BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
--------------------------
LÊ ĐÌNH HẢI
NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH
GÃY XƯƠNG SAI KHỚP CÙNG CHẬU TRÊN
PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH DỰNG HÌNH 3D
VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
BẰNG PHẪU THUẬT KẾT XƯƠNG BÊN TRONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hà Nội – Năm 2022
BỘ QUỐC PHÒNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
--------------------------
LÊ ĐÌNH HẢI
NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH
GÃY XƯƠNG SAI KHỚP CÙNG CHẬU TRÊN
PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH DỰNG HÌNH 3D
VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
BẰNG PHẪU THUẬT KẾT XƯƠNG BÊN TRONG
Chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình và tạo hình
Mã số: 62 72 01 29
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học : GS. TSKH. NGUYỄN THẾ HOÀNG
Hà Nội – Năm 2022
PGS.TS. LƯU HỒNG HẢI
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả
Lê Đình Hải
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự giúp đỡ của Đảng
uỷ, Ban giám đốc Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108 cùng với Đảng
uỷ, Ban giám đốc bệnh viện Chợ Rẫy đã cho phép và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những bệnh nhân tại khoa
Chấn thương Chỉnh hình bệnh viện Chợ Rẫy đã giúp tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng sau đại học Viện nghiên cứu Y Dược lâm
sàng 108, Bộ môn – Viện Chấn thương Chỉnh hình bệnh viện Trung ương Quân
đội 108, khoa B1-A, bệnh viện 108, khoa Chấn thương Chỉnh hình bệnh viện Chợ
Rẫy, phòng Kế hoạch tổng hợp bệnh viện Chợ Rẫy đã tận tình giúp đỡ tôi để hoàn
thành luận án.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy: GS.TSKH.
Nguyễn Thế Hoàng, PGS.TS. Lưu Hồng Hải đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, trực tiếp chỉ dẫn cho tôi những kiến thức vô cùng
quý báu để hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy đã giúp đỡ, chỉ bảo và đóng góp nhiều ý
kiến quý báu cho luận án.
Tôi xin ghi nhớ công lao của gia đình và bạn đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này.
Hà Nội ngày ….. tháng ….. năm 2022
Lê Đình Hải
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt – từ khoá
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................................ 3
1.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh cơ học khớp cùng chậu ............................................ 3
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu khớp cùng chậu ....................................................... 3
1.1.1.1. Đặc điểm diện khớp ......................................................................... 3
1.1.1.2. Mạch máu và thần kinh .................................................................... 5
1.1.2. Sinh cơ học của khớp cùng chậu ............................................................. 7
1.1.2.1. Độ vững ........................................................................................... 7
1.1.2.2. Chuyển động học ............................................................................. 9
1.1.2.3. Chức năng. ....................................................................................... 9
1.1.2.4. Mối liên quan đễn độ tuổi và giới tính ........................................... 10
1.2. Tổn thương gãy xương sai khớp cùng chậu ............................................. 11
1.2.1. Lâm sàng ............................................................................................... 11
1.2.2. Chẩn đoán hình ảnh .............................................................................. 11
1.2.2.1. Chụp Xquang ................................................................................. 11
1.2.2.2. Chụp cắt lớp vi tính ........................................................................ 14
1.2.3 Phân loại ................................................................................................. 20
1.2.3.1. Sai khớp cùng chậu kèm gãy cánh chậu sau .................................. 20
1.2.3.2. Sai khớp cùng chậu kèm gãy xương cùng .................................... 22
1.3. Các phương pháp điều trị gãy xương sai khớp cùng chậu ..................... 22
1.3.1. Điều trị bảo tồn ..................................................................................... 22
1.3.2. Cố định ngoài ........................................................................................ 23
1.3.3 Nắn chỉnh mở và kết xương bên trong ................................................... 24
1.3.3.1. Chỉ định phẫu thuật ........................................................................ 24
1.3.3.2. Thế giới .......................................................................................... 24
1.3.3.3. Việt Nam ........................................................................................ 31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 32
2.1. Chụp cắt lớp vi tính dựng hình 3D gãy xương sai khớp cùng chậu ................ 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 32
2.1.2. Cách thức tiến hành ............................................................................... 32
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá ............................................................................. 32
2.2. Nghiên cứu lâm sàng .................................................................................. 37
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 37
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 37
2.2.2.1. Cách thức phẫu thuật ...................................................................... 38
2.2.2.2. Điều trị sau phẫu thuật ................................................................... 46
2.2.2.3. Cách thức theo dõi và các chỉ tiêu đánh giá ................................... 48
2.3. Thu thập và xử lý số liệu ........................................................................... 52
2.3.1. Cách thức thu thập số liệu ..................................................................... 52
2.3.2. Xử lý số liệu .......................................................................................... 52
2.4. Vấn đề y đức ............................................................................................... 52
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 54
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ......................................................................... 54
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân .............................................................................. 54
3.1.2. Tổn thương kết hợp ............................................................................... 56
3.2. Hình ảnh cắt lớp vi tính dựng hình 3D khung chậu. .............................. 54
3.2.1. Hình thái tổn thương ............................................................................. 58
3.2.2. Phân loại tổn thương ............................................................................. 59
3.2.2.1. Sai khớp cùng chậu kèm gãy cánh chậu sau .................................. 59
3.2.2.2. Sai khớp cùng chậu kèm gãy xương cùng ..................................... 60
3.2.2.3. Sai khớp cùng chậu kèm gãy cánh chậu sau và xương cùng ......... 61
3.2.2.4. Tổn thương đồng thời hai bên ........................................................ 62
3.2.3. Đặc điểm di lệch ................................................................................... 63
3.2.3.1. Hướng di lệch ................................................................................. 63
3.2.3.2. Mức độ di lệch theo trục dọc ......................................................... 65
3.2.4. Các tổn thương kết hợp kèm theo ......................................................... 65
3.3. Kết quả nghiên cứu lâm sàng .................................................................... 67
3.3.1. Thời điểm phẫu thuật và xử lý tổn thương kết hợp ............................... 67
3.3.2. Kết quả gần sau phẫu thuật ................................................................... 69
3.3.2.1. Tỷ lệ liền sẹo kỳ đầu ...................................................................... 69
3.3.2.2. Kết quả nắn chỉnh .......................................................................... 69
3.3.2.3. Mức độ phục hồi hình thể giải phẫu .............................................. 71
3.3.2.4. Kết quả xử trí biến chứng .............................................................. 73
3.3.3. Kết quả xa sau phẫu thuật ..................................................................... 74
3.3.3.1. Kết quả liền xương ......................................................................... 74
3.3.3.2. Kết quả phục hồi cơ năng ............................................................. 75
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................................. 78
4.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu. ................................................... 78
4.2. Hình ảnh tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính dựng hình 3D ..... 83
4.2.1. Hình thái tổn thương. ............................................................................ 83
4.2.2. Đặc điểm di lệch ................................................................................... 84
4.2.3. Phân loại tổn thương . ........................................................................... 87
4.2.4. Các tổn thương kết hợp. ........................................................................ 90
4.3. Kết quả lâm sàng điều trị gãy xương sai khớp cùng chậu ..................... 92
4.3.1. Phẫu thuật kết xương bên trong ............................................................ 92
4.3.2. Kết quả gần sau phẫu thuật ................................................................. 103
4.3.3. Kết quả xa sau phẫu thuật ................................................................... 107
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 112
NHỮNG HẠN CHẾ VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
KIẾN NGHỊ
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT – TỪ KHOÁ
TỪ KHOÁ
Day I : Sai khớp cùng chậu + Gãy cánh chậu sau độ I
Day II : Sai khớp cùng chậu + Gãy cánh chậu sau độ II
Day III : Sai khớp cùng chậu + Gãy cánh chậu sau độ III
Denis I : Sai khớp cùng chậu + Gãy xương cùng độ I
Denis II : Sai khớp cùng chậu + Gãy xương cùng độ II
Denis III : Sai khớp cùng chậu + Gãy xương cùng độ III
CHỮ VIẾT TẮT
: Bệnh nhân BN
: Chụp cắt lớp vi tính (Computed Tomography Scan) CLVT
: Chụp mạch số hoá xoá nền (Digital Subtraction Angiography) DSA
: Động mạch ĐM
GXSKCC : Gãy xương sai khớp cùng chậu
: Khớp cùng chậu (Sacroiliac joint) KCC
: Sai khớp cùng chậu SKCC
: Thần kinh TK
: Hút chân không (Vacuum Assisted Closure) VAC
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1. 1. Bảng phân loại và điều trị SKCC kèm gãy cánh chậu sau theo Day ........ 21
Bảng 2. 1. Tiêu chuẩn đánh giá phục hồi giải phẫu dựa trên Xquang của Lindahl ..... 48
Bảng 2. 2. Thang điểm đánh giá kết quả phục hồi cơ năng theo Majeed. .................... 49
Bảng 2. 3. Bảng đánh giá mức độ phục hồi cơ năng của Majeed. ................................ 51
Bảng 3. 1. Phân bố tổn thương theo tuổi và giới tính ..................................................... 54
Bảng 3. 2. Nguyên nhân chấn thương ............................................................................ 55
Bảng 3. 3. Vị trí khớp cùng chậu bị tổn thương ............................................................ 56
Bảng 3. 4. Tổn thương các cơ quan kèm theo ................................................................ 57
Bảng 3. 5. Đặc điểm tổn thương khớp cùng chậu ........................................................... 58
Bảng 3. 6. Phân loại theo Day ......................................................................................... 59
Bảng 3. 7. Phân loại theo Denis ....................................................................................... 61
Bảng 3. 8. Đặc điểm SKCC kèm gãy cánh chậu sau và xương cùng ........................... 62
Bảng 3. 9. Đặc điểm tổn thương đồng thời 2 bên .......................................................... 62
Bảng 3. 10. Hướng di lệch của khớp cùng chậu .............................................................. 63
Bảng 3. 11. Hướng di lệch của các kiểu tổn thương Day ............................................... 64
Bảng 3. 12. Số bên tổn thương và thời điểm can thiệp phẫu thuật ............................... 67
Bảng 3. 13. Phương tiện cố định tăng cường bổ sung ................................................... 68
Bảng 3. 14. So sánh mức độ di lệch trước và sau phẫu thuật ........................................ 70
Bảng 3. 15. Tương quan kết quả nắn chỉnh với thời điểm can thiệp phẫu thuật ......... 71
Bảng 3. 16. Tương quan kết quả nắn chỉnh với hình thái gãy cánh chậu ..................... 72
Bảng 3. 17. Tương quan kết quả nắn chỉnh với hình thái gãy xương cùng ................. 72
Bảng 3. 18. Thời gian theo dõi ......................................................................................... 74
Bảng 3. 19. Mức độ phục hồi cơ năng theo thang điểm Majeed .................................. 75
Bảng 3. 20. Mức độ phục hồi cơ năng theo hình thái tổn thương ................................. 75
Bảng 3. 21. Tương quan mức độ phục hồi cơ năng với số bên bị tổn thương .............. 76
Bảng 3. 22. Tương quan mức độ phục hồi cơ năng với thời điểm phẫu thuật ............. 76
Bảng 3. 23. Tương quan mức độ phục hồi cơ năng với mức độ phục hồi giải phẫu 77
Bảng 4. 1. Tỷ lệ tổn thương theo phân loại của Day trong y văn .................................. 89
Bảng 4. 2. Tỷ lệ tổn thương theo phân loại của Denis trong y văn ................................ 90
Bảng 4. 3. Mức độ phục hồi cơ năng trong y văn ......................................................... 109
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1. 1. Phân vùng giải phẫu mặt ngoài cánh chậu ....................................................... 3
Hình 1. 2. Cấu tạo khớp cùng chậu .................................................................................... 4
Hình 1. 3. Cấu trúc diện khớp cùng chậu (thiết đồ cắt dọc) ............................................. 4
Hình 1. 4. Cấu trúc diện khớp cùng chậu (thiết đồ cắt theo mặt phẳng trán) .................. 5
Hình 1. 5. Động mạch cấp máu cho khớp cùng chậu ....................................................... 6
Hình 1. 6. Dây thần kinh sống thắt lưng L4, L5 ................................................................ 6
Hình 1. 7. Các cấu trúc dễ tổn thương trong phẫu thuật khớp cùng chậu ....................... 7
Hình 1. 8. Cấu trúc dạng vòng của khung chậu ................................................................ 8
Hình 1. 9. Xương cùng như vật chêm ................................................................................ 8
Hình 1. 10. Chức năng khớp cùng chậu ............................................................................. 9
Hình 1. 11. Xquang tư thế thẳng trước sau (AP) ............................................................. 12
Hình 1. 12. Xquang tư thế eo chậu ................................................................................... 12
Hình 1. 13. Xquang tư thế tiếp tuyến ............................................................................... 12
Hình 1. 14. Gãy ngành chậu mu và phần thấp trụ trước ổ cối trên CLVT .................... 15
Hình 1. 15. Cấu trúc vòng chậu trên CLVT .................................................................... 16
Hình 1. 16. Cấu trúc khung chậu trên hình ảnh CLVT dựng hình 3D .......................... 16
Hình 1. 17. Gãy phần sau cánh chậu phạm khớp cùng chậu .......................................... 17
Hình 1. 18. Phân loại tổn thương GXSKCC theo Day trên CLVT dựng hình 3D ....... 18
Hình 1. 19. Phân loại sai khớp cùng chậu kèm gãy cánh chậu theo Day ...................... 21
Hình 1. 20. Phân loại gãy xương cùng theo Denis .......................................................... 22
Hình 1. 21. Dây chằng cùng chậu sau giống như cấu trúc cầu treo ............................... 25
Hình 1. 22. Cấu tạo dụng cụ thực nghiệm ....................................................................... 30
Hình 1. 23. Mô hình thực nghiệm .................................................................................... 30
Hình 2. 1. Phim cắt lớp vi tính cắt ngang khớp cùng chậu ............................................. 33
Hình 2. 2. Phim cắt lớp vi tính dựng hình 3D tư thế thẳng trước sau ............................ 30
Hình 2. 3. Phim cắt lớp vi tính dựng hình 3D tư thế chéo chậu phải ............................. 30
Hình 2. 4. Phim cắt lớp vi tính dựng hình 3D tư thế nghiêng phải ................................ 30
Hình 2. 5. Phim cắt lớp vi tính dựng hình 3D tư thế tư thế thẳng sau trước ................. 30
Hình 2. 6. Kỹ thuật đo mức độ di lệch trên phim Xquang ............................................. 36
Hình 2. 7. Dụng cụ phẫu thuật khung chậu ..................................................................... 39
Hình 2. 8. Đường mổ chậu bẹn ......................................................................................... 40
Hình 2. 9. Phẫu thuật nắn chỉnh và cố định phía trước khớp cùng chậu ....................... 41
Hình 2. 10. Cố định khớp cùng chậu, xương cùng bằng vít nén ép khớp cùng chậu ... 42
Hình 2. 11. Đường mổ sau khớp cùng chậu .................................................................... 43
Hình 2. 12. Phẫu thuật nắn chỉnh và cố định phía sau khớp cùng chậu ........................ 44
Hình 2. 13. Cố định phía sau khớp cùng chậu bằng nẹp néo ép .................................... 44
Hình 2. 14. Đường mổ và nắn chỉnh khớp mu ................................................................ 45
Hình 3. 1. Gãy xương sai khớp cùng chậu 2 bên ............................................................ 56
Hình 3. 2. Hình ảnh chụp mạch số hoá xoá nền .............................................................. 57
Hình 3. 3. Sai khớp cùng chậu đơn thuần bên trái .......................................................... 58
Hình 3. 4. Sai khớp cùng chậu kèm gãy cánh chậu sau bên trái .................................... 59
Hình 3. 5. Gãy xương sai khớp cùng chậu bên trái kiểu Day III ................................... 60
Hình 3. 6. Gãy xương sai khớp cùng chậu bên phải kiểu Day I .................................... 60
Hình 3. 7. Sai khớp cùng chậu bên phải kèm gãy xương cùng kiểu Denis II ............... 61
Hình 3. 8. Gãy xương sai khớp cùng chậu 2 bên ............................................................ 63
Hình 3. 9. Khớp cùng chậu bên trái di lệch lên trên, ra sau và ra ngoài ........................ 64
Hình 3. 10. Khớp cùng chậu bên trái di lệch ra trước, lên trên và vào trong ................ 65
Hình 3. 11. Di lệch dọc trục .............................................................................................. 66
Hình 3. 12. Cố định tăng cường vòng chậu trước bằng nẹp vít ..................................... 68
Hình 3. 13. So sánh di lệch trước và sau phẫu thuật ....................................................... 70
Hình 3. 14. Biến chứng nhiễm trùng vết mổ và đặt VAC xử trí .................................... 73
Hình 4. 1. Hình ảnh tổn thương khớp cùng chậu trên chụp cắt lớp vi tính ................... 82
Hình 4. 2. Hình ảnh chụp mạch số hoá xoá nền .............................................................. 83
Hình 4. 3. Sai khớp cùng chậu đơn thuần ........................................................................ 84
Hình 4. 4. GXSKCC di lệch ra trước vào trong kiểu khoá ............................................. 86
Hình 4. 5. Sai khớp cùng chậu kèm gãy xương cùng ..................................................... 90
Hình 4. 6. GXSKCC 2 bên không kèm tổn thương vòng chậu trước ........................... 91
Hình 4. 7. SKCC đơn thuần 2 bên không kèm tổn thương vòng chậu trước ................ 91
Hình 4. 8. Đường mổ phía trước và nẹp vít cố định phía trước khớp cùng chậu ......... 93
Hình 4. 9. SKCC kèm gãy xương cùng Denis I được cố định phía trước .................... 99
Hình 4. 10. SKCC kèm gãy cánh chậu và xương cùng nẹp cố định phía trước .......... 99
Hình 4. 11. Nẹp néo ép phía sau ...................................................................................... 99
Hình 4. 12. Tăng cường vòng chậu trước bằng khung cố định ngoài ......................... 101
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Sự khác biệt nguyên nhân chấn thương theo giới tính .............................. 55
Biểu đồ 3.2. Mức độ di lệch dọc trục ............................................................................... 66
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khớp cùng chậu là một khớp trục lớn nhất của cơ thể, được tạo thành bởi
xương cùng và xương cánh chậu, nối liền khung chậu với cột sống ở đoạn thắt
lưng cùng [23], [35], [40]. Nhờ có cấu trúc và đặc tính chuyển động riêng biệt,
khớp cùng chậu có vai trò đặc biệt quan trọng trong duy trì độ vững của khung
chậu và chịu đựng toàn bộ tải trọng của cơ thể [21], [35]. Tổn thương gãy xương
sai khớp cùng chậu gây mất vững khung chậu và ảnh hưởng nặng nề đến cơ năng
của bệnh nhân [23], [64], [86].
Gãy xương sai khớp cùng chậu thường do lực chấn thương có cường độ lớn
nên tổn thương xương thường phức tạp và hay kèm theo các tổn thương phối hợp
trong khung chậu. Xquang thường quy giúp chẩn đoán định hướng các tổn thương
xương khớp, đặc biệt là trong các trường hợp cấp cứu, tuy nhiên phương pháp này
thường không đánh giá hết được các đường gãy, mảnh gãy, cũng như không thể
giúp chẩn đoán đầy đủ các tổn thương phối hợp trong khung chậu [46], [48].
Nghiên cứu của Montana M.A. và cộng sự cho thấy 35% các trường hợp gãy
xương sai khớp cùng chậu không được phát hiện trên Xquang thường quy [87].
Chụp cắt lớp vi tính dựng hình 3D giúp tái tạo hình ảnh khung chậu trong
không gian 3 chiều, giúp khảo sát đầy đủ tổn thương khung chậu nói chung và
khớp cùng chậu nói riêng, cũng như giúp đánh giá các tổn thương phối hợp để có
định hướng phương pháp điều trị chuẩn mực. Theo Falker J.K.M. và cộng sự có
đến 30% các trường hợp gãy xương vùng chậu phải thay đổi phương pháp điều
trị sau khi được chụp cắt lớp vi tính có dựng hình 3D [48]. Hiện nay, chụp cắt lớp
vi tính được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và định hướng điều trị các
trường hợp gãy xương sai khớp cùng chậu trên lâm sàng [46].
Trước đây, phương pháp điều trị bảo tồn bằng bó bột hoặc kéo liên tục
thường được lựa chọn trong điều trị gãy xương sai khớp cùng chậu. Trong nghiên
cứu của Holdsworth F. (1948) cho thấy hơn 50% bệnh nhân gãy xương sai khớp
cùng chậu được điều trị bảo tồn không thể quay trở lại công việc trước chấn
1
thương do đau khớp cùng chậu kéo dài [64]. Phẫu thuật kết xương bên trong để
điều trị các trường hợp gãy xương sai khớp cùng chậu lần đầu tiên được Borrelli
J. và cộng sự thực hiện và báo cáo vào năm 1996. Kết quả nghiên cứu cho thấy
đây là phương pháp điều trị có biến chứng thấp với khả năng phục hồi cơ năng
cao hơn hẳn so với các phương pháp điều trị bảo tồn trước đây [24]. Ứng dụng
hình ảnh chụp cắt lớp vi tính có dựng hình 3D trong phẫu thuật kết xương bên
trong sử dụng nẹp và vít qua da, Jatoi A. và cộng sự (2019) báo cáo kết quả phục
hồi cơ năng ở mức tốt và rất tốt trong phẫu thuật điều trị gãy xương sai khớp cùng
chậu đạt mức 80% [67].
Mặc dù việc phối hợp giữa chụp Xquang thường quy và chụp cắt lớp vi tính
dựng hình 3D được xem là phương pháp chuẩn mực khi lên kế hoạch điều trị phẫu
thuật [48], [96], [98], tuy nhiên tại Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu nào
mô tả vai trò và ý nghĩa của chụp cắt lớp vi tính có dựng hình 3D khung chậu
trong chẩn đoán, phân loại và định hướng điều trị gãy xương sai khớp cùng chậu.
Ngoài ra, theo những tài liệu mà chúng tôi tìm được, những nghiên cứu đánh giá
kết quả của phẫu thuật điều trị gãy xương sai khớp cùng chậu sử dụng phương
tiện kết xương bên trong cũng rất ít được tác giả trong nước đề cập đến [4], [14],
hoặc được đặt trong bệnh cảnh của gãy khung chậu nói chung với số lượng bệnh
nhân hạn chế [2], [9], [12], [13], [16].
Trước thực trạng đó, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu
hình ảnh gãy xương sai khớp cùng chậu trên phim chụp cắt lớp vi tính dựng
hình 3D và đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuật kết xương bên trong” với
2 mục tiêu nghiên cứu như sau:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh gãy xương sai khớp cùng chậu trên phim chụp cắt lớp
vi tính dựng hình 3D.
2. Đánh giá kết quả điều trị gãy xương sai khớp cùng chậu kín bằng phẫu thuật
2
kết xương bên trong.
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh cơ học khớp cùng chậu
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu khớp cùng chậu
Khớp cùng chậu (KCC) là khớp nối giữa xương chậu và khối xương cùng
cụt. Khớp có hình chữ C hoặc chữ L, được tạo thành bởi diện khớp của xương
cùng và hai xương cánh chậu, do đó được xem như vật chêm giữa hai xương cánh
chậu [41], [90]. Mặt ngoài xương cánh chậu được chia làm 3 phần: phần cánh
chậu sau (nơi bám của cơ mông lớn) liên quan đến KCC, phần giữa (nơi bám của
cơ mông nhỡ) và phần trước (nơi bám của cơ mông bé) [97].
Hình 1.1. Phân vùng giải phẫu mặt ngoài cánh chậu
Nguồn: Fractures of the Pelvis and Acetabulum [97]
1.1.1.1. Diện khớp
Khớp có cấu tạo phức tạp, được chia làm 2 phần: phần thấp là phần mặt
khớp, phần cao là phần lồi củ. Bề mặt khớp của xương cùng thì nhám và gồ ghề
với nhiều rãnh và hõm lớn, tạo cơ chế tự khóa với xương cánh chậu, giống như
hình ảnh các mảnh xếp hình [41], [90], [123], [124]. Diện tích trung bình của mặt
3
khớp là 17,5 cm2 và khớp có độ rộng khoảng 1 - 2 mm [21], [23]. Có sự thay đổi
khá rộng trong cấu trúc KCC ở người trưởng thành bao gồm kích thước, bề mặt
và đường viền của khớp, KCC hai bên cũng có thể có sự khác biệt lớn [35].
Hình 1.2. Cấu tạo khớp cùng chậu
Nguồn: Gray Anatomy [41]
KCC có cấu trúc rất đặc biệt, không giống với bất kỳ khớp nào trong cơ thể,
bề mặt khớp được bao phủ bởi hai loại sụn khác nhau. Phần mặt khớp của xương
cùng được bao phủ bởi lớp sụn hyaline trong suốt, bóng như kính; phần mặt khớp
của xương chậu được bao phủ bởi lớp sụn sợi giống như bọt biển.
Hình 1.3. Cấu trúc diện khớp cùng chậu (thiết đồ cắt dọc)
Nguồn: Beaubien B. [22]
4
Hầu hết các tác giả mô tả KCC là một khớp hoạt dịch, di động. Nhưng thật
sự chỉ 1/3 phía trước của KCC là khớp hoạt dịch, phần còn lại của khớp là hệ
thống dây chằng phức tạp. Phần bao khớp phía sau của KCC thường có cấu tạo
thô sơ hoặc khiếm khuyết nên hệ thống dây chằng KCC trải rộng về phía sau, tạo
sự kết nối vững chắc giữa xương cùng và xương chậu [35]
Hình 1.4. Cấu trúc diện khớp cùng chậu (thiết đồ cắt theo mặt phẳng trán)
Nguồn: Lumbosacral and Pelvic Procedures [93]
1.1.1.2. Mạch máu và thần kinh
KCC được cấp máu bởi 3 nhánh của thân sau động mạch (ĐM) chậu trong:
ĐM mông trên, ĐM chậu lưng và ĐM cùng bên [127]. ĐM chậu trong bắt nguồn
từ ĐM chậu chung tại vị trí ngang với đĩa đệm L5 - S1 và nằm ở phía trước trong
so với KCC cùng bên. ĐM này đi hướng xuống dưới, băng qua eo chậu trên, phân
chia thành thân trước và thân sau tại vị trí bờ trên của khuyết hông lớn. ĐM mông
trên là nhánh lớn nhất của ĐM chậu trong. ĐM này đi ngang KCC, tới khuyết
hông lớn. Tại đây ĐM quay ngược về cánh chậu sau, tạo thành vòng chữ U quanh
khuyết hông lớn và đi vào vùng mông [40]. ĐM mông trên đi cùng tĩnh mạch và
thần kinh (TK) mông trên [6]. Tổn thương mạch máu này là nguyên nhân gây nên
huyết khối lớn trong các trường hợp chấn thương gây sai khớp cùng chậu (SKCC)
hoặc gãy xương sai khớp cùng chậu (GXSKCC), một số tác giả cũng ghi nhận các
trường hợp phình ĐM mông trên do chấn thương [127].
Kết quả nghiên cứu trên xác của Ebraheim N.A. và cộng sự cho thấy, nhánh
trước dây TK sống thắt lưng L4 và L5 nằm phía trên cách đường vòng chậu
5
khoảng cách trung bình là 4 cm. Các cấu trúc này đi xuống phía trong so với KCC
và cách khớp lần lượt là 2,3 cm và 2,6 cm. Ở vị trí ngay mức khuyết hông hay
đường vòng chậu, các sợi này chỉ cách khe khớp khoảng 1 cm. Do đó, cần thận
trọng khi phẫu thuật ở vùng phía trong KCC, đặc biệt là ngang mức khuyết hông
[44], [93].
Hình 1.5. Động mạch cấp máu cho KCC
Nguồn: Gray Anatomy [40]
Hình 1.6. Dây TK sống thắt lưng L4, L5
6
Nguồn: Lumbosacral and Pelvic Procedures [93]
Như vậy, cùng với ĐM chậu trong và tĩnh mạch chậu trong, nhánh trước dây
TK sống thắt lưng là một trong những cấu trúc dễ bị tổn thương trong chấn thương
và phẫu thuật KCC [93]. Ngoài ra, đoạn cuối của đường tiêu hoá và hệ niệu nằm
ngay phía trước xương cùng cụt nên cũng dễ tổn thương khi gãy khung chậu có
di lệch.
Hình 1.7. Các cấu trúc dễ tổn thương trong phẫu thuật KCC
Nguồn: Lumbosacral and Pelvic Procedures [93]
1.1.2. Sinh cơ học khớp cùng chậu
1.1.2.1. Độ vững
Khung chậu có cấu trúc dạng vòng (hình 1.8), độ vững chắc của vòng chậu
phụ thuộc vào tính toàn vẹn của phức hợp cùng chậu sau [117], [118]. Phức hợp
này là một cấu trúc được thiết kế đặc biệt, có thể kháng lại các lực kéo dãn mạnh
và hỗ trợ trọng lực của cơ thể truyền từ cột sống đến hai chi dưới trong hầu hết
các hoạt động của cơ thể [57]. Tổn thương phức hợp cùng chậu sau như GXSKCC
dẫn đến mất vững vòng chậu.
Phần lớn lực tác động lên khung chậu có xu hướng đẩy xương cùng ra trước
và xương chậu ra sau. Xương cùng rộng hơn ở phía trước và được giữ bởi lực
căng của các dây chằng, trong đó dây chằng phía sau là dây chằng mạnh nhất.
7
Ngoài ra, xương cùng như một vật chêm chịu lực nén ép giữa các xương, tạo nên
tính vững của vòng chậu. Sự tương tác giữa các xương của phức hợp này làm
KCC có thể chuyển động với biên độ nhỏ (giảm chấn động) [68]. Bề mặt khớp
của xương cùng gồ ghề không đều với nhiều gờ lớn và chỗ lõm, tạo nên cơ chế tự
khóa với xương cánh chậu, tương tự như các mảnh xếp hình [71], [124].
Hình 1.8. Cấu trúc dạng vòng của khung chậu
Nguồn: Pelvis Ring Fractures [57]
Ngoài ra hệ thống dây chằng nội tại của KCC, dây chằng liên kết và các cơ
bao quanh khớp cũng có vai trò hình thành tính vững của KCC. Dây chằng cùng
gai nối bờ ngoài của xương cùng với gai chậu và kháng lại chuyển động xoay
ngoài của cánh chậu [57]. Dây chằng cùng ụ ngồi giúp KCC có khả năng chống
lại lực xoay ngoài và lực xé dọc [40]. Các dây chằng cùng chậu sau rất mạnh, giúp
khớp có khả năng chịu đựng được tải trọng của cơ thể.
Hình 1.9. Xương cùng như vật chêm
8
Nguồn: Pelvis Ring Fractures [57]
Dây chằng gian xương cùng chậu là dây chằng mạnh nhất của cơ thể, tạo độ
vững chắc cho KCC [40]. Các dây chằng này thực sự chắc hơn xương, trong một
số trường hợp chấn thương, xương chậu có thể bị gãy trước khi các dây chằng này
bị đứt [21], [127]. Phức hợp phía sau còn được tăng cường bởi các dây chằng thắt
lưng cùng, đi từ mấu ngang của đốt sống L5 đến gai chậu sau.
1.1.2.2. Chuyển động học
Kết quả tổng kết y văn của Walker J.M. (1992) về chuyển động của KCC
cho thấy: KCC có khả năng xoay theo ba trục, chủ yếu là quanh trục trán và trục
ngang. Biên độ trung bình của chuyển động xoay là 1 - 12o và chuyển động trượt
là 0,5 - 0,75 mm [125]. Nhìn chung các tác giả đã mô tả 3 kiểu chuyển động chính
của KCC [90]:
- Xoay trước - xoay sau
- Các chuyển động phức tạp khác
- Chuyển động xoắn
1.1.2.3. Chức năng
KCC kết nối cột sống và xương chậu, do đó có thể truyền tải lực từ cột sống
đến xương chậu và hai chi dưới. Ngược lại, các lực từ hai chi dưới có thể truyền
đến cột sống qua xương chậu và xương cùng [55]. Mặc dù KCC có kích thước
tương đối lớn nhưng không được xem như các khớp lớn khác của cơ thể do biên
độ hoạt động của khớp rất nhỏ và khớp không thể kiểm soát được bằng động tác
co cơ chủ động.
Hình 1.10. Chức năng khớp cùng chậu
9
Nguồn: Functional Anatomy of the Pelvis and the Sacroiliac Joint [55]
Bản chất của KCC là một khớp “giảm sốc”, hoạt động như một vật đệm giữa
vùng thắt lưng cùng và khớp háng [90]. Những nghiên cứu phân tích cơ học dáng
đi cho thấy, KCC cung cấp đầy đủ độ linh hoạt cho các lực trong khung chậu, để
các lực này được truyền tải một cánh hiệu quả đến cột sống thắt lưng và chi dưới.
Những mô hình nghiên cứu “phân tích phần tử hữu hạn” (Finite elements
analysis) cho thấy khi chiều dài của hai chân chênh lệch khoảng 1 cm thì tải trọng
qua KCC sẽ tăng lên 5 lần [122].
1.1.2.4. Mối liên quan đến độ tuổi và giới tính
Cấu trúc của KCC có sự thay đổi theo lứa tuổi, bắt đầu từ tuổi dậy thì và diễn
ra suốt cuộc đời. Khớp sẽ hoá sợi khi tuổi tăng dần và có thể cốt hoá hoàn toàn
[41]. Sự thoái hóa của xương cùng muộn hơn sự thoái hóa của xương chậu từ 10
- 20 năm. Sự chuyển động của khớp sẽ giảm theo tuổi [90]. Ở thời kỳ thanh thiếu
niên, bề mặt xương chậu trở nên gồ ghề hơn và được bao bọc trong một khu vực
có nhiều mảng sợi. Ở độ tuổi 30 và 40, sự thay đổi diễn ra nhanh hơn: hình thành
các khe nứt, bề mặt khớp không đều bị sợi hóa và xuất hiện các tế bào sụn. Ở độ
tuổi 60, độ rộng khe khớp bắt đầu giảm do nghẽn tắc bởi sự bám dính của các sợi
và sụn [90], bao khớp trở nên xơ hóa và gây cứng khớp nên sự chuyển động của
khớp trở nên hạn chế một cách đáng kể. Ở độ tuổi 80, sự bào mòn và hình thành
các mảng bám xuất hiện ở khắp nơi [27], có thể thấy hình ảnh gai xương ở bờ
dưới của khớp trên phim Xquang hoặc hiện tượng cứng khớp [90].
Ngoài ra sinh cơ học của KCC cũng có mối liên quan đến giới tính. Ở nữ
giới, khả năng chuyển động của khớp có sự gia tăng nhất thời trong thời kỳ mang
thai đến 3 tháng đầu sau sinh và giảm dần sau 50 tuổi. Ở nam giới từ 40 - 50 tuổi
thì khả năng chuyển động của khớp cũng giảm dần [90]. Joukar A. và cộng sự
(2018) đã sử dụng phương pháp “phân tích phần tử hữu hạn” trên mô hình cột
sống thắt lưng - xương chậu - xương đùi để nghiên cứu chuyển động của KCC.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: ở mô hình nữ giới, KCC có cử động gập cao hơn
86% và cử động duỗi cao hơn 264% so với mô hình nam giới. Sự khác biệt này
có thể là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ đau KCC và gãy xương chậu do mỏi ở nữ
10
giới [69].
1.2. Tổn thương gãy xương sai khớp cùng chậu
1.2.1. Lâm sàng [59]
Tổn thương GXSKCC nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương nên cần được
thăm khám đầy đủ các cơ quan theo thứ tự ưu tiên của cấp cứu BN đa chấn thương.
Các dấu hiệu lâm sàng cần phát hiện:
§ Biến dạng khung chậu.
§ Bầm tím hoặc phù nề vùng cánh chậu, mu, bìu và đáy chậu.
§ Mất cân đối chiều dài hai chân.
§ Biến dạng xoay của chân (mà không có gãy xương chi dưới đi kèm).
§ Vết thương vùng chậu.
§ Chảy máu trực tràng, niệu đạo và âm đạo.
§ Dấu hiệu bất thường về TK.
Cần thận trọng khi thực hiện các nghiệm pháp đánh giá độ vững của khung
chậu (ép - bửa khung chậu), vì có nguy cơ làm cho tình trạng choáng và mất máu
trầm trọng hơn. Các tác giả khuyến cáo chỉ nên thực hiện nghiệm pháp khi sinh
hiệu và huyết động học của BN ổn định. Nhưng nhìn chung, thăm khám lâm sàng
trên những BN đa chấn thương thường khó khăn, đặc biệt là khi BN có rối loạn
tri giác và rất khó khăn để xác định tình trạng gãy khung chậu. Do đó cần sử dụng
các phương tiện chẩn đoán bằng hình ảnh học.
1.2.2. Chẩn đoán hình ảnh
1.2.2.1. Chụp Xquang
Xquang là kỹ thuật chẩn đoán thường quy ở những BN chấn thương khung
chậu. Do đặc điểm giải phẫu của khung chậu nên Xquang tư thế nghiêng ít có giá
trị. Để đánh giá các thương tổn của khung chậu và theo dõi sau phẫu thuật, các
tác giả đã sử dụng ba tư thế Xquang: (1) tư thế thẳng trước sau, (2) tư thế eo chậu
(inlet) và (3) tư thế chụp tiếp tuyến (outlet) [68], [94].
(1) Tư thế thẳng trước sau (AP): quan sát được gãy phần cánh chậu sau, gãy ngành
11
chậu mu và có thể phát hiện SKCC.
Hình 1.11. Xquang tư thế thẳng trước sau (AP)
Nguồn: Fractures of the Pelvis and Acetabulum (AO) [68]
(2) Tư thế eo chậu (inlet): quan sát đường gãy cánh chậu, SKCC và sự mất vững
xoay của 1 bên khung chậu.
Hình 1.12. Xquang tư thế eo chậu
Nguồn: Fractures of the Pelvis and Acetabulum (AO) [68]
(3) Tư thế chụp tiếp tuyến (outlet): cho thấy sự mất vững dọc và gãy cánh chậu
sau đi kèm SKCC.
Hình 1.13. Xquang tư thế tiếp tuyến
Nguồn: Fractures of the Pelvis and Acetabulum (AO) [68]
Các phẫu thuật viên cũng sử dụng 3 tư thế Xquang (thẳng, eo chậu và tiếp
tuyến) để đo biến dạng khung chậu. Thaunat M. (2008) tiến hành đo biến dạng
khung chậu do sự di lệch lên trên. Đây là biến dạng lớn nhất của khung chậu so
12
với biến dạng do di lệch trong ngoài hay di lệch trước sau [115].
