BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

SOUNTHONE DOUANGMALA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LOÀI GÕ ĐỎ (AFZELIA XYLOCARPA (KURZ) CRAIB) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN HOẠI NHANG, HUYỆN XAYTHANY THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƯỚC CHDCND LÀO

Ngành: Lâm sinh

Mã số: 962.02.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. TS. Trần Việt Hà

2. PGS. TS. Phạm Đức Tuấn

Hà Nội, 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các

số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong đề tài là trung thực, khách

quan và chưa được tác giả nào dùng để công bố trong bất kỳ công trình khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài đã được cám

ơn, các thông tin trích dẫn trong đề tài này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng … năm 2021

Người hướng dẫn 2 Người hướng dẫn 1 Nghiên cứu sinh

Sounthone Douangmala TS. Trần Việt Hà PGS. TS. Phạm Đức Tuấn

ii

LỜI CẢM ƠN

Công trình này được hoàn thành theo chương trình nghiên cứu sinh

ngoài nước, hệ chính quy tập trung tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.

Để hoàn thành công trình này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tạo điều

kiện thuận lợi từ nhiều cơ quan, đơn vị và các cá nhân trong và ngoài nước.

Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến các

thầy giáo TS. Trần Việt Hà và PGS. TS. Phạm Đức Tuấn, với tư cách là

người hướng dẫn dành nhiều thời gian quý báu giúp đỡ tác giả trong quá trình

thực hiện các nội dung của đề tài.

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài, tác giả đã nhận được sự

quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban lãnh đạo Trường Đại học Lâm

nghiệp Việt Nam; Ban lãnh đạo và Cán bộ viên chức Phòng Đào tạo sau đại

học (hiện nay là Phòng Đào tạo); Ban Chủ nhiệm khoa và các cán bộ viên

chức khoa Lâm học; Bộ môn Lâm sinh; Bộ môn Điều tra quy hoạch; Bộ môn

Khoa học đất; Bộ môn Công nghệ tế bào - Viện Công nghệ sinh học Lâm

nghiệp, v.v.

Tác giả đã nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện về mọi mặt của Chính

phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; Ban Lãnh đạo Trường, các Khoa,

Phòng, Ban và Cán bộ viên chức của Trường Cao đẳng Nông - Lâm

Bolikhămxay; Ban lãnh đạo và Cán bộ viên chức khu BTTN Hoại Nhang,

huyện Xaythany – thủ đô Viêng Chăn, v.v.

Hà Nội, ngày… tháng … năm 2021

Nghiên cứu sinh

Sounthone Douangmala

iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

TT Viết tắt Nghĩa đầy đủ

CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân 1

Cộng tác viên Ctv 2

Cộng sự CS 3

Che sáng 1, 2, 3 4 CS1,2,3

Công thức CT 5

Công thức thí nghiệm CTTN 6

Đường kính cổ rễ (cm) 7 D00 (cm)

Đường kính 1,3 mét (cm) 8 D1.3 (m/cm)

Đối chứng ĐC 9

Điều hoà sinh trưởng ĐHST 10

(m)

Đường kính tán 11 Dt

Độ tàn che ĐTC 12

Hecta Ha 13

Chiều cao dưới cành 14 Hdc (m)

Chiều cao vút ngọn (m) Hvn (m) 15

6-Benzine adenin purrine IBA 16

IUCN 17 Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

K 18 Ka li

KBT 19 Khu bảo tồn

20 KHCN và MT Khoa học Công nghệ và Môi trường

21 N Ni tơ

iv

NAA Naphtin acetic acid 22

NN và PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 23

Nhà xuất bản NXB 24

Ô dạng bản ODB 25

Ô tiêu chuẩn OTC 26

Phốt pho P 27

Công thức bón phân 1, 2, 3 28 PG1,2,3

Quần xã thực vật QXTV 29

Sách đỏ Việt Nam SĐVN 30

Trung bình TB 31

Tỷ lệ nẩy mầm TLNM 32

Tỷ lệ sống TLS 33

Tổng số TS 34

Thứ tự TT 35

Vườn quốc gia VQG 36

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................ iii

MỤC LỤC ...................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ ix

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 5

1.1. Điểm sinh học loài Gõ đỏ ....................................................................... 5

1.1.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu ........................................................ 5

1.1.3. Giá trị kinh tế ................................................................................... 6

1.2. Nghiên cứu về cầu trúc và tái sinh rừng ................................................. 7

1.2.1. Nghiên cứu về cầu trúc rừng ............................................................ 7

1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng .......................................................... 12

1.2.3. Một số nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ở khu bảo tồn thiên

nhiên Hoại Nhang .................................................................................... 18

1.3. Nghiên cứu cơ sở dữ liệu về ADN mã vạch (DNA barcode) ở thực vật . 21

1.4. Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con ở vườn ươm .. 24

Chương 2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .. 31

2.1. Nội dung nghiên cứu của đề tài ............................................................ 31

2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài Gõ đỏ .................................... 31

2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm lâm học của lâm phần nơi có Gõ đỏ phân bố 31

2.1.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ ......................................... 31

2.1.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Gõ đỏ ......... 31

2.2. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 31

2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 32

2.3.1. Phương pháp tiếp cận .................................................................... 32

vi

2.3.2. Phương pháp kế thừa tư liệu ......................................................... 32

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của Gõ đỏ ............... 33

2.3.4. Nghiên cứu đặc điểm lâm học ....................................................... 36

2.3.5. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ ......................................... 42

2.4. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu BTTN Hoại Nhang . 50

2.4.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 50

2.4.2. Đa dạng sinh học của khu bảo tồn Huại Nhang ........................... 52

2.4.3. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu. ............................. 54

2.4.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ................... 55

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 56

3.1. Một số đặc điểm sinh học của Gõ đỏ ................................................... 56

3.1.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu ....................................................... 56

3.1.2. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của Gõ đỏ ......................................... 59

3.1.3. Đặc điểm mã vạch ADN cho nguồn gen Gõ đỏ tại Hoại Nhang ... 64

3.2. Đặc điểm lâm học của lâm phần nơi có Gõ đỏ phân bố....................... 69

3.2.1. Đặc điểm điều kiện nơi mọc của Gõ đỏ......................................... 69

3.2.2. Đặc trưng cấu trúc quần xã thực vật rừng ................................... 73

3.3. Kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ .................................................................. 90

3.3.1. Kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ từ hạt ................................................. 90

3.3.2. Kỹ thuật nhân giống bằng hom...................................................... 97

3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Gõ đỏ ................ 104

3.4.1. Một số giải pháp bảo tồn loài Gõ đỏ ........................................... 104

3.4. 2. Giải pháp kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ ........................................ 105

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................... 107

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .......................................... 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 110

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Danh sách và trình tự nucleotide của các cặp mồi .................................... 34

Bảng 3.1. Đặc điểm vật hậu của loài cây Gõ đỏ ......................................................... 58

Bảng 3.2. Kết quả nghiên cứu cấu tạo giải phẫu lá Gõ đỏ .................................... 59

Bảng 3.3. Hàm lượng diệp lục trong lá Gõ đỏ ............................................................ 61

Bảng 3.4. Cường độ thoát hơi nước ở lá và sức hút nước của tế bào ........................ 62

Bảng 3.5. Khả năng chịu nóng của Gõ đỏ .................................................................. 63

Bảng 3.6. Đánh giá ba vùng ADN lục lạp đề xuất ..................................................... 67

Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu khí hậu nơi có Gõ đỏ phân bố ........................................... 70

Bảng 3. 8. Đặc điểm đất nơi có Gõ đỏ phân bố ......................................................... 71

Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu hóa học của đất nơi có Gõ đỏ phân bố ............................. 72

Bảng 3.10. Công thức tổ thành tầng cây cao tại các OTC ......................................... 73

Bảng 3.11: Mật độ và độ tàn che của tầng cây cao .................................................... 75

Bảng 3.12. Các ưu hợp thực vật đặc trưng tại khu vực nghiên cứu .......................... 76

Bảng 3.13. Mức độ thường gặp của các loài cây gỗ trên trạng thái rừng IIIA2 ....... 78

Bảng 3.14. Mức độ thường gặp của các loài cây gỗ trên trạng thái rừng IIIA3 ....... 80

Bảng 3.15. Mức độ thường gặp của các loài cây gỗ trên trạng thái rừng IIIB ........ 81

Bảng 3.16. Tổ thành cây tái sinh của các OTC trên các trạng thái rừng ................... 82

Bảng 3.17. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh ....................................................... 84

Bảng 3.18. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ..................................................... 86

Bảng 3.19. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ................................................... 87

Bảng 3.20. Đặc điểm phân bố cây tái sinh trên mặt đất ............................................. 89

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến sự nảy mầm của hạt Gõ đỏ ............. 91

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây

con Gõ đỏ ...................................................................................................................... 92

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con

Gõ đỏ. ..................................................................................................................95

viii

Bảng 3.24. Ảnh hưởng của nồng độ các chất kích thích đến tỷ lệ hom sống ........... 97

Bảng 3.25. Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến khả năng ra chồi ............ 98

Bảng 3.26. Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến khả năng ra rễ ................ 100

Bảng 3.27. Ảnh hưởng của thời gian xử lý chất kích thích đến hiệu quả giâm

hom....................................................................................................................................101

Bảng 3.28. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng sống và ra rễ ........................... 102

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến khả năng sống và ra rễ

của hom.........................................................................................................103

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Hình thái cây và các bộ phận của loài Gõ đỏ ....................................... 5

Hình 2.1. Sơ đồ tổng quát tiến trình nghiên cứu ............................................. 32

Hình 2.2. Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong OTC. ...................................................... 37

Hình 2.3. Bản đồ ranh giới khu BTTN Huại Nhang…………….…………..50

Hình 2.4. Hình dạng khu BTTN Huại Nhang ............................................................ 50

Hình 3.1: Hình thái thân và đặc điểm vỏ cây Gõ đỏ .................................................. 56

Hình 3.2. Hình thái cành mang hoa và lá cây Gõ đỏ .................................................. 56

Hình 3.3. Hình thái nụ và hoa cây Gõ đỏ .................................................................... 57

Hình 3.4. Hình thái quả và hạt cây Gõ đỏ ................................................................... 57

Hình 3.5. Ảnh giải phẫu lá Gõ đỏ ................................................................................ 60

Hình 3.6. Mức độ tổn thương của lá Gõ đỏ ở các cấp nhiệt độ khác nhau ............... 64

Hình 3.7. Điện di đồ ADN tổng số từ 09 mẫu nghiên cứu trên gel agarose 0,8% ... 65

Hình 3.8. Điện di đồ sản phẩm PCR của matK (a), rbcL (b), psbA-trnH (c) ........... 66

Hình 3.9. Vị trí nucleotide sai khác so sánh trên vùng matK ..................................... 68

Hình 3.10. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ................................................... 89

Hình 3.11: Đặc điểm và kích thước hạt Gõ đỏ ........................................................... 90

Hình 3.12. Biểu đồ thế nảy mầm của hạt Gõ đỏ ......................................................... 92

Hình 3.13. Sinh trưởng của cây con Gõ đỏ ở các công thức che sáng khác nhau .... 93

Hình 3.14. Sinh trưởng của cây con Gõ đỏ ở các công thức phân bón khác nhau ... 96

Hình 3.15. Hình ảnh các loại hom Gõ đỏ .................................................................. 103

Hình 3.16. Hình ảnh cây Gõ đỏ tại các công thức thí nghiệm ................................. 104

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib), thuộc họ Đậu (Leguminosae),

họ phụ Vang (Caesalpinoideae), là loài cây gỗ lớn, cao tới 30 m và đường

kính đạt tới 80 -100 cm. Loài này thường và phân bố trong các kiểu rừng nửa

rụng lá ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) (, Việt Nam ,

Thái Lan, Myanma, Campuchia và Trung Quốc. trong rừng tự nhiên, Gõ đỏ

phân bố không tập trung mà thường gặp các cây cá thể mọc rải rác cùng các

loài cây khác (Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt

Nam, 2007; Vũ Mạnh, 2009, Nguyễn Đức Thành, 2016; Nguyễn Hoàng

Nghĩa, 1999).

Gõ đỏ là loài cây có ý nghĩa kinh tế, khoa học cao, có giá trị sử dụng

cao, được dùng rộng rãi để đóng đồ gỗ, bàn ghế, giường tủ, đồ chạm trổ cao

cấp, đồ mỹ nghệ. Các “Nu Gõ đỏ” có giá trị cao và rất được ưa chuộng trên

thị trường. Chính vì những lý do trên nên Gõ đỏ đang bị khai thác đến cạn

kiệt ở nhiều nơi, trong đó có ở Việt Nam và CHDCND Lào. Thực tế cho thấy,

số lượng cá thể Gõ đỏ có kích thước lớn trong tự nhiên đã bị suy giảm nhanh

chóng, những khảo sát gần đây của các chuyên gia ở Việt Nam cho thấy số

lượng cá thể trưởng thành của Gõ đỏ trong rừng tự nhiên là rất thấp, Mặt

khác, tình hình tái sinh tự nhiên của Gõ đỏ cũng gặp nhiều khó khăn do hạt

Gõ đỏ có kích thước lớn nên dễ trở thành thức ăn cho động vật, do vậy rất ít

gặp cây tái sinh của loài này trên các tuyến điều tra, đặc biệt là những cây

triển vọng. Những nguyên nhân kể trên đã làm cho Gõ đỏ trở thành loài có

nguy cơ tuyệt chủng cao, trong sách đỏ của IUCN loài này được liệt vào hạng

nguy cấp đạng bị suy giảm quần thể mạnh (IUCN, 2011).

Để góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc bảo tồn và

phát triển loài cây quí hiếm này tại CHDCND Lào chúng tôi tiến hành thực

hiện đề tài: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ thuật nhân giống

2

loài Gõ đỏ (Afzelia Xylocarpa (kurz) Craib) tại khu BTTN Hoại Nhang,

huyện Xaythany, thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào.

2. Mục tiêu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung:

Xác định được một số đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp kỹ thuật

nhân giống loài Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib) tại khu Bảo tồn thiên

nhiên Hoại Nhang (BTTN Hoại Nhang), huyện Xaythany, thủ đô Viêng Chăn,

nước CHDCND Lào nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen loài

cây này.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Xác định được đặc điểm sinh học, sinh lý, giải phẫu loài Gõ đỏ tại khu

BTTN Hoại Nhang, huyện Xaythany, thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND

Lào;

- Xây dựng được cơ sở dữ liệu AND mã vạch để phục vụ giám định loài

và truy xuất nguồn gốc Gõ đỏ thông qua các các sản phẩn thương mại;

- Xác định được một số kỹ thuật tạo cây con từ hạt và bằng hom Gõ đỏ;

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài đề tài góp phần bổ sung một cách có hệ

thống các thông tin khoa học về đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ thuật nhân

giống Gõ đỏ, làm cơ sở để bảo tồn và phát triển nguồn gen loài cây này tại

CHDCND Lào

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Các kết quả nghiên cứu của đề tài đề tài có thể sử dụng để xác định đa

dạng di truyền của các quần thể Gõ đỏ hiện còn trong tự nhiên, đề xuất các

giải pháp kỹ thuật lâm sinh để cải thiện tình hình tái sinh tự nhiên của Gõ đỏ

và nhân giống phục vụ công tác trồng rừng Gõ đỏ tại CHDCND Lào.

3

4. Những đóng góp mới của đề tài

- Đề tài luận án đã bổ sung một số thông tin về đặc điểm sinh học, sinh

thái và tái sinh tự nhiên của Gõ đỏ tại khu vực nghiên cứu.

- Đề tài luận án đã xác định được một số đặc điểm giải phẫu, đặc tính

sinh lý của cây con Gõ đỏ trong giai đoạn vườn ươm.

- Đề tài luận án đã xác định được đặc điểm sinh lý hạt giống và kỹ thuật

nhân giống, tạo cây con Gõ đỏ từ hạt và bằng hom trong vườn ươm.

5. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là:

Loài cây Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib) phân bố tự nhiên tại

khu BTTN Hoại Nhang, huyện Xaythany, thủ đô Viêng Chăn, nước

CHDCND Lào;

- Cây giống Gõ đỏ xuất xứ CHDCND Lào, trồng tại vườn ươm Trường

Đại học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội, Việt Nam.

6. Giới hạn của đề tài

6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu

- Đề tài chỉ nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, vật hậu và di truyền của

Gõ đỏ; đặc điểm lâm học, đặc điểm tái sinh tự nhiên của lâm phần nơi có Gõ

đỏ phân bố. Về kỹ thuật tạo cây con từ hạt và bằng hom, đề tài nghiên cứu từ

khâu thu hái hạt giống và vật liệu giâm hom; kỹ thuật bảo quản và xử lý hạt

giống; kỹ thuật gieo ươm hạt và giâm hom cành; kỹ thuật chăm sóc cây con

trong vườn ươm.

6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu của đề tài là:

- Khu BTTN Hoại Nhang, huyện Xaythany - thủ đô Viêng Chăn – nước

CHDCND Lào;

- Phòng thí nghiệm Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp;

- Vườn ươm Trường Đại học Lâm nghiệp.

4

6.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu

Đề tài thực hiện từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2019

7. Bố cục của đề tài

Phần mở đầu

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Nội dung, phương pháp và địa điểm nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Phần kết luận, tồn tại và khuyến nghị

5

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Điểm sinh học loài Gõ đỏ

1.1.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu

Gõ đỏ còn được gọi là Cà te hay Hổ bì, trong tiếng Việt, người

CHDCND Lào gọi cây này là Teakha. Theo Sách đỏ Việt Nam Gõ đỏ có tên

khoa học là Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib, theo Trần Hợp (2002) và nhiều

tác giả khác cũng sử dụng tên khoa học này cho loài Gõ trong nghiên cứu của

Bộ (Ordo): Fabales Họ (Familia): Fabaceae Phân họ (Subfamilia): Caesalpinioideae Chi (Genus): Afzelia Loài (Species): Afzelia xylocarpa

mình (Bộ KHCN và MT, 1996, 2007; Bộ NN&PTNT, 2001; Trần Hợp, 2002).

Hình 1.1. Hình thái cây và các bộ phận của loài Gõ đỏ

Nguồn: https://www.linkedin.com/authwall

Gõ đỏ thuộc chi Gõ đỏ (Afzelia), họ phụ vang (Caesalpinioideae), là cây

gỗ rụng lá, cao 30 - 40 m, cành nhiều và rườm rà, đoạn thân dưới cành thường

vặn. Vỏ thân màu xám xanh, nứt vảy không đều, dày 8 đến 10 mm, có bướu.

Cành non hơi có lông, sau nhẵn, có lỗ bì. Lá kép lông chim một lần chẵn,

6

cuống chung dài 10 - 15 cm, mang 2 đến 5 đôi lá nhỏ, mọc đối, hình trái xoan

hoặc trứng, gốc lá tròn, đầu tù, tròn hoặc nhọn ở gốc, dài 5 - 6 cm, rộng 4 - 5

cm, gân bên 9 - 7 đôi, có 2 lá kèm.

Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến, (2002), Nguyễn Hoàng

Nghĩa, (2004) và theo báo cáo của Bộ KHCN và MT Việt Nam, (1996),

(2007). Hoa của Gõ đỏ có hoa tự chùm, dài 10 - 12 cm, màu trắng xám. Cây

ra hoa vào tháng 3 đến tháng 4, quả chín vào tháng 9 đến tháng 11. Quả hóa

gỗ dày, hình trái xoan, dài 15 - 20 cm, rộng 6 - 9 cm, dày 2 - 3 cm. Hạt hình

trụ, bầu dục hoặc hơi tròn, vỏ cứng, màu đen, tử y cứng, màu trắng 1.1.2.

1.1.2. Đặc điểm phân bố

Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, (2004). Gõ đỏ phân bố ở Việt Nam,

CHDCND Lào, Thái Lan, Mianma. Ở Việt Nam Gõ đỏ mọc rải rác trong các

rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và rừng kín nửa rụng lá hơi ẩm nhiệt

đới, ở những nơi có lượng mưa từ 1500 - 2500 mm/năm, nhiệt độ trung bình

tháng lạnh 150C, tháng nóng nhất 26 - 290C. Tại miền Đông Nam Bộ, Gõ đỏ

thường mọc trên đất feralit đỏ vàng phát triển từ đá phiến thạch sét, đất xám

trên granít và đất nâu đỏ trên đá bazan với thành phần cơ giới cát pha đến thịt

nhẹ. Gõ đỏ có khả năng tái sinh tốt bằng hạt và chồi dưới tán rừng.

1.1.3. Giá trị kinh tế

Theo Hà Quang Khải và Cs (2002), Nguyễn Hoàng Nghĩa, (2004). Gỗ Gõ

đỏ có giác màu xám trắng, lõi đỏ nhạt đến đỏ xẫm, có chỗ nổi vân đen giống da

hổ. Gỗ nặng, cứng, hơi thô, dễ chế biến, thường ít cong vênh, không bị mối

mọt nhưng dễ nứt. Gỗ Gõ đỏ rất tốt, bền, đẹp, chịu đựng tốt với môi trường. Gỗ

dùng để xây dựng các công trình lớn, làm nhà, đóng tàu thuyền, đóng đồ dùng

trong nhà, làm đồ mỹ nghệ, đồ mộc cao cấp. Ngoài ra, Gõ đỏ được chọn là cây

trồng trong cải tạo rừng và vườn rừng, (Bộ KHCN và MT, 1996).

7

1.2. Nghiên cứu về cầu trúc và tái sinh rừng

1.2.1. Nghiên cứu về cầu trúc rừng

Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài mỗi quan hệ qua lại bên

trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống. Nghiên

cứu cầu trúc rừng để biết được những mỗi quan hệ sinh thái bên trong của

quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp, là

rất cần thiết.

Baur G.N. (1962), đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói

chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong

đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm

sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Theo tác giả, các phương thức xử lý đều

có hai mục tiêu rõ rệt:

Mục tiêu thứ nhất: Là nhằm cải thiện rừng nguyên sinh vốn thường hỗn

loài và không đồng tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành thục và vô

dụng để tạo không gian thích hợp cho các cây còn lại sinh trưởng.

Mục tiêu thứ hai: Là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực

hiện tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái sinh sẵn có đang ở trạng thái

ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong quá trình khai thác

hoặc trong chăm sóc nuôi dưỡng rừng sau đó.

Từ đó, ông đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý

tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không

đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.

Catinot (1965), nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc biểu

diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua

việc mô tả phân loại theo các khái niệm đạng sống, tầng phiến.

Odum E.P (1971), đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở

thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Khái niệm hệ sinh

8

thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan

điểm sinh thái học.

Eshetu Yirdaw et al, (2019), Khi nghiên cứu tổ thành rừng tự nhiên nhiệt

đới thành thục, xác định có tới 70 - 100 loài cây gỗ trên l ha, nhưng hiếm có

loài nào chiếm hơn 10% tổ thành loài.

Richards P. W (1952), (Vương Tấn Nhị dịch), đã đi sâu nghiên cứu cấu

trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của

rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng

mưa thường có nhiều tầng (thường có ba tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng

cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài

thân cỏ, còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực

vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn

chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây.

Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, nhiều tác giả có ý kiến

khác nhau trong việc xác định tầng thứ, trong đó có ý kiến cho rằng, kiểu

rừng này chỉ có một tầng cây gỗ mà thôi. Richards (1952), phân rừng ở Nigeria

thành 6 tầng với các giới hạn chiều cao là 6 - 12 m, 12 - 18m, 18 – 24 m, 24 – 30

m, 30 – 36 m và 36 – 42 m, nhưng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao.

Odum E.P. (1971), nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới

600 m ở Puecto - Rico và cho rằng không có sự tập trung khối tán ở một tầng

riêng biệt nào cả.

Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra

những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tằng thứ theo chiều cao

mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân chia phức tạp của rừng tự

nhiên nhiệt đới.

Khi chuyển đổi từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng về

cấu trúc rừng, nhiều tác giả đã sử dụng các công thức và hàm toán học để mô

hình hoá cấu trúc rừng, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của rừng.

9

Raunkiaer (1934), đã đưa ra công thức xác định phổ dạng sống chuẩn

cho hàng nghìn loài cây khác nhau. Theo đó, công thức phổ dạng sống chuẩn

được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thế của tổng đạng sống

so với tổng số cá thể trong một khu vực. Để biểu thị tính đa dạng về loài, một

số tác giả đã xây dựng các công thức xác định chỉ số đa dạng loài như

Simpson (1949), để đánh giá mức độ phân tán hay tập trung của các loài, đặc

biệt là lớp thảm tươi, Drude đã đưa ra khái niệm độ nhiều và cách xác định.

Đây là những nghiên cứu mang tính định lượng nhưng xuất phát từ những cơ

sở sinh thái nên rất có ý nghĩa.

Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi các

hàm toán học được đưa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu lâm

phần. Đã biểu diễn mỗi quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm

hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng các dạng phân

bô xác suất, sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá câu trúc đường kính thân

cây loài Thông, v.v. Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm toán học không thể

phản ánh hết những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và giữa

chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phương pháp nghiên cứu cấu trúc

rừng theo hướng này không được vận dụng trong đề tài.

Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc

rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều

công trình nghiên cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh

rừng. Tuy nhiên, do rừng tự nhiên rất phong phú và đa dạng, nên những

nghiên cứu này không thể bao quát cho mọi khu rừng.

Trần Ngũ Phương (2000), Lê Sáu (1996, Nguyễn Văn Sinh (2007), đã

chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của những thảm thực vật trên cơ sở kết quả

điều tra tổng quát về tình hình rừng. Nhân tố cầu trúc đầu tiên được nghiên

cứu là tổ thành thông qua đó một số quy luật được phát triển của các hệ sinh

thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.

10

Đông Sĩ Hiền (1974), Trần Ngũ Phương (2000), nghiên cứu định lượng

về cấu trúc rừng, tác giả dùng hàm Meyer và hệ thống đường cong Pearson

đề nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm

cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam.

Phạm Ngọc Giao (1995), đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng

cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh vả áp dụng quá trình Poisson vào

nghiên cứu cầu trúc quần thể rừng, v.v.

Thái Văn Trừng (1978) , đã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt đới

thành 5 tầng: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3),

tầng cây bụi (B), và tầng cỏ quyết (C). Việc áp dụng phương pháp vẽ

"Biểu đồ phẫu diện" sau khi đã đo chính xác vị trí, chiều cao và đường kính thân

cây, bề rộng và bề dày tán lá của toàn bộ những cây gỗ (tầng A) trên một dải hẹp

điển hình của khu tiêu chuẩn theo Richards và Davids (1934) đã thể hiện khá rõ

sự phân chia theo tầng của thực vật trong hệ sinh thái rừng. Bên cạnh đó, tác giá

còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, có

những dạng sống ưu thế của thực vật trong tầng cây lập quản, độ tàn che, hình

thái lá và tình trạng mầu của tán lá. Như vậy, các vấn đề cấu trúc rừng được vận

dụng trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.

Nguyễn Văn Trương (1983) , khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã

xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao

một cách cơ giới từ những kết quả nghiên cứu của những tác giả đi trước.

Vũ Đình Phương (1987), đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng

lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường

hợp rừng phân tầng và rõ rệt (khi đã phát triển ổn định) mới sử dụng phương

pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.

Bảo Huy (1993), Đào Công Khanh (1996), đã tiến hành nghiên cứu một

số đặc điểm của cấu trúc rừng lá rộng thường xanh, rụng lá làm cơ sở đề xuất

một số biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi đưỡng rừng.

11

Như vậy, trong thời gian qua, việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam

đã có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết về rừng. Tuy nhiên, các nghiên

cứu cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết

cấu và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng chưa thực sự

đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định và lâu dài. Bởi lẽ, bản chất của các

biện pháp kỹ thuật lâm sinh là giải quyết những mâu thuẫn sinh thái phát sinh

trong quá trình sống giữa các cây rừng và giữa chúng với môi trường. Muốn

đề xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên

cứu cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về

sinh thái học, lâm học và sản lượng.

Khamlake SAYDALA (2002) (Cục Lâm nghiệp Lào), đã nghiên cứu cấu

trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực rừng khộp khu vực miền Bắc

Lào. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, nhận định: Việc

xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần

thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi

rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định

giới hạn của cấu trúc các tầng cây.

Cục Lâm nghiệp thuộc bộ Nông Lâm nghiệp (2010), đã ban hành Thông

tư số 17/2005/TT- BNL về Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng.

Ngoài tiêu chí xác định rừng, Thông tư đã quy định phân loại rừng: Theo mục

đích sử dụng, theo nguồn gốc hình thành, theo điều kiện lập địa, theo loài cây

và theo trữ lượng rừng, nhằm phục vụ công tác điều tra, kiểm kê, thống kê

rừng, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quản lý tài nguyên rừng và xây

dựng các chương trình, dự án lâm nghiệp.

Sở Nông Lâm nghiệp tỉnh Savannakhet, đã nghiên cứu về xác định và

phân loại đối tượng khoanh nuôi phục hồi rừng, đã xác định được 6 nhân tố

ảnh hưởng đến tái sinh rừng và dựa vào các yếu tố chủ yếu: Mật độ cây tái

12

sinh/ha, chiều cao trung bình của các loài cây gỗ tái sinh, số tháng hạn trong

năm, lượng mưa trung bình năm, cấp hạng đất (Cục Lâm nghiệp (2010).

Viện nghiên cứu Lâm nghiệp đã nghiên cứu về tái sinh tại tỉnh

Savanakhet cho thấy cây tái sinh bình quân đạt 9.000 -10.000 cây/ha từ cây

mạ cho tới cây có đường kính dưới 10 cm. Cây tái sinh bị phân hóa mạnh,

dưới tán rừng già khó tìm thấy cây con của một số loài ưu thế tầng trên (dẫn

theo Cục Lâm nghiệp (2010).

Cục Lâm nghiệp (2011), nghiên cứu khoa học tại tỉnh Khammuon đã cho

kết quả phương thức khai thác chọn đã có tác dụng thúc đẩy tái sinh thông

qua việc mở tán rừng sau mỗi lần khai thác, do đó số loài và số lượng cây tái

sinh phong phú hơn rừng nguyên sinh.

Theo nghiên cứu của phòng Điều tra quy hoạch rừng thuộc Cục Lâm

nghiệp (2009), cho biết mật độ cây gỗ tái sinh của trạng thái rừng giàu biến

động tùy theo từng vùng, khoảng 600 - 9000 cây/ha. Trạng thái rừng trung

bình thường có mật độ cây cao hơn so với rừng giàu. Rừng phục hồi thường

xanh có mật độ cây tái sinh cao hơn so với rừng nửa rụng lá và rụng lá.

1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng

Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh

thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những

loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như: dưới tán rừng, lỗ trống

trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy, v.v. Vai trò lịch sử

của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây giả cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng được

hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ yếu

là tầng cây gỗ..

Theo Lamprecht. H (1989) . Trên thế giới, tái sinh rừng nhiệt đới được

nghiên cứu từ những năm 50 của thế kỷ 20. Trong đó có những công trình nổi

tiếng như nghiên cứu phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijêria và

Gana của Donis và Maudoux (1951, 1954), nghiên cứu về kinh doanh rừng

13

đều tuổi ở Mã Lai của Bernard (1954, 1959), nghiên cứu tái sinh bằng phương

thức đồng nhất hoá tầng trên ở Zaia của Nicholson (1958), nghiên cứu phương

thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann của Taylor (1954), Jones (1960).

Theo Wyatt – Smith and P. R. Wycherley (1961), đã nghiên cứu về tái

sinh rừng ở Bắc Borneo, nghiên cứu về diễn thế rừng, nghiên cứu vẻ phục hồi

rừng khô hạn đã bị tác động mạnh, nghiên cứu về phục hồi hệ sinh thái.

Những nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra về mặt lý luận rằng bắt cứ một kiểu

rừng nào sau khi bị tàn phá đều có khả năng tự phục hồi đến trạng thái điển

hình vốn có của nó. Tuy nhiên, thời gian tự phục hỏi có thể dài, ngắn khác

nhau phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thổ nhưởng và mức độ bị tàn phá. Phục

hồi rừng là quá trình phức tạp, trong đó thảm thực vật phải trải qua nhiều giai

đoạn khác nhau gọi là các giai đoạn diễn thế. Ở mỗi giai đoạn, rừng có những

đặc trưng riêng về cầu trúc lớp phủ thực vật, hoàn cảnh lập địa và hiệu quả

kinh tế - sinh thái khác nhau. Bằng những biện pháp lâm sinh con người có

thể thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế phục hồi rừng, hơn thế nữa có thể định

hướng sự phát triển của rừng phục hồi để đạt được giá trị kinh tế, sinh thái lớn

hơn so với sự phục hồi tự nhiên theo quy luật vốn có của nó.

Các kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 2 phương thức lâm sinh cho phục hồi

rừng tự nhiên là duy trì cấu trúc rừng tự nhiên khác tuổi và dẫn đắt rừng tự

nhiên theo hướng đồng tuổi. Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên không đều tuổi

bằng cách lợi dụng lớp thảm thực vật tự nhiên hiện có và sự thuận lợi về điều

kiện tự nhiên để thực hiện tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên, hoặc

trồng bổ sung. Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên khác tuổi có thể được thực hiện

bằng phương thức chặt chọn từng cây hay từng đám, hay chặt nuôi dưỡng

rừng tự nhiên để dẫn dắt rừng có cấu trúc gắn với cấu trúc của rừng tự nhiên

nguyên sinh. Còn dẫn dắt rừng theo hướng đều tuổi chủ yếu bằng việc cải

biến tổ thành rừng tự nhiên, tạo lập rừng đều tuổi bằng tái sinh tự nhiên đều

tuổi như các phương thức chặt dẫn tái sinh dưới tán rừng nhiệt đới (TSS);

14

phương thức cải tạo rừng bằng chặt trắng trồng lại; phương thức trồng rừng

kết hợp với nông nghiệp (Taungya).

- Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng tới tái sinh và phục hồi rừng không

có sự can thiệp của con người.

Đặc điểm của tái sinh trong rừng nhiệt đới đã nói lên rằng ánh sáng có

vai trò quyết định đối với tái sinh (Lamprecht. H (1989). Do đó, nhân tố sinh

thái được nhiều tác giá quan tâm và tìm hiểu là sự thiếu hụt ánh sáng của cây

con dưới tán rừng. Trong rừng nhiệt đới, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng chủ

yếu tới sự phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển mầm

non thường không rõ

Cấu trúc của quần thụ ánh hưởng đến tái sinh rừng (Wyatt – Smith and

P. R. Wycherley (1961), đã nghiên cứu tỉ mỉ. Theo các tác giả này, độ tàn che

tối ưu cho sự phát triển bình thường của của tầng cây gỗ là 0,6 - 0,7. Độ khép

tán của quần thụ có quan hệ với mật độ và tỉ lệ sống của cây con. Sự cạnh

tranh về dinh dưỡng, khoáng, ánh sáng, ẩm độ phụ thuộc vào đặc tính sinh vật

học, tuổi của mỗi loài và điều kiện sinh thái của quần xã thực vật .

Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta đều nhận thấy rằng: tầng cỏ và

cây bụi thu nhận ánh sáng, ẩm độ và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của

tầng đất mặt quá mặn đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây

gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng, do đó

thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái

sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác

thì thảm có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân

tố cản trở rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn theo

Nguyễn Văn Trương, 1983) và Trần Cẩm Tú, 1999.

Ngoài ra còn một số nhân tố như thảm mục, chế độ nhiệt, tẳng đất mặt

cũng có mỗi quan hệ với tái sinh rừng (Ghent, A.W (1969), (dẫn theo Phạm

Đình Tam, 19987).

15

- Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hướng đến tái sinh và phục hồi rừng có sự

can thiệp của con người.

Trong nhóm nhân tố này, hiệu quả xử lý lâm sinh được nhiều tác giả

quan tâm nghiên cứu. Các nhà lâm học đã xây dựng thành công nhiều phương

thức tái sinh và phục hồi rừng nghèo kiệt, như: Groxenhin (1972, 1976);

Belop (1982); đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu của Maslacop E.L

(1981) về "phục hồi rừng trên các khu khai thác”; Melekhop L.C (1996) về

"ảnh hưởng của cháy rừng tới quá trình phục hồi rừng"; Pabedinxkion (1996)

về “phương pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng". Myiawaki (1993), Yu

cùng các cộng sự (1994), Goosem và Tucker (1995), Sun và cộng sự (1995),

Kooyman (1996) cũng đã đưa ra nhiều hướng tiếp cận nhằm phục hồi hệ sinh

thái rừng bị tác động ở vùng nhiệt đới, một trong số đó chính là việc trồng với

mật độ cao của nhiều loài cây trên một khu vực nhất định hoặc áp dụng

phương pháp gieo hạt thẳng trên những vùng đất thoái hóa. Kết quả ban đầu

của những nghiên cứu này đã tạo nên những khu rừng có cấu trúc và làm tăng

mức độ đa dạng về loài.

Bên cạnh đó, từ các kết quả nghiên cứu kiểu tái sinh các nhà lâm sinh

học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh. Công trình của

Bernard (1954, 1959), Wyatt Smith (1961, 1963) với phương thức rừng đều

tuổi ở Mã Lai, Nichlson (1958) ở Bắc Borneo, Donis và Maudoux (1951,

1954) với phương thức đồng nhất hoá tầng trên ở Zaia, Taylor (1954), Jones

(1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nigiêria và Gana,

Baranarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann. Nội

dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã

được Baur (1956) tổng kết trong tác phẩm “Cơ sở sinh thái học của kinh doanh

rừng mưa" (Loetschau (1963).

Nhìn chung các phương thức xử lý lâm sinh trên đều nhằm mục tiêu tạo

ra những khu rừng mưa khá đồng đều để có thể cung cấp một lượng sản phẩm

16

lớn, đồng đều về chúng loại cho một lần khai thác; nhưng trong thực tế không

được như mong muốn. Khi xử lý tạo thành rừng đều tuổi ở Ghana người ta

thấy rằng biên độ biến động kích thước cây lớn dẫn đến thiệt hại về tái sinh

nên người ta muốn quay trở lại kinh doanh rừng mưa trong điều kiện không

đều tuổi (Foggie, 1960), như Peace (1961) nhấn mạnh rừng tự nhiên cho thấy

có đủ các cấp tuổi, nên duy trì một quần thể không đều tuổi trong kinh doanh

rừng mưa là kiểu kinh doanh tốt nhất. Đối với rừng không đều tuổi, người ta

áp dụng phương thức chặt chọn, điển hình là phương thức chặt chọn ở Bắc

Queensland với việc loại bỏ dây leo, tầng lâm hạ vô dụng và cây không phù

hợp với mục đích kinh doanh; phương thức chặt chọn nâng cao vòm lá của

Atxam đã xử lý dây leo, cây xâm hại cây tái sinh và ken triệt những cây vô

dụng cao dưới 9m.

Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1968, Viện Điều tra - Quy hoạch

rừng đã điều tra tình hình tái sinh rừng tự nhiên theo các "loại hình thực vật

ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969)

và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh rừng ở vùng sông

Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra

tái sinh rừng (Vũ Đình Huề, 1975) , đã dựa vào mật độ tái sinh, phân chia khả

năng rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu, và rất xấu với mật độ tái

sinh tương ứng lớn hơn 12.000 cây/ha, 8.000 -12.000 cây/ ha, 4.000 - 8.000

cây/ ha, 2.000 - 4.000 cây/ ha và dưới 2000 cây/ ha. Nhìn chung, nghiên cứu

này chỉ mới chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái

sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, tác giả đã tổng kết và rút ra nhận xét, tái

sinh rừng tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh

rừng của nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành tầng cây tái sinh

tương tự như tầng cây gỗ, dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loại cây gỗ

mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên

sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng.

17

Thái Văn Trừng (1978), khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam,

đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển

của cây tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố khống chế và điều khiển quá

trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh.

Phạm Đình Tam (1987), Nghiên cứu hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng

thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã được làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây

tái sinh xuất hiện khá nhiều ở các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống ngày càng lớn,

cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất

phương thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực

này. Đây là một trong những đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt đới,

nhưng đối với rừng núi đá vôi với nền đất xương xẩu, hiện tại những chỗ

trống trong rừng, hiện tượng tái sinh này có những gì khác biệt.

Tóm lại, các công trình nghiên cứu được đề cập trên đây phần nào làm

sáng tỏ việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên nói chung

và rừng nhiệt đới nói riêng. Đó là những cơ sở để lựa chọn cho việc nghiên

cứu cấu trúc và tái sinh rừng trong đề tải này. Việc nghiên cứu đặc điểm cấu

trúc và tái sinh tự nhiên là việc làm hết sức quan trọng nên với từng đối tượng

cụ thể, cần có những phương pháp nghiên cứu phù hợp

Sovu et al (2009), Sovu (2011), tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên

của rừng lá rộng thường xanh hỗn loài tại Na Po và Nong Boa, huyện Sang

Thong, Thủ đô Viêng Chăn cho thấy chiều cao (HVN) bình quân 12,3m, thể

tích (M) bình quân 44,80m3/ha, diện tích tiết diện ngang (G) bình quân

6,78m2/ha và số loài bình quân 10 loài/ha.

Keovilay Chanthalaphone et al (2020), nghiên cứu đặc điểm cấu trúc một

số trạng thái rừng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phoukhoakhouay, tỉnh

Bolikhamxay, nước Công hòa Dân chu Nhân dân Lào đã nghi nhận được một

số chỉ tiêu cấu trúc cụ thể như: (i). Trữ lượng khu rừng tự nhiên: trữ lượng

bình quân rừng tự nhiên khu vực nghiên cứu dao động từ 30,99m3/ha đến

18

224,817m3/ha tùy thuộc vào trạng thái lâm phần rừng. Trên trạng thái rừng

nghèo kiệt trữ lượng bình quân Mbq = 30,99m3/ha, trạng thái rừng nghèo đạt

Mbq = 79,833m3/ha, trạng thái rừng trung bình Mbq = 179,55m3/ha, trạng thái

rừng giàu Mbq = 224,817 m3/ha). Tỷ lệ cây có phẩm chất tốt chiếm trên 85%

trên toàn khu vực nghiên cứu. (ii). Thành phần loài tầng cây cao: đã nghi nhận

được 74 loài, thuộc 38 họ thực vật khác nhau phân bố ngẫu nhiên trên các

trạng thái rừng trong khu vực. Số loài tham gia vào công thức tổ thành dao

động từ 4 đến 9 loài, tùy thuộc vào từng trạng thái rừng khác nhau. Rừng

nghèo kiệt có số lượng loài tham gia vào công thức tổ thành cao nhất (9 loài).

(iii). Thành phần loài cây tái sinh: đã nghi nhận được 84 loài, thuộc 42 họ

thực vật khác nhau phân bố ngẫu nhiên trên các trạng thái rừng trong khu vực.

Số loài tham gia vào công thức tổ thành dao động từ 5 đến 6 loài, tùy thuộc

từng trạng thái.

Somsack Chanthavong (2020), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng hỗn

giao cây lá kim và cây rá rộng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phousabot – Poung

choong tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Tác giả

đã có những kết luận về một số đặc điểm cấu trúc: (i). Thành phần loài tầng

cây cao: đã nghi nhận được 47 loài, thuộc 31 họ thực vật khác nhau phân bố

ngẫu nhiên trên các trạng thái rừng trong khu vực. Số loài tham gia vào công

thức tổ thành dao động từ 5 đến 7 loài, tùy thuộc vào từng trạng thái rừng

khác nhau. (ii). Thành phần loài cây tái sinh: đã nghi nhận được 44 loài,

thuộc 32 họ thực vật khác nhau phân bố ngẫu nhiên trên các trạng thái rừng

trong khu vực. Số loài tham gia vào công thức tổ thành dao động từ 5 đến 6

loài, tùy thuộc từng trạng thái.

1.2.3. Một số nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ở khu bảo tồn thiên

nhiên Hoại Nhang

Ngay từ ngày thành lập, năm 1993, bên cạnh việc bảo vệ và phát triển

nguồn tài nguyên thực, động vật rừng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên các hoạt

19

động nghiên cứu khoa học tại Khu Bảo tồn thiên nhiên cũng đã được tiến hành.

Hướng nghiên cứu và các nội dung được tập trung vào những lĩnh vực sau:

Sở Tài nguyên và Môi trường Thủ đô Viêng Chăn và Cục Lâm nghiệp ,

(2010), Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của một số loài cây như: Trâm vối,

Sâng, Chặc kế, Dui, Phay, Chò chỉ, Gỗ đỏ, Giáng hương, Sau sau, Gụ mật, Gõ

đổ, Bằng lăng, v.v. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, số loài cây nghiên cứu sinh

trưởng và phát triển tốt trong điều kiệp lập địa tại khu vực nghiên cứu.

Metmany Soukhavonget al,., (2013), nghiên cứu thành phần loài, đặc

điểm cấu trúc rừng ở khu vực bản Ban Hat Khai, Khu Bảo tồn thiên nhiên

theo một hợp phần dự án điều tra được tài trợ bởi Dự án IRD-FOF. Kết quả

nghiên cứu, tác giả đã nghi nhận khu vực nghiên cứu số loài thực vật phân bố

tự nhiên cao, 145 loài, thuộc 62 họ. Thành phần loài thực vật họ Dầu

(Dipterocarpaceae) là những loài chiếm ưu thế tại khu vực. Tuy nhiên, kết quả

nghiên cứu chỉ đại diện cho một khu vực nhỏ trong Khu Bảo tồn thiên nhiên

Quốc gia, không mang tính đại diện về đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng.

Khamvongsa Southin, (2014), Nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ

tại Khu Bảo tồn thiên nhiên. Kết quả nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ tại Khu

Bảo tồn thiên nhiên đã nghi nhận được 165 loài, 6l họ và 03 ngành thực vật

cho LSNG. Trong đó, ngành Hạt kín (Angiospermatophya) là ngành có sự đa

dạng về số loài nhiều nhất với 95,7% tổng số loài thực vật cho LSNG ghi

nhận được trong đợt điều tra. Dạng sống của các loài thực vật cho LSNG

được chia ra 4 dạng cơ bản là: dạng thân gỗ, thân thảo, dây leo và thân bụi.

Trong số đó, dạng sống thân gỗ và thân thảo là đặc trưng của khu vực (cả hai

dạng sống này chiếm 76,9% tông số loài thực vật cho LSNG điều tra được).

Hiện tại, cộng đồng địa phương tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoại Nhang đang

sử dụng LSNG theo các mục đích: làm dược liệu, làm cảnh, rau ăn, đồ gia

dụng, gia vị, nhựa, sợi, tinh dầu. Trong đó, thực vật sử dụng vào mục đích

20

dược liệu là chủ yếu với 100 loài (chiếm 60,6% tổng số loài được ghi nhận).

Các bộ phận được sử dụng khá đa dạng gồm cả thân, lá, nhựa, củ, quả.

Saokanya SILAPHET, (2015), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái

sinh tự nhiên của một số trạng thái rừng tại Khu Bảo tồn Hoại Nhang, thủ đô

Viêng Chăn, đã kết luận: Mật độ trung bình của khu vực nghiên cứu là 400

cây/ha. Đường kính dao động từ 20,2cm đến 33,0cm; trung bình là 26,8cm.

Chiều cao dao động từ 14,0m đến 18,9m; trung bình là 16,5m. Tổng tiết diện

ngang trung bình là 23,2 m2/ha. Trữ lượng gỗ tăng dần từ trạng thái IIIA2 ->

IIIA3 -> IIIB. Trữ lượng trung bình của khu vực nghiên cứu là 177,7 m3/ha.

Trạng thái IIIB có trữ lượng cao nhất đạt mức giàu, trạng thái IIIA3 có trữ

lượng đạt mức trung bình, trạng thái IIIA2 có trữ lượng chỉ đạt mức nghèo.

Tổ thành cây tái sinh: số loài tham gia công thức tổ thành từ 2 đến 6

loài. Các loài cây chủ yếu trong công thức tổ thành là: Thị hồng, Hoàng lan,

Dẻ, Gõ đỏ, Dầu, Trôm hôi…. Hầu hết trên các OTC nghiên cứu có sự khác

nhau về số loài tham gia công thức tổ thành giữa tầng cây cao so với tầng cây

tái sinh. Đặc biệt là có sự khác nhau về loài ưu thế giữa hai tầng.

* Mối liên hệ giữa tổ thành tầng cây cao và tầng cây tái sinh: tổ thành

tầng cây cao và tầng cây tái sinh có quan hệ ngẫu nhiên. Ngoài các loài cùng

tham gia công thức tổ thành thì tầng cây tái sinh còn xuất hiện một số loài

mới so với tầng cây mẹ. Sự xuất hiện loài mới ở tầng cây tái sinh góp phần

tạo nên sự đa dạng về thành phần loài cây.

* Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng: trạng thái rừng IIIA3 có mật

độ cây tái sinh lớn nhất bình quân 11147 cây/ha và thấp nhất là trạng thái

IIIA2 bình quân 10053 cây/ha. Nhìn chung mật độ cây tái sinh chung bình

quân của các trạng thái rừng có sự chênh lệch không nhiều. Mật độ cây tái

sinh triển vọng tương đối cao hầu hết đều đạt trên 1000cây/ha. Mật độ cây tái

sinh triển vọng cao nhất tại trạng thái IIIA2 bình quân 2209cây/ha và thấp

nhất là trạng thái IIIB.

21

- Phẩm chất: cây tái sinh có phẩm chất trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất

và thấp nhất là phẩm chất cây tái sinh xấu. Cây tái sinh có phẩm chất tốt và

trung bình chiếm tỷ lệ cao sẽ là nguồn cây tái sinh triển vọng trở thành thế hệ

rừng tương lai.

- Nguồn gốc: cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt chiếm số lượng lớn trên 90%.

Phiapalath, P et al (2018a), (2018b), cũng có những báo cáo tổng quát về đa

dạng sinh học trên các Khu Bảo tồn thiên nhiên của Lào, trong bố có Khu Bảo

tồn thiên nhiên, tác giả nhận định, Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoại Nhang là

trung tâm đa dạng bậc nhấ, được xếp vào nhóm I trong các Khu Bảo tồn thiên

nhiên với nhiều loài động, thực vật quý hiếm.

1.3. Nghiên cứu cơ sở dữ liệu về ADN mã vạch (DNA barcode) ở thực vật

Hiện nay có nhiều locus được sử dụng làm chỉ thị mã vạch ADN ở thực

vật. Trình tự mã vạch được nhân bản từ ADN hệ gen của bố mẹ dự kiến sẽ cung

cấp nhiều hơn thông tin về các loài cần xác định. Tuy nhiên, khó khăn trong việc

khuếch đại PCR từ gen nhân vì gen nhân chủ yếu là đơn gen hoặc có số lượng

bản sao gen thấp (Vijayan K and Tsou C. H, 2010; Yao H et al, 2010).

Gen rDNA là hệ thống đa gen mã hóa phần RNA của ribosome. Các gen

DNA ribosome (rDNA) mang trình tự vừa có tính bảo thủ vừa có tính đa dạng

thích hợp để phân biệt các loài gần gũi. Hiện nay, nrITS vùng ITS của gen

nhân được xem là một trong những công cụ hữu ích nhất để đánh giá phát

sinh loài ở cả thực vật và động vật vì nó phổ biến trong tự nhiên, kế thừa từ

bố mẹ và biến đổi cao do ít hạn chế chức năng. (Scharaschklin T and Doyle

J.A, 2005; Taberlet P et al, 2007; Yong H. L et al, 2010).

Sử dụng các kết quả phân tích hệ gen lục lạp vào nghiên cứu phát sinh

loài và phân loại thực vật được các nhà khoa học rất quan tâm vì hệ gen lục

lạp có tính bảo thủ cao và mang tính đặc thù của từng loài (Van De Wiel C. C.

M et al, 2009; Vijayan K and Tsou C. H, 2010; Yu J et al, 2011).

22

Các gen lạp thể, ITS1 đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu phát sinh

loài và phân loại thực vật với hơn 10.000 trình tự ITS1 có sẵn trong GenBank.

CBOL gần đây đã công nhận ITS1 là một trong những trình tự gen tiềm năng

nhất cho các nghiên cứu mã vạch ADN ở thực vật do sự dễ dàng trong khuếch

đại PCR ở một số nhóm thực vật. Tuy nhiên, do khả năng phân biệt loài thấp,

nên hầu hết các nhóm đều cho rằng nên sử dụng kết hợp ITS1 với các với các

chỉ thị barcode khác (Wu F et al, 2006; Vijayan K and Tsou C. H, 2010;

Wang W et al, 2010).

Do có mặt ở phần lớn thực vật nên matK đã được sử dụng như một chỉ

thị trong nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài và phát sinh loài ở thực vật.

CBOL đã thử nghiệm matK trên gần 550 loài thực vật và thấy rằng 90% mẫu

thực vật hạt kín dễ dàng khuếch đại trình tự bằng cách sử dụng một cặp mồi

đơn và đề nghị sử dụng matK là một trong những locus barcode chuẩn cho

thực vật (Vijayan K and Tsou C.H, 2010; Yong H. L et al, 2010).

Với gen rpoB, rpoC1, rpoC2 mã hóa ba trong 4 tiểu đơn vị của ARN

polymerase lục lạp. Khi nghiên cứu họ Dipterocarpaceae và Tsumura (1996)

đã nhận thấy gen rpoB là thích hợp để nghiên cứu phát sinh loài. Hiện nay

rpoB là gen được sử dụng nhiều trong nghiên cứu phát sinh loài và xác định

các loài vi khuẩn, đặc biệt là khi nghiên cứu các chủng có quan hệ gần gũi

(Wu F et al, 2006; Vijayan K and Tsou C.H, 2010).

Gen ycf5 mã hóa cho một protein có chứa 330 amino acids. Gen này

được bảo tồn trên tất cả các vùng thực vật và đã được kiểm nghiệm cho phù

hợp với DNA barcode của một vài nhóm. Tuy nhiên, gen này chưa được công

nhận và sử dụng nhiều trong vai trò của một DNA barcode (Van De Wiel C.

C. M et al, 2009; Vijayan K and Tsou C.H, 2010)

Đoạn gen trnH-psbA được chứng minh là có khả năng xác định loài cao.

Locus trnH-psbA đã được khuếch đại thành công ở nhiều thực vật hạt kín và

hạt trần. Trong nhiều nghiên cứu gần đây đã đề xuất việc sử dụng trnH-psbA

23

như chỉ thị mã vạch độc lập cho thực vật hay kết hợp với matK. CBOL thấy

rằng khả năng phân biệt loài của trnH-psbA là cao nhất (69%) trong số 7

locus được thử nghiệm và do đó đề nghị nó như là chỉ thị mã vạch bổ sung

(Taberlet P, 2007; Vijayan K and Tsou C.H, 2010).

Trong nghiên cứu để xác định trnL (UAA) intron có nên được sử dụng

làm vùng DNA barcode, Taberlet (2007) đã sử dụng 100 loài thực vật và kết

luận rằng trnL intron có thể sử dụng như là một barcode của thực vật (Vijayan

K and Tsou C.H, 2010; Yao H et al, 2010)

Hiện nay kết quả nghiên cứu một vài locus trong hệ gen lục lạp và hệ

gen nhân dùng làm chỉ thị trong nghiên cứu ADN mã vạch thu được kết quả

còn hạn chế. Vì vậy, việc sử dụng kết hợp các locus để bổ sung cho nhau đem

lại hiệu quả cao hơn trong đánh giá, phân loại các loài thực vật là thực sự cần

thiết (Vijayan K and Tsou C.H, 2010).

Hiện nay việc sử dụng hệ thống ADN mã vạch cho xác định loài ở thực

vật đang mở ra triển vọng mới cho cho công tác đánh giá, phân loại và bảo

tồn đa dạng sinh học. Các gen lạp thể, ITS1 đã được sử dụng rộng rãi trong

nghiên cứu phát sinh loài và phân loại thực vật với hơn 10.000 trình tự ITS1

có sẵn trong GenBank. CBOL gần đây đã công nhận ITS1 là một trong những

trình tự gen tiềm năng nhất cho các nghiên cứu mã vạch ADN ở thực vật do

sự dễ dàng trong khuếch đại PCR ở một số nhóm thực vật. Tại CHDCNHD

Lào các công trình công bố về mã vạch ADN còn rất hiếm, tại Việt Nam có

một số công trình nghiên cứu về mã vạch ADN, điển hình như:

Kết hợp phương pháp sinh học phân tử và hình thái trong nghiên cứu

phân loại các họ Thiên lý (Asclepiadaceae) và Trúc đào (Apocynaceae) ở Việt

Nam (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 2009-2010).

Nghiên cứu xây dựng mã vạch ADN (DNA barcode) phục vụ cho việc

định danh sâm Ngọc Linh và cây Bá bệnh (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2012; Đinh

Thị Phòng, 2011, 2014).

24

Nguyễn Thị Thanh Nga và cộng sự (2012) đã tiến hành nghiên cứu đánh

giá đa dạng di truyền một số loài cây dược liệu Việt Nam thuộc chi Đảng Sâm

(Codonopsis sp) bằng kỹ thuật ADN mã vạch.

Hoàng Đăng Hiếu và cộng sự (2012), đã sử dụng các kỹ thuật sinh

học phân tử trong phân tích đa dạng cà định dạng của tập đoàn cây Dó

Bầu (Aquilaria SP.) tại Hà Tĩnh, kết quả nghiên cứu đã tách chiết và tinh

sạch được ADN tổng số của 18 mẫu Dó bầu (3 loài của CHDCND Lào;

11 mẫu của Hà Tĩnh; 4 mẫu từ Phú quốc), đã nhân bản thành công các

đoạn gen trnH–psbA, ITS1, rpoB, ITS bằng phương pháp PCR từ ADN

tổng số của 18 mẫu Dó Bầu.

Nghiên cứu trên cơ sở các thông tin của gen matK thuộc loài Trà

vàng pêtêlô đã công bố (Mã số KJ806276.1), một cặp mồi đặc hiệu được

thiết kế để dựa trên khuôn ADN tổng số của 5 mẫu cây Trà hoa vàng Tam

Đảo (TĐ1,TĐ2, TĐ3, TĐ4 và TĐ5) và 5 mẫu Trà vàng lá dày (LD1, LD2,

LD3, LD4 và LD5). (Hà Văn Huân và Nguyễn Văn Phong, 2015).

Nghiên cứu trên cây Mỡ Phú Thọ của tác giả Ha Van Huan et al

(2018), cho thấy đoạn ITS2 có khả năng sử dụng tốt nhất để phân biệt loài

này (Ha Van Huan et al, 2018).

1.4. Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con ở vườn ươm

Quang hợp là vấn đề sống còn của thực vật, liên quan đến chế độ ánh

sáng, đặc biệt là với cây con. Kimmins (1998) cho rằng khi được che bóng,

tăng trưởng chiều cao của cây gỗ non diễn ra nhanh, nhưng đường kính nhỏ,

sức sống yếu và thường bị đổ ngã khi gặp gió lớn. Trái lại, khi gặp điều kiện

chiếu sáng mạnh, tăng trưởng chiều cao của cây gỗ non diễn ra chậm, nhưng

đường kính lớn, thân cây cứng và nhiều cành. Nói chung, việc che bóng giúp

cây con tránh được những tác động cực đoan của môi trường, làm giảm khả

năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm nhiệt độ của cây và của hỗn hợp ruột

bầu (Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002).

25

Trong những năm gần đây đã có những công trình nghiên cứu về bản chất

và cơ chế của quá trình quang hợp. Mục đích của những nghiên cứu này là tái

lập và sử dụng các nguyên tắc và phản ứng của quá trình quang hợp trong các hệ

công nghiệp nhân tạo, nhất là xây dựng những phương thức tăng hiệu suất quang

hợp của thực vật.

Theo Rabinovitch (1961), quang hợp là quá trình dinh dưỡng chính của

thực vật, nó gắn liền với việc tham gia của những hệ thống sinh học phức tạp, đó

là các sắc tố chứa trong lá cây. Hệ sắc tố hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời

thúc đẩy cho quá trình quang hợp, thoát hơi nước và sinh trưởng của thực vật.

Sắc tố còn tham dự trong các phản ứng oxy hoá khử, giữ vai trò như chất xúc tác

truyền điện tử. Nhiều tác giả đã đề cập đến việc nghiên cứu hệ sắc tố của một số

loài cây rừng.

Theo Kimmins (1998), chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây

con ở vườn ươm khi nó tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá

cân đối, tỷ lệ chiều cao/đường kính bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho

phép cây con có thể sống sót và sinh trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng

hoàn toàn. Vì thế, trong gieo ươm nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh

sáng của cây con (Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002).

Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non.

Ekta S (2000), đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới

sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con. Khi nghiên

cứu và đánh giá khả năng chịu bóng của một số loài như Shorea talura,

Sovalis, Hopea helferei và Vatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trưởng của

cây con bị ức chế khi cường độ ánh sáng cao hơn 50%.

Chế độ tưới nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là

giai đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về

số lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây gỗ non. Hệ

rễ cây con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh

26

trưởng. Đủ nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm; kết quả rễ cây phát triển kém

hoặc chết do thiếu không khí. Vì thế, việc xác định hàm lượng nước thích hợp

cho cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng (Larcher, 1983).

Theo Thomas D.L (1985), chất lượng cây con có mối quan hệ logic với

tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh

trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện

rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy

nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.

Phân đạm (N) là chất dinh dưỡng cần cho sinh trưởng và phát triển của

cây trồng. Mặc dù hàm lượng trong cây không cao, nhưng nitơ lại có vai trò

quan trọng bậc nhất. Thiếu nitơ cây không thể tồn tại. Nitơ là thành phần quan

trọng cấu tạo nên tất cả các axit amin và từ các axit amin tổng hợp nên tất cả

các loại protein trong cơ thể thực vật. Vai trò của protein đối với sự sống của

cơ thể thực vật là không thể thay thế được. Nitơ có mặt trong axit nucleic, tham

gia vào cấu trúc của vòng porphyril, là những chất đóng vai trò quan trọng

trong quang hợp và hô hấp của thực vật. Nói chung, nitơ là dưỡng chất cơ bản

nhất tham gia vào thành phần chính của protein, vào quá trình hình thành các

chất quan trọng như amino axit, men, nhiều loại vitamin trong cây như B1, B2,

B6…Nitơ thúc đẩy cây tăng trưởng, đâm nhiều chồi, lá to và xanh, quang hợp

mạnh. Nếu thiếu đạm, cây sinh trưởng chậm, còi cọc, lá ít và có kích thước nhỏ

và hơi vàng. Nhưng nếu bón thừa đạm cũng gây tác hại cho cây. Biểu hiện của

triệu chứng thừa đạm là cây sinh trưởng quá mức, cây dễ đổ ngã, nhiều sâu

bệnh, lá có màu xanh đậm vì diệp lục được tổng hợp nhiều ( Ekta K and Singh

J.S, 2000).

Phân lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng.

Lân có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển

của hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự

phát triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy

27

đủ lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất

chua và kiềm. Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây

phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng; thân cây mềm,

thấp; năng xuất chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử

dụng đạm. Một vài loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím

nâu hay đỏ. Ở những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh

đậm, xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy

tác hại nghiêm trọng như thừa nitơ (Thomas D.L, 1985).

Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về gieo

ươm cây gỗ. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà

nghiên cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết

định đến sinh trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều là ánh

sáng, đất, hỗn hợp ruột bầu, chế độ nước và kích thước bầu. Mặt khác, nhiều

nghiên cứu còn hướng vào việc làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng.

Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần hỗn

hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở (2004), sự phát triển của cây con phụ

thuộc không chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường sinh

trưởng của nó (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên không phải tất cả

các loài cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc

vào đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây.

Theo Nguyễn Thị Mừng (1997), thành phần ruột bầu được cấu tạo từ

79% đất; 18% phân chuồng; 0,5% N; 2% P; 0,5% K hoặc 80% đất; 15% phân

chuồng; 1% N; 3% P; 1% K sẽ đảm bảo cho cây Cẩm lai (Dalbergia

bariaensis Pierre) sinh trưởng tốt trong giai đoạn vườn ươm. Khi nghiên cứu

gieo ươm Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyerii), Nguyễn Tuấn Bình (2002),

cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng của

cây con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên phiến thạch sét và đất xám trên

granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng của cây con Dầu song nàng. Hàm

28

lượng phân super phốt phát (Long Thành) thích hợp cho sinh trưởng của Dầu

song nàng là 2% – 3%, còn phân NPK là 3% so với trọng lượng bầu. Theo

Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), khi gieo ươm cây Huỷnh liên (Tecoma

stans), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa,

tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi.

Nguyễn Xuân Quát (1985) cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của

thành phần hỗn hợp ruột bầu khi nhân giống cây rừng, tác giả đã kết luận rằng

để giúp cây con sinh trưởng và phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất

khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết.

Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân,

kali và các chất phụ gia.

Kích thước bầu là chỉ tiêu phản ánh khoảng không gian sinh sống của

cây con. Mỗi loài cây khác nhau đòi hỏi một khoảng không gian tối ưu để

sinh trưởng, phát triển tốt. Kích thước bầu chi phối không chỉ đến hàm lượng

dinh dưỡng nhiều hay ít, mà còn đến ánh sáng và nước, hình dạng và tình

trạng phát triển của hệ rễ và thân cây. Kích thước bầu còn ảnh hưởng đến hiệu

quả kinh tế và kỹ thuật trồng rừng. Kích thước bầu quá lớn sẽ gây bất lợi cho

việc vận chuyển cây con tới nơi trồng rừng, tốn nhiều hỗn hợp ruột bầu…; do

đó chi phí trồng rừng cao. Kích thước bầu quá nhỏ dẫn đến thu hẹp không

gian sinh sống, làm giảm hàm lượng dinh dưỡng, ánh sáng, nước; kết quả

cũng ảnh hưởng đến chất lượng cây con. Vì thế, trong giai đoạn vườn ươm

kích thước bầu được nhiều tác giả quan tâm (Nguyễn Xuân Quát, 1985;

Nguyễn Minh Đường, 1985; Nguyễn Văn Thêm, 2002-2003).

Nguyễn Thị Mừng (1997), đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng

đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre) trong giai đoạn

vườn ươm. Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn từ 1 – 4 tháng

tuổi, mức độ che bóng 50 – 100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho Cẩm lai có

hàm lượng diệp lục a, b và tổng số cao hơn, sinh khối, sinh trưởng chiều cao

29

đều lớn hơn so với đối chứng (không che bóng). Nhưng đến tháng thứ 6, các

chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ che bóng 50%.

Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri

Pierre), Nguyễn Tuấn Bình (2002) nhận thấy độ tàn che 25% – 50% là thích

hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi. Khi nghiên cứu về cây

Huỷnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K) trong giai đọan 6 tháng tuổi, nhận thấy

độ che sáng thích hợp là 60%.

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ trong quá trình giâm hom,

về cơ bản có thể chia thành 2 nhóm: Các nhân tố nội sinh và nhóm các nhân

tố ngoại sinh (Phạm Văn Tuấn, 1996).

Theo Nguyễn Văn Việt và ctv (2017), nghiên cứu điều kiện ngoại

cảnh và chất điều hòa sinh trưởng trong nhân giống Trà hoa vàng

(Camellia sp) cho thấy, hom được xử lý nấm bằng Benlat 0,5% trong 15

phút, tiếp tục xử lý hom với chất điều hòa sinh trưởng thực vật trong 5

phút, đánh giá kết quả sau 80 ngày.

Kết quả nghiên cứu giâm hom cây Mỡ, cho thấy, với hom Mỡ xử lý

bằng AIA nồng độ 100 ppm với thời gian 3; 5; 8; 16 giờ có tỷ lệ ra rễ tương

ứng là: 74%; 81,3%; 73% và 55,7% (Lê Đình Khả và Phạm Văn Tuấn, 1996).

Theo Lê Sỹ Hồng (2015), khi nhân giống cây Phay bằng phương pháp giâm

hom có thể sử dụng thuốc IBA hoặc IAA nồng độ 750 ppm đều đạt kết

quả tốt.

Tuổi cây mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ của hom, nhất là đối

với các loài khó ra rễ. Nhìn chung, tuổi cây mẹ càng già thì tỷ lệ ra rễ của

hom càng giảm. Hom từ cây già không những có tỷ lệ ra rễ thấp có thời gian

ra rễ dài hơn. Ví dụ hom Mỡ 1 tuổi thời gian ra rễ là 80 ngày, trong lúc đó

hom chồi bất định ở cây 8 tuổi là 120 ngày.

Hom lấy từ cành ở các vị trí khác nhau, trên tán cây cũng có tỷ lệ ra

rễ khác nhau, trên một cành hom được lấy ở các vị trí khác nhau cũng có tỷ

30

lệ ra rễ khác nhau, với Bạch đàn một cành được chia làm 4 phần: Ngọn,

sát ngọn, giữa và sát gốc. Qua 2 lần thí nghiệm cho kết quả như sau: Hom

ngọn có tỷ lệ ra rễ 54,6 - 61,6%, hom sát ngọn 71,6- 90,8%. Với Keo lai lá

tràm và Keo tai tượng hom ngọn và hom sát ngọn cho tỷ lệ ra rễ cao hơn 93,3 -

100% so với hom giữa và hom sát gốc 66,7 - 97,6% (Lê Đình Khả, 1993).

31

Chương 2

NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu của đề tài

2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài Gõ đỏ

- Đặc điểm giải phẫu sinh lý

- Đặc điểm mã vạch ADN của nguồn gen Gõ đỏ tại Hoại Nhang

- Đặc điểm hình thái và vật hậu

2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm lâm học của lâm phần nơi có Gõ đỏ phân bố

- Đặc điểm nơi mọc của Gõ đỏ

- Đặc trưng cấu trúc quần xã thực vật rừng

- Đặc điểm tái sinh tự nhiên của quần xã thực vật rừng

2.1.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ

- Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ từ hạt

- Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ bằng hom

2.1.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Gõ đỏ

- Giải pháp bảo tồn loài Gõ đỏ

- Giải pháp kỹ thuật nhân giống và gây trồng loài Gõ đỏ.

2.2. Vật liệu nghiên cứu

- Cây Gõ đỏ mọc tự nhiên trong các ô tiêu chuẩn điều tra được sử dụng

để nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và xác định đặc điểm mã vạch

AND.

- Lá cây con ở giai đoạn vườn ươm được thu thập để nghiên cứu đặc

điểm sinh lý, giải phẫu của cây Gõ đỏ.

- Quả, hạt và cành non được thu hái từ các cây trưởng thành ừ rừng tự

nhiên được sử dụng để làm vật liệu nhân giống.

32

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp tiếp cận

Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu hệ sinh thái có liên quan đến

mối quan hệ qua lại giữa các thành phần trong hệ thống, vì vậy nhiều học giả

cho rằng nghiên cứu đăc điểm sinh học, sinh thái một loài sinh vật hay một

loài cây cần kế thừa và phát huy một số phương pháp tiếp cận chủ yếu như:

Phương pháp tiếp cận hệ thống; phương pháp tiếp cận theo cấp bậc tầng thứ và

phương pháp nghiên cứu sinh thái thực nghiệm. Tiếp thu và vận dụng quan điểm

Xác định vấn đề nghiên cứu

Điều tra sơ bộ thực địa

Thu thập tài liệu thứ cấp

Thu thập số liệu ngoài hiện trường

Bố trí thí nghiệm trong phòng

Xử lý số liệu và phân tích kết quả

Đề xuất các giải pháp

này, phương pháp tiếp cận nghiên cứu của đề tài được thể hiện ở sơ đồ sau:

Hình 2.1. Sơ đồ tổng quát tiến trình nghiên cứu

2.3.2. Phương pháp kế thừa tư liệu

Kế thừa kết quả của các nghiên cứu khoa học, các công trình nghiên

cứu, bài báo và các thông tin có liên quan tới loài cây Gõ đỏ.

Kế thừa các tài liệu về khí hậu, thổ nhưỡng, khí tượng, thuỷ văn, bản đồ

hiện trạng rừng, và các tài liệu hiện thời có liên quan tới đề tài tại khu vực

nghiên cứu.

33

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của Gõ đỏ

(i). Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu:

Sử dụng phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích các kết quả,

tài liệu liên quan đã có, kết hợp với quan sát mô tả, lấy tiêu bản trên các cây

mẫu ở rừng tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hoại Nhang, thủ đô Viêng

Chăn, nước CHDCND Lào để nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu.

- Tiêu chuẩn cây mẫu: Cây được lựa chọn là cây sinh trưởng tốt, thân

thẳng, không cong queo, sâu bệnh, đã cho quả ổn định ít nhất 3 năm.

- Cách thức lấy mẫu: Mỗi địa điểm lựa chọn 3 cây, mỗi cây chọn 4 cành

theo các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc để theo dõi các chỉ tiêu: thời kỳ rụng lá,

thời kỳ ra chồi, ra hoa, nở hoa, kết quả; thời kỳ quả chín, rơi rụng.

(ii). Nghiên cứu tách chiết ADN tổng số

- Thu thập mẫu vật: 09 mẫu lá tươi từ 03 cá thể loài Gõ đỏ được thu lấy

từ KBTTN Hoại Nhang. Các mẫu lá được ký hiệu lần lượt là: AxL11, AxL12,

AxL13, AxL21, AxL22, AxL23, AxL31, AxL32 và AxL33. Mẫu lá tươi ngay

sau đó được cho vào túi Ziplock chứa silica gel và vận chuyển về Phòng thí

nghiệm lưu trữ ở -800C cho đến khi ADN được tách chiết. Tất cả các mẫu lá

thu thập cho mục đích nghiên cứu chỉ lấy từ nguồn tự nhiên, đã được định

danh cùng các tiêu bản mẫu cây chuẩn hóa.

- Tách chiết ADN hệ gen: ADN hệ gen được tách chiết theo phương

pháp CTAB (Cetyl trimethylammonium bromide) của Saghai Maroof et al.,

1984 với một sự thay đổi nhỏ. Khoảng 100mg mô lá được nghiền trong cối

bằng chày sứ trong 600 ml đệm CTAB (4% CTAB thay vì 2%, 20 mM

EDTA, 1,4 M NaCl, 1% beta-mercaptoethanol, 100 mM Tris-HCl pH 8.0).

Mẫu được chuyển vào ống ly tâm 1,5 ml và ủ ở 650C trong bể ổn nhiệt 30

phút, sau đó được chiết xuất với cùng một thể tích với chlorophorm. Các mẫu

được ly tâm ở 10.000 vòng/phút. Pha dung dịch được chuyển sang ống ly tâm

1,5 ml mới. ADN được kết tủa bằng cách thêm 500 l isopropanol lạnh và ly

34

tâm ở 10.000 vòng/phút. ADN tủa sau đó được rửa sạch bằng cồn 70%. Làm

khô và hòa tan ADN trong 100 l đệm TE.

(iii). Nghiên cứu khuếch đại PCR, đọc trình tự gen và phân tích dữ liệu ADN

mã vạch

Ba chuỗi mã vạch ADN matK, rbcL và psbA-trnH được khuyếch đại

bằng máy PCR 9700 Thermal Cycler Applied Biosystems (Mỹ). Hỗn hợp

phản ứng PCR (25l) gồm: 2,5 μl đệm 10X Taq, 2,0 μl hỗn hợp dNTP (2,0

mM), 1,0 μl cho mỗi cặp mồi (10 μM), 0,5 μl cho 5 U/μl Taq DNA

polymerase, 1 μl ADN khuôn (50 ng/μl) và H20 cho tổng thể tích đạt là 25l.

Chu kỳ nhiệt cho PCR: 950C trong 3 phút; (950C: 30 giây, 570C-620C: 30

giây, 720C: 1 phút) lặp lại 40 chu kỳ; 720C trong 7 phút; bảo quản sản phẩm

PCR ở 040C. Sản phẩm PCR được được di trên gel agarose 1,2%.

Trình tự nucleotide của mồi cho ba vùng ADN được thể hiện ở bảng

2.1. Sản phẩm PCR được tinh sạch bằng bộ Kít của hãng Norgen biotek,

Canada. Trình tự nucleotide được đọc trên máy ABI PRISM®3730xl DNA

Analyzer (ABI, Foster City, CA, USA).

Bảng 2.1. Danh sách và trình tự nucleotide của các cặp mồi

Trình tự nucleotide của mồi

Tham khảo

ADN lục lạp

Kích thước theo lý thuyết

900 bp

matK

Cuenoud et al., 2002

Mồi xuôi: 5’-ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTC-3’

Mồi xuôi: 5’-GTAAAATCAAGTCCACCACG-3’

600 bp

rbcL

Kress et al., 2007

Mồi ngược: 5’-GTAAAATCAAGTCCACCGCG-3’

Mồi xuôi: 5’-GTTATGCATGAACGTAATGCTC-3’

450 bp

Tate et al., 2002

psbA- trnH

Mồi ngược: 5’-CGTACAGTACTTTTGTGTTTACGAG-3’

Mồi ngược: 5’-CGCGCATGGTGGATTCACAATCC-3’

35

(iv). Xử lý, phân tích dữ liệu mã vạch ADN (DNA barcode)

Trình tự thu được được xử lý bằng các phần mềm Bioedit version 7.2.5,

Clustal X 1.83 và công cụ BLAST (Bagic local Alignment Search Tool) trên

NCBI (National Center for Biotechnology Information) tại địa chỉ website:

https://blast.ncbi.nlm.nih.gov/Blast.cgi.

(v). Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu, sinh lý giai đoạn vườn ươm

- Giải phẫu lá

Ba mẫu lá bánh tẻ của các cá thể khác nhau trong 1 công thức thí

nghiệm được lấy ngẫu nhiên, trên mỗi phiến lá, chọn 3 vị trí của phần thịt lá

để giải phẫu. Giải phẫu mặt dưới của lá để đếm số lượng khí khổng và theo độ

dày lá để đo độ dày các mô trong phần thịt lá. Các mẫu giải phẫu được chụp

ảnh, các thông số được đo đếm trên kính hiển vi OPTIKA microscopes M -

699 có gắn Optikam PRO 3 Digital Camera.

- Xác định hàm lượng và tỷ lệ diệp lục a và b

Sử dụng phương pháp so màu của Benz et al. (1980). Xác định cường độ

thoát hơi nước theo phương pháp cân nhanh của L. A. Ivanov et al. (1950).

