BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ THANH NHÀN

NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG DỊCH CHUYỂN ĐẤT ĐÁ TRÊN SƯỜN DỐC VÙNG ĐỒI NÚI QUẢNG TRỊ - THỪA THIÊN HUẾ, ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO VÀ PHÒNG CHỐNG PHÙ HỢP

LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA CHẤT

HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ THANH NHÀN

NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG DỊCH CHUYỂN ĐẤT ĐÁ

TRÊN SƯỜN DỐC VÙNG ĐỒI NÚI QUẢNG TRỊ - THỪA THIÊN HUẾ,

ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO VÀ PHÒNG CHỐNG PHÙ HỢP

Ngành: Kỹ thuật địa chất

Mã số: 62.52.05.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA CHẤT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. PGS. TS. Tạ Đức Thịnh

2. GS. TSKH. Nguyễn Thanh

HÀ NỘI - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu là của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Thanh Nhàn

MỤC LỤC

Trang Nội dung

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

Danh mục các bảng biểu, hình vẽ, ảnh và phụ lục

MỞ ĐẦU 1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG DỊCH 8 CHUYỂN ĐẤT ĐÁ TRÊN SƯỜN DỐC, MÁI DỐC

1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu hiện tượng dịch chuyển đất đá trên 8 sườn dốc, mái dốc trên thế giới

1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu dịch chuyển đất đá trên sườn dốc, 14 mái dốc ở Việt Nam

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN - KỸ THUẬT VÙNG ĐỒI 21 NÚI QUẢNG TRỊ - THỪA THIÊN HUẾ

21 2.1. Đặc điểm chế độ khí hậu, thuỷ văn vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

26 2.2. Cấu trúc địa chất vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

2.3. Đặc điểm phong hóa và tính chất cơ lý của đất đá cấu tạo các đới, phụ 35 đới phong hóa.

40 2.4. Đặc điểm địa chất thủy văn vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế.

2.5. Đặc điểm địa hình - địa mạo và lớp phủ thực vật vùng đồi núi Quảng 42 Trị - Thừa Thiên Huế

46 2.6. Hoạt động kinh tế - xây dựng công trình

Chương 3. NGHIÊN CỨU CÁC QUÁ TRÌNH DỊCH CHUYỂN ĐẤT ĐÁ

TRÊN SƯỜN DỐC, MÁI DỐC VÙNG ĐỒI NÚI QUẢNG TRỊ - THỪA 54

THIÊN HUẾ

3.1. Hiện trạng dịch chuyển đất đá trên sườn dốc vùng đồi núi và mái dốc 54 công trình vùng nghiên cứu

3.2. Nguyên nhân phát sinh và điều kiện phát triển các quá trình dịch 62 chuyển đất đá trên SD, MD

3.3 Cơ chế, động lực và quy luật hình thành, phát triển các quá trình dịch 71 chuyển đất đá trên SD, MD

3.4. Đề xuất phương pháp phân loại quá trình dịch chuyển đất đá trên sườn 78 dốc, mái dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Chương 4. DỰ BÁO NGUY CƠ PHÁT SINH TRƯỢT LỞ ĐẤT ĐÁ TRÊN 83 SƯỜN DỐC, MÁI DỐC VÙNG ĐỒI NÚI QUẢNG TRỊ - THỪA THIÊN HUẾ

4.1. Mục đích dự báo các quá trình trượt lở đất đá trên sườn dốc, mái dốc 83

4.2. Khái quát về các phương pháp dự báo quá trình trượt lở đất đá trên 83 SD, MD trên thế giới và ở nước ta

4.3. Lựa chọn phương pháp dự báo 84

4.4. Xây dựng bản đồ phân vùng dự báo nguy cơ trượt đất đá trên sườn 85 dốc, mái dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Chương 5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH CHUYỂN

ĐẤT ĐÁ TRÊN SƯỜN DỐC, MÁI DỐC VÙNG ĐỒI NÚI QUẢNG TRỊ - 117

THỪA THIÊN HUẾ.

5.1. Đánh giá chung về hiệu quả các giải pháp phòng chống dịch chuyển 118 đất đá trên sườn dốc đã ứng dụng ở vùng đồi núi nghiên cứu

5.2. Kiến nghị các giải pháp phòng chống dịch chuyển đất đá trên sườn dốc, 121 mái dốc

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 137

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ LIÊN QUAN 139 ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO 141

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Đơn vị Ký hiệu Giải thích

 Khối lượng riêng

 w

Khối lượng riêng của nước

Khối lượng thể tích khô c

Khối lượng thể tích đẩy nổi của đất đn

đo lường g/cm3 g/cm3 g/cm3 g/cm3 g/cm3 Khối lượng thể tích trung bình tb

Độ ẩm tự nhiên W

Khối lượng thể tích tự nhiên w

% g/cm3 T/m2 Lực dính kết ở điều kiện tự nhiên Ctn

độ Góc nội ma sát ở điều kiện tự nhiên tn

Độ ẩm bảo hoà Wbh

Khối lượng thể tích ở điều kiện bảo hoà bh

% g/cm3 T/m2 Lực dính kết ở điều kiện bảo hoà Cbh

độ Góc nội ma sát ở điều kiện bảo hoà bh

% Độ bảo hoà G

Hệ số rỗng tự nhiên

Độ lỗ rỗng e0 n

% cm2 /kG Hệ số nén lún a1-2

 Hệ số ổn định trượt

Hệ số ổn định trượt ở điều kiện tự nhiên tn

Hệ số ổn định trượt ở điều kiện bão hoà bh

 Độ Góc dốc sườn dốc, mái dốc

 Độ Góc dốc mặt trượt phẳng nằm nghiêng

m Bề dày tầng phủ trung bình h

m Bề dày tầng chứa nước hw

cm/s Hệ số thấm K

m Chiều cao sườn dốc, mái dốc H

Chiều dài mặt trượt m l

Chiều rộng mặt trượt, hoặc bậc thang m b

bề dày lát cắt của lăng thể trượt a

Lực tiếp tuyến Tấn, kG T

Lực pháp tuyến Tấn, kG N

Áp lực thủy tĩnh Tấn, kG

Áp lực thuỷ động Tấn, kG Aw Dw

Độ dốc thủy lực dòng ngầm J

A

Tấn, kG, N Tổng ứng lực giữ, chống cắt

B

Tấn, kG, N Tổng ứng lực gây trượt

Mực nước ngầm MN

Tàn sườn tích - phong hóa hoàn toàn

Phong hóa mạnh

Phong hóa trung bình edQ - IA1 IA2 IB

Phong hóa nhẹ IIA

Đới đá tương đối nguyên vẹn ( đới đá tươi ) IIB

Cường độ tác động tương hỗ cực đại của các yếu tố.

Hệ số xác định tầm quan trọng của các yếu tố.

Cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng)

Chỉ số nhạy cảm trượt lở Mmax Ii Mij LSI

Cường độ tác động X

Trọng số các yếu tố thành phần

Các lớp thành phần Wi n

Mức độ phân cấp m

Cường độ trượt đất đá KDDL

Hồ Chí Minh HCM

Áp thấp nhiệt đới ATNĐ

Tự nhiên - kỹ thuật TN - KT

Dịch chuyển đất đá DCĐĐ

Trượt lở đất đá TLĐĐ

Dịch chuyển DC

BĐ Bản đồ

PVDB NC Phân vùng dự báo nguy cơ

GIS Hệ thống thông tin địa lý

ĐCCT - ĐCTV Địa chất công trình - Địa chất thủy văn

SD Sườn dốc

MD Mái dốc

QL Quốc lộ

MT Môi trường

QT - TTH Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

TL Tỉnh lộ

NCS Nghiên cứu sinh

TB - ĐN Tây Bắc - Đông Nam

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

ASTM Tiêu chuẩn Mỹ

TC Tiêu chuẩn cơ sở

TCCL Tính chất cơ lý

TN Tự nhiên

BH Bảo hòa

TB Trung bình

KH & CN Khoa học và công nghệ

GTVT Giao thông vận tải

KT - XH Kinh tế - xã hội

KT - XD Kinh tế - xây dựng

XD Xây dựng

NN & PTNN Nông nghiệp và phát triển nông thôn

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ẢNH VÀ PHỤ LỤC

A. Danh mục các bảng biểu

Bảng 2.1 Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng 2.8

Bảng 2.9

Bảng 3.1

Bảng 3.2

Bảng 3.3 Bảng 3.4 Bảng 3.5 Bảng 3.6 Bảng 3.7 Bảng 3.8

Bảng 3.9

Bảng 4.1

Bảng 4.2

Số liệu mưa (mm) tại các trạm qua các năm vùng đồi núi QT- TTH Lượng mưa lớn nhất các trận kéo dài 1, 3, 5, 7 ngày Đặc trưng hình thái lưu vực sông vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của đất phụ đới tàn sườn tích - phong hóa hoàn toàn (edQ + IA1) Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của đất phụ đới phong hóa mạnh IA2 Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của đá đới phong hóa trung bình IB Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của đá đới phong hóa nhẹ IIA Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của đới đá tương đối nguyên vẹn (đới đá gần tươi) (IIB) Bảng tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng theo huyện của tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Các điểm dịch chuyển đất đá trên các SD, MD vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Quan hệ giữa khối lượng đất đá trượt lở với lượng mưa năm (2000 - 2013) đường HCM khu vực đồi núi Quảng Trị -Thừa Thiên Huế Quan hệ giữa các điểm DCĐĐ theo lượng mưa TB năm Quan hệ giữa các điểm DCĐĐ và hoạt động KT - XDCT Quan hệ giữa các điểm DCĐĐ và đặc điểm địa tầng - thạch học Quan hệ giữa các điểm DCĐĐ theo chiều dày vỏ phong hoá Quan hệ giữa các điểm DCĐĐ theo độ dốc địa hình Đặc điểm phân bố các điểm DCĐĐ với loại hình dịch chuyển Phân loại các loại hình dịch chuyển đất đá vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Chọn lựa các yếu tố ảnh hưởng chính trong môi trường tự nhiên - kỹ thuật vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Các yếu tố môi trường TN - KT, tầm quan trọng Ii, cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) Mij của chúng trên các SD, MD công trình vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Bảng 4.3

Bảng 4.4

Bảng 4.5

Bảng 4.6

Bảng 4.7

Bảng 4.8

Bảng 4.9

Bảng 4.10

Bảng 4.11

Bảng 4.12

Bảng 4.13

Bảng 4.14

Bảng 4.15

Bảng 5.1 So sánh cặp đôi các yếu tố thành phần môi trường TN - KT về tầm quan trọng hơn, thua Ma trận so sánh các yếu tố MTTN - KT trên các MD vùng đồi núi QT - TTH Ma trận xác định trọng số Wi các yếu tố MTTN - KT các đoạn tuyến đường HCM và vùng kế cận thuộc vùng đồi núi Quảng Trị - TT.Huế Bảng xác định giá trị cấp mức độ ảnh hưởng và cấp độ nguy cơ của yếu tố độ dốc SD, MD đến tai biến trượt đất đá Bảng xác định cấp cường độ tác động và cấp độ nguy cơ của yếu tố cường độ mưa trung bình năm đến tai biến trượt đất đá Bảng xác định giá trị cường độ tác động và cấp độ ảnh hưởng của yếu tố hoạt động KT - XD các công trình đến tai biến trượt đất đá Bảng xác định giá trị cấp mức độ ảnh hưởng và cấp độ nguy cơ của yếu tố thành phần thạch học, cấu trúc đất đá đến tai biến trượt đất đá Bảng xác định giá trị cấp mức độ ảnh hưởng và cấp độ nguy cơ của yếu tố mật độ đứt gãy kiến tạo đến tai biến trượt đất đá Bảng xác định giá trị cấp mức độ ảnh hưởng và cấp độ nguy cơ của yếu tố chiều dày, độ bền kháng cắt của đất đá phong hóa mạnh và hoàn toàn đến tai biến trượt đất đá Bảng xác định cấp cường độ tác động và cấp độ nguy cơ của yếu tố lưu lượng mạch lộ đến tai biến trượt đất đá Bảng xác định giá trị cấp mức độ ảnh hưởng và cấp độ nguy cơ của yếu tố lớp phủ thực vật đến tai biến trượt đất đá Bảng xác định cấp mức độ ảnh hưởng và cấp độ nguy cơ của yếu tố mật độ phân cắt sâu đến tai biến trượt đất đá Phân cấp nguy cơ trượt đất đá vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế theo chỉ số nhạy cảm trượt LSI Tóm tắt tổ hợp các giải pháp phòng chống dịch chuyển đất đá trên SD, MD vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế.

B. Danh mục các hình, bản đồ, sơ đồ Hình 1.1 Hình 2.1 Sơ đồ vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Bản đồ địa chất vùng đồi núi QT- TTH (tỷ lệ 1:200.000)

Hình 3.1

Hình 3.2 Bản đồ hiện trạng các điểm DCĐĐ vùng đồi núi QT- TTH (Tỉ lệ: 1/50.000) Quan hệ giữa khối lượng trượt lở đất đá đường HCM nhánh Tây vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế với lượng mưa trung bình năm

Hình 3.3a,b Hình 3.4 Sơ đồ kiểm toán ổn định MD theo các mùa khô (a) và mưa bão (b). Sơ đồ tổng quát động lực phát triển quá trình trượt

Hình 4.1

Hình 4.2

Hình 4.3

Hình 4.4

Hình 4.5

Hình 4.6

Hình 4.7

Hình 4.8 Hình 4.9 Hình 4.10

Hình 4.11

Hình 4.12a

Hình 4.12b

Hình 5.1 Hình 5.2

Hình 5.3 Sơ đồ tích hợp mô hình trọng số vào GIS để xây dựng BĐ phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở đất đá Bản đồ phân vùng dự báo nguy cơ trượt đất đá theo độ dốc Bản đồ PVDB NC trượt đất đá theo tác động cường độ mưa trung bình năm Bản đồ PVDB NC trượt đất đá theo mức độ tác động của hoạt động kinh tế - xây dựng các công trình Bản đồ PVDB NC trượt đất đá theo thành phần thạch học, cấu trúc đất đá Bản đồ PVDB NC trượt đất đá theo mật độ đứt gãy kiến tạo Bản đồ PVDB NC trượt đất đá theo bề dày, độ bền kháng cắt đất đá đới phong hóa mạnh và hoàn toàn Bản đồ PVDB NC trượt đất đá theo độ phong phú nước Bản đồ PVDB NC trượt đất đá theo lớp phủ thực vật Bản đồ PVDB NC trượt đất đá theo phân cắt sâu Quy trình thành lập BĐ PVDB NC trượt đất đá vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Bản đồ phân vùng dự báo nguy cơ trượt đất đá trên sườn dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế (tỷ lệ 1:50.000) Bản đồ phân vùng dự báo nguy cơ trượt đất đá trên mái dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế (tỷ lệ 1:50.000) Tường ốp mặt Gia cố khối đá không ổn định bằng cọc neo Tạo mái che (hành lang) ở MD của đường nửa đào để bảo vệ nền đường khỏi bị đổ đá và sụt đá đe dọa

C. Danh mục ảnh

Ảnh 2.1

Ảnh 2.2 Ảnh 2.3

Ảnh 3.1

Ảnh 3.2 Một số điểm trượt lở thườmg tái hoạt động do mưa cường độ cao kéo dài kết hợp các loại hình thời tiết gây mưa vùng đồi núi nghiên cứu. Chặt phá, đốt rừng làm rẫy Công trình chắn đỡ kém kiên cố, bị xô đổ và lôi cuốn theo điểm trượt Mặt cắt ĐCCT và ảnh minh họa điểm trượt tại km 280 + 050 Da Krông - Tà Rụt Điểm trượt có tọa độ: 16042’27’’ và 106058’, Dakrong - Quảng Trị giải đoán trên ảnh viễn thám

Ảnh 3.3

Ảnh 3.4

Ảnh 3.5

Ảnh 3.6

Ảnh 3.7

Ảnh 3.8

Ảnh 3.9

Ảnh 5.1

Ảnh 5.2

Ảnh 5.3

Ảnh 5.4

Ảnh 5.5

Ảnh 5.6 Mặt cắt ĐCCT và ảnh minh họa điểm trượt tại km 192 + 200 Chà Lỳ - Khe Sanh Điểm trượt có tọa độ: 16045’45’’ và 106039’10’’ Hướng Lập, Hướng Hóa giải đoán trên ảnh viễn thám Mặt cắt ĐCCT và ảnh minh họa điểm trượt tại km 390 + 720 Aroàng - A Lưới. Điểm trượt có tọa độ: 16005’36’’ và 107048’50’’ ARoàng - A Lưới giải đoán trên ảnh viễn thám Mặt cắt ĐCCT và ảnh minh họa điểm trượt đèo ACo, QL 49, xã Hồng Hạ, A Lưới. Điểm trượt có tọa độ: 16020’22’’ và 107032’14’’ xã Hồng Tiến (Hương Trà) giải đoán trên ảnh viễn thám Một số hình ảnh sụt, trượt đất đá do mưa với cường độ cao, kéo dài liên tục trong nhiều ngày. Tường chắn đá hộc trong rọ và tường bêtông chống trượt tại khu vực Khe Sanh - Hướng Hóa Kè rọ đá chống trượt lở taluy âm do tác động của đá tảng, cuội, sỏi cát tại xã Hướng Lập - Khe Sanh Gia cố bằng kè rọ đá taluy dương trong tầng phong hóa mạnh J1an Dakrong - QTrị nhưng vẫn bị trượt Giải pháp tường chắn bằng bê tông bị vô hiệu hóa tại điểm trượt đèo A Co (gần Bốt Đỏ) trên QL 49, xã Hồng Hạ - A Lưới. Giải pháp xây tường chắn bê tông, taluy bậc thang và rãnh đỉnh chống trượt cục bộ kết hợp nhưng vẫn xảy ra trượt tại A Lưới. Giải pháp xây cầu cạn thoát nước, do hệ thống thoát nước không đủ lực tại QL49 đường lên Huyện A Lưới.

D. Danh mục phụ lục bảng biểu Bảng 3.1

Bảng 3.2

Bảng 3.3

Bảng 3.4

Bảng 3.5

Các điểm dịch chuyển đất đá trên quốc lộ 9 và vùng kế cận Các điểm dịch chuyển đất đá vùng gò đồi bao quanh đường Hồ Chí Minh nhánh Đông (Vĩnh Khê - Cam Lộ) Trượt đất đá trên đường Hồ Chí Minh nhánh Tây và vùng núi phía Tây Quảng Trị (Da Krông - Tà Rụt) Trượt đất đá khu vực Khe Sanh - Chà Lỳ Trượt đất đá trên tuyến đường HCM đoạn qua địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế Trượt dọc tuyến quốc lộ 49 và vùng đồi núi kế cận Bảng 3.6

Bảng 3. 7 Bảng 3. 8 Trượt đất đá vùng đồi núi dọc tuyến quốc lộ 1A Trượt đất đá trên các vùng đồi núi khác

E. Danh mục phụ lục ảnh Ảnh 2.1

Ảnh 2.2

Ảnh 3.1 Ảnh 3.2

Ảnh 3.3

Ảnh 3.4

Ảnh 3.5

Ảnh 3.6

Ảnh 3.7

Lấy mẫu đất đá các phụ đới, đới phong hóa thí nghiệm tính chất cơ lý. Mặt cắt ĐCCT đặc trưng cho đất đá các phụ đới edQ + IA1, IA2 của các hệ tầng Núi Vú, A Vương và các phức hệ Đại Lộc, Bến Giằng - Quế Sơn Sơ đồ viễn thám Landsat giải đoán trượt vùng đồi núi Trị - Thiên Ảnh chụp, ảnh viễn thám một số điểm trượt lở đất đá dọc quốc lộ 9 Ảnh chụp, ảnh viễn thám một số điểm trượt lở đường HCM nhánh Tây (Da Krông - Tà Rụt) và vùng kế cận Ảnh chụp, ảnh viễn thám một số điểm trượt lở đường HCM nhánh Tây (Khe Sanh - Chà Lỳ) Ảnh chụp, ảnh viễn thám các điểm trượt lở đường HCM nhánh Tây (A Lưới - A Roàng) và vùng đồi núi kế cận Ảnh chụp, ảnh viễn thám các điểm TLĐĐ vùng đồi núi kế cận và QL49 Ảnh chụp, ảnh viễn thám các điểm TLĐĐ vùng đồi núi kế cận và TL 14B, Nam Đông Ảnh chụp, ảnh viễn thám các điểm trượt lở đất vùng đồi núi dọc QL 1A Ảnh 3.8

Ảnh 3.9 Ảnh chụp, ảnh viễn thám các điểm trượt lở ở một số khu vực đồi núi khác

Ảnh 3.10 Đổ đá km 298 + 300 xã Tà Rụt, Dakrong - Quảng Trị

Ảnh 3.11 Sụt đá tại km 287 + 680 xã Húc Nghì - Quảng Trị

Ảnh 3.12 Sụt đất đá tại km48+470 QL9 - Quảng Trị

Ảnh 3.13 Sụt đất tại km 75 + 150 QL 49, xã Hồng Tiến - Hương Trà

Ảnh 3.14 Trượt hỗn hợp tại khối đất đá tại km 206 + 200 xã Hướng Lập - thôn Chà Lỳ

Ảnh 3.15 Trượt quay khối đất tại km 201+ 20 Khe Sanh - Chà Lỳ

Ảnh 3.16 Trượt phẳng khối đất đá tại km 384 + 550, đèo Hai Hầm - A Lưới

Ảnh 3.17 Chảy (chảy dòng) đất đá tại km 399 + 900 đèo Hai Hầm, xã A Roàng - A Lưới

Ảnh 3.18 Chảy (chảy dòng) đất tại km 314+ 550 đoạn đèo Pê Ke, xã Hồng Thuỷ - A Lưới

Ảnh 4.1 Giao diện phần mềm ArcGis 10.0

Ảnh 4.2 Tích hợp 9 bản đồ thành phần

Ảnh 4.3 Tính giá trị LSI theo công thức (4.2)

Ảnh 4.4 Bản đồ giá trị LSI

Ảnh 4.5 Phương pháp phân loại Natural Breaks

Ảnh 5.1 Tường chắn đá hộc trong rọ và tường bêtông chống trượt tại khu vực Khe Sanh Hướng Hóa

Ảnh 5.2 Trồng cỏ Vetiver kết hợp với tường chắn bêtông, rãnh, dốc thoát nước tại khu vực Khe Sanh - Hướng Hóa

Ảnh 5.3 Kè rọ đá chống trượt lở taluy âm do tác động của đá tảng, cuội, sỏi cát tại xã Hướng Lập - Khe Sanh

Ảnh 5.4 Kè rọ đá chống trượt lở taluy dương tầng phủ phong hóa mạnh đến hoàn toàn hệ tầng Long Đại thôn Chà Lỳ - xã Hướng Lập.

Ảnh 5.5 Trồng cỏ Vetiver kết hợp rãnh thoát nước bậc thang nhưng vẫn không hiệu quả tại Chà Lỳ - Khe Sanh

Ảnh 5.6 Taluy bậc thang kết hợp rãnh thoát nước đỉnh, dốc thoát nước nhưng vẫn bị trượt lở tiếp tục cục bộ (Đèo Sa Mù)

Ảnh 5.7 Kè rọ đá chống trượt tại đèo Sa Mù nhưng không hiệu quả. Kè bị xô đổ

Ảnh 5.8 Gia cố kè, ốp mái bêtông đá hộc và dốc nước nhưng vẫn bị trượt lở cục bộ tại xã Tà Long - Dakrong

Ảnh 5.9 Kè tường chắn đá hộc trát mạch kết hợp ốp mái bê tông đá hộc tại km 270 xã Tà Long - Dakrong

Ảnh 5.10 Gia cố bằng kè rọ đá taluy dương trong tầng phong hóa mạnh J1an Dakrong - QTrị nhưng vẫn bị trượt

Ảnh 5.11

Ảnh 5.12 Kè rọ đá xây cất dạng bậc thang taluy âm trong tầng phong hóa mạnh J1an dọc sông Dakrong - Quảng Trị Xử lý trượt bằng giải pháp tường chắn bêtông taluy dương tại đèo PêKe km 314

Ảnh 5.13 Giải pháp tường chắn bằng bê tông bị vô hiệu hóa tại điểm trượt đèo A Co (gần Bốt Đỏ) trên QL 49, xã Hồng Hạ - A Lưới.

Ảnh 5.14

Ảnh 5.15

Ảnh 5.16

Ảnh 5.17

Ảnh 5.18 Giải pháp xây tường chắn bê tông, taluy bậc thang và rãnh đỉnh chống trượt cục bộ kết hợp xây cầu cạn thoát nước Giải pháp xây cầu cạn thoát nước, do hệ thống thoát nước không đủ lực tại QL49 đường lên Huyện A Lưới. Giải pháp xây tường chắn bê tông, taluy bậc thang và rãnh đỉnh chống trượt cục bộ kết hợp nhưng vẫn xảy ra trượt tại A Lưới. Kè tường chắn đá hộc trát mạch kết hợp ốp mái bê tông đá hộc nhưng vẫn bị phá hủy do không xử lý hiệu quả giải pháp thoát nước. Kè rọ đá chống xói taluy âm trong tầng phong hóa mạnh dọc sông Dakrong - Quảng Trị nhưng không hiệu quả.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Do ảnh hưởng ngày một gia tăng của sự biến đổi khí hậu toàn cầu, trái đất

ấm lên nên hoạt động bão lũ ở nước ta nói chung và vùng Quảng Trị - Thừa

Thiên Huế nói riêng đang có những biến đổi bất thường, làm phát sinh những

trận mưa lớn kéo dài với cường độ cao hơn nhiều so với trước đây. Ở Quảng Trị

- Thừa Thiên Huế, vùng đồi núi chiếm hơn 2/3 diện tích lãnh thổ cùng với chế

độ khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa là môi trường thiên nhiên thuận lợi đối với sự

phát sinh, phát triển nhiều quá trình địa chất tự nhiên. Mặt khác, trong thời kỳ đổi

mới, cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông có những bước phát triển vượt bậc, nên

xuất hiện ngày càng nhiều tuyến đường giao thông, hệ thống bậc thang thủy điện,

moong khai thác khoáng sản lộ thiên v.v... Hoạt động kinh tế - công trình của con

người ngày càng gia tăng, làm cho môi trường tự nhiên bị biến đổi mạnh mẽ,

thúc đẩy sự phát sinh với cường độ cao các quá trình sườn dốc.

Hằng năm, tại vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, vào những thời

điểm nhất định của mùa mưa lũ thường xảy ra quá trình dịch chuyển đất đá trên

sườn dốc, đủ mọi quy mô và chủ yếu tập trung vào những tuyến đường giao thông,

nhất là đường Hồ Chí Minh và mái dốc các công trình thuỷ công (hình 1.1).

Quá trình dịch chuyển đất đá trên mái dốc đã phá huỷ taluy, nền đường, làm

ách tắc giao thông, gây thiệt hại rất lớn về người và tài sản. Thế nhưng các công

trình nghiên cứu, dự báo quá trình dịch chuyển đất đá trên sườn dốc, mái dốc vùng

đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế còn rất ít. Nhiều vấn đề về bản chất, nguyên

nhân, điều kiện, động lực, quy luật phát sinh và phát triển, phân loại quá trình dịch

chuyển đất đá trên sườn dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế cũng như

phương pháp dự báo, phòng chống, giảm thiệt hại do quá trình dịch chuyển đất đá

trên sườn dốc, mái dốc gây ra chưa được nghiên cứu thấu đáo. Vì vậy, việc chọn

đề tài luận án: “Nghiên cứu hiện tượng dịch chuyển đất đá trên sườn dốc vùng

đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, đề xuất phương pháp dự báo và phòng

chống phù hợp” là rất cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.

2

Hình 1.1. Sơ đồ vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm phong phú thêm lý luận về sự hình

thành, phát triển quá trình dịch chuyển đất đá trên sườn dốc vùng đồi núi, đồng

thời đề xuất, lựa chọn phương pháp dự báo và phòng chống thích hợp nhằm giảm

thiểu tác hại do quá trình dịch chuyển đất đá trên sườn dốc gây ra, góp phần phát

triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng của hai tỉnh Quảng

Trị - Thừa Thiên Huế nói riêng và của đất nước nói chung.

2. Mục đích của đề tài luận ánm

- Xác định được hiện trạng, nguyên nhân, động lực và quy luật phân bố,

phát triển các quá trình dịch chuyển đất đá trên sườn dốc vùng đồi núi Quảng Trị -

Thừa Thiên Huế.

- Thành lập bản đồ phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở đất đá trên sườn dốc

vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp phòng chống phù

hợp, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là môi trường tự nhiên - kỹ thuật vùng đồi

3

núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế mà trọng tâm là sườn dốc, mái dốc và quá trình

dịch chuyển đất đá trên chúng (chủ yếu quá trình trượt lở). Trong đó quan điểm

sườn dốc trong luận án bao gồm cả sườn dốc tự nhiên và nhân tạo.

- Phạm vi nghiên cứu bao gồm vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

với độ cao từ 50m trở lên. Chiều sâu nghiên cứu khoảng trên dưới 50m, được

tính từ mặt đất tự nhiên đến tầng đất đá tương đối ổn định bên dưới. Đối với các

tuyến đường và mái dốc các công trình khác, tuỳ thuộc đặc điểm địa hình - địa

chất cụ thể, phạm vi nghiên cứu diện được triển khai theo băng rộng từ 50 - 100

đến 200 - 300m tính từ tim đường hay công trình tương ứng.

4. Nội dung nghiên cứu của đề tài luận án

Để đạt được các mục đích trong giới hạn đối tượng, phạm vi nghiên cứu

nêu trên, đề tài luận án tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau:

- Nghiên cứu tổng quan về hiện tượng dịch chuyển đất đá trên sườn dốc,

mái dốc.

- Nghiên cứu đặc điểm môi trường tự nhiên - kỹ thuật vùng đồi núi Quảng Trị

- Thừa Thiên Huế.

- Nghiên cứu quá trình dịch chuyển đất đá trên sườn dốc, mái dốc vùng đồi

núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế.

- Nghiên cứu, dự báo nguy cơ phát sinh dịch chuyển đất đá trên sườn dốc,

mái dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phòng chống dịch chuyển đất đá trên

sườn dốc, mái dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

5. Phương pháp nghiên cứu

Để triển khai thực hiện các nội dung nghiên cứu đã đề ra, đề tài sử dụng tổng

hợp các phương pháp dưới đây:

- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu hiện có ở trong và

ngoài nước liên quan tới đề tài, vùng nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích hệ thống: được vận dụng trong phân tích, đánh giá

tương tác giữa các yếu tố tự nhiên, con người với quá trình dịch chuyển đất đá

(trượt đất đá) trên sườn dốc, mái dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế.

4

- Phương pháp chuyên gia: quá trình dịch chuyển đất đá trên sườn dốc phát

sinh, phát triển do tác động của nhiều nguyên nhân, bị chi phối bởi nhiều yếu tố

ảnh hưởng v.v.., do đó, rất cần sự tham vấn của nhiều chuyên gia thuộc các

chuyên môn sâu khác nhau cũng như sự hỗ trợ, tham gia ý kiến của các nhà quản

lý, cộng đồng ở vùng nghiên cứu.

- Phương pháp đo vẽ địa chất công trình khái quát kết hợp khoan thăm dò,

đào nông: Được triển khai ở các đoạn tuyến xung yếu, mất ổn định với tỷ lệ đo

vẽ 1:50.000 trên băng rộng 1 - 5km dọc tuyến đường HCM nhằm đánh giá hiện

trạng, xác định nguyên nhân, điều kiện, động lực, loại hình dịch chuyển đất đá

trên sườn dốc, đồng thời nghiên cứu, lấy mẫu đất đá thí nghiệm.

- Phương pháp thực nghiệm: chủ yếu là thí nghiệm trong phòng nhằm xác

định thành phần hạt, tính chất cơ lý đất đá trong điều kiện độ ẩm thay đổi.

- Phương pháp xác xuất - thống kê toán học với sự trợ giúp của công nghệ thông

tin nhằm xử lý kết quả thí nghiệm, quan trắc phục vụ cho việc đánh giá, dự báo động

lực của quá trình dịch chuyển đất đá trên sườn dốc vùng đồi núi nghiên cứu.

- Phương pháp kiểm toán ổn định trượt sườn dốc, mái dốc: sử dụng các

phương pháp khác nhau để đánh giá độ ổn định của sườn dốc, mái dốc vùng đồi núi

Quảng Trị - Thừa Thiên Huế. Qua đó, đưa ra các giải pháp phòng chống hợp lý.

- Phương pháp phân tích ảnh viễn thám: sử dụng để giải đoán vị trí các khối

trượt trong vùng nghiên cứu.

- Phương pháp mô hình toán - bản đồ: sử dụng phương pháp phân tích thứ

bậc AHP (Thomas Saaty) để xây dựng hệ thống các cặp ma trận so sánh, xác

định mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa các yếu tố là nguyên nhân, điều

kiện phát sinh dịch chuyển đất đá. Từ đó, tìm ra trọng số ảnh hưởng của các yếu

tố được lựa chọn. Kết quả của AHP sẽ được tích hợp vào môi trường GIS trên cơ

sở chồng xếp tích hợp các bản đồ thành phần có trọng số đã được lựa chọn để

xây dựng bản đồ phân vùng dự báo nguy cơ trượt đất đá vùng đồi núi Quảng Trị

- Thừa Thiên Huế.

6. Điểm mới của luận án

- Phân tích, đánh giá chi tiết các yếu tố đặc điểm môi trường tự nhiên - kỹ

5

thuật và ảnh hưởng của nó đến sự hình thành các quá trình dịch chuyển đất đá

trên sườn dốc, mái dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế.

- Đề xuất phân loại các quá trình dịch chuyển đất đá trên sườn dốc, mái dốc

vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế.

- Vận dụng thành công phương pháp mô hình toán - bản đồ có sự trợ giúp của

công nghệ GIS để đánh giá, dự báo và lập bản đồ phân vùng cường độ hoạt động

dịch chuyển đất đá trên sườn dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế trên

cơ sở xây dựng hệ thống đa chỉ tiêu môi trường tự nhiên - kỹ thuật.

7. Luận điểm bảo vệ

Luận điểm 1: Quá trình dịch chuyển đất đá trên sườn dốc, mái dốc vùng

đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế là kết quả tương tác giữa các yếu tố môi

trường tự nhiên và hoạt động kinh tế - xây dựng của con người, trong đó hoạt

động xây dựng đường giao thông và mưa cường độ cao kéo dài là nguyên nhân

chính gây ra hàng loạt các quá trình sườn dốc.

Luận điểm 2: Hiện tượng trượt lở đất đá trên sườn dốc, mái dốc vùng đồi núi

Quảng Trị - Thừa Thiên Huế có môi trường TN - KT đa dạng, phức tạp hoàn toàn

có thể đánh giá, dự báo bằng mô hình toán - bản đồ với sự trợ giúp của công nghệ

GIS theo 5 cấp độ từ rất yếu đến rất mạnh. Trong đó, cường độ trượt lở đất đá từ

mạnh đến rất mạnh chiếm 44,58%, tập trung chủ yếu trên mái dốc đường giao

thông qua các xã thuộc huyện Hướng Hóa, A Lưới, Nam Đông.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án

- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý thuyết, phương pháp luận nghiên cứu quá

trình dịch chuyển đất đá trên sườn dốc, mái dốc.

- Trên cơ sở dự báo phân vùng nguy cơ dịch chuyển đất đá trên sườn dốc, đề

xuất được các giải pháp khoa học công nghệ phù hợp phòng chống, giảm thiểu tác

hại do dịch chuyển đất đá gây ra ở vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế.

- Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tài liệu tin cậy, có thể tham

khảo, sử dụng trong quy hoạch khai thác hợp lý lãnh thổ, trong thiết kế, thi công

các công trình, đặc biệt là đường giao thông, góp phần phát triển kinh tế - xã hội

và đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng vùng nghiên cứu.

6

9. Cơ sở tài liệu

Luận án được hoàn thành trên cơ sở các tài liệu, số liệu chủ yếu dưới đây:

- 01 đề tài NCKH cấp Bộ và 02 đề tài NCKH cấp cơ sở do chính tác giả làm

chủ biên;

- 09 công trình khoa học của tác giả được đăng tải trên các tạp chí, hội nghị

khoa học trong nước và Quốc tế;

- Báo cáo khảo sát địa chất dự án bền vững hoá công trình do mưa lũ gây ra

năm 2009 trên đường HCM đoạn từ Quảng Bình đến Kon Tum;

- Báo cáo khối lượng và quy mô sụt lở trên tuyến đường HCM đoạn Quảng

Trị - Thừa Thiên Huế từ năm 2006 đến 2013;

- Các báo cáo khảo sát ĐCCT các điểm sụt trượt đường HCM vùng nghiên

cứu, các điểm sụt trượt QL 49 và TL Phú Lộc - Nam Đông v.v…;

- Tài liệu khảo sát hiện trạng trượt lở của 7 đợt thực địa (tháng 11/2008,

01/2009, 10/2009, 5/2010, 2/2011, 11-12/2013, 01/2014);

Ngoài ra, luận án còn sử dụng nhiều tài liệu công bố và lưu trữ ở trong và

ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án.

10. Cấu trúc luận án

Nội dung luận án được tác giả trình bày trong 5 chương:

Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu hiện tượng dịch chuyển đất đá trên sườn

dốc, mái dốc

Chương 2: Đặc điểm môi trường tự nhiên - kỹ thuật vùng đồi núi Quảng Trị -

Thừa Thiên Huế

Chương 3: Nghiên cứu quá trình dịch chuyển đất đá trên sườn dốc, mái dốc

vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Chương 4: Dự báo nguy cơ phát sinh trượt lở đất đá trên sườn dốc, mái dốc

vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Chương 5: Đề xuất giải pháp phòng chống dịch chuyển đất đá trên sườn

dốc, mái dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Để minh họa cho nội dung nghiên cứu, luận án còn xây dựng 12 bản đồ, 34

bảng số liệu, 9 hình vẽ và đồ thị, 18 ảnh minh họa, 8 phụ lục bảng, 44 phụ lục

ảnh minh họa, cùng với 9 bài báo khoa học đã công bố và danh mục 110 tài liệu

tham khảo.

7

11. Lời cảm ơn

Luận án được hoàn thành tại Bộ môn ĐCCT, Khoa Địa chất - Trường Đại

học Mỏ - Địa chất dưới sự hướng dẫn khoa học của:

PGS.TS. Tạ Đức Thịnh và

GS.TSKH. Nguyễn Thanh

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến Tiểu ban hướng

dẫn khoa học đã gợi mở tư duy nghiên cứu và có nhiều đóng góp to lớn trong quá

trình thực hiện đề tài và hoàn thiện luận án.

Xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại học

Khoa học - Đại học Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi với sự quan tâm giúp đỡ

tận tình nhất trong suốt quá trình tác giả hoàn thành luận án.

Xin trân trọng cám ơn các thầy giáo, các nhà khoa học: GS.TSKH Phạm Văn

Tỵ, PGS.TS Lê Trọng Thắng, PGS.TSKH Vũ Cao Minh, TS. Đỗ Quang Thiên,

PGS.TS Đỗ Minh Toàn, TS Tô Xuân Vu,… đã đóng góp nhiều ý kiến có giá trị

cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án.

Xin gởi lời biết ơn đến các anh chị, bạn bè đồng nghiệp, các Cơ quan và Sở ban

ngành thuộc hai tỉnh Quảng Trị - Thừa Thiên Huế (Trung tâm Dự báo khí tượng thủy

văn khu vực Trung Trung Bộ; Ban Quản lý dự án đường bộ 4; Phòng Quản lý dự án

thuộc Sở giao thông vận tải tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế; Sở Nông nghiệp và

phát triển nông thôn; Sở Khoa học công nghệ tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên

Huế;….) đã tạo điều kiện để tác giả có thể thu thập được các nguồn tài liệu phong

phú cho luận án.

Xin chân thành cám ơn Bộ môn Địa chất công trình, Trường Đại học Mỏ - Địa

chất; Bộ môn Địa chất công trình - Địa chất thủy văn, Trường Đại học Khoa học Huế

đã giúp đỡ về chuyên môn và tạo mọi điều kiện để tác giả có thể hoàn thành luận án.

Vô cùng biết ơn Ông Bà, Cha Mẹ, những người đã sinh thành, nuôi nấng để tôi

được như ngày hôm nay. Bên cạnh đó, gia đình của tôi chính là nguồn động lực, đã

luôn sát cánh, an ủi và động viên cả tinh thần lẫn vật chất để tôi có đủ nghị lực hoàn

thành luận án.

Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và trân trọng đối với sự giúp đỡ quí báu đó.

8

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG DỊCH CHUYỂN ĐẤT

ĐÁ TRÊN SƯỜN DỐC, MÁI DỐC

Thực tiễn nghiên cứu các quá trình dịch chuyển đất đá (DCĐĐ) trên sườn

dốc (SD), mái dốc (MD) ở nhiều nước cho thấy, tuỳ thuộc vào chế độ khí hậu,

tác động của các nguyên nhân và điều kiện địa chất - địa hình, các quá trình SD

rất đa dạng. Trong phạm vi đề tài luận án, nghiên cứu sinh chỉ tập trung nghiên

cứu quá trình SD phổ biến và đặc trưng cho vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên

Huế là quá trình dịch chuyển trọng lực đất đá (trượt lở đất đá).

1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu hiện tượng dịch chuyển đất đá trên

sườn dốc, mái dốc trên thế giới

Bắt đầu từ thời tiền sử xa xưa, trải qua các chế độ nô lệ, phong kiến rồi đến

chế độ tư bản sau đó, trong cuộc sống và hoạt động mưu sinh loài người luôn

luôn phải đối mặt với các tai họa do các quá trình DCĐĐ trên SD gây ra, chịu tổn

thất rất lớn về nhân mạng, của cải và các giá trị vật chất khác. Tai biến dịch

chuyển trọng lực đất đá (trượt lở đất đá) đã và đang là mối nguy hiểm hàng đầu

trong tất cả các loại tai biến địa chất xảy ra hàng năm trên thế giới cả về diện

phân bố, số lượng, quy mô và mức độ ảnh hưởng. Chính vì thế, tai biến trượt lở

đất đá (TLĐĐ) đã và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch

định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, nhất là ở các quốc

gia thường xảy ra tai biến này như Trung Quốc, Nga, Mỹ, Ấn Độ, Nhật Bản,...

những nước có địa hình phân dị mạnh, cấu trúc địa chất, chuyển động kiến tạo

hiện đại phức tạp, nằm trong những miền khí hậu ôn đới ẩm hoặc nhiệt đới mưa

nhiều. Những tổn thất nhiều mặt do các tai biến TLĐĐ gây ra ngày một gia tăng

đã thôi thúc loài người quan tâm khám phá, đi sâu nghiên cứu, đề xuất các giải

pháp phòng chống để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu hiện

tượng dịch chuyển trọng lực đất đá thực sự chỉ được triển khai trong các thế kỷ 15

- 18, bắt đầu phát triển sâu và rộng hơn vào thế kỷ 19 và đạt tới đỉnh cao trong thế

kỷ 20 cho đến nay. Tuy chưa có thống kê đầy đủ nhưng các công trình nghiên cứu

về hiện tượng dịch chuyển trọng lực đất đá đã được công bố khắp nơi trên thế giới.

9

Đáng chú ý hơn cả là các công trình của Dranicov A.M,1949; Fukuoka M,1953;

Popov I.V,1959; Sharpe C.F.S,1938; Terzaghi K,1950 ; Emelianova E.P,1972;

Lomtadze V.D,1982; Seed B,2000, v.v.., của các tổ chức của Liên Hợp Quốc như

UNESCO, Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), Tổ chức cứu trợ

giảm nhẹ thiên tai Liên Hợp Quốc (UNDRO),… Hầu hết các nhà nghiên cứu, các

tổ chức nêu trên, ngoài việc đề cập đến vị trí phân bố các SD, MD trượt, đã tập

trung làm sáng tỏ cơ chế dịch chuyển, đặc điểm địa hình, cấu trúc địa chất, điều

kiện địa chất thuỷ văn - thuỷ văn, các hoạt động kinh tế - xây dựng công trình

như là các yếu tố ảnh hưởng đến động lực và quy luật phát sinh, phát triển dịch

chuyển trọng lực đất đá [22],[38],[90],[98],[107],[108], [109].

Phần lớn các nhà nghiên cứu trên thế giới thường tập trung đi sâu nghiên

cứu hiện tượng dịch chuyển trọng lực đất đá theo các nội dung sau đây:

1.1.1. Khái niệm về quá trình dịch chuyển trọng lực đất đá

Tuyệt đại đa số các nhà khoa học coi quá trình dịch chuyển trọng lực đất đá

là quá trình SD, chủ yếu phát sinh khi trạng thái cân bằng ứng suất của khối đất

trên SD đã bị phá vỡ và lực kháng cắt của đất đá bị giảm thiểu làm cho hệ số ổn

định của SD hoặc MD nhỏ hơn 1. Theo Emelianova E.P (1972), quá trình SD là

quá trình dịch chuyển các hạt đất đá riêng lẻ, những khối đất đá quy mô lớn

xuống phía dưới SD, MD do tác động của trọng lực (trọng lượng đất đá) hay tác

động tổng hợp của trọng lực, nước mặt, nước dưới đất hoặc tác động của dòng

chảy trên SD, trọng lực và các nguyên nhân khác. Một số nhà nghiên cứu xếp

hiện tượng trượt lở đất đá vào quá trình chuyển động khối (Varnes D.J,1978,

Lang A, 1999 ; Hardenbicker U, 2001,vv...) và thậm chí mỗi nước lại có tên gọi

hiện tượng này khác nhau như slip hoặc slide (Cruden D.M, 1991; 1996 Rochet

M, 1992 ; Shuzui H, 2001; Wakatsuki T,2005) [23], [92], [110].

1.1.2. Sự phân bố, cơ chế, nguyên nhân, điều kiện phát sinh, động lực và quy

luật phát triển quá trình dịch chuyển trọng lực đất đá trên sườn dốc, mái dốc

Trong quá trình nghiên cứu hiện tượng dịch chuyển trọng lực đất đá, hầu

hết các nhà nghiên cứu, ngoài việc đề cập đến vị trí phân bố các SD, MD trượt đã

tập trung làm sáng tỏ cơ chế dịch chuyển, đặc điểm địa hình, cấu trúc địa chất,

10

điều kiện địa chất thuỷ văn - thuỷ văn, các hoạt động KT - XD công trình như là

các yếu tố ảnh hưởng đến động lực và quy luật phát sinh, phát triển dịch chuyển

trọng lực đất đá (Dranicov A.M, 1949; Emelianova E.P, 1972; Fukuoka M, 1953;

Popov I.V, 1959; Seed B, 2000; Sharpe C.F.S, 1938; Terzaghi K, 1950 v.v..)

[20], [23], [47], [98], [101], [109], [110]. Tác động của việc cắt xén SD, mưa lớn

kéo dài được xem như là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra trượt MD

nhiều tuyến đường giao thông và các công trình khác, được phân tích khá rõ nét

trong nhiều công trình công bố ở các tạp chí khác nhau (Campbell R.H, 1975;

Canuti P, 1985; De Graff J.V, 1992; Flacus E, 1959; Lomtadze V.D, 1982; Nilawera

N.S, 1992; Phienwej N, 1993 v.v..) [38[, [98], [101].

Về phương diện nghiên cứu động lực và quy luật phân bố hiện tượng dịch

chuyển trọng lực đất đá, so với các nước khác, các nhà khoa học Liên Xô cũ có

những cống hiến đáng kể (Emelianova E.P, 1972; Lomtadze V.D, 1982; Popov

I.V, 1959 v.v..) [23], [38], [47].

1.1.3. Kiểm toán ổn định trượt sườn dốc, mái dốc

Cho đến nay, đã có khá nhiều phương pháp kiểm toán ổn định trượt SD,

MD và dự báo trượt đất đá được xây dựng trên cơ sở xét đến cấu tạo SD, mức độ

đồng nhất của đất đá, hình dạng mặt trượt v.v.., đồng thời, dựa trên lý thuyết cân

bằng giới hạn của môi trường rời tựa đồng nhất và đẳng hướng, trong đó phương

pháp Xocolovsky V.V, 1942 được xem như là phương pháp có luận chứng chặt

chẽ nhất về phương diện toán học. Tuy nhiên, phương pháp Xocolovsky V.V chỉ

áp dụng cho môi trường đồng nhất, lại quá phức tạp, tính toán công phu nên ít

được sử dụng trong thực tiễn. Đã xuất hiện ngày một nhiều hơn các phương pháp

gần đúng cho phép giải quyết bài toán ổn định trượt nhanh chóng nhờ sự trợ giúp

của các phần mềm tính toán chuyên dụng, trong đó, phải kể đến các phương pháp

của Fellenius V,1933; Terzaghi K,1950; Bishop A.V; Taylor D; Goldstein M.M;

Maxlov. N.N, 1955; Sakhunhianx G.M v.v… Hiện nay, phương pháp SLOPE/W

khá phổ biến được xây dựng dựa trên lý thuyết tính ổn định MD như: Phương

pháp Ordinary (hay còn gọi là phương pháp Fellenius), phương pháp Bishop đơn

11

giản hoá, phương pháp Janbu đơn giản hoá,... SLOPE/W đưa ra rất nhiều các

phương pháp tính toán khác nhau để cho người dùng có thể lựa chọn phương

pháp phù hợp nhất với bài toán của mình [23], [101], [110].

1.1.4. Phân loại các quá trình dịch chuyển trọng lực đất đá trên sườn dốc

Quá trình dịch chuyển đất đá trên SD đã có ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc

sống và hoạt động KT - XD của con người từ xa xưa cho đến nay và do đó đã xuất

hiện rất nhiều phương pháp phân loại DCĐĐ dựa trên nhiều tiêu chí (cơ sở khoa

học) khác nhau. Chủ nhân của một số phương pháp phân loại DCĐĐ tiêu biểu

được đăng tải trong các văn liệu khoa học cũng như sử dụng trong thực tiễn nghiên

cứu bao gồm: Terzaghi K, 1950; Ban nghiên cứu đường sắt Mỹ, 1958; Đranhicov

A.M, 1949; Emelianova E.P, 1972; Varnes D.J, 1978; Lomtadze V.D, 1982;

Maxlov. N.N, 1955; Pavlov A.P, 1903; Popov I.V, 1946; Xavarensky F.P, 1934;

Fixenco G.L, 1965. Do tiêu chí phân loại đa dạng và có khi không hợp lý nên

không ít phương pháp phân loại khó sử dụng, nhất là việc đối sánh các kiểu, dạng

dịch chuyển trọng lực đất đá giữa các phương pháp phân loại gặp nhiều khó khăn

[23], [38], [47], [109].

1.1.5. Dự báo, cảnh báo và quan trắc dịch chuyển trọng lực đất đá trên sườn dốc

Ngoài việc đánh giá định lượng khả năng trượt đất đá bằng phương pháp

kiểm toán độ ổn định trượt SD hoặc MD khi đã có số liệu thăm dò, thí nghiệm

cung cấp, ngày càng xuất hiện nhiều phương pháp bán định lượng và định lượng

cho phép dự báo phân vùng mức độ nhạy cảm trượt đối với lãnh thổ rộng lớn hơn

chưa được điều tra chi tiết và đồng bộ. Những phương pháp dự báo bán định

lượng và quan trắc dài hạn trượt đất đá được giới thiệu khái quát trong nhiều giáo

trình và tài liệu chuyên khảo khác nhau (Emelianova E.P, 1972; Lomtadze V.D,

1982; Popov I.V, 1946; Saaty T.L, 2000 v.v..) [23], [38], [47], [97].

1.1.6. Giải pháp phòng chống, giảm thiểu tác hại quá trình dịch chuyển trọng

lực đất đá trên sườn dốc

Trượt đất đá thường phát sinh do nhiều nguyên nhân và trong các điều kiện

vô cùng phức tạp, đòi hỏi công tác nghiên cứu, đề xuất giải pháp giảm thiểu tác hại

12

phải được tiến hành tổng hợp, đầu tư lớn. Nói chung, công nghệ, thiết bị xử lý dịch

chuyển trọng lực đất đá ngày càng đa dạng, hiện đại và hiệu quả hơn. Tuy vậy, bên

cạnh nhiều phương pháp xử lý đã cơ bản ngăn chặn được trượt lở, đảm bảo ổn

định SD hoặc MD công trình, vẫn còn không ít giải pháp công trình phòng chống

đầu tư lớn mà hiệu quả không như mong muốn. Hệ thống giải pháp phòng chống

dịch chuyển trọng lực đất đá mà nhiều nước trên thế giới đã áp dụng có thể chia

thành các nhóm giải pháp sau đây: điều tiết dòng chảy mặt (san phẳng mặt dốc,

XD hệ thống rãnh đỉnh kết hợp với dốc nước, trồng cây cỏ chống xói mòn đất

v.v..); tháo khô đất đá chứa nước bằng lỗ khoan hút nước ; hầm, hào tháo khô v.v..;

phân bố lại khối đất đá (phân bố lại ứng suất trọng lực) bằng biện pháp gọt đầu đắp

chân MD; chống hoạt động xói lở bờ sông, suối bằng kè áp mái hộ bờ, mỏ hàn

v.v..; gia cố đất đá SD hoặc MD bằng công trình tường chắn và neo giữ; cải tạo

tính chất cơ lý đất đá (Flacus E, 1959; Lomtadze V.D, 1982; Popov I.V, 1959

v.v..) [38], [47], [101].

Ngoài cá nhân các nhà khoa học, một số quốc gia ở Châu Âu, Châu Á cũng

đã quan tâm đến tai biến thiên nhiên (trong đó có TLĐĐ) và giảm nhẹ thiên tai.

Từ năm 1994 đến nay, dự án “Lập BĐ tai biến thiên nhiên khu vực Đông Á” do

Nhật Bản chủ trì đã thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo về vấn đề này

(Tokyo, 1994, Bắc Kinh, 1996, Subic, 2000,…). Theo Pogrebov N.E, 1935 và

Emelianova E.P, 1972, tính đến năm 1970 chỉ ở Liên Xô cũ đã xuất bản trên

2000 danh mục công trình nghiên cứu TLĐĐ, trong đó, phần lớn công trình

nghiên cứu có giá trị đều do các Trung tâm, Viện nghiên cứu, Trường Đại học

chuyên ngành lớn thực hiện.

