá vôi về cấu trúc tầng thứ, thành phần loài nhưng khác với thảm thực vật ở

sườn núi về trữ lượng, thảm tươi dày hơn do tầng đất dày, độ ẩm khá cao, tình

51

hình tái sinh tốt hơn. Mặt khác có một số loài không thấy xuất hiện ở sườn núi

như Spondias lakonensis, Hydnocarpus hainanensis, Sterculia sp. nhưng lại

có ở chân núi.

Ở các thung lũng chân núi, đất ẩm và dày thì số tầng của kiểu thảm này

có thể đến 4 tầng, cây bì sinh và dây leo rất nhiều, sinh khối tương đối lớn.

Ngoài ra còn một số đặc trưng khác như thân cây có bạnh vè.

b.4. Thảm thực vật trên đất mỏng của núi đá vôi

Trên sườn núi đá vôi, những nơi khô hạn, đất nghèo nàn, tầng đất mỏng

thường xuất hiện thảm kiểu này. Đặc trưng của thảm này là sinh khối ít, độ

cao cây đạt tối đa khoảng 15m, có 3 tầng, thực vật ngoại tầng bao gồm nhiều

cây bì sinh và dây leo thân gỗ. Tầng sát mặt đất gồm các loài Dương xỉ.

Một số ưu thế như:

+ Kim giao (Nageia fleuryi), Thị (Diospyros eriantha).

+ Thị rừng (Diospyros sp.), Duối (Streblus ilicifolius).

+ Mang trắng (Drypetes sp.), Ngót (Sauropus sp.).

3.1.1.4. Kiểu rừng thường xanh mưa mùa trên đất thấp bị tác động mạnh

a. Phân lớp quần hệ rừng thường xanh mưa mùa hỗn giao sau khai thác

chọn trên đất thấp

Đây là loại rừng phục hồi do rừng trước đây đã bị khai thác nhiều, các

ô tiêu chuẩn được lập ở các vị trí khác nhau thuộc vùng Khe Khặng, Khe

Chát. Do hình thức và mức độ tác động trước đây của con người khác nhau

(khai thác chọn, khai thác trắng) nên các thảm cũng có mức độ tái sinh và

phục hồi khác nhau. Nghiên cứu các ô tiêu chuẩn đại diện ở 02 loại rừng thứ

sinh phục hồi đó là rừng phục hồi sau khai thác chọn và rừng phục hồi sau

nương rẫy đã bỏ hoang hóa trong thời gian dài, cho thấy:

- Đối với rừng lá rộng thường xanh mưa mùa hỗn giao sau khai thác chọn.

Ô tiêu chuẩn số 7:

+ Vị trí: Sườn đồi (ven khe) + Độ cao: 300m

52

+ Khu vực: Khe Bu + Độ dốc: 50

+ Diện tích: 2.000m2

Khu vực này đã bị Lâm

trường Con Cuông (nay là

Công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên) khai thác chọn

theo kế hoạch cho phép của Bộ

Nông nghiệp và phát triển nông

thôn. Mặt khác người dân sống

chung quanh cũng vào khai thác

trộm. Mặc dầu hiện tại đã được

Ban quản lý Vườn quản lý và

bảo vệ chặt chẽ nhưng cấu trúc

rừng vẫn đang bị phá vỡ chưa

hồi phục hoàn toàn. Có một số

cây gỗ có đường kính lớn Phẫu đồ 3.6. Phân lớp quần hệ rừng

nhưng thuộc gỗ nhóm VII (gỗ thường xanh mưa mùa hỗn giao sau khai

tạp, gỗ hồng sắc), phẩm chất thác chọn trên đất thấp

kém và giá trị kinh tế thấp.

Tổ thành thực vật của các tầng cây gỗ lớn tương đối phong phú, có 140

cây thuộc 40 loài, mật độ 700cây/ha trữ lượng khoảng 40m3/ha. Các loài

chiếm ưu thế tham gia tổ thành gồm: Vatica sp., Syzygium sp., Knema sp.

- Tầng vượt tán: Bao gồm những loài cây cao từ 25-35 m, mọc phân

tán, chiếm ưu thế là Canarium album, Horsfieldia sp., Endiandra hainanensis.

- Tầng ưu thế sinh thái: Hình thành do những cây cao từ 15 đến dưới 25

m, chiếm ưu thế thuộc các loài Dialium cochinchinense, Canarium sp.,

Manglietia sp., Gironniera subaequalis.

53

- Tầng dưới tán: Hình thành do những cây mọc rải rác dưới tán rừng

với chiều cao dưới 15 m, chủ yếu là Syzygium sp., Garcinia cochinchinensis,

Litsea robusta...

- Tầng cây bụi: Các loài cây tái sinh rất phong phú, trong ô dạng bản

đếm được 33 loài cây tái sinh, nhiều nhất thuộc các loài: Pinanga duperreana,

Strobilanthes sp.

- Tầng cỏ quyết: Chủ yếu là Dương xỉ (Polypodiophyta), Cỏ 3 cạnh...

Do khu vực này đã bị tác động mạnh và ở độ cao dưới 300m nên Nứa

(Schizostachyum dullooa), Mét (Dendrocalamus barbatus) rất nhiều, sinh

trưởng và phát triển rất nhanh. Đặc biệt loài Nứa (Schizostachyum dullooa)

chiếm số lượng cây rất lớn trong quần thể.

b. Phân lớp quần hệ rừng thường xanh mưa mùa hỗn giao sau nương rẫy trên

đất thấp

Sau canh tác nương rẫy của đồng bào được ít năm, do đất thường bị bỏ

hóa nên xảy ra diễn thế thứ sinh. Trước hết xuất hiện các loại cỏ và cây bụi

tiên phong, ưa sáng, sau đó xuất hiện các cây gỗ nhỏ và lớn thành nên các

quần xã thực vật. Điều tra một số diện tích rừng thứ sinh trên đất canh tác đã

bỏ hóa từ 10 đến 20 năm, kết quả như sau:

b.1. Rừng thứ sinh trên đất canh tác đã bỏ hóa từ 5 - 15 năm

Thảm thực vật có cấu trúc đơn giản với 2 tầng cây đứng.

+ Tầng thứ nhất: Ưu thế là Ràng Ràng (Ormosia pinnata) cùng với một số

loài tiên phong ưa sáng, sinh trưởng và phát triển nhanh khác như Lithocarpus

finetii, Phoebe tavoyana. Ngoài ra ở tầng này còn có Dianella nemorosa...

+ Tầng thứ 2 là tầng cây bụi và cây thân thảo, chủ yếu thuộc các họ Cà

phê (Rubiaceae), Đơn nem (Myrsinaceae), Đậu (Fabaceae), Thầu dầu

(Euphorbiaceae), Lúa (Poaceae) và một số loài thuộc các họ khác.

b.2. Rừng thứ sinh trên đất canh tác đã bỏ hóa trên 15 năm

54

Về cấu trúc tầng thứ trong các quần xã thuộc loại rừng này thường có

từ 2 tầng cây gỗ chính, tầng cây bụi xen lẫn cây gỗ và tầng thân cỏ. Đây là

kiểu quần xã thực vật tái sinh chiếm diện tích lớn nhất trong vùng đệm và

vùng lõi gần với vùng đệm của Vườn. Quần xã kiểu này chiếm ưu thế bởi Dẻ

cau (Lithocarpus areca), Re trứng (Cinnamomum ovatum), Kháo (Persea

parvifolia). Thực vật ngoại tầng chủ yếu là các loài dây leo thân gỗ thuộc họ

Na (Anonaceae) như: Desmos dinhensis, Desmos chinensis, Desmos

cochinchinensis,…

+ Tầng thứ nhất: Được hình thành bởi những cây gỗ vượt tán cao từ 18-

20m, đặc trưng là Hopea mollissima, Vatica odorata, Vatica cinerea.

+ Tầng thứ 2: Là tầng ưu thế sinh thái, bao gồm các cây gỗ cao từ 14

đến dưới 18 m. Đặc trưng là các các loài cây thường xanh như: Dẻ đá xanh

(Lithocarpus pseudosundaicus), Re cuống dài (Cinnamomum longipes), Gội

đỏ (Aglaia dasyclada), Máu chó (Knema pierrei).

+ Tầng cây bụi xen lẫn cây gỗ nhỏ cao từ 2-6 m, thân thấp chịu bóng,

mọc chậm, các loài ưu thế gồm: Thừng mức (Wrightia annamensis), Găng

(Randia henryi),...

+ Tầng cỏ quyết: Gồm những loài cao dưới 2 m, đại diện là: Ráy leo

(Pothos scandens), Thiên niên kiện (Homalomena occulta), Mùng dại

(Colocasia gigantea), Sa nhân (Amomum longiligulare),...

Đây là quần xã có số loài lớn nhất trong tất cả các quần xã thực vật tái

sinh tự nhiên sau tác động đốt rừng, làm rẫy của con người với hơn 242 loài

thuộc 160 chi của 60 họ. Các họ có nhiều loài nhất trong quần xã này là Long

não (Lauraceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Cà phê (Rubiaceae), Ráy

(Areceae). Sự chênh lệch không đáng kể về số loài trong các sinh cảnh chân

đồi, sườn đồi và đỉnh đồi. Tuy nhiên ở sinh cảnh thuộc chân đồi có số loài cao

hơn, điều này được giải thích do độ ẩm ở chân đồi cao hơn, tầng thảm mục

dày, rừng có độ khép tán cao hơn thuận lợi cho sự tái sinh của thực vật.

55

Trong khu vực nghiên cứu, rừng tái sinh sau hoạt động nương rẫy có

nhiều kiểu ưu hợp khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn khác nhau của quá

trình tiến hóa. Các ưu hợp này ngoài việc đại diện cho các kiểu thảm thực vật

tái sinh sau nương rẫy, nó còn là của diễn thế tái sinh tự nhiên từ đất canh tác

nương rẫy bỏ hóa ngắn, dài khác nhau. Bao gồm một số ưu hợp đặc trưng sau:

- Ưu hợp cây gỗ nhỏ tiên phong, mọc nhanh, ưa sáng như Thầu tấu

(Aporosa dioica) + Ba chạc (Euodia lepta) + Hu đay (Trema orientalis).

- Ưu hợp cây gỗ nhỏ hỗn giao với cây gỗ nhỡ như: Ba soi (Macaranga

denticulata) + Thầu tấu (Aporosa dioica) + Me rừng (Phyllanthus emblica).

- Ưu hợp cây gỗ lớn tiên phong, mọc nhanh, ưa sáng như Ràng ràng

(Ormosia pinnata) + Dẻ cau (Lithocarpus areca) + Lòng mức lông (Wrightia

pubescens).

- Ưu hợp cỏ và cây bụi như: Cỏ tranh (Imperata cylindrica) + Lòng

mức lông (Wrightia pubescens) + Chà hươu (Wendlandia paniculata).

- Ưu hợp cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao như: Dẻ đá (Lithocarpus

cornea) + Dẻ gai (Castanopsis indica) + Lim xẹt (Peltophorum dasyrhachis).

c. Phân lớp quần hệ rừng hỗn giao cây lá rộng - Tre, Nứa

Phân lớp quần hệ rừng này chiếm diện tích tương đối lớn (gần 11%)

tổng diện tích của Vườn. Kiểu rừng này cũng là kết quả tái sinh tự nhiên từ

rừng bị tác động sau hoạt động nương rẫy trên đất bỏ hóa. Trên đất bị bỏ hóa

tầng đất còn dày, độ ẩm tương đối cao đảm bảo môi trường thuận lợi cho Tre,

Nứa phát triển và xen kẽ với các cây gỗ lá rộng còn sót lại hoặc tái sinh từ

rừng cây lá rộng trước đó và các khu rừng lá rộng cận kề bên.

Phân lớp quần hệ rừng hỗn giao cây lá rộng, Tre, Nứa có nhiều cây gỗ

có giá trị kinh tế tiếp tục tái sinh, sinh trưởng và phát triển tốt như: Dẻ đá

(Lithocarpus cornea), Lim xẹt (Peltophorum dasyrhachis), Lát hoa, Táu

mật...với trữ lượng trung bình từ 100 - 120m3/ha.

d. Phân lớp quần hệ rừng thường xanh mưa mùa trên đất cằn cỗi

56

Phân lớp quần hệ rừng này chủ yếu là rừng Tre, Nứa. Những nơi Tre,

Nứa mọc hỗn giao với cây gỗ, thảm thực vật trở thành rừng hỗn giao Tre, Nứa

với cây lá rộng. Ngược lại, những nơi Tre, Nứa mọc nhiều, nhanh, phát triển tốt

và lấn át hoàn toàn các loài khác thì thảm thực vật trở nên đơn ưu Tre, Nứa.

Rừng đơn ưu Tre, Nứa phát triển trên đất canh tác sau nương rẫy

chưa bị bào mòn cạn kiệt. Tuy vậy, do mức độ tác động trong canh tác

nương rẫy trước đây mạnh nên đất khô cằn, bị thoái hóa vì thế có rất ít các

loài cây lá rộng phát triển tốt, từ đó Tre, Nứa xuất hiện, phát triển mạnh và

trở nên ưu thế.

Về cấu trúc tầng thứ của phân lớp quần hệ rừng này thì chỉ có 1 tầng

duy nhất (khác với rừng cây gỗ). Thành phần loài chỉ có Tre, Nứa là chính,

thỉnh thoảng mới bắt gặp một vài loài cây gỗ khác nhưng tần suất không

đáng kể. Tầng thảm tươi có cấu trúc đơn giản, chỉ có một vài loài thuộc họ

Lúa (Poaceae) nhưng tầng thảm mục thì rất dày do lá Tre, Nứa rụng nhiều

cùng với thân cây Tre, Nứa già đổ xuống lâu ngày. Đây là điều kiện làm

cho các loài khác rất khó tái sinh nhưng lại là điều kiện vô cùng thuận lợi

cho cháy rừng.

đ. Phân lớp quần hệ rừng thường xanh mưa mùa đơn ưu trên đất tơi xốp

Phân phân lớp quần hệ rừng này chủ yếu là rừng đơn ưu Bục bạc

(Mallotus paniculatus). Đây cũng là rừng tái sinh sau nương rẫy. Đất ẩm, tươi

xốp là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài cây lá rộng, trong

đó Bục bạc (Mallotus paniculatus) là một trong những loài cây tiên phong của

quá trình xâm nhập cây gỗ trong diễn thế thứ sinh, chúng phát triển rất mạnh,

đặc biệt là trên đất có độ chiếu sáng nhiều và trở thành đơn ưu.

Cấu trúc tầng thứ của kiểu rừng này đơn giản vì đây là trạng thái

trung gian của rừng thứ sinh trong quá tŕnh diễn thế. Rừng chỉ có 1 tầng

cây đứng với ưu thế là Bục bạc, có đôi chỗ xen lẫn cây gỗ khác nhưng rất

ít. Tuy nhiên, trải qua quá trình cùng với sự tái sinh tự nhiên của một số

57

loài cây khác xuất hiện thì nó trở thành thay thế cho Bục bạc trong quá

trình diễn thế tiếp theo. Tầng thảm tươi trong rừng đơn ưu Bục bạc có

nhiều loài cỏ khác nhau.

3.1.1.5. Kiểu trảng thường xanh

a. Trảng thường xanh cây lá rộng trên đất đã bị tác động mạnh

Kiểu rừng này phân bố khu vực giáp ranh giữa vùng đệm và vùng lõi

Vườn quốc gia, trên đất đã bị tác động mạnh. Rừng khu vực này trước đây đã

bị tàn phá nặng nề, hiện tại đang trong quá trình tái sinh trở lại. Quần xã thực

vật kiểu này gồm hầu hết là các loài ưa sáng, mọc nhanh, sinh trưởng và phát

triển tốt. Cấu trúc thảm chỉ có 1 tầng cây bụi xen lẫn cây tái sinh của cây gỗ

nhỏ, gỗ nhỡ và gỗ lớn trước đây đã bị khai thác nay đang phục hồi.

Các loài ưu thế gồm: Thầu tấu (Aporosa dioica), Hu đay (Trema

orientalis), Ba chạc (Euodia lepta), Ba soi (Macaranga denticulata), Chòi

mòi (Antidesma fordii) và một số ít hơn các loài khác như Me rừng

(Phyllanthus emblica), Muối (Rhus javanica)...

Trong cấu trúc của các trảng thường xanh trên đất trước đây đã bị

tác động mạnh không thể thiếu các loài thân thảo bởi phần lớn chúng là

những loài tiên phong ưa sáng và xuất hiện trước khi cây bụi xuất hiện và

lập thành trảng xanh. Các loài cỏ xuất hiện trong trảng xanh này có nhiều

như: Miscanthus floridulus, Saccharum arundinaceum, Ligodium

polystachyum...

Trảng thường xanh phân bố không đồng đều và khác nhau ở 3 sinh

cảnh là chân đồi, sườn đồi và đỉnh đồi bởi độ dày tầng mùn, độ ẩm, mức độ

dinh dưỡng ở 3 sinh cảnh trên khác nhau. Ở chân đồi độ dày tầng đất, tầng

mùn cũng như đất có nhiều dinh dưỡng hơn vì vậy số loài phân bố nhiều hơn.

Số lượng loài và mật độ cá thể loài giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi. Các ưu

hợp thực vật ở kiểu rừng này bao gồm:

58

- Ưu hợp Thầu tấu (Aporosa dioica), Hu đay (Trema orientalis), Ba

chạc (Euodia lepta).

- Ưu hợp Ba soi (Macaranga denticulata), Me rừng (Phyllanthus

emblica), Chòi mòi (Antidesma fordii).

b. Trảng thường xanh cây lá rộng trên đất đá vôi

Thảm thực vật ở đây hầu hết có cấu trúc phân tầng đặc trưng chỉ với 1

tầng duy nhất. Bởi vậy, có thể coi thảm thực vật thường xanh cây lá rộng trên

đất đá vôi thuộc loại trảng. Một số rất ít diện tích thảm có cấu trúc phân tầng,

những cấu trúc phân tầng này thuộc về những quần xã ở chân núi đá vôi còn

các sinh cảnh ở sườn và đỉnh núi có cấu trúc phân tầng kém, đặc biệt là ở đỉnh

núi thì hầu hết là trảng.

Khi tiến hành nghiên cứu các ô tiêu chuẩn cho thấy thảm thực vật núi

đá vôi có độ tán che thấp (chỉ đạt 35 - 45%), các loài cây chủ yếu là loài ưa

sáng, cấu trúc tầng thứ đơn giản với chiều cao trung bình của cây gỗ chỉ đạt 7-

10m, sinh khối khoảng từ 40 - 50m3/ha.

Ô tiêu chuẩn số 8.

+ Vị trí: Chân đồi (ven khe) + Độ cao: 300m

+ Khu vực: Khe Thơi (Tam Đình) + Độ dốc: 350

+ Diện tích: 2000m2

Quần xã thực vật có nhiều đặc điểm cho thấy rừng trước đây đã bị

khai thác chọn trong thời gian dài, không còn tồn tại những cây có đường

kính lớn và giá trị kinh tế cao, chỉ tồn tại một số cây gỗ lớn nhưng ít có giá

trị về kinh tế.

