-1-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM -------***------- ĐẶNG VĂN NIÊN NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TĂNG NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT CÀ CHUA TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Hµ néi, 2014
-2-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM -------***-------
ĐẶNG VĂN NIÊN NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TĂNG NĂNG SUẤT VÀ HIỆU
QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT CÀ CHUA TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 62.62.01.10
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Huệ 2. TS. Trần Ngọc Hùng
Hµ néi, 2014
-3-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ, hợp tác cho việc thực hiện luận án
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
Đặng Văn Niên
-4-
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận án này, Tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt
tình của các Thầy, Cô giáo, các tập thể, cá nhân cùng bạn bè đồng nghiệp và gia
đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huệ - Hội
Giống cây trồng Việt Nam. TS. Trần Ngọc Hùng – Trưởng Bộ môn Công nghệ sinh học – Viện Nghiên cứu Rau Quả - những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài cũng như hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn đồng nghiệp thuộc công ty
TNHH Syngenta Việt Nam, Công ty TNHH Tân Nông… đã tận tình giúp đỡ và hợp
tác trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy, Cô giáo, các anh, chị, em trong Ban
Đào tạo sau đại học, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ và
chỉ bảo trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Sở Nông nghiệp và PTNT,
các phòng Nông nghiệp và các Hợp tác xã ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng
Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định đã cộng tác, giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình triển khai đề tài.
Và các thành viên trong gia đình đã luôn bên cạnh, động viên khích lệ, tạo
điều kiện về thời gian, công sức và kinh phí để tôi hoàn thiện công trình nghiên
cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Đặng Văn Niên
-5-
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình ix
Danh mục các chữ viết tắt x
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài 1. 1
Mục tiêu của đề tài 2. 3
Mục tiêu tổng quát 2.1. 3
Mục tiêu cụ thể 2.2. 3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài 3. 3
Ý nghĩa khoa học 3.1. 3
Ý nghĩa thực tiễn 3.2. 4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4. 4
Đối tượng nghiên cứu 4.1. 4
Phạm vi nghiên cứu 4.2. 4
Những đóng góp mới của Luận án 5. 4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
6 Giới thiệu chung về cây cà chua 1.1.
Nguồn gốc và lịch sử phát triển 1.1.1. 6
Phân loại cà chua 1.1.2. 6
Đặc điểm thực vật học cơ bản của cây cà chua 1.1.3. 7
Yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua 1.1.4. 8
-6-
1.1.4.1. Yêu cầu với nhiệt độ 8
1.1.4.2. Yêu cầu về ánh sáng 10
1.1.4.3. Yêu cầu về nước 10
1.1.4.4. Yêu cầu đối với đất và dinh dưỡng khoáng 11
12 1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua trên thế giới 12
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam 13
15 1.3. Tình hình nghiên cứu cây cà chua liên quan đến đề tài trên thế giới và ở Việt Nam
15 1.3.1. Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua
1.3.1.1. Phương pháp chọn tạo giống cà chua 15
1.3.1.2. 18 Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế giới
1.3.1.3 23 Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam
28 1.3.2. Nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật thâm canh cà chua
1.3.2.1. Nghiên cứu công nghệ sản xuất cà chua trên thế giới 28
1.3.2.2 Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất cà chua ở Việt Nam 36
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
42 2.1. Vật liệu nghiên cứu
42 2.2. Nội dung nghiên cứu
43 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
45 2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. 45 Phương pháp điều tra tình hình sản xuất cà chua tại ĐBSH
2.4.2. Phương pháp bố trí các thí nghiệm đồng ruộng 45
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu tập đoàn 50
2.4.4. 50 Phương pháp khảo nghiệm sản xuất và xây dựng các mô hình trình diễn
2.4.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá 51
-7-
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu 54
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
55 3.1. Thực trạng sản xuất cà chua ở Đồng bằng sông Hồng
3.1.1. 55 Điều kiện thời tiết, khí hậu ở ĐBSH giai đoạn 2008- 2012
3.1.2. 57 Thời vụ trồng và cơ cấu giống cà chua ở ĐBSH giai đoạn 2008-2012
3.1.3. 59 Biến động về bộ giống cà chua qua các giai đoạn thời gian
3.1.4. 60 Diễn biến các loại dịch hại trên cây cà chua giai đoạn 2009-2011
3.1.5. 62 Hiệu quả sản xuất cà chua ở các điểm nghiên cứu tại ĐBSH qua các thời vụ khác nhau
3.1.6. 64 Hệ thống cung cấp giống, phương thức thu hoạch và mô hình tiêu thụ quả cà chua ở ĐBSH
3.1.7 67 Các yếu tố hạn chế và khó khăn trong sản xuất cà chua ở ĐBSH
3.1.8 69 Đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế, khó khăn
69 3.2. Nghiên cứu xác định bộ giống cà chua phù hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng
3.2.1. Khảo sát tập đoàn các giống cà chua nhập nội 69
3.2.2. Đánh giá bộ giống cà chua giống triển vọng 73
3.2.2.1. Đặc điểm nông sinh học của các giống cà chua 74
3.2.2.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 76
3.2.2.3. Chất lượng quả 80
3.2.2.4. Khả năng chống chịu một số bệnh hại chính 82
3.2.3. 84 Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống cà chua triển vọng trong vụ Đông tại các địa phương ĐBSH
88 3.3.
Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và hiệu quả cho các giống cà chua triển vọng
3.3.1. 89 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, năng suất và mức độ nhiễm bệnh của giống cà chua Savior
-8-
3.3.2. 94
Xác định mật độ trồng và chế độ phân bón phù hợp cho giống cà chua TAT072672 (Hồng Ngọc) trong điều kiện trái vụ ở ĐBSH
3.3.2.1. 94 Xác định mật độ trồng cho giống Hồng Ngọc trong vụ Xuân Hè và Thu Đông
3.3.2.2. 97 Xác định chế độ phân bón phù hợp cho giống Hồng Ngọc trong vụ Xuân Hè và Thu Đông
3.3.3. 101
Xác định mật độ trồng và chế độ phân bón phù hợp cho giống TAT062659 trong điều kiện chính vụ ở ĐBSH
3.3.3.1. 101
Xác định mật độ trồng phù hợp cho giống TAT062659 trong vụ Đông
3.3.3.2. 103 Xác định chế độ phân bón phù hợp cho giống TAT062659 trong vụ Đông
3.3.4. 105 Giới thiệu tóm tắt 2 qui trình kỹ thuật trồng giống Hồng Ngọc và giống TAT062659
3.3.5. 106 Xây dựng mô hình trồng giống Hồng Ngọc và giống TAT062659 ở ĐBSH
3.3.5.1. Mô hình trồng giống Hồng Ngọc 106
3.3.5.2. Mô hình trồng giống TAT062659 108
109 3.4. Hoàn thiện qui trình ghép và hiệu quả của sản xuất cà chua Savior ghép ở Đồng bằng sông Hồng
3.4.1. 109 Xác định loại gốc ghép phù hợp cho giống cà chua Savior
3.4.1.1. 111 Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây cà chua và gốc ghép trong giai đoạn vườn ươm
3.4.1.2. 114
Đánh giá mức độ kháng bệnh héo xanh vi khuẩn của cà chua Savior và gốc ghép Hawaii7996 và ảnh hưởng của các isolate vi khuẩn đến các mẫu giống cà chua
3.4.1.3. 115
Đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng thích ứng và năng suất của cà chua Savior ghép trên các loại gốc ghép khác nhau trong vụ Hè Thu và Xuân Hè tại ĐBSH
3.4.2. 123 Qui trình hoàn thiện ghép cà chua Savior trên gốc cà tím EG203, cà chua Hawaii 7996 và cà gai
3.4.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn cà chua Savior 123
-9-
ghép ở các địa phương thuộc ĐBSH
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
125 4.1. Kết luận
126 4.2. Đề nghị
127 Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án
128 TÀI LIỆU THAM KHẢO
145 PHẦN PHỤ LỤC
-10-
Trang STT
DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng
3.1 58 Thời vụ trồng và cơ cấu giống cà chua ở vùng ĐBSH giai đoạn 2008-2012
3.2 Phân bố bộ giống cà chua theo loại hình đất trồng ở ĐBSH 59
3.3 60 Biến động số lượng giống ở ĐBSH qua các giai đoạn thời gian
3.4 Thành phần sâu hại và mức độ gây hại trên cà chua ở ĐBSH 61
3.5 62 Thành phần bệnh hại và mức độ gây hại đến sản xuất cà chua ở ĐBSH
3.6 63
Hiệu quả sản xuất cà chua ở các thời vụ khác nhau tại 03 điểm Hoài Đức - Hà Nội, Yên Mỹ - Hưng Yên và Tiên Lãng - Hải Phòng (tính trên 1 ha)
3.7 Hệ thống cung cấp giống cà chua ở ĐBSH 64
3.8 Phương thức thu hoạch cà chua ở ĐBSH 65
3.9 68 Các yếu tố hạn chế và khó khăn trong sản xuất cà chua tại 3 điểm nghiên cứu
3.10 70 Phân lập tập đoàn cà chua nghiên cứu theo một số đặc điểm nông học chính (Hà Nội, vụ Đông Xuân 2008-2009)
3.11. 72 Một số đặc điểm nông học chính và mức độ nhiễm bệnh của các giống triển vọng trong vụ Đông Xuân 2008-2009
3.12 73 Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng quả của các giống triển vọng trong vụ Đông Xuân 2008-2009
3.13 74
Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống cà chua triển vọng nghiên cứu ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
3.14 76
Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống triển vọng nghiên cứu ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
3.15 77
Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống triển vọng nghiên cứu ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
Năng suất của các giống cà chua triển vọng nghiên cứu ở các 3.16 78
-11-
thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
3.17 80
Một số tính trạng chất lượng hình thái quả của các giống cà chua triển vọng nghien cứu ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
3.18 81 Một số chỉ tiêu hóa sinh của các giống cà chua nghiên cứu trong vụ Đông tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009
3.19 83
Khả năng chống chịu một số loại bệnh chính của các giống cà chua triển vọng nghiên cứu ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
3.20 85
Đặc điểm sinh trưởng, mức độ nhiễm bệnh trên đồng ruộng của các giống triển vọng trong khảo nghiệm sản xuất tại các địa phương, vụ Đông 2010
3.21 86 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống triển vọng tại các điểm khảo nghiệm sản xuất vụ Đông 2010
3.22 88 Diện tích trồng giống cà chua Savior và giống TAT072672 ở một số địa phương thuộc ĐBSH từ năm 2010 đến 2012 (ha)
3.23 90 Ảnh hưởng của thời vụ sinh trưởng, mức độ nhiễm bệnh hại của giống cà chua Savior (Hà Nội, năm 2009-2010)
3.24 91
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống cà chua Savior ở các thời vụ khác nhau (Hà Nội, năm 2009- 2010)
3.25 92 Diễn biến sản lượng thu hoạch của giống cà chua Savior ở các thời vụ khác nhau (Hà Nội, năm 2009-2010)
3.26 94 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến hình dạng quả và chất lượng quả của giống cà chua Savior (Hà Nội, năm 2009-2010)
3.27 95
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, sâu bệnh hại của giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH
3.28 96
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH
3.29 97
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và hiệu quả đầu tư của giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH
3.30 98
Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến thời gian thu hoạch và mức độ nhiễm bệnh hại của giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH
Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến chiều cao cây và các yếu 3.31 99
-12-
tố cấu thành năng suất của giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH
3.32 100
Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất và hiệu quả đầu tư của giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH
3.33 101
Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến phẩm chất hình thái quả cà chua Hồng ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH
3.34 102
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và mức độ nhiễm bệnh của giống TAT062659 trong vụ Đông, năm 2010 ở ĐBSH
3.35 103 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và hiệu quả đầu tư của giống TAT062659 trong vụ Đông, năm 2010 ở ĐBSH
3.36 104
Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến sinh trưởng, phát triển và mức độ nhiễm bệnh của giống TAT062659 trong vụ Đông, năm 2010 ở ĐBSH
3.37 105
Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất và hiệu quả đầu tư của giống TAT062659 trong vụ Đông, năm 2010 ở ĐBSH
3.38 106 Giới thiệu tóm tắt qui trình trồng 2 giống cà chua triển vọng ở ĐBSH
3.39 107 Năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn giống cà chua Hồng Ngọc trong vụ Xuân Hè tại một số địa phương
3.40 108 Năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn giống Hồng Ngọc trong vụ Thu Đông tại một số địa phương
3.41 109
Năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng giống TAT062659 trong vụ Đông 2011 tại các địa phương thuộc ĐBSH
3.42 Một số đặc điểm nông học của các giống gốc ghép 110
3.43 112 Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây cà chua Savior và các loại cây gốc ghép trong vườn ươm trước khi ghép
3.44 Tỷ lệ sống của cà chua ghép trên một số gốc ghép khác nhau 113
3.45 114 Tính kháng bệnh héo xanh vi khuẩn của các mẫu giống cà chua
3.46 Ảnh hưởng của isolate vi khuẩn đến các mẫu giống cà chua 115
3.47 116
Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng và mức độ sinh trưởng của cà chua Savior ghép trên các loại gốc ghép khác nhau vụ Hè Thu năm 2011
-13-
3.48 117
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cà chua Savior ghép trên các loại gốc ghép khác nhau vụ Hè Thu, năm 2011
3.49 118 Một số chỉ tiêu chất lượng quả cà chua Savior trên các loại gốc ghép khác nhau vụ Hè Thu, năm 2011 tại Vĩnh Tường
3.50 119 Chất lượng quả cà chua Savior trên các loại gốc ghép khác nhau vụ Hè Thu, năm 2011
3.51 120 Mức độ nhiễm bệnh của cà chua Savior trên các loại gốc ghép khác nhau trong vụ Hè Thu năm 2011
3.52 121
Đặc điểm sinh trưởng và mức độ nhiễm bệnh của cà chua Savior ghép trên các gốc ghép khác nhau trong vụ Xuân Hè, năm 2012 tại ĐBSH
3.53 122
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cà chua Savior ghép trên các loại gốc ghép khác nhau trong vụ Xuân Hè, năm 2012 tại ĐBSH
3.54 123
Kết quả hoàn thiện qui trình sản xuất cây giống cà chua Savior ghép trên gốc cà tím EG203, cà chua Hawaii và cà gai ở ĐBSH
3.55 124
Năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình cà chua Savior ghép trong vụ Hè Thu 2012 tại các địa phương thuộc ĐBSH
-14-
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang STT
Tên hình
Hình 3.1 Diễn biến nhiệt độ (oC), ẩm độ (%), và lượng mưa (mm) trung 56 bình giai đoạn 2008-2012 tại ĐBSH
Hình 3.2 Mô hình tiêu thụ cà chua ở một số vùng chuyên canh cà chua 65 tại ĐBSH
Hình 3.3 Diễn biến giá bán cà chua tại 3 điểm nghiên cứu thuộc ĐBSH 67 giai đoạn 2010-2011
Hình 3.4 Động thái tăng trưởng chiều cao, tốc độ ra lá và đường kính 111 thân của các loại gốc ghép và cà chua Savior trong vụ Hè 2011
-15-
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Đồng bằng sông Hồng ĐBSH
Bảo vệ thực vật BVTV
TYLCV Tomato Yellow leaf Curl Virus (Vi rút xoăn vàng lá cà chua)
Héo xanh vi khuẩn HXVK
AVRDC Asian Vegetable Research & Development Center (Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau màu Thế giới)
Deoxyribonucleic Axit DNA
Ưu thế lai UTL
Quantitative Trait Loci QTL
Cộng sự CS
KHKT Khoa học kỹ thuật
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tiêu chuẩn ngành TCN
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Value for Cultivation & Use VCU
Thời vụ TV
Hợp tác xã HTX
Thành phố TP
-16-
Më §Çu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cà chua (Solanum lycopersicum L.) thuộc họ Cà (Solanaceae) là loại
rau ăn quả quan trọng có diện tích và sản lượng lớn nhất trong các loại rau trồng hiện nay trên thế giới. Quả cà chua có giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều glucid, nhiều axit hữu cơ, là nguồn cung cấp chất chống ô xy hóa quan trọng như
Lycopen, Phenolic, Vitamin C [55], [120]. Thành phần của cà chua chứa nhiều
loại vitamin như Vitamin A, B, C, PP, K và các khoáng chất Ca, Fe, P, S, Na, Mg
cần thiết cho cơ thể người. Vì thế hiện nay, sản phẩm cà chua được sử dụng phổ
biến hàng ngày và rất đa dạng, không chỉ dùng ăn tươi, nấu chín mà những giống cà
chua có thịt quả dày, có sắc tố (β-caroten, lycopen, caroten và xantophyl) và độ
cà chua cô đặc, bột cà chua, tương cà chua đóng hộp có giá trị xuất khẩu [149]. Quả cà
Brix cao còn là nguyên liệu chế biến công nghiệp tạo ra thực phẩm bổ dưỡng như nước
chua có giá trị dược liệu cao do có vị ngọt tính mát, giải nhiệt, chống hoạt huyết,
kháng khuẩn, chống độc, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, có khả năng ngăn
ngừa sự hình thành các gốc tự do gây ung thư, đặc biệt là ung thư tiền liệt tuyến.
Ngoài ra, cà chua còn được dùng làm mỹ phẩm, chữa mụn trứng cá... [1], [13],
[56], [72].
Ngoài giá trị dinh dưỡng và giá trị y học, cà chua còn là cây rau dễ canh tác,
thích hợp trồng nhiều nơi, mang lại giá trị kinh tế cao cho người trồng và là nguồn
thu nhập đáng kể cho quốc gia. Với tầm quan trọng như vậy nên cây cà chua đã và
đang được trồng rộng rãi và phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong những vùng sản xuất cà chua
lớn nhất cả nước, với diện tích trồng năm 2011 khoảng 7,05 nghìn ha cho năng
suất trung bình đạt 25,14 tấn/ha [37]. Điều kiện khí hậu và đất đai có thể cho phép
sản xuất cà chua nhiều vụ trong năm nếu có bộ giống phù hợp, và khả năng mở
rộng diện tích ở ĐBSH còn nhiều vì là cây rau vụ Đông nằm xen giữa hai vụ lúa, không ảnh hưởng đến diện tích trồng cây lương thực chính.
Thời gian qua với sự ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật về giống và qui trình thâm canh, sản xuất cà chua ở ĐBSH đã có bước tiến đáng kể, đem lại lợi nhuận cao cho người trồng. Tuy nhiên, với áp lực của kinh tế thị trường và môi trường thay đổi theo hướng bất lợi, người sản xuất cà chua nơi đây vẫn còn một số khó khăn cần được hỗ trợ giải quyết. Gần 10 năm trở lại đây, chưa có một nghiên cứu điều tra đánh giá thực trạng sản xuất cà chua tại ĐBSH, để xác định những hạn chế
-17-
mới về kỹ thuật cần giải quyết, tránh tình trạng có thời gian sản phẩm quá nhiều,
giá hạ, trong khi có thời gian thị trường lại phải nhập cà chua từ Trung Quốc, giá
cao. Mặt khác, trước diễn biến của các bệnh hại cà chua như bệnh xoăn vàng lá do
virus (Tomato Yellow Leaf Curl Virus - TYLCV), bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum) và bệnh sương mai (Phytopthora infestans) ngày càng
nhiều, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) một cách thiếu thận trọng đã
gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe người sản xuất và
tiêu dùng. Vì vậy, nếu nghiên cứu và sử dụng những giống cà chua chống chịu được nhiều loại bệnh khác nhau sẽ giúp rất nhiều cho sản xuất. Đây là vấn đề có ý
nghĩa trong nông nghiệp cần được sự quan tâm của các nhà khoa học.
Những năm gần đây, các trường đại học, các viện nghiên cứu cũng đã chọn tạo ra và đưa vào sản xuất một số các giống cà chua ưu thế lai mới có năng suất
cao như HT7, HT42, HT160, FM20, FM29, lai số 9, HPT 10, VT3, VT4… bước
đầu đáp ứng được nhu cầu về bộ giống của người nông dân ở ĐBSH. Tuy nhiên
phát triển trong sản xuất còn rất khiêm tốn, một số giống lại không tồn tại lâu, do
đó trong sản xuất hiện vẫn thiếu các giống cà chua có tính thích ứng rộng, năng
suất cao, chống chịu tốt phù hợp trồng trong các điều kiện trái vụ. Ngoài ra vấn đề
chọn tạo giống cà chua kháng virus xoăn vàng lá vẫn còn là vấn đề lớn đối với các
nhà chọn tạo giống cà chua trong nước. Chính vì thế, nghiên cứu tuyển chọn từ
nguồn giống cà chua lai nhập nội có tính thích ứng rộng, năng suất cao và có tính
chống chịu tốt với điều kiện bất thuận và bệnh xoăn vàng lá nhằm xác định được
bộ giống phù hợp với từng mùa vụ của ĐBSH phục vụ sản xuất trong thời gian tới
vẫn rất cần thiết.
Hiện nay, phần lớn diện tích trồng cà chua ở ĐBSH tập trung vào chính vụ (vụ
Đông), năng suất cao nhưng giá thấp, cung vượt quá cầu, tiêu thụ chậm, trong khi
đó vụ Hè Thu diện tích còn ít, do thời tiết không thật thích hợp cho cây sinh trưởng, bị chết nhiều vì mưa lớn, ngập úng. Hơn nữa, một số bệnh hại rễ, lá, nhiệt
độ cao ở vụ Xuân Hè và Hè Thu cũng làm giảm tỉ lệ đậu quả, năng suất giảm rất nhiều. Tỷ lệ nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn (HXVK) trung bình trên cà chua vụ Thu Đông sớm và Xuân Hè ở khu vực ĐBSH có thể từ 13-28% diện tích, thậm chí nhiều vùng bị mất trắng do tỷ lệ nhiễm bệnh cao. Vì vậy vài năm gần đây việc nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật ghép cà chua lên gốc cà tím của Trung tâm Nghiên cứu Phát triển rau thế giới (AVRDC – Đài Loan) chuyển giao cho Việt Nam là giải pháp được người sản xuất lựa chọn để hạn chế tối thiểu các trở ngại trên giúp nông dân trồng cà chua trái vụ thu nhập cao. Một số mô hình trồng cà
-18-
chua ghép trên gốc cà tím tại Vĩnh Phúc đã khẳng định, cây cà chua ghép chịu úng,
kháng bệnh tốt, nhất là bệnh héo xanh, thời gian thu hái dài (khoảng trên 6 tháng),
trong khi đó tỷ lệ nhiễm bệnh ở cây cà chua không ghép là từ 15-20%. Chính vì
vậy hướng nghiên cứu bổ sung thêm các nguồn gốc ghép phù hợp khác và kỹ thuật ghép tối ưu cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp với các giống cà
chua triển vọng trồng trái vụ cũng rất cần thiết.
Trong bối cảnh đó, đánh giá và ứng dụng nhanh các giống cà chua lai nhập
nội triển vọng có năng suất, chất lượng cao, chống chịu bệnh tốt, thích ứng rộng với mùa vụ cùng kỹ thuật thâm canh đi kèm phù hợp cho vùng ĐBSH, góp phần
nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, đáp ứng yêu cầu của sản xuất là điều hết
sức cần thiết. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu xác định giống
và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà chua tại Đồng bằng sông Hồng”
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Xác định được đồng bộ giải pháp công nghệ về kỹ thuật canh tác và tuyển
chọn giống cà chua phù hợp cho ĐBSH.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được thực trạng sản xuất cà chua ở ĐBSH những năm gần đây từ
đó rút ra những tồn tại kỹ thuật cần cải tiến.
Xác định được một số giống cà chua lai nhập nội triển vọng phù hợp cho
ĐBSH, có tính thích ứng rộng với mùa vụ, năng suất cao, chống chịu được một số
bệnh nguy hiểm, góp phần làm đa dạng bộ giống cà chua.
Xây dựng được quy trình kỹ thuật canh tác thích hợp cho giống tuyển chọn.
Hình thành được mô hình sản xuất cà chua lai trái vụ theo hướng sản xuất
hàng hóa tại một số địa phương thuộc ĐBSH.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần giải quyết một số vấn đề khoa học phục vụ sản xuất cà chua tại ĐBSH đạt hiệu quả kinh tế cao hơn trên cơ sở phát huy lợi thế, khắc phục các tồn tại kỹ thuật trong sản xuất cà chua của vùng.
Góp phần bổ sung những luận cứ khoa học, giải pháp kỹ thuật nâng cao năng
suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà chua lai tại ĐBSH.
-19-
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Khoa
học cây trồng và cán bộ nông nghiệp có quan tâm đến nghiên cứu và phát triển cây
cà chua.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài chỉ ra được những khó khăn và hạn chế của sản xuất cà
chua, góp phần thiết thực vào việc áp dụng và mở rộng một số biện pháp kỹ thuật
mới cho sản xuất cà chua ở ĐBSH.
Các kết quả về tuyển chọn, xác định giống cà chua lai mới, kèm theo các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp và giới thiệu bổ sung 02 giống gốc ghép (cà chua
Hawaii 7996 và cà gai), đã góp phần làm đa dạng và phong phú bộ giống, đồng
thời nâng cao năng suất, chất lượng cà chua lai thương phẩm và thúc đẩy phát triển, mở rộng sản xuất cà chua có hiệu quả kinh tế cao tại ĐBSH.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiện trạng sản xuất cà chua tại vùng ĐBSH; Bộ
giống cà chua lai nhập nội từ Thái Lan và Ấn Độ bởi công ty Syngenta Việt Nam
và những giống cà chua ưu thế lai triển vọng; Các vật liệu làm gốc ghép được nhập
nội và thu thập từ sản xuất trong nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sản xuất cà chua ở ĐBSH; Nghiên cứu xác định giống và
một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cà
chua lai tại ĐBSH; Xây dựng mô hình sản xuất cà chua lai trái vụ theo hướng sản
xuất hàng hóa tại một số địa phương thuộc ĐBSH.
5. Những đóng góp mới của Luận án
Đánh giá được thực trạng sản xuất cà chua ở ĐBSH giai đoạn 2008-2011, từ
đó đưa ra một số định hướng nghiên cứu nhằm khắc phục hạn chế, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của người nông dân.
Tuyển chọn, xác định và giới thiệu được cho sản xuất 03 giống cà chua lai triển vọng: TAT072672, Savior và TAT062659 có năng suất cao, chống chịu bệnh tốt, phù hợp với cơ cấu chính vụ và trái vụ ở ĐBSH, góp phần làm phong phú và đa dạng bộ giống cà chua lai năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt trong sản xuất. Tính đến năm 2012, diện tích trồng hai giống Savior và TAT072672 đã đạt tới
-20-
1382,4 ha và 328,3 ha tương ứng. Giống TAT062659 đã được giới thiệu vào sản
xuất trong năm 2013.
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm nâng cao năng suất
cho hai giống cà chua lai triển vọng TAT072672 và TAT062659 tại ĐBSH ở các thời vụ khác nhau.
Xác định và giới thiệu bổ sung 02 giống gốc ghép mới phù hợp cho giống cà
chua Savior: cà chua Hawaii 7996 và cà gai (Solanum incanum L.). Hoàn thiện qui
trình trồng cây cà chua ghép ở các thời vụ khác nhau phục vụ sản xuất ở vùng ĐBSH.
-21-
Chương I
Tæng quan tµi liÖu vµ c¬ së khoa häc cña ®Ò tµi
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY CÀ CHUA 1.1.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển Học thuyết về trung tâm phát sinh cây trồng của N. I. Vavilop đề xướng và
P.M. Zukovxki bổ sung ghi nhận quê hương của cây cà chua ở vùng Nam Mỹ (Nguyễn Văn Hiển và CS, 2000) [12]. Nguồn gốc của cây cà chua được nhiều nhà
nghiên cứu khẳng định ở khu vực Andean bao gồm các vùng của Colombia, Peru,
Ecuado, Bolivia và Chile. Những loài cà chua hoang dại gần gũi với cà chua trồng
ngày nay vẫn được tìm thấy ở dọc dãy núi Andes (Peru), Ecuador (đảo Galapagos) và Bolivia (De Candolle, 1984) [83], Mai Thị Phương Anh và CS,
1996 [1].
Có nhiều ý kiến khác nhau về tổ tiên của cây cà chua trồng. Một số tác giả
cho rằng cà chua trồng có nguồn gốc từ L. esculentum var. pimpinellifolium, tuy
nhiên nhiều tác giả lại nhận định L. esculentum var. cerasiforme (cà chua anh
đào) là tổ tiên của cà chua trồng. Với nhiều bằng chứng khảo cổ học, thực vật
học, ngôn ngữ học, lịch sử đã thừa nhận Mêhicô là trung tâm thuần hóa cà chua
trồng (Jenkin, 1948) [106]. Theo nhà thực vật học người Ý Pier Andrea Mattioli
(1554), những giống cà chua đầu tiên được đưa vào châu Âu bởi các nhà buôn
Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha có nguồn gốc từ Mêhicô (Heiser, 1969) [103]. Từ
Châu Âu cà chua được di thực sang châu Phi qua những người thực dân đi chiếm
thuộc địa [1].
Những ghi nhận đầu tiên cho thấy, cà chua có mặt ở Bắc Mỹ vào những
năm 1710, nhưng với quan niệm cà chua là cây độc, có hại cho sức khỏe nên chưa
được chấp nhận. Mãi đến năm 1830, cà chua mới được coi là cây thực phẩm cần
thiết như ngày nay [103].
Cà chua được đưa tới Châu Á vào thế kỷ 18, đầu tiên là Philippin, đông Java
(Inđônê xia) và Malaysia từ châu Âu qua các nhà buôn và thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Hà Lan. Từ đây cà chua được phổ biến đến các vùng khác của châu Á. Tuy có lịch sử trồng trọt lâu đời nhưng đến nửa đầu thế kỷ 20, cà chua mới thực sự trở thành cây trồng phổ biến trên thế giới (Kuo et al.,,1998) [116].
1.1.2. Phân loại cà chua Trong bảng phân loại của Miller (1754) cà chua được gọi là Lycopersicon esculentum, sau đó Child (1990) và Peralta cùng với Spooner (2006) đã đổi tên cà
-22-
chua thành Solanum lycopersicum ( dẫn theo Jaime Prohens and Fernando Nuez,
2008) [104].
Cơ sở khoa học để phân loại cà chua khác nhau rất nhiều: Muller (1940)
Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943) và Child (1990) phân loại dựa trên các tiêu chí hình thái học. Trong khi đó, Rick (1963, 1979), Rick et al., (1990)
phân loại cà chua dựa trên cơ sở sinh học, liên quan đến các mối quan hệ trong lai
tạo và chọn giống (dẫn theo Jaime Prohens and Fernando Nuez, 2008) [104]. Cho
đến những năm 90x, phân loại cà chua của Muller được sử dụng rộng rãi nhất [1], [122]. Theo Muller, chi Lycopersicon Tourn được phân làm hai chi phụ:
Chi phụ Eriopersicon với các loài và loài phụ như L.peruvianum (L.) Mill.;
L.cheesmanii; L. hirsutum; L. glandulosum Chi phụ Eulycopersicon với hai loài L. pimpinellifolium và L. esculentum.
Trong đó loài L. esculentum có 5 biến chủng là L. esculentum var. commune (cà
chua thường), L. esculentum var.cerasiforme (cà chua anh đào), L. esculentum
var.pyriforme (cà chua lê), L. esculentum var. grandyforlium (cà chua lá rộng hoặc
cà chua lá khoai tây) và L. esculentum var. validum (cà chua đứng).
Thời gian gần đây, các công bố của Peralta và Spooner (2000) về phân loại
cà chua dựa trên trình tự DNA của các bản sao gen đơn (GBSSI) và kết quả phân
loại dựa trên phân tích AFLP của Peralta và Spooner (2006) [134], Zuriaga et al.
(2009) [159] đều cho kết quả phù hợp với phân loại của Child (1990) và Linnaeus
(1753). Điều này cũng minh chứng thêm, nguồn gốc của cà chua trồng ngày nay
bắt đầu từ dạng giao phấn, tự bất thụ, quả màu xanh (dẫn theo Jaime Prohens and
Fernando Nuez, 2008) [104]
Theo bảng phân loại của Peralta (2006) [134], cà chua thuộc loài Solanum
lycopersicum và từ chi Lycopersicon đã phân thành 4 nhóm khác nhau:
Nhóm thứ nhất bao gồm các loài phụ như: S. lycopersicum, S.
pimpinellifolium, S. cheesmaniae, S.galapagense
Nhóm thứ hai: Nhóm Neolycopersicon có loài phụ S.pennellii
Nhóm thứ ba: Nhóm Eriopersicon gồm 5 loài phụ: S. habrochaites,
S.huaylasense, S. corneliomulleri, S. peruvianum, S.chilense.
Nhóm thứ tư: Nhóm Arcanum gồm các loài phụ: S. arcanum, S.
chmielewskii và S.neorickii.
1.1.3. Đặc điểm thực vật học cơ bản của cây cà chua
Rễ cà chua thuộc hệ rễ chùm, khả năng tái sinh mạnh, phân bố chủ yếu ở tầng đất 0 – 30cm, trồng trên đồng ruộng có thể phát triển rộng tới 1,3m và sâu tới 1m. Cây cà chua còn có khả năng ra rễ bất định, loại rễ này tập trung nhiều nhất ở
-23-
đoạn thân dưới hai lá mầm. Loài cà chua trồng khi bị tạo hình, tỉa cành lá hạn chế
sự phát triển của cây thì sự phân bố của hệ rễ hẹp hơn khi không tỉa cành, lá. (Tạ
Thu Cúc, 2007) [8].
Thân cây thường có nhiều nhánh và có độ dài khác nhau, tùy theo điều kiện môi trường và giống. Ở các giống lùn, cây có chiều dài thân chỉ 40 - 50 cm, trong
khi với giống cao, chiều cao cây có thể đạt trên 2,5m.
Lá cà chua đa số thuộc dạng lá kép lông chim lẻ, các lá chét có răng cưa. Lá có
nhiều dạng như dạng chân chim, dạng lá khoai tây, dạng lá ớt… màu sắc và kích thước lá cũng khác nhau tùy thuộc giống.
Hoa cà chua mọc thành chùm với 3 ba dạng chùm hoa: dạng đơn giản, dạng
trung gian và dạng phức tạp. Số lượng hoa/chùm và số chùm hoa/cây rất khác nhau ở các giống, giao động từ 4 – 20 và 2 – 26 hoa/chùm tương ứng. Hoa đính dưới
bầu, đài hoa màu vàng, số đài và số cánh hoa tương ứng nhau từ 5 - 9. Hoa lưỡng
tính, nhị đực liên kết nhau thành bao hình nón bao quanh nhụy cái. Cà chua tự thụ
phấn là chính.
Quả thuộc dạng quả mọng, có 2, 3 hay nhiều ngăn hạt. Hình dạng và màu sắc
quả phụ thuộc vào giống, điều kiện nhiệt độ, và phụ thuộc vào hàm lượng caroten và lycopen. Ở nhiệt độ từ 300C trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi đó sự tổng hợp β carotene không mẫn cảm với tác động của nhiệt độ, vì thế cà chua ở
mùa nóng có quả chín màu vàng hoặc đỏ vàng (Krumbein et al., 2006) [118]. Khối
lượng quả cà chua giao động rất lớn từ 3 - 200g phụ thuộc vào giống, thậm chí có
quả đạt tới 500g (Jaime and Nuez, 2008) [104].
1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua 1.1.4.1. Yêu cầu với nhiệt độ
Cà chua thuộc nhóm cây ưa khí hậu ấm áp. Nhiệt độ thích hợp nhất cho nảy mầm là 24 -250C, nhiều giống nẩy mầm nhanh ở nhiệt độ 28 - 320C (Tiwari và Choudhury, 1993) [149]. Cây cà chua chịu được nhiệt độ cao, nhưng rất mẫn cảm với nhiệt độ thấp. Cà chua có thể sinh trưởng, phát triển trong phạm vi nhiệt độ từ 15 -350, nhiệt độ thích hợp từ 22 - 240C. Giới hạn nhiệt độ tối cao và tối thấp đối với cà chua là trên 350C và 100C, có ý kiến 120C. Quá trình quang hợp của lá cà chua tăng khi nhiệt độ đạt 25 - 300C. Khi nhiệt độ cao hơn mức thích hợp (>350C) quá trình quang hợp sẽ giảm mạnh (Tạ Thu Cúc, 2007) [8].
Nhiệt độ ngày và đêm đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng sinh dưỡng của cây. Nhiệt độ ngày thích hợp cho cây sinh trưởng từ 20 - 250C. Nhiệt độ đêm thích hợp từ 13 - 180C. Ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, nhiệt độ ngày đêm xấp xỉ 250C sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ra lá và sinh trưởng của lá. Tốc độ sinh
-24-
trưởng của thân, chồi và rễ đạt tốt hơn khi nhiệt độ ngày từ 26 - 300C và đêm từ 18 - 220C. Điều này liên quan đến việc duy trì cân bằng quá trình quang hóa trong cây. Nhiệt độ đất có ảnh hưởng lớn đến số lượng hoa/ chùm và quá trình phát triển của hệ thống rễ. Khi nhiệt độ đất cao trên 390C sẽ làm giảm quá trình lan tỏa của hệ thống rễ, nhiệt độ trên 440C bất lợi cho sự phát triển của bộ rễ, cản trở quá trình hấp thụ nước và dinh dưỡng.
Nhiệt độ không những ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng sinh dưỡng mà
còn ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ra hoa, đậu quả, năng suất và chất lượng của cà chua. Sự phân hóa mầm hoa ở 130C cho số hoa trên chùm nhiều hơn ở 180C là 8 hoa/chùm , ở 140C có số hoa trên chùm lớn hơn ở 200C (Tiwari and Choudhury, 1993) [149]. Ở thời kỳ phân hóa mầm hoa, nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến vị trí chùm hoa đầu tiên và số lượng hoa/chùm. Khi nhiệt độ không khí > 30/250C (ngày/đêm) làm tăng số lượng đốt dưới chùm hoa thứ nhất. Cũng ngưỡng nhiệt độ không khí như trên cùng với nhiệt độ đất > 210C làm giảm số hoa trên chùm. Nhiệt độ ban ngày từ 21 - 300C và ban đêm từ 15 – 210C thích hợp cho sự thụ tinh đối với đa số các giống cà chua ngày nay (Polenta et al., 2006) [137]. Trực tiếp ảnh hưởng
tới sự nở hoa, quá trình thụ phấn, thụ tinh, nhiệt độ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát triển của hoa, khi nhiệt độ (ngày/đêm) trên 30/240C làm giảm kích thước hoa, khối lượng noãn và bao phấn. Ở nhiệt độ cao số lượng hạt phấn giảm, giảm sức sống của hạt phấn và của noãn. Nhiệt độ tối ưu cho tỷ lệ đậu quả cao là 18 - 200C. Khi nhiệt độ ngày tối đa vượt 380C trong vòng 5 - 9 ngày trước hoặc sau khi nở hoa 1-3 ngày, nhiệt độ đêm tối thấp vượt 25 - 270C trong vòng vài ngày trước và sau khi nở hoa đều làm giảm sức sống hạt phấn, là nguyên nhân làm giảm năng suất. Một số giống trong điều kiện ban ngày trên 320C tỷ lệ đậu quả giảm và đến 400C thì không thể thụ phấn (Villareal R.L., 1980) [153]. Quả cà chua phát triển thuận lợi ở nhiệt độ thấp, khi nhiệt độ >350C ngăn cản sự phát triển của quả và làm giảm kích thước quả rõ rệt.
Màu sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt độ, do quá trình sinh tổng hợp
caroten rất mẫn cảm với nhiệt độ. Nhiệt độ tối ưu để hình thành sắc tố là 18 – 240C. Nhiệt độ cao trong quá trình phát triển của quả cũng làm giảm quá trình hình thành pectin, nguyên nhân làm cho quả nhanh mềm hơn (Krumbein et al., 2006) [118]. Độ ẩm cao và nhiệt độ cao cũng là nguyên nhân tạo điều kiện thuận lợi cho một số bệnh phát triển. Bệnh héo rũ Fusarium phát triển mạnh ở nhiệt độ đất 280C, bệnh đốm nâu (Cladosporium fulvum Cooke) phát sinh ở điều kiện nhiệt độ 25- 300C và độ ẩm không khí 85 - 90 %, bệnh sương mai do nấm (Phytothora infestans) phát sinh phát triển vào thời điểm nhiệt độ thấp dưới 220C, bệnh héo
-25-
xanh vi khuẩn (Ralstonia salanacearum) phát sinh, phát triển ở nhiệt độ trên 200C (Kuo et al., 1998) [116].
1.1.4.2. Yêu cầu về ánh sáng
Cà chua thuộc cây ưa sáng, cây con trong vườn ươm nếu đủ ánh sáng (5000 lux) sẽ cho chất lượng tốt, cứng cây, bộ lá to, khỏe, sớm được trồng. Ngoài ra, ánh
sáng tốt, cường độ quang hợp tăng cây sẽ ra hoa, đậu quả sớm hơn, chất lượng sản
phẩm cao hơn (Trần Khắc Thi, 1999) [43]. Cường độ ánh sáng ảnh hưởng lớn đến
quá trình sinh trưởng, phát triển của cây cà chua, điểm bão hòa ánh sáng của cây cà chua là 70.000 lux. Cường độ ánh sáng thấp làm chậm quá trình sinh trưởng và
cản trở quá trình ra hoa, làm vươn dài vòi nhụy và tạo ra những hạt phấn không có
sức sống, thụ tinh kém. Ánh sáng đầy đủ thì việc thụ tinh thuận lợi, dẫn đến sự phát triển bình thường của quả, quả đồng đều, năng suất tăng. Khi cà chua bị che
bóng, năng suất thường giảm và quả bị dị hình (Maier, 1969) [123]. Trong điều
kiện vụ Đông ở Việt Nam và những mùa vụ thiếu ánh sáng, năng suất cà chua
thường bị giảm, vì vậy việc trồng thưa làm tăng hiệu quả sử dụng ánh sáng của cây
cà chua, kết hợp với ánh sáng bổ xung sẽ làm tăng tỷ lệ đậu quả, tăng số quả trên
cây, tăng khối lượng quả và năng suất. Nhiều nghiên cứu cho biết, cây cà chua
không phản ứng với độ dài ngày vì vậy nhiều giống cà chua trồng có thể ra hoa
trong điều kiện chiếu sáng dài hoặc ngắn. Nếu điều kiện nhiệt độ thích hợp, cây cà
chua có thể sinh trưởng, phát triển ở nhiều vùng sinh thái và nhiều mùa vụ khác
nhau. Ngoài ra, ánh sáng yếu còn là nguyên nhân dẫn đến ức chế quá trình sinh
trưởng, làm chậm quá trình chuyển hóa từ sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh
trưởng sinh thực (Tạ Thu Cúc, 2007) [8].
1.1.4.3. Yêu cầu về nước
Yêu cầu về nước của cà chua ở các giai đoạn sinh trưởng rất khác nhau, ban
đầu cần ít về sau cần nhiều. Nhiều tài liệu cho thấy độ ẩm đất thích hợp cho cà chua là 60-65% và độ ẩm không khí là 70-80 %. Khi đất quá khô hay quá ẩm đều ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây cà chua. Biểu hiện của
thiếu hay thừa nước đều làm cho cây bị héo. Khi ruộng ngập nước, trong đất thiếu oxy, thừa khí cacbonic làm cho rễ cà chua bị ngộ độc dẫn đến cây héo. Khi thiếu nước quả cà chua chậm lớn và thường xẩy ra hiện tượng thối đáy quả và rụng quả.(An et al., 2005) [64]; (Easlon and Richards, 2009) [87]. Độ ẩm không khí quá cao (trên 90%) cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của hạt phấn, làm hạt phấn bị vỡ, làm giảm nồng độ đường ở núm nhụy, ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn, thụ tinh từ đó làm giảm số hoa/chùm, giảm tỷ lệ đậu quả và giảm năng suất cà chua. Tuy nhiên điều kiện gió khô cũng làm tăng tỷ lệ rụng quả. (Tạ Thu Cúc, 2007) [8].
-26-
1.1.4.4. Yêu cầu đối với đất và dinh dưỡng khoáng
Cà chua có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau. Đất phù hợp nhất là
đất có cấu trúc trung bình, thoát nước và độ phì cao, độ pH 5,5 - 7,0. Tuy nhiên
nhiều nghiên cứu cho thấy độ pH phù hợp cho cà chua là 6,0 - 6,2 (Maier, 1969) [123].
Cũng như các cây trồng khác, trong quá trình sống cây cà chua yêu cầu 16
nguyên tố dinh dưỡng, trong đó có 13 nguyên tố được lấy trực tiếp từ đất (nguyên
tố khoáng). Những nguyên tố đó có thể yêu cầu với lượng lớn (nguyên tố đa lượng) hoặc với lượng nhỏ (nguyên tố vi lượng). Các nguyên tố đa lượng là ni tơ,
phốt pho, kali, canxi, magie, lưu huỳnh. Những nguyên tố còn lại là vi lượng như
bo, đồng, mangan, sắt, molypden, kẽm. Cacbon, hydro và oxy được lấy từ không khí (Kuo et al., 1998) [116].
Đạm (N): Trong suốt quá trình sinh trưởng, đạm có ảnh hưởng lớn đến sinh
dưỡng và năng suất quả hơn tất cả các yếu tố dinh dưỡng khác. Nó có tác dụng
thúc đẩy sự sinh trưởng, nở hoa, đậu quả của cà chua nhưng lại kéo dài thời gian
chín và làm giảm kích thước quả. Trong điều kiện nhiệt độ cao, thiếu đạm sẽ làm
cho tỷ lệ rụng hoa tăng. Trong đất thiếu đạm dẫn đến sinh trưởng thân lá bị kìm
hãm, lá vàng úa, cây còi cọc, sinh trưởng kém, giảm năng suất và chất lượng quả.
Khi lượng đạm quá dư thừa làm kích thước quả giảm, hàm lượng đường và màu
sắc quả kém, kéo dài quá trình chín, giảm khả năng chống chịu của cà chua với
nhiều loại bệnh và tăng tỷ lệ quả bị thối [8]. Lượng đạm dư thừa còn có ảnh hưởng
xấu tới sự phát triển của bộ rễ [135]. Do vậy, việc bón đạm thích hợp theo nhu cầu
của cây sẽ làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm [43].
Lân (P): Một đặc điểm khác biệt quan trọng của cây cà chua là hệ rễ hút lân
kém, đặc biệt trong thời kỳ cây non. Lân có tác dụng kích thích cho hệ rễ phát
triển, cây sử dụng lân nhiều nhất khi cây có 3-4 lá thật. Lân làm tăng khả năng hút nước và dinh dưỡng của bộ rễ, cần thiết cho sự phát triển của hoa, chất lượng quả và đẩy nhanh qua trình chín của quả [9]. Quá trình hấp thụ lân của cây cà chua phụ
thuộc vào nhiệt độ và mức độ chiếu sáng. Theo Maier, (1969) [123] cứ giảm nhiệt độ 20C thì sự hấp thu lân giảm 50% trong khoảng nhiệt độ từ 12 - 180C. Điều này thể hiện ở những trà cà chua bị thiếu lân trong điều kiện nhiệt độ thấp. Lượng lân cao khi bón cho cà chua có tác dụng cải thiện độc tính gây ra bởi coban.
Kali (K): Kali là nguyên tố đa lượng quan trọng thứ ba đối với cà chua. Kali cần thiết để hình thành thân, bầu quả, kali làm cho cây cứng, chắc do tăng bề dầy của mô giác, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận. Kali thúc đẩy quá trình quang hợp, tham gia tổng hợp nhiều chất quan trọng như gluxit,
-27-
protein, vitamin…có vai trò trọng trong quá trình tổng hợp hydrat cacbon và axit
ascorbic, là yếu tố quyết định về chất lượng quả. Kali còn đóng vai trò quan trọng
trong việc hình thành màu sắc và hương vị của cà chua. Kali ảnh hưởng đến kích
thước quả, làm giảm tỷ lệ quả dị dạng, Kali còn làm cho quả chín đồng đều hơn. Thiếu Kali làm cho cây sớm hóa gỗ, quả dễ bị các vết đốm, giảm độ chắc quả và
hàm lượng các chất dinh dưỡng [7].
Magie (Mg): Mg là nguyên tố vi lượng có vai trò quan trọng đối với dinh
dưỡng của cà chua, có ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp lân, tổng hợp hydratcacbon, liên quan rất chặt chẽ tới quá trình hình thành Chlorophyl. Mg còn
đóng vai trò như một chất mang photpho và điều hòa sự hút dinh dưỡng bao gồm
quá trình vận chuyển sản phẩm quang hợp tới các bộ phận của cây. Thiếu Mg sẽ làm giảm khả năng chịu vận chuyển và bảo quản quả (Pichet-Wechvitan, Anon-
Somwongsa,1996) [132].
Bo: Bo là yếu tố vi lượng ảnh hưởng chủ yếu đến chất lượng quả cà chua. Theo
Huang và Snapp ( 2004) liên tục phun Bo lên lá cà chua sẽ làm giảm tỷ lệ những
rối loạn trong quả. Cung cấp Bo ở nồng độ thấp làm giảm độ cứng của quả cà chua
Canxi ( Ca) có chức năng làm giảm rối loạn sinh lý cây, hàng tuần phun dung dịch dinh dưỡng chứa 50mM CaCl2 cho cánh đồng trồng cà chua sẽ làm giảm tỷ lệ nứt quả.( Dẫn theo Hoàng Thị Nga, 2012) [31].
Các giống cà chua mới, các giống lai có tốc độ tăng trưởng rất cao, do đó cần
căn cứ vào đặc điểm của đất trồng, nhu cầu dinh đưỡng của giống để sử dụng
phân bón hợp lý cung cấp đầy đủ và cân đối các nguyên tố đa lượng và vi lượng
như đạm, lân và kali, bo, canxi… cho cây phát triển tối ưu và đạt năng suất cao
nhất. 1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ CHUA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
So với cây trồng khác, cà chua có lịch sử phát triển tương đối muộn, song với tính năng đa dạng về giá trị dinh dưỡng và hiệu quả kinh tế nên ngay từ thế kỷ 18, các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu sâu toàn diện, đặc biệt trong lĩnh vực chọn tạo giống. Cho đến nay, thành tựu khoa học đó đã được thực tế sản xuất thừa nhận và đánh giá cao thông qua sự gia tăng về diện tích, năng suất và sản lượng của cà chua trên thế giới. Theo thống kê của FAO, diện tích cà chua trên thế giới tăng lên trong những năm gần đây, năm 2007 diện tích trồng cà chua là 4188,58 nghìn ha, và năm 2011 là 4751,53 nghìn ha. Năng suất cà chua trung bình trên thế giới không có sự biến động lớn, năm 2007 năng suất trung bình trên thế giới là 32,78 tấn/ha, năm 2009 tăng lên 34,82 tấn/ha và năm 2011 đạt trị số trung bình là
-28-
33,54 tấn/ha. Cùng với sự gia tăng diện tích và năng suất, sản lượng cà chua thế
giới cũng có sự tăng trưởng rõ rệt qua các năm, tốc độ tăng trung bình khoảng
5,8% /năm. Sản lượng cà chua trên toàn thế giới năm 2007 đạt 137,29 triệu tấn,
năm 2009 sản lượng tăng lên 152,96 triệu tấn và năm 2011 sản lượng đạt tới 159,35 triệu tấn (FAOSTAT Database, 2013) [92], (Phụ lục 1).
Trên thế giới cà chua được trồng quanh năm trên khắp các châu lục. Thống
kê năm 2011, diện tích trồng cà chua ở châu Á chiếm 39% tổng diện tích thế giới,
điển hình ở Trung Quốc đạt 981,0 nghìn ha, Ấn Độ đạt 865,0 nghìn ha; châu Âu 27% với diện tích sản xuất lớn ở một số nước như Italia đạt 103,86 nghìn ha, Thổ
Nhĩ Kỳ 335,47 nghìn ha, Ai Cập 212,47 nghìn ha...; châu Mỹ 15% với diện tích
lớn tại Hoa Kỳ đạt 146,51 nghìn ha, Brazil đạt 71,47 nghìn ha..., châu Phi 12%, còn các khu vực khác 7% (Nguồn FAO STAT Database, 2013) [92], (Phụ lục 1).
Dẫn đầu về sản xuất cà chua trên thế giới là các nước ôn đới. Ở những nước
này năng suất thường cao do ứng dụng công nghệ cao, công nghệ nhà lưới, nhà
màn, nhà kính với kỹ thuật canh tác ở trình độ cao, trong khi ở các nước nhiệt đới
năng suất thấp hơn vì sản xuất chủ yếu tập trung trên đồng ruộng với chế độ trồng
trọt mang tính chuyên nghiệp chưa cao. Năng suất cà chua năm 2011 đạt cao nhất
ở Hoa Kỳ với 85,09 tấn/ha, Tây Ban Nha 75,47 tấn ha, Brazil 61,79 tấn/ha, trong
khi đó ở Trung Quốc năng suất trung bình đạt 49,39 tấn/ha, mặc dù nước này dẫn
đầu thế giới về sản lượng 48,45 nghìn tấn. Các nước có sản lượng cà chua chế biến
đứng đầu thế giới là Mỹ và Italia. Mỹ có gần 85% sản lượng cà chua chế biến
được sản xuất tại bang Califonia với qui mô hàng trăm ha/ vùng, việc sản xuất và
thu hái đều được cơ giới hóa toàn bộ. Ở Australia và Israel, cà chua chủ yếu được
sản xuất theo công nghệ cao, đạt năng suất tới 300-400 tấn cà chua/ năm/ha, chất
lượng quả cao phục vụ xuất khẩu. Sản xuất cà chua ở hầu hết các nước chủ yếu
phục vụ tiêu thụ nội địa và một phần xuất khẩu. Từ năm 2003-2007 khối lượng cà chua xuất khẩu trên toàn thế giới tăng 30%. Một số nước thuộc khu vực châu Âu có nhu cầu tiêu thụ cà chua rất lớn nhưng sản lượng sản xuất lại không tăng và đây
cũng là nguồn tiêu thụ sản phẩm rất lớn từ các nước châu Á.
1.2.2. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
So với thế giới, lịch sử phát triển cà chua ở Việt Nam còn rất non trẻ. Cây cà chua mới được trồng ở nước ta khoảng trên 100 năm, nhưng do điều kiện thời tiết thuận lợi, trồng cà chua thúc đẩy việc khai thác lao động, hạn chế lao động dư thừa, tăng thu nhập cho người nông dân, nên đến nay cà chua đã được trồng ở hầu hết các tỉnh, thành với nhiều vụ trong năm (Lê Thị Thủy, 2012) [55].
-29-
Ở Việt Nam, diện tích trồng cà chua tăng hàng năm, tập trung ở các tỉnh
Đồng bằng và Trung du Bắc bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và vùng cao nguyên
Đà Lạt. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp chế biến nông
sản, các nhà máy chế biến, nhà máy đóng hộp cà chua xuất khẩu ngày càng nhiều và yêu cầu nguyên liệu cà chua ngày càng tăng, nên cây cà chua đang thực sự là
một trong những loại cây rau có giá trị kinh tế cao, mang lại lợi nhuận cho người
nông dân. Nhu cầu hạt giống tăng từ 3000kg năm 2000 đến 4.300kg năm 2005
(Trần Văn Lài và CS., 2005) [19]. Những năm gần đây, diện tích gieo trồng cây cà chua hàng năm khoảng 23-24 nghìn ha (Tổng cục thống kê, 2012) [37]. Tuy vậy,
cho đến nay ở nước ta sản xuất cà chua ra gần như chỉ để tiêu thụ tại chỗ, chưa thể
xuất khẩu do sản lượng chưa nhiều, mẫu mã chất lượng cà chua nói chung chưa cao.
Năng suất cà chua ở Việt Nam mặc dù khá cao so với các nước trong khu
vực, tương đương với năng suất trung bình toàn thế giới nhưng vẫn còn thấp so với
các nước có ngành sản xuất cà chua phát triển. Diện tích trồng cà chua những năm
gần đây ở nước ta không ổn định. Năm 2007 cả nước có 23,13 nghìn ha với sản
lượng là 455,18 nghìn tấn, năng suất trung bình đạt 19,68 tấn/ha, năm 2008 diện
tích tăng lên 24,85 nghìn ha với sản lượng tương ứng 535,44 nghìn tấn, năng suất
trung bình đạt 21,55 tấn/ha và năm 2009 diện tích giảm xuống còn 20,54 nghìn ha
với sản lượng đạt 494,33 nghìn tấn, năm 2011 diện tích lại tăng lên, đạt 23.083 ha,
năng suất trung bình là 25,55 tấn/ha và sản lượng đạt 589,83 nghìn tấn (Phụ lục 1).
Đặc biệt, với ưu thế về điều kiện khí hậu, diện tích cà chua tại tỉnh Lâm Đồng liên
tục tăng và tăng mạnh, trung bình khoảng 500 ha/năm. Tính đến năm 2009 diện
tích trồng cà chua của cả tỉnh lên đến hơn 5000 ha. Lâm Đồng cũng là địa phương
có khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới một cách nhanh nhất do
đó năng suất cà chua của Lâm Đồng ngày càng được cải thiện, cao hơn 2 lần so với trung bình chung của cả nước (Tổng cục thống kê, 2012) [37].
Ở miền Bắc, các tỉnh trồng cà chua chuyên canh như Hải Dương, Hải
Phòng, Nam Định, Bắc Ninh, Hà Nội... có khả năng thâm canh, đang có xu hướng mở rộng diện tích trồng cà chua trái vụ và ứng dụng gốc ghép trong sản xuất. Những năm gần đây, với việc ứng dụng các giống cà chua có năng suất cao, thích ứng rộng từ các giống cà chua nhập nội, sản lượng cà chua của Việt Nam đã tăng lên rõ rệt và cây cà chua đang là một trong những cây trồng thế mạnh của nhiều vùng nông nghiệp trong cả nước. Tuy nhiên, trong sản xuất thực tế của nước ta hiện nay vẫn còn gặp những khó khăn như: Chưa có bộ giống tốt cho từng vùng và vụ trồng, đặc biệt là vụ Hè Thu và Xuân Hè; Sản phẩm chủ yếu tập trung vào vụ
-30-
Đông Xuân (70%) từ tháng 12 đến tháng 4, còn lại hơn một nửa thời gian trong
năm trong tình trạng thiếu cà chua và; Trong sản xuất đầu tư chưa cao, chưa có
quy trình canh tác và giống thích hợp cho từng vùng, mỗi vụ trồng. Việc sản xuất
còn manh mún, chưa có sản phẩm hàng hóa lớn cho sản xuất công nghiệp. Quá trình canh tác, thu hái diễn ra hoàn toàn thủ công.
Tuy vậy, so với các nước trong khu vực, sản xuất cà chua ở Việt Nam có những lợi thế rõ rệt do khí hậu, thời tiết, đất đai thuận lợi, đặc biệt là các tỉnh phía Bắc phù hợp cho sinh trưởng phát triển của cà chua, nếu được đầu tư tốt, năng suất cà chua sẽ rất cao; Có tiềm năng lớn để mở rộng diện tích, đặc biệt trong vụ Đông trên đất hai vụ lúa và; Các vùng trồng cà chua đều có nguồn lao động lớn, nông dân có kinh nghiệm canh tác, giá nhân công rẻ nên giá thành cạnh tranh cao. Vì vậy, triển vọng phát triển cà chua ở nước ta rất lớn (Trần Khắc Thi, 2011) [45]. Hơn nữa, giá thành sản xuất cà chua tại ĐBSH hiện nay là 3,3 triệu đồng/ tấn, trong khi ở các tỉnh phía Nam Trung Quốc, giá 1 tấn cà chua là 1236 NDT/tấn, tương đương 4,0 triệu đồng/ tấn, cho thấy triển vọng ĐBSH có thể phát triển cà chua phục vụ xuất khẩu vào mùa đông khi Trung Quốc và các nước ôn đới không trồng được cà chua ngoài trời.
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÂY CÀ CHUA LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.3.1. Nghiên cứu chọn giống cà chua
1.3.1.1. Phương pháp chọn tạo giống cà chua Cho tới nay, ở hầu hết các nước, chủ yếu vẫn sử dụng các phương pháp
truyền thống trong chọn tạo giống cà chua, bao gồm: lai hữu tính và chọn lọc quần
thể phân ly; lai hữu tính kết hợp chọn lọc liên tục những cây có ít nhất các tính
trạng không có lợi; chọn lọc hợp tử; và chọn giống ưu thế lai F1. Thời gian gần
đây, ứng dụng công nghệ sinh học, đặc biệt là công nghệ gen trong chọn tạo giống
cà chua đã được triển khai mạnh ở một số nước và tổ chức quốc tế. Bên cạnh những thành tựu về công nghệ gen, việc ứng dụng hiệu quả ưu thế lai vào cây cà
* Chọn tạo giống cà chua bằng phương pháp lai hữu tính và chọn lọc quần
chua được phát triển mạnh ở thế kỷ 20. thể phân ly
Những năm qua, hầu hết các giống cà chua mới tạo ra ở các nước, phần lớn sử dụng phương pháp lai hữu tính. Các sơ đồ lai đơn, lai kép, lai ba, lai trở lại… với các nguồn vật liệu mục tiêu, kết hợp chọn lọc tính trạng mong muốn được áp dụng phổ biến đã tạo ra nhiều giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt và kháng được một số loại sâu bệnh hại chính. Bằng phương pháp này đã phục tráng
-31-
nhiều tính trạng nông học quí như năng suất, chín sớm, kích thước quả…là tính
trạng đa gen. Chọn giống chống chịu các điều kiện bất thuận thông qua sử dụng
nguồn gen hoang dại và bán hoang dại trong lai xa cũng được nhiều nhà chọn
giống áp dụng, đã cho ra đời nhiều giống có khả năng chịu nhiệt, chịu hạn, chịu mặn và chịu giá rét.
Bên cạnh phương pháp lai hữu tính là phương pháp dung hợp tế bào trần
kết hợp được tính chống chịu của L.peruvianum và dung lượng tái sinh cây của L.
esculentum ở con lai của chúng. Đa số các con lai này là tứ bội (2n=4x= 48) có một số con lai lục bội, chứa 2 genom của L. esculentum và 4 genom của
L.peruvianum.
