BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ***
NGUYỄN KIM KỲ
NGHIÊN CỨU GIẢM PHÁT THẢI ĐỘC HẠI
CỦA XE MÁY BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẤY NÓNG BỘ XỬ LÝ KHÍ THẢI
Ngành: Kỹ thuật cơ khí động lực
Mã số: 9520116
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Hoàng Đình Long
UẤN HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Nghiên cứu sinh Hà Nội, 6 tháng 6 năm 2021
Nguyễn Kim Kỳ
i
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong các công trình nào khác!
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Phòng Đào tạo, Viện Cơ khí Động lực và Bộ môn Động cơ đốt trong đã cho phép tôi thực hiện luận án tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Xin cảm ơn Phòng Đào tạo và Viện Cơ khí Động lực về sự hỗ trợ và giúp đỡ trong suốt quá trình tôi làm luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Đình Long đã hướng dẫn tôi hết sức tận tình và chu đáo về mặt chuyên môn để tôi có thể thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành biết ơn Quý thầy, cô Bộ môn Động cơ đốt trong và Trung tâm nghiên cứu động cơ, nhiên liệu và khí thải - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội luôn giúp đỡ và dành cho tôi những điều kiện hết sức thuận lợi để hoàn thành luận án này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Công nghiệp và Thương mại, và các thầy trong Khoa Công nghệ ôtô đã hậu thuẫn và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy phản biện, các thầy trong hội đồng chấm luận án đã đồng ý đọc duyệt và góp các ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn chỉnh luận án này và định hướng nghiên cứu trong tương lai.
Nghiên cứu sinh
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè, những người đã động viên khuyến khích tôi trong suốt thời gian tôi tham gia nghiên cứu và thực hiện công trình này.
ii
Nguyễn Kim Kỳ
MỤC LỤC
iii
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .............................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. xi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ............................................................. xii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 i. Mục đích nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 1 ii. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 1 iii. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 2 iv. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 v. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .............................................................. 2 vi. Các nội dung chính của đề tài ............................................................................ 2 CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN ............................................................ 3 1.1 Vấn đề phát thải độc hại của xe máy ................................................................. 3 1.1.1 Các thành phần phát thải độc hại của xe máy ................................................ 3 1.1.2 Đặc điểm phát thải trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy .............. 4 1.1.3 Hàm lượng phát thải của xe máy theo chu trình thử ..................................... 5 1.2 Các phương pháp kiểm soát phát thải của xe máy ............................................... 6 1.2.1 Kiểm soát phát thải từ bên trong động cơ ...................................................... 6 1.2.1.1 Điều chỉnh chính xác tỉ lệ không khí nhiên liệu ...................................... 6 1.2.1.2 Thiết kế hệ thống đánh lửa thích hợp ...................................................... 8 1.2.1.3 Tối ưu kết cấu buồng cháy ...................................................................... 8 1.2.1.4 Luân hồi khí thải ..................................................................................... 8 1.2.1.5 Sử dụng nhiên liệu thay thế ..................................................................... 9 1.2.2 Xử lý khí thải sau cửa thải ........................................................................... 10 1.2.2.1 Đốt cháy CO và HC trên đường thải .................................................... 10 1.2.2.2 Trang bị BXT xử lý khí thải ................................................................... 11 1.3 Công nghệ tăng hiệu quả BXT trong quá trình khởi động lạnh ......................... 12 1.3.1 Đốt cháy CO, HC trong ống thải ................................................................. 12 1.3.1.1 Phun khí thứ cấp ................................................................................... 12 1.3.1.2 Đốt cháy khí thải (EGI) ......................................................................... 12 1.3.2 Cải tiến thiết kế BXT ................................................................................... 14 1.3.3 Tăng cường sấy nóng BXT bằng năng lượng khí thải ................................. 15 1.3.3.1 Quản lý nhiệt đường ống thải. .............................................................. 15 1.3.3.2 Điều khiển đánh lửa muộn .................................................................... 16
iv
1.3.4 Sấy nóng BXT bằng nguồn nhiệt bên ngoài ................................................ 16 1.3.4.1 Sử dụng buồng đốt bên ngoài ............................................................... 16 1.3.4.2 Sấy nóng BXT bằng năng lượng điện (EHC) ........................................ 17 1.4 Sấy nóng BXT bằng dòng điện cao tần .............................................................. 20 1.4.1 Cơ sở lý thuyết của việc đốt nóng bằng điện cao tần .................................. 20 1.4.2 Sấy nóng BXT bằng dòng điện cao tần ....................................................... 21 1.5 Hướng tiếp cận và nội dung nghiên cứu của đề tài ............................................ 23 1.6 Kết luận chương 1 .............................................................................................. 24 CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG NHIỆT ĐỘNG HỌC VÀ PHÁT THẢI ĐỘNG CƠ XE MÁY ............................................................................................... 25 2.1 Giới thiệu ............................................................................................................ 25 2.2 Mô tả mô hình .................................................................................................... 27 2.2.1 Mô hình đa vùng mô phỏng diễn biến nhiệt động trong xylanh .................. 27 2.2.1.1 Giới thiệu............................................................................................... 27 2.2.1.2 Phương trình chính ............................................................................... 28 2.2.1.3 Phương trình mô hình hóa tổng thể ...................................................... 32 2.2.1.4 Truyền nhiệt và sấy nóng động cơ ........................................................ 35 2.2.1.5 Lưu lượng và nhiệt độ khí thải .............................................................. 38 2.2.2 Mô hình hóa sự phát thải ôxit nitơ từ động cơ ............................................ 39 2.2.3 Mô hình tính toán phát thải HC của động cơ ............................................... 40 2.2.3.1 Nguồn HC ban đầu ............................................................................... 41 2.2.3.2 Sự ôxy hoá HC phía sau màng lửa........................................................ 44 2.2.4 Mô hình tính toán phát thải CO của động cơ ............................................... 45 2.3 Kết quả mô phỏng .............................................................................................. 45 2.3.1 Hiệu chỉnh mô hình ...................................................................................... 46 2.3.2 Áp suất và nhiệt độ khí thể trong xylanh ..................................................... 47 2.3.3 Nhiệt độ, lưu lượng và năng lượng dòng khí thải ........................................ 48 2.3.4 Nồng độ phát thải CO, HC và NO ............................................................... 52 2.4 Kết luận chương 2 .............................................................................................. 54 CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG HỆ THỐNG THẢI CÓ TRANG BỊ BXT ĐƯỢC SẤY NÓNG BẰNG DÒNG CAO TẦN ..................................................... 56 3.1 Giới thiệu ............................................................................................................ 56 3.2 Mô hình truyền nhiệt của hệ thống thải .............................................................. 57 3.2.1 Truyền nhiệt trong ống thải ......................................................................... 58 3.2.1.1 Bề mặt truyền nhiệt ướt ......................................................................... 60 3.2.1.2 Bề mặt truyền nhiệt khô ........................................................................ 60 3.2.2 Truyền nhiệt từ bề mặt ống thải tới môi trường .......................................... 61 3.2.2.1 Truyền nhiệt từ bề mặt ống thải tới môi trường do quá trình đối lưu .. 61
v
3.2.2.2 Truyền nhiệt từ bề mặt ống thải tới môi trường do quá trình bức xạ ... 62 3.3 Tính toán công suất sấy nóng BXT bằng dòng điện cao tần .............................. 62 3.4 Mô hình trung hòa khí thải trong BXT có sấy nóng bằng dòng điện cao tần .... 66 3.4.1 Giới thiệu ..................................................................................................... 66 3.4.2 Mô tả mô hình .............................................................................................. 68 3.4.2.1 Các phản ứng hóa học .......................................................................... 68 3.4.2.2 Biểu thức động học phản ứng ............................................................... 68 3.4.2.3 Cơ sở chuyển đổi xúc tác ...................................................................... 70 3.4.2.4 Hệ số trao đổi nhiệt và trao đổi chất. ................................................... 74 3.4.2.5 Phương pháp giải mô hình .................................................................... 75 3.5 Kết quả mô phỏng .............................................................................................. 76 3.5.1 Nhiệt độ khí thải và BXT ............................................................................. 77 3.5.2 Hàm lượng các chất độc hại phía trước và sau BXT ................................... 85 3.6 Kết luận chương 3. ............................................................................................. 97 CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM...................................................... 98 4.1 Mục đích thí nghiệm ........................................................................................... 98 4.2 Trang thiết bị phục vụ thí nghiệm ...................................................................... 98 4.2.1 Băng thử xe máy CD20 (Chassis dynamometer 20’’) ................................. 98 4.2.1.1 Giới thiệu............................................................................................... 98 4.2.1.2 Sơ đồ hệ thống ....................................................................................... 99 4.2.2 Tủ phân tích khí thải CEBII và các bộ phân tích ....................................... 100 4.2.2.1 Nguyên lý làm việc của bộ phân tích CO ............................................ 100 4.2.2.2 Nguyên lý làm việc của bộ phân tích NO và NOx ............................... 100 4.2.2.3 Nguyên lý làm việc của hệ thống đo CnHm .......................................... 102 4.2.3 Thiết bị đo nhiệt độ: ................................................................................... 103 4.2.4 Đo lưu lượng khí thải: ................................................................................ 104 4.3 Đối tượng, nhiên liệu và chế độ thử ................................................................. 104 4.3.1 Đối tượng thử nghiệm: ............................................................................... 104 4.3.2 Nhiên liệu thử nghiệm ............................................................................... 105 4.3.3 Chế độ thử nghiệm ..................................................................................... 106 4.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 106 4.5 Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 109 4.6 Kết luận chương 4 ............................................................................................ 118 KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ............................................................. 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 120 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN ........................... 126 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 1 PHỤ LỤC 1 CÁC SỐ LIỆU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU .......................................... 1
vi
Phụ lục 1.1. Thông số cơ bản của động cơ lắp trên xe Honda Lead 110............... 1 Phụ lục 1.2. Thông số cơ bản của đường ống thải trên xe Honda Lead 110 ......... 1 Phụ lục 1.3. Thông số cơ bản của BXT .................................................................. 1 PHỤ LỤC 2 CÁC SỐ LIỆU KẾT QUẢ MÔ PHỎNG .............................................. 3 Phụ lục 2.1. Kết quả tính toán mô phỏng áp suất và nhiệt độ khí thể trong xylanh ở các chế độ không tải chuẩn 1730 v/p, không tải nhanh 2500 v/p, 10% tải 2500 v/p sau 300” từ lúc khởi động lạnh và toàn tải ổn định ở 7500v/p ......................... 3 Phụ lục 2.2. Kết quả tính toán mô phỏng nhiệt độ khí thải tại cửa thải, lưu lượng khí thải, năng lượng khí thải ở các chế độ khởi động lạnh không tải chuẩn 1730 v/p, không tải nhanh 2500 v/p, 10% tải 2500v/p .................................................... 6 Phụ lục 2.3. Kết quả tính toán mô phỏng hàm lượng phát thải CO, HC, NOx ở các chế độ khởi động lạnh không tải chuẩn 1730 v/p, không tải nhanh 2500 v/p, 10% tải 2500v/p .............................................................................................................. 7 Phụ lục 2.4. Kết quả tính mô phỏng nhiệt độ khí thải dọc ống thải từ cửa thải ở các chế độ ...................................................................................................................... 8 Phụ lục 2.5. Nhiệt độ khí thải tại cửa vào BXT ở các chế độ khởi động lạnh ....... 9 Phụ lục 2.6. Nhiệt độ BXT ở các chế độ khởi động lạnh và sấy khác nhau ......... 11 Phụ lục 2.7. Hiệu quả trung hòa khí thải khi không sấy và sấy 30”, 400W ......... 15 Phụ lục 2.8. Hiệu quả trung hòa HC ở các chế độ khởi động và sấy BXT .......... 23 PHỤ LỤC 3 CÁC SỐ LIỆU KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ..................................... 28 Phụ lục 3.1 Lưu lượng và nhiệt độ khí thải tại cửa thải và tại cửa vào BXT ....... 28 Phụ lục 3.2 Thành phần khí thải của động cơ ở các chế độ khởi động lạnh ........ 29 Phụ lục 3.3 Nhiệt độ lõi BXT và thành phần khí thải sau BXT ở chế độ khởi động lạnh không tải nhanh – không sấy ........................................................................ 30 Phụ lục 3.4 Nhiệt độ lõi BXT và thành phần khí thải sau BXT ở chế độ khởi động lạnh không tải nhanh – sấy 30”, 400W ................................................................. 32
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ Diễn giải
A Diện tích (m2)
C Nồng độ khí theo thể tích (%)
Hệ số lọt khí (1/s) Cl
Khối lượng nước (kg) Cw
cm Tốc độ trung bình của piston (m/s)
Hàm lượng hơi của khí thải (kg/m3) cgv
Hàm lượng hơi bão hòa của khí thải (kg/m3) csv
Nhiệt dung riêng đẳng áp của chất khí (J/kg/K) c, cp
Độ khuếch tán của khí j (m2/s) Dj
d Đường kính thủy lực của lỗ BXT (m)
Đường kính trong của ống thải (m) d1
Đường kính ngoài của ống thải (m) d2
f Hệ số ma sát
g Gia tốc trọng trường (9.81 m/s2)
H Hằng số Henry
h Entanpi của khí (kJ/kg), hệ số truyền nhiệt
Nhiệt ẩn hóa hơi (kJ/kg) hfg
k Hệ số dẫn nhiệt (W/m/K)
Hệ số động học phản ứng (mol.K/m2/s) kj
Hằng số cân bằng hấp thụ Kj
M Khối lượng phân tử (kg/mol)
m Khối lượng (kg),
Lưu lượng khí thải (kg/s)
Nu Chỉ số Nusselt
NTU Đơn vị trao đổi
Số xylanh ncyl
p áp suất (N/m2)
vii
Pr Chỉ số Prandtl
Chu vi ướt (m) pw
Nhiệt lượng (kJ) Q
Mật độ dòng nhiệt (w/m2) q
Hằng số chất khí (8314J/kg/K), Tỉ lệ phản ứng R
Chỉ số Reynolds Re
Tỉ số giữa bán kính quay trục khuỷu và chiều dài thanh truyền λ
Diện tích bề mặt hình học trên một đơn vị thể tích BXT (m2/m3) S
Diện tích bề mặt xúc tác trên một đơn vị thể tích BXT (m2/m3) Scat
entropy của khí (kJ/kg/K) s
Nhiệt độ (K) T
Thời gian (s) t
Hệ số truyền nhiệt tổng thể cho các xéc măng và mép piston U
Vận tốc khí theo phương dọc trục (m/s), u
Thể tích V, Vc, V1, V2
Thể tích riêng (m3/kg)
Phần mol của nhiên liệu trong lớp dầu
Tọa độ theo phương hướng trục của hệ thống thải x
Phần khối lượng của nhiên liệu trong lớp dầu Yf
Phần mol của nhiên liệu trong khí yf
Nhiệt năng tỏa ra (J/mol)
Diễn giải Ký tự
Độ dẫn nhiệt (m2/s)
Hệ số giãn nở do nhiệt (1/K)
Độ nhớt động lực học (kg/ms)
Độ nhớt động học (m2/s)
Khối lượng riêng (kg/m3)
Độ ẩm tương đối
Hệ số Stefan-Boltzmann (5.67´10-8 W/m2K4)
chiều dày thành (m),
Tỉ số nén e
viii
Góc quay trục khuỷu ( °CA) q
Vận tốc góc của trục khuỷu (rad/s) Biến thiên của từ thông ΔΦ
Các chỉ số Diễn giải
Môi trường xung quanh a
Khí cháy, thời gian đốt cháy b
Xylanh bl
Từ xylanh đến nước làm mát blc
conden Ngưng tụ
Thanh truyền con
Đối lưu với môi trường xung quanh cva
Xylanh cyl
Góc mở sớm xupap thải evo
Góc đóng muộn xupap thải evc
Khí g
Khí tới ống gp
Nắp máy h
Từ nắp máy đến nước làm mát hdc
Bề mặt trong của ống ip
Đóng xupap nạp ivc
gp, cv Đối lưu giữa khí thải và bề mặt ống, thành
Lọt khí, ống lót xylanh l
Bề mặt ngoài của ống op
Bề mặt ống, piston p
Cửa thải port
Bão hòa sat
Khí chưa cháy u
Thành BXT w
Viết tắt Diễn giải
Chế hòa khí CHK
Phun xăng điện tử PXĐT
Nhiên liệu sinh học NLSH
ix
Nhiên liệu khí hóa lỏng LPG
AIS CO Hệ thống đốt cháy CO, HC trên đường thải Cacbon monoxit
ECE Ủy ban Kinh tế Liên hợp quốc về Châu Âu
EGI Đánh lửa khí thải
CTM Hệ thống quản lý nhiệt độ bộ xúc tác
EHC Sấy nóng BXT bằng điện
EMS Quản lý nhiệt động cơ
HC Hydrocacbon không cháy
LEV Phương tiện phát thải thấp
Các ôxít nitơ NOx
NO Nitơ monoxit
SI Động cơ đánh lửa cưỡng bức
BXT Bộ xúc tác
x
ULEV Phương tiện phát thải rất thấp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
xi
Bảng 1.1 Tỉ lệ các chất ô nhiễm trong khí thải động cơ xăng [2] ......................................... 4 Bảng 1.2 Hàm lượng phát thải khi khởi động lạnh và khởi động nóng [3] .......................... 5 Bảng 1.3 Giới hạn lớn nhất cho phép của các chất gây ô nhiễm trong khí thải theo TCVN6438:2018 .................................................................................................................... 5 Bảng 1.4 Phát thải độc hại theo chu trình thử ECE khi khởi động lạnh [4] ......................... 6 Bảng 1.5 Hàm lượng phát thải theo chu trình thử [3] .......................................................... 6 Bảng 1.6 Phát thải của xe CHK và xe PXDT theo chu trình thử ECE [4] ............................ 7 Bảng 1.7 So sánh các tính chất của NLSH với nhiên liệu dầu mỏ ........................................ 9 Bảng 2.1 Một số thông số của động cơ 110 lắp trên xe Honda Lead ................................. 26 Bảng 3.1 Các thông số kết cấu của đường ống thải xe Honda Lead 110 ........................... 58 Bảng 3.2 Các thông số của BXT .......................................................................................... 63 Bảng 3.3 Các chiến lược sấy nóng khác nhau..................................................................... 65 Bảng 4.1 Thông số kỹ thuật của động cơ thử nghiệm ....................................................... 105 Bảng 4.2 Các thông số kỹ thuật của xăng A95 .................................................................. 105 Bảng 4.3 Hàm số tốc độ động cơ ở các chế độ khởi động lạnh xác định từ số liệu thực nghiệm ............................................................................................................................... 110
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
xii
Hình 1.1 Sơ đồ hệ thống luân hồi khí thải .................................................................. 8 Hình 1.2 Phát thải độc hại của động cơ chạy xăng và E10 [9] ................................. 9 Hình 1.3 Sơ đồ hệ thống xử lý khí thải nhờ cấp khí vào cửa thải. ........................... 10 Hình 1.4 Sơ đồ hệ thống đốt khí thải EGI [19] ........................................................ 13 Hình 1.5 Ảnh hưởng của mật độ lỗ đến hiệu quả xử lý của BXT [26]. .................... 14 Hình 1.6 Sơ đồ nguyên lý sấy nóng bộ xúc tác bằng năng lượng điện sử dụng nhiệt điện trở...................................................................................................................... 17 Hình 1.7 Hiệu quả sấy nóng BXT với các chiến lược sấy nóng khác nhau [45] ..... 19 Hình 1.8 Sơ đồ ống thải lắp BXT.............................................................................. 21 Hình 1.9 Sơ đồ mạch biến tần, biến dòng 1 chiều thành dòng xoay chiều tần số cao .................................................................................................................................. 22 Hình 1.10 Lõi BXT bằng Ceramic trộn hạt kim loại sử dụng sấy nóng bằng dòng cao tần ...................................................................................................................... 23 Hình 2.1 Sơ đồ bố trí động cơ - ống thải – bộ xúc tác ............................................. 25 Hình 2.2 Hệ thống nhiệt động học hở của buồng đốt .............................................. 28 Hình 2.3 Sơ đồ truyền nhiệt trong động cơ .............................................................. 35 Hình 2.4 Sơ đồ các vùng của lớp dầu bôi trơn ............................................................. Hình 2.5 Áp suất và nhiệt độ của khí thể trong xylanh động cơ .............................. 47 Hình 2.6 Nhiệt độ, lưu lượng và năng lượng khí thải tại cửa thải động cơ ở chế độ không tải chuẩn ........................................................................................................ 48 Hình 2.7 Nhiệt độ, lưu lượng và năng lượng khí thải tại cửa thải động cơ ở chế độ không tải nhanh ........................................................................................................ 49 Hình 2.8 Nhiệt độ, lưu lượng và năng lượng khí thải tại cửa thải động cơ ở chế độ 10% tải. ..................................................................................................................... 49 Hình 2.9 Nhiệt độ, lưu lượng và năng lượng khí thải tại cửa thải động cơ ở các chế độ ổn định khác nhau ............................................................................................... 50 Hình 2.10 Hàm lượng phát thải CO, HC, NOx của động cơ ở chế độ không tải chuẩn. ....................................................................................................................... 52 Hình 2.11 Hàm lượng phát thải CO, HC, NOx của động cơ ở chế độ không tải nhanh ........................................................................................................................ 53 Hình 2.12 Hàm lượng phát thải CO, HC, NOx của động cơ ở chế độ 10% tải ....... 53 Hình 2.13 Hàm lượng phát thải CO, HC, NO của động cơ ở các chế độ chạy ổn định ........................................................................................................................... 54 Hình 3.1 Sơ đồ bố trí BXT trên đường thải của xe máy ........................................... 56 Hình 3.2 Sơ đồ truyền nhiệt trên đường ống thải ..................................................... 58 Hình 3.3 Mô hình truyền nhiệt trong lỗ của BXT ......................................................... Hình 3.4 Phân bố nhiệt độ khí thải trên đường thải ở các chế độ làm việc ổn định 77 Hình 3.5 Nhiệt độ khí thải trên đường thải sau khởi động ở các thời điểm khác nhau với chế độ không tải chuẩn ....................................................................................... 79 Hình 3.6 Nhiệt độ khí thải trên đường thải sau khởi động ở các thời điểm khác nhau với chế độ không tải nhanh....................................................................................... 79 Hình 3.7 Nhiệt độ khí thải trên đường thải sau khởi động ở các thời điểm khác nhau với chế độ 10% tải 2500v/p ...................................................................................... 80
xiii
Hình 3.8 Nhiệt độ khí thải tại cửa thải và trước BXT ở các chế độ khác nhau từ khi khởi động lạnh .......................................................................................................... 80 Hình 3.9 Nhiệt độ khí thải đầu vào và nhiệt độ BXT trong giai đoạn khởi động lạnh .................................................................................................................................. 81 Hình 3.10 Nhiệt độ BXT ở các chế độ ổn định ......................................................... 82 Hình 3.11 Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ không tải chuẩn với chiến lược sấy nóng 400W .................................................................................................................................. 82 Hình 3.12 Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ không tải chuẩn với chiến lược sấy nóng 200W .................................................................................................................................. 83 Hình 3.13 Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ không tải nhanh với chiến lược sấy nóng 400W .................................................................................................................................. 83 Hình 3.14 Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ không tải nhanh với chiến lược sấy nóng 200W .................................................................................................................................. 84 Hình 3.15 Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ 10% tải với chiến lược sấy nóng 400W ....... 84 Hình 3.16 Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ 10% tải với chiến lược sấy nóng 200W ........ 85 Hình 3.17 Hàm lượng các chất độc hại trong khí thải phía trước và sau BXT ở chế độ không tải chuẩn theo thời gian kể từ khi bắt đầu khởi động lạnh ....................... 86 Hình 3.18 Hàm lượng các chất độc hại trong khí thải phía trước và sau BXT ở chế độ không tải nhanh theo thời gian kể từ khi bắt đầu khởi động lạnh ....................... 86 Hình 3.19 Hàm lượng các chất độc hại trong khí thải phía trước và sau BXT ở chế độ 10% tải theo thời gian kể từ khi bắt đầu khởi động lạnh .................................... 87 Hình 3.20 So sánh hàm lượng phát thải CO trước và sau BXT ở các chế độ ổn định của động cơ............................................................................................................... 87 Hình 3.21 So sánh hàm lượng phát thải HC trước và sau BXT ở các chế độ ổn định của động cơ............................................................................................................... 88 Hình 3.22 So sánh hàm lượng phát thải NOx trước và sau BXT ở các chế độ ổn định của động cơ............................................................................................................... 88 Hình 3.23 Hàm lượng các chất độc hại trong khí thải phía trước và sau BXT ở chế độ không tải chuẩn sấy 400W, 30 giây ..................................................................... 89 Hình 3.24 Hàm lượng các chất độc hại trong khí thải phía trước và sau BXT ở chế độ không tải nhanh sấy 400W, 30 giây..................................................................... 89 Hình 3.25 Hàm lượng các chất độc hại trong khí thải phía trước và sau BXT ở chế độ 10% tải sấy 400W, 30 giây .................................................................................. 90 Hình 3.26 Hiệu quả xử lý của BXT ở chế độ không tải chuẩn khi chưa được sấy nóng bổ sung ...................................................................................................................... 90 Hình 3.27 Hiệu quả xử lý của BXT ở chế độ không tải nhanh khi chưa được sấy nóng bổ sung ...................................................................................................................... 91 Hình 3.28 Hiệu quả xử lý của BXT ở chế độ 10% tải khi chưa được sấy nóng bổ sung .................................................................................................................................. 91 Hình 3.29 Hiệu quả trung hòa khí thải của BXT ở các chế độ ổn định của động cơ .................................................................................................................................. 92 Hình 3.30 Hiệu quả trung hòa khí thải của BXT ở chế độ không tải chuẩn khi sấy 400W, 30 giây ....................................................................................................................... 92 Hình 3.31 Hiệu quả trung hòa khí thải của BXT ở chế độ không tải nhanh khi sấy 400W, 30 giây ....................................................................................................................... 93
xiv
Hình 3.32 Hiệu quả trung hòa khí thải của BXT ở chế độ 10% tải khi sấy 400W, 30 giây .................................................................................................................................. 93 Hình 3.33 Hiệu quả trung hòa HC ở chế độ không tải chuẩn với chiến lược sấy nóng 400W ................................................................................................................ 94 Hình 3.34 Hiệu quả trung hòa HC ở chế độ không tải chuẩn với chiến lược sấy nóng 200W ................................................................................................................ 95 Hình 3.35 Hiệu quả trung hòa HC ở chế độ không tải nhanh với chiến lược sấy nóng 400W ................................................................................................................ 95 Hình 3.36 Hiệu quả trung hòa HC ở chế độ không tải nhanh với chiến lược sấy nóng 200W ................................................................................................................ 96 Hình 3.37 Hiệu quả trung hòa HC ở chế độ 10% tải với chiến lược sấy nóng 400W 96 Hình 3.38 Hiệu quả trung hòa HC ở chế độ 10% tải với chiến lược sấy nóng 200W 97 Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống thử nghiệm ....................................................................... 98 Hình 4.2 Sơ đồ tổng quát của băng thử .................................................................... 99 Hình 4.3 Sự ảnh hưởng của H2O tới kết quả đo CO .............................................. 100 Hình 4.4 Sơ đồ cấu tạo của bộ phân tích NO và NOx. ........................................... 101 Hình 4.5 Sơ đồ cấu tạo hệ thống đo CnHm. ............................................................ 102 Hình 4.6 Đồng hồ đo nhiệt độ kiểu tiếp xúc ........................................................... 103 Hình 4.7 Sơ đồ nguyên lý đo mức tiêu hao nhiên liệu ............................................ 104 Hình 4.8 Động cơ 110 lắp trên xe Honda Lead ..................................................... 105 Hình 4.9 Sơ đồ khối bố trí BXT và hệ thống sấy nóng trên đường thải của động cơ thử nghiệm ..................................................................................................................... 106 Hình 4.10 Sơ đồ khối bố trí hệ thống trên xe thử nghiệm ...................................... 107 Hình 4.11 Bố trí BXT trên đường thải .................................................................... 107 Hình 4.12 Sơ đồ cấu tạo BXT có sấy nóng bằng dòng điện cao tần ...................... 108 Hình 4.13 Mạch biến tần sử dụng trong hệ thống .................................................. 109 Hình 4.14 Tốc độ vòng quay động cơ ở các chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy ................................................................................................................................ 109 Hình 4.15 Lưu lượng khí thải giữa thực nghiệm và mô phỏng ở các chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy ..................................................................................... 110 Hình 4.16 So sánh nhiệt độ khí thải ở cửa thải giữa thực nghiệm (tn) và mô phỏng (mp) ở các chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy ............................................... 111 Hình 4.17 Phát thải các chất độc hại giữa thực nghiệm và mô phỏng ở chế độ không tải chuẩn .................................................................................................................. 111 Hình 4.18 Phát thải các chất độc hại giữa thực nghiệm và mô phỏng ở chế độ không tải nhanh ....................................................................................................................... 112 Hình 4.19 Nhiệt độ khí thải mô phỏng và thực nghiệm tại cửa thải và cửa vào BXT ở chế độ không tải chuẩn ........................................................................................ 112 Hình 4.20 Nhiệt độ khí thải mô phỏng và thực nghiệm tại cửa thải và cửa vào BXT ở chế độ không tải nhanh ....................................................................................... 113 Hình 4.21 Nhiệt độ lõi BXT mô phỏng và thực nghiệm khi không sấy ở chế độ không tải nhanh....................................................................................................................... 113 Hình 4.22 Hàm lượng CO trước và sau BXT, mô phỏng và thực nghiệm khi không sấy ở chế độ không tải nhanh ................................................................................. 114 Hình 4.23 Hàm lượng HC trước và sau BXT, mô phỏng và thực nghiệm khi không sấy ở chế độ không tải nhanh ................................................................................. 114
xv
Hình 4.24 Hàm lượng NOx trước và sau BXT, mô phỏng và thực nghiệm khi không sấy ở chế độ không tải nhanh ................................................................................. 115 Hình 4.25 Nhiệt độ lõi BXT mô phỏng và thực nghiệm khi sấy 400W, 30” ở chế độ không tải nhanh ...................................................................................................... 115 Hình 4.26 Hàm lượng CO trước và sau BXT, mô phỏng và thực nghiệm khi sấy 400W, 30” ở chế độ không tải nhanh ..................................................................... 116 Hình 4.27 Hàm lượng HC trước và sau BXT, mô phỏng và thực nghiệm khi khi sấy 400W, 30” ở chế độ không tải nhanh ..................................................................... 116 Hình 4.28 Hàm lượng NOx trước và sau BXT, mô phỏng và thực nghiệm khi khi sấy 400W, 30” ở chế độ không tải nhanh ..................................................................... 117 Hình 4.29 Hàm lượng phát thải độc hại của động cơ thử theo chu trình thử ECE R40, khởi động lạnh có sấy và không sấy BXT ...................................................... 117
MỞ ĐẦU
Tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam do khí thải động cơ đốt trong đang đến mức đáng lo ngại do số lượng các phương tiện vận tải ô tô và xe máy đang tăng chóng mặt, đặc biệt là xe máy. Theo các nhà nghiên cứu, xe máy chưa được trang bị bộ xúc tác (BXT) có mức phát thải lớn hơn nhiều ô tô có trang bị bộ xúc tác. Theo vtv.vn, tính đến 2018 Việt Nam có gần 58 triệu chiếc xe máy, hầu hết trong số này chưa được trang bị BXT đang phát thải ra lượng khí thải độc hại rất lớn.
Hiện nay, trên thế giới đã áp dụng nhiều biện pháp giảm các thành phần độc hại của phương tiện giao thông như: kiểm soát khí thải từ bên trong động cơ, xử lý khí thải. Trong đó, xử lý khí thải bằng phương pháp trang bị BXT xử lý khí thải là một biện pháp hữu hiệu, mang lại hiệu quả cao trong việc giảm các thành phần độc hại phát thải từ động cơ. Tuy nhiên, biện pháp này chưa được áp dụng nhiều trên các xe máy, và đặc biệt các loại xe máy dung tích nhỏ sản xuất ở Việt Nam.
Hiệu quả xử lý của BXT bị ảnh hưởng rất lớn bởi nhiệt độ làm việc của nó. Bộ xúc tác hầu như không làm việc hoặc làm việc với hiệu quả rất thấp khi nhiệt độ của nó thấp hơn khoảng nhiệt độ 250÷300oC. Do đó, trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy, nhiệt độ khí thải còn thấp, BXT chưa được sấy nóng đáng kể nên hiệu quả xử lý khí thải trong giai đoạn này là không đáng kể. Một lượng lớn khí thải độc hại phát thải ra ngoài môi trường từ đó tăng lượng phát thải cho cả chu trình hoạt động của xe. Bên cạnh đó, tại các thành phố lớn của Việt Nam, với mật độ tham gia giao thông đông đúc làm thời gian xe dừng và chạy không tải nhiều cùng với đó là hành trình di chuyển ngắn làm tăng số lần khởi động lạnh. Do đó, lượng phát thải trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy tăng lên, chiếm một tỉ trọng lớn trong toàn bộ quá trình hoạt động của xe. Vì vậy việc giảm phát thải trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy sẽ giúp giảm phát thải chung trong quá trình vận hành của xe.
Để cải thiện hiệu quả làm việc của BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy đã có nhiều biện pháp được nghiên cứu và thực hiện, trong đó, sấy nóng nhanh BXT là biện pháp hữu hiệu để rút ngắn thời gian chậm hoạt động của BXT từ đó giảm phát thải ô nhiễm trong giai đoạn này.
Chính vì vậy, việc chọn và thực hiện đề tài “Nghiên cứu giảm phát thải độc hại của xe máy bằng phương pháp sấy nóng bộ xử lý khí thải” là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. i. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đưa ra được giải pháp sấy nóng nhanh BXT xe máy ở chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy để tăng hiệu quả xử lý khí thải của BXT từ đó giảm phát thải độc hại của xe máy.
ii. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Động cơ lắp trên xe máy Honda Lead 110 đang lưu
1
hành tại Việt Nam.
- Việc nghiên cứu và thực nghiệm được thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu động cơ, nhiên liệu và khí thải, Viện Cơ khí động lực, Trường đại học Bách khoa Hà Nội. iii. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về các biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý khí thải để giảm phát thải của động cơ trang bị BXT, từ đó chọn giải pháp để nghiên cứu áp dụng;
- Nghiên cứu mô phỏng động cơ trong quá trình khởi động lạnh và chạy ấm máy để xác định thành phần, lưu lượng và nhiệt độ khí thải ra khỏi động cơ làm số liệu đầu vào cho việc nghiên cứu hiệu quả của BXT trong giai đoạn này; - Nghiên cứu mô phỏng hệ thống thải để xác định trường nhiệt độ khí thải trên đường thải để xác định vị trí thích hợp lắp BXT nghiên cứu;
- Nghiên cứu mô phỏng BXT được sấy nóng bằng dòng điện cao tần để đánh giá ảnh hưởng của các chiến lược sấy nóng đến trạng thái nhiệt và hiệu quả xử lý khí thải của BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy, từ đó đề xuất đưa ra chiến lược sấy phù hợp;
- Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng thí nghiệm để xác định các thông số đầu vào cho các mô hình mô phỏng, hiệu chỉnh và đánh giá độ tin cậy của các mô hình mô phỏng và đánh giá hiệu quả của giải pháp nghiên cứu đã đề ra. iv. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp lý thuyết mô hình hóa với thực nghiệm
- Nghiên cứu lý thuyết: Xây dựng mô hình tính toán phát thải của động cơ và xử lý khí thải của BXT, từ đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý khí thải của BXT. - Nghiên cứu thực nghiệm: Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm nhằm đánh
giá độ tin cậy của mô hình mô phỏng và hiệu quả của giải pháp đã đưa ra. v. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Đưa ra giải pháp công nghệ thích hợp để sấy nóng nhanh BXT khí thải xe máy ở chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy để tăng hiệu quả xử lý của BXT, giảm phát thải của xe máy. Góp phần giảm ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn có mật độ xe máy
cao. vi. Các nội dung chính của đề tài
- Mở đầu - Chương 1. Nghiên cứu tổng quan - Chương 2. Tính toán mô phỏng nhiệt động học và phát thải động cơ xe máy - Chương 3. Tính toán mô phỏng quá trình xúc tác xử lý khí thải của BXT được sấy nóng bằng dòng cao tần
2
- Chương 4. Nghiên cứu thực nghiệm Kết luận và hướng phát triển
CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1 Vấn đề phát thải độc hại của xe máy
Hiện nay, Việt Nam có mật độ tham gia giao thông bằng xe máy rất lớn. Tính đến 2018 Việt Nam có khoảng gần 58 triệu chiếc xe máy [1]. Mật độ xe máy tham gia giao thông đặc biệt cao ở các thành phố lớn đang gây phát thải và ô nhiễm môi trường trầm trọng tại các nơi này. 1.1.1 Các thành phần phát thải độc hại của xe máy
Động cơ xe máy tiêu thụ nhiên liệu xăng có thành phần chủ yếu là cacbon và hydro. Quá trình cháy của hydrocarbon với không khí trong động cơ diễn ra rất phức tạp với sự không đồng nhất của hỗn hợp cũng như sự hạn chế về thời gian cháy nên trong khí thải động cơ luôn có chứa một hàm lượng đáng kể những chất độc hại như oxit nitơ (NO, NO2, N2O, gọi chung là NOx), carbon monoxit (CO), các hydrocarbon chưa cháy (HC), các hạt rắn và các chất ô nhiễm khác. Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải phụ thuộc vào loại động cơ và chế độ vận hành.
CO: Carbon monoxit là sản phẩm khí không màu, không mùi, không vị, sinh ra do oxy hoá không hoàn toàn carbon trong nhiên liệu ở điều kiện thiếu oxy. CO không gây khó chịu tuy nhiên nó ngăn cản sự vận chuyển O2 của hemoglobin của hồng cầu trong máu làm cho các bộ phận của cơ thể bị thiếu oxy.
NOx: NOx là họ các oxit nitơ, trong đó NO chiếm đại bộ phận. NOx được hình thành do N2 tác dụng với O2 ở điều kiện nhiệt độ cao (vượt quá 11000C). Nitơ monoxit (NO) không nguy hiểm mấy, nhưng nó là cơ sở để tạo ra nitơ dioxit (NO2). NO2 là chất khí màu hơi hồng, có mùi, khứu giác có thể phát hiện khi nồng độ của nó trong không khí đạt khoảng 0.12ppm. NO2 là chất khó hòa tan, do đó nó có thể theo đường hô hấp đi sâu vào phổi gây viêm và làm hủy hoại các tế bào của cơ quan hô hấp. Nạn nhân bị mất ngủ, ho, khó thở. Oxit nitơ có thể được hình thành bởi một số phản ứng:
2NO N2 + O2
NO + ½ O2 NO2
Hydocarbon: Hydrocarbon (HC) có mặt trong khí thải do quá trình cháy không hoàn toàn khi hỗn hợp giàu, hoặc do hiện tượng cháy không bình thường, nồng độ HC tăng nhanh theo độ đậm đặc của hỗn hợp. Tuy nhiên, khi hỗn hợp quá nhạt, HC cũng tăng do sự bỏ lửa hay do sự cháy không hoàn toàn diễn ra ở một số chu trình công tác. Sự hình thành HC trong động cơ xăng có thể theo các cơ chế sau đây:
- Sự dập tắt màng lửa khi tiếp xúc với thành buồng cháy tạo ra một lớp hỗn hợp không bị bén lửa trên mặt thành buồng cháy.
- Hỗn hợp hòa khí bên trong các không gian chết trong buồng cháy không cháy được do màng lửa bị dập tắt.
3
- Hơi nhiên liệu hấp thụ vào lớp dầu bôi trơn trên mặt gương xylanh trong quá trình nén và giải phóng ra hòa trộn với khí đã cháy trong giai đoạn giãn nở.
- Sự cháy không hoàn toàn diễn ra ở một số chu trình làm việc của động cơ (cháy cục bộ hay bỏ lửa) do sự không đồng nhất của hỗn hợp không khí nhiên liệu, thay đổi góc đánh lửa sớm hay luân hồi khí thải, đặc biệt khi tăng giảm tốc độ.
SO2: Sulfur dioxit (SO2) là sản phẩm sinh ra do trong nhiên liệu có chứa thành phần lưu huỳnh. SO2 là một chất háo nước, vì vậy nó rất dễ hòa tan vào nước mũi, bị oxy hóa thành H2SO4 và muối amonium rồi đi theo đường hô hấp vào sâu trong phổi. Bồ hóng: Bồ hóng là sản phẩm từ hỗn hợp cháy đậm đặc và một phần dầu bôi trơn không cháy tạo nên. Bồ hóng tồn tại dưới dạng những hạt rắn có đường kính trung bình khoảng 0,3mm nên rất dễ xâm nhập sâu vào phổi. Sự nguy hiểm của bồ hóng, ngoài việc gây trở ngại cho cơ quan hô hấp như bất kì một tạp chất cơ học nào khác có mặt trong không khí, nó còn là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư do các hydrocarbon thơm mạch vòng.
Bảng 1.1 Tỉ lệ các chất ô nhiễm trong khí thải động cơ xăng [2]
Các chất ô nhiễm Tỉ lệ Các chất ô nhiễm Tỉ lệ
100-4000 ppm 10-12% NOx H2O
HC 500-5000 ppm 10-13,5% CO2
CO 0,1-1,6% 15-60 ppm SO2
0,2-2% PM O2
Tỉ lệ các chất ô nhiễm trong khí thải động cơ xe máy được thể trong bảng 1.1. Trong khí thải có chứa các chất ô nhiễm chính là: HC là phần nhiên liệu chưa cháy hoặc bị đốt cháy một phần, CO và các oxit nitơ (NOx), chủ yếu là NO, ngoài ra còn có các hợp chất khác như nước, hydro, nitơ, oxy, SO2 vv. 1.1.2 Đặc điểm phát thải trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy Trong giai đoạn khởi động lạnh (khởi động động cơ ở trạng thái nhiệt độ môi trường) và chạy ấm máy (giai đoạn chuyển tiếp từ ngay sau khởi động lạnh đến khi động cơ đạt nhiệt độ ổn định), nhiệt độ động cơ còn thấp, khả năng bay hơi hòa trộn nhiên liệu với không khí còn hạn chế nên động cơ khó khởi động. Để đảm bảo động cơ dễ dàng khởi động và nhanh chóng đạt tới nhiệt độ làm việc ổn định, hỗn hợp nhiên liệu không khí thường được điều chỉnh đậm. Trong điều kiện hoạt động này, thường xảy ra hiện tượng dập tắt màng lửa dẫn tới một phần nhiên liệu chưa cháy hoặc cháy không hoàn toàn nên hàm lượng phát thải CO và HC trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy lớn hơn nhiều so với khởi động nóng và chạy ổn định.
4
Từ kết quả nghiên cứu của Yung-Chen Yao và các cộng sự [3] được thể hiện trên bảng 1.2 có thể thấy hàm lượng phát thải các chất độc hại trên động cơ xe máy ở chế độ khởi động lạnh cao hơn nhiều so với khởi động nóng, đặc biệt là hàm lượng phát thải HC.
Bảng 1.2 Hàm lượng phát thải khi khởi động lạnh và khởi động nóng [3]
Khởi động lạnh Khởi động nóng Loại động cơ Dung tích xylanh CC
CO (ppm) HC (ppm) NOx (ppm) CO (ppm) HC (ppm) NOx (ppm)
50 11120 ± 790 5570 ±560 910 ±130 7520 ±1630 2080 ±300 780 ±15 Động cơ hòa chế khí
100 7580 ±3560 3150 ± 56 420 ±140 7250 ± 1990 2620 ±240 190 ±60
125 6790 ±3400 3640 ±380 450 ±54 7540 ±3830 3330 ± 490 400 ±70
125 8030 ± 450 3510 ±150 630 ±10 7570 ±1390 2310 ±11 700 ±20 Động cơ phun xăng điện tử
Bảng 1.3 Giới hạn lớn nhất cho phép của các chất gây ô nhiễm trong khí thải theo TCVN6438:2018
Khí thải có hàm lượng lớn các chất độc hại trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy nếu không được xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường sẽ dẫn tới làm tăng đáng kể tổng lượng phát thải trong cả chu trình vận hành của xe. 1.1.3 Hàm lượng phát thải của xe máy theo chu trình thử
Ô tô Mô tô, xe máy
Thành phần gây ô nhiễm trong khí thải Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 1 Mức 2
CO (% thể tích) 4.5 3.5 3.0 0.5 4.5
HC (ppm) – Động cơ 4 kỳ 1200 800 600 300 1500 1200
– Động cơ 2 kỳ 7800 7800 7800 7800 10000 7800
– Động cơ đặc biệt 3300 3300 3300 3300
Trên thế giới, các tiêu chuẩn khí thải áp dụng cho các phương tiện cơ giới ngày càng khắt khe, các tiêu chuẩn EURO5 thậm chí EURO6 đã được áp dụng tại một số nước như ở Mỹ và Châu âu. Ở Việt Nam, các quy định về tiêu chuẩn khí thải ngày càng khắt khe hơn. Tiêu chuẩn khí thải TCVN6438:2018 được thay thế cho tiêu chuẩn TCVN 6438:2005 theo đó, nồng độ các chất độc hại trong khí thải động cơ được thể hiện trong bảng 1.3.
5
Khi động cơ làm việc ổn định, BXT được sấy nóng đến nhiệt độ làm việc, khi đó hiệu quả xử lý của BXT là rất đáng kể, phần lớn chất độc hại được BXT xử lý. Ngược lại, trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy của động cơ, nhiệt độ BXT còn thấp nên BXT chưa hoạt động hoặc hoạt động với hiệu quả không đáng kể, dẫn tới ở giai đoạn này phần lớn khí độc hại bị thải ra ngoài môi trường. Hàm
lượng phát thải chất độc hại theo chu trình thử bị ảnh hưởng rất nhiều từ phát thải trong giai đoạn khởi động lạnh.
Bảng 1.4 Phát thải độc hại theo chu trình thử ECE khi khởi động lạnh [4]
Hsi-Hsien Yang và cộng sự [4] đã thực nghiệm đo phát thải của động cơ xe máy dung tích xylanh 125cc có trang bị BXT 3 thành phần chưa có hệ thống sấy nóng BXT ở giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy. Kết quả đo hàm lượng các chất độc hại theo chu trình thử ECE với trường hợp kể đến khởi động lạnh được chỉ ra trên bảng 1.4. Số liệu cho thấy với động cơ xe máy phun xăng điện tử (PXĐT) có trang bị BXT và chu trình thử với khởi động lạnh thì thành phần phát thải thấp hơn của động cơ sử dụng bộ chế hòa khí (CHK) nhưng vẫn cao hơn tiêu chuẩn EURO III.
Loại động cơ Hàm lượng các chất độc hại
HC (g/km) CO (g/km) NOx (g/km)
Động cơ dùng CHK 1,38 3,84 0,23
Động cơ PXĐT 0,94 2,9 0,33
Khi khởi động nóng, do BXT đã được sấy nóng từ trước đồng thời nhiệt độ khí thải ở trường hợp này cũng cao hơn so với khi khởi động lạnh do vậy BXT nhanh chóng được sấy nóng đến nhiệt độ làm, do đó phát thải ô nhiễm giảm so với khởi động lạnh. Đã có nhiều công trình nghiên cứu so sánh phát thải của xe theo chu trình khi khởi động lạnh và nóng.
Bảng 1.5 Hàm lượng phát thải theo chu trình thử [3]
Nghiên cứu của Yung-Chen Yao và các cộng sự [3] đo phát thải theo chu trình thử với 2 trường hợp khởi động lạnh và khởi động nóng, kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng 1.5. Kết quả nghiên cứu cho thấy phát thải CO và HC của động cơ theo chu trình thử khởi động lạnh lớn hơn nhiều so với khi khởi động nóng. Theo nghiên cứu này khi khởi động lạnh không có chỉ tiêu nào đạt tiêu chuẩn EUROIII, trong khi với khởi động nóng thì cả CO và HC đều đạt tiêu chuẩn EUROIII.
Hàm lượng khí thải CO (g/km) HC (g/km) NOx (g/km) CO2 (g/km)
Khởi động lạnh 2,9 0,94 0,33 65,9
Khởi động nóng 1,91 0,33 0,33 56,2
1.2 Các phương pháp kiểm soát phát thải của xe máy 1.2.1 Kiểm soát phát thải từ bên trong động cơ
Việc tối ưu hóa thiết kế động cơ để cải thiện sự hình thành hỗn hợp và do đó nâng cao chất lượng đốt cháy trong động cơ, đặc biệt là khi khởi động động cơ và trong thời gian chạy ấm máy giúp giảm phát thải của động cơ. Sử dụng các loại nhiên liệu có tính cháy tốt cũng là một biện pháp nhằm giảm phát thải từ động cơ. Một số phương pháp được nghiên cứu dưới đây. 1.2.1.1 Điều chỉnh chính xác tỉ lệ không khí nhiên liệu
6
Chất lượng hỗn hợp được đánh giá bằng tỷ lệ nhiên liệu - không khí và tính đồng nhất của hỗn hợp trong xylanh. Trong đó, tỷ lệ nhiên liệu - không khí có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng khí thải trong động cơ. Hỗn hợp đậm (hệ số dư lượng không khí λ <1) gây ra phát thải CO và HC cao hơn.
Bảng 1.6 Phát thải của xe CHK và xe PXDT theo chu trình thử ECE [4]
Việc điều chỉnh tỉ lệ nhiên liệu không khí trên động cơ phun xăng điện tử (PXĐT) được thực hiện chính xác hơn nhiều so với động cơ sử dụng chế hòa khí (CHK). Do đó, phát thải trên xe phun xăng điện tử thường thấp hơn so với động cơ sử dụng chế hòa khí. Theo nghiên cứu của Hsi-Hsien Yang và cộng sự [4] trên cùng loại xe 125cm3 với phiên bản sử dụng bộ chế hòa khí và phiên bản PXĐT cho thấy lượng phát thải các chất ô nhiễm CO và HC của động cơ sử dụng CHK đều cao hơn so với động cơ sử dụng hệ thống PXĐT được thể hiện ở bảng 1.6.
Xe máy 4 kỳ CO (g/km) HC (g/km) NOx (g/km)
Cũ Mới Cũ Mới Cũ Mới
CHK 3,8470 3,6671 1,3870 0,6870 0,2370 0,2270
PXĐT 2,9070 2,4470 0,9470 0,6970 0,3370 0,3970
Trong các động cơ xăng hiện đại ngày nay, tỷ lệ nhiên liệu không khí được kiểm soát xung quanh tỷ lệ cân bằng lý thuyết khi động cơ hoạt động ổn định để tạo ra lượng khí thải thấp và hiệu suất động cơ cao bằng cách sử dụng hệ thống quản lý động cơ (EMS) với điều khiển lambda vòng kín. Tuy nhiên, việc kiểm soát tỷ lệ nhiên liệu không khí chính xác gặp nhiều khó khăn do sự không đồng đều tỷ lệ nhiên liệu không khí giữa các xylanh hoặc trong chế độ làm việc chuyển tiếp (quá độ) của động cơ.
Động cơ làm việc với hỗn hợp nhạt có thể đáp ứng cả yêu cầu về phát thải thấp và mức tiêu thụ nhiên liệu thấp. Những động cơ này sử dụng hệ thống nạp dạng xoáy với hình dạng đặc biệt của buồng đốt để tạo ra sự xoáy lốc trong xylanh nhằm cải thiện tốc độ đốt cháy và giới hạn đốt cháy hỗn hợp nhạt. Các nghiên cứu về quá trình đốt cháy hỗn hợp phân lớp cũng chỉ ra sự cải thiện phát thải và tiêu thụ nhiên liệu của động cơ và tăng được giới hạn đốt cháy hỗn hợp nhạt [5]. Tuy nhiên, động cơ đốt cháy hỗn hợp nhạt cho công suất động cơ thấp và không thuận lợi cho BXT ba thành phần hoạt động hiệu quả để chuyển đổi cả ba thành phần phát thải CO, HC và NOx.