59

Trong quần xã thực vật có

nhiều Mạy tèo (Streblus

ilicifolius) với nhiều kích thước

khác nhau. Về mặt cấu trúc có 4

tầng, gồm:

- Tầng vượt tán: Cây gỗ

có độ cao trung bình tới gần

20m, mật độ phân bố thấp, phần

lớn các loài thuộc họ Máu chó

(Myristicaceae).

- Tầng ưu thế sinh thái:

Các loài cây gỗ có chiều cao

trung bình 15m, mật độ dày hơn

tầng trên với các loài chủ yếu là

Mạy tèo (Streblus ilicifolius) và Phẫu đồ 3.7. Trảng thường xanh Taxotrophis macrophylla thuộc cây lá rộng trên đất đã bị tác động mạnh họ Dâu tằm (Moraceae)

- Tầng dưới tán: Chủ yếu là Mạy tèo với nhiều kích cở khác nhau.

- Tầng cây bụi: Các loài chiếm ưu thế là Streblus iliciforlius,

Taxotrophis macrophylla và các loài thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)

Ô tiêu chuẩn số 9:

+ Vị trí: Sườn núi (ven khe) + Độ cao: 500m

+ Khu vực: Khe Thơi (Tam Đình) + Độ dốc: 200

+ Diện tích: 2000m2

Thảm thực vật có mật độ cây thấp, thành phần loài đơn giản. Kiểu sinh

cảnh này cũng là kết quả của quá trình khai thác rừng trước đây trong khoảng

thời gian dài hiện đang trong quá trình phục hồi. Cấu trúc thảm có 03 tầng.

60

- Tầng ưu thế sinh thái: Cây gỗ có chiều cao trung bình từ 10 đến 15m,

chiếm ưu thế là các loài thuộc họ Xoan (Meliaceae) như Walsura robusta,

ngoài ra còn bắt gặp một số cây tái sinh của loài thuộc họ Cỏ roi ngựa

(Verbenaceae) như Vitex trifolia hay họ Bứa (Clusiaceae) như Garcinia sp.

- Tầng tái sinh: Cây gỗ có

chiều cao từ 4 - 6m, chiếm ưu

thế là Streblus iliciforlius,

Walsura cochinchinensis. Các

loài này sinh trưởng, phát triển

nhanh và lấp đầy khoảng trống

khi cây tầng trên bị chặt đi, tán

rừng có nhiều chổ trống, ánh

sáng lọt xuống dưới nhiều.

- Tầng cây bụi: Tầng này

đa dạng về thành phần loài. Tuy

vậy, chiếm ưu thế vẫn là cây tái

sinh của một số loài thuộc tầng

trên như Walsura

cochinchinensis, Streblus

Phẫu đồ 3.8. Trảng thường xanh ilicifolius và một số ít loài khác

cây lá rộng trên sườn núi như Cleistanthus sp., Canthium

dicoccum...

Ô tiêu chuẩn số 10:

+ Vị trí: Đỉnh đồi (ven khe) + Độ cao: 700m

+ Khu vực: Khe Thơi (Tam Đình) + Độ dốc: 200

+ Diện tích: 2000m

Quần xã có nhiều điểm đặc trưng cho kiểu thảm trên đỉnh núi bởi sự có

mặt khá nhiều các cá thể của các loài cây gỗ, cấu trúc tán khá dày với đa số

61

các cây có chiều cao trung bình từ 5-6 m, cây phân cành sớm và tán cây rộng.

Cấu trúc cơ bản có 3 tầng.

- Tầng vượt tán: Tầng này không thể hiện rõ, độ cao trung bình từ 10 -

12m, phân bố rãi rác, chiếm ưu thế là một số loài như Sinosideroxylon sp.

thuộc họ Hồng xiêm (Sapotaceae) và Memecylon thuộc họ Mua

(Melastomataceae).

- Tầng ưu thế sinh thái: Cây gỗ

có độ cao trung bình từ 5- 6m, mật độ

cây dày đặc, tán lá rộng, các loài

chiếm ưu thế gồm: Memecylon sp.

(họ Mua - Melastomataceae), Ficus

microcarpa (họ Dâu tằm -

Moraceae), Zanthoxylum sp. (họ Cam

- Rutaceae).

- Tầng cây bụi: Cỏ quyết

chiếm ưu thế với mật độ rất dày đặc,

chiếm ưu thế là loài Sặt (Arundinaria Phẫu đồ 3.9. Trảng thường xanh sp.), và một số loài thuộc họ Phong

cây lá rộng trên đỉnh núi lan (Orchidaceae), họ Nho

(Vitaceae).

Ngoài ra, trong kiểu này còn có trảng cây bụi, dây leo. Cây bụi, dây leo

sinh trưởng và phát triển mạnh, mọc chằng chịt ven chân núi, bên mép khe

suối nơi có nhiều ánh sáng. Nhiều nhất là các loài thuộc họ Nho (Vitaceae),

họ Hoa hồng (Rosaceae).

3.1.1.6. Trảng cỏ thứ sinh nhiệt đới trên đất thấp

Kiểu trảng này là kết quả diễn thế từ trảng cây bụi trước đây nhưng do

hoạt động nương rẫy đã bị chặt phá và đốt hết sau đó để hoang hóa một thời

gian. Có 2 loại trảng thứ sinh.

62

a. Trảng cỏ cao

Hầu hết các loài ưu thế có chiều cao hơn 1m, đa số là cây thân thảo

đứng, một số loài dây leo (kể cả dây leo thân gỗ). Đây là kiểu thảm khá phổ

biến, các loài chiếm ưu thế là: Lau (Saccharum arundinaceum), Đót

(Thysanolaena maxima), Lách (Saccharum spontaneum), Sặt (Arundinaria

sp.), Chè vè (Miscanthus sinensis), Cỏ lào (Chromolaena odorata)...và các

loài Dương xỉ (Polypodiophyta)

b. Trảng cỏ thấp

Các loài cao dưới 1m, đa số dạng thân thảo dạng lá lúa nằm hoặc bò,

một số cây dây leo cuốn vào các cây gỗ đứng. Chiếm ưu thế là các loài Cỏ

tranh (Imperata cylindrica) và các loài cỏ không phải dạng lá lúa như

Hedyotis capitellata, Canthium sp., Amaranthus spinosus. Ngoài ra còn có

các loài thuộc Dương xỉ (Polypodiophyta).

Cả 2 kiểu trảng cỏ này có tác dụng rất tốt trong việc chống xói mòn, rửa

trôi đất.

Các ưu hợp phổ biến ở các trảng này là:

- Lau (Saccharum arundinaceum), Lách (Saccharum spontaneum), Đót

(Thysanolaena maxima).

- Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Thầu tấu (Aporosa dioica), Chà hươu

(Wendlandia paniculata).

3.1.1.7. Thảm thực vật trên đất ướt và ven khe, suối

Vườn quốc gia Pù Mát có 4 hệ thống khe suối chính và hàng trăm các

suối nhỏ phân bố rải rác khắp diện tích của vườn, hệ thống suối đổ theo

hướng từ Tây sang Đông. Do nhiều khe, suối nên hình thành thảm thực vật

ven khe, suối và thảm thực vật trên đất ướt.

a. Thảm thực vật trên đất ẩm ướt

Loại thảm này phân bố 2 bên bờ các khe, suối và chủ yếu là ở đai thấp.

Hai bên bờ khe, suối này đất thường rất ẩm ướt (có nơi lầy), có nhiều loài

63

thực vật phân bố ở loại địa hình này. Hầu hết cây gỗ là cây lá rộng, ưa ẩm,

chúng sinh trưởng và phát triển tốt với số lượng loài và số lượng cá thể nhiều

tạo thành những quần xã ưu thế. Chiếm số lượng lớn là quần xã Dướng

(Broussonetia), Gáo (Nauclea orientalis), Chuối rừng (Musa itinerans).

b. Thảm thực vật ven khe, suối

Ven các khe, suối và các gò đất, cát nổi giữa các khe có nhiều loài thực

vật sinh sống. Tùy theo mức độ dòng chảy, độ nông sâu, chiều rộng và độ dốc

của các khe, suối mà các loài thực vật có sự phân bố khác nhau. Các loài thực

vật này có bộ rễ rất chắc, khỏe bám vào đá để tồn tại khi điều kiện sống khắc

nghiệt. Người dân sống quanh VQG từ nhiều đời đã lan truyền bài thuốc quý

từ một số loài cây có rễ đâm xuyên qua các kẽ nứt của đá và họ gọi tên địa

phương là cây xuyên đá.

Những nơi khe, suối lớn các loài chiếm ưu thế trong quần xã thực vật

kiểu này là Rù rì (Homonoia riparia), Gáo nước (Adia pilulifera) cùng với

một số loài Dương xỉ như (Osmunda vachellii). Đối với những nơi khe, suối

nhỏ ẩm ướt, thực vật lá rộng phát triển mạnh, thảm thực vật đặc trưng là các

loài Thạch xương bồ (Acorus gramineus), Sơn thục (Homalomena occulta),

Râu hùm (Tacca chantrieri)...

3.1.2. Thảm thực vật nhân tác

Là thảm thực vật do con người trực tiếp tác động, điều khiển về cả cấu

trúc lẫn thành phần loài (thảm thực vật nhân tạo) vì vậy bản chất sinh thái

hoàn toàn phụ thuộc vào phương thức canh tác và mục tiêu, mục đích của con

người. Thảm thực vật kiểu này gồm tất cả các quần xã cây trồng do con người

tạo nên, việc định loại phụ thuộc loài cây trồng, khu vực phân bố như:

3.1.2.1. Thảm thực vật nhân tác vùng đồng bằng, chân đồi

Các loài cây thân thảo, chu kỳ sinh trưởng phát triển 6 tháng hoặc 1

năm như Lúa nước (Oryza sativa), Ngô, Đậu, Lạc, Rau màu các loại...nhằm

phục vụ cuộc sống hàng ngày.

64

Các loài cây thân gỗ lâu năm dùng trong xây dựng, chế biến công

nghiệp như Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), Keo tai tượng (A. mangium),

Thông nhựa (Pinus merkusii), Bạch đàn (Eucalyptus globulus).

Các loài cây thân gỗ lâu năm dùng làm thực phẩm như Mít (Artocarpus

heterophyllus), Dừa (Cocos nucifera), Xoài (Mangifera spp.), Cam chanh

(Citrus spp.).

3.1.2.2. Thảm thực vật bị dẫm đạp

Ở những vùng bằng phẳng nhưng đất đai khô cằn, nơi thường xuyên bị

tác động của con người qua lại và tác động của các loài vật nuôi, các loài Cỏ

tranh, Lau, Lách vẫn phát triển mạnh (gọi là thảm thực vật bị dẫm đạp), các

quần xã đặc trưng là:

- Quần xã Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Lau (Saccharum

arundinaceum), Me rừng (Phyllanthus emblica).

- Quần xã Guột (Dicranopteris linearis), Sòi tía (Triadica

cochinchinensis)

- Quần xã Cỏ mần trầu (Eleusine indica), Cỏ may (Chrysopogon

aciculatus), Cúc chỉ thiên (Elephantopus),…

3.1.2.3. Thảm thực vật nhân tác trên sườn dốc

Là thảm thực vật mà các loài chủ yếu là cây hoa màu được canh tác

trên nương, rẫy như Lúa nương, Ngô, Sắn, Lạc, Đậu, Vừng để tự cung tự cấp

phục vụ cuộc sống hàng ngày của người dân thông bản. Ngoài ra thảm rừng

trồng còn có một số loài cây gỗ khai thác theo chu kỳ như Bồ đề (Styrax

tonkinensis) Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), Keo tai tượng (A.

mangium), Thông nhựa (Pinus merkusii), Sa mộc dầu (Cunninghamia

konishii), Bạch đàn (Eucalyptus globulus), Mét (Dendrocalamus barbatus),

Nứa (Schizostachyum dullooa).

3.1.2.4. Thảm thực vật có hại

65

Là thảm thực vật do sự vô tình hay cố ý của con người mà các loài thực

vật này sinh sôi, phát triển, xâm lấn, làm ảnh hưởng xấu đến các loài thực vật

bản địa cũng như ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất, đời sống của con người.

Trong quá trình nghiên cứu, điều tra đã phát hiện sự có mặt của các

quần xã như: Trinh nữ (Mimosa spp.), trong đó có Trinh nữ thân gỗ hay còn

gọi là cây Mai dương (Mimosa pigra) rất nguy hiểm vì nó mọc và phát triển

rất nhanh dọc hai bên bờ khe, suối của vùng giáp ranh giữa vùng đệm và vùng

lõi Vườn quốc gia và chiếm diện tích ngày càng lớn. Một loài nữa là Trinh nữ

xanh (Mimosa invisa), loài này thường mọc theo dải hay đám rộng nơi mà

con người thường qua lại. Cả hai loài này hiện đang rất phổ biến và có nguy

cơ xâm lấn ngày càng cao ảnh hưởng lớn đến các thảm thực vật bản địa.

Ngoài ra, trong kiểu thảm này còn có một số loài thực vật khác như Cỏ Lào

(Chromolaena odorata), Ngấy (Rubus alceaefolius),...

3.2. Đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát

3.2.1. Lập danh lục hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu (từ tháng 10/2013 đến tháng

10/2015) trong khu vực, chúng tôi đã thu được gần 10.000 mẫu vật để làm

tiêu bản. Các mẫu tiêu bản được lưu ở Phòng tiêu bản mẫu thực vật VQG Pù

Mát, phòng mẫu tiêu bản của Khoa Sinh - Trường Đại học Vinh, phòng Bảo

tàng thực vật của trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà

Nội (HNU) và một số tiêu bản ở Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (HN)

Đã thống kê được 2.600 loài và dưới loài (Sau đây gọi chung là loài),

943 chi và 204 họ thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch tại VQG Pù Mát.

Bổ sung thêm 77 loài và 10 chi cho hệ thực vật VQG Pù Mát và 01 loài

cho hệ thực vật Việt Nam. Như vậy, có thể nói đến thời điểm hiện tại đây là

nghiên cứu đầy đủ nhất về hệ thực vật bậc cao có mạch tại VQG Pù Mát.

3.2.2. Đa dạng về cấu trúc tổ thành hệ thực vật

3.2.2.1. Đa dạng ở bậc ngành

66

Mức độ đa dạng bậc ngành được trình bày ở Bảng 3.4 dưới đây.

Bảng 3.4. Phân bố các bậc taxon trong các ngành thực vật Pù Mát

Loài

Chi

Họ

Ngành

Số loài Tỷ lệ %

Số chi Tỷ lệ %

Số họ Tỷ lệ %

Psilotophyta

1

0,04

1

0,11

1

0,49

Lycopodiophyta

18

0,69

3

0,32

2

0,98

Equisetophyta

1

0,04

1

0,11

1

0,49

Polypodiophyta

150

5,77

69

7,32

24

11,76

Pinophyta

18

0,69

12

1,27

7

3,43

Magnoliophyta

2412

92,77

857

90,88

169

82,84

Tổng

2.600

100

943

100

204

100

Biểu đồ 3.1. Cấu trúc hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát

Từ bảng 3.4 và biểu đồ 3.1 cho thấy: Phần lớn các taxon tập trung ở

ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) với 169 họ (chiếm 82,84%), 857 chi (chiếm

90,88%) và 2412 loài và dưới loài (chiếm 92,80%) trong tổng số các họ, chi,

loài của khu hệ thực vật bậc cao có mạch của VQG Pù Mát. Tiếp đến là ngành

Dương xỉ (Polypodiophyta) với 150 loài (chiếm 5,77%), 69 chi (chiếm

7,32%) và 24 họ (chiếm 11,76%). Ngành Thông (Pinophyta) có 18 loài

67

(chiếm 0,69%), 12 chi (chiếm 1,27%) và 7 họ (chiếm 3,43%). Ngành Thông

đất Lycopodiophyta có 18 loài (chiếm 0,69%) 3 chi (chiếm 0,32%) và 2 họ

(chiếm 0,98%). Hai ngành còn lại là ngành Quyết lá thông (Psilotophyta) và

ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) mỗi ngành chỉ có 1 họ, 1 chi và 1 loài

(chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong hệ thực vật VQG Pù Mát).

Phân tích sâu hơn về ngành Ngọc lan có 2 lớp là lớp Ngọc lan

(Magnoliopsida) và lớp Hành (Liliopsida). Trong đó lớp Ngọc lan

(Magnoliopsida) chiếm tỷ trọng lớn, số họ của lớp này trong ngành là 137

(chiếm 81,07%), số chi là 696 (chiếm 81,31%) và số loài là 2066 (chiếm

84,03%). Tỷ lệ % số họ, chi, loài của lớp Ngọc lan và lớp Hành được thể hiện

ở bảng 3.5.

Bảng 3.5. Số lượng họ, chi, loài và tỷ lệ % của hai lớp

trong ngành Ngọc lan

Họ

Chi

Loài

Lớp

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Magnoliopsida

137

81,07

696

81,21

2026

84,00

Liliopsida

32

18,93

161

18,79

386

16,00

Tổng

169

100

857

100

2412

100

Khi so sánh ngành Ngọc lan của Pù Mát với ngành Ngọc lan của một

số Vườn quốc gia và Khu bảo tồn phía Bắc Việt Nam như VQG Cúc Phương

[44], Khu BTTN Xuân Liên [79], kết quả như sau:

68

Bảng 3.6. So sánh tỷ lệ % giữa 2 lớp thuộc ngành Ngọc lan

của VQG Pù Mát với VQG Cúc Phương và Khu BTTN Xuân Liên

Pù Mát

Cúc Phương

XuânLiên

Lớp

Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %

Magnoliopsida

2026

84,03

1286

76,73

1051

77,28

Liliopsida

386

16,01

390

23,27

309

22,72

Tổng

2412

100

1676

100

1360

100,00

Qua bảng 3.6 cho thấy, lớp Magnoliopsida ở Vườn quốc gia Pù Mát có

tỷ lệ cao hơn so với Magnoliopsida ở Cúc Phương và Xuân Liên và cao hơn

nhiều so với lớp Liliopsida trong cùng ngành. Điều này cũng nói lên mức độ

đa dạng của khu hệ thực vật của Pù Mát, tính chất nhiệt đới của khu vực và sự

ưu thế tuyệt đối của lớp Magnoliopsida trong các khu hệ thực vật nhiệt đới.

Với số lượng 2.600 loài và dưới loài của 6 ngành, VQG Pù Mát là một

trong số ít các VQG và KBT ở Việt Nam có số loài thực vật bậc cao có mạch

lớn nhất. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong cấu trúc tổ thành của hệ

thực vật rừng Việt Nam.

Kết quả so sánh số loài trong các ngành của hệ thực vật Pù Mát với số loài

trong các ngành của hệ thực vật Việt Nam, thể hiện ở bảng 3.7 và biểu đồ 3.2.

