BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
SOUNTHONE DOUANGMALA
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LOÀI GÕ ĐỎ (AFZELIA
XYLOCARPA (KURZ) CRAIB) TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN HOẠI NHANG, HUYỆN XAYTHANY
THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƯỚC CHDCND LÀO
Ngành: Lâm sinh
Mã số: 962.02.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Trần Việt Hà
2. PGS. TS. Phạm Đức Tuấn
Hà Nội, 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong đề tài là trung thực, khách
quan và chưa được tác giả nào dùng để công bố trong bất kỳ công trình khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong đề tài này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2021
Người hướng dẫn 2 Người hướng dẫn 1 Nghiên cứu sinh
Sounthone Douangmala TS. Trần Việt Hà PGS. TS. Phạm Đức Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Công trình này được hoàn thành theo chương trình nghiên cứu sinh
ngoài nước, hệ chính quy tập trung tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Để hoàn thành công trình này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tạo điều
kiện thuận lợi từ nhiều cơ quan, đơn vị và các cá nhân trong và ngoài nước.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến các
thầy giáo TS. Trần Việt Hà và PGS. TS. Phạm Đức Tuấn, với tư cách là
người hướng dẫn dành nhiều thời gian quý báu giúp đỡ tác giả trong quá trình
thực hiện các nội dung của đề tài.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban lãnh đạo Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam; Ban lãnh đạo và Cán bộ viên chức Phòng Đào tạo sau đại
học (hiện nay là Phòng Đào tạo); Ban Chủ nhiệm khoa và các cán bộ viên
chức khoa Lâm học; Bộ môn Lâm sinh; Bộ môn Điều tra quy hoạch; Bộ môn
Khoa học đất; Bộ môn Công nghệ tế bào - Viện Công nghệ sinh học Lâm
nghiệp, v.v.
Tác giả đã nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện về mọi mặt của Chính
phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; Ban Lãnh đạo Trường, các Khoa,
Phòng, Ban và Cán bộ viên chức của Trường Cao đẳng Nông - Lâm
Bolikhămxay; Ban lãnh đạo và Cán bộ viên chức khu BTTN Hoại Nhang,
huyện Xaythany – thủ đô Viêng Chăn, v.v.
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2021
Nghiên cứu sinh
Sounthone Douangmala
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết tắt Nghĩa đầy đủ
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân 1
Cộng tác viên Ctv 2
Cộng sự CS 3
Che sáng 1, 2, 3 4 CS1,2,3
Công thức CT 5
Công thức thí nghiệm CTTN 6
Đường kính cổ rễ (cm) 7 D00 (cm)
Đường kính 1,3 mét (cm) 8 D1.3 (m/cm)
Đối chứng ĐC 9
Điều hoà sinh trưởng ĐHST 10
(m)
Đường kính tán 11 Dt
Độ tàn che ĐTC 12
Hecta Ha 13
Chiều cao dưới cành 14 Hdc (m)
Chiều cao vút ngọn (m) Hvn (m) 15
6-Benzine adenin purrine IBA 16
IUCN 17 Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
K 18 Ka li
KBT 19 Khu bảo tồn
20 KHCN và MT Khoa học Công nghệ và Môi trường
21 N Ni tơ
iv
NAA Naphtin acetic acid 22
NN và PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 23
Nhà xuất bản NXB 24
Ô dạng bản ODB 25
Ô tiêu chuẩn OTC 26
Phốt pho P 27
Công thức bón phân 1, 2, 3 28 PG1,2,3
Quần xã thực vật QXTV 29
Sách đỏ Việt Nam SĐVN 30
Trung bình TB 31
Tỷ lệ nẩy mầm TLNM 32
Tỷ lệ sống TLS 33
Tổng số TS 34
Thứ tự TT 35
Vườn quốc gia VQG 36
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 5
1.1. Điểm sinh học loài Gõ đỏ ....................................................................... 5
1.1.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu ........................................................ 5
1.1.3. Giá trị kinh tế ................................................................................... 6
1.2. Nghiên cứu về cầu trúc và tái sinh rừng ................................................. 7
1.2.1. Nghiên cứu về cầu trúc rừng ............................................................ 7
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng .......................................................... 12
1.2.3. Một số nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ở khu bảo tồn thiên
nhiên Hoại Nhang .................................................................................... 18
1.3. Nghiên cứu cơ sở dữ liệu về ADN mã vạch (DNA barcode) ở thực vật . 21
1.4. Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con ở vườn ươm .. 24
Chương 2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .. 31
2.1. Nội dung nghiên cứu của đề tài ............................................................ 31
2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài Gõ đỏ .................................... 31
2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm lâm học của lâm phần nơi có Gõ đỏ phân bố 31
2.1.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ ......................................... 31
2.1.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Gõ đỏ ......... 31
2.2. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 32
2.3.1. Phương pháp tiếp cận .................................................................... 32
vi
2.3.2. Phương pháp kế thừa tư liệu ......................................................... 32
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của Gõ đỏ ............... 33
2.3.4. Nghiên cứu đặc điểm lâm học ....................................................... 36
2.3.5. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ ......................................... 42
2.4. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu BTTN Hoại Nhang . 50
2.4.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 50
2.4.2. Đa dạng sinh học của khu bảo tồn Huại Nhang ........................... 52
2.4.3. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu. ............................. 54
2.4.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ................... 55
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 56
3.1. Một số đặc điểm sinh học của Gõ đỏ ................................................... 56
3.1.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu ....................................................... 56
3.1.2. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của Gõ đỏ ......................................... 59
3.1.3. Đặc điểm mã vạch ADN cho nguồn gen Gõ đỏ tại Hoại Nhang ... 64
3.2. Đặc điểm lâm học của lâm phần nơi có Gõ đỏ phân bố....................... 69
3.2.1. Đặc điểm điều kiện nơi mọc của Gõ đỏ......................................... 69
3.2.2. Đặc trưng cấu trúc quần xã thực vật rừng ................................... 73
3.3. Kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ .................................................................. 90
3.3.1. Kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ từ hạt ................................................. 90
3.3.2. Kỹ thuật nhân giống bằng hom...................................................... 97
3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Gõ đỏ ................ 104
3.4.1. Một số giải pháp bảo tồn loài Gõ đỏ ........................................... 104
3.4. 2. Giải pháp kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ ........................................ 105
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................... 107
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .......................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 110
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách và trình tự nucleotide của các cặp mồi .................................... 34
Bảng 3.1. Đặc điểm vật hậu của loài cây Gõ đỏ ......................................................... 58
Bảng 3.2. Kết quả nghiên cứu cấu tạo giải phẫu lá Gõ đỏ .................................... 59
Bảng 3.3. Hàm lượng diệp lục trong lá Gõ đỏ ............................................................ 61
Bảng 3.4. Cường độ thoát hơi nước ở lá và sức hút nước của tế bào ........................ 62
Bảng 3.5. Khả năng chịu nóng của Gõ đỏ .................................................................. 63
Bảng 3.6. Đánh giá ba vùng ADN lục lạp đề xuất ..................................................... 67
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu khí hậu nơi có Gõ đỏ phân bố ........................................... 70
Bảng 3. 8. Đặc điểm đất nơi có Gõ đỏ phân bố ......................................................... 71
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu hóa học của đất nơi có Gõ đỏ phân bố ............................. 72
Bảng 3.10. Công thức tổ thành tầng cây cao tại các OTC ......................................... 73
Bảng 3.11: Mật độ và độ tàn che của tầng cây cao .................................................... 75
Bảng 3.12. Các ưu hợp thực vật đặc trưng tại khu vực nghiên cứu .......................... 76
Bảng 3.13. Mức độ thường gặp của các loài cây gỗ trên trạng thái rừng IIIA2 ....... 78
Bảng 3.14. Mức độ thường gặp của các loài cây gỗ trên trạng thái rừng IIIA3 ....... 80
Bảng 3.15. Mức độ thường gặp của các loài cây gỗ trên trạng thái rừng IIIB ........ 81
Bảng 3.16. Tổ thành cây tái sinh của các OTC trên các trạng thái rừng ................... 82
Bảng 3.17. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh ....................................................... 84
Bảng 3.18. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ..................................................... 86
Bảng 3.19. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ................................................... 87
Bảng 3.20. Đặc điểm phân bố cây tái sinh trên mặt đất ............................................. 89
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến sự nảy mầm của hạt Gõ đỏ ............. 91
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây
con Gõ đỏ ...................................................................................................................... 92
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con
Gõ đỏ. ..................................................................................................................95
viii
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của nồng độ các chất kích thích đến tỷ lệ hom sống ........... 97
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến khả năng ra chồi ............ 98
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến khả năng ra rễ ................ 100
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của thời gian xử lý chất kích thích đến hiệu quả giâm
hom....................................................................................................................................101
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng sống và ra rễ ........................... 102
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến khả năng sống và ra rễ
của hom.........................................................................................................103
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái cây và các bộ phận của loài Gõ đỏ ....................................... 5
Hình 2.1. Sơ đồ tổng quát tiến trình nghiên cứu ............................................. 32
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong OTC. ...................................................... 37
Hình 2.3. Bản đồ ranh giới khu BTTN Huại Nhang…………….…………..50
Hình 2.4. Hình dạng khu BTTN Huại Nhang ............................................................ 50
Hình 3.1: Hình thái thân và đặc điểm vỏ cây Gõ đỏ .................................................. 56
Hình 3.2. Hình thái cành mang hoa và lá cây Gõ đỏ .................................................. 56
Hình 3.3. Hình thái nụ và hoa cây Gõ đỏ .................................................................... 57
Hình 3.4. Hình thái quả và hạt cây Gõ đỏ ................................................................... 57
Hình 3.5. Ảnh giải phẫu lá Gõ đỏ ................................................................................ 60
Hình 3.6. Mức độ tổn thương của lá Gõ đỏ ở các cấp nhiệt độ khác nhau ............... 64
Hình 3.7. Điện di đồ ADN tổng số từ 09 mẫu nghiên cứu trên gel agarose 0,8% ... 65
Hình 3.8. Điện di đồ sản phẩm PCR của matK (a), rbcL (b), psbA-trnH (c) ........... 66
Hình 3.9. Vị trí nucleotide sai khác so sánh trên vùng matK ..................................... 68
Hình 3.10. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ................................................... 89
Hình 3.11: Đặc điểm và kích thước hạt Gõ đỏ ........................................................... 90
Hình 3.12. Biểu đồ thế nảy mầm của hạt Gõ đỏ ......................................................... 92
Hình 3.13. Sinh trưởng của cây con Gõ đỏ ở các công thức che sáng khác nhau .... 93
Hình 3.14. Sinh trưởng của cây con Gõ đỏ ở các công thức phân bón khác nhau ... 96
Hình 3.15. Hình ảnh các loại hom Gõ đỏ .................................................................. 103
Hình 3.16. Hình ảnh cây Gõ đỏ tại các công thức thí nghiệm ................................. 104
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib), thuộc họ Đậu (Leguminosae),
họ phụ Vang (Caesalpinoideae), là loài cây gỗ lớn, cao tới 30 m và đường
kính đạt tới 80 -100 cm. Loài này thường và phân bố trong các kiểu rừng nửa
rụng lá ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) (, Việt Nam ,
Thái Lan, Myanma, Campuchia và Trung Quốc. trong rừng tự nhiên, Gõ đỏ
phân bố không tập trung mà thường gặp các cây cá thể mọc rải rác cùng các
loài cây khác (Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, 2007; Vũ Mạnh, 2009, Nguyễn Đức Thành, 2016; Nguyễn Hoàng
Nghĩa, 1999).
Gõ đỏ là loài cây có ý nghĩa kinh tế, khoa học cao, có giá trị sử dụng
cao, được dùng rộng rãi để đóng đồ gỗ, bàn ghế, giường tủ, đồ chạm trổ cao
cấp, đồ mỹ nghệ. Các “Nu Gõ đỏ” có giá trị cao và rất được ưa chuộng trên
thị trường. Chính vì những lý do trên nên Gõ đỏ đang bị khai thác đến cạn
kiệt ở nhiều nơi, trong đó có ở Việt Nam và CHDCND Lào. Thực tế cho thấy,
số lượng cá thể Gõ đỏ có kích thước lớn trong tự nhiên đã bị suy giảm nhanh
chóng, những khảo sát gần đây của các chuyên gia ở Việt Nam cho thấy số
lượng cá thể trưởng thành của Gõ đỏ trong rừng tự nhiên là rất thấp, Mặt
khác, tình hình tái sinh tự nhiên của Gõ đỏ cũng gặp nhiều khó khăn do hạt
Gõ đỏ có kích thước lớn nên dễ trở thành thức ăn cho động vật, do vậy rất ít
gặp cây tái sinh của loài này trên các tuyến điều tra, đặc biệt là những cây
triển vọng. Những nguyên nhân kể trên đã làm cho Gõ đỏ trở thành loài có
nguy cơ tuyệt chủng cao, trong sách đỏ của IUCN loài này được liệt vào hạng
nguy cấp đạng bị suy giảm quần thể mạnh (IUCN, 2011).
Để góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc bảo tồn và
phát triển loài cây quí hiếm này tại CHDCND Lào chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ thuật nhân giống
2
loài Gõ đỏ (Afzelia Xylocarpa (kurz) Craib) tại khu BTTN Hoại Nhang,
huyện Xaythany, thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung:
Xác định được một số đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp kỹ thuật
nhân giống loài Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib) tại khu Bảo tồn thiên
nhiên Hoại Nhang (BTTN Hoại Nhang), huyện Xaythany, thủ đô Viêng Chăn,
nước CHDCND Lào nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen loài
cây này.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được đặc điểm sinh học, sinh lý, giải phẫu loài Gõ đỏ tại khu
BTTN Hoại Nhang, huyện Xaythany, thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND
Lào;
- Xây dựng được cơ sở dữ liệu AND mã vạch để phục vụ giám định loài
và truy xuất nguồn gốc Gõ đỏ thông qua các các sản phẩn thương mại;
- Xác định được một số kỹ thuật tạo cây con từ hạt và bằng hom Gõ đỏ;
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đề tài góp phần bổ sung một cách có hệ
thống các thông tin khoa học về đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ thuật nhân
giống Gõ đỏ, làm cơ sở để bảo tồn và phát triển nguồn gen loài cây này tại
CHDCND Lào
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài đề tài có thể sử dụng để xác định đa
dạng di truyền của các quần thể Gõ đỏ hiện còn trong tự nhiên, đề xuất các
giải pháp kỹ thuật lâm sinh để cải thiện tình hình tái sinh tự nhiên của Gõ đỏ
và nhân giống phục vụ công tác trồng rừng Gõ đỏ tại CHDCND Lào.
3
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài luận án đã bổ sung một số thông tin về đặc điểm sinh học, sinh
thái và tái sinh tự nhiên của Gõ đỏ tại khu vực nghiên cứu.
- Đề tài luận án đã xác định được một số đặc điểm giải phẫu, đặc tính
sinh lý của cây con Gõ đỏ trong giai đoạn vườn ươm.
- Đề tài luận án đã xác định được đặc điểm sinh lý hạt giống và kỹ thuật
nhân giống, tạo cây con Gõ đỏ từ hạt và bằng hom trong vườn ươm.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là:
Loài cây Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib) phân bố tự nhiên tại
khu BTTN Hoại Nhang, huyện Xaythany, thủ đô Viêng Chăn, nước
CHDCND Lào;
- Cây giống Gõ đỏ xuất xứ CHDCND Lào, trồng tại vườn ươm Trường
Đại học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội, Việt Nam.
6. Giới hạn của đề tài
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, vật hậu và di truyền của
Gõ đỏ; đặc điểm lâm học, đặc điểm tái sinh tự nhiên của lâm phần nơi có Gõ
đỏ phân bố. Về kỹ thuật tạo cây con từ hạt và bằng hom, đề tài nghiên cứu từ
khâu thu hái hạt giống và vật liệu giâm hom; kỹ thuật bảo quản và xử lý hạt
giống; kỹ thuật gieo ươm hạt và giâm hom cành; kỹ thuật chăm sóc cây con
trong vườn ươm.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu của đề tài là:
- Khu BTTN Hoại Nhang, huyện Xaythany - thủ đô Viêng Chăn – nước
CHDCND Lào;
- Phòng thí nghiệm Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp;
- Vườn ươm Trường Đại học Lâm nghiệp.
4
6.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Đề tài thực hiện từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2019
7. Bố cục của đề tài
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Nội dung, phương pháp và địa điểm nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần kết luận, tồn tại và khuyến nghị
5
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Điểm sinh học loài Gõ đỏ
1.1.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu
Gõ đỏ còn được gọi là Cà te hay Hổ bì, trong tiếng Việt, người
CHDCND Lào gọi cây này là Teakha. Theo Sách đỏ Việt Nam Gõ đỏ có tên
khoa học là Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib, theo Trần Hợp (2002) và nhiều
tác giả khác cũng sử dụng tên khoa học này cho loài Gõ trong nghiên cứu của
Bộ (Ordo): Fabales
Họ (Familia): Fabaceae
Phân họ (Subfamilia): Caesalpinioideae
Chi (Genus): Afzelia
Loài (Species): Afzelia xylocarpa
mình (Bộ KHCN và MT, 1996, 2007; Bộ NN&PTNT, 2001; Trần Hợp, 2002).
Hình 1.1. Hình thái cây và các bộ phận của loài Gõ đỏ
Nguồn: https://www.linkedin.com/authwall
Gõ đỏ thuộc chi Gõ đỏ (Afzelia), họ phụ vang (Caesalpinioideae), là cây
gỗ rụng lá, cao 30 - 40 m, cành nhiều và rườm rà, đoạn thân dưới cành thường
vặn. Vỏ thân màu xám xanh, nứt vảy không đều, dày 8 đến 10 mm, có bướu.
Cành non hơi có lông, sau nhẵn, có lỗ bì. Lá kép lông chim một lần chẵn,
6
cuống chung dài 10 - 15 cm, mang 2 đến 5 đôi lá nhỏ, mọc đối, hình trái xoan
hoặc trứng, gốc lá tròn, đầu tù, tròn hoặc nhọn ở gốc, dài 5 - 6 cm, rộng 4 - 5
cm, gân bên 9 - 7 đôi, có 2 lá kèm.
Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến, (2002), Nguyễn Hoàng
Nghĩa, (2004) và theo báo cáo của Bộ KHCN và MT Việt Nam, (1996),
(2007). Hoa của Gõ đỏ có hoa tự chùm, dài 10 - 12 cm, màu trắng xám. Cây
ra hoa vào tháng 3 đến tháng 4, quả chín vào tháng 9 đến tháng 11. Quả hóa
gỗ dày, hình trái xoan, dài 15 - 20 cm, rộng 6 - 9 cm, dày 2 - 3 cm. Hạt hình
trụ, bầu dục hoặc hơi tròn, vỏ cứng, màu đen, tử y cứng, màu trắng 1.1.2.
1.1.2. Đặc điểm phân bố
Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, (2004). Gõ đỏ phân bố ở Việt Nam,
CHDCND Lào, Thái Lan, Mianma. Ở Việt Nam Gõ đỏ mọc rải rác trong các
rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và rừng kín nửa rụng lá hơi ẩm nhiệt
đới, ở những nơi có lượng mưa từ 1500 - 2500 mm/năm, nhiệt độ trung bình
tháng lạnh 150C, tháng nóng nhất 26 - 290C. Tại miền Đông Nam Bộ, Gõ đỏ
thường mọc trên đất feralit đỏ vàng phát triển từ đá phiến thạch sét, đất xám
trên granít và đất nâu đỏ trên đá bazan với thành phần cơ giới cát pha đến thịt
nhẹ. Gõ đỏ có khả năng tái sinh tốt bằng hạt và chồi dưới tán rừng.
1.1.3. Giá trị kinh tế
Theo Hà Quang Khải và Cs (2002), Nguyễn Hoàng Nghĩa, (2004). Gỗ Gõ
đỏ có giác màu xám trắng, lõi đỏ nhạt đến đỏ xẫm, có chỗ nổi vân đen giống da
hổ. Gỗ nặng, cứng, hơi thô, dễ chế biến, thường ít cong vênh, không bị mối
mọt nhưng dễ nứt. Gỗ Gõ đỏ rất tốt, bền, đẹp, chịu đựng tốt với môi trường. Gỗ
dùng để xây dựng các công trình lớn, làm nhà, đóng tàu thuyền, đóng đồ dùng
trong nhà, làm đồ mỹ nghệ, đồ mộc cao cấp. Ngoài ra, Gõ đỏ được chọn là cây
trồng trong cải tạo rừng và vườn rừng, (Bộ KHCN và MT, 1996).
7
1.2. Nghiên cứu về cầu trúc và tái sinh rừng
1.2.1. Nghiên cứu về cầu trúc rừng
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài mỗi quan hệ qua lại bên
trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống. Nghiên
cứu cầu trúc rừng để biết được những mỗi quan hệ sinh thái bên trong của
quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp, là
rất cần thiết.
Baur G.N. (1962), đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong
đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm
sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Theo tác giả, các phương thức xử lý đều
có hai mục tiêu rõ rệt:
Mục tiêu thứ nhất: Là nhằm cải thiện rừng nguyên sinh vốn thường hỗn
loài và không đồng tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành thục và vô
dụng để tạo không gian thích hợp cho các cây còn lại sinh trưởng.
Mục tiêu thứ hai: Là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực
hiện tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái sinh sẵn có đang ở trạng thái
ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong quá trình khai thác
hoặc trong chăm sóc nuôi dưỡng rừng sau đó.
Từ đó, ông đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý
tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không
đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.
Catinot (1965), nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc biểu
diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua
việc mô tả phân loại theo các khái niệm đạng sống, tầng phiến.
Odum E.P (1971), đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Khái niệm hệ sinh
8
thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan
điểm sinh thái học.
Eshetu Yirdaw et al, (2019), Khi nghiên cứu tổ thành rừng tự nhiên nhiệt
đới thành thục, xác định có tới 70 - 100 loài cây gỗ trên l ha, nhưng hiếm có
loài nào chiếm hơn 10% tổ thành loài.
Richards P. W (1952), (Vương Tấn Nhị dịch), đã đi sâu nghiên cứu cấu
trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của
rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng
mưa thường có nhiều tầng (thường có ba tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng
cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài
thân cỏ, còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực
vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn
chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây.
Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, nhiều tác giả có ý kiến
khác nhau trong việc xác định tầng thứ, trong đó có ý kiến cho rằng, kiểu
rừng này chỉ có một tầng cây gỗ mà thôi. Richards (1952), phân rừng ở Nigeria
thành 6 tầng với các giới hạn chiều cao là 6 - 12 m, 12 - 18m, 18 – 24 m, 24 – 30
m, 30 – 36 m và 36 – 42 m, nhưng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao.
Odum E.P. (1971), nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới
600 m ở Puecto - Rico và cho rằng không có sự tập trung khối tán ở một tầng
riêng biệt nào cả.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tằng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân chia phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.
Khi chuyển đổi từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng về
cấu trúc rừng, nhiều tác giả đã sử dụng các công thức và hàm toán học để mô
hình hoá cấu trúc rừng, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của rừng.
9
Raunkiaer (1934), đã đưa ra công thức xác định phổ dạng sống chuẩn
cho hàng nghìn loài cây khác nhau. Theo đó, công thức phổ dạng sống chuẩn
được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thế của tổng đạng sống
so với tổng số cá thể trong một khu vực. Để biểu thị tính đa dạng về loài, một
số tác giả đã xây dựng các công thức xác định chỉ số đa dạng loài như
Simpson (1949), để đánh giá mức độ phân tán hay tập trung của các loài, đặc
biệt là lớp thảm tươi, Drude đã đưa ra khái niệm độ nhiều và cách xác định.
Đây là những nghiên cứu mang tính định lượng nhưng xuất phát từ những cơ
sở sinh thái nên rất có ý nghĩa.
Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi các
hàm toán học được đưa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu lâm
phần. Đã biểu diễn mỗi quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm
hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng các dạng phân
bô xác suất, sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá câu trúc đường kính thân
cây loài Thông, v.v. Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm toán học không thể
phản ánh hết những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và giữa
chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phương pháp nghiên cứu cấu trúc
rừng theo hướng này không được vận dụng trong đề tài.
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều
công trình nghiên cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
rừng. Tuy nhiên, do rừng tự nhiên rất phong phú và đa dạng, nên những
nghiên cứu này không thể bao quát cho mọi khu rừng.
Trần Ngũ Phương (2000), Lê Sáu (1996, Nguyễn Văn Sinh (2007), đã
chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của những thảm thực vật trên cơ sở kết quả
điều tra tổng quát về tình hình rừng. Nhân tố cầu trúc đầu tiên được nghiên
cứu là tổ thành thông qua đó một số quy luật được phát triển của các hệ sinh
thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
10
Đông Sĩ Hiền (1974), Trần Ngũ Phương (2000), nghiên cứu định lượng
về cấu trúc rừng, tác giả dùng hàm Meyer và hệ thống đường cong Pearson
đề nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm
cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam.
Phạm Ngọc Giao (1995), đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng
cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh vả áp dụng quá trình Poisson vào
nghiên cứu cầu trúc quần thể rừng, v.v.
Thái Văn Trừng (1978) , đã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt đới
thành 5 tầng: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3),
tầng cây bụi (B), và tầng cỏ quyết (C). Việc áp dụng phương pháp vẽ
"Biểu đồ phẫu diện" sau khi đã đo chính xác vị trí, chiều cao và đường kính thân
cây, bề rộng và bề dày tán lá của toàn bộ những cây gỗ (tầng A) trên một dải hẹp
điển hình của khu tiêu chuẩn theo Richards và Davids (1934) đã thể hiện khá rõ
sự phân chia theo tầng của thực vật trong hệ sinh thái rừng. Bên cạnh đó, tác giá
còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, có
những dạng sống ưu thế của thực vật trong tầng cây lập quản, độ tàn che, hình
thái lá và tình trạng mầu của tán lá. Như vậy, các vấn đề cấu trúc rừng được vận
dụng trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.
Nguyễn Văn Trương (1983) , khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới từ những kết quả nghiên cứu của những tác giả đi trước.
Vũ Đình Phương (1987), đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng
lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường
hợp rừng phân tầng và rõ rệt (khi đã phát triển ổn định) mới sử dụng phương
pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Bảo Huy (1993), Đào Công Khanh (1996), đã tiến hành nghiên cứu một
số đặc điểm của cấu trúc rừng lá rộng thường xanh, rụng lá làm cơ sở đề xuất
một số biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi đưỡng rừng.
11
Như vậy, trong thời gian qua, việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam
đã có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết về rừng. Tuy nhiên, các nghiên
cứu cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết
cấu và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng chưa thực sự
đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định và lâu dài. Bởi lẽ, bản chất của các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh là giải quyết những mâu thuẫn sinh thái phát sinh
trong quá trình sống giữa các cây rừng và giữa chúng với môi trường. Muốn
đề xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên
cứu cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về
sinh thái học, lâm học và sản lượng.
Khamlake SAYDALA (2002) (Cục Lâm nghiệp Lào), đã nghiên cứu cấu
trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực rừng khộp khu vực miền Bắc
Lào. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, nhận định: Việc
xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần
thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi
rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định
giới hạn của cấu trúc các tầng cây.
Cục Lâm nghiệp thuộc bộ Nông Lâm nghiệp (2010), đã ban hành Thông
tư số 17/2005/TT- BNL về Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng.
Ngoài tiêu chí xác định rừng, Thông tư đã quy định phân loại rừng: Theo mục
đích sử dụng, theo nguồn gốc hình thành, theo điều kiện lập địa, theo loài cây
và theo trữ lượng rừng, nhằm phục vụ công tác điều tra, kiểm kê, thống kê
rừng, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quản lý tài nguyên rừng và xây
dựng các chương trình, dự án lâm nghiệp.
Sở Nông Lâm nghiệp tỉnh Savannakhet, đã nghiên cứu về xác định và
phân loại đối tượng khoanh nuôi phục hồi rừng, đã xác định được 6 nhân tố
ảnh hưởng đến tái sinh rừng và dựa vào các yếu tố chủ yếu: Mật độ cây tái
12
sinh/ha, chiều cao trung bình của các loài cây gỗ tái sinh, số tháng hạn trong
năm, lượng mưa trung bình năm, cấp hạng đất (Cục Lâm nghiệp (2010).
Viện nghiên cứu Lâm nghiệp đã nghiên cứu về tái sinh tại tỉnh
Savanakhet cho thấy cây tái sinh bình quân đạt 9.000 -10.000 cây/ha từ cây
mạ cho tới cây có đường kính dưới 10 cm. Cây tái sinh bị phân hóa mạnh,
dưới tán rừng già khó tìm thấy cây con của một số loài ưu thế tầng trên (dẫn
theo Cục Lâm nghiệp (2010).
Cục Lâm nghiệp (2011), nghiên cứu khoa học tại tỉnh Khammuon đã cho
kết quả phương thức khai thác chọn đã có tác dụng thúc đẩy tái sinh thông
qua việc mở tán rừng sau mỗi lần khai thác, do đó số loài và số lượng cây tái
sinh phong phú hơn rừng nguyên sinh.
Theo nghiên cứu của phòng Điều tra quy hoạch rừng thuộc Cục Lâm
nghiệp (2009), cho biết mật độ cây gỗ tái sinh của trạng thái rừng giàu biến
động tùy theo từng vùng, khoảng 600 - 9000 cây/ha. Trạng thái rừng trung
bình thường có mật độ cây cao hơn so với rừng giàu. Rừng phục hồi thường
xanh có mật độ cây tái sinh cao hơn so với rừng nửa rụng lá và rụng lá.
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như: dưới tán rừng, lỗ trống
trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy, v.v. Vai trò lịch sử
của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây giả cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng được
hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ yếu
là tầng cây gỗ..
Theo Lamprecht. H (1989) . Trên thế giới, tái sinh rừng nhiệt đới được
nghiên cứu từ những năm 50 của thế kỷ 20. Trong đó có những công trình nổi
tiếng như nghiên cứu phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijêria và
Gana của Donis và Maudoux (1951, 1954), nghiên cứu về kinh doanh rừng
13
đều tuổi ở Mã Lai của Bernard (1954, 1959), nghiên cứu tái sinh bằng phương
thức đồng nhất hoá tầng trên ở Zaia của Nicholson (1958), nghiên cứu phương
thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann của Taylor (1954), Jones (1960).
Theo Wyatt – Smith and P. R. Wycherley (1961), đã nghiên cứu về tái
sinh rừng ở Bắc Borneo, nghiên cứu về diễn thế rừng, nghiên cứu vẻ phục hồi
rừng khô hạn đã bị tác động mạnh, nghiên cứu về phục hồi hệ sinh thái.
Những nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra về mặt lý luận rằng bắt cứ một kiểu
rừng nào sau khi bị tàn phá đều có khả năng tự phục hồi đến trạng thái điển
hình vốn có của nó. Tuy nhiên, thời gian tự phục hỏi có thể dài, ngắn khác
nhau phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thổ nhưởng và mức độ bị tàn phá. Phục
hồi rừng là quá trình phức tạp, trong đó thảm thực vật phải trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau gọi là các giai đoạn diễn thế. Ở mỗi giai đoạn, rừng có những
đặc trưng riêng về cầu trúc lớp phủ thực vật, hoàn cảnh lập địa và hiệu quả
kinh tế - sinh thái khác nhau. Bằng những biện pháp lâm sinh con người có
thể thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế phục hồi rừng, hơn thế nữa có thể định
hướng sự phát triển của rừng phục hồi để đạt được giá trị kinh tế, sinh thái lớn
hơn so với sự phục hồi tự nhiên theo quy luật vốn có của nó.
Các kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 2 phương thức lâm sinh cho phục hồi
rừng tự nhiên là duy trì cấu trúc rừng tự nhiên khác tuổi và dẫn đắt rừng tự
nhiên theo hướng đồng tuổi. Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên không đều tuổi
bằng cách lợi dụng lớp thảm thực vật tự nhiên hiện có và sự thuận lợi về điều
kiện tự nhiên để thực hiện tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên, hoặc
trồng bổ sung. Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên khác tuổi có thể được thực hiện
bằng phương thức chặt chọn từng cây hay từng đám, hay chặt nuôi dưỡng
rừng tự nhiên để dẫn dắt rừng có cấu trúc gắn với cấu trúc của rừng tự nhiên
nguyên sinh. Còn dẫn dắt rừng theo hướng đều tuổi chủ yếu bằng việc cải
biến tổ thành rừng tự nhiên, tạo lập rừng đều tuổi bằng tái sinh tự nhiên đều
tuổi như các phương thức chặt dẫn tái sinh dưới tán rừng nhiệt đới (TSS);
14
phương thức cải tạo rừng bằng chặt trắng trồng lại; phương thức trồng rừng
kết hợp với nông nghiệp (Taungya).
- Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng tới tái sinh và phục hồi rừng không
có sự can thiệp của con người.
Đặc điểm của tái sinh trong rừng nhiệt đới đã nói lên rằng ánh sáng có
vai trò quyết định đối với tái sinh (Lamprecht. H (1989). Do đó, nhân tố sinh
thái được nhiều tác giá quan tâm và tìm hiểu là sự thiếu hụt ánh sáng của cây
con dưới tán rừng. Trong rừng nhiệt đới, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng chủ
yếu tới sự phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển mầm
non thường không rõ
Cấu trúc của quần thụ ánh hưởng đến tái sinh rừng (Wyatt – Smith and
P. R. Wycherley (1961), đã nghiên cứu tỉ mỉ. Theo các tác giả này, độ tàn che
tối ưu cho sự phát triển bình thường của của tầng cây gỗ là 0,6 - 0,7. Độ khép
tán của quần thụ có quan hệ với mật độ và tỉ lệ sống của cây con. Sự cạnh
tranh về dinh dưỡng, khoáng, ánh sáng, ẩm độ phụ thuộc vào đặc tính sinh vật
học, tuổi của mỗi loài và điều kiện sinh thái của quần xã thực vật .
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta đều nhận thấy rằng: tầng cỏ và
cây bụi thu nhận ánh sáng, ẩm độ và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt quá mặn đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây
gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng, do đó
thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái
sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác
thì thảm có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân
tố cản trở rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn theo
Nguyễn Văn Trương, 1983) và Trần Cẩm Tú, 1999.
Ngoài ra còn một số nhân tố như thảm mục, chế độ nhiệt, tẳng đất mặt
cũng có mỗi quan hệ với tái sinh rừng (Ghent, A.W (1969), (dẫn theo Phạm
Đình Tam, 19987).
15
- Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hướng đến tái sinh và phục hồi rừng có sự
can thiệp của con người.
Trong nhóm nhân tố này, hiệu quả xử lý lâm sinh được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Các nhà lâm học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức tái sinh và phục hồi rừng nghèo kiệt, như: Groxenhin (1972, 1976);
Belop (1982); đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu của Maslacop E.L
(1981) về "phục hồi rừng trên các khu khai thác”; Melekhop L.C (1996) về
"ảnh hưởng của cháy rừng tới quá trình phục hồi rừng"; Pabedinxkion (1996)
về “phương pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng". Myiawaki (1993), Yu
cùng các cộng sự (1994), Goosem và Tucker (1995), Sun và cộng sự (1995),
Kooyman (1996) cũng đã đưa ra nhiều hướng tiếp cận nhằm phục hồi hệ sinh
thái rừng bị tác động ở vùng nhiệt đới, một trong số đó chính là việc trồng với
mật độ cao của nhiều loài cây trên một khu vực nhất định hoặc áp dụng
phương pháp gieo hạt thẳng trên những vùng đất thoái hóa. Kết quả ban đầu
của những nghiên cứu này đã tạo nên những khu rừng có cấu trúc và làm tăng
mức độ đa dạng về loài.
Bên cạnh đó, từ các kết quả nghiên cứu kiểu tái sinh các nhà lâm sinh
học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh. Công trình của
Bernard (1954, 1959), Wyatt Smith (1961, 1963) với phương thức rừng đều
tuổi ở Mã Lai, Nichlson (1958) ở Bắc Borneo, Donis và Maudoux (1951,
1954) với phương thức đồng nhất hoá tầng trên ở Zaia, Taylor (1954), Jones
(1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nigiêria và Gana,
Baranarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann. Nội
dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã
được Baur (1956) tổng kết trong tác phẩm “Cơ sở sinh thái học của kinh doanh
rừng mưa" (Loetschau (1963).
Nhìn chung các phương thức xử lý lâm sinh trên đều nhằm mục tiêu tạo
ra những khu rừng mưa khá đồng đều để có thể cung cấp một lượng sản phẩm
16
lớn, đồng đều về chúng loại cho một lần khai thác; nhưng trong thực tế không
được như mong muốn. Khi xử lý tạo thành rừng đều tuổi ở Ghana người ta
thấy rằng biên độ biến động kích thước cây lớn dẫn đến thiệt hại về tái sinh
nên người ta muốn quay trở lại kinh doanh rừng mưa trong điều kiện không
đều tuổi (Foggie, 1960), như Peace (1961) nhấn mạnh rừng tự nhiên cho thấy
có đủ các cấp tuổi, nên duy trì một quần thể không đều tuổi trong kinh doanh
rừng mưa là kiểu kinh doanh tốt nhất. Đối với rừng không đều tuổi, người ta
áp dụng phương thức chặt chọn, điển hình là phương thức chặt chọn ở Bắc
Queensland với việc loại bỏ dây leo, tầng lâm hạ vô dụng và cây không phù
hợp với mục đích kinh doanh; phương thức chặt chọn nâng cao vòm lá của
Atxam đã xử lý dây leo, cây xâm hại cây tái sinh và ken triệt những cây vô
dụng cao dưới 9m.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1968, Viện Điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tình hình tái sinh rừng tự nhiên theo các "loại hình thực vật
ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969)
và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh rừng ở vùng sông
Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra
tái sinh rừng (Vũ Đình Huề, 1975) , đã dựa vào mật độ tái sinh, phân chia khả
năng rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu, và rất xấu với mật độ tái
sinh tương ứng lớn hơn 12.000 cây/ha, 8.000 -12.000 cây/ ha, 4.000 - 8.000
cây/ ha, 2.000 - 4.000 cây/ ha và dưới 2000 cây/ ha. Nhìn chung, nghiên cứu
này chỉ mới chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái
sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, tác giả đã tổng kết và rút ra nhận xét, tái
sinh rừng tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh
rừng của nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành tầng cây tái sinh
tương tự như tầng cây gỗ, dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loại cây gỗ
mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên
sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng.
17
Thái Văn Trừng (1978), khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam,
đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển
của cây tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh.