- Xác định sức hút nước của mô thực vật:

Sử dụng phương pháp so sánh tỷ trọng của Shacdacov: Chuẩn bị 2 dãy

ống nghiệm, dãy thí nghiệm (1) và dãy đối chứng (2), hai ống nghiệm song

song nhau (từng đôi) có cùng nồng độ NaCl từ 0,1 M đến 1 M (cách nhau

0,1M). Lần lượt cho vào mỗi ống nghiệm ở dãy 2 với 3 ml NaCl có nồng độ

lần lượt như trên; mỗi ống nghiệm thuộc dãy 1 cho vào 2 ml với thang nồng

độ tương ứng như dãy 1. Dùng khoan nút chai khoan 50 mảnh lá có kích

thước như nhau, rồi cho vào mỗi ống nghiệm thuộc dãy 1 là 5 mảnh/ống. Thời

gian ngâm các mảnh lá khoảng 30 phút (thỉnh thoảng lắc đều). Sau đó, vớt các

mảnh lá ra và thêm vào mỗi ống thí nghiệm 1 giọt nhỏ xanh metylen, lắc đều.

Dùng pipet mũi nhỏ hút giọt dung dịch thí nghiệm có màu xanh và thả từ từ

vào giữa dung dịch đối chứng có nồng độ tương ứng, vừa nhả dung dịch vừa

36

quan sát chiều di chuyển của dòng dung dịch màu xanh, tìm ra nồng độ mà ở

đó dòng dung dịch màu xanh đứng yên, tức là tại đó nồng độ dịch bào và nồng

độ dung dịch muối bằng nhau (Ctb = Cdd), đây là dung dịch đẳng trương. Do

vậy, sức hút nước của của tế bào cũng bằng sức hút nước của dung dịch đẳng

trương (Stb = Sdd). Stb = Sdd = R. T. Ci

Trong đó: Stb: Sức hút nước của tế bào; Sdd: Sức hút nước của dung dịch;

R = 0,0821 = hằng số khí; C: Nồng độ dịch bào; i: Hằng số đẳng trương; i =

1 + α (n-1); α: Bậc điện ly; n: Hệ số ion khi điện ly.

- Xác định sức chịu nóng của lá:

Sử dụng phương pháp của Maxcop: Đun nước sôi, pha nước vào cốc sứ

đến nhiệt độ lần lượt là: 350 C, 400 C, 450 C, 500 C, 550 C, 600 C. Ngâm lá trong

các cốc nước nóng với thời gian 30 phút, rồi vớt lá ra cho vào cốc nước ở nhiệt

độ thường. Sau đó, thay nước trong cốc bằng dung dịch HCl 0,2 N, sau 20 phút

vớt lá ra và tính diện tích lá bị tổn thương (%). So sánh diện tích bị tổn thương,

theo nguyên lý lá nào bị tổn thương nhiều thì khả năng chịu nóng kém và

ngược lại.

2.3.4. Nghiên cứu đặc điểm lâm học

2.3.4.1. Nghiên cứu đặc trưng cấu trúc rừng nơi Gõ đỏ phân bố

(i). Xác định kiểu rừng: kiểu rừng được xác định theo hệ thống phân loại

qui định trong Luật Lâm nghiệp Lào 2019 của nước CHDCND Lào (hiệu lực

áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 2019). Theo Điều 16, khoản 7, điểm a, b, c, d,

kiểu từng được phân loại dự theo 4 yếu tố (tương tự

Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT của Nước CHXHCN Việt Nam, rừng

được phân loại dựa theo 4 yếu tố đó là: nguồn gốc hình thành; điều kiện lập

địa; loài cây; trữ lượng rừng (giàu, trung bình, nghèo, nghèo kiệt, chưa có trữ lượng)

(ii). Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao và lớp cây

tái sinh, cây bụi thảm tưởi, độ tàn che

37

Lập ô tiêu chuẩn nghiên cứu: Ô tiêu chuẩn nghiên cứu là OTC điển hình, có

tính đại diện, hình chữ nhật với diện tích 2000m2 (40 m x 50 m), cụ thể là các

ô tiêu chuẩn trên các trạng thái khác nhau, thể hiện rừng ở trạng : IIIA2; IIIA3

và IIIB để điều tra các đặc điểm khác nhau. Vị trí các OTC cách xa đường

mòn ít nhất 10m, không vượt qua dông, qua khe. Trên OTC, lập 5 ODB với

diện tích mỗi ODB là 25 m2 (5m x 5 m) để điều tra cây tái sinh và cây bụi,

thảm tươi.

Cách lập OTC được thể hiện theo sơ đồ dưới đây.

Hình 2.2. Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong OTC.

Trong đó: 1, 2, 3, 4, 5 là các ô dạng bản, có diện tích 25 m2 (5 m x 5 m)

Sau khi lập được OTC, tiến hành đóng 4 cọc gỗ tại các vị trí là 4 góc vuông

và 1 cọc tại vị trí chính tâm của ô tiêu chuẩn.

Thu thập số liệu về đặc điểm cấu trúc rừng

a. Tầng cây cao

- Xác định tên cây cho từng cá thể theo tên khoa học (latin), tên phổ

thông Lào, tên Việt Nam (nếu có) và tên địa phương ở Lào, những loài không

xác định được trực tiếp tại rừng, lấy tiêu bản để giám định tên.

- Đường kính ngang ngực (D1.3 cm) được đo bằng thước kẹp kính tại vị

trí 1.3 m tất cả các cây có đường kính từ 6 cm trở lên,

38

- Chiều cao vút ngọn (Hvn m) và chiều cao dưới cành (Hdc m): được đo

bằng máy đo cao laser (Nikon forest ry Pro), đo chiều cao tất cả các cây có

đường kính từ 6 cm trở lên.

- Đánh giá chất lượng cây thông qua các chỉ tiêu hình thái theo 3 cấp:

Tốt (A); trung bình (B), xấu (C).

Kết quả đo được thống kê vào phiếu điều tra tầng cây cao được ghi theo

mẫu bảng (phụ bảng 2.1).

b. Cây tái sinh

Điều tra cây tái sinh được tiến hành trên các ODB . Cây tái sinh được

điều tra từ giai đoạn cây mạ đã vượt qua lớp cây bụi, thảm tươi dưới OTC cho

đến giai đoạn cây tái sinh chưa tham gia vào tầng tán rừng (D1.3< 6cm).

Trong mỗi ô dạng bản cần xác định tên loài (tên phổ thông và tên địa

phương), loài chưa biết được lấy tiêu bản để giám định. Đo chiều cao (Hvn)

bằng sào khắc vạch có độ chính xác 0,1m. Xác định phẩm chất cho từng cây

tái sinh điều tra theo 3 cấp: Tốt (A); trung bình (B), xấu (C).

Kết quả đo được thống kê vào phiếu điều tra cây tái sinh được ghi theo

mẫu bảng (phụ bảng 2.2)

c. Điều tra cây bụi, thảm tươi trên các ODB

Cây bụi, thảm tươi được điều tra trên ô dạng bản 25m2 cùng với điều

tra cây tái sinh. Trên các ODB tiến hành điều tra các loài cây bụi, thảm tươi theo

các tiêu chí: Tên loài chủ yếu, chiều cao bình quân, đường kính tán bình quân, độ

che phủ bình quân của loài và tình hình sinh trưởng của cây bụi trên ODB. Các chỉ

tiêu điều tra được ghi vào mẫu bảng (phụ bảng 2.3)

d. Xác định độ tàn che

Sử dụng phương pháp điều tra theo điểm bằng máy KB-2. Xác định độ

tàn che trên mỗi OTC, xác định 100 điểm phân bố đều, nhìn vào kính của máy

đo cường độ xác định độ tàn che nếu thấy tán lá tầng cây cao che kín, thì điểm

đó ghi 1, nếu không có gì che lấp, ghi số 0 và nếu những điểm còn nghi ngờ

thì ghi 1/2.

39

2.3.4.2. Nghiên cứu đặc điểm điều kiện nơi mọc

Đặc điểm đất: Ở mỗi trạng thái rừng thu thập 01 mẫu đất tầng A và 01

mẫu đất tầng B. Mẫu đất được phân tích tại phòng thí nghiệm của Trường

ĐH Lâm nghiệp với các chỉ tiêu thông dụng như pHkcl, hàm lượng mùn, N,

P, K và thành phần cơ giới.

Các yếu tố về lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm , v.v được thu thập qua số

liệu thống kê của Phòng Khí tượng, Thủy văn huyện Xaythany

(iii). Thời gia lập các OTC, đo đến các chỉ tiêu và lấy mẫu đất tại hiện trường

Lập các OTC và tiến hành đo đếm, láy mẫu đất tại hiện trường được thực

hiện trong thời gian 3 tháng: từ tháng 2 đến hết tháng 5 năm 2016.

(iv). Phương pháp xử lý số liệu về đặc điểm cấu trúc tầng cây cao và lớp

cây tái sinh, cây bụi thảm tưởi, độ tàn che

Các chỉ tiêu nghiên cứu lâm học được xử lý, tính toán bằng phần mềm

SPSS, Excel và các phần mềm chuyên dụng khác. Trình tự xử lý được thực

thiện theo các bước dưới đây

- Tổ thành tầng cây gỗ

Sử dụng phương pháp xác định công tức tổ thành theo mức độ quan

trọng (Important Value – IV %) của Daniel Marmillod:

(1)

Trong đó:

IVi% là tỷ lệ tổ thành (độ quan trọng) của loài i

Ni% là % theo số cây của loài i trong trạng thái rừng

Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong trạng thái rừng

+ Cấu trúc mật độ được xác định theo công thức.

Công thức xác định mật độ như sau:

40

(2)

Trong đó:

n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ÔTC

Sô: Diện tích OTC (m2)

- Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che

Cấu trúc tầng được tiến hành thông qua các phẫu đồ rừng theo phương

pháp của Richards và Davis (1934).

Độ tàn che được xác định bằng phương pháp điều tra 100 điểm, công thức tính:

(3)

Với TC là độ tàn che, n1 là số điểm gặp tán lá và N là tổng số điểm tra.

- Xác định mức độ thường gặp (Mtg)

Công thức xác định mức độ thường gặp của một loài như sau:

(4) Mtg (%) =

Trong đó:

r: là số cá thể của loài i trong trạng thái rừng

R: là tổng số cá thể điều tra của trạng thái rừng.

Nếu Mtg > 50%: Rất hay gặp Mtg = 25 – 50%: Thường gặp

Mtg < 25%: ít gặp

- Tổ thành cây tái sinh

Đề tài xác định tổ thành sinh rừng theo số cây, hệ số tổ thành của từng

loài được tính theo công thức:

(5) Ki =

41

Trong đó:

Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i

Ni: Số lượng cá thể loài i

N: Tổng số cá thể điều tra

- Mật độ cây tái sinh:

Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được

xác định theo công thức sau:

N/ha = (7)

Với Sdi là tổng diện tích các ÔDB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng

cây tái sinh điều tra được.

- Chất lượng cây tái sinh:

Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình và xấu đồng

thời xác định tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng nhằm đánh giá một cách tổng

quát tình hình tái sinh đang diễn ra tại khu vực nghiên cứu.

- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao:

Thống kê số lượng cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao: dưới 0,5m; 0,5-

1m; 1-2m và trên 2m. Vẽ biểu đồ biểu diễn số lượng cây tái sinh theo cấp

chiều cao.

- Xác định mạng hình phân bố cây tái sinh trên mặt đất

Sử dụng phương pháp xác định mạng hình cây tái sinh dựa vào tỷ số

phương sai và trung bình số cây trên mặt đất.

(8)

Sw: là sai số của đại lượng W;

S2: phương sai số cây trên OTC; X : số cây bình quân trên OTC.

42

Đại lượng t ở công thức trên tuân theo luật phân bố t của Student

Nếu│t│< tα/2: Kết luận cây tái sinh phân bố ngẫu nhiên;

Nếu t > tα/2: Kết luận cây tái sinh phân bố cụm;

Nếu t<- tα/2: Kết luận cây tái sinh phân bố đều;

Giá trị tα/2: được tra với bậc tự do k = n - 1 .

2.3.5. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ

2.3.5.1. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt

Công tác chuẩn bị và chọn lọc nguồn hạt giống Gõ đỏ phục vụ cho

nghiên cứu tạo cây con Gõ đỏ từ hạt được thực hiện theo các bước sau.

Bước 1. Chọn cây mẹ để lấy vật liệu làm giống:

+ Cây mẹ là các cây mẹ được phát hiện từ số liệu điều tra trên tuyến và ô

tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn chọn cây mẹ là hình dạng và kích thước cây, số lượng

cây mẹ tuyển chọn là 10 cây (cây mẹ theo đáp ứng về tiêu chuẩn, đường kính

ngang ngực, đường kính tán đều, chiều cao vút ngọn, sinh trưởng và phát triển

tốt, không sâu bệnh)

+ Thu hái, bảo quản và xử lý hạt giống: hạt giống được thu hái từ các

cây mẹ đã được lựa chọn tại khu BTTN Hoại Nhang vào mùa quả chín

(khoảng tháng 10 – 11 hàng năm), khi quả chuyển sang mầu nâu đen. Các cây

mẹ đều có chiều cao dưới cành khoảng 6-7 mét, đường kính D1.3 đạt khoảng

25 - 35 cm, các cây mẹ đều có khả năng sinh trưởng tốt, tán đều, không sâu

bệnh. Hạt được tách khỏi vỏ quả, làm sạch, phơi khô và bảo quản khô trong

thùng kín để ở nhiệt độ thường. Khối lượng hạt sau khi thu hái được lấy để

thực hiện các thí nghiệm về kỹ thuật hạt giống và kỹ thuật tạo cây giống bằng hạt.

Bước 2. Xác định các chỉ tiêu ban đầu của hạt trước khi gieo ươm.

+ Độ thuần hạt giống được xác định theo công thức:

R (%) = x 100 (9)

Với n: khối lượng hạt sạch; N: tổng khối lượng hạt đem kiểm tra

43

+ Khối lượng 1000 hạt

G = (10)

Trong đó: g1, g2, g3, g4, g5 là khối lượng (kg) của từng lô mẫu 100 hạt

(i). Thí nghiệm 1. Nghiên cứu kỹ thuật xử lý hạt với nước ở các nhiệt độ khác nhau

- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm gồm 3 công thức, cụ thể như sau:

+ N1: Ngâm nước ở nhiệt độ thường trong 12 giờ;

+ N2: Ngâm nước ấm (2 sôi, 3 lạnh) trong 12 giờ;

+ N3: Ngâm nước nóng (3 sôi, 2 lạnh) trong 12 giờ.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện trong phần phụ lục (phụ lục 2.1).

Hạt giống sử dụng làm thí nghiệm được mài một phần vỏ để hỗ trợ sự thấm

nước, sau khi ngâm nước đủ thời gian hạt được vớt ra rửa sạch, đặt vào khay

ươm có cát sạch, ẩm. Khoảng cách giữa các hạt đều nhau, sao cho các hạt khi

nảy mầm không chạm vào nhau. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên

đầy đủ với 3 lần lặp lại (12 khối), mỗi lần lặp bố trí 100 hạt. Các công thức

thí nghiệm có cùng chế độ tiếp ẩm, đặt trong nhà lưới có mái che.

- Thời gian: thí nghiệm được tiến hành vào tháng 3 năm 2017, tại Vườn

ươm trường Đại học Lâm nghiệp

- Thu thập số liệu: Sự nảy mầm của hạt được quan sát hàng ngày vào cùng

thời điểm (7 giờ sáng hàng ngày), các chỉ tiêu quan sát nảy mầm được ghi vào

mẫu biểu (mẫu biểu trong phần phục lục: Phụ lục 2.2).

- Xử lý số liệu: Các chỉ tiêu nảy mầm của hạt được tính như sau:

+ Tỷ lệ nảy mầm (A) tính theo công thức: A (%) = n/N*100 (11)

Trong đó n là tổng số hạt nảy mầm; N: tổng số hạt đem xử lý.

+ Thế nảy mầm (B) tính theo công thức: B (%) = n1/N*100 (12)

Trong đó n1: tổng số hạt nảy mầm trong 1/3 thời gian đầu của quá trình theo

dõi; N: tổng số hạt đem xử lý.

44

(ii). Thí nghiệm 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ

lệ sống và sinh trưởng của cây con

- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí với 4 công thức che sáng, bố

trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp lại (12 khối thí nghiệm). Dàn

che ánh sáng bằng phên nứa đan với khoảng cách và kích thước của các nan

nứa trên phên được tính toán theo công thức thực nghiệm của Nguyễn Hữu

Thước và Cs (1966). Các công thức che sáng được bố trí cụ thể như sau:

+ ĐC: không che sáng;

+ CS1: che sáng 25%;

+ CS2: che sáng 50%;

+ CS3: che sáng 75%.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện trong phần phụ lục (phụ lục 3.1).

Sau khi hạt nảy mầm (hạt mầm được tuyển chọn từ thí nghiệm 1), lựa chọn

những hạt có rễ trắng dài từ 0,5 - 1 cm cấy vào bầu đất đã được xử lý bằng

dung dịch Benlat (0,5%) trước 24h và xếp thành từng lô trong nhà lưới, mỗi

lô là một lần lặp, mỗi lần lặp gồm 50 bầu có hạt, các công thức thí nghiệm có

cùng chế độ chăm sóc.

- Thời gian: thí nghiệm được tiến hành vào tháng 3 đến tháng 6 năm

2017, tại Vườn ươm trường Đại học Lâm nghiệp

- Thu thập số liệu: Số liệu được thu thập 1 lần sau 3 tháng (tháng 6) gồm

các chỉ tiêu sau: tỷ lệ sống (TLS), chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính gốc

(D00). Số liệu về tỷ lệ sống được thu thập từ 50 bầu có hạt ban đầu, chọn ngẫu

nhiên 33 cây sống trong số 50 bầu để thu thập số liệu về các chỉ tiêu sinh

trưởng gồm (Hvn) và (D00), các chỉ tiêu thu thập được ghi vào mẫu biểu (mẫu

biểu trong phần phục lục: Phụ lục 3.2).

- Xử lý số liệu: các đặc trưng mẫu và các tiêu chuẩn thống kê được thực

hiện theo qui trình tính toán trên phần mềm Excel, theo phương pháp thống kê

sinh học (Nguyễn Hải Tuất và Cs, 2005; 2006).

45

(iii). Thí nghiệm 3. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng phân bón

NPK đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con

- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí thành 4 công thức, bố trí theo

khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp lại (12 khối), cụ thể như sau:

+ ĐC: không bón phân;

+ PG1: nồng độ 1% (20g NPK/2 lít/100 bầu);

+ PG2: nồng độ 2% (40g NPK/2 lít/100 bầu);

+ PG3: nồng độ 3% (60g NPK/2 lít/100 bầu).

Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện trong phần phụ lục (phụ lục 4.1).

Cây con có bầu, không che sáng, tưới nước thường, sau 15 ngày khi đã ra lá

thật được lựa chọn ngẫu nhiên để làm thí nghiệm. Mỗi lần lặp gồm 50 cây con

có bầu xếp thành một lô, phân NPK hoà tan trong nước theo tỷ lệ của từng

công thức thí nghiệm, tưới vào lần tưới cuối cùng trong ngày, định kỳ 7 ngày

một lần cho đến khi kết thúc thí nghiệm.

- Thời gian: thí nghiệm được tiến hành vào tháng 3 đến tháng 6 năm

2017, tại Vườn ươm trường Đại học Lâm nghiệp (đồng thời cùng thí nghiệm 2)

- Thu thập số liệu: Số liệu được thu thập 1 lần sau 3 tháng gồm các chỉ

tiêu sau: tỷ lệ sống (TLS), chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính gốc (D00).

Số liệu về tỷ lệ sống được thu thập từ 50 cây con có bầu ban đầu, sau đó chọn

ngẫu nhiên 33 cây sống trong số 50 bầu ban đầu để thu thập số liệu về các chỉ

tiêu sinh trưởng gồm (Hvn) và (D00), các chỉ tiêu thu thập được ghi vào mẫu

biểu (mẫu biểu trong phần phục lục: Phụ lục 4.2).

- Xử lý số liệu: các đặc trưng mẫu và các tiêu chuẩn thống kê được thực

hiện theo qui trình tính toán trên phần mềm Excel, theo phương pháp thống kê

sinh học (Nguyễn Hải Tuất và Cs, 2005; 2006).

2.3.5.2. Phương pháp nghiên cứu nhân giống bằng hom

Công tác chuẩn bị vật liệu, giá thể và chọn tuyển chọn hom Gõ đỏ phục vụ

cho nghiên cứu được thực hiện theo các bước sau.

46

Bước 1. Thu mẫu và bảo quản vật liệu:

Vật liệu dùng để giâm hom được lấy từ 10 cây mẹ đã chọn, cây khỏe

mạnh, không sâu bệnh, cắt các cành bánh tẻ, sau đó quấn cành trong vải ẩm,

để trong thùng xốp đậy kín và vận chuyển về vườn ươm.

Bước 2. Chuẩn bị các điều kiện giâm hom

Chuẩn bị hom: Hom được cắt từ cành bánh tẻ vào buổi sáng, dùng dao

sắc cắt vát 450, mặt cắt phía gốc cách chồi ngủ ít nhất 1,5 - 2 cm, kích thước

hom từ 13 - 15 cm, có ít nhất 2 chồi ngủ, nên dùng dao hoặc kéo sắc cắt thật

phẳng mặt cắt, tránh dập nát, trầy xước, có thể cắt bớt 2/3 diện tích lá để hạn

chế thoát hơi nước.

Sau khi cắt, hom được ngâm vào chậu nước sạch, sau đó xử lý nấm

bằng dung dịch benlat 0,5% trong 15 phút (cho các thí nghiệm nghiên cứu).

(i). Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của loại chất kích thích ra rễ

với 2 nồng độ khác nhau đến sự hình thành câyhom Gỗ đỏ

Phần gốc của hom (1cm) được ngâm với 2 loại chất kích thích ra rễ riêng

biệt: chất IBA và NAA với 2 nồng độ 300 – 1.500ppm. Thời gian xử lý đối với

2 chất và 2 loại nồng độ như nhau, trong 3 phút.

- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí thành 5 công thức, mỗi công

thức gồm 90 hom (30 hom x 3 lần lặp), bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ

với 3 lần lặp lại (15 khối), cụ thể như sau:

CTĐC: Công thức đối chứng (không xử lý chất kích thích ra rễ)

CT2IBA 300: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 300ppm

CT3IBA 1500: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 1500ppm

CT4NAA300: Công thức xử lý chất NAA với nồng độ 300ppm

CT5NAA 1500: Công thức xử lý chất NAA với nồng độ 1500ppm

Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện trong phần phụ lục (phụ lục 5)

- Thời gian: thí nghiệm được tiến hành vào tháng 3 đến tháng 6 năm

2017, tại Vườn ươm trường Đại học Lâm nghiệp (đồng thời cùng thí nghiệm 2, 3)

47

- Thu thập số liệu

Các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành theo dõi và thu thập định kỳ

như sau:

(1). Ảnh hưởng của 2 chất kích thích và 2 cấp nồng độ của chúng đến tỷ

lệ sống, tỷ lệ ra chồi, số lượng chồi của hom

Số liệu theo dõi và đo đếm định kỳ về tỷ lệ hom sống, hom ra chồi và số

lượng chồi trên các công thức thí nghiệm được ghi vào bảng (phụ bảng 2.5)

(2). Ảnh hưởng của 2 chất kích thích và 2 cấp nồng độ của chúng đến khả

năng ra rễ

Sau 75 ngày thí nghiệm, tiến hành kiểm tra, đo, đếm bộ rễ của hom cho

thấy, ở phần lớn các công thức thí nghiệm đã ra rễ cấp 2, số lượng rễ trên hom

nhiều nên chỉ đếm rễ cấp 1. Số liệu thu thập được ghi vào bảng (phụ bảng 2.6)

(ii). Thí nghiệm 5. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian xử lý đến sự hình

thành cây hom

Kế thừa các kết quả nghiên cứu về chất kích thích (thí nghiệm 4), chất

kích thích IBA cho kết quả về sự hình thành cây hom Gõ đỏ tốt hơn chất

NAA. Đề tài tiến hành thực nghiện sử dụng chất IBA ở 3 cấp nồng độ khác

nhau theo 3 cấp thời gian ngâm chất IBA khác nhau để tìm ra nồng độ và

khoảng thời gia tối ưu nhất cho nhân giống hom Gõ đỏ.

Phần gốc của hom (1cm) được ngâm với chất IBA với 3 nồng độ 500; 700

và 1000ppm. Thời gian xử lý trên cùng một nồng độ độ như nhau theo 3

khoảng thời gian khác nhau: Ngâm trong 10 phút; 20 phút và 30 phút.

- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí thành 10 công thức, mỗi

công thức gồm 90 hom (30 hom x 3 lần lặp), bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy

đủ với 3 lần lặp lại (30 khối), cụ thể như sau:

CTĐC: Công thức đối chứng (không xử lý chất kích thích ra rễ)

CT6IBA 500 -10phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 500ppm với 10’ CT7IBA 500 -20phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 500ppm với 20’ CT8IBA 500 -30phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 500ppm với 30’

48

CT9IBA 700 -10phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 700ppm với 10’

CT10IBA 700 -20phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 700ppm với 20’

CT11IBA 700 -30phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 700ppm với 30’ CT12IBA 1000 -10phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 1000ppm với 10’

CT13IBA 1000 -20phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 1000ppm với 20’ CT14IBA 100 -30phút: Công thức xử lý chất IBA với nồng độ 1000ppm với 30’

Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện trong phần phụ lục (phụ lục 6)

- Thời gian: thí nghiệm được tiến hành vào tháng 3 đến tháng 6 năm

2018, tại Vườn ươm trường Đại học Lâm nghiệp (đồng nhất về thời vụ giâm

so với thí nghiệm 4).

- Thu thập số liệu

Các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành theo dõi, thu thập được ghi vào

mẫu bảng (phụ bảng 2.7)

(iii). Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của lọai hom đến sự hình thành

cây hom Gõ đỏ

Tiến hành cắt cành bánh tẻ Gõ đỏ thành 3 loại hom (1. Hom ngọn; 2. Hom

giữa; 3. Hom gốc), chiều dài hom từ 13 - 15 cm, hom được xử lý với chất IBA,

nồng độ 700 ppm.

- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí thành 3 công thức, mỗi công

thức gồm 90 hom (30 hom x 3 lần lặp), bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ

với 3 lần lặp lại (9 khối), cụ thể như sau:

CT15homngọn: Công thức hom ngọn

CT16hom giữa: Công thức hom giữa

CT17hom gốc: Công thức hom gốc

Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện trong phần phụ lục (phụ lục 7)

- Thời gian: thí nghiệm được tiến hành vào tháng 3 đến tháng 6 năm

2018, tại Vườn ươm trường Đại học Lâm nghiệp (đồng nhất về thời vụ giâm

so với thí nghiệm 5).

49

- Thu thập số liệu

Các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành theo dõi, thu thập được ghi vào

mẫu bảng (phụ bảng 2.8)

(iv). Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần giá thể đến sự

hình thành cây hom Gõ đỏ

Trên cùng một loại hom (hom giữa) được tiến hành giâm trên 3 loại giá

thể: 1. Cát sạch; 2.Trấu hun và 3. Đất tầng B, các vật liệu này đều có khả năng

thoát nước, giữ ẩm, tơi xốp.

- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí thành 3 công thức, mỗi công

thức gồm 90 hom (30 hom x 3 lần lặp), bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ

với 3 lần lặp lại (9 khối), cụ thể như sau:

CT18cát: Công thức giá thể bằng cắt

CT19trấu hun: Công thức giá thể bằng trấu hun

CT20đát B: Công thức giá thể bằng đất tầng B

Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện trong phần phụ lục (phụ lục 7)

- Thời gian: thí nghiệm được tiến hành vào tháng 3 đến tháng 6 năm

2018, tại Vườn ươm trường Đại học Lâm nghiệp (đồng nhất về thời vụ giâm

so với thí nghiệm 5).

- Thu thập số liệu

Các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành theo dõi, thu thập được ghi vào

mẫu bảng (phụ bảng 2.9)

- Chăm sóc thí nghiệm giam hom Gõ đỏ (từ thí nghiệm 4 đến thí nghiệm

7): Sau khi giâm hom tiến hành phủ nilon trắng kín toàn bộ mặt luống để giữ

ẩm, tránh mất nước của hom, tưới đẫm 2 - 3 lần/ngày bằng hình thức phun

sương để giữ ẩm mặt luống > 90% và cung cấp nước cho hom. Cần che sáng

khu vực giâm hom bằng lưới đen. Tất cả các công thức thí nghiệm đều được

tiến hành trong điều kiện nhà lưới. Thời vụ tiến hành thí nghiệm là vụ xuân.

50

- Phương pháp xử lý số liệu từ thí nghiệm 4 đến thí nghiệm 7

Sau khi thu thập, các đặc trưng mẫu và các tiêu chuẩn thống kê được

thực hiện theo qui trình tính toán trên phần mềm Excel, theo phương pháp

thống kê sinh học (Nguyễn Hải Tuất và Cs, 2005; 2006). Số liệu được phân

tích bằng ANOVA (analysis of variance) để kiểm tra sự sai khác về chỉ tiêu

nghiên cứu giữa các công thức thí nghiệm.

2.4. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu BTTN Hoại Nhang

2.4.1. Điều kiện tự nhiên

2.4.1.1. Vị trí địa lý

Khu Bảo tồn Huại Nhang có diện tích 808 ha nằm ở huyện Xay Tha Ny

thuộc thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào. KBT Huại Nhang cách trung

tâm Thủ đô Viêng Chăn 10 km về phía Đông Bắc, có tọa độ địa lý:

180 04'10" ÷ 180 59'40" vĩ độ Bắc

1020 39'30" ÷ 1020 40'40" kinh độ Đông

Hình 2.3. Bản đồ ranh giới khu Hình 2.4. Hình dạng khu BTTN

BTTN Huại Nhang Huại Nhang

51

Ranh giới khu bảo tồn

+ Phía Đông xuất phát từ bản Đông Mác Khai giáp huyện Pác Ngưm;

+ Phía Tây giáp với đường số 10 Viêng Chăn - Tha Ngon giáp huyện

Naxaythong – Sang Thong;

+ Phía Nam giáp với bản Đon Tịu (huyện Chanthabury - Sikhottabong);

+ Phía Bắc giáp với bản Lạt Khoai và bản Nôn Tẻ.

2.4.1.2. Địa hình - Địa thế

Phần lớn diện tích Khu bảo tồn là rừng nguyên sinh, chiếm khoảng 47%,

tài nguyên rừng phân bố điều, trên đai độ cao trung bình so với mực nước

biển từ 174 - 189m.

Địa hình khá bằng phẳng, mang nét đặc trưng vùng đồng bằng trung tâm

Lào, Địa thế cấu tạo dạng bậc thang, chính dạng bậc thang đã tạo lên đặc

trưng của khu vực này, do đó Khu bảo tồn được gọi tên là Hoại Nhang.

2.4.1.3. Khí hậu

Khí hậu: Hàng năm ở đây có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ đầu tháng

4 và kéo đài đến hết tháng 10. Mùa mưa thường tập trung vào tháng 8 và

tháng 9. Mùa khô kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau.

Nhiệt độ: Khu vực này chia làm 2 mùa rõ rệt: nhiệt độ nóng tập trung

trong tháng mùa mưa, nhiệt độ trung bình cả năm là 27 - 29 °C. Mùa lạnh kéo

dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau và nhiệt độ thấp nhất trong

tháng 1, nhiệt độ trung bình trong các tháng mùa đông từ 22 - 25 °C.

Lượng mưa: Lượng mưa trung bình trong năm tại Khu bảo tồn đạt 1936

mm (dao động từ 1700 – 2100 mm). Lượng mưa tập trung chủ yếu vào mùa

mưa chiếm khoảng 80- 90% tổng lượng mưa trong năm. Trong đó tháng có

lượng mưa nhiều nhất là tháng 8, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 12.

Độ ẩm: Độ âm tương đối biến động theo mùa, mùa mưa có độ ẩm tương

đối khoảng 75 - 85 %, mùa khô, do có gió mùa làm cho khi hậu lạnh khô nên

độ ẩm giảm xuống còn 64 - 69%, giá trị bình quân độ ẩm cả năm là 73%.

52

Lượng nước bốc hơi: Theo số liệu ở trạm theo đõi khí hậu thủy văn (A-

Kạt, lượng bốc hơi trung bình cả năm khoảng 52 - 74 mm, trong đó mùa mưa

trung bình khoảng 68 - 74 mm.

Chế độ gió trong khu vực có 2 mùa gồm: Gió Tây Nam trùng với mùa

mưa, bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Gió Đông Bắc trùng với mùa khô, bắt

đầu từ cuối tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Đáng chú ý là gió mùa Đông Bắc

khi qua lãnh thổ Việt Nam bị biến tướng trở nên khô hanh hơn, điều này càng

thúc đẩy quá trình khô hạn của khu vực nghiên cứu.

2.4.2. Đa dạng sinh học của khu bảo tồn Huại Nhang

2.4.2.1. Hệ sinh thái rừng và tài nguyên thực vật

KBTHN có hệ sinh thái rừng nguyên sinh với những cảnh quan địa lý

rất độc đáo và đa dạng, thành phần loài thực vật phong phú, khoảng 80%

diện tích rừng ẩm nhiệt đới đang còn trong tình trạng rừng nguyên sinh hay

gần như nguyên sinh, ở đây phổ biến có hai hệ sinh thái rừng:

- Hệ sinh thái rừng hỗn giao cây lá rộng, cây lá kim cận nhiệt đới, điển

hình của những loài cây như cây Pơ mu, Sa mu và có nhiều loài khác.

- Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới với thành

phần loài phong phú gồm các loại Gõ đỏ, Lát hoa, Lim xanh,... với trữ

lượng lớn. Trong hệ sinh thái gồm các kiểu rừng chính: Rừng hỗn giao

nguyên sinh; Rừng lá rộng thường xanh nửa rụng lá; Rừng khộp; Rừng

tre nứa, đồng cỏ... 6% và Nương rẫy 6%.

Rừng thường xanh có dọc các con suối, khu vực trung tâm của khu

bảo tồn. Loại rừng này thuộc nhiều loài, nhiều họ cây khác nhau.Các loài

thường gặp thuộc họ, chi dầu Dipterocarpus và Shorea, loại rừng hỗn giao

chiếm ưu thế ở những vùng đất xốp và nông. Những khu rừng loài cây

tùng bách thường xuất hiện ở những vùng đất cát, nghèo dinh dưỡng, đặc

biệt ở phía Tây khu khu bảo tồn, nơi những khu rừng này thường xuất hiện

với những cánh đổng cỏ.

53

Xét về khía cạnh bảo tồn và phát triển du lịch sinh thái, các loài cây Pơ

mu (Fokiena hodgonsii) được tìm thấy ở hai phần của khu bảo tồn, vị trí thứ

nhất ở phía Tây của khu bảo tồn, vị trí thứ hai ở phía Bắc và vùng đầu nguồn

của Huai Xay, gần Phau Palok Ẹn. Xét về khía cạnh sinh vật học, quần hợp

loài cây đặc biệt này được tìm thấy cùng với sự xuất hiện của những sườn,

dốc có đá trầm tích.

Về tài nguyên thực vật cho lâm sản ngoài gỗ

Theo kết quả điều tra, báo cáo được Cục Lâm nghiệp – Bộ Nông Lâm

nghiệp Lao (MAF, (2018)), công bố, tài nguyên thực vật lâm sản ngoài gỗ

gồm có 165 loài thực vật, thuộc 61 họ và 3 ngành. Trong đó ngành hạt kín có

số lượng loài và họ đại đa số chiếm 91,8%. Kết quả công bố trên cho thấy,

lâm sản ngoài gỗ cũng rất đa dạng và phong phú. Loài cây lâm sản xuất hiện

chủ yếu là loài: Sa nhân, Thiên niên kiện, Ngũ gia bì, Đẳng sâm, Hà thủ ô.

2.4.2.2. Tài nguyên động vật

Khu bảo tồn là nơi tập trung của trên 180 loài thú, 200 loài chim và gần

26 loài bò sát, 122 loài cá, trong đó có nhiều loài quý hiếm có giá trị phục vụ

phát triển du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học như voọc xám, vượn đen,

khỉ mặt đỏ, khỉ đuôi lớn, báo gấm, gấu ngựa, sói đỏ, sóc bay,…

- Động vật có vú

Chỉ có một số khiêm tốn động vật có vú được liệt kê vào danh sách trong

khu khu bảo tồn.

Các bản báo cáo về loài hổ Panthera tiger được tìm thấy ở vùng lòng chảo

am Leuk và gần Ban Phou Phadang. Mặc dù số lượng về loài này được xem là

khá thấp. Các loài động vật khác trong khu bảo tồn bao gồm Tê tê (Sunda

ngolin), Tê tê java (Manis javanica), Loài nhím Eeast Asian (Porcupine

Hystrix malayanus)... Còn có số loài khác khá thông dụng được dân làng ở đây

cho biết là nguồn thực phẩm chính như: Sambar Cervus unicolor, Barking

Deer Muntiacus isntiak, Lesser Mouse Deer Tragulus javanicus, v.v. Một

54

cuộc khảo sát năm 1998 về các loài dơi trong khu bảo tồn đã cho thấy sự sinh

sống của chúng là khá phong phú, với 22 loài được tìm thấy. Nổi bật là các loài

Rhinol phusmarshelii, R.Coelophyllus mới được biết đến trong giới các nhà

khoa học.

- Loài chim.

Số lượng loài chim Green Peafowl Pavo xuất hiện ở gần khu vực Ban

Nakhay được coi là có giá trị lớn về mặt bảo tồn. Loài chim này là yếu tố

quan trọng trong dự án bảo tồn 2 năm với sự hỗ trợ của quỹ hỗ trợ Canada,

tập trung vào bảo tồn các hoạt động và sự ảnh hưởng nông, lâm nghiệp giữa

các cộng đồng lân cận. Theo những ước tính chưa chính xác (do cấu trúc xã

hội của chúng chưa rõ ràng), khu vực có xuất hiện loài này cũng được liệt kê

vào khu bảo tồn các loài động vật quý hiếm và được áp dụng các chế độ bảo

vệ đặc biệt. Một số lượng các loài động vật khác có nguy cơ bị tuyệt chủng

cũng được lập danh sách bảo vệ ở khu vực này.Tới nay, có khoảng 200 loài

chim đang sinh sống và tồn tại trọng khu bảo tồn.

- Loài bò sát và động vật lưỡng cư

Trong khu vực khu bảo tồn có khoảng 26 loài động vật lưỡng cư, bao gồm

3 loài ếch, 5 loài rùa, 9 loài thằn lằn và 9 loài rắn.

- Loài cá. Có ít nhất 17 loài cá ở khu bảo tồn. Tuy nhiên, so với các khu bảo

tồn khác của lưu vực hạ sông Mekong thì số lượng cá ở khu bảo tồn vẫn hạn chế.

2.4.3. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.

2.4.3.1. Dân số và dân tộc

Các huyện nằm trong và vùng đệm Khu bảo tồn với khoảng 2.028 hộ gia

đình và khoảng 8.084 nhâp khẩu.