Bảng 3.7. So sánh số lượng và tỷ lệ % số loài của Pù Mát với Việt Nam

Pù Mát

Việt Nam

So sánh tỷ lệ

Ngành

Loài

Tỷ lệ %

Loài

Tỷ lệ %

Psilotophyta

1

0,04

1

0,01

100

Lycopodiophyta

18

0,69

55

0,47

32,73

Equisetophyta

1

0,04

2

0,02

50

Polypodiophyta

150

5,77

700

6,03

21,43

Pinophyta

18

0,69

70

0,6

25,71

Magnoliophyta

2.412

92,77

10.775

92,86

22,39

Tổng

2.600

100

11.603

100

22,41

69

(Nguồn: Nguyễn Tiến Bân, 2005)

Biểu đồ 3.2. So sánh số lượng và tỷ lệ % số loài

của Pù Mát với Việt Nam

Từ bảng 3.7 và biểu đồ 3.2 cho thấy:

- Ngành Psilotophyta ở VQG Pù Mát có 01 loài và của Việt Nam cũng

chỉ có 01 loài như vậy tỷ lệ đóng góp cho thực vật Việt Nam của ngành này là

100%. Tiếp đến ngành Equisetophyta đóng góp 50%, các ngành còn lại cũng

đóng góp một tỷ lệ lớn (trên 20%).

- Các ngành thực vật Việt Nam có thì ở VQG Pù Mát cũng có (cả 6

ngành thực vật của Việt Nam đều có mặt ở Vườn quốc gia Pù Mát).

- Tỷ lệ % của hệ thực vật VQG Pù Mát so với hệ thực vật Việt Nam là

khá cao, chiếm đến 22,41%.

So sánh các chỉ số của hệ thực vật VQG Pù Mát (chỉ số họ, chi, chỉ số

chi trên họ) với hệ thực vật Xuân Liên [79], Bến En [24], Cúc Phương [44] và

Bạch Mã [69], kết quả được thể hiện ở bảng 3.8. sau:

70

Bảng 3.8. So sánh các chỉ số của hệ thực vật VQG Pù Mát

với một số hệ thực vật khác

Xuân Liên

Bến En

Cúc Phương

Bạch Mã

Các

TT

Pù Mát

(*)

(**)

(***)

(****)

chỉ số

1 Chỉ số họ

12,74

5,88

8,03

9,66

8,95

2 Chỉ số chi

2,76

1,84

2,14

1,94

2,16

3 Chỉ số chi/họ

4,62

4,02

3,76

5,00

4,15

Tổng

20,12

11,74

13,93

16,6

15,26

Nguồn: *[2] **[24] ***[44] ****[69]

Qua bảng 3.8 trên, cho thấy mức độ đa dạng cao của khu hệ thực vật Pù

Mát là trung bình mỗi họ có 12,74 loài, mỗi chi có 2,76 loài và mỗi họ có 4,

62 chi. Tổng các chỉ số họ, chi, chi trên họ của VQG Pù Mát đều cao hơn các

Vườn quốc gia và khu Bảo tồn so sánh ở trên (ngoại trừ chỉ số chi trên họ của

VQG Cúc Phương). Từ đây, cho thấy được tính đa dạng của hệ thực vật bậc

cao có mạch ở VQG Pù Mát.

3.2.2.2. Đa dạng của các taxon dưới ngành

Tiến hành đánh giá độ đa dạng ở các taxon bậc thấp (dưới ngành) thông

qua việc xác định các họ, chi đa dạng nhất, các họ và chi đơn loài. Khu hệ

thực vật Pù Mát được đặc trưng bởi những họ có nhiều loài trong cấu trúc tổ

thành hệ thực vật. Các họ đa dạng nhất thông thường là những họ phổ biến và

tập hợp một số lượng những họ này làm nên những đặc trưng của hệ thực vật

VQG Pù Mát.

a. Đa dạng ở bậc họ

Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã thống kê được 10 họ giàu loài nhất

(có từ 56 loài trở lên) và được sắp xếp theo thứ tự giảm dần ở bảng 3.9 sau

đây:

71

Bảng 3.9. Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật VQG Pù Mát

Chi

Loài

Tên

TT

Họ

Việt Nam

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

39

1 Rubiaceae

Cà phê

152

5,85

4,14

45

2 Euphorbiaceae Thầu dầu

134

5,16

4,78

14

3 Lauraceae

Long não

98

3,77

1,49

29

4 Fabaceae

Đậu

85

3,27

3,08

51

5 Poaceae

Lúa

72

2,77

5,41

4

6 Fagaceae

Dẻ

67

2,58

0,42

29

7 Orchidaceae

Lan

67

2,58

3,08

12

8 Moraceae

Dâu tằm

64

2,46

1,27

34

9 Asteraceae

Cúc

58

2,23

3,61

13

10 Verbenaceae

Cỏ roi ngựa

56

2,15

1,38

28,6

Tổng

270

853

32,81

Từ bảng 3.9 cho thấy, 2 họ có số loài giàu nhất trên 100 loài là họ Cà

phê (Rubiaceae) với 152 loài và họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 134 loài; 2

họ có từ 90 đến dưới 100 loài là Long não (Lauraceae) với 98 loài và họ Đậu

(Fabaceae) với 85 loài; 4 họ có từ 60 đến dưới 80 loài là họ Lúa (Poaceae) với

72 loài, Dẻ (Fagaceae) với 67 loài, Lan (Orchidaceae) với 67 loài và Dâu tằm

(Moraceae) với 64 loài. Hai họ có từ 56 và 58 loài là họ Cúc (Asteraceae) với

58 loài và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) với 56 loài.

Như vậy, tổng 10 họ đa dạng nhất chỉ chiếm 4,90% tổng số họ có mặt

trong danh lục thực vật đã điều tra, thống kê được ở khu vực nghiên cứu

nhưng có 270 chi, chiếm 28,63% tổng số chi và 853 loài, chiếm 32,81% tổng

“Các họ giàu loài nhất chỉ chiếm 40% - 50% tổng số loài của cả hệ, và họ giàu

số loài của khu hệ. Điều này cũng phù hợp với nhận xét của A. I. Topmachop:

loài nhất cũng chiếm không quá 10% tổng số loài của cả hệ”.

72

Ngoài ra, khu vực nghiên cứu đã điều tra, thống kê được các họ đơn

loài được trình bày dưới bảng 3.10.

Bảng 3.10. Các họ đơn loài của hệ thực vật VQG Pù Mát

TT

Họ

Tên khoa học

Tên Việt Nam

1

Psilotaceae

Psilotum nudum (L.) P.Beauv Quyết lá thông

2 Equisetaceae

Equisetum diffusum D.Don

Cỏ tháp bút lan tỏa

3 Athyriaceae

Callipteris esculenta

Rau dớn

J.Sm.More &Hourston

4 Dicksoniaceae

Cibotium barometz (L.) J.Sm Lông cu li

5 Marsileaceae

Marsilea quadrifolia L

Rau bợ

6 Osmundaceae

Osmunda vachelii Hook

Ráng ất minh va ken

7

Plagiogyraceae

Plagiogyra adnata

(Blume)

Quyết u mọc bám

Bedd

8 Aucubaceae

Aucuba eriobotryifolia

San hô lá tì bà

F.T.Wang

9 Basellaceae

Basellia rubra L.

Mồng tơi

10 Betulaceae

Betula alnoides Buch.-Ham

Cáng lò

11 Buddlejaceae

Buddle asiatica Lour.

Bọ chó, Cây chìa

vôi

12 Caricaceae

Carica papaya L.

Đu đủ

13 Caclemanniaceae

Silvianthus tonkinensis

Hoa nhện bắc bộ

(Gagnep.) Ridsdale

14 Cecropiaceae

Poikilospermum

suaveolens

Rum thơm

(Blume) Merr.

15 Clethraceae

Clethra poilannei Gagnep. ex

Sơn liểu poa - lan

Dop

16 Crassulaceae

Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers Thuốc bỏng

17 Cuscutaceae

Cuscuta chinensis Lam

Tơ hồng

18 Daphniphyllaceae

Daphniphylum chartaceum

Vai giấy

73

TT

Họ

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Rosenth.

19

Ixonanthaceae

Ixonanthes reticulata Jack

Hà nu gân lớn

20 Molluginaceae

Mollugo pentaphylla L.

Bình cu, Túc mễ

21 Myricaceae

Myrica sp.

Thanh mai lá dài

22 Nyctaginaceae

Bougainvillea spectabilis Willd Hoa giấy

23 Ochnaceae

Ochnaintegerrima (Lour.) Merr Mai vàng

24 Pandaceae

Microdesmis caseariifolia

Chanh ốc

Planch.ex Hook

25 Pentaphragmataceae Pentaphragma sinense Hemsl.

Rau tai voi

& E.H.Wilson

26 Pentaphylaceae

Pentaphylax euryoides

Ngũ liệt tựa súm

Gaertner & Champ

27 Punicaceae

Punica granatum L.

Lựu

28 Rhizophoraceae

Carallia brachiata (Lour.) Merr. Trúc tiết cành doãng

29 Salicaceae

Salix tetrasperma Roxb.

30 Sargentodoxaceae

Sargentodoxa cuneata Rehder

Huyết đằng

& E.H.Wilson

31 Saururaceae

Hoauttuynia cordata Thunb. Diếp cá

32 Schisandraceae

Kadsura coccinea (Lem.)

Chua cùm đỏ

A.C.Sm.

33 Stachyuraceae

Stachyurus salicifolius Flanch. Tinh tiết lá liễu

34 Styracaceae

Styrax tonkinensis Craib ex

Bồ đề

Hardwich

35 Acoraceae

Acorus gramieus Aiton

Thạch xương bồ nhỏ

36 Avagaceae

Cordyline terminalis Kunth

Huyết dụ

37 Aspagaceae

Aspagarus cochinchinensis

Thiên môn đông

(Lour.) Merr.

38 Bromeliaceae

Ananas comosus (L.) Merr.

Dứa

74

TT

Họ

Tên khoa học

Tên Việt Nam

39 Colchiaceae

Glosiosa superba L.

Ngót nghẻo

40 Hydrocharitaceae

Hydrilla verticillata C.Presl. Thủy thảo

41 Phormiaceae

Dianella ensifolia (L.) DC.

Hương bài

42 Stemonaceae

Stemona tuberosa Lour.

Bách bộ

43 Trilliaceae

Paris hainanensis Merr.

Trọng lâu hải nam

Như vậy, với 204 họ trong khu hệ đã có đến 43 họ đơn loài (chiếm đến

21,07%), đây là tỷ lệ khá lớn. Các họ đơn loài xuất hiện ngẫu nhiên phản ánh

tính cổ xưa của hệ thực vật, đồng thời chỉ ra sự đa dạng của môi trường sống

và các nhân tố quan trọng quyết định sự phân bố của loài.

b. Đa dạng ở bậc chi

Cùng với đánh giá đa dạng thành phần các họ trong hệ thực vật Pù Mát,

đã thống kê các chi đa dạng nhất. Kết quả thu được trong số 943 chi của hệ

thực vật Pù Mát, chúng tôi thống kê 10 chi có 17 loài trở lên. Các chi đa dạng

nhất được thống kê trong bảng 3.11.

Bảng 3.11. Các chi đa dạng nhất của hệ thực vật VQG Pù Mát

TT

Tên họ

Tên chi

Số loài

Tỷ lệ %

1 Moraceae

Ficus

43

1,65

2 Fagaceae

Lithocarpus

30

1,15

3 Myristicaceae

Ardisia

26

1,00

4 Myrtaceae

Syzygium

25

0,96

5 Lauraceae

Litsea

21

0,81

6 Fagaceae

Castanopsis

20

0,77

7 Smilaceae

Smilax

19

0,73

8 Caesalpiniaceae

Bauhinia

18

0,69

9 Ebenaceae

Diospyros

17

0,65

10 Lauraceae

Cinnamomum

17

0,65

Tổng

236

9,08

75

Từ bảng 3.11 trên cho thấy, hệ thực vật VQG Pù Mát có 10 chi đa dạng

nhất (chỉ 1, 06% tổng số chi) nhưng lại có đến 238 loài, chiếm 9,08% tổng số

loài của cả khu hệ. Các chi đa dạng nhất là Ficus với 43 loài; Lithocarpus với

30 loài; Ardisia với 26 loài; các chi còn lại chiếm từ 17 đến 25 loài thuộc các

họ Long năo (Lauraceae), Dẻ (Fagaceae), Kim cang (Smilacaceae), Thị

(Ebenaceae) và Vang (Caesalpiniaceae).

3.2.3. Đa dạng về thành phần loài thực vật đai cao ở VQG Pù Mát

Kết quả nghiên cứu đã điều tra thành phần loài thực vật thuộc đai cao

(độ cao trên 800 m) của VQG Pù Mát, đã xác định được 647 loài, 301 chi và

124 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch được thể hiện qua bảng 3.12 và

biểu đồ 3.3.

Bảng 3.12. Phân bố taxon trong các ngành thực vật đai cao tại VQG Pù Mát

Họ

Chi

Loài

Ngành

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Lycopodiophyta

2

1,6

3

1

12

1,85

Equisetophyta

1

0,8

1

0,33

1

0,15

Polypodiophyta

14

11,2

27

8,97

36

5,56

Pinophyta

6

4,8

9

2,99

10

1,55

81,6

86,71

Magnoliophyta

102

261

588

90,88

Magnoliopsida

85

68

218

72,43

512

79,13

Liliopsida

17

13,6

43

14,29

76

11,75

Tổng

125

100

301

100

647

100

76

Biểu đồ 3.3. Phân bố các taxon trong các ngành

của thực vật đai cao ở Pù Mát

Kết quả bảng 3.12 và biểu đồ 3.3 cho thấy, phần lớn các taxon tập trung

ở ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) với 588 loài (chiếm 90,88% tổng số loài),

tiếp đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 36 loài (chiếm 5,56%);

ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 12 loài (chiếm 1,85%); ngành Thông

(Pinophyta) với 10 loài (chiếm 1,55%) và ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta)

có 1 loài (chiếm 0,15%) tổng số loài của toàn hệ thực vật núi cao. Như vậy,

ngành Ngọc lan là ngành đa dạng nhất phù hợp với các công trình nghiên cứu

trước đây của Nguyễn Tiến Bân (2003,2005)[7], Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn

Thanh Nhàn (2004) [71]

Sự phân bố không đều nhau của các taxon không chỉ được thể hiện giữa

các ngành mà còn được thể hiện giữa các taxon trong ngành Ngọc lan, kết quả

được thể hiện ở bảng 3.13.

77

Bảng 3.13. Phân bố các taxon trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)

thuộc hệ thực vật vùng núi cao VQG Pù Mát

Họ

Chi

Loài

Lớp

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Magnoliopsida

85

83,33

218

83,52

512

87,07

Liliopsida

17

16,67

43

16,48

76

12,93

Tổng

102

100

261

100

588

100

Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có số lượng các taxon chiếm ưu thế trên

80% tổng số họ, chi, loài của ngành; lớp Hành (Liliopsida) với 17 họ (chiếm

16,67%), 43 chi (chiếm 16,48%) và 76 loài (chiếm 12,93%). Điều này hoàn

toàn hợp lý vì lớp Ngọc lan luôn luôn chiếm ưu thế so với lớp Hành.

Trong số 125 họ thực vật đai cao ở VQG Pù Mát đã được xác định thì

có 10 họ đa dạng nhất (có từ 7 đến 19 loài) chiếm 8,07% tổng số họ nhưng

với 111 loài (chiếm 17,16% tổng số loài). Các họ điển hình là Cà phê

(Rubiaceae) 19 loài, Thầu dầu (Euphorbiaceae) 18 loài, Long não

(Lauraceae), 15 loài, Mua (Melastomaceae) 11 loài, Lan (Orchidaceae) 9 loài.

3.2.4. Đa dạng thành phần loài thực vật trên núi đá vôi VQG Pù Mát

Đã xác định được trên núi đá vôi ở Pù Mát gồm 494 loài, 323 chi, 112

họ thuộc 4 ngành thực vật được thể hiện qua bảng 3.14 và biểu đồ 3.4 dưới

đây.

Bảng 3.14. Phân bố của các ngành trong hệ thực vật

núi đá vôi VQG Pù Mát

Họ

Chi

Loài

Ngành

Số họ Tỷ lệ % Số chi Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %

Lycopodiophyta

2

1,78

2

0,62

3

0,61

Polypodiophyta

12

10,72

16

4,95

28

5,67

Pinophyta

2

1,78

2

0,62

2

0,4

Magnoliophyta

96

85,72

303

93,81

461

93,32

Tổng

112

100

323

100

494

100

78

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ % số loài của các ngành

trong hệ thực vật núi đá vôi Pù Mát

Kết quả ở bảng 3.14 và biểu đồ 3.4 cho thấy hệ thực vật núi đá vôi

VQG Pù Mát tương đối đa dạng và phong phú, thể hiện ở sự có mặt 4/6 ngành

chính của hệ thực vật bậc cao có mạch. Sự phân bố của các taxon trong ngành

Ngọc lan (Magnoliophyta) với 461 loài (chiếm 93,23%), 303 chi (chiếm

93,81%) và 96 họ (chiếm 85,72%) tổng số các loài, chi, họ của toàn hệ thực

vật núi đá vôi. Tiếp đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 28 loài

(5,67%), 16 chi (4,95%) và 12 họ (10,72%) tổng số loài, chi, họ của khu hệ.

Hai ngành còn lại chiếm tỷ trọng không đáng kể.

Đem so sánh 4 ngành này với toàn bộ khu hệ thực vật VQG Pù Mát,

kết quả thể hiện ở bảng 3.15 và biểu đồ 3.5 như sau:

79

Bảng 3.15. So sánh số họ, chi, loài theo ngành

giữa hệ thực vật núi đá vôi với toàn bộ hệ thực vật VQG Pù Mát

Họ

Chi

Loài

Núi

Toàn bộ

Núi

Toàn bộ

Núi

Toàn

Ngành

đá vôi

bộ hệ

đá vôi

hệ

đá vôi

hệ

Psilotophyta

1

1

1

Lycopodiophyta

2

2

2

3

3

18

Equisetophyta

1

1

1

Polypodiophyta

12

24

16

69

28

150

Pinophyta

2

7

2

12

2

18

Magnoliophyta

96

169

303

857

461

2.412

112

323

494

Tổng

204

943

2.600

Biểu đồ 3.5. So sánh số họ, chi, loài theo ngành

giữa hệ thực vật núi đá vôi với toàn bộ hệ thực vật VQG Pù Mát

Kết quả bảng 3.15 và biểu đồ 3.5 cho thấy:

+ Số họ ngành Lycopodiophyta của hệ thực vật núi đá vôi cũng bằng số

họ ngành Lycopodiophyta của toàn bộ hệ thực vật VQG Pù Mát. Số chi ngành

Lycopodiophyta của toàn bộ hệ thực vật chỉ hơn số chi ngành

Lycopodiophyta của hệ thực vật núi đá vôi có 1 chi. Số loài ngành

80

Lycopodiophyta của toàn bộ hệ thực vật lớn hơn số loài ngành

Lycopodiophyta của hệ thực vật núi đá vôi là 15 loài.

+ Đối với ngành Polypodiophyta: Hệ thực vật núi đá vôi có `12 họ bằng

50% số họ của toàn hệ nhưng số chi của hệ thực vật núi đá vôi chỉ bằng

23,20% (16/69) và số loài chỉ bằng 18,66% (28/150) của toàn hệ.

+ Ngành Pinophyta: Hệ thực vật núi đá vôi chỉ có 2 họ, 2 chi và 2 loài

còn toàn hệ có đến 7 họ 12 chi và 18 loài.