7
Sự không đồng nhất của hỗn hợp cũng gây ra phát thải CO và HC cao vì khó kiểm soát tối ưu tất cả các xylanh. Giảm lượng nhiên liệu đưa vào xylanh động cơ ở dạng lỏng bằng cách cải thiện quá trình phun nhiên liệu và bay hơi tại cửa nạp để đạt được hỗn hợp đồng nhất sẽ giúp giảm đáng kể lượng khí thải CO và HC [6- 8]. Nói chung, việc kiểm soát tỉ lệ hỗn hợp đồng nhất trong xylanh cũng như đồng nhất giữa các xylanh là yếu tố chính để giảm lượng phát thải từ động cơ. Tuy nhiên, điều này chỉ có thể đạt được ở động cơ phun xăng điện tử và ở điều kiện động cơ hoạt động ổn định. Khi động cơ khởi động lạnh và tăng tốc, phải cung cấp hỗn hợp đậm để bù lượng nhiên liệu chưa bay hơi kịp trong xylanh để duy trì khả năng khởi động và khả năng tăng tốc của động cơ. Điều này sẽ làm tăng hàm lượng phát thải CO và HC của động cơ.
1.2.1.2 Thiết kế hệ thống đánh lửa thích hợp
Việc tạo ra hỗn hợp đồng nhất là rất quan trọng tuy nhiên thời điểm đánh lửa, năng lượng tia lửa, vị trí đánh lửa cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Trang bị hệ thống phun xăng điện tử kết hợp với điểu khiển đánh lửa điện tử nhằm điều chỉnh chính xác thời điểm đánh lửa và năng lượng tia lửa phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ sẽ giúp cho hỗn hợp được đốt cháy hoàn toàn làm giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ và giảm các thành phần độc hại trong khí thải động cơ. Tuy nhiên, hiệu quả của của biện pháp này không cao ở chế độ khởi động lạnh. 1.2.1.3 Tối ưu kết cấu buồng cháy
Thiết kế buồng đốt ảnh hưởng mạnh đến hiệu suất và hàm lượng khí thải độc hại của động cơ xăng. Buồng đốt với tỷ lệ bề mặt trên thể tích nhỏ sẽ làm giảm hiện tượng dập tắt màng lửa tại vách làm giảm phát thải HC [9]. Thiết kế buồng đốt tối ưu có thể cải thiện sự lan truyền ngọn lửa đến bất kỳ góc nào của buồng đốt và do đó giảm quá trình cháy không hoàn toàn.
Hình 1.1 Sơ đồ hệ thống luân hồi khí thải
Thiết kế buồng cháy tối ưu, tạo hỗn hợp phân lớp và bố trí bugi tại vị trí có thành phần λ thích hợp để đốt cháy hỗn hợp bằng tia lửa điện, phần hỗn hợp này sau khi bốc cháy sẽ làm mồi để đốt phần hỗn hợp còn lại có thành phần λ lớn (hỗn hợp nhạt). Như vậy hỗn hợp toàn bộ của động cơ là hỗn hợp nhạt sẽ được cháy kiệt, với hỗn hợp này ở động cơ xăng thông thường sẽ là quá nhạt và không cháy được. Việc đốt cháy được hỗn hợp nhạt sẽ giảm được các thành phần độc hại trong khí thải. 1.2.1.4 Luân hồi khí thải
8
NOx là thành phần khí độc hại trong khí thải được hình thành trong điều kiện thừa oxy và nhiệt độ cháy cao. Để giảm thành phần khí thải NOx trong khí thải động cơ ta có thể dùng các biện pháp nhằm làm giảm nhiệt độ quá trình cháy. Việc sử dụng hệ thống luân hồi khí thải EGR cho hồi lưu một phần khí thải với mục đích làm giảm bớt nhiệt độ quá trình cháy từ đó giảm được thành phần khí độc hại NOx. Hệ thống luân hồi khí thải được áp dụng cho động cơ xăng ở chế độ tải nhỏ không những làm giảm lượng phát thải mà còn giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ. Việc sử dụng hệ thống luân hồi khí thải mang lại những hiệu quả nhất định, tuy nhiên nó không phù hợp với việc trang bị trên xe máy có dung tích xylanh vừa và nhỏ phổ biến ở Việt Nam hiện nay.
1.2.1.5 Sử dụng nhiên liệu thay thế a. Nhiên liệu sinh học
Bảng 1.7 So sánh các tính chất của NLSH với nhiên liệu dầu mỏ
Nhiên liệu sinh học (NLSH) được định nghĩa là nhiên liệu nhận được từ sinh khối, được hình thành từ các hợp chất có nguồn gốc từ động thực vật. Ví dụ như nhiên liệu chế xuất từ chất béo của động thực vật (mỡ động vật, dầu dừa,..) ngũ cốc (lúa mỳ, ngô, đậu tương) các chất thải nông nghiệp (rơm rạ, phân,..) sản phẩm thải trong công nghiệp (mùn cưa, gỗ thải,...). Chúng bao gồm bioethanol, diesel sinh học, biogas, ethanol pha trộn (ethanol - blended fuels), dimetyl ether sinh học và dầu thực vật. Nhiên liệu sinh học hiện nay sử dụng trong giao thông vận tải là ethanol sinh học, diesel sinh học. Sử dụng NLSH là phương pháp giảm phát thải hiệu quả. Chúng ta có thể so sánh giữa nhiên liệu dầu mỏ với NLSH qua các tính chất của nhiên liệu như bảng 1.7.
Nhiên liệu dầu mỏ Nhiên liệu sinh học
Sản xuất từ dầu mỏ Hàm lượng lưu huỳnh cao Chứa hàm lượng chất thơm Khó phân hủy sinh học Không chứa hàm lượng oxy Điểm chớp cháy thấp Sản xuất từ nguyên liệu thực vật Hàm lượng lưu huỳnh cực thấp Không chứa hàm lượng chất thơm Có khả năng phân hủy sinh học cao Có tỉ lệ oxy cao Điểm chớp cháy cao
Hình 1.2 Phát thải độc hại của động cơ chạy xăng và E10 [9] a. Mức phát thải CO, b. Mức phát thải HC, c. Mức phát thải NOx
Li-Wei Jia và các cộng sự [10] đã nghiên cứu ethanol-xăng pha trộn ảnh hưởng tới phát thải khí độc hại của động cơ 4 kỳ. Nghiên cứu cho thấy khi sử dụng nhiên liệu E10 (10% ethanol) so với nhiên liệu xăng truyền thống thì các thành phần độc hại trong khí thải đều có xu hướng giảm và được thể hiện trên hình 1.2.
b. Nhiên liệu khí dầu mỏ hóa lỏng(LPG)
9
Là sản phẩm của quá trình hoá lỏng khí đồng hành thu được trong quá trình chưng cất dầu mỏ bao gồm hai thành phần chính là C3H8 và C4H10. LPG có thể sử dụng trực tiếp thay thế cho xăng trên động cơ đánh lửa cưỡng bức hoặc cũng có thể sử dụng trên động cơ cháy do nén.
Có đặc tính là nguồn nhiên liệu cháy sạch, giảm đáng kể các thành phần độc hại trong khí thải tuy nhiên việc sử dụng LPG làm nhiên liệu cho xe máy còn gặp nhiều hạn chế bởi khả năng lưu trữ, vận chuyển và cấp phát còn nhiều khó khăn. LPG được lưu trữ trong điều kiện áp suất cao vì vậy việc xây dựng mạng lưới các trạm cấp phát LPG cho xe máy xe gặp nhiều khó khăn. Việc lưu trữ LPG làm nhiên liệu sử dụng cho xe máy dẫn tới sự cồng kềnh và khó đảm bảm an toàn cháy nổ. c. Nhiên liệu hydro và nhiên liệu giàu hydro
Hiện nay nhiều hãng ôtô nổi tiếng như Honda, Ford, Mercedes Benz đã trưng bày giới thiệu dòng ôtô hoàn toàn không thải khói (Zero Emission Vehicle - ZEV) sử dụng nhiên liệu hydro trong các cuộc triển lãm ôtô quốc tế.
Khác với nguồn năng lượng hạt nhân, hydro là nguồn nhiên liệu an toàn đối với con người, có ý nghĩa to lớn đối với vấn đề giải quyết ô nhiễm bầu khí quyển và sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Ngày nay, phương thức sản xuất nguồn năng lượng mặt trời để tạo ra điện năng phục vụ đời sống con người và nhiên liệu dùng cho các phương tiện giao thông thực sự là cuộc cách mạng sâu sắc trong quá trình phát triển xã hội loài người.
Khí giàu hydro là hỗn hợp của khí hydro và một số khí khác như ôxy (khí HHO), CO (khí đốt tổng hợp - syngas) cùng một số tạp chất khác. Khí giàu hydro thường được sử dụng trên động cơ như là một phụ gia nhiên liệu bằng cách bổ sung khí vào đường nạp nhằm cải thiện quá trình cháy và giảm phát thải ô nhiễm. 1.2.2 Xử lý khí thải sau cửa thải
Hình 1.3 Sơ đồ hệ thống xử lý khí thải nhờ cấp khí vào cửa thải. 1. lọc gió của AIS, 2. ống cao su dẫn không khí sạch, 3. cụm van AIS, 4. ống cao su lấy áp chân không ở cổ hút, 5. Đường không khí đến cửa thải
Quá trình xử lý khí thải nhằm mục đích chuyển đổi khí thải CO, HC và NOx ra khỏi động cơ thành các khí không độc hại bằng cách oxy hóa CO và HC và khử NOx trong hệ thống thải. Các biện pháp xử lý khí thải có thể kể đến như: 1.2.2.1 Đốt cháy CO và HC trên đường thải
10
Ở một số động cơ khí thải có nhiều thành phần CO và HC, các thành phần này có thể tiếp tục được ô xy hóa tiếp nhờ một lượng khí nạp thứ cấp cung cấp vào đường thải. Trong một số trường hợp trên đường thải còn được cung cấp thêm một lượng nhiên liệu nhất định và có bố trí bugi đánh lửa để đốt cháy tiếp phần hỗn hợp nhiên liệu chưa cháy hết trên đường thải.
Một số mẫu xe mới của hãng Yamaha có trang bị hệ thống cấp khí vào cửa thải để lợi dụng nhiệt độ cao của cửa thải ô xy hóa phần CO và HC chưa cháy hết trong khí thải như hình 1.3. 1.2.2.2 Trang bị BXT xử lý khí thải
Quá trình xử lý khí thải nhằm mục đích chuyển hóa các thành phần độc hại CO, HC và NOx ra khỏi động cơ thành các khí không độc hại, bằng cách oxy hóa CO, HC và khử NOx trong hệ thống xử lý khí thải. Các chất CO và HC chỉ có thể bị oxy hóa ở nhiệt độ tương đối cao và đủ thời gian lưu trú trong môi trường oxy hóa (có mặt oxy). Cần các điều kiện tương tự trong môi trường khử (khi có CO và HC) để khử NOx. Trong hệ thống thải thông thường, nhiệt độ khí thải không đủ cao để chuyển hóa phần lớn CO, HC và NOx. Do đó, để xử lý các thành phần độc hại này người ta thường sử dụng các thiết bị đặc biệt được gọi là bộ xúc tác (BXT).
BXT 2 thành phần được sử dụng để xử lý 2 thành phần độc hại là CO và HC. Các công trình nghiên cứu đều chỉ ra rằng trong điều kiện làm việc thuận lợi, BXT 2 thành phần có hiệu quả cao trong việc xử lý CO và HC. Nghiên cứu của Ahmed Hassaneen và Ibrahim Lotfy [11] đã chỉ ra rằng với điều kiện nhiệt độ BXT đạt trên 300oC và tỉ lệ không khí nhiên liệu từ 14,6-14,8 thì hiệu quả xử lý CO và HC đạt được trên 90%. BXT 2 thành phần có hiệu quả cao trong việc xử lý CO và HC tuy nhiên còn thành phần NOx vẫn chưa được xử lý. Ngày nay, BXT 3 thành phần nhằm xử lý cả CO, HC và NOx đang được sử dụng phổ biến trên các phương tiện giao thông.
BXT 3 thành phần có thể chuyển hóa 95% các chất độc hại CO, HC và NOx khi chúng được sấy nóng hoàn toàn (nhiệt độ trên 300-350oC). BXT thường sử dụng platin và rhodium (Pt-Rh) làm vật liệu xúc tác hoạt tính và ceria (CeO2) để cung cấp khả năng lưu trữ oxy. Việc loại bỏ CO và HC đòi hỏi một môi trường oxy hóa, trong khi loại bỏ NOx cần một môi trường khử [12].
Hiệu quả xử lý của BXT được quyết định chủ yếu bởi 2 yếu tố là tỉ lệ không khí nhiên liệu vào động cơ và nhiệt độ làm việc của BXT. Khi các điều kiện này được đáp ứng (lambda xấp xỉ =1 và nhiệt độ BXT >= 300oC) thì hiệu quả xử lý CO, HC và NOx có thể đạt trên 90% [13, 14]. Với hiệu quả xử lý các thành phần độc hại cao, gần như toàn bộ khí thải độc hại được xử lý. Điều này chỉ đạt được khi động cơ làm việc ở chế độ ổn định và BXT đã được sấy nóng đầy đủ.
Với các yêu cầu nghiêm ngặt và chính xác về tỷ lệ nhiên liệu không khí để BXT hoạt động hiệu quả, BXT thường được trang bị cho động cơ phun xăng điện tử với điều khiển lambda vòng kín. BXT làm giảm đáng kể các thành phần độc hại từ ống thải động cơ. Tuy nhiên, vấn đề với BXT là chúng không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả ở nhiệt độ thấp, dưới 2000C-2500C như trong giai đoạn khởi động lạnh của động cơ [15]. Khi đó, hầu hết lượng khí thải độc hại thải ra từ động cơ trong giai đoạn này đều được thải trực tiếp vào khí quyển, góp phần đáng kể vào vấn đề ô nhiễm không khí. Nghiên cứu của Degobert [14] đã chỉ ra rằng có 60 đến 80% tổng lượng khí thải CO và HC chưa cháy từ động cơ có trang bị BXT được tạo ra trong vòng vài phút đầu tiên sau khi động cơ khởi động lạnh theo chu trình thử nghiệm FTP-75.
11
Với thực tế giao thông tại các đô thị của Việt Nam việc di chuyển với quãng đường ngắn và thường xuyên tắc đường khiến BXT không được sấy nóng hoàn
toàn. Do đó cần phải có các biện pháp để sấy nóng BXT nhằm nâng cao hiệu quả xử lý khí thải của BXT ở giai đoạn khởi động lạnh để giảm phát thải của xe máy trong giai đoạn này, giúp giảm phát thải chung cho cả quá trình hoạt động của xe. 1.3 Công nghệ tăng hiệu quả BXT trong quá trình khởi động lạnh 1.3.1 Đốt cháy CO, HC trong ống thải
Việc đốt cháy khí thải CO và HC trong hệ thống thải để vừa giảm trực tiếp lượng khí thải trong quá trình khởi động lạnh đồng thời quá trình đốt cháy CO và HC sinh ra nhiệt năng đẩy nhanh quá trình gia nhiệt BXT để BXT nhanh đạt tới nhiệt độ làm việc. 1.3.1.1 Phun khí thứ cấp
Như đã đề cập ở trên, CO và HC hình thành từ quá trình cháy có thể tiếp tục bị oxy hóa ở nhiệt độ cao trong môi trường chứa oxy. Ở cửa thải động cơ, nơi nhiệt độ khí vẫn còn cao (lớn hơn 600oC), có tới 40% HC thoát ra khỏi xylanh động cơ bị oxy hóa [16]. Quá trình oxi hóa HC diễn ra mạnh khi có đủ 2 điều kiện là nhiệt độ khí thải cao và sự có mặt của O2. Khi khởi động lạnh, động cơ thường chạy với hỗn hợp đậm. Do đó, nồng độ HC và CO trong khí thải khá cao trong khi nồng độ oxy tương đối thấp. Tận dụng lợi thế của nhiệt độ cao tại cửa thải, người ta thúc đẩy quá trình oxy hóa HC bằng cách cung cấp một lượng không khí thứ cấp vào ống thải. Nhiệt lượng tỏa ra từ quá trình đốt cháy CO và HC sẽ giúp thúc đẩy nhanh chóng sấy nóng BXT đạt tới nhiệt độ làm việc [17,18].
Phương pháp này có thể giảm phát thải CO và HC đồng thời rút ngắn thời gian không hoạt động của BXT, tuy nhiên kết quả sấy nóng là không đáng kể do sự tỏa nhiệt từ quá trình oxy hóa CO và HC không cao. Hơn nữa, việc sấy nóng BXT có thể không thực hiện được nếu lượng không khí thứ cấp được bơm vào quá nhiều vì sự trộn lẫn giữa khí thải nóng và không khí thứ cấp có nhiệt độ thấp sẽ dẫn đến nhiệt độ khí tổng thể thấp hơn.
Trên ô tô, do lưu lượng khí thải lớn và nhiệt độ khí thải sau cửa thải còn khá cao nên hiệu quả của phương án này là đáng kể. Tuy nhiên trên xe máy với lưu lượng khí thải nhỏ hơn và nhiệt độ khí thải sau cửa thải ở giai đoạn khởi động lạnh là thấp hơn nên hiệu quả của phương án này là không đáng kể, bên cạnh đó, việc lắp đặt hệ thống và điều chỉnh chính xác lượng không khí phun vào là rất phức tạp nên phương án này rất khó thực hiện trên động cơ xe máy. 1.3.1.2 Đốt cháy khí thải (EGI)
Kỹ thuật này nhằm mục đích tạo ra nhiệt để tăng cường quá trình sấy nóng BXT để BXT nhanh đạt đến nhiệt độ làm việc bằng cách đốt cháy khí thải có nồng độ CO và HC cao nhờ bổ sung không khí ở phía trước BXT [19-22].
12
Hệ thống gồm có một máy bơm không khí thứ cấp, cảm biến lưu lượng khí phun thứ cấp (mini-MAF), một van một chiều, một bugi sấy, một cảm biến nhiệt độ khí thải và một buồng đốt được lắp vào giữa hai khối của BXT. Trong 6 giây đầu tiên kể từ khi bắt đầu khởi động, việc phun nhiên liệu vào động cơ được hiệu chỉnh để tạo ra hỗn hợp đậm với tỉ lệ không khí nhiên liệu vào khoảng 9:1. Do hỗn hợp lúc này rất đậm, một lượng lớn CO và HC được thải qua BXT. Tại đây, không khí thứ cấp được bổ sung vào thông qua máy bơm, tạo hỗn hợp cháy và được đốt cháy
Hình 1.4 Sơ đồ hệ thống đốt khí thải EGI [19]
nhờ tia lửa bugi trong buồng đốt. Sự tỏa nhiệt từ quá trình đốt cháy này làm tăng nhiệt độ khí và sấy nóng mạnh BXT. Với hệ thống này cần một số lưu ý sau:
Quản lý nhiệt độ BXT (CTM): Hệ thống có nhiệm vụ theo dõi nhiệt độ của BXT để quyết định hệ thống EGI có tiếp tục làm việc hay không. Sau quá trình khởi động lạnh, nhiệt độ tương đối thấp của khí thải đi vào BXT không đủ duy trì nhiệt độ làm việc của BXT. Do đó, ngay sau EGI, động cơ tiếp tục được vận hành với hỗn hợp đậm (tỉ lệ không khí nhiên liệu 11:1) và việc bổ sung không khí thứ cấp được tiếp tục để oxy hóa CO và HC giúp duy trì nhiệt độ làm việc của BXT.
Kích hoạt và kết thúc quá trình EGI và CTM tạo ra trường nhiệt độ thay đổi đáng kể trong BXT. Mô hình thời gian thực được sử dụng để xác định nhiệt độ tại một số điểm trong ống thải. Ngoài ra, hệ thống này sử dụng bộ đếm thời gian để tính toán nhiệt độ của hệ thống thải sau khi động cơ dừng. Mô hình có một số chức năng:
- Xác định xem EGI có cần được kích hoạt lại hay không. - Thiết lập sự làm giàu hỗn hợp không khí nhiên liệu sau khởi động để thực hiện quá trình CMT nhằm duy trì nhiệt độ làm việc của BXT.
- Xác định thời điểm kết thúc CTM và động cơ trở lại hoạt động bình thường vì nhiệt độ từ khí thải đủ cao để duy trì quá trình hoạt động bình thường của BXT. Thời gian của CTM bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như nhiệt độ môi trường xung quanh, tốc độ và tải trọng động cơ.
13
Cảm biến nhiệt độ khí thải: Cảm biến được sử dụng với chức năng chẩn đoán nhiệt độ trong hệ thống. Trong 15 giây kể từ khi khởi động, mức tăng nhiệt độ tối đa được ghi lại. Nếu mức nhiệt độ này vượt quá nhiệt độ cho phép (đảm bảo an toàn cho BXT) thì hệ thống CMT sẽ không được kích hoạt. Bugi sấy: Trong quá trình làm việc, bugi sấy được sấy nóng đến nhiệt độ bắt lửa (khoảng 1000oC với hỗn hợp EGI)
Phương pháp này có thể cung cấp nhiệt tương đối lớn để sấy nóng nhanh BXT và rút ngắn đáng kể thời gian không hoạt động của chất xúc tác. Tuy nhiên, phương pháp này phức tạp và có sự hình thành muội than làm tăng mài mòn các chi tiết và gây tắc BXT. Ngoài ra, BXT có thể không được sấy nóng thích hợp ở chế độ không tải của động cơ do lưu lượng khí thải thấp. Hơn nữa, sự cố đánh lửa đốt hỗn hợp khí trong ống thải có thể xảy ra. Do vậy, phương pháp này không phù hợp trang bị trên xe máy. 1.3.2 Cải tiến thiết kế BXT
Cùng với việc cải thiện hiệu suất chuyển đổi, độ bền nhiệt và độ bền vật lý của BXT, nhiều nghiên cứu cải tiến thiết kế BXT để giảm thời gian không hoạt động của BXT cũng đã được nghiên cứu và thực hiện. Một trong những giải pháp hữu ích để tăng tốc độ sấy nóng là giảm quán tính nhiệt và nhiệt dung của BXT. Điều này có thể được thực hiện bằng cách giảm độ dày các lá thép lõi BXT hoặc chiều dày thành của lõi BXT bằng gốm [23, 24].
Giảm độ dày các lá thép không chỉ giúp rút ngắn quá trình sấy nóng mà còn tăng diện tích bề mặt xúc tác và diện tích truyền nhiệt trên một đơn vị thể tích lõi BXT. Kết quả là, nhiệt dung của lõi BXT thấp hơn trong khi vẫn duy trì công suất chuyển đổi cần thiết. Độ dày thành đã giảm đáng kể trong các thập kỷ qua, từ 0,3 mm vào cuối những năm 1970 xuống còn 0,15 mm 10 năm sau, và ngày nay, độ dày của thành đã giảm xuống dưới 0.03 mm và mật độ lỗ 800 cpsi (lỗ/inch vuông) đang được sản xuất [25].
a
b Hình 1.5 Ảnh hưởng của mật độ lỗ đến hiệu quả xử lý của BXT [26]. a. Hiệu quả chuyển đổi CO b. Hiệu quả chuyển đổi HC c. Hiệu quả chuyển đổi NOx
14
c
Việc giảm chiều dày thành và tăng mật độ lỗ trong lõi BXT giúp tăng hiệu quả chuyển đổi của BXT, kết quả là làm giảm các thành phần độc hại trong khí thải của động cơ thải ra môi trường [26]. Ảnh hưởng của mật độ lỗ đến hiệu quả xúc tác được thể hiện trên hình 1.5.
Vật liệu xúc tác cũng rất quan trọng để rút ngắn thời gian không hoạt động của BXT. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc sử dụng paladium (Pd) trong BXT giúp giảm nhiệt độ xúc tác oxi hóa CO và HC xuống mức tương đối thấp [27]. BXT chỉ có thành phần kim loại quý Pd có ưu điểm là nhiệt độ làm vệc thấp hơn và chi phí thấp hơn so với BXT Platinum và Rhodium (Pt/Rh). Tuy nhiên hiệu quả chuyển đổi NOx kém hơn và yêu cầu kiểm soát lambda chính xác hơn cũng như độ nhạy cao hơn với các chất ô nhiễm lưu huỳnh [28]. Nghiên cứu của Michael Zammit và cộng sự [29] cũng chỉ ra rằng khi tăng hàm lượng phủ Pd lên lõi BXT từ 0,0125g/ml lên 0,0087g/ml thì thời gian để hiệu quả xử lý HC của BXT đạt tới 90% được rút ngắn 22s khi lắp BXT cách của thải 15,2 cm và giảm 6s khi lắp BXT cách cửa thải 30,5cm.
Việc sử dụng Pd cùng với các vật liệu xúc tác truyền thống Pt, Rh có thể mang lại hiệu quả trong việc giảm nhiệt độ làm việc của BXT, từ đó rút ngắn thời gian BXT không hoạt động và tăng hiệu suất chuyển đổi, nhưng việc giảm phát thải trong giai đoạn khởi động lạnh vẫn còn xa so với yêu cầu của tiêu chuẩn khí thải. 1.3.3 Tăng cường sấy nóng BXT bằng năng lượng khí thải 1.3.3.1 Quản lý nhiệt đường ống thải
Quản lý nhiệt đường ống thải bao gồm các biện pháp được sử dụng để đảm bảo khí thải khi vào BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy có năng lượng đủ lớn để sấy nóng BXT bằng cách giảm tổn thất nhiệt từ khí thải ra môi trường. Để giảm tổn thất nhiệt từ khí thải ra ngoài môi trường, 2 biện pháp thường được áp dụng đó là sử dụng ống thải có tính truyền nhiệt thấp và rút ngắn khoảng cách từ cửa thải đến BXT.
Sử dụng ống thải với vật liệu có hệ số truyền nhiệt thấp, giảm diện tích bề mặt của ống thải có thể giảm mất mát nhiệt từ ống thải ra ngoài môi trường từ đó duy trì được phần lớn năng lượng khí thải từ cửa thải động cơ [31]. Phương pháp này đơn giản nhưng hiệu quả mang lại không cao do truyền nhiệt từ khí thải sang ống và từ ống ra môi trường không khí xung quanh vẫn là đáng kể. Một cách khác để bảo toàn năng lượng khí thải giúp sấy nóng nhanh BXT là sử dụng ống thải với cấu tạo hai lớp, giữa 2 lớp có khe hở không khí hoặc lớp cách nhiệt [32- 36]. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự gia tăng đáng kể nhiệt độ khí thải tại cửa vào của BXT so với sử dụng ống vách đơn và thời gian sấy nóng BXT có thể rút ngắn xuống còn 35 giây.
15
Khi động cơ khởi động lạnh do nhiệt độ khí thải còn thấp nên hiệu quả sấy nóng BXT rất thấp. Bên cạnh đó do hệ thống thải còn lạnh nên mất nhiệt trên đường ống thải là rất lớn, trường nhiệt độ khí thải trên đường ống thải giảm mạnh theo chiều dài đường ống thải kể từ cửa thải. Do đó, để có nguồn năng lượng lớn sấy nóng BXT việc lắp đặt BXT gần cửa thải cũng là phương án tốt để tận dụng năng lượng khí thải cao sấy nóng BXT nhanh đạt tới nhiệt độ làm việc. Với kỹ thuật này BXT thường được đặt ngay sau cửa thải của động cơ. Lúc này, nhiệt độ khí thải tại cửa vào của BXT là rất cao gần như bằng với nhiệt độ tại cửa thải do sự mất nhiệt trên đường ống thải là gần như không đáng kể. Kết quả là quá trình sấy nóng BXT
được rút ngắn. Một số nghiên cứu về kỹ thuật này có thể kể đến [32, 37-41]. Các nghiên cứu này cho thấy thời gian BXT không làm việc có thể được rút ngắn xuống còn 20 giây và hàm lượng phát thải trong quá trình khởi động lạnh giảm đáng kể.
Các phương án kể trên nhìn chung đều có kết cấu đơn giản và mang lại hiệu quả khá cao. Tuy nhiên, khi động cơ hoạt động với tải cao, BXT phải tiếp xúc với khí thải có nhiệt độ cao quá mức, gây ảnh hưởng xấu đến độ bền lâu dài của BXT. Sử dụng vật liệu xúc tác có tính bền nhiệt cao có thể khắc phục được vấn đề này, tuy nhiên các vật liệu này thường khá đắt đỏ nên làm giá thành BXT quá cao, khó áp dụng đại trà trong thực tế. 1.3.3.2 Điều khiển đánh lửa muộn
Trong động cơ đốt cháy cưỡng bức, thời điểm đánh lửa có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất của động cơ. Thời điểm đánh lửa tối ưu là thời điểm đánh lửa mà động cơ có thể tạo ra công suất cao, lượng tiêu thụ nhiên liệu thấp và không có tiếng gõ động cơ. Thời điểm đánh lửa sớm hơn hay muộn đi đều làm giảm công suất động cơ, tăng tiêu thụ nhiên liệu và năng lượng nhiệt bị lãng phí nhiều hơn trong khí thải. Tuy nhiên, với mục tiêu tăng nhiệt độ dòng khí thải trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy nhằm gia nhiệt nhanh cho BXT đạt tới nhiệt độ làm việc thì điều khiển đánh lửa muộn lại là một phương án được xem xét và nghiên cứu. Đánh lửa muộn làm quá trình cháy diễn ra trong điều kiện áp suất và nhiệt độ thấp hơn so với điều kiện thời gian đánh lửa bình thường, làm chậm tốc độ cháy, dẫn tới kéo dài quá trình cháy đến cuối hành trình giãn nở. Do đó, nhiệt năng được chuyển thành công cơ học hữu ích trong xylanh giảm trong khi nhiệt lượng được khí thải mang đi tăng lên, dẫn đến nhiệt độ và năng lượng khí thải cao hơn [42].
Theo Nghiên cứu của Chan và cộng sự [42], với các chiến lược điều khiển đánh lửa muộn thích hợp, thời gian không hoạt động của BXT được rút ngắn xuống từ 280 giây còn 30 giây ở tốc độ động cơ là 1730 vòng/phút và từ 270 còn 20 giây ở tốc độ động cơ 2000 vòng/phút. Cũng theo nghiên cứu này, lượng khí thải HC, CO và NOx thải ra môi trường trong giai đoạn khởi động lạnh giảm từ 65 đến 90%.
Mặc dù việc điều khiển đánh lửa muộn tạo ra khí thải có nhiệt lượng lớn, giúp sấy nóng nhanh BXT tới nhiệt độ làm việc, tuy nhiên việc đánh lửa muộn không những làm tăng mức tiêu thụ nhiên liệu mà còn yêu cầu quá trình điều khiển rất chính xác. Việc điều khiển sai góc đánh lửa (quá muộn) có thể làm nhiệt độ cuối quá trình thải là rất lớn. Điều này có thể dẫn tới cháy xupap thải và tạo muội than trên xupap thải và hư hỏng BXT. 1.3.4 Sấy nóng BXT bằng nguồn nhiệt bên ngoài
Vì năng lượng có sẵn của khí thải trong giai đoạn khởi động lạnh của động cơ không đủ để sấy nóng BXTtheo yêu cầu nên cần năng lượng bổ sung từ bên ngoài để sấy nóng nhanh BXT tới nhiệt độ làm việc. Điều này có thể được thực hiện bằng kỹ thuật đốt bổ sung hoặc sử dụng năng lượng từ nguồn điện năng. 1.3.4.1 Sử dụng buồng đốt bên ngoài
16
Hệ thống bao gồm một buồng đốt nằm ở phía trước BXT cùng với các thiết bị cấp nhiên liệu, không khí và đánh lửa thực hiện đốt hỗn hợp, tạo khí cháy có năng lượng cao đưa vào sấy nóng BXT. Hệ thống này hoạt động độc lập với chế độ hoạt động của động cơ nên không cần điều chỉnh động cơ. Hệ thống có thể cung cấp
nhiệt năng rất đáng kể để sấy nóng BXT. Công nghệ này có thể giúp giảm đến 90% lượng khí thải HC. Tuy nhiên, có một số vấn đề cần phải giải quyết đó là độ bền lâu dài, sự an toàn của hệ thống, sự phức tạp và chi phí cao nên không phù hợp với việc trang bị trên xe máy. 1.3.4.2 Sấy nóng BXT bằng năng lượng điện (EHC)
Hình 1.6 Sơ đồ nguyên lý sấy nóng bộ xúc tác bằng năng lượng điện sử dụng nhiệt điện trở Sơ đồ hệ thống được thể hiện trên hình 1.6. Hệ thống sấy nóng này thường
Phương pháp phổ biến nhất cho việc cung cấp nguồn năng lượng bên ngoài để sấy nóng BXT là sử dụng năng lượng điện từ ắc quy (sấy nóng bằng điện EHC). Việc sấy nóng BXT bằng năng lượng điện có thể được thực hiện theo 2 cách, đó là sử dụng dòng điện chạy qua một điện trở thuần để sinh nhiệt sấy nóng khí thải lưu thông qua nó sau đó sử dụng dòng khí thải đã được gia nhiệt để sấy nóng BXT hoặc sử dụng dòng điện cao tần trực tiếp làm BXT nóng lên. Sấy nóng BXT bằng năng lượng điện sử dụng nhiệt điện trở
bao gồm các bộ phận sau:
17
- Bộ phận cung cấp năng lượng: Sử dụng ắc quy của xe máy 12v; - Dây dẫn điện; - Bộ phận sinh nhiệt có thể sử dụng vòng trở nhiệt, đĩa nhiệt dạng tổ ong hoặc dây trở nhiệt; - Cảm biến nhiệt độ: Thường dùng loại cảm biến nhiệt độ kiểu tiếp xúc, sử dụng để đo nhiệt độ trước và sau BXT; - Bộ điều khiển nhiệt độ: Điều khiển đóng mở rơle. Khi động cơ khởi động lạnh, bộ điều khiển nhiệt độ điều khiển đóng rơle, khi đó dòng điện từ ắc quy chạy qua các trở nhiệt. Tại đây, năng lượng điện sẽ đốt nóng các trở nhiệt. Khi dòng khí thải chảy qua vùng không gian có các trở nhiệt có nhiệt
độ cao, nhiệt lượng sẽ được truyền từ trở nhiệt cho khí thải làm tăng năng lượng dòng khí thải trước khi đi vào BXT. Do đó, mặc dù ở giai đoạn khởi động lạnh nhưng nhiệt độ khí thải chảy qua BXT là khá cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc sấy nóng BXT tới nhiệt độ làm việc trong thời gian ngắn. Để tăng hiệu quả sấy nóng BXT người ta thường bố trí lắp 2 BXT nối tiếp nhau (BXT lắp phía trước có kích thước nhỏ hơn nhằm rút ngắn thời gian gia nhiệt cho BXT) hoặc lắp bộ gia nhiệt ở cả phía trước và bên trong BXT.
Cảm biến nhiệt độ có chức năng truyền tín hiệu nhiệt độ của BXT về cho bộ điều khiển nhiệt độ. Khi nhiệt độ của BXT chưa đạt tới nhiệt độ làm việc, rơle điều khiển sẽ đóng lại kích hoạt hệ thống sấy nóng hoạt động. Ngược lại, khi nhiệt độ BXT đã đạt tới nhiệt độ làm việc rơle sẽ được điều khiển mở ra kết thúc quá trình sấy nóng.
Một số nghiên cứu quá trình sấy nóng BXT bằng dòng điện sử dụng điện trở nhiệt, có thể kể đến như nghiên cứu mô phỏng tính toán hiệu quả sấy của Fatemeh Mianzarasvand và các cộng sự [43]. Nghiên cứu đã đưa ra đánh giá so sánh hiệu quả sấy nóng của hệ thống khi không đốt nóng, đốt nóng lên 800K và 1000K. Kết quả mô phỏng chỉ ra hiệu quả xử lý ở các chiến lược sấy nóng khác nhau. Để đạt được hiệu suất chuyển đổi CO đến 60% thì cần đốt nóng điện trở nhiệt lên 1000K. Việc sấy nóng BXT với nhiệt độ của điện trở nhiệt 1000K đã rút ngắn được thời gian BXT đạt nhiệt độ làm việc hiệu quả khoảng 12 giây so với trường hợp không sấy từ lúc khởi động lạnh.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đánh giá hiệu quả sấy nóng BXT bằng năng lượng điện so với các phương pháp khác với các chiến lược sấy nóng khác nhau cũng đã được thực hiện như nghiên cứu của Manuel Presti cùng cộng sự [44] và nghiên cứu của Lorenzo Pace cùng cộng sự [45]. Các nghiên cứu này cũng chỉ ra các kết quả tích cực.
Manuel Presti và cộng sự đã nghiên cứu hiệu quả sấy nóng BXT trên ô tô với 6 trường hợp khác nhau bao gồm:
Trường hợp 1: Sấy nóng BXT bằng năng lượng khí thải có điều khiển đánh lửa muộn.
Trường hợp 2: Sấy nóng BXT bằng năng lượng khí thải không có điều khiển đánh lửa muộn, động cơ được điều khiển để đảm bảo khả năng khởi động và tiết kiệm nhiên liệu.
Trường hợp 3: Sấy nóng BXT bằng năng lượng khí thải có điều khiển đánh lửa muộn sau 10 giây khởi động động cơ. Động cơ được điều khiển để đảm bảo khả năng khởi động và tiết kiệm nhiên liệu.
Trường hợp 4: Sấy nóng BXT với điện áp ắc quy 12V và thời gian sấy nóng 63 giây.
Trường hợp 5: Sấy nóng BXT với điện áp ắc quy 24V và thời gian sấy nóng 37 giây
18
Trường hợp 6: BXT được sấy nóng giống như trường hợp 3 kết hợp với sấy nóng BXT với điện áp ắc quy 24V, thời gian sấy trước và sau khởi động lần lượt là 15 giây và 37 giây.
Nhiệt độ trung bình của BXT với các chiến lược sấy nói trên được thể hiện
Hình 1.7 Hiệu quả sấy nóng BXT với các chiến lược sấy nóng khác nhau [45] Từ kết quả trên cho ta thấy với các chiến lược sấy khác nhau sẽ cho kết quả sấy nóng khác nhau. Khi sấy nóng BXT bằng ắc quy 24V và sấy trước khi khởi động 15 giây và tiếp tục sấy nóng BXT 37 giây sau khi khởi động bằng ắc quy 24V (trường hợp 6) mang lại hiệu quả rõ rệt.
trên hình 1.7
Nghiên cứu của Lorenzo Pace [45] về sấy BXT bằng điện với các chiến lược sấy khác nhau về thời gian sấy đã chỉ ra rằng khi tăng thời gian sấy thì hiệu quả sấy nóng cũng tăng theo, tuy nhiên mức độ tăng này giảm dần. Nguyên nhân là, sau khi khởi động lạnh, nhiệt độ khí thải và BXT đều còn thấp nên hiệu quả sấy nóng từ năng lượng điện là đáng kể. Càng về sau khi động cơ dần ổn định, nhiệt độ khí thải tăng lên khi đó hiệu quả sấy nóng từ năng lượng điện sẽ giảm xuống.
Như vậy có thể thấy EHC là một biện pháp có tiềm năng lớn trong việc giảm phát thải trong quá trình khởi động lạnh động cơ, tuy nhiên việc sử dụng điện trở nhiệt vẫn còn một số hạn chế. Việc sấy nóng gián tiếp BXT (gia nhiệt cho bộ phận sấy nóng từ đây truyền nhiệt đến khí thải rồi mới sử dụng năng lượng khí thải để sấy nóng BXT) làm tăng thời gian trễ của việc sấy nóng BXT đồng thời giảm hiệu suất chuyển đổi năng lượng từ điện sang nhiệt của BXT. Do đó để đạt được yêu cầu sấy nóng BXT đến nhiệt độ làm việc thì cần phải trang bị một bộ sấy nóng với công suất cao, tức là phải cần một ắc quy lớn, máy phát điện khỏe. Đây là một vấn đề nan giải đối với hệ thống lắp đặt trên xe máy.
19
Để giảm tổn thất nhiệt và tăng tốc độ sấy BXT trong quá trình sấy nóng BXT ta có thể chuyển từ việc sấy nóng gián tiếp BXT sang sấy nóng trực tiếp BXT bằng dòng điện cao tần.
1.4 Sấy nóng BXT bằng dòng điện cao tần 1.4.1 Cơ sở lý thuyết của việc đốt nóng bằng điện cao tần
Khi đặt một khối kim loại nhiễm từ như sắt, thép (vật nung) vào trong một từ trường biến thiên thì trong vật nung sẽ xuất hiện (cảm ứng) các dòng điện xoáy (dòng Foucault) đốt nóng vật nung.
Mạch cảm ứng được cấu tạo dựa trên nguyên lý của một máy biến áp, cuộn cảm ứng được chế tạo bằng đồng theo dạng xoắn ốc bọc xung quanh vật nung. Cuộn cảm ứng được coi như là cuộn sơ cấp, vật nung được coi như là cuộn thứ cấp máy biến áp. Khi ta cho dòng điện xoay chiều đi qua cuộn cảm ứng thì sẽ sinh ra từ thông biến thiên. Từ thông này khép kín qua vật nung, sản sinh ra một sức điện động cảm ứng E2 trong vật nung. Vật nung ở đây coi như là một dây dẫn, khép kín và thẳng góc với từ thông biến thiên nên xuất hiện một dòng điện cảm ứng nung nóng vật nung.
Như vậy khi lò làm việc thì xuất hiện hai sức điện động cảm ứng trong cuộn
cảm ứng E1 và trong vật nung E2.
Giá trị E1 và E2 được tính theo công thức [46]:
(1.1) (1.2) E1 = 4, 44. ΔΦ.f.n1.10-8 V E2 = 4, 44. ΔΦ.f.n2.10-8 V.
Trong đó:
ΔΦ: biến thiênt ừ thông, Wb f: tấn số làm việc, Hz n1: số vòng của cuộn cảm ứng (sơ cấp); n2: số vòng cảm ứng của cuộn thứ cấp (vật nung là một khối thống nhất nên có n2 =1);
Mức độ cảm ứng. Mức độ cảm ứng của vật nung là khác nhau tùy thuộc vào vị trí, tính chất của kim loại vật nung và tần số dòng điện. Mật độ dòng cảm ứng ở kim loại vật nung tại một điểm bất kỳ được xác định từ công thức sau [46]:
(1.3)
Trong đó:
, tương ứng là mật độ dòng cảm ứng tại hoành độ z và 0;
: độ từ thẩm của kim loại
: điện trở suất của kim loại trong lò; (Ω.mm2/m)
f: tần số làm việc, (Hz).
Phương pháp tạo ra nguồn điện cao tần
- Dùng máy phát điện tần số cao: Dựa vào nguyên lý, tần số dòng điện phụ
thuộc vào số cặp cực và số vòng quay theo công thức: trong đó, n là
20
tốc độ quay của rô tô (vòng/phút), p là số cặp cực. Như vậy để tạo ra dòng điện có
tần số cao ta dùng máy phát đồng bộ cực lồi số cặp cực lớn và số vòng quay rotor cao;
- Đèn phát tần số: Thường là đèn 3 cực chân không. Tần số từ vài chục đến hàng trăm MHz.
- Dùng mạch nghịch lưu thyristor chuyển dòng điện 1 chiều thành dòng cao
tần với tần số yêu cầu. 1.4.2 Sấy nóng BXT bằng dòng điện cao tần
Nguyên lý đốt nóng vật nung bằng dòng điện cao tần có thể được sử dụng để sấy nóng BXT với một số chú ý sau:
- Lõi BXT được sấy nóng phải được chế tạo từ vật liệu có khả năng nhiễm từ như sắt và thép. - Sử dụng 1 mạch nghịch lưu (mạch biến tần) để chuyển đổi dòng điện 1 chiều 12V thành dòng xoay chiều có tần số cao.
- Dòng cao tần được lựa chọn với tần số sao cho đảm bảo sấy nóng toàn bộ lõi BXT (vật nung). Như vậy, sử dụng dòng trung tần có tần số f=1.000 - 10.000Hz là thích hợp [46].
2
1
3
3
4
Lốn g
4
5
LBX T
(a)
(b)
Hình 1.8 Sơ đồ ống thải lắp BXT
(a) với hệ thống sấy nóng (b) sơ đồ quấn dây quanh BXT 1- Acquy 12V; 2- Mạch biến tần; 3- Các vòng dây cảm ứng; 4- BXT; 5- Ống thải Sơ đồ khái quát của mạch biến tần để biến đổi dòng điện 1 chiều từ acquy 12V
Hình 1.8 thể hiện sơ đồ bố trí BXT trên ống thải xe máy và hệ thống sấy nóng bằng năng lượng điện cao tần. Dòng điện 1 chiều từ acquy 1 được biến đổi thành dòng điện xoay chiều tần số cao nhờ mạch biến tần 2 rồi đi qua các vòng dây 3 quấn quanh lõi BXT 4 có kết cấu kiểu lá thép phủ chất xúc tác. Từ trường cao tần sẽ tạo ra trên các lá thép của lõi BXT dòng điện cảm ứng (dòng xoáy) nhờ tác dụng của từ thông biến thiên. Dòng điện này sẽ đốt nóng trực tiếp các lá thép nên quá trình đốt nóng rất nhanh do nhiệt sinh ra trực tiếp trên các lá thép mà không phải do truyền nhiệt từ ngoài vào.
21
thành dòng điện xoay chiều tần số cao được thể hiện trong hình 1.9.
Hình 1.9 Sơ đồ mạch biến tần, biến dòng 1 chiều thành dòng xoay chiều tần số cao
Trong đó:
V1: Nguồn điện một chiều 12V, 10A R3, R6: Phân áp cho cực G của FET M1 R4, R5: Phân áp cho cực G của FET M2 D1: Ổn định điện áp trên cực G của FET M2 D2: Ổn định điện áp trên cực G của FET M1 D3: Chống hồi tiếp, bảo vệ ngược cho M1 D4: Chống hồi tiếp, bảo vệ ngược cho M2 C1, L1, L2: Tạo dao động xoay chiều tần số cao Choke: Cuộn dây gia nhiệt.
Nguyên lý hoạt động của mạch biến tần: Khi cấp vào nguồn điện một chiều,
Transitor M1, M2 mở luân phiên tạo ra dao động xoay chiều với tần số:
Hz. (1.4)
Dao động này chạy qua cuộn dây gia nhiệt, từ đây tạo ra từ trường biến thiên trong lõi cuộn dây. Khi đặt lõi BXT bằng vật liệu nhiễm từ vào trong lõi của cuộn dây, nó tạo nên mạch thứ cấp ngắn mạch. Do tác động của từ trường được tạo ra bởi cuộn dây, các phân tử của vật thể dao động sinh ra ma sát, từ đó sinh ra nhiệt trong vật thể.
22
Leahey và cộng sự [47] đã áp dụng phương pháp sấy nóng bằng dòng điện cao tần theo nguyên lý trên để sấy nóng nhanh BXT lõi lá thép trên xe ô tô hạng nhẹ Peugeot 308 chạy dầu diesel trong quá trình khởi động lạnh và chạy ấm máy. Tác giả đã chỉ ra rằng nhờ quá trình sấy nóng trực tiếp BXT từ dòng điện cao tần đã rút ngắn được thời gian trễ hoạt động của BXT. Kết quả là tăng được hiệu quả xử lý xúc tác ở giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy và giảm phát thải độc hại ở giai đoạn này và do đó giảm phát thải độc hại của động cơ cho cả chu trình thử. Tuy nhiên, nghiên cứu của nhóm tác giả chưa chỉ rõ được diễn biến thay đổi nhiệt độ của lõi BXT trong quá trình sấy nên khó phân tích để đưa ra được chiến lược sấy tối
ưu bằng dòng điện cao tần để đạt hiệu quả xúc tác cao nhất với tiêu hao năng lượng điện thấp nhất.
Hình 1.10 Lõi BXT bằng Ceramic trộn hạt kim loại sử dụng sấy nóng bằng dòng cao tần
Do hiệu quả cao của việc sấy nóng BXT bằng năng lượng cao tần nên công nghệ này cũng đã được nghiên cứu áp dụng để sấy nóng các BXT lõi bằng Ceramic. Để thực hiện được điều này, đã có nhiều sáng chế đúc lõi BXT bằng Ceramic trộn với hạt kim loại [48] như chỉ ra trên hình 1.10. Trong từ trường biến thiên cao tần, các hạt kim loại bị đốt nóng do cảm ứng điện từ sẽ truyền nhiệt sấy nóng lõi BXT ceramic.
So với việc sấy nóng BXT bằng điện dùng dây điện trở có thể thấy việc sấy nóng trực tiếp BXT bằng dòng điện cao tần vừa có tác dụng sấy nóng nhanh lại giảm được mất mát năng lượng cho khí thải truyền ra ngoài. Do đó có thể giảm công suất của bộ sấy nóng, và không cần yêu cầu cao về dung lượng ắc quy và máy phát mạnh như hệ thống sấy nóng bằng dây điện trở. Đây là điểm rất thuận lợi cho việc trang bị BXT sấy nóng bằng dòng điện cao tần cho động cơ xe máy.
1.5 Hướng tiếp cận và nội dung nghiên cứu của đề tài
Qua nghiên cứu tổng quan về các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý khí thải của BXT, có thể thấy rằng sấy nóng nhanh BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy là giải pháp hữu hiệu để giảm phát thải của động cơ trong giai đoạn này, góp phần giảm phát thải chung của động cơ trong chu trình sử dụng. Nhiều biện pháp sấy nóng nhanh BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy đã được nghiên cứu ứng dụng cho BXT trên ô tô, trong đó sấy nóng bằng dòng điện cao tần cho thấy có tiềm năng và tính ưu việt lớn trong khi đó chưa có một nghiên nào về sấy nóng BXT xe máy trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy. Chính vì vậy, để giảm phát thải của xe máy trang bị BXT xử lý khí thải, NCS chọn giải pháp sấy nóng nhanh BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy bằng dòng điện cao tần. Nghiên cứu được thực hiện trên xe máy Honda Lead 110 với các nội dung chính như sau:
23
- Nghiên cứu tổng quan về các biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý khí thải để giảm phát thải của động cơ trang bị BXT, từ đó chọn giải pháp để nghiên cứu áp dụng;
- Nghiên cứu mô phỏng động cơ trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy để xác định thành phần, lưu lượng và nhiệt độ khí thải ra khỏi động cơ làm số liệu đầu vào cho việc nghiên cứu hiệu quả của BXT; - Nghiên cứu mô phỏng hệ thống thải để xác định trường nhiệt độ khí thải trên đường thải để xác định vị trí thích hợp lắp BXT nghiên cứu;
- Nghiên cứu mô phỏng BXT được sấy nóng bằng dòng điện cao tần để đánh giá ảnh hưởng của các chiến lược sấy nóng đến trạng thái nhiệt và hiệu quả xử lý khí thải của BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy, từ đó đề xuất đưa ra chiến lược sấy phù hợp;
- Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng thí nghiệm để xác định các thông số đầu vào cho các mô hình mô phỏng, hiệu chỉnh và đánh giá độ tin cậy của các mô hình mô phỏng và động thời đánh giá hiệu quả của giải pháp nghiên cứu.
1.6 Kết luận chương 1
Hiệu quả xử lý của BXT bị ảnh hưởng rất lớn bởi nhiệt độ làm việc của nó. Trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy của động cơ, BXT chưa được sấy đến nhiệt độ làm việc hiệu quả nên phát thải ở giai đoạn này là rất lớn.
Sấy nóng nhanh BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy là biện pháp hữu hiệu để tăng hiệu quả của BXT để giảm phát thải trong giai đoạn này.
24
Phương pháp đốt nóng trực tiếp BXT xe máy bằng dòng điện cao tần có tiềm năng lớn trong việc giảm phát thải trong giai đoạn khởi động lạnh, góp phần giảm phát thải chung của xe. Do đó, luận án sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp sấy nóng này đến hiệu quả chuyển đổi của BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy để đưa ra chiến lược sấy nóng phù hợp.
CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG NHIỆT ĐỘNG HỌC VÀ PHÁT THẢI ĐỘNG CƠ XE MÁY
2.1 Giới thiệu
Hình 2.1 Sơ đồ bố trí động cơ - ống thải – bộ xúc tác
Việc nghiên cứu trạng thái nhiệt độ, phản ứng xúc tác chuyển đổi khí thải và đánh giá hiệu quả chuyển đổi khí thải của BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy bằng mô phỏng sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí. Để có dữ liệu đầu vào phục vụ cho mô phỏng BXT, các thông số như nhiệt độ khí thải, thành phần các chất độc hại, lưu lượng khí thải có thể được xác định bằng thực nghiệm. Tuy nhiên, giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy là giai đoạn quá độ, các thông số này là không ổn định nên thực nghiệm xác định các thông số này làm điều kiện đầu vào cho mô hình BXT sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó, trong luận án này NCS sẽ xây dựng và nghiên cứu một mô hình mô phỏng tổng thể từ động cơ, ống thải đến BXT. Sơ đồ bố trí động cơ và hệ thống thải được trình bày ở hình 2.1. Để đơn giản trong quá trình nghiên cứu, tính toán và mô phỏng, mô hình tổng thể được chia thành ba mô hình con, lần lượt là: mô hình nhiệt động và phát thải của động cơ, mô hình truyền nhiệt của hệ thống thải và mô hình chuyển đổi xúc tác của BXT. Các thông số đầu ra từ mô hình mô phỏng trước sẽ được dùng làm thông số đầu vào cho các mô hình tiếp theo. Chi tiết mô hình hóa sẽ được trình bày trong chương này và chương tiếp theo.
Chương này trình bày mô hình tính toán nhiệt động cơ và mô hình tính toán phát thải của động cơ trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy. Mục đích của mô hình là tính toán nhiệt độ trung bình theo chu trình, lượng phát thải CO, HC và NOx trung bình theo chu trình, và lưu lượng trung bình của dòng khí thải làm dữ liệu đầu vào tính toán cho các mô hình tiếp theo.
25
Mô hình động cơ đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và phát triển từ lâu. Từ giữa thế kỷ 20, đã có nhiều mô hình động cơ được phát triển để nghiên cứu các hiện tượng bên trong xylanh của động cơ. Có thể kể đến các mô hình đơn giản như tính toán chu trình lý tưởng [49], rồi đến mô hình nhiệt động học đầy đủ [50] và các mô hình đốt cháy đa chiều [51]. Mặc dù đã có những mô hình như vậy nhưng vẫn cần phải mô phỏng một mô hình động cơ cụ thể để nghiên cứu tính toán nhiệt độ,
nồng độ phát thải và lưu lượng của dòng khí thải trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy.
Các phần mềm mô phỏng động cơ quen thuộc và sẵn có hiện nay như AVL- Boost hay GT Power, … là các phần mềm hiện đại có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, các phần mềm này chỉ thuận lợi áp dụng để tính toán các quá trình của động cơ ở chế độ ổn định, rất khó áp dụng để mô phỏng tính toán các quá trình chuyển tiếp như quá trình khởi động lạnh và chạy ấm máy. Code mở KIVA được các nhà nghiên cứu và phát triển động cơ xây dựng trên ngôn ngữ lập trình FORTRAN cho phép người dùng thay đổi để thực hiện các bài toán mô phỏng từ đơn giản đến phức tạp, 1 chiều đến 3 chiều và 4 chiều kể cả quá trình chuyển tiếp tùy theo yêu cầu nên thích hợp cho việc nghiên cứu quá trình khởi động lạnh của động cơ. Ferguson [52] cũng đã dựa trên Code này để phát triển mô hình mô phỏng quá trình chuyển tiếp của động cơ. Chính vì vậy, trong luận án này, NCS tính toán mô phỏng quá trình khởi động lạnh và chạy ấm máy của động cơ bằng cách phát triển các mô hình mô phỏng bao gồm mô hình nhiệt động học động cơ dựa trên mô hình của Ferguson, cộng với mô hình hình thành NOx, mô hình hình thành HC và mô hình hình thành CO và giải bằng phương pháp phần tử hữu hạn trên ngôn ngữ lập trình FORTRAN.
Bảng 2.1 Một số thông số của động cơ 110 lắp trên xe Honda Lead
Động cơ mô phỏng là động cơ lắp trên xe Honda Lead 110. Các thông số của động cơ được trình bày trong bảng 2.1.
STT Thông số kỹ thuật Giá trị Đơn vị
1 Dung tích xylanh 108 cm3
2 Đường kính xylanh 50 mm
3 Hành trình piston 55 mm
4 Tỉ số nén 11
5 Góc mở sớm xupap nạp 10 Độ
6 Góc đóng muộn xupap nạp 25 Độ
7 Góc mở sớm xupap thải 35 Độ
8 Góc đóng muộn xupap thải 5 Độ
9 Góc đánh lửa sớm 14 Độ
10 Chiều dài thanh truyền 100 mm
v/p 11 Tốc độ không tải 1730±100
Quá trình mô phỏng được thực hiện ở 4 chế độ hoạt động đặc trưng của động cơ bao gồm:
- Chế độ không tải chuẩn 1730 v/p: Đây là chế độ được nhà chế tạo thiết lập nhằm tiết kiệm tối đa nhiên liệu sử dụng.
26
- Chế độ không tải nhanh 2500 v/p: Trên ô tô có trang bị BXT, chế độ không tải nhanh được nhà chế tạo thiết lập nhằm nhanh chóng sấy nóng động cơ và BXT. Trên xe máy đang lưu hành ở Việt Nam thường không trang bị BXT và nhà chế tạo
không thiết lập chế độ chạy không tải nhanh. Tuy nhiên, tác giả đưa ra chế độ này nhằm nghiên cứu hiệu quả sấy nóng BXT, từ đó làm cơ sở để đưa ra phương án khuyến cáo cho việc sấy nóng BXT khi trang bị thiết bị này.
- Chế độ 10% tải 2500 v/p: Thói quen sử dụng xe máy của người Việt Nam là khởi hành xe ngay sau khi khởi động động cơ (không đợi động cơ nóng lên rồi mới đi) tương ứng với khoảng 10% tải. Do đó, nghiên cứu chế độ này sẽ thấy được đặc điểm phát thải cũng như hiệu quả xử lý của BXT ở chế độ khởi động lạnh khi lắp BXT trên xe máy với đặc điểm vận hành thực tế ở Việt Nam.
- Chế độ toàn tải: Vị trí lắp BXT ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sấy nóng trong giai đoạn khởi động lạnh. Việc lắp đặt BXT gần với cửa thải có thể tận dụng năng lượng nhiệt tối đa của khí thải để sấy nóng BXT. Tuy nhiên khi động cơ vận hành ở chế độ tải cao và toàn tải thì năng lượng dòng khí thải rất lớn. Nó có thể làm hư hỏng hoặc già hóa nhanh BXT. Việc mô phỏng chế độ toàn tải là để lấy dữ liệu nhiệt độ và năng lượng khí thải ở chế độ này, làm cơ sở để đưa ra vị trí lắp đặt BXT phù hợp, đảm bảo BXT làm việc hiệu quả và lâu bền trong quá trình sử dụng. 2.2 Mô tả mô hình
Mô hình động cơ được nghiên cứu trong chương này bao gồm mô hình nhiệt động học không chiều đa vùng trong xylanh và các mô hình hình thành các thành phần độc hại của khí thải trong xylanh trong quá trình khởi động lạnh và chạy ấm máy của động cơ. Các mô hình này được tích hợp với nhau để nghiên cứu đặc tính nhiệt và đặc điểm hình thành các thành phần phát thải độc hại của khí trong xylanh động cơ. 2.2.1 Mô hình đa vùng mô phỏng diễn biến nhiệt động trong xylanh 2.2.1.1 Giới thiệu
Các mô hình mô tả các dòng chảy trong động cơ ngày càng phức tạp, có thể là mô hình dòng chảy gần như ổn định, mô hình nạp đầy và thải sạch và mô hình động lực học sóng [53]. Việc lựa chọn một mô hình thích hợp để phân tích chu trình nhiệt động học của động cơ phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu. Trong số các mô hình kể trên, mô hình nạp đầy và thải sạch dựa trên việc giải các phương trình bảo toàn khối lượng và năng lượng của một thể tích nhiệt động cho phép xác định được các thông số nhiệt động và năng lượng của môi chất ở mỗi thời điểm một cách dễ dàng.
Mục tiêu của mô phỏng động cơ trong đề tài này là phân tích diễn biến thay đổi nhiệt năng, khối lượng và thành phần của chất khí thải trong quá trình khởi động lạnh. Do đó, cấu trúc chủ yếu của mô hình dựa trên sự bảo toàn năng lượng hơn là dựa trên phân tích đầy đủ về chuyển động của môi chất [54]. Trong trường hợp này, “nạp đầy và thải sạch” được chọn làm cơ sở cho mô phỏng. Mô hình này coi xylanh là "thể tích tính toán" hữu hạn với các vùng khí đã cháy và vùng hỗn hợp chưa cháy. Tác động của sóng và hiệu ứng động của dòng khí trong đường ống nạp thải không cần xét đến.
27
Mô hình được phát triển dựa trên mô hình hai vùng của Ferguson [52] và được mở rộng để tính chi tiết các vùng khí đã cháy. Trong mô hình này, bên cạnh vùng hỗn hợp chưa cháy trong quá trình cháy, vùng thể tích khí đã cháy được chia thành một số vùng theo khối lượng (hoặc mol) tùy theo đặc điểm của quá trình cháy. Có sự khác nhau về nhiệt độ giữa các vùng riêng biệt nhưng áp suất được giả định là
đồng nhất trong buồng cháy tại bất kỳ thời điểm nào. Tổn thất do truyền nhiệt và lọt khí được giả định là giống nhau đối với mỗi vùng. 2.2.1.2 Phương trình chính
Mục đích của việc phát triển một mô hình cháy đa vùng cho nghiên cứu này là tính đến chênh lệch nhiệt độ tồn tại giữa các vùng khí đã cháy, chênh lệch nhiệt độ 200K có thể tồn tại giữa vùng cháy đầu tiên và cuối cùng [55]. Điều này chủ yếu được sử dụng cho mô hình động học NOx để tính toán NOx chính xác hơn vì nhiệt độ cháy ảnh hưởng lớn tới sự hình thành NOx.
Hình 2.2 Hệ thống nhiệt động học hở của buồng đốt
Thể tích môi chất trong xylanh được coi là một hệ thống nhiệt động học mở, như minh họa trong Hình 2.2. Các phương trình chính trong mô hình là các phương trình bảo toàn khối lượng và năng lượng được áp dụng cho thể tích khí này. Các dạng vi phân của chúng đối với góc quay trục khuỷu được xác định như sau:
(2.1)
(2.2)
,
Trong đó m là tổng khối lượng khí bên trong xylanh; u, p lần lượt là năng (j: khí nạp, khí thải, khí thoát ra lượng riêng và áp suất của khí trong xylanh; do lọt khí) là khối lượng và entanpi của khí nạp, khí thải và khí thoát ra do lọt khí; Q là nhiệt lượng truyền cho khí trong xylanh; V là thể tích xylanh; là góc quay của trục khuỷu.
28
Cần thiết lập một tập hợp các phương trình vi phân mô tả tốc độ thay đổi của áp suất, nhiệt độ, công, và tổn thất nhiệt theo góc quay trục khuỷu. Bằng cách tích phân đồng thời các phương trình này từ khi bắt đầu quá trình nén cho đến khi kết thúc quá trình giãn nở sẽ thu được các thông số trên theo chu trình. Để thiết lập hệ
các phương trình vi phân này trước tiên ta cần xác định tất cả các số hạng trong công thức (2.2). a. Khối lượng khí trong xylanh
Trong quá trình làm việc của động cơ, ở thời kỳ nạp, xupap nạp mở và hòa khí được nạp vào xylanh động cơ, quá trình này kết thúc khi xupap nạp đóng. Ở thời kỳ nén, cháy giãn nở, các xupap đều đóng lúc này có sự lọt khí. Ở thời kỳ thải, khí thải được thải ra khỏi xylanh của động cơ. Như vậy, khối lượng của khí trong xylanh thay đổi theo góc quay của trục khuỷu. Có thể tính khối lượng khí trong xylanh theo 3 thời kỳ là nạp, nén-cháy giãn nở, thải. Khối lượng khí trong xylanh thay đổi theo góc quay của trục khuỷu và được tính như sau:
cho (nạp) (2.3)
cho (xupap đóng) (2.4)
cho (thải) (2.5)
Trong đó , lần lượt là thể tích riêng của khí chưa cháy và khí đã cháy;
là khối lượng khí trong xylanh khi bắt đầu nén;
là góc quay của trục khuỷu tương ứng với thời điểm xupap nạp
đóng và xupap thải mở;
là hệ số lọt khí phụ thuộc vào thiết kế.
là vận tốc góc của trục khuỷu tại thời điểm đang xét;
Với các chế độ ổn định, vận tốc góc của trục khuỷu là một hằng số. Nghiên cứu động cơ từ khi động cơ bắt đầu khởi động đến khi động cơ đạt tới các trạng thái ổn định, vận tốc góc của trục khuỷu biến thiên theo thời gian. Các giá trị vận tốc góc được đo bằng thực nghiệm. Trên cơ sở các kết quả thực nghiệm trên hình 4.16 ta xây dựng được hàm đa thức mô tả biến thiên vận tốc theo thời gian trên Bảng 4.3. Thể tích xylanh là một hàm của góc quay trục khuỷu và được xác định như
sau:
(2.6)
Trong đó:
Vc là thể tích buồng cháy (thể tích xylanh khi piston ở ĐCT);
là tỷ số nén;
λ là thông số kết cấu, là tỉ số giữa bán kính quay của trục khuỷu R và chiều dài thanh truyền L.
29
b. Năng lượng khí trong xylanh
Đối với n vùng cháy, tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình cháy và giãn nở,
thể tích riêng và nội năng riêng của toàn hệ thống có thể được viết như sau:
(2.7)
(2.8)
Trong đó:
và lần lượt là nội năng và thể tích riêng của khí chưa cháy ở nhiệt
độ Tu.
và lần lượt là nội năng riêng và thể tích riêng của khí đã cháy tại
mỗi vùng ở nhiệt độ Tbi.
. xbi là phần khối lượng của mỗi vùng khí đã cháy, từ đó
Đạo hàm các phương trình 2.7 và 2.8 theo góc quay trục khủyu ta thu được:
(2.9)
(2.10)
Vì cả υ và u đều là hàm của T và p, nên lấy vi phân các hàm này theo góc quay và sau đó thay đạo hàm logarit vào các phương trình này sẽ cho biểu thức xác
định , , , như sau:
(2.11)
(2.12)
(2.13)
(2.14)
c. Tốc độ cháy
Tốc độ đốt cháy của hòa khí được giả định là một hàm Wiebe [54]:
(2.15)
Trong đó và là thời gian bắt đầu cháy và thời gian cháy theo góc quay;
30
a, m là các hệ số thực nghiệm. d. Tổn thất nhiệt cho các bộ phận trong buồng cháy
Sự truyền nhiệt từ khí cháy đến piston, ống lót xylanh và nắp máy được biểu
thị bằng sự mất nhiệt của thể tích xylanh [56].
(2.16)
Đưa vào hệ số truyền nhiệt h, nhiệt lượng mất đi có thể viết là:
(2.17)
(2.18)
Trong đó:
lần lượt là diện tích tiếp xúc của hỗn hợp chưa cháy và đã
cháy với các phần tử của buồng đốt
Tw, j Tu, j là nhiệt độ của hỗn hợp chưa cháy và đã cháy Chỉ số j chỉ các chi tiết buồng cháy: p (piston), l (lót) và n (nắp máy). Diện tích tiếp xúc của khí cháy và khí chưa cháy với các chi tiết trong buồng đốt được xác định từ các công thức sau.
(2.19)
(2.20)
Diện tích bề mặt tiếp xúc của các bộ phận tạo thành buồng đốt với khí, có thể được biểu thị bằng các công thức sau:
cho buồng đốt bán cầu
cho đỉnh piston phẳng
cho diện tích bề mặt tuyến tính tiếp xúc với khí
Trong đó D là đường kính xylanh. Hệ số truyền nhiệt h được lấy từ Woschni [56] và được xác định từ công thức:
(W/m2K) (2.21)
(W/m2K) (2.22)
Trong đó:
p là áp suất xylanh (bar); D là đường xylanh (m); Tu, Tbi lần lượt là nhiệt độ khí không cháy và khí cháy (K).
31
cho quá trình trao đổi khí
cho các quá trình khác
cm là tốc độ trung bình của piston (m/s).
e. Tổn thất năng lượng do lọt khí
Tổn thất entanpi do lọt khí được giả định là:
(2.23)
2.2.1.3 Phương trình mô hình hóa tổng thể
Như vậy, tất cả các số hạng trong công thức (2.2) đã có thể được xác định từ sự kết hợp của các phương trình (2.3) đến (2.23). Trong các phương trình này, hệ số lọt khí C1 được xác định tùy theo loại động cơ và đặc tính vận hành, là tốc độ góc của trục khuỷu động cơ trong quá trình chuyển tiếp được đo từ thực nghiệm, thay đổi theo thời gian từ lúc khởi động lạnh đến khi đạt ổn định. Các biến số như m, V
và x là các hàm đã biết của góc quay trục khuỷu. Tất cả các biến , ,
, , , , , , , , , và là các đặc tính nhiệt động
, và [52]. Do đó, kết hợp các biểu thức này
học và là các hàm đã biết của p, với công thức (2.2) sẽ cho một phương trình tổng thể có dạng sau:
(2.24)
Xác định áp suất và nhiệt độ của n vùng đã cháy và vùng chưa cháy, cần thêm n+1 phương trình. Bằng cách đưa entropy của môi chất vào phân tích, có thể thấy rằng:
(2.25)
(2.26)
Trong đó ;
Entropi của khí chưa cháy và khí đã cháy cũng là hàm của T và p, do đó vi phân của chúng đối với góc quay là:
(2.27)
(2.28)
Thay
32
phương trình biểu thị mối quan hệ của ở phương trình (2.27) vào phương trình (2.25) sẽ cho ta một và các biến khác. Tương tự như
ở phương trình (2.28) vào phương trình (2.26) cho n phương
vậy, thay trình biểu thị mối quan hệ của và các biến khác.
Bằng cách xác định một số hàm tạm thời (A, B, C, D, E, và Φ) để làm cho phương trình trông gọn gàng hơn, một tập hợp các phương trình vi phân thường có thể được suy ra để mô tả tốc độ thay đổi của áp suất, nhiệt độ, công và nhiệt tổn thất theo góc quay trục khuỷu.
(2.29)
(2.30)
(2.31)
(2.32)
(2.33)
(2.34)
(2.35)
(2.36)
33
(2.37)
(2.38)
(2.39)
(2.40)
(2.41)
(2.42)
(2.43)
Giải các phương trình vi phân thường này bằng phương pháp Runge-Kutta bậc 4 sẽ cho p, Tu, Tbi và tổn thất nhiệt ở bất kỳ góc quay nào. Chương trình giải được viết trên ngôn ngữ lập trình FORTRAN.
Trong nghiên cứu này áp suất xylanh trong quá trình nạp được giả định bằng áp suất trong đường ống nạp. Áp suất xylanh trong quá trình thải được giả định bằng áp suất trong ống thải. Áp suất xylanh trong quá trình trao đổi khí từ khi van thải mở (evo) đến khi piston ở điểm chết trên (180ogóc quay trục khuỷu) được lấy từ nghiên cứu của Hoang, D.L. [57], theo đó:
cho (2.44)
34
Trong đó và m là hệ số hình dạng được xác định theo [52, 57].
Qout
Nắp máy
Van hằng nhiệt
Qexh
Qhead
Qout
Qfriction
Qout
Qliner
Qpiston
xylanh
Piston
Bộ tản nhiệt
Qrings Qskirt
Qoil Qcon
Bơm nước
Qout
Bơm dầu
Bình chứa dầu, trục khuỷu và thanh truyền
Hình 2.3 Sơ đồ truyền nhiệt trong động cơ
2.2.1.4 Truyền nhiệt và sấy nóng động cơ
Phần này nhằm xác định nhiệt độ của piston, ống lót xylanh và nắp máy trong quá trình khởi động lạnh và chạy ấm máy nhằm phục vụ cho việc tính toán tổn thất nhiệt từ chất khí đến thành buồng đốt trong mô hình nhiệt động học. Sơ đồ các đường truyền nhiệt giữa mỗi thành phần chính trong động cơ xăng được thể hiện trong Hình 2.3. Mô hình truyền nhiệt cho các bộ phận chính của động cơ, được thiết lập theo Kaplan và Heywood [58]. a. Truyền nhiệt cho piston
Trong quá trình làm việc, piston nhận nhiệt từ khí cháy của động cơ, nhiệt sinh ra do ma sát giữa piston và xylanh. Piston mất nhiệt do truyền nhiệt cho xylanh, dầu bôi trơn và thanh truyền. Phương trình cân bằng nhiệt của piston được xác định theo phương trình sau:
(2.45)
Trong đó: : nhiệt độ của piston.
và : lần lượt là nhiệt dung của piston và thanh truyền.
: nhiệt lượng truyền nhiệt vào piston bao gồm nhiệt truyền từ khí cháy sang đỉnh piston, được tính từ công thức (2.17) và (2.18) và nhiệt lượng sinh ra từ ma sát giữa piston và thành xylanh. Tuy nhiên, do piston nóng lên nhanh hơn nhiều so với thành xylanh, nên nhiệt năng do ma sát sẽ được truyền chủ yếu vào thành xylanh. Tương tự, nhiệt sinh ra do ma sát chuyển động của piston-chốt-thanh truyền được truyền chủ yếu cho thanh truyền.
: nhiệt lượng truyền cho dầu bôi trơn từ bề mặt sau của piston, được
35
tính theo công thức truyền nhiệt đối lưu:
(2.46)
Trong đó h là hệ số truyền nhiệt đối lưu từ piston sang dầu; A là diện tích bề
mặt; Toil là nhiệt độ của dầu.
: nhiệt lượng truyền từ piston đến thành xylanh qua các xéc măng
và mép piston và có thể được tính như sau:
(2.47)
Trong đó nhiệt độ thành xylanh; U là hệ số truyền nhiệt tổng thể cho các
xéc măng và mép piston; A là diện tích truyền nhiệt.
Qcon: nhiệt lượng piston truyền cho thanh truyền và được tính từ công thức:
(2.48)
b. Truyền nhiệt cho dầu bôi trơn
Dầu bôi trơn nhận nhiệt từ nắp máy, thân máy, pison, thanh truyền và nhiệt do ma sát từ chuyển động của trục khuỷu, bơm dầu đồng thời truyền nhiệt ra ngoài môi trường xung quanh, phương trình cân bằng nhiệt của dầu có thể viết như sau:
(2.49)
là nhiệt lượng piston truyền cho dầu bôi trơn được tính theo công thức 2.46
: nhiệt lượng truyền từ nắp máy sang dầu bôi trơn bằng phương pháp đối lưu
được xác định từ công thức
Trong đó:
(2.50)
Trong đó: là nhiệt dung riêng của dầu; Thead là nhiệt độ nắp máy, Toil-in
là nhiệt độ dầu vào nắp máy
: nhiệt lượng truyền từ thân máy sang dầu bôi trơn bằng phương pháp
đối lưu và được xác định từ công thức
(2.51)
Trong đó: Tblock là nhiệt độ thân máy
và
: nhiệt lượng dầu nhận được do ma sát trong bơm dầu và trục khuỷu và có thể ước tính lần lượt là 10% và 11% tổng ma sát của động cơ theo Patton và cộng sự [59]. Trong điều kiện tốc độ động cơ chạy không tải, tổng ma sát của động cơ bằng công thực hiện của chu trình động cơ.
: nhiệt lượng dầu bôi trơn truyền cho môi trường.
36
Thanh truyền nhận nhiệt từ piston và ma sát chuyển động của trục khuỷu - thanh truyền đồng thời truyền nhiệt cho dầu bôi trơn. Nhiệt lượng truyền từ thanh truyền cho dầu bôi trơn được tính gần đúng bằng nhiệt lượng piston truyền cho thanh truyền Qcon và được tính theo công thức (2.48).
c. Truyền nhiệt khối xylanh
Xylanh nhận nhiệt từ khí cháy và nhiệt do ma sát giữa piston, xéc măng với lót xylanh đồng thời truyền nhiệt cho nước làm mát, dầu bôi trơn và môi trường xung quanh. Phương trình truyền nhiệt của khối xylanh được tính theo công thức:
(2.52)
Trong đó: (mc)blọk là nhiệt dung riêng của thân máy;
: nhiệt lượng truyền cho khối xylanh bao gồm nhiệt lượng từ khí cháy truyền cho xylanh được tính theo công thức (2.17) và (2.18) và nhiệt sinh ra từ ma sát giữa lót xylanh và piston; ma sát này chiếm 53% tổng ma sát của động cơ [59]; : nhiệt lượng xylanh truyền cho dầu bôi trơn và được tính theo (2.51)
: sự nhiệt lượng truyền từ khối xylanh đến dung dịch làm mát. Phương
trình truyền nhiệt tổng thể của chất làm mát trong khối xylanh là:
(2.53)
(2.54)
: nhiệt lượng truyền từ khối xylanh ra môi trường.
Trong đó: (h, A)blọck lần lượt là hệ số truyền nhiệt và diện tích truyền nhiệt từ thân máy đến mô trường.
Khi động cơ làm việc ổn định mất nhiệt từ thân máy sang môi trường xung quanh là đáng kể. Tuy nhiên, trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy, do nhiệt độ động cơ còn thấp nên phần mất nhiệt cho môi trường xung quanh là không đáng kể và có thể bỏ qua. Do đó, khi động cơ khởi động lạnh phương trình truyền nhiệt cho khối xylanh (công thức 2.52) có thể viết lại như sau.
(2.55)
d. Truyền nhiệt nắp máy
Nắp máy nhận nhiệt từ khí cháy trong xylanh và khí thải trên đường thải đồng thời truyền nhiệt cho nước làm mát, dầu bôi trơn và môi trường xung quanh. Phương trình truyền nhiệt của nắp máy được viết như sau:
(2.56)
Trong đó:
: nhiệt dung riêng của nắp máy.
: nhiệt lượng truyền từ khí trong xylanh sang nắp máy, được tính từ
phương trình. (2.17) và (2.18);
37
công thức: : nhiệt truyền từ khí thải đến nắp máy tại cửa thải và có thể được tính từ (2.57)
trong đó Aport là diện tích bề mặt bên trong của ống thải; Tg và Tport lần lượt là là hệ số truyền nhiệt trung bình giữa khí và
nhiệt độ khí và tường tại cửa thải; ống thải và có thể được tính như sau [60]: (2.58)
trong đó hevo và hevc lần lượt là hệ số truyền nhiệt giữa khí và thành cửa thải trong quá trình mở và đóng xupap thải và có thể được tính toán từ công thức [60]:
(2.59)
(2.60)
Trong đó Nuevo và Re lần lượt là số Nusselt và số Reynolds của khí tại cửa thải trong quá trình mở xupap thải; Nuevc và lần lượt là số Nusselt và số Reynolds trung bình tại cửa thải trong quá trình đóng xupap thải; d là đường kính cửa thải; kg là độ dẫn nhiệt của chất khí.
: nhiệt lượng truyền từ nắp máy vào nước làm mát. Phương trình truyền
nhiệt tổng thể của chất làm mát trong nắp máy là:
(2.61)
(2.62)
: nhiệt lượng truyền từ khối xylanh ra môi trường xung quanh. Tương tự như thân máy, khi động cơ khởi động lạnh và chạy ấm máy, nhiệt độ nắp máy còn thấp nên mất nhiệt cho môi trường là không nhiều và có thể bỏ qua. Khi đó phương trình (2.56) có thể viết lại như sau:
(2.63)
Các phương trình cân bằng nhiệt của tất cả các thành phần, tạo thành một tập hợp các phương trình vi phân thông thường thuần nhất. Phương pháp phần tử hữu hạn được sử dụng để giải hệ phương trình này, cho nhiệt độ của từng bộ phận động cơ, từ trạng thái ban đầu (điều kiện nhiệt độ môi trường). Nhiệt độ được giả định là ổn định trong một bước thời gian và được cập nhật ở mỗi bước thời gian tiếp theo. 2.2.1.5 Lưu lượng và nhiệt độ khí thải
Nhiệt độ khí thải tức thời và tốc độ dòng chảy tại cửa thải là các hàm của góc quay trục khuỷu. Tuy nhiên, nếu tính đến điều này sẽ làm cho mô hình mô phỏng truyền nhiệt của hệ thống khí thải trở nên phức tạp hơn nhiều, điều này nằm ngoài phạm vi của luận án nghiên cứu hiện tại. Do đó, nhiệt độ khí thải và tốc độ dòng chảy trung bình của chu trình được sử dụng thay thế. Tốc độ dòng khí thải trung bình theo chu trình có thể được tính như sau:
38
(2.64)
Trong đó:
: khối lượng khí cháy trong xylanh trước khi xupap thải mở;
: khối lượng khí sót còn lại trong xylanh (khối lượng khí đã cháy còn lại
trong xylanh sau khi thải hết);
rpm: tốc độ động cơ (v/p);
là số lượng xylanh (xe máy một xylanh nên =1).
Sự giãn nở của khí cháy từ áp suất xylanh đến áp suất ống thải không đổi trong quá trình thải có thể được coi là sự giãn nở đẳng hướng. Trong trường hợp này, nhiệt độ khí thải tức thời tại cửa thải trong quá trình thải được tính bởi công thức:
(2.65)
và p lần lượt là nhiệt độ và áp suất khí cháy trong xylanh; pa là áp
Trong đó suất ống thải; là tỷ lệ của các nhiệt dung riêng.
Trong quá trình thải, nhiệt độ khí thải tức thời tại cửa thải được giả định bằng nhiệt độ khí trong xylanh. Do đó, nhiệt độ khí trung bình theo chu kỳ tại cửa thải có thể được xác định bằng công thức:
(2.66)
2.2.2 Mô hình hóa sự phát thải ôxit nitơ từ động cơ
Mục đích của phần này là xây dựng và phát triển một mô hình con để mô phỏng dự đoán sự phát thải ôxít nitơ của động cơ. Các oxit nitơ NOx được tạo thành trong động cơ đốt trong là oxit nitric NO, oxit nitơ N2O và nitơ đioxit NO2. Tuy nhiên trong động cơ xăng, các số liệu thực nghiệm cho thấy nồng độ N2O và NO2 rất nhỏ so với nồng độ NO. Chúng chỉ chiếm một vài phần trăm trong tổng số oxit nitơ phát thải [54]. Do đó trong các nghiên cứu về phát thải NOx trong động cơ đánh lửa cưỡng bức, chỉ quan tâm đến phát thải NO, trong khi phát thải N2O và NO2 có thể bỏ qua. Trong luận án cũng chỉ xem xét đến sự phát thải NO.
Nhiên liệu sử dụng trong động cơ xăng không chứa hợp chất nitơ do đó nguồn phát thải NO chính là quá trình oxy hóa nitơ trong khí quyển theo cơ chế nhiệt. Cơ chế phức tạp này đã được nghiên cứu rộng rãi bởi nhiều nhà nghiên cứu như nghiên cứu của Heywood [54] và nghiên cứu của Raine [55]. Đối với quá trình đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu không khí gần như đẳng tích của động cơ đánh lửa cưỡng bức, cơ chế Zeldovich thường được sử dụng để mô tả sự hình thành NO.
(2.67)
(2.68)
(2.69)
39
Mỗi phản ứng trên thường xảy ra theo cả chiều thuận và chiều nghịch với các tương ứng; trong đó i = 1, 2, 3 được biểu thị cho hằng số tốc độ khác nhau và
các phản ứng trong phương trình (2.67), (2.68) và (2.69). Các giá trị của hằng số tốc độ được các nhà nghiên cứu đưa ra với công thức tính khác nhau. Trong luận án này, các hằng số tốc độ được sử dụng để đưa vào tính toán theo nghiên cứu của Heywood [54] theo đó:
ở nhiệt độ 2000 - 5000 K
ở nhiệt độ 300 - 5000 K
ở nhiệt độ 300 - 3000 K
ở nhiệt độ 1000 - 3000 K
ở nhiệt độ 300 - 2500 K
ở nhiệt độ 2200 - 4500 K
Tốc độ tạo thành NO qua phản ứng từ (2.67) đến (2.69) được tính bởi công thức:
(2.70)
Các ký hiệu trong ngoặc [] là nồng độ các chất (mol /cm3) Tương tự như vậy, tốc độ tạo thành N được tính bởi công thức:
(2.71)
Bởi vì nồng độ N ít hơn nhiều so với nồng độ của các thành phần khác phần mol), nó có thể được giả định ở trạng thái ổn định tức là: (~
(2.72)
Khi đó tốc độ hình thành [NO] trong phương trình (2.68) trở thành:
(2.73)
Trong đó
Trong động cơ, NO hình thành phía sau ngọn lửa hầu như luôn chiếm ưu thế hơn so với NO được tạo ra ở phía trước ngọn lửa. Do đó, có thể giả định rằng NO được hình thành trong vùng sau ngọn lửa khi đó [O], [O2], [OH], [H], và [N2] xấp xỉ bằng các giá trị cân bằng [54]. Các nồng độ cân bằng này có thể nhận được từ mô hình nhiệt động học. 2.2.3 Mô hình tính toán phát thải HC của động cơ
40
Quá trình hình thành phát thải HC trong động cơ đốt trong đã được các nhà nghiên cứu quan tâm từ lâu như Yildirim và cộng sự [61]; Yu và cộng sự [62]. Có
nhiều nhà nghiên cứu với nhiều lý thuyết khác nhau về sự hình thành HC đã được đề cập, tuy nhiên hiện tại sự hình thành phát thải HC trong động cơ đốt trong với các cơ chế sau được hầu hết các nhà nghiên cứu chấp nhận, đó là:
- Sự nén HC vào các khe hẹp (trong quá trình nén) và sự thoát của HC ra khỏi các khe hẹp ở hành trình giãn nở và thải.
- Sự hấp thụ và giải phóng của nhiên liệu trong màng dầu bôi trơn và trong lớp cáu cặn trên thành buồng cháy.
- Sự đốt cháy không hoàn toàn của hỗn hợp nhiên liệu và không khí do điều kiện cháy không thuận lợi, đặc biệt trong giai đoạn khởi động lạnh tỉ lệ hỗn hợp nhiên liệu không khí rất đậm.
Với động cơ tạo hỗn hợp đồng nhất (động cơ xăng), trong toàn bộ quá trình làm việc, cả 3 cơ chế trên đều đóng vai trò quan trọng [61]. Tuy nhiên, trong giai đoạn khởi động lạnh thì khác, nhân tố chính ảnh hưởng đến mức độ tạo HC là do sự cháy không hoàn toàn hỗn hợp không khí nhiên liệu, do ở giai đoạn này nhiệt độ động cơ còn thấp, hỗn hợp đậm và không đồng nhất, điều kiện cháy kém làm một lượng lớn HC được phát thải trong giai đoạn này. Như vậy, trong giai đoạn khởi động lạnh, cơ chế hình thành HC có thể được chia thành 3 giai đoạn sau:
1) Trước tiên, phần HC thoát khỏi sự cháy sẽ hoà trộn với khí đã cháy trong xylanh ở thời kỳ giãn nở.
2) Số HC này sau đó bị ô xi hóa một phần trong xylanh. 3) HC còn lại trong xylanh được thải ra cửa thải và bị ô xi hóa tiếp một phần
trước khi ra đường ống thải cùng khí thải.
Tóm lại, sau khi HC được hình thành trong quá trình cháy thông thường, một phần HC có thể được ôxy hoá trong quá trình giãn nở và quá trình thải, một phần HC lưu lại trong xylanh cùng với khí sót, một phần HC được ôxy hoá tiếp tại cửa thải và phần còn lại được thải ra ngoài. Sau đây sẽ mô tả chi tiết cơ chế tạo thành HC trong giai đoạn khởi động lạnh của động cơ. 2.2.3.1 Nguồn HC ban đầu
Nguồn HC ban đầu trong khí thể có thể chia thành hai nguồn chính: Nguồn
HC từ nhiên liệu và nguồn HC từ hỗn hợp không khí và nhiên liệu. a. Nguồn HC từ hỗn hợp không khí - nhiên liệu:
Nguồn HC này bao gồm HC không cháy từ các khe hẹp, từ các khu vực màng lửa bị dập tắt trên thành xylanh và do sự lọt khí tại cửa thải. Theo Hamrin và cộng sự [63] nguồn HC từ khe hẹp lớn hơn rất nhiều so với hai nguồn còn lại. Do vậy ta chỉ xét sự hình thành HC từ các khe hẹp, chủ yếu là khu vực giữa đầu piston và thành xylanh phía trên xéc măng thứ nhất.
Đặc điểm tạo thành HC từ các khe hẹp là, trong động cơ đốt cháy cưỡng bức, môi chất trong quá trình nén là hỗn hợp của hơi nhiên liệu và không khí có áp suất cao, bị nén vào các khe hẹp nên ở quá trình cháy phần hỗn hợp này không cháy được. Ở hành trình giãn nở, áp suất giảm làm phần hỗn hợp ở các khe hẹp chứa HC giải phóng và hoà trộn với khí đã cháy trong xylanh.
Để tính toán nguồn HC giải phóng ra từ thể tích khe hẹp ở đầu piston ta có
41
những giả thiết sau:
- Hỗn hợp khí đi vào và ra khỏi khe hẹp là khí lý tưởng với tỷ nhiệt phụ thuộc vào nhiệt độ và có thành phần giống như hỗn hợp khí với nhiên liệu ở hành trình nén.
- Áp suất trong khe hẹp bằng áp suất trong xylanh được tính từ mô hình nhiệt động.
- Hỗn hợp khí trong khe hẹp ở đầu piston được làm nguội đến nhiệt độ thành xylanh.
Khi đó lượng HC không cháy có thể được tính toán theo công thức sau:
(2.74)
Trong đó:
P: áp suất trong xylanh, Vcre: thể tích khe hẹp, Mgas: khối lượng mol của hỗn hợp khí cháy; R: hằng số khí; Tw: nhiệt độ xylanh; vgas: thể tích riêng của khí không cháy trong khe hẹp tại áp suất p và nhiệt độ Tw.
Lưu lượng hỗn hợp khí và HC không cháy ra khỏi thể tích khe hẹp có thể viết dưới dạng sau:
(2.75)
Trong đó, là vận tốc góc của trục khuỷu. Thể tích khe hẹp và nhiệt độ thành Tw được giả thiết là không đổi trong một chu trình động cơ. Tuy nhiên, trong quá trình quá độ (ví dụ, chạy ấm máy) thì thể tích của khe hẹp thay đổi do sự giãn nở nhiệt khác nhau giữa piston và xylanh. Nhiệt độ của piston tăng nhanh hơn so với nhiệt độ của thành xylanh trong thời gian chạy ấm máy. Điều này gây ra sự thay đổi thể tích khe hẹp ở đầu piston. Giả thiết sự giãn nở của xylanh và piston là hàm tuyến tính của nhiệt độ, đường kính của chúng sẽ là:
(2.76) dpiston = dpiston, 0[1+ piston(Tpiston - Tpiston, 0)]
(2.77) dliner = dliner, 0[1+ liner(Tliner – Tliner, 0)]
Trong đó:
- là hệ số giãn nở nhiệt; chỉ số 0 là giá trị ban đầu trước lúc khởi động động cơ.
Thể tích khe hẹp được giả thiết là tỷ lệ với hiệu số giữa đường kính của piston và xylanh, do vậy:
42
(2.78)
Như vậy theo phương trình (2.75) và (2.78), có thể tính được lưu lượng hỗn hợp chứa HC chưa cháy từ các khe hẹp đi vào xylanh ở một thời điểm bất kỳ sau khi quá trình cháy kết thúc. Từ đó có thể tính được lượng HC chưa cháy hoà trộn vào thể tích khí đã cháy trong xylanh. b. Nguồn HC từ nhiên liệu:
Các hydrocacbon từ nguồn nhiên liệu bao gồm HC đến từ quá trình hấp thụ và giải phóng khỏi các lớp dầu bôi trơn, cặn và nhiên liệu lỏng trên thành xylanh. Tuy nhiên, hai nguồn sau nhỏ hơn nhiều so với nguồn HC từ lớp dầu bôi trơn trên thành buồng đốt, đặc biệt là trong giai đoạn khởi động động cơ [53]. Do đó, trong luận án chúng được bỏ qua để đơn giản hóa mô hình.
Cơ chế hình thành HC từ nguồn này là trong quá trình nén, một phần nhiên liệu bay hơi trong hỗn hợp được màng dầu bôi trơn hấp thụ theo định luật Henry. Sau đó ở hành trình giãn nở và hành trình thải khi áp suất trong xylanh giảm thì phần nhiên liệu hấp thụ này được giải phóng và hoà trộn với khí đã cháy [63, 64]. Một phần hơi nhiên liệu được ôxy hoá. Tuy nhiên phần nhiên liệu trong lớp biên hoà trộn với khí lạnh ở giai đoạn cuối của chu trình có thể ít bị ôxy hoá và được thải ra ngoài ở dạng HC.
Để tính toán lượng HC hấp thụ và giải phóng khỏi lớp dầu trên thành xylanh người ta có thể giả thiết như sau:
- Sự khuếch tán của nhiên liệu trong màng dầu là không đáng kể vì hằng số khuếch tán trong pha lỏng nhỏ hơn nhiều so với giá trị tương ứng trong pha khí.
Lớp dầu bôi trơn
Vùng 6
Vùng 5
thành xylanh
Vùng 4
Vùng 3
Vùng 2
Vùng 1
z
0
Hình 2.4 Sơ đồ các vùng của lớp dầu bôi trơn
- Dòng chảy của hỗn hợp khí qua màng dầu là không đáng kể, có thể bỏ qua. - Môi trường hộp cacte là ổn định trong suốt chu trình động cơ.
Lớp màng dầu bôi trơn được chia thành một số vùng nhỏ theo hướng trục xylanh như trên hình 2.4 và bề mặt biên giữa pha lỏng và khí của mỗi vùng được giả thiết là đồng nhất. Phần khối lượng nhiên liệu khuếch tán trong mỗi vùng có thể được xác định bởi phương trình khuếch tán như sau [64]:
43
(2.79)
Trong đó:
là thành phần khối lượng của nhiên liệu trong lớp dầu, phụ thuộc vào Z và t
. Tại bề mặt thành xylanh tiếp xúc với lớp dầu thì Z=0, và tại bề
(bằng bề dầy màng dầu);
tức mặt lớp dầu tiếp xúc với môi chất thì - là hệ số khuếch tán. Điều kiện biên và điều kiện ban đầu:
(2.80)
(2.81)
là độ dày của lớp dầu.
(2.82)
Trong đó: Nồng độ hơi nhiên liệu được hấp thụ trong bề mặt lớp dầu có thể được xác định theo Định luật Henry:
(2.83)
Trong đó: H là hằng số Henry;
là phần mol của nhiên liệu trong lớp dầu ở lớp bề mặt;
p (t) là áp suất pha khí;
là phần mol của nhiên liệu trong pha khí.
p (t) và cho mỗi vùng cần được ước lượng cho hai trường hợp sau:
- Đối với vùng tiếp xúc với hỗn hợp trong xylanh tại thời điểm t, p (t) bằng áp bằng phần mol nhiên liệu trong xylanh. Cả hai đều có thể = 0 trong hành trình
suất trong xylanh và nhận được từ mô hình nhiệt động học với giả thiết rằng giãn nở và thải. - Đối với các vùng bên dưới của piston tại thời điểm t, p (t) và được xác
định là áp suất và phần mol của nhiên liệu trong không khí trong cacte.
Với giả thiết rằng khối lượng nhiên liệu bị hấp thụ trong lớp dầu nhỏ hơn khối lượng của dầu một cách tương đối xa, số hạng bên phải của Công thức (2.81) có thể nhận được từ biểu thức sau:
(2.84)
Trong đó, , và là khối lượng mol của nhiên liệu và của dầu động cơ.
Do đó, khối lượng nhiên liệu trong lớp dầu có thể được xác định từ tính toán số của Công thức (2.79) kết hợp với điều kiện biên và mô hình nhiệt động học theo từng giá trị góc quay trục khuỷu. 2.2.3.2 Sự ôxy hoá HC phía sau màng lửa
44
Sự ôxy hoá HC sau màng lửa có thể xảy ra trong quá trình giãn nở và thải. Sự
ôxy hoá này xảy ra trong xylanh (ở hành trình giãn nở) và tại cửa thải (trong quá trình thải tự do).
Tốc độ ôxy hoá HC được thực hiện theo phương trình sau [63]:
(2.85)
Trong đó: Các ký hiệu trong ngoặc vuông [] là nồng độ mol (mol/cm);
A- hằng số tỷ lệ; E - (cal/mol) năng lượng kích hoạt; CR - là hằng số hiệu chỉnh; T - là nhiệt độ khí (K); R- là hằng số khí (cal/mol.K);
Giá trị của các hằng số trong phương trình (2.85) như sau: A=7.7.1015, E=37230, a=1, b=1, R=1987. Hàm lượng ôxy trong phương trình này được tính theo mô hình nhiệt động, khi các sản vật cháy được giả định là cân bằng. 2.2.4 Mô hình tính toán phát thải CO của động cơ
Phát thải carbon monoxide trong khí thải nói chung là kết quả của sự thiếu oxy trong quá trình cháy trên cơ sở tổng thể hoặc cục bộ. Chúng được quyết định chủ yếu bởi tỷ lệ nhiên liệu-không khí. Hỗn hợp giàu nhiên liệu gây ra nồng độ CO cao. Sự hình thành CO trong động cơ là một trong những bước phản ứng chính trong cơ chế đốt cháy nhiên liệu phức tạp. Theo Heywood và cộng sự [54], trong quá trình đốt cháy, nồng độ CO tăng nhanh trong vùng ngọn lửa đến một giá trị lớn nhất và sau đó CO bị oxy hóa thành carbon dioxide (CO2) với tốc độ thấp hơn. Phản ứng oxi hóa CO chính là:
(2.86)
CO + OH = CO2 + H Heywood [54] cũng chỉ ra rằng, nồng độ CO trong khí cháy sau ngọn lửa ở nhiệt độ cao, rất gần với trạng thái cân bằng. Điều này diễn ra cho đến khi góc quay trục khuỷu ở khoảng 60 độ sau điểm chết trên. Do đó, để dự đoán nồng độ CO trong khí thải, có thể giả sử rằng nồng độ CO ở giữa quá trình cháy ở trạng thái cân bằng và sau đó CO được oxy hóa theo phản ứng (2.86), tốc độ phản ứng oxy được tính theo công thức:
(2.87)
Trong đó ký hiệu trong ngoặc [] là nồng độ, tính bằng mol/cm3. k là hệ số được tính theo công thức:
(2.88)
Trong đó T là nhiệt độ khí cháy (K).
2.3 Kết quả mô phỏng
45
Việc tính toán các thông số nhiệt động học và thành phần phát thải của khí thải động cơ tại cửa thải theo các mô hình toán mô tả ở trên được giải bằng phương pháp Runge-Kutta, dựa trên Code Fortran mở của Ferguson [52] với các thông số của
động cơ được cho trong bảng 2.1, các thông số điều kiện ban đầu và điều kiện biên đã mô tả ở trên. Trong đó, một số thông số đầu vào quan trọng được xác định từ thực nghiệm gồm tốc độ động cơ, lượng nhiên liệu cấp vào và áp suất đường nạp.
Tại thời điểm bắt đầu khởi động lạnh (trước khi động cơ nổ), các thông số như nhiệt độ, lưu lượng, năng lượng khí tại cửa nạp, cửa thải được xác lập với điều kiện ban đầu (nhiệt độ khí bằng nhiệt độ môi trường Ta, lưu lượng khí bằng 0). Ngay sau khi động cơ khởi động lạnh thành công, động cơ sẽ hoạt động ở chế độ chuyển tiếp (chạy ấm máy) và dần chuyển về các chế độ hoạt động ổn định đã định khác nhau (chế độ không tải chuẩn với tốc độ 1730v/p, không tải nhanh 2500v/p, 10% tải 2500v/p và toàn tải 7500v/p). Các thông số tốc độ động cơ, nhiệt độ và lưu lượng khí cũng thay đổi và đạt tới giá trị ổn định theo chế độ hoạt động của động cơ trong khi độ mở bướm ga và áp suất đường nạp của động cơ được coi là cố định trong quá trình chạy ấm máy tương ứng với mỗi chế độ ổn định nói trên.
Quá trình tính toán mô phỏng được thực hiện từ ngay sau khi động cơ khởi động lạnh thành công với các điều kiện đầu gồm nhiệt độ khí nạp bằng nhiệt độ môi trường, áp suất đường ống nạp pk bằng áp suất đường nạp sau bướm ga đo được từ thực nghiệm ở chế độ ổn định tương ứng, tốc độ động cơ là thông số vào của mỗi chu trình, thay đổi theo thời gian trong quá trình chạy ấm máy được xác định từ số liệu đo thực nghiệm, lượng nhiên liệu cấp vào được nhập thông qua tỉ lệ nhiên liệu- không khí tương đối là trị số nghịch đảo của hệ số dư lượng không khí lamda đo từ thực nghiệm ở chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy đang xét.
Trước hết, các mô hình được hiệu chỉnh theo các số liệu thực nghiệm để đảm bảo kết quả tính toán phù hợp với các số liệu thực nghiệm đo được. Sau khi hiệu chỉnh mô hình đảm bảo cho kết quả phù hợp với thực nghiệm ở các chế độ tính toán điển hình, mô hình sẽ được sử dụng để nghiên cứu tính toán các thông số cần thiết. 2.3.1 Hiệu chỉnh mô hình
Việc hiệu chỉnh và đánh giá độ chính xác của mô hình mô phỏng đã phát triển ở trên được thực hiện dựa trên việc so sánh kết quả tính toán mô phỏng với kết quả thực nghiệm ở chương 4. Dựa trên các kết quả thực nghiệm, các mô hình toán mô phỏng nhiệt động học và phát thải của động cơ được hiệu chỉnh để đảm bảo các kết quả mô phỏng có đủ độ tin cậy.
46
Trong quá trình mô phỏng nhiệt động học của động cơ, áp suất khí thể, nhiệt độ và lưu lượng khí xả được sử dụng làm thông số so sánh cho việc hiệu chỉnh mô hình. Việc hiệu chỉnh độ chính xác của mô hình tính toán nhiệt động học của động cơ có thể được thực hiện thông qua việc điều chỉnh mô hình cháy của động cơ. Trong luận án này, mô hình nhiệt động học của động cơ được hiệu chỉnh bằng cách điều chỉnh các thông số tốc độ cháy tại phương trình (2.15). Điều chỉnh hệ số a và độ dài thời gian cháy Ɵb sẽ làm thay đổi tốc độ cháy của động cơ, từ đó thay đổi sự biến thiên của nhiệt độ và áp suất trong xylanh và sẽ làm thay đổi nhiệt độ khí thải của động cơ. Khi áp suất khí thể và nhiệt độ khí thải từ mô phỏng có sai lệch lớn so với thực nghiệm ta có thể điều chỉnh mô hình bằng cách thay đổi hệ số thực nghiệm a và thời gian cháy ϴb trong công thức tính toán tốc độ cháy. Việc điều chỉnh này làm thay đổi tốc độ cháy trong động cơ đẫn tới thay đổi nhiệt độ và áp suất khí thể và do đó thay đổi nhiệt độ khí thải.
Trong mô hình phát thải của động cơ, hàm lượng các chất độc hại CO, HC và NO được sử dụng làm bộ thông số cho việc hiệu chỉnh mô hình. Việc hiệu chỉnh mô hình phát thải được thực hiện thông qua việc điều chỉnh hằng số tốc độ phản ứng k và năng lượng hoạt hóa E trong các công thức tính toán tốc độ phản ứng của các mô hình hình thành phát thải NO, CO và HC sao cho kết quả mô phỏng phù hợp với kết quả thực nghiệm.
