BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
ĐOÀN XUÂN KIÊN
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI PHÔI VÀ KẾT QUẢ THỤ TINH ỐNG NGHIỆM Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG ĐƢỢC TRƢỞNG THÀNH NOÃN BẰNG GnRH ĐỒNG VẬN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
ĐOÀN XUÂN KIÊN
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI PHÔI VÀ KẾT QUẢ THỤ TINH ỐNG NGHIỆM Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG ĐƢỢC TRƢỞNG THÀNH NOÃN BẰNG GnRH ĐỒNG VẬN
Chuyên ngành: Khoa học y sinh
Mã số: 972 0101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn:
1. TS. Nguyễn Thanh Tùng
2. TS. Đoàn Thị Hằng
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Đoàn Xuân Kiên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Quân Y, Phòng
sau đại học, Viện Mô Phôi lâm sàng quân đội – Học viện Quân Y, Sở Y tế
tỉnh Phú Thọ, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú
Thọ đã cho phép và tạo điều kiện cho tôi thực hiện thành công luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Quản Hoàng Lâm,
PGS.TS. Trịnh Thế Sơn, GS.TS. Nguyễn Đình Tảo, TS. Nguyễn Thanh
Tùng và TS. Đoàn Thị Hằng những ngƣời thầy trực tiếp, tận tâm hết lòng
hƣớng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ và cho tôi những kinh nghiệm trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học đã đóng góp những ý
kiến quý báu để tôi hoàn thiện luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến: Tập thể cán bộ, nhân viên Viện Mô
phôi lâm sàng quân đội – Học viện Quân Y đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, thu thập số liệu và hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, những ngƣời thân và bạn bè, cán
bộ Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Nam học – Bệnh viện Sản Nhi Phú Thọ đã
động viên, hỗ trợ tôi về mọi mặt trong cuộc sống, học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Đoàn Xuân Kiên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
Danh mục biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………..………………………….. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU …………………………………… 3
1.1. Sự phát triển và trƣởng thành noãn………………………………….. 3
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của nang noãn …………………….. 3
1.1.2. Gây trƣởng thành noãn trong thụ tinh trong ống nghiệm ………. 5
1.1.3. Đánh giá độ trƣởng thành của noãn ……………………………. 10
1.2. Hội chứng buồng trứng đa nang ……………………………………. 11
1.2.1. Lịch sử phát hiện và tiêu chuẩn chẩn đoán …………………….. 11
1.2.2. Tỉ lệ lƣu hành …………………………………………………... 14
1.2.3. Sự phân bố kiểu hình …………………………………………... 15
1.2.4. Điều trị hiếm muộn cho nhóm bệnh nhân mong muốn có thai … 17
1.3. Đánh giá hình thái phôi nuôi cấy trong ống nghiệm ………………. 20
1.3.1. Các nghiên cứu hình thái phôi nuôi cấy giai đoạn phôi phân chia 20
1.3.2. Đồng thuận về đánh giá phân loại phôi ………………………... 26
1.4. Những nghiên cứu về GnRH đồng vận gây trƣởng thành noãn và
phác đồ GnRH đối vận ………………………………………………….. 28
1.4.1. Những nghiên cứu về GnRH đồng vận gây trƣởng thành noãn ... 28
1.4.2. Nghiên cứu về phác đồ GnRH đối vận trên bệnh nhân hội chứng
buồng trứng đa nang …………………………………………………. 32
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………. 38
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ………………………………………………. 38
2.1.1. Đối tƣợng ………………………………………………………. 38
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu …………………………………………… 39
2.1.3. Thời gian nghiên cứu …………………………………………... 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ………………………………………….... 39
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu …………………………………………..... 39
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu …………………………………………... 39
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ………………………………………… 40
2.2.4. Quy trình nghiên cứu …………………………………………... 42
2.2.5. Sơ đồ nghiên cứu ………………………………………………. 55
2.3. Xử lý số liệu ………………………………………………………… 56
2.3.1. Xử lý số liệu ……………………………………………………. 56
2.3.2. Các biện pháp khống chế sai số ………………………………... 56
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu …………………………………... 57
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………. 58
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu và tỉ lệ phân bố kiểu hình 58
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ……………………. 58
3.1.2. Phân bố theo kiểu hình của bệnh nhân hội chứng buồng trứng
đa nang ……………………………………………………………….. 60
3.2. Đánh giá đặc điểm hình thái và phân loại noãn, phôi ………………. 60
3.2.1. Đánh giá đặc điểm về hình thái và phân loại noãn …………….. 60
3.2.2. Đặc điểm hình thái và phân loại phôi nuôi cấy ngày 3 ………… 65
3.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị vô sinh ……… 72
3.3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu …. 72
3.3.2. Kết quả điều trị vô sinh ………………………………………… 77
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ………………………………………………… 89
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ………………………… 89
4.1.1. Bàn về đối tƣợng, phƣơng pháp nghiên cứu, cách thu thập và
đánh giá noãn, phôi …………………………………………………… 89
4.1.2. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ……………………. 91
4.1.3. Phân loại kiểu hình …………………………………………….. 92
4.2. Đặc điểm hình thái và phân loại noãn, phôi ………………………... 94
4.2.1. Đặc điểm hình thái và phân loại noãn ………………………….. 94
4.2.2. Đặc điểm hình thái và phân loại phôi nuôi cấy ngày 3 ………… 96
4.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị vô sinh theo
phân nhóm kiểu hình của bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang … 104
4.3.1. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu104
4.3.2. Kết quả điều trị vô sinh ……………………………………….. 111
KẾT LUẬN ……………………………………………………………….. 120
KIẾN NGHỊ …………………………………………………………….... 122
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ……………………… 123
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN …………………… 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
1 AE – PCOS Androgen Excess & Polycystic Ovary Syndrome
2 AFC Antral Follicle Count
(Số nang thứ cấp)
3 AMH Anti – Müllerian Hormone
4 ASRM American Society for Reproductive Medicine
(Hiệp hội Y học sinh sản Hoa Kỳ)
5 BMI Body Mass Index
(Chỉ số khối cơ thể)
CC 6 Clomiphen citrate
E2 7 Estradiol
8 ESHRE European Society for Human Reproduction and
Embryology
(Hiệp hội Sinh sản và Phôi học Châu Âu)
9 FSH Follicle Stimulating Hormone
(Hormon kích thích phát triển nang noãn)
10 GnRH Gonadotropin Releasing Hormone
(Hormon giải phóng Gonadotropin)
11 GV Germinal Vesicle
12 HA Hyperandrogenism
(Cường androgen)
13 HCBTĐN Hội chứng buồng trứng đa nang
14 hCG Human Chorionic Gonadotropin
15 hMG Human menopausal gonadotropin
16 ICSI Intracytoplasmic Sperm Injection
(Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn)
TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
17 IGF Insulin – like Growth Factor
18 IVM In Vitro Maturation
(Trưởng thành noãn non)
19 KTBT Kích thích buồng trứng
20 LH Luteinizing Hormone
(Hormon hoàng thể hóa)
21 NIH National Institutes of Health
(Viện Y tế quốc gia Hoa Kỳ)
22 mFG Modified Ferriman – Gallwey
(Thang điểm Ferriman – Gallwey cải tiến)
23 MI Metaphase I
24 MII Metaphase II
25 MVBT Mảnh vỡ bào tƣơng
26 OD Ovulation Dysfunction
(Rối loạn phóng noãn)
27 PCOM Polycystic Ovarian Morphology
(Hình ảnh buồng trứng đa nang)
HCQKBT Hội chứng quá kích buồng trứng 28
29 SHBG Sex Hormone Binding Globulin
30 TTON Thụ tinh ống nghiệm
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Trang Bảng
1.1 Đồng thuận Alpha đánh giá phân loại phôi ngày 2 và 3 27
2.1 Phân loại hình thái phôi ngày 3 theo tiêu chuẩn đồng thuận 50
2.2 Phân loại hội chứng quá kích buồng trứng 54
3.1 Đặc điểm tuổi, khu vực sống của đối tƣợng nghiên cứu 58
3.2 Phân loại vô sinh, tiền sử 59
3.3 Phân bố theo số lƣợng noãn thu đƣợc 61
3.4 Phân loại số lƣợng noãn thu đƣợc trung bình theo nhóm
kiểu hình 63
3.5 Tỉ lệ noãn MII thu đƣợc 65
3.6 Phân loại số lƣợng phôi ngày 3 tạo đƣợc theo kiểu hình hội
chứng buồng trứng đa nang 66
3.7 Phân loại số lƣợng phôi bào theo kiểu hình của hội chứng
buồng trứng đa nang 67
3.8 Đặc điểm sự đồng đều của các phôi bào 68
3.9 Độ phân mảnh bào tƣơng theo tỉ lệ 69
3.10 Phân loại phôi ngày 3 71
3.11 Phân bố các đặc điểm lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu 72
3.12 Nồng độ trung bình của nội tiết và AMH huyết tƣơng 73
3.13 Đánh giá hình ảnh buồng trứng qua siêu âm 74
3.14 Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo phân loại kiểu
hình 76
3.15 Thời gian kích thích buồng trứng 77
3.16 Phân loại liều FSH đầu sử dụng kích thích buồng trứng 78
3.17 Tổng liều FSH theo kiểu hình 79
3.18 Độ dày niêm mạc tử cung 80
Bảng Tên bảng Trang
3.19 Đặc điểm hình thái niêm mạc tử cung 81
3.20 Số nang noãn theo kích thƣớc ngày trigger 82
3.21 Nồng độ estrogen trong máu trung bình ngày trigger 82
3.22 Phân loại số phôi chuyển và phôi trữ theo kiểu hình hội
chứng buồng trứng đa nang 83
3.23 Tỉ lệ làm tổ phân theo nhóm kiểu hình hội chứng buồng
trứng đa nang 85
3.24 Tỉ lệ có thai lâm sàng 86
3.25 Tỉ lệ có thai tiến triển 87
3.26 Tỉ lệ thai sinh hóa, chửa ngoài tử cung, thai lƣu, đa thai 87
3.27 Phân loại quá kích buồng trứng 88
Phân loại kiểu hình của các nghiên cứu 4.1 93
Số lƣợng noãn thu đƣợc ở phác đồ GnRH đối vận 4.2 95
Kết quả các nghiên cứu điều trị vô sinh trên nhóm bệnh 4.3
nhân hội chứng buồng trứng đa nang 116
4.4 Kết quả thụ tinh ống nghiệm theo phân nhóm kiểu hình 117
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
3.1 Phân bố tỉ lệ kiểu hình hội chứng buồng trứng đa nang 60
3.2 Phân loại số noãn thu đƣợc theo kiểu hình 64
3.3 Phân loại nồng độ AMH huyết tƣơng 75
3.4 Tỉ lệ số lƣợng phôi chuyển vào buồng tử cung 84
3.5 Tỉ lệ βhCG dƣơng tính sau chuyển phôi phân bố theo
kiểu hình 85
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1 Cấu trúc hCG và LH 6
1.2 Đỉnh LH khi dùng GnRH đồng vận gây trƣởng thành noãn 10
1.3 Đốt điểm buồng trứng đa nang 19
Mô tả tỉ lệ giữa các phôi bào đồng đều 23
1.4 1.5 24 Phân loại phôi phân chia bình thƣờng theo số lƣợng phôi bào
2.1 Đánh giá rậm lông theo điểm Ferriman – Gallway cải tiến 42
2.2 Hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêu âm 44
2.3 Cách đo thể tích buồng trứng 46
2.4 Phân loại noãn 48
2.5 Tiêu chuẩn đánh giá độ đồng đều của phôi bào 49
2.6 Phân loại phôi theo tỉ lệ mảnh vỡ bào tƣơng 50
2.7 Sơ đồ nghiên cứu 55
3.1 Noãn GV của bệnh nhân nghiên cứu (x400) 62
3.2 Noãn MI của bệnh nhân nghiên cứu (x400) 62
3.3 Noãn MII của bệnh nhân nghiên cứu (x400) 63
3.4 Phôi ngày 3 có chất lƣợng tốt (x400) 70
3.5 Phôi ngày 3 có chất lƣợng trung bình (x400) 70
3.6 Phôi ngày 3 có chất lƣợng xấu (x400) 71
4.1 Phôi ngày 3 trƣớc và sau khi lấy bỏ phân mảnh bào tƣơng 102
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) là một rối loạn nội tiết phổ
biến nhất ảnh hƣởng đến phụ nữ trong độ tuổi sinh sản [1], [2]. Hội chứng này
thƣờng dẫn đến vô sinh, trong đó chiếm 80% nguyên nhân gây vô sinh do rối
loạn phóng noãn [3] và các vấn đề khác nhƣ rối loạn kinh nguyệt, kháng
insulin, đái tháo đƣờng, tim mạch và rối loạn tâm lý. Nếu mang thai, những
phụ nữ này có nguy cơ tăng tỉ lệ mắc đái tháo đƣờng thai kỳ, tiền sản giật,
tăng trọng lƣợng sơ sinh, sinh non và tử vong chu sinh [4], [5]. Tỉ lệ nhập
viện của phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang cao gấp đôi so với nhóm
phụ nữ bình thƣờng [6].