Nhận thức được mối hiểm họa do tai biến trượt lở đất gây ra, việc nghiên

cứu, đánh giá tai biến TLĐĐ trên thế giới không chỉ dừng lại ở khía cạnh cụ thể

của một đối tượng cụ thể mà đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp và thực hiện các

giải pháp phòng chống đồng bộ, thực sự đã giảm thiểu đáng kể các sự cố do tai

biến TLĐĐ gây ra. Các nước như Trung Quốc, Mỹ, Nga và Nhật Bản, đã tập

trung nghiên cứu đánh giá hiện trạng, xác định các nguyên nhân, diễn biến và

13

PVDB NC TLĐĐ, nhằm quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ, đưa ra các giải pháp

phòng chống làm giảm nhẹ thiệt hại do chúng gây ra. Tuy vẫn còn có sự mâu

thuẫn về xác định nguyên nhân, điều kiện hình thành tai biến TLĐĐ giữa các nhà

khoa học, nhưng không thể phủ nhận sự đóng góp lớn lao của họ. Các công trình

nghiên cứu TLĐĐ còn hướng tới từng đối tượng cụ thể như các điểm tập trung

dân cư, các khu công nghiệp, các tuyến đường giao thông, các hồ đập thủy điện,

các khu kinh tế và đã đề xuất được các giải pháp phòng tránh tai biến TLĐĐ thực

sự có hiệu quả.

Trung Quốc là nước chịu thiệt hại lớn về người cũng như tài sản vật chất do

tai biến trượt lở đất gây ra (mỗi năm thiệt hại hàng chục tỷ Nhân dân tệ). Từ

những năm 1989 - 1990, Trung Quốc đã thiết lập Atlas Phòng trị tai biến địa

chất. Đây là một công trình đồ sộ, phản ánh đầy đủ những nội dung chủ yếu về

nguồn gốc phát sinh, lịch sử phát triển, các vùng nguy cơ của từng loại tai biến

địa chất, mức độ rủi ro do tai biến địa chất gây ra để cho mọi người dân nâng cao

ý thức phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường.

Một thành công quan trọng của Viện Nghiên cứu đường sắt Tây Nam - Bộ

Đường sắt Trung Quốc là đã nghiên cứu, đánh giá nguyên nhân và xác lập cơ chế

hình thành TLĐĐ trên các tuyến đường sắt. Chính nhờ đó mà Trung Quốc đã áp

dụng thành công nhiều giải pháp phòng chống TLĐĐ ở trên các tuyến đường sắt

ở vùng núi cao.

Năm 1992, Viện Điều tra cơ bản ĐCCT - ĐCTV Trung Quốc đã tiến hành

nghiên cứu, điều tra và thành lập bản đồ phân loại, phân bố TLĐĐ lãnh thổ Trung

Quốc, làm căn cứ định hướng cho công tác nghiên cứu tiếp theo ở từng vùng cụ

thể, cảnh báo nguy cơ trượt lở đất đá trên toàn bộ lãnh thổ. Trung Quốc là một

trong những nước đi đầu trong đầu tư công nghệ quan trắc và dự báo tai biến

TLĐĐ. Hiện nay, Trung Quốc đã trang bị hệ thống quan trắc tự động tại các khối

trượt ven SD, gồm nhiều thiết bị khác nhau như: máy đo lưu lượng nước, máy đo

mưa và máy cảnh báo nguy hiểm. Hệ thống cảnh báo tự động đã được lắp đặt ở

khắp nơi thuộc các tỉnh miến núi phía Tây, Tây Nam của Trung Quốc, nhờ đó đã

giảm thiểu được thiệt hại do trượt lở gây ra.

14

Sau Trung Quốc, các nhà khoa học Liên Xô cũ trước đây, Cộng hòa liên

bang Nga ngày nay đã coi TLĐĐ là một trong những loại hình tai biến địa chất

nguy hiểm cần phải nghiên cứu phòng tránh kịp thời. Các nhà khoa học Nga đã

triển khai nghiên cứu trượt lở đất đá trên quan điểm địa chất học hiện đại. Các nhà

khoa học Nga đã tiến hành phân loại TLĐĐ theo đặc điểm chuyển động, cơ chế

phát sinh và nguồn vật liệu. Lomtadze V.Đ, Oxipov V.I, Soigu X.K, Sheko A.I,

Rogozin A.L... còn đi sâu đánh giá các yếu tố chính tác động đến phát sinh TLĐĐ,

xác lập các nguyên tắc PVDB NCTLĐĐ trên cơ sở đánh giá một cách đầy đủ, chi

tiết hiện trạng TLĐĐ đã diễn ra, xác định các đặc trưng về quy mô, kích thước, tần

suất diễn ra và mức độ thiệt hại do TLĐĐ gây ra ở khu vực nghiên cứu.

Các nhà khoa học Trung Quốc, Nga, Mỹ, Nhật Bản, Nêpan đã đi sâu đánh

giá mức độ nguy hại, độ rủi ro từ các vùng nguy cơ tai biến TLĐĐ về kinh tế - xã

hội tại vùng nghiên cứu. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý sẽ hoạch định chính sách

phát triển kinh tế cho vùng, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi

trường, tránh được những rủi ro không đáng có. Do vậy, trong nghiên cứu tai

biến TLĐĐ, cần phải xác định được mức độ rủi ro để có giải pháp phòng chống

hiệu quả và hoạch định chính sách phát triển bền vững KT - XH.

1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu DCĐĐ trên sườn dốc, mái dốc ở Việt Nam

So với các nước trên thế giới, nhất là những nước có nền kinh tế, khoa học

công nghệ phát triển, công tác nghiên cứu tai biến địa chất ở Việt Nam khởi đầu

chậm hơn nhiều, chủ yếu từ sau năm 1954 (ở miền Bắc) và sau 1975 (ở miền

Nam). Từ sau năm 2000 cho đến nay có rất nhiều đề tài, dự án và chương trình

nghiên cứu về trượt lở đất đá của các nhà khoa học trong cả nước thực hiện, trong

đó có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả thuộc Viện Địa chất, Viện Địa

lý, Viện khoa học Địa chất và Khoáng sản, Viện Khoa học và Công nghệ Giao

thông Vận tải và các trường đại học. Phần lớn các công trình đã công bố chủ yếu

trình bày kết quả nghiên cứu đặc điểm TLĐĐ vùng đồi núi Bắc Bộ, Trung Bộ,

nhất là ở các tuyến đường giao thông, moong khai thác khoáng sản, mái đập, bờ hồ

chứa nước v.v... Kết quả nghiên cứu đã có những đóng góp đáng kể trong việc đề

xuất giải pháp giảm thiểu tai biến trượt lở ở Việt Nam nói chung và ở các đoạn

đường HCM nói riêng.

15

Ở Việt Nam, dịch chuyển trọng lực đất đá trên SD, MD xảy ra khá phổ

biến, nhất là vào mùa mưa lũ. Theo ước tính của Viện Khoa học và Công nghệ

Giao thông Vận tải, thiệt hại trung bình về người do lũ bùn đá và dịch chuyển

trọng lực đất đá gây ra hằng năm vào khoảng 30 người/năm, có 60% loại hình

dịch chuyển là sụt lở, 10% là trượt đất, 25% là xói sụt và khoảng 5% là đá lở, đá

lăn [40], [53], [54], [57].

Việc nghiên cứu TLĐĐ vùng đồi núi, dọc các tuyến đường giao thông được

một số nhà khoa học trong nước tiến hành theo các nội dung chính dưới đây:

1.2.1. Đặc điểm phân bố, nguyên nhân, điều kiện, động lực, quy luật phát sinh,

phát triển và phân loại dịch chuyển trọng lực đất đá trên sườn dốc, mái dốc

Dịch chuyển trọng lực đất đá là một trong những quá trình địa động lực phát

triển mạnh mẽ ở nước ta, nhất là trên lãnh thổ đồi núi. Thực trạng nghiên cứu, phòng

chống TLĐĐ vùng đồi núi, dọc các tuyến đường giao thông, bờ mỏ được phản ánh

trong nhiều công trình khác nhau (Nguyễn Thanh, 1968; Dương Học Hải, Hồ Chất,

1986; Nguyễn Huy Quang, 2001; Lê Xuân Anh Hào, 2004; Trần Tân Văn, 2005;

Lưu Tấn Hùng, 2006; Nguyễn Đức Lý, 2008; Doãn Minh Tâm, 2008; Phạm Văn

Tỵ, 2008 v.v..). Phần lớn các tác giả tập trung mô tả hiện trạng, quy mô, mà ít chú ý

phân tích nguyên nhân, điều kiện phát sinh TLĐĐ. Các công trình nghiên cứu về

động lực, qui luật phân bố, phân loại trượt lở lại càng ít hơn (Vũ Ngọc Phương,

1998; Ngô Bích Trâm, Nguyễn Ngọc Thạch, Trịnh Thu Hoài, 1999; Huỳnh Thanh

Bình, Huỳnh Đăng Vinh, 2008; Lê Xuân Anh Hào, 2004; Nguyễn Đức Lý, 2008

v.v..). Nhìn chung, quá trình dịch chuyển trọng lực đất đá, tuy xảy ra ở nhiều nơi,

gây tổn thất về nhân mạng, của cải và ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển KT - XH,

nhưng chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống và kết quả nghiên cứu vẫn còn ít

được công bố rộng rãi [6], [22], [27], [48], [68], [78],…

1.2.2. Kiểm toán ổn định trượt sườn dốc, mái dốc

Thực tiễn dự báo, kiểm toán ổn định trượt SD, MD cho thấy phần lớn các

nhà nghiên cứu, thiết kế nước ta thường sử dụng các phương pháp gần đúng có

sự trợ giúp của phần mềm Slope/W. Các phương pháp gần đúng của Fellenius

V., Bishop A.V; Goldstein M.N; Taylor D; Sakhunhianx G.M được lựa chọn để

kiểm toán ổn định SD, MD có thành phần thạch học, mức độ đồng nhất về cấu

trúc, hình dạng mặt trượt khác nhau.

16

1.2.3. Dự báo, cảnh báo dịch chuyển trọng lực đất đá trên sườn dốc, mái dốc

Ngoài công tác quan trắc lâu dài (chủ yếu là đo mưa, đo mực nước ở các

sông, suối) và kiểm toán ổn định trượt SD, MD (được xem như là một trong những

phương pháp dự báo TLĐĐ), trong thời gian gần đây, các phương pháp phân tích

ma trận bán định lượng và tiếp cận đa chỉ tiêu đã được “nhập nội” và vận dụng

rộng rãi trong dự báo, cảnh báo TLĐĐ ở Việt Nam (Dương Mạnh Hùng, Phạm

Văn Tỵ, 2008; Trần Mạnh Liểu, 2008; Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thanh

2008; Nguyễn Quốc Thành, 2006; Đỗ Quang Thiên, Nguyễn Thanh, 2006; Trần

Anh Tuấn, 2005; Lê Công Tuấn, Nguyễn Linh Ngọc, 2008 v.v..) [30], [53], [57],

[66],.... Có thể nói, việc sử dụng các phương pháp dự báo mới được đưa vào thử

nghiệm trong thời gian gần đây khá phong phú và hiện đại.

Các phương pháp áp dụng công nghệ GIS và viễn thám dự báo trượt lở đất

ở Việt Nam cũng đã được thực hiện, theo đó, cần xác định trọng số cho từng

lớp dữ liệu theo hướng chủ quan trên cơ sở phân tích tầm quan trọng và sự ảnh

hưởng của từng loại dữ liệu đầu vào, sau đó tích hợp GIS theo mô hình phân

tích yếu tố mà không sử dụng mô hình toán học. Về thực chất, các phương pháp

này đều là những phương pháp phân tích đa chỉ tiêu các nguyên nhân, điều kiện

phát sinh - phát triển TLĐĐ với cách tiếp cận, giải quyết bài toán dự báo rất đa

dạng. Tuy nhiên, khả năng áp dụng, độ tin cậy các kết quả dự báo của từng

phương pháp là hoàn toàn không giống nhau do có sự khác biệt về bản chất, cơ

chế dịch chuyển đất đá cũng như việc lựa chọn yếu tố và thang bậc đánh giá, dự

báo mức độ nhạy cảm của chúng.

1.2.4. Biện pháp phòng chống dịch chuyển đất đá trên sườn dốc, mái dốc

Để loại trừ hoặc giảm thiểu nguy cơ dịch chuyển trọng lực đất đá ở các SD,

MD, ở nước ta và vùng nghiên cứu đã áp dụng nhiều giải pháp mà thế giới đã và

đang sử dụng: Điều tiết dòng chảy mặt (san phẳng mặt dốc, xây dựng hệ thống rãnh

đỉnh kết hợp với dốc nước, trồng cây, cỏ chống xói mòn đất v.v..); tháo khô đất đá

chứa nước bằng lỗ khoan hút nước, hầm hào tháo khô v.v..; phân bố lại khối đất đá

(phân bố lại ứng suất trọng lực) bằng biện pháp gọt đầu đắp chân MD; chống hoạt

động xói lở của sông, suối bằng kè áp mái hộ bờ, mỏ hàn v.v..; gia cố đất đá SD

17

hoặc MD bằng công trình tường chắn và neo giữ; cải tạo TCCL đất đá... Nói chung,

công nghệ, thiết bị xử lý dịch chuyển trọng lực đất đá ngày càng đa dạng, hiện đại

và hiệu quả hơn. Tuy vậy, bên cạnh nhiều phương pháp xử lý đã cơ bản ngăn chặn

được trượt lở, đảm bảo ổn định SD hoặc MD, vẫn còn không ít giải pháp công trình

phòng chống đầu tư lớn mà hiệu quả không như mong muốn.

Trong những năm gần đây, một số đề tài, dự án nghiên cứu khá toàn diện về

hiện tượng trượt lở đất đá dựa trên các quan điểm tiếp cận và phương pháp khác

nhau đã được triển khai thực hiện.

Đề tài “Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp các loại hình tai biến địa chất trên

lãnh thổ Việt Nam và các giải pháp phòng tránh”, (Giai đoạn 1 phần Bắc Trung

Bộ) do Trần Trọng Huệ làm chủ nhiệm đã tập trung nghiên cứu, đánh giá 7 loại

tai biến địa chất quan trọng, trong đó có tai biến TLĐĐ. Tác giả đề tài đã tập

trung đánh giá hiện trạng, qui mô phát triển và những thiệt hại do các tai biến địa

chất gây ra ; phân tích nguyên nhân và cơ chế hình thành tai biến TLĐĐ. Đề tài

đã sử dụng tư liệu ảnh viễn thám và GIS để xây dựng bản đồ tai biến trượt lở đất

đá và lũ quét, trên cơ sở đó dự báo sự phát triển của tai biến và kiến nghị các giải

pháp phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại [29].

Trần Tân Văn (2004) đã triển khai đề tài “Nghiên cứu, đánh giá điều kiện

địa chất, kiến tạo và các yếu tố liên quan tới tai biến địa chất, môi trường dọc một

số đoạn trên tuyến đường HCM”. Đề tài này tập trung nghiên cứu các nguyên

nhân và hiện trạng trượt lở đất đá và lũ quét ở một số đoạn trên tuyến đường Hồ

Chí Minh giai đoạn 2004 - 2005. Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học giúp cho

công tác dự báo về trượt lở đất đá và lũ quét ở vùng nghiên cứu [79].

Đậu Văn Ngọ và nnk (2004) thực hiện đề tài “Nghiên cứu các tai biến địa

chất SD dọc đường HCM (khu vực Tây Nguyên), kiến nghị các giải pháp ngăn

ngừa, phòng chống”. Đề tài tập trung phân tích nguyên nhân gây mất ổn định mái

dốc đường HCM và xây dựng mô hình tính toán ổn định mái dốc đường thông

qua các số liệu thực địa và trong phòng, từ đó dự báo trượt lở đất và lũ quét.

Nguyễn Trọng Yêm (2006) tiến hành đề tài “Nghiên cứu đánh giá trượt lở, lũ

quét - lũ bùn đá một số vùng nguy hiểm ở miền núi Bắc Bộ, kiến nghị các giải

18

pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại”, trong đó gồm các đề tài nhánh “Nghiên cứu

đánh giá trượt lở, lũ quét - lũ bùn đá tại vùng trọng điểm Lào Cai (huyện Bát Xát,

Sa Pa và thành phố Lào Cai) và kiến nghị các giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ

thiệt hại”; “Nghiên cứu đánh giá trượt lở, lũ quét - lũ bùn đá lưu vực Nậm Lay,

Nậm Rốn, tỉnh Điện Biên”; “Nghiên cứu đánh giá trượt lở, lũ quét - lũ bùn đá ở

huyện Yêm Minh, huyện Hoàng Su Phì và huyện Xí Mần, tỉnh Hà Giang”. Các đề

tài này đã đưa ra một cái nhìn tổng thể về tình hình TLĐĐ và lũ quét ở vùng núi

phía Bắc Việt Nam trên cơ sở đánh giá tổng hợp, phân tích nguyên nhân, quy luật

phân bố theo không gian và dự báo nguy cơ phát sinh trượt lở và lũ bùn đá ở vùng

đồi núi Bắc Bộ. Đề tài đã tiến hành phân vùng nguy cơ (dự báo) trượt lở, lũ quét -

lũ bùn đá một số vùng nguy hiểm ở vùng núi Bắc Bộ. Kết quả nghiên cứu phản

ánh khá trực quan các tai biến địa chất SD trên lãnh thổ Việt Nam [87], [88].

Trần Tân Văn (2006) nghiên cứu đề tài “Khảo sát, đánh giá hiện trạng, nguy

cơ TLĐĐ trên một số đoạn trên tuyến đường HCM, Quốc lộ 1A và đề xuất biện

pháp xử lý đảm bảo an toàn giao thông, sản xuất, sinh hoạt của các vùng dân cư”.

Đề tài tiến hành nghiên cứu hiện trạng, nguy cơ, nguyên nhân TLĐĐ trên đường

HCM và QL 1A, nêu lên các đặc điểm địa chất bất lợi và đưa ra các giải pháp xử

lý, khắc phục hậu quả TLĐĐ nhằm giảm thiểu thiệt hại do chúng gây ra [82].

Tạ Đức Thịnh (2007) với đề tài “Nghiên cứu quy luật hình thành và phát triển

các tai biến địa chất (lũ quét, trượt lở) tại các huyện miền núi tỉnh Bắc Giang làm cơ

sở khoa học định hướng chiến lược quy hoạch phát triển bền vững KT-XH”. Tác giả

đã làm rõ khả năng phát sinh, phát triển trượt lở, lũ quét ở tỉnh Bắc Giang, đã XD hệ

thống chỉ tiêu đánh giá, dự báo và phân vùng trượt lở, lũ quét bằng phần mềm

ILLWIS 3.4, từ đó đưa ra các giải pháp phòng chống thích hợp, có hiệu quả [67].

Đoàn Ngọc Toản thực hiện đề tài “Hiện trạng sạt lở đường HCM khu vực

đèo Lò Xo và kiến nghị các giải pháp phòng chống”. Tác giả đã thống kê và đưa ra

các điểm sạt lở tiêu biểu trong khu vực nghiên cứu, đánh giá và phân tích các điều

kiện tự nhiên và nhân tạo có ảnh hưởng trực tiếp đến sự mất ổn định mái dốc bằng

phần mềm SLOPE/WV.5 và kiến nghị giải pháp khắc phục hiện tượng sạt lở.

19

Trên quan điểm tiếp cận hệ thống, sử dụng GIS và các phần mềm chuyên

dụng, cùng với việc phân tích, đánh giá các yếu tố chủ yếu chi phối TLĐĐ, tiến

hành xác định trọng số cho từng lớp dữ liệu và ảnh hưởng của từng loại dữ liệu

đầu vào, sau đó tích hợp GIS theo mô hình phân tích yếu tố mà không sử dụng

mô hình toán học, Nguyễn Trọng Yêm, Nguyễn Quốc Thành, và Phạm Văn Hùng

đã xây dựng được BĐ phân vùng tai biến TLĐĐ. Từ đó, đưa ra các giải pháp

phòng tránh giảm thiểu thiệt hại do trượt lở đất đá gây ra [33],[59],[86].

Hiện nay, dự án hợp tác giữa Bộ GTVT và JICA “Phát triển công nghệ đánh

giá rủi ro do trượt đất dọc các tuyến giao thông chính tại Việt Nam” do Viện KH

& CN GTVT chủ trì và Đề án "Điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy

cơ TLĐĐ các vùng miền núi Việt Nam" (2012 - 2020), do Viện Khoa học ĐC &

KS chủ trì mới triển khai, hứa hẹn sẽ cung cấp những luận cứ khoa học thuyết

phục về TLDĐ dọc các tuyến giao thông chính và ở vùng núi Việt Nam.

Vùng đồi núi nghiên cứu là một trong những vùng chịu sự tác động mạnh

mẽ của quá trình DCĐĐ trên SD, MD do tác động của BĐKH với những trận

mưa rất to, kéo dài và ảnh hưởng của hoạt động KT - XD ngày một gia tăng, gây

thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản của nhân dân. Tuy nhiên, cho đến nay

vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, chi tiết, chưa

XD được CSDL và thành lập BĐ cảnh báo nguy cơ DCĐĐ để đề xuất giải pháp

phòng chống, giảm nhẹ thiệt hại do quá trình DCĐĐ gây ra ở vùng này. Một số

công trình nghiên cứu có thể kể đến là:

. Hoàng Anh Tuấn, 2008, “ Nghiên cứu tai biến trượt đất đá vùng đồi núi

Thừa Thiên - Huế”, Luận văn Thạc sĩ Địa chất, Đại học Huế [72].

. Nguyễn Thành Long, “Landslide susceptibility mapping of the mountainous

area in Aluoi district, ThuaThienHue province, VietNam”, Luận án Tiến sĩ 2008.

. Nguyễn Thám và nnk, 2012: “Nghiên cứu XDBĐ nguy cơ lũ quét và trượt

lở đất ở tỉnh Quảng Trị và đề xuất các giải pháp phòng tránh”. Đề tài đã nghiên

cứu, đánh giá hiện trạng và XD hệ thống các chỉ tiêu ảnh hưởng đến quá trình

trượt lở và lũ quét, từ đó tích hợp vào mô hình trọng số GIS để XDBĐ phân vùng

nguy cơ lũ quét và trượt lở đất ở tỉnh Quảng Trị.

20

Trên cơ sở phân tích lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu, khảo sát nhiều năm

về hiện tượng trượt lở và tổng quan về tình hình nghiên cứu, phòng chống các quá

trình DCĐĐ trên SD, MD trên thế giới và ở nước ta đã trình bày ở trên, có thể thấy

rằng, hiện tượng dịch chuyển đất đá trên SD, MD được nghiên cứu chủ yếu ở các

tỉnh miền Bắc của nước ta với tỷ lệ nhỏ; công tác dự báo quá trình dịch chuyển đất

đá trên SD, MD và đề xuất các phương án phòng chống có hiệu quả cho từng vùng

cụ thể còn rất hạn chế. Trong khi đó, trước yêu cầu của thực tiễn cuộc sống, trên

quan điểm của địa chất công trình hiện đại thì tai biến trượt lở đất đá phải được

nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện để từ đó đề xuất được những giải pháp

phòng chống có hiệu quả hơn.

Những thành tựu, kinh nghiệm nghiên cứu, phòng chống quá trình dịch

chuyển trọng lực đất đá trên sườn dốc trên thế giới và ở Việt Nam nêu trên sẽ hỗ

trợ cho tác giả định hướng nghiên cứu, hoàn thiện phương pháp luận và cách tiếp

cận nghiên cứu để giải quyết trọn vẹn mục tiêu của đề tài luận án.

21

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN - KỸ THUẬT VÙNG ĐỒI NÚI

QUẢNG TRỊ - THỪA THIÊN HUẾ

Môi trường tự nhiên - kỹ thuật (TN - KT) là phần trên của thạch quyển

cùng với địa hình bao gồm đất đá, khoáng sản, nước dưới đất, nước mặt, khí tương

tác với khí quyển, thủy quyển, sinh quyển và quyển kỹ thuật. Tác động của các yếu

tố thành phần thuộc các quyển khác nhau nói trên là nguyên nhân (trực tiếp hay

gián tiếp) gây ra các quá trình địa động lực hoặc là điều kiện hỗ trợ hay hạn chế sự

phát sinh - phát triển những quá trình địa chất này.

2.1. Đặc điểm chế độ khí hậu, thuỷ văn vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa

Thiên Huế

Trong phạm vi vùng nghiên cứu có 6 trạm khí tượng thuỷ văn đang hoạt

động là Gia Vòng, Khe Sanh, Da Krông, A Lưới, Nam Đông, Thượng Nhật. Do

vậy, các tài liệu, số liệu khí hậu, thuỷ văn trình bày trong phần này được lấy từ

các trạm trên [29], [49], [50], [56], [69], [71].

2.1.1. Đặc điểm chế độ khí hậu

Nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, được thừa hưởng chế độ bức

xạ dồi dào nên vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế có một nền nhiệt độ

cao, chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân biệt

hai mùa rõ rệt. Mùa khô có ảnh hưởng gió Tây Nam khô nóng với cường độ

mạnh và hoạt động gần như liên tục từ tháng IV đến tháng IX, mùa mưa với gió

mùa Đông Bắc hoạt động từ tháng X đến tháng III năm sau. Trong khoảng thời

gian từ tháng VI đến tháng XI thường có bão, áp thấp nhiệt đới. Biên độ

nhiệt/năm ở phía Bắc vùng nghiên cứu lớn hơn phía Nam, ở đồng bằng, hải đảo

lớn hơn vùng núi.

a. Mưa và chế độ mưa: Vùng đồi núi nghiên cứu có lượng mưa khá dồi dào,

tổng lượng mưa trung bình nhiều năm từ 2200 đến 3000 mm, có nơi trên 4000

mm (như ở Bạch Mã, Thừa Lưu) với số ngày mưa từ 140 đến 200 ngày và tăng

dần từ Quảng Trị đến Thừa Thiên Huế (Bảng 2.1). Điều kiện địa lý, địa hình và

tác động của gió mùa là các yếu tố quyết định đến lượng mưa và chế độ mưa.

22

Bảng 2.1. Số liệu mưa (mm) tại các trạm qua các năm vùng đồi núi

Quảng Trị - Thừa Thiên Huế [69]

Mùa mưa ở khu vực nghiên cứu bắt đầu từ cuối tháng V (Hướng Hoá, Khe

Sanh) đến tháng XII, kéo dài 8 tháng, trong đó từ tháng IX đến tháng XI hầu khắp

lãnh thổ đều xảy ra mưa lớn với lượng mưa đạt đến 2672,2mm (11/2007) ở Nam

Đông, chiếm 55 - 66% lượng mưa năm và 70 - 80% lượng mưa mùa. Lượng mưa

ngày lớn nhất thường tập trung vào các tháng IX, X, XI và không hiếm ngày có

lượng mưa đạt từ 426,4mm đến 927,3mm (ở A Lưới lượng mưa đo được trong ngày

29/9/2009 đạt đến 658mm), do hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới, xoáy thuận

nhiệt đới, dải hội tụ nhiệt đới, hội tụ gió trên cao... kết hợp với gió mùa Đông Bắc

gây ra. Đây là một trong những tháng có tổng lượng mưa lớn nhất trong năm. Theo

số liệu thống kê về các đợt mưa lớn xảy ra trên diện rộng ở hai tỉnh Quảng Trị -

Thừa Thiên Huế của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn khu vực Trung bộ, hàng

năm có thể có từ 4 đến 8 đợt mưa kéo dài từ 2 đến 6 ngày, cá biệt có thể tới 8 - 9

ngày với lượng mưa phổ biến dao động trong khoảng 150 - 400mm đến 600 -

1125mm (bảng 2.2).

23

Bảng 2.2. Lượng mưa lớn nhất các trận kéo dài 1, 3, 5, 7 ngày [29], [49]

Giá trị Trạm Quảng Trị Trạm A Lưới, Thừa Thiên Huế

lượng mưa 1 3 5 7 1 3 5 7

Trung bình - - - - 448 - - -

Max 400 - - - 1500 864 1121 2294

Min - - - - 218 - -

Do mưa tập trung có lượng mưa và cường độ mưa lớn, liên tục trong nhiều

ngày còn lớn hơn tổng lượng mưa trung bình tháng trong các tháng của mùa mưa ít

nên đây là thời điểm thuận lợi thường xuyên xảy ra dịch chuyển đất đá ồ ạt ở vùng

đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế [29],[49],[56],[69],[71].

b. Enino và Lanina

Cùng với ảnh hưởng của gió, bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) gây mưa lũ,

hoạt động DCĐĐ trên SD còn chịu tác động của sự biến đổi khí hậu toàn cầu, liên

quan đến hiện tượng Enino và Lanina. Có thể nhận thấy rằng, trong những năm thời

tiết khô hạn kéo dài, lượng mưa trong năm không đáng kể do hoạt động Enino diễn

ra mạnh mẽ (1993, 1997, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004), hoạt động DCĐĐ trên SD

xảy ra rất yếu. Ngược lại, trong những năm xuất hiện tượng Lanina, do bão, áp thấp

nhiệt đới, kết hợp với gió mùa ĐB và đới gió Đông trên cao gây ra các trận mưa lớn

với cường độ mạnh và kéo dài nên hiện tượng dịch chuyển đất đá trên trên SD xảy

ra rất mạnh mẽ, thể hiện rất rõ trong các năm 1990, 1991, 1992, 1994, 1995, 1998,

1999, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 [71].

2.1.2. Đặc điểm thủy văn khu vực nghiên cứu

Hệ thống sông, suối khá phát triển ở vùng nghiên cứu. Đại bộ phận sông, suối

chảy theo hướng từ Tây sang Đông vào đầm phá trước lúc đổ ra biển (trừ các sông

Quảng Trị, Bù Lu, Chu Mới ở Phú Lộc là đổ trực tiếp ra biển). Riêng sông A Sáp (Tà

Rình), sau khi chảy qua A Lưới thì đổ vào đất Lào.

Các dòng sông chính và đặc trưng hình thái lưu vực sông ở vùng đồi núi

Quảng Trị - Thừa Thiên Huế được thể hiện ở bảng 2.3 [7], [43], [50], [51], [68].

Đặc điểm chung của hệ thống sông ở đây là các lưu vực sông thường không

24

rộng, có độ dốc lớn, chiều dài sông ngắn, độ dốc thay đổi đột ngột khi tiếp giáp với

đồng bằng. Tuy nhiên, hệ thống sông ở vùng nghiên cứu cách xa các tuyến đường

giao thông nên ảnh hưởng không đáng kể đến quá trình DCĐĐ trên các SD, MD.

Bảng 2.3. Đặc trưng hình thái lưu vực sông vùng đồi núi Quảng Trị -

Thừa Thiên Huế [50],[51]

Tóm lại: Trên cơ sở phân tích đặc điểm, mối quan hệ giữa chế độ khí hậu,

thuỷ văn vùng nghiên cứu và sự phát sinh các tai biến địa chất cho thấy, tác động

của khí hậu, thuỷ văn là một trong các nguyên nhân chủ yếu trực tiếp hoặc gián

tiếp dẫn đến sự hình thành các quá trình SD.

- Vùng nghiên cứu có sự phân dị mạnh về địa hình, lại nằm trong vành đai

nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên thừa hưởng một

chế độ nhiệt cao, lượng bức xạ phong phú. Mùa hạ nắng nóng, hanh khô, chịu tác

động mạnh của gió Lào (Quảng Trị). Mùa đông mưa nhiều với cường độ mưa

lớn. Điều kiện nắng lắm, mưa nhiều diễn ra liên tục từ năm này sang năm khác

tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phong hoá cơ học và hoá học đất đá, tạo nên

sản phẩm phong hoá gắn kết yếu gồm đất loại sét, dăm vụn, đá tảng với bề dày

vỏ phong hoá 20 - 50 m. Đây chính là một trong những điều kiện tiềm ẩn quan

trọng thúc đẩy quá trình DCĐĐ trên SD, MD vùng đồi núi nghiên cứu.

- Mưa với cường độ cao và kéo dài 2 - 3 ngày đến 5 - 7 ngày, thường xuất

hiện vào các tháng IX - XI sẽ tạo ra dòng chảy tràn trên SD, MD với lưu lượng,

vận tốc lớn, gây xói mòn đất trên SD, MD. Bên cạnh đó, nước mưa còn ngấm sâu

vào các tầng đất đá nứt nẻ, phong hóa làm tẩm ướt đất đá, tăng khối lượng thể tích

tự nhiên và giảm giá trị các thông số kháng cắt (φ, c) của đất đá. Tác động tổng

25

hợp của sự gia tăng khối lượng thể tích đất đá, giảm giá trị các thông số kháng cắt,

sự xuất hiện áp lực thủy tĩnh (Aw), áp lực thủy động (Dw) của dòng ngầm vận động theo SD chính là các nguyên nhân trực tiếp gây ra trượt lở đất đá mãnh liệt trên các

tuyến đường giao thông trong mùa mưa bão lớn, gây tê liệt và tắc nghẽn hệ thống

đường giao thông. Tại Quảng Trị, vào các ngày từ 28/9 đến 01/10/2009, lượng

mưa và cường độ mưa lớn đạt từ 437 mm đến 500 mm/giờ đã gây ra trượt lở tại

các đoạn km 195+150, km 200+900, km 201+210, km 201+350, km 202+650, km

204+910 (đoạn đường HCM nhánh Tây Chà Lỳ - Khe Sanh) với khối lượng đất đá đạt 21.430m3. Tại km 265+250, km 267+650, km 271+400, km 277+800, km 280+450, km 289+500, km 302+200, km 313+650, km 314+200 (đoạn đường HCM nhánh Da Krông - Tà Rụt ), khối lượng đất đá trượt lở đạt 72.776m3. Vào các ngày từ 29/9 đến 23/10/2009 với lượng mưa đạt từ 619 mm đến 790 mm/giờ,

trên tuyến đường HCM đoạn qua A Lưới, thường xuyên xảy ra trượt lở với quy

mô lớn tại km 314+850, km 315+700 - km 315+950, km 315+920 - km 316+020,

Điểm trượt tại xã Da Krông -

Điểm trượt sườn tự nhiên Khe

km 403+000, km 405+280, km 406+920, km 407+650 (đoạn đèo Hai Hầm - A Lưới), khối lượng đất đá lên đến 162,162m3 [3], [11], [12], [13], [14] (ảnh 2.1).

Tà Rụt km280+450

A Lưới km 405+280

Sanh - Chà Lỳ km 201+ 20

Điểm trượt tại xã A Roàng -

Ảnh 2.1. Một số điểm trượt lở thườmg tái hoạt động do mưa cường độ cao kéo

dài kết hợp các loại hình thời tiết gây mưa vùng đồi núi nghiên cứu

(Nguyễn Thị Thanh Nhàn, 2014)

- Ngoài bão, áp thấp nhiệt đới kết hợp với không khí lạnh gây mưa lớn và tập

trung, thì trong những năm gần đây, chế độ mưa còn chịu tác động của sự biến đổi

khí hậu toàn cầu liên quan đến hiện tượng Enino và Lanina. Trong những năm

trùng hợp với hiện tượng Lanina (1996, 1999, 2005, 2009, 2010...), mưa lũ thường

26

xảy ra với cường độ mạnh, kéo dài, hiện tượng mương xói, lũ quét - lũ bùn đá và

trượt đất đá vùng đồi núi nghiên cứu càng nghiêm trọng hơn.

Tóm lại, tác động của mưa, bão, dòng chảy sông, suối mùa lũ chính là các

nguyên nhân chính gây ra TBĐC nói chung, các quá trình DCĐĐ trên SD, MD nói

riêng ở vùng đồi núi nghiên cứu với quy mô lớn và tần suất cao vào mùa mưa.

2.2. Cấu trúc địa chất vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

2.2.1. Khái quát về địa tầng

Theo bản đồ ĐCKS (1:200000) các tờ Lệ Thủy - Quảng Trị - Hướng Hóa -

Huế - Đà Nẵng, tại vùng đồi núi nghiên cứu bao gồm các thành tạo biến chất, trầm

tích và trầm tích nguồn gốc núi lửa phát triển khá đa dạng nhưng phân bố không

liên tục, có tuổi từ Paleozoi sớm đến Kainozoi (hình 2.1) với đặc điểm các phân vị

địa tầng như dưới đây [15], [16], [17], [30], [82].

2.2.1.1. Phụ giới NeoProterozoi - Giới Paleozoi, hệ Cambri, thống hạ

Phụ giới này chỉ có hệ tầng Núi Vú (NP-  1nv) lộ ra hạn chế ở các xã A Bung và A Pey - A Dang (A Lưới) với diện tích 100km2. Thành phần gồm các đá

phun trào mafic xen trầm tích lục nguyên carbonat ở phần dưới, lục nguyên - silic

ở phần trên. Phần lớn đá kém ổn định đối với phong hoá (chứa các khoáng vật dễ

bị phong hoá hoá học như: feldspat, sericit, clorit, amphibol, hornblend, calcit,

mica, epidot, v.v.., chiếm 45 - 90% so với các khoáng vật ổn định phong hoá như thạch anh, silic chiếm 15 - 55%), góc dốc 50 - 800. Bề dày hệ tầng 1300 - 1500m.

2.2.1.2. Giới Paleozoi (PZ)

- Hệ tầng A Vương (2 - O1av) phân bố không nhiều dọc sông Da krông, khu

vực La Sam, Tà Long, Làng Vây, A Vao, Tà Lao, La Dụt. Thành phần thạch học

là các đá phiến thạch anh 2 mica, đá phiến thạch anh, đá phiến biotit - thạch anh,

đá phiến serixit - clorit - thạch anh, đá phiến sét chứa hữu cơ,... của 3 phân hệ tầng:

A Vương dưới (Є2 - O1av1), A Vương giữa (Є2 - O1av2) và A Vương trên (Є2 - O1av3). Phân hệ tầng A Vương trên vắng mặt trên lãnh thổ Quảng Trị. Phần lớn các đá của hệ tầng A Vương kém ổn định đối với phong hóa (feldspat, sericit,

clorit, calcit, muscovit, biotit... chiếm tỷ lệ cao 15 - 98%), còn hàm lượng thạch

anh, silic v.v... thấp hơn, dao động trong khoảng rất rộng 6 - 80% (ở quarzit đến 60

- 80%). Toàn bộ diện lộ của hệ tầng đều phân bố ở cánh Tây Nam đứt gãy Da krông - A Lưới, góc dốc 70 - 850, bề dày hệ tầng 1700 - 2000 m.

27

) 0 0 0

.

0 0 2 / 1 Ệ L Ỉ T

(

Ế U H N Ê I H T A Ừ H T

- Ị R T G N Ả U Q

I Ú N I

Ồ Đ G N Ù V T Ấ H C A Ị Đ Ồ Đ N Ả B

. 1 . 2 H N Ì

H

28

- Hệ tầng Long Đại (O3 - S1lđ) phân bố khá rộng rãi ở TN - ĐB Bốt Đỏ (A Lưới), phía Bắc cầu Da krông, cửa suối Rào Quán. Thành phần thạch học chủ

yếu là cát bột kết, đá phiến sét, thấu kính đá vôi, sét vôi, cát kết, cát kết dạng

quarzit, đá phiến sericit, đá silic, cát kết tuf...., có cấu trúc phân nhịp khá rõ. Các

loại đá phiến nghèo thạch anh với hàm lượng feldspat, clorit, sericit, khoáng vật

sét calcit, biotit, mustcovit chiếm tỷ lệ phổ biến 42 - 70%. Đối với đá giàu thạch

anh, silic, hàm lượng khoáng vật kém bền vững chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 20 -

45%, hàm lượng thạch anh, silic khá cao, đạt 50 - 75%. Đá hệ tầng cắm dốc về phía Bắc - Đông Bắc: 340 - 350700 - 800. Bề dày hệ tầng tới 3000 m.

- Hệ tầng Đại Giang (S2 - D1dg) chiếm diện tích rất hẹp ở phía Tây Bắc huyện Hướng Hóa. Thành phần thạch học là thành tạo trầm tích lục nguyên gồm:

cát kết, cát kết dạng quarzit, bột kết, đá phiến sét xen kẹp đá vôi sét, đá vôi. Bề

dày chung của hệ tầng đạt tới 500 - 1800m.

- Hệ tầng Tân Lâm (D1tl) lộ ra với diện tích không lớn ở Tân Lâm, Hướng Lập, Đá Bàn - Ta Loau (Quảng Trị) và dọc theo đứt gãy Da krông - Huế, mở rộng về

phía Thuỷ Phương tạo thành các nếp lõm hẹp ở vùng Nam Đông, Tây Nam thành phố Huế, Phong Điền, Hương Trà với diện tích vài trăm km2. Hệ tầng Tân Lâm gồm 2 phân hệ tầng: Tân Lâm dưới (D1tl1) và Tân Lâm trên (D1tl2). Thành phần thạch học: cát - sạn kết thạch anh, cát kết dạng quarzit, bột kết, đá phiến sét tím gụ chứa

hóa thạch tay cuộn (Brachiopoda), sét vôi, thấu kính đá vôi. Đá phân lớp mỏng, thế nằm cắm dốc về ĐB: 200 - 350500 - 700. Chiều dày hệ tầng khoảng 1.200m.

- Hệ tầng Cò Bai (D2-3cb) lộ ra thành các chỏm nhỏ ở Cò Bai (Tây Bắc Hướng Hóa), Tân Lâm và ở phía Tây Nam Quảng Trị, Tây Huế, khu vực Nam Đông, Hương Trà, Phong Điền... với diện tích lộ khoảng vài chục km2. Thành

phần chủ yếu: đá vôi phân lớp màu đen xen đá vôi silic, thấu kính silic vôi, đá

vôi xám sáng phân lớp trung bình - mỏng, thấu kính sét vôi màu đen..., đá có thể nằm dốc 40 - 500. Tổng bề dày hệ tầng là 500 - 600m.

- Hệ tầng La Khê (C1lk) lộ ra thành dải bao quanh khối đá vôi của hệ tầng Bắc Sơn ở phía Tây Bắc Đông Hà. Thành phần thạch học gồm cát kết hạt thô, cát

kết dạng quarzit xen đá phiến sét, bột kết màu xám, xám đen phân lớp mỏng, sét

than, đá phiến silic than màu xám đến xám đen, đá vôi silic, đá phiến vôi, vôi sét

màu xám đen. Bề dày chung của hệ tầng khoảng 200 - 300m.

29

- Hệ tầng Bắc Sơn (C - Pbs) lộ ra thành dải viền mỏng bao quanh khối đá

Carbon - Pecmi của hệ tầng Bắc Sơn ở Cam Lộ. Thành phần thạch học của hệ

tầng khá đồng nhất, được cấu tạo từ đá vôi xám đen xen sét vôi chứa san hô

(Corala), chuyển lên đá vôi xám phân lớp dày chứa nhiều trùng lỗ (Foraminifera)

nên được xếp vào tuổi Carbon - Permi.Tổng bề dày hệ tầng khoảng 300 - 500m.

- Hệ tầng A Lin (P ? al) phân bố dọc theo hệ thống đứt gãy Da krông - A

Lưới đến đèo Pê Ke, thượng nguồn sông Da krong đến A Lưới (TTH). Đặc điểm thạch học được chia thành hai phân hệ tầng: phân hệ tầng Alin dưới (P?al1) và phân hệ tầng Alin trên (P?al2). Thành phần thạch học bao gồm: phun trào andesit xen tuf, cuội kết ở phần dưới và cuội kết, tảng, cát sạn kết xen ít bột kết, bột kết tuf ở phần trên, góc dốc từ 10 - 150 đến 20 - 250. Thành phần khoáng vật ổn định đối với phong hóa (thạch anh, silic) chiếm 5 - 53%, còn tỷ phần khoáng vật dễ bị

phong hóa là 36-92% (feldspat: 30-43%, biotit+muscovite: 0 - 5%, serixit + clorit

+ khoáng vật sét: 0-90%). Bề dày chung của hệ tầng khoảng 650 - 750m.

- Hệ tầng Cam Lộ (P2cl) chỉ phân bố ở Khe Mỏ Hai, Đầu Mầu, Cam Lộ. Mặt cắt Cam Lộ - Khe Mỏ Hai từ dưới lên gồm: đá phiến sét than, đá phiến sét

xen các lớp mỏng cát kết, bột kết chuyển lên phiến sét xám lục, phiến sét vôi

xám sẫm, thấu kính đá vôi chứa hóa thạch trùng lỗ (Foraminifera). Bề dày chung

của hệ tầng khoảng 200m.

2.2.1.3. Giới Mesozoi

- Hệ tầng A Ngo (J1an) phân bố ở phía Tây vùng đồi núi nghiên cứu (Hướng Hoá, A Đang và A Ngo, A Lưới) và bao gồm hai phân hệ tầng: phân hệ tầng dưới (J1an1)và phân hệ tầng trên (J1an2). Thành phần thạch học được cấu tạo từ nhiều tập xen kẽ nhau của cuội - sạn kết, cát kết, cát bột kết, bột kết chứa vôi, ít

hơn có sét vôi, đá vôi màu xám, phân lớp trung bình có chứa hóa thạch chân rìu (Cardinia). Đá của hệ tầng ít bị biến vị, góc dốc từ 10 - 150 đến 20 - 250, ở gần với các đứt gãy kiến tạo dốc tới 35 - 400. Bề dày chung của hệ tầng trên dưới 1000m. - Hệ tầng Mụ Giạ (K2mg) phủ không chỉnh hợp trên các trầm tích Paleozoi và granit Permi - Trias. Thành phần thạch học: cuội kết, dăm kết, sạn kết gắn kết

kém. Thành phần hạt cuội gồm: đá vôi, silic, đá phiến sét v.v..., độ mài mòn kém,

kích thước lớn, phân lớp dày và có màu đỏ tím. Phần trên chủ yếu là cát sạn kết, bột

kết, sét kết màu vàng, màu đỏ v.v... Dọc hành lang đường HCM, ở bản Chênh Vênh

(Quảng Trị), hệ tầng gồm cát, bột kết màu nâu đỏ, màu tím, phân lớp dày, tạo thành

30

dải rộng, khoảng 500 - 1.000m kéo dài theo phương TB - ĐN. Bề dày của hệ tầng

Mụ Giạ dưới khoảng 300 - 500m.

2.2.1.4. Giới Kainozoi: Bao gồm hệ Neogen (N) và Đệ Tứ (Q) với các đặc điểm

về thành phần như sau:

- Phun trào bazan Pliocen - Pleistocen hạ (N2-Q1) phân bố ở nhiều nơi có

độ cao khác nhau như: A Dua (600 - 700m), Cùa (30 - 100m), khối Đông Gio Linh

(50 - 100m). Thành phần khoáng vật chủ yếu gồm bazan olivin màu xám tro có

kiến trúc porphyr với nền pilotaxit, các ban tinh chiếm tỉ lệ 10-20% (chủ yếu là

olivin). Bề dày chung của thành tạo bazan βN2 - Q1 khoảng 50 - 70m.

- Thành tạo bồi tích Pliocen - Pleistocen hạ (aN2-Q1) lộ ra thành diện nhỏ ở Bồ Điền, núi Hoàn Gây. Thành phần thạch học gồm cuội, sỏi hỗn hợp, đôi nơi

được gắn kết bằng sét - kaolin và phần trên bị laterit hoá cứng chắc. Chiều dày

bồi tích 10 - 30m.

- Thành tạo bazan Holocen không phân chia (βQ2) phân bố ở Vĩnh Linh và phần phía Tây khối bazan Gio Linh, có thành phần thạch học là bazan olivine đặc sít

và bazan bọt với nhiều lỗ rỗng, phủ bất chỉnh hợp lên hệ tầng Long Đại và cả trên

trầm tích sông - biển, sông Pleistocen giữa - trên, bề dày 20 - 30m.

- Đệ tứ không phân chia (Q) rất đa dạng bao gồm tàn - sườn tích (edQ)

phát triển trên các loại đá gốc có thành phần, nguồn gốc, tuổi khác nhau; bồi tích

(aQ); bồi - lũ tích (apQ); sườn tích trọng lực (eQ),…Thành phần thạch học

thường là cuội, tảng, dăm vụn, cát, bụi, sét, đôi chỗ bị laterit hóa, gắn kết yếu,

phân bố ở các thung lũng sông, suối với diện tích khá lớn. Bề dày trầm tích từ 1 -

3 đến 15 - 20m.

2.2.2. Các thành tạo magma xâm nhập

Hoạt động magma xâm nhập ở vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

xảy ra mạnh mẽ và đa dạng. Thành phần thay đổi từ mafic, trung tính đến axit, có

tuổi từ Paleozoi đến Paleogen, gồm 10 phức hệ: Hiệp Đức (PZ1hđ), Núi Ngọc (GbPZ1nn), Điệng Bông (GPZ1đb), Trà Bồng (Di - GDi O-Stb), Đại Lộc (GaD1đl), Bến Giằng - Quế Sơn (GDi-G PZ3bg- qs), Chaval (GbaT3cv), Hải Vân (GaT3hv), Bà Nà (GE2bn), Măng Xim (SyE2mx) và một số đai mạch chưa rõ tuổi.

- Phức hệ magma xâm nhập Hiệp Đức (PZ1 hđ ) phân bố dưới dạng khối nhỏ (  2km2) ở phía Nam Da krông với thành phần chủ yếu là olivinit, harburgit bị

31

serpentinit hóa. Trong đó, khoáng vật dễ bị phong hóa với hàm lượng cao tới 93 -

95% (serpentin: 80%, clorit: 13 - 15%).

- Phức hệ magma xâm nhập Núi Ngọc (GbPZ1nn) phân bố chủ yếu ở Nhâm, Apey (Alưới). Thành phần thạch học có tới 76 - 99% là khoáng vật kém

ổn định phong hoá như: gabro, gabrodiabas, diabas lục hóa ở vùng Apey, Adang.

Thành phần khoáng vật gồm: plagioclas, pyroxen, canxit, epidot và ít khoáng vật

quặng của Cu, Co, Ni, Au, Ag...

- Phức hệ magma xâm nhập Điệng Bông (GPZ1đb) chỉ bắt gặp một vài khối nhỏ kẹp giữa các đứt gãy ở Nam và Bắc Hướng Hóa, ở phía Tây (gần Apey) với diện tích khoảng 7-8km2. Thành phần thạch học gồm plagiogranit - biotit - muscovit hạt vừa, hạt nhỏ, phần rìa bị ép giàu muscovit hơn. Trong đó, tỷ lệ các

khoáng vật dễ bị phong hóa dao động trong khoảng 52 - 65% (Plagiocla: 45 -

55%, biotit + muscovit: 7 - 10%) so với khoáng vật ổn định đối với phong hóa là

thạch anh (28 - 35%) và ít khoáng vật quặng.

- Phức hệ magma xâm nhập Trà Bồng (Di - GDi O-S tb) xuất lộ dưới dạng khối rộng chừng 120km2 kéo dài theo phương TB - ĐN dọc đứt gãy Rào Quán - A Lưới và bao gồm: diorit, granodiorit, tonalit, granit biotit bị milonit hóa. Trong đó,

tỷ phần khoáng vật kém ổn định đối với phong hóa chiếm 51 - 95% (feldspat: 30-

70%, biotit: 6-12%, amphibol+horblend: 13- 47%), còn hàm lượng thạch anh thấp

hơn nhiều và chiếm khoảng 5 - 40%.

- Phức hệ magma xâm nhập Đại Lộc (Ga D1đl) lộ ra với diện tích lớn khoảng vài trăm km2 và phân bố dưới dạng các khối quy mô khác nhau ở Tây

Nam Quảng Trị. Thành phần thạch học của phức hệ gồm granit biotit dạng

porphyr, granit hai mica dạng porphyr cấu tạo gneis, granit aplit có muscovit. Về

thành phần khoáng vật cấu tạo đá của phức hệ, hàm lượng khoáng vật dễ bị

phong hóa rất cao, đạt 50 - 85% (feldspat: 38 - 70%, biotit + muscovite: 2 - 22%,

calxit: 2 - 15%), thạch anh chiếm 20 - 48%.

- Phức hệ magma xâm nhập Bến Giằng - Quế Sơn (GDi-G PZ3 bg- qs) lộ ra trên diện tích khoảng vài trăm km2, gồm các khối Tan Ky, Ta Băng, Động Voi Mẹp, Rào Tràng, Rào Núi, sông Hữu Trạch, Nam Đông, Apey và một vài khối nhỏ

khác. Thành phần thạch học phức hệ bao gồm diorite thạch anh, monzonit thạch

anh, granodiorit horblend, tonalit, granit biotit, granit màu hồng, đá mạch aplit,

32

diaba. Tỷ phần khoáng vật kém ổn định đối với phong hóa cao tới 59 - 98%

(feldspat: 47 - 70%, biotit + muscovit: 5 - 10%, amphibol + horblend + epidot +

clorit: 1 - 25%), khoáng vật rất ổn định với phong hóa là thạch anh chiếm 5 - 40%.

- Phức hệ magma xâm nhập Chaval (GbaT3cv) phân bố dưới dạng khối nhỏ ở Đông Nam Hướng Hóa, Lộc Điền (Phú Lộc), Bạch Mã, dọc sông Tả Trạch

và ở Bắc Nam Đông.... Thành phần thạch học khối xâm nhập Hướng Hóa bao

gồm: piroxenit, gabropiroxen và gabrodiorit. Các đá này có hàm lượng khoáng

vật kém ổn định đối với phong hóa rất cao tới 57 - 99% (feldspat: 8 - 60%,

piroxen: 0 - 95%, amphibol + horblend: 2 - 15%, biotit: 0 - 8%) và hàm lượng

thạch anh rất thấp (0 - 5%).

- Phức hệ magma xâm nhập Hải Vân (GaT3hv) phân bố thành hai khối nằm

ở ĐB và ĐN Hướng Hóa, ở khu vực núi Bạch Mã, động Mang Chan, khu đèo Hải Vân, Bình Điền... với diện tích gần 1000km2. Trong phức hệ này gặp các loại đá chủ

yếu như: Melanogranit biotit, granit biotit, granit hai mica dạng porphyr, ít hơn có

granit alaskit, granit aplit. Tỷ phần khoáng vật dễ bị phong hóa chiếm 55 - 84%

(feldspat: 49 - 70%, biotit + muscovit: 5 - 10%, amphibol + horblend + epidot: 2 -

4%) và thạch anh là 20 - 45%.