Các kết quả tính toán mô phỏng lưu lượng và nhiệt độ khí thải cũng như hàm lượng các thành phần phát thải CO, HC và NO của các mô hình tương ứng sau khi hiệu chỉnh so với các kết quả thực nghiệm được thể hiện trên các hình 4-16 đến 4- 19 và 4-23 đến 4-25 ở chương 4. Có thể thấy các kết quả tính toán nhiệt độ, lưu lượng và hàm lượng các thành phần phát thải CO, HC, NO khá phù hợp với các số liệu đo thực nghiệm ở các chế độ làm việc của động cơ, sai lệch trung bình nhỏ hơn 5%. Từ đó có thể kết luận rằng mô hình đảm bảo độ tin cậy, cho phép sử dụng để nghiên cứu tính toán mô phỏng các thông số cần thiết. Dưới đây là kết quả tính toán các thông số liên quan đến đặc điểm và thành phần khí thải của động cơ ở các chế độ làm việc khác nhau. 2.3.2 Áp suất và nhiệt độ khí thể trong xylanh
Hình 2.5 Áp suất và nhiệt độ của khí thể trong xylanh động cơ
a. Chế độ không tải 1730v/p và chế độ 10% tải 2500 v/p, b. Chế độ toàn tải 7500 v/p
a b
Đồ thị cũng cho ta thấy áp suất lớn nhất ở chế độ toàn tải 7500 v/p là 53.5 bar, ở chế độ 10% tải 2500 v/p là 12 bar và không tải 1730 v/p là 8 bar. Như vậy, áp suất ở chế độ toàn tải là lớn hơn rất nhiều áp suất ở chế độ 10% tải và không tải. Sở dĩ có sự chênh lệch lớn như vậy là bởi vì ở động cơ xăng, việc điều chỉnh tải là dựa vào điều chỉnh lượng, để tăng tải người ta tăng hòa khí nạp vào động cơ và ngược lại. Ở chế độ không tải và 10% tải lượng không khí được hút vào xylanh là rất nhỏ, do đó áp suất cuối quá trình nén nhỏ (5.5 bar cho không tải và 8.5 bar cho 10% tải). Lượng hòa khí được cung cấp ở các chế độ này nhỏ, nhiệt độ động cơ thấp do vậy quá trình cháy diễn ra không mãnh liệt dẫn tới sự tăng áp suất của quá trình cháy là không lớn. Tổng hợp 2 yếu tố trên làm cho áp suất lớn nhất tại chế độ không tải và 10% tải nhỏ. Ngược lại, ở chế độ toàn tải lượng hòa khí được hút vào nhiều, áp suất cuối quá trình nén lớn khoảng 30 bar. Lượng hòa khí trong xylanh lớn, nhiệt độ cao làm cho quá trình cháy diễn ra mãnh liệt, áp suất trong xylanh tăng mạnh tổng hợp của 2 yếu tố trên làm cho áp suất lớn nhất ở chế độ toàn tải là rất lớn.
47
Sự phân bố nhiệt độ khí thể trong xylanh ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành các chất độc hại trong khí thải và nhiệt độ khí thải ra khỏi động cơ. Đồ thị biểu diễn
nhiệt độ của khí thể trong xylanh trong Hình 2.5 là phù hợp với đường nhiệt độ lý thuyết của động cơ. Nhiệt độ khí thể tại quá trình nạp cao hơn nhiệt độ đường nạp một chút do sự trao đổi nhiệt giữa khí nạp mới với khí sót và giữa khí thể với xylanh, piston và nắp máy. Nhiệt độ khí thể tăng dần ở thời kỳ nén và tăng nhanh khi bugi bật tia lửa điện bắt đầu cho quá trình cháy. Nhiệt độ tăng nhanh đến nhiệt độ lớn nhất sau đó giảm dần ở thời kỳ giãn nở sinh công và thời kỳ thải. Nhiệt độ khí thể giảm mạnh ở đầu quá trình nạp do có sự hòa trộn của khí nạp mới có nhiệt độ thấp với khí sót trong xylanh.
Không tảichuẩn
Hình 2.6 Nhiệt độ, lưu lượng và năng lượng khí thải tại cửa thải động cơ ở chế độ không tải chuẩn
Nhiệt độ của khí thể phụ thuộc nhiều vào tải trọng của động cơ, tải trọng lớn thì nhiệt độ của các chi tiết trong động cơ đều cao và nhiệt độ của khí thể cũng lớn hơn và ngược lại. Biểu đồ nhiệt độ trong Hình 2.5 hoàn toàn phù hợp với quy luật này. Nhiệt độ của khí thể ở chế độ không tải nhỏ hơn ở chế độ 10% tải và toàn tải. Như đã phân tích ở trên, ở chế độ tải nhỏ, lượng hòa khí nạp vào xylanh ít, quá trình cháy không mạnh, do đó nhiệt sinh ra thấp, nhiệt độ khí thể không lớn. Ở chế độ toàn tải, hòa khí nạp vào xylanh lớn, áp suất, nhiệt độ tại thời điểm bắt đầu cháy cao, quá trình cháy mạnh mẽ do đó nhiệt độ quá trình cháy tăng mạnh, nhiệt độ khí thể lớn. Nhiệt độ lớn nhất ở quá trình cháy cho chế độ không tải là 1830K trong đó ở chế độ 10% tải và toàn tải tương ứng là 2280K và 2550K. 2.3.3 Nhiệt độ, lưu lượng và năng lượng dòng khí thải
48
Nhiệt độ khí thải tại cửa thải của động cơ, phụ thuộc vào nhiệt độ khí thể trong xylanh và được coi là nhiệt độ trung bình theo chu trình. Nhiệt độ khí thải được mô tả trong công thức (2.66). Đồ thị Hình 2.6 thể hiện nhiệt độ khí tại cửa thải động cơ từ lúc khởi động lạnh đến khi động cơ ổn định ở chế độ không tải chuẩn 1730 v/p. Từ đồ thị ta có thể thấy rằng trong điều kiện khởi động lạnh và chạy không tải chuẩn, nhiệt độ khí thải ban đầu bằng với nhiệt độ môi trường Tg=Ta =303K trong 10 giây đầu tiên nhiệt độ khí thải Tg tăng mạnh. Sau đó, nhiệt độ tiếp tục tăng nhẹ cho đến ổn định ở khoảng 790K khi nhiệt độ thành xylanh tiến tới trạng thái cân bằng và động cơ làm việc ổn định. Khi khởi động lạnh, quá trình cháy chỉ diễn ra ở một số vùng trong xylanh động cơ nên nhiệt độ khí thể thấp, bên cạnh
Không tải nhanh
Hình 2.7 Nhiệt độ, lưu lượng và năng lượng khí thải tại cửa thải động cơ ở chế độ không tải nhanh
Hình 2.8 Nhiệt độ, lưu lượng và năng lượng khí thải tại cửa thải động cơ ở chế độ
10% tải
đó, nhiệt độ các chi tiết còn thấp làm cho khí thể mất nhiều nhiệt cho các chi tiết của động cơ do do nhiệt độ khí thể trong xylanh rất thấp bên cạnh đó, mất mát nhiệt từ xylanh đến cửa thải ban đầu là rất lớn do động cơ lạnh. Tổng hợp những điều trên làm nhiệt độ khí thải khi khởi động lạnh là rất nhỏ. Ngay sau đó, các vấn đề trên được cải thiện nhanh chóng. Nhiệt độ động cơ tăng, số vùng cháy tăng nhanh, mất nhiệt giảm. Tất cả những điều đó làm nhiệt độ khí thải tăng nhanh. Nhiệt độ động cơ và quá trình cháy dần đạt tới trạng thái ổn định do đó nhiệt độ khí thải cũng đạt tới trạng thái nhiệt ổn định.
49
Hình 2.7, 2.8 thể hiện nhiệt độ khí tại cửa thải động cơ từ lúc động cơ khởi động lạnh đến khi động cơ chạy ổn định các chế độ không tải nhanh 2500 v/p và 10% tải 2500 v/p. Về cơ bản, diễn biến nhiệt độ cũng tương tự như ở chế độ không tải chuẩn. Ở chế độ không tải nhanh 2500v/p, nhiệt độ khí thải từ nhiệt độ môi
trường Ta tăng nhanh trong 10 giây đầu tiên sau đó tăng nhẹ rồi ổn định ở 875K. Ở chế độ 10% tải 2500v/p nhiệt độ khí thải từ nhiệt độ môi trường Ta tăng nhanh trong 8 giây đầu tiên sau đó tăng nhẹ rồi ổn định ở 926K
Lưu lượng khí thải tăng nhanh ở chế độ khởi động sau đó tăng dần đến lưu lượng ổn định khi động cơ đạt trạng thái ổn định (hình 2.6- 2.8). Lưu lượng ổn định tại 0.32 g/s đối với không tải chuẩn, tại 0.48 g/s đối với không tải nhanh và 0.6 g/s đối với 10% tải.
Năng lượng khí thải tăng nhanh ở những giây đầu tiên sau đó đạt tới giá trị ổn định khi động có đạt tới trạng thái hoạt động ổn định (hình 2.6- 2.8). Năng lượng khí thải ổn định ở 174 J/s với chế độ không tải chuẩn, 315 J/s với chế độ không tải nhanh và 445J/s với chế độ 10% tải.
Hình 2.9 Nhiệt độ, lưu lượng và năng lượng khí thải tại cửa thải động cơ ở các chế độ ổn định khác nhau a. Nhiệt độ khí thải; b. Lưu lượng khí thải; c. Năng lượng khí thải
a b c
Khi động cơ hoạt động ổn định, nhiệt độ, lưu lượng và năng lượng khí thải tại cửa thải động cơ cũng đạt một giá trị ổn định và có một giá trị nhất định ở mỗi một chế độ hoạt động của động cơ. Hình 2.9 thể hiện nhiệt độ, lưu lượng và năng lượng khí thải tại các chế độ hoạt động ổn định khác nhau của động cơ. Từ biểu đồ hình 2.9 cho ta thấy, ở các chế độ toàn tải 7500v/p, 10% tải 2500v/p, không tải 2500v/p và không tải chuẩn 1730v/p, nhiệt độ khí thải lần lượt là: 1100, 926, 875 và 790K; lưu lượng khí thải lần lượt là: 6.95, 0.6, 0.48 và 0.32 g/s; năng lượng khí thải lần lượt là 6241, 445, 315 và 174 J/s.
50
Ở động cơ xăng, điều chỉnh tải bằng cách điều chỉnh lưu lượng khí nạp vào xylanh trong 1 chu trình. Do đó, lưu lượng khí thải (g/s) được quyết định bởi tải trọng và tốc độ động cơ. Tải sẽ ảnh hưởng tới lượng khí thải ra trong một chu trình còn tốc độ động cơ sẽ ảnh hưởng tới số chu trình trong một giây. Ở chế độ không tải chuẩn do tải trọng và tốc độ là nhỏ nhất (1730 v/p) nên lưu lượng khí thải cũng là nhỏ nhất 0,32 g/s; ở chế độ không tải nhanh (2500 v/p) có tốc độ lớn hơn tốc độ không tải chuẩn do đó có lưu lượng khí thải lớn hơn 0,48 (g/s); Chế độ 10% tải 2500 v/p có cùng tốc độ với chế độ không tải nhanh, tuy nhiên chế độ này chạy ở tải trọng lớn hơn, lượng hòa khí nạp vào xylanh cho một chu trình là lớn hơn, do đó
lưu lượng khí thải lớn hơn chế độ không tải nhanh (0,6g/s). Chế độ toàn tải 7500 v/p có tải trọng lớn nhất nên lượng hòa khí nạp vào xylanh nhiều nhất dẫn tới lượng khí thải cho một chu trình cũng là lớn nhất. Cùng với đó tốc độ động cơ cũng rất lớn 7500 v/p do đó lưu lượng khí thải là rất lớn (6,95 g/s).
Nhiệt độ khí tại cửa thải phụ thộc vào nhiệt độ khí thể tại thởi điểm bắt đầu quá trình thải và tổn thất nhiệt riêng (J/g khí thải) của khí thải từ trong xylanh đến cửa thải, tổn thất này phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ và lưu lượng của dòng khí thải. Lưu lượng càng lớn thì tổn thất nhiệt riêng càng nhỏ và ngược lại.
Chế độ không tải chuẩn, do nhiệt độ khí thể tại thời điểm bắt đầu thải là nhỏ nhất (1200K) cùng với việc lưu lượng thấp (0.32 g/s) nên làm giảm nhiệt do giãn nở lớn và mất nhiệt riêng nhiều, do đó nhiệt độ khí thải tại cửa thải ở chế độ này là thấp nhất (790K). So sánh chế độ không tải nhanh với chế độ không tải chuẩn ta thấy, nhiệt độ khí thể tại thời điểm bắt đầu thải ở chế độ không tải nhanh cao hơn (1318 so với 1250K), đồng thời lưu lượng của khí thải cũng cao hơn (0.48 so với 0.32 g/s), do đó nhiệt độ khí thải tại cửa thải ở chế độ không tải nhanh (875K) cao so với chế độ không tải chuẩn (790K). So sánh chế độ 10% tải 2500 v/p với chế độ không tải nhanh ta thấy. Chế độ 10% tải 2500 v/p có nhiệt độ khí thể tại thời điểm thải cao hơn ( 1370 K so với 1318 K), đồng thời có lưu lượng khí thải lớn hơn chế độ này (0.6 so với 0.48 g/s) do đó nhiệt độ khí thải tại cửa thải ở chế độ 10% tải 2500 v/p (926K) lớn hơn so với chế độ không tải nhanh (875K). Ở chế toàn tải, nhiệt độ khí thể tại thời điểm bắt đầu thải là rất lớn (trên 1500K), lưu lượng khí thải lớn (6.95 g/s) nên mất nhiệt riêng nhỏ do đó nhiệt độ khí thải tại cửa thải ở chế độ này là rất lớn (1100K).
Năng lượng khí thải được quyết định bởi nhiệt độ và lưu lượng của nó. Ở chế độ không tải chuẩn nhiệt độ khí thải nhỏ (Tg = 790K) và lưu lượng khí thải nhỏ ( = 0.32g/s) nên năng lượng khí thải qg = 174J/s là rất nhỏ. Chế độ không tải nhanh và 10% tải, nhiệt độ và lưu lượng khí thải có cải thiện tuy nhiên vẫn còn nhỏ do đó năng lượng khí thải cũng vẫn khá thấp so với toàn tải. Nhiệt độ lần lượt là 875 và 926K, lưu lượng lần lượt là 0.6 và 0.48 g/s, năng lượng khí thải lần lượt là 315 và 445 j/s. Ở chế độ toàn tải, do nhiệt độ khí thải lớn (Tg=1100K) và lưu lượng khí thải lớn ( =6.95 g/s) nên năng lượng khí thải ở chế độ này là rất lớn (6421 J/s).
51
Từ những dữ liệu trên có thể thấy, ở chế độ không tải và tải nhỏ, năng lượng dòng khí thải khá nhỏ so với tải lớn nên không sấy nóng nhanh được BXT đến nhiệt độ làm việc trong giai đoạn khởi động lạnh. Muốn sấy nóng nhanh BXT cần sấy nóng bổ sung BXT để BXT nóng nhanh nhằm tăng hiệu quả xử lý ở chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy. Đồng thời ta cũng thấy rằng, năng lượng khí thải ở chế độ toàn tải là rất lớn nên nếu BXT được lắp gần cửa thải có thể sẽ nhanh bị hư hỏng và già hóa.
Hình 2.10 Hàm lượng phát thải CO, HC, NOx của động cơ ở chế độ không tải chuẩn.
2.3.4 Nồng độ phát thải CO, HC và NO
Nồng độ các chất độc hại trong khí thải ở chế độ chạy không tải từ khi khởi động lạnh được thể hiện trên hình 2.10. Khi động cơ bắt đầu làm việc nồng độ HC là rất lớn (35000ppm) sau đó giảm nhanh trong 20 giây đầu tiên rồi giảm dần đến mức ổn định (5050 ppm) khi động cơ hoạt động ổn định. Khi bắt đầu khởi động lạnh, hỗn hợp được điều khiển đậm, nhiệt độ động cơ lúc này rất thấp nên mức độ phát thải HC tại thời điểm này là rất lớn (35000ppm), nguồn phát thải HC chủ yếu là do nhiên liệu chưa cháy và nhiên nhiên liệu giải phóng từ các khe kẽ trong buồng đốt. Sau đó nhiệt độ động cơ tăng, quá trình cháy được cải thiện hơn làm cho mức độ phát thải do nhiên liệu chưa cháy giảm mạnh kết quả là hàm lượng HC giảm mạnh trong 20 giây đầu kể từ khi khởi động. Sau đó, động cơ dần đi vào hoạt động ổn định, mức độ phát thải từ các khe hẹp giảm dần đến ổn định, mức độ ô xy hóa HC trên đường giãn nở tăng dần đến ổn định, theo sự tăng dần và ổn định của nhiệt độ khí thể. Do đó nồng độ HC cũng giảm dần đến mức độ ổn định (4753ppm).
Từ hình 2.10 cũng cho ta thấy nồng độ CO tăng nhanh và đạt đỉnh sau 6 giây khởi động với mức phát thải cao nhất 22150 ppm sau đó giảm nhanh rồi tiếp tục giảm dần tới mức độ phát thải ổn định 11860 ppm. Ban đầu khi động cơ mới khởi động, hỗn hợp đậm, lượng hỗn hợp tham gia cháy nhỏ nên hàm lượng phát thải CO sinh ra còn nhỏ. Sau đó, lượng hỗn hợp tham gia cháy tăng nhanh ở các chu trình tiếp theo trong điều kiện hỗn hợp vẫn còn khá đậm và nhiệt độ khí cháy lúc này chưa cao dẫn tới tốc độ oxy hóa CO thành CO2 diễn ra chậm nên nồng độ CO tăng nhanh sau màng lửa. Nồng độ CO đạt lớn nhất khi toàn bộ thể tích hỗn hợp trong xylanh đều cháy. Sau đó, do nhiệt độ động cơ tăng lên tốc độ oxy hóa CO thành CO2 tăng nhanh đồng thời hòa khí được hòa trộn đồng đều hơn, tỉ lệ nhiên liệu không khí được điều chỉnh nhạt dần khi chuyển từ chế độ khởi động sang chạy không tải. Tất cả các yếu tố đó làm nồng độ CO giảm nhanh rồi chuyển dần về mức phát thải ổn định.
52
Nồng độ NO tăng nhanh rồi tăng dần đến mức độ ổn định ở 132 ppm được thể hiện trên hình 2.10. Khi bắt dầu khởi động do hỗn hợp rất đậm và nhiệt độ động cơ rất thấp do đó NO chưa có điều kiện sinh ra. Sau khi khởi động động cơ, mặc dù
Hình 2.11 Hàm lượng phát thải CO, HC, NOx của động cơ ở chế độ không tải nhanh
Hình 2.12 Hàm lượng phát thải CO, HC, NOx của động cơ ở chế độ 10% tải
hỗn hợp tổng thể vẫn đậm tuy nhiên do hỗn hợp hòa trộn không đều do đó vẫn có những vùng hỗn hợp nhạt. Bên cạnh đó lúc này nhiệt độ động cơ tăng nhanh tạo điều kiện thuận lợi phát thải NO do đó nồng độ NO tăng nhanh trong giai đoạn này. Về sau, nhiệt độ động cơ dần ổn định do đó nồng độ NO tăng dần đến mức ổn định.
Hình 2.11-12 thể hiện nồng độ các chất độc hại trong khí thải ở chế độ không tải nhanh 2500v/p và khởi hành 10% tải 2500v/p từ khi khởi động lạnh. Nhìn chung, xu hướng phát thải độc hại ở 2 chế độ này là tương tự như chế độ chạy không tải chuẩn đã trình bày phía trên.
53
Từ kết quả phát thải CO, HC và NO từ động cơ và những phân tích ở trên ta có thể thấy, trong 50 giây đầu tiên từ khi bắt đầu khởi động lạnh, hàm lượng phát thải các chất độc hại CO và HC là rất lớn. Cần có biện pháp nhằm xử lý các thành phần này trước khi thải ra ngoài môi trường.
Hình 2.13 Hàm lượng phát thải CO, HC, NO của động cơ ở các chế độ chạy ổn định a. Phát thải CO; b. Phát thải HC; c. Phát thải NO
b c a
Hình 2.13–a mô tả nồng độ phát thải CO ở các chế độ ổn định khác nhau. Khi động cơ đã làm việc ổn định, nhiệt độ động cơ ổn định và khá lớn, hỗn hợp hòa khí khá đồng nhất do vậy lúc này mức độ phát thải CO phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ khí cháy và tỉ lệ nhiên liệu không khí nạp vào xylanh động cơ. Ở chế độ không tải chuẩn, nhiệt độ động cơ thấp hơn và hỗn hợp đậm hơn so với các trường hợp không tải nhanh và 10% tải nên nồng độ phát thải CO cao hơn (11860ppm so với 8183 và 7860 ppm). Ở chế độ không tải nhanh và 10% tải, trạng thái nhiệt và hòa khí tốt hơn nên nồng độ CO nhỏ hơn. Khi động cơ chạy toàn tải, để phát huy hết công suất động cơ, hỗn hợp được điều khiển phun đậm, do đó mức phát thải CO ở chế độ này là lớn nhất ở mức 16750 ppm.
Hình 2.13-b mô tả nồng độ phát thải HC ở các chế độ ổn định khác nhau. Theo như biểu đồ, tải càng tăng thì mức độ phát thải HC càng giảm. Ở chế độ không tải, nhiệt độ trung bình của khí thể là 790K và mức độ phát thải HC là 4753ppm, ở chế độ 10% tải tương ứng là 926K và 3184ppm, ở chế độ toàn tải tương ứng là 1100K và 2490ppm. Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi khi tăng tải nhiệt độ khí thể tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cháy đặc biệt ở các khe kẽ, thêm vào đó nhiệt độ khí thể cao làm cho quá trình Oxy hóa HC trên đường giãn nở diễn ra mạnh mẽ hơn làm giảm nồng độ HC phát thải ra cửa thải.
Hình 2.13-c mô tả nồng độ phát thải NO ở các chế độ ổn định khác nhau. Ở chế độ không tải, nhiệt độ đỉnh của quá trình cháy là 1830K và mức độ phát thải NO là 113ppm, ở chế độ 10% tải tương ứng là 2280K và 285ppm, ở chế độ toàn tải tương ứng là 2550K và 1210ppm. Khi tăng tải làm tăng nhanh nhiệt độ quá trình cháy, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sinh ra NO. Do đó khi tăng tải, phát thải NO tăng theo. 2.4 Kết luận chương 2
54
Đã phát triển thành công mô hình nhiệt động học đa vùng mô tả diễn biến thay đổi của các thông số nhiệt động của môi chất trong quá trình khởi động lạnh và chạy ấm máy của động cơ dựa trên mô hình không chiều hai vùng của Ferguson [52]. Mô hình đã tích hợp mô tả chi tiết về về truyền nhiệt và hình thành phát thải, v.v… cho phép xác định nhiệt độ, năng lượng khí thải và hàm lượng các thành phần
phát thải với độ tin cậy cao ở các chế độ làm việc khác nhau của động cơ làm thông số đầu vào cho các mô hình truyền nhiệt và xúc tác chuyển đổi khí thải.
Nhiệt độ và lưu lượng khí thải ở chế độ không tải chuẩn là khá nhỏ, có thể không đủ để sấy nóng nhanh BXT đến nhiệt độ làm việc hiệu quả trong quá trình khởi động lạnh và chạy ấm máy. Ở các chế độ không tải nhanh và 10% tải, nhiệt độ và lưu lượng khí thải tăng đáng kể.
55
Trong 50 giây đầu tiên của quá trình khởi động lạnh và chạy ấm máy, phát thải là rất lớn, cần có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý ở giai đoạn này nhằm giảm phát thải ở chế độ khởi động lạnh từ đó giảm phát thải chung cho động cơ.
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG HỆ THỐNG THẢI CÓ TRANG BỊ BXT ĐƯỢC SẤY NÓNG BẰNG DÒNG CAO TẦN 3.1 Giới thiệu
Lắp vào cửa thải của động cơ
L1
Mô phỏng hệ thống thải được trang bị BXT xử lý khí thải là một công cụ hữu ích để tìm ra các giải pháp khả thi để kiểm soát nhiệt khí thải, đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn khí thải ngày càng nghiêm ngặt. Các kết quả có thể thu được từ các thí nghiệm tuy nhiên các thí nghiệm dựa trên băng thử động cơ thường tốn kém và tốn nhiều thời gian. Mô phỏng một cách hiệu quả sẽ giúp giảm chi phí thí nghiệm và cho phép nghiên cứu chi tiết hơn ảnh hưởng của một số yếu tố đã bị bỏ qua hoặc khó thực hiện trong thí nghiệm.
L2
Bình tiêu âm
BXT Hình 3.1 Sơ đồ bố trí BXT trên đường thải của xe máy
Hiệu quả của BXT được quyết định bởi các đặc điểm về kết cấu BXT và các điều kiện khí thải đi vào. Trong đó điều kiện khí thải thay đổi theo điều kiện hoạt động của động cơ và phụ thuộc vào cấu tạo của hệ thống thải bao gồm: kết cấu của ống thải và vị trí lắp đặt BXT. Do đó, xác định được trường nhiệt độ, nồng độ cũng như các phản ứng hóa học diễn ra trong BXT ở giai đoạn chạy ấm máy là rất quan trọng để cải thiện thiết kế BXT cũng như điều kiện sấy nóng để BXT nhanh đạt đến trạng thái làm việc hiệu quả. Điều này có thể đạt được dề dàng bằng kỹ thuật mô phỏng toán học vì các thông số trong pha khí và pha rắn trong BXT rất khó xác định bằng thực nghiệm và tốn kém.
Sơ đồ khối thể hiện bố trí BXT trên đường ống thải được mô tả như hình 3.1. Việc bố trí ống thải phụ thuộc nhiều vào không gian trên xe, đồng thời vị trí đặt BXT phải đảm bảo điều kiện nhiệt độ thích hợp của khí thải tại cửa vào của BXT, để BXT hoạt động với hiệu quả chuyển đổi cao và bền nhiệt. Do đó, BXT thường được lắp cách cửa thải một khoảng phù hợp được xác định dựa trên tính toán và thực nghiệm.
Trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy do nhiệt độ của khí thải còn thấp nên BXT chưa được sấy nóng đáng kể. Do vậy, hiệu quả xử lý xúc tác trong giai đoạn này thường rất nhỏ. Cần có biện pháp để sấy nóng BXT, từ đó tăng hiệu quả xử lý trong giai đoạn này. Biện pháp sấy nóng, công suất và thời gian sấy sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc rút ngắn thời gian không hoạt động của BXT. Do đó, việc tính toán công suất sấy nóng và chiến lược sấy nóng hợp lý là rất cần thiết.
56
Công việc mô hình hóa hệ thống thải bao gồm mô phỏng quá trình truyền nhiệt và phản ứng xúc tác chuyển đổi các thành phần khí thải, có thể mô tả đầy đủ
diễn biến của khí thải trong hệ thống thải ở các điều kiện vận hành động cơ khác nhau. Trong khi khí thải đi từ cửa thải dọc theo ống thải đến BXT, nó mất một phần nhiệt năng cho không khí xung quanh qua thành ống thải. Sự mất mát năng lượng phụ thuộc vào nhiệt độ của khí thải tại cửa thải, vật liệu, hình học và kết cấu của ống thải. Điều đó, ảnh hưởng đến nhiệt độ và năng lượng khí thải tại cửa vào của BXT và dẫn tới ảnh hưởng đến hiệu suất chuyển hóa của BXT. Do đó, việc mô hình hóa hệ thống thải phải bao gồm quá trình truyền nhiệt và chuyển hóa của khí thải trong tất cả các bộ phận của hệ thống thải. Tuy nhiên, trong điều kiện bình thường, quá trình chuyển hóa khí thải chủ yếu xảy ra trong BXT. Trong các bộ phận khác của hệ thống thải, sự chuyển hóa khí thải là rất thấp có thể bỏ qua.
Chương này, mô phỏng hệ thống thải của động cơ xe máy có trang bị BXT 3 thành phần, được sấy nóng bằng dòng điện cao tần, trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy, với các nội dung cơ bản sau:
- Lập mô hình và tính toán mô phỏng quá trình truyền nhiệt của khí thải chảy từ cửa thải đến cửa vào của BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy của động cơ. Trong mô hình này, các biểu thức thực nghiệm về truyền nhiệt dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ với ảnh hưởng của hơi nước được nghiên cứu áp dụng. Mô hình dự đoán sự phân bố nhiệt độ của khí thải theo thời gian và không gian dọc theo ống thải. Từ đó xác định được vị trí thích hợp lắp đặt BXT và thông số khí thải đi vào BXT.
- Lập mô hình và tính toán mô phỏng quá trình truyền nhiệt và phản ứng xúc tác của khí thải trong BXT trong giai đoạn khởi động lạnh của động cơ với các chiến lược sấy nóng khác nhau bằng dòng điện cao tần. Trong mô hình này, trao đổi nhiệt đối lưu với ảnh hưởng của hơi nước cũng được đề cập. Mô hình dự đoán diễn biến thay đổi nhiệt độ của BXT và nồng độ của các thành phần khí thải tại cửa ra của BXT theo thời gian từ lúc khởi động. Từ đó, xác định được ảnh hưởng của việc sấy nóng bổ sung đến hiệu quả chuyển đổi khí thải của BXT nhằm tìm ra chiến lược sấy nóng tối ưu cho BXT.
3.2 Mô hình truyền nhiệt của hệ thống thải
Đã có nhiều công trình nghiên cứu mô phỏng quá trình truyền nhiệt trên đường thải. Từ các mô hình 1 chiều đến các mô hình nhiều chiều, có mô hình mô phỏng ống thải ở trạng thái ổng định, cũng có mô hình mô phỏng ống thải ở trạng thái không ổn định. Zang và cộng sự [65] và Wendland [66] đã phát triển các mô hình mô phỏng sự phân bố nhiệt độ ở trạng thái ổn định trong hệ thống thải. Tuy nhiên các nghiên cứu này chưa đưa ra quá trình truyền nhiệt với các trạng thái chuyển tiếp ở giai đoạn khởi động lạnh và ảnh hưởng của hơi nước tới quá trình trao đổi nhiệt.
Một số mô hình truyền nhiệt trong quá trình khởi động lạnh phải kể đến như Moore và Mondt [67]; Liu và cộng sự, [68]; Shayler và cộng sự [69]. Các mô hình này nhằm mục đích mô phỏng quá trình truyền nhiệt của khí thải trong hệ thống thải ở giai đoạn khởi động động cơ. Tuy nhiên, không nghiên cứu nào đề cập đến ảnh hưởng của hơi nước trong quá trình khởi động lạnh.
57
Khi động cơ khởi động lạnh, ảnh hưởng của hơi nước đến quá trình trao đổi
nhiệt trong BXT lớn hơn nhiều so với trong ống thải. Việc hiểu rõ về hiệu ứng này trong toàn bộ hệ thống thải là rất quan trọng và cần thiết cho việc nghiên cứu sự hoạt động của BXT trong giai đoạn này. Ở giai đoạn động lạnh và chạy ấm máy, khi nhiệt độ của ống thải và BXT thấp hơn nhiệt độ bão hòa của hơi nước trong khí thải, thì hiện tượng ngưng tụ hơi nước trên thành sẽ diễn ra. Sự giải phóng nhiệt do ngưng tụ sẽ được truyền đến ống thải, khiến cho ống thải nhận được nhiều nhiệt hơn. Khi nhiệt độ vách bằng hoặc cao hơn nhiệt độ bão hòa của hơi trong khí thải thì xảy ra hiện tượng bay hơi nước đồng thời lấy nhiệt từ ống thải. Hai quá trình này có thể xảy ra đồng thời tại một thời điểm nhất định trong ống thải, làm cho quá trình truyền nhiệt trở nên phức tạp hơn. Trong mô hình nghiên cứu, ảnh hưởng của hơi nước đến quá trình truyền nhiệt trên đường ống thải được mô hình hóa chi tiết dựa trên lý thuyết về ảnh hưởng của hơi nước lên hệ số truyền nhiệt bằng cách sử dụng các biểu thức thực nghiệm về trao đổi nhiệt với bề mặt ướt.
Ống thải được làm bằng thép mỏng nên chênh lệch nhiệt độ mặt trong và mặt ngoài ống không lớn. Đường kính ống nhỏ và chuyển động của dòng khí trong ống là chuyển động rối nên chênh lệch nhiệt độ khí tại các điểm khác nhau trên mặt cắt ngang không lớn. Do đó, có thể coi sự thay đổi nhiệt độ của khí thải và của ống thải theo không gian chỉ xảy ra dọc theo đường ống thải. Do đó, mô hình truyền nhiệt một chiều được áp dụng cho ống thải trong nghiên cứu này.
Bảng 3.1 Các thông số kết cấu của đường ống thải xe Honda Lead 110
Sơ đồ bố trí hệ thống thải cho nghiên cứu được trình bày trong Hình 3-1. Để đơn giản hóa vấn đề, đường ống thải được giả định có tiết diện hình tròn với độ dày ống đồng nhất, đường kính trong d1, đường kính ngoài d2. Đường ống được chia làm hai đoạn. Các thông số của đường ống thải được cho trong bảng 3.1
STT Thông số Giá trị Đơn vị đo
1 Chiều dài tổng 400 mm
2 Chiều dài đoạn ống 1 180 mm
3 Chiều dài đoạn ống 2 220 mm
4 Bán kính cong 35 mm
5 Đường kính trong 20 mm
6 Đường kính ngoài 22 mm
7 Vật liệu chế tạo Thép
Δx
Thành ống thải
qrda
qcva cd
Qcd
Q’cd
Qg
Q’g
qgp
d1
d2
Khí vào
Khí ra
Hình 3.2 Sơ đồ truyền nhiệt trên đường ống thải
58
3.2.1 Truyền nhiệt trong ống thải
Hình vẽ 3.2 biểu diễn quá trình truyền nhiệt trên đường ống thải và ảnh hưởng của các yếu tố tới quá trình truyền nhiệt. Điều kiện dòng chảy tại bất kỳ vị trí nào trong ống thải đều được mô tả bởi ba biến độc lập: vận tốc tức thời, mật độ và áp suất của dòng khí. Để đơn giản trong quá trình tính toán ta giả sử dòng chảy là dòng chảy ổn định và không chịu nén, mô hình áp dụng là mô hình một chiều. Khí thải mất nhiệt do truyền nhiệt vào thành ống thải. Phương trình năng lượng cho dòng khí thải có dạng sau:
(3.1)
Trong đó:
Tg: nhiệt độ khí thải x: tọa độ theo phương dọc trục của ống thải, x=0 tại cửa thải qgp: mật độ dòng nhiệt truyền từ khí thải vào ống thải
: khối lượng riêng của khí thải
: nhiệt dung đẳng áp của khí thải
Ống thải xe máy được coi là ống mỏng, hệ số dẫn nhiệt cao, nhiệt độ thành trong và thành ngoài của ống thải là xấp xỉ nhau nên gradient nhiệt độ theo phương hướng tâm trong ống có thể bỏ qua. Ống thải nhận nhiệt từ khí thải và truyền nhiệt cho môi trường bên ngoài. Do đó, phương trình năng lượng cho ống thải được viết dưới dạng:
(3.2)
Trong đó:
Tp: nhiệt độ của ống thải : lần lượt là mật độ dòng trao đổi nhiệt đối lưu và bức xạ từ ống
thải ra môi trường xung quanh.
Sự truyền nhiệt từ khí thải tới thành trong của ống thải bao gồm trao đổi nhiệt đối lưu, bức xạ nhiệt và dẫn nhiệt. Tuy nhiên do tốc độ chuyển động của dòng khí thải trong ống thải là khá lớn nên sự truyền nhiệt từ khí thải vào thành ống do quá trình trao đổi nhiệt đối lưu là chủ yếu, trao đổi nhiệt bức xạ và dẫn nhiệt là không đáng kể. Do đó, tính toán quá trình truyền nhiệt từ khí thải tới thành ống chỉ quan tâm tới trao đổi nhiệt đối lưu. Quá trình trao đổi nhiệt này bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố như tốc độ của dòng khí thải, đặc điểm và hình dáng của đường ống. Lượng nhiệt trao đổi được xác định như sau:
(3.3)
Trong đó:
59
d1: đường kính trong của ống thải hgp: hệ số trao đổi nhiệt đối lưu giữa khí thải và thành ống và nó được xác định thông qua số Nusselt như sau:
(3.4)
Tg, Tp: lần lượt là nhiệt độ khí thải và nhiệt độ ống thải. Khi động cơ khởi động lạnh, nhiệt độ khí thải còn thấp do đó tồn tại một lớp màng mỏng nước bám lên bề mặt của ống thải ảnh hưởng lớn tới quá trình trao đổi nhiệt. Sau một thời gian làm việc nhiệt độ ống thải tăng lên, hơi nước được sấy nóng, bay hơi khỏi thành ống thải. Do đó ta sẽ xem xét quá trình trao đổi nhiệt từ khí thải vào ống thải trong 2 trường hợp, khi bề mặt ống thải còn tồn tại lớp màng mỏng nước và khi ống thải khô hoàn toàn. 3.2.1.1 Bề mặt truyền nhiệt ướt
Khi một động cơ khởi động lạnh, hơi nước có trong khí thải ngưng tụ trên bề mặt lạnh của ống thải tạo thành một lớp mỏng màng nước, sau đó lớp màng nước này được bốc hơi khi nhiệt độ của ống thải ở trạng thái cân bằng nhiệt với khí thải. Sự ngưng tụ và bốc hơi xảy ra đồng thời và quá trình chấm dứt khi các thành ống có nhiệt độ vượt quá nhiệt độ điểm sương của hơi nước. Trong trường hợp nhiệt độ thành ống là thấp hơn nhiệt độ bão hòa của hơi nước, sự ngưng tụ chiếm ưu thế hơn sự bay hơi và ngược lại. Các bề mặt ướt đóng vai trò trung gian trong việc truyền nhiệt từ khí thải tới thành ống. Hiện tượng truyền nhiệt trong giai đoạn động cơ khởi động lạnh là rất phức tạp vì nó liên quan đến pha lỏng và pha hơi. Để đơn giản hóa, ta sử dụng công thức thực nghiệm tính toán truyền nhiệt với bề mặt ẩm ướt. Có nhiều công thức thực nghiệm dùng để tính toán quá trình truyền nhiệt với bề mặt ẩm ướt. Công thức của Collier [70] và Spanding [71] thường được sử dụng để tính toán truyền nhiệt cho bề mặt ướt.
(3.5)
Trong đó:
(3.6)
(3.7)
(3.8)
Trong đó: là độ nhớt động lực, kg: hệ số dẫn nhiệt;
.
là tốc độ dòng khí thải. Nhiệt độ sử dụng để tính toán các công thức trên được xác định tại
3.2.1.2 Bề mặt truyền nhiệt khô
60
Khi ống thải đã được sấy nóng đầy đủ, hơi nước trên bề mặt ống thải đã bay hơi hết và ống thải là khô hoàn toàn khi đó các mối tương quan Nusselt cho một dòng chảy ổn định dựa trên tốc độ dòng chảy trung bình của dòng khí thải được sử
dụng. Có một số phương trình truyền nhiệt có sẵn. Trong số đó, phương trình truyền
nhiệt được đề xuất bởi Gnielinski [72] là phổ biến nhất, theo đó:
Nếu 104 (3.9) Nếu Re<104 (3.10) Trong đó hệ số ma sát f được mô tả bởi phương trình (3.11) Nhiệt độ xác định tại nhiệt độ Tg
Ảnh hưởng của ống cong đến hệ số truyền nhiệt. Theo Hausen [73] đã đưa ra hệ số ảnh hưởng của ống cong đến hệ số truyền nhiệt như sau: (3.12) Ngoài ra hệ số dao động của khí Fpul với giá trị 1, 6÷3 [74] được đưa vào số
Nu có ảnh hưởng tới hệ số truyền nhiệt, theo Hausen các phương trình (9), (10) trở
thành.
Nếu 104 (3.13) Nếu Re<104 (3.14) 3.2.2 Truyền nhiệt từ bề mặt ống thải tới môi trường
Sự truyền nhiệt từ bề mặt ống thải ra ngoài môi trường, bao gồm quá trình
trao đổi nhiệt đối lưu, trao đổi nhiệt bức xạ và dẫn nhiệt. Quá trình trao đổi nhiệt do
dẫn nhiệt là không đáng kể do đó ta chỉ xem xét đến quá trình trao đổi nhiệt đối lưu
và bức xạ nhiệt.
3.2.2.1 Truyền nhiệt từ bề mặt ống thải tới môi trường do quá trình đối lưu Dòng nhiệt truyền từ bề mặt ống thải tới môi trường xung quanh do quá trình đối lưu được xác định qua công thức: (3.15) Trong đó: 61 d2: đường kính ngoài của ống thải
Tp: nhiệt độ ống thải
Ta: nhiệt độ môi trường : hệ số trao đổi nhiệt đối lưu, hcva được tính theo công thức: (3.16) Số Nu được xác định theo Churchill và Chu [75] như sau: (3.17) Trong đó: (3.18) , , là các thông số được xác định theo Trong đó, chiều dài ướt l=π.d2; nhiệt độ Tf=Tp-0.38(Tp-Ta). β được tính theo nhiệt độ Ta các giá trị khác được tính theo nhiệt độ Tf trong đó:
(3.19)
3.2.2.2 Truyền nhiệt từ bề mặt ống thải tới môi trường do quá trình bức xạ Dòng nhiệt truyền từ bề mặt ống thải tới môi trường xung quanh bằng bức xạ được tính toán thông qua công thức: (3.20) Trong đó: : hệ số bức xạ (độ đen của vật) : hằng số bức xạ d2: đường kính ngoài của ống thải
Tp: nhiệt độ ống thải
Ta: nhiệt độ môi trường Điều kiện biên Các điều kiện biên được xác định dựa trên các đặc điểm làm việc của động cơ.
Khi động cơ khởi động lạnh, nhiệt độ ban đầu của ống thải bằng nhiệt độ môi
trường xung quanh. Tại bất kỳ thời điểm nào, các thông số khí thải tại cửa thải đều
được xác định. Các thông số này là kết quả đầu ra của mô hình động cơ đã được mô
phỏng tính toán ở chương trước. Các điều kiện biên được tóm tắt dưới đây: 62 Việc chọn kích thước BXT được thực hiện trên cơ sở đảm bảo đủ thời gian
tiếp xúc của dòng khí thải với chất hoạt tính, sức cản của BXT không lớn trong khi
nhận được nhiều nhiệt từ khí thải. Thời gian tiếp xúc của dòng khí thải với chất hoạt
tính tỉ lệ nghịch với tốc độ không gian VS của khí thải qua BXT, VS bằng tỉ số giữa
lưu lượng thể tích của khí và thể tích BXT, trong thiết kế thường chọn trước thể tích
BXT đảm bảo VS<1000.000/h [12, 76, 77]. Thể tích BXT nhỏ quá thì không đảm bảo thời gian tiếp xúc của khí với chất xúc tác, nhưng nếu lớn quá thì sẽ làm chậm
quá trình đốt nóng BXT và dẫn đến hiệu quả chuyển đổi không cao. Sau khi chọn được thể tích BXT sẽ chọn đường kính D và tính ra chiều dài L
của BXT. Đường kính lớn thì chiều dài nhỏ và tổn thất nhỏ nhưng khí thải sấy nóng
BXT kém và ngược lại. D và L được lựa chọn sao cho sức cản (tổn thất áp suất) nhỏ
hơn 5%, và BXT được sấy nóng tốt đảm bảo hiệu quả trung hòa khí thải đạt trên
90%. Thể tích và kích thước BXT nghiên cứu trong luận án này được chọn đảm bảo
thỏa mãn các yêu cầu trên. Theo tính toán mô phỏng tại chương 2, động cơ xe Honda Lead khi chạy toàn
tải và tốc độ 7500V/p có lưu lượng khí thải 6.95 g/s tương ứng khoảng 36.000 l/h.
Với lưu lượng này ta có thể chọn BXT có thể tích 57,7 cm3 (tương ứng tốc độ
không gian bằng 624.000/h) Bảng 3.2 Các thông số của BXT Bộ xúc tác được đặt mua từ hãng Emitech. Bộ xúc tác có kết cấu gồm các lá
thép hình sóng dày 0.05 mm phủ Al2O3 và chất xúc tác JM (gồm Pt, Pd, Rh và
CeO2). BXT được đặt cách cửa thải 400mm, các thông số BXT được thể hiện trong
bảng 3.2 có thể đảm bảo đáp ứng các yêu cầu này. STT Thông số Giá trị Đơn vị đo 1 Mật độ cell 100 2 Tỉ trọng 1. 85 g/cm3 3 Đường kính lõi 35 mm 4 Chiều dài 60 mm 5 Thể tích 57.7 cm3 6 Khối lượng 95 g 7 Diện tích xúc tác 15 m2 8 Độ dày của thành 0.05 mm 9 Bề mặt hình học 3.2 m2/l 10 Khối lượng riêng của vật liệu 7.2 g/cm3 11 Nhiệt dung riêng khối lượng 0.11 cal/g.oC 12 Độ dẫn nhiệt 0.03 cal/cm.soC 13 Hệ số dãn nở nhiệt 12 10-6/oC 14 Lớp vật liệu phủ AL2O3 15 Vật liệu xúc tác Pt, Rh, Ce 16 Khối lượng kim loại quý 80 g/cu.ft3 63 17 Tỉ lệ kim loại quý Pt /Rh 18/1 Như đã trình bày ở trên, việc sấy nóng BXT ở chế độ khởi động lạnh và chạy
ấm máy bằng năng lượng dòng khí thải là không đủ BXT nhanh đạt đến nhiệt độ
làm việc hiệu quả bởi vì trong giai đoạn này năng lượng dòng khí thải là rất nhỏ.
Việc sấy nóng BXT bằng nguồn nhiệt bên ngoài (sử dụng năng lượng nhiệt từ dòng
điện cao tần) là một phương án khả thi và được nghiên cứu trong luận án này. Chiến
lược sấy nóng bổ sung BXT (công suất sấy, thời điểm sấy và thời gian sấy) sẽ quyết
định đến hiệu quả sấy nóng BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy
động cơ. Công suất sấy càng lớn sẽ giúp sấy nóng BXT đạt nhiệt độ yêu cầu trong thời
gian càng ngắn, tuy nhiên khi đó đòi hỏi mạch nung cồng kềnh, ắc quy khỏe và bộ
phận phát điện mạnh mẽ. Ngược lại, nếu công suất mạch sấy nóng quá nhỏ sẽ làm
tăng thời gian sấy nóng, tăng thời gian trễ hoạt động của BXT, hiệu quả xử lý ở giai
đoạn khởi động lạnh không được cải thiện đáng kể. Lượng nhiệt cần cấp cho BXT để nhiệt độ của nó tăng từ nhiệt độ ban đầu đến (3.21) nhiệt độ làm việc được xác định như sau:
Qsấy = mBXT.CBXT.(TLV-TBĐ)
Trong đó:
TLV: nhiệt độ làm việc của BXT. Bộ xúc tác thực sự làm việc với hiệu quả cao khi nhiệt độ của nó đạt từ 250-3500C. TBĐ: nhiệt độ ban đầu của BXT (nhiệt độ của BXT trước khi động cơ làm việc). Trước khi động cơ khởi động, nhiệt độ BXT bằng nhiệt độ môi trường. mBXT: khối lượng lõi BXT;
CBXT: nhiệt dung riêng của lõi BXT. Vật liệu lõi BXT bằng lá thép mỏng phủ Al2O3 và chất xúc tác JM (CBXT =360 J/(kg.độ)). Giả thiết rằng cần sấy BXT từ nhiệt độ ban đầu 270C đến nhiệt độ làm việc 3000C khi đó cần cấp cho BXT một nhiệt lượng sấy là. Qsấy = mBXT.CBXT.(TLV-TBĐ) = 95x10-3x360x273 = 9334J
Trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy, giả thiết rằng quá trình trao
đổi nhiệt giữa khí thải và BXT là không đáng kể. Quá trình sấy nóng BXT chỉ do
năng lượng từ dòng điện cao tần. Công suất sấy nóng của BXT được xác định từ
công thức. (3.22) Trong đó:
Psấy: công suất của bộ sấy nóng
T: thời gian sấy nóng BXT
ɳ: hiệu suất nhiệt của bộ sấy nóng, hiệu suất nhiệt của bộ sấy nóng phụ thuộc
chủ yếu vào tổn thất từ trường đến các vật có từ tính gần BXT. Trong nghiên cứu
này vỏ BXT được làm bằng vật liệu phi từ tính do đó hiệu suất nhiệt của bộ sấy
nóng có thể đạt tới 80%. 64 Như đã phân tích ở trên, trong 50 giây đầu tiên sau khi khởi động lạnh, lượng
phát thải CO và HC là rất lớn. Tuy nhiên tại thời điểm này nhiệt độ và lưu lượng
của khí thải là quá nhỏ, không đủ để đáp ứng sấy nóng nhanh BXT trong thời gian này. Cần sấy nóng bổ sung BXT bằng năng lượng bên ngoài. Sử dụng dòng cao tần
để sấy nóng BXT, việc sấy nóng này chỉ mang lại hiệu quả cao khi BXT đạt nhiệt
độ làm việc trước 50 giây đầu tiên của quá trình khởi động. Để rút ngắn thời gian sấy nóng thì cần tăng công suất mạch sấy nóng. Thời
gian sấy càng ngắn thì yêu cầu công suất sấy càng cao và ngược lại. Việc tăng công
suất sấy sẽ giúp rút ngắn quá trình sấy nóng BXT nhanh đạt tới nhiệt độ làm việc,
tăng hiệu quả xử lý của BXT trong giai đoạn này. Tuy nhiên công suất sấy quá lớn
dẫn tới ắc quy xe máy không thể đáp ứng. Vì vậy việc lựa chọn thời gian và công
suất mạch sấy là rất quan trọng. Giả thiết rằng sấy nóng BXT trong thời gian 30 giây, khi đó công suất tối thiểu của mạch sấy nóng cao tần là: Qua quá trình thực nghiệm thấy rằng, sử dụng mạch sấy nóng với công suất 400 W vẫn đảm bảo khả năng làm việc của ắc quy. Chiến lược sấy nóng cũng quyết định tới hiệu quả sấy nóng BXT. Thời gian
sấy ngắn đồng nghĩa với lượng nhiệt sấy nhỏ chưa đủ để sấy nóng BXT đến nhiệt
độ làm việc trong khi lúc này nhiệt khí thải vẫn còn thấp như vậy hiệu quả sấy nóng
sẽ không đáng kể. Ngược lại, nếu sấy nóng quá dài, sấy nóng khi nhiệt khí thải đã
đủ lớn là không cần thiết bởi khi đó quá trình sấy nóng tiêu tốn nhiều năng lượng
của ắc quy trong khi hiệu quả mang lại không cao do lúc này nhiệt độ khí thải đã
cao, nó thể đáp ứng được việc sấy nóng và duy trì nhiệt độ làm việc của BXT. Thời
điểm sấy nóng BXT khác nhau cũng sẽ mang lại hiệu quả sấy nóng BXT khác nhau.