Để tạo dòng thuần cà chua, các phương pháp chọn lọc được sử dụng gồm: chọn lọc phả hệ, chọn lọc hỗn hợp cải tiến, hay phương pháp một hạt. Trong chọn
tạo giống cà chua, phương pháp chọn lọc một hạt từ chọn lọc cây ưu tú (SSD) hiệu
quả hơn chọn lọc hỗn hợp, chọn lọc dòng thuần và chọn lọc nhóm tính trạng: số
quả/ cây, năng suất cá thể, kháng bệnh héo xanh vi khuẩn (dẫn theo Bùi Thị Lan
Hương, 2010) [16].
* Chọn giống từ các nguồn vật liệu địa phương và nhập nội
Bản thân các giống địa phương là những quần thể đa dòng, vì thế khả năng
chọn lọc dòng thuần từ chúng là có thể. Các nguồn gen nhập nội thường là những
nguồn gen có những đặc tính quí mà nhà chọn giống quan tâm, tuy nhiên sự khác
biệt về địa lý, đòi hỏi phải có sự đánh giá, so sánh để tuyển chọn ra các dòng giống
phù hợp với điều kiện sinh thái của nơi nhập về. Bằng phương pháp này, các nhà
khoa học đã tuyển chọn được nhiều giống cà chua có năng suất cao ổn định và
chống chiu tốt với điều kiện bất thuận.
* Chọn giống ưu thế lai về năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu
Hiệu quả ưu thế lai của cà chua được phát hiện từ đầu thế kỷ 20. Hướng chọn tạo và phát triển các giống cà chua lai F1 đang rất được quan tâm đầu tư ở tất cả các nước có sản xuất cà chua. Ngày nay ưu thế lai được sử dụng rộng rãi trong
sản xuất do con lai F1 có những ưu điểm vượt trội hẳn so với bố mẹ như chỉ số chín sớm, chất lượng, năng suất, độ đồng đều quả cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất lợi của môi trường tốt (Alica et al., 2001) [61]. Một loạt các nghiên cứu về ưu thế lai năng suất, hàm lượng chất khô, độ dày của quả và mối quan hệ giữa ưu thế lai và đa dạng di truyền được nghiên cứu rất công phu tại Trung tâm Nghiên cứu phát triển rau màu thế giới (AVRDC), và đã có những thành tích nhất định (AVRDC, 2004) [70]. Các kết quả nghiên cứu về ưu thế lai trên cây cà chua đều cho thấy, khả năng chống chịu của con lai F1 với các điều
-32-
kiện bất lợi của môi trường tốt hơn so với dòng bố mẹ nhờ phản ứng bảo vệ rộng.
Khả năng chống chịu các loại sâu hại nói chung của con lai F1 được biểu hiện
không phụ thuộc vào sự tồn tại của các gen kháng đặc thù (Eigenbrod, 1994) [88].
Nghiên cứu về ưu thế lai ở các tính trạng chất lượng cho thấy, cây F1 thể hiện tính trội hoàn toàn hay không hoàn toàn ở một số tính trạng như dạng quả, độ
dày cùi, số ngăn quả và độ cứng quả, hàm lượng chất tan...Kết quả phân tích hàm
lượng chất tan ở quả cà chua của 105 tổ hợp lai từ phép lai diallen cho thấy có 17
tổ hợp có biểu hiện UTL cao hơn bố mẹ, trong đó tổ hợp có hàm lượng chất tan cao nhất đạt 7,68 và 7,24% (Yadav et al., 1998) [157].
Ứng dụng ưu thế lai trong chọn giống cà chua được tiến hành ở nhiều nước.
Bungary là nước đầu tiên sử dụng ưu thế lai cà chua. Hiện nay, gần như tất cả các giống cà chua có mặt trên thị trường thế giới đều là các giống lai F1 kể cả giống
cho ăn tươi và chế biến. Sử dụng các giống lai F1 giúp tăng năng suất cà chua của
Mỹ và Israel lên khoảng 27-38% trong vòng 20 năm. Đây là một trong những
thành tựu quan trọng nhất mà các nhà chọn tạo giống đạt được trong thời gian qua
(Dẫn theo Trần Khắc Thi, 2011) [45].
Hiện nay, hàng năm các công ty của Hà Lan đã đưa ra hàng loạt các con lai
có ưu thế lai cao về năng suất và chất lượng quả ra thị trường. Các công ty ở Nhật,
Pháp, Singapore đã giới thiệu nhiều giống cà chua có năng suất cao, phẩm chất tốt,
chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi trường, có dạng quả và màu sắc hấp
dẫn.
* Chọn lọc giao tử
Vấn đề chọn lọc giao tử và hợp tử trong chọn tạo giống cà chua được đặt ra
trong những năm cuối thế kỷ 20, nhằm tạo nhanh các giống thích ứng với các điều
kiện của môi trường, đặc biệt là nhiệt độ cao và một số các yếu tố kích thích khác.
Phương pháp chọn lọc giao tử và hợp tử có thể làm tăng phổ biến dị, di truyền, phục vụ chọn lọc và tạo các kiểu gen chống chịu với điều kiện bất thuận. Bằng phương pháp chọn lọc giao tử dưới nền nhiệt độ cao và thấp, chọn lọc hợp tử (phôi
non), bước đầu đã thu được những kết quả khả quan, tạo ra một số giống thích hợp trồng trong điều kiện nhiệt độ cao, có phổ thích ứng rộng, có khả năng trồng nhiều vụ trong năm đặc biệt là vụ Xuân Hè. (Kiều Thị Thư, 1998) [52]; (AVRDC, 2003) [70].
* Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống cà chua Nhờ những tiến bộ của công nghệ sinh học, đặc biệt là công nghệ AND đã giúp cho quá trình chọn tạo giống cà chua trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn nhiều. Sự kết hợp giữa phương pháp truyền thống và công nghệ AND đã hình thành
-33-
hướng chọn tạo giống mới đó là chọn tạo giống nhờ chỉ thị phân tử (Marker assited
selection= MAS) và biến nạp gen (Gene transformation). Chỉ thị phân tử và bản đồ
di truyền giúp các nhà chọn giống nhận biết được các gen của nhiều tính trạng
nông sinh học là điều kiện đánh giá nguồn gen và chọn giống cà chua dựa trên chỉ thị phân tử (Jiaxin Xu et al., 2012) [107]. Chọn giống nhờ chỉ thị phân tử ở cà
chua có liên quan đến liên kết chặt với mức độ đa hình trong các loài cà chua trồng
khi sử dụng phương pháp này ( Bùi Thị Lan Hương, 2010) [16].
Những năm gần đây, việc ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống cà chua đã mang lại những thành tích đáng kể. Ứng dụng công nghệ sinh học trong việc xác định hình thái cây con (Rao et al., 2006) [138], đánh giá đa dạng di truyền và mối quan hệ của các giống cùng chi Lycopersicon (Alvares et
a.l, 2001) [63]; (Kochieva et al, 2002) [115]; (Tikunov et al., 2003) [148]. Chỉ thị phân tử còn được dùng để xác định các chỉ thị liên kết với các tính trạng quan
trọng, phân lập gen và thiết lập bản đồ gen của cây cà chua (Saliba-Colombani et
al, 2000) [142]; (Areshchenkova and Ganal, 2002) [66]; (Barry and Pandey, 2009)
[75]; (Sanchez et al., 2010) [141].
Để phát triển các giống cà chua chất lượng cao trong sản xuất, sử dụng
phương pháp lai trở lại và phân tích tính trạng số lượng của hai loài phụ
Lycopersicon hirsutum LA 407 và L. esculentum, Eileen et al., (2004) [89], đã
chứng minh hai tính trạng đa gene (QTL trên bản đồ gene nằm trên các nhiễm sắc
thể số 4 và số 11) có vai trò làm tăng màu đỏ của quả cà chua. Điều này mở ra
hướng ứng dụng trong công tác chọn tạo giống cà chua giàu lycopen và cà chua có
chất lượng cao (Georgelis N., et al. 2004) [98].
1.3.1.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế giới Hiện nay xu hướng chọn tạo giống cà chua trên thế giới là tạo ra giống có
khả năng chống chịu được nhiều loại bệnh hại (miễn dịch ngang), thích hợp cho
chế biến và thu hoạch bằng máy. Những giống này có hàm lượng β-caroten cao, phù hợp trồng trong nhà kính, nhà lưới. Tuy nhiên mục tiêu chọn tạo giống có
năng suất cao, phẩm chất quả tốt, chống chịu tốt với các điều kiện bất thuận và sâu bệnh, phù hợp với từng vùng sinh thái cụ thể vẫn luôn được quan tâm ưu tiên hàng đầu ở các nước đang phát triển. Các hướng nghiên cứu chọn tạo giống thường căn cứ vào điều kiện đất đai, khí hậu của từng vùng, kỹ thuật canh tác và nhu cầu sử dụng ăn tươi hay chế biến, từ đó xác định được mục tiêu cụ thể trong công tác chọn tạo loại cây trồng này (Nguyễn Hồng Minh, 2006) [24]. Xu thế chung của các nhà chọn tạo giống ở các nước là nghiên cứu phát triển giống và các dòng tạo giống là tổ hợp rất nhiều đặc điểm, tính trạng như chống chịu nhiều bệnh, năng
-34-
suất cao, chất lượng quả cải thiện, tỷ lệ đậu quả cao trong điều kiện nóng và sản
xuất hạt lai dễ dàng (Wessel Beaver L. and Scott J.W. (1992) [156]. Có thể tóm tắt
những kết quả theo một số mục tiêu chính trong chọn tạo giống cà chua như sau:
1.3.1.2.1. Nghiên cứu nguồn vật liệu khởi đầu Trong những năm qua các nhà chọn tạo giống cà chua đã đánh giá cao công
tác thu thập, nhập nội và khai thác nguồn vật liệu giống cà chua trong và ngoài
nước. Tại trung tâm Nghiên cứu và phát triển rau màu thế giới (AVRDC), Đài
Loan, ngay từ những năm 1990 đã thu thập được 48.723 mẫu giống cà chua từ 153 nước trên thế giới. Tại Cục Tài nguyên di truyền thực vật Ấn Độ đã thu thập lưu
giữ 2.659 mẫu giống cà chua quí. Nguồn vật liệu này có vai trò quyết định trong
chọn tạo giống cà chua ở Ấn Độ. Tại Trung tâm tài nguyên di truyền cà chua thuộc hệ thống ngân hàng gen cây trồng quốc gia Mỹ đang lưu giữ 13 loài cà chua hoang
dại để tạo ra nguồn vật liệu dự trữ marker (marker stocks) và dữ liệu tế bào. Quĩ
gen cà chua của Mỹ bao gốm hơn 5000 mẫu giống bao gồm cả cà chua trồng và
các loài hoang dại. Tại hầu hết các nước có ngành sản xuất cà chua phát triển đều
có các tập đoàn vật liệu khởi đầu phong phú để phục vụ công tác chọn tạo giống
theo các mục đích sử dụng khác nhau.
1.3.1.2.2. Chọn tạo giống cà chua chống chịu sâu bệnh
Nhằm giảm chi phí thuốc BVTV, tăng thu nhập cho người trồng và an toàn
cho người sử dụng, các công ty giống cây trồng trên thế giới đã tập trung chọn tạo
các giống cà chua lai chống chịu bệnh tốt (Gaikwad et al., 2010) [97]. Một số
giống cà chua lai (F1) chịu nhiệt đồng thời chống chịu với một số loại bệnh như
héo xanh vi khuẩn, bệnh Fusarium, chịu tuyến trùng, có thể thích nghi với nhiều
vùng trồng như Known –You 301, Vanguard và Sugar Pear đã được công ty giống
Known-You (Nông Hữu), Đài Loan đưa ra sản xuất và xuất khẩu hạt giống (Lin
and Lai, 1989) [120].
Nghiên cứu về gene qui định tính kháng bệnh vi rút xoăn vàng lá cà chua, các nhà khoa học đã xác định được 5 gene chính từ Ty-1 đến Ty-5 từ loài cà chua
hoang dại kháng được bệnh TYLCV (Anbinder et al., 2009) [65], xác định được phổ gene kháng bệnh TYLCV từ các loài cà chua hoang dại (Vidavski F. et al, 2008) [152]. Dagan et al.,(2012) [82] đã xác định được gene SlVRSLip từ các giống cà chua kháng bệnh TYLCV thuộc loài Solanum lycopersicum kháng được virut xoăn vàng lá. Mohamad Abhari et al. (2007) [129], khi nghiên cứu sự đa dạng của các chủng virut gây bệnh xoăn vàng lá cà chua (TYLCV) bằng chỉ thị DNA đã phân lập được các chủng virut và xác định được mối quan hệ giữa các
-35-
chủng trên thế giới. Kết quả này đã tạo được sự thuận tiện trong việc nhận diện
giống cà chua kháng bệnh virut xoăn vàng lá bằng chỉ thị phân tử .
Nghiên cứu tạo giống cà chua kháng bệnh virus là mục tiêu của AVRDC đặt
ra sau chương trình nghiên cứu cà chua chịu nhiệt, kháng bệnh sương mai và chất lượng quả cao. Sử dụng gene Ty-2 từ giống H24, chuyển vào các dòng CLN2114,
CLN2116 và CLN2123, qua nhiều thế hệ chọn lọc AVRDC đã chọn được các
dòng CLN2679A, CLN2679C và CLN2623A mang gene Ty-2 kháng được các
chủng virus gây bệnh xoăn vàng lá và có năng suất vượt trội từ 99 – 103 tấn/ha, có chất lượng quả cao. Các giống này đã được phát triển ở các nước châu Á, nơi có
nguy cơ nhiễm bệnh cao. Giống FMTT906 kháng được bệnh vàng xoăn lá và bệnh
héo rũ fusarium chủng 1, có dạng quả đẹp, quả cứng, chịu được vận chuyển xa, không bị nứt quả, chín sớm, chịu nhiệt độ cao (AVRDC Report, 2004; 2005 và
2008) [70], [71], [72]. Nhiều dòng, giống cà chua ăn tươi của AVRDC đã được lai
hữu tính và chọn theo hướng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn thành công (Wessel
Beaver et al, 1992) [156]; (AVRDC reports, 2005) [71].
Xác định bộ gene kháng bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây cà chua, các nhà
khoa học Mê Hi Cô đã dùng kỹ thuật AFLP để phân lập được bộ gene kháng bệnh
héo xanh vi khuẩn từ các loài cà chua trồng và cà chua hoang dại khác nhau như
Solanum lycopesicum, Solanum peruvianum LA2157, S. peruvianum LA2172 và
S. habrochaites LA2128 (Jose Pablo et al., 2012) [112].
Để chọn lọc được các giống cà chua kháng bệnh mốc sương, các nhà khoa
học của AVRDC đã tìm ra hai gene Ph-1 và Ph-2 từ các loài cà chua hoang dại có
khả năng kháng bệnh và chuyển vào các giống cà chua trồng. Kết quả tạo ra 28
dòng có chứa gene Ph-1 và Ph-2 và một số gene kháng bệnh đốm nâu. Ngoài ra,
gene ph-3 nằm trên nhiễm sắc thể số 9 từ giống L3708 có nguồn gốc từ dạng
hoang dại Solanum pimpinellifolium L. cũng đã được AVRDC xác định và chuyển sang các giống cà chua thương phẩm để tạo ra giống kháng được bệnh mốc sương (Chunwongse J. et al., 2002) [81]; Min-Jea Kim et al., 2005) [128].
Nghiên cứu về gene qui định tính kháng bệnh đốm lá sớm trên cà chua, R. Chaerani và cộng sự (2007) đã xác định được 6 QTLs trên các nhiễm sắc thể 1,2,5,7 và 9 qui định tính kháng bệnh đốm lá sớm từ cặp lai giữa hai loài phụ Solanum lycopesicum và S. arcanum (Chaerani et al., 2007) [79]. 1.3.1.2.3. Chọn tạo giống thích ứng với điều kiện bất thuận / trái vụ
Tại AVRDC, nghiên cứu, phát triển bộ giống cà chua có khả năng đậu quả cao ở điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao, tạo giống chịu nóng cho vụ hè ở khu vực châu Á được thực hiện những năm qua, đã cung cấp cho các nước trong khu vực
-36-
rất nhiều dòng, giống cà chua chịu nóng để các nước tiếp tục tuyển chọn các dòng
thích ứng được với điều kiện quốc gia (AVRDC reports 2003, 2012) [69] [73].
Viện Nghiên cứu nông nghiệp Ấn Độ (IARI) ở Newdeli đã phát triển thành
công các giống cà chua Puas Rugy và Sel.120 thích hợp trồng ở điều kiện nhiệt độ cao. Giống Puas Ruby được chọn tạo bằng phương pháp lai giữa Siou x Meerutti
cải tiến thuộc loại hình sinh trưởng vô hạn, khỏe, tán rộng, ít nhánh, quả có loại
hình dẹt đến tròn, khối lượng quả từ nhỏ đến trung bình, chín đỏ thẫm, với số
quả/cây là 25 – 30, năng suất trung bình 25 tấn/ha, chín sớm sau 60 – 65 ngày sau trồng, thích hợp trồng ở cả vụ Thu và vụ Xuân Hè. Giống Sel.120 thuộc loại hình
sinh trưởng bán hữu hạn, tán rộng, lá xanh thẫm, quả tròn dẹt, khối lượng quả từ
trung bình đến to, mềm, đỏ đều, ít hạt, chịu nhiệt và có khả năng kháng bệnh tuyến trùng, thích hợp sản xuất vụ Hè và vụ Đông (Singh and Checma, 1989) [146];
Thomas and Umesh, 1989) [150].
Tại vùng Sakol Nakhon, Thái Lan, Trung tâm đào tạo nghiên cứu nông
nghiệp Lampang đã đánh giá bộ giống có nguồn gốc thu thập khác nhau và xác
định được giống cà chua ăn tươi Seeda Hauy-sai và giống Seeda thích nghi với
điều kiện khí hậu trong vụ mưa, đạt yêu cầu chất lượng của thị trường, năng suất
quả đạt 34 tấn/ha và 32,97 tấn/ha (Pichet and Anon, 1996) [135].
Các nhà khoa học Bulgari đã tạo ra được các tổ hợp lai Jar và Dar thuộc
dạng bán hữu hạn, thích hợp cho trồng sớm trong điều kiện nhà nhân tạo và giống
Viki, Asja và Lorin thuộc dạng hữu hạn thích hợp cho sản xuất trên đồng ruộng
trong điều kiện chính vụ. Nhóm tác giả này cũng đã phát hiện ra gen ps-2 quy định
tính bất dục đực ở cà chua và họ đã ứng dụng thành công trong sản xuất các giống
cà chua nói trên (Zhivko Petrov, 2000) [158]. Tại Philippin, hai giống cà chua lai
trồng trái vụ Panagulan và Bonanza đã được công ty giống cây trồng East-West
đưa vào sản xuất năm 1986 (Soriano et al., 1989) [147].
Canh tác cà chua trong điều kiện nhiễm mặn ở nhiều vùng trên thế giới cũng là một mục tiêu mà sản xuất đang hướng đến. Ứng dụng chỉ thị phân tử trong
chọn tạo giống cà chua chịu mặn là hướng đang được các nhà khoa học quan tâm. Foolad et al., (2012) [94] khi nghiên cứu trên quần thể F2 của cặp lai L. esculentum (UCT5) x L. pennellii (LA716) đã xác định được 3 gene Est-3 trên NST số 1, Prx-7 trên NST số 3 và 6Pgdh-2 và Pgi-1 trên NST số 12 có liên kết chặt với tính chịu mặn của cây cà chua, và cũng xác định được 02 gene Got-2 trên NST số 7 và Asp-2 trên NST số 8 không qui định tính chịu mặn. Với kết quả này, các nhà khoa học sẽ rút ngắn được thời gian trong việc xác định tính chịu mặn trong các giống cà chua mới bằng chỉ thị phân tử. Nghiên cứu sự tương tác giữa
-37-
khả năng chịu mặn và độ ẩm không khí để đề xuất phương pháp canh tác hợp lý
trên đất nhiễm mặn cũng được đề cập [64].
Hạn hán là một trong những yếu tố phi sinh học làm hạn chế năng suất cây
trồng, đặc biệt ở những vùng khô hạn và bán khô hạn. Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống cà chua chịu hạn và chống chịu sâu bệnh tốt, Nasar Virk
và cộng sự (2012) đã xác định được gen SIMPK4 qui định khả năng chống chịu
các yếu tố phi sinh học và chức năng hoạt động của nó trên cây cà chua. Với việc
lây nhiễm để xác định tính kháng bệnh, tác giả đã chứng minh được gene này qui định tính kháng của cà chua đối với Botrytis cineria. Như vậy, cây cà chua mang
gene SIMPK4 sẽ kháng được bệnh Botrytis cineria và chịu được khô hạn. Kết quả
này rất có ý nghĩa cho các nhà chọn giống cà chua trong công tác chọn tạo giống cho điều kiện bất thuận (Easlon H M, 2009) [87]; Nasar Virk et al., 2012) [130].
1.3.1.2.4. Chọn tạo giống năng suất cao
Nghiên cứu, phát triển bộ giống cà chua lai F1 có năng suất cao, thịt quả
dày, màu sắc thích hợp, khẩu vị ngon đã rất thành công tại Đài Loan. Đến năm
2005, hầu hết diện tích cà chua được trồng nơi đây đều là các giống ưu thế lai, và
ngành sản xuất cà chua lai F1 đã trở thành ngành kinh doanh ở Đài Loan, góp phần
quan trong trong xuất khẩu cà chua của nước này (AVRDC reports, 2005) [71].
Chọn tạo giống cà chua lai có năng suất quả cao rất thành công ở Mỹ. Năm
1920 các giống cà chua chế biến chỉ cho năng suất 10,1 tấn/ ha, đến năm 2004,
năng suất của các giống cà chua chế biến đã là 120 tấn/ ha. Một thời gian dài, chọn
tạo giống cà chua ở Mỹ trên cơ sở phát triển các giống thuần cung cấp cho sản
xuất, nhưng từ năm 1970 đã tập trung tạo giống cà chua ưu thế lai. Ngày nay tạo
giống ưu thế lai cao về năng suất là chủ yếu ở các nước như Mỹ, Nhật Bản, châu
Âu.
Ở Ấn Độ, để tạo giống ưu thế lai về năng suất và các tính trạng quả, các nhà khoa học đã tạo ra hàng loạt các tổ hợp lai giữa một dòng thử kháng héo xanh vi khuẩn và các giống cà chua thương mại dùng trong chế biến. Ưu thế lai đã được
xác định ở tính trạng khối lượng quả trong 2 tổ hợp lai (Sakthi x Fresh market 9 và Sakthi x HM208F), năng suất cá thể trong 2 tổ hợp (Sakthi x TH3318 và Sakthi x Fresh market 9) và độ dày thịt quả ở các tổ hợp (Sakthi x St64, LE206 x 64, LE214 x St64), mức độ biểu hiện ưu thế lai đạt được từ 5,95 – 21,37% (Alica et al, 2001) [61]. Trung Quốc là nước có nhiều thành công trong lĩnh vực nghiên cứu, tạo giống cà chua lai cho năng suất cao, chất lượng tốt. Hiện nay, các giống cà chua lai F1 chiếm khoảng 85% giống trồng trong sản xuất.
-38-
Thông qua thí nghiệm đánh giá quá trình đậu quả diễn ra trong thời điểm có biên độ nhiệt ngày/đêm cao (32/270C) và ẩm độ 90% của 18 giống cà chua chịu nhiệt có nguồn gốc từ địa phương và nhập nội, các nhà khoa học Pháp đã đã xác
định được giống Saladette có nguồn gốc từ Hoa Kỳ là giống có năng suất cao trong nhóm giống có tỷ lệ đậu quả cao (60 – 100%), giống lai F1 Tulona (Pháp) và giống
F1 Capitan (Mỹ) cho năng suất cá thể cao tương ứng 2,9 kg và 3,1 kg. (Denoyes
and Anais, 1989) [84]; (Denoyes and Rhino, 1999) [85].
1.3.1.2.5. Chọn tạo giống chất lượng cao
Tại Mỹ, công tác chọn tạo giống cà chua chất lượng cao đã đạt được những
kết quả quan trọng. Trường Đại học Florida đã tạo ra một số giống cà chua ăn tươi
có chất lượng cao. Các yếu tố đảm bảo là khả năng kết hợp của các dòng thuần, qui tụ năng suất, tính chống chịu và chất lượng vào giống ưu thế lai. Chọn giống
cà chua có hàm lượng β-Caroten, hàm lượng lycopen cao đã được John và cộng sự
(2005) [110] thực hiện trên cơ sở đánh giá cảm quan và phân tích hàm lượng các
chất trong quả cà chua của nhiều dòng giống từ nhiều nguồn thu thập. Kết quả một
số dòng cà chua có hàm lượng lycopen cao đã được xác định để làm nguồn vật liệu
ban đầu cho chọn tạo giống cà chua chất lượng cao [60]. Giống cà chua đen Indigo
Rose, sản phẩm ghép cà chua đỏ và tím, cho hàm lượng anthocyanin cao, ngon
thơm và ngọt hơn các giống thông thường đã được công ty Sutton Seed, Devon,
Mỹ chọn tạo thành công đưa vào sản xuất, Hiện sản phẩm quả đã có mặt trên thị
trưởng ở Mỹ và Anh [73].
Ở Ba Lan, thông qua nghiên cứu đánh giá chất lượng một số dòng và giống
cà chua, Michalik và CS (1986) đã xác định được giống Pulawski Pizemyslowy và
dòng PH1703 có hàm lượng chất khô trong quả đạt 5,1%, tiếp đến là Pizemyslowy
IN, đạt 5,0%, trong khi giống đối chứng Grand có hàm lượng chất khô chỉ đạt
(2,71%), tỷ lệ đường/axit (7/8) tốt nhất là ở các giống 01355 và VF92-12 (dẫn theo Tiwari and Choudhury, 1993) [149].
Tại AVRDC, Đài Loan những năm gần đây đã tạo ra được 9 dòng cà chua
ăn tươi chịu nhiệt với gen Ty-3 kháng xoăn vàng lá, kháng bệnh mốc sương (Ph2 + Ph3) và có chất lượng quả cao để cung cấp cho các nước ở vùng nhiệt đới khảo nghiệm (AVRDC, 2012)[73]. Giống cà chua ngọt Sugardrop trồng tại Tây Ban Nha, sản phẩm lai kép của các giống cà chua có hàm lượng đường cao, giống có quả nhỏ, giàu vitamin C, độ brix cao từ 9-13 %, đã có mặt trên thị trường của Anh với giá bán 2,5 đô la cho 280g, cao gấp 4 lần so với giá cà chua thường.
-39-
1.3.1.3. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam
Nhìn chung, nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở nước ta thường tập trung
vào các mục tiêu như sinh trưởng khỏe, năng suất cao, quả chắc, thịt quả dày, chịu
nứt quả cao, chống chịu sâu bệnh tốt, chịu nhiệt, ngắn ngày, thời gian bảo quản dài, màu sắc chín đỏ đều, chất lượng đáp ứng yêu cầu ăn tươi và chế biến. Cho đến
nay, số lượng và chủng loại giống cà chua đã trở nên phong phú, đa dạng, phần
nào đáp ứng được nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng (Lê Thị Thủy, 2012) [55].
Theo kết quả điều tra của Phạm Đồng Quảng và CS.,(2005) [34], đến năm 2005 cả nước có 115 giống cà chua được gieo trồng, trong đó có 22 giống chủ lực,
10 giống có diện tích gieo trồng lớn nhất 6.259 ha bằng 55% diện tích cả nước,
đứng đầu là M368 (1.432 ha), tiếp sau đó là các giống cà chua Pháp, VL 2000, TN002, các giống cà chua Mỹ, Ba Lan, Red Crown, T42, VL2910 và các giống
của công ty Trang Nông.
Để thực hiện mục tiêu phát triển rau hoa quả giai đoạn 2010-2015 và tầm
nhìn 2020 của chính phủ. Cây cà chua là một trong những cây rau quan trọng được
ưu tiên nghiên cứu phát triển trên qui mô lớn. Tham gia vào công tác này có các
Viện nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Viện Cây lương
thực và Cây thực phẩm, Viện Nghiên cứu rau quả, Viện KHKT Nông nghiệp miền
nam, Viện Di truyền nông nghiệp, các trường đại học Nông nghiệp Hà Nội, Đại
học Thủ Đức, Sư phạm Qui Nhơn và một số công ty. Có thể phân quá trình chọn
tạo và phát triển cây cà chua ở nước ta ra một số giai đoạn như sau:
Giai đoạn từ cuối những năm 70 đến 1990, công tác nghiên cứu chủ yếu tập
trung bằng con đường nhập nội và tuyển chọn giống từ nguồn vật liệu du nhập.
Điển hình là từ tập đoàn cà chua 100 mẫu giống nhập nội, trong giai đoạn 1973 -
1984 tác giả Tạ Thu Cúc đã nghiên cứu, xác định được một số giống cà chua thích
ứng cho vụ Xuân Hè ở vùng Đồng bằng sông Hồng, trong đó cà chua dại L. racemigerum có khả năng chống chịu bệnh cao nhất, các giống Pháp số 7, BCA-5, Cuba chống chịu bệnh khá. Các giống cho năng suất cao đó là: BCA-5, Nhất số 2,
BCA 1, Cuba, Ruko11 và BCA-3 (Tạ Thu Cúc, 1985) [7]. Giống cà chua số 7 được chọn lọc ra từ giống Hunggari, có khối lượng trung bình quả 80-100 g, chín đỏ, cây sinh trưởng mạnh, thích hợp cả vụ Đông Xuân và Xuân Hè (Chu Thị Ngọc Viên, Vũ Tuyên Hoàng,1987) [56]. Giống cà chua Ba Lan, Nozuma, Dazuma, là những giống có năng suất cao, chịu nhiệt tốt, được sản xuất chấp nhận trong thời gian dài (Bộ NN &PTNT, 2009) [5].
Giai đoạn 1990-1999, trong chương trình nghiên cứu thuộc đề tài KN-01- 12, giai đoạn 1991-1995, có mục tiêu là chọn giống cà chua chịu nóng trồng trong
-40-
vụ Xuân Hè ở các tỉnh phía Bắc, chọn giống cà chua năng suất cao, thích hợp cho
các dạng chế biến công nghiệp và dạng cà chua quả nhỏ sử dụng ăn tươi. Trong
giai đoạn này nghiên cứu tạo giống ưu thế lai bắt đầu được phát triển mạnh từ năm
1998. Kết quả của đề tài đã có 03 giống được công nhận là giống Quốc gia và một giống khu vực hóa. Các giống VR2 của Viện Nghiên cứu Rau quả, giống cà chua
Hồng Lan, Lai số 1, Lai số 2, cà chua 214 của Viện Cây Lương thực và Cây thực phẩm, giống SB2 và SB3 của Viện KHKT Nông nghiệp miền nam, giống MV1 của Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, giống P.375 của Trung tâm Kỹ Thuật rau hoa quả Hà Nội được công nhận để phục vụ sản xuất (Vũ Tuyên Hoàng và CS,
1990) [13]; (Vũ Tuyên Hoàng, 1998) [14]; (Vũ Thị Tình và CS, 1998) [36];
(Nguyễn Hồng Minh và CS,1999) [23]; (Mai Văn Quyền và CS, 1994) [35]; (Đào
Xuân Thảng, 1999) [39]. Tác giả Đặng Thị Chín tại Trường Đại học Quy Nhơn đã đánh giá hiệu ứng ưu thế lai và xác định được giống cà chua nhập nội số 5 và số 6
cho năng suất cao, giống số 6 đạt tới 68 tấn/ha (Đặng Thị Chín, 1994) [9].
Giai đoạn từ 2000 đến nay với sự nỗ lực của các nhà khoa học, được sự đầu
tư thích đáng từ các Chương trình chọn tạo giống, nhiều giống cà chua thuần và cà chua lai F1 chọn tạo ra từ Viện Nghiên cứu Rau quả, Viện Cây lương thực và cây
thực phẩm, Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội... đã được giới thiệu và phát triển,
góp phần đa dạng hóa bộ giống cà chua trong sản xuất ở miền Bắc. Đặc biệt đã tập
trung nghiên cứu chọn tạo ra các giống cà chua Xuân Hè, nhằm tạo ra sản phẩm
giá trị hàng hóa cao để cung cấp cho thị thường, nâng cao thu nhập cho người dân.
Viện Cây lương thực và cây thực phẩm đã chọn tạo thành công 2 giống cà
chua chế biến C95, C155 và các giống cà chua lai VT3 và VT4. Giống C95 tạo ra
từ tổ hợp lai NN325 x số 7. Giống có thời gian sinh trưởng 125-130 ngày, ra hoa
tập trung. Quả thon dài, ít hạt, năng suất 40-50 tấn/ha ở chính vụ, chất lượng tốt,
giống thích hợp trồng trong vụ sớm, vụ Thu Đông và vụ Xuân Hè. Giống cà chua
VT3 có khả năng sinh trưởng, phát triển khỏe, chống chịu sâu bệnh tốt, thích ứng rộng, năng suất cao 44,35 tấn/ha trong vụ đông sớm và đạt 59,14 tấn/ha trong vụ
đông chính và đạt 30,62 tấn/ha trong vụ xuân hè. VT3 có dạng quả to trung bình, hình tròn dẹt, cùi dày, vai xanh khi chín màu đỏ thẫm, nhiều bột, độ Brix đạt 4,6%, thích hợp cho ăn tươi, giống VT4 có năng suất cao từ 50,04-60,21tấn/ha, chống chịu được một số bệnh vi khuẩn, vi rút và sương mai khá [41], [42], [6]. Viện Nghiên cứu rau quả đã chọn tạo thành công các giống cà chua chế biến PT18, các giống cà chua lai FM20, FM 29, lai số 9. Giống PT18 có quả thuôn dài, năng suất khá, thích hợp cho cả ăn tươi và chế biến trồng được trong 3 vụ Thu Đông, Xuân Hè và vụ Đông. Giống cà chua lai số 9 có biểu hiện ưu thế lai cao,
-41-
khả năng sinh trưởng, phát triển ổn định ở các thời vụ trồng, chống chịu sâu bệnh
tốt và giống [47]. Giống FM29 có khả năng chống chịu tốt với bệnh vi rút xoăn
vàng lá, năng suất trung bình 45-50 tấn/ha trong vụ Xuân Hè và đạt 55-60 tấn/ha
vụ Đông Xuân, thích hợp trồng trên nhiều chân đất khác nhau (Lê Thị Thủy và cộng sự, 2010) [53]. Nhóm tác giả này cũng đã nghiên cứu và tạo thành công một
số tổ hợp lai F1 (kết hợp giữa dòng mẹ có vòi nhụy vươn dài mẫn cảm với GA3
với các dòng bố có vòi nhụy ngắn) cho năng suất 49-50 tấn/ ha ở một số vùng
trồng thử nghiệm. Kỹ thuật sản xuất hạt giống lai bằng phương pháp mới không khử đực dòng mẹ cho năng suất tương đương với phương pháp sản xuất hạt lai
bình thường trong khi chi phí sản xuất giảm 35% (Lê Thị Thủy, 2012) [55]
Nghiên cứu nguồn vật liệu khởi đầu cho tạo giống cà chua ưu thế lai phục vụ chế biến, tác giả Dương Kim Thoa và cộng sự (2012) [51] đã thu thập, đánh giá
tập đoàn 129 mẫu giống cà chua thích hợp cho chế biến. Tác giả đã chọn lọc được
một số mẫu giống mang các tính trạng giá trị, phù hợp cho tạo giống chế biến công
nghiệp gồm chín sớm 14 mẫu, ra hoa tập trung 55 mẫu, tiềm năng năng suất cao 72
mẫu, 20 mẫu có hàm lượng chất khô hòa tan cao (độ brix >5) và 3 mẫu chống chịu
tốt với bệnh vi rút vàng xoăn lá (TYLCV) trong đó có dòng D6 có khả năng kết
hợp cao, 3 mẫu không có tầng dời cuống quả. Nguồn vật liệu này rất có giá trị
phục vụ chương trình chọn tạo giống cà chua chế biến ở điều kiện ĐBSH.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội rất chú trọng đến công tác tạo giống
cà chua lai và công nghệ sản xuất hạt giống lai cà chua. Trường đã chọn tạo thành
công 12 giống cà chua lai F1 thế hệ mới thuộc 3 nhóm. Nhóm quả to (85-
120g/quả) gồm HT7, HT46, HT160, HT162, HT357; nhóm quả trung bình (65-
80g/quả) gồm HT9, HT121, HT 42, HT152; nhóm quả nhỏ Cherry (10-14g/quả)
gồm HT135, HT140, HT144. Các giống này đều có khả năng chịu nóng ẩm tốt,
chất lượng quả tốt, tiềm năng năng suất cao có thể trồng ở các thời vụ sớm. Nhiều giống cà chua lai F1 của trường như HT7, HT21, HT42, HT160, HT144 đã và đang phát triển tốt trong sản xuất. Giống cà chua HT7 là giống cà chua F1 chịu
nóng đầu tiên được nghiên cứu và lai tạo thành công tại Việt Nam. Giống HT7 có khả năng chịu nóng cao, ngắn ngày, quả nhanh chín và chín đỏ đẹp, thấp cây. Giống có hàm lượng chất khô hòa tan 4,6-4,8 độ brix, năng suất 40-56 tấn/ha. Giống được công nhận là giống quốc gia năm 2000, với hơn 150 ha sản xuất đại trà (Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, 2006) [25]. Giống cà chua HT21 là giống ngắn ngày, thấp cây, thích hợp trồng trong vụ Đông sớm và Đông chính. Giống có dạng quả tròn, hàm lượng chất khô hòa tan cao, đặc biệt có hàm lượng đường cao (brix 5,18%), năng suất cao 45-60 tấn/ha. (Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư,
-42-
2006) [26]. Giống HT42 là giống ngắn ngày, thấp cây, ra hoa đậu quả tốt ở điều
kiện bất thuận như nhiệt độ cao, nhiệt độ thấp, ánh sáng ít..., có khả năng tái sinh
mạnh, chống chịu tốt với bệnh héo xanh vi khuẩn, năng suất cao 45-60 tấn/ha
(Nguyễn Hồng Minh và cộng sự, 2011) [27]. Đặc biệt, giống HT160, tạo ra năm 2000 với ưu thế ngắn ngày, thích hợp trồng trong nhiều vụ. Giống có khối lượng
trung bình quả 90-100g, dạng quả hơi thuôn dài, chín đỏ đẹp, thịt quả dày, chắc
mịn, khả năng vận chuyển xa tốt, khẩu vị ngọt dịu, có hương được người tiêu dùng
ưa chuộng. Giống có năng suất cao 50-68 tấn/ha, hiện được phát triển mạnh ngoài sản xuất đại trà (Nguyễn Hồng Minh và CS, 2011) [28].
Công tác lai tạo giống cà chua quả nhỏ phục vụ ăn tươi và chế biến, gần đây
cũng được một số viện, trường đại học tập trung nghiên cứu. Điển hình, giống cà chua quả nhỏ HT144 đáp ứng được yêu cầu cho cà chua xuất khẩu, có tiềm năng
năng suất 40-45 tấn/ha, chống chịu bệnh virut vàng xoăn lá, bệnh héo cây, khả
năng chịu nóng cao có khả năng trồng được trái vụ, được giới thiệu cho sản xuất
năm 2007. Từ năm 2008, giống đã được mở rộng trong sản xuất ở phía bắc (Nguyễn Hồng Minh và CS, 2011) [30].
Ở các tỉnh phía nam, các giống cà chua của Công ty Giống cây trồng miền
nam, công ty Trang Nông, và công ty Syngenta nhập nội phát triển tốt là Red
Crown, VL2100, các giống cà chua lai TM2017, TN30, T42, TN19, TN30,
BM199… [5]. Đặc biệt gần đây, công ty Mosanto (Mỹ) đã lai tạo và đưa vào Việt
Nam giống cà chua lai F1 thế hệ mới dạng bán hữu hạn VL642. Giống có quả to
đều ( 120g/quả), năng suất cá thể 2,5-3kg/cây, thời gian sinh trưởng 110-130 ngày,
sau 70-75 ngày cho thu lứa quả đầu tiên. Giống chống chịu cao với bệnh xoăn
vàng lá và héo xanh vi khuẩn.
Đánh giá và chọn lọc các giống cà chua có khả năng tồn trữ lâu nhằm nâng
cao chất lượng của giống cà chua tươi trong vụ đông xuân, tác giả Nguyễn Văn
Lộc và cộng sự (2010) [21] đã chọn được giống cà chua T1 mang gen đồng hợp tử rin/rin và 5 giống khác mang gen rin dị hợp cho ra những quả cà chua có kiểu gen
tồn tại ở cả hai trạng thái rin/rin và rin/+. Giống T1 có quả với độ cứng tốt và thời gian tồn trữ dài. Trong nghiên cứu này, các dòng đồng hợp rin/rin chọn lọc từ thế hệ F2 được đánh giá là đạt chất lượng tốt cả về độ cứng, thời gian tồn trữ và năng suất.
Nhóm tác giả Viện Nghiên cứu rau quả đã nghiên cứu xác định nguồn gen thích hợp phục vụ tạo giống cà chua chống chịu bệnh sương mai (Phytophthora infestans) tại Việt Nam bằng sử dụng phương pháp lây bệnh nhân tạo với nguồn nấm sương mai được thu thập và phân lập từ nhiều vùng khác nhau trong cả nước.
-43-
Kết quả cho thấy tất cả các mẫu giống hoang dại, địa phương và các giống được
trồng phổ biến trong nước đều có phản ứng khác nhau với các mẫu phân lập từ
nấm sương mai, nhưng không xác định được mẫu giống nào kháng bệnh tốt dùng
cho chọn tạo giống. Trong các mẫu giống nhập nội mang các gien Ph1, Ph2, và Ph3, chỉ thấy mẫu giống có gien Ph3 có biểu hiện khả năng kháng cao với các
chủng nấm khác nhau. Dạng dị hợp tử của gien Ph3 trong tổ hợp F1 thể hiện tính
kháng trung bình giữa hai bố mẹ, điều này phản ánh tính trạng trội không hoàn
toàn của gien này. Đây là cơ sở để tạo giống cà chua chịu bệnh sương mai ở Việt Nam (Trần Ngọc Hùng và cộng sự, 2012) [18].
Phát triển chỉ thị phân tử liên kết với gien Ph-3 kháng bệnh sương mai ở cà
chua đã tìm ra được chỉ thị SCU602F3R3 liên kết chặt với gien Ph-3, với kết quả này sẽ giúp cho các nhà chọn tạo giống rút ngắn được thời gian trong quá trình
chọn tạo giống cà chua kháng bệnh sương mai [101].
Nghiên cứu xác định virus thuộc chi Begomovirus gây bệnh xoăn vàng lá
trên cây cà chua (Solanum lycopersicum) ở tỉnh Lâm Đồng, tác giả Bùi Thị Thu
Ngân (2012) [32] đã xác định được quy trình phát hiện bệnh xoăn vàng lá cà chua bằng kỹ thuật PCR với nhiệt độ bắt cặp là 530C trong thời gian 45 giây và nồng độ mồi là 0,4 μM tương ứng với cặp mồi TYLC-F1/TYLC-R1 và nhiệt độ bắt cặp là 520C trong thời gian 30 giây và nồng độ mồi là 0,4 μM tương ứng với cặp mồi TYLC-F2/TYLC-R2. Ứng dụng kết quả này rất hữu ích trong công tác chọn tạo
giống cà chua kháng bệnh xoăn vàng lá ở Việt Nam.
1.3.2. Nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật thâm canh cà chua
1.3.2.1. Nghiên cứu công nghệ sản xuất cà chua trên thế giới
Bên cạnh công tác chọn giống, các biện pháp kỹ thuật là một yếu tố quan
trọng giúp cho giống thể hiện hết tiềm năng năng suất của nó. Trên thế giới, việc
ứng dụng công nghệ cao, công nghệ nhà lưới, nhà màn, nhà kính trong sản xuất đã mang lại kết quả có tính cách mạng cho sản xuất cà chua về năng suất cũng như khả năng điều khiển thời gian thu hoạch sản phẩm. Các công trình nghiên cứu tại
nhiều nước trên thế giới về mật độ trồng, chế độ dinh dưỡng, môi trường trồng, quản lý dịch hại... đã cải thiện được đáng kể về năng suất và chất lượng cà chua, giảm đáng kể nguy cơ nhiễm bệnh trong sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cà chua (Đào Xuân Thảng và CS, 2005) [41]; Trần Khắc Thi, 2010) [48]. Nhờ ứng dụng thành công công nghệ nhà kính, công nghệ tưới trong các khu công nghệ cao, tại Israel, năng suất cà chua đạt tới 300-400 tấn/ ha/ năm, tạo ra giá trị sản lượng bình quân từ 120.000-150.000 USD/ ha/năm. Đài Loan sử dụng công nghệ nhà màn, nhà kính chống côn trùng và biện pháp canh tác thủy canh trên giá đỡ là
-44-
các khay xốp, trồng cây trên giá thể đã canh tác cà chua quanh năm theo nhu cầu
thị trường, năng suất cà chua đạt trên 300 tấn/ha. Nguồn nhập khẩu cà chua vào thị
trường Mỹ chính là sản phẩm công nghệ cao của Hà Lan, Israel, Canada và Tây
Ban Nha.
Những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các biện pháp canh tác tổng
hợp như chế độ phân bón, chế độ tưới, quản lý dịch hại đến năng suất và chất
lượng của quả cà chua đã rất được chú trọng ở các nước.
Về thời vụ: Chế độ thời vụ là một khâu quan trọng trong chế độ canh tác hợp lý, phải thực hiện đồng thời với các chế độ khác như giống, phân, nước, làm đất,
phòng trừ sâu bệnh… để bảo đảm thu hoạch được tối đa sản phẩm gieo trồng.
Trong sản xuất cà chua, làm đúng ở thời vụ tối ưu, nhất là lúc gieo trồng, thì nâng cao được năng suất lên 10-15% trong điều kiện tác động đồng thời của các yếu tố
thâm canh khác. Vì vậy nghiên cứu và thực hiện chế độ thời vụ với các loại giống
cà chua trong từng vùng khí hậu đất đai là vấn đề được các nhà khoa học coi trọng.
Ở các nước phát triển, cà chua chủ yếu trồng trong nhà màn, nhà kính nên thời vụ
bố trí theo cách trồng 1vụ/ năm hay 2 vụ/ năm. Ở Mississippi, trồng 1 vụ, thường
trồng giữa tháng 9 đến giữa tháng 6. Trồng 2 vụ: vụ xuân gieo tháng 11 trồng
tháng 1 với cây con sau 45 ngày tuổi; vụ thu từ tháng 7-8. Trong khi, ở Hawai, trên
đất ở độ cao 300-1000m người ta có thể trồng cà chua quanh năm; đất ở độ cao
500m khuyến cáo trồng từ tháng 9 đến tháng 5 năm sau (Shelley Bar Kley, 2004)
[145].
Về mật độ: Các nghiên cứu đều chỉ ra, mật độ trồng thay đổi khá lớn tùy
thuộc vào vùng sinh thái, mùa vụ, phương thức canh tác (trồng ngoài đồng hay
trong nhà màn, nhà kính) và bản chất giống. Mật độ trồng cà chua ở Mississippi có thể áp dụng biến động từ 2,3 cây/ m2 - 3,7 cây/ m2 (Shelley Bar Kley, 2004) [145] trong khi ở California, thường trồng 1 hàng trên luống, với khoảng cách cây cách cây 46-51cm, hàng cách hàng 152-183cm với phương thức tưới nhỏ giọt (Michelle L. et al, 2000) [127].
Khoảng cách trồng và màu sắc quả chín còn ảnh hưởng đến một số yếu tố chất lượng quả cà chua như hàm lượng axít ascorbic, hàm lượng chất khô hòa tan, hàm lượng β-caroten và lycopene. Với khoảng cách trồng rộng và quả có màu sắc đỏ đậm có thể làm tăng chất lượng quả cà chua do đó việc lựa chọn giống tốt, có mật độ trồng hợp lý và thu hoạch quả đúng thời điểm sẽ làm tăng chất lượng quả cà chua [68].
Về dinh dưỡng và phân bón: Các nghiên cứu đều chỉ ra, lượng phân, tỷ lệ N: P2O5: K2O và cách bón bón phân cho cà chua phải dựa vào yêu cầu dinh dưỡng
-45-
của cây qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển. Để xác định lượng phân cần bón,
có thể phân tích mô của cây và phân tích đất. Lượng phân bón biến động tùy thuộc
vào mùa vụ, dinh dưỡng trong đất và giống. Tại Hawai, áp dụng mức phân bón từ
3750kg- 5000kg phân NPK(10-20-20) hoặc các dạng phân khác tương đương. Cách bón chủ yếu như sau: Bón ½ lượng phân trước khi trồng và bón nốt ½ lượng
còn lại sau đó 4-5 tuần. Ngoài ra có thể bón thúc đạm sunphat amon trước khi thu
hoạch lứa đầu. Nếu trồng cà chua có phủ ni lông và tưới nhỏ giọt, cách bón là toàn bộ lân, phân vi lượng và 20-40% tổng số N và K2O trước khi trồng. Số N và K2O còn lại bón tùy thuộc vào sự sinh trưởng của cây. Tại California, mức phân bón được khuyến cáo là 140-280kgN + 67-134kg P2O5 + 67-224kgK2O (Michelle L. et al, 2000) [127].
Nghiên cứu về công thức phân bón cho cà chua ở các chân đất khác nhau
các nhà khoa học Banglades đã đưa ra các công thức phân bón N:P:K tương ứng
với kết quả phân tích N:P:K trong các mẫu đất như ở đất rất nghèo dinh dưỡng
(NPK – kg/ha tương ứng <0,09:7,5:0,09 ) thì bón lượng NPK – kg/ha tương ứng là
121-160:37-48:36-100; đất trung bình có NPK – kg/ha tương ứng 0,081-0,027:
15,1-22,5 : 0,181-0,27 cần bón với lượng NPK –kg/ha là 41-81: 13-24:26-50; đất
giàu dinh dưỡng có NPK – kg/ha tương ứng là 0,361-0,45: 30,1- 37,5: 0,361-0,45
thì không cần phải bón thêm phân NPK (BARA, 2005) [74].
Nghiên cứu về mức độ hấp thu phân bón để tạo năng suất cho từng loại cà
chua, các nhà khoa học từ AVRDC (AVRDC, 2010) [70] đã tổng kết chế độ phân
bón để tạo ra năng suất 24 tấn quả ở điều kiện nhiệt đới cần chế độ N:P:K tương
ứng là 117:46:319 kg/ha, tạo ta 40-50 tấn quả trong điều kiện ôn đới cần chế độ
N:P:K tương ứng là 100-150:20-40:150-300 kg/ha, tạo ra 35 tấn quả cho cà chua
bi cần N:P:K tương ứng là 87:30:127 kg/ha. Một số tài liệu của IPNI cho rằng tạo
ra 40 tấn quả cần chế độ NPK là 132:37:202 kg/ha, 50 tấn quả cần 140:65:190 kg/ha
Nghiên cứu tác dụng của chế phẩm Tricoderma trong phân hữu cơ bón cho
cà chua cho thấy tác dụng của trộn chế phẩm Tricoderma trong các công thức phân hữu cơ khác nhau đã làm tăng sức sinh trưởng của cây ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực thể hiện rõ rệt ở chiều cao cây, số lá, số cành/cây, thể vượt trội về các yếu tố cấu thành năng suất như số chùm quả/cây, số hoa/chùm, số quả/cây và khối lượng quả và có sự sai khác rõ rệt về năng suất so với đối chứng không bón phân từ 34,1 – 360,5% và vượt trội so với công thức bón NPK tiêu chuẩn từ 3,1-65,6% và còn ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ số chất lượng quả như hàm lượng đường, hàm lượng chất khô… (Abult H.M. et al, 2012) [59].
-46-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng Kali đến sinh trưởng, phát triển và
năng suất trên giống cà chua trong nhà kính (Efnan et al, 2013) [90] cho thấy trong các chế độ bón kali từ 0, 40,80, 120, 160 kg K2O/ha, công thức 120 kg/ha cho năng suất cao nhất đạt 195,7 tấn/ha, năng suất tăng dần qua các công thức bón từ 0- 120 kg/ha và giảm xuống ở công thức bón 160 kg/ha. Ở các công thức bón Kali
khác nhau có sự biến động rõ rệt ở các tính trạng đường kính thân, chiều cao cây,
đường kính quả, số quả/cây, khối lượng quả và cả các tính trạng chất lượng như
hàm lượng chất khô, hàm lượng đường, độ Brix… như vậy có thể thấy rõ vai trò của Kali đối với canh tác cây cà chua.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và phân bón của Law-
Ogbomo và Egharevba (2009) [114] tại Evboneka trên 2 giống cà chua trồng ngoài đồng trong 2 vụ năm 2003 và 2004 đã xác định được mật độ và lượng phân bón
phù hợp cho giống Roma VF 3900 và Roma VF 5-80-285 là 55.555 cây và 400kg
NPK cho năng suất tương ứng là 38,9 tấn/ ha và 35,0 tấn/ ha.
Ứng dụng phương pháp quản lý dinh dưỡng tổng hợp (INM) trên cây cà
chua ở Ấn Độ các nhà khoa học đã chứng minh với chế độ bón phân là: bón lót 10
tấn FYM/ha + NPK tương ứng 150:80:60 kg, cây con được nhúng với dung dịch
Azotobacter 1% trong 15 phút trước khi trồng sau đó phun phân ammonium
sulphats sau trồng 30, 45 và 75 ngày có ảnh hưởng rõ rệt đến chiều cao cây, chiều
dài rễ, số lượng cành cấp 1 và số quả/cây tăng lên rõ rệt so với công thức thông
thường, năng suất cuối cùng tăng hơn so với sản xuất thông thường từ 28,84 –
33,86%. Phương pháp này đang được áp dụng rộng rãi tại Ấn Độ [160].
Một số nghiên cứu cho thấy, không có sự khác biệt về khả năng hấp thụ
dinh dưỡng của cùng một giống cà chua khi trồng ở các điều kiện canh tác khác
nhau. Chất lượng quả cà chua cũng không có sự khác biệt giữa các điều kiện canh
tác thể hiện ở các chỉ tiêu về hàm lượng lycopene, β-caroten và vitamin C. Sự khác biệt về chất lượng là do nguồn phân bón khác nhau và phần lớn là do bản chất di truyền của giống (Valerie et al., 2010) [151].
Nghiên cứu về ảnh hưởng của việc bón phân Ure qua lá đến khả năng sinh trưởng, phát triển và các yếu tố cấu thành năng suất trên cây cà chua, nhóm tác giả ở Bangladesh nhận định, ở nồng độ 10000 ppm thể hiện hiệu ứng cao nhất ở các chỉ số chiều cao cây, số lá, số lá xanh/cây ở giai đoạn thu hoạch, số ngày ra hoa đầu tiên, số chùm hoa, kích thước quả, khối lượng quả và năng suất đạt cao nhất 63,69 tấn/ha so với đối chứng là 24,48 tấn/ha (Asit Baran Mondal at el., 2011) [67]; Sanchez et al., 2011) [143].
-47-
Bằng các biện pháp canh tác như điều chỉnh độ ẩm trong ruộng cà chua (nhà
kính) ở giai đoạn quả chuyển từ xanh sang chín, sử dụng màng phủ nông nghiệp và
cung cấp các yếu tố dinh dưỡng bao gồm Ca và Bo hoặc Bo bằng biện pháp phun
lên lá sẽ làm giảm tỷ lệ quả bị nứt vai một cách rõ rệt và làm tăng giá trị thương phẩm cho cà chua (Jin Sheng Huang and Snapp, 2004) [108].
Xác định sự ảnh hưởng của hệ thống tưới và tương tác giữa các nguyên tố
N, P, K trong canh tác cà chua, Liu et al.,(2012) [121] cho rằng có sự khác nhau
trong phân bố hàm lượng N ở các tầng đất thông qua chế độ tưới nhỏ giọt hay không tưới. Tác giả cũng cho rằng yếu tố P làm giảm sự hấp thu N lên thân và lá,
yếu tố K làm tăng khả năng sử dụng N trong cây cà chua. Choudhary et al., (2010)
[80] cho rằng biện pháp tưới có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất và chất lượng của hai giống cà chua trong điều kiện nước tưới có hàm lượng NaCO3 cao mặc dù giống chịu mặn vẫn cho năng suất và chất lượng thấp hơn giống không chịu mặn
khi tưới ở dạng tưới rãnh hay tưới nhỏ giọt. Năng suất của hai giống tương ứng với
các chế độ tưới nhỏ giọt và tưới rãnh có sự sai khác có ý nghĩa, khoảng biến động
từ 38,8 – 30,0 tấn/ha ở giống PC và 31,8 – 22,9 tấn/ha ở giống Edkawi.
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các giống cà chua đến sự hấp thu đạm
(N) ở các điều kiện thiếu nước và điều kiện đủ nước của các nhà khoa học Ba Lan
cho thấy, hầu hết các giống cà chua đều tăng khả năng hấp thu N ở điều kiện thiếu
nước ngoại trừ giống Zarina. Như vậy giống Zarina có khả năng sử dụng tối ưu
lượng N hút được trong điều kiện khô hạn, điều này được chứng minh bằng chỉ
tiêu hàm lượng N có trong lá và chỉ tiêu sinh khối (Sanchez et al., 2010) [143].
Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể và chế độ dinh dưỡng đến sức sinh
trưởng và khả năng hút dinh dưỡng của cây cà chua ghép, các nhà khoa học Hàn
Quốc cho rằng các môi trường giá thể khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, sức
sinh trưởng cũng như khả năng chịu mặn của cây cà chua ghép (Jong Choi et al., 2011) [111].
Về phòng trừ sâu bệnh:
Phòng trừ các loại bệnh nguy hiểm trên cây cà chua như bệnh héo xanh vi khuẩn, bệnh xoăn vàng lá, bệnh mốc sương được hầu hết các nước sản xuất cà chua quan tâm. Biện pháp phòng trừ được khuyến cáo là kết hợp hài hòa giữa các biện pháp sinh học và hóa học gồm: sử dụng giống chống chịu bệnh; sử dụng hạt giống sạch bênh, hạt được xử lý trước khi trồng bằng nước nóng; Luân canh cây trồng hợp lý; Ruộng trồng thoát nước, sạch cỏ dại trước khi trồng; Trồng đảm bảo mật độ; Tuân thủ nghiêm ngặt các qui trình phun thuốc bảo vệ thực vật ở giai đoạn
-48-
vườn ươm và trên đồng đồng ruộng khi cần thiết (Mazen Salman and Ruba
Abuamsha, (2012) [126].
Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh lở cổ rễ trên cây cà chua bằng tác
nhân sinh học và hóa học, Mazen Salman (2012) [126] đã áp dụng phương pháp xử lý hạt giống bằng các hoạt chất có nguồn gốc sinh học như Azoxystrobin,
metalaxyl-M và pyraclostrobin kết hợp với P. fluorescens. Kết quả thử nghiệm chỉ
ra, xử lý hạt giống với các hoạt chất kể trên không những chỉ kiểm soát được bệnh
lở cổ rễ do nấm P. ultimum gây ra mà còn kích thích sự tăng trưởng của cây cà chua thông qua số lượng chồi và khối lượng rễ.
Bọ trĩ là một trong những đối tượng gây hại đáng kể trên cây cà chua.
Nghiên cứu sử dụng phân bón CaSiO3 và phân hữu cơ tinh khiết để làm tăng sức chống chịu của cà chua với đối tượng bọ trĩ (Frankliniella schultzei) thời gian qua
cho kết quả khá khả quan. Ở công thức bón CaSiO3 và công thức hỗn hợp giữa
CaSiO3 và phân hữu cơ tinh khiết cho thấy có mức độ gây hại giảm hơn so với đối
chứng. Tăng số lần phun CaSiO3 và phân hữu cơ tinh khiết có hiệu lực rõ rệt ở
công thức với 9 lần phun (Almeida et al., 2009) [62].
Ở vùng Nam Mỹ, các loại sâu hại cũng là một trong những đối tượng gây
hại nặng, làm thiệt hại tới 60-100% năng suất cà chua. Các nhà khoa học đã nghiên
cứu thành công việc sử dụng vi khuẩn Bacillus thuringiensis để phòng trừ các loài
sâu đục quả, sâu hại thuộc họ Lepidoptera, Gelechiidae, Tuta absolute... kết quả
này đã làm giảm đáng kể được lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong canh tác
cà chua ở Mỹ và châu Âu (Joel Gonzalez-Cabrera et al., 2012) [109].
Nghiên cứu phòng trừ tuyến trùng gây hại trên cây cà chua, các nhà khoa
học Ba Lan đã dùng phương pháp sử lý hạt giống và tưới gốc bằng chế phẩm DL-
β-amino butyric axit (BABA). Kết quả cho thấy ở nồng độ 10-25 mg/l làm giảm
82% lượng trứng và ấu trùng. Nếu kết hợp cả xử lý hạt giống và tưới gốc sẽ giảm gần như tuyệt đối sự gây hại của tuyến trùng và còn làm tăng sức sinh trưởng và phát triển của cây cà chua (Seddigheh Fatemy et al, 2012) [144]. Nghiên cứu sử
dụng chủng vi sinh M. ethiopica để ngăn chặn sự phát triển của tuyến trùng ở Slovenia cho thấy, mật độ tuyến trùng giảm tới 2,1 đến 3,2 lần so với đối chứng. Sự phát triển của bộ rễ và bộ lá có sự khác biệt rõ rệt ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực (Polona et al., 2012) [136].
Biện pháp kỹ thuật khác: Đánh giá ảnh hưởng của Ambiol đến tỷ lệ nảy mầm và sức khỏe cây giống cà chua, nhóm tác giả ở Trường Đại học Nova Scotia Canada nhận xét, hạt giống cà chua bố mẹ được xử lý bằng Ambiol có tỷ lệ này mầm cao hơn rõ rệt so với đối chứng với 12,4%. Cây được xử lý có sức sinh
-49-
trưởng phát triển tốt hơn so với đối chứng ở các chỉ tiêu như chiều cao cây cao hơn
7,4%, khối lượng chất khô cao hơn 13,8 %, khối lượng rễ tăng 12,3% và diện tích
lá tăng 28,1%. Cây cà chua được xử lý ambiol còn làm tăng khả năng chịu hạn của
cây (Manson et al., 2010) [124].