Chẩn đoán ban đầu GXSKCC trên Xquang thường quy có ưu điểm là dễ thực
hiện, đặc biệt là trong các trường hợp cấp cứu, có thể chẩn đoán cơ bản các tổn
thương xương và khớp. Tuy nhiên, khó khăn thường gặp là có sự chồng hình của
các cơ quan trong khung chậu làm che lấp tổn thương, trường quan sát hạn chế
gây khó khăn cho việc chẩn đoán các tổn thương phức tạp, không thể chẩn đoán
các tổn thương phối hợp của các cơ quan trong khung chậu [46], [48]. Tỷ lệ gãy
xương cùng bị che khuất trong các nghiên cứu trước đây là 30 - 50% [58]. Nghiên
cứu của Schicho A. và cộng sự (2016) cho thấy Xquang tư thế trước sau có độ
nhạy thấp (10,5%) trong chẩn đoán gãy xương cùng ở người lớn tuổi [102]. Ngoài
ra, GXSKCC thường nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương, BN khó hợp tác hoặc
tình trạng huyết động học bất ổn nên BN khó tạo tư thế chụp phù hợp và hình ảnh
Xquang còn phụ thuộc nhiều vào chất lượng tia, do đó khó phát hiện hết các tổn
thương hoặc các tổn thương di lệch ít nên việc đánh giá không đầy đủ. Nghiên
cứu của Montana M.A. và cộng sự cho thấy 35% tổn thương phức hợp KCC và
xương cùng bị bỏ sót khi đánh giá ban đầu trên Xquang [87], đặc biệt là khi có
các tổn thương vỡ bàng quang và chấn thương bụng đi kèm, hình ảnh dịch và khí
có thể che mờ các cấu trúc phía sau khung chậu. Những nghiên cứu gần đây cũng
cho thấy, hình ảnh Xquang thường quy có độ nhạy giới hạn trong chẩn đoán gãy
khung chậu, đặc biệt là những tổn thương vòng chậu sau và khó phân biệt tổn
thương khung chậu vững hay mất vững [58].
GXSKCC thường là những tổn thương phức tạp với nhiều mảnh vỡ và đường
gãy tinh tế, khó phát hiện. Việc chẩn đoán và đánh giá đầy đủ tổn thương sẽ giúp
phẫu thuật viên có thể lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, đặc biệt là các tổn
thương GXSKCC gây mất vững vòng chậu sau, cần phải được phẫu thuật kết
xương để tạo lại tính ổn định vững chắc cho vòng chậu. Do đó, ngày nay để chẩn
đoán chính xác và đánh giá đầy đủ phạm vi tổn thương nhằm lựa chọn phương
pháp điều trị phù hợp người ta dùng kỹ thuật cắt lớp vi tính (CLVT) và tái tạo
13
hình ảnh 3D với kỹ thuật dựng khối [48].
1.2.2.2. Chụp cắt lớp vi tính
Kỹ thuật chụp CLVT được Hounsfield G. phát minh và hoàn chỉnh tại Anh
năm 1972, là phương pháp chẩn đoán hình ảnh dựa trên nguyên lý của tia X nên
đặc biệt ưu thế trong phát hiện tổn thương xương. So với Xquang, CLVT có một
số ưu điểm vượt trội: (1) không bị hiện tượng chồng hình, (2) nhờ các phần mềm
dựng ảnh nên có thể quan sát tổn thương ở nhiều mặt cắt khác nhau, (3) khi dựng
hình 3D thì có thể quan sát khung chậu trên nhiều góc độ, có thể xoay theo mọi
hướng, (4) có thể chẩn đoán các tổn thương phối hợp (như bàng quang, trực tràng,
phần phụ…). Những tổn thương phát hiện được trên CLVT đôi khi làm thay đổi
chiến lược điều trị.
Từ những năm 1980, CLVT là kỹ thuật được lựa chọn để đánh giá nhiều tổn
thương của hệ cơ xương. Ngoài ra, CLVT là phương thức đánh giá nhanh và hiệu
quả đối với những BN đa chấn thương. Nghiên cứu của Dunn E.L. cho thấy hình
ảnh CLVT rất hữu ích trên 85% BN chấn thương khung chậu, đặc biệt là những
trường hợp nghi ngờ tổn thương vòng chậu sau; có thể tiết kiệm thời gian chụp,
cùng 1 lúc BN có thể chụp CLVT khảo sát chấn thương bụng chậu, ngực và sọ
não đi kèm, đồng thời BN cũng hạn chế bị xoay trở nhiều để tạo tư thế phù hợp,
gây đau đớn và có thể gia tăng chảy máu [42].
Những năm gần đây sự xuất hiện của công nghệ CLVT xoắn ốc và CLVT đa
lát cắt hiện đại đã giảm thời gian chụp 2 - 5 lần, cho phép hình ảnh được xử lý
nhanh hơn với độ phân giải tốt hơn, đồng thời cho phép bao phủ các vùng giải
phẫu và có thể tái tạo được hình ảnh trên nhiều mặt phẳng [64]. Do đó ngày nay
chụp CLVT đóng vai trò quan trọng trong chấn thương khung chậu bởi vì thời
gian chụp nhanh, chẩn đoán chính xác tổn thương, phát hiện chảy máu trong ổ
bụng và các tổn thương đi kèm khác. Trong GXSKCC, CLVT xoắn ốc có 2 vai
trò quan trọng: (1) chẩn đoán xác định hoặc loại trừ các gãy xương khó xác định
trên Xquang thường quy, (2) xác định đầy đủ phạm vi tổn thương ở những trường
hợp gãy xương đã được xác định trên phim Xquang và định hướng phương pháp
điều trị phù hợp [46]. Wedegartner U. và cộng sự (2003) đánh giá tổn thương trên
14
Xquang và CLVT đa lát cắt ở 50 BN nghi ngờ gãy khung chậu, tổn thương được
phân loại theo hệ thống phân loại AO. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 15 BN
được loại trừ gãy xương, 7 BN được chẩn đoán thêm các vị trí gãy mà trước đó
không phát hiện được trên phim Xquang thường quy và 3 BN được thay đổi phân
loại gãy xương do hình ảnh trên CLVT xác định đầy đủ phạm vi tổn thương hơn
[126]. Ngoài ra, hình ảnh CLVT giúp đánh giá các tổn thương ổ cối cũng như gián
tiếp đánh giá hệ thống dây chằng của KCC, khớp mu [53], [68], [101], [117].
Nghiên cứu của Yun S.J. và cộng sự (2006) cho thấy: CLVT bụng chậu và CLVT
khung chậu có độ chính xác tương đương nhau (98%) trong chẩn đoán gãy khung
chậu [134].
Khung chậu là cấu trúc dạng vòng, do đó các trường hợp GXSKCC thường
đi kèm với những tổn thương vòng chậu trước như gãy ngành ngồi mu và chậu
mu. Nếu các gãy xương di lệch nhiều thì có thể phát hiện dễ trên Xquang thường
quy, nhưng những tổn thương di lệch ít hoặc những gãy xương gần ổ cối (phần
thấp của trụ trước ổ cối) thường sẽ khó xác định trên Xquang (hình 1.14).
Hình 1. 14. Gãy ngành chậu mu và gãy phần thấp trụ trước ổ cối trên CLVT
Nguồn: Pelvis Ring Fractures (2021) [58]
Trên phim CLVT cắt ngang, các đường gãy ngang thường khó xác định và
không thể định hướng các đường gãy xương trong không gian một cách tối ưu
[46]. Hình ảnh CLVT xoắn ốc và tái tạo đa mặt phẳng thực sự là cuộc cách mạng
trong chẩn đoán và định hướng điều trị các trường hợp chấn thương khung chậu,
đặc biệt là các tổn thương GXSKCC được quan sát trên nhiều mặt phẳng khác
15
nhau.
Hình 1.15. Cấu trúc vòng chậu trên CLVT
Nguồn: Pelvis Ring Fractures [57]
Theo Pesantez R.và Ziran B.H. (2007), khung chậu có cấu tạo giải phẫu phức
tạp, do đó cần phải được quan sát trong không gian 3 chiều [97]. Chụp CLVT tái
tạo hình ảnh khung chậu trong không gian 3 chiều (CLVT dựng hình 3D) với kỹ
thuật dựng khối (volume rendering) cho phép dựng lại “khối cơ thể”, do đó có thể
hình dung toàn bộ khung chậu ở bất cứ mặt phẳng nào và “bóc” khối cơ thể ra
từng phần (hình 1.16). Những tổn thương xương cùng và KCC có thể được phát
hiện và “sơ đồ hoá”. Nghiên cứu của Somashekar R. (2015) trên 22 BN chấn
thương khung chậu cho thấy các trường hợp tổn thương vòng chậu sau khó phân
loại được trên Xquang thường quy, có 2 BN (9%) được thay đổi phân loại do phát
hiện thêm tổn thương xương cùng trên phim chụp CLVT và CLVT dựng hình 3D
[108].
Hình 1.16. Cấu trúc khung chậu trên hình ảnh CLVT dựng hình 3D
16
Nguồn: Pelvis Ring Fractures [114]
Mặc dù không phải mọi trường hợp chấn thương vùng chậu đều cần chụp
CLVT và dựng hình 3D, nhưng Falchi M. nhận thấy hình ảnh 3D là phương tiện
chẩn đoán tốt nhất đối với những tổn thương phức tạp vùng chậu [48].
A B
Hình 1.17. Gãy phần sau cánh chậu phạm KCC
A. Trên phim Xquang thấy KCC (T) dãn rộng, cánh chậu (T) di lệch lên trên
B. Trên phim CLVT dựng hình 3D thấy gãy cánh chậu sau (T)
Nguồn: Pelvis Ring Fractures [58]
Dựa vào phim chụp CLVT và dựng hình 3D khung chậu, Day A.C. (2007)
đã phân loại tổn thương SKCC kèm gãy cánh chậu sau [39] (hình 1.18). Ngày
nay, phẫu thuật viên có xu hướng sử dụng hình ảnh CLVT dựng hình 3D trong
chẩn đoán, phân loại tổn thương GXSKCC và lên kế hoạch điều trị cho từng BN
như lựa chọn đường mổ, phương tiện kết xương và vị trí đặt vít. Trong nhiều
trường hợp kế hoạch điều trị bị thay đổi sau khi có kết quả chụp CLVT dựng hình
3D do phát hiện các mảnh gãy nhỏ, tổn thương phức tạp hoặc các tổn thương bị
chẩn đoán nhầm do hình ảnh giả ánh kim loại. Có đến 30% các trường hợp gãy
xương vùng chậu phải thay đổi phương pháp điều trị sau khi phát hiện được nhiều
tổn thương hơn trên phim chụp CLVT dựng hình, mà trước đó không phát hiện
được trên CLVT [48]. Tejwani N.C. và cộng sự (2014) đã thực hiện kỹ thuật đặt
vít KCC xuyên da cho 46 BN chấn thương mất vững khung chậu dưới hướng dẫn
của CLVT. Tác giả đã đề xuất vùng “an toàn” là xung quanh phía trên của lỗ liên
17
hợp xương cùng 2 mm [113].
Hình 1.18. Phân loại GXSKCC theo Day trên CLVT dựng hình 3D
(1) Tổn thương kiểu Day I
(2) Tổn thương kiểu Day II
(3) Tổn thương kiểu Day III
Nguồn: Pelvic Ring Fractures [50]
Bên cạnh đó, chụp CLVT có bơm thuốc cản quang có thể thiết lập sơ đồ
mạch máu vùng cánh chậu và xương đùi, do đó cho phép phát hiện tổn thương
mạch máu - một trong những tổn thương nghiêm trọng, thường đi kèm trong
những trường hợp gãy khung chậu phức tạp. Trước đây, người ta thường dùng kỹ
thuật chụp mạch máu “catheter angiography” để loại trừ các tổn thương mạch
máu. Tuy nhiên, nhiều năm gần đây, CLVT xoắn ốc mạch máu (spiral CT
angiography) có thể thay thế kỹ thuật chụp mạch máu thường quy. Ngày nay,
chụp CLVT bụng chậu có bơm thuốc cản quang có thể xác định được mạch máu
đang chảy máu và hỗ trợ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Nghiên cứu của
Cieslak J.A. và cộng sự (2020) trên 89 BN chấn thương bụng và khung chậu được
chụp CLVT bụng chậu cản quang và chụp mạch máu cho thấy: giá trị tiên đoán
âm (negative predictive value) và độ nhạy (sensitivity) của CLVT bụng chậu đều
18
là 83% [34].
Các tổn thương TK ngoại biên như đám rối TK cùng và TK tọa có thể xuất
hiện khi có tổn thương xương cùng, KCC và khuyết hông lớn. Tuy nhiên, vai trò
của CLVT trong chẩn đoán tổn thương TK còn nhiều hạn chế, do sự tương phản
kém với mô mềm [48].
Ngoài ra, chụp CLVT cũng là một phương pháp được lựa chọn để đánh giá
kết quả sau phẫu thuật trên một vài BN chọn lọc, khi hình ảnh Xquang không cho
phép đánh giá đầy đủ hoặc BN có triệu chứng tổn thương TK mới sau phẫu thuật.
Tuy nhiên, hình ảnh CLVT thường bị giới hạn do các hình ảnh giả của dụng cụ.
Chụp CLVT xoắn ốc với kỹ thuật dựng khối có thể loại bỏ các hình ảnh giả do
dụng cụ hoặc khớp nhân tạo tạo ra, do đó, có thể trở thành lựa chọn hiệu quả trong
đánh giá BN sau phẫu thuật [48]. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Cronin
K.J. và cộng sự (2019) cho thấy, BN có hình ảnh Xquang rõ ràng và không có
biến dạng khung chậu không cần chụp CLVT dựng hình 3D thường quy sau phẫu
thuật [38].
Cũng có tác giả đã báo cáo trường hợp hình ảnh CLVT cho kết quả âm tính
giả. Jamme S. và cộng sự (2018) đã báo cáo 1 trường hợp chấn thương khung
chậu do tai nạn giao thông, BN được bất động bằng đai khung chậu. Kết quả chụp
CLVT có dựng hình 3D không ghi nhận bất kỳ tổn thương khung chậu nào. Nhưng
do BN còn đau vùng khớp mu do đó BN được tháo đai khung chậu và kết quả
chụp kiểm tra phát hiện SKCC trái và sai khớp mu. Do đó tác giả khuyến cáo
rằng, những BN chấn thương do tai nạn giao thông có sử dụng đai khung chậu
nên mở đai trước khi chụp CLVT [66].
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như chụp niệu đạo cản quang,
bàng quang ngược dòng, MRI, siêu âm…phát hiện thương tổn các cơ quan khác,
chụp ĐM chậu phát hiện vị trí chảy máu [61].
Ngày nay, chụp CLVT khung chậu là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán tổn
thương khung chậu (đặc biệt là đối với những cấu trúc của vòng chậu sau) và đánh
giá độ vững của khung chậu. Dựa trên hình ảnh CLVT, phẫu thuật viên có thể
19
đánh giá: cơ chế chấn thương, độ vững của khung chậu, mức độ di lệch của tổn
thương hoặc mảnh gãy, tổn thương cơ quan khác và tổn thương mạch máu, TK,
qua đó định hướng phương pháp điều trị phù hợp.
1.2.3. Phân loại
GXSKCC có 2 hình thái tổn thương [50]:
§ SKCC kèm gãy cánh chậu sau
§ SKCC kèm gãy xương cùng
1.2.3.1. Sai khớp cùng chậu kèm gãy cánh chậu sau
Theo y văn, từ đầu thế kỷ 19 đã có vài báo cáo riêng lẻ về chấn thương khung
chậu. Joseph Francois Malgaigne (1847) là người đầu tiên đưa ra hệ thống phân
loại gãy khung chậu. Kể từ đó có hơn 50 hệ thống phân loại về gãy khung chậu,
phần lớn chỉ đơn thuần mô tả loại gãy và không có liên quan nhiều đến lâm sàng.
Pennal G.F. và cộng sự (1961) lần đầu mô tả 1 hệ thống phân loại liên quan đến
lâm sàng dựa trên cơ chế chấn thương (đặc điểm của lực tác động: lực ép trước
sau, lực ép bên và lực xé dọc), hệ thống phân loại này không đánh giá độ vững
của vòng chậu. Hiện nay, có 2 phân loại gãy khung chậu dựa trên lực chấn thương
phổ biến là hệ thống phân loại Young - Burgess và Tile M. [7], [15], [47], trong
đó hệ thống phân loại của Tile tập trung vào độ vững của khung chậu, còn hệ
thống phân loại của Young - Burgess hướng vào mức độ của tổn thương [48]. Cả
2 hệ thống này đều phân loại mất vững khung chậu nói chung, nên khó khăn trong
việc lựa chọn đường mổ, cách nắn chỉnh và phương tiện cố định KCC.
Borrelli J.J. và cộng sự (1996) đã mô tả 1 kiểu tổn thương do lực nén ép bên
là SKCC kèm gãy phần cánh chậu sau. Đây là kiểu tổn thương có đứt phức hợp
dây chằng phía dưới của KCC và đường gãy dọc của phần sau cánh chậu kéo dài
từ giữa KCC đến mào chậu trên, phần gai chậu sau trên vẫn còn dính vào xương
cùng bởi phần trên của phức hợp dây chằng phía sau [25].
Day A.C. và cộng sự (2007) lần đầu đề xuất hệ thống phân loại cho các tổn
thương SKCC kèm gãy cánh chậu sau [39]. Đây là hệ thống phân loại chức năng
cho các trường hợp tổn thương KCC và gãy cánh chậu sau phạm KCC, giúp phẫu
thuật viên định hướng đường mổ, cách tiếp cận và phương tiện cố định KCC và
20
mảnh gãy cánh chậu sau. Gồm 3 loại (hình 1.19):
- Loại I: Loại gãy ảnh hưởng ít hơn 1/3 KCC và hướng xuống dưới. Mảnh gãy
cánh chậu sau có kích thước lớn và đường gãy đi vào khớp ở vị trí gần lỗ cùng
của nhánh trước dây TK sống S2, tổn thương này được đánh giá tốt nhất trên
phim CLVT dựng hình 3D và tư thế outlet.
- Loại II: Loại gãy ảnh hưởng từ 1/3 đến 2/3 KCC. Mảnh gãy cánh chậu sau có
kích thước trung bình và đường gãy đi vào khớp ở giữa lỗ S1 và S2.
- Loại III: Loại gãy ảnh hưởng đến hơn 2/3 KCC. Mảnh gãy cánh chậu sau có
kích thước nhỏ. Đường gãy đi vào sau trên của KCC đến phía trước của lỗ S1.
Bảng 1.1. Bảng phân loại và điều trị SKCC kèm gãy cánh chậu sau theo Day A.C.
Loại Đặc điểm tổn thương Phương pháp điều trị được khuyến cáo
Sử dụng đường mổ chậu bẹn, nẹp cố I Ảnh hưởng < 1/3 KCC định phía trước KCC
Sử dụng đường mổ phía sau, vít lag và II Ảnh hưởng 1/3 - 2/3 KCC nẹp chống trượt.
Cách 1: nắn chỉnh kín/xuyên da, cố
III Ảnh hưởng > 2/3 KCC định bằng vít KCC xuyên da.
Cách 2: kỹ thuật nẹp phía trước KCC
Nguồn: Pelvic Ring Fractures [50]
Hình 1.19. Phân loại SKCC kèm gãy cánh chậu sau của Day
21
Nguồn: Day A.C. [39]
1.2.3.2. Sai khớp cùng chậu kèm gãy xương cùng
Các trường hợp SKCC có kèm gãy xương cùng có phương pháp điều trị và
tiên lượng khác nhau. Năm 1988, Denis F. đã phân loại tổn thương gãy xương
cùng, gồm 3 vùng (hình 1.20) [7], [100]:
- Vùng I : Gãy phần ngoài lỗ cùng (gãy dọc phần cánh)
- Vùng II : Gãy phần lỗ cùng (gãy dọc lỗ cùng)
- Vùng III : Gãy phần trong lỗ cùng (gãy vùng trung tâm)
Hình 1.20. Phân loại gãy xương cùng theo Denis F.
Nguồn: Fractures of the Pelvis and Acetabulum (AO) [100]
1.3. Các phương pháp điều trị gãy xương sai khớp cùng chậu
1.3.1. Điều trị bảo tồn
Điều trị bảo tồn là phương pháp kinh điển, trước đây thường được áp dụng
đối với các trường hợp GXSKCC cũng như các tổn thương gãy khung chậu khác.
Asley Cooper (1842) sử dụng phương pháp kéo liên tục bằng xuyên đinh qua lồi
cầu đùi hoặc lồi củ chày, với lực kéo 5 - 10 kg. Malgaigne J.F. (1859) đưa ra
phương pháp điều trị bằng băng ép quanh chu vi khung chậu tạo ra lực ép nắn
chỉnh di lệch toác khớp mu. Boehler W. (1935) thực hiện kéo liên tục kết hợp với
treo võng nâng mông lên khỏi mặt giường 1 - 2 cm, với lực kéo mỗi bên 5 kg.
Watson - Jones (1976) đã nắn chỉnh và bất động bằng bột spica [5]. Giữa thế kỷ
20, điều trị gãy khung chậu chủ yếu là bảo tồn với nằm nghỉ trên giường, nắn kín,
kéo liên tục và treo võng. Theo Taylor B., phương pháp này có ưu điểm là đơn
giản, “một BN đang sốc không phải chịu đựng tiếp chấn thương không cần thiết
do phẫu thuật” [64]. Nhưng theo Lindahl J. và Gansslen A. phương pháp điều trị
22
bảo tồn trong trường hợp gãy khung chậu mất vững có nhiều nhược điểm: có thể
dẫn đến nhiều biến chứng và tỷ lệ tàn tật cao [76]. Holdsworth F. (1948) đã báo
cáo hơn 50% BN SKCC kèm gãy cánh chậu sau được điều trị bảo tồn, không thể
lao động chân tay nặng và đau thoái hóa khớp sau chấn thương kéo dài. Tác giả
đề nghị làm cứng KCC để giảm đau KCC. Nhưng những BN có đau nhức trầm
trọng liên quan đến biến dạng muộn và mất vững KCC được xem như có chỉ định
phẫu thuật [64].
Trước năm 1993, ở nước ta phương pháp điều trị gãy khung chậu và ổ cối
là bảo tồn, nếu gãy có di lệch thì xuyên đinh trên lồi cầu xương đùi để kéo liên
tục, nếu có toác khớp mu thì cho nằm võng. Do đó các gãy khung chậu và ổ cối
có di lệch gây mất vững và mất tương thích không được phục hồi nên kết quả cơ
năng kém. Hiện nay tại nhiều cơ sở y tế ở nước ta điều trị bảo tồn vẫn là phương
pháp phổ biến.
1.3.2. Cố định ngoài
Chỉ định cố định ngoài khung chậu [88]
- Cố định trong cấp cứu và cố định tạm thời gãy khung chậu mất vững, đặc biệt
trên những BN chấn thương nghiêm trọng, tổn thương mô mềm tại chỗ (chống
chỉ định tương đối).
- Cố định tăng cường cho các trường hợp kết xương bên trong.
- Cố định các trường hợp gãy khung chậu sau khi dụng cụ kết xương bên trong bị
tháo do nhiễm trùng.
- Bất động các trường hợp gãy ngành xương mu mất vững để giảm đau.
Thế giới
Nghiên cứu của Slatis P. và Huittinen V.M. (1972) cho thấy trong đại chiến
thế giới II cố định ngoài khung chậu là biện pháp an toàn cho BN đa chấn thương
nhưng những biến dạng giải phẫu còn lại của khung chậu đã gây ra kết quả lâm
sàng xấu. Điều này cũng được khẳng định trong nghiên cứu sinh cơ học của Tile
M. và Mc-Broom (1984), nhược điểm của cố định ngoài là bất động không đủ
vững cho trường hợp mất vững vòng chậu sau [119]. Kết quả nghiên cứu của
Lindahl J. (1999) trên 62 trường hợp gãy khung chậu loại B2 theo phân loại của
23
Tile M. được điều trị bằng khung cố định ngoài cho thấy: 32,2% BN có kết quả
nắn chỉnh kém và xấu trên Xquang (di lệnh còn lại > 11 mm), mức độ phục hồi
cơ năng kém và xấu theo thang điểm của Majeed S.A. là 25,8%. Phần lớn các BN
có mức độ phục hồi cơ năng kém và đau kéo dài khi có sự di lệch ngành xương
mu > 10 mm [78].
Việt Nam
Năm 1993 khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Chợ Rẫy, đứng đầu là
Giáo sư Ngô Bảo Khang và bác sĩ Nguyễn Vĩnh Thống, bắt đầu thực hiện phẫu
thuật để nắn chỉnh và cố định các trường hợp gãy khung chậu bằng khung cố định
ngoài. Sau đó, các tác giả như Nguyễn Văn Ninh (2017) [12] và Phạm Đăng Ninh
(2005) [13] cũng đã đánh giá kết quả điều trị gãy khung chậu mất vững bằng
khung cố định ngoài.
Nhìn chung khung cố định ngoài có ưu điểm là phương tiện dễ sử dụng, đặc
biệt là có thể thực hiện ngay tại cơ sở y tế truyến trước, trong những trường hợp
cấp cứu cần cố định tạm thời để ổn định huyết động học cho BN hoặc khi có
nhiễm trùng các dụng cụ kết xương bên trong. Nhiều mẫu khung cố định ngoài
được cải tiến cho đến mẫu được sử dụng hiện nay. Tuy nhiên khung cố định ngoài
khung chậu có một số nhược điểm nhất định: ảnh hưởng tới hoạt động của BN
như ngồi và di chuyển, có khả năng xảy ra nhiễm trùng chân đinh. Ngoài ra, khó
có thể nắn chỉnh phục hồi giải phẫu cho các tổn thương vòng chậu trước và sau
[76]. Ngày nay cố định ngoài được xem như thiết bị cố định tạm thời, chờ đợi thời
gian thích hợp để kết xương bên trong [88].
1.3.3. Nắn chỉnh mở và kết xương bên trong
1.3.3.1. Chỉ định phẫu thuật
Theo nghiên cứu về sinh cơ học của Gorczyca J.T. thì phức hợp phía sau
KCC được xem như hệ thống cầu treo với cáp treo là hệ thống dây chằng phía sau
KCC (dây chằng mạnh nhất cơ thể), xương cùng xem như là thân cầu và phần gai
chậu sau trên là trụ cầu (hình 1.21). Do đó bất cứ đứt gãy nào trong 3 thành phần
24
trên đều gây mất vững phía sau khung chậu [56].
Hình 1.21. Dây chằng cùng chậu sau giống như cấu trúc cầu treo
Nguồn: Pelvis Ring Fractures [57]
Qua tìm hiểu y văn chúng tôi không tìm thấy chỉ định cụ thể cho phẫu thuật
kết xương bên trong các GXSKCC. Đây là kiểu tổn thương gây mất vững vòng
chậu sau nên các tác giả phẫu thuật điều trị các tổn thương GXSKCC với mục tiêu
nắn chỉnh, cố định vững vòng chậu sau và giúp cho BN có cơ hội phục hồi cơ
năng tốt hơn, đặc biệt là khi có các tổn thương TK kèm theo [91].
Lindahl J. và Hirvensalo E. (2005) nhận thấy tất cả các tổn thương di lệch và
mất vững vòng chậu sau với gãy xương cùng, SKCC, GXSKCC cần được chỉ định
phẫu thuật nắn chỉnh kín hoặc mở và kết xương bên trong [77].
Gansslen A. (2005) và Pallister I. (2007) đề xuất cần phẫu thuật nắn chỉnh
và kết xương bên trong đối với các trường hợp: SKCC đơn thuần, SKCC kèm gãy
cánh chậu sau, xương cùng làm mất vững xoay trong, xoay ngoài, mất vững hoàn
toàn hoặc có kèm tổn thương TK. Tuy nhiên, khi có nhiễm trùng tại chỗ hoặc có
các yếu tố ảnh hưởng khác thì phương pháp phẫu thuật có thể thay đổi [52], [91].
Day A.C. (2007) chỉ định phẫu thuật cho các trường hợp SKCC kèm gãy
25
cánh chậu sau [39]:
- Loại I: sử dụng đường mổ chậu bẹn, cho phép quan sát trực tiếp KCC, xương
cánh chậu gãy và tiến hành đặt nẹp, vít cố định phía trước KCC.
- Loại II: sử dụng đường mổ phía sau để bắt vít cố định mảnh gãy và nẹp tăng
cường.
- Loại III: có thể sử dụng kỹ thuật nắn kín và cố định bằng vít KCC xuyên da, tuy
nhiên kỹ thuật này có thể không thực hiện được cho những trường hợp muộn. Khi
đó việc sử dụng cửa sổ bên của đường mổ chậu bẹn thường cho phép nắn chỉnh
chính xác và cố định bằng nẹp phía trước KCC.
Trong các trường hợp có kèm tổn thương vòng chậu trước, mặc dù đã phẫu
thuật, nhưng vẫn không sửa hết các di lệch, một số tác giả đưa ra quan điểm khác.
Muller F., Bachmann G.H. (1978) gợi ý nên phối hợp cố định ngoài phía trước
hay kết xương bên trong để làm vững vòng chậu trước [8], [84], [116]. Durkin A.
(2006) cũng đưa ra 2 yếu tố quan trọng cần chú ý khi lựa chọn phương pháp điều
trị gãy khung chậu: (1) phát hiện đầy đủ các tổn thương vòng chậu sau gây mất
vững khung chậu, (2) phối hợp thêm cố định vòng chậu trước, vì mặc dù vòng
chậu trước nguyên vẹn chỉ đóng góp 10 - 15% độ vững của khung chậu nhưng cố
định vòng chậu trước trên những BN gãy khung chậu mất vững có khả năng đóng
góp và duy trì kết quả nắn chỉnh [43].
1.3.3.2. Thế giới
Judet R. và Letournel E. (1964) đã báo cáo kết quả phẫu thuật kết xương bên
trong để điều trị gãy ổ cối và khung chậu, từ đó đã khuyến khích các phẫu thuật
viên cố định các gãy khung chậu mất vững [119]. Kết quả nghiên cứu của Hesp
W.L. (1985) trên 111 trường hợp gãy khung chậu mất vững cho thấy nhóm BN
được phẫu thuật nắn chỉnh mở và kết xương bên trong có tỷ lệ tử vong là 8,3%,
thấp hơn so với nhóm không phẫu thuật (21,8 %) [63], [117].
Borrelli J.J. (1996) lần đầu can thiệp phẫu thuật kết xương bên trong cho 22
BN SKCC kèm gãy cánh chậu sau. Tác giả đã sử dụng đường mổ sau bên để tiếp
cận KCC, sử dụng vít nén ép và nẹp trung tính để kết xương bên trong. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tất cả BN đều lành xương trên lâm sàng và trên hình ảnh học
26
trong 3 tháng sau phẫu thuật. Theo tác giả, KCC có nguy cơ viêm khớp sau chấn
thương, nguyên nhân có thể là do tổn thương sụn nguyên phát, mất toàn vẹn khớp
hoặc là mất vững khớp kéo dài. Do đó, chỉ có can thiệp phẫu thuật mới phục hồi
độ toàn vẹn của khớp và độ vững của vòng chậu, hạn chế viêm khớp sau chấn
thương [24], [25].
Tornetta P. và Matta J.M. (1996) đã phân tích kết quả kết xương bên trong
các trường hợp SKCC, GXSKCC và gãy xương cùng mất vững. Thời gian theo
dõi trung bình 44 tháng (từ 12 đến 101 tháng). Kết quả nghiên cứu cho thấy 45,5%
BN gãy xương cùng không còn đau, 18,2% BN còn đau nhẹ và 63,6% BN trở lại
công việc trước chấn thương. Đối với BN tổn thương SKCC: 61,5% BN không
còn đau, 7,7% chỉ còn đau nhẹ và 46% BN làm lại được công việc trước chấn
thương. Trong nhóm BN tổn thương GXSKCC: 45,8% BN không còn đau, 12,5%
chỉ còn đau nhẹ và 79,2% có thể làm lại được công việc trước chấn thương [120].
Starr A.J. và cộng sự (2002) đã phẫu thuật nắn chỉnh kín điều trị cho 27 BN
SKCC kèm gãy cánh chậu sau. Tất cả các BN có thể đi lại mà không cần nẹp hỗ
trợ, nhưng chỉ có 59% trở lại công việc [109].
Lindahl J. và Hirvensalo E. (2005) đã phân tích kết quả xa của 101 BN gãy
khung chậu loại C theo phân loại của Tile M., trong đó có 98 BN điều trị bằng
phương pháp cố định phía sau, 78 BN được cố định thêm phía trước và chỉ có 3
BN được cố định đơn thuần phía trước. Thời gian theo dõi trung bình là 23 tháng
(từ 12 đến 85 tháng). Kết quả phục hồi giải phẫu trên Xquang rất tốt là 65% (di
lệch còn lại < 5mm), tốt là 24,8%. (di lệch còn lại 5 - 10mm). Đánh giá mức độ
phục hồi cơ năng theo thang điểm của Majeed S.A.: phục hồi cơ năng mức độ tốt
và rất tốt là 83% [77].
Suzuki T. và cộng sự (2009) đã báo cáo 19 BN gãy xương cùng, trong đó có
5 BN tổn thương cả 2 bên. Tác giả đã phân loại gãy xương cùng theo Denis: 2 tổn
thương kiểu Denis I, 20 tổn thương kiểu Denis II, 2 tổn thương kiểu Denis III và
đã ghi nhận có 10 trường hợp tổn thương TK. Thời điểm can thiệp phẫu thuật
trung bình 6,4 ngày (từ 01 đến 18 ngày). Các BN được điều trị kết xương bằng
nẹp vít (vít có chiều dài 10 - 13 lỗ) néo ép phía sau KCC và có 4 trường hợp được
27
cố định thêm bằng vít KCC. Tác giả cũng cố định tăng cường vòng chậu trước
cho 8 trường hợp. Sau phẫu thuật, có 2 BN nhiễm trùng sâu, phải phẫu thuật cắt
lọc và xoay cơ mông lớn che phủ. Mức độ phục hồi cơ năng được đánh giá theo
thang điểm của Majeed S.A.: kết quả tốt và rất tốt là 72,2%. Kết quả trên Xquang
cho thấy: 50% tổn thương có di lệch còn lại < 5 mm và 39% tổn thương có di lệch
còn lại 5 - 10 mm [111].
Chen W. và cộng sự (2012) nghiên cứu 58 BN gãy mất vững vòng chậu sau
trong 5 năm, thời gian theo dõi 12 - 36 tháng. Nguyên nhân chấn thương do tai
nạn giao thông (38 BN), té cao (17 BN) và đè ép (3 BN). Tác giả sử dụng 2 phương
pháp kết xương bên trong khác nhau: (1) nẹp tạo hình qua da phía sau cho 20 BN
nam và 9 BN nữ (tuổi trung bình 37,3 ± 11,3), (2) vít KCC xuyên da cho 21 BN
nam và 9 BN nữ (tuổi trung bình 39,3 ± 10,4). Kết quả phục hồi cơ năng rất tốt
và tốt ở nhóm sử dụng nẹp tạo hình qua da là 86,1%, ở nhóm sử dụng vít KCC
xuyên da là 88,2%. Tuy nhiên, nhóm BN được sử dụng nẹp tạo hình qua da ít có
biến chứng tổn thương mạch máu, TK hơn nhóm sử dụng vít KCC xuyên da [30].
Calafi L.A. và Routt M.L. (2013) thực hiện hồi cứu 2583 BN gãy khung chậu
(điều trị từ 01/2000 đến 12/2007), có 129 tổn thương SKCC kèm gãy cánh chậu
sau (128 BN), trong đó chỉ có 100 BN được theo dõi sau 3 tháng. Về nguyên nhân
chấn thương: 80% BN chấn thương do tai nạn giao thông, 13% do té cao và 7%
do cưỡi ngựa. Phân loại theo Day: có 16 tổn thương kiểu Day I (phân loại theo
Tile M.: 6 loại B, 10 loại C), 47 tổn thương kiểu Day II (21 loại B, 26 loại C) và
37 tổn thương kiểu Day III (19 loại B, 18 loại C). Trong đó 6% tổn thương kiểu
Day I và 2% kiểu Day II có tổn thương mạch máu, TK; 17% tổn thương kiểu Day
II và 5% tổn thương kiểu Day III có tổn thương hệ niệu và 42% các trường hợp
có gãy xương cùng kèm theo. Có 3 BN biến chứng nhiễm trùng sâu phải cắt lọc
(1 BN tổn thương kiểu Day I và 2 BN tổn thương kiểu Day II) và có 6 BN bị gãy
nẹp và vít [29].
Shui X. và cộng sự (2015) nghiên cứu hồi cứu trên 117 BN SKCC kèm gãy
cánh chậu sau từ năm 2003 - 2013. Kết quả cho thấy nhóm BN được nắn kín và
sử dụng vít KCC xuyên da có kết quả phục hồi cơ năng tốt hơn nhóm BN được
28
phẫu thuật mở và kết xương bên trong (p < 0,01) [107].
Nghiên cứu của Khaled S. và cộng sự (2017) trên 43 BN SKCC kèm gãy
cánh chậu sau (với 44 tổn thương) tại bệnh viện Đại học Cairo - Ai Cập từ năm
2000 - 2010 cho thấy: kiểu tổn thương Day I chiếm 31,8%, Day II 40,9% và Day
III 27,3%. Tác giả sử dụng vít KCC xuyên da đơn thuần cho 20 tổn thương, nẹp
đơn thuần cho 22 tổn thương, sử dụng đồng thời cả vít và nẹp cho 2 tổn thương.
Thời gian phẫu thuật cho nhóm sử dụng vít trung bình là 40 phút (từ 30 - 60 phút)
ngắn hơn nhóm sử dụng nẹp, trung bình 100 phút (từ 60 - 150 phút), sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tỷ lệ lành xương là 100%. Không có biến chứng
TK và nhiễm trùng vết thương. Sau thời gian theo dõi trung bình 53 tháng, điểm
cơ năng trung bình theo thang điểm Majeed S.A. là 86,2 điểm (53 - 100 điểm), 26
BN (65%) có kết quả rất tốt, 12 BN (30%) có kết quả tốt, và 2 BN (5%) có mức
độ phục hồi cơ năng kém [72].
Jatoi A. và cộng sự (2019) nghiên cứu trên 15 BN (từ 20 - 60 tuổi) SKCC
kèm gãy cánh chậu sau từ năm 2016 - 2018. Trong đó, kiểu tổn thương Day I
chiếm 33%, Day II 47%, Day III 20%. Tác giả sử dụng đường mổ trước cho kiểu
tổn thương Day I và Day II, đường mổ sau ngoài cho kiểu tổn thương Day III. Tất
cả BN đều được sử dụng nẹp tạo hình và vít KCC xuyên da: nẹp cố định phía
trước KCC cho kiểu tổn thương Day I, nẹp cố định phía sau kết hợp với vít KCC
xuyên da cho kiểu tổn thương Day II và Day III. Kết quả đánh giá cơ năng theo
thang điểm Majeed S.A. cho thấy 60% BN có kết quả phục hồi rất tốt, 20% phục
hồi tốt và 20% phục hồi kém. Có 1 trường hợp tổn thương nhánh trước dây TK
sống thắt lưng L5 và có 1 BN sử dụng đường mổ sau có biến chứng nhiễm trùng
vết mổ. Tất cả BN đều lành xương [67].
Một số tác giả đã nghiên cứu thực nghiệm sinh cơ học đánh giá độ vững của
vòng chậu khi sử dụng dụng cụ và kỹ thuật kết xương khác nhau. Kết quả nghiên
cứu của Yinger K. và cộng sự (2003) trên 9 mô hình cố định vòng chậu sau khác
nhau cho thấy: sử dụng thêm 1vít KCC sẽ làm gia tăng độ vững cho vòng chậu
sau, sử dụng 2 vít KCC hoặc phối hợp 1 vít và 1 nẹp cố định phía trước KCC
mang lại hiệu quả cố định tốt nhất [133]. Chen H.W. và cộng sự (2009) nghiên
29
cứu thực nghiệm 3 nhóm dụng cụ kết xương bên trong điều trị các trường hợp gãy
khung chậu loại C theo phân loại của Tile. Nhóm A: 2 nẹp 2 lỗ cố định phía trước
KCC với 1 vít cánh xương cùng và 1 vít cánh chậu. Nhóm B: 2 nẹp 3 lỗ với 1 vít
cánh xương cùng và 2 vít cánh chậu. Nhóm C: 2 vít KCC với 1 vít vị trí S1 và 1
vít vị trí S2. Kết quả cho thấy nhóm sử dụng 2 nẹp 3 lỗ với góc hợp bởi 2 nẹp 600
- 900 cho độ vững chắc tốt nhất [31]. Wu T. và cộng sự (2019) nghiên cứu thực
nghiệm 3 phương pháp cố định trong GXSKCC: (1) sử dụng dụng cụ MIAP; (2)
sử dụng 2 vít xốp 7,3 mm, cố định KCC; (3) sử dụng nẹp néo ép phía sau KCC.