Việc sấy nóng BXT trước khi khởi động động cơ có thể mang lại hiệu quả cao trong
việc rút ngắn thời gian trễ hoạt động của BXT. Tuy nhiên, trường hợp này mang lại
sự phiền phức cho người lái xe. Do đó, luận án chỉ nghiên cứu các chiến lược sấy
nóng với thời điểm sấy nóng trùng với thời điểm khởi động động cơ. Bảng 3.3 Các chiến lược sấy nóng khác nhau Để đánh giá hiệu quả của việc sấy nóng, tác giả đã đưa ra các chiến lược sấy
nóng khác nhau, nhằm đánh giá ảnh hưởng của công suất mạch sấy và thời gian sấy
nóng khác nhau đến hiệu quả sấy nóng BXT. Các chiến lược sấy nóng được mô tả
trong bảng 3.3. STT Công suất sấy Thời gian sấy
(s) Thời điểm sấy
(cùng lúc với khởi động đông cơ) (W) 65 400
400
400
200
200
200 1
2
3
4
5
6 10
20
30
30
40
50 X
X
X
X
X
X Hiệu suất của BXT được quyết định bởi các đặc điểm kết cấu của nó và các
điều kiện khí đầu vào BXT. Trong đó, nhân tố thứ hai thay đổi theo điều kiện hoạt
động của động cơ và phụ thuộc vào cấu tạo của hệ thống và vị trí của BXT. Trong
điều kiện động cơ khởi động lạnh, BXT tiếp xúc với sự thay đổi nhanh chóng về
nhiệt độ khí thải và tốc độ dòng khí thải, có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực
đến độ bền và hiệu suất chuyển đổi của nó. Do đó, xác định được trường nhiệt độ,
nồng độ cũng như các phản ứng hóa học tỏa nhiệt trong BXT khi động cơ khởi
động lạnh là rất quan trọng để cải thiện thiết kế BXT và tính toán sấy nóng BXT
nhanh đạt tới nhiệt độ làm việc. Điều này có thể đạt được một cách hiệu quả bằng
kỹ thuật mô phỏng toán học vì các thông số của pha khí và pha rắn trong BXT rất
khó xác định bằng thực nghiệm và tốn kém.
Trong mô hình hóa BXT, tốc độ phản ứng động học của các chất phát thải là
chìa khóa làm nên thành công cho mô hình mô phỏng các phản ứng xúc tác. Chúng
được biểu thị dưới dạng tương quan toán học, thể hiện tốc độ phản ứng của các chất
phát thải riêng lẻ, trên một đơn vị diện tích bề mặt BXT. Các yếu tố kiểm soát tốc
độ phản ứng như thành phần và nhiệt độ hoạt hóa của các chất xúc tác tạo thành cơ
sở của các mô hình BXT. Công trình tiên phong về điều này được thực hiện bởi
Voltz và các cộng sự [76]. Các tác giả đã tiến hành các thí nghiệm với chất xúc tác
là platin-alumina dạng viên và quá trình vận hành ổn định, biểu thức tốc độ động
học suy ra cho các phản ứng oxy hóa CO và C3H6, trong môi trường oxy hóa. Các
biểu thức Langmuir-Hinshelwood miêu tả cho việc ức chế CO, C3H6 và NO Những
biểu thức này đã được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các mô hình trong các nghiên
cứu sau này. Nghiên cứu của Oh và Cavendish [77] đã mở rộng phương pháp này
để khảo sát hiệu suất của BXT trong các điều kiện khởi động. Các biểu thức sửa đổi
đã thực tế hơn cho việc mô hình hóa các phản ứng oxy hóa phát thải CO và HC
trong quá trình khởi động.
Để lập mô hình chuyển đổi NOx phải kể đến nghiên cứu của Kress và cộng
sự [78] là những người tiên phong ước tính động học nội tại của các phản ứng CO-
O2 và CO-NO. Nghiên cứu của Sabramanlam và Varma [79] đã đưa ra động học
phản ứng của các phản ứng CO-NO-O2-H2O đây là nghiên cứu đầu tiên xây dựng
công thức lý thuyết về biểu thức tốc độ động học liên quan đến quá trình oxy hóa
đồng thời CO và khử NO dựa trên dữ liệu thực nghiệm. Các biểu thức phản ứng có
dạng tương tự cũng được nghiên cứu bởi Voltz và các cộng sự [76]. Trong các mô
hình chuyển đổi NOx thì động học phản ứng CO-NO đã được sử dụng rộng rãi kể
trước đến nay với ít hiệu chỉnh như các nghiên cứu [80-82].
Nghiên cứu của Oh và Cavendish [77] đã nghiên cứu mô phỏng sự trễ hoạt
động của BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy. Nghiên cứu đã đưa
ra một số kiến thức cơ bản về quá trình trễ hoạt động của BXT trong giai đoạn khởi
động. Các nghiên cứu [78, 83-85] đã mô phỏng sự chuyển đổi khí thải trong thời kỳ
chạy ấm máy nhưng chỉ tập trung vào quá trình oxy hóa CO và HC. 66 Các mô hình đa chiều được nghiên cứu bởi Sugiura và các cộng sự [86],
Baba và cộng sự [80] đã tính đến sự phân bố không đồng đều của khí thải vào BXT. Các trường nhiệt độ và nồng độ bên trong BXT được coi là hai hoặc ba
chiều. Kết quả là, các mô hình cho phép dự đoán trường nhiệt độ của lớp xúc tác và
sự phân bố nồng độ khí từ lỗ này sang lỗ khác của BXT. Tuy nhiên, để có được độ
chính xác tốt của dự đoán, các mô hình đa chiều yêu cầu xác định chính xác các
điều kiện đầu vào bao gồm sự phân bố nhiệt độ và nồng độ khí tại mặt đầu vào của
BXT. Điều này thường không dễ dàng. Một số nhà nghiên cứu thu được những dữ
liệu này bằng cách tiến hành thử nghiệm như nghiên cứu của Baba và cộng sự [80]
nhưng rất tốn kém và mất thời gian; nghiên cứu của Sugiura và cộng sự [86] đã
khắc phục một phần vấn đề bằng cách dự đoán điều kiện dòng chảy vào BXT nhưng
nồng độ khí và nhiệt độ vẫn chưa được đo. Hơn nữa, các mô hình đa chiều thường
yêu cầu thời gian tính toán lớn để thực hiện.
Nhìn chung, tài liệu về mô hình BXT đã đưa ra những hiểu biết nhất định về
hành vi chuyển đổi của BXT trong các điều kiện khác nhau. Tuy nhiên, các mô hình
xúc tác trong quá trình khởi động thường bỏ qua ảnh hưởng của hơi nước lên quá
trình truyền nhiệt trong BXT, đây là yếu tố đặc biệt quan trọng trong giai đoạn khởi
động lạnh của động cơ. Mô hình trong nghiên cứu này mô tả sự truyền nhiệt và các
phản ứng hóa học của CO, HC và NOx trong BXT với các tác động của sự ngưng tụ
hơi nước và sự bay hơi của nước trong quá trình sấy nóng BXT. Trong giai đoạn đầu, khi động cơ mới khởi động lạnh, có hiện tượng ngưng
tụ hơi nước có trong khí thải, trên bề mặt các lỗ của BXT. Khi nhiệt độ các lỗ của
BXT vượt quá nhiệt độ điểm sương của hơi nước, hơi nước trên bề mặt các lỗ của
BXT bắt đầu bay hơi. Quá trình bay hơi chấm dứt, khi nhiệt độ các lỗ của BXT
trong BXT đạt tới trạng thái cân bằng nhiệt với khí thải. Hiện tượng này khá giống
với trường hợp xảy ra trong ống thải, ngoại trừ việc bề mặt tiếp xúc với nước ngưng
tụ và bốc hơi trong BXT là lớn hơn nhiều so với ở ống thải. Khi nhiệt độ BXT đạt
đến nhiệt độ trong khoảng 250 ± 3500C, các phản ứng hóa học bắt đầu xảy ra và
BXT khi đó bắt đầu làm việc [16]. • Ảnh hưởng của sự ngưng tụ hơi nước và sự hóa hơi nước ngưng tụ đối với sự • Tóm lại, mô hình BXT được phát triển trong nghiên cứu này bao gồm các BXT trong nghiên cứu của luận án được sấy bằng dòng cao tần và được bố trí
để đảm bảo sấy nóng đều toàn bộ lõi BXT. Thêm nữa, BXT được cách nhiệt rất tốt
giữa mặt ngoài và môi trường xung quanh và giả thiết dòng chảy được phân bố đều
trên tiết diện ngang nên các thông số nhiệt độ và phản ứng xúc tác chỉ thay đổi dọc
theo chiều dài BXT là chính, chênh lệch theo hướng kính sẽ rất nhỏ, có thể bỏ qua.
Do đó, có thể lựa chọn mô hình 1 chiều cho nghiên cứu này mà không gây sai lệch
lớn. Trong mô hình này, nhiệt độ BXT trên mặt phẳng vuông góc với đường tâm lõi
là đồng nhất, chỉ có sự thay đổi nhiệt độ theo chiều dài lõi BXT do quá trình truyền
và phản ứng xúc tác tỏa nhiệt của BXT. Nhiệt độ trung bình của BXT là nhiệt độ
trung bình của toàn bộ lõi BXT. Trong quá trình sấy nóng bằng dòng điện cao tần,
BXT được coi là đồng nhất, nhiệt lượng cung cấp cho mỗi đơn vị thể tích BXT là
như nhau trên toàn BXT.
điểm chính sau: 67 truyền nhiệt;
Trao đổi nhiệt và trao đổi chất giữa khí thải và BXT; • • BXT được sấy nóng bằng dòng điện cao tần. Phản ứng oxi hóa CO, HC và khử NOx và sự sinh nhiệt từ các phản ứng trung
hòa; Quá trình mô hình hóa mô phỏng BXT với các thông số kết cấu của BXT được cho tại bảng 3.2
3.4.2 Mô tả mô hình
3.4.2.1 Các phản ứng hóa học Các phản ứng diễn ra bên trong BXT thường rất phức tạp. Thông thường có
hàng trăm các phản ứng xảy ra bên trong BXT, tùy thuộc vào thành phần khí thải,
nhiệt độ, thành phần các chất phủ của BXT. Để đơn giản hóa trong quá trình tính toán
ta chỉ xem xét các phản ứng liên quan tới việc làm giảm bớt các thành phần khí độc
hại có trong khí thải động cơ. Các phản ứng oxy hóa CO, HC và H2 xuất hiện khi có
sự tồn tại của ôxy và sự có mặt của chất xúc tác quá trình ô xy hóa. Các phản ứng hóa
học xảy ra trong nhiều bước phức tạp, tuy nhiên tổng thể có thể coi như sau: (3.23) CO + O2→CO2 (3.24) C3H6 + O2→ 3CO2 + 3H2O (3.25) CH4 + 2 O2→CO2 + 2H2O (3.26) H2 + O2 → H2O Thành phần chính của oxit nitơ có trong khí thải của động cơ xăng là oxit
nitric (NO) chiếm hơn 90% tổng lượng NOx [52]. Do đó, trong động cơ xăng, NO
thường được coi là NOx. Các phản ứng khử NO cũng diễn ra khá phức tạp, có thể
coi phản ứng khử NO gồm các phản ứng dưới đây [88]: (3.27) NO + CO → N2 + CO2 (3.28) NO + H2 → N2 + H2O (3.29) NO + CxHy → N2 + CO2+H2O
Trong BXT CO được xem là đối tượng chủ yếu tham gia vào quá trình khử
NOx [87, 89] do đó phương trình (3.27) đóng vai trò chủ yếu trong quá trình khử
NOx. Qua việc đánh giá các mô hình của BXT hiện có đều chỉ ra rằng cơ sở của các
mô hình của BXT đó là các biểu thức động học phản ứng. Các biểu thức động học
phản ứng được trình bày bởi Voltz [76].
3.4.2.2 Biểu thức động học phản ứng 68 Có nhiều nghiên cứu đưa ra các biểu thức động học phản ứng khác nhau.
Trong luận án này biểu thức động học phản ứng được sử dụng cho mô hình BXT
dựa trên các biểu thức phổ biến của Voltz [76] và Sabramanlam [79]. Biểu thức tốc
độ phản ứng (R1 đến R5) cho các thành phần khí tham gia vào năm phản ứng trên
như sau: (3.30) R1: CO + O2→CO2 (3.31) R2: C3H6 + O2→ 3CO2 + 3H2O (3.32) R3: CH4 + 2 O2→CO2 + 2H2O (3.33) R4: H2 + O2 → H2O (3.34) R5: NO + CO → N2 + CO2 Các biểu thức hệ số động học được lấy từ các nghiên cứu của Voltz [76] và Oh [77] và được liệt kê như sau: (3.35) (3.36) (3.37) (3.38) (3.39) Trong đó: (3.40) (3.41) R1, R2, R3, R4, R5 lần lượt là tốc độ phản ứng của CO, C3H6, CH4, H2 và NO.
Biểu thức hệ số động học phản ứng của oxy được tính toán từ việc cân bằng nồng độ oxy từ các phản ứng trên do đó ta có: (3.42) R6= 0.5R1+4, 5R2+2R3+0.5R4
Các hằng số tốc độ phản ứng kj(j=1, 5) có dạng (3.43) Trong đó, hệ số Aj và năng lượng kích hoạt Ej được xác định từ việc phân tích
các dữ liệu thực nghiệm [77-79]. Thông qua các dữ liệu thực nghiệm ta có thể xác
định được các hằng số tốc độ phản ứng như sau: (3.44) (3.45) 69 (3.46) Mức độ ô xy hóa của H2 là tương đương với mức độ oxy hóa của CO do đó k4=k1 [90]. (3.47) Các hằng số cân bằng hấp thụ được lấy từ nghiên cứu của Voltz [76]. (3.48) (3.49) (3.50) (3.51) (3.52) Mặc dù bản chất của dòng khí trong BXT là không ổn định ở tốc độ thấp trong
quá trình khởi động động cơ tuy nhiên sự sai lệch là không nhiều do đó để thuận lợi
cho quá trình mô phỏng tính toán ta coi như khí thải đi vào các lỗ của BXT là đồng
nhất (thành phần, nhiệt độ và tốc độ vào các lỗ là như nhau) Quá trình trao đổi nhiệt trong BXT gồm bức xạ nhiệt, dẫn nhiệt và trao đổi
nhiệt đối lưu tuy nhiên quá trình bức xạ nhiệt và dẫn nhiệt trong pha khí là không
đáng kể so với trao đổi nhiệt đối lưu nên trong quá trình tính toán chỉ tính đến trao
đổi nhiệt đối lưu. Do BXT được bọc cách nhiệt với môi trường nên trong quá trình tính toán coi BXT là đoạn nhiệt với môi trường bên ngoài. Qsấy Qcond Q’cond Qg-in Dòng khí Qg-out Qcv Qconden x Qreac x Hình 3.3 Mô hình truyền nhiệt trong lỗ của BXT Q-dòng nhiệt, x- phân tố chiều dài lõi BXT 70 Dựa trên những giả thiết trên, có thể kết luận rằng không có sự dẫn nhiệt theo
hướng xuyên tâm trong pha rắn của BXT, nhiệt độ và nồng độ khí trong tất cả lỗ
của BXT là giống hệt nhau. Do đó, luận án sử dụng mô hình BXT một chiều để tính
toán; toàn bộ BXT được coi như một kênh duy nhất để tính toán truyền nhiệt và mô
hình hóa chuyển đổi.
3.4.2.3 Cơ sở chuyển đổi xúc tác Trên hình vẽ 3.3 mô tả quá trình truyền nhiệt trong một lỗ của BXT.
Trong đó:
Qcv: nhiệt truyền từ khí thải vào thành BXT thông qua truyền nhiệt đối lưu;
Qreac: nhiệt toả ra do phản ứng hoá học truyền vào tường;
Q g-in: nhiệt lượng do dòng khí mang đến phân tố nghiên cứu;
Qg-out: nhiệt do dòng khí mang ra phân tố nghiên cứu;
Qcond: nhiệt dẫn đến phân tố nghiên cứu;
Q’cond: nhiệt dẫn ra khỏi phân tố nghiên cứu;
Qconden: nhiệt tỏa ra do ngưng tụ hơi
Qsấy: nhiệt lượng do dòng điện cao tần sinh ra
Các giả thiết khi mô phỏng tính toán
Hình 3.3 Biểu diễn sơ đồ của các hiện tượng truyền nhiệt trong một lỗ của
BXT. Có bốn phương thức truyền nhiệt đến thành BXT, đó là nhiệt nhận được từ
bên ngoài do dòng điện cao tần sinh ra, nhiệt tỏa ra do hơi nước ngưng tụ trên bề
mặt thành, đối lưu nhiệt từ khí vào thành và nhiệt tỏa ra do phản ứng tỏa nhiệt của
các thành phần khí trên pha rắn. Sự ngưng tụ hơi xảy ra trong giai đoạn đầu của giai đoạn khởi động lạnh khi
nhiệt độ thành của BXT thấp hơn nhiệt độ bão hòa của hơi trong khí thải. Quá trình
này đi kèm với sự giải phóng nhiệt hóa hơi truyền vào tường. Khi nhiệt độ thành
BXT bằng hoặc cao hơn nhiệt độ bão hòa của hơi trong khí thải thì nước ngưng tụ
trên bề mặt thành BXT bay hơi và lấy nhiệt từ thành BXT. Tương tự như quá trình ngưng tụ và hóa hơi xảy ra trong ống thải, tác dụng
của hơi nước đối với sự truyền nhiệt trong BXT cũng bị chi phối bởi sự truyền khối
của hơi giữa khí thải và bề mặt thành ống BXT. Bỏ qua sự khuếch tán hơi nước
trong chất khí theo phương x của BXT, phương trình bảo toàn khối lượng của hơi
nước trong pha khí trong BXT có thể được viết như sau: (3.53) Trong đó: : tỉ lệ phần trống của BXT;
: khối lượng hơi nước trên một đơn vị thể tích khí thải; : khối lượng hơi nước bão hòa ở nhiệt độ thành ống trên một đơn vị 71 thể tích khí thải và là hàm của nhiệt độ thành BXT;
hDv: hệ số chuyển đổi hơi nước giữa khí và bề mặt BXT;
S: diện tích hình học bề mặt trên một đơn vị thể tích của BXT;
U: vận tốc khí tại mặt đầu vào của BXT;
t: thời gian;
x: tọa độ dọc theo BXT. Giả sử rằng hơi nước ngưng tụ trên bề mặt của BXT không chảy, khi đó
phương trình bảo toàn khối lượng của hơi nước trong pha rắn trên bề mặt của BXT
được viết như sau: (3.54) Trong đó Cw là khối lượng nước lưu trên bề mặt thành trên một đơn vị thể tích của BXT. Khi hơi nước ngưng tụ trên bề mặt của thành BXT, nhiệt ẩn hóa hơi của quá trình ngưng tụ được giải phóng cho thành BXT là: (3.55) Phương trình (3.55) cũng chỉ ra rằng, khi quá trình hóa hơi diễn ra trên bề mặt
thành BXT thì nhiệt ẩn hóa hơi sẽ được lấy từ thành BXT. Điều này xảy ra khi cgv
nhỏ hơn csv, nghĩa là nhiệt độ thành BXT lớn hơn nhiệt độ bão hòa của hơi trong khí
thải. Phương trình cân bằng năng lượng và khối lượng của pha khí trong BXT được viết dưới dạng: (3.56) (3.57) Trong quá trình khởi động lạnh và chạy ấm máy, BXT được sấy nóng bằng
dòng điện cao tần. Mặc dù năng lượng sinh ra từ dòng cao tần tại các vị trí khác
nhau của BXT là khác nhau, tuy nhiên để đơn giản ta giả thiết rằng nhiệt sấy nóng
từ dòng điện cao tần được phân bổ đồng đều cho lõi BXT. Khi đó, nhiệt lượng sấy
nóng từ dòng cao tần cho phân tố nghiên cứu được xác định như sau: (3.58) Trong đó Stổng là tổng diện tích hình học bề mặt của BXT.
Phương trình cân bằng khối lượng và năng lượng của pha rắn trong BXT được viết dưới dạng: (3.59) (3.60) 72 Trong đó: , cps, Ts: lần lượt là khối lượng riêng, nhiệt dung riêng đẳng áp và nhiệt độ của thành BXT; , cpg, Tg: khối lượng riêng, nhiệt dung riêng đẳng áp và nhiệt độ của khí thải. ks: độ dẫn nhiệt của thành BXT.
Scat: diện tích chất xúc tác trên một đơn vị thể tích của BXT;
j: chỉ số ký hiệu thành phần khí j (j = 1 đối với CO, 2 đối với C3H6, 3 đối với CH4, 4 đối với H2, 5 đối với NO và 6 đối với O2); ): entanpi của phản ứng cháy và dấu “-” được tính cho phản ứng tỏa h: hệ số truyền nhiệt
hDj: hệ số trao đổi chất
Cj: nồng độ của khí j;
(-
nhiệt. Giá trị entanpi của quá trình đốt cháy các khí thứ j được cho theo nghiên cứu [77, 89] (3.61) (3.62) (3.63) (3.64) (3.64) Bỏ qua các số hạng đạo hàm theo thời gian trong các công thức (3.53), (3.57) và (3.58) tức là: , , Do đó, để xác định nồng độ khí theo thời gian và sự phân bố nhiệt độ trong BXT trong điều kiện khởi động lạnh của động cơ, ta phải giải hệ 6 phương trình sau: (3.65) (3.66) (3.67) (3.68) 73 (3.69) Điều kiện biên
Các điều kiện biên được xác định dựa trên các hiện tượng vật lý trong BXT. Tại mặt
đầu vào của BXT, các thông số của dòng khí thải (vận tốc dòng khí thải, nhiệt độ khí thải,
nồng độ các chất trong khí thải và nồng độ hơi nước) đã được lấy từ đầu ra của mô hình
truyền nhiệt ống thải với vị trí BXT cách cửa thải 400 mm. Tại thời điểm ngay trước khi
động cơ khởi động lạnh (thời gian t = 0), nhiệt độ thành của BXT bằng nhiệt độ môi trường
xung quanh và không có nước lưu trữ trong đó. Do đó, các điều kiện biên là: (3.70) (3.71) (3.72) (3.73) (3.74) (3.75) (3.76) 3.4.2.4 Hệ số trao đổi nhiệt và trao đổi chất
Tương tự như các hiện tượng xảy ra trong ống thải, truyền nhiệt trong BXT
bao gồm cả truyền nhiệt ở bề mặt ướt và truyền nhiệt ở bề mặt khô. Khi nhiệt độ
của BXT là thấp hơn so với nhiệt độ bão hòa của hơi nước trong khí thải, khi đó xảy
ra hiện tượng ngưng tụ hơi nước lên bề mặt của các lỗ của BXT và truyền nhiệt khi
đó sẽ là truyền nhiệt với bề mặt ẩm ướt. Lúc này quá trình truyền nhiệt được tính
toán tương tự như tính toán truyền nhiệt cho ống thải với bề mặt ướt và phương
trình (3.5) được sử dụng. Tuy nhiên, khi nhiệt độ thành các lỗ của BXT vượt quá
nhiệt độ điểm sương của hơi nước, hơi nước sẽ bốc hơi và khí thải, bề mặt các lỗ
của BXT được làm khô khi đó truyền nhiệt trên bề mặt khô được tính toán. Các
biểu thức tính toán về truyền nhiệt được lấy từ Baba [80] (3.77) Trong đó: (3.78) Hệ số trao đổi chất (hDj) (3.79) (3.80) 74 Hệ số khuếch tán Dj của khí thứ j được lấy từ nghiên cứu của Bird [90]: (3.81) Trong đó: a=2, 745.10-4; b = 2, 334. 3.4.2.5 Phương pháp giải mô hình Dữ liệu đầu vào cho mô hình BXT bao gồm các thông số của khí thải như tốc
độ dòng chảy, khối lượng, nhiệt độ, nồng độ của các chất ở cửa vào BXT, điều kiện
biên và các thông số kỹ thuật của BXT. Thông số kỹ thuật của BXT được đưa ra
trong bảng 3.2, trong đó các thông số chính cần thiết cho mô hình là kích thước, mật
độ lỗ, độ dày thành, hàm lượng chất xúc tác và vật liệu cũng như đặc tính nhiệt của
BXT. , Hệ phương trình được mô tả ở trên bao gồm 6 phương trình và 6 điều kiện
, Tg, T s, Cgj và Csj (j=1, 6). Đây là những phương
biên để giải cho 6 ẩn số là
trình vi phân phi tuyến tính ngoại trừ phương trình (3.59) là một phương trình đại số
phi tuyến tính điều chỉnh Tg, Ts, Cgi và Csi. Phương pháp sai phân hữu hạn được áp
dụng để giải các phương trình này. Đầu tiên, do sử dụng mô hình 1 chiều nên các thông số khí chỉ thay đổi theo hướng trục của BXT. Dựa trên tiêu chí ổn định được đưa ra bởi Thomas [91]. Trong đó là tính dẫn nhiệt của BXT. Khi đó toàn bộ BXT được chia thành n đoạn bằng nhau theo phương hướng
= 0.0025m) trục của nó (trong trường hợp này là n = 24 với gia số không gian là
bước thời gian được chọn ( =0.005 giây) để đảm bảo tiêu chí ổn định. Các quá trình truyền nhiệt và trao đổi khối lượng trong một phân đoạn BXT và
trong một bước thời gian được giả định là ổn định. Do đó các hoạt động của BXT
được tính là một chuỗi các trạng thái gần như ổn định. Dựa trên các giả định trên,
kết quả tại mỗi bước thời gian t, được đưa ra như sau: Tại thời điểm ban đầu và . Nồng độ hơi nước tại mỗi bước không gian được xác định từ Công thức (3.53) và điều kiện biên (3.71). Nhiệt độ
khí Tg tại mỗi bước không gian được xác định từ Công thức (3.57) và phương trình
điều kiện biên (3.73). (3.82) Trong đó ; là diện tích bề mặt truyền nhiệt của phân đoạn BXT; là tốc độ dòng chảy của khí thải trong BXT. Phương trình (3.68) thể hiện sự cân bằng khối lượng của mỗi loại khí thải j.
) của BXT cho ra mối tương quan về 75 Tích hợp phương trình này trên phân đoạn (
nồng độ khí như sau: (3.83) Trong đó Phần mol n j của mỗi chất trên một đơn vị thể tích BXT là: (3.84) là thể tích của phân đoạn BXT. Thay phương trình 3.83 vào phương trình 3.84 ta có: (3.85) Phương trình cân bằng khối lượng trở thành: (3.86) Trong đó: j chỉ số biểu thị cho loại khí j; M là khối lượng mol của khí thải.
Phương trình (3.86) là một phương trình đại số phi tuyến tính, trong đó Rj là
một hàm của Ts, i và Csj, i. Do đó, với điều kiện biên là phương trình (3.74), phương
trình (3.84) cho tất cả các loại khí đã chọn j (j = 1, 6) chỉ chứa ẩn số Csj. Đây là một
hệ thống gồm 6 phương trình đại số phi tuyến tính phụ thuộc lẫn nhau có thể được
giải bằng cách sử dụng phương pháp Newton [92]. Nồng độ khí của mỗi chất được
xác định từ phương trình. (3.81) với điều kiện biên là phương trình (3.74). Trong bước thời gian tiếp theo, được xác định từ công thức (3.66) với điều
kiện biện là phương trình (3.72). Nhiệt độ bề mặt xúc tác Ts được xác định từ phương
trình. (3.70) với điều kiện biên là phương trình (3.75) và phương trình (3.76) sử dụng
phương pháp sai phân hữu hạn [93] và tiêu chí ổn định bởi Thomas [91]. , , và Tính toán cho trong bước thời gian tiếp theo được lặp lại
theo cách tương tự như trong bước thời gian trước. Quy trình giải này được lặp lại
cho toàn bộ bước không gian và bước thời gian của miền. Các phương trình được
giải bằng ngôn ngữ lập trình FORTRAN để tìm ra tất cả giá trị các tham số quan
tâm. 76 Việc tính toán các thông số nhiệt độ khí thải, nhiệt độ BXT và hàm lượng các
chất phát thải cũng như hiệu quả xử lý của BXT theo các mô hình toán mô tả ở trên
được thực hiện bằng phương pháp sai phân hữu hạn và được giải trên ngôn ngữ lập
trình FORTRAN. Các thông số đầu vào gồm các thông số của động cơ được cho
trong bảng 3.1 và 3.3, cùng các giả thiết, thông số điều kiện ban đầu và điều kiện
biên được mô tả bên trên. Mô hình đã được hiệu chỉnh và đánh giá độ tin cậy dựa
trên việc so sánh kết quả tính toán với thực nghiệm. Việc này được trình bày ở
chương 4 thực nghiệm. Dựa trên các kết quả thực nghiệm, các mô hình toán mô phỏng được hiệu
chỉnh để đảm bảo các kết quả tính toán phù hợp với dữ liệu thực nghiêm đảm bảo
mô hình đạt độ tin cậy yêu cầu. Đề hiệu chỉnh mô hình truyền nhiệt trên đường ống thải, nhiệt độ khí thải trên
đường ống thải được sử dụng làm thông số tham chiếu để hiệu chỉnh. Quá trình
truyền nhiệt trên đường ống thải bị ảnh hưởng chủ yếu bởi hệ số truyền nhiệt. Do
đó, để hiệu chỉnh mô hình truyền nhiệt trên đường thải ta có thể hiệu chỉnh hệ số
truyền nhiệt thông qua việc lựa chọn các công thức tính Nu cho phù hợp. Hệ số
truyền nhiệt h tỉ lệ thuận với Nu do đó khi nhiệt độ khí thải trên đường thải từ mô
hình sai lệch so với thực nghiệm ta cần lựa chọn công thức tính Nu để đạt được hệ
số truyền nhiệt h phù hợp. Đề hiệu chỉnh mô hình BXT thì nhiệt độ khí thải, nồng độc các chất độc hại
của khí thải ở cửa ra được sử dụng làm thông số tham chiếu để hiệu chỉnh mô hình.
Độ chính xác của mô hình BXT được quyết định bởi tốc độ phản ứng tỏa nhiệt và
quá trình truyền nhiệt của BXT. Để hiệu chỉnh mô hình BXT ta có thể hiệu chỉnh hệ
số của hàm tốc độ phản ứng và hệ số truyền nhiệt để đảm bảo bộ thông số hiệu
chỉnh của mô phỏng sát với thực nghiệm. Hình 3.4 Phân bố nhiệt độ khí thải trên đường thải ở các chế độ làm việc ổn định 3.5.1 Nhiệt độ khí thải và BXT
a) Nhiệt độ khí thải trong đường ống thải 77 Trong quá trình khí thải lưu động trong ống thải, năng lượng khí thải ở nhiệt
độ cao truyền cho đường ống thải rồi truyền ra ngoài môi trường xung quanh. Khí
thải mất nhiệt làm cho nhiệt độ của nó giảm dần dọc theo chiều dài của ống thải.
Khi động cơ ở chế độ làm việc ổn định, nhiệt độ và lưu lượng khí thải ổn định.
Nhiệt độ ống thải ở trạng thái cân bằng (ống thải nhận nhiệt từ khí thải và truyền
nhiệt cho môi trường xung quanh, lượng nhiệt nhận vào bằng lượng nhiệt mất đi).
Lúc này, không còn hơi nước trong đường ống thải. Tính toán quá trình truyền nhiệt trên đường ống cho trường hợp này là truyền nhiệt với bề mặt khô. Hình 3.4 thể
hiện trường nhiệt độ của khí thải trên đường ống thải theo các chế độ làm việc ổn
định khác nhau. Nhiệt độ khí thải giảm dần dọc theo đường ống thải từ cửa thải của
động cơ. Năng lượng khí thải mất mát trên đường thải giảm dần dọc theo chiều dài
của nó làm cho tốc độ giảm nhiệt độ giảm dần. Tốc độ giảm nhiệt của khí thải phụ
thuộc vào 2 yếu tố là chênh lệch nhiệt độ giữa khí với ống và lưu lượng của khí.
Chênh lệch nhiệt độ càng cao thì mất nhiệt càng lớn và ngược lại. Lưu lượng khí
thải càng cao thì mất nhiệt riêng càng nhỏ và ngược lại. Chế độ không tải chuẩn có nhiệt độ khí thải tại cửa thải là nhỏ nhất đồng thời
lưu lượng khí thải cũng là nhỏ nhất. tổng hợp lại, ta có mức tốc độ giảm nhiệt độ
của khí thải ở trường hợp này là lớn nhất thể hiện bằng đường nhiệt độ của chế độ
này có độ dốc lớn nhất. Ở chế độ không tải nhanh 2500 v/p và 10% tải 2500 v/p do
chênh lệch về nhiệt độ và lưu lượng khí thải ở 2 chế độ này không nhiều (không tải
nhanh có nhiệt độ thấp hơn và lưu lượng cũng thấp hơn) do đó tốc độ giảm nhiệt ở 2
trường hợp này gần như là bằng nhau. Ở chế độ toàn tải 7500v/p tổng hợp của 2 yếu
tố là nhiệt độ và lưu lượng khí thải cao trong đó ảnh hưởng của yếu tố thứ 2 là mạnh
mẽ hơn làm cho tốc độ giảm nhiệt độ ở chế độ toàn tải nhỏ hơn các trường hợp khác
nên đường nhiệt ở chế độ này có độ dốc nhỏ hơn các chế độ khác. Việc lựa chọn vị trí lắp đặt BXT ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sấy nóng BXT
ở chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy và mức độ quá nhiệt của BXT khi động cơ
làm việc ở chế độ toàn tải. Lắp đặt BXT gần với cửa thải có thể tận dụng năng
lượng khí thải để sấy nóng BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy,
tuy nhiên nhiệt độ và năng lượng nhiệt khí thải quá cao ở chế độ toàn tải có thể gây
già hóa nhanh và hư hỏng cho BXT. Lắp BXT xa cửa thải có thể đảm bảo an toàn
cho BXT không sợ bị quá tải chế độ toàn tải. Tuy nhiên, nhiệt độ và năng lượng khí
thải ở chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy là rất thấp không có khả năng sấy
nóng BXT tới nhiệt độ làm việc. Khi lựa chọn vị trí lắp đặt thì mức độ quá nhiệt của
BXT khi động cơ làm việc toàn tải thường được ưu tiên lựa chọn. Tuổi thọ của
BXT được đảm bảo khi nhiệt độ của khí thải đi vào không quá 923K [69]. Từ hình 3.4 ta có thể thấy, lựa chọn vị trí lắp BXT cách cửa thải 400 mm là
hợp lý. Tại vị trí này nhiệt độ khí thải là 501K ở chế độ không tải chuẩn ổn định,
578K ở chế độ không tải nhanh ổn định, 630K ở chế độ 10% tải và 911K ở toàn tải.
Như vậy, vị trí này vừa đảm bảo năng lượng khí thải ở chế độ không tải không quá
nhỏ, vẫn có thể sấy nóng BXT vừa đảm bảo nhiệt độ khí thải đủ lớn ở tải nhỏ và
không vượt quá giới hạn được khuyến cáo ở toàn tải. 78 Nhiệt độ khí thải trong ống thải ở các chế độ chuyển tiếp sau khởi động lạnh
của động cơ (không tải chuẩn, không tải nhanh và 10%) được thể hiện tương ứng
trên các hình 3.5, 3.6 và 3.7. Nhiệt độ này phụ thuộc vào nhiệt độ khí thải tại cửa
thải và sự trao đổi nhiệt của khí thải trên đường thải. Cả 2 yếu tố này đều thay đổi
theo thời gian kể từ khi bắt đầu khởi động lạnh nên nhiệt độ khí thải trong ống thải
cũng vừa thay đổi theo thời gian vừa thay đổi dọc theo đường ống thải. Kết quả là
nhiệt độ khí thải cuối ống thải trước khi vào BXT thấp hơn nhiều so với nhiệt độ tại
cửa thải và tăng dần theo thời gian. Hình 3.5 Nhiệt độ khí thải trên đường thải sau khởi động ở các thời điểm khác nhau với
chế độ không tải chuẩn Hình 3.5 mô tả đường nhiệt độ của khí thải dọc theo đường thải ở các thời
điểm khác nhau sau khi khởi động lạnh ở chế độ không tải chuẩn. Tại thời điểm 10
giây sau khởi động lạnh, trên bề mặt đường thải vẫn tồn tại một lớp màng hơi nước
mỏng, lớp màng này ngăn cản quá trình trao đổi nhiệt giữa khí thải và thành ống
làm cho mất nhiệt từ khí thải cho thành ống giảm. Hiệu ứng này càng về cuối đường
ống thải càng mạnh mẽ làm cho mất nhiệt càng giảm. Từ đó làm tốc độ giảm nhiệt
của khí thải ở trường hợp này giảm, biểu thị bằng đường nhiệt độ có độ dốc nhỏ. Hình 3.6 Nhiệt độ khí thải trên đường thải sau khởi động ở các thời điểm khác nhau với
chế độ không tải nhanh 79 Từ giây thứ 20 trở đi hơi nước bay hơi hoàn toàn, truyền nhiệt là truyền nhiệt
trên bề mặt khô. Càng về sau nhiệt độ đường thải càng tăng lên làm cho mất nhiệt
càng giảm do đó tốc độ giảm nhiệt độ giảm xuống thể hiện bằng việc độ dốc của
đường nhiệt độ giảm dần theo thời gian. Hình 3.7 Nhiệt độ khí thải trên đường thải sau khởi động ở các thời điểm khác nhau với
chế độ 10% tải 2500v/p Hình 3.8 Nhiệt độ khí thải tại cửa thải và trước BXT ở các chế độ khác nhau từ khi khởi
động lạnh Hình 3.6, 3.7 mô tả đường nhiệt độ của khí thải dọc theo đường thải sau khi
khởi động lạnh ở các thời điểm khác nhau với chế độ không tải nhanh và 10% tải. Đồ
thị cho thấy rằng, diễn biến nhiệt độ ở 2 chế độ này tương tự như ở không tải chuẩn
từ giây thứ 20 trở đi và có trị số cao hơn. 80 Hình 3.8 biểu diễn nhiệt độ của khí thải tại cửa thải và trước BXT ở các chế độ
khác nhau từ khi khởi động lạnh. Sau khi khởi động lạnh, nhiệt độ khí thải tại cửa
thải tăng nhanh ở những giây đầu tiên sau đó tăng dần đến nhiệt độ ổn định. Nhiệt
độ khí tại cửa vào BXT tăng lên sau quá trình khởi động động cơ. Tuy nhiên tốc độ
tăng nhiệt độ tại cửa vào của BXT chậm hơn so tại cửa thải. Nguyên nhân là do mất
nhiệt nhiều khi động cơ mới khởi động lạnh. Tốc độ tăng nhiệt độ nhanh nhất là ở
10% tải 2500v/p và nhỏ nhất là ở chế độ không tải chuẩn. Chênh lệch nhiệt độ khí tại cửa cửa thải và tại cửa vào BXT là khá lớn. Sự
chênh lệch nhiệt độ này là do sự mất nhiệt trên đường ống thải. Để nâng cao nhiệt
độ khí thải tại cửa vào BXT nhiều nghiên cứu đưa ra các giải pháp, nhằm giảm mất
mát nhiệt, bằng cách quản lý nhiệt trên đường thải như: lắp BXT gần cửa thải, sử
dụng ống thải 2 lớp, bọc cách nhiệt cho ống thải…
b) Nhiệt độ lõi BXT khi không sấy a b Hình 3.9 Nhiệt độ khí thải đầu vào và nhiệt độ BXT trong giai đoạn khởi động lạnh d c Hình 3.9 thể hiện nhiệt độ khí thải tại cửa vào BXT và nhiệt độ trung bình của
lõi BXT ở các chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy. Qua các đồ thị hình 3.9-a,b,c
ta có thể thấy ở giai đoạn đầu của quá trình hoạt động của động cơ, sự chênh lệch
nhiệt độ của lõi BXT với nhiệt độ khí thải đầu vào là khá lớn. Sự chênh lệch này là
do BXT bằng kim loại nên quán tính nhiệt của nó lớn hơn nhiều chất khí, cần mất
một thời gian nhất định để sấy nóng. Tốc độ tăng nhiệt độ của lõi BXT là không cao mặc dù chênh lệch nhiệt độ
giữa khí thải và lõi BXT là khá lớn. Nguyên nhân là do, khí thải mặc dù có nhiệt độ
cao, nhưng bởi năng lượng của dòng khí thải quá thấp (do lưu lượng khí thải nhỏ)
nên nhiệt lượng truyền cho BXT không nhiều đồng thời ở giai đoạn này các phản
ứng xúc tác tỏa nhiệt bên trong lõi BXT còn ít dẫn tới nhiệt độ BXT tăng chậm. 81 Đồ thị hình 3.9-d so sánh nhiệt độ lõi BXT ở các chế độ khác nhau từ khi khởi
động lạnh. Đồ thị cho thấy nếu xét mốc nhiệt độ bắt đầu làm việc hiệu quả của BXT
ở 523K (250oC), nhiệt độ mà BXT chuyển đổi được 40-50% HC, thì ở chế độ 10%
tải, nhiệt độ BXT đạt đến nhiệt độ làm việc hiệu quả sau 150 giây từ lúc khởi động
lạnh. Như vậy với thói quen vận hành xe của người dân hiện nay (khởi hành ngay
sau khi khởi động động cơ) thì phải sau 150 giây khởi hành xe BXT mới đạt tới
nhiệt độ làm việc hiệu quả. Thời gian làm việc không hiệu quả 150” của BXT là quá Hình 3.10 Nhiệt độ BXT ở các chế độ ổn định dài. Ở các chế độ không tải chuẩn và không tải nhanh, BXT còn không đạt được
nhiệt độ này trong thời gian khảo sát 200 giây. Hình 3.10 thể hiện nhiệt độ của lõi BXT ở các chế độ làm việc ổn định khác
nhau, theo đó nhiệt độ tại chế độ không tải chuẩn là rất thấp chỉ đạt 481K (so với
nhiệt độ làm việc hiệu quả của BXT là 523K). Ở chế độ không tải nhanh trở lên,
nhiệt độ ổn định của BXT đều lớn hơn nhiệt độ làm việc hiệu quả tối thiểu, đảm bảo
BXT làm việc bình thường. Ở chế độ toàn tải, nhiệt độ lõi BXT đạt 905K, với nhiệt
độ này BXT đảm bảo làm việc hiệu quả cao và vẫn đủ bền để làm việc lâu dài.
c) Nhiệt độ lõi BXT khi có sấy bổ sung Hình 3.11 Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ không tải chuẩn với chiến lược sấy nóng 400W a 82 Hình 3.11 thể hiện nhiệt độ trung bình của lõi BXT ở chế độ không tải chuẩn
với chiến lược sấy nóng 400W. Qua hình 3.11 ta có thể thấy, ở chế độ không tải
chuẩn do nhiệt độ khí thải rất thấp nên ngay sau khi BXT được sấy nóng, BXT mất
nhiệt cho khí thải làm nhiệt độ của lõi BXT giảm xuống. Mặc dù nhiệt độ lõi BXT ở
chế độ sấy lớn hơn nhiều so với không được sấy nhưng nhìn chung vẫn chưa đạt tới
nhiệt độ làm việc hiệu quả (523K) trong thời gian nghiên cứu. Hình 3.12 Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ không tải chuẩn với chiến lược sấy nóng 200W b Hình 3.13 Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ không tải nhanh với chiến lược sấy nóng 400W Các đồ thị Hình 3.12 thể hiện nhiệt độ trung bình của lõi BXT ở chế độ không
tải chuẩn với chiến lược sấy nóng 200W, thời gian dài hơn trường hợp sấy với công
suất 400W. Các đồ thị cho thấy, dù sấy với thời gian dài nhất 50”, khi kết thúc quá
trình sấy, nhiệt độ BXT vẫn chưa đạt tới nhiệt độ làm việc hiệu quả 523K. Lúc này
nhiệt độ khí thải còn thấp nên nhiệt độ BXT lại giảm xuống rồi sau đó tăng theo độ
tăng của nhiệt độ khí thải. Trong suốt thời gian khảo sát, nhiệt độ BXT chưa đạt tới
nhiệt độ làm việc. 83 Hình 3.13 thể hiện nhiệt độ trung bình của lõi BXT ở chế độ không tải nhanh
với chiến lược sấy nóng 400W, thời gian 10 giây, 20 giây, 30 giây. Qua hình 3.13 ta
có thể thấy, ở các chế độ này nhiệt độ khí thải đã được cải thiện đáng kể so với
không tải chuẩn nên ở cuối quá trình sấy, nhiệt độ BXT đã cao hơn. Đặc biệt là ở
chế độ sấy 400W, 30 giây, kết thúc quá trình sấy nhiệt độ lõi BXT lớn hơn nhiệt độ
khí thải, đạt đến 560K. Nếu so với nhiệt độ làm việc hoàn toàn hiệu quả 573K
(300oC) thì chưa đạt, như nếu so với nhiệt độ bắt đầu làm việc hiệu quả 523K
(250oC) thì đã vượt. Sau khi kết thúc quá trình sấy, lõi BXT mất nhiệt cho khí thải Hình 3.14 Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ không tải nhanh với chiến lược sấy nóng 200W làm cho nhiệt độ của nó giảm xuống 525K rồi lại tăng theo nhiệt độ khí thải. Như
vậy, có thể nói ở trường hợp sấy 400W, 30” ở chế độ không tải nhanh, nhiệt độ lõi
BXT đạt được nhiệt độ làm việc hiệu quả sau 30 giây từ lúc khởi động lạnh. Hình 3.15 Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ 10% tải với chiến lược sấy nóng 400W Hình 3.14 thể hiện nhiệt độ trung bình của lõi BXT ở chế độ không tải nhanh
với chiến lược sấy nóng 200W, thời gian 30”, 40”, và 50”. Qua hình 3.14 ta có thể
thấy, với thời gian sấy 50”, ở cuối quá trình sấy, nhiệt độ BXT cũng đạt đến nhiệt
độ bắt đầu làm việc hiệu quả 523K và sau đó tăng theo nhiệt độ khí thải. Tức là,
BXT duy trì được nhiệt độ làm việc hiệu quả từ giây thứ 50 trở đi. 84 Hình 3.15 thể hiện nhiệt độ trung bình của lõi BXT ở chế độ 10% tải với các
chiến lược sấy nóng khác nhau ở công suất sấy 400W. Có thể thấy, ở chế độ 10%
tải do nhiệt độ khí thải khá cao nên sau khi BXT được sấy nóng nhanh bằng dòng
điện cao tần, lõi BXT tiếp tục được sấy nóng bằng nhiệt độ khí thải. Riêng trường
hợp sấy nóng 400W sấy 30 giây, nhiệt độ lõi BXT đạt nhiệt độ bắt đầu làm việc Hình 3.16 Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ 10% tải với chiến lược sấy nóng 200W
Hình 3.16 thể hiện nhiệt độ trung bình của lõi BXT ở chế độ 10% tải với chiến
lược sấy nóng 200W thời gian 30”, 40” và 50”. Qua hình 3.16 ta có thể thấy, kết
thúc quá trình sấy nóng BXT bằng dòng điện cao tần, lõi BXT tiếp tục được sấy
nóng bằng nhiệt khí thải. Với thời gian sấy 50”, nhiệt độ BXT đạt nhiệt độ làm việc
tại cuối quá trình sấy và sau đó tăng theo nhiệt độ khí thải, còn với thời gian sấy
ngắn hơn, BXT đạt nhiệt độ làm việc hiệu quả sau 50”. hiệu quả 523K sau 25s và tiếp tục tăng theo thời gian sấy đến 30” rồi sau đó tăng
chậm theo nhiệt độ khí thải. Như vậy ở chế độ này BXT đạt nhiệt độ làm việc hiệu
quả từ giây thứ 25 trở đi. Với thời gian sấy 20” và 10” thì BXT đạt nhiệt độ làm
việc hiệu quả tương ứng sau 40” và 50”. Như vậy, qua phân tích kết quả tính toán mô phỏng nhiệt độ BXT khi áp dụng
các chiến lược sấy với công suất sấy 400W và 200W với các độ dài thời gian sấy
khác nhau ở các chế độ làm việc khác nhau của động cơ có thể thấy để BXT đạt được
nhiệt độ làm việc hiệu quả trong khoảng thời gian dưới 50” từ lúc khởi động lạnh thì
nên áp dụng chiến lược sấy công suất sấy 400W trong thời gian 30” cho chế độ khởi
động lạnh và chạy ấm máy không tải nhanh và chế độ khởi động lạnh 10% tải. Ở các chiến lược sấy nóng khác, nhìn chung nhiệt độ lõi BXT đều không đạt
tới nhiệt độ làm việc hiệu quả trong khoảng thời gian dưới 50 giây từ khi khởi động
lạnh.
3.5.2 Hàm lượng các chất độc hại phía trước và sau BXT
a) Hàm lượng khí thải trước và sau BXT khi không sấy bổ sung Ở các chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy do nhiệt độ khí thải trên đường
thải thấp nên quá trình oxy hóa CO và HC và khử NO trên đường thải là không
đáng kể và như vậy hàm lượng các chất phát thải CO, HC và NO được coi là không
thay đổi trên đường thải. Tức là, hàm lượng các chất phát thải tại cửa vào BXT bằng
hàm lượng các chất phát thải tại cửa thải như đã trình bày ở trên. 85 Hình 3.17 mô tả diễn biến thay đổi của hàm lượng các chất độc hại trong khí
thải phía trước và sau BXT ở chế độ không tải chuẩn theo thời gian từ lúc khởi
động lạnh. Hình 3.17 Hàm lượng các chất độc hại trong khí thải phía trước và sau BXT ở chế độ
không tải chuẩn theo thời gian kể từ khi bắt đầu khởi động lạnh Hình 3.18 Hàm lượng các chất độc hại trong khí thải phía trước và sau BXT ở chế độ
không tải nhanh theo thời gian kể từ khi bắt đầu khởi động lạnh Lúc đầu do nhiệt độ bộ xúc tác còn quá thấp, các phản ứng xúc tác trong BXT
chưa diễn ra nên hàm lượng các chất độc hại không thay đổi khi qua BXT, các
đường biểu diễn hàm lượng chất độc hại phía trước và sau BXT nằm chồng lên
nhau. Sau đó khi nhiệt độ BXT tăng lên, các phản ứng oxy hóa CO, HC và khử NO
bắt đầu diễn ra làm cho hàm lượng các chất độc hại giảm xuống đường biểu thị hàm
lượng các chất độc hại phí sau BXT tách khỏi đường phía trước BXT và bắt đầu đi
xuống. Tuy nhiên, do nhiệt độ BXT còn rất thấp, các phản ứng oxy hóa diễn ra
không đáng kể do đó mặc dù hàm lượng CO, HC có giảm với mức độ nhỏ. 86 Hình 3.18 mô tả diễn biến của hàm lượng các chất độc hại trong khí thải, phía
trước và sau BXT ở chế độ không tải nhanh theo thời gian kể từ lúc khởi động lạnh.
Diễn biến hàm lượng các chất độc hại, phía trước và sau BXT tương tự như ở chế
độ không tải chuẩn tuy nhiên lúc này các phản ứng trung hòa khí thải diễn ra mạnh
mẽ hơn do đó các đường phía sau BXT tách khỏi đường phía trước và đi xuống với
độ dốc cao hơn. Hình 3.19 Hàm lượng các chất độc hại trong khí thải phía trước và sau BXT ở chế độ 10%
tải theo thời gian kể từ khi bắt đầu khởi động lạnh Hình 3.19 mô tả diễn biến của hàm lượng các chất độc hại trong khí thải phía
trước và sau BXT ở chế độ 10% tải 2500 v/p theo thời gian kể từ khi bắt đầu khởi
động lạnh. Hàm lượng các chất độc hại tại cửa vào BXT tương tự như ở cửa thải.