- Phức hệ magma xâm nhập Bà Nà (GE2bn) lộ ra một số chỏm nhỏ với diện tích khoảng vài chục km2 ở TN Quảng Trị, Bến Tuần (Mỏ đá Galôi - Hương Thọ), dọc

sông Bồ (Phong Điền), động Cocperlai... Tham gia cấu tạo phức hệ này có các loại đá

như granit biotit, granit hai mica, granit alaskit, granit aplit. Hàm lượng các nhóm

khoáng vật dễ bị phong hóa và khó bị phong hóa không khác nhau nhiều, trong đó, tỷ

phần khoáng vật dễ phong hóa là 38 - 50% (feldspat: 35 - 40%, biotit + muscovite: 1 -

22%), khoáng vật khó bị phong hóa là thạch anh chiếm 36 - 45%.

- Phức hệ magma xâm nhập Măng Xim (SyE2mx) lộ ra dưới dạng mạch ở

Nam Hướng Hóa, có thành phần syenit thạch anh - biotit dạng porphyr.

2.2.3. Cấu trúc - kiến tạo, vận động tân kiến tạo

2.2.3.1. Đặc điểm cấu trúc vùng nghiên cứu

Vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế nằm trên hai đới kiến trúc

Long Đại và A Vương - Sêcông, ranh giới là đứt gãy sâu Da Krông - Ca Nhong

và đứt gãy sâu Sơn Trà - Atep.

- Đới Long Đại phân bố chủ yếu ở phía Bắc và Đông Bắc của vùng, được

33

cấu thành bởi 6 phức hệ vật chất cấu trúc: Paleozoi hạ - trung, Paleozoi trung,

Paleozoi thượng, Mesozoi hạ, Mesozoi trung và Kainozoi.

- Đới A Vương - Sêcông phân bố chủ yếu ở phía Tây Nam vùng nghiên

cứu, được cấu thành bởi 6 phức hệ vật chất cấu trúc: Neoproterozoi - Paleozoi hạ,

Paleozoi hạ - trung, Paleozoi trung, Paleozoi thượng - Mesozoi hạ, Mesozoi

thượng và Kainozoi.

2.2.3.2. Các đứt gãy kiến tạo

Trong vùng nghiên cứu phát triển nhiều đứt gãy kiến tạo vừa có vai trò

nhất định trên bình đồ cấu trúc địa chất khu vực, vừa có ảnh hưởng rất lớn đến tai

biến trượt đất đá.

Hệ thống đứt gãy TB - ĐN: gồm đứt gãy Rào Quán ở Cam Lộ, kéo dài hàng trăm km, mặt trượt nghiêng về phía Tây Nam với góc dốc 30 - 400. Dọc hệ thống đứt gãy thường tạo nên các đới cà nát rộng hàng trăm mét, cự ly dịch

chuyển khoảng 200 - 300m.

- Hệ thống đứt gãy á vĩ tuyến: Gồm các đứt gãy sông Cam Lộ, Rào Thanh - Đường 9 với chiều dài không vượt quá 30 km, góc dốc 40 -700. Đứt gãy thường

có các đới cà nát, đới dăm thạch anh rộng vài mét.

- Đứt gãy sâu Da Krong - A Lưới: các tài liệu địa vật lý nghiên cứu chi tiết

về kiến tạo đã xác định đứt gãy Da Krong - A Lưới là đứt gãy nghịch, chuyển

động ngang phải, mặt đứt gãy cắm dốc về ĐB. Đứt gãy có độ sâu rất lớn (25 - 30 km), gốc dốc 55 - 600 về TN và nằm trong đới địa chấn M = 5.6 - 6.0 (Nguyễn

Đình Xuyên, 1998) [77], [83].

- Các đứt gãy nội đới có mặt rất nhiều theo các phương khác nhau, đáng lưu

ý là các đứt gãy Bản Gôn - Thượng Tía - sông Hữu Trạch, sông Tả Trạch, Rào

Trang và một số đứt gãy khác như đứt gãy đường 14, đứt gãy Tà Lao - Văn Xá -

Huế, đứt gãy Quảng Trị - Huế - Phú Lộc (do Đoàn địa chất 207 xác định khi đo vẽ

BĐ địa chất tỷ lệ 1:50.000) ở vùng Thừa Thiên Huế.

2.2.3.3. Vận động tân kiến tạo

Vận động tân kiến tạo, nhất là vận động nâng sẽ kéo theo quá trình xâm thực

sâu của sông, suối và hậu quả là độ cao tương đối, độ dốc của sườn núi tăng cao, độ

ổn định trượt của SD giảm xuống.

34

Tại vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, các nghiên cứu đặc điểm vận

động tân kiến tạo chưa nhiều [1], [76], [83], [87]. Dựa vào một số tài liệu nghiên cứu

của bản thân, Bùi Văn Thơm đã phân chia vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

thành các khối kiến trúc tân kiến tạo chủ yếu sau đây:

- Các khối kiến trúc nâng tân kiến tạo mạnh, dạng vòm, khối tảng với biên độ

lớn hơn 1500 m, điển hình như khối nâng Vĩnh Ô (các khối núi tiêu biểu là động Voi

Mẹp 1701 m, động Sa Mùi 1617 m) và khối nâng A Lưới.

- Các khối kiến trúc nâng trung bình yếu. Đó là các khối nâng Da krông với

biên độ nâng 500 - 1000 m.

- Lãnh thổ kiến trúc nâng yếu có biên độ 300 - 500m, bao gồm diện tích

còn lại thuộc vùng núi thấp xen đồi của hai tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.

Tóm lại: Lãnh thổ nghiên cứu có địa tầng và magma khá phong phú (bao

gồm 14 hệ tầng và 10 phức hệ magma xâm nhập...) với thành phần khác nhau,

phân bố xen kẽ ở vùng đồi núi không rộng, biểu hiện tính đa dạng của MTĐC.

- Hiện tượng trượt lở đất đá trên SD, MD vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa

Thiên Huế không xảy ra ở tất cả 24 phân vị địa tầng mà chủ yếu xảy ra trong các

phức hệ xâm nhập Bến Giằng - Quế Sơn, Hải Vân, các hệ tầng A Vương, Long

Đại, A Lin, Tân Lâm,... có thành phần khoáng vật, đặc điểm kiến trúc - cấu tạo dễ

bị phong hóa và nhạy cảm với trượt lở... Cụ thể các điểm trượt đất đá có quy mô,

cường độ cao phân bổ ở km 207 + 290 đến km 194 + 250 nhánh Tây đường HCM

theo hướng Khe Sanh - Chà Lỳ cắt qua vỏ phong hoá phức hệ xâm nhập Bến

Giằng - Quế Sơn; các khối trượt qui mô nhỏ đến trung bình đoạn từ km 314 + 850

đến km 407 + 650 phát sinh trong vỏ phong hoá dày của hệ tầng A Vương, phức

hệ xâm nhập Đại Lộc ở A Roàng (Thừa Thiên Huế) là minh chứng cụ thể.

- Dọc hệ thống đứt gãy Da krông - A Lưới, trượt lở phát sinh với qui mô và tần

suất cao (đoạn đường Tây Bắc Hướng Hoá, Nam cầu Da krông, đèo Pêke, đoạn đèo

Hai Hầm - A Lưới). Ngoài ra, do ảnh hưởng của các hệ thống đứt gãy, thế nằm, nhất

là góc dốc của đất đá phân bố kế cận đứt gãy tăng cao và dao động trong khoảng 20 - 450 (các hệ tầng Tân Lâm, A Lin, A Ngo v.v..) đến 60 - 850 (các hệ tầng Núi Vú, A Vương, Long Đại) mà loại hình DCĐĐ phong hoá của các taluy cắt qua hệ tầng A

Vương, Long Đại chủ yếu là sụt đá (km 287 + 680 xã Húc Nghì, km 298 + 300 xã Tà

Rụt, km 387 + 250 xã Aroàng), hoặc sụt đất đá (km 201 + 200 Khe Sanh, km 48 + 470

quốc lộ 9, km 315 + 50 xã Hồng Thủy…).

35

- Cường độ nâng tân kiến tạo vùng đồi núi nghiên cứu từ yếu đến mạnh. Ở

các khối nâng tân kiến tạo trung bình đến mạnh, hiện tượng trượt lở không những

phát triển mạnh trên taluy đường mà còn phát sinh ở ngay cả trên sườn núi tự

nhiên. Điển hình như tại sườn núi cao trung bình A Lưới, Nam Đông - Bạch Mã,

Sa Mùi - động Voi Mẹp đã thống kê được 7 điểm trượt lở tầng phủ trên sườn núi

cấu tạo từ đá xâm nhập phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn, phức hệ Hải Vân.

2.3. Đặc điểm phong hóa và tính chất cơ lý của đất đá cấu tạo các đới, phụ đới

phong hóa

2.3.1. Khái quát về đặc điểm phong hoá, phân đới thẳng đứng vỏ phong hóa

Phong hoá là quá trình địa chất ngoại sinh phát triển mạnh ở vùng đồi núi

khí hậu nhiệt đới ẩm. Kết quả của quá trình này làm biến đổi thành phần, cấu

trúc, trạng thái, TCCL của đất đá. Sự biến đổi tính chất cơ lý của đất đá theo

hướng độ chặt giảm dần, độ ẩm, độ rỗng tăng lên, độ bền, độ ổn định giảm mạnh.

Quá trình phong hóa có quan hệ chặt chẽ với các quá trình địa chất, thúc

đẩy điều kiện hình thành, thậm chí là nguyên nhân gây ra các tai biến địa chất,

nhất là quá trình SD. Chính vì vậy, khi nghiên cứu trượt đất đá cần làm rõ đặc

điểm phong hoá vùng nghiên cứu.

Vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế có cấu trúc địa chất phức tạp,

thành phần thạch học đá gốc đa dạng (đá trầm tích, magma và biến chất), có thành

phần hóa khoáng chứa tới 20 - 98% khoáng vật dễ bị phong hóa (feldspat, biotit,

muscovit, amphibol, horblend, clorit, epidot, serixit, canxit). Bên cạnh đó, sự

phong phú về chế độ nhiệt đới ẩm, gió mùa làm tăng tốc độ của các phản ứng hoá

học. Đây là môi trường thuận lợi cho TLĐĐ phát sinh với quy mô và cường độ

khác nhau. Trong thực tế, đặc điểm phong hoá ở những vị trí khác nhau không

giống nhau. Càng xuống sâu, do khả năng xâm nhập của các tác nhân phong hoá bị

hạn chế nên mức độ phong hoá càng giảm dần, làm cho phần đất đá bị phong hoá

(vỏ phong hoá) có tính phân đới theo chiều sâu rõ rệt.

Chiều dày đất đá vỏ phong hoá biến đổi phức tạp, không đều, từ vài mét tới

hàng chục mét, có nơi tới 100m, nằm đan xen, dạng răng cưa hay cục bộ, tuỳ

thuộc vào độ dốc địa hình, đặc điểm cấu trúc địa chất và thành phần thạch học đá

gốc. Trên mặt cắt, cấu trúc vỏ phong hoá thường có sự biến đổi từ từ, bắt đầu từ

đá gốc tới sản phẩm phong hoá đất loại sét ( phong hóa hoàn toàn, mạnh ).

36

Kết quả khảo sát thực địa cũng như số liệu thăm dò, thí nghiệm ở các dự án

cho thấy, vỏ phong hoá trong vùng nghiên cứu có mặt tất cả các đới và phụ đới:

edQ, IA1, IA2, IB, IIA và IIB. TCCL của đất đá các phụ đới vỏ phong hóa được xác định từ thí nghiệm các mẫu lấy tại các hố khoan, hố đào hoặc điểm lộ địa

chất theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn Mỹ (ASTM) và tiêu chuẩn cơ

sở (TC). Các số liệu này là tài liệu quan trọng dùng để đánh giá, dự báo khả năng

phát sinh tai biến trượt đất đá ở các SD, nhất là MD công trình (đường giao thông,

bờ mỏ lộ thiên, hố móng lớn ...). Tuy nhiên, ở vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên

Huế số liệu thí nghiệm tính chất cơ lý đất đá còn quá ít so với kết quả thí nghiệm

TCCL đất ở đồng bằng duyên hải. Sử dụng, kế thừa tối đa số liệu thí nghiệm TCCL

đất đá lưu trữ ở các cơ quan khảo sát - thiết kế, kể cả số liệu thí nghiệm của tác giả

trong quá trình nghiên cứu đề tài cũng như luận án ( phụ lục ảnh 2.1), chúng tôi đã

tiến hành xử lý thống kê một số TCCL chủ yếu của đất đá cấu tạo các phụ đới, đới

phong hóa [3], [8], [9], [10].

2.3.2. Tính chất cơ lý của đất đá các đới, phụ đới phong hóa

2.3.2.1. Đất phụ đới tàn sườn tích và phong hóa hoàn toàn (edQ+IA1)

Đất phụ đới tàn sườn tích bao gồm đất loại sét tàn sườn tích không phân chia

và phụ đới phong hóa hoàn toàn. Thành phần của phụ đới hỗn hợp này chủ yếu là

sét pha, sét chứa ít dăm sạn và mảnh vụn của đá gốc giàu hyđroxyt và oxyt Fe, Al tự do. Phụ đới edQ + IA1 có mặt hầu khắp trong mặt cắt vỏ phong hóa khu vực địa hình thoải với chiều dày biến đổi từ một vài mét (ở sườn đồi núi dốc) đến 7 - 15m,

phổ biến là 4 - 7m (phụ lục ảnh 2.2). TCCL của phụ đới tàn sườn tích - phong hóa

hoàn toàn (edQ + IA1) được trình bày ở bảng 2.4. 2.3.2.2. Tính chất cơ lý của đất phụ đới phong hóa mạnh (IA2)

Đất phụ đới phong hóa mạnh có mức độ vụn nát rất cao, xuất hiện nhiều

khoáng vật thứ sinh, thường là dăm cục, tảng nhỏ lẫn sét pha, cát pha, sạn với thành

phần khoáng vật không đồng nhất, chiều dày phổ biến từ 2 đến 10m (phụ lục ảnh

2.2). Phần lớn đá gốc bị phong hóa thành đất (đất chiếm > 50%), nhưng vẫn giữ

được một cách rõ nét kiến trúc của đá mẹ. Đất đá thuộc đới này có độ bền cơ học

giảm mạnh, đá kém vững chắc đến mềm, yếu. Cường độ kháng nén giảm nhiều so

với đá mẹ, độ cứng kém, RQD < 15%, khối lượng thể tích tự nhiên 1,99 - 2,30 g/cm3, tính thấm nước yếu K = (1 - 10).10-4 cm/s, dễ bị ép co, xuất hiện tính dẻo và trương nở. TCCL của đất phụ đới phong hóa mạnh (IA2) được trình bày ở bảng 2.5.

37

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của đất đá phụ đới tích tụ tàn sườn tích - phong hóa hoàn toàn (edQ + IA1)

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của

đất đá phụ đới tích tụ tàn sườn tích - phong hóa hoàn toàn (edQ + IA1)

2.3.2.3. Tính chất cơ lý đới đá phong hóa trung bình (IB)

Đới này nằm ngay trên đới đá phong hóa nhẹ, đá thường bị nứt nẻ mạnh. Bề

mặt các khe nứt thường có lớp đọng oxyt Fe, Mn màu nâu đen - đen, một phần khe

38

nứt được lấp nhét bởi các sản phẩm phong hoá sét, sạn.

Đá có cường độ kháng nén giảm nhiều so với đá tươi thường đạt 250 - 450 kG/cm2, RQD > 15%, khối lượng thể tích 2,5 - 2,6 g/cm3, thấm nước yếu đến trung bình yếu K= (5 - 50)10-4 cm/s. Bề dày đới phong hóa thay đổi từ 5 đến 15m . TCCL của đới đá phong hóa trung bình (IB) được trình bày ở bảng 2.6.

Bảng 2.6. Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của

đá đới phong hóa trung bình IB.

2.3.2.4. Tính chất cơ lý đới đá phong hóa nhẹ (IIA)

Bảng 2.7. Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng

của đá đới phong hóa nhẹ IIA

Đá gốc phong hóa yếu, đá tươi ít bị nứt nẻ, phân bố rộng khắp trong vùng

nghiên cứu. Đới này có các chỉ tiêu cơ lý không khác nhiều so với đới IIB.

39 Cường độ kháng nén bão hòa vẫn cao, đạt 550 - 900 kG/cm2, RQD = 45 - 75%, khối lượng thể tích tự nhiên 2,62 - 2,69g/cm3, thấm nước trung bình, khoảng biến thiên rộng, K=10-2 - 10-3 cm/s, q đến 0,5 l/ph. Bề dày đới không đồng đều, có nơi

đạt đến 30m. TCCL của đá đới phong hóa nhẹ (IIA) được trình bày ở bảng 2.7.

2.3.2.5. Tính chất cơ lý đới đá tương đối nguyên vẹn - đới đá tươi (IIB)

Đây là đới đá nguyên khối hầu như không bị tác động bởi các nhân tố phong

hoá vật lý, hoá học. Đới này nằm dưới cùng, có mặt hầu khắp mặt cắt vỏ phong hóa. Cường độ kháng nén cao, đạt 850-1200 kG/cm2 (có khi >1200 kG/cm2), RQD = 75 - 100%, khối lượng thể tích tự nhiên 2,64 - 2,72g/cm3, thấm nước yếu, K ≤ 10 - 10-5

cm/s, q ≤ 0,01 - 0,05 l/ph. Về tính năng XD, đới này sử dụng làm nền công trình rất

tốt [8], [9], [10]. TCCL của đới này được trình bàyở bảng 2.8.

Bảng 2.8. Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của

Ơ

đới đá tương đối nguyên vẹn(đới đá gần tươi) (IIB)

Từ số liệu trình bày ở các phụ lục bảng từ 2.4 đến 2.8 dễ dàng nhận thấy có

sự biến đổi giá trị các TCCL từ đới đá gần tươi (IIB), các đới phong hóa nhẹ, vừa

(IIA, IB) đến các phụ đới phong hóa mạnh, phụ đới phong hóa hoàn toàn và tàn

sườn tích (IA2, IA1+edQ), trong đó các tính chất như khối lượng thể tích, độ bền

kháng nén, các thông số kháng cắt (φ, c), các tính chất biến dạng (E0, Ee) giảm dần

theo mức độ phong hóa, còn độ rỗng, hệ số rỗng tăng lên theo mức độ phong hóa.

Ở trạng thái bão hòa độ bền kháng nén của đá, độ bền kháng cắt (φ, c) của đất

giảm đáng kể so với trạng thái tự nhiên và ngược lại. Sự gia tăng khối lượng thể

40

tích và suy giảm các thông số kháng cắt (φ, c) của đất đá phong hóa mạnh khi bão

hòa nước là nguyên nhân làm phát sinh trượt đất đá phong hóa ở các MD đường

giao thông, hố móng lớn,...(sẽ đề cập ở tiểu mục 3.2.1.3 chương 3)

2.4. Đặc điểm địa chất thủy văn vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Trên cơ sở khảo sát thực địa, xác định lưu lượng các mạch lộ, tài liệu bơm hút,

ép nước thí nghiệm ở một số lỗ khoan cũng như số liệu phân tích thành phần hóa

học nước của nhiều cơ quan với kết quả nghiên cứu bổ sung của bản thân, chúng tôi

hệ thống hóa và khái quát điều kiện địa chất thủy văn vùng nghiên cứu. Xuất phát từ

quan điểm tác động của nước dưới đất như là một trong các nguyên nhân chủ yếu

gây ra tai biến địa chất SD, nhất là TLĐĐ, chúng tôi không phân tầng địa chất thủy

văn và mô tả các đơn vị địa tầng địa chất thủy văn theo phương pháp địa chất thủy

văn khu vực truyền thống mà khái quát đặc điểm địa chất thủy văn vùng nghiên cứu

theo mức độ phong phú nước của các phức hệ địa chất thủy văn [7].

- Nhóm phức hệ địa chất thủy văn khe nứt - vỉa nghèo nước;

- Nhóm phức hệ địa chất thủy văn khe nứt - vỉa nghèo nước, khe nứt có độ

chứa nước trung bình;

- Nhóm phức hệ địa chất thủy văn khe nứt - vỉa, khe nứt giàu nước;

- Nhóm phức hệ địa chất thủy văn khe nứt - karst - vỉa rất giàu nước;

2.4.1. Đặc điểm nhóm phức hệ địa chất thủy văn khe nứt - vỉa nghèo nước

Gồm các trầm tích lục nguyên hệ tầng A Ngo, A Lin, Cam Lộ, Tân Lâm,

phân bố nhiều nơi ở Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Theo số liệu tìm kiếm nước dưới

đất, lưu lượng Q khoảng 0,01 - 1,3 l/s. Chiều sâu tàng trữ nước biến đổi từ 1đến

5m (mùa mưa, phía chân SD, MD), xuống tới 15 - 20m (mùa khô, phần trên cao

theo SD), độ tổng khoáng hoá M = 0,03g/l - 0,6g/l; pH = 6 - 8, loại hình hoá học

chủ yếu là bicarbonat canxi, canxi - natri hoặc canxi - magiê.

Nhóm phức hệ địa chất thủy văn khe nứt - vỉa nghèo nước ít có ý nghĩa trong

khai thác nước tập trung và ảnh hưởng tiêu cực đến sự hình thành TLĐĐ.

2.4.2. Đặc điểm nhóm phức hệ địa chất thủy văn khe nứt - vỉa nghèo nước, khe

nứt có độ chứa nước trung bình

Rất đa dạng và chiếm diện tích khá rộng, tập trung chủ yếu trong các hệ tầng

biến chất tướng phiến lục Núi Vú, A Vương, Đại Giang và trong các phức hệ xâm

41

nhập: Bà Nà, Măng Xim, Hải Vân, ChaVal, Bến Giằng - Quế Sơn, Đại Lộc, Trà

Bồng, Điện Bông, Núi Ngọc, Hiệp Đức. Độ phong phú nước thường thay đổi trong

phạm vi rất rộng từ rất nghèo nước đến trung bình, thậm chí giàu nước (đới phá

hủy kiến tạo, nứt nẻ tăng cao). Lưu lượng mạch lộ và tại các lỗ khoan bơm hút, ép

nước thí nghiệm Q = 0,01 - 0,5 l/s, không ít nơi tới 3 - 5 l/s, mực nước tĩnh dao

động từ 1 - 5m (mùa mưa, gần chân SD, MD) đến 25 - 30m (mùa khô, nơi xa sông

suối), M = 0,1 - 0,7g/l, pH = 6 - 8, thuộc loại hình bicarbonat canxi - magiê.

Mặc dù có độ phong phú nước trung bình, nhưng nhóm phức hệ chứa nước

khe nứt - vỉa, khe nứt lại phân bố trùng hợp trong vỏ phong hóa dày nên vào mùa

mưa lũ lớn TLĐĐ do tác động của nước dưới đất ở đây thường phát sinh mạnh

hơn so với nhiều nơi khác.

2.4.3. Đặc điểm nhóm phức hệ địa chất thủy văn khe nứt - vỉa, khe nứt giàu nước

Nhóm phức hệ địa chất thủy văn khe nứt - vỉa, khe nứt giàu nước bao gồm

thành tạo phun trào bazan Neogen - Đệ Tứ, trầm tích lục nguyên màu đỏ hệ tầng

Mụ Giạ, trầm tích biến chất lục nguyên phân nhịp hệ tầng Long Đại, trong đó hệ

tầng Long Đại phân bố trên diện tích rộng nhất. Lưu lượng Q các mạch lộ và ở

một số lỗ khoan bơm hút, ép nước thí nghiệm biến đổi từ 0,01 - 0,08l/s, không ít

nơi tới 3,84 - 5 l/s, phổ biến từ 1 - 1,5 l/s, mực nước tĩnh biến động theo mùa từ

1 - 5m đến 20 - 25m, M = 0,2 - 0,5g/l, pH = 6 - 8, thuộc loại hình bicarbonat canxi

- magiê, có nơi là bicarbonate - clorua canxi - magiê.

Nhóm phức hệ địa chất thủy văn đang xét có độ phong phú nước tương đối

cao, nhưng vẫn ít có ý nghĩa trong khai thác nước tập trung. Nước khe nứt vỉa từ

nhóm phức hệ địa chất thủy văn này, nhất là từ hệ tầng Long Đại, La Khê, Mụ

Giạ thường gây ra trượt tầng phủ dọc các tuyến đường giao thông trong vùng

nghiên cứu.

2.4.4. Đặc điểm nhóm phức hệ địa chất thủy văn khe nứt - karst - vỉa rất

giàu nước

Phân bố trong trầm tích carbonat hệ tầng Bắc Sơn, hệ tầng Cò Bai với diện tích

không rộng ở Tây Bắc Hướng Hóa, Tân Lâm, Da krông, Phong Điền, Hương Trà,

Tây Huế và Nam Đông. Chiều dày phức hệ dao động từ 5 - 10m đến 55 - 60m. Lưu

lượng các lỗ khoan bơm hút, ép nước thí nghiệm dao động từ 0,11 - 14,7 l/s, phổ

42

biến > 1,5 l/s. Mực nước tĩnh phân bố cách mặt đất từ 3 - 10m (mùa mưa lũ) đến 20

- 25m hoặc lớn hơn (mùa khô và phần cao địa hình), M = 0,17 - 0,6g/l, pH = 7 - 8,

thuộc loại hình bicarbonat canxi - magiê. Đối với sự hình thành các tai biến địa chất

SD, đặc biệt là trượt đất đá, nước khe nứt - karst chính là một trong các nguyên nhân

gây trượt đất đá trên đoạn đường HCM nhánh Tây đoạn Da krông - Tà Rụt.

Tóm lại: NDĐ xuất hiện và vận động xuôi theo SD, MD, ngoài việc tăng khối

lượng thể tích, giảm lực kháng cắt của đất đá, còn tạo ra áp lực thủy tĩnh (Aw) cũng như áp lực thủy động (Dw) làm giảm lực chống trượt, tăng lực gây trượt, tức là làm giảm hệ số ổn định, gây trượt đất cấu tạo SD (MD) (sẽ đề cập ở tiểu mục 3.2.1.2 chương 3).

2.5. Đặc điểm địa hình - địa mạo và lớp phủ thực vật vùng đồi núi Quảng

Trị - Thừa Thiên Huế

Dưới tác động lâu dài của các quá trình thành tạo địa hình nội sinh và

ngoại sinh, đã hình thành địa hình khu vực nghiên cứu phức tạp, biến đổi không

ngừng trong lịch sử tồn tại và phát triển. Toàn bộ vùng nghiên cứu kéo dài theo

phương TB - ĐN, cả những dãy núi và đồng bằng đều chạy song song với đường

bờ biển và trùng với phương kéo dài của khu vực nghiên cứu. Sự thay đổi các

yếu tố địa hình từ Tây sang Đông, từ Bắc vào Nam chủ yếu là do những tác động

mạnh mẽ của nội lực (đứt gãy, uốn nếp, hoạt động magma) và ngoại lực (quá

trình phong hóa, phá hủy sông, biển ...).

Địa hình khu vực nghiên cứu có cấu tạo dạng bậc khá rõ: phía Tây là dãy

núi trung bình, phần giữa là núi thấp xen đồi, thung lũng và phía Đông là dải

đồng bằng nhỏ hẹp [1],[5],[50],[51],...

2.5.1. Đặc điểm địa hình - địa mạo

2.5.1.1. Địa hình núi trung bình (TB) khối tảng, kiến tạo - bóc mòn.

Địa hình núi TB khối tảng kiến tạo - bóc mòn có độ cao tuyệt đối trên

1000m chiếm khoảng 10 - 25% diện tích vùng đồi núi nghiên cứu. Dạng địa hình

này phân bố chủ yếu ở khu vực Bắc Hướng Hoá, Tây A Lưới, Đông A Lưới -

Nam Đông, TN Nam Đông - Phú Lộc. Tham gia vào cấu tạo địa hình núi TB

khối tảng kiến tạo - bóc mòn là các đá magma xâm nhập, đá trầm tích biến chất

cấu tạo khối, phân lớp dày có tuổi Neoproterozoi, Paleozoi, Mezozoi như đá

granit phức hệ Hải Vân (Ga T3nhv), phức hệ Quế Sơn Di - GDiP2 - T1qs), phức hệ

Đại Lộc (Ga D1đl) và các đá biến chất của hệ tầng Núi Vú (NP3 - 1nv), A

43

Vương (2 - O1av), hệ tầng Long Đại (O3 - S1lđ), hệ tầng Tân Lâm (D1tl). Với

dạng địa hình này đã quan sát thấy hai bậc địa hình cao 1500 - 2000m có tuổi

)N [1], xuất hiện ở khu vực Bắc Hướng Hoá với khối núi cao

(

2 1

Miocen trung

điển hình Sa Mùi - Voi Mẹp (Hướng Hoá) với đỉnh cao nhất là Voi Mẹp 1739m,

động Sá Mùi (1617m),… Bậc địa hình cao 1000 - 1500m hình thành trong 1), có một loạt đỉnh cao trong khoảng 1300-1500m như: Động Pliocen sớm (N2 Vàng Vàng (1250m), Động Châu (1254m),…Về hình thái, nhìn chung, các bề

mặt đỉnh san bằng sót đều có dạng bề mặt chia nước phức tạp, hẹp, đỉnh nhọn,

SD và thường kéo dài theo phương các dãy núi. Trên đỉnh và sườn núi TB

thường gặp lớp phủ đất đá tàn tích vỡ vụn mỏng, nhiều nơi trơ đá gốc. Độ dốc sườn lớn, phổ biến là khoảng 20- 350, mức độ chia cắt sâu khoảng 300 - 500m/km2,thậm chí 650m/km2, phân cắt ngang phổ biến dưới 1,5 - 2.0 km/km2. Lớp phủ thực vật tương đối dày, rừng gỗ nguyên sinh vẫn được bảo tồn ở nhiều

nơi với độ che phủ rừng tới 70 - 80%. Các quá trình SD như đổ - sụt đất đá,

TLĐĐ cùng với sự thành tạo sườn tích trọng lực (deluvi - eluvi) và sườn tích

thường xảy ra cả ở trên MD đường giao thông và trên sườn núi tự nhiên, nhất là

ở các đèo cao, dài. Bên cạnh đó, hoạt động xâm thực sâu xảy ra rất mạnh mẽ của

sông suối vào mùa mưa lũ tạo nên dạng địa hình dốc, gồ ghề, trơ đá gốc, nhiều

thác ghềnh hiểm trở hoặc chồng chất đá tảng kích thước khác nhau.

Nhìn chung, địa hình núi TB khối tảng, kiến tạo - bóc mòn cao dốc, bị

chia cắt mạnh, hiểm trở nên có ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển các quá

trình SD, nhất là đổ, sụt đất đá.

2.5.1.2. Địa hình núi thấp cấu trúc kiến tạo - bóc mòn

So với địa hình núi TB cũng như các loại địa hình đồi núi khác nhau, địa

hình núi thấp kiến tạo - bóc mòn phân bố khá phổ biến trên lãnh thổ nghiên cứu,

chiếm khoảng 20 - 35% diện tích TN, phổ biến ở các thung lũng giữa núi rộng: Tà

Rụt, A Vao (Đa Krông), tiếp cận về phía Tây, Tây Nam và Nam các vùng núi TB

động Ngài, Đông A Lưới và Bạch Mã - Hải Vân, ranh giới Đông Bắc men theo địa

hình đồi với độ cao từ 10 -15m đến 250m. Địa hình núi thấp được cấu tạo chủ yếu

từ các thành tạo địa chất Paleozoi và Mezozoi, bao gồm: trầm tích lục nguyên, ít

hơn có trầm tích lục nguyên - cacbonat, trầm tích biến chất và magma xâm nhập.

Những thành tạo địa chất đã dần bị uốn nếp, vò nhàu và cũng bị chia cắt khối tảng

44

bởi các hệ thống đứt gãy kiến tạo đa phương, đa bậc, đa thế hệ đặc trưng của khu

vực. Mặt khác, do vỏ Trái đất lãnh thổ núi thấp được cấu tạo phần lớn từ đá biến

chất yếu, trầm tích lục nguyên dễ bị nứt nẻ, phong hoá nên đường phân thuỷ các dãy núi mềm mại, sườn núi tương đối thoải (15-250) và ảnh hưởng của đặc điểm cấu trúc - kiến tạo (khối tảng) bị xoá mờ. Trên bề mặt đỉnh, sườn núi hình thành

lớp phủ tàn sườn tích đất đá loại sét tương đối dày, phổ biến từ 3 đến 5m. Cùng với

quá trình phong hoá, quá trình DCĐĐ cũng thường phát sinh ở nhiều nơi, nhất là

trên các sườn núi bị cắt xén làm đường giao thông, hoạt động đào đãi vàng, đốt

rừng làm rẫy gây mất ổn định SD. Ở vùng núi thấp với độ che phủ rừng cao 50 -

80%, nên các quá trình SD cũng ít xảy ra và có qui mô nhỏ. Tuy nhiên, ở những

khu vực có các tuyến đường tỉnh lộ (TL), đường HCM đi qua thảm thực vật bị phá

hủy khá mãnh liệt đặc biệt ở các đèo dốc quanh co, nên TLĐĐ xảy ra mạnh mẽ

hơn vào mùa mưa lũ. Sản phẩm của các quá trình phá hủy, bóc mòn nói trên là các

thành tạo sườn tích (deluvi), sườn tích trọng lực (deluvi - coluvi), lũ tích (proluvi)

ở chân sườn núi và thung lũng giữa núi cũng như bề mặt san bằng có tuổi Pliocen

)N , phân bố ở độ cao từ 300 - 400 đến 600 - 700m. Địa hình núi thấp bị

(

2 2

muộn

chia cắt ngang, lẫn chia cắt sâu kém hơn khu vực núi trung bình với mức độ rất khác nhau phổ biến từ 50 đến hơn 300m/km2. Chia cắt ngang dao dộng từ 0,5 đến 1,3km/km2, ít khi lớn hơn. Tuy vậy, so với địa hình núi TB khối tảng, kiến tạo - bóc mòn, địa hình đang xét ít hiểm trở hơn, điều kiện giao thông đi lại trên các

tuyến đường khá thuận lợi, nhất là vào mùa khô. Tuy nhiên, vào mùa mưa cần lưu

ý hiện tượng xói mòn đất, trượt lở, lũ bùn đá, lũ quét xảy ra mạnh mẽ, đe dọa tắc

nghẽn giao thông, an toàn tính mạng dân cư và môi trường sinh thái.

2.5.1.3. Địa hình khối núi bóc mòn Karst

Dạng địa hình này bắt gặp ở Hướng Hoá, Cam Lộ và Da krông. Tại phía Bắc khối núi Động Sa Mùi (Hướng Hoá), có diện tích khoảng 20km2, cấu tạo nên

dạng địa hình này là các đá carbonat hệ tầng Cò Bai (D2-3cb), cao 400-500m, có

vách đứng đỉnh bằng phẳng bị phân cắt mạnh. Phía TB động Sa Mùi dải địa hình núi thấp Karst lộ ra với diện tích khoảng 7km2, cao 650m. Bên cạnh đó, địa hình

Karst còn bắt gặp hạn chế dọc QL14 về phía Nam QL9, thành một dải hẹp kéo

dài có SD, đỉnh nhọn. Địa hình khối núi Karst chiếm diện tích hạn chế ở vùng đồi

núi Nam Đông, Thừa Thiên Huế.

45

Nhìn chung, địa hình khối núi bóc mòn Karst mặc dù bắt gặp không nhiều

trong vùng nghiên cứu nhưng nhìn chung địa hình tương đối cao dốc, vách đứng

đỉnh bằng phẳng, bị chia cắt mạnh, hiểm trở tạo nên các bồn địa kín sâu, dạng phễu

nên có ảnh hưởng tiêu cực nhất định đến việc phát triển KT - XH, kể cả việc thăm

dò, khai thác khoáng sản ở vùng này, đặc biệt cần lưu ý đến hiện tượng sụt đất liên

quan với dạng Karst ngầm và TLĐĐ do tác động của nước Karst.

2.5.1.4. Địa hình đồi trước núi xâm thực - bóc mòn

Địa hình đồi trước núi xâm thực - bóc mòn phân bố khá liên tục, có tổng diện tích khoảng 1895,5km2 chiếm từ 14.22% (Thừa Thiên Huế) đến 24,9%

(Quảng Trị) diện tích tự nhiên của vùng nghiên cứu. Độ cao địa hình phần lớn

dưới 250m được chia làm 3 kiểu: gò đồi thấp (10 - 50m), gò đồi trung bình (50 -

125m) và đồi cao (125 - 250m), hầu hết có dạng đồi bát úp, đỉnh rộng, sườn thoải 20 ÷ 250 hoặc hơn, chiều rộng có thể lên đến vài trăm mét, đặc trưng là các dải

kéo dài dọc theo chân núi như ở phía Tây Vĩnh Linh và Gio Linh. Phía Tây Đông

Hà chủ yếu là đồi thấp còn vùng phía Tây Hải Lăng bao gồm cả đồi cao và đồi

thấp, dải đồi TN thành phố Huế, các đồi thuộc huyện Phong Điền, Phú Lộc, 1) do phân cắt Hương Trà...Các đồi này được thành tạo trong Pleistocen sớm (Q1

xâm thực, bóc mòn.

Các dải đồi chủ yếu cấu tạo từ đất đá phong hoá của các đá biến chất, trầm

tích, đá vôi đa nguồn gốc thuộc hệ tầng Long Đại (O3-S1lđ), hệ tầng Tân Lâm

(D1tl), Cò Bai (D2-3cb) (βN2-Q),... và ở phần trên là các sản phẩm phong hóa eluvi,

deluvi, hệ Đệ Tứ không phân chia (edQ) (đặc trưng cho vùng đồi Vĩnh Khê, Vĩnh

Thuỷ, Thuỷ Phương, Phú Lộc,...).

Nhìn chung, với các đặc điểm địa hình - địa mạo đã đề cập, lãnh thổ đồi

trước núi xâm thực - bóc mòn rất thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội bền

vững, hạn chế đáng kể sự hình thành tai biến TLĐĐ.

2.5.2. Lớp phủ thực vật

Lớp phủ thực vật có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành và

phát triển các loại hình tai biến địa chất. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến

TLĐĐ là hiện trạng phân bố (tỷ lệ che phủ rừng), đặc điểm lớp phủ (cấu trúc,

kiểu rừng) và độ tán che.

46

Vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế có độ che phủ thuộc loại cao so

với cả nước, chiếm khoảng 20 đến 80% (Hướng Hoá, Da krông, Hương Thuỷ,

Phú Lộc, A Lưới, Nam Đông) nhưng không đồng đều (theo số liệu thống kê của

Viện Điều tra quy hoạch rừng) (bảng 2.9) [50], [75], [85].

Bảng 2.9. Bảng tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng theo huyện của

tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế

Huyện

Diện tích tự nhiên (ha)

Diện tích có rừng (ha)

Rừng tự nhiên (ha)

Rừng trồng (ha)

Độ che phủ rừng (%)

TỈNH QUẢNG TRỊ

Cam Lộ Cồn Cỏ Hướng Hoá Hải Lăng Quảng Trị Triệu Phong Vĩnh Linh Dakrong

Toàn tỉnh

34.689 220,0 115.086,8 42.278,6 7.300,7 35.492,0 62.482,6 122.322,2 474.414,8

14.997,7 162,1 47.141,9 17.422,5 3.755,6 14.816,7 29.108,2 72.636,6 218.673,5

722,6 150,1 41.905,9 2.775,7 286,5 833,8 14.874,7 68.215,7 135.059,0

14.275,1 12,0 5.236,0 14.646,8 3.469,1 13.982,9 14.233,5 4.384,9 83.614,5

42,9 73,7 40,5 39,9 51,4 40,2 46,3 59,0 45,4

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Phong Điền Hương Thuỷ Phú Lộc A Lưới Nam Đông Toàn tỉnh

95.517 45.818 72.956 123.273 65.195 506.528

50.029,2 26.801,0 34.802,0 99.348,8 52.590,7 293.139

33.072,4 14.146,6 17.377,4 84.550,0 45.181,1 203.763

16.956,8 12.654,4 17.424,6 14.798,8 7.409,6 89.367

49,8 57,4 42,3 78,9 76,6 55,0

( Nguồn: Sở NN & PTNN Tỉnh Quảng Trị - Thừa Thiên Huế)

Qua các đợt khảo sát thực địa cho thấy, hiện tượng DCĐĐ xảy ra khá nhiều nơi

trong vùng nghiên cứu, tập trung chủ yếu ở các xã Hướng Phùng, Húc Nghi, Tà Rụt,

A Ngo, Hồng Thuỷ, A Roàng mà một trong các nguyên nhân chính là do hoạt động

chặt phá rừng lấy gỗ, đốt phá rừng làm rẫy, trồng cây công nghiệp trên các sườn núi

dọc tuyến nghiên cứu. Việc chặt phá, đốt rừng làm làm nương rẫy tạo ra những khu

đất trống đồi trọc, giảm tỷ lệ che phủ rừng dẫn đến làm tăng nhanh quá trình TLĐĐ.

2.6. Hoạt động kinh tế - xây dựng công trình

Hoạt động kinh tế - xây dựng (KT - XD) công trình thường rất đa dạng cả về

ngành nghề lẫn loại hình tác động gây mất ổn định SD, MD ở vùng nghiên cứu. Các

bước triển khai dự án thường tuân theo trình tự: Chọn địa điểm triển khai dự án;

47

khảo sát cho XD; thiết kế; thi công công trình, kể cả công trình phòng hộ; khai thác

công trình và duy tu bảo dưỡng chúng. Tuy nhiên, ở khu vực nghiên cứu, TLĐĐ

vẫn xảy ra mạnh mẽ hơn trên các MD công trình (đường giao thông) so với trên SD

tự nhiên là do trong quá trình triển khai dự án, đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, kỹ thuật

viên có thể có những đánh giá sai lầm, không hợp lý hoặc thi công không đúng quy

trình, quy phạm, không phù hợp với bản thiết kế đã duyệt. Dưới đây là phần phân

tích, đánh giá tổng quát các yếu tố tác động chủ yếu của hoạt động KT - XD công

trình đến sự phát sinh TLĐĐ dọc các tuyến đường giao thông và một số công trình

khác ở vùng đồi núi nghiên cứu [24],[30], [40], [82].

2.6.1 Công tác chọn tuyến (đường, tuynen,..) và khảo sát trong XD ít phù hợp

với điều kiện ổn định SD, MD lãnh thổ XD

2.6.1.1. Chọn tuyến đường giao thông

Chọn tuyến đường giao thông là việc làm vô cùng khó khăn, phải dựa trên sự

phân tích, cân đối nhiều yếu tố kinh tế, kỹ thuật, an ninh - quốc phòng, xã hội và môi

trường và không phải lúc nào cũng làm được như mong muốn. Trong quá trình chọn

tuyến đường giao thông, nếu các chuyên gia liên ngành có sự tham vấn ý kiến của

nhau đầy đủ, kịp thời thì tuyến đường sẽ đảm bảo ổn định, TLĐĐ taluy sẽ được hạn

chế đáng kể.

Theo kết quả khảo sát thực địa cùng với tài liệu thu thập được cho thấy, ở vùng

đồi núi nghiên cứu, đèo cao đang bị nâng tân kiến tạo, là nơi vỏ Trái đất bị uốn nếp, vò

nhàu mạnh, thường cấu tạo từ magma xâm nhập axit - trung tính, biến chất bị các hệ

thống đứt gãy lớn phá hủy,…[30], [82], [83]. Mặt khác, đèo cao lại là những trung tâm

mưa lớn và chế độ ẩm ướt gần như tồn tại quanh năm. Trong điều kiện ẩm ướt, đất đá

cấu tạo các đới phá hủy kiến tạo càng dễ bị phong hóa nhanh, mạnh, hình thành vỏ

phong hóa triệt để (đất loại sét) bão hòa nước, dày 50 - 150m, rất nhạy cảm với trượt lở đất quy mô lớn (10.000 - 20.000, thậm chí tới 500.000 m3/điểm trượt). Bên cạnh đó, các

tuyến đường thường đi qua những khu vực có điều kiện địa chất, địa hình bất lợi, dễ

phát sinh TLĐĐ. Nếu lấy đường HCM nhánh Tây làm đối chứng, đã phát hiện thấy

nhiều đoạn tuyến đặt trùng vào đới đứt gãy kiến tạo như đèo Sa Mù (km 192 - km 214),

Da krông - Tà Rụt - A Lưới, đèo Hai Hầm (km 384 - km 416). TLĐĐ cũng thường

xuyên xảy ra nhiều hơn ở những nơi thành tạo đất đá phân lớp có thế nằm thuận dốc với

48

taluy đường giao thông (km 415 - km 416 đèo Hai Hầm) cũng như thuận dốc với

hướng khai thác đá [3]. Đường vượt qua đèo cao, dốc, uốn khúc quanh co và bị nâng

tân kiến tạo, chia cắt mạnh mẽ (đèo Sa Mù cao 1000 - 1600m, đèo Hai Hầm cao 800 -

1200m) là môi trường thuận lợi nhất cho TLĐĐ xảy ra như đã đề cập ở trên.

2.6.1.2. Khảo sát cho XD đường, công trình XD

Cho đến nay quy trình, quy phạm khảo sát cho XD ở những khu vực

TLĐĐ chưa được soạn thảo hoàn chỉnh, nhất là chưa được áp dụng phù hợp. Vì

vậy, công tác thăm dò, thí nghiệm xác định TCCL của đất đá chưa phù hợp với

thực tế làm việc của MD, của công trình, kể cả công trình phòng chống trượt.

Phần lớn các tường chắn chống TLĐĐ dọc các tuyến đường giao thông đặt móng

quá nông, ngay trong tầng đất taluy trượt nên bị các khối đất trượt lôi kéo theo và

nền đường cũng bị xô đẩy, bùng rộp (điểm trượt điển hình ở đèo Sa Mù, đèo Hai

Hầm) [83], [86], [89]. Không những cung cấp tài liệu thăm dò không đáng tin cậy

cho kỹ sư thiết kế chọn chiều sâu đặt móng tường chắn, các đơn vị khảo sát XD

thường nhầm lẫn trong việc xác định vị trí tầng đá gốc khi khoan gặp tảng đá “mồ

côi” trong khối đất đá trượt cổ [33]. Bên cạnh đó, việc các chuyên gia địa chất

không quan tâm đầy đủ các vấn đề địa chất công trình bất lợi có thể phát sinh khi

XD hay khai thác vật liệu XD và không có những khuyến cáo cần thiết cho cơ

quan thiết kế, thi công cũng có thể xem như là nguyên nhân gián tiếp gây trượt bờ

mỏ đá quá cao, quá dốc [61] và nhiều mỏ đá khai thác khác [4].

2.6.2 Cắt xén SD, thi công taluy quá cao, quá dốc khi XD đườnglà những tác

động chủ yếu nhất gây ra trượt lở taluy đường giao thông

2.6.2 .1. Cắt xén SD

Trong thi công đường miền núi bằng phương pháp nửa đào, nửa đào - nửa

đắp không thể tránh khỏi việc cắt xén SD để tạo nền đường theo tiêu chuẩn XD. Cắt

xén SD càng sâu thì khối đất đá đóng vai trò bệ đỡ (đối tải) ở chân taluy bị đào bốc

đi càng lớn, trạng thái phá hủy cân bằng ứng suất trọng lực và nguy cơ trượt lở taluy

càng cao. Ngoài tác động phá hủy trạng thái cân bằng ứng suất trọng lực, giảm thiểu

độ ổn định trượt MD, cắt xén SD trong thi công đường còn tạo ra bề mặt taluy bị trơ

trọi “phơi mưa”. Dưới tác động trực tiếp của dòng chảy tạm thời khi mưa lũ cường

độ cao, kéo dài, quá trình TLĐĐ sẽ phát sinh mạnh mẽ ngay trên MD trơ trọi “phơi

49

mưa” vừa mới hình thành chưa lâu đó. Thực trạng TLĐĐ taluy đường giao thông

miền núi ở vùng nghiên cứu và nhiều nơi khác ở nước ta trong mùa mưa lũ cũng

như ở các SD bị cắt xén sâu liên quan với khai thác mỏ lộ thiên đã được khá nhiều

nhà nghiên cứu đề cập [26], [28], [30], [35], [42], [55], [58]....

2.6.2 .2. Tạo lập taluy quá cao vượt xa chiều cao ổn định giới hạn của MD

Về phương diện lý thuyết, nếu chiều cao taluy đường, bờ mỏ, chiều sâu

kênh đào càng lớn thì độ ổn định trượt càng giảm. Vì vậy mà A. M. Đranhicov,

1949 đã phát biểu “nơi nào có chênh lệch lớn về độ cao mặt đất thì TLĐĐ xảy ra ở

nơi đó”. Tài liệu thống kê cho thấy, ở các tuyến đường HCM nhánh Đông và

nhánh Tây, khi chiều cao taluy dưới 10m thì TLĐĐ ít xảy ra và quy mô nhỏ (<200m3). TLĐĐ quy mô vừa thường phát sinh ở đoạn tuyến có taluy cao từ 10 - 30m, quy mô lớn và rất lớn chủ yếu phát sinh ở taluy cao hơn 50 m. Trượt lở taluy cao 40 - 100m với khối lượng từ 10.000 - 200.000m3 trên đèo Đá Đẽo, trượt lở taluy cao 60 - 80m trên đèo Khu Đăng với khối lượng 120.000 - 500.000m3 là

những thí dụ điển hình nhất về tác động bất lợi của chiều cao taluy đối với vấn đề

ổn định trượt taluy đường giao thông [40], [82]. Trượt lở bờ mỏ khai thác đá DIII, Bản Vẽ, Nghệ An chủ yếu là do bờ mỏ quá cao (208m), quá dốc (75 - 760) lại bị

chấn động mạnh do nổ mìn phá đá với khối lượng thuốc nổ lớn [61], [108].

2.6.2.3. Tác động của việc gia tăng độ dốc taluy vượt quá giới hạn ổn định trượt

Ngoài ảnh hưởng bất lợi của chiều cao taluy quá lớn, khi độ dốc taluy càng

tăng cao bao nhiêu thì độ ổn định trượt taluy càng bị giảm thiểu bấy nhiêu. Thế

nhưng, trong thực tế thi công MD đường giao thông các kỹ sư thiết kế thường lấy độ dốc taluy (chủ yếu là taluy dương) cao hơn SD tự nhiên từ 5 - 10 đến 20 - 250. Do vậy chính ở các đoạn taluy cao lớn hơn 30 - 50m, lại dốc từ 40 - 50 tới 70 - 800 và

cấu tạo từ vỏ phong hóa đất loại sét dày (30 - 100m) TLĐĐ quy mô nhỏ đến rất lớn

xảy ra mạnh mẽ nhất, trong đó nhiều điểm trượt tiếp tục dịch động hằng năm khi

mùa mưa lũ đến. Điển hình là một số điểm TLĐĐ quy mô lớn và rất lớn đã phát

sinh trên các đoạn tuyến xung yếu (đèo cao, dốc, vỏ phong hóa dày) dọc đường HCM nhánh Tây như: đèo Sa Mù km198+580 (7850m3), km201+200 (42000m3), km204+910 (52500m3); đoạn Da krông - Tà Rụt: km260+240 (1800m3), km271+600 (4500m3), km280+450 (7100m3); đèo Pêke km314+550 (9000m3),

50 km315+950 (10.000m3); đèo Hai Hầm: km372+400 (6000m3), km384+665 (3700m3), km385+470 (5500m3), km403+272 (10000m3), km416+140 (1500m3), quốc lộ 1A km902+700 đèo Hải Vân (xấp xỉ 300.000m3); quốc lộ 49km92+700 - km 96+050 (22240m3) và TL 14 đèo LaHi (40000m3) thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.

2.6.3 Chấn động do khoan nổ mìn phá đá và thiết bị thi công cơ giới chuyên

dụng cũng là nguyên nhân gây TLĐĐ từ taluy, bờ mỏ

Như đã biết, khi bị chấn động mạnh do nổ mìn hay chuyển động của thiết bị

cơ giới chuyên dụng nặng, cấu trúc, tính chất của đất cát bụi, hoàng thổ bão hòa

nước thường bị biến đổi đột ngột do quá trình hóa lỏng, còn cấu trúc, tính chất của

đất loại sét mềm yếu lại biến đổi dưới tác động của quá trình xúc biến. Chính sự suy

giảm đột ngột sức kháng cắt của đất do quá trình hóa lỏng và quá trình xúc biến nói

trên mà SD, MD cấu tạo từ đất nhạy cảm với hóa lỏng, xúc biến khi xảy ra động đất

hay chấn động nhân tạo thường bị trượt lở đe dọa. Tuy nhiên, ở vùng đồi núi Quảng

Trị - Thừa Thiên Huế, do không tồn tại các loại đất nhạy cảm cao với hóa lỏng nên

hầu như không có khả năng phát sinh trượt lở taluy liên quan đến quá trình hóa lỏng

khi chịu tác động của chấn động nhân tạo.

Mặc dù vậy, không loại trừ hoàn toàn khả năng gây trượt lở của chấn động cơ

giới đối với một số điểm trượt cấu tạo từ đất loại sét phong hóa mềm yếu rất dày dọc

đường HCM nhánh Tây như km204+910 (đèo Sa Mù); km 384+665 (đèo Hai Hầm).

2.6.4. Chặt phá, đốt rừng làm rẫy, hủy diệt cây cỏ bằng hóa chất độc, bom đạn,

khai thác khoáng sản bất hợp pháp bừa bãi trên đất dốc đang trở thành

nguyên nhân đáng kể gây TLĐĐ ở SD, MD

Thực tế nghiên cứu quan hệ giữa thảm thực vật với cường độ, sự phân bố

TLĐĐ của nhiều tác giả trong và ngoài nước đều đưa ra một nhận định chung

mang tính quy luật là, TLĐĐ hầu như không xảy ra ở những vùng đồi núi có lớp

phủ thực vật nguyên sinh nhưng lại phát sinh mạnh mẽ trên những đất trống đồi

núi trọc vào mùa mưa lũ [24], [30], [35], [42] [57], [58], [74].

Đối với vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế và các vùng phụ cận,

không nằm ngoài nhận định chung nói trên, trượt lở taluy đường giao thông, nhất là

đường HCM nhánh Tây cũng xảy ra chủ yếu ở những nơi lớp phủ thực vật bị tàn

phá (km260+200 - km302+200 Da krông - Tà Rụt) ( ảnh 2.2).