Phạm Đình Tam (1987), Nghiên cứu hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng
thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã được làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây
tái sinh xuất hiện khá nhiều ở các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống ngày càng lớn,
cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất
phương thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực
này. Đây là một trong những đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt đới,
nhưng đối với rừng núi đá vôi với nền đất xương xẩu, hiện tại những chỗ
trống trong rừng, hiện tượng tái sinh này có những gì khác biệt.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu được đề cập trên đây phần nào làm
sáng tỏ việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên nói chung
và rừng nhiệt đới nói riêng. Đó là những cơ sở để lựa chọn cho việc nghiên
cứu cấu trúc và tái sinh rừng trong đề tải này. Việc nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc và tái sinh tự nhiên là việc làm hết sức quan trọng nên với từng đối tượng
cụ thể, cần có những phương pháp nghiên cứu phù hợp
Sovu et al (2009), Sovu (2011), tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên
của rừng lá rộng thường xanh hỗn loài tại Na Po và Nong Boa, huyện Sang
Thong, Thủ đô Viêng Chăn cho thấy chiều cao (HVN) bình quân 12,3m, thể
tích (M) bình quân 44,80m3/ha, diện tích tiết diện ngang (G) bình quân
6,78m2/ha và số loài bình quân 10 loài/ha.
Keovilay Chanthalaphone et al (2020), nghiên cứu đặc điểm cấu trúc một
số trạng thái rừng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phoukhoakhouay, tỉnh
Bolikhamxay, nước Công hòa Dân chu Nhân dân Lào đã nghi nhận được một
số chỉ tiêu cấu trúc cụ thể như: (i). Trữ lượng khu rừng tự nhiên: trữ lượng
bình quân rừng tự nhiên khu vực nghiên cứu dao động từ 30,99m3/ha đến
18
224,817m3/ha tùy thuộc vào trạng thái lâm phần rừng. Trên trạng thái rừng
nghèo kiệt trữ lượng bình quân Mbq = 30,99m3/ha, trạng thái rừng nghèo đạt
Mbq = 79,833m3/ha, trạng thái rừng trung bình Mbq = 179,55m3/ha, trạng thái
rừng giàu Mbq = 224,817 m3/ha). Tỷ lệ cây có phẩm chất tốt chiếm trên 85%
trên toàn khu vực nghiên cứu. (ii). Thành phần loài tầng cây cao: đã nghi nhận
được 74 loài, thuộc 38 họ thực vật khác nhau phân bố ngẫu nhiên trên các
trạng thái rừng trong khu vực. Số loài tham gia vào công thức tổ thành dao
động từ 4 đến 9 loài, tùy thuộc vào từng trạng thái rừng khác nhau. Rừng
nghèo kiệt có số lượng loài tham gia vào công thức tổ thành cao nhất (9 loài).
(iii). Thành phần loài cây tái sinh: đã nghi nhận được 84 loài, thuộc 42 họ
thực vật khác nhau phân bố ngẫu nhiên trên các trạng thái rừng trong khu vực.
Số loài tham gia vào công thức tổ thành dao động từ 5 đến 6 loài, tùy thuộc
từng trạng thái.
Somsack Chanthavong (2020), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng hỗn
giao cây lá kim và cây rá rộng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phousabot – Poung
choong tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Tác giả
đã có những kết luận về một số đặc điểm cấu trúc: (i). Thành phần loài tầng
cây cao: đã nghi nhận được 47 loài, thuộc 31 họ thực vật khác nhau phân bố
ngẫu nhiên trên các trạng thái rừng trong khu vực. Số loài tham gia vào công
thức tổ thành dao động từ 5 đến 7 loài, tùy thuộc vào từng trạng thái rừng
khác nhau. (ii). Thành phần loài cây tái sinh: đã nghi nhận được 44 loài,
thuộc 32 họ thực vật khác nhau phân bố ngẫu nhiên trên các trạng thái rừng
trong khu vực. Số loài tham gia vào công thức tổ thành dao động từ 5 đến 6
loài, tùy thuộc từng trạng thái.
1.2.3. Một số nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ở khu bảo tồn thiên
nhiên Hoại Nhang
Ngay từ ngày thành lập, năm 1993, bên cạnh việc bảo vệ và phát triển
nguồn tài nguyên thực, động vật rừng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên các hoạt
19
động nghiên cứu khoa học tại Khu Bảo tồn thiên nhiên cũng đã được tiến hành.
Hướng nghiên cứu và các nội dung được tập trung vào những lĩnh vực sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường Thủ đô Viêng Chăn và Cục Lâm nghiệp ,
(2010), Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của một số loài cây như: Trâm vối,
Sâng, Chặc kế, Dui, Phay, Chò chỉ, Gỗ đỏ, Giáng hương, Sau sau, Gụ mật, Gõ
đổ, Bằng lăng, v.v. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, số loài cây nghiên cứu sinh
trưởng và phát triển tốt trong điều kiệp lập địa tại khu vực nghiên cứu.
Metmany Soukhavonget al,., (2013), nghiên cứu thành phần loài, đặc
điểm cấu trúc rừng ở khu vực bản Ban Hat Khai, Khu Bảo tồn thiên nhiên
theo một hợp phần dự án điều tra được tài trợ bởi Dự án IRD-FOF. Kết quả
nghiên cứu, tác giả đã nghi nhận khu vực nghiên cứu số loài thực vật phân bố
tự nhiên cao, 145 loài, thuộc 62 họ. Thành phần loài thực vật họ Dầu
(Dipterocarpaceae) là những loài chiếm ưu thế tại khu vực. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu chỉ đại diện cho một khu vực nhỏ trong Khu Bảo tồn thiên nhiên
Quốc gia, không mang tính đại diện về đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng.
Khamvongsa Southin, (2014), Nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ
tại Khu Bảo tồn thiên nhiên. Kết quả nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ tại Khu
Bảo tồn thiên nhiên đã nghi nhận được 165 loài, 6l họ và 03 ngành thực vật
cho LSNG. Trong đó, ngành Hạt kín (Angiospermatophya) là ngành có sự đa
dạng về số loài nhiều nhất với 95,7% tổng số loài thực vật cho LSNG ghi
nhận được trong đợt điều tra. Dạng sống của các loài thực vật cho LSNG
được chia ra 4 dạng cơ bản là: dạng thân gỗ, thân thảo, dây leo và thân bụi.
Trong số đó, dạng sống thân gỗ và thân thảo là đặc trưng của khu vực (cả hai
dạng sống này chiếm 76,9% tông số loài thực vật cho LSNG điều tra được).
Hiện tại, cộng đồng địa phương tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoại Nhang đang
sử dụng LSNG theo các mục đích: làm dược liệu, làm cảnh, rau ăn, đồ gia
dụng, gia vị, nhựa, sợi, tinh dầu. Trong đó, thực vật sử dụng vào mục đích
20
dược liệu là chủ yếu với 100 loài (chiếm 60,6% tổng số loài được ghi nhận).
Các bộ phận được sử dụng khá đa dạng gồm cả thân, lá, nhựa, củ, quả.
Saokanya SILAPHET, (2015), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái
sinh tự nhiên của một số trạng thái rừng tại Khu Bảo tồn Hoại Nhang, thủ đô
Viêng Chăn, đã kết luận: Mật độ trung bình của khu vực nghiên cứu là 400
cây/ha. Đường kính dao động từ 20,2cm đến 33,0cm; trung bình là 26,8cm.
Chiều cao dao động từ 14,0m đến 18,9m; trung bình là 16,5m. Tổng tiết diện
ngang trung bình là 23,2 m2/ha. Trữ lượng gỗ tăng dần từ trạng thái IIIA2 ->
IIIA3 -> IIIB. Trữ lượng trung bình của khu vực nghiên cứu là 177,7 m3/ha.
Trạng thái IIIB có trữ lượng cao nhất đạt mức giàu, trạng thái IIIA3 có trữ
lượng đạt mức trung bình, trạng thái IIIA2 có trữ lượng chỉ đạt mức nghèo.
Tổ thành cây tái sinh: số loài tham gia công thức tổ thành từ 2 đến 6
loài. Các loài cây chủ yếu trong công thức tổ thành là: Thị hồng, Hoàng lan,
Dẻ, Gõ đỏ, Dầu, Trôm hôi…. Hầu hết trên các OTC nghiên cứu có sự khác
nhau về số loài tham gia công thức tổ thành giữa tầng cây cao so với tầng cây
tái sinh. Đặc biệt là có sự khác nhau về loài ưu thế giữa hai tầng.
* Mối liên hệ giữa tổ thành tầng cây cao và tầng cây tái sinh: tổ thành
tầng cây cao và tầng cây tái sinh có quan hệ ngẫu nhiên. Ngoài các loài cùng
tham gia công thức tổ thành thì tầng cây tái sinh còn xuất hiện một số loài
mới so với tầng cây mẹ. Sự xuất hiện loài mới ở tầng cây tái sinh góp phần
tạo nên sự đa dạng về thành phần loài cây.
* Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng: trạng thái rừng IIIA3 có mật
độ cây tái sinh lớn nhất bình quân 11147 cây/ha và thấp nhất là trạng thái
IIIA2 bình quân 10053 cây/ha. Nhìn chung mật độ cây tái sinh chung bình
quân của các trạng thái rừng có sự chênh lệch không nhiều. Mật độ cây tái
sinh triển vọng tương đối cao hầu hết đều đạt trên 1000cây/ha. Mật độ cây tái
sinh triển vọng cao nhất tại trạng thái IIIA2 bình quân 2209cây/ha và thấp
nhất là trạng thái IIIB.
21
- Phẩm chất: cây tái sinh có phẩm chất trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất
và thấp nhất là phẩm chất cây tái sinh xấu. Cây tái sinh có phẩm chất tốt và
trung bình chiếm tỷ lệ cao sẽ là nguồn cây tái sinh triển vọng trở thành thế hệ
rừng tương lai.
- Nguồn gốc: cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt chiếm số lượng lớn trên 90%.
Phiapalath, P et al (2018a), (2018b), cũng có những báo cáo tổng quát về đa
dạng sinh học trên các Khu Bảo tồn thiên nhiên của Lào, trong bố có Khu Bảo
tồn thiên nhiên, tác giả nhận định, Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoại Nhang là
trung tâm đa dạng bậc nhấ, được xếp vào nhóm I trong các Khu Bảo tồn thiên
nhiên với nhiều loài động, thực vật quý hiếm.
1.3. Nghiên cứu cơ sở dữ liệu về ADN mã vạch (DNA barcode) ở thực vật
Hiện nay có nhiều locus được sử dụng làm chỉ thị mã vạch ADN ở thực
vật. Trình tự mã vạch được nhân bản từ ADN hệ gen của bố mẹ dự kiến sẽ cung
cấp nhiều hơn thông tin về các loài cần xác định. Tuy nhiên, khó khăn trong việc
khuếch đại PCR từ gen nhân vì gen nhân chủ yếu là đơn gen hoặc có số lượng
bản sao gen thấp (Vijayan K and Tsou C. H, 2010; Yao H et al, 2010).
Gen rDNA là hệ thống đa gen mã hóa phần RNA của ribosome. Các gen
DNA ribosome (rDNA) mang trình tự vừa có tính bảo thủ vừa có tính đa dạng
thích hợp để phân biệt các loài gần gũi. Hiện nay, nrITS vùng ITS của gen
nhân được xem là một trong những công cụ hữu ích nhất để đánh giá phát
sinh loài ở cả thực vật và động vật vì nó phổ biến trong tự nhiên, kế thừa từ
bố mẹ và biến đổi cao do ít hạn chế chức năng. (Scharaschklin T and Doyle
J.A, 2005; Taberlet P et al, 2007; Yong H. L et al, 2010).
Sử dụng các kết quả phân tích hệ gen lục lạp vào nghiên cứu phát sinh
loài và phân loại thực vật được các nhà khoa học rất quan tâm vì hệ gen lục
lạp có tính bảo thủ cao và mang tính đặc thù của từng loài (Van De Wiel C. C.
M et al, 2009; Vijayan K and Tsou C. H, 2010; Yu J et al, 2011).
22
Các gen lạp thể, ITS1 đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu phát sinh
loài và phân loại thực vật với hơn 10.000 trình tự ITS1 có sẵn trong GenBank.
CBOL gần đây đã công nhận ITS1 là một trong những trình tự gen tiềm năng
nhất cho các nghiên cứu mã vạch ADN ở thực vật do sự dễ dàng trong khuếch
đại PCR ở một số nhóm thực vật. Tuy nhiên, do khả năng phân biệt loài thấp,
nên hầu hết các nhóm đều cho rằng nên sử dụng kết hợp ITS1 với các với các
chỉ thị barcode khác (Wu F et al, 2006; Vijayan K and Tsou C. H, 2010;
Wang W et al, 2010).
Do có mặt ở phần lớn thực vật nên matK đã được sử dụng như một chỉ
thị trong nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài và phát sinh loài ở thực vật.
CBOL đã thử nghiệm matK trên gần 550 loài thực vật và thấy rằng 90% mẫu
thực vật hạt kín dễ dàng khuếch đại trình tự bằng cách sử dụng một cặp mồi
đơn và đề nghị sử dụng matK là một trong những locus barcode chuẩn cho
thực vật (Vijayan K and Tsou C.H, 2010; Yong H. L et al, 2010).
Với gen rpoB, rpoC1, rpoC2 mã hóa ba trong 4 tiểu đơn vị của ARN
polymerase lục lạp. Khi nghiên cứu họ Dipterocarpaceae và Tsumura (1996)
đã nhận thấy gen rpoB là thích hợp để nghiên cứu phát sinh loài. Hiện nay
rpoB là gen được sử dụng nhiều trong nghiên cứu phát sinh loài và xác định
các loài vi khuẩn, đặc biệt là khi nghiên cứu các chủng có quan hệ gần gũi
(Wu F et al, 2006; Vijayan K and Tsou C.H, 2010).
Gen ycf5 mã hóa cho một protein có chứa 330 amino acids. Gen này
được bảo tồn trên tất cả các vùng thực vật và đã được kiểm nghiệm cho phù
hợp với DNA barcode của một vài nhóm. Tuy nhiên, gen này chưa được công
nhận và sử dụng nhiều trong vai trò của một DNA barcode (Van De Wiel C.
C. M et al, 2009; Vijayan K and Tsou C.H, 2010)
Đoạn gen trnH-psbA được chứng minh là có khả năng xác định loài cao.
Locus trnH-psbA đã được khuếch đại thành công ở nhiều thực vật hạt kín và
hạt trần. Trong nhiều nghiên cứu gần đây đã đề xuất việc sử dụng trnH-psbA
23
như chỉ thị mã vạch độc lập cho thực vật hay kết hợp với matK. CBOL thấy
rằng khả năng phân biệt loài của trnH-psbA là cao nhất (69%) trong số 7
locus được thử nghiệm và do đó đề nghị nó như là chỉ thị mã vạch bổ sung
(Taberlet P, 2007; Vijayan K and Tsou C.H, 2010).
Trong nghiên cứu để xác định trnL (UAA) intron có nên được sử dụng
làm vùng DNA barcode, Taberlet (2007) đã sử dụng 100 loài thực vật và kết
luận rằng trnL intron có thể sử dụng như là một barcode của thực vật (Vijayan
K and Tsou C.H, 2010; Yao H et al, 2010)
Hiện nay kết quả nghiên cứu một vài locus trong hệ gen lục lạp và hệ
gen nhân dùng làm chỉ thị trong nghiên cứu ADN mã vạch thu được kết quả
còn hạn chế. Vì vậy, việc sử dụng kết hợp các locus để bổ sung cho nhau đem
lại hiệu quả cao hơn trong đánh giá, phân loại các loài thực vật là thực sự cần
thiết (Vijayan K and Tsou C.H, 2010).
Hiện nay việc sử dụng hệ thống ADN mã vạch cho xác định loài ở thực
vật đang mở ra triển vọng mới cho cho công tác đánh giá, phân loại và bảo
tồn đa dạng sinh học. Các gen lạp thể, ITS1 đã được sử dụng rộng rãi trong
nghiên cứu phát sinh loài và phân loại thực vật với hơn 10.000 trình tự ITS1
có sẵn trong GenBank. CBOL gần đây đã công nhận ITS1 là một trong những
trình tự gen tiềm năng nhất cho các nghiên cứu mã vạch ADN ở thực vật do
sự dễ dàng trong khuếch đại PCR ở một số nhóm thực vật. Tại CHDCNHD
Lào các công trình công bố về mã vạch ADN còn rất hiếm, tại Việt Nam có
một số công trình nghiên cứu về mã vạch ADN, điển hình như:
Kết hợp phương pháp sinh học phân tử và hình thái trong nghiên cứu
phân loại các họ Thiên lý (Asclepiadaceae) và Trúc đào (Apocynaceae) ở Việt
Nam (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 2009-2010).
Nghiên cứu xây dựng mã vạch ADN (DNA barcode) phục vụ cho việc
định danh sâm Ngọc Linh và cây Bá bệnh (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2012; Đinh
Thị Phòng, 2011, 2014).
24
Nguyễn Thị Thanh Nga và cộng sự (2012) đã tiến hành nghiên cứu đánh
giá đa dạng di truyền một số loài cây dược liệu Việt Nam thuộc chi Đảng Sâm
(Codonopsis sp) bằng kỹ thuật ADN mã vạch.
Hoàng Đăng Hiếu và cộng sự (2012), đã sử dụng các kỹ thuật sinh
học phân tử trong phân tích đa dạng cà định dạng của tập đoàn cây Dó
Bầu (Aquilaria SP.) tại Hà Tĩnh, kết quả nghiên cứu đã tách chiết và tinh
sạch được ADN tổng số của 18 mẫu Dó bầu (3 loài của CHDCND Lào;
11 mẫu của Hà Tĩnh; 4 mẫu từ Phú quốc), đã nhân bản thành công các
đoạn gen trnH–psbA, ITS1, rpoB, ITS bằng phương pháp PCR từ ADN
tổng số của 18 mẫu Dó Bầu.
Nghiên cứu trên cơ sở các thông tin của gen matK thuộc loài Trà
vàng pêtêlô đã công bố (Mã số KJ806276.1), một cặp mồi đặc hiệu được
thiết kế để dựa trên khuôn ADN tổng số của 5 mẫu cây Trà hoa vàng Tam
Đảo (TĐ1,TĐ2, TĐ3, TĐ4 và TĐ5) và 5 mẫu Trà vàng lá dày (LD1, LD2,
LD3, LD4 và LD5). (Hà Văn Huân và Nguyễn Văn Phong, 2015).
Nghiên cứu trên cây Mỡ Phú Thọ của tác giả Ha Van Huan et al
(2018), cho thấy đoạn ITS2 có khả năng sử dụng tốt nhất để phân biệt loài
này (Ha Van Huan et al, 2018).
1.4. Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con ở vườn ươm
Quang hợp là vấn đề sống còn của thực vật, liên quan đến chế độ ánh
sáng, đặc biệt là với cây con. Kimmins (1998) cho rằng khi được che bóng,
tăng trưởng chiều cao của cây gỗ non diễn ra nhanh, nhưng đường kính nhỏ,
sức sống yếu và thường bị đổ ngã khi gặp gió lớn. Trái lại, khi gặp điều kiện
chiếu sáng mạnh, tăng trưởng chiều cao của cây gỗ non diễn ra chậm, nhưng
đường kính lớn, thân cây cứng và nhiều cành. Nói chung, việc che bóng giúp
cây con tránh được những tác động cực đoan của môi trường, làm giảm khả
năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm nhiệt độ của cây và của hỗn hợp ruột
bầu (Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002).
25
Trong những năm gần đây đã có những công trình nghiên cứu về bản chất
và cơ chế của quá trình quang hợp. Mục đích của những nghiên cứu này là tái
lập và sử dụng các nguyên tắc và phản ứng của quá trình quang hợp trong các hệ
công nghiệp nhân tạo, nhất là xây dựng những phương thức tăng hiệu suất quang
hợp của thực vật.
Theo Rabinovitch (1961), quang hợp là quá trình dinh dưỡng chính của
thực vật, nó gắn liền với việc tham gia của những hệ thống sinh học phức tạp, đó
là các sắc tố chứa trong lá cây. Hệ sắc tố hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời
thúc đẩy cho quá trình quang hợp, thoát hơi nước và sinh trưởng của thực vật.
Sắc tố còn tham dự trong các phản ứng oxy hoá khử, giữ vai trò như chất xúc tác
truyền điện tử. Nhiều tác giả đã đề cập đến việc nghiên cứu hệ sắc tố của một số
loài cây rừng.
Theo Kimmins (1998), chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây
con ở vườn ươm khi nó tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá
cân đối, tỷ lệ chiều cao/đường kính bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho
phép cây con có thể sống sót và sinh trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng
hoàn toàn. Vì thế, trong gieo ươm nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh
sáng của cây con (Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002).
Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non.
Ekta S (2000), đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới
sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con. Khi nghiên
cứu và đánh giá khả năng chịu bóng của một số loài như Shorea talura,
Sovalis, Hopea helferei và Vatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trưởng của
cây con bị ức chế khi cường độ ánh sáng cao hơn 50%.
Chế độ tưới nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là
giai đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về
số lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây gỗ non. Hệ
rễ cây con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh
26
trưởng. Đủ nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm; kết quả rễ cây phát triển kém
hoặc chết do thiếu không khí. Vì thế, việc xác định hàm lượng nước thích hợp
cho cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng (Larcher, 1983).
Theo Thomas D.L (1985), chất lượng cây con có mối quan hệ logic với
tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện
rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy
nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Phân đạm (N) là chất dinh dưỡng cần cho sinh trưởng và phát triển của
cây trồng. Mặc dù hàm lượng trong cây không cao, nhưng nitơ lại có vai trò
quan trọng bậc nhất. Thiếu nitơ cây không thể tồn tại. Nitơ là thành phần quan
trọng cấu tạo nên tất cả các axit amin và từ các axit amin tổng hợp nên tất cả
các loại protein trong cơ thể thực vật. Vai trò của protein đối với sự sống của
cơ thể thực vật là không thể thay thế được. Nitơ có mặt trong axit nucleic, tham
gia vào cấu trúc của vòng porphyril, là những chất đóng vai trò quan trọng
trong quang hợp và hô hấp của thực vật. Nói chung, nitơ là dưỡng chất cơ bản
nhất tham gia vào thành phần chính của protein, vào quá trình hình thành các
chất quan trọng như amino axit, men, nhiều loại vitamin trong cây như B1, B2,
B6…Nitơ thúc đẩy cây tăng trưởng, đâm nhiều chồi, lá to và xanh, quang hợp
mạnh. Nếu thiếu đạm, cây sinh trưởng chậm, còi cọc, lá ít và có kích thước nhỏ
và hơi vàng. Nhưng nếu bón thừa đạm cũng gây tác hại cho cây. Biểu hiện của
triệu chứng thừa đạm là cây sinh trưởng quá mức, cây dễ đổ ngã, nhiều sâu
bệnh, lá có màu xanh đậm vì diệp lục được tổng hợp nhiều ( Ekta K and Singh
J.S, 2000).
Phân lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng.
Lân có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển
của hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự
phát triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy
27
đủ lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất
chua và kiềm. Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây
phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng; thân cây mềm,
thấp; năng xuất chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử
dụng đạm. Một vài loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím
nâu hay đỏ. Ở những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh
đậm, xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy
tác hại nghiêm trọng như thừa nitơ (Thomas D.L, 1985).
Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về gieo
ươm cây gỗ. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà
nghiên cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết
định đến sinh trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều là ánh
sáng, đất, hỗn hợp ruột bầu, chế độ nước và kích thước bầu. Mặt khác, nhiều
nghiên cứu còn hướng vào việc làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng.
Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần hỗn
hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở (2004), sự phát triển của cây con phụ
thuộc không chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường sinh
trưởng của nó (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên không phải tất cả
các loài cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc
vào đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây.
Theo Nguyễn Thị Mừng (1997), thành phần ruột bầu được cấu tạo từ
79% đất; 18% phân chuồng; 0,5% N; 2% P; 0,5% K hoặc 80% đất; 15% phân
chuồng; 1% N; 3% P; 1% K sẽ đảm bảo cho cây Cẩm lai (Dalbergia
bariaensis Pierre) sinh trưởng tốt trong giai đoạn vườn ươm. Khi nghiên cứu
gieo ươm Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyerii), Nguyễn Tuấn Bình (2002),
cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng của
cây con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên phiến thạch sét và đất xám trên
granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng của cây con Dầu song nàng. Hàm
28
lượng phân super phốt phát (Long Thành) thích hợp cho sinh trưởng của Dầu
song nàng là 2% – 3%, còn phân NPK là 3% so với trọng lượng bầu. Theo
Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), khi gieo ươm cây Huỷnh liên (Tecoma
stans), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa,
tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi.
Nguyễn Xuân Quát (1985) cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của
thành phần hỗn hợp ruột bầu khi nhân giống cây rừng, tác giả đã kết luận rằng
để giúp cây con sinh trưởng và phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất
khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết.
Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân,
kali và các chất phụ gia.
Kích thước bầu là chỉ tiêu phản ánh khoảng không gian sinh sống của
cây con. Mỗi loài cây khác nhau đòi hỏi một khoảng không gian tối ưu để
sinh trưởng, phát triển tốt. Kích thước bầu chi phối không chỉ đến hàm lượng
dinh dưỡng nhiều hay ít, mà còn đến ánh sáng và nước, hình dạng và tình
trạng phát triển của hệ rễ và thân cây. Kích thước bầu còn ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế và kỹ thuật trồng rừng. Kích thước bầu quá lớn sẽ gây bất lợi cho
việc vận chuyển cây con tới nơi trồng rừng, tốn nhiều hỗn hợp ruột bầu…; do
đó chi phí trồng rừng cao. Kích thước bầu quá nhỏ dẫn đến thu hẹp không
gian sinh sống, làm giảm hàm lượng dinh dưỡng, ánh sáng, nước; kết quả
cũng ảnh hưởng đến chất lượng cây con. Vì thế, trong giai đoạn vườn ươm
kích thước bầu được nhiều tác giả quan tâm (Nguyễn Xuân Quát, 1985;
Nguyễn Minh Đường, 1985; Nguyễn Văn Thêm, 2002-2003).
Nguyễn Thị Mừng (1997), đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng
đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre) trong giai đoạn
vườn ươm. Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn từ 1 – 4 tháng
tuổi, mức độ che bóng 50 – 100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho Cẩm lai có
hàm lượng diệp lục a, b và tổng số cao hơn, sinh khối, sinh trưởng chiều cao
29
đều lớn hơn so với đối chứng (không che bóng). Nhưng đến tháng thứ 6, các
chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ che bóng 50%.
Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri
Pierre), Nguyễn Tuấn Bình (2002) nhận thấy độ tàn che 25% – 50% là thích
hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi. Khi nghiên cứu về cây
Huỷnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K) trong giai đọan 6 tháng tuổi, nhận thấy
độ che sáng thích hợp là 60%.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ trong quá trình giâm hom,
về cơ bản có thể chia thành 2 nhóm: Các nhân tố nội sinh và nhóm các nhân
tố ngoại sinh (Phạm Văn Tuấn, 1996).
Theo Nguyễn Văn Việt và ctv (2017), nghiên cứu điều kiện ngoại
cảnh và chất điều hòa sinh trưởng trong nhân giống Trà hoa vàng
(Camellia sp) cho thấy, hom được xử lý nấm bằng Benlat 0,5% trong 15
phút, tiếp tục xử lý hom với chất điều hòa sinh trưởng thực vật trong 5
phút, đánh giá kết quả sau 80 ngày.
Kết quả nghiên cứu giâm hom cây Mỡ, cho thấy, với hom Mỡ xử lý
bằng AIA nồng độ 100 ppm với thời gian 3; 5; 8; 16 giờ có tỷ lệ ra rễ tương
ứng là: 74%; 81,3%; 73% và 55,7% (Lê Đình Khả và Phạm Văn Tuấn, 1996).
Theo Lê Sỹ Hồng (2015), khi nhân giống cây Phay bằng phương pháp giâm
hom có thể sử dụng thuốc IBA hoặc IAA nồng độ 750 ppm đều đạt kết
quả tốt.
Tuổi cây mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ của hom, nhất là đối
với các loài khó ra rễ. Nhìn chung, tuổi cây mẹ càng già thì tỷ lệ ra rễ của
hom càng giảm. Hom từ cây già không những có tỷ lệ ra rễ thấp có thời gian
ra rễ dài hơn. Ví dụ hom Mỡ 1 tuổi thời gian ra rễ là 80 ngày, trong lúc đó
hom chồi bất định ở cây 8 tuổi là 120 ngày.
Hom lấy từ cành ở các vị trí khác nhau, trên tán cây cũng có tỷ lệ ra
rễ khác nhau, trên một cành hom được lấy ở các vị trí khác nhau cũng có tỷ
30
lệ ra rễ khác nhau, với Bạch đàn một cành được chia làm 4 phần: Ngọn,
sát ngọn, giữa và sát gốc. Qua 2 lần thí nghiệm cho kết quả như sau: Hom
ngọn có tỷ lệ ra rễ 54,6 - 61,6%, hom sát ngọn 71,6- 90,8%. Với Keo lai lá
tràm và Keo tai tượng hom ngọn và hom sát ngọn cho tỷ lệ ra rễ cao hơn 93,3 -
100% so với hom giữa và hom sát gốc 66,7 - 97,6% (Lê Đình Khả, 1993).
31
Chương 2
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu của đề tài
2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài Gõ đỏ
- Đặc điểm giải phẫu sinh lý
- Đặc điểm mã vạch ADN của nguồn gen Gõ đỏ tại Hoại Nhang
- Đặc điểm hình thái và vật hậu
2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm lâm học của lâm phần nơi có Gõ đỏ phân bố
- Đặc điểm nơi mọc của Gõ đỏ
- Đặc trưng cấu trúc quần xã thực vật rừng
- Đặc điểm tái sinh tự nhiên của quần xã thực vật rừng
2.1.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ
- Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ từ hạt
- Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ bằng hom
2.1.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Gõ đỏ
- Giải pháp bảo tồn loài Gõ đỏ
- Giải pháp kỹ thuật nhân giống và gây trồng loài Gõ đỏ.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
- Cây Gõ đỏ mọc tự nhiên trong các ô tiêu chuẩn điều tra được sử dụng
để nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và xác định đặc điểm mã vạch
AND.
- Lá cây con ở giai đoạn vườn ươm được thu thập để nghiên cứu đặc
điểm sinh lý, giải phẫu của cây Gõ đỏ.
- Quả, hạt và cành non được thu hái từ các cây trưởng thành ừ rừng tự
nhiên được sử dụng để làm vật liệu nhân giống.
32
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp tiếp cận
Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu hệ sinh thái có liên quan đến
mối quan hệ qua lại giữa các thành phần trong hệ thống, vì vậy nhiều học giả
cho rằng nghiên cứu đăc điểm sinh học, sinh thái một loài sinh vật hay một
loài cây cần kế thừa và phát huy một số phương pháp tiếp cận chủ yếu như:
Phương pháp tiếp cận hệ thống; phương pháp tiếp cận theo cấp bậc tầng thứ và
phương pháp nghiên cứu sinh thái thực nghiệm. Tiếp thu và vận dụng quan điểm
Xác định vấn đề
nghiên cứu
Điều tra sơ bộ thực
địa
Thu thập tài liệu
thứ cấp
Thu thập số liệu
ngoài hiện trường
Bố trí thí nghiệm
trong phòng
Xử lý số liệu và
phân tích kết quả
Đề xuất các giải pháp
này, phương pháp tiếp cận nghiên cứu của đề tài được thể hiện ở sơ đồ sau:
Hình 2.1. Sơ đồ tổng quát tiến trình nghiên cứu
2.3.2. Phương pháp kế thừa tư liệu
Kế thừa kết quả của các nghiên cứu khoa học, các công trình nghiên
cứu, bài báo và các thông tin có liên quan tới loài cây Gõ đỏ.
Kế thừa các tài liệu về khí hậu, thổ nhưỡng, khí tượng, thuỷ văn, bản đồ
hiện trạng rừng, và các tài liệu hiện thời có liên quan tới đề tài tại khu vực
nghiên cứu.
33
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của Gõ đỏ
(i). Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu:
Sử dụng phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích các kết quả,
tài liệu liên quan đã có, kết hợp với quan sát mô tả, lấy tiêu bản trên các cây
mẫu ở rừng tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hoại Nhang, thủ đô Viêng
Chăn, nước CHDCND Lào để nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu.
- Tiêu chuẩn cây mẫu: Cây được lựa chọn là cây sinh trưởng tốt, thân
thẳng, không cong queo, sâu bệnh, đã cho quả ổn định ít nhất 3 năm.
- Cách thức lấy mẫu: Mỗi địa điểm lựa chọn 3 cây, mỗi cây chọn 4 cành
theo các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc để theo dõi các chỉ tiêu: thời kỳ rụng lá,
thời kỳ ra chồi, ra hoa, nở hoa, kết quả; thời kỳ quả chín, rơi rụng.
(ii). Nghiên cứu tách chiết ADN tổng số
- Thu thập mẫu vật: 09 mẫu lá tươi từ 03 cá thể loài Gõ đỏ được thu lấy
từ KBTTN Hoại Nhang. Các mẫu lá được ký hiệu lần lượt là: AxL11, AxL12,
AxL13, AxL21, AxL22, AxL23, AxL31, AxL32 và AxL33. Mẫu lá tươi ngay
sau đó được cho vào túi Ziplock chứa silica gel và vận chuyển về Phòng thí
nghiệm lưu trữ ở -800C cho đến khi ADN được tách chiết. Tất cả các mẫu lá
thu thập cho mục đích nghiên cứu chỉ lấy từ nguồn tự nhiên, đã được định
danh cùng các tiêu bản mẫu cây chuẩn hóa.
- Tách chiết ADN hệ gen: ADN hệ gen được tách chiết theo phương
pháp CTAB (Cetyl trimethylammonium bromide) của Saghai Maroof et al.,
1984 với một sự thay đổi nhỏ. Khoảng 100mg mô lá được nghiền trong cối
bằng chày sứ trong 600 ml đệm CTAB (4% CTAB thay vì 2%, 20 mM
EDTA, 1,4 M NaCl, 1% beta-mercaptoethanol, 100 mM Tris-HCl pH 8.0).
Mẫu được chuyển vào ống ly tâm 1,5 ml và ủ ở 650C trong bể ổn nhiệt 30
phút, sau đó được chiết xuất với cùng một thể tích với chlorophorm. Các mẫu
được ly tâm ở 10.000 vòng/phút. Pha dung dịch được chuyển sang ống ly tâm
1,5 ml mới. ADN được kết tủa bằng cách thêm 500 l isopropanol lạnh và ly
34
tâm ở 10.000 vòng/phút. ADN tủa sau đó được rửa sạch bằng cồn 70%. Làm
khô và hòa tan ADN trong 100 l đệm TE.
(iii). Nghiên cứu khuếch đại PCR, đọc trình tự gen và phân tích dữ liệu ADN
mã vạch
Ba chuỗi mã vạch ADN matK, rbcL và psbA-trnH được khuyếch đại
bằng máy PCR 9700 Thermal Cycler Applied Biosystems (Mỹ). Hỗn hợp
phản ứng PCR (25l) gồm: 2,5 μl đệm 10X Taq, 2,0 μl hỗn hợp dNTP (2,0
mM), 1,0 μl cho mỗi cặp mồi (10 μM), 0,5 μl cho 5 U/μl Taq DNA
polymerase, 1 μl ADN khuôn (50 ng/μl) và H20 cho tổng thể tích đạt là 25l.
Chu kỳ nhiệt cho PCR: 950C trong 3 phút; (950C: 30 giây, 570C-620C: 30
giây, 720C: 1 phút) lặp lại 40 chu kỳ; 720C trong 7 phút; bảo quản sản phẩm
PCR ở 040C. Sản phẩm PCR được được di trên gel agarose 1,2%.
Trình tự nucleotide của mồi cho ba vùng ADN được thể hiện ở bảng
2.1. Sản phẩm PCR được tinh sạch bằng bộ Kít của hãng Norgen biotek,
Canada. Trình tự nucleotide được đọc trên máy ABI PRISM®3730xl DNA
Analyzer (ABI, Foster City, CA, USA).
Bảng 2.1. Danh sách và trình tự nucleotide của các cặp mồi
Trình tự nucleotide của mồi
Tham
khảo
ADN
lục
lạp
Kích
thước
theo lý
thuyết
900 bp
matK
Cuenoud
et al., 2002
Mồi xuôi: 5’-ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTC-3’
Mồi xuôi: 5’-GTAAAATCAAGTCCACCACG-3’
600 bp
rbcL
Kress et
al., 2007
Mồi ngược: 5’-GTAAAATCAAGTCCACCGCG-3’
Mồi xuôi: 5’-GTTATGCATGAACGTAATGCTC-3’
450 bp
Tate et al.,
2002
psbA-
trnH
Mồi ngược: 5’-CGTACAGTACTTTTGTGTTTACGAG-3’
Mồi ngược: 5’-CGCGCATGGTGGATTCACAATCC-3’
35
(iv). Xử lý, phân tích dữ liệu mã vạch ADN (DNA barcode)
Trình tự thu được được xử lý bằng các phần mềm Bioedit version 7.2.5,
Clustal X 1.83 và công cụ BLAST (Bagic local Alignment Search Tool) trên
NCBI (National Center for Biotechnology Information) tại địa chỉ website:
https://blast.ncbi.nlm.nih.gov/Blast.cgi.
(v). Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu, sinh lý giai đoạn vườn ươm
- Giải phẫu lá
Ba mẫu lá bánh tẻ của các cá thể khác nhau trong 1 công thức thí
nghiệm được lấy ngẫu nhiên, trên mỗi phiến lá, chọn 3 vị trí của phần thịt lá
để giải phẫu. Giải phẫu mặt dưới của lá để đếm số lượng khí khổng và theo độ
dày lá để đo độ dày các mô trong phần thịt lá. Các mẫu giải phẫu được chụp
ảnh, các thông số được đo đếm trên kính hiển vi OPTIKA microscopes M -
699 có gắn Optikam PRO 3 Digital Camera.
- Xác định hàm lượng và tỷ lệ diệp lục a và b
Sử dụng phương pháp so màu của Benz et al. (1980). Xác định cường độ
thoát hơi nước theo phương pháp cân nhanh của L. A. Ivanov et al. (1950).