Phƣơng pháp thụ tinh ống nghiệm (TTON) để điều trị vô sinh cho bệnh
nhân HCBTĐN trƣớc đây thƣờng sử dụng phác đồ dài đồng vận để kích thích
buồng trứng (KTBT) sau đó gây trƣởng thành noãn (trigger) bằng hCG. Tuy
nhiên, vấn đề đáng lo ngại là nguy cơ mắc hội chứng quá kích buồng trứng
(HCQKBT). Đây là một trong những biến chứng thƣờng gặp và nghiêm trọng
nhất khi KTBT ở bệnh nhân HCBTĐN [7]. Hơn nữa phác đồ dài đồng vận có
thời gian dùng thuốc kéo dài gây căng thẳng và tốn kém cho bệnh nhân.
Gần đây phác đồ KTBT GnRH đối vận có xu hƣớng ngày càng đƣợc sử
dụng phổ biến, tại Hoa Kỳ phác đồ này đã tăng từ 35,2% (2009) lên 75,1%
(2015) [8]. Theo một số nghiên cứu trên thế giới thì phác đồ GnRH đối vận có
nhiều ƣu điểm hơn nhƣ tính chất KTBT sinh lý hơn, không có hiện tƣợng
hình thành nang chức năng, rút ngắn thời gian điều trị, lƣợng thuốc dùng ít
hơn. Khi kết hợp trƣởng thành noãn bằng GnRH đồng vận sẽ làm giảm nguy
cơ HCQKBT [9]. Mặt khác, một số nghiên cứu chỉ ra rằng ở bệnh nhân
HCBTĐN có rất nhiều yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp làm ảnh hƣởng
đến noãn, phôi từ đó làm giảm chất lƣợng của noãn và phôi [10], [11], [12].
Từ các yếu tố trên, ngƣời ta lo ngại khi sử dụng phác đồ GnRH đối vận kết
2
hợp GnRH đồng vận gây trƣởng thành noãn sẽ làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng
noãn và phôi ở bệnh nhân HCBTĐN. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá hình
thái phôi và hiệu quả của GnRH đồng vận gây trƣởng thành noãn ở nhóm
bệnh nhân này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Từ kết quả thu đƣợc sẽ giúp
thầy thuốc có thêm bằng chứng lâm sàng đƣa ra phác đồ điều trị an toàn, hiệu
quả cho bệnh nhân. Bên cạnh đó việc nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng theo từng nhóm kiểu hình từ đó tìm hiểu mối liên quan đến kết quả điều
trị vô sinh vừa góp phần xây dựng kiểu hình của HCBTĐN vừa giúp tiên
lƣợng và nâng cao chất lƣợng điều trị. Ở Việt Nam, chƣa có công trình nghiên
cứu nào về vấn đề này. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hình
thái phôi và kết quả thụ tinh ống nghiệm ở bệnh nhân hội chứng buồng
trứng đa nang được trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận” với 2 mục
tiêu sau:
1. Đánh giá đặc điểm hình thái phôi theo nhóm kiểu hình của bệnh
nhân hội chứng buồng trứng đa nang làm thụ tinh ống nghiệm được gây
trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận.
2. Phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị vô
sinh theo nhóm kiểu hình của bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang.
3
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sự phát triển và trƣởng thành noãn
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của nang noãn
Giai đoạn sớm nhất của noãn là các tế bào sinh dục nguyên thủy. Khi
thụ thai đƣợc khoảng 24 ngày, các tế bào sinh dục nguyên thủy nằm ở
thành của túi noãn hoàng phía ngoài phôi. Vào khoảng tuần thứ 4 – 5 của
quá trình mang thai, các tế bào này di chuyển đến vùng sinh dục, vị trí cơ
quan sinh dục (buồng trứng hoặc tinh hoàn) sẽ phát triển.. Đến tuần thứ 8
của thai kỳ đạt khoảng 600000 noãn nguyên bào và đến tuần thứ 20 đạt số
lƣợng tối đa là 7 triệu noãn. Đến tuần 20, tất cả các noãn nguyên bào bƣớc
vào giảm phân I và không còn hiện tƣợng nguyên phân tăng số lƣợng. Bên
cạnh đó, một số noãn sơ cấp bắt đầu thoái hóa dần. Do đó, sau tuần 20 số
lƣợng noãn bào ngày càng giảm.
Khi mới sinh ra, mỗi bé gái chỉ còn khoảng 1 triệu noãn trên hai
buồng trứng. Tất cả noãn này là noãn sơ cấp bị dừng lại ở kỳ trƣớc giảm
phân I và chứa bộ nhiễm sắc thể 2n kép. Chỉ khi nào bé gái bƣớc vào tuổi
dậy thì, có hoạt động nội tiết của trục hạ đồi – tuyến yên – buồng trứng cụ
thể là đỉnh LH thì noãn sơ cấp này mới hoàn thành giảm phân I, cho ra
noãn thứ cấp và thể cực thứ nhất cùng chứa bộ nhiễm sắc thể n kép. Thể
cực thứ nhất không phát triển, còn noãn thứ cấp bƣớc vào giảm phân II.
Tuy nhiên, noãn thứ cấp này lại bị block lần hai ở giai đoạn trung kỳ của
giảm phân II, nên còn đƣợc gọi là noãn MII. Chỉ khi có sự xâm nhập của
tinh trùng, noãn MII mới tiếp tục giảm phân để phóng thích thể cực thứ hai
và có bộ nhiễm sắc thể n đơn để thụ tinh với tinh trùng [13].
4
Một chu kỳ phát triển của nang noãn bao gồm chuỗi các sự kiện diễn
ra một cách có trật tự: sự chiêu mộ các nang noãn, sự chọn lọc các nang
noãn, sự vƣợt trội của một nang noãn, trƣởng thành và phóng noãn. Quá
trình này diễn ra trong một khoảng thời gian rất dài, khoảng 175 ngày [14].
Sự chiêu mộ nang noãn
Chiêu mộ nang noãn có hai dạng: chiêu mộ sơ cấp và chiêu mộ thứ cấp.
- Chiêu mộ sơ cấp: là sự chọn lọc các nang noãn nguyên thủy vào tập
hợp các nang noãn có khả năng phát triển. Quá trình này xảy ra liên tục vào
bất kỳ thời điểm nào của chu kỳ kinh và không phụ thuộc vào nội tiết tố.
- Chiêu mộ thứ cấp: là sự chọn lọc các nang noãn có hốc để phát
triển tiếp tục trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt của ngƣời phụ nữ. Chiêu mộ
thứ cấp xảy ra có chu kỳ và phụ thuộc vào FSH [13], [14].
Sự vượt trội của nang noãn
Sự vƣợt trội của nang noãn là một hiện tƣợng phức tạp diễn ra dƣới sự
chỉ huy của các yếu tố nội tiết, nội tại buồng trứng. Nang noãn vƣợt trội tiếp
tục bài tiết estrogen làm nồng độ estrogen tăng dần. Nồng độ estrogen tăng
sẽ tạo phản hồi âm lên vùng hạ đồi – tuyến yên, ức chế sự chế tiết GnRH và
FSH làm cho nồng độ FSH giảm xuống. Đồng thời tăng hình thành thụ thể
LH trên tế bào hạt, khởi phát sự chuyển đổi từ phụ thuộc vào FSH sang LH
ở các nang vƣợt trội. Trong khi đó các nang noãn còn lại vẫn phụ thuộc vào
FSH, do lƣợng FSH không đủ, androgen không chuyển thành estrogen đƣợc
nên ứ đọng lại trong nang gây thoái hóa nang [14].
Sự phóng noãn
Hiện tƣợng phóng noãn xảy ra vào giữa chu kỳ kinh. Nang noãn
vƣợt trội ngày càng chế tiết nhiều estrogen đến một ngƣỡng đỉnh điểm sẽ
tạo phản hồi dƣơng lên vùng hạ đồi và tuyến yên. Kích thích tuyến yên tiết
5
ra LH với nồng độ cao, gọi là đỉnh LH. Dƣới tác dụng của đỉnh LH noãn
bào I bắt đầu bƣớc vào quá trình trƣởng thành nhân và bào quan tạo ra noãn
bào II (noãn MII). Đồng thời dƣới tác dụng của LH, dịch nang đƣợc tiết
nhiều trong hốc nang làm kích thƣớc nang noãn tăng nhanh, lớp vỏ nang
trở nên mỏng, mô liên kết bị phá vỡ gây phóng noãn cùng tế bào hạt quanh
noãn vào vòi tử cung. Hiện tƣợng phóng noãn xảy ra vào khoảng 34 – 36
giờ sau đỉnh LH [13], [14], [15].