Cả 3 phương pháp đều được tăng cường cố định vòng chậu trước bằng vít 5 lỗ.
Kết quả cho thấy mô hình sử dụng MIAP (hình 1.23) có độ vững chắc tương
đương với phương pháp sử dụng 2 vít KCC và có độ vững hơn mô hình sử dụng
nẹp néo ép [129].
Hình 1.22. Cấu tạo dụng cụ thực nghiệm
Nguồn: Wu T. [129]
Hình 1.23: Mô hình thực nghiệm
30
Nguồn: Wu T. [129]
Hiện nay, cố định bên trong khung chậu là phương pháp được lựa chọn trong
điều trị gãy khung chậu mất vững [76]. Tuy nhiên kết quả điều trị sau cùng vẫn
còn tùy thuộc vào đặc điểm của tổn thương cũng như các biến chứng đi kèm.
1.3.3.3. Việt Nam
Ở Việt Nam, kỹ thuật này mới chỉ thực hiện ở một vài cơ sở y tế tuyến cuối,
có chuyên khoa sâu về chấn thương chỉnh hình. Trần Phương (2013) đã báo cáo
kết quả nắn chỉnh 34 BN gãy khung chậu không vững (7/1998 đến tháng 12/2004):
20/34 BN có kết quả tốt, có 8/34 BN còn di lệch KCC và 4/34 BN còn di lệch cả
KCC, khớp mu. Về cơ năng: có 18/34 BN phục hồi tốt, 10/34 BN chấp nhận, và
4/34 BN phục hồi kém [16]. Lê Văn Tuấn (2015) đã báo cáo 92 trường hợp gãy
khung chậu được điều trị bằng phẫu thuật kết xương bên trong (1/2013 đến tháng
9/2014), kiểu gãy khung chậu thường gặp là B1 (17,4%), B2 (20,7%) và C1
(16,3%), có tỷ lệ choáng chấn thương cao (> 60%). Các tổn thương kèm theo như:
tiết niệu và sinh dục (47,8%), chấn thương bụng (30,4%), gãy xương, khớp khác
(41,3%). Kết quả phục hồi cơ năng rất tốt và tốt đạt 88,5 %, trung bình 6,6 % và
kém 4,9% [2]. Nguyễn Ngọc Thư (2012) nghiên cứu 43 trường hợp GXSKCC
đơn thuần hoặc kết hợp với các gãy khung chậu, ổ cối khác. Tác giả phân loại tổn
thương theo hệ thống phân loại gãy khung chậu của Tile M., đánh giá kết quả
Xquang sau nắn chỉnh theo bảng đánh giá nắn chỉnh ổ cối của Matta, đánh giá cơ
năng khớp háng theo thang điểm Merle D’aubigné [4]. Phạm Thế Sinh (2016) đã
nghiên cứu 36 trường hợp GXSKCC, không phân biệt gãy kín hay hở, có gãy
khung chậu và ổ cối khác. Tác giả đã sử dụng bảng phân loại của Tile M., đánh
giá kết quả Xquang sau nắn chỉnh theo tiêu chuẩn đánh giá kết quả nắn chỉnh gãy
ổ cối của Matta (1996), đánh giá chức năng khớp háng theo Majeed S.A. [14].
Mặc dù phương pháp phẫu thuật trong điều trị GXSKCC có nhiều ưu điểm
và cho kết quả phục hồi cơ năng tốt, nhưng kiểu tổn thương này chiếm tỷ lệ thấp
trong chấn thương khung chậu nói chung [39] và các cơ sở y tế thực hiện được kỹ
thuật này không nhiều, chủ yếu là các bệnh viện tuyến cuối, có chuyên khoa sâu.
Cho đến nay chúng tôi chưa nghi nhận nghiên cứu chuyên biệt trong nước về điều
31
trị phẫu thuật trong GXSKCC.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Chụp cắt lớp vi tính dựng hình 3D gãy xương sai khớp cùng chậu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Là tất cả các BN được xác định có SKCC, GXSKCC kín di lệch qua chụp
Xquang, và có chỉ định can thiệp điều trị phẫu thuật bằng kết xương bên trong tại
khoa Chấn Thương Chỉnh Hình bệnh viện Chợ Rẫy (từ tháng 01/2015 - 9/2019).
BN sẽ được đưa vào nhóm nghiên cứu hay bị loại ra khỏi nhóm nghiên cứu dựa
theo các tiêu chuẩn sau đây:
- Tiêu chuẩn lựa chọn: các trường hợp SKCC, GXSKCC có đủ các phim:
+ Xquang khung chậu.
+ CLVT khung chậu.
+ CLVT dựng hình 3D khung chậu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: có các tổn thương kết hợp trên phim CLVT bao gồm:
+ Gãy cánh chậu không phạm KCC.
+ Gãy trượt đốt sống L5, S1.
+ Gãy ổ cối.
2.1.2. Cách thức tiến hành
- Thiết kế nghiên cứu: là nghiên cứu tiến cứu, mô tả và không có đối chứng.
- Tư thế BN: nằm ngửa, hai tay đưa lên cao trên đầu, hai chân duỗi thẳng, hai
ngón chân cái chụm vào nhau. Phim CLVT được chụp bằng hệ thống
SOMATOM Perspective 64 của hãng Siemens Healthcare - CHLB Đức và
được dựng hình 3D khung chậu dựa trên phần mềm MPR (Multiplanar
reformation). Thời gian chụp: 16,65 giây. Thời gian quay: 0,6 giây. Độ dày
lát cắt 5 mm. Khoảng cách các lát cắt nhỏ hơn 5 mm.
Trình tự tiến hành
- Trên phim CLVT cắt ngang qua KCC (hình 2.1), khảo sát các chỉ số sau:
+ Vị trí đường gãy của phần xương cánh chậu tiếp giáp KCC ở 1/3 trên, 1/3
giữa hay 1/3 dưới.
32
+ Vị trí đường gãy của xương cùng so với lỗ liên hợp.
+ Di lệch trước sau và trong ngoài của mảnh gãy so với phần còn lại.
Hình 2. 1. Phim CLVT cắt ngang qua KCC
Nguồn: Rockwood [18]
– Trên phim CLVT dựng hình 3D khung chậu khảo sát theo trình tự:
+ Phim tư thế thẳng trước sau: Đánh giá các tổn thương phía trước và hướng
di lệch của các tổn thương (hình 2.2)
§ Khớp cùng chậu
§ Xương cùng
§ Xương cánh chậu
§ Khớp mu
§ Ngành chậu mu
§ Ngành ngồi mu.
+ Phim tư thế chéo chậu phải (hình 2.3)
§ Đánh giá đường gãy phạm KCC phải của cánh chậu phải.
§ Phần ngoài ngành chậu mu bên trái.
§ Phần ngoài ngành ngồi mu bên trái.
+ Phim tư thế chéo chậu trái:
§ Đánh giá đường gãy phạm KCC trái của cánh chậu trái.
§ Phần ngoài ngành chậu mu bên phải.
33
§ Phần ngoài ngành ngồi mu bên phải.
Hình 2. 2. Phim CLVT dựng hình 3D tư thế thẳng trước sau
Nguồn: Rockwood 2015 [18]
Hình 2. 3. Phim CLVT dựng hình 3D tư thế chéo chậu phải
Nguồn: Rockwood 2015 [18]
+ Phim tư thế nghiêng bên phải: đánh giá mặt sau cánh chậu phải (hình 2.4)
§ Phần cánh chậu.
§ Di lệch trước sau của mảnh gãy cánh chậu bên phải.
+ Phim tư thế nghiêng bên trái: đánh giá mặt sau cánh chậu trái
§ Phần cánh chậu.
34
§ Di lệch trước sau của mảnh gãy cánh chậu bên trái.
Hình 2.4. Phim CLVT dựng hình 3D tư thế nghiêng phải
Nguồn: Rockwood 2015 [18]
+ Phim tư thế thẳng sau trước (hình 2.5):
§ Đánh giá vị trí tổn thương của xương cùng: đường gãy ở ngoài hay
trên và bên trong của các lỗ liên hợp.
§ Đánh giá mảnh gãy của cánh chậu sau.
Hình 2.5. Phim CLVT dựng hình 3D tư thế thẳng sau trước
35
Nguồn: Rockwood 2015 [18]
- Phân loại tổn thương SKCC kèm gãy cánh chậu sau: theo hệ thống phân loại
của Day [39].
- Phân loại tổn thương SKCC kèm gãy xương cùng: theo hệ thống phân loại
của Denis (1988) [100].
- Đo mức độ di lệch dọc trục trên phim Xquang khung chậu: đo biến dạng lớn
nhất (đơn vị milimet - mm) do sự di chuyển lên trên (về phía đầu).
- Phương pháp đo: Chọn đồng nhất hình trước và sau phẫu thuật để đo (hình
2.6).
+ Xác định trục chính giữa là trục cột sống.
+ Xác định 3 vùng ở mỗi bên xương chậu: mào chậu, dấu phía dưới
KCC, dấu hình chữ U bờ dưới ổ cối (tear drop).
+ Kẻ đường vuông góc với trục giữa và đo di lệch bên còn lại.
+ Khoảng di lệch D là trung bình của 3 di lệch, D= (a+b+c)/3
Hình 2.6. Kỹ thuật đo di lệch trên phim Xquang
Nguồn: Thaunat (2008) [115]
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá
§ Đặc điểm tổn thương:
+ Vị trí tổn thương
36
+ Hướng di lệch
§ Hình thái tổn thương:
+ SKCC đơn thuần
+ SKCC kèm gãy cánh chậu sau
+ SKCC kèm gãy xương cùng
+ SKCC kèm gãy cánh chậu sau và gãy xương cùng
§ Phân loại tổn thương:
+ SKCC kèm gãy cánh chậu sau: phân loại theo Day [39].
+ SKCC kèm gãy xương cùng: phân loại theo Denis [100].
+ SKCC kèm gãy cánh chậu sau và xương cùng: phân loại theo Day và
Denis
§ Các tổn thương kèm theo trên phim CLVT khung chậu:
+ Sai khớp mu
+ Gãy ngành ngồi mu
+ Gãy ngành chậu mu
2.2. Nghiên cứu lâm sàng
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các BN bị SKCC, GXSKCC kín được xác định trên phim Xquang,
được chụp CLVT có dựng hình 3D và được điều trị phẫu thuật bằng kết xương
bên trong tại khoa Chấn Thương Chỉnh Hình bệnh viện Chợ Rẫy (từ tháng
01/2015 - 9/2019) với thời gian theo dõi sau phẫu thuật đủ dài là đối tượng nghiên
cứu trong đề tài này.
Đối tượng nghiên cứu lâm sàng sẽ được đưa vào thống kê đánh giá kết quả
khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
2.2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
§ BN có các tổn thương:
+ SKCC đơn thuần kín
+ SKCC kín kèm gãy cánh chậu sau
+ SKCC kín kèm gãy xương cùng
37
§ Thời gian theo dõi sau phẫu thuật tối thiểu là 06 tháng.
2.2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
§ BN có chống chỉ định phẫu thuật do bệnh lý toàn thân, dập nát mô mềm tại
chỗ nhiều hoặc có tổn thương các cơ quan quan trọng đe dọa tính mạng
§ BN có tổn thương GXSKCC nhưng không được điều trị bằng phẫu thuật
kết xương bên trong.
§ BN có phẫu thuật ổ cối kèm theo.
§ BN có tổn thương cột sống tủy sống kèm theo.
&
!(#$∝ &⁄ )
2.2.1.3. Cỡ mẫu
* + * (,-+) .&
Cỡ mẫu được tính theo công thức [3]: n =
n: cỡ mẫu tối thiểu
∝∶ sai lầm loại 1, chọn ∝= 5%,
4
d: sai số chấp nhận được, lấy ở mức 5%, d = 0,05
: giá trị phân phối chuẩn tương ứng với giá trị ∝ ; bằng 1,96 𝑍(,-∝ 4⁄ )
P: Tỷ lệ phục hồi cơ năng đánh giá theo thang điểm Majeed ở mức rất tốt và
tốt. Theo tác giả Khaled S. (2016) tỷ lệ phục hồi cơ năng mức rất tốt và tốt là
95% [71].
Nên chúng tôi chọn p = 0,95
1 – p = 0,05
,,67 * 8,69 * 8,89 8,89&
n = = 37,24
Như vậy cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu là 38 trường hợp.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp phẫu thuật, theo dõi dọc,
không nhóm chứng.
2.2.2.1. Cách thức phẫu thuật
§ Thăm khám và chuẩn bị BN
- Giải thích cho BN và gia đình về tình trạng tổn thương, kế hoạch điều trị,
những biến chứng có thể gặp.
- Đánh giá toàn trạng BN về lâm sàng và cận lâm sàng trước khi thực hiện
38
phẫu thuật.
- Xác định tính chất tổn thương KCC (phân loại, mức độ di lệch…) và các
tổn thương đi kèm. Qua đó dự kiến phương pháp phẫu thuật và phương tiện
kết xương.
- Tại vùng phẫu thuật:
+ Tháo khung cố định ngoài khung chậu trước khi phẫu thuật (nếu có).
+ Cạo lông vùng sinh dục trước phẫu thuật.
§ Chuẩn bị dụng cụ phẫu thuật:
- Máy C-arm (Arcadis avantic của hãng Siemens- CHLB Đức)
- Bộ dụng cụ phẫu thuật khung chậu
Hình 2.7. Dụng cụ phẫu thuật khung chậu
Nguồn: Tác giả
- Phương tiện kết xương của hãng Synthes
+ Nẹp tạo hình 3.5, vít 3.5 (mm).
+ Vít xốp cố định KCC 6.5 – 7.2 (mm).
+ Kim Kirschner.
+ Vít cột sống và thanh cố định Rod.
39
+ Khung cố định ngoài phía trước.
§ Phương pháp vô cảm: gây mê toàn thân nội khí quản bằng thuốc propofol
- Kháng sinh dự phòng cefalexin 2g đường tĩnh mạch 30 phút trước khi rạch
da.
- Đặt ống thông tiểu Foley.
§ Phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh và cố định xương
Tổn thương SKCC, SKCC kèm gãy cánh chậu sau kiểu Day I
BN nằm ngửa trên bàn phẫu thuật, kê mông bên phẫu thuật. Rạch da khoảng
10 - 12 cm, đường song song phía ngoài mào chậu và cách mào chậu 1 - 2 cm (là
phần trên của đường mổ chậu bẹn) (hình 2.9 - A, B). Bộc lộ mặt trong cánh chậu
và mảnh gãy cánh chậu, kéo bó chậu của cơ thắt lưng chậu hướng về phía KCC
bằng 2 banh Hohmann. Bộc lộ phần trước KCC, vén toàn bộ nhánh trước dây TK
sống thắt lưng L4 - L5 vào trong, để bộc lộ phía trước cánh xương cùng (hình 2.9
- C, D). Thực hiện nắn chỉnh: dùng kẹp KCC để nắn chỉnh KCC hoặc sử dụng 2
vít 4,5 mm, 1 vít bắt vào phần cánh chậu (sát KCC), 1 vít vào cánh xương cùng
(sát KCC) và dùng kẹp (Farabeuf clamp) nắn KCC qua điểm tựa là 2 vít trên (hình
2.9 - E). Cố định KCC bằng 2 nẹp phía trước cho mảnh gãy cánh chậu (hình 2.9 -
F) và KCC hoặc 2 vít nén ép KCC qua da (hình 2.10), vít cho mảnh gãy cánh
chậu. Đóng vết mổ đặt dẫn lưu áp lực âm, đóng vết mổ theo từng lớp.
Hình 2.8. Đường mổ chậu bẹn
40
Nguồn: Campbell's operative orthopaedics 2017 [36]
(A) (B)
(C) (D)
(F) (E)
Hình 2. 9. Phẫu thuật nắn chỉnh và cố định phía trước KCC
41
Nguồn: BN số 12 – Trần Vũ L.
Hình 2.10. Cố định KCC, xương cùng bằng vít nén ép KCC
Nguồn: Pelvic Ring Fractures [51]
Tổn thương SKCC kèm gãy xương cùng, SKCC kèm gãy xương cùng và gãy cánh
chậu sau kiểu Day II, Day III:
BN nằm sấp trên bàn phẫu thuật. Rạch da theo đường nối giữa gai chậu sau
trên và sau dưới khoảng 6 - 8 cm (hình 2.12 A). Bóc tách da và mô dưới da, vén
1 phần khối cơ mông ra ngoài, thấy KCC và phía sau của xương cùng (hình 2.11).
- Day II và Day III: Nắn chỉnh phần cánh chậu sau bị gãy, cố định bằng vít nén
ép hoặc nẹp tạo hình. Nắn và cố định KCC bằng vít nén ép KCC.
42
- Denis I, II và III: Nắn lại xương cùng bằng kềm khung chậu (pelvic reduction
forceps). Đối với tổn thương di lệch lên trên thì sử dụng 2 đinh Schanz 6.0 mm
cố định vào mỗi bên gai chậu sau trên, cố định 2 cành của kềm Jungbluth vào 2
đinh Schanz và tiến hành nắn di lệch dọc trục (hình 2.12 B, C). Rạch da phía đối
bên khoảng 4 - 6 cm, đặt 1 nẹp tạo hình khung chậu 3.5 mm, dài 12 - 14 lỗ, luồn
dưới lớp da cơ, nằm giữa gai sống S1, S2 để néo ép KCC bình thường và KCC bị
tổn thương (hình 2.12 D). Cố định tăng cường vít KCC xuyên da trong các trường
hợp tổn thương mất vững xé dọc. Đối với các trường hợp khối KCC gãy di lên
trên, tiến hành nắn chỉnh và cố định tăng cường bằng thanh rod vít từ L5 đến gai
chậu sau trên. Đóng vết mổ đặt dẫn lưu áp lực âm, đóng vết mổ theo từng lớp.
Hình 2.11. Đường mổ phía sau KCC
(Nguồn: Campbell's operative orthopaedics) [37]
Tổn thương SKCC kèm gãy xương cùng và cánh chậu sau kiểu Day I: phối hợp
đường mổ trước và đường mổ sau để nắn chỉnh và cố định mảnh gãy xương chậu,
43
KCC và xương cùng.
(A) (B)
(C) (D)
Hình 2. 12. Phẫu thuật nắn chỉnh và cố định phía sau KCC
Nguồn: BN số 10 - Nguyễn Thị Hoàng T.
+
Hình 2.13. Cố định phía sau KCC bằng nẹp néo ép
44
Nguồn: Campbell's operative orthopaedics [60]
Khi BN được can thiệp phẫu thuật nắn chỉnh muộn hoặc việc nắn chỉnh KCC
khó khăn và cố định vòng chậu sau không đủ vững, chúng tôi cố định tăng cường
tổn thương vòng chậu trước. Rạch da dài khoảng 6 - 8 cm, theo đường vòng ngang
ngành trên xương mu 2 cm (đường mổ Pfannenstiel - hình 2.14 A). Tách cơ thẳng
bụng theo đường giữa, bộc lộ khớp mu và ngành trên trước xương mu (hình 2.14
B). Nắn chỉnh khớp mu và tổn thương gãy xương mu (hình 2.14 C). Cố định khớp
mu bằng nẹp tạo hình khung chậu và vít 3.5 mm (hình 2.14 D). Đặt dẫn lưu và
khâu phục hồi từng lớp.
Hình 2.14. Đường mổ và nắn chỉnh cố định khớp mu
A. Đường mổ Pfannenstiel
B. Tách cơ thẳng bụng và bộc lộ khớp mu
C. Nắn chỉnh khớp mu bằng kẹp nắn chỉnh khung chậu
D. Cố định khớp mu bằng nẹp tạo hình
45
Nguồn: Campbell's operative orthopaedics [36]
Đối với những BN có mở bàng quang ra da hoặc có vết thương vùng khớp
mu, chúng tôi không thể thực hiện kết xương bên trong. Do đó chúng tôi cố định
tăng cường phía trước bằng khung cố định ngoài với 4 đinh Schanz: 2 đinh ở 2
gai chậu trước dưới và 2 đinh còn lại ở 2 mào chậu. Tuy nhiên, trên những BN
cần cố định phía trước với thời gian trên 3 tháng, chúng tôi đặt thanh rod và 2 vít
dưới da với vị trí đặt vít ở gai chậu trước dưới.
§ Xử trí các tổn thương phối hợp khác.
- Những BN có rối loạn huyết động được chụp DSA, nếu có phát hiện tổn
thương mạch máu trên DSA sẽ được xử trí tắc mạch phối hợp.
- Tổn thương các cơ quan khác kèm theo như: chấn thương sọ não, chấn
thương hệ tiêu hoá, gan mật, tràn dịch - tràn khí màng phổi, tổn thương vỡ
bàng quang, niệu đạo cần được xử trí và điều trị ổn định trước khi thực hiện
phẫu thuật nắn chỉnh và kết xương bên trong KCC.
- Các gãy xương ở chi thể kèm theo sẽ được thực hiện sau phẫu thuật nắn
chỉnh và kết xương bên trong KCC.
2.2.2.2. Điều trị sau phẫu thuật
§ Theo dõi và điều trị sau phẫu thuật:
- Theo dõi
+ Quan sát tình trạng vết mổ, đánh giá mức độ đau và mức độ phục hồi vận
động, cảm giác, các rối loạn bàng quang, cơ tròn.
+ Theo dõi trên Xquang sau phẫu thuật (24 giờ sau phẫu thuật): đánh giá
chất lượng nắn và cố định xương bằng Xquang quy ước với 03 tư thế (tư
thế thẳng, eo chậu, tiếp tuyến). Đo mức độ di lệch còn lại sau phẫu thuật
trên phim Xquang (chọn phim giống tư thế đo di lệch trước phẫu thuật).
Phương pháp đo tương tự như đo mức độ di lệch trước phẫu thuật.
– Điều trị sau phẫu thuật
+ Chống nhiễm khuẩn: sử dụng kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật.
Trường hợp nhiễm trùng có cấy khuẩn dương tính, sử dụng thuốc theo
46
kháng sinh đồ.
+ Giảm đau sau phẫu thuật: dùng các thuốc giảm đau như: Morphin 0,01g
hoặc Dolargan 0,1 g được tiêm bắp 1 ống /ngày (1 - 2 ngày). Thường có
sự phối hợp các thuốc này với các thuốc giảm đau không gây nghiện:
paracetamol truyền tĩnh mạch hoặc uống.
+ Thuốc dự phòng tắc mạch: sử dụng Enoxaparin natri (Lovenox) hàm
lượng 4000UI/0,4ml, 1 liều trong ngày (7 - 10 ngày).
§ Tập vận động sau phẫu thuật: BN được tập vận động sớm ngay sau phẫu
thuật để tránh các biến chứng (thuyên tắc tĩnh mạch sâu, viêm phổi, loét tỳ
đè…) [1], [130]:
+ Ngày 1 - 3: tập ngồi, gập duỗi gối, cổ bàn chân và vận động khớp háng.
+ Ngày 3 - 14: tập đứng trên khung hoặc nạng, chưa chống chân đau, bắt
đầu tập đi.
+ Sau ngày 14: chống nhẹ chân đau một phần (nhưng không quá 10 kg),
kết hợp với đi nạng và cho chống chân đau mức độ tăng dần.
+ Từ tuần thứ 10 - 12 cho chịu lực hoàn toàn. Ở BN lớn tuổi có thể cho
chống chân muộn hơn.
§ Phát hiện và xử trí các biến chứng
+ Chảy máu: Khi BN có chảy máu nhiều sau mổ gây rối loạn huyết động
và ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhâu sau phẫu thuật thì cân nhắc tiến
hành chụp DSA để có phương án xử lý thích hợp bằng tắc mạch hoặc
phẫu thuật lại để cầm máu, đặt Spongel...
+ Thuyên tắc tĩnh mạch: khi nghi ngờ thuyên tắc tĩnh mạch sâu sau phẫu
thuật, cho BN siêu âm để phát hiện huyết khối và sử dụng Enoxaparin
Natri (Lovenox) để điều trị với liều thích hợp theo ý kiến chuyên khoa...
+ Nhiễm trùng: khi vết mổ có dấu hiệu nhiễm trùng, thì dịch viêm được lấy
ra để cấy khuẩn và làm kháng sinh đồ. Nếu có tổ chức hoại tử phần mềm
tại chỗ thì tiến hành phẫu thuật cắt lọc và đặt hệ thống hút áp lực âm
(VAC) trong khoảng từ 5 – 7 ngày. Vết mổ được đóng kín khi tình trạng
47
vết thương sạch và không còn các ổ ứ đọng dịch.
2.2.2.3. Cách thức theo dõi và chỉ tiêu đánh giá
Kết quả gần (≤ 3 tháng) và kết quả xa (> 6 tháng) sau phẫu thuật được đánh
giá theo các tiêu chí như sau:
§ Đánh giá kết quả gần sau phẫu thuật (≤ 3 tháng)
- Tỷ lệ liền sẹo kỳ đầu: Tỷ lệ liền sẹo vết mổ sau lần phẫu thuật đầu tiên.
- Kết quả nắn chỉnh GXSKCC: được đo trên phim chụp Xquang thường ngay
sau mổ có so sánh với phim chụp trước mổ theo các tiêu chí sau:
+ Khoảng di lệch còn lại sau phẫu thuật (đơn vị milimet)
+ So sánh di lệch trước và sau phẫu thuật.
- Mức độ phục hồi hình thể giải phẫu: được đánh giá theo thang điểm của
Lindahl (1999) [78] như sau.
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ phục hồi giải phẫu
dựa trên Xquang của Lindahl
Mức độ phục hồi giải phẫu Di lệch còn lại (mm)
Rất tốt 0 - 5
Tốt 6 -10
Trung bình 11 - 15
Kém > 15
- Kết quả xử trí các biến chứng sau phẫu thuật
+ Tổn thương mạch máu
+ Tổn thương TK
+ Thuyên tắc mạch
§ Đánh giá kết quả xa sau phẫu thuật (≥ 6 tháng)
+ Nhiễm trùng vết mổ
- Kết quả liền xương: được đánh giá trên phim chụp Xquang ở 3 tư thế (tư
thế thẳng, eo chậu, tiếp tuyến). Kết quả liền xương là hình ảnh mất hoàn
toàn khe gãy. Đối với những BN đã được tháo dụng cụ kết xương, chúng
tôi tiến hành chụp CLVT dựng hình 3D khung chậu để so sánh với phim
48
dựng hình 3D trước phẫu thuật.
- Kết quả phục hồi cơ năng
+ Điểm phục hồi cơ năng: BN được đánh giá theo thang điểm Majeed
S.A. [81], với 5 tiêu chí và tính tổng số điểm đạt được (điểm tối đa là
100 điểm). Đối với BN không làm việc trước khi bị chấn thương thì
điểm tối đa là 80 điểm (mục 2 không được đánh giá)
Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá kết quả phục hồi cơ năng theo Majeed S.A.
Tiêu chuẩn Điểm
1. Đau (30)
Đau nhiều, liên tục cả khi nghỉ 0 - 5
Đau nhiều khi vận động 10
Đau chịu đựng được, nhưng vận động hạn chế 15
Đau chịu đựng được khi vận động, hết khi nghỉ ngơi 20
Đau nhẹ, từng cơn, vận động bình thường 25
Đau nhẹ hay không đau 30
2. Hiệu suất làm việc (20)
Không thể làm việc được 0 - 4
Làm được công việc nhẹ 8
Phải đổi sang nghề khác 12
Làm được nghề cũ, nhưng giảm hiệu suất công việc 16
Làm nghề cũ bình thường 20
3. Ngồi (10)
Đau nhiều khi ngồi 0 – 4
Đau nhiều khi ngồi lâu hoặc ngồi tư thế không thuận lợi 6
49
Khó chịu khi phải ngồi 8
Tiêu chuẩn Điểm
Ngồi bình thường 10
4. Quan hệ tình dục (4)
Đau nhiều khi quan hệ 0 - 1
Đau nhiều khi quan hệ lâu hoặc tư thế không thoải mái 2
Không đạt khoái cảm khi quan hệ 3
Quan hệ bình thường 4
5. Đi đứng (36)
A. Đi có dụng cụ trợ giúp (12)
Nằm liệt giường 0 - 2
Phải đi bằng xe lăn 4
Đi phải chống hai nạng 6
Đi phải chống hai gậy 8
Đi phải chống một gậy 10
Tự đi không cần dụng cụ trợ giúp 12
B. Dáng đi (không có dụng cụ trợ giúp) (12)
Không thể đi được 0 – 2
Đi chập chững từng bước nhỏ 4
Đi khập khiễng nặng 6
Đi khập khiễng vừa phải 8
Đi khập khiễng nhẹ 10
Dáng đi bình thường 12
50
C. Khả năng đi xa (12)
Điểm Tiêu chuẩn
0 – 2 Nằm liệt giường hoặc chỉ đi được vài mét
4 Đi hạn chế cả thời gian và khoảng cách
6 Đi hạn chế với gậy chống, nhưng có thể đứng lâu được
8 Đi không hạn chế khoảng 1 giờ cùng gậy chống
Đi khoảng 1 giờ không dùng gậy, có đau nhẹ hoặc đi khập khiễng nhẹ 10
12 Đi bình thường (theo tuổi và tình trạng chung)
TỔNG ĐIỂM
+ Mức độ phục hồi cơ năng: dựa trên tổng số điểm, mức độ phục hồi cơ năng
được đánh giá theo thang điểm Majeed S.A. [81]. Kết quả sẽ được phân
loại như sau:
Bảng 2. 3: Bảng đánh giá mức độ phục hồi cơ năng của Majeed S.A. [81]
Mức độ phục hồi cơ năng Đang làm việc Không làm việc
Rất tốt > 85 > 70
Tốt 70 – 84 55 – 69
Trung bình 55 – 69 45 – 54
Kém < 55 < 45
- Phân tích các yếu tố có liên quan đến mức độ phục hồi cơ năng gồm:
+ Tương quan giữa mức độ phục hồi cơ năng và hình thái tổn thương: so
sánh mức độ phục hồi cơ năng giữa các hình thái tổn thương.
+ Tương quan giữa mức độ phục hồi cơ năng và số bên tổn thương: so sánh
mức độ phục hồi cơ năng giữa BN tổn thương 1 bên và 2 bên.
+ Tương quan giữa mức độ phục hồi cơ năng và thời điểm can thiệp phẫu
thuật. Thời điểm can thiệp phẫu thuật được tính bằng số ngày từ khi BN
51
bị chấn thương cho đến khi được phẫu thuật nắn chỉnh và kết xương bên
trong. Thời điểm can thiệp sẽ được phân chia như sau: ≤ 7 ngày; 8 - 14
ngày; 15 - 21 ngày và > 21 ngày.
+ Tương quan giữa mức độ phục hồi cơ năng và phục hồi giải phẫu: so
sánh mức độ phục hồi cơ năng giữa các nhóm BN có mức độ phục hồi
giải phẫu khác nhau dựa theo thang điểm Lindahl (rất tốt, tốt, trung bình,
kém).
2.3. Thu thập và xử lý số liệu
2.3.1. Cách thức thu thập số liệu
Các số liệu, dữ kiện được nhập và lưu giữ vào máy tính trong phần mềm
Excel 2016.
2.3.2. Xử lý số liệu
Các số liệu được thống kê, phân tích và kiểm định bằng phần mềm thống kê
SPSS 26.0. Các biến số định tính được mô tả theo tần suất và tỷ lệ. Các biến số
định lượng được mô tả bằng trung bình, độ lệch chuẩn.
Kiểm định sự khác biệt giữa 2 trung bình bằng phép kiểm Wilcoxon. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05. Kiểm định sự khác biệt về các tỷ lệ bằng
phép kiểm Fisher Exact test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05.
2.4. Vấn đề y đức
Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng Y đức của Viện nghiên cứu khoa học Y
Dược lâm sàng 108 cho phép thực hiện.
Phương pháp can thiệp phẫu thuật cũng đã được Hội đồng Y đức của bệnh viện
Chợ Rẫy cho phép thực hiện.
Thông tin thu thập được mã hóa, giữ bí mật, các thông tin cá nhân của BN
52
chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
BN chấn thương khung chậu
Khám lâm sàng và chụp Xquang định hướng tổn thương
BN có tổn thương GXSKCC
Chụp cắt lớp vi tính, dựng hình 3D khung chậu
Xác định vị trí, hình thái, phân loại tổn thương và hướng di lệch
Can thiệp phẫu thuật
Thống kê đặc điểm BN Xử lý tổn thương kèm theo Phẫu thuật điều trị GXSKCC
Đánh giá kết quả
Kết quả gần Kết quả xa
- Kết quả nắn chỉnh - Tỷ lệ lành xương
- Mức độ phục hồi giải phẫu - Mức độ phục hồi cơ năng
- Các biến chứng và các yếu tố liên quan
53
- Tỷ lệ liền sẹo kỳ đầu
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cứu này có 48 BN với 56 tổn thương GXSKCC được điều trị
bằng phẫu thuật kết xương bên trong.
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân
– Giới tính:
: 21 BN (43,8%) + Nữ giới
: 27 BN (56,2%) + Nam giới
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,75; kiểm định chi bình phương).
– Tuổi:
: 14 tuổi + Tuổi nhỏ nhất
: 64 tuổi + Tuổi lớn nhất
: 27,4 ± 10,6 tuổi + Độ tuổi trung bình
§ Độ tuổi trung bình ở nữ : 28 ± 11,7 tuổi
§ Độ tuổi trung bình ở nam : 26 ± 9,7 tuổi
Bảng 3. 1: Phân bố tổn thương theo tuổi và giới tính (n = 48 BN)
Giới tính Tổng số Nhóm tuổi Nam Số BN Tỷ lệ % Nữ
5 9 14 29,2
14 17 31 64,6 < 21 21 - 40 < 21
1 1 2 4,2 41 - 60
1 0 1 2,1 > 60
21 27 48 100% Tổng số
0,756 p
(p: kiểm định Fisher Exact test)
Nhận xét: Nhóm tuổi 21 - 40 chiếm tỷ lệ cao nhất (64,6%). Khi so sánh nhóm
tuổi bị tổn thương ở 2 giới thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p =
54
0,756).
– Nguyên nhân chấn thương:
Bảng 3.2. Nguyên nhân chấn thương (n = 48 BN)
Tổng số
Nguyên nhân chấn thương NỮ NAM
Số lượng Tỷ lệ %
75,0 Tai nạn giao thông 19 17 36
20,8 Tai nạn lao động 1 9 10
4,2 Tai nạn sinh hoạt 1 1 2
100 Tổng số 21 27 48
p 0,035
Nhận xét: Nguyên nhân chấn thương chủ yếu là do tai nạn giao thông (75%),
đây là một loại chấn thương có cường độ lớn.
%
100
90,4
80
NỮ
63
NAM
60
40
33,3
20
4,8
4,8
3,7
0
Tai nạn giao thông
Tai nạn lao động
Tai nạn sinh hoạt
Biểu đồ 3.1. Sự khác biệt nguyên nhân chấn thương theo giới tính
Nhận xét: Nguyên nhân chấn thương ở nam và nữ có sự khác biệt (p = 0,035 -
kiểm định Fisher Exact test). Tỷ lệ chấn thương do tai nạn giao thông ở nữ (90,4%)
cao hơn nam (63%). Ngược lại, tỷ lệ chấn thương do tai nạn lao động ở nam
55
(33,3%) cao hơn nữ (4,8%).
- Vị trí tổn thương
Bảng 3.3. Vị trí KCC bị tổn thương (n = 56 KCC)
Tổng số KCC
Vị trí tổn thương 1 bên (40 BN ) 2 bên (8 BN) Số lượng Tỷ lệ %
Bên trái 21 8 29 51,8
Bên phải 19 8 27 48,2
Tổng số 56 100
Nhận xét: Trong 48 BN GXSKCC có 8 trường hợp tổn thương cả 2 bên KCC.
Hình 3.1. Gãy xương sai khớp cùng chậu 2 bên
Bên trái: SKCC kèm gãy xương cùng
Bên phải: SKCC kèm gãy xương cùng và cánh chậu.
Nguồn: BN số 29 - Nguyễn Minh Châu E.
3.1.2. Tổn thương kết hợp
56
Trong nghiên cứu này có 47/48 BN có tổn thương cơ quan khác kèm theo.
Bảng 3.4. Tổn thương cơ quan khác kèm theo
Tổn thương kèm theo Số lượng BN Tỷ lệ % trên tổng số BN
Xương khớp khác 20 41,7
Chấn thương tiết niệu sinh dục 19 39,6
Chấn thương bụng 12 25
Tổn thương TK 11 22,9
Chấn thương sọ não 3 6,3
Tổn thương mạch máu 1 2,1
Nhận xét: Tổn thương kèm theo chiếm tỷ lệ cao nhất là các tổn thương
xương khớp khác và hệ niệu dục. Có 1/48 BN tổn thương mạch máu (nhánh mông
trên của ĐM chậu trong (hình 3.2)).
Hình 3. 2. Hình chụp mạch số hoá xoá nền
57
Nguồn: BN số 2 - Trần Mỹ L.
3.2. Hình ảnh cắt lớp vi tính dựng hình 3D khung chậu
3.2.1. Hình thái tổn thương
Bảng 3.5. Đặc điểm tổn thương KCC (n = 56 KCC)
Loại tổn thương Số lượng KCC Tỷ lệ %
SKCC kèm gãy cánh chậu sau 23 41,1
SKCC kèm gãy xương cùng 17 30,4
SKCC kèm gãy cánh chậu sau và xương cùng 13 23,2
SKCC đơn thuần 3 5,4
Tổng số KCC 56 100
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 56 KCC bị tổn thương có đầy
đủ các loại hình thái của GXSKCC, trong đó kiểu tổn thương SKCC kèm gãy
cánh chậu sau chiếm tỷ lệ cao nhất (41,1%) (hình 3.4), chỉ có 5,4% SKCC đơn
thuần (hình 3.3)
Hình 3.3. SKCC đơn thuần bên trái
58
Nguồn: BN số 37 - Võ Văn K.
A B
Hình 3.4. SKCC kèm gãy cánh chậu sau bên trái
A. Hình CLVT dựng hình 3D tư thế trước sau
B. Hình CLVT dựng hình 3D tư thế ngiêng trái
Nguồn: BN số 31 - Nguyễn Thị L.
3.2.2. Phân loại tổn thương
3.2.2.1. SKCC kèm gãy cánh chậu sau
Trong 56 KCC tổn thương: có 23 tổn thương kiểu SKCC kèm gãy cánh chậu
sau và 13 trường hợp kèm thêm gãy xương cùng. Cho nên chúng tôi phân loại
theo Day cho 36 tổn thương KCC này.
Bảng 3.6. Phân loại theo Day (n = 36 KCC)
Vị trí tổn thương DAY I DAY II DAY III
Bên trái 5 7 7
Bên phải 5 4 8
10 11 15
Tổng số
36
Tỷ lệ % 27,8 30,6 41,7
Nhận xét: Trong nghiên cứu có đầy đủ cả 3 kiểu tổn thương Day, trong đó
59
tổn thương kiểu Day III chiếm tỷ lệ cao nhất (41,7%), (hình 3.5).