51

Tại Chà Lỳ - Khe Sanh Tại Aroàng - A Lưới Tại Da krông

Ảnh 2.2. Chặt phá, đốt rừng làm rẫy

Ảnh hưởng tiêu cực của nạn đốt phá rừng, hủy diệt lớp phủ thực vật đến

TLĐĐ cũng được không ít học giả nước ngoài nghiên cứu. Bishop D. M, Stevens

M. E, 1964, trong báo cáo nghiên cứu tác động của nạn phá rừng ở Đông Nam

Alaska, Mỹ đã có đánh giá số điểm và diện tích trượt lở tăng hơn 4 lần sau 10 năm

vùng đồi núi ở đây biến thành đất hoang hóa, trơ trọi. Tác động hủy diệt (khai

quang) lớp phủ thực vật, nạn canh tác bừa bãi, khai thác khoáng sản bất hợp pháp và

không bảo đảm quy trình công nghệ trên các moong khai thác cũng làm phá hủy kết

cấu tự nhiên, gây biến đổi giá trị TCCL, nhất là giảm sức kháng cắt của đất đá được

coi như là những nguyên nhân gây ra trượt lở.

2.6.5. Trượt lở công trình cùng MD bị chất tải do sự gia tăng lực gây trượt

Trên các tuyến đường giao thông nhất là đường HCM nhánh Tây đã xảy ra

nhiều điểm trượt lớn và rất lớn trong đất loại sét tàn sườn tích mềm yếu có bề dày

lớn, phổ biến là 50 - 100m. Để loại trừ quá trình trượt MD tiếp diễn, trong điều

kiện kinh tế - kỹ thuật còn rất hạn chế các cơ quan thiết kế - thi công công trình

phòng hộ thường XD tường chắn với chiều sâu đặt móng không quá 4m dưới mặt

đường. Do móng công trình chống trượt không tựa vào nền đất vững chắc nên

tường “chắn treo” biến thành vật chất tải trên MD mất ổn định, làm gia tăng lực

gây trượt và bị chính các khối đất trượt phá hủy, lôi cuốn theo về phía chân MD.

Theo kết quả nghiên cứu của bản thân cũng như từ tài liệu thu thập [40],[82], trượt

MD tái hoạt động do tác động tải trọng phụ gia của tường “chắn treo” đã xảy ra ở

một số điểm trên đường HCM nhánh Tây km 386+763 (đèo Hai Hầm).

52

2.6.6. Xây dựng công trình phòng chống trượt bất hợp lý cũng tạo nguy cơ

trượt lở taluy đường giao thông

2.6.6 .1. Công trình tường chắn

Công trình tường chắn để chống TLĐĐ ở vùng nghiên cứu chủ yếu là:

tường chắn đá xếp khan, tường chắn đá hộc trát mạch xi măng, tường chắn bê

tông, ít hơn có tường chắn bê tông cốt thép, còn tường chắn bê tông cốt thép

móng cọc (hoặc cọc khoan nhồi) rất ít sử dụng (sử dụng chống trượt quy mô lớn

ở đèo Sa Mù). Về chiều sâu chôn móng, ngoại trừ một số rất ít tường chắn móng

cọc nhồi tựa trên nền đất ổn định, hầu hết tường chắn đã xây dựng là tường chắn

móng nông (chiều sâu đặt móng không quá 4m dưới mặt đất), thậm chí là tường

“chắn treo” và đóng vai trò như vật chất tải trên MD, tức là tác nhân tham gia

vào việc gây trượt lở ở nhiều nơi dọc tuyến đường HCM nhánh Tây. Đại bộ phận

tường chắn còn lại là tường chắn bêtông, tường chắn đá hộc trát mạch xi măng,

thậm chí cả tường chắn móng nông xếp khan. Do vậy, các công trình chắn đỡ

kém kiên cố này dễ bị các khối trượt lớn và rất lớn xô đổ và lôi cuốn theo tại

nhiều điểm trượt dọc tuyến đường HCM nhánh Tây như tại km198 + 500, km

204 + 910 (đèo Sa Mù); km429 (đèo Hai Hầm) (ảnh 2.3). Ngoài ra, tại một số

tường chắn thấp có kết cấu thoát nước từ đất đá phía sau lưng tường không đủ

khả năng thoát nước trong mùa mưa lũ, do vậy đất quá bão hòa nước biến thành

dòng bùn đất vượt qua tường chắn vùi lấp, phá hoại nền đường, rãnh thoát nước

chân taluy, gây cả trượt lở taluy âm. Đó là các điểm trượt - dòng bùn đất đá ở km

372 +400 (đèo Hai Hầm).

Ảnh 2.3. Công trình chắn đỡ kém kiên cố, bị xô đổ và lôi cuốn theo điểm trượt

53

2.6.6.2. Công trình tường kè rọ đá taluy âm của nền đường nửa đào - nửa đắp

Trong phạm vi nghiên cứu, nhiều đoạn tuyến dọc theo bờ sông, suối nền

đường thường thi công nửa đào - nửa đắp. Do nền đường nửa đắp sử dụng đất đá

thải từ taluy dương xuống không được đầm lèn chặt và gia cố theo cấp loại “ nền

đường có cốt” nên vào mùa mưa lũ lớn nền đường nửa đào - nửa đắp này lẫn kè

rọ đá taluy âm rất dễ bị trượt lở hoặc bị dòng chảy lũ xói lở, cuốn trôi (ảnh 2.3).

2.6.6.3. Công trình thoát nước mưa và nước dưới đất

Để giảm thiểu, loại bỏ nước mưa, nước dưới đất cũng như tác động của áp

lực thủy động, dòng chảy tạm thời, tùy thuộc đặc điểm địa chất - địa hình của đoạn

tuyến, các công trình thoát nước mặt có thể chọn và xây dựng bao gồm: Rãnh

đỉnh, rãnh thoát nước trên cơ, dốc nước, rãnh thoát nước chân taluy, cống ngầm

thoát nước qua đường,… Đối với nước dưới đất, tùy thuộc quy mô, độ phong phú

nước của đất đá có thể thoát nước bằng tầng lọc ngược kiểu rãnh xương cá, tầng

lọc ngược sau lưng tường hoặc bơm hút nước tháo khô trong lỗ khoan, tháo khô

theo hành lang thoát nước (tầng chứa nước dày, độ phong phú nước cao).

Trong thực tế, người ta mới chỉ quan tâm đến các giải pháp thoát nước

mưa mà không để ý đến XDCT thoát nước dưới đất, do đó trượt lở qui mô lớn,

rất lớn bị tái lặp nhiều lần (km198+500, km201+910 đèo Sa Mù). Để thoát nước

mặt, ở những khu vực taluy chịu tác động mạnh của nước mưa dễ bị xói hay

trượt lở, phổ biến là xây dựng các rãnh đỉnh, rãnh thoát nước chân taluy, dốc

nước. Song không ít rãnh thoát nước đỉnh, nhất là rãnh thoát nước chân taluy

thường bị các khối trượt lớn phá hủy, vùi lấp. Cống thoát nước ngầm qua đường

cũng bị nứt vỡ (km429 đèo Hai Hầm) hoặc không dẫn thoát hết nước do miệng

cống lắp đặt ở vị trí cao hơn đáy rãnh thoát nước chân taluy dương.

- Từ những dẫn chứng về sự phát sinh TLĐĐ liên quan đến tác động của

hoạt động KT - XD công trình đã đề cập ở trên cũng như khối lượng TLĐĐ

thống kê từ taluy đường giao thông, MD công trình (381 trong tổng số 420 điểm

trượt quan sát được), có thể nhận thấy, hoạt động KT - CT cùng với tác động

mưa cường độ cao, kéo dài là các nguyên nhân chính gây ra quá trình DCĐĐ

mãnh liệt trên SD, MD ở vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế.

54

Chương 3

NGHIÊN CỨU CÁC QUÁ TRÌNH DỊCH CHUYỂN ĐẤT ĐÁ TRÊN SƯỜN

DỐC, MÁI DỐC VÙNG ĐỒI NÚI QUẢNG TRỊ - THỪA THIÊN HUẾ

3.1. Hiện trạng dịch chuyển đất đá trên sườn dốc vùng đồi núi và mái dốc

công trình vùng nghiên cứu

Vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế bị phân cắt khá mạnh mẽ với điều

kiện địa lý tự nhiên và yếu tố khí tượng khá đặc biệt, lưu vực tích tụ nước nhỏ và dốc trên 300/00 , dao động nhiệt độ không khí trong ngày và trong năm thường lớn, lượng mưa ngày lớn nhất rất cao (> 100mm/ngày), quá trình phong hoá đất đá diễn ra mạnh

mẽ và. Thực tế chỉ rõ rằng, mưa nhiều với cường độ lớn và kéo dài liên tục từ 2 đến

5,7 ngày là nguyên nhân trực tiếp nhất gây nên các quá trình DCĐĐ trên SD, MD,

nhất là các taluy đường bộ và phá huỷ các công trình nhân tạo trên đường với mức độ

trầm trọng và nguy hiểm nhất.

Theo tài liệu khảo sát thực địa (tháng 11/2008, 01/2009, 10/2009, 5/2010,

2/2011, 11-12/2013, 1/2014) và số liệu thu thập được ở các Sở Giao thông vận

tải, Trung tâm kỹ thuật đường bộ 4 kết hợp với kết quả phân tích ảnh viễn thám

(ảnh vệ tinh Landsat) có độ phân giải trung bình 30m (phụ lục ảnh 3.1), hiện

trạng DCĐĐ trên SD, MD vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế (hình 3.1)

được trình bày theo các vùng dưới đây:

3.1.1. Quốc lộ 9 và vùng kế cận

Quốc lộ 9 chạy hoàn toàn trong địa phận tỉnh Quảng Trị, theo hướng Đông

Tây với chiều dài 84km bắt đầu từ thành phố Đông Hà chạy qua các huyện Cam

Lộ, Da krông, Hướng Hóa và kết thúc tại cửa khẩu quốc tế La Bảo. Theo nguồn

tài liệu đã trình bày ở trên thì trên đoạn tuyến Hướng Hóa - Da krông - Đầu Mầu

đã xảy ra 8 điểm trượt đất với quy mô trung bình đến nhỏ, khối lượng đất đá đổ xuống đường khoảng vài ngàn m3 (phụ lục bảng 3.1; phụ lục ảnh 3.2).

Trượt đất đá xảy ra chủ yếu trên các SD, MD cấu tạo từ vỏ phong hóa gồm

đới edQ, IA1 và IA2, dày từ 5 - 10m đến 15 - 25m của các thành tạo trầm tích lục nguyên của hệ tầng Tân Lâm và đá biến chất yếu giàu alumosilicat của hệ tầng Long Đại. Góc dốc MD, sườn đồi núi dao động trong khoảng 25 - 350 đến 45- 600. Thảm thực vật ở đây còn được bảo tồn khá tốt.

55

56

3.1.2. Vùng gò đồi bao quanh đường HCM nhánh Đông (Vĩnh Khê - Cam Lộ)

Đoạn đường HCM nhánh Đông dài 37,805km, đi qua khu vực địa hình đồi

gò chủ yếu cấu tạo từ đất đá hệ tầng Long Đại, không cao và dốc lắm nên trượt

đất đá ít xảy ra. Theo kết quả khảo sát thực địa đoạn từ km1048 + 800 đến

km1067 + 550 chỉ xuất hiện 6 điểm trượt đất quy mô nhỏ đến trung bình (2 điểm

quy mô nhỏ, 4 điểm quy mô TB), khối lượng đất đá đổ xuống đường chỉ hơn 1000m3 (phụ lục bảng 3.2).

3.1.3 . Đường HCM nhánh Tây và vùng Tây Quảng Trị (Da Krông - Tà Rụt)

Đường HCM nhánh Tây Da Krông - Tà Rụt dài 64,072km, bắt đầu từ km249 +

728 đến km313+800, giáp với địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế. Đoạn đường đang xét chạy qua khu vực có độ cao địa hình TB 250 - 750m, độ dốc trên 200, mức độ chia cắt sâu và chia cắt ngang lớn, do đó khu vực này trượt lở đất đá xảy ra khá phổ biến, có

tới 121 điểm trượt lớn nhỏ, trong đó có 60 điểm làm tắc giao thông hoàn toàn. Một số

điểm trượt có quy mô lớn như: km 260+240, khối lượng đất đá trượt xuống đường 1.800m3; km271+600, khối lượng đất đá trượt xuống đường 4.500m3; tại km280+500, khối lượng đất đá trượt xuống đường là 7.100m3; tại km313+600, khối lượng đất đá trượt xuống đường 6.000m3. Tổng khối lượng trượt gây ra trên đoạn đường này lên tới 67.515,5m3 (cơn bão số 9/2009) [3],[12],[13].

Qua khảo sát thực địa nhánh Da Krông - Tà Rụt, chúng tôi thống kê có 55

điểm trượt đất đá, trong đó có 14 điểm trượt có quy mô lớn, 26 điểm trượt có quy

mô trung bình, 6 điểm có quy mô nhỏ và 9 điểm tiềm ẩn nguy cơ trượt do đốt

rừng làm rẫy (phụ lục bảng 3.3; phụ lục ảnh 3.3). Các điểm trượt đất đá xảy ra

chủ yếu trên các SD, MD vỏ phong hóa phụ đới edQ + IA1 dày 5 - 10m cho đến

> 10m của các thành tạo trầm tích lục nguyên, lục nguyên phun trào, đá biến chất

và đá magma axit - trung tính của các hệ tầng ALin, Tân Lâm, ANgo, Long Đại,

A Vương và phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn. Góc dốc MD, sườn đồi núi dao động trong khoảng 25 - 450 và > 450. Khu vực này có nhiều hệ thống đứt gãy phát

triển, nhất là hướng TB - ĐN, điển hình là hệ thống đứt gãy Da krông - A Lưới

phát triển mạnh mẽ. Thảm thực vật ở đây còn được bảo tồn khá tốt. Nhìn chung

DCĐĐ khu vực này xảy ra do sản phẩm phong hóa mềm bở, liên kết yếu, quá

bão hòa dưới tác động của nước ngầm, nước mặt và ảnh hưởng của hoạt động

chặt phá rừng, canh tác tự do trên SD (ảnh 3.1, 3.2).

57

Ảnh 3.1. Mặt cắt ĐCCT và ảnh minh họa điểm trượt tại km 280 + 050 Da krong - Tà Rụt

Ảnh 3.2. Điểm trượt có tọa độ: 16042’27’’ và 106058’, Da krong - Quảng Trị giải đoán trên ảnh viễn thám

3.1.4. Vùng núi trung bình kế cận và đường HCM nhánh Tây (Khe Sanh - Chà Lỳ)

Trên đường HCM nhánh Tây Khe Sanh - Chà Lỳ dài 62,2km, bắt đầu từ

km175+000, giáp với địa phận tỉnh Quảng Bình đến km237 + 200 thị trấn Khe Sanh.

Nhánh này chạy qua khu vực cấu tạo từ trầm tích hệ tầng Long Đại, Tân Lâm, Cò Bai

và đá xâm nhập phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn bị nhiều hệ thống đứt gãy chia cắt , lại

có độ cao địa hình TB lớn nhất vùng đồi núi Quảng Trị từ 750 đến 1.200m, trong đó

có một số đỉnh cao vượt trên 1200m như: động Sa Mù (1560m), động Vàng Vàng (1250m). Độ dốc phổ biến 35 - 650, mức độ chia cắt sâu lớn > 300m/km2, chia cắt ngang 1-3km/km2, cùng với nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nên ở khu vực này cũng thường xảy ra nhiều điểm trượt đất đá, tập trung chủ yếu ở các xã Hướng Lập, Hướng

Việt, Hướng Phùng, Hướng Sơn,... Tổng khối lượng trượt đất đá do cơn bão số 9/2009 gây ra trên đoạn đường này lên tới 57.262,7m3 [3],[11],[12],[82].

Kết quả khảo sát trên đường HCM nhánh Khe Sanh - Chà Lỳ có 44 điểm

trượt đất đá, trong đó có 18 điểm trượt có quy mô lớn làm tắc nghẽn giao thông

hoàn toàn, 21 điểm TB, 2 điểm có quy mô nhỏ và 3 điểm tiềm ẩn nguy cơ trượt do

đốt rừng làm rẫy (phụ lục bảng 3.4; phụ lục ảnh 3.4). Đặc biệt đoạn qua đèo Sa Mù

dài hơn 20km, chạy quanh co theo địa hình núi cao (đỉnh Sa Mù cao 1560m) có tới

26 điểm trượt lở, chiếm 59,1% tổng số các điểm trượt trên đoạn Khe Sanh - Chà Lỳ, trong đó có những điểm trượt đất đá quy mô lớn 98.000m3 tại km195 +150, và 6.960m3 tại km185 + 600,... Trượt đất đá thường xảy ra ở phần thấp và lưng chừng núi, nơi phát triển vỏ phong hóa và các tích tụ tàn - sườn tích dày của đá xâm nhập

magma axít - trung tính phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn với chiều dày vỏ phong hóa

từ 10 đến 30 - 40 thậm chí đến 80 - 100 m tại các đới dập vỡ kiến tạo. Trong thành

58

tạo đá bị nứt nẻ mạnh này, nước ngầm hoạt động rất phong phú nên đất đá ở đây

luôn ở trạng thái mềm bở, liên kết yếu, quá bão hòa (ảnh 3.3, 3.4). Mặt khác, ở khu

vực nghiên cứu vỏ Trái đất còn chịu tác động của 2 hệ thống đứt gãy khá lớn theo

hướng TB - ĐN và á kinh tuyến chia cắt thành các khối nêm. Với những đặc điểm

địa chất bất lợi như vậy nên dọc đoạn tuyến Chà Lỳ - Khe Sanh trượt lở vỏ phong

hóa xảy ra liên tục, khối trượt mới phát sinh nằm dưới khối trượt cũ như đã đề cập

ở trên.

Ảnh 3.3. Mặt cắt ĐCCT và ảnh minh họa điểm

trượt tại km 192 + 200 Chà Lỳ - Khe Sanh

Ảnh 3.4. Điểm trượt giải đoán trên ảnh viễn thám có tọa độ: 16045’45’’ và 106039’10’’ (Hướng Lập, Hướng Hóa)

3.1.5. Đường HCM đoạn qua địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế

Đường HCM thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế dài 91km, từ km313 đến

km412 + 500 đi qua các xã thuộc huyện A Lưới và kết thúc tại đèo Hai Hầm xã A

Roàng huyện A Lưới. Đoạn đường này chạy qua khu vực núi cao trung bình với

độ cao địa hình tương đối từ 200 - 500m đến cao 700 - 800m và rất cao > 900m khu vực đèo Hai Hầm (1.150m). Độ dốc địa hình núi phổ biến từ 15 - 200 đến 30 - 350 và > 450, trượt đất đá xảy ra chủ yếu trong vỏ phong hóa của các hệ tầng ALin, A Vương, Long Đại, Đại Lộc, ít hơn trong hệ tầng A Ngo, phức hệ Bến

Giằng - Quế Sơn. Mức độ chia cắt sâu lớn, phổ biến 200 - 300, có nơi đến 500m/km2 và chia cắt ngang từ 0,5 - 2km/km2 [30]. Khu vực này nằm gọn trong đới đứt gãy tái hoạt động mạnh Hướng Hóa - A Lưới, có lượng mưa hàng năm khá

lớn (3.500 - 4.000mm/năm), các sườn thu nước rộng 500 - 1500 - 2500m, nguồn

nước ngầm và nước mặt phong phú. Với đặc điểm địa chất của vùng như trên nên

khu vực này trượt đất đá xảy ra khá phổ biến và trầm trọng vào mùa mưa lũ với đa

dạng các kiểu trượt như: trượt lở thực thụ, đổ đá, trượt dòng (ảnh 3.5, 3.6).

59

Ảnh 3.5. Mặt cắt ĐCCT và ảnh minh họa điểm trượt tại km 390 + 720 Aroàng - A Lưới.

Ảnh 3.6. Điểm trượt giải đoán trên ảnh viễn thám có tọa độ: 16005’36’’ và 107048’50’’ (Aroàng - A Lưới)

Theo số liệu khảo sát qua các đợt thực địa kết hợp với phân tích giải đoán ảnh viễn

thám thì vùng đồi núi Thừa Thiên Huế có đến hơn hơn 243 điểm trượt lớn nhỏ (phụ

lục bảng 3.5; phụ lục ảnh 3.5), làm ách tắc giao thông hoàn toàn, cô lập một số khu

vực trong nhiều ngày vào mùa mưa lũ. Tại khu vực xã Hồng Thuỷ (A Lưới) đoạn đèo Pê Ke với đặc điểm địa hình cao > 500m, dốc >350, địa hình phân cắt mạnh, đường

dốc, quanh co, bề dày vỏ phong hoá từ 5 đến 35m đã phát sinh 20 điểm trượt, điển hình là các điểm trượt lớn 9.000m3 tại km 314 + 251 đến 314+ 550 và 10.000m3 tại

km315+700 đến km315+950,... phá hủy nhiều đoạn taluy và nền đường.

Đoạn đèo Hai Hầm là đoạn đường mở mới hoàn toàn trên sườn Đông - Đông

Bắc các dãy núi Vin Na - Tre Linh, cắt qua xã A Roàng huyện A Lưới. Tại đây đã

ghi nhận 28 điểm trượt lớn và một điểm đá đổ tại hầm ARoàng 1 km387 + 250; 4987m3 tại km395 + 200 - km395+500; 7.252m3 tại km399 + 130 - km399 + 900; 5.400m3 tại km403 + 000; 9.000m3 tại km405 + 280,... Tổng khối lượng đất đá do trượt gây ra trên đoạn đường này lên tới 83.602m3 [3],[13],[14],[30],[82]. Trượt

đất đá xảy ra phổ biến với qui mô lớn là do đèo Hai Hầm có độ cao địa hình lớn > 900m, SD tự nhiên từ 40 đến 600, hoạt động xâm thực và bóc mòn phát triển

mạnh, đường đi quanh co, nhiều cua dốc, địa hình phân cắt mạnh. Khu vực này có

lượng mưa hàng năm khá lớn (3.500 - 4.000mm/năm), sương mù dày đặc, độ ẩm

cao, nước mặt nước ngầm phong phú. Trượt phát triển chủ yếu trên vỏ phong hóa

đá granit phức hệ Đại Lộc, đá phiến thạch anh - sericit hệ tầng A Vương. Do đặc

điểm địa hình, địa mạo cao dốc, hoạt động bóc mòn mạnh, nhất là xói mòn do mưa

lớn nên tầng đất loại sét edQ - phong hóa hoàn toàn và mạnh của vỏ phong hóa ở

60

đây khó bảo toàn, chiều dày mỏng từ 0,5 - 3,5m trên sườn và từ 3 - 5m trên các bề

mặt đỉnh. Tuy nhiên, tại các đới dập vỡ kiến tạo hoặc ranh giới giữa granit với đá

phiến thì vỏ phong hóa khá dày 20 - 50m. Trượt đất đá vỏ phong hóa với quy mô

lớn xảy ra tại các điểm km372 + 400 (Đèo A Nam), km384 + 665, km403 + 272.

Ngoài ra mức độ phong hóa không đều giữa các tập đá khác nhau, có hướng cắm

bất lợi ra đường tạo điều kiện cho trượt đất đá xảy ra liên tục tại một số điểm

km385 + 470, km416 +140,…

3.1.6. Quốc lộ 49 và vùng đồi núi kế cận

Quốc lộ 49 chạy hoàn toàn qua địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế dài 102km. Ở

đây trượt đất đá xảy ra liên tục và mạnh mẽ, tập trung chủ yếu ở các đoạn tuyến từ xã Hồng Hạ (A Lưới) đến khu vực đèo A Co cách Bốt Đỏ vài km, tại km 49 + 010 thuộc khu vực đỉnh đèo Kim Quy, km91+800 đến km102+500,… Đoạn đường này chạy qua khu vực núi cao trung bình với độ cao địa hình tương đối từ 200 đến 600m. Độ dốc địa hình núi phổ biến từ 15 - 200 đến 30 - 350, trượt đất đá xảy ra chủ yếu trong các thành tạo cát bột kết chứa tuff, cuội kết, sạn kết, cát bột kết, đá phiến sét… của hệ tầng Long Đại và phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn.

Trong khu vực nghiên cứu, lượng mưa khá cao và liên tục từ 5 - 7 ngày, việc đốt rừng làm rẫy, khai thác khoáng sản diễn ra khá phổ biến ở các xã Hồng Hạ, Hồng Tiến nên đã gây trượt lở nghiêm trọng trên tuyến đường (ảnh 3.7, 3.8).

Ảnh 3.7. Mặt cắt ĐCCT và ảnh minh họa điểm trượt đèo Aco, QL 49, xã Hồng Hạ, A Lưới

Ảnh 3.8. Điểm trượt giải đoán trên ảnh viễn thám có tọa độ: 16020’22’’ và 107032’14’’ (Hồng Tiến, Hương Trà)

Vào mùa mưa lũ, trượt lở đất đá xảy ra mạnh mẽ và thường gây tê liệt giao

thông hoàn toàn giữa huyện miền núi A Lưới với các vùng đồng bằng Thừa

Thiên Huế nhiều ngày liền. Trong khu vực đã phát sinh 8 khối trượt rất lớn,

61

khoảng 30 khối trượt lớn và nhiều khối trượt qui mô trung bình. Điển hình là các khối trượt với khối lượng đất đá lớn tại km92 + 750 (11.200m3), tại km93 + 150 (7200m3), km96 + 050 (3840m3),…. Ngoài ra xuất hiện khá nhiều khối trượt nhỏ trên các dải đồi phân bố từ thôn Bình Thuận, xã Bình Điền (Hương Trà) đến khu

vực xã Hồng Hạ (A Lưới) (phụ lục bảng 3.6; phụ lục ảnh 3.6) [3],[13],[14],[82].

3.1.7. Đường tỉnh lộ 14B và vùng kế cận

Dọc tỉnh lộ này trượt đất đá xảy ra thường xuyên với quy mô rất lớn tại đèo La Hy thuộc huyện Nam Đông, khối trượt lớn tại đỉnh đèo khoảng 40.000m3. Tại đây, đá phiến sét serixit hệ tầng A Vương bị vò nhàu, phá huỷ mạnh phân bố trên địa hình cao có độ dốc khoảng 400 - 600 và thảm thực vật phát triển kém (phụ lục ảnh 3.7). 3.1.8 . Vùng đồi núi dọc tuyến đường quốc lộ 1A

Tại các đèo Phước Tượng, Phú Gia và Bắc đèo Hải Vân xuất hiện hàng loạt điểm trượt rất lớn với khối lượng gần 100.000m3 đất đá trút xuống đường trong vòng 3 tháng mùa mưa năm 1999 làm ách tắc giao thông trong nhiều ngày trên con

đường huyết mạch này (phụ lục bảng 3.7; phụ lục ảnh 3.8). Điển hình là tại khu vực

“tay áo” (km901 + 100 ÷ 600) trượt lớn trên mái taluy đường kéo dài từ đỉnh núi cao

70m, dài 150m, sâu 5m và km902 + 600 gần đỉnh đèo [3],[13],[14],[30].

3.1.9. Trên các vùng đồi núi khác

Trong đợt lũ tháng 12 năm 1999, tai biến trượt lở đất xảy ra ở khu vực dân cư

thị trấn Phú Lộc đã gây nên những tổn thất đặc biệt nghiêm trọng về người, tài sản,

ruộng vườn...Tại khu 2 - thị trấn Phú Lộc ở phía Nam đèo Mũi Né, đất đá từ khối

trượt kích thước lớn 421235m ập xuống phá huỷ hoàn toàn căn nhà kiên cố làm

chết 1 người. Tại thôn Đá Bạc II - thị trấn Phú Lộc (Bắc đèo Mũi Né), khối trượt

lớn làm sập căn nhà 1 tầng làm chết 2 cháu nhỏ. Hàng loạt khối trượt bất ngờ xảy

ra dọc theo sườn Bắc dải núi Cao Đôi nhô ra vụng Cầu Hai (thôn Đá Bạc I - phía

Đông QL1A), khối đất đá khổng lồ kích thước 30x40x8m đã vùi lấp làm chết thảm

khốc 13 người một lúc.

Trong khu vực trung tâm huyện Phú Lộc có nhiều điểm trượt lớn khác. Điển

hình là khối trượt có kích thước 120257m ở sườn Bắc đồi Nghĩa trang Liệt sĩ

huyện Phú Lộc làm sập tường bao quanh nhà chủ tịch huyện.

Trên sườn các dãy núi quanh thị trấn Phú Lộc chu vi hơn 2.000m có tới 12

điểm trượt quy mô lớn, 6 điểm quy mô trung bình, rất nhiều điểm trượt nhỏ và

đến đâu cũng gặp dấu vết những khối trượt đã xảy ra.

62

Tại xã Hồng Tiến (Hương Trà) đã từng xảy ra một vụ trượt đất cực lớn vào ngày 21/11/1999 với khối lượng đất đá lên tới 20.000m3 nhưng rất may là không có thiệt hại đáng kể. Đáng kể là 3 điểm trượt xảy ra đồng thời với lũ bùn đá đã gây tổn thất đến tính mạng con người ở thôn A So I, thôn A So II - xã Hương Lâm và thôn Hương Phú - xã Hương Phong (A Lưới, Thừa Thiên Huế) (phụ lục bảng 3.8; phụ lục ảnh 3.9)[3],[13],[14],[30],[72].

Tóm lại, qua 7 đợt khảo sát thực địa, cùng với tài liệu phân tích ảnh viễn thám vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế phát hiện 420 điểm dịch chuyển trọng lực trên các SD, MD. Trong đó, trên MD đường, công trình 381 điểm

(chiếm 90,71%), từ sườn núi đồi 31 điểm (chiếm 9,29%).

3.2. Nguyên nhân phát sinh và điều kiện phát triển các quá trình dịch chuyển đất đá trên SD, MD

Quá trình DCĐĐ trên SD, MD là quá trình địa động lực hiện đại, phát sinh phát triển do tác động của các yếu tố ảnh hưởng (nguyên nhân và điều kiện) tự nhiên và nhân tạo, đồng thời gây ra biến động ở mức độ nào đó trong không gian cũng như theo thời gian đối với môi trường địa chất, cuộc sống con người đối với

phát triển kinh tế và XD công trình.

Trên cơ sở phân tích các yếu tố có tính chất động, có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, phát sinh ở môi trường bên ngoài (khí quyển, thủy quyển v.v..) và trong môi trường địa chất (thạch quyển và một phần manti), có tác dụng làm phát sinh (nguyên nhân) hoặc hỗ trợ hay hạn chế (điều kiện) quá trình DCĐĐ trên SD, MD vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, có thể tổ hợp dưới dạng các nguyên nhân và điều kiện như sau:

3.2.1. Nguyên nhân phát sinh (gây ra) quá trình DCĐĐ trên SD, MD.

Nguyên nhân gây ra quá trình DCĐĐ trên SD, MD là các yếu tố ảnh hưởng động, tự nhiên hoặc nhân tạo, gồm nguyên nhân chính (trực tiếp) và nguyên nhân phụ (gián tiếp). 3.2.1.1. Hoạt động KT - XD công trình

Kết quả điều tra và tổng hợp tài liệu từ 2008 đến nay cho thấy, hoạt động XD công trình chủ yếu ở vùng nghiên cứu là cắt xén SD, phục vụ XD mới hoặc cơi nới

các tuyến đường giao thông cũ, làm cho độ dốc của mái dốc cao hơn nhiều độ dốc của SD tự nhiên, phá vỡ cân bằng tự nhiên ở các SD, các lực gây trượt lớn hơn lực chống trượt dẫn đến dịch chuyển đất đá hoàn toàn trên SD, MD.

Trong quá trình thi công, xây dựng công trình, con người thường không tính

63

toán, lường hết được mọi sự cố có thể xảy ra khi công trình đi vào hoạt động, khai

thác. Việc sử dụng vật liệu nổ bừa bãi gây chấn động, phá vỡ cấu trúc, giảm lực

kháng cắt của đất đá cũng làm gia tăng nguy cơ tai biến địa chất. Đây là những

nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp gây ra hoặc góp phần làm phát sinh TLĐĐ vùng

nghiên cứu. Hoạt động KT - XD công trình như là nguyên nhân bao trùm gây trượt

đất đá đã được trình bày rõ ở tiểu mục 2.6, bảng 3.1 .

Bảng 3.1. Các điểm dịch chuyển đất đá trên các SD, MD vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

TT Địa danh Ở taluy, MD công trình giao thông, công trình khác

1 2 3 4 5 6 Quốc lộ 9 và vùng kế cận Vĩnh Khê - Cam Lộ (Đường HCM nhánh Đông) Đường HCM từ Quảng Trị đến TT Huế QL 49 và vùng đồi núi kế cận QL14B và vùng kế cận QL1A và vùng kế cận

Trên các SD tự nhiên 1 3 26 4 1 2 39 16 9 322 19 8 7 381 Tổng cộng 420

Từ bảng 3.1 rất dễ thấy, dịch chuyển đất đá vùng đồi núi Quảng Trị -

Thừa Thiên Huế xảy ra phần lớn trên các taluy, MD công trình giao thông. Điều

này một lần nữa khẳng định hoạt động KT - XD công trình là nguyên nhân chính

gây ra trượt đất đá vùng đồi núi nghiên cứu.

3.2.1.2. Tác động của nước mưa và nước dưới đất

Vùng đồi núi Trị Thiên nằm ở hai sườn Đông và Tây Trường Sơn (chắn

mưa) nên có lượng mưa khá dồi dào. Đây là vùng có lượng mưa trung bình năm

lớn nhất ở nước ta, với tổng lượng mưa trung bình nhiều năm từ 2200 đến

3000mm, có nơi trên 4000mm (như ở Bạch Mã, Thừa Lưu).

Theo số liệu của các Sở giao thông vận tải hai tỉnh Quảng Trị - Thừa Thiên

Huế từ năm 2000 - 2013, do mưa tập trung với lượng mưa và cường độ mưa lớn

liên tục trong nhiều ngày nên hai tỉnh này quá trình DCĐĐ xảy ra với cường độ và

quy mô lớn được thể hiện ở bảng 3.2, hình 3.2.

64

Bảng 3.2. Quan hệ giữa khối lượng đất đá trượt lở với lượng mưa năm (2000 -

2013) đường HCM khu vực đồi núi Quảng Trị -Thừa Thiên Huế

Năm Quảng Trị Thừa Thiên Huế

2000- 2005 KL đất đá trượt lở ít/ Lượng mưa từ 1796 tới 2604mm (Gia vòng) KL đất đá trượt không đáng kể/ Lượng mưa 2842 - 4332mm (A Lưới)

2006 29388 m3/3963mm

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Không có số liệu trượt đất đá /2310mm 17392 m3/2735mm 9315 m3/2684mm 94316 m3/3278mm 54482 m3/2992 mm 23420 m3/2615mm 17538 m3/1854mm 14375m3/2183mm 20312 m3/5452mm 4670 m3/3818mm 162162 m3/4310mm 36917 m3/3366mm 19286 m3/3184mm 15329 m3/2168mm 10648 m3/2016mm

Hình 3.2. Quan hệ giữa khối lượng trượt lở đất đá đường HCM nhánh Tây vùng

đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế với lượng mưa trung bình năm

Bảng 3.2, hình 3.2 là minh chứng thuyết phục bằng số liệu thống kê khối

lượng trượt lở đất đá hàng năm với lượng mưa khác nhau [3] từ sau khi thi công

XD đường HCM (từ năm 2000 đến năm 2013). Về cơ bản, lượng mưa càng lớn

khối lượng đất đá trượt lở càng cao (năm 2009 khối lượng đất đá trượt lở ở đường

65 HCM dao động từ 94.416m3 tại Quảng Trị đến 162.162m3 ở Thừa Thiên Huế).

Còn trong những năm đầu sau khi XD đường (2000 - 2005) do lượng mưa nói

chung không cao nên trượt đất đá dọc đường HCM ít xảy ra [11],[12],[13],[14].

Mưa với cường độ cao, kéo dài tạo dòng chảy mặt lớn gây xói lở đất đá cấu tạo

phần thấp (phần chân) SD, MD thường hình thành tầng chứa nước trong tầng phủ

(edQ, IA1, IA2) với mực nước tĩnh dâng cao và phân bố cách mặt đất 1 - 10m. Động lực dòng chảy lớn sẽ hình thành nhiều khối sụt, trượt đất đá, đổ đá với quy mô khác

nhau, nhất là dòng bùn đất đá khi mối liên kết giữa các tảng, khối đá với khối đất đá

vây quanh trong vùng đồi núi nghiên cứu đã bị giảm thiểu đột ngột (ảnh 3.9).

Km318+250 Xã Hồng Thủy

Km186 + 500 Khe Sanh - Chà lỳ

Km323+800 xã Hồng Vân

Ảnh hưởng của nước mưa, nước dưới đất làm giảm sức kháng cắt rõ rệt trong tầng phủ đất tàn sườn tích loại sét vùng đồi núi nghiên cứu. Khối lượng thể tích tự nhiên của đất vào đầu mùa khô là 1,79 - 1,99g/cm3, vào mùa mưa lũ đạt 1.87 - 2,05g/cm3. Hai thông số sức kháng cắt φ, C của đất loại sét tàn sườn tích cũng suy giảm mạnh, ở trạng thái tự nhiên φ = 20 - 250 và C = 0.23 - 0.30 kG/cm2, khi ở trạng thái bão hòa nước vào lúc trời mưa lũ kéo dài φ = 18 - 220, C = 0.14 - 0.25kG/cm2 [3], [8], [9], [10].

Ảnh 3.9. Một số hình ảnh sụt, trượt đất đá do mưa với cường độ cao, kéo dài liên tục trong nhiều ngày

Cụ thể, tại km186+500 điểm trượt cao 40m, góc dốc SD phía trên β = 300 được cấu tạo từ tầng trầm tích đất loại sét dày 8m. Có đáy tầng cùng nghiêng với góc  = 300 (hình 3.3a,b).

Vào mùa khô và mùa mưa lũ đất có các giá trị tương ứng ở các trạng thái TN và BH như sau: w = 1,81g/cm3 và 1,98g/cm3, φ = 240 và 210, C = 0,23 và 0,19kG/cm2. Ngoài ra đất có độ rỗng n = 0.52. Vào mùa mưa lũ lớn hình thành tầng nước ngầm có mặt thoáng với góc nghiêng theo SD α = 300 và nằm cách mặt đất 3m (hình 3.3b).

66

Hình 3.3. Sơ đồ kiểm toán ổn định MD theo các mùa khô (a) và mưa bão (b).

Khi chịu tác động gia tăng khối lượng thể tích, giảm lực kháng cắt đất đá

và áp lực thủy tĩnh Ai, áp lực thủy động Dwi thì hệ số ổn định SD ở trạng thái tự

nhiên và trạng thái bão hòa được tính toán theo công thức tương ứng dưới đây:

- Mùa khô:

S1=

- Mùa mưa bão khi chịu tác động dòng ngầm:

S2 =

 SD mất ổn định hoàn toàn, tức là trượt đất xảy ra

Từ kết quả kiểm toán hệ số ổn định trượt MD ở trong điều kiện mùa khô và

mùa mưa bão lớn, một lần nữa khẳng định mùa khô nói chung MD ổn định (η1 > 1

và có giá trị 1,09). Ngược lại trong mùa mưa bão lớn do tác động tương hợp của

mưa lớn kéo dài, hệ số ổn định trượt MD giảm thiểu đột ngột (η2 = 0,62 < 1), MD

mất ổn định, tức là trượt lở đất đá xảy ra.

3.2.1.3. Quá trình phong hóa

Như đã đề cập ở tiểu mục 2.3, tùy thuộc vào độ cao địa hình, thành phần

thạch học của đá gốc, mức độ phá hủy kiến tạo mà trên mặt cắt vỏ phong hóa có

sự biến đổi từ từ, bắt đầu từ đá gốc tới sản phẩm phong hóa đất loại sét (phong

hóa hoàn toàn, mạnh). Chiều dày vỏ phong hóa biến đổi phức tạp, không đều, từ

vài mét đến hàng chục, thậm chí tới 100 mét (đới nứt nẻ) với nhiều hình dạng

đan xen, răng cưa hay cục bộ.

67

Từ các số liệu về chỉ tiêu cơ lý của các đới, phụ đới phong hóa vùng đồi

núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế đã trình bày ở các bảng từ 2.4 đến 2.8, dễ dàng

nhận thấy quá trình phong hóa đã làm suy giảm các thông số kháng cắt C, φ của

đới đá phong hóa khu vực nghiên cứu và do đó, làm giảm hệ số ổn định SD, MD.

Ví dụ, C, φ của đá phong hóa từ trung bình đến nhẹ, nguyên tươi thuộc một số hệ tầng, phức hệ như sau: C = 65 -248 kG/cm2, φ = 35 - 490, nhưng khi đá trong các thành tạo này đã bị phong hóa triệt để thành đất loại sét thì giá trị C giảm mạnh, lúc này C = 0,19 - 0,32kG/cm2 và φ = 23 - 280.

Như vậy, có thể nói quá trình phong hoá vừa là nguyên nhân gây ra, vừa

tạo môi trường (đất đá vụn rời) thuận lợi và làm phát sinh, phát triển quá trình

dịch chuyển đất đá ở vùng đồi núi nghiên cứu. Đây là nguyên nhân làm phá vỡ

tính chất liền khối, làm biến đổi thành phần, cấu trúc, trạng thái, TCCL của đất

đá, gây mất ổn định SD, MD vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế.

Thực tế đã chứng minh, toàn bộ các điểm dịch chuyển đất đá trên SD, MD

vùng đồi núi nghiên cứu đều phát triển trên đất đá vỏ phong hóa phụ đới edQ + IA1 của các thành tạo trầm tích lục nguyên, lục nguyên phun trào, đá biến chất và đá

magma của các hệ tầng Long Đại, Bến Giằng - Quế Sơn, A Lin, Tân Lâm, A

Vương. Điển hình là một số điểm trượt đất đá với qui mô lớn tại các khu vực như:

Da Krông - Tà Rụt (km266+480, km271+600, km280+500,..); Khe Sanh - Chà Lỳ

(km200+900, km201+200, km202+500, km195 +150, km185 + 600,..); Bắc hầm A

Roàng, đèo Hai Hầm (km314+ 550, km315+700 đến km315+950 , km315+920 đến

km316+020 , km394 + 935, km398 + 100, km398 + 500, km399 + 583,…); Quốc lộ

49(km92 + 750, km93 + 150, km96 + 050,…); Quốc lộ 1 (km323+800,..)…

3.2.1.4. Vận động tân kiến tạo

Vận động tân kiến tạo là quá trình nâng hạ kiến tạo theo nhịp. Yếu tố này

quyết định tạo nên sự phân bậc địa hình. Quá trình DCĐĐ vùng đồi núi nghiên cứu,

thường xảy ra ở những khu vực nâng tân kiến tạo mạnh, có hệ thống các đứt gãy

đang hoạt động như: Rào Quán - A Lưới, Linh Thượng - Hướng Lập, Hướng Lập -

Vĩnh Chấp, đứt gãy sâu Da krông - A Lưới, đứt gãy đường 14, đứt gãy Tà Lao - Văn

Xá - Huế, Quảng Trị - Huế - Phú Lộc,... Dựa vào đặc điểm sự phân bậc địa hình, hệ

thống các đứt gãy đang hoạt động và căn cứ vào nguồn tài liệu hiện có, khu vực

vùng đồi (50 - 250m) được nâng cao 0.11 - 0.20mm/năm, vùng núi thấp tới trung

68

bình (250 - >1200m) được nâng cao 0.21 - 0.30mm/năm, vùng núi hẹp ở biên giới

Việt Lào, Quảng Nam, Động Voi Mẹp, Sa Mùi, Động Ngài, … (> 1500m) được

nâng cao 0.31 - 0.40mm/năm [1]. Thực tiễn cho thấy vùng đồi núi nghiên cứu xảy ra

rất hạn chế trên các SD tự nhiên (31/420 điểm chiếm 9,29%) và bị nâng kiến tạo

mạnh nhất (0,31 - 0,4mm/năm). Điều này cho thấy vận động nâng tân kiến tạo chỉ là

nguyên nhân gián tiếp gây nên một số điểm trượt đất đá trên SD như ở xã Hướng Lập - Hướng Hóa (tọa độ 16045’45’’ và 106039’10’’ ); xã Hướng Phùng - Hướng Hóa (16038,56’’ và 106044’4’’), xã Hồng Vân - A Lưới (1607’51’’ và 107032’20’’), xã Hương Nguyên - A Lưới (16019’49’’ và 107025’3’’),... (phụ lục ảnh 3.4, 3.5)

3.2.1.5. Hoạt động xâm thực của sông, suối

Trong vùng đồi núi nghiên cứu, hoạt động xâm thực của sông, suối hầu

như không có tác động tiêu cực đối với MD đường giao thông, vì tuyến đường

được xây dựng trên nền địa hình cao, dốc, xa các con sông lớn. Tuy nhiên, ở khu

vực Quảng Trị, tuyến đường Hồ Chí Minh nhánh Tây đoạn ngang qua huyện Da

krông chủ yếu chạy men theo sông Da krông nên vào mùa mưa, nước chảy mạnh

với tốc độ lớn gây xói mòn chân mái dốc nền đường, do đó cũng thúc đẩy quá

trình DCĐĐ trên SD, MD.

3.2.2. Điều kiện hỗ trợ (thúc đẩy) quá trình DCĐĐ trên SD, MD

Điều kiện là yếu tố ảnh hưởng tĩnh, tự nhiên có tác dụng hỗ trợ hay kìm

hãm quá trình DCĐĐ trên SD, MD.

3.2.2.1. Thành phần thạch học, cấu trúc đất đá

Cấu trúc địa chất vùng đồi núi nghiên cứu bao gồm quá nhiều thành tạo địa

chất khác nhau trên phạm vi không rộng. Điều kiện thành tạo, thành phần hóa

khoáng, đặc điểm kiến trúc - cấu tạo của đá rất đa dạng. Đặc điểm cấu trúc uốn

nếp, phá hủy, đứt gãy kiến tạo có phương gần như trùng với hướng triển khai các

tuyến đường HCM, nhưng lại gần vuông góc với quốc lộ 9 và các tỉnh lộ Đông -

Tây. Vận động nâng kiến tạo trong vùng từ yếu đến mạnh. Do đó, có thể dự báo

đặc điểm phân bố trượt không đồng đều trong không gian và cường độ hoạt động

của chúng không đồng nhất theo thời gian.

Thật vậy, sự có mặt của 14 hệ tầng, 10 phức hệ magma xâm nhập biểu hiện

tính đa dạng của môi trường địa chất trên lãnh thổ không rộng ở mức độ nhất

định, chi phối quy luật phân bố cũng như cường độ hoạt động tai biến trượt đất

69

đá theo không gian và thời gian. Trượt đất đá ở SD, MD với quy mô, cường độ

khác nhau dọc theo nhánh Tây đường HCM ngang qua 12 phân vị địa tầng trong

mùa mưa lũ thời gian qua là bằng chứng thuyết phục về ảnh hưởng của cấu trúc

địa chất đa dạng đến các quá trình SD.

Đại bộ phận các điểm trượt phát triển mạnh trên SD được cấu tạo bởi đất

phong hoá từ đá trầm tích phun trào, trầm tích lục nguyên, biến chất chứa tới 20 -

98% khoáng vật dễ bị phong hóa (feldspat, biotit, muscovit, amphibol, horblend,

clorit, epidot, serixit, calxit,...). Ở đây đới tàn sườn tích, đới phong hóa hoàn toàn

và mạnh dày tới 15 - 20m có nơi lớn hơn, là môi trường gắn kết yếu, rất dễ tạo

nên các mặt và đới yếu, thuận lợi cho trượt đất đá phát sinh ồ ạt với quy mô khác

nhau và cường độ mạnh nhất (367 điểm trượt chiếm 87.4%). Đất phong hoá từ đá

magma xâm nhập ít xảy ra trượt lở hơn (53 điểm chiếm 12.6%) chỉ bắt gặp trên

tuyến đường HCM đoạn qua đèo Sa Mù và xã A Roàng. Đối với đất phong hoá

từ các đá gốc khác rất ít phát hiện thấy hiện tượng trượt [3].

3.2.2.2. Đặc điểm phá hủy đứt gãy kiến tạo

Phá hủy đứt gãy kiến tạo là dạng phá hủy kèm theo sự tách vỡ, dịch chuyển

các phần bị đứt tách của thể địa chất, là điều kiện quyết định cho sự phát sinh,

phát triển quá trình DCĐĐ ở những khu vực có hệ thống đứt gãy cổ. Tuy nhiên,

nếu như các vật liệu bị dập vỡ đã gắn kết, thậm chí thành đá rắn chắc, không ảnh

hưởng mấy đến quá trình trượt đất đá trên SD, thì ở những khu vực có phá huỷ

kiến tạo mạnh, các hệ thống đứt gãy chằng chịt, đang tái hoạt động (đứt gãy Vĩnh

Linh - Hải Lăng, Rào Quán - A Lưới), khả năng sinh chấn và tiềm ẩn nhiều nguy

cơ trượt đất đá vì khi đất đá bị nứt nẻ, dập vỡ, vụn nát chứa nước, lại chưa được

gắn kết, các TCCL của đất đá, đặc biệt là góc nội ma sát và lực dính kết giảm đột

ngột,... làm giảm sức kháng cắt của đất đá, gây mất ổn định SD [1],[39],[58].

3.2.2.3. Bề dày, độ bền kháng cắt của đất đá phong hóa mạnh và hoàn toàn

Quá trình phong hóa là quá trình phá hủy đá theo thời gian làm biến đổi

thành phần, cấu trúc, làm giảm độ bền của đá đáng kể. Kết quả của quá trình

phong hóa là tạo ra vỏ phong hóa có bề dày và độ bền kháng cắt của đất đá khác

nhau. Trong vùng nghiên cứu, bề dày, độ bền kháng cắt của đất đá phong hóa

mạnh và hoàn toàn như sau:

- Đá phong hóa mạnh và hoàn toàn dày < 5m (phổ biến ở đá vôi, ít hơn ở đá

70

xâm nhập, quarzit, đá silic ở sườn núi cao và dốc của hệ tầng Bắc Sơn, Cò Bai, Núi Vú, đá magma) có giá trị độ bền của đá:  = 35 - 270, C = 1.5 - 0.25 kG/cm2.

- Đá phong hóa mạnh và hoàn toàn dày 5m - 15m (các phức hệ magma xâm

nhập, đá biến chất, các thành tạo lục nguyên hạt không đều của hệ tầng La Khê, A Lin, Tân Lâm, A Ngo, Mụ Giạ), có giá trị độ bền của đá phổ biến:  = 34 - 260, C = 1.0 - 0.23 kG/cm2.

- Đá phong hóa mạnh dày 15.1 - 25m (thuộc các hệ tầng lục nguyên, ít hơn

gặp ở đá biến chất, đá xâm nhập cấu tạo núi trung bình và núi thấp của hệ tầng Long Đại, Đại Giang, Cam Lộ),  = 32 - 230, C = 0.75 - 0.21 kG/cm2.

- Đá phong hóa mạnh đến hoàn toàn dày 25.1 - 35m (gặp chủ yếu ở đá biến

chất, ít hơn có trầm tích lục nguyên hạt mịn, đá xâm nhập, phun trào bazan (N- 2-Q1), (βQ2), Q),  = 30 - 240, C = 0.50 - 0.19 kG/cm2.

- Đá phong hóa mạnh và hoàn toàn dày > 35m, phân bố ở đới phá hủy kiến

tạo,  = 27 - 180, C = 0.25 - 0.17kG/cm2.

Từ những số liệu trên có thể rút ra một số nhận xét như sau:

Trên các SD, MD lớp vỏ phong hóa càng dày, mức độ phong hóa càng triệt để

thì độ bền của đất đá càng giảm, do đó, càng gia tăng khả năng trượt đất đá.

3.2.2.4. Độ dốc sườn dốc, mái dốc

Độ dốc SD, MD là một trong những nhân tố cơ bản, chủ yếu ảnh hưởng đến

trạng thái cân bằng ứng suất trọng lực trong các khối đất đá cấu tạo nên SD, MD.

Sườn dốc tự nhiên luôn có khuynh hướng thoải dần, tiến tới độ dốc tương ứng và

góc MD thiên nhiên của đất đá cấu tạo nên nó, tức là đạt tới góc dốc lớn nhất mà

lúc đó sườn vẫn còn ở trạng thái ổn định (không bị trượt). Nếu các SD bị nâng

kiến tạo mạnh, bị xói ở chân do sông, biển, bị cắt xén thành MD của đường đào,

hoặc bị khai đào bởi công trường lộ thiên, thì độ dốc của nó sẽ tăng cao và độ ổn

định lại giảm xuống [74]. Chính vì vậy, có thể nói độ dốc SD, MDcó vai trò

quyết định đến sự hình thành và phát triển trượt lở. Ở những nơi độ cao, độ dốc

địa hình của SD càng lớn thì càng dễ phát sinh DCĐĐ trên SD.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế,

hiện tượng DCĐĐ quy mô lớn, rất lớn chủ yếu xảy ra ở taluy đoạn đèo Sa Mùi

(km211 + 700); (km231 + 500) xã Hướng Phùng - Da krông; km381 đến km408 +

71

165 đèo Hai Hầm - A Lưới,.. là những khu vực có độ cao 500 m - 800m, > 800m với góc dốc từ 260 đến 450, và > 450.

3.2.2.6. Lớp phủ thực vật

Lớp phủ thực vật có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành và phát

triển các loại hình tai biến địa chất. Ảnh hưởng của chúng đến các loại hình tai

biến địa chất được đánh giá qua các yếu tố: hiện trạng phân bố (tỷ lệ che phủ

rừng), đặc điểm lớp phủ (cấu trúc, kiểu rừng) và độ tán che. Trong lớp phủ thực

vật vùng nghiên cứu có mặt phong phú các loại: rừng, cây bụi rải rác, trảng cỏ và

thảm cây trồng nông, lâm nghiệp. Trên các vùng đồi phát triển chủ yếu các loại

cây thân bụi (sim, mua) hoặc thân gỗ (keo tai tượng, thông, bạch đàn..). Tuy

nhiên, qua các đợt khảo sát thực địa cho thấy, hiện tượng DCĐĐ bắt gặp chủ yếu

ở các xã Hướng Phùng, Húc Nghì, Tà Rụt, A Ngo, Hồng Thuỷ, A Roàng là

những khu vực rừng chủ yếu là cây thân bụi, cỏ tranh..., tán che 30 - 10%, những

khu đất trồng cây công nghiệp, cây nông nghiệp, đặc biệt ở những nơi người dân

đốt rừng làm rẫy quy mô lớn [30],[75],[86].