Với nguy cơ nhiễm mặn ở nhiều nơi trên thế giới do biến đổi khí hậu gây ra, việc nghiên cứu các tác nhân làm giảm nguy cơ gây hại do nhiễm mặn từ ion Na+ bằng phân bón có ion Ca2+ đã được thực hiện. Kết quả cho thấy cứ tăng thêm 20mM Ca2+ với 70mM NaCl có thể làm giảm được sự hấp thụ ion Na+ lên lá từ 79 mg xuống còn 24mg. Như vậy, bằng việc sử dụng tác nhân Ca2+ sẽ giúp cho cà chua phát triển tốt hơn ở các vùng nhiễm mặn (Francessco et al., 2007) [95].
* Nghiên cứu sử dụng gốc ghép trong canh tác cà chua Sử dụng gốc ghép trên cây rau được ứng dụng đầu tiên ở Nhật Bản và Hàn
Quốc vào những năm 1920 trên cây dưa hấu và cây cà tím bằng cách ghép ngọn
giống dưa hấu với gốc bầu trắng, ngọn giống cà tím với gốc cà kháng bệnh… Cho
đến những năm 1950, việc sử dụng cây ghép đã phát triển mạnh mẽ và công nghệ
sử dụng gốc ghép trở nên quan trọng trong việc gia tăng năng suất và khả năng
kháng các loại bệnh hại nguy hiểm. Năm 1990 ở Nhật Bản đã có khoảng 59% diện
tích canh tác các loại cây dưa hấu, dưa chuột, cà chua, cà tím sử dụng gốc ghép
(Nina, 2004) [131]; (Khah et al., 2006) [117]; (Oda, M., 2004) [132].
Wang và cộng sự (2000) [154] đã thực hiện ghép 2 giống cà chua quả nhỏ
Satana và ASVEG #6 trên gốc ghép là 3 giống cà tím kháng bệnh héo xanh vi
khuẩn EG190, EG203, EG219. Kết quả đánh giá những cây ghép được lây nhiễm
nhân tạo, trồng trong nhà lưới trong vụ Hè cho thấy, giống ASVEG#6 có từ 20-
31,8% số cây bị chết do héo xanh vi khuẩn so với 100% số cây chết do không
ghép. Giống Satana ghép trên 3 gốc cà tím có tỷ lệ cây héo ở mức cao hơn từ
34,7% đến 55,0%. Giống Satana có sự gia tăng năng suất bằng hoặc tốt hơn so với cây không ghép. Các nghiên cứu về cơ chế kháng bệnh héo xanh vi khuẩn của cây cà chua ghép trên gốc kháng bệnh héo xanh vi khuẩn cũng được Grimault và cộng
sự (1994) [99] nghiên cứu và công bố.
Áp lực bệnh chết rạp cây (Sclerotium rolfsii) và tuyến trùng (Meloidogyne spp.) đã làm giảm năng suất và chất lượng cà chua rõ rệt ở miền Nam nước Mỹ. Bằng việc sử dụng gốc ghép khác loài có khả năng kháng bệnh với các giống cà chua Big Power, Beaufort và Maxifort, tỷ lệ nhiễm bệnh của cây ghép chỉ là 0-5% trong khi đó cây không ghép bị nhiễm 27-79%. Ở các điểm nghiên cứu khác nhau, năng suất cà chua ở cây ghép cao hơn có ý nghĩa so với cây không ghép. Kết quả
-50-
này đã góp phần duy trì được năng suất và chất lượng cà chua ở những vùng đất bị
nhiễm S. rolfsii và tuyến trùng M. incognia ở nước Mỹ (Rivard, 2010) [140].
Năm 2004, tác giả Nina ở Slovakia đã thử nghiệm dùng gốc ghép PG3 và
Beaufort cho 02 giống cà chua trồng trong nhà kính là Monroe và Belle, kết quả cho thấy: Giống Monroe ghép trên gốc ghép Beaufort cho kết quả vượt trội so với
cây không ghép ở cùng điều kiện chăm sóc ở chỉ tiêu số quả/cây, số quả đạt tiêu
chuẩn, chất lượng quả… trong khi đó giống Belle ghép trên gốc ghép Beaufort lại
cho kết quả ngược lại, cây ghép cho năng suất và chất lượng kém hơn. Phương pháp ghép bằng ống cao su và bằng kẹp đều không ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng, phát triển của cây ghép. Như vậy, việc lựa chọn gốc ghép phù hợp với
ngọn ghép là một vấn đề cần thiết, một gốc ghép tốt không thể dùng để ghép cho tất cả các giống trong cùng loài (Nina Kacjan M.,2004) [131].
Nhiều công trình đã chỉ ra hiệu quả của việc trồng cà chua ghép. Kết quả
đánh giá ảnh hưởng của gốc ghép đến chất lượng quả cà chua trồng trong điều
kiện mặn của hai giống cà chua Fanny và Goldmar cho thấy, sử dụng gốc ghép là
biện pháp hữu hiệu để cải thiện chất lượng quả cà chua. Năng suất và các chỉ số
chất lượng như hàm lượng đường, hàm lượng lycopene, beta carotene, axit
ascorbic, hàm lượng chất khô hòa tan… của cây cà chua ghép cao hơn rõ rệt so với
cây không ghép ở các nồng độ muối 0, 30 , 60mM NaCl. Hàm lượng chất khô hòa
tan, đường fructose và gluco đạt cao nhất ở nồng độ NaCl 60mM. Bên cạnh đó
hàm lượng nitrat có trong quả ở cây không ghép cao hơn rõ rệt so với cây ghép ở
nồng độ NaCl 60 mM. (Fernandez et al., 2004) [93]. Gốc ghép góp phần tăng
đáng kể chất lượng quả cà chua thể hiện ở hàm lượng chất khô hòa tan, chuẩn độ
axit... Ngoài ra, gốc ghép còn làm tăng năng suất cà chua so với trồng cây không
ghép (Francisco et al., 2010) [96].
Nghiên cứu về khả năng chống chịu với các tác nhân gây độc đối với cây cà chua, các nhà khoa học ở Đức đã dùng giống cà chua Belladona ghép trên giống gốc ghép He-man. Kết quả cho thấy cây cà chua ghép có khả năng hút các chất
dinh dưỡng như Mg, K, N... mạnh hơn cây không ghép ngoại trừ Mn – chất gây độc cho cây. Có sự khác biệt rõ rệt giữa số quả trên cây và năng suất quả của cây cà chua ghép và không ghép. Như vậy, sử dụng gốc ghép có tác dụng làm giảm nguy cơ nhiễm độc cho cây và tăng khả năng hút chất dinh dưỡng của cây cà chua. (Dimitrios Savvas et al., 2009) [86].
Trồng cà chua trong thời vụ nóng ẩm, ngập úng, vùng đất thấp, vùng có áp lực bệnh hại cao và nhiệt độ cao là một thách thức lớn của các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Các nhà khoa học ở AVRDC đã khuyến cáo sử dụng gốc ghép cà tím và
-51-
cà chua cho các giống cà chua trồng có thể giảm thiểu được những tác nhân gây
hại của một số loại bệnh hại, chịu ngập úng tốt hơn… và nên sử dụng gốc ghép cà
tím cho những vùng thường bị ngập úng hoặc ẩm ướt còn sử dụng gốc ghép cà
chua kháng bệnh cho vùng có áp lực bệnh cao (Black et al., 2003) [77].
Bằng việc sử dụng gốc ghép cà chua bán hoang dại (Solanum habrochaites)
thu thập từ các vùng lạnh giá, có khả năng chịu lạnh tốt để ghép với gốc cà chua
thường sẽ làm tăng khả năng chịu lạnh của của cây cà chua ở các vùng ôn đới. Có
sự khác biệt rõ rệt ở chỉ số tỷ lệ sinh khối, diện tích lá và khối lượng rễ của cây ghép và cây không ghép trong điều kiện lạnh (Jan Henk et al., 2008) [105].
Việc sử dụng gốc ghép cũng là một biện pháp hữu hiệu cùng với chọn tạo giống
kháng mặn nhờ chỉ thị phân tử hay huấn luyện cây con trong môi trường nhiễm
mặn để góp phần phát triển cà chua ở các vùng nhiễm mặn (Cuartero et al., 2006)
[78]. Cà chua ghép có khả năng chịu mặn tốt hơn so với cà chua không ghép ở tất
cả các loại gốc ghép trong thí nghiệm ở nồng độ muối <25mM. Năng suất cây
ghép trong điều kiện xử lý muối ở nồng độ <25 mM không có sự khác biệt so với cây không ghép ở điều kiện thường, trong khi đó cây không ghép bị ngộ độc nặng
ở nồng độ kể trên. Khi ở nồng độ > 50mM, năng suất cây ghép vẫn đạt được 80%
năng suất bình thường. (Maria et al., 2005) [125]. Cây ghép giữa dạng cà chua
trồng mẫn cảm với điều kiện mặn trên gốc ghép cà chua hoang dại S.
pimpinellifolium có khả năng chịu mặn tốt đã cho năng suất cao hơn trong điều
kiện mặn so với cây không ghép (Estan và cộng sự, 2009) [91].
Những năm gần đây, việc sử dụng gốc ghép kháng bệnh đã góp phần tăng
năng suất cũng như chất lượng cà chua lên rõ rệt. Ở các nước Châu Âu như Tây
Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Italia... tỷ lệ diện tích trồng cà chua ghép tăng lên qua các
năm và người trồng rau có xu hướng sử dụng gốc ghép ngày càng nhiều (Leonardi
et al., 2004) [119].
* Những nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh cây cà chua Tại Việt Nam song song với công tác chọn tạo giống, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến nhằm tăng năng suất và chất lượng quả cà chua cũng được quan tâm đáng kể qua các đề tài, xây dựng các tiêu chuẩn ngành của Bộ
1.3.2.2. Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất cà chua ở Việt Nam
NN và PTNT. Qui trình sản xuất cà chua an toàn (TCN), Qui trình sản xuất cà
chua theo hướng sản xuất công nghệ tiên tiến và các Qui trình kỹ thuật canh tác cà
chua kèm theo giống công nhận. Nhìn chung các qui trình canh tác được công bố mới chỉ là qui trình kỹ thuật cẩm nang, kỹ thuật cơ bản sản xuất cà chua. Qui trình
-52-
kỹ thuật canh tác riêng cho giống cà chua lai F1 có năng suất cao, chất lượng tốt
chưa được nghiên cứu nhiều, đặc biệt là Qui trình sản xuất cà chua theo hướng
công nghệ cao ở Việt Nam rất ít được đề cập. Các cơ sở sản xuất trong các khu
công nghệ phải áp dụng qui trình trọn gói của Đài Loan, Trung Quốc hay Israel. Nhìn chung, công nghệ này đầu tư chi phí lớn, không phù hợp điều kiện Việt Nam,
hiệu quả không cao
Thời gian gần đây, ngoài sản xuất truyền thống trên đồng ruộng và trong
một số khu sản xuất công nghệ cao ở Hải Phòng, Hà Nội, Mộc Châu, Sơn La…, công nghệ trồng cà chua bằng hệ thống thủy canh, hệ thống khí canh cũng bắt đầu
được nghiên cứu thử nghiệm ở một số vùng, thành phố. Tuy nhiên, kết quả vẫn
còn rất khiêm tốn và ứng dụng trong thực tế còn ở qui mô nhỏ. Có thể đề cập một số kết quả chính về nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thời gian qua như sau:
Về thời vụ trồng cà chua ở Đồng bằng sông Hồng, theo các tác giả Mai Thị
Phương Anh (1996) [1], Trần Khắc Thi (2003) [44], Tạ Thu Cúc (2007) [8] có 4
vụ trồng chính: vụ Hè Thu gieo hạt từ tháng 6 đến tháng 7, cho thu hoạch vào
tháng 10. Vụ Thu Đông/ Đông Xuân có 3 trà, trà sớm gieo hạt tháng 7, tháng 8 thu
hoạch cuối tháng 10 đến tháng 12, trà chính vụ gieo hạt từ giữa tháng 9 đến tháng
10, thu hoạch từ cuối tháng 12 đến tháng 3 năm sau, trà muộn gieo hạt vào cuối
tháng 11, 12, thu hoạch vào cuối tháng 3, tháng 4 năm sau. Vụ Xuân Hè gieo hạt
cuối tháng 1 đầu tháng 2, thu hoạch vào tháng 5, tháng 6. Vụ Hè gieo hạt tháng 2
đến tháng 3, thu hoạch tháng 5, tháng 6. Vụ Đông Xuân có điều kiện thời tiết
thuận lợi nhất cho cây cà chua sinh trưởng, phát triển, ít sâu bệnh, năng suất và
chất lượng quả cao.
* Về mật độ trồng cà chua thích hợp, tác giả Trần Khắc Thi và CS.,(2007,
2008) [46], [47] cho rằng cà chua có thể phát triển phù hợp với khoảng cách
0,7x0,4m (mật độ 3,5-4,0 vạn cây/ha). Theo Đào Xuân Thảng và CS.,(2005) [41], Dương Kim Thoa và CS.,(2006) [50], với giống VT3, PT18 (hữu hạn, bán hữu hạn) có thể trồng với mật độ 3,1-4,0 vạn cây/ha. Khoảng cách trồng 75x40 cm hay
70x40-45 cm là tốt nhất. Giống vô hạn như TN148, TN129 trồng với khoảng cách 70x50 cm, mật độ 2,8 vạn cây/ha. Tại Thái Nguyên, trong vụ Đông Xuân và Xuân Hè, với giống cà chua TN169 trồng với mật độ 31.746 – 40.816 cây/ha thích hợp nhất (Nguyễn Thị Mão, 2008) [22].
* Về bón phân cho cà chua, theo tác giả Trần Khắc Thi (1999) [43], trong điều kiện Việt Nam để sản xuất cà chua an toàn, lượng phân bón phù hợp cho 1 ha là 25 tấn phân chuồng, 150kg N, 90kg P2O5 và 150 K2O. Sản xuất cà chua tại ĐBSH, phân hữu cơ hoai mục trung bình từ 15 -20 tấn, nếu có điều kiện có thể bón
-53-
30-40 tấn/ha, phân vô cơ 90-120 kgN, 60-90 kgP2O5, 100-120 kgK2O. Cà chua có phản ứng tốt đối với các nguyên tố vi lượng như Bo, Mn, Zn... đặc biệt là
Molipden (Tạ Thu Cúc và cộng sự 2007) [8]. Theo Nguyễn Thị Mão, 2008 [22],
tại Thái Nguyên, lượng phân bón áp dụng phù hợp cho giống TN129 và VL2004 là 25 tấn phân chuồng hoai mục + 120 kg N + 100kg P2O5 + 150 kg K2O + 800 kg vôi bột/ha. Bón với lượng trên, vừa cho năng suất cao (38,53 tấn/ha vụ Xuân Hè),
chất lượng khá và lãi thuần cao nhất (70-70,9 triệu đồng/ha), vừa đảm bảo không
để lại tồn dư NO3- cho sản phẩm cà chua.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón lá và nguồn chất thải hữu cơ có xử
lý EM đến sinh trưởng phát triển và năng suất cà chua, tác giả Nguyễn Thị Thu
Hương và cộng sự (2011) [17] nhận xét: Phân bón lá và nguồn chất thải hữu cơ đều có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng thân lá, một số chỉ tiêu sinh lý (làm tăng chỉ
số LAI, SPAD, hàm lượng chất khô), nhưng không ảnh hưởng đến thời gian sinh
trưởng của cây cà chua. Các loại phân bón lá đều làm tăng năng suất so với đối
chứng, tuy nhiên không có sự khác biệt đáng kể trong 3 loại phân bón lá. Sử dụng
nguồn chất thải hữu cơ làm tăng năng suất so với sử dụng phân khoáng. Năng suất
đạt cao nhất 46,3 tấn/ha khi bón phân chuồng, nhưng hiệu quả kinh tế cao nhất là
công thức bón kết hợp với rác thải hữu cơ được xử lý EM.
Cấn Văn Hồng (2009) [15] cho rằng các chế phẩm sinh học EXTN-1, BE,
BC, phân VSVCN không những có khả năng phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn
mà còn có khả năng kích thích cà chua phát triển, kéo dài thời gian sinh trưởng của
cây do vậy làm tăng năng suất với tỷ lệ tăng cao nhất đạt 20,54% tại Vĩnh Phúc.
* Nghiên cứu nhân giống và kỹ thuật trồng cà chua lai F1 Cherista bằng kỹ
thuật khí canh đã được nhóm tác giả Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội thực
hiện. Kết quả cho thấy hệ thống khí canh có hệ số nhân giống cao hơn hệ thống
thủy canh và giá thể đất đạt 9,84-11,44 lần/60 ngày. Cây cà chua nhân từ hệ thống khí canh có sức sinh trưởng tốt với năng suất đạt 10,0 kg/m2 cao hơn so với năng suất thu được từ cây trồng trên nền đất (Hoàng Thị Nga, 2012) [31]. Ở điều kiện nhiệt độ dung dịch ở 200C giống Cheristar có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt nhất, thời gian cho thu quả kéo dài hơn và năng suất quả đạt 5,31 kg/m2 cao hơn hẳn năng suất của cây trồng với dung dịch giữ ở nhiệt độ môi trường chỉ có 2,77 kg/m2. Với kết quả này có thể đề xuất kỹ thuật trồng cà chua trái vụ bằng kỹ thuật khí canh có sử dụng dung dịch được điều chỉnh ở nhiệt độ 200C (Nguyễn Quang Thạch và cộng sự, 2010) [38]. Nghiên cứu về sâu bệnh hại cà chua trong nhà lưới và trên đồng ruộng và các biện pháp bảo vệ thực vật, một số tác giả như Nguyễn Văn Viên, Đỗ Tấn Dũng
-54-
(2005) [57], Ngô Thị Xuyên, Nguyễn Văn Đĩnh (2006) [58], Trần Khắc Thi và
cộng sự (2008) [47] đều thống nhất cần phải thực hiện phương pháp phòng trừ
tổng hợp (IPM) như sử dụng giống chống chịu, cây giống khỏe và sạch bệnh, bón
phân cân đối, đúng liều lượng và đúng lúc, bảo vệ thiên địch, xác định hệ thống cây trồng và các biện pháp luân canh hợp lý. Thăm đồng ruộng thường xuyên, phát
hiện kịp thời để ngăn chặn dịch hại, diệt sâu bằng tay, ngắt bỏ bộ phận bị bệnh
hoặc nhổ bỏ cây bệnh đem thiêu hủy khi mới xuất hiện. Nếu diệt trừ bằng hóa chất
bảo vệ thực vật phải đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng, đúng ngưỡng kinh tế, tăng cường sử dụng các thuốc vi sinh nhóm Bt, thảo mộc và sử dụng thuốc có luân
phiên. cần sử lý hạt giống trước khi gieo.
* Nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật cà chua ghép
Một trong những đối tượng bệnh hại khá nguy hiểm gây thiệt hại đáng kể
đến năng suất cũng như chất lượng cà chua đó là bệnh héo xanh vi khuẩn
(Ralstonia solanasearum). Bệnh héo xanh vi khuẩn (HXVK) có thể là tác nhân gây
chết hàng loạt và gây hại trên diện rộng ở những vùng cà chua tập trung, làm thiệt
hại nặng thậm chí dẫn đến thất thu hoàn toàn. Tỷ lệ nhiễm bệnh HXVK trung bình
trên cà chua vụ Thu Đông sớm và Xuân Hè ở khu vực ĐBSH có thể từ 13-28%
diện tích, thậm chí nhiều vùng bị mất trắng do tỷ lệ nhiễm bệnh cao. Ở điều kiện
thời tiết của vụ Đông Xuân, tỷ lệ bệnh hại trung bình trên cây cà chua từ 10-18%.
Mức độ hại trên cây cà chua phụ thuộc vào giai đoạn nhiễm bệnh, nếu cây cà chua
bị nhiễm bệnh HXVK trong giai đoạn sớm (từ trồng đến phát triển quả non), cây
cà chua sẽ hoàn toàn không cho sản phẩm, nếu nhiễm bệnh vào lứa quả đầu già
làm giảm 77,9% và bị nhiễm bệnh sau khi thu lứa quả đầu và trước khi thu lứa quả
thứ hai làm giảm 48,4% năng suất. Chẳng những làm giảm năng suất, bệnh HXVK
cũng là một trong những nguyên nhân chính hạn chế trồng cà chua Thu Đông sớm
hay Xuân Hè, nhiều vùng chuyên canh rau màu đã phải bỏ cà chua để chuyển sang trồng các loại cây khác cho thu nhập thấp hơn nhưng ít rủi ro hơn (Trần Văn Lài và CS, 2002) [20].
Giải pháp sử dụng gốc ghép trên cây cà chua để chống bệnh héo xanh vi khuẩn đã được nhiều tác giả nghiên cứu và kết quả ứng dụng rất khả quan. Cơ sở khoa học của việc ghép là dựa vào sự hoạt động của lớp tế bào tượng tầng. Khi tượng tầng của cành ghép và gốc ghép tiếp xúc với nhau sau một thời gian sẽ hình thành mô liên hợp giữa gốc ghép và cành ghép. Các tế bào mới sản sinh liên hệ với nhau bằng các ống thông qua vách tế bào. Chất nguyên sinh đồng hóa cho nhau và có sự lưu thông vận chuyển giữa 2 dòng nhựa. Sử dụng gốc ghép trên cà chua có
-55-
thể kháng được bệnh héo xanh vi khuẩn, đảm bảo được năng suất và gia tăng chất
lượng cà chua ở nhiều địa phương (Chu Văn Chuông, 2005) [10].
Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ ghép cà chua trên gốc cà tím để sản xuất
cà chua trái vụ cho thấy, trong điều kiện có bệnh héo xanh và úng ngập, năng suất cây cà chua ghép tăng 39,8% so với đối chứng cà chua không ghép. Trong điều
kiện bị ngập, thời gian cho thu hoạch ở các cây ghép được dài hơn, tỷ lệ cây chết
đối với cây ghép là 3,0% trong khi cây không ghép là 12,0%. Giống gốc ghép
EG203 là giống gốc ghép cho hiệu quả cao nhất (Trần Văn Lài, Lê Thị Thủy, 2005) [19]. Gốc ghép cà tím EG203 ghép trên các giống cà chua MV1, HT25… có
khả năng kháng được bệnh héo xanh vi khuẩn và chịu úng trong vòng 72 giờ. Sử
dụng giống gốc ghép EG203 và cà chua Hawaii 7996 làm gốc ghép cho giống cà chua Red Crown ở Hậu Giang đã hạn chế được bệnh héo tươi và cho năng suất
tăng lên 4,78-5,51 lần so với cà chua không ghép (Vũ Thanh Hải và CS, 2011)
[11]; Trần Thị Ba và CS, 2010) [2].
Nghiên cứu về các phương thức ghép, điều kiện ảnh hưởng đến quá trình
ghép và chăm sóc cây ghép cà chua trong giai đoạn vườn ươm, đánh giá hiệu quả
của cà chua ghép trên gốc cà tím ở các địa phương khác nhau ở miền Bắc, Viện
Nghiên cứu Rau Quả đã hoàn thiện qui trình ghép cà chua trên gốc cà tím và qui
trình sản xuất cà chua ghép ở miền Bắc Việt Nam để ứng dụng rộng rãi trong sản
xuất [49].
Tóm lại: Các thành tựu nghiên cứu về chọn tạo giống và biện pháp kỹ
thuật canh tác cây cà chua thời gian qua đã có những bước phát triển vượt bậc, đặc
biệt là ứng dụng ưu thế lai và chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống cà chua. Nhiều
giống thuần và giống cà chua lai F1 thế hệ mới đã phát triển tốt trong sản xuất, góp
phần nâng cao năng suất, chất lượng và đảm bảo được về cơ cấu giống theo mùa
vụ. Các công trình nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh như phân bón, thời vụ trồng, kỹ thuật trồng cà chua ghép, phòng trừ sâu bệnh hại… đã đáp ứng cơ bản yêu cầu của sản xuất cà chua ở Việt Nam.
Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ về công tác chọn tạo giống cũng như ứng dụng công nghệ mới trong canh tác cà chua, vẫn còn một số tồn tại cần giải quyết trước yêu cầu cao của sản xuất hàng hóa. Tại ĐBSH vẫn thiếu bộ giống cà chua có tính thích ứng rộng với các mùa vụ, chống chịu được nhiều bệnh nguy hiểm và có chất lượng tốt. Mặc dù có nhiều giống cà chua lai F1 mới được tạo ra nhưng vào sản xuất còn chậm do công nghệ sản xuất hạt lai còn hạn chế, chưa có nhiều giống năng suất, chất lượng cao đáp ứng được đa mục đích của thị trường ăn tươi và chế biến, phục vụ xuất khẩu. Tạo giống gốc ghép kháng bệnh là một yêu
-56-
cầu bức thiết của sản xuất, tuy nhiên các công trình nghiên cứu chọn tạo giống gốc
ghép chưa nhiều. Nguồn vật liệu gốc ghép chủ yếu vẫn phải nhập nội. Ngoài ra,
trong sản xuất, các qui trình kỹ thuật trồng cà chua trái vụ, kỹ thuật trồng cà chua
ghép, vẫn là qui trình gốc chung, cần được hoàn thiện cho từng giống mới triển vọng đưa vào các vùng sinh thái cụ thể
Chính vì vậy, nghiên cứu để ứng dụng vào sản xuất cho nông dân các giống
cà chua mới có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được một số loại bệnh
nguy hại chính, cùng các biện pháp kỹ thuật phù hợp cho các giống tuyển chọn nhằm mục tiêu nâng cao năng suất, tạo ra nguồn hàng hóa ổn định phục vụ nội tiêu
và xuất khẩu, góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân vùng ĐBSH là rất
cần thiết.
-57-
Chương II
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Tập đoàn gồm 80 tổ hợp lai dạng bán hữu hạn và 62 tổ hợp lai dạng hữu hạn
có nguồn gốc nhập nội từ Thái Lan và Ấn Độ bởi công ty TNHH Syngenta Việt
Nam được sử dụng làm nguồn vật liệu để khảo sát, tuyển chọn các giống cà chua
triển vọng. Giống đối chứng dạng bán hữu hạn là giống Grandeva và DV269, giống đối chứng dạng hữu hạn là HT42 và VL2004 (Phụ lục 2).
Mười giống triển vọng tuyển chọn từ thí nghiệm khảo sát tập đoàn gồm 5
giống dạng bán hữu hạn (TAT072672, Savior, TAI786, TAT08-1072, TAT08-
1336) và 5 giống dạng hữu hạn (TAT071001, TAT071004, TAT062659, TAT08- 1266 và TAT08-1336) được sử dụng trong các thí nghiệm đánh giá giá trị canh tác
và giá trị sử dụng để xác định giống triển vọng phù hợp cho ĐBSH.
Ba giống triển vọng Savior, TAT072672 (Hồng ngọc), TAT062659 đại diện
cho 2 nhóm giống được sử dụng trong các thí nghiệm hoàn thiện qui trình kỹ thuật
trồng cà chua triển vọng thương phẩm tại ĐBSH.
Ba giống gốc ghép là Cà tím EG203, Cà chua Hawaii 7996 và Cà gai
(Solanum incannum L.) được sử dụng làm gốc ghép trong thí nghiệm đánh giá
hiệu lực của gốc ghép trên giống cà chua Savior trong điều kiện trái vụ ở ĐBSH.
Giống cà tím EG203 và giống cà chua Hawaii7996 được nhập nội từ AVRDC, Giống Cà gai có nguồn gốc bán hoang dại được thu thập tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc,
Việt Nam.
Các loại phân bón: Đạm Urê 46,6% N, phân Supe lân Lâm Thao 16,5%
P2O5, KCL 60% K2O, Phân NPK đầu trâu 13-13-13+TE. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Nội dung 1. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp kỹ thuật góp phần
tăng năng suất, hiệu quả sản xuất cà chua tại ĐBSH. 2.2.1.1. Biến động của điều kiện thời tiết, khí hậu tại ĐBSH giai đoạn 2008-2012 và sự biến động thời vụ trồng cà chua ở giai đoạn này. 2.2.1.2. Thực trạng sản xuất cà chua tại một số tỉnh thuộc ĐBSH. Xác định yếu tố hạn chế và đưa ra giải pháp kỹ thuật góp phần tăng năng suất và hiệu quả kinh tế sản xuất cà chua tại ĐBSH.
2.2.2. Nội dung 2. Nghiên cứu xác định bộ giống cà chua phù hợp cho vùng
ĐBSH 2.2.2.1. Thí nghiệm 1. Khảo sát tập đoàn giống cà chua
-58-
2.2.2.2. Thí nghiệm 2. Đánh giá giá trị canh tác và giá trị sử dụng của bộ giống
triển vọng
2.2.2.3. Khảo nghiệm sản xuất các giống cà chua có triển vọng
2.2.3. Nội dung 3. Hoàn thiện kỹ thuật canh tác cho các giống triển vọng 2.2.3.1. Thí nghiệm 3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng,
năng suất và khả năng chống chịu bệnh hại của giống Savior
2.2.3.2. Thí nghiệm 4. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất và tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống TAT072672 trong vụ Xuân Hè và Thu Đông.
2.2.3.3. Thí nghiệm 5. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ phân bón đến sinh
trưởng, phát triển, năng suất và tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống TAT072672 trong vụ Xuân Hè và Thu Đông.
2.2.3.4. Thí nghiệm 6. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất và tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống TAT062659 trong
vụ Đông.
2.2.3.5. Thí nghiệm 7. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ phân bón đến sinh
trưởng, phát triển, năng suất và tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống
TAT062659 trong vụ Đông.
2.2.3.6. Hoàn thiện qui trình kỹ thuật canh tác cho các giống triển vọng tại ĐBSH.
2.2.3.7. Xây dựng mô hình trình diễn các giống triển vọng.
2.2.4. Nội dung 4. Hoàn thiện qui trình ghép cà chua và đánh giá hiệu quả của
sản xuất cà chua Savior ghép ở ĐBSH 2.2.4.1. Thí nghiệm 8. Xác định gốc ghép, tiêu chuẩn gốc ghép và tuổi cây ghép
phù hợp cho giống cà chua Savior.
2.2.4.2. Thí nghiệm 9. Đánh giá mức độ kháng bệnh héo xanh vi khuẩn của cà
chua Savior và gốc ghép Hawaii7996 và ảnh hưởng của các isolate vi khuẩn đến các mẫu giống cà chua . 2.2.4.3. Thí nghiệm 10: Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng thích
ứng và năng suất của cà chua Savior ghép trên các loại gốc ghép khác nhau trong vụ Thu Đông và Xuân Hè tại ĐBSH. 2.2.4.3. Xây dựng và đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình cà chua Savior ghép ở một số địa phương trong vụ Thu Đông ở ĐBSH. 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.3.1. Địa điểm
-59-
Điều tra tình hình sản xuất cà chua được thực hiện tại các hộ nông dân, đại lý
bán hàng, người gieo cây giống... tại 3 điểm thuộc ĐBSH là Hoài Đức - Hà Nội;
Yên Mỹ - Hưng Yên và Tiên Lãng - Hải Phòng.
Điều tra cơ cấu giống và diện tích trồng thông qua số liệu thứ cấp thu thập từ sở Nông nghiệp và PTNT của các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên,
Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định.
Toàn bộ các thí nghiệm về khảo sát tập đoàn; so sánh, đánh giá giá trị canh
tác và giá trị sử dụng của các giống triển vọng; các thí nghiệm về thời vụ, mật độ trồng, chế độ phân bón cho giống cà chua Savior, giống TAT072672 và giống
TAT062659 được thực hiện tại HTX Song Phương, huyện Hoài Đức, Hà Nội.
Khảo nghiệm sản xuất các giống triển vọng được thực hiện tại Vĩnh Phúc, Hà
Nội, Hải Dương, Nam Định.
Các thí nghiệm về nghiên cứu Qui trình ghép được thực hiện tại Tam Đảo,
Vĩnh Phúc.
Thí nghiệm đánh giá hiệu lực của gốc ghép được tiến hành tại Vĩnh Tường,
Vĩnh Phúc và Hoài Đức, Hà Nội.
Thí nghiệm đánh giá mức độ kháng bệnh héo xanh vi khuẩn cho các giống
được tiến hành tại Viện Nghiên cứu Rau Quả.
Mô hình trồng cà chua ghép được thực hiện tại: Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc;
Hoài Đức, Hà Nội; Nam Sách, Hải Dương và Tiên Lãng, Hải Phòng.
2.3.2. Thời gian
Thí nghiệm khảo sát tập đoàn được thực hiện trong vụ Đông Xuân năm 2008-
2009.
Thí nghiệm đánh giá so sánh các giống triển vọng và khảo nghiệm sản xuất
được thực hiện năm 2009-2011.
Thí nghiệm về thời vụ, mật độ và chế độ phân bón, xây dựng mô hình trình diễn trên cơ sở mật độ và chế độ phân bón xác định được thực hiện năm 2010- 2011.
Thí nghiệm khảo nghiệm giống gốc ghép, hoàn thiện qui trình ghép và đánh giá hiệu quả của cà chua Savior ghép, xây dựng mô hình trình diễn cà chua Savior ghép được thực hiện năm 2011-2013.
Thí nghiệm đánh giá khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn cho gốc ghép
và cà chua Savior thực hiện năm 2014.
Điều tra hình hình sản xuất cà chua tại ĐBSH được thực hiện trong 2 năm
2010-2011.
-60-
2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp điều tra tình hình sản xuất cà chua tại ĐBSH.
Thu thập thông tin thứ cấp về khí tượng nông nghiệp, đất đai và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của các điểm nghiên cứu từ các phòng, ban ngành liên quan
như Sở, phòng Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, Trung tâm khuyến nông, các phòng Thống kê, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn...
Phỏng vấn trực tiếp người dân theo phương pháp điều tra nhanh nông thôn
(RRA) và điều tra nông thôn cùng tham gia (PRA). Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn bằng phiếu điều tra với nội dung định sẵn (Phụ lục 2).
Phỏng vấn người thạo tin (KIP): Mỗi địa phương chọn 30 hộ nông dân, 5-10
nhà vườn và 3 đại lý bán hạt giống rau để phỏng vấn độc lập.
Phỏng vấn nhóm (Group Interview): Mỗi địa phương chọn làm việc với 2 nhóm nông dân tại 02 địa phương khác nhau có diện tích trồng cà chua lớn, mỗi
địa phương chọn 50-60 người, chia thành các nhóm nhỏ để thảo luận về tình hình
dịch hại, những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong sản xuất cà chua...
Phân tích hệ thống, phân tích SWOT để đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu
của sản xuất.
2.4.2. Phương pháp bố trí các thí nghiệm đồng ruộng
Thí nghiệm 1. Nghiên cứu khảo sát tập đoàn giống cà chua mới gồm 80
giống dạng bán hữu hạn và 62 giống dạng hữu hạn được nhập nội từ Thái Lan và
Ấn Độ để xác định bộ giống triển vọng.
Thí nghiệm được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2008-2009 với 80 giống
dạng bán hữu hạn và 62 giống dạng hữu hạn, bao gồm cả 4 giống tốt đã được xác
định từ kết quả luận văn thạc sĩ năm 2008 (giống Savior, giống TAI786, giống TAT071101 và giống TAT071104)[33]. Giống đối chứng dạng bán hữu hạn là giống Grandeva và DV269, giống đối chứng dạng hữu hạn là HT42 và VL2004
(Phụ lục 4). Bố trí thí nghiệm theo phương pháp tuần tự, không nhắc lại, 2 giống đối chứng được nhắc lại sau 10 giống, mỗi mẫu giống trồng 12,0m2 (30 cây/ô). Ngày gieo: 15/11/2008, Ngày trồng: 7/12/2008. Phân bón cho thí nghiệm (tính trên 1ha) là: 25 tấn phân chuồng, 1385 kg vôi bột, NPK tương đương 150 N+180 P2O5+200K2O.
Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch theo Qui phạm khảo nghiệm VCU
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 10 TCN-2004 [3].
-61-
Thí nghiệm 2: Đánh giá giá trị canh tác và giá trị sử dụng của các giống triển vọng
trong ba vụ trồng khác nhau: Vụ Thu Đông, Vụ Đông và vụ Xuân Hè ở ĐBSH để
xác định giống phù hợp.
10 giống triển vọng tham gia thí nghiệm gồm: 5 giống thuộc dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn TAT072672, TAI786, Savior, TAT081072, TAT081119 và 5
giống thuộc dạng hình sinh trưởng hữu hạn TAT062659, TAT071001,
TAT071004, TAT081266 và TAT081336. Giống đối chứng dạng bán hữu hạn là
Grandeva (Công ty Seminis), giống đối chứng dạng hữu hạn là HT42 (Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội). Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện tích ô 20m2. Mật độ trồng cho nhóm giống bán hữu hạn là 28,5 nghìn cây/ha, nhóm hữu hạn là 35,7 nghìn cây/ha. Phân bón cho thí nghiệm (tính trên 1ha) là: 25 tấn Phân chuồng, 1385 kg vôi bột, NPK tương đương 150 kg N+180 kg P2O5+200kg K2O.
Thời điểm gieo trồng: Vụ Thu Đông: Gieo 15/7/2009 trồng 10/8/2009; Vụ
Đông: Gieo 10/9/2009, trồng 5/10/2009; Vụ Xuân Hè: Gieo 23/12/2009, trồng
18/1/2010.
Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch theo Qui phạm khảo nghiệm VCU
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 10 TCN-2004 [3].
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, năng suất
và khả năng chống chịu bệnh hại của giống Savior
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, mỗi ô 12,0 m2. Đã tiến hành với 12 công thức thời vụ (TV) khác nhau, thời điểm tiến hành trồng từ 20/7/2009 đến 20/2/2010. Vụ Hè Thu gồm 2 thời vụ: Trồng ngày
20/7 và 30/7; Vụ Thu Đông gồm 3 thời vụ: Trồng ngày 10/8; 20/8 và 30/8; Vụ
Đông gồm 3 thời vụ: Trồng ngày 5/10; 15/10 và 25/10; Vụ Xuân Hè gồm 4 thời
vụ: Trồng ngày 15/1; 25/1; 5/2 và 20/2. Trồng thí nghiệm với khoảng cách giữa hàng và giữa cây là 70cm x 50 cm. Phân bón cho thí nghiệm (tính trên 1ha) là: Phân chuồng 25 tấn, vôi bột 1385kg, phân NPK tương đương 150kg N+180kg P2O5+ 200 kgK2O. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống TAT072672 trong vụ Xuân Hè và Thu Đông. Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, mỗi ô 12,0 m2 với 5 công thức mật độ trên 1ha là : 40,8 nghìn, 35,7 nghìn, 31,7 nghìn, 28,6 nghìn, 25,9 nghìn cây tương ứng với khoảng cách trồng (cây x cây) là 35cm, 40cm, 45cm, 50cm và 55cm, hàng cách hàng 70cm.
-62-
Vụ Xuân Hè, gieo ngày 30/1/2010, trồng ngày 26/2/2010. Vụ Thu Đông,
gieo ngày 4/8/2010, trồng ngày 27/8/2010. Phân bón sử dụng trong thí nghiệm (tính trên 1ha) là: 25 tấn phân chuồng + 1385 kg vôi bột + 150kgN + 200kg P2O5 + 200kg K2O. Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ phân bón đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và nhiễm sâu bệnh hại của giống TAT072672 trong vụ Xuân Hè và
Thu Đông.
Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, mỗi ô 12,0 m2. Mỗi thí nghiệm gồm 6 công thức tương ứng với tỷ lệ N:P:K như sau: CT1: 120:150:150; CT2: 120:180:180; CT3: 150:180:200; CT4: 150:200:200; CT5:
180:180:180; CT6: 180:200:200. Trong đó CT3 là đối chứng, Phân bón nền (tính trên 1ha) gồm: 25 tấn phân chuồng + 1385 kg vôi bột.
Vụ Xuân Hè, gieo ngày 30/1/2010, trồng ngày 26/2/2010. Vụ Thu Đông,
gieo ngày 4/8/2010, trồng ngày 27/8/2010. Mật độ trồng áp dụng trong thí nghiệm
là 28,6 nghìn cây/ha.
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và nhiễm sâu bệnh hại của giống TAT062659 trong vụ Đông.
Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, mỗi ô 12,0 m2. Giống triển vọng TAT062659 được trồng với 5 công thức mật độ cho 1ha là : 40,8 nghìn, 35,7 nghìn, 31,8 nghìn, 28,6 nghìn, 25,9 nghìn cây tương ứng với
khoảng cách trồng (cây x cây) là 35cm, 40cm, 45cm, 50cm và 55cm, hàng cách
hàng 70cm, công thức đối chứng là 35,7 nghìn cây/ha.
Giống được gieo vào ngày 25/8/2010, trồng ngày 18/9/2010. Phân bón sử
dụng trong thí nghiệm (tính trên 1ha) là: 25 tấn phân chuồng + 1385 kg vôi bột +150kgN + 180kg P2O5 + 200kg K2O. Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ phân bón đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và nhiễm sâu bệnh hại của giống TAT062659 trong vụ Đông.
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, mỗi ô 12,0m2. Giống TAT062659 được trồng với 8 công thức liều lượng phân bón tương ứng với tỷ lệ N:P:K như sau:. CT1: 120:150:150; CT2: 120:180:180; CT3: 150:180:200; CT4: 150:200:200; CT5: 180:180:180; CT6: 180:200:200. Phân bón nền (tính trên 1ha) là 25 tấn phân chuồng + 1385 kg vôi bột. Công thức đối chứng là CT3.
Giống được gieo vào ngày 25/8/2010, trồng ngày 18/9/2010. Khoảng cách
trồng áp dụng trong thí nghiệm là 70x40cm. Kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc các thí nghiệm ( thí nghiệm 1- thí nghiệm 7)
-63-
Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá tuân theo qui phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống cà chua (VCU) của Bộ Nông nghiệp và PTNT số 10 TCN-2004 [4]. Gieo ươm cây con theo qui trình kỹ thuật gieo ươm cây giống cà
chua trong Yêu cầu kỹ thuật của Bộ NN&PTNT số 10 TCN638-2005 [4] cụ thể như sau:
Hạt giống được gieo trên vườn ươm trong nhà lưới, đảm bảo tránh được
mưa to, gió lớn. Vườn ươm được sử lý các loại sâu bệnh gây hại. Khi cây đạt tiêu
chuẩn trồng (4-5 lá thật, thân cứng, không sâu bệnh) thì trồng ra ngoài đồng ruộng. + Khoảng cách trồng: Cây cách cây 50 cm, hàng cách hàng 70cm (không
bao gồm thí nghiệm về mật độ)
Lượng phân bón cho 1sào bắc bộ - 360 m2 (không bao gồm thí nghiệm về phân bón) và cách bón:
+ Phân chuồng 900 kg + 50 kg vôi bột + 160 kg P2O5, bón lót toàn bộ trước
khi trồng.
+ Thúc 1: (sau trồng 12 – 15 ngày): 20 kg N + 40 kg P2O5 + 30 kg K2O + Thúc 2: (sau trồng 30 – 35 ngày): 50 kg N + 40 kg K2O + Thúc 3: (sau trồng 50 – 55 ngày): 30 kg N + 60 kg K2O + Lần 4: Sau thu quả đợt 1, bón 30 kg N + 50 kg K2O + Lần 5: Sau thu quả đợt 3, bón 20 kg N + 20 kg K2O + Tưới nước: Đảm bảo cung cấp đầy đủ nước, tạo điều kiện cho cây sinh
trưởng tốt
+ Làm giàn, tỉa nhánh: Sau khi cây vươn cao, cắm giàn để giúp cây đứng
vững, nhánh phụ được tỉa thường xuyên để tạo điều kiện tập trung dinh dưỡng cho
cây. Tỉa bỏ lá bệnh, lá già để tạo độ thông thoáng cho cây và hạn chế sâu bệnh.
Phun thuốc phòng trừ nấm, bệnh theo định kỳ.
Thí nghiệm 8 : Nghiên cứu xác định loại gốc ghép và tuổi cây ghép phù hợp cho giống cà chua Savior nhằm hoàn thiện qui trình ghép cây cà chua Savior thương phẩm.
Nội dung đánh giá: Đánh giá động thái tăng trưởng về số lá và đường kính thân của các loại gốc ghép và giống cà chua Savior trong vụ Hè 2011. Đánh giá sự phù hợp giữa gốc ghép và ngọn ghép thông qua các chỉ tiêu sinh trưởng; Xác định tỷ lệ sống của cây ghép Phương pháp tiến hành: Đã tiến hành 3 công thức ghép cà chua Savior trên 3 loại gốc ghép: cà tím EG203 và cà chua Hawaii7996 (nhập từ AVRDC), Cà gai (thu thập tại Vĩnh Phúc).
-64-
Mỗi công thức ghép thực hiện với 5 khay (84 cây/khay) gốc ghép, nhắc lại 3
lần. Tổng số 420 cây ghép/ công thức.
Giá thể gieo cây phục vụ ghép bao gồm: than bùn 74%, Xơ dừa 20%, phân
chuồng 5%, phân lân + vôi khoảng 1%. Giá thể được ủ hoai mục trong vòng 60 ngày làm 2 đợt: đợt 1 ủ 30 ngày có trộn với thuốc trừ nấm Tricodarma, sau đó
nghiền nhỏ, loại bỏ các vật cứng, tạp chất và ủ tiếp đợt 2 sau 30 ngày là có thể gieo
được. Sử dụng loại khay xốp 84 lỗ/khay.
Sử dụng phương pháp ghép theo Qui trình ghép cà chua trên gốc cà tím của Viện Nghiên cứu Rau Quả [49]. Vật liệu dùng để giữ gốc ghép và ngọn ghép là
ống cao su có đường kính 2-3 mm. Hạt cà tím, cà gai được gieo nhiều đợt trước
hạt cà chua từ 15-25 ngày, hạt cà chua Hawaii được gieo trước hạt cà chua Savior 1-2 ngày, khi cây cà chua và cây cà tím có từ 3-4 lá thật thì tiến hành ghép.
Cây cà chua sau ghép được đặt trong nhà mát, có sự chăm sóc thường
xuyên và luôn giữ độ ẩm ở mức 80-100%. Khi cây hồi xanh thì cho cây thích nghi
dần với ánh sáng tự nhiên đến khi cây hoàn toàn mạnh khỏe thì đem trồng ra
ruộng.
Thí nghiệm 9: Đánh giá mức độ kháng bệnh héo xanh vi khuẩn của giống cà chua
Savior và giống gốc ghép Hawaii7996 bằng phương pháp lây bệnh nhân tạo.
Phương pháp tiến hành như sau:
Sử dụng nguồn vi khuẩn được phân lập từ cây bệnh điển hình (h1), tạo
khuẩn lạc đặc trưng để lây nhiễm (h2). Sau khi gieo 30 ngày (4-5 lá thật) cây trong
khay được nhổ lên trồng vào khay mới. Trồng xong, mỗi cây được tưới 10ml dung
dịch vi khuẩn có nồng độ 108cfu/ml (OD=0,3). Cây đã lây nhiễm bệnh luôn được
đảm bảo đất đủ ẩm, nhiệt độ 270C – 320C. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh theo
thang điểm từ 0-5 [155].
Thí nghiệm 10: Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng thích ứng và năng suất của cà chua Savior ghép trên các loại gốc ghép khác nhau ở vụ Hè Thu và Xuân Hè tại ĐBSH.
Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Hè Thu và vụ Xuân Hè năm 2011-
2012, tại 02 điểm nghiên cứu Vĩnh Phúc và Hà Nội.
Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần nhắc lại, mỗi ô 20m2 (50 cây/ô) gồm 3 công thức cây ghép và cà chua không ghép làm đối chứng:
Công thức 1: Cà chua Savior ghép lên cà tím EG203; Công thức 2: Cà chua Savior ghép lên gốc cà chua Hawaii 7996 ; Công thức 3: Cà chua Savior ghép lên gốc cà gai;
-65-
Công thức 4: Cà chua Savior không ghép.
Vụ Hè Thu từ tháng 7/2011 đến tháng 1/2012, Vụ Xuân Hè sớm từ tháng
1/2012 đến tháng 6/2012. Mật độ, khoảng cách trồng 70x 50 cm. Nền phân bón áp
dụng cho thí nghiệm (tính trên 1ha) là: 25 tấn phân chuồng + 1385 kg vôi bột +180kgN + 200 P2O5 + 200 K2O.
Qui trình trồng, chăm sóc cà chua ghép trong giai đoạn vườn ươm được tiến
hành theo Qui trình trồng cà chua ghép của Viện Nghiên cứu Rau Quả [49].
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu tập đoàn Sử dụng phương pháp đánh giá nguồn gen cây cà chua theo Giáo trình chọn
giống cây trồng (2005) [12].
Phân lập các nhóm giống theo một số tính trạng quan trọng, áp dụng phương pháp đánh giá các đặc điểm về hình thái, yếu tố cấu thành năng suất và phẩm chất
quả. Sử dụng tiêu chuẩn ngành về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và
tính ổn định (DUS) với cây cà chua 10TCN 667-2002.
Tiêu chí tuyển chọn bộ giống triển vọng: Sinh trưởng, phát triển tốt; TGST
ngắn đến trung bình; chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá, mốc sương khá, năng
suất cao, chất lượng phù hợp cho cả ăn tươi và chế biến.
2.4.4. Phương pháp khảo nghiệm sản xuất và xây dựng các mô hình trình diễn 2.4.4.1. Khảo nghiệm sản xuất một số giống triển vọng
Khảo nghiệm sản xuất 02 giống dạng bán hữu hạn là Savior và TAT072672
trong vụ Đông 2010 (trồng từ 3-8/10/2010) ở một số địa phương tại HTX Đại
Đồng, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc; HTX Song Phương, Hoài Đức, Hà Nội; HTX
Thượng Đạt, TP Hải Dương, Hải Dương, HTX Hải Tây, Hải Hậu, Nam Định với qui mô mỗi giống 360m2 trên các chân đất khác nhau. Ở Vĩnh Phúc và Hải Dương trồng trên chân đất 2 lúa, ở Hoài Đức và Nam Định được trồng trên chân đất vàn
cao. Giống đối chứng dạng bán hữu hạn là Grandeva, giống đã và đang được trồng phổ biến tại vùng nghiên cứu. Giống hữu hạn TAT062659 được trình diễn trong vụ Đông (trồng từ 3-
8/10/2010) tại Song Phương, Hoài Đức, Hà Nội và Hải Hậu, Nam Định mỗi giống qui mô 360 m2 trên chân đất 2 vụ lúa. Giống đối chứng dạng bán hữu hạn là HT42, giống đã và đang được trồng phổ biến tại vùng nghiên cứu. Qui trình kỹ thuật trồng và chăm sóc theo Qui phạm khảo nghiệm VCU của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 10 TCN-2004. 2.4.4.2. Mô hình trình diễn các giống cà chua triển vọng
-66-
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu xác định mật độ trồng và chế độ phân bón
phù hợp cho các giống cà chua triển vọng tuyển chọn, tiến hành triển khai các mô
hình trình diễn giống cà chua triển vọng Hồng Ngọc như sau:
Vụ Xuân Hè : Trồng từ 17-22/2/2011; Trồng trên chân đất vàn cao chuyên trồng rau, khoảng cách trồng là 70 x 55 cm; Nền phân bón/ ha: 25 tấn phân chuồng + 1385 kg vôi + 150N:200P2O5:200K2O tại 5 điểm Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc; Hoài Đức, Hà Nội; Bồ Sơn, Bắc Ninh; Nam Sách, Hải Dương; Hải Hậu,
Nam Định. Diện tích mô hình từ 0,5-1,0 ha, giống Savior làm đối chứng. Vụ Thu Đông : Trồng từ 25-30/7/2011; Trồng trên chân đất vàn cao; Khoảng
cách trồng là 70x50 cm; Nền phân bón cho 1ha: Phân chuồng 25 tấn + 1385 kg vôi + 150N:200 P2O5:200 K2O tại 5 địa phương là Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc; Mê Linh, Hà Nội; Bồ Sơn, Bắc Ninh; Yên Phú, Hưng yên và Hải Hậu, Nam Định. Diện tích
mô hình: 1ha/ điểm. Giống đối chứng là giống Savior đang được sử dụng phổ biến.
Mô hình sản xuất giống TAT062659 trong vụ Đông (Gieo ngày 10-
20/9/2011, trồng ngày 5-15/10/2011), trồng trên đất 2 vụ lúa, mật độ trồng là 70 x
40 cm trên nền phân bón/ha: Phân chuồng 25 tấn + 1385 kg vôi + 150 kg N:180kg P2O5:200 kg K2O tại Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc; Hoài Đức, Hà Nội; Lạng Giang, Bắc Giang và Hải Hậu, Nam Định. Diện tích mô hình: 0,2-0,5 ha/điểm, giống đối
chứng tùy theo địa phương gồm VL2004 (Vĩnh Phúc, Hà Nội), BM199 (Bắc
Giang), Perfect 89 (Nam Định).
2.4.4.3. Mô hình trình diễn cà chua ghép
Mô hình trình diễn giống cà chua Savior ghép được trồng trong vụ Hè Thu
2012 (Trồng từ 15-20/7/2012) tại 5 điểm: Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc; Hoài Đức, Hà
Nội; Bồ Sơn, Bắc Ninh; Yên Phú, Hưng Yên; và Tiên Lãng, Hải Phòng. Trồng
trên chân đất vàn cao, chuyên trồng rau. Đối chứng được tính trên ruộng cà chua
savior thông thường của người dân. Diện tích mô hình 0,3-1,0 ha /điểm.
Qui trình trồng tuân theo qui trình trồng cà chua ghép trên gốc cà tím của
Viện Nghiên cứu Rau Quả [49].
2.4.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá 2.4.5.1. Đánh giá đặc tính nông học của các giống
- Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng ( ngày) + Trồng đến ra hoa đầu (đánh giá khi 50% số cây ra hoa) + Trồng đến thu lứa đầu (thu khi quả chín trên cây – đánh giá khi có 50% số
cây có quả chín)
+ Thời gian thu hoạch (từ khi bắt đầu thu hoạch đến ¾ số cây/ô hết quả
thương phẩm
-67-
+ Tổng thời gian sinh trưởng (từ khi gieo hạt đến kết thúc thu hoạch
- Chiều cao cây từ gốc tới chùm 1 (theo dõi 5 cây/ô) - Số đốt từ gốc - chùm 1 (theo dõi 5 cây/ô) - Số chùm quả/cây, số quả/cây (theo dõi 5 cây)
+ Đánh giá độ đồng đều đồng ruộng
1-Cây không đồng đều, có 20% cây khác dạng 3-Cây không đồng đều, có 10% cây khác dạng
5-80% cây đồng đều, có 5% cây khác dạng 7-90% cây đồng đều, không có cây khác dạng
9-100% cây đồng đều, không có cây khác dạng
2.4.5.2. Đánh giá khả năng chống chịu bệnh ở các thời vụ khác nhau Xác định mức độ và tỷ lệ của một số loại bệnh hại chính:
- Đánh giá bệnh xoăn vàng lá, héo xanh vi khuẩn bằng cách đếm số cây bị bệnh
[110].
- Bệnh mốc sương (Phytopthora infestants) và bệnh đốm lá (Stemphylium sp.),
bệnh vàng lá (Fulvia fulva) được đánh giá theo thang điểm từ 0-6 (theo hướng dẫn
của AVRDC) [149]. Các mô hình trình diễn được đánh giá theo phương pháp lấy
5 điểm trên ruộng theo đường chéo.
0- Không có vết bệnh 1- 1-10% diện tích lá bị nhiễm bệnh 2- 11-20% diện tích lá bị nhiễm bệnh 3- 21-40% diện tích lá bị nhiễm bệnh và/hoặc 1-10% diện tích thân bị nhiễm
bệnh
4- 41-70% diện tích lá bị nhiễm bệnh và/hoặc 11-50% diện tích thân bị nhiễm
bệnh
5- 71-90% diện tích lá bị nhiễm bệnh và/hoặc 51-100% diện tích thân bị nhiễm
bệnh
6- 91-100% diện tích lá và/hoặc cây chết
2.4.5.3. Đánh giá đặc điểm hình dạng và chất lượng quả
- Dạng quả: I=H/D (I là chỉ số hình dạng quả, H là chiều cao quả, D là
đường kính quả, đơn vị đo mm)
I > 1: Dạng quả dài I = 0,85 – 1,0: Dạng quả tròn I < 0,85: Dạng quả dẹt
- Độ dày thịt quả (mm) - Tỷ lệ thịt quả (%)
-68-
- Độ chắc quả theo thang điểm (1-9) ứng với các tiêu chí sau: 1- Rất mềm,
3- mềm, 5- chắc, 7- cứng, 9 - rất cứng và được đánh giá bằng cảm quan, có
3 người cùng đánh giá và cho điểm.
+ Rất mềm (nhão) - 1: Quả dễ móp khi ấn nhẹ, khi thái chảy nhiều
nước và hạt.
+ Mềm – 3: Quả bị móp khi ấn nhẹ tay, khi thái chảy nước và hạt
+ Chắc – 5: Quả bị móp khi ấn tay mạnh vừa, khi thái có một ít nước
hay hạt
+ Cứng – 7: Quả bị móp khi ấn mạnh bằng tay, khi thái lạt không mất
nước hay hạt.
+ Rất cứng – 9: Quả không bị móp khi ấn mạnh bằng tay, khi thái lạt
không mất nước hay hạt
- Độ nứt quả được đánh giá theo tỷ lệ quả bị nứt với thang điểm từ 1-9:
1- >80% số quả, hầu hết quả bị nứt, vết nứt dài bao quanh vai quả
3- 50-80% số quả bị nứt vai, vết nứt dài hoặc ngắn bao quanh vai quả
5- 30-50% số quả bị nứt, vết nứt ngắn và ít trên vai quả
7-10-30% số quả bị nứt vai, vết nứt ngắn và ít xuất hiện
9- 0-10% số quả bị nứt vai, vết nứt ngắn và rất ít xuất hiện
- Đánh giá chất lượng quả của một số giống triển vọng bằng phương pháp phân
tích trong phòng (Thực hiện tại Bộ môn Kiểm nghiệm chất lượng Rau Quả - Viện
Nghiên cứu Rau Quả):
+ Đường tổng số (%) theo phương pháp Bectram.
+ Chất khô (%) theo phương pháp sấy khô đến khối lượng không đổi
+ Vitamin C (mg%) theo phương pháp Tilman
+ Độ Brix (%) đo bằng cách dùng chiết quang kế
2.4.5.4. Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Tỷ lệ đậu quả (%) (theo dõi trên 5 chùm đầu/cây, theo dõi 10 cây/ô) - Số chùm quả trung bình/cây (chùm): tổng số chùm quả/ tổng số cây theo
dõi. Dung lượng mẫu 10 cây/ô
- Số quả trung bình/cây (quả): Tổng số quả thu được/ tổng số cây theo dõi
Dung lượng mẫu 10 cây/ô
- Khối lượng trung bình quả (g/quả): Tổng khối lượng quả/ tổng số quả.
Dung lượng mẫu 10 cây/ô
- Năng suất cá thể: NSCT (kg/cây) = Khối lượng quả thực thu/cây (theo dõi
5 cây/ô)
-69-
- Năng suất ô (kg), Năng suất lý thuyết (tấn/ha), Năng suất thực thu
(tấn/ha).
2.4.5.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình
Tính toán hiệu quả kinh tế theo công thức:
- Tổng giá trị thu nhập (GR) = Năng suất x Giá bán trung bình - Tổng chi phí lưu động (TVC) = Chi phí vật tư + Chi phí lao động - Lãi thuần = GR –TVC. 2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng chương trình
thống kê trong Excel và IRRISTAT trên máy tính.
-70-
Chương III
KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ th¶o luËn
3.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÀ CHUA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Để nghiên cứu phát triển một giống cây trồng vào vùng sản xuất nào đó
trước hết phải tìm hiểu hiện trạng sản xuất cây trồng ở nơi ấy, đặc biệt quan tâm
đến cơ cấu giống, kỹ thuật canh tác người dân áp dụng và tình hình sử dụng, thị trường của sản phẩm.
Đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích trồng cà chua lớn nhất cả nước,
với diện tích trồng 7,05 nghìn ha, năng suất trung bình đạt 23,99 tấn/ha, cho tổng
sản lượng cà chua đạt 138,32 nghìn tấn vào năm 2011. (Tổng cục thống kê, 2012)
[35]. Cà chua được trồng ở ĐBSH khoảng trên 100 năm và hiện nay là một trong những loại cây trồng mang lại giá trị cao, góp phần nâng cao thu thập, cải thiện rõ
rệt đời sống cho người dân (Dẫn theo Lê Thị Thủy, 2012) [51]. Trong sản xuất
nông nghiệp nói chung và sản xuất cà chua nói riêng, điều kiện tự nhiên và kinh tế
xã hội là những yếu tố chi phối trực tiếp tới sản xuất, ảnh hưởng tới năng suất và
chi phí đầu tư cũng như lợi nhuận của người trồng. Với mục đích xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng để đề xuất các biện pháp kỹ thuật khắc phục, chúng tôi đã điều
tra, phân tích và đánh giá một số yếu tố chính ảnh hưởng tới sản xuất cà chua ở
vùng ĐBSH.
3.1.1. Điều kiện thời tiết khí hậu ở Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2008-2012
Phân tích, đánh giá sự biến động về các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa
của khu vực ĐBSH được thực hiện dựa trên số liệu khí tượng thu thập từ 8 trạm
khí tượng, thủy văn đại diện trong khu vực ĐBSH. Kết quả phân tích số liệu trong
5 năm (2008-2012) được thể hiện ở hình 3.1.