A B
Hình 3.5. GXSKCC bên trái kiểu Day III
A. Hình CLVT cắt ngang qua KCC
B. Hình CLVT dựng hình 3D tư thế thẳng sau trước
Nguồn: BN số 04 - Phạm Việt C.
A B
Hình 3.6. GXSKCC bên phải kiểu Day I
A. Hình CLVT cắt ngang qua KCC
B. Hình CLVT dựng hình 3D tư thế thẳng sau trước
Nguồn: BN số 07- Lê Thanh L.
3.2.2.2. SKCC kèm gãy xương cùng
Trong 56 KCC tổn thương, có 17 tổn thương kiểu SKCC kèm gãy xương
cùng và 13 trường hợp có kèm thêm gãy cánh chậu sau. Cho nên chúng tôi phân
60
loại theo Denis cho 30 tổn thương này.
Bảng 3.7. Phân loại theo Denis (n = 30 KCC)
Vị trí KCC tổn thương Denis I Denis II Denis III
Bên trái 7 1 4
Bên phải 4 0 14
11 1 18
Tổng số
30
Tỷ lệ % 36,7 60 3,3
Nhận xét: Trong nghiên cứu có đầy đủ cả 3 kiểu gãy xương cùng, trong đó
gãy xương cùng kiểu Denis II chiếm tỷ lệ cao nhất 60%, (hình 3.7)
A B
Hình 3.7. SKCC bên phải kèm gãy xương cùng kiểu Denis II
A. Hình CLVT cắt ngang qua KCC
B. Hình CLVT dựng hình 3D tư thế thẳng trước sau
Nguồn: BN số 41 - Phan Văn T.
3.2.2.3. SKCC kèm gãy cánh chậu và xương cùng
Trong 56 KCC, có 13 tổn thương là SKCC kèm gãy cả cánh chậu sau và
61
xương cùng. Cho nên chúng tôi áp dụng phân loại theo cả Day và Denis:
Bảng 3.8. Đặc điểm SKCC kèm cánh chậu sau và xương cùng (n = 13 KCC)
Phân loại theo DAY
Tổng số KCC Phân loại theo DENIS Day I Day II Day III
Denis I 0 3 4 7
Denis II 1 1 4 6
Tổng số KCC 1 4 8 13
Nhận xét: Trong nghiên cứu có 13 kiểu tổn thương Day phối hợp với kiểu tổn
thương Denis nhưng không ghi nhận tổn thương Denis III.
3.2.2.4. Tổn thương đồng thời hai bên
Bảng 3.9. Đặc điểm tổn thương đồng thời 2 bên (n = 8 BN)
STT BN BÊN TRÁI BÊN PHẢI
BN số 1 Denis I Day I
BN số 3 Day III Day III
BN số 9 Denis III Denis II
BN số 20 Day III - Denis I Day III
BN số 24 Day I Day I
BN số 29 Day I - Denis II Day III - Denis II
BN số 35 Day I Denis II
BN số 48 SKCC đơn thuần Day II
Nhận xét: Có 7/8 BN tổn thương GXSKCC 2 bên và chỉ có 1 BN bị SKCC
62
đơn thuần 1 bên và 1 bên bị GXSKCC.
A B
Hình 3.8. Gãy xương sai khớp cùng chậu 2 bên
A. Hình CLVT cắt ngang qua KCC
B. Hình CLVT dựng hình 3D tư thế thẳng trước sau
Bên trái : GXSKCC kiểu Day III kèm gãy xương cùng Denis I
Bên phải : GXSKCC kiểu Day III
Nguồn: BN số 20 - Trần Thị Thu T.
3.2.3. Đặc điểm di lệch
3.2.3.1. Hướng di lệch
Bảng 3. 10. Hướng di lệch của KCC (n= 56 KCC)
Loại tổn thương Day Denis SKCC Day - Denis Tổng số KCC Tỷ lệ %
Trên, sau, ngoài 8 8 1 7 24 42,8
Trên, trước, ngoài 4 3 1 4 12 21,4
Trên, trước, trong 6 4 0 0 10 17,9
Di lệch lên trên (n = 48) Trên, ngoài 1 0 0 0 1 1,8
Trên, trong 0 1 0 0 1 1,8
Ngoài 3 0 0 0 3 5,35
Sau, ngoài 0 0 1 2 3 5,35
Trước, ngoài 1 1 0 0 2 3,6 Không di lệch lên trên ( n = 8)
63
3 23 13 17 Tổng số 56 100
Nhận xét: Tất cả KCC đều bị di lệch, phần lớn là di lệnh lên trên, ra sau, ra
ngoài (42,8%) (hình 3.9), có 10 tổn thương di lệch ra trước, lên trên và vào trong,
đặc biệt có 3 trường hợp di lệch vào trong nhiều (BN số 12, 16 và 42) dẫn đến kẹt
KCC kiểu khoá, là loại tổn thương khó và hiếm gặp (hình 3.10).
Bảng 3. 11. Hướng di lệch dọc trục của các kiểu tổn thương Day (n= 36)
Di lệch dọc trục Day I Day II Day III Tổng
Di lệch lên trên 5 11 14 30
Không di lệch lên trên 5 0 1 6
Tổng số 10 11 15 36
Nhận xét: Trong 36 kiểu tổn thương SKCC kèm gãy cánh chậu được phân
loại theo Day, hầu hết kiểu tổn thương Day II và Day III đều có di lệch lên trên,
chỉ có duy nhất 1 trường hợp Day III (BN số 29) không có di lệch lên trên.
A B
Hình 3.9. KCC bên trái di lệch lên trên, ra sau và ra ngoài
A. Hình CLVT cắt ngang qua KCC
B. Hình CLVT dựng hình 3D tư thế thẳng trước sau
64
Nguồn: BN số 36 – Nguyễn Hoà A.
A
B
Hình 3.10. KCC bên trái di lệch ra trước, lên trên và vào trong
A. Hình CLVT cắt ngang qua KCC
B. Hình CLVT dựng hình 3D tư thế thẳng trước sau
Nguồn: BN số 12- Trần Vũ L.
3.2.3.2. Mức độ di lệch theo trục dọc: của 56 tổn thương /48 BN:
- Di lệch trung bình : 16,5 ± 1,7 mm
- Di lệch thấp nhất : 0 mm (8 tổn thương)
65
- Di lệch nhiều nhất : 56 mm
Phân nhóm:
: 19/56 tổn thương (33,9%) + Mức độ di lệch < 10 mm
: 14/56 tổn thương (25%) + Mức độ di lệch 11- 20 mm
: 18/56 tổn thương (32,2%) + Mức độ di lệch 21 – 30 mm
Mức độ di lệch dọc trục (n = 56 KCC)
%
40
33,9
32,1
30
25
20
8,9
10
0
<= 10 mm
11 - 20 mm
21 - 30 mm
> 30 mm
: 5/56 tổn thương (8,9%) + Mức độ di lệch > 30 mm
Biểu đồ 3.2. Mức độ di lệch dọc trục
Hình 3.11. Di lệch dọc trục (26,7mm)
66
Nguồn: BN số 25 - Lê Văn T.
3.2.4. Các tổn thương kết hợp kèm theo trên CLVT
- Sai khớp mu : 17/48 BN (35,4%)
- Gãy ngành ngồi mu : 35/48 BN (63,9%)
- Gãy ngành chậu mu : 35/48 BN (63,9%)
3.3. Kết quả nghiên cứu lâm sàng
3.3.1. Thời điểm phẫu thuật và xử lý tổn thương kết hợp
Khi chúng tôi tiếp nhận BN tại khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Chợ
Rẫy thì BN không còn trong tình trạng cấp cứu, các tổn thương đe doạ tính mạng
đã được xử trí, nên thời điểm can thiệp phẫu thuật thường muộn.
§ Thời điểm can thiệp phẫu thuật
- Thời điểm can thiệp phẫu thuật trung bình : 17 ± 11 ngày
: 5 ngày + Thời điểm can thiệp sớm nhất
: 68 ngày + Thời điểm can thiệp muộn nhất
- Thời điểm can thiệp phẫu thuật trên 2 nhóm BN
Bảng 3.12. Số bên tổn thương và thời điểm can thiệp phẫu thuật
Tổng
Thời điểm phẫu thuật BN tổn thương 1 bên BN tổn thương 2 bên BN Tỷ lệ %
<= 7 ngày 2 2 0 4,2
8 – 14 ngày 22 24 2 50
15 – 21 ngày 7 10 3 20,8
22 – 28 ngày 4 6 2 12,5
> 28 ngày 5 6 1 12,5
Tổng số 40 48 8 100
p 0,328
Nhận xét: Phần lớn BN được phẫu thuật ở thời điểm 8 -14 ngày (tuần thứ 2)
sau chấn thương (50%). Kết quả so sánh thời điểm can thiệp phẫu thuật giữa nhóm
BN tổn thương 1 bên và 2 bên KCC cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống
67
kê (p = 0,328 - kiểm định Fisher Exact test)
§ Cố định tăng cường bổ sung
Bảng 3.13. Phương tiện cố định tăng cường bổ sung
Cố định tăng cường bổ sung Số lượng Tỷ lệ %
Không sử dụng 40 83,3
Nẹp vít 4 8,3
Khung cố định ngoài 2 4,2
Có sử dụng
2 thanh rod vít phía trước 1 2,1
1 thanh rod vít phía trước 1 2,1
Tổng số 48 100
Nhận xét: Có 8/48 BN được cố định tăng cường vòng chậu trước (16,7 %)
Trong các phương tiện cố định tăng cường bổ sung, nẹp vít được sử dụng nhiều
nhất (4/8 BN, hình 3.12).
Hình 3. 12. Cố định tăng cường vòng chậu trước bằng nẹp vít
68
Nguồn BN số 37 - Võ Văn K.
§ Xử trí các tổn thương kết hợp
Các tổn thương kết hợp đã được xử trí ổn định tại các bệnh viện tuyến trước
hoặc tại các chuyên khoa có liên quan trước khi chuyển đến khoa Chấn thương
chỉnh hình như: chấn thương ngực, bụng, cơ quan niệu dục, đặt cố định ngoài
khung chậu. Các tổn thương xương khớp còn lại được xử trí sau phẫu thuật nắn
chỉnh và kết xương KCC.
- Chấn thương ngực: tràn khí, tràn máu màng phổi được đặt dẫn lưu màng phổi
cho đến khi ổn định.
- Chấn thương bụng: BN có tổn thương các tạng như gan, lách được xử trí cấp
cứu để cứu tính mạng và ổn định huyết động học. Tổn thương rách đại tràng
hay trực tràng được làm hậu môn nhân tạo.
- Tổn thương vỡ bàng quang: BN được khâu bàng quang và đặt thông niệu
đạo.
- Tổn thương niệu đạo: BN được dẫn lưu bàng quang qua da và khâu niệu đạo
cấp cứu hoặc tái tạo niệu đạo sau khi BN đã đi lại được.
- Khung chậu sẽ được bất động tạm thời bằng khung cố định ngoài để giúp ổn
định huyết động và các chấn thương khác ổn định
3.3.2. Kết quả gần sau phẫu thuật
3.3.2.1. Tỷ lệ liền sẹo kỳ đầu
Trong 48 BN:
- Liền sẹo kỳ đầu: 44 BN (91,7 %)
- Liền sẹo kỳ hai: 04 BN (8,3 %)
3.3.2.2. Kết quả nắn chỉnh
§ Di lệch còn lại sau phẫu thuật của 56 tổn thương KCC/ 48 BN:
- Giá trị trung vị của di lệch còn lại: 3,15 mm
- Di lệch còn lại thấp nhất: 0 mm (20 tổn thương). Như vậy có thêm 12 tổn
thương được nắn chỉnh không còn di lệch so với ban đầu (trước phẫu thuật
có 8 tổn thương có mức độ di lệch 0 mm).
69
- Di lệch còn lại nhiều nhất: 36,9 mm
§ So sánh mức độ di lệch trước và sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật, khoảng di lệch được cải thiện trung bình: 11,7 ± 9,5 mm
(khoảng cải thiện 0 - 47 mm).
Bảng 3.14. So sánh mức độ di lệch trước và sau phẫu thuật
Kết quả Số lượng tổn thương
Di lệch sau phẫu thuật < Di lệch trước phẫu thuật 48
Di lệch sau phẫu thuật > Di lệch trước phẫu thuật 0
Di lệch sau phẫu thuật = Di lệch trước phẫu thuật 8
Tổng số 56
p 0,001
Nhận xét: Sau phẫu thuật, không có tổn thương nào có di lệch tăng thêm. Kết
quả so sánh di lệch trước và sau phẫu thuật cho thấy có sự khác biệt giữa di lệch
trước và sau phẫu thuật (p = 0,001 - kiểm định Wilcoxon).
A B
Hình 3.13. So sánh di lệch trước và sau phẫu thuật
A. Trước phẫu thuật: 26,7 mm
B. Sau phẫu thuật : 11,4 mm
70
Nguồn: BN số 25 - Lê Văn T.
3.3.2.3. Mức độ phục hồi hình thể giải phẫu
Dựa vào di lệch còn lại sau phẫu thuật, mức độ phục hồi hình thể giải phẫu của
các tổn thương GXSKCC được đánh giá theo thang điểm của Lindahl:
- Rất tốt (0 - 5 mm) : 66,1 % (37 tổn thương)
- Tốt (6 - 10 mm) : 21,4% (12 tổn thương)
- Trung bình (11 – 15 mm) : 7,1% (4 tổn thương)
- Kém (> 15 mm) : 5,4% (3 tổn thương)
§ Tương quan mức độ phục hồi giải phẫu với thời điểm phẫu thuật
So sánh mức độ phục hồi giải phẫu ở những nhóm BN có thời điểm can thiệp
phẫu thuật khác nhau (đối với các BN bị tổn thương 2 bên, lấy bên tổn thương có
mức độ di lệch còn lại nhiều hơn để đánh giá mức độ phục hồi giải phẫu cho BN
đó).
Bảng 3.15. Tương quan mức độ kết quả nắn chỉnh với thời điểm can thiệp
phẫu thuật (n = 48 BN)
Mức độ phục hồi giải phẫu
p Tổng số BN Rất tốt Tốt Trung bình Kém Thời điểm can thiệp (ngày)
≤ 7 2 0 0 0 2
8 - 14 17 5 2 0 24
15 - 21 6 3 1 0 10
0,123
22 - 28 3 1 0 2 6
> 28 1 3 1 1 6
4 3 48 Tổng số BN 29 12
Nhận xét: Mức độ phục hồi giải phẫu không có sự khác biệt giữa các nhóm
BN có thời điểm can thiệp phẫu thuật khác nhau (p = 0,123 - kiểm định Fisher
71
Exact test).
§ Tương quan mức độ phục hồi giải phẫu với kiểu tổn thương Day
Bảng 3.16. Tương quan kết quả nắn chỉnh và hình thái gãy cánh chậu
(n = 36 KCC)
Mức độ phục hồi Phân loại tổn thương theo DAY Tổng số Tỷ lệ % giải phẫu KCC DAY I DAY II DAY III
Rất tốt 9 9 75 27 9
Tốt 1 1 16,7 6 4
Trung bình 0 1 5,6 2 1
Kém 0 0 2,8 1 1
Tổng số KCC 10 11 15 36 100%
p 0,742
Nhận xét: Phần lớn các tổn thương KCC phân loại theo Day có mức độ phục
hồi giải phẫu rất tốt (75%). Khi so sánh mức độ phục hồi giải phẫu giữa 3 kiểu
tổn thương này nhận thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,742 -
kiểm định Fisher Exact test).
§ Tương quan giữa mức độ phục hồi giải phẫu và kiểu tổn thương Denis
Bảng 3.17. Tương quan kết quả nắn chỉnh với hình thái gãy xương cùng
(n = 30 KCC)
Tỷ lệ % Mức độ phục hồi giải phẫu Phân loại tổn thương theo DENIS Tổng số KCC Denis II Denis III Denis I
Rất tốt 5 12 17 56,7 0
Tốt 5 2 8 26,7 1
Trung bình 1 1 2 6,7 0
Kém 0 3 3 10 0
Tổng số KCC 11 18 30 100% 1
72
p 0,127
Nhận xét: Phần lớn các kiểu tổn thương Denis có mức độ phục hồi giải phẫu
rất tốt (56,7%). Kết quả so sánh mức độ phục hồi giải phẫu giữa 3 kiểu tổn thương
này cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,127 - kiểm định Fisher
Exact test).
3.3.2.4. Kết quả xử trí các biến chứng
§ Xử trí các biến chứng sau phẫu thuật.
Sau phẫu thuật có 2 loại biến chứng: biến chứng nhiễm trùng và mạch máu.
(1) Biến chứng nhiễm trùng: 04/48 BN. Gồm có:
- Nhiễm trùng sâu: 02 BN (trên BN tổn thương 1 bên KCC).
- Nhiễm trùng nông: 02 BN (trên 1 BN tổn thương 1 bên và 1 BN tổn thương
2 bên KCC)
(A) (B)
Hình 3.14. Biến chứng nhiễm trùng vết mổ
A. Hình nhiễm trùng vết mổ, lộ 1 phần nẹp vít cố định vòng chậu trước
B. Hình đặt hệ thống chăm sóc vết thương áp lực âm
Nguồn: BN số 47 - Tô Quỳnh N.
Các BN nhiễm trùng sâu được phẫu thuật cắt lọc, đặt hệ thống hút chân
không (VAC) chăm sóc vết thương, điều trị kháng sinh. Tiến hành đóng vết mổ
kỳ 2 khi vết thương ổn định. Không có trường hợp nào phải tháo dụng cụ.
(2) Biến chứng mạch máu: 01/48 BN, tổn thương nhánh mông trên của ĐM chậu
trong. Sau khi được chụp mạch máu số hóa xoá nền và làm tắc mạch thì tình trạng
73
huyết động của BN ổn định.
§ Xử trí các tổn thương kết hợp
- Tổn thương xương khớp khác: sau khi được phẫu thuật kết xương, tất cả
BN đều ghi nhận lành xương
- Tổn thương mạch máu: sau khi được làm tắc mạch bằng Spongel trên DSA,
tình trạng huyết động của BN ổn định và sau đó được phẫu thuật kết xương
bên trong cố định KCC.
- Tổn thương TK: phần lớn các TK đều được phục hồi.
- Tổn thương hệ niệu dục: các trường hợp tổn thương bàng quang đều ổn
định sau khi được khâu phục hồi bàng quang. Các BN sau khi được tái tạo
niệu đạo đều có tình trạng ổn định, chỉ có 1 BN tiểu không tự chủ (BN 34).
- Chấn thương bụng: các trường hợp mở hậu môn nhân tạo ra da đều đã được
phẫu thuật đóng hậu môn nhân tạo.
3.3.3. Kết quả xa sau phẫu thuật
Thời gian theo dõi trung bình: 29,5 ± 13 tháng (6 - 60 tháng).
Bảng 3.18. Thời gian theo dõi
Thời gian theo dõi (tháng) Số lượng Tỷ lệ %
6 - 12 8 16,6
13 - 24 15 31,3
24 - 36 6 12,5
37 - 48 16 33,3
> 48 3 6,3
Tổng số BN 48 100
Nhận xét: Phần lớn các BN được theo dõi trong khoảng thời gian từ 13 - 24 tháng
(31,3%).
3.3.3.1. Kết quả liền xương
- Tất cả các BN đều được ghi nhận liền xương trên phim Xquang khung chậu
3 tư thế (khung chậu thẳng, inlet, outlet).
- Có 25/48 BN được tháo dụng cụ. Trong 25 BN được tháo dụng cụ, có 14
74
BN được chụp CLVT sau tháo. Kết quả đều ghi nhận lành xương.
3.3.3.2. Kết quả phục hồi cơ năng
§ Mức độ phục hồi cơ năng theo thang điểm Majeed
- Điểm phục hồi cơ năng theo thang điểm Majeed:
: 94 ± 10 điểm (Trung vị là 96 điểm) + Điểm trung bình
: 53 điểm + Điểm thấp nhất
: 100 điểm + Điểm cao nhất
- Phân loại mức độ phục hồi cơ năng theo thang điểm Majeed:
Bảng 3.19. Mức độ phục hồi cơ năng theo thang điểm Majeed
Kết quả cơ năng Tổng số Tỷ lệ %
Rất tốt 42 87,5
Tốt 3 6,3
Trung bình 1 2,1
Kém 2 4,2
Tổng số BN 48 100
Nhận xét: BN có kết quả phục hồi cơ năng rất tốt chiếm tỷ lệ cao nhất: 42 BN
(87,5%). Có 1 BN phục hồi cơ năng trung bình và 2 BN phục hồi cơ năng kém.
§ Tương quan mức độ phục hồi cơ năng với hình thái tổn thương
Đánh giá mức độ phục hồi cơ năng giữa các kiểu tổn thương Day trên nhóm
BN tổn thương 1 bên KCC. Trong 40 BN tổn thương 1 bên, có 25 trường hợp
phân loại được theo Day.
Bảng 3.20. Mức độ phục hồi cơ năng theo hình thái tổn thương Day (n = 25)
Mức độ phục hồi cơ năng Kiểu tổn thương Day Tổng số BN p Rất tốt Kém
Day I 5 0 5
Day II 8 2 10 0,333 Day III 10 0 10
Tổng số BN 23 2 25
Nhận xét: Trong 25 BN tổn thương 1 bên KCC được phân loại theo Day, BN
75
có mức độ phục hồi cơ năng rất tốt chiếm tỷ lệ cao nhất (23/25 BN - 92%). Khi
so sánh mức độ phục hồi cơ năng giữa các kiểu tổn thương này nhận thấy sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,333 - kiểm định Fisher Exact test).
§ Tương quan mức độ phục hồi cơ năng với số bên tổn thương
- Điểm trung bình ở 2 nhóm BN:
+ Tổn thương 1 bên (40 BN): trung vị 96 điểm (khoảng điểm 53 - 100).
+ Tổn thương 2 bên (8 BN): trung vị 96 điểm (khoảng điểm 84 - 100).
Bảng 3.21. Tương quan mức độ phục hồi cơ năng với số bên bị tổn thương
Mức độ phục hồi cơ năng Số bên Tổng p tổn thương số BN Rất tốt Tốt Trung bình Kém
1 bên 35 2 1 40 2
2 bên 7 1 0 8 0,687 0
Tổng số BN 42 3 1 48 2
Nhận xét: Mức độ phục hồi cơ năng không phụ thuộc vào số bên bị tổn
thương (p = 0,687 - kiểm định Fisher Exact test). Ở cả 2 nhóm, BN có mức độ
phục hồi cơ năng rất tốt đều chiếm tỷ lệ cao nhất.
§ Tương quan mức độ phục hồi cơ năng với thời điểm can thiệp phẫu thuật
Bảng 3.22. Tương quan mức độ phục hồi cơ năng với thời điểm phẫu thuật
(n = 48 BN)
Mức độ phục hồi cơ năng Tổng p Thời điểm (ngày) số BN Rất tốt Tốt Trung bình Kém
≤ 7 2 0 0 2 0
8 - 14 20 3 0 24 1
15 - 21 10 0 0 10 0,475 0
22 - 28 5 0 1 6 0
> 28 5 0 0 6 1
76
3 1 2 Tổng số 42 48
Nhận xét: So sánh mức độ phục hồi cơ năng giữa 5 nhóm BN có thời điểm
can thiệp phẫu thuật khác nhau: chúng tôi nhận thấy mức độ phục hồi cơ năng
không có sự khác biệt giữa các thời điểm can thiệp phẫu thuật (p = 0,475 - kiểm
định Fisher Exact test).
§ Tương quan mức độ phục hồi cơ năng với mức độ phục hồi giải phẫu
So sánh mức độ phục hồi cơ năng giữa các nhóm BN có mức độ phục hồi giải
phẫu khác nhau (đối với các BN bị tổn thương 2 bên: lấy bên tổn thương có mức
độ di lệch nhiều hơn để đánh giá mức độ phục hồi giải phẫu cho BN đó).
Bảng 3.23. Tương quan mức độ phục hồi cơ năng với phục hồi giải phẫu
(n = 48 BN)
Mức độ phục hồi giải phẫu Mức độ Tổng
phục hồi cơ năng số BN Rất tốt Tốt Trung bình Kém
42 2 3 Rất tốt 27 10
3 0 0 Tốt 2 1
1 1 0 Trung bình 0 0
2 0 1 Kém 0 1
48 3 4 Tổng số BN 29 12
p 0,086
Nhận xét: Kết quả so sánh mức độ phục hồi cơ năng giữa các nhóm BN có
mức độ phục hồi giải phẫu khác nhau cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê: mức độ phục hồi cơ năng không có sự khác biệt giữa các mức độ phục
77
hồi giải phẫu (p = 0,086 - kiểm định Fisher Exact test).
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Trong nghiên cứu này có 48 BN với tỷ lệ nam và nữ tương đương nhau (p >
0,05). Độ tuổi trung bình 27,4 ± 10,6 tuổi, trong đó BN nhỏ tuổi nhất là 14 tuổi
và BN lớn tuổi nhất là 64 tuổi. Ở cả hai giới nam và nữ thì nhóm BN có độ tuổi
21 - 40 chiếm tỷ lệ cao nhất (63% và 67%). Đây là lứa tuổi lao động và tham gia
giao thông nhiều nhất, cũng chính vì thế có nguy cơ mắc tai nạn do các lực chấn
thương có cường độ lớn, gây ra những tổn thương phức tạp như GXSKCC.
4.1.1. Nguyên nhân chấn thương
Nguyên nhân chấn thương do tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ cao nhất (75%).
Nhiều nghiên cứu trong y văn cũng cho thấy tai nạn giao thông là nguyên nhân
chủ yếu gây ra các chấn thương khung chậu. Tuy nhiên tỷ lệ chấn thương do tai
nạn giao thông có sự khác biệt giữa các quốc gia. Calafi L.A. và Routt M.L. (2013)
thực hiện hồi cứu 2583 BN gãy khung chậu tại Hà Lan cho thấy chấn thương do
tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ cao nhất (80%), ngoài ra 13% do té cao và 7% do
cưỡi ngựa [29]. Nghiên cứu của Pieske O. và cộng sự (2015) tại CHLB Đức cho
thấy tỷ lệ tổn thương do chấn thương năng lượng cao như tai nạn xe mô tô chiếm
tỷ lệ cao nhất (78,9%), té ngã từ trên cao (19,7%), chấn thương thể thao (11,3%)
và các nguyên nhân khác (4,2%) [98]. Trong khi đó cũng tại CHLB Đức thì nghiên
cứu của Schmal H. và cộng sự (2005) cho thấy tỷ lệ chấn thương khung chậu do
tai nạn giao thông là 60% [103]. Tại Brazil, nghiên cứu của Pereira G.J.C. và cộng
sự (2017) trên 66 BN bị chấn thương khung chậu cho thấy tỷ lệ chấn thương khung
chậu do tai nạn giao thông là 45,3% (25,7% do tai nạn ô tô, 19,6% do tai nạn xe
máy), do té ngã là 39,2% (25,7% tự té, 6% té từ độ cao hơn 1 m và 7,5% té ngựa)
[95]. Nhưng trong nghiên cứu của Leach S.E.T. và cộng sự (2019) tại Anh lại cho
thấy, nguyên nhân chấn thương khung chậu chủ yếu là té ngã 61% (22% té từ độ
cao > 2 m, 38% té từ độ cao < 2 m) [74]. Sự khác biệt về nguyên nhân chấn thương
có thể do sự khác biệt về mô hình giao thông của từng quốc gia và thời điểm thực
78
hiện nghiên cứu khác nhau.
Nguyên nhân chấn thương ở hai giới có sự khác biệt nhau (p < 0,05). Tỷ lệ
chấn thương do tai nạn giao thông ở nữ giới (90,5%) cao hơn 1,5 lần so với nam
giới (63%). Ngược lại, tỷ lệ chấn thương do tai nạn lao động ở nam (33,3%) lại
cao hơn gấp 8 lần so với nữ giới (4,8%). Điều này cũng phù hợp với trên thực tế,
ở độ tuổi 21 - 40 nam giới thường làm những công việc nặng, liên quan đến độ
cao nên dễ xảy ra nguy cơ té ngã, gây chấn thương nghiêm trọng. Tuy nhiên trong
nghiên cứu của Pereira G.J.C. và cộng sự (2017) cho thấy trong nhóm BN chấn
thương khung chậu do té ngã, 81% BN là nữ giới [95].
4.1.2. Các tổn thương phối hợp
Trong nghiên cứu ghi nhận 47/48 BN có tổn thương kèm theo. Chỉ duy nhất
1 BN (BN số 31) không có tổn thương đi kèm. Borrelli J.J. và cộng sự (1996)
cũng đã báo cáo 64% BN SKCC kèm gãy cánh chậu sau có các tổn thương đi
kèm, trong đó 23% chấn thương sọ não [24]. Tổn thương GXSKCC thường do
lực chấn thương có cường độ lớn gây ra, nên BN thường có nhiều tổn thương kèm
theo đe đọa tính mạng, ảnh hưởng đến thời điểm can thiệp phẫu thuật kết xương
bên trong và phục hồi cơ năng sau chấn thương.
Các tổn thương kèm theo bao gồm chấn thương sọ não, tổn thương hệ tiết
niệu sinh dục, tổn thương TK và mạch máu… Trong đó tổn thương hệ tiết niệu
sinh dục chiếm tỷ lệ cao nhất (39,6%). Điều này cũng phù hợp với đặc điểm giải
phẫu học, các cơ quan của hệ tiết niệu sinh dục như bàng quang, niệu đạo màng
ở nam giới, tử cung ở nữ giới nằm trong chậu hông bé, xuyên qua hoành niệu dục
(niệu đạo màng ở nam), do đó khi có chấn thương khung chậu nói chung và KCC
nói riêng các cơ quan này thường dễ tổn thương, hơn 60% BN trong nhóm nghiên
cứu có sai khớp mu và gãy ngành chậu mu. Các nghiên cứu khác cũng cho thấy
BN chấn thương khung chậu thường đi kèm tổn thương hệ niệu dục với tỷ lệ khác
nhau. Nghiên cứu của Calafi L.A. và Routt M.L. (2013) trên 100 trường hợp
SKCC kèm gãy cánh chậu sau cho thấy, tổn thương hệ niệu chiếm tỷ lệ 17% ở
các trường hợp tổn thương kiểu Day II và 5% ở kiểu tổn thương Day III [29].
Trong khi đó tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần Lê Linh Phương và cộng sự
79
(2003) trên 280 BN gãy xương chậu từ 1998 - 2001 tại bệnh viện Chợ Rẫy cho
thấy có 71 BN (25,3%) có tổn thương đường niệu dưới. Phần lớn nguyên nhân
chấn thương là do tai nạn giao thông (90%) [15]. Điều này cũng được ghi nhận
trong y văn, khi có tổn thương đến sàn chậu thì có thể gây ra các thương tổn hệ
tiết niệu và cơ quan khác trong tiểu khung.
Tổn thương TK: nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 11 BN có tổn thương
TK với 19 TK bị tổn thương, trong đó tổn thương TK mác là nhiều nhất (11 trường
hợp). Phần lớn các BN này đều có tổn thương GXSKCC di lệch về phía trước,
đặc biệt cả 3 BN SKCC di lệch ra trước kiểu khoá (di lệch ra trước, lên trên và
vào trong) đều bị tổn thương TK. Nhánh trước dây TK sống thắt lưng đi xuống
phía trong so với KCC và cách khớp lần lượt là 2,3 cm và 2,6 cm. Trong khi đó
ngay mức khuyết hông hay đường vòng chậu, các sợi này chỉ cách khe khớp
khoảng 1 cm [44], [90]. Do đó khi KCC di lệch ra trước và vào trong thì dễ làm
tổn thương cấu trúc này. Các nghiên cứu trên BN tổn thương khung chậu đều có
ghi nhận tổn thương TK với tỷ lệ khác nhau. Kết quả nghiên cứu của Suzuki T.
và cộng sự (2009) trên 19 BN gãy xương cùng cho thấy: có 5 BN tổn thương cả
2 bên và có 10 trường hợp ghi nhận tổn thương TK [111]. Nghiên cứu của Choy
W.S. và cộng sự (2011) cũng có 6/32 BN chấn thương mất vững khung chậu ghi
nhận tổn thương TK [33]. Tejwani N.C. và cộng sự (2014) nghiên cứu trên 46 BN
chấn thương mất vững khung chậu cũng ghi nhận có 6 trường hợp tổn thương TK
[113]. Jatoi A. và cộng sự (2019) ghi nhận 1 trường hợp tổn thương rễ TK L5 khi
nghiên cứu trên 15 BN SKCC kèm gãy cánh chậu sau [67]. Do đó cần thăm khám
và đánh giá các tổn thương TK trên những BN chấn thương khung chậu. Tuy
nhiên các nghiên cứu đều nhận thấy việc đánh giá tổn thương TK trong những
trường hợp này có thể gặp khó khăn đặc biệt trên các BN đa thương tại khoa cấp
cứu [17], [43].
Phần lớn các trường hợp tổn thương TK trong nghiên cứu của chúng tôi hồi
phục sau 06 - 12 tháng. TK mác hồi phục chậm và còn để lại di chứng như dị cảm
mặt ngoài mu chân và duỗi ngón I yếu, hai BN hồi phục kém (BN 42 và 46). Kết
quả nghiên cứu theo dõi sự phục hồi TK của các BN gãy khung chậu trong 2 năm
80
của Majeed S.A. và cộng sự cũng cho thấy tổn thương TK là những tổn thương
nghiêm trọng không hồi phục hoàn toàn [81]. Nghiên cứu của Chiu F.Y. và cộng
sự (2012) nhận thấy ở những BN tổn thương khung chậu loại C tỷ lệ tổn thương
TK không hồi phục là 24,6%. Tổn thương rễ TK L5 ít có khả năng phục hồi hoàn
toàn nhất [32].
Tổn thương mạch máu là một trong những tổn thương nặng nề và nguy hiểm
trên BN chấn thương khung chậu nói chung. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ
có 1 BN bị tổn thương mạch máu. BN số 2 có tổn thương kiểu Day II bên trái do
bánh xe ô tô nổ văng trúng (hình 4.2). Tình trạng lúc nhập viện có choáng chấn
thương, hình ảnh chụp CLVT bụng chậu có dập cơ và thoát mạch vùng hố chậu.
Chụp mạch số hóa xóa nền thấy có giả phình từ nhánh mông trên của ĐM chậu
trong bên trái và được làm tắc hoàn toàn (hình 4.2). Sau thủ thuật tình trạng BN
ổn định. Số lượng máu truyền trước mổ 2000ml. ĐM mông trên là nhánh lớn nhất
của ĐM chậu trong, đi ngang KCC, tới khuyết hông lớn [40]. Do đó mạch máu
này dễ tổn thương khi có chấn thương KCC. Một số tác giả cũng ghi nhận các
trường hợp phình ĐM mông trên do chấn thương và tổn thương mạch máu này là
nguyên nhân gây nên huyết khối lớn trong các trường hợp chấn thương gây SKCC
hoặc gãy xương phạm KCC [127]. Nghiên cứu của Calafi L.A. và Routt M.L.
(2013) cho thấy tổn thương mạch máu, TK chiếm tỷ lệ 6% ở các trường hợp tổn
thương kiểu Day I và 2% ở kiểu tổn thương Day II [29].
Năm 1964, các tác giả đã sử dụng phương pháp thắt ĐM chậu trong để kiểm
soát chảy máu trong những trường hợp chấn thương khung chậu có huyết động
học không ổn định [105]. Tuy nhiên, khả năng kiểm soát chảy máu của phương
pháp thắt mạch không tốt, do có nhiều nhánh thông nối giữa 2 ĐM chậu trong và
trong những trường hợp chấn thương khung chậu phức tạp có nhiều mảnh xương
vỡ làm xuất huyết ở nhiều vị trí khác nhau. Một số tác giả đề xuất phương pháp
cố định khung chậu ngay lập tức, ngay cả khi BN có huyết động học không ổn
định. Tuy nhiên, kỹ thuật này phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của phẫu thuật
viên và dụng cụ hỗ trợ định hướng, do đó khó thực hiện rộng rãi ở các bệnh viện
[59]. Margolies M.N và cộng sự (1975) đã thực hiện kỹ thuật chụp ĐM để xác
81
định vị trí chảy máu và cầm máu cho 2 BN chấn thương khung chậu có tổn thương
nhánh ĐM bịt [82]. Nhiều năm gần đây, kỹ thuật chụp ĐM phối hợp bơm chất
thuyên tắc mạch để điều trị các trường hợp tổn thương mạch máu do chấn thương
khung chậu trở nên phổ biến hơn [103].
Nhìn chung, các nghiên cứu đều cho thấy tắc mạch điều trị cho BN gãy khung
chậu do chấn thương là kỹ thuật an toàn, hiệu quả, dễ dàng cầm máu nhanh chóng
tại các vị trí đang chảy máu. Kỹ thuật này nên được thực hiện cho những BN gãy
khung chậu do chấn thương có huyết động không ổn định hoặc/và có dấu hiệu
thoát mạch trên hình ảnh CLVT. Nghiên cứu trên 16 BN gãy khung chậu của
Nguyễn Văn Khôi và cộng sự (2017) cho thấy các mạch máu bị tổn thương đều
là nhánh của ĐM chậu trong. Tất cả các BN đều được sử dụng chất thuyên tắc là
Spongel và có 4 BN được kết hợp thêm keo sinh học Histoacrynyl. Tất cả các
trường hợp đều thành công về mặt kỹ thuật, không ghi nhận tai biến trong và sau
thủ thuật và 81,25% các trường hợp thành công về mặt điều trị [11]. Nghiên cứu
của Barentsz M.W. và cộng sự (2011) cũng cho thấy 100% các trường hợp sử
dụng phương pháp thuyên tắc mạch thành công về kỹ thuật và tỷ lệ thành công
điều trị là 74% [20]. Tuy nhiên trong 1 nghiên cứu khác của Nguyễn Văn Khôi
(2011) trên 7 trường hợp gãy khung chậu có tổn thương mạch máu tại bệnh viện
Chợ Rẫy cho thấy tỷ lệ tử vong là 28,57% [10].
Hình 4. 1. Hình ảnh tổn thương KCC trên chụp CLVT
82
Nguồn: BN số 02 - Trần Mỹ L.
Hình 4. 2. Chụp mạch số hóa xóa nền trước và sau khi làm tắc ĐM mông trên
Nguồn: BN số 02 - Trần Mỹ L.
4.2. Hình ảnh tổn thương trên phim chụp CLVT dựng hình 3D
4.2.1. Hình thái tổn thương
Kết quả nghiên cứu trên 48 BN với 56 KCC bị tổn thương cho thấy, phần
lớn BN bị tổn thương GXSKCC 1 bên (40 BN - 83,3%) và có 8 BN tổn thương
cả 2 bên KCC (16,7%). Trong các BN bị tổn thương 2 bên thì có 7/8 BN chấn
thương do tai nạn giao thông và 5/7 BN này có từ 2 - 3 tổn thương đi kèm. Điều
này cũng phù hợp với thực tế, chấn thương do tai nạn giao thông thường do lực
tác động có cường độ lớn, do đó tổn thương thường phức tạp và có nhiều tổn
thương đi kèm.
Tổn thương chiếm tỷ lệ cao nhất là GXSKCC (53 KCC - 94,6%). Trong đó,
kiểu tổn thương SKCC kèm gãy cánh chậu sau chiếm tỷ lệ cao nhất (44,6%). Khi
đó KCC bị tổn thương một phần hay toàn bộ, nhưng phần dây chằng phía sau còn
dính vào mảnh gãy cánh chậu sau nên khi phẫu thuật cần phải cố định mảnh gãy
cánh chậu sau và KCC để tạo vững chắc cho phần phía sau cho KCC. Nhiều tác
giả nhận thấy rằng kết quả sau phẫu thuật các trường hợp SKCC kèm gãy cánh
chậu sau thì tốt hơn các trường hợp SKCC đơn thuần, vì trong SKCC đơn thuần
toàn bộ hệ thống dây chằng trước và sau KCC đều bị đứt.