Thành phần dân tộc chủ yếu là dân tộc: Lào Sung (Hơ Mông) chiếm 10

%, Lào Theung (Mường) chiếm 20 %, Lào Lum (Kinh) chiếm 70 %.

2.4.3.2. Tôn giáo

Thành phần dân tộc của dân cư sinh sống trong và xung quanh KBT và

55

bản chủ yếu là theo Phật giáo, nhưng còn có một phần thờ Vật linh, Ma rừng

và Ma tổ tiên.

2.4.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

* Thuận lợi

- Nhìn chung, KBTHN có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự sinh

trưởng, phát triển và bảo tồn đa dạng thành phần loài động thực vật rừng. Ban

quản lý KBT và nhân dân bước đầu chú ý đến bảo tồn và phát triển loài động

thực vật rừng quý hiếm tại KBT nhất là loài cây Gõ đỏ

- Tốc độ phát triển kinh tế mấy năm gần đây tai khu vực tăng nhanh,

đời sống nhân dân có sự thay đổi rõ rệt theo hướng tích cực từ đó hạn chế

phần nào về khai thác nguồn tài nguyên động thực vật trong KBTHN.

- Cán bộ ban quản lý KBTHN và cán bộ các bản được tập huấn, bồi dưỡng

nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn về quả lý, bảo tồn nguồn tài nguyên rừng.

* Mặt hạn chế

- Các ngành kinh tế phát triển không đồng đều. Ngành nghề phụ ít, sản

xuất chủ yếu với quy mô nhỏ lẻ, hàng hoá có sức cạnh tranh yếu, chưa thực sự

thu hút thị trường. Thu nhập người dân phụ thuộc chủ yếu vào mùa vụ và

chăn nuôi.

- Giao thông, thủy lợi chất lượng chưa đảm bảo, cơ sở hạ tầng còn thấp

chưa đáp ứng được nhu cầu kiến thiết hạ tầng.

- Trang thiết bị phục vụ nhu cầu học tập và khám chữa bệnh còn thiếu thốn.

Với những mặt thuận lợi và hạn chế như trên trong tương lai nếu được

sự quan tâm đúng mức, quy hoạch bố trí phân bổ, sắp xếp dân cư hợp lý, khoa

học thì sẽ giảm bớt được những khó khăn và áp lực vào KBT. Đồng thời, phát

huy được những nguồn lực, khai thác tiềm năng tài nguyên rừng để góp phần

thúc đẩy kinh tế - xã hội đi lên, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân

trong khu vực.

56

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Một số đặc điểm sinh học của Gõ đỏ

3.1.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu

3.1.1.1. Đặc điểm hình thái

Gõ đỏ có tên khoa học là Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib, thuộc chi Gõ

đỏ (Afzelia), họ phụ vang (Caesalpinioideae), là cây gỗ rụng lá, cao 30 - 40m,

cành nhiều và rườm rà, đoạn thân dưới cành thường vặn. Vỏ thân màu xám

xanh, nứt vảy không đều, dày 8 đến 10 mm, thân có bướu (Hình 3.1).

Hình 3.1: Hình thái thân và đặc điểm vỏ cây Gõ đỏ

Hình 3.2. Hình thái cành mang hoa và lá cây Gõ đỏ

57

Cành non hơi có lông, sau nhẵn, có lỗ bì. Lá kép lông chim một lần chẵn,

cuống chung dài 10 - 15 cm, mang 2 đến 5 đôi lá nhỏ, mọc đối, hình trái xoan

hoặc trứng, gốc lá tròn, đầu tù, tròn hoặc nhọn ở gốc, dài 5 - 6 cm, rộng 4 - 5

cm, gân bên 9 - 7 đôi, có 2 lá kèm (Hình 3.2).

Hình 3.3. Hình thái nụ và hoa cây Gõ đỏ

Hoa của Gõ đỏ có hoa tự chùm, dài 10 - 12 cm, màu trắng xám. Cây ra

hoa vào tháng 3 đến tháng 4, quả chín vào tháng 9 đến tháng 11 (Hình 3.3).

Quả hóa gỗ dày, quả khô (quả giác), hình quả đậu, dài 15 - 20 cm, rộng 6

- 9 cm, dày 2 - 3 cm. Hạt hình trụ, bầu dục hoặc hơi tròn, vỏ cứng, màu đen,

tử y cứng, màu trắng (Hình 3.4).

Hình 3.4. Hình thái quả và hạt cây Gõ đỏ

3.1.1.2. Đặc điểm vật hậu

Thời kỳ vật hậu là những hiện tượng thay đổi của sinh vật trong năm

58

những thay đổi đó theo chu kỳ và di truyền cho thế hệ sau. Xác định thời kì

chín và thời kì rơi rụng của quả, hạt có ý nghĩa rất lớn đối với việc thu hái,

bảo quản hạt giống và đề xuất các biện pháp tái sinh rừng.

Theo dõi vật hậu cho thấy, Gõ đỏ bắt đầu ra chồi, lá non vào tháng 2 -

3, ra nụ vào khoảng tháng 3 - 4, hoa nở vào khoảng tháng 3 - 4 và vào

khoảng tháng 4 hình thành quả non, quả già vào cuối tháng 8 đầu tháng 9,

cuối tháng 9 quả chín rồi khô, vỏ quả nứt ra hạt phát tán ra ngoài, hạt rất to,

đen bóng, tự phát tán hoặc phát tán nhờ động vật.

Những biến đổi vật hậu cụ thể của loài cây Gõ đỏ được thể hiện ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Đặc điểm vật hậu của loài cây Gõ đỏ

Đặc điểm vật hậu

TT Hiện tượng vật hậu Thời gian I 1 Cơ quan sinh dưỡng Ra chồi, lá non Tháng 2 - 3 Lá non màu xanh

II Cơ quan sinh sản

1 Ra nụ, nở hoa Tháng 3 - 4 Nhiều nụ, màu xanh lục nhạt Hoa mầu vàng nhạt

2 3 Hình thành quả Quả già Tháng 4 - 5 Quả tập trung đầu cành, mầu xanh Tháng 8 - 9 Quả mầu xanh, chuyển dần sang

4 Quả chín, hạt phát tán Tháng 9-11 mầu nâu Quả mầu nâu đen, 3-7 hạt mầu đen, vỏ hạt cứng, tử y cứng, mầu trắng

Các tháng trong năm

1 2 3 5 6 7 8 9 10 11 12 4

Thời kỳ nảy chồi, lá non

Thời kỳ ra nụ, nở hoa

Thời kỳ hình thành quả và quả non

Thời kỳ quả già

Thời kỳ quả chín, nứt và phát tán hạt giống

59

3.1.2. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của Gõ đỏ

3.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu lá Gõ đỏ

Biểu bì và cutin là những phần nằm ở bề mặt ngoài cùng của lá, có chức

năng chính là bảo vệ và chống sự mất nước cho các mô bên trong thịt lá, ngoài

ra chúng còn tham gia vào quá trình sinh lý khác. Kích thước biểu bì lớn hay

độ dày càng lớn của lớp cutin chính là minh chứng cho cho sự thích nghi với

điều kiện môi trường cực đoan, đặc biệt là ánh sáng cường độ cao. Ở Gõ đỏ,

không thấy có sự xuất hiện của biểu bì nhiều lớp ở cả mặt trên và mặt dưới

của lá. Độ dày của lớp cutin và biểu bì của cả mặt trên và mặt dưới của lá khá

tương đồng. Điều này phản ánh sự tiếp nhận ánh sáng đồng đều ở hai mặt lá.

Kết quả phân tích giải phẫu cấu tạo lá Gõ đỏ được thể hiện trong bảng 3.2.

Bảng 3.2. Kết quả nghiên cứu cấu tạo giải phẫu lá Gõ đỏ

Số lượng Giá trị trung bình các chỉ tiêu giải phẫu lá (µm) MD/ CTTN MK KK/mm2 CTT BBT MD MK BBD CTD Độ

ĐC 3,28 16,25 36,06 49,10 12,56 3,50 120,75 0,73 616 dầy lá

1 MCLKk

3,25 15,74 32,76 45,85 12,04 4,38 114,02 0,71 604 MCLKk

3,16 10,80 32,08 45,64 9,04 3,03 103,75 0,70 599

2 MCLKk

3 Ghi chú: CTT: cutin trên; BBT: biểu bì trên; MD: mô dậu; MK: mô khuyết;

3,09 10,55 29,48 43,34 8,92 2,91 98,29 0,68 589

BBD: biểu bì dưới; CTD: cutin dưới; KK: khí khổng; ĐC: Công thức đối chứng;

MCLKk1: mẫu lá lấy ở công thức che sáng 1; MCLKk2: Mẫu lá lấy ở công thức

che sáng 2 và MCLKk3: Mẫu lá lấy ở công thức che sáng 3.

Kết quả nghiên cứu cấu tạo giải phẫu lá Gõ đỏ cho thấy tỷ lệ mô

dậu/mô khuyết ở công thức đối chứng là 616 KK/mm2, ở các công thức thí

nghiệm tỷ lệ này biến đổi từ 589 đến 604. Như vậy, dựa vào tỷ lệ mô dậu/mô

khuyết chúng ta có thể nhận xét bước đầu rằng mẫu Gõ đỏ đem nghiên cứu có

nhu cầu ánh sáng trung bình khá.

60

Trong quá trình quan sát giải phẫu, chúng tôi nhận thấy cả biểu bì trên và

dưới đều không thấy sự có mặt của lông che chở. Lông là những tế bào chết

chứa đầy không khí có màu trắng bạc có tác dụng phản xạ ánh sáng, làm giảm

bớt sức đốt nóng cho cây. Lá Gõ đỏ không có đặc điểm cấu tạo này nên khả

năng bảo vệ lá cây bị hạn chế.

Số lượng khí khổng trung bình trên 1 mm2 lá ở Gõ đỏ là 616 (công thức ĐC), trong khi đó ở cây Mỡ, số lượng khí khổng trung bình/1mm2 là 199, ở

Lim xanh là 464, ở Bạch đàn đỏ là 486, ở Xà cừ là 929, ở Bạch đàn trắng là

420 (Nguyễn Thị Thơ và Cs, 2013). Như vậy, so với kết quả nghiên cứu một số cây lâm nghiệp của các tác giả trước đây thì số lượng KK/1mm2 lá (mặt

dưới) của Gõ đỏ ở mức khá. Khí khổng của cây Gõ đỏ nằm ngang mặt phẳng

với biểu bì.

Hình 3.5. Ảnh giải phẫu lá Gõ đỏ

Ghi chú: a) Giải phẫu thịt lá; b) Hình dạng, số lượng khí khổng

3.1.2.2. Hàm lượng diệp lục trong lá Gõ đỏ

Diệp lục là sắc tố quang hợp của thực vật, chúng là nhân tố quyết định

tạo ra sản phẩm hữu cơ trong cây. Các nghiên cứu cho rằng cây càng ưa sáng,

càng chứa ít diệp lục và tỷ lệ diệp lục (a/b) càng cao. Nhu cầu ánh sáng của thực

vật được thể hiện thông qua hàm lượng và tỷ lệ diệp lục hợp (diệp lục a/b) có

trong lục lạp. Đa số cây chịu bóng có hàm lượng diệp lục tổng số cao, tỷ lệ

61

chlorophyll a/b thấp (≤ 1,4), các cây ưa sáng thường có tỷ lệ diệp lục a/b cao,

khoảng 5,5 (Lê Đức Diên, 1986; Vũ Văn Vụ và Cs, 2000)

Thí nghiệm phân tích hàm lượng diệp lục đươc tiến hành với các mẫu lá

cây Gõ đỏ thu thập tại các công thức thí nghiệm che sáng khác nhau. Kết quả

được trình bày ở bảng 3.3.

Bảng 3.3. Hàm lượng diệp lục trong lá Gõ đỏ

Hàm lượng diệp lục (mg/g) Tỷ lệ diệp CTTN lục a/b Diệp lục a Diệp lục b Diệp lục tổng số

5,92 4,01 9,94 1,76

6,25 3,99 10,23 1,57

6,20 5,90 4,19 5,21 10,39 11,11 1,48 1,13 ĐC MLdl1 MLdl2 MLdl3

ĐC: Công thức đối chứng; MLdl1: mẫu lá phân tích diệp lục lấy ở công thức

che sáng 1; MLdl2: Mẫu lá phân tích diệp lục lấy ở công thức che sáng 2 và

Mldl3: Mẫu lá phân tích diệp lục lấy ở công thức che sáng 3.

Ở Gõ đỏ, hàm lượng diệp lục a cao nhất tại công thức thí nghiệm MLdl1

sau đó đến MLdl2 và đều cao hơn sơ với đối chứng, thấp nhất là ở công thức

MLdl3. Ngược lại, hàm lượng diệp lục b tại giảm dần từ công thức thí nghiệm

MLdl3, MLdl2 và MLdl1. Song, tỷ lệ diệp lục a/b tại các công thức thí nghiệm

che sáng khác nhau đều thấp hơn so với đối chứng. Qua đây, có thể đánh giá

được mẫu Gõ đỏ nghiên cứu đang thích ứng với điều kiện ánh sáng trung bình

thấp, sống tốt trong rừng tự nhiên ở tầng tán dưới, tầng tán ít có ánh sáng trực

tiếp hơn so với các loài khác.

3.1.2.3. Sinh lý trao đổi nước

Thí nghiệm được thực hiện tại Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp –

Trường Đại học Lâm nghiệp, trong điều kiện ánh sáng có cường độ 3000 lux,

nhiệt độ 300 C, độ ẩm 77%. Kết quả phân tích về cường độ thoát hơi nước và

sức hút nước của của tế bào được tổng hợp trong bảng 3.4.

62

Bảng 3.4. Cường độ thoát hơi nước ở lá và sức hút nước của tế bào

CTTN Cường độ thoát hơi nước Sức hút nước (atm)

(g/dm2/h) 0,69 0,66 17,21 15,15

13,06 0,64

10,95 0,51

ĐC MLth1 MLth2 MLth3 ĐC: Công thức đối chứng; MLth1: mẫu lá phân tích thoat, hút nươc lấy ở

công thức che sáng 1; MLth2: Mẫu lá phân tích thoat, hút nươc lấy ở công thức

che sáng 2 và Mlth3: Mẫu lá phân tích thoat, hút nươc lấy ở công thức che sáng 3.

(i). Cường độ thoát hơi nước ở lá

Qua kết quả nghiên cứu về cường độ thoát hơi nước ở lá ở bảng 3.4 trên

cho thấy, cường độ thoát hơi nước của Gõ đỏ ở công thức ĐC là 0,69 g/dm2/h,

tại 3 công thức thí nghiệm cường độ thoát hơi nước vào khoảng 0,51 đến 0,66

g/dm2/h. Như vậy, quá trình thoát hơi nước trên đối tượng nghiên cứu diễn ra

mức trung bình khá. Nhìn chung, thoát hơi nước mạnh thể hiện nhu cầu

khoáng và nước của cây cao cũng phản ánh phần nào khả năng sinh trưởng

của cây, song thoát hơi nước mạnh sẽ làm cây mất nhiều nước và trong điều

kiện khô hạn, đặc biệt là hạn hán kéo dài, rễ không hút đủ nước đảm bảo cho

các quá trình trên, dẫn đến cây có thể sinh trưởng kém thậm chí bị chết khô.

(ii). Sức hút nước của tế bào lá Gõ đỏ

Khả năng chịu hạn của cây liên quan mật thiết đến nồng độ dịch bào, vì

nồng độ dịch bào là yếu tố tạo ra lực hút cho rễ. Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.4

trên, bằng phương pháp so sánh tỷ trọng cho thấy sức hút nước của tế bào Gõ

đỏ khoảng 10,95 atm đến 15,15 atm ở các công thức thí nghiệm và là 17,21

atm ở công thức ĐC. So sánh với Phi lao, loài thực vật chịu hạn điển hình, có

sức hút nước của tế bào bằng 19,86 atm, ta thấy mẫu Gõ đỏ trên có sức hút

nước ở mức độ trung bình khá.

Như vậy, kết hợp kết quả nghiên cứu giải phẫu, cường độ thoát hơi nước

63

và sức hút nước của tế bào, có thể bước đầu kết luận Gõ đỏ dễ mất nước qua

quá trình thoát hơi nước, nhưng khả năng hút nước không lớn. Điều này dẫn

đến khi thời gian khô nóng quá mức cây Gõ đỏ sẽ khó đảm bảo hút được

lượng nước cần thiết.

(iii). Khả năng chịu nóng của lá Gõ đỏ

Nhiệt độ, ánh sáng và độ ẩm có tác động đáng kể đến tập tính hoạt động

theo chu kỳ mùa, ngày đêm của sinh vật. Nhiệt độ tạo nên những vùng phân

bố và sự phân tầng của thực vật. Sinh vật nói chung và thực vật nói riêng rất

mẫn cảm với yếu tố nhiệt độ. Kết quả thí nghiệm chịu nóng của Gõ đỏ được

thể hiện ở bảng 3.5.

Bảng 3.5. Khả năng chịu nóng của Gõ đỏ

Mức độ tổn thương của lá tại các cấp nhiệt độ khác nhau

(%) CTTN

0 35

C

0 40

C

0 45

C

0 50

C

0 55

C

0 60

C

0 1 12 66 99 100 ĐC

0 3 14 69 100 100 MLtt1

0 6 15 74 100 100 MLtt2

0 100 100 17 79 7

MLtt3 ĐC: Công thức đối chứng; MLtt1: mẫu lá phân tích tổn thương lấy ở công

thức che sáng 1; MLtt2: Mẫu lá phân tích tổn thương lấy ở công thức che sáng 2 và

Mltt3: Mẫu lá phân tích tổn thương lấy ở công thức che sáng 3.

Kết quả bảng 3.5 cho thấy mẫu Gõ đỏ này có khả năng chịu nóng tương

đối thấp: Ở nhiệt độ 350C lá Gõ đỏ hầu như không bị tổn thương, ở nhiệt độ

400C các vết tổn thương nhỏ bắt đầu xuất hiện. Tuy nhiên, ở 450C tỷ lệ tổn

thương tăng lên đột ngột và tăng mạnh ở nhiệt độ 500C, 550C và 600C. Mức độ

tổn thương lá ở 500C khá nặng, màu xanh của lá bị giảm đáng kể, điều này chứng

64

tỏ vách tế bào đã bị phá hủy, HCl xâm nhập vào phá hủy thành phần tế bào và

diệp lục. Ở 550C có tới trên 99 % diện tích lá bị tổn thương với mức độ rất nặng,

lá chuyển sang màu nâu vàng, chỉ còn một số ít những đốm nhỏ giữ màu xanh.

Đặc biệt ở 600C lá giống như bị luộc, toàn bộ diện tích lá mất hết màu xanh lục-

có thể nói lá chết hoàn toàn tại nhiệt độ này. Điều này cho thấy chỉ ở nhiệt độ

450C lá Gõ đỏ đã bị ảnh hưởng tương đối, nhiệt độ 500C có thể tác động mạnh

đến sức sống của lá. Theo số liệu kế thừa về nghiên cứu thống kê nhiệt độ của

khu vực núi Luốt cho thấy vùng này có nhiệt độ cao nhất là 430C vào tháng 6,

nhiệt độ trung bình năm là 23,10C. Với kết quả chịu nóng của mẫu Gõ đỏ nói

trên, chúng ta có thể khẳng định vào thời điểm nóng nhất trong năm, chúng có

thể bị tổn thương, ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây. Một số hình ảnh về

mẫu lá được sấy ở cấp nhiệt độ khác nhau được thể hiện trên hình 3.6.

Hình 3.6. Mức độ tổn thương của lá Gõ đỏ ở các cấp nhiệt độ khác nhau

3.1.3. Đặc điểm mã vạch ADN cho nguồn gen Gõ đỏ tại Hoại Nhang

3.1.3.1. Kết quả tách chiết ADN tổng số

ADN được tách chiết theo phương pháp CTAB của Saghai Maroof et al.,

1984 đã chứng tỏ là một quy trình có hiệu quả để phân lập ADN thực vật.

Cách tiếp cận này là phổ biến đối với chiết xuất ADN từ các loài thực vật có

chứa hàm lượng cao polysaccharide, cũng như các hợp chất polyphenol,

tannin, flavonoid (Ghaffariyan et al., 2012).

65

Hình 3.7. Điện di đồ ADN tổng số từ 09 mẫu nghiên cứu trên gel agarose 0,8%

Trong nghiên cứu này, ADN cũng được chiết xuất thành công từ tất cả

các mẫu nghiên cứu (Hình 3.7). Băng ADN thu được tương đối gọn, tập trung

phía trên đầu giếng và cũng không xuất hiện vệt sáng trong giếng của bản gel

agarose 0,8%. Những đặc điểm này chứng minh rằng ADN tổng số thu được

có kích thước lớn, không lẫn protein, đủ điều kiện làm ADN khuôn cho nhân

bản ba đoạn mã vạch ADN đề xuất, đặc biệt khi tất cả các đoạn mã vạch ADN

3.1.3.2. Kết quả khuyếch đại PCR và đọc trình tự gen

này đều nằm ở vùng ADN lục lạp.

Thành công của khuyếch đại PCR cùng xác định được trình tự là một

tiêu chí quan trong để đánh giá tính hữu ích của mã vạch ADN. Trong nghiên

cứu này, ba đoạn mã vạch đề xuất matK, rbcL và psbA-trnH được khuyếch

đại bằng việc sử dụng các cặp mồi phổ quát cùng các thành phần và quy trình

PCR được tối ưu hóa cho từng đoạn mã vạch. Tất cả các đoạn mã vạch ADN

thuộc vùng ADN lục lạp đều được khuyếch đại thành công ở tất cả 09 mẫu

nghiên cứu.

66

Hình 3.8. Điện di đồ sản phẩm PCR của matK (a), rbcL (b), psbA-trnH (c)

Ghi chú: M: Thang ADN, 1: đối chứng dương, 2: đối chứng âm, 3-11:

tương ứng với các mẫu AxL11, AxL12, AxL13, AxL21, AxL22, AxL23, AxL31,

AxL32 và AxL33

Tỷ lệ thành công cho khuyếch đại PCR cho ba đoạn mã vạch là 100%.

Tỷ lệ thành công trình tự hai chiều đạt được từ sản phẩm PCR là 100% cho ba

đoạn mã vạch ADN (Bảng 3.6). Kết quả này một lần nữa khẳng định chất lượng

của ADN được tách chiết, hàm lượng và kích thước đủ lớn cũng như không lẫn

các tạp chất (polysaccharide, phenol) gây ảnh hưởng đến nhân dòng PCR. Hơn

nữa, sản phẩm PCR đặc hiệu của cả ba đoạn mã vạch ở tất cả các mẫu nghiên

cứu chứng tỏ sự hiệu quả trong tối ưu hóa thiết kế mồi và quy trình PCR.

67

Bảng 3.6. Đánh giá ba vùng ADN lục lạp đề xuất

Các mã số trình tự psbA- Chỉ tiêu phân tích nucleotide trên GenBank matK rbcL trnH được lựa chọn để so sánh

KC627920.1; Tỷ lệ PCR thành công (%) 100 100 100 KC627867.1;

KC627408.1; Tỷ lệ đọc trình tự thành 100 100 100 EU361848.1; JF270629.1; công (%)

EU361848.1; JX518045.1; Chiều dài trình tự (bp) 889 599 445 KU748262.1;

Vị trí sai khác 3 2 1 EU361847.1;

Số nucleotide sai khác 3 2 1 KC628648.1;

KC628574.1;

KC627950.1;

KU748208.1; JF265273.1; Sự phân biệt mức độ loài 0,34 0,33 0,22 JX572247.1; KJ735963.1; (%)

KC668118.1 và

KC667571.1.

3.1.3.3. Kết quả phân tích dữ liệu ADN mã vạch

Với cách lựa chọn ba mẫu Gõ đỏ cùng ba lần lặp lại ở mỗi mẫu, tổng

cộng thu được 27 trình tự nucleotide cho ba đoạn mã vạch ADN đề xuất. Chất

lượng trình tự nucleotide là cao ở tất cả các mẫu, tỷ lệ đọc thành công là

100%. Các trình tự này sau đó được chỉnh sửa và ghép nối bằng tay và phần

mềm Bioedit version 7.2.5. Kết quả trình tự nucleotide phân tích thuộc vùng

ADN lục lạp lần lượt là 889 bp, 599 bp và 445 bp cho matK, rbcL và psbA-

trnH (Hình 3.9). Tiếp theo, trình tự nucleotide của từng đoạn mã vạch được

68

so sánh trực tiếp với cùng loại mã vạch ADN ở cùng loài Gõ đỏ (Afzelia

xylocarpa (Kurz) Craib) hoặc cùng chi Afzelia trên Cơ sở dữ liệu mã vạch

ADN (BOLD- Barcode of Life Data Systems), Trung tâm thông tin Công

nghệ sinh học Hoa Kỳ (NCBI-National Center for Biotechnology

Information) bằng công cụ BLAST (có sẵn tài địa chỉ website:

https://blast.ncbi.nlm.nih.gov/Blast.cgi) và phần mềm ClustalW2 (có sẵn tại

địa chỉ website: http://www.ebi.ac.uk/Tools/msa/muscle/). Với đoạn mã vạch

matK, hiện chi Afzelia có 09 trình tự trên NCBI: Afzelia bella (04):

KC627920.1; KC627867.1; KC627408.1 và EU361848.1); Afzelia quanzensis

(04): JF270629.1; EU361848.1; JX518045.1 và KU748262.1;

Afzelia bipindensis (01): EU361847.1; Bằng phần mềm Bioedit, trình tự

nucleotide của matK từ loài Gõ đỏ được so sánh với cùng loại mã vạch matK

từ 09 loài thuộc chi Afzelia. Điểm bắt đầu so sánh ở vị trí nucleotide thứ 450,

kết quả chỉ ra 03 nucleotide sai khác ở 03 vị trí , trong đó 02 vị trí (nucleotide

thứ 609 thay T bằng A và nucleotide thứ 1052 thay C bằng T) xuất hiện ở loài

Afzelia quanzensis (EU361848.1) và 01 vị trí (C thay bằng A ở vị trí

nucleotide 1235) xuất hiện trong loài nghiên cứu so với 9 loài trên GenBank.

Hình 3.9. Vị trí nucleotide sai khác so sánh trên vùng matK

69

Tương tự với đoạn mã vạch rbcL, có 07 trình tự trên NCBI: Afzelia bella

(03): KC628648.1; KC628574.1 và KC627950.1; Afzelia quanzensis (03):

KU748208.1; JF265273.1 và JX572247.1; Afzelia africana (01): KJ735963.1;

Trình tự nucleotide của rbcL khi được so sánh chỉ ra 02 nucleotide sai khác ở 02

vị trí tại loài Afzelia quanzensis. Trong khi, với đoạn mã vạch psbA-trnH, chi

Afzelia có 02 trình tự trên NCBI, đều thuộc về loài Afzelia bella (KC668118.1 và

KC667571.1). Kết quả so sánh chỉ ra 01 nucleotide sai khác ở 01 vị trí.

Từ kết quả phân tích BLAST và ClustalW2 nêu trên, khả năng phân biệt

ở mức độ loài của ba đoạn mã vạch đề xuất là: matK > rbcL > psbA-trnH.

Trong đó, hai mã vạch matK và rbcL là khác nhau không nhiều. Kết quả này

trùng hợp với khuyến cáo của CBOL (2009), khi cho rằng chỉ sử dụng hai mã

vạch ADN cho nhận biết thực vật bậc cao là rbcL và matK.

3.2. Đặc điểm lâm học của lâm phần nơi có Gõ đỏ phân bố

3.2.1. Đặc điểm điều kiện nơi mọc của Gõ đỏ

3.2.1.1. Đặc điểm khí hậu

Gõ đỏ là loài có biên độ sinh thái rộng, thường thấy ở hầu hết các huyện

thuộc thủ đô Viêng Chăn. Tại khu vực nghiên cứu Gõ đỏ phân bố ở những nơi

có độ cao từ 174 - 189 m, độ dốc từ 5 - 180. Khu vực này có nhiệt độ trung

bình năm từ 20,20C đến 22,50C, nhiệt độ trung bình của 11 năm theo dõi là

21,10C. Độ ẩm không khí trung bình năm vào khoảng từ 73,5% đến 79,6%,

độ ẩm không khí trung bình của 11 năm theo dõi là 75,41%. Lượng mưa trung

bình năm khoảng từ 1232,2 mm đến 2201,6 mm, lượng mưa trung bình của

11 năm theo dõi là 1660,82mm. Các chỉ tiêu khí hậu nơi nọc được thống kê

trong bảng 3.7.

70

Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu khí hậu nơi có Gõ đỏ phân bố

Năm Nhiệt độ TB/năm (0C) Lượng mưa TB/năm (mm) Độ ẩm không khí TB/năm (%)

2006 21,2 1930,3 75,2

2007 20,4 1467,6 73,5

2008 20,8 2201,6 74,8

2009 21,2 1482,8 75,6

2010 20,6 1794,2 76,1

2011 20,2 2202,4 79,6

2012 21,4 1735,6 75,3

2013 20,7 1499,7 75,6

2014 20,8 1349,4 73,9

2015 22,5 1232,2 74,6

2016 21,7 1373,2 75,3

TB 21,1 1660,82 75,41

Tọa độ địa lý của trạm thu thập số liệu: Vĩ độ: 17°57'00" Bắc; Kinh độ:

102°31'00" Đông.

Nhìn chung khí hậu tại khu vực nghiên cứu có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa

bắt đầu từ đầu tháng 4 và kéo đài đến tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng 11

năm trước đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ nóng tập trung trong các tháng mùa

mưa, nóng nhất vào tháng 4 đến tháng 5, nhiệt độ thấp nhất trong tháng 12

đến tháng 1 năm sau. Loại hình khí hậu này phù hợp với kiểu rừng nửa rụng

lá, nơi có các loài đặc trưng như Gõ đỏ phân bố.

3.2.1.2. Đặc điểm đất

- Đặc điểm đất tại nơi có Gõ đỏ phân bố trên các trạng thái rừng được thể

hiện ở bảng 3.8.

71

Bảng 3. 8. Đặc điểm đất nơi có Gõ đỏ phân bố

Thành Độ cao Trạng Độ sâu Độ dốc phần cơ tuyệt Mô tả thực vật thái (cm) (độ) giới đối (m)

Mật độ 138 cây/ha với

A: 0-20 Đất mùn chiều cao từ 6 - 18m. Gõ

đỏ có 11 cây/ha với chiều IIIA2 415 29 cao trung bình 11m. Độ

B: 21-48 Đất thịt TB tàn che trung bình 0,322.

Cây sinh trưởng tốt Mật độ 138 cây/ha với A: 0-30 Đất mùn

chiều cao từ 7 - 20m.

IIIA3 425 40 Gõ đỏ có 9 cây/ha với B: 31-65 Đất thịt TB chiều cao trung bình

A: 0-30 Đất mùn

12m. Độ tàn che 0,368. Mật độ 155 cây/ha với Cây sinh trưởng tốt chiều cao từ 12 - 24m.

Gõ đỏ đứng thứ 3 với tỷ IIIB 298 35 lệ 16 cây/ha với chiều B: 31-70 Đất thịt TB

cao trung bình 12,5m.

Độ tàn che 0,462. Cây

sinh trưởng trung bình Qua bảng kết quả cho thấy, đất nơi có cây Gõ đỏ sinh sống có độ dầy

tầng A từ 20 - 30 cm, tầng B từ 30 - 70 cm, lượng cành rơi lá rụng không

nhiều. Gõ đỏ sinh trưởng và phát trên nhiều loại đất khác nhau nhưng tốt nhất

là đất feralit phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét, đất có màu xám hoặc xám

vàng. Ngoài ra đất felarit nâu vàng phát triển trên đá vôi cũng thấy loài Gõ đỏ

xuất hiện. Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là thịt nhẹ đến thịt trung bình.

72

Tỷ lệ đá lẫn dao động trong khoảng từ 18 - 23%. Tỷ lệ rễ cây từ 4 - 18%. Độ

ẩm đất cao, kết cấu từ hơi chặt đến xốp.

- Tính chất hóa học đất. Tính chất hóa học đất được thể hiện trong bảng

3.9 dưới đây.

Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu hóa học của đất nơi có Gõ đỏ phân bố

Trạng thái - địa Ni tơ TS P2O5 TS K2O TS TT Mùn (%) pHkcl điểm lấy mẫu (%)

1 4,03 1,75 (%) 0,10 (%) 0,73 0,10 IIIA3 (1B) đất

IIIB (2B) 2 5,39 2,29 0,14 1,09 0,14

IIIA2 (3B) 3 4,47 2,54 0,13 0,95 0,15

IIIB (4B) 4 4,33 2,72 0,14 0,84 0,15

IIIA3 (5B) 5 5,15 1,28 0,14 0,82 0,08

IIIA2 (6C) 6 4,83 1,08 0,12 0,91 0,07

IIIA2 (7C) 7 4,52 2,51 0,13 0,92 0,14

IIIB (8A) 8 4,05 1,91 0,15 1,19 0,11

IIIA3 (9A) 9 5,14 3,84 0,11 0,69 0,23

Kết quả phân tích đất nơi có Gõ đỏ phân bố cho thấy: pHkcl: dao động

từ 4,03 (IIIA3-1B) đến 5,39 (IIIB-2B), đất chua. Hàm lượng mùn biến động

từ rất nghèo đến trung bình (1,08 tại IIIA2-6C đến 3,84% tại IIIA3-9A). Hàm

lượng Nts: từ nghèo đến giàu (từ 0,07% tại IIIA2 - 6C đến 0,23% tại IIIA3 -

9A). Hàm lượng các chất dễ tiêu (P2O5ts, K2Ots): Với P2O5 nhìn chung là

nghèo (từ 0,1 tại IIIA3-1B đến 0,15 tại IIIB-8A). Hàm lượng K2O cũng biến

động từ nghèo đến trung bình (0,69 tại IIIA3 - 9A đến 1,19 tại IIIB-8A). Như

vậy cây Gõ đỏ thích hợp với nhiều loại đất khác nhau, từ đất có hàm lượng

dinh dưỡng nghèo cho đến đất có hàm lượng dinh dưỡng giàu (bảng 3.9).

73

3.2.2. Đặc trưng cấu trúc quần xã thực vật rừng

3.2.2.1. Cấu trúc tổ thành

Kết quả điều tra thành phân loài cây cao trên các OTC và qua tính toán hệ

số quan trọng (IV%) trên từng loài, đề tài tiến hành lập công thức tổ thành trên

từng OTC điểu tra. Công thức tổ thành được tổng hợp trong bảng 3.10.

Bảng 3.10. Công thức tổ thành tầng cây cao tại các OTC

OTC Công thức tổ thành

41,6 Blnb + 22,4 Th + 16,9 Hl + 6,3 Lh +5,7 Du + 7,1 CLK 1

48,3 Th + 13,6 Hl +18,0 Blnb+ 9,1 Gđ + 11,0 CLK 2

28,3 Blnb + 28,2 Gđ +19,1 Th+ 11,5 D +13,0 CLK 3

37,6 Th+ 19,8 Blnb+ 18,8 Gđ+17,1 Hoàng lan + 6,6 CLK 4

31,5 Th+ 26,8 Blnb+ 9,8 HL+8,4 Gđ + 23,4 CLK 5

34,5 C + 9,6 Gh + 9,4 Cr + 6,7 Blnb+ 6,7 Gm + 33,0 CLK 6

27,9 C + 10,6 Cr + 6,4 Mt + 5,8 Bh + 5,5 Td + 5,3 CCLK + 38,5 CLK 7

31,6 Da + 15,6 Th + 9,0 P + 10,1 Sđ + 6,5 Sa + 5,2 Xm + 5,7 Đa + 6,7 8 Lmqt + 9,6 CLK

32,6 Da + 16,1 Trh +14,3 Sđ + 9,1 S +7,7 P + 5,9 Đa +5,8 Xm+ 5,4 9 Gm + 3,1 CLK

Trong đó: Gđ: Gõ đỏ; Th: Thị hồng; Hl: Hoàng lan; Lh: Lát hoa; Du: Duối; C: Chai; D: Dẻ; Đn: Đỏ ngọn; Cr: Cóc rừng; Bh: Bồ hòn; Td: Trác dạo; P: Phượng; CCLK: Chiêu liêu khế; Blnb: Bằng lăng Nam bộ; Da: Dầu; Mt: Mủ trôm; Trh: Trâm hôi; Gr: Gạo rừng; Lmqt: Lòng mang quả to; Xm: Xăng mả; Sa: Sao: Gm: Gụ mật và CCLK; Các loài khác

Kết quả trong bảng 3.10 trên cho thấy: OTC 1: tổng số loài trên ô tiêu

chuẩn là 8 loài. Số loài tham gia vào công thức tổ thành chính là 5 loài. Có 2

loài tham gia vào nhóm loài cây ưu thế (có tổng IV% > 50%), là Bằng lăng

nam bộ, Thị hồng. OTC2: tổng số loài trên ô tiêu chuẩn là 9 loài. Số loài tham

74

gia vào công thức tổ thành chính là 4 loài. Có 2 loài tham gia vào nhóm loài

cây ưu thế là Thị hồng, Hoàng lan. OTC3: tổng số loài trên ô tiêu chuẩn là 8

loài. Số loài tham gia vào công thức tổ thành chính là 3 loài. Có 2 loài tham

gia vào nhóm loài cây ưu thế là Hoàng lan, Gõ đỏ. OTC4: tổng số loài trên ô

tiêu chuẩn 11 loài. Số loài tham gia vào công thức tổ thành chính là 4 loài. Có 2

loài tham gia vào nhóm loài cây ưu thế là Thị hồng, Bằng lăng nam bộ. OTC5:

tổng số loài trên ô tiêu chuẩn là 17 loài. Số loài tham gia vào công thức tổ

thành chính là 5 loài. Có 2 loài tham gia vào nhóm loài cây ưu là Chai, Giáng

hương. OTC 6: tổng số loài trên ô tiêu chuẩn là 19 loài. Số loài tham gia vào

công thức tổ thành chính là 6 loài. Có 5 loài tham gia vào nhóm loài cây ưu

thế là Chai, Cóc rừng, Mã tiền, Họ Bồ hòn, Trắc dạo. OTC7: tổng số loài trên

ô tiêu chuẩn từ 12 loài. Số loài tham gia vào công thức tổ thành chính là 8 loài.

Có 3 loài tham gia vào nhóm loài cây ưu thế là Dầu, Trôm hôi, Sấu đỏ, Phượng.

Như vậy, loài có IV% > 5% sẽ là loài chiếm ưu thế và nếu tổng của

chúng > 50% sẽ tạo thành ưu hợp và phức hợp thực vật trong lâm phần. Số

lượng cá thể tập trung nhiều ở một số loài ưu thế, có 6/9 OTC (chiếm

66,67%) chỉ cần xuất hiện 2 loài đã tạo nên một ưu hợp thực vật ưu thế có

∑IV% ≥ 50%. Tuy nhiên, cũng có những ô tiêu chuẩn số lượng cá thể phân

bố rải rác trong tất cả các loài mà ít tập trung vào một số loài nào đó. Để

hình thành nên một quần hợp thực vật ưu thế có ∑IV% ≥ 50% phải có rất

nhiều loài tham gia như OTC 7 cần có 5 loài tham gia mới hình thành nên

phức hợp thực vật.