Dẫn liệu ở hình 3.1 cho thấy: Khí hậu vùng ĐBSH được chia thành 3 mùa
rõ rệt có liên quan đến sinh thái cây cà chua. Mùa Hè, bắt đầu từ tháng 5 với nhiệt độ không khí trung bình luôn cao hơn 200C và tăng dần qua các tháng. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6 và tháng 7, sang tháng 8 nhiệt độ giảm dần. Lượng mưa lớn kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. Trong khoảng thời gian này ẩm
độ không khí thấp hơn so với các tháng đầu năm. Với điều kiện khí hậu ở thời điểm này hoàn toàn không thích hợp cho cây cà chua sinh trưởng và phát triển [4], [8], [11], [12], [13], [14].
Từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau nhiệt độ không khí giảm dần, lượng mưa giảm hẳn sau tháng 10 và độ ẩm không khí ở mức trung bình. Tuy nhiên trong giai đoạn này lượng mưa qua các năm trong tháng 9 và tháng 10 không ổn định, Nhiều
-71-
năm có lượng mưa khá cao >300 mm (tháng 10 năm 2008, tháng 9 năm 2011), và
đây là thời điểm gây úng lụt ở ĐBSH. Khoảng nhiệt độ từ tháng 8 có thể phù hợp
cho các giống cà chua chịu nhiệt trồng trong vụ sớm ở ĐBSH vì trồng ở thời điểm
này cà chua sẽ ra hoa, đậu quả vào cuối tháng 9, đầu tháng 10 là thời điểm có nhiệt độ không khí trong khoảng 24-26 0C phù hợp cho quá trình ra hoa, đậu quả của cây cà chua [1], [4], [8]. Tuy nhiên trồng cà chua trong vụ này thường gặp rủi ro
lớn vì mưa nhiều ở giai đoạn đầu vụ, nhiệt độ cao, ẩm độ cao làm cà chua khó đậu
quả, quả bị biến dạng. Và đây cũng là điều kiện rất thích hợp cho một số loại bệnh vi khuẩn như héo xanh vi khuẩn, héo vàng... phát triển, do đó năng suất cà chua
thường không cao [8].
Hình 3.1. Diễn biến nhiệt độ (oC), ẩm độ (%), và lượng mưa (mm) trung
bình giai đoạn 2008-2012 tại ĐBSH.
Từ tháng 10 đến tháng 1, 2 năm sau nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm không khí rất phù hợp cho cây cà chua phát triển và đây cũng là thời vụ chính (vụ Đông) của cây cà chua ở vùng ĐBSH. Trong các tháng từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau là thời điểm có nhiệt độ thấp nhất trong năm, khoảng biến động từ 12,6 - 19,50C, lượng mưa thấp từ 8 - 98mm/tháng, riêng tháng 1 năm 2010 có lượng mưa nhiều nhất đạt 98mm/tháng, các năm khác lượng mưa ở thời điểm này rất thấp, ẩm độ
-72-
không khí đạt 72-87%. Thời gian từ tháng 11 đến tháng 12 là thời điểm ra hoa, đậu
quả chính của vụ cà chua vụ Đông vì vậy với điều kiện thời tiết như diễn biến
trong giai đoạn nghiên cứu, rất thuận lợi cho cà chua phân hóa mầm hoa, tích lũy
chất khô và hình thành quả. Sau đó, vào các tháng 1 và tháng 2 có nhiều thời điểm nhiệt độ xuống thấp như tháng 1 năm 2010, tháng 2 năm 2008 làm ảnh hưởng rõ
rệt đến sinh trưởng và phát triển của cây cà chua [5], [7].
Tóm lại: Điều kiện thời tiết khí hậu vùng ĐBSH cho phép phát triển cây cà chua ở
các thời vụ khác nhau vụ Hè Thu, vụ Thu Đông, vụ Đông và vụ Xuân Hè. Trong đó Vụ Đông là thời vụ thích hợp nhất để trồng nhiều loại hình giống cũng như yêu
cầu sinh thái, Vụ Hè Thu có thể phát triển các giống chịu nhiệt, kháng được bệnh
xoăn vàng lá, bệnh héo rũ, còn vụ Xuân Hè yêu cầu các giống có khả năng chịu nhiệt, có khả năng chống chịu được bệnh mốc sương, bệnh xoăn vàng lá… 3.1.2. Thời vụ trồng và cơ cấu giống cà chua ở ĐBSH giai đoạn 2008-2012
Kết quả điều tra về cơ cấu giống và mùa vụ trồng cà chua hiện nay ở một số
địa phương thuộc vùng ĐBSH trình bày ở bảng 3.1 cho thấy, ở ĐBSH cà chua
được gieo trồng từ trung tuần tháng 7 đến cuối tháng 1 năm sau. Vụ cà chua sớm
được bắt đầu gieo hạt từ trung tuần tháng 7 đến cuối tháng 8 với các giống chịu
được nhiệt độ cao, kháng được bệnh xoăn vàng lá. Giống được trồng sớm nhất là
giống Mongan,T11, Cà chua nóng lạnh)… tiếp đến là các giống cao sản như
Savior, HT160, HT42… Các tỉnh có diện tích lớn trồng cà chua vụ sớm điển hình
như Hải Dương, Nam Định với giống Mongan, tỉnh Hải Phòng, Bắc Ninh với các
giống Savior, HT160…
Vụ cà chua Đông hay vụ cà chua Chính được bắt đầu gieo từ cuối tháng 9
đến hết tháng 10. Vụ cà chua Chính được trồng chủ yếu trên chân đất 02 vụ lúa và
đất vàn có chủ động tưới tiêu. Các giống cà chua ở vụ này có thể là giống bán hữu
hạn hoặc hữu hạn với các đặc tính dễ đậu quả, dễ canh tác, chín tập trung và thường kết thúc thu hoạch vào tháng 1. Những giống được trồng nhiều trong vụ Chính là VL2000, BM199, Grandeva, VL3500, HT160… Các địa phương có diện
tích tập trung trong vụ Chính là Nam Định, Hưng Yên, Hà Nội, Vĩnh Phúc.
Vụ cà chua Xuân Hè và Vụ Hè được gieo hạt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 2 và kéo dài đến đầu tháng 4, thời điểm thu hoạch rộ vào các tháng 4, tháng 5, kéo dài đến tháng 6. Những giống được trồng trong thời vụ này thường có các đặc điểm như chịu nhiệt độ cao, có tính chống chịu tốt hoặc nhiễm nhẹ bệnh mốc sương…,điển hình, các giống trồng trong thời vụ này là Savior, Grandeva, DV2962... , thường được trồng trên các chân đất vàn cao, thoát nước tốt… Các địa
-73-
phương có diện tích trồng nhiều cà chua trong vụ Xuân Hè là Bắc Ninh (140 ha),
Hưng Yên (80 ha), Hải Dương (120 ha), Hải Phòng( 125 ha), Hà Nội (90ha), Vĩnh
Phúc (85 ha)…, là những địa phương có lợi thế cung cấp sản phẩm quả tươi cho
thị trường thành phố với giá cao (Số liệu thống kê tại các tỉnh năm 2010 và 2011). Người dân trồng cà chua trong thời vụ này cũng là những người có trình độ thâm
canh cao và chấp nhận đầu tư cao cho sản xuất.
Bảng 3.1: Thời vụ trồng và cơ cấu giống cà chua ở vùng ĐBSH
giai đoạn 2008-2012
Mùa vụ
Thời vụ trồng
Loại hình và đặc điểm giống Bán hữu hạn, chịu
Giống điển hình Mongan ,
Địa phương có diện tích lớn Hải Dương,
Vụ Hè Thu 15/7-10/8 nhiệt độ cao, dễ đậu HT160, Hưng Yên,
quả, kháng được TYLCV, chết héo HT42, HT25, Savior (từ Hải Phòng, Nam Định, Vụ Thu Đông 20/8-20/9
cây 2010) Bắc Ninh
Hữu hạn, bán hữu BM199, Hà Nội, Hưng
Vụ Đông sớm 21/9-30/9 hạn, vô hạn, dễ đậu VL2000, Yên, Nam
quả, dễ chăm sóc Gandeva, Định, Vĩnh
Phúc Vụ Đông 5/10-22/10 VL3500, HT160, chính HT42
Vụ Xuân sớm 15/1-20/2
Bán hữu hạn, chịu nhiệt, chống chịu Grandeva, DV2962, Bắc Ninh, Hưng Yên, Vụ Xuân Hè 1/3-15/3
mốc sương, xoăn Savior (từ Hải Dương,
vàng lá 2010) Hải Phòng, Hà Vụ Hè 25/3-5/4
Nội
Đánh giá về sự phân bố của bộ giống cà chua theo loại đất trồng ở các địa
phương thuộc vùng ĐBSH, kết quả được ghi nhận ở bảng 3.2.
Dẫn liệu ở bảng 3.2 cho thấy vùng ĐBSH rất đa dạng về địa hình trồng cà
chua. Trong số diện tích trồng cà chua, chân đất vàn cao chiếm tỷ lệ 40% với các thời vụ trồng từ vụ sớm, vụ chính cho đến vụ muộn. Trồng cà chua trên chân đất này, có thể kéo dài thời gian thu hoạch bằng việc sử dụng các giống thuộc nhóm bán hữu hạn như Savior, Grandeva, VL3500… cũng như có kỹ thuật chăm bón tốt để kéo dài thời gian thu hái nhờ tái sinh chồi. Tiếp đến là chân đất hai vụ lúa chiếm
tỷ lệ cao nhất (55%), được trồng chủ yếu trong vụ Đông sau khi thu hoạch lúa Hè
-74-
Thu. Các giống trồng trên chân đất này chủ yếu có thời gian sinh trưởng ngắn hơn,
thu hoạch tập trung, như BM199, DV178, Perfect 89 và Savior. Một phần nhỏ diện
tích đất bãi ven sông (5%) ở các vùng Vĩnh Phúc, Hà Nội… được trồng cà chua vụ
sớm, các vùng này thường lựa chọn các giống ngắn ngày, chịu nhiệt độ cao và thu hoạch tập trung để tránh mưa bão, sau khi thu hoạch xong sẽ chuyển sang trồng
các loại cây rau ăn lá khác, bộ giống được lựa chọn cho loại hình đất này như
VL2004, VL2000, Perfect 89…
Bảng 3.2. Phân bố bộ giống cà chua theo loại đất trồng ở ĐBSH
Thời vụ
Giống điển hình
Loại hình đất trồng
Loại hình giống
Đất vàn cao Vụ Hè Bán hữu Savior, Mongan,
Tỷ lệ diện tích (%) 40
Địa phương có diện tích lớn Bắc Ninh,
Thu, Vụ hạn, Vô hạn HT160, Vĩnh Phúc,
Thu Đông, Grandeva, Hà Nội,
Vụ Xuân VL3500, TM11 Hải Phòng,
Hè Nam Định
Đất hai vụ 55 Vụ Thu Hữu hạn, Grandeva, Hải
lúa Đông Bán hữu BM199, DV178 Dương, Hà
hạn
Nội, Nam Định
Đất bãi 5 Vụ Hè Thu Hữu hạn, VL2004,VL2000, Vĩnh Phúc,
Perfect89 Hà Nội
bán hữu hạn
3.1.3. Biến động về bộ giống cà chua qua các giai đoạn thời gian
Nhằm hiểu rõ về sự biến động của bộ giống cà chua ở ĐBSH cũng như sự
chấp nhận giống mới của người dân, đã điều tra sự biến động về số lượng và loại giống qua các giai đoạn thời gian ở một số địa phương như Hưng Yên, Hà Nội,
Hải Phòng thông qua các nhà vườn, đại lý bán hạt giống và người dân trồng cà chua. Điều tra bằng cách đặt câu hỏi về kinh nghiệm của người dân về các loại giống cà chua đã được trồng qua các giai đoạn thời gian khác nhau. Kết quả được ghi nhận ở bảng 3.3 và Phụ lục 2.2.
Dẫn liệu ở bảng 3.3 và Phụ lục 2.2 cho thấy giai đoạn 2000-2005, trong sản xuất có rất nhiều giống mới từ nguồn nhập nội và giống được tạo ra từ các kết quả nghiên cứu trong nước. Trong số đó, các giống thuộc nhóm hữu hạn chiếm ưu thế
với 15 giống. Những giống thuộc nhóm hữu hạn có đặc điểm chín sớm, chín tập
-75-
trung và thích hợp trong vụ Đông. Giai đoạn năm 2006-2008 có sự chuyển đổi rõ
rệt về cơ cấu giống, các giống có chất lượng quả kém đã bị loại bỏ bởi sản xuất,
thay vào đó là các giống lai cao sản có năng suất, chất lượng và khả năng chống
chịu sâu bệnh cao hơn. Nhóm giống có dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn dần chiếm ưu thế với 15 giống. Các giống thuộc dạng hữu hạn và vô hạn giảm rõ rệt,
dạng vô hạn điển hình là các giống cà chua quả nhỏ (cà chua bi), biến động từ 5-7
giống.
Bảng 3.3. Biến động số lượng giống ở ĐBSH qua các giai đoạn thời gian
2000-2005
2006-2008
2009-2011
Giai đoạn thời gian Nhóm giống
Nhóm hữu hạn 15 7 3
Nhóm bán hữu hạn 11 15 19
Nhóm vô hạn 6 5 5
Tổng số
32
27
27
Giai đoạn từ 2009 đến nay bộ giống trong sản xuất có sự chọn lọc đáng kể,
các giống lai F1 cao sản có năng suất cao, phẩm chất quả tốt như quả cứng, chín
đỏ đẹp, đặc biệt là các giống có khả năng chịu nhiệt, có khả năng trồng trái vụ …
chiếm ưu thế. Trong sản xuất chỉ còn một số giống thuộc dạng hình sinh trưởng
hữu hạn ở một số vùng trồng quảng canh, ít chăm sóc như BM199, DV178… một
số giống dạng vô hạn được đưa vào sản xuất ở một số vùng đặc thù.
3.1.4. Diễn biến các loại dịch hại cà chua giai đoạn 2009-2011
Tìm hiểu về thành phần các loại sâu, bệnh hại và xu hướng phát triển của một số loại bệnh nguy hiểm chính trên cây cà chua đã được thực hiện để khuyến
cáo cho người dân về việc lựa chọn bộ giống phù hợp cho mỗi thời vụ. Xác định mức độ gây hại bằng phương pháp thảo luận nhóm và xếp hạng (Ranking Matrix )
theo thang điểm từ 1 - 9 (1- gây hại nhẹ, 9 -gây hại nặng). Kết quả đánh giá về thành phần sâu bệnh hại được thể hiện ở bảng 3.4 và bảng 3.5 cho phép nhận xét:
Có 16 loại sâu gây hại trên cây cà chua ở các thời vụ và mức độ xuất hiện của chúng không như nhau. Giòi đục lá và bọ phấn là hai loại dịch hại ảnh hưởng
mạnh nhất đến năng suất cà chua. Giòi đục lá xuất hiện ở tất cả các thời vụ trong năm và mức độ gây hại rất lớn, nếu không trừ kịp thời sẽ làm hỏng bộ lá và là điều kiện tối ưu để các loại nấm bệnh phát triển gây ảnh hưởng đến năng suất. Bọ phấn là môi giới truyền bệnh vi rút gây ra bệnh vàng xoăn lá cà chua, là một trong
-76-
những đối tượng dịch hại làm thiệt hại đến năng suất, trong trường hợp bệnh nặng
có thể dẫn đến thất thu. Bọ phấn cũng là loại côn trùng khó phòng trừ do đó mức
độ ảnh hưởng đến năng suất khá cao (điểm 9).
Bảng 3.4. Thành phần sâu hại và mức độ gây hại đến sản xuất cà chua ở ĐBSH
TT
Loại Sâu hại
TT
Loại Sâu hại
Mức độ gây hại
Mức độ gây hại
Giòi đục lá (Lyriomyza sp) 9 8 3 1
Bọ rùa (Epilachma duodecastigma) Bọ trĩ (Thrip palmi)
3 9 7 2
Rầy xanh (Amrasca devastans Distant) 3 11 3 3
Sâu xanh đục quả (Helicoverpaarmigera Hubner) Sâu keo da láng (Spodoptera exigua Hubner) Sâu xám (Agrotis sp.) 3 12 5 3 Rệp bông (Aphis gosypii Glovers)
9 4 Bọ phấn (Bemisia tabaci) 13 Nhện đỏ (Tetranychus sp) 5
(Cantharis
5 14 5 5 Sâu đo ăn lá (Anomis flava, Chrysodeixis eriosoma)
(Phyllotetra
Bọ xít (Hemiptera) 3 15 3 6
3 16 5 7
Nhện trắng (Polyphagotarsonemus latus) Ban miêu vesicatoria Geof) Bọ nhảy striolata) 3 8 Châu chấu (Oxya chinensis Thunberg Oxya velox Fabr) Cào cào (Oxya chinensis Thunberg)
Đánh giá về các loại bệnh hại và mức độ gây hại trên cây cà chua (Bảng
3.5) cho thấy, có khá nhiều loại bệnh hại gây hại trên cây cà chua và mức độ nguy
hại của các đối tượng bệnh hại cao hơn rõ rệt so với các loại sâu hại. Trong đó 3 loại bệnh hại, bệnh xoăn vàng lá, mốc sương và héo xanh vi khuẩn có mức độ gây hại cao nhất (điểm 9) tác động rõ rệt đến năng suất cà chua. Trên thực tế mức độ đầu tư thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ các loại bệnh hại cao hơn rất nhiều so với phòng trừ sâu hại.
-77-
Bảng 3.5. Thành phần bệnh hại và mức độ gây hại đến sản xuất cà chua
ở Đồng bằng sông Hồng
Mức độ gây
TT
Loại bệnh hại
TT
Loại bệnh hại
Mức độ gây
hại 7
1 Lở cổ rễ (nhiều loại nấm) 8 Xoăn vàng lá (Virut)
hại 9
2 9 9 9
3 7 11 5 Héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum) Thối đỉnh quả (thiếu Canxi)
4 7 12 5 Tuyến trùng (Meloidogyne ssp) Mốc sương (Phytopthora infestant) Mốc xám (Botrytis cinerea, Passalora fulva) Đốm nâu (Cercospora personata, Stemphylium solani)
5 Đốm đen 13 Sinh lí vàng ngọn 7 5
6 7 14 Vàng lá (Fulvia fulva) 5
7 7 15 3 Phấn trắng (Leveillula taurica)
8 5 16 Khảm lá (TMV, CMV) 5 Đốm vòng (Alternaria solani) Héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotinia sp.) Héo vàng (Fusarium oxysporum)
3.1.5. Hiệu quả sản xuất cà chua ở các điểm nghiên cứu tại ĐBSH qua các thời vụ khác nhau Tại các điểm nghiên cứu, cây cà chua có giá trị kinh tế cao hơn hẳn so với các loại cây trồng khác như cây lúa, cây ngô…, với mức lãi thuần từ 35,4 triệu
đồng (vụ Đông ở Hoài Đức) đến 92,7 triệu đồng/ha (vụ Hè Thu ở Tiên Lãng).
Trong hạng mục chi phí đầu tư, một phần lớn chi phí được tính cho công lao động.
Như vậy nếu tính cả phần công lao động do người dân tự làm thì giá trị lợi nhuận mang lại từ cây cà chua khá cao.
Trong các vụ sản xuất, cà chua vụ Hè Thu mang lại lợi nhuận cao nhất vì thời điểm này cà chua thường có giá cao hơn. Cà chua vụ Đông dễ trồng do điều kiện thuận lợi, thường cho năng suất cao, áp lực sâu bệnh hại ít hơn... tuy nhiên giá bán trong vụ cà chua này thường thấp, có năm giá rất thấp chỉ 500 đồng/kg, do đó lợi nhuận thường thấp hơn nhiều so với cà chua trái vụ. Vụ Xuân Hè, cà chua chịu áp lực bệnh hại cao hơn do thời tiết giai đoạn đầu vụ rất khắc nghiệt, độ ẩm cao, nhiệt độ thấp là điều kiện tối ưu cho các loại nấm bệnh phát triển do đó chi phí sản xuất như thuốc bảo vệ thực vật thường cao hơn, nhiều công chăm sóc hơn.
-78-
Bảng 3.6. Hiệu quả sản xuất cà chua ở các thời vụ khác nhau
tại 03 điểm Hoài Đức - Hà Nội, Yên Mỹ - Hưng Yên và Tiên Lãng - Hải Phòng (tính trên 1 ha)
Yên Mỹ - Hưng Yên (1000đ/ha) Tiên Lãng – Hải Phòng (1000đ/ha)
Hoài Đức – Hà Nội (1000 đ/ha)
TT Hạng mục
Hè Thu
Đông
Xuân Hè Hè Thu
Đông
Xuân Hè Hè Thu
Đông
Xuân Hè
I
Chi phí
162851
140827
168014
154056
135370
156796
142447
129359
146401
1
Cây giống
4850,3
4155
4157,2
4850
3878
4157
5706
4155
4677
2
Công lao động
105121,5
95675,8
109692
95565
91327
99720
95565
86978
99720
3
Thuốc BVTV
14265,5
10249
17451
15512
9695
16205
15512
10249
16343
4
Phân bón, vôi
30054,5
22437
28919
29570
22160
28919
17105
19667
17867
5
Vật liệu làm giàn
8559,3
8310
7795
8559
8310
7795
8559
8310
7794
II
Năng suất (kg)
35456
50359
43628
41965
54015
41965
43550
52076
39610
III
Tổng thu
233584
176255
218138
226614
172848
201434
235140
166643
198055
IV
Lợi nhuận
70733
35428
50124
72558
37478
44638
92693
37284
51654
Số liệu trung bình trong 2 năm 2010-2011
-79-
3.1.6. Hệ thống cung cấp giống, phương thức thu hoạch và mô hình tiêu thụ
Cung ứng giống là một trong những khâu quan trọng, là đầu mối của
quả cà chua ở ĐBSH. chuyển giao tiến bộ khoa học về giống. Nghiên cứu về hệ thống cung cấp giống cà
chua ở một số địa phương thuộc ĐBSH thu được kết quả ở bảng 3.8.
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy hầu hết người dân mua cây giống từ vườn ươm có uy tín về trồng, tỷ lệ biến động từ 70,0 – 78,5% số hộ được phỏng vấn, họ tin
tưởng mức độ trung thực của các nhà vườn và nhà vườn cũng là người chuyển giao kỹ thuật cũng như thông tin về giống tốt nhất tới người dân. Các nhà vườn thường
mua hạt giống trực tiếp từ công ty sản xuất hoặc đại lý bán hạt giống trong vùng.
Bảng 3.7. Hệ thống cung cấp giống cà chua ở ĐBSH
Tỷ lệ (%)
Loại hình cung cấp giống
Hà Nội
Hưng Yên
Hải Phòng
Mua hạt giống từ công ty sản xuất 4,5 5,2 3,5
Mua hạt giống từ đại lý 10,6 22,3 17,2
Mua hạt giống ở chợ 6,4 2,5 2,5
Mua cây con giống từ nhà vườn 78,5 70,0 76,8
Tự để giống 0,0 0,0 0,0
Bên cạnh yếu tố mua cây giống về trồng, ở ĐBSH cũng có một số lượng
nông dân tự mua hạt giống và tự ươm cây con để trồng. Trường hợp này thường
xảy ra với những hộ nông dân có diện tích trồng nhỏ lẻ hoặc có kinh nghiệm gieo cây giống nhưng không để kinh doanh.
Phương thức thu hoạch liên quan đến nhu cầu sử dụng cà chua của thị
trường tiêu thụ. Kết quả nghiên cứu về phương thức thu hoạch cà chua của người dân ở ĐBSH ở bảng 3.8 cho thấy, hấu hết người dân ở ĐBSH thu hoạch cà chua khi quả đã chín hoàn toàn ở trên ruộng. Hình thức thu quả già về giấm chín chỉ xẩy ra ở thời điểm trái vụ với mục đích tranh thủ thời điểm có giá cao và hình thức này
cũng xảy ra đối với những hộ nông dân còn bảo thủ trong trồng cà chua. Người dân cũng cho rằng khi thu quả già về giấm thường giá bán không cao bằng thu hoạch khi quả đã chín trên ruộng.
-80-
Bảng 3.8. Phương thức thu hoạch quả cà chua ở Đồng bằng sông Hồng
Tỷ lệ (%)
Phương thức thu hoạch
Hà Nội 0,0
Thu quả xanh
Hưng Yên 0,0
Hải Phòng 0,0
8,5 Thu quả già để giấm 7,3 9,5
82,5 Thu quả chín 92,7 91,5
Thị trường tiêu thụ cà chua là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng mở rộng sản xuất cũng như chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
Nghiên cứu về mạng lưới tiêu thụ quả cà chua tại các địa phương chúng tôi thu
được kết quả ở hình 3.2.
Kết quả phân tích cho thấy có tới 85% sản phẩm người dân thu hoạch được
bán cho kênh thương lái (người thu mua) chỉ có 15% sản lượng được người dân tự
bán ở các chợ địa phương. Điều này cho thấy người dân trồng cà chua có xu hướng
hướng đến sản xuất chuyên nghiệp hơn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Sản lượng cà
chua được người dân tự đi bán ở các chợ chủ yếu là những hộ có diện tích trồng nhỏ hoặc bán ở những lứa đầu hoặc cuối vụ thu hoạch.
Nông dân
Người thu mua (80%)
Chợ đầu mối (65%)
Nhà máy chế biến (10%)
Người bán lẻ (25%)
90%
10%
Người tiêu dùng
Hình 3.2. Mô hình tiêu thụ cà chua ở một số vùng chuyên canh cà chua tại ĐBSH
-81-
Sản lượng cà chua ở ĐBSH chủ yếu được bán cho nhu cầu ăn tươi của
người dân là chính (85%), sản lượng quả cà chua bán cho các nhà máy chế biến chỉ chiếm khoảng 10% tổng sản lượng cà chua. Thực tế cho thấy các nhà máy chế
biến chỉ thu mua cà chua ở những giai đoạn cà chua có giá rất thấp, những giai
đoạn giá cao nhà máy hầu như không thể thu mua mặc dù có thể đã có hợp đồng
bao tiêu với nông dân, hầu hết các nhà máy chế biến chỉ chạy được một phần công suất trong vụ cà chua chính vụ. Kết quả này cho thấy nhu cầu sản xuất cà chua
phục vụ chế biến còn rất tiềm năng, đây là cơ hội để người trồng cà chua tại ĐBSH có thể thu được lợi nhuận cao hơn từ đồng đất của mình.
Với mục đích xác định thời điểm trồng cà chua mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho người sản xuất, khuyến khích phát triển cà chua, như qui hoạch vùng
trồng, phát triển cà chua trái vụ để có thể phục vụ nhu cầu tiêu dùng quanh năm.
Kết quả điều tra diễn biến giá cả thị trường tiêu thụ tại các chợ đầu mối, điểm thu
mua cà chua ở Đông Anh, Hải Dương và Hải Phòng được mô tả ở hình 3.3.
Dẫn liệu ở hình 3.3. cho thấy, giá cà chua tại ĐBSH không ổn định ở các
tháng khác nhau trong năm. Giá cả biến động mạnh theo yếu tố thời vụ từ 2677,7 -
12.000 đồng/kg. Thông thường giá bán cà chua thấp nhất trong tháng 1 và tháng 2,
đây là thời vụ thu hoạch chính của vụ Đông ở ĐBSH với năng suất và sản lượng
cà chua đều cao, giá bán biến động từ 2677,7 - 4833 đồng/kg. Từ tháng 3 sản
lượng cà chua trên thị trường giảm dần và giá bán cà chua tăng lên rõ rệt, đến các
tháng 6,7,8 cà chua trên thị trường ĐBSH chủ yếu được nhập về từ Trung Quốc
và Đà Lạt với giá khá cao, cao nhất vào tháng 6,7 lên tới 12000 đồng/kg. Sang
tháng 9, ở ĐBSH bắt đầu cho thu hoạch cà chua vụ sớm với giá khá tốt trong tháng
9 và tháng 10, đến tháng 11 sản lượng cà chua vụ Hè Thu cũng tăng lên và giá cà
chua giảm dần.
Như vậy cơ hội rất lớn cho người nông dân phát triển sản xuất cà chua trong vụ Xuân Hè và Hè Thu để có được lợi nhuận cao. Tuy nhiên yêu cầu về giống và kỹ thuật trong thời vụ này cũng rất khắt khe, người trồng cà chua thường gặp các yếu tố hạn chế như nhiệt độ quá cao, mưa nhiều, dịch hại phát triển, không chủ động đất… Nếu sản xuất và các nhà khoa học khắc phục được những yếu tố này sẽ là cơ sở để phát triển cà chua ở ĐBSH trong điều kiện trái vụ.
-82-
Đồng/kg
Tháng
Hình 3.3. Diễn biến giá bán cà chua tại 3 điểm nghiên cứu thuộc ĐBSH
giai đoạn 2010-2011
3.1.7. Các yếu tố hạn chế và khó khăn trong sản xuất cà chua ở ĐBSH
Kết quả phân tích các yếu tố hạn chế và khó khăn trong sản xuất cà chua ở
ĐBSH được ghi nhận ở bảng 3.9.
Yếu tố sinh học
Trong số các yếu tố sinh học ảnh hưởng đến hiệu quả trồng cà chua ở
ĐBSH, yếu tố giòi đục lá được quan tâm ở tất cả các điểm điều tra với tỷ lệ khá
cao từ 62,5% - 93,3% số người được hỏi cho rằng, giòi đục lá có ảnh hưởng lớn
đến năng suất, mặc dù đây là đối tượng dễ quản lý nhưng rất dễ gây hại và lan
nhanh trên diện rộng và chi phí sử dụng thuốc bảo vệ thực vật mà người trồng cà
chua phải chi phí cho đối tượng này là khá cao. Bọ phấn trắng là môi giới truyền
bệnh vi rút xoăn vàng lá có xu hướng giảm đi trong những năm gần đây, ở một số
vùng như Hưng Yên tỷ lệ gây hại tương đối cao ở vụ Hè Thu, ở các địa phương khác tỷ lệ gây hại ít hơn do đó tỷ lệ số người quan tâm ít hơn.
Yếu tố bệnh hại cà chua là vấn đề trong sản xuất trái vụ cà chua tại ĐBSH. Ba loại bệnh được người sản xuất quan tâm hơn cả là bệnh mốc sương, bệnh héo rũ và bệnh xoăn vàng lá. Có tới 76,6% - 94,5% số người được hỏi quan tâm tới bệnh mốc sương đặc biệt trong điều kiện vụ Đông Xuân và Xuân Hè. Theo họ, bệnh mốc sương có thể xảy ra trên diện rộng và làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, thậm chí gây thất thu hoàn toàn nếu không quản lý kịp thời. Bệnh héo rũ
thường xuất hiện nhiều trong điều kiện vụ Hè Thu và Xuân Hè, có từ 51,6% -
61,4% người dân được phỏng vấn cho rằng bệnh héo rũ là đối tượng gây hại đáng
-83-
kể và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và xu hướng phát triển của bệnh này ngày
càng tăng, đặc biệt là trên những chân đất chuyên trồng rau màu, đất vàn cao. Kết quả điều tra cũng cho thấy xu hướng phát triển các loại bệnh như mốc sương, héo
rũ, xoăn vàng lá phát triển ngày càng mạnh và xuất hiện trên diện rộng tại ĐBSH,
đây cũng là một trong những vấn đề đặt ra cho các nhà chọn tạo giống trong thời
gian tới.
Bảng 3.9. Các yếu tố hạn chế và khó khăn trong sản xuất cà chua
tại 3 điểm nghiên cứu
Tỷ lệ số người khẳng định (%)
Yếu tố hạn chế
Hà Nội
Hưng Yên
Hải Phòng
1.Yếu tố sinh học
Thiếu giống tốt, phù hợp 22,7 18,3 28,1
Giòi đục lá (Sâu vẽ bùa) 83,6 93,3 62,5
Bọ phấn trắng 54,5 73,3 54,7
Bệnh mốc sương 94,5 88,3 76,6
Bệnh xoăn vàng lá 60,0 73,3 56,3
Bệnh héo xanh 76,4 75,0 51,6
2.Yếu tố phi sinh học
Úng ngập (mưa nhiều) 54,5 41,7 40,6
Hạn 4,5 6,7 7,5
Thiếu phân chuồng 12,7 20,0 15,6
Đất trồng nghèo dinh dưỡng 10,0 6,7 5,6
3.Yếu tố kinh tế, xã hội
Thiếu vốn đầu tư 21,8 23,3 12,5
Thiếu tập huấn kỹ thuật mới 41,8 43,3 40,9
Thiếu kinh nghiệm, sợ rủi ro 18,2 31,7 29,7
Thiếu lao động 38,2 58,3 48,4
Thiếu hệ thống cung ứng giống 4,5 6,7 6,3
Tiêu thụ khó khăn 37,3 38,3 26,9
Giá bán không ổn định 80,0 86,7 79,7
Hiệu quả kinh tế thấp 20,0 20,0 9,4
Yếu tố phi sinh học
Trong các yếu tố hạn chế phi sinh học thì yếu tố úng ngập/mưa nhiều được quan tâm nhiều nhất với tỷ lệ từ 40,6 %- 54,5% số người được hỏi. Kết quả cho
-84-
thấy đây là yếu tố làm giảm năng suất và hiệu quả trong canh tác cà chua ở ĐBSH, đặc biệt trong vụ Hè Thu.
Yếu tố kinh tế, xã hội
Trong số các yếu tố kinh tế xã hội được đề cập có ảnh hưởng đến hiệu quả trồng cà chua, đầu tiên là yếu tố giá cả. Có tới 79,7 - 89,6% số người được hỏi cho biết, giá cả cà chua thương phẩm không ổn định làm hạn chế sản xuất của họ. Yếu tố thiếu tập huấn kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ thực vật là yếu tố thứ hai có tỷ lệ người được phỏng vấn quan tâm khá cao, với 40,9 - 43,3% cho rằng đây vẫn là yếu tố cần thiết được hỗ trợ. 3.1.8. Định hướng nghiên cứu nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn
Từ những hạn chế và khó khăn của người sản xuất cà chua nêu trên, chúng
tôi đưa ra một số định hướng nghiên cứu để khắc phục như sau:
Các nhà khoa học cần nghiên cứu phát triển bộ giống mới năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt, kèm theo kỹ thuật thâm canh tổng hợp phù hợp với từng giống mới cho từng vùng trồng cụ thể để đáp ứng nhu cầu sản xuất trước áp lực dịch hại ngày càng tăng ở các vùng trồng cà chua.
Nghiên cứu xác định và phát triển các giống cà chua lai có tính thích ứng rộng, chịu bệnh xoăn vàng lá, bệnh mốc sương, chịu nhiệt độ cao để mở rộng sản xuất trong vụ Hè Thu và Xuân Hè, mang lại lợi nhuận cao cho người trồng.
Nghiên cứu và ứng dụng nhanh các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, phù hợp phòng trừ / hạn chế bệnh mốc sương, héo xanh vi khuẩn trong sản xuất cà chua trái vụ.
Như vậy, việc thực hiện đề tài rất có ý nghĩa, góp phần thực hiện một số đề xuất, giải quyết những vấn đề tồn tại, khó khăn của người nông dân trong sản xuất cây cà chua tại ĐBSH.
3.2. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH BỘ GIỐNG CÀ CHUA PHÙ HỢP CHO
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.2.1. Khảo sát tập đoàn các giống cà chua nhập nội
Lựa chọn và đưa nhanh vào sản xuất bộ giống cà chua có năng suất cao, thích ứng rộng ở ĐBSH, chống chịu được một số loại bệnh hại nguy hiểm là mục tiêu đặt ra của sản xuất hiện nay. Chính vì vậy, đánh giá tập đoàn vật liệu cà chua nhập nội nhằm tuyển chọn bộ giống triển vọng có khả năng trồng được nhiều vụ trong năm tại vùng ĐBSH, có năng suất cao, chất lượng quả tốt, chống chịu được một số loại bệnh nguy hiểm gây hại đã được thực hiện.
Kết quả đánh giá và phân lập tập đoàn cà chua gồm 64 giống dạng hữu hạn và 82 giống thuộc dạng bán hữu hạn (kể cả 4 giống đối chứng) theo một số đặc điểm nông sinh học chính được tóm tắt ở bảng 3.10 và chi tiết ở Phụ lục 4:
-85-
Bảng 3.10. Phân lập tập đoàn cà chua nghiên cứu theo một số đặc điểm
nông sinh học chính ( Hà Nội, vụ Đông Xuân 2008 -2009)
Phân lập theo nhóm
Tổng số
Dạng hữu hạn
Dạng bán hữu hạn
Tổng số giống
146
64
82
Tính trạng theo dõi
Trạng thái tính trạng
82,2-122,4
122,5-168,5
Chiều cao cây (cm)
Độ đồng đều quần thể (điểm)
5 7
4 47
2 41
6 88
9
13
39
52
Tỷ lệ đậu quả (%)
<40
0
0
0
40-60 >60
13 51
44 38
57 89
Khối lượng trung bình quả (g)
<80 80-120
6 55
0 72
6 137
>120
3
10
13
Dạng quả
Dài (I>1) Tròn (I=0,8-1)
36 28
49 31
85 59
Dẹt (I<0,8)
0
2
2
Màu sắc vai quả
Trắng
50
66
116
Xanh
14
16
30
Màu sắc quả chín
Đỏ đậm
35
45
80
Đỏ nhạt Vàng
20 9
38 1
58 10
Năng suất cá thể (g/cây) <1500
8
0
8
1500-2000 2000-3000 >3000
35 21 0
5 53 24
40 74 24
Mức độ nhiễm bệnh
0
11
37
48
mốc sương (điểm 0-6)
1 2
25 22
37 6
62 28
>2
4
2
6
Mức độ nhiễm bệnh
0
0
2
2
đốm lá (điểm 0-6)
1 2
39 22
57 22
96 44
>2
3
1
4
-86-
Dữ liệu ở bảng 3.10 cho phép nhận xét: Về chiều cao cây: Các giống thuộc nhóm hữu hạn có chiều cao cây ở mức thấp đến trung bình, từ 82,2-122,4 cm, còn nhóm bán hữu hạn đều có chiều cao cây mức trung bình từ 122,5-168,5cm.
Về độ đồng đều : Hầu hết các giống trong tập đoàn khảo sát có độ đồng đều quần thể giống cao. Số giống có độ đồng đều đồng ruộng đạt điểm 9 là 52 giống, số giống đạt điểm 7 là 88 giống.
Về tỷ lệ đậu quả: Số giống có tỷ lệ đậu quả cao (>60%) trong vụ Đông
Xuân chiếm đa số 61,5%, không có giống nào có tỷ lệ đậu quả <40%.
Về dạng quả: Trong tập đoàn có 3 dạng hình quả là quả dài, quả tròn và quả dẹt, có 85 giống có quả dạng dài và 59 giống có dạng quả tròn. Đây là hai dạng quả đáp ứng được nhu cầu của người sản xuất và tiêu dùng ở ĐBSH, dạng quả dẹt không còn được ưa chuộng trên thị trường chỉ có 2 giống. Về màu sắc quả: Các giống thí nghiệm hầu hết có màu sắc quả chín ở trạng thái đỏ đậm (80 giống) và đỏ (58 giống), là những màu thị trường và người tiêu dùng ưa chuộng. Chỉ có 10 giống màu vàng. Về số quả trên cây: Toàn bộ các giống đều có số quả/ cây khá đến nhiều. Với nhóm dạng hữu hạn các giống có số quả/ cây dao động từ 22,4-35,6 quả, nhóm dạng bán hữu hạn: số quả / cây dao động từ 20,2-42,2 quả. Về khối lượng quả: Các giống trong tập đoàn được phân bố thành 3 nhóm: quả nhỏ với khối lượng trung bình quả dưới 80gam; quả trung bình (80-120gam) và quả to (trên 120g). Theo kết quả đánh giá, phần lớn (93,8% số giống) các giống trong tập đoàn có khối lượng quả giao động từ 80-120g/quả, rất phù hợp cho nhu cầu ăn tươi cũng như chế biến. Về năng suất cá thể: Trong tập đoàn có 4 nhóm giống, tuy nhiên nhóm giống có năng suất cá thể mức >2 kg/cây chiếm đa số với 98 giống (67,1%). Trong nhóm giống dạng hữu hạn có 21 giống đạt năng suất từ 2,0 kg- 3,0 kg/cây. Ở nhóm giống dạng bán hữu hạn có 24 giống có năng suất vượt trội so với đối chứng với >3,0kg/cây. Về mức độ nhiễm bệnh mốc sương: các giống trong tập đoàn phân thành 4 nhóm: không nhiễm bệnh (điểm 0), nhiễm nhẹ (điểm 1), nhiễm trung bình (điểm 2) và nhiễm nặng (điểm 3). Kết quả cho thấy có tới 48 giống không bị nhiễm bệnh, 62 giống nhiễm nhẹ, 28 giống nhiễm trung bình và 6 giống nhiễm nặng. Về mức độ nhiễm bệnh đốm lá: các giống trong tập đoàn phân thành 4 nhóm. Nhóm không nhiễm bệnh có 02 giống, nhiễm nhẹ chiếm đa số với 96 giống, có 44 giống nhiễm trung bình và 4 giống nhiễm nặng. Như vậy, tập đoàn vật liệu khảo sát trong điều kiện vụ Đông Xuân ở ĐBSH, có khá nhiều giống với các đặc tính tốt như tỷ lệ đậu quả cao (89 giống), dạng quả đẹp ( 80 giống), năng suất cá thể cao (74 giống) và chống chịu tốt bệnh
-87-
mốc sương và đốm lá (110 giống). Đây là nguồn vật liệu quí để có thể tuyển chọn được một số giống triển vọng phục vụ trực tiếp sản xuất và nghiên cứu.
Từ kết quả đánh giá, dựa vào các tiêu chí đề ra ban đầu là giống có năng suất khá, dạng quả đồng đều, mức độ chống chịu bệnh tốt, màu sắc quả chín đỏ đẹp... đã chọn được bộ giống triển vọng có đặc điểm nông học và năng suất vượt trội trong tập đoàn, trong đó 5 giống thuộc dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn là TAT072672, TAI786, Savior, TAT081072, TAT081119 và 5 giống thuộc dạng hình sinh trưởng hữu hạn là TAT062659, TAT071001, TAT071004, TAT081266 và TAT081336. Một số đặc điểm nông sinh học chính của 10 giống triển vọng được trình bày ở bảng 3.11 và bảng 3.12.
Bảng 3.11. Một số đặc điểm nông học chính và mức độ nhiễm bệnh của các
giống triển vọng trong vụ Đông Xuân 2008 -2009.
Tên giống
TGST (ngày)
T T
Chiều cao cây (cm)
Mức độ nhiễm bệnh (điểm) Mốc sương Đốm lá
Chỉ số dạng quả (I)
Màu sắc vai quả
Dạng bán hữu hạn 1 TAT07-2672 140,2±12,3 2 TAI786 135,6±14,2 3 Savior 136,8±10,5 154,6±10,8 4 TAT08-1072 5 TAT08-1119 152,5±8,9 Grandeva (đc1) 136,8±10,2 158,0±9,6 DV269 (đc2) 121,4±10,8 120,8±12,3 120,6±14,5 112,8±12,6 121,4±8,7 120,8±9,5 115,6±6,8 Dạng hữu hạn 6 TAT062659 7 TAT071101 8 TAT071104 9 TAT08-1266 10 TAT08-1336 HT42 (đc3) VL2004 (đc4) 1,2 Trắng Trắng 1,2 1,1 Xanh Trắng 1,0 1,0 Xanh Xanh 1,0 Xanh 1,1 Trắng 0,8 Trắng 1,1 0,9 Trắng 1,0 Xanh 1,0 Xanh Trắng 1,2 Trắng 1,2 145 145 140 145 145 140 145 110 110 110 95 110 110 100 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1
Năm giống triển vọng dạng bán hữu hạn được lựa chọn có thời gian sinh trưởng từ 140-145 ngày với thời gian thu hoạch kéo dài, có dạng quả từ tròn đến dài, có khả năng chống chịu tốt bệnh mốc sương và bệnh đốm lá trong điều kiện áp lực bệnh hại cao, khối lượng quả trung bình từ 80,5-116,8 gam/quả, đáp ứng được nhu cầu thị trường ăn tươi và có độ đồng đều quả cao qua các lần thu hoạch, năng
-88-
suất cá thể đạt từ 2,82 - 3,22 kg/cây tương đương so với giống đối chứng
Grandeva, quả có màu sắc đỏ đẹp, quả cứng, không bị nứt vai.
Mười giống cà chua triển vọng này được tiếp tục khảo nghiệm cơ bản ở các
điều kiện thời vụ khác nhau nhằm xác định được giống phù hợp với yêu cầu và
điều kiện sinh thái vùng ĐBSH, có khả năng thích ứng rộng với mùa vụ, chống
chịu bệnh cao.
Bảng 3.12. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng quả của
các giống triển vọng trong vụ Đông Xuân 2008 -2009.
STT
Tên giống
Số quả/cây (quả)
Khối lượng quả (g)
Màu sắc quả chín
Năng suất cá thể (kg/cây)
Độ cứng quả (điểm)
Độ nứt vai quả (điểm)
TAT07-2672
40,5±5,8 114,6±12,5 3,08±0,4 Đỏ đậm
1
7
9
TAI786
40,6±4,3 110,4±13,1 2,82±0,3
Đỏ
2
9
7
Savior
38,4±4,6 116,8±8,9 3,21±0,2 Đỏ đậm
3
7
9
TAT08-1072
40,2±4,9 115,8±11,2 3,18±0,4 Đỏ đậm
4
7
9
TAT08-1119
41,4±4,2
80,5±8,5
3,22±0,4 Đỏ đậm
5
7
9
Grandeva (đc1)
42,2±5,6
95,6±9,8
3,02±0,3 Đỏ đậm
7
7
DV269 (đc2)
40,8±4,3 103,5±13,2 3,11±0,5
Đỏ
7
5
Dạng bán hữu hạn
TAT062659
32,5±3,5 120,2±12,6 2,02±0,2 Đỏ đậm
6
7
9
TAT071101
35,6±3,4 102,5±13,2 2,08±0,3
Đỏ
7
7
9
TAT071104
34,6±2,8 86,5±14,2 2,12±0,2
Đỏ
8
7
7
TAT08-1266
32,2±3,1 112,5±10,5 2,03±0,1
Đỏ
9
7
7
10 TAT08-1336
32,8±2,8
85,4±8,9
2,06±0,2
Đỏ
7
7
Đỏ
7
HT42
33,2±2,8 105,6±12,1 2,00±0,1
7
5
VL2004
32,8±3,2 106,7±13,4 1,98±0,3 Đỏ đậm
7
Dạng hữu hạn
3.2.2. Đánh giá bộ giống cà chua triển vọng Với mục tiêu xác định được bộ giống phù hợp cho ĐBSH, có tính thích ứng
rộng với mùa vụ, có năng suất cao, chống chịu được một số bệnh nguy hiểm, đã
tiến hành đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng quả và mức độ nhiễm bệnh hại của 10 giống triển vọng với 2 giống đối chứng tại 3 thời
-89-
vụ khác nhau trong năm: vụ Thu Đông (vụ sớm), vụ Đông (chính vụ) và vụ Xuân
Hè (vụ muộn).
3.2.2.1. Đặc điểm nông sinh học của các giống cà chua * Thời gian sinh trưởng
Kết quả đánh giá thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng ở những thời vụ
khác nhau của 10 giống cà chua triển vọng được trình bày ở bảng 3.13 cho thấy:
Ở các thời vụ khác nhau, mỗi giống đều có sự biến động về thời gian qua
các giai đoạn sinh trưởng. Trong nhóm giống bán hữu hạn, ở vụ Thu Đông, điều kiện có số giờ nắng và tích ôn cao ở giai đoạn đầu vụ nên thời gian từ trồng – ra
hoa ngắn hơn so với vụ Đông và Xuân Hè. Thời gian từ trồng đến thu lứa đầu
trong vụ Thu Đông cũng ngắn hơn so với vụ Xuân Hè và vụ Đông, trong đó giống
Savior có thời gian từ trồng đến thu lứa đầu dài nhất 70-80 ngày ở các thời vụ,
giống TAI786, TAT08-1072, TAT08-1119 có khoảng thời gian này ngắn hơn và
tương đương so với đối chứng Grandeva. Trong nhóm giống hữu hạn, các giống có
khoảng thời gian ở giai đoạn này tương đương nhau từ 63-73 ngày tại các thời vụ
khác nhau.
Bảng 3.13. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống cà chua triển
vọng ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
Dạng
Thời gian từ trồng đến… (ngày)
Thời gian thu
Chỉ tiêu
hoạch (ngày)
Ra hoa (50%)
Thu quả đầu
Thu
Xuân
Thu
Xuân
Thu
Xuân
Đông
Đông
Đông
Đông
Đông
Đông
Hè
Hè
Hè
Giống
hình sinh trưởng
TAT072672
39
BHH
30
34
65
69
76
55
65
45
TAI786
35
BHH
28
34
63
70
76
50
65
40
Savior
40
BHH
30
36
70
72
80
55
65
45
40
BHH
28
35
65
70
78
50
65
45
38
BHH
30
34
65
68
75
55
65
40
TAT08-1072
40
30
34
Grandeva (đc1)
BHH
65
70
76
50
65
40
TAT071101
40
HH
26
32
63
68
70
35
40
32
TAT071104
35
HH
27
32
63
68
70
35
40
34
TAT062659
40
HH
28
34
65
70
73
38
45
35
38
HH
28
32
60
65
70
35
40
35
TAT08-1119
35
HH
28
30
62
65
70
38
45
35
TAT08-1266
HT42 (đc2)
35
HH
28
30
63
65
69
35
40
34
TAT08-1336
-90-
Thời gian thu hoạch quyết định đến năng suất và hiệu quả kinh tế của
giống, các giống thuộc nhóm bán hữu hạn có thời gian thu hoạch dài hơn nhóm giống hữu hạn ở tất cả các thời vụ và khoảng thời gian này biến động từ 45 ngày
(vụ Xuân Hè) so với 55 ngày (vụ Thu Đông) và 65 ngày trong vụ Đông. Các giống
nhóm hữu hạn có thời gian thu hoạch ngắn hơn ở tất cả các thời vụ, khoảng thời
gian biến động từ 32 ngày (vụ Xuân Hè) đến 45 ngày (vụ Đông)
Xác định được thời gian sinh trưởng của giống ở các thời vụ khác nhau là
cơ sở để xây dựng cơ cấu cây trồng cho từng nhóm giống và luân canh với loại cây trồng khác nhau trong năm. Kết quả đánh giá ở bảng 3.13 cho thấy các giống
thuộc nhóm bán hữu hạn có thời gian sinh trưởng từ 113 ngày (giống TAI786, vụ
Thu Đông) đến 145 ngày (giống Savior, vụ Đông), thời gian thu hoạch dài từ 40
ngày (TAI786, Grandeva vụ Xuân Hè) đến 65 ngày (Savior vụ Đông). Các giống
thuộc nhóm hữu hạn có thời gian sinh trưởng ngắn hơn từ 95 ngày (TAT081266
vụ Thu Đông) đến 120 ngày (TAT071101 vụ Đông). Thời gian thu hoạch cũng
ngắn hơn các giống nhóm bán hữu hạn, khoảng biến động từ 32 ngày (TAT071101
vụ Xuân Hè) đến 40 ngày (TAT062659, vụ Đông). Đây là cơ sở để bố trí cơ cấu
giống tương ứng với cơ cấu cây trồng trên các chân đất khác nhau ở ĐBSH.
* Đặc điểm cấu trúc hình thái và sinh trưởng phát triển
Đặc điểm cấu trúc hình thái cây của 10 giống triển vọng ở các thời vụ khác
nhau trình bảy ở bảng 3.14 cho thấy, các giống nhóm bán hữu hạn có sự khác nhau
về chiều cao cây ở các thời vụ. Vụ Xuân Hè các giống có chiều cao cây lớn nhất vì
ở giai đoạn sinh trưởng thân lá và giai đoạn thu hoạch cây vẫn tiếp tục tăng trưởng
và phân nhánh mạnh do thuận lợi về nhiệt độ và ẩm độ. Vụ Thu Đông cây cà chua
sinh trưởng mạnh ở giai đoạn đầu vụ, còn trong vụ Đông chỉ số chiều cao cây thấp
hơn do quá trình sinh trưởng, phát triển đều ở giai đoạn có ngưỡng nhiệt độ giảm
dần, hạn chế phát triển chiều cao. Chiều cao từ gốc-chùm 1 có sự khác biệt giữa các thời vụ trồng. Trong vụ Thu Đông, cây cà chua có xu hướng vươn dài ở giai đoạn đầu vụ, vụ Xuân Hè giai đoạn này có ẩm độ cao thuận lợi cho cây vươn cao nên trị số ở vụ Thu Đông và Xuân Hè cao hơn so với vụ Đông. Số đốt thân từ gốc- chùm 1 không có sự biến động lớn giữa các thời vụ.
Các giống thuộc nhóm hữu hạn có chiều cao cây tương đương ở các thời vụ trồng khác nhau, số đốt từ gốc-chùm 1 có sự biến động không lớn giữa các thời vụ.
Các nhà khoa học cho rằng vị trí xuất hiện chùm hoa đầu tiên của cây cà chua chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ không khí, ở điều kiện nhiệt độ không khí ngày đêm trên 30/250C làm tăng số đốt tới 12 đốt dưới chùm hoa đầu, ở điều kiện nhiệt độ 15oC số đốt từ gốc đến chùm hoa từ 1-8 đốt trong khi trồng ở
-91-
điều kiện nhiệt độ 27 oC thì số đốt dưới chùm 1 là 14 [109]. Độ dài ngày cũng ảnh hưởng đến vị trí chùm hoa đầu, cường độ ánh sáng làm giảm số đốt dưới chùm hoa đầu tiên và rút ngắn thời gian ra chùm hoa đầu.
Bảng 3.14. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống cà chua triển
vọng nghiên cứu ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
Chỉ tiêu
Chiều cao cây (cm)
Chiều cao gốc – chùm 1 (cm)
Số đốt từ gốc-chùm 1 (đốt)
Giống
Đông
Đông
Đông
TAT072672
Thu Đông 125,7b
119,5c
Xuân Hè 132,2b
Thu Đông 45,6b
44,4a
Thu Đông 8,4b
8,3b
Xuân Hè 7,9a
Xuân Hè 49,7a
TAI786
127,6b
129,2b
130,8b
47,7a
47,0a
9,1a
9,0a
8,2a
49,1a
Savior
138,0a
136,4a
143,2a
47,1a
45,8a
8,9a
7,9c
8,1a
49,0a
TAT08-1072
129,5b
134,2a
135,7b
44,4b
44,6a
48,2bc
8,2b
8,0c
8,4a
TAT08-1119
130,4b
136,3a
141,6a
44,7b
44,2a
8,9a
8,0c
8,6a
47,6c
Grandeva (đc1) 131,9ab
128,9b
133,7b
44,7b
44,6a
8,9b
8,5b
8,6a
50,1a
CV (%) (BHH)
2,9
1,3
1,6
1,8
4,6
2,0
2,9
4,8
2,0
LSD0,05(BHH)
7,0
3,2
4,1
1,5
3,7
0,3
0,4
0,7
1,7
TAT062659
117,5b
120,3a
123,2a
43,6ab 42,3a
8,6a
8,2a
7,9ab
47,1a
TAT071101
119,5ab
116,9a
122,5ab
43,7ab 42,2a
8,2ab
8,1ab
8,3a
47,9a
TAT071104
119,8ab
119,1a
119,5b
45,1a
43,4a
8,5a
8,3a
8,0ab
47,7a
TAT08-1266
112,8bc
111,4b
115,3b
42,6ab 42,4ab
46,8a
8,3a
7,7c
7,8b
TAT08-1336
111,7c
116,5a
121,2a
40,9b
41,1c
47,6a
8,1a
7,5c
7,7b
HT42 (đc2)
121,1a
119,8a
122,1ab
40,9b
40,4b
46,9a
7,5b
7,8a
7,7b
2,3
1,7
2,0
3,7
1,4
1,8
3,6
2,6
2,5
CV(%) (HH)
4,9
3,7
4,4
2,9
1,1
1,5
0,5
0,4
0,4
LSD0,05(HH)
3.2.2.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Kết quả từ bảng 3.15 cho thấy, có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ đậu quả ở các
thời vụ khác nhau của cùng một giống. Vụ Đông có điều kiện tối ưu cho cây cà
chua ra hoa, đậu quả nên tỷ lệ đậu quả đạt cao nhất ở tất cả các giống với khoảng biến động từ 61,3 – 73,4% cho các giống nhóm bán hữu hạn và 50,1-62,3% đối với các giống nhóm hữu hạn. Vụ Xuân Hè có tỷ lệ đậu quả từ 52,5 - 61,3% với các giống bán hữu hạn và 49,6 - 58,2% với các giống nhóm hữu hạn. Vụ Thu Đông các giống đều có tỷ lệ đậu quả thấp nhất trong 3 vụ, với 45,8 - 59,2% ở các giống nhóm bán hữu hạn và 45,4- 49,3% ở các giống nhóm hữu hạn. Trong nhóm giống bán hữu hạn, giống TAT072672 có tỷ lệ đậu quả cao nhất ở cả ba thời vụ. Các giống triển vọng đều có tỷ lệ đậu quả cao hơn so với giống đối chứng Grandeva,
đặc biệt là ở vụ Thu Đông và Xuân Hè, điều này chứng tỏ khả năng chịu nhiệt
cũng như chịu ẩm độ cao của các giống triển vọng tốt hơn so với giống đối chứng.
-92-
Các giống thuộc nhóm hữu hạn đều có tỷ lệ đậu quả thấp hơn trong điều kiện vụ
Thu Đông và Xuân Hè so với vụ Đông. Nhưng cả 5 giống triển vọng đều có tỷ lệ đậu quả cao hơn giống đối chứng HT42 ở tất cả các thời vụ. Giống có tỷ lệ đậu
quả tốt nhất là TAT062659 đạt 49,3% trong vụ Thu Đông và 58,2% trong vụ
Xuân Hè. Các giống cà chua có tỷ lệ đậu quả <45% sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất thực thu của giống và tỷ lệ đậu quả cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá mức độ thích ứng của giống trong điều kiện thời vụ đó. Từ dẫn liệu của kết quả
cho thấy, ở điều kiện vụ Thu Đông, trong các giống thí nghiệm thuộc nhóm hữu hạn có 2 giống là TAT071104 và TAT062659 có tỷ lệ đậu quả trội hơn (>45%)
chứng tỏ mức độ chịu nhiệt tốt hơn giống đối chứng HT42.
Bảng 3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống cà chua triển vọng
nghiên cứu ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
Chỉ tiêu
Tỷ lệ đậu quả 5 chùm đầu (%)
Số quả trung bình/cây (quả)
Khối lượng trung bình/ quả (g)
Giống
Đông
Đông
Đông
Thu Đông
Xuân Hè
Thu Đông
Xuân Hè
Thu Đông
Xuân Hè
59,2a
73,4a
61,3a
30,5a
48,9a
31,0a
108,8b
108,1b
108,5ab
TAT072672
56,5a
62,7b
59,4a
31,3a
47,3ab 31,1a
106,3b
107,4b
109,3ab
TAI786
51,7ab
69,5ab 52,5b
30,6a
44,9b
31,9a
116,8a
112,8a
112,3a
Savior
TAT08-1072
53,4ab
65,2bc 60,7a
31,1a
44,8ab 30,8a
106,6b
113,8a
109,0ab
TAT08-1119
45,8b
69,7ab 56,6ab 31,5a
43,8b
32,1a
88,6c
96,7c
96,7c
Grandeva (đc1) 45,8b
61,3b
53,8b
30,1a
46,7a
29,3a
110,3b
110,4ab 105,6b
3,9
4,8
CV (%) (BHH)
6,6
3,3
4,6
4,7
2,1
1,7
2,1
4,8
0,7
LSD0,05(BHH)
6,4
1,8
3,9
2,7
4,0
3,2
4,1
58,5a
58,2a
TAT062659
49,3a
24,9bc 35,8a
33,1a
88,1c
91,8c
98,2b
56,5a
46,2c
TAT071101
42,7b
29,1a
35,8a
29,3a
107,8b
107,7b
107,5a
57,6a
TAT071104
48,0a
51,8ab 27,3ab 34,9a
29,6a
113,1a
111,7a
110,4a
61,8a
TAT08-1266
48,0ab
49,6bc 25,3bc 34,6ab 28,2a
105,8b
109,1ab 104,7a
62,3a
51,5b
TAT08-1336
50,0a
27,4ab 33,6b
27,5a
85,5c
87,2d
90,7c
51,6b
HT42 (đc2)
45,4abc
50,1b
23,6c
34,3a
29,2a
113,3a
107,9b
108,1a
4,3
CV(%) (HH)
5,9
5,4
5,1
3,1
9,7
2,4
1,7
2,9
4,9
LSD0,05(HH)
5,1
5,7
2,4
2,0
5,2
4,4
3,2
5,5
Tỷ lệ đậu quả, số quả/cây là những đặc tính di truyền của giống nhưng cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh, có tính chất quyết định và tương quan chặt chẽ với năng suất của giống. Vụ Thu Đông các giống nhóm bán hữu hạn
đều đạt được số quả/ cây từ 30,1 - 30,6 quả. Trong đó, giống Savior có số quả/cây
đạt cao nhất 30,6 quả/cây. Tương tự trong điều kiện vụ Xuân Hè giống Savior
-93-
cũng đạt số quả/cây cao nhất (31,9 quả/cây) so với giống đối chứng là 31,0
quả/cây. Trong điều kiện vụ Đông, giống TAT072672 đạt số quả/cây cao nhất với 48,9 quả/cây. Trong nhóm giống dạng hữu hạn các giống triển vọng đều có số
quả/cây cao hơn có ý nghĩa thống kê so với đối chứng HT42 ở cả 3 thời vụ thí
nghiệm ở mức xác xuất 95%.
Khối lượng quả cà chua đáp ứng được yêu cầu của thị trường tiêu thụ nằm trong khoảng từ 80-120 g/quả. Đánh giá tính trạng này ở các giống triển vọng cho
thấy mức độ biến động của các giống thí nghiệm từ 85,5 – 116,8 g/quả, kích cỡ quả trong khoảng này phù hợp với yêu cầu của thị trường tiêu thụ ăn tươi và chế
biến. Ở các thời vụ trồng khác nhau, khối lượng trung bình quả của các giống
không có sự biến động lớn. Kết quả này cũng cho thấy tính trạng khối lượng quả là
tính trạng ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời vụ trồng.