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 3 tổn thương SKCC đơn thuần (5,4%),
trong đó có 2 trường hợp SKCC đơn thuần một bên: BN 37 (14 tuổi, hình 4.3) và
83
BN 39 (16 tuổi), cả 2 BN đều rất trẻ. Điều này cũng được ghi nhận trong các báo
cáo của Bouguennec N. (2011) [26], Hungerer S. (2007) [65] và Wright V. (2004)
[128]. Các tác giả đều nhận thấy đây là tổn thương hiếm gặp và thường là trên BN
trẻ tuổi. Nhưng chưa có tác giả nào giải thích được nguyên nhân tại sao SKCC
đơn thuần thường gặp ở những BN trẻ tuổi.
Hình 4.3. SKCC đơn thuần
Nguồn: BN số 37 - Võ Văn K.
4.2.2. Đặc điểm di lệch
Tất cả các tổn thương KCC trong nghiên cứu của chúng tôi đều bị di lệch,
hướng di lệch chủ yếu là di lệch ra sau, lên trên và ra ngoài (42,9%). Điều này
cũng phù hợp với đặc điểm tổn thương GXSKCC trong nghiên cứu: SKCC đơn
thuần và SKCC kèm gãy cánh chậu sau kiểu Day II, Day III chiếm tỷ lệ cao trong
nghiên cứu. Ở 3 kiểu tổn thương này KCC bị tổn thương gần như hoàn toàn và hệ
thống dây chằng cố định KCC chỉ còn dính lại với mảnh gãy cánh chậu sau hoặc
bị đứt gần như hoàn toàn, gây nên sự lỏng lẻo của khớp, do đó phần cánh chậu bị
khối cơ thắt lưng chậu kéo lên trên, khối cơ mông kéo ra ngoài và ra sau. Di lệch
lên trên là di lệch rất khó nắn chỉnh vì cần có điểm tựa thì mới có thể kéo phần
cánh chậu xuống dưới để phục hồi giải phẫu KCC. Trong các trường hợp được
phẫu thuật muộn, khối cơ thắt lưng chậu, cơ lưng co rút nhiều và mô xơ dính, do
84
đó việc nắn chỉnh trở nên rất khó khăn. Kết quả nghiên cứu này bước đầu giúp
phẫu thuật viên định hướng kế hoạch nắn chỉnh và chuẩn bị phương tiện kết xương
đối với các trường hợp GXSKCC.
Trong nghiên cứu có 10 tổn thương di lệch theo hướng ra trước, lên trên và
vào trong. Đối với kiểu tổn thương này, chúng tôi sử dụng đường mổ phía trước
để có thể tiếp cận, giải phóng và nắn chỉnh KCC, cho dù là kiểu tổn thương là Day
II, Day III (BN số 12, 16, 42, 48) hay Denis II, Denis III (BN số 9, 11, 32, 35).
Trong khi đó y văn khuyến cáo sử dụng đường mổ sau để tiếp cận và cố định kiểu
tổn thương này [24], [39]. Đặc biệt có 3 trường hợp SKCC kèm gãy cánh chậu
sau di lệch ra trước và vào trong nhiều, tạo ra tổn thương SKCC ra trước kiểu
khoá (BN số 12, 16 và 42). Đây là kiểu tổn thương nghiêm trọng hơn so với các
trường hợp GXSKCC di lệch ra sau, do có khả năng làm dập nhánh trước dây TK
sống thắt lưng L5, nên cần phải được phẫu thuật để giải phóng TK và cố định lại
KCC [121]. SKCC ra trước được ghi nhận lần đầu trong báo cáo ca “case report”
của Lewis M.M. và Arnold W.D. vào năm 1974, BN nam 36 tuổi bị tai nạn xe mô
tô với tổn thương SKCC ra trước, gãy ổ cối cùng bên, tổn thương TK L4, L5 [75].
Trong vòng 35 năm sau đó, không có trường hợp SKCC ra trước được ghi nhận
thêm và cho đến năm 2010, Feinblatt J.S. và cộng sự đã báo cáo thêm 2 trường
hợp SKCC ra trước ở người trưởng thành do chấn thương năng lượng cao (1
trường hợp SKCC đơn thuần và 1 trường hợp GXSKCC), BN chịu nhiều biến
chứng nặng nề từ các tổn thương (không lành vết thương, dị cảm và liệt nhẹ L5 -
S1) [49]. Kết quả hồi cứu y văn của Shillito M. và cộng sự (2014) cho thấy: tính
đến thời điểm nghiên cứu trên toàn thế giới chỉ ghi nhận 4 trường hợp SKCC ra
trước ở người lớn và 6 trường hợp trẻ em [106]. Sau đó các trường hợp SKCC ra
trước cũng được ghi nhận riêng lẻ trong các báo cáo ca ở cả người lớn và trẻ em
[26], [121], [131], [132], [134].
Khi quan sát tổn thương trên Xquang của 3 BN SKCC ra trước chúng tôi
nhận thấy khó đánh giá đầy đủ các đặc điểm tổn thương do hình ảnh cánh chậu và
xương cùng bị chồng lắp lên nhau (hình 4.4 A). Trong khi đó, khi quan sát trên
phim CLVT và phim dựng hình 3D chúng tôi nhận thấy mặt gãy của phần cánh
chậu chồng lên phần trước cánh xương cùng nơi có TK L4, L5 và S1 đi ngay trước
85
cánh xương cùng, nên nguy cơ tổn thương TK rất cao (hình 4.4 B, C, D), đồng
thời quan sát được mảnh gãy cánh chậu sau và kích thước, để có hướng nắn chỉnh,
giải phóng thần kinh và chọn phương pháp cố định. Trikha V. và cộng sự (2015)
đã báo cáo 4 trường hợp SKCC ra trước, tác giả cũng nhận thấy đánh giá tổn
thương trên Xquang thường quy gặp nhiều khó khăn. Hầu hết các tác giả đều sử
dụng CLVT và CLVT có dựng hình 3D để mô tả kiểu tổn thương này.
A B
C D
Hình 4. 4. GXSKCC di lệch ra trước vào trong kiểu khoá
A. Hình Xquang khung chậu tư thế thẳng trước sau
B. Hình CLVT ngang qua KCC
C. Hình CLVT dựng hình 3D tư thế thẳng trước sau
D. Hình CLVT dựng hình 3D tư thế nghiêng trái
86
Nguồn: BN số 42 – Bùi Quang D.
Ngoài ra Liu Y. và cộng sự (2017) cũng đã báo cáo 1 trường hợp tổn thương
tĩnh mạch chậu ngoài bị che khuất ở BN SKCC ra trước do tai nạn giao thông tại
Trung Quốc. Tại thời điểm nhập viện BN có khối bầm máu lớn vùng hạ vị, được
chẩn đoán là SKCC ra trước, được phẫu thuật kết xương bên trong và xử trí các
tổn thương đi kèm. Vào ngày thứ 10, BN có rối loạn huyết động học (huyết áp
50/30 mmHg) và được mổ mở, ghi nhận có 4000ml máu không đông trong ổ bụng.
Mặc dù hiện tại các trường hợp SKCC ra trước chỉ mới được ghi nhận các báo
cáo ca bệnh, nhưng tác giả cũng cho rằng các trường hợp SKCC ra trước có thể
gia tăng trong thời gian tới do mật độ giao thông dày đặc. Do đó, tác giả khuyến
cáo rằng các bác sĩ cấp cứu và phẫu thuật viên chỉnh hình cần phát hiện và xử trí
đầy đủ các tổn thương kèm theo, đặc biệt lưu ý các trường hợp tổn thương tĩnh
mạch tiềm ẩn [79].
Điều này cho thấy SKCC di lệch ra trước kiểu khoá là tổn thương hiếm gặp
và BN thường có nhiều biến chứng nặng nề. Do đó cần chẩn đoán chính xác tổn
thương để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và hạn chế biến chứng cho BN.
4.2.3. Phân loại tổn thương
Khi sử dụng bảng phân loại của Day A.C. để phân loại cho 56 KCC bị tổn
thương, chúng tôi nhận thấy có 20 tổn thương GXSKCC không phân loại được
theo hệ thống phân loại này, bao gồm 3 tổn thương SKCC đơn thuần và 17 trường
hợp SKCC kèm gãy xương cùng. Năm 2007, dựa trên mức độ tổn thương và vị
trí của KCC trên phim chụp CLVT và CLVT có dựng hình 3D, Day A.C. và cộng
sự đã mô tả hệ thống phân loại cho các tổn thương SKCC kèm gãy cánh chậu sau
[39], [86]. Các tác giả nhận thấy hệ thống phân loại này thuận lợi cho việc lựa
chọn đường mổ, phương pháp phẫu thuật mở và kết xương bên trong... Tuy nhiên,
các nghiên cứu đều có số lượng BN SKCC kèm gãy cánh chậu sau khá ít, nghiên
cứu của Day A.C. và cộng sự (2007) trên 118 trường hợp gãy khung chậu cho
thấy chỉ có 14 trường hợp (12%) SKCC kèm gãy cánh chậu sau, do đó không thể
mô tả đầy đủ đặc điểm dịch tễ học hoặc chiến lược điều trị phù hợp cho từng kiểu
87
tổn thương [39].
Tương tự như nghiên cứu của chúng tôi, một số tác giả cũng đã báo cáo
những khó khăn khi sử dụng hướng dẫn của Day A.C. trong phân loại và điều trị
các BN SKCC kèm gãy cánh chậu sau [29], [85], [92]. Calafi L.A. và Routt M.L.
(2013) đã nghiên cứu 129 tổn thương SKCC kèm gãy cánh chậu sau trên 128 BN
trong 7 năm. Đây có thể là nghiên cứu có số lượng BN lớn nhất trong hàng loạt
nghiên cứu về kiểu tổn thương này. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 12% BN
không thể sử dụng bảng phân loại của Day A.C. [29]. Kết quả nghiên cứu Menon
K.V. và cộng sự (2017) trên 10 trường hợp SKCC kèm gãy cánh chậu sau cũng
cho thấy có 3 trường hợp rất khó để phân loại theo bảng phân loại của Day A.C.
Tác giả nhận thấy bảng phân loại Day có thể không áp dụng được cho 1/3 số BN
gãy cánh chậu sau, đặc biệt ở những trường hợp mảnh cánh chậu sau gãy chéo
[85]. Tile M. cũng thấy rằng hầu hết các bảng phân loại các tổn thương gãy khung
chậu đều dựa trên các yếu tố độ vững, hướng của lực tác động và giải phẫu bệnh
học, tuy nhiên không có bảng phân loại nào có thể đáp ứng toàn bộ đánh giá cho
những tổn thương đặc biệt. Do đó, nhìn chung các tác giả nên sử dụng các bảng
phân loại để định hướng điều trị chung, tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp phẫu
thuật nên tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể [118].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 36 trường hợp GXSKCC được phân loại
theo hệ thống phân loại của Day: tổn thương kiểu Day III chiếm tỷ lệ cao nhất
(41,7%), Day II 30,6% và Day I 27,8%; trong đó có 13 trường hợp (36,1%) có
tổn thương xương cùng kèm theo. Tỷ lệ các kiểu tổn thương trong nghiên cứu của
chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của các tác giả khác. Nghiên cứu đầu tiên
của Day A.C. (2007) trên 16 trường hợp SKCC kèm gãy cánh chậu sau cho thấy
tổn thương kiểu Day III chiếm tỷ lệ cao nhất (50%) [39]. Nghiên cứu của Elkady
R.H. và cộng sự (2020) trên 30 BN GXSKCC cũng cho thấy tổn thương kiểu Day
III chiếm tỷ lệ cao nhất (60%) và không ghi nhận tổn thương kiểu Day I [45]. Tuy
nhiên, một số nghiên cứu khác cho thấy GXSKCC kiểu Day II thường chiếm tỷ
lệ cao nhất, như trong nghiên cứu của Calafi L.A. và Routt M.L. (2013) thực hiện
trên 129 tổn thương SKCC kèm gãy cánh chậu sau, tác giả phân loại theo hệ thống
88
phân loại của Day A.C. cho 100 tổn thương, tổn thương Day II chiếm tỷ lệ cao
nhất 47%, Day I chiếm tỷ lệ thấp nhất (16%) và có 42% các trường hợp có gãy
xương cùng kèm theo [29]. Nghiên cứu của Khaled S. và cộng sự (2016) trên 43
BN SKCC kèm gãy cánh chậu sau (với 44 tổn thương) tại bệnh viện Đại học Cairo
- Ai Cập từ năm 2000 - 2010 cho thấy kiểu tổn thương Day II chiếm tỷ lệ cao nhất
40,9% [71]. Kết quả nghiên cứu của Jatoi A. và cộng sự (2019) trên 15 BN SKCC
kèm gãy cánh chậu sau (tuổi từ 20 - 60) từ năm 2016 - 2018 tại Pakistan cũng cho
thấy kiểu tổn thương Day II chiếm tỷ lệ cao nhất 47% [67]. Điều này có thể do
đối tượng và mẫu nghiên cứu không đồng nhất giữa các công trình.
Bảng 4.1. Tỷ lệ tổn thương phân loại theo phân loại Day trong y văn
Tác giả Số trường hợp Day I Day II Day III
Chúng tôi 36 27,7% 30,6% 41,7%
Day (2007) 16 25% 25% 50%
Elkady (2020) 30 0 40% 60%
Calafi (2013) 100 16% 47% 37% (2000-2007)
Khaled (2016) 43 31,8% 40,9% 27,3% (2000 – 2010)
Jatoi (2019) 14 33% 47% 20% (2016 – 2018)
Đối với các trường hợp gãy xương cùng chúng tôi phân loại theo hệ thống
phân loại Denis. Trong 30 trường hợp gãy xương cùng được phân loại theo Denis:
tổn thương kiểu Denis II chiếm tỷ lệ cao nhất (60% - hình 4.5). Ở kiểu tổn thương
này, xương cùng bị gãy ở ngay các lỗ liên hợp, là nơi đi ra của các rễ TK đám rối
thắt lưng cùng, do đó có nguy cơ tổn thương TK cao và trong phẫu thuật cần phải
89
giải phóng các rễ TK và mảnh gãy nhỏ.
Hình 4.5. Tổn thương SKCC kèm gãy xương cùng
Nguồn: BN số 38 - Nguyễn Văn Cu Đ.
Nghiên cứu của Choy W.S. và cộng sự (2012) [33], Suzuki T. và cộng sự
[111] cũng cho thấy gãy xương cùng kiểu Denis II chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong
khi đó nghiên cứu của Pieske O. và cộng sự (2015) tại Đức cho thấy kiểu gãy
xương cùng chiếm tỷ lệ cao nhất là Denis I (70,2%) [98]. Điều này có thể do sự
khác biệt giữa mô hình chấn thương giữa các quốc gia.
Bảng 4.2: Tỷ lệ tổn thương phân loại theo phân loại Denis trong y văn
Tác giả Số lượng Denis I Denis II Denis III
Suzuki (2009) 8,3% 83,4% 8,3% 24
Choy (2012) 20 30% 70% 0
Pieske (2015) 57 70,2% 26,3% 3,5%
Chúng tôi 30 36,7% 60 % 3,3%
4.2.4. Các tổn thương kết hợp
Do khung chậu là cấu trúc dạng vòng, cho nên có 1 “giả thuyết bánh quy
xoắn” (pretzel theory) trong tổn thương vòng chậu: chỉ có ở trẻ em thì “bánh quy
xoắn” mới bị đứt gãy ở 1 vị trí, trong khi đó ở người trưởng thành khi vòng chậu
bị đứt gãy ở 1 vị trí nào đó và mảnh gãy bị di lệch thì sẽ có 1 vị trí khác tổn thương
90
kèm theo [57]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết các BN GXSKCC đều đi
kèm với tổn thương vòng chậu trước (gãy ngành ngồi mu, chậu mu, sai khớp mu).
Mặc dù vậy, chúng tôi cũng ghi nhận có 2 BN GXSKCC không kèm với các tổn
thương vòng chậu trước (BN 29, 41). BN 41: SKCC kèm gãy cánh chậu và xương
cùng bên phải. BN 29: SKCC kèm gãy cánh chậu và xương cùng 2 bên. Loupasis
G. và cộng sự (2005) cũng đã báo cáo 1 trường hợp SKCC đơn thuần 2 bên không
đi kèm với tổn thương vòng chậu trước. Kết quả hồi cứu y văn cho đến thời điểm
đó cho thấy chỉ có 4 nghiên cứu tại Anh báo cáo SKCC kèm gãy cánh chậu sau
và xương cùng không đi kèm tổn thương vòng chậu trước. Theo tác giả, đây là
kiểu tổn thương cực kỳ hiếm gặp [80].
Hình 4.6. GXSKCC 2 bên không kèm tổn thương vòng chậu trước
Nguồn: BN số 29 - Nguyễn Minh Châu E.
Hình 4.7. SKCC đơn thuần 2 bên không kèm tổn thương vòng chậu trước
91
Nguồn: Loupasis [80]
4.3. Kết quả lâm sàng điều trị gãy xương sai khớp cùng chậu
4.3.1. Phẫu thuật kết xương bên trong
4.3.1.1. Chỉ định và phương pháp phẫu thuật
Theo y văn, những tổn thương gây mất vững vòng chậu sau như SKCC kèm
với gãy cánh chậu sau và xương cùng hoặc SKCC đơn thuần có chỉ định phẫu
thuật kết xương bên trong. Trong nghiên cứu chúng tôi gặp đầy đủ các hình thái
tổn thương: SKCC đơn thuần (3 BN), SKCC kèm gãy cánh chậu sau (23 BN),
SKCC kèm gãy xương cùng (17 BN), SKCC kèm gãy cánh chậu sau và xương
cùng (13 BN). Chúng tôi xét chỉ định phẫu thuật cho từng loại tổn thương riêng
biệt:
SKCC đơn thuần: có 2 BN SKCC đơn thuần 1 bên (BN 37, 49) và 1 BN
tổn thương 2 bên (BN 48: bên trái SKCC đơn thuần và bên phải GXSKCC kiểu
Day I). Cả 2 BN SKCC đơn thuần 1 bên đều rất trẻ (14 tuổi, 16 tuổi), tổn thương
gây mất vững hoàn toàn KCC, nhưng được can thiệp phẫu thuật muộn (ngày thứ
18 và 40 sau chấn thương), do đó không có chỉ định nắn kín nên chúng tôi đã nắn
mở và kết xương bên trong bằng 2 nẹp tạo hình phía trước KCC. Trường hợp
SKCC đơn thuần 1 bên trên BN tổn thương 2 bên cũng được can thiệp phẫu thuật
muộn (ngày thứ 26 sau chấn thương) nên chúng tôi chọn đường mổ trước để nắn
chỉnh 2 bên KCC, cánh chậu và cố định bằng nẹp vít phía trước KCC.
SKCC kèm gãy cánh chậu sau: nếu được phân loại là Day I, chúng tôi chọn
đường mổ trước để nắn chỉnh KCC và cố định bằng ít nhất 2 nẹp tạo hình mỗi nẹp
ít nhất 4 lỗ với 4 vít 3.5 mm tùy thuộc vào độ lớn của phần gãy cánh chậu. Đối
với tổn thương được phân loại Day II, Day III chúng tôi vẫn ưu tiên chọn đường
mổ trước vì phần lớn các trường hợp được can thiệp phẫu thuật muộn (sau chấn
thương 2 - 3 tuần), do đó việc nắn chỉnh, cố định KCC qua đường mổ trước sẽ
thuận lợi hơn và mảnh gãy cánh chậu sau được cố định bằng vít nén ép (hình 4.8).
Mears D.C. và Durbkhakula S.M. cũng nhận thấy sử dụng đường mổ trước thì dễ
dàng hơn đường mổ sau trong nắn chỉnh KCC [84]. Kết quả hồi cứu y văn cũng
cho thấy có sự khác biệt trong việc lựa chọn đường mổ giữa các nghiên cứu.
92
Borrelli J.J. và cộng sự (1996) đã sử dụng đường mổ sau bên và cố định bằng vít
rỗng và nẹp cho những trường hợp SKCC kèm gãy cánh chậu sau đầu tiên [24],
[25]. Jatoi A. và cộng sự (2019) đã sử dụng đường mổ trước cho kiểu tổn thương
Day I và Day II, đường mổ sau ngoài cho kiểu tổn thương Day III; sử dụng nẹp
cố định phía trước KCC cho kiểu tổn thương Day I, nẹp cố định phía sau kết hợp
với vít cùng chậu qua da cho kiểu tổn thương Day II và Day III [67].
Hình 4.8. Đường mổ phía trước, nẹp cố định phía trước KCC, cánh chậu sau
cho tổn thương Day II
Nguồn: BN số 31 - Nguyễn Thị L.
Đối với các trường hợp SKCC ra trước: hầu hết các báo cáo đều mô tả sự
cần thiết của phẫu thuật nắn chỉnh mở và ghi nhận sự khó khăn trong phẫu thuật
nắn chỉnh với thời gian phẫu thuật kéo dài [106]. Tuy nhiên, Shillito M. và cộng
sự (2014) đã báo cáo 1 trường hợp SKCC ra trước được phẫu thuật nắn chỉnh kín
thành công, bằng cách sử dụng đinh Schanz [106]. Trong khi đó, Feinblatt J.S. và
cộng sự (2010) đã ghi nhận thất bại trong việc nắn chỉnh kín cho 2 trường hợp
93
SKCC ra trước. BN chịu nhiều biến chứng nặng nề từ các tổn thương (không lành
vết thương; dị cảm và liệt nhẹ dây TK L5 - S1) [49]. Ngoài ra, các trường hợp
SKCC ra trước có tổn thương TK dù đến muộn vẫn có chỉ định phẫu thuật để giải
áp phục hồi TK. BN 42 trong nghiên cứu bị GXSKCC bên trái kiểu Day II, di lệch
ra trước kiểu khoá, có thời điểm can thiệp phẫu thuật khá muộn (ngày 68 sau chấn
thương). Do BN có nhiều tổn thương kèm theo đe doạ tính mạng (vỡ niệu đạo
sau, tràn khí tràn máu màng phổi 2 bên) nên BN được đặt cố định ngoài khung
chậu, di lệch còn lại trên Xquang là 26,8 mm, BN có các dấu hiệu tổn thương TK
và kết quả điện cơ có tổn thương TK đùi, mác chung bên trái. Nên chúng tôi tiến
hành phẫu thuật vào ngày thứ 68 sau chấn thương. Kết quả theo dõi cho thấy TK
đùi hồi phục hoàn toàn và TK mác chung hồi phục 1 phần.
Mặc dù sau khi phân loại các trường hợp SKCC kèm gãy cánh chậu sau theo
bảng phân loại Day A.C., phẫu thuật viên có thể chọn lựa đường mổ và kỹ thuật
phù hợp. Tuy nhiên, phẫu thuật viên cũng nên linh động trong việc lựa chọn đường
mổ, đặc biệt đối với các trường hợp có tổn thương mô mềm đi kèm, nhiễm trùng
vị trí đặt chân đinh của khung cố định ngoài hoặc các trường hợp bị trì hoãn phẫu
thuật [39]. Theo Abou-Khalil S. và cộng sự (2020) [17], Calafi L.A. và Routt M.L.
(2013) [29], việc lựa chọn đường mổ và phương tiện cố định tùy thuộc vào loại
gãy và tổng trạng của BN.
SKCC kèm gãy xương cùng được phân loại theo Denis, chúng tôi chọn
đường mổ sau để nắn chỉnh KCC và xương cùng, sử dụng nẹp néo ép sau và tăng
cường vít nén ép KCC. Tuy nhiên chúng tôi có 2 BN (27, 43) tổn thương Denis I
và 3 BN tổn thương Denis II (21, 34 và 35) được sử dụng đường mổ phía trước.
Nguyên nhân là do xương cùng của 2 BN tổn thương Denis I gãy mảnh ngang,
phần cánh xương cùng còn nguyên vẹn và thời điểm phẫu thuật vào ngày thứ 11
và 30 sau chấn thương, nên có thể bắt vít để vừa cố định mảnh gãy trước cánh
xương cùng, đồng thời làm điểm tựa để nắn KCC (hình 4.9). Còn đối với 3 BN
phân loại Denis II, chúng tôi không thể can thiệp qua đường mổ phía sau do có
tổn thương mô mềm phía sau mông và vùng cùng cụt nên. Nên đã tiến hành nắn
chỉnh KCC, xương cùng từ phía trước và cố định bằng vít nén ép KCC qua da và
94
cố định tăng cường vòng chậu trước.
Hình 4.9. SKCC kèm gãy xương cùng Denis I được cố định phía trước.
Nguồn BN số 43 - Vi Văn T.
Đối với các trường hợp SKCC kèm gãy mảnh cánh chậu và xương cùng
chúng tôi lựa chọn đường mổ sau mở rộng ra bên để nắn KCC, xương cùng và
mảnh gãy cánh chậu sau, cố định bằng nẹp néo ép phía sau và cố định mảnh gãy
cánh chậu bằng nẹp vít hoặc vít nén ép KCC. Nhưng có 5 BN (6, 14, 26, 41 và
47) chúng tôi phải lựa chọn đường mổ phía trước để nắn chỉnh, vì mảnh gãy xương
cùng là ở mặt phẳng trán phía trước của cánh xương cùng nên chúng tôi cố định
mảnh gãy và nắn chỉnh KCC qua đường mổ phía trước (hình 4.10). Mears D.C.và
Durbkhakula S.M. sử dụng đường mổ chậu bẹn để nắn chỉnh đồng thời các tổn
thương trước và sau thì sẽ hiệu quả hơn, hạn chế sử dụng 2 đường mổ đồng thời
95
(đường mổ trước và đường mổ sau) [84].
Hình 4.10. SKCC kèm gãy cánh chậu sau và xương cùng
Nguồn: BN số 14 - Đỗ Thị L.
4.3.1.2. Thời điểm can thiệp phẫu thuật
Chúng tôi can thiệp phẫu thuật nắn chỉnh và kết xương bên trong cho các
trường hợp GXSKCC khi các tổn thương đe doạ tính mạng BN đã được xử trí,
tổn thương các cơ quan khác cũng như tổn thương phần mềm tại vùng phẫu thuật
đã được điều trị ổn định, BN đủ yêu cầu để phẫu thuật chương trình. Các tổn
thương phối hợp đã được xử trí tại các bệnh viện tuyến trước hoặc tại các chuyên
khoa trước khi chuyển đến khoa Chấn thương chỉnh hình như: chấn thương ngực,
bụng, cơ quan niệu dục, đặt cố định ngoài khung chậu. Do đó, phần lớn các BN
được can thiệp phẫu thuật ở tuần thứ 2 sau chấn thương. Thời điểm can thiệp phẫu
thuật trung bình là 17 ngày sau chấn thương (từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 68).
Trong khi đó, trên thế giới, các tác giả đều tiến hành phẫu thuật rất sớm, các tổn
thương KCC được nắn chỉnh kín và cố định bằng vít nén ép KCC qua da dưới
96
hướng dẫn của C-arm, CLVT và một số tác giả còn sử dụng cả hệ thống định vị
“Navigation” ngay tại phòng mổ cấp cứu. Nghiên cứu của Choy W.S. (2011) trên
32 BN chấn thương mất vững khung chậu cho thấy, thời điểm can thiệp phẫu thuật
trung bình là 4,2 ngày (từ ngày đầu tiên đến ngày thứ 11). Phần lớn các trường
hợp được phẫu thuật trong 10 ngày (69%), có 6% được phẫu thuật vào ngày thứ
11 [33]. Tejwani N.C. và cộng sự (2014) đã thực hiện phẫu thuật nắn kín và cố
định KCC bằng vít nén ép qua da dưới hướng dẫn của CLVT cho 46 BN chấn
thương mất vững khung chậu, với thời điểm phẫu thuật trung bình là ngày thứ 4
sau chấn thương [113]. Thời điểm phẫu thuật trung bình của 19 BN gãy xương
cùng trong nghiên cứu của Suzuki T. và cộng sự (2009) là 6,4 ngày (từ ngày thứ
1 đến ngày thứ 18) [111]. Một số tác giả còn thực hiện phẫu thuật ngay trong 24
giờ đầu. Nghiên cứu của Muller F.J. và cộng sự (2013) có 21/36 BN (58,3%) được
phẫu thuật trong 24 giờ đầu sau chấn thương, các trường hợp còn lại được thực
hiện trước 18 ngày [89]. Nghiên cứu của Choy W.S. và cộng sự (2011) có 25%
các trường hợp được phẫu thuật trong 24 giờ đầu [33]. Đặc biệt là những trường
hợp có di lệch nhiều, các tác giả cũng can thiệp rất sớm và sử dụng khung cố định
ngoài để cố định tạm thời. Nghiên cứu của Pieske O. và cộng sự trên 71 BN có
tổn thương vòng chậu sau mất vững cho thấy có 24 BN (33,3%) có di lệch nghiêm
trọng (≥ 20 mm) phải được phẫu thuật thì đầu để nắn chỉnh khung chậu cầm máu
và để chỉnh di lệch xuống dưới 20 mm. Những BN này được sử dụng khung cố
định ngoài khung chậu trước khi thực hiện đặt vít nén ép KCC xuyên da dưới
hướng dẫn của CLVT [98]. Chúng tôi cũng đã sử dụng khung cố định ngoài để
nắn chỉnh và cố định tạm thời cho các BN bị rối loạn huyết động học đe dọa tính
mạng hoặc BN có nhiều tổn thương phối hợp, không thể can thiệp phẫu thuật sớm
để nắn chỉnh và kết xương bên trong.
Đối với những BN được can thiệp phẫu thuật sớm, phương pháp nắn kín
KCC và bắt vít hay đặt nẹp qua da sẽ thuận lợi hơn là mổ mở. Tuy nhiên việc lựa
chọn kỹ thuật nắn chỉnh còn tuỳ thuộc vào loại tổn thương, dụng cụ, trang thiết bị
và phẫu thuật viên. Những BN SKCC ra trước trong nghiên cứu của Trikha V. và
cộng sự (2015) được can thiệp rất sớm (3 - 7 ngày sau chấn thương), nhưng tác
97
giả vẫn sử dụng phương pháp nắn chỉnh mở. Có thể do SKCC ra trước có nguy
cơ tổn thương TK cao hơn các trường hợp SKCC ra sau do đó tác giả sử dụng
phương pháp mổ mở [121]. Trong khi đó 3 BN SKCC ra trước của chúng tôi được
can thiệp khá muộn BN 12 (ngày thứ 11), BN 16 (ngày thứ 28) và BN 42 (ngày
thứ 68) do có nhiều tổn thương kèm theo, nên việc nắn chỉnh gặp nhiều khó khăn.
Đặc biệt là BN 42, chúng tôi không thể nắn KCC nên phải tiến hành cắt phần cánh
chậu di lệch để nắn và đặt lại KCC.
4.3.1.3. Lựa chọn phương tiện kết xương
Tổn thương SKCC đơn thuần và GXSKCC kiểu Day I: do mảnh gãy cánh
chậu sau lớn nên chúng tôi sử dụng 2 nẹp vít phía trước KCC để cố định KCC và
mảnh xương cánh chậu, tùy thuộc vào kích thước mảnh gãy để chọn chiều dài nẹp
vít phù hợp. Nghiên cứu thực nghiệm của Chen W. và cộng sự (2009) trên các
trường hợp gãy khung chậu loại C theo phân loại của Tile cho thấy nhóm sử dụng
2 nẹp 3 lỗ với góc hợp bởi 2 nẹp 600 - 900 cho độ vững chắc tốt nhất [31]. Khaled
S. và cộng sự (2017) cũng sử dụng nẹp vít cho tổn thương GXSKCC kiểu Day I.
Trong khi đó hầu hết các tổn thương Day II và Day III được cố định bằng vít KCC
xuyên da [72].
Đối với các tổn thương được phân loại Day II, Day III có kèm tổn thương
xương cùng chúng tôi sử dụng dùng nẹp néo ép phía sau 12 - 14 lỗ và tăng cường
nẹp cho phần hình cánh chậu bị gãy (BN số 02 (hình 4.11A) và số 05) hoặc vít
nén ép KCC xuyên da (BN số 29 và 38 (hình 4.11B)). Vì lúc này phần cánh xương
cùng đã gãy không còn chỗ để đặt nẹp vít. Day A.C. cũng đề xuất phương pháp
sử dụng vít KCC xuyên da cho các tổn thương kiểu Day III [39]. Cai L. và cộng
sự (2020) nghiên cứu các phương tiện kết xương bên trong trên mô hình mô phỏng
tổn thương khung chậu kiểu Day II, với 5 loại mô hình khác nhau. Mô hình A: 1
nẹp tạo hình 4 lỗ cố định phía trước KCC và 1 nẹp 5 lỗ cố định phía trước cho
phần gãy cánh chậu. Mô hình B: 1 nẹp tạo hình 5 lỗ cố định phía sau cho phần
cánh chậu gãy và tăng cường 1 vít rỗng nhưng không cố định KCC. Mô hình C:
1 vít rỗng cố định KCC, nhưng không cố định mảnh gãy xương chậu. Mô hình D:
1 vít rỗng cố định KCC và 1 vít khác cố định mảnh gãy cánh chậu. Mô hình E: 1
98
vít cố định KCC và 2 vít cố định phần cánh chậu gãy. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: mô hình E và D cung cấp độ vững cho khung chậu hơn các mô hình còn lại,
do đó để can thiệp tối thiểu và đủ vững chắc về sinh cơ học thì vít rỗng được
khuyến cáo sử dụng để cố định đồng thời KCC và mảnh gãy cánh chậu sau trong
điều trị GXSKCC kiểu Day II. Nhưng nếu khó khăn trong việc cố định cả hai thì
ưu tiên cố định KCC [28].
A. B.
Hình 4.11. Nẹp néo ép phía sau KCC có tăng cường nẹp phần cánh chậu sau bị
gãy và vít nén ép KCC
Nguồn: A. BN số 02 - Trần Mỹ L.; B. BN số 38 - Nguyễn Văn Cu Đ.
Đối với các tổn thương kiểu Denis III, chúng tôi sử dụng nẹp néo ép sau và
có tăng cường vòng chậu trước (BN số 09 được sử dụng nẹp néo ép sau và cố định
ngoài phía trước). Trong khi đó đối với các tổn thương kiểu Denis II, việc lựa
chọn phương pháp tùy thuộc vào tình trạng da vùng mổ, thương tổn kèm theo và
toàn trạng của BN, nên chúng tôi đã sử dụng nẹp néo ép sau hoặc vít nén ép KCC
có tăng cường cố định vòng chậu trước (BN 18, 34, 35, 47) hoặc tăng cường rod-
vít phía từ đốt sống L5 đến gai chậu sau trên (BN 32, 45). Suzuki T. và cộng sự
(2009) cũng sử dụng nẹp vít néo ép phía sau KCC (có chiều dài 10 - 13 lỗ) cho
19 BN gãy xương cùng và cố định thêm bằng vít nén ép KCC cho 4 trường hợp
[111].
Vít nén ép KCC đã được Vidal giới thiệu và ứng dụng từ năm 1973, nhanh
chóng trở thành 1 kỹ thuật phổ biến để cố định các tổn thương vòng chậu sau như
GXSKCC và gãy xương cùng. Kỹ thuật đặt vít được sử dụng phổ biến là mổ mở
cho đến khi kỹ thuật đặt vít xuyên da được thực hiện bởi Routt [17], [19], [33].
99
Kết quả sử dụng 642 vít nén ép KCC xuyên da trên 448 BN của Hartensuer R. và
cộng sự (2020) cho thấy vít nén ép KCC có độ an toàn trong phẫu thuật gãy khung
chậu do chấn thương. Trong đó tác giả có thể đánh giá chính xác vị trí của vít trên
422 BN (với 604 vít nén ép KCC): 385 BN (91,23%) được đặt vít đúng vị trí, 19
BN sai vị trí (4,5%), 13 BN sai vị trí nhiều (3,08%) và có 5 BN được phẫu thuật
sửa lại vị trí của vít (1,18%). Tỷ lệ tổn thương TK do phẫu thuật là 2,47% và có
tương quan với sai vị trí của vít [62]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Alvis-Miranda
H.R. và cộng sự (2014) cho thấy, hiện nay kỹ thuật bắt vít cố định KCC xuyên da
dưới hướng dẫn của màn hình tăng sáng C-arm làm cho người bệnh thường bị
phơi nhiễm phóng xạ kéo dài, đồng thời có tỉ lệ biến chứng khá cao tổn thương
mạch máu, TK và vít sai vị trí, ngay cả với các phẫu thuật viên có kinh nghiệm.
Đó là lý do kĩ thuật này đòi hỏi được kiểm soát với công nghệ tốt hơn nữa, tuy
nhiên mất nhiều thời gian đặc biệt trong cấp cứu BN [19].
Khi so sánh kết quả và biến chứng của phương pháp sử dụng nẹp néo ép phía
sau KCC và vít nén ép KCC xuyên da trên 58 BN gãy mất vững phía sau khung
chậu, Chen H.W. và cộng sự (2012) nhận thấy kết quả rất tốt và tốt ở nhóm sử
dụng nẹp néo ép phía sau KCC là 86,1%, ở nhóm sử dụng vít nén ép KCC xuyên
da là 88,2%; tuy nhiên nhóm BN được sử dụng nẹp néo ép phía sau KCC ít có
biến chứng tổn thương mạch máu, TK hơn nhóm sử dụng vít nén ép KCC xuyên
da [30]. Trong 1 nghiên cứu trên 36 BN gãy mất vững khung chậu loại C theo
phân loại của Tile M., Muller F.J. và cộng sự (2013) đã sử dụng 3 phương pháp
cố định phía sau gồm: 20 trường hợp rod vít, 12 vít nén ép KCC, 3 nẹp néo ép
phía sau KCC và 1 thanh néo ép [89].
4.3.1.4. Cố định tăng cường bổ sung
Nghiên cứu sinh cơ học của kết xương bên trong vòng chậu cho thấy nếu
một nửa khung chậu bị đứt gãy được nắn chỉnh phục hồi giải phẫu tốt và được cố
định cả phía trước và phía sau thì độ vững của vòng chậu được trở về bình thường
[70]. Cho nên trong những trường hợp phương tiện cố định vòng chậu sau không
đủ vững chúng tôi sẽ cố định tăng cường vòng chậu trước. Trong 48 BN
100
GXSKCC, chúng tôi đã cố định thêm vòng chậu phía trước cho 8 trường hợp: 2
BN được cố định ngoài phía trước, 2 BN được cố định phía trước luồn dưới da
(tie rod) và 4 trường hợp nẹp vít cố định vòng chậu trước.
2 trường hợp cố định ngoài phía trước:
- BN số 09: SKCC kèm gãy xương cùng 2 bên, bên trái là Denis III, bên phải là
Denis II. BN được phẫu thuật cố định bằng nẹp néo ép phía sau KCC và tăng
cường thêm 1 nẹp xương cùng bên trái. Kết quả chụp Xquang khung chậu sau
phẫu thuật cho thấy di lệch thứ phát là 18,6 mm. Do đó, BN được phẫu thuật tăng
cường khung cố định ngoài phía trước (hình 4.12). Xquang kiểm tra sau phẫu
thuật lần 2 cho thấy di lệch còn lại 7,5 mm. Sau 03 tháng, BN đã được tháo cố
định ngoài.