Trong tổng số 9 OTC nghiên cứu, số OTC có loài Gõ đỏ tham gia vào

công thức tổ thành là 4 OTC (OTC2; 3; 4 và 5), chiếm tỷ lệ khoảng 45%.

Xét trên tổng số cá thể của các OTC, thì 9 OTC đề có cá thể Gõ đỏ phân bố,

tuy nhiên số lượng cá thể ở các OTC còn lại thấp, thập chí có 2 đến 5 cá thể,

không tham gia vào công thức tổ thành.

75

3.2.2.2. Cấu trúc mật độ và độ tàn che

Kết quả tính toán mật độ và độ tàn che theo từng trạng thái rừng được

trình bày tại bảng 3.11.

Bảng 3.11: Mật độ và độ tàn che của tầng cây cao

Mật độ (cây/OTC) OTC Độ tàn che Mật độ tổng số Mật độ loài Gõ đỏ

1 138 11 0,49

2 155 13 0,47

3 138 9 0.52

4 155 16 0.62

5 138 11 0,78

6 124 8 0,64

7 131 9 0,67

8 124 11 0,76

9 145 16 0.64

Trạng thái IIIA2 mật độ tầng cây cao bình quân là 138 cây/OTC, trong

đó mật độ cây Muồng trắng là lớn nhất đạt 13 cây/ha, tiếp theo là Gõ đỏ với

mật độ là 11 cây/ha. Độ tàn che bình quân của tầng cây cao trên trạng thái đạt 0,49.

Tại trạng thái IIIA3, mật độ lớn nhất là cây Gáo đạt 25 cây/ha, sau đó

là cây Thôi ba với mật độ là 14 cây/ha, mật độ cây Trẩu là 13 cây/ha, cây

Gõ đỏ có mật độ thấp hơn là 9 cây/ha, chiếm 6,52%. Mật độ phân bố tầng

cây cao bình quân trong trạng thái này là 138 cây/OTC; Độ tàn che của

tầng cây cao trên trạng thái đạt 0,6.

Tại trạng thái IIIB, loài cây chiếm ưu thế là cây Muồng trắng với mật độ là

45 cây/ha, tiếp đến là Gáo với mật độ là 24 cây/OTC và Vàng anh với mật độ 21

cây/ha, Gõ đỏ mật độ là 16 cây/OTC, chiếm 10,32%. Mật độ phân bố tầng cây

cao của cả lâm phần đạt 155 cây/OTC. Độ tàn che tầng cây cao đạt 0,78.

76

Như vậy kết quả cho thấy mật độ tầng cây cao của các trạng thái rừng

khu vực nghiên cứu thấp, loài cây Gõ đỏ chỉ chiếm 6,5 -10,4% tổng số cây

tầng cây cao trên các trạng thái rừng.

3.2.2.3. Đặc trưng ưu hợp thực vật tại khu vực nghiên cứu

Theo thành phần loài tầng cây cao, Khu Bảo tồn Hoại Nhang đặc trưng

bởi kiểu rừng cây lá rộng nửa rụng lá khô nhiệt đới. Các kiểu rừng nơi đây

khá đa dạng và phong phú cả về thành phần loài thực vật và về giá trị sử

dụng. Dựa vào bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, qua kết quả điều tra, tính

toán xác định thành phần loài phân bố tự nhiên cho thấy một số ưu hợp loài

trong khu bảo tồn. Các ưu hợp thực vật tầng cây cao được thống kê trong

bảng 3.12.

Bảng 3.12. Các ưu hợp thực vật đặc trưng tại khu vực nghiên cứu

Mật độ trung Số lượng Phân bố trên TT Tên ưu hợp thực vật bình (cây/ha) OTC trạng thái

1 Ưu hợp Bằng lăng nam bộ 440 1 IIIA3

2 Ưu hợp Thị hồng 410 1 IIIB

3 Ưu hợp Hoàng lan và Gõ đỏ 390 1 IIIA2

Ưu hợp Thị hồng và Bằng 4 390 2 IIIA3; IIIB lăng nam bộ

5 Ưu hợp Chai, Giáng hương 380 1 IIIA2

6 Phức hợp 400 1 IIIA2

7 Ưu hợp Dầu và Trôm hôi 400 2 IIIA3; IIIB

Đặc trưng ưu hợp của thực vật rừng tại khu BTTH Hoại Nhang gồm

a) Ưu hợp Bằng lăng nam bộ

Ưu hợp thực vật này thường xuất hiện ở trạng thái rừng IIIA3. Ở trạng thái

này cây Bằng lăng nam bộ chiếm ưu thế về số lượng cũng như trữ lượng trong

77

quần xã thực vật rừng. Tại địa điểm nghiên cứu còn xuất hiện rải rác những cây

có chiều cao và đường kính lớn (có những cây bằng lăng có đường kính ngang

ngực lên tới 1m). Những loài cây này tồn tại là do được để lại trong quá trình

khai thác.

b) Ưu hợp Thị hồng

Ưu hợp thực vật này thường xuất hiện ở trạng thái rừng IIIB. Ở trạng thái

này cây Thị hồng chiếm ưu thế về số lượng cũng như trữ lượng trong quần xã

thực vật rừng. Các loài cây trong quần xã thường có sức sinh trưởng tốt do

phân bố tại những đai rừng ẩm, có tầng đất dày và màu mỡ. Độ tàn che của

trạng thái rừng này trên 0,7 đã cản trở tầng cây bụi thảm tươi phát triển, rừng

có độ ẩm lớn.

c) Ưu hợp Hoàng lan và Gõ đỏ

Ưu hợp Hoàng lan và Gõ đỏ xuất hiện ở trạng thái rừng IIIA2. Tổ thành

rừng chính bao gồm các loài Hoàng lan và Gõ đỏ chiếm ưu thế lớn trong quần xã.

d) Ưu hợp Thị hồng và Bằng lăng nam bộ

Phân bố ở cả hai trạng thái rừng IIIA3 và IIIB, các loài Thị hồng và

Hoàng Lan trong Ưu hợp thực vật này có mức độ thân thuộc ở dạng thường

gặp. Các loài thực vật thường gặp ở trạng thái rừng này là: Thị hồng, Bằng

lăng nam bộ, Hoàng lan và Gõ đỏ…

e) Ưu hợp Chai, Giáng hương

Ưu hợp thực vật này thường xuất hiện ở trạng thái rừng IIIA2. Ở trạng thái

này loài cây Chai, Giáng hương chiếm ưu thế về số lượng cũng như trữ lượng

trong quần xã thực vật rừng.

f) Phức hợp

Chỉ xuất hiện ở trạng thái rừng IIIA2 trong đó, Chai là loài thường gặp và

có số lượng lớn nhất so với các loài còn lại trong quần xã như: Cóc rừng, Mã

tiền, Họ Bồ hòn, Trắc dạo, Chiêu liêu khế. Số lượng trên ô tiêu chuẩn điều tra

lớn, loài cây tham gia vào công thức tổ thành chính tăng lên. Các loài cây trong

78

quần xã thường có sức sinh trưởng tốt do phân bố tại những đai rừng ẩm, có

tầng đất dày và màu mỡ.

g) Ưu hợp Dầu và Trôm hôi

Ưu hợp Dầu và Trôm hôi phân bố ở cả hai trạng thái rừng IIIA3 và IIIB,

các loài Dầu và Trôm hôi chiếm ưu thế cả về số cây và trữ lượng. Các loài

thực vật thường gặp ở trạng thái rừng này là: Dầu, Trôm hôi, Phượng, Sấu đỏ,

Sao, Xăng mả, Đa, Gụ mật.

Trong số các ưu và phức hợp được ghi nhận trên, chỉ có một ưu hợp cây

Gõ đỏ phân bố trên trạng thái IIIA2, số ưu hợp khác thuộc về một số loài khác

nhau phân bố tự nhiên trong khu bảo tồn.

3.2.2.4. Mức độ thường gặp của các loài cây gỗ trên các trạng thái rừng

Mức độ thường gặp (Mtg) là chỉ tiêu biểu thị tỷ lệ phần trăm giữa số cá

thể của một loài nào đó so với tổng số cá thể loài trên một đơn vị diện tích

điều tra theo một thời gian nhất định. Chỉ tiêu này nói lên khả năng thích nghi

và mối quan hệ với môi trường xung quanh của các loài cây trên một trạng

thái rừng.

(i) Trạng thái IIIA2

Kết quả nghiên cứu về mức độ thường gặp của các loài cây trên trạng

thái rừng IIIA2 được thể hiện tại các bảng 3.13.

Bảng 3.13. Mức độ thường gặp của các loài cây gỗ trên trạng thái rừng

IIIA2

Các ưu hợp thực vật rừng trên trạng thái IIIA2

Ưu hợp Hoàng lan, Ưu hợp Chai, Giáng Phức hợp Gõ đỏ hương

Loài N/ha Mtg Loài N/ha Mtg Loài N/ha Mtg

Hoàng lan 140 35,9 Chai 100 26,3 Chai 90 22,5

Thị hồng 100 25,6 Cóc rừng 40 10,5 Cóc rừng 40 10,0

79

Các ưu hợp thực vật rừng trên trạng thái IIIA2

Ưu hợp Hoàng lan, Ưu hợp Chai, Giáng Phức hợp Gõ đỏ hương

Dẻ 70 17,9 Giáng hương 30 7,9 Trắc dạo 30 7,5

Đinh lá tuyến 20 5,1 Bằng lăng nam bộ 30 7,9 Chiêu liêu khế 30 7,5

Gõ đỏ 20 5,1 Xoan 20 5,3 Họ Bồ hòn 20 5,0

Cây nêu 20 5,1 Trắc dạo 20 5,3 Mật sâm 20 5,0

Bá đậu lá thuôn 20 5,3 Bằng lăng nam bộ 20 5,0

Gụ mật 20 5,3 Gụ mật 20 5,0

Mã tiền 20 5,3 Mã tiền 20 5,0

Mai vàng 20 5,0

CLK 20 5,1 CLK 80 21,1 CLK 90 22,5

Tổng 390 100 Tổng 380 100 Tổng 400 100

Tất cả các loài ở 3 ưu hợp thuộc trạng thái rừng IIIA2 đều có giá trị Mtg nhỏ

hơn 50% nghĩa là không có loài nào thuộc dạng rất hay gặp, mức độ ưu thế của

quần xã không thuộc về một loài riêng biệt. Trong số 3 ưu hợp chỉ có 2 ưu hợp là

ưu hợp Hoàng lan, Gõ đỏ và ưu hợp Chai, Giáng hương có giá trị Mtg > 25%.

Có nghĩa là loài Hoàng lan có giá trị Mtg = 35,9%; Gõ đỏ có giá trị Mtg = 25,6

và Chai có giá trị Mtg = 26,3% là những loài thường gặp. Những loài có giá trị

Mtg < 25% được coi là những loài ít gặp trong trạng thái thực vật này.

Như vậy, trong trạng thái IIIA2 không có loài nào có mức độ ưu thế rõ

rệt. Chỉ có 3 loài thường gặp thuộc ưu hợp Hoàng lan, Gõ đỏ và ưu hợp Chai,

Giáng hương còn lại là những loài ít gặp.

(ii) Trạng thái rừng IIIA3

Kết quả nghiên cứu về mức độ thường gặp của các loài cây thuộc trạng

thái rừng IIIA3 được thể hiện tại các bảng 3.14.

80

Bảng 3.14. Mức độ thường gặp của các loài cây gỗ trên trạng thái rừng IIIA3

Các ưu hợp thực vật rừng trên trạng thái IIIA3

Ưu hợp Thị hồng, Bằng lăng

3 Ưu hợp Dầu và

Ưu hợp Pười Khộc

nam bộ

Trôm hôi

Loài

N/ha Mtg Loài

N/ha Mtg Loài

N/ha Mtg

Thị hồng

150 34,1 Thị hồng

160 42,1 Dầu

110

27,5

Hoàng lan

90 20,5 Hoàng lan

50 13,2 Trôm hôi

90

22,5

Bằng lăng nam bộ 80 18,2 Giâu gia đất

30

7,9 Sấu đỏ

50

12,5

Cây Lát hoa

40

9,1 Bằng lăng nam bộ 30

7,9 Sao

40

10,0

Cây duối

30

6,8 Đinh lá tuyến

20

5,3 Phượng

40

10,0

Cóc rừng

20

5,3 Xăng mả

20

5,0

Mộc hoa trắng

20

5,3 Đa

20

5,0

Cây duối

20

5,3

CLK

50 11,4

CLK

30

7,9 CLK

30

7,5

Tổng

440 100 Tổng

380 100 Tổng

400 100

Tương tự như trạng thái rừng IIIA2, tại trạng thái rừng IIIA3 tất cả các

loài ở 3 ưu hợp đều có giá trị Mtg nhỏ hơn 50% nghĩa là không có loài nào

thuộc dạng rất hay gặp, mức độ ưu thế của thực vật không thuộc về một loài

thực vật riêng biệt. Khác với trạng thái rừng IIIA2 thì trạng thái rừng IIIA3

đều xuất hiện loài thường gặp đó là loài Thị hồng (thuộc Ưu hợp Bằng lăng

nam bộ và Ưu hợp Thị hồng, Bằng lăng Nam bộ) và loài Dầu (thuộc Ưu hợp

Dầu và Trôm hôi). Còn lại những loài có giá trị Mtg < 25% được coi là những

loài ít gặp trong quần xã thực vật.

(iii) Ttrạng thái Rừng IIIB

Kết quả nghiên cứu về mức độ thường gặp của các loài cây trong các ưu

hợp thực vật rừng thuộc trạng thái rừng IIIB được thể hiện tại các bảng 3.15.

81

Bảng 3.15. Mức độ thường gặp của các loài cây gỗ trên

trạng thái rừng IIIB

Các ưu hợp thực vật rừng trên trạng thái IIIB

Ưu hợp Thị hồng, Bằng Ưu hợp Dầu và Ưu hợp Thị hồng lăng nam bộ Trôm hôi

Loài N/ha Mtg Loài N/ha Mtg Loài N/ha Mtg

Thị hồng 220 53,7 Thị hồng 190 47,5 Dầu 100 25,0

Hoàng lan 90 22,0 Hoàng lan 110 27,5 Trôm hôi 90 22,5

Bằng lăng nam bộ 40 10,0 Phượng 50 12,5

Gõ đỏ 20 5,0 Sấu đỏ 40 10,0

Cây Lát hoa 20 5,0 Sao 30 7,5

Xăng mả 20 5,0

Đa 20 5,0

CLK 100 24,4 CLK 20 5,0 CLK 50 12,5

Tổng 410 100 Tổng 400 100 Tổng 400 100

Khác với trạng thái Rừng IIIA2 và IIIA3, tại các ưu hợp của trạng thái rừng

IIIB có ưu hợp Thị hồng xuất hiện Thị hồng có giá trị Mtg = 53,7. Có nghĩa đây

là loài rất hay gặp. Còn lại hai ưu hợp Thị hồng, Bằng lăng nam bộ và Ưu hợp

Dầu và Trôm hôi đều xuất hiện loài thường gặp có giá trị Mtg > 25%.

3.2.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của quần xã thực vật rừng

3.2.3.1. Tổ thành cây tái sinh

Từ số liệu điều tra thu thập trên các ODB phân bố đều trên 9 OTC điển

hình của 3 trạng thái rừng Khu Bảo tồn Hoại Nhang, kết quả tính toán để

thiết lập công thức tổ thành loài cây tái sinh được thể hiện trong bảng 3.16.

82

Bảng 3.16. Tổ thành cây tái sinh của các OTC trên các trạng thái rừng

OTC Công thức tổ thành cây tái sinh

1 69,9 Gđ+ 24,4 Th + 5,7CLK

2 90,7Th + 8,2 Hl + 1,2CLK

3 44,9 Th + 30,6 Hl + 10,2 D + 6,1 Gđ+ 8,2 CLK

4 44,9 Th + 32,7 Hl + 6,1 Dẻ + 6,1 Cr + 10,2CLK

5 57,4 Th+ 25,5 Hl+ 6,4 Đlt+ 6,4 D + 4,3 CLK

6 27,3 Đn+ 25,0 C + 11,4 Mt + 11, Bln + 9,1 CCLK + 6,8 Tt + 9,1 CLK

7 36,5 C + 25,0 Đn + 13,5 CLK + 9,6 Mt + 5,8 Blnb+ 9,6 CLK

8 45,7 Da + 30,4 Th + 8,7 Gr+ 6,5 Đlt+ 8,7 CLK

9 47,6 Da + 28,6 Th + 9,5 Gr + 14,3 CLK

Trong đó: Gđ: Gõ đỏ; Th: Thị hồng; Hl: Hoàng lan; C: Chai; D: Dẻ;

Đn: Đỏ ngọn; CLK: Chiêu liêu khế; Blnb: Bằng lăng Nam bộ; Da: Dầu; Mt:

Mủ trôm; Gr: Gạo rừng và CLK; Các loài khác

Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.16 cho thấy:

- OTC 01: trong tổng số 6 loài có 2 loài tham gia vào công thức tổ thành:

Gõ đỏ có 6880 cây/ha, chiếm tỷ trọng cây tái sinh lớn nhất, Thị hồng là loài

có số lượng lớn thứ 2 với 2000 cây/ha, một số loài khác như: Cóc rừng, Bằng

lăng nam bộ v.v, có số lượng ít cho nên chúng không tham gia vào công thức

tổ thành của tầng cây tái sinh.

- OTC 02: trong tổng số 5 loài có 2 loài tham gia vào công thức tổ

thành: Thị hồng có 18640 cây/ha với chỉ số ki% là 90,7%. Thị hồng là loài

chiếm tỷ trọng rất lớn trong công tổ thành cây tái sinh. Hoàng lan có 1680

cây/ha, chỉ số ki% đạt 8,2%.

- OTC 03: trong tổng số 8 loài có 4 loài tham gia vào công thức tổ thành:

Thị hồng có 1760 cây/ha với chỉ số ki% là 44,9 %, Hoàng lan có 1200 cây/ha,

chỉ số ki% đạt 30,6 %. Dẻ có 400 cây/ha với chỉ số ki% là 10,2 %. Gõ đỏ có

83

240 cây/ha với chỉ số ki% là 6,1 %, các số loài khác gồm: Đinh lá tuyến,

Chiêu liêu khế, Thẩu tấuv.v.

- OTC 04: trong tổng số 7 loài có 4 loài tham gia vào công thức tổ thành:

Thị hồng có 1760 cây/ha với chỉ số ki% là 44,9 %, Hoàng lan có 1200 cây/ha,

chỉ số ki% đạt 30,6 %. Dẻ có 400 cây/ha với chỉ số ki% là 10,2 %. Gõ đỏ có

240 cây/ha với chỉ số ki% là 6,1 %, một số loài khác như: Đinh lá tuyến,

Chiêu liêu khế, Thẩu tấu v.v, có số lượng ít cho nên chúng không tham gia

vào công thức tổ thành.

- OTC 05 : trong tổng số 6 loài có 4 loài tham gia vào công thức tổ

thành: Thị hồng có 2160 cây/ha với chỉ số ki% là 57,4 %, Hoàng lan có 960

cây/ha, chỉ số ki% đạt 25,5 %. Dẻ có 240 cây/ha với chỉ số ki% là 6,4 % và

một số loài khác như: Cóc rừng, Cây Lát hoa v.v.

- OTC 06 : trong tổng số 9 loài có 6 loài tham gia vào công thức tổ

thành. Các loài chiếm số lượng lớn là: Đỏ ngọn, Chai, Mủ trôm và một số loài

khác như: Mật sâm, Trôn, Mật sâm, Gụ mật v.v. \

- OTC 07: trong tổng số 9 loài có 5 loài tham gia vào công thức tổ thành

gồm Chai, Đỏ ngọn, Chiêu liêu khế, Mủ trôm, Bằng lăng nam bộ và các loài khác.

- OTC 08: Trong tổng số 7 loài có 4 loài tham gia vào công thức tổ thành

gồm Dầu, Trôm hôi, Gạo rừng và một số loài khác.

- OTC 09 : trong tổng số 6 loài có 3 loài tham gia vào công thức tổ thành

gồm Dầu, Trôm hôi, Gạo rừng, và một số loài khác.

3.2.3.2. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh

Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh là những chỉ tiêu quan trọng quyết

định tới sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng, tới tốc độ hình thành lên quần

xã thực vật rừng trong tương lai.

Nếu lâm phần nào mà có số lượng cây tái sinh có phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ

lớn thì tốc độ hình thành lên quần xã thực vật rừng trong tương lai sẽ nhanh hơn

so với lâm phần có số lượng cây tái sinh có phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ thấp.

84

Nguồn gốc cây tái sinh quyết định đặc điểm và tính chất của trạng thái rừng

trong tương lai. Tái sinh chồi sẽ đảm bảo cho cây con trong quần xã thực vật

rừng duy trì được đặc tính di truyền của cây bố mẹ nhưng nhược điểm của nó là

quá trình sinh trưởng và phát triển diễn ra ngắn, nhanh già cỗi. Tái sinh hạt tạo

nên một quần xã thực vật có độ trẻ hóa cao nhưng thời gian hình thành lên quần

xã thực vật kéo dài. Mỗi một hình thức tái sinh có những ưu, nhược điểm khác

nhau. Do đó, mỗi điều kiện lập địa sẽ có hình thức tái sinh phù hợp. Trên cơ sở

thu thập và xử lý kết quả, lập bảng đánh giá phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh

được ghi trong bảng 3.17.

Bảng 3.17. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh

Phẩm chất (%) Nguồn gốc (%)

OTC Tổng Trạng thái Chồi Hạt Trung bình (%) Tốt (%) Xấu (%)

28,5 20,6 5,6 50,9 94,4 3 8320

37,9 19,7 3,6 42,4 96,4 6 10240 IIIA2 37,6 20,6 8,3 41,8 91,7 7 11600

34,7 20,3 5,8 45,0 94,2 TB 10053

24,6 25,4 5,3 50,0 94,7 1 13840

32,4 18,5 9,7 49,1 90,3 5 9760 IIIA3 37,1 20,9 6,8 42,0 93,2 9 9840

31,4 21,6 7,3 47,0 92,7 TB 11147

23,1 23,0 9,4 53,9 90,6 2 11920

36,8 16,6 4,9 46,6 95,1 4 8800 IIIB 38,1 33,8 7,1 28,0 92,9 8 10960

32,7 24,5 7,1 42,9 92,9 TB 10560

- Phẩm chất: cây tái sinh có phẩm chất trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất

đạt 45,0% (trạng thái rừng IIIA2); 47,0% (trạng thái rừng IIIA3) và 42,9%

(trạng thái rừng IIIB). Tiếp đến là cây tái sinh có phẩm chất tốt, tỷ lệ này đạt

85

34,7% (trạng thái rừng IIIA2); 31,4% (trạng thái rừng IIIA3) và 32,7%

(trạng thái rừng IIIB). Thấp nhất là phẩm chất cây tái sinh xấu đạt dưới 25%

trong các trạng thái rừng. Như vậy, ở ô này tỷ lệ phần trăm cây tốt - trung

bình - xấu có sự chênh lệch nhau nhiều. Tổng tỷ lệ cây tốt và trung bình đạt

trên 70% tổng số cây tái sinh. Cây tái sinh có phẩm chất tốt và trung bình

chiếm tỷ lệ cao sẽ là nguồn cây tái sinh triển vọng trở thành thế hệ rừng

tương lai.

- Nguồn gốc: cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt chiếm số lượng lớn, trong

đó trạng thái IIIA2 có tỷ lệ cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt cao nhất chiếm

94,2%, hai trạng thái rừng còn lại tỷ lệ cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt cũng

chiếm ≈ 93%. Khi yêu cầu kinh doanh gỗ lớn và đáp ứng được khả năng

phòng hộ lâu dài thì cần có những cây có nguồn gốc từ hạt. Tại địa điểm

nghiên cứu các trạng thái rừng đều có cây tái sinh nguồn gốc từ hạt cao. Đây là

điều kiện thuận lợi cho quá trình phục hồi rừng tự nhiên cũng như việc kinh

doanh và đáp ứng được yêu cầu phòng hộ tại khu vực nghiên cứu. Muốn cho

quá trình phục hồi rừng diễn ra một cách thuận lợi, nhằm đưa rừng đến một cấu

trúc ổn định, lâu dài trong tương lai cần có các biện pháp tác động phù hợp

giúp cho số cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt có thể sinh trưởng, phát triển tốt.

3.2.3.3. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

Cây tái sinh có triển vọng là cây tái sinh có chiều cao bằng hoặc lớn hơn

chiều cao bình quân của lớp cây bụi, thảm tươi và có phẩm chất từ trung bình

trở lên. Trên các ÔTC số lượng cây tái sinh tập trung chủ yếu ở cỡ chiều cao

dưới 1 m. Dưới chiều cao này cây tái sinh có sự cạnh tranh mạnh giữa chúng

với cây bụi, thảm tươi cũng như giữa chúng với nhau. Qua điều tra thực địa

nhận thấy, chiều cao trung bình của tầng cây bụi, thảm tươi dưới 1 m, khi

vượt qua chiều cao này cây tái sinh sinh trưởng, phát triển ổn định hơn. Từ

đó, đề tài chọn những cây tái sinh có chiều cao ≥ 1m, có phẩm chất từ trung

bình trở lên là cây tái sinh có triển vọng. Mật độ cây tái sinh và tỷ tái sinh triển

vọng được tổng hợp tại bảng 3.18.

86

Bảng 3.18. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

Cây tái sinh triển vọng Tổng TS Trạng thái OTC Tổng TSTV Tốt Trung bình Tỷ lệ (cây/ha) (cây/ha) (cây/ha) (cây/ha) (%)

8320 3 1397 502 895 16,8

10240 6 2120 1002 1118 20,7 IIIA2 11600 7 3111 1472 1638 26,8

2209 Trung bình 10053 992 1217 21,4

13840 1 1790 1080 710 12,9

9760 5 1695 916 778 17,4 IIIA3 9840 9 2024 1074 950 20,6

Trung bình 11147 1836 1023 813 17,0

11920 2 1909 696 1213 16,0

8800 4 1068 535 533 12,1 IIIB 10960 8 2170 1415 755 19,8

1716 882 834 16,0 Trung bình 10560

- Trạng thái IIIA2: mật độ cây tái sinh dao động từ 8320 cây/ha đến

11600 cây/ha, bình quân 10053 cây/ha. Trong đó cây tái sinh triển vọng lớn

hơn 1m có phẩm chất tốt và trung bình trở lên chiếm 21,4% tương đương

2209 cây/ha. Đây là số lượng cây tương đối lớn đảm bảo mật độ cây sẽ tham

gia vào tầng cây cao trong tương lai.

- Trạng thái IIIA3: mật độ cây tái sinh dao động từ 9760 cây/ha đến

13840 cây/ha, bình quân 11147 cây/ha. Mật độ cây tái sinh triển vọng dao

động từ 1695 cây/ha đến 2024 cây/ha, bình quân 1836 cây/ha chiếm 17,0%

tổng số cây tái sinh trong quần xã thực vật rừng.

87

- Trạng thái IIIB: mật độ cây tái sinh dao động từ 8800 cây/ha đến

11920 cây/ha, bình quân 10053 cây/ha. Trong đó cây tái sinh triển vọng có

phẩm chất tốt và trung bình trở lên chiếm 21,4% tương đương 2209 cây/ha.

Như vậy, trong ba trạng thái rừng nghiên cứu, trạng thái rừng IIIA3 có

mật độ cây tái sinh lớn nhất và thấp nhất là trạng thái IIIA2. Nhìn chung mật

độ cây tái sinh chung bình quân của các trạng thái rừng có sự chênh lệch

không nhiều. Mật độ cây tái sinh triển vọng tương đối cao hầu hết đều đạt trên

1000 cây/ha. Mật độ cây tái sinh triển vọng cao nhất tại trạng thái IIIA2 và

thấp nhất là trạng thái IIIB. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy vì, ở các OTC cây

tái sinh chịu ảnh hưởng của độ tàn che tầng cây cao, dẫn đến ánh sáng chiếu

xuống bị hạn chế, đồng thời còn do sự cạnh tranh dinh dưỡng của lớp cây bụi,

thảm tươi, gây cản trở cho quá trình sinh trưởng, phát triển của cây tái sinh.

3.2.3.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao phản ánh quy luật sinh trưởng và

phát triển của lớp cây tái sinh, qua đó đánh giá được mức độ trưởng thành và tình

hình phát triển của rừng trong tương lai. Thông qua quy luật này, có thể điều chỉnh

mật độ và đề xuất các biện pháp tác động hợp lý. Việc nghiên cứu quy luật phân

bố cây tái sinh theo chiều cao sẽ đem lại hình ảnh rõ hơn về phân bố số cây tái

sinh theo chiều thẳng đứng. Tuỳ thuộc vào từng trạng thái và giai đoạn phát triển

của cây tái sinh mà phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao cũng khác nhau.

Qua điều tra, tổng hợp tính toán với cấp chiều cao của cây tái sinh ở các

trạng thái rừng được tổng hợp trong bảng 3.19.

Bảng 3.19. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

Phân bố số cây theo cấp chiều cao (cây/ha) Trạng thái OTC Tổng < 0,5m 0,5 - 1m 1 - 2m > 2m

3 3680 2880 1200 560 8320 IIIA2 6 4800 2800 2000 640 10240

88

Phân bố số cây theo cấp chiều cao (cây/ha) Trạng thái OTC Tổng < 0,5m 0,5 - 1m 1 - 2m > 2m

3120 7 4560 800 11600 3120

2933 TB 4347 667 10053 2107

4480 1 6960 640 13840 1760

2560 5 5120 880 9760 1200 IIIA3 3040 9 4240 720 9840 1840

3360 TB 5440 747 11147 1600

3280 2 6160 240 11920 2240

3120 4 4400 480 8800 800 IIIB 2960 8 4720 480 10960 2800

3120 TB 5093 400 10560 1947

Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng cây tái sinh giảm khi chiều cao

tăng lên. Số cây tái sinh ở các cỡ chiều cao < 0,5 đến 1m chiếm tỷ lệ rất lớn

nhất, sau đó giảm dần. Sở dĩ có hiện tượng này là do trong quá trình phát

triển, cây tái sinh chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, như độ tàn che, cây mẹ

gieo giống, cây bụi thảm tươi v.v. Trong giai đoạn đầu, phần lớn cây tái sinh

chịu bóng nên sau khi nảy mầm cây con tồn tại với mật độ cao. Trải qua quá

trình chọn lọc tự nhiên, số lượng cây tái sinh sẽ giảm dần theo thời gian. Từ

kết quả trên cho thấy, trong nuôi dưỡng rừng cần có biện pháp kĩ thuật xúc

tiến tái sinh tự nhiên, trồng bổ sung cây gỗ lớn bản địa để số lượng cây tái

sinh chuyển lên tầng cây cao trong tương lai ngày một nhiều.

Phân bố cây tái sinh trên các trạng thái rừng theo từng cấp chiều cao

được thể hiện trên hình dưới đây.

89

Hình 3.10. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

3.2.3.5. Mạng hình phân bố cây tái sinh trên mặt đất

Một đặc điểm khá đặc trưng của tái sinh tự nhiên là phân bố cây tái sinh

không đều trên mặt đất, nó tạo ra khoảng trống thiếu tái sinh, đặc điểm này

được thể hiện qua kết quả nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt

đất. Sự phân bố cây trên mặt đất phụ thuộc vào đặc tính sinh vật học của loài

cây và không gian dinh dưỡng, nguồn gieo giống tự nhiên. Kết quả kiểm tra

phân bố cây tái sinh trên mặt đất được tổng hợp tại bảng 3.20.

Bảng 3.20. Đặc điểm phân bố cây tái sinh trên mặt đất

Trạng thái Sw W Ttính Ttra bảng Kết luận

0,6138 - 2,7712 1,9833 0,1393 Cụm

IIIA2 0,1278 - 6,9501 1,9788 0,1255 Cụm

0,1179 0,2755 - 6,1478 1,9766 Cụm

0,1078 1,2064 1,9137 1,9739 Cụm

0,1286 IIIA3 0,8604 - 1,0860 1,9798 Cụm

0,1280 0,4520 - 4,2798 1,9796 Cụm

0,1162 1,2134 1,8359 1,9761 Cụm

0,1355 IIIB 0,6424 - 2,6398 1,9820 Cụm

0,1213 0,4449 - 4,5774 1,9776 Cụm

90

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy ở các ô tiêu chuẩn, mạng hình phân bố

cây tái sinh Gõ đỏ trên mặt đất chủ yếu có dạng phân bố cụm. Điều này

chứng tỏ các trạng thái rừng do bị tác động nên đã tạo ra nhiều khoảng trống

trong rừng, tạo điều kiện cho cây tái sinh mọc theo cụm, phân bố không đều.

3.3. Kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ

3.3.1. Kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ từ hạt

3.3.1.1. Các chỉ tiêu ban đầu của hạt trước khi gieo ươm

Kết quả nghiên cứu cho thấy độ sạch của lô hạt giống này khá cao, đạt

96,6%, do đó có thể xem lô hạt giống này là sạch và sử dụng được để làm thí

nghiệm trong gieo ươm. Lô hạt đem gieo tương đối đồng nhất về khối lượng

của các hạt, ở độ ẩm khoảng 10%, khối lượng 1000 hạt Gõ đỏ đạt 5,18 kg,

suy ra trong 1 kg có 186,44 hạt sạch.

(3.11a) (3.11b) (3.11c)

Hình 3.11: Đặc điểm và kích thước hạt Gõ đỏ (3.11a: Hạt còn cuống;

3.11b: Hạt bỏ cuống; 3.11c: Kích thước hạt)

3.3.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến sự nảy mầm hạt Gõ đỏ

Dưới tác dụng của nhiệt độ, vỏ hạt mềm hơn, thúc đẩy quá trình hút

nước của hạt. Để xác định nhiệt độ thích hợp thúc đẩy sự nảy mầm và tránh

làm tổn thương đến phôi, lá mầm của hạt cần phải tìm hiểu về khả năng chịu

nhiệt ở hạt của một số loài, sau đó căn cứ vào kích thước, cấu tạo vỏ hạt và

tính ngủ cơ giới của hạt cần xác định nhiệt độ thích hợp để đưa ra một số

91

công thức xử lý tương đối thích hợp. Kết quả thí nghiệm về sự nảy mầm của

hạt sau khi xử lý bằng nước ở các nhiệt độ khác nhau được thể hiện ở bảng 3.21.

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến sự nảy mầm của hạt Gõ đỏ

Các chỉ tiêu theo dõi

CTTN Thứ tự lặp

Tỷ lệ nảy mầm (%) Thế nảy mầm (%) Thời gian nảy mầm (ngày)

1 24 11,7 82

N1 (nước ở nhiệt độ thường)

2 3 TB 22 24 23,3 11,7 11,8 11,7 79 86 82,3

1 38 11,3 97

N2 (nước ấm: 2 sôi, 3 lạnh) 2 3 TB 30 35 34,3 11,3 11,2 11,3 100 96 97,7

1 50 10,8 89

N3 (nước nóng: 3 sôi, 2 lạnh) 2 3 TB 47 52 49,7 10,8 10,8 10,9 87 90 88,7

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nảy mầm và thế nảy mầm ở công thức thí

nghiệm N1 đều cho kết quả thấp nhất, tương ứng là 82,3% và 23,3%. Mặt khác,

thời gian này mầm ở công thức thí nghiệm này cũng lâu nhất lến đến 11,7 ngày.

Công thức thí nghiệm N2 có tỷ lệ này mầm đạt 97,7% cao nhất trong 3

công thức thí nghiệm, tuy nhiên thế này mầm là 34,3% lại thấp hơn N3; thời

gian nảy mầm của N2 là 11,3 ngày cũng dài hơn so với N3 chỉ mất 10,9 ngày.

Công thức thí nghiệm N3 có thời gian nảy mầm ngắn nhất, thế nảy mầm

cao nhất nhưng tỷ lệ nảy mầm lại thấp hơn đáng kể so với công thức thí

nghiệm N2 (A = 88,7%). Từ kết quả nghiên cứu trên có thể kết luận rằng hạt

Gõ đỏ xử lý bằng nước ấm 2 sôi, 3 lạnh cho tỷ lệ nảy mầm tốt nhất.

Tỷ lệ hạt nẩy mầm trên các thí nghiệm được thể hiện trên hình 3.12 dưới đây

92

Hình 3.12. Biểu đồ thế nảy mầm của hạt Gõ đỏ

3.3.1.3. Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con

Che sáng là một trong những biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn

đến tỷ lệ sống cũng như khả năng sinh trưởng của cây con trong giai đoạn

vườn ươm. Kết quả theo dõi về tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng (D00, Hvn)

của cây con Gõ đỏ 3 tháng tuổi dưới các điều kiện che sáng khác nhau được

thể hiện ở bảng 3.22.

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng

của cây con Gõ đỏ

CTTN Lần lặp TLS (%) Doo (cm) Sd (cm) Hvn (cm) Sh (cm)

ĐC 1 2 3 86,9 88,1 88,2 0,99 0,98 0,91 0,04 0,05 0,04 40,29 41,42 41,50 0,70 0,61 0,62

CS1

CS2

TB 1 2 3 TB 1 2 3 87,7 94,4 96,2 94,5 95,0 96,2 94,2 95,1 0,96 1,02 1,08 1,09 1,06 1,19 1,23 1,14 0,04 0,04 0,04 0,04 0,04 0,03 0,02 0,03 41,07 43,82 43,59 43,96 43,79 45,40 44,69 44,29 0,64 0,50 0,62 0,49 0,54 0,59 0,64 0,56

93

CTTN Lần lặp TLS (%) Doo (cm) Sd (cm) Hvn (cm) Sh (cm)

CS3

1,19 1,04 1,05 1,05 1,05 TB 1 2 3 TB 0,03 0,03 0,04 0,04 0,04 44,79 43,63 43,81 44,02 43,82 0,60 0,42 0,44 0,49 0,45

95,2 90,7 93,7 92,6 92,3 0,521 Sig 0,0001 0,0001

Từ số liệu tại bảng 3.22 cho thấy, ở tất cả các công thức thí nghiệm, tỷ lệ

sống của cây con Gõ đỏ sau 3 tháng thí nghiệm chưa có sự sai khác (Sigtls =

0,521 > 0,05). Tuy nhiên, tỷ lệ sống ở công thức ĐC chỉ đạt 87,7% là thấp

nhất, tỷ lệ sống của cây con 3 tháng tuổi tăng lên đến 95,0% ở công thức CS1,

tiếp tục tăng lên đến 95,2% ở công thức CS2 và giảm xuống đến 92,3% ở

công thức CS3, tương tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Việt và Cs

(2017). Như vậy có thể kết luận rằng chế độ che sáng không có ảnh hưởng rõ

rệt đến tỷ lệ sống của cây con Gõ đỏ 3 tháng tuổi nhưng che sáng ở mức độ

50% cho tỷ lệ sống cao hơn so với các chế độ che sáng còn lại, kể cả so với

công thức ĐC không che sáng. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh

trưởng chiều cao và đường kính gốc cây con được thể hiện trên hình 3.13

(b) (a)

Hình 3.13. Sinh trưởng của cây con Gõ đỏ ở các công thức che sáng

khác nhau

94

(3.13 a: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc; 3.13 b: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao)

Trên hình 3.13 cho thấy sinh trưởng đường kính gốc có xu hướng tăng

dần từ công thức đối chứng đến công thức CS2 (che 50%), tuy nhiên khi che

sáng đến 75% thì đường kính gốc có xu hướng giảm; đường kính gốc trung

bình ở các công thức thí nghiệm giao động từ 0,96 đến 1,19 cm. D00 trung

bình cao nhất ở công thức che sáng CS2 (che 50 %) và thấp nhất ở công thức

ĐC không che sáng.