Bảng 3.16. Năng suất của các giống cà chua triển vọng ở các thời vụ khác nhau
tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
Chỉ tiêu
Năng suất lý thuyết
Năng suất cá thể (kg/cây)
Năng suất thực thu (tấn/ha)
(tấn/ha)
Giống
Đông
Đông
Đông
Thu Đông
Xuân Hè
Thu Đông
Thu Đông
Xuân Hè
Xuân Hè
2,29ab
3,17a
2,53ab
63,4ab
79,2a
70,2ab
53,1a
64,1a
50,3b
TAT072672
2,33a
3,42a
2,70a
64,5a
85,5a
53,1a
68,7a
52,4ab
74,8a
TAI786
2,33a
3,19a
2,60a
65,5a
79,8a
53,8a
64,7a
54,6a
72,0ab
Savior
68,8b
2,28ab
3,20a
2,48b
63,2ab
79,9a
52,1ab
64,2a
48,2bc
TAT08-1072
2,11c
3,22a
2,47b
58,4c
80,5a
48,1c
64,6a
47,9bc
68,3b
TAT08-1119
2,26b
3,19a
2,47b
62,5b
79,7a
50,0b
64,5a
46,3c
68,3b
1,5
3,5
3,6
1,5
3,5
2,6
5,7
3,5
3,6
0,06
0,21
0,17
1,7
5,1
2,5
6,8
3,2
4,6
1,68a
2,10a
1,75ab
49,8a
62,2a
51,8ab
39,6a
50,3a
39,5ab
1,63a
1,91bc
1,67b
49,5a
56,4bc
39,4a
45,1bc
38,0b
49,3b
1,68a
1,64b
48,3a
36,9b
36,2b
48,6b
Grandeva (đc1) CV (%) (BHH) LSD0,05(BHH) TAT062659 TAT071101 TAT071104
2,02ab c
59,8ab c
47,4ab c
1,66a
1,63b
49,1a
48,3b
39,1a
36,8b
TAT08-1266
2,01ab c
59,5ab c
48,2ab c
1,68a
2,04ab
1,83a
49,8a
60,3ab
39,6a
48,8ab
41,2a
54,1a
TAT08-1336
1,62a
1,87c
1,63b
48,0a
55,3c
35,9b
43,9c
36,6b
48,4b
HT42 (đc2)
2,7
4,0
5,0
2,7
4,0
2,6
5,2
4,4
5,0
CV(%) (HH)
0,08
0,14
0,15
2,4
4,3
1,8
4,5
3,0
4,5
LSD0,05(HH)
Kết quả đánh giá các chỉ tiêu về năng suất ở bảng 3.16 cho thấy, các giống
nhóm bán hữu hạn có năng suất cá thể tương đối đồng đều, không có sự khác biệt
-94-
so với đối chứng trong vụ Đông. Nhưng có sự khác biệt rõ rệt giữa giống Savior và
TAI786 so với đối chứng Grandeva trong vụ Thu Đông và Xuân Hè. Năng suất tiềm năng của các giống đạt cao nhất trong điều kiện vụ Đông từ 79,2 – 85,5 tấn/ha
và năng suất thực thu tương đương từ 64,1 – 68,7 tấn/ha. Năng suất lý thuyết của
giống Savior và TAI786 cao hơn rõ rệt so với đối chứng trong vụ Xuân Hè, còn
trong vụ Thu Đông và Đông không có sự khác biệt giữa các giống.
Năng suất thực thu thể hiện năng suất thu hoạch thực tế của mỗi giống. Kết
quả đánh giá cho thấy, có sự vượt trội rõ rệt về năng suất thực thu của các giống triển vọng dạng bán hữu hạn so với giống đối chứng ở vụ Thu Đông và Xuân Hè,
không có sự khác biệt trong vụ Đông, điển hình là giống Savior, giống
TAT072672 và TAI786 vượt trội đối chứng ở vụ Thu Đông, giống Savior vượt trội
trong vụ Xuân Hè. Như vậy, các giống triển vọng đều có những đặc tính nổi trội
hơn so với giống đối chứng đặc biệt là trong điều kiện trái vụ như Thu Đông và
Xuân Hè, đây chính là những đặc tính cần thiết của một giống cà chua có tính
thích ứng rộng ở ĐBSH hiện nay. Để phát huy hiệu quả kinh tế chúng tôi sẽ tiến
hành các nghiên cứu về kỹ thuật tiếp theo trong vụ Hè Thu và Xuân Hè để hoàn
thiện qui trình góp phần phát huy hiệu quả kinh tế cao nhất của dạng giống này
trong điều kiện trái vụ.
Các giống triển vọng dạng hữu hạn có năng suất cá thể tương đương nhau
trong vụ Hè Thu, vụ Xuân Hè, trong đó giống TAT081336 có năng suất cá thể
vượt trội hơn. Ở vụ Đông, năng suất cá thể của các giống triển vọng đều cao hơn
so với đối chứng, trong đó giống TAT062659 đạt giá trị cao nhất (2,10kg/cây).
Năng suất thực thu của các giống triển vọng dạng hữu hạn đạt cao hơn so với đối
chứng HT42 trong vụ Hè Thu, ngoại trừ giống TAT071004 có năng suất tương
đương đối chứng. Trong vụ Xuân Hè giống TAT081336 có năng suất thực thu
vượt trội so với đối chứng, các giống khác có năng suất tương đương đối chứng. Trong vụ Đông, năng suất của giống TAT062659 đạt giá trị cao nhất 50,3 tấn/ha và cao hơn so với đối chứng HT42.
Về năng suất lý thuyết, các giống dạng hữu hạn cũng thể hiện tiềm năng năng suất cao nhất trong vụ Đông với khoảng giao động từ 55,3-62,2 tấn/ha và có sự khác biệt giữa giống TAT062659 và TAT081336 so với đối chứng. Trong điều kiện vụ Hè Thu và Xuân Hè, giống TAT081336 có năng suất vượt trội so với
giống đối chứng và các giống trong thí nghiệm. Trong vụ Xuân Hè giống TAT081336 có năng suất vượt trội so với đối chứng, các giống khác có năng suất
tương đương đối chứng HT42.
-95-
Như vậy, trong nhóm giống dạng hữu hạn, giống TAT062659 thể hiện vượt trội so với giống đối chứng HT42 ở cả 3 thời vụ thí nghiệm và đạt năng suất cao nhất trong điều kiện vụ Đông. Giống này rất phù hợp cho những chân đất trồng hai vụ lúa cần thời gian sinh trưởng ngắn, thu hoạch tập trung và nhanh. Với kết quả này chúng tôi đã định vị giống TAT062659 cho vụ Đông trên chân đất 02 vụ lúa và các nghiên cứu tiếp theo trên giống này đều được tiến hành trong vụ Đông. 3.2.2.3. Chất lượng quả
Bảng 3.17. Một số tính trạng chất lượng hình thái quả của các giống cà chua triển
vọng ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
Kết quả đánh giá một số tính trạng chất lượng quả của các giống cà chua triển vọng trình bày ở bảng 3.17 cho thấy: Trong nhóm giống bán hữu hạn, giống Savior và TAT072672 có những đặc tính nổi trội hơn hẳn so với đối chứng ở cả thời điểm chính vụ và trái vụ, màu sắc quả chín đỏ đẹp và ít bị nứt vai quả, tỷ lệ thịt quả đạt cao (79,5-85,3%), ruột quả đặc và rất ít hạt. Giống TAT081072 có dạng quả đẹp, ít bị nứt vai trong điều kiện trái vụ, trong khi giống TAT081119 có màu sắc quả chín không đẹp trong vụ Xuân Hè, giống TAI786 có màu sắc quả không đỏ đẹp trong điều kiện trái vụ và bị nứt vai quả trong điều kiện trái vụ (Vụ Xuân Hè, Thu Đông) khi có độ ẩm không khí cao. Giống đối chứng Grandeva cũng thể hiện sự không đồng đều về chất lượng quả ở các vụ trái, màu sắc quả chín không đồng đều, bị nứt vai quả, bị sượng quả…
Chỉ tiêu
Độ nứt vai quả (điểm)
Màu sắc quả khi chín (*)
Tỷ lệ thịt quả (%)
Giống
Đông
Đông
Đông
TAT072672
Xuân Hè Đ
Thu Đông 7
Xuân Hè 9
Thu Đông 81,7
Thu Đông Đ
ĐĐ
9
82,3
Xuân Hè 79,5
TAI786
Đ
ĐĐ
ĐC
5
7
81,0
80,4
5
80,0
Savior
ĐĐ
ĐĐ
ĐĐ
7
9
85,3
83,8
9
81,9
TAT08-1072
Đ
ĐĐ
Đ
7
9
80,0
79,9
9
80,0
TAT08-1119
Đ
ĐĐ
ĐC
7
7
80,0
77,5
7
80,6
Grandeva (đc1)
Đ
ĐĐ
ĐC
5
7
80,9
80,7
5
80,0
TAT062659
Đ
ĐĐ
ĐĐ
7
9
82,8
81,4
7
80,5
TAT071101
Đ
ĐĐ
Đ
7
7
84,7
82,9
7
81,5
ĐĐ
TAT071104
ĐĐ
Đ
7
7
80,3
80,5
7
79,5
TAT08-1266
Đ
Đ
Đ
7
7
79,7
80,6
7
80,0
TAT08-1336
Đ
ĐĐ
Đ
7
7
80,6
79,7
7
79,8
HT42 (đc2)
Đ
ĐC
5
7
81,5
79,9
5
79,1
Đ (*) Đ - Đỏ; ĐĐ- Đỏ đậm; ĐC- Đỏ cam
-96-
Giữa các giống triển vọng trong nhóm hữu hạn, giống TAT062659 có sự
nổi trội và đồng đều về chất lượng ở các thời vụ khác nhau, với màu sắc quả chín đỏ đẹp ở cả điều kiện chính vụ và trái vụ, tỷ lệ thịt quả đạt cao từ 80,5-82,8%,
không bị nứt vai quả trong vụ Đông điểm 9), bị nhẹ trong điều kiện vụ Hè Thu và
Xuân Hè (điểm 7). Giống này có các đặc điểm chất lượng nổi trội hơn so với giống
đối chứng HT42. Để đánh giá đầy đủ hơn về chất lượng quả của các giống triển vọng phục vụ
cho thị trường tiêu thụ, đã tiến hành phân tích một số chỉ tiêu hóa sinh đối với các giống có triển vọng đưa ra sản xuất, kết quả phân tích trình bày ở bảng 3.18 cho
phép nhận xét:
Bảng 3.18. Một số chỉ tiêu hóa sinh của các giống cà chua nghiên cứu trong
vụ Đông tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009
Chỉ tiêu
Đường
Chất khô
Độ Brix
Giống
Vitamin C (mg/100g)
(%)
(%)
(%)
TAT072672
TAI786
3,18 5,65 22,37 4,9
Savior
2,54 5,95 25,70 5,0
TAT08-1072
3,15 5,40 20,56 5,1
TAT08-1119
3,16 5,58 21,35 4,9
Grandeva (đc1)
3,12 5,71 20,64 4,9
TAT062659
3,00 5,15 27,21 4,8
TAT071101
3,01 4,98 23,18 4,5
TAT071104
3,06 4,96 30,94 4,1
TAT08-1266
2,87 5,04 30,94 4,7
TAT08-1336
3,02 5,03 28,67 4,7
HT42 (đc2) Hàm lượng đường trong quả có sự khác biệt giữa các giống, khoảng biến động từ 2,54 % (TAI786) đến 3,18% (TAT072672). Các giống triển vọng nhóm bán hữu hạn đều có hàm lượng chất khô cao hơn so với đối chứng Grandeva, đạt cao nhất ở giống TAI786 với 5,95%. Các giống nhóm hữu hạn có hàm lượng chất khô tương đương so với đối chứng HT42. Hàm lượng VitaminC ở các giống nhóm
3,14 3,11 5,01 4,98 30,21 20,46 4,8 4,6
bán hữu hạn có giá trị thấp hơn đối chứng Grandeva, khoảng biến động từ 20,56 -
27,21%. Trong khi các giống nhóm hữu hạn có hàm lượng vitaminC cao hơn đối chứng HT42. Độ brix của các giống nhóm bán hữu hạn đạt cao hơn so với các
-97-
giống nhóm hữu hạn, biến động từ 4,9-5,1%, trong nhóm hữu hạn giống
TAT071101 có độ brix thấp nhất (4,1%), các giống TAT071104, TAT081266 và TAT081336 có giá trị cao hơn so với đối chứng HT42.
Như vậy, kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa sinh trình bày ở trên cho thấy các
giống cà chua triển vọng có các chỉ số hóa sinh đáp ứng được yêu cầu của thị
trường tiêu thụ.
3.2.2.4. Khả năng chống chịu một số bệnh hại chính
Cà chua là đối tượng gây hại của nhiều loại sâu bệnh, đặc biệt trong điều kiện nóng ẩm ở vụ Hè Thu và vụ Xuân Hè với nhiều loại bệnh nguy hiểm xâm hại. Một số loại bệnh phổ biến và có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây như
bệnh mốc sương (Phytopthora infestant), bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia
solanacearum), bệnh đốm nâu do nấm (Cladosporium fulvum cooke) và đặc biệt là
bệnh xoăn vàng lá - TYLCV do vi rút gây nên [33]. Bệnh hại là nguy cơ làm giảm
năng suất và phẩm chất cà chua, đặc biệt ở các thời vụ Hè Thu, Thu Đông, Xuân
sớm và Xuân Hè. Để giảm thiểu các nguy cơ thiệt hại do sâu bệnh gây nên, bên
cạnh các biện pháp kỹ thuật phòng tránh, việc chọn giống chống bệnh luôn được
chú trọng trong các chương trình chọn tạo giống.
Để tuyển chọn được bộ giống cà chua có khả năng thích ứng rộng ở ĐBSH,
tiêu chí về khả năng chống chịu được một số loại bệnh hại nguy hiểm là cần thiết
cho một giống mới trong sản xuất. Sản xuất cà chua ở ĐBSH hiện nay đang phải
đối mặt với áp lực bệnh hại ngày càng tăng đặc biệt là bệnh héo xanh vi khuẩn,
bệnh xoăn vàng lá cà chua ở điều kiện trái vụ, bệnh mốc sương trong vụ Đông và
vụ Xuân Hè
Kết quả đánh giá mức độ nhiễm bệnh bệnh xoăn vàng lá, bệnh héo xanh vi
khuẩn và bệnh mốc sương của bộ giống triển vọng trình bày ở bảng 3.19.cho thấy:
Năm giống triển vọng thuộc nhóm bán hữu hạn có tỷ lệ nhiễm bệnh xoăn vàng lá khác nhau ở các thời vụ. Giống Savior và giống TAT072672 thể hiện khả năng kháng cao với bệnh xoăn vàng lá, tỷ lệ nhiễm bệnh rất thấp ở vụ Thu Đông (0,7%) nhưng ở mức nhẹ và không có biểu hiện nhiễm bệnh trong vụ Đông và Xuân Hè. Giống TAI786 có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn ở mức 5,3% trong vụ Thu Đông, trong khi giống đối chứng bị nhiễm ở mức 3,3% số cây bị bệnh trong vụ Thu Đông và nhiễm nặng bệnh mốc sương trong vụ Xuân Hè (điểm 2). Các giống
đều có biểu hiện nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn và thể hiện rõ rệt nhất trong vụ
Thu Đông, tỷ lệ nhiễm bệnh biến động từ 1,3% (TAT081119) đến 9,3% (Savior),
-98-
trong vụ Đông và vụ Xuân Hè tỷ lệ nhiễm bệnh thấp hơn, trong khi giống đối
chứng Grandeva có tỷ lệ nhiễm cao nhất trong vụ Xuân Hè với 4,0 % số cây bị bệnh. Mức độ nhiễm bệnh mốc sương trong điều kiện vụ Đông và Xuân Hè của
các giống có sự khác biệt, giống Savior, TAT081072 và TAT081119 và Savior bị
nhiễm nhẹ hơn các giống khác ở cả hai thời vụ (điểm 0-1), giống TAT072672
chống chịu tốt hơn so với đối chứng, giống TAI786 có mức độ nhiễm bệnh cao hơn đối chứng ở mức 2 điểm. Trong nhóm giống hữu hạn, các giống thí nghiệm
đều có mức chống chịu bệnh xoăn vàng lá cao hơn giống đối chứng HT42 trong ba thời vụ thí nghiệm, trong vụ Thu Đông mức độ nhiễm bệnh xoăn vàng lá của giống
đối chứng cao nhất tới 16,7% số cây bị bệnh.
Mức độ nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn trong vụ Thu Đông và vụ Xuân Hè
của các giống triển vọng dạng hữu hạn đều ở mức độ thấp và tương đương so với
đối chứng HT42. Mức độ nhiễm bệnh mốc sương của các giống triển vọng tốt hơn
đối chứng ở hai thời vụ thí nghiệm (TAT062659, TAT08-1336), khoảng biến động
từ 0-1 điểm, các giống khác có mức độ nhiễm tương đương đối chứng ở mức 1-2
điểm.
Bảng 3.19. Khả năng chống chịu một số loại bệnh chính của các giống cà chua
triển vọng trồng ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
Chỉ tiêu
Bệnh xoăn vàng lá
Bệnh héo xanh vi khuẩn (%)
Bệnh mốc sương (điểm)
(%)
Giống
Đông
Đông
Đông
Thu Đông
Xuân Hè
Thu Đông
Xuân Hè
Thu Đông
Xuân Hè
TAT072672
0,7
0,7
0,7
8,7
1,3
1,3
-
0-1
0-1
TAI786
5,3
0,0
0,7
3,3
0,0
0,7
-
1-2
2
0,7
0,0
0,0
9,3
0,0
0,7
-
0-1
0-1
Savior
TAT08-1072
2,7
0,0
0,4
2,0
0,7
0,2
-
0-1
0-1
TAT08-1119
1,3
0,0
0,2
1,3
0,0
0,4
-
0-1
1-2
3,3
0,0
2,7
6,0
2,7
4,0
-
1-2
2
Grandeva (đc1)
0,7
0,0
0,2
1,3
0,0
0,0
-
0-1
0-1
TAT062659
3,3
0,0
2,0
6,7
1,3
0,7
-
0-1
1-2
TAT071101
4,0
0,7
2,0
6,0
1,3
2,0
-
1
1-2
TAT071104
TAT08-1266
0,7
0,0
0,7
0,7
0,0
0,0
-
0-1
1-2
TAT08-1336
3,3
0,0
0,7
2,0
0,0
0,4
-
0-1
0-1
2,0
4,0
9,3
4,0
4,7
-
1-2
2
HT42 (đc2)
16,7
-99-
Tóm lại: Các giống triển vọng tham gia thí nghiệm đều có một số đặc điểm vượt trội so với đối chứng. Trong nhóm giống bán hữu hạn, giống TAT072672 và Savior có nhiều đặc tính nổi trội hơn cả, thể hiện ở khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, dạng quả đẹp, đồng đều, tỷ lệ đậu quả cao trong cả điều kiện chính vụ và trái vụ, chống chịu cao với bệnh xoăn vàng lá, nhiễm nhẹ bệnh héo xanh vi khuẩn và chống chịu ở mức trung bình bệnh mốc sương. Hai giống này sẽ được nghiên cứu tiếp để hoàn thiện qui trình kỹ thuật và phát triển vào sản xuất.
Trong nhóm giống dạng hữu hạn, giống TAT062659 nổi trội nhất, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong các thời vụ khác nhau, năng suất đạt cao nhất trong điều kiện vụ Đông, dạng quả đẹp, đồng đều, thể hiện kháng cao với bệnh xoăn vàng lá, chống chịu tốt bệnh héo xanh vi khuẩn và nhiễm nhẹ bệnh mốc sương. Vì vậy, giống TAT062659 được tiếp tục nghiên cứu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật để hoàn thiện qui trình kỹ thuật sản xuất thương phẩm và giới thiệu vào sản xuất. 3.2.3. Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống cà chua triển vọng trong vụ
Đông tại các địa phương ĐBSH
Với mục tiêu giới thiệu và phát triển một số giống triển vọng mới của đề tài
vào sản xuất, đặc biệt là các vùng trồng cà chua chuyên nghiệp, có tính sản xuất
hàng hóa cao, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm sản xuất cho 02 giống dạng bán hữu hạn là Savior và TAT072672 ở một số địa phương trên các chân đất khác
nhau để đánh giá mức độ thích ứng và tính ổn định của giống trên diện rộng. Ở
Vĩnh Phúc và Hải Dương trồng trên chân đất 2 lúa, ở Hà Nội và Nam Định được
trồng trên chân đất vàn cao. Hai giống dạng hữu hạn là TAT071001 và
TAT062659 được trình diễn tại Song Phương, Hoài Đức, Hà Nội và Hải Hậu, Nam
Định trên chân đất 2 vụ lúa. Kết quả đánh giá đặc điểm sinh trưởng, mức độ
nhiễm bệnh trên đồng ruộng ở các địa phương được ghi nhận ở bảng 3.20.
Giống Savior và giống TAT072672 sinh trưởng, phát triển khá ổn định ở
các điểm khảo nghiệm. Giống Savior có thời gian sinh trưởng biến động từ 158 – 165 ngày với thời gian thu hoạch tương ứng 62-67 ngày, mức độ nhiễm bệnh mốc sương ở mức trung bình 2,4-2,6 điểm. Giống có biểu hiện chống chịu rất tốt bệnh xoăn vàng lá, tỷ lệ nhiễm bệnh đều ở mức nhẹ và tỷ lệ thấp từ 0-2,0% số cây bị bệnh. Giống TAT072672 cũng thể hiện mức độ thích ứng tốt ở các địa phương, thời gian sinh trưởng biến động từ 156 – 165 ngày, tương ứng với thời gian thu hoạch trong 60 ngày, mức độ nhiễm bệnh mốc sương ở mức trung bình và chống
chịu tốt với bệnh xoăn vàng lá, mức độ nhiễm bệnh ở thể nhẹ với tỷ lệ từ 0,0 –
4,0% số cây.
-100-
Giống hữu hạn TAT062659 thể hiện tốt trong điều kiện vụ Đông trên chân
đất hai lúa với thời gian sinh trưởng 145 ngày và thời gian thu hoạch tập trung trong 45 ngày ở cả hai điểm nghiên cứu. Khả năng chống chịu bệnh mốc sương ở
mức khá từ 0-1 điểm và chống chịu tốt bệnh xoăn vàng lá với tỷ lệ nhiễm bệnh ở
thể nhẹ từ 0,0-4,0% số cây bị bệnh.
Bảng 3.20. Đặc điểm sinh trưởng, mức độ nhiễm bệnh trên đồng ruộng của các
giống triển vọng trong khảo nghiệm sản xuất tại các địa phương, vụ Đông 2010
Giống
Địa phương/Ngày trồng
Chiều cao cây (cm)
Thời gian thu hoạch (ngày)
Thời gian sinh trưởng (ngày)
Mức độ nhiễm bệnh mốc sương (điểm)
Tỷ lệ nhiễm bệnh virut XVL (%)
1.Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
Savior 65 163 140,6 0-1 0,0
3/10/2010 360 m2/giống TAT072672 60 160 131,0 0-1 2,0
Grandeva (đc) 60 160 131,3 0-1 4,0
2.Hoài Đức, Hà Nội
Savior 67 165 138,9 0-1 2,0
3/10/2010 360 m2/giống TAT072672 67 165 134,6 0-1 2,0
Grandeva (đc) 60 160 129,0 0-1 4,0
TAT062659 45 145 124,1 0-1 4,0
HT42 (đc) 45 140 121,3 1-2 6,0
3.Nam Sách, Hải Dương
Savior 64 164 141,0 0-1 2,0
7/10/2010 360 m2/giống TAT072672 60 160 132,0 0-1 4,0
Grandeva (đc) 60 160 132,3 1 6,0
4.Hải Hậu Nam Định
Savior 62 158 136,4 0-1 0,0
8/10/2010 360 m2/giống TAT072672 60 156 130,0 0-1 0,0
Grandeva (đc) 58 154 130,2 0-1 0,0
TAT062659 45 145 126,4 0-1 0,0
HT42 (đc) 42 142 122,2 1 4,0
-101-
Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và hiệu quả kinh tế của
các giống trồng tại các điểm khảo nghiệm cho kết quả ở bảng 3.21.
Bảng 3.21: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống triển
vọng tại các điểm khảo nghiệm sản xuất vụ Đông 2010
Ngày trồng
Giống
Số quả/cây (quả)
Lãi thuần (trđ/ha)
Tỷ lệ đậu quả (%)
Năng suất cá thể (kg/cây)
Năng suất thực thu (tấn/ha)
1.Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
3/10/2010 Savior 43,0 68,1 3,1 68,0 97,3
TAT072672 46,8 61,3 3,0 66,8 93,0
Grandeva (đc) 43,8 65,5 2,9 62,7 78,8
2.Hoài Đức, Hà Nội
3/10/2010 Savior 41,3 69,6 3,0 64,9 86,5
TAT072672 43,0 63,6 2,8 60,8 72,0
Grandeva (đc) 40,6 64,9 2,7 59,4 67,2
TAT062659 32,0 56,1 2,5 49,1 54,0
HT42 (đc) 32,8 59,2 2,3 46,5 45,0
3.Nam Sách, Hải Dương
7/10/1010 Savior 44,1 69,8 3,0 64,5 79,0
TAT072672 43,7 64,0 2,9 63,7 74,7
Grandeva (đc) 42,2 65,7 2,7 60,8 65,4
4.Hải Hậu Nam Định
8/10/2010 Savior 42,8 67,7 3,1 65,9 91,3
TAT072672 46,8 61,8 3,0 65,5 90,1
Grandeva (đc) 45,0 64,4 2,9 59,4 69,7
TAT062659 32,8 59,5 2,4 52,0 63,5
HT42 (đc) 32,0 52,2 2,3 47,2 47,4
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống Savior và giống
TAT072672 thể hiện khá tốt ở tất cả các điểm khảo nghiệm, tỷ lệ đậu quả đạt
tương đương so với giống đối chứng Grandeva, số quả/cây, năng suất cá thể và
-102-
năng suất thực thu đều cao hơn so với đối chứng Grandeva, giống Savior đạt được
năng suất từ 64,9-68,0 tấn/ha, đạt cao nhất ở Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc với 68,0
tấn/ha. Giống TAT072672 đạt năng suất từ 60,8 – 66,8 tấn/ha và cũng đạt cao nhất
ở điểm trình diễn tại Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc. Hiệu quả kinh tế sau khi trừ chi phí
đạt được khá cao ở các điểm trình diễn so với giống đối chứng, mức độ lãi thuần
đạt được từ 79,0 - 97,3 trđ/ha với giống Savior và từ 72,0 - 93,2 trđ/ha với giống
TAT072672 và đều vượt đối chứng Grandeva từ 65,4- 74,8 trđ/ha. Với giống hữu
hạn TAT062659 có năng suất đạt được từ 49,1 – 52,0 tấn/ha vượt trội hơn so với
HT42 từ 46,5-47,2 tấn/ha, mức độ lãi thuần đạt được ở giống TAT062659 từ 54,0-
63,5 trđ/ha.
Kết quả trình diễn các giống mới ở các địa phương cho thấy mức độ thích
ứng rất tốt của giống Savior và TAT072672 trên các chân đất khác nhau ở các địa
phương và giống TAT062659 trên chân đất 02 vụ lúa. Từ năm 2010, giống cà chua
Savior đã được đưa vào cơ cấu giống cà chua chủ lực trồng trái vụ của nhiều địa
phương thuộc ĐBSH. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay, giống cà chua Savior
và giống TAT072672 đã phát triển tốt trong sản xuất tại một số địa phương trồng
cà chua trọng điểm.
Diễn biến diện tích trồng ở một số địa phương (tính theo số lượng hạt giống
cung cấp tới các đại lý và nhà vườn tại địa phương) được ghi nhận trong bảng
3.22.
Kết quả cho thấy giống Savior và giống TAT072672 phát triển rất tốt trong
sản xuất tại vùng ĐBSH. Diện tích trồng của mỗi giống đều tăng lên qua các năm,
chứng tỏ mức độ chấp nhận cao của sản xuất. Cả hai giống đều có phổ thích ứng
rộng và thích hợp cả trong điều kiện chính vụ và trái vụ, mang lại lợi nhuận cao
cho người dân.
-103-
Bảng 3.22. Diện tích trồng giống cà chua Savior và giống TAT072672
ở một số địa phương thuộc ĐBSH từ năm 2010 đến 2012 (ha)
2010 (ha)
2011 (ha)
2012 (ha)
Địa điểm
Giống Savior
Vĩnh Phúc 216,0 259,2 302,4
Hà Nội 103,7 129,6 172,8
Bắc Ninh 86,4 172,8 216,0
Hưng Yên 129,6 129,6 129,6
Hải Dương 259,2 259,2 259,2
Nam Định 129,6 172,8 86,4
Hải Phòng 129,6 216,0 216,0
Tổng số (ha) 1054,1 1339,2 1382,4
Giống TAT072672
Hà Nội 43,2 43,2 43,2
Bắc Ninh 34,6 43,2 43,2
Hưng Yên 43,2 43,2 69,1
Hải Dương 25,9 25,9 51,8
Nam Định 34,6 34,6 69,1
Hải Phòng 34,6 43,2 51,8
216,0 233,3 328,3
Tổng số (ha)
3.3. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TĂNG
NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ CHO CÁC GIỐNG CÀ CHUA TRIỂN VỌNG Kết quả tuyển chọn giống và đánh giá khả năng thích nghi của hai giống có dạng sinh trưởng bán hữu hạn Savior và TAT072672 và giống cà chua dạng hữu
hạn TAT062659 ở các thời vụ cũng như các địa phương khác nhau cho thấy ba giống này có tiềm năng phát triển tốt trong sản xuất, được người trồng và người thu mua ưa chuộng. Cùng với công tác giới thiệu giống mới vào sản xuất, với mục tiêu đạt được năng suất tối ưu của giống ở các thời vụ khác nhau, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu bổ sung về thời vụ trồng, mật độ trồng và chế độ phân bón để hoàn thiện qui trình sản xuất 3 giống này, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
Giống Savior được chọn để triển khai các thí nghiệm về thời vụ. Giống
-104-
TAT072672 và giống TAT062659 được sử dụng để triển khai các thí nghiệm về
mật độ trồng và chế độ phân bón để hoàn thiện qui trình sản xuất.
3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, năng suất và mức độ
nhiễm bệnh của giống cà chua Savior
Trong sản xuất cà chua ở ĐBSH, việc phát triển trồng cà chua trái vụ (Vụ Hè Thu và Xuân Hè) mang lại lợi nhuận rất cao cho người dân và biện pháp tác động các kỹ thuật canh tác để nâng cao năng suất trong điều kiện trái vụ là một yêu
cầu bức thiết của sản xuất. Trồng trái vụ cho hiệu quả kinh tế gấp nhiều lần so với
cà chua chính vụ do chênh lệch giá bán. Do đó, nghiên cứu xác định thời vụ trồng
tối ưu, giúp cho người sản xuất đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất là một trong những nội dung của Đề tài.
Giống cà chua Savior là sản phẩm kế thừa từ đề tài nghiên cứu Thạc sĩ của NCS năm 2007-2008. Giống Savior đã được nghiên cứu hoàn thiện qui trình canh
tác với các yếu tố tác động như chế độ phân bón, mật độ trồng, chăm sóc… Tuy
nhiên để khẳng định được thời vụ trồng hợp lý nhằm phát huy hiệu quả kinh tế cao
nhất là điều cần thiết để khuyến cáo trong sản xuất, do đó các thí nghiệm về thời
vụ trồng được thực hiện.
Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của 12 thời vụ trồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và mức độ nhiễm sâu bệnh hại được ghi nhận ở bảng
3.23:
Thời vụ trồng có tác động khá rõ đến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của giống Savior. Thời gian sinh trưởng của giống Savior qua các thời vụ biến động từ
138 -165 ngày. Trong vụ Hè Thu thời gian sinh trưởng tăng dần khi thời vụ trồng
càng muộn, còn ở vụ Xuân Hè, thời gian sinh trưởng lại giảm dần theo các thời vụ
trồng. Còn ở vụ Đông thời gian sinh trưởng không có sự thay đổi lớn, khoảng thời
gian biến động lớn nhất là thời gian thu hoạch quả. Trong vụ Hè Thu và Xuân Hè
có thời gian thu hoạch ngắn hơn, biến động từ 47-55 ngày và 40-47 ngày tương ứng, còn trong điều kiện vụ Đông thời gian thu hoạch kéo dài đến 60-62 ngày. Chiều cao cây cũng có sự biến động nhưng không lớn giữa các thời vụ trồng, khoảng biến động từ 133,1 - 141,3 cm, trong đó ở vụ Đông cây cà chua Savior có chiều cao lớn nhất, ở điều kiện trái vụ chiều cao cây thấp hơn.
Kết quả đánh giá mức độ nhiễm bệnh xoăn vàng lá ở các thời vụ trồng khác nhau trình bày ở bảng 3.23 cho thấy, giống cà chua Savior bị nhiễm bệnh virut
xoăn vàng lá nhẹ. Trong điều kiện nóng ở vụ Hè Thu, giống có tỷ lệ nhiễm bệnh
trung bình với 3,3 – 6,7% số cây bị bệnh. Ở vụ Đông không có cây bị bệnh, còn vụ
-105-
Xuân Hè chỉ có 1,7-3,0% số cây bị nhiễm bệnh ở thể nhẹ và vẫn cho năng suất
bình thường. Kết quả này cho thấy mặc dù giống Savior có gen kháng bệnh xoăn vàng lá nhưng trong điều kiện áp lực bệnh cao giống vẫn có biểu hiện nhiễm nhẹ
và không ảnh hưởng lớn đến năng suất của ruộng cà chua.
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, mức độ nhiễm bệnh hại
của giống cà chua Savior (Hà Nội, năm 2009-2010)
Tỷ lệ nhiễm bệnh (%)
Mức độ nhiễm bệnh (điểm)
Chỉ tiêu
Thời gian thu hoạch (ngày)
Chiều cao cây (cm)
Công thức
HXVK
Vàng lá
Xoăn vàng lá
Mốc sương
Thời gian sinh trưởng (ngày)
Vụ Hè Thu
TV1(20/7) 145 47 136,4d-f 6,7 6,7 - -
TV2 (30/7) 145 47 137,8c-e 5,0 3,3 - -
TV3 (10/8) 150 52 138,2b-d 3,3 3,3 - -
TV4 (20/8) 150 52 139,8a-c 3,3 3,3 - -
TV5 (30/8) 155 55 139,0a-d 3,3 3,3 0-1 -
Vụ Đông
TV6 (5/10) 163 60 141,3a 0,0 1,7 0-1 -
TV7 (15/10) 165 62 140,8ab 1,7 0,0 0-1 0-1
TV8 (25/10) 165 62 140,7ab 0,0 0,0 0-1 0-1
Vụ Xuân Hè
TV9 (15/1) 145 47 136,8d-f 1,7 0,0 1 1
TV10 (25/1) 140 42 135,4e-g 0,0 1,7 1 1
TV11(5/2) 138 40 134,6fg 3,3 3,3 1 1-2
TV12 (20/2) 138 40 133,1g 3,3 5,0 1-2 1-2
CV (%) 5,1
2,4
LSD0,05
Bệnh héo xanh vi khuẩn xuất hiện trong điều kiện vụ Hè Thu với tỷ lệ từ 3,3 - 6,7%, vụ Đông có rất ít cây bị nhiễm bệnh. Vụ Xuân Hè trồng sau 25/1 xuất hiện cây bị nhiễm bệnh với tỷ lệ từ 1,7-3,3%. Bệnh mốc sương bắt đầu xuất hiện từ cuối vụ Hè Thu, gây hại nặng dần trong vụ Đông và vụ Xuân Hè, ở những thời
vụ muộn mức độ nhiễm bệnh cao hơn (điểm 1-2). Bệnh vàng lá (Fulvia fulva) là một trong những yếu điểm của cà chua Savior trong vụ muộn. Bệnh vàng lá xuất
-106-
hiện ngày càng tăng trong điều kiện vụ Xuân Hè, mức độ nhiễm bệnh cao nhất
xuất hiện ở thời vụ muộn nhất (Trồng 22/2 với điểm 2).
Bảng 3.24. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống cà chua
Savior trồng ở các thời vụ khác nhau (Hà Nội, năm 2009-2010)
Chỉ tiêu
Công thức
Năng suất cá thể (kg/cây)
Năng suất lý thuyết (tấn/ha)
Số quả/cây (quả)
Số chùm quả/cây (chùm)
Năng suất thực thu (tấn/ha)
Tỷ lệ đậu quả 5 chùm đầu (%)
Khối lượng trung bình quả (g)
Vụ Hè Thu
TV1(20/7) 40,5g 8,4f 26,6e 106,3d 1,6d 39,2d 34,3g
TV2 (30/7) 44,3f 8,9f 28,3de 107,3d 1,7d 41,7d 36,7f
TV3 (10/8) 50,6de 9,4bc 30,0cd 111,2c 2,1c 53,3c 46,4e
TV4 (20/8) 53,2cd 9,5bc 29,5cd 113,3abc 2,3bc 56,7c 48,5cde
TV5 (30/8) 54,4c 10,0b 32,3b 113,9abc 2,5b 61,7b 51,0bc
Vụ Đông
TV6 (5/10) 67,0a 11,8a 44,5a 115,7a 3,2a 80,0a 67,9a
TV7 (15/10) 66,2a 12,1a 44,6a 116,2a 3,1a 77,5a 68,6a
TV8 (25/1) 66,5a 12,1a 45,2a 116,0a 3,2a 80,0a 67,2a
Vụ Xuân Hè
TV9 (15/1) 58,2b 10,4b 32,6b 114,7ab 2,5b 63,3b 51,6b
TV10 (25/1) 55,3c 10,3b 31,1bc 111,7bc 2,2c 55,0c 49,2bcd
TV11(5/2) 54,3c 9,9bc 30,0cd 112,0bc 2,2c 55,0c 47,7de
TV12 (20/2) 50,1de 8,2d 26,3d 113,0abc 2,1c 52,5c 42,5e
CV (%) 2,9 2,9 3,1 1,5 4,5 4,5 2,8
LSD0,05 2,7 0,5 1,8 2,9 0,2 4,6 2,4
Như vậy, trong cả điều kiện chính vụ và trái vụ, giống Savior đều thể hiện
tốt khả năng chống chịu bệnh xoăn vàng lá, nhiễm nhẹ bệnh mốc sương, và bệnh héo xanh vi khuẩn. Giống nhiễm trung bình bệnh vàng lá trong điều kiện vụ Xuân Hè (điểm 1-2).
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ở các thời vụ phản ánh mức độ thích ứng của giống. Kết quả đánh giá cho thấy ở chỉ tiêu tỷ lệ đậu quả 5 chùm đầu có sự biến động khá lớn giữa các thời vụ, trong vụ Hè Thu tỷ lệ đậu quả thấp nhất ở thời vụ 1 và thời vụ 2, ở thời điểm này nhiệt độ không khí trong khoảng 33-350C làm ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ đậu quả ở những chùm hoa đầu tiên, thời vụ trồng
từ 10/8 trở đi tỷ lệ đậu quả đạt trên 50%, trong vụ Xuân Hè đến thời vụ 12, tỷ lệ
-107-
đậu quả của giống vẫn đạt 50,1%. Như vậy tỷ lệ đậu quả của cà chua Savior đạt
yêu cầu khi trồng từ 10/8 trở đi trong vụ Hè Thu và không trồng muộn quá 20/2 trong vụ Xuân Hè.
Số chùm quả/cây và số quả/cây phản ánh sự ảnh hưởng rõ rệt của thời vụ
trồng đến các chỉ số này, các thời vụ trồng trước 10/8 đều cho số chùm quả và số
quả/cây thấp, vụ Xuân Hè trồng đến 20/2 vẫn cho số chùm quả và số quả/cây đạt yêu cầu. Khối lượng quả có sự biến động không lớn giữa các thời vụ trồng, tuy
nhiên trồng sớm hơn 10/8 quả nhỏ, hình dạng và mẫu mã quả không đẹp như những thời vụ thuận lợi.
Bảng 3.25. Diễn biến sản lượng thu hoạch của giống cà chua Savior
ở các thời vụ khác nhau (Hà Nội, năm 2009-2010)
TG thu
Năng suất qua các lần thu hoạch(kg/ô)*
hoạch
Tổng năng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Ngày bắt đầu thu
10- 12
Ngày kết thúc thu
suất (tấn/ha)
Công thức
Vụ Hè Thu
4/10
20/11
0,97
2,17
4,63
5,47
5,67
5,03
4,33
3,10
2,23
34,3g
TV1(20/7)
14/10
30/11
1,07
2,23
4,90
5,77
5,70
5,50
5,13
3,80
2,50
36,7f
TV2 (30/7)
Vụ Thu Đông
24/10
15/12
1,23
2,87
4,97
5,53
5,57
5,07
4,53
3,70
3,23
2,30
46,4e
TV3 (10/8)
4/11
26/12
2,23
3,87
5,40
5,27
5,23
5,30
4,60
3,63
3,00
2,27
48,5cde
TV4 (20/8)
15/11
9/1
2,33
3,9
5,13
5,67
5,87
5,43
4,23
3,27
2,93
3,16
51,0bc
TV5 (30/8)
Vụ Đông
21/12
18/2
2,83
4,20
5,63
6,00
6,83
6,63
6,47
5,93
4,60
7,60
67,9a
TV6 (5/10)
3/1
5/3
2,77
4,27
5,87
6,10
6,73
6,47
6,27
5,93
4,43
6,80
68,6a
TV7 (15/10)
13/1
17/3
2,83
4,50
5,37
6,33
6,57
6,23
6,07
5,47
4,70
7,65
67,2a
TV8 (25/1)
Vụ Xuân Hè
30/3
16/5
2,17
4,07
5,33
5,63
5,40
5,77
5,37
3,87
2,60
51,6b
TV9 (15/1)
9/4
21/5
2,03
4,23
5,20
5,50
5,37
5,57
5,17
3,47
1,87
49,2bcd
TV10 (25/1)
20/4
30/5
2,07
4,23
5,33
5,57
5,47
5,50
4,60
3,60
1,43
47,7de
TV11(5/2)
5/5
14/6
1,70
3,90
5,23
5,30
5,80
5,43
4,60
3,23
1,40
42,5e
TV12 (20/2)
8,6
8,0
4,1
3,8
4,9
4,5
7,0
8,4
11,3
2,8
CV%
0,29
0,5
0,36
0,37
0,49
0,43
0,61
0,58
0,56
2,4
LSD0,05
(*) Mỗi lần thu cách nhau 5-7 ngày tùy thuộc vào thời vụ
Trong điều kiện vụ Đông, giữa các thời vụ trồng không có sự khác biệt về
năng suất, đạt từ 67,2 - 68,6 tấn/ha. Vụ Hè Thu cho năng suất thấp nhất, chỉ đạt
-108-
34,3 - 36,7 tấn/ha. Trong vụ Xuân Hè (trồng từ 15/1 -20/2), năng suất cá thể cũng
như năng suất thực thu của giống cà chua Savior có sự sai khác giữa các thời vụ
1,2 với các thời vụ khác. Tuy nhiên các thời vụ đều cho năng suất từ 47,5 - 51,6
tấn/ha. Ở vụ Thu Đông, với các thời vụ trồng từ 10/8 (TV3) cho đến 30/8 (TV5),
giống cà chua Savior cũng cho năng suất 46,5 - 51,0 tấn/ha.
Theo dõi diễn biến thu hoạch qua các thời vụ cho thấy ở hai TV trong vụ
Hè Thu, đợt thu quả thứ nhất và thứ hai có trị số năng suất nhỏ hơn so với các thời
vụ ở vụ Thu Đông, Vụ Đông và vụ Xuân Hè. Thời điểm đậu quả của các đợt thu này vào cuối tháng 8, đầu tháng 9 khi nhiệt độ không khí còn ở mức cao (32-370C)
nên tỷ lệ đậu quả thấp. Tuy nhiên, ở những đợt thu hoạch từ đầu tháng 10 đến cuối
tháng 10 giá cà chua còn tương đối cao nên lợi nhuận của người dân vẫn đạt giá trị
rất tốt so với những thời điểm có năng suất cao nhưng giá cà chua lại thấp. Trong
vụ Xuân Hè, thời điểm thu quả ở những lần thu cuối có năng suất thấp nhưng ở
thời điểm này giá cà chua khá cao nên lợi nhuận đạt được của người trồng cũng rất
tốt. Như vậy nếu trồng cà chua Savior từ 20/7 và trồng đến 20/2 đều cho lợi nhuận
kinh tế cao (Bảng 3.25).
Từ kết quả ở bảng 3.26 cũng cho thấy, có sự ảnh hưởng khá rõ của thời vụ
trồng đến các yếu tố chất lượng quả. Quả cà chua Savior trồng sớm có xu hướng
dạng tròn và khi thời tiết mát dần thì dạng quả có xu hướng dạng thon dài, dạng
hình trứng đặc trưng của giống. Màu sắc quả chín ở những thời vụ sớm cũng biểu
hiện màu nhạt hơn, màu sắc thịt quả không đỏ đậm như ở thời điểm chính vụ. Hàm
lượng chất khô hòa tan (độ Brix) của giống có sự ảnh hưởng của thời vụ trồng. Ở
vụ Hè Thu trong 2 thời vụ sớm (TV1 và TV2) và các thời vụ trong vụ Xuân Hè,
quả cà chua Savior có độ Brix thấp hơn so với thời điểm chính vụ.
Tóm lại: Có sự ảnh hưởng của thời vụ trồng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và các yếu tố cấu thành năng suất của giống cà chua Savior. Savior là giống có khả năng chịu nhiệt tốt, có thể trồng trong vụ Hè Thu với thời điểm trồng bắt đầu trồng từ 10/8. Trong điều kiện chính vụ, giống Savior thể hiện rất tốt ở khả năng sinh trưởng, phát triển và tiềm năng năng suất. Giống có thể trồng tốt trong điều kiện vụ Xuân Hè với thời điểm trồng kéo dài đến 20/2. Trong cả điều kiện
chính vụ và trái vụ, giống Savior đều thể hiện tốt khả năng chống chịu bệnh xoăn vàng lá, nhiễm nhẹ bệnh mốc sương, bệnh héo xanh vi khuẩn và bệnh vàng lá
trong điều kiện vụ Xuân Hè. Giống Savior cho năng suất cao trong điều kiện chính
-109-
vụ với >65 tấn/ha và năng suất khá trong điều kiện trái vụ (42,5-46,4 tấn/ha) và mang lại giá trị kinh tế khá cao cho người trồng cà chua, đặc biệt là cà chua trái vụ.
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến hình dạng quả và chất lượng quả
của giống cà chua Savior (Hà Nội, năm 2009-2010)
Chỉ tiêu
Chỉ số hình dạng quả
Màu sắc quả chín
Màu sắc thịt quả
Độ nứt vai quả (điểm)
Độ Brix (%)
0,95 1,00 1,00 1,06 1,06 1,09 1,08 1,08 1,09 1,08 1,02 1,00 Đỏ nhạt Đỏ nhạt Đỏ Đỏ Đỏ đậm Đỏ đậm Đỏ đậm Đỏ đậm Đỏ đậm Đỏ đậm Đỏ Đỏ Vàng nhạt Đỏ nhạt Đỏ nhạt Đỏ Đỏ đồng nhất Đỏ đồng nhất Đỏ đồng nhất Đỏ đồng nhất Đỏ đồng nhất Đỏ đồng nhất Đỏ Đỏ nhạt 5 7 7 7 9 9 9 9 7 7 7 5 4,6 4,9 4,9 5,1 5,0 4,9 5,2 5,0 4,8 4,9 4,9 4,7
Công thức Vụ Hè Thu TV1(20/7) TV2 (30/7) TV3 (10/8) TV4 (20/8) TV5 (30/8) Vụ Đông TV6 (5/10) TV7 (15/10) TV8 (25/10) Vụ Xuân Hè TV9 (15/1) TV10 (25/1) TV11(5/2) TV12 (20/2)
3.3.2. Xác định mật độ trồng và chế độ phân bón phù hợp cho giống
TAT072672 (Hồng Ngọc) trong điều kiện trái vụ ở ĐBSH
Tăng năng suất cà chua trong điều kiện trái vụ là một trong những yếu tố
làm gia tăng hiệu quả sản xuất. Với mục tiêu gia tăng lợi nhuận bằng các yếu tố kỹ
thuật chúng tôi đã tiến hành các thí nghiệm xác định mật độ trồng và phân bón phù
hợp cho giống TAT072672 trong 2 vụ trái là Thu Đông và Xuân Hè năm 2010.
3.3.2.1. Xác định mật độ trồng cho giống Hồng Ngọc trong vụ Xuân Hè và Thu Đông
Kết quả đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và tỷ lệ nhiễm bệnh, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống Hồng Ngọc trong điều kiện vụ Xuân Hè và Thu Đông ở các công thức thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.27, 3.28 và 3.29.
-110-
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, sâu bệnh hại của
giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH (nghìn cây/ha)
Chỉ tiêu
Thời gian sinh trưởng (ngày)
Chiều cao cây (cm)
Mức độ nhiễm bệnh mốc sương (1), đốm lá(2) (điểm)
Công thức
Xuân Hè
Thu Đông Xuân Hè Thu Đông
Xuân Hè (2)
Thu Đông (1)
142 145 138,1a 130,5a 1-2 1-2 M1 (40,8)
150 148 138,0a 129,1ab 1 1-2 M2 (35,7)
150 148 134,8b 127,2bc 0-1 0-1 M3 (31,7)
150 150 132,8c 126,2c 0-1 0-1 M4 (28,6)
153 155 131,9c 126,4c 0-1 0-1 M5 (26,0)
3,7 4,9 CV (%)
1,8 2,1
LSD0,05
Dẫn liệu ở bảng 3.27 cho thấy, mật độ trồng khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt
đến thời gian sinh trưởng của giống, khoảng biến động giữa các công thức từ 142 -
153 ngày trong vụ Xuân Hè và 145-155 ngày trong vụ Thu Đông. Giai đoạn chịu
ảnh hưởng nhiều nhất là thời gian thu hoạch, ở những công thức trồng với mật độ
cao, thời gian thu hoạch ngắn hơn do cây tàn nhanh hơn.
Chiều cao cây cũng chịu ảnh hưởng bởi mật độ trồng. Ở cả hai thời vụ thí
nghiệm, công thức M1 và M2 đều có chiều cao cây cao hơn hẳn so với các công
thức còn lại.
Đánh giá về mức độ nhiễm bệnh mốc sương và đốm lá của giống Hồng
Ngọc ở các điều kiện mật độ trồng khác nhau cho thấy, với mật độ trồng dày M1
và M2, mức độ nhiễm bệnh mốc sương và bệnh đốm lá đều cao hơn rõ rệt so với
mật độ M4 và M5.
Mật độ trồng khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ đậu quả của giống ở cả
hai vụ trồng khác nhau, khoảng giao động giữa các công thức từ 52,5-61,5% trong
vụ Xuân Hè và 51,4-59,0% trong vụ Hè Thu. Ở mật độ M1 và M2 có tỷ lệ đậu quả
thấp hơn rõ rệt so với các công thức còn lại và ở mật độ trồng càng thấp thì tỷ lệ
đậu quả càng cao. Tương tự xảy ra đối với số quả/cây và khối lượng trung bình
quả. Các công thức trồng dày, số quả/cây thấp hơn rõ rệt so với mật độ trồng thưa,
khoảng biến động từ 26,2 – 31,1 quả/cây trong vụ Xuân Hè và 21,0-31,5 quả/cây
-111-
trong vụ Thu Đông. Khối lượng quả thương phẩm ở các công thức M1, M2 cũng
nhỏ hơn rõ rệt so với công thức trồng thích hợp, mức độ giao động từ 98,0-103,3
g/quả trong vụ Xuân Hè và 98,7 – 102,7 g/quả trong vụ Hè Thu, khoảng giao động
giữa hai vụ trồng có sự khác biệt không lớn.
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH (nghìn cây/ha)
Chỉ tiêu
Số quả/cây
Tỷ lệ đậu quả 5 chùm đầu (%)
(quả)
Khối lượng trung bình quả (g)
Công thức
Xuân Hè Thu Đông Xuân Hè Thu Đông Xuân Hè
Thu Đông
M1 (40,8) 52,5 51,4 26,2c 24,0d 98,0c 98,7b
M2 (35,7) 55,7 53,3 28,3b 27,6c 99,3bc 100,0b
M3 (31,7) 60,2 55,2 28,6b 29,7b 101,3ab 100,2b
M4 (28,6) 61,2 57,0 30,3a 30,7b 101,7a 104,3a
M5 (26,0) 61,5 59,0 31,1a 32,5a 103,3a 102,7a
CV(%) 3,8 3,4 3,1 3,0
LSD0,05 1,5 1,3 2,2 1,9
Trồng với mật độ hợp lý sẽ cho năng suất cũng như phẩm chất đạt giá trị tối
ưu, nếu trồng với mật độ không hợp lý sẽ làm cho tỷ lệ đậu quả thấp, số lượng quả/
cây ít đi và kích cỡ quả nhỏ lại. Năng suất của cà chua Hồng Ngọc ở các mật độ
trồng khác nhau phản ánh rõ điều này. Kết quả ở bảng 3.27 cho thấy năng suất lý
thuyết có sự vượt trội ở các công thức trồng mật độ cao, khoảng biến động từ 63,9-
66,7 tấn/ha trong vụ Xuân Hè và 55,9-65,1 tấn/ha trong vụ Thu Đông. Tuy nhiên,
năng suất thực thu có sự khác biệt rõ rệt giữa công thức M1, M2 so với các công
thức khác, khoảng biến động trong vụ Xuân Hè từ 47,0-51,3 tấn/ha và đạt cao nhất
ở công thức M5 (51,3 tấn/ha). Trong vụ Hè Thu khoảng biến động từ 44,8-55,9
tấn/ha, tương ứng với giá trị lãi thuần đạt được cao nhất trong vụ Xuân Hè ở công
thức M5 với 88,7 triệu đồng/ha và trong vụ Thu Đông công thức M4 cho giá trị
cao nhất với 105,7 triệu đồng/ha.
Kết quả thí nghiệm cho thấy giống Hồng Ngọc thích nghi cao ở điều kiện
trồng thưa và thâm canh cao, còn nếu trồng ở mật độ quá cao (M1) thì xẩy ra hiện
tượng canh tranh nhau về ánh sáng và dinh dưỡng, cộng với ẩm độ cao là cơ hội
-112-
cho một số loại bệnh hại phát triển nên ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và khả
năng tạo năng suất của cây.
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và hiệu quả đầu tư của
giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH (nghìn cây/ha)
Chỉ tiêu
Năng suất lý thuyết (tấn/ha)
Năng suất thực thu (tấn/ha)
Lãi thuần (trđ/ha)
Xuân Hè
Thu Đông
Xuân Hè
Thu Đông Xuân Hè Thu Đông
Công thức
M1 (40,8) 63,9b 61,7ab 47,0b 44,8c 64,6 50,1
M2 (35,7) 67,3a 55,9c 50,2a 51,4b 81,5 82,6
M3 (31,7) 66,0a 57,4bc 48,5b 54,8ab 73,7 99,4
M4 (28,6) 66,3a 65,1a 50,3a 55,9a 82,9 105,7
M5 (26,0) 66,7a 63,5a 51,3a 53,6ab 88,7 94,9
CV(%) 4,7 4,7 4,6 4,2
LSD0,05 2,1 5,4 1,5 4,1
Như vậy, với giống cà chua Hồng Ngọc trong vụ Xuân Hè, mật độ trồng tối ưu nhất 26,0 nghìn cây/ha với khoảng cách trồng 70x55 cm. Trong vụ Thu Đông,
mật độ trồng tối ưu là 28,6 nghìn cây/ha tương đương với khoảng cách 70x50 cm
là tốt nhất, với mật độ trồng hợp lý sẽ cho giá trị lãi thuần đạt trị số cao tương ứng,
mang lại lợi nhuận cho người trồng.
3.3.2.2. Xác định chế độ phân bón phù hợp cho giống Hồng Ngọc trong vụ
Xuân Hè và Thu Đông
Cà chua là cây có thời gian sinh trưởng dài, thân lá phát triển mạnh, cành lá
xum xuê, khả năng ra hoa, tạo quả nhiều và tiềm năng cho năng suất lớn. Vì vậy,
việc cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cây là yếu tố có tính chất quyết định đến năng suất và chất lượng quả cà chua. Theo tác giả Tạ Thu Cúc và cộng sự (2007) [8], trong số các chất dinh dưỡng đa lượng, cây cà chua cần nhiều Kali hơn cả, sau
đó là Đạm rồi đến Lân. Bón phân cân đối là biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả của phân bón và nâng cao năng suất cà chua. Bón cân đối N:P:K còn làm tăng phẩm chất quả, tăng khả năng chống chịu bệnh của cây, đặc biệt giảm đáng kể số cây bị chết xanh và bệnh xoăn vàng lá [44].
Để xác định lượng phân bón hợp lý cho giống Hồng Ngọc trong điều kiện
trái vụ, thí nghiệm về các chế độ phân bón khác nhau được thực hiện để xây dựng
-113-
qui trình hợp lý, phát huy hiệu quả cao nhất của giống. Các công thức phân bón
được thiết lập dựa trên qui trình của các giống có cùng dạng hình sinh trưởng đang áp dụng trong sản xuất. Thí nghiệm được tiến hành trên nền đất chuyên trồng rau,
nền ruộng đồng đều về dinh dưỡng, đất trung tính (pH từ 5,0-5,3), độ phì trung
bình, hàm lượng mùn trung bình (Phụ lục 9). Ảnh hưởng của các chế độ phân bón
khác nhau đến khả năng sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất của giống được trình bày ở các bảng 3.30, 3.31, 3.32 và 3.33.
Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến thời gian sinh trưởng và mức độ nhiễm bệnh hại ở vụ Xuân Hè và Thu Đông (bảng 3.30) cho thấy, các chế độ
phân bón khác nhau có ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của giống, sự biến
động xảy ra rõ rệt ở khoảng thời gian thu hoạch. Ở công thức bón thấp hơn, thời
gian thu hoạch ngắn hơn, biến động trong vụ Xuân Hè từ 38-45 ngày, còn vụ Thu
Đông từ 45-50 ngày, ở CT1 và CT2 khi sử dụng hàm lượng N thấp, ảnh hưởng rõ
rệt đến đến thời gian thu hoạch.
Tỷ lệ nhiễm bệnh mốc sương, đốm lá ở các công thức phân bón cũng có sự
khác biệt, công thức sử dụng hàm lượng N:P:K thấp có tỷ lệ nhiễm các đối tượng
bệnh này cao hơn ở cả hai thời vụ thí nghiệm. Trong vụ Xuân Hè ở các công thức
có hàm lượng N thấp (CT1) và hàm lượng N cao (CT5,CT6) có mức độ nhiễm
bệnh mốc sương cao hơn. Với bệnh đốm lá trong vụ Thu Đông các công thức có
hàm lượng N:P:K thấp (CT1,CT2) và hàm lượng N cao (CT5, CT6) có mức độ
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến thời gian thu hoạch và mức độ
nhiễm bệnh hại của giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH
nhiễm bệnh đốm lá cao hơn.
Chỉ tiêu
Thời gian sinh trưởng (ngày)
Thời gian thu hoạch (ngày)
Mức độ nhiễm bệnh mốc sương (1), đốm lá (2) (điểm)
Xuân Hè Thu Đông Xuân Hè Thu Đông
Xuân Hè (1)
Thu Đông (2)
Công thức
142 147 38 45 1-2 1-2 CT1. 120:150:150
145 147 40 47 1 1-2 CT2. 120:180:180
150 150 45 50 0-1 1 CT3. 150:180:200
150 150 45 50 0-1 1 CT4. 150:200:200
148 150 43 50 1-2 1-2 CT5.180:180:180
148 150 43 50 1-2 1-2 CT6.180:200:200
-114-
Kết quả đánh giá cho thấy chế độ phân bón khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt
đến sinh trưởng, phát triển cũng như mức độ nhiễm bệnh hại của giống.
Ở tính trạng chiều cao cây, khoảng biến động giữa các công thức từ 131,5-
135,5 cm trong vụ Xuân Hè và 130,0-134,9 cm trong vụ Thu Đông, giá trị nhỏ
nhất xảy ra ở CT1,2 với hàm lượng N thấp nhất, và giá trị cao nhất xảy ra ở công
thức có hàm lượng N cao nhất (CT5,6). Điều này cho thấy chiều cao cây của giống mẫn cảm với hàm lượng N.
Các yếu tố cấu thành năng suất của giống có ảnh hưởng bởi chế độ phân bón, ở tỷ lệ đậu quả 5 chùm đầu cho thấy ở CT1 và CT2 có tỷ lệ đậu quả thấp hơn
so với các công thức khác trong cả hai thời vụ. Số quả/cây ở CT1 và CT2 có giá trị
thấp nhất ở cả hai thời vụ, chứng tỏ giống Hồng Ngọc có nhu cầu phân bón cao,
nếu cung cấp thiếu phân sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả cũng như số quả/cây.
Khối lượng quả cũng chịu tác động bởi chế độ phân bón, ở CT1 và CT2 có
hàm lượng NPK thấp hơn làm cho khối lượng trung bình quả cũng nhỏ hơn các
công thức có hàm lượng phân bón cao ở mức tin cậy 95%.
Năng suất của giống ở các chế độ phân bón khác nhau phản ánh tiềm năng
năng suất của giống ở điều kiện tối ưu cũng như xác định được mức độ ảnh hưởng
của chế độ phân bón đến hiệu quả sản suất. Ở CT1 và CT2 năng suất thấp hơn hẳn
so với các công thức khác, ở CT 3, CT4 có hàm lượng N trung bình nhưng hàm
lượng Lân và Kali cao nên vẫn cho năng suất cao tương đương so với các công
thức có hàm lượng N cao (CT5, CT6).