+ Sự khác biệt lớn nhất là ngành Magnoliophyta là: Trong ngành này

của hệ thực vật núi đá vôi là 461 loài, 303 chi và 96 họ nhưng của toàn bộ hệ

thực vật VQG Pù Mát là 2412 loài, 857 chi và 169 họ. Nếu so sánh số loài của

ngành này trong hệ thực vật núi đá vôi với số loài của ngành này trong toàn

bộ hệ thực vật VQG Pù Mát thì chỉ chiếm 19,11% (461 loài/2412)

+ Có 2 ngành mà hệ thực vật núi đá vôi không có là: Psilotophyta và

Equisetophyta.

Để thấy rõ sự đa dạng trong các taxon thực vật, chúng tôi đã tiến hành

khảo sát kỹ hơn về ngành Magnoliophyta (Ngành Ngọc lan - Ngành hạt kín).

Trong ngành này có hai lớp là lớp Hành (Liliopsida) và lớp Ngọc lan

(Magnoliopsida). Số liệu được thể hiện trong bảng 3.16 dưới đây:

Bảng 3.16. So sánh số lượng họ, chi, loài trong ngành Ngọc lan

trên núi đá vôi VQG Pù Mát

Họ

Chi

Loài

Ngành

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Magnoliophyta

Số họ

Số chi

Số loài

%

%

%

Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)

86,46

250

82,51

385

83,51

83

Lớp Hành (Liliopsida)

13,54

53

17,49

76

16,49

13

Tổng

100

303

100

461

100

96

81

Kết quả ở bảng 3.16 cho thấy lớp Ngọc lan (lớp hai lá mầm) có 83

họ chiếm 86,46%, 250 chi chiếm 82,51% và 385 loài, chiếm 83,51%.

Lớp Hành (lớp một lá mầm) chỉ có 13 họ (13,54%), 53 chi (17,49%) và

76 loài (16,49%). Như vậy số lượng taxon của ngành Ngọc lan chiếm ưu

thế tuyệt đối trong tổng số họ, chi và loài của ngành, tỷ lệ này được tính

tương đương 5/1, nghĩa là cứ có 5 loài thuộc lớp Ngọc lan mới có 1 loài

lớp Hành.

Thống kê được 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật núi đá vôi (các họ

có 11 loài trở lên) và chiếm đến 38,46% tổng số loài của hệ thực vật núi đá

vôi Pù Mát (190/494 loài); Trong đó có 6 họ có từ 15 loài trở lên đó là: Họ

Thầu dầu (Euphorbiaceae) có tới 33 loài, họ lan (Orchidaceae) có 31 loài, họ

Cà phê (Rubiaceae) có 22 loài, họ Dâu tằm (Moraceae) 20 loài, họ Cúc

(Asteraceae) 18 loài và họ Cam (Rutaceae) có 15 loài.

Đối với các chi đa dạng nhất: Có 8 chi (chiếm 2,64%) tổng số chi của

hệ thực vật núi đá vôi nhưng có đến 57 loài, chiếm đến 11,54% tổng số loài

của hệ. Các chi có nhiều loài nhất là chi Ficus thuộc họ Moraceae có 14 loài,

chi Lithocarpus thuộc họ Fagaceae có 11 loài, chi Litsea thuộc họ Lauraceae

và chi Ardisia thuộc họ Myrsinaceae có 6 loài, các chi: Mallotus, Callicarpa,

Premna, Blastus mỗi chi có 5 loài.

3.2.5. Đa dạng các yếu tố địa lý của hệ thực vật VQG Pù Mát

Từ các thông tin thu thập được về sự phân bố của các loài của hệ thực

vật bậc cao có mạch của VQG Pù Mát, áp dụng sự phân chia của Pócs Tamas

[theo 63] hệ thực vật Việt Nam bao gồm các yếu tố chính sau đây:

Trong số 2.600 loài thực vật bậc cao có mạch đã điều tra được ở khu vực

nghiên cứu, đã xác định được sự phân bố địa lý của 2.191 loài. Đây là cơ sở

để đánh giá đa dạng về mặt các yếu tố địa lý và mối quan hệ của hệ thực vật

VQG Pù Mát với các hệ thực vật lân cận. Kết quả ở bảng 3.17 và biểu đồ 3.6

sau:

82

Bảng 3.17. Phổ các yếu tố địa lý hệ thực vật VQG Pù Mát

Từng yếu tố

Nhóm các yếu tố

Yếu tố địa lý

Ký hiệu

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số loài

Số loài

%

%

1,57

41

1

1,57

41

Toàn thế giới

2

1,69

44

Liên nhiệt đới

3

0,27

7

Nhiệt đới châu Á, châu Mỹ

1,69 Nhiệt

Nhiệt

4

44

Cổ nhiệt đới

3,07

đới

đới

5

80

Nhiệt đới châu Á, châu Úc

1,23

1509

58,03

6

32

Nhiệt đới châu Á, Châu Phi

7

14,65

381

Nhiệt đới châu Á

7.1

4,81

125

Đông Nam Á

7.2

9,31

242

Nhiệt đới lục địa châu Á

7.3

3,73

97

Lục địa Đông - Nam Á

Đông Dương - Nam Trung

7.4

12,04

313

Hoa

7.5

5,54

144

Đặc hữu Đông Dương

8

1,07

28

Ôn đới

9

0,23

6

Ôn đới Châu Á, Bắc Mỹ

10

2

0,08 Ôn đới Ôn đới

Ôn đới Cổ thế giới

11

0,16

4

114

4,38

Ôn đới Địa Trung Hải

12

2,85

74

Đông Á

13

276

10,61

Đặc hữu Việt Nam

Đặc

Đặc

Cận đặc hữu Việt Nam

13.1

82

3,16

hữu

hữu

Đặc hữu Trung Bộ

64

2,46

13.2

422

16,23

Cây trồng

105

4,04

14

105

4,04

Chưa xác định

409

15,73

409

15,73

Tổng

2.600

100

2.600

100

83

Biểu đồ 3.6. Cấu trúc tổ thành về mặt địa lý các loài

của hệ thực vật Pù Mát

Bảng 3.17 và biểu đồ 3.6 cho thấy:

- Nhóm các yếu tố nhiệt đới chiếm ưu thế hoàn toàn so với các nhóm

còn lại, với 1509 loài, chiếm 58,30% tổng số loài của khu hệ thực vật đã được

nghiên cứu tại đây;

- Yếu tố Ôn đới có 114 loài, chiểm 4,38% tổng số loài đã được nhiên cứu;

- Yếu tố cây trồng có 105 loài, chiếm 4,04 % tổng số loài trong khu hệ

đã được nghiên cứu;

- Yếu tố toàn thế giới là thấp nhất, chỉ có 41 loài và chỉ chiếm 1,57%

tổng số loài đã được điều tra, nghiên cứu.

- Trong nhóm các yếu tố nhiệt đới thì yếu tố nhiệt đới châu Á là lớn

nhất với 381chiếm 14,65%; tiếp đến là yếu tố Đông Dương - Nam Trung Hoa

với 313 loài, chiếm 12,04%; Yếu tố nhiệt đới lục địa châu Á với 242 loài,

chiếm 9,31%; yếu tố Đặc hữu Đông Dương 144 loài, chiếm 5,54%...và cuối

cùng trong nhóm yếu tố này là yếu tố nhiệt đới châu Á - Châu Mỹ chỉ có 7

loài, chiếm 0,27%.

84

- Trong nhóm các yếu tố Ôn đới thì yếu tố yếu tố Đông Á chiếm tỷ lệ

lớn nhất với 74 loài (2,85), tiếp đến là Yếu tố Ôn đới có 28 loài (1,07%), yếu

tố Ôn đới châu Á - Bắc Mỹ có 6 loài (0,23%), yếu tố Ôn đới Địa Trung Hải

có 4 loài (0,16%) và nhỏ nhất chiếm tỷ lệ không đáng kể là yếu tố Ôn đới Cổ

thế giới chỉ có 2 loài (0,08%).

- Yếu tố Toàn thế giới 41 loài, chiếm tỷ lệ 1,57%.

Đáng chú ý là nhóm các yếu tố đặc hữu có đến 422 loài, chiếm tỷ lệ

không nhỏ là 16,23%. Trong nhóm các yếu tố đặc hữu này thì yếu tố đặc hữu

Việt Nam là lớn nhất với 276 loài, chiếm 10,61%, tiếp đến là yếu tố Cận đặc

hữu Việt Nam có 82 loài chiếm 3,16% và cuối cùng là yếu tố đặc hữu Trung

bộ 64 loài, chiếm 2,46%. Nhóm yếu tố cây trồng có 105 loài, chiếm 4,04%.

Có 409 loài, chiếm 15,73% tổng số loài điều tra được chưa xác định

được sự phân bố địa lý.

Xét về mối quan hệ của hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát với

các yếu tố địa lý thực vật các vùng lân cận khác có liên quan đến Việt Nam,

thấy hệ thực vật VQG Pù Mát có quan hệ gần gũi nhất với hệ thực vật Đông

Dương, Nam Trung Hoa (12,48%) tiếp đến là yếu tố Ấn Độ (9,31%), yếu tố

đặc hữu Đông Dương (5,54%), yếu tố Đông Nam Á (4,81%), yếu tố lục địa

Đông Nam Á (3,73%) và yếu nhất là mối quan hệ với hệ thực vật Châu Á -

Châu Mỹ chỉ có 0,27%.

3.2.6. Đa dạng về dạng sống

Trong tổng số 2.600 loài của hệ thực vật khu vực nghiên cứu, đã xác

định được dạng sống của 2.403 loài. Trong đó, chủ yếu là các loài thuộc

nhóm chồi trên đất (Ph) với tổng số 1.902 loài (chiếm 73,15 % số loài của

toàn hệ) và đạt phổ dạng sống là 79,15% trong số các loài đã biết thông tin,

các nhóm còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn. Khu hệ thực vật bậc cao có mạch của

VQG Pù Mát với đầy đủ các dạng sống, cụ thể được trình bày ở bảng 3.18,

biểu đồ 3.7 và biểu đồ 3.8 dưới đây:

85

Bảng 3.18. Số lượng và tỷ lệ % các nhóm dạng sống

của hệ thực vật Pù Mát

Dạng sống

Ký hiệu Số loài Tỷ lệ % Phổ dạng sống

Ph

1.902

73,15

Nhóm cây chồi trên

79,15

Mg

320

12,31

Cây gỗ lớn cao trên 25m

13,32

Me

226

8,69

Cây gỗ vừa cao từ 8 - 25m

9,40

Mi

496

19,08

Cây gỗ nhỏ cao từ 2 - 8m

20,64

Na

313

12,04

Cây gỗ cao dưới 2m

13,02

Lp

121

4,65

Cây chồi trên đất leo cuốn

5,03

Ep

65

2,50

Cây chồi trên đất sống nhờ và

2,70

sống bám

Hp

Cây chồi trên đất thân thảo

360

13,85

14,98

Sp

1

0,04

Cây chồi trên mọng nước

0,04

Ch

97

3,73

Cây có chồi sát đất

4,03

Hm

141

5,42

Cây có chồi nửa ẩn

5,87

Cr

140

5,38

Cây chồi ẩn

5,87

Th

123

4,73

Cây chồi một năm

5,12

197

7,58

Chưa xác định

2600

100

Tổng

100

Biểu đồ 3.7. Phổ dạng sống của hệ thực vật Pù Mát

86

Biểu đồ 3.8. Phổ dạng sống nhóm cây chồi

trên trong hệ thực vật Pù Mát

Từ bảng 3.17 và biểu đồ 3.7, biểu đồ 3.8 cho thấy:

Hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát thể hiện tính nhiệt đới rất rõ

và điển hình. Nhóm cây có chồi trên đất (nhóm cây đại diện cho các dạng

sống thuộc vùng nhiệt đới) chiếm ưu thế hoàn toàn so với các nhóm còn lại và

có đầy đủ các thành phần từ những cây gỗ cao to (dạng Mg, Me) tới những

cây gỗ nhỏ cao từ 2 đến 8m (dạng Mi), cây gỗ lùn cao dưới 2m (dạng Na) hay

cây chồi trên leo cuốn, cây chồi trên sống nhờ sống bám, cây thân thảo.

Trong nhóm cây chồi trên thì các loài cây gỗ cao từ 8 đến 25m chiếm

ưu thế nhất (bao gồm dạng Mg và Me) với 546 loài, chiếm 21,01% tổng số

loài và đạt phổ dạng sống là 22,72% trong tổng số loài đã biết được dạng

sống. Tiếp đến là các loài cây gỗ nhỏ cao từ 2 đến 8m có 496 loài, chiếm

19,07% tổng số loài điều tra được và đạt phổ dạng sống là 20,64%. Nhóm cây

thân thảo có chồi trên đất đại diện cho nhóm thực vật ưa ẩm, ưa bóng với 360

loài, chiếm 13,85% tổng số loài đa điều tra được và đạt phổ dạng sống là

14,98%.

87

Đặc biệt, trong nhóm này cây dây leo và cây bì sinh, ký sinh chiếm tỷ

lệ khá cao. Đây là những dạng sống thường gặp ở rừng nhiệt đới, càng làm

tăng thêm tính đa dạng của hệ thực vật.

Đối với các nhóm còn lại thì nhóm cây chồi nửa ẩn và nhóm cây chồi

ẩn có số lượng tương tự nhau (141 và 140 loài) đạt phổ dạng sống là 5,87%

sau đó đến nhóm cây có chồi một năm với 123 loài, chiếm 4,73% trong tổng

số loài đã điều tra được và đạt phổ dạng sống là 5,12% cuối cùng là nhóm cây

có chồi sát đất chỉ có 97 loài chiếm 3,73% tổng số loài và đạt phổ dạng sống

là 4,03%.

Từ kết quả trên, phổ dạng sống của hệ thực vật bậc cao có mạch VQG

Pù Mát được thiết lập như sau:

SB = 79,15 Ph% + 4,03 Ch% + 5,87 Hm% + 5,87 Cr% + 5,12 Th%

3.2.7. Đa dạng về giá trị sử dụng của hệ thực vật

Để đánh giá chính xác giá trị sử dụng của các loài thuộc hệ thực vật bậc

cao có mạch VQG Pù Mát, tác giả dựa vào các tài liệu như: Bộ sách cây gỗ

rừng Việt Nam (1971 - 1988) [80], Danh lục thực vật Việt Nam 2003 - 2005

[7], Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam (2007) [38], Từ điển cây thuốc Việt Nam

(2012) [16], 1900 loài cây có ích (1993) [50], Cây thuốc và vị thuốc ở Việt

Nam [47],... và một số tài liệu khác để phân tích về giá trị sử dụng của các

loài cây trong hệ thực bậc cao có mạch của VQG Pù Mát, kết quả được trình

bày trong bảng 3.19 và biểu đồ 3.9 sau đây.

88

Bảng 3.19. Nhóm công dụng của các loài trong hệ thực vật Pù Mát

TT

Giá trị sử dụng

Ký hiệu

Số loài* Tỷ lệ %

1 Làm thuốc

THU

1150

44,23

2 Lấy gỗ

LGO

448

17,23

3 Làm lương thực, thực phẩm

ĂD

369

14,19

4 Làm cảnh

CAN

178

6,85

5 Cây cho dầu

CDB

60

2,31

6 Tinh dầu

CTD

43

1,65

7 Cây có chất độc

DOC

37

1,42

8 Cây lấy sợi

SOI

24

0,92

Tổng số lượt loài

2369

*1 loài có thể cho 1 hoặc nhiều giá trị sử dụng khác nhau

Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ các nhóm cây có ích của hệ thực vật Pù Mát

Từ bảng 3.18 và biểu đồ 3.9 cho thấy: Hệ thực vật bậc cao có mạch

VQG Pù Mát có tới 2.369 lượt loài và 1.567 loài đã biết được giá trị sử dụng

chiếm 60,27% tổng số loài của cả khu hệ. Đây là tỷ lệ khá cao so với các

khu rừng đặc dụng khác và có ý nghĩa rất quan trọng để định hướng trong

89

công tác bảo tồn cũng như khai thác tiềm năng nhằm phát triển kinh tế xã

hội trong vùng.

Đặc biệt ở khu hệ này là các loài cây có thể làm thuốc chữa bệnh

(THU). Các loài cây thuốc được đồng bào nơi đây sử dụng từ lâu đời rất hiệu

quả, thậm chí một số loại bệnh người dân nơi đây chỉ sử dụng các bài thuốc

gia truyền để chữa khỏi mà không cần phải tới các trung tâm y tế. Số lượt loài

cây có thể dùng làm thuốc được biết đến là 1.150 loài, chiếm đến 44,23% số

lượt loài cây có ích. Một số loài có giá trị về mặt được liệu rất lớn được ghi

nhận trong các tài liệu chuyên ngành của quốc gia và quốc tế. Trong đó, một

số loài được người dân nơi đây thường xuyên sử dụng như: Hoàng đằng lá to

(Fibraurea recisa Pierre), Quế rừng (Cinnamomum iners Reinw. ex. Blume),

Vông nem (Erythrina variegata L.), Vằng đắng (Coscinium fenestratum), Cốt

toái bổ (Drynaria fortunei), Xang tâm (Cenocentrum tonkinensis), Ba gạc

(Rauvolfia cambodiana)...

Tiếp đến là giá trị về tài nguyên cây lấy gỗ (LGO). Trong tổng số các

loài đã điều tra được thì có đến 448 loài cây cho gỗ (chỉ tính các loài cây gỗ

lớn và gỗ vừa dạng Mg, Me), chiếm 17,23% trong tổng số lượt loài cây có

ích. Tuy nhiên một thực tế là có nhiều loài cây dạng Mg hay Me tuy cao, to

lớn nhưng cũng không được tính vào cây cho gỗ (T) vì giá trị kinh tế và giá trị

sử dụng của nó rất thấp (gỗ mềm, hay mối mọt...) nên người ta không dùng để

làm gỗ. Vì vậy với 448 loài cây cho gỗ là một tỷ lệ rất lớn và có ý nghĩa quan

trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Một số loài cây gỗ có

giá trị kinh tế cao như: Pơ mu (Fokienia hodginsii), Sa mộc dầu

(Cunninghamia konishii), Táu mật (Vatica cinerea), Trắc (Dalbergia balansae),

Chò đen (Parashorea stellata Kurz), Cà ổi đỏ (Castanopsis hystrix Miq), Hà

nu gân lớn (Ixonanthes reticulata Jack), Vù hương (Cinnamomum balansae

Lecomte), Re núi (Cinnamomum scortechinii Gamble)...

90

Nhóm cây cho lương thực, thực phẩm (ĂD) có 369 lượt loài, chiếm

14,19%. Đây là nhóm cây có ích tác động và có ý nghĩa trực tiếp đến đời sống

của đồng bào sống xung quang và trong khu vực điều tra, nghiên cứu. Các

loài này được sử dụng thường xuyên phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người

nơi đây và được coi như là món quà của thiên nhiên ban tặng như: Làm lương

thực, thực phẩm, gia vị, hương liệu... Trong đó có nhiều loài vừa phục vụ cho

con người vừa phục vụ cho các loài vật nuôi. Một số loài điển hình như: Rau

như ý (Pteridium aquilinum (L.) Kuhn), Gắm lá rộng (Gnetum latifolium

Blume), Rau dệu (Alternanthera sessilis (L.) DC.), Dền cơm (Amaranthus

spinosus L.), Sấu trắng (Dracontomelon duperreanum Pierre), Xoài

(Mangifera indica L.)...