3.3. Cơ chế, động lực và quy luật hình thành, phát triển các quá trình dịch

chuyển đất đá trên SD, MD

3.3.1. Cơ chế hình thành các quá trình DCĐĐ trên SD, MD

Như đã biết, quá trình DCĐĐ trên SD, MD là sự dịch chuyển khỏi SD, MD

những khối đất đá riêng lẻ, hoặc dịch chuyển các bộ phận cấu tạo thân trượt hãy

còn liên kết với nhau. Tuy vậy, cơ chế hay phương thức dịch chuyển trọng lực

các phân tố đất đá đó không giống nhau. Cơ chế hay phương thức dịch chuyển

đất đá là thuật ngữ được sử dụng để biểu thị loại hình hay cách thức DCĐĐ

xuống phía dưới chân SD, MD. Các nhà khoa học trên thế giới, về cơ bản, đã

phân ra 4 loại cơ chế DCĐĐ trên SD, MD, bao gồm đổ (đá), sụt (đất, đá), trượt

(đất đá), chảy (đất đá).

- Đổ (đá). Là sự dịch chuyển các khối, tảng đá phân bố ở trên bề mặt SD theo

cơ chế trượt, lăn và cuối cùng bay hoặc rơi xuống phía chân SD, MD.

- Sụt (đất, đá). Quá trình dịch chuyển đất, đá theo phương thức sụt, thường xảy ra trong các khối đất đá cấu tạo SD, MD gần thẳng đứng (>50 - 600). Khối đất đá tách khỏi SD, MD không theo mặt phá hủy (trượt) rõ ràng và dịch

chuyển với tốc độ nhanh (>3m/s) theo phương gần thẳng đứng.

72

- Trượt (đất đá). Là hiện tượng dịch chuyển trọng lực các khối đất đá xảy

ra theo mặt trượt có hình dạng nhất định. Phổ biến nhất là trượt đất đá theo mặt

trượt cong dạng cung tròn (trượt quay) và trượt phẳng theo mặt nghiêng phẳng,

bậc thang hay gợn sóng (trượt tịnh tiến).

- Chảy (đất đá). Đặc trưng cho phương thức dịch chuyển theo cơ chế chảy

đất đá quá sũng nước biến thành thể lỏng nhớt.

Ở vùng nghiên cứu thấy xuất hiện cả 4 loại phương thức dịch chuyển trên.

Ngoài ra còn phát sinh cả loại hình dịch chuyển phức hợp (sẽ đề cập ở mục 3.5).

3.3.2. Động lực gây ra các quá trình dịch chuyển đất đá trên SD, MD

3.3.2.1. Động lực tổng quát quá trình dịch chuyển đất đá trên SD, MD

Động lực của bất kỳ quá trình địa chất SD nào đều được biểu thị bởi trạng thái

hoạt động của các quá trình SD, được đặc trưng bởi những quy luật phát triển theo

thời gian nhất định. Tùy theo trạng thái phá hủy cân bằng ứng suất trọng lực của đất

đá ở SD, MD mà quá trình DCĐĐ thường có một quá trình dịch động nhất định và

được biểu hiện thông qua các dấu hiệu về hình thái ở bên ngoài và trong sự phá hủy

ổn định địa hình của khu vực và các công trình.

Kết quả nghiên cứu, khảo sát thực địa ở vùng đồi núi nghiên cứu cho thấy,

động lực quá trình DCĐĐ trên SD, MD có thể phân chia ra 3 thời kì: Thời kỳ chuẩn

bị DCĐĐ, thời kỳ hình thành DCĐĐ và thời kỳ tái ổn định. Thời kỳ chuẩn bị

DCĐĐ là thời kỳ giảm dần độ ổn định của khối đất đá và thường kéo dài theo thời

gian; trong thời kỳ hình thành DCĐĐ, độ ổn định của khối đất đá thường bị suy

giảm tương đối nhanh hoặc rất đột ngột, hệ số ổn định nhỏ hơn 1,0; thời kỳ tái ổn

định là thời kỳ ổn định, lập lại độ ổn định của các khối đất đá. Cả 3 thời kỳ nói trên

được diễn ra và phát triển theo tiến trình thời gian liên tục (hình 3.4) [38], [40].

Vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế có sự phân dị mạnh về địa hình,

chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, do đó, tạo điều kiện thuận lợi cho

quá trình phong hoá cơ học và hoá học đất đá. Bên cạnh đó, sản phẩm phong hóa

chứa các chất dễ bị phong hoá mạnh chiếm từ 70 đến 85% [25],[82] rất nhạy cảm

dưới tác động của mưa gió và các dòng chảy mặt. Đây chính là một trong những

nguyên nhân tiềm ẩn làm giảm từ từ độ ổn định SD gây ra sự DCĐĐ trên SD,

MD vùng đồi núi nghiên cứu.

73

Hình 3.4. Sơ đồ tổng quát động lực phát triển quá trình trượt [38]

Vào mùa khô, đất đá cấu tạo SD bị phong hóa và nứt tách (dạng khối, tảng)

mạnh mẽ, mặc dù các lực chống trượt và các lực gây trượt vẫn đang ở trạng thái

cân bằng, TCCL của đất đá đã bị biến đổi ở một mức độ nào đó do tác động của

quá trình phong hóa nhưng SD vẫn ổn định, dịch chuyển đất đá chưa xảy ra.

Vào mùa mưa lũ, mưa lớn kéo dài liên tục trong nhiều ngày với cường độ

mạnh, thường kết hợp với rất nhiều các tác động đi kèm do ảnh hưởng của

BĐKH liên quan đến hiện tượng Lanina. Lúc này, trạng thái cân bằng ứng suất

trọng lực và TCCL của đất đá đã bị biến đổi mạnh, sự dịch chuyển tầng đất đá

tàn - sườn tích trên SD sẽ xảy ra theo mặt trượt là bề mặt vỏ phong hóa (gần song

song với mặt sườn và cách mặt sườn 12m), quá trình DCĐĐ xảy ra.

Sau quá trình DCĐĐ các lực chống trượt và các lực gây trượt đất đá tạm

dừng tác động. Đối với một số điểm dịch chuyển, khi các lực gây dịch chuyển đã

bị triệt tiêu hoặc nhỏ hơn nhiều so với lực chống dịch chuyển (kháng cắt) thì sự

dịch chuyển không diễn ra. Đối với một số điểm dịch chuyển, đặc biệt là các điểm

trượt thực thụ, các MD có độ dốc lớn hoặc chưa có biện pháp phòng chống phù

hợp... thì DCĐĐ lại tiếp tục chu trình như đã mô tả ở trên.

3.3.2.2. Động lực quá trình DCĐĐ trên SD, MD vùng đồi núi nghiên cứu có khuynh

hướng giảm dần theo thời gian

Cường độ, tần suất xuất hiện trượt lở trong thời gian đầu 2008, 2009, 2010

rất cao, nhưng đến những năm từ 2011, 2012, 2013 qui mô, tần suất xuất hiện trượt

74

lở giảm rõ rệt (theo số liệu tổng kết ở bảng 3.2, hình 3.2 và các đợt khảo sát thực

địa trong các năm từ 2008 đến 2014).

3.3.3. Quy luật hình thành, phát triển các quá trình DCĐĐ trên SD, MD

Sự hình thành và phát triển các quá trình DCĐĐ trên SD luôn tuân theo

những quy luật chung và diễn tiến theo giai đoạn. Nghĩa là quá trình DCĐĐ xảy ra

có tính giai đoạn, tính chu kỳ và tính khu vực. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc trưng

của khu vực mà quy luật hình thành và phát triển các quá trình DCĐĐ thường có

những đặc thù nhất định do các điều kiện hỗ trợ và nguyên nhân gây DCĐĐ.

3.3.3.1. Tính giai đoạn hay quá trình DCĐĐ trên SD, MD diễn biến theo giai đoạn

Tính giai đoạn của quá trình DCĐĐ trên SD, MD thể hiện khá đặc trưng

trong các trường hợp mất ổn định SD, MD khu vực nghiên cứu. Tùy thuộc vào

các yếu tố nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh, phát triển mà quá trình

DCĐĐ trên SD diễn tiến theo 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị dịch chuyển (DC),

giai đoạn DC và giai đoạn sau DC (ổn định).

3.3.3.2. Tính chu kỳ hay quá trình DCĐĐ ở vùng đồi núi nhiệt đới ẩm, gió mùa

phát sinh theo chu kỳ ngắn hạn hàng năm

Quá trình DCĐĐ trên SD, MD (trượt tầng phủ) vùng đồi núi nghiên cứu có

tính chu kỳ (chu kỳ năm), được thể hiện rõ rệt khi có sự tác động của hoạt động

KT - XD công trình kết hợp với mưa cường độ cao kéo dài liên tục trong vài

ngày (khi đó, quá trình dịch chuyển nông đất đá sẽ xảy ra mãnh liệt). Nếu khối

đất đá dừng lại ở vị trí cân bằng mới sau DC nhưng MD lại tiếp tục chịu tác động

của hoạt động nói trên thì MD sẽ mất ổn định và bắt đầu chu kỳ trượt mới, quá

trình DCĐĐ lại xảy ra ngay sau đó. Chu kỳ DC ở khu vực tùy thuộc sự tác động

của hoạt động KT - CT kết hợp với mưa lớn kéo dài. Thường thì chu kỳ DC sau

thường kéo dài hơn, quy mô nhỏ hơn do SD dần tới trạng thái ổn định nhưng

mức độ nguy hiểm có thể cao hơn.

3.3.3.3. Tính khu vực

Đây là quy luật có thể dễ dàng nhận thấy và cũng rất phù hợp với quy luật

chung của tự nhiên, bởi đặc điểm MT TN - KT vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa

Thiên Huế rất đa dạng và phức tạp do địa hình cao, dốc, mức độ phân cắt sâu lớn,

sự đa dạng về các thành tạo địa chất có thành phần thạch học khác nhau gây ảnh

75

hưởng rất lớn đến sự ổn định các quá trình SD; nước mặt và nước dưới đất hoạt

động mạnh, hoạt động chặt phá rừng, đốt rừng làm rẫy diễn ra khá phổ biến gây

mất ổn định SD, MD.... Ngoài 2 quy luật chung nói trên, quá trình DCĐĐ còn bị

chi phối bởi một số qui luật có tính khu vực như:

a. Tần suất xuất hiện trượt lở đất đá quan hệ chặt chẽ với lượng mưa trung

bình năm

Vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế có lượng mưa khá dồi dào, lượng mưa

trung bình nhiều năm dao động phổ biến từ 2200 đến 3400 mm, có nơi trên 4000 mm.

Trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa lượng mưa trung bình năm và khối lượng đất đá

trượt lở ở mục 3.2.1.2, kết hợp với hiện trạng DCĐĐ xác định được trong các đợt khảo

sát thực địa, chúng tôi rút ra quy luật phân bố các điểm DCĐĐ theo lượng mưa trung

bình năm ở vùng nghiên cứu như sau: Vào mùa mưa lũ, TLĐĐ xảy ra rất mạnh mẽ,

phổ biến khi cường độ mưa trung bình năm dao động trong khoảng từ 3001 đến 3400

mm/năm (81,7%); khi cường độ mưa dao động từ 2200 đến 3000 mm/năm, TLĐĐ xảy

ra yếu (17.1%), với cường độ mưa nhỏ < 2200 mm/năm chỉ xuất hiện ở thung lũng Khe

Sanh, TLĐĐ xảy ra không đáng kể (1.2%) (bảng 3.3).

Bảng 3.3. Quan hệ giữa các điểm DCĐĐ theo lượng mưa TB năm

TT Lượng mưa TB năm (mm) Số điểm DCĐĐ Tỉ lệ , %

1 < 2200 mm/năm 5 1.2

2 2200 - 2600 mm/năm 27 6.4

3 2601 - 3000 mm/năm 45 10.7

4 3001 - 3400 mm/năm 155 36.9

5 > 3400 mm/năm 188 44.8

Tổng cộng 420 100

b. Cường độ DCĐĐ phụ thuộc loại hình, quy mô hoạt động KT - XDCT

Trong vùng đồi núi nghiên cứu, hoạt động KT - XDCT chủ yếu mang nét đặc

trưng, nổi bật và có ảnh hưởng mạnh đến quá trình DCĐĐ trên SD, MD đã được

phân tích và trình bày kỹ ở tiểu mục 2.6. Trên cơ sở kết quả điều tra qua các đợt đi

thực địa và tổng hợp tài liệu đã thu thập được từ năm 2008 đến nay, có thể rút ra

quy luật phân bố các điểm DCĐĐ trên SD, MD trong vùng đồi núi nghiên cứu

theo đặc điểm hoạt động KT - XDCT như sau (bảng 3.4).

76

Bảng 3.4. Quan hệ giữa các điểm DCĐĐ và hoạt động KT - XDCT

TT

Hoạt động KT - XDCT

Số điểm DCĐĐ

Tỉ lệ , %

1

0

0

2

25

6.0

3

97

23.1

Khoảng cách đến đường giao thông > 2000m, gần như chưa bị tác động kinh tế - công trình. Khoảng cách đến đường giao thông từ 2000 - 1000m, canh tác bừa bãi trên đất dốc, chặt phá đốt rừng. Khoảng cách đến đường giao thông từ 1000 - 500m, đốt rừng làm rẫy tương đối phổ biến.

4 Khoảng cách đến đường giao thông từ 500 - 200m 5 Khoảng cách đến đường giao thông <200m

Tổng cộng

125 173 420

29.8 41.1 100

Dịch chuyển đất đá xảy ra mạnh mẽ ở những khu vực có sự tác động của hoạt động KT - XDCT (XD đường giao thông, canh tác bừa bãi trên đất dốc, chặt phá đốt rừng) (84,0%); những khu vực cách xa các tuyến đường GT, hoặc có sự tác động của con người như canh tác bừa bãi trên SD, chặt đốt phá rừng lấy gỗ, làm rẫy, XD nhỏ lẻ thì DCĐĐ có xảy ra nhưng không đáng kể (6%).

c. Đặc điểm phân bố các điểm DCĐĐ liên quan với địa tầng - thạch học Trong vùng nghiên cứu, theo kết quả điều tra, khảo sát thực địa, có 367/420

điểm DCĐĐ (chiếm 87.4%) xảy ra ở các hệ tầng liên quan đến đá trầm tích lục nguyên, đá biến chất, 53/420 điểm DCĐĐ (chiếm 12.6%) liên quan đến đá magma. DCĐĐ xảy ra chủ yếu trong đất sét pha lẫn dăm, vụn, tảng thuộc các hệ tầng A Vương (25.7%), Long Đại (23.1%), A Lin (14.5%), Tân Lâm (11.4%), phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn (10.2%),.. (bảng 3.5).

Bảng 3.5. Quan hệ giữa các điểm DCĐĐ và đặc điểm địa tầng - thạch học

Số điểm DCĐĐ Tỉ lệ , % Đất edQ + IA1 thuộc hệ tầng/ phức hệ

Núi Vú A Vương Long Đại Tân Lâm Cò Bai A Lin A Ngo Đại Lộc Bến Giằng - Quế Sơn Hải Vân Bắc Sơn Tổng cộng 108 97 48 3 61 17 21 43 10 5 420 1.7 25.7 23.1 11.4 0.7 14.5 4.0 5.0 10.2 2.4 1.2 100

77

d. Đặc điểm phân bố các điểm DCĐĐ liên quan với bề dày vỏ phong hóa

Vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế có chiều dày vỏ phong hoá phổ

biến 15,1 - 25m đến 25,1 - 35m. Tùy thuộc vào độ dốc địa hình, thành phần thạch

học của đá gốc, mức độ phá hủy kiến tạo mà chiều dày đất đá vỏ phong hóa biến

đổi phức tạp, không đều từ vài mét đến hàng chục mét. Thường ở phần sườn gần

đỉnh núi, chiều dày vỏ phong hoá dao động < 5m, ở giữa sườn núi từ 5 - 25m, ở

chân núi có thể đạt đến 25,1 - 35m hoặc lớn hơn. Nhìn chung, chiều dày lớp vỏ

phong hóa càng lớn, mức độ phong hóa càng triệt để thì độ bền của đất đá càng

giảm, do đó, càng gia tăng khả năng trượt đất đá.

Trên cơ sở tổng hợp tài liệu, kết hợp với kết quả khảo sát thực địa có thể đưa ra

quy luật phân bố các điểm dịch chuyển đất đá theo chiều dày vỏ phong hoá như sau:

DCĐĐ phát triển mạnh mẽ trên các SD, MD có chiều dày vỏ phong hóa phổ biến từ

15,1 đến 35m (81,6%); với chiều dày 5 - 15m (8,2%), > 35m (8,8%), với chiều dày

vỏ phong hóa mỏng < 5m, TLĐĐ xảy ra không đáng kể (1,4%) (bảng 3.6).

Bảng 3.6.Quan hệ giữa các điểm DCĐĐ theo chiều dày vỏ phong hoá

Số điểm DCĐĐ Tỉ lệ ,%

TT 1 2 3 4 5 Bề dày vỏ phong hoá (m) < 5 5 - 15 15,1 - 25 25,1 - 35 >35

Tổng cộng 6 34 137 206 37 420 1,4 8,2 32,6 49,0 8,8 100

e. Tần suất xuất hiện DCĐĐ quan hệ chặt chẽ với độ dốc SD, MD

Kết quả điều tra, khảo sát thực địa cho thấy, với độ cao địa hình dưới 200m, độ dốc thường biến đổi từ 200 đến 250, với độ cao địa hình từ 200 đến 500m thì độ dốc địa hình biến đổi trong khoảng 260 đến 350, và địa hình cao trên 500m thì độ dốc địa hình phổ biến trên 350.

Trên cơ sở tổng hợp tài liệu kết hợp với khảo sát thực địa có thể đưa ra quy

luật phân bố các điểm DCĐĐ trên SD, MD theo độ dốc địa hình như sau: DCĐĐ tập trung nhiều nhất trên các SD, MD có độ dốc từ 31 đến 600 (59,5%), ít hơn trên các SD, MD có độ dốc từ 15 đến 300 (23,3%) và độ dốc trên 600 (15,2%), với độ dốc < 150, trượt đất đá rất ít xảy ra (1,9%) (bảng 3.7).

78

Bảng 3.7.Quan hệ giữa các điểm DCĐĐ theo độ dốc địa hình

Độ dốc, (0) < 150 15 - 300 31 - 450 46 - 600 > 600 TT 1 2 3 4 5 Tổng cộng Số điểm DCĐĐ 8 98 126 124 64 420 Tỉ lệ ,% 1,9 23,3 30,0 29,5 15,2 100

f. Quá trình DCĐĐ vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế xảy ra

không đồng đều theo các loại hình (cơ chế) dịch chuyển

Trên cơ sở quan sát thực địa cùng với việc phân tích các yếu tố như phương thức dịch chuyển, mặt phá hủy (mặt trượt), thành phần thạch học của đất đá dịch chuyển, có thể rút ra quy luật phân bố các điểm DCĐĐ theo loại hình (cơ chế) dịch chuyển trên SD, MD vùng nghiên cứu như sau (bảng 3.8)

Dịch chuyển đất đá vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế chủ yếu

phát sinh - phát triển trên các MD đường giao thông mà nguyên nhân chủ yếu là

do có sự tác động của hoạt động KT - XDCT cùng với mưa cường độ cao kéo dài

liên tục trong vài ngày, hiện tượng trượt đất đá chiếm ưu thế (53.4%), thứ hai là

loại hình sụt đất đá (30.4%); chảy (chảy dòng đất đá) (15%), đổ đá chỉ chiếm 5%

Bảng 3.8. Đặc điểm phân bố các điểm DCĐĐ với loại hình dịch chuyển

TT Loại hình dịch chuyển Tỷ lệ %

1 2 3 4 Đổ đá Sụt đất đá (sụt đá = 12 điểm) Trượt đất đá Chảy (chảy dòng) đất đá

Tổng cộng Số điểm dịch chuyển 05 128 224 63 420 1.2 30.4 53.4 15.0 100

3.4. Đề xuất phương pháp phân loại quá trình dịch chuyển đất đá trên sườn

dốc, mái dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Phân loại khu vực quá trình DCĐĐ thường là phân loại tổng hợp (xét về bản

chất), nhưng lại gắn liền với đối tượng phân loại, tức là với các khu vực, các thể địa

chất nguồn gốc, địa hình - địa mạo nhất định. Phân loại khu vực còn được xem như

là cơ sở dữ liệu để đánh giá, dự báo chính xác hơn độ ổn định trượt SD, MD hoặc

79

khi lựa chọn giải pháp cụ thể nhằm phòng chống hiệu quả tai biến TLĐĐvùng đồi

núi nghiên cứu [20],[22],[23].

Trên cơ sở phân tích hiện trạng môi trường TN - KT, đặc điểm hình thành,

phát triển tai biến địa chất đang xét cũng như mức độ nghiên cứu ở vùng đồi núi

Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, nguồn tài liệu liên quan đã thu thập, NCS sẽ tiến hành

phân loại khu vực các quá trình DCĐĐ trên SD, MD vùng đồi núi nghiên cứu.

3.4.1. Nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ trong sơ đồ phân loại khu vực quá trình

DCĐĐ trên SD, MD

Khi phân loại khu vực các quá trình DCĐĐ từ SD, MD vùng đồi núi

nghiên cứu cần quán triệt một số nguyên tắc cơ bản dưới đây:

a. Trong sơ đồ phân loại khu vực nên ưu tiên đưa vào các loại hình DCĐĐ

trên SD, MD có diện phân bố rộng ở trong khu vực nghiên cứu, bản chất, cơ chế

hình thành và cấu trúc của chúng đã được minh định tương đối rõ ràng;

b. Những loại hình DCĐĐ phát sinh bên ngoài các SD, MD, bên ngoài

vùng đồi núi nghiên cứu, hoặc chưa hay đã phát sinh trên SD, MD vùng đồi núi

này nhưng quy mô hạn chế, nhất là cơ chế hình thành, cấu trúc của chúng chưa

được nghiên cứu kỹ sẽ không đưa vào hệ thống phân loại;

c. Sơ đồ phân loại khu vực phải bao quát hết các quá trình DCĐĐ vùng đồi

núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, trên MD công trình (bờ mỏ công trường khai thác lộ

thiên, hố móng, taluy âm và dương đường giao thông) cũng như từ trong đất đá có thế

nằm, kết cấu tự nhiên hay đất đá do hoạt động KT- XD và các tác động tự nhiên đã bị

phá hủy kết cấu và thế nằm ban đầu của chúng;

d. Đối với vùng đồi núi nghiên cứu, môi trường TN - KT đa dạng, phức tạp,

công tác nghiên cứu địa chất còn rất sơ lược, thiếu hệ thống chỉ có thể sử dụng hệ

thống phân loại hai bậc các quá trình DCĐĐ, trong đó mỗi thứ bậc phân loại đều

phải dựa vào các tiêu chí khoa học quan trọng, nhất quán, dễ đánh giá định lượng để

phân chia các loại hình dịch chuyển ứng với thứ bậc phân loại.

3.4.2. Lựa chọn thứ bậc, tiêu chí phân loại các quá trình DCĐĐ trên SD, MD

3.4.2.1. Lựa chọn thứ bậc phân loại quá trình DCĐĐ

Bám sát các nguyên tắc cơ bản trong phân loại đối tượng nghiên cứu đã đề

cập ở trên, toàn bộ các quá trình DCĐĐ trên SD, MD vùng đồi núi Quảng Trị -

Thừa Thiên Huế sẽ được NCS hệ thống hóa trong sơ đồ phân loại khu vực hai

bậc dưới đây: loại (types) và dạng dịch chuyển (forms) đất đá trênSD, MD.

80

3.4.2.2. Lựa chọn tiêu chí phân loại quá trình DCĐĐ

Như đã trình bày ở trên, từng thứ bậc phân loại đều phải dựa vào một số

tiêu chí khoa học quan trọng, nhất quán, dễ đánh giá định lượng và đặc trưng cho

loại hình DCĐĐ đó.

a. Loại DCĐĐ: Là thứ bậc phân loại đầu tiên, khái quát nhất, được chia

tách theo các đặc điểm chung về cơ chế (phương thức) DC, mặt phá hủy hay mặt

trượt và thành phần thạch học của đất đá bị DC.

b. Dạng DCĐĐ: Là thứ bậc phân loại thứ hai được chia tách từ các loại

DCĐĐ trên cơ sở xét thêm một số tiêu chí khoa học quan trọng khác như: loại

phương thức DC (cụ thể là đối với trượt đất đá có thể chia ra các dạng trượt cung

tròn, dạng trượt phẳng và gợn sóng nằm nghiêng v.v..); tỷ lệ % hàm lượng đất,

dăm vụn, đá tảng của vật liệu DC; mức phá hủy kết cấu tự nhiên (kết cấu tự

nhiên gần như bảo toàn (khối lượng đất đá vụn nát hình thành trong quá trình DC

vào khoảng < 35%), kết cấu tự nhiên bị phá hủy vừa (khối lượng đất đá vụn nát

chiếm tới 35 - 70%) và kết cấu tự nhiên bị phá hủy hoàn toàn (khối đất đá DC bị

vỡ vụn trên 70%). Ngoài các loại, dạng DCĐĐ thuần nhất, cũng thường xảy ra

một số loại, dạng DCĐĐ phức hợp do cơ chế thành tạo và các yếu tố chi phối

quá trình DC thay đổi.

3.4.3. Phân loại khu vực quá trình DCĐĐ trên SD, MD vùng đồi núi Quảng

Trị - Thừa Thiên Huế

Trên cơ sở phân tích đặc điểm hình thành DCĐĐ trên SD vùng đồi núi

nghiên cứu, tránh né những tồn tại trong các hệ thống phân loại hiện hành, đồng

thời quán triệt các nguyên tắc, thứ bậc và tiêu chí phân loại đã luận giải, tác giả đề

xuất sơ đồ phân loại khu vực quá trình DCĐĐ trên SD, MD vùng đồi núi Quảng

Trị - Thừa Thiên Huế (bảng 3.9; phụ lục ảnh 3.11 đến 3.19) với 2 loại hình DC:

loại và dạng. Dựa vào đặc điểm chung về cơ chế DC, mặt phá hủy hay mặt trượt

và thành phần thạch học của đất đá DC mà chia tách các loại DC tương ứng. Tiêu

chí khoa học được sử dụng để phân chia từ loại ra các dạng DC là phương thức DC

cụ thể theo mặt phá hủy (mặt trượt) có hình dạng nhất định; hàm lượng đất

(<0,02m), đá dăm vụn (0,02 - 0,2m) và đá (tảng cục > 0,2m); mức độ phá hủy kết

cấu tự nhiên, thế nằm và độ sũng nước của đất đá DC. Ngoài các loại, dạng DCĐĐ

thuần nhất, trong sơ đồ phân loại còn đưa vào các loại hình DCĐĐ phức hợp.

81

Bảng 3.9. Phân loại các loại hình dịch chuyển đất đá vùng đồi núi

Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Loại DCĐĐ Dạng DCĐĐ

Đổ đá. Quá trình dịch chuyển cục, tảng,

khối đá trên SD theo cơ chế sập đổ hoặc

Trị.

Đổ Điểm DC minh họa Đổ đá gần 50m3tại km 298 + 300 gần cầu Dakrông, Quảng

trượt, lăn theo bề mặt SD rất dốc (tới 900) và bay xuống chân SD, MD.

Sụt khối đá vôi hơn 1000m3 xuống đường HCM đoạn

(Falls)

Sụt đá. Cục, tảng, khối đá tách khỏi sườn núi dốc (tới 70 - 800) hoặc MD của các rãnh đào, bờ mỏ lộ thiên

km287+680 xã Húc Nghì,

không theo mặt phá hủy rõ ràng, dịch

km248+300, km298+300 xã tà

chuyển gần thẳng đứng (rơi tự do)

Rụt, huyện Dakrông, km387+250

xuống chân SD.

hầm Aroang - A Lưới

Sụt đất đá. Dịch chuyển gần như

Sụt đất đá tại km191+820; km

thẳng đứng khối đất lẫn đá không

200+790, km201+ 200 Khe

theo mặt phá hủy rõ ràng với hàm

Sanh - Chà Lỳ, Quảng Trị,

lượng cỡ hạt đất (<0,02m) và đá dăm

quốc

lộ 9

tại km48+470,

vụn, đá tảng (>0,02m) dao động đối

km315 +50 xã Hồng Thủy - A

Sụt

nghịch trong khoảng 20 - 80%.

Lưới, km383 + 100 xã A

Roàng - A Lưới…

(Topples)

Sụt đất. Các khối đất chứa hàm

Sụt đất tại km205, 206 + 200

lượng dăm vụn, đá tảng (>0,02m

Khe Sanh - Chà Lỳ, km75 +

t ấ h n n ầ u h t h n ì h i ạ o l

chiếm <20%), có kết cấu tự nhiên bị

150 QL 49, xã Hồng Tiến -

phá hủy hoàn toàn, dịch chuyển gần

Hương Trà, km319 +850 xã

m ó h N

như thẳng đứng không theo mặt phá

Hồng Thủy - A Lưới,….

hủy rõ ràng.

Trượt quay khối đất đálà dạng dịch

Điển hình điểm trượt quay

chuyển không theo mặt có sẵn, theo cơ

khối đất tại km281 + 550 xã

chế quay thân trượt dạng khối theo mặt

Húc – Da krông, km314 + 251

trượt cong trong tầng đất đá phong hóa

đến km314+ 550 xã Hồng

đồng nhất (chủ yếu trong đất sét) kém

Thuỷ (A Lưới) đoạn đèo

ổn định có bề dày lớn (>5m).

PêKe.

Trượt

(Slides)

Trượt phẳng khối đất đá. Đây là

Trượt khối tịnh tiến đất đá tại

dạng dịch chuyển phổ biến hơn dạng

km206 + 200 Khe Sanh -

trượt khối quay, theo mặt có sẵn,

Chà Lỳ

, quốc

lộ 9 tại

thường phát sinh trong đá cứng với

km47+370, QL 49B km75 +

nhiều mặt giảm yếu (phân lớp, phân

150, km398 + 050 - km398 +

82

phiến, mặt khe nứt, đứt gãy, đới dập

980 xã Hồng Tiến.

vỡ,..) hoặc trong đất đá phong hóa

mạnh tương đối dày (<3-5m), có lực

kháng cắt yếu hơn nhiều so với đá

gốc và dịch chuyển tịnh tiến dọc theo

những bề mặt giảm yếu này về phía

chân SD, MD.

Loại DCĐĐ Dạng DCĐĐ Điểm DC minh họa

Trượt hỗn hợp đất đá. Là dạng dịch

chuyển chủ yếu xảy ra trong môi

trường nửa đất - nửa đá (lớp vỏ

Trượt hỗn hợp đất đá tại

phong hóa mạnh nằm trên lớp đá

km206 + 200 khu vực Khe

phong hóa yếu). theo cơ chế hỗn hợp

Sanh - Chà Lỳ, km280 + 500

giữa trượt quay (trượt mặt cong)

xã Húc - Dakrong, km383 +

không theo mặt định trước trong

450 đèo Hai Hầm, xã A

phần đất và trượt phẳng theo mặt

Roàng - A Lưới….

giảm yếu (theo mặt định sẵn) trong

phần đá.

Chảy (chảy dòng) đất đá. Dạng dịch

Chảy (chảy dòng) đất đá tại

chuyển theo cơ chế chảy dòng tốc độ

km202+500 khu vực Khe Sanh

nhanh đất đá (chứa 20 - 80% hạt có

- Chà Lỳ, km316+020 xã Hồng

đường kính > 0,02m), quá sũng nước

Thuỷ (A Lưới) đoạn đèo Pê Ke,

biến thành vật thể lỏng nhớt khi gặp

km391+ 664, km403 + 270,

mưa cường độ cao, kéo dài.

km399 + 900 đèo Hai Hầm

Chảy

Chảy (chảy dòng) đất. Dạng dịch

chuyển đất loại sét (hàm lượng hạt

Chảy (chảy dòng) đất tại

đất >0,02m ít hơn 20%), quá sũng

(chảy dòng)

km271+600, km313+600 Đa

nước sau các trận mưa lớn, kéo dài,

Krông - Tà Rụt, km200+900

biến thành vật thể lỏng nhớt chảy

khu vực Khe Sanh - Chà Lỳ,

xuôi theo bề mặt SD, MD hay bề mặt

km314+ 550 xã Hồng Thuỷ

gợn sóng nghiêng của tầng đất đá

(A Lưới) đoạn đèo Pê Ke.

phong hóa nứt nẻ lót dưới tầng phủ

mỏng đất loại sét.

(Flows)

quá trình dịch chuyển cơ chế (phương thức) dịch chuyển thay đổi (ít khi tới 2 lần). Các

loại dịch chuyển phức hợp đã phát hiện bao gồm: đổ - sụt đá hoặc sụt - đổ đá; sụt -

trườn đất; sụt - chảy dòng đất đá và trượt - chảy dòng đất đá.

Nhóm loại hình dịch chuyển phức hợp. Đó là những loại, dạng dịch chuyển trong

83

Chương 4

DỰ BÁO NGUY CƠ PHÁT SINH TRƯỢT LỞ ĐẤT ĐÁ TRÊN SƯỜN DỐC,

MÁI DỐC VÙNG ĐỒI NÚI QUẢNG TRỊ - THỪA THIÊN HUẾ

4.1. Mục đích dự báo các quá trình trượt lở đất đá trên sườn dốc, mái dốc

Trượt lở đất đá là một dạng tai biến địa chất tự nhiên phát sinh và phát triển

do ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động. Có yếu tố giữ vai trò rất quan trọng,

nhưng cũng có những yếu tố mà ảnh hưởng của chúng không nhận rõ được. Do

vậy, đối với quá trình trượt lở đất đá trên SD, MD chúng ta không thể loại trừ

hoàn toàn nhưng vẫn có thể phòng chống và làm giảm thiệt hại do chúng gây ra.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng khi nghiên cứu trượt lở đất đá trên

SD, MD là xác định phạm vi không gian mà ở đó hiện tượng này có nguy cơ xảy

ra trong tương lai ở các mức độ khác nhau (còn gọi là mức độ nhạy cảm tai biến

TLĐĐ), tức là lập BĐ phân vùng TLĐĐ theo mức độ nhạy cảm của chúng, là cơ

sở cần thiết giúp cho công tác quy hoạch, sử dụng, khai thác lãnh thổ hợp lý.

4.2. Khái quát về các phương pháp dự báo quá trình trượt lở đất đá trên

SD, MD trên thế giới và ở nước ta

Như đã biết, các phương pháp truyền thống dự báo trượt lở đất đá trên SD,

MD như phương pháp phân tích lịch sử tự nhiên, phương pháp đồng dạng địa chất

công trình và phương pháp mô hình hóa, nhất là mô hình vật lý đã được nghiên

cứu, dự báo từ lâu. Từ giữa thế kỷ 20 cho đến ngày nay, việc đánh giá mức độ

nhạy cảm (tổn thương) và dự báo khả năng phát sinh tai biến trượt đất đá trên SD,

MD có sự phát triển mạnh mẽ và đa dạng. Tuy phương pháp tiếp cận trong đánh

giá, dự báo trượt đất đá ít nhiều có sự khác nhau, nhưng vẫn có thể xác định 5

nhóm phương pháp đánh giá, phân vùng mức độ nhạy cảm sau đây đối với tai biến

trượt lở đất đá: phương pháp phân tích BĐ địa mạo (Verstappen H.T. 1983,

Cardinali M. 2002, vv); phương pháp viễn thám - GIS (Guzzetti F. 1999 - 2006,

Moreiras S.M. 2005, Wieczorek G.F.1984...); phương pháp phát hiện hay heuristic

(Anbalagan R. 1992, Nagarajan R. 2000, Pachauri A.K. 1998, Saaty T.L. 1972 -

2000, Saha A.K. 2002..); phương pháp thống kê xác suất (Carrara A.1983, Lee S.

84

2006, Van Westen C.J.1997...) và phương pháp quyết định hay Deterministic

(Dietric W.E. 1995, Montgomery D.R.1994, Pack R.T.2005...).

Ở trong nước, để đánh giá, dự báo mức độ nhạy cảm (tổn thương) hoặc cường

độ hoạt động địa động lực của trượt đất đá trong khoảng vài thập kỷ trở lại đây đã

được “nhập nội” và áp dụng ngày một sâu rộng phương pháp tư liệu viễn thám,

phương pháp GIS, đặc biệt là phương pháp phân tích đa chỉ tiêu (Trần Thanh Hà

2007, Trần Mạnh Liễu 2008, Nguyễn Thanh Sơn 1996). Trên nền tảng tiếp cận đa

chỉ tiêu đã sử dụng một số phương pháp dự báo như: ma trận định lượng (Nguyễn

Đức Lý 2010, Nguyễn Thị Thanh Nhàn 2008); phân tích quy trình thứ bậc Saaty

T.L (Trần Anh Tuấn 2005, Nguyễn Quốc Thành 2006, Trần Thanh Hà 2007,

Nguyễn Thị Thanh Nhàn 2008); phương pháp Sinmap (Hoàng Anh Tuấn 2008, Lê

Công Tuấn, nnk 2008 v.v..); phương pháp xác suất thống kê nhờ sự trợ giúp GIS

(Nguyễn Quốc Thành 2006, Tạ Đức Thịnh 2010, Phạm Văn Hùng 2011).

4.3. Lựa chọn phương pháp dự báo

Hiện nay có nhiều phương pháp phân vùng dự báo trượt lở đất đá (PVDB

TLĐĐ) dựa trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng tác động đến hiện tượng này. Có thể

nói, các phương pháp dự báo mới đề xuất đưa vào thử nghiệm trong thời gian gần

đây khá phong phú và hiện đại. Về thực chất đó đều là những phương pháp phân

tích đa chỉ tiêu các nguyên nhân, điều kiện phát sinh - phát triển với cách tiếp cận,

giải quyết bài toán dự báo rất đa dạng . Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có ưu,

nhược điểm nhất định mà độ chính xác và sự phù hợp của kết quả phân vùng phụ

thuộc rất nhiều vào mục đích nghiên cứu, mức độ chi tiết của các dữ liệu phân tích.

Trong tự nhiên, quá trình TLĐĐ xảy ra rất phức tạp. Mặc dù có thể nhận rõ

được các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến trượt lở nhưng các mô hình vật lý không

thể mô phỏng hay mô phỏng hết được nên không thể dự báo và phân vùng chính

xác. Do đó, tác giả đề xuất vận dụng phương pháp mô hình toán - BĐ với sự trợ giúp

của công nghệ GIS để đánh giá, dự báo mức độ nhạy cảm (tổn thương) của trượt đất

đá vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế. Cơ sở của phương pháp này là XD

mô hình phân vùng trượt lở theo xác suất thống kê dựa vào việc tổng hợp, thống

85

kê các yếu tố gây ra, hỗ trợ (thúc đẩy) các khối trượt đã xảy ra để dự báo định

lượng những nơi mà hiện tại chưa xảy ra trượt lở nhưng tồn tại những điều kiện

tác động trượt tương đồng, tức là lập BĐ PVDB NC trượt đất đá cho vùng đồi núi

Quảng Trị - Thừa Thiên Huế. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm do có độ

chính xác cao và phù hợp với thực tế. Phương pháp này dựa vào phân tích các

yếu tố gây ra, hỗ trợ (thúc đẩy) quá trình phát sinh - phát triển TLĐĐ mang tính

khu vực như khí hậu, địa hình, mạng sông suối, các hoạt động địa chất, kiến tạo,

sự biến đổi và tính chất không đồng nhất của đất đá, các hoạt động KT - CT

trong hệ thống dữ liệu thu thập được để xác định các phạm vi có mức độ nhạy

cảm trượt lở khác nhau. Quá trình phân tích, đánh giá ảnh hưởng của từng yếu tố

gây ra, hỗ trợ trượt lở ở mỗi vị trí trong khu vực nghiên cứu được sự trợ giúp của

máy tính thông qua hệ thống phần mềm GIS (Geography Information System).

Sử dụng công nghệ GIS cho phép liên kết các tham số gây ra, hỗ trợ (thúc đẩy)

TLĐĐ và giá trị hệ số thuộc tính đặc trưng cho mức độ nhạy cảm trượt lở ứng

với mỗi đơn vị diện tích nghiên cứu, từ đó phân chia các diện tích có mức độ

nhạy cảm trượt lở khác nhau trên cơ sở phân tích các giá trị thuộc tính và vị trí

xảy ra trượt lở trong toàn bộ không gian nghiên cứu. Đây là phần mềm có thế

mạnh trong lưu trữ, chuyển đổi các dạng dữ liệu khác nhau, phân tích không gian

và hiển thị bản đồ nên khắc phục được hạn chế về khối lượng tính toán cũng như

nâng cao độ chính xác của kết quả nghiên cứu [33],[59],[66],[88].

4.4. Xây dựngbản đồ phân vùng dự báo nguy cơ trượt đất đá trên sườn dốc,

mái dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

BĐ PVDB NC trượt đất đá được xây dựng trên cơ sở lựa chọn các yếu tố là

các nguyên nhân hoặc điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trượt lở đất đá,

đồng thời xác định tầm quan trọng, mức độ ảnh hưởng (cường độ tác động) của

từng yếu tố trong tổng hợp các yếu tố tác động hay ảnh hưởng đối với quá trình

trượt đất đá trên cơ sở cho điểm và tính trọng số, hiển thị kết quả theo quy mô và

cường độ tác động (hình 4.1).

86

Hình 4.1. Sơ đồ tích hợp mô hình trọng số vào GIS để xây dựng BĐ

phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở đất đá

BĐ PVDB NC trượt đất đá được xây dựng theo nguyên tắc chồng ghép tích

hợp các BĐ thành phần có trọng số với sự trợ giúp của công nghệ GIS mà phần

mềm sử dụng chủ yếu là ArcGis 10.0 theo trình tự các bước:

Để XD BĐ PVDB NC trượt đất đá đạt được độ tin cậy cao, phản ảnh đúng

thực trạng của quá trình trượt đất đá đã và đang xảy ra, luận án đã thực hiện các

công việc sau:

- XD hệ thống các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu (nguyên nhân, điều kiện) đến

quá trình trượt đất đá (bảng 4.1, bảng 4.2)

- Xác định tầm quan trọng, cường độ tác động của các yếu tố được lựa chọn để

từ đó xác định trọng số các yếu tố theo phương pháp phân tích thứ bậc của Saaty

(Analytic Hierarchy Process - AHP) (bảng 4.3, bảng 4.4, bảng 4.5)

- Đánh giá cấp độ nguy cơ của các yếu tố ảnh hưởng đến trượt đất đá (phân

cấp theo cấp chỉ số nhạy cảm: rất yếu, yếu, trung bình, mạnh, rất mạnh) và thành

lập BĐ PVDB NC trượt đất đá theo từng yếu tố (BĐ thành phần) tỷ lệ 1:50.000.

- Tổng hợp các BĐ PVDB NC trượt đất đá thành phần (yếu tố) để XD BĐ

PVDB NC trượt đất đá vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, tỷ lệ 1:50.000.

87

4.4.1. Xây dựng hệ thống, xác định tầm quan trọng, cường độ tác động của các

yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến quá trình trượt đất đá vùng đồi núi Quảng Trị -

Thừa Thiên Huế

4.4.1.1. Luận cứ về việc lựa chọn, xác định tầm quan trọng, cường độ tác động của

các yếu tố môi trường TN - KT đưa vào ma trận đánh giá tương tác

a. Lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng của môi trường TN - KT đưa vào ma trận

đánh giá tương tác

Thực tiễn nghiên cứu trượt đất đá của nhiều tác giả cho thấy số lượng các yếu

tố hình thành trượt đất đá được chọn vào khoảng 7-8 đến 15-20, phổ biến nhất là 13

- 16. Việc lựa chọn các yếu tố của MTTN - KT để đưa vào ma trận đánh giá tương

tác, dự báo động lực phát triển tai biến địa chất phải có vai trò quan trọng, có tính

đại diện, dễ đánh giá định lượng, nhận diện thông qua phương pháp quan trắc, thí

nghiệm. Những yếu tố môi trường TN - KT có vai trò hạn chế (ít quan trọng), hoặc

khó nhận diện và lượng hóa chính xác thì không cần đưa vào ma trận đánh giá

[33],[40],[59],[65],[67],….

b. Xác định giá trị tầm quan trọng Ii của các yếu tố môi trường TN - KT đưa

vào ma trận đánh giá tương tác

Như đã đề cập ở trên, giá trị tầm quan trọng của các yếu tố môi trường TN -

KT được xác định tùy thuộc vai trò của chính yếu tố động và loại hình tai biến

TLĐĐ. Cho đến nay các nhà nghiên cứu nước ngoài cũng như Việt Nam thường

phân chia 5 cấp tầm quan trọng (1,3,5,7,9) với giá trị chênh lệch giữa các cấp là

bằng 2. Trong đó Ii = 1 ứng với yếu tố rất ít quan trọng, Ii = 3 thuộc về yếu tố ít quan

trọng, Ii = 5 ứng với yếu tố quan trọng vừa, Ii = 7 thuộc về yếu tố quan trọng, Ii = 9

ứng với yếu tố rất quan trọng. Đôi khi các nhà nghiên cứu sử dụng phân cấp tầm

quan trọng với giá trị chênh lệch giữa các cấp tầm quan trọng chỉ là 1: 1, 2, 3, 4, 5.

c. Xác định cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) Mij của các yếu tố môi

trường TN - KT đưa vào ma trận đánh giá tương tác

Trước hết về mặt thuật ngữ cường độ tác động của các yếu tố môi trường được

sử dụng để biểu thị độ mạnh (cường độ) của các nguyên nhân (yếu tố động), còn

88

mức độ ảnh hưởng là giá trị đánh giá tầm ảnh hưởng (vai trò) của các yếu tố là điều

kiện (môi trường) phát sinh, phát triển TLĐĐ, tức là yếu tố tĩnh (tựa tĩnh). Ngoài ra,

điều kiện chỉ là yếu tố thụ động, khi chịu tác động của các nguyên nhân (yếu tố

động) sẽ bị biến đổi nhưng với tốc độ rất chậm so với tốc độ vận động của các

nguyên nhân. Dựa vào kết quả quan trắc, thí nghiệm cường độ tác động của các

nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của điều kiện hình thành trượt đất đá được lượng

hóa theo 5 cấp với giá trị chênh lệch giữa các cấp có thể là 1: (1, 2, 3, 4, 5); hoặc

bằng 2 (1, 3, 5, 7, 9); hoặc chọn giá trị chênh lệch giữa các cấp tăng theo độ mạnh

của tác động mà yếu tố môi trường gây ra (1, 4, 8, 13, 19). Do đó, việc phân chia

thành 5 cấp tác động thì Mij = 1 sẽ ứng với tác động hay mức độ ảnh hưởng rất

yếu (rất bé, rất thấp, rất chậm), Mij = 2 hoặc 3 hay 4 sẽ ứng với tác động (ảnh

hưởng) yếu (bé, thấp, chậm), Mij = 3 hoặc 5 hay 8 ứng với tác động (ảnh hưởng)

trung bình hay vừa, Mij = 4 hoặc 7 hay 13 ứng với tác động (ảnh hưởng) mạnh

(lớn, cao, nhanh) và Mij = 5 hoặc 9 hay 19 ứng với tác động (ảnh hưởng) rất

mạnh (rất lớn, rất cao, rất nhanh).

4.4.1.2. Xây dựng hệ thống, xác định tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng chủ

yếu đến quá trình trượt đất đá trên SD, MD vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Như đã biết, quá trình TLĐĐ xảy ra do tác động của nhiều yếu tố là

nguyên nhân, điều kiện khác nhau, vai trò tác động của mỗi yếu tố cũng khác

nhau. Do vậy, việc lựa chọn các yếu tố để đưa vào tính toán thống kê phải được

xem xét cụ thể về mức độ ảnh hưởng của chúng để xây dựng mô hình phù hợp và

thu được kết quả tốt. Trên cơ sở đánh giá hiện trạng TLĐĐ vùng đồi núi nghiên

cứu, kết quả thí nghiệm, quan trắc thực tế cùng với việc tham vấn ý kiến của nhiều

nhà khoa học, NCS đã tiến hành phân tích, hạn chế đến mức thấp nhất tính chủ

quan của người đánh giá, từ đó chọn lọc và đưa ra 9 yếu tố chính là nguyên nhân,

điều kiện ảnh hưởng trực tiếp, mạnh nhất đến quá trình trượt đất đá trên SD, MD

vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế và sắp xếp theo cấp độ tác động giảm dần

như đã trình bày ở bảng 4.1.

89

Bảng 4.1. Các yếu tố ảnh hưởng chính trong môi trường tự nhiên

- kỹ thuật vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

STT Các yếu tố ảnh hưởng chính Ký hiệu

Độ dốc sườn dốc, mái dốc 1 A

Lượng mưa trung bình năm 2 B

Hoạt động KT - XD công trình 3 C

Thành phần thạch học, cấu trúc đất đá 4 D

Mật độ đứt gãy kiến tạo 5 E

Chiều dày, độ bền kháng cắt đất đá phụ đới phong 6 G

hóa mạnh và hoàn toàn - -

Lưu lượng mạch lộ 7 H

Độ che phủ thảm thực vật 8 I

Phân cắt sâu của địa hình 9 K

Từ 9 yếu tố chính đã được lựa chọn kết hợp với việc phân tích hiện trạng trượt đất đá vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế có thể đưa ra những kết luận mang tính khu vực của vùng nghiên cứu như sau:

- Trượt đất đá vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế chủ yếu phát triển trên

các MD (381 điểm trượt), ở SD phát triển không đáng kể (39 điểm trượt).

- Sự phát sinh, phát triển các quá trình DCĐĐ (trượt lở đất đá) trên SD, MD nói riêng là do tác động tổng hợp đồng thời, đan xen của nhiều nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp. Trong đó, hoạt động KT - XDCT là nguyên nhân nhân sinh, lại đang hủy hoại môi trường và làm phát sinh ngày càng nhiều các tai biến TLĐĐ trên SD, đặc biệt là ở taluy đường giao thông, bờ mỏ khai trường và MD công

trình XD (đã phân tích kỹ ở mục 2.6, chương 2 của luận án).

- Trên các SD vùng đồi núi nghiên cứu nếu chưa bị tác động mạnh mẽ của hoạt động KT - XDCT thì ít xảy ra TLĐĐ trên các sườn núi đồi tự nhiên (39 điểm trượt trên các SD với KDDL = 39% : cường độ trượt đất đá yếu trên các SD).

- Vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế với đặc điểm địa hình bị chia cắt mạnh, cấu trúc địa chất phức tạp cộng với chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm nên khi gặp mưa lớn kéo dài liên tục trong 2 - 3 ngày (thường đạt tới 500 - 700mm/2-3 ngày)

90

thì TLĐĐ thường phát sinh mạnh mẽ trên các taluy, bờ mỏ và MD công trình.

- Kết quả các đợt khảo sát hiện trạng cho thấy vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế có đến 381 điểm trượt trên các MD do tác động của hoạt KT - XDCT và khai thác mỏ. Điều này khá phù hợp với thống kê quy mô toàn cầu về tỷ lệ phần trăm trường hợp TLĐĐ xảy ra do tác động của hoạt động KT - XD, khai thác mỏ từ

6,3 - 7,3% xếp thứ 2 trong số trường hợp trượt đất đá do các nguyên nhân khác nhau của một số nhà nghiên cứu thực hiện [54]. Tuy nhiên, do không có số liệu mưa đợt nên trong luận án phải sử dụng lượng mưa TB năm để đánh giá, dự báo TLĐĐ.

- Từ thực trạng TLĐĐ hầu như chỉ phát sinh dọc các tuyến đường giao thông và những nơi chịu tác động mạnh của hoạt động KT - XDCT, do đó, cần đưa ra thang bậc đánh giá chung cho hoạt động trượt đất đá phát sinh trên các SD, MD. Ở đây, sẽ tiến hành XD thang bậc các yếu tố môi trường TN - KT vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế tác động đến quá trình DCĐĐ. Thang bậc này được đánh giá cho 2 đối tượng là:

+ SD tự nhiên vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

+ MD đường giao thông các công trình vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Hai thang bậc của hai đối tượng nói trên vẫn cùng các tiêu chí đánh giá, tầm quan trọng như thang bậc chung, nhưng cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) có khác nhau (bảng 4.2).

- Từ bảng 4.2, tiến hành đánh giá cường độ tác động của các yếu tố TN - KT đến quá trình trượt đất đá bằng phương pháp tiếp cận đa chỉ tiêu theo năm

cấp (KDDL<20%: cường độ trượt đất đá rất yếu; 21  KDDL< 40 %: yếu; 41  KDDL< 60 %: trung bình; 61  KDDL< 80 %: mạnh; KDDL>80%: rất mạnh). Kết quả cho thấy đối với sườn đồi núi tự nhiên cường độ trượt đất đá yếu (KDDL = 39% < 40%), còn ở MD đường, công trình thì cường độ trượt đất đá mạnh đến rất mạnh (KDDL = 80.5%>80%). Cũng từ bảng xây dựng thang bậc đánh giá các yếu tố môi trường TN - KT cho 2 đối tượng với quan điểm tiếp cận sườn dốc chủ

yếu hình thành do các nguyên nhân tự nhiên và mái dốc chủ yếu hình thành nên do tác động của con người (chủ yếu hoạt động xây dựng đường), NCS đã tiến hành xây dựng BĐ PVDB NC trượt lở đất đá cho sườn dốc và mái dốc (hình 4.12a; 4.12b), chi tiết được trình bày ở phần sau.

91

Bảng 4.2. Các yếu tố môi trường TN - KT, tầm quan trọng Ii, cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) Mij của chúng trên các SD,

MD công trình vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Yếu tố môi trường TN - KT vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Tên

Ii

Mij

Mij

Mij

Ký hiệu

1

1

MD các công trình vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Cấp cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) của các yếu tố MT TN - KT -

-

3

3

-

-

5

5

-

A

9

1. Độ dốc sườn dôc, MD  , độ

7

7

7

9

9

9

Lượng trung

B

9

2. mưa bình năm R, mm/năm.