- Xác định sức hút nước của mô thực vật:
Sử dụng phương pháp so sánh tỷ trọng của Shacdacov: Chuẩn bị 2 dãy
ống nghiệm, dãy thí nghiệm (1) và dãy đối chứng (2), hai ống nghiệm song
song nhau (từng đôi) có cùng nồng độ NaCl từ 0,1 M đến 1 M (cách nhau
0,1M). Lần lượt cho vào mỗi ống nghiệm ở dãy 2 với 3 ml NaCl có nồng độ
lần lượt như trên; mỗi ống nghiệm thuộc dãy 1 cho vào 2 ml với thang nồng
độ tương ứng như dãy 1. Dùng khoan nút chai khoan 50 mảnh lá có kích
thước như nhau, rồi cho vào mỗi ống nghiệm thuộc dãy 1 là 5 mảnh/ống. Thời
gian ngâm các mảnh lá khoảng 30 phút (thỉnh thoảng lắc đều). Sau đó, vớt các
mảnh lá ra và thêm vào mỗi ống thí nghiệm 1 giọt nhỏ xanh metylen, lắc đều.
Dùng pipet mũi nhỏ hút giọt dung dịch thí nghiệm có màu xanh và thả từ từ
vào giữa dung dịch đối chứng có nồng độ tương ứng, vừa nhả dung dịch vừa
36
quan sát chiều di chuyển của dòng dung dịch màu xanh, tìm ra nồng độ mà ở
đó dòng dung dịch màu xanh đứng yên, tức là tại đó nồng độ dịch bào và nồng
độ dung dịch muối bằng nhau (Ctb = Cdd), đây là dung dịch đẳng trương. Do
vậy, sức hút nước của của tế bào cũng bằng sức hút nước của dung dịch đẳng
trương (Stb = Sdd). Stb = Sdd = R. T. Ci
Trong đó: Stb: Sức hút nước của tế bào; Sdd: Sức hút nước của dung dịch;
R = 0,0821 = hằng số khí; C: Nồng độ dịch bào; i: Hằng số đẳng trương; i =
1 + α (n-1); α: Bậc điện ly; n: Hệ số ion khi điện ly.
- Xác định sức chịu nóng của lá:
Sử dụng phương pháp của Maxcop: Đun nước sôi, pha nước vào cốc sứ
đến nhiệt độ lần lượt là: 350 C, 400 C, 450 C, 500 C, 550 C, 600 C. Ngâm lá trong
các cốc nước nóng với thời gian 30 phút, rồi vớt lá ra cho vào cốc nước ở nhiệt
độ thường. Sau đó, thay nước trong cốc bằng dung dịch HCl 0,2 N, sau 20 phút
vớt lá ra và tính diện tích lá bị tổn thương (%). So sánh diện tích bị tổn thương,
theo nguyên lý lá nào bị tổn thương nhiều thì khả năng chịu nóng kém và
ngược lại.
2.3.4. Nghiên cứu đặc điểm lâm học
2.3.4.1. Nghiên cứu đặc trưng cấu trúc rừng nơi Gõ đỏ phân bố
(i). Xác định kiểu rừng: kiểu rừng được xác định theo hệ thống phân loại
qui định trong Luật Lâm nghiệp Lào 2019 của nước CHDCND Lào (hiệu lực
áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 2019). Theo Điều 16, khoản 7, điểm a, b, c, d,
kiểu từng được phân loại dự theo 4 yếu tố (tương tự
Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT của Nước CHXHCN Việt Nam, rừng
được phân loại dựa theo 4 yếu tố đó là: nguồn gốc hình thành; điều kiện lập
địa; loài cây; trữ lượng rừng (giàu, trung bình, nghèo, nghèo kiệt, chưa có trữ lượng)
(ii). Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao và lớp cây
tái sinh, cây bụi thảm tưởi, độ tàn che
37
Lập ô tiêu chuẩn nghiên cứu: Ô tiêu chuẩn nghiên cứu là OTC điển hình, có
tính đại diện, hình chữ nhật với diện tích 2000m2 (40 m x 50 m), cụ thể là các
ô tiêu chuẩn trên các trạng thái khác nhau, thể hiện rừng ở trạng : IIIA2; IIIA3
và IIIB để điều tra các đặc điểm khác nhau. Vị trí các OTC cách xa đường
mòn ít nhất 10m, không vượt qua dông, qua khe. Trên OTC, lập 5 ODB với
diện tích mỗi ODB là 25 m2 (5m x 5 m) để điều tra cây tái sinh và cây bụi,
thảm tươi.
Cách lập OTC được thể hiện theo sơ đồ dưới đây.
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong OTC.
Trong đó: 1, 2, 3, 4, 5 là các ô dạng bản, có diện tích 25 m2 (5 m x 5 m)
Sau khi lập được OTC, tiến hành đóng 4 cọc gỗ tại các vị trí là 4 góc vuông
và 1 cọc tại vị trí chính tâm của ô tiêu chuẩn.
Thu thập số liệu về đặc điểm cấu trúc rừng
a. Tầng cây cao
- Xác định tên cây cho từng cá thể theo tên khoa học (latin), tên phổ
thông Lào, tên Việt Nam (nếu có) và tên địa phương ở Lào, những loài không
xác định được trực tiếp tại rừng, lấy tiêu bản để giám định tên.
- Đường kính ngang ngực (D1.3 cm) được đo bằng thước kẹp kính tại vị
trí 1.3 m tất cả các cây có đường kính từ 6 cm trở lên,
38
- Chiều cao vút ngọn (Hvn m) và chiều cao dưới cành (Hdc m): được đo
bằng máy đo cao laser (Nikon forest ry Pro), đo chiều cao tất cả các cây có
đường kính từ 6 cm trở lên.
- Đánh giá chất lượng cây thông qua các chỉ tiêu hình thái theo 3 cấp:
Tốt (A); trung bình (B), xấu (C).
Kết quả đo được thống kê vào phiếu điều tra tầng cây cao được ghi theo
mẫu bảng (phụ bảng 2.1).
b. Cây tái sinh
Điều tra cây tái sinh được tiến hành trên các ODB . Cây tái sinh được
điều tra từ giai đoạn cây mạ đã vượt qua lớp cây bụi, thảm tươi dưới OTC cho
đến giai đoạn cây tái sinh chưa tham gia vào tầng tán rừng (D1.3< 6cm).
Trong mỗi ô dạng bản cần xác định tên loài (tên phổ thông và tên địa
phương), loài chưa biết được lấy tiêu bản để giám định. Đo chiều cao (Hvn)
bằng sào khắc vạch có độ chính xác 0,1m. Xác định phẩm chất cho từng cây
tái sinh điều tra theo 3 cấp: Tốt (A); trung bình (B), xấu (C).
Kết quả đo được thống kê vào phiếu điều tra cây tái sinh được ghi theo
mẫu bảng (phụ bảng 2.2)
c. Điều tra cây bụi, thảm tươi trên các ODB
Cây bụi, thảm tươi được điều tra trên ô dạng bản 25m2 cùng với điều
tra cây tái sinh. Trên các ODB tiến hành điều tra các loài cây bụi, thảm tươi theo
các tiêu chí: Tên loài chủ yếu, chiều cao bình quân, đường kính tán bình quân, độ
che phủ bình quân của loài và tình hình sinh trưởng của cây bụi trên ODB. Các chỉ
tiêu điều tra được ghi vào mẫu bảng (phụ bảng 2.3)
d. Xác định độ tàn che
Sử dụng phương pháp điều tra theo điểm bằng máy KB-2. Xác định độ
tàn che trên mỗi OTC, xác định 100 điểm phân bố đều, nhìn vào kính của máy
đo cường độ xác định độ tàn che nếu thấy tán lá tầng cây cao che kín, thì điểm
đó ghi 1, nếu không có gì che lấp, ghi số 0 và nếu những điểm còn nghi ngờ
thì ghi 1/2.
39
2.3.4.2. Nghiên cứu đặc điểm điều kiện nơi mọc
Đặc điểm đất: Ở mỗi trạng thái rừng thu thập 01 mẫu đất tầng A và 01
mẫu đất tầng B. Mẫu đất được phân tích tại phòng thí nghiệm của Trường
ĐH Lâm nghiệp với các chỉ tiêu thông dụng như pHkcl, hàm lượng mùn, N,
P, K và thành phần cơ giới.
Các yếu tố về lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm , v.v được thu thập qua số
liệu thống kê của Phòng Khí tượng, Thủy văn huyện Xaythany
(iii). Thời gia lập các OTC, đo đến các chỉ tiêu và lấy mẫu đất tại hiện trường
Lập các OTC và tiến hành đo đếm, láy mẫu đất tại hiện trường được thực
hiện trong thời gian 3 tháng: từ tháng 2 đến hết tháng 5 năm 2016.
(iv). Phương pháp xử lý số liệu về đặc điểm cấu trúc tầng cây cao và lớp
cây tái sinh, cây bụi thảm tưởi, độ tàn che
Các chỉ tiêu nghiên cứu lâm học được xử lý, tính toán bằng phần mềm
SPSS, Excel và các phần mềm chuyên dụng khác. Trình tự xử lý được thực
thiện theo các bước dưới đây
- Tổ thành tầng cây gỗ
Sử dụng phương pháp xác định công tức tổ thành theo mức độ quan
trọng (Important Value – IV %) của Daniel Marmillod:
(1)
Trong đó:
IVi% là tỷ lệ tổ thành (độ quan trọng) của loài i
Ni% là % theo số cây của loài i trong trạng thái rừng
Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong trạng thái rừng
+ Cấu trúc mật độ được xác định theo công thức.
Công thức xác định mật độ như sau:
40
(2)
Trong đó:
n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ÔTC
Sô: Diện tích OTC (m2)
- Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che
Cấu trúc tầng được tiến hành thông qua các phẫu đồ rừng theo phương
pháp của Richards và Davis (1934).
Độ tàn che được xác định bằng phương pháp điều tra 100 điểm, công thức tính:
(3)
Với TC là độ tàn che, n1 là số điểm gặp tán lá và N là tổng số điểm tra.
- Xác định mức độ thường gặp (Mtg)
Công thức xác định mức độ thường gặp của một loài như sau:
(4) Mtg (%) =
Trong đó:
r: là số cá thể của loài i trong trạng thái rừng
R: là tổng số cá thể điều tra của trạng thái rừng.
Nếu Mtg > 50%: Rất hay gặp Mtg = 25 – 50%: Thường gặp
Mtg < 25%: ít gặp
- Tổ thành cây tái sinh
Đề tài xác định tổ thành sinh rừng theo số cây, hệ số tổ thành của từng
loài được tính theo công thức:
(5) Ki =
41
Trong đó:
Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i
Ni: Số lượng cá thể loài i
N: Tổng số cá thể điều tra
- Mật độ cây tái sinh:
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được
xác định theo công thức sau:
N/ha = (7)
Với Sdi là tổng diện tích các ÔDB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng
cây tái sinh điều tra được.
- Chất lượng cây tái sinh:
Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình và xấu đồng
thời xác định tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng nhằm đánh giá một cách tổng
quát tình hình tái sinh đang diễn ra tại khu vực nghiên cứu.
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao:
Thống kê số lượng cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao: dưới 0,5m; 0,5-
1m; 1-2m và trên 2m. Vẽ biểu đồ biểu diễn số lượng cây tái sinh theo cấp
chiều cao.
- Xác định mạng hình phân bố cây tái sinh trên mặt đất
Sử dụng phương pháp xác định mạng hình cây tái sinh dựa vào tỷ số
phương sai và trung bình số cây trên mặt đất.
(8)
Sw: là sai số của đại lượng W;
S2: phương sai số cây trên OTC; X : số cây bình quân trên OTC.
42
Đại lượng t ở công thức trên tuân theo luật phân bố t của Student
Nếu│t│< tα/2: Kết luận cây tái sinh phân bố ngẫu nhiên;
Nếu t > tα/2: Kết luận cây tái sinh phân bố cụm;
Nếu t<- tα/2: Kết luận cây tái sinh phân bố đều;
Giá trị tα/2: được tra với bậc tự do k = n - 1 .
2.3.5. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ
2.3.5.1. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt
Công tác chuẩn bị và chọn lọc nguồn hạt giống Gõ đỏ phục vụ cho
nghiên cứu tạo cây con Gõ đỏ từ hạt được thực hiện theo các bước sau.
Bước 1. Chọn cây mẹ để lấy vật liệu làm giống:
+ Cây mẹ là các cây mẹ được phát hiện từ số liệu điều tra trên tuyến và ô
tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn chọn cây mẹ là hình dạng và kích thước cây, số lượng
cây mẹ tuyển chọn là 10 cây (cây mẹ theo đáp ứng về tiêu chuẩn, đường kính
ngang ngực, đường kính tán đều, chiều cao vút ngọn, sinh trưởng và phát triển
tốt, không sâu bệnh)
+ Thu hái, bảo quản và xử lý hạt giống: hạt giống được thu hái từ các
cây mẹ đã được lựa chọn tại khu BTTN Hoại Nhang vào mùa quả chín
(khoảng tháng 10 – 11 hàng năm), khi quả chuyển sang mầu nâu đen. Các cây
mẹ đều có chiều cao dưới cành khoảng 6-7 mét, đường kính D1.3 đạt khoảng
25 - 35 cm, các cây mẹ đều có khả năng sinh trưởng tốt, tán đều, không sâu
bệnh. Hạt được tách khỏi vỏ quả, làm sạch, phơi khô và bảo quản khô trong
thùng kín để ở nhiệt độ thường. Khối lượng hạt sau khi thu hái được lấy để
thực hiện các thí nghiệm về kỹ thuật hạt giống và kỹ thuật tạo cây giống bằng hạt.
Bước 2. Xác định các chỉ tiêu ban đầu của hạt trước khi gieo ươm.
+ Độ thuần hạt giống được xác định theo công thức:
R (%) = x 100 (9)
Với n: khối lượng hạt sạch; N: tổng khối lượng hạt đem kiểm tra
43
+ Khối lượng 1000 hạt
G = (10)
Trong đó: g1, g2, g3, g4, g5 là khối lượng (kg) của từng lô mẫu 100 hạt
(i). Thí nghiệm 1. Nghiên cứu kỹ thuật xử lý hạt với nước ở các nhiệt độ khác nhau
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm gồm 3 công thức, cụ thể như sau:
+ N1: Ngâm nước ở nhiệt độ thường trong 12 giờ;
+ N2: Ngâm nước ấm (2 sôi, 3 lạnh) trong 12 giờ;
+ N3: Ngâm nước nóng (3 sôi, 2 lạnh) trong 12 giờ.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện trong phần phụ lục (phụ lục 2.1).
Hạt giống sử dụng làm thí nghiệm được mài một phần vỏ để hỗ trợ sự thấm
nước, sau khi ngâm nước đủ thời gian hạt được vớt ra rửa sạch, đặt vào khay
ươm có cát sạch, ẩm. Khoảng cách giữa các hạt đều nhau, sao cho các hạt khi
nảy mầm không chạm vào nhau. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
đầy đủ với 3 lần lặp lại (12 khối), mỗi lần lặp bố trí 100 hạt. Các công thức
thí nghiệm có cùng chế độ tiếp ẩm, đặt trong nhà lưới có mái che.
- Thời gian: thí nghiệm được tiến hành vào tháng 3 năm 2017, tại Vườn
ươm trường Đại học Lâm nghiệp
- Thu thập số liệu: Sự nảy mầm của hạt được quan sát hàng ngày vào cùng
thời điểm (7 giờ sáng hàng ngày), các chỉ tiêu quan sát nảy mầm được ghi vào
mẫu biểu (mẫu biểu trong phần phục lục: Phụ lục 2.2).
- Xử lý số liệu: Các chỉ tiêu nảy mầm của hạt được tính như sau:
+ Tỷ lệ nảy mầm (A) tính theo công thức: A (%) = n/N*100 (11)
Trong đó n là tổng số hạt nảy mầm; N: tổng số hạt đem xử lý.
+ Thế nảy mầm (B) tính theo công thức: B (%) = n1/N*100 (12)
Trong đó n1: tổng số hạt nảy mầm trong 1/3 thời gian đầu của quá trình theo
dõi; N: tổng số hạt đem xử lý.
44
(ii). Thí nghiệm 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ
lệ sống và sinh trưởng của cây con
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí với 4 công thức che sáng, bố
trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp lại (12 khối thí nghiệm). Dàn
che ánh sáng bằng phên nứa đan với khoảng cách và kích thước của các nan
nứa trên phên được tính toán theo công thức thực nghiệm của Nguyễn Hữu
Thước và Cs (1966). Các công thức che sáng được bố trí cụ thể như sau:
+ ĐC: không che sáng;
+ CS1: che sáng 25%;
+ CS2: che sáng 50%;
+ CS3: che sáng 75%.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện trong phần phụ lục (phụ lục 3.1).
Sau khi hạt nảy mầm (hạt mầm được tuyển chọn từ thí nghiệm 1), lựa chọn
những hạt có rễ trắng dài từ 0,5 - 1 cm cấy vào bầu đất đã được xử lý bằng
dung dịch Benlat (0,5%) trước 24h và xếp thành từng lô trong nhà lưới, mỗi
lô là một lần lặp, mỗi lần lặp gồm 50 bầu có hạt, các công thức thí nghiệm có
cùng chế độ chăm sóc.
- Thời gian: thí nghiệm được tiến hành vào tháng 3 đến tháng 6 năm
2017, tại Vườn ươm trường Đại học Lâm nghiệp
- Thu thập số liệu: Số liệu được thu thập 1 lần sau 3 tháng (tháng 6) gồm
các chỉ tiêu sau: tỷ lệ sống (TLS), chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính gốc
(D00). Số liệu về tỷ lệ sống được thu thập từ 50 bầu có hạt ban đầu, chọn ngẫu
nhiên 33 cây sống trong số 50 bầu để thu thập số liệu về các chỉ tiêu sinh
trưởng gồm (Hvn) và (D00), các chỉ tiêu thu thập được ghi vào mẫu biểu (mẫu
biểu trong phần phục lục: Phụ lục 3.2).
- Xử lý số liệu: các đặc trưng mẫu và các tiêu chuẩn thống kê được thực
hiện theo qui trình tính toán trên phần mềm Excel, theo phương pháp thống kê
sinh học (Nguyễn Hải Tuất và Cs, 2005; 2006).
45
(iii). Thí nghiệm 3. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng phân bón
NPK đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí thành 4 công thức, bố trí theo
khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp lại (12 khối), cụ thể như sau:
+ ĐC: không bón phân;
+ PG1: nồng độ 1% (20g NPK/2 lít/100 bầu);
+ PG2: nồng độ 2% (40g NPK/2 lít/100 bầu);
+ PG3: nồng độ 3% (60g NPK/2 lít/100 bầu).
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện trong phần phụ lục (phụ lục 4.1).
Cây con có bầu, không che sáng, tưới nước thường, sau 15 ngày khi đã ra lá
thật được lựa chọn ngẫu nhiên để làm thí nghiệm. Mỗi lần lặp gồm 50 cây con
có bầu xếp thành một lô, phân NPK hoà tan trong nước theo tỷ lệ của từng
công thức thí nghiệm, tưới vào lần tưới cuối cùng trong ngày, định kỳ 7 ngày
một lần cho đến khi kết thúc thí nghiệm.
- Thời gian: thí nghiệm được tiến hành vào tháng 3 đến tháng 6 năm
2017, tại Vườn ươm trường Đại học Lâm nghiệp (đồng thời cùng thí nghiệm 2)
- Thu thập số liệu: Số liệu được thu thập 1 lần sau 3 tháng gồm các chỉ
tiêu sau: tỷ lệ sống (TLS), chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính gốc (D00).
Số liệu về tỷ lệ sống được thu thập từ 50 cây con có bầu ban đầu, sau đó chọn
ngẫu nhiên 33 cây sống trong số 50 bầu ban đầu để thu thập số liệu về các chỉ
tiêu sinh trưởng gồm (Hvn) và (D00), các chỉ tiêu thu thập được ghi vào mẫu
biểu (mẫu biểu trong phần phục lục: Phụ lục 4.2).
- Xử lý số liệu: các đặc trưng mẫu và các tiêu chuẩn thống kê được thực
hiện theo qui trình tính toán trên phần mềm Excel, theo phương pháp thống kê
sinh học (Nguyễn Hải Tuất và Cs, 2005; 2006).
2.3.5.2. Phương pháp nghiên cứu nhân giống bằng hom
Công tác chuẩn bị vật liệu, giá thể và chọn tuyển chọn hom Gõ đỏ phục vụ
cho nghiên cứu được thực hiện theo các bước sau.
46
Bước 1. Thu mẫu và bảo quản vật liệu:
Vật liệu dùng để giâm hom được lấy từ 10 cây mẹ đã chọn, cây khỏe
mạnh, không sâu bệnh, cắt các cành bánh tẻ, sau đó quấn cành trong vải ẩm,
để trong thùng xốp đậy kín và vận chuyển về vườn ươm.
Bước 2. Chuẩn bị các điều kiện giâm hom
Chuẩn bị hom: Hom được cắt từ cành bánh tẻ vào buổi sáng, dùng dao
sắc cắt vát 450, mặt cắt phía gốc cách chồi ngủ ít nhất 1,5 - 2 cm, kích thước
hom từ 13 - 15 cm, có ít nhất 2 chồi ngủ, nên dùng dao hoặc kéo sắc cắt thật
phẳng mặt cắt, tránh dập nát, trầy xước, có thể cắt bớt 2/3 diện tích lá để hạn
chế thoát hơi nước.
Sau khi cắt, hom được ngâm vào chậu nước sạch, sau đó xử lý nấm
bằng dung dịch benlat 0,5% trong 15 phút (cho các thí nghiệm nghiên cứu).
(i). Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của loại chất kích thích ra rễ
với 2 nồng độ khác nhau đến sự hình thành câyhom Gỗ đỏ
Phần gốc của hom (1cm) được ngâm với 2 loại chất kích thích ra rễ riêng
biệt: chất IBA và NAA với 2 nồng độ 300 – 1.500ppm. Thời gian xử lý đối với
2 chất và 2 loại nồng độ như nhau, trong 3 phút.
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí thành 5 công thức, mỗi công
thức gồm 90 hom (30 hom x 3 lần lặp), bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ
với 3 lần lặp lại (15 khối), cụ thể như sau:
CTĐC: Công thức đối chứng (không xử lý chất kích thích ra rễ)
CT2IBA 300: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 300ppm
CT3IBA 1500: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 1500ppm
CT4NAA300: Công thức xử lý chất NAA với nồng độ 300ppm
CT5NAA 1500: Công thức xử lý chất NAA với nồng độ 1500ppm
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện trong phần phụ lục (phụ lục 5)
- Thời gian: thí nghiệm được tiến hành vào tháng 3 đến tháng 6 năm
2017, tại Vườn ươm trường Đại học Lâm nghiệp (đồng thời cùng thí nghiệm 2, 3)
47
- Thu thập số liệu
Các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành theo dõi và thu thập định kỳ
như sau:
(1). Ảnh hưởng của 2 chất kích thích và 2 cấp nồng độ của chúng đến tỷ
lệ sống, tỷ lệ ra chồi, số lượng chồi của hom
Số liệu theo dõi và đo đếm định kỳ về tỷ lệ hom sống, hom ra chồi và số
lượng chồi trên các công thức thí nghiệm được ghi vào bảng (phụ bảng 2.5)
(2). Ảnh hưởng của 2 chất kích thích và 2 cấp nồng độ của chúng đến khả
năng ra rễ
Sau 75 ngày thí nghiệm, tiến hành kiểm tra, đo, đếm bộ rễ của hom cho
thấy, ở phần lớn các công thức thí nghiệm đã ra rễ cấp 2, số lượng rễ trên hom
nhiều nên chỉ đếm rễ cấp 1. Số liệu thu thập được ghi vào bảng (phụ bảng 2.6)
(ii). Thí nghiệm 5. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian xử lý đến sự hình
thành cây hom
Kế thừa các kết quả nghiên cứu về chất kích thích (thí nghiệm 4), chất
kích thích IBA cho kết quả về sự hình thành cây hom Gõ đỏ tốt hơn chất
NAA. Đề tài tiến hành thực nghiện sử dụng chất IBA ở 3 cấp nồng độ khác
nhau theo 3 cấp thời gian ngâm chất IBA khác nhau để tìm ra nồng độ và
khoảng thời gia tối ưu nhất cho nhân giống hom Gõ đỏ.
Phần gốc của hom (1cm) được ngâm với chất IBA với 3 nồng độ 500; 700
và 1000ppm. Thời gian xử lý trên cùng một nồng độ độ như nhau theo 3
khoảng thời gian khác nhau: Ngâm trong 10 phút; 20 phút và 30 phút.
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí thành 10 công thức, mỗi
công thức gồm 90 hom (30 hom x 3 lần lặp), bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy
đủ với 3 lần lặp lại (30 khối), cụ thể như sau:
CTĐC: Công thức đối chứng (không xử lý chất kích thích ra rễ)
CT6IBA 500 -10phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 500ppm với 10’
CT7IBA 500 -20phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 500ppm với 20’
CT8IBA 500 -30phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 500ppm với 30’
48
CT9IBA 700 -10phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 700ppm với 10’
CT10IBA 700 -20phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 700ppm với 20’
CT11IBA 700 -30phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 700ppm với 30’
CT12IBA 1000 -10phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 1000ppm với 10’
CT13IBA 1000 -20phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 1000ppm với 20’
CT14IBA 100 -30phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 1000ppm với 30’
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện trong phần phụ lục (phụ lục 6)
- Thời gian: thí nghiệm được tiến hành vào tháng 3 đến tháng 6 năm
2018, tại Vườn ươm trường Đại học Lâm nghiệp (đồng nhất về thời vụ giâm
so với thí nghiệm 4).
- Thu thập số liệu
Các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành theo dõi, thu thập được ghi vào
mẫu bảng (phụ bảng 2.7)
(iii). Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của lọai hom đến sự hình thành
cây hom Gõ đỏ
Tiến hành cắt cành bánh tẻ Gõ đỏ thành 3 loại hom (1. Hom ngọn; 2. Hom
giữa; 3. Hom gốc), chiều dài hom từ 13 - 15 cm, hom được xử lý với chất IBA,
nồng độ 700 ppm.
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí thành 3 công thức, mỗi công
thức gồm 90 hom (30 hom x 3 lần lặp), bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ
với 3 lần lặp lại (9 khối), cụ thể như sau:
CT15homngọn: Công thức hom ngọn
CT16hom giữa: Công thức hom giữa
CT17hom gốc: Công thức hom gốc
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện trong phần phụ lục (phụ lục 7)
- Thời gian: thí nghiệm được tiến hành vào tháng 3 đến tháng 6 năm
2018, tại Vườn ươm trường Đại học Lâm nghiệp (đồng nhất về thời vụ giâm
so với thí nghiệm 5).
49
- Thu thập số liệu
Các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành theo dõi, thu thập được ghi vào
mẫu bảng (phụ bảng 2.8)
(iv). Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần giá thể đến sự
hình thành cây hom Gõ đỏ
Trên cùng một loại hom (hom giữa) được tiến hành giâm trên 3 loại giá
thể: 1. Cát sạch; 2.Trấu hun và 3. Đất tầng B, các vật liệu này đều có khả năng
thoát nước, giữ ẩm, tơi xốp.
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí thành 3 công thức, mỗi công
thức gồm 90 hom (30 hom x 3 lần lặp), bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ
với 3 lần lặp lại (9 khối), cụ thể như sau:
CT18cát: Công thức giá thể bằng cắt
CT19trấu hun: Công thức giá thể bằng trấu hun
CT20đát B: Công thức giá thể bằng đất tầng B
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện trong phần phụ lục (phụ lục 7)
- Thời gian: thí nghiệm được tiến hành vào tháng 3 đến tháng 6 năm
2018, tại Vườn ươm trường Đại học Lâm nghiệp (đồng nhất về thời vụ giâm
so với thí nghiệm 5).
- Thu thập số liệu
Các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành theo dõi, thu thập được ghi vào
mẫu bảng (phụ bảng 2.9)
- Chăm sóc thí nghiệm giam hom Gõ đỏ (từ thí nghiệm 4 đến thí nghiệm
7): Sau khi giâm hom tiến hành phủ nilon trắng kín toàn bộ mặt luống để giữ
ẩm, tránh mất nước của hom, tưới đẫm 2 - 3 lần/ngày bằng hình thức phun
sương để giữ ẩm mặt luống > 90% và cung cấp nước cho hom. Cần che sáng
khu vực giâm hom bằng lưới đen. Tất cả các công thức thí nghiệm đều được
tiến hành trong điều kiện nhà lưới. Thời vụ tiến hành thí nghiệm là vụ xuân.
50
- Phương pháp xử lý số liệu từ thí nghiệm 4 đến thí nghiệm 7
Sau khi thu thập, các đặc trưng mẫu và các tiêu chuẩn thống kê được
thực hiện theo qui trình tính toán trên phần mềm Excel, theo phương pháp
thống kê sinh học (Nguyễn Hải Tuất và Cs, 2005; 2006). Số liệu được phân
tích bằng ANOVA (analysis of variance) để kiểm tra sự sai khác về chỉ tiêu
nghiên cứu giữa các công thức thí nghiệm.
2.4. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu BTTN Hoại Nhang
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
2.4.1.1. Vị trí địa lý
Khu Bảo tồn Huại Nhang có diện tích 808 ha nằm ở huyện Xay Tha Ny
thuộc thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào. KBT Huại Nhang cách trung
tâm Thủ đô Viêng Chăn 10 km về phía Đông Bắc, có tọa độ địa lý:
180 04'10" ÷ 180 59'40" vĩ độ Bắc
1020 39'30" ÷ 1020 40'40" kinh độ Đông
Hình 2.3. Bản đồ ranh giới khu Hình 2.4. Hình dạng khu BTTN
BTTN Huại Nhang Huại Nhang
51
Ranh giới khu bảo tồn
+ Phía Đông xuất phát từ bản Đông Mác Khai giáp huyện Pác Ngưm;
+ Phía Tây giáp với đường số 10 Viêng Chăn - Tha Ngon giáp huyện
Naxaythong – Sang Thong;
+ Phía Nam giáp với bản Đon Tịu (huyện Chanthabury - Sikhottabong);
+ Phía Bắc giáp với bản Lạt Khoai và bản Nôn Tẻ.
2.4.1.2. Địa hình - Địa thế
Phần lớn diện tích Khu bảo tồn là rừng nguyên sinh, chiếm khoảng 47%,
tài nguyên rừng phân bố điều, trên đai độ cao trung bình so với mực nước
biển từ 174 - 189m.
Địa hình khá bằng phẳng, mang nét đặc trưng vùng đồng bằng trung tâm
Lào, Địa thế cấu tạo dạng bậc thang, chính dạng bậc thang đã tạo lên đặc
trưng của khu vực này, do đó Khu bảo tồn được gọi tên là Hoại Nhang.
2.4.1.3. Khí hậu
Khí hậu: Hàng năm ở đây có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ đầu tháng
4 và kéo đài đến hết tháng 10. Mùa mưa thường tập trung vào tháng 8 và
tháng 9. Mùa khô kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ: Khu vực này chia làm 2 mùa rõ rệt: nhiệt độ nóng tập trung
trong tháng mùa mưa, nhiệt độ trung bình cả năm là 27 - 29 °C. Mùa lạnh kéo
dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau và nhiệt độ thấp nhất trong
tháng 1, nhiệt độ trung bình trong các tháng mùa đông từ 22 - 25 °C.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình trong năm tại Khu bảo tồn đạt 1936
mm (dao động từ 1700 – 2100 mm). Lượng mưa tập trung chủ yếu vào mùa
mưa chiếm khoảng 80- 90% tổng lượng mưa trong năm. Trong đó tháng có
lượng mưa nhiều nhất là tháng 8, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 12.
Độ ẩm: Độ âm tương đối biến động theo mùa, mùa mưa có độ ẩm tương
đối khoảng 75 - 85 %, mùa khô, do có gió mùa làm cho khi hậu lạnh khô nên
độ ẩm giảm xuống còn 64 - 69%, giá trị bình quân độ ẩm cả năm là 73%.
52
Lượng nước bốc hơi: Theo số liệu ở trạm theo đõi khí hậu thủy văn (A-
Kạt, lượng bốc hơi trung bình cả năm khoảng 52 - 74 mm, trong đó mùa mưa
trung bình khoảng 68 - 74 mm.
Chế độ gió trong khu vực có 2 mùa gồm: Gió Tây Nam trùng với mùa
mưa, bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Gió Đông Bắc trùng với mùa khô, bắt
đầu từ cuối tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Đáng chú ý là gió mùa Đông Bắc
khi qua lãnh thổ Việt Nam bị biến tướng trở nên khô hanh hơn, điều này càng
thúc đẩy quá trình khô hạn của khu vực nghiên cứu.
2.4.2. Đa dạng sinh học của khu bảo tồn Huại Nhang
2.4.2.1. Hệ sinh thái rừng và tài nguyên thực vật
KBTHN có hệ sinh thái rừng nguyên sinh với những cảnh quan địa lý
rất độc đáo và đa dạng, thành phần loài thực vật phong phú, khoảng 80%
diện tích rừng ẩm nhiệt đới đang còn trong tình trạng rừng nguyên sinh hay
gần như nguyên sinh, ở đây phổ biến có hai hệ sinh thái rừng:
- Hệ sinh thái rừng hỗn giao cây lá rộng, cây lá kim cận nhiệt đới, điển
hình của những loài cây như cây Pơ mu, Sa mu và có nhiều loài khác.
- Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới với thành
phần loài phong phú gồm các loại Gõ đỏ, Lát hoa, Lim xanh,... với trữ
lượng lớn. Trong hệ sinh thái gồm các kiểu rừng chính: Rừng hỗn giao
nguyên sinh; Rừng lá rộng thường xanh nửa rụng lá; Rừng khộp; Rừng
tre nứa, đồng cỏ... 6% và Nương rẫy 6%.
Rừng thường xanh có dọc các con suối, khu vực trung tâm của khu
bảo tồn. Loại rừng này thuộc nhiều loài, nhiều họ cây khác nhau.Các loài
thường gặp thuộc họ, chi dầu Dipterocarpus và Shorea, loại rừng hỗn giao
chiếm ưu thế ở những vùng đất xốp và nông. Những khu rừng loài cây
tùng bách thường xuất hiện ở những vùng đất cát, nghèo dinh dưỡng, đặc
biệt ở phía Tây khu khu bảo tồn, nơi những khu rừng này thường xuất hiện
với những cánh đổng cỏ.
53
Xét về khía cạnh bảo tồn và phát triển du lịch sinh thái, các loài cây Pơ
mu (Fokiena hodgonsii) được tìm thấy ở hai phần của khu bảo tồn, vị trí thứ
nhất ở phía Tây của khu bảo tồn, vị trí thứ hai ở phía Bắc và vùng đầu nguồn
của Huai Xay, gần Phau Palok Ẹn. Xét về khía cạnh sinh vật học, quần hợp
loài cây đặc biệt này được tìm thấy cùng với sự xuất hiện của những sườn,
dốc có đá trầm tích.
Về tài nguyên thực vật cho lâm sản ngoài gỗ
Theo kết quả điều tra, báo cáo được Cục Lâm nghiệp – Bộ Nông Lâm
nghiệp Lao (MAF, (2018)), công bố, tài nguyên thực vật lâm sản ngoài gỗ
gồm có 165 loài thực vật, thuộc 61 họ và 3 ngành. Trong đó ngành hạt kín có
số lượng loài và họ đại đa số chiếm 91,8%. Kết quả công bố trên cho thấy,
lâm sản ngoài gỗ cũng rất đa dạng và phong phú. Loài cây lâm sản xuất hiện
chủ yếu là loài: Sa nhân, Thiên niên kiện, Ngũ gia bì, Đẳng sâm, Hà thủ ô.
2.4.2.2. Tài nguyên động vật
Khu bảo tồn là nơi tập trung của trên 180 loài thú, 200 loài chim và gần
26 loài bò sát, 122 loài cá, trong đó có nhiều loài quý hiếm có giá trị phục vụ
phát triển du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học như voọc xám, vượn đen,
khỉ mặt đỏ, khỉ đuôi lớn, báo gấm, gấu ngựa, sói đỏ, sóc bay,…
- Động vật có vú
Chỉ có một số khiêm tốn động vật có vú được liệt kê vào danh sách trong
khu khu bảo tồn.
Các bản báo cáo về loài hổ Panthera tiger được tìm thấy ở vùng lòng chảo
am Leuk và gần Ban Phou Phadang. Mặc dù số lượng về loài này được xem là
khá thấp. Các loài động vật khác trong khu bảo tồn bao gồm Tê tê (Sunda
ngolin), Tê tê java (Manis javanica), Loài nhím Eeast Asian (Porcupine
Hystrix malayanus)... Còn có số loài khác khá thông dụng được dân làng ở đây
cho biết là nguồn thực phẩm chính như: Sambar Cervus unicolor, Barking
Deer Muntiacus isntiak, Lesser Mouse Deer Tragulus javanicus, v.v. Một
54
cuộc khảo sát năm 1998 về các loài dơi trong khu bảo tồn đã cho thấy sự sinh
sống của chúng là khá phong phú, với 22 loài được tìm thấy. Nổi bật là các loài
Rhinol phusmarshelii, R.Coelophyllus mới được biết đến trong giới các nhà
khoa học.
- Loài chim.
Số lượng loài chim Green Peafowl Pavo xuất hiện ở gần khu vực Ban
Nakhay được coi là có giá trị lớn về mặt bảo tồn. Loài chim này là yếu tố
quan trọng trong dự án bảo tồn 2 năm với sự hỗ trợ của quỹ hỗ trợ Canada,
tập trung vào bảo tồn các hoạt động và sự ảnh hưởng nông, lâm nghiệp giữa
các cộng đồng lân cận. Theo những ước tính chưa chính xác (do cấu trúc xã
hội của chúng chưa rõ ràng), khu vực có xuất hiện loài này cũng được liệt kê
vào khu bảo tồn các loài động vật quý hiếm và được áp dụng các chế độ bảo
vệ đặc biệt. Một số lượng các loài động vật khác có nguy cơ bị tuyệt chủng
cũng được lập danh sách bảo vệ ở khu vực này.Tới nay, có khoảng 200 loài
chim đang sinh sống và tồn tại trọng khu bảo tồn.
- Loài bò sát và động vật lưỡng cư
Trong khu vực khu bảo tồn có khoảng 26 loài động vật lưỡng cư, bao gồm
3 loài ếch, 5 loài rùa, 9 loài thằn lằn và 9 loài rắn.
- Loài cá. Có ít nhất 17 loài cá ở khu bảo tồn. Tuy nhiên, so với các khu bảo
tồn khác của lưu vực hạ sông Mekong thì số lượng cá ở khu bảo tồn vẫn hạn chế.
2.4.3. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.
2.4.3.1. Dân số và dân tộc
Các huyện nằm trong và vùng đệm Khu bảo tồn với khoảng 2.028 hộ gia
đình và khoảng 8.084 nhâp khẩu.