Kết quả xử lý thống kê cho thấy SigDoo = 0,0001 < 0,05, điều này có

nghĩa là chế độ che sáng khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng về

đường kính gốc của cây con Gõ đỏ. Mặc dù vậy, do sai tiêu chuẩn Sd ở các

công thức thí nghiệm đạt từ 0,03 đến 0,04 cm cho thấy ở 3 tháng tuổi sinh

trưởng đường kính gốc của cây con Gõ đỏ chưa có sự phân hóa mạnh.

Tương tự với đường kính gốc, chiều cao của cây con trong các công thức

thí nghiệm cũng có xu hướng tăng dần từ công thức không che sáng đến công

thức CS2 (che 50%), rồi giảm ở CS3 (che 75%); Hvn trung bình giao động từ

41,07 đến 44,79 cm. Hvn có giá trị cao nhất ở công thức CS2 (che sáng 50%)

và thấp nhất ở công thức ĐC không che sáng.

SigHvn = 0,0001 < 0,05 nghĩa là chế độ che sáng khác nhau có ảnh hưởng

rõ rệt đến sinh trưởng về chiều cao của cây con Gõ đỏ. Sai tiêu chuẩn trung

bình ở các công thức thí nghiệm đạt từ 0,45 đến 0,64 cm cho thấy sinh trưởng

chiều cao ở cây con Gõ đỏ 3 tháng tuổi có sự phân hóa mạnh hơn so với sinh

trưởng đường kính gốc.

3.3.1.4. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con

Tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của cây là hai chỉ tiêu quan trọng để

đánh giá mức độ thích hợp với điều kiện ngoại cảnh cũng như tác động của các

biện pháp kỹ thuật. Phân bón là nhân tố dinh dưỡng quan trọng quyết định đến

sinh trưởng và phát triển của cây trồng, ngay cả đối với cây con trong giai đoạn

vườn ươm. Sau 3 tháng thí nghiệm, thu được kết quả theo dõi ảnh hưởng của

95

phân bón đến tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao vút ngọn được

trình bày ở bảng 3.23.

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của

cây con Gõ đỏ

CTTN Lần lặp TLS (%) Doo (cm) Sd (cm) Hvn (cm) Sh (cm)

1,20 1 89,76 0,04 44,19 0,53

1,19 2 88,93 0,04 44,23 0,53 ĐC 1,24 3 91,88 0,04 44,18 0,5

1,21 TB 90,19 0,04 44,20 0,52

1,15 1 91,80 0,04 44,2 0,52

1,29 2 92,40 0,03 45,58 0,5

PG1 1,33 3 95,20 0,04 46,46 0,53

1,27 TB 93,13 0,04 45,41 0,52

1,30 1 93,18 0,04 46,39 0,41

1,35 2 94,20 0,04 45,91 0,41

PG2 1,37 3 92,70 0,04 45,87 0,42

1,34 TB 93,36 0,04 46,06 0,41

1,38 1 94,18 0,03 47,97 0,52

1,37 2 94,24 0,04 46,09 0,47 PG3 1,40 3 95,30 0,03 47,91 0,56

1,38 94,57 0,03 47,32 0,52 TB

0,871 Sig 0,0001 0,003

Từ bảng 3.23 có thể thấy tỷ lệ sống của cây con Gõ đỏ ở các công thức

bón phân có sự khác nhau không rõ rệt (Sigtls = 0,871 > 0,05), tỷ lệ sống ở các

công thức bón phân giao động từ 88,93 – 95,30%, công thức đối chứng cho

kết quả thấp nhất với tỷ lệ sống trung bình đạt 90,19%. Đây là một chỉ số khá

cao so với tiêu chí tỷ lệ sống cây con giai đoạn vườn ươm nói chung. Ảnh

hưởng của lượng phân bón đến sinh trưởng chiều cao và đường kính gốc cây

con được thể hiện trên hình 3.14

96

(a) (b)

Hình 3.14. Sinh trưởng của cây con Gõ đỏ ở các công thức phân bón

khác nhau

(a: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc; b: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao)

Kết quả xử lý thống kê cho SigDoo = 0,0001 < 0,05, nên có thể kết luận

công thức bón phân khác nhau có tác động khác nhau đến sinh trưởng đường

kính gốc Gõ đỏ. Đường kính gốc trung bình đạt giá trị từ 1,21 đến 1,38 cm.

So với công thức ĐC (không bón phân) thì các công thức bón phân cho kết

quả tốt hơn, kết quả cao nhất tại công thức PG3 (60g NPK/2 lít/100 bầu) và

thấp nhất là ở công thức PG1 (20g NPK/2 lít nước/100 bầu).

Công thức bón phân cũng tác động đến chiều cao cây Gõ đỏ giai đoạn

vườn ươm (SigHvn = 0,003 < 0,05). Tương tự với sinh trưởng đường kính gốc,

sinh trưởng chiều cao vút ngọn ở tất cả các công thức thí nghiệm trong nghiên

cứu này có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với lượng phân bón, Hvn trung bình

giao động từ 44,20 cm đến 47,32 cm, giá trị cao nhất ở công thức PG3 (60g

NPK/2lít/100 bầu) và thấp nhất là ở công thức PG1 (20g NPK/2 lít/100 bầu).

Các công thức bón phân cũng cho kết quả sai khác theo xu hướng tốt hơn so

với công thức ĐC, kết quả trên tương tự nghiên cứu của Nguyễn Văn Việt và

ctv (2017).

97

3.3.2. Kỹ thuật nhân giống bằng hom

3.3.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ các chất kích thích đến tỷ lệ hom sống

Đánh giá tỷ lệ sống theo thời gian với 20 ngày/lần thu thập dữ liệu. Kết

quả thí nghiệm cho thấy, sau khi giâm hom 15 ngày đã thấy xuất hiện một số

hom chết, tuy nhiên tỷ lệ chết không nhiều. Thời gian theo dõi càng tăng lên

thì tỷ lệ hom chết càng tăng. Số liệu trong bảng 3.24 cho thấy, khi xử lý hom

với các chất kích thích có nồng độ khác nhau (300 – 1500 ppm) có sự sai khác

về tỷ lệ sống giữa các công thức thí nghiệm theo từng giai đoạn. Phân tích

phương sai một nhân tố cũng cho thấy kết quả tỷ lệ sống ở tất cả các đợt theo

dõi đều có Ftính > Fcrit, điều này chứng tỏ nồng độ khác nhau của chất kích

thích có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống của hom.

Bảng 3.24. Ảnh hưởng của nồng độ các chất kích thích đến tỷ lệ

hom sống

Tỷ lệ hom sống sau các ngày thí nghiệm (%) CTTN 15 ngày 35 ngày 55 ngày 75 ngày

ĐC 94,51 74,26 60,02 49,67

95,54 86,38 81,23 73,09 CT1IBA300

96,54 83,35 80,15 74,91 CT2IBA500

95,53 86,38 82,19 77,06 CT3IBA700

97,57 83,35 74,20 70,54 CT4IBA1000

94,54 80,32 74,14 68,51 CT5IBA1500

93,54 83,35 72,15 66,97 CT6NAA300

92,57 83,35 73,18 67,03 CT7NAA500

94,57 83,35 73,15 69,67 CT8NAA700

95,57 86,38 74,16 71,48 CT9NAA1000

93,27 82,83 71,73 63,67 CT10NAA1500

98

Dùng IBA với các nồng độ khác nhau để xử lý hom, sau 75 ngày theo

dõi cho tỷ lệ hom sống đều cao hơn so với NAA có các nồng độ tương ứng. Ở

công thức CT3IBA700 dùng IBA 700 ppm cho tỷ lệ sống cao nhất đạt 77,06%

gấp 1,55 lần so với đối chứng (49,67%). Tỷ lệ sống thấp nhất ở công thức

CT5IBA1500 đạt 68,51%.

Xử lý hom với NAA có nồng độ khác nhau, sau 75 ngày thí nghiệm

cho thấy với công thức CT9NAA1000 dùng NAA 1.000 ppm đã cho tỷ lệ hom

sống cao nhất đạt 71,48% gấp 1,44 lần so với đối chứng, thấp nhất là công

thức CT10NAA1500 đạt tỷ lệ sống 63,67%.

3.3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ các chất kích thích đến khả năng ra chồi

Thời vụ giâm hom vào mùa xuân, điều kiện thời tiết tại Xuân Mai có nhiệt

độ trung bình 260C, độ ẩm trung bình 87%, cường độ ánh sáng trung bình 2500

lux, với điều kiện trên, tương đối phù hợp với việc giâm hom Gõ đỏ, do vậy, chỉ

sau 15 ngày đã bắt đầu thấy xuất hiện của chồi tái sinh, nhưng số chồi trung bình

còn thấp, thời gian theo dõi dài hơn thì số chồi trung bình/hom tăng lên đáng kể.

Bảng 3.25. Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến khả năng ra chồi

Khả năng tái sinh chồi của hom sau 75 ngày thí nghiệm

15 ngày 35 ngày 55 ngày 75 ngày

Tỷ lệ Tỷ lệ CTTN Tỷ lệ ra Số chồi Tỷ lệ ra Số chồi ra Số chồi ra Số chồi chồi TB/ho chồi TB/hom chồi TB/hom chồi TB/hom (%) m (%) (%) (%)

ĐC 29,52 0,37 43,60 0,77 49,68 0,78 50,33 1,20

50,73 0,58 63,76 0,89 68,83 0,92 70,00 1,63 CT1IBA300

44,67 0,54 61,74 0,88 71,87 1,04 72,67 1,76 CT2IBA500

53,76 0,63 67,80 0,92 73,88 1,07 73,67 1,83 CT3IBA700

99

Khả năng tái sinh chồi của hom sau 75 ngày thí nghiệm

15 ngày 35 ngày 55 ngày 75 ngày

Tỷ lệ Tỷ lệ CTTN Tỷ lệ ra Số chồi Tỷ lệ ra Số chồi ra Số chồi ra Số chồi chồi TB/ho chồi TB/hom chồi TB/hom chồi TB/hom (%) m (%) (%) (%)

0,53 61,75 0,86 67,33 0,92 69,00 1,75 CT4IBA1000 50,73

0,43 59,74 0,82 65,00 0,89 67,00 1,71 CT5IBA1500 41,64

0,40 54,68 0,78 61,80 0,84 64,67 1,66 CT6NAA300 38,61

0,43 55,69 0,81 62,33 0,88 64,70 1,72 CT7NAA500 41,64

0,38 57,71 0,80 62,82 0,88 66,73 1,73 CT8NAA700 42,33

0,52 56,70 0,83 64,83 0,92 69,18 1,75 CT9NAA1000 42,64

0,38 52,67 0,77 57,33 0,89 62,33 1,65

CT10NAA1500 38,67

Sau 75 ngày thí nghiệm, tỷ lệ hom ra chồi tương đối cao ở tất cả các công

thức thí nghiêm, đạt trên 50% ở công thức đối chứng. Hom xử lý bằng IBA ở

các nồng độ khác nhau đều đạt tỷ lệ ra chồi vượt trội so với NAA, trong đó

công thức CT3IBA700 xử lý hom bằng IBA 700 ppm đạt 73,67% hom ra chồi;

trong khi công thức CT9 xử lý hom bằng NAA 1.000 ppm cho tỷ lệ tạo chồi

cao nhất đạt 69,18%. Tỷ lệ tái sinh chồi cao nhất gấp 1,46 lần so với đối

chứng. Mặc dù vậy, số chồi trung bình/hom đều thấp, cao nhất ở công thức

CT3IBA700 cũng chỉ đạt 1,83 chồi/hom, thấp nhất ở công thức đối chứng đạt

trung bình 1,2 chồi/hom. Phân tích phương sai một nhân tố cũng cho thấy kết

quả tỷ lệ hom ra chồi ở tất cả các đợt theo dõi đều có Ftính > Fcrit, điều này

chứng tỏ nồng độ khác nhau của chất kích thích có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ

ra chồi.

100

3.3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ các chất kích thích đến khả năng ra rễ

Sau 75 ngày thí nghiệm, tiến hành kiểm tra, đo, đếm bộ rễ của hom cho

thấy, ở phần lớn các công thức thí nghiệm đã ra rễ cấp 2, số lượng rễ trên hom

nhiều nên chỉ đếm rễ cấp 1. Số liệu thu thập được trình bày ở bảng 3.26.

Bảng 3.26. Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến khả năng ra rễ

Khả năng ra rễ của hom sau 75 ngày CT TN Tỷ lệ (%) Số rễ TB/cây Chiều dài rễ (cm) Chỉ số ra rễ

ĐC 49,33 2,54 2,18 5,54

65,67 3,37 2,38 8,02 CT1IBA300

68,33 3,43 2,48 8,51 CT2IBA500

70,63 3,56 2,53 9,01 CT3IBA700

67,33 3,46 2,38 8,23 CT4IBA1000

65,67 3,33 2,33 7,76 CT5IBA1500

63,33 3,25 2,25 7,31 CT6NAA300

64,71 3,37 2,28 7,68 CT7NAA500

66,00 3,44 2,38 8,19 CT8NAA700

68,67 3,52 2,42 8,52 CT9NAA1000

61,33 3,45 2,39 8,25 CT10NAA1500

Kết quả ở bảng 3.26 trên cho thấy , tỷ lệ ra rễ của các công thức thí nghiệm

đạt 49,33 - 70,63%, có sự khác nhau đáng kể giữa các công thức. Tỷ lệ ra rễ

của công thức đối chứng đạt mức trung bình (49,33%), số rễ trung bình trên

hom và chiều dài rễ trung bình cũng có sai khác đáng kể. Công thức CT3IBA700

sử dụng IBA 700 ppm cho kết quả cao nhất, đạt tỷ lệ 70,63% hom ra rễ, số rễ

trung bình đạt 3,56 rễ/cây, chiều dài trung bình cao nhất đạt 2,53 cm, chỉ số ra

rễ cao nhất đạt 9,01. Đối với NAA 1.000 ppm (CT9NAA1000) cũng cho tỷ lệ ra rễ

tốt nhất đạt 68,67%, chỉ số ra rễ 8,52.

Phân tích phương sai một nhân tố đối với các chỉ tiêu là tỷ lệ hom ra rễ, số

rễ trung bình sau 75 ngày thí nghiệm cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có Ftính >

101

Fcrit, điều này chứng tỏ nồng độ khác nhau của chất kích thích có ảnh hưởng rõ

rệt đến tỷ lệ ra rễ, số rễ của hom. Đối với chỉ tiêu chiều dài rễ có Ftính = 1,9481

< Fcrit = 2,2967, như vậy nồng độ chất kích thích không ảnh hưởng rõ rệt đến

chiều dài rễ.

3.3.2.4. Ảnh hưởng của thời gian xử lý với chất kích thích đến đến hiệu quả

giâm hom

Kế thừa các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ các chất kích

thích đến tỷ lệ sống ở trên, các thí nghiệm tiếp theo để nghiên cứu ảnh hưởng

của thời gian xử lý chất điều hòa sinh trưởng đến kết quả giâm hom chỉ sử

dụng IBA và kết quả cụ thể được trình bày ở bảng 3.27.

Bảng 3.27. Ảnh hưởng của thời gian xử lý chất kích thích đến hiệu quả

giâm hom

Sự hình thành cây hom Gõ đỏ sau 60 ngày

CT TN

Số rễ TB/cây Chiều dài TB/rễ (cm) Chỉ số ra rễ Tỷ lệ hom sống (%) Tỷ lệ hom ra rễ (%)

76,67 75,33 3,25 2,02 6,57 CT6IBA 500 -10phút

74,00 71,67 3,11 1,97 6,13 CT7IBA 500 -20phút

71,81 69,00 3,05 1,87 5,70 CT8IBA 500 -30phút

73,47 70,67 3,23 1,92 6,20 CT9IBA 700 -10phút

70,33 68,74 3,14 1,87 5,87 CT10IBA 700 -20phút

68,89 65,33 2,93 1,77 5,19 CT11IBA 700 -30phút

71,14 67,33 3,11 1,87 5,82 CT12IBA 1000 -10phút

69,33 64,00 2,96 1,87 5,54 CT13IBA 1000 -20phút

65,67 61,00 3,05 1,77 5,40 CT14IBA 1000 -30phút

Kết quả cho thấy, tỷ lệ hom sống sau 60 ngày thí nghiệm ở hầu hết các

10phút đạt giá trị cao nhất là 76,67%, tỷ lệ sống thấp hơn cả là ở công thức

công thức đã có sự sai khác tỷ lệ sống. Ở công thức thí nghiệm CT6IBA 500 -

CT14IBA 1000 -30phút đạt 65,67%. Sự sai khác này cũng có thể lý giải rằng, nồng

102

độ chất kích thích cao kết hợp xử lý thời gian dài có thể làm giảm tỷ lệ sống,

có nghĩa là tỷ lệ sống của hom tỷ lệ nghịch với nồng độ và thời gian xử lý

(Đặng Văn Hà, 2016).

Tỷ lệ hom ra rễ, số rễ trung bình/cây, chiều dài rễ trung bình cũng tương

đối cao và có sự biến động rõ rệt giữa các công thức. Tỷ lệ hom ra rễ đạt giá

trị từ 61% đến 75,33%, tỷ lệ cao nhất thể hiện ở công thức CT6IBA 500 -10phút,

tương tự như vậy các chỉ tiêu về số rễ trung bình/cây và chiều dài trung bình

của rễ cũng có giá trị cao nhất ở công thức này lần lượt là 3,25 rễ/cây, 2,02

cm/rễ, chỉ số ra rễ là 6,57. Như vậy, tỷ lệ ra rễ của hom, số rễ trung bình/cây,

chiều dài trung bình của rễ và chỉ số ra rễ cũng có tỷ lệ nghịch so với nồng độ

và thời gian xử lý chất kích thích thực vật.

Bằng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố đối với tất cả các

chỉ tiêu theo dõi, kết quả cho thấy các chỉ tiêu về tỷ lệ sống, tỷ lệ ra rễ đều có

Ftính > Fcrit và có thể nói rằng nồng độ và thời gian xử lý chất kích thích có ảnh

hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống và tỷ lệ ra rễ. Tuy nhiên, chỉ tiêu số rễ trung

bình/cây, chiều dài rễ trung bình đều có Ftính < Fcrit, như vậy thời gian xử lý và

nồng độ IBA không ảnh hưởng rõ ràng đến hai chỉ tiêu này.

3.3.2.5. Ảnh hưởng của lọai hom đến khả năng sống và ra rễ

Tiến hành cắt cành bánh tẻ Gõ đỏ thành 3 loại hom, chiều dài hom từ 13 -

15 cm, xử lý với chất kích thích là IBA 700 ppm, cắm đứng trong bầu hoặc trên

giá thể. Kết quả thí nghiệm giâm hom sau 60 ngày được trình bày ở bảng 3.28

Bảng 3.28. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng sống và ra rễ

CTTN Tỷ lệ hom sống (%) Tỷ lệ hom ra rễ (%) Số rễ TB/cây Chiều dài TB/rễ (cm) Chỉ số ra rễ

77,61 71,33 3,53 1,89 6,67 CT15homngọn

76,33 68,64 3,25 1,83 5,95 CT16hom giữa

65,33 63,33 2,45 1,77 4,34 CT17hom gốc

Với ba loại hom trên cùng một cành nhưng có thể khác nhau về hình

thái, tuổi hom, sinh lý, sức sống v.v. Qua thí nghiệm đã chứng minh được sự

103

hình thành cây hom Gõ đỏ có sự khác nhau giữa 3 loại hom là tương đối rõ

rệt. Các chỉ tiêu đánh giá của công thức thí nghiệm là hom ngọn và hom giữa

đều có sự vượt trội so với hom gốc. Trong đó, tỷ lệ sống cao nhất đạt 77,61%,

tỷ lệ hom ra rễ 71,33%, số rễ trung bình 3,53 rễ/cây, chỉ số ra rễ đạt 6,67.

(a) (b)

Hình 3.15. Hình ảnh các loại hom Gõ đỏ

Chi chú: a) Hom ngọn; b) Hom gốc

3.3.2.6. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sự hình thành cây hom Gõ đỏ

Thành phần ruột bầu được dùng là cát sạch, trấu hun, đất tầng B, các vật

liệu này đều có khả năng thoát nước, giữ ẩm, tơi xốp. Sau 60 ngày thí nghiệm,

kiểm tra đánh giá kết quả, số liệu được trình bày tại bảng 3.29.

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến khả năng sống và ra

rễ của hom

Thành phần Tỷ lệ sống Tỷ lệ ra Số rễ Chiều dài Chỉ số CTTN ruột bầu (%) rễ (%) TB/hom TB/rễ (cm) ra rễ

71,67 68,33 3,25 2,82 9,17 CT18cát 100% cát sạch

2 đất + 1 trấu 74,33 72,00 3,47 2,87 9,96 CT19trấu hun hun + 1 cát

100% đất 65,33 62,33 3,03 2,74 8,30 CT20đát B

104

Kết quả cho thấy, với 3 công thức thí nghiệm có thành phần giá thể ruột

bầu khác nhau cho sự hình thành cây hom Gõ đỏ khác nhau. Trong đó, tỷ lệ

sống tốt nhất ở CT19trấu hun đạt 74,33%, tỷ lệ ra rễ đạt 72%, chỉ số ra rễ đạt

9,96. Như vậy, có thể chọn giá thể là hỡn hợp gồm đất, trấu hun và cát

(2 :1:1) làm giá thể ruột bầu giâm hom.

Hình 3.16. Hình ảnh cây Gõ đỏ tại các công thức thí nghiệm

Ghi chú: a) Cây Gõ đỏ ở CT3; b) Cây Gõ đỏ ở CT9; c) Cây Gõ đỏ ở CT22; d)

Cây Gõ đỏ ở CT đối chứng

3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Gõ đỏ

3.4.1. Một số giải pháp bảo tồn loài Gõ đỏ

- Sử dụng mã vạch ADN trong giám định loài và truy xuất nguồn gốc

các sản phẩm thương mại của Gõ đỏ.

- Trong nghiên cứu phát triển nguồn gen cây Gõ đỏ cần lưu ý đến công

tác quản lý giống, đặc biệt quan tâm đến nguồn gen và các yếu tố môi trường,

chế độ chăm sóc cây con trong vườn ươm.

- Gõ đỏ là loài có biên độ sinh thái khá rộng, có thể trồng để phát triển

rừng ở những nơi có khí hậu nhiệt đới ẩm hoặc hơi khô, vị trí trồng ở chân đồi

hoặc núi thấp. Gõ đỏ sinh trưởng và phát trên nhiều loại đất khác nhau, kể cả

đất nghèo dinh dưỡng, nhưng tốt nhất là đất feralit phát triển trên đá mẹ phiến

thạch sét, đất có màu xám hoặc xám vàng có độ pHkcl trung bình.

105

- Trong rừng tự nhiên Gõ đỏ tái sinh tốt nhưng cây tái sinh thường có

phân bố cụm, số cây lượng cây tái sinh nhiều những giảm mạnh ở cấp chiều

cao lớn hơn 2m do cây non thích ứng với điều kiện ánh sáng trung bình thấp

nhưng ưa sáng dần. Do đó cần có các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên phù

hợp để điều tiết độ tàn che giúp cây tái sinh triển vọng có điều kiện tồn tại và

phát triển tốt.

3.4. 2. Giải pháp kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ

3.4.2.1. Kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ từ hạt

- Hạt Gõ đỏ được thu hái từ cây mẹ vào thời gian quả chín từ tháng 9 đến

tháng 10. Sau khi thu hái quả, tách lấy hạt rồi làm sạch sau đó tiến hành phơi

hoặc xấy khô, khi phơi không để ánh nắng mặt trời chiếu trực xạ vào hạt

giống. Sau khi phơi, hạt khô độ ẩm khoảng từ 7 – 10% thì có thể đem giep

ươm ngay hoặc bảo quản hạt trong túi nilon buộc kín ở nhiệt độ dưới 200C

trong thời gian không quá 6 tháng.

- Xử lý hạt nảy mầm băng kỹ thuật mài vỏ hạt để lộ phần nội nhũ bên

trong rồi ngâm nước ấm 2 sôi 3 lạnh trong thời gian 12 tiếng rồi ủ hạt trong

túi vải ẩm.

- Sau khi hạt nảy mầm đem cấy vào bầu đã chuẩn bị sẵn có kích thước

10 cm, cao 14 đến 15 cam, hỗn hợp ruột bầu gồm 85% đất đồi tầng mặt trộn

12% phân chuồng hoai và 3% phân NPK.

- Bầu đã cấy hạt nảy mầm được xếp thành luống, che sáng và tưới nước

hàng ngày để đảm bảo đủ ẩm cho cây con phát triển.

- Trong qua trình chăm sóc cây con giai đoạn dưới 3 tháng tuổi cần được

che sáng 50%, sau 3 tháng tuổi có thế giảm tỷ lệ che sáng xuống 25%.

- Sau khi cây con được khoảng 2 tháng tuổi tiến hành bón phân NPK hoà

tan trong nước theo tỷ lệ 60g NPK pha với 2 lít nước, tưới cho 100 bầu, định

kỳ 7 ngày một lần.

- Cây con Gõ đỏ sau 3 tháng chăm sóc trong vườn ươm đã có thể đạt

chiều cao trên 40cn, sau 6 tháng được lưu trong vườn ươm đã có thể đem

106

trồng, tuy nhiên nên sử dụng cây con từ 12 tháng tuổi trở lên để trồng rừng.

- Trong giai đoạn vườn ươm cần thường xuyên theo dõi để phòng trừ

sâu, bênh hại kịp thời.

3.4.2.2. Kỹ thuật nhân giống Gõ đỏ bằng hom

- Hom Gõ đỏ được lấy từ cây mẹ bắt đầu vào tuổi thành thục, có hình

thái đẹp, sinh trưởng tốt và không bị sâu bệnh.

- Cành chọn lấy hom là cành bánh tẻ, loại bỏ phần gốc cành, chỉ lấy phần

giữa và ngọn cành làm hom giâm.

- Hom được cắt từ cành bánh tẻ vào buổi sáng, dùng dao sắc hoặc kéo

chuyên dụng cắt vát 450 sao cho mặt cắt thật phẳng, tránh dập nát, trầy xước

- Vết cắt phía gốc cách chồi ngủ ít nhất 1,5 đến 2 cm, kích thước hom từ

13 - 15 cm, có ít nhất 2 chồi ngủ, có thể cắt bớt 2/3 diện tích các lá để hạn chế

thoát hơi nước.

- Hom sau khi cắt được xứ lý bằng dung dịch IBA 700 ppm bằng cách

ngâm đầu gốc của hom vào dung dịch IBA trong 10 phút.

- Giá thể giâm hom là đất đồi tầng mặt, trộn với trấu hun và cát với tỷ lệ

2:1:1, hoặc dùng 100% cát sạch.

- Hom được cắm đứng vào nền giá thể với độ sâu từ 2 đến 3 cm

- Hom được giâm trên giá thể đặt trong nhà lưới có mái che hoặc phủ

nilon che bớt từ 50 đến 75% ánh sáng tự nhiên.

- Thường xuyên duy trì chế độ tưới nước để giữ độ ẩm cho hom, tưới

bằng cách tưới phun 2 lần/ngày.

- Sau khi hom ra rễ, đem cấy vào bầu đã chuẩn bị sẵn có kích thước 10

cm, cao 14 đến 15 cam, hỗn hợp ruột bầu gồm 85% đất đồi tầng mặt trộn 12%

phân chuồng hoai và 3% phân NPK.

- Sau khi cấy hom vào bầu, thường xuyên duy trì chế độ tưới nước và

che sáng ở giai đoạn 2 – 3 tháng tuổi

Thường xuyên theo dõi cây con để phòng trừ sâu, bênh hại kịp thời

107

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Gõ đỏ là cây gỗ lớn, rụng lá, cao 30 - 40m, cây ra hoa vào tháng 3 đến

tháng 4, quả chín vào tháng 9 đến tháng 11. Lá Gõ đỏ có tỷ lệ mô dậu/mô

khuyết trung bình là 0,71, số lượng khí khổng bình quân là 602/mm2. Hàm

lượng diệp lục a và b lần lượt là 6,07 và 4,35 mg/g; diệp lục tổng số là 10,42

mg/g lá tươi, tỷ lệ diệp lục a/b lại không cao chỉ khoảng 1,49. Cây con gỗ đỏ

phù hợp với cường độ ánh sáng mức trung bình

Đối với gõ đỏ, ADN tổng số đã được tách chiết thành công với một sự

thay đổi nhỏ trong nồng độ CTAB (4% thay vì 2%); nhân bản ba đoạn gen

đặc hiệu đã được hoàn thành; lựa chọn tổ hợp hai mã vạch matK + rbcL là

phù hợp để nhận biết loài Gõ đỏ. Trình tự nucleotide của matK từ loài Gõ đỏ

trong nghiên cứu này được so sánh với cùng loại mã vạch matK từ 09 loài

thuộc chi Afzelia trên cơ sở dữ liệu của Trung tâm thông tin Công nghệ sinh

học Hoa Kỳ, điểm bắt đầu so sánh ở vị trí nucleotide thứ 450, kết quả chỉ ra

03 nucleotide sai khác ở 03 vị trí, trong đó 02 vị trí (nucleotide thứ 609 thay T

bằng A và nucleotide thứ 1052 thay C bằng T) xuất hiện ở loài

Afzelia quanzensis (EU361848.1) và 01 vị trí (C thay bằng A ở vị trí

nucleotide 1235).

Nhìn chung khí hậu tại khu vực nghiên cứu phân chia thành hai mùa rõ

rệt. Mùa mưa bắt đầu từ đầu tháng 4 và kéo đài đến tháng 10, mùa khô kéo

dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Loại hình khí hậu này phù

hợp với kiểu rừng nửa rụng lá, nơi có các loài đặc trưng như Gõ đỏ phân bố.

Khu vực nghiên cứu gồm 3 kiểu trạng thái rừng IIIA2, IIIA3 và IIIB.

Mật độ của Gõ đỏ ở trạng thái rừng này lần lượt là 11, 9 và 16 cây/ha. Các

loài cây chủ yếu tham gia công thức tổ thành là: Bằng lăng nam bộ; Thị hồng;

Hoàng lan, Gõ đỏ; Chai, Giáng hương, Dầu, Trôm hôi.

108

Tại khu vực nghiên cứu số loài tham gia công thức tổ thành cây tái sinh

từ 2 đến 6 loài. Các loài cây chủ yếu trong công thức tổ thành là Thị hồng, Đỏ

ngọn, Hoàng lan, Dẻ, Gõ đỏ, Chai, Chiêu liêu khế và Trôm hôi. Các loài thực

vật rừng phân bố tự nhiên trong khu bảo tồn có khả năng tái sinh tự nhiên tốt,

mật độ cây tái sinh từ 10053 cây/ha đến 11147cây/ha, trong đó cây tái sinh

triển vọng đạt từ 16,0% đến 21,4%. Số lượng cây tái sinh giảm khi chiều cao

tăng lên, ở cấp chiều cao trên 2m mật độ cây tái sinh chỉ còn khoảng 400 đến

747 cây/ha. Mạng hình phân bố cây tái sinh trên mặt đất có dạng phân bố cụm.

Sử dụng nước ấm theo tỷ lệ 2 sôi 3 lạnh để xử lý hạt giống Gõ đỏ là phù hợp.

Cây con trong vườn ươm cần được che sáng 50%, kết hợp bón phân NPK

(5:10:3) với hàm lượng 60g NPK/2lít/100 bầu có tác động tích cực đến chất

lượng và tỷ lệ sống của cây con.

Xử lý hom bằng chất IBA 500 ppm trong 10 phút sau 60 ngày thí

nghiệm cho kết quả cao nhất. Chọn hom ngọn và hom giữa, giâm trong

bầu có thành phần ruột bầu gồm đất tầng B, trấu hun và cát với tỷ lệ 2:1:1 cho

hiệu quả nhân giống cao.

2. Tồn tại

Đề tài luận án còn một số hạn chế như: chưa nghiên cứu cấu trúc tuổi và

các quy luật kết cấu lâm phần; Chưa xác định được nhóm loài cây đi kèm với

Gõ đỏ trong tự nhiên; Chưa tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố

sinh thái đến tái sinh tự nhiên của rừng.

3. Khuyến nghị

- Mở rộng địa điểm nghiên cứu và tăng số lượng OTC điều tra ở khu vực

nghiên cứu; Nghiên cứu bổ sung cấu trúc tuổi và các quy luật kết cấu lâm

phần, thành phần loài cây đi kèm với Gõ đỏ trong tự nhiên; Cần có những

nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên của

rừng.

109

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Nguyễn Văn Việt, Sounthone Douangmala, Phạm Quang Chung, Trần Việt

I. NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Hà (2016). Thử nghiệm ba vùng AND lục lạp tiềm năng (matK, rbcL và

trnH-psbA) cho nhận dạng loài Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib).

2. Sounthone Douangmala, Nguyễn Văn Việt, Trần Việt Hà (2016). Nghiên

Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 11/2016: 94-98

cứu xác định khả năng nhân giống cây Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz)

Craib) bằng phương pháp giâm hom. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển

3. Trần Việt Hà, Lê Hồng Liên, Nguyễn Văn Việt, Sounthone Douangmala

Nông thôn (Chuyên đề giống cây trồng, vật nuôi- tập 2), 12/2016: 231-236

(2019). Nghiên cứu nhân giống Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib) từ

4. Sounthone Douangmala, Nguyen Van Viet, Do Quang Trung, Tran Viet Ha

hạt. Tạp chí KH&CN Lâm nghiệp, 1: 12-18

(2019). Research on physiological and anatomical characteristics of

(Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib) at the nursery. Journal of Forestry

Science and Technology, No 7: 12-17

5. Trần Việt Hà, Nguyễn Văn Việt, Đoàn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị

II. CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC

Huyền, Đinh Văn Hùng, Sounthone Douangmala (2018). Ứng dụng kỹ

thuật nuôi cấy in vitro trong nhân giống Gừng gió (Zingiber zerumbet). Tạp

6. Nguyen Van Viet, Pham Quang Chung, Do Quang Trung, Tran Viet Ha,

chí KH&CN Lâm nghiệp, 6: 10-16.

Sounthone Douangmala (2019). Testing three proposed DNA regions

(matK, rbcL andITS2) for indentification of Camellia euphỉebia and

Camellia chrysantha. Journal of Forestry Science and Technology, No 7:

18-24.

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. Phạm Hồng Ban (2000), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái

sau nương rẫy ở vùng Tây nam Nghệ An, Đề tài tiến sĩ Sinh học, Trường

Đại học Sư phạm Vinh, Nghệ An.

2. Baur G.N (1964), Cơ sở sinh thái học trong kinh rừng mưa nhiệt đới

(Vương Tấn Nhị dịch), Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

3. Baur G.N (1979), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương

Tấn Nhị dịch, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

4. Nguyễn Tuấn Bình (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh

thái đến sinh trưởng cây con Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre)

một năm tuổi trong giai đoạn vườn ươm, Luận văn thạc sĩ khoa học nông

nghiệp, trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh

5. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

(2007), Sách Đỏ Việt Nam phần II - Thực vật, NXB Khoa học Kỹ thuật và

Công nghệ, Hà Nội.

6. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2006), Chiến lược phát triển

Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2021, Hà Nội.

7. Nguyễn Đức Cảnh (2006), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và khả

năng nhân giống loài Bách tán đài loan (Taiwania criptomerioides

Hayata) tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Luận văn Thạc sỹ khoa học

Lâm nghiệp.

8. Chambers R (1991), Phát triển nông thôn hãy bắt đầu từ những người

cùng khổ, NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp.

9. Võ Văn Chi (2004 ), Từ điển thực vật thông dụng, Nxb Khoa học và kỹ

thuật, Hà Nội.

111

10. Trần Thị Chì (2001), Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học

loài Thông tre tại VQG Ba Vì, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp,

Trường ĐHLN, Hà Nội.

11. Trần Văn Chính (2006), Thổ nhưỡng học, Giáo trình trường Đại học

Nông nghiệp 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

12. Lê Đức Diên và Cung Đình Lượng (1968), Nhu cầu ánh sánh đối với một

sộ cây rừng, Thông báo khoa học, khoa Sinh học, Trường ĐH tổng hợp

Hà Nội, tập 3, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

13. Ngô Quang Đê (2004), Kỹ thuật trồng một số loài cây bản địa Trung

Quốc (Bản dịch), Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

14. Nguyễn Minh Đường (1985), Nghiên cứu gây trồng Dầu, Sao, Vên vên

trên các dạng đất đai trống trọc còn khả năng sản xuất gỗ lớn gỗ quý,

Báo cáo khoa học, Phân viện Lâm nghiệp phía Nam.

15. Trần Việt Hà, Lê Hồng Liên, Nguyễn Văn Việt, Sounthone Douangmala

(2019), Nghiên cứu nhân giống Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib) từ

hạt, Tạp chí KH&CN Lâm nghiệp, 1: 12-18

16. Trần Ngọc Hải, Phạm Thanh Hà (2006), Sổ tay hướng dẫn nhận biết một

số loài thực vật rừng quý hiếm ở Việt Nam, Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên

nhiên - WWF Chương trình hỗ trợ Đông Dương, Hà Nội, Việt Nam.

17. Trần Ngọc Hải (2010), Bảo tồn loài Gõ đỏ, Kỷ yếu hội thảo tại Chi cục

Kiểm lâm Bắc Kạn.

18. Trần Ngọc Hải (2011), Đặc điểm giải phẫu và hàm lượng sắc tố lá Vầu

đắng. Tạp chí Nông nghiệp và PTNN, 11: 115-119.

19. Nguyễn Văn Hoàn (2011), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh và phục hồi rừng

tự nhiên tại khu bảo tồn Tây Yên Tử - Bắc Giang, Đề tài TS Nông Nghiệp,

Hà Nội.

20. Phạm Văn Hoàng, Nguyễn Văn Việt, Trần Việt Hà (2016), Nhân giống

Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Hakoda et Ninh) bằng

112

phương pháp giâm hom, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn,

11/2016: 99-105

21. Hà Văn Huân, Nguyễn Văn Phong (2015), Xác dựng đoạn mã vạch

ADN cho Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis) cây đặc hữu

của Việt nam, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 5:123-130

22. Lê Sỹ Hồng (2015), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây

con cây Phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex D.C.) tại tỉnh Bắc Kạn,

Đề tài tiến sĩ Lâm sinh, Đại học Thái Nguyên.

23. Nguyễn Văn Huy, Trần Ngọc Hải, Vương Duy Hưng (2004), Bài giảng

Bảo tồn thực vật rừng, ĐHLN.

24. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho

rừng Việt Nam. Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

25. Hà Thị Hiền (2000), Nghiên cứu nhân giống Sao đen (Hopea odorata Roxb)

bằng phương pháp giâm hom, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp,

ĐHLN, Hà Nội.

26. Nguyễn Thượng Hiền (1995), Thực vật và đặc sản rừng, Trường Đại Học

Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh.

27. Vũ Đình Huề (1969), Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên, Tập san lâm

nghiệp, 7/69: 28-30.