1 3 5 7 9

- 3 5 7 -

-  = 46 - 600  > 600 R < 2200 mm/năm R = 2200 - 2600 mm/năm R = 2601 - 3000 mm/năm R = 3001 - 3400 mm/năm R > 3400 mm/năm

1 3 5 7 9

1

1

-

-

3

3

-

-

9

C

5

5

-

-

SD tự nhiên vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Cấp cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) của các yếu tố MT TN - KT  < 150  = 15 - 300  = 31 - 450  = 46 - 600  > 600 - R = 2200 - 2600 mm/năm R = 2601 - 3000 mm/năm R = 3001 - 3400 mm/năm - Khoảng cách đến đường giao thông > 2000m. Khoảng cách đến đường giao thông từ 2000 - 1000m. Khoảng cách đến đường giao thông từ 1000 - 500m.

3. Hoạt động KT - các XD công trình (chủ yếu là động hoạt làm đường)

Cấp cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) của các yếu tố MT TN - KT  < 150  = 15 - 300  = 31 - 450  = 46 - 600  > 600 R < 2200 mm/năm R = 2200 - 2600 mm/năm R = 2601 - 3000 mm/năm R = 3001 - 3400 mm/năm R > 3400 mm/năm Khoảng cách đến đường giao thông > 2000m. Khoảng cách đến đường giao thông từ 2000 - 1000m. Khoảng cách đến đường giao thông từ 1000 - 500m. Khoảng cách đến đường giao thông từ

7

7

-

- Khoảng cách đến đường giao

92

Yếu tố môi trường TN - KT vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Tên

Ii

Mij

Mij

Mij

Ký hiệu

Cấp cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) của các yếu tố MT TN - KT

SD tự nhiên vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Cấp cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) của các yếu tố MT TN - KT

MD các công trình vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Cấp cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) của các yếu tố MT TN - KT

thông từ 500 - 200m.

9

-

-

9

Khoảng cách đến đường giao thông <200m.

7

D

4. Thành phần thạch học, cấu trúc đất đá

-

7

E

5. Mật độ đứt gãy kiến tạo Df, km/km2

1 3 5 7 9 - 3 5 7 9

500 - 200m. Khoảng cách đến đường giao thông <200m. Đá cấu tạo khối, phân lớp rất dày > 1.0m Đá phân lớp với bề dày lớp 1.0 - 0.2m Đá phân lớp mỏng, phân phiến (0.2 - 0.01m) Đá phân phiến (phiến mỏng < 0.01m) Đất mềm rời Df < 0.15 km/km2 Df = 0.15 - 0.30 km/km2 Df = 0.31 - 0.45 km/km2 Df = 0.46 - 0.60 km/km2 Df > 0.60 km/km2

1 Đá cấu tạo khối, phân lớp rất dày > 1.0m 3 Đá phân lớp với bề dày lớp 1.0 - 0.2m 5 Đá phân lớp mỏng, phân phiến (0.2 - 0.01m) 7 Đá phân phiến (phiến mỏng < 0.01m) 9 Đất mềm rời 1 Df < 0.15 km/km2 3 Df = 0.15 - 0.30 km/km2 5 Df = 0.31 - 0.45 km/km2 7 Df = 0.46 - 0.60 km/km2 9 Df > 0.60 km/km2

1 Đá cấu tạo khối, phân lớp rất dày > 1.0m 3 Đá phân lớp với bề dày lớp 1.0 - 0.2m 5 Đá phân lớp mỏng, phân phiến (0.2 - 0.01m) 7 Đá phân phiến (phiến mỏng < 0.01m) 9 Đất mềm rời 1 3 Df = 0.15 - 0.30 km/km2 5 Df = 0.31 - 0.45 km/km2 7 Df = 0.46 - 0.60 km/km2 9 Df > 0.60 km/km2

1

1

1

Đới phong hóa mạnh và hoàn toàn dày < 5m có  = 35 - 270, C = 1.5 - 0.25 kG/cm2 là phổ biến

Đới phong hóa mạnh và hoàn toàn dày < 5m có  = 35 - 270, C = 1.5 - 0.25 kG/cm2 là phổ biến

7

G

Đới phong hóa mạnh và hoàn toàn dày < 5m có  = 35 - 270, C = 1.5 - 0.25 kG/cm2 là phổ biến

3

3

3

Đới phong hóa mạnh và hoàn toàn dày 5m - 15m, giá trị phổ biến của 

Đới phong hóa mạnh và hoàn toàn dày 5m - 15m, giá trị phổ

Đới phong hóa mạnh và hoàn toàn dày 5m - 15m, giá

93

Yếu tố môi trường TN - KT vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Tên

Ii

Mij

Mij

Mij

Ký hiệu

Cấp cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) của các yếu tố MT TN - KT

= 34 - 260, C = 1.0 - 0.23 kG/cm2

5

5

5

7

7

7

6. Bề dày, độ bền kháng cắt đất đá đới phong hóa mạnh và hoàn toàn

9

9

9

1

1

1

Đới phong hóa mạnh - hoàn toàn dày 15.1 - 25m,  = 32 - 230, C = 0.75 - 0.21 kG/cm2 Đới phong hóa mạnh - hoàn toàn dày 25.1 - 35m,  = 30 - 200, C = 0.50 - 0.19 kG/cm2 Đới phong hóa triệt để dày > 35m, đất có = 27 - 180, C = 0.25 - 0.17 kG/cm2 Bột kết, phiến sét Q < 0.1l/s, đất loại sét G < 30%.

SD tự nhiên vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Cấp cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) của các yếu tố MT TN - KT biến của  = 34 - 260, C = 1.0 - 0.23 kG/cm2 Đới phong hóa mạnh - hoàn toàn dày 15.1 - 25m,  = 32 - 230, C = 0.75 - 0.21 kG/cm2 Đới phong hóa mạnh - hoàn toàn dày 25.1 - 35m,  = 30 - 200, C = 0.50 - 0.19 kG/cm2 Đới phong hóa triệt để dày > 35m, đất có = 27 - 180, C = 0.25 - 0.17 kG/cm2 Bột kết, phiến sét Q < 0.1l/s, đất loại sét G < 30%.

3

3

3

7

H

Trầm tích lục nguyên, lục nguyên - phun trào với Q = 0.11 - 0.25l/s, đất loại sét G = 30 - 50%,

Trầm tích lục nguyên, lục nguyên - phun trào với Q = 0.11 - 0.25l/s, đất loại sét G = 30 - 50%,

7. Độ phong phú nước Q, l/s

5

5

5

MD các công trình vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Cấp cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) của các yếu tố MT TN - KT trị phổ biến của  = 34 - 260, C = 1.0 - 0.23 kG/cm2 Đới phong hóa mạnh - hoàn toàn dày 15.1 - 25m,  = 32 - 230, C = 0.75 - 0.21 kG/cm2 Đới phong hóa mạnh - hoàn toàn dày 25.1 - 35m,  = 30 - 200, C = 0.50 - 0.19 kG/cm2 Đới phong hóa triệt để dày > 35m, đất có = 27 - 180, C = 0.25 - 0.17 kG/cm2 Bột kết, phiến sét Q < 0.1l/s, đất loại sét G < 30%. Trầm tích lục nguyên, lục nguyên - phun trào với Q = 0.11 - 0.25l/s, đất loại sét G = 30 - 50%, Đá biến chất, lục nguyên, xâm nhập có Q = 0.26 - 0.40l/s, đất loại sét G = 51 - 70%.

Đá biến chất, lục nguyên, xâm nhập có Q = 0.26 - 0.40l/s, đất loại sét G = 51 - 70%.

Đá biến chất, lục nguyên, xâm nhập có Q = 0.26 - 0.40l/s, đất loại sét G = 51 - 70%.

94

Yếu tố môi trường TN - KT vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Tên

Ii

Mij

Mij

Mij

Ký hiệu

Cấp cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) của các yếu tố MT TN - KT

SD tự nhiên vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Cấp cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) của các yếu tố MT TN - KT

lục nguyên

7

7

7

Lục nguyên - thô, cacbonat, bazan với Q = 0.41 - 0.60l/s, đất loại sét G = 71 - 90%.

Lục nguyên thô, lục nguyên - cacbonat, bazan với Q = 0.41 - 0.60l/s, đất loại sét G = 71 - 90%.

9

9

9

Đá nứt nẻ mạnh, đá vôi Karst hóa cao với Q > 0.60l/s, đất loại sét G > 90%.

Đá nứt nẻ mạnh, đá vôi Karst hóa cao với Q > 0.60l/s, đất loại sét G > 90%.

MD các công trình vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Cấp cường độ tác động (mức độ ảnh hưởng) của các yếu tố MT TN - KT Lục nguyên thô, lục nguyên – cacbonat, bazan với Q = 0.41 - 0.60l/s, đất loại sét G = 71 - 90%. Đá nứt nẻ mạnh, đá vôi Karst hóa cao với Q > 0.60l/s, đất loại sét G > 90%.

- - -

1 3 5

7

I

1 Thực vật thân gỗ rừng dày, tán che > 50% 3 Rừng hỗn giao, tán che 50 - 30% 5 Cây thân bụi, cỏ tranh,..tán che 30 - 10% Cây công nghiệp, cây nông nghiệp, tán che <10%

7

7

7

8. Độ che phủ thảm thực vật

Thực vật thân gỗ rừng dày, tán che > 50% Rừng hỗn giao, tán che 50 - 30% Cây thân bụi, cỏ tranh,..tán che 30 - 10% Cây công nghiệp, cây nông nghiệp, tán che <10%, cây rừng bị hư hại do thi công công trình. Đất trống, đồi trọc

Đất trống, đồi trọc

9

9

9

- - - Cây công nông nghiệp, tán che <10%, cây rừng bị hư hại do thi công công trình. Đất trống, đồi trọc do thi công công trình. -

5

K

Ed = 50 - 250 m/km2 Ed= 251 - 450 m/km2 Ed = 451 - 650 m/km2

9. Phân cắt sâu của địa hình Ed, m/km2

1 Ed <50 m/km2 3 Ed = 50 - 250 m/km2 5 Ed= 251 - 450 m/km2 7 Ed = 451 - 650 m/km2 9

-

- 3 5 7 9

Ed <50 m/km2 Ed = 50 - 250 m/km2 Ed= 251 - 450 m/km2 Ed = 451 - 650 m/km2 Ed > 650 m/km2

1 3 5 7 - Ed > 650 m/km2

Cường độ hoạt động địa động lực

KDDL (SD) = 39%

KDDL (MD) = 80.5%

95

Từ những phân tích nêu trên có thể đi đến kết luận:

- Vùng đồi núi nghiên cứu, trượt đất đá chỉ xảy ra chủ yếu trên các MD

công trình khi có sự tác động của hoạt động KT - XD công trình cũng như tác

động của mưa lớn kéo dài liên tục trong 2 - 3 ngày đến 5 - 7 ngày. Vì thế, trong

luận án này, tác giả mạnh dạn XD BĐ phân vùng dự báo nguy cơ TLĐĐ trên các

MD công trình vùng đồi núi là chủ yếu. Từ đó, có thể áp dụng, khuyến cáo cho

những vùng đồi núi lân cận, những nơi mà hiện tại chưa xảy ra trượt lở nhưng tồn

tại những điều kiện tác động trượt tương đồng, nguy cơ trượt đất đá xảy ra khi có

sự tác động của hoạt động KT - XD công trình cùng với sự tác dụng cộng hưởng

của mưa lũ kéo dài như là nguyên nhân chính, chủ yếu gây ra TLĐĐ ở vùng đồi

núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế.

4.4.1.3. Xác định trọng số các yếu tố TN - KT vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa

Thiên Huế theo phương pháp phân tích thứ bậc của Saaty (Analytic Hierarchy

Process - AHP)

a. Xác định trọng số các yếu tố MTTN - KT theo phương pháp quá trình phân

tích thứ bậc của Saaty (Analytic Hierarchy Process - AHP)

Như đã đề cập ở trên, mỗi yếu tố lựa chọn được phân thành 5 cấp mức độ

chỉ số nhạy cảm tương ứng (rất yếu, yếu, trung bình, mạnh, rất mạnh) đối với quá

trình trượt lở với điểm số tương ứng là 1, 3, 5, 7, 9. Tuy nhiên, trong tự nhiên

mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kể trên đến quá trình trượt lở là không giống

nhau, nó được thể hiện thông qua mức độ quan trọng (trọng số) của từng yếu tố.

Việc xác định trọng số các yếu tố được tiến hành theo phương pháp quá trình

phân tích thứ bậc của Saaty - Analytic Hierarchy Process (AHP).

Trước hết, T.L.Saaty đã chọn 5 cấp tầm quan trọng với giá trị chênh lệch giữa

các cấp bằng 2: 1, 3, 5, 7, 9 (đôi khi còn bổ sung các cấp có giá trị 2, 4, 6, 8) và dùng

phương pháp chuyên gia để đưa ra thang tỷ lệ so sánh hơn các yếu tố tác động theo

5 cấp độ (1, 3, 5, 7, 9) và so sánh thua theo 5 cấp độ (1, 1/3, 1/5, 1/7, 1/9) trên một

ma trận vuông cấp n (n là số yếu tố tác động dùng để so sánh). Trong đó, Saaty qui

định đường chéo chính của ma trận vuông có giá trị bằng 1 (bảng 4.3).

96

Bảng 4.3. So sánh cặp đôi các yếu tố thành phần môi trường TN - KT về tầm quan trọng hơn, thua

Quan trọng hơn >>>

Yếu tố thành phần môi trường tự nhiên - kỹ thuật

Quan trọng bằng nhau Quan trọng hơn ít Quan trọng hơn vừa

Quan trọng bằng nhau

Quan trọng thua <<< Quan trọng thua ít Quan trọng thua vừa Quan trọng thua nhiều Quan trọng thua rất nhiều Quan trọng hơn nhiều 7 5 3 1 1/3 Quan trọng hơn rất nhiều 9 7 5 3 1

Ma trận này chỉ ra rằng nếu chỉ số quan trọng của yếu tố A so với B là n thì ngược lại tỉ số quan trọng của B so với A là 1/n. Dựa vào thang tỷ lệ sẽ xác lập được

Tổng 1 1/3 1/5 1/7 1/9 1,787 3 1 1/3 1/5 1/7 4,676 5 3 1 1/3 1/5 9,533 16,333 25,000

ma trận so sánh giữa các yếu tố tác động. Sau đó tính toán trọng số cho từng lớp thành phần bằng cách sử dụng vector nguyên lý Eigen (có thể tính toán gần đúng vector nguyên lý Eigen bằng cách chia từng giá trị của mỗi cột cho tổng giá trị trong cột đó để thiết lập một ma trận mới, khi đó giá trị trung bình trên mỗi hàng của ma trận mới chính là trọng số của yếu tố tác động có giá trị từ 0 đến 1) [64],[65],[96]. Bảng 4.4. Ma trận so sánh các yếu tố môi trường TN - KT trên các MD vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

97

Trên cơ sở lý thuyết về ma trận so sánh cặp đôi các yếu tố thành phần môi

trường về tầm quan trọng hơn, thua của Saaty, tác giả đã vận dụng và đưa ra ma trận

so sánh cặp đôi về tầm quan trọng và tính trọng số Wi của 9 yếu tố thành phần

môi trường TN - KT trên các MD vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế và

được trình bày dưới đây (bảng 4.4, bảng 4.5).

Bảng 4.5. Ma trận xác định trọng số Wi các yếu tố môi trường TN - KT

vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

4.4.2. Đánh giá cấp cường độ tác động, cấp độ nguy cơ của các yếu tố hình thành

TLĐĐ theo mức độ chỉ số nhạy cảm và thành lập BĐPVDB NC TLĐĐ theo từng

yếu tố thành phần

4.4.2.1. Độ dốc SD, MD

Dựa vào BĐ mô hình số độ cao tỷ lệ 1:50.000, NCS đã tiến hành phân tích

bằng modul Slope của phần mềm ARC/INFO để thành lập BĐ độ dốc SD, MD.

Trên cơ sở BĐ mô hình số độ cao, thực tế khảo sát, kết hợp với số lượng các điểm

trượt xuất hiện trong vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế cho thấy, hầu hết các điểm trượt lở đều rơi vào 5 cấp thang độ dốc từ 150 đến 600. Kết quả BĐ PVDB

NC trượt đất đá theo độ dốc sườn, MD theo 5 cấp độ nguy cơ từ rất yếu đến rất

mạnh được trình bày ở (bảng 4.6, hình 4.2) [60].

98

Bảng 4.6. Bảng xác định giá trị cấp mức độ ảnh hưởng và cấp độ nguy cơ của yếu tố độ dốc SD, MD đến tai biến trượt đất đá

4.4.2.2. Lượng mưa trung bình năm

Ở đây, do số liệu mưa giờ, mưa ngày không đủ nên tác giả chọn tiêu chí cường độ mưa năm để phân cấp cường độ tác động (bảng 4.7). Thật vậy, nếu ở vùng nghiên cứu mưa với cường độ lớn (R > 3400 mm/năm) kéo dài trong nhiều ngày thì hiện tượng trượt đất đá sẽ diễn ra mãnh liệt hơn (Mij = 9) và ngược lại, nếu mưa nhỏ, nhất là nơi có cường độ mưa thấp (R < 2200 mm/năm) thì hiện tượng trượt đất đá hầu như không xảy ra ( Mij= 1) (bảng 4. 7).

Trên cơ sở số liệu mưa trung năm của các trạm (bảng 2.1) và đường đẳng trị mưa trung bình năm, tác giả đã XD BĐ PVDB NC trượt đất đá theo lượng mưa năm với sự trợ giúp của công nghệ GIS. Từ số liệu mưa thu thập được, kết hợp với số liệu khảo sát hiện trạng trượt lở, NCS đã chia lượng mưa trung bình năm thành 5 cấp cường độ tác động tương ứng với cấp độ nguy cơ trượt đất đá như sau (bảng 4.7, hình 4.3) [69],[71].

Bảng 4.7. Bảng xác định cấp cường độ tác động và cấp độ nguy cơ của yếu tố lượng mưa trung bình năm đến tai biến trượt đất đá

99

C Ố D Ộ Đ O E H T Á Đ T Ấ Đ T Ợ Ư R T Ơ C Y U G N O Á B Ự D G N Ù V N Â H P Ồ Đ N Ả B 2 . 4 H N Ì H

100

M Ă N H N Ì B G N U R T A Ư M G N Ợ Ư L

G N Ộ Đ C Á T O E H T Á Đ T Ấ Đ T Ợ Ư R T Ơ C Y U G N O Á B Ự D G N Ù V N Â H P Ồ Đ N Ả B

. 3 . 4 H N Ì H

101

4.4.2.3. Hoạt động KT - XD các công trình

Hoạt động KT - XD công trình trên MD có tác động mạnh, ảnh hưởng trực

tiếp đến quá trình trượt đất đá là hoạt động xây dựng đường giao thông. Bản đồ

yếu tố hoạt động KT - XD công trình được xây dựng theo giả thiết rằng trượt lở

đất đá phát sinh do hoạt động cắt xén đường giao thông, cắt xén sườn dốc và hệ

thống thoát nước không phù hợp. Để xây dựng bản đồ thành phần này tác giả dựa

vào mật độ xuất hiện các tuyến đường giao thông và khoảng cách từ đường giao

thông đang xét ra 2 bên taluy. Mật độ đường giao thông càng nhiều, khoảng cách

càng gần đường giao thông thì nguy cơ trượt lở càng cao. Các tuyến đường vùng

nghiên cứu được rastơ và phân định theo 5 cấp để xây dựng BĐ PVDB NC trượt

đất đá như trình bày bảng 4.8, hình 4.4 [100], [104].

Bảng 4.8. Bảng xác định giá trị cường độ tác động và cấp độ ảnh hưởng của yếu

tố hoạt động KT - XD (chủ yếu hoạt động làm đường) đến tai biến trượt đất đá

4.4.2.4. Thành phần thạch học, cấu trúc đất đá

Trên cơ sở BĐ địa chất khu vực, kết quả đo đạc thực tế, kết quả nghiên cứu của bản

thân và tham khảo chuyên gia; dựa vào nguồn gốc thành tạo, đặc điểm phong hóa, mức

độ nguyên tươi và vụn nát của đất đá để định cấp mức độ ảnh hưởng và cấp độ nguy cơ

đến TBTĐ đá [17], [50]. Với sự trợ giúp của GIS, chúng tôi thành lập BĐ PVDB NC

trượt đất đá theo thành phần thạch học, cấu trúc đất đá (bảng 4.9, hình 4.5).

102

H N Ì R T G N Ô C C Á C G N Ự D Y Â X

-

Ế T H N I

K G N Ộ Đ T Ạ O H A Ủ C

G N Ộ Đ C Á T Ộ Đ C Ứ M O E H T Á Đ T Ấ Đ T Ợ Ư R T Ơ C Y U G N O Á B Ự D G N Ù V N Â H P Ồ Đ N Ả B

. 4 . 4 H N Ì H

103

Á Đ T Ấ Đ C Ú R T U Ấ C

,

C Ọ H H C Ạ H T

N Ầ H P H N À H T O E H T Á Đ T Ấ Đ T Ợ Ư R T Ơ C Y U G N O Á B Ự D G N Ù V N Â H P Ồ Đ N Ả B

. 5 . 4 H N Ì H

104

Bảng 4.9. Bảng xác định giá trị cấp mức độ ảnh hưởng và cấp độ nguy cơ của yếu tố thành phần thạch học, cấu trúc đất đá đến tai biến trượt đất đá

4.4.2.5. Mật độ đứt gãy kiến tạo

Mật độ đứt gãy kiến tạo là một yếu tố quan ảnh hưởng trực tiếp đến mật

độ và quy mô điểm trượt. Trên cơ sở tài liệu tham khảo, tài liệu thực tế các điểm

trượt lở phân bố trong vùng nghiên cứu và ý kiến tham khảo của các chuyên gia,

tác giả đã tiến hành phân cấp và đánh giá cấp mức độ ảnh hưởng và cấp độ nguy cơ

của yếu tố này đến tai biến trượt đất đá (trình bày chi tiết ở bảng 4.10).

Bảng 4.10. Bảng xác định giá trị cấp mức độ ảnh hưởng và cấp độ nguy cơ của yếu

tố mật độ đứt gãy kiến tạo đến tai biến trượt đất đá

Việc XD chỉ tiêu mật độ đứt gãy kiến tạo được nội suy từ lớp thông tin BĐ đứt

gãy kiến tạo của khu vực với sự hỗ trợ của GIS. Cuối cùng, dựa vào BĐ địa chất, BĐ

đứt gãy kiến tạo của khu vực và mật độ phá hủy kiến tạo (hệ thống đứt gãy) tác giả đã

XD BĐ PVDB NC trượt đất đá theo 5 cấp mức độ ảnh hưởng của đứt gãy đến tai biến

trượt đất đá từ rất yếu đến rất mạnh (bảng 4.10, hình 4.6) [1], [30], [50], [70], [87].

105

O Ạ T N Ế I K

Y Ã G T Ứ Đ Ộ Đ T Ậ M O E H T Á Đ T Ấ Đ T Ợ Ư R T Ơ C Y U G N O Á B Ự D G N Ù V N Â H P Ồ Đ N Ả B

. 6 . 4 H N Ì H

106

4.4.2.6. Chiều dày, độ bền kháng cắt của đất đá đới phong hóa mạnh - hoàn toàn

Trên cơ sở BĐ địa chất vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế tỉ lệ

1:50.000, đồng thời dựa vào thành phần thạch học, tuổi, nguồn gốc của các hệ tầng,

phức hệ, nhất là sản phẩm phong hóa từ các đá gốc, mức độ phong hóa, chiều dày,

đặc điểm độ bền kháng cắt của đất đá phong hóa và sự xuất hiện trượt lở trong các

thành tạo địa chất khác nhau, NCS đã thành lập BĐ PVDB NC trượt đất đá theo cấp

độ chiều dày, độ bền kháng cắt của đất đá phong hóa mạnh và hoàn toàn theo 5 cấp

độ nguy cơ từ rất yếu đến rất mạnh, được thể hiện chi tiết ở bảng 4.11, hình 4.7.

Bảng 4.11. Bảng xác định giá trị cấp mức độ ảnh hưởng và cấp độ nguy cơ của

yếu tố chiều dày, độ bền kháng cắt của đất đá phong hóa mạnh và hoàn toàn

đến tai biến trượt đất đá

4.4.2.7. Lưu lượng mạch lộ (độ phong phú nước)

Trên cơ sở quan trắc, xác định lưu lượng mạch lộ nước dưới đất, điều tra ĐCTV

vùng đồi núi của các thành tạo (hệ tầng, phức hệ) đất đá (chủ yếu triển khai theo

các lộ trình, quan trắc vết lộ nước dưới đất) và sự xuất hiện các điểm trượt lở

trong các hệ tầng đó, tác giả thành lập BĐ PVDB NC trượt đất đá theo lưu lượng

mạch lộ (độ phong phú nước) và được phân chia theo 5 cấp độ từ rất yếu đến rất

mạnh (bảng 4.12, hình 4.8) [3],[7],[30].

107

N Ề B Ộ Đ

,

N À O T N À O H À V H N Ạ M A Ó H G N O H P I

Ớ Đ Á Đ T Ấ Đ T Ắ C G N Á H K

Y À D Ề B O E H T Á Đ T Ấ Đ T Ợ Ư R T Ơ C Y U G N O Á B Ự D G N Ù V N Â H P Ồ Đ N Ả B

. 7 . 4 H N Ì H

108

C Ớ Ư N Ú H P G N O H P Ộ Đ O E H T Á Đ T Ấ Đ T Ợ Ư R T Ơ C Y U G N O Á B Ự D G N Ù V N Â H P Ồ Đ N Ả B

. 8 . 4 H N Ì H

109

Bảng 4.12. Bảng xác định cấp cường độ tác động và cấp độ nguy cơ của yếu tố

lưu lượng mạch lộ đến tai biến trượt đất đá

4.4.2.8. Lớp phủ thực vật

Trên cơ sở BĐ thảm thực vật hai tỉnh Quảng Trị - Thừa Thiên Huế kết

hợp với số lượng các điểm trượt lở xuất hiện, tác giả đã tiến hành XD BĐ PVDB

NC trượt đất đá theo lớp phủ thực vật theo 5 cấp độ nguy cơ từ rất yếu đến rất

mạnh (bảng 4.13 và hình 4.9).

Bảng 4.13. Bảng xác định giá trị cấp mức độ ảnh hưởng và cấp độ nguy cơ của

yếu tố lớp phủ thực vật đến tai biến trượt đất đá

110

T Ậ V C Ự H T Ủ H P P Ớ L O E H T Á Đ T Ấ Đ T Ợ Ư R T Ơ C Y U G N O Á B Ự D G N Ù V N Â H P Ồ Đ N Ả B

. 9 . 4 H N Ì

H

111

4.4.2.9. Độ phân cắt sâu

Độ phân cắt sâu địa hình là đặc trưng phản ảnh năng lượng địa hình. Khi tính toán trên GIS chỉ tiêu này được xác định bằng việc tính độ chênh cao tại mỗi ô lưới dựa vào mô hình số địa hình. Để XD BĐ phân cắt sâu cần tạo lớp thông tin chứa giá trị độ chênh cao địa hình trên mỗi đơn vị diện tích là 1km2 (m/km2). Trên cơ sở BĐ mô hình số độ cao DEM, kinh nghiệm của các chuyên gia kết hợp với số lượng các điểm trượt lở đất đá xuất hiện trong vùng nghiên cứu, với sự trợ giúp của công nghệ GIS, tác giả tiến hành XD BĐ PVDB NC trượt đất đá theo phân cắt sâu theo 5 cấp độ nguy cơ từ rất yếu đến rất mạnh (bảng 4.14, hình 4.10).

Bảng 4.14. Bảng xác định cấp mức độ ảnh hưởng và cấp độ nguy cơ của yếu tố

mật độ phân cắt sâu đến tai biến trượt đất đá

4.4.3. Tích hợp các BĐ thành phần (yếu tố) để XD BĐPVDB NC trượt đất đá

vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, tỷ lệ 1:50.000

4.4.3.1. Quy trình tính toán, tích hợp các BĐ thành phần để xây dựng bản đồ

PVDB NC trượt đất đá vùng đồi núi nghiên cứu

Bản đồ phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở đất đá vùng đồi núi Quảng Trị -

Thừa Thiên Huế được xây dựng trên cơ sở đánh giá về cơ chế DCĐĐ trên SD,

MD và các yếu tố gây ra quá trình trượt lở đã được lựa chọn và phân tích trong luận án (bảng 4.1, bảng 4.2 và hình 4.12a; 4.12b) [2],[33],[58],[59],[66],[82].

Việc khoanh định các khu vực chưa bị tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến

quá trình TLĐĐ được thực hiện dựa trên giả thiết: quá trình trượt lở trong tương lai

sẽ diễn ra trong cùng một điều kiện như các điểm TLĐĐ mà đã xảy ra trước đó.

Xuất phát từ xác suất xảy ra quá trình, từ sự tương đồng của các yếu tố tác động hay

ảnh hưởng để khoanh định ranh giới các vùng nguy cơ trượt lở [33],[59].

112

U Â S T Ắ C N Â H P O E H T Á Đ T Ấ Đ T Ợ Ư R T Ơ C Y U G N O Á B Ự D G N Ù V N Â H P Ồ Đ N Ả B

. 0 1 . 4 H N Ì H

113

Do đó, việc định lượng cấp độ nguy cơ trượt đất đá là kết quả của sự tích

n m ,

L I S

hợp các yếu tố tác động hay ảnh hưởng làm phát sinh trượt lở theo công thức:

(W *M ) i j

i

 

i j ,

 1

(i = 1,2,….n; j = 1,2,….m) (4.1)

Trong đó:

LSI (Landslide Susceptibility Index): chỉ số nhạy cảm trượt lở Mij: là giá trị cường độ tác động (hay mức độ ảnh hưởng) của lớp thứ j trong

yếu tố gây trượt i.

Wi: trọng số gắn cho lớp thành phần i n: số các lớp thành phần lựa chọn cho quá trình phân tích (n = 1,2,3,…..9)

m: mức độ phân cấp trong mỗi lớp thành phần (m = 1,2,3,4,5 ) Bản đồ PVDB NC trượt lở đất đá vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế được xây dựng theo nguyên tắc chồng xếp tích hợp các bản đồ thành phần có trọng số với sự trợ giúp của công nghệ GIS mà phần mềm sử dụng chủ yếu là ArcGis 10.0. Đó là sự tích hợp của 9 BĐ thành phần của các yếu tố đã được lựa chọn (tất cả đều ở dạng raster) theo biểu thức 4.2 (hình 4.11, phụ lục ảnh 4.1): LSI = 0.2027 * a + 0.2027 * b + 0.2027 * c + 0.0724 * d + 0.0724 * e + 0.0724 *

g + 0.0724 * h + 0.0724 * i + 0.0302 * k (4.2)

Với a, b, c, d,…, k là các bản đồ thành phần (yếu tố tác động)

Hình 4.11. Quy trình thành lập bản đồ PVDB NC trượt đất đá vùng đồi núi

Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

114

Kết quả xử lý tích hợp thu được là bản đồ giá trị số với mỗi pixel có một giá trị LSI tương ứng (phụ lục ảnh 4.3; 4.4). Các giá trị LSI được tính cho mỗi lớp thành phần (cường độ mưa trung bình năm; hoạt động KT - XD công trình; thành phần thạch học, cấu trúc đất đá; mật độ đứt gãy kiến tạo; bề dày, độ bền kháng cắt đất đá đới phong hóa mạnh và hoàn toàn;…) trong vùng nghiên cứu. 4.4.3.2. Phương pháp phân cắt chuỗi giá trị chỉ số nhạy cảm trong lập BĐ PVDB NC trượt lở đất tỷ lệ 1:50.000

Để phân cấp giá trị LSI theo các cấp độ nguy cơ phù hợp, tác giả sử dụng phương pháp phân cắt tự động “ngắt tự nhiên” (Natural Breaks) chuỗi chỉ số mức độ nhạy cảm. Bản chất của phương pháp là phân cắt chuỗi chỉ số LSI thành các nhóm sao cho giá trị mỗi pixel của mỗi nhóm so với giá trị trung bình của nhóm đó là nhỏ nhất. Ưu điểm của phương pháp này thể hiện đặc trưng của từng nhóm và hạn chế sự khác nhau về giá trị của các pixel trong mỗi nhóm.

Kết quả tính toán cho giá trị LSI trong toàn bộ vùng nghiên cứu biến thiên từ 1.41 đến 6.04. Từ dãy giá trị LSI, sử dụng phương pháp ngắt tự động để gán khoảng giá trị LSI theo 5 cấp độ nguy cơ TLĐĐ vùng nghiên cứu (rất yếu, yếu, trung bình, mạnh và rất mạnh) (phụ lục ảnh 4.5). Kết quả được trình bày chi tiết ở bảng 4.15, hình 4.12a,b.

Bảng 4.15. Phân cấp nguy cơ trượt đất đá vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế theo chỉ số nhạy cảm trượt LSI

Phân nhóm Cấp mức độ nhạy cảm trượt LSI Diện tích (km2) Cấp độ nguy cơ tai biến trượt Màu thể hiện trên BĐ

Chỉ số nhạy cảm trượt LSI

< 2.36 2.36 - 3.29 3.29 - 4.22 4.22 - 5.15 > 5.15 1034.0 1778.9 604.7 2569.5 179.6 Rất yếu Yếu Trung bình Mạnh Rất mạnh Xanh thẫm Xanh ngọc Vàng Da cam Đỏ Tỷ lệ diện tích (%) 16.77 28.85 9.81 41.67 2.91

Thông qua bản đồ PVDB nguy cơ trượt lở đất đá vùng đồi núi Quảng Trị -

Thừa Thiên Huế (hình 4.12a; 4.12b) cho thấy :

- Đối với BĐ PVDB NC trượt lở đất đá trên sườn dốc (hình 4.12a) khi không có sự tham gia của hoạt động làm đường giao thông thì chỉ tồn tại 2 cấp nguy cơ: yếu và rất yếu. Điều này khá phù hợp với hiện trạng trên các sườn núi đồi tự nhiên chỉ có 39 điểm trượt với KDDL = 39% : cường độ trượt đất đá yếu như đã phân tích và đánh giá ở bảng 4.2 cho đối tượng sườn dốc.

115

) 0 0 0 . 0 5 : 1 Ệ L Ỷ T

(

Ế U H N Ê I

H T A Ừ H T

- Ị R T G N Ả U Q

I Ú N I Ồ Đ G N Ù V C Ố D N Ờ Ư S N Ê R T Á Đ T Ấ Đ Ở L T Ợ Ư R T Ơ C Y U G N O Á B Ự D G N Ù V N Â H P Ồ Đ N Ả B

. a 2 1 . 4 H N Ì H

116

) 0 0 0

.

0 5 : 1 Ệ L Ỷ T

(

Ế U H N Ê I

H T A Ừ H T

- Ị R T G N Ả U Q

I Ú N I Ồ Đ G N Ù V C Ố D I Á M N Ê R T Á Đ T Ấ Đ Ở L T Ợ Ư R T Ơ C Y U G N O Á B Ự D G N Ù V N Â H P Ồ Đ N Ả B

.

b 2 1 . 4 H N Ì H

117

- Đã xác lập được 5 cấp nguy cơ đối với BĐ PVDB NC trượt lở đất đá trên mái

dốc (hình 4.12b) khi có sự tác động của hoạt động KT - XDCT (hoạt động làm đường

giao thông): nguy cơ trượt lở rất mạnh (2,91%) phân bố rải rác ở đường HCM nhánh

Tây thuộc huyện Hướng Hóa, Da Krông, A Lưới; nguy cơ trượt lở mạnh chiếm ưu thế

(41,67% ), tập trung chủ yếu ở một số xã thuộc các huyện Hướng Hóa (xã Hướng

Lập, Vĩnh Ô, Hướng Sơn, Hướng Việt, Hướng Hiệp), huyện Da krong (xã Húc, Da

Krông, Húc Nghì, Tà Long, AVao, Hồng Thủy, Hồng Trung), huyện Phong Điền,

huyện Hương Thủy (xã Dương Hòa), huyện A Lưới (xã Bắc Sơn, Hồng Kim, Hồng

Hạ, Sơn Thủy, Hồng Thái, Hồng Thượng, Hương Phong, Hương Nguyên, Hương

Lâm, Đông Sơn, A Đớt, A Roàng) và huyện Nam Đông (xã Thượng Quảng, Thượng

Long, Thượng Nhật, Thượng Lộ, Hướng Sơn, Hương Léc), huyện Phú Lộc (xã Lộc

Điền); nguy cơ trượt lở trung bình (9,81%) tập trung ở huyện Hướng Hóa (xã Tân

Thành, Tân Long, Hướng Lộc, xã Thuận, Pa Tầng), huyện Da krông (xã Mò Ó, Triệu

Nguyên, Ba Lòng, A Bung), huyện Phong Điền, huyện Hương Thủy (xã Bình Điền,

Bình Thành), huyện Hương Trà (xã Dương Hòa), huyện Nam Đông (xã Hương Hữu,

Hương Hòa, Hương Phú) và huyện Phú Lộc (xã Lộc Sơn, Lộc Điền); vùng có nguy

cơ trượt lở yếu và rất yếu chiếm đến 45,62% diện tích lãnh thổ nghiên cứu phân bố

trên địa bàn các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng, Quảng

Điền, Hương Trà, Hương Thủy, Phú Lộc.

- Mật độ trượt lở lớn nhất 15 - 25 khối trượt/100km2 tập trung ở các xã Hướng Lập, Hướng Việt, Hướng Phùng, Hướng Linh, Dakrong, Tà Long, Húc

Nghì, Hồng Thủy, A Roàng. Ở các xã A Ngo, Tà Rụt, Hồng Vân, Hồng Trung,

Bắc Sơn, Sơn Thủy, Hồng Hạ, Hương Phong, Thượng Quảng, Thượng Nhật,

Thượng Lộ, Hương Phú, nhánh Đông đường HCM, Quốc Lộ 9, 49, 1A ... thì mật độ các điểm trượt lở thấp hơn nhiều, trong khoảng từ 5 - 10 khối trượt/100km2. Các xã còn lại, mật độ trượt lở trung bình 10 - 15 khối trượt/100km2.

- Cuối cùng, phạm vi phân bố (diện tích) các cấp nguy cơ trượt lở lẫn mật độ khối trượt/100km2 ứng với từng cấp nguy cơ trượt lở đã xác lập trên BĐ PVDB NC trượt đất đá khá tương hợp với kết quả quan trắc hiện trạng trượt lở

SD, MD thực tế. Đây còn là minh chứng thuyết phục về cường độ dịch chuyển

trọng lực đất đá từ SD, MD hoàn toàn có thể đánh giá, phân vùng dự báo bằng

phương pháp mô hình toán - BĐ nhờ sự trợ giúp công nghệ GIS (luận điểm bảo

vệ thứ hai).

118

Chương 5

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH CHUYỂN ĐẤT ĐÁ TRÊN SƯỜN DỐC, MÁI DỐC VÙNG ĐỒI NÚI QUẢNG TRỊ - THỪA THIÊN HUẾ

5.1. Đánh giá chung về hiệu quả các giải pháp phòng chống dịch chuyển đất

đá trên SD đã ứng dụng ở vùng đồi núi nghiên cứu

Việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp phòng chống tai biến dịch chuyển đất

đá trên SD, MD vùng đồi núi có ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan trọng, bởi lẽ nó

trực tiếp góp phần đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội ổn định ở khu vực nghiên

cứu. Thực tế cho thấy, ở khu vực nghiên cứu, các giải pháp phòng chống DCĐĐ

trên SD, MD đã được áp dụng tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn có một số giải

pháp chưa phù hợp, nhiều công trình thoát nước mặt chưa thực sự đủ năng lực

thoát nước về mùa mưa lũ, một số giải pháp chưa luận chứng đầy đủ, chưa chú ý

đến đặc điểm, tính chất và cơ chế của quá trình trượt, do vậy, trên nhiều tuyến

đường, mặc dù đã được gia cố xử lý trượt rất tốn kém nhưng vào mùa mưa lũ, hiện

tượng trượt lở đất đá vẫn thường xuyên xảy ra (ảnh 5.1 đến 5.6).

119

Ngay cả bản thân các công trình gia cố, xử lý cũng bị phá hủy, gây ứ tắc cống, làm

cống trôi, phá đường hoặc làm nước dềnh lên chảy tràn trên mặt đường, gây trượt

lở taluy âm. Nhìn chung, sau mỗi một mùa mưa thường phát hiện sự hư hỏng của

các công trình phòng chống, qua đó thấy được sự bất hợp lý về kỹ thuật, thi công

và cả vấn đề đầu tư kinh phí (phụ lục ảnh từ 5.5 đến 5.8).

Trên cơ sở điều tra hiện trạng kết hợp với các tài liệu thu thập được, có thể

khái quát về hiệu quả các giải pháp phòng chống dịch chuyển trọng lực đất đá

trên SD, MD vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế như sau:

- Giải pháp gia cố bề mặt mái dốc: Trong vùng đồi núi nghiên cứu đã sử dụng

các giải pháp gia cố bề mặt như san phẳng đất đá trên SD, MD để tạo bậc thang

thoát nước nhanh, lát các tấm bêtông hoặc xi măng hóa bằng lớp phủ trên SD để

chống xói mòn và nước ngấm xuống sâu, trồng cỏ bảo vệ. Nhìn chung, các giải

pháp gia cố bề mặt mái dốc phần nào mang lại hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn

còn một số vấn đề tồn tại do việc gia cố vẫn chưa đồng bộ, đúng mức do quá nhiều

chủ thi công XD, có nơi gia cố chắc chắn (cửa hầm ARoàng 1,2 Đèo Hai Hầm), có

nơi chỉ quan tâm gia cố bề mặt tổng thể, chưa quan tâm khắc phục các chi tiết như

khe nứt, hào, rãnh bị nứt, lở, sụt (đèo Sa Mùi, Bốt Đỏ). Do đó, cứ vào mùa mưa lũ

lớn thì hiện tượng trượt lở, sụt đất đá vẫn xảy ra, thậm chí có nơi phát sinh cả dòng

bùn đất đá như ở một số đoạn qua các khu vực đèo Sa Mùi, đèo Hai Hầm, đèo

PêKe… Vì vậy, cần kết hợp đồng thời các giải pháp như XD các rãnh thoát nước

mưa, lát cỏ bề mặt, gia cố bề mặt MD,… thì mới đem lại hiệu quả cao.

- Giải pháp trồng cỏ bảo vệ: trồng cỏ Vetiver được áp dụng tại một số điểm

trên đường HCM đoạn qua vùng đồi núi Quảng Trị ở các xã Hướng Hóa, đoạn đèo

Sa Mùi,.. trên các taluy dương. Song, việc trồng cỏ chỉ mang tính chất tượng trưng. Do địa hình dốc > 350, lớp thổ nhưỡng không màu mỡ, cỏ đa phần lại được trồng

vào mùa khô nên bị khô cằn, thưa thớt, tỉ lệ sống thấp, tốc độ tăng trưởng chiều

cao cũng như khả năng nhảy bụi rất hạn chế nên không phát huy được tác dụng,

chưa mang lại hiệu quả thực sự (phụ lục ảnh 5.2, 5.5).

- Giải pháp giảm thiểu mức độ phá hủy trạng thái cân bằng ứng suất trọng

lực trên các SD, MD: đã áp dụng giải pháp gọt đầu, đắp chân; tạo taluy bậc thang

120

bằng cách đào bỏ một phần khối lượng đất đá, hạ thấp độ cao đỉnh, SD, san ủi bề

mặt đỉnh dốc, giảm độ dài của SD trong phạm vi khối trượt sao cho có lợi về mặt

cân bằng tĩnh học và nhờ đó giảm lực gây trượt và tăng hệ số ổn định taluy. Nhìn

chung, giải pháp này được sử dụng khá phổ biến trên các SD, MD đường giao

thông vùng nghiên cứu và đã mang lại những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn

còn một số tồn tại do thiết kế MD bậc thang chưa hợp lý, việc tính toán đào bỏ

đất trên khối trượt để tạo MD bậc thang chưa thấu đáo nên chiều dài, chiều rộng

SD lộ ra càng rộng và dốc, bề mặt taluy chưa đầm chặt kỹ, không trồng cỏ bảo vệ

nên càng dễ bị xói hoặc dễ thấm nước, sụt đất đá vẫn xảy ra, thậm chí có nơi phát

sinh cả dòng bùn đất đá (phụ lục ảnh 5.6).

- Giải pháp thoát nước nước mặt: xây dựng hệ thống thoát nước mặt là giải

pháp công trình được chú ý sử dụng để phòng chống trượt lở ở vùng nghiên cứu,

tuy được quan tâm, song không đồng bộ. Trong vùng nghiên cứu đã xây dựng

các hệ thống rãnh, rãnh đỉnh ở trên SD, hệ thống mương, máng thu nước và thoát

nước nhằm thu gom nước, không cho nước từ phía trên SD chảy vào vùng trượt;

chặn và đưa nước mặt chảy ra ngoài phạm vi cần duy trì ổn định; thoát nhanh

nước mưa trong vùng trượt, hạn chế đến mức thấp nhất lượng nước mưa ngấm

vào khối trượt (như ở xã Hồng Hạ, Bắc đèo Hai Hầm, xã ARoàng, huyện A

Lưới). Tuy nhiên, tại một số điểm do đường cống có kích thước nhỏ lại đặt sai vị

trí rãnh nước từ trên đỉnh đồi dẫn đến cống không thoát nước kịp, bị phá hủy và

cuốn trôi làm nước tràn ra đường gây trượt lở, phá hủy taluy âm, kéo theo dòng

lũ bùn đá (như ở Da krông, QL9, Khe Sanh) (phụ lục ảnh 5.6, 5.17).

- Giải pháp xây tường chắn: tường chắn là một trong những loại công trình

chống trượt lở được ứng dụng rộng rãi nhất, đặc biệt đối với những MD cao, nguy

hiểm, đường đèo (Đèo Sa Mù, đèo Hai Hầm, Bốt Đỏ,..). Ở những khu vực này,

tường chắn bằng bê tông thường được thiết kế theo 1 trong 3 loại tùy theo tính chất

chịu lực và tác dụng của nó, đó là tường đỡ, tường ốp mái và tường chịu lực.

Vùng nghiên cứu có mặt cả 3 loại tường chắn nêu trên, được làm bằng đá xây,

bê tông hoặc bê tông cốt thép, bê tông có lỗ thoát nước đảm bảo thoát hết và nhanh

121

lượng nước tích tụ sau lưng tường chắn (khu vực gần đèo Sa Mù, Da krông, Đèo

Hai Hầm, QL49 đoạn gần Bốt Đỏ), bêtông kết hợp neo (tại cửa hầm A Roàng 1, 2)

(xem phụ lục ảnh 5.12 đến 5.14) và đã giảm thiểu đáng kể thiệt hại do TLĐĐ gây ra.

Tuy nhiên, tại một số điểm trượt lớn (Đèo Sa Mù, Bốt Đỏ), loại tường chắn

đá hộc trát mạch, tường rọ đá không phát huy được hiệu quả mà lại còn làm tăng

nguy cơ DCĐĐ trên SD. Tại đây, tường chắn đã bị đẩy đổ, đất đá trượt tràn qua

tường chắn xuống đường (Bốt Đỏ, Khe Sanh, Da krông). Mặt khác, do tường chắn

ở đây không được cắm sâu vào tầng đá gốc, không đủ lực, không có khoá, neo,

tính toán thiết kế chống trượt và chống lật không phù hợp, kích thước tường chắn

chưa đảm bảo nên bản thân nó như một bệ, đê phản áp “nhẹ cân” và không có tác

dụng chống trượt đối với trường hợp mặt trượt phẳng nằm nghiêng và sâu, và như

vậy, tường chắn đóng vai trò như là vật gia tải (tải trọng ngoài) và là tác nhân hỗ

trợ cho quá trình DCĐĐ trên SD, MD ở những khu vực này (phụ lục ảnh 5.13,

5.16, 5.17). Đây là một thực trạng cần được quan tâm xem xét.

- Giải pháp làm kè rọ đá chống xói, trượt lở taluy âm: Được sử dụng ở một số

đoạn trên các tuyến đường giao thông trong vùng nghiên cứu như tại một số điểm

trượt taluy dọc tuyến QL9 đoạn gần cầu Da krông (Quảng Trị), đèo Sa Mù, đoạn

đường lên huyện A Lưới (Thừa Thiên Huế). Nhìn chung, giải pháp này khá hiệu

quả đối với những đoạn sông, suối cong, bờ lõm thường xuyên bị tác động của

dòng nước gây xói lở, có nguy cơ bị trượt làm phá huỷ đường giao thông, cầu,

cống và các công trình trên bờ khác (phụ lục ảnh 5.10, 5.11)

5.2. Kiến nghị các giải pháp phòng chống dịch chuyển đất đá trên SD, MD

5.2.1. Một số nguyên tắc trong đề xuất, lựa chọn giải pháp phòng chống dịch

chuyển đất đá trên SD, MD

Mỗi giải pháp phòng chống TLĐĐ đều có những ưu, nhược điểm và phạm

vi áp dụng thích hợp. Để lựa chọn giải pháp phòng chống DCĐĐ trên SD, MD

vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả cao

nhất, cần phải thống nhất những nguyên tắc sau đây:

a. Cần nghiên cứu, xác định chính xác những nguyên nhân chủ yếu và điều

kiện hỗ trợ (thúc đẩy) cho sự phát sinh, phát triển quá trình dịch chuyển trọng lực

đất đá trên SD, MD;

122

b. Giải pháp phòng chống dịch chuyển trọng lực đất đá trên SD, MD có tác

dụng và mang lại hiệu quả cao nếu SD, MD nói chung và các khối trượt lở nói

riêng được nghiên cứu kỹ và có đầy đủ thông tin về thế nằm của các mặt trượt hay

các đới dịch chuyển, vị trí các tầng chứa nước, đới chứa nước và điều kiện cung

cấp của chúng, TCCL đất đá cấu tạo SD, MD của khối dịch chuyển.

c. Quá trình DCĐĐ trên SD, MD thường diễn biến đa dạng và phức tạp, mang

tính chất khu vực do nhiều nguyên nhân, điều kiện hỗ trợ hình thành khác nhau và

luôn biến đổi. Do đó, để nâng cao mức độ an toàn, cần phải sử dụng đồng thời tổ

hợp nhiều giải pháp khác nhau. Các giải pháp riêng rẽ hoặc tổ hợp các giải pháp

phải được xem xét cụ thể về tầm quan trọng, tính thực tiễn, tính kỹ thuật, công nghệ,

tính khả thi để đảm bảo hiệu quả kinh tế. Cần so sánh nhiều phương án khác nhau,

trong đó chú ý những giải pháp đơn giản nhưng có tác dụng tốt có thể hỗ trợ lẫn

nhau, đảm bảo an toàn và hiệu quả, tránh lãng phí [40], [53], [54], [55].

5.2.2. Kiến nghị các giải pháp phòng chống dịch chuyển đất đá trên SD, MD

Việc đề xuất và lựa chọn giải pháp phòng chống dịch chuyển trọng lực đất

đá trên SD, MD cần dựa trên cơ sở khảo sát kỹ lưỡng, phân tích logic về các điều

kiện bất lợi và các nguyên nhân trực tiếp gây nên quá trình trượt đất đá. Chỉ khi

nắm vững bản chất của quá trình trượt đất đá mới có cơ sở đề xuất và lựa chọn

giải pháp thiết kế, xử lý phù hợp [53], [54],[55].

Dưới đây là đề xuất của tác giả về các nhóm giải pháp phòng chống dịch chuyển

trọng lực đất đá trên SD, MD ở vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế.

5.2.2.1. Đề xuất, lựa chọn các giải pháp phi công trình (Giải pháp mềm)

Đây là nhóm giải pháp tác động gián tiếp nhằm hạn chế hoặc triệt tiêu các

nguyên nhân gây ra DCĐĐ trên SD, MD mà không hoặc ít làm biến đổi môi

trường, đảm bảo sự phát triển bền vững cho khu vực và mang tính xã hội, tính thực

tiễn cao. Các giải pháp phi công trình trong phòng tránh dịch chuyển trọng lực đất

đá bao gồm những giải pháp mang tính cảnh báo và nhấn mạnh về yếu tố quản lý.

Ở vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, tác giả đề xuất những giải pháp phi

công trình mang tính chung nhất và một số giải pháp cụ thể cho từng vị trí trượt lở.

Tuy nhiên, các giải pháp này kiến nghị áp dụng sau khi trượt lở đã xảy ra nên

chúng mang ý nghĩa khắc phục hậu quả là chính chứ không mang ý nghĩa ngăn

ngừa lâu dài. Các giải pháp là:

123

a. Quản lý hoạt động kinh tế - xã hội

- XD, hoàn thiện các chính sách về phòng chống thiên tai, nhất là các tai

biến địa chất vùng đồi núi và Nhà nước giao cho một cơ quan đứng đầu có trách

nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan để hoạch định chính sách và tổ chức

chỉ đạo thực hiện từ cấp xã đến cấp thôn, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các

kế hoạch và phương án phòng chống thiên tai, các tai biến ở địa phương mình.

- Tăng cường giáo dục và truyền thông đến người dân địa phương về hậu quả

của quá trình DCTL đất đá đối với các công trình XD, dự án phát triển kinh tế - xã

hội, môi trường và dân sinh. Từ đó, thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa, hạn

chế các quá trình dịch chuyển trọng lực đất đá cũng như thực hiện nghiêm túc

chính sách bảo vệ rừng, đóng cửa rừng cùng các biện pháp khuyến khích trồng

rừng, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho nhân dân, giúp họ hiểu rõ bảo vệ môi

trường là bảo vệ sự ổn định phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình và cho

chính bản thân họ. Phổ biến kiến thức phổ thông về lựa chọn địa điểm định cư và

XD nhà cửa để phòng tránh dịch chuyển trọng lực đất đá.

- Giám sát và có biện pháp hạn chế tối đa, tiến tới cấm đốt nương làm rẫy,

chặt phá rừng bừa bãi, đặc biệt là các loại rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn; khai

thác khoáng sản trái phép và không theo quy trình, quy phạm; XD các công trình

ở SD kém ổn định.

- Quản lý việc sử dụng đất đai theo đúng quy hoạch, tránh vấn nạn làm

hoang hóa đất đai, đặc biệt ở khu vực đồi núi, sử dụng đất canh tác bậc thang trên

các khu vực sườn đồi núi dài, có độ dốc lớn, đặc biệt là các mái taluy dương trên

các tuyến đường giao thông hay khu vực dân cư;

- Cấm và hạn chế định cư ở khu vực kém ổn định, đồng thời di dời dân và công

trình ra khỏi khu vực xung yếu (Húc Nghì - Da krông; A Roàng - A Lưới).