Thành phần dân tộc chủ yếu là dân tộc: Lào Sung (Hơ Mông) chiếm 10
%, Lào Theung (Mường) chiếm 20 %, Lào Lum (Kinh) chiếm 70 %.
2.4.3.2. Tôn giáo
Thành phần dân tộc của dân cư sinh sống trong và xung quanh KBT và
55
bản chủ yếu là theo Phật giáo, nhưng còn có một phần thờ Vật linh, Ma rừng
và Ma tổ tiên.
2.4.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
* Thuận lợi
- Nhìn chung, KBTHN có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự sinh
trưởng, phát triển và bảo tồn đa dạng thành phần loài động thực vật rừng. Ban
quản lý KBT và nhân dân bước đầu chú ý đến bảo tồn và phát triển loài động
thực vật rừng quý hiếm tại KBT nhất là loài cây Gõ đỏ
- Tốc độ phát triển kinh tế mấy năm gần đây tai khu vực tăng nhanh,
đời sống nhân dân có sự thay đổi rõ rệt theo hướng tích cực từ đó hạn chế
phần nào về khai thác nguồn tài nguyên động thực vật trong KBTHN.
- Cán bộ ban quản lý KBTHN và cán bộ các bản được tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn về quả lý, bảo tồn nguồn tài nguyên rừng.
* Mặt hạn chế
- Các ngành kinh tế phát triển không đồng đều. Ngành nghề phụ ít, sản
xuất chủ yếu với quy mô nhỏ lẻ, hàng hoá có sức cạnh tranh yếu, chưa thực sự
thu hút thị trường. Thu nhập người dân phụ thuộc chủ yếu vào mùa vụ và
chăn nuôi.
- Giao thông, thủy lợi chất lượng chưa đảm bảo, cơ sở hạ tầng còn thấp
chưa đáp ứng được nhu cầu kiến thiết hạ tầng.
- Trang thiết bị phục vụ nhu cầu học tập và khám chữa bệnh còn thiếu thốn.
Với những mặt thuận lợi và hạn chế như trên trong tương lai nếu được
sự quan tâm đúng mức, quy hoạch bố trí phân bổ, sắp xếp dân cư hợp lý, khoa
học thì sẽ giảm bớt được những khó khăn và áp lực vào KBT. Đồng thời, phát
huy được những nguồn lực, khai thác tiềm năng tài nguyên rừng để góp phần
thúc đẩy kinh tế - xã hội đi lên, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân
trong khu vực.
56
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số đặc điểm sinh học của Gõ đỏ
3.1.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu
3.1.1.1. Đặc điểm hình thái
Gõ đỏ có tên khoa học là Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib, thuộc chi Gõ
đỏ (Afzelia), họ phụ vang (Caesalpinioideae), là cây gỗ rụng lá, cao 30 - 40m,
cành nhiều và rườm rà, đoạn thân dưới cành thường vặn. Vỏ thân màu xám
xanh, nứt vảy không đều, dày 8 đến 10 mm, thân có bướu (Hình 3.1).
Hình 3.1: Hình thái thân và đặc điểm vỏ cây Gõ đỏ
Hình 3.2. Hình thái cành mang hoa và lá cây Gõ đỏ
57
Cành non hơi có lông, sau nhẵn, có lỗ bì. Lá kép lông chim một lần chẵn,
cuống chung dài 10 - 15 cm, mang 2 đến 5 đôi lá nhỏ, mọc đối, hình trái xoan
hoặc trứng, gốc lá tròn, đầu tù, tròn hoặc nhọn ở gốc, dài 5 - 6 cm, rộng 4 - 5
cm, gân bên 9 - 7 đôi, có 2 lá kèm (Hình 3.2).
Hình 3.3. Hình thái nụ và hoa cây Gõ đỏ
Hoa của Gõ đỏ có hoa tự chùm, dài 10 - 12 cm, màu trắng xám. Cây ra
hoa vào tháng 3 đến tháng 4, quả chín vào tháng 9 đến tháng 11 (Hình 3.3).
Quả hóa gỗ dày, quả khô (quả giác), hình quả đậu, dài 15 - 20 cm, rộng 6
- 9 cm, dày 2 - 3 cm. Hạt hình trụ, bầu dục hoặc hơi tròn, vỏ cứng, màu đen,
tử y cứng, màu trắng (Hình 3.4).
Hình 3.4. Hình thái quả và hạt cây Gõ đỏ
3.1.1.2. Đặc điểm vật hậu
Thời kỳ vật hậu là những hiện tượng thay đổi của sinh vật trong năm
58
những thay đổi đó theo chu kỳ và di truyền cho thế hệ sau. Xác định thời kì
chín và thời kì rơi rụng của quả, hạt có ý nghĩa rất lớn đối với việc thu hái,
bảo quản hạt giống và đề xuất các biện pháp tái sinh rừng.
Theo dõi vật hậu cho thấy, Gõ đỏ bắt đầu ra chồi, lá non vào tháng 2 -
3, ra nụ vào khoảng tháng 3 - 4, hoa nở vào khoảng tháng 3 - 4 và vào
khoảng tháng 4 hình thành quả non, quả già vào cuối tháng 8 đầu tháng 9,
cuối tháng 9 quả chín rồi khô, vỏ quả nứt ra hạt phát tán ra ngoài, hạt rất to,
đen bóng, tự phát tán hoặc phát tán nhờ động vật.
Những biến đổi vật hậu cụ thể của loài cây Gõ đỏ được thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Đặc điểm vật hậu của loài cây Gõ đỏ
Đặc điểm vật hậu
TT Hiện tượng vật hậu Thời gian
I
1 Cơ quan sinh dưỡng
Ra chồi, lá non Tháng 2 - 3 Lá non màu xanh
II Cơ quan sinh sản
1 Ra nụ, nở hoa Tháng 3 - 4 Nhiều nụ, màu xanh lục nhạt Hoa
mầu vàng nhạt
2
3 Hình thành quả
Quả già Tháng 4 - 5 Quả tập trung đầu cành, mầu xanh
Tháng 8 - 9 Quả mầu xanh, chuyển dần sang
4 Quả chín, hạt phát tán Tháng 9-11 mầu nâu
Quả mầu nâu đen, 3-7 hạt mầu đen,
vỏ hạt cứng, tử y cứng, mầu trắng
Các tháng trong năm
1 2 3 5 6 7 8 9 10 11 12 4
Thời kỳ nảy
chồi, lá non
Thời kỳ ra nụ, nở hoa
Thời kỳ hình thành quả và quả non
Thời kỳ quả già
Thời kỳ quả chín, nứt
và phát tán hạt giống
59
3.1.2. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của Gõ đỏ
3.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu lá Gõ đỏ
Biểu bì và cutin là những phần nằm ở bề mặt ngoài cùng của lá, có chức
năng chính là bảo vệ và chống sự mất nước cho các mô bên trong thịt lá, ngoài
ra chúng còn tham gia vào quá trình sinh lý khác. Kích thước biểu bì lớn hay
độ dày càng lớn của lớp cutin chính là minh chứng cho cho sự thích nghi với
điều kiện môi trường cực đoan, đặc biệt là ánh sáng cường độ cao. Ở Gõ đỏ,
không thấy có sự xuất hiện của biểu bì nhiều lớp ở cả mặt trên và mặt dưới
của lá. Độ dày của lớp cutin và biểu bì của cả mặt trên và mặt dưới của lá khá
tương đồng. Điều này phản ánh sự tiếp nhận ánh sáng đồng đều ở hai mặt lá.
Kết quả phân tích giải phẫu cấu tạo lá Gõ đỏ được thể hiện trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả nghiên cứu cấu tạo giải phẫu lá Gõ đỏ
Số lượng Giá trị trung bình các chỉ tiêu giải phẫu lá (µm) MD/ CTTN MK KK/mm2 CTT BBT MD MK BBD CTD Độ
ĐC 3,28 16,25 36,06 49,10 12,56 3,50 120,75 0,73 616 dầy lá
1
MCLKk
3,25 15,74 32,76 45,85 12,04 4,38 114,02 0,71 604 MCLKk
3,16 10,80 32,08 45,64 9,04 3,03 103,75 0,70 599
2
MCLKk
3
Ghi chú: CTT: cutin trên; BBT: biểu bì trên; MD: mô dậu; MK: mô khuyết;
3,09 10,55 29,48 43,34 8,92 2,91 98,29 0,68 589
BBD: biểu bì dưới; CTD: cutin dưới; KK: khí khổng; ĐC: Công thức đối chứng;
MCLKk1: mẫu lá lấy ở công thức che sáng 1; MCLKk2: Mẫu lá lấy ở công thức
che sáng 2 và MCLKk3: Mẫu lá lấy ở công thức che sáng 3.
Kết quả nghiên cứu cấu tạo giải phẫu lá Gõ đỏ cho thấy tỷ lệ mô
dậu/mô khuyết ở công thức đối chứng là 616 KK/mm2, ở các công thức thí
nghiệm tỷ lệ này biến đổi từ 589 đến 604. Như vậy, dựa vào tỷ lệ mô dậu/mô
khuyết chúng ta có thể nhận xét bước đầu rằng mẫu Gõ đỏ đem nghiên cứu có
nhu cầu ánh sáng trung bình khá.
60
Trong quá trình quan sát giải phẫu, chúng tôi nhận thấy cả biểu bì trên và
dưới đều không thấy sự có mặt của lông che chở. Lông là những tế bào chết
chứa đầy không khí có màu trắng bạc có tác dụng phản xạ ánh sáng, làm giảm
bớt sức đốt nóng cho cây. Lá Gõ đỏ không có đặc điểm cấu tạo này nên khả
năng bảo vệ lá cây bị hạn chế.
Số lượng khí khổng trung bình trên 1 mm2 lá ở Gõ đỏ là 616 (công thức
ĐC), trong khi đó ở cây Mỡ, số lượng khí khổng trung bình/1mm2 là 199, ở
Lim xanh là 464, ở Bạch đàn đỏ là 486, ở Xà cừ là 929, ở Bạch đàn trắng là
420 (Nguyễn Thị Thơ và Cs, 2013). Như vậy, so với kết quả nghiên cứu một
số cây lâm nghiệp của các tác giả trước đây thì số lượng KK/1mm2 lá (mặt
dưới) của Gõ đỏ ở mức khá. Khí khổng của cây Gõ đỏ nằm ngang mặt phẳng
với biểu bì.
Hình 3.5. Ảnh giải phẫu lá Gõ đỏ
Ghi chú: a) Giải phẫu thịt lá; b) Hình dạng, số lượng khí khổng
3.1.2.2. Hàm lượng diệp lục trong lá Gõ đỏ
Diệp lục là sắc tố quang hợp của thực vật, chúng là nhân tố quyết định
tạo ra sản phẩm hữu cơ trong cây. Các nghiên cứu cho rằng cây càng ưa sáng,
càng chứa ít diệp lục và tỷ lệ diệp lục (a/b) càng cao. Nhu cầu ánh sáng của thực
vật được thể hiện thông qua hàm lượng và tỷ lệ diệp lục hợp (diệp lục a/b) có
trong lục lạp. Đa số cây chịu bóng có hàm lượng diệp lục tổng số cao, tỷ lệ
61
chlorophyll a/b thấp (≤ 1,4), các cây ưa sáng thường có tỷ lệ diệp lục a/b cao,
khoảng 5,5 (Lê Đức Diên, 1986; Vũ Văn Vụ và Cs, 2000)
Thí nghiệm phân tích hàm lượng diệp lục đươc tiến hành với các mẫu lá
cây Gõ đỏ thu thập tại các công thức thí nghiệm che sáng khác nhau. Kết quả
được trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Hàm lượng diệp lục trong lá Gõ đỏ
Hàm lượng diệp lục (mg/g) Tỷ lệ diệp CTTN lục a/b Diệp lục a Diệp lục b Diệp lục tổng số
5,92 4,01 9,94 1,76
6,25 3,99 10,23 1,57
6,20
5,90 4,19
5,21 10,39
11,11 1,48
1,13 ĐC
MLdl1
MLdl2
MLdl3
ĐC: Công thức đối chứng; MLdl1: mẫu lá phân tích diệp lục lấy ở công thức
che sáng 1; MLdl2: Mẫu lá phân tích diệp lục lấy ở công thức che sáng 2 và
Mldl3: Mẫu lá phân tích diệp lục lấy ở công thức che sáng 3.
Ở Gõ đỏ, hàm lượng diệp lục a cao nhất tại công thức thí nghiệm MLdl1
sau đó đến MLdl2 và đều cao hơn sơ với đối chứng, thấp nhất là ở công thức
MLdl3. Ngược lại, hàm lượng diệp lục b tại giảm dần từ công thức thí nghiệm
MLdl3, MLdl2 và MLdl1. Song, tỷ lệ diệp lục a/b tại các công thức thí nghiệm
che sáng khác nhau đều thấp hơn so với đối chứng. Qua đây, có thể đánh giá
được mẫu Gõ đỏ nghiên cứu đang thích ứng với điều kiện ánh sáng trung bình
thấp, sống tốt trong rừng tự nhiên ở tầng tán dưới, tầng tán ít có ánh sáng trực
tiếp hơn so với các loài khác.
3.1.2.3. Sinh lý trao đổi nước
Thí nghiệm được thực hiện tại Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp –
Trường Đại học Lâm nghiệp, trong điều kiện ánh sáng có cường độ 3000 lux,
nhiệt độ 300 C, độ ẩm 77%. Kết quả phân tích về cường độ thoát hơi nước và
sức hút nước của của tế bào được tổng hợp trong bảng 3.4.
62
Bảng 3.4. Cường độ thoát hơi nước ở lá và sức hút nước của tế bào
CTTN Cường độ thoát hơi nước Sức hút nước (atm)
(g/dm2/h)
0,69
0,66 17,21
15,15
13,06 0,64
10,95 0,51
ĐC
MLth1
MLth2
MLth3
ĐC: Công thức đối chứng; MLth1: mẫu lá phân tích thoat, hút nươc lấy ở
công thức che sáng 1; MLth2: Mẫu lá phân tích thoat, hút nươc lấy ở công thức
che sáng 2 và Mlth3: Mẫu lá phân tích thoat, hút nươc lấy ở công thức che sáng 3.
(i). Cường độ thoát hơi nước ở lá
Qua kết quả nghiên cứu về cường độ thoát hơi nước ở lá ở bảng 3.4 trên
cho thấy, cường độ thoát hơi nước của Gõ đỏ ở công thức ĐC là 0,69 g/dm2/h,
tại 3 công thức thí nghiệm cường độ thoát hơi nước vào khoảng 0,51 đến 0,66
g/dm2/h. Như vậy, quá trình thoát hơi nước trên đối tượng nghiên cứu diễn ra
mức trung bình khá. Nhìn chung, thoát hơi nước mạnh thể hiện nhu cầu
khoáng và nước của cây cao cũng phản ánh phần nào khả năng sinh trưởng
của cây, song thoát hơi nước mạnh sẽ làm cây mất nhiều nước và trong điều
kiện khô hạn, đặc biệt là hạn hán kéo dài, rễ không hút đủ nước đảm bảo cho
các quá trình trên, dẫn đến cây có thể sinh trưởng kém thậm chí bị chết khô.
(ii). Sức hút nước của tế bào lá Gõ đỏ
Khả năng chịu hạn của cây liên quan mật thiết đến nồng độ dịch bào, vì
nồng độ dịch bào là yếu tố tạo ra lực hút cho rễ. Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.4
trên, bằng phương pháp so sánh tỷ trọng cho thấy sức hút nước của tế bào Gõ
đỏ khoảng 10,95 atm đến 15,15 atm ở các công thức thí nghiệm và là 17,21
atm ở công thức ĐC. So sánh với Phi lao, loài thực vật chịu hạn điển hình, có
sức hút nước của tế bào bằng 19,86 atm, ta thấy mẫu Gõ đỏ trên có sức hút
nước ở mức độ trung bình khá.
Như vậy, kết hợp kết quả nghiên cứu giải phẫu, cường độ thoát hơi nước
63
và sức hút nước của tế bào, có thể bước đầu kết luận Gõ đỏ dễ mất nước qua
quá trình thoát hơi nước, nhưng khả năng hút nước không lớn. Điều này dẫn
đến khi thời gian khô nóng quá mức cây Gõ đỏ sẽ khó đảm bảo hút được
lượng nước cần thiết.
(iii). Khả năng chịu nóng của lá Gõ đỏ
Nhiệt độ, ánh sáng và độ ẩm có tác động đáng kể đến tập tính hoạt động
theo chu kỳ mùa, ngày đêm của sinh vật. Nhiệt độ tạo nên những vùng phân
bố và sự phân tầng của thực vật. Sinh vật nói chung và thực vật nói riêng rất
mẫn cảm với yếu tố nhiệt độ. Kết quả thí nghiệm chịu nóng của Gõ đỏ được
thể hiện ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Khả năng chịu nóng của Gõ đỏ
Mức độ tổn thương của lá tại các cấp nhiệt độ khác nhau
(%) CTTN
0
35
C
0
40
C
0
45
C
0
50
C
0
55
C
0
60
C
0 1 12 66 99 100 ĐC
0 3 14 69 100 100 MLtt1
0 6 15 74 100 100 MLtt2
0 100 100 17 79 7
MLtt3
ĐC: Công thức đối chứng; MLtt1: mẫu lá phân tích tổn thương lấy ở công
thức che sáng 1; MLtt2: Mẫu lá phân tích tổn thương lấy ở công thức che sáng 2 và
Mltt3: Mẫu lá phân tích tổn thương lấy ở công thức che sáng 3.
Kết quả bảng 3.5 cho thấy mẫu Gõ đỏ này có khả năng chịu nóng tương
đối thấp: Ở nhiệt độ 350C lá Gõ đỏ hầu như không bị tổn thương, ở nhiệt độ
400C các vết tổn thương nhỏ bắt đầu xuất hiện. Tuy nhiên, ở 450C tỷ lệ tổn
thương tăng lên đột ngột và tăng mạnh ở nhiệt độ 500C, 550C và 600C. Mức độ
tổn thương lá ở 500C khá nặng, màu xanh của lá bị giảm đáng kể, điều này chứng
64
tỏ vách tế bào đã bị phá hủy, HCl xâm nhập vào phá hủy thành phần tế bào và
diệp lục. Ở 550C có tới trên 99 % diện tích lá bị tổn thương với mức độ rất nặng,
lá chuyển sang màu nâu vàng, chỉ còn một số ít những đốm nhỏ giữ màu xanh.
Đặc biệt ở 600C lá giống như bị luộc, toàn bộ diện tích lá mất hết màu xanh lục-
có thể nói lá chết hoàn toàn tại nhiệt độ này. Điều này cho thấy chỉ ở nhiệt độ
450C lá Gõ đỏ đã bị ảnh hưởng tương đối, nhiệt độ 500C có thể tác động mạnh
đến sức sống của lá. Theo số liệu kế thừa về nghiên cứu thống kê nhiệt độ của
khu vực núi Luốt cho thấy vùng này có nhiệt độ cao nhất là 430C vào tháng 6,
nhiệt độ trung bình năm là 23,10C. Với kết quả chịu nóng của mẫu Gõ đỏ nói
trên, chúng ta có thể khẳng định vào thời điểm nóng nhất trong năm, chúng có
thể bị tổn thương, ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây. Một số hình ảnh về
mẫu lá được sấy ở cấp nhiệt độ khác nhau được thể hiện trên hình 3.6.
Hình 3.6. Mức độ tổn thương của lá Gõ đỏ ở các cấp nhiệt độ khác nhau
3.1.3. Đặc điểm mã vạch ADN cho nguồn gen Gõ đỏ tại Hoại Nhang
3.1.3.1. Kết quả tách chiết ADN tổng số
ADN được tách chiết theo phương pháp CTAB của Saghai Maroof et al.,
1984 đã chứng tỏ là một quy trình có hiệu quả để phân lập ADN thực vật.
Cách tiếp cận này là phổ biến đối với chiết xuất ADN từ các loài thực vật có
chứa hàm lượng cao polysaccharide, cũng như các hợp chất polyphenol,
tannin, flavonoid (Ghaffariyan et al., 2012).
65
Hình 3.7. Điện di đồ ADN tổng số từ 09 mẫu nghiên cứu trên gel agarose 0,8%
Trong nghiên cứu này, ADN cũng được chiết xuất thành công từ tất cả
các mẫu nghiên cứu (Hình 3.7). Băng ADN thu được tương đối gọn, tập trung
phía trên đầu giếng và cũng không xuất hiện vệt sáng trong giếng của bản gel
agarose 0,8%. Những đặc điểm này chứng minh rằng ADN tổng số thu được
có kích thước lớn, không lẫn protein, đủ điều kiện làm ADN khuôn cho nhân
bản ba đoạn mã vạch ADN đề xuất, đặc biệt khi tất cả các đoạn mã vạch ADN
3.1.3.2. Kết quả khuyếch đại PCR và đọc trình tự gen
này đều nằm ở vùng ADN lục lạp.
Thành công của khuyếch đại PCR cùng xác định được trình tự là một
tiêu chí quan trong để đánh giá tính hữu ích của mã vạch ADN. Trong nghiên
cứu này, ba đoạn mã vạch đề xuất matK, rbcL và psbA-trnH được khuyếch
đại bằng việc sử dụng các cặp mồi phổ quát cùng các thành phần và quy trình
PCR được tối ưu hóa cho từng đoạn mã vạch. Tất cả các đoạn mã vạch ADN
thuộc vùng ADN lục lạp đều được khuyếch đại thành công ở tất cả 09 mẫu
nghiên cứu.
66
Hình 3.8. Điện di đồ sản phẩm PCR của matK (a), rbcL (b), psbA-trnH (c)
Ghi chú: M: Thang ADN, 1: đối chứng dương, 2: đối chứng âm, 3-11:
tương ứng với các mẫu AxL11, AxL12, AxL13, AxL21, AxL22, AxL23, AxL31,
AxL32 và AxL33
Tỷ lệ thành công cho khuyếch đại PCR cho ba đoạn mã vạch là 100%.
Tỷ lệ thành công trình tự hai chiều đạt được từ sản phẩm PCR là 100% cho ba
đoạn mã vạch ADN (Bảng 3.6). Kết quả này một lần nữa khẳng định chất lượng
của ADN được tách chiết, hàm lượng và kích thước đủ lớn cũng như không lẫn
các tạp chất (polysaccharide, phenol) gây ảnh hưởng đến nhân dòng PCR. Hơn
nữa, sản phẩm PCR đặc hiệu của cả ba đoạn mã vạch ở tất cả các mẫu nghiên
cứu chứng tỏ sự hiệu quả trong tối ưu hóa thiết kế mồi và quy trình PCR.
67
Bảng 3.6. Đánh giá ba vùng ADN lục lạp đề xuất
Các mã số trình tự psbA- Chỉ tiêu phân tích nucleotide trên GenBank matK rbcL trnH được lựa chọn để so sánh
KC627920.1; Tỷ lệ PCR thành công (%) 100 100 100 KC627867.1;
KC627408.1; Tỷ lệ đọc trình tự thành 100 100 100 EU361848.1; JF270629.1; công (%)
EU361848.1; JX518045.1; Chiều dài trình tự (bp) 889 599 445 KU748262.1;
Vị trí sai khác 3 2 1 EU361847.1;
Số nucleotide sai khác 3 2 1 KC628648.1;
KC628574.1;
KC627950.1;
KU748208.1; JF265273.1; Sự phân biệt mức độ loài 0,34 0,33 0,22 JX572247.1; KJ735963.1; (%)
KC668118.1 và
KC667571.1.
3.1.3.3. Kết quả phân tích dữ liệu ADN mã vạch
Với cách lựa chọn ba mẫu Gõ đỏ cùng ba lần lặp lại ở mỗi mẫu, tổng
cộng thu được 27 trình tự nucleotide cho ba đoạn mã vạch ADN đề xuất. Chất
lượng trình tự nucleotide là cao ở tất cả các mẫu, tỷ lệ đọc thành công là
100%. Các trình tự này sau đó được chỉnh sửa và ghép nối bằng tay và phần
mềm Bioedit version 7.2.5. Kết quả trình tự nucleotide phân tích thuộc vùng
ADN lục lạp lần lượt là 889 bp, 599 bp và 445 bp cho matK, rbcL và psbA-
trnH (Hình 3.9). Tiếp theo, trình tự nucleotide của từng đoạn mã vạch được
68
so sánh trực tiếp với cùng loại mã vạch ADN ở cùng loài Gõ đỏ (Afzelia
xylocarpa (Kurz) Craib) hoặc cùng chi Afzelia trên Cơ sở dữ liệu mã vạch
ADN (BOLD- Barcode of Life Data Systems), Trung tâm thông tin Công
nghệ sinh học Hoa Kỳ (NCBI-National Center for Biotechnology
Information) bằng công cụ BLAST (có sẵn tài địa chỉ website:
https://blast.ncbi.nlm.nih.gov/Blast.cgi) và phần mềm ClustalW2 (có sẵn tại
địa chỉ website: http://www.ebi.ac.uk/Tools/msa/muscle/). Với đoạn mã vạch
matK, hiện chi Afzelia có 09 trình tự trên NCBI: Afzelia bella (04):
KC627920.1; KC627867.1; KC627408.1 và EU361848.1); Afzelia quanzensis
(04): JF270629.1; EU361848.1; JX518045.1 và KU748262.1;
Afzelia bipindensis (01): EU361847.1; Bằng phần mềm Bioedit, trình tự
nucleotide của matK từ loài Gõ đỏ được so sánh với cùng loại mã vạch matK
từ 09 loài thuộc chi Afzelia. Điểm bắt đầu so sánh ở vị trí nucleotide thứ 450,
kết quả chỉ ra 03 nucleotide sai khác ở 03 vị trí , trong đó 02 vị trí (nucleotide
thứ 609 thay T bằng A và nucleotide thứ 1052 thay C bằng T) xuất hiện ở loài
Afzelia quanzensis (EU361848.1) và 01 vị trí (C thay bằng A ở vị trí
nucleotide 1235) xuất hiện trong loài nghiên cứu so với 9 loài trên GenBank.
Hình 3.9. Vị trí nucleotide sai khác so sánh trên vùng matK
69
Tương tự với đoạn mã vạch rbcL, có 07 trình tự trên NCBI: Afzelia bella
(03): KC628648.1; KC628574.1 và KC627950.1; Afzelia quanzensis (03):
KU748208.1; JF265273.1 và JX572247.1; Afzelia africana (01): KJ735963.1;
Trình tự nucleotide của rbcL khi được so sánh chỉ ra 02 nucleotide sai khác ở 02
vị trí tại loài Afzelia quanzensis. Trong khi, với đoạn mã vạch psbA-trnH, chi
Afzelia có 02 trình tự trên NCBI, đều thuộc về loài Afzelia bella (KC668118.1 và
KC667571.1). Kết quả so sánh chỉ ra 01 nucleotide sai khác ở 01 vị trí.
Từ kết quả phân tích BLAST và ClustalW2 nêu trên, khả năng phân biệt
ở mức độ loài của ba đoạn mã vạch đề xuất là: matK > rbcL > psbA-trnH.
Trong đó, hai mã vạch matK và rbcL là khác nhau không nhiều. Kết quả này
trùng hợp với khuyến cáo của CBOL (2009), khi cho rằng chỉ sử dụng hai mã
vạch ADN cho nhận biết thực vật bậc cao là rbcL và matK.
3.2. Đặc điểm lâm học của lâm phần nơi có Gõ đỏ phân bố
3.2.1. Đặc điểm điều kiện nơi mọc của Gõ đỏ
3.2.1.1. Đặc điểm khí hậu
Gõ đỏ là loài có biên độ sinh thái rộng, thường thấy ở hầu hết các huyện
thuộc thủ đô Viêng Chăn. Tại khu vực nghiên cứu Gõ đỏ phân bố ở những nơi
có độ cao từ 174 - 189 m, độ dốc từ 5 - 180. Khu vực này có nhiệt độ trung
bình năm từ 20,20C đến 22,50C, nhiệt độ trung bình của 11 năm theo dõi là
21,10C. Độ ẩm không khí trung bình năm vào khoảng từ 73,5% đến 79,6%,
độ ẩm không khí trung bình của 11 năm theo dõi là 75,41%. Lượng mưa trung
bình năm khoảng từ 1232,2 mm đến 2201,6 mm, lượng mưa trung bình của
11 năm theo dõi là 1660,82mm. Các chỉ tiêu khí hậu nơi nọc được thống kê
trong bảng 3.7.
70
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu khí hậu nơi có Gõ đỏ phân bố
Năm Nhiệt độ TB/năm
(0C) Lượng mưa TB/năm
(mm) Độ ẩm không khí
TB/năm (%)
2006 21,2 1930,3 75,2
2007 20,4 1467,6 73,5
2008 20,8 2201,6 74,8
2009 21,2 1482,8 75,6
2010 20,6 1794,2 76,1
2011 20,2 2202,4 79,6
2012 21,4 1735,6 75,3
2013 20,7 1499,7 75,6
2014 20,8 1349,4 73,9
2015 22,5 1232,2 74,6
2016 21,7 1373,2 75,3
TB 21,1 1660,82 75,41
Tọa độ địa lý của trạm thu thập số liệu: Vĩ độ: 17°57'00" Bắc; Kinh độ:
102°31'00" Đông.
Nhìn chung khí hậu tại khu vực nghiên cứu có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa
bắt đầu từ đầu tháng 4 và kéo đài đến tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng 11
năm trước đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ nóng tập trung trong các tháng mùa
mưa, nóng nhất vào tháng 4 đến tháng 5, nhiệt độ thấp nhất trong tháng 12
đến tháng 1 năm sau. Loại hình khí hậu này phù hợp với kiểu rừng nửa rụng
lá, nơi có các loài đặc trưng như Gõ đỏ phân bố.
3.2.1.2. Đặc điểm đất
- Đặc điểm đất tại nơi có Gõ đỏ phân bố trên các trạng thái rừng được thể
hiện ở bảng 3.8.
71
Bảng 3. 8. Đặc điểm đất nơi có Gõ đỏ phân bố
Thành Độ cao Trạng Độ sâu Độ dốc phần cơ tuyệt Mô tả thực vật thái (cm) (độ) giới đối (m)
Mật độ 138 cây/ha với
A: 0-20 Đất mùn chiều cao từ 6 - 18m. Gõ
đỏ có 11 cây/ha với chiều IIIA2 415 29 cao trung bình 11m. Độ
B: 21-48 Đất thịt TB tàn che trung bình 0,322.
Cây sinh trưởng tốt
Mật độ 138 cây/ha với A: 0-30 Đất mùn
chiều cao từ 7 - 20m.
IIIA3 425 40 Gõ đỏ có 9 cây/ha với B: 31-65 Đất thịt TB chiều cao trung bình
A: 0-30 Đất mùn
12m. Độ tàn che 0,368.
Mật độ 155 cây/ha với
Cây sinh trưởng tốt
chiều cao từ 12 - 24m.
Gõ đỏ đứng thứ 3 với tỷ IIIB 298 35 lệ 16 cây/ha với chiều B: 31-70 Đất thịt TB
cao trung bình 12,5m.
Độ tàn che 0,462. Cây
sinh trưởng trung bình
Qua bảng kết quả cho thấy, đất nơi có cây Gõ đỏ sinh sống có độ dầy
tầng A từ 20 - 30 cm, tầng B từ 30 - 70 cm, lượng cành rơi lá rụng không
nhiều. Gõ đỏ sinh trưởng và phát trên nhiều loại đất khác nhau nhưng tốt nhất
là đất feralit phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét, đất có màu xám hoặc xám
vàng. Ngoài ra đất felarit nâu vàng phát triển trên đá vôi cũng thấy loài Gõ đỏ
xuất hiện. Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là thịt nhẹ đến thịt trung bình.
72
Tỷ lệ đá lẫn dao động trong khoảng từ 18 - 23%. Tỷ lệ rễ cây từ 4 - 18%. Độ
ẩm đất cao, kết cấu từ hơi chặt đến xốp.
- Tính chất hóa học đất. Tính chất hóa học đất được thể hiện trong bảng
3.9 dưới đây.
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu hóa học của đất nơi có Gõ đỏ phân bố
Trạng thái - địa Ni tơ TS P2O5 TS K2O TS TT Mùn (%) pHkcl điểm lấy mẫu (%)
1 4,03 1,75 (%)
0,10 (%)
0,73 0,10 IIIA3 (1B)
đất
IIIB (2B) 2 5,39 2,29 0,14 1,09 0,14
IIIA2 (3B) 3 4,47 2,54 0,13 0,95 0,15
IIIB (4B) 4 4,33 2,72 0,14 0,84 0,15
IIIA3 (5B) 5 5,15 1,28 0,14 0,82 0,08
IIIA2 (6C) 6 4,83 1,08 0,12 0,91 0,07
IIIA2 (7C) 7 4,52 2,51 0,13 0,92 0,14
IIIB (8A) 8 4,05 1,91 0,15 1,19 0,11
IIIA3 (9A) 9 5,14 3,84 0,11 0,69 0,23
Kết quả phân tích đất nơi có Gõ đỏ phân bố cho thấy: pHkcl: dao động
từ 4,03 (IIIA3-1B) đến 5,39 (IIIB-2B), đất chua. Hàm lượng mùn biến động
từ rất nghèo đến trung bình (1,08 tại IIIA2-6C đến 3,84% tại IIIA3-9A). Hàm
lượng Nts: từ nghèo đến giàu (từ 0,07% tại IIIA2 - 6C đến 0,23% tại IIIA3 -
9A). Hàm lượng các chất dễ tiêu (P2O5ts, K2Ots): Với P2O5 nhìn chung là
nghèo (từ 0,1 tại IIIA3-1B đến 0,15 tại IIIB-8A). Hàm lượng K2O cũng biến
động từ nghèo đến trung bình (0,69 tại IIIA3 - 9A đến 1,19 tại IIIB-8A). Như
vậy cây Gõ đỏ thích hợp với nhiều loại đất khác nhau, từ đất có hàm lượng
dinh dưỡng nghèo cho đến đất có hàm lượng dinh dưỡng giàu (bảng 3.9).
73
3.2.2. Đặc trưng cấu trúc quần xã thực vật rừng
3.2.2.1. Cấu trúc tổ thành
Kết quả điều tra thành phân loài cây cao trên các OTC và qua tính toán hệ
số quan trọng (IV%) trên từng loài, đề tài tiến hành lập công thức tổ thành trên
từng OTC điểu tra. Công thức tổ thành được tổng hợp trong bảng 3.10.
Bảng 3.10. Công thức tổ thành tầng cây cao tại các OTC
OTC Công thức tổ thành
41,6 Blnb + 22,4 Th + 16,9 Hl + 6,3 Lh +5,7 Du + 7,1 CLK 1
48,3 Th + 13,6 Hl +18,0 Blnb+ 9,1 Gđ + 11,0 CLK 2
28,3 Blnb + 28,2 Gđ +19,1 Th+ 11,5 D +13,0 CLK 3
37,6 Th+ 19,8 Blnb+ 18,8 Gđ+17,1 Hoàng lan + 6,6 CLK 4
31,5 Th+ 26,8 Blnb+ 9,8 HL+8,4 Gđ + 23,4 CLK 5
34,5 C + 9,6 Gh + 9,4 Cr + 6,7 Blnb+ 6,7 Gm + 33,0 CLK 6
27,9 C + 10,6 Cr + 6,4 Mt + 5,8 Bh + 5,5 Td + 5,3 CCLK + 38,5 CLK 7
31,6 Da + 15,6 Th + 9,0 P + 10,1 Sđ + 6,5 Sa + 5,2 Xm + 5,7 Đa + 6,7 8 Lmqt + 9,6 CLK
32,6 Da + 16,1 Trh +14,3 Sđ + 9,1 S +7,7 P + 5,9 Đa +5,8 Xm+ 5,4 9 Gm + 3,1 CLK
Trong đó: Gđ: Gõ đỏ; Th: Thị hồng; Hl: Hoàng lan; Lh: Lát hoa; Du:
Duối; C: Chai; D: Dẻ; Đn: Đỏ ngọn; Cr: Cóc rừng; Bh: Bồ hòn; Td: Trác
dạo; P: Phượng; CCLK: Chiêu liêu khế; Blnb: Bằng lăng Nam bộ; Da: Dầu;
Mt: Mủ trôm; Trh: Trâm hôi; Gr: Gạo rừng; Lmqt: Lòng mang quả to; Xm:
Xăng mả; Sa: Sao: Gm: Gụ mật và CCLK; Các loài khác
Kết quả trong bảng 3.10 trên cho thấy: OTC 1: tổng số loài trên ô tiêu
chuẩn là 8 loài. Số loài tham gia vào công thức tổ thành chính là 5 loài. Có 2
loài tham gia vào nhóm loài cây ưu thế (có tổng IV% > 50%), là Bằng lăng
nam bộ, Thị hồng. OTC2: tổng số loài trên ô tiêu chuẩn là 9 loài. Số loài tham
74
gia vào công thức tổ thành chính là 4 loài. Có 2 loài tham gia vào nhóm loài
cây ưu thế là Thị hồng, Hoàng lan. OTC3: tổng số loài trên ô tiêu chuẩn là 8
loài. Số loài tham gia vào công thức tổ thành chính là 3 loài. Có 2 loài tham
gia vào nhóm loài cây ưu thế là Hoàng lan, Gõ đỏ. OTC4: tổng số loài trên ô
tiêu chuẩn 11 loài. Số loài tham gia vào công thức tổ thành chính là 4 loài. Có 2
loài tham gia vào nhóm loài cây ưu thế là Thị hồng, Bằng lăng nam bộ. OTC5:
tổng số loài trên ô tiêu chuẩn là 17 loài. Số loài tham gia vào công thức tổ
thành chính là 5 loài. Có 2 loài tham gia vào nhóm loài cây ưu là Chai, Giáng
hương. OTC 6: tổng số loài trên ô tiêu chuẩn là 19 loài. Số loài tham gia vào
công thức tổ thành chính là 6 loài. Có 5 loài tham gia vào nhóm loài cây ưu
thế là Chai, Cóc rừng, Mã tiền, Họ Bồ hòn, Trắc dạo. OTC7: tổng số loài trên
ô tiêu chuẩn từ 12 loài. Số loài tham gia vào công thức tổ thành chính là 8 loài.
Có 3 loài tham gia vào nhóm loài cây ưu thế là Dầu, Trôm hôi, Sấu đỏ, Phượng.