Hình 4. 12. Tăng cường vòng chậu trước bằng khung cố định ngoài phía trước
Nguồn: BN số 09 - Nguyễn Duy T.
- BN số 13: GXSKCC bên phải kiểu Denis II kèm với gãy ngành chậu mu, ngồi
mu 2 bên, gây đứt niệu đạo sau và mảnh xương làm rách bàng quang. BN được
phẫu thuật cấp cứu mở bàng quang ra da và đặt cố định ngoài phía trước khung
chậu. Sau 19 ngày, BN được phẫu thuật cố định thêm bằng nẹp néo ép phía sau
KCC.
02 trường hợp cố định phía trước luồn dưới da (thanh rod vít):
- BN số 34: GXSKCC bên phải kiểu Denis II, đi kèm với gãy ngành ngồi mu,
101
chậu mu cả 2 bên, vết thương dập nát lóc da rộng vùng mông và cùng cụt. Các
tổn thương phối hợp bao gồm vết thương tầng sinh môn, rách trực tràng, âm đạo,
niệu đạo sau, tràn dịch màng phổi 2 bên. BN được phẫu thuật cấp cứu đặt cố định
ngoài khung chậu, cắt lọc vết thương, mở bàng quang ra da, làm hậu môn nhân
tạo và được điều trị ở khoa săn sóc đặc biệt. Sau đó để có thể xoay trở và chăm
sóc vết thương vùng mông và cùng cụt, BN được tháo cố định ngoài và phẫu thuật
cố định bằng 2 vít nén ép KCC qua da và tăng cường vòng chậu trước bằng 2
thanh rod vít cố định phía trước luồn dưới da. Vết thương ổn định và BN được
ghép da sau 1 tháng.
- BN số 35: GXSKCC bên trái kiểu Day I, bên phải kiểu Denis II, kèm với gãy
ngành chậu mu, ngồi mu cả 2 bên, rách thanh mạc đại tràng sigma, vết thương
vùng bẹn và vùng mu. BN được phẫu thuật cố định cánh chậu và KCC bên trái
bằng nẹp vít, cố định xương cùng bên phải bằng 1 vít nén ép KCC qua da. Do BN
có vết thương vùng bẹn và mu không thể đặt nẹp bên trong cố định vòng chậu
trước nên chúng tôi phải dùng 1 thanh rod vít cố định luồn dưới da để tăng cường
vòng chậu trước.
04 trường hợp nẹp vít cố định vòng chậu trước:
- BN số 03: GXSKCC kiểu Day III cả 2 bên, BN được sử dụng nẹp vít để cố định
phía trước KCC 2 bên. Nhưng do BN có di lệch nhiều (28,9 mm), kèm gãy ngành
ngồi mu, chậu mu cả 2 bên và thời điểm can thiệp muộn (ngày thứ 30 sau chấn
thương) nên chúng tôi sử dụng nẹp vít cố định tăng cường vòng chậu trước.
- BN số 18: GXSKCC kiểu Denis II bên phải kèm sai khớp mu và rách niệu đạo
sau. Chúng tôi sử dụng vít nén ép cố định xương cùng và KCC. Nhưng do BN có
kèm sai khớp mu và được can thiệp phẫu thuật muộn (ngày thứ 27 sau chấn
thương) nên chúng tôi cố định tăng cường khớp mu bằng nẹp cố định.
- BN số 37: SKCC đơn thuần bên trái kèm sai khớp mu. Phương pháp phẫu thuật
bao gồm đặt nẹp cố định phía trước KCC và nẹp cố định khớp mu.
- BN số 47: GXSKCC bên phải kiểu Day III - Denis II. Tuy nhiên BN còn rất trẻ
(14 tuổi) kèm các tổn thương phức tạp (gãy ngành ngồi mu, chậu mu cả 2 bên) và
được can thiệp phẫu thuật muộn (ngày thứ 34) nên chúng tôi sử dụng 2 vít nén ép
102
KCC qua da và tăng cường vòng chậu trước bằng nẹp vít.
Một số tác giả cũng đã cố định tăng cường vòng chậu trước cho các BN tổn
thương KCC, xương cùng. Suzuki T. và cộng sự (2009) sử dụng nẹp vít néo ép
phía sau KCC cho 19 BN gãy xương cùng và có 8 trường hợp được cố định tăng
cường vòng chậu trước [111]. Choy W.S. và cộng sự (2011) sử dụng 1 vít qua da
cho tất cả các BN GXSKCC (Denis I, II), tổn thương KCC khác và cố định tăng
cường bằng nẹp phía trước [33]. Muller F.J. và cộng sự (2013) đã cố định tăng
cường vòng chậu trước cho 36 BN gãy mất vững khung chậu loại C theo phân
loại của Tile sau khi đã cố định vòng chậu sau. Trong đó có 31 BN được thực hiện
1 bộ cố định (thanh rod vít) dưới da phía trước, 5 BN được cố định với 2 bộ [89].
4.3.2. Kết quả gần sau phẫu thuật
Trước phẫu thuật, chúng tôi đo di lệch của tổn thương KCC cho 56 tổn
thương. Kết quả đo cho thấy di lệch đo được ít nhất là 0 mm, nhiều nhất là 56 mm
và trung bình là 16,5 ± 12,4 mm. Sau phẫu thuật chúng tôi đo mức độ di lệch còn
lại trên phim Xquang. Khoảng cải thiện di lệch sau phẫu thuật nắn chỉnh và kết
xương trung bình là 11,7 mm (0 - 47 mm). Kết quả so sánh cho thấy có sự khác
biệt đáng kể giữa di lệch trước và sau phẫu thuật (p < 0,05). Kết quả nắn chỉnh
phục hồi giải phẫu của chúng tôi tương tự như nghiên cứu của Thaunat M. và cộng
sự (2008). Biến dạng đo được trung bình trên 24 gãy khung chậu loại C là 16,7
mm (khoảng di lệch 1,6 - 42,6 mm). Mức độ cải thiện trung bình sau khi nắn chỉnh
là 13 mm (0 - 42 mm) và có sự khác biệt với di lệch trước phẫu thuật [115].
Dựa vào di lệch còn lại, chúng tôi đánh giá mức độ phục hồi giải phẫu theo
tiêu chuẩn của Lindal (1999): rất tốt (0 - 5 mm), tốt (6 - 10 mm), trung bình (11 -
15 mm) và kém > 15 mm. Mức độ phục hồi giải phẫu rất tốt và tốt chiếm tỷ lệ cao
nhất (tỷ lệ lần lượt là 66,7%; 21,4%). Tuy nhiên, chúng tôi cũng ghi nhận 3 tổn
thương có mức độ nắn chỉnh kém (5,4%). Kết quả của chúng tôi khá khác biệt với
Choy W.S. và cộng sự (2012), mức độ di lệch trước phẫu thuật của 32 BN chấn
thương mất vững khung chậu trong nghiên cứu của Choy tối đa là 15,8 mm, sau
phẫu thuật khoảng di lệch đã được cải thiện tới 5,3 mm và không có trường hợp
nào phục hồi giải phẫu mức độ kém, các trường hợp phục hồi giải phẫu rất tốt
103
chiếm tỷ lệ cao nhất (16/32 trường hợp - 50%), 9 trường hợp phục hồi tốt và 7
trường hợp trung bình [33].
Khi đánh giá sự liên quan của mức độ phục hồi giải phẫu với các yếu tố như
hình thái tổn thương và thời điểm can thiệp phẫu thuật, chúng tôi nhận thấy mức
độ phục hồi giải phẫu không có sự khác biệt giữa những nhóm BN có hình thái
tổn thương và thời điểm can thiệp phẫu thuật khác nhau. Tuy nhiên theo Thaunat
M. và cộng sự (2008), mức độ nắn chỉnh có liên quan đến thời điểm can thiệp
phẫu thuật, những BN can thiệp phẫu thuật từ sau chấn thương 5 ngày có mức độ
phục hồi giải phẫu kém, những BN này không nên sử dụng vít cùng chậu xuyên
da, vì có thể gây nên các biến chứng tổn thương TK và mạch máu [115]. Loupasis
G. và cộng sự (2005) cũng báo cáo 1 trường hợp SKCC đơn thuần 2 bên không
đi kèm với tổn thương vòng chậu trước, nhưng BN có tổn thương mô mềm vùng
mông kèm sốc nên được phẫu thuật khá muộn (ngày thứ 21 sau chấn thương), do
đó mức độ nắn chỉnh phục hồi giải phẫu không tốt (di lệch còn lại sau phẫu thuật
> 10 mm). Tuy nhiên KCC được nắn chỉnh mở thông qua đường mổ phía trước
và cố định bằng 2 nẹp phía trước KCC cho mỗi bên nên BN có mức độ phục hồi
cơ năng tốt và trở lại công việc trước chấn thương [80]. Matta J.M. và Tornetta P.
(1996) nhận thấy những BN tổn thương mất vững khung chậu được nắn chỉnh mở
và kết xương bên trong trong vòng 21 ngày sau chấn thương có kết quả nắn chỉnh
tốt hơn so với nhóm BN được nắn chỉnh sau 21 ngày (70% so với 55%) [83]. 3
BN có mức độ nắn chỉnh phục hồi giải phẫu kém trong nghiên cứu đều được can
thiệp phẫu thuật sau chấn thương hơn 21 ngày: BN 18 (ngày thứ 27), BN 34 (ngày
thứ 25) và BN 47 (ngày thứ 35).
Các biến chứng sau phẫu thuật
Nghiên cứu của chúng tôi có 5 BN có biến chứng trong và sau phẫu thuật,
chiếm tỷ lệ 10,4%. Trong đó có 1 BN có biến chứng tổn thương mạch máu trong
phẫu thuật (2,1%) và 4 BN biến chứng nhiễm trùng vết mổ sau phẫu thuật (8,3%).
Tổn thương mạch máu trong phẫu thuật xảy ra trên BN số 42. Mạch máu bị
tổn thương là ĐM mông trên - nhánh của động mạch chậu trong. BN bị sai cũ
KCC ra trước đến muộn (68 ngày sau chấn thương) có nhiều mô xơ dính, cal non
104
và đang kẹt nhánh TK L5, S1 giữa phần cánh chậu bị trật ra trước và cánh xương
cùng, nên không thể nắn chỉnh và đặt lại KCC như các trường hợp tổn thương sai
khớp mới. Do đó phải cắt phần cánh chậu gần để giải phóng TK và đặt lại KCC.
Quá trình theo dõi sau phẫu thuật cho thấy BN có tình trạng mất máu tiếp diễn.
BN được chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) làm bít tắc nhánh mông trên của ĐM
chậu trong bằng spongel. Sau thủ thuật tình trạng BN ổn định. Điều này cũng phù
hợp với đặc điểm giải phẫu học: ĐM chậu trong bắt nguồn từ ĐM chậu chung tại
vị trí ngang với đĩa đệm L5 - S1 và nằm ở phía trước trong so với KCC cùng bên.
ĐM mông trên là nhánh lớn nhất của ĐM chậu trong, đi ngang KCC, tới khuyết
hông lớn. Do đó, nhánh mông trên của ĐM chậu trong là một trong những cấu
trúc dễ bị tổn thương khi GX SKCC hay trong phẫu thuật KCC và là nguyên nhân
gây nên huyết khối lớn [40]. Cho nên có thể trong lúc thao tác cắt phần xương
cánh chậu sát KCC để đặt lại khớp đã làm tổn thương ĐM mông trên. Một số tác
giả cũng ghi nhận các trường hợp phình ĐM mông trên do chấn thương [127].
Nhiều nghiên cứu cho thấy đặt vít nén ép KCC xuyên da là kỹ thuật ít xâm
lấn hơn so với sử dụng nẹp, tuy nhiên thường đi kèm với nguy cơ tổn thương
mạch máu. Ngoài ra BN thường phải sử dụng C - arm trong phẫu thuật, do đó khả
năng phơi nhiễm tia X nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu của Zhang R. và cộng sự
(2017) trên 38 BN tổn thương KCC cho thấy, nhóm BN được đặt vít cùng chậu
xuyên da có tỷ lệ biến chứng là 15,79% (6/38 BN), cao hơn hẳn so với nhóm sử
dụng nẹp phía trước (9,38%). Trong đó, tổn thương TK chỉ xuất hiện trong nhóm
BN sử dụng vít nén ép KCC xuyên da (3/6 BN) [135]. Chen H.W. và cộng sự
(2012) tiến hành so sánh phương pháp sử dụng nẹp tạo hình và vít nén ép KCC
xuyên da trên 58 BN gãy mất vững phía sau khung chậu trong 5 năm. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nhóm BN được sử dụng nẹp tạo hình qua da ít có biến chứng
tổn thương mạch máu, TK hơn nhóm sử dụng vít nén ép KCC xuyên da [30].
Chúng tôi có 04 trường hợp nhiễm trùng vết mổ sau phẫu thuật (8,3%),
gồm 02 trường hợp nhiễm trùng nông và 02 trường hợp nhiễm trùng sâu. Nhiễm
trùng vết mổ nông xảy ra trên cả BN có đường mổ sau (BN số 09) và đường mổ
trước (BN số 12). Hai BN này được điều trị kháng sinh và chăm sóc vết thương.
105
Nhiễm trùng vết mổ sâu xảy ra ở BN có đường mổ sau (BN số 17) và BN có
đường mổ khớp mu (BN số 47). Hai BN nhiễm trùng vết mổ sâu được điều trị
kháng sinh, phẫu thuật cắt lọc và đặt hệ thống hút áp lực âm VAC (vaccum
assisted closure). Sau 03 lần, BN được khâu vết mổ và ổn định. Abou - Khalil S.
và cộng sự (2020) cũng ghi nhận tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ trên các BN phẫu thuật
mở và kết xương bên trong là 7,1% [17]. Nghiên cứu của Jatoi S. và cộng sự
(2019) trên 15 BN tuổi từ 20 - 60 SKCC kèm gãy cánh chậu sau từ năm 2016 -
2018 cho thấy có 01 BN sử dụng đường mổ sau có biến chứng nhiễm trùng vết
mổ [67].
Tất cả 04 trường hợp nhiễm trùng vết mổ sau phẫu thuật của chúng tôi đều
không cần phải tháo dụng cụ và làm vạt che phủ. Kết quả của chúng tôi cũng
tương tự như một vài nghiên cứu khác. Nghiên cứu của Choy W.S. và cộng sự
(2012) trên 32 BN chấn thương mất vững khung chậu, cũng chỉ có 1 trường hợp
nhiễm trùng phải phẫu thuật cắt lọc và không cần tháo dụng cụ [33]. Nghiên cứu
của Calafi L.A. và Routt M.L. (2013) trên 100 trường hợp tổn thương SKCC kèm
gãy cánh chậu sau cho thấy có 03 trường hợp biến chứng nhiễm trùng sâu cần
phải cắt lọc (1 trường hợp tổn thương kiểu Day I, 2 trường hợp tổn thương kiểu
Day II) và 06 trường hợp gãy nẹp, vít [29].
Một số nghiên cứu cho thấy có những trường hợp nhiễm trùng sau phẫu
thuật cần phải phẫu thuật cắt lọc, làm vạt che phủ hoặc tháo dụng cụ. Nghiên cứu
của Suzuki T. và cộng sự (2009) trên 24 xương cùng gãy được phẫu thuật, có 02
trường hợp nhiễm trùng sâu, phải phẫu thuật cắt lọc và xoay cơ mông lớn che phủ
[111]. Muller F.J. và cộng sự (2013) đã nghiên cứu trên 36 BN gãy mất vững
khung chậu. Tuy nhiên, có 3/36 BN tử vong vào ngày thứ 4, 8, 41 do suy đa cơ
quan và 2/36 BN (5,6%) nhiễm trùng vết mổ phải tháo dụng cụ và làm lại [89].
Stover (2012) nghiên cứu hồi cứu trên 236 BN (268 phẫu thuật, 268 đường mổ)
được phẫu thuật điều trị gãy khung chậu loại C với đường mổ phía sau. Kết quả
nghiên cứu hồi cứu ghi nhận có 10 trường hợp phải phẫu thuật cắt lọc do nhiễm
trùng vết mổ. Trong đó, có 01 trường hợp nhiễm trùng vết mổ phía trước xương
mu, 01 trường hợp vết mổ phía sau cấy không mọc vi khuẩn và 8 trường hợp
106
nhiễm trùng vết mổ phía sau (chiếm tỉ lệ 3,4%) [110].
Khi so sánh phương pháp sử dụng vít nén ép KCC xuyên da và phương
pháp phẫu thuật mở kết xương bên trong, Xiang G. và cộng sự (2021) nhận thấy
rằng BN được phẫu thuật mở và kết xương bên trong có biến chứng nhiều hơn
nhóm sử dụng vít nén ép KCC (1 BN có tổn thương mạch máu và 3 BN có tổn
thương thần kinh do phẫu thuật) [130]. Tuy nhiên cũng có tác giả cho rằng chưa
thể khẳng định được ưu thế của 2 phương pháp khi so sánh mức độ phục hồi cơ
năng hoặc các biến chứng sau phẫu thuật [17].
4.3.3. Kết quả xa sau phẫu thuật
Chúng tôi sử dụng thang điểm Majeed để đánh giá mức độ phục hồi cơ
năng sau phẫu thuật. Thang điểm Majeed đánh giá BN theo 2 nhóm: có làm việc
hay không làm việc ở thời điểm trước khi bị chấn thương. Tất cả các BN của
chúng tôi đều đang làm việc trước thời điểm bị chấn thương. Do đó chúng tôi
đánh giá BN theo nhóm “đang làm việc” trong thang điểm Majeed với nội dung
đánh giá gồm 5 phần và điểm tối đa là 100 điểm, bao gồm: (1) đau, (2) hiệu suất
làm việc, (3) khả năng ngồi, (4) quan hệ tình dục, (5) khả năng đi đứng. Mức độ
phục hồi cơ năng được đánh giá theo tổng số điểm và phân thành 4 mức độ: (1)
rất tốt (> 85 điểm), (2) tốt (70 - 84 điểm), (3) trung bình (55 - 69 điểm), (4) kém
(< 55 điểm). Hầu hết các tác giả trong và ngoài nước cũng sử dụng thang điểm
Majeed để đánh giá mức độ phục hồi cơ năng sau phẫu thuật.
Thời gian theo dõi các BN trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình là 29,5
tháng. Điểm Majeed trung bình của các BN là 94 ± 10 điểm (khoảng điểm 53 -
100 điểm). Phân loại mức độ phục hồi cơ năng theo thang điểm Majeed cho thấy:
BN có mức độ phục hồi cơ năng rất tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 87,5% (42/48 BN),
phục hồi tốt là 6,2% (3/48 BN). Tuy nhiên trong nghiên cứu cũng có 01 BN có
mức độ phục hồi cơ năng trung bình (2,1%) và 02 BN có mức độ phục hồi cơ
năng kém (4,2%). Cả 03 BN này đều bị tổn thương 1 bên KCC.
Trường hợp có mức độ phục hồi cơ năng trung bình trong nghiên cứu là
BN số 34. BN có tổn thương được phân loại Denis II và kèm tổn thương mô mềm
rộng, được phẫu thuật vào ngày thứ 25. Tuy nhiên mức độ nắn chỉnh kém và di
107
lệch còn lại là 36,9 mm. 2 trường hợp có mức độ phục hồi cơ năng kém là BN số
42 và 46, đều có tổn thương kiểu Day II. BN số 42 có kết quả nắn chỉnh phục hồi
giải phẫu mức độ trung bình theo thang điểm Lindahl, di lệch còn lại là 12,8 mm
(di lệch trước phẫu thuật 26,8 mm), tuy nhiên do BN có tổn thương TK đùi, mác
chung bên trái, nên khả năng phục hồi cơ năng chỉ ở mức kém. BN số 46 có di
lệch trước phẫu thuật là 47,2 mm. Mặc dù có kết quả nắn chỉnh phục hồi giải phẫu
theo thang điểm của Lindahl là rất tốt (di lệch sau phẫu thuật là 0 mm). Tuy nhiên,
BN cũng có tổn thương TK mác chung, co rút gân gót bên trái, do đó mức độ phục
hồi cơ năng kém. Sự ảnh hưởng của tổn thương TK đến kết quả phục hồi cơ năng
cũng có sự khác biệt giữa các nghiên cứu. KokuboY. và cộng sự (2017) [73],
Suzuki T. và cộng sự (2007) [112] nhận thấy có sự tương quan giữa tổn thương
TK và mức độ phục hồi cơ năng. Trong khi đó, nghiên cứu của Abou- Khalil S.
và cộng sự (2020) cho thấy không có sự tương quan giữa kết quả phục hồi cơ năng
kém và tổn thương TK ở những BN tổn thương mất vững khung chậu [17].
Nghiên cứu đánh giá mức độ phục hồi cơ năng của phẫu thuật kết xương
bên trong các trường hợp GXSKCC đều cho thấy mức độ phục hồi cơ năng rất tốt
và tốt chiếm tỷ lệ cao, không có biến chứng TK, vết thương cũng như biến dạng
xoay của chi và lành xương hoàn toàn. Kết quả so sánh phương pháp đặt vít nén
ép KCC xuyên da và phương pháp sử dụng nẹp vít cũng như giữa phương pháp
nắn chỉnh kín và mở có sự khác nhau giữa các nghiên cứu. Starr A.J. và cộng sự
(2002) điều trị 27 BN SKCC kèm gãy cánh chậu sau bằng phương pháp nắn kín
và cố định bằng vít nén ép KCC xuyên da. Các BN đều được theo dõi cho đến khi
lành xương. Hầu hết các BN có thể đi lại mà không cần nẹp hỗ trợ. Tuy nhiên chỉ
có 59% trở lại công việc [109]. Theo Elkady R.H. và cộng sự (2020) phương pháp
nắn chỉnh kín và vít nén ép KCC xuyên da là phương pháp tối ưu cho các trường
hợp tổn thương kiểu Day II, Day III với những ưu điểm như hạn chế mất máu,
thời gian phẫu thuật ngắn, mau liền vết thương và kết quả phục hồi cơ năng tốt
[45]. Khaled S. và cộng sự (2016), BN sử dụng vít nén ép KCC xuyên da có thời
gian phẫu thuật ngắn hơn (trung bình là 40 phút; khoảng thời gian 30 - 60 phút)
các trường hợp sử dụng nẹp cố định (trung bình 100 phút; khoảng thời gian phẫu
108
thuật 60 - 150 phút). Tất cả các BN đều có kết quả lâm sàng tốt, không có biến
chứng TK, vết thương cũng như biến dạng xoay của chi. Tỷ lệ lành xương là 100%
[71]. Trong khi đó nghiên cứu của Chen H.W. và cộng sự (2012) cho thấy mức
độ phục hồi cơ năng mức độ rất tốt và tốt của nhóm sử dụng nẹp tạo hình qua da
là 86,1% tương đương với nhóm sử dụng vít nén ép KCC xuyên da. Tuy nhiên
nhóm BN được sử dụng nẹp tạo hình qua da ít có biến chứng tổn thương mạch
máu, TK hơn nhóm sử dụng vít nén ép KCC xuyên da [30]. Nghiên cứu của Shui
X. và cộng sự (2015) cho thấy nhóm BN SKCC kèm gãy cánh chậu sau được nắn
chỉnh kín và sử dụng vít nén ép KCC xuyên da có kết quả PHCN tốt hơn nhóm
BN được nắn chỉnh mở và kết xương bên trong (p < 0,01) [107]. Trong khi đó,
kết quả nghiên cứu của Xiang G. và cộng sự (2021) trên BN tổn thương Day II
cho thấy không có sự khác biệt về mức độ phục hồi cơ năng giữa 2 phương pháp
này [130].
Bảng 4. 3: Mức độ phục hồi cơ năng trong y văn
Tác giả Kiểu tổn Phương pháp Kết quả phục hồi cơ năng
thương phẫu thuật
Elkady Day I, II Nắn chỉnh kín Điểm phục hồi cơ năng: 87 điểm
R.H. hoặc vít nén ép (55 - 100)
(2020) KCC xuyên da Phục hồi cơ năng rất tốt (66,5%) và
[45] tốt (30%)
Phục hồi cơ năng kém (5,5% -
1BN)
Khaled S. Day I, II, Nẹp vít Điểm phục hồi cơ năng: 86,2 điểm
(2016) III và/hoặc vít nén (53 - 100)
[71] ép KCC xuyên Phục hồi cơ năng rất tốt (65%) và
da tốt (30%).
Phục hồi cơ năng kém (5% - 2 BN)
Jatoi A. Day I, II, Nẹp vít Phục hồi cơ năng rất tốt 60%, tốt
(2019) III và/hoặc vít nén 20% và kém 20% (03 BN).
[67] ép KCC xuyên 01 BN tổn thương TK L5 và 01 BN
109
da nhiễm trùng vết mổ đường sau
Mặc dù có sự khác biệt về mức độ phục hồi cơ năng giữa phương pháp nắn
chỉnh kín và mở cũng như kỹ thuật kết xương bên trong, nhưng nhìn chung các
tác giả cũng nhận thấy việc lựa chọn phương pháp nắn chỉnh và dụng cụ kết xương
tuỳ thuộc vào kiểu tổn thương.
Kết quả đánh giá mức độ phục hồi cơ năng giữa các kiểu tổn thương phân
loại theo Day ở nhóm BN tổn thương 1 bên cho thấy: tỷ lệ phục hồi cơ năng mức
độ rất tốt trong nhóm tổn thương kiểu Day III là 100%, trong nhóm Day II là 70%
và trong nhóm Day I là 80%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p =
0,242). Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như nghiên cứu của Day A.C và cộng
sự (2007), tác giả nhận thấy không có bằng chứng cho thấy có sự khác biệt về
mức độ phục hồi cơ năng giữa 3 kiểu tổn thương này [39].
Khi so sánh kết quả phục hồi cơ năng ở nhóm BN tổn thương 2 bên và 1
bên, chúng tôi nhận thấy mức độ phục hồi cơ năng giữa 2 nhóm BN này không
có sự khác biệt (p > 0,05). Ở cả hai nhóm, số lượng BN có mức độ phục hồi cơ
năng rất tốt có tỷ lệ tương đương nhau. Ngoài ra kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng cho thấy mức độ phục hồi cơ năng của các trường hợp tổn thương GX -
SKCC không phụ thuộc vào từng yếu tố riêng biệt như kiểu tổn thương, thời điểm
phẫu thuật, mức độ nắn chỉnh phục hồi giải phẫu. Kết quả nghiên cứu của Ghosh
S. và cộng sự (2019) trên 75 BN gãy khung chậu cho thấy không có sự tương quan
giữa mức độ phục hồi cơ năng với tuổi, loại gãy, phương pháp phẫu thuật và thời
điểm can thiệp phẫu thuật. Mức độ phục hồi cơ năng tốt nếu như BN được chẩn
đoán đầy đủ tổn thương, chọn lựa phương pháp điều trị phù hợp và được phẫu
thuật bởi đội ngũ phẫu thuật viên khung chậu - ổ cối có kinh nghiệm. Chức năng
kém hơn dường như có liên quan nam giới, chấn thương tiết niệu, gãy ổ cối và
xương cùng, tổn thương thần kinh và loét tì đè [54]. Trong khi đó, nghiên cứu của
Lindahl J. và Hirvensalo E. (2005) cho thấy kết quả nắn chỉnh phục hồi giải phẫu
kém có liên quan đến mức độ phục hồi cơ năng thấp [77].
Một số tác giả cũng đã nhận thấy hạn chế của thang điểm Majeed. Bảng
phân loại này bị ảnh hưởng bởi đặc điểm gãy xương và các tổn thương đi kèm, và
110
không được quyết định bằng kỹ thuật cố định [17], [104]. Pohlemann T. và cộng
sự (1996) nhận thấy phục hồi giải phẫu vòng chậu là yếu tố quan trọng cho kết
quả lâm sàng tốt và rất tốt, nhưng khi tác giả áp dụng phân loại mức độ phục hồi
cơ năng theo thang điểm này thì một số đặc điểm khác có thể dẫn đến kết quả
phục hồi cơ năng không thích hợp [99].
Kết quả đánh giá mức độ phục hồi cơ năng trong nghiên cứu của Choy W.S.
và cộng sự (2011) trên 32 BN chấn thương mất vững khung chậu cho thấy: số BN
có mức độ phục hồi cơ năng rất tốt chiếm tỷ lệ cao nhất (16/32 BN - 50%), 10 BN
phục hồi ở mức tốt (31,3%), 04 BN phục hồi ở mức độ trung bình và đặc biệt là
có 02 BN phục hồi cơ năng kém. Những BN có mức độ phục hồi cơ năng trung
bình và kém (06 BN) nằm trong nhóm 07 ca nắn chỉnh phục hồi giải phẫu mức
độ trung bình và có tổn thương TK [33].
Tất cả các BN trong nghiên cứu đều ghi nhận lành xương trên phim Xquang
3 tư thế (thẳng trước sau, eo chậu và tiếp tuyến). Mặt khác, có 25 BN đã được
tháo dụng cụ kết xương, trong đó đã tiến hành chụp CLVT dựng hình 3D được
cho 14 BN. Trên phim chụp CLVT sau khi tháo cụ kết xương cũng đã ghi nhận
lành xương tất cả trên nhóm BN này và KCC tốt so với bên lành. Trong nghiên
cứu của Muller F.J. và cộng sự (2013) trên 36 BN gãy mất vững khung chậu, thời
111
điểm tháo dụng cụ trung bình 9,4 tháng sau phẫu thuật [89].
KẾT LUẬN
Gãy xương sai khớp cùng chậu là một tổn thương rất nặng nề, gây mất vững
khung chậu và ảnh hưởng đến cơ năng của người bệnh. Chụp Xquang thường quy
giúp định hướng tổn thương khi cấp cứu, tuy nhiên không giúp xác định đầy đủ
hình ảnh tổn thương xương khớp và các tổn thương phối hợp trong khung chậu.
Mục đích của nghiên cứu này là: (1) Mô tả đặc điểm hình ảnh gãy xương sai
khớp cùng chậu trên phim chụp cắt lớp vi tính có dựng hình 3D, (2) Đánh giá kết
quả điều trị gãy xương sai khớp cùng chậu kín bằng phẫu thuật kết xương bên
trong có sự hỗ trợ của chụp cắt lớp vi tính dựng hình 3D.
Theo 2 mục tiêu nói trên, kết quả nghiên cứu trên 48 bệnh nhân với 56 khớp
cùng chậu bị tổn thương được điều trị tại khoa Chấn thương Chỉnh hình bệnh viện
Chợ Rẫy (từ 01/2015 đến 9/2019), bước đầu cho phép rút ra những kết luận sau:
Mục tiêu 1:
- Gãy xương sai khớp cùng chậu xảy ra ở 1 bên là hay gặp nhất với tỷ lệ 48/56
khớp (85,7%). Sự khác biệt giữa bên phải và bên trái là không có ý nghĩa thống
kê với tỷ lệ 27/56 khớp bên phải (48,2%) so với 29/56 khớp bên trái (51,8%).
- Sai khớp cùng chậu thường kèm theo gãy xương kết hợp, sai khớp cùng chậu
đơn thuần chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ 5,4% (3/56 khớp).
- Sai khớp cùng chậu thường kèm theo gãy cánh chậu sau cùng bên (36/56 khớp
64,3%), mà trong đó loại gãy Day III là hay gặp nhất với tỷ lệ 41,7% (15/36 khớp).
Hiếm gặp hơn là Day II với tỷ lệ 30,6% (11/36 khớp) và Day I với tỷ lệ 27,8%
(10/36 khớp).
- Sai khớp cùng chậu kèm theo gãy xương cùng chiếm tỷ lệ 30/56 khớp (53,6%),
mà trong đó gãy Denis II chiếm tỷ lệ cao nhất với 18/30 khớp (60%). Tiếp đó là
Denis I với 11/30 khớp (36,7%). Ít gặp nhất là Denis III với 1/30 (3,3%).
- Tất cả các gãy xương sai khớp cùng chậu trong nghiên cứu này đều bị di lệch
theo nhiều hướng khác nhau, mà trong đó hướng di lệch hay gặp nhất là ra sau,
112
lên trên và ra ngoài với 24/56 khớp (42,9%). Ít gặp hơn là di lệch ra trước, lên trên
và vào trong với tỷ lệ 19,6% (10/56 khớp). Các hình thái di lệch khác chiếm tỷ lệ
39,3% (22/56 khớp).
- Trong các kiểu di lệch thì di lệch dọc trục là chủ yếu, chiếm tỷ lệ 85,7% (48/56
khớp) và khoảng cách di lệch dọc trục trung bình là 16,5 ± 1,7 mm (0 – 56 mm).
Mục tiêu 2:
- Trong nghiên cứu này, lứa tuổi hay gặp nhất là trong độ tuổi lao động từ 20 - 40
tuổi chiếm tỷ lệ 64,6% (31/48 BN).
- Nguyên nhân hay gặp nhất là do tai nạn giao thông với tỷ lệ 36/48 trường hợp
(75%). Ít gặp hơn là do tai nạn lao động (10/48 BN, 20,8%) và tai nạn sinh hoạt
(2/48 BN, 4,2%).
- Thời điểm thực hiện can thiệp phẫu thuật nắn chỉnh kết xương trung bình trong
nghiên cứu này là 17 ngày (5 - 68 ngày) sau khi bị chấn thương.
- Tất cả các tổn thương đều được nắn chỉnh mở với kết quả nắn chỉnh "Rất tốt và
Tốt" đạt 87,5% (49/56 khớp). Tỷ lệ liền sẹo kỳ đầu là 44/48 (91,7%). Có 1 trường
hợp bị biến chứng tổn thương động mạch mông trên và đã được xử lý thành công
bằng can thiệp tắc mạch.
- Tất cả các bệnh nhân (48/48 BN) đều đạt kết quả liền xương. Kết quả phục hồi
cơ năng đạt mức "Rất tốt và Tốt" là 45/48 BN (93,8%) với thời gian theo dõi trung
bình là 29,5 tháng.
Nghiên cứu này đã cho thấy rằng, việc chụp cắt lớp vi tính có dựng hình
3D mang ý nghĩa quan trọng và thiết thực trong việc xác định đầy đủ đặc điểm và
hình thái tổn thương gãy xương sai khớp cùng chậu để giúp cho phẫu thuật viên
có những quyết định phù hợp. Với kết quả liền xương đạt 100% và phục hồi cơ
năng đạt mức "Rất tốt và Tốt" đạt 93,8% ở thời điểm theo dõi trung bình là 29,5
tháng, kết quả bước đầu của nghiên cứu này là rất đáng khích lệ và phù hợp với
113
xu hướng chung hiện nay trên thế giới.
NHỮNG ĐÓNG GÓP VÀ HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN
(1) ĐÓNG GÓP
- Nghiên cứu bước đầu mô tả được các đặc điểm tổn thương và hướng di lệch phổ
biến của gãy xương sai khớp cùng chậu tại Việt Nam, đồng thời cũng phát hiện
được 3 trường hợp gãy xương sai khớp cùng chậu di lệch ra trước và vào trong
kiểu khóa mà trên thế giới hầu hết chỉ báo cáo từng trường hợp riêng lẻ.
- Nghiên cứu cho phép khẳng định bước đầu: phẫu thuật nắn chỉnh mở và kết
xương bên trong cho các trường hợp gãy xương sai khớp cùng chậu với sự hỗ trợ
của chụp cắt lớp vi tính có dựng hình 3D là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực trong
điều trị lâm sàng.
(2) HẠN CHẾ
- Do điều kiện của cơ sở nghiên cứu nên việc chụp cắt lớp vi tính và dựng hình
3D trong nghiên cứu này mới chỉ thực hiện trên máy SOMATOM Perspective 64
lát cắt. Việc chụp cắt lớp vi tính trên các máy thế hệ mới hơn sẽ cho những hình
ảnh chân thực hơn trong dựng hình 3D các tổn thương.
- Do đặc điểm của hệ thống y tế hiện nay nên bệnh nhân được chuyển đến cơ sở
nghiên cứu (bệnh viện Chợ Rẫy) khá muộn và vì thế thời gian can thiệp trung bình
trong nghiên cứu này là 17 ngày. Việc đánh giá kết quả nắn chỉnh và phục hồi cơ
năng khi được phẫu thuật sớm hơn như các tác giả nước ngoài (Choy W.S. và
Pieske O.) là không khả thi và cần có những đánh giá đầy đủ hơn trong các nghiên
114
cứu tiếp theo.
KIẾN NGHỊ
- Tiếp tục nghiên cứu hình ảnh tổn thương gãy xương sai khớp cùng chậu với số
lượng bệnh nhân lớn hơn trên các thiết bị chụp hiện đại hơn.
- Đối với gãy xương sai khớp cùng chậu chỉ nên đặt kế hoạch can thiệp phẫu thuật
sau khi đã có phim chụp cắt lớp vi tính và dựng hình 3D. Phẫu thuật chỉ nên được
115
thực hiện tại cơ sở y tế lớn với các trang thiết bị phù hợp.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
1. Lê Đình Hải, Nguyễn Thế Hoàng, Lưu Hồng Hải (2022), “Đặc điểm hình
ảnh tổn thương giải phẫu gãy xương – sai khớp cùng chậu trên phim CT scan
dựng hình 3D khung chậu”, Tạp chí Y Dược Lâm Sàng 108, Tập 17, số 4/2022,
tr. 159 - 166.
2. Lê Đình Hải, Nguyễn Thế Hoàng, Lưu Hồng Hải (2022), “Đánh giá kết quả
điều trị gãy xương- sai khớp cùng chậu kín bằng phẫu thuật kết xương bên trong”,
Tạp chí Y Dược Lâm Sàng 108, Tập 17, số 4/2022, tr. 174 - 181.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Bộ Y Tế (2014). Phục hồi chức năng vỡ xương chậu. Hướng dẫn chẩn đoán,
điều trị chuyên ngành phục hồi chức năng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,
399–401.
2. Lê Văn Tuấn và Cs (2015). Tình hình gãy khung chậu tại bệnh viện Chợ
Rẫy. Tạp chí Y học thực hành, 3, 194–196.
3. Nguyễn Ngọc Rạng (2012). Thiết kế nghiên cứu và thống kê y học. Nhà
xuất bản Y học thành phố Hồ Chí Minh, 71.
4. Nguyễn Ngọc Thư (2012), Đánh giá kết quả điều trị gãy trật khớp cùng
chậu bằng phương pháp cố định xương bên trong, Luận văn bác sĩ chuyên
khoa cấp II, Học viện Quân Y.
5. Nguyễn Ngọc Toàn (2014), Nghiên cứu điều trị gãy khung chậu không vững
bằng khung cố định ngoài, Luận văn Tiến sĩ y học, Học viện Quân Y.
6. Nguyễn Quang Quyền (2012). Bài giảng Giải Phẫu Học. 14th, Nhà xuất bản
Y học thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, 163.
7. Nguyễn Tiến Bình (2009). Phân loại tổn thương do chấn thương. Nhà xuất
bản Quân đội Nhân dân, Hà Nội, 119–120.
8. Nguyễn Thế Hoàng (2017). Gãy xương chậu. Giáo trình Chấn thương
Chỉnh hình và Tạo hình-tập 1. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 247–287.
9. Nguyễn Tiến Sơn, Đoàn Việt Quân, Nguyễn Mạnh Khánh và cộng sự.
(2016). Đánh giá kết quả 5 năm điều trị phẫu thuật gãy ổ cối tại khoa Chấn
thương chỉnh hình II. Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt Nam, (Số đặc
biệt), 152–156.
10. Nguyễn Văn Khôi (2011). Điều trị tổn thương mạch máu do vỡ khung chậu.
Y học TP Hồ Chí Minh, 15(4), 327–331.