1.1.2. Gây trưởng thành noãn trong thụ tinh trong ống nghiệm
1.1.2..1 Gây trưởng thành noãn bằng hCG
Cả LH và hCG là các glycoprotein không đồng nhất bao gồm các tiểu
đơn vị anpha và beta. Cũng nhƣ các hormon khác nhƣ: TSH, FSH, chúng có
chung một tiểu đơn vị anpha 92 axit amin, có gen nằm trên nhiễm sắc thể
6q12- q21 ở ngƣời. Các chức năng độc đáo và khả năng liên kết của thụ thể
của từng loại hormon này xuất phát từ sự khác biệt giữa các tiểu đơn vị beta.
Các gen của tiểu đơn vị beta LH và hCG nằm trong một cụm gồm bảy trình tự
tƣơng tự trên nhiễm sắc thể ngƣời 19q13.32. Cả hCG và LH cùng gắn chung
vào thụ thể là LH/Choriogonadotropin receptor (LHCGR) cùng có chức năng
gây trƣởng thành noãn và hoàng thể hóa [16].
6
* Nguồn: theo GoodwinT.M. (1998) [17]
Hình 1.1. Cấu trúc hCG và LH
Trong vài thập kỷ qua, hCG là loại thuốc đƣợc sử dụng thƣờng xuyên
gây trƣởng thành và phóng noãn thay cho đỉnh LH ở giữa chu kỳ kinh. Tuy
nhiên, có sự khác biệt quan trọng về thời gian bán hủy giữa LH và hCG: thời
gian bán hủy của LH là 60 phút [18] và của hCG là 2,32 ngày [19]. Do thời
gian bán hủy dài, hCG kéo dài hoạt động của hoàng thể và có vai trò quan
trọng gây ra HCQKBT [20].
Tiêu chuẩn gây trƣởng thành noãn tùy thuộc vào kích thƣớc và số
lƣợng nang noãn. Thông thƣờng nhiều trung tâm áp dụng tiêu chuẩn tiêm
khởi động trƣởng thành noãn khi có ít nhất 2 nang noãn có kích thƣớc từ 17 –
18 mm [21]. Khi quyết định cho kích thích trƣởng thành noãn, nếu GnRH đối
vận đang đƣợc tiêm vào buổi sáng thì nên tiếp tục dùng thuốc vào buổi sáng
của ngày sẽ kích thích trƣởng thành noãn sau cùng. Nếu GnRH đối vận đƣợc
tiêm vào buổi chiều, khoảng thời gian giữa mũi tiêm GnRH đối vận sau cùng
và hCG không nên vƣợt quá 8 giờ.
Liều hCG đƣợc khuyến cáo để kích thích trƣởng thành noãn sau cùng
trong phác đồ GnRH đối vận là 5000 - 10000 IU. Một số nghiên cứu cũng cho
7
thấy không có sự khác biệt về khả năng trƣởng thành noãn, tỉ lệ thụ tinh và
tỉ lệ có thai khi dùng hCG liều 4000 IU so với liều 6000 [22].
1.1.2.2. Gây trưởng thành noãn bằng Kisspeptin
Kisspeptin liên quan đến một nhóm các hormon peptide đƣợc phát hiện
gần đây, đóng vai trò chính trong sự điều hòa thần kinh sinh sản của con
ngƣời [23]. Sau khi phát hiện ra GnRH vào đầu năm 1970 [24], các nhà
nghiên cứu bắt đầu tìm kiếm vị trí giải phẫu của cơ chế tạo ra xung GnRH.
Việc phát hiện ra các tế bào thần kinh kisspeptin ở vùng dƣới đồi đã cung cấp
manh mối cho vị trí có thể của bộ tạo xung GnRH; những tế bào thần kinh
này dƣờng nhƣ đóng vai trò trung tâm trong việc tạo ra xung GnRH ở các loài
động vật có vú. Kisspeptin, một peptide vùng dƣới đồi đƣợc mã hóa bởi gen
KiSS1, có vai trò cơ bản trong việc kiểm soát trục tuyến sinh dục và hiện
đƣợc công nhận là một yếu tố điều chỉnh quan trọng của sự khởi phát của tuổi
dậy thì, sự điều tiết của tuyến sinh dục qua trung gian hormon và kiểm soát
khả năng sinh sản [25]. Kisspeptin truyền tín hiệu trực tiếp đến các tế bào
thần kinh GnRH thông qua các hoạt động trên thụ thể kisspeptin để giải
phóng GnRH vào cửa tuần hoàn, từ đó kích thích sự tiết ra cả LH và FSH từ
các tuyến sinh dục của thùy trƣớc tuyến yên [26].
Mặc dù vẫn còn nhiều điều cần biết về vai trò của kisspeptin trong việc
kiểm soát sự phóng noãn và các tác động của nó ở trung tâm và/hoặc buồng
trứng, kết quả của các nghiên cứu sơ bộ đã mở đƣờng cho việc sử dụng
kisspeptin nhƣ là tác nhân gây trƣởng thành noãn một cách sinh lý. Gần đây,
trong các chu kỳ TTON, Jayasena C.N. và cs mô tả rằng kisspeptin có thể tạo
ra một đỉnh LH để gây trƣởng thành nang noãn và tạo đƣợc trẻ sống. Thử
nghiệm đánh giá việc sử dụng kisspeptin - 54 để tạo ra sự trƣởng thành noãn
đã đƣợc thực hiện vào năm 2014 [27].
8
1.1.2.3. Gây trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận
Trong những trƣờng hợp có nguy cơ quá kích buồng trứng thì một
trong những biện pháp tránh HCQKBT là không sử dụng hCG, hoặc hủy chu
kỳ điều trị hay kích thích tạo đỉnh LH nội sinh gây trƣởng thành noãn. Việc
hủy chu kỳ điều trị thƣờng ít đƣợc bệnh nhân chấp nhận do đã tốn chi phí điều
trị KTBT trƣớc đó.
Với phác đồ GnRH đối vận, ngƣời ta có thể khởi động trƣởng thành
noãn sau cùng với một liều GnRH đồng vận thay cho hCG. GnRH đồng vận
thƣờng đƣợc dùng với liều Busereline 0,5mg (Suprefact), Triptoreline 0,2mg
(Decapeptyl, Diphereline), Leuprolin 1mg (Prostap SR). Trong phác đồ này,
GnRH đối vận tác động ức chế đỉnh LH nội sinh bằng cách cạnh tranh với thụ
thể của GnRH ở tuyến yên. Sự gắn kết GnRH đối vận vào thụ thể ở tuyến yên
có đặc tính gắn kết nhanh và giải phóng thụ thể cũng nhanh mà không gây
điều hòa giảm thụ thể. Vài giờ sau tiêm GnRH đồng vận gây trƣởng thành
noãn, thụ thể ở tuyến yên đã đƣợc giải phóng nhƣờng chỗ cho sự gắn kết của
GnRH đồng vận. GnRH đồng vận có tác động flare-up, kích thích giải phóng
LH ngay sau tiêm vào cơ thể. Tận dụng tác động này, GnRH đồng vận đƣợc
sử dụng trong chu kỳ có sử dụng phác đồ đối vận để kích thích tạo đỉnh LH
nội sinh gây trƣởng thành noãn đồng thời hạn chế đƣợc HCQKBT do không
phải sử dụng hCG [28].
Tuy nhiên, pha hoàng thể khi gây trƣởng thành noãn bằng GnRH đồng
vận có đặc điểm khác với chu kỳ tự nhiên và khác với gây trƣởng thành noãn
bằng hCG:
- Pha hoàng thể đƣợc định nghĩa là khoảng thời gian từ khi ngƣời
phụ nữ có phóng noãn cho đến khi bệnh nhân có thai hay bắt đầu có kinh
nguyệt khoảng 2 tuần sau đó. Sau khi phóng noãn, pha hoàng thể của chu
9
kỳ tự nhiên đƣợc đặc trƣng bởi sự hình thành nang hoàng thể, chế tiết
hormon steroid, bao gồm progesterone và estradiol. Nếu có hiện tƣợng
thụ tinh và làm tổ xảy ra, phôi làm tổ sẽ chế tiết hCG giúp duy trì
hoàng thể [29].
- Từ năm 1980, Edwards R.G. và cs đã nhận ra đặc điểm không bình
thƣờng của pha hoàng thể trong TTON [30]. Sau đó ngƣời ta thấy rằng tất cả
các chu kỳ KTBT làm thụ tinh ống nghiệm đều có bất thƣờng về pha hoàng
thể [31], [32]. Do hCG có thời gian bán hủy dài hơn LH nội sinh của cơ thể,
khi sử dụng hCG để khởi động trƣởng thành noãn trong các chu kỳ có KTBT
và theo sau bởi việc chọc hút trứng, các nang noãn và nang hoàng thể đƣợc
tạo ra nhiều hơn và chế tiết nhiều nội tiết steroid hơn so với chu kỳ bình
thƣờng. Hiện tƣợng đa hoàng thể chịu tác động của hCG ở giữa chu kỳ làm
nồng độ steroid tăng cao, ảnh hƣởng lên sự chấp nhận của nội mạc tử cung
đồng thời ức chế tuyến yên tiết LH. Thiếu LH làm cho hoàng thể thiếu kích
thích, dẫn đến chức năng hoàng thể suy giảm và pha hoàng thể ngắn đi. Thời
gian chế tiết của các steroid của pha hoàng thể trong chu kỳ có KTBT ngắn
hơn chu kỳ tự nhiên khoảng 1 – 3 ngày.
- Đối với phác đồ GnRH đối vận sử dụng GnRH đồng vận để gây
trƣởng thành noãn, trong 12 giờ đầu tiên sau tiêm thuốc, GnRH đồng vận bắt
đầu tạo ra một đỉnh LH nhƣng chỉ gồm có 2 pha: một pha tăng ngắn khoảng 4
giờ và một pha giảm dài khoảng 20 giờ, tổng cộng là khoảng 24 – 36 giờ
(hình 1.2) [28]. Đỉnh LH này làm cho progesterone và estradiol tăng. Sau đó,
nồng độ progesterone và estradiol giảm trong 24 giờ tiếp theo trƣớc khi chọc
hút noãn. Sau khi chọc hút noãn, nồng độ progesterone lại tăng thêm trong khi
estradiol tiếp tục giảm do sự tổng hợp steroid của buồng trứng đã chuyển từ
pha nang noãn sang pha hoàng thể. Nhìn chung, lƣợng progesterone và
estradiol trong pha hoàng thể khi sử dụng GnRH đồng vận để khởi động
trƣởng thành noãn sau cùng thấp hơn đáng kể so với các chu kỳ sử dụng hCG.
10
Khi so sánh với chu kỳ tự nhiên, đỉnh LH giữa chu kỳ tự nhiên gồm có 3 pha:
một pha tăng nhanh kéo dài 14 giờ, một pha bình nguyên kéo dài 14 giờ và
một pha giảm kéo dài 20 giờ, tổng cộng là 48 giờ. Do đó, tổng lƣợng
gonadotropin đƣợc phóng thích khi sử dụng GnRH đồng vận để khởi động
trƣởng thành noãn sau cùng giảm đi đáng kể so với chu kỳ tự nhiên. Với các
đặc điểm trên của pha hoàng thể, ngƣời ta ghi nhận tỉ lệ sảy thai sớm rất cao
trong những nghiên cứu đầu tiên về sử dụng GnRH đồng vận để khởi động
trƣởng thành noãn sau cùng, dù các tác giả đã sử dụng các phác đồ hỗ trợ giai
đoạn hoàng thể hiện dùng: progesterone và estradiol [33].