28. Lê Đình Khả (1993), Keo lá tràm, một loài cây nhiều tác dụng dễ gây

trồng, Tạp chí Lâm nghiệp tháng 3: 14-21.

29. Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (1998), Giáo trình cải thiện giống

cây rừng, Trường Đại học Lâm nghiệp.

30. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, Tập I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

31. Nguyễn Ngọc Lung, Phó Đức Chỉnh, Đào Công Khanh, Trịnh Khắc Mười

(1993), Quy luật tái sinh phục hồi sau nương rẫy trong phát triển kinh tế

môi trường bền vững vùng núi cao, Tài liệu hội thảo Khoa học Mô hình

phát triển Kinh tế - Môi trường, Hà Nội.

113

32. Nguyễn Xuân Liệu, Trần Danh Tuyên, Nguyễn Hồng Sinh (1995), Số tay

Kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây rừng, Công ty Giống và

Phục vụ Trồng rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

33. Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), Nghiên cứu điều kiện cất trữ và gieo

ươm cây Huỷnh liên (Tecoma stans) phục vụ cho trồng cây xanh đô thị,

Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ

Chí Minh.

34. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Đức Thành, Trần Thuỳ Linh (2007), Kết

quả phân tích đa dạng di truyền loài Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz)

Craib) bằng chỉ thị phân tử RAPD, Tạp chí Nông nghiệp &PTNT, 14: 44 - 48.

35. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Văn Thọ (2003), Kết quả giâm hom Vù

hương phục vụ bảo tồn nguồn gen cây rừng, Báo cáo Khoa học, Viện

Khoa học Lâm nghiệp.

36. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến (2002), Kết quả nhân giống hom Bách

xanh, Pơ mu, Thông đỏ ở Lâm Đồng, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn, 6.2002.

37. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Đức Thành, Trần Thuỳ Linh (2007). Kết

quả phân tích đa dạng di truyền loài Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz)

Craib) bằng chỉ thị phân tử RAPD. Tạp chí Nông nghiệp &PTNT, 14:

44-48.

38. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999). Một số loài cây bị đe doạ ở Việt Nam. Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

39. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Nhân giống vô tính và trồng rừng dòng vô

tính, Nxb nông nghiệp, Hà Nội.

40. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004), Các loài cây lá kim, Nxb Nông nghiệp, Hà

Nội.

41. Nguyễn Thị Mừng (1997), Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ che bóng, hỗn

hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre)

114

trong giai đoạn vườn ươm ở Kon Tum, Đề tài thạc sĩ khoa học lâm

nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp.

42. Nguyễn Thị Mừng (2004), Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và biện

pháp tạo cây con giáng hương (Pterocarpus macrocapus Kurz) góp phần

đề xuất kỹ thuật gây trồng ở DakLak - Tây Nguyên, Đề tàiTiến sĩ Nông

nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

43. Odum E.P (1978), Cơ sở sinh thái học, Tập 1, Nxb Đại học và Trung học

chuyên nghiệp, Hà Nội.

44. Nguyễn Xuân Quát (1985), Thông nhựa ở Việt Nam – Yêu cầu chất lượng

cây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng, Tóm tắt đề tài Phó

Tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.

45. Nguyễn Xuân Quát (1985), Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến

sinh trưởng của Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) 6 tháng tuổi trong giai

đoạn vườn ươm, Hà Nội, 1985

46. Nguyễn Hồng Quân (2004), Hệ thống lâm sinh cho quản lý rừng bền

vững, Báo cáo tư vấn cho SFDP Sông Đà.

47. Võ Quý, Phạm Bình Quyền, Hoàng Văn Thắng (1999), Cơ sở sinh học bảo

tồn (bản tiếng Việt), Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường, Đại

học Quốc gia Hà Nội dịch, Nxb KHKT Hà Nội.

48. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới (Vương Tấn Nhị

dịch), Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

49. Richards P.W (1964, 1967,1968), Rừng mưa nhiệt đới tập I,II,III, Vương

Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học, Hà Nội.

50. Nguyễn Văn Sở (2004), Kỹ thuật sản xuất cây con tại vườn ươm, Tủ sách

Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh.

51. Sounthone Douangmala, Nguyễn Văn Việt, Trần Việt Hà (2016), Nghiên

cứu xác định khả năng nhân giống cây Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib)

115

bằng phương pháp giâm hom, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 12/2016:

231-236.

52. Nguyễn Hữu Thước, Nguyễn Liên, Đặng Xuân Khương (1966). Sơ bộ

nghiên cứu yêu cầu ánh sáng của cây Lim dưới một tuổi. Tập san SVĐH

V.I. 47-51.

53. Nguyễn Văn Thêm, Phạm Thanh Hải (2004), Ảnh hưởng của hỗn hợp

ruột bầu đến sinh trưởng của Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai)

6 tháng tuổi trong điều kiện vườn ươm, Tạp chí KHKT, Nông lâm nghiệp

54. Nguyễn Văn Thêm (1992), Nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên của

Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri) trong rừng kín thường xanh mưa

ẩm nhiệt đới ở Đồng Nai làm cơ sở cho khai thác tái sinh rừng, Đề tài

Tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

55. Nguyễn Văn Thêm (2002), Sinh thái rừng, Nxb Nông nghiệp, Tp. Hồ

Chí Minh.

56. Trần Cẩm Tú (1998), Mô hình kinh doanh rừng lâu bền thông qua cấp

đường kính, Thông tin Khoa học, Công nghệ và Kinh tế Nông nghiệp và

PTNT, 02: 51-52.

57. Trần Cẩm Tú (1998), Tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn,

Hà Tĩnh, Tạp chí Lâm nghiệp, 40-50.

58. Trần Cẩm Tú (1999), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tăng trưởng rừng

tự nhiên phục hồi sau khai thác làm cơ sở đề xuất một số biện pháp xử lý

lâm sinh trong điều chế rừng ở Hương Sơn - Hà Tĩnh, Đề tài TS Nông

Nghiệp, Hà Nội.

59. Phùng Thị Tuyến (2010), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái

học loài Gõ đỏ (Keteleeria davidiana (Bertrand) Beissn.) làm cơ sở đề

xuất một số giải pháp bảo tồn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ,

huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp,

trường ĐHLN, Hà Nội.

116

60. Thái Văn Trừng (2000), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam,

Nxb Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh

61. Nguyễn Văn Việt, Hà Thanh Tùng (2017), Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh

sáng và phân bón NPK đến sinh trưởng của Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa

Craib) giai đoạn vườn ươm, Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp

Việt Nam, 6 (79): 41-45.

62. Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Anh Quân (2017), Nghiên cứu khả năng nhân

giống Trà hoa vàng (Camellia flava (Pit.) Sealy) bằng phương pháp giâm

hom, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, 6(2), 319: 138-143.

63. Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Thị Huyền, Trần Việt Hà (2017), Nghiên cứu

ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và một số yếu tố ngoại cảnh đến

giâm hom Trà hoa vàng, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam,

(15)11: 1539-1546.

64. Nguyễn Văn Việt, Phan Đặng Hoàng, Trần Việt Hà (2016), Ứng dụng

phương pháp giâm hom trong nhân giống Trà hoa vàng (Camellia

chrysantha (Hu) Tuyama), Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

(Chuyên đề giống cây trồng, vật nuôi - tập 2), 12/2016: 224-230.

65. Nguyễn Văn Việt, Sounthone Douangmala, Phạm Quang Chung, Trần

Việt Hà (2016), Thử nghiệm ba vùng AND lục lạp tiềm năng (matK, rbcL

và trnH-psbA) cho nhận dạng loài Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz)

Craib), Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 11/2016: 94-98.

Tài liệu tiếng Lào:

66. Bun chăn Vông phắc đi và Phengsy (2010), Theo dõi sinh trưởng của cây

Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), 10 - 11 tuổi, tại rửng trồng thử nghiệm huyện

Sẳngthong, Thủ đô Viêng chăn - Lào. Báo cáo khoa học

67. Kham Phu Vi (2006), Theo dõi sinh trưởng của cây Gõ đỏ (Afzelia

xylocapa)trồng năm 1998 - 1999 tại huyện Sangthong Thủ đô Viêng chăn

– Lào. Báo cáo khoa học.

117

68. Sunthon kệt phăn, Sổmphachan vôngphasuvan, Chănsamon Phông

Uđôm, Sỷ Mon Vôngkhamhò, Chalun Bunethiphon (2012), Kỹ thuật lâm

sinh cho một số loài cây ở Lào, Viện nghiên cứu nông lâm nghiệp Quốc

gia Lào.

69. Thạo Vathana Phomachaly (2013), Theo dõi sinh trưởng cây con tekha gieo

ươm từ hạt (nẩy mầm, sinh trưởng cây con đến tuổi đem trồng), Báo cáo Khoa

học, Trường Cao Đẳng Bolikhamxay.

Tài liệu tiếng Anh:

70. Baharum S.N (2012), Application of 16s rDNA and cytochrome b

ribosomal markers in studies of lineage and fish populations structure of

aquatic species, Molecular biology reports, 39 (5): 5225 - 5232.

71. Chetri D, Khatry B and Fowler G.W (1996), Predition models for

estimating total heights of trees from diameter at breast eight

measurements in Nepal’s lower temperate broad – leaved forests, Forest

Ecologyand Management, Vol 84, Issues1-3: 177-186.

72. Chiou S.J, Yen J.H, Fang C.L, Chen H.L, and Lin T.Y (2007),

Authentication of medicinal herbs using PCR-amplified ITS2 with

specific primers, Planta medica, 73 (13): 1421-1426.

73. Group C.P.W, Hollingsworth P.M et al (2009), A DNA barcode for land

plants, Proceedings of the National Academy of Sciences, 106 (31):

12794-12797.

74. Ha Van Huan, Luu Thi Thao Nguyen, Nguyen Minh Quang (2018), To

create DNA barcode data of Magnolia chevalieri for identification species

and researching genetic diverstry, Journal of Forestry Science and

Technology, 2: 3-9

75. Habeck J.R (1968), Forest Succession in the Glacier Park Cedar -

Hemmlock forest, Ecology, Vol 49

118

76. Havel J.J (1971), The Araucaria Forest of new Guinea an their

regeerative capacity, The journal of Ecology, Vol 59, No 1.

77. Hollingsworth M.L, Andra C.A, et al (2009), Selecting barcoding loci

for plants: evaluation of seven candidate loci with species- level sampling

in three divergent groups of land plants, Molecular Ecology Resources, 9

(2): 439-457.

78. Hollingsworth P.M (2011), Refining the DNA barcode for land plants,

Proceedings of the National Academy of Sciences, 108 (49): 19451-

19452.

79. Kress W.J and Erickson D.L (2007), A two-locus global DNA barcode

for land plants: the coding rbcL gene complements the non-coding trnH-

psbA spacer region, PLoS One, 2: e508.

80. Kress W.J, Wurdack K.J, Zimmer E.A, Weigt L.A, Janzen D.H (2005),

Use of DNA barcodes to identify flowering plants. Proc Natl Acad Sci

USA, 102: 8369 - 8374.

81. Nguyen Duc Thanh, Le Thi Bich Thuy and Nguyen Hoang Nghia

(2012), Genetic diversity of Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib in Vietnam

based on analyses of chloroplast markers and random amplified

polymorphic DNA (RAPD), African Journal of Biotechnology, 11 (80):

14529-14535.

82. Sambamurty V.S.S (2005), Taxonomy of Angiosperms, I.K.

International Pvt. Ltd. New Delhi, India, p 365.

83. Scharaschklin T, Doyle J.A (2005), Phylogeny and historical

biogeography of Anaxagorea (Annonaceae) using morphology and

noncoding chloroplast sequence data, Syst. Bot. 30: 712–735.

84. Schoch C.L, Seifert K.A, et al (2012), Nuclear ribosomal internal

transcribed spacer (ITS) region as a universal DNA barcode marker for

119

Fungi, Proceedings of the National Academy of Sciences, 109 (16):6241-

6246.

85. Smith P.G (1983), Quantitative plant ecology, Third edition, Oxford

London Ediburgh Boston Melbourne.

86. Thomas D.L (1985), Mineral nutrition as an index of seedling quality,

Evaluating seedling quality: principles, procedures, and predictive abilities of

major tests. Workshop held October 16-18, 1984, Forest Research

Laboratory, Oregon State University.

87. Van De Wiel C. C. M, Van Der Schoot J, Van VaCLKenburg J. L,

Duistermaat C. H, Smulders (2009), DNA barcoding discriminates the

noxious invasive plant species, floating pennywort (Hydrocotyle

ranunculoides), from non-invasive relatives, Molecular Ecology

Resources, 9: 1086-1091.

88. Vijayan K and Tsou C.H (2010), DNA barcoding in plants: taxonomy in

a new perspective, Current science, 99: 1530 – 1540.

89. Wang W, Wu Y, Yan Y, Ermakova M, Kerstetter R (2010), DNA

barcoding of the Lemnaceae, a family of aquatic monocots, BMC Plant

Biology, 10: 205.

90. Wu F, Mueller L.A, Crouzillat D, Petiard V, Tanksley S.D (2006),

Combining bioinformatics and phylogenetics to identify large sets of

single-copy orthologous genes (COSII) for comparative, evolutionary and

systematic studies: A test case in the euasterid plant clade, Genetics, 174:

1407-1420.

Website:

91. http://journals.cambridge.org/action/displayAbstract?fromPage=online&ai

d=24006

92. http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=610&taxon_id=117075.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng 2.1. Bảng điều tra tầng cây cao

- OTC số ........................Trạng thái rừng........................

- Độ cao .................. Kinh độ..................Vĩ độ .................................

- Ngày điều tra ..................Độ dốc .............Hướng phơi.......................

Tên cây Phẩm chất D1.3 Hvn Hdc Ghi TT Việt Khoa (cm) (m) (cm) chú Lào Tốt T.bình Xấu Nam học

1

2

..

Bảng 2.2. Bảng điều tra cấy tái sinh

- OTC số......................ODB số………..Trạng thái rừng........................

- Độ cao ODB..................

- Ngày điều tra ..................Người điều tra .......................

Nguồn Tên Tên Phẩm chất Tên D00 Hvn gốc TT ODB Việt khoa Lào (cm) (m) Nam học Hạt Chồi Tốt T.bình Xấu

1 1

2 1

Bảng 2.3. Bảng điều tra cây bụi, thảm tươi

- OTC số.........................ODB số…….. Trạng thái rừng........................

- Độ cao trung bình ODB..................

- Ngày điều tra ................... Người điều tra………………………

Sinh trưởng Htb TT ODB Thành phần loài Cp (%) (m) Tốt T.bình Xấu

1 1

… 3

4

Bảng 2.5. Ảnh hưởng của các chất và nồng độ đến tỷ lệ các chỉ tiêu nghiên cứu

Tỷ lệ hom sống (%), tỷ lệ hom ra chồi (%), số chồi/hôm Số

sau các ngày thí nghiệm CT TN hom

TN 15 ngày 35 ngày 55 ngày 75 ngày

90 CTĐC

90 CT2IBA300

90 CT3IBA1500

90 CT4NAA300

90 CT5NAA1500

Bảng 2.6. Ảnh hưởng của các chất và nồng độ đến khả năng ra rễ

Khả năng ra rễ của hom sau 75 ngày Số hom Ghi chú CTTN Tn Tỷ lệ (%) Số rễ TB/cây Chiều dài rễ (cm)

CTĐC 90

90 CT2IBA300

90 CT3IBA1500

90 CT4NAA300

90 CT5NAA1500

Bảng 2.7. Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến sự hình thành cây hom

Sự hình thành cây hom sau 60 ngày

CT TN Tỷ lệ sống Tỷ lệ ra rễ Số rễ Chiều dài Chỉ số

(%) (%) TB/cây TB/rễ (cm) ra rễ

CT6IBA 500 -10phút

CT7IBA 500 -20phút

CT8IBA 500 -30phút

CT9IBA 700 -10phút

CT10IBA 700 -20phút

CT11IBA 700 -30phút

CT12IBA 1000 -10phút

CT13IBA 1000 -20phút

CT14IBA 100 -30phút

Bảng 2.8. Ảnh hưởng của loại hom đến sự hình thành cây hom Gõ đỏ

Tỷ lệ hom sống Tỷ lệ hom ra Số rễ Chiều dài CT

(%) rễ (%) TB/cây TB/rễ (cm) TN

CT15homngọn

CT16hom giữa

CT17hom gốc

Bảng 2.9. Ảnh hưởng của giá thể đến sự hình thành cây hom Gõ đỏ

Sự hình thành cây hom Gõ đỏ sau thời gian thí nghiệm CT Tỷ lệ hom Tỷ lệ ra Số rễ Chiều dài Chỉ số TN sống (%) rễ (%) TB/cây TB/rễ (cm) ra rễ

CT18cát

CT19trấu hun

CT20đát B

Phụ lục 2: Danh sách các loài của địa điểm nghiên cứu

TT Loài

Tên Lào

Tên Việt Nam

1 Xăng mả

Bông năng

Xăng mả

2 Cóc rừng

Cóc lượm

Cóc rừng

3 Căm xe

Đeng

Căm xe

4 Giáng Hương

Đu

Giáng Hương

5 Giâu gia đất

Mác fay

Giâu gia đất

6

Hăm ảo

Lòng mang quả to 7 Chai 8 Đa 9 Xoan 10 Trắc dạo

Hăng Hay Ka đầu xạng Khăm phí

Lòng mang quả to Chai Đa Xoan Trắc dạo

11 Re

Khe

Re

12 Đinh lá tuyến

Khe phỏi

Đinh lá tuyến

13 Sao 14 Xoay

Khen Khênh

Sao Xoay

15 Bồ hòn

Kho

Bồ hòn

16 Mật sâm 17 Dẻ

Khom Ko

Mật sâm Dẻ

18 Thị hồng

Lang đăm

Thị hồng

19 Núc nác

Lịn mạy

Núc nác

20 Cóc rừng

Cọc lượm

Cóc rừng

21 Mộc hoa trắng

Muc

Mộc hoa trắng

22

Mướt

Thầu táu khác gốc

Thầu táu khác gốc

23

Năm kiêng

Họ Đào lộn hột

Họ Đào lộn hột

24 Gạo rừng 25 Dầu

Ngịu pa Nhang

Gạo rừng Dầu

Tên khoa học Carallia brachiata (Loureiro) Merrill Lannea coromandelica (Anacardiaceae) Xylia xylocarpa Roxburgh Pterocarpus macrocarpus Baccaurea ramiflora Loureiro Pterospermum megalocarpum Tardieu Pentacme laotica Ficus annulata Blume Melia azedarach Dalbergia cultrata Fernandoa adenophylla (G. Don) Steenis Fernandoa adenophylla(G. Don) Steenis Hoppea SP. Dialium cochinchinensis Schleichera oleosa (Loureiro) Oken Muntinggia calabura Castanopsis SP. Diospyros roxburghii Carr. Oroxylum indicum (L.) Kurz (Bignoniaceae) Spondias mangifera Hollarrhena antidysenterica Wall(Apocynaceae) Aporosa dioica (Roxburgh) Müll-Arg. Gluta usitata (Wallich) Ding Hou (Anacardiaceae) Bombax ceiba Dipterocarpus costatus

TT Loài

Tên Lào

Tên Việt Nam

26 Ba đậu lá thuôn

Pạo

Ba đậu lá thuôn

27

Pười Khộc

Bằng Lăng NAM Bộ

Bằng Lăng NAM Bộ

28 Phượng

Sa fang

Phượng

Tên khoa học Croton joufera RoxB. A, Bo Lagerstromia Cochinchinensis Leguminosae Caesalpinioidae

29 Trôm hôi

Sôm mông

Trôm hôi

Sterculia foetida L. A

30 Cây duối

Sộm pho

Cây duối

31 Gụ mật 32 Gõ đỏ 33 Hoàng lan 34 Cây Lát hoa 35 Bình ling lông 36 Đỏ ngọn 37 Sấu đỏ 38 Mã tiền

Tẻ ho Tẻ kha Teng Xengg Thôm Tin Nốc Tịu Tong Tùm cà

Gụ mật Gõ Đỏ Hoàng lan Cây Lát hoa Bình ling lông Đỏ ngọn Sấu đỏ Mã tiền

39 Trâm vối

Vạ

Trâm vối

40 Mai vàng 41 Chiêu liêu khế

Xạng náo Xước

Mai vàng Chiêu liêu khế

Streblus asper Lour (Moraceae) Sindora cochinchinensis Afzelia xylocarpa Cananga Laliforlia Paradina hirsuta Vitex pinnata Cratoxylum pruniflorum Sandoricum indicum Strychnos nux-blanda Eugenia jambolana Lamk Ochna integerrima Terminalia momentosa

Phụ lục 3a: Công thức tổ thành cây cao

ST

IV

Loài cây

Ni

G

Ki G%

Loài cây

Ni G

Ki G%

IV%

T

%

STT

OTC 1

OTC 2

1

Thị hồng (Lang đăm)

15

0.43

34.1

10.8 22.4

1

Thị hồng (Lang đăm)

22 1.88 53.7 42.9

48.3

Hoàng lan (Teng

2

9

0.53

20.5

13.4 16.9

2 Hoàng lan (Teng xeng)

9

0.23 22.0

5.2

13.6

xeng)

Bằng Lăng NAM Bộ

3

8

2.58

18.2

65.0 41.6

3 Giâu gia đất (Mạc fay)

2

0.04

4.9

0.9

2.9

(Pười Khộc)

Bằng Lăng NAM Bộ

4

4

Cây Lát hoa (Thôm)

0.14

9.1

3.5

6.3

4

1.36

4.9

31.0

18.0

2

(Pười Khộc)

3

5 Cây duối (Sộm pho)

0.18

6.8

4.5

5.7

5 Cây Lát hoa (Thôm)

0.03

4.9

0.8

2.8

2

Đinh lá tuyến (Khe

6

2

0.05

4.5

1.1

2.8

6 Đinh lá tuyến (Khe phỏi)

0.05

2.4

1.1

1.8

1

phỏi)

7 Mộc hoa trắng (Muc)

2

0.06

4.5

1.5

3.0

7 Dẻ (Ko)

0.01

2.4

0.3

1.4

1

8 Xoay (Khênh)

1

0.01

2.3

0.3

1.3

8 Cóc rừng (Cọc lượm)

0.08

2.4

1.8

2.1

1

9 Gõ đỏ (Te kha)

0.69

2.4

15.9

9.1

1

Phụ lục 3b: Công thức tổ thành cây cao

S

S

IV

T

T

Loài cây

Ni

G

Ki G%

Loài cây

Ni G

Ki G%

IV%

%

T

T

OTC 3

OTC 4

1 Hoàng lan (Teng xeng)

14

0.50

35.9

20.6 28.3 1 Thị hồng (Lang đăm)

19 1.53 47.5

27.8

37.6

2 Thị hồng (Lang đăm)

10

0.30

25.6

12.5 19.1 2 Hoàng lan (Teng xeng)

11 0.37 27.5

6.8

17.1

Bằng Lăng NAM Bộ

7

0.12

17.9

5.0

11.5 3

4

1.62 10.0

29.5

19.8

3 Dẻ (Ko)

(Pười Khộc)

Đinh lá tuyến (Khe

2

0.03

5.1

1.3

3.2

4

1.80

5.0

32.7

18.8

2

4

phỏi)

Gõ đỏ (Te kha)

5 Gõ đỏ (Te kha)

2

1.24

5.1

51.3 28.2 5 Cây Lát hoa (Thôm)

0.13

5.0

2.3

3.7

2

6 Cây Lát hoa (Thôm)

2

0.09

5.1

3.9

4.5

6 Xoay (Khênh)

0.01

2.5

0.2

1.4

1

7 Cóc (Mạc Cọc)

1

0.10

2.6

4.0

3.3

7 Cây duối (Sộm pho)

0.04

2.5

0.8

1.6

1

1

0.03

2.6

1.4

2.0

Bình ling lông (Tin Nốc)

8

Phụ lục 3c: Công thức tổ thành cây cao

S

IV

T

Loài cây

Ni

G

Ki G%

TT

Loài cây

Ni

G

Ki G%

IV%

%

T

OTC 5

OTC 6

1 Thị hồng (Lang đăm)

16

20.9 31.5

1 Chai (Hăng)

10

0.68 26.3 42.8

34.5

0.87

42.1

2 Hoàng lan (Teng xeng)

5

0.27

13.2

6.5

9.8

2 Cóc (Mạc Cọc)

4

0.13 10.5

8.2

9.4

3 Giâu gia đất (Mạc fay)

3

0.08

7.9

2.0

5.0

3 Giáng hương (Đu)

3

0.18

7.9

11.4

9.6

Bằng Lăng NAM Bộ

Bằng Lăng nam bộ (Pười

3

1.91

7.9

45.8 26.8

4

3

0.09

7.9

5.5

6.7

4

(Pười Khộc)

Khộc)

5 Đinh lá tuyến (Khe phỏi)

2

0.04

5.3

1.0

3.1

5 Xoan (Ka đầu xạng)

2

0.03

5.3

1.9

3.6

6 Cóc (Cọc lượm)

2

0.18

5.3

4.2

4.7

6 Trắc dạo (Khăm phí)

2

0.03

5.3

1.7

3.5

7 Mộc hoa trắng (Muc)

2

0.05

5.3

1.1

3.2

7 Ba đậu lá thuôn (Pạo)

2

0.04

5.3

2.5

3.9

8 Cây duối (Sộm pho)

2

0.07

5.3

1.8

3.5

8 Gụ mật (Te ho)

2

0.13

5.3

8.2

6.7

9 Cóc rừng (Mạc Cóc)

1

0.05

2.6

1.2

1.9

9 Mã tiền (Tùm cà)

2

0.07

5.3

4.2

4.7

10 Gõ đỏ (Te kha)

1

0.59

2.6

14.2

8.4

10 Căm xe (Đeng)

1

0.02

2.6

1.0

1.8

11 Cây Lát hoa (Thôm)

1

0.05

2.6

1.3

2.0

11

Bồ hòn ( Kho)

1

0.06

2.6

3.6

3.1

12 Mật sâm (Khom)

1

0.01

2.6

0.7

1.7

13

Núc nác (Lịn mạy)

1

0.02

2.6

1.1

1.9

14 Thầu táu khác gốc (Mướt)

1

0.02

2.6

1.4

2.0

15 Đỏ ngọn (Tịu)

1

0.02

2.6

1.0

1.8

16 Trâm vối (Vạ)

1

0.05

2.6

3.3

3.0

17 Chiêu liêu khế (Xước)

1

0.03

2.6

1.6

2.1

Phụ lục 3d: Công thức tổ thành cây cao

ST

IV

Loài cây

Ni

G

Ki G%

STT

Loài cây

Ni G

Ki G%

IV%

T

%

OTC 7

OTC 8

1 Chai (Hăng)

0.35

22.5

33.4 27.9

Dầu (Nhang)

10 1.39 25.0 38.2

31.6

1

9

Trôm hôi (Sôm

0.12

10.0

11.1 10.6

0.32 22.5

8.7

15.6

2

9

4

mông)

2 Cóc (Mạc Cọc)

3 Trắc dạo (Khăm phí)

0.04

7.5

3.4

5.5

Phượng (Sa fang)

0.20 12.5

5.5

9.0

3

5

3

Chiêu liêu khế

0.03

7.5

3.1

5.3

0.37 10.0 10.3

10.1

4

4

3

Sấu đỏ (Tong)

4

(Xước)

5 Bồ hòn ( Kho)

0.07

5.0

6.6

5.8

Sao (Khen)

0.20

7.5

5.4

6.5

5

3

2

Xăng mả (Bông

6

2

0.03

5.0

2.9

4.0

0.20

5.0

5.4

5.2

2

năng)

6 Mật sâm (Khom)

Bằng Lăng NAM Bộ

7

0.04

5.0

3.7

4.4

2

0.23

5.0

6.3

5.7

2

Đa (Hay)

7

(Pười Khộc)

8

0.04

5.0

3.4

4.2

1

0.02

2.5

0.6

1.6

2

Cóc rừng (Cọc lượm)

8 Gụ mật (Te ho)

Lòng mang quả to

9

1

0.08

5.0

7.9

6.4

0.40

2.5

10.9

6.7

2

(Hăm ảo)

9 Mã tiền (Tùm cà)

1

2

10 Mai vàng (Xạng náo)

0.03

5.0

2.9

4.0

10 Re (Khe)

0.02

2.5

0.6

1.6

Bằng Lăng Nam

1

0.06

2.5

5.8

4.2

11

0.05

2.5

1.5

2.0

1

Bộ (Pười Khộc)

11 Giáng hương (Đu)

1

0.01

2.5

1.3

1.9

12 Gụ mật (Te ho)

0.24

2.5

6.5

4.5

12 Xoan (Ka đầu xạng)

1

0.02

2.5

1.7

2.1

13 Núc nác (Lịn mạy)

1

Thầu táu khác gốc

1

0.01

2.5

0.9

1.7

STT

Loài cây

Ni G

Ki G%

IV%

14

(Mướt)

1

0.03

2.5

2.7

2.6

OTC 9

Họ Đào lộn hột (Nam kiêng)

15

16 Gạo rừng (Ngịu pa)

0.03

2.5

2.7

2.6

Dầu (Nhang)

11 1.07 27.5 37.7

32.6

1

1

Ba đậu lá thuôn

Trôm hôi (Sôm

1

0.02

2.5

1.9

2.2

2

9

0.28 22.5

9.7

16.1

17

(Pạo)

mông)

18 Đỏ ngọn (Tịu)

1

0.01

2.5

1.3

1.9

3

Sấu đỏ (Tong)

5

0.46 12.5 16.1

14.3

19 Trâm vối (Vạ)

1

0.03

2.5

3.3

2.9

4

Re (Khe)

4

0.23 10.0

8.2

9.1

5

Phượng (Sa fang)

4

0.15 10.0

5.3

7.7

Xăng mả (Bông

6

2

0.19

5.0

6.7

5.8

năng)

7

Đa (hay)

2

0.19

5.0

6.8

5.9

8

1

0.01

2.5

0.4

1.4

Cóc rừng (Cọc lượm)

9

Re (Khe)

1

0.02

2.5

0.8

1.6

10 Gụ mật (Te ho)

1

0.24

2.5

8.3

5.4

Phụ lục 4a: Công thức tổ thành cây tái sinh

STT

Loài

Ni

Ki

STT

Loài

Ni

Ki

STT Loài

Ni Ki

OTC 2

OTC 3

OTC 1

Thị hồng

233

90.7

1

Thị hồng

22

44.9

1

Gõ đỏ

86

69.9

1

Hoàng lan

21

8.2

2

Hoàng lan

15

30.6

2

Thị hồng

30

24.4

2

Sấu đỏ

1

0.4

3

Dẻ

5

10.2

3

Họ Bồ hòn

4

3.3

3

Xăng mả

1

0.4

4

Gõ đỏ

3

6.1

4

Sấu đỏ

1

0.8

4

Giáng hương

1

0.4

5

Đinh lá tuyến

1

2.0

5

Xăng mả

1

0.8

5

Tổng

257

100.0

6

Sấu đỏ

1

2.0

6

Giáng hương

1

0.8

7

Xăng mả

1

2.0

Tổng

123

8

Giáng hương

1

2.0

Tổng

49

100.0

Phụ lục 4b: Công thức tổ thành cây tái sinh

STT Loài

Ni Ki

STT Loài

Ni Ki

STT Loài

Ni Ki

OTC 5

OTC 4

OTC 6

1

Thị hồng

Thị hồng

22

44.9

1

1

27

57.4

Đỏ ngọn

12

27.3

2

Hoàng lan

Hoàng lan

16

32.7

2

2

12

25.5

Chai

11

25.0

3

Đinh lá tuyến

Dẻ

3

6.1

3

3 Mủ trôm

3

6.4

5

11.4

4

Dẻ

Cóc

3

6.1

4

4

3

6.4

Bằng Lăng NAM Bộ

5

11.4

5

Cóc

Cóc rừng

2

4.1

5

5

1

2.1

Chiêu liêu khế

4

9.1

6

Cây Lát hoa

Đinh lá tuyến

2

4.1

6

6

1

2.1

Thầu táu khác gốc

3

6.8

7

Cây Lát hoa

1

2.0

2

4.5

Tổng

47

100.0

7 Mật sâm Sôm

Tổng

49

100.0

8 Mật sâm

1

2.3

9

Gụ mật

1

2.3

Tổng

44

100.0

Phụ lục 4c: Công thức tổ thành cây tái sinh

STT

Loài

Ni

Ki

STT

Ni

Ki

STT

Loài

Ni

Ki

Loài

OTC 7

OTC 9

OTC 8

1

Chai

19

36.5

1

21

45.7

1

Dầu

20

47.6

Dầu

2 Đỏ ngọn

13

25.0

2

14

30.4

2

Trôm hôi

12

28.6

Trôm hôi

3

Chiêu liêu khế

7

13.5

3

8.7

4

3

Gạo rừng

4

9.5

Gạo rừng

4 Mủ trôm

5

9.6

4

6.5

3

4

Xăng mả

2

4.8

Đinh lá tuyến

5

Bằng Lăng NAM Bộ

3

5.8

5

4.3

2

5

Đinh lá tuyến

2

4.8

Sấu đỏ

6

Thầu táu khác gốc

2

3.8

6

2.2

1

6

Sấu đỏ

2

4.8

Xăng mả

7 Dẻ

1

1.9

7

2.2

1

Tổng

42

100.0

Giáng hương

8

Cóc

1

1.9

Tổng

46

100.0

9 Gụ mật

1

1.9

Tổng

52

100.0

Phụ lục 5: Cây tái sinh triển vọng

Cây tái sinh triển vọng

OTC

Tổng

Tổng Ntstv

Trung bình

Tốt

1

1790

1080

710

13840

2

1909

696

1213

11920

3

1397

502

895

8320

4

1068

535

533

8800

5

1695

916

778

9760

6

2120

1002

1118

10240

7

3111

1472

1638

11600

8

2170

1415

755

10960

9

2024

1074

950

9840

Phụ lục 6: Phẩm chất cây tái sinh

Phẩm chất (cây/ha)

Tỷ lệ %

OTC

Tổng

B

C

A

B

C

A

1

13840

4095

3520

45,0

29,6

25,4

6225

2

11920

5830

2745

28,1

48,9

23,0

3345

3

8320

4233

1716

28,5

50,9

20,6

2371

4

8800

3663

1458

41,8

41,6

16,6

3679

5

9760

3652

1808

44,1

37,4

18,5

4300

6

10240

4338

2017

37,9

42,4

19,7

3885

7

11600

4848

2395

37,6

41,8

20,6

4357

8

10960

2524

3710

43,1

23,0

33,8

4727

9

9840

3650

2061

42,0

37,1

20,9

4129

Phụ lục 7: Nguồn gốc cây tái sinh

Nguồn gốc tái sinh (cây/ha)

Tỷ lệ %

OTC

Tổng

Chồi

Hạt

Chồi

Hạt

13840

734

1

13106

5,3

95

11920

1120

2

10800

9,4

91

8320

466

3

7854

5,6

94

8800

431

4

8369

4,9

95

9760

947

5

8813

9,7

90

10240

369

6

9871

3,6

96

11600

963

7

10637

8,3

92

10960

778

8

10182

7,1

93

9840

669

9

9171

6,8

93

Phụ lục 8. Đánh giá ba vùng ADN lục lạp đề xuất

Phụ lục 9. Trình tự nucleotid 3 vùng gen lục lạp (matK, rbcL, trnH-psbA)

Trình tự

TT Mẫu matK G01 ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTCT TTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCAAA AAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTT ATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTA AAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAA AGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATG CTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGG AAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGAT CCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGC GAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATG AAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATT TTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATA TTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAA AAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCG TAAACACAAAAGTACTGTACG

G03 ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTCT TTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCAAA AAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTT ATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTA AAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAA AGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATG CTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGG AAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGAT CCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGC GAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATG AAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATT TTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATA TTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAA AAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCG TAAACACAAAAGTACTGTACG

G06 ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTCT TTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCAAA AAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTT ATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTA AAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAA AGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATG CTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGG AAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGAT CCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGC GAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATG AAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATT TTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATA TTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAA AAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCG TAAACACAAAAGTACTGTACG

rbcL G01 ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATAA ATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCGAG TAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCT ACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACG ATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACC CCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTC TTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATAT TAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATG GCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAATTACGGT AGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC

G03 ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATAA ATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCGAG TAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCT ACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACG ATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACC CCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTC TTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATAT TAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATG GCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAATTACGGT AGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC

G06 ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATAA ATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCGAG TAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCT ACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACG ATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACC CCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTC TTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATAT TAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATG GCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAATTACGGT AGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC

trnH- psbA

G01 CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACTA TATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGAAA AACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGAAAA TCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTGAAGT

AAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATATCCATT TCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCAAATCTT ATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGCATTACGT TCATGCATAAC

G03 CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACTA TATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGAAA AACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGAAAA TCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTGAAGT AAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATATCCATT TCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCAAATCTT ATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGCATTACGT TCATGCATAAC

G06 CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACTA TATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGAAA AACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGAAAA TCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTGAAGT AAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATATCCATT TCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCAAATCTT ATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGCATTACGT TCATGCATAAC

Phụ lục 10. Phân tích trình tự ADN mã vạch cây Gõ đỏ với mồi matK Mẫu matK - G01 Gõ đỏ

5’- ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTC - 3’

Mồi: mP1F:

mP1R:5’- CGTACAGTACTTTTGTGTTTACGAG - 3’

QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GCAGATGATCTGGGTGAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTA TTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAAT CCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTT TTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAAT CTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATC TTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGG CTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCA ATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCAT TCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTC AAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCC AATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCC ATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAA TATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAAT AAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAGTTAACCGGG TAGGGACCCACCA Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GCCCCCCCCCCCTTTTCCCACATTCCCCCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGG GTGAAAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGA ACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTT CTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAAC AAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATG GAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTT CAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAAT ACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTT ATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTT TTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAA AATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTA TAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCC GGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAAT CTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATAC TCGGCTTCTGAATAAACTG So sánh trình tự F – R Sequence ID: lcl|Query_90591Length: 873Number of Matches: 1 Related Information

Range 1: 58 to 861GraphicsNext MatchPrevious Match

Alignment statistics for match #1

Score

Expect

Identities

Gaps

Strand

1467 bits(794)

0.0

802/805(99%)

3/805(0%)

Plus/Plus

Query 10 CTGGGTG--AGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAA 67 ||||||| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 58 CTGGGTGAAAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAA 117 Query 68 TTGGAACATTCTTATTACTTCaaaaaaaTCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAG 127 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 118 TTGGAACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAG 177 Query 128 ATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCT 187 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 178 ATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCT 237 Query 188 CCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTA 247 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 238 CCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTA 297 Query 248 TTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTT 307 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 298 TTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTT 357 Query 308 ATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGC 367 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 358 ATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGC 417 Query 368 TTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCA 427 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 418 TTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCA 477 Query 428 ATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCA 487 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 478 ATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCA 537 Query 488 TTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAG 547 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 538 TTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAG 597 Query 548 TCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGT 607 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 598 TCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGT 657 Query 608 TCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCA 667 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 658 TCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCA 717 Query 668 TCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGT 727 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 718 TCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGT 777