Nhóm loài cây làm cảnh (CAN) có 178 lượt loài, chiếm 6,85% tổng

số lượt loài cây có ích đã điều tra được. Trong nhóm cây này có các loài

cây trồng, có loài trong tự nhiên. Điển hình là một số loài thuộc họ Đỗ

quyên (Ericaceae) như: Chuông treo (Enkiathus quiqueflorus Lour), Đỗ

quyên trên đá (Rhododendron saxicola Sleumer), Đỗ quyên đỏ

(Rhododendron simsii Planch); họ lan (Orchidaceae) như: Lan kim tuyến

(Anoectochilus setaceus Blume), Lan lô hội (Cymbidium ensifolium Sw.),

Lan lá lúa (Arundina graminifolia (D.Don) Hochr), Lan bồng bồng là hẹp

(Apostasia wallichi R.Br.)

Ngoài ra còn có các loài cây cho dầu béo (CDB), tinh dầu (CTD), cây

lấy sợi (SOI), cây có chất độc hại (DOC) với tỷ lệ không nhiều, chỉ chiếm từ

0,92 đến 2,31% trong tổng số lượt loài cây có ích đã điều tra được.

3.2.8. Các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm

Đã nghiên cứu, điều tra các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm tại VQG

Pù Mát, kết quả được thể hiện ở bảng 3.20 dưới đây

91

Bảng 3.20. Các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm ở VQG Pù Mát

Tình trạng bảo tồn TT Tên khoa học Tên Việt Nam TT SĐV NĐ L IUCN N 32

I Pinophyta Ngành thông

1 Cupressaceae Họ Hoàng đàn

Fokienia hodginsii A. Pơ mu, (Mạy), 1 1 EN II.A Henry & H. H. Thomas Vác

Cunninghamia konishii 2 2 Sa mộc dầu VU II.A EN Hayata

2 Cycadaceae Họ Tuế

Cycas diannanensis Z.T. 3 1 Tuế nà hang II.A Guan & G.D. Tao

Cycas pectinata Buch.- 4 2 Tuế lược VU II.A Ham.

3 Taxaceae Họ Thông đỏ

Taxus wallichiana 5 1 Thông đỏ VU I.A Rehder.

II Magnoliophyta Ngành Ngọc lan

IIa Magnoliopsida Lớp Ngọc lan

5 Acanthaceae Họ Ô rô

Chroesthes lanceolata 6 1 Hoa đài màu CR (T. Anderson) B. Hansen

6 Annonaceae Họ Na

Enicosanthellum Nhọc trái khớp lá 7 1 plagioneurum (Diels.) VU thuôn Ban

92

Tình trạng bảo tồn TT TT Tên khoa học Tên Việt Nam SĐV NĐ L IUCN N 32

2 Xylopia pierrei Hance Giền trắng VU 8

7 Apocynaceae Họ Trúc đào

9 1 Melodinus erianthus Pit. Dom lá chụm VU

Rauvolfia cambodiana 10 2 Ba gạc lá to VU Pierre ex. Pit.

Họ Núc nác (họ 8 Bignoniaceae Cùm ớt)

11 1 Thiết đinh II.A Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex. Schum var. kerrii Sprague

9 Boraginaceae Họ Vòi voi

Argusia argentea (L. f.) 12 1 Phong ba VU Heine

10 Burseraceae Họ Trám

Canarium tramdenum 13 1 Trám đen VU Dai & Yakovl.

Protium serratum

14 2 (Wall.ex Colebr.) Engl. Cọ phèn VU

in DC

11 Caesalpiniaceae Họ Vang

Sindora tonkinensis A.

15 1 Chev. ex K. Larsen& S. Gụ lau EN

S. Larsen

Họ Chân danh 12 Celastraceae (họ Dây gối)

93

Tình trạng bảo tồn TT TT Tên khoa học Tên Việt Nam SĐV NĐ L IUCN N 32

Euonymus chinensis 16 1 Đỗ trọng tía EN Lindl.

13 Dipterocarpaceae Họ Dầu

Dipterocarpus retusus Chò nâu VU 17 1 Blume

Hopea hainanensis Merr. Sao Hải Nam EN 18 2 & Chun

Hopea mollissima C. Y. Táu mặt quỷ VU 19 3 Wu

Kiền kiền phú 20 4 Hopea pierrei Hance EN EN quốc

Parashorea stellata Chò đen 21 5 VU Kurz*

22 6 Vatica subglabra Merr. Táu nước EN

14 Fabaceae Họ Đậu

Dalbergia 23 1 Trắc EN II.A VU cochinchinensis Pierre

Dalbergia tonkinensis 24 2 Trắc thối I.A Prain

Erythrophleum fordii 25 3 Lim xanh II.A Oliv.

Sophora tonkinensis 26 4 Hoè bắc bộ VU Gagnep.

15 Fagaceae Họ Dẻ

94

Tình trạng bảo tồn TT TT Tên khoa học Tên Việt Nam SĐV NĐ L IUCN N 32

27 1 Castanopsis ferox Spach Cà ổi vọng phu VU

28 2 Castanopsis hystrix Miq. Cà ổi đỏ VU

Castanopsis lecomtei 29 3 Cà ổi Sa Pa VU Hickel & A. Camus

Fagus longipetiolata 30 4 Sồi cánh EN Seemen

Lithocarpus

31 5 amygdalifolius (Skan) Dẻ hạnh nhân VU

Hayata

32 6 Dẻ bắc giang VU

Lithocarpus bacgiangensis (Hickel &. A. Camus) A. Camus Lithocarpus finetii

33 7 (Hickel & A. Camus) A. Dẻ đấu đứng EN

Camus

Lithocarpus harmandii

34 8 (Hickel & A. Camus) A. Dẻ se EN

Camus

Lithocarpus podocarpus 35 9 Sồi quả chuông EN Chun

Quercus lang-bianensis 36 10 Sồi guồi VU Hickel & A. Camus

Quercus platycalyx 37 11 Sồi đĩa VU Hickel & A.Camus

16 Lauraceae Họ Long não

95

Tình trạng bảo tồn TT Tên khoa học Tên Việt Nam TT SĐV NĐ L IUCN N 32

Cinnamomum balansae Gù hương VU II.A EN 38 1 Lecomte

Cinnamomum

glaucescens (Nees) 39 2 Re xanh phấn II.A Hand.-Mazz. (C.

ilicioides A. Chev.)

Endiandra hainanensis Khuyết nhị Hải 40 3 EN Merr. & F.P.Metcalf Nam

17 Loganiaceae Họ Mã tiền

Strychnos ignatii Củ chi, Mã tiền 41 1 VU P.J.Bergius long

Mã tiền lá bóng, 42 2 Strychnos nitida G. Don EN Mã tiền láng

18 Loranthaceae Họ Tầm gửi

Tầm gửi hoa lẻ, 43 1 Elytranthe albida Blume VU Ban ngà

19 Magnoliaceae Họ Ngọc lan

44 1 Manglietia fordiana Vàng tâm VU

Michelia balansae Giổi bà, Giổi 45 2 VU Dandy lông

20 Meliaceae Họ Xoan

Aglaia spectabilis (Miq.) Gội, Gội núi, Gội 46 1 S.S.Jain & Bennet (A. VU nếp gigantea Pellegr)

96

Tình trạng bảo tồn TT TT Tên khoa học Tên Việt Nam SĐV NĐ L IUCN N 32

21 Menispermaceae Họ Tiết dê

47 1 Vàng đắng II.A

Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr. (C. usitatum Pierre)

48 2 Fibraurea tinctoria Lour. Hoàng đằng II.A

Stephania hernandiifolia Cam thảo, Day 49 3 II.A (Willd.) Walp. mối

50 4 Stephania longa Lour. Lõi tiền II.A

51 5 Stephania rotunda Lour. Củ bình vôi II.A

22 Myrsinaceae Họ Đơn nem

52 1 Ardisia silvestris Pit. Lá khôi tím VU

Embelia parviflora 53 2 Rè dẹp VU Wall.& A. DC.

23 Myrtaceae Họ Sim

Acmena acuminatissima 54 1 Thoa VU (Blume) Merr. & Perry

24 Opiliaceae Họ Rau sắng

55 1 Melientha suavis Pierre Rau sắng VU

25 Rubiaceae Họ Cà phê

Canthium dicoccum 56 1 Xương cá VU (Gaertn.) Teysm.et binn.

Fagerlindia depauperata Găng nghèo, 57 2 VU (Drake) Tirveng Chim trích

Leptomischus 58 3 Báo xuân xuyến VU primuloides Drake

97

Tình trạng bảo tồn TT TT Tên khoa học Tên Việt Nam SĐV NĐ L IUCN N 32

Myrmecodia tuberosa Lài ổ kiến, Ổ 59 4 VU Jack. kiến, Kì nam gai

26 Sapotaceae Họ Hồng xiêm

Madhuca pasquieri Sến mật, Sến đầm 60 1 EN VU H.J.Lam hà

27 Thymelaeaceae Họ Trầm

Aquilaria crassna Pierre 61 1 Gió bầu EN ex Lecomte

28 Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa

Callicarpa bracteata 62 1 Tu hú mộc CR Dop

63 2 Karomia fragrans Dop Cà điên CR

Iib. Liliopsida Lớp Loa kèn

29 Convallariaceae Họ Tỏi đá

Disporopsis longifolia Trúc căn thất, 64 1 VU II.A Craib Hoàng tinh cách

Peliosanthes teta 65 2 Câu tử thảo VU Andrews

30 Hypoxidaceae Họ Sâm cau

Curculigo orchioides 66 1 Sâm cau tựa lan EN Gaertn.

31 Orchidaceae Họ Phong lan

Anoectochilus setaceus 67 1 Lan kim tuyến EN I.A Blume

98

Tình trạng bảo tồn TT TT Tên khoa học Tên Việt Nam SĐV NĐ L IUCN N 32

Dendrobium bilobulatum Phiến đờn, Phiến 68 2 EN Seidenf. đờn hai thùy

32 Smilacaceae Họ Kim cang

Smilax elegantissima Kim cang, Kim 69 1 VU Gagnep. cang thanh lịch

70 2 Smilax glabra Roxb Thổ phục linh VU

Smilax petelotii Cẩm cang pê-tơ- 71 3 CR CR T.Koyama lô

72 4 Smilax poilanei Gagnep. Kim cang poa-lan CR CR

Ghi chú: SĐ: Sách đỏ Việt Nam (2007); NĐ: Nghị định số 32/2006 NĐ-CP của Chính

phủ; IUCN-2014: Danh mục các loài có nguy cơ bị đe dọa của Hiệp hội Bảo tồn thiên

nhiên quốc tế; IA: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; IIA: Hạn chế

khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; CR: Rất nguy hiểm; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ

nguy cấp; LR: Ít nguy cấp.

Kết quả trình bày ở bảng 3.20 cho thấy có tổng số 72 loài thực vật quý

hiếm điều tra được ở VQG Pù Mát, trong đó: Theo Nghị định 32/2006 NĐ-

CP có 18 loài; theo sách Đỏ Việt Nam (2007) có 63 loài và theo sách đỏ

IUCN/2014 có 7 loài (một loài có thể có trong cả NĐ 32 và trong sách Đỏ),

cụ thể như sau

3.2.8.1. Các loài có tên trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP

Trong tổng số 2.600 loài và dưới loài thực vật bậc cao có mạch ở VQG

Pù Mát có 18 loài nằm trong danh mục Thực vật rừng nghiêm cấm hoặc hạn

chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại theo Nghị định 32/2006 NĐ-

CP, trong đó:

99

- Có 15 loài nằm trong nhóm loài hạn chế khai thác, sử dụng vì mục

đích thương mại (II.A), điển hình như: Pơ mu (Fokienia hodginsii A.Henry &

H.H. Thomas) và Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) thuộc họ

Hoàng Đàn (Cupressaceae), các loài thuộc họ Tuế (Cycadaceae); một số loài

thuộc họ Đậu (Fabaceae) như Trắc (Dalbergia cochinchinensis Pierre), Lim

xanh (Erythrophleum forrdii Oliv)...

- Có 3 loài thuộc nhóm loài nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích

thương mại (I.A), đó là: Thông đỏ (Taxus wallichiana Rehder.) thuộc họ

Thông đỏ (Taxaceae), Trắc thối (Dalbergia tonkinensis Prain) thuộc họ Đậu

(Fabaceae), Lan kim tuyến (Anoectochilus setaceus Blume) thuộc họ Lan

(Orchidaceae).

3.2.8.2. Các loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007

Để đánh giá mức độ đe dọa của các loài thuộc hệ thực vật bậc cao có

mạch VQG Pù Mát từ đó có giải pháp và các hành động bảo tồn, chúng tôi

căn cứ vào Sách Đỏ Việt Nam (phần II - Thực vật) để tra cứu và thống kê.

Kết quả cho thấy có 63 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007,

trong đó có 5 loài mức CR (Rất nguy cấp), 18 loài mức EN (nguy cấp) và 40

loài mức VU (sẽ nguy cấp).

3.2.8.3. Các loài có tên trong Sách Đỏ IUCN 2014

Có 7 loài nằm trong sách đỏ IUCN, trong đó: Có 2 loài mức CR (Rất

nguy cấp): Smilax petelotii (Cẩm cang pê-tơ-lô), Smilax poilanei (Kim cang

poa-lan); có 3 loài mức EN (Nguy cấp) Cunninghamia konishii (Sa mộc dầu),

Hopea pierrei (Kiền kiền phú quốc), Cinnamomum balansae (Gù hương); và

2 loài mức VU (Sẽ nguy cấp): Dalbergia cochinchinensis (Trắc), Madhuca

pasquieri (Sến mật). Những loài này đều là những loài có tên trong Sách đỏ

Việt nam, 2007.

3.2.9. Các chi và loài bổ sung cho hệ thực vật Pù Mát và Việt Nam

3.2.9.1. Các chi và loài ghi nhận cho VQG Pù Mát

100

- Các chi mới

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu đã bổ sung được 10 chi cho hệ

thực vật Pù Mát. Số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng 3.21 dưới đây.

Bảng 3.21. Các chi mới bổ sung cho hệ thực vật VQG Pù Mát

TT

Chi

Họ

Ngành

Cephalotaxus

Taxaceae

1

Pinophyta

Ervatamia

Apocynaceae

2

Ceiba

Bombacaceae

3

Protium

Burseraceae

4

Magnoliophyta

Parashorea

Dipterocarpaceae

5

(Lớp Magnoliopsida)

6

Strophioblachia

Euphorbiaceae

7

Anacolosa

Olacaceae

8

Ailanthus

Simaroubaceae

9

Sporobolus

Poaceae

Magnoliophyta

10 Etlingera

Zingiberaceae

(Lớp Liliopsida)

Từ bảng 3.21 cho thấy:

- Trong 10 chi ghi nhận cho VQG Pù Mát thì mỗi chi đều thuộc một họ

khác nhau, có 1 chi thuộc ngành Thông (Pinophyta) và 09 chi thuộc ngành

Ngọc Lan (Magnoliophyta). Trong ngành Ngọc lan thì lớp Ngọc lan

(Magnoliopsida) có 7 chi được bổ sung, còn lớp Hành (Liliopsida) chỉ có 2 chi.

- Các loài bổ sung cho danh lục thực vật VQG Pù Mát

Dựa trên danh lục thực vật của VQG Pù Mát (Nguyễn Nghĩa Thìn và

Nguyễn Thanh Nhàn, 2004) gồm có 2.494 loài và dưới loài, kết quả nghiên cứu

đã bổ sung thêm 106 loài và dưới loài cho danh lục thực vật VQG Pù Mát,

trong đó có 77 loài và 10 chi lần đầu tiên phát hiện tại VQG Pù Mát, 01 loài

mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam (Phụ lục số II). Như vậy, theo danh lục

mới nhất thì VQG Pù Mát có 2.600 loài và dưới loài thực vật bậc cao có mạch

thuộc 943 chi và 204 họ.

101

Trong 77 loài mới ghi nhận thì có 2 loài thuộc ngành Thông (Pinophyta),

họ Thông đỏ (Taxaceae) là Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis) và

Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii); 75 loài ghi nhận thuộc ngành Ngọc lan

(Magnoliophyta). Trong ngành Ngọc lan thì lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có

đến 61 loài mới bổ sung, còn lớp Hành (Liliopsida) có 14 loài.

Các họ có nhiều loài mới ghi nhận như: Họ Na (Anonaceae) có 6 loài là

Thâu lĩnh (Alphonsea monogyna), Thâu lĩnh vảy (hay còn gọi là Na -

Alphonsea squamosa), Mao quả robinson (Dasymaschalon robinsonii), Cách

thư tái (Fissistigma pallens), Mại liễu dài (Miliusa elongata) và Nhọc lá dài

(Polyalthia jucunda). Các họ: Ôro (Acanthaceae), Long não (Lauraceae), Chè

(heaceae) và họ Cói (Cyperaceae) mỗi họ có 4 loài. Các họ: Dầu

(Dipterocarpaceae), Trinh nữ (Mimosaceae), Cà phê (Rubiaceae) và Lúa

(Poaceae) mỗi họ có 3 loài. Các họ: Xoài (Anacardiaceae), Trám

(Burseraceae), Vang (Caesalpiniaceae), Bứa (Clusiaceae), Côm

(Elaeocarpaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Dẻ (Fagaceae), Đơn nem

(Myrsinaceae), Bồ hòn (Sapindaceae), Gai (Urticaceae) và họ Gừng

(Zingiberaceae) mỗi họ có 2 loài. Các họ: Trúc đào (Apocynaceae), Thiên lý

(Asclepiadaceae), Núc nác (Bignoniaceae), Gạo (Bombacaceae), Đậu

(Fabaceae), Sổ (Dilleniaceae), Bồ quân (Flacourtiaceae), Rau bò khai

(Olacaceae), Viễn chí (Polygalaceae), Rau răm (Polygonaceae), Hoa hồng

(Rosaceae), Cam (Rutaceae), Hồng xiêm (Sapotaceae), Hoa Mõm chó

(Scrophulariaceae), Tõi đá (Convallariaceae), Thanh thất (Simaroubaceae),

Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Cau (Arecaceae), Bồng bồng (Dracaenaceae),

Lan (Orchidaceae) và họ Dứa dại (Pandanaceae) mỗi họ chỉ có 1 loài.

3.2.9.2. Loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam

Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận 01 loài bổ sung cho hệ thực vật Việt

Nam là Ét linh vân nam (Etlingera yunnanensis (T. L. Wu & S. J. Chen) R. M.

Smith). Đây là loài trước đây được xem là đặc hữu của Trung Quốc. Loài Ét

102

linh vân nam (Etlingera yunnanensis (T. L. Wu & S. J. Chen) R. M. Smith) đã

được công bố trong tạp chí khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 31 (4S): 35-38.

Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN DND 268, DND 284, DND 327.