* Nguồn: theo Humaidan P. và cs (2011) [28]
Hình 1.2. Đỉnh LH khi dùng GnRH đồng vận gây trƣởng thành noãn
1.1.3. Đánh giá độ trưởng thành của noãn
- Trƣởng thành nhân (nucleus maturation)
Trƣởng thành nhân của noãn thƣờng chỉ đƣợc đánh giá trong các chu
kỳ thực hiện tiêm tinh trùng vào bào tƣơng noãn (ICSI), sau khi các tế bào
hạt và tế bào vành tia đã đƣợc loại bỏ. Về hình thái thông thƣờng, những
noãn còn ở giai đoạn GV (germinal vescicle), trạng thái nhân vẫn còn ở
dạng túi hình cầu có chứa một hạt nhân to. Giai đoạn MI đƣợc xác định từ
lúc noãn ở trạng thái không có sự hiện diện của túi nhân (GV) và chƣa xuất
11
hiện thể cực thứ nhất. Noãn trƣởng thành MII thƣờng đƣợc nhận dạng bởi
sự hiện diện của thể cực thứ nhất trong khoang quanh noãn.
- Trƣởng thành tế bào chất (ooplasmic maturation)
Sự trƣởng thành về bào tƣơng noãn thƣờng đi kèm với việc không
xuất hiện các hình thái bất thƣờng trong bào tƣơng noãn, cùng với sự di
chuyển của những thể hạt vỏ từ bộ Golgi đến ngay bên dƣới bề mặt noãn,
với vai trò quan trọng trong ngăn ngừa hiện tƣợng đa thụ tinh.
1.2. Hội chứng buồng trứng đa nang
1.2.1. Lịch sử phát hiện và tiêu chuẩn chẩn đoán
Leventhal M.L và Stein I.F. là hai nhà phụ khoa đầu tiên của Hoa Kỳ
phát hiện và mô tả hội chứng này vào năm 1935. Hai ông đã mô tả 7 trƣờng
hợp ngƣời phụ nữ vô kinh, có buồng trứng to và nhiều nang. Các trƣờng hợp
này sau khi đƣợc mổ cắt góc buồng trứng thì kinh nguyệt trở về bình thƣờng
[34]. Hơn 10 năm sau, trong một báo cáo trên tạp chí Sản phụ khoa Hoa Kỳ,
Stein lần đầu tiên nhấn mạnh sự kết hợp của các triệu chứng trên với các triệu
chứng khác nhƣ rậm lông, béo phì và từ đó hội chứng Stein-Leventhal đƣợc
định nghĩa bao gồm các triệu chứng: vô kinh, rậm lông, béo phì, buồng trứng
to và có nhiều nang [35].
Những năm sau đó một số tác giả khác cũng đã ghi nhận sự tăng LH,
kháng insulin cũng nhƣ hình ảnh buồng trứng nhiều nang nhỏ. Đến năm
1985, Adams đƣa ra các tiêu chuẩn chẩn đoán HCBTĐN một cách hoàn
chỉnh nhất và đây cũng là tiêu chuẩn đƣợc các nhà khoa học Châu Âu sử
dụng [36].
Tháng 4 năm 1990, tại Hoa Kỳ, Viện Y tế Quốc gia (NIH) đƣa ra
tiêu chuẩn chẩn đoán HCBTĐN. Theo tiêu chuẩn này yêu cầu bệnh nhân
phải có đầy đủ các triệu chứng cƣờng androgen trên lâm sàng và cận lâm
12
sàng, có rối loạn phóng noãn. Tuy nhiên tiêu chuẩn hình ảnh buồng trứng
đa nang trên siêu âm lại không đƣợc đƣa vào [37].
Tháng 5 năm 2003 tại Hà Lan hội nghị đƣợc tổ chức bởi Hiệp hội
Sinh sản và Phôi học Châu Âu (ESHRE) và Hiệp hội Y học Sinh sản Hoa
Kỳ (ASRM). Kết quả của cuộc họp này, các đặc điểm siêu âm cho hình thái
buồng trứng đa nang đã đƣợc thêm vào định nghĩa NIH 1990, làm cho nó
đƣợc mở rộng hơn. Tiêu chí HCBTĐN ESHRE/ASRM 2003 yêu cầu sự
hiện diện của hai trong ba dấu hiệu sau: (1) dấu hiệu cƣờng androgen trên
lâm sàng và/hoặc sinh hóa (HA - Hyperandrogenism); (2) rối loạn chức
năng phóng noãn mạn tính (OD - Ovulation dysfunction); và (3) hình ảnh
buồng trứng đa nang (PCOM - Polycystic ovarian morphology), sau khi
loại trừ các nguyên nhân thứ cấp [38]. Nhƣ vậy theo định nghĩa này có thể
chia ra thành 4 nhóm kiểu hình của HCBTĐN gồm:
+ Kiểu hình A: HA + OD + PCOM
+ Kiểu hình B: HA+ OD
+ Kiểu hình C: HA + PCOM
+ Kiểu hình D: OD + PCOM.
Định nghĩa này về cơ bản đã mở rộng chẩn đoán HCBTĐN bao gồm
cả những phụ nữ có PCOM kết hợp với HA hoặc PCOM kết hợp với OD là
một thuật ngữ hơi rộng hơn so với OA (Oligo-/Anovulation) và bao gồm
các dạng OD khác ngoài khả năng ít hoặc không phóng noãn. Việc đƣa ra
các tiêu chí Rotterdam đã dẫn đến sự gia tăng số lƣợng bệnh nhân đƣợc
chẩn đoán mắc HCBTĐN, cũng nhƣ mở rộng các kiểu hình HCBTĐN so
với định nghĩa NIH [39].
- Chẩn đoán rối loạn phóng noãn (OD):
Rối loạn phóng noãn đƣợc chẩn đoán trên lâm sàng thông qua các
biểu hiện của rối loạn kinh nguyệt. Rối loạn kinh nguyệt thƣờng theo kiểu
13
kinh thƣa (chu kỳ kinh nguyệt > 35 ngày hay có kinh < 8 lần/năm) hay vô
kinh (không có kinh >6 tháng), hoặc vòng kinh ngắn (khoảng cách giữa 2
lần hành kinh < 24 ngày).
- Chẩn đoán cƣờng androgen (HA):
Cƣờng androgen đƣợc chẩn đoán bằng các dấu hiệu lâm sàng
và/hoặc cận lâm sàng. Lâm sàng thƣờng có các biểu hiện: rậm lông, mụn trứng cá, hói đầu kiểu nam giới, béo phì (BMI > 23 kg/m2 đƣợc chẩn đoán thừa cân, BMI > 25 kg/m2 đƣợc chẩn đoán là béo phì). Cận lâm sàng: định
lƣợng testosteron máu, định lƣợng testosteron toàn phần có độ nhạy kém
trong chẩn đoán cƣờng androgen. Định lƣợng testosteron tự do trong máu
có giá trị dự báo cao hơn nhƣng khó khăn trong phƣơng pháp định lƣợng
trực tiếp testosteron tự do. Do đó, hiện nay chỉ số testosteron tự do (Free
Testosterone Index - FTI) đƣợc khuyến cáo sử dụng để chẩn đoán cƣờng
androgen.
Công thức tính nhƣ sau: FTI =Testosteron toàn phần/SHBG x 100
FTI > 6 đƣợc chẩn đoán là cƣờng androgen.
- Chẩn đoán hình ảnh buồng trứng đa nang (PCOM):
Hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêu âm: khi siêu âm từ ngày
2 – 5 chu kỳ kinh thấy có sự hiện diện của ≥ 12 nang noãn có kích thƣớc 2 – 9 mm trên một mặt cắt và/hay tăng thể tích buồng trứng > 10cm3
(thể tích buồng trứng = 0,523 x chiều dài x chiều rộng x độ dày) [40].
Sau đó, ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy HA dƣờng nhƣ là
yếu tố quyết định mạnh nhất của sinh lý bệnh HCBTĐN và là yếu tố dự
báo chính của rối loạn chức năng trao đổi chất liên quan [41], [42]. Do đó,
ngƣời ta đã gợi ý rằng những bệnh nhân HCBTĐN không tăng androgen
(tức là gồm rối loạn phóng noãn và PCOM) không thực sự đại diện cho
14
bệnh nhân mắc hội chứng này và khác biệt về mặt căn nguyên với cƣờng
androgen của HCBTĐN [43], [44]. Năm 2006, một nhóm do Hiệp hội
Androgen Excess & PCOS (AE-PCOS) tập hợp, gồm các nhà điều tra từ
Hoa Kỳ, Châu Âu và Châu Đại Dƣơng, đã tiến hành đánh giá có hệ thống
các tài liệu đƣợc xuất bản để xác định mối liên hệ giữa kiểu hình
HCBTĐN và tỉ lệ mắc bệnh. Họ đã đƣa ra tiêu chí AE-PCOS 2006: loại
trừ kiểu hình không cƣờng androgen (tức là kiểu hình D, bao gồm
PCOM + OD) đƣợc đề xuất theo định nghĩa Rotterdam 2003 [43], [44].
Việc sử dụng toàn cầu các tiêu chí chẩn đoán HCBTĐN khác nhau
đã đặt ra các vấn đề về tính tƣơng thích cho nghiên cứu HCBTĐN trên toàn
thế giới, điều này dẫn đến sự nhầm lẫn trong thực hành lâm sàng và sự
chậm trễ trong tiến trình tìm hiểu về hội chứng. Do đó, NIH năm 2012 đã
tiến hành hội thảo HCBTĐN về phƣơng pháp dựa trên bằng chứng. Gồm
29 chuyên gia HCBTĐN từ các quốc gia khác nhau trình bày cho bốn thành
viên hội đồng có chuyên môn nghiên cứu không thuộc HCBTĐN. Do đó,
hội đồng đã khuyến nghị sử dụng các tiêu chí ESHRE/ASRM 2003 rộng
hơn, nhƣng kèm theo một mô tả chi tiết về kiểu hình HCBTĐN. Nhƣ đề
xuất trƣớc đây của Azziz R. và cs [43], hội đồng đồng thuận NIH khuyến
nghị sử dụng phân loại kiểu hình sau: kiểu hình A: HA + OD + PCOM;
kiểu hình B: HA + OD; kiểu hình C: HA + PCOM; và kiểu hình D: OD +
PCOM [45].