Query 728 GCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCaaaaaaaaaGAGTTTATA 787 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 778 GCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATA 837 Query 788 TCGAATAAAATATATACTTCGGCTT 812 |||||||||||||||||| |||||| Sbjct 838 TCGAATAAAATATATACT-CGGCTT 861 Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi) GCCCCCCCCCCCTTTTCCCACATTCCCCCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGG GTGAAAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGA ACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTT CTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAAC AAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATG GAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTT CAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAAT ACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTT ATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTT TTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAA AATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTA TAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCC GGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAAT CTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATAC TTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAGTTAACCGGGTAGGGACCCAC CA Ghép primer chuẩn ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTC TTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCA AAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATT TTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACA ATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTT GTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTC ATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAA TAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCA GGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCA GTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGA AAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCT AAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTAT CCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAA TGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATT AAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG

Blast trình tự vừa ghép được ở trên trong NCBI So sánh với Afzelia bipindensis voucher Breteler 15405 (WAG) tRNA-Lys (trnK) gene, partial sequence; and maturase K (matK) gene, complete cds; chloroplast Sequence ID: gb|EU361847.1|Length: 1641Number of Matches: 1 So sánh với trình tự gen matK ở Afzelia bipindensis (Afzelia bipindensis - EU361847.1); TƯƠNG ĐỒNG 99%

Related Information Range 1: 455 to 1343GenBankGraphicsNext MatchPrevious Match

Alignment statistics for match #1

Score

Expect

Identities

Gaps

Strand

1620 bits(877)

0.0

885/889(99%)

0/889(0%)

Plus/Plus

Query 1 ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTT 60 |||| ||||||||||||| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 455 ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTT 514 Query 61 CTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTT 120 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 515 CTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTT 574 Query 121 CaaaaaaaTCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATA 180 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 575 CAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATA 634 Query 181 ATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATT 240 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 635 ATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATT 694 Query 241 TACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAAT 300 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 695 TACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAAT 754 Query 301 ATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTT 360 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 755 ATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTT 814 Query 361 TCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTG 420 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 815 TCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTG 874 Query 421 TGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGT 480 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 875 TGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGT 934 Query 481 CTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTT 540 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 935 CTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTT 994 Query 541 ATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCAT 600

|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 995 ATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCAT 1054 Query 601 TTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTA 660 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1055 TTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTA 1114 Query 661 GATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCT 720 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1115 GATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCT 1174 Query 721 GGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTT 780 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1175 GGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTT 1234 Query 781 ATCATTATTACAATGGATCCTCaaaaaaaaaGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTC 840 ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1235 CTCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTC 1294 Query 841 GGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG 889 ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1295 GGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG 1343

TRÌNH TỰ CHUẨN Tương đồng 100% mP1 G03, G06

So sánh với trình tự gen matK ở Afzelia bipindensis (Afzelia bipindensis - EU361847.1); TƯƠNG ĐỒNG 99%

Có 1 điểm sai khác ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTC TTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCA AAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATT TTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACA ATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTT GTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTC ATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAA TAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCA GGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCA GTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGA AAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCT AAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTAT CCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAA TGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATT AAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG

Mẫu mG03 Gõ đỏ

Mồi: mP1F 5’- ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTC - 3’

mP1R 5’- CGTACAGTACTTTTGTGTTTACGAG - 3’

QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GCAATTTCGTCTGGGTGAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGT ATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAA TCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTT TTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAA TCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTAT CTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTG GCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGC AATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCA TTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGT CAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTC CAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCC CATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGA ATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAA TAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAACACAAGTTAACTTGT ACGGAACCCCCCCC Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GCCCCCCCCCCCTTTACCCCAGTCCCCCTTGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGG TGAAAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAA CATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTC TTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACA AATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGG AAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTC AAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATA CCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTA TGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTT TTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAA ATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTAT AATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCG GTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATC TTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACT CGGCTTCTGTATCACTG Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi) GCCCCCCCCCCCTTTACCCCAGTCCCCCTTGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGG TGAAAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAA

CATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTC TTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACA AATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGG AAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTC AAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATA CCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTA TGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTT TTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAA ATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTAT AATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCG GTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATC TTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACT TCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAACACAAGTTAACTTGTACGGAACCCCCCC C Ghép primer chuẩn ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTC TTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCA AAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATT TTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACA ATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTT GTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTC ATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAA TAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCA GGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCA GTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGA AAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCT AAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTAT CCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAA TGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATT AAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG Blast trình tự vừa ghép được ở trên trong NCBI So sánh với Afzelia bipindensis voucher Breteler 15405 (WAG) tRNA-Lys (trnK) gene, partial sequence; and maturase K (matK) gene, complete cds; chloroplast Sequence ID: gb|EU361847.1|Length: 1641Number of Matches: 1 So sánh với trình tự gen matK ở Afzelia bipindensis (Afzelia bipindensis - EU361847.1);

TƯƠNG ĐỒNG 99%

Related Information Range 1: 455 to 1343GenBankGraphicsNext MatchPrevious Match

Alignment statistics for match #1

Score

Expect

Identities

Gaps

Strand

1620 bits(877)

0.0

885/889(99%)

0/889(0%)

Plus/Plus

Query 1 ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTT 60 |||| ||||||||||||| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 455 ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTT 514 Query 61 CTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTT 120 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 515 CTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTT 574 Query 121 CaaaaaaaTCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATA 180 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 575 CAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATA 634 Query 181 ATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATT 240 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 635 ATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATT 694 Query 241 TACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAAT 300 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 695 TACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAAT 754 Query 301 ATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTT 360 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 755 ATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTT 814 Query 361 TCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTG 420 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 815 TCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTG 874 Query 421 TGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGT 480 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 875 TGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGT 934 Query 481 CTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTT 540 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 935 CTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTT 994 Query 541 ATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCAT 600 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 995 ATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCAT 1054 Query 601 TTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTA 660 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1055 TTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTA 1114 Query 661 GATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCT 720

|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1115 GATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCT 1174 Query 721 GGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTT 780 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1175 GGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTT 1234 Query 781 ATCATTATTACAATGGATCCTCaaaaaaaaaGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTC 840 ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1235 CTCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTC 1294 Query 841 GGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG 889 ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1295 GGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG 1343

TRÌNH TỰ CHUẨN Tương đồng 100% mP1 G01, G06

So sánh với trình tự gen matK ở Afzelia bipindensis (Afzelia bipindensis - EU361847.1); TƯƠNG ĐỒNG 99%

Có 1 điểm sai khác ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTC TTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCA AAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATT TTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACA ATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTT GTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTC ATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAA TAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCA GGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCA GTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGA AAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCT AAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTAT CCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAA TGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATT AAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG

MẪU mG06 Gõ đỏ

Mồi: mP1F 5’- ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTC - 3’

mP1R 5’- CGTACAGTACTTTTGTGTTTACGAG - 3’

QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GAACCTTCGTTCTGGGTGAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAG TATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGA ATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCT TTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGA ATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTA TCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCT GGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGG CAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGC ATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAG TCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTT CCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATC CCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCG AATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGA ATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAGTTAACTG GTACGAAATAAAA Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GCCCCCCCCCCCCTTTACCCCATTTCCCCTTGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGG GTGAAAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGA ACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTT CTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAAC AAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATG GAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTT CAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAAT ACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTT ATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTT TTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAA AATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTA TAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCC GGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAAT CTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATAC TCGGCTTCTGTATAAACTG Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi) GCCCCCCCCCCCCTTTACCCCATTTCCCCTTGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGG GTGAAAGATGCCTCTTCTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGA

ACATTCTTATTACTTCAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTT CTTGTTCCTATATAATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAAC AAATCTTCTCATTTACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATG GAAAAATGGAATATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTT CAAGGACCCTTTCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAAT ACCCCTCTTGTGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTT ATGTTTGGTCTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTT TTTGGGTTATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAA AATTCATTTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTA TAATTAGATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCC GGTCTGGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAAT CTTTATCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATAC TTCGGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAGTTAACTGGTACGAAATAAAA Ghép primer chuẩn ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTC TTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCA AAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATT TTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACA ATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTT GTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTC ATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAA TAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCA GGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCA GTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGA AAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCT AAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTAT CCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAA TGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATT AAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG Blast trình tự vừa ghép được ở trên trong NCBI So sánh với Afzelia bipindensis voucher Breteler 15405 (WAG) tRNA-Lys (trnK) gene, partial sequence; and maturase K (matK) gene, complete cds; chloroplast Sequence ID: gb|EU361847.1|Length: 1641Number of Matches: 1 So sánh với trình tự gen matK ở Afzelia bipindensis (Afzelia bipindensis - EU361847.1);

TƯƠNG ĐỒNG 99%

Related Information Range 1: 455 to 1343GenBankGraphicsNext MatchPrevious Match

Alignment statistics for match #1

Score

Expect

Identities

Gaps

Strand

1620 bits(877)

0.0

885/889(99%)

0/889(0%)

Plus/Plus

Query 1 ACCCAGTCCATCTGGAAATCTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTT 60 |||| ||||||||||||| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 455 ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTT 514 Query 61 CTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTT 120 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 515 CTTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTT 574 Query 121 CaaaaaaaTCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATA 180 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 575 CAAAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATA 634 Query 181 ATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATT 240 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 635 ATTTTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATT 694 Query 241 TACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAAT 300 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 695 TACAATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAAT 754 Query 301 ATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTT 360 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 755 ATCTTGTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTT 814 Query 361 TCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTG 420 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 815 TCATTCATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTG 874 Query 421 TGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGT 480 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 875 TGATGAATAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGT 934 Query 481 CTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTT 540 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 935 CTCAACCAGGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTT 994 Query 541 ATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCAT 600 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 995 ATTTTTCCAGTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCAT 1054 Query 601 TTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTA 660 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1055 TTCTAATAGAAAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTA 1114 Query 661 GATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCT 720

|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1115 GATCATTGGCTAAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCT 1174 Query 721 GGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTT 780 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1175 GGGCCGATTTATCCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTT 1234 Query 781 ATCATTATTACAATGGATCCTCaaaaaaaaaGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTC 840 ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1235 CTCATTATTACAATGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTC 1294 Query 841 GGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG 889 ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1295 GGCTTTCTTGTATTAAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG 1343

TRÌNH TỰ CHUẨN Tương đồng 100% mP1 G01, G03

So sánh với trình tự gen matK ở Afzelia bipindensis (Afzelia bipindensis - EU361847.1); TƯƠNG ĐỒNG 99%

Có 1 điểm sai khác ACCCTATCCATCTGGAAATTTTGGTTCAAACCCTTCGTTACTGGGTGAAAGATGCCTCTTC TTTTCATTTATTAAAGCTCTTTCTTCACGAGTATTGTAATTGGAACATTCTTATTACTTCA AAAAAATCGATTTCTACTTTTTCAAACAGGAATCCAAGATTCTTCTTGTTCCTATATAATT TTTATCTATGTGAATACGAATCTATCTTCCTTTTTCTCCGTAACAAATCTTCTCATTTACA ATTAAAATCTTCGGTAGTCCTTTTTGAGCGAATCTATTTCTATGGAAAAATGGAATATCTT GTAAAAGTCTTTACTAAGGATTTTCTGTCTATCTTATGGTTTTTCAAGGACCCTTTCATTC ATTATGCTCGATATAAAGGAGAATCCATTCTGGCTTCAAAGAATACCCCTCTTGTGATGAA TAAATGGAAATACTATCTTATCAATTTATGGCAATGTCATTTTTATGTTTGGTCTCAACCA GGACGGATCCATATAAACCAATTATCCGAGCATTCATTCTACTTTTTGGGTTATTTTTCCA GTGTACGGCGAAATCCTTCAGTGGTACGGAGTCAAATGCTGGAAAATTCATTTCTAATAGA AAATGTTATGAAAAAGCTTGATACAAAAGTTCCAATTATTCCTATAATTAGATCATTGGCT AAAGCGAAATTTTGTACCATATTAGGGCATCCCATTAGTAAGCCGGTCTGGGCCGATTTAT CCAATTTGGATATTCTTGACCTATTTGTGCGAATATGCAGAAATCTTTATCATTATTACAA TGGATCCTCAAAAAAAAAGAGTTTATATCGAATAAAATATATACTTCGGCTTTCTTGTATT AAAACTTTGGCTCGTAAACACAAAAGTACTGTACG

Phụ lục 11. Phân tích cơ sở dữ liệu ADN mã vạch của Gõ đỏ - Mồi rbcL Mẫu rG01 Gõ đỏ

Mồi: rP1F rP1R

5’- ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGC - 3’ 5’- GTAAAATCAAGTCCACCRCG - 3’ 5’- GTAAAATCAAGTCCACCACG - 3’ * 5’- GTAAAATCAAGTCCACCGCG - 3’ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GTGGGTCTGGGTCAGCTGGTGTTAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAA ACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCG AAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGAC CGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCT GGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTT CTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGC TCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCT CACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTA CTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCT TCGCGGTGGATTTGATTTTTACAAAAAAATT Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GCCATTTATTTTATGTCCCCCCCAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGT GTTAAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCT TGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGT AGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTT GATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATA TTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTAC TTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTG CGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGA GAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGG GTTATCCGCTAAGAATACGTAGAGCCGCAGGG So sánh F – R Sequence ID: lcl|Query_207047Length: 581Number of Matches: 1 Related Information Range 1: 55 to 574GraphicsNext MatchPrevious Match

Alignment statistics for match #1

Score

Expect

Identities

Gaps

Strand

944 bits(511)

0.0

519/522(99%)

3/522(0%)

Plus/Plus

Query 14 AGCTGGTGTT-AAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATAC 72 |||||||||| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||

Sbjct 55 AGCTGGTGTTAAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATAC 114 Query 73 TGATATCTTGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGG 132 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 115 TGATATCTTGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGG 174 Query 133 TGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCT 192 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 175 TGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCT 234 Query 193 TACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGA 252 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 235 TACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGA 294 Query 253 AAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTAC 312 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 295 AAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTAC 354 Query 313 TAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACG 372 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 355 TAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACG 414 Query 373 TCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGG 432 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 415 TCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGG 474 Query 433 TATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTAT 492 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 475 TATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTAT 534 Query 493 TAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAATTACGGTAGAGC 534 ||||||||||||||||||||||||||||||| ||| |||||| Sbjct 535 TAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAAT-ACG-TAGAGC 574 Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi) GCCATTTATTTTATGTCCCCCCCAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGT GTTAAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCT TGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGT AGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTT GATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATA TTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTAC TTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTG CGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGA GAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGG GTTATCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGATTTGATTTT TACAAAAAAATT Ghép primer chuẩn ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATA AATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCG

AGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCT TCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAG GACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGC TTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGT AATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTG CTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAA CAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAG AATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC Blast trình tự vừa ghép được ở trên trong NCBI So sánh với Tamarindus indica chloroplast rbcL gene for ribulose 1,5-bisphosphate carboxylase/oxygenase large subunit, complete cds, specimen_voucher: PCU:TI- K/P3 Sequence ID: dbj|AB378729.1|Length: 1428Number of Matches: 1

So sánh với trình tự gen rbcL ở Me (Tamarindus indica - AB378729.1|); TƯƠNG ĐỒNG 99%

Related Information Gene-associated gene details Range 1: 1 to 599GenBankGraphicsNext MatchPrevious Match

Alignment statistics for match #1

Score

Expect

Identities

Gaps

Strand

1085 bits(587)

0.0

595/599(99%)

0/599(0%)

Plus/Plus

Query 1 ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTAT 60 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1 ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTAT 60 Query 61 AAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTC 120 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 61 AAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTC 120 Query 121 CGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAA 180 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 121 CGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAA 180 Query 181 TCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTAC 240 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 181 TCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTAC 240 Query 241 AAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTAT 300 ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| |||||||||| Sbjct 241 AAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATTTATTGCTTAT 300 Query 301 GTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATT 360 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 301 GTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATT 360

Query 361 GTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATC 420 ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| |||||||||||| Sbjct 361 GTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAGGATTTGCGAATC 420 Query 421 CCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGAT 480 |||||| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 421 CCTACTTCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGAT 480 Query 481 AAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTA 540 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 481 AAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTA 540 Query 541 TCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC 599 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||| |||||||||||||||||||| Sbjct 541 TCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTCCGCGGTGGACTTGATTTTAC 599

TRÌNH TỰ CHUẨN Tương đồng 100% rG03, G06

So sánh với trình tự gen rbcL ở Me (Tamarindus indica - AB378729.1|); TƯƠNG ĐỒNG 99% ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATA AATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCG AGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCT TCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAG GACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGC TTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGT AATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTG CTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAA CAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAG AATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC

Mẫu rG03 Gõ đỏ

Mồi: rP1F rP1R

5’- ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGC - 3’ 5’- GTAAAATCAAGTCCACCRCG - 3’ 5’- GTAAAATCAAGTCCACCACG - 3’ * 5’- GTAAAATCAAGTCCACCGCG - 3’ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GAAGGTCTTGGGTCAGCTGGTGTTAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGA AACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCC GAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGA CCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGC TGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGT

TCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCG CTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCC TCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGT ACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTC TTCGTGGTGGATTGGAATTTTACAAAAGAATT Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GCAAATATTTTTATGTCACCCCCAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGT GTTAAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCT TGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGT AGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTT GATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATA TTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTAC TTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTG CGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGA GAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGG GTATCCGCTAAGAATACGTAGAGCGCCTAGG Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi) GCAAATATTTTTATGTCACCCCCAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGT GTTAAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCT TGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGT AGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTT GATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATA TTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTAC TTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTG CGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGA GAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGG GTTATCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGTGGTGGATTGGAATTT TACAAAAGAATT Ghép primer chuẩn ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATA AATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCG AGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCT TCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAG GACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGC TTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGT AATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTG CTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAA CAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAG AATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGTGGTGGACTTGATTTTAC

So sánh với rG01 Sequence ID: lcl|Query_227219Length: 599Number of Matches: 1 Related Information Range 1: 1 to 599GraphicsNext MatchPrevious Match

Alignment statistics for match #1

Score

Expect

Identities

Gaps

Strand

1101 bits(596)

0.0

598/599(99%)

0/599(0%)

Plus/Plus

Query 1 ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTAT 60 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1 ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTAT 60 Query 61 AAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTC 120 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 61 AAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTC 120 Query 121 CGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAA 180 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 121 CGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAA 180 Query 181 TCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTAC 240 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 181 TCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTAC 240 Query 241 AAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTAT 300 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 241 AAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTAT 300 Query 301 GTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATT 360 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 301 GTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATT 360 Query 361 GTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATC 420 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 361 GTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATC 420 Query 421 CCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGAT 480 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 421 CCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGAT 480 Query 481 AAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTA 540 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 481 AAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTA 540 Query 541 TCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC 599 ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| ||||||||||||||||| Sbjct 541 TCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGTGGTGGACTTGATTTTAC 599

TRÌNH TỰ CHUẨN Tương đồng 100% rG01, rG06 ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATA AATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCG AGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCT TCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAG GACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGC TTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGT AATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTG CTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAA CAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAG AATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC

5’- ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGC - 3’ 5’- GTAAAATCAAGTCCACCRCG - 3’ 5’- GTAAAATCAAGTCCACCACG - 3’ * 5’- GTAAAATCAAGTCCACCGCG - 3’

Mẫu rG06 Gõ đỏ

Mồi: rP1F rP1R

QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GGAGGTCTGGGTCAAGCTGGTGTTAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGA AACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCC GAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGA CCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGC TGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGT TCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCG CTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCC TCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGT ACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTC TTCGCGGTGGATTGGATTTTACAAAGGGGGG Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GAATTTTTTTTATGTCACCCCCAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTG TTAAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTT GGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTA GCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTG ATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATAT TGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACT TCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGC

GAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAG AGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGG TTATCCGCTAAGAATACGTAGAGCACGTTGC Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi) GAATTTTTTTTATGTCACCCCCAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTG TTAAAGATTATAAATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTT GGCAGCATTCCGAGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTA GCTGCTGAATCTTCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTG ATCGTTACAAAGGACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATAT TGCTTATGTAGCTTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACT TCCATTGTGGGTAATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGC GAATCCCTACTGCTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAG AGATAAATTGAACAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGG TTATCCGCTAAGAATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGATTGGATTTTA CAAAGGGGGG Ghép primer chuẩn ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATA AATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCG AGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCT TCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAG GACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGC TTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGT AATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTG CTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAA CAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAG AATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC

TRÌNH TỰ CHUẨN Tương đồng 100% rG01, G03

ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGCAAGTGTTGGGTTCAAAGCTGGTGTTAAAGATTATA AATTGACTTATTATACTCCTGACTATGAAACCAAGGATACTGATATCTTGGCAGCATTCCG AGTAACTCCTCAACCTGGAGTTCCGCCCGAAGAAGCAGGTGCCGCAGTAGCTGCTGAATCT TCTACTGGTACATGGACAACTGTGTGGACCGACGGGCTTACCAGCCTTGATCGTTACAAAG GACGATGCTACCACATCGAGCCCGTTGCTGGAGAAGAAAATCAATATATTGCTTATGTAGC TTACCCCTTAGACCTTTTTGAAGAAGGTTCTGTTACTAACATGTTTACTTCCATTGTGGGT AATGTCTTTGGGTTCAAGGCCCTGCGCGCTCTACGTCTGGAAGATTTGCGAATCCCTACTG CTTATATTAAAACTTTCCAGGGTCCGCCTCACGGTATCCAAGTTGAGAGAGATAAATTGAA CAAGTATGGCCGTCCCCTATTGGGATGTACTATTAAACCTAAATTGGGGTTATCCGCTAAG AATTACGGTAGAGCGGTTTATGAATGTCTTCGCGGTGGACTTGATTTTAC

Mồi: trnPF1 psbPR1

Phụ lục 12. Phân tích cơ sở dữ liệu ADN mã vạch Gõ đỏ - Mồi trnH – psbA Mẫu trnH – psbA (mồi trnPF1 – psbPR1) tpG01 – Gõ đỏ 5’- CGCGCATGGTGGATTCACAATCC - 3’ 5’- GTTATGCATGAACGTAATGCTC - 3’ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GGTCGACTCTCTCTCCGACCGAGACTATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGA AATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATT ACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAA ATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAA AAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATATCCATTTCAAGAAAATTAATATTGCTCCTTTACTTT CAAAAACTCATATTCATTAAGATCCAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCA GCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGCATTACGTTCATGCATAAAA Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GNTCCCGCATGNNNGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAG ACTATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTG AGAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATA TGAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATG TTGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAA TATCCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGAT CCAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGANGCAGCTAGTCNNA Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi) GNTCCCGCATGNNNGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAG ACTATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTG AGAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATA TGAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATG TTGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAA TATCCATTTCAAGAAAATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGAT CCAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATG AGCATTACGTTCATGCATAAAA Ghép primer chuẩn CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACT ATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGA AAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGA AAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTG AAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATAT CCATTTCAAGAAAATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCA AATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGC ATTACGTTCATGCATAAC

Blast trình tự vừa ghép được ở trên trong NCBI So sánh với tpG03 raw (sbjct) Sequence ID: lcl|Query_130623Length: 445Number of Matches: 1 Related Information Range 1: 1 to 445GraphicsNext MatchPrevious Match

Alig nment statistics fo r matc h #1

Strand

Score

Expect

Identities

Gaps

Plus/Plus

0.0

0/445(0%)

817 bits(442) 444/445(99%) Query 1 CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGAC 60 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 1 CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGAC 60 Query 61 TATATCACTATGTaaaaaaaaaaTTACATAAATTGAAAtttttttttAAGTTCCTGCTGA 120 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 61 TATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGA 120 Query 121 Gaaaaacgtataaattactaaataaaacgtataaattactaaataaaagaaagaaaaata 180 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 121 GAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATA 180 Query 181 tgaaaatccagtttttatgttgaaataaagaatacaaaataaaaaaaaaataataataat 240 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 181 TGAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAAT 240 Query 241 gttgaagtaaataaaaaactactaaaaaataaaaataaaaaagaaagaaagtaaagGAGC 300 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 241 GTTGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGC 300 Query 301 AATATCCATTTCAAGAAAATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAA 360 ||||||||||||||||| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 301 AATATCCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAA 360 Query 361 GATCCAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGT 420 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 361 GATCCAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGT 420 Query 421 TATGAGCATTACGTTCATGCATAAC 445 ||||||||||||||||||||||||| Sbjct 421 TATGAGCATTACGTTCATGCATAAC 445

TRÌNH TỰ CHUẨN Tương đồng 100% tpG03, tpG06 CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACT ATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGA AAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGA AAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTG AAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATAT CCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCA AATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGC ATTACGTTCATGCATAAC

MẪU trnH – psbA (mồi trnPF1 – psbPR1) tpG03 – Gõ đỏ 5’- CGCGCATGGTGGATTCACAATCC - 3’ 5’- GTTATGCATGAACGTAATGCTC - 3’

Mồi: trnPF1 psbPR1

QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) TAAAGGGTGGACTTAGGGGCAACAGAATGTTCTGGCTCTCAGACCGAGACTATATCACTAT GTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGAAAAACGTATA AATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGAAAATCCAGTT TTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTGAAGTAAATAA AAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATATCCATTTCAAG AAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCAAATCTTATCC ATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGCATTACGTTCA TGGCATAAAAAAAGAGGTTTGATAGCCCGCTCTCGAGGACCCGAAATTGGATCGGATTAAG AACTAAATCAAACTGAATTTCAGGAGAAGGAAAATAAACTGTCAAGTTTTTATTATTGATC GGTTTTTTTTCTTGACCCAGTCCATGTGGCAAATTGGGAGTGGAGTAAAGAATTAATAGTC AAAGGGGAAATTTAATTTGGGATATTTTTTTGTCCTTTTTAATAGTGAAGCCGGAAGGGAG AGGATTTTGGAGGCTAGTCTCAGGTAAAATGGGTCGCGTGGTGCAAAAAAGAGGAGTCTTG GAGGATAAAGCGGGTCTATGTGTTATGTGACTTGTAGGATTAGTTATTTGGGGTTCTCAGG TTTGGGGGATTTTAATTTTTATTTGTGAGGGTTTAAAAGGGAAAGATAGGAGACGGTAAGT GTATTTATTTATGAAAAAAACTTCGGCGGGGTTTTTTTTTTAGCGGTCTAATAGTAAAAAT TTAAATTAAAAATTATTTGTTTTGTTTATTTGAGGGAGAAAAGTTTTTTTTATGTTTTTTT TCGGAATTATTATTGGTTTAATGTTTAGGATTAATTGTGTATTTTATTTTTTTTCTAAAAG TTAAAAATTTCCGGTCAAGGAAAAAGGGTTTTTAGGGGTGGAACCTTGGAAACTAGGTTAA AGATTTTAAATTGTTAATTTTTTTTGTTTGATTTTTAAATGGTTTT Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GAAAAATCCAACTGGAACCAAAACTTTATTTTTAAAAAAAAGGCCATTTCAAAAAAAAAAA TTAAAAAAAAATTTAAAATAAAATTTTATTTTAAAAAAAAATTTATTTTTTTTTTAAATAA AAAAAGTTTTTTTGGATAATTGGGATTCTTATTTTAAAAGAATTTAAAAAAAAAAAATTAT TTGAAAAAAATTTTTTCCAAAATTTAAAAAATAAAAAAGGGTTTTTTAAAAAAAAAATTTT TTAAAAAAATTTAAACCTTTTTTTTAAGGGAAAAAATTTAAAAAACCCCCCCCCCAAATTT TTTTTGTTTTTTTATTTTTTTCTTTAAAAAAAAAATTAATTACATTTTCCACCCCACCCCC AACCAAAAAAAAAACTTTTTGTTAAAAATAATTTTAAAACCCCCCCCCAAAAAATTAAAAT TTTTAAAAAAAATTCCCAAACGAGGTCCATTTGGTAAAGGAAATTTAAAAAAAAGGTTTAT CCCCATTTTTCCAAAAATTTTTTTTTTTAAAAAAATTTTTTTTTTTACCAAAAATTTTATT TTTAAAAAAAAAATTTTTAAAATTTTTCGCCCAATTTAAAAGTTATTTAAAATTTTTTTTT AAATTTTATTTAAAACCCAAAAAAAATTTAATTGTTAAAAAAAAAAATAACCAAAATCAAA TTTAAAATTAAACCCAAAAATTTTAAAGGCAATTTAAAAAGGAGGAAAAAAAAAAGGGCAA TTTTTTTTTTAAAACCAAAAAAATTGGGCCTAAAATTTCCAATTCAAGAAAAAAAAATTTA AAAAATTTTTTTTTTAAATTTATTGGGAAAAAAAACCCTCTTTTTTTACAAATTTTTTTGG

GGGGAAACACCCAATCATTAAAAAATTATTTTTCCCTTTCTTTCGGCCCCCAAATTTTTTT TTCCCATTTTTTTAAATTTTTTTTCTTTTTTTCTTTTTTTTTTTCCTTTCGTTGGGTTTTC CCCGTCCTTATTTTCTTTTTGTCCCCCTTTTTTGTTAAATTTATTGGTCCCTTCCCCTTAA CCTTGCTGATTTCCACTTTTATAAAGATTCTTTATTCTTGGTTATAATATCCATCGTTTTT TTACCCTTTTTTTATTCCTGTTGGTTTACCCCTTTTTTTTTTGAACCAGCTGGCTCCCTTT TTCCTGCCTATAGTTTTCTTTTAAGATTCCTTTTCGTTTCCGGTTTCCATTTTCCAAAATT ATAGACTATATTCACCAAATATTATTGTCTTTTTTGTTTCATTTTCTTATCCGTCACCTTG CACTACGTCCCATTGTATTGTATCCGTATTATGTTCCGAACAATATTAATACCTTGTTAGT ATTTTTTCCTTCTCCCTAAATTAGTTTGAGTTTGTTTCTTAATCGAATAAATTTAAGTTAA TAAAAAATCACTATCACTTCGCGCCTTGGGTGTTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGG CTACATCCGCCCCGAGACTATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTT TTTTAAGTTCCTGCTGAGAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAAT AAAAGAAAGAAAAATATGAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAA AAAAATAATAATAATGTTGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAA GAAAGTAAAGGAGCAATATCCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAAC TCATATTCATTAAGATCCAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGAAGGCAGCTAGGT CTCGACTACGGT Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi) GAAAAATCCAACTGGAACCAAAACTTTATTTTTAAAAAAAAGGCCATTTCAAAAAAAAAAA TTAAAAAAAAATTTAAAATAAAATTTTATTTTAAAAAAAAATTTATTTTTTTTTTAAATAA AAAAAGTTTTTTTGGATAATTGGGATTCTTATTTTAAAAGAATTTAAAAAAAAAAAATTAT TTGAAAAAAATTTTTTCCAAAATTTAAAAAATAAAAAAGGGTTTTTTAAAAAAAAAATTTT TTAAAAAAATTTAAACCTTTTTTTTAAGGGAAAAAATTTAAAAAACCCCCCCCCCAAATTT TTTTTGTTTTTTTATTTTTTTCTTTAAAAAAAAAATTAATTACATTTTCCACCCCACCCCC AACCAAAAAAAAAACTTTTTGTTAAAAATAATTTTAAAACCCCCCCCCAAAAAATTAAAAT TTTTAAAAAAAATTCCCAAACGAGGTCCATTTGGTAAAGGAAATTTAAAAAAAAGGTTTAT CCCCATTTTTCCAAAAATTTTTTTTTTTAAAAAAATTTTTTTTTTTACCAAAAATTTTATT TTTAAAAAAAAAATTTTTAAAATTTTTCGCCCAATTTAAAAGTTATTTAAAATTTTTTTTT AAATTTTATTTAAAACCCAAAAAAAATTTAATTGTTAAAAAAAAAAATAACCAAAATCAAA TTTAAAATTAAACCCAAAAATTTTAAAGGCAATTTAAAAAGGAGGAAAAAAAAAAGGGCAA TTTTTTTTTTAAAACCAAAAAAATTGGGCCTAAAATTTCCAATTCAAGAAAAAAAAATTTA AAAAATTTTTTTTTTAAATTTATTGGGAAAAAAAACCCTCTTTTTTTACAAATTTTTTTGG GGGGAAACACCCAATCATTAAAAAATTATTTTTCCCTTTCTTTCGGCCCCCAAATTTTTTT TTCCCATTTTTTTAAATTTTTTTTCTTTTTTTCTTTTTTTTTTTCCTTTCGTTGGGTTTTC CCCGTCCTTATTTTCTTTTTGTCCCCCTTTTTTGTTAAATTTATTGGTCCCTTCCCCTTAA CCTTGCTGATTTCCACTTTTATAAAGATTCTTTATTCTTGGTTATAATATCCATCGTTTTT TTACCCTTTTTTTATTCCTGTTGGTTTACCCCTTTTTTTTTTGAACCAGCTGGCTCCCTTT TTCCTGCCTATAGTTTTCTTTTAAGATTCCTTTTCGTTTCCGGTTTCCATTTTCCAAAATT ATAGACTATATTCACCAAATATTATTGTCTTTTTTGTTTCATTTTCTTATCCGTCACCTTG CACTACGTCCCATTGTATTGTATCCGTATTATGTTCCGAACAATATTAATACCTTGTTAGT ATTTTTTCCTTCTCCCTAAATTAGTTTGAGTTTGTTTCTTAATCGAATAAATTTAAGTTAA

TAAAAAATCACTATCACTTCGCGCCTTGGGTGTTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGG CTACATCCGCCCCGAGACTATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTT TTTTAAGTTCCTGCTGAGAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAAT AAAAGAAAGAAAAATATGAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAA AAAAATAATAATAATGTTGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAA GAAAGTAAAGGAGCAATATCCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAAC TCATATTCATTAAGATCCAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGT CTAGAGGGAAGTTATGAGCATTACGTTCATGGCATAAAAAAAGAGGTTTGATAGCCCGCTC TCGAGGACCCGAAATTGGATCGGATTAAGAACTAAATCAAACTGAATTTCAGGAGAAGGAA AATAAACTGTCAAGTTTTTATTATTGATCGGTTTTTTTTCTTGACCCAGTCCATGTGGCAA ATTGGGAGTGGAGTAAAGAATTAATAGTCAAAGGGGAAATTTAATTTGGGATATTTTTTTG TCCTTTTTAATAGTGAAGCCGGAAGGGAGAGGATTTTGGAGGCTAGTCTCAGGTAAAATGG GTCGCGTGGTGCAAAAAAGAGGAGTCTTGGAGGATAAAGCGGGTCTATGTGTTATGTGACT TGTAGGATTAGTTATTTGGGGTTCTCAGGTTTGGGGGATTTTAATTTTTATTTGTGAGGGT TTAAAAGGGAAAGATAGGAGACGGTAAGTGTATTTATTTATGAAAAAAACTTCGGCGGGGT TTTTTTTTTAGCGGTCTAATAGTAAAAATTTAAATTAAAAATTATTTGTTTTGTTTATTTG AGGGAGAAAAGTTTTTTTTATGTTTTTTTTCGGAATTATTATTGGTTTAATGTTTAGGATT AATTGTGTATTTTATTTTTTTTCTAAAAGTTAAAAATTTCCGGTCAAGGAAAAAGGGTTTT TAGGGGTGGAACCTTGGAAACTAGGTTAAAGATTTTAAATTGTTAATTTTTTTTGTTTGAT TTTTAAATGGTTTT Ghép primer chuẩn CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACT ATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGA AAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGA AAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTG AAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATAT CCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCA AATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGC ATTACGTTCATGCATAAC

TRÌNH TỰ CHUẨN Tương đồng 100% tpG01, tpG06 CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACT ATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGA AAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGA AAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTG AAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATAT CCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCA AATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGC ATTACGTTCATGCATAAC

Mẫu trnH – psbA (mồi trnPF1 – psbPR1) tpG06 – Gõ đỏ 5’- CGCGCATGGTGGATTCACAATCC - 3’ 5’- GTTATGCATGAACGTAATGCTC - 3’

Mồi: trnPF1 psbPR1

QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÌNH TỰ Trình tự Mồi F (phía 5’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) AAAGGGTGCGACGTAGGGGCATGTAGTTGATCTTGTCTCTCAGACCGAGACTATATCACTA TGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGAAAAACGTAT AAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGAAAATCCAGT TTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTGAAGTAAATA AAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATATCCATTTCAA GAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCAAATCTTATC CATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGCATTACGTCT TGCATAACAAAGGGGGGGGAGCCAATGGCGGAGGAGTTAGTTGAAATGCAGTAAGATGATA GGGTAGGTTAAGTTCTGTAGGAGGGGGTATAGGAAGCAATCTTTGGGCCTTTACGGCGTAA GGTTTTGATAAGGACAATGGCTTTGGGTCGGGGTGTGGTAAGAAAATAAAATCCAATAGGG ACATTTTGTTGTGTAAGGTAGTGGGTGTTGGAATTGGGGAGGGGAGAGGAGTTGTATCCTG GAAA Trình tự mồi R đã được đảo chiều và bổ sung (phía 3’ nhiễu nên dùng đầu 3’ của mồi R) GTCCCGCANGNNNGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGA CTATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGA GAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATAT GAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGT TGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAAT ATCCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATC CAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGANGCAGCTAGTNNAGN Ghép nối chiều xuôi ngược (lấy đầu 5 mồi ngược và đầu 3 mồi xuôi) GTCCCGCANGNNNGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGA CTATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGA GAAAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATAT GAAAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGT TGAAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAAT ATCCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATC CAAATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGA GCATTACGTCTTGCATAACAAAGGGGGGGGAGCCAATGGCGGAGGAGTTAGTTGAAATGCA GTAAGATGATAGGGTAGGTTAAGTTCTGTAGGAGGGGGTATAGGAAGCAATCTTTGGGCCT TTACGGCGTAAGGTTTTGATAAGGACAATGGCTTTGGGTCGGGGTGTGGTAAGAAAATAAA ATCCAATAGGGACATTTTGTTGTGTAAGGTAGTGGGTGTTGGAATTGGGGAGGGGAGAGGA GTTGTATCCTGGAAA

Ghép primer chuẩn CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACT ATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGA AAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGA AAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTG AAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATAT CCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCA AATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGC ATTACGTTCATGCATAAC

TRÌNH TỰ CHUẨN Tương đồng 100% tpG01, tpG03

CGCGCATGGTGGATTCACAATCCACTGCCTTGATCCACTTGGCTACATCCGCCCCGAGACT ATATCACTATGTAAAAAAAAAATTACATAAATTGAAATTTTTTTTTAAGTTCCTGCTGAGA AAAACGTATAAATTACTAAATAAAACGTATAAATTACTAAATAAAAGAAAGAAAAATATGA AAATCCAGTTTTTATGTTGAAATAAAGAATACAAAATAAAAAAAAAATAATAATAATGTTG AAGTAAATAAAAAACTACTAAAAAATAAAAATAAAAAAGAAAGAAAGTAAAGGAGCAATAT CCATTTCAAGAAGATTAATATTGCTCCTTTACTTTCAAAAACTCATATTCATTAAGATCCA AATCTTATCCATTTATAGAAAGAGCCTCGATGGCAGCTAGGTCTAGAGGGAAGTTATGAGC ATTACGTTCATGCATAAC