Etlingera yunnanensis (T. L. Wu & S. J. Chen) R. M. Sm. 1. cụm hoa, 2. hoa, 3. nhụy, 4. nhị (hình theo T.L. Wu 2000)

103

3.3. Các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng thực vật - các giải pháp bảo

tồn hợp lý, bền vững

3.3.1. Các nguyên nhân gây suy giảm

3.3.1.1. Nguyên nhân trực tiếp

Qua điều tra, nghiên cứu và thực tế tại địa phương, các nguyên nhân

chính, trực tiếp tác động gây suy giảm nguồn tài nguyên thực vật bậc cao có

mạch tại VQG Pù Mát bao gồm:

a. Khai thác lâm sản ngoài gỗ:

Tại vườn quốc gia Pù Mát hiện nay các loài cây LSNG được đánh giá

là khá đa dạng về thành phần loài và số lượng còn nhiều. Các sản phẩm

LSNG mang lại giá trị lớn cho người dân địa phương, đặc biệt là trong việc

xóa đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này đã và

đang bị khai thác một cách quá mức bởi người dân, thậm chí nhiều loài trở

nên khan hiếm và có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng

Đây là tác động trực tiếp tiêu cực nhất. Hệ thực vật bậc cao có mạch

VQG Pù Mát có nhiều LSNG có giá trị thương mại khá cao (có loài có giá trị

thương mại rất cao). Hơn nữa, khu vực VQG Pù Mát gần dân, hàng ngàn hộ

gia đình người dân sinh sống xung quanh và trong vừng lõi của Vườn nên họ

thường xuyên vào khai thác. Các loài LSNG bị khai thác nhiều thể hiện ở

bảng 3.22 dưới đây.

104

Bảng 3.22. Giá trị thương mại của một số LSNG trên thị trường Nghệ An

Mức giá

hiện hành

Đơn vị

(Nghìn đồng)

tính

TT

Tên loài

Loại

Loại

(Kg)

tốt

thường

1 Tóc thần vệ nữ (Adiantum caudatum L.)

Bụi

300

150

2 Cốt toái bổ giả (Aglaomorpha coronans

190

140

(Wall.ex Meet.) Copel.)

3 Tuế (Cycas sp.)

Cây

1.000

500

4 Liên đằng gốc lõm (Illigera rhodantha Hance)

200

120

5 Thạch cân thảo (Pilea plataniflora C.H.Wright.)

200

120

6 Sâm cau (Peliosanthes teta Andr.)

250

180

7 Củ mài (Dioscorea persimilis Prain & Burk.)

80

40

8 Lan leo (Galeola nudiflora Lour.)

Giò

300

200

9 Hương bài (Dianella ensifolia (L.) DC.)

rễ

150

100

10 Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour.)

80

60

11 Thiên niên kiện (Homalomena affaromatica Roxb)

củ

120

100

12 Cây Mật nhân (Eurycoma longifolia Jack)

củ, rễ

120

100

13 Hà thủ ô (Fallopia multiflora Thumb.) Haraldson

củ

120

90

14 Dây chạc chìu (Tetracera scandens (L.) Merr.)

thân

120

90

hoặc rễ

Nguồn: Kết quả khảo sát tại thành phố Vinh năm 2015

Từ bảng 3.22 trên cho thấy: Một số loại lâm sản ngoài gỗ có giá trị cao

như Tuế (Cycas sp.), Tóc thần vệ nữ (Adiantum caudatum L.), Lan leo

(Galeola nudiflora Lour.). Một số tuy giá trị thương mại không cao lắm

nhưng khai thác được nhiều, rất dễ tiêu thụ, vốn đầu tư ít, tốn ít công sức vì

105

vậy vào mùa nông nhàn (hoặc thậm chí là người dân bỏ luôn cả làm ruộng) có

hàng trăm hộ gia đình đổ vào rừng khai thác lâm sản ngoài gỗ. Mỗi gia đình

trung bình có 2 người đi khai thác LSNG, nếu gặp thuận lợi có thể thu nhập

300 - 600 gghìn đồng/ ngày (tương đương 40 - 80 Kg thóc ở giá hiện tại, bằng

làm 1 sào rẫy trong 6 tháng.

Hiện tại khai thác lâm sản ngoài gỗ vẫn đang rất nhức nhối, nếu không

có giải pháp kịp thời và hiệu quả thì chắc chắn trong tương lai gần, một số

loài sẽ bị tuyệt chủng, nhiều loài cạn kiệt, đa dạng sinh học suy giảm nghiêm

trọng, môi trường sinh thái mất cân bằng.

b. Khai thác gỗ:

Việc khai thác gỗ bất hợp pháp đe dọa trực tiếp đến nguồn tài nguyên

rừng, phá vỡ sinh cảnh sống của nhiều loài thực vật. Ngoài mất đi một số

lượng lớn cây gỗ thì trước khi chặt hạ các cây gỗ nhỏ xung quanh đã bị

chặt đi, phát quang hoặc khi vận chuyển gỗ ra ngoài lại làm gãy nát, làm

chết rất nhiều cây con. Thống kê các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển

rừng trên địa bàn VQG Pù Mát từ năm 2010 đến 2015 được thể hiện ở bảng

3.23 dưới đây.

106

Bảng 3.23. Số vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên địa bàn

3 huyện: Con Cuông, Tương Dương, Anh Sơn và VQG Pù Mát

từ năm 2010 đến năm 2015

Tổng số các vụ vi phạm

Huyện

Huyện

Huyện

Ghi

VQG

TT

Loại hình vi phạm

Con

Tương

Anh

chú

Pù Mát

Cuông

Dương

Sơn

1 Khai thác gỗ trái phép

18

29

17

21

2 Tàng trữ, vận chuyển lâm sản

210

240

190

110

trái phép

3 Đốt rừng làm rẫy

4

1

1

4 Gây cháy rừng

3

2

2

3

5 Khai thác lâm sản ngoài gỗ

240

190

140

150

6 Lập các xưởng cưa, xẻ trái phép

5

7

5

4

7 Chống người thi hành công vụ

2

3

5

1

Cộng

477

473

359

293

Tổng cộng

1602

Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Nghệ An (2015)

Từ bảng 3.22 trên cho thấy: Số vụ vi phạm pháp luật ở địa bàn huyện

Tương Dương là nhiều nhất, tiếp đến là huyện Con Cuông, Anh Sơn và cuối

cùng là ở VQG Pù Mát. Điều này được lý giải là đối với VQG Pù Mát, khu

vực được bảo vệ tương đối nghiêm ngặt, bên cạnh đó người dân cũng nhận

thức được phần nào tầm quan trọng của công tác bảo tồn tự nhiên qua công

tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong cộng

đồng được VQG Pù Mát thường xuyên thực hiện.

Xét về loại hình vi phạm về tàng trử, vận chuyển lâm sản là nhiều nhất,

tiếp đó là khai thác LSNG. Do hệ thực vật trên địa bàn nghiên cứu còn khá đa

107

dạng và phong phú, nhiều loài quý hiếm, nhiều loài có giá trị thương mại rất

cao (kể cả lâm sản ngoài gỗ) nên các vụ vi phạm chủ yếu tập trung vào hai

loại hình này. Người dân thường tập trung theo từng tốp nhỏ lẻ vào rừng khai

thác trái phép vào bất cứ thời gian nào nhưng nhiều nhất là vào thời gian

khoảng từ tháng hai đến tháng 5 và tháng 10, tháng 11. Họ thường khai thác

chọn những cây gỗ lớn, có giá trị kinh tế cao như: Pơ mu (Fokienia

hodginsii), Dỗi (Michelia mediocris Dandy), Táu mật (Vatica tonkinensis

A.Chev.), Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv.) hoặc không có giá trị kinh

tế cao nhưng nhiều và dễ khai thác như: Sấu (Dracontomelon duperreanum

Pierre), Xoài (Mangifera indica L.).. Đặc biệt, người dân thường săn lùng loài

Sao trung hoa (Hopea chinensis (Merr.) Hand.-Mazz), Muồng trắng (Zenia

insignis Chun) bán cho lái buôn đưa sang Trung Quốc với giá thị trường

(2015) khoảng 60 triệu đồng/m3 và Sưa (hay còn gọi là Trắc thối - Dalbergia

tonkinensis Prain) với giá 8-10 triệu đồng/kg. Đây là các loài thuộc diện cực

kỳ nguy cấp theo IUCN, vì vậy cần có các nghiên cứu tỷ mỹ, biện pháp khẩn

cấp để bảo vệ các loài này khỏi nguy cơ tuyệt chủng.

Đáng chú ý là số vụ vi phạm về chống người thi hành công vụ trên địa

bàn trong năm năm xảy ra 11 vụ và ở các địa bàn từ huyện Anh Sơn đến

Tương Dương và Vườn quốc gia Pù Mát đều có. Riêng VQG Pù Mát năm nào

cũng có các vụ vi phạm về chống người thi hành công vụ, đây là nỗi nhức

nhối không chỉ trên địa bàn vùng nghiên cứu mà diễn ra trên khắp cả nước,

đặc biệt là vùng Tây Nguyên và Tây Bắc (Theo báo cáo thường niên của

Tổng cục Lâm nghiệp từ 2011 - 2015).

c. Phát rừng làm rẫy trái phép

Tuy ở mức độ khác nhau nhưng còn xảy ra ở tất cả các khu vực có dân

cư sinh sống. Mặc dầu Nhà nước, các cấp chính quyền, các cơ quan chức

năng đã quyết liệt trong công tác tuyên truyền, thực thi nghiêm pháp luật và

loại hình vi phạm này có xu hướng giảm nhiều so với thời gian trước nhưng

108

đây là một trong những nguyên nhân trực tiếp, nguy hiếm. Khi phát rừng

làm rẫy, người dân không biết đâu là loài quý, hiếm, loài nguy cấp, loài bị

đe dọa. Mặt khác đốt rừng làm rẫy thường làm mất đi toàn bộ diện tích rừng

nào đó. Đối với khu vực nghiên cứu (VQG Pù Mát), các bản sống trong

vùng lõi VQG vẫn đốt, phát rừng làm rẫy rất khó kiểm soát (mặc dầu đã

giảm nhiều so với trước đây). Số liệu Chi cục Kiểm lâm Nghệ An cho thấy từ

năm 2010 đến 2015 chỉ có 6 vụ đốt rừng làm rẫy.

d. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

- Đường giao thông:

Trên địa bàn khu vực điều tra, nghiên cứu hiện còn 03 bản sinh sống trong

vùng lõi VQG Pù Mát (bản Cò Pạt, Cò Nghịu và bản Búng), để vừa bảo tồn

tộc người Đan Lai vừa bảo vệ rừng của VQG không bị xâm lấn, huyện Con

Cuông đã có đề án “Bảo tồn tộc người Đan lai kết hợp phát triển du lịch sinh

thái” được Trung ương đồng ý triển khai thực hiện. Để thực hiện Dự án này,

diện tích rừng và đất rừng VQG Pù Mát phải chuyển đổi sang mục đích khác

là 19,75 ha. Tuy diện tích rừng bị chuyển đổi không lớn, trạng thái rừng

nghèo đến trung bình nhưng cũng ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học, thu

hẹp diện tích rừng.

- Đường tuần tra biên giới:

Khu vực nghiên cứu có 61 km biên giới với nước bạn Lào, là khu vực

phòng thủ biên giới quan trọng, có 5 đồn Biên phòng đóng quân trên địa bàn.

Để đảm bảo an ninh biên giới, tạo điều kiệt thuận lợi cho các hoạt động tuần

tra của lực lượng vũ trang, Nhà nước đã có chủ trương làm đường tuần tra

biên giới. Tính đến thời điểm cuối năm 2015, đã có 3 Dự án trên địa bàn 3

huyện đã và đang được triển khai thực hiện với diện tích đất rừng chuyển đổi

sang mục đích làm đường tuần tra biên giới là 91 ha (chưa kể một số Dự án

đang trình phê duyệt), đó là: Đường tuần tra biên giới Vều (thuộc huyện Anh

Sơn), đường tuần tra biên giới Châu khê (huyện Con Cuông) và đường tuần

109

tra biên giới huyện Tương Dương. Điều đáng quan tâm là đường tuần tra

được mở xuyên qua VQG Pù Mát, trong đó đi qua khu vực rừng nguyên sinh.

Hàng ngàn cây gỗ (trong đó có loài quý, hiếm) bị chặt hạ, các loài lâm sản

ngoài gỗ bị cắt bỏ, sinh cảnh sống của một số loài động vật hoang dã bị thu

hẹp. Việc mở đường thuận lợi hơn cho các đơn vị tuần tra nhưng cũng đi kèm

các mặt tiêu cực, đó là điều kiện thuận lợi cho các đối tượng khai thác rừng

trái phép, buôn lậu qua biên giới. Hơn nữa, việc mở đường không chỉ diện

tích rừng chuyển đổi bị chặt hạ mà khu vực xung quanh cũng bị khai thác

trộm khá nhiều. Không chỉ ở VQG Pù Mát mà hầu như các VQG và khu

BTTN khu vực biên giới khắp cả nước đều có đường tuần tra biên giới, vì vậy

diện tích rừng bị phá hủy tương đối lớn.

- Xây dựng các nhà máy thủy điện.

Khu vực nghiên cứu có công trình thủy điện Châu khê (huyện Con

Cuông) và thủy điện Khe Thơi (huyện Tương Dương). Tuy 02 nhà máy này

không nằm trong vùng lõi VQG Pù Mát (nằm ở vùng đệm) nhưng việc xây

dựng nhà máy thủy điện ảnh hưởng không nhỏ đến đa dạng sinh học khu vực

nghiên cứu, đó là: Thay đổi sinh cảnh sống của động, thực vật do mực nước

dâng lên, ngập một diện tích rừng nhất định; một diện tích rừng và đất lâm

nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng; các đối tượng lợi dụng để khai thác

lâm sản trái phép.

e. Các hoạt động có dùng Lửa trong rừng

Ngoài các hoạt động đốt rừng làm rẫy trái phép thì các hoạt động có

dùng lửa trong rừng như: Lấy mật ong, săn thú, hút thuốc, nấu ăn khi hoạt

động khai thác... cũng làm cháy rừng. Hầu hết các vụ cháy rừng trong khu

vực nghiên cứu, điều tra từ 2010 đến nay (10 vụ, 25 ha) đều do con người gây

ra. Cháy rừng rất nguy hiểm, không chỉ mất đi các loài cây gỗ mà nó còn hủy

diệt tất cả hệ động, thực vật, vi sinh vật, trong đó có nhiều loài quý, hiếm,

nguy cấp cần được bảo vệ, nó làm biến đổi các hệ sinh thái rừng.

110

f. Lấy củi đun nấu và làm than.

- Lấy củi đun nấu: Qua điều tra và số liệu từ Chi cục Lâm nghiệp (Kế

hoạch tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp - 2015) cho thấy:

+ Trung bình mỗi hộ dân ở vùng đệm và vùng lõi VQG Pù Mát (trừ

50% số hộ dùng ga, điện đun nấu) tiêu thụ khoảng 40kg củi cho việc đun nấu.

+ Trên địa bàn 3 huyện vùng đệm VQG Pù Mát có 48.650 hộ (Niên

giám thống kê Nghệ An năm 2014), trong đó có 50% là dùng củi đun nấu

hoàn toàn. Như vậy số củi cần dùng trong một ngày là khoảng 973 tấn. Số củi

này hầu hết lấy ở vùng đệm, trong đó khoảng 1/20 là lấy ở vùng lõi (các hộ

dân sống trong vùng lõi và sát ranh giới giữa vùng đệm và vùng lõi. Nghĩa là

mỗi ngày trung bình rừng ở vùng nghiên cứu mất đi khoảng 48,7 tấn thực vật

bậc cao có mạch. Ðiều này ảnh hưởng không nhỏ tới số lượng và chất lượng

rừng, góp phần làm suy giảm tính đa dạng của hệ thực vật bậc cao có mạch ở

VQG Pù Mát.

- Đốt than: Ngoài việc dùng củi đun nấu, một số nơi còn có hoạt động

đốt than (dùng để đun nấu và mục đích thương mại). Tuy trên địa bàn vùng

chúng tôi nghiên cứu hoạt động này không thường xuyên, chưa xảy ra nhiều

nhưng nếu không được chú ý, không được xem như là nguyên nhân gây suy

giảm đa dạng sinh học thì sẽ không có các giải pháp bảo tồn.

g. Chăn thả gia súc và sự xâm lấn của các loài ngoại lai

- Người dân trên địa bàn vùng nghiên cứu có tập quán chăn nuôi gia

súc theo phương thức thả rông. Hầu hết trâu bò được thả vào rừng và chỉ

mang về nhà khi có nhu cầu sử dụng. Việc thả rông gia súc đã gây nên sự tàn

phá trên diện rộng các loài cây tái sinh.

- Các loài ngoại lai phổ biến là Mai dương (Mimosa pigra), Trinh nữ

xanh (Mimosa invisa) thuộc họ (Mimosaceae), Trâm ổi (Lantana camara)

thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Các loài này thường mọc theo dãi hay

đám rộng nơi mà con người thường qua lại, hiện đang rất phổ biến và có nguy

111

cơ xâm lấn ngày càng cao ảnh hưởng lớn đến các thảm thực vật bản địa. Sự

xâm nhập của các loài này mới chủ yếu ở phạm vi vùng đệm và dọc theo hai

bên bờ khe Khặng, khe Thơi.

h. Khai thác đá

Việc khai thác đá phục vụ các nhà máy xi măng, làm đường giao thông,

xây dựng công trình, đốt vôi... cũng ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng

rừng. Hiện tại trên địa bàn có nhà máy xi măng Quân khu 4, nhà máy xi măng

của Công ty Xây lắp - Dầu khí Phương đông. Tính từ năm 2010 đến 2015,

trên địa bàn đã khai thác gần 3 triệu m3 đá để làm xi măng và gần 1 triệu m3

đá xây dựng, trong đó khoảng 90% là khai thác ở vùng đệm VQG Pù Mát và

khoảng 5% là khai thác trên ranh giới giữa vùng lõi và vùng đệm VQG Pù

Mát (Nguồn: Nhà máy xi măng Công ty Xây lắp - Dầu khí Phương Đông và

UBND huyện Anh Sơn)

3.3.1.2. Nguyên nhân gián tiếp

Các nguyên nhân gián tiếp tác động làm suy giảm tài nguyên đa dạng

hệ thực vật bậc cao có mạch của VQG Pù Mát xuất phát từ chủ trương, chính

sách, pháp luật đến điều kiện kinh tế, xã hội, phong tục, tập quán của cộng

đồng trên địa bàn. Các nguyên nhân được thống kê, phân tích dưới đây:

a. Áp lực dân số

Mức tăng dân số trên địa bàn vùng nghiên cứu trung bình hàng năm từ

2010 - 2015 là khoảng 2,6% (Nguồn: Chi cục Dân số Nghệ An). Đặc biệt ở 3

bản tộc người Đan Lai trung bình mỗi cặp vợ chồng có 5 - 6 con, có gia đình

8 - 9 con. Niên giám thống kê năm 2014 trên địa bàn vùng đệm VQG Pù Mát

có 48.650 hộ gia đình nhưng hiện tại chắc chắn con số này nhiều hơn hàng

trăm hộ. Công tác truyền thông về dân số, gia đình và trẻ em còn nhiều hạn

chế do nhận thức của người dân, do địa bàn rộng và phức tạp, do đường đi lại

xa và khó khăn, do tâm huyết của cán bộ truyền thông dân số...nên dân số vẫn

tiếp tục tăng. Dân số gia tăng kéo theo nhiều hệ lụy như: Nhu cầu đất canh

112

tác, đất ở, nhà ở, củi đun nấu, gỗ xây dựng, gỗ làm đồ gia dụng. Đây là áp lực

lớn đối với VQG Pù Mát trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng.

b. Đói nghèo

Do nghèo, đói nên người dân vẫn phải vào rừng để khai thác gỗ, lâm

sản ngoài gỗ để bán kiếm sống. Các khu rừng càng gần dân hoặc càng nhiều

loài gỗ có giá trị thương mại cao thì mức độ bị khai thác càng nhiều. Như đã

thống kê ở trên, tại vùng đệm VQG Pù Mát có gần 48.650 hộ gia đình với hơn

285,838 nhân khẩu. Qua điều tra, phân tích, xếp loại của Quỹ bảo tồn thiên

nhiên Việt Nam (VCF) năm 2011 và dự án bảo vệ phát triển rừng - Chi cục

Lâm nghiệp Nghệ An năm 2014 thì cả vùng đệm và vùng lõi VQG Pù Mát có

33 bản xếp loại I (những bản có tác động nhiều, trực tiếp và sống dựa vào

rừng) với hơn 65 ngàn nhân khẩu. Trong số này có 9 bản người Đan Lai có

cuộc sống rất đói, nghèo và lạc hậu. Cuộc sống của họ hầu như là mang tính

tực túc, tự cấp. Mỗi năm học chỉ đủ ăn khoảng 3-4 tháng, thời gian còn lại

sống dựa vào trợ cấp của Nhà nước và dựa vào rừng. Họ chuyên đi vào rừng

chặt trộm gỗ, săn bắt động vật hoang dã, khai thác các lâm sản ngoài gỗ như:

Củ mài, Hương bài, Tuế, Cốt toái bổ giả, Lan leo, Dây chạc chìu, Hà thủ ô...