1.2.2. Tỉ lệ lưu hành
Hiểu đƣợc sự phổ biến toàn cầu và kiểu hình của HCBTĐN là rất
quan trọng, xem xét rằng các yếu tố địa lý và các biến thể sắc tộc, chủng
tộc có thể định hình biểu hiện lâm sàng của hội chứng. Các nghiên cứu đầu
tiên để xác định tỉ lệ lƣu hành trong dân số ngẫu nhiên đã đƣợc Azziz R. và
cs tiến hành, tác giả đã báo cáo tỉ lệ mắc HCBTĐN từ 4% đến 6,6% theo
15
tiêu chí NIH 1990 ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở khu vực Đông Nam
của Hoa Kỳ [1], [46]. Không có sự khác biệt đáng kể về thống kê đã đƣợc
phát hiện giữa phụ nữ da màu và da trắng trong các nghiên cứu này [1],
[46]. Một số nghiên cứu dịch tễ học sau đó đã báo cáo tỉ lệ lƣu hành
HCBTĐN ở các quần thể khác nhau bằng nhiều định nghĩa HCBTĐN [1],
[2], [47], [48], [49]. Tỉ lệ mắc HCBTĐN trên toàn thế giới dao động từ 4%
đến 21% [48], [49], tùy thuộc vào tiêu chí chẩn đoán đƣợc sử dụng. Tỉ lệ
mắc HCBTĐN giữa các vùng địa lý khác nhau dao động từ 5% đến 10%
theo tiêu chí NIH 1990; từ 10% đến 15% theo tiêu chí AE-PCOS 2006 và
từ 6% đến 21% khi áp dụng tiêu chí ESHRE/ASRM 2003. Sự khác biệt về
tỉ lệ hiện mắc đƣợc báo cáo trong cùng một định nghĩa giữa các quốc gia có
thể phần nào đƣợc giải thích bằng sự khác biệt về sắc tộc, bằng nhiều cách
tiếp cận đƣợc sử dụng để xác định dân số nghiên cứu và áp dụng các
phƣơng pháp khác nhau để đánh giá các tính năng chính của
HCBTĐN[45].
1.2.3. Sự phân bố kiểu hình
Hiểu đƣợc sự phân bố của kiểu hình HCBTĐN là điều cần thiết trong
việc xác định dịch tễ học của HCBTĐN trong dân số. Nhiều nghiên cứu từ
các khu vực khác nhau trên thế giới đã báo cáo sự phân bố kiểu hình trong
các nhóm lâm sàng của bệnh nhân HCBTĐN. Nhìn chung, dữ liệu đƣợc
công bố thấy rằng rất khác nhau về sự phân bố các kiểu hình giữa các
nghiên cứu [2], [47], [48], [50].
* Hội chứng buồng trứng đa nang “cổ điển” (Kiểu hình A và B)
Dữ liệu thu đƣợc từ các quần thể lâm sàng cho thấy phụ nữ mắc chứng
HCBTĐN cổ điển có liên quan đến rối loạn kinh nguyệt rõ rệt hơn [51],
[52]; tăng nồng độ insulin, tỉ lệ kháng insulin cao hơn và nguy cơ mắc hội
chứng chuyển hóa [53], [54], tăng chỉ số khối cơ thể và tăng tỉ lệ béo phì
16
[55] so với những phụ nữ đƣợc chẩn đoán có kiểu hình HCBTĐN kiểu hình
C và D. Cũng có một số bằng chứng cho thấy phụ nữ có kiểu hình
HCBTĐN A và B có nguy cơ nhiễm mỡ gan cao hơn so với phụ nữ mắc
HCBTĐN có kiểu hình không tăng androgen và so với các nhóm chứng
khỏe mạnh [54], [56]. Nồng độ hormon AMH cao nhất cũng đƣợc tìm thấy
ở những bệnh nhân mắc HCBTĐN cổ điển [57], [58], [59]. Dữ liệu từ
1.297 phụ nữ mắc HCBTĐN từ Hy Lạp đã chỉ ra rằng tỉ lệ phụ nữ có chu
kỳ không đều cao nhất ở phụ nữ có kiểu hình D, trung bình ở phụ nữ có
kiểu hình B và thấp nhất ở phụ nữ có kiểu hình A (lần lƣợt là 74,3%, 69,4%
và 61,7%; p = 0,027) [60].
* Kiểu hình có phóng noãn (kiểu hình C)
Bệnh nhân mắc HCBTĐN có phóng noãn nói chung chứng minh là có
nồng độ androgen và insulin huyết thanh ở mức độ trung bình, điểm rậm
lông, mỡ máu, tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa trung bình so với bệnh
HCBTĐN cổ điển và các kiểu hình không tăng androgen [61], [62]. Một
nghiên cứu đoàn hệ của Ý: tình trạng kinh tế xã hội cao hơn có liên quan đến
tăng tỉ lệ kiểu hình có phóng noãn [63]. Sự khác biệt về khả năng phóng noãn
giữa các nhóm một phần có thể đƣợc giải thích bằng cách khác nhau về mức
độ insulin và phân phối mô mỡ [63].
* Kiểu hình không cƣờng androgen (kiểu hình D)
Trong phần lớn các nghiên cứu, bệnh nhân mắc HCBTĐN không
tăng androgen có mức độ rối loạn nội tiết và chuyển hóa nhẹ nhất và tỉ lệ
mắc hội chứng chuyển hóa thấp nhất so với nhóm kiểu hình có tăng
androgen [55]. Những phụ nữ này có tỉ lệ LH/FSH thấp hơn, nồng độ
testosteron tự do và tổng số thấp hơn và nồng độ SHGB cao hơn so với các
đối tƣợng có HCBTĐN cổ điển [59]. Bên cạnh đó, số phụ nữ có chu kỳ không
đều xen kẽ với chu kỳ đều gặp cao nhất ở phụ nữ có kiểu hình D [60].
17
- Tại Thổ Nhĩ Kỳ theo nghiên cứu của Yildiz B.O. và cs (2012) thấy
rằng kiểu hình thƣờng gặp nhất là kiểu hình C chiếm 46,2%, tiếp đến là kiểu
hình A: 25,6%, kiểu hình D: 23,1%, kiểu hình B ít gặp nhất chiếm 5,1% [2].
- Ở Trung Quốc tác giả Ma Y. và cs(2010) thấy rằng kiểu hình thƣờng
gặp nhất là A chiếm 31,0%, kiểu hình ít gặp nhất là B chiếm 16,3% [48], Li
R. và cs (2013) thấy rằng kiểu hình thƣờng gặp nhất là kiểu hình C chiếm
37,3%, kiểu hình D chiếm tỉ lệ 15%, kiểu hình A là 28,7%, kiểu hình B là
19,0% [47].
- Tại Việt Nam, tác giả Cao Ngọc Thành (2019) và cs thấy kiểu hình D
thƣờng gặp nhất chiếm 67,6%, kiểu hình B ít gặp nhất chiếm 3,1% [50].
1.2.4. Điều trị hiếm muộn cho nhóm bệnh nhân mong muốn có thai
Đối với nhóm ngƣời bệnh mong muốn có thai, điều trị chủ yếu là gây
phóng noãn đơn noãn để tránh các nguy cơ HCQKBT và đa thai. Tuy nhiên
gây phóng noãn ở ngƣời bệnh HCBTĐN luôn là một thách thức cho các
bác sĩ lâm sàng do khó tiên đoán đƣợc đáp ứng buồng trứng của những
phụ nữ này [64].
1.2.4.1. Thay đổi lối sống
Các phƣơng pháp thay đổi lối sống nhƣ tập thể dục, ăng kiêng, giảm
cân góp phần cải thiện khả năng phóng noãn và sinh sản của phụ nữ mắc
HCBTĐN. Giảm đƣợc 5 – 10% trọng lƣợng cơ thể trong thời gian 6 tháng có
thể cải thiện tình trạng béo trung tâm, cƣờng androgen và khả năng phóng
noãn [3].
1.2.4.2. Gây phóng noãn bằng Clomiphene citrate
Clomiphene citrate trƣớc đây là lựa chọn đầu tay cho những phụ nữ
HCBTĐN hiếm muộn, không có các yếu tố đi kèm khác nhƣ bất thƣờng
tinh trùng hay tổn thƣơng, tắc ống dẫn trứng. Đề kháng clomiphen citrate
18
xảy ra trong 30% các ngƣời bệnh HCBTĐN. Liều clomiphene citrate đƣợc
khuyến cáo từ 50 – 150 mg/ngày. Thời gian điều trị nên đƣợc giới hạn tới 6
chu kỳ gây phóng noãn [65]. Phân tích gộp của Brown J. và cs (2009) cũng
chứng minh clomiphen citrate đơn thuần làm tăng tỉ lệ có thai lâm sàng so
với giả dƣợc (OR = 5,8, 95% CI: 1,6 – 21,5) [66].
1.2.4.3. Thuốc ức chế men thơm hóa
Thuốc ức chế men thơm hóa (Aromatase inhibitors) là loại thuốc
ức chế quá trình thơm hóa của androgen thành estrogen, vì thế nó làm
giảm thực sự nồng độ estrogen trong máu. Những loại thuốc ức chế men
thơm hóa hiện nay gồm có: Letrozole (Femara), Anatrozone, Anazone,
Tamoxifen (Nolvadex)...
Hiện nay, Letrozole là thuốc gây phóng noãn đầu tay ở bệnh nhân
có HCBTĐN hiếm muộn do không phóng noãn và không kèm thêm
nguyên nhân khác [9].
1.2.4.4. Kích thích buồng trứng bằng FSH ngoại sinh
FSH kích thích trực tiếp sự phát triển của nang noãn. Tuy nhiên, sử
dụng gonadotropin chi phí cao hơn, nguy cơ quá kích buồng trứng và đa thai
cao hơn. Gây phóng noãn với gonadotropin đƣợc xem là lựa chọn hàng thứ
hai sau khi đã thất bại với điều trị gây phóng noãn bằng đƣờng uống ở những
bệnh nhân HCBTĐN không phóng noãn và không có nguyên nhân khác [9].
1.2.4.5. Nội soi đốt điểm buồng trứng đa nang
Nội soi đốt điểm buồng trứng đa nang (drilling) cũng có thể là
phƣơng pháp lựa chọn tiếp theo sau khi đã thất bại với điều trị gây
phóng noãn bằng đƣờng uống với bệnh nhân HCBTĐN không có nguyên
nhân khác [9].
19
Cách thực hiện: có thể thực hiện bằng đốt điện hay đốt laser, không
có sự khác biệt về kết quả [67].
Quy tắc “tứ quý” đƣợc khuyến cáo sử dụng trong kỹ thuật nội soi đốt
điểm buồng trứng đa nang: đốt 4 điểm, độ sâu mỗi điểm đốt là 4 mm, sử
dụng dòng điện 40w, thời gian đốt là 4 giây [68].
* Nguồn: theo Nguyễn Viết Tiến, (2013) [68]
Hình 1.3. Đốt điểm buồng trứng đa nang
Thời gian theo dõi đáp ứng của HCBTĐN sau mổ là từ 3 – 6 tháng.
Không có bằng chứng để khuyến cáo lặp lại đốt điểm buồng trứng đa nang,
nếu thực hiện lần đầu không hiệu quả. Hiệu quả và biến chứng của đốt điểm
buồng trứng đa nang phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng của phẫu thuật viên.