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến chiều cao cây và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ,
năm 2010 ở ĐBSH
Chiều cao cây (cm)
Tỷ lệ đậu quả (%)
Số quả TB/cây (quả)
Khối lượng quả (g)
Chỉ tiêu
Xuân Hè
Thu Đông
Xuân Hè
Thu Đông
Xuân Hè
Thu Đông
Xuân Hè
Thu Đông
CT1. 120:150:150
131,5b
130,0d
53,9b
51,4b
25,9b
24,3b
98,3c
99,0c
CT2. 120:180:180
131,7b
130,8cd
54,8ab
51,9b
26,3b
25,4b
98,7c
99,3c
CT3. 150:180:200
132,7b
133,1ab
57,4a
55,3ab
29,8a
29,7a
103,0a
101,7b
CT4. 150:200:200
132,5b
132,5bc
57,4a
54,7ab
31,4a
30,7a
103,7a
102,0ab
CT5.180:180:180
134,5ab 134,2ab
56,8ab
53,9ab
30,8a
29,4a
102,0b
102,3ab
CT6.180:200:200
135,5a
134,9a
57,1a
55,6a
30,6a
29,1a
102,1ab
103,7a
4,5
4,9
3,1
3,3
3,9
4,1
4,2
3,0
CV (%)
2,3
2,1
3,0
3,5
2,2
2,1
1,7
1,8
LSD0,05
Công thức
-115-
Như vậy, đối với giống Hồng Ngọc, lượng phân bón từ 150-180N, 180-200
P2O5 và 200 K2O sẽ cho giá trị năng suất tối ưu ở cả hai thời vụ Xuân Hè và Thu Đông. Giá trị lãi thuần đạt được cao nhất ở CT4 trong cả hai thời vụ Xuân Hè và
Thu Đông và chế độ phân bón khuyến cáo cho giống này với lượng N:P:K tương
đương 150N:200P2O5:200K2O trên nền 25 tấn phân chuồng + 500 kg vôi bột.
Chế độ bón phân còn ảnh hưởng đến các chỉ tiêu chất lượng quả cà chua.
Chế độ phân bón thấp hoặc không cân đối làm cho màu sắc quả không đỏ đẹp và
màu đỏ không đồng nhất khi chín, như xảy ra ở các CT1 và CT2. Ở những công
thức có hàm lượng K2O cao cho quả chắc và ít bị nứt vai quả hơn (CT3, CT4, CT6). Trong khi ở những công thức có hàm lượng phân bón thấp (CT1, CT2) hoặc
không cân đối (CT5) có nhiều quả bị nứt vai hơn (điểm 5 -7) so với các công thức
khác ( điểm 9).
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất và hiệu quả đầu tư
của giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH
Chỉ tiêu
Năng suất lý thuyết (tấn/ha)
Năng suất thực thu (tấn/ha)
Lãi thuần (trđ/ha)
Xuân Hè
Xuân Hè
Xuân Hè Thu Đông
Thu Đông
Thu Đông
CT1. 120:150:150
Công thức
CT2. 120:180:180
61,5c 42,3c 45,2c 58,6c 52,3 60,1
CT3. 150:180:200
70,2b 46,1b 51,6b 62,5b 65,3 89,2
CT4. 150:200:200
78,3a 52,4a 57,6a 67,4a 95,7 116,7
CT5.180:180:180
79,7a 53,6a 68,9a 58,6a 100,9 121,0
CT6.180:200:200
77,2a 53,2a 56,8a 68,4a 99,2 112,7
78,0a 53,5a 57,3a 68,6a 85,6 114,3
CV (%) 4,7 3,6 4,2 3,8
LSD0,05 5,4 4,4 4,1 4,5
Tóm lại: Để giống cà chua Hồng Ngọc đạt được năng suất tối ưu và chất lượng quả đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng trong điều kiện trái vụ, chế độ phân bón vô cơ hợp lý nhất được xác định: 150-180 kg N/ha, 180-200 kg P2O5/ha và 200 kg K2O, trường hợp bón thiếu phân hoặc không cân đối đều ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả và mức độ nhiễm một số loại bệnh hại.
-116-
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến phẩm chất hình thái quả cà
chua Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH
Chỉ tiêu
Độ Brix
Màu sắc quả chín
Độ chắc quả (điểm)
Độ nứt vai quả (điểm)
(%)
Xuân Hè
Thu Đông
Xuân Hè
Thu Đông
Xuân Hè
Thu Đông
Xuân Hè
Thu Đông
CT1. 120:150:150
Công thức
CT2. 120:180:180
Đ Đ 7 7 5 7 4,4 4,5
CT3. 150:180:200
Đ Đ 7 7 7 7 4,5 4,5
CT4. 150:200:200
ĐĐ ĐĐ 9 9 9 9 4,5 4,6
CT5.180:180:180
ĐĐ ĐĐ 9 9 9 9 4,6 4,6
CT6.180:200:200
ĐĐ ĐĐ 7 7 5 7 4,6 4,6
ĐĐ ĐĐ 9 9 7 7 4,6 4,6
3.3.3. Xác định mật độ trồng và chế độ phân bón phù hợp cho giống
TAT062659 trong điều kiện chính vụ ở ĐBSH Kết quả đánh giá tính thích ứng và năng suất của các giống dạng sinh
trưởng hữu hạn cho thấy giống TAT062659 có nhiều tính trạng vượt trội như năng
suất khá, chất lượng quả cao và thích ứng tốt trong cả điều kiện chính vụ và trái
vụ. Trong thực tế sản xuất ở ĐBSH hiện nay, giống có dạng hình sinh trưởng hữu
hạn được trồng chủ yếu trên chân đất hai vụ lúa trong vụ Đông là chính. Với mục
đích phát triển giống TAT062659 trên chân đất hai vụ lúa, đã tiến hành thí nghiệm
xác định mật độ trồng và chế độ phân bón hợp lý trong điều kiện vụ Đông.
3.3.3.1. Xác định mật độ trồng phù hợp cho giống TAT062659 trong vụ Đông
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của
giống TAT062659 được ghi nhận trong bảng 3.34 và bảng 3.35:
Mật độ trồng có ảnh hưởng đến thời gian thu hoạch và thời gian sinh trưởng của giống, ở công thức M1 với mật độ cao làm cho thời gian thu hoạch ngắn lại và có giá trị ngắn nhất (40 ngày) trong khi đó ở các công thức có mật độ thấp hơn có thời gian thu hoạch dài hơn (50 ngày). Chiều cao cây ở công thức M1 cao hơn hẳn so với các mật độ trồng khác.
Mức độ kháng bệnh là đặc tính di truyền của mỗi giống, ở những giống
không có gen kháng thì mức độ nhiễm bệnh còn chịu ảnh hưởng bởi mật độ trồng
và chế độ phân bón, thời vụ trồng… Đánh giá mức độ nhiễm bệnh của giống
-117-
TAT062659 với các mật độ trồng khác nhau cho thấy: Mức độ nhiễm bệnh mốc
sương không có sự khác biệt giữa các công thức khác nhau và mức độ xuất hiện bệnh ở mức độ thấp (0-1 điểm). Mức độ nhiễm bệnh đốm lá có sự khác biệt ở các
công thức, những công thức trồng với mật độ cao thì có mức độ nhiễm bệnh cao
hơn. Công thức có mức độ nhiễm bệnh đốm lá cao nhất là M1 với khoảng biến
động từ 1-2 điểm.
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống TAT062659 ở bảng 3.35 cho thấy ở mật độ trồng cao giống có tỷ lệ đậu quả thấp hơn ở mật độ trồng thấp, mật độ M1 có tỷ lệ đậu quả thấp nhất và
đạt <50%, điều này có ảnh hưởng đến năng suất cuối cùng. Các công thức
M2,3,4,5 có tỷ lệ đậu quả tương đối tốt với tỷ lệ >50%.
Số quả/cây có sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm, khoảng giao
động giữa các công thức từ 26,3 – 32,7 quả/cây trong đó công thức M1 có số
quả/cây thấp nhất, các công thức còn lại không có sự sai khác về giá trị.
Bảng 3.34. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và mức độ
nhiễm bệnh của giống TAT062659 trong vụ Đông, năm 2010
ở ĐBSH (nghìn cây/ha)
Chỉ tiêu
Thời gian sinh trưởng (ngày)
Chiều cao cây (cm)
Thời gian thu hoạch (ngày)
Công thức
Mức độ nhiễm bệnh đốm lá (điểm)
Mức độ nhiễm bệnh mốc sương (điểm)
M1 (40,8) 115 40 126,8a 0-1 1-2
M2 (35,7) 120 45 123,3b 0-1 0-1
M3 (31,7) 125 50 122,6b 1 0-1
M4 (28,6) 125 50 122,0b 0-1 0-1
M5 (26,0) 125 50 123,5b 0-1 0-1
CV(%) 4,0
LSD0,05 2,34
Trong canh tác cà chua, nếu trồng ở mật độ quá dày sẽ làm cho quả nhỏ lại,
số quả/cây ít đi và ảnh hưởng đến hình dạng, mẫu mã của quả … kết quả thí
nghiệm cũng cho thấy khối lượng quả có sự ảnh hưởng bởi mật độ trồng, ở công
thức M1 khối lượng quả nhỏ hơn các công thức còn lại.
-118-
Năng suất cá thể và năng suất thực thu phản ánh sự khác biệt về giá trị năng
suất rất rõ giữa các mật độ trồng khác nhau, trồng ở mật độ cao năng suất cá thể
thấp hơn có ý nghĩa so với các công thức trồng ở mật độ thấp, năng suất lý thuyết
ở công thức 1 và 2 đạt giá trị cao nhất, tương ứng với năng suất thực thu ở công
thức M1 và M2 cho giá trị cao nhất, ở công thức M3,4,5 có giá trị năng suất thực
thu thấp hơn. Trong các công thức thí nghiệm, công thức trồng ở mật độ 35,7
nghìn cây/ha trồng ở khoảng cách 70x40 cm cho giá trị năng suất thực thu cao
nhất, đạt 51,6 tấn/ha.
Tóm lại: Đối với giống cà chua dạng hữu hạn TAT062659, mật độ trồng 35,7
nghìn cây/ha (70x40 cm) là thích hợp nhất, cho năng suất tối ưu đạt 51,6 tấn/ha.
Mật độ trồng hợp lý sẽ phát huy được cao nhất tiềm năng năng suất của giống trên
một đơn vị diện tích đất trồng trọt. Tương ứng với giá trị năng suất, công thức
trồng ở mật độ 35,7 nghìn cây/ha cũng cho giá trị lãi thuần cao nhất, đạt 60,4 triệu
đồng/ha.
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và hiệu quả đầu tư của
giống TAT062659 trong vụ Đông, năm 2010 ở ĐBSH (nghìn cây/ha)
Chỉ tiêu
Tỷ lệ đậu quả (%)
Lãi thuần (trđ/ha)
Công thức
Số quả/cây (quả)
Khối lượng quả (g)
Năng suất lý thuyết (tấn/ha)
Năng suất thực thu (tấn/ha)
49,7 26,3b 93,2b 79,7a 50,2ab 54,7 M1 (40,8)
54,0 32,4a 97,7a 69,1b 51,6a 60,4 M2 (35,7)
55,5 32,0a 98,3a 65,4b 48,1bc 48,9 M3 (31,7)
55,8 33,0a 98,6a 60,3c 45,7cd 41,3 M4 (28,6)
55,6 32,7a 98,1a 55,6d 42,8d 31,6 M5(26,0)
3,5 3,0 3,6 3,5 CV(%)
1,6 1,8 4,5 3,2
LSD0,05
3.3.3.2. Xác định chế độ phân bón phù hợp cho giống TAT062659 trong vụ Đông
Bên cạnh yếu tố mật độ trồng, chế độ phân bón đóng vai trò quyết định đến năng suất và phẩm chất của nông sản nói chung và cà chua nói riêng. Nhiều công trình nghiên cứu về chế độ phân bón cho cây cà chua đã chỉ ra rằng chế độ phân bón hợp lý cho mỗi loại giống có thể làm gia tăng năng suất lên >10% [22]. Bên cạnh yếu tố mật độ trồng, chế độ phân bón cũng là một trong những yếu tố quan
-119-
trọng ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ phân bón đến hiệu quả của giống được thực hiện trên chân đất trồng hai vụ lúa, có độ pH thấp, hàm lượng mùn trung bình, hàm lượng các chất dinh dưỡng trung bình (Phụ lục 9). Ảnh hưởng của các chế độ phân bón khác nhau đến khả năng sinh trưởng, phát triển và các yếu tố cấu thành năng suất của giống TAT062659 cho kết quả ở bảng 3.36 và bảng 3.37.
Bảng 3.36 cho thấy chế độ phân bón khác nhau có ảnh hưởng đến thời gian thu hoạch của giống. Các công thức có lượng phân bón hợp lý sẽ kéo dài thời gian thu hoạch hơn (45 ngày) như ở các công thức CT2, CT3, CT4, CT7 và CT8 so với các công thức CT1, CT5, CT6 có thời gian thu hoạch ngắn hơn (40 ngày).
Mức độ nhiễm bệnh mốc sương và đốm lá có liên quan đến chế độ phân bón, ở CT1, CT5, CT6 giống bị nhiễm bệnh mốc sương và đốm lá nặng hơn các công thức khác (điểm 1). Kết quả đánh giá cũng cho thấy bón phân hợp lý là một trong những yếu tố quan trọng để tối ưu hóa hiệu quả đầu tư.
Bảng 3.36. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến sinh trưởng, phát triển và mức
độ nhiễm bệnh của giống TAT062659 trong vụ Đông, năm 2010 ở ĐBSH
Chiều cao
Chỉ tiêu
Công thức
Thời gian sinh trưởng (ngày)
Thời gian thu hoạch (ngày)
cây (cm)
Mức độ nhiễm bệnh mốc sương (điểm)
Mức độ nhiễm bệnh đốm lá (điểm)
CT1. 120:150:150
CT2. 120:180:180
115 40 121,9b 1 1
CT3. 150:180:200
120 45 123,4ab 0-1 0-1
CT4. 150:200:200
120 45 123,2ab 0-1 0-1
CT5.180:180:180
120 45 123,3ab 0-1 0-1
CT6.180:200:200
115 40 123,9a 0-1 1
115 40 123,7a 1 1
CV(%) 4,2
LSD0,05 1,5
Kết quả trình bày ở bảng 3.37 cho thấy, chế độ phân bón khác nhau có ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất. Ở chỉ tiêu tỷ lệ đậu quả có sự khác biệt không lớn giữa các công thức thí nghiệm, khoảng biến động từ 51,8 – 54,5% trong đó CT1 có tỷ lệ đậu quả thấp nhất. Số quả/cây ở CT1 cũng đạt giá trị thấp nhất (26,7 quả/cây) so với các công thức còn lại từ 30,0 – 30,7 quả/cây. Khối lượng quả có sự khác biệt ở CT1 và CT2 so với các công thức khác ở mức độ tin cậy 95%. Kết quả này cho thấy vai trò của Kali ảnh hưởng đến khối lượng quả vì ở công thức 3 hàm lượng Kali cao hơn CT2 và CT1 đã cho khối lượng quả cao hơn.
-120-
Bảng 3.37. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất và hiệu quả đầu tư
của giống TAT062659 trong vụ Đông, năm 2010 ở ĐBSH
Chỉ tiêu
Độ Brix (%)
Lãi thuần (trđ/ha)
Công thức
Tỷ lệ đậu quả (%)
Số quả/cây (quả)
Khối lượng quả (g)
Năng suất lý thuyết (tấn/ha)
Năng suất thực thu (tấn/ha)
CT1. 120:150:150
CT2. 120:180:180
51,8b 26,7b 97,3b 57,7c 48,4b 4,6 52,1
CT3. 150:180:200
52,5ab 30,0a 97,7b 60,4ab 50,9ab 4,8 59,2
CT4. 150:200:200
54,5a 31,0a 99,7a 64,6a 54,2a 5,0 69,5
CT5.180:180:180
53,6ab 30,7a 99,3a 64,3a 54,0a 5,1 68,4
CT6.180:200:200
52,3ab 30,6a 99,7a 63,5a 52,0a 5,0 66,2
52,6ab 30,4a 99,3a 61,9ab 53,3a 5,0 60,5
CV (%) 3,6 4,2 2,7 4,9 4,9
LSD0,05 2,4 1,2 1,2 3,2 2,7
Có sự khác biệt về năng suất cá thể và năng suất thực thu ở CT1 so với các công thức còn lại, giá trị năng suất đạt cao nhất ở các CT 3, CT4. Khoảng biến động giữa các công thức từ 48,4-54,2 tấn/ha, giá trị lãi thuần đạt cao nhất ở CT3 và CT4 tương ứng 69,5 và 68,4 triệu đồng/ha. Như vậy với giống cà chua TAT062659, chế độ phân bón hợp lý nhất là 150N: 180P2O5: 200K2O và 150N: 200 P2O5: 200 K2O trên nền 25 tấn phân chuồng + 1385 kg vôi bột
3.3.4. Giới thiệu tóm tắt 2 qui trình kỹ thuật trồng giống Hồng Ngọc và giống
TAT062659
Từ các kết quả nghiên cứu bổ sung, đã xây dựng được qui trình kỹ thuật sản xuất thương phẩm cho giống Hồng Ngọc và giống TAT062659, áp dụng cho các địa phương ở ĐBSH (Phụ lục 5). Dưới đây là tóm tắt 2 qui trình trồng ở ĐBSH.
-121-
Bảng 3.38. Tóm tắt qui trình trồng 2 giống cà chua triển vọng ở ĐBSH
TT
Qui trình cho giống Hồng Ngọc
Nội dung chính trong qui trình
Qui trình cho giống TAT062659
1 Đất trồng Đất vàn cao, màu mỡ Đất hai vụ lúa, đất bãi
2 (Thời trong vụ Thời vụ: gian gieo, trồng) Nên trồng Đông chính Trồng được cả trong vụ chính và vụ trái ở ĐBSH và trên các chân đất khác nhau
Vụ Hè Thu Gieo từ 20-30/7, trồng từ15-25/8
Vụ Thu Đông Gieo từ 10-30/8, trồng từ 1-22/9
Vụ Đông từ 5/10-25/11, Gieo từ 5/10-25/11, trồng từ 30/10 – 5/12 Gieo trồng từ 30/10 – 5/12
Vụ Xuân Hè Gieo từ 15/1- 20/2, trồng từ 10/2 – 15/3
3 Mật độ, khoảng cách trồng
Vụ Đông trồng với mật độ 35,7 nghìn cây/ha tương đương khoảng cách 70x40 cm Vụ Thu Đông trồng với mật độ 28,6 nghìn cây/ha, khoảng cách là 70 x 55 cm. Vụ Xuân Hè trồng 26 nghìn cây/ha , tương đương khoảng cách là 70 x 50 cm
4 Lượng phân bón và cách bón 150N+ 180 P2O5 +200 kg K2O (cho vụ Đông) 150-180 kg N + 180-200 kg P2O5 + 200 kg K2O (cho Xuân Hè và Thu Đông)
3.3.5. Xây dựng mô hình trồng giống Hồng Ngọc và giống TAT062659 ở
ĐBSH
3.3.5.1. Mô hình trồng giống Hồng Ngọc
Từ kết quả nghiên cứu về mật độ trồng và chế độ phân bón, đã triển khai
trồng 70x50 cm), (khoảng cách
các mô hình trình diễn giống Hồng Ngọc trong vụ Xuân Hè với mật độ 26,0 nghìn cây/ha (khoảng cách trồng 70 x 55 cm) trên nền phân bón 150N:200P2O5:200K2O tại 5 điểm Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc; Hoài Đức, Hà Nội; Bồ Sơn, Bắc Ninh; Nam Sách, Hải Dương; Hải Hậu, Nam Định và vụ Thu Đông với mật độ trồng 28,7 nghìn cây/ha trên nền phân bón 150N:200P2O5:200K2O tại 5 địa phương là Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc; Mê Linh, Hà Nội; Bồ Sơn, Bắc Ninh; Yên Phú, Hưng Yên và Hải Hậu, Nam Định. Giống đối chứng là giống Savior đang được trồng phổ biến tại các địa phương này, kỹ thuật trồng giống phổ biến tương tự như qui trình trồng giống Hồng Ngọc. Kết quả thu
được từ các mô hình trình bày ở các bảng 3.39, bảng 3.40:
-122-
Năng suất của giống Hồng Ngọc trong vụ Xuân Hè ở các điểm trình diễn khá
ổn định, khoảng biến động năng suất từ 54,5 – 55,7 tấn/ha, lợi nhuận của mô hình đạt được từ 60,5 - 87,2 triệu đồng/ha. Năng suất giống khảo nghiệm ở các mô hình
trình diễn có sự vượt trội so với sản xuất thông thường từ 1,2 - 6,4%.
Bảng 3.39. Năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn giống Hồng Ngọc
trong vụ Xuân Hè tại một số địa phương (trồng từ 17-22/2/2011)
Năng suất TB (tấn/ha)
Tổng thu (trđ/ha)
Tổng chi phí (trđ/ha)
Lợi nhuận (trđ/ha)
Chỉ tiêu Địa phương
Diện tích mô hình (ha)
Năng suất cà chua Savior (tấn/ha)
Tăng so với Savior (%)
Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
1,0 55,7 250,8 163,6 87,2 53,0 4,8
Hoài Đức, Hà Nội
1,0 55,4 238,1 163,6 74,5 52,5 5,3
Bồ Sơn, Bắc Ninh
1,0 54,5 245,1 164,2 80,9 53,8 1,2
Nam Sách, Hải Dương
Hải Hậu,
1,0 55,2 237,4 164,2 73,2 53,1 3,8
Nam Định
0,5 54,8 224,7 164,2 60,5 51,3 6,4
Trong vụ Thu Đông, năng suất của giống Hồng Ngọc từ các mô hình trình
diễn ở các địa phương đạt 54,3 - 59,1 tấn/ha với lợi nhuận tương ứng từ 79,8 –
106,0 triệu đồng/ha. Các địa phương tham gia mô hình trình diễn, phần lớn sử
dụng giống Savior trong sản xuất và năng suất của Savior ở các địa phương này
đạt được khá cao. Kết quả so sánh năng suất của Hồng Ngọc so với Savior trong
các mô hình đều tương đương nhau, ở Nam Định năng suất cao hơn đối chứng cao
nhất ở mức 5,2%, riêng ở Hưng Yên năng suất Hồng Ngọc thấp hơn Savior 1,3%. Thông thường giá bán cà chua trong vụ Thu Đông thường cao hơn hẳn so với vụ Đông và vụ Xuân Hè, vụ Thu Đông năm 2011, giá bán trung bình trong suốt quá trình thu hoạch từ 4500-4700 đồng/kg, thời điểm có giá cao nhất đạt 8500 đồng/kg do đó sự khác biệt này đã mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cho người trồng cà chua trong điều kiện trái vụ ở ĐBSH.
-123-
Bảng 3.40. Năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn giống Hồng Ngọc
trong vụ Thu Đông tại một số địa phương (trồng từ 25-30/7/2011).
Chỉ tiêu
Tổng thu (trđ/ha)
Tổng chi (trđ/ha)
Lợi nhuận (trđ/ha)
Địa phương
Năng suất cà chua Savior (tấn/ha)
Diện tích mô hình (ha)
Năng suất (tấn/ha )
Tăng so với Savior (%)
1,0
58,7
264,2
163,7
100,4
57,5
2,0
Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
1,0
59,1
265,8
163,7
102,1
57,9
2,0
Hoài Đức, Hà Nội
1,0
57,5
270,4
164,4
106,0
57,0
0,9
Bồ Sơn, Bắc Ninh
1,0
54,3
244,5
164,5
90,6
55,0
-1,3
Yên Phú, Hưng Yên
1,0
54,9
258,1
164,5
93,5
52,0
5,2
Hải Hậu, Nam Định
Đánh giá kết quả mô hình trình diễn giống cà chua Hồng Ngọc trong vụ
Thu Đông 2011, vụ Hè Thu 2012 ở một số địa phương cho thấy giống Hồng Ngọc
có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện vụ Hè Thu, Thu Đông ở các
địa phương thể hiện ở khả năng sinh trưởng, phát triển, tỷ lệ đậu quả, năng suất và
chất lượng quả ở cả điều kiện chính vụ và trái vụ. Các địa phương làm mô hình
trình diễn đều có nguyện vọng được mở rộng phát triển giống này trong sản xuất
trong các năm tiếp theo (Phụ lục 9)
3.3.5.2. Mô hình trồng giống TAT062659 Giống TAT062659 được xác định trồng trong cơ cấu vụ Đông trên chân đất
hai vụ lúa ở ĐBSH, với lợi thế thời gian thu hoạch ngắn, chiều cao cây trung bình
nên thuận lợi trong công tác xây dựng cơ cấu giống tại các địa phương này.
Mô hình giống TAT062659 trong vụ Đông với mật độ trồng 35,7 nghìn cây/ha (Khoảng cách trồng 70 x 40 cm) trên nền phân bón NPK là 150:180:200 tại Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc; Hoài Đức, Hà Nội; Lạng Giang, Bắc Giang và Hải Hậu, Nam Định. Các giống phổ biến làm đối chứng ( VL2004/ BM199/ Perfect89) được trồng theo qui trình của giống đã được khuyến cáo, diện tích mỗi điểm tương đương so với giống làm mô hình. Kết quả thu được từ các mô hình trình bày ở
bảng 3.41:
Năng suất giống TAT062659 đạt được khá cao ở các địa phương, giao động giữa các mô hình từ 51,6 - 55,3 tấn/ha, lợi nhuận thu được tương ứng từ 46,9 -
-124-
62,5 triệu đồng/ha. Năng suất của các mô hình trình diễn tăng so với các giống
đang trồng phổ biến tại các địa phương từ 9,0-14,5%.
Bảng 3.41. Năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng giống cà chua
TAT062659 trong vụ Đông 2011 tại các địa phương thuộc ĐBSH
Chỉ tiêu
Tổng chi (trđ/ha)
Năng suất (tấn/ha)
Tổng thu (trđ/ha)
Lợi nhuận (trđ/ha)
Địa phương
Diện tích mô hình (ha)
Năng suất các giống phổ biến (tấn/ha)
Tăng so với giống phổ biến (%)
Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
0,2 55,3 172,2 120,0 51,2 46,8* 15,4
Hoài Đức, Hà Nội
0,2 51,6 180,9 120,0 60,8 47,0* 9,0
Lạng Giang, Bắc Giang
0,5 54,9 181,3 118,8 62,5 47,6** 13,3
Hải Hậu, Nam Định
* VL2004; ** BM199; *** Perfect89 Nhận xét về kết quả đánh giá các mô hình trình diễn ở các địa phương cho
0,5 51,8 165,8 118,8 46,9 45,8*** 11,5
thấy: giống cà chua TAT062659 có nhiều đặc điểm tốt so với các giống dạng hữu
hạn đang sử dụng trong sản xuất ở khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và
chất lượng quả thương phẩm. Giống cà chua TAT062659 nổi trội hơn các giống
như VL2004, BM199 ở chất lượng quả chín trên cây và mức độ kháng bệnh sương
mai trong vụ Đông (Phụ lục 9).
3.4. HOÀN THIỆN QUI TRÌNH GHÉP VÀ HIỆU QUẢ CỦA SẢN XUẤT
CÀ CHUA SAVIOR GHÉP Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.4.1. Xác định loại gốc ghép phù hợp cho giống cà chua Savior
Sử dụng gốc ghép kháng bệnh héo xanh vi khuẩn trên cà chua và trên các loại cây trồng khác đã được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu và chứng minh. Các công trình đã chỉ ra hiệu quả của sử dụng gốc ghép làm tăng năng suất rõ rệt , tăng khả năng thích ứng ở các điều kiện bất thuật như nhiệt độ thấp và nhiệt độ cao. Sử dụng gốc ghép làm tăng khả năng hút dinh dưỡng, tăng năng suất ở những vùng bị nhiễm bệnh nặng, tăng số lượng hoa và năng suất sản xuất hạt lai, làm tăng khả năng chống chịu khô hạn, chịu mặn và chịu ngập úng (AVRDC, 2000) [69]; (Estan et al., 2005) [91]. Nhiều tác giả cũng cho rằng sự tương tác giữa gốc ghép
và giống ghép làm tăng sức khỏe của bộ rễ, làm tăng khả năng hút khoáng chất, tăng năng suất và chất lượng quả cà chua (Dẫn theo Khah E.M. et al, 2006) [117].
-125-
Các kết quả nghiên cứu về giống gốc ghép cà tím EG203 và cà chua Hawaii
7996 về khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn đã được khẳng định [10], [18], [102]. Hiệu ứng năng suất sử dụng gốc ghép EG203 và giống cà chua Hawaii trên
một số giống cà chua cũng đã được nhiều tác giả công bố [2], [18]. Giống cà gai
(cà dại – Solanum spp) được thu thập tại Vĩnh Phúc, được đánh giá sơ bộ về khả
năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu bệnh héo xanh vi khuẩn và khả năng nhân giống . Với mục tiêu hoàn thiện qui trình kỹ thuật và đánh giá hiệu quả
của giống cà chua Savior trên các loại gốc ghép này, đã tiến hành các thí nghiệm để hoàn thiện qui trình ghép một cách tối ưu phục vụ sản xuất cây giống trong điều
kiện vụ Hè Thu tại ĐBSH.
Bảng 3.42. Một số đặc điểm nông học của các giống gốc ghép
Giống Cà gai Đặc điểm Cà tím EG203
Thời gian từ trồng – ra hoa đầu (ngày) 45 50
Thời gian từ trồng – thu quả đầu (ngày) 63 70
Chiều cao cây (cm) 92,5 95,8
Số cành cấp 1 (cành) 7 5
Số quả/cây (quả) 10,3 35,6
Khối lượng trung bình quả (g) 167,5 25,5
Hình dạng quả Hình trứng Tròn
Năng suất quả (tấn/ha) 30,5 28,6
Năng suất hạt (kg/ha) 140 122,3
Kháng cao Kháng cao Khả năng chống chịu bệnh HXVK (đánh giá bằng biểu hiện nhiễm bệnh trên đồng ruộng)
Xuân Hè, Mùa vụ nhân giống Xuân Hè Thu Đông
Đánh giá một số đặc điểm nông học, khả năng nhân giống và khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn của các giống gốc ghép (bảng 3.42) cho thấy: Giống cà tím có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt trong vụ Xuân Hè, năng suất hạt giống khá cao, dễ nhân giống, giống cà gai có nguồn gốc hoang dại nên có sức sinh trưởng, phát triển rất tốt, dễ ra hoa, đậu quả ở cả vụ Xuân Hè và Thu Đông, khả năng nhân giống đơn giản và mức độ chống chịu tốt bệnh héo xanh vi khuẩn.
Như vậy nếu các giống gốc ghép này có khả năng kết hợp tốt với giống cà chua
Savior sẽ rất dễ dàng trong công tác nhân giống.
-126-
3.4.1.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây cà chua và gốc ghép trong giai đoạn
vườn ươm
Đánh giá động thái tăng trưởng về số lá và đường kính thân của các loại gốc
ghép và giống cà chua Savior thu được kết quả ở hình 3.4.
Hình 3.4. Động thái tăng trưởng chiều cao, tốc độ ra lá và đường kính thân
của các loại gốc ghép và cà chua Savior trong vụ Hè 2011 tại Tam Đảo
Để đạt được tiêu chuẩn chung của cây làm gốc ghép và ngọn ghép với các chỉ tiêu về đường kính thân ≥25 mm, chiều cao cây ≥18 cm, có từ 3-5 lá thật sẽ đạt được tỷ lệ sống cao nhất [6], [11]. Kết quả đánh giá ở hình 3.4 cho thấy thời gian để đạt được tiêu chuẩn của gốc ghép với giống cà chua Hawaii là 23-25 ngày sau khi mọc, giống cà tím đạt được sau khi mọc 37-39 ngày và giống cà gai đạt được
vào thời điểm sau mọc 43-45 ngày. Giống cà chua Savior đạt được tiêu chuẩn để
-127-
ghép vào khoảng 23-25 ngày sau khi mọc. Căn cứ vào tiêu chuẩn này để có thể bố
trí thời gian gieo các loại gốc ghép và ngọn ghép cho phù hợp.
Sự phù hợp giữa gốc ghép và ngọn ghép thể hiện qua các chỉ tiêu sinh
trưởng. Kết quả đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng của cây cà chua và cây gốc ghép
trong giai đoạn vườn ươm được trình bày ở bảng 3.43.
Kết quả đánh giá ở bảng 3.43 cho thấy giống cà tím EG203 và giống cà gai có thời gian từ khi gieo đến khi mọc dài hơn các giống cà chua Hawaii và cà chua
Savior. Về thời gian từ mọc đến ghép của cà tím và cà gai dài hơn so với cà chua Savior tương ứng là 16 ngày và 21 ngày. Như vậy có thể thấy rằng khi gieo ngọn
ghép và gốc ghép thì tùy thuộc vào loại gốc ghép mà cần gieo trước từ 19 ngày đối
với gốc ghép là cà tím EG203, 24 ngày đối với giống gốc ghép cà gai và 1-2 ngày
đối với gốc ghép cà chua Hawaii. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống
gốc ghép cà tím, cà gai và cà chua đều có sức sinh trưởng khỏe, sau khi mọc 39-44
ngày cây gốc ghép đạt chiều cao 18,8 – 19,1 cm, có từ 3-4 lá thật và đường kính
thân đạt được từ 0,26-0,28 cm, riêng giống cà gai có đường kính gốc ghép nhỏ hơn
0,25 cm. Những chỉ tiêu này phù hợp với tuổi của ngọn ghép cũng như đường kính
thân của ngọn ghép là giống Savior. Đường kính thân tương đương ở thời điểm
ghép là một chỉ tiêu quan trọng liên quan đến độ khớp nối của gốc ghép và ngọn
ghép và ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cây ghép.
Bảng 3.43. Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây cà chua Savior và các loại cây
gốc ghép trong vườn ươm trước khi ghép tại Tam Đảo năm 2011
Số lá khi ghép
Chỉ tiêu
Từ gieo – mọc (ngày)
Từ mọc – ghép (ngày)
Chiều cao cây khi ghép (cm)
Đường kính cây khi ghép (cm)
Tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn ghép (%)
Giống
Cà tím EG203 6 39 3,5 18,8b 0,26b 89,0b
Cà chua Hawai 3 23 3,0 20,5a 0,28a 92,1ab
Cà gai 6 44 3,5 19,1b 0,25c 80,7c
Cà chua Savior 3 23 3,5 18,6b 0,28a 94,5a
CV (%) 2,6 0,28 2,6
LSD 0,05 0,6 0,01 4,7
Kết quả ở bảng 3.43 cho thấy, với giống cà tím EG203 có thời gian từ khi
gieo hạt đến khi ghép là 45 ngày, cây có từ 3-4 lá thật, đường kính thân khoảng
0,26 cm là thích hợp để tiến hành ghép. Giống cà gai có đường kính thân nhỏ hơn
-128-
so với ngọn ghép Savior. Với giống cà chua Hawaii từ khi gieo hạt đến khi ghép
khoảng 26 ngày, cây có từ 3-4 lá thật, đường kính thân từ 0,26-0,28 cm nên thích hợp để ghép. Với ngọn ghép Savior từ khi gieo đến khi ghép khoảng 26 ngày, cây
có từ 3-4 lá thật, đường kính thân đạt 0,28 cm và tương đối tương thích với đường
kính thân của các loại gốc ghép cà tím và cà chua Hawaii.
Tỷ lệ sống của cà chua ghép cũng là một chỉ tiêu cho thấy gốc ghép có phù hợp với cây ghép hay không. Đánh giá thời gian qua các giai đoạn của quá trình
khớp nối của mối ghép cũng như tỷ lệ cây sống của cà chua Savior trên các loại gốc ghép khác nhau thu được kết quả ở bảng 3.44.
Bảng 3.44. Tỷ lệ sống của cà chua ghép trên một số gốc ghép khác nhau
Công thức
Từ ghép đến hồi xanh (ngày)
Từ ghép đến trồng (ngày)
Tỷ lệ cây ghép sống (%)
Savior/ cà tím EG203 5 15 91,9
Savior/ cà chua Hawai 4 13 92,1
Savior/ cà gai 6 15 85,6
Ở các công thức ghép khác nhau, thời gian từ khi ghép đến khi hồi xanh
giữa các loại gốc ghép cũng khác nhau trong đó thời gian hồi xanh giữa cà chua
Savior trên gốc cà chua Hawaii có thời gian hồi xanh nhanh hơn (4 ngày), trên gốc
cà tím và cà gai là 5-6 ngày. Tỷ lệ cây ghép thành công thể hiện ở tỷ lệ sống của
cây ghép, các loại gốc ghép khác nhau có tỷ lệ sống khác nhau đạt cao nhất là ghép
trên gốc cà chua Hawai với tỷ lệ sống là 92,1%, tiếp đến là cà tím đạt 91,9% và tỷ
lệ trên gốc cà gai đạt 85,6%. Với gốc cà gai cần chú ý kỹ thuật ghép và sử dụng ống ghép có đường kính nhỏ hơn. Như vậy, với kết quả này có thể thấy rằng
đường kính thân của gốc ghép giao động từ 0,26-0,28 cm sẽ cho tỷ lệ cây sống
cao. Trong sản xuất cây ghép thương mại, với tỷ lệ cây ghép sống đạt >85% là đáp
ứng được yêu cầu của sản xuất.
Kết quả ở bảng 3.43 và bảng 3.44 cho thấy, qui trình hoàn thành cây cà chua Savior ghép trên gốc cà tím trong vụ Hè Thu là: gieo hạt cà tím trước cà chua Savior 19 ngày, tiến hành ghép khi cà tím đạt 3-4 lá thật, chiều cao cây đạt 18,0- 20,0 cm, đường kính thân đạt 0,26-0,28 cm, thời gian hồi phục trong nhà mát 4 ngày và sau 13 ngày ở điều kiện thường cây sẽ đảm bảo để trồng ra ruộng. Với gốc ghép cà chua Hawaii cần gieo trước hạt cà chua Savior 1-2 ngày, tiến hành ghép khi cây đạt 3-4 lá thật, chiều cao cây đạt 18,0 – 20,0 cm, đường kính thân đạt 0,28
cm, thời gian hồi phục trong nhà mát 4 ngày và sau khi ghép 12-13 ngày có thể
-129-
đem trồng ra ngoài ruộng. Với gốc cà gai, cần gieo trước cà chua ít nhất từ 24
ngày, cây ghép có từ 3-4 lá thật, đường kính thân từ 0,25 cm, thời gian phục hồi trong nhà mát 5 ngày và sau khi ghép 15 ngày có thể đem trồng ra ngoài ruộng.
3.4.1.2. Đánh giá mức độ kháng bệnh héo xanh vi khuẩn của cà chua Savior và gốc ghép Hawaii7996 và ảnh hưởng của các isolate vi khuẩn đến các mẫu giống
cà chua . Để xác định chính xác mức độ kháng bệnh héo xanh vi khuẩn của giống cà
chua Savior và giống gốc ghép Hawaii7996 đã dùng phương pháp lây nhiễm nhân tạo để đánh giá. Kết quả ở Bảng 3.45 cho thấy giống Savior bị nhiễm nhẹ bệnh héo
xanh vi khuẩn so với giống nhiễm WV700 và giống Hawaii7996 thể hiện tính
kháng cao đối với đối tượng héo xanh vi khuẩn. Kết quả này khẳng định
Hawaii7996 có thể sử dụng làm gốc ghép kháng bệnh héo xanh vi khuẩn hiệu quả.
Bảng 3.45: Tính kháng bệnh héo xanh vi khuẩn của các mẫu giống cà chua
Mẫu giống cà chua Chỉ số bệnh
Savior 1,92b
West Virginia 700 2,52a
Haiwaii 7996 1,27c
Mức độ nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn ở các giống cà chua còn phụ thuộc
vào độ độc của các isolate ở các địa phương khác nhau, ở những địa phương trồng
cà chua lâu năm đã bị nhiễm năng héo xanh vi khuẩn thì tính độc cao hơn so với
các vùng trồng cà chua quảng canh. Kết quả nghiên cứu này cho thấy ở những
vùng trồng cà chua quảng canh thì chưa chắc đã cần dùng gốc ghép kháng bệnh trong điều kiện vụ nóng. Kết quả đánh giá ở bảng 3.46 đã minh chứng rõ điều này.
Trong mối quan hệ giữa isolate vi khuẩn và các giống cà chua ở bảng 3.46
cho thấy: tất cả các mẫu giống cà chua không xuất hiện triệu chứng bệnh rõ rệt (tương tự đối chứng) khi được lây bằng các isolate phân lập tại Phú Thọ và Hà Nam. Trong khi đó, các isolate Hải Dương, Quảng Ninh, Hà Nội phân biệt rõ tính kháng bệnh của các giống: West Virginia 700 rất mẫn cảm bệnh, Haiwaii 7996 kháng bệnh cao. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Wang và cs (2000) [161], theo đó Hawaii7996 có 90% cây sống nhưng West Virginia 700 chết 95% sau khi lây chủng vi khuẩn Pss4 sau 25-28 ngày. Giống Savior không thể hiện quá mẫn
cảm với bệnh héo xanh như West Virginia 700 khi lây bằng isolate Quảng Ninh,
Hà Nội. Tuy nhiên khi lây bằng isolate Hải Dương, Savior trở nên rất mẫn cảm
bệnh. Kết quả này cho thấy ở các vùng trồng cà chua chuyên canh cao, đặc biệt là
-130-
trồng nhiều trong điều kiện trái vụ cần sử dụng cây cà chua ghép và có thể sử dụng
cây ghép trên các loại gốc ghép khác nhau để hạn chế tính độc của bệnh héo xanh vi khuẩn.
Bảng 3.46: Ảnh hưởng của isolate vi khuẩn đến các mẫu giống cà chua
Chỉ số bệnh lần 1 Chỉ số bệnh lần 2 Isolate Mẫu giống cà chua
Phú Thọ Savior 1,00g 1,00f
Haiwaii 7996 1,00g 1,00f
West Virginia 700 1,00g 1,00f
Hải Dương Savior 4,67ab 4,73ab
Haiwaii 7996 2,53cd 2,60d
West Virginia 700 4,86a 5,00a
Quảng Ninh Savior 2,07de 1,87e
Haiwaii 7996 1,00g 1,00f
West Virginia 700 4,07b 4,27b
Hà Nội Savior 1,73ef 2,27de
Haiwaii 7996 1,07g 1,00f
West Virginia 700 3,00c 3,60c
Hà Nam Savior 1,07g 1,13f
Haiwaii 7996 1,00g 1,00f
West Virginia 700 1,20fg 1,67ef
Savior 1,00g 1,00f
Đối chứng (H20) Haiwaii 7996 1,00g 1,00f
West Virginia 700 1,00g 1,00f
3.4.1.3. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng thích ứng và năng suất của
cà chua Savior ghép trên các loại gốc ghép khác nhau trong vụ Hè Thu và Xuân Hè tại ĐBSH. Thí nghiệm đánh giá quá trình sinh trưởng phát triển của cà chua Savior ghép được tiến hành tại trong vụ Hè Thu và vụ Xuân Hè tại Vĩnh Phúc và Hà Nội.
3.4.1.3.1. Tình hình sinh trưởng, phát triển của cà chua Savior ghép trên các loại gốc ghép khác nhau trong vụ Hè Thu tại ĐBSH * Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng và thời gian sinh trưởng
-131-
Kết quả trong bảng 3.47 cho thấy có sự chênh lệch thời gian giữa cà chua
Savior ghép và không ghép ở các giai đoạn sinh trưởng. Cà chua ghép có xu hướng ra hoa muộn hơn từ 4-9 ngày, nhưng thời gian từ ra hoa đến thu lứa quả đầu lại
nhanh hơn cà chua không ghép, khoảng chênh lệch từ 4-6 ngày. Khoảng thời gian
thu hoạch có sự chênh lệch rõ rệt giữa cà chua ghép và cà chua không ghép. Cà
chua Savior ghép có sức sinh trưởng tốt hơn cà chua không ghép, bộ lá xanh và bền hơn so và thời gian thu hoạch kéo dài từ 3-17 ngày so với cà chua không ghép,
đặc biệt là cà Savior ghép trên gốc cà tím có thời gian thu hoạch dài hơn cả và dài hơn cà Savior không ghép từ 15-17 ngày ở các điểm thí nghiệm khác nhau.
Bảng 3.47. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng và mức độ sinh trưởng của cà
chua Savior ghép trên các loại gốc ghép khác nhau vụ Hè Thu, năm 2011
Trồng đến
Tổng số thời
Thời gian
Trồng đến
Thời gian
50% cây ra hoa
gian (ngày)
Công thức
thu quả đầu (ngày)
thu hoạch (ngày)
(ngày)
Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
Savior/Cà tím EG 203 38 74 65 141
Savior/Cà chua Hawaii 36 70 62 132
Savior/Cà gai 41 76 58 134
Savior không ghép(đc) 32 72 50 122
Hoài Đức, Hà Nội
Savior/Cà tím EG 203 38 73 78 151
Savior/Cà chua Hawaii 37 71 74 145
Savior/Cà gai 41 78 64 142
Savior không ghép(đc) 33 73 61 134
Trong các loại gốc ghép tham gia thí nghiệm, giống cà tím tỏ ra có ưu thế cao hơn các loại gốc ghép khác ở thời gian từ ra hoa đến thu quả đầu tiên và thời gian thu hoạch kéo dài. Đây là một trong những ưu điểm nổi trội của loại gốc ghép này ở điều kiện miền Bắc Việt Nam.
*. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất là chỉ tiêu quan trọng đánh giá
hiệu lực của các loại gốc ghép khác nhau. Số liệu ở bảng 3.46 cho thấy số chùm
quả/cây có sự khác biệt rõ rệt giữa cà chua ghép và cà chua không ghép. Cà chua
-132-
ghép có khả năng sinh trưởng tốt hơn, những chùm quả phía trên vẫn có khả năng
cho thu hoạch và đây cũng là yếu tố giúp cho cà chua ghép thu hoạch dài hơn so với cà chua Savior không ghép.
Về tính trạng số quả trung bình/cây cũng có sự khác biệt, số quả/cây đạt cao
nhất trên cà chua Savior với gốc ghép cà tím và cà chua Hawai, khoảng biến 39,5-
46,9 quả/cây so với 31,5-36,7 quả/cây ở cà chua không ghép. Cà chua ghép trên gốc cà gai có số quả/cây tương đương so với cà Savior không ghép. Tỷ lệ đậu quả
của giống cà chua savior ghép và không ghép không có sự khác biệt rõ rệt.
Bảng 3.48. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cà chua Savior
ghép trên các loại gốc ghép khác nhau vụ Hè Thu, năm 2011
Chỉ tiêu
Công thức
Số quả TB/cây (quả)
Năng suất ô (kg/ô)
Số chùm quả/cây (chùm)
Năng suất cá thể (kg/cây)
Năng suất thực thu (tấn/ha)
Tỷ lệ đậu quả (%)
Tăng so với đối chứng (%)
Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
Savior/Cà tím
10,8a
46,9a
2,8a
142,7a
71,3a
36,6
56,7
Savior/Cà chua
10,6a
39,5b
2,7b
138,3a
69,1a
32,4
58,7
Savior/Cà gai
8,1b
30,4c
2,5c
121,2b
60,6b
16,1
53,0
Savior kh.ghép(đc)
9,1b
31,5c
2,2d
100,4c
52,2c
56,3
CV(%)
6,0
2,9
3,2
2,6
3,8
7,7
LSD 0,05
1,2
2,1
8,1
3,3
0,1
0,1
Hoài Đức, Hà Nội
72,4a
40,3
Savior/Cà tím
2,8a
11,3a
46,2a
144,7a
57,8
2,8a
Savior/Cà chua
10,3ab
39,7b
130,7b
65,4b
26,7
58,5
Savior/Cà gai
9,6b
33,2c
2,4b
130,1b
65,1b
26,2
54,6
Savior kh.ghép(đc)
10,0b
36,7bc
56,5
2,3c
103,2c
51,6c
CV(%)
6,4
5,0
4,7
3,0
3,8
3,8
0,1
1,3
3,9
4,6
LSD 0,05
2,3
0,1 Đánh giá năng suất cá thể ở cả hai điểm nghiên cứu cho thấy cà chua Savior ghép có năng suất cá thể cao hơn hẳn so với cà chua không ghép, vượt trội hơn hẳn là ghép trên gốc cà tím và cà Hawai, phạm vi biến động ở cả hai điểm nghiên cứu là 2,7-2,8 kg/cây so với cà chua không ghép từ 2,2 – 2,3 kg/cây. Năng suất ô thể hiện sự khác biệt rõ rệt giữa cà chua Savior ghép và không ghép ở cả hai điểm nghiên cứu. Cà chua ghép không có cây bị chết do héo xanh vi khuẩn, trong khi đó
tỷ lệ cây chết vì héo xanh vi khuẩn ở công thức không ghép lớn hơn. Năng suất thực thu của cà chua Savior ghép trên cà tím và cà Hawai cao hơn nhiều so với cà
-133-
chua không ghép từ 16,7% - 40,3%, đạt cao nhất ở công thức Savior ghép với cà
tím, tiếp đến là với gốc ghép cà chua và ghép trên cà gai.
Như vậy cà chua Savior ghép so với cà chua Savior không ghép trong vụ
Hè Thu có sự khác biệt rõ rệt. Năng suất đạt cao nhất ở công thức cà chua Savior
ghép trên cà tím, tiếp đến là ghép trên cà chua Hawai và công thức cà chua Savior
ghép trên cà gai cũng có năng suất cao hơn đáng kể so với cà chua không ghép.
* Phẩm chất quả cà chua
Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng quả cà chua Savior trên các loại gốc ghép khác nhau thu được kết quả ở bảng 3.49 cho thấy: khối lượng trung bình quả không có sự khác biệt giữa cà chua Savior ghép trên gốc cà tím và cà chua không
ghép, trên gốc cà chua khối lượng trung bình quả lớn hơn còn công thức ghép trên
cà gai có khối lượng quả nhỏ hơn. Ở chỉ tiêu chiều cao và đường kính quả có sự
biến động không lớn giữa cà chua Savior ghép và không ghép, điều này chứng tỏ
đây là tính trạng được qui định bởi đặc tính giống.
Bảng 3.49. Một số chỉ tiêu chất lượng quả cà chua Savior trên các loại gốc ghép
khác nhau vụ Hè Thu, năm 2011 tại Vĩnh Tường
Chỉ tiêu
Độ Brix (%)
Cao quả (mm)
Rộng quả (mm)
Độ dày thịt quả (mm)
Tỷ lệ thịt quả (%)
Công thức
Khối lượng TB quả (g)
5,0
Savior/Cà tím EG203
4,9
Savior/Cà chua Hawaii
112,7ab 54,2a 56,8a 8,8a 86,3a
4,9
Savior/Cà gai
114,8a 53,2a 56,5a 8,5b 86,5a
5,0
Savior không ghép(ĐC)
110,4b 52,0b 54,5a 8,4b 84,7a
CV(%)
113,3ab 53,5a 57,1a 8,5b 85,0a
LSD 0,05
2,7 2,0 2,4 2,9 2,7
3,9 1,1 2,7 0,3 2,8
Độ dày thịt quả có sự khác biệt giữa công thức cà chua không ghép so với ghép trên Cà chua và gốc Cà gai, không có sự khác biệt giữa cà cua Savior không ghép so với ghép trên gốc cà tím, độ Brix không có sự khác biệt giữa cà chua Savior không ghép và cà ghép.
Đánh giá các đặc điểm của quả cà chua ở các công thức thí nghiệm khác
nhau theo thang điểm 1-9 (1-kém nhất, 9- tốt nhất) được thể hiện ở bảng 3.50. Kết quả đánh giá cho thấy có sự khác biệt rõ rệt ở chỉ tiêu màu sắc quả khi chín, độ
-134-
đồng đều quả, độ chắc quả và độ nứt vai quả ở công thức cà chua Savior ghép trên
cà tím EG 203 so với không ghép. Quả cà chua ghép trên gốc cà tím có chất lượng cao hơn so với cà chua không ghép, quả đồng đều hơn, ít bị nứt vai quả hơn...
Không có sự khác biệt về các tính trạng định tính giữa cà chua Savior ghép trên
gốc cà chua và cà gai so với không ghép.
Bảng 3.50. Chất lượng quả cà chua Savior trên các loại gốc ghép khác nhau
vụ Hè Thu, năm 2011
Chỉ tiêu
Độ chắc quả (điểm)
Màu sắc quả khi chín
Độ đồng đều quả(điểm)
Hương vị thịt quả
Độ nứt vai quả (điểm)
Công thức
Savior/Cà tím EG 203 Đỏ đậm 9 Thơm 9 9
Savior/Cà chua Hawaii Đỏ 7 Thơm 9 7
Savior/Cà gai Đỏ 7 Thơm 7 7
* Khả năng chống bệnh
Savior không ghép(đc) Đỏ 7 Thơm 9 7
Mức độ nhiễm bệnh là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự khác
biệt giữa cà chua ghép và cà chua không ghép, đặc biệt là trong điều kiện vụ Hè
Thu là thời điểm có áp lực bệnh héo xanh vi khuẩn rất cao. Đánh giá mức độ
nhiễm bệnh của mốt số loại bệnh hại chính theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây
được ghi nhận ở bảng 3.51.
Kết quả ở bảng 3.51 cho thấy có sự khác biệt rõ rệt ở tỷ lệ nhiễm bệnh héo
xanh vi khuẩn giữa cà chua Savior ghép và không ghép ở cả hai điểm nghiên cứu.
Cà chua Savior không ghép có tỷ lệ nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn từ 15,8-25,6%
trong khi đó ở công thức ghép với cà tím không bị nhiễm bệnh, ở công thức ghép
với cà chua Hawai có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm bệnh ở hai điểm nghiên cứu, ở điểm Vĩnh Tường có 5% số cây bị nhiễm bệnh trong khi đó ở Hoài Đức không có cây bị bệnh. Công thức ghép với cà gai có tỷ lệ nhiễm bệnh rất thấp so với không ghép. Về mức độ nhiễm bệnh vi rút xoăn vàng lá thể hiện tính kháng cao của giống Savior với đối tượng bệnh này. Mức độ nhiễm bệnh đốm lá có sự khác biệt không lớn giữa các công thức ở Hoài Đức, Cà chua không ghép bị nặng hơn so với cà chua ghép ở điểm Vĩnh Tường.
-135-
Bảng 3.51. Mức độ nhiễm bệnh của cà chua Savior trên các loại
gốc ghép khác nhau trong vụ Hè Thu, năm 2011
Chỉ tiêu
Công thức
Héo xanh vi khuẩn (%)
Mức độ nhiễm bệnh Xoăn vàng lá (%)
Đốm lá (điểm)
Vĩnh Tường, vĩnh Phúc
Savior/Cà tím EG203 0,0 0,0 0-1
5,0
0,0
0-1
Savior/Cà chua Hawaii
1,4
0,0
0-1
Savior/Cà gai
15,8
0,5
1
Savior không ghép(đc)
Hoài Đức, Hà Nội
Savior/Cà tím EG203 0,0 0,0 0-1
0,0
0,0
1
Savior/Cà chua Hawaii
3,2
0,5
1
Savior/Cà gai
25,6
0,0
1
Savior không ghép(đc)
3.4.1.3.2.Tình hình sinh trưởng, phát triển của cà chua Savior ghép trên một số
gốc ghép khác nhau trong vụ Xuân Hè tại ĐBSH
Năm 2012, đã đánh giá mức độ sinh trưởng, phát triển, năng suất và mức độ
nhiễm bệnh ở các công thức ghép khác nhau trong điều kiện vụ Xuân Hè. Do tỷ lệ
sống giữa cà chua Savior trên gốc cà dại thấp do đó chúng tôi không tiếp tục khảo
nghiệm trong vụ Xuân Hè. Kết quả đánh giá thời gian qua các giai đoạn sinh
trưởng và mức độ nhiễm một số loại bệnh nguy hiểm của cà chua Savior ghép trên
gốc Cà tím và Cà chua Hawaii được thể hiện trong bảng 3.52.
* Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng và thời gian sinh trưởng
Kết quả đánh giá trong bảng 3.52 cho thấy thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của cà chua Savior ghép và không ghép đều dài hơn so với vụ Hè Thu do
thời gian đầu vụ Xuân Hè, nhiệt độ không khí vẫn còn thấp do đó thời gian sinh trưởng kéo dài hơn. Khoảng thời gian từ trồng – 50% số cây ra hoa ở cà chua ghép dài hơn so với không ghép nhưng thời gian từ khi ra hoa đến thu quả chín đầu tiên ở cà chua ghép tương đương so với không ghép. Thời gian thu hoạch trong vụ
Xuân Hè ngắn hơn so với vụ Hè Thu do giai đoạn cuối vụ có nhiệt độ cao nên tỷ lệ
đậu quả thấp.
-136-
Bảng 3.52. Đặc điểm sinh trưởng và mức độ nhiễm bệnh của giống cà chua Savior
ghép trên các gốc ghép khác nhau trong vụ Xuân Hè, năm 2012 tại ĐBSH
Chỉ tiêu
Mức độ nhiễm bệnh
Thời gian từ trồng đến (ngày)
HXVK (%)
Vàng lá (điểm)
Mốc sương (điểm)
50% cây ra hoa
Thu quả đầu
Thời gian thu hoạch
TYL CV (%)
Công thức Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
74 60 42 0,0 0,0 0-1 0-1 Savior/Cà tím EG203
72 58 40 6,6 1,3 0-1 0-1 Savior/Cà chua Hawaii
70 45 36 20,7 1,0 1-2 0-1 Savior không ghép(đc)
Hoài Đức, Hà Nội
78 60 44 0,0 0,0 0-1 1 Savior/Cà tím EG203
75 60 43 3,3 0,0 1 0-1 Savior/Cà chua Hawaii
73 50 38 17,2 1,3 2 0-1 Savior không ghép(đc)
* Mức độ nhiễm bệnh
Mức độ nhiễm bệnh trong vụ Xuân Hè thể hiện rõ sự khác biệt giữa cà chua
ghép và cà chua không ghép và giữa các loại gốc ghép khác nhau.
Đánh giá tỷ lệ nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn cho thấy ở công thức không
ghép tỷ lệ nhiễm bệnh khá cao ở mức từ 17,2 – 20,7 % trong khi đó công thức cà
chua ghép trên cà tím EG203 không bị nhiễm bệnh. ở công thức ghép với cà chua
Hawaii có sự xuất hiện cây bị bệnh ở cả hai điểm nghiên cứu với tỷ lệ từ 3,3-6,6%.
Mức độ nhiễm bệnh vi rút xoăn vàng lá đều rất thấp ở tất cả các công thức chứng
tỏ giống Savior có khả năng kháng cao với bệnh virut xoăn vàng lá. Bệnh vàng lá
là một trong những nhược điểm của giống Savior trong vụ Xuân Hè. Có sự khác biệt rõ rệt về khả năng kháng bệnh vàng lá của giống cà chua Savior ghép và không ghép ở cả hai điểm nghiên cứu. Ở Vĩnh Tường cà chua không ghép bị vàng lá nhiều hơn (điểm 1-2) trong khi đó cà chua ghép có tỷ lệ nhiễm bệnh rất thấp (điểm 0-1) đặc biệt ghép trên gốc cà tím EG203 có mức độ nhiễm bệnh vàng lá thấp nhất. ở Hoài Đức tỷ lệ nhiễm bệnh vàng lá ở cà chua không ghép khá nặng
(điểm 2) trong khi cà chua ghép mức độ nhiễm bệnh rất thấp (điểm 0-1). Kết quả
này cho thấy được ưu điểm lớn của cà chua Savior ghép trong vụ Xuân Hè là hạn
chế được bệnh vàng lá. Mức độ nhiễm bệnh mốc sương không có sự khác biệt lớn
giữa các công thức thí nghiệm.
-137-
* Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cà chua Savior ghép và không ghép trong vụ Xuân Hè tại hai điểm nghiên cứu thu được kết quả ở
bảng 3.53 cho thấy: không có sự khác biệt về chùm quả/cây giữa cà chua ghép và
không ghép ở Vĩnh Tường, còn ở Hoài Đức cà chua không ghép có số chùm quả
thấp hơn so với cà chua ghép, khoảng biến động giữa các công thức ở cả hai điểm nghiên cứu từ 34,4 – 38,3 quả/cây. Tính trạng khối lượng trung bình quả cũng
không có sự khác biệt giữa không ghép và ghép chứng tỏ mức độ ổn định của giống ở các tính trạng này.
Năng suất ô có sự khác biệt giữa cà chua ghép và cà chua không ghép ở cả
hai điểm nghiên cứu, năng suất cá thể giữa hai loại gốc ghép không có sự khác
biệt, năng suất thực thu có sự khác biệt giữa các công thức ghép và không ghép.
Điều này chứng tỏ vai trò của sử dụng gốc ghép đối với giống cà chua Savior là rất
rõ rệt.
Bảng 3.53. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cà chua Savior ghép
trên các loại gốc ghép khác nhau trong vụ Xuân Hè, năm 2012 tại ĐBSH
Chỉ tiêu
Năng suất ô (kg/ô)
Số quả/ cây (quả)
Khối lượng TB quả (g)
Công thức
Số chùm quả/câ y (chùm)
Năng suất cá thể (kg/câ y)
Tăng so với đối chứng (%)
Năng suất thực thu (tấn/ha )
10,1a
66,4a
3,0a
24,0
Savior/Cà chua Hawaii
9,6b
37,1a 112,0a
126,1b
63,1b
2,9b
18,9
Savior không ghép(đc)
9,8ab
37,5a 108,6b
106,6c
53,3c
2,7c
CV(%)
2,6
2,8
2,0
2,6
2,6
2,9
LSD 0,05
0,5
2,4
5,2
2,2
4,3
0,1
Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc Savior/Cà tím EG 203 38,3a 113,8a 132,9a
Savior/Cà tím EG 203
9,8a
38,0a 113,4a
2,9a
127,6a
63,8a
25,0
Savior/Cà chua Hawaii
9,8a
37,5a 111,7a
3,0a
131,1a
65,6a
28,4
Savior không ghép(đc)
9,3b
34,4b 107,8a
2,7b
102,1b
51,1b
2,8
4,7
3,0
2,4
2,6
2,6
CV(%)
0,4
1,4
7,4
0,2
7,0
3,5
LSD 0,05
Hoài Đức, Hà Nội
-138-
3.4.2. Qui trình hoàn thiện ghép cà chua Savior trên gốc cà tím, cà chua Hawaii và cà gai.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu qui trình ghép cà chua Savior trên các loại gốc ghép cà tím EG203, cà chua Hawaii 7996 và cà gai chúng tôi rút ra một số
điểm hoàn thiện qui trình sản xuất cây cà chua Savior ghép trên các loại gốc ghép
này cho vùng ĐBSH như sau:
Bảng 3.54. Kết quả hoàn thiện quy trình sản xuất cây giống cà chua Savior ghép
trên gốc cà tím EG203, cà chua Hawaii và cà gai ở ĐBSH
Nội dung nghiên
TT
Kết quả hoàn thiện
cứu
1 Xác định gốc ghép -3 loại gốc ghép được xác định là Cà tím EG203, cà
thích hợp cho cây cà chua Hawaii 7996, Cà gai phù hợp để ghép cho
chua Savior giống cà chua Savior thể hiện ở:
- Tỷ lệ sống đạt cao ở cà tím và cà chua Hawaii ( >
90%), cà gai đạt 85,6%.