Như vậy, loài có IV% > 5% sẽ là loài chiếm ưu thế và nếu tổng của
chúng > 50% sẽ tạo thành ưu hợp và phức hợp thực vật trong lâm phần. Số
lượng cá thể tập trung nhiều ở một số loài ưu thế, có 6/9 OTC (chiếm
66,67%) chỉ cần xuất hiện 2 loài đã tạo nên một ưu hợp thực vật ưu thế có
∑IV% ≥ 50%. Tuy nhiên, cũng có những ô tiêu chuẩn số lượng cá thể phân
bố rải rác trong tất cả các loài mà ít tập trung vào một số loài nào đó. Để
hình thành nên một quần hợp thực vật ưu thế có ∑IV% ≥ 50% phải có rất
nhiều loài tham gia như OTC 7 cần có 5 loài tham gia mới hình thành nên
phức hợp thực vật.
Trong tổng số 9 OTC nghiên cứu, số OTC có loài Gõ đỏ tham gia vào
công thức tổ thành là 4 OTC (OTC2; 3; 4 và 5), chiếm tỷ lệ khoảng 45%.
Xét trên tổng số cá thể của các OTC, thì 9 OTC đề có cá thể Gõ đỏ phân bố,
tuy nhiên số lượng cá thể ở các OTC còn lại thấp, thập chí có 2 đến 5 cá thể,
không tham gia vào công thức tổ thành.
75
3.2.2.2. Cấu trúc mật độ và độ tàn che
Kết quả tính toán mật độ và độ tàn che theo từng trạng thái rừng được
trình bày tại bảng 3.11.
Bảng 3.11: Mật độ và độ tàn che của tầng cây cao
Mật độ (cây/OTC) OTC Độ tàn che Mật độ tổng số Mật độ loài Gõ đỏ
1 138 11 0,49
2 155 13 0,47
3 138 9 0.52
4 155 16 0.62
5 138 11 0,78
6 124 8 0,64
7 131 9 0,67
8 124 11 0,76
9 145 16 0.64
Trạng thái IIIA2 mật độ tầng cây cao bình quân là 138 cây/OTC, trong
đó mật độ cây Muồng trắng là lớn nhất đạt 13 cây/ha, tiếp theo là Gõ đỏ với
mật độ là 11 cây/ha. Độ tàn che bình quân của tầng cây cao trên trạng thái đạt 0,49.
Tại trạng thái IIIA3, mật độ lớn nhất là cây Gáo đạt 25 cây/ha, sau đó
là cây Thôi ba với mật độ là 14 cây/ha, mật độ cây Trẩu là 13 cây/ha, cây
Gõ đỏ có mật độ thấp hơn là 9 cây/ha, chiếm 6,52%. Mật độ phân bố tầng
cây cao bình quân trong trạng thái này là 138 cây/OTC; Độ tàn che của
tầng cây cao trên trạng thái đạt 0,6.
Tại trạng thái IIIB, loài cây chiếm ưu thế là cây Muồng trắng với mật độ là
45 cây/ha, tiếp đến là Gáo với mật độ là 24 cây/OTC và Vàng anh với mật độ 21
cây/ha, Gõ đỏ mật độ là 16 cây/OTC, chiếm 10,32%. Mật độ phân bố tầng cây
cao của cả lâm phần đạt 155 cây/OTC. Độ tàn che tầng cây cao đạt 0,78.
76
Như vậy kết quả cho thấy mật độ tầng cây cao của các trạng thái rừng
khu vực nghiên cứu thấp, loài cây Gõ đỏ chỉ chiếm 6,5 -10,4% tổng số cây
tầng cây cao trên các trạng thái rừng.
3.2.2.3. Đặc trưng ưu hợp thực vật tại khu vực nghiên cứu
Theo thành phần loài tầng cây cao, Khu Bảo tồn Hoại Nhang đặc trưng
bởi kiểu rừng cây lá rộng nửa rụng lá khô nhiệt đới. Các kiểu rừng nơi đây
khá đa dạng và phong phú cả về thành phần loài thực vật và về giá trị sử
dụng. Dựa vào bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, qua kết quả điều tra, tính
toán xác định thành phần loài phân bố tự nhiên cho thấy một số ưu hợp loài
trong khu bảo tồn. Các ưu hợp thực vật tầng cây cao được thống kê trong
bảng 3.12.
Bảng 3.12. Các ưu hợp thực vật đặc trưng tại khu vực nghiên cứu
Mật độ trung Số lượng Phân bố trên TT Tên ưu hợp thực vật bình (cây/ha) OTC trạng thái
1 Ưu hợp Bằng lăng nam bộ 440 1 IIIA3
2 Ưu hợp Thị hồng 410 1 IIIB
3 Ưu hợp Hoàng lan và Gõ đỏ 390 1 IIIA2
Ưu hợp Thị hồng và Bằng 4 390 2 IIIA3; IIIB lăng nam bộ
5 Ưu hợp Chai, Giáng hương 380 1 IIIA2
6 Phức hợp 400 1 IIIA2
7 Ưu hợp Dầu và Trôm hôi 400 2 IIIA3; IIIB
Đặc trưng ưu hợp của thực vật rừng tại khu BTTH Hoại Nhang gồm
a) Ưu hợp Bằng lăng nam bộ
Ưu hợp thực vật này thường xuất hiện ở trạng thái rừng IIIA3. Ở trạng thái
này cây Bằng lăng nam bộ chiếm ưu thế về số lượng cũng như trữ lượng trong
77
quần xã thực vật rừng. Tại địa điểm nghiên cứu còn xuất hiện rải rác những cây
có chiều cao và đường kính lớn (có những cây bằng lăng có đường kính ngang
ngực lên tới 1m). Những loài cây này tồn tại là do được để lại trong quá trình
khai thác.
b) Ưu hợp Thị hồng
Ưu hợp thực vật này thường xuất hiện ở trạng thái rừng IIIB. Ở trạng thái
này cây Thị hồng chiếm ưu thế về số lượng cũng như trữ lượng trong quần xã
thực vật rừng. Các loài cây trong quần xã thường có sức sinh trưởng tốt do
phân bố tại những đai rừng ẩm, có tầng đất dày và màu mỡ. Độ tàn che của
trạng thái rừng này trên 0,7 đã cản trở tầng cây bụi thảm tươi phát triển, rừng
có độ ẩm lớn.
c) Ưu hợp Hoàng lan và Gõ đỏ
Ưu hợp Hoàng lan và Gõ đỏ xuất hiện ở trạng thái rừng IIIA2. Tổ thành
rừng chính bao gồm các loài Hoàng lan và Gõ đỏ chiếm ưu thế lớn trong quần xã.
d) Ưu hợp Thị hồng và Bằng lăng nam bộ
Phân bố ở cả hai trạng thái rừng IIIA3 và IIIB, các loài Thị hồng và
Hoàng Lan trong Ưu hợp thực vật này có mức độ thân thuộc ở dạng thường
gặp. Các loài thực vật thường gặp ở trạng thái rừng này là: Thị hồng, Bằng
lăng nam bộ, Hoàng lan và Gõ đỏ…
e) Ưu hợp Chai, Giáng hương
Ưu hợp thực vật này thường xuất hiện ở trạng thái rừng IIIA2. Ở trạng thái
này loài cây Chai, Giáng hương chiếm ưu thế về số lượng cũng như trữ lượng
trong quần xã thực vật rừng.
f) Phức hợp
Chỉ xuất hiện ở trạng thái rừng IIIA2 trong đó, Chai là loài thường gặp và
có số lượng lớn nhất so với các loài còn lại trong quần xã như: Cóc rừng, Mã
tiền, Họ Bồ hòn, Trắc dạo, Chiêu liêu khế. Số lượng trên ô tiêu chuẩn điều tra
lớn, loài cây tham gia vào công thức tổ thành chính tăng lên. Các loài cây trong
78
quần xã thường có sức sinh trưởng tốt do phân bố tại những đai rừng ẩm, có
tầng đất dày và màu mỡ.
g) Ưu hợp Dầu và Trôm hôi
Ưu hợp Dầu và Trôm hôi phân bố ở cả hai trạng thái rừng IIIA3 và IIIB,
các loài Dầu và Trôm hôi chiếm ưu thế cả về số cây và trữ lượng. Các loài
thực vật thường gặp ở trạng thái rừng này là: Dầu, Trôm hôi, Phượng, Sấu đỏ,
Sao, Xăng mả, Đa, Gụ mật.
Trong số các ưu và phức hợp được ghi nhận trên, chỉ có một ưu hợp cây
Gõ đỏ phân bố trên trạng thái IIIA2, số ưu hợp khác thuộc về một số loài khác
nhau phân bố tự nhiên trong khu bảo tồn.
3.2.2.4. Mức độ thường gặp của các loài cây gỗ trên các trạng thái rừng
Mức độ thường gặp (Mtg) là chỉ tiêu biểu thị tỷ lệ phần trăm giữa số cá
thể của một loài nào đó so với tổng số cá thể loài trên một đơn vị diện tích
điều tra theo một thời gian nhất định. Chỉ tiêu này nói lên khả năng thích nghi
và mối quan hệ với môi trường xung quanh của các loài cây trên một trạng
thái rừng.
(i) Trạng thái IIIA2
Kết quả nghiên cứu về mức độ thường gặp của các loài cây trên trạng
thái rừng IIIA2 được thể hiện tại các bảng 3.13.
Bảng 3.13. Mức độ thường gặp của các loài cây gỗ trên trạng thái rừng
IIIA2
Các ưu hợp thực vật rừng trên trạng thái IIIA2
Ưu hợp Hoàng lan, Ưu hợp Chai, Giáng Phức hợp Gõ đỏ hương
Loài N/ha Mtg Loài N/ha Mtg Loài N/ha Mtg
Hoàng lan 140 35,9 Chai 100 26,3 Chai 90 22,5
Thị hồng 100 25,6 Cóc rừng 40 10,5 Cóc rừng 40 10,0
79
Các ưu hợp thực vật rừng trên trạng thái IIIA2
Ưu hợp Hoàng lan, Ưu hợp Chai, Giáng Phức hợp Gõ đỏ hương
Dẻ 70 17,9 Giáng hương 30 7,9 Trắc dạo 30 7,5
Đinh lá tuyến 20 5,1 Bằng lăng nam bộ 30 7,9 Chiêu liêu khế 30 7,5
Gõ đỏ 20 5,1 Xoan 20 5,3 Họ Bồ hòn 20 5,0
Cây nêu 20 5,1 Trắc dạo 20 5,3 Mật sâm 20 5,0
Bá đậu lá thuôn 20 5,3 Bằng lăng nam bộ 20 5,0
Gụ mật 20 5,3 Gụ mật 20 5,0
Mã tiền 20 5,3 Mã tiền 20 5,0
Mai vàng 20 5,0
CLK 20 5,1 CLK 80 21,1 CLK 90 22,5
Tổng 390 100 Tổng 380 100 Tổng 400 100
Tất cả các loài ở 3 ưu hợp thuộc trạng thái rừng IIIA2 đều có giá trị Mtg nhỏ
hơn 50% nghĩa là không có loài nào thuộc dạng rất hay gặp, mức độ ưu thế của
quần xã không thuộc về một loài riêng biệt. Trong số 3 ưu hợp chỉ có 2 ưu hợp là
ưu hợp Hoàng lan, Gõ đỏ và ưu hợp Chai, Giáng hương có giá trị Mtg > 25%.
Có nghĩa là loài Hoàng lan có giá trị Mtg = 35,9%; Gõ đỏ có giá trị Mtg = 25,6
và Chai có giá trị Mtg = 26,3% là những loài thường gặp. Những loài có giá trị
Mtg < 25% được coi là những loài ít gặp trong trạng thái thực vật này.
Như vậy, trong trạng thái IIIA2 không có loài nào có mức độ ưu thế rõ
rệt. Chỉ có 3 loài thường gặp thuộc ưu hợp Hoàng lan, Gõ đỏ và ưu hợp Chai,
Giáng hương còn lại là những loài ít gặp.
(ii) Trạng thái rừng IIIA3
Kết quả nghiên cứu về mức độ thường gặp của các loài cây thuộc trạng
thái rừng IIIA3 được thể hiện tại các bảng 3.14.
80
Bảng 3.14. Mức độ thường gặp của các loài cây gỗ trên trạng thái rừng IIIA3
Các ưu hợp thực vật rừng trên trạng thái IIIA3
Ưu hợp Thị hồng, Bằng lăng
3 Ưu hợp Dầu và
Ưu hợp Pười Khộc
nam bộ
Trôm hôi
Loài
N/ha Mtg Loài
N/ha Mtg Loài
N/ha Mtg
Thị hồng
150 34,1 Thị hồng
160 42,1 Dầu
110
27,5
Hoàng lan
90 20,5 Hoàng lan
50 13,2 Trôm hôi
90
22,5
Bằng lăng nam bộ 80 18,2 Giâu gia đất
30
7,9 Sấu đỏ
50
12,5
Cây Lát hoa
40
9,1 Bằng lăng nam bộ 30
7,9 Sao
40
10,0
Cây duối
30
6,8 Đinh lá tuyến
20
5,3 Phượng
40
10,0
Cóc rừng
20
5,3 Xăng mả
20
5,0
Mộc hoa trắng
20
5,3 Đa
20
5,0
Cây duối
20
5,3
CLK
50 11,4
CLK
30
7,9 CLK
30
7,5
Tổng
440 100 Tổng
380 100 Tổng
400 100
Tương tự như trạng thái rừng IIIA2, tại trạng thái rừng IIIA3 tất cả các
loài ở 3 ưu hợp đều có giá trị Mtg nhỏ hơn 50% nghĩa là không có loài nào
thuộc dạng rất hay gặp, mức độ ưu thế của thực vật không thuộc về một loài
thực vật riêng biệt. Khác với trạng thái rừng IIIA2 thì trạng thái rừng IIIA3
đều xuất hiện loài thường gặp đó là loài Thị hồng (thuộc Ưu hợp Bằng lăng
nam bộ và Ưu hợp Thị hồng, Bằng lăng Nam bộ) và loài Dầu (thuộc Ưu hợp
Dầu và Trôm hôi). Còn lại những loài có giá trị Mtg < 25% được coi là những
loài ít gặp trong quần xã thực vật.
(iii) Ttrạng thái Rừng IIIB
Kết quả nghiên cứu về mức độ thường gặp của các loài cây trong các ưu
hợp thực vật rừng thuộc trạng thái rừng IIIB được thể hiện tại các bảng 3.15.
81
Bảng 3.15. Mức độ thường gặp của các loài cây gỗ trên
trạng thái rừng IIIB
Các ưu hợp thực vật rừng trên trạng thái IIIB
Ưu hợp Thị hồng, Bằng Ưu hợp Dầu và Ưu hợp Thị hồng lăng nam bộ Trôm hôi
Loài N/ha Mtg Loài N/ha Mtg Loài N/ha Mtg
Thị hồng 220 53,7 Thị hồng 190 47,5 Dầu 100 25,0
Hoàng lan 90 22,0 Hoàng lan 110 27,5 Trôm hôi 90 22,5
Bằng lăng nam bộ 40 10,0 Phượng 50 12,5
Gõ đỏ 20 5,0 Sấu đỏ 40 10,0
Cây Lát hoa 20 5,0 Sao 30 7,5
Xăng mả 20 5,0
Đa 20 5,0
CLK 100 24,4 CLK 20 5,0 CLK 50 12,5
Tổng 410 100 Tổng 400 100 Tổng 400 100
Khác với trạng thái Rừng IIIA2 và IIIA3, tại các ưu hợp của trạng thái rừng
IIIB có ưu hợp Thị hồng xuất hiện Thị hồng có giá trị Mtg = 53,7. Có nghĩa đây
là loài rất hay gặp. Còn lại hai ưu hợp Thị hồng, Bằng lăng nam bộ và Ưu hợp
Dầu và Trôm hôi đều xuất hiện loài thường gặp có giá trị Mtg > 25%.
3.2.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của quần xã thực vật rừng
3.2.3.1. Tổ thành cây tái sinh
Từ số liệu điều tra thu thập trên các ODB phân bố đều trên 9 OTC điển
hình của 3 trạng thái rừng Khu Bảo tồn Hoại Nhang, kết quả tính toán để
thiết lập công thức tổ thành loài cây tái sinh được thể hiện trong bảng 3.16.
82
Bảng 3.16. Tổ thành cây tái sinh của các OTC trên các trạng thái rừng
OTC Công thức tổ thành cây tái sinh
1 69,9 Gđ+ 24,4 Th + 5,7CLK
2 90,7Th + 8,2 Hl + 1,2CLK
3 44,9 Th + 30,6 Hl + 10,2 D + 6,1 Gđ+ 8,2 CLK
4 44,9 Th + 32,7 Hl + 6,1 Dẻ + 6,1 Cr + 10,2CLK
5 57,4 Th+ 25,5 Hl+ 6,4 Đlt+ 6,4 D + 4,3 CLK
6 27,3 Đn+ 25,0 C + 11,4 Mt + 11, Bln + 9,1 CCLK + 6,8 Tt + 9,1 CLK
7 36,5 C + 25,0 Đn + 13,5 CLK + 9,6 Mt + 5,8 Blnb+ 9,6 CLK
8 45,7 Da + 30,4 Th + 8,7 Gr+ 6,5 Đlt+ 8,7 CLK
9 47,6 Da + 28,6 Th + 9,5 Gr + 14,3 CLK
Trong đó: Gđ: Gõ đỏ; Th: Thị hồng; Hl: Hoàng lan; C: Chai; D: Dẻ;
Đn: Đỏ ngọn; CLK: Chiêu liêu khế; Blnb: Bằng lăng Nam bộ; Da: Dầu; Mt:
Mủ trôm; Gr: Gạo rừng và CLK; Các loài khác
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.16 cho thấy:
- OTC 01: trong tổng số 6 loài có 2 loài tham gia vào công thức tổ thành:
Gõ đỏ có 6880 cây/ha, chiếm tỷ trọng cây tái sinh lớn nhất, Thị hồng là loài
có số lượng lớn thứ 2 với 2000 cây/ha, một số loài khác như: Cóc rừng, Bằng
lăng nam bộ v.v, có số lượng ít cho nên chúng không tham gia vào công thức
tổ thành của tầng cây tái sinh.
- OTC 02: trong tổng số 5 loài có 2 loài tham gia vào công thức tổ
thành: Thị hồng có 18640 cây/ha với chỉ số ki% là 90,7%. Thị hồng là loài
chiếm tỷ trọng rất lớn trong công tổ thành cây tái sinh. Hoàng lan có 1680
cây/ha, chỉ số ki% đạt 8,2%.
- OTC 03: trong tổng số 8 loài có 4 loài tham gia vào công thức tổ thành:
Thị hồng có 1760 cây/ha với chỉ số ki% là 44,9 %, Hoàng lan có 1200 cây/ha,
chỉ số ki% đạt 30,6 %. Dẻ có 400 cây/ha với chỉ số ki% là 10,2 %. Gõ đỏ có
83
240 cây/ha với chỉ số ki% là 6,1 %, các số loài khác gồm: Đinh lá tuyến,
Chiêu liêu khế, Thẩu tấuv.v.
- OTC 04: trong tổng số 7 loài có 4 loài tham gia vào công thức tổ thành:
Thị hồng có 1760 cây/ha với chỉ số ki% là 44,9 %, Hoàng lan có 1200 cây/ha,
chỉ số ki% đạt 30,6 %. Dẻ có 400 cây/ha với chỉ số ki% là 10,2 %. Gõ đỏ có
240 cây/ha với chỉ số ki% là 6,1 %, một số loài khác như: Đinh lá tuyến,
Chiêu liêu khế, Thẩu tấu v.v, có số lượng ít cho nên chúng không tham gia
vào công thức tổ thành.
- OTC 05 : trong tổng số 6 loài có 4 loài tham gia vào công thức tổ
thành: Thị hồng có 2160 cây/ha với chỉ số ki% là 57,4 %, Hoàng lan có 960
cây/ha, chỉ số ki% đạt 25,5 %. Dẻ có 240 cây/ha với chỉ số ki% là 6,4 % và
một số loài khác như: Cóc rừng, Cây Lát hoa v.v.
- OTC 06 : trong tổng số 9 loài có 6 loài tham gia vào công thức tổ
thành. Các loài chiếm số lượng lớn là: Đỏ ngọn, Chai, Mủ trôm và một số loài
khác như: Mật sâm, Trôn, Mật sâm, Gụ mật v.v. \
- OTC 07: trong tổng số 9 loài có 5 loài tham gia vào công thức tổ thành
gồm Chai, Đỏ ngọn, Chiêu liêu khế, Mủ trôm, Bằng lăng nam bộ và các loài khác.
- OTC 08: Trong tổng số 7 loài có 4 loài tham gia vào công thức tổ thành
gồm Dầu, Trôm hôi, Gạo rừng và một số loài khác.
- OTC 09 : trong tổng số 6 loài có 3 loài tham gia vào công thức tổ thành
gồm Dầu, Trôm hôi, Gạo rừng, và một số loài khác.
3.2.3.2. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh
Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh là những chỉ tiêu quan trọng quyết
định tới sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng, tới tốc độ hình thành lên quần
xã thực vật rừng trong tương lai.
Nếu lâm phần nào mà có số lượng cây tái sinh có phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ
lớn thì tốc độ hình thành lên quần xã thực vật rừng trong tương lai sẽ nhanh hơn
so với lâm phần có số lượng cây tái sinh có phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ thấp.
84
Nguồn gốc cây tái sinh quyết định đặc điểm và tính chất của trạng thái rừng
trong tương lai. Tái sinh chồi sẽ đảm bảo cho cây con trong quần xã thực vật
rừng duy trì được đặc tính di truyền của cây bố mẹ nhưng nhược điểm của nó là
quá trình sinh trưởng và phát triển diễn ra ngắn, nhanh già cỗi. Tái sinh hạt tạo
nên một quần xã thực vật có độ trẻ hóa cao nhưng thời gian hình thành lên quần
xã thực vật kéo dài. Mỗi một hình thức tái sinh có những ưu, nhược điểm khác
nhau. Do đó, mỗi điều kiện lập địa sẽ có hình thức tái sinh phù hợp. Trên cơ sở
thu thập và xử lý kết quả, lập bảng đánh giá phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh
được ghi trong bảng 3.17.
Bảng 3.17. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh
Phẩm chất (%) Nguồn gốc (%)
OTC Tổng Trạng
thái Chồi Hạt Trung
bình (%) Tốt
(%) Xấu
(%)
28,5 20,6 5,6 50,9 94,4 3 8320
37,9 19,7 3,6 42,4 96,4 6 10240 IIIA2 37,6 20,6 8,3 41,8 91,7 7 11600
34,7 20,3 5,8 45,0 94,2 TB 10053
24,6 25,4 5,3 50,0 94,7 1 13840
32,4 18,5 9,7 49,1 90,3 5 9760 IIIA3 37,1 20,9 6,8 42,0 93,2 9 9840
31,4 21,6 7,3 47,0 92,7 TB 11147
23,1 23,0 9,4 53,9 90,6 2 11920
36,8 16,6 4,9 46,6 95,1 4 8800 IIIB 38,1 33,8 7,1 28,0 92,9 8 10960
32,7 24,5 7,1 42,9 92,9 TB 10560
- Phẩm chất: cây tái sinh có phẩm chất trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất
đạt 45,0% (trạng thái rừng IIIA2); 47,0% (trạng thái rừng IIIA3) và 42,9%
(trạng thái rừng IIIB). Tiếp đến là cây tái sinh có phẩm chất tốt, tỷ lệ này đạt
85
34,7% (trạng thái rừng IIIA2); 31,4% (trạng thái rừng IIIA3) và 32,7%
(trạng thái rừng IIIB). Thấp nhất là phẩm chất cây tái sinh xấu đạt dưới 25%
trong các trạng thái rừng. Như vậy, ở ô này tỷ lệ phần trăm cây tốt - trung
bình - xấu có sự chênh lệch nhau nhiều. Tổng tỷ lệ cây tốt và trung bình đạt
trên 70% tổng số cây tái sinh. Cây tái sinh có phẩm chất tốt và trung bình
chiếm tỷ lệ cao sẽ là nguồn cây tái sinh triển vọng trở thành thế hệ rừng
tương lai.
- Nguồn gốc: cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt chiếm số lượng lớn, trong
đó trạng thái IIIA2 có tỷ lệ cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt cao nhất chiếm
94,2%, hai trạng thái rừng còn lại tỷ lệ cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt cũng
chiếm ≈ 93%. Khi yêu cầu kinh doanh gỗ lớn và đáp ứng được khả năng
phòng hộ lâu dài thì cần có những cây có nguồn gốc từ hạt. Tại địa điểm
nghiên cứu các trạng thái rừng đều có cây tái sinh nguồn gốc từ hạt cao. Đây là
điều kiện thuận lợi cho quá trình phục hồi rừng tự nhiên cũng như việc kinh
doanh và đáp ứng được yêu cầu phòng hộ tại khu vực nghiên cứu. Muốn cho
quá trình phục hồi rừng diễn ra một cách thuận lợi, nhằm đưa rừng đến một cấu
trúc ổn định, lâu dài trong tương lai cần có các biện pháp tác động phù hợp
giúp cho số cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt có thể sinh trưởng, phát triển tốt.
3.2.3.3. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng
Cây tái sinh có triển vọng là cây tái sinh có chiều cao bằng hoặc lớn hơn
chiều cao bình quân của lớp cây bụi, thảm tươi và có phẩm chất từ trung bình
trở lên. Trên các ÔTC số lượng cây tái sinh tập trung chủ yếu ở cỡ chiều cao
dưới 1 m. Dưới chiều cao này cây tái sinh có sự cạnh tranh mạnh giữa chúng
với cây bụi, thảm tươi cũng như giữa chúng với nhau. Qua điều tra thực địa
nhận thấy, chiều cao trung bình của tầng cây bụi, thảm tươi dưới 1 m, khi
vượt qua chiều cao này cây tái sinh sinh trưởng, phát triển ổn định hơn. Từ
đó, đề tài chọn những cây tái sinh có chiều cao ≥ 1m, có phẩm chất từ trung
bình trở lên là cây tái sinh có triển vọng. Mật độ cây tái sinh và tỷ tái sinh triển
vọng được tổng hợp tại bảng 3.18.
86
Bảng 3.18. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng
Cây tái sinh triển vọng Tổng TS Trạng thái OTC Tổng TSTV Tốt Trung bình Tỷ lệ (cây/ha) (cây/ha) (cây/ha) (cây/ha) (%)
8320 3 1397 502 895 16,8
10240 6 2120 1002 1118 20,7 IIIA2 11600 7 3111 1472 1638 26,8
2209 Trung bình 10053 992 1217 21,4
13840 1 1790 1080 710 12,9
9760 5 1695 916 778 17,4 IIIA3 9840 9 2024 1074 950 20,6
Trung bình 11147 1836 1023 813 17,0
11920 2 1909 696 1213 16,0
8800 4 1068 535 533 12,1 IIIB 10960 8 2170 1415 755 19,8
1716 882 834 16,0 Trung bình 10560
- Trạng thái IIIA2: mật độ cây tái sinh dao động từ 8320 cây/ha đến
11600 cây/ha, bình quân 10053 cây/ha. Trong đó cây tái sinh triển vọng lớn
hơn 1m có phẩm chất tốt và trung bình trở lên chiếm 21,4% tương đương
2209 cây/ha. Đây là số lượng cây tương đối lớn đảm bảo mật độ cây sẽ tham
gia vào tầng cây cao trong tương lai.
- Trạng thái IIIA3: mật độ cây tái sinh dao động từ 9760 cây/ha đến
13840 cây/ha, bình quân 11147 cây/ha. Mật độ cây tái sinh triển vọng dao
động từ 1695 cây/ha đến 2024 cây/ha, bình quân 1836 cây/ha chiếm 17,0%
tổng số cây tái sinh trong quần xã thực vật rừng.
87
- Trạng thái IIIB: mật độ cây tái sinh dao động từ 8800 cây/ha đến
11920 cây/ha, bình quân 10053 cây/ha. Trong đó cây tái sinh triển vọng có
phẩm chất tốt và trung bình trở lên chiếm 21,4% tương đương 2209 cây/ha.
Như vậy, trong ba trạng thái rừng nghiên cứu, trạng thái rừng IIIA3 có
mật độ cây tái sinh lớn nhất và thấp nhất là trạng thái IIIA2. Nhìn chung mật
độ cây tái sinh chung bình quân của các trạng thái rừng có sự chênh lệch
không nhiều. Mật độ cây tái sinh triển vọng tương đối cao hầu hết đều đạt trên
1000 cây/ha. Mật độ cây tái sinh triển vọng cao nhất tại trạng thái IIIA2 và
thấp nhất là trạng thái IIIB. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy vì, ở các OTC cây
tái sinh chịu ảnh hưởng của độ tàn che tầng cây cao, dẫn đến ánh sáng chiếu
xuống bị hạn chế, đồng thời còn do sự cạnh tranh dinh dưỡng của lớp cây bụi,
thảm tươi, gây cản trở cho quá trình sinh trưởng, phát triển của cây tái sinh.
3.2.3.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao phản ánh quy luật sinh trưởng và
phát triển của lớp cây tái sinh, qua đó đánh giá được mức độ trưởng thành và tình
hình phát triển của rừng trong tương lai. Thông qua quy luật này, có thể điều chỉnh
mật độ và đề xuất các biện pháp tác động hợp lý. Việc nghiên cứu quy luật phân
bố cây tái sinh theo chiều cao sẽ đem lại hình ảnh rõ hơn về phân bố số cây tái
sinh theo chiều thẳng đứng. Tuỳ thuộc vào từng trạng thái và giai đoạn phát triển
của cây tái sinh mà phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao cũng khác nhau.
Qua điều tra, tổng hợp tính toán với cấp chiều cao của cây tái sinh ở các
trạng thái rừng được tổng hợp trong bảng 3.19.
Bảng 3.19. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Phân bố số cây theo cấp chiều cao (cây/ha) Trạng thái OTC Tổng < 0,5m 0,5 - 1m 1 - 2m > 2m
3 3680 2880 1200 560 8320 IIIA2 6 4800 2800 2000 640 10240
88
Phân bố số cây theo cấp chiều cao (cây/ha) Trạng thái OTC Tổng < 0,5m 0,5 - 1m 1 - 2m > 2m
3120 7 4560 800 11600 3120
2933 TB 4347 667 10053 2107
4480 1 6960 640 13840 1760
2560 5 5120 880 9760 1200 IIIA3 3040 9 4240 720 9840 1840
3360 TB 5440 747 11147 1600
3280 2 6160 240 11920 2240
3120 4 4400 480 8800 800 IIIB 2960 8 4720 480 10960 2800
3120 TB 5093 400 10560 1947
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng cây tái sinh giảm khi chiều cao
tăng lên. Số cây tái sinh ở các cỡ chiều cao < 0,5 đến 1m chiếm tỷ lệ rất lớn
nhất, sau đó giảm dần. Sở dĩ có hiện tượng này là do trong quá trình phát
triển, cây tái sinh chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, như độ tàn che, cây mẹ
gieo giống, cây bụi thảm tươi v.v. Trong giai đoạn đầu, phần lớn cây tái sinh
chịu bóng nên sau khi nảy mầm cây con tồn tại với mật độ cao. Trải qua quá
trình chọn lọc tự nhiên, số lượng cây tái sinh sẽ giảm dần theo thời gian. Từ
kết quả trên cho thấy, trong nuôi dưỡng rừng cần có biện pháp kĩ thuật xúc
tiến tái sinh tự nhiên, trồng bổ sung cây gỗ lớn bản địa để số lượng cây tái
sinh chuyển lên tầng cây cao trong tương lai ngày một nhiều.
Phân bố cây tái sinh trên các trạng thái rừng theo từng cấp chiều cao
được thể hiện trên hình dưới đây.
89
Hình 3.10. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
3.2.3.5. Mạng hình phân bố cây tái sinh trên mặt đất
Một đặc điểm khá đặc trưng của tái sinh tự nhiên là phân bố cây tái sinh
không đều trên mặt đất, nó tạo ra khoảng trống thiếu tái sinh, đặc điểm này
được thể hiện qua kết quả nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt
đất. Sự phân bố cây trên mặt đất phụ thuộc vào đặc tính sinh vật học của loài
cây và không gian dinh dưỡng, nguồn gieo giống tự nhiên. Kết quả kiểm tra
phân bố cây tái sinh trên mặt đất được tổng hợp tại bảng 3.20.
Bảng 3.20. Đặc điểm phân bố cây tái sinh trên mặt đất
Trạng thái Sw W Ttính Ttra bảng Kết luận
0,6138 - 2,7712 1,9833 0,1393 Cụm
IIIA2 0,1278 - 6,9501 1,9788 0,1255 Cụm
0,1179 0,2755 - 6,1478 1,9766 Cụm
0,1078 1,2064 1,9137 1,9739 Cụm
0,1286 IIIA3 0,8604 - 1,0860 1,9798 Cụm
0,1280 0,4520 - 4,2798 1,9796 Cụm
0,1162 1,2134 1,8359 1,9761 Cụm
0,1355 IIIB 0,6424 - 2,6398 1,9820 Cụm
0,1213 0,4449 - 4,5774 1,9776 Cụm
90
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy ở các ô tiêu chuẩn, mạng hình phân bố
cây tái sinh Gõ đỏ trên mặt đất chủ yếu có dạng phân bố cụm. Điều này
chứng tỏ các trạng thái rừng do bị tác động nên đã tạo ra nhiều khoảng trống
trong rừng, tạo điều kiện cho cây tái sinh mọc theo cụm, phân bố không đều.
3.3. Kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ
3.3.1. Kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ từ hạt
3.3.1.1. Các chỉ tiêu ban đầu của hạt trước khi gieo ươm
Kết quả nghiên cứu cho thấy độ sạch của lô hạt giống này khá cao, đạt
96,6%, do đó có thể xem lô hạt giống này là sạch và sử dụng được để làm thí
nghiệm trong gieo ươm. Lô hạt đem gieo tương đối đồng nhất về khối lượng
của các hạt, ở độ ẩm khoảng 10%, khối lượng 1000 hạt Gõ đỏ đạt 5,18 kg,
suy ra trong 1 kg có 186,44 hạt sạch.
(3.11a) (3.11b) (3.11c)
Hình 3.11: Đặc điểm và kích thước hạt Gõ đỏ (3.11a: Hạt còn cuống;
3.11b: Hạt bỏ cuống; 3.11c: Kích thước hạt)
3.3.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến sự nảy mầm hạt Gõ đỏ
Dưới tác dụng của nhiệt độ, vỏ hạt mềm hơn, thúc đẩy quá trình hút
nước của hạt. Để xác định nhiệt độ thích hợp thúc đẩy sự nảy mầm và tránh
làm tổn thương đến phôi, lá mầm của hạt cần phải tìm hiểu về khả năng chịu
nhiệt ở hạt của một số loài, sau đó căn cứ vào kích thước, cấu tạo vỏ hạt và
tính ngủ cơ giới của hạt cần xác định nhiệt độ thích hợp để đưa ra một số
91
công thức xử lý tương đối thích hợp. Kết quả thí nghiệm về sự nảy mầm của
hạt sau khi xử lý bằng nước ở các nhiệt độ khác nhau được thể hiện ở bảng 3.21.
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến sự nảy mầm của hạt Gõ đỏ
Các chỉ tiêu theo dõi
CTTN Thứ tự lặp
Tỷ lệ nảy
mầm (%) Thế nảy
mầm (%) Thời gian nảy
mầm (ngày)
1 24 11,7 82
N1 (nước ở nhiệt
độ thường)
2
3
TB 22
24
23,3 11,7
11,8
11,7 79
86
82,3
1 38 11,3 97
N2 (nước ấm: 2
sôi, 3 lạnh) 2
3
TB 30
35
34,3 11,3
11,2
11,3 100
96
97,7
1 50 10,8 89
N3 (nước nóng:
3 sôi, 2 lạnh) 2
3
TB 47
52
49,7 10,8
10,8
10,9 87
90
88,7
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nảy mầm và thế nảy mầm ở công thức thí
nghiệm N1 đều cho kết quả thấp nhất, tương ứng là 82,3% và 23,3%. Mặt khác,
thời gian này mầm ở công thức thí nghiệm này cũng lâu nhất lến đến 11,7 ngày.
Công thức thí nghiệm N2 có tỷ lệ này mầm đạt 97,7% cao nhất trong 3
công thức thí nghiệm, tuy nhiên thế này mầm là 34,3% lại thấp hơn N3; thời
gian nảy mầm của N2 là 11,3 ngày cũng dài hơn so với N3 chỉ mất 10,9 ngày.
Công thức thí nghiệm N3 có thời gian nảy mầm ngắn nhất, thế nảy mầm
cao nhất nhưng tỷ lệ nảy mầm lại thấp hơn đáng kể so với công thức thí
nghiệm N2 (A = 88,7%). Từ kết quả nghiên cứu trên có thể kết luận rằng hạt
Gõ đỏ xử lý bằng nước ấm 2 sôi, 3 lạnh cho tỷ lệ nảy mầm tốt nhất.
Tỷ lệ hạt nẩy mầm trên các thí nghiệm được thể hiện trên hình 3.12 dưới đây
92
Hình 3.12. Biểu đồ thế nảy mầm của hạt Gõ đỏ
3.3.1.3. Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con
Che sáng là một trong những biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn
đến tỷ lệ sống cũng như khả năng sinh trưởng của cây con trong giai đoạn
vườn ươm. Kết quả theo dõi về tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng (D00, Hvn)
của cây con Gõ đỏ 3 tháng tuổi dưới các điều kiện che sáng khác nhau được
thể hiện ở bảng 3.22.