1.2.4.6. Thụ tinh trong ống nghiệm
TTON là lựa chọn hàng thứ ba sau khi thất bại với các phƣơng pháp
trên. Phác đồ KTBT tối ƣu ở những bệnh nhân HCBTĐN chƣa đƣợc thống
nhất, gần đây ngƣời ta khuyến cáo sử dụng phác đồ KTBT GnRH đối vận kết
20
hợp với gây trƣởng thành noãn bằng GnRH đồng vận [9]. Biến chứng quan
trọng nhất khi TTON ở ngƣời có HCBTĐN là hội chứng quá kích buồng
trứng. Do đó, lựa chọn phác đồ và liều FSH phù hợp để KTBT sẽ giúp giảm
đƣợc biến chứng này [9].
1.2.4.7. Trưởng thành noãn trong ống nghiệm (In-Vitro Maturation of
Oocytes)
Trƣởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) là kỹ thuật chọc hút lấy
noãn non từ buồng trứng không KTBT, nuôi cấy bên ngoài cơ thể tạo noãn
trƣởng thành, sau đó cho thụ tinh với tinh trùng tạo phôi và chuyển phôi
vào buồng tử cung. Kỹ thuật này tránh đƣợc hoàn toàn HCQKBT.
Tuy nhiên, hiện nay chƣa có nhiều trung tâm hỗ trợ sinh sản trên thế
giới áp dụng thành công thƣờng qui kỹ thuật IVM do kỹ thuật này thực
hiện khó và qui trình labo khá phức tạp và phôi tiềm năng phát triển có tỉ lệ
thấp. Dù vậy, kỹ thuật này hứa hẹn là một thay thế của TTON trong tƣơng
lai để điều trị cho bệnh nhân HCBTĐN.
1.3. Đánh giá hình thái phôi nuôi cấy trong ống nghiệm
1.3.1. Các nghiên cứu hình thái phôi nuôi cấy giai đoạn phôi phân chia
Ở hầu hết các cơ sở thực hiện kỹ thuật TTON trên thế giới, phổ biến
hiện nay vẫn áp dụng việc đánh giá lựa chọn phôi dựa trên các tiêu chuẩn
hình thái của phôi. Có rất nhiều tiêu chuẩn đánh giá phân loại hoặc cho
điểm phôi nuôi cấy ngày 2 và ngày 3 theo các đặc điểm hình thái đặc trƣng
của phôi ở giai đoạn này. Tiêu biểu có các công trình của các tác giả nhƣ
Alikani M. và cs (2000); Ebner T. và cs (2003), Baczkowski T. và cs
(2004); Rienzi L. và cs (2005); Holte J. và cs (2007). Nhìn chung việc
phân loại chất lƣợng phôi dựa hoàn toàn trên các đặc điểm:
(1) Số lƣợng phôi bào của phôi nuôi cấy
21
(2) Mức độ hay tỉ lệ mảnh vỡ bào tƣơng (MVBT) so với thể tích
phôi
(3) Sự đồng đều về mặt kích thƣớc và cân đối của các phôi bào
(4) Có hay không phôi bào đa nhân
Từ đây, tùy theo các tác giả khác nhau sẽ đƣa ra các thang điểm hay
hệ thống phân loại phôi khác nhau [69], [70], [71], [72], [73].
Phôi ở giai đoạn phân chia bắt đầu đƣợc tính từ khi phôi phân chia lần
đầu tiên, phôi có 2 phôi bào, đến hết giai đoạn phôi dâu. Khoảng thời gian
này kéo dài từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 4 khi tiếp tục nuôi cấy phôi trong
ống nghiệm. Cùng với sự phát triển của những thiết bị nuôi cấy hiện đại, khi
nuôi cấy phôi với hệ thống time-lapse cho thấy không chỉ thời điểm phôi bắt
đầu phân chia là quan trọng mà còn cả khoảng thời gian giữa những lần phân
chia tiếp theo cũng giữ vai trò vô cùng quan trọng. Nếu những phôi bào
đƣợc phân chia đồng thời thì chỉ có thể có phôi với 2, 4 hoặc 8 phôi bào.
Trên thực tế, ta có thể gặp những phôi có 3, 5, 6, 7 hoặc là 9 phôi bào. Bên
cạnh đó, khi phôi bào phân chia sẽ xuất hiện những phần bào tƣơng có
màng bao bọc và không có nhân gọi là MVBT. Các tác giả, Ebner T. và cs
(2001); Munne S. (2006) nhận thấy kích thƣớc và sự phân bố của những
MVBT có thể rất khác nhau và cho phép gián tiếp đánh giá tiên lƣợng khả
năng làm tổ của phôi cũng nhƣ đánh giá sự bất thƣờng về nhiễm sắc thể
[74], [75]. Nếu số lƣợng các MVBT không vƣợt quá 10% thể tích của toàn
bộ phôi sẽ không ảnh hƣởng đến sự phát triển của phôi. Đây cũng chính là
căn cứ để đánh giá phôi có chất lƣợng tốt theo tiêu chí MVBT [72]. Thời
điểm tốt nhất để đánh giá tình trạng phôi bào đa nhân là thời điểm phôi
nuôi cấy ngày 2 vì ở giai đoạn này kích thƣớc phôi bào lớn hơn và nên khả
năng quan sát cũng dễ hơn.
22
1.3.1.1. Đánh giá về số lượng phôi bào của phôi giai đoạn phân chia
Số lƣợng phôi bào là một tiêu chí dự báo vô cùng cần thiết cho phép
đánh giá kết quả phôi làm tổ và tỉ lệ có thai của một chu kỳ TTON. Thậm
chí có thể nói đây là chỉ tiêu về mặt hình thái quan trọng nhất trong việc
xem xét đánh giá phân loại chất lƣợng phôi giai đoạn phân chia.
Một số nghiên cứu đánh giá có mối liên hệ chặt chẽ giữa kết quả
phôi làm tổ, tỉ lệ thai sinh sống với số lƣợng phôi bào của phôi chuyển
ngày 3 [76], [77].
1.3.1.2. Đánh giá về tỉ lệ mảnh vỡ bào tƣơng
MVBT là các phần nhỏ của tế bào chất đƣợc bao bọc bởi màng tế
bào nhƣng thƣờng không có DNA, hình thành trong quá trình phân chia
của tế bào. MVBT là một cấu trúc không nhân, có màng tế bào bao bọc
một lƣợng tế bào chất, đƣợc tìm thấy ở khoảng không gian giữa những
phôi bào hoặc giữa phôi bào và màng trong suốt đƣợc quan sát thấy ở
phôi giai đoạn phân chia ở động vật có vú. MVBT là một yếu tố không
thể thiếu trong các tiêu chí phân loại phôi trong TTON [78], [79].
Có nhiều nghiên cứu đánh giá ảnh hƣởng của MVBT đến chất
lƣợng của một chu kỳ TTON, phần lớn phân loại căn cứ vào tỉ lệ phần
trăm MVBT so với thể tích của phôi. Mức độ liên quan đƣợc xác định
theo 3 loại:
- Mức độ nhẹ: tỉ lệ MVBT < 10% thể tích phôi
- Mức độ vừa: tỉ lệ MVBT 10 – 25% thể tích phôi
- Mức độ nặng: tỉ lệ MVBT > 25% thể tích phôi
Ngƣời ta cũng thƣờng dựa vào mốc tỉ lệ này để đánh giá chất lƣợng
phôi theo 3 loại: phôi tốt (MVBT < 10%), phôi trung bình (MVBT 10 –
25%), và phôi xấu (MVBT > 25%) [80].
23
1.3.1.3. Sự đồng đều của phôi bào
Tác giả Holte J. và cs (2007), đánh giá sự “đồng đều” về mặt kích
thƣớc phôi bào của phôi giai đoạn phân chia có vai trò quan trọng làm tăng
tỉ lệ thành công của một chu kỳ TTON [72].
* Nguồn: theo Prados F. J. và cs (2012) [81]
Hình 1.4. Mô tả tỉ lệ giữa các phôi bào đồng đều
Năm 2012, Prados F.J. và cs đã đƣa ra tiêu chí để đánh giá về sự
đồng đều của các phôi bào. Theo đó nếu các phôi bào có mức độ chênh
lệch nhau về mặt đƣờng kính không vƣợt quá 25% đƣờng kính của phôi
bào lớn hơn đƣợc coi là đồng đều về kích thƣớc (Hình 1.4).
Khi phôi phân chia không đồng đều dẫn đến hậu quả là một phôi bào
hình thành không có đầy đủ phần bào tƣơng cần thiết cho nên sẽ thiếu hụt
một số thành phần nhƣ các protein và ARN thông tin có trong bào tƣơng
của phôi bào. Điều này đồng nghĩa với việc các phôi có các phôi bào chênh
lệch nhau về mặt kích thƣớc quá lớn sẽ dẫn đến hậu quả làm tăng tỉ lệ phôi
bào đa nhân hoặc có bất thƣờng về nhiễm sắc thể [82].
24
Hình 1.5. Phân loại phôi phân chia bình thƣờng theo số lƣợng phôi bào
Hình thái phôi bình thường tương ứng với số lượng phôi bào có màu xanh
* Nguồn: theo Prados F. J. và cs (2012) [81]
đậm. Những phôi có phôi bào sắp xếp không đồng đều có màu vàng.
Sự “đồng đều” giữa các phôi bào còn cần phải gắn với từng giai
đoạn phân chia hay số phôi bào cụ thể. Ở những phôi quá trình phân bào
diễn ra trọn vẹn, nhƣ ở phôi có 2, 4 và 8 phôi bào thì các phôi bào bình
thƣờng phải có kích thƣớc tƣơng đồng với nhau. Còn ở những phôi không
phân chia trọn vẹn, nhƣ phôi có 3, 5, 6, 7, 9 hay 10 phôi bào thì việc
xem xét sự “ đồng đều” về mặt kích thƣớc phôi bào cần phải thận trọng
để xác định đâu là phôi phân chia bình thƣờng và đâu là phôi phân chia
bất thƣờng.
Trong hình 1.5 mô tả những phôi bào phân chia bình thƣờng có màu
xanh đậm. Nhƣ vậy 1 phôi có 5 phôi bào phân chia bình thƣờng phải gồm 2
phôi bào nhỏ và 3 phôi bào lớn hơn. Lý do là vì có 1 phôi bào (ở giai đoạn
25
phôi có 4 phôi bào) đã phân chia trƣớc. Kết quả là có 2 phôi bào nhỏ và 3
phôi bào lớn tạo thành phôi có 5 phôi bào. Tƣơng tự, phôi có 6 phôi bào
phân chia bình thƣờng phải gồm: 4 phôi bào nhỏ và 2 phôi bào lớn. Phôi
có 7 phôi bào phân chia bình thƣờng có 6 phôi bào nhỏ và 1 phôi bào
lớn. Khi phôi bào lớn này phân chia sẽ tạo ra phôi có 8 phôi bào đồng
đều nhau [81].