- Giúp cây cà chua Savior ghép kháng bệnh héo
xanh vi khuẩn, sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
2 Nghiên cứu xác định -Cây cà tím EG203 thích hợp làm gốc ghép ở giai
tuổi cây giống làm gốc đoạn sau gieo 45 ngày, có 3-4 lá thật, đường kính
ghép và ngọn ghép. thân 0,26-0,28cm.
-Cây cà chua Hawaii thích hợp ghép sau khi gieo 26
ngày, cây có 3-4 lá thật, đường kính thân 2,26-0,28
cm.
-Cây cà gai thích hợp ghép sau khi gieo 50 ngày, có
3-4 lá thật, đường kính thân 0,25-0,26 cm.
-Cà chua Savior thích hợp ghép sau gieo 24-26 ngày, có 3-4 lá thật, đường kính thân 0,26-0,28 cm.
3.4.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn cà chua Savior ghép ở các địa phương thuộc ĐBSH.
Từ kết quả thí nghiệm năm 2011 và 2012, mô hình trình diễn cà chua Savior ghép trên gốc ghép cà tím EG203 và cà chua Hawai ở các địa điểm khác nhau đã được triển khai. Các tiêu chuẩn kỹ thuật về mật độ trồng và chế độ phân bón theo Qui trình trồng cà chua ghép trên gốc cà tím của Viện Nghiên cứu Rau Quả [51]. Kết quả năng suất và lợi nhuận của mô hình được trình bày ở bảng 3.55.
-139-
Dẫn liệu ở bảng 3.55 cho thấy năng suất của cà chua Savior ghép trên gốc cà tím và cà chua Hawaii khá ổn định trong vụ Hè Thu 2012, khoảng biến động năng suất giữa các điểm trình diễn từ 59,3 - 65,8 tấn/ha. Về mặt chi phí cho thấy, chi phí cho mô hình trồng cà chua Savior ghép trên gốc cà chua cao hơn so với ghép trên gốc cà tím nguyên nhân là cây con ghép trên gốc cà chua có giá thành cao hơn so với cà tím. Lợi nhuận thu được từ trồng cà chua ghép trong vụ Hè Thu biến động từ 104,5 – 137,6 triệu đồng/ha, tăng cao hơn so với đối chứng là sản xuất cà chua thông thường từ 18,7 – 34,1% giá trị.
Như vậy với kết quả rất khả quan từ các mô hình trình diễn cà chua ghép trên cà tím EG 203 và trên gốc cà chua Hawai 7996 đều cho kết quả rất tốt so với trồng cà chua thông thường. Đây là một trong những kỹ thuật có giá trị cao mang lại lợi nhuận cho người nông dân.
Bảng 3.55. Năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình cà chua Savior ghép
trong vụ Hè Thu 2012 tại các địa phương thuộc ĐBSH
Chỉ tiêu
Chi phí (trđ/ha)
Loại gốc ghép
Địa phương
Năng suất TB (tấn/ha)
Tổng thu (trđ/ha)
Lợi nhuận (trđ/ha)
Diện tích mô hình (ha)
Tăng so với sản xuất thông thường (%)
Cà tím 0,5 63,2 322,3 195,1 127,2 28,2
Cà chua 0,3 59,3 302,4 197,9 104,5 18,7
Cà chua 0,5 63,0 324,4 197,9 126,5 29,2
Cà tím 1,0 64,9 334,2 196,6 137,6 31,7
Cà tím 0,5 65,8 329,0 196,6 132,4 34,1 Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc Hoài Đức, Hà Nội Nam sách, Hải Dương Tiên Lãng, Hải Phòng
Nhận xét về mô hình trình diễn cà chua Savior ghép trên cà tím và cà chua Hawaii7996 tại một số địa phương (Phụ lục 9) cho thấy: Cà chua Savior ghép có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt hơn cà chua không ghép rõ rệt ở khả năng sinh trưởng, phát triển trong điều kiện trái vụ, tỷ lệ đậu quả, độ đồng đều quả có sự khác biệt rõ rệt so với cà chua không ghép, thời gian thu hoạch cũng như mức độ đồng đều quả qua các lần thu hoach tốt hơn so với cà chua không ghép, năng suất đạt được từ 60,0 -67,2 tấn/ha, lợi nhuận đạt được từ 20-30 triệu đồng/ha. ở Song Phương năng suất đạt được từ 62,4-68,5 tấn/ha với lợi nhuận tương ứng từ 24-32 triệu đồng/sào. Nguyện vọng mở rộng diện tích trồng cà chua ghép ở các địa phương này cũng tăng lên rõ rệt qua các năm.
-140-
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận 1. Thực trạng sản xuất cà chua ở Đồng bằng sông Hồng phản ánh:
- Điều kiện khí hậu và đất đai của ĐBSH cho phép người dân phát triển sản
xuất cà chua trong vụ Xuân Hè và Hè Thu để có được lợi nhuận cao. - Có sự biến động khá lớn trong giai đoạn 2000-2011 ở ĐBSH về cơ cấu cũng
như thành phần giống cà chua, với sự chuyển đổi cơ cấu giống theo hướng trồng
các giống cà chua lai dạng bán hữu hạn.
- Một số hạn chế chính ảnh hưởng đến sản xuất như: áp lực sâu bệnh hại ngày
càng cao; người dân còn thiếu cập nhật với tiến bộ kỹ thuật mới; sử dụng thuốc BVTV quá nhiều; giá cả cà chua không ổn định.
2. Đã tuyển chọn, xác định được 1 giống dạng hữu hạn là TAT062659 và 2
giống dạng bán hữu hạn là Savior và Hồng Ngọc (TAT072672) phù hợp để giới thiệu trực tiếp cho sản xuất tại ĐBSH.
Giống TAT062659 cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất trong vụ Đông
với năng suất ở các điểm thử nghiệm từ 49,1 – 52,0 tấn/ha, dạng quả tròn, màu quả
chín đỏ đậm, ít bị nứt vai quả , tỷ lệ thịt quả cao (80,5-82,8%), chống chịu tốt bệnh
mốc sương (điểm 0-1), thích hợp trồng trên chân đất 2 vụ lúa. Giống phù hợp cả
cho ăn tươi và chế biến. Từ năm 2013 giống được mở rộng trồng phổ biến trong
sản xuất.
Giống Savior và giống Hồng Ngọc phù hợp cả cho ăn tươi và chế biến, có khả
năng thích ứng tốt ở cả điều kiện chính vụ và trái vụ, năng suất của Savior giao
động qua các thời vụ từ 53,8 - 64,7 tấn/ha, giống Hồng Ngọc từ 50,3 - 64,1 tấn/ha.
Giống Savior, giống Hồng Ngọc cho năng suất tốt và ổn định ở các địa phương thử
nghiệm, diện tích sản xuất giống Savior và giống Hồng Ngọc ở ĐBSH tăng lên rõ
rệt qua các năm. Đến năm 2012, diện tích 2 giống này đã đạt tới 1382,4 ha và
328,3 ha tương ứng. 3. Đã khẳng định được khung thời vụ cho giống Savior, hoàn thiện được qui trình thâm canh cho giống cà chua Hồng Ngọc và giống cà chua TAT062659 với biện pháp kỹ thuật về thời vụ, mật độ và phân bón như sau: Giống cà chua Savior có phổ thích ứng rộng, có thể trồng trong vụ Hè Thu từ 10/8 kéo dài đến vụ Xuân Hè với thời gian xuống giống muộn nhất là 20/2. Mật độ trồng hợp lý cho giống Hồng Ngọc trong vụ Hè Thu là 28,6 nghìn cây/ ha và vụ Xuân Hè là 26,0 nghìn cây/ ha. Mức phân bón hợp lý cho 1ha là 25 tấn phân chuồng + 1385 kg vôi bột + 150N: 200P2O5: 200K2O. Năng suất trong
-141-
các mô hình trình diễn trong vụ Xuân Hè từ 54,5 – 55,7 tấn/ha, vụ Thu Đông đạt
được từ 54,3 – 59,1 tấn/ha. Giống TAT062659 trồng chính vụ với mật độ tối ưu nhất là 35,7 nghìn cây/ ha
và mức phân bón hợp lý cho 1ha là 25 tấn phân chuồng + 1385 kg vôi bột + 150N:180P2O5:200K2O, năng suất các mô hình trình diễn đạt được từ 51,6 – 55,3 tấn/ha. 4. Đã khẳng định được hiệu quả của cà chua Savior ghép trên cà tím EG203
và bổ sung được 2 loại gốc ghép phù hợp để ghép với giống cà chua Savior là giống cà chua Hawaii 7996 nhập nội từ AVRDC và cà gai. Tỷ lệ sống khi ghép đạt
85,6 - 92,1%. Chứng minh giống gốc ghép Hawaii7996 có khả năng kháng cao với
bệnh héo xanh vi khuẩn.
Trong vụ Hè Thu, cà chua Savior ghép có khả năng sinh trưởng phát triển tốt
hơn và cho năng suất cao hơn so với không ghép từ 16,1 – 43,6%. Cà chua Savior
ghép có chất lượng quả cao hơn ở màu sắc quả khi chín, độ cứng quả và độ nứt vai
quả. Cây cà chua ghép chống chịu bệnh héo xanh vi khuẩn tốt hơn rõ rệt so với
không ghép với tỷ lệ chênh lệch từ 15,8 – 25,6%. Trong vụ Xuân Hè, cây Savior
ghép chống chịu tốt hơn với bệnh vàng lá. Năng suất giữa cây ghép và cây không
ghép chênh lệch từ 18,9 – 28,4 %.
5. Mô hình trình diễn cà chua Savior ghép ở các địa phương đều cho năng suất
và lợi nhuận cao hơn so với đối chứng cà chua thông thường từ 18,7-34,1% trong
vụ Hè Thu ở ĐBSH. Các địa phương tham gia mô hình trình diễn đã mở rộng diện
tích trồng qua các năm.
4.2 Đề nghị 1. Tiếp tục mở rộng sản xuất các giống cà chua có tiềm năng năng suất và chất
lượng như Hồng Ngọc, Savior, và TAT062659 để đa dạng hóa bộ giống cà chua trong sản xuất. 2. Nghiên cứu sâu hơn về mức độ kháng bệnh héo xanh vi khuẩn và chịu ngập úng của giống cà gai và cà chua Hawaii7996 trong điều kiện vụ Hè Thu ở miền Bắc để có được định hướng trong phát triển cây ghép trên các giống gốc ghép này. 3. Nhân rộng mô hình trồng cà chua Savior ghép trên cà tím EG203 ở vùng ĐBSH, đặc biệt trong điều kiện trái vụ (Thu Đông, Xuân Hè) để nâng cao thu nhập
cho người dân.
-142-
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1 Đặng Văn Niên, Nguyễn Thị Ngọc Huệ (2008), “Giống cà chua lai chịu nhiệt
và kháng bệnh xoăn vàng lá Savior”, Tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam, Viện KHNNVN, số 3 (2008), tr.8-13.
2 Đặng Văn Niên, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Trần Ngọc Hùng (2013), “Nghiên
cứu mức độ thích ứng và hiệu quả sản xuất cà chua Savior ghép ở Đồng bằng
sông Hồng trong điều kiện trái vụ”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”: Chuyên đề giống cây trồng – vật nuôi, Tập 1, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, tháng 6/2013, tr.88-93
3 Đặng Văn Niên, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Trần Ngọc Hùng (2013), “Thực
trạng và giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất cà chua ở Đồng bằng
sông Hồng ”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, số 219 năm 2013, tr.24-31.
4 Đặng Văn Niên, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Trần Ngọc Hùng (2013), “Nghiên
cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất, chất lượng và khả năng
chống chịu bệnh của giống Savior tại Đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn”: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số
225 năm 2013, tr. 24-30.
-143-
Tµi liÖu tham kh¶o
I. tiÕng ViÖt
1 Mai Thị Phương Anh, Trần Văn Lài, Trần Khắc Thi (1996), Rau và trồng rau, Giáo trình cao học nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr.
164-176.
2 Trần Thị Ba, Phạm Thanh Phong, (2010), “Hiệu quả canh tác cà chua ghép
trái vụ tại tỉnh Hậu Giang”, Tạp chí Khoa học 2010: 16b 15-23, Trường Đại học Cần Thơ.
3 Bộ Nông nghiệp và PTNT (2004), “Qui phạm khảo nghiệm giá trị canh tác
và sử dụng của giống cà chua”, Qui phạm khảo nghiệm giống cây trồng, tr
1-6.
4 Bộ Nông nghiệp và PTNT (2005), Quy trình kỹ thuật gieo ươm cây giống cà
chua”, Qui phạm khảo nghiệm giống cây trồng, tr. 1-3.
5 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), “966 giống cây trồng nông
nghiệp mới”, Các giống cà chua, tr. 327-346, NXB Nông nghiệp.
6 Đoàn Xuân Cảnh (2013), “Kết quả nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống cà chua lai VT4”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
chuyên đề Giống cây trồng – vật nuôi, tập 1, tháng 6 năm 2013, tr.74-80.
7 Tạ Thu Cúc (1985), “Khảo sát một số giống cà chua nhập nội trồng trong vụ
xuân hè trên đất Gia Lâm – Hà Nội”, Luận văn phó tiến sĩ KHKT Nông
nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, 144 tr.
8 Tạ Thu Cúc (2007), Kỹ thuật trồng cà chua, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
Nội, 103 tr.
9 Đặng Thị Chín (1994), “Tìm hiểu một số đặc điểm của các giống cà chua
địa phương, nhập nội và các con lai được trồng trong các điều kiện khác nhau”, Tạp chí NN-CNTP, Hà Nội, số 3, tr. 103-104.
10 Chu Văn Chuông (2005), “Nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum Smith.) hại cà chua ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng và biện pháp phòng chống. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
11 Vũ Thanh Hải, Nguyễn Văn Đĩnh, (2010), “Khả năng kháng bệnh héo xanh
và chịu ngập úng của cà chua ghép trên gốc EG203”, Tạp chí Khoa học kỹ
-144-
thuật Nông nghiệp (ĐHNN1), số 4, tr. 47-52.
12 Nguyễn Văn Hiển và ctv (2000), Chọn giống cây trồng, NXB Giáo dục, Hà
Nội, tr. 34-35.
13 Vũ Tuyên Hoàng, Chu Thị Ngọc Viên, Lê Thanh Thuận (1990), “Kết quả
chọn tạo giống cà chua 214”, Tạp chí NN-CNTP, Hà Nội, số 3, tr. 147-150.
14 Vũ Tuyên Hoàng (1998), “Giống cà chua Hồng Lan”, 265 giống cây trồng
mới, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 177-178.
15 Cấn Văn Hồng (2009), “Nghiên cứu khả năng sử dụng một số chế phẩm sinh học trong phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum Smith.) hại cà chua tại Đan Phượng, Hà Tây năm 2008”, Luận văn thạc sĩ
nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
16 Bùi Thị Lan Hương (2010), “Nghiên cứu chuyển gen kháng bệnh nấm vào
một số giống cà chua thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens”, Luận
án tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 144 tr.
17 Nguyễn Thị Thu Hương (2011), “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá và
nguồn chất thải hữu cơ có xử lý EM đến sinh trưởng, phát triển, năng suất cà
chua vụ Đông 2010 tại Bắc Ninh”, Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp, Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
18 Trần Ngọc Hùng, Trịnh Khắc Quang (2012), “Xác định nguồn gen thích hợp
phục vụ tạo giống cà chua chống chịu bệnh sương mai (Phytopthora
infestant) tại Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ năm 2012.
19 Trần Văn Lài, Lê Thị Thủy (2005), “Kết quả nghiên cứu ứng dụng công
nghệ ghép cà chua tại miền Bắc Việt Nam”, Kết quả chọn tạo và công nghệ
nhân giống một số loại rau chủ yếu, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2005,
tr.196-197.
20 Trần Văn Lài, Lê Lương Tề, Chu Văn Chuông, Phạm Mỹ Linh (2002), “Khả năng phòng chống bệnh héo xanh vi khuẩn bằng kỹ thuật ghép cà chua trên gốc ghép kháng bệnh”, Tạp chí bảo vệ thực vật, Viện Bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ thực vật (5), trang 11-14.
21 Nguyễn Văn Lộc, Nguyễn Việt Long, Nguyễn Quốc Vọng, Vũ Thanh
Quỳnh, Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Ngọc Quỳnh, Nguyễn Minh Hiếu
(2010), “Đánh giá và chọn lọc dòng cà chua (Lycopesicon esculentum Mill.)
-145-
mang gen rin để tăng thời gian tồn trữ và nâng cao chất lượng của giống cà
chua tươi trong vụ đông xuân ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 8, số 1, trang 17-24.
22 Nguyễn Thị Mão (2008), “Nghiên cứu khả năng thích ứng và biện pháp kỹ
thuật thâm canh cà chua mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Luận
án Tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên.
23 Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư (1999), “Giống cà chua MV1”, Tạp chí
NN-CNTP, Hà Nội, số 7, tr. 317-318.
24 Nguyễn Hồng Minh (2006), “Kết quả nghiên cứu về công nghệ sản xuất hạt giống cà chua lai và tạo các giống cà chua lai có sức cạnh tranh ở nước ta”,
Tạp chí nông nghiệp và PTNT, số 20, trang 25-28.
25 Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư (2006a), “Kết quả chọn tạo giống cà
chua lai HT7”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 14, tr. 20-23.
26 Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư (2006b), “Giống cà chua lai HT21”, Tạp
chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp (ĐHNN1), số 4+5, tr. 47-50.
27 Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, Lê Thị Tuyết Châm (2011a), “Kết quả
nghiên cứu chọn tạo giống cà chua lai HT42”, Tạp chí Nông nghiệp và
PTNT, chuyên đề giống cây trồng, vật nuôi, tập 1, tr. 107-112.
28 Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, Phạm Thị Ân (2011b), “Kết quả nghiên
cứu chọn tạo giống cà chua lai HT160”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT,
chuyên đề giống cây trồng, vật nuôi, tập 1, tr. 101-106.
29 Nguyễn Hồng Minh, Hà Viết Cường (2011), “Nghiên cứu khả năng kháng
bệnh virut và thích ứng của tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè tại Đồng bằng
sông Hồng”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, kỳ 1 tháng 3 năm 2011, tr. 10-
17.
30 Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, Phạm Quang Tuân (2011), “Tạo giống cà chua lai quả nhỏ HT144”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 9, số 1, 2011, tr 16-21.
31
Hoàng Thị Nga (2012), “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và trồng cà chua F1 giống Estyva bằng công nghệ khí canh”, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 127 trang.
32 Bùi Thị Thu Ngân (2012), “Xác định virus thuộc chi Begomovirus gây bệnh
-146-
vàng xoăn lá trên cây cà chua (Solanum lycopersicum) ở tỉnh Lâm Đồng”,
http://iasvn.org/ homepage.
33 Đặng Văn Niên (1998), “Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng
thích ứng của một số tổ hợp cà chua lai nhập nội ở Đồng bằng sông Hồng”,
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam
34 Phạm Đồng Quảng, Lê Quí Tường, Phạm Viết Lý (2005), “ Kết quả điều tra
giống cây trồng trên cả nước năm 2003-2004” Khoa học công nghệ và Phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, tập1: Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35 Mai Văn Quyền, Nguyễn Thị Thuận, Lê Việt Nhi, Nguyễn Thị Hòa (1994),
“Giống cà chua SB2 và SB3”, Tạp chí NN-CNTP, Hà Nội, số 10, tr. 458-
459.
36 Vũ Thị Tình và cộng sự (1998), “Giông cà chua quả nhỏ, chịu nhiệt VR2”,
Tạp chí Khoa học kỹ thuật Rau-Hoa-Quả, số 3, tr. 10.
37 Tổng cục thống kê (2012), Số liệu thống kê diện tích, năng suất và sản
lượng một số cây rau chính trong cả nước năm 2011, NXB thống kê, 467tr.
38 Nguyễn Quang Thạch, Hoàng Thị Nga, Nguyễn Thị Phương Thảo, Trương
Thị Lành, (2010), “Ảnh hưởng của nhiệt độ dung dịch dinh dưỡng đến sinh
trưởng và năng suất cà chua trong vụ Xuân hè”, Tạp chí Khoa học và Phát
triển, tập 8, số 2, trang 232-238.
39 Đào Xuân Thảng (1999), “Giống cà chua lai số 1và số 2”, Báo cáo tại Tiểu
ban của Ban Trồng trọt và BVTV – phiên họp phía Bắc tại Hà Nội ngày 4- 6/02/1999, tr. 25.
40 Đào Xuân Thảng, Nguyễn Quốc Tuấn, Đoàn Xuân Cảnh (2005), “Giống cà chua chế biến C95”, Kết quả chọn tạo và công nghệ nhân giống một số loại rau chủ yếu, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2005, tr.24-29.
41 Đào Xuân Thảng, Nguyễn Tấn Hinh, Đoàn Xuân Cảnh (2005), “Kết quả chọn tạo giống cà chua VT3”, Kết quả chọn tạo và công nghệ nhân giống một số loại rau chủ yếu, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2005, tr.54-60.
42 Đào Xuân Thảng, Đoàn Xuân Cảnh và CTV (2008), Kết quả nghiên cứu
chọn tạo và phát triển giống cà chua C155. Tạp chí Nông nghiệp và Phát
-147-
triển nông thôn số 12/ 2008.
43 Trần Khắc Thi (1999), Kỹ thuật trồng rau sạch, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,
59 tr.
44 Trần Khắc Thi (2003), “Vài nét về tình hình nghiên cứu và phát triển cà
chua ở Việt Nam”, Hội thảo về nghiên cứu và phát triển giống cà chua ở
Việt Nam tổ chức tại Viện nghiên cứu Rau Quả ngày 18/1/2003.
45 Trần Khắc Thi (2011), Nghiên cứu chọn tạo giống, xây dựng kỹ thuật trồng
tiên tiến cho một số loại rau chủ lực, Báo cáo tổng kết dề tài trọng điểm cấp Bộ giai đoạn 2006-2010.
46 Trần Khắc Thi, Phạm Mỹ Linh (2007), Rau an toàn - cơ sở khoa học và kỹ
thuật canh tác, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 69-76.
47 Trần Khắc Thi, Nguyễn Thu Hiền, Ngô Thị Hạnh, Phạm Mỹ Linh, Dương
Kim Thoa (2008), Rau ăn quả (Ttrồng rau an toàn năng suất chất lượng
cao), NXB Khoa học tự nhiên & công nghệ, Hà Nội, tr. 129-164.
48 Trần Khắc Thi, Tô Thị Thu Hà (2010), “ Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống
và kỹ thuật thâm canh rau giai đoạn 2006-2010”, Tạp chí Nông nghiệp và
PTNT, tháng 3/ 2010, tr.63-67.
49 Trần Khắc Thi, Lê Thị Thủy, Vũ Thị Tình, Trương Văn Nghiệp, Nguyễn
Xuân Điệp, Phạm Văn Dùng (2011), Qui trình sản xuất cây giống cà chua
ghép trên gốc cà tím và Qui trình trồng cà chua ghép trên gốc cà tím, Quyết
định số703/TT-CLT ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Cục trưởng Cục Trồng
trọt.
50 Dương Kim Thoa, Trần Khắc Thi (2006), “Kết quả nghiên cứu chọn tạo
giống cà chua PT18 và giống cà chua lai số 9”, Kết quả nghiên cứu về Rau-
Hoa-Quả và dâu tằm tơ giai đoạn 2001-2005. NXBNN, Hà Nội, tr22-28.
51 Dương Kim Thoa (2012), “Nghiên cứu nguồn vật liệu khởi đầu cho tạo giống cà chua ưu thế lai phục vụ chế biến ở Đồng bằng sông Hồng”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
52 Kiều Thị Thư (1998), “Nghiên cứu vật liệu khởi đầu ứng dụng cho chọn tạo giống cà chua chịu nóng”, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học
Nông nghiệp I Hà Nội, 149 tr.
53 Lê Thị Thủy, Trần Khắc Thi, Vũ Thị Tình (2010), “Kết quả sản xuất thử
-148-
giống cà chua FM29”, Kết quả nghiên cứu chọn tạo và công nghệ sản xuất
một số loại rau chính – Giai đoạn 2006-2010. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr.17-25.
54 Lê Thị Thủy (2010), “Kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ ghép cà
chua trên gốc cà tím tại miền bắc Việt Nam”, Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn (ISSN 0866-7020), Chuyên đề 20 năm VRQ, Tr 80-87.
55 Lê Thị Thủy (2012), “Nghiên cứu góp phần phát triển công nghệ sản xuất
hạt giống cà chua lai F1”, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 151 trang.
56 Chu Thị Ngọc Viên, Vũ Tuyên Hoàng (1987), “Giống cà chua số 7 và một
số biện pháp gieo trồng”, Tạp chí KHKT Nông nghiệp Hà Nội, số 3, tr. 110-
112.
57 Nguyễn Văn Viên, Đỗ Tấn Dũng (2005), “ Bệnh hại cà chua do nấm, vi
khuẩn và biện pháp phòng chống”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 43 tr.
58 Ngô Thị Xuyên, Nguyễn Văn Đĩnh (2006), “ Nghiên cứu tình hình bệnh hại
cà chua trong nhà lưới và trên đồng ruộng năm 2003- 2005 tại Hà Nội” Tạp
chí khoa học và Phát triển, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2006, số
4-5, tr.76-82.
-149-
II. tiÕng anh
59 Abul H. M., Md. Manjurul H., Md. Amdadul Haque, Ilias G. N. M.
(2012), “Trichoderma-Enriched Biofertilizer Enhances Production and
Nutritional Quality of Tomato (Lycopersicon esculentumMill.) and Minimizes NPK Fertilizer Use, Agriculture Resources, 1:3, 165-172.
60 Abusita, A.A., Daood, H.G. Biacs, P.A. (2000), “Change in carotennoids and antioxidant vitamin in tomato as a function of varietal and
technological factors”, Journal of Food and Chemitry 48, 2075-2081.
61 Alica Kurian, K.V. and S. Rajan (2001), “Heterosis for yield components
and fruit characters in tomato”, Journal of Tropical Agriculture 39, p 5-8.
62 Almeida G.D., Pratissoli D., Zanuncio J.C., Vicentini V.B., Holtz A.M., Serrao J.E., (2009), “Calcium silicate and organic mineral fertilizer
increase the resistantce of tomato plants to Frankliniella schultzei”,
Journal Phytoparasitica, vol 37, p. 225-230
63 Alvares A.E., van de Wiel C.C.M., Smulders M.J.M., Vosman B. (2001),
“Use of micro sattelites to evaluate genetic diversity and species
relationships in the genus Lycopersicon”, Theoretical and Applied
Genetics, vol. 103, p. 1283-1292.
64 An P., Inanaga S., Xiang JL., Eneji AE., Nan WZ. (2005), Interactive
effects of salinity and air humidity on two tomato cultivars differing in salt
tolerance. Journal of Plant Nutrition 28, 459-473.
65 Anbinder I., Reuveni M., Azari R., Paran I., Nahon S., Ahlomo H., Chen L., Lapidot M., Levin I., (2009), “Molecular discession of Tomato yellow
leave curve virus (TYLCV) resistant in tomato line TY172 derived from
Solanum peruvianum”, Theoretical Applied Genetic, vol. 119, p. 519-530.
66 Areschenkova T., Ganal M.W. (2002), “Comparative analysis of polymorphism and chromosomal location of tomato microsatellites marker isolated from different sources”, Theoretical and Applied Genetics, vol. 104, p. 229-235.
67 Asit Baran Mondal, Abdullah Al Mamun, (2011), “Effect of foliar application of urea on the growth and yield of tomato”, Jornal of Frontiers
of Agriculture in China, vol 5, p. 372-374.
-150-
68 Atefeh Tabasi, Hossein Nemati, Mohamad Akbari (2013), “The effects of
planting distantces and different stages of maturity on the quality of tree cultivars of tomatoes (lycopesicon esculentum Mill)”, Notulae Scientia
Biologicae, 5(3), 371-375.
69 AVRDC (2003), “Tomato Unit, Determinate tomato lines for the tropic”,
Tomatoes for special market, Annual report , Shanhua, Taiwan, p 68-70.
70 AVRDC (2004), “Tomato, Germinivirus-resistant determinate tomato
lines, Tomatoe for special markets, Evaluation of tomato hybrids for heterosis”, Annual report, Shanhua, Taiwan, p. 30-37.
71 AVRDC (2005), “Tomato, Tomatoes for special market, Geminivirus -
resistant determinate tomato lines”, Annual report, Shanhua, Taiwan, p.30-31
72 AVRDC (2008) “The first AVRDC tomato yellow leaf curve virus
resistant, fresh market tomato hybrid release in Taiwan”, AVRDC annual
report 2005. AVRDC Publication No 08-702, Shanhua, Taiwan, p.111.
73 AVRDC Report (2012), “ Genetic enhancement and varietal development
of vegetables, Annual report, Shanhua, Taiwan, p.25.
74 BARC (Bangladesh Agricultural Research Council), (2005), “Fertilizer
recommendation guide - 2005”, Soils publication, No. 45, Bangladesh
Agricultural Research Council, Dhaka.
75 Barber, N.J., Barber J., (2002), “ Lycopen and prostate cancer”, Prostate
cancer and prostate diseases 5, p 6-12.
76 Barry CS, Pandey P (2009), “ A survey of cultivated heirloom tomato
varieties identifies four new mutant alleles at the Green-flesh locus”,
Molecular Breeding 24: 269-276.
77
Black L.L., Wu D.L., Wang J.F., Kalb T., Abbass D. and Chen J.H. (2003), “Grafting tomatoes for production in the hot-wet season”, International cooprators guide, AVRDC pub number 03-551.
78
Cuartero J., Bolarin M.C., Asins M.J. and Moreno, (2006), “Increasing salt tolerant in the tomato”, Journal of Experiment Botany, vol. 57, pp. 1045-1058.
79 Chaerani R., Smulders M. J.M., Van der Linder C.G., Vosman, P. Stam
B., Voorrips R. E,, (2007), “ QTL identification for early blight resistant
-151-
(Alternaria solani) in a solanum lycopersicum xS. Arcanum cross”,
Theoretical Applied Genetic, vol 114, P. 439-450.
80 Choudhary O.P., Ghuman B.S., Dhaliwal M.S., Neena Chawla, (2010),
“Yield and quality of two tomato (Solanum lycopesicum L.) cultivars as
influenced y drip and furrow irrigation using waters having high residual
sodium carbonate”, Irrigation Science, vol 28, p. 513-523.
81 Chunwongse J., L. Black and P. Hanson (2002), “ Molecular mapping of
ph-3 gene for late blight from L. pimpinellifolium L3708”, Tomato Genetic Cooperration. Rpt. 48: p13-14.
82 Dagan Sade, Assaf Eybishtz, Rena Gorovits, Iris Sobol, henryk Czosnek,
(2012), “ A developmentally regurlated lipocalin-like gene is over
expressed in Tomato yellow leaf curve virus- resistant tomato plants upon
virus inoculation, and its silencing abolishes resistance”, Plant Molecular
Biology, vol. 80, p. 273-287.
83 De Candolle A.P (1984), Origin of Cultivated plants – New York.
84 Denoyes B. Anais G (1989), “Evaluation of tomato materials for use in the
proceesing tomato breeding program in Martique”, Tomato and pepper
production in the tropics, AVRDC publication, Shanhua, Taiwan, p. 63-
69.
85 Denoeys B. and Rhino (1999), “Variety heat tolerant of tomato during the
hot wet season in Martinique (French West Indies)”,
http//pro.Nalusda.Gov.8000/otherdocs./tgc/ vol.39.p.13/html.8/28/1999.
86 Dimitrios Savvas, Dimitrios Papastavrou, Georgia Ntatsi, Hagen H. and
Dietmar S., (2009), “Interactive effects of grafting and manhaness supply
on growth, yield and nutrition uptake by tomato”, Horticulture Science 44 (7) p. 1978-1982.
87
Easlon H M., Richards J H., (2009), “Drough Response in Self- compatible species of tomato (Solanaceae)”, Ameriacan Journal of Batany 96: 605-611.
88
Eigenbrod S.D., Trumble J.T. (1994), “Resistant to beet army worm hemipterans and liriomyza spp in Lycopesicum accessions”, Journal of
America Society Horticulture Science, vol 118, p. 525-530.
-152-
89 Eileen Kabelka, Wencai Yang and David M. Francis (2004), “Improved
tomato fruit colour within a inbred backcross line derived from Lycopersicon esculentum and L. hirsutum involves interaction of Loci”,
Journal of American of Society Horiculture Science, 129(2), p. 250-257.
90 Efnan Colpan, Mehmet Zengin and Aynur Oezbahce, (2013) “The Effects
of Potassium on the Yield and Fruit Quality Components of Stick Tomato”, Horticulture Enviroment Biotechnology, 54 (1):20-28
91
Estan M.T., Villalta I., Bolarin M.C., Carbonell E.A., Asins M.J., (2009), “ Identification of fruit yield loci controlling the salt tolerant coferred by solanum rootstocks”, Theoretical Applied Genetic, vol.118, p. 305-312
92 FAOSTAT. (2013). Statistical Database, http://faostat3.fao.org/faostat-
gateway/go/to/download/Q/*/E
93 Fernandez Garcia Nieves, Martinez Vicente, Cerda Antonio and Carvajal
M. (2004), “Fruit quality of grafted tomato plants grown under saline
condition”, Journal of Horticultural Science and Biotechnology, vol 79,
No 6, p. 995-1001.
94 Foolad M.R., Jones R.A., (2012), “Mapping salt-tolerance genes in tomato
(Lycopesicon esculentum) using trait-based marker analysis, Theoretical
Applied Genetic, Vol 87, p. 184-192.
95 Francessco Montesano and Marc W. Van Iersel (2007), “ Calcium can
prevent toxic effects of Na+ on tomato leaf photosynthesis but does not
restore growth”, Journal of American of Society Horiculture Science,
132(3), p. 310-318.
96 Francisco B. Flores, Paloma Sanchez, Maria T. Estan and Elena Moyano
at el (2010), “The effectiveness of grafting to improve tomato fruit quality”, Scientia Horticulture, vol. 124, issue 3, p. 211-217.
97 Gaikwad K.A., Cheema D.S., Sharma A., Dhaliwal M.S. (2010), “ Reaction of elite tomato ( Solanum lycopersicon L.) germplasm against tomato leaf curl virus disease”, III International Symposium on tomato diseases ISHS Acta Horticulture 914 : pp. 20-36.
98 Georgelis N., Scott J.W. and Baldwin E.A. (2004), “Relationship of
Tomato fruit sugar concentration with physical and chemical traits and linkage of RAPD markers”, Journal of American of Society Horiculture
-153-
Science, 129(6), p. 839-845.
99 Grimault V., Prior P. (1994), “ Grafting tomato cultivars resistant or susceptible to bacterial wilt: Analysis of resistant mechanism”, Journal of
Phytopathology, vol. 141, p. 340-344.
100 Grieson D. and Kader A.A., (1986), “Fruit ripening and quality in the
tomato crops”, Chapman and hall Ltd, London, p. 241-280.
101 Hai Thi Hong Truong, Hung Ngoc Tran, Hak Soon Choi, Pue Hee Park,
and Hye Eun Lee (2013), “Develop of a co-dominant SCAR marker linked to the Ph-3 gene for Phytopthora infestant resistance in tomato (Solanum lycopesicum”, European Journal of Plant Pathology Published in
cooperation with the European Foundation for Plant Pathology © KNPV
201310.1007/ s10658-012-0157-4.
102 Hayward AC., (1991), “Biology and epidemiology of bacterial wilt caused
by Pseudomonas solanacearum”, Annu Rev Phytopathol 29:65–87
103 Heiser C. T (1969), “Night shades, the paradoxical plant. San Francisco
California, USA”, Freemen press, p. 53-105.
104 Jaime Prohens and Fernando Nuez (2008), “ Fabaceae, Liliaceae,
Solanaceae and Umbelliferae”, Vegetables II. Pub by Springer.
105 Jan Henk Venema, Boukelien E. Dijk, Jose M. Bax et al (2008), “Grafting
tomato (Solanum lycopersicum) onto the rootstock of a high altitude
accession of Solanum habrochaites improves suboptimal temperature
tolerant”, Enviromental and experimental botany, vol 63, p. 359-367.
106 Jenkin J.A, (1948), “The origin of cultivated tomato”, Econ. Bot. 2, p.379-392.
107
Jiaxin Xu, Nicolas Ranc, Stephane Munos et al., (2012), “Phenotypic diversity and association mapping for fruit traits in cultivated tomato and related species”, Theoretical Applied Genetic, DOI 10.1007/s00122-012- 2002-8
108
Jin Sheng Huang and S.S. Snapp (2004), “ The effect of Boron, Calcium and surface moisture on shoulder check, a quality deffect in Fresh-market tomato”, Journal of American of Society Horiculture Science, 129(4), p.
599-607.
109 Joel Gonzalez-Cabrera, Oscar Molla, Helga Monton and Urbanneja,
-154-
(2012), “Efficacy of Bacillus thuringiensis (berliner) in controlling the
borer, Tuta absolute (Meyrick))lepidoptera:Gelechiidae),
tomato BioControl, vol 56, p. 71-80.
110 John Stormel, Judith A., Abbott and Robert A. Saftner and Mary J. Camp
(2005), “Sensory and objective quality attributes of Beta-carotenne and
lycopene-rich tomato fruit”, Journal of American of Society Horiculture Science, 130(2), p. 244-251.
111
Jong Myung Choi, Chang Soo Kang, Joo Won Ahn and Chiwon W. Lee, (2011), “Influence of fertilizer concentrations on the performance of seedling grafts of tomato grown in Coir based root media”, Horticulture
Enviroment Biotechnology, 52 (4), p. 393-401.
112 Jose Pablo Lara-Avila, Maria Isabel Isorda-Jasso, Rosalba Castillo-
Collazo, June Simpson et al, (2012), “Gene expression analysis during
interaction of tomato and related wild species with Clavibacter
michiganensis subsp. Michiganensis”, Plant Molecular Biological Rep.,
vol 30, p. 498-511.
113 Lapidot M., Friedmann M (2002), “Breeding for resistant to whitefly –
transmitted geminivirrus. Ann Appl Biol 140:109-127.
in forest
loacation. World
journal of
(Lycopersicon esculentum Mill) agricultural science 5(2) 152-158. IDDSI publication
114 Law-Ogbomo and K.K.A. Egharevba (2009), Effect of planting density and tomato NPK fertilizer application on yield and yield components of
115 Kochieva E.Z., Ryzhova N.N., Khrapalova I.A. (2002), “Using RAPD for
estimating genetic polymorphism in and phylogenetic relationship among
specis in the genus Lycopesicon (Tuorn) Mill.” Russian Journal of
Genetic, vol. 38, p. 1104-1108.
116 Kuo O.G, Opena R.T. and Chen J.T., (1998), “Guides for tomato production in the tropic and subtropics”, Asian Vegetable Research and Development Center, Unpublished technical Bullention No. p. 1-73.
117 Khah E.M., Kakava E., Mavromatis A., Chachalis D. and Goulas C. (2006), “Effect of grafting on growth and yield of tomato (Lycopesicon
esculentum Mill.) in green house and open-field”, Journal of Applied
Horticulture, 8(1): 3-7.
-155-
118 Krumbein, A., D. Schwarz, H. P. Klaring (2006), “Effects of
environmental factors on carotenoid content in tomato (Lycopersicon esculentum Mill.) grown in a greenhoause”. J. Appl. Bot. Food
Quality.80:160-164.
119 Leonardi C. and Romano (2004), “Recent isuese on vegetable grafting”,
Acta Horticulture, 631: p 163-174.
120 Lin C.Y. and Lai S.H. (1989), “Production and utilization of pepper and
tomato in Taiwan, China”, Tomato and pepper production in the tropics, AVRDC, Tainan, Taiwan, p. 422-428.
121 Liu K., Zhang T.Q., Tan C.S., Astatkie T., Price G.W., (2012), “Crop and
soil nitrogen responses to phosphorus and potassium fertilization and drip
irrigation under processing tomato”, Nutrition Cycle Agroecosystem, vol
93, p. 151-162.
122 Luckwill L. C. (1943), “The genus lycopersicon and historical, biological
and taxonomic survey of the wild and cultivated tomatoes”, Aberdeen
University studies, Aberdeen, The University press, Alberdeen.
123 Maier I. (1969), Cultura lycopersicon, Editura Agrosilvica, Bucurest,
editura a II-a. p. 269-238.
124 Maria T. Estan, Maria M. Martinez-Rodriguez, Francisco Perez-Alfocea
and Maria C. Bolarin (2005), “Grafting raises the salt tolerance of tomato
through limiting the transport of sodium and chloride to the shoot”,
Journal of Experiment Botany, vol 56, No. 412, p.703-712.
125 Manson T. MacDonald, Rajasekaran R. Landa, A. Robin Robinson, Jeff
Hoyle (2010), “The benefits of Ambiol in promoting germination, growth
and drough tolerant can be passed on to next-generation tomato seedlings”, Journal Plant Growth Regulation, vol. 29, p. 357-365.
126 Mazen Salman and Ruba Abuamsha, (2012), “ Potential for integrated biological and chemical control of damping-off diseases caused by Pythium ultimum in tomato”, BioControl, vol 57, p. 711-718.
127 Michelle Lestrange, Waynel-Schrader, Timothy K.Hartz (2000), Fresh- market tomato production in California. Regents of University of
California, 34pp
-156-
128 Min-Jea Kim and Martha A. Mutcshler (2005), “Transfer to processing
tomato and characterization of late blight resistant devived from Solanum pimpinellifolium L. L3708”, Journal of American of Society Horiculture
Science, 130(6), p. 877-884.
129 Mohamad Abhary, Basavaprabhul. Patil and Claude M. Fauquet (2007),
“Molecular biodiversity, taxonomy and nomenclature of tomato yellow and leaf biodiversity, Taxonomy virus”, Molecular curl-like
Nomenclature, p85-117.
130 Nasar Virk, Bo Liu, Hiujuan, Xiaohui Li et al. (2012), “ Tomato SIMPK4 id requires for resistant against Botrytis cinerea and tolerant to drought
stress”, Acta Physiol Plant, DOI 10. 1007/s 11738-012-1160-2.
131 Nina Kacjan M. (2004), “The influence of grafting on yield of two tomato
cultivars (lycopersicon esculentm Mill.) grown in a plastic house”, Acta
Agriculture Slovenia, p 243-249.
132 Oda, M. (2004), “Grafting of vegetable to improve green house
production”, Bull. National.
133 Pandey S.K. and Chandra K.K. (2012), “Impact of intergrated nutrient
management on tomato yield under farmers field conditions”, Journal of
environmental biology, Vol 34, 1047-1051.
134 Peralta I.,S.Knapp and Spooner D.M.(2006), ” New species of wild
tomatoes ( Solanumsection Lycopersicon: Solanaceae) from Northern
Peru”, Syst Bot 30: 424-434
135 Pichet-Wechvitan, Anon-Somwongsa (1996), “Yield trial of table tomato in rainy season”, Proceeding of the 13th conference, Plant Science Sakhaputsat Lampang, Thailand, 344pp, p. 181-188, p. 323-331.
136 Polona Strajnar, Sasa SIrca, Gregor Urek, Kelena Sircelj, Peter Zeleznik, Dominik Vodnik, (2012), “ Effect of Meloidogye ethiopica parasitis on water management and physiological stress in tomato”, Eur Journal of Plant Pathology, 132, p.49-57.
137 Polenta G, Lucangeli C., Budde C., Gonzales C B., Muray R (2006), Heat treatments affected physiological and biochemical and anaerobic
parameters in tomato fruits, Food Science and Technology 39, 27-34.
-157-
138 Rao A.V., Agarwal S. (2006), “Role of antioxidant lycopense in cancer
and heart disease”, Journal of American Colleage of Nutrtion 19, p 563- 569.
139 Reza Gnorbani, Vahid Poozesh, Surur Khorramdel, (2012), “Tomato
production for human health, not only for food”, Organic Fertilisation,
Soil quality and Humand Health, vol. 9, p. 187-225.
140 Rivard C.L., (2010), “Grafting tomato with interspecific rootstock to
manage diseses caused by Sclerotium rolfsii and southern root-knot nematode, Plant Disease, p. 1015-1021.
141 Sanchez-Rodriguez E., Rubio-Wilhelmi M.M., Cervilla L.M. et al.,
(2010), “Genotypic differences in some physiological parameters
symptomatic for oxidative stress under moderate drought in tomato
plants”. Plant Science, 178, p. 30-40.
142 Saliba-Colombani V., Causse M., gervais L. Philouze J., (2000),
“Efficentcy of RELP, RAPD and AFLP markers for the construction of an
interspecific map of the tomato geneome”, Geneome 43, p. 29-40.
143 Sanchez- Rodriguez E., Rubio-Wihelmi MM., Blasco B., Constan-Aguilar
C., Romero L., (2011), “Variation in the use efficiency of N under
moderate water deficit in tomato plants (Solanum lycopersicum) differing
in their tolerance to drought”, Acta Physiol Plant, vol 33, p.1861-1865.
144 Seddigheh Fatemy, Fatemeh Moslemi, Feansoas Bernard, (2012), “Seed
treatment and soild drench with DL-βamino acid for the suppression of
Meloidosyne javanica on tomato”, Acta Physiol Plant, vol 34, p 2311-
2317.
145 Shelley Bar Kley (2004), “Commercial greenhouse tomato production”,
in Green house tomato handbook. Government of Alberta.
146 Singh J.H. and Checma D.S. (1989), Present status of tomato and pepper
production in the tropics-AVRDC, 12/1989. P. 452-417.
147 Soriano J.M.; Villareal R.L. and Roxas V.P. (1989), “Tomato and pepper production in the Philippines”, Tomato and pepper production in tropics, AVRDC, 12/1989. P. 549-550.
148 Tikunov Y.M., Khrustaleva L.I., Karlov G.I. (2003), “ Application of
-158-
ISSR markers in the genus Lycopesicon”, Euphytica 131, p. 71-80.
149 Tiwari R.N. and Choudhury B. (1993), “Solanaceous Crops”, Vegetable
Crops, Naya prokash publisher, India, p. 224-267.
150 Thomas T.A. and Umesh Chandra (1989), “Genetic resources of tomato in
India, Their build up, Evaluation, Maintenance and Utilization”, Tomato
and pepper production in the tropics, AVRDC, Tainan, Taiwan, p. 22-27.
151 Valerie Gravel, Wim Blok, Ewelina Hallmann et al., (2010), “Different in
N uptake and fruit quality between organically and conventionally grown green house tomatoes”, Agronomy Sustainable Development, 30, p. 797- 806.
152 Vidavski F, Czosnek H, Gazit S, Levy D, Lapidot M (2008), “ Pyramiding
of Genes Conferring Resistance to Tomato Yellow Leaf Curl Virus from
different Wild tomato species”, Plant Breeding 127: 625-631.
153 Villareal R.L. (1980), Tomato in the tropics, West view Press. Inc. USA,
p. 25-27.
154 Wang J.F., Black L.B., (2000), “Grafting cherry tomato on eggplant
rootstock to control soilborn diseases effect on yield and fruit quality”,
AVRDC 2000 Report, Asian Vegetable Research and Development Center,
Shanhua, taiwan, vii+152, p. 61-63.
155 Wang JP., Oliver J., Thoquet P., Mangin B., Sauviac L., Grimsley N.,
(2000), “Resistance of tomato line Hawaii7996 to Ralstonia solanacearum
Pss4 in Taiwan is controlled mainly by major strain-specific locus”, Mol
Plant Microbe Interact 13:6-13.
156 Wessel Beaver L. and Scott J.W. (1992), “Genetic variability of fruit set,
fruit weight and yield in tomato population frown in the too high temperature enviroments”, Journal of America Society Horticulture Science, vol 117, p. 867-870.
157 Yadav E.D., Kale P.N., Wavhal K.N. (1998), “Genetic analysis of fruit dry
matter in tomato”, Vegetable Science, vol 15, p. 49-54.
158 Zhivko Petrv Danailov (2000), “New results of exploitation the heterosis
in tomato genotypes”, Genetic and Breeding Journal, vol.22, No. 3,
Heidelberg Publishing house, p. 229-231.
-159-
159 Zuriaga E, Blanca JM, Nuez F (2009), “ Classification and phylogenetic
relationship in Solanum section Lycopersicon based on AFLP and two nuclear gene sequences”, Genetic Resources and Crop Evolution 56: 663-
678.
160 Zuriaga E, Blanca JM, Cordero L, Sifres AB- CWG, Morales R, Nuez F
(2009), “ Genetic and Bioclimatic variation in Solanum pimpinellifolium”, Genetic Resources and Crop Evolution 56: 39-51.
161 Web pages: http//www.favri.org.vn; http//www.sonongnghiephaiduong
.gov.vn; http//www.danviet.org; http//www.trangvangnongnghiep.edu.vn
-160-
PHẦN PHỤ LỤC
Nội dung Phụ lục
Phụ lục 1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam những năm gần đây
Phụ lục 2 Phiếu điều tra và kết quả điều tra biến động cơ cấu giống cà chua ở ĐBSH qua các giai đoạn thời gian
Phụ lục 3 Mẫu điều tra chi phí và hiệu quả sản xuất cà chua ở các thời vụ sản xuất khác nhau ở ở Đồng bằng sông Hồng
Phụ lục 4 Đặc điểm nông sinh học của các giống cà chua nhập nội mới trong thí nghiệm khảo sát giống
Phụ lục 5 Qui trình sản xuất cây giống cà chua ghép và qui trình trồng cà chua ghép trên gốc cà tím
Phụ lục 6 Qui trình trồng cà chua Hồng Ngọc và TAT062659 ở Đồng bằng sông Hồng
Phụ lục 7 Kết quả phân tích hóa sinh
Phụ lục 8 Phụ lục 9 Kết quả phân tích đất thí nghiệm Nhận xét đánh giá của các địa phương về kết quả mô hình trình
diễn giống mới và mô hình trồng cà chua Savior ghép
Phụ lục 10 Một số hình ảnh về triển khai thí nghiệm và các mô hình trình
diễn ở các địa phương
-161-
Phụ lục 1: Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam những năm gần đây. Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới những năm gần đây
Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (nghìn ha) (tấn/ha) (tr. tấn)
2007 2008 4188,58 4238,54 32,78 33,54 137,29 142,15
2009 2010 4393,05 4537,94 34,82 33,54 152,96 152,19
2011 4751,53 33,54 159,35
Nguồn: FAO STAT Database, 2013
Bảng 1.2: Diện tích trồng cà chua của các nước dẫn đầu thế giới
giai đoạn 2007-2011 (nghìn ha)
Trung Quốc
Italia
Thổ Nhĩ Kỳ
Tây Ban Nha
850,93 566,00 115,48 162,58 300,00 240,17 54,87 60,91 101,78 25,00
1 2 Ấn Độ 3 4 Mỹ 5 6 Ai Cập 7 8 Brazil 9 Mêhico 10 Hy Lạp
903,94 596,00 125,30 170,66 226,67 225,63 53,30 58,40 116,73 33,00
920,83 599,10 124,00 175,44 324,61 250,00 62,20 67,61 99,09 27,05
947,00 634,65 118,82 158,29 330,66 216,39 59,27 67,89 98,19 24,20
981,00 865,00 103,86 146,51 335,47 212,47 51,20 71,47 85,37 19,80
Nguồn: FAO STAT Database, 2013
TT Tên nước 2007 2008 2009 2010 2011
-162-
Bảng 1.3. Năng suất cà chua của các nước dẫn đầu thế giới
giai đoạn 2007-2011 (tấn/ha)
2010 2011 2008 2007 TT Tên nước 2009
46,94 39,93 Trung Quốc 1 49,27 49,37 49,39
18,20 51,76 16,87 52,12 Ấn Độ Italia 2 3 18,61 55,46 19,59 50,70 19,45 57,29
84,38 36,62 83,12 43,88 4 Mỹ 5 Thổ Nhĩ Kỳ 80,61 33,10 81,08 33,06 85,09 33,55
38,32 38,29 Ai Cập 6 40,00 39,49 38,15
73,81 76,58 Tây Ban Nha 7 74,01 72,76 75,47
63,50 58,75 Brazil 8 63,76 60,49 61,79
28,85 26,99 9 Mêhico 26,15 30,53 28,53
53,54 44,39 10 Hy Lạp 49,91 58,11 59,09
Nguồn: FAO STAT Database, 2013
Bảng 1.4. Sản lượng cà chua của các nước dẫn đầu thế giới giai đoạn 2007-2011 (triệu tấn)
2008 2007 TT Tên nước 2009 2010 2011
39,94 36,10 Trung Quốc 1 45,37 46,76 48,45
10,33 10,55 Ấn Độ 2 11,15 12,43 16,83
5,98 6,53 Italia 3 6,88 6,02 5,95
13,72 14,19 4 Mỹ 14,14 12,89 12,53
10,99 9,95 Thổ Nhĩ Kỳ 5 10,75 10,05 11,00
9,20 8,64 Ai Cập 6 10,00 8,54 8,11
Tây Ban Nha Brazil
40,50 3,87 2,94 1,34 40,81 3,43 3,15 1,46 7 8 9 Mêhico 10 Hy Lạp 46,03 4,31 2,59 1,35 43,12 4,11 2,99 1,41 38,64 4,42 2,46 1,17
Nguồn: FAO STAT Database, 2013
-163-
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam giai đoạn 2007-2011
Diện tích Năng suất Sản lượng
Năm (nghìn ha) (tấn/ha) (nghìn tấn)
Cả nước 2007 2008 23,13 24,85 19,68 21,55 455,18 535,44
2009 20,54 24,07 494,33
2010 21,79 25,26 550,18
2011 23,08 25,55 589,83
Miền Bắc 2007 12,38 18,45 228,40
2008 12,68 19,56 247,95
2009 8,40 20,97 176,13
2010 9,79 21,52 168,82
2011 10,01 21,97 219,9
Đồng bằng sông Hồng 2007 7,83 22,01 172,30
2008 8,09 23,38 189,19
2009 2010 5,77 6,93 23,99 24,35 138,32 168,82
2011 7,05 25,14 177,14
Lâm Đồng 2007 4,06 33,86 137,32
2008 4,64 39,76 184,39
2009 5,14 43,18 221,94
2010 2011 5,51 6,39 44,96 41,9 247,91 267,66
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2008-2012.
-164-
Phụ lục 2: Phiều điều tra và kết quả điều tra biến động cơ cấu giống cà chua ở ĐBSH qua các giai đoạn thời gian
Phụ lục 2.1. Phiếu điều tra biến động cơ cấu giống cà chua ở ĐBSH
qua các giai đoạn thời gian Họ và tên người điều tra:……………………………………………….......… Cơ quan: ………...............................................................................................
I. Thông tin chung
Họ và tên chủ hộ: ........................................................................................... Thôn: …………………….. Xã: .................................................................. Huyện: ……………………. Tỉnh: ............................................................... Diện tích đất nông nghiệp (m2): ................................................................... Diện tích đất trồng cà chua (m2): .................................................................... Năng suất trung bình (kg/sào): ........................................................................ Thời điểm bắt đầu trồng cà chua: .................................................................... Nhận xét về các giống cà chua qua các giai đoạn thời gian: ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………....…… ………………………………………………………………………....…… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………....…… ……………………………………………………………………....……… ……………………………………………………………………....……… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………....………
-165-
II. Cơ cấu giống qua các giai đoạn thời gian.
TT
Giai đoạn 2000-2005
Giai đoạn 2006-2008
Giai đoạn 2009-2011
Xu
Xu
Xu
Tên giống
Loại hình
Loại hình
Loại hình
Nguồn gốc
hướng phát
Tên giống
Nguồn gốc
Tên giống
Nguồn gốc
hướng phát
hướng phát
giống
giống
giống
1
triển*
triển *
triển *
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Đánh giá theo thang điểm 1-9: 1- không tốt, không phát triển được; 9- rất tốt, sẽ phát triển tiếp
-166-
Phụ lục 2.2. Danh sách các giống cà chua qua các giai đoạn thời gian (kết quả điều tra tại 3 điểm Hoài Đức, Hà Nội; Yên Mỹ, Hưng Yên và Tiên lãng, Hải Phòng
Giai đoạn 2000-2005
Giai đoạn 2006-2008
Giai đoạn 2009-2011
Loại
Loại
TT
Tên giống
Nguồn gốc
Tên giống
Nguồn gốc
Tên giống
Nguồn gốc
Loại hình giống
hình giống
hình giống
1
VL2000
Seminis
HH
VL2000
Seminis
HH
HT25
DHNNI
BHH
2
VL2500
Seminis
HH
VL2500
Seminis
HH
HT152
DHNNI
BHH
3
VL2200
Seminis
HH
VL2200
Seminis
HH
HT160
DHNNI
VHH
4
VL2004
Seminis
HH
VL2004
Seminis
HH
VL642
Seminis
VH
Tropica
Seminis
BHH
VL3500
Seminis
BHH
5 Mongan
BHH DV2962
6
T26
Tropica
Savior
Syngenta
BHH
BHH DV269
Namdari
VH
7
HT7
DHNNI
BHH HT7
DHNNI
BHH
Hongngoc
Syngenta
BHH
8
HT42
DHNNI
BHH HT42
DHNNI
BHH
Hongchau
Syngenta
BHH
9
HT160
DHNNI
BHH HT160
DHNNI
BHH
Kimcuong do
Syngenta
VH
10 HT152
DHNNI
BHH HT152
DHNNI
BHH
VNS585
SSC
BHH
11 VL2910
Seminis
VH
Savior
Syngenta
BHH
TN267
Thanhnong
BHH
Syngenta
BHH
DV269
Namdari
VH
12 HP5
Trai giong HP
BHH Magic
HH
BM199
Seminis
HH
13 Hồng Lan
Vien CLT
Perfect89
Syngenta
HH
VH
TM2
Seminis
BHH
Thúy Phong
Know you
BHH
14
P375
RHQ Hanoi
HH
HT25
DHNNI
BHH
Mini gold
Syngenta
VH
15 CS1
RHQ HN
-167-
K002
DHNNI
HH
Bioseed
BHH
Nunheim…
Numhem
BHH
16 MV1
CT987
VRQ -cherry
HH
Chiatai
BHH
P21
Bejo
BHH
17 VR2
CT988
Trangnong VH
VH
Chiatai
BHH
Grandeva3000
Seminis
BHH
18
TN30
VL2910
Trangnong HH
HH
Seminis
VH
Syngenta
BHH
New Magic
19
TN24
Mongan
Trangnong HH
HH
Tropica
BHH
Syngenta
HH
Perfectt89
20
TN19
VCLT
BHH Nóng lạnh
Tropica
BHH
Tropica
BHH
Mongan
21 C95
S512
VRQ
HH
Syngenta
BHH
Tropica
BHH
Nóng Lạnh
22
PT18
TM2016
VRQ
HH
Syngenta
VH
Syngenta
BHH
Avinash
23 XH2
VRQ
Seminis
HH
BHH BM199
Giong CTMN BHH
T42
24 XH5
VRQ
VH
Seminis
HH
DV74
Giong CTMN BHH
RC250
25 CHX1
VRQ
HH
Thúy Hồng
Know you VH
Giong CTMN BHH
T56
26
Laiso 9
VCLT
BHH Mini gold
Syngenta
VH
Seminis
HH
DV74
27 VT3
DHNNI
HH
VH
Thúy Hồng
Know you
28 HT21
Giong MN
BHH
29
T42
Giong MN
HH
30
T43
Syn
VH
31
TM2016
SYN
VH
32
TM2017
-168-
Phụ lục 3: Mẫu điều tra chi phí và hiệu quả sản xuất cà chua ở các thời vụ sản xuất khác nhau ở ở Đồng bằng sông Hồng FORM ĐIỀU TRA CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN SẢN XUẤT CÀ CHUA I. Thông tin chung Địa điểm điều tra:……………………………………………………..……… Người điều tra: …………………………..Ngày điều tra: …………………… Số hộ tham gia: ……………………………………………………………….