11. Nguyễn Văn Khôi, Phạm Thị Ngọc Thảo, và Lê Văn Phước (2017). Đánh
giá hiệu quả phương pháp tắc mạch ở bệnh nhân gãy khung chậu do chấn
thương. Y học TP Hồ Chí Minh, 21(2), 230–233.
12. Nguyễn Văn Ninh, Phạm Đăng Ninh., Trần Văn Phương, et al. (2017). Nhận
xét kết quả điều trị gãy khung chậu không vững bằng khung cố định ngoài.
Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt Nam, Số đặc biệt, 386–392.
13. Phạm Đăng Ninh and Nguyễn Ngọc Toàn (2005). Kết quả bước đầu điều trị
gãy khung chậu không vững bằng bộ cọc ép ren tại BV quân y 103. Tạp chí
Y Dược học Quân sự - học viện Quân Y, 30(5), 84–88.
14. Phạm Thế Sinh (2016), Đánh giá kết quả điều trị gãy - trật khớp cùng chậu
bằng kết hợp xương bên trong, Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường đại
học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
15. Trần Lê Linh Phương, Nguyễn Văn Bền, và Trần Văn Sáng (2003). Chẩn
đoán các tổn thương đường tiết niệu dưới phức tạp trong gãy xương chậu
nặng. Y học TP Hồ Chí Minh, 7(1), 115–122.
16. Trần Phương (2013). Đánh giá ứng dụng việc kết hợp xương bên trong các
gãy không vững khung chậu, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, trườngĐâị
học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Tài liệu tiếng anh
17. Abou-Khalil S., Steinmetz S., Mustaki L., et al. (2020). Results of open
reduction internal fixation versus percutaneous iliosacral screw fixation for
unstable pelvic ring injuries: retrospective study of 36 patients. Eur J Orthop
Surg Traumatol, 30(5), 877–884.
18. Agarwal A. (2015). Pelvic Ring Fractures. Rockwood and Green’s
Fractures in Adults. 8, Wolters Kluwer Health, 1807–1885.
19. Alvis-Miranda H.R., Farid-Escorcia H., Alcalá-Cerra G., et al. (2014).
Sacroiliac screw fixation: A mini review of surgical technique. J
Craniovertebr Junction Spine, 5(3), 110–113.
20. Barentsz M.W., Vonken E.P.A., van Herwaarden J.A., et al. (2011). Clinical
Outcome of Intra-Arterial Embolization for Treatment of Patients with
Pelvic Trauma. Radiol Res Pract, 2011, 1–7.
21. Baria D. (2010), Sacroiliac Joint Biomechanics and Effects of Fusion,
Doctor of Philosophy, University of Miami.
22. Beaubien B., Salib R.M., Fielding L.C., et al. (2015). SImmetry Sacroiliac
Joint Fusion System with SImmetry Decorticator. Surg Sci, 06(07), 282–
291.
23. Bernard T.N. and Cassidy J.D. (1991). The sacroiliac joint syndrome-
pathophysiology, diagnosis and management. The adult spine: principles
and practice. Raven Press, 2107–2130.
24. Borrelli J.J., Koval K.J., and Helfet D.L. (1996). The Crescent Fracture: A
Posterior Fracture Dislocation of the Sacroiliac Joint. J Orthop Trauma,
10(3), 165–170.
25. Borrelli J.J., Koval K.J., and Helfet D.L. (1996). Operative stabilization of
fracture dislocations of the sacroiliac joint. Clin Orthop Relat Res, (329),
141–146.
26. Bouguennec N., Gouin F., and Piétu G. (2012). Isolated anterior unilateral
sacroiliac dislocation without pubic arch disjunction. Orthop Traumatol
Surg Res, 98(3), 359–362.
27. Bowen V. and Cassidy J.D. (1981). Macroscopic and microscopic anatomy
of the sacroiliac joint from embryonic life until the eighth decade. Spine
(Phila Pa 1976), 6(6), 620–628.
28. Cai L., Zhang Y., Zheng W., et al. (2020). A novel percutaneous crossed
screws fixation in treatment of Day type II crescent fracture–dislocation: A
finite element analysis. J Orthop Transl, 20, 37–46.
29. Calafi L.A. and Routt M.L. (2013). Posterior iliac crescent fracture-
dislocation: What morphological variations are amenable to iliosacral screw
fixation?. Injury, 44(2), 194–198.
30. Chen H.W., Liu G.D., Fei J., et al. (2012). Treatment of unstable posterior
pelvic ring fracture with percutaneous reconstruction plate and
percutaneous sacroiliac screws: A comparative study. J Orthop Sci, 17(5),
580–587.
31. Chen W., Pan Z. jun, and Chen J. song (2009). Biomechanical research on
anterior double-plate fixation for vertically unstable sacroiliac dislocations.
Orthop Surg, 1(2), 127–131.
32. Chiu F.Y., Chuang T.Y., and Lo W.H. (2004). Treatment of unstable pelvic
fractures: Use of a transiliac sacral rod for posterior lesions and an external
fixator for anterior lesions. J Trauma - Inj Infect Crit Care, 57(1), 141–144.
33. Choy W.S., Kim K.J., Lee S.K., et al. (2012). Anterior Pelvic Plating and
Sacroiliac Joint Fixation in Unstable Pelvic Ring Injuries. Yonsei Med J,
53(2), 422–426.
34. Cieslak J.A., Jazmati T., Patel A., et al. (2020). Trauma CT evaluation prior
to selective angiography in patients with traumatic injuries: negative
predictive power and factors affecting its utility. Emerg Radiol, 27(5), 477–
486.
35. Cohen S.P. (2005). Sacroiliac joint pain: a comprehensive review of
anatomy, diagnosis, and treatment. Anesth Analg, 101(5), 1440–1453.
36. Crenshaw Jr. A.H. (2012). Surgical techniques and approaches. Campbell’s
Operative orthopaedics. 12th, Elsevier, Philadelphia USA, 87–90.
37. Crenshaw Jr. A.H. (2020). Surgical technique. Campell’s Operative
orthopaedics. 14th, Elvesier, Philadelphia USA, 102–104.
38. Cronin K.J., Hockensmith L., Hayes C.B., et al. (2019). Are Routine
Postoperative Computer Tomography Scans Warranted for All Patients
After Operative Fixation of Pelvic Ring Injuries?. J Orthop Trauma, 33(10),
e360–e365.
39. Day A.C., Kinmont C., Bircher M.D., et al. (2007). Crescent fracture-
dislocation of the sacroiliac joint. A functional classification. J Bone Jt Surg
- Ser B, 89(5), 651–658.
40. Draker R., Volg A.W., and Mitchell A. (2015). Pelvis and Perineum. Gray
’s Anatomy for Students. 3rd, Churchill Livingstone, Singapore, 495–498.
41. Draker R., Volg A.W., and Mitchell A. (2015). Pelvis and Perineum. Gray’s
Anatomy for Students. 3rd, Churchill Livingstone, Singapore, 446–447.
42. Dunn E.L., Berry P.H., and Connally J.D. (1983). Computed Tomography
of the Pelvis in Patients with Multiple Injuries. J Trauma, 23(5), 378–383.
43. Durkin A., Sagi H.C., Durham R., et al. (2006). Contemporary management
of pelvic fractures. Am J Surg, 192(2), 211–223.
44. Ebraheim N.A., Padanilam T.G., Waldrop J.T., et al. (1994). Anatomic
consideration in the anterior approach to the sacro-iliac joint. Spine (Phila
Pa 1976), 19(6), 721–725.
45. Elkady R.H., Abuelkhair MD H., and El-Aidy MD S. (2020). Closed
Reduction and Internal Fixation of Day II and III Crescent Fractures by
Iliosacral Screw. Am Res J Orthop Traumatol, 5(1), 1–5.
46. Etlik Ö., Temizöz O., Doğan A., et al. (2018). Three-Dimensional Volume
Rendering Imaging in Detection of Bone Fractures. Electron J Gen Med,
1(4), 48–52.
47. Fakler J.K.M., Stahel P.F., and Lundy D.W. (2007). Classification of the
Pelvic Ring Injuries. Fractures of the Pelvis and Acetabulum. 1st, CRC
Press, Newyork, USA, 11–25.
48. Falchi M. and Rollandi G.A. (2004). CT of pelvic fractures. Eur J Radiol,
50(1), 96–105.
49. Feinblatt J.S., Phieffer L.S., and Lawyer R.B. (2010). Anterior sacroiliac
dislocation. Orthopedics, 33(12), 920.
50. Gansslen A. and Lindahl J. (2021). Fracture Dislocations of the SI joint.
Pelvic Ring Fractures. 1, Springer US, Switzerland, 337–391.
51. Gansslen A., Lindahl J., and Kobbe P. (2021). Iliosacral screw fixation.
Pelvic Ring Fractures. 1, Springer US, Switzerland, 393–435.
52. Gänsslen A., Pohlemann T., and Krettek C. (2005). Die anteriore
Stabilisierung der Sakroilialgelenksprengung. Oper Orthop Traumatol,
17(3), 281–295.
53. Gary J.L., Kumaravel M., Gates K., et al. (2014). Imaging comparison of
pelvic ring disruption and injury reduction with use of the junctional
emergency treatment tool for preinjury and postinjury pelvic dimensions: a
cadaveric study with computed tomography. J Spec Oper Med, 14(4), 30–
34.
54. Ghosh S., Aggarwal S., Kumar P., et al. (2019). Functional outcomes in
pelvic fractures and the factors affecting them– A short term, prospective
observational study at a tertiary care hospital. J Clin Orthop Trauma, 10(5),
896–899.
55. Gibbons J. (2014). Functional anatomy of the pelvis and the sacroiliac joint :
a practical guide. 1th, North Atlantic Books, Chichester, England, 207.
56. Gorczyca J.T. (2015). Biomechanics and methods of internal fixation.
Fracture of the Pelvis and Acetabulum: Principles and Methods of
Management. 4th, Thieme, Davos, Switzerland, 17–38.
57. Grechenig P., Gansslen A., Grechenig S., et al. (2021). Biomechanics of the
Pelvis. Pelvic Ring Fractures. 1, Springer US, Switzerland, 47–55.
58. Grechenig P., Grechenig S., Bakota B., et al. (2021). Radiological
Diagnostics. Pelvic Ring Fractures. 1, Springer US, Switzerland, 107–130.
59. Grechenig S., Pfeifer C., and Gansslen A. (2021). Inhospital Clinical
Examination. Pelvic Ring FracturesR. 1, Springer US, Switzerland, 99–106.
60. Guyton J.L. and Perez E.A. (2012). Fractures of Acetabulum and Pelvis.
Campbell’s Operative Orthopaedics. 12th, Elvesier, Philadelphia USA,
2777–2826.
61. Hak D.J. (2004). The role of pelvic angiography in evaluation and
management of pelvic trauma. Orthop Clin North Am, 35(4), 439–443.
62. Hartensuer R., Lodde M.F., Keller J., et al. (2020). Safety, effect and
feasibility of percutaneous si-screw with and without augmentation—a 15-
year retrospective analysis on over 640 screws. J Clin Med, 9(8), 1–14.
63. Hesp W.L., van der Werken C., Keunen R.W., et al. (1985). Unstable
fractures and dislocations of the pelvic ring--results of treatment in relation
to the severity of injury. Neth J Surg, 37(5), 148–152.
64. Holdsworth F. (1948). Dislocation and fracture-dislocation of the pelvis. J
Bone Joint Surg Br, 30B 3, 461–466.
65. Hungerer S., Woltmann A., and Bühren V. (2008). Bilateral sacroiliac joint
dislocation in an adolescent after a skiing accident. Eur J Trauma Emerg
Surg, 34(2), 181–187.
66. Jamme S., Poletti A., Gamulin A., et al. (2018). False negative computed
tomography scan due to pelvic binder in a patient with pelvic disruption: A
case report and review of the literature. J Med Case Rep, 12(1), 10–13.
67. Jatoi A., Sahito B., Kumar D., et al. (2019). Fixation of Crescent Pelvic
Fracture in a Tertiary Care Hospital: A Steep Learning Curve. Cureus,
11(9), e5614.
68. Jeinkinson R.J., Tile M., and Rubenstein J. (2015). Defining the injury:
assessment and principles of management of the pelvic ring fractures.
Fracture of the Pelvis and Acetabulum: Principles and Methods of
Management. 4th, AO Publishing, Thieme, Davos, 87–92.
69. Joukar A., Shah A., Kiapour A., et al. (2018). Sex Specific Sacroiliac Joint
Biomechanics During Standing Upright: A Finite Element Study. Spine
(Phila Pa 1976), 43(18), E1053–E1060.
70. Kellam J.F. (1996). Definitive surgical management. Curr Orthop, 10(1),
18–24.
71. Khaled S.A., Abdel Karim M., and Abdel-Azeem A. (2016). Management
of crescent fracture–dislocation of the sacroiliac joint: iliosacral screws
versus plate fixation. Egypt Orthop J, 51(3), 231.
72. Khaled S.A., Abd el -Karim MM, Abd el- Azeem AH, et al (2017). Crescent
Fracture-Dislocation of the Sacroiliac Joint Use of Iliosacral Screws. Med J
Cairo Univ, 85(5), 1815–1819.
73. Kokubo Y., Oki H., Sugita D., et al. (2017). Functional outcome of patients
with unstable pelvic ring fracture. J Orthop Surg (Hong Kong), 25(1),
2309499016684322.
74. Leach S.E.T., Skiadas V., Lord C.E., et al. (2019). Pelvic fractures:
experience of pelvic ring fractures at a major trauma centre. Clin Radiol,
74(8), 649.e19-649.e26.
75. Lewis M.M. and Arnold W.D. (1976). Complete anterior dislocation of the
sacro iliac joint. A case report. J Bone Jt Surg - Ser A, 58(1), 136–138.
76. Lindahl J. and Gänsslen A. (2021). Principles of Treatment of Pelvic Ring
Injuries. Pelvic Ring Fractures. 4th, Thieme, Switzerland, 277–283.
77. Lindahl J. and Hirvensalo E. (2005). Outcome of operatively treated type-C
injuries of the pelvic ring. Acta Orthop, 76(5), 667–678.
78. Lindahl J., Hirvensalo E., Böstman O., et al. (1999). Failure of reduction
with an external fixator in the management of injuries of the pelvic ring.
Long-term evaluation of 110 patients. J Bone Jt Surg - Ser B, 81(6), 955–
962.
79. Liu Y., Wang J., and Zhang Y. (2017). Occult external iliac vein injury after
anterior dislocation of the sacroiliac joint in adult patient. Acta Orthop
Traumatol Turc, 51(2), 169–171.
80. Loupasis G., Anastopoulos G., and Asimakopoulos A. (2005). Pure bilateral
sacroiliac dislocation with intact anterior pelvis. Injury, 36(11), 1379–1382.
81. Majeed S.A. (1989). Grading the outcome of pelvic fractures. J Bone Jt Surg
- Ser B, 71(2), 304–306.
82. Margolies M.N., Ring E.J., Waltman A.C., et al. (1972). Arteriography in
the Management of Hemorrhage from Pelvic Fractures. N Engl J Med,
287(7), 317–321.
83. Matta J.M. and Tornetta P. 3rd (1996). Internal fixation of unstable pelvic
ring injuries. Clin Orthop Relat Res, (329), 129–140.
84. Mears D.C. and Durbkhakula S.M. (2000). Fractures and dislocations of the
pelvis ring. Chapman’s Orthopaedic Surgery. 3rd, Lippincott Williams &
Wilkins, Philadelphia USA, 542.
85. Menon K.V., Suresh S.S., Kalyanasundaram S., et al. (2017). Crescent
fractures of the pelvis treated by open reduction and internal fixation: a
critique of Day’s guidelines. Eur J Orthop Surg Traumatol, 27(8), 1089–
1095.
86. Moed B.R., Kellan J.S., Mclaren A., et al. (2003). Internal fixation for the
injured pelvic ring. Fracture of the pelvis and acetabulum. 3rd, Linpincott
Williams & Wilkins, Philadelphia USA, 263–291.
87. Montana M.A., Richardson M.L., Kilcoyne R., et al. (1986). CT of Sacral
Injury. Radiology, 161:499-503.
88. Muller F., Gansslen A., and Lindahl J. (2021). External Fixation. Pelvic
Ring Fractures. 1, Springer US, Switzerland, 317–333.
89. Müller F.J., Stosiek W., Zellner M., et al. (2013). The anterior subcutaneous
internal fixator (ASIF) for unstable pelvic ring fractures. Clinical and
radiological mid-term results. Int Orthop, 37(11), 2239–2245.
90. Ombregt L. (2013). Applied anatomy of the sacroiliac joint. A System of
Orthopaedic Medicine. 3rd, Churchill Livingstone, Edinburgh, e233–e238.
91. Pallister I. (2007). Indications for Surgery in Pelvic Fractures and
Dislocations. Fracture of the pelvis and acetabulums. 1, Informa
Healthcare, Newyork, USA, 71–85.
92. Park S.-E., Lee S.-W., Kim W.-Y., et al. (2014). Atypical Pelvic Crescent
Fracture Caused by Vertical Shear Force. Hip pelvis, 26(3), 194–197.
93. Patel R.D., Graziano G.P., and VanderHave K.L. (2013). Lumbosacral and
Pelvic Procedures. Lumbosacral and Pelvic Procedures. 1st, CRC Press,
301–312.
94. Pennal G.F., Tile M., Waddell J.P., et al. (1980). Pelvic disruption:
assessment and classification. Clin Orthop Relat Res, (151), 12–21.
95. Pereira G.J.C., Damasceno E.R., Dinhane D.I., et al. (2017). Epidemiology
of pelvic ring fractures and injuries. Rev Bras Ortop (English Ed, 52(3),
260–269.
96. Pérez- Mananes R., Chana-Rodríguez F., and Vaquero-Martín J. (2010).
Usefulness of 3D computed tomography in surgical planning of pelvic
fractures. Acta Orthpédica Mex, 24(5), 305–310.
97. Pesantez R. and Ziran B.H. (2007). Anatomy of the Pelvis. Fractures of the
Pelvis and Acetabulum. 1st, CRC Press, Newyork, USA, 1–9.
98. Pieske O., Landersdorfer C., Trumm C., et al. (2015). CT-guided sacroiliac
percutaneous screw placement in unstable posterior pelvic ring injuries:
Accuracy of screw position, injury reduction and complications in 71
patients with 136 screws. Injury, 46(2), 333–339.
99. Pohlemann T., Gänsslen A., Schellwald O., et al. (1996). [Outcome
evaluation after unstable injuries of the pelvic ring]. Unfallchirurg, 99(4),
249–259.
100. Pohlemann T., Holstein J.H., and Culemann U. (2015). Sacral fractures.
Fracture of the Pelvis and Acetabulum: Principles and Methods of
Management. 4th, AO Publishing, Thieme, Davos, 237–239.
101. Ricci W.M., Mamczak C., Tynan M., et al. (2010). Pelvic inlet and outlet
radiographs redefined. J Bone Jt Surg - Ser A, 92(10), 1947–1953.
102. Schicho A., Schmidt S.A., Seeber K., et al. (2016). Pelvic X-ray misses out
on detecting sacral fractures in the elderly - Importance of CT imaging in
blunt pelvic trauma. Injury, 47(3), 707–710.
103. Schmal H., Markmiller M., Mehlhorn A.T., et al. (2005). Epidemiology and
outcome of complex pelvic injury. Acta Orthop Belg, 71(1), 41–47.
104. Schweitzer D., Zylberberg A., Córdova M., et al. (2008). Closed reduction
and iliosacral percutaneous fixation of unstable pelvic ring fractures. Injury,
39(8), 869–874.
105. Seavers R., Lynch J., Ballard R., et al. (1964). Hypogastric artery ligation
for uncontrollable hemorrhage in acute pelvic trauma. Surgery, 55(4), 516–
519.
106. Shillito M., Linn M., Girard P., et al. (2014). Anterior sacroiliac dislocation:
A case report and review of the literature. JBJS Case Connect, 4(3), e78.
107. Shui X., Ying X., Mao C., et al. (2015). Percutaneous screw fixation of
crescent fracture-dislocation of the sacroiliac joint. Orthopedics, 38(11),
e976–e982.
108. Somasekhar R., Adithya A.V.K., and Kalra V.B. (2015). Role of computed
tomography and 3D reconstructions in pelvic rim and acetabular fractures.
J Evol Med Dent Sci, 4, 4157+.
109. Starr A.J., Walter J.C., Harris R.W., et al. (2002). Percutaneous screw
fixation of fractures of the iliac wing and fracture-dislocations of the sacro-
iliac joint (OTA Types 61-B2.2 and 61-B2.3, or young-burgess “lateral
compression type II” pelvic fractures). J Orthop Trauma, 16(2), 116–123.
110. Stover M.D., Sims S., and Matta J. (2012). What is the infection rate of the
posterior approach to type C pelvic injuries? Trauma. Clin Orthop Relat
Res, 470(8), 2142–2147.
111. Suzuki T., Hak D.J., Ziran B.H., et al. (2009). Outcome and complications
of posterior transiliac plating for vertically unstable sacral fractures. Injury,
40(4), 405–409.
112. Suzuki T., Shindo M., Soma K., et al. (2007). Long-term functional outcome
after unstable pelvic ring fracture. J Trauma, 63(4), 884–888.
113. Tejwani N.C., Raskolnikov D., McLaurin T., et al. (2014). The role of
computed tomography for postoperative evaluation of percutaneous
sacroiliac screw fixation and description of a “safe zone.” Am J Orthop
(Belle Mead NJ), 43(11), 513–516.
114. Tesch N.P., Gansslen A., Lindahl J., et al. (2021). Surgical Anatomy of the
Pelvis. Pelvis Ring Fractures. 1, Springer US, Switzerland, 16.
115. Thaunat M., Laude F., Paillard P., et al. (2008). Transcondylar traction as a
closed reduction technique in vertically unstable pelvic ring disruption. Int
Orthop, 32(1), 7–12.
116. Tile M. (1980). Pelvic fractures: Operative versus nonoperative treatment.
Orthop Clin North Am, 11(3), 423–464.
117. Tile M. (1988). Pelvic ring fractures: should they be fixed?. J Bone Joint
Surg Br, 70(1), 1–12.
118. Tile M. (1996). Acute Pelvic Fractures: I. Causation and Classification. J
Am Acad Orthop Surg, 4(3), 143–151.
119. Tile M. (2003). Introduction and natural history of the pelvic ring. Fractures
of the pelvis and acetabulum. 3rd, Lippincott Williams & Wilkins,
Philadelphia USA, 3–11.
120. Tornetta P. and Matta J.M. (1996). Outcome of operatively treated unstable
posterior pelvic ring disruptions. Clin Orthop Relat Res, 329, 186–193.
121. Trikha V., Singh V., and Kumar V.S. (2015). Anterior fracture dislocation
of sacroiliac joint: A rare type of crescent fracture. Indian J Orthop, 49(2),
255–259.
122. Vleeming A., Schuenke M.D., Masi A.T., et al. (2012). The sacroiliac joint:
An overview of its anatomy, function and potential clinical implications. J
Anat, 221(6), 537–567.
123. Vleeming A., Stoeckart R., Volkers A.C., et al. (1990). Relation between
form and function in the sacroiliac joint. Part I: Clinical anatomical aspects.
Spine (Phila Pa 1976), 15(2), 130–132.
124. Vleeming A., Volkers A.C., Snijders C.J., et al. (1990). Relation between
form and function in the sacroiliac joint part ii: Biomechanical aspects.
Spine (Phila Pa 1976), 15(2), 133–136.
125. Walker J.M. (1992). The Sacroiliac Joint: A Critical Review. Phys Ther,
72(12), 903–916.
126. Wedegärtner U., Gatzka C., Rueger J.M., et al. (2003). Multislice CT
(MSCT) in der detektion und klassifikation von becken- und
azetabulumfrakturen. RoFo Fortschritte auf dem Gebiet der
Rontgenstrahlen und der Bildgeb Verfahren, 175(1), 105–111.
127. Wong M., Sinkler M.A., and Kiel J. (2022). Anatomy, Abdomen and Pelvis,
Sacroiliac Joint. Treasure Island (FL).
128. Wright V., Zelle B.A., and Prayson M. (2004). Bilateral sacroiliac joint
dislocation without associated fracture or anterior pelvic ring injuries. J
Orthop Trauma, 18(9), 634–637.
129. Wu T., Su K., Zhang Y.Z., et al. (2019). Biomechanical comparison of three
kinds of fixation in fracture-dislocation of the sacroiliac joint. Technol Heal
Care, 27(1), 89–99.
130. Xiang G., Dong X., Jiang X., et al. (2021). Comparison of percutaneous
cross screw fixation versus open reduction and internal fixation for pelvic
Day type II crescent fracture-dislocation: case-control study. J Orthop Surg
Res, 16(1), 36.
131. Xiao J., Wang Y., Zhang M., et al. (2017). Anterior fracture dislocation of
the sacroiliac joint: A case report and literature review. Technol Heal Care,
25(4), 803–808.
132. Yarboro S.R., Hadeed M.M., Vess E.M., et al. (2019). A Locked Sacroiliac
Joint Dislocation Requiring Open Reduction: A Case Report. JBJS case
Connect, 9(3), e0384.
133. Yinger K., Scalise J., Olson S.A., et al. (2003). Biomechanical comparison
of posterior pelvic ring fixation. J Orthop Trauma, 17(7), 481–487.
134. Yun S.J., Jin W., Yoon S.H., et al. (2016). Diagnostic performance of
abdominal CT for diagnosis of pelvic fractures: Comparison with pelvic CT.
Acta radiol, 57(10), 1244–1250.
135. Zhang R., Yin Y., Li S., et al. (2018). Percutaneous sacroiliac screw versus
anterior plating for sacroiliac joint disruption: A retrospective cohort study.
Int J Surg, 50(December 2017), 11–16.
Phụ lục 1
MINH HỌA KẾT QUẢ LÂM SÀNG
(1) Trường hợp thứ nhất
Nguyễn Minh Châu E., nam, 28 tuổi. Số nhập viện: 2170033332
Mã số nghiên cứu: 29
BN bị tai nạn lao động trong lúc sử dụng bình hàn gió đá thì bị nổ trúng người
và làm BN văng xa khoảng 10m. Tình trạng lâm sàng lúc nhập viện: bầm tím vùng
chậu, mất vững khung chậu và biến dạng cẳng chân 2 bên. Xquang khung chậu
phát hiện tổn thương KCC 2 bên. Kết quả chụp CLVT khung chậu có dựng hình
3D, kết quả cho thấy tổn thương 2 bên KCC: bên trái (T) SKCC kèm gãy xương
cùng và cánh chậu sau, phân loại Day III, Denis II; bên phải (P) SKCC kèm gãy
xương cùng và cánh chậu sau, phân loại Day I, Denis II.
Chẩn đoán: GXSKCC 2 bên, gãy cẳng chân 2 bên trên BN đa chấn thương, chấn
thương bụng, xẹp đáy phổi, tràn dịch màng phổi 2 bên.
Di lệch trước phẫu thuật: không có di lệch theo chiều dọc.
Hình 1. Hình ảnh chụp CLVT trước phẫu thuật
BN được can thiệp phẫu thuật vào ngày thứ 20 sau chấn thương (28/4/2017).
tiếp cận KCC (T) qua đường mổ sau để đặt nẹp néo ép 14 lỗ và 1 vít nén ép KCC
bên (T). Sử dụng đường mổ trước để tiếp cận KCC bên (P), nắn chỉnh khớp và
xương chậu bên (P), cố định bằng 2 nẹp tạo hình phần cánh chậu và 1 vít xốp KCC.
Sau phẫu thuật, KCC 2 bên được nắn chỉnh và cố định vững chắc, không có di lệch
thứ phát.
Hình 2. Hình ảnh Xquang sau phẫu thuật
BN được theo dõi đến 37 tháng. Vào tháng thứ 9, hình ảnh trên phim Xquang
cho thấy xương lành tốt, BN đi đứng bình thường như trước khi tai nạn và đã quay
lại công việc cũ, với mức độ phục hồi cơ năng là rất tốt (96 điểm, hình 3). BN được
tháo dụng cụ vào tháng 23. Đến tháng thứ 37 BN được chụp CLVT. Kết quả cho
thấy KCC và xương đều lành tốt (hình 4).
Hình 3. Cơ năng của BN (9 tháng sau phẫu thuật)
Hình 4. Xquang và CLVT sau khi tháo dụng cụ
Nhận xét: nguyên nhân chấn thương ở BN này gây ra lực va đập tương đối lớn, do
đó tổn thương khá phức tạp, gây mất vững vòng chậu sau nặng nề. Việc sử dụng
phối hợp nhiều phương tiện cố định vững chắc vòng chậu sau, tạo điều kiện cho
việc hồi phục tốt.
(2) Trường hợp thứ hai
Bùi Quang D. , nam, 26 tuổi. Số nhập viện: 2180105741
Mã số nghiên cứu: 42
Ngày 15/8/2018, BN bị tai nạn lao động, được chuyển vào bệnh viện Chợ Rẫy
với chẩn đoán: GXSKCC (T), vỡ niệu đạo sau, gãy sai khớp ức đòn (T), tràn khí,
tràn máu màng phổi 2 bên. Được phẫu thuật cấp cứu dẫn lưu màng phổi 2 bên, mở
bàng quang ra da và đặt cố định ngoài khung chậu. Sau đó chuyển bệnh viện Quân
Đoàn IV để chăm sóc và điều trị tiếp viêm phổi do Staphylococcus aureus. 1 tháng
sau chấn thương (ngày 15/9/2018), BN tái khám và được tháo khung cố định ngoài.
Ngày 16/10/2018, nhập bệnh viện Chợ Rẫy.
Tình trạng lúc vào khoa Chấn thương chỉnh hình: các lỗ chân đinh cố định ngoài
khung chậu đã khô sạch. Tê bì toàn bộ đùi, gối và cẳng bàn chân (T) và hạn chế
vận động bên (T): khớp háng hạn chế gập; khớp gối không gập, duỗi được; khớp
cổ chân và khớp bàn ngón bên (T) gập nhẹ và không duỗi được
Kết quả điện cơ (28/9/2018): tổn thương thần kinh (TK) đùi và mác chung (T).
Xquang khung chậu ghi nhận mất khe khớp cùng chậu bên (T), cánh chậu di lệch
lên trên, biến dạng vòng chậu (hình 5A), di lệch dọc trục bên (T) là 26,8 mm (hình
5B). Sau đó BN được chụp CLVT có dựng hình 3D khung chậu với kết quả: SKCC
kèm gãy cánh chậu sau bên (T), kiểu Day II, hướng di lệch ra trước và vào trong
toàn bộ cánh xương cùng, sai khớp mu và gãy ngành chậu mu bên (T) (hình 6).
A. B.
Hình 5. Xquang trước phẫu thuật
Chẩn đoán: SKCC cũ kèm gãy cánh chậu sau (T), di lệch ra trước kiểu khoá, tổn thương
TK đùi và mác chung bên (T).
Hình 6. Chụp CLVT trước phẫu thuật
BN được can thiệp phẫu thuật vào ngày thứ 68 sau chấn thương (24/10/2018).
Sử dụng đường mổ phía trước để tiếp cận KCC bên (T). Trong phẫu thuật, nhận
thấy có nhiều mô xơ, cal non, rễ TK L5 - S1 bị chèn giữa phần xương cánh chậu bị
sai và cánh xương cùng bên (T), chúng tôi không thể nắn KCC, do đó tiến hành cắt
phần cánh chậu di lệch để nắn và đặt lại KCC, cố định bằng 2 nẹp tạo hình phía
trước và 1 vít nén ép KCC, đồng thời ghép xương nhân tạo. Sau phẫu thuật, KCC
và khớp mu đã được nắn chỉnh. Mức độ phục hồi giải phẫu “trung bình” (di lệch
còn lại là 12,4 mm, hình 7)
Hình 7. Kết quả đo di lệch còn lại sau phẫu thuật
Trong quá trình theo dõi sau phẫu thuật nhận thấy tình trạng huyết động của
BN không ổn định, có tình trạng chảy máu tiếp diễn. Do đó BN được chụp mạch
số hóa xóa nền (DSA: digital subtraction angiography), kết quả cho thấy ổ thoát
mạch từ nhánh của ĐM chậu trong sát ổ gãy và đã tiến hành làm bít tắc (hình 8).
Sau thủ thuật tình trạng BN ổn định.
Hình 8. DSA phát hiện thoát mạch nhánh ĐM mông trên (T) và được làm bít tắc
BN được theo dõi trong 24 tháng, xương cánh chậu lành tốt trên Xquang. Mặc
dù cơ vùng đùi còn teo, nhưng khớp háng và khớp gối gập tốt, TK đùi hồi phục tốt,
TK mác hồi phục 1 phần, yếu duỗi cổ bàn chân, BN tự đi, không cần dùng nạng,
có thể leo cầu thang (hình 9), làm được một số công việc nhẹ. Đánh giá mức độ
phục hồi cơ năng theo thang điểm Majeed là “kém” (53 điểm).
Hình 9. Vận động của BN sau 24 tháng
Nhận xét: đây là tổn thương tương đối hiếm gặp “SKCC di lệch ra trước”, dễ gây
tổn thương bó mạch và thần kinh đi ngay trước KCC hoặc trong quá trình phẫu
thuật nắn chỉnh cũng có khả năng tổn thương cấu trúc này (đặc biệt là những trường
hợp điều trị muộn). Nên chủ động cắt xương cánh chậu để nắn đặt lại KCC ngay
từ đầu thay vì cố gắng nắn chỉnh. Trong y văn, hầu như các tác giả cũng chỉ báo
cáo các trường hợp đơn lẻ.
(3) Trường hợp thứ ba
Tô Quỳnh N, nữ, 14 tuổi. Ngày nhập viện: 02/07/2019
Số nhập viện: 2190065804
Mã số nghiên cứu: 47
Cách nhập viện 15 ngày (19/06/2019), BN bị tai nạn giao thông, nhập bệnh
viện Nhi đồng 1, với chẩn đoán gãy khung chậu, vết thương tầng sinh môn, vỡ trực
tràng, rách niệu đạo, âm đạo. BN được phẫu thuật đặt cố định ngoài khung chậu,
làm hậu môn nhân tạo, mở bàng quang ra da và chuyển bệnh viện Chợ Rẫy
(02/07/2019).
Hình ảnh Xquang khung chậu ghi nhận biến dạng vòng chậu, SKCC bên (P),
gãy ngành ngồi mu, chậu mu 2 bên, cánh chậu bên (P) di lệch lên trên (hình 10A),
di lệch dọc trục bên (P) đo được là 37,4mm (hình 10B). Ngày 08/07/2019, BN được
tháo khung cố định ngoài và được chụp CLVT khung chậu có dựng hình 3D:
SKCC, gãy mảnh cánh chậu sau, gãy xương cùng bên (P), gãy ngành ngồi mu, chậu
mu 2 bên (hình 11).
A B
Hình 10. Đo di lệch trước phẫu thuật
Chẩn đoán: SKCC kèm gãy cánh chậu sau và xương cùng (P), kiểu Day III và
Denis II, kèm gãy ngành ngồi mu, chậu mu 2 bên.
BN được phẫu thuật vào ngày thứ 35 sau chấn thương (22/7/2019). Sử dụng
đường mổ phía trước, đặt lại KCC (P), cố định bằng 2 vít nén ép KCC và tăng
cường vòng chậu trước bằng 1 nẹp tạo hình 3,5 mm 16 lỗ với 8 vít 3,5 mm. Hình ảnh
Xquang sau phẫu thuật cho thấy di lệch còn lại là 20,9 mm, mức độ phục hồi giải
phẫu “kém”.
Hình 11. Hình ảnh chụp CLVT trước phẫu thuật
Hình 12. Đo mức độ di lệch còn lại trên Xquang sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật BN bị nhiễm trùng đường mổ phía trước, kết quả cấy dịch vết
mổ Klebsiella pneumoniae. BN được phẫu thuật cắt lọc và đặt VAC 3 lần, sử dụng
kháng sinh điều trị. Sau đó vết mổ ổn định và không phải tháo dụng cụ
Hình 13. Nhiễm trùng vết mổ của BN và dặt VAC xử trí nhiễm trùng
Hình 14. Hình ảnh Xquang và CLVT sau tháo dụng cụ
BN được theo dõi đến 12 tháng sau phẫu thuật, Xquang cho thấy lành xương
và BN được tháo toàn bộ dụng cụ. Mức độ phục hồi cơ năng “rất tốt” (92 điểm).
Hình 15. Cơ năng của BN
Nhận xét: BN tổn thương nặng đa cơ quan, thời điểm can thiệp phẫu thuật muộn
(ngày thứ 35 sau chấn thương), mức độ phục hồi giải phẫu kém và có biến chứng
nhiễm trùng vết mổ sau phẫu thuật. Tuy nhiên, do khung chậu được cố định vững
chắc bằng 2 vít nén ép KCC phía sau, cố định tăng cường vòng chậu trước bằng
nẹp bắc cầu 16 lỗ và BN còn rất trẻ, 14 tuổi nên mức độ phục hồi cơ năng rất tốt.
(4) Trường hợp thứ tư
Nguyễn Thi L., nữ, 64 tuổi. Ngày nhập viện: 25/4/2017
Số nhập viện: 2170039411
Mã số nghiên cứu: 31
Cách nhập viện 10 ngày, BN bị tai nạn giao thông. Tình trạng lúc nhập viện:
mất vững khung chậu (T), Xquang khung chậu ghi nhận: biến dạng vòng chậu, gãy
ngành ngồi mu, chậu mu (T), SKCC, cánh chậu (T) di lệch lên cao (hình 16A). Di
lệch dọc trục đo được bên (T): 21,48 mm (hình 16B). Kết quả chụp CLVT dựng
hình 3D khung chậu cho thấy SKCC kèm gãy cánh chậu sau bên (T), gãy ngành
ngồi mu, chậu mu bên (T) (hình 17)
Chẩn đoán: SKCC kèm gãy cánh chậu sau bên (T) kiểu Day II, kèm gãy ngành
ngồi mu, chậu mu bên (T)
B A
Hình 16. Hình ảnh Xquang và đo di lệch trước phẫu thuật
Hình 17. Hình ảnh CLVT và CLVT có dựng hình 3D khung chậu
BN được can thiệp vào ngày thứ 20 sau chấn thương (05/5/2017). BN nằm
ngửa, rạch da đường mào chậu bên trái 12cm, tách cân cơ thắt lưng chậu, bộc lộ và
nắn lại KCC, mảnh gãy cánh chậu sau (hình 18A). Cố định KCC bằng 2 nẹp tạo
hình phía trước KCC, mỗi nẹp 3 lỗ với 3 vít 3.5mm và cố định mảnh cánh chậu sau
bằng 1 vít 4.5mm (hình 18B). Kết quả chụp Xquang sau phẫu thuật cho thấy mức độ
phục hồi giải phẫu “rất tốt” (di lệch còn lại là 1,95 mm)
A B
Hình 18. Phẫu thuật cố định KCC
BN được theo dõi trong 24 tháng. Vào tháng thứ 12, kết quả trên Xquang cho
thấy xương lành tốt (hình 19). BN đã đi đứng và trở lại các hoạt động như trước
khi chấn thương, mức độ phục hồi cơ năng rất tốt (điểm cơ năng: 96 điểm).