1.3.1.4. Các nghiên cứu đánh giá về đặc điểm nhân của phôi bào
Năm 2003, Van Royen E. và cs nghiên cứu 10.388 phôi giai đoạn
phân chia đã nhận thấy tình trạng đa nhân của phôi bào liên quan đến bất
thƣờng phân bào, tăng tỉ lệ MVBT, làm giảm tỉ lệ phôi làm tổ, giảm tỉ lệ thai
diễn tiến. Phôi giai đoạn phân chia đƣợc xác định là có phôi bào đa nhân khi
quan sát thấy có ít nhất một phôi bào có trên một nhân. Tác giả cũng nhận
định có khó khăn khi đánh giá tình trạng đa nhân của phôi nuôi cấy ngày 3 vì
lý do có các phôi bào có kích thƣớc nhỏ hơn và số lƣợng phôi bào cũng
nhiều hơn so với phôi nuôi cấy ngày 2. Do đó tỉ lệ quan sát thấy phôi bào đa
nhân của ngày 3 cũng giảm thấp hơn so với quan sát ở nhóm phôi bào ngày
2 [83].
Các nghiên cứu của Van Royen E. và cs (2003); Moriwaki T. và cs
(2004) cho thấy khả năng làm tổ của phôi có phôi bào đa nhân giảm thấp
và giảm tỉ lệ có thai [83], [84]. Những nghiên cứu của Hardarson T. và cs
(2001); Agerholm I. E. và cs (2008), đều cho kết quả là tỉ lệ bất thƣờng
nhiễm sắc thể rất cao đối với phôi có phôi bào đa nhân khi đánh giá ở thời
điểm nuôi cấy giai đoạn phôi phân chia [85], [86]. Công trình nghiên cứu
của Scott L. và cs (2007), nhận thấy việc sử dụng phôi có chứa phôi bào đa
nhân để chuyển phôi còn làm tăng nguy cơ sảy thai, và giảm tỉ lệ có thai
diễn tiến [87].
26
1.3.2. Đồng thuận về đánh giá phân loại phôi
Vấn đề chính mà các nhà phôi thai học trên thế giới mong muốn là
làm sao có thể thống nhất cách đánh giá chất lƣợng phôi ở phạm vi quốc tế.
Khi đó, các thông tin thu đƣợc sẽ có tính giá trị cao hơn, tạo thuận lợi trong
những thử nghiệm lâm sàng, cũng nhƣ khả năng lặp lại thử nghiệm vì đã có
một bản quy chế thống nhất, dễ so sánh.
Xuất phát từ lý do này, 2 tổ chức lớn và uy tín về hỗ trợ sinh sản là
Hiệp hội các nhà phôi học thế giới (Alpha – Scientist in Reproductive
Medicine) và Hiệp hội sinh sản và phôi học ngƣời của Châu Âu (ESHRE)
đã nhóm họp tại Istanbul (Thổ Nhĩ Kỳ) vào đầu năm 2010 để cùng giải
quyết vấn đề. Đồng thuận Alpha về đánh giá chất lƣợng noãn và phôi đã ra
đời và đƣợc công bố rộng rãi trên toàn thế giới vào đầu năm 2011, với mục
đích nhƣ một văn bản hƣớng dẫn cách phân loại phôi đƣợc thống nhất bởi
các chuyên gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản.
Tại Việt Nam, cuối năm 2012, Hội phụ sản khoa và sinh đẻ có kế
hoạch Việt nam, tên viết tắt là VINAGOFPA, cũng đã xuất bản ấn phẩm về
đồng thuận đánh giá và phân loại noãn, phôi trong hỗ trợ sinh sản [88] dựa
theo các tiêu chí đánh giá của đồng thuận Alpha [80].
Để đánh giá phân loại phôi nuôi cấy giai đoạn phôi ngày 2 và 3 hiện
nay đa số sử dụng đồng thuận Alpha năm 2011 [80] (bảng 1.1).
27
Bảng 1.1. Đồng thuận Alpha đánh giá phân loại phôi ngày 2 và 3
Mức Đánh giá chất Mô tả độ lƣợng phôi
- Có 4 phôi bào đối với phôi ngày 2 và 8 phôi
bào đối với phôi ngày 3
Tốt - Các phôi bào có kích thƣớc tƣơng đối đồng đều 1
- Tỉ lệ MVBT < 10%
- Không có phôi bào đa nhân
- Có < 4 phôi bào đối với phôi ngày 2 và < 8
phôi bào đối với phôi ngày 3
- Số phôi bào kích thƣớc tƣơng đối đều chiếm Trung bình 2 đa số
- Tỉ lệ MVBT 10 – 25%
- Không có phôi bào đa nhân
- Có < 4 phôi bào đối với phôi ngày 2 và < 8
phôi bào đối với phôi ngày 3
Xấu - Các phôi bào có kích thƣớc không đồng đều 3
- Tỉ lệ MVBT > 25 %
* Nguồn: theo đồng thuận Alpha đánh giá phân loại noãn và phôi, (2011) [80]
- Có phôi bào đa nhân
Các tác giả thống nhất thời điểm đánh giá chất lƣợng phôi nuôi cấy
ngày 2 là 43 – 45 giờ và ngày 3 là 67 – 69 giờ tính từ thời điểm tinh trùng
tiếp xúc với noãn. Việc đánh giá chất lƣợng phôi giai đoạn phôi phân chia
ngày 2 và ngày 3 chủ yếu dựa vào số lƣợng phôi bào, độ đồng đều và kích
thƣớc giữa các phôi bào, tỉ lệ MVBT và sự có mặt của phôi bào đa nhân.
Bảng 1.1 mô tả chi tiết tiêu chuẩn đồng thuận đánh giá hình thái phôi giai
đoạn phân chia (phôi nuôi cấy ngày 2 và ngày 3). Sau khi căn cứ trên các
tiêu chuẩn đã lựa chọn, chất lƣợng phôi giai đoạn phôi phân chia đƣợc chia
thành 3 mức độ là: tốt, trung bình và xấu.
28
Nhƣ vậy, cùng với việc thống nhất tiêu chuẩn đồng thuận đánh giá
chất lƣợng noãn và phôi giữa các tác giả trên thế giới cho phép có "thƣớc đo
chuẩn" để đánh giá chất lƣợng của một chu kỳ TTON nói chung và chất
lƣợng hệ thống nuôi cấy phôi nói riêng giữa các trung tâm trên thế giới cũng
nhƣ tại Việt Nam.
1.4. Những nghiên cứu về GnRH đồng vận gây trƣởng thành noãn và phác
đồ GnRH đối vận
1.4.1. Những nghiên cứu về GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn
Việc sử dụng GnRH đồng vận thay vì hCG để khởi phát trƣởng thành
noãn trong nỗ lực ngăn ngừa HCQKBT trong TTON đã đƣợc thực hiện từ
cuối những năm 1980 đến đầu những năm 1990 [89], [90].
Gonen Y. và cs (1990) nghiên cứu 18 chu kỳ TTON ở 14 phụ nữ đƣợc
KTBT bằng CC/hMG và chọn ngẫu nhiên để nhận 0,5 mg leuprolide acetate
hoặc 5000 IU hCG ở giữa chu kỳ để gây trƣởng thành noãn. Cả hai nhóm đều
đƣợc KTBT và theo dõi chu kỳ nhƣ nhau, nồng độ estradiol và số lƣợng nang
15mm trở lên là nhƣ nhau ở cả hai nhóm. Số lƣợng noãn thu đƣợc là tƣơng
đƣơng nhau ở cả hai nhóm, GnRH đồng vận (8,7 noãn), hCG (8,8 noãn). Tỉ lệ
có thai ở nhóm GnRH đồng vận là 3/9, tỉ lệ có thai ở nhóm hCG là 0/9 [89].
Itskovitz J. và cs (1991) nghiên cứu trên 14 phụ nữ đƣợc KTBT bằng
hMG hoặc CC/hMG sau đó dùng GnRH đồng vận thay cho hCG để gây
trƣởng thành noãn. 14 phụ nữ đƣợc chia thành 2 nhóm là đáp ứng bình
thƣờng (nhóm A) và đáp ứng tốt với KTBT (nhóm B). Bệnh nhân đƣợc tiêm
Buserelin acetate với liều 500µg 2 lần hoặc 250 µg tiêm 1 hoặc 2 lần. Số noãn
MII thu đƣợc trung bình ở nhóm A là 8,2 noãn ( từ 3-12 noãn), nhóm B là
20,2 noãn ( từ 13-28 noãn). Số noãn MII chiếm 67,3% (142/211). Tỉ lệ thụ
29
tinh là 82,4%, có 3 bệnh nhân có thai, một sảy thai ở tuần 16, một thai đôi
sinh non, 1 bệnh nhân đẻ con khỏe mạnh [90].
Do sự bất thƣờng về pha hoàng thể làm cho tỉ lệ có thai sau chuyển
phôi thấp nên GnRH đồng vận ít đƣợc sử dụng. Cho đến khi thuốc GnRH đối
vận đƣợc giới thiệu để ngăn ngừa đỉnh LH trong quá trình KTBT có kiểm soát
vào cuối những năm 1990 thì GnRH đồng vận sau đó có thể đƣợc sử dụng lại
để gây ra sự trƣởng thành tế bào noãn [91]. Itskovitz J. và cs (2000) nghiên
cứu trên 8 bệnh nhân đƣợc KTBT bằng FSH tái tổ hợp từ ngày 2 – 3 của chu
kỳ, từ ngày 6 tiêm mỗi ngày 1ống ganirelix 0,25mg (Orgalutran). Tất cả bệnh
nhân này đƣợc đánh giá là có nguy cơ quá kích buồng trứng (khi có ít nhất 20
nang ≥ 11 mm và/hoặc oestradiol huyết thanh ≥ 3000 pg/ml). Đƣợc gây
trƣởng thành noãn bằng triptolerin 0,2mg (Decapeptyl) cách mũi GnRH đối
vận cuối cùng 30 giờ. Chọc hút noãn sau 35 giờ tiêm trƣởng thành noãn. Kết
quả: số lƣợng noãn trung bình thu đƣợc là 23,4 ± 15,4, trong đó 83% đã
trƣởng thành, không có bệnh nhân nào quá kích buồng trứng [91].
Fauser B.C. và cs (2002) và cs thực hiện một nghiên cứu đa trung tâm
gồm 47 đối tƣợng nghiên cứu, những ngƣời đƣợc chọn ngẫu nhiên một liều
0,2 mg triptorelin (n = 17), 0,5 mg leuprorelin (n = 15), hoặc 10.000 IU hCG
(n = 15) để gây trƣởng thành noãn. Kết quả: số lƣợng noãn trung bình thu
đƣợc lần lƣợt là 9,8 ± 5,4, 8,7 ± 4,5 và 8,3 ± 3,3; tỉ lệ noãn MII là 72%, 85%
và 86%; và tỉ lệ thụ tinh lần lƣợt là 61%, 62% và 56% trong nhóm
triptorelin, leuprorelin và hCG, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa
cả 3 nhóm [92].