- Tổ chức cảnh báo và lập các đội duy tu, bảo dưỡng, tháo gỡ những khối đá

không thật ổn định ở taluy, ở những đoạn đường giao thông thường hay xảy ra tai

biến dịch chuyển trọng lực đất đá.

- Đối với các hoạt động kinh tế công trình như XD đường giao thông, cầu

cống, khai thác khoáng sản,... cần nâng cao chất lượng khảo sát thiết kế, thi công

theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật bằng phương án, công nghệ khai đào và các

biện pháp xử lý kỹ thuật đúng đắn, cũng như áp dụng các biện pháp công trình

124

phòng chống nguy cơ trượt lở mái taluy, bờ mỏ khai thác, đảm bảo góc dốc và

chiều cao ổn định tương ứng với mỗi loại đất đá MD.

b. Quy hoạch, sử dụng đất đai hợp lý

Hiện nay, việc mở rộng các cụm dân cư, thị trấn, thị xã đang có xu hướng

phát triển. Để hạn chế tối đa những tác hại do tai biến trượt lở gây ra, trong công

tác quy hoạch phát triển phải dựa vào BĐ phân vùng, dự báo nguy cơ tai biến trượt

lở như là cơ sở khoa học cần thiết ban đầu định hướng đối với quy hoạch và điều

chỉnh quy hoạch phát triển của khu vực. Để phòng tránh nguy cơ trượt lở, khi quy

hoạch sử dụng đất đai, cần lưu ý các vấn đề sau:

- Tránh XD nhà dân dụng hoặc các công trình công cộng trên địa hình có độ

dốc lớn, nơi có lớp vỏ phong hóa dày. Tuyệt đối không đặt móng nhà gối lên nền

đất mượn (đất san lấp, đất đắp) hoặc sát mép SD;

- Những nơi có MD nhân tạo với độ dốc lớn, nơi trượt lở thường xuyên xảy

ra, cần phải áp dụng các biện pháp công trình ổn định MD đi đôi với việc tiêu

thoát nước ở chân MD;

- Tránh XD công trình gần điểm lộ nước ngầm (gây xói chân MD), trong các

đới phong hóa mạnh ở các địa hình sườn đồi, núi dốc. Đối với các tuyến giao

thông nằm trong khu vực này, phải có công trình giữ ổn định MD và khai thông hệ

thống thoát nước, không để cho nước tràn trên mặt phá huỷ cấu trúc đất đá;

- Đẩy mạnh trồng cây gây rừng, đặc biệt là bảo vệ và phát triển hệ thống

rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tái tạo rừng kịp

thời sau khi khai thác theo đúng quy hoạch.

c. Quan trắc, dự báo biến dạng MD, theo dõi, quản lý hiện trạng trượt lở

Quan trắc dự báo biến dạng MD là giải pháp cho phép đánh giá định lượng,

chính xác nguy cơ xảy ra trượt lở. Giải pháp này có thể áp dụng đối với các SD

cao, quy mô lớn, có thế nằm của mặt yếu bất lợi, có thể xảy ra trượt lở, gây ảnh

hưởng lớn đến hoạt động kinh tế - công trình

Việc dự báo mức độ ổn định SD được tiến hành bằng các hệ thống quan trắc

dịch chuyển cả ở trên mặt và dưới sâu. Dựa vào kết quả quan trắc dịch chuyển,

đánh giá mức độ ổn định của SD để cảnh báo, phòng tránh tác hại của trượt lở

hay thực hiện các biện pháp xử lý đúng đắn. Đối với các bờ mỏ khai thác khoáng

125

sản, dựa vào kết quả quan trắc dịch chuyển, có thể điều tiết quá trình khai thác

mỏ an toàn với góc dốc gần với điều kiện giới hạn, đảm bảo hiệu quả cao nhất.

d. Phương pháp thiết kế thi công, khắc phục sự cố TLĐĐ, duy tu, bảo

dưỡng đường

Nhằm hạn chế nguy cơ trượt lở, nâng cao hiệu quả các dự án đường giao

thông, trong công tác chọn tuyến, thiết kế, thi công, xử lý sự cố công trình cần

cải thiện một số khâu công tác sau đây :

- Cắm tuyến: Đường giao thông nên cắm tuyến đi qua SD sao cho hướng

cắm của đá gốc không cắm thuận dốc xuống tuyến đường, tốt nhất là nghiêng

vào trong SD. Đường giao thông cũng cần tránh xa khu trượt, thân trượt lớn, đặc

biệt là các thân trượt cổ.

- Công tác đào, xúc đất đá: Trong thi công đường cần hạn chế tối đa việc thải

đất đá xuống các taluy âm, làm tăng bề dày tầng phủ ở taluy âm, giảm hệ số ổn

định SD, MD.

- Công tác nổ mìn phá núi và khai thác vật liệu XD đường: Để hạn chế hiện

tượng dập vỡ đá cấu tạo taluy một cách quá mức do nổ mìn, tạo điều kiện phát triển

DCĐĐ trên SD, công tác nổ mìn phải thiết kế, thi công đúng kỹ thuật .

- Cần thường xuyên thực hiện chế độ duy tu, bảo dưỡng định kỳ MD đường

giao thông bằng cách giảm tải phần trên SD, dọn sạch đất đá lấp khe rãnh thoát

nước chân MD, đặc biệt là những khu vực có nguy cơ xảy ra trượt, đổ đá thường

xuyên [40], [53].

5.2.2.2. Đề xuất, lựa chọn các giải pháp công trình phòng chống TLĐĐ trên SD,

MD (giải pháp cứng)

Các giải pháp công trình đều có một nguyên lý chung là dùng công trình

hoặc sự gia cố để hạn chế đến mức có thể nhằm khắc phục các nguyên nhân

chính yếu gây ra quá trình dịch chuyển trọng lực đất đá trên SD, tăng khả năng

chống trượt của khối đất đá.

Hiện nay, giải pháp công trình được sử dụng phổ biến đối với vùng đồi núi

nước ta vì tính hiệu quả, nhất là hiệu quả tức thời của nó. Tuy nhiên, do kinh phí đầu

tư rất lớn, công nghệ thiết kế giải pháp công trình cứng phức tạp, đặc điểm địa hình

đồi núi chia cắt mạnh, mưa với cường độ lớn, liên tục trong nhiều ngày gây tác động

mạnh, đột ngột lên các SD, MD phá vỡ trạng thái cân bằng ứng suất trọng lực của

126

chúng nên cần cân nhắc cẩn thận các phương án thiết kế cũng như tính khả thi, hạn

chế mặt tiêu cực một cách thấp nhất trong thi công các công trình phòng chống này.

Trong luận án, tác giả chỉ tập trung lý giải và đề xuất các giải pháp công

trình mang tính chiến lược và định hướng nhằm phòng chống trượt lở các đoạn

tuyến xung yếu trong đó có 3 giải pháp công trình phòng chống khác nhau là

công trình xử lý tình thế (tạm thời) rẻ tiền, thi công nhanh; công trình bán kiên cố

với kinh phí đầu tư từ thấp đến vừa và trượt lở vẫn có thể xảy ra trong điều kiện

thời tiết bất lợi; công trình xử lý kiên cố, đòi hỏi kinh phí đầu tư cao và đảm bảo

ổn định trong mọi thời tiết. Các công trình xử lý bán kiên cố và kiên cố chủ yếu

đang được áp dụng ngày một rộng rãi thường là: tường chắn bê tông, tường chắn

bêtông cốt thép, tường chắn bêtông cốt thép móng cọc (hoặc cọc khoan nhồi),

neo dự ứng lực, tường kè rọ đá, kết hợp hài hòa với các giải pháp cắt cơ giảm tải,

taluy bậc thang, rãnh thoát nước đỉnh, rãnh thoát nước trên cơ, rãnh thoát nước

chân taluy, cống ngầm thoát nước qua đường, dốc nước, giải pháp xử lý nước

dưới đất, chống xói bề mặt taluy,…được trình bày dưới đây:

a. Các giải pháp phòng chống đổ đá, sụt đá

- XD tường ốp mặt để bảo vệ đá ở MD và vết lộ tại phần sườn núi trên cao

khỏi bị phong hoá và đảm bảo ổn định, an toàn (hình 5.1).

- Gia cố các khối đá không ổn định bằng cọc neo, bằng các thanh, các dây

2

3

1

kim loại...(hình 5.2).

Hình 5.2. Gia cố khối đá không ổn định bằng cọc Hình 5.1. Tường ốp mặt

neo (1- Đầu cọc neo; 2- cọc neo; 3- đế neo)

- Phụt xi măng vào khe nứt của các khối đá nhằm giữ nguyên khối và ổn

127

định; cũng có thể khoan xuyên các tảng đá rồi phun vữa xi măng vào lỗ khoan để

liên kết các tảng cô lập (dễ lăn, dễ đổ) xuống đá gốc nhằm ổn định vững chắc.

- Tạo mái che (hành lang) ở MD đường đào và nửa đào để bảo vệ nền

đường không bị đổ đá và sụt đá đe dọa (hình 5.3) (biện pháp này hiện tại chưa

khuyến cáo áp dụng vào khu vực nghiên cứu).

Thực tiễn cho thấy, để phòng chống đổ đá, sụt đá có hiệu quả thiết thực,

H µ n h l a n g

cần sử dụng tổng hợp nhiều giải pháp kết hợp trên.

Hình 5.3. Tạo mái che (hành lang) ở MD của đường nửa đàođể bảo vệ nền

đường khỏi bị đổ đá và sụt đá đe dọa

b. Các giải pháp phòng chống trượt, sụt và chảy dòng đất đá.

Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá, phân loại các loại hình dịch chuyển trọng

lực đất đá trên SD, MD vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, luận án sẽ

tổng hợp ngắn gọn một số giải pháp đã được áp dụng trong phòng chống trượt, từ

đó kiến nghị cụ thể các giải pháp hiệu quả cho một số đoạn tuyến, vị trí cụ thể

trên địa bàn nghiên cứu [24], [25], [30], [53], [54], [55], [82].

- Giải pháp giảm tải trọng phía trên khối trượt: giảm tại trọng phần đầu

khối trượt là làm thay đổi hình dạng bên ngoài của MD bằng cách đưa nó về

trạng thái cân bằng trọng lực để hạn chế trượt. Theo tính toán của Menel M, nếu

giảm được 4% thể tích khối trượt của phần trên MD thì có thể tăng khả năng ổn

128

định của MD lên 10%. Do đó, để thực hiện giải pháp này có hiệu quả thường tiến

hành theo 2 cách:

+ Làm giảm tải trọng phần trên MD như: hạ thấp MD, làm thoải MD, tạo

nhiều bậc thang trên MD (cắt cơ MD);

+ Tăng tải trọng ở phần chân MD bằng cách XD các tường, bệ phản áp tại

chân SD, MD (nếu không gian đủ rộng).

Giải pháp này đã được áp dụng khá phổ biến và hiệu quả tại vùng nghiên cứu.

- Công trình thoát nước mưa và nước dưới đất: các giải pháp thoát nước

nhằm làm giảm tối đa sự thấm nước qua nền đường ở những khu vực chịu rủi ro

TLĐĐ nói riêng và trên các sườn núi nói chung. Giải pháp này nhằm làm giảm

áp lực thủy tĩnh và thủy động của nước dưới đất tác động lên khối đất đá và tăng

sức kháng cắt của đất đá. Để dẫn thoát nước chảy thành dòng, thường sử dụng hệ

thống cống rãnh bao lấy taluy đường như rãnh trên đỉnh kết hợp với rãnh dọc và

rãnh dưới chân, các cống thoát nước, các hố gom nước và xây cầu cạn,.. giúp

thoát nước nhanh, ngăn nước chảy tràn từ trên SD xuống bề mặt taluy đường và

đưa nước chảy thành dòng ra khỏi khu vực có nguy cơ TLĐĐ.

- Hạn chế quá trình phong hóa: trượt lở đất đá thường phát triển mạnh

trong các đới, phụ đới phong hóa hoàn toàn đến mạnh với bề dày lớn như đã trình

bày ở tiểu mục 3.2.1.3. Do đó, để làm hạn chế tốc độ phát triển của quá trình

phong hóa cũng như hạn chế quá trình dịch chuyển đất đá trên các SD, MD công

trình, bên cạnh nhiều biện pháp công trình khác, có thể sử dụng biện pháp cải thiện

và làm thay đổi nhân tạo các TCCL của đất đá như: có thể phủ SD, MD bằng lớp

xi măng hoặc xi măng cốt thép,…

- Tăng cường độ bền của đất đá cấu tạo SD, MD: để tăng cường độ bền

đất đá cấu tạo SD, MD tức là tăng khả năng chống trượt bằng cách làm chặt, tăng

độ bền của đất đá cấu tạo SD, MD bởi một số hợp chất và dung dịch có tác dụng

kết dính như sau:

+ Khoan vào MD các lỗ khoan có chiều sâu và đường kính khác nhau tùy

thuộc vào độ lỗ rỗng và mức độ nứt nẻ của đất đá.

129

+ Dùng bơm cao áp bơm vữa xi măng vào các lỗ khoan. Các hỗn hợp và

dung dịch khi bơm vào lỗ khoan sẽ chảy và lấp đầy các lỗ rỗng, các mạch nứt nẻ

trong đất đá phong hóa, một mặt sẽ tăng cường độ gắn kết của đất đá, mặt khác

ngăn cản sự xâm nhập của nước dưới đất vào MD.

Để áp dụng phương pháp này có hiệu quả nhất thiết phải tính toán chính

xác mật độ lỗ khoan trên cơ sở xác định các thông số trọng lực khối đất đá phải

gia cường, độ dính kết, hệ số ổn định cần thiết của MD.

- XD công trình chắn đỡ: được xây dựng để chống TLĐĐ bao gồm: tường

chắn đá xếp khan, tường chắn đá hộc trát mạch xi măng, tường chắn bê tông,

tường kè rọ đá, ít hơn có tường chắn bê tông cốt thép, còn tường chắn bê tông cốt

thép móng cọc (hoặc cọc khoan nhồi) rất ít sử dụng,… Đây là giải pháp ứng phó

cần thiết, được sử dụng khá phổ biến và hiệu quả cao đối với phần lớn các điểm

TLĐĐ trong tầng phủ. Tuy nhiên, việc lựa chọn để XD công trình chắn đỡ đạt

hiệu quả cao thường được tiến hành sau khi nghiên cứu loại hình TLĐĐ và kiểm

toán khối trượt để lựa chọn công trình chống đỡ phù hợp.

+ Tường chắn đá xếp khan, tường chắn đá hộc trát mạch xi măng,

tường chắn bê tông, tường chắn bê tông có cốt thép: thường được áp dụng

cho các khối trượt nông, trượt trong vỏ phong hóa triệt để, khối trượt có qui

mô nhỏ và trung bình.

+ Tường chắn, kè rọ đá: thường được áp dụng cho các khu vực bị trượt lở

do hoạt động của dòng chảy, phổ biến là các taluy âm đường giao thông. Tuy

nhiên, phương pháp này chỉ hiệu quả khi độ cao MD cần bảo vệ < 10m.

+ Tường chắn bê tông cốt thép móng cọc (hoặc cọc khoan nhồi): được sử

dụng trong xử lý các khối trượt lớn, khối trượt sâu cắt vào tầng bán phong hóa

hoặc tầng đá gốc.

Tuy mức độ nghiên cứu chưa thật đầy đủ trong vấn đề này, nhưng trên cơ

sở kết quả khảo sát khu vực nghiên cứu, chúng tôi đề xuất lựa chọn một số giải

pháp trong nhóm giải pháp phi công trình và nhóm giải pháp công trình như đã

trình bày ở trên và được thể hiện cụ thể ở bảng 5.1

130

Bảng 5.1. Tóm tắt tổ hợp các giải pháp phòng chống dịch chuyển đất đá trên SD,

MD vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Phân loại theo

Loại hình

Giải pháp xử lý

mức độ phá hoại công trình

Rất lớn

Chưa phát hiện

- Thiết kế, thi công, khắc phục sự cố, duy tu bảo dưỡng đường và MD phù hợp.

- Bảo tồn những khối đá, tảng đá nguyên khối ở chân SD, MD, tháo gỡ các khối đá kém ổn định ở phần trên SD, MD.

- XD tường hứng đỡ, tường ốp mặt hoặc tường, trụ chống đỡ. - Phụt vữa xi măng vào khe nứt (hoặc thông qua lỗ khoan xuyên các tảng đá) nhằm liên kết và ổn định khối đá.

Lớn

- Khoan neo treo lưới (khoan neo khối đá bằng cọc neo, thanh neo, dây neo; kèm theo treo lưới hoặc khung neo nếu xét thấy cần thiết). Đối tượng áp dụng: Đường HCM đoạn km 287 + 680 xã Húc

Nghì, km 248 + 300, km 298 + 300 xã Tà Rụt, huyện Dakrông, Quảng Trị, km 387 + 250 hầm A Roàng - A Lưới.

Đổ đá, Sụt đá

- Thiết kế, thi công, khắc phục sự cố, duy tu bảo dưỡng đường và MD phù hợp.

- Bảo tồn những khối đá, tảng đá nguyên khối ở chân SD, MD, tháo gỡ các khối đá kém ổn định ở phần trên SD, MD. - XD tường hứng đỡ, tường ốp mặt hoặc tường, trụ chống đỡ. - Phụt vữa xi măng vào khe nứt (hoặc thông qua lỗ khoan xuyên

Trung bình

các tảng đá) nhằm liên kết và ổn định khối đá. - Khoan neo treo lưới (khoan neo khối đá bằng cọc neo, thanh neo, dây neo; kèm theo treo lưới nếu xét thấy cần thiết). Đối tượng áp dụng: km 210 +127 xã Hướng Phùng, km

272+200 Dakrong - Tà Rụt; km 387 + 250 đèo Hai Hầm 1 - A Roàng.

- Thiết kế, thi công, khắc phục sự cố, duy tu bảo dưỡng đường và MD phù hợp.

Yếu

- Bảo tồn những khối đá, tảng đá nguyên khối ở chân SD, MD. - XD tường hứng đỡ, tường ốp mặt hoặc tường, trụ chống đỡ.

131

Loại hình

Giải pháp xử lý

Phân loại theo mức độ phá hoại công trình

- Phụt vữa xi măng vào khe nứt (hoặc thông qua lỗ khoan xuyên các tảng đá) nhằm liên kết và ổn định khối đá. - Khoan neo treo lưới (khoan neo khối đá bằng cọc neo, thanh neo, dây neo; kèm theo treo lưới hoặc khung neo nếu xét thấy

cần thiết). Đối tượng áp dụng: km 255 + 400 Dakrong - Tà Rụt; km 315 + 420 xã Hồng Thủy - A.Lưới.

- Thiết kế, thi công, khắc phục sự cố, duy tu bảo dưỡng đường

Rất yếu

và MD phù hợp. - Bảo tồn những khối đá, tảng đá nguyên khối ở chân SD, MD. - Phụt vữa xi măng vào khe nứt nhằm liên kết và ổn định khối đá.

- XD trụ, tường chống đỡ hoặc tường ốp mặt. Đối tượng áp dụng: km 92 + 150 QL49, km 901 + 400 QL1A,km 391 + 330 A Roàng - A Lưới.

Chưa phát hiện ở vùng nghiên cứu.

Trượt đá

Rất lớn

Chưa phát hiện

- Thiết kế, thi công, khắc phục sự cố, duy tu bảo dưỡng đường

và MD phù hợp. - Áp dụng biện pháp gia cố và phòng hộ bề mặt SD, MD:

Trồng cỏ (cỏ bản địa hoặc vectiver), khung bêtông kết hợp trồng cỏ.

Lớp bảo vệ bằng kết cấu chịu lực như đá hộ, tấm bêtông, phun bê tông lưới thép, rọ đá, lưới Enkamat kết hợp trồng cỏ

Lớn

- Giải pháp phòng chống và thoát nước trên mặt và nước dưới đất mặt: mương thấm, rãnh thấm, tầng lọc ngược sau lưng

tường chắn, mương dẫn nước ra khỏi khu vực trượt và hệ thống thoát nước ngang mặt đường,..

- Giảm tải phía trên khối dịch chuyển và thiết kế góc MD (kể cả bậc thang) ổn định trượt: cắt cơ, giảm độ dốc.

- Gia cố bằng công trình chắn giữ và neo giữ: Tường chắn gồm tường xếp khan, tường rọ đá, tường đá hộc xây, tường bê tông

xi măng, tường bê tông cốt thép, cọc khoan nhồi, cọc thép và

132

Loại hình

Giải pháp xử lý

Phân loại theo mức độ phá hoại công trình

cọc ray cắm sâu vào tầng đá gốc. Neo gồm thanh neo và cáp neo thường - Sử dụng cầu cạn để vượt qua đoạn có trượt đất qui mô lớn. - Thực hiện di dời tuyến đường nếu các biện pháp trên không

đáp ứng được. - Lập tuyến tránh để khắc phục qua đoạn có trượt hoạt động gây tắc đường. Đối tượng áp dụng: Da Krông - Tà Rụt (km 260+240, km

Trượt

đất đá và trượt đất

266+480, km 271+600, km 280+500, 313+600,..); Khe Sanh - Chà Lỳ (km 208, km 206+200, km 205, km 200+900, km 201+200, km 201+350, km 202+500, km 195 +150, km 185 + 600,..); Bắc hầm A Roàng, đèo Hai Hầm (km 314 + 251 đến

314+ 550, 315+700 đến km 315+950 , km 315+920 đến km 316+020 , km 382, km 384, km 384+650, km 384+700, km 385+170, km 385+470, km 385+895, km 386+763, km 388+300, km 88 + 160, km 388 + 672, km 388 + 861, km 390,

km 391, km 391+ 664, km 394 + 935, km 395 + 603, km 398 + 100, km 398 + 500, km 399 + 583, km 400 + 640, km 411 + 800, km 402, km 403 + 270, km 403 + 500, km 415 + 850, km

416 + 140,…); Quốc lộ 49 (km 92 + 750, km 93 + 150, km 96 + 050,…); Quốc lộ 1 (km 323+800,..)…

- Thiết kế, thi công, khắc phục sự cố, duy tu bảo dưỡng đường và MD phù hợp. - Áp dụng biện pháp gia cố và phòng hộ bề mặt SD, MD:

Trồng cỏ (cỏ bản địa hoặc vectiver), khung bêtông kết hợp trồng cỏ. Lớp bảo vệ bằng kết cấu chịu lực như đá hộ, tấm bêtông, phun bê

Trung bình

tông lưới thép, rọ đá, lưới Enkamat kết hợp trồng cỏ. - Biện pháp phòng chống và thoát nước mặt và nước dưới đất :

Mương thấm, rãnh thấm, tầng lọc ngược sau lưng tường chắn, mương dẫn nước ra khỏi khu vực trượt và hệ thống thoát nước

ngang mặt đường,.. - Giảm tải phía trên khối dịch chuyển và thiết kế góc MD (kể

133

Loại hình

Giải pháp xử lý

Phân loại theo mức độ phá hoại công trình

cả bậc thang) ổn định trượt: cắt cơ, giảm độ dốc. - Đầm và nén chặt đất tất cả các khu vực có khe nứt trượt. - Gia cố bằng công trình chắn giữ: Tường chắn gồm tường xếp khan, tường rọ đá, tường đá hộc xây, tường bê tông xi măng,

tường bê tông cốt thép, cọc khoan nhồi, cọc thép và cọc ray cắm sâu vào tầng đá gốc. Đối tượng áp dụng: Da Krông - Tà Rụt (km 260 + 140, km 263 + 360, km 266 + 380, km 272 + 620, km 287, km

289+100,…); Khe Sanh - Chà Lỳ (km 175+100, km 179+100, km 196+200, km 200, km 209, km 223+800,…), Quốc lộ 1A (km 871+050, km 873+440,…); đường HCM đoạn qua địa phận tỉnh TTHuế (km 314+900, km 315+230, km 315+550,

km 316+750, km 381+200, km 394+080, km 397+150, km 399+350, km 399+550, km 399+900, km 401+000, km 401+740, km 403+750-km 404+120,… ).

- Thiết kế, thi công, khắc phục sự cố, duy tu bảo dưỡng đường

và MD phù hợp. - Áp dụng biện pháp gia cố và phòng hộ bề mặt SD, MD: Trồng cỏ (cỏ bản địa hoặc vectiver), khung bêtông kết hợp trồng cỏ.

- Biện pháp phòng chống và thoát nước: Mương thấm, rãnh thấm, tầng lọc ngược sau lưng tường chắn, mương dẫn nước ra khỏi khu vực trượt và hệ thống thoát nước ngang mặt đường,.. - Giảm tải phía trên khối dịch chuyển và thiết kế góc MD (kể

Yếu

cả bậc thang) ổn định trượt: cắt cơ, giảm độ dốc. - Đầm và nén chặt đất tất cả các khu vực có khe nứt trượt. - Gia cố bằng công trình chắn giữ: tường chắn gồm tường xếp

khan, tường rọ đá, tường đá hộc xây, tường bê tông xi măng, tường bê tông cốt thép.

Đối tượng áp dụng: Vĩnh Khê - Cam Lộ (km 1049+500, km 1061+700); Da Krông - Tà Rụt (km 263+780, km 268+500,

km 280+850, km 284+650, km 304, km 307); Khe Sanh - Chà Lỳ (km 226+600, km 203+600); Quốc lộ 49 (km 61+110, km

134

Loại hình

Giải pháp xử lý

Phân loại theo mức độ phá hoại công trình

68+007); Quốc lộ 1A (km 871+610, km 900+200,..); đường HCM đoạn qua địa phận tỉnh TTHuế (km 314+750, km 315+180, km 317+000, km 317+290, km 394+700, km 396+220,….);…

Rất yếu

- Thiết kế, thi công, khắc phục sự cố, duy tu bảo dưỡng đường và MD phù hợp. - Áp dụng biện pháp gia cố và phòng hộ bề mặt SD, MD: Trồng cỏ (cỏ bản địa hoặc vectiver)

- Phương pháp tường chắn bằng kè đá hoặc rọ đá. Đối tượng áp dụng: Da Krông - Tà Rụt (km 278+900), Quốc lộ 49 (km 75+150, km 68+100, km 5+300-km 5+400, km 7+300-km 7+400 ); Quốc lộ 1A (km 871+610-km 871+880);

đường HCM đoạn qua địa phận tỉnh TTHuế (km 315+400, km 319+980, km 385+750, km 396+050, km 403+780, km 406+515, km 407+000,…)

Rất lớn

Chưa phát hiện

Lớn

Chưa phát hiện

- Thiết kế, thi công, khắc phục sự cố, duy tu bảo dưỡng đường

và MD phù hợp. - Áp dụng biện pháp gia cố và phòng hộ bề mặt SD (kể cả

trồng cỏ tạo thảm thực vật). - Biện pháp phòng chống và thoát nước mặt.

- Phòng chống phá hoại của nước dưới đất nếu có. - Giảm tải phía trên khối dịch chuyển và thiết kế góc MD (kể

Sụt đất

Trung

bình

cả bậc thang) ổn định trượt. - Đầm và nén chặt đất tất cả các khu vực có khe nứt.

đá và sụt đất

- Phương pháp tường chắn bê tông. Đối tượng áp dụng: km 191+820; km 200+790, km 201+ 200

Khe Sanh - Chà Lỳ, Quảng Trị, quốc lộ 9 tại km 48+470, km 315 +50 xã Hồng Thủy - A Lưới, km 383 + 100 xã A Roàng - A

Lưới…..

- Thiết kế, thi công, khắc phục sự cố, duy tu bảo dưỡng đường

Yếu

và MD phù hợp.

135

Loại hình

Giải pháp xử lý

Phân loại theo mức độ phá hoại công trình

- Áp dụng biện pháp gia cố và phòng hộ bề mặt SD (kể cả trồng cỏ tạo thảm thực vật). - Biện pháp phòng chống và thoát nước mặt. - Giảm tải phía trên khối dịch chuyển và thiết kế góc MD (kể

cả bậc thang) ổn định trượt. - Đầm và nén chặt đất tất cả các khu vực có khe nứt. - Phương pháp tường chắn bê tông hoặc kè đá hộc trát mạch ximăng

Đối tượng áp dụng: km 205, 206 + 200 Khe Sanh - Chà Lỳ, tại km 319 +850 xã Hồng Thủy - A Lưới,….

- Thiết kế, thi công, khắc phục sự cố, duy tu bảo dưỡng đường và MD phù hợp.

- Áp dụng biện pháp gia cố và phòng hộ bề mặt SD (kể cả trồng cỏ tạo thảm thực vật). - Biện pháp phòng chống và thoát nước mặt. - Giảm tải phía trên khối dịch chuyển và thiết kế góc MD (kể

Rất yếu

cả bậc thang) ổn định trượt. - Phương pháp tường chắn bằng kè đá hoặc xếp rọ đá. Đối tượng áp dụng: Da Krông - Tà Rụt (km 273+400), Quốc lộ 49 (km 67+300); đường HCM đoạn qua địa phận tỉnh

TTHuế (km 315+500, km 385+450, km 396+500, km 406+050, km 407+200,…); Quốc lộ 1A (km 871+410-km 871+680)….

Rất lớn

Chưa phát hiện

Lớn

Chưa phát hiện

- Thiết kế, thi công, khắc phục sự cố, duy tu bảo dưỡng đường

và MD phù hợp. - Áp dụng biện pháp gia cố và phòng hộ bề mặt SD (kể cả

Trung bình

trồng cỏ tạo thảm thực vật). - Biện pháp phòng chống và thoát nước mặt.

- Phòng chống phá hoại của nước dưới đất. - Giảm tải phía trên khối dịch chuyển và thiết kế góc MD (kể

cả bậc thang) ổn định trượt.

136

Loại hình

Giải pháp xử lý

Phân loại theo mức độ phá hoại công trình

- Đầm và nén chặt đất tất cả các khu vực có khe nứt. - Phương pháp tường chắn bê tông có kết cấu thoát nước hợp lý. Đối tượng áp dụng: km 202+500 khu vực Khe Sanh - Chà Lỳ,

km 316+020 xã Hồng Thuỷ (A Lưới) đoạn đèo Pê Ke, Km 391+ 664, km 403 + 270, km399 + 900 đèo Hai Hầm; Da Krông - Tà Rụt (km 265+480, km 268+050, km 282+350),….

- Thiết kế, thi công, khắc phục sự cố, duy tu bảo dưỡng đường

Chảy (chảy dòng) đất đá

và MD phù hợp. - Áp dụng biện pháp gia cố và phòng hộ bề mặt SD (kể cả trồng cỏ tạo thảm thực vật). - Biện pháp phòng chống và thoát nước mặt.

Yếu

- Phòng chống phá hoại của nước dưới đất. - Giảm tải phía trên khối dịch chuyển và thiết kế góc MD (kể cả bậc thang) ổn định trượt. - Đầm và nén chặt đất tất cả các khu vực có khe nứt.

- Phương pháp tường chắn bê tông hoặc kè đá. Đối tượng áp dụng: km 271+600, km 313+600 Đa Krông - Tà Rụt, km 200+900 khu vực Khe Sanh - Chà Lỳ, 314+ 550 xã Hồng Thuỷ (A Lưới) đoạn đèo Pê Ke.

- Thiết kế, thi công, khắc phục sự cố, duy tu bảo dưỡng đường và MD phù hợp. - Áp dụng biện pháp gia cố và phòng hộ bề mặt SD (kể cả trồng cỏ tạo thảm thực vật).

Rất yếu

- Biện pháp phòng chống và thoát nước mặt. - Giảm tải phía trên khối dịch chuyển và thiết kế góc MD (kể cả bậc thang) ổn định trượt. - Phương pháp tường chắn bằng kè đá hoặc rọ đá.

Đối tượng áp dụng: Khe Sanh - Chà Lỳ (km 220+400, km 203+300); Quốc lộ 49 (km 51+100); đường HCM đoạn qua địa phận tỉnh TTHuế (km 314+250, km 315+600, km 384+330, km 391+320,….);…

137

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Từ kết quả nghiên cứu hiện tượng DCĐĐ trên sườn dốc vùng đồi núi

Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, tác giả rút ra một số kết luận và kiến nghị sau: A. KẾT LUẬN

1. Dịch chuyển đất đá trên SD, MD vùng đồi núi QT - TTH phát sinh, phát triển mạnh trong điều kiện thuận lợi cả về cấu trúc địa chất lẫn điều kiện địa hình. Trượt lở đất đá chủ yếu xảy ra trong các hệ tầng đá trầm tích lục nguyên, đá biến chất (chiếm 87,4%), thuộc các hệ tầng A Vương (25,7%), Long Đại (23,1%), A Lin (14,5%), Tân Lâm (11,4%), phức hệ magma xâm nhập Bến Giằng - Quế Sơn (10,2%), đồng thời tập trung nhiều nhất chủ yếu trên các SD, MD có độ dốc từ 31 đến 600 (59,5%), chiều dày vỏ phong hóa phổ biến từ 15,1 đến 35m (81,6%), loại hình trượt đất đá chiếm ưu thế 224 điểm (53,4%). 2. Tác động của hoạt động KT - XD công trình của con người kết hợp với mưa lớn kéo dài liên tục trong nhiều ngày là hai nguyên nhân chính, chủ yếu gây ra hàng loạt các quá trình SD. Vào mùa mưa lũ, TLĐĐ xảy ra mạnh mẽ trên các MD, phổ biến khi cường độ mưa trung bình năm dao động trong khoảng từ 2200 - >3400mm/năm (89,8%), ở những khu vực có sự tác động của hoạt động KT - XD công trình (XD đường giao thông, khoảng cách đến đường giao thông từ 1500 - 500m) (41,1%). 3. Từ kết quả các đợt khảo sát hiện trạng cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng thấy rằng, ở vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế TLĐĐ chủ yếu phát triển trên MD đường, công trình gồm 381 điểm (chiếm 90,71%), với cường độ trượt đất đá từ mạnh đến rất mạnh (KDDL = 80.5% > 80%), trên sườn núi, sườn đồi 31 điểm (chiếm 9,29%), với cường độ trượt đất đá yếu (KDDL = 39% < 40%).

4. Dựa vào cơ chế dịch chuyển, đặc điểm chung về mặt phá hủy hay mặt trượt và thành phần thạch học của đất đá, đã đề xuất phân loại khu vực các quá trình dịch chuyển trên SD, MD, vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế với 2 nhóm loại hình dịch chuyển đất đá thuần nhất (đổ đá, sụt đất đá, trượt đất đá, chảy (chảy dòng) đất đá) và nhóm loại hình dịch chuyển phức hợp. Trong đó trượt đất đá chiếm ưu thế (53.4%), sụt đất đá (30.4%); chảy (chảy dòng đất đá) (15%), đổ đá chỉ chiếm 5% tổng các điểm DCĐĐ đã quan sát, thống kê.

5. Trượt đất đá vùng đồi núi nghiên cứu hình thành và phát triển do sự chi phối của hàng loạt yếu tố tự nhiên và nhân sinh, đặc biệt là 9 yếu tố chính như là nguyên nhân, điều kiện ảnh hưởng trực tiếp, mạnh nhất đến quá trình DCĐĐ và được sắp xếp theo cấp độ tác động giảm dần. Có thể đánh giá, dự báo và phân

138

vùng dự báo cường độ hoạt động DCĐĐ trên SD, MD dựa vào BĐ PVDB NC trượt đất đá vùng đồi núi QT - TTH được xây dựng bằng cách chồng xếp, tích hợp 9 BĐ yếu tố thành phần có trọng số bằng phương pháp phân tích không gian trong môi trường GIS với sự hỗ trợ của phần mềm ArcGis 10.0.

6. Từ BĐ PVDB NC trượt đất đá trên MD khi có sự tác động của hoạt động làm đường giao thông, đã xác lập được 5 cấp nguy cơ: rất mạnh (2,91%), mạnh (41,67% ), trung bình (9,81%), yếu và rất yếu (45,62%) diện tích vùng nghiên cứu với mật độ trung bình 10 - 15 khối trượt/100km2. Trên các SD tự nhiên khi không có sự tác động của hoạt động KT - XDCT chỉ tồn tại 2 cấp nguy cơ: yếu và rất yếu. 7. Các giải pháp hoặc tổ hợp các biện pháp phòng chống, giảm thiểu tác hại của quá trình DCĐĐ trên SD, MD được lựa chọn và đề xuất trên cơ sở phân tích khách quan những bất cập, không hiệu quả từ nhiều công trình phòng chống DCĐĐ hiện hữu, đồng thời có xem xét cụ thể về tầm quan trọng công trình, tính thực tiễn (khả thi), tính kỹ thuật công nghệ, hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của nhiều phương án so sánh khác nhau, trong đó chú ý những giải pháp đơn giản nhưng có tác dụng tốt có thể hỗ trợ lẫn nhau, đảm bảo an toàn và hiệu quả, tránh lãng phí không cần thiết. B. KIẾN NGHỊ

1. Cần chỉnh biên, bổ sung và vận dụng linh động thang bậc phân cấp mức độ tác động của các yếu tố TN - KT đối với quá trình DCĐĐ trên SD, MD cho phù hợp với từng khu vực cụ thể, từ đó áp dụng rộng rãi cho vùng đồi núi khu vực Trung Trung Bộ.

2. Cần được kiểm chứng cụ thể hơn về phương pháp luận trong việc XD BĐ PVDB NC trượt lở đất đá vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế. Đối với những khu vực nằm trong cấp cảnh báo nguy cơ TLĐĐ từ mạnh đến rất mạnh cần xây dựng bản đồ cảnh báo nguy cơ với tỉ lệ mức độ chi tiết cao hơn.

3. Ngoài giải pháp phi công trình, tùy theo đặc điểm địa chất, thế nằm của các mặt trượt hay các đới dịch chuyển, vị trí các tầng chứa nước, đới chứa nước và điều kiện cung cấp của chúng, TCCL đất đá cấu tạo SD, MD của khối dịch chuyển, có thể lựa chọn và triển khai tổ hợp các giải pháp công trình xử lý tình thế (tạm thời) rẻ tiền, thi công nhanh; công trình bán kiên cố với kinh phí đầu tư từ thấp đến vừa và trượt lở vẫn có thể xảy ra trong điều kiện thời tiết bất lợi; công trình xử lý kiên cố, đòi hỏi kinh phí đầu tư cao và đảm bảo ổn định trong mọi thời tiết. Bên cạnh đó, cần xây dựng chiến lược tổng thể và phòng chống DCĐĐ vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế.

139

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Tiếng Việt

1. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thanh, Đỗ Quang Thiên (2008), “Ứng dụng

phương pháp tiếp cận đa chỉ tiêu trong đánh giá cường độ lũ bùn đá lãnh thổ đồi

núi bị chia cắt mạnh tây A Lưới”, Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học lần thứ

18, Quyển 3, Đại học Mỏ Địa chất, Hà Nội, tr.80-86.

2. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thanh (2010), “Hiện trạng (DCĐĐ) trên SD

dọc tuyến đường HCM đoạn từ Quảng Trị (nhánh Tây) - Thừa Thiên Huế”, Tạp

chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất số 32, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.

3. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thanh, Tạ Đức Thịnh (2011), “Vận dụng lý

thuyết phương pháp tiếp cận đa chỉ tiêu để đánh giá cường độ hoạt động trượt đất đá

vùng đồi núi Tây Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, chuyên san

khoa học tự nhiên, tập 65, số 2/2011, tr 147-157, Huế 6/2011.

4. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thanh, Tạ Đức Thịnh (2011), “Thiết lập và

đánh giá cường độ hoạt động trượt đất đá vùng đồi núi Tây Thừa Thiên Huế bằng

phương pháp tiếp cận đa chỉ tiêu”,Tạp chí KHKT Mỏ - Địa chất số chuyên đề kỷ

niệm 50 năm thành lập Bộ môn Địa chất công trình, số 35 tháng 7/2011, tr24 -

31. Hà Nội, 2011

5. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thanh (2012), “TCCL đất đá và ảnh hưởng của

chúng đến các quá trình DCĐĐ trên SD, MD vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên

Huế”, Tạp chí Khoa học, ĐHH, chuyên san khoa học tự nhiên, tập 74B, số 5 (2012),

tr 123 - 132. Huế 2012.

6. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Đỗ Quang Thiên, Nguyễn Thanh, Tạ Đức Thịnh

(2012), “Phân vùng dự báo cường độ hoạt động TLĐĐ trên SD vùng đồi núi

Quảng Trị - Thừa Thiên Huế bằng phương pháp mô hình toán - BĐ với sự trợ

giúp của công nghệ GIS”, Tạp chí Khí tượng thuỷ văn số 621, tháng 9/2012,

trang 36 - 44.

140

7. Cao Thị Thúy Vân, Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Hoàng Ngô Tự Do, Trần Thanh

Nhàn, Đỗ Quang Thiên (2013), “Thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ trượt lở

đất đá huyện đồi núi Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” , Tạp chí Khoa học, Trường

Đại học Quảng Nam, ISN 0866 - 7586, chuyên san khoa học tự nhiên, số

3(2013), tr 110 - 120.

Tiếng Anh

8. Nguyen Duc Ly, Nguyen Thanh, Nguyen Thi Thanh Nhan and Ta Duc Thinh

(2012), “Increase of landslide under the context of climate change in

mountainous areas of Binh Tri Thien provinces”, Proceeding of the International

Workshop - Hue Geo - Engineering 2012, p 40 - 46. Hue 2012.

9. Tran Huu Tuyen, Nguyen Hoang Son and Nguyen Thi Thanh Nhan (2012),

“Application of sinmap terrain stability model in the highways, Thua Thien Hue,

Viet Nam”, Proceeding of the International Workshop - Hue Geo - Engineering

2012, p 239 - 247. Hue 2012.

141

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Đức An, Uông Đình Khanh, Địa mạo và địa chất tỉnh Quảng Trị, NXB khoa

học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội - 2007.

2. Lại Tuấn Anh, “Ứng dụng viễn thám và hệ thống thông tin địa lý để lập BĐ nguy

cơ sạt lở đất”.Tạp chí chuyên ngành Thủy Lợi.

3. Ban quản lý dự án 4 - Trung tâm kỹ thuật đường bộ 4, Dự án bền vững hoá công

trình do mưa lũ gây ra năm 2009 trên đường HCM đoạn đường từ Quảng Bình -

Kom Tum, Trung tâm kỹ thuật đường bộ 4 Thành phố Vinh - Nghệ An 2010.

4. Huỳnh Khắc Bá, 2008, “Vài nhận xét về trượt lở các mỏ đá”, Báo cáo hội thảo

Khoa học toàn quốc về tai biến địa chất và biện pháp phòng chống, Hà Nội.

5. Đặng Văn Bào (1996), Đặc điểm địa mạo dãi đồng bằng ven biển Huế - Quảng

Ngãi, Luận án PTSKH Địa lý - Địa chất, Lưu trữ thư viện Quốc Gia, Hà Nội.

6. Huỳnh Thanh Bình, Huỳnh Đăng Vinh, 2008, “Sạt lở và trượt đất trên các tuyến

đường bộ, kiến nghị các giải pháp giảm thiểu”, Báo cáo khoa học hội thảo khoa

học toàn quốc về tai biến địa chất và giải pháp phòng chống, Hà Nội.

7. Đoàn Văn Cánh, Lê Tiến Dũng, 2002, “Tài nguyên nước dưới đất tỉnh Quảng

Trị”, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp tỉnh, lưu trữ tại sở KHCN Quảng Trị.

8. Công ty tư vấn XD thủy điện miền Trung, 2007, Báo cáo khảo sát địa chất dự án

thủy điện A Lưới, Thừa Thiên Huế phục vụ thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công.

9. Công Ty Tư Vấn Điện 1 (2005), Báo cáo điều kiện địa hình - địa chất công trình

thủy điện Đă Krông, thiết kế kỹ thuật giai đoạn I (TKKT-1”).

10. Công ty tư vấn XD điện 2, 2004, Báo cáo khảo sát địa chất dự án thủy điện A

Vương, Quảng Nam phục vụ thiết kế kỹ thuật giai đoạn 2.

11. Công Ty CP Quản lý và XD đường bộ Quảng Trị (2009), “Báo cáo tình hình

thiệt hại trên các tuyến quốc lộ qua địa phận Quảng Trị do bão số 9 gây ra.

12. Công Ty CP Quản lý và XD đường bộ Quảng Trị, Báo cáo tình hình thiệt hại

trên các tuyến quốc lộ qua địa phận Quảng Trị mùa mưa bão các năm 2010,

2011, 2012.

13. Công Ty CP Quản lý và XD đường bộ Thừa Thiên Huế (2009), Báo cáo tình

hình thiệt hại trên các tuyến quốc lộ qua địa phận Thừa Thiên Huế do bão số 9

gây ra.

14. Công Ty CP Quản lý và XD đường bộ Thừa Thiên Huế, Báo cáo tình hình thiệt

142

hại trên các tuyến quốc lộ qua địa phận Thừa Thiên Huế mùa mưa bão năm

2010, 2011, 2012.

15. Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam, 1996, Địa chất và khoáng sản tờ Lệ Thủy,

Quảng Bình tỷ lệ 1:200.000, NXB cục ĐC & KS Việt Nam.

16. Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam, 1996, Địa chất và khoáng sản tờ Hướng

Hóa, Huế, Đà Nẵng tỷ lệ 1:200 000, NXB cục ĐC & KS Việt Nam.

17. Lê Tiến Dũng, 2000, Địa chất và khoáng sản tỉnh Quảng Trị, Báo cáo tổng kết

đề tài khoa học cấp tỉnh, lưu trữ tại sở KH & CN Quảng Trị.

18. Đỗ Minh Đức, Nguyễn Hồng Sơn, 2007, “Ảnh hưởng điều kiện tự nhiên và hoạt động nhân sinh đến khu vực trượt lở thị xã Bắc Cạn”, TCĐKT, số 4, Hà Nội. 19. Do Minh Duc, Vo Ngoc Anh, 2007, Heavy rainfall induced landslides in

VietNam, Proc. Int.symp. on mitigation and Adaptation of climate change induced natural disasters, Hue; Proc.6th Int. Symp.on landslides, Christchurt,

Newzealand, Vol.2.

20. Đranhicov A.M, 1949, “Phân loại trượt Ucraina”, Tuyển tập công trình khoa học

Viện khí tượng - thủy văn Kiev, Tập 2 (bản tiếng Nga).

21. Đặng Văn Đội và nhóm tác giả, Vỏ phong hoá và trầm tích Đệ Tứ Việt Nam, Hà

Nội - 2000.

22. Emelianova E.P, 1972, Quy luật cơ bản của quá trình trượt, NXB Neđra,

Moxcơva (bản tiếng Nga).

23. Fixenco G.L, 1965, Ổn định bờ mỏ và bãi thải, NXB Neđra, Moxcơva (bản

tiếng Nga).

24. Dương Học Hải, Hồ Chất, 1986,Phòng chống các hiện tượng phá hoại nền

đường miền núi, NXB KHKT, Hà Nội.

25. Nghiêm Hữu Hạnh, 2008 “Một số giải pháp quản lý, phòng chống tai biến trượt

lở ở vùng núi Việt Nam”, Báo cáo khoa học hội thảo khoa học toàn quốc về tai

biến địa chất và giải pháp phòng chống, Hà Nội.

26. Nghiêm Hữu Hạnh, Nguyễn Ngô Dụ, nnk, 2006, “Một số giải pháp làm giảm

khả năng trượt lở bờ dốc nhân tạo ở vùng núi”, Báo cáo hội nghị khoa học toàn

quốc lần thứ V về cơ học đá, Hà Nội.

27. Lê Xuân Anh Hào, 2004, Nghiên cứu hiện tượng trượt đất đường HCM đoạn

ATep - Dakzol tỉnh Quảng Nam và đề xuất các giải pháp phòng chống, Luận văn

Thạc Sĩ Địa chất, Đại học Huế.

143

28. Lê Huy Hoàng, 2007, “Đánh giá sự ổn định bờ dốc công trường khai thác quặng

apatit khu mỏ Cóc, Lào Cai”, Tạp chí Địa kỹ thuật,

oN 4, Hà Nội.

29. Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Công Hiếu, Tài nguyên khí hậu tỉnh Quảng Trị với

sản xuất và đời sống,NXB khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội - 2007.

30. Trần Trọng Huệ và nnk, Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp các loại hình tai biến

địa chất trên lãnh thổ Việt Nam và các giải pháp phòng tránh, (Giai đoạn 1 phần

Bắc Trung Bộ), Đề tài độc lập cấp nhà nước, Hà Nội - 2001.

31. Bùi Khôi Hùng, Nguyễn Ngọc Quynh, 1999, “Đánh giá ổn định bờ hồ chứa nước

miền núi Việt Nam”, Báo cáo hội nghị khoa học địa chất công trình và môi

trường Việt Nam, Hà Nội.

32. Dương Mạnh Hùng, Phạm Văn Tỵ, 2008, “ Ứng dụng viễn thám và hệ thống

thông tin địa lý GIS lập BĐ phân vùng nhạy cảm trượt khu vực Hạ Long - Cẩm

Phả”, Tuyển tập báo cáo HNKH lần thứ 18, ĐH Mỏ Địa chất, Hà Nội.

33. Phạm Văn Hùng, “Đánh giá hiện trạng và phân vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở

đất tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí các khoa học về trái đất, Số 33 (3ĐB) trang 518 -

525 Hà Nội, 11/2011.

34. Bảo Huy, GIS và viễn thám trong quản lý tài nguyên rừng và môi trường, NXB

tổng hợp thành phố HCM

35. Uông Đình Khanh, Lê Đức An và nnk “ Hiện trạng tai biến TLĐĐ trên một số

tuyến đường giao thông ở tỉnh Cao Bằng và vùng phụ cận”. Tuyển tập công

trình Viện Địa lý, Viện KH & CN Việt Nam, Hà Nội, www.idm.gov.vn .2007

36. Lomtadze V.D(1978), Địa chất công trình -Thạch luận công trình, Nxb Đại học

và THCN, Hà Nội.

37. Lomtadze V.D. (1979), Phương pháp nghiên cứu TCCL của đất đá ở phòng thí

nghiệm, Nxb Đại học và THCN, Hà Nội.

38. Lomtadze V.D. , 1982, Địa chất công trình - Địa chất động lực công trình, NXB

ĐH & THCN, Hà Nội.

39. Trần Mạnh Liểu, 2008, “Một vài phương pháp đánh giá định tính và định lượng

vai trò các yếu tố hình thành và phát triển tai biến địa chất”, Tuyển tập báo cáo

hội nghị khoa học lần thứ 18, Đại học Mỏ Địa chất, Hà Nội.

40. Nguyễn Đức Lý, 2011, Nghiên cứu các quá trình dịch chuyển trọng lực đất đá

trên SD, MD của các tuyến đường giao thông Tây Quảng Bình và đề xuất các

giải pháp phòng chống, Luận án tiến sĩ.

144

41. Maxlov N.N, 1955, Điều kiện ổn định SD và MD công trình thủy công, NXB

Thủy năng, Moxcơva (bản tiếng Nga).

42. Vũ Cao Minh, nnk, 1997, Điều tra, đánh giá hiện trạng trượt, lũ bùn đá ở Lai

Châu và đề xuất giải pháp phòng chống, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp

Tỉnh, Lưu trữ Sở KHCN Điện Biên.

43. Nguyễn Thị Nga, Lại Vĩnh Cẩm, Tài nguyên nước tỉnh Quảng Trị, NXB khoa

học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội - 2007.

44. Lê Thị Nghinh, 2006, “Nguy cơ tai biến trượt lở ở các tỉnh miền núi phía Bắc”,

Tuyển tập Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc, Hà Nội.

45. Nguyễn Sỹ Ngọc, 2006, “Nghiên cứu các dịch chuyển bờ dốc”, Tạp chí Địa kỹ

thuật,

oN 1, Hà Nội.

46. Ponhiucov P.N.1962, Địa chất công trình, NXB GOSGORTE-KHI3DAT,

Moxcơva (bản tiếng Nga).

47. Popov I.V, 1959, Địa chất công trình, NXB MGU, Moxcơva (bản tiếng Nga).

48. Sách tra cứu địa chất công trình, 1968, NXB Neđra, Moxcơva (bản tiếng Nga).

49. Sở khoa học và công nghệ Thừa Thiên Huế, Đặc điểm khí hậu - thuỷ văn tỉnh

Thừa Thiên Huế, NXB Thuận Hoá, Huế - 2004.

50. Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế, 2003, Dư địa chí Thừa Thiên

Huế - Phần tự nhiên, Huế 2003.

51. Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị, 1996, Địa chí Quảng Trị, Đông Hà 1996.

52. Phạm Hữu Sy, 2005, “Động đất kích thích khi XD hồ chứa”, Báo cáo hội nghị

khoa học toàn quốc về ĐCCT và MT 16-17-2005, Hà Nội.

53. Doãn Minh Tâm, 2008, Nghiên cứu lựa chọn công nghệ và điều kiện áp dụng

công nghệ mới phòng chống đất sụt trên các tuyến đường bộ Việt Nam, Báo cáo

tổng kết đề tài khoa học Bộ GTVT, Hà Nội.

54. Doãn Minh Tâm, 2008, “Tăng cường các giải pháp thiết kế để phòng chống,

giảm nhẹ thiệt hại do hiện tượng đất sụt gây ra trên đường giao thông”, Báo cáo

khoa học hội thảo khoa học toàn quốc về tai biến địa chất và giải pháp phòng

chống, Hà Nội.

55. Doãn Minh Tâm, 2009, “Tình hình sụt trượt đất đá trên đường HCM, sau cơn

bão số 9 (Ketsana) và đề xuất giải pháp khắc phục”, Báo cáo hội nghị khoa học

công nghệ và môi trường năm 2009, Viện KHGT&VT, Hà Nội.

145

56. Tạp chí khí tượng thuỷ văn, Tóm tắt tình hình khí tượng, khí tượng nông nghiệp,

thuỷ văn tháng 9 năm 2009, Hà Nội - 2009

57. Nguyễn Viết Tình, Phạm Văn Tỵ, nnk, 2008, “Vấn đề tai biến trượt trên các tuyến

đường giao thông ở Việt Nam và tổn thất do chúng gây ra”, Báo cáo khoa học hội

thảo khoa học toàn quốc về tai biến địa chất và giải pháp phòng chống, Hà Nội.