Hình 19. Hình ảnh Xquang và cơ năng sau 12 tháng
Nhận xét: đây là trường hợp BN lớn tuổi (trên 60 tuổi) SKCC kèm gãy cánh chậu
sau, kiểu Day II. Phẫu thuật nắn chỉnh và cố định KCC và mảnh gãy cánh chậu sau
vững chắc giúp cho BN tập vận động sớm, tránh được các biến chứng do nằm lâu
như viêm phổi, thuyên tắc mạch, loét tì đè. Kết quả xương lành tốt và cơ năng phục
hồi rất tốt.
(5) Trường hợp thứ năm
Bùi Thị Thanh Lệ T., nữ, 31 tuổi. Ngày nhập viện: 20/03/2015
Số nhập viện: 215023478
Mã số nghiên cứu: 03
Cách nhập viện 4 ngày, BN bị tai nạn giao thông. Tại thời điểm chấn thương
BN đang có thai. Sau chấn thương, thai tử vong do chấn thương, BN được mổ lấy
thai tại bệnh viện tỉnh Đaklak. Sau đó, được chuyển bệnh viện Chợ Rẫy. Tình trạng
lúc nhập viện: mất vững khung chậu 2 bên, gãy hở lồi cầu ngoài đùi (T), vết thương
lóc da gót chân (T), gãy 6 xương sườn bên (T) và gãy xương đòn bên (P). BN được
đặt cố định ngoài khung chậu cùng ngày nhập viện.
Hình 20. Xquang trước và sau phẫu thuật cố định ngoài khung chậu
Xquang khung chậu cho thấy SKCC 2 bên kèm gãy ngành ngồi mu, chậu mu
2 bên và sau phẫu thuật đặt cố định ngoài thì KCC vẫn còn sai và cánh chậu 2 bên
di lệch lên cao. Đo di lệch dọc trục bên (T): 28,9 mm, bên (P): 17,7 mm
Hình 20. Đo đi lệch trước phẫu thuật
Kết quả chụp CLVT có dựng hình 3D khung chậu cho thấy SKCC kèm gãy
mảnh cánh chậu sau cả 2 bên, bên (T) tổn thương kiểu Day III, bên (P) tổn thương
kiểu Day III, gãy ngành ngồi mu và chậu mu 2 bên.
Chẩn đoán: SKCC 2 bên kèm gãy mảnh cánh chậu sau, gãy ngành ngồi mu
và chậu mu 2 bên.
Hình 21. Chụp CLVT trước phẫu thuật
Hình 22. Vết thương trước phẫu thuật
BN đã được tháo khung cố định ngoài và được phẫu thuật vào ngày thứ 30
sau chấn thương (16/4/2015). Sử dụng đường mổ phía trước để tiếp cận KCC 2
bên, dùng 2 nẹp tạo hình 3,5 mm cho mỗi bên KCC. Tăng cường vòng chậu trước
bằng 1 nẹp tạo hình 3,5 mm. Làm vạt da Sural che phủ khuyết hổng gót chân trái.
Kết quả Xquang sau phẫu thuật cho thấy: bên (T) di lệch được cải thiện hoàn toàn
(di lệch còn lại 0mm), bên (P) di lệch còn lại là 6,6 mm (khoảng di lệch được cải
thiện là 11,1 mm)
Hình 23. Xquang đo di lệch còn lại sau phẫu thuật
BN được theo dõi trong 54 tháng. Sau 3 tháng, BN được phẫu thuật tái tạo dây
chằng cánh trong bánh chè và lồi cầu ngoài. Kết quả phục hồi cơ năng tại thời điểm
12 tháng sau phẫu thuật là “rất tốt” (điểm phục hồi cơ năng 100 điểm). Sau 24
tháng, BN mang thai và sinh con đủ tháng.
Hình 24. Hình ảnh mang thai và phục hồi cơ năng của BN
Nhận xét: GXSKCC 2 bên là tổn thương nặng nề, đặc biệt là đối với phụ nữ trong
thời kỳ mang thai, hệ thống dây chằng KCC trở nên lỏng lẻo. Do đó khi chấn
thương, tổn thương có mức độ nặng nề hơn. Phương pháp nắn chỉnh mở và kết
xương bên trong phù hợp giúp phục hồi giải phẫu và phục hồi cơ năng tốt, đặc biệt
là đối với BN nữ, có thể mang thai trở lại.
Phụ lục 2.
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU TRÊN XQUANG VÀ CLVT
Số nhập viện Họ và tên
Bên (T)
Bên (P)
Năm sinh
Giới tính
ST T
Phân loại (T)
Phân loại (P)
Trật khớp mu
Bên tổn thương
Bên (P)– hướng di lệch
Bên (T)– hướng di lệch
DL dọc trục (T)
DL dọc trục (P)
Gãy ngành chậu mu
Gãy ngành ngồi mu
215011502
1996 Nữ
1
Võ Mai H.
2 bên
DENIS I
DAY I
0
4,3
Trái
Trái
Không
Trước, ngoài
Trước, ngoài
SKCC kèm gãy mảnh hình liềm
215017441
1994 Nữ
2
Trần Mỹ L.
Trái
2,1
Trái
Trái
Không
DAY II - DENIS I
Trước, trên, ngoài
215023478
1984 Nữ
Bùi Thanh Lệ T.
2 bên
3
DAY III
DAY III
28,9
17,7
2 bên
2 bên
Không
Sau, trên, ngoài
Sau, trên, ngoài
SKCC kèm gãy mảnh hình liềm
215090972
Phạm Viết C.
1988 Nam Trái
4
DAY III
20,6
Không Không Có
Sau, trên, ngoài
SKCC kèm gãy xương cùng SKCC kèm gãy cánh chậu và xương cùng SKCC kèm gãy mảnh hình liềm SKCC kèm gãy mảnh hình liềm
2160001319
1958 Nam
5
Đỗ Xuân T.
Phải
3,4
2 bên
2 bên
Không
DAY III - DENIS II
Sau, trên, ngoài
2160007370
1989 Nữ
6
Lầu Ngọc T.
Phải
8,7
2 bên
2 bên
Không
DAY II - DENIS I
Sau, trên, ngoài
2160013808
1999 Nam
7
Lê Thanh L.
Phải
DAY I
4,2
2 bên
2 bên
Không
Sau, trên, ngoài
2160022252
1997 Nam
8
Phạm Thanh P.
Phải
Trên, ngoài
DAY II
16,9
2 bên
Phải
Không
2160038104
1978 Nam
9
Nguyễn Duy T.
2 bên
Trên, trong
DENIS III DENIS II
33,8
0
Trái
Trái
Không
Trước, trên, trong
SKCC kèm gãy xương cùng
2160044363
1980 Nữ
10
Nguyễn Thị Hoàng T.
Phải
DENIS II
25,8
2 bên
2 bên
Không
Trước, trên, ngoài
SKCC kèm gãy cánh chậu và xương cùng SKCC kèm gãy cánh chậu và xương cùng SKCC kèm gãy mảnh hình liềm SKCC kèm gãy mảnh hình liềm SKCC kèm gãy xương cùng SKCC kèm gãy xương cùng
Phụ lục 2.
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU TRÊN XQUANG VÀ CLVT
Số nhập viện Họ và tên
Bên (T)
Bên (P)
Năm sinh
Giới tính
ST T
Phân loại (T)
Phân loại (P)
Trật khớp mu
Bên tổn thương
Bên (T)– hướng di lệch
Bên (P)– hướng di lệch
DL dọc trục (T)
DL dọc trục (P)
Gãy ngành chậu mu
Gãy ngành ngồi mu
2160048894
1989 Nam
11
Nguyễn Văn T.
Phải
DENIS II
12,3
2 bên
2 bên
Không
Trước, trên, trong
SKCC kèm gãy xương cùng
2160057386
12
Trần Vũ L.
1994 Nam Trái
DAY III
21,8
Không Không Có
Trước, trên, trong
SKCC kèm gãy mảnh hình liềm
2160062052
1981 Nam
13
Hỷ Tắng P.
Phải
DENIS II
16,3
2 bên
2 bên
Có
Sau, trên, ngoài
2160066134
1993 Nữ
14
Đỗ Thị L.
Phải
20,6
Trái
Trái
Không
Sau, trên, ngoài
DAY III - DENIS I
2160074005
1990 Nữ
15
Nguyễn Thị Thuỳ T.
Phải
23
Phải
Phải
Không
Trước, trên, ngoài
DAY II - DENIS II
SKCC kèm gãy xương cùng SKCC kèm gãy cánh chậu và xương cùng SKCC kèm gãy cánh chậu và xương cùng
2160075232
16
Phan Văn T.
1991 Nam Trái
DAY II
26,1
Không Không Có
Trước, trên, trong
2160016509
1976 Nữ
17
Vanchana
Trái
DENIS II
14,1
2 bên
Phải
Không
Sau, trên, ngoài
SKCC kèm gãy mảnh hình liềm SKCC kèm gãy xương cùng
2160079961
1980 Nam
18
Lê Phước L.
Phải
DENIS II
37
Không Không Có
Trước, trên, ngoài
1985 Nam
19
21600101841 Nguyễn Văn N.
Phải
DENIS II
16,4
Trái
Trái
Không
Sau, trên, ngoài
SKCC kèm gãy xương cùng SKCC kèm gãy xương cùng
2160105879
1999 Nữ
20
Trần Thị Thu T.
2 bên
DAY III
6,8
9,6
2 bên
2 bên
Không
Sau, trên, ngoài
Trước, trên, ngoài
DAY III - DENIS I
SKCC kèm gãy mảnh hình liềm
SKCC kèm gãy cánh chậu và xương cùng
Phụ lục 2.
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU TRÊN XQUANG VÀ CLVT
Số nhập viện Họ và tên
Bên (T)
Bên (P)
Năm sinh
Giới tính
ST T
Phân loại (T)
Phân loại (P)
Trật khớp mu
Bên tổn thương
Bên (T)– hướng di lệch
Bên (P)– hướng di lệch
DL dọc trục (T)
DL dọc trục (P)
Gãy ngành chậu mu
Gãy ngành ngồi mu
2160107566
2000 Nam
21
Đoàn Duy P.
Phải
DENIS II
3,5
Không Không Có
Sau, trên, ngoài
SKCC kèm gãy xương cùng
21600114902 Nguyễn Thị Ngọc G.
1977 Nữ
22
Trái
DAY I
15,6
2 bên
2 bên
Không
Trước, trên, trong
SKCC kèm gãy mảnh hình liềm
2160122698
Đinh Ngọc Thảo Q.
1993 Nữ
23
Phải
DAY I
4,2
Không Trái
Không
Trước, trên, ngoài
2170007637
1995 Nam
24
Nguyễn Ngọc S.
2 bên
Ngoài
DAY I
DAY I
0
19,6
Không Không Không
Trước, trên, trong
SKCC kèm gãy mảnh hình liềm SKCC kèm gãy mảnh hình liềm
217008960
25
Lê Văn T.
1994 Nam Trái
DENIS I
26,7
Không Không Có
Sau, trên, ngoài
SKCC kèm gãy mảnh hình liềm SKCC kèm gãy xương cùng
2170012191
1980 Nam
26
Trần Văn Đ.
Phải
8,9
Không Không Có
Trước, trên, ngoài
DAY III - DENIS I
SKCC kèm gãy cánh chậu và xương cùng
2170013686
27
Đặng Văn T.
2000 Nam Trái
DENIS I
20,8
2 bên
Phải
Có
Trước, trên, ngoài
1975 Nữ
28
21700019735 Nguyễn Thị T.
Trái
DAY III
20,1
2 bên
2 bên
Không
Sau, trên, ngoài
2170033332
Nguyễn Minh Châu E.
1989 Nam
29
2 bên
Sau, ngoài
Sau, ngoài
0
0
Không Không Không
DAY III - DENIS II
DAY I - DENIS II
SKCC kèm gãy cánh chậu và xương cùng
2170035794
30
Nguyễn Chí L.
1997 Nam Trái
Ngoài
DAY I
15,9
2 bên
2 bên
Không
SKCC kèm gãy xương cùng SKCC kèm gãy mảnh hình liềm SKCC kèm gãy cánh chậu và xương cùng SKCC kèm gãy mảnh hình liềm
Phụ lục 2.
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU TRÊN XQUANG VÀ CLVT
Số nhập viện Họ và tên
Bên (T)
Bên (P)
Năm sinh
Giới tính
ST T
Phân loại (T)
Phân loại (P)
Trật khớp mu
Bên tổn thương
Bên (P)– hướng di lệch
Bên (T)– hướng di lệch
DL dọc trục (T)
DL dọc trục (P)
Gãy ngành chậu mu
Gãy ngành ngồi mu
2170039411
1953 Nữ
31
Nguyễn Thị L.
Trái
DAY II
21,5
Trái
Trái
Không
Trước, trên, ngoài
2170040297
1984 Nữ
32
Vũ Thị Thanh H.
Trái
DENIS II
6,6
2 bên
2 bên
Không
Trước, trên, trong
2170042360
33
Trần Đình T.
1988 Nam Trái
25,8
Phải
Phải
Không
Sau, trên, ngoài
DAY II - DENIS I
SKCC kèm gãy mảnh hình liềm SKCC kèm gãy xương cùng SKCC kèm gãy cánh chậu và xương cùng
2170047994
1994 Nữ
34
Lưu Thị Lâm G.
Phải
DENIS II
56
2 bên
2 bên
Có
Sau, trên, ngoài
2170052927
1997 Nữ
Lương Nguyễn Liễu T.
35
2 bên
Ngoài
DAY I
DENIS II
0
22
2 bên
2 bên
Có
Trước, trên, trong
SKCC kèm gãy xương cùng SKCC kèm gãy xương cùng
2170059046
36
Nguyễn Hoà A.
1982 Nam Trái
DAY II
Phải
Phải
Không
20,6
Sau, trên, ngoài
SKCC kèm gãy mảnh hình liềm SKCC kèm gãy mảnh hình liềm
2170067697
37
Võ Văn K.
2003 Nam Trái
SKCC
SKCC
Trái
Trái
Có
25
Sau, trên, ngoài
2170074181
1993 Nam
38
Nguyễn Văn Cu Đ.
Phải
11,8
Phải
2 bên
Không
Sau, trên, ngoài
DAY III - DENIS II
SKCC kèm gãy cánh chậu và xương cùng
2170083143
2001 Nam
SKCC
39
Đỗ Tống Hoàng T.
Phải
SKCC
2 bên
2 bên
Có
0
Trước, trên, ngoài
2170099717
1993 Nữ
40
Huỳnh Thị Thuý H.
Trái
DAY I
11
Không Không Có
Trước, trên, ngoài
SKCC kèm gãy mảnh hình liềm
2180031257
1983 Nam
41
Phan Văn T.
Phải
22,4
Không Không Không
SKCC kèm gãy cánh
Trước, trên, ngoài
DAY III - DENIS I
Phụ lục 2.
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU TRÊN XQUANG VÀ CLVT
Số nhập viện Họ và tên
Bên (T)
Bên (P)
Năm sinh
Giới tính
ST T
Phân loại (T)
Phân loại (P)
Trật khớp mu
Bên tổn thương
Bên (P)– hướng di lệch
Bên (T)– hướng di lệch
DL dọc trục (T)
DL dọc trục (P)
Gãy ngành chậu mu
Gãy ngành ngồi mu
chậu và xương cùng
218015741
42
Bùi Quang D.
1992 Nam Trái
DAY II
26,8
2 bên
Không Có
Trước, trên, trong
2180117724
43
Vi Văn T.
1999 Nam Trái
DENIS I
18,2
2 bên
2 bên
Không
Sau, trên, ngoài
2190014818
1996 Nữ
44
Nguyễn Thị T.
Trái
DAY III
15
2 bên
2 bên
Không
Sau, trên, ngoài
2190027346
1979 Nữ
45
Nguyễn Thị Thuỳ N.
Trái
DENIS II
29,6
2 bên
2 bên
Không
Sau, trên, ngoài
2190065804
46
Nguyễn Hoàng Đ.
2003 Nam Trái
DAY II
47,2
Không Không Có
Sau, trên, ngoài
SKCC kèm gãy mảnh hình liềm SKCC kèm gãy xương cùng SKCC kèm gãy mảnh hình liềm SKCC kèm gãy xương cùng SKCC kèm gãy mảnh hình liềm
2190065804
2005 Nữ
47
Tô Quỳnh N.
Phải
37,4
2 bên
2 bên
Có
Sau, trên, ngoài
DAY III - DENIS II
2190074885
2001 Nữ
48
Phạm Thị Thuỳ T.
2 bên
SKCC
Sau, ngoài
SKCC
DAY II
0
19,1
Trái
Trái
Không
Trước, trên, trong
SKCC kèm gãy cánh chậu và xương cùng SKCC kèm gãy mảnh hình liềm
Phụ lục 3.
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
STT
Số hồ sơ
Họ và tên
TTPH
Bụng
Niệu dục
CTSN
Xương
TK
Loại TK
Năm sinh
Giới tính
Nguyên nhân
Mạch máu
TTPH khác
215011502
Võ Mai H.
1996
Nữ
GT
1
Có
Có
215017441
Trần Mỹ L.
1994
Nữ
GT
2
Có
Có
Có
215023478
Bùi Thanh Lệ T.
1984
Nữ
GT
3
Có
Có
Có
215090972
Phạm Viết C.
1988
Nam
GT
4
Có
Có
2160001319
Đỗ Xuân T.
1958
Nam
GT
5
Có
Có
2160007370
Lầu Ngọc T.
1989
Nữ
GT
6
Có
Có Mác (P)
Có
2160013808
Lê Thanh L.
1999
Nam
SH
7
Có
Có
2160022252
Phạm Thanh P.
1997
Nam
GT
8
Có
Có
Có
2160038104
Nguyễn Duy T.
1978
Nam
GT
9
Có
Có
Toạ (T)
2160044363
Nguyễn Thị Hoàng T.
1980
Nữ
GT
10
Có
Có
2160048894
Nguyễn Văn T.
1989
Nam
LD
11
Có
Có
Có
2160057386
Trần Vũ L.
1994
Nam
GT
12
Có
Có
Mác (P) + đùi (T) + Bắp chân
2160062052
Hỷ Tắng P.
1981
Nam
GT
13
Có
Có
2160066134
Đỗ Thị L.
1993
Nữ
GT
14
Có
Có
Có
Có
2160074005
Nguyễn Thị Thuỳ T.
1990
Nữ
LD
15
Có
Có Mác (P)
LD
16
Có
Có
2160075232
Phan Văn T.
1991
Nam
Có
Có
Có
Có Mác (T) + đùi (T)
2160016509
Vanchana
1976
Nữ
SH
17
Có
Có
2160079961
Lê Phước L.
1980
Nam
LD
18
Có
Có
21600101841
Nguyễn Văn N.
1985
Nam
GT
19
Có
Có
2160105879
Trần Thị Thu T.
1999
Nữ
GT
20
Có
Có
2160107566
Đoàn Duy P.
2000
Nam
GT
21
Có
Có Mác (P)
21600114902
Nguyễn Thị Ngọc G.
1977
Nữ
GT
22
Có
Có
2160122698
Đinh Ngọc Thảo Q.
1993
Nữ
GT
23
Có
Mô mềm
2170007637
Nguyễn Ngọc S.
1995
Nam
GT
24
Có
Có
217008960
Lê Văn T.
1994
Nam
GT
25
Có
Có
Phụ lục 3.
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
STT
Số hồ sơ
Họ và tên
TTPH
Bụng
Niệu dục
CTSN
Xương
TK
Loại TK
Năm sinh
Giới tính
Nguyên nhân
Mạch máu
TTPH khác
2170012191
Trần Văn Đ.
1980
Nam
LD
26
Có
Có
2170013686
Đặng Văn T.
2000
Nam
GT
27
Có
Có
21700019735
Nguyễn Thị T.
1975
Nữ
GT
28
Có
Mô mềm
Có Mác + chày sau (2 bên)
2170033332
Nguyễn Minh Châu E.
1989
Nam
LD
29
Có
Có
2170035794
Nguyễn Chí L.
1997
Nam
Có
Có
LD
30
Có
Có
2170039411
Nguyễn Thị L.
1953
Nữ
GT
31
2170040297
Vũ Thị Thanh H.
1984
Nữ
GT
32
Có
Có
2170042360
Trần Đình T.
1988
Nam
GT
33
Có
Có
1994
Nữ
2170047994
Lưu Thị Lâm G.
GT
34
Có
Có
Có
1997
Nữ
2170052927
Lương Nguyễn Liễu T.
GT
35
Có
Có
Có
Có Mác (T)
2170059046
Nguyễn Hoà A.
1982
Nam
GT
36
Có
Mô mềm
2170067697
Võ Văn K.
2003
Nam
GT
37
Có
Có
2170074181
Nguyễn Văn Cu Đ.
1993
Nam
GT
38
Có
Cơ thành bụng
2170083143
Đỗ Tống Hoàng T.
2001
Nam
GT
39
Có
Có
2170099717
Huỳnh Thị Thuý H.
1993
Nữ
GT
40
Có
Có
2180031257
Phan Văn T.
1983
Nam
LD
41
Có
Có
218015741
Bùi Quang D.
1992
Nam
LD
42
Có
Có
Có
Có Mác + đùi (T)
2180117724
Vi Văn T.
1999
Nam
GT
43
Có
Có
2190014818
Nguyễn Thị T.
1996
Nữ
GT
44
Có
Có
2190027346
Nguyễn Thị Thuỳ N.
1979
Nữ
GT
45
Có
Có
LD
46
Có
2190065804
Nguyễn Hoàng Đ.
2003
Nam
Có
Có Mác (T)
2190065804
Tô Quỳnh N.
2005
Nữ
GT
47
Có
Có
Có
2190074885
Phạm Thị Thuỳ T.
2001
Nữ
GT
48
Có
Có
Có
Có Mác (2 bên)
Phụ lục 3.
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
STT
Họ và tên
Phương tiện cố định
TĐ PT
Đường mổ
DL-SPT (P)
Mức độ PHGP
TG theo dõi
Điểm PHCN
Mức độ PHCN
NT vết mổ
DL- SPT (T)
Võ Mai H.
8
Trước
1
Nẹp vít trước 2 bên
CĐ tăng cường phía trước
0
3,3
Rất tốt
24
Tổn thương mạch máu (SPT)
96
Rất tốt
Trần Mỹ L.
15
2
Nẹp néo ép sau
1,5
Rất tốt
60
96
Rất tốt
Bùi Thanh Lệ T.
30
3
Nẹp vít trước 2 bên
Nẹp vít
6,6
Tốt
0
54
100
Rất tốt
Phạm Viết C.
12
Sau Trước va pfan Trước
4
Nẹp vít trước 1 bên
2,5
Rất tốt
22
96
Rất tốt
Đỗ Xuân T.
15
Sau
5
Nẹp néo ép sau
0
Rất tốt
18
100
Rất tốt
Lầu Ngọc T.
5
Trước
6
Nẹp vít trước 1 bên
0
Rất tốt
19
100
Rất tốt
Lê Thanh L.
12
Trước
7
Nẹp vít trước 1 bên
0
Rất tốt
47
96
Rất tốt
Phạm Thanh P.
16
8
Nẹp vít trước 1 bên
4,3
Rất tốt
11
96
Rất tốt
Nguyễn Duy T.
8
9
Nẹp néo ép sau
CĐN
7,5
0
Tốt
16
Nông
84
Tốt
Nguyễn Thị Hoàng T.
9
10
Nẹp néo ép sau
4,9
Rất tốt
53
100
Rất tốt
Nguyễn Văn T.
9
11
Nẹp néo ép sau
0
Rất tốt
31
100
Rất tốt
Trần Vũ L.
11
Trước Trước, Sau Sau Trước, Sau Trước
12
Nẹp vít trước 1 bên
10,6
Trung bình
12
Nông
94
Rất tốt
Hỷ Tắng P.
19
Sau
13
Nẹp néo ép sau
CĐN
14,8
Trung bình
48
98
Rất tốt
Đỗ Thị L.
18
Trước
14
Nẹp vít trước 1 bên
7
Tốt
18
98
Rất tốt
Nguyễn Thị Thuỳ T.
10
Trước
15
Nẹp vít trước 1 bên
2,8
Rất tốt
17
100
Rất tốt
Phan Văn T.
28
Trước
16
Nẹp vít trước 1 bên
2,1
Rất tốt
36
94
Rất tốt
Vanchana
9
17
Nẹp néo ép sau
10
Tốt
12
Sâu
84
Tốt
Lê Phước L.
27
18
Kém
35
95
Rất tốt
1 vít xốp sau
Nẹp vít
16,6
Nguyễn Văn N.
8
Sau Sau và pfan Sau
19
3
Rất tốt
22
83
Tốt
1 vít xốp sau - 1 Nẹp néo ép sau
Trần Thị Thu T.
Nẹp vít trước 2 bên - 1 Nẹp néo ép sau
22
Trước
20
4,3
7
Tốt
42
96
Rất tốt
Đoàn Duy P.
14
Trước
21
Nẹp vít trước 1 bên
24
3,4
Rất tốt
94
Rất tốt
Nguyễn Thị Ngọc G.
29
Trước
22
Nẹp vít trước 1 bên
7,3
Tốt
43
100
Rất tốt
Đinh Ngọc Thảo Q.
13
Trước
23
Nẹp vít trước 1 bên
0
Rất tốt
47
96
Rất tốt
Nguyễn Ngọc S.
16
Trước
24
Nẹp vít trước 2 bên
0
0
Rất tốt
41
96
Rất tốt
Lê Văn T.
14
Sau
25
Nẹp néo ép sau
11,4
30
Trung bình
96
Rất tốt
Phụ lục 3.
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
STT
Họ và tên
Phương tiện cố định
TĐ PT
Đường mổ
DL-SPT (P)
Mức độ PHGP
TG theo dõi
Điểm PHCN
Mức độ PHCN
NT vết mổ
DL- SPT (T)
Trần Văn Đ.
CĐ tăng cường phía trước
3,3
Rất tốt
Tổn thương mạch máu (SPT)
10
Trước
Nẹp vít trước 1 bên
41
100
Rất tốt
26
Đặng Văn T.
11
Trước
Nẹp vít trước 1 bên
9,7
Tốt
41
96
Rất tốt
27
Nguyễn Thị T.
14
4,5
Rất tốt
41
100
Rất tốt
28
Nguyễn Minh Châu E.
20
0
0
Rất tốt
39
96
Rất tốt
29
Nguyễn Chí L.
6
Trước Trước, Sau Trước
Nẹp vít trước 1 bên Nẹp vít trước 1 bên (P) - 1 vít xốp sau (T)(P)- nẹp néo ép sau Nẹp vít trước 1 bên
3,5
Rất tốt
12
96
Rất tốt
30
Nguyễn Thị L.
24
Trước
Nẹp vít trước 1 bên
2
Rất tốt
24
96
Rất tốt
31
Vũ Thị Thanh H.
8
Nẹp néo épsau
0
Rất tốt
18
100
Rất tốt
32
Trần Đình T.
11
Trước, Sau Sau
Nẹp phía sau không néo ép
6,1
Tốt
38
100
Rất tốt
33
Lưu Thị Lâm G.
25
Trước
2 vít xốp sau
36,9
Kém
37
69
Trung bình
34
Lương Nguyễn Liễu T.
15
Trước
0
7,7
Tốt
12
96
Rất tốt
35
1 thanh rod vit trước 2 thanh rod vit trước
Nguyễn Hoà A.
9
Trước
Nẹp vít trước 1 bên (T) – 1 vít xốp sau (P) Nẹp vít trước 1 bên
0
Rất tốt
40
100
Rất tốt
36
Võ Văn K.
18
Trước
Nẹp vít trước 1 bên
Nẹp vít
5,9
Tốt
40
96
Rất tốt
37
Nguyễn Văn Cu Đ.
9
Sau
1 vít xốp sau - 1 Nẹp néo ép sau
3,7
Rất tốt
38
100
Rất tốt
38
Đỗ Tống Hoàng T.
40
Trước
Nẹp vít trước 1 bên
0
Rất tốt
11
96
Rất tốt
39
Huỳnh Thị Thuý H.
11
Trước
Nẹp vít trước 1 bên
0
Rất tốt
32
96
Rất tốt
40
Phan Văn T.
11
Trước
Nẹp vít trước 1 bên
8,2
Tốt
28
100
Rất tốt
41
Bùi Quang D.
68
Trước
24
53
Kém
Nẹp vít trước 1 bên - 1 vít xốp sau
12,4
Trung bình
Có
42
Vi Văn T.
30
Trước
Nẹp vít trước 1 bên
6
Tốt
24
96
Rất tốt
43
Nguyễn Thị T.
16
Trước
Nẹp vít trước 1 bên - 1 vít xốp sau
2
Rất tốt
39
100
Rất tốt
44
Nguyễn Thị Thuỳ N.
13
Sau
Nẹp néo ép sau
1,7
Rất tốt
6
98
Rất tốt
45
Nguyễn Hoàng Đ.
14
Nẹp vít trước 1 bên
0
Rất tốt
19
54
Kém
46
Tô Quỳnh N.
35
18
92
Rất tốt
2 vít xốp sau
Nep vít
20,9
Kém
Sâu
47
Phạm Thị Thuỳ T.
26
Trước Trước, pfan Trước
0
12
96
Rất tốt
Nẹp vít trước 1 bên
0
Rất tốt
48
Phụ lục 6.
PHIẾU NGHIÊN CỨU
MSHS nghiên cứu:…………………Số HS:………………..
1. HÀNH CHÁNH
– Họ và tên:……………………………Năm sinh:………..Giới: Nam o Nữ o
– Ngày chụp CT - scan:………………………………………………………….
– Số ID phim:…………………………………………………………………
2. TỔN THƯƠNG TRÊN X-QUANG
– X-quang: Khung chậu thẳng o Inlet o Outlet o
– Tổn thương.
Gãy cánh chậu Không o Phải o Trái o
Gãy xương cùng Không o Phải o Trái o
Sai khớp cùng chậu Không o Phải o Trái o
Sai khớp mu: Không o Có o
Gãy cành chậu mu : Phải o Trái o Hai bên o
Gãy cành ngồi mu: Phải o Trái o Hai bên o
– Di lệch dọc trục (mm)
Phải : ………
Trái : ……...
3. TỔN THƯƠNG TRÊN CT 3D
3.1. Tổn thương KCC:
o Phải
o Trái
o Hai bên
3.1.1. Bên TRÁI
Hình thái tổn thương
o SKCC kèm gãy mảnh hình liềm
o SKCC kèm gãy xương cùng
o SKCC kèm gãy xương cùng và cánh chậu
1
o SKCC đơn thuần
Hướng di lệch
o Trước o Sau
o Trên o Dưới
o Trong o Ngoài
Phân loại
o Day
o Denis
o Day – Denis
o Khác ….
Phân loại Day Phân loại Denis
I o Day I o Denis I
o Day II o Denis II
o Day III o Denis III
3.1.2. Bên PHẢI
Hình thái tổn thương
o SKCC kèm gãy mảnh hình liềm
o SKCC kèm gãy xương cùng
o SKCC kèm gãy xương cùng và cánh chậu
o SKCC đơn thuần
Hướng di lệch
o Trước o Sau
o Trên o Dưới
o Trong o Ngoài
Phân loại
o Day
o Denis
o Day – Denis
o Khác ….
Phân loại Day Phân loại Denis
2
I o Day I o Denis I
o Day II o Denis II
o Day III o Denis III
Bảng 1: Bảng phân loại Day
Bảng 2: Bảng phân loại Denis
3.2. Tổn thương khung chậu (kèm theo)
Gãy cành chậu mu : Phải o Trái o Hai bên o
Gãy cành ngồi mu: Phải o Trái o Hai bên o
Sai khớp mu Có o Không o
Khớp mu di lệch:
o Trước o Sau
o Trên o Dưới
o Trong o Ngoài
3
Khác …………….
4. Kết luận
Số bên tổn thương: o 1 bên o 2 bên
Bên tổn thương o Trái o Phải
Kiểu tổn thương
Bên trái: ……………………………..……………………………..…………
Bên phải:………………….. ……………………………..……………………
Hướng di lệch:
Bên trái: ……………………………..……………………………..…………
Bên phải:………………….. ……………………………..……………………
Di lệch dọc trục (mm)
Bên trái: ……………………………..……………………………..…………
Bên phải:………………….. ……………………………..……………………
Tổn thương kèm theo
……………………………..……………………………..…………
………………….. ……………………………..……………………
……………………………..……………………………..…………
………………….. ……………………………..……………………
……………………………..……………………………..…………
………………….. ……………………………..……………………
……………………………..……………………………..…………
………………….. ……………………………..……………………
BS nghiên cứu
4
BS. Lê Đình Hải
Phụ lục 7.
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
MSHS nghiên cứu:…………………………
Số nhập viện:………………………
1. HÀNH CHÁNH
– Họ và tên:………………………Năm sinh:………..Giới: Nam o Nữ o
– Nghề nghiệp: ……………………………………………………………..
– Địa chỉ: ……………………………………………………………………
– Số điện thoại liên lạc :…………………………………………………….
– Ngày nhập viện:……………………………………………………………
2. NGUYÊN NHÂN - THỜI ĐIỂM CHẤN THƯƠNG
TNGT o TNSH o TNLĐ o Khác: …………….
Ngày chấn thương : …………………………………………………..
3. CHẨN ĐOÁN TUYẾN TRƯỚC
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
3.1. Bất động tạm thời: Không o Có o
Đai o CĐN khung chậu o Xuyên đinh - kéo tạ o
Khác o ...............................................
4. TÌNH TRẠNG LÚC NHẬP VIỆN
- Mạch: - HA:
- Nhịp thở:
5. TIỀN CĂN BỆNH LÝ
ĐTĐ o THA o Tim mạch o
Khác o (...........................................................................................)
6. CHẨN ĐOÁN LÚC NHẬP VIỆN
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
1
……………………………………………………………………………
7. DIỄN TIẾN LÂM SÀNG
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
8. CÁC THƯƠNG TỔN KÈM THEO
8.1. Chấn thương bụng: Không o Có o
Trực tràng o Đại tràng o Ruột non o
Gan o Khác o ....................................
8.2. Chấn thương hệ niệu- sinh dục: Không o Có o
Niệu đạo o Bàng quang o
Niệu quản o Thận o
Âm đạo o
Khác………………………………………………………
Có o 8.3. Chấn thương ngực: Không o
(……………………………………………………………………….)
Có o 8.4. Chấn thương đầu: Không o
(……………………………………………………………………….)
8.5. Gãy xương kèm theo : Không o Có o
(…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………)
8.6. Tổn thương mạch máu: Không o Có o
(………………………………………………………………………)
8.7. Tổn thương thần kinh: Không o Có o
(………………………………………………………………………)
8.8. Tổn thương khác: …………………………………………………
2
………………………………………………………………………
9. HÌNH ẢNH HỌC:
– X-quang: trước phẫu thuật o
– CT: Bụng chậu o
o Dựng hình 3D
10. CÁC CẬN LÂM SÀNG KHÁC
Điện cơ:
MRI:
11. ĐIỀU TRỊ
11.1. Hỗ trợ trước phẫu thuật Không o Có o
Nằm nghỉ o Đai nẹp o
Kéo tạ o CĐN o
DSA tắc mạch o (................................................)
11.2. Phẫu thuật
– Ngày phẫu thuật:
– Thời điểm mổ:…………ngày
– Đường mổ:
Đường trước o
Đường sau o
Đường Pfannenstiel o
Đường mổ khác o………………………………………
– Thời gian mổ: ................................
– Phương tiện cố định:
1 bên o 2 bên o • Nẹp vít phía trước:
1vis o 2 vis o • Vít xốp nén ép phía sau:
o • Nẹp néo ép phía sau
• Cố định tăng cường phía trước
Nẹp vis 1 bên o
Nẹp vis 2 bên o
CĐN phía trước o
3
Không o Có o • Khác
12. BIẾN CHỨNG:
– Do phẫu thuật:
Không o Có o + Chảy máu sau mổ:
Không o Có o + Nhiễm trùng:
Không o Có o + Tổn thương thần kinh:
(.............................................................................................)
Không o Có o + Tổn thương mạch máu:
(.............................................................................................)
– Thuyên tắc mạch: Không o Có o
(.............................................................................................)
13. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT:
– Tình trạng vết thương:
Không o Có o Nhiễm trùng :
Nông o Sâu o Nếu có:
Xử Trí:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
– X-quang:
Khung chậu thẳng o Inlet o Outlet o
Di lệch còn lại sau phẫu thuật nắn chỉnh: bên (T)…….mm, bên (P):….mm
– Mức độ phục hồi giải phẫu: theo Lindahl
Phân loại Rất tốt Tốt Trung bình Kém
Di lệch còn lại (mm) 0- 5 6-10 11-15 >15
Rất tốt o Tốt o
4
Trung bình o Xấu o
14. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CƠ NĂNG:
Bảng điểm đánh giá kết quả phục hồi cơ năng theo Majeed.
Tiêu chuẩn
5
1. Đau (30) Đau nhiều, liên tục cả khi nghỉ Đau nhiều khi vận động Đau chịu đựng được, nhưng vận động hạn chế Đau chịu đựng được khi vận động, hết khi nghỉ ngơi Đau nhẹ, từng cơn, vận động bình thường Đau nhẹ hay không đau 2. Hiệu suất làm việc (20) Không thể làm việc được Làm được công việc nhẹ Phải đổi sang nghề khác Làm được nghề cũ, nhưng giảm hiệu suất công việc Làm nghề cũ bình thường 3. Ngồi (10) Đau nhiều khi ngồi Đau nhiều khi ngồi lâu hoặc ngồi tư thế không thuận lợi Khó chịu khi phải ngồi Ngồi bình thường 4. Quan hệ tình dục (4) Đau nhiều khi quan hệ Đau nhiều khi quan hệ lâu hoặc tư thế không thoải mái Không đạt khoái cảm khi quan hệ Quan hệ bình thường 5. Đi đứng (36) A. Đi có dụng cụ trợ giúp (12) Nằm liệt giường Phải đi bằng xe lăn Đi phải chống hai nạng Đi phải chống hai gậy Đi phải chống một gậy Tự đi không cần dụng cụ trợ giúp B. Dáng đi (không có dụng cụ trợ giúp) (12) Không thể đi được Đi chập chững từng bước nhỏ Đi khập khiễng nặng Điểm 0 - 5 10 15 20 25 30 0-4 8 12 16 20 0 – 4 6 8 10 0 -1 2 3 4 0 - 2 4 6 8 10 12 0 – 2 4 6
Tiêu chuẩn
Điểm 8 10 12 0 – 2 4 6 8 10 12
Đi khập khiễng vừa phải Đi khập khiễng nhẹ Dáng đi bình thường C. Khả năng đi xa (12) Nằm liệt giường hoặc chỉ đi được vài mét Đi hạn chế cả thời gian và khoảng cách Đi hạn chế với gậy chống, nhưng có thể đứng lâu được Đi không hạn chế khoảng 1 giờ cùng gậy chống Đi khoảng 1 giờ không dùng gậy, có đau nhẹ hoặc đi khập khiễng nhẹ Đi bình thường (theo tuổi và tình trạng chung) TỔNG ĐIỂM
Bảng đánh giá kết quả phục hồi chức năng của Majeed theo tổng số điểm Đang làm việc Không làm việc Mức độ PHCN >70 55 – 69 45 – 54 < 45 Mức độ Rất tốt Tốt Trung bình Kém > 85 70 – 84 55 – 69 < 55
15. THEO DÕI
Liền xương: có o không o
Tháo dụng cụ: có o không o
CT- 3D sau tháo dụng cụ: có o không o
Kết quả CT-3D:…………………………………………………………………...
Thời điểm theo dõi cuối cùng:……
Tổng thời gian theo dõi:…..tháng
16. Ghi chú: ……………………………………………………………………..
17. Kết luận………………………………………………………………………
BS nghiên cứu
6
Bs Lê Đình Hải