II. Thông tin chi tiết
Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền Thành tiền TT Hạng mục (Đồng) (vnd/sào) (vnd/ha) tính
Cây
1 Giống
Công
2 Công lao động
3 Thuốc BVTV
Thuốc sâu
Lần phun
Thuốc bệnh
Lần phun
Thuốc cỏ
Lần phun
4 Phân bón
Đạm
Kg
Lân
Kg
Kali
Kg
NPK
Kg
Vôi bột
Kg
5 Vật liệu làm giàn
Nứa
Cây
6 Tổng chi
7 Tổng thu
Kg
8 Hiệu quả
lượng
-169-
Phụ lục 4: Đặc điểm nông sinh học của các giống cà chua nhập nội mới trong thí nghiệm khảo sát giống
Bảng 4.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng và độ đồng đều quần thể
của các giống dạng hữu hạn
Thời gian từ trồng đến (ngày)
TT
Tên giống
Nguồn gốc
Ra hoa đầu
Bắt đầu thu hoạch
Thời gian thu hoạch
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Thời gian sinh trưởng (7)
Độ đồng đều quần thể (điểm) (8)
(6)
1 TAT08-1324
Thái Lan
35
70
40
110
5
2 TAT07-1004
Thái Lan
35
70
40
110
7
3 TAT08-1365
Thái Lan
30
70
30
100
7
4 TAT071001
Thái Lan
35
70
40
110
9
5 TAT08-1223
Thái Lan
35
70
40
110
7
6 TAT08-1227
Thái Lan
35
70
40
110
7
7 TAT08-1243
Thái Lan
32
65
35
100
7
8 TAT07-1006
Thái Lan
35
70
35
105
7
9 TAT08-1244
Thái Lan
35
70
35
105
9
10 TAT08-1318
Thái Lan
35
70
40
110
7
11 TAT08-1198
Thái Lan
30
65
30
95
7
12 TAT08-1250
Thái Lan
35
65
35
100
7
13 TAT08-1249
Thái Lan
35
70
40
110
7
14 TAT08-1295
Thái Lan
35
70
35
105
7
15 TAT08-1252
Thái Lan
35
70
35
105
5
16 TAT08-1261
Thái Lan
30
65
35
100
7
17 TAT08-1260
Thái Lan
30
65
35
100
5
18 TAT08-1266
Thái Lan
30
70
35
105
7
19 TAI06-2659
Ấn Độ
35
70
40
110
7
20 TAT08-1280
Thái Lan
32
70
35
105
7
21 TAT08-1269
Thái Lan
28
65
35
100
7
22 TAT08-1246
Thái Lan
32
70
40
110
7
23 TAT08-1199
Thái Lan
35
70
35
105
7
24 TAT08-1212
Thái Lan
30
65
40
105
7
25 TAT08-1309
Thái Lan
35
70
40
110
7
26 TAT08-1308
Thái Lan
32
70
35
105
9
27 TAT08-1273
Thái Lan
32
70
40
110
7
28 TAT08-1275
Thái Lan
35
70
40
110
7
29 TAT08-1277
Thái Lan
32
65
40
105
9
-170-
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(8)
(1)
(7)
30 TAT08-1048
Thái Lan
35
70
40
110
7
31 TAT08-1052
Thái Lan
30
65
30
95
7
32 TAT08-1004
Thái Lan
28
65
35
100
7
33 TAT08-1003
Thái Lan
30
70
40
110
5
34 TAT08-1044
Thái Lan
30
70
35
105
9
35 TAT08-1020
Thái Lan
30
70
35
105
7
36 TAT08-1026
Thái Lan
28
65
30
95
7
37 TAT08-1036
Thái Lan
30
70
35
105
7
38 TAT08-1218
Thái Lan
28
65
30
95
7
39 TAT08-1219
Thái Lan
30
70
40
110
7
40 TAT08-1220
Thái Lan
30
70
40
110
7
41 TAT08-1339
Thái Lan
30
65
30
95
7
42 TAT08-1338
Thái Lan
30
65
30
95
7
43 TAT08-1334
Thái Lan
35
70
40
110
7
44 TAT08-1336
Thái Lan
35
70
40
110
7
45 TAT08-1358
Thái Lan
30
60
30
90
9
46 TAT08-1361
Thái Lan
30
65
35
100
7
47 TAT08-1360
Thái Lan
28
65
30
95
9
48 TAT08-1359
Thái Lan
28
65
30
95
7
49 TAT08-1356
Thái Lan
30
65
30
95
7
50 TAT08-1366
Thái Lan
30
70
30
100
7
51 TAT08-1340
Thái Lan
30
70
30
100
7
52 TAT08-1204
Thái Lan
30
70
30
100
7
53 TAT08-1160
Thái Lan
35
70
40
110
9
54 TAT08-1208
Thái Lan
30
65
30
105
7
55 TAI08-2110
Ấn Độ
30
65
30
105
7
56 TAT07-1008
Thái Lan
30
70
40
110
7
57 TAT08-1175
Thái Lan
30
70
35
105
7
58 TAT08-1193
Thái Lan
35
75
35
110
9
59 TAT08-1195
Thái Lan
30
70
35
105
7
60 TAT08-1189
Thái Lan
30
70
35
105
9
61 TAT08-1191
Thái Lan
30
70
35
105
9
62 TAT08-1204
Thái Lan
30
70
35
105
7
63 HT42
VN
32
70
40
110
9
64 VL2004
VN
30
65
35
100
9
-171-
Bảng 4.2. Một số đặc điểm nông học và các yếu tố cấu thành năng suất
của các giống dạng hữu hạn
TT
Tên giống
Chiều cao cây
Độ phân cành
Màu sắc lá
Màu sắc vai quả
Tỷ lệ đậu quả
Số quả/cây
Khối lượng quả
Năng suất cá thể
(cm)
(điểm)
xanh
(%)
(1)
(g/quả) (9)
(kg/cây) (10)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
1 TAT08-1324 120,8
XN Trắng
65,5
2
28,5
95,8
1,96
2 TAT07-1004 120,6
XĐ Trắng
70,3
2
34,6
86,5
2,12
3 TAT08-1365
85,9
XĐ Xanh
50,2
3
30,6
100,5
2,01
4 TAT071001
120,8
X
Trắng
70,2
2
35,6
102,5
2,08
5 TAT08-1223 122,1
XN Trắng
62,8
2
30,4
100,3
2,01
2
26,4
90,2
1,87
X
Xanh
62,4
6 TAT08-1227 120,3
3
28,6
90,8
1,25
X
Xanh
52,4
7 TAT08-1243
87,3
2
34,5
102,3
2,01
X
Trắng
65,8
8 TAT07-1006 118,6
2
26,6
104,2
1,98
XĐ Trắng
60,3
9 TAT08-1244 118,2
2
34,4
85,4
1,97
XĐ Trắng
61,4
10 TAT08-1318 121,3
3
28,8
86,5
1,86
XĐ Trắng
62,5
11 TAT08-1198
86,4
3
26,6
88,4
1,98
XĐ Trắng
68,9
12 TAT08-1250 104,2
2
30,3
86,2
2,01
X
Trắng
60,2
13 TAT08-1249 122,2
2
26,8
101,2
1,94
XN Trắng
58,6
14 TAT08-1295 118,6
2
28,6
126,8
2,01
XN Trắng
56,2
15 TAT08-1252 118,6
3
30,4
98,5
2,01
X
Trắng
52,1
16 TAT08-1261 108,2
3
28,8
70,3
1,86
X
Trắng
53,4
17 TAT08-1260 102,2
3
32,2
112,5
2,03
X
Xanh
58,7
18 TAT08-1266 112,8
2
32,5
120,2
2,02
X
Trắng
68,7
19 TAT06-2659 121,4
3
34,6
65,8
2,02
XĐ Xanh
65,4
20 TAT08-1280 102,2
3
28,4
78,3
1,58
XĐ Xanh
58,6
21 TAT08-1269
86,2
2
32,2
94,5
2,00
X
Trắng
69,6
22 TAT08-1246 118,2
2
34,5
98,6
2,01
XN Trắng
56,3
23 TAT08-1199 121,2
2
30,6
101,5
1,96
24 TAT08-1212 102,4
XN Trắng
61
2
26,6
106,5
1,72
Trắng
X
59,6
25 TAT08-1309 121,4
2
28,8
85,9
1,98
Trắng
X
66,4
26 TAT08-1308 120,8
3
30,2
85,6
1,68
62,4
27 TAT08-1273 103,4
XĐ Xanh
(1)
(9)
(10)
(8)
(6)
(5)
(7)
(2)
(3)
(4)
28
114,5
1,88
X
28 TAT08-1275 118,6
2
Trắng
65,7
-172-
29 TAT08-1277 116,8
2
X
Trắng
64,6
26,2
102,6
1,76
30 TAT08-1048 121,4
2
X
Trắng
70,4
33,8
85,6
2,01
31 TAT08-1052
89,2
3
XĐ Trắng
65,9
28,6
98,4
1,88
32 TAT08-1004
85,6
2
XĐ Trắng
66,5
24,6
80,5
1,67
33 TAT08-1003 118,8
2
XĐ Trắng
62,4
25,8
130,6
1,87
34 TAT08-1044
84,6
3
XĐ Trắng
65,4
28,1
118,2
1,82
35 TAT08-1020
89,2
3
XĐ Trắng
60,2
29,6
100,4
1,92
36 TAT08-1026
84,4
3
XĐ Xanh
62,4
30,2
105,6
2,02
37 TAT08-1036
90,2
3
XĐ Xanh
64,6
30,2
98,2
2,02
38 TAT08-1218
86,4
3
XĐ Xanh
68,8
28,6
88,5
1,86
39 TAT08-1219
92,4
3
Xanh
X
69,3
26,4
86,2
1,32
40 TAT08-1220
94,6
3
Trắng
X
62,8
24,4
80,5
1,26
41 TAT08-1339
86,8
3
Trắng
X
53,5
22,6
75,5
1,24
42 TAT08-1338
82,2
3
Trắng
X
68,2
26,4
80,2
1,34
43 TAT08-1334 122,1
2
XĐ Trắng
69,7
28,6
98,5
1,98
44 TAT08-1336 121,4
2
XĐ Xanh
65,4
32,8
90,5
2,06
45 TAT08-1358
84,2
3
XĐ Trắng
65,8
24,8
90,5
1,42
46 TAT08-1361
86,4
3
Trắng
X
60,2
22,4
90,6
1,64
47 TAT08-1360
82,4
3
Trắng
X
68,4
28,6
95,8
1,88
48 TAT08-1359
84,6
3
Xanh
X
60,4
26,8
85,6
1,86
49 TAT08-1356
82,8
3
Trắng
X
61,2
28,8
80,5
1,65
50 TAT08-1366
85,6
3
Trắng
X
62,2
24,2
85,7
1,38
51 TAT08-1340
87,3
3
XĐ Xanh
60,8
24,6
70,5
1,86
52 TAT08-1204
85,6
3
XĐ Trắng
60,6
26,8
75,6
1,46
53 TAT08-1160 122,4
2
XĐ Trắng
62,4
38,2
102,5
2,03
54 TAT08-1208 104,4
2
Trắng
X
68,6
30
100,4
2,01
55 TAT08-2110 105,4
2
Xanh
X
62,2
24,2
86,5
1,84
56 TAT07-1008 106,6
2
Trắng
X
68,4
28,2
101,8
2,01
57 TAT08-1175 104,8
2
XN Trắng
58,8
26,6
114,8
1,86
58 TAT08-1193 118,2
2
XN Trắng
67,6
32,3
89,9
2,02
59 TAT08-1195 115,6
2
X
Trắng
56,8
26,4
98,5
1,86
60 TAT08-1189 112,8
2
XĐ Xanh
67,8
33,8
90,5
2,01
61 TAT08-1191 118,6
2
Trắng
X
68,4
32,8
103,4
1,98
62 TAT08-1204 118,8
2
Trắng
X
70,2
32,6
80,6
2,02
63 HT42
120,8
3
XN Trắng
65,8
33,2
105,6
2,00
64 VL2004
115,6
2
Trắng
X
66,7
32,8
106,7
1,98
Giá trị trung bình
105,2
63,3
29,3
94,4
1,9
-173-
122,4
70,4
38,2
130,6
2,1
Giá trị lớn nhất
82,2
50,2
22,4
65,8
1,2
Giá trị nhỏ nhất
14,5
7,9
11,8
14,0
12,4
CV (%)
15,2
5,0
3,5
13,2
0,2
Sd
-174-
Bảng 4.3. Một số đặc điểm chất lượng quả và mức độ nhiễm bệnh
của các giống dạng hữu hạn
Dày thịt
Độ cứng
Màu sắc
Mức độ nhiễm bệnh
TT
Tên giống
quả chín
Hình dạng quả (I)
quả (mm)
quả (điểm)
Độ nứt vai quả (điểm)
Mức độ nhiễm bệnh đốm lá (điểm)
(1)
(2)
(5)
(6)
(7)
(8)
(3)
(4)
mốc sương (điểm) (9) 2
1
TAT08-1324
0,9
60,7
7
5
Đỏ Đậm
2
2
TAT07-1004
0,9
60,7
7
9
Đỏ Đậm
1
1
3
TAT08-1365
1,0
64,7
5
7
Đỏ Đậm
2
3
4
TAT071001
1,1
71,0
7
9
Đỏ
1
1
5
TAT08-1223
1,1
80,0
7
7
Đỏ Đậm
2
1
6
TAT08-1227
1,1
72,7
7
7
Đỏ Đậm
1
1
7
TAT08-1243
0,8
75,7
7
7
Đỏ Đậm
2
2
8
TAT07-1006
1,1
83,5
7
5
Cam
2
1
9
TAT08-1244
1,1
81,3
7
5
Đỏ
1
1
10 TAT08-1318
0,9
74,0
7
5
Đỏ
2
3
11 TAT08-1198
1,0
56,3
7
7
Đỏ
2
3
12 TAT08-1250
0,9
55,7
9
7
Đỏ Đậm
1
2
13 TAT08-1249
1,0
67,0
7
7
Đỏ Đậm
1
2
14 TAT08-1295
0,8
79,7
7
5
Đỏ Đậm
2
4
15 TAT08-1252
0,8
60,3
5
7
Đỏ Đậm
2
2
16 TAT08-1261
0,8
67,0
5
5
Đỏ Đậm
2
2
17 TAT08-1260
0,9
51,7
7
7
Đỏ Đậm
2
3
18 TAT08-1266
1,0
46,0
7
9
Đỏ
1
1
19 TAT06-2659
0,8
80,2
7
7
Đỏ Đậm
1
1
20 TAT08-1280
0,8
64,7
7
5
Đỏ Đậm
1
2
21 TAT08-1269
1,0
56,0
7
5
Đỏ
2
1
22 TAT08-1246
1,0
70,0
7
7
Đỏ Đậm
1
2
23 TAT08-1199
1,0
62,0
5
9
Đỏ
1
1
24 TAT08-1212
0,9
68,3
7
7
Đỏ Đậm
2
4
25 TAT08-1309
0,9
63,2
7
5
Đỏ Đậm
1
2
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
26 TAT08-1308
0,9
59,0
7
5
Đỏ Đậm
1
1
27 TAT08-1273
1,0
71,7
5
7
Đỏ Đậm
1
2
-175-
28 TAT08-1275
0,9
7
58,0
9
Đỏ Đậm
1
1
29 TAT08-1277
0,9
5
68,5
9
Cam
1
1
30 TAT08-1048
0,8
7
63,3
9
Đỏ
1
1
31 TAT08-1052
0,9
7
71,0
7
Đỏ
2
2
32 TAT08-1004
0,9
5
75,7
7
Đỏ Đậm
3
2
33 TAT08-1003
1,0
5
64,7
9
Đỏ
3
1
34 TAT08-1044
0,9
5
62,7
9
Đỏ Đậm
1
1
35 TAT08-1020
0,9
5
66,3
7
Đỏ
1
2
36 TAT08-1026
0,9
5
65,7
7
Đỏ
1
1
37 TAT08-1036
0,9
5
64,0
7
Đỏ Đậm
1
1
38 TAT08-1218
0,9
5
81,0
9
Đỏ
2
2
39 TAT08-1219
1,0
7
59,3
7
Đỏ Đậm
1
2
40 TAT08-1220
1,0
5
63,3
5
Đỏ Đậm
2
2
41 TAT08-1339
1,0
5
56,7
5
Đỏ Đậm
1
1
42 TAT08-1338
1,1
7
56,7
7
Cam
3
1
43 TAT08-1334
1,0
7
56,3
7
Đỏ Đậm
1
1
44 TAT08-1336
1,0
7
67,0
9
Đỏ Đậm
1
0
45 TAT08-1358
1,1
7
75,0
7
Đỏ
1
0
46 TAT08-1361
0,9
7
60,0
7
Đỏ
2
1
47 TAT08-1360
0,9
7
64,0
5
Đỏ Đậm
1
0
48 TAT08-1359
1,0
7
71,7
7
Đỏ Đậm
1
0
49 TAT08-1356
1,0
7
63,3
7
Đỏ Đậm
1
2
50 TAT08-1366
1,0
7
67,0
7
Đỏ Đậm
1
1
51 TAT08-1340
0,9
7
55,3
9
Đỏ Đậm
1
1
52 TAT08-1204
1,0
7
48,0
7
Đỏ
2
1
53 TAT08-1160
0,9
7
65,8
9
Cam
1
1
54 TAT08-1208
1,0
7
67,9
7
Đỏ Đậm
2
2
55 TAT08-2110
1,0
5
53,8
7
Đỏ Đậm
2
1
56 TAT07-1008
1,1
7
67,3
9
Đỏ Đậm
1
0
57 TAT08-1175
1,1
7
70,2
9
Đỏ
1
0
58 TAT08-1193
1,1
7
65,2
9
Đỏ
1
0
59 TAT08-1195
1,1
5
63,4
7
Đỏ Đậm
1
0
60 TAT08-1189
1,1
7
68,3
7
Đỏ
(8)
(9)
61 TAT08-1191
1,1
7
70,1
9
Đỏ Đậm
1
0
62 TAT08-1204
1,1
7
65,3
9
Đỏ Đậm
2
2
63 HT42
1,2
7
75,8
7
Đỏ
1
1
64 VL2004
1,2
5
70,2
7
Đỏ Đậm
1
1
-176-
Bảng 4.4. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng và độ đồng đều quần thể
của các giống dạng bán hữu hạn
Thời gian từ trồng đến (ngày)
TT
Tên giống
Bắt đầu thu hoạch
Thời gian thu hoạch
Nguồn gốc
Thời gian sinh trưởng
Ra hoa đầu
(5)
(6)
Độ đồng đều quần thể (điểm) (8)
(1)
(2)
(3)
(4)
(7)
1 TAT08-1192
Thái Lan
38
78
65
142
9
2 TAT08-1325
Thái Lan
40
80
65
145
9
3 TAT08-1320
Thái Lan
35
75
60
135
7
4 TAT08-1322
Thái Lan
42
80
65
145
7
5 TAT08-1323
Thái Lan
35
75
65
140
7
6 TAT08-1326
Thái Lan
40
75
65
140
7
7 TAT08-1321
Thái Lan
40
80
65
145
7
8 TAT08-1216
Thái Lan
40
80
65
145
9
9 TAT07-2672(HN)
Thái Lan
40
80
65
145
9
10 TAT08-1224
Thái Lan
35
75
60
135
7
11 TAT08-1228
Thái Lan
40
80
60
140
9
12 TAT08-1231
Thái Lan
38
75
55
130
7
13 TAI786 (HC)
Ấn Độ
40
80
65
145
9
14 TAT08-1232
Thái Lan
38
70
60
130
7
15 TAT08-1236
Thái Lan
40
75
65
140
7
16 TAT08-1233
Thái Lan
40
80
65
145
9
17 TAT08-1238
Thái Lan
40
80
65
145
7
18 TAT08-1240
Thái Lan
40
80
65
145
7
19 TAT08-1239
Thái Lan
35
75
60
135
7
20 Savior
Thái Lan
38
75
65
140
9
21 TAT08-1376
Thái Lan
35
75
60
135
7
22 TAT08-1293
Thái Lan
40
80
65
145
7
23 TAT08-1289
Thái Lan
40
80
65
145
7
24 TAT08-1257
Thái Lan
35
70
60
130
7
25 TAT08-1265
Thái Lan
40
75
65
135
7
26 TAT08-1259
Thái Lan
40
80
65
145
7
27 TAT08-1282
Thái Lan
35
70
60
130
7
28 TAT08-1285
Thái Lan
38
75
65
140
7
29 TAT08-1311
Thái Lan
35
75
65
140
7
30 TAT08-1312
Thái Lan
40
70
60
130
7
31 TAT08-1034
Thái Lan
35
70
60
130
7
-177-
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(8)
(1)
(7)
32 TAT08-1040
Thái Lan
35
70
60
130
9
33 TAT08-1039
Thái Lan
40
75
60
135
9
34 TAT08-1067
Thái Lan
40
80
65
145
9
35 TAT08-1070
Thái Lan
40
80
65
145
9
36 TAT08-1073
Thái Lan
38
75
65
140
9
37 TAT08-1072
Thái Lan
38
80
65
145
9
38 TAT08-1076
Thái Lan
40
80
65
145
9
39 TAT08-1054
Thái Lan
38
75
65
140
9
40 TAT08-1059
Thái Lan
40
80
65
145
9
41 TAT08-1061
Thái Lan
40
80
65
145
9
42 TAT08-1063
Thái Lan
40
80
65
145
9
43 TAT08-1148
Thái Lan
40
75
65
140
9
44 TAT08-1147
Thái Lan
40
75
65
140
7
45 TAT08-1151
Thái Lan
38
80
65
145
9
46 TAT08-1150
Thái Lan
40
80
60
140
9
47 TAT08-1149
Thái Lan
38
80
65
145
9
48 TAT08-1152
Thái Lan
35
75
60
135
9
49 TAT08-1153
Thái Lan
40
80
65
145
9
50 TAT08-1157
Thái Lan
35
75
65
140
7
51 TAT08-1158
Thái Lan
35
70
65
135
7
52 TAT08-1155
Thái Lan
40
75
65
140
9
53 TAT08-1156
Thái Lan
38
75
65
140
9
54 TAT08-1159
Thái Lan
38
75
65
140
9
55 TAT08-1162
Thái Lan
40
80
60
140
7
56 TAT08-1164
Thái Lan
40
80
65
145
9
57 TAT08-1163
Thái Lan
38
68
65
132
9
58 TAT08-1166
Thái Lan
40
72
62
134
7
59 TAT08-1167
Thái Lan
35
70
63
133
7
60 TAT08-1168
Thái Lan
35
68
62
140
9
61 TAT08-1170
Thái Lan
38
70
63
133
7
62 TAT08-1169
Thái Lan
40
80
65
145
9
63 TAT08-1172
Thái Lan
38
72
62
134
9
64 TAT08-1201
Thái Lan
35
75
60
135
9
65 TAT08-1200
Thái Lan
40
75
65
140
9
66 TAT08-1190
Thái Lan
38
72
60
132
7
67 TAT08-1353
Thái Lan
40
78
65
143
9
-178-
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
68 TAT08-1352
Thái Lan
40
73
68
141
7
69 TAT08-1351
Thái Lan
35
70
65
135
7
70 TAT08-1315
Thái Lan
40
78
65
143
9
71 TAT08-1119
Thái Lan
40
80
65
145
7
72 TAT08-1226
Thái Lan
38
75
63
138
7
73 TAT08-1253
Thái Lan
38
75
65
140
5
74 TAT08-1254
Thái Lan
38
75
63
138
5
75 TAT08-1264
Thái Lan
40
75
65
140
7
76 TAT08-1263
Thái Lan
40
78
68
146
7
77 TAT08-1296
Thái Lan
40
76
65
141
9
78 TAT08-1251
Thái Lan
38
75
62
137
7
79 TAT08-1211
Thái Lan
38
74
65
141
7
80 TAT08-1313
Thái Lan
40
75
62
137
7
81 Grandeva
VN
38
75
65
140
9
82 DV269
VN
40
80
65
145
7
-179-
Bảng 4.5. Một số đặc điểm nông học và các yếu tố cấu thành năng suất
của các giống dạng bán hữu hạn
TT
Tên giống
Màu sắc lá
Số quả/cây
Chiều cao cây (cm)
Màu sắc vai quả xanh
Khối lượng quả (g/quả)
Năng suất cá thể (kg/cây)
Tỷ lệ đậu quả (%)
(1)
(10)
Độ phân cành (điể m) (4)
(2)
(3)
(5)
(6)
(7)
(8)
1 TAT08-1192
160,2
XN Trắng
46,8
2
33,5
(9) 90,5
2,85
2 TAT08-1325
140,3
XN Trắng
50,4
2
27,2
80,5
2,45
3 TAT08-1320
130,2
XĐ Trắng
49,8
2
35,1
96,8
2,86
4 TAT08-1322
140,1
XĐ Trắng
50,2
2
32,6
98,3
2,67
5 TAT08-1323
140,0
XĐ Trắng
50,4
3
34,6
85,6
3,01
6 TAT08-1326
152,4
X
Trắng
58,8
2
26,6
105,4
2,04
7 TAT08-1321
153,6
X
Trắng
60,2
2
28,4
115,8
2,34
8 TAT08-1216
162,2
XN Trắng
64,2
1
32,2
105,6
2,56
9 TAT07-2672
140,2
XN Trắng
60,6
2
40,5
114,6
3,08
10 TAT08-1224
132,8
XĐ Trắng
50,4
2
24,4
90,5
2,20
11 TAT08-1228
133,5
XĐ Trắng
64,2
2
36,6
97,5
3,12
12 TAT08-1231
132,8
XĐ Trắng
45,8
3
20,5
102,5
2,24
13 TAI786 (HC)
135,6
X
Trắng
58,8
3
40,6
110,4
2,82
14 TAT08-1232
134,8
XĐ Trắng
68,6
2
39,4
106,3
3,15
15 TAT08-1236
138,6
XĐ Trắng
63,4
2
38,6
102,5
3,02
16 TAT08-1233
159,3
XĐ Xanh
68,8
1
38,4
104,5
3,05
17 TAT08-1238
158,8
X
Trắng
56,6
2
36,3
104,3
3,06
18 TAT08-1240
140,4
XN Trắng
52,8
2
36,6
95,4
3,05
19 TAT08-1239
138,6
XN Xanh
68,4
2
38,8
90,4
3,15
20 Savior
136,8
X
Xanh
70,2
2
38,4
116,8
3,21
21 TAT08-1376
128,3
XĐ Xanh
58,2
2
28,2
100,5
2,48
22 TAT08-1293
145,6
XĐ Trắng
56,8
2
26,5
126,8
2,43
23 TAT08-1289
158,8
XĐ Trắng
54,2
1
27,4
102,4
2,65
24 TAT08-1257
128,4
XĐ Trắng
50,6
2
26,2
135,8
2,45
25 TAT08-1265
138,4
X
Trắng
50,2
2
34,4
115,6
2,67
26 TAT08-1259
125,2
X
Trắng
54,3
3
35,4
115,8
2,68
27 TAT08-1282
136,8
X
Trắng
65,6
2
28,4
108,8
2,15
28 TAT08-1285
128,4
X
Trắng
54,8
2
26,4
116,8
2,80
29 TAT08-1311
138,6
X
Trắng
60,4
2
28,8
90,5
2,35
53,4
2
30 TAT08-1312
138,2
XĐ Trắng
26,3
102,4
2,55
-180-
(1)
(10)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
31 TAT08-1034
125,8
2
Trắng
X
66,8
35,3
(9) 100,2
3,02
32 TAT08-1040
128,6
1
Trắng
X
60,2
26,8
155,5
2,46
33 TAT08-1039
128,2
3
Trắng
X
59,4
34,3
118,5
2,98
34 TAT08-1067
156,4
2
Trắng
X
52,6
24,5
115,4
2,01
35 TAT08-1070
152,8
XĐ Trắng
2
50,6
23,6
125,6
1,98
36 TAT08-1073
136,2
2
Trắng
X
48,5
24,7
90,5
2,18
37 TAT08-1072
154,6
2
Trắng
X
69,8
40,2
115,8
3,08
38 TAT08-1076
168,2
2
Trắng
X
58,6
26,8
135,2
2,43
39 TAT08-1054
138,2
2
XĐ Xanh
54,8
26,4
108,5
2,48
40 TAT08-1059
154,8
1
X
Xanh
52,2
25,4
115,8
2,36
41 TAT08-1061
158,8
2
XN Xanh
62,4
28,4
102,4
2,43
42 TAT08-1063
154,8
2
X
Trắng
45,2
20,2
114,6
1,56
43 TAT08-1148
134,6
2
X
Trắng
54,2
27,4
104,5
2,12
44 TAT08-1147
138,4
2
XĐ Trắng
56,4
26,9
98,3
2,02
45 TAT08-1151
156,8
1
XĐ Trắng
58,8
28,6
102,4
2,45
46 TAT08-1150
146,6
2
XĐ Trắng
60,4
40,2
118,3
3,06
47 TAT08-1149
158,2
1
XĐ Trắng
62,2
27,5
115,4
2,48
48 TAT08-1152
136,6
2
XĐ Trắng
62,6
42,2
104,5
3,16
49 TAT08-1153
156,8
2
X
Trắng
60,4
28,3
102,3
2,45
50 TAT08-1157
143,2
2
X
Trắng
58,8
26,4
103,4
2,38
51 TAT08-1158
138,6
3
X
Trắng
54,4
26,8
95,6
2,27
52 TAT08-1155
136,8
3
X
Trắng
64,2
42,2
102,6
3,06
53 TAT08-1156
138,6
2
X
Trắng
52,1
24,8
90,5
2,35
54 TAT08-1159
158,4
2
XĐ Trắng
50,4
28,4
110,5
2,43
55 TAT08-1162
138,6
2
XĐ Trắng
50,8
24,8
110,3
2,36
56 TAT08-1164
148,4
2
XĐ Trắng
56,4
25,6
125,6
2,20
57 TAT08-1163
137,8
2
XĐ Trắng
58,6
27,4
90,8
2,46
58 TAT08-1166
148,2
2
X
Xanh
54,2
26,2
110,5
2,45
59 TAT08-1167
128,2
2
X
Xanh
56
26,9
100,4
2,55
60 TAT08-1168
136,8
2
X
Xanh
48,8
33,4
120,5
2,85
61 TAT08-1170
129,8
2
XĐ Xanh
68,4
40,2
120,6
3,21
62 TAT08-1169
162,1
1
XĐ Xanh
68,4
28,2
115,8
2,48
63 TAT08-1172
134,2
2
XĐ Trắng
62,2
40,1
100,5
3,06
64 TAT08-1201
126,8
2
XĐ Trắng
58,6
28,4
95,4
2,95
65 TAT08-1200
138,4
2
XĐ Xanh
72,2
40,8
90,3
2,96
66 TAT08-1190
126,2
2
XĐ Trắng
60,4
38,8
102,4
2,98
-181-
(1)
(10)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
67 TAT08-1353
148,4
2
X
Trắng
58,4
27,4
(9) 100,8
2,34
68 TAT08-1352
138,6
2
XN Trắng
62,8
40,2
101,6
3,16
69 TAT08-1351
126,6
2
X
Trắng
64,4
39,8
103,5
2,95
70 TAT08-1315
148,5
2
XN Trắng
60,6
41,2
98,4
3,03
71 TAT08-1119
152,5
2
X
Trắng
68,9
41,4
80,5
3,12
72 TAT08-1226
124,2
2
X
Trắng
64,7
42,2
85,8
2,86
73 TAT08-1253
122,5
XĐ Trắng
2
52,4
30,8
112,5
2,75
74 TAT08-1254
124,2
2
X
Trắng
61,2
34,6
115,4
2,73
75 TAT08-1264
124,4
2
X
Trắng
54,5
40,6
85,9
3,02
76 TAT08-1263
122,6
2
XĐ Trắng
60,8
38,8
125,5
2,96
77 TAT08-1296
122,8
2
X
Trắng
64,8
40,6
86,8
3,00
78 TAT08-1251
123,2
2
XN Xanh
65,5
38,4
87,6
2,98
79 TAT08-1211
124,4
2
X
Trắng
63,5
36,3
102,3
2,89
80 TAT08-1313
123,2
2
X
Trắng
64,2
36,2
90,4
2,86
81 Grandeva
136,8
2
XĐ Xanh
64,6
42,2
95,6
3,02
82 DV269
158,0
2
XĐ Xanh
70,6
40,8
103,5
3,11
Giá trị trung bình
140,3
58,7
32,5
105,3
2,7
Giá trị lớn nhất
168,2
72,2
42,2
155,5
3,2
Giá trị nhỏ nhất
122,5
45,2
20,2
80,5
1,6
CV (%)
8,6
11,2
19,6
12,6
13,8
Sd
12,1
6,6
6,4
13,3
0,4
-182-
Bảng 4.6. Một số đặc điểm chất lượng quả và mức độ nhiễm bệnh
của các giống dạng bán hữu hạn
Dày thịt
Mức độ nhiễm
TT
Tên giống
Màu sắc quả chín
quả (mm)
Hình dạng quả (I)
Độ cứng quả (điểm)
Độ nứt vai quả (điểm)
bệnh đốm lá (điểm)
Mức độ nhiễm bệnh mốc sương (điểm)
(5)
(6)
(8)
(1)
(2)
(3)
(4)
(7)
(9) 0
1 TAT08-1192
1,0
65,0
7
Đỏ
7
1
2 TAT08-1325
1,0
67,3
7
Đỏ
7
1
0
3 TAT08-1320
0,9
83,0
5
Đỏ Đậm
5
2
1
4 TAT08-1322
0,9
65,7
7
Đỏ Đậm
5
1
0
5 TAT08-1323
0,9
65,7
7
Đỏ Đậm
7
1
0
6 TAT08-1326
1,0
67,0
9
Đỏ Đậm
7
2
0
7 TAT08-1321
0,8
50,3
7
Đỏ Đậm
9
1
0
8 TAT08-1216
1,0
60,3
7
Đỏ Đậm
7
1
1
9 TAT07-2672
1,2
65,3
7
Đỏ Đậm
9
1
1
10 TAT08-1224
1,2
72,0
5
Đỏ Đậm
7
2
0
11 TAT08-1228
1,1
73,7
9
Đỏ
7
1
0
12 TAT08-1231
1,1
76,0
7
Đỏ Đậm
7
2
0
13 TAI786 (HC)
1,2
75,3
7
Đỏ Đậm
7
1
1
14 TAT08-1232
1,1
64,3
9
Đỏ Đậm
7
3
1
15 TAT08-1236
0,9
70,3
7
Đỏ Đậm
7
1
1
16 TAT08-1233
1,1
80,0
5
Đỏ
7
2
1
17 TAT08-1238
1,0
69,0
7
Đỏ Đậm
7
1
1
18 TAT08-1240
1,1
75,9
5
Đỏ
9
2
1
19 TAT08-1239
1,1
74,7
7
Đỏ
9
2
0
20 Savior
1,1
63,7
7
Đỏ
5
1
0
21 TAT08-1376
1,1
67,7
7
Đỏ Đậm
5
1
1
22 TAT08-1293
1,0
70,7
3
Đỏ Đậm
7
1
1
23 TAT08-1289
0,8
58,7
3
Đỏ Đậm
9
2
1
24 TAT08-1257
0,9
60,5
5
Đỏ Đậm
7
1
1
25 TAT08-1265
0,7
63,3
5
Đỏ Đậm
5
1
1
26 TAT08-1259
0,7
65,5
5
Đỏ Đậm
7
2
2
27 TAT08-1282
1,0
61,0
5
Đỏ
9
1
0
28 TAT08-1285
0,8
63,3
7
Đỏ
9
1
1
29 TAT08-1311
0,8
62,0
5
Đỏ Đậm
7
1
0
-183-
(5)
(6)
(7)
(8)
(1)
(2)
(3)
(4)
(9) 1
30 TAT08-1312
1,0
63,7
7
7
Đỏ Đậm
1
31 TAT08-1034
0,8
63,7
5
5
Đỏ Đậm
1
1
32 TAT08-1040
1,0
70,3
5
5
Đỏ Đậm
2
1
33 TAT08-1039
0,8
71,0
5
3
Đỏ Đậm
1
1
34 TAT08-1067
1,1
65,7
3
3
Đỏ Đậm
1
0
35 TAT08-1070
0,8
69,4
5
5
Đỏ
1
0
36 TAT08-1073
0,8
52,7
7
5
Đỏ Đậm
2
0
37 TAT08-1072
1,0
57,7
7
7
Đỏ Đậm
1
0
38 TAT08-1076
0,9
67,9
7
7
Đỏ Đậm
1
0
39 TAT08-1054
1,0
65,5
5
5
Đỏ
2
0
40 TAT08-1059
1,0
72,1
7
7
Đỏ Đậm
1
0
41 TAT08-1061
1,0
65,8
5
5
Đỏ Đậm
1
0
42 TAT08-1063
1,0
65,4
7
5
Đỏ Đậm
1
3
43 TAT08-1148
0,9
64,3
3
7
Đỏ Đậm
1
0
44 TAT08-1147
1,0
65,9
5
9
Đỏ Đậm
1
0
45 TAT08-1151
0,9
71,2
5
7
Đỏ Đậm
2
1
46 TAT08-1150
1,0
70,4
7
7
Đỏ
1
0
47 TAT08-1149
0,9
68,5
7
7
Đỏ Đậm
1
3
48 TAT08-1152
1,1
65,8
7
7
Đỏ Đậm
1
0
49 TAT08-1153
1,0
65,3
5
9
Đỏ Đậm
1
1
50 TAT08-1157
0,9
62,5
7
5
Đỏ
1
1
51 TAT08-1158
0,9
67,8
7
5
Đỏ
2
2
52 TAT08-1155
1,0
72,1
7
7
Đỏ
1
1
53 TAT08-1156
0,9
65,3
5
7
Đỏ
1
1
54 TAT08-1159
1,0
68,3
5
7
Đỏ
1
1
55 TAT08-1162
1,0
68,4
5
7
Đỏ
1
1
56 TAT08-1164
0,9
61,2
7
9
Đỏ Đậm
1
2
57 TAT08-1163
0,9
65,9
5
7
Đỏ Đậm
1
1
58 TAT08-1166
0,9
68,4
7
7
Đỏ Đậm
2
1
59 TAT08-1167
0,8
59,5
5
7
Đỏ Đậm
1
1
60 TAT08-1168
1,0
71,2
5
5
Đỏ Đậm
1
0
61 TAT08-1170
0,9
65,3
7
7
Đỏ Đậm
1
0
62 TAT08-1169
0,9
59,3
7
3
Đỏ Đậm
1
0
63 TAT08-1172
1,0
65,4
7
5
Đỏ
1
0
64 TAT08-1201
1,0
65,1
7
5
Đỏ
0
0
65 TAT08-1200
1,1
70,4
7
7
Đỏ
1
0
-184-
(5)
(6)
(7)
(1)
(2)
(3)
(4)
(8) 1
(9) 0
66 TAT08-1190
1,1
70,2
7
7
Đỏ Đậm
67 TAT08-1353
1,1
68,4
5
7
Đỏ Đậm
1
0
68 TAT08-1352
1,1
65,8
7
9
Đỏ Đậm
1
0
69 TAT08-1351
1,1
70,2
7
7
Đỏ
1
0
70 TAT08-1315
1,0
68,9
7
7
Đỏ
2
0
71 TAT08-1119
1,0
67,6
7
9
Đỏ
1
1
72 TAT08-1226
1,1
75,3
5
9
Đỏ Đậm
2
1
73 TAT08-1253
1,0
67,5
5
7
Đỏ Đậm
2
2
74 TAT08-1254
0,8
65,4
3
5
Đỏ Đậm
2
1
75 TAT08-1264
0,8
67,0
5
7
Đỏ Đậm
2
2
76 TAT08-1263
0,8
69,3
5
9
Đỏ
2
2
77 TAT08-1296
0,8
72,5
7
7
Đỏ
1
1
78 TAT08-1251
1,1
57,3
5
5
Đỏ Đậm
2
0
79 TAT08-1211
1,1
64,3
5
5
Đỏ Đậm
0
1
80 TAT08-1313
0,9
60,2
5
9
Đỏ Đậm
1
1
81 Grandeva
1,0
68,2
7
7
Đỏ Đậm
1
1
82 DV269
1,1
65,9
7
5
Đỏ
1
1
-185-
Phụ lục 5: Qui trình sản xuất cây giống cà chua ghép và qui trình trồng cà chua ghép trên gốc cà tím.
Phụ lục 5.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY GIỐNG CÀ CHUA GHÉP TRÊN GỐC CÀ TÍM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 703/TT-CLT ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Cục trưởng Cục Trồng trọt)
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG
1. Nhóm tác giả: Trần Khắc Thi, Lê Thị Thủy, Vũ Thị Tình, Trương Văn Nghiệp, Nguyễn Xuân Điệp, Phạm Văn Dùng. 2. Cơ quan tác giả: Viện Nghiên cứu Rau quả.
3. Nguồn gốc xuất xứ:
Từ kết quả dự án “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình ghép cà chua để phát
triển cà chua trái vụ tại vùng Đồng bằng sông Hồng”. 4. Phạm vi áp dụng: Các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng. 5. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất giống cà chua ghép trên gốc cà tím.
PHẦN II: QUY TRÌNH KỸ THUẬT
1. Thời vụ ghép
Vụ thu: ghép từ ngày 25/6 - 10/8; Vụ xuân hè: ghép từ ngày 10/1 - 5/2.
2. Lựa chọn giống
Giống gốc ghép: giống cà tím EG203 Giống ngọn ghép: các giống cà chua thương mại thích hợp trồng trong điều kiện trái vụ ở đồng bằng sông Hồng, có dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn, chịu nhiệt, chịu bệnh xoăn vàng lá virut như: TN267, Savior, Emural, ĐV2962, Anna….
Lượng hạt giống cho 1ha: 150 - 200 g đối với giống gốc ghép và 120 -
150 g đối với giống ngọn ghép.
-186-
3. Chuẩn bị giá thể
Giá thể gieo hạt để sản xuất 100.000 cây giống: 1,2 tấn than bùn + 600 kg phân chuồng hoai mục + 7,5 kg vôi bột + 2,5 kg NPK 16.6.8 + 5 kg super lân.
Tất cả các thành phần giá thể trộn đều, ủ từ 30 - 60 ngày, sau đó xay nhỏ
và loại bỏ tạp chất cứng, đổ giá thể vào vỉ xốp loại 50 - 84 lỗ/vỉ và nén nhẹ.
4. Chuẩn bị nhà phục hồi cây sau ghép
Nhà phục hồi cây sau ghép yêu cầu phải thoáng mát, sạch cỏ dại, có mái che hoặc phía trong các nhà lưới, đảm bảo nhiệt độ từ 30 - 35oC, ẩm độ > 80%, ánh sáng 10 – 12 klux.
Diện tích nhà cho 1000 cây giống sau ghép là 10 m2. Nhà thiết kế theo kiểu vòm hình bán nguyệt, chiều cao 1 - 1, 2m, rộng 2 m, dài 5 m. Mái nhà được che một lớp nilon phía trong và 1 - 2 lớp lưới đen loại giảm 25% ánh sáng phía ngoài. Nền nhà thiết kế thấp ở phía trong, cao ở phía ngoài, trải nilon phía dưới để giữ nước. Nước trong nhà cần lưu thông bằng cách bơm vào và tháo ra 1 -2 ngày/lần.
5. Kỹ thuật gieo cây con
Vụ hè thu: gieo hạt từ ngày 1/6 - 15/7, hạt cà tím gieo trước hạt cà chua 5
- 7 ngày.
Vụ xuân hè: gieo hạt từ ngày 1/11 – 20/12, hạt cà tím gieo trước hạt cà
chua 20 - 30 ngày.
Trước khi gieo ngâm hạt cà tím và hạt cà chua trong nước ấm 45 - 50oC từ 3 - 4 giờ, vớt ra để ráo nước, sau đó đem gieo 2 - 3 hạt/hốc, gieo xong phủ kín hạt bằng một lớp mỏng hỗn hợp giá thể nói trên, dùng doa tưới 2 - 3 lần/ngày cho đến khi hạt mọc đều, sau đó tưới 1 lần/ngày. Khi cây mọc 1 - 2 lá thật tỉa bỏ những cây xấu, cây biến dạng, sâu bệnh, chỉ để 1 cây/hốc.
Khoảng 10 ngày sau gieo, dặm lại những cây không mọc. Khi cây cà chua và cà tím được 2 - 3 lá thật cần hạn chế tưới nước để cây đanh cứng (khoảng 2 - 3 ngày tưới 1 lần, tránh để cây bị héo). Trước khi ghép 10 - 15 ngày phân loại cây gốc ghép theo kích thước, đưa các cây gốc ghép đủ tiêu chuẩn vào khu vực ghép.
Trong vườn ươm cúh ý phòng trừ bệnh lở cổ rễ cho cây cà tím và cà chua bằng Cloruaoxit đồng 0,1 - 0,2%, sâu vẽ bùa và bọ phấn bằng Regent 0,01%, Dầu khoáng SK99 1%.
-187-
Tiêu chuẩn cây làm gốc ghép: cây cao từ 10 - 12cm, có 3 - 4 lá thật,
đường kính thân cây 2,0 - 3,0 cm, cây đanh cứng, không sâu bệnh.
Tiêu chuẩn cây làm ngọn ghép: cây cao từ 10 - 15 cm, có 4 - 5 lá thật,
đường kính thân cây 2,0 - 3,0 cm, cây đanh cứng, không sâu bệnh.
6. Kỹ thuật ghép cây
Phun thuốc Regent 0,01% kết hợp với Ridomil 0,3% để phòng trừ sâu bệnh trước khi ghép 5 - 7 ngày. Tưới đủ ẩm ít nhất 15 phút trước khi ghép để khi ghép cây khô ráo.
Dụng cụ ghép gồm: dao lam tiệt trùng, ống cao su chiều dài 12 – 15 mm,
đường kính 2,5 - 3 mm, găng tay cao su.
Dùng dao mỏng cắt vát 30o thân cây cà tím và thân cây cà chua phía trên
2 lá mầm và phía dưới lá thật.
Đưa ngọn ghép và gốc ghép vào ống cao su sao cho 2 mặt vát của ngọn và gốc áp vào nhau. Sau khi ghép dùng bình xịt nước phun ướt đều cây trước khi đưa vào nhà phục hồi cây sau ghép.
7. Chăm sóc cây sau ghép
Ngày đầu sau ghép: thường xuyên phun nước (dạng sương) để cây luôn
tươi, che tối 80 - 90% ánh sáng.
Ngày thứ 2 - 4: tưới nước cho cây bằng bình bơm có vòi phun nước mịn,
che tối 70% .
Ngày thứ 5: che cây ánh sáng nhẹ. Từ ngày thứ 6 - 9: tăng dần ánh sáng bằng cách không che bóng lúc sáng
sớm và chiều mát.
Từ ngày thứ 10 trở đi: cho cây sống điều kiện đủ sáng. Trong nhà phục hồi cây ghép nên tiến hành phun thuốc phòng bệnh cho cây bằng VibenC hoặc Ridomil nồng độ 0,2 - 0,3%. Khi đưa cây ra khỏi nhà phục hồi kết hợp phun thuốc trừ sâu như Regent hoặc Seleczon nồng độ 0,1 - 0,3%.
Thường xuyên tỉa bỏ các mầm ngủ của cà tím trên gốc ghép. Sau ghép 15 - 17 ngày cây ghép đã hoàn toàn hồi phục, có thể đưa trồng
ngoài ruộng sản xuất.
Tiêu chuẩn cây cà chua ghép trước khi trồng: cây xanh tươi, cao 10 - 12
cm vết ghép đã liền hoàn toàn, cây con không bị sâu bệnh./.
-188-
Phụ lục 5.2. QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CÀ CHUA GHÉP TRÊN GỐC CÀ TÍM (Ban hành kèm theo Quyết định số 703 /TT-CLT ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Cục trưởng Cục Trồng trọt)
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG
1. Nhóm tác giả: Trần Khắc Thi, Lê Thị Thủy, Vũ Thị Tình, Trương Văn Nghiệp, Nguyễn Xuân Điệp, Phạm Văn Dùng. 2. Cơ quan tác giả: Viện Nghiên cứu Rau quả.
3. Nguồn gốc xuất xứ:
Từ kết quả dự án “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình ghép cà chua để phát
triển cà chua trái vụ tại vùng Đồng bằng sông Hồng”. 4. Phạm vi áp dụng: Các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng. 5. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất cà chua trái vụ.
PHẦN II: QUY TRÌNH KỸ THUẬT
1. Thời vụ trồng
Vụ hè thu: trồng từ ngày 10/7 - 5/9; Vụ xuân hè: trồng từ ngày 5/2 - 20/2.
2. Giống
Các giống cà chua thương mại TN267, Savior, Emural, ĐV2962,
Anna… ghép trên gốc cà tím EG203.
3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc 3.1. Đất trồng
Ruộng trồng cà chua ghép cần bố trí trên đất có độ pH từ 6 - 6,5, ẩm độ >
70%.
Làm đất nhỏ, sạch cỏ dại, xử lý trước khi trồng bằng vôi bột với lượng 50 kg/sào (360m2), lên luống rộng 1,4 m, cao 40 cm, trồng 2 hàng/luống. Dùng màng phủ nông nghiệp hoặc rơm rạ khô để phủ mặt luống.
3.2. Mật độ, khoảng cách trồng
Mật độ: 28.000 - 30.000 cây/ha. Khoảng cách cây cách cây: 45 - 50 cm, hàng cách hàng: 65 - 70 cm.
-189-
3.3. Kỹ thuật trồng
Trồng cây vào buổi chiều mát, khi trồng và trong quá trình chăm sóc
không vun đất quá vết ghép.
Sau khi trồng dùng que tre cắm bên cạnh để cố định cây không để gió
làm cho cây bị lay vết ghép.
3.4. Phân bón
Lượng phân bón cho 1ha cà chua ghép gồm: 30 tấn phân chuồng + 180 kg N + 200 kg P2O5 + 200 kg K2O. Trường hợp không có phân chuồng thì dùng phân hữu cơ sinh học. Liều lượng bón theo hướng dẫn trên bao bì.
Cách bón: Bón lót: toàn bộ phân chuồng và 160kg P2O5. Bón thúc: lượng phân còn lại bón làm 5 lần. Lần 1: sau trồng 12 - 15 ngày, bón 20 kg N + 40 kg P2O5 + 30 kg K2O. Lần 2: sau trồng 30 - 35 ngày, bón 60 kg N + 40 kg K2O. Lần 3: sau trồng 50 - 55 ngày, bón 40 kg N + 60 kg K2O. Lần 4: sau thu quả đợt 1, bón 40 kg N + 50 kg K2O. Lần 5: sau thu quả đợt 3, bón 20 kg N + 20 kg K2O. Cây cà chua ghép rất thích hợp với các loại phân hỗn hợp (N.P.K) như Đầu trâu (13.13.13), Việt Nhật (16.16.8.13s) hoặc Nitrophoska (15.5.20). Nên sử dụng các loại phân hỗn hợp để thay thế các loại phân đơn với liều lượng tương ứng.
Ngoài ra có thể bổ sung các chế phẩm kích thích ra rễ như Antonic, Mai xuân, Rong biển… Hòa nước tưới cùng với các loại phân hóa học, sử dụng ở giai đoạn cây hồi xanh sau trồng 12 - 15 ngày.
Sử dụng các loại phân bón lá như Agrodream, Đầu trâu, Antonic… Phun
sau trồng 5 - 7 ngày/lần, từ lúc cây hồi xanh cho đến trước khi thu hoạch.
Liều lượng sử dụng các chế phẩm kích thích ra rễ và phân bón lá theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.5. Chăm sóc
Tưới nước: sau khi trồng phải tưới nước ngay để cây chóng hồi phục cho đến khi cây hồi xanh hoàn toàn. Khi cây bắt đầu sinh trưởng mạnh thì tưới rãnh (7 - 10 ngày tưới 1 lần).
Làm giàn: khi cây hồi xanh phải làm giàn và buộc cây lên giàn. Dùng các vật liệu sẵn có của địa phương (sặt, nứa, tầm vông… có chiều dài 2 - 2,5 m) để
-190-
làm giàn. Giàn cho cà chua nên làm theo hình chữ A, cao 2 - 3 tầng, buộc thân cây vào giàn theo hình số 8 ở các tầng.
Tỉa chồi, làm cỏ: tỉa bỏ tất cả các chồi nhánh trên thân chính, chỉ giữ các chồi nhánh mọc dưới nách lá xuất hiện chùm hoa đầu tiên của cây cà chua, đồng thời tỉa bỏ tất cả các mầm của gốc cà tím kết hợp với nhặt sạch cỏ dại xung quanh gốc cây và trên ruộng sản xuất
3.6. Sử dụng thuốc đậu quả
Trong điều kiện vụ hè thu, cần sử dụng thuốc đậu quả như CPA, GA3 nồng độ 10 - 15ppm. Phun lên chùm hoa hoặc nhúng 2 - 3 ngày/lần từ khi cây bắt đầu ra hoa cho đến trước khi cây đạt được 6 - 7 chùm quả. Trong quá trình phun chú ý không để thuốc tiếp xúc với ngọn cây.
3.7. Phòng trừ sâu bệnh
Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM cho sản xuất cà chua.
- Sâu hại + Bọ phấn (Bemisia tabaci), Rệp (Aphis gosypli Glover): hai loại sâu này là môi giới truyền bệnh khảm virut (TMV) và xoăn vàng lá virut (TYLCV) ở cà chua, phòng trừ bằng các loại thuốc nội hấp như: Actara, Regent, Polytrin. + Sâu đục quả (Helicoverpa armigera Hubner): sâu keo da láng (Spodoptera exigua hubner) hai loại sâu này ăn lá và đục quả cà chua. Phun thuốc Sherpa, Decis. - Bệnh hại
+ Đốm lá (Cladosporium farlvum), thối thân (Sclerotium rolfside): sử
+ Virut: nhổ bỏ cây bị bệnh, sử dụng các loại thuốc nội hấp để phun diệt
+ Bệnh thán thư (Colletotrichum phomoides, Colletotrichum spp): bệnh thường lây truyền qua hạt giống và có thể tồn tại ở tàn dư cây nhiễm. Bệnh phát triển mạnh khi gặp điều kiện ẩm độ cao, nhiệt độ cao (mưa kéo dài trong điều kiện trái vụ). Sử dụng Carbaendazim (Appencarb Super..), Difenoconazole (Score..)…. phòng trị sớm khi cây chớm bị bệnh. dụng thuốc Ridomil hoặc Zineb, Ridomil phun định kỳ 7 ngày/lần. bọ phấn và rệp là môi trường truyền virut.
Tất cả các loại thuốc sâu bệnh phải sử dụng đúng nồng độ và liều lượng
ghi trên nhãn mác bao bì.
-191-
4. Thu hoạch
Thu hoạch khi quả bắt đầu chuyển sang màu hồng hoặc đỏ, không để dập nát, xây xát, đồng thời đảm bảo thời gian cách ly. Dùng các xô nhựa sạch thu quả, phân loại quả, sau đó xếp vào các thùng gỗ nhỏ, hoặc thùng carton loại 15- 20kg/thùng, bảo quản nơi thoáng mát. Khi quả chín hoàn toàn thì đưa đi tiêu thụ.
-192-
Phụ lục 6: Qui trình trồng cà chua Hồng Ngọc và TAT062659 ở Đồng bằng sông Hồng Phụ lục 6.1: Qui trình kỹ thuật trồng giống cà chua Hồng Ngọc
1. Thời vụ:
Có thể trồng ở nhiều thời vụ khác nhau. Vụ Hè Thu: tháng 7 (dương lịch),
Vụ Đông: tháng 8 – tháng 10; Vụ Xuân Hè: Tháng 12- tháng 2 năm sau
2. Đất trồng:
Chọn những chân đất thịt nhẹ, đất phù sa cổ, đất cát pha. Ruộng trồng cà
chua cần chủ động tưới tiêu. Cần cày bữa kỹ và dọn sạch cỏ dại trước khi trồng.
Nên luân canh cây cà chua với các cây trồng khác, không nên trồng cà chua
nhiều vụ liên tiếp hoặc trồng trên đất đã trồng các cây họ cà trước đó.
3. Mật độ trồng: - Trồng luống đôi 1,2-1,4m, luống cao 20-30 cm, trồng hàng cách hàng 60-70
cm, cây cách cây 50-55cm.
- Mật độ trồng: 26000 – 29000 cây/ha, 4. Chăm sóc
- Làm giàn: Làm giàn cao 1,6-2m, có 2-3 tầng giàn ngang.
- Tỉa cành: Mỗi cây giữ lại 2 thân chính, cần tỉa bỏ các nhánh bên, tỉa bỏ lá
già, lá bệnh
- Tưới tiêu: Phải giữ ẩm thường xuyên cho cây cà chua đặc biệt ở giai đoạn ra
hoa và quả non. Cần chú ý thoát nước tốt, tránh ngập úng.
Lượng phân bón cho 1ha gồm: 25 tấn phân chuồng + 150 kg N + 200 kg P2O5 + 200 kg K2O. Trường hợp không có phân chuồng thì dùng phân hữu cơ sinh học. Liều lượng bón theo hướng dẫn trên bao bì.
Cách bón: Bón lót: toàn bộ phân chuồng và 160kg P2O5. Bón thúc: lượng phân còn lại bón làm 5 lần. Lần 1: sau trồng 12 - 15 ngày, bón 20 kg N + 40 kg P2O5 + 30 kg K2O. Lần 2: sau trồng 30 - 35 ngày, bón 50 kg N + 40 kg K2O. Lần 3: sau trồng 50 - 55 ngày, bón 30 kg N + 60 kg K2O. Lần 4: sau thu quả đợt 1, bón 30 kg N + 50 kg K2O. Lần 5: sau thu quả đợt 3, bón 20 kg N + 20 kg K2O.
5. Phân bón (lượng dùng cho 1ha)
Chú ý: Hạn chế sử dụng các loại phân đơn bón cho cà chua, đặc biệt không nên bón nhiều Đạm. Nên dùng các loại phân NPK phức hợp như NPK Lâm
-193-
Thao… Căn cứ vào tình trạng cây trên đồng ruộng, có thể bón bổ sung các loại
phân bón qua lá, phân chuyên dụng như AgriViet, Delta… nhằm giúp cho cây tăng
khả năng kháng bệnh, tăng năng suất và chất lượng nông sản.
6. Phòng trừ sâu bệnh
- Đối với Sâu hại: Phòng trừ giòi đục lá (sâu vẽ bùa) bằng Trigard (20cc/16 lít)
hoặc Vertomec (20cc/16 lít), sâu xanh da láng, sâu xanh, sâu ăn lá bằng proclaim
(20cc/16 lít) hoặc pegasus (20cc/16lit). Phòng trừ rệp, đặc biệt là bọ phấn trắng –
là môi giới truyền bệnh xoăn vàng lá bằng Actara (4g/16 lít). - Đối với bệnh hại: Phòng trị bệnh đốm vòng bằng Score (10cc/16lit), bệnh mốc
sương dùng Ridomil Gold (50cc/16lit). Bệnh héo xanh do vi khuẩn gây ra, cần áp
dụng các biện pháp canh tác để hạn chế bệnh như luân canh trên đất lúa, bón lót vôi bột (500 kg/ha), sử dụng màng phủ nông nghiệp, ruộng cần thoát nước tốt, nhổ
cách ly sớm cây bị bệnh…
- Cỏ dại: Phun Gramoxon (100cc/16lit), phun giữa hàng, giữa luống, tránh phun
lên lá cà chua. Phụ lục 6.2: Qui trình kỹ thuật trồng giống cà chua TAT062659
1. Thời vụ:
Trồng tốt nhất vào vụ vụ Đông từ tháng 8 - tháng 10.
2. Đất trồng:
Ruộng trồng cà chua cần chủ động tưới tiêu. Có thể á dụng phương pháp làm
đất tối thiểu để tận dụng thời vụ.
3. Mật độ trồng:
- Trồng luống đôi 1,2-1,4m, luống cao 20-30 cm, trồng hàng cách hàng 60-70
cm, cây cách cây 40cm.
- Mật độ trồng: 35.700 cây/ha, 4. Chăm sóc
- Làm giàn: Làm giàn cho cà chua, có từ 1-2 tầng giàn ngang. - Tỉa cành: Mỗi cây giữ lại 1 thân chính và 1-2 nhánh chính, cần tỉa bỏ các
nhánh bên, tỉa bỏ lá già, lá bệnh
- Tưới tiêu: Phải giữ ẩm thường xuyên cho cây cà chua đặc biệt ở giai đoạn ra
hoa và quả non. Cần chú ý thoát nước tốt, tránh ngập úng.
5. Phân bón (lượng dùng cho 1ha)
-194-
Lượng phân bón cho 1ha gồm: 25 tấn phân chuồng + 150 kg N + 200 kg P2O5 + 200 kg K2O. Trường hợp không có phân chuồng thì dùng phân hữu cơ sinh học. Liều lượng bón theo hướng dẫn trên bao bì.
Cách bón: Bón lót: toàn bộ phân chuồng và 140kg P2O5. Bón thúc: lượng phân còn lại bón làm 5 lần. Lần 1: sau trồng 12 - 15 ngày, bón 20 kg N + 40 kg P2O5 + 30 kg K2O. Lần 2: sau trồng 30 - 35 ngày, bón 50 kg N + 40 kg K2O. Lần 3: sau trồng 50 - 55 ngày, bón 30 kg N + 60 kg K2O. Lần 4: sau thu quả đợt 1, bón 30 kg N + 50 kg K2O. Lần 5: sau thu quả đợt 3, bón 20 kg N + 20 kg K2O.
Chú ý: Hạn chế sử dụng các loại phân đơn bón cho cà chua, đặc biệt không nên bón nhiều Đạm. Nên dùng các loại phân NPK phức hợp như NPK Lâm
Thao… Căn cứ vào tình trạng cây trên đồng ruộng, có thể bón bổ sung các loại
phân bón qua lá, phân chuyên dụng như AgriViet, Delta… nhằm giúp cho cây tăng
khả năng kháng bệnh, tăng năng suất và chất lượng nông sản.
6. Phòng trừ sâu bệnh
- Đối với Sâu hại: Phòng trừ giòi đục lá (sâu vẽ bùa) bằng Trigard (20cc/16 lít)
hoặc Vertomec (20cc/16 lít), sâu xanh da láng, sâu xanh, sâu ăn lá bằng proclaim
(20cc/16 lít) hoặc pegasus (20cc/16lit). Phòng trừ rệp, đặc biệt là bọ phấn trắng –
là môi giới truyền bệnh xoăn vàng lá bằng Actara (4g/16 lít).
- Đối với bệnh hại: Phòng trị bệnh đốm vòng bằng Score (10cc/16lit), bệnh mốc
sương dùng Ridomil Gold (50cc/16lit). Bệnh héo xanh do vi khuẩn gây ra, cần áp
dụng các biện pháp canh tác để hạn chế bệnh như luân canh trên đất lúa, bón lót
vôi bột (500 kg/ha), sử dụng màng phủ nông nghiệp, ruộng cần thoát nước tốt, nhổ
cách ly sớm cây bị bệnh…
- Cỏ dại: Phun Gramoxon (100cc/16lit), phun giữa hàng, giữa luống, tránh phun
lên lá cà chua.
-195-