58. Nguyễn Quốc Thành, 2006, Nghiên cứu đánh giá trượt, lũ bùn đá, lũ quét một số vùng

nguy hiểm ở miền núi Bắc Bộ, kiến nghị giải pháp phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại, Báo

cáo tổng kết đề tài khoa học KC-08-01 BS thuộc chương trình KC-08, Hà Nội.

59. Nguyễn Quốc Thành, Nghiên cứu XD các BĐ tai biến môi trường trượt đất lãnh

thổ Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài. Mã số KC - 08 - 01, Hà Nội - 2006.

60. Phạm Văn Thành, Mô hình số độ cao trong nghiên cứu tài nguyên và môi

trường, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội – 2004

61. Lê Trọng Thắng, 2008, “Đánh giá sự cố trượt lở bờ mỏ DIII thủy điện Bản Vẽ và những bài học kinh nghiệm”, Báo cáo hội nghị khoa học lần thứ 18 Đại học Mỏ

- Địa chất, Hà Nội.

62. Nguyễn Trung Thêm, 2005, “Nguyên nhân chính phát sinh sụt đất nền đường

HCM và đề xuất giải pháp xử lý”, Báo cáo hội nghị khoa học ĐCCT và MT,

NXB XD, Hà Nội.

63. Đỗ Quang Thiên (2007), Đặc điểm môi trường địa chất khu vực hạ lưu sông Thu

Bồn và sự biến đổi của nó dưới tác động của các hoạt động kinh tế - công trình,

Luận án tiến sĩ địa chất, Hà Nội.

64. Đỗ Quang Thiên, Đỗ Minh Toàn, 2007. “Ma trận định lượng đánh giá cường độ

hoạt động địa động lực đoạn hạ lưu Thu Bồn theo lý thuyết quá trình phân tích

thứ bậc Saaty”. Tạp chí KH Đại học Huế, số 36, tr 105-115.

65. Đỗ Quang Thiên, Nguyễn Thanh (2006) “Đề xuất một thang bậc và tiêu chí đánh

giá về mức độ hoạt động thủy thạch động lực sông Vu Gia - Thu Bồn ", Tạp chí

Khí Tượng Thủy Văn, số 542, Hà Nội, tr.37- 43.

66. Tạ Đức Thịnh, Nghiên cứu đặc điểm hình thành và phát triển các tai biến địa

chất, lũ quét, trượt lở tỉnh Bắc Giang, Báo cáo tổng kết đề tài, Hà Nội - 2009

67. Tạ Đức Thịnh, Nguyễn Đức Lý, 2008. “Đề xuất tiêu chí và thang bậc đánh giá

cường độ tác động tương hỗ của các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình TLĐĐ trên

SD miền núi”. Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học lần thứ 18 Trường Đại học

Mỏ Địa chất, Hà Nội, tr.124 -130.

146

68. Nguyễn Viễn Thọ, Nguyễn Thanh (2001), Dự án nghiên cứu dự báo, phòng

chống sạt lở bờ sông hệ thống sông miền Trung, Huế.

69. Trung tâm dự báo KTTV Quảng Trị, Tài liệu đo mưa tại các trạm khu vực

Quảng Trị - Thừa Thiên Huế năm 2006 - 2009.

70. Bùi Văn Thơm, 2008, “Hoạt động tân kiến tạo và ảnh hưởng của nó đến phát

triển tai biến địa chất Bắc Trung Bộ”,Báo cáo khoa học hội thảo khoa học toàn

quốc về tai biến địa chất và giải pháp phòng chống, NXB XD, Hà Nội.

71. Trung tâm khí tượng thuỷ văn Quốc gia, Đặc điểm khí tượng thuỷ văn khu vực

Trung Trung Bộ năm 2003, 2004, 2005, 2006,NXB Đà Nẵng.

72. Hoàng Anh Tuấn, 2008, Nghiên cứu tai biến trượt đất đá vùng đồi núi Thừa

Thiên - Huế, Luận văn Thạc Sĩ Địa chất, Đại học Huế.

73. Trần Anh Tuấn, 2005, “Đánh giá độ nhạy cảm trượt đất đá các tỉnh biên giới Tây

Bắc Việt Nam bằng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu”, Báo cáo tại hội nghị

khoa học Thanh niên Viện khoa học và công nghệ Việt Nam, Hà Nội.

74. Đỗ Minh Tuyết, Nguyễn Xuân Giáp, nnk, 1999, “Trượt lở lớn trên lưu vực hồ

thủy điện Sơn La”, Báo cáo hội nghị khoa học ĐCCT&MT Việt Nam, Hà Nội.

75. Nguyễn Hữu Tứ, Thảm thực vật tỉnh Quảng Trị, NXB khoa học tự nhiên và công

nghệ, Hà Nội - 2007.

76. Trần Hữu Tuyên (2002), Nghiên cứu các quá trình địa chất động lực công trình

ở đới ven biển Bình Trị Thiên và ảnh hưởng của chúng đến khả năng khai thác

kinh tế lãnh thổ, Luận án tiến sĩ địa chất, Hà Nội.

77. Trần Hữu Tuyên và Nnk, 2008. “Các tai biến tự nhiên ở Thừa Thiên Huế”.

Tuyển tập công trình khoa học về tai biến địa chất và giải pháp phòng chống”,

t87 - 97. Nhà xuất bản XD, Hà Nội.

78. Phạm Văn Tỵ, 2008, “Tai biến địa chất ở Việt Nam và những vấn đề cần đề

cập”, Báo cáo khoa học hội thảo khoa học toàn quốc về tai biến địa chất và giải

pháp phòng chống, NXB XD, Hà Nội

79. Trần Tân Văn và nnk (11/2005), “Tai biến địa chất sụt lở taluy dương, âm, bờ

sông, lũ quét ở Việt Nam - hiện trạng, nguyên nhân, dự báo và một số giải pháp

phòng tránh, giảm thiểu hậu quả”, Báo cáo tham dự hội thảo khoa học về phòng

tránh, giảm nhẹ thiên tai - Bộ giao thông vận tải, Hà Nội.

80. Trần Tân Văn và nnk (2002), Đánh giá tai biến địa chất ở các tỉnh ven biển miền

147

Trung từ Quảng Bình đến Phú Yên - Hiện trạng, nguyên nhân, dự báo và đề xuất biện

pháp phòng tránh giảm thiểu hậu quả, Lưu trữ Viện nghiên cứu ĐC&KS, Hà Nội.

81. Trần Tân Văn, Khảo sát, đánh giá hiện trạng, nguy cơ TLĐĐ trên một số đoạn trên

tuyến đường HCM, Quốc lộ 1A và đề xuất biện pháp xử lý đảm bảo an toàn giao thông,

sản xuất, sinh hoạt của các vùng dân cư, Báo cáo kết quả đề tài dự án, Hà Nội - 2006.

82. Trần Tân Văn, Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất, kiến tạo và các yếu tố

liên quan đến tai biến địa chất, môi trường dọc một số đoạn trên tuyến đường

HCM, Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ, Hà Nội - 2005

83. Viện Khoa học Công nghệ XD (2005), Đánh giá, dự báo trạng thái địa kỹ thuật

môi trường đô thị và kiến nghị các giải pháp phòng ngừa tai biến, ô nhiễm môi

trường địa chất một số khu đô thị Hà Nội.

84. Nguyễn Việt, Thiên tai ở Thừa Thiên Huế và các biện pháp phòng tránh tổng

hợp, Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Thừa Thiên Huế.

85. Nguyễn Trọng Yêm, Điều tra khảo sát hiện tượng trượt lở đất ở các huyện miền

núi tỉnh Quảng Nam, Báo cáo tổng kết đề tài cấp tỉnh, Hà Nội - 2000.

86. Nguyễn Trọng Yêm, 1996, Phân vùng trường ứng suất kiến tạo hiện đại Việt

Nam, Địa chất tài nguyên, tập I, NXB KHKT, Hà Nội.

87. Nguyễn Trọng Yêm, 1996, Nghiên cứu XD phân vùng BĐ tai biến môi trường tự

nhiên lãnh thổ Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước KC-08-01BS, Hà Nội.

88. Nguyễn Trọng Yêm, 1996, Nghiên cứu đánh giá trượt-lở, lũ quét - lũ bùn đá một

số vùng nguy hiểm ở miền núi Bắc Bộ, kiến nghị các giải pháp phòng tránh,

giảm nhẹ thiệt hại; Đề tài nhánh thuộc đề tài KC-08-01BS.

89. Zolotarev G.X, 1964, “Các loại trượt nguồn gốc, sự phát triển và nghiên cứu

chúng”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học về nghiên cứu trượt, Kiev.

90. Bishop D.M., Stevens M.E., 1964, Landslides on logged areas in Southeast

Alaska, Research paper NOR - 1, Forestry service, US Department of Agriculture.

91. Cruden D.M, Varnes D.J, 1996, Landslide types and processes, In Turner A.K

and Shuster R.L. (eds), Landslides investigation and mitigation, special report

247, Transportation researcer Board, National academy press, Washington D.C.

92. Eckel E.C, 1958, Lanslides and engineering practice, Washington D.C.

93. Harrison J.V. Falan N.L, 1936, “Graavity collapse structures and mountain

ranges as exemplified event in South - Western Penia”, Quarterly journal of the

geological Soceity,N02.

148

94. Hatchinson J.N.,Gostelow T.P., 1976, The development of an abandoned cliff in London clay at Hadleigh, Philosophical transaction of the Royal society, London.

95. Segeev E.M (1986), Geological Enviromental Problems. 96. Saaty T.L (2000), Fundamentals of the Analytic Hierarchy Process, RWS

Publications, 4922 Ellsworth Avenue, Pittsburgh, PA 15413.

97. Sharpe C.F.S., 1938,Landslides and related phenomena, NewYork; 98. Canuti P., Focardi.Petal, 1985, Correlation between rainfall and landslides, Bull

IAEG, , Paris.

99. Cruden D.M., 1991, A simple denfinition of a landslide, Bull IAEG, , Paris. 100. Dahal, R.K., Hasegawa, S., Nonomura A., Yamanaka, M., Masuda, T.,

Nishino K., 2008, “GIS-based weights-of-evidence modelling of rainfall- inducedlandslides in small catchments for landslide susceptibility mapping”, Environmental Geology 54(2): 314-324, DOI: 10.1007/s00254-007-0818-3.

101. Flacus E, 1959, “Revegetation of landslides in the White Muontains of New Hampshire”, Ecology, Vol.40, FuKuoka M., 1953, “Landslides in Japan”, Proc. III Int.conf.on Soil mechanics, Vol.II;

102. Gervreau E., Durville J.L., 1993, Statistical approach of a computer data

base on soil and rock failures, Bull IAEG, , Paris;

103. Gray D.H.1970, “Effect of forest clear - cutting on the stability of natural

slopes”, Bull.IAEG,7, N 0 1-2;

104. Liangjie Wang, Kazuhide Sawada and Shuji Moriguchi, “Landslide Susceptibility Mapping by Using Logistic Regression Model with Neighborhood Analysis: A CaseStudy in Mizunami City”, Int. J. of GEOMATE, Dec. 2011, Vol. 1, No. 2 (Sl. No. 2), pp. 99-104 Geotec., Const. Mat. and Env., ISSN:2186- 2982(P), 2186-2990(O), Japan

105. Phienwej N.,Nutalaya P.etal., 1993, Catastrophic landslides and debris flow

in ThaiLand, Bull IAEG, , Paris;

106. Rochet L., 1992, Auscultation - Diagnosis - Monitoring, Bull IAEG, , Paris;

107. Rodolfo K.S.Arguden A.T.etal., 1989, “Anatomy and behavion of a posteruptive rain lahar trigged by a typhoon on Mayon volcano, Philippines”, Bull IAEG, Paris; 108. Seed B., 2000, Slope stability during earthquakes, Proc. ASCE, Journal of soil

mechanics, Sharpe C.F.S., 1938, Landslides and related phenomena, NewYork; 109. Terezaghi K.,1950, “Mechanism of landslides”, Geol.soc.of America, Berkey vol. 110. Varnes D.J.,Slope movement types and processes. Chater 2: Landslides-

analysis and control. National academy of sciences. Washington, D.C. 1978.

PHỤ LỤC ẢNH

111.

Ảnh 2.1 Lấy mẫu đất đá các phụ đới, đới phong hóa thí nghiệm tính chất cơ lý.

Ảnh 2.2. Mặt cắt ĐCCT đặc trưng cho đất đá các phụ đới edQ + IA1, IA2 của các hệ tầng Núi Vú, A Vương và các phức hệ Đại Lộc, Bến Giằng - Quế Sơn

Ảnh 3.1. Sơ đồ viễn thám Landsat giải đoán trượt vùng đồi núi Quảng Trị -

Thừa Thiên Huế.

Ảnh 3.2. Ảnh chụp, ảnh viễn thám một số điểm trượt lở đất đá dọc quốc lộ 9

112.

Điểm trượt trên quốc lộ 9 tại km51+030, tọa độ: 16079’31’’ và 106093’65’’

Điểm trượt trên quốc lộ 9 tại km48+470, tọa độ:16073’92’’ và 106085’37’’

Điểm trượt giải đoán trên ảnh viễn thám Landsat có tọa độ: 16048’24,5’’ và 10701’59,7’’ khu vực Tân Trúc, Cam Hiếu, Quảng Trị (phía bắc Quốc Lộ 9)

Ảnh 3.3. Ảnh chụp, ảnh viễn thám một số điểm trượt lở đường HCM nhánh Tây

Trượt đất tại xã Dakrong km 250 + 550, tọa độ 16065’44’’ và 106082’31’’

Trượt đất tại xã Tà Long - Dakrong km 255 + 400, tọa độ 16063’69’’ và 106085’33’’

Trượt đất tại xã Húc - Dakrong km 281 + 550, tọa độ 16051’22’’ và 106098’72’’

Trượt đất tại xã A Ngo - Dakrong km 291 + 800, tọa độ 16045’67’’ và 106098’03’’

Trượt đất tại xã Tà Rụt - Dakrong km 289 + 600, tọa độ 16046’28’’ và 106099’25’’

Đổ đá 10000m3 tại xã Húc Nghì - Dakrong km 287 tọa độ 16048’03’’ và 106098’47’’

Điểm trượt giải đoán trên ảnh viễn thám Landsat có tọa độ: 16042’27’’ và 106058’’ , Triệu Nguyên, Dakrong - Quảng Trị

(Da Krông - Tà Rụt) và vùng kế cận

Ảnh 3.4 Ảnh chụp, ảnh viễn thám một số điểm trượt lở đường HCM

Điểm trượt khu vực Khe Sanh - Chà Lỳ km 192 + 200 tọa độ: 16078’98’’ và 106057’75’’

Điểm trượt khu vực Khe Sanh - Chà Lỳ km 191+820 tọa độ: 16083’25’’ và 106057’38’’

Điểm trượt sườn tự nhiên Khe Sanh - Chà Lỳ km 201+ 20 tọa độ: 16078’88’’ và 106059’74’’

Điểm trượt khu vực Khe Sanh - Chà Lỳ km 205 tọa độ: 16077’53’’ và 106058’17’’

Điểm trượt khu vực Khe Sanh - Chà Lỳ km 206 + 200 tọa độ: 16076’98’’ và 106057’81’’

Điểm trượt khu vực Khe Sanh - Chà Lỳ km 200+790 tọa độ: 16079’00’’ và 106059’38’’

113.

Điểm trượt giải đoán trên ảnh viễn thám Landsat có tọa độ: 16045’45’’ và 106039’10’’ khu vực Hướng Lập, Hướng Hóa - Quảng Trị

nhánh Tây (Khe Sanh - Chà Lỳ)

Điểm trượt giải đoán trên ảnh viễn thám Landsat có tọa độ: 16038,56’’ và 106044’4’’ khu vực Hướng Phùng, Hướng Hóa, Quảng Trị 114.

Điểm trượt tại xã Hồng Thủy - A Lưới km 315 +500, tọa độ: 16039’08’’ và 107010’50’’

Điểm trượt tại xã Hồng Thủy - A Lưới km 319 +850, tọa độ 16032’83’’ và 107017’40’’

Điểm trượt tại xã Hồng Vân - A Lưới km 323 + 800, tọa độ 16009’19’’ và 107023’00’’

Điểm trượt tại xã A Roàng - A Lưới km 383 + 100, tọa độ 16007’44’’ và 107046’49’’

Điểm trượt tại xã A Roàng - A Lưới km 386 + 100, tọa độ 16006’32’’ và 107047’08’’

Điểm trượt tại xã A Roàng - A Lưới km 412+ 150, tọa độ 16003’56’’ và 107050’10’’

Ảnh 3.5. Ảnh chụp, ảnh viễn thám các điểm trượt lở đường HCM nhánh Tây (A Lưới - A Roàng) và vùng đồi núi kế cận

Điểm trượt giải đoán trên ảnh viễn thám Landsat có tọa độ: 1607’51’’ và 107032’20’’ khu vực Hồng

Vân, A Lưới - Thừa Thiên Huế

Điểm trượt giải đoán trên ảnh viễn thám Landsat có tọa độ: 16019’49’’ và 107025’3’’ khu vực

Hương Nguyên , A Lưới - Thừa Thiên Huế

Điểm trượt trên QL 49, xã Hồng Tiến, km 75 + 150 tọa độ 16029’52’’ và 107030’25’’

Điểm trượt đèo A Co (gần Bốt Đỏ) trên QL 49, xã Hồng Hạ - A Lưới

Điểm trượt taluy âm trên đỉnh đèo Pê Ke (đoạn nối xã Hồng Thủy với A Lưới)

Điểm trượt trên QL 49, xã Hồng Tiến đi A Lưới

Điểm trượt trên QL 49, đường vào Thủy Điện, A Lưới.

Điểm trượt trên QL 49, xã Hồng Hạ - A Lưới

115.

Điểm trượt giải đoán trên ảnh viễn thám Landsat có tọa độ: 16020’20’’ và 107032’16’’ khu vực Bình Thành, Hương Trà - Thừa Thiên Huế

Ảnh 3.6. Ảnh chụp, ảnh viễn thám các điểm trượt lở đất đá vùng đồi núi kế cận và quốc lộ 49

Điểm trượt giải đoán trên ảnh viễn thám Landsat có tọa độ: 1606’7’’ và 107023’4’’ khu vực Bốt Đỏ, Quốc lộ 49, A Lưới - Thừa Thiên Huế

116.

Điểm trượt giải đoán trên ảnh viễn thám Landsat có tọa độ: 16010’23’’ và 107044’4’’ khu vực Nam Đông - Thừa Thiên Huế

Ảnh 3.7. Ảnh chụp, ảnh viễn thám các điểm trượt lở đất vùng đồi núi kế cận và tỉnh lộ 14B, Nam Đông.

Điểm trượt trên đèo Hải Vân

Điểm trượt trên đèo Phước Tượng

Điểm trượt giải đoán trên ảnh viễn thám Landsat có tọa độ: 16016’13’’ và 10801’57’’ khu vực đèo Phú Gia, Phú Lộc - Thừa Thiên Huế

Ảnh 3.8. Ảnh chụp, ảnh viễn thám các điểm trượt lở đất vùng đồi núi dọc quốc lộ 1A

Điểm trượt trên sườn đồi xã Hồng Tiến (Hương Trà)

Điểm trượt trên sườn đồi gần núi Phú Gia (Phú Lộc)

Điểm trượt giải đoán trên ảnh viễn thám Landsat có độ: 16016’23’’ và 107047’2’’ khu vực đập Truồi, Lộc An, Phú Lộc - Thừa Thiên Huế

Ảnh 3.9. Ảnh chụp, ảnh viễn thám các điểm trượt lở ở một số khu vực đồi núi khác

Ảnh và mặt cắt các loại hình dịch chuyển đất đá đặc trưng vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Ảnh 3.11 Đổ đá km 298 + 300 xã Tà Rụt, Dakrong - Quảng Trị

Ảnh 3.12 Sụt đá tại km 287 + 680 xã Húc Nghì - Quảng Trị

Ảnh 3.13. Sụt đất đá tại km48+470 QL9 - Quảng Trị

Ảnh 3.14 Sụt đất tại km 75 + 150 QL 49, xã Hồng Tiến - Hương Trà

Ảnh 3.15 Trượt hỗn hợp tại khối đất đá tại km 206 + 200 xã Hướng Lập - thôn Chà Lỳ

Ảnh 3.16 Trượt quay khối đất tại km 201+ 20 Khe Sanh - Chà Lỳ

Ảnh 3.17 Trượt phẳng khối đất đá tại km 384 + 550, đèo Hai Hầm - A Lưới

Ảnh 3.18 Chảy (chảy dòng) đất đá tại km 399 + 900 đèo Hai Hầm, xã A Roàng - A Lưới

Ảnh 3.19 Chảy (chảy dòng) đất tại km 314+ 550 đoạn đèo Pê Ke, xã Hồng Thuỷ - A Lưới

Ảnh chương 4. Giao diện phần mềm ArcGis xây dựng bản đồ phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở đất đá

Ảnh 4.1 Giao diện phần mềm ArcGis 10.0 Ảnh 4.2. Tích hợp 9 bản đồ thành phần

Ảnh 4.4. Bản đồ giá trị LSI Ảnh 4.3. Tính giá trị LSI theo công thức (4.2)

Ảnh 4.5. Phương pháp phân loại Natural Breaks

Một số hình ảnh các giải pháp gia cố sườn dốc, mái dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Ảnh 5.1. Tường chắn đá hộc trong rọ và tường bêtông chống trượt tại khu vực Khe Sanh - Hướng Hóa

Ảnh 5.2. Trồng cỏ Vetiver kết hợp với tường chắn bêtông, rãnh, dốc thoát nước tại khu vực Khe Sanh - Hướng Hóa

Ảnh 5.3. Kè rọ đá chống trượt lở taluy âm do tác động của đá tảng, cuội, sỏi cát tại xã Hướng Lập - Khe Sanh

Ảnh 5.4. Kè rọ đá chống trượt lở taluy dương tầng phủ phong hóa mạnh đến hoàn toàn hệ tầng Long Đại thôn Chà Lỳ - xã Hướng Lập.

Ảnh 5.5. Trồng cỏ Vetiver kết hợp rãnh thoát nước bậc thang nhưng vẫn không hiệu quả tại Chà Lỳ - Khe Sanh

Ảnh 5.6. Taluy bậc thang kết hợp rãnh thoát nước đỉnh, dốc thoát nước nhưng vẫn bị trượt lở tiếp tục cục bộ (Đèo Sa Mù)

Ảnh 5.7. Kè rọ đá chống trượt tại đèo Sa Mù nhưng không hiệu quả. Kè bị xô đổ.

Ảnh 5.8. Gia cố kè, ốp mái bêtông đá hộc và dốc nước nhưng vẫn bị trượt lở cục bộ tại xã Tà Long - Dakrong

Ảnh 5.9. Kè tường chắn đá hộc trát mạch kết hợp ốp mái bê tông đá hộc tại km 270 xã Tà Long - Dakrong

Ảnh 5.10. Gia cố bằng kè rọ đá taluy dương trong tầng phong hóa mạnh J1an Dakrong - QTrị nhưng vẫn bị trượt

Ảnh 5.12. Xử lý trượt bằng giải pháp tường chắn bêtông taluy dương tại đèo PêKe km 314

Ảnh 5.11. Kè rọ đá xây cất dạng bậc thang taluy âm trong tầng phong hóa mạnh J1an dọc sông Dakrong - Quảng Trị

Ảnh 5.13. Giải pháp tường chắn bằng bê tông bị vô hiệu hóa tại điểm trượt đèo A Co (gần Bốt Đỏ) trên QL 49, xã Hồng Hạ - A Lưới.

Ảnh 5.14. Giải pháp xây tường chắn bê tông, taluy bậc thang và rãnh đỉnh chống trượt cục bộ kết hợp xây cầu cạn thoát nước.

Ảnh 5.15. Giải pháp xây cầu cạn thoát nước, do hệ thống thoát nước không đủ lực tại QL49 đường lên Huyện A Lưới.

Ảnh 5.16. Giải pháp xây tường chắn bê tông, taluy bậc thang và rãnh đỉnh chống trượt cục bộ kết hợp nhưng vẫn xảy ra trượt tại A Lưới.

Ảnh 5.17. Kè tường chắn đá hộc trát mạch kết hợp ốp mái bê tông đá hộc nhưng vẫn bị phá hủy do không xử lý hiệu quả giải pháp thoát nước.

Ảnh 5.18. Kè rọ đá chống xói taluy âm trong tầng phong hóa mạnh dọc sông Dakrong - Quảng Trị nhưng không hiệu quả.

PHỤ LỤC BẢNG

Bảng 3.1. Các điểm dịch chuyển đất đá trên quốc lộ 9 và vùng kế cận

Tọa độ (0)

TT

Độ dốc (0)

Đặc điểm thạch học

Ghi chú

Khối lượng (m3)

Y(VB)

X(KĐ)

Dài Rộng

Kích thước (m) C a o

Quốc lộ 9 và vùng kế cận

375 140 180 160 312 630 70

1 2 3 4 5 6 7 …

10 7 5 8 13 15 5

2.5 2 3 2.5 6 3.5 2

15 10 12 8 4 12 7

16.6683 16.7392 16.6778 16.7345 16.7946 16.7931 16.8911

106.8331 106.8537 106.8588 106.8588 106.9480 106.9365 106.9854

45 - 75 25 - 65 35 - 55 45 - 75 35 -75 25 - 45 25 - 35

Đá phiến sét. cát. bột kết Cát kết. bột kết. sét kết màu nâu đỏ Đá phiến sét. cát kết chứa mica Đá phiến sét. cát. bột kết Phiến sét. cát bột kết Đá phiến sét lẫn dăm Đá phiến sét.cát kết. cuội

Bảng 3.2. Các điểm dịch chuyển đất đá vùng gò đồi bao quanh đường Hồ Chí Minh nhánh Đông (Vĩnh Khê - Cam Lộ)

Tọa độ (0)

TT

Độ dốc (0)

Đặc điểm thạch học

Ghi chú

Khối lượng (m3)

Y(VB)

X(KĐ)

106.8810 106.9483 106.9842 106.9758 107.0046 107.2897 106.8810

16.2588 16.8335 16.8998 16.9044 16.9531 17.0416 16.2588

30 150 210 84 337.5 300 30

2.5 15 10 15 15 15 2.5

4 5 7 7 15 10 4

Kích thước (m) Dài Rộng Cao Vùng gò đồi bao quanh đường Hồ Chí Minh nhánh Đông (Vĩnh Khê - Cam Lộ) 1 3 2 2 3 3 4 4 1.5 5 6 2 3 7 ….

25 - 55 35 - 65 25 - 45 45 - 70 35 - 50 45 - 65 25 - 55

Đá phiến sét. bột kết Đá phiến sét. bột kết Bazan màu xám Cát kết. bột kết Cát kết. bột kết Đá phiến sét. bột kết Đá phiến sét. bột kết

Bảng 3.3 Trượt đất đá trên đường Hồ Chí Minh nhánh Tây và vùng núi phía Tây Quảng Trị (Da Krông - Tà Rụt)

Tọa độ (0)

TT

Độ dốc (0)

Đặc điểm thạch học

Ghi chú

Khối lượng (m3)

Y(VB)

X(KĐ)

Kích thước (m) Dài Rộng Cao

Đường Hồ Chí Minh nhánh Tây và vùng núi phía Tây Quảng Trị (Da Krông - Tà Rụt) Cát bột kết 1 Đá phiến sét 2 Đá phiến sét 3 Đá phiến sét. cát kết 4 Đá phiến sét. bột sét 75 5 Đá phiến sét 25 6 Phiến sét. dăm 5 7 Đá phiến sét. cát kết chứa mica 8 Đá phiến sét 20 9 Cuội kết. cát kết. bột kết 4 10 Cuội kết. cát kết 3 11 Cuội kết. cát kết. bột kết 10 12 Cuội kết. cát kết. đá phiến sét 15 13 Cuội kết. cát kết 3 14 Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf 25 15 Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf 3 16 Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf 20 17 Đá phiến sét 6 18 Đá phiến sét 70 19 Đá phiến sét 3 20 Đá phiến sét. cát kết 250 21 Sét bột kết. cát kết 15 22 Đá phiến sét. cát kết 23

106.8231 106.8222 106.8344 106.8375 106.8533 106.8550 106.8578 106.8586 106.8822 106.8821 106.8883 106.8906 106.8942 106.8950 106.8961 106.8992 106.9053 106.9217 106.9261 106.9272 106.9392 106.9442 106.9447

16.6544 16.6503 16.6403 16.6411 16.6369 16.6372 16.6342 16.6336 16.6107 16.6102 16.6089 16.6078 16.6056 16.6053 16.6053 16.6039 16.6036 16.5961 16.5917 16.5928 16.5892 16.5883 16.5867

35 - 65 45 - 75 35 - 75 25 - 65 25 - 45 45 - 85 65 - 85 25 - 65 35 - 75 35 - 65 25 - 65 35 - 55 35 - 55 26 - 65 45 - 70 35 -65 35 - 75 25 - 65 35 - 80 35 - 65 45 - 75 35 - 65 25 - 65

75 3.500 1.125 500 1.800 750 245 450 300 468.75 132 400 1.800 5.250 750 18.750 300

100 120 150 80 3 2 9 85 2.5 9 10 3.5 3 5 2.5 2 2.5 10 3 10 3 2 140

150 85 200 150 5 70 25 150 10 50 25 7 10 20 7.5 22 8 30 25 25 25 10 80

106.9447 106.9497 106.9558 106.9622 106.9617 106.9569 106.973 106.9717 106.9756 106.9836 106.9883 106.9875 106.9842 106.9789 106.9758 106.9722 106.9847 106.9875 106.9886 106.9906 106.9925 106.9944 106.9869 106.9803 106.0144 106.0300

5 75 5 50 25 15 35 24 5 150 170 6 20 70 50 7 25 5 25 8 15 6 7 10 12 10

1.7 160 1.5 15 2.6 4.5 1.2 7 2 3 14 2.7 5 35 40 1.5 2.5 2 3 3.4 10 1.8 2.5 2.4 5 5

7 5 6 25 35 25 2.3 5 40 3 15 3 10 10 7 3 15 2.5 15 15 10 2 3.14

16.5844 16.5819 16.5772 16.5700 16.5683 16.5947 16.5331 16.5281 16.5231 16.5197 16.5189 16.5136 16.5086 16.4989 16.4944 16.1917 16.4803 16.4747 16.4689 16.4653 16.4628 16.4597 16.4575 16.4567 16.3731 16.3700

24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 …..

59.5 37.5 4.500 1.625 2.362 1.050 378 50 18.000 7.140 243 300 105 625 70 225 408 375 259.2 262.5 240 120 157

25 - 45 25 - 65 25 - 55 35 - 75 35 - 65 45 - 80 35 - 75 >35 25 - 65 35 - 75 25 - 55 35 - 65 >45 >25 >25 35 - 75 25 - 60 35 - 65 >45 25 - 60 35 - 65 35 - 75 45 - 65 35 - 70 35 - 75 35 - 65

Đá phiến sét. bột kết Đá phiến sét. cuội kết Đá phiến sét. cuội kết Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf Đá phiến sét phân lớp mỏng Đá phiến sét. cát kết Đá phiến sét. cát kết Đá phiến sét Đá phiến sét. cát kết Đá phiến sét. cát kết Cát bột kết. cuội kết Cát bột kết. cuội sỏi Đá phiến sét. cát bột kết Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf Sét bột kết. cát kết Cát bột kết. sét bột kết Cát kết. sét bột kết Cát bột kết lẫn đá phiến sét Cát kết. sét bột kết Sét bột kết. cuội sỏi Cát bột kết. sét bột kết Cát bột kết. sét bột kết Đá phiến sét

Bảng 3.4. Trượt đất đá khu vực Khe Sanh - Chà Lỳ

Tọa độ (0)

TT

Độ dốc (0)

Đặc điểm thạch học

Khối lượng (m3)

Ghi chú

Y(VB)

X(KĐ)

Kích thước (m) Dài Rộng Cao

Đường Hồ Chí Minh nhánh Tây (Khe Sanh - Chà Lỳ)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

16.7022 16.7039 16.7175 16.7201 16.7211 16.7206 16.7251 16.7492 16.7553 16.7561 16.7606 16.7668 16.7698 16.7784 16.7784 16.7801 16.7808 16.7827 16.7836 16.7847 16.7902 16.7858 16.7997 16.8031

106.6703 106.6673 106.6659 106.6592 106.6569 106.6522 106.6447 106.5733 106.5702 106.5667 106.5647 106.5689 106.5781 106.5848 106.5900 106.5900 106.5906 106.5928 106.5864 106.5994 106.5940 106.5869 106.5872 106.5842

45 5 10 7 21 10 50 20 15 100 250 35 32 25 11 100 150 100 30 70 10 40 15 20

70 3 3.5 2.3 7 2 130 10 2 2.5 1.5 2 18 7 7 3 3.5 13 13 13 3.5 2 2.5 1.4

10 20 25 2.6 15 3 15 5 15 15 70 5.3 2.3 20 8 6 6.8 4.5 15 35 15 15

>25 35 - 70 35 - 70 25 - 70 25 - 50 30 - 65 >25 25 - 65 35 - 75 35 - 65 35 - 75 25 - 70 35 - 75 45 - 70 35 - 65 35 - 65 35 - 60 25 - 70 35 - 65 35 - 70 45 - 70 35 - 70 35 - 65 25 - 50

Bazan màu xám Đá phiến sét Đá phiến sét Đá phiến sét Đá phiến sét. bột sét Đá phiến sét Đá phiến sét Đá phiến sét Đá phiến sét Cát kết. phiến sét Cát kết. phiến sét Cát kết. phiến sét Cát kết. bột kết. sét kết màu đỏ Cát kết. bột kết. sét kết màu Cát kết. bột kết. sét kết màu Cát kết. phiến sét Cát kết. phiến sét Đá phiến sét Cát kết. phiến sét Cát kết. phiến sét Đá phiến sét Cuội kết. sạn kết. phiến sét Cát kết. bột kết. sét kết màu đỏ Cát kết. bột kết. sét kết màu đỏ

150 700 402.5 382.2 300 600 450 1.250 5.625 1.050 40.320 927.5 177.1 6.000 4.200 7.800 2.652 4.095 525 2.800 562.5 420

25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 …..

16.8053 16.8031 16.8058 16.8039 16.8039 16.8046 16.8042 16.8081 16.8156 16.8161 16.8222 16.8626 16.9087 16.9270 16.9392

106.5797 106.5781 106.5769 106.5703 106.5692 106.5650 106.5628 106.5597 106.5628 106.5650 106.5708 106.5784 106.5235 106.5215 106.5158

300 35 20 350 44 65 75 40 10 19 60 35 50 60 40

2 1.7 2 3.5 12 80 4 2 1.4 7.8 7 23.2 8 8 5

25 15 15 80 6 15 20 15 2.3 5 80 0.9 1.5 2.6

15.000 892.5 600 98.000 3.186 4.500 1.600 210 340.86 2.100 64.960 360 720 520

35 - 75 35 - 65 35 - 65 45 - 65 45 - 75 >25 25 - 55 35 - 75 35 - 65 35 - 50 35 - 65 35 - 70 35 - 65 35 - 70 35 -65

Sạn kết. phiến sét Cuội kết. sạn kết. phiến sét Cuội kết. sạn kết. phiến sét Đá phiến sét Đá phiến sét. phía dưới đá granit Đá phiến sét Đá phiến sét. cuội kết Cát bột kết. phiến sét Cát bột kết. phiến sét Cát bột kết. phiến sét Cát bột kết. phiến sét Cát kết. bột kết. sét kết màu đỏ Cát kết. bột kết. sét kết màu đỏ Đá phiến sét Đá phiến sét

Bảng 3.5 Trượt đất đá trên tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn qua địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế

Tọa độ (0)

TT

Độ dốc (0)

Đặc điểm thạch học

Khối lượng (m3)

Ghi chú

Y(VB)

X(KĐ)

Kích thước (m) Dài Rộng Cao

Đường Hồ Chí Minh nhánh Tây đoạn qua địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế (Km 313 + 800 - Km 412 + 500)

1 2 3 4 5 6 7 8

16.4111 16.3936 16.3931 16.3922 16.3908 16.3906 16.3903 16.3900

107.1030 107.1040 107.1050 107.1050 107.1050 107.1060 107.1070 107.1070

30 8 4 25 20 46 10 15

10 3 5 1 9 8 2 2

0.8 1 1 1 1.2 4 1 1.5

240 24 20 25 216 1472 20 45

26 - 35 15 - 35 26 - 50 15 - 25 26 - 35 35 - 65 26 - 35 36 - 45

Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37

16.3875 16.3869 16.3694 16.3694 16.3467 16.3211 16.3089 16.3056 16.0019 16.2653 16.0017 16.2478 16.1133 16.1144 16.1178 16.1097 16.1100 16.0950 16.0928 16.0925 16.0922 16.0914 16.0892 16.0906 16.0919 16.0922 16.0936 16.1008 16.1014

107.1080 107.1090 107.1140 107.0240 107.1170 107.1820 107.1960 107.0020 107.2060 107.2380 107.0020 107.2560 107.4130 107.4230 107.4280 107.4350 107.4350 107.4520 107.4530 107.4540 107.4540 107.4550 107.4590 107.4590 107.4600 107.4600 107.4620 107.4590 107.4590

10 20 15 30 10 20 22 15 18 15 20 10 19 10 30 10 30 15 15 30 51 20 22 10 40 60 10 15 50

6 8 7 2 12 12 12 12 10 12 7 7 7 9 9 3 9 9 6 12 12 2 10 5 10 9 7 8 12

2 2.2 1.2 2.2 0.1 0.2 0.2 0.2 0.5 0.1 0.1 0.1 0.1 1 0.5 1 0.5 1 0.8 1 4 1 2 0.5 2 0.8 0.4 0.5 1

120 352 126 132 12 48 53 36 90 18 14 7 13 90 135 30 135 135 72 360 2448 40 440 25 800 432 28 60 600

25 - 45 26 - 35 15 - 25 36 - 55 16 - 35 15 - 25 26 - 35 26 - 35 15 - 25 26 - 35 26 - 35 25 - 45 26 - 35 36 - 45 15 - 25 36 - 45 15 - 25 26 - 35 36 - 45 35 - 65 35 - 65 35 - 60 25 - 70 35 - 50 45 - 65 35 - 55 35 - 55 25 - 50 35 - 55

Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết. đá phiến sét Cát bột kết. đá phiến sét Cát bột kết. đá phiến sét Cát bột kết. đá phiến sét Cát bột kết. đá phiến sét Cát bột kết. đá phiến sét Cát bột kết. đá phiến sét Cát bột kết. đá phiến sét

38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66

16.1028 16.1031 16.1008 16.1003 16.0983 16.0978 16.0975 16.0958 16.0956 16.0001 16.0942 16.0931 16.0928 16.0922 16.0001 16.0001 16.0886 16.0881 16.0881 16.0875 16.0842 16.0833 16.0825 16.0819 16.0819 16.0819 16.0817 16.0792 16.0800

107.4590 107.4590 107.4580 107.4610 107.4680 107.4680 107.4680 107.4670 107.4670 107.4680 107.4680 107.4670 107.4670 107.4670 107.4670 107.4670 107.4670 107.4670 107.4680 107.4740 107.4730 107.4720 107.4730 107.4740 107.4760 107.4760 107.4770 107.4800 107.4830

50 20 15 8 48 15 10 20 40 75 30 55 30 5 40 10 35 55 26 10 20 150 10 45 25 10 7 30 15

10 8 5 2.5 6 1 5 7 11 11 11 11 10 2 11 5 10 11 10 6 10 25 4 10 9 4 2 10 4

1 1.5 0.7 1 0.2 1 0.2 0.5 1.2 0.8 0.5 0.4 1.2 1 1.5 0.4 5 2.5 0.8 0.4 1.2 2.2 1.2 4 0.6 1 1.2 0.5 1.5

500 240 53 20 58 15 10 70 528 660 165 242 360 10 660 20 1750 1513 208 24 240 8250 48 1800 135 40 17 150 90

35 - 75 35 - 65 35 - 60 25 - 70 35 - 70 45 - 70 35 - 70 45 - 80 45 - 70 35 - 70 45 - 80 20 - 65 35 - 65 35 - 75 25 - 70 45 - 75 45 - 70 35 - 65 20 - 65 35 - 75 25 - 70 35 - 65 45 - 75 45 - 70 35 - 65 36 - 45 15 - 25 26 - 35 15 - 25

Cát bột kết. đá phiến sét Cát bột kết. đá phiến sét Đá biến chất granodiorit Đá biến chất granodiorit Đá biến chất granodiorit Đá biến chất granodiorit Đá biến chất granodiorit Đá biến chất granodiorit Đá biến chất granodiorit Đá biến chất granodiorit Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết

67 68 69 70 71 71 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95

16.0833 16.0001 16.0803 16.0800 16.0797 16.0792 16.0764 16.0764 16.0764 16.0764 16.0767 16.0001 16.0001 16.0744 16.0744 16.0742 16.0728 16.0728 16.0725 16.0725 16.0717 16.0708 16.0683 16.0675 16.0675 16.0667 16.0667 16.0667 16.0661

107.4860 107.4808 107.4900 107.4890 107.4809 107.4806 107.4890 107.4890 107.4900 107.4910 107.4920 107.4940 107.4940 107.4960 107.4960 107.4960 107.4960 107.4960 107.4950 107.4950 107.4930 107.4910 107.4930 107.4910 107.4910 107.4940 107.4940 107.4920 107.4910

5 20 80 30 25 5 20 42 83 50 60 40 32 35 70 25 70 25 20 42 25 20 15 80 10 20 25 85 12

4 3 10 10 8 2 10 10 10 9 10 10 9 9 9 9 8 8 3 6 9 7 2 9 5 4 4 10 4

1 0.6 1.6 0.6 0.6 1 0.5 3 0.9 0.4 3.5 3 2.5 1.5 0.5 2.5 0.4 2.5 0.6 4 0.8 1.8 2 2 0.4 0.6 1.5 1.5 2

20 36 1280 180 120 10 100 1260 747 180 2100 1200 720 473 315 563 224 500 36 1008 180 252 60 1440 20 48 150 1275 96

36 - 45 35 - 70 35 - 65 35 - 70 35 - 65 20 - 65 35 - 75 25 - 70 35 - 65 45 - 75 45 - 70 35 - 65 36 - 45 15 - 25 26 - 35 15 - 25 26 - 35 36 - 45 35 - 70 35 - 65 35 - 70 35 -65 35 - 65 35 - 75 25 - 70 35 - 65 45 - 75 45 - 70 35 - 65

Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết

16.0642 96 16.0636 97 16.0636 98 99 16.0636 100 16.0636 101 16.0606 102 16.0611 103 16.0619 104 16.0628 105 16.0617 106 16.0611 107 16.0608 108 16.0597 109 16.0589 110 16.0575 111 16.0575 112 16.0575 113 16.0575 114 16.0575 115 16.0575 116 16.0575 117 16.0561 118 16.0558 119 16.0558 120 16.0558 121 16.0558 122 16.0539 123 16.0539 124 16.0536

107.4900 107.4890 107.4890 107.4880 107.4880 107.4860 107.4850 107.4850 107.4850 107.4820 107.4820 107.4820 107.4830 107.4840 107.4830 107.4830 107.4810 107.4810 107.4810 107.4810 107.4810 107.4820 107.4830 107.4830 107.4830 107.4830 107.4830 107.4830 107.4840

10 15 15 10 15 50 45 20 30 45 10 45 20 45 30 20 20 30 30 50 40 80 50 27 28 85 15 50 10

3 5 10 10 10 15 12 8 10 12 10 12 5 11 10 10 10 8 11 11 20 6 10 9 9 10 2 12 5

1.7 0.5 0.8 1 0.8 0.3 1.2 0.8 1 3 1 3 1.5 3 1.2 0.8 0.5 0.8 2 1.2 2 0.5 0.5 0.8 2 0.8 1 1.2 1.2

51 38 120 100 120 225 648 128 300 1620 100 1620 150 1485 360 160 100 192 660 660 1600 240 250 194 504 680 30 720 60

36 - 45 15 - 25 26 - 35 15 - 25 26 - 35 36 - 45 35 - 70 35 - 65 35 - 70 35 -65 20 - 65 35 - 65 35 - 75 25 - 70 35 - 65 45 - 75 45 - 70 35 - 65 36 - 45 15 - 25 26 - 35 15 - 25 26 - 35 36 - 45 35 - 70 35 - 65 35 - 70 35 -65 36 - 45

Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết

125 16.0536 126 16.0536 127 16.0544 128 16.0553 129 16.0001 130 16.0544 131 16.0544 132 16.0000 133 16.0533 134 16.0000 135 16.0511 136 16.0517 137 16.0519 138 16.0522 139 16.0514 140 16.0503 141 16.0494 142 16.0492 143 16.0486 144 16.0336 145 16.0336 146 16.0464 147 16.0464 148 16.0425 149 16.0411 150 16.0406 151 16.0406 152 16.0406 153 16.0406

107.4850 107.4850 107.4860 107.4860 107.4880 107.4890 107.4890 107.4880 107.4910 107.4910 107.4950 107.4960 107.4970 107.4980 107.5030 107.5030 107.5020 107.5010 107.5010 107.5010 107.5010 107.5000 107.5000 107.5010 107.5020 107.5030 107.5040 107.5040 107.5040

65 10 10 10 45 10 20 25 40 40 35 35 10 20 10 50 60 15 65 60 25 81 25 15 65 20 60 10 32

10 10 8 2 10 3.5 10 10 10 10 10 11 3 9 2 12 5 9 10 10 10 10 5 4 10 9 10 11 11

0.8 1 2.5 1 2 2 0.6 1 0.6 1.5 3.5 1 2 1.2 1 4 0.8 1 1.7 0.4 0.8 1.3 1 0.8 1.5 1 4 1 2

520 100 200 20 900 70 120 250 240 600 1225 385 60 216 20 2400 240 135 1105 240 200 1053 125 48 975 180 2400 110 704

15 - 25 26 - 35 15 - 25 26 - 35 36 - 45 35 - 70 35 - 65 35 - 70 35 - 65 20 - 65 35 - 65 35 - 75 25 - 70 35 - 65 35 - 65 35 - 70 35 - 65 36 - 45 15 - 25 26 - 35 15 - 25 26 - 35 36 - 45 35 - 70 35 - 65 35 - 70 35 -65 20 - 65 26 - 55

Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết

107.5070 107.5060 107.5060 107.5010 107.5040 107.5060 107.5020 107.5060 107.5010 107.5020 107.5030 107.5040 107.5050 107.5040 107.5060 107.5070 107.5070 107.5070 107.5060 107.5060 107.5060

5 20 30 30 45 10 10 53 62 90 10 25 65 10 20 10 10 10 20 25 20

2 10 3 6 12 2 2 10 12 12 10 12 12 10 4 3 3 6 8 8 10

2 1.2 1.5 2.5 4 0.5 0.5 1.5 5 8 1 1.5 4 0.6 0.5 1.2 0.7 1 1.2 0.5 0.5

20 240 135 450 2160 10 10 795 3720 8640 100 450 3120 60 40 36 21 60 192 100 100

36 - 45 35 - 70 35 - 65 35 - 70 35 - 65 20 - 65 35 - 65 35 - 75 25 - 70 35 - 65 35 - 65 26 - 55 36 - 65 35 - 70 35 - 85 35 - 70 35 - 85 40 - 75 35 - 85 35 - 85 45 - 80

Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Cát bột kết. đá phiến sét Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết

154 16.0394 155 16.0383 156 16.0386 157 16.0492 158 16.0383 159 16.0383 160 16.0381 161 16.0383 162 16.0375 163 16.0358 164 16.0344 165 16.0356 166 16.0311 167 16.0289 168 16.0247 169 16.0244 170 16.0181 171 16.0242 172 16.0231 173 16.0200 174 16.0181 …..

Bảng 3.6. Trượt dọc tuyến quốc lộ 49 và vùng đồi núi kế cận.

Tọa độ (0)

TT

Độ dốc (0)

Đặc điểm thạch học

Khối lượng (m3)

Ghi chú

Y(VB)

X(KĐ)

Kích thước (m) Dài Rộng Cao

Quốc lộ 49 1 2

16.2672 16.3105

107.2894 107.3619

10 25

3.5 7

15 5.3

525 927.5

45 - 70 45 - 70

Cát bột kết. đá phiến sét Cát kết. phiến sét

120 20 402.5 630 240 382.2

3 4 5 6 7 8 …..

16.2871 16.2550 16.3325 16.2952 16.3028 16.2778

107.2881 107.2891 107.4098 107.3025 107.3172 107.8252

10 4 7 15 10 21

6 5 2.3 3.5 2.4 7

2 1 25 12 10 2.6

25 - 45 26 - 50 26 - 35 36 - 45 35 - 70 26 - 35

Cuội sạn kết. cát bột kết Cát. cuội. sạn kết. cát bột kết Cát. cuội. sạn kết. cát bột kết Cát. cuội. sạn kết. cát bột kết Cát bột kết. sét bột kết Cát. cuội. sạn kết. cát bột kết

Bảng 3.7. Trượt đất đá vùng đồi núi dọc tuyến quốc lộ 1A.

Tọa độ (0)

TT

Độ dốc (0)

Đặc điểm thạch học

Khối lượng (m3)

Ghi chú

Y(VB)

X(KĐ)

Kích thước (m) Dài Rộng Cao

Quốc lộ 1A 1 2 3 4

16.2166 16.2637 16.2396 16.2127

107.8996 107.8419 107.8612 107.7761

60 50 35 42

4 3 8 6

2.5 4 2.8 1.6

600 600 784 403

26 - 55 35 - 55 26 - 45 15 - 35

Cát. cuội. sạn kết. cát bột kết Cát. cuội. sạn kết. cát bột kết Cát. cuội. sạn kết. cát bột kết Cát. cuội. sạn kết. cát bột kết

Bảng 3.8. Trượt đất đá trên các vùng đồi núi khác.

Tọa độ (0)

TT

Độ dốc (0)

Đặc điểm thạch học

Khối lượng (m3)

Ghi chú

Y(VB)

X(KĐ)

Kích thước (m) Dài Rộng Cao

Các vùng đồi núi khác 1 2 3 4 5 6

16.2001 16.2015 16.2284 16.1867 16.1647 16.1626

107.8136 107.7646 107.7393 107.7548 107.7700 107.7458

15 18 15 20 17 20

12 10 12 14 14 7

0.2 0.5 0.1 0.1 0.1 0.1

36 90 18 28 24 14

26 - 35 15 - 25 26 - 35 36 - 45 25 - 45 26 - 35

Cát kết. phiến sét Cuội sạn kết. cát bột kết Cát. cuội. sạn kết. cát bột kết Cát. cuội. sạn kết. cát bột kết Đá phiến sét. phía dưới đá granit Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf

7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35

16.1738 16.1455 16.1259 16.0921 16.0684 16.0592 16.0600 16.0527 16.0709 16.0994 16.0849 16.4479 16.4444 16.4734 16.9177 16.9427 16.8949 16.0905 16.1277 16.2453 16.1875 16.1810 16.2711 16.3178 16.1777 16.2693 16.2945 16.3719 16.1765

107.6885 107.7045 107.7245 107.8004 107.7583 107.6661 107.7449 107.6602 107.6796 107.5234 107.5346 107.1667 107.1589 107.3516 106.7444 106.5569 106.6245 107.6170 107.4642 107.4803 107.4573 107.4082 107.5818 107.7369 107.3298 107.3376 107.4253 107.4605 107.1901

10 250 35 32 18 15 20 17 30 50 15 150 100 30 15 30 10 10 20 10 10 25 10 50 60 45 20 81 25

7 1.5 2 18 10 12 14 14 9 9 9 3.5 13 13 6 12 6 3 5 3 10 12 2 12 5 20 5 10 5

0.1 15 15 70 0.5 0.1 0.1 0.1 0.1 1.5 1 8 6 6.8 0.8 1 2 15 3 2 1 1.5 1 4 0.8 3 1.3 1

7 5.625 1.050 40.320 90 18 28 24 27 675 135 4.200 7.800 2.652 72 360 120 450 300 60 100 450 20 2400 240 300 1053 125

25 - 45 35 - 75 25 - 70 35 - 75 16 - 35 25 - 45 26 - 35 15 - 25 15 - 25 36 - 45 15 - 25 35 - 60 25 - 70 35 - 65 26 - 35 45 - 85 25 - 45 35 - 55 26 - 65 25 - 70 35 - 65 26 - 55 35 - 65 35 - 70 35 - 65 >25 >45 26 - 35 36 - 45

Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf Đá biến chất granodiorit Đá biến chất granodiorit Đá biến chất granodiorit Đá biến chất granodiorit Cát. cuội. sạn kết. cát bột kết Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Đá biến chất granodiorit Đá biến chất granodiorit Cuội kết. cát kết. đá phiến sét Cuội kết. cát kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Cát bột kết. sét bột kết Cát bột kết. cuội kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết

36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 …..

15 10 20 10 8 22 15 18 81 25 15 4 7 21 20 7.5 21 32

4 10 4 7 2.5 12 12 10 10 5 4 5 2.3 7 5 2.5 7 18

0.8 0.6 0.5 0.1 20 0.2 0.2 0.5 1.3 1 0.8 1 25 2.6 3 25 2.6 70

48 60 40 7 400 53 36 90 1053 125 48 20 402.5 382.2 300 468.75 382.2 40.320

35 - 70 35 - 70 35 - 85 25 - 45 35 - 75 26 - 35 26 - 35 15 - 25 26 - 35 36 - 45 35 - 70 26 - 50 26 - 35 26 - 35 26 - 65 45 - 70 25 - 50 35 - 75

Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Cát bột kết. đá phiến sét Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Cát bột kết chứa tuf, cuội sạn kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Phiến sét. cát bột kết Cát. cuội. sạn kết. cát bột kết Cát. cuội. sạn kết. cát bột kết Cát. cuội. sạn kết. cát bột kết Cuội kết. cát kết Cuội sạn kết. cát bột kết chứa tuf Đá phiến sét. bột sét Cát kết. bột kết. sét kết màu đỏ

16.1737 16.1937 16.3393 16.4699 16.3914 16.5667 16.5220 16.6756 16.6653 16.5782 16.7077 16.7386 16.7432 16.7730 16.8240 16.8670 16.8412 16.1869

107.2319 107.2576 107.2528 107.2606 106.9340 107.0087 107.0409 107.0242 106.9167 106.8296 106.5848 106.7030 106.7412 106.8380 106.7298 106.7286 106.6508 107.5638