Bảng 3.24 dưới đây thể hiện thu nhập bình quân của 9 bản người Đan Lai

năm 2015 trên địa bàn nghiên cứu.

113

Bảng 3.24. Thu nhập bình quân của 9 bản người Đan Lai

trên địa bàn nghiên cứu (năm 2015)

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Thu nhập

Thu nhập

bình quân

bình quân

TT

Xã/Huyện

Bản

(hộ/năm)

(người/năm)

Cò Pạt

12.000

1.500

1 Môn Sơn/Con Cuông

Cò Nghịu

11.100

1.388

Búng

10.500

1.500

12.600

2.100

2 Châu Khê/Con Cuông

Khe Bu

13.800

2.300

Diềm

15.000

2.500

Tùng Hương

11.100

1.586

3

Tam Quang / Tương Dương

Tân Hương

11.700

1.671

Liên Hương

12.600

1.800

(Nguồn: Vườn quốc gia Pù Mát - Báo cáo Dự án QLBVR năm 2014)

Kết quả bảng 3.24 cho thấy: Thu nhập bình quân đầu người/năm của 9

bản trên là rất thấp, chỉ từ 1.388 ngàn đến 2.500 ngàn/người/năm (chưa kể thu

nhập từ đi săn thú, khai thác lâm sản ngoài gỗ) là rất thấp so với bình quân

chung của huyện Con Cuông là 14,7 triệu /người/năm, huyện Tương Dương

là 15,8 triệu đồng/người/năm và tỉnh Nghệ An 25 triệu đồng/người/năm

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2014).

Nếu không có các giải pháp kịp thời, hiệu quả thì rừng VQG Pù Mát

nói riêng, tỉnh Nghệ An nói chúng sẽ suy thoái nhanh chóng.

c. Mặt bằng dân trí thấp, phong tục, tập quán lạc hậu.

Hầu hết cộng đồng dân cư trong và xung quanh VQG Pù Mát là đồng

bào các dân tộc ít người. Điều tra của Dự án “Bảo vệ rừng VQG Pù Mát” cho

thấy: Trình độ dân trí, khả năng hiểu biết và nhận thức về pháp luật nhìn

chung rất thấp. Họ cũng chưa hiểu nhiều về giá trị của đa dạng sinh học, chưa

114

hiểu hết tác dụng to lớn của rừng và môi trường sinh thái. Cũng từ kết quả

điều tra trên cho thấy: 40% chưa biết vai trò, tầm quan trọng của việc bảo tồn

tài nguyên rừng VQG Pù Mát; khoảng 35% cho rằng đã là rừng thì người dân

được quyền khai thác như người dân vùng biển được đánh bắt cá; 30% cho

rằng cứ chặt đi nó lại mọc lên cây khác nên không ảnh hưởng gì...Điều đó nói

lên rằng công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức cho cộng đồng

trong công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng

sinh học chưa tốt. Thống kê tỷ lệ học sinh Trung học phổ thông so với dân số

của 3 huyện trong khu vực nghiên cứu so với một số huyện khác ở bảng 3.24

dưới đây cho thấy:

Bảng 3.25. Tỷ lệ phần trăm học sinh phổ thông trung học với dân số

của 3 huyện trên địa bàn nghiên cứu và một số huyện khác

Số dân

Số học sinh Trung học

Tỷ lệ

TT

Tên huyện

(người)

phổ thông (người)

%

72.331

1.358

1,9

1

Tương Dương

68.588

1.396

2,0

2 Con Cuông

104.919

3.318

3,0

3 Anh Sơn

277.411

8.645

3,4

4 Yên Thành

267.972

9.388

3,2

5 Diễn Châu

221.867

8.082

3,6

6

Thanh Chương

133.109

4.272

3,2

6

Tân Kỳ

Nguồn: Niên giám thống kê Nghệ An năm 2014

Từ bảng 3.25 ta thấy: Tỷ lệ % học sinh so với dân số của huyện Tương

Dương là thấp nhất (1,9%), tiếp đến là Con Cuông (2%), huyện Anh Sơn

(3%), Diễn Châu và Tân Kỳ đều 3,2%, Yên Thành 3,4% và huyện Thanh

Chương là 3,6%. Điều này nói lên tỷ lệ số người học đến Trung học phổ

thông của 3 huyện trên địa bàn nghiên cứu thấp hơn nhiều so với các huyện

115

khác. Xét ở nhiều góc độ thì tỷ lệ này một phần phản ánh trình độ dân trí,

phong tục một phần phản ánh điều kiện khó khăn về kinh tế, xã hội khu vực

nghiên cứu (một số hộ gia đình không có đủ điều kiện cho con cái học đến

Trung học phổ thông). Điều này ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyên truyền

pháp luật về QLBV rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (bởi lực

lượng nòng cốt trong công tác tuyên truyền trên địa bàn là học sinh Trung học

phổ thông).

d. Hiệu lực pháp luật và chính sách.

- Việc thực thi pháp luật trong cộng đồng và cán bộ địa phương rất hạn

chế, hành lang pháp lý chưa đủ mạnh, chưa sát thực tế. Từ năm 2010 đến

2015 trên địa bàn 3 huyện (kể cả VQG Mù Mát) xảy ra 1.602 vụ vi phạm Luật

Bảo vệ và Phát triển rừng, trong đó xử lý hành chính 1598 vụ nhưng số tiền

phạt không thu được chiếm tỷ lệ đáng kể, do các cấp, các ngành, các cơ quan

có thẩm quyền không có các biện pháp cưỡng chế. Mặt khác, lực lượng Kiểm

lâm cũng không có quyền lực lớn trong thực thi pháp luật. Các vụ án hình sự

chuyển cho các ngành chức năng nhưng thời gian thụ lý rất lâu, thậm chí có

vụ sau đó lại chuyển sang xử lý hành chính.

- Chính sách khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng người dân, các cơ quan,

tổ chức, đơn vị trên địa bàn còn nhiều bất cập: Số tiền khoán bảo vệ 01 ha

rừng trong 01 năm chỉ 100 Nghìn đồng (trước năm 2012), đến 200 Nghìn

đồng/ha/năm (từ 2013 đến 2015) và từ năm 2016 đến 2020 là 400 Nghìn

đồng/ha/năm, hỗ trợ trồng rừng bổ sung, mức hỗ trợ theo thiết kế - dự toán,

tối đa không quá 1.600.000 đồng/ha/năm trong 3 năm đầu và 600.000

đồng/ha/năm cho 3 năm tiếp theo (theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày

9/9/2015 về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách

giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn

2015 - 2020). Định mức quá thấp khó có thể khuyến khích người trồng rừng,

người nhận khoán bảo vệ rừng. Trong khi đó chu kỳ kinh doanh nghề rừng rất

116

dài, nhiều rủi ro khó lường. Nghề rừng cũng khó thu hút các nhà đầu tư vì

sinh lợi thấp, thời gian thu hồi vốn dài.

- Chính sách đối với những người làm công tác quản lý bảo vệ rừng ở

các VQG và khu BTTN chưa hợp lý và chưa thực tế.

- Những hành vi gây suy giảm đa dạng sinh học chưa được xã hội và

pháp luật chú ý. Ngay cả cụm từ “Đa dạng sinh học” cũng chỉ có những người

chuyên ngành mới biết, vì vậy có những hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo

tồn đa dạng sinh học nhưng bản thân người gây ra hành vi đó cũng không biết.

- Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa

dạng sinh học ban hành thiếu đồng bộ, chậm ban hành, chưa sát thực tế, nhiều

khi là chồng chéo, chưa theo kịp sự phát triển của xã hội và chậm đi vào cuộc

sống.

e. Tác động của kinh tế thị trường

- Kinh tế thị trường là tất yếu trong các xã hội phát triển, kinh tế thị

trường là sự tiến bộ của loài người, ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của đời

sống của xã hội nói chung, cộng đồng trên địa bàn VQG Pù Mát nói riêng.

Tuy nhiên, do giá trị thương mại của gỗ, lâm sản ngoài gỗ ngày càng cao, thị

trường rộng và rất dễ tiêu thụ nên càng thúc đẩy người dân vào rừng khai thác

gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Lợi nhuận từ việc buôn bán lâm sản rất lớn đã làm

cho nhiều người bất chấp pháp luật để buôn bán, vận chuyển, đầu tư cho

người dân khai thác.

f. Lửa rừng

Đây là nguyên nhân gián tiếp ít xảy ra nhất. Thống kê trên địa bàn vùng

nghiên cứu từ năm 2000 đến 2015 chỉ duy nhất có một vụ cháy rừng do sét

đánh gây ra lửa rừng. Tuy nhiên diện tích cháy rất nhỏ, cháy trên đỉnh núi đá

vôi nên cũng chỉ có một số loài cây bụi, cây gỗ nhỏ.

3.3.2. Các giải pháp chủ yếu để bảo tồn hệ thực vật bậc cao có mạch VQG

Pù Mát

117

Từ những nguyên nhân làm suy giảm hệ thực vật bậc cao có mạch của

VQG Pù Mát nói trên, đã phân tích để lựa chọn các nguyên nhân chính, cơ

bản làm suy giảm đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát. Theo

thăm dò ý kiến trong nhân dân, tỷ lệ phần trăm các nguyên nhân chủ yếu được

cộng đồng lựa chọn như sau:

- Nguyên nhân trực tiếp:

58% lựa chọn nguyên nhân do khai thác lâm sản ngoài gỗ.

16% lựa chọn nguyên nhân do khai thác gỗ

7% lựa chọn nguyên nhân do phát, đốt rừng làm rẫy trái phép

9% lựa chọn do nguyên nhân chuyển đổi mục đích sử đất lâm nghiệp.

1% lựa chọn nguyên nhân do khai thác đá

4% lựa chọn nguyên nhân do các hoạt động có lữa làm cháy rừng

3% lựa chọn nguyên nhân do lấy củi đun và đốt than

2% lựa chọn nguyên nhân do chăn thả gia súc và thực vật ngoại lai.

- Nguyên nhân gián tiếp:

30% lựa chọn nguyên nhân do áp lực dân số

35% lựa chọn nguyên nhân do đói nghèo

17% lựa chọn nguyên nhân do mặt bằng dân trí thấp, lạc hậu.

10% lựa chọn nguyên nhân do hiệu lực pháp luật và chính sách

8% lựa chọn nguyên nhân do tác động của kinh tế thị trường.

Từ kết quả thu thập được qua phỏng vấn người dân cộng sống trong và

chung quanh rừng và qua thực tiễn công tác, trên cơ sở các nguyên nhân đó

chúng tôi đã cụ thể hóa các giải pháp và chương trình hành động ưu tiên bảo

tồn đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát như sau đây.

Các giải pháp là

- Áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, tăng năng suất, tăng sản

lượng trên đơn vị diện tích. Đưa nhiều giống mới (cây, con) năng suất cao,

chất lượng tốt vào sản xuất, xây dựng nông thôn mới.

118

- Xây dựng các mô hình kinh tế, mô hình nông dân sản xuất kinh doanh

giỏi đồng thời nhân rộng mô hình và điển hình tiên tiến. Giúp nông dân vay

vốn, tiếp cận vốn vay.

- Tạo nhiều việc làm, đặc biệt là việc làm từ chính nghề rừng mang lại

thu nhập bền vững, kết hợp xuất khẩu lao động. Phát triển du lịch sinh thái,

tăng thu nhập bền vững cho cộng đồng.

- Kiểm soát chặt chẽ trên toàn tuyến các hoạt động khai thác lâm sản

ngoài gỗ, khai thác gỗ. Khoanh rẫy luân canh ổn định lâu dài cho cộng đồng dân

cư để ổn định sản xuất, thường xuyên kiểm tra các hoạt động phát, đốt rừng.

- Quy hoạch vùng khai thác đá xây dựng, kiến nghị Nhà nước không

mở đường vào vùng lõi VQG Pù Mát, hạn chế tối đa xây dựng các nhà máy

thủy điện.

- Nhân rộng mô hình đun nấu bằng Bioga, đối với đồng bào sống trong

rừng thì sử dụng bếp tiết kiệm củi.

- Phối hợp các cấp, các ngành truyền thông về công tác dân số đến từng

hộ gia đình, đặc biệt là người dân vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Ngăn

chặn tình trạng di dân tự do của đồng bào Đan Lai, đồng bào Mông.

- Giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng.

Tuyên truyền nếp sống văn hóa, văn minh, giữ gìn bản sắc dân tộc, xóa bỏ các

phong tục, tập quán lạc hậu.

- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào công tác quản lý bảo vệ

rừng. Mở rộng thị trường đầu ra ổn định lâu dài cho các sản phẩm hàng hóa

trên địa bàn (hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm du lịch, hàng thổ cẩm,

thực phẩm...).

119

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Kết quả điều tra, nghiên cứu đã xác định được ở VQG Pù Mát có 8

kiểu thảm thực vật: Kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa chưa bị tác động

trên đai cao; Kiểu rừng thường xanh mưa mùa bị tác động mạnh ở đai cao;

Kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa trên đất thấp chưa bị tác động; Kiểu

rừng thường xanh mưa mùa trên đất thấp bị tác động mạnh; Kiểu trảng

thường xanh; Trảng cỏ thứ sinh nhiệt đới trên đất thấp; Thảm thực vật trên đất

ướt và ven khe, suối; Thảm thực vật nhân tác.

2. Hệ thực vật Vườn quốc gia Pù Mát có 2.600 loài và dưới loài thực

vật bậc cao có mạch thuộc 943 chi và 204 họ, ngành Ngọc lan

(Magnoliophyta) là đa dạng nhất với 2.412 loài, 857 chi và 169 họ. Bổ sung

77 loài, 10 chi cho danh lục thực vật VQG Pù Mát và bổ sung loài Ét ling vân

nam (Etling yuannanensis) cho hệ thực vật Việt Nam.

3. Hệ thực vật VQG Pù Mát trung bình mỗi họ có 4,62 chi và 12,74

loài, mỗi chi trung bình có 2,76 loài. 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật Pù

Mát là các họ: Cà phê (152 loài), Thầu dầu (134 loài), Long Não (98 loài),

Đậu (85 loài), Lúa (72 loài), Dẻ (67 loài), Phong lan (67 loài) và Dâu tằm (64

loài)... Có 43 họ đơn loài , chiếm 21,07% tại khu vực nghiên cứu. 10 chi đa

dạng nhất có từ 17 đến 36 loài, trong đó đa dạng nhất là chi Ficus (43 loài) và

chi Lithocapus (30 loài).

4. Hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Pù Mát xác định được 1.567 loài

cây có giá trị sử dụng chiếm 60,27%. Cây làm thuốc với 1.150 loài, cây cho

gỗ có 546 loài, cây ăn được 369 loài, cây cho dầu béo 60 loài, cây cho tinh

dầu 43 loài, cây cho độc với 37 loài, cây cho sợi với 24 loài.

5. Hệ thực vật VQG Pù Mát được đặc trưng bởi yếu tố địa lý Nhiệt đới

chiếm 58,03%; yếu tố Ôn đới chiếm 4,38%; yếu tố đặc hữu chiếm 16,23% và

120

yếu tố cây trồng chiếm 4,04%. Xét về mối quan hệ với các nước xung quanh

thì: Hệ thực vật VQG Pù Mát có quan hệ gần gũi nhất với hệ thực vật Đông

Dương, Nam Trung Hoa (12,48%) tiếp đến là yếu tố Ấn Độ (9,31%), yếu tố

đặc hữu Đông Dương (5,54%), yếu tố Đông Nam Á (4,81%), yếu tố lục địa

Đông Nam Á (3,73%) và yếu nhất là mối quan hệ với hệ thực vật Châu Á -

Châu Mỹ chỉ có 0,27%.

6. Phổ dạng sống của hệ thực vật bậc cao có mạch tại VQG Pù Mát là:

SB = 79,15 Ph% + 4,03 Ch% + 5,87 Hm% + 5,87 Cr% + 5,12 Th%

7. Đã xác định được 72 loài thực vật bậc cao có mạch quý hiếm tại

VQG Pù Mát, trong đó có 18 loài nằm trong danh mục thực vật rừng quý,

hiếm theo Nghị định 32/2006 NĐ-CP; 60 loài nằm trong danh sách các loài

thực vật trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và có 7 loài có tên trong sách đỏ

IUCN/2014.

8. Đã xác định được 14 nguyên nhân làm suy giảm đa dạng hệ thực vật

Pù Mát (8 nguyên nhân trực tiếp và 6 nguyên nhân gián tiếp) và đề xuất được

9 giải pháp (giải pháp vĩ mô và giải pháp vi mô) nhằm bảo vệ tốt tính đa

dạng hệ thực vật bậc cao có mạch tại VQG Pù Mát.

2. Kiến nghị

1. Tiếp tục các điều tra đầy đủ về đa dạng sinh học VQG Pù Mát (bao

gồm cả hệ thực vật bậc thấp, động vật, vi sinh vật) để có số liệu đầy đủ nhất

nhằm có kế hoạch khả thi bảo tồn đa dạng sinh học và phát huy lợi thế để phát

triển du lịch, nghiên cứu khoa học, phục vụ phát triển kinh tế.