Ban đầu, hàm lượng các chất độc hại phía sau BXT bằng phía trước BXT. Sau đó
do nhiệt độ của bộ xúc tác tăng lên, BXT bắt đầu làm việc do đó, các chất độc hại
được xử lý, hàm lượng của chúng giảm xuống. Về sau khi BXT đạt tới nhiệt độ nhất
định, hiệu quả xử lý CO và NO tiệm cận tới một giá trị nhất định do đó hàm lượng
phát thải CO và NO là ổn định. Hình 3.20 So sánh hàm lượng phát thải CO trước và sau BXT ở các chế độ ổn định
của động cơ 87 Qua những phân tích ở trên có thể thấy rằng hàm lượng phát thải độc hại trong
giai đoạn không tải và khởi động lạnh là khá lớn. Đặc biệt trong khoảng 50 giây đầu
sau khởi động lạnh, hàm lượng CO, HC và NO phía sau BXT khi nó chưa được sấy
nóng bổ sung là khá lớn cần có biện pháp để giảm các thành phần độc hại này. Hình 3.21 So sánh hàm lượng phát thải HC trước và sau BXT ở các chế độ ổn định
của động cơ Hình 3.20 thể hiện sự so sánh nồng độ phát thải CO ở các chế độ làm việc ổn
định của động cơ. Qua đồ thị có thể thấy khi động cơ làm việc ổn định thì ở tất cả
các chế độ hàm lượng CO thải đều giảm tuy nhiên mức độ giảm ở chế độ không tải
chuẩn là nhỏ nhất do nhiệt độ BXT chưa đạt tới nhiệt độ làm việc hiệu quả. Ở chế
độ toàn tải và 10% tải, do nhiệt độ BXT được sấy nóng đến nhiệt độ làm việc hiệu
quả do đó mức giảm CO là rất lớn. Hình 3.22 So sánh hàm lượng phát thải NOx trước và sau BXT ở các chế độ ổn định
của động cơ Hình 3.21 so sánh nồng độ phát thải HC ở các chế độ làm việc ổn định của
động cơ. Tương tự như CO, ở chế độ không tải chuẩn do nhiệt độ BXT chưa đạt tới
nhiệt độ làm việc hiệu quả nên mức giảm HC không nhiều. Ở chế độ toàn tải và
10% tải, do nhiệt độ BXT được sấy nóng đến nhiệt độ làm việc hiệu quả do đó mức
giảm HC là rất lớn. 88 Hình 3.22 thể hiện sự so sánh nồng độ phát thải NOx ở các chế độ làm việc ổn
định của động cơ. Tương tự như CO và HC, mức độ giảm NOx ở chế độ không tải
là nhỏ nhất và ở chế độ toàn tải là lớn nhất. Hình 3.23 Hàm lượng các chất độc hại trong khí thải phía trước và sau BXT ở chế độ không tải chuẩn sấy 400W, 30 giây b) Hàm lượng khí thải trước và sau BXT khi có sấy bổ sung Hình 3.24 Hàm lượng các chất độc hại trong khí thải phía trước và sau BXT ở chế độ không tải nhanh sấy 400W, 30 giây Hình 3.23 thể hiện hàm lượng CO, HC và NO phía trước và sau BXT ở chế độ
không tải chuẩn ở trường hợp sấy nóng 400W, 30 giây. Hàm lượng NO trong giai
đoạn đầu sau khởi động lạnh là không thay đổi, do nhiệt độ BXT chưa đạt tới nhiệt
độ xúc tác khử NO về sau nhiệt độ BXT tăng lên quá trình xúc tác khử NO xảy ra
do đó hàm lượng chất này giảm xuống. Hàm lượng CO và HC không đổi trong 20
giây đầu tiên, sau đó giảm mạnh do BXT được sấy đến nhiệt độ oxy hóa CO và HC.
Sau đó hàm lượng CO và HC tăng nhanh do lúc này nhiệt độ BXT giảm mạnh (hình
3.11). Về sau nhiệt độ BXT tăng lên tiệm cận nhiệt độ khí thải, phản ứng oxy hóa
CO và HC diễn ra do đó hàm lượng CO, HC giảm. Tuy nhiên mức độ giảm không
nhiều do lúc này nhiệt độ BXT chưa đạt tới nhiệt độ làm việc hiệu quả. 89 Hình 3.24 thể hiện hàm lượng CO, HC và NO phía trước và sau BXT ở chế độ
không tải nhanh ở trường hợp sấy nóng 400W, 30 giây. Hàm lượng CO, HC và NO Hình 3.25 Hàm lượng các chất độc hại trong khí thải phía trước và sau BXT ở chế độ
10% tải sấy 400W, 30 giây trong khoảng 20 giây đầu sau khởi động lạnh là không thay đổi, do nhiệt độ BXT
chưa đạt tới nhiệt độ làm việc nên hàm lượng các chất này không thay đổi khi qua
BXT. Ở những giây tiếp theo do BXT tiếp tục được sấy nóng, nó bắt đầu làm việc
do đó hàm lượng các chất này giảm mạnh, mức giảm lớn nhất tại 30 giây sau khởi
động sau đó hàm lượng các chất này tăng lên một chút do lúc này nhiệt độ BXT
giảm nhẹ. Cuối cùng hàm lượng các chất này giảm dần do BXT được khí thải sấy
nóng. Trong trường hợp này có thể thấy BXT làm việc hiệu quả sau 30” từ lúc khởi
động lạnh. Hình 3.26 Hiệu quả xử lý của BXT ở chế độ không tải chuẩn khi chưa được sấy nóng bổ sung 90 Hình 3.25 thể hiện hàm lượng CO, HC và NO phía trước và sau BXT ở chế độ
10% tải ở trường hợp sấy nóng 400W, 30 giây. Hàm lượng CO, HC và NO trong
khoảng 20 giây đầu sau khởi động lạnh là không thay đổi, do nhiệt độ BXT chưa
đạt tới nhiệt độ làm việc. Do được sấy nóng bằng dòng cao tần nên nhiệt độ BXT
tăng nhanh tới nhiệt độ làm việc ở những giây tiếp theo, các chất độc hại được xử lý
làm cho hàm lượng các chất này giảm mạnh.
3.5.3 Hiệu quả xử lý của BXT
a) Không sấy nóng bổ sung Hình 3.27 Hiệu quả xử lý của BXT ở chế độ không tải nhanh khi chưa được sấy nóng bổ sung
Hình 3.27 cho ta thấy rằng ở khoảng 130 giây đầu tiên ở chế độ không tải
nhanh hiệu quả xử lý CO, HC và NO bằng không. Sau đó bắt đầu làm việc tuy
nhiên hiệu quả xử lý lúc này còn rất thấp. Bộ xúc tác được coi chính thức làm việc
hiệu quả tại 270 giây sau khởi động lạnh khi mà hiệu quả xử lý HC đạt 50%. Hình 3.28 Hiệu quả xử lý của BXT ở chế độ 10% tải khi chưa được sấy nóng bổ sung
Hình 3.28 thể hiện hiệu quả chuyển đổi CO, HC, NOx ở chế độ 10% tải của
động cơ sau khởi động lạnh khi không sấy nóng bổ sung. Đồ thị cho thấy ở khoảng
100 giây đầu tiên hiệu quả xử lý CO, HC và NO bằng không, tức BXT chưa làm
việc. Sau đó hiệu quả xử lý tăng dần và đạt 50% chuyển đổi HC tại 170 giây từ lúc
khởi động lạnh. BXT được coi là làm việc hiệu quả tại thời điểm này. Hình 3.26 cho ta thấy rằng ở chế độ không tải chuẩn, trong 300 giây sau khởi
động lạnh do nhiệt độ khí thải quá thấp không thể sấy ấm BXT tới nhiệt độ làm việc
do đó trong suốt thời gian này BXT hầu như chưa làm việc. Qua các phân tích ở trên có thể thấy, khi bộ xúc tác không được sấy nóng bổ
sung, ở chế độ 10% tải BXT sớm làm việc nhất nhưng cũng phải mất tới 170 giây
để đưa BXT tới trạng thái hoạt động. 91 Hình 3.29 Thể hiện hiệu quả trung hòa khí thải ở các chế độ làm việc ổn định
khác nhau của động cơ. Qua đồ thị có thể thấy, khác với các chế độ khởi động lạnh Hình 3.29 Hiệu quả trung hòa khí thải của BXT ở các chế độ ổn định của động cơ
Qua những phân tích ở trên có thể thấy rằng hiệu quả xử lý của BXT là khá
cao ở các chế độ ổn định. Tuy nhiên, trong quá trình khởi động lạnh và chạy ấm
máy, đặc biệt là ở 50 giây đầu tiên sau khởi động lạnh, khi mà phát thải từ động cơ
là lớn nhất thì bộ xúc tác lại hầu như không làm việc do nhiệt độ thấp. Do đó, cần
có biện pháp sấy nóng BXT trong giai đoạn này để tăng hiệu quả xử lý của BXT.
Khi giải quyết được vấn đề phát thải lớn ở chế độ khởi động lạnh thì trang bị BXT
sẽ là phương án có hiệu quả rất tốt để giảm phát thải cho xe máy.
b) Có sấy nóng bổ sung Hình 3.30 Hiệu quả trung hòa khí thải của BXT ở chế độ không tải chuẩn khi sấy 400W, 30 giây 92 và chạy ấm máy, ở chế độ ổn định, hiệu quả chuyển đổi CO, HC, NOx của BXT
khá cao. Tuy nhiên, ở chế độ không tải chuẩn ổn định hiệu quả chuyển đổi HC mới
chỉ đạt 35%, thấp hơn nhiều so với mức được coi là hoạt động hiệu quả 50%. Còn
các chế độ khác BXT đều hoạt động hiệu quả. Hình 3.31 Hiệu quả trung hòa khí thải của BXT ở chế độ không tải nhanh khi sấy 400W, 30 giây
Hình 3.31 thể hiện hiệu quả trung hòa khi BXT được sấy nóng với công suất
sấy nóng 400W và thời gian sấy nóng 30 giây ở chế độ không tải nhanh. Ở chế độ
này, BXT bắt đầu làm việc sau khi sấy 20 giây, sau đó hiệu quả trung hòa HC tăng
nhanh đến 60% ở cuối giai đoạn sấy 30”. Sau khi kết thúc quá trình sấy nóng, hiệu
quả chuyển đổi giảm một chút rồi từ từ tăng nên có thể nói với chiến lược sấy này,
BXT đạt hiệu quả sau 30” từ lúc khởi động lạnh. Hình 3.32 Hiệu quả trung hòa khí thải của BXT ở chế độ 10% tải khi sấy 400W, 30 giây 93 Hình 3.30 thể hiện hiệu quả trung hòa khi BXT được sấy nóng với công suất
sấy nóng 400W và thời gian sấy nóng 30 giây ở chế độ không tải chuẩn. Ở chế độ
này, hiệu quả trung hòa của BXT tăng nhanh ở 20 giây, đạt đỉnh 50% chuyển đổi
HC ở 30 giây sau đó giảm mạnh đến 0 và sau khoảng 17” thì lại bắt đầu tăng và chỉ
đạt hiệu quả chuyển đổi HC khoảng 12% sau 300”. Từ 50 đến 150 giây hiệu quả
trung hòa bằng 0 do nhiệt độ BXT giảm xuống dưới nhiệt độ làm việc. Như vậy, có
thể nói sấy bổ sung trong 50” không cải thiện được hiệu quả của BXT ở chế độ
không tải chuẩn. Hình 3.32 thể hiện hiệu quả trung hòa khi BXT được sấy nóng với công suất
sấy nóng 400W và thời gian sấy nóng 30 giây ở chế độ 10% tải. Có thể thấy, hiệu
quả trung hòa HC tăng nhanh từ giây thứ 20, đạt 50% ở giây thứ 25, đạt đỉnh 70% ở
giây thứ 30 ở cuối giai đoạn sấy, sau đó giảm một chút xíu do BXT mất nhiệt cho
khí thải rồi lại tăng dần đến trên 95% ở cuối khoảng thời gian khảo sát 300”. Như
vậy, với chiến lược sấy ở chế độ này, BXT làm việc hiệu quả ngay từ giây thứ 25 từ
lúc khởi động lạnh và tiếp tục tăng cao sau khi đã dừng sấy. Hình 3.33 Hiệu quả trung hòa HC ở chế độ không tải chuẩn với chiến lược sấy nóng 400W
Hình 3.33 thể hiện hiệu quả trung hòa HC ở chế độ không tải chuẩn với các
chiến lược sấy nóng 400W. Qua hình vẽ ta có thể thấy ở chế độ không tải chuẩn
hiệu quả trung hòa HC ở tất cả các trường hợp đều thấp. Ở 50 giây đầu, các chiến
lược sấy với thời gian 10”, 20” hầu như cho hiệu quả bằng 0. Trường hợp sấy 400W
30 giây mang lại hiệu quả cao nhất nhưng cũng chỉ đạt 50 % tại giây thứ 30 trong
vài giây rồi giảm xuống 0. Hiệu quả trung bình trong thời gian chạy không tải 300”
chỉ đạt vài phần trăm. 94 Để có cái nhìn tổng thể về ảnh hưởng của các chiến lược sấy đến hiệu quả
chuyển đổi của BXT, dưới đây trình bày hiệu quả chuyển của BXT với các chiến
lược sấy khác nhau. Ở giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy của động cơ xăng
thì thành phần HC là đáng kể và được quan tâm nhiều nhất và khó chuyển đổi hơn
CO nên một khi BXT đã chuyển đổi được HC thì nghĩa là CO cũng được chuyển
đổi và với hiệu quả còn cao hơn hiệu quả chuyển đổi HC [13]. Do đó, để đánh giá
ảnh hưởng của sấy bổ sung BXT đến hiệu quả chuyển đổi của BXT để đưa ra chiến
lược sấy nóng hợp lý nhất sẽ chỉ cần tập trung nghiên cứu hiệu quả xử lý thành phần
HC của BXT với các chiến lược sấy nóng khác nhau là đủ. Hình 3.34 Hiệu quả trung hòa HC ở chế độ không tải chuẩn với chiến lược sấy nóng 200W
Hình 3.34 thể hiện hiệu quả trung hòa HC ở chế độ không tải chuẩn với các
chiến lược sấy nóng 200W. Có thể thấy hiệu quả chuyển đổi còn thấp hơn các chiến
lược sấy với công suất 400W. Hình 3.35 Hiệu quả trung hòa HC ở chế độ không tải nhanh với chiến lược sấy nóng 400W
Hình 3.35 thể hiện hiệu quả trung hòa HC ở chế độ không tải nhanh với các
chiến lược sấy nóng 400W. Trường hợp sấy nóng với 400W 30 giây có được hiệu
quả trung hòa tốt nhất khi hiệu quả trung hòa đạt 63% ở giây thứ 30 mặc dù sau đó
có giảm một chút nhưng lại tăng trở lại và vượt 85% ở giấy thứ 300 cuối giai đoạn
khảo sát. Có thể nói BXT làm việc hiệu quả từ giây thứ 30 trở đi. 95 Qua hình 3.33 và 3.34 ta có thể thấy rằng việc sấy nóng BXT trong 50” không mang lại hiệu quả ở chế độ không tải chuẩn. Hình 3.36 Hiệu quả trung hòa HC ở chế độ không tải nhanh với chiến lược sấy nóng 200W
Hình 3.36 thể hiện hiệu quả trung hòa HC ở chế độ không tải nhanh với chiến
lược sấy nóng 200W. Các chiến lược sấy này công suất sấy nhỏ hơn nhưng thời
gian dai hơn chiến các chiến lược sấy 400W, có thể thấy hiệ quả chuyển đổi của
BXT kém hơn các chiến lược 400W. Hình 3.37 Hiệu quả trung hòa HC ở chế độ 10% tải với chiến lược sấy nóng 400W Qua các phân tích hiệu quả chuyển đổi của BXT có sấy nóng ở chế độ không
tải nhanh có thể thấy rằng hiệu quả của việc sấy nóng BXT khá tốt. Chiến lược sấy
400W 30 giây giúp BXT bắt đầu hoạt động hiệu quả từ giây thứ 30. So với không
sấy, chiến lược này đã rút ngắn thời gian BXT làm việc kém hiệu quả từ 230”
xuống 30” và đạt hiệu quả chuyển đổi cao 85% so với 60% ở cuối giai đoạn khảo
sát 300”. 96 Hình 3.37 thể hiện hiệu quả trung hòa HC ở chế độ 10% tải với chiến lược sấy
nóng 400W. Qua hình vẽ ta có thể thấy ở chế độ 10% tải hiệu suất trung hòa HC ở
tất cả các trường hợp đều khá tốt. Trường hợp sấy nóng với 400W 30 giây có được
hiệu quả trung hòa tốt nhất khi hiệu quả trung hòa đạt 70% ở giây thứ 30 sau đó
giảm nhẹ rồi tiếp tục tăng. Nhìn chung BXT làm việc hiệu quả từ giây 25 trở đi. Hình 3.38 Hiệu quả trung hòa HC ở chế độ 10% tải với chiến lược sấy nóng 200W
Hình 3.38 thể hiện hiệu quả trung hòa HC ở chế độ 10% tải với chiến lược sấy
nóng 200W. Có thể thấy ở chế độ 10% tải hiệu suất trung hòa HC khá tốt sau 50”.
Tuy nhiên ở 50 giây đầu, hiệu quả rất nhỏ. Qua những phân tích đánh giá hiệu quả trung hòa HC ở các chế độ hoạt động
khác nhau của động cơ, sau khi khởi động lạnh, có thể thấy rằng ở chế độ không tải
chuẩn hiệu quả trung hòa khí thải khi sấy nóng BXT là không cao. Tuy nhiên ở chế
độ không tải nhanh và đặc biệt là ở chế độ 10% tải hiệu quả trung hòa khí thải đạt
được là khá lớn ở trong 50 giây đầu tiên của quá trình khởi động lạnh. Cụ thể là
chiến lược sấy 400W, 30” ở chế độ không tải nhanh đạt hiệu quả ở 30” trong khi
chiến lược sấy 400W, 30” ở chế độ 10% tải đạt hiệu quả cao ở giây thứ 25 trở đi.
3.6 Kết luận chương 3 Đã xây dựng và phát triển thành công mô hình mô phỏng hệ thống thải xe máy
Honda Lead trang bị BXT được sấy nóng bằng dòng điện cao tần để nghiên cứu
hiệu quả BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy và đã rút ra được các
kết luận như sau: - Vị trí hợp lý lắp BXT là cách cửa thải 400 mm, đảm bảo tận dụng năng
lượng dòng khí thải ở các chế độ không tải và tải nhỏ, đồng thời không bị quá tải
nhiệt ở chế độ toàn tải; - Hiệu quả chuyển đổi của BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy khá thấp, BXT hoàn toàn không làm việc trong 100” từ lúc khởi động lạnh. - Việc sấy nóng bổ sung BXT không cải thiện đáng kể hiệu quả chuyển đổi ở
chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy không tải chuẩn của động cơ nhưng rất hiệu
quả ở chế độ khởi động lạnh không tải nhanh và đặc biệt hiệu quả ở chế độ 10% tải
sau khởi động lạnh. 97 - Chiến lược sấy 400W, 30” ở chế độ không tải nhanh và 10% tải là phù hợp
để tăng hiệu quả chuyển đổi của BXT. Chiến lược sấy 400W, 30” ở chế độ không tải
nhanh giúp rút ngắn thời gian BXT làm việc kém hiệu quả từ 230” xuống 30” và đạt
hiệu quả chuyển đổi cao 85% so với 60% ở cuối giai đoạn khảo sát 300”so với
không sấy. Ở chế độ 10% tải, chiến lược sấy 400W, 30” giúp rút ngắn thời gian
BXT hoạt động không hiệu quả từ 165” xuống 25” 4.1 Mục đích thí nghiệm - Đo, xác định một số thông số của động cơ theo thời gian thực (tốc độ, lamda,
lượng tiêu hao nhiên liệu…) trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy để làm
thống số vào cho các mô hình mô phỏng. - Đo, xác định các thông số của khí thải (nhiệt độ, lưu lượng và thành phần khí
thải tại cửa thải của động cơ, nhiệt độ và thành phần khí thải trước và sau BXT khi
không sấy và có sấy BXT) và nhiệt độ lõi BXT theo thời gian thực trong quá trình
khởi động lạnh và chạy ấm máy của động cơ để làm số liệu tham chiếu cho việc
hiệu chỉnh các mô hình mô phỏng. - Đo hàm làm lượng phát thải các chất độc hại theo chu trình thử khi có sấy và
không sấy BXT nhằm đánh giá hiệu quả của chiến lược sấy nóng BXT bằng dòng
điện cao tần đến phát thải của động cơ.
4.2 Trang thiết bị phục vụ thí nghiệm
4.2.1 Băng thử xe máy CD20 (Chassis dynamometer 20’’)
4.2.1.1 Giới thiệu Thiết bị phân tích
khí thải CEBII Hệ thống lấy mẫu CVS Băng thử chassis Dynamometer 20’’ do hãng AVL cung cấp, có chức năng thử
nghiệm và kiểm tra xe ở các chế độ mô phỏng như quá trình thử nghiệm thực tế.
Qua đó giúp cho quá trình nghiên cứu cải tiến xe máy và động cơ được dễ dàng. Băng thử xe máy CD20” Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống thử nghiệm Cân nhiên
liệu AVL
733S Băng thử gồm một động cơ điện công suất 23,9 kW dẫn động con lăn thông
qua hộp số làm liền động cơ. Con lăn của băng thử có đường kính 20’’(508 mm), bề
mặt con lăn được phủ một lớp tạo ma sát để dễ dàng dẫn động bánh xe máy, trên
trục con lăn có gắn cảm biến đo tốc độ động cơ. Vì trục con lăn chính là trục động
cơ điện cho nên từ tốc độ con lăn ta có thể xác định được tốc độ xe. 98 Bánh đà và đĩa phanh (phanh hơi) được gắn trên trục động cơ và con lăn có
nhiệm vụ tích lũy năng lượng. Qua đó ổn định quá trình chạy của xe, giúp người lái
theo chu trình thử được dễ dàng giảm tối thiểu các lỗi vượt ra ngoài miền dung sai
cho phép của đường thử. Trên động cơ chính còn có cơ cấu đo lực dùng nguyên lý
phanh điện xoay chiều. Xe được giữ trên băng thử bằng cơ cấu kẹp bánh xe sử dụng khí nén, với áp
suất nén 4, 5→10 bar. Nó có tác dụng giữ chặt xe trong suốt chu trình thử để đảm
bảo cho người vận hành. Quạt gió được gắn liền với băng thử nên có khả năng tạo ra tốc độ gió thay đổi
theo tốc độ con lăn trên băng thử có tác dụng làm mát đông cơ trong quá trình thử
nghiệm.
4.2.1.2 Sơ đồ hệ thống Hình 4.2 Sơ đồ tổng quát của băng thử Sơ đồ hệ thống băng thử được thể hiện trên hình 4.2. Quá trình thử nghiệm
được giám sát trên giao diện phần mền MMI, các thông số tốc độ, lực kéo, công
suất được hiển thị tức thời, ngoài ra người vận hành có thể theo dõi các thông số của
quá trình thử nghiệm trên thiết bị điều khiển từ xa. Băng thử xe máy có thể thực hiện được các chức năng chính sau:
- Xác định tốc độ của xe.
- Xác định lực tại bề mặt con lăn.
- Xác định gia tốc và công suất của xe.
- Mô hình hóa tải trọng trên đường trên băng thử.
Ngoài ra băng thử còn kết hợp với hệ thống phân tích khí thải để phân tích thành phần khí thải động cơ. 99 Băng thử CD20’’ được điều khiển bằng phần mềm Zoller thông qua giao diện người máy MMI. 4.2.2 Tủ phân tích khí thải CEBII và các bộ phân tích
4.2.2.1 Nguyên lý làm việc của bộ phân tích CO Hình 4.3 Sự ảnh hưởng của H2O tới kết quả đo CO CO hấp thụ bức xạ hồng ngoại ở bước sóng khoảng 4, 7 µm vì thế sự có mặt
và nồng độ của CO có thể xác định bởi sự giãn nở của CO tại buồng đo khi có tia
hồng ngoại đi qua. Khi cần đo lượng CO có trong khí mẫu, khí mẫu được đưa vào buồng (4). Sau
đó cho đốt đèn hồng ngoại (1). Tia hồng ngoại đi qua buồng (4) và buồng (8), do
buồng (4) có CO nên một phần tia hồng ngoại bị hấp thụ, còn buồng (8) chỉ có chứa
N2 vì vậy tia hồng ngoại đi qua hoàn toàn. Để lượng hồng ngoại đi qua hai buồng là
như nhau đĩa (3) được điều khiển quay, trên đĩa (3) có xẻ các rãnh sao cho thời gian
cho tia hồng ngoại qua rãnh trong và rãnh ngoài là bằng nhau. Sau khi đi qua hai
buồng (4) và (8), tia hồng ngoại tới buồng (5) và buồng (7). Trong hai buồng này có
chứa toàn CO, lúc này tia hồng ngoại sẽ bị hấp thụ hoàn toàn bởi CO và làm tăng
nhiệt độ của khối khí trong buồng (5) và buồng (7), tương ứng với sự tăng nhiệt độ
là sự tăng áp suất. Hai buồng (5) và (7) được ngăn cách với nhau bằng một màng
cao su. Trong hai chùm tia hồng ngoại thì chùm tia hồng ngoại đi qua buồng (4) đã
bị hấp thụ một phần tại đó vì vậy sự hấp thụ tia hồng ngoại tại buồng (5) ít hơn
buồng (7) do đó có sự chênh lệch áp suất giữa hai buồng. Sự chênh lệch áp suất này
làm cho màng cao su bị cong, tiến hành đo độ cong có thể tính được độ chênh lệch
áp suất. Qua tính toán chênh lệch áp suất sẽ biết được lượng CO đã hấp thụ tia hồng
ngoại. Lượng CO đó chính là lượng CO có trong khí thải. Khi đo CO trong khí thải bằng phương pháp hồng ngoại phải tính đến các điều
kiện gây sai số. Đặc biệt là sự hấp thụ của nước. Vì vậy phải có biện pháp hiệu
chỉnh giá trị đo. Thông thường hiệu chỉnh giá trị đo bằng cách lọc hết nước hoặc
quy định giá trị ảnh hưởng của nước trong các khoảng đo.
4.2.2.2 Nguyên lý làm việc của bộ phân tích NO và NOx 100 Cấu tạo của hệ thống đo NO và NOx:
Dụng cụ đo là thiết bị xác định cường độ ánh sáng, nó bao gồm các chi tiết chính:
1: Khí ôzôn được sinh ra nhờ một thiết bị tạo ôzôn trong không khí.
2: Bộ phận chuyển đổi NO2 thành NO.
3: Buồng phản ứng đo NOx có các đường dẫn khí ôzôn và khí mẫu. Hình 4.4 Sơ đồ cấu tạo của bộ phân tích NO và NOx. 4: Buồng phản ứng đo NO có các đường dẫn khí ôzôn và khí mẫu.
5: Bộ phận hủy ôzôn trước khi đưa ra ngoài môi trường.
6: Bộ phận đo cường độ sáng. Nguyên tắc hoạt động:
Thiết bị hoạt động dựa vào hiện tượng khí quang hóa để xác định hàm lượng
NO và NOx. Thực chất phương pháp này là đo cường độ ánh sáng do các phần tử
NO2 hoạt tính sinh ra. NO2 hoạt tính được tạo ra trong buồng phản ứng qua phản
ứng sau: NO + O3 = NO2* + O2 Không khí được đưa vào một đường và được cho qua bộ tạo ôzôn, O2 trong không khí được tạo thành O3 nhờ tia lửa điện và được đưa đến buồng phản ứng. Để đo lượng NO có trong khí thải, khí thải được đưa trực tiếp vào buồng phản
ứng. Trong buồng phản ứng có O3 vì vậy một phần NO có trong khí thải mẫu sẽ
phản ứng với O3 và tạo ra NO2*, NO2 hoạt tính tồn tại không lâu trong điều kiện
bình thường vì vậy nó sẽ tự động chuyển về NO2 không hoạt tính bằng cách phóng
đi một phần năng lượng dưới dạng tia sáng. Đo cường độ tia sáng thu được và dựa
vào đó để xác định lượng NO phản ứng. Từ lượng NO phản ứng có thể tính ra
lượng NO có trong khí thải mẫu. Để đo lượng NOx có trong khí thải mẫu, cho tất cả khí thải mẫu đi qua một bộ
chuyển đổi từ NO2 thành NO. Phần lớn NO2 chuyển đổi thành NO, sau đó tất cả khí
thải đã qua chuyển đổi được đưa tới buồng phản ứng. Tương tự như với NO, trong
buồng phản ứng một lượng NO có trong khí thải sẽ phản ứng với O3 và tạo thành
NO2 hoạt tính. NO2 hoạt tính có năng lượng cao sẽ chuyển về mức năng lượng thấp
và phát ra ánh sáng, căn cứ vào cường độ ánh sáng thu được ta tính ra được lượng
NOx có trong khí thải. 101 Trong tất cả các phản ứng của bộ phân tích NO và NOx đều xảy ra với hiệu
suất nhất định. Do đó để biết được chính xác lượng chất NO và NOx có trong khí
thải ta phải xác định được hiệu suất của phản ứng. Muốn vậy ta phải biết được lượng chất tham gia phản ứng. Chính vì vậy trong hệ thống CEBII có một bộ phận
đo hiệu suất phản ứng tạo O3 và hiệu suất phản ứng tạo NO.
4.2.2.3 Nguyên lý làm việc của hệ thống đo CnHm Hệ thống đo HC dựa vào hiện tượng khí hydrocacbon (CnHm) cháy trong môi
trường đặc biệt sẽ tạo ra các ion. Đo lượng ion qua đó có thể xác định được lượng
HC. Hình 4.5 Sơ đồ cấu tạo hệ thống đo CnHm. Cấu tạo của hệ thống đo CnHm: Hệ thống đo HC có sơ đồ nguyên lý như hình vẽ, bao gồm các thành phần sau:
1. Hệ thống có ba đường dẫn khí vào. Một là đường dẫn khí mẫu vào, hai là đường dẫn khí cháy (hỗn hợp H/He), ba là đường khí tạo môi trường cháy. 2. Một buồng phản ứng có gắn cảm biến nhiệt độ.
3. Một bộ đánh lửa để sinh tia lửa mồi.
4. Một cặp cực điện được nối với một bộ khuếch đại và một bộ đo điện áp.
5. Một bộ cảm biến nhiệt độ PT100
6. Một bộ bơm khí nén tạo độ chân không để hút khí cháy ra.
Nguyên lý hoạt động:
Khí mẫu cần đo được đưa vào hệ thống với áp suất 580 mbar và lưu lượng
1500 l/h. Nó được hòa trộn với khí cháy (hỗn hợp H2/He) được đưa vào ở đường
ống thứ hai. Khí cháy có áp suất là 1050 mbar, có lưu lượng là 30 l/h. Khí mẫu và
khí cháy được trộn với nhau và đưa vào buồng cháy với áp suất là 680 mbar. 102 Trong buồng phản ứng hỗn hợp khí (20% O2, 80% N2) được bơm vào làm môi
trường cháy. Khi khí mẫu và khí cháy được đưa vào, bộ đánh lửa bật tia lửa đốt
cháy. Trong điều kiện như vậy khí HC không cháy mà bị bẻ gãy thành các ion. Các ion sinh ra trong môi trường có từ trường của cặp điện cực, nó sẽ bị hút về
hai bản cực và tạo thành dòng điện trong mạch. Dòng điện được khuếch đại khi đi
qua bộ khuếch đại và được đưa tới bộ đo điện áp. Khí cháy được hút ra nhờ độ chân không ở đầu ra. Độ chân không này được sinh ra do luồng khí nén thổi qua tại miệng hút. Dựa vào cường độ dòng điện sinh ra có thể đánh giá được lượng HC có trong khí mẫu. Hình 4.6 Đồng hồ đo nhiệt độ kiểu tiếp xúc Khi đo lượng HC có trong khí thải động cơ, các điều kiện đo rất được chú ý.
Áp suất đầu vào phải đảm bảo chính xác, lưu lượng phải vừa đủ. Có như vậy thì quá
trình đo mới đúng. Hệ thống sẽ đánh lửa 10 lần, trong 10 lần đó mà các điều kiện
không đảm bảo thì hệ thống sẽ không đo được. Sau 10 lần đánh lửa mà không đo
được thì hệ thống sẽ dừng lại và yêu cầu có sự kiểm tra sửa chữa.
4.2.3 Thiết bị đo nhiệt độ
Đồng hồ đo nhiệt độ tiếp xúc bề mặt TM-902C • Khoảng đo nhiệt độ: -50 0 C ~ 1300℃ (-580F ~ 23720F)
• Độ phân giải: 1°C
• Độ chính xác: 0℃ đến 500℃: ± (0.75% +1℃)
500℃ đến 750℃: ± (1% +1℃)
0℃ đến 20℃, ± 2℃
-20℃ đến -40℃ ± 3℃ Để lưu trữ kết quả đo nhiệt độ ta sử dụng một modul chuyển đổi các tín hiệu 103 analog sang tín hiệu số. Mô đun có 2 đầu, 1 đầu kết nối với cảm biến nhiệt độ, 1 đầu
kết nối với máy tính. Quá trình đo, ghi kết quả lên máy tính được hiệu chỉnh thông
qua việc so sánh với kết quả đo nhiệt độ tại đồng hồ hiển thị nhiệt độ đo. 4.2.4 Đo lưu lượng khí thải Lưu lượng khí thải được tính toán thông qua lượng nhiên liệu tiêu thụ và hệ số
dư lượng không khí λ. Hệ số dư lượng được xác định bằng cảm biến λ lắp trên
đường thải của động cơ. Lượng nhiên liệu tiêu thụ được xác định thông qua độ rộng
tia phụn, sơ đồ nguyên lý đo lượng nhiên liệu tiêu thụ được thể hiện trên hình 4.7. Hình 4.7 Sơ đồ nguyên lý đo mức tiêu hao nhiên liệu Trong quá trình hoạt động của động cơ, lượng nhiên liệu cung cấp cho động
cơ được điều khiển trực tiếp thông qua xung phun. Độ rộng xung phun hoặc thời
gian phun được điều khiển bởi mô đun điều khiển điện tử (ECM). Có mối tương
quan chặt chẽ giữa độ rộng xung phun và lượng nhiên liệu phun vào. Do đó, đo độ
rộng xung phun có thể xác định được lượng nhiên liệu tiêu thụ thực tế của động
cơ. Phương pháp đo này có thể xác định mức tiêu thụ nhiên liệu tức thời cho từng
chu trình hoạt động của động cơ. Như trong hình 4.7 thiết bị ghi dữ liệu nhận tín hiệu xung phun từ ECM dưới
dạng tín hiệu đầu vào kỹ thuật số. Bằng cách đo độ rộng của xung, có thể tính được
lượng nhiên liệu phun vào động cơ.
4.3 Đối tượng, nhiên liệu và chế độ thử
4.3.1 Đối tượng thử nghiệm 104 Đối tượng thử nghiệm là động cơ lắp trên xe máy Honda Lead 110 của hãng
Honda. Đây là động cơ phun xăng điện tử trên đường ống nạp, 4 kỳ, một xylanh,
làm mát cưỡng bức bằng nước. Các thông số cơ bản của động cơ và xe máy thử
nghiệm được trình bày trong Bảng 4.1. Hình 4.8 Động cơ 110 lắp trên xe Honda Lead
Bảng 4.1 Thông số kỹ thuật của động cơ thử nghiệm Hộp số Vô cấp Kiểu động cơ Đánh lửa cưỡng bức Hệ thống nhiên liệu Phun xăng điện tử Hệ thống làm mát Bằng nước Tốc độ không tải 1700±100 v/p Dung tích xylanh 108 cm3 Đường kính xylanh 50 mm Hành trình piston 55mm Tỉ số nén 11:1 Bảng 4.2 Các thông số kỹ thuật của xăng A95 4.3.2 Nhiên liệu thử nghiệm Giá trị Thông số 765 Khối lượng riêng (kg/m3) 44, 04 Nhiệt trị thấp (MJ/kg) 14, 7 Hệ số không khí lý thuyết A/F (kg/kg) 0.35 Tốc độ cháy (m/s) 1, 3-7, 6 Giới hạn cháy (vol.%) Nhiệt độ tự cháy; nhiệt độ ngọn lửa oC 257; 1720 Trị số ốc tan RON 95 105 Nhiên liệu xăng sử dụng cho các thí nghiệm là xăng A95 bán trên thị trường
được mua cùng một thời điểm tại cửa hàng có uy tín để tránh sự không đồng nhất về
chất lượng xăng giữa các thí nghiệm. Các thông số cơ bản của xăng A95 được nêu
ra trong Bảng 4.2. 4.3.3 Chế độ thử nghiệm Với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả của BXT được sấy nóng bằng năng
lượng điện cao tần ở chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy, các chế độ thử nghiệm
được thực hiện bao gồm:
❖ Thử nghiệm với chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy với 2 trường hợp có sấy
nóng và không sấy nóng - Khởi động lạnh và chạy ấm máy trong 300 giây và không có sấy nóng BXT bằng dòng điện cao tần. - Khởi động lạnh và chạy ấm máy trong 300 giây, có sấy nóng BXT bằng dòng điện cao tần.
❖ Chạy theo chu trình thử ECE R40 với 2 trường hợp có sấy và không sấy. - Chạy theo chu trình thử ECE R40 với trường hợp không có sấy nóng BXT bằng dòng điện cao tần. - Chạy theo chu trình thử ECE R40 với trường hợp có sấy nóng BXT bằng dòng điện cao tần.
4.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm Hình 4.9 Sơ đồ khối bố trí BXT và hệ thống sấy nóng trên đường thải của động cơ thử nghiệm
T1, T2, T3 cảm biến nhiệt độ kiểu tiếp xúc, G1, G2, G3 lấy mẫu khí thải. Để đánh giá hiệu quả của BXT được sấy nóng từ dòng điện cao tần, trên
đường thải của xe Hoda Lead 110 có trang bị thêm BXT và hệ thống sấy nóng BXT
bằng dòng điện cao tần. Sơ đồ bố trí hệ thống được thể hiện trên hình 4.10 và 4.11 Để tận dụng được năng lượng nhiệt của khí thải và đảm bảo độ an toàn nhiệt
của BXT khi động cơ chạy ở chế độ tải lớn đồng thời vị trí lắp phải đảm bảo kết cấu
của xe. Do đó BXT được lắp trên đường thải, cách cửa thải của động cơ 400mm. 106 Để sấy nóng BXT, nghiên cứu sử dụng 1 mạch biến tần công suất 400W tại
12V, biến dòng điện 1 chiều 12V từ ắc quy thành dòng điện xoay chiều có tần số
cao (5000Hz) tới cuộn dây quấn quanh lõi BXT. Hình 4.10 Sơ đồ khối bố trí hệ thống trên xe thử nghiệm Để xác định nhiệt độ của dòng khí thải và nhiệt độ BXT ta lắp các cảm biến nhiệt độ kiểu tiếp xúc tại các vị trí khác nhau trên hệ thống thải Hình 4.11 Bố trí BXT trên đường thải - T1: cách cửa thải 10 mm, đo nhiệt độ khí thải tại cửa của động cơ
- T2: cách mặt đầu BXT 10 mm, đo nhiệt độ khí thải tại mặt đầu vào.
- T3: cách mặt đầu lõi BXT 5 mm, đo nhiệt độ của lõi BXT. 107 Để đánh giá hiệu quả của việc sấy nóng BXT ở giai đoạn khởi động lạnh và
chạy ấm máy ta cần xác định được hiệu quả của BXT ở giai đoạn này với các chiến
lược sấy nóng khác nhau. Tính toán hiệu suất BXT cần biết nồng độ các chất độc
hại vào BXT và nồng độ của chúng sau khi qua BXT. Do đó cần lấy mẫu khí thải
trước và sau BXT (G1 lấy mẫu khí thải trước khi vào BXT, G2 lấy mẫu khí thải sau
khi qua BXT). Để đánh giá mức độ phát thải các thành phần độc hại theo chu trình
thử cần sử dụng toàn bộ khí thải từ động cơ qua tủ phân tích khí thải do đó cần lấy
mẫu khí thải G3. Bố trí BXT trên đường thải và các vị trí lắp cảm biến cũng như lấy
mẫu khí thải được thể hiện trên hình 4.11. Hình 4.12 Sơ đồ cấu tạo BXT có sấy nóng bằng dòng điện cao tần 1. lõi BXT, 2. cảm biến nhiệt độ, 3 cuộn dây, 4: lớp cách điện, cách nhiệt bằng amiang,
5: lớp cách nhiệt bằng sợi thủy tinh, 6: vỏ BXT
Bộ xúc tác được thiết kế đảm bảo được sấy nóng nhanh bằng dòng cao tần.
Trong quá trình sấy nóng BXT bằng dòng điện cao tần, hiệu suất sấy nóng của hệ
thống bị ảnh hưởng bởi sự mất mát năng lượng từ trường từ các vật liệu từ tính. Để
giảm sự tổn hao này, vỏ bộ xúc tác được chế tạo bằng vật liệu phi từ tính (hợp kim
nhôm). Trong quá trình mô phỏng, BXT được coi như đoạn nhiệt. Trong quá trình
chế tạo BXT, lõi BXT được bọc cách nhiệt bởi một lớp sợi thủy tinh nhằm hạn chế
sự truyền nhiệt từ lõi BXT ra môi trường xung quanh. Hình 4.12 thể hiện cấu tạo của bộ xúc tác được lắp lên hệ thống thải của động
cơ thử nghiệm và được sấy nóng bằng dòng điện cao tần. Các bộ phận của BXT bao
gồm. 1. Lõi BXT được chế tạo từ vật liệu có từ tính;
2. Cảm biến nhiệt độ được lắp cách mặt đầu lõi BXT 10 mm, đo nhiệt độ lõi BXT; 3. Cuộn dây quấn quanh lõi xúc tác;
4. Lớp cách điện, được làm từ amiăng đảm bảo cách điện và chịu nhiệt;
5. Lớp cách nhiệt bằng sợi thủy tinh, cách nhiệt lõi với vỏ BXT giúp giảm hiện tượng mất nhiệt của lõi BXT trong quá trình làm việc. 6. Vỏ BXT được chế tạo bằng hợp kim nhôm (không có từ tính) nhằm giảm tồn thất năng lượng do cảm ứng từ. 108 Mạch biến tần sử dụng trong hệ thống được thiết kế với công suất 400W,
mạch có chức năng biến dòng điện 1 chiều 12v của ắc quy thành dòng điện xoay
chiều có tần số cao f=5000 Hz. Cấu tạo của mạch biến tần được thể hiện trong hình
4.13. Nguồn từ
ắc quy Đến cuộn
sấy nóng Hình 4.13 Mạch biến tần sử dụng trong hệ thống Hình 4.14 Tốc độ vòng quay động cơ ở các chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy 109 Hình 4.14 biểu diễn số liệu đo tốc độ động cơ ở các chế độ khởi động lạnh và
chạy ấm máy. Có thể thấy trong khoảng 0-20 giây, tốc độ tăng rất nhanh từ tốc độ
khởi động, sau đó tốc độ tăng chậm dần và đạt tốc độ gần như ổn định sau 200 giây.
Tốc độ vòng quay của động cơ được sử dụng làm thông số vào cho mô hình nhiệt
động học và phát thải của động cơ. Để thuận lợi cho việc nhập dữ liệu trong mô
hình tính toán, số liệu tốc độ được lập thành hàm số theo thời gian như chỉ ra trong
bảng 4.3 dưới đây. xác Miền
định 0-20 giây 21-200 giây >200 giây 3 2 2 1730 + 0.9216t + - 15.247t + n = -0.0032t
1660.1 3 2 2500 - 24.307t + n = -0.0037t2 + 1.6686t +
2338.1 3 2 2 2500 - 20.333t + + 3.8034t + n = 0.3853t
193.75t + 842.77
n = 0.6172t
304.41t + 1080.7
n = 0.5159t
256.73t + 1064.2 n = -0.009t
2080.7 Chế
độ chạy
ấm máy
Không tải chuẩn
1730v/p
Không tải
nhanh 2500 v/p
10% tải, 2500
v/p Hình 4.15 Lưu lượng khí thải giữa thực nghiệm và mô phỏng ở các chế độ khởi động lạnh
và chạy ấm máy Bảng 4.3 Hàm số tốc độ động cơ ở các chế độ khởi động lạnh xác định từ số liệu
thực nghiệm 110 Hình 4.15 so sánh kết quả tính toán trên mô hình mô phỏng và kết quả thực
nghiệm về lưu lượng của khí thải tại cửa thải ở chế độ không tải. Sai lệch giữa kết
quả tính toán và thực nghiệm ở chế độ không tải chuẩn không quá 3% và ở chế độ
không tải nhanh là không quá 4.7%. Hình 4.16 So sánh nhiệt độ khí thải ở cửa thải giữa thực nghiệm (tn) và mô
phỏng (mp) ở các chế độ khởi động lạnh và chạy ấm máy Hình 4.17 Phát thải các chất độc hại giữa thực nghiệm và mô phỏng ở chế độ không tải chuẩn Hình 4.16 so sánh kết quả tính toán trên mô hình mô phỏng và kết quả thực
nghiệm về nhiệt độ khí thải tại cửa thải cửa thải ở chế độ không tải. Sai lệch giữa
kết quả tính toán và thực nghiệm ở chế độ không tải chuẩn không quá 6.5% và ở
chế độ không tải nhanh là không quá 6%. Hình 4.17 so sánh kết quả tính toán trên mô hình mô phỏng và kết quả thực
nghiệm về hàm lượng các chất độc hại của khí thải tại cửa thải ở chế độ không tải
chuẩn. Sai lệch giữa kết quả tính toán và thực nghiệm về phát thải CO không quá
3.4%, HC không quá 6.8% và NO không quá 3%. 111 Hình 4.18 so sánh kết quả tính toán trên mô hình mô phỏng và kết quả thực
nghiệm về hàm lượng các chất độc hại của khí thải tại cửa thải ở chế độ không tải
nhanh. Sai lệch giữa kết quả tính toán và thực nghiệm về phát thải CO không quá
6%, HC không quá 5.8% và NO không quá 6.7%. Hình 4.18 Phát thải các chất độc hại giữa thực nghiệm và mô phỏng ở chế độ không tải nhanh Hình 4.19 Nhiệt độ khí thải mô phỏng và thực nghiệm tại cửa thải và cửa vào BXT ở chế độ không tải chuẩn Các kết quả so sánh mô phỏng và thực nghiệm từ hình 4.15 đến 4.18 với một
số sai lệch. Sai lệch này có thể do các nguyên nhân, như sai số phép đo trong thực
nghiệm hay một số giả thiết mô phỏng trong mô hình. Tuy nhiên, với các sai lệch
như trên (đều không quá 7%), có thể khẳng định rằng mô hình mô phỏng động cơ ở
chế độ khởi động lạnh đủ tin cậy để sử dụng nghiên cứu quá trình nhiệt động học và
phát thải của động cơ. Kết quả thực nghiệm cho ta thấy ở 50 giây đầu của quá trình
khởi động lạnh, hàm lượng CO và HC là rất lớn. Hình 4.19 so sánh kết quả tính toán trên mô hình mô phỏng và kết quả thực
nghiệm về nhiệt độ khí thải tại cửa thải và tại cửa vào BXT ở chế độ không tải
chuẩn. Sai lệch giữa kết quả tính toán và thực nghiệm về nhiệt độ khí thải tại cửa
thải không quá 5.3%, tại cửa vào BXT không quá 6%. 112 Hình 4.20 so sánh kết quả tính toán trên mô hình mô phỏng và kết quả thực
nghiệm về nhiệt độ khí thải tại cửa thải và tại cửa vào BXT ở chế độ không tải
nhanh. Sai lệch giữa kết quả tính toán và thực nghiệm về nhiệt độ khí thải tại cửa
thải không quá 5.3%, tại cửa vào BXT không quá 6.2% Hình 4.21 Nhiệt độ lõi BXT mô phỏng và thực nghiệm khi không sấy ở chế độ không tải nhanh
Hình 4.21 so sánh kết quả tính toán trên mô hình mô phỏng và kết quả thực
nghiệm về nhiệt độ lõi BXT ở chế độ không tải nhanh khi không sấy. Sai lệch giữa
kết quả tính toán không quá 2.6% Các kết quả mô phỏng và thực nghiệm đều cho ta thấy, chênh lệch nhiệt độ
giữa nhiệt độ khí thải tại cửa thải và cửa vào bộ xúc tác là khá lớn, sự chênh lệch
lớn này là do lưu lượng khí thải ở các chế độ không tải là rất nhỏ do vậy, mất nhiệt
riêng trên đường ống thải lớn. Các kết quả so sánh mô phỏng và thực nghiệm hình
4.19 và 4.20 với một số sai lệch. Sai lệch này có thể do các nguyên nhân, như sai số
phép đo trong thực nghiệm hay một số giả thiết mô phỏng trong mô hình. Tuy
nhiên, với các sai lệch như trên (đều không quá 6%), có thể khẳng định rằng mô
hình mô phỏng đủ tin cậy để sử dụng nghiên cứu tính toán quá trình truyền nhiệt
trên đường thải ở chế độ khởi động lạnh. 113 . Hình 4.22 Hàm lượng CO trước và sau BXT, mô phỏng và thực nghiệm khi không
sấy ở chế độ không tải nhanh Hình 4.23 Hàm lượng HC trước và sau BXT, mô phỏng và thực nghiệm khi không sấy ở
chế độ không tải nhanh Hình 4.22 so sánh kết quả tính toán trên mô hình mô phỏng và kết quả thực
nghiệm về hàm lượng CO trước và sau BXT ở chế độ không tải nhanh khi BXT
không được sấy nóng. Cả mô phỏng và thực nghiệm đều cho ta thấy, hàm lượng HC
ở giai đoạn đầu của quá trình khởi động lạnh là rất lớn. Hàm lượng CO giảm dần
khi nhiệt độ động cơ tăng lên và đặc biệt giảm mạnh khi BXT bắt đầu làm việc. Sai
lệch giữa kết quả tính toán và thực nghiệm về nồng độ CO phía trước BXT không
quá 4.3%, phía sau BXT không quá 4.6%. 114 Hình 4.23 so sánh kết quả tính toán trên mô hình mô phỏng và kết quả thực
nghiệm về hàm lượng HC trước và sau BXT ở chế độ không tải nhanh khi BXT
không được sấy nóng. Mô phỏng và thực nghiệm đều cho thấy, hàm lượng HC là rất
lớn ở 50 giây đầu tiên của quá trình khởi động lạnh. Sai lệch giữa kết quả tính toán
và thực nghiệm về nồng độ HC phía trước BXT không quá 3.3%, phía sau BXT
không quá 2.6%. Hình 4.24 Hàm lượng NOx trước và sau BXT, mô phỏng và thực nghiệm khi không sấy ở chế độ không tải nhanh Hình 4.24 so sánh kết quả tính toán trên mô hình mô phỏng và kết quả thực
nghiệm về hàm lượng NOx trước và sau BXT ở chế độ không tải nhanh khi BXT
không được sấy nóng. Giai đoạn đầu của quá trình khởi động lạnh, nhiệt độ động cơ
thấp do vậy phát thải NO thấp. Sau đó, nhiệt độ động cơ tăng lên hỗn hợp không
còn đậm do đó hàm lượng NO tăng lên. Sau khởi động 130 giây, khi BXT bắt đầu
làm việc, hàm lượng NO giảm mạnh. Sai lệch giữa kết quả tính toán và thực nghiệm
về nồng độ NOx phía trước BXT không quá 3.2%, phía sau BXT không quá 5.4%. Hình 4.25 Nhiệt độ lõi BXT mô phỏng và thực nghiệm khi sấy 400W, 30” ở chế độ không
tải nhanh 115 Các kết quả so sánh mô phỏng và thực nghiệm từ hình 4.21 đến 4.24 với một
số sai lệch. Sai lệch này có thể do các nguyên nhân, như sai số phép đo trong thực
nghiệm hay một số giả thiết mô phỏng trong mô hình. Tuy nhiên, với các sai lệch
như trên (đều không quá 7%), có thể khẳng định rằng mô hình mô phỏng xúc tác
của BXT ở chế độ khởi động lạnh đủ tin cậy để sử dụng nghiên cứu quá trình xúc
tác xử lý khí thải khi không sấy nóng. Hình 4.26 Hàm lượng CO trước và sau BXT, mô phỏng và thực nghiệm khi sấy 400W, 30”
ở chế độ không tải nhanh Hình 4.25 so sánh kết quả tính toán trên mô hình mô phỏng và kết quả thực
nghiệm về nhiệt độ lõi BXT ở chế độ không tải nhanh khi sấy 400W, 30”. Từ đồ thị
ta có thể thấy, nhờ quá trình sấy nóng từ mạch cao tần, nhiệt độ BXT tăng nhanh
trong 30 giây đầy của quá trình khởi động lạnh. Sai lệch giữa kết quả tính toán
không quá 4.6%. Hình 4.27 Hàm lượng HC trước và sau BXT, mô phỏng và thực nghiệm khi khi sấy 400W,
30” ở chế độ không tải nhanh Hình 4.26 so sánh kết quả tính toán trên mô hình mô phỏng và kết quả thực
nghiệm về hàm lượng CO trước và sau BXT ở chế độ không tải nhanh khi BXT sấy
400W, 30” theo đó khi BXT được sấy nóng, hàm lượng CO giảm mạnh kể từ giây
thứ 20 của quá trình khởi động lạnh. Sai lệch giữa kết quả tính toán và thực nghiệm
về nồng độ CO phía trước BXT không quá 4.4%, phía sau BXT không quá 5.6%. 116 Hình 4.27 so sánh kết quả tính toán trên mô hình mô phỏng và kết quả thực
nghiệm về hàm lượng HC trước và sau BXT ở chế độ không tải nhanh khi BXT sấy
400W, 30”. Kết quả mô phỏng và thực nghiệm đều chỉ ra rằng, ở 50 giây đầu của
quá trình khởi động lạnh, hàm lượng HC ở chế độ không tải nhanh có giảm, tuy
nhiên chưa đáng kể. Sai lệch giữa kết quả tính toán và thực nghiệm về nồng độ HC
phía trước BXT không quá 1.2%, phía sau BXT không quá 6.8%. Hình 4.28 Hàm lượng NOx trước và sau BXT, mô phỏng và thực nghiệm khi khi sấy 400W,
30” ở chế độ không tải nhanh Hình 4.28 so sánh kết quả tính toán trên mô hình mô phỏng và kết quả thực
nghiệm về hàm lượng NOx trước và sau BXT ở chế độ không tải nhanh khi BXT
sấy 400W, 30”. Khi BXT được sấy nóng bằng dòng điện cao tần với công suất
400W, 30 giây thì hàm lượng NOx giảm nhanh kể từ 20 giây sau khởi động lạnh.