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng
của cây con Gõ đỏ
CTTN Lần lặp TLS (%) Doo (cm) Sd (cm) Hvn (cm) Sh (cm)
ĐC 1
2
3 86,9
88,1
88,2 0,99
0,98
0,91 0,04
0,05
0,04 40,29
41,42
41,50 0,70
0,61
0,62
CS1
CS2
TB
1
2
3
TB
1
2
3 87,7
94,4
96,2
94,5
95,0
96,2
94,2
95,1 0,96
1,02
1,08
1,09
1,06
1,19
1,23
1,14 0,04
0,04
0,04
0,04
0,04
0,03
0,02
0,03 41,07
43,82
43,59
43,96
43,79
45,40
44,69
44,29 0,64
0,50
0,62
0,49
0,54
0,59
0,64
0,56
93
CTTN Lần lặp TLS (%) Doo (cm) Sd (cm) Hvn (cm) Sh (cm)
CS3
1,19
1,04
1,05
1,05
1,05 TB
1
2
3
TB 0,03
0,03
0,04
0,04
0,04 44,79
43,63
43,81
44,02
43,82 0,60
0,42
0,44
0,49
0,45
95,2
90,7
93,7
92,6
92,3
0,521 Sig 0,0001 0,0001
Từ số liệu tại bảng 3.22 cho thấy, ở tất cả các công thức thí nghiệm, tỷ lệ
sống của cây con Gõ đỏ sau 3 tháng thí nghiệm chưa có sự sai khác (Sigtls =
0,521 > 0,05). Tuy nhiên, tỷ lệ sống ở công thức ĐC chỉ đạt 87,7% là thấp
nhất, tỷ lệ sống của cây con 3 tháng tuổi tăng lên đến 95,0% ở công thức CS1,
tiếp tục tăng lên đến 95,2% ở công thức CS2 và giảm xuống đến 92,3% ở
công thức CS3, tương tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Việt và Cs
(2017). Như vậy có thể kết luận rằng chế độ che sáng không có ảnh hưởng rõ
rệt đến tỷ lệ sống của cây con Gõ đỏ 3 tháng tuổi nhưng che sáng ở mức độ
50% cho tỷ lệ sống cao hơn so với các chế độ che sáng còn lại, kể cả so với
công thức ĐC không che sáng. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh
trưởng chiều cao và đường kính gốc cây con được thể hiện trên hình 3.13
(b) (a)
Hình 3.13. Sinh trưởng của cây con Gõ đỏ ở các công thức che sáng
khác nhau
94
(3.13 a: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc; 3.13 b: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao)
Trên hình 3.13 cho thấy sinh trưởng đường kính gốc có xu hướng tăng
dần từ công thức đối chứng đến công thức CS2 (che 50%), tuy nhiên khi che
sáng đến 75% thì đường kính gốc có xu hướng giảm; đường kính gốc trung
bình ở các công thức thí nghiệm giao động từ 0,96 đến 1,19 cm. D00 trung
bình cao nhất ở công thức che sáng CS2 (che 50 %) và thấp nhất ở công thức
ĐC không che sáng.
Kết quả xử lý thống kê cho thấy SigDoo = 0,0001 < 0,05, điều này có
nghĩa là chế độ che sáng khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng về
đường kính gốc của cây con Gõ đỏ. Mặc dù vậy, do sai tiêu chuẩn Sd ở các
công thức thí nghiệm đạt từ 0,03 đến 0,04 cm cho thấy ở 3 tháng tuổi sinh
trưởng đường kính gốc của cây con Gõ đỏ chưa có sự phân hóa mạnh.
Tương tự với đường kính gốc, chiều cao của cây con trong các công thức
thí nghiệm cũng có xu hướng tăng dần từ công thức không che sáng đến công
thức CS2 (che 50%), rồi giảm ở CS3 (che 75%); Hvn trung bình giao động từ
41,07 đến 44,79 cm. Hvn có giá trị cao nhất ở công thức CS2 (che sáng 50%)
và thấp nhất ở công thức ĐC không che sáng.
SigHvn = 0,0001 < 0,05 nghĩa là chế độ che sáng khác nhau có ảnh hưởng
rõ rệt đến sinh trưởng về chiều cao của cây con Gõ đỏ. Sai tiêu chuẩn trung
bình ở các công thức thí nghiệm đạt từ 0,45 đến 0,64 cm cho thấy sinh trưởng
chiều cao ở cây con Gõ đỏ 3 tháng tuổi có sự phân hóa mạnh hơn so với sinh
trưởng đường kính gốc.
3.3.1.4. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con
Tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của cây là hai chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá mức độ thích hợp với điều kiện ngoại cảnh cũng như tác động của các
biện pháp kỹ thuật. Phân bón là nhân tố dinh dưỡng quan trọng quyết định đến
sinh trưởng và phát triển của cây trồng, ngay cả đối với cây con trong giai đoạn
vườn ươm. Sau 3 tháng thí nghiệm, thu được kết quả theo dõi ảnh hưởng của
95
phân bón đến tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao vút ngọn được
trình bày ở bảng 3.23.
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của
cây con Gõ đỏ
CTTN Lần lặp TLS (%) Doo (cm) Sd (cm) Hvn (cm) Sh (cm)
1,20 1 89,76 0,04 44,19 0,53
1,19 2 88,93 0,04 44,23 0,53 ĐC 1,24 3 91,88 0,04 44,18 0,5
1,21 TB 90,19 0,04 44,20 0,52
1,15 1 91,80 0,04 44,2 0,52
1,29 2 92,40 0,03 45,58 0,5
PG1 1,33 3 95,20 0,04 46,46 0,53
1,27 TB 93,13 0,04 45,41 0,52
1,30 1 93,18 0,04 46,39 0,41
1,35 2 94,20 0,04 45,91 0,41
PG2 1,37 3 92,70 0,04 45,87 0,42
1,34 TB 93,36 0,04 46,06 0,41
1,38 1 94,18 0,03 47,97 0,52
1,37 2 94,24 0,04 46,09 0,47 PG3 1,40 3 95,30 0,03 47,91 0,56
1,38 94,57 0,03 47,32 0,52 TB
0,871 Sig 0,0001 0,003
Từ bảng 3.23 có thể thấy tỷ lệ sống của cây con Gõ đỏ ở các công thức
bón phân có sự khác nhau không rõ rệt (Sigtls = 0,871 > 0,05), tỷ lệ sống ở các
công thức bón phân giao động từ 88,93 – 95,30%, công thức đối chứng cho
kết quả thấp nhất với tỷ lệ sống trung bình đạt 90,19%. Đây là một chỉ số khá
cao so với tiêu chí tỷ lệ sống cây con giai đoạn vườn ươm nói chung. Ảnh
hưởng của lượng phân bón đến sinh trưởng chiều cao và đường kính gốc cây
con được thể hiện trên hình 3.14
96
(a) (b)
Hình 3.14. Sinh trưởng của cây con Gõ đỏ ở các công thức phân bón
khác nhau
(a: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc; b: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao)
Kết quả xử lý thống kê cho SigDoo = 0,0001 < 0,05, nên có thể kết luận
công thức bón phân khác nhau có tác động khác nhau đến sinh trưởng đường
kính gốc Gõ đỏ. Đường kính gốc trung bình đạt giá trị từ 1,21 đến 1,38 cm.
So với công thức ĐC (không bón phân) thì các công thức bón phân cho kết
quả tốt hơn, kết quả cao nhất tại công thức PG3 (60g NPK/2 lít/100 bầu) và
thấp nhất là ở công thức PG1 (20g NPK/2 lít nước/100 bầu).
Công thức bón phân cũng tác động đến chiều cao cây Gõ đỏ giai đoạn
vườn ươm (SigHvn = 0,003 < 0,05). Tương tự với sinh trưởng đường kính gốc,
sinh trưởng chiều cao vút ngọn ở tất cả các công thức thí nghiệm trong nghiên
cứu này có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với lượng phân bón, Hvn trung bình
giao động từ 44,20 cm đến 47,32 cm, giá trị cao nhất ở công thức PG3 (60g
NPK/2lít/100 bầu) và thấp nhất là ở công thức PG1 (20g NPK/2 lít/100 bầu).
Các công thức bón phân cũng cho kết quả sai khác theo xu hướng tốt hơn so
với công thức ĐC, kết quả trên tương tự nghiên cứu của Nguyễn Văn Việt và
ctv (2017).
97
3.3.2. Kỹ thuật nhân giống bằng hom
3.3.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ các chất kích thích đến tỷ lệ hom sống
Đánh giá tỷ lệ sống theo thời gian với 20 ngày/lần thu thập dữ liệu. Kết
quả thí nghiệm cho thấy, sau khi giâm hom 15 ngày đã thấy xuất hiện một số
hom chết, tuy nhiên tỷ lệ chết không nhiều. Thời gian theo dõi càng tăng lên
thì tỷ lệ hom chết càng tăng. Số liệu trong bảng 3.24 cho thấy, khi xử lý hom
với các chất kích thích có nồng độ khác nhau (300 – 1500 ppm) có sự sai khác
về tỷ lệ sống giữa các công thức thí nghiệm theo từng giai đoạn. Phân tích
phương sai một nhân tố cũng cho thấy kết quả tỷ lệ sống ở tất cả các đợt theo
dõi đều có Ftính > Fcrit, điều này chứng tỏ nồng độ khác nhau của chất kích
thích có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống của hom.
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của nồng độ các chất kích thích đến tỷ lệ
hom sống
Tỷ lệ hom sống sau các ngày thí nghiệm (%) CTTN 15 ngày 35 ngày 55 ngày 75 ngày
ĐC 94,51 74,26 60,02 49,67
95,54 86,38 81,23 73,09 CT1IBA300
96,54 83,35 80,15 74,91 CT2IBA500
95,53 86,38 82,19 77,06 CT3IBA700
97,57 83,35 74,20 70,54 CT4IBA1000
94,54 80,32 74,14 68,51 CT5IBA1500
93,54 83,35 72,15 66,97 CT6NAA300
92,57 83,35 73,18 67,03 CT7NAA500
94,57 83,35 73,15 69,67 CT8NAA700
95,57 86,38 74,16 71,48 CT9NAA1000
93,27 82,83 71,73 63,67 CT10NAA1500
98
Dùng IBA với các nồng độ khác nhau để xử lý hom, sau 75 ngày theo
dõi cho tỷ lệ hom sống đều cao hơn so với NAA có các nồng độ tương ứng. Ở
công thức CT3IBA700 dùng IBA 700 ppm cho tỷ lệ sống cao nhất đạt 77,06%
gấp 1,55 lần so với đối chứng (49,67%). Tỷ lệ sống thấp nhất ở công thức
CT5IBA1500 đạt 68,51%.
Xử lý hom với NAA có nồng độ khác nhau, sau 75 ngày thí nghiệm
cho thấy với công thức CT9NAA1000 dùng NAA 1.000 ppm đã cho tỷ lệ hom
sống cao nhất đạt 71,48% gấp 1,44 lần so với đối chứng, thấp nhất là công
thức CT10NAA1500 đạt tỷ lệ sống 63,67%.
3.3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ các chất kích thích đến khả năng ra chồi
Thời vụ giâm hom vào mùa xuân, điều kiện thời tiết tại Xuân Mai có nhiệt
độ trung bình 260C, độ ẩm trung bình 87%, cường độ ánh sáng trung bình 2500
lux, với điều kiện trên, tương đối phù hợp với việc giâm hom Gõ đỏ, do vậy, chỉ
sau 15 ngày đã bắt đầu thấy xuất hiện của chồi tái sinh, nhưng số chồi trung bình
còn thấp, thời gian theo dõi dài hơn thì số chồi trung bình/hom tăng lên đáng kể.
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến khả năng ra chồi
Khả năng tái sinh chồi của hom sau 75 ngày thí nghiệm
15 ngày 35 ngày 55 ngày 75 ngày
Tỷ lệ Tỷ lệ CTTN Tỷ lệ ra Số chồi Tỷ lệ ra Số chồi ra Số chồi ra Số chồi chồi TB/ho chồi TB/hom chồi TB/hom chồi TB/hom (%) m (%) (%) (%)
ĐC 29,52 0,37 43,60 0,77 49,68 0,78 50,33 1,20
50,73 0,58 63,76 0,89 68,83 0,92 70,00 1,63 CT1IBA300
44,67 0,54 61,74 0,88 71,87 1,04 72,67 1,76 CT2IBA500
53,76 0,63 67,80 0,92 73,88 1,07 73,67 1,83 CT3IBA700
99
Khả năng tái sinh chồi của hom sau 75 ngày thí nghiệm
15 ngày 35 ngày 55 ngày 75 ngày
Tỷ lệ Tỷ lệ CTTN Tỷ lệ ra Số chồi Tỷ lệ ra Số chồi ra Số chồi ra Số chồi chồi TB/ho chồi TB/hom chồi TB/hom chồi TB/hom (%) m (%) (%) (%)
0,53 61,75 0,86 67,33 0,92 69,00 1,75 CT4IBA1000 50,73
0,43 59,74 0,82 65,00 0,89 67,00 1,71 CT5IBA1500 41,64
0,40 54,68 0,78 61,80 0,84 64,67 1,66 CT6NAA300 38,61
0,43 55,69 0,81 62,33 0,88 64,70 1,72 CT7NAA500 41,64
0,38 57,71 0,80 62,82 0,88 66,73 1,73 CT8NAA700 42,33
0,52 56,70 0,83 64,83 0,92 69,18 1,75 CT9NAA1000 42,64
0,38 52,67 0,77 57,33 0,89 62,33 1,65
CT10NAA1500 38,67
Sau 75 ngày thí nghiệm, tỷ lệ hom ra chồi tương đối cao ở tất cả các công
thức thí nghiêm, đạt trên 50% ở công thức đối chứng. Hom xử lý bằng IBA ở
các nồng độ khác nhau đều đạt tỷ lệ ra chồi vượt trội so với NAA, trong đó
công thức CT3IBA700 xử lý hom bằng IBA 700 ppm đạt 73,67% hom ra chồi;
trong khi công thức CT9 xử lý hom bằng NAA 1.000 ppm cho tỷ lệ tạo chồi
cao nhất đạt 69,18%. Tỷ lệ tái sinh chồi cao nhất gấp 1,46 lần so với đối
chứng. Mặc dù vậy, số chồi trung bình/hom đều thấp, cao nhất ở công thức
CT3IBA700 cũng chỉ đạt 1,83 chồi/hom, thấp nhất ở công thức đối chứng đạt
trung bình 1,2 chồi/hom. Phân tích phương sai một nhân tố cũng cho thấy kết
quả tỷ lệ hom ra chồi ở tất cả các đợt theo dõi đều có Ftính > Fcrit, điều này
chứng tỏ nồng độ khác nhau của chất kích thích có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ
ra chồi.
100
3.3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ các chất kích thích đến khả năng ra rễ
Sau 75 ngày thí nghiệm, tiến hành kiểm tra, đo, đếm bộ rễ của hom cho
thấy, ở phần lớn các công thức thí nghiệm đã ra rễ cấp 2, số lượng rễ trên hom
nhiều nên chỉ đếm rễ cấp 1. Số liệu thu thập được trình bày ở bảng 3.26.
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến khả năng ra rễ
Khả năng ra rễ của hom sau 75 ngày CT TN Tỷ lệ (%) Số rễ TB/cây Chiều dài rễ (cm) Chỉ số ra rễ
ĐC 49,33 2,54 2,18 5,54
65,67 3,37 2,38 8,02 CT1IBA300
68,33 3,43 2,48 8,51 CT2IBA500
70,63 3,56 2,53 9,01 CT3IBA700
67,33 3,46 2,38 8,23 CT4IBA1000
65,67 3,33 2,33 7,76 CT5IBA1500
63,33 3,25 2,25 7,31 CT6NAA300
64,71 3,37 2,28 7,68 CT7NAA500
66,00 3,44 2,38 8,19 CT8NAA700
68,67 3,52 2,42 8,52 CT9NAA1000
61,33 3,45 2,39 8,25 CT10NAA1500
Kết quả ở bảng 3.26 trên cho thấy , tỷ lệ ra rễ của các công thức thí nghiệm
đạt 49,33 - 70,63%, có sự khác nhau đáng kể giữa các công thức. Tỷ lệ ra rễ
của công thức đối chứng đạt mức trung bình (49,33%), số rễ trung bình trên
hom và chiều dài rễ trung bình cũng có sai khác đáng kể. Công thức CT3IBA700
sử dụng IBA 700 ppm cho kết quả cao nhất, đạt tỷ lệ 70,63% hom ra rễ, số rễ
trung bình đạt 3,56 rễ/cây, chiều dài trung bình cao nhất đạt 2,53 cm, chỉ số ra
rễ cao nhất đạt 9,01. Đối với NAA 1.000 ppm (CT9NAA1000) cũng cho tỷ lệ ra rễ
tốt nhất đạt 68,67%, chỉ số ra rễ 8,52.
Phân tích phương sai một nhân tố đối với các chỉ tiêu là tỷ lệ hom ra rễ, số
rễ trung bình sau 75 ngày thí nghiệm cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có Ftính >
101
Fcrit, điều này chứng tỏ nồng độ khác nhau của chất kích thích có ảnh hưởng rõ
rệt đến tỷ lệ ra rễ, số rễ của hom. Đối với chỉ tiêu chiều dài rễ có Ftính = 1,9481
< Fcrit = 2,2967, như vậy nồng độ chất kích thích không ảnh hưởng rõ rệt đến
chiều dài rễ.
3.3.2.4. Ảnh hưởng của thời gian xử lý với chất kích thích đến đến hiệu quả
giâm hom
Kế thừa các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ các chất kích
thích đến tỷ lệ sống ở trên, các thí nghiệm tiếp theo để nghiên cứu ảnh hưởng
của thời gian xử lý chất điều hòa sinh trưởng đến kết quả giâm hom chỉ sử
dụng IBA và kết quả cụ thể được trình bày ở bảng 3.27.
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của thời gian xử lý chất kích thích đến hiệu quả
giâm hom
Sự hình thành cây hom Gõ đỏ sau 60 ngày
CT TN
Số rễ
TB/cây Chiều dài
TB/rễ (cm) Chỉ số
ra rễ Tỷ lệ
hom sống
(%) Tỷ lệ
hom ra rễ
(%)
76,67 75,33 3,25 2,02 6,57 CT6IBA 500 -10phút
74,00 71,67 3,11 1,97 6,13 CT7IBA 500 -20phút
71,81 69,00 3,05 1,87 5,70 CT8IBA 500 -30phút
73,47 70,67 3,23 1,92 6,20 CT9IBA 700 -10phút
70,33 68,74 3,14 1,87 5,87 CT10IBA 700 -20phút
68,89 65,33 2,93 1,77 5,19 CT11IBA 700 -30phút
71,14 67,33 3,11 1,87 5,82 CT12IBA 1000 -10phút
69,33 64,00 2,96 1,87 5,54 CT13IBA 1000 -20phút
65,67 61,00 3,05 1,77 5,40 CT14IBA 1000 -30phút
Kết quả cho thấy, tỷ lệ hom sống sau 60 ngày thí nghiệm ở hầu hết các
10phút đạt giá trị cao nhất là 76,67%, tỷ lệ sống thấp hơn cả là ở công thức
công thức đã có sự sai khác tỷ lệ sống. Ở công thức thí nghiệm CT6IBA 500 -
CT14IBA 1000 -30phút đạt 65,67%. Sự sai khác này cũng có thể lý giải rằng, nồng
102
độ chất kích thích cao kết hợp xử lý thời gian dài có thể làm giảm tỷ lệ sống,
có nghĩa là tỷ lệ sống của hom tỷ lệ nghịch với nồng độ và thời gian xử lý
(Đặng Văn Hà, 2016).
Tỷ lệ hom ra rễ, số rễ trung bình/cây, chiều dài rễ trung bình cũng tương
đối cao và có sự biến động rõ rệt giữa các công thức. Tỷ lệ hom ra rễ đạt giá
trị từ 61% đến 75,33%, tỷ lệ cao nhất thể hiện ở công thức CT6IBA 500 -10phút,
tương tự như vậy các chỉ tiêu về số rễ trung bình/cây và chiều dài trung bình
của rễ cũng có giá trị cao nhất ở công thức này lần lượt là 3,25 rễ/cây, 2,02
cm/rễ, chỉ số ra rễ là 6,57. Như vậy, tỷ lệ ra rễ của hom, số rễ trung bình/cây,
chiều dài trung bình của rễ và chỉ số ra rễ cũng có tỷ lệ nghịch so với nồng độ
và thời gian xử lý chất kích thích thực vật.
Bằng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố đối với tất cả các
chỉ tiêu theo dõi, kết quả cho thấy các chỉ tiêu về tỷ lệ sống, tỷ lệ ra rễ đều có
Ftính > Fcrit và có thể nói rằng nồng độ và thời gian xử lý chất kích thích có ảnh
hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống và tỷ lệ ra rễ. Tuy nhiên, chỉ tiêu số rễ trung
bình/cây, chiều dài rễ trung bình đều có Ftính < Fcrit, như vậy thời gian xử lý và
nồng độ IBA không ảnh hưởng rõ ràng đến hai chỉ tiêu này.
3.3.2.5. Ảnh hưởng của lọai hom đến khả năng sống và ra rễ
Tiến hành cắt cành bánh tẻ Gõ đỏ thành 3 loại hom, chiều dài hom từ 13 -
15 cm, xử lý với chất kích thích là IBA 700 ppm, cắm đứng trong bầu hoặc trên
giá thể. Kết quả thí nghiệm giâm hom sau 60 ngày được trình bày ở bảng 3.28
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng sống và ra rễ
CTTN Tỷ lệ hom
sống (%) Tỷ lệ hom
ra rễ (%) Số rễ
TB/cây Chiều dài
TB/rễ (cm) Chỉ số ra
rễ
77,61 71,33 3,53 1,89 6,67 CT15homngọn
76,33 68,64 3,25 1,83 5,95 CT16hom giữa
65,33 63,33 2,45 1,77 4,34 CT17hom gốc
Với ba loại hom trên cùng một cành nhưng có thể khác nhau về hình
thái, tuổi hom, sinh lý, sức sống v.v. Qua thí nghiệm đã chứng minh được sự
103
hình thành cây hom Gõ đỏ có sự khác nhau giữa 3 loại hom là tương đối rõ
rệt. Các chỉ tiêu đánh giá của công thức thí nghiệm là hom ngọn và hom giữa
đều có sự vượt trội so với hom gốc. Trong đó, tỷ lệ sống cao nhất đạt 77,61%,
tỷ lệ hom ra rễ 71,33%, số rễ trung bình 3,53 rễ/cây, chỉ số ra rễ đạt 6,67.
(a) (b)
Hình 3.15. Hình ảnh các loại hom Gõ đỏ
Chi chú: a) Hom ngọn; b) Hom gốc
3.3.2.6. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sự hình thành cây hom Gõ đỏ
Thành phần ruột bầu được dùng là cát sạch, trấu hun, đất tầng B, các vật
liệu này đều có khả năng thoát nước, giữ ẩm, tơi xốp. Sau 60 ngày thí nghiệm,
kiểm tra đánh giá kết quả, số liệu được trình bày tại bảng 3.29.
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến khả năng sống và ra
rễ của hom
Thành phần Tỷ lệ sống Tỷ lệ ra Số rễ Chiều dài Chỉ số CTTN ruột bầu (%) rễ (%) TB/hom TB/rễ (cm) ra rễ
71,67 68,33 3,25 2,82 9,17 CT18cát 100% cát sạch
2 đất + 1 trấu 74,33 72,00 3,47 2,87 9,96 CT19trấu hun hun + 1 cát
100% đất 65,33 62,33 3,03 2,74 8,30 CT20đát B
104
Kết quả cho thấy, với 3 công thức thí nghiệm có thành phần giá thể ruột
bầu khác nhau cho sự hình thành cây hom Gõ đỏ khác nhau. Trong đó, tỷ lệ
sống tốt nhất ở CT19trấu hun đạt 74,33%, tỷ lệ ra rễ đạt 72%, chỉ số ra rễ đạt
9,96. Như vậy, có thể chọn giá thể là hỡn hợp gồm đất, trấu hun và cát
(2 :1:1) làm giá thể ruột bầu giâm hom.
Hình 3.16. Hình ảnh cây Gõ đỏ tại các công thức thí nghiệm
Ghi chú: a) Cây Gõ đỏ ở CT3; b) Cây Gõ đỏ ở CT9; c) Cây Gõ đỏ ở CT22; d)
Cây Gõ đỏ ở CT đối chứng
3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Gõ đỏ
3.4.1. Một số giải pháp bảo tồn loài Gõ đỏ
- Sử dụng mã vạch ADN trong giám định loài và truy xuất nguồn gốc
các sản phẩm thương mại của Gõ đỏ.
- Trong nghiên cứu phát triển nguồn gen cây Gõ đỏ cần lưu ý đến công
tác quản lý giống, đặc biệt quan tâm đến nguồn gen và các yếu tố môi trường,
chế độ chăm sóc cây con trong vườn ươm.
- Gõ đỏ là loài có biên độ sinh thái khá rộng, có thể trồng để phát triển
rừng ở những nơi có khí hậu nhiệt đới ẩm hoặc hơi khô, vị trí trồng ở chân đồi
hoặc núi thấp. Gõ đỏ sinh trưởng và phát trên nhiều loại đất khác nhau, kể cả
đất nghèo dinh dưỡng, nhưng tốt nhất là đất feralit phát triển trên đá mẹ phiến
thạch sét, đất có màu xám hoặc xám vàng có độ pHkcl trung bình.
105
- Trong rừng tự nhiên Gõ đỏ tái sinh tốt nhưng cây tái sinh thường có
phân bố cụm, số cây lượng cây tái sinh nhiều những giảm mạnh ở cấp chiều
cao lớn hơn 2m do cây non thích ứng với điều kiện ánh sáng trung bình thấp
nhưng ưa sáng dần. Do đó cần có các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên phù
hợp để điều tiết độ tàn che giúp cây tái sinh triển vọng có điều kiện tồn tại và
phát triển tốt.
3.4. 2. Giải pháp kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ
3.4.2.1. Kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ từ hạt
- Hạt Gõ đỏ được thu hái từ cây mẹ vào thời gian quả chín từ tháng 9 đến
tháng 10. Sau khi thu hái quả, tách lấy hạt rồi làm sạch sau đó tiến hành phơi
hoặc xấy khô, khi phơi không để ánh nắng mặt trời chiếu trực xạ vào hạt
giống. Sau khi phơi, hạt khô độ ẩm khoảng từ 7 – 10% thì có thể đem giep
ươm ngay hoặc bảo quản hạt trong túi nilon buộc kín ở nhiệt độ dưới 200C
trong thời gian không quá 6 tháng.
- Xử lý hạt nảy mầm băng kỹ thuật mài vỏ hạt để lộ phần nội nhũ bên
trong rồi ngâm nước ấm 2 sôi 3 lạnh trong thời gian 12 tiếng rồi ủ hạt trong
túi vải ẩm.
- Sau khi hạt nảy mầm đem cấy vào bầu đã chuẩn bị sẵn có kích thước
10 cm, cao 14 đến 15 cam, hỗn hợp ruột bầu gồm 85% đất đồi tầng mặt trộn
12% phân chuồng hoai và 3% phân NPK.
- Bầu đã cấy hạt nảy mầm được xếp thành luống, che sáng và tưới nước
hàng ngày để đảm bảo đủ ẩm cho cây con phát triển.
- Trong qua trình chăm sóc cây con giai đoạn dưới 3 tháng tuổi cần được
che sáng 50%, sau 3 tháng tuổi có thế giảm tỷ lệ che sáng xuống 25%.
- Sau khi cây con được khoảng 2 tháng tuổi tiến hành bón phân NPK hoà
tan trong nước theo tỷ lệ 60g NPK pha với 2 lít nước, tưới cho 100 bầu, định
kỳ 7 ngày một lần.
- Cây con Gõ đỏ sau 3 tháng chăm sóc trong vườn ươm đã có thể đạt
chiều cao trên 40cn, sau 6 tháng được lưu trong vườn ươm đã có thể đem
106
trồng, tuy nhiên nên sử dụng cây con từ 12 tháng tuổi trở lên để trồng rừng.
- Trong giai đoạn vườn ươm cần thường xuyên theo dõi để phòng trừ
sâu, bênh hại kịp thời.
3.4.2.2. Kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ bằng hom
- Hom Gõ đỏ được lấy từ cây mẹ bắt đầu vào tuổi thành thục, có hình
thái đẹp, sinh trưởng tốt và không bị sâu bệnh.
- Cành chọn lấy hom là cành bánh tẻ, loại bỏ phần gốc cành, chỉ lấy phần
giữa và ngọn cành làm hom giâm.
- Hom được cắt từ cành bánh tẻ vào buổi sáng, dùng dao sắc hoặc kéo
chuyên dụng cắt vát 450 sao cho mặt cắt thật phẳng, tránh dập nát, trầy xước
- Vết cắt phía gốc cách chồi ngủ ít nhất 1,5 đến 2 cm, kích thước hom từ
13 - 15 cm, có ít nhất 2 chồi ngủ, có thể cắt bớt 2/3 diện tích các lá để hạn chế
thoát hơi nước.
- Hom sau khi cắt được xứ lý bằng dung dịch IBA 700 ppm bằng cách
ngâm đầu gốc của hom vào dung dịch IBA trong 10 phút.
- Giá thể giâm hom là đất đồi tầng mặt, trộn với trấu hun và cát với tỷ lệ
2:1:1, hoặc dùng 100% cát sạch.
- Hom được cắm đứng vào nền giá thể với độ sâu từ 2 đến 3 cm
- Hom được giâm trên giá thể đặt trong nhà lưới có mái che hoặc phủ
nilon che bớt từ 50 đến 75% ánh sáng tự nhiên.
- Thường xuyên duy trì chế độ tưới nước để giữ độ ẩm cho hom, tưới
bằng cách tưới phun 2 lần/ngày.
- Sau khi hom ra rễ, đem cấy vào bầu đã chuẩn bị sẵn có kích thước 10
cm, cao 14 đến 15 cam, hỗn hợp ruột bầu gồm 85% đất đồi tầng mặt trộn 12%
phân chuồng hoai và 3% phân NPK.
- Sau khi cấy hom vào bầu, thường xuyên duy trì chế độ tưới nước và
che sáng ở giai đoạn 2 – 3 tháng tuổi
Thường xuyên theo dõi cây con để phòng trừ sâu, bênh hại kịp thời
107
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Gõ đỏ là cây gỗ lớn, rụng lá, cao 30 - 40m, cây ra hoa vào tháng 3 đến
tháng 4, quả chín vào tháng 9 đến tháng 11. Lá Gõ đỏ có tỷ lệ mô dậu/mô
khuyết trung bình là 0,71, số lượng khí khổng bình quân là 602/mm2. Hàm
lượng diệp lục a và b lần lượt là 6,07 và 4,35 mg/g; diệp lục tổng số là 10,42
mg/g lá tươi, tỷ lệ diệp lục a/b lại không cao chỉ khoảng 1,49. Cây con gỗ đỏ
phù hợp với cường độ ánh sáng mức trung bình
Đối với gõ đỏ, ADN tổng số đã được tách chiết thành công với một sự
thay đổi nhỏ trong nồng độ CTAB (4% thay vì 2%); nhân bản ba đoạn gen
đặc hiệu đã được hoàn thành; lựa chọn tổ hợp hai mã vạch matK + rbcL là
phù hợp để nhận biết loài Gõ đỏ. Trình tự nucleotide của matK từ loài Gõ đỏ
trong nghiên cứu này được so sánh với cùng loại mã vạch matK từ 09 loài
thuộc chi Afzelia trên cơ sở dữ liệu của Trung tâm thông tin Công nghệ sinh
học Hoa Kỳ, điểm bắt đầu so sánh ở vị trí nucleotide thứ 450, kết quả chỉ ra
03 nucleotide sai khác ở 03 vị trí, trong đó 02 vị trí (nucleotide thứ 609 thay T
bằng A và nucleotide thứ 1052 thay C bằng T) xuất hiện ở loài
Afzelia quanzensis (EU361848.1) và 01 vị trí (C thay bằng A ở vị trí
nucleotide 1235).
Nhìn chung khí hậu tại khu vực nghiên cứu phân chia thành hai mùa rõ
rệt. Mùa mưa bắt đầu từ đầu tháng 4 và kéo đài đến tháng 10, mùa khô kéo
dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Loại hình khí hậu này phù
hợp với kiểu rừng nửa rụng lá, nơi có các loài đặc trưng như Gõ đỏ phân bố.
Khu vực nghiên cứu gồm 3 kiểu trạng thái rừng IIIA2, IIIA3 và IIIB.
Mật độ của Gõ đỏ ở trạng thái rừng này lần lượt là 11, 9 và 16 cây/ha. Các
loài cây chủ yếu tham gia công thức tổ thành là: Bằng lăng nam bộ; Thị hồng;
Hoàng lan, Gõ đỏ; Chai, Giáng hương, Dầu, Trôm hôi.
108
Tại khu vực nghiên cứu số loài tham gia công thức tổ thành cây tái sinh
từ 2 đến 6 loài. Các loài cây chủ yếu trong công thức tổ thành là Thị hồng, Đỏ
ngọn, Hoàng lan, Dẻ, Gõ đỏ, Chai, Chiêu liêu khế và Trôm hôi. Các loài thực
vật rừng phân bố tự nhiên trong khu bảo tồn có khả năng tái sinh tự nhiên tốt,
mật độ cây tái sinh từ 10053 cây/ha đến 11147cây/ha, trong đó cây tái sinh
triển vọng đạt từ 16,0% đến 21,4%. Số lượng cây tái sinh giảm khi chiều cao
tăng lên, ở cấp chiều cao trên 2m mật độ cây tái sinh chỉ còn khoảng 400 đến
747 cây/ha. Mạng hình phân bố cây tái sinh trên mặt đất có dạng phân bố cụm.
Sử dụng nước ấm theo tỷ lệ 2 sôi 3 lạnh để xử lý hạt giống Gõ đỏ là phù hợp.
Cây con trong vườn ươm cần được che sáng 50%, kết hợp bón phân NPK
(5:10:3) với hàm lượng 60g NPK/2lít/100 bầu có tác động tích cực đến chất
lượng và tỷ lệ sống của cây con.
Xử lý hom bằng chất IBA 500 ppm trong 10 phút sau 60 ngày thí
nghiệm cho kết quả cao nhất. Chọn hom ngọn và hom giữa, giâm trong
bầu có thành phần ruột bầu gồm đất tầng B, trấu hun và cát với tỷ lệ 2:1:1 cho
hiệu quả nhân giống cao.
2. Tồn tại
Đề tài luận án còn một số hạn chế như: chưa nghiên cứu cấu trúc tuổi và
các quy luật kết cấu lâm phần; Chưa xác định được nhóm loài cây đi kèm với
Gõ đỏ trong tự nhiên; Chưa tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố
sinh thái đến tái sinh tự nhiên của rừng.
3. Khuyến nghị
- Mở rộng địa điểm nghiên cứu và tăng số lượng OTC điều tra ở khu vực
nghiên cứu; Nghiên cứu bổ sung cấu trúc tuổi và các quy luật kết cấu lâm
phần, thành phần loài cây đi kèm với Gõ đỏ trong tự nhiên; Cần có những
nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên của
rừng.
109
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Văn Việt, Sounthone Douangmala, Phạm Quang Chung, Trần Việt
I. NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Hà (2016). Thử nghiệm ba vùng AND lục lạp tiềm năng (matK, rbcL và
trnH-psbA) cho nhận dạng loài Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib).
2. Sounthone Douangmala, Nguyễn Văn Việt, Trần Việt Hà (2016). Nghiên
Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 11/2016: 94-98
cứu xác định khả năng nhân giống cây Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz)
Craib) bằng phương pháp giâm hom. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển
3. Trần Việt Hà, Lê Hồng Liên, Nguyễn Văn Việt, Sounthone Douangmala
Nông thôn (Chuyên đề giống cây trồng, vật nuôi- tập 2), 12/2016: 231-236
(2019). Nghiên cứu nhân giống Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib) từ
4. Sounthone Douangmala, Nguyen Van Viet, Do Quang Trung, Tran Viet Ha
hạt. Tạp chí KH&CN Lâm nghiệp, 1: 12-18
(2019). Research on physiological and anatomical characteristics of
(Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib) at the nursery. Journal of Forestry
Science and Technology, No 7: 12-17
5. Trần Việt Hà, Nguyễn Văn Việt, Đoàn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị
II. CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
Huyền, Đinh Văn Hùng, Sounthone Douangmala (2018). Ứng dụng kỹ
thuật nuôi cấy in vitro trong nhân giống Gừng gió (Zingiber zerumbet). Tạp
6. Nguyen Van Viet, Pham Quang Chung, Do Quang Trung, Tran Viet Ha,
chí KH&CN Lâm nghiệp, 6: 10-16.
Sounthone Douangmala (2019). Testing three proposed DNA regions
(matK, rbcL andITS2) for indentification of Camellia euphỉebia and
Camellia chrysantha. Journal of Forestry Science and Technology, No 7:
18-24.
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Phạm Hồng Ban (2000), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái
sau nương rẫy ở vùng Tây nam Nghệ An, Đề tài tiến sĩ Sinh học, Trường
Đại học Sư phạm Vinh, Nghệ An.
2. Baur G.N (1964), Cơ sở sinh thái học trong kinh rừng mưa nhiệt đới
(Vương Tấn Nhị dịch), Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
3. Baur G.N (1979), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương
Tấn Nhị dịch, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
4. Nguyễn Tuấn Bình (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh
thái đến sinh trưởng cây con Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre)
một năm tuổi trong giai đoạn vườn ươm, Luận văn thạc sĩ khoa học nông
nghiệp, trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
5. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
(2007), Sách Đỏ Việt Nam phần II - Thực vật, NXB Khoa học Kỹ thuật và
Công nghệ, Hà Nội.
6. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2006), Chiến lược phát triển
Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2021, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Cảnh (2006), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và khả
năng nhân giống loài Bách tán đài loan (Taiwania criptomerioides
Hayata) tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Luận văn Thạc sỹ khoa học
Lâm nghiệp.
8. Chambers R (1991), Phát triển nông thôn hãy bắt đầu từ những người
cùng khổ, NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp.
9. Võ Văn Chi (2004 ), Từ điển thực vật thông dụng, Nxb Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
111
10. Trần Thị Chì (2001), Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học
loài Thông tre tại VQG Ba Vì, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp,
Trường ĐHLN, Hà Nội.
11. Trần Văn Chính (2006), Thổ nhưỡng học, Giáo trình trường Đại học
Nông nghiệp 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
12. Lê Đức Diên và Cung Đình Lượng (1968), Nhu cầu ánh sánh đối với một
sộ cây rừng, Thông báo khoa học, khoa Sinh học, Trường ĐH tổng hợp
Hà Nội, tập 3, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
13. Ngô Quang Đê (2004), Kỹ thuật trồng một số loài cây bản địa Trung
Quốc (Bản dịch), Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
14. Nguyễn Minh Đường (1985), Nghiên cứu gây trồng Dầu, Sao, Vên vên
trên các dạng đất đai trống trọc còn khả năng sản xuất gỗ lớn gỗ quý,
Báo cáo khoa học, Phân viện Lâm nghiệp phía Nam.
15. Trần Việt Hà, Lê Hồng Liên, Nguyễn Văn Việt, Sounthone Douangmala
(2019), Nghiên cứu nhân giống Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib) từ
hạt, Tạp chí KH&CN Lâm nghiệp, 1: 12-18
16. Trần Ngọc Hải, Phạm Thanh Hà (2006), Sổ tay hướng dẫn nhận biết một
số loài thực vật rừng quý hiếm ở Việt Nam, Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên
nhiên - WWF Chương trình hỗ trợ Đông Dương, Hà Nội, Việt Nam.
17. Trần Ngọc Hải (2010), Bảo tồn loài Gõ đỏ, Kỷ yếu hội thảo tại Chi cục
Kiểm lâm Bắc Kạn.