2. Cần thiết phải sớm có các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu đầy

đủ và đánh giá hiện trạng các loài thực vật quý hiếm, các loài có nguy cơ đe

dọa cao, các loài có nguy cơ tuyệt chủng để từ đó có các biện pháp, giải pháp

bảo vệ, bảo tồn (kể cả bảo tồn ngoại vi). Đặc biệt loài Thông đỏ (Taxus

wallichiana), Trắc thối (Dalbergia tonkinensis) và Lan gấm Trung bộ

121

(Anoectochilus setaceus), đây là các loài quý, hiếm và ở mức độ nguy cấp

cao, cần có các giải pháp bảo vệ kịp thời và hữu hiệu khẩn cấp.

3. Tăng cường hợp tác bảo vệ đa dạng sinh học liên biên giới giữa Việt

Nam và Lào vì đây là khu vực còn lưu giữ tính đa dạng sinh học cao nhưng

cũng là nơi nhạy cảm, dễ bị tác động.

4. Tăng cường công tác xã hội hóa nghề rừng, đẩy mạnh công tác tuyên

truyền pháp luật về công tác QLBVR, đồng thời thực thi nghiêm pháp luật.

Xây dựng cơ chế chính sách chia sẻ nguồn lợi từ rừng đặc dụng. Phát huy tối

lợi thế của rừng đặc dụng để phát triển du lịch sinh thái không ảnh hưởng đến

môi trường tự nhiên. Tái cơ cấu lại ngành Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn,

phát triển kinh tế không ảnh hưởng đến môi trường rừng.

122

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tiếng Việt

[1] Phạm Hồng Ban (2000), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của các hệ

sinh thái sau nương rẫy ở vùng Tây Nam - Nghệ An, Luận án Tiến sĩ

Sinh học, Vinh.

[2] Phạm Hồng Ban, Nguyễn Đình Hải, Trần Văn Kỳ, Đỗ Ngọc Đài

(2010), Phân tích đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở vùng phía

Tây khu BTTN Xuân Liên, Thanh Hóa, Tạp chí Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn số 2, tr.104-107.

[3] Phạm Hồng Ban, Nguyễn Mỹ Hoàn, Lê Thị Hương, Đỗ Ngọc Đài

(2009), Đánh giá tính đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở Bắc

Quỳnh Lưu - Nghệ An. Hội Nghị Khoa học Toàn quốc về Sinh thái và

Tài nguyên Sinh vật, Lần thứ 3. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, 454-460.

[4] Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực

vật hạt kín ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

[5] Nguyễn Tiến Bân (2000), Thực vật chí Việt Nam - Họ Na

(Annonaceae), tập 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[6] Nguyễn Tiến Bân (2005), Đa dạng hệ thực vật Việt Nam - Hiện trạng

và các giải pháp, Báo cáo khoa học Hội thảo toàn quốc, Đa dạng sinh

học Việt Nam: Nghiên cứu, giáo dục, đào tạo, Hà Nội ngày 20-

21/12/2005, 8-14.

[7] Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) và cộng sự (2003, 2005), Danh lục các

loài thực vật Việt Nam, tập 2, tập 3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

[8] Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) và cộng sự (1984), Danh lục thực vật

Tây Nguyên, Nxb Viện khoa học Việt Nam.

[9] Đỗ Huy Bích (chủ biên) và cộng sự (2004), Cây thuốc và động vật làm

thuốc ở Việt Nam, tập I-II, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

123

[10] Lê Kim Biên (2007), Thực vật chí Việt Nam - Họ Cúc (Asteraceae), tập

7, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[11] Lê Kim Biên, Lê Văn Thường (1998), Thảm thực vật vùng Đồng Tháp

Mười, Tạp chí Sinh học số 2, tr.7-12, 32.

[12] Nguyễn Trọng Bình, Nguyễn Toàn Thắng (2008), Đặc điểm thảm thực

vật khu BTTN Hoàng Liên - Văn Bàn - Lào Cai, Tạp chí Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn số 3: 62-66.

[13] Bộ Khoa học và Công nghệ - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

(2007), Sách Đỏ Việt Nam, Phần II - Thực vật, Nxb Khoa học Tự nhiên

và Công nghệ, Hà Nội.

[14] Lê Trần Chấn (chủ biên), và cộng sự (1999), Một số đặc điểm cơ bản

của hệ thực vật Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

[15] Đào Thị Minh Châu (2016), Nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ở khu vực

Vườn Quốc gia Pù Mát nhằm đề xuất các giải pháp khai thác và phát

triển, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Hà Nội.

[16] Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1 - 2, Nxb Y học,

Hà Nội.

[17] Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại học thực vật, Nxb,

Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

[18] Chính phủ Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày

30/3/2006, Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,

hiếm, Hà Nội.

[19] Ngô Tiến Dũng (chủ biên) và cộng sự (2006), Thảm thực vật VQG Yok

Đôn - một hệ sinh thái đặc biệt ở Tây Nguyên, Tạp chí Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn số 16: 61-64.

[20] Đỗ Ngọc Đài, Phạm Hồng Ban (2010), Nghiên cứu tính đa dạng hệ

thực vật góp phần bảo tồn chúng ở vùng Tây bắc Vườn quốc gia Vũ

Quang, Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 48(2A): 696-701.

124

[21] Đỗ Ngọc Đài, Lê Thị Hương (2010), Đa dạng thực vật bậc cao có

mạch tại khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Công nghệ

Sinh học số 8(3A), tr.929-935.

[22] Đỗ Ngọc Đài, Phan Thị Thúy Hà (2008), Đánh giá tính đa dạng hệ

thực vật bậc cao có mạch vùng đệm VQG Vũ Quang - Hà Tĩnh, Tạp chí

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 5: 105-108.

[23] Đỗ Ngọc Đài, Lê Thị Hương (2008), Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực

vật bậc cao có mạch ở VQG Bạch Mã, Tạp chí Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn số 9, tr.96-99.

[24] Đỗ Ngọc Đài (chủ biên) và cộng sự (2007), Đánh giá tính đa dạng hệ

thực vật bậc cao có mạch trên núi đá vôi VQG Bến En, Thanh Hóa,

Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 19, tr. 106-111.

[25] Nguyễn Thị Đỏ (2007a), Thực vật chí Việt Nam - Họ Rau răm

(Polygonaceae), tập 11, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[26] Nguyễn Thị Đỏ (2007b), Thực vật chí Việt Nam - Bộ Hoa loa kèn

(Liliales), tập 8, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[27] Nguyễn Thế Dũng, 2011, Một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên tại

VQG Xuân Sơn - Phú Thọ, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài

nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội, tr.1464-1468.

[28] Bùi Thu Hà, Trần Thế Bách (2011), Đa dạng thực vật Hạt kín có ích tại

khu BTTN Vân Long, tỉnh Ninh Bình, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và

Tài nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội, 1103-1106.

[29] Ngô Xuân Hải, Đặng Kim Vui (2010), Nghiên cứu đa dạng thực vật

khu BTTN Thần Sa-Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 1: 115-119.

125

[30] Phan Thị Thúy Hằng, Nguyễn Nghĩa Thìn (2009), Đa dạng thảm thực

vật ở vùng cát huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên - Huế, Báo cáo Khoa

học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc

lần thứ ba, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 508-512.

[31] Nguyễn Thị Bích Hạnh, Ma Thị Ngọc Mai, Lê Đồng Tấn (2011), Đánh

giá tính đa dạng thực vật và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn,

tỉnh Bắc Kạn, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật,

Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,

574-579.

[32] Phạm Hoàng Hộ (1972), Cây cỏ Miền Nam Việt Nam, tập 1-2, Nxb Sài Gòn.

[33] Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000), Cây cỏ Việt Nam, tập 1-3, Nxb Trẻ,

Thành phố Hồ Chí Minh.

[34] Nguyễn Văn Hoàn, Trần Đình Lý, Lê Ngọc Công (2009), Nghiên cứu

hiện trạng thảm thực vật khu BTTN Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang, Tạp

chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 8: 104-110.

[35] Nguyễn Văn Hoàn, Trần Đình Lý, Lê Ngọc Công (2009), Đa dạng

thành phần loài và nhóm dạng sống trong các kiểu thảm thực vật tái

sinh ở khu BTTN Tây Yên Tử, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài

nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội, tr.533-538.

[36] Trần Minh Hợi, Nguyễn Xuân Đặng (chủ biên), Vũ Xuân Phương, Lê

Xuân Huệ, Đỗ Hữu Thư (2008), Đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn

gen sinh vật tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[37] Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

[38] Triệu Văn Hùng (2007), Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Nxb Bản đồ, Hà Nội.

[39] Lê Thị Hương (2016), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, thành

phần hóa học tinh dầu của một số loài trong chi Riềng (Alpinia) và Sa

126

nhân (Amomum) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ,

Luận án Tiến sĩ Sinh học, Hà Nội.

[40] Lê Thị Hương, Lý Ngọc Sâm, Đỗ Ngọc Đài (2015), Nghiên cứu tính đa

dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà

Tĩnh, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 13(4A): 1347-1352.

[41] Lê Thị Hương, Đỗ Ngọc Đài (2012), Đa dạng thực vật và bảo tồn ở

Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, Nghệ An, Tạp chí Khoa học và

Công nghệ, 50(3E): 1347-1352.

[42] Lê Khả Kế (chủ biên) và cộng sự (1969 - 1976), Cây cỏ thường thấy ở

Việt Nam, tập 1-6, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[43] Nguyễn Khắc Khôi (2002), Thực vật chí Việt Nam - Họ Cói

(Cyperaceae), tập 3, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[44] Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ (1996), Tính da

dạng thực vật ở Cúc Phương, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

[45] Trần Thị Kim Liên (2002), Thực vật chí Việt Nam - Họ Đơn nem

(Myrsinaceae), tập 4, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[46] Nguyễn Đức Linh, Phạm Hồng Ban, Đỗ Ngọc Đài (2010), Đa dạng

thực vật núi đá vôi và bảo tồn chúng ở vùng Đông Bắc huyện Nghĩa

Đàn, tỉnh Nghệ An, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 1,

tr.81-85.

[47] Đỗ Tất Lợi (2003), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (tái bản lần

thứ 11), Nxb Y học, Hà Nội.

[48] Phan Kế Lộc (1985), Thử vận dụng bản phân loại của UNESCO để xây

dựng khung phân loại thảm thực vật Việt Nam, Tạp chí Sinh học số

4(7): 1-5.

[49] Phan Kế Lộc (1998), Tính đa dạng của hệ thực vật Việt Nam, kết quả

kiểm kê thành phần loài, Tạp chí Di truyền học và Ứng dụng số 2, tr.

10-15.

127

[50] Trần Đình Lý (1993), 1900 loài cây có ích, Nxb Thế Giới, Hà Nội.

[51] Trần Đình Lý (2007), Thực vật chí Việt Nam - Họ Trúc đào

(Apocynaceae), tập 5, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[52] Trần Đình Nghĩa (chủ biên) và cộng sự (2005), Một số đặc điểm thảm

thực vật vùng núi Tây Hương Sơn - Hà Tĩnh, Những vấn đề nghiên cứu

cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,

tr.1003-1006.

[53] Vũ Xuân Phương (2000), Thực vật chí Việt Nam - Họ Hoa môi

(Lamiaceae), tập 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[54] Vũ Xuân Phương (2007), Thực vật chí Việt Nam - Họ Cỏ roi ngựa

(Verbenaceae), tập 6, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[55] Hoàng Văn Sâm, Nguyễn Hữu Cường (2011), Nghiên cứu tính đa dạng

thực vật tại khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo Khoa học về

Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ

tư, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.860-864.

[56] Lý Ngọc Sâm (2009), Tính đa dạng, giá trị bảo tồn và nguồn tài

nguyên thực vật ở VQG Núi Chúa, Ninh Thuận, Báo cáo Khoa học về

Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ

ba, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.1041-1048.

[57] Smithusen (1979), Đại cương thảm thực vật (Sách dịch), Nxb Khoa học

và Kỹ thuật, Hà Nội.

[58] Vũ Anh Tài, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Quốc Trị (2007), Đa dạng

thảm thực vật đai cao trên 1800m ở VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai,

Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 3+4: 108-111.

[59] Vũ Anh Tài, Nguyễn Quốc Trị, Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Thảm thực

vật tự nhiên VQG Hoàng Liên theo khung phân loại của UNESCO, Tạp

chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 6: 87-91.

128

[60] Lê Đồng Tấn, Ma Thị Ngọc Mai (2006), Kết quả nghiên cứu hiện trạng

thảm thực vật tỉnh Bắc Cạn, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, Số 19: 70-73.

[61] Trần Đình Thắng (chủ biên) và cộng sự (2014), Tinh dầu của một số

loài trong họ Na (Annonaceae Juss.) ở Việt Nam, Nxb Khoa học Tự

nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

[62] Đậu Bá Thìn (2013), Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật Khu Bảo tồn

Thiên nhiên Pù Luông, Thanh Hóa, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Vinh.

[63] Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

[64] Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Hạnh, Ngô Trực Nhã (2001), Cây

thuốc của đồng bào Thái huyện Con Cuông Nghệ An, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

[65] Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Các phương pháp nghiên cứu thực vật (in

lần thứ 2), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

[66] Nguyễn Nghĩa Thìn, Trần Quang Ngọc (1997), Bước đầu nghiên cứu

tính đa dạng của hệ thực vật vùng núi đá vôi Hòa Bình, Tạp chí Lâm

nghiệp, Số 3: 17-20.

[67] Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thời (1998), Đa dạng thực vật có mạch

ở vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Phăng, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

[68] Nguyễn Nghĩa Thìn, Vũ Văn Cần (1999), Tính đa dạng thực vật các

tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, Tạp chí Lâm nghiệp số 8, tr.14-16.

[69] Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô (2003), Đa dạng sinh học hệ nấm và

thực vật VQG Bạch Mã, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

[70] Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Văn Thái (2003), Các yếu tố cấu thành hệ

thực vật về mặt địa lý và dạng sống của hệ thực vật Phong Nha, Những

vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội, tr.753-756.

129

[71] Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004), Đa dạng thực vật

VQG Pù Mát, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

[72] Nguyễn Nghĩa Thìn, Đặng Quyết Chiến (2006), Đa dạng thực vật khu

BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

[73] Trần Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005), Một số dẫn liệu về Thảm

thực vật VQG Ba Vì, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự

sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.1085-1089.

[74] Đỗ Hữu Thư, Đỗ Thị Hà (2011), Hiện trạng thảm thực vật và đặc điểm

của một số quần thể thực vật chính ở tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo khoa

học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc

lần thứ tư, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.1845-1848.

[75] Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường Đại học Quốc gia Hà

Nội (2001), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập I, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

[76] Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học

và Kỹ thuật, Hà Nội.

[77] Đỗ Văn Trường, Lê Văn Phúc (2011), Đa dạng thực vật và giá trị bảo

tồn ở khu BTTN Tà Sùa, tỉnh Sơn La, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và

Tài nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội, tr.1004-1009.

[78] Nguyễn Hữu Tứ (2007), Thảm thực vật tỉnh Quảng Trị, Nxb Khoa học

tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

[79] Đặng Quốc Vũ (2016), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật làm cơ sở cho

công tác bảo tồn tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh

Hóa, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Hà Nội.

[80] Viện Điều tra quy hoạch rừng (1971 - 1989), Cây gỗ rừng Việt Nam,

tập 1 - 7, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

130

II. TIẾNG ANH

[81] Brummitt R. K. (1992), Vascular Plant Families and Genera, Royal

Botanic Gardens, Kew.

[82] Brummitt R. K., C. E. Powell (1992), Authors of Plant Names, Royal

Botanic Gardens.

[83] Vu Van Dung (Editor) et al. (1996), Vietnam Forest Trees, Agriculture

Publishing House, Hanoi.

[84] Raunkiær C. (1934), The Life Forms of Plants and Statistical Plant

Geography, Introduction by A.G. Tansley, Oxford University Press,

Oxford.

[85] Takhtajan A. (1987), Diversity and classification of flowering plants,

Columbia University Press, New York.

[86] The IUCN species survival Comission (2014), Red list of Threatened

Species, International Union for the Conservation of Nature and Nature

Resources.

[87] UNESCO (1973), International Classification and Mapping of

vegetation, Paris, France.

[88] Wu P., P. Raven (Eds.) et al. (1994-2002), Flora of China, Vol. 1-25.

Beijing & St. Louis.

III. TIẾNG PHÁP

[89] Aubréville A., M. L. Tardieu-Blot, J. E. Vidal et Ph. Morat, Reds

(1960-1996), Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam, fasc. 1-29,

Paris.

[90] Lecomte H. et Humbert (1907-1952), Flore générale de l'Indo-chine.,

I-VII, et suppléments, Masson et Cie, Editeurs, Paris.

[91] Pierre J. B. L. (1880), Flore forestière de la Cochinchine, I-II, Paris.

131

[92] Pócs T. (1965), Analyse aire - geographique et écologique de la flore

du Viet Nam Nord, Acta Acad, Aqrieus, Hungari, No.3/1965. Pp.

395-495.

[93] Schmid, M. (1974), Végétation du Vietnam-Le massif-Sud Annamitique

et les régions limitrophes, Orstom, Paris.

IV. TIẾNG LATINH

[94] Loureiro J. (1793), Flora Cochinchinensis, ed 2.1 Berolini.

132

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thanh Nhàn, Tống Thị Thanh Hoan, Nguyễn Anh Dũng, Thành

phần loài họ Đơn nem (Myrsinaceae) ở xã Phúc Sơn, huyện Anh Sơn,

Nghệ An, Tạp chí Khoa học trường Đại học Vinh Tập 42, số 4A, 2013.

2. Nguyễn Thanh Nhàn, Phạm Hồng Ban, Nguyễn Nghĩa Thìn, Đỗ Ngọc

Đài (2014), Đa dạng thành phần loài thực vật đai cao ở Vườn Quốc gia

Pù Mát, Nghệ An, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 30(6SB):

347-352

3. Nguyễn Thanh Nhàn, Trần Ngọc Hải, Nghiên cứu hệ thực vật rừng núi

đá vôi thuộc Vườn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An, Tạp chí Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, số ra tháng 12-2014, tr.142-146.

4. Nguyễn Thanh Nhàn, Nguyễn Nghĩa Thìn, Phạm Hồng Ban, Cây thuốc

thuộc họ Na (Annonaceae) ở hai xã thuộc vùng đệm Vườn quốc gia Pù

Mát, Nghệ An, Tạp chí Dược học số 467, tháng 3 năm 2015.

5. Đỗ Ngọc Đài, Nguyễn Thanh Nhàn, Phạm Hồng Ban, Lý Ngọc Sâm

(2015), Etlingera yunnanensis (T. L. Wu & S. J. Chen) R. M. Sm.

(Zingiberaceae) loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam, Tạp chí Khoa học,

Đại học Quốc gia Hà Nội, 31(4S): 35-38.

6. Nguyễn Thanh Nhàn, Phạm Hồng Ban, Đỗ Ngọc Đài (2015), Các loài

thực vật bị đe dọa tuyệt chủng và giá trị của chúng ở Vườn Quốc gia Pù

Mát, Nghệ An, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật,

Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ 6, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công

nghệ, Hà Nội, 22/10/2015, 750-756.

7. Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thanh Nhàn, Đa dạng thành phần loài họ Ô Rô

tại Vườn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An, Tạp chí Khoa học và Công nghệ

Lâm nghiệp, số ra tháng 11- 2015, tr.60-64.

133