Sai lệch giữa kết quả tính toán và thực nghiệm về nồng độ NOx phía trước BXT
không quá 1.3%, phía sau BXT không quá 6.9%. Hình 4.29 Hàm lượng phát thải độc hại của động cơ thử theo chu trình thử ECE R40, khởi
động lạnh có sấy và không sấy BXT 117 Các kết quả so sánh mô phỏng và thực nghiệm từ hình 4.25 đến 4.28 với một
số sai lệch. Sai lệch này có thể do các nguyên nhân, như sai số phép đo trong thực
nghiệm hay một số giả thiết mô phỏng trong mô hình. Tuy nhiên, với các sai lệch
như trên (đều không quá 7%), có thể khẳng định rằng mô hình mô phỏng xúc tác
của BXT được sấy nóng ở chế độ khởi động lạnh đủ tin cậy để sử dụng nghiên cứu
quá trình xúc tác xử lý khí thải khi BXT được sấy nóng với các chiến lược sấy nóng
khác nhau. Hình 4.29 thể hiện hàm lượng phát thải CO, HC và NOx theo chu trình thử
ECE R40, khi khởi động lạnh có sấy 400W, 30 giây và không sấy BXT. Theo đó ở
chương trình thử này, khi có sấy và không sấy hàm lượng CO tương ứng là 0.85 và
1.10 g/km giảm 22.7%; hàm lượng HC là 0.17 và 0.23 giảm 26.1%; hàm lượng NOx
là 0.07 và 0.067 giảm 4.2%. Do được sấy nóng, BXT sớm làm việc. Đặc biệt BXT
làm việc ngay trong 50 giây đầu của quá trình khởi động lạnh do đó một lượng lớn
CO và HC được xử lý trong giai đoạn này. Hàm lượng phát thải CO và HC trong
giai đoạn khởi động lạnh chiếm tỉ trọng lớn trong chu trình thử của động cơ cso
trang bị BXT do đó việc giảm các thành này trong giai đoạn khởi động lạnh giúp
giảm đáng kể cho cả chu trình. Hàm lượng NO trong giai đoạn khởi động lạnh
không lớn, do đó việc BXT sớm làm việc ở giai đoạn này không mang nhiều tác
dụng cho việc giảm NO cho cả chu trình. Qua các hình 2.25 đến 2.29 có thể thấy hiệu quả giảm phát thải là đáng kể khi
bộ xúc tác được sấy nóng trong giai đoạn khởi động lạnh của động cơ. Như vậy, sấy
nóng BXT trong giai đoạn khởi động lạnh động cơ bằng dòng điện cao tần có ý
nghĩa thực tiễn lớn trong việc giảm phát thải của động cơ trong giai đoạn khởi động
lạnh từ đó giảm đáng kể hàm lượng phát thải theo chu trình.
4.6 Kết luận chương 4 - Đã đánh giá được mức độ chính xác và tin cậy của mô hình mô phỏng động
cơ, mô hình mô hỏng hệ thống thải và mô hình bộ xúc tác. Qua việc so sánh kết quả
mô phỏng với kết quả thực nghiệm có thể thấy, các mô hình được xây dựng là chính
xác và đủ độ tin cậy. - Đã tính toán, lựa chọn và đánh giá được hệ thống sấy nóng bộ xúc tác ba
thành phần bằng dòng cao tần lắp trên động cơ xe máy giúp rút ngắn thời gian làm
nóng lõi xúc tác, nâng cao hiệu suất chuyển đổi, giảm phát thải xe máy trong giai
đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy - Sấy nóng BXT với công suất sấy 400W trong 30 giây là biện pháp hiệu quả để tăng hiệu quả BXT ở chế độ không tải nhanh trở đi; - Hiệu quả giảm CO và HC là đáng kể cho cả chu trình thử, hàm lượng CO giảm 22.7%; hàm lượng HC giảm 26.1%. 118 - Sấy nóng BXT có hiệu quả giảm phát thải không đáng kể ở chế độ không tải chuẩn. Kết luận: - Đề tài đã xây dựng và phát triển thành công mô hình nhiệt động và hình
thành phát thải của động cơ, mô hình truyền nhiệt trên đường thải và mô hình bộ
xúc tác ba thành phần trên động cơ xe máy được sấy nóng nhanh tại chế độ khởi
động lạnh và chạy ấm máy. Các mô hình đều được hiệu chỉnh với số liệu thực
nghiệm đảm bảo độ tin cậy để tính toán. - Đã tính toán mô phỏng được năng lượng nhiệt khí thải và hàm lượng phát
thải các chất độc hại trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy. Hàm lượng
các chất độc hại trong giai đoạn này khá lớn, đặc biệt là trong 50 giây đầu kể từ lúc
khởi động lạnh trong khi nhiệt độ và lưu lượng khí thải tại cửa thải khá thấp, không
đủ để sấy nóng nhanh BXT tới nhiệt độ làm việc. - Đã tính toán được sự phân bố nhiệt độ khí thải dọc theo đường thải, từ đó xác định được vị trí hợp lý lắp BXT là cách cửa thải 400mm. - Đã mô phỏng được quá trình trao đổi nhiệt và phản ứng xúc tác của BXT ở
các trường hợp không sấy và có sấy nóng BXT. Theo đó, đã tính toán được hàm
lượng các chất độc hại phía sau BXT cũng như hiệu quả xử lý của BXT. Trong 50
giây đầu tiên của quá trình khởi động lạnh và chạy ấm máy, hiệu quả xử lý của
BXT khi không được sấy nóng gần như bằng không, hàm lượng các chất độc hại
gần như không thay đổi trong thời gian này. - Đã đưa ra được phương pháp và chiến lược sấy nóng BXT hợp lý bằng dòng
điện cao tần để nâng cao hiệu quả xử lý của BXT. Theo đó, BXT được sấy nóng
bằng dòng cao tần với công suất sấy nóng 400W thời gian sấy nóng 30 giây ngay
sau khi khởi động động cơ. Hiệu quả phương án này khá lớn với chế độ không tải
nhanh và 10% tải. Ở chế độ không tải nhanh tốc độ 2500 v/p có sấy, BXT làm việc
hiệu quả ngay từ giây thứ 30 của quá trình chạy ấm máy so với giây thứ 230 khi
không sấy nóng và tăng đáng kể hiệu quả chuyển đổi của BXT trong thời gian khảo
sát 300”. Còn ở chế độ 10% tải, tốc độ 2500 v/p có sấy nóng, BXT làm việc hiệu
quả ngay từ giây thứ 25 của quá trình chạy ấm máy so với giây thứ 160 khi không
sấy nóng, làm hàm lượng CO, HC và NOx đều giảm mạnh. - Đã tính toán, lựa chọn và đánh giá được hệ thống sấy nóng bộ xúc tác ba
thành phần bằng dòng cao tần lắp trên động cơ xe máy giúp rút ngắn thời gian làm
nóng lõi xúc tác, nâng cao hiệu suất chuyển đổi, giảm phát thải xe máy trong giai
đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy. Hiệu quả giảm CO và HC là đáng kể cho cả
chu trình thử, hàm lượng CO giảm 22.7%; hàm lượng HC giảm 26.1%. - Bản luận án đã đạt được mục tiêu đặt ra; hiệu quả của phương án sấy nóng
bộ xúc tác trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy mở ra những hướng
nghiên cứu mới nhằm giảm phát thải độc hại từ xe máy sản xuất tại Việt Nam. 119 Hướng phát triển: Nghiên cứu ứng dụng sấy nóng BXT bằng dòng điện cao tần trang bị cho xe máy sản xuất tại Việt Nam, nhằm giảm phát thải độc hại từ xe máy. Nghiên cứu điều khiển mạch nung cao tần tích hợp điều khiển vòng lặp kín trong ECU của động cơ. [1] vtv.vn 7/4/2019.
[2] J. Kašpar, P. Fornasiero, N. Hickey, (2003), Automotive catalytic converters:
current status and some perspectives, Catalysis Today 77 (4), pp. 419–449
[3] Yung-Chen Yao a, Jiun-Horng Tsai a, Hui-Fen Ye a & Hung-Lung Chiang,
(2009), Comparison of Exhaust Emissions Resulting from Cold- and Hot-Start
Motorcycle Driving Modes, Journal of the Air & Waste Management Association,
59 (11), pp.1339-1346.
[4] Hsi-Hsien Yang, Lien-Te Hsieh, Hsu-Chung Liu, Hsiao-Hsuan Mi, (2005)
Polycyclic aromatic hydrocarbon emissions from motorcycles, Atmospheric
Environment 39 (1), pp.17-25.
[5] Boer, C. D. De, Stokes, J. and Lake, T. H, (1993), Advanced Gasoline
Combustion Systems for Fuel Economy and Emissions, Worldwide Engine
Emission Standards and How to Meet Them, papers presented at an IMechE
Seminar.
[6] Kashiwaya, M., Kosuge, T., Nakagawa, K. and Okamoto, Y, (1990), The
effect of atomisation of fuel injectors on engine performance, SAE paper 900261.
[7]
Brown, C. N. and N. Ladommatos, (1991), The Effects of Mixture
Preparation and Trapped Residuals on the Performance of a Spark-Ignition Engine
with Air-Shrouded Port Injectors, at Low Load and Low Speed, Vol.205, Part D.
[8] Ohyama, Y., Yamauchi, T., and Ohsuga, M, (1996), Mixture Formation
During Cold Starting and Warm-up in Spark Ignition Engines. SAE SP-1161.
[9] Lorusso, J. A., Kaiser, E. W. and Lavoie, G. A, (1981), Quench layer
contribution to exhaust hydrocarbons from a spark-ignited engine. Combustion
Science and Technology, Vol. 25, pp. 121-125.
[10] Li-Wei Jia, Mei-Qing Shen a, Jun Wang, Man-Qun Lin, (2005), Influence of
ethanol–gasoline blended fuel on emission characteristics from a four-stroke
motorcycle engine, Journal of Hazardous Materials A123, pp. 29–34
[11] Ahmed Hassaneen and Ibrahim Lotfy, (2005), Conversion Efficiency of a 2-
Way Catalyst Fitted in a Used Vehicle without Feedback Emission Control System,
SAE Technical Paper. 2005-01-2164
[12] Hu et al., (2008), Three-way catalyst meeting euro III emission standards for
motorcycles, Chinese Journal of Catalysis, Vol. 29, pp. 677-679
[13] Sangbeom Kim, Sungkun Kim, Yongjung Park, Youngbum Kim, Hyunsoo
Kim and Seungseok Lee, (2007), The optimization of Exhaust and Catalytic
Converter System for ULEV-II using the Robust Design, SAE Technical Paper,
2007-01-0560
[14] Degobert, P, (1995), Automobiles and Pollution. Paris: Society of Automotive
Engineers, Inc. 120 121 [15] Manqun Lin et al., (2009), Influence factor analysis of light-off tests for
motorcycle catalytic converters, SAE Technical Paper No. 2009-32-0023.
[16] Burch, S.D., T.F. Porter, M.A. Keyser, M.J. Brady, and K.F. Michaels (1995),
Redungcing cold start emissions by catalytic converter thermal management. SAE
paper 950409.
[17] Kollman, K., Abthoff, J., Zahn, W., Bischof, H. and Gohre, J, (1994),
Secondary Air Injection with a New Developed Electrical Blower for Reduced
Emissions. SAE paper 940472.
[18] Crane, M. E., Thing, R. H., Podnar, D. J., and Dodge, L. G, (1997), Reduced
Cold Start Emissions Using Rapid Exhaust Port Oxidation (REPO) in a Spark-
Ignition Engine. SAE paper 970264
[19] D. Eade, R. G. Hurley, and B. Rutter (1995), Fast Light-Off of Underbody
Catalysts Using Exhaust Gas ignition, Society ot Automotive Engineers, Inc.
[20] Ma, T., Collings, N., and Hands, T, (1992), Exhaust Gas Ignition (EGI) - A
New Concept for Rapid Lightoff of Automotive Exhaust Catalyst. SAE 920400
[21] Collings, N., Ma, T. and Ball, D, (1993), Catalyst Temperature Sensing for
Exhaust Gas Ignition (EGI), SAE Transaction paper,. SAE paper 930938.
[22] Eade, D., Hurley, R. G., Rutter, B., Inman, G. and Bakshi, R, (1995), Fast
Light-Off of Underbody Catalysts Using Exhaust Gas Ignition (EGI), SAE paper
952417.
[23] Gulati, S. T, (1991), Ceramic Converter Technology for Automotive Emissions
Control. SAE paper 911736.
[24] H. Santos, M. Costa, (2008), Evaluation of the conversion efficiency of
ceramic and metallicthree way catalytic converters, Energy Conversion and
Management 49, pp. 291–300
[25] Bruck, R. et al, (1999), The Necessity of Optimising the Interactions of
Advanced Post-Treatment Components in Order to Obtain Compliance with
SULEV-Legislation. SAE 1999-01-0770.
[26] Nguyễn Duy Tiến, Nguyễn Thế Lương, La Vạn Thắng, Đinh Xuân Thành,
(2017), Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của kết cấu hình học BXT ba thành phần
đến các tính năng kinh tế, kỹ thuật và phát thải của xe máy phun xăng điện tử, Tạp
chí KH&CN Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội số 41/
[27] Schlatter, J. C. and Taylor, K, (1977), Platinum and Palladium Addition to
Supported Rodium Catalysts for Automotive Emission Control. Journal of Catalyst,
vol. 49, pp42-50
[28] Lindner, D., Yperen, R., Lox, E.S., Ostgathe, K. and Kreuzer, T., (1996),
Reduction of Exhaust Emissions by Using Pd-based Three-Way Catalysts. SAE
paper 960802.
[29] Michael Zammit and Jeffrey Wuttke, (2012), The Effects of Catalytic
Converter Location and Palladium Loading on Tailpipe Emissions, SAE
International by National Cheng Kung Univ, 2012-01-1247 122 [30] Hadded, O. and Grigg, D. J, (1995), Emission Control Technology for
Gasoline Vehicles for ULEV and EC Stage 3 Emissions Legislation. Paper
c496/091/95, 1995 Vehicle Thermal Management Systems Conference Proceedings.
[31] Blumer, T. D. and Richmond, R. P, (1995), Thermal Management of the Front
Module of an Automotive Exhaust System for Reduced Cold-Start Emissions, Paper
C496/068/95, Vehicle Thermal Management Systems Conference Proceedings.
IMechE.
[32] Koilmann, K., Abthoff, J. and Zahn, W, (1994), Concepts for Ultra Low
Emissions Vehicles. SAE paper 940469.
[33] Konstantinidis, P. A., Koltsakis, G. C. and Stamatelos, A. M, (1997),
Computer Aided Assessment and Optimization of Catalyst Fast Light-off
Techniques, Proc. Instn. Mech. Engrs., Vol. 211, Part D.
[34] Liu, Z., Hoffmanner, A. L., Skowron, J. F. and Miller, M. J, (1995), Exhaust
Transient Temperature Response, SAE paper 950617.
[35] Rjasanow, S, (1995), Heat Transfer in an Insulated Pipe, Journal of
Engineering Mechanics, Vol. 29, pp33-49
[36] Ball, D. J, (1992), Distribution of Warm-up and Underfloor Catalyst Volumes,
SAE paper 922338.
[37] Bressler, H., Rammoser, D., Neumalar, H. and Terres, F (1996), Experimental
and Predictive Investigation of a Close Coupled Catalytic Converter with Pulsating
Flow, SAE paper 960564.
[38] Heck, R. M., Hu, Z., Smaling, M., Amundsen, A. and Bourke, M. C, (1995),
Close Coupled Catalyst System Design and ULEV Performance After 1050oC
Aging, SAE paper 952415.
[39] Moore, W. R. and Mondt, R. J, (1993), Predicted Cold Start Emission
Rductions Resulting from Exhaust Thermal Energy Conservation to Quicken
Catalytic Converter Light-off, SAE paper 931087.
[40] Summers, J. C., Skowron, J. F. and Miller, M. J, (1993), Use of Light-off
Catalysts to Meet the California LEV & ULEV Standards, SAE paper 930386.
[41] Langen, P., Theissen, M., Mallog, J. and Zielinski, R, (1994), Heated
Catalytic Converter Completing Technologies to Meet LEV Emission Standards,
SAE paper 940470.
[42] Chan, S. H. and Hoang, D. L, (2000), A Practical Approach for Rapid
Catalyst Lightoff by Means of Strategic Engine Control, (Accepted for Pro. Instn.
Mech. Engrs., Part D, Journal of Automobile Engineering, UK, 2000)
[43] Fatemeh Mianzarasvand, Alireza Shirneshan, Masoud Afrand, (2017), Effect
of electrically heated catalytic converter on emission characteristic of a motorcycle
engine in cold-start conditions, Applied Thermal Engineering 127, pp. 453–464,
[44] Manuel Presti and Lorenzo Pace, (2013), Cold Start Thermal Management
with Electrically Heated Catalyst, SAE Technical Paper, 2013-24-0158
[45] Lorenzo Pace and Manuel Presti, (2011), An Alternative Way to Reduce Fuel
Consumption During Cold Start, SAE Technical Paper, 2011-24-0178 (1986). - Applied Internal Combustion Engines (1980), Sources 123 [46] Lê Văn Doanh – Nguyễn Thế Công – Trần Văn Thịnh, (2009), Điện tử công
suất Lý thuyết – Thiết kế - Ứng dụng, Tập I, Nhà Xuất Bản Khoa Học Kỹ Thuật.
[47] Nickolas Leahey, Rob Crawford, John Douglas, Jennifer Bauman, (2018),
Induction Heating of Catalytic Converter Systems and its Effect on Diesel Exhaust
Emissions during Cold Start, SAE Technical Paper 2018-01-0327.
[48] Robin Crawford, C. and John Douglas, B. (2015), Catalytic converter
structures with induction heating. US patent: US 20150075137A1.
[49] Nguyễn Tất Tiến, (2000) Nguyên lý Động cơ đốt trong. NXB Giáo dục, Hà
Nội.
[50] Primus, R. J. and Wong, V. W, (1985), Performance and Combustion
Modelling of Heterogeneous Charge Engines. SAE paper 850343.
[51] Schapertons, H. and Lee, W, (1985), Multidimensional Modelling of Knocking
Combustion in SI Engines, SAE paper 850502.
[52] Ferguson, C. R.
thermosciences. John Wiley & Sons.
[53] Benson, R. S, (1982), Thermodynamics and Gas Dynamics of Internal
Combustion Engines, Vol. 1 & 2, Oxford University Press, 1982.
[54] Heywood, J. B, (1988), Internal Combustion Engine Fundamentals, McGraw
Hill, New York, p930.
[55] Raine, R., Stone, C. R., and Gould, J, (1995), Modelling of Nitric Oxide
Formation in Spark Ignition Engines with a Multizone Burned Gas, Combustion
and Flame, vol 102, pp241-255.
[56] Wochni, G (1967), A Universally Applicable Equation for Instantaneous Heat
Transfer Coefficient in the Internal Combustion Engine, SAE 670931.
[57] Hoang, D.L, (2001), Experimental and Theoretical Investigation of Cold-Start
Exhaust Behaviour under Strategic Engine Control, PhD Thesis, Nanyang
Technological University.
[58] Kaplan, J. A. and Heywood, J. B, (1991), Modelling the Spark Ignition Engine
Warm-up Process
to Predict Component Temperatures and Hydrocarbon
Emissions, SAE Transaction 910302.
[59] Patton, K. J., Nitschke, R. G., and Heywood, J. B, (1989), Development and
Evaluation of a Performance and Efficiency Model for Spark-Ignition Engines, SAE
paper 890836.
[60] Caton, J. A. and Heywood. J. B, (1981), An Experimental and Analytical
Study of Heat Transfer in an Engine Exhaust Port, Int. J. Heat Mass Transfer, Vol.
24, No. 4, 1981.
[61] Yildirim, A., Gul, M., Ozatay, E., and Karamangil, I, (2006), Simulation of
Hydrocarbon Emissions from an SI Engine, SAE paper 2006-01-1196.
[62] Yu, R. C., V. W. Wong and S. M. Shahed,
of hydrocarbon emissions from direct injection diesel Engines, SAE paper 800048
[63] Hamrin, Douglas A. and Heywood, John B, (1995), Modeling of Engine -out
Hydrocarbon Emission for Prototype Production Engines, SAE paper 950984 124 [64] M. Ihsan Karamangil, et. al, (2013), Mathematical modeling of hydrocarbon
emissions from oil film for different fuels, Fuel xxx(2013) xxx–xxx - Article in
press.
[65] Zang, Y., Phaneuf, K., Hanson, R. and Showalter, N, (1992), Computer
Modeling on Exhaust System Heat Transfer, SAE paper 920262.
[66] Wendland, D. W, (1993), Automotive Exhaust System Steady State Heat
Transfer, SAE 931085.
[67] Moore, W. R. and Mondt, R. J, (1993), Predicted Cold Start Emission
Rductions Resulting from Exhaust Thermal Energy Conservation to Quicken
Catalytic Converter Light-off, SAE paper 931087.
[68] Liu, Z., Hoffmanner, A. L., Skowron, J. F. and Miller, M. J, (1995), Exhaust
Transient Temperature Response, SAE paper 950617.
[69] Shayler, P. J., Hayden, D. J. and Ma, T, (1999), Exhaust System Heat Transfer
and Catalytic Converter Performance, SAE paper 1999-01-0453.
[70] Collier John G, (1972), Convective boiling and condensation, New York:
McGraw-Hill Book Company.
[71] Spanding D.B., Afgan N.H., (1989), Heat and Mass Transfer in Gaso-line and
Diesel Engines, Hemisphere, New York,
[72] Gnielinski, V, (1976), New equations for heat and mass transfer in turbulent
pipe and channel flow, Int. Chem. Eng., Vol. 16, 1976, pp359-368.
[73] Hausen H., (1983), Heat Transfer in Counter Flow, Parallel Flow and Cross
Flow, McGraw-Hill, New York,
[74] Moore W.R., Mondt R.J., (1993), Predicted cold start emission reductions
resulting from exhaust thermal energy conservation to quicken catalytic converter
light-off, SAE paper 931087.
[75] Churchill S.W., Chu H.H.S., (197518), Correlating equations for laminar and
urbulent free convection from a horizontal cylinder, Int. J. Heat Mass Transfer
1049±1053.
[76] Voltz, S. E., Morgan, C. R., Liederman, D. and Jacob, S. M, (1973), Kinetic
Study of Carbon Monoxide and Propylene Oxidation on Platinum Catalysts, Ind.
Eng. Chem. Prod. Res. Dev., Vol. 12, No. 4, 1973.
[77] Oh, S. H. and Cavendish, J. C, (1985), Mathematical Modelling of Catalytic
Converter Lightoff, AICheE Journal, Vol. 31, No. 6.
[78] Kress, J. W., Otto, N. C., Bettman M., Wang, J. B. and Varma, A, (1980),
Diffusion-Reaction of CO, NO and O2 in Automotive Exhaust Catalysts, AIChE
Journal, 1980.
[79] Sabramanlam Ohyama, Y., Yamauchi, T., and Ohsuga, M, (1996), Mixture
Formation During Cold Starting and Warm-up in Spark Ignition Engines, SAE
960065, Engine Emissions and Emissions Measurement, SAE SP-1161.
[80] Baba, N., Ohsawa, K. and Sugiura, S, (1996), Numerical Approach for
Improving the Conversion Characteristics of Exhaust Catalysts Under Warming-Up
Condition, SAE paper 962076. 125 [81] Koltsakis, G. C., Konstantinidis, P. A. and Stamatelos, A. M, (1997),
Development and Application Range of Mathematical Models for 3-Way Catalytic
Converters, Applied Catalysis B: Environmental 12 (1997), pp.161-191.
[82] Konstantinidis, P. A., Koltsakis, G. C. and Stamatelos, A. M, (1997),
Computer Aided Assessment and Optimization of Catalyst Fast Light-off
Techniques, Proc. Instn. Mech. Engrs., Vol. 211, Part D.
[83] Oh, S. H. and Cavendish, James. C, (1982), Transients of Monolithic Catalytic
Converter: Response to Step Change in Feedstream Temperature as Related to
Controlling Automobile Emissions, Ind. Eng. Prod. Res. Dev. Vol. 21, pp.29-37.
[84] Psyllos, A. and Philippopoulos, C, (1992), Modelling of Monolithic Catalytic
Converters Used in Automotive Pllution Control, Appl. Math. Modelling. Vol. 16,
September 1992.
[85] Psyllos, A. and Philippopoulos, C, (1993), Modelling of Monolithic
Converters with Axial Catalyst Distribution, Appl. Math. Modelling, Vol. 17, 1993.
[86] Sugiura, S., Ijuin, K., Yamada, T., Yaegashi, T. and Baba, N, (1995), A Multi-
for Predicting Warm-up Characteristic of
Dimensional Numerical Method
Automobile Catalytic Converter Systems, SAE paper 952413.
[87] Cooper, B.J., Keck, L, (1980), NiO Incorporation in Three-Way Catalyst
Systems, SAE paper 800461.
[88] Siemund S., Leclerc J.P., Schweich D., Prigent M., Castagna F., (1996),
Three-way monolithic converter: simulation versus experiments, Chemical
Engineering Science 15 3709±3720.
[89] Stetter, J. R. and K. F.Blurton, (1980), Catalytic oxidation of CO and H2
mixtures in air, Ind. Eng. Chem. Prod. Res. Dev., 19, 214
[90] Bird, R.B., W.E. Stewart, E.N Lightfoot, (1960), Transport phenomena, New
York. Joh Wiley & Sons, PP.780
[91] Thomas, L. C, (1992), Heat transfer, New Jersey: Prentice Hall.
[92] Woodford, C.(1992), Solving Linear and Non-linear Equations. Ellis
Horwood.
[93] Mitchell, A.R, and Griffiths, D.F, (1980), The Finite Difference Method in Partial Differential Equations, John Wiley & Sons, ISBN 0‐471‐27641‐3 126 1. Hoàng Đình Long, Nguyễn Kim Kỳ, (2015), Nghiên cứu hiệu quả bộ xúc tác xe
máy trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy, Tạp chí khoa học công nghệ
số 27/2015, Tr 46÷50
2. Nguyễn Kim Kỳ, Hoàng Đình Long, (2016), Nghiên cứu trường nhiệt độ khí thải
trên đường ống thải của động cơ xe máy cỡ nhỏ ở chế độ không tải và toàn tải, tạp
chí cơ khí việt nam số đặc biệt tháng 9/2016 Tr 108÷111
3. Nguyễn Kim Kỳ, Hoàng Đình Long, (2020) Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sấy
nóng bộ xúc tác khí thải xe máy đến hiệu quả xử lý khí thải trong giai đoạn khởi
động lạnh và chạy ấm máy, Tạp chí cơ khí Việt Nam số đặc biệt tháng 10/ 2020,
T284÷290
4. Hoàng Đình Long, Nguyễn Kim Kỳ, (2021), Nghiên cứu thực nghiệm sấy nóng
bộ xúc tác khí thải xe máy bằng dòng điện cao tần để giảm phát thải độc hại trong
giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy, Tạp chí Cơ khí Việt Nam, số 5/2021,
ISSN 2615-9910.
5. Hoàng Đình Long, Nguyễn Kim Kỳ, Đinh Xuân Thành, (2021), Ảnh hưởng của
chiến lược sấy nóng đến nhiệt độ làm việc hiệu quả của bộ xúc tác chuyển đổi khí
thải trên xe máy, Tạp chí KH&CN Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, số 3, Tập
57, tháng 6/2021, ISSN 1859-3585. 108 1 Dung tích xylanh CC 50 2 Đường kính xylanh mm 55 3 Hành trình piston mm 11 4 Tỉ số nén 10 5 Góc mở sớm xupap nạp Độ 25 6 Góc đóng muộn xupap nạp Độ 35 7 Góc mở sớm xupap thải Độ 5 8 Góc đóng muộn xupap thải Độ 14 9 Góc đánh lửa sớm Độ 100 10 Chiều dài thanh truyền mm 11 Tốc độ không tải 1700±100 v/p STT Thông số Giá trị Đơn vị đo 400 Chiều dài tổng 1 mm 180 Chiều dài đoạn ống 1 2 mm 220 Chiều dài đoạn ống 2 3 mm 35 Bán kính cong 4 mm 20 Đường kính trong 5 mm 22 Đường kính ngoài 6 mm Thép Vật liệu chế tạo 7 Phụ lục 1.3. Thông số cơ bản của BXT STT Thông số Giá trị Đơn vị đo 1 Mật độ cell 100 1 2 Tỉ trọng 1. 85 g/cm3 3 Đường kính lõi 35 mm 4 Chiều dài 60 mm 5 Thể tích 57.7 cm3 6 Khối lượng 95 g 7 Diện tích xúc tác 15 m2 8 Độ dày của thành 0.05 mm 9 Bề mặt hình học 3.2 m2/l 10 Khối lượng riêng của vật liệu 7.2 g/cm3 11 Nhiệt dung riêng khối lượng 0.11 cal/g.oC 12 Độ dẫn nhiệt 0.03 cal/cm.soC 13 Hệ số dãn nở nhiệt 12 10-6/oC 14 Lớp vật liệu phủ AL2O3 15 Vật liệu xúc tác Pt, Rh, Ce 16 Khối lượng kim loại quý 80 g/cu.ft3 2 17 Tỉ lệ kim loại quý Pt /Rh 18/1 Pkt-
không tải
chuẩn
(bar) Tkt-
không tải
chuẩn
(K) P-
không
tải
nhanh
(bar) T-
không
tải
nhanh
(K) Pkt-
10% tải
(bar) Góc
quay
TK
(độ)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185
190
195
200 Thể tích
xl (cm3)
10.80
11.06
11.84
13.14
14.92
17.18
19.89
23.01
26.50
30.33
34.44
38.81
43.37
48.07
52.88
57.75
62.62
67.46
72.22
76.87
81.37
85.70
89.82
93.71
97.36
100.75
103.86
106.69
109.23
111.47
113.41
115.06
116.40
117.45
118.20
118.64
118.79
118.64
118.20
117.45
116.40 1.06
0.90
0.71
0.56
0.44
0.36
0.32
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29 912
869
777
681
600
532
465
410
381
370
349
346
346
347
347
347
348
348
348
349
349
349
350
350
350
350
351
351
351
351
351
352
352
352
352
353
353
353
353
353
354 1.11
0.99
0.78
0.62
0.48
0.40
0.35
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32 Tkt-
10%
tải (K)
982
905
837
770
676
588
502
430
393
380
359
354
354
355
355
355
356
356
356
357
357
357
358
358
358
358
359
359
359
359
359
360
360
360
360
361
361
361
361
361
362 1.15
0.97
0.76
0.55
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42 Pkt-
toàn
tải
(bar)
1.21
1.10
1.00
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98
0.98 Tkt-
toàn tải
(K)
1012
943
873
803
705
613
523
449
410
396
375
369
369
370
370
371
371
371
372
372
372
373
373
373
373
374
374
374
374
375
375
375
375
376
376
376
376
377
377
377
377 954
890
813
734
645
565
487
422
388
376
355
351
351
351
352
352
353
353
353
353
354
354
354
355
355
355
355
356
356
356
356
356
357
357
357
357
358
358
358
358
359 3 115.06
113.41
111.47
109.23
106.69
103.86
100.75
97.36
93.71
89.82
85.70
81.37
76.87
72.22
67.46
62.62
57.75
52.88
48.07
43.37
38.81
34.44
30.33
26.50
23.01
19.89
17.18
14.92
13.14
11.84
11.06
10.80
11.06
11.84
13.14
14.92
17.18
19.89
23.01
26.50
30.33
34.44
38.81
43.37
48.07
52.88
57.75
62.62
67.46
72.22
76.87
81.37 205
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
300
305
310
315
320
325
330
335
340
345
350
355
360
365
370
375
380
385
390
395
400
405
410
415
420
425
430
435
440
445
450
455
460 0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.29
0.31
0.32
0.34
0.36
0.38
0.41
0.44
0.48
0.53
0.59
0.65
0.74
0.84
0.96
1.11
1.30
1.54
1.83
2.19
2.61
3.11
3.63
4.15
4.57
5.14
5.89
6.70
7.41
7.88
8.04
7.90
7.53
6.99
6.36
5.70
5.06
4.48
3.95
3.50
3.12
2.79
2.52
2.29
2.11
1.95
1.81 354
354
354
355
355
356
360
364
368
373
379
385
392
400
409
419
429
441
454
469
484
502
521
541
562
584
605
625
666
701
742
822
964
1134
1318
1499
1640
1730
1829
1877
1895
1889
1864
1828
1785
1744
1694
1649
1609
1573
1540
1504 0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.34
0.35
0.37
0.39
0.42
0.45
0.49
0.53
0.58
0.64
0.72
0.81
0.92
1.05
1.23
1.45
1.73
2.07
2.48
2.98
3.55
4.17
4.76
5.26
5.92
6.79
7.74
8.57
9.12
9.30
9.14
8.71
8.08
7.34
6.58
5.84
5.15
4.54
4.02
3.57
3.19
2.87
2.61
2.39
2.20
2.04 359
359
359
359
360
361
365
371
376
381
386
391
397
406
416
427
440
454
469
486
505
525
547
571
596
621
646
669
718
759
806
904
1088
1295
1511
1709
1858
1973
2051
2081
2070
2037
1993
1944
1890
1841
1791
1746
1703
1662
1624
1588 0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
0.44
0.47
0.50
0.54
0.58
0.63
0.69
0.77
0.86
0.97
1.11
1.27
1.48
1.73
2.05
2.44
2.92
3.49
4.14
4.82
5.50
6.46
7.78
9.28
10.64
11.58
11.96
11.79
11.19
10.31
9.30
8.25
7.25
6.34
5.55
4.86
4.28
3.79
3.38
3.05
2.77
2.54
2.35
2.18 362
362
362
363
363
364
368
376
381
386
391
396
401
410
421
433
447
462
479
498
518
541
565
591
618
646
674
699
752
798
850
960
1171
1404
1641
1849
2005
2123
2201
2219
2187
2136
2079
2022
1961
1906
1856
1811
1767
1722
1681
1644 0.98
0.98
0.98
1.00
1.05
1.10
1.15
1.22
1.31
1.40
1.52
1.65
1.81
2.01
2.24
2.53
2.88
3.31
3.85
4.51
5.33
6.34
7.58
9.06
10.75
12.56
15.27
18.67
22.02
25.11
26.71
30.00
39.09
49.60
53.59
50.92
44.89
38.43
32.68
27.89
23.94
20.70
18.05
15.87
14.08
12.59
11.36
10.33
9.47
8.74
8.12
7.60 378
378
378
378
379
380
384
393
398
404
409
415
420
430
443
457
472
489
508
528
551
576
603
632
662
693
724
752
807
870
857
1047
1234
1546
1865
2143
2351
2473
2492
2473
2421
2358
2292
2229
2160
2098
2041
1990
1941
1892
1847
1807 4 85.70
89.82
93.71
97.36
100.75
103.86
106.69
109.23
111.47
113.41
115.06
116.40
117.45
118.20
118.64
118.79
118.64
118.20
117.45
116.40
115.06
113.41
111.47
109.23
106.69
103.86
100.75
97.36
93.71
89.82
85.70
81.37
76.87
72.22
67.46
62.62
57.75
52.88
48.07
43.37
38.81
34.44
30.33
26.50
23.01
19.89
17.18
14.92
13.14
11.84
11.06
10.80 465
470
475
480
485
490
495
500
505
510
515
520
525
530
535
540
545
550
555
560
565
570
575
580
585
590
595
600
605
610
615
620
625
630
635
640
645
650
655
660
665
670
675
680
685
690
695
700
705
710
715
720 1.70
1.60
1.52
1.45
1.39
1.34
1.29
1.26
1.22
1.20
1.17
1.15
1.12
1.10
1.08
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06
1.06 1471
1441
1414
1389
1366
1355
1344
1332
1320
1307
1294
1280
1267
1253
1238
1229
1222
1215
1209
1202
1196
1189
1183
1176
1170
1163
1157
1150
1144
1137
1131
1124
1117
1110
1103
1096
1088
1081
1072
1064
1055
1045
1035
1024
1012
999
985
970
953
936
919
912 1554
1524
1499
1481
1463
1449
1435
1420
1405
1389
1373
1357
1340
1329
1319
1310
1302
1294
1286
1279
1271
1264
1256
1248
1241
1233
1226
1218
1210
1202
1194
1186
1178
1170
1161
1152
1142
1132
1122
1111
1099
1087
1073
1058
1042
1025
1009
993
978
964
957
954 1.91
1.80
1.70
1.62
1.55
1.49
1.43
1.40
1.36
1.32
1.29
1.25
1.21
1.17
1.13
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11
1.11 2.04
1.92
1.82
1.73
1.65
1.63
1.60
1.57
1.53
1.48
1.43
1.36
1.29
1.22
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15 1610
1579
1556
1542
1528
1512
1496
1479
1462
1444
1426
1408
1390
1381
1372
1364
1355
1347
1339
1330
1322
1314
1305
1297
1289
1280
1272
1263
1255
1246
1237
1228
1219
1209
1199
1189
1179
1167
1155
1143
1129
1115
1099
1081
1062
1042
1025
1008
994
982
982
982 7.16
6.78
6.45
6.17
5.94
5.75
5.29
4.71
4.09
3.48
2.91
2.40
1.95
1.61
1.36
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21
1.21 1770
1736
1708
1693
1675
1653
1627
1597
1573
1552
1531
1511
1492
1482
1472
1463
1454
1445
1436
1426
1417
1408
1399
1390
1381
1371
1362
1352
1343
1333
1323
1312
1302
1291
1279
1267
1254
1240
1226
1210
1193
1175
1157
1137
1119
1097
1077
1058
1040
1024
1015
1012 5 10% tải 2500 v/p
Lưu
lượng kt
(g/s) Không tải chuẩn 1730 v/p
Năng
Lưu
Tkt tại
lượng
lượng
cửa thải
kt (J/s)
kt (g/s)
(K)
0
0.000
132
0.321
166
0.342
173
0.345
176
0.344
178
0.344
180
0.343
181
0.342
182
0.342
182
0.342
182
0.341
183
0.341
183
0.340
183
0.340
183
0.339
183
0.339
183
0.338
182
0.338
182
0.338
182
0.337
182
0.337
182
0.336
182
0.336
181
0.335
181
0.335
181
0.334
181
0.334
181
0.334
181
0.333
180
0.333
180
0.332
180
0.332
180
0.331
180
0.331
179
0.331
179
0.330
179
0.330
179
0.329
179
0.329
178
0.328
178
0.328
178
0.327
178
0.327
178
0.327 300
670
737
750
760
766
771
775
777
779
781
782
783
783
784
784
785
785
785
785
786
786
786
786
786
786
787
787
787
787
787
787
787
787
788
788
788
788
788
788
788
788
788
788 Thời
gian
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185
190
195
200
205
210
215 Không tải nhanh 2500 v/p
Năng
Lưu
lượng
lượng kt
kt (J/s)
(g/s)
0
218
288
305
312
317
321
323
324
325
326
326
327
327
327
327
326
326
326
326
325
325
325
324
324
324
323
323
323
322
322
322
321
321
321
320
320
319
319
319
318
318
318
317 Tkt tại
cửa
thải (K)
300
701
798
823
836
846
852
857
861
863
865
867
868
869
869
870
870
871
871
871
871
872
872
872
872
872
872
873
873
873
873
873
873
873
873
874
874
874
874
874
874
874
874
874 0.000
0.485
0.517
0.520
0.520
0.519
0.518
0.517
0.516
0.516
0.515
0.514
0.514
0.513
0.512
0.512
0.511
0.510
0.510
0.509
0.508
0.508
0.507
0.506
0.506
0.505
0.504
0.504
0.503
0.502
0.502
0.501
0.500
0.500
0.499
0.498
0.498
0.497
0.496
0.496
0.495
0.494
0.494
0.493 Tkt tại
cửa
thải (K)
300
789
873
886
896
902
907
911
913
915
917
918
919
919
920
920
921
921
921
921
922
922
922
922
922
922
923
923
923
923
923
923
923
923
924
924
924
924
924
924
924
924
924
924 Năng
lượng
kt (J/s)
0
339
423
436
442
447
449
451
452
453
454
454
454
454
454
453
453
453
452
452
451
451
451
450
450
449
449
448
448
447
447
446
446
445
445
444
444
443
442
442
441
441
440
440 0.000
0.601
0.640
0.644
0.644
0.643
0.642
0.640
0.640
0.639
0.638
0.637
0.636
0.635
0.635
0.634
0.633
0.632
0.631
0.630
0.630
0.629
0.628
0.627
0.626
0.625
0.625
0.624
0.623
0.622
0.621
0.621
0.620
0.619
0.618
0.617
0.616
0.616
0.615
0.614
0.613
0.612
0.611
0.611 6 220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
300 788
789
789
789
789
789
789
789
789
789
789
789
789
790
790
790
790 0.326
0.326
0.325
0.325
0.324
0.324
0.323
0.323
0.323
0.322
0.322
0.321
0.321
0.320
0.320
0.319
0.319 177
177
177
177
176
176
176
176
176
175
175
175
175
175
174
174
174 874
874
875
875
875
875
875
875
875
875
875
875
875
875
876
876
876 0.492
0.492
0.491
0.490
0.490
0.489
0.488
0.488
0.487
0.486
0.486
0.485
0.484
0.484
0.483
0.482
0.482 317
316
316
316
315
315
314
314
314
313
313
313
312
312
311
311
311 924
925
925
925
925
925
925
925
925
925
925
925
925
926
926
926
926 0.610
0.609
0.608
0.607
0.606
0.606
0.605
0.604
0.603
0.602
0.602
0.601
0.600
0.599
0.598
0.597
0.597 439
439
438
438
437
437
436
436
435
434
434
433
433
432
432
431
431 NOx
(ppm) CO
(ppm) 10% tải
HC
(ppm) NOx
(ppm) Thời
gian
(s) CO
(ppm)
0
0
5 21108
10 18535
15 16213
20 14579
25 13610
30 12805
35 12411
40 12077
45 11884
50 11860
55 11860
60 11860
65 11860
70 11860
75 11860
80 11860
85 11860
90 11860
95 11860
100 11860
105 11860
110 11860
115 11860
120 11860
125 11860
130 11860 Không tải chuẩn
HC
(ppm)
39982
21391
14654
11801
9906
8821
7941
7440
7095
6801
6546
6324
6128
5954
5799
5660
5591
5533
5481
5433
5388
5348
5310
5275
5242
5211
5183 NOx
(ppm)
6
45
78
97
104
111
115
119
121
123
125
126
127
128
128
129
129
129
129
130
130
130
130
130
130
131
131 Không tải nhanh
HC
(ppm)
36496
19760
13335
10501
8727
7626
6795
6301
5961
5670
5418
5199
5005
4833
4679
4543
4476
4420
4368
4320
4275
4229
4187
4148
4112
4077
4045 CO
(ppm)
0
21647
17169
13896
11850
10458
9438
8900
8443
8200
8184
8184
8184
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183 65
122
157
172
183
191
197
201
205
207
209
211
212
213
214
214
215
215
215
216
216
216
217
217
217
217 0
21841
16362
12356
10438
9459
8742
8364
8042
7868
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860 36141
19351
12905
10062
8283
7177
6344
5849
5507
5215
4963
4743
4548
4376
4221
4085
4018
3961
3909
3861
3817
3776
3739
3704
3671
3641
3612 108
179
226
245
259
270
278
285
289
293
295
297
299
300
301
302
303
303
304
304
305
305
305
306
306
306 7 135 11860
140 11860
145 11860
150 11860
155 11860
160 11860
165 11860
170 11860
175 11860
180 11860
185 11860
190 11860
195 11860
200 11860
205 11860
210 11860
225 11860
230 11860
235 11860
240 11860
245 11860
250 11860
255 11860
260 11860
265 11860
270 11860
275 11860
280 11860
285 11860
290 11860
295 11860
300 11860 5156
5130
5107
5084
5063
5043
5024
5005
4988
4972
4956
4941
4927
4913
4900
4887
4853
4842
4832
4822
4812
4803
4794
4785
4777
4769
4761
4753
4753
4753
4753
4753 131
131
131
131
131
131
132
132
132
132
132
132
132
132
132
132
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
134
134 8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183 4015
3987
3961
3935
3912
3889
3868
3848
3828
3810
3792
3776
3760
3744
3730
3716
3677
3665
3653
3642
3632
3621
3611
3602
3592
3583
3575
3567
3567
3567
3567
3567 217
218
218
218
218
218
218
219
219
219
219
219
219
220
220
220
220
220
220
221
221
221
221
221
221
221
221
222
222
222
222
222 7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860 3585
3560
3536
3514
3493
3473
3453
3435
3418
3402
3386
3371
3357
3343
3330
3318
3283
3272
3262
3252
3242
3233
3224
3216
3207
3199
3192
3184
3184
3184
3184
3184 307
307
307
307
308
308
308
308
309
309
309
309
309
310
310
310
311
311
311
311
311
311
312
312
312
312
312
312
313
313
313
313 Nhiệt độ khí thải (K) dọc ống thải ở chế độ ổn định Chiều dài ống thải
từ cửa thải (cm)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60 Không tải chuẩn
1730v/p
789
728
687
651
617
588
555
522
489
456
423
390
357 Không tải nhanh
2500v/p
876
815
775
739
705
677
644
611
578
545
513
480
447 10% tải 2500v/p
925
865
824
789
755
727
694
662
629
597
564
532
499 100% tải 7500v/p
1100
1053
1026
1004
984
969
950
930
911
892
873
854
835 8 Nhiệt độ khí thải (K) dọc ống thải sau khoảng thời gian khởi động lạnh Chiều dài ống thải
từ cửa thải (cm)
0
5
10
15
20
25
30
35
40 Sau 10"
737
675
625
580
536
492
448
403
359 Sau 20"
760
699
651
608
565
522
480
437
394 Sau 100"
786
730
686
648
610
571
533
495
457 Sau 200"
788
735
694
659
624
588
553
518
483 Ổn định
789
728
687
651
617
588
555
522
489 Sau 50"
781
722
674
633
592
550
509
467
426 Nhiệt độ khí thải (K) dọc ống thải sau khoảng thời gian khởi động lạnh Chiều dài ống thải
từ cửa thải (cm)
0
5
10
15
20
25
30
35
40 Sau 10"
804
736
692
649
605
567
529
492
454 Sau 20"
838
771
727
683
639
601
563
525
487 Sau 100"
871
807
766
726
685
651
616
582
547 Sau 200"
874
812
772
737
699
667
636
604
572 Ổn định
876
815
775
739
705
677
644
611
578 Sau 50"
866
798
754
710
667
629
591
554
516 Nhiệt độ khí thải (K) dọc ống thải sau khoảng thời gian khởi động lạnh Chiều dài ống thải
từ cửa thải (cm)
0
5
10
15
20
25
30
35
40 Sau 10"
873
803
758
713
667
628
588
549
510 Sau 20"
896
828
784
740
696
658
620
582
544 Sau 100"
922
857
816
775
734
699
664
629
594 Sau 200"
924
862
821
786
748
716
684
652
620 Ổn định
925
865
824
789
755
727
694
662
629 Sau 50"
917
849
806
763
719
682
645
607
570 Không tải chuẩn Không tải nhanh 10% tải T cửa thải
(K) T trước
BXT (K) T cửa thải
(K) T trước BXT
(K) T cửa thải
(K) T trước BXT
(K) 300
670
737
750
760
766 300
330
359
380
394
402 300
390
454
475
487
494 300
789
873
886
896
902 300
449
510
536
544
549 Thời
gian (s)
0
5
10
15
20
25 300
733
804
827
838
847 9 30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185
190
195
200
205
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285 771
775
777
779
781
782
783
783
784
784
785
785
785
785
786
786
786
786
786
786
787
787
787
787
787
787
787
787
788
788
788
788
788
788
788
788
788
788
788
789
789
789
789
789
789
789
789
789
789
789
789
790 408
413
418
421
426
429
432
436
440
443
447
450
452
454
456
458
460
462
464
465
467
468
469
471
472
473
475
476
478
479
480
481
482
483
484
485
486
487
488
489
489
490
491
492
493
494
494
495
496
497
498
499 853
858
861
864
866
867
868
869
869
870
870
871
871
871
871
872
872
872
872
872
872
873
873
873
873
873
873
873
873
874
874
874
874
874
874
874
874
874
874
875
875
875
875
875
875
875
875
875
875
875
875
875 499
504
508
512
516
519
522
527
530
533
535
537
539
541
543
545
547
549
551
554
555
556
558
560
561
563
564
566
567
568
569
570
571
572
573
574
575
576
577
578
578
579
580
581
582
583
583
584
585
586
587
588 907
911
913
915
917
918
919
919
920
920
921
921
921
921
922
922
922
922
922
922
923
923
923
923
923
923
923
923
924
924
924
924
924
924
924
924
924
924
924
925
925
925
925
925
925
925
925
925
925
925
925
926 554
558
561
565
570
573
576
578
581
584
586
588
590
592
594
595
597
599
600
603
604
605
607
608
610
611
611
613
615
616
617
617
619
620
620
622
623
624
626
626
628
629
630
632
632
633
635
635
636
637
637
638 10 290
295
300 790
790
790 499
500
501 876
876
876 588
589
590 926
926
926 640
640
641 Nhiệt độ BXT sấy 400W (K) Nhiệt độ BXT sấy 200W (K) Sấy 10" Sấy 20" Sấy 30" Sấy 30" Sấy 40" Sấy 50" Nhiệt độ
kt trước
BXT (K)
300
359
380
394
402
408
413
418
421
426
429
432
436
440
443
447
450
452
454
456
458
460
462
464
465
467
468
469
471
472
473
475
476
478
479
480
481
482
483
484
485 Nhiệt độ
BXT
không
sấy (K)
300
303
305
308
311
314
317
320
324
327
330
334
338
342
346
351
356
360
365
370
375
379
384
388
393
397
401
406
410
413
417
421
425
428
431
435
438
441
444
447
450 Thời
gian (s)
0
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185
190
195
200
205 300
386
383
383
386
390
393
397
401
405
410
413
417
421
425
428
432
436
439
442
445
447
450
452
454
457
458
460
462
464
465
467
469
470
472
473
474
476
477
478
479 300
387
429
470
456
447
440
435
433
431
430
430
431
432
434
436
438
440
443
445
447
449
452
454
456
458
459
461
463
464
466
467
469
470
472
473
474
476
477
478
479 300
386
428
469
509
536
513
495
481
470
462
456
452
449
448
447
448
448
449
450
451
453
454
456
457
459
461
462
463
465
466
468
469
471
472
473
475
476
477
478
479 300
348
370
392
412
428
424
423
422
422
423
425
426
428
431
433
436
439
441
444
446
449
451
453
455
457
459
461
462
464
466
467
469
470
472
473
474
476
477
478
479 300
348
370
392
413
433
453
473
465
458
452
448
445
444
443
444
445
446
447
449
450
452
453
455
457
459
460
462
463
465
466
468
469
470
472
473
475
476
477
478
479 300
348
370
392
412
432
453
473
493
513
500
487
477
470
465
461
459
457
456
456
456
457
458
459
460
461
462
463
464
466
467
468
470
471
472
473
475
476
477
478
480 11 210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
300 486
487
488
489
489
490
491
492
493
494
494
495
496
497
498
499
499
500
501 452
455