18. Trần Ngọc Hải (2011), Đặc điểm giải phẫu và hàm lượng sắc tố lá Vầu
đắng. Tạp chí Nông nghiệp và PTNN, 11: 115-119.
19. Nguyễn Văn Hoàn (2011), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh và phục hồi rừng
tự nhiên tại khu bảo tồn Tây Yên Tử - Bắc Giang, Đề tài TS Nông Nghiệp,
Hà Nội.
20. Phạm Văn Hoàng, Nguyễn Văn Việt, Trần Việt Hà (2016), Nhân giống
Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Hakoda et Ninh) bằng
112
phương pháp giâm hom, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn,
11/2016: 99-105
21. Hà Văn Huân, Nguyễn Văn Phong (2015), Xác dựng đoạn mã vạch
ADN cho Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis) cây đặc hữu
của Việt nam, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 5:123-130
22. Lê Sỹ Hồng (2015), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây
con cây Phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex D.C.) tại tỉnh Bắc Kạn,
Đề tài tiến sĩ Lâm sinh, Đại học Thái Nguyên.
23. Nguyễn Văn Huy, Trần Ngọc Hải, Vương Duy Hưng (2004), Bài giảng
Bảo tồn thực vật rừng, ĐHLN.
24. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho
rừng Việt Nam. Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
25. Hà Thị Hiền (2000), Nghiên cứu nhân giống Sao đen (Hopea odorata Roxb)
bằng phương pháp giâm hom, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp,
ĐHLN, Hà Nội.
26. Nguyễn Thượng Hiền (1995), Thực vật và đặc sản rừng, Trường Đại Học
Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh.
27. Vũ Đình Huề (1969), Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên, Tập san lâm
nghiệp, 7/69: 28-30.
28. Lê Đình Khả (1993), Keo lá tràm, một loài cây nhiều tác dụng dễ gây
trồng, Tạp chí Lâm nghiệp tháng 3: 14-21.
29. Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (1998), Giáo trình cải thiện giống
cây rừng, Trường Đại học Lâm nghiệp.
30. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, Tập I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
31. Nguyễn Ngọc Lung, Phó Đức Chỉnh, Đào Công Khanh, Trịnh Khắc Mười
(1993), Quy luật tái sinh phục hồi sau nương rẫy trong phát triển kinh tế
môi trường bền vững vùng núi cao, Tài liệu hội thảo Khoa học Mô hình
phát triển Kinh tế - Môi trường, Hà Nội.
113
32. Nguyễn Xuân Liệu, Trần Danh Tuyên, Nguyễn Hồng Sinh (1995), Số tay
Kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây rừng, Công ty Giống và
Phục vụ Trồng rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
33. Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), Nghiên cứu điều kiện cất trữ và gieo
ươm cây Huỷnh liên (Tecoma stans) phục vụ cho trồng cây xanh đô thị,
Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ
Chí Minh.
34. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Đức Thành, Trần Thuỳ Linh (2007), Kết
quả phân tích đa dạng di truyền loài Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz)
Craib) bằng chỉ thị phân tử RAPD, Tạp chí Nông nghiệp &PTNT, 14: 44 - 48.
35. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Văn Thọ (2003), Kết quả giâm hom Vù
hương phục vụ bảo tồn nguồn gen cây rừng, Báo cáo Khoa học, Viện
Khoa học Lâm nghiệp.
36. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến (2002), Kết quả nhân giống hom Bách
xanh, Pơ mu, Thông đỏ ở Lâm Đồng, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, 6.2002.
37. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Đức Thành, Trần Thuỳ Linh (2007). Kết
quả phân tích đa dạng di truyền loài Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz)
Craib) bằng chỉ thị phân tử RAPD. Tạp chí Nông nghiệp &PTNT, 14:
44-48.
38. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999). Một số loài cây bị đe doạ ở Việt Nam. Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
39. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Nhân giống vô tính và trồng rừng dòng vô
tính, Nxb nông nghiệp, Hà Nội.
40. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004), Các loài cây lá kim, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
41. Nguyễn Thị Mừng (1997), Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ che bóng, hỗn
hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre)
114
trong giai đoạn vườn ươm ở Kon Tum, Đề tài thạc sĩ khoa học lâm
nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp.
42. Nguyễn Thị Mừng (2004), Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và biện
pháp tạo cây con giáng hương (Pterocarpus macrocapus Kurz) góp phần
đề xuất kỹ thuật gây trồng ở DakLak - Tây Nguyên, Đề tàiTiến sĩ Nông
nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
43. Odum E.P (1978), Cơ sở sinh thái học, Tập 1, Nxb Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, Hà Nội.
44. Nguyễn Xuân Quát (1985), Thông nhựa ở Việt Nam – Yêu cầu chất lượng
cây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng, Tóm tắt đề tài Phó
Tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.
45. Nguyễn Xuân Quát (1985), Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến
sinh trưởng của Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) 6 tháng tuổi trong giai
đoạn vườn ươm, Hà Nội, 1985
46. Nguyễn Hồng Quân (2004), Hệ thống lâm sinh cho quản lý rừng bền
vững, Báo cáo tư vấn cho SFDP Sông Đà.
47. Võ Quý, Phạm Bình Quyền, Hoàng Văn Thắng (1999), Cơ sở sinh học bảo
tồn (bản tiếng Việt), Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường, Đại
học Quốc gia Hà Nội dịch, Nxb KHKT Hà Nội.
48. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới (Vương Tấn Nhị
dịch), Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
49. Richards P.W (1964, 1967,1968), Rừng mưa nhiệt đới tập I,II,III, Vương
Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học, Hà Nội.
50. Nguyễn Văn Sở (2004), Kỹ thuật sản xuất cây con tại vườn ươm, Tủ sách
Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh.
51. Sounthone Douangmala, Nguyễn Văn Việt, Trần Việt Hà (2016), Nghiên
cứu xác định khả năng nhân giống cây Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib)
115
bằng phương pháp giâm hom, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 12/2016:
231-236.
52. Nguyễn Hữu Thước, Nguyễn Liên, Đặng Xuân Khương (1966). Sơ bộ
nghiên cứu yêu cầu ánh sáng của cây Lim dưới một tuổi. Tập san SVĐH
V.I. 47-51.
53. Nguyễn Văn Thêm, Phạm Thanh Hải (2004), Ảnh hưởng của hỗn hợp
ruột bầu đến sinh trưởng của Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai)
6 tháng tuổi trong điều kiện vườn ươm, Tạp chí KHKT, Nông lâm nghiệp
54. Nguyễn Văn Thêm (1992), Nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên của
Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri) trong rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới ở Đồng Nai làm cơ sở cho khai thác tái sinh rừng, Đề tài
Tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
55. Nguyễn Văn Thêm (2002), Sinh thái rừng, Nxb Nông nghiệp, Tp. Hồ
Chí Minh.
56. Trần Cẩm Tú (1998), Mô hình kinh doanh rừng lâu bền thông qua cấp
đường kính, Thông tin Khoa học, Công nghệ và Kinh tế Nông nghiệp và
PTNT, 02: 51-52.
57. Trần Cẩm Tú (1998), Tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn,
Hà Tĩnh, Tạp chí Lâm nghiệp, 40-50.
58. Trần Cẩm Tú (1999), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tăng trưởng rừng
tự nhiên phục hồi sau khai thác làm cơ sở đề xuất một số biện pháp xử lý
lâm sinh trong điều chế rừng ở Hương Sơn - Hà Tĩnh, Đề tài TS Nông
Nghiệp, Hà Nội.
59. Phùng Thị Tuyến (2010), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái
học loài Gõ đỏ (Keteleeria davidiana (Bertrand) Beissn.) làm cơ sở đề
xuất một số giải pháp bảo tồn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ,
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp,
trường ĐHLN, Hà Nội.
116
60. Thái Văn Trừng (2000), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam,
Nxb Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
61. Nguyễn Văn Việt, Hà Thanh Tùng (2017), Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh
sáng và phân bón NPK đến sinh trưởng của Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa
Craib) giai đoạn vườn ươm, Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp
Việt Nam, 6 (79): 41-45.
62. Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Anh Quân (2017), Nghiên cứu khả năng nhân
giống Trà hoa vàng (Camellia flava (Pit.) Sealy) bằng phương pháp giâm
hom, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, 6(2), 319: 138-143.
63. Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Thị Huyền, Trần Việt Hà (2017), Nghiên cứu
ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và một số yếu tố ngoại cảnh đến
giâm hom Trà hoa vàng, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam,
(15)11: 1539-1546.
64. Nguyễn Văn Việt, Phan Đặng Hoàng, Trần Việt Hà (2016), Ứng dụng
phương pháp giâm hom trong nhân giống Trà hoa vàng (Camellia
chrysantha (Hu) Tuyama), Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
(Chuyên đề giống cây trồng, vật nuôi - tập 2), 12/2016: 224-230.
65. Nguyễn Văn Việt, Sounthone Douangmala, Phạm Quang Chung, Trần
Việt Hà (2016), Thử nghiệm ba vùng AND lục lạp tiềm năng (matK, rbcL
và trnH-psbA) cho nhận dạng loài Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz)
Craib), Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 11/2016: 94-98.
Tài liệu tiếng Lào:
66. Bun chăn Vông phắc đi và Phengsy (2010), Theo dõi sinh trưởng của cây
Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), 10 - 11 tuổi, tại rửng trồng thử nghiệm huyện
Sẳngthong, Thủ đô Viêng chăn - Lào. Báo cáo khoa học
67. Kham Phu Vi (2006), Theo dõi sinh trưởng của cây Gõ đỏ (Afzelia
xylocapa)trồng năm 1998 - 1999 tại huyện Sangthong Thủ đô Viêng chăn
– Lào. Báo cáo khoa học.
117
68. Sunthon kệt phăn, Sổmphachan vôngphasuvan, Chănsamon Phông
Uđôm, Sỷ Mon Vôngkhamhò, Chalun Bunethiphon (2012), Kỹ thuật lâm
sinh cho một số loài cây ở Lào, Viện nghiên cứu nông lâm nghiệp Quốc
gia Lào.
69. Thạo Vathana Phomachaly (2013), Theo dõi sinh trưởng cây con tekha gieo
ươm từ hạt (nẩy mầm, sinh trưởng cây con đến tuổi đem trồng), Báo cáo Khoa
học, Trường Cao Đẳng Bolikhamxay.
Tài liệu tiếng Anh:
70. Baharum S.N (2012), Application of 16s rDNA and cytochrome b
ribosomal markers in studies of lineage and fish populations structure of
aquatic species, Molecular biology reports, 39 (5): 5225 - 5232.
71. Chetri D, Khatry B and Fowler G.W (1996), Predition models for
estimating total heights of trees from diameter at breast eight
measurements in Nepal’s lower temperate broad – leaved forests, Forest
Ecologyand Management, Vol 84, Issues1-3: 177-186.
72. Chiou S.J, Yen J.H, Fang C.L, Chen H.L, and Lin T.Y (2007),
Authentication of medicinal herbs using PCR-amplified ITS2 with
specific primers, Planta medica, 73 (13): 1421-1426.
73. Group C.P.W, Hollingsworth P.M et al (2009), A DNA barcode for land
plants, Proceedings of the National Academy of Sciences, 106 (31):
12794-12797.
74. Ha Van Huan, Luu Thi Thao Nguyen, Nguyen Minh Quang (2018), To
create DNA barcode data of Magnolia chevalieri for identification species
and researching genetic diverstry, Journal of Forestry Science and
Technology, 2: 3-9
75. Habeck J.R (1968), Forest Succession in the Glacier Park Cedar -
Hemmlock forest, Ecology, Vol 49
118
76. Havel J.J (1971), The Araucaria Forest of new Guinea an their
regeerative capacity, The journal of Ecology, Vol 59, No 1.
77. Hollingsworth M.L, Andra C.A, et al (2009), Selecting barcoding loci
for plants: evaluation of seven candidate loci with species- level sampling
in three divergent groups of land plants, Molecular Ecology Resources, 9
(2): 439-457.
78. Hollingsworth P.M (2011), Refining the DNA barcode for land plants,
Proceedings of the National Academy of Sciences, 108 (49): 19451-
19452.
79. Kress W.J and Erickson D.L (2007), A two-locus global DNA barcode
for land plants: the coding rbcL gene complements the non-coding trnH-
psbA spacer region, PLoS One, 2: e508.
80. Kress W.J, Wurdack K.J, Zimmer E.A, Weigt L.A, Janzen D.H (2005),
Use of DNA barcodes to identify flowering plants. Proc Natl Acad Sci
USA, 102: 8369 - 8374.
81. Nguyen Duc Thanh, Le Thi Bich Thuy and Nguyen Hoang Nghia
(2012), Genetic diversity of Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib in Vietnam
based on analyses of chloroplast markers and random amplified
polymorphic DNA (RAPD), African Journal of Biotechnology, 11 (80):
14529-14535.
82. Sambamurty V.S.S (2005), Taxonomy of Angiosperms, I.K.
International Pvt. Ltd. New Delhi, India, p 365.
83. Scharaschklin T, Doyle J.A (2005), Phylogeny and historical
biogeography of Anaxagorea (Annonaceae) using morphology and
noncoding chloroplast sequence data, Syst. Bot. 30: 712–735.
84. Schoch C.L, Seifert K.A, et al (2012), Nuclear ribosomal internal
transcribed spacer (ITS) region as a universal DNA barcode marker for
119
Fungi, Proceedings of the National Academy of Sciences, 109 (16):6241-
6246.
85. Smith P.G (1983), Quantitative plant ecology, Third edition, Oxford
London Ediburgh Boston Melbourne.
86. Thomas D.L (1985), Mineral nutrition as an index of seedling quality,
Evaluating seedling quality: principles, procedures, and predictive abilities of
major tests. Workshop held October 16-18, 1984, Forest Research
Laboratory, Oregon State University.
87. Van De Wiel C. C. M, Van Der Schoot J, Van VaCLKenburg J. L,
Duistermaat C. H, Smulders (2009), DNA barcoding discriminates the
noxious invasive plant species, floating pennywort (Hydrocotyle
ranunculoides), from non-invasive relatives, Molecular Ecology
Resources, 9: 1086-1091.
88. Vijayan K and Tsou C.H (2010), DNA barcoding in plants: taxonomy in
a new perspective, Current science, 99: 1530 – 1540.
89. Wang W, Wu Y, Yan Y, Ermakova M, Kerstetter R (2010), DNA
barcoding of the Lemnaceae, a family of aquatic monocots, BMC Plant
Biology, 10: 205.
90. Wu F, Mueller L.A, Crouzillat D, Petiard V, Tanksley S.D (2006),
Combining bioinformatics and phylogenetics to identify large sets of
single-copy orthologous genes (COSII) for comparative, evolutionary and
systematic studies: A test case in the euasterid plant clade, Genetics, 174:
1407-1420.
Website:
91. http://journals.cambridge.org/action/displayAbstract?fromPage=online&ai
d=24006
92. http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=610&taxon_id=117075.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng 2.1. Bảng điều tra tầng cây cao
- OTC số ........................Trạng thái rừng........................
- Độ cao .................. Kinh độ..................Vĩ độ .................................
- Ngày điều tra ..................Độ dốc .............Hướng phơi.......................
Tên cây Phẩm chất D1.3 Hvn Hdc Ghi TT Việt Khoa (cm) (m) (cm) chú Lào Tốt T.bình Xấu Nam học
1
2
..
Bảng 2.2. Bảng điều tra cấy tái sinh
- OTC số......................ODB số………..Trạng thái rừng........................
- Độ cao ODB..................
- Ngày điều tra ..................Người điều tra .......................
Nguồn Tên Tên Phẩm chất Tên D00 Hvn gốc TT ODB Việt khoa Lào (cm) (m) Nam học Hạt Chồi Tốt T.bình Xấu
1 1
2 1
…
Bảng 2.3. Bảng điều tra cây bụi, thảm tươi
- OTC số.........................ODB số…….. Trạng thái rừng........................
- Độ cao trung bình ODB..................
- Ngày điều tra ................... Người điều tra………………………
Sinh trưởng Htb TT ODB Thành phần loài Cp (%) (m) Tốt T.bình Xấu
1 1
… 3
4
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của các chất và nồng độ đến tỷ lệ các chỉ tiêu nghiên cứu
Tỷ lệ hom sống (%), tỷ lệ hom ra chồi (%), số chồi/hôm Số
sau các ngày thí nghiệm CT TN hom
TN 15 ngày 35 ngày 55 ngày 75 ngày
90 CTĐC
90 CT2IBA300
90 CT3IBA1500
90 CT4NAA300
90 CT5NAA1500
Bảng 2.6. Ảnh hưởng của các chất và nồng độ đến khả năng ra rễ
Khả năng ra rễ của hom sau 75 ngày Số hom Ghi chú CTTN Tn Tỷ lệ (%) Số rễ TB/cây Chiều dài rễ (cm)
CTĐC 90
90 CT2IBA300
90 CT3IBA1500
90 CT4NAA300
90 CT5NAA1500
Bảng 2.7. Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến sự hình thành cây hom
Sự hình thành cây hom sau 60 ngày
CT TN Tỷ lệ sống Tỷ lệ ra rễ Số rễ Chiều dài Chỉ số
(%) (%) TB/cây TB/rễ (cm) ra rễ
CT6IBA 500 -10phút
CT7IBA 500 -20phút
CT8IBA 500 -30phút
CT9IBA 700 -10phút
CT10IBA 700 -20phút
CT11IBA 700 -30phút
CT12IBA 1000 -10phút
CT13IBA 1000 -20phút
CT14IBA 100 -30phút
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của loại hom đến sự hình thành cây hom Gõ đỏ
Tỷ lệ hom sống Tỷ lệ hom ra Số rễ Chiều dài CT
(%) rễ (%) TB/cây TB/rễ (cm) TN
CT15homngọn
CT16hom giữa
CT17hom gốc
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của giá thể đến sự hình thành cây hom Gõ đỏ
Sự hình thành cây hom Gõ đỏ sau thời gian thí nghiệm CT Tỷ lệ hom Tỷ lệ ra Số rễ Chiều dài Chỉ số TN sống (%) rễ (%) TB/cây TB/rễ (cm) ra rễ
CT18cát
CT19trấu hun
CT20đát B
Phụ lục 2: Danh sách các loài của địa điểm nghiên cứu
TT Loài
Tên Lào
Tên Việt Nam
1 Xăng mả
Bông năng
Xăng mả
2 Cóc rừng
Cóc lượm
Cóc rừng
3 Căm xe
Đeng
Căm xe
4 Giáng Hương
Đu
Giáng Hương
5 Giâu gia đất
Mác fay
Giâu gia đất
6
Hăm ảo
Lòng mang quả
to
7 Chai
8 Đa
9 Xoan
10 Trắc dạo
Hăng
Hay
Ka đầu xạng
Khăm phí
Lòng mang quả
to
Chai
Đa
Xoan
Trắc dạo
11 Re
Khe
Re
12 Đinh lá tuyến
Khe phỏi
Đinh lá tuyến
13
Sao
14 Xoay
Khen
Khênh
Sao
Xoay
15 Bồ hòn
Kho
Bồ hòn
16 Mật sâm
17 Dẻ
Khom
Ko
Mật sâm
Dẻ
18 Thị hồng
Lang đăm
Thị hồng
19 Núc nác
Lịn mạy
Núc nác
20 Cóc rừng
Cọc lượm
Cóc rừng
21 Mộc hoa trắng
Muc
Mộc hoa trắng
22
Mướt
Thầu táu khác
gốc
Thầu táu khác
gốc
23
Năm kiêng
Họ Đào lộn hột
Họ Đào lộn hột
24 Gạo rừng
25 Dầu
Ngịu pa
Nhang
Gạo rừng
Dầu
Tên khoa học
Carallia brachiata
(Loureiro) Merrill
Lannea coromandelica
(Anacardiaceae)
Xylia xylocarpa
Roxburgh
Pterocarpus
macrocarpus
Baccaurea ramiflora
Loureiro
Pterospermum
megalocarpum Tardieu
Pentacme laotica
Ficus annulata Blume
Melia azedarach
Dalbergia cultrata
Fernandoa adenophylla
(G. Don) Steenis
Fernandoa
adenophylla(G. Don)
Steenis
Hoppea SP.
Dialium cochinchinensis
Schleichera oleosa
(Loureiro) Oken
Muntinggia calabura
Castanopsis SP.
Diospyros roxburghii
Carr.
Oroxylum indicum (L.)
Kurz (Bignoniaceae)
Spondias mangifera
Hollarrhena
antidysenterica
Wall(Apocynaceae)
Aporosa dioica
(Roxburgh) Müll-Arg.
Gluta usitata (Wallich)
Ding Hou
(Anacardiaceae)
Bombax ceiba
Dipterocarpus costatus
TT Loài
Tên Lào
Tên Việt Nam
26 Ba đậu lá thuôn
Pạo
Ba đậu lá thuôn
27
Pười Khộc
Bằng Lăng NAM
Bộ
Bằng Lăng NAM
Bộ
28 Phượng
Sa fang
Phượng
Tên khoa học
Croton joufera RoxB. A,
Bo
Lagerstromia
Cochinchinensis
Leguminosae
Caesalpinioidae
29 Trôm hôi
Sôm mông
Trôm hôi
Sterculia foetida L. A
30 Cây duối
Sộm pho
Cây duối
31 Gụ mật
32 Gõ đỏ
33 Hoàng lan
34 Cây Lát hoa
35 Bình ling lông
36 Đỏ ngọn
37 Sấu đỏ
38 Mã tiền
Tẻ ho
Tẻ kha
Teng Xengg
Thôm
Tin Nốc
Tịu
Tong
Tùm cà
Gụ mật
Gõ Đỏ
Hoàng lan
Cây Lát hoa
Bình ling lông
Đỏ ngọn
Sấu đỏ
Mã tiền
39 Trâm vối
Vạ
Trâm vối
40 Mai vàng
41 Chiêu liêu khế
Xạng náo
Xước
Mai vàng
Chiêu liêu khế
Streblus asper Lour
(Moraceae)
Sindora cochinchinensis
Afzelia xylocarpa
Cananga Laliforlia
Paradina hirsuta
Vitex pinnata
Cratoxylum pruniflorum
Sandoricum indicum
Strychnos nux-blanda
Eugenia jambolana
Lamk
Ochna integerrima
Terminalia momentosa
Phụ lục 3a: Công thức tổ thành cây cao
ST
IV
Loài cây
Ni
G
Ki G%
Loài cây
Ni G
Ki G%
IV%
T
%
STT
OTC 1
OTC 2
1
Thị hồng (Lang đăm)
15
0.43
34.1
10.8 22.4
1
Thị hồng (Lang đăm)
22 1.88 53.7 42.9
48.3
Hoàng lan (Teng
2
9
0.53
20.5
13.4 16.9
2 Hoàng lan (Teng xeng)
9
0.23 22.0
5.2
13.6
xeng)
Bằng Lăng NAM Bộ
3
8
2.58
18.2
65.0 41.6
3 Giâu gia đất (Mạc fay)
2
0.04
4.9
0.9
2.9
(Pười Khộc)
Bằng Lăng NAM Bộ
4
4
Cây Lát hoa (Thôm)
0.14
9.1
3.5
6.3
4
1.36
4.9
31.0
18.0
2
(Pười Khộc)
3
5 Cây duối (Sộm pho)
0.18
6.8
4.5
5.7
5 Cây Lát hoa (Thôm)
0.03
4.9
0.8
2.8
2
Đinh lá tuyến (Khe
6
2
0.05
4.5
1.1
2.8
6 Đinh lá tuyến (Khe phỏi)
0.05
2.4
1.1
1.8
1
phỏi)
7 Mộc hoa trắng (Muc)
2
0.06
4.5
1.5
3.0
7 Dẻ (Ko)
0.01
2.4
0.3
1.4
1
8 Xoay (Khênh)
1
0.01
2.3
0.3
1.3
8 Cóc rừng (Cọc lượm)
0.08
2.4
1.8
2.1
1
9 Gõ đỏ (Te kha)
0.69
2.4
15.9
9.1
1
Phụ lục 3b: Công thức tổ thành cây cao
S
S
IV
T
T
Loài cây
Ni
G
Ki G%
Loài cây
Ni G
Ki G%
IV%
%
T
T
OTC 3
OTC 4
1 Hoàng lan (Teng xeng)
14
0.50
35.9
20.6 28.3 1 Thị hồng (Lang đăm)
19 1.53 47.5
27.8
37.6
2 Thị hồng (Lang đăm)
10
0.30
25.6
12.5 19.1 2 Hoàng lan (Teng xeng)
11 0.37 27.5
6.8
17.1
Bằng Lăng NAM Bộ
7
0.12
17.9
5.0
11.5 3
4
1.62 10.0
29.5
19.8
3 Dẻ (Ko)
(Pười Khộc)
Đinh lá tuyến (Khe
2
0.03
5.1
1.3
3.2
4
1.80
5.0
32.7
18.8
2
4
phỏi)
Gõ đỏ (Te kha)
5 Gõ đỏ (Te kha)
2
1.24
5.1
51.3 28.2 5 Cây Lát hoa (Thôm)
0.13
5.0
2.3
3.7
2
6 Cây Lát hoa (Thôm)
2
0.09
5.1
3.9
4.5
6 Xoay (Khênh)
0.01
2.5
0.2
1.4
1
7 Cóc (Mạc Cọc)
1
0.10
2.6
4.0
3.3
7 Cây duối (Sộm pho)
0.04
2.5
0.8
1.6
1
1
0.03
2.6
1.4
2.0
Bình ling lông (Tin
Nốc)
8
Phụ lục 3c: Công thức tổ thành cây cao
S
IV
T
Loài cây
Ni
G
Ki G%
TT
Loài cây
Ni
G
Ki G%
IV%
%
T
OTC 5
OTC 6
1 Thị hồng (Lang đăm)
16
20.9 31.5
1 Chai (Hăng)
10
0.68 26.3 42.8
34.5
0.87
42.1
2 Hoàng lan (Teng xeng)
5
0.27
13.2
6.5
9.8
2 Cóc (Mạc Cọc)
4
0.13 10.5
8.2
9.4
3 Giâu gia đất (Mạc fay)
3
0.08
7.9
2.0
5.0
3 Giáng hương (Đu)
3
0.18
7.9
11.4
9.6
Bằng Lăng NAM Bộ
Bằng Lăng nam bộ (Pười
3
1.91
7.9
45.8 26.8
4
3
0.09
7.9
5.5
6.7
4
(Pười Khộc)
Khộc)
5 Đinh lá tuyến (Khe phỏi)
2
0.04
5.3
1.0
3.1
5 Xoan (Ka đầu xạng)
2
0.03
5.3
1.9
3.6
6 Cóc (Cọc lượm)
2
0.18
5.3
4.2
4.7
6 Trắc dạo (Khăm phí)
2
0.03
5.3
1.7
3.5
7 Mộc hoa trắng (Muc)
2
0.05
5.3
1.1
3.2
7 Ba đậu lá thuôn (Pạo)
2
0.04
5.3
2.5
3.9
8 Cây duối (Sộm pho)
2
0.07
5.3
1.8
3.5
8 Gụ mật (Te ho)
2
0.13
5.3
8.2
6.7
9 Cóc rừng (Mạc Cóc)
1
0.05
2.6
1.2
1.9
9 Mã tiền (Tùm cà)
2
0.07
5.3
4.2
4.7
10 Gõ đỏ (Te kha)
1
0.59
2.6
14.2
8.4
10 Căm xe (Đeng)
1
0.02
2.6
1.0
1.8
11 Cây Lát hoa (Thôm)
1
0.05
2.6
1.3
2.0
11
Bồ hòn ( Kho)
1
0.06
2.6
3.6
3.1
12 Mật sâm (Khom)
1
0.01
2.6
0.7
1.7
13
Núc nác (Lịn mạy)
1
0.02
2.6
1.1
1.9
14 Thầu táu khác gốc (Mướt)
1
0.02
2.6
1.4
2.0
15 Đỏ ngọn (Tịu)
1
0.02
2.6
1.0
1.8
16 Trâm vối (Vạ)
1
0.05
2.6
3.3
3.0
17 Chiêu liêu khế (Xước)
1
0.03
2.6
1.6
2.1
Phụ lục 3d: Công thức tổ thành cây cao
ST
IV
Loài cây
Ni
G
Ki G%
STT
Loài cây
Ni G
Ki G%
IV%
T
%
OTC 7
OTC 8
1 Chai (Hăng)
0.35
22.5
33.4 27.9
Dầu (Nhang)
10 1.39 25.0 38.2
31.6
1
9
Trôm hôi (Sôm
0.12
10.0
11.1 10.6
0.32 22.5
8.7
15.6
2
9
4
mông)
2 Cóc (Mạc Cọc)
3 Trắc dạo (Khăm phí)
0.04
7.5
3.4
5.5
Phượng (Sa fang)
0.20 12.5
5.5
9.0
3
5
3
Chiêu liêu khế
0.03
7.5
3.1
5.3
0.37 10.0 10.3
10.1
4
4
3
Sấu đỏ (Tong)
4
(Xước)
5 Bồ hòn ( Kho)
0.07
5.0
6.6
5.8
Sao (Khen)
0.20
7.5
5.4
6.5
5
3
2
Xăng mả (Bông
6
2
0.03
5.0
2.9
4.0
0.20
5.0
5.4
5.2
2
năng)
6 Mật sâm (Khom)
Bằng Lăng NAM Bộ
7
0.04
5.0
3.7
4.4
2
0.23
5.0
6.3
5.7
2
Đa (Hay)
7
(Pười Khộc)
8
0.04
5.0
3.4
4.2
1
0.02
2.5
0.6
1.6
2
Cóc rừng (Cọc
lượm)
8 Gụ mật (Te ho)
Lòng mang quả to
9
1
0.08
5.0
7.9
6.4
0.40
2.5
10.9
6.7
2
(Hăm ảo)
9 Mã tiền (Tùm cà)
1
2
10 Mai vàng (Xạng náo)
0.03
5.0
2.9
4.0
10 Re (Khe)
0.02
2.5
0.6
1.6
Bằng Lăng Nam
1
0.06
2.5
5.8
4.2
11
0.05
2.5
1.5
2.0
1
Bộ (Pười Khộc)
11 Giáng hương (Đu)
1
0.01
2.5
1.3
1.9
12 Gụ mật (Te ho)
0.24
2.5
6.5
4.5
12 Xoan (Ka đầu xạng)
1
0.02
2.5
1.7
2.1
13 Núc nác (Lịn mạy)
1
Thầu táu khác gốc
1
0.01
2.5
0.9
1.7
STT
Loài cây
Ni G
Ki G%
IV%
14
(Mướt)
1
0.03
2.5
2.7
2.6
OTC 9
Họ Đào lộn hột
(Nam kiêng)
15
16 Gạo rừng (Ngịu pa)
0.03
2.5
2.7
2.6
Dầu (Nhang)
11 1.07 27.5 37.7
32.6
1
1
Ba đậu lá thuôn
Trôm hôi (Sôm
1
0.02
2.5
1.9
2.2
2
9
0.28 22.5
9.7
16.1
17
(Pạo)
mông)
18 Đỏ ngọn (Tịu)
1
0.01
2.5
1.3
1.9
3
Sấu đỏ (Tong)
5
0.46 12.5 16.1
14.3
19 Trâm vối (Vạ)
1
0.03
2.5
3.3
2.9
4
Re (Khe)
4
0.23 10.0
8.2
9.1
5
Phượng (Sa fang)
4
0.15 10.0
5.3
7.7
Xăng mả (Bông
6
2
0.19
5.0
6.7
5.8
năng)
7
Đa (hay)
2
0.19
5.0
6.8
5.9
8
1
0.01
2.5
0.4
1.4
Cóc rừng (Cọc
lượm)
9
Re (Khe)
1
0.02
2.5
0.8
1.6
10 Gụ mật (Te ho)
1
0.24
2.5
8.3
5.4
Phụ lục 4a: Công thức tổ thành cây tái sinh
STT
Loài
Ni
Ki
STT
Loài
Ni
Ki
STT Loài
Ni Ki
OTC 2
OTC 3
OTC 1
Thị hồng
233
90.7
1
Thị hồng
22
44.9
1
Gõ đỏ
86
69.9
1
Hoàng lan
21
8.2
2
Hoàng lan
15
30.6
2
Thị hồng
30
24.4
2
Sấu đỏ
1
0.4
3
Dẻ
5
10.2
3
Họ Bồ hòn
4
3.3
3
Xăng mả
1
0.4
4
Gõ đỏ
3
6.1
4
Sấu đỏ
1
0.8
4
Giáng hương
1
0.4
5
Đinh lá tuyến
1
2.0
5
Xăng mả
1
0.8
5
Tổng
257
100.0
6
Sấu đỏ
1
2.0
6
Giáng hương
1
0.8
7
Xăng mả
1
2.0
Tổng
123
8
Giáng hương
1
2.0
Tổng
49
100.0
Phụ lục 4b: Công thức tổ thành cây tái sinh
STT Loài
Ni Ki
STT Loài
Ni Ki
STT Loài
Ni Ki
OTC 5
OTC 4
OTC 6
1
Thị hồng
Thị hồng
22
44.9
1
1
27
57.4
Đỏ ngọn
12
27.3
2
Hoàng lan
Hoàng lan
16
32.7
2
2
12
25.5
Chai
11
25.0
3
Đinh lá tuyến
Dẻ
3
6.1
3
3 Mủ trôm
3
6.4
5
11.4
4
Dẻ
Cóc
3
6.1
4
4
3
6.4
Bằng Lăng NAM Bộ
5
11.4
5
Cóc
Cóc rừng
2
4.1
5
5
1
2.1
Chiêu liêu khế
4
9.1
6
Cây Lát hoa
Đinh lá tuyến
2
4.1
6
6
1
2.1
Thầu táu khác gốc
3
6.8
7
Cây Lát hoa
1
2.0
2
4.5
Tổng
47
100.0
7 Mật sâm Sôm
Tổng
49
100.0
8 Mật sâm
1
2.3
9
Gụ mật
1
2.3
Tổng
44
100.0
Phụ lục 4c: Công thức tổ thành cây tái sinh
STT
Loài
Ni
Ki
STT
Ni
Ki
STT
Loài
Ni
Ki
Loài
OTC 7
OTC 9
OTC 8
1
Chai
19
36.5
1
21
45.7
1
Dầu
20
47.6
Dầu
2 Đỏ ngọn
13
25.0
2
14
30.4
2
Trôm hôi
12
28.6
Trôm hôi
3
Chiêu liêu khế
7
13.5
3
8.7
4
3
Gạo rừng
4
9.5
Gạo rừng
4 Mủ trôm
5
9.6
4
6.5
3
4
Xăng mả
2
4.8
Đinh lá tuyến
5
Bằng Lăng NAM Bộ
3
5.8
5
4.3
2
5
Đinh lá tuyến
2
4.8
Sấu đỏ
6
Thầu táu khác gốc
2
3.8
6
2.2
1
6
Sấu đỏ
2
4.8
Xăng mả
7 Dẻ
1
1.9
7
2.2
1
Tổng
42
100.0
Giáng hương
8
Cóc
1
1.9
Tổng
46
100.0
9 Gụ mật
1
1.9
Tổng
52
100.0
Phụ lục 5: Cây tái sinh triển vọng
Cây tái sinh triển vọng
OTC
Tổng
Tổng Ntstv
Trung bình
Tốt
1
1790
1080
710
13840
2
1909
696
1213
11920
3
1397
502
895
8320
4
1068
535
533
8800
5
1695
916
778
9760
6
2120
1002
1118
10240
7
3111
1472
1638
11600
8
2170
1415
755
10960
9
2024
1074
950
9840
Phụ lục 6: Phẩm chất cây tái sinh
Phẩm chất (cây/ha)
Tỷ lệ %
OTC
Tổng
B
C
A
B
C
A
1
13840
4095
3520
45,0
29,6
25,4
6225
2
11920
5830
2745
28,1
48,9
23,0
3345
3
8320
4233
1716
28,5
50,9
20,6
2371
4
8800
3663
1458
41,8
41,6
16,6
3679
5
9760
3652
1808
44,1
37,4
18,5
4300
6
10240
4338
2017
37,9
42,4
19,7
3885
7
11600
4848
2395
37,6
41,8
20,6
4357
8
10960
2524
3710
43,1
23,0
33,8
4727
9
9840
3650
2061
42,0
37,1
20,9
4129
Phụ lục 7: Nguồn gốc cây tái sinh
Nguồn gốc tái sinh (cây/ha)
Tỷ lệ %
OTC
Tổng
Chồi
Hạt
Chồi
Hạt
13840
734
1
13106
5,3
95
11920
1120
2
10800
9,4
91
8320
466
3
7854
5,6
94
8800
431
4
8369
4,9
95
9760
947
5
8813
9,7
90
10240
369
6
9871
3,6
96
11600
963
7
10637
8,3
92
10960
778
8
10182
7,1
93
9840
669
9
9171
6,8
93
Phụ lục 8. Đánh giá ba vùng ADN lục lạp đề xuất
Phụ lục 9. Trình tự nucleotid 3 vùng gen lục lạp (matK, rbcL, trnH-psbA)
Trình tự
TT Mẫu
matK G01 ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTCT
TTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCAAA
AAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTT
ATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTA
AAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAA
AGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATG
CTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGG
AAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGAT
CCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGC
GAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATG
AAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATT
TTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATA
TTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAA
AAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCG
TAAACACAAAAGTACTGTACG
G03 ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTCT
TTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCAAA
AAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTT
ATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTA
AAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAA
AGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATG
CTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGG
AAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGAT
CCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGC
GAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATG
AAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATT
TTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATA
TTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAA
AAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCG
TAAACACAAAAGTACTGTACG
G06 ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTCT
TTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCAAA
AAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTT
ATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTA
AAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAA
AGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATG
CTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGG
AAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGAT
CCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGC
GAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATG
AAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATT
TTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATA
TTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAA
AAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCG
TAAACACAAAAGTACTGTACG
rbcL G01 ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATAA
ATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCGAG
TAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCT
ACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACG
ATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACC
CCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTC
TTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATAT
TAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATG
GCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAATTACGGT
AGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC
G03 ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATAA
ATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCGAG
TAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCT
ACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACG
ATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACC
CCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTC
TTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATAT
TAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATG
GCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAATTACGGT
AGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC
G06 ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATAA
ATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCGAG
TAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCT
ACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACG
ATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACC
CCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTC
TTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATAT
TAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATG
GCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAATTACGGT
AGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC
trnH-
psbA
G01 CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACTA
TATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGAAA
AACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGAAAA
TCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTGAAGT
AAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATATCCATT
TCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCAAATCTT
ATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGCATTACGT
TCATGCATAAC
G03 CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACTA
TATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGAAA
AACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGAAAA
TCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTGAAGT
AAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATATCCATT
TCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCAAATCTT
ATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGCATTACGT
TCATGCATAAC
G06 CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACTA
TATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGAAA
AACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGAAAA
TCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTGAAGT
AAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATATCCATT
TCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCAAATCTT
ATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGCATTACGT
TCATGCATAAC
Phụ lục 10. Phân tích trình tự ADN mã vạch cây Gõ đỏ với mồi matK
Mẫu matK - G01
Gõ đỏ
5’- ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTC - 3’
Mồi: mP1F:
mP1R:5’- CGTACAGTACTTTTGTGTTTACGAG - 3’
QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ
Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R)
GCAGATGATCTGGGTGAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTA
TTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAAT
CCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTT
TTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAAT
CTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATC
TTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGG
CTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCA
ATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCAT
TCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTC
AAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCC
AATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCC
ATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAA
TATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAAT
AAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAGTTAACCGGG
TAGGGACCCACCA
Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R)
GCCCCCCCCCCCTTTTCCCACATTCCCCCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGG
GTGAAAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGA
ACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTT
CTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAAC
AAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATG
GAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTT
CAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAAT
ACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTT
ATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTT
TTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAA
AATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTA
TAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCC
GGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAAT
CTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATAC
TCGGCTTCTGAATAAACTG
So sánh trình tự F – R
Sequence ID: lcl|Query_90591Length: 873Number of Matches: 1
Related Information
Range 1: 58 to 861GraphicsNext MatchPrevious Match
Alignment statistics for match #1
Score
Expect
Identities
Gaps
Strand
1467 bits(794)
0.0
802/805(99%)
3/805(0%)
Plus/Plus
Query 10 CTGGGTG--AGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAA 67
||||||| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 58 CTGGGTGAAAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAA 117
Query 68 TTGGAACATTCTTATTACTTCaaaaaaaTCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAG 127
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 118 TTGGAACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAG 177
Query 128 ATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCT 187
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 178 ATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCT 237
Query 188 CCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTA 247
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 238 CCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTA 297
Query 248 TTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTT 307
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 298 TTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTT 357
Query 308 ATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGC 367
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 358 ATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGC 417
Query 368 TTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCA 427
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 418 TTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCA 477
Query 428 ATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCA 487
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 478 ATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCA 537
Query 488 TTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAG 547
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 538 TTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAG 597
Query 548 TCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGT 607
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 598 TCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGT 657
Query 608 TCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCA 667
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 658 TCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCA 717
Query 668 TCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGT 727
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 718 TCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGT 777
Query 728 GCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCaaaaaaaaaGAGTTTATA 787
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 778 GCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATA 837
Query 788 TCGAATAAAATATATACTTCGGCTT 812
|||||||||||||||||| ||||||
Sbjct 838 TCGAATAAAATATATACT-CGGCTT 861
Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi)
GCCCCCCCCCCCTTTTCCCACATTCCCCCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGG
GTGAAAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGA
ACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTT
CTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAAC
AAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATG
GAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTT
CAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAAT
ACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTT
ATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTT
TTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAA
AATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTA
TAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCC
GGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAAT
CTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATAC
TTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAGTTAACCGGGTAGGGACCCAC
CA
Ghép primer chuẩn
ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTC
TTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCA
AAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATT
TTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACA
ATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTT
GTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTC
ATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAA
TAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCA
GGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCA
GTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGA
AAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCT
AAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTAT
CCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAA
TGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATT
AAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG
Blast trình tự vừa ghép được ở trên trong NCBI
So sánh với Afzelia bipindensis voucher Breteler 15405 (WAG) tRNA-Lys (trnK)
gene, partial sequence; and maturase K (matK) gene, complete cds; chloroplast
Sequence ID: gb|EU361847.1|Length: 1641Number of Matches: 1
So sánh với trình tự gen matK ở Afzelia bipindensis (Afzelia bipindensis - EU361847.1);
TƯƠNG ĐỒNG 99%
Related Information
Range 1: 455 to 1343GenBankGraphicsNext MatchPrevious Match
Alignment statistics for match #1
Score
Expect
Identities
Gaps
Strand
1620 bits(877)
0.0
885/889(99%)
0/889(0%)
Plus/Plus
Query 1 ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTT 60
|||| ||||||||||||| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 455 ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTT 514
Query 61 CTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTT 120
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 515 CTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTT 574
Query 121 CaaaaaaaTCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATA 180
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 575 CAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATA 634
Query 181 ATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATT 240
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 635 ATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATT 694
Query 241 TACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAAT 300
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 695 TACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAAT 754
Query 301 ATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTT 360
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 755 ATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTT 814
Query 361 TCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTG 420
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 815 TCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTG 874
Query 421 TGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGT 480
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 875 TGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGT 934
Query 481 CTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTT 540
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 935 CTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTT 994
Query 541 ATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCAT 600
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 995 ATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCAT 1054
Query 601 TTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTA 660
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1055 TTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTA 1114
Query 661 GATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCT 720
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1115 GATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCT 1174
Query 721 GGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTT 780
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1175 GGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTT 1234
Query 781 ATCATTATTACAATGGATCCTCaaaaaaaaaGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTC 840
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1235 CTCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTC 1294
Query 841 GGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG 889
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1295 GGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG 1343
TRÌNH TỰ CHUẨN
Tương đồng 100% mP1 G03, G06
So sánh với trình tự gen matK ở Afzelia bipindensis (Afzelia bipindensis - EU361847.1);
TƯƠNG ĐỒNG 99%
Có 1 điểm sai khác
ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTC
TTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCA
AAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATT
TTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACA
ATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTT
GTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTC
ATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAA
TAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCA
GGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCA
GTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGA
AAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCT
AAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTAT
CCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAA
TGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATT
AAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG
Mẫu mG03
Gõ đỏ
Mồi: mP1F 5’- ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTC - 3’
mP1R 5’- CGTACAGTACTTTTGTGTTTACGAG - 3’
QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ
Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R)
GCAATTTCGTCTGGGTGAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGT
ATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAA
TCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTT
TTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAA
TCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTAT
CTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTG
GCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGC
AATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCA
TTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGT
CAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTC
CAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCC
CATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGA
ATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAA
TAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAACACAAGTTAACTTGT
ACGGAACCCCCCCC
Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi
R)
GCCCCCCCCCCCTTTACCCCAGTCCCCCTTGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGG
TGAAAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAA
CATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTC
TTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACA
AATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGG
AAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTC
AAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATA
CCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTA
TGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTT
TTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAA
ATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTAT
AATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCG
GTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATC
TTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACT
CGGCTTCTGTATCACTG
Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi)
GCCCCCCCCCCCTTTACCCCAGTCCCCCTTGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGG
TGAAAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAA
CATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTC
TTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACA
AATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGG
AAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTC
AAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATA
CCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTA
TGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTT
TTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAA
ATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTAT
AATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCG
GTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATC
TTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACT
TCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAACACAAGTTAACTTGTACGGAACCCCCCC
C
Ghép primer chuẩn
ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTC
TTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCA
AAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATT
TTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACA
ATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTT
GTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTC
ATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAA
TAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCA
GGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCA
GTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGA
AAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCT
AAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTAT
CCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAA
TGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATT
AAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG
Blast trình tự vừa ghép được ở trên trong NCBI
So sánh với Afzelia bipindensis voucher Breteler 15405 (WAG) tRNA-Lys (trnK)
gene, partial sequence; and maturase K (matK) gene, complete cds; chloroplast
Sequence ID: gb|EU361847.1|Length: 1641Number of Matches: 1
So sánh với trình tự gen matK ở Afzelia bipindensis (Afzelia bipindensis - EU361847.1);
TƯƠNG ĐỒNG 99%
Related Information
Range 1: 455 to 1343GenBankGraphicsNext MatchPrevious Match
Alignment statistics for match #1
Score
Expect
Identities
Gaps
Strand
1620 bits(877)
0.0
885/889(99%)
0/889(0%)
Plus/Plus
Query 1 ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTT 60
|||| ||||||||||||| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 455 ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTT 514
Query 61 CTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTT 120
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 515 CTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTT 574
Query 121 CaaaaaaaTCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATA 180
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 575 CAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATA 634
Query 181 ATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATT 240
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 635 ATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATT 694
Query 241 TACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAAT 300
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 695 TACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAAT 754
Query 301 ATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTT 360
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 755 ATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTT 814
Query 361 TCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTG 420
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 815 TCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTG 874
Query 421 TGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGT 480
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 875 TGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGT 934
Query 481 CTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTT 540
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 935 CTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTT 994
Query 541 ATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCAT 600
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 995 ATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCAT 1054
Query 601 TTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTA 660
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1055 TTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTA 1114
Query 661 GATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCT 720
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1115 GATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCT 1174
Query 721 GGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTT 780
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1175 GGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTT 1234
Query 781 ATCATTATTACAATGGATCCTCaaaaaaaaaGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTC 840
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1235 CTCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTC 1294
Query 841 GGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG 889
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1295 GGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG 1343
TRÌNH TỰ CHUẨN
Tương đồng 100% mP1 G01, G06
So sánh với trình tự gen matK ở Afzelia bipindensis (Afzelia bipindensis - EU361847.1);
TƯƠNG ĐỒNG 99%
Có 1 điểm sai khác
ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTC
TTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCA
AAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATT
TTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACA
ATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTT
GTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTC
ATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAA
TAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCA
GGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCA
GTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGA
AAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCT
AAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTAT
CCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAA
TGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATT
AAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG
MẪU mG06
Gõ đỏ
Mồi: mP1F 5’- ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTC - 3’
mP1R 5’- CGTACAGTACTTTTGTGTTTACGAG - 3’
QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ
Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R)
GAACCTTCGTTCTGGGTGAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAG
TATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGA
ATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCT
TTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGA
ATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTA
TCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCT
GGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGG
CAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGC
ATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAG
TCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTT
CCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATC
CCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCG
AATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGA
ATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAGTTAACTG
GTACGAAATAAAA
Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi
R)
GCCCCCCCCCCCCTTTACCCCATTTCCCCTTGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGG
GTGAAAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGA
ACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTT
CTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAAC
AAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATG
GAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTT
CAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAAT
ACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTT
ATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTT
TTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAA
AATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTA
TAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCC
GGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAAT
CTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATAC
TCGGCTTCTGTATAAACTG
Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi)
GCCCCCCCCCCCCTTTACCCCATTTCCCCTTGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGG
GTGAAAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGA
ACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTT
CTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAAC
AAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATG
GAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTT
CAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAAT
ACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTT
ATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTT
TTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAA
AATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTA
TAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCC
GGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAAT
CTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATAC
TTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAGTTAACTGGTACGAAATAAAA
Ghép primer chuẩn
ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTC
TTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCA
AAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATT
TTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACA
ATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTT
GTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTC
ATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAA
TAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCA
GGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCA
GTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGA
AAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCT
AAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTAT
CCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAA
TGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATT
AAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG
Blast trình tự vừa ghép được ở trên trong NCBI
So sánh với Afzelia bipindensis voucher Breteler 15405 (WAG) tRNA-Lys (trnK)
gene, partial sequence; and maturase K (matK) gene, complete cds; chloroplast
Sequence ID: gb|EU361847.1|Length: 1641Number of Matches: 1
So sánh với trình tự gen matK ở Afzelia bipindensis (Afzelia bipindensis - EU361847.1);
TƯƠNG ĐỒNG 99%
Related Information
Range 1: 455 to 1343GenBankGraphicsNext MatchPrevious Match
Alignment statistics for match #1
Score
Expect
Identities
Gaps
Strand
1620 bits(877)
0.0
885/889(99%)
0/889(0%)
Plus/Plus
Query 1 ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTT 60
|||| ||||||||||||| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 455 ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTT 514
Query 61 CTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTT 120
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 515 CTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTT 574
Query 121 CaaaaaaaTCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATA 180
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 575 CAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATA 634
Query 181 ATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATT 240
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 635 ATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATT 694
Query 241 TACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAAT 300
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 695 TACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAAT 754
Query 301 ATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTT 360
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 755 ATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTT 814
Query 361 TCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTG 420
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 815 TCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTG 874
Query 421 TGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGT 480
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 875 TGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGT 934
Query 481 CTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTT 540
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 935 CTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTT 994
Query 541 ATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCAT 600
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 995 ATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCAT 1054
Query 601 TTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTA 660
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1055 TTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTA 1114
Query 661 GATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCT 720
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1115 GATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCT 1174
Query 721 GGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTT 780
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1175 GGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTT 1234
Query 781 ATCATTATTACAATGGATCCTCaaaaaaaaaGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTC 840
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1235 CTCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTC 1294
Query 841 GGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG 889
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1295 GGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG 1343
TRÌNH TỰ CHUẨN
Tương đồng 100% mP1 G01, G03
So sánh với trình tự gen matK ở Afzelia bipindensis (Afzelia bipindensis - EU361847.1);
TƯƠNG ĐỒNG 99%
Có 1 điểm sai khác
ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTC
TTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCA
AAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATT
TTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACA
ATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTT
GTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTC
ATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAA
TAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCA
GGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCA
GTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGA
AAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCT
AAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTAT
CCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAA
TGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATT
AAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG
Phụ lục 11. Phân tích cơ sở dữ liệu ADN mã vạch của Gõ đỏ - Mồi rbcL
Mẫu rG01
Gõ đỏ
Mồi: rP1F
rP1R
5’- ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGC - 3’
5’- GTAAAATCAAGTCCACCRCG - 3’
5’- GTAAAATCAAGTCCACCACG - 3’ *
5’- GTAAAATCAAGTCCACCGCG - 3’
QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ
Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R)
GTGGGTCTGGGTCAGCTGGTGTTAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAA
ACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCG
AAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGAC
CGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCT
GGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTT
CTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGC
TCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCT
CACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTA
CTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCT
TCGCGGTGGATTTGATTTTTACAAAAAAATT
Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R)
GCCATTTATTTTATGTCCCCCCCAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGT
GTTAAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCT
TGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGT
AGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTT
GATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATA
TTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTAC
TTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTG
CGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGA
GAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGG
GTTATCCGCTAAGAATACGTAGAGCCGCAGGG
So sánh F – R
Sequence ID: lcl|Query_207047Length: 581Number of Matches: 1
Related Information
Range 1: 55 to 574GraphicsNext MatchPrevious Match
Alignment statistics for match #1
Score
Expect
Identities
Gaps
Strand
944 bits(511)
0.0
519/522(99%)
3/522(0%)
Plus/Plus
Query 14 AGCTGGTGTT-AAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATAC 72
|||||||||| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 55 AGCTGGTGTTAAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATAC 114
Query 73 TGATATCTTGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGG 132
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 115 TGATATCTTGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGG 174
Query 133 TGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCT 192
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 175 TGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCT 234
Query 193 TACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGA 252
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 235 TACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGA 294
Query 253 AAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTAC 312
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 295 AAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTAC 354
Query 313 TAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACG 372
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 355 TAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACG 414
Query 373 TCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGG 432
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 415 TCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGG 474
Query 433 TATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTAT 492
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 475 TATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTAT 534
Query 493 TAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAATTACGGTAGAGC 534
||||||||||||||||||||||||||||||| ||| ||||||
Sbjct 535 TAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAAT-ACG-TAGAGC 574
Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi)
GCCATTTATTTTATGTCCCCCCCAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGT
GTTAAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCT
TGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGT
AGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTT
GATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATA
TTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTAC
TTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTG
CGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGA
GAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGG
GTTATCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGATTTGATTTT
TACAAAAAAATT
Ghép primer chuẩn
ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATA
AATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCG
AGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCT
TCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAG
GACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGC
TTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGT
AATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTG
CTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAA
CAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAG
AATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC
Blast trình tự vừa ghép được ở trên trong NCBI
So sánh với Tamarindus indica chloroplast rbcL gene for ribulose 1,5-bisphosphate
carboxylase/oxygenase large subunit, complete cds, specimen_voucher: PCU:TI-
K/P3
Sequence ID: dbj|AB378729.1|Length: 1428Number of Matches: 1
So sánh với trình tự gen rbcL ở Me (Tamarindus indica - AB378729.1|); TƯƠNG ĐỒNG
99%
Related Information
Gene-associated gene details
Range 1: 1 to 599GenBankGraphicsNext MatchPrevious Match
Alignment statistics for match #1
Score
Expect
Identities
Gaps
Strand
1085 bits(587)
0.0
595/599(99%)
0/599(0%)
Plus/Plus
Query 1 ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTAT 60
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1 ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTAT 60
Query 61 AAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTC 120
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 61 AAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTC 120
Query 121 CGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAA 180
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 121 CGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAA 180
Query 181 TCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTAC 240
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 181 TCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTAC 240
Query 241 AAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTAT 300
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| ||||||||||
Sbjct 241 AAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATTTATTGCTTAT 300
Query 301 GTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATT 360
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 301 GTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATT 360
Query 361 GTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATC 420
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| ||||||||||||
Sbjct 361 GTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAGGATTTGCGAATC 420
Query 421 CCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGAT 480
|||||| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 421 CCTACTTCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGAT 480
Query 481 AAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTA 540
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 481 AAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTA 540
Query 541 TCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC 599
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||| ||||||||||||||||||||
Sbjct 541 TCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTCCGCGGTGGACTTGATTTTAC 599
TRÌNH TỰ CHUẨN
Tương đồng 100% rG03, G06
So sánh với trình tự gen rbcL ở Me (Tamarindus indica - AB378729.1|); TƯƠNG ĐỒNG
99%
ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATA
AATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCG
AGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCT
TCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAG
GACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGC
TTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGT
AATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTG
CTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAA
CAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAG
AATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC
Mẫu rG03
Gõ đỏ
Mồi: rP1F
rP1R
5’- ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGC - 3’
5’- GTAAAATCAAGTCCACCRCG - 3’
5’- GTAAAATCAAGTCCACCACG - 3’ *
5’- GTAAAATCAAGTCCACCGCG - 3’
QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ
Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R)
GAAGGTCTTGGGTCAGCTGGTGTTAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGA
AACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCC
GAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGA
CCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGC
TGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGT
TCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCG
CTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCC
TCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGT
ACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTC
TTCGTGGTGGATTGGAATTTTACAAAAGAATT
Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi
R)
GCAAATATTTTTATGTCACCCCCAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGT
GTTAAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCT
TGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGT
AGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTT
GATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATA
TTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTAC
TTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTG
CGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGA
GAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGG
GTATCCGCTAAGAATACGTAGAGCGCCTAGG
Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi)
GCAAATATTTTTATGTCACCCCCAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGT
GTTAAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCT
TGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGT
AGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTT
GATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATA
TTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTAC
TTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTG
CGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGA
GAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGG
GTTATCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGTGGTGGATTGGAATTT
TACAAAAGAATT
Ghép primer chuẩn
ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATA
AATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCG
AGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCT
TCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAG
GACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGC
TTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGT
AATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTG
CTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAA
CAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAG
AATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGTGGTGGACTTGATTTTAC
So sánh với rG01
Sequence ID: lcl|Query_227219Length: 599Number of Matches: 1
Related Information
Range 1: 1 to 599GraphicsNext MatchPrevious Match
Alignment statistics for match #1
Score
Expect
Identities
Gaps
Strand
1101 bits(596)
0.0
598/599(99%)
0/599(0%)
Plus/Plus
Query 1 ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTAT 60
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1 ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTAT 60
Query 61 AAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTC 120
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 61 AAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTC 120
Query 121 CGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAA 180
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 121 CGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAA 180
Query 181 TCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTAC 240
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 181 TCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTAC 240
Query 241 AAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTAT 300
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 241 AAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTAT 300
Query 301 GTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATT 360
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 301 GTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATT 360
Query 361 GTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATC 420
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 361 GTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATC 420
Query 421 CCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGAT 480
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 421 CCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGAT 480
Query 481 AAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTA 540
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 481 AAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTA 540
Query 541 TCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC 599
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| |||||||||||||||||
Sbjct 541 TCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGTGGTGGACTTGATTTTAC 599
TRÌNH TỰ CHUẨN
Tương đồng 100% rG01, rG06
ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATA
AATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCG
AGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCT
TCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAG
GACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGC
TTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGT
AATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTG
CTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAA
CAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAG
AATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC
5’- ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGC - 3’
5’- GTAAAATCAAGTCCACCRCG - 3’
5’- GTAAAATCAAGTCCACCACG - 3’ *
5’- GTAAAATCAAGTCCACCGCG - 3’
Mẫu rG06
Gõ đỏ
Mồi: rP1F
rP1R
QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ
Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R)
GGAGGTCTGGGTCAAGCTGGTGTTAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGA
AACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCC
GAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGA
CCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGC
TGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGT
TCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCG
CTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCC
TCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGT
ACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTC
TTCGCGGTGGATTGGATTTTACAAAGGGGGG
Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R)
GAATTTTTTTTATGTCACCCCCAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTG
TTAAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTT
GGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTA
GCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTG
ATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATAT
TGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACT
TCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGC
GAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAG
AGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGG
TTATCCGCTAAGAATACGTAGAGCACGTTGC
Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi)
GAATTTTTTTTATGTCACCCCCAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTG
TTAAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTT
GGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTA
GCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTG
ATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATAT
TGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACT
TCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGC
GAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAG
AGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGG
TTATCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGATTGGATTTTA
CAAAGGGGGG
Ghép primer chuẩn
ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATA
AATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCG
AGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCT
TCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAG
GACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGC
TTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGT
AATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTG
CTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAA
CAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAG
AATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC
TRÌNH TỰ CHUẨN
Tương đồng 100% rG01, G03
ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATA
AATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCG
AGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCT
TCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAG
GACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGC
TTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGT
AATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTG
CTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAA
CAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAG
AATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC
Mồi: trnPF1
psbPR1
Phụ lục 12. Phân tích cơ sở dữ liệu ADN mã vạch Gõ đỏ - Mồi trnH – psbA
Mẫu trnH – psbA (mồi trnPF1 – psbPR1)
tpG01 – Gõ đỏ
5’- CGCGCATGGTGGATTCACAATCC - 3’
5’- GTTATGCATGAACGTAATGCTC - 3’
QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ
Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R)
GGTCGACTCTCTCTCCGACCGAGACTATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGA
AATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATT
ACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAA
ATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAA
AAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATATCCATTTCAAGAAAATTAATATTGCTCCTTTACTTT
CAAAAACTCATATTCATTAAGATCCAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCA
GCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGCATTACGTTCATGCATAAAA
Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi
R)
GNTCCCGCATGNNNGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAG
ACTATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTG
AGAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATA
TGAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATG
TTGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAA
TATCCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGAT
CCAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGANGCAGCTAGTCNNA
Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi)
GNTCCCGCATGNNNGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAG
ACTATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTG
AGAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATA
TGAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATG
TTGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAA
TATCCATTTCAAGAAAATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGAT
CCAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATG
AGCATTACGTTCATGCATAAAA
Ghép primer chuẩn
CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACT
ATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGA
AAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGA
AAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTG
AAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATAT
CCATTTCAAGAAAATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCA
AATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGC
ATTACGTTCATGCATAAC
Blast trình tự vừa ghép được ở trên trong NCBI
So sánh với tpG03 raw (sbjct)
Sequence ID: lcl|Query_130623Length: 445Number of Matches: 1
Related Information
Range 1: 1 to 445GraphicsNext MatchPrevious Match
Alig nment statistics fo r matc h #1
Strand
Score
Expect
Identities
Gaps
Plus/Plus
0.0
0/445(0%)
817 bits(442)
444/445(99%)
Query 1 CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGAC 60
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1 CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGAC 60
Query 61 TATATCACTATGTaaaaaaaaaaTTACATAAATTGAAAtttttttttAAGTTCCTGCTGA 120
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 61 TATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGA 120
Query 121 Gaaaaacgtataaattactaaataaaacgtataaattactaaataaaagaaagaaaaata 180
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 121 GAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATA 180
Query 181 tgaaaatccagtttttatgttgaaataaagaatacaaaataaaaaaaaaataataataat 240
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 181 TGAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAAT 240
Query 241 gttgaagtaaataaaaaactactaaaaaataaaaataaaaaagaaagaaagtaaagGAGC 300
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 241 GTTGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGC 300
Query 301 AATATCCATTTCAAGAAAATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAA 360
||||||||||||||||| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 301 AATATCCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAA 360
Query 361 GATCCAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGT 420
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 361 GATCCAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGT 420
Query 421 TATGAGCATTACGTTCATGCATAAC 445
|||||||||||||||||||||||||
Sbjct 421 TATGAGCATTACGTTCATGCATAAC 445
TRÌNH TỰ CHUẨN
Tương đồng 100% tpG03, tpG06
CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACT
ATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGA
AAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGA
AAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTG
AAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATAT
CCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCA
AATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGC
ATTACGTTCATGCATAAC
MẪU trnH – psbA (mồi trnPF1 – psbPR1)
tpG03 – Gõ đỏ
5’- CGCGCATGGTGGATTCACAATCC - 3’
5’- GTTATGCATGAACGTAATGCTC - 3’
Mồi: trnPF1
psbPR1
QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ
Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R)
TAAAGGGTGGACTTAGGGGCAACAGAATGTTCTGGCTCTCAGACCGAGACTATATCACTAT
GTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGAAAAACGTATA
AATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGAAAATCCAGTT
TTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTGAAGTAAATAA
AAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATATCCATTTCAAG
AAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCAAATCTTATCC
ATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGCATTACGTTCA
TGGCATAAAAAAAGAGGTTTGATAGCCCGCTCTCGAGGACCCGAAATTGGATCGGATTAAG
AACTAAATCAAACTGAATTTCAGGAGAAGGAAAATAAACTGTCAAGTTTTTATTATTGATC
GGTTTTTTTTCTTGACCCAGTCCATGTGGCAAATTGGGAGTGGAGTAAAGAATTAATAGTC
AAAGGGGAAATTTAATTTGGGATATTTTTTTGTCCTTTTTAATAGTGAAGCCGGAAGGGAG
AGGATTTTGGAGGCTAGTCTCAGGTAAAATGGGTCGCGTGGTGCAAAAAAGAGGAGTCTTG
GAGGATAAAGCGGGTCTATGTGTTATGTGACTTGTAGGATTAGTTATTTGGGGTTCTCAGG
TTTGGGGGATTTTAATTTTTATTTGTGAGGGTTTAAAAGGGAAAGATAGGAGACGGTAAGT
GTATTTATTTATGAAAAAAACTTCGGCGGGGTTTTTTTTTTAGCGGTCTAATAGTAAAAAT
TTAAATTAAAAATTATTTGTTTTGTTTATTTGAGGGAGAAAAGTTTTTTTTATGTTTTTTT
TCGGAATTATTATTGGTTTAATGTTTAGGATTAATTGTGTATTTTATTTTTTTTCTAAAAG
TTAAAAATTTCCGGTCAAGGAAAAAGGGTTTTTAGGGGTGGAACCTTGGAAACTAGGTTAA
AGATTTTAAATTGTTAATTTTTTTTGTTTGATTTTTAAATGGTTTT
Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R)
GAAAAATCCAACTGGAACCAAAACTTTATTTTTAAAAAAAAGGCCATTTCAAAAAAAAAAA
TTAAAAAAAAATTTAAAATAAAATTTTATTTTAAAAAAAAATTTATTTTTTTTTTAAATAA
AAAAAGTTTTTTTGGATAATTGGGATTCTTATTTTAAAAGAATTTAAAAAAAAAAAATTAT
TTGAAAAAAATTTTTTCCAAAATTTAAAAAATAAAAAAGGGTTTTTTAAAAAAAAAATTTT
TTAAAAAAATTTAAACCTTTTTTTTAAGGGAAAAAATTTAAAAAACCCCCCCCCCAAATTT
TTTTTGTTTTTTTATTTTTTTCTTTAAAAAAAAAATTAATTACATTTTCCACCCCACCCCC
AACCAAAAAAAAAACTTTTTGTTAAAAATAATTTTAAAACCCCCCCCCAAAAAATTAAAAT
TTTTAAAAAAAATTCCCAAACGAGGTCCATTTGGTAAAGGAAATTTAAAAAAAAGGTTTAT
CCCCATTTTTCCAAAAATTTTTTTTTTTAAAAAAATTTTTTTTTTTACCAAAAATTTTATT
TTTAAAAAAAAAATTTTTAAAATTTTTCGCCCAATTTAAAAGTTATTTAAAATTTTTTTTT
AAATTTTATTTAAAACCCAAAAAAAATTTAATTGTTAAAAAAAAAAATAACCAAAATCAAA
TTTAAAATTAAACCCAAAAATTTTAAAGGCAATTTAAAAAGGAGGAAAAAAAAAAGGGCAA
TTTTTTTTTTAAAACCAAAAAAATTGGGCCTAAAATTTCCAATTCAAGAAAAAAAAATTTA
AAAAATTTTTTTTTTAAATTTATTGGGAAAAAAAACCCTCTTTTTTTACAAATTTTTTTGG
GGGGAAACACCCAATCATTAAAAAATTATTTTTCCCTTTCTTTCGGCCCCCAAATTTTTTT
TTCCCATTTTTTTAAATTTTTTTTCTTTTTTTCTTTTTTTTTTTCCTTTCGTTGGGTTTTC
CCCGTCCTTATTTTCTTTTTGTCCCCCTTTTTTGTTAAATTTATTGGTCCCTTCCCCTTAA
CCTTGCTGATTTCCACTTTTATAAAGATTCTTTATTCTTGGTTATAATATCCATCGTTTTT
TTACCCTTTTTTTATTCCTGTTGGTTTACCCCTTTTTTTTTTGAACCAGCTGGCTCCCTTT
TTCCTGCCTATAGTTTTCTTTTAAGATTCCTTTTCGTTTCCGGTTTCCATTTTCCAAAATT
ATAGACTATATTCACCAAATATTATTGTCTTTTTTGTTTCATTTTCTTATCCGTCACCTTG
CACTACGTCCCATTGTATTGTATCCGTATTATGTTCCGAACAATATTAATACCTTGTTAGT
ATTTTTTCCTTCTCCCTAAATTAGTTTGAGTTTGTTTCTTAATCGAATAAATTTAAGTTAA
TAAAAAATCACTATCACTTCGCGCCTTGGGTGTTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGG
CTACATCCGCCCCGAGACTATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTT
TTTTAAGTTCCTGCTGAGAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAAT
AAAAGAAAGAAAAATATGAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAA
AAAAATAATAATAATGTTGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAA
GAAAGTAAAGGAGCAATATCCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAAC
TCATATTCATTAAGATCCAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGAAGGCAGCTAGGT
CTCGACTACGGT
Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi)
GAAAAATCCAACTGGAACCAAAACTTTATTTTTAAAAAAAAGGCCATTTCAAAAAAAAAAA
TTAAAAAAAAATTTAAAATAAAATTTTATTTTAAAAAAAAATTTATTTTTTTTTTAAATAA
AAAAAGTTTTTTTGGATAATTGGGATTCTTATTTTAAAAGAATTTAAAAAAAAAAAATTAT
TTGAAAAAAATTTTTTCCAAAATTTAAAAAATAAAAAAGGGTTTTTTAAAAAAAAAATTTT
TTAAAAAAATTTAAACCTTTTTTTTAAGGGAAAAAATTTAAAAAACCCCCCCCCCAAATTT
TTTTTGTTTTTTTATTTTTTTCTTTAAAAAAAAAATTAATTACATTTTCCACCCCACCCCC
AACCAAAAAAAAAACTTTTTGTTAAAAATAATTTTAAAACCCCCCCCCAAAAAATTAAAAT
TTTTAAAAAAAATTCCCAAACGAGGTCCATTTGGTAAAGGAAATTTAAAAAAAAGGTTTAT
CCCCATTTTTCCAAAAATTTTTTTTTTTAAAAAAATTTTTTTTTTTACCAAAAATTTTATT
TTTAAAAAAAAAATTTTTAAAATTTTTCGCCCAATTTAAAAGTTATTTAAAATTTTTTTTT
AAATTTTATTTAAAACCCAAAAAAAATTTAATTGTTAAAAAAAAAAATAACCAAAATCAAA
TTTAAAATTAAACCCAAAAATTTTAAAGGCAATTTAAAAAGGAGGAAAAAAAAAAGGGCAA
TTTTTTTTTTAAAACCAAAAAAATTGGGCCTAAAATTTCCAATTCAAGAAAAAAAAATTTA
AAAAATTTTTTTTTTAAATTTATTGGGAAAAAAAACCCTCTTTTTTTACAAATTTTTTTGG
GGGGAAACACCCAATCATTAAAAAATTATTTTTCCCTTTCTTTCGGCCCCCAAATTTTTTT
TTCCCATTTTTTTAAATTTTTTTTCTTTTTTTCTTTTTTTTTTTCCTTTCGTTGGGTTTTC
CCCGTCCTTATTTTCTTTTTGTCCCCCTTTTTTGTTAAATTTATTGGTCCCTTCCCCTTAA
CCTTGCTGATTTCCACTTTTATAAAGATTCTTTATTCTTGGTTATAATATCCATCGTTTTT
TTACCCTTTTTTTATTCCTGTTGGTTTACCCCTTTTTTTTTTGAACCAGCTGGCTCCCTTT
TTCCTGCCTATAGTTTTCTTTTAAGATTCCTTTTCGTTTCCGGTTTCCATTTTCCAAAATT
ATAGACTATATTCACCAAATATTATTGTCTTTTTTGTTTCATTTTCTTATCCGTCACCTTG
CACTACGTCCCATTGTATTGTATCCGTATTATGTTCCGAACAATATTAATACCTTGTTAGT
ATTTTTTCCTTCTCCCTAAATTAGTTTGAGTTTGTTTCTTAATCGAATAAATTTAAGTTAA
TAAAAAATCACTATCACTTCGCGCCTTGGGTGTTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGG
CTACATCCGCCCCGAGACTATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTT
TTTTAAGTTCCTGCTGAGAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAAT
AAAAGAAAGAAAAATATGAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAA
AAAAATAATAATAATGTTGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAA
GAAAGTAAAGGAGCAATATCCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAAC
TCATATTCATTAAGATCCAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGT
CTAGAGGGAAGTTATGAGCATTACGTTCATGGCATAAAAAAAGAGGTTTGATAGCCCGCTC
TCGAGGACCCGAAATTGGATCGGATTAAGAACTAAATCAAACTGAATTTCAGGAGAAGGAA
AATAAACTGTCAAGTTTTTATTATTGATCGGTTTTTTTTCTTGACCCAGTCCATGTGGCAA
ATTGGGAGTGGAGTAAAGAATTAATAGTCAAAGGGGAAATTTAATTTGGGATATTTTTTTG
TCCTTTTTAATAGTGAAGCCGGAAGGGAGAGGATTTTGGAGGCTAGTCTCAGGTAAAATGG
GTCGCGTGGTGCAAAAAAGAGGAGTCTTGGAGGATAAAGCGGGTCTATGTGTTATGTGACT
TGTAGGATTAGTTATTTGGGGTTCTCAGGTTTGGGGGATTTTAATTTTTATTTGTGAGGGT
TTAAAAGGGAAAGATAGGAGACGGTAAGTGTATTTATTTATGAAAAAAACTTCGGCGGGGT
TTTTTTTTTAGCGGTCTAATAGTAAAAATTTAAATTAAAAATTATTTGTTTTGTTTATTTG
AGGGAGAAAAGTTTTTTTTATGTTTTTTTTCGGAATTATTATTGGTTTAATGTTTAGGATT
AATTGTGTATTTTATTTTTTTTCTAAAAGTTAAAAATTTCCGGTCAAGGAAAAAGGGTTTT
TAGGGGTGGAACCTTGGAAACTAGGTTAAAGATTTTAAATTGTTAATTTTTTTTGTTTGAT
TTTTAAATGGTTTT
Ghép primer chuẩn
CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACT
ATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGA
AAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGA
AAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTG
AAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATAT
CCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCA
AATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGC
ATTACGTTCATGCATAAC
TRÌNH TỰ CHUẨN
Tương đồng 100% tpG01, tpG06
CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACT
ATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGA
AAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGA
AAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTG
AAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATAT
CCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCA
AATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGC
ATTACGTTCATGCATAAC
Mẫu trnH – psbA (mồi trnPF1 – psbPR1)
tpG06 – Gõ đỏ
5’- CGCGCATGGTGGATTCACAATCC - 3’
5’- GTTATGCATGAACGTAATGCTC - 3’
Mồi: trnPF1
psbPR1
QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ
Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R)
AAAGGGTGCGACGTAGGGGCATGTAGTTGATCTTGTCTCTCAGACCGAGACTATATCACTA
TGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGAAAAACGTAT
AAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGAAAATCCAGT
TTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTGAAGTAAATA
AAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATATCCATTTCAA
GAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCAAATCTTATC
CATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGCATTACGTCT
TGCATAACAAAGGGGGGGGAGCCAATGGCGGAGGAGTTAGTTGAAATGCAGTAAGATGATA
GGGTAGGTTAAGTTCTGTAGGAGGGGGTATAGGAAGCAATCTTTGGGCCTTTACGGCGTAA
GGTTTTGATAAGGACAATGGCTTTGGGTCGGGGTGTGGTAAGAAAATAAAATCCAATAGGG
ACATTTTGTTGTGTAAGGTAGTGGGTGTTGGAATTGGGGAGGGGAGAGGAGTTGTATCCTG
GAAA
Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R)
GTCCCGCANGNNNGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGA
CTATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGA
GAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATAT
GAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGT
TGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAAT
ATCCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATC
CAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGANGCAGCTAGTNNAGN
Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi)
GTCCCGCANGNNNGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGA
CTATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGA
GAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATAT
GAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGT
TGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAAT
ATCCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATC
CAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGA
GCATTACGTCTTGCATAACAAAGGGGGGGGAGCCAATGGCGGAGGAGTTAGTTGAAATGCA
GTAAGATGATAGGGTAGGTTAAGTTCTGTAGGAGGGGGTATAGGAAGCAATCTTTGGGCCT
TTACGGCGTAAGGTTTTGATAAGGACAATGGCTTTGGGTCGGGGTGTGGTAAGAAAATAAA
ATCCAATAGGGACATTTTGTTGTGTAAGGTAGTGGGTGTTGGAATTGGGGAGGGGAGAGGA
GTTGTATCCTGGAAA
Ghép primer chuẩn
CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACT
ATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGA
AAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGA
AAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTG
AAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATAT
CCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCA
AATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGC
ATTACGTTCATGCATAAC
TRÌNH TỰ CHUẨN
Tương đồng 100% tpG01, tpG03
CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACT
ATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGA
AAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGA
AAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTG
AAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATAT
CCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCA
AATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGC
ATTACGTTCATGCATAAC