458
460
462
465
467
469
471
473
475
477
479
481
483
485
486
488
490 481
482
483
484
485
486
486
487
488
489
490
491
492
493
493
494
495
496
496 481
482
483
484
485
486
486
487
488
489
490
491
492
493
493
494
495
496
496 481
482
483
484
485
486
486
487
488
489
490
491
492
493
493
494
495
496
496 481
482
483
484
485
486
486
487
488
489
490
491
492
493
493
494
495
496
496 481
482
483
484
485
486
486
487
488
489
490
491
492
493
493
494
495
496
496 481
482
483
484
485
486
486
487
488
489
490
491
492
493
493
494
495
496
496 Nhiệt độ BXT sấy 400W (K) Nhiệt độ BXT sấy 200W (K) Sấy 10" Sấy 20" Sấy 30" Sấy 30" Sấy 40" Sấy 50" Thời
gian (s)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130 Nhiệt độ
kt trước
BXT (K)
300
390
454
475
487
494
499
504
508
512
516
519
522
527
530
533
535
537
539
541
543
545
547
549
551
554
555 Nhiệt độ
BXT
không
sấy (K)
300
304
308
311
315
320
326
332
338
345
352
359
366
373
380
387
394
401
408
415
422
428
435
441
447
453
458 300
352
400
412
425
437
448
458
467
475
482
488
494
500
505
510
514
518
522
525
528
531
534
536
539
541
544 300
352
401
443
484
485
487
489
493
496
499
503
506
509
513
516
519
522
525
528
530
533
535
538
540
542
544 300
352
401
443
483
523
553
543
536
531
528
526
525
525
526
527
528
529
531
532
534
536
538
540
542
544
546 300
333
362
384
406
426
444
455
464
473
480
487
493
499
504
509
514
518
521
525
528
531
534
536
539
541
544 300
333
362
385
406
426
447
467
487
490
495
499
503
507
511
515
518
521
524
527
530
532
535
537
540
542
544 300
333
362
384
406
426
446
466
486
506
526
525
524
524
525
526
527
529
531
532
534
536
538
540
542
543
545 12 135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185
190
195
200
205
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
300 556
558
560
561
563
564
566
567
568
569
570
571
572
573
574
575
576
577
578
578
579
580
581
582
583
583
584
585
586
587
588
588
589
590 463
468
473
477
482
486
490
493
497
500
503
507
509
512
515
518
520
522
525
527
529
531
533
535
537
539
540
542
544
545
547
549
550
551 546
548
550
552
554
556
557
559
560
562
563
565
566
567
568
570
571
572
573
574
575
576
576
577
578
579
580
581
582
582
583
584
585
585 546
548
550
552
554
556
557
559
561
562
563
565
566
567
569
570
571
572
573
574
575
576
576
577
578
579
580
581
582
582
583
584
585
586 547
549
551
553
554
556
558
559
561
562
564
565
566
567
569
570
571
572
573
574
575
576
576
577
578
579
580
581
582
582
583
584
585
586 546
548
550
552
554
556
557
559
560
562
563
565
566
567
568
570
571
572
573
574
575
576
576
577
578
579
580
581
582
582
583
584
585
585 546
548
550
552
554
556
557
559
561
562
563
565
566
567
569
570
571
572
573
574
575
576
576
577
578
579
580
581
582
582
583
584
585
586 547
549
551
553
554
556
558
559
561
562
564
565
566
567
569
570
571
572
573
574
575
576
576
577
578
579
580
581
582
582
583
584
585
586 Nhiệt độ BXT sấy 400W (K) Nhiệt độ BXT sấy 200W (K) Nhiệt
độ kt
trước
BXT
(K) Sấy 10" Sấy 20" Sấy 30" Sấy 40" Sấy 50" 300
449
510
536
544
549
554
558
561
565 Nhiệt độ
BXT
không
sấy (K)
300
305
308
314
320
327
335
343
351
360 Thời
gian (s)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45 300
361
409
430
450
468
483
497
508
518 Sấy 30"
300
361
409
452
492
531
563
561
561
561 300
361
409
452
492
502
511
519
527
533 300
342
370
394
414
434
455
473
489
503 300
342
370
394
414
435
455
475
495
505 300
342
370
394
414
434
454
474
494
514 13 50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185
190
195
200
205
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285 570
573
576
578
581
584
586
588
590
592
594
595
597
599
600
603
604
605
607
608
610
611
611
613
615
616
617
617
619
620
620
622
623
624
626
626
628
629
630
632
632
633
635
635
636
637
637
638 370
379
389
399
409
419
429
438
447
456
465
473
480
488
494
501
507
513
518
523
528
533
537
541
545
549
552
556
559
562
565
568
571
573
576
578
581
583
586
588
590
593
595
597
599
601
603
605 527
535
543
549
555
560
564
569
572
576
579
582
584
587
589
591
593
596
597
599
601
603
604
606
607
609
610
611
613
614
615
616
617
618
620
621
622
623
624
625
627
628
629
630
631
632
633
634 540
545
551
556
560
564
568
572
575
578
580
583
585
588
590
592
594
596
598
600
601
603
605
606
607
609
610
611
613
614
615
616
617
618
620
621
622
623
624
625
627
628
629
630
631
632
633
634 562
564
566
568
570
572
575
577
579
581
583
585
587
589
591
593
595
597
598
600
602
603
605
606
607
609
610
612
613
614
615
616
617
618
620
621
622
623
624
625
627
628
629
630
631
632
633
634 515
525
534
542
549
555
561
566
570
574
577
580
583
586
588
591
593
595
597
599
601
603
604
606
607
609
610
611
613
614
615
616
617
618
620
621
622
623
624
625
627
628
629
630
631
632
633
634 516
527
535
543
550
556
561
566
570
574
577
580
583
586
588
591
593
595
597
599
601
603
604
606
607
609
610
611
613
614
615
616
617
618
620
621
622
623
624
625
627
628
629
630
631
632
633
634 534
540
546
552
557
562
566
570
573
577
579
582
585
587
589
592
594
596
598
599
601
603
604
606
607
609
610
611
613
614
615
616
617
618
620
621
622
623
624
625
627
628
629
630
631
632
633
634 14 290
295
300 640
640
641 607
609
611 635
636
636 635
636
636 635
636
636 635
636
636 635
636
636 635
636
636 Hàm lượng CO (ppm) Hàm lượng HC (ppm) Hàm lượng NOx (ppm) Sau
BXT
không
sấy Trước
BXT Sau BXT
sấy 30",
400W Trước
BXT Sau
BXT
không
sấy Sau BXT
sấy 30",
400W Trước
BXT Sau
BXT
không
sấy Sau
BXT
sấy
30",
400W 0 Thời
gian (s)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180 0
21108
18535
16213
14579
13610
12805
12411
12077
11884
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860 0
21108
18535
16213
14579
13610
12805
12411
12077
11884
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860 21108 21391
18535 14654
16213 11801
9906
14330
8821
8435
7941
4146
7440
7212
7095
9549
6801
10924
6546
11626
6324
11849
6128
11860
5954
11860
5799
11860
5660
11860
5591
11860
5533
11860
5481
11860
5433
11860
5388
11860
5348
11860
5310
11860
5275
11860
5242
11860
5211
11860
5183
11860
5156
11859
5130
11851
5107
11832
5084
11805
5063
11768
5043
11722
5024
11667
5005
11604
4988
11534
4972
11458 21391
14654
11801
9906
8821
7941
7440
7095
6801
6546
6324
6128
5954
5799
5660
5591
5533
5481
5433
5388
5348
5310
5275
5242
5211
5183
5156
5130
5107
5084
5063
5043
5024
5005
4988
4972 21391
14654
11801
9905
7098
4327
5769
6518
6692
6546
6324
6128
5954
5799
5660
5591
5533
5481
5433
5388
5348
5310
5275
5242
5211
5183
5156
5130
5107
5083
5058
5031
5004
4975
4946
4915 0
45
78
97
104
111
115
119
121
123
125
126
127
128
128
129
129
129
129
130
130
130
130
130
130
131
131
131
131
131
131
131
131
132
132
132
132 0
45
78
97
104
111
115
119
121
123
125
126
127
128
128
129
129
129
129
130
130
130
130
130
130
131
131
131
131
131
131
131
131
132
132
132
132 0
45
78
97
104
111
115
119
121
123
125
126
127
128
128
129
129
129
129
130
130
130
130
130
130
131
131
131
131
131
131
131
131
132
131
131
130 15 185
190
195
200
205
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
300 11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860 11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11858
11849
11833
11812
11785
11753
11717
11677
11635
11610 11377
11291
11201
11106
11009
10913
10817
10722
10626
10530
10434
10337
10239
10140
10041
9940
9838
9735
9631
9525
9419
9311
9202
9137 4956
4941
4927
4913
4900
4887
4875
4864
4853
4842
4832
4822
4812
4803
4794
4785
4777
4769
4761
4753
4753
4753
4753
4753 4956
4941
4927
4913
4900
4887
4875
4864
4853
4842
4832
4822
4812
4803
4794
4785
4776
4764
4750
4734
4723
4711
4696
4687 4885
4854
4824
4793
4763
4732
4701
4670
4639
4608
4577
4545
4513
4481
4449
4416
4383
4350
4316
4288
4266
4245
4223
4211 132
132
132
132
132
132
132
132
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
134
134 132
132
132
132
132
132
132
132
131
130
129
128
127
125
124
122
121
119
117
116
114
112
111
110 129
127
126
124
122
120
117
115
113
110
108
106
103
101
99
96
94
92
90
87
85
83
80
79 Hàm lượng CO (ppm) Hàm lượng HC (ppm) Hàm lượng NOx (ppm) Sau
BXT
không
sấy Sau BXT
sấy 30",
400W Trước
BXT Sau
BXT
không
sấy Sau BXT
sấy 30",
400W Trước
BXT Sau
BXT
không
sấy Sau
BXT
sấy
30",
400W Trước
BXT 19760
13335
10501
8513
5130
2614
2983
3224
3347
3374
3339
3268
3166
3034
2898
2799
2701
2601 0
65
122
157
172
183
191
197
201
205
207
209
211
212
213
214
214
215
215 0
65
122
157
172
183
191
197
201
205
207
209
211
212
213
214
214
215
215 0
65
122
157
130
36
7
13
20
27
32
35
38
38
37
35
33
31
29 Thời
gian (s)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90 0
21647
17169
13896
11850
10458
9438
8900
8443
8200
8184
8184
8184
8183
8183
8183
8183
8183
8183 0
21647
17169
13896
11850
10458
9438
8900
8443
8200
8184
8184
8184
8183
8183
8183
8183
8183
8183 0
21647
17169
13896
10651
4779
1758
2299
2700
3023
3291
3463
3559
3577
3518
3424
3313
3191
3060 19760
13335
10501
8727
7626
6795
6301
5961
5670
5418
5199
5005
4833
4679
4543
4476
4420
4368 19760
13335
10501
8727
7626
6795
6301
5961
5670
5418
5199
5005
4833
4679
4543
4476
4420
4368 16 95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185
190
195
200
205
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
300 8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183 8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8167
8076
7920
7710
7461
7182
6886
6578
6266
5956
5650
5352
5065
4789
4525
4275
4038
3813
3601
3402
3214
3037
2871
2715
2568
2430
2300
2178
2063
1955
1853
1757
1666
1614 2922
2782
2639
2497
2355
2216
2080
1948
1829
1717
1613
1513
1423
1337
1259
1185
1117
1055
998
946
897
852
810
772
737
705
675
647
621
596
572
549
527
507
487
467
449
431
414
398
382
372 4320
4275
4229
4187
4148
4112
4077
4045
4015
3987
3961
3935
3912
3889
3868
3848
3828
3810
3792
3776
3760
3744
3730
3716
3702
3689
3677
3665
3653
3642
3632
3621
3611
3602
3592
3583
3575
3567
3567
3567
3567
3567 4320
4275
4229
4187
4148
4112
4077
4045
4015
3987
3956
3905
3837
3756
3664
3564
3459
3352
3242
3132
3023
2916
2810
2707
2608
2511
2418
2329
2242
2159
2080
2003
1930
1860
1792
1728
1666
1607
1553
1502
1452
1423 2501
2401
2299
2199
2101
2004
1910
1819
1735
1655
1580
1507
1440
1376
1317
1260
1207
1158
1112
1069
1029
991
956
923
893
864
837
812
787
764
742
720
700
680
660
641
623
606
590
574
559
550 215
216
216
216
217
217
217
217
217
218
218
218
218
218
218
219
219
219
219
219
219
220
220
220
220
220
220
220
220
221
221
221
221
221
221
221
221
222
222
222
222
222 215
216
216
216
217
217
217
217
212
205
195
183
170
157
143
131
118
107
96
87
78
70
62
56
50
45
40
36
32
29
26
23
21
19
17
15
14
13
11
10
9
9 26
24
22
20
18
16
14
12
11
10
9
8
7
6
5
5
4
4
4
3
3
3
2
2
2
2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1 Hàm lượng CO (ppm) Hàm lượng HC (ppm) Hàm lượng NOx (ppm) Sau
BXT
không
sấy Sau BXT
sấy 30",
400W Trước
BXT Sau
BXT
không
sấy Sau
BXT
sấy 30",
400W Trước
BXT Sau
BXT
không
sấy Sau
BXT
sấy
30",
400W Trước
BXT 0 0 0 0 0 0 Thời
gian (s)
0 17 5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185
190
195
200
205
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260 21841
16362
12356
10438
9459
8742
8364
8042
7868
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860 21841
16362
12356
10438
9459
8742
8364
8042
7868
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7827
7615
7245
6767
6226
5662
5085
4553
4051
3588
3167
2789
2453
2157
1896
1668
1469
1295
1143
1011
895
801
716
639
570
508
452
402
357
317
281
251
224 19351
12905
10062
8283
7177
6344
5849
5507
5215
4963
4743
4548
4376
4221
4085
4018
3961
3909
3861
3817
3772
3683
3546
3376
3185
2978
2775
2573
2378
2191
2014
1850
1698
1557
1429
1312
1205
1107
1019
938
870
805
745
689
637
588
543
501
462
426
394
364 19351
12905
10062
7744
4227
1907
1818
1729
1627
1505
1375
1253
1139
1035
939
863
796
736
682
632
586
545
507
472
438
407
379
354
331
309
289
273
258
243
228
216
205
195
185
176
167
159
151
143
136
129
122
116
110
104
99
94 108
179
226
245
259
270
278
285
289
293
295
297
299
300
301
302
303
303
304
304
305
305
305
306
306
306
307
307
307
307
308
308
308
308
309
309
309
309
309
310
310
310
310
310
311
311
311
311
311
311
312
312 108
179
226
245
259
270
278
285
289
293
295
297
299
300
301
302
303
303
304
295
273
243
210
177
146
118
95
76
60
47
37
29
23
18
14
11
9
7
6
4
4
3
2
2
2
1
1
1
1
1
0
0 108
179
226
152
33
5
5
6
6
5
5
4
3
3
2
2
2
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 21841
16362
12356
8548
3473
1108
1117
1090
1057
1010
942
870
797
727
658
593
536
485
440
399
362
329
299
271
245
222
202
184
168
153
140
129
119
110
101
93
87
81
76
71
66
61
57
53
49
46
43
40
37
34
31
29 19351
12905
10062
8283
7177
6344
5849
5507
5215
4963
4743
4548
4376
4221
4085
4018
3961
3909
3861
3817
3776
3739
3704
3671
3641
3612
3585
3560
3536
3514
3493
3473
3453
3435
3418
3402
3386
3371
3357
3343
3330
3318
3306
3294
3283
3272
3262
3252
3242
3233
3224
3216 18 265
270
275
280
285
290
295
300 7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860
7860 200
178
158
141
125
111
99
92 27
25
24
22
21
20
19
18 3207
3199
3192
3184
3184
3184
3184
3184 337
311
287
265
245
227
210
200 89
85
81
77
75
72
68
67 312
312
312
312
313
313
313
313 0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0 Hiệu suất trung hòa kt (%)- Không sấy CO HC NOx Hiệu suất trung hòa kt (%)-Sấy 30", 400W
CO NOx HC Thời
gian (s)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
2
38
68
42
21
8
2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
2
2
3
3
4 0
0
0
0
0
20
46
22
8
2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
2 19 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
2
2
2 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1 0
0
0
0
0
0
0
1
2
2
3
4
6
7
8
9
11
12
13
15
16
17
18 5
6
6
7
8
9
10
10
11
12
13
14
14
15
16
17
18
19
20
21
21
22
23 2
2
2
3
3
4
4
4
5
5
6
6
7
7
8
8
9
9
10
10
11
11
11 3
5
6
8
10
11
13
15
17
19
20
22
24
26
28
29
31
33
35
36
38
40
41 190
195
200
205
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
300 Hiệu suất trung hòa kt (%)- Không sấy Hiệu suất trung hòa kt (%)-Sấy 30",
400W CO HC NOx CO HC NOx 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
10
54
81
74
68
63
60
58
57
56
57
58
60
61
61
62
62
62
63 0
0
0
0
2
33
62
53
46
41
38
36
35
34
35
36
37
39
39
40
40
40
40 0
0
0
0
24
80
96
93
90
87
85
83
82
82
83
83
84
86
86
86
86
86
87 Thời
gian (s)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
86
87
88
89
90 20 91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
140
145
150
155 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
3
6
9 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
2 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
2
2
3
4
4
6
11
16
22 63
63
64
64
64
65
65
65
66
66
66
67
67
67
68
68
68
69
69
69
70
70
71
71
71
72
72
72
73
73
73
74
74
74
75
75
75
76
76
76
76
77
77
77
78
78
78
78
79
80
82
83 41
41
41
42
42
42
43
43
43
44
44
45
45
45
46
46
46
47
47
47
48
48
49
49
49
50
50
50
51
51
52
52
52
53
53
54
54
54
55
55
55
56
56
56
57
57
57
58
58
60
62
63 87
87
87
88
88
88
88
88
89
89
89
89
90
90
90
90
90
91
91
91
91
91
92
92
92
92
92
92
93
93
93
93
93
93
94
94
94
94
94
94
94
95
95
95
95
95
95
95
96
96
96
97 21 12
16
20
23
27
31
35
38
41
45
48
51
53
56
58
61
63
65
67
69
70
72
73
75
76
77
79
80
80 3
5
7
10
12
15
17
20
22
25
27
30
32
34
36
39
41
43
45
47
48
50
52
53
55
56
58
59
60 28
34
40
46
51
56
61
65
68
72
75
77
80
82
84
85
87
88
89
90
91
92
93
94
94
95
95
96
96 84
85
86
86
87
88
88
89
90
90
91
91
91
92
92
92
93
93
93
94
94
94
94
95
95
95
95
95
95 65
66
67
68
70
71
72
73
74
74
75
76
77
77
78
78
79
80
80
81
81
82
82
83
83
83
84
84
85 97
98
98
98
98
98
99
99
99
99
99
99
99
99
99
99
99
99
99
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100 160
165
170
175
180
185
190
195
200
205
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
300 Hiệu suất trung hòa kt (%)- Không sấy Hiệu suất trung hòa kt (%)-Sấy 30", 400W CO HC NOx CO HC NOx 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
18
63
87
87
86
87
87
88
89
90
91
92
92 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
7
41
70
69
69
69
70
71
72
74
75
77
79 0
0
0
0
38
87
98
98
98
98
98
98
99
99
99
99
99 Thời
gian (s)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80 22 93
94
94
95
95
96
96
97
97
97
97
98
98
98
98
98
98
99
99
99
99
99
99
99
99
99
99
99
99
99
99
99
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100 80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
89
90
91
91
92
92
93
93
93
94
94
94
94
95
95
95
95
96
96
96
96
96
97
97
97
97
97
97
97
98
98
98
98
98 99
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100 85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185
190
195
201
205
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
300 0
0
0
0
3
8
14
21
28
35
42
48
54
60
65
69
73
76
79
81
84
85
87
89
90
91
92
93
94
94
95
95
96
96
97
97
97
98
98
98
98
99
99
99 0
0
0
0
0
1
4
8
13
18
23
28
33
38
42
47
51
55
58
61
64
67
70
72
74
76
77
79
81
82
83
85
86
87
88
89
90
90
91
92
92
93
93
94 0
0
0
3
10
20
31
42
52
61
69
75
80
85
88
91
93
94
95
96
97
98
98
99
99
99
99
99
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100 Hq trung hòa HC (%) -Sấy 400W Hq trung hòa HC (%) -Sấy 200W Sấy 10" Sấy 20" Sấy 30" Sấy 30" Sấy 40" Sấy 50" Hq trung hòa
HC (%) -Không
sấy 0 0 0 0 0 0 0 Thời
gian(s)
0 23 5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185
190
195
200
205
210
215
220
225
230
235
240 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
2
2
2
3
3
4 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
2
2
2
3
3
4
4
4 0
0
0
0
13
51
26
10
2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
2
2
2
3
3
3
4
4
5
5
6 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
2
2
2
3
3
4 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
2
2
2
3
3
4
4
4 0
0
0
0
0
0
0
0
5
19
14
5
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
2
2
2
3
3
4
4
4
5
5
6 24 245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
300 0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1 4
4
5
5
6
6
7
7
8
8
9
9 5
5
6
6
7
7
8
8
9
9
10
10 6
7
7
8
8
9
9
10
10
11
11
11 4
4
5
5
6
6
7
7
8
8
9
9 5
5
6
6
7
7
8
8
9
9
10
10 6
7
7
8
8
9
9
10
10
11
12
12 Hq trung hòa HC (%) -Sấy 400W Hq trung hòa HC (%) -Sấy 200W Sấy 10" Sấy 20" Sấy 30" Sấy 30" Sấy 40" Sấy 50" Hq trung hòa
HC (%) -Không
sấy Thời
gian(s)
1
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
2
3
5 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
4
7
11
15
19
23
27
31
34
37
40
43
46
48
51
53
55
57
59
61
62
64
65 0
0
0
0
0
3
4
5
7
8
11
13
16
19
22
25
28
31
34
37
40
42
44
47
49
51
54
56
57
59
61
63
64
65 0
0
0
0
0
25
64
54
47
42
38
36
35
34
35
36
37
39
40
42
43
45
47
49
51
53
55
56
58
60
61
63
64
66 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
3
7
10
14
19
23
27
30
34
37
40
43
45
48
50
53
55
57
59
61
62
64
65 0
0
0
0
0
0
0
0
2
5
8
11
13
17
20
24
27
30
33
36
39
42
44
47
49
51
53
55
57
59
61
62
64
65 0
0
0
0
0
0
0
0
2
14
32
35
34
34
34
35
37
38
40
42
43
45
47
49
51
53
55
56
58
60
61
63
64
66 25 170
175
180
185
190
195
200
205
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
300 7
9
12
14
17
19
22
24
27
29
31
34
36
38
40
42
44
46
48
50
51
53
55
56
58
59
60 67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
76
77
78
78
79
79
80
81
81
82
82
82
83
83
84
84
84 67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
76
77
78
78
79
79
80
81
81
82
82
82
83
83
84
84
84 67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
76
77
78
78
79
79
80
81
81
82
82
82
83
83
84
84
84 67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
76
77
78
78
79
79
80
81
81
82
82
82
83
83
84
84
84 67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
76
77
78
78
79
79
80
81
81
82
82
82
83
83
84
84
84 67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
76
77
78
78
79
79
80
81
81
82
82
82
83
83
84
84
84 Hq trung hòa HC (%) -Sấy 400W Hq trung hòa HC (%) -Sấy 200W Sấy 10" Sấy 20" Sấy 30" Sấy3 0" Sấy 40" Sấy 50" Thời
gian(s)
1
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95 Hq trung hòa
HC (%) -
Không sấy
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
2
8
17
26
35
44
51
57
62
67
71
74
76
79 0
0
0
0
3
12
20
27
35
42
48
54
59
63
67
71
73
76
78
80 0
0
0
0
3
33
70
69
69
69
69
71
72
74
75
77
78
80
81
82 0
0
0
0
0
0
0
0
4
12
22
33
42
50
57
63
68
71
75
77 0
0
0
0
0
0
0
0
6
14
24
34
43
51
58
63
68
72
75
78 0
0
0
0
0
0
0
0
6
20
40
48
55
60
65
69
72
75
77
79 26 83
84
85
86
87
88
89
89
90
91
91
92
92
92
93
93
94
94
94
94
95
95
95
95
96
96
96
96
96
97
97
97
97
97
97
97
98
98
98
98
98 80
81
83
84
86
87
88
89
89
90
91
91
92
92
93
93
94
94
94
94
95
95
95
95
96
96
96
96
96
97
97
97
97
97
97
97
98
98
98
98
98 80
82
83
85
86
87
88
89
89
90
91
91
92
92
93
93
94
94
94
94
95
95
95
95
96
96
96
96
96
97
97
97
97
97
97
97
98
98
98
98
98 81
83
84
85
86
87
88
89
90
90
91
91
92
92
93
93
94
94
94
94
95
95
95
95
96
96
96
96
96
97
97
97
97
97
97
97
98
98
98
98
98 100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185
190
195
200
205
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
300 0
0
1
4
7
12
16
22
27
32
37
41
46
50
54
58
61
64
67
69
71
74
75
77
79
80
82
83
84
86
87
88
89
89
90
91
92
92
93
93
94 81
82
84
85
86
87
88
89
90
90
91
91
92
92
93
93
94
94
94
94
95
95
95
95
96
96
96
96
96
97
97
97
97
97
97
97
98
98
98
98
98 27 Lưu lượng và nhiệt độ khí thải - Không tải
chuẩn Lưu lượng và nhiệt độ khí thải -Không tải nhanh Nhiệt độ
trước BXT
(K) Nhiệt độ tại
cửa thải (K) Nhiệt độ trước
BXT (K) mp tn mp tn Thời
gian
(s) 0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185
190
195
200 Lưu lượng (g/s)
mp
0.000
0.321
0.342
0.345
0.344
0.344
0.343
0.342
0.342
0.342
0.341
0.341
0.340
0.340
0.339
0.339
0.338
0.338
0.338
0.337
0.337
0.336
0.336
0.335
0.335
0.334
0.334
0.334
0.333
0.333
0.332
0.332
0.331
0.331
0.331
0.330
0.330
0.329
0.329
0.328
0.328 tn
0.000
0.307
0.316
0.328
0.327
0.327
0.326
0.328
0.327
0.327
0.326
0.326
0.328
0.325
0.324
0.324
0.325
0.323
0.322
0.317
0.316
0.313
0.313
0.312
0.312
0.311
0.311
0.310
0.309
0.309
0.308
0.308
0.307
0.307
0.306
0.306
0.305
0.305
0.304
0.303
0.303 Nhiệt độ tại
cửa thải (K)
mp
300
670
737
750
760
766
771
775
777
779
781
782
783
783
784
784
785
785
785
785
786
786
786
786
786
786
787
787
787
787
787
787
787
787
788
788
788
788
788
788
788 tn
296
602
690
708
720
729
737
744
748
754
756
758
759
760
761
763
764
765
766
766
767
768
770
771
771
771
772
774
776
775
776
777
777
777
777
778
778
779
779
780
780 mp
300
334
363
384
398
406
412
417
422
425
430
433
436
440
444
447
451
454
456
458
461
463
464
465
466
467
468
470
471
472
474
475
477
478
479
480
482
482
483
484
485 Lưu lượng (g/s)
mp
0.151
0.503
0.518
0.520
0.520
0.519
0.518
0.517
0.516
0.516
0.515
0.514
0.514
0.513
0.512
0.512
0.511
0.510
0.510
0.509
0.508
0.508
0.507
0.506
0.506
0.505
0.504
0.504
0.503
0.502
0.502
0.501
0.500
0.500
0.499
0.498
0.498
0.497
0.496
0.496
0.495 tn
0.186
0.542
0.559
0.568
0.567
0.554
0.547
0.546
0.545
0.543
0.542
0.541
0.545
0.539
0.538
0.537
0.541
0.535
0.534
0.523
0.522
0.517
0.516
0.514
0.513
0.512
0.511
0.510
0.509
0.508
0.507
0.506
0.505
0.504
0.503
0.502
0.501
0.500
0.499
0.498
0.496 tn
302
351
393
407
414
418
423
427
429
434
438
441
444
446
449
451
453
455
457
459
461
462
464
466
467
469
471
472
474
475
476
477
477
479
481
482
483
483
485
486
487 300
733
804
827
838
847
853
858
861
864
866
867
868
869
869
870
870
871
871
871
871
872
872
872
872
872
872
873
873
873
873
873
873
873
873
874
874
874
874
874
874 580
707
770
804
814
820
821
824
829
831
833
836
840
843
843
845
847
849
850
852
854
855
854
853
855
856
854
853
855
856
856
858
859
859
859
862
864
864
866
866
867 300
390
454
475
487
494
499
504
508
512
516
519
522
527
530
534
537
540
542
545
547
549
550
551
552
554
555
556
558
560
561
563
564
566
567
569
570
571
571
571
572 369
408
437
458
472
480
486
491
496
499
504
507
510
514
518
521
525
528
530
532
535
538
537
535
535
536
537
537
538
539
540
540
542
543
545
547
548
550
551
553
554 28 0.302
0.302
0.301
0.301
0.300
0.300
0.299
0.299
0.298
0.298
0.297
0.296
0.296
0.295
0.292
0.292
0.291
0.291
0.290
0.290 788
788
788
788
789
789
789
789
789
789
789
789
789
789
789
789
790
790
790
790 780
780
782
782
781
782
783
783
783
783
783
784
785
786
786
786
785
787
788
788 485
486
487
488
489
490
491
493
493
495
496
497
498
499
500
501
501
503
504
505 488
489
490
491
492
494
494
496
497
498
498
500
500
501
502
502
503
505
505
506 0.494
0.494
0.493
0.492
0.492
0.491
0.490
0.490
0.489
0.488
0.488
0.487
0.486
0.486
0.485
0.484
0.484
0.483
0.482
0.482 0.495
0.494
0.493
0.492
0.491
0.490
0.489
0.488
0.487
0.486
0.485
0.484
0.483
0.482
0.476
0.475
0.474
0.473
0.472
0.471 874
874
874
874
875
875
875
875
875
875
875
875
875
875
875
875
875
876
876
876 869
867
869
870
871
872
872
873
871
871
872
872
874
873
873
874
877
878
876
876 571
572
574
574
575
576
577
579
580
581
582
583
584
585
585
586
587
588
589
590 205
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
300 0.327
0.327
0.327
0.326
0.326
0.325
0.325
0.324
0.324
0.323
0.323
0.323
0.322
0.322
0.321
0.321
0.320
0.320
0.319
0.319 555
557
559
559
560
560
561
560
561
562
563
564
565
565
568
568
570
571
571
572 Thành phần khí thải mô phỏng và thực
nghiệm (ppm)-Không tải chuẩn Thành phần khí thải mô phỏng và thực nghiệm
(ppm)-Không tải nhanh CO CO
tn mp HC
tn mp NOx
mp tn mp tn mp HC
tn NOx
tn mp Thời
gian
(s) 0 0 0
45
78
97 0
21459 21391 22841
17699 14654 13535
15871 11801 10491
9066
9906
14157
8125
8821
13627
7600
7941
13029
7125
7440
12627
6975
7095
12457
5875
6801
12250
5250
6546
12146
5375
6324
12219
5125
6128
12285
5150
5954
12299
5050
5799
12537
4875
5660
12439
5025
5591
12244
5025
5533
12540
4875
5481
12541
4900
5433
12630
4900
5388
12585
4875
5348
12517
4875
5310
12708
4775
5275
12952
4775
5242
12727 0
0
46 21647 24658 19760 19071
73 17169 15137 13335 12193
9567
91 13896 12566 10501
7945
8727
6975
7626
6555
6795
6114
6301
5715
5961
5400
5670
5148
5418
5119
5199
4804
5005
4825
4833
4720
4679
4825
4543
4489
4476
4489
4420
4615
4368
4489
4320
4510
4275
4615
4229
4489
4187
4489
4148
4510
4112 104 103 11850 11045
9962
111 112 10458
9520
9438
115 120
9356
8900
119 125
9147
8443
121 128
8450
8200
123 131
8533
8184
125 132
8590
8184
126 133
8891
8184
127 133
8768
8183
128 134
8534
8183
128 134
8409
8183
129 134
8536
8183
129 134
8614
8183
129 134
8532
8183
129 135
8661
8183
130 135
8510
8183
130 135
8517
8183
130 135
8415
8183
130 135
8598
8183
130 135
8554
8183
130 135 0
65
122
157
172
183
191
197
201
205
207
209
211
212
213
214
214
215
215
215
216
216
216
217
217 0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120 0
21108
18535
16213
14579
13610
12805
12411
12077
11884
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860 0
71
134
163
177
188
195
201
210
216
218
219
224
224
226
226
226
226
226
225
226
227
228
227
227 29 125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185
190
195
200
205
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
300 11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860
11860 12936
12459
12445
12643
12417
12119
12155
12481
12161
12069
12037
12028
11811
12265
12084
11899
11870
11811
11789
11941
12172
12240
11740
11885
11848
12045
11816
11873
11811
11936
11845
12045
11897
11978
11785
11734 5211
5183
5156
5130
5107
5084
5063
5043
5024
5005
4988
4972
4956
4941
4927
4913
4900
4887
4875
4864
4853
4842
4832
4822
4812
4803
4794
4785
4777
4769
4761
4753
4753
4753
4753
4753 4775
4775
4775
4775
4775
4775
4775
4875
4875
4650
4650
4875
4875
4775
4775
4875
4775
4775
4750
4775
4650
4650
4650
4550
4550
4700
4525
4550
4525
4575
4650
4650
4525
4525
4525
4550 131 135
131 135
131 135
131 135
131 135
131 135
131 135
131 135
132 135
132 136
132 136
132 136
132 136
132 136
132 136
132 136
132 136
132 136
132 136
132 136
133 136
133 136
133 136
133 136
133 136
133 137
133 137
133 137
133 137
133 137
133 137
133 137
133 137
133 137
134 137
134 137 8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183
8183 8824
8596
8696
8779
8747
8805
8472
8481
8514
8304
8504
8398
8903
8581
8540
8549
8532
8776
8604
8519
8705
8604
8519
8685
8781
8980
9409
9042
8830
8974
8796
8659
8348
8708
8480
8808 4077
4045
4015
3987
3961
3935
3912
3889
3868
3848
3828
3810
3792
3776
3760
3744
3730
3716
3702
3689
3677
3665
3653
3642
3632
3621
3611
3602
3592
3583
3575
3567
3567
3567
3567
3567 4405
4384
4405
4426
4405
4405
4405
4405
4405
4489
4447
4405
4405
4489
4489
4405
4405
4489
4405
4405
4300
4405
4300
4300
4300
4216
4216
4300
4195
4216
4195
4279
4300
4300
4216
4069 217
217
217
218
218
218
218
218
218
219
219
219
219
219
219
220
220
220
220
220
220
220
220
221
221
221
221
221
221
221
221
222
222
222
222
222 227
227
227
227
227
228
228
228
228
228
228
228
228
228
228
226
227
230
232
229
228
231
229
229
227
228
228
227
227
228
231
232
233
233
230
229 Không tải nhanh - Không sấy Thời
gian
(s) T lõi
BXT (K)
tn
mp CO trước
BXT (ppm)
mp tn CO sau BXT
(ppm)
tn mp HC trước
BXT (ppm)
mp tn HC sau
BXT (ppm)
mp tn NOx trước
BXT
(ppm)
tn mp NOx sau
BXT
(ppm)
tn mp 0 0 0 0
65 0 300 300
0
5 304 312 21647 25383 21647 23515 19760 20580 19760 21591
10 308 316 17169 16485 17169 16827 13335 13778 13335 12379
15 311 321 13896 13822 13896 13859 10501 10696 10501 9793
8727 8891 8727 8051
20 315 327 11850 12242 11850 12046
7626 7709 7626 6922
25 320 333 10458 11361 10458 11169
6795 6877 6795 6145
9438 10392
30 326 339
6301 6339 6301 5935
8900 9578
35 332 346 9438 10961
8900 10048 0
65
122
157
172
183
191
197 0
93
142
165
180
191
203
211 0
88
122 129
157 156
172 176
183 191
191 199
197 205 30 40 338 352
45 345 358
50 352 365
55 359 371
60 366 378
65 373 384
70 380 390
75 387 396
80 394 402
85 401 408
90 408 414
95 415 420
100 422 426
105 428 431
110 435 437
115 441 442
120 447 447
125 453 451
130 458 456
135 463 460
140 468 464
145 473 468
150 477 472
155 482 476
160 486 479
165 490 482
170 493 485
175 497 488
180 500 491
185 503 494
190 507 496
195 509 499
200 512 501
205 515 503
210 518 506
215 520 508
220 522 510
225 525 512
230 527 514
235 529 515
240 531 517
245 533 519
250 535 521
255 537 522
265 540 525
270 542 527
275 544 528
280 545 530
285 547 531
290 549 532
295 550 534
300 551 534 8443 9634
8200 9305
8184 10322
8184 9527
8184 9707
8183 8511
8183 8320
8183 8378
8183 8990
8183 8522
8183 8577
8183 8910
8183 8620
8183 8930
8183 8767
8183 8654
8183 9476
8183 9200
8183 9266
8183 8981
8183 9290
8183 9648
8183 9329
8183 9579
8183 9024
8183 8643
8183 9298
8183 8963
8183 8752
8183 8185
8183 8908
8183 8778
8183 8422
8183 8418
8183 8151
8183 8091
8183 8331
8183 8387
8183 8187
8183 8100
8183 7870
8183 7977
8183 8081
8183 8087
8183 8106
8183 8096
8183 8167
8183 8144
8183 8110
8183 8156
8183 8119
8183 8106 5961 5993 5961 5698
5670 5697 5670 5648
5418 5442 5418 5306
5199 5219 5199 5271
5005 5023 5005 4921
4833 4849 4833 4819
4679 4694 4679 4773
4543 4555 4543 4702
4476 4564 4476 4611
4420 4696 4420 4828
4368 4678 4368 4714
4320 4588 4320 4607
4275 4571 4275 4640
4229 4665 4229 4792
4187 4648 4187 4874
4148 4667 4148 4815
4112 4659 4112 4812
4077 4654 4077 4851
4045 4593 4045 4777
4015 4654 4015 4779
3987 4689 3987 4707
3961 4560 3956 4626
3935 4584 3905 4356
3912 4564 3837 4224
3889 4500 3756 4058
3868 4505 3664 3997
3848 4491 3564 3889
3828 4458 3459 3750
3810 4348 3352 3544
3792 4337 3242 3552
3776 4582 3132 3581
3760 4472 3023 3489
3744 4590 2916 3360
3730 4588 2810 2939
3716 4344 2707 2752
3702 4483 2608 2961
3689 4551 2511 2535
3677 4579 2418 2601
3665 4465 2329 2479
3653 4590 2242 2410
3642 4474 2159 2119
3632 4491 2080 2212
3621 4487 2003 2146
3611 4573 1930 2351
3592 4483 1792 2095
3583 4461 1728 1870
3575 4573 1666 2230
3567 4485 1607 2002
3567 4502 1553 2002
3567 4582 1502 2110
3567 4692 1452 2362
3567 4553 1433 2291 201
205
207
209
211
212
213
214
214
215
215
215
216
216
216
217
217
217
217
217
218
218
218
218
218
218
219
219
219
219
219
219
220
220
220
220
220
220
220
220
221
221
221
221
221
221
221
222
222
222
222
222 217
221
223
224
225
225
226
226
226
226
227
227
227
227
227
227
227
227
228
228
228
228
228
228
228
228
228
228
228
228
229
229
229
229
229
229
229
229
229
229
229
229
229
229
230
230
230
230
230
230
230
230 201 209
205 213
207 215
209 217
211 219
212 220
213 221
214 222
214 222
215 223
215 223
215 223
216 224
216 224
216 224
217 225
217 225
217 225
217 225
212 220
205 209
195 191
183 173
170 156
157 143
143 128
131 117
118 108
107 102
94
86
79
73
65
60
54
50
46
42
37
36
37
36
35
34
32
30
28
26
23
21
20 96
87
78
70
62
56
50
45
40
36
32
29
26
23
21
17
15
14
13
11
10
9
9 8443 9127
8200 8796
8184 9253
8184 8800
8184 8095
8183 8378
8183 8203
8183 8277
8183 8815
8183 8389
8183 8400
8183 8696
8183 8518
8183 8553
8183 8500
8183 8360
8183 8967
8183 8866
8183 8461
8167 7897
8076 7926
7920 7750
7710 7224
7461 7011
7182 6273
6886 5913
6578 5980
6266 5475
5956 4915
5650 4310
5352 4514
5065 4137
4789 3630
4525 3298
4275 3100
4038 2968
3813 2964
3601 2895
3402 2667
3214 2549
3037 2422
2871 2391
2715 2312
2568 2182
2300 1972
2178 1868
2063 1781
1955 1702
1853 1616
1757 1547
1666 1468
1631 1441 31 Kết quả thí nghiệm đo nhiệt độ lõi BXT và thành phần khí thải sau BXT - không tải nhanh, sấy 30",
400W T lõi BXT
(K) HC trước
BXT (ppm) Thời
gian
(s) CO trước
BXT (ppm)
mp tn CO sau BXT
(ppm)
tn HC sau BXT
(ppm)
tn NOx trước
BXT
(ppm)
tn NOx sau
BXT
(ppm)
tn mp mp mp mp 0 558 tn
1174 3
84 mp
300
352
401
443
483
523
553
543
536
531
528
526
525
525
526
527
528
529
531
532
534
536
538
540
542
544
546
547
549
551
553
554
556
558
559
561
562
564
565
566
567
569
570
571 tn
300
7611
361 21647 22167 21647 22043 19760 18620 19760 18727
65
425 17169 17716 17169 17565 13335 12165 13335 12827 122
476 13896 13964 13896 14292 10501 9729 10501 10165 157
8049 172
509 11850 11695 10651 11047
4612 183
5175
525 10458 10402
2339 191
2390
9438 9675
531
2452 197
2834
8900 9358
530
2880 201
3537
8443 9163
524
3042 205
3793
8200 8644
518
3035 207
3882
8184 8660
516
3119 209
3992
8184 8642
514
2916 211
4036
8184 8811
512
2850 212
4192
8183 8602
512
2780 213
4055
8183 8717
512
2637 214
3950
8183 8796
513
2508 214
3690
8183 8866
514
2384 215
3779
8183 8761
515
2308 215
3608
8183 8689
516
2209 215
3563
8183 8743
517
2106 216
3381
8183 8807
519
2008 216
3288
8183 8449
520
1877 216
3156
8183 8630
522
1747 217
2911
8183 8609
524
1658 217
2705
8183 8611
525
1596 217
2587
8183 8429
527
1635 217
2479
8183 8577
529
1601 217
2271
8183 8805
531
1514 218
2114
8183 8634
532
1469 218
1961
8183 8514
534
1393 218
1846
8183 8603
535
1301 218
1756
8183 8805
537
1184 218
1729
8183 8750
538
1150 218
1651
8183 8559
540
1133 219
1621
8183 8730
541
1056 219
1549
8183 8575
542
1053 219
1390
8183 8667
544
1036 219
1483
8183 8553
545
974 219
1353
8183 8611
546
923 219
1214
8183 8668
547
808 220
1138
8183 8601
548
869 220
1146
8183 8697
549
871 220
1067
8183 8661
550
772 220
1004
8183 8893
551 8727 8249 8513
7626 7303 5130
6795 6560 2614
6301 6103 2983
5961 5798 3224
5670 5382 3347
5418 5145 3374
5199 4969 3339
5005 4796 3268
4833 4655 3166
4679 4496 3034
4543 4387 2898
4476 4355 2799
4420 4288 2701
4368 4264 2601
4320 4208 2501
4275 4172 2401
4229 4136 2299
4187 3762 2199
4148 3690 2101
4112 3690 2004
4077 3690 1910
4045 3690 1819
4015 3690 1735
3987 3690 1655
3961 3690 1580
3935 3690 1507
3912 3690 1440
3889 3762 1376
3868 3690 1317
3848 3690 1260
3828 3690 1207
3810 3762 1158
3792 3762 1112
3776 3690 1069
3760 3690 1029
991
3744 3762
956
3730 3690
923
3716 3600
893
3702 3600 4779
1758
2299
2700
3023
3291
3463
3559
3577
3518
3424
3313
3191
3060
2922
2782
2639
2497
2355
2216
2080
1948
1829
1717
1613
1513
1423
1337
1259
1185
1117
1055
998
946
897
852
810
772
737 0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185
190
195
200
205
210
215 mp
7
0
65
65
121 122 121
147 157 158
167 130 139
56
36
182
28
7
194
30
13
202
31
20
208
36
27
212
39
32
214
41
35
215
42
38
215
42
38
216
40
37
216
38
35
217
36
33
217
33
31
217
31
29
217
28
26
217
26
24
218
24
22
218
22
20
218
20
18
218
18
16
218
17
14
218
15
12
218
14
11
218
13
10
218
12
9
219
11
8
219
10
7
219
10
6
219
9
5
219
9
5
219
8
4
219
8
4
219
7
4
219
7
3
219
7
3
219
7
3
219
6
2
219
6
2
220
6
2
220 32 6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6 220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
300 572
573
574
575
576
576
577
578
579
580
581
582
582
583
584
585
585 552
553
554
555
556
556
557
558
559
560
561
561
562
563
563
563
563 8183 8904
8183 8565
8183 8545
8183 8733
8183 8908
8183 8539
8183 8513
8183 8497
8183 8798
8183 8675
8183 8430
8183 8370
8183 8512
8183 8412
8183 8349
8183 8349
8183 8349 705
675
647
621
596
572
549
527
507
487
467
449
431
414
398
388
388 1016
946
901
913
868
847
901
876
818
850
779
761
818
797
226
350
350 3689 3690
3677 3600
3665 3600
3653 3600
3642 3528
3632 3510
3621 3600
3611 3492
3602 3510
3592 3528
3583 3600
3575 3600
3567 3600
3567 3510
3567 3366
3567 3510
3567 3510 864
837
812
787
764
742
720
700
680
660
641
623
606
590
574
565
565 736 220
666 220
662 220
699 220
648 221
703 221
717 221
597 221
622 221
519 221
594 221
559 221
603 222
488 222
475 222
482 222
482 222 220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220 2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1 333.3 Tính toán công suất sấy nóng BXT bằng dòng điện cao tần
3.4 Mô hình trung hòa khí thải trong BXT có sấy nóng bằng dòng
điện cao tần
3.4.1 Giới thiệu
3.5 Kết quả mô phỏng
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
4.5 Kết quả thực nghiệm
Hình 4.20 Nhiệt độ khí thải mô phỏng và thực nghiệm tại cửa thải và cửa vào BXT ở chế
độ không tải nhanh
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 CÁC SỐ LIỆU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU
Phụ lục 1.1. Thông số cơ bản của động cơ lắp trên xe Honda Lead 110
STT
Thông số kỹ thuật
Giá trị
Đơn vị
Phụ lục 1.2. Thông số cơ bản của đường ống thải trên xe Honda Lead 110
PHỤ LỤC 2 CÁC SỐ LIỆU KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Phụ lục 2.1. Kết quả tính toán mô phỏng áp suất và nhiệt độ khí thể trong
xylanh ở các chế độ không tải chuẩn 1730 v/p, không tải nhanh 2500 v/p,
10% tải 2500 v/p sau 300” từ lúc khởi động lạnh và toàn tải ổn định ở
7500v/p
Phụ lục 2.2. Kết quả tính toán mô phỏng nhiệt độ khí thải tại cửa thải, lưu
lượng khí thải, năng lượng khí thải ở các chế độ khởi động lạnh không tải
chuẩn 1730 v/p, không tải nhanh 2500 v/p, 10% tải 2500v/p
Phụ lục 2.3. Kết quả tính toán mô phỏng hàm lượng phát thải CO, HC, NOx ở
các chế độ khởi động lạnh không tải chuẩn 1730 v/p, không tải nhanh 2500
v/p, 10% tải 2500v/p
Phụ lục 2.4. Kết quả tính mô phỏng nhiệt độ khí thải dọc ống thải từ cửa thải ở
các chế độ
Phụ lục 2.4.1 Chế độ ổn định
Phụ lục 2.4.2 khởi động lạnh không tải chuẩn
Phụ lục 2.4.3 Khởi động lạnh không tải nhanh
Phụ lục 2.4.4 Khởi động lạnh 10% tải
Phụ lục 2.5. Nhiệt độ khí thải tại cửa vào BXT ở các chế độ khởi động lạnh
Phụ lục 2.6. Nhiệt độ BXT ở các chế độ khởi động lạnh và sấy khác nhau
Phụ lục 2.6.1 Chế độ khởi động lạnh không tải chuẩn 1730v/p
Phụ lục 2.6.2 Chế độ khởi động lạnh không tải nhanh 2500 v/p
Phụ lục 2.6.3 Chế độ khởi động lạnh 10% tải 2500 v/p
Phụ lục 2.7. Hiệu quả trung hòa khí thải khi không sấy và sấy 30”, 400W
Phụ lục 2.7.1 Thành phần CO, HC, NOx sau BXT ở chế độ không tải chuẩn
khi không sấy và sấy BXT 30”, 400W
Phụ lục 2.7.2 Thành phần CO, HC, NOx sau BXT ở chế độ không tải nhanh
khi không sấy và sấy BXT 30”, 400W
Phụ lục 2.7.3 Thành phần CO, HC, NOx sau BXT ở chế độ 10% tải khi không
sấy và sấy BXT 30 giây 400W
Phụ lục 2.7.4 Hiệu quả trung hòa CO, HC, NOx ở chế độ không tải chuẩn khi
không sấy và sấy BXT 30 giây, 400W
Phụ lục 2.7.5 Hiệu quả trung hòa CO, HC, NOx ở chế độ không tải nhanh khi
không sấy và sấy BXT 30 giây, 400W
Phụ lục 2.7.6 Hiệu quả trung hòa CO, HC, NOx ở chế độ 10% tải khi không
sấy và sấy BXT 30”, 400W
Phụ lục 2.8. Hiệu quả trung hòa HC ở các chế độ khởi động và sấy BXT
Phụ lục 2.8.1 Hiệu quả trung hòa HC ở chế độ khởi động lạnh không tải chuẩn
Phụ lục 2.8.2 Hiệu quả trung hòa HC ở chế độ khởi động lạnh không tải nhanh
Phụ lục 2.8.3 Hiệu quả trung hòa HC ở chế độ khởi động lạnh 10% tải
82
83
84
85
86
87
88
89
90
90
91
92
92
92
93
93
94
94
94
94
95
95
95
95
96
96
96
96
96
97
97
97
97
97
97
97
98
98
98
98
98
PHỤ LỤC 3 CÁC SỐ LIỆU KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Phụ lục 3.1 Lưu lượng và nhiệt độ khí thải tại cửa thải và tại cửa vào BXT
Phụ lục 3.2 Thành phần khí thải của động cơ ở các chế độ khởi động lạnh
Phụ lục 3.3 Nhiệt độ lõi BXT và thành phần khí thải sau BXT ở chế độ khởi
động lạnh không tải nhanh – không sấy
Phụ lục 3.4 Nhiệt độ lõi BXT và thành phần khí thải sau BXT ở chế độ khởi
động lạnh không tải nhanh – sấy 30”, 400W