Humaidan P. và cs (2005) nghiên cứu trên 122 phụ nữ đƣợc làm
IVF/ICSI đƣợc nghiên cứu ngẫu nhiên tại 2 trung tâm. Những bệnh nhân này
đƣợc KTBT bằng phác đồ GnRH đối vận và chia thành 2 nhóm gây trƣởng
thành noãn. Một nhóm gây trƣởng thành bằng buserelin 0,5mg (55 bệnh
30
nhân), nhóm hai bằng hCG 10000 IU (67 bệnh nhân). Đƣợc hỗ trợ hoàng thể
bằng 90mg progesterone và 4mg estradion mỗi ngày. Kết quả: tỉ lệ noãn MII
ở nhóm GnRH đồng vận cao hơn đáng kể so với nhóm hCG là 84 ± 18% so
với 68 ± 22% (p<0,02). Không có sự khác biệt về tỉ lệ thụ tinh là 60 ± 30 với
54 ± 25%. Tỉ lệ có thai ở nhóm GnRH đồng vận là 29% so với nhóm hCG là
44%, tỉ lệ làm tổ rất thấp ở nhóm GnRH đồng vận là 3/89 (3,3%) so với hCG
là 33/97 (34,0%). Tỉ lệ thai lâm sàng lần lƣợt là 6% so với 36%, tỉ lệ sảy thai
sớm là 79% so với 4%. Kết luận: mặc dù tỉ lệ noãn MII cao hơn rõ rệt nhƣng
tỉ lệ làm tổ và tỉ lệ thai lâm sàng rất thấp, trong khi tỉ lệ sảy thai sớm rất cao ở
nhóm gây trƣởng thành noãn bằng GnRH đồng vận [33].
Kolibianakis E.M. và cs (2005) nghiên cứu trên 106 bệnh nhân đƣợc
chọn ngẫu nhiên để nhận 10000 IU hCG hoặc 0,2 mg triptorelin gây trƣởng
thành noãn làm TTON. KTBT bằng phác đồ GnRH đối vận. Hỗ trợ hoàng thể
với progesterone âm đạo và estradiol đƣờng uống. Kết quả: không có sự khác
biệt đáng kể về số lƣợng phức hợp tế bào noãn bào thu đƣợc, tỉ lệ tế noãn
MII, về tỉ lệ thụ tinh hoặc số lƣợng và chất lƣợng của phôi đƣợc chuyển giữa
hai nhóm. Tuy nhiên, xác suất có thai tiến triển ở nhóm GnRH đồng vận thấp
hơn đáng kể do đó thử nghiệm đã đƣợc dừng lại (OR: 0,11; khoảng tin cậy
95% CI: 0,02 - 0,52) [93].
Các nghiên cứu bổ sung sau đó đã đƣợc công bố trong nỗ lực tìm hiểu
nguyên nhân cơ bản của tỉ lệ mang thai quá thấp và để cải thiện hiệu quả lâm
sàng của GnRH đồng vận. Một nhóm các nhà điều tra quốc tế đã họp vào
tháng 12 năm 2009 tại Copenhagen để đánh giá bằng chứng hiện có về việc
sử dụng GnRH đồng vận để gây trƣởng thành noãn, chia sẻ kinh nghiệm và
xác định những lĩnh vực nào cần tiếp tục nghiên cứu. Các dữ liệu chỉ ra rằng
việc sử dụng GnRH đồng vận gây trƣởng thành noãn có hiệu quả trong việc
31
ngăn ngừa hội chứng QKBT nhƣng do sự bất thƣờng về pha hoàng thể làm
cho tỉ lệ có thai thấp và tăng nguy cơ sảy thai sớm sau chuyển phôi [94].
Youssef M.A. và cs (2014) đã tiến hành một phân tích gộp nhằm đánh
giá hiệu quả của GnRH đồng vận so sánh với hCG trong gây trƣởng thành
noãn. Dữ liệu đƣợc lấy từ các thƣ viện lớn gồm tất cả các nghiên cứu đã công
bố và chƣa công bố (bằng bất kể ngôn ngữ nào). Tác giả phân tích trên 17 thử
nghiệm lâm sàng có đối chứng (gồm 1847 bệnh nhân). Kết luận: trƣởng thành
noãn bằng GnRH đồng vận thay thế hCG làm giảm nguy cơ HCQKBT nhƣng
cũng làm tăng tỉ lệ sảy thai (< 12 tuần), giảm tỉ lệ sinh sống (trong chu kỳ cho
nhận noãn thì không có sự khác biệt về tỉ lệ trẻ sinh sống). Tác giả khuyến
cáo nên đông phôi toàn bộ rồi chuyển phôi trữ [95]. Từ đó xu hƣớng trƣởng
thành noãn bằng GnRH đồng vận rồi đông phôi toàn bộ, chuyển phôi trữ đông
đƣợc xem là một lựa chọn tốt hơn chuyển phôi tƣơi [96], [97]. Tuy nhiên,
không phải tất cả các trung tâm TTON đều có quy trình bảo quản phôi đông
lạnh tốt nhƣ nhau. Bằng cách tối ƣu hóa pha hoàng thể để chuyển phôi tƣơi
sau khi trƣởng thanh noãn bằng GnRH đồng vận, tỉ lệ có thai có thể tƣơng
đƣơng với tỉ lệ thu đƣợc sau trƣởng thành noãn bằng hCG trong khi giảm
hoặc loại bỏ các rủi ro của HCQKBT [98], [99], [100], [101].
Jones B.P. và cs (2019) nghiên cứu ở nhóm ngƣời bệnh hiến noãn gồm
333 chu kỳ KTBT bằng phác đồ GnRH đối vận, đƣợc chia thành 3 nhóm sử
dụng các cách gây trƣởng thành noãn khác nhau: nhóm sử dụng GnRH đồng
vận đơn thuần gồm 232 bệnh nhân, nhóm sử dụng GnRH đồng vận kết hợp
hCG liều thấp (2500IU) gồm 59 bệnh nhân và nhóm sử dụng hCG đơn thuần
(10000IU). Kết quả: số noãn thu đƣợc và trữ đông cao hơn ở nhóm sử dụng
GnRH đồng vận và nhóm kết hợp với hCG. Tuy nhiên HCQKBT gặp nhiều
hơn ở nhóm sử dụng GnRH đồng vận kết hợp hCG so với dùng GnRH đồng
vận đơn thuần [102].
32
Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam
đều nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên, nhóm cho
noãn hoặc nhóm bệnh nhân có nguy cơ quá kích buồng trứng. Có rất ít các
nghiên cứu đánh giá hiệu quả gây trƣởng thành noãn của GnRH đồng vận cho
riêng nhóm bệnh nhân có HCBTĐN sử dụng phác đồ đối vận KTBT.
1.4.2. Nghiên cứu về phác đồ GnRH đối vận trên bệnh nhân hội chứng
buồng trứng đa nang
Các nghiên cứu đã báo cáo về sử dụng phác đồ GnRH đối vận KTBT
làm TTON trên nhóm bệnh nhân HCBTĐN.
Hwang J.-L. và cs (2004) nghiên cứu trên 29 bệnh nhân HCBTĐN.
Bệnh nhân đƣợc dùng cetrorelix acetate liều 0,25mg ngày vào ngày 3 chu kỳ
kinh. Từ ngày 4 – 9 chu kỳ kinh dùng hMG liều 150IU, cetrorelix acetate liều
0,125mg/ngày. Từ ngày 10 đến trƣớc ngày cho hCG dùng cetrorelix acetate
liều 0,25mg. Kết quả: thời gian tiêm thuốc KTBT trung bình 9,4 ± 1,9 ngày;
số noãn thu đƣợc trung bình 15,5 ± 6,9 noãn, tỉ lệ thụ tinh trung bình 76%, tỉ
lệ làm tổ là 18,7%; tỉ lệ thai lâm sàng trên chu kỳ là 37,9% [103].
Bahçeci M. và cs (2005) nghiên cứu 129 bệnh nhân HCBTĐN chia
ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm 1 sử dụng phác đồ KTBT GnRH đối vận
nhóm 2 sử dụng phác đồ dài đồng vận. Tác giả thấy không có trƣờng hợp nào
phải hủy chu kỳ do đỉnh LH xuất hiện sớm. Không có sự khác biệt về số
lƣợng Gonadotropin dùng đối với 2 phác đồ. Mặc dù tƣơng đƣơng nhau về số
lƣợng noãn thu đƣợc nhƣng chất lƣợng noãn của nhóm GnRH đối vận thấp
hơn so với nhóm sử dụng phác đồ dài đồng vận. Tỉ lệ có thai ở nhóm GnRH
đối vận và đồng vận lần lƣợt là 57,6% và 58,5%. Tỉ lệ làm tổ không có sự
khác biệt giữa hai nhóm (34,0% và 34,6% lần lƣợt). Tỉ lệ HCQKBT không
khác nhau giữa hai nhóm (5% và 7,1%) [104].
33
Ashrafi M. và cs (2005) nghiên cứu so sánh phác đồ dài đồng vận và
phác đồ GnRH đối vận trên 60 bệnh nhân HCBTĐN. Trong nhóm sử dụng
phác đồ đối vận có 7/23 bệnh nhân sử dụng gây trƣởng thành noãn bằng
GnRH đồng vận (những bệnh nhân có nguy cơ mắc hội chứng quá kích buồng
trứng với E2 > 3000 pg/mL). Tác giả thấy rằng sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê giữa hai nhóm về tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ có thai. Tuy nhiên có sự khác
biệt về thời gian điều trị, thời gian tiêm thuốc, số lƣợng noãn MII và tỉ lệ quá
kích buồng trứng giữa 2 nhóm [105].
Ragni G. và cs (2005) nghiên cứu tại 3 trung tâm TTON khác nhau từ
2002 - 2003 có 87 bệnh nhân tiền sử làm TTON ở chu kỳ trƣớc (sử dụng phác
đồ dài đồng vận) có nguy cơ mắc HCQKBT, chu kỳ này sử dụng phác đồ
GnRH đối vận thay thế với liều FSH tƣơng tự. Nhận thấy phác đồ đối vận
giảm đƣợc HCQKBT so với phác đồ dài đồng vận, phác đồ GnRH đối vận có
thể thu đƣợc số noãn và tạo đƣợc nhiều phôi hơn [106].
Lainas T.G. và cs (2007) nghiên cứu 78 bệnh nhân HCBTĐN đƣợc
chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm. Nhóm sử dụng phác đồ KTBT GnRH đối vận
(26 bệnh nhân), nhóm 2 sử dụng phác đồ dài đồng vận (52 bệnh nhân). Nhận
thấy số nang noãn và nồng độ E2 ở các ngày 5, 7, 8 của KTBT cao hơn có ý
nghĩa thống kê ở nhóm đối vận so với nhóm đồng vận [107].
Kurzawa R. và cs (2008) nghiên cứu 70 bệnh nhân HCBTĐN không
béo phì chia thành 2 nhóm (33 bệnh nhân sử dụng phác đồ GnRH đối vận và
37 bệnh nhân sử dụng phác đồ đồng vận). Kết quả: tỉ lệ noãn MII tƣơng
đƣơng nhau giữa 2 nhóm (76% với 76%), chất lƣợng phôi và các kết quả lâm
sàng tƣơng đƣơng nhau giữa hai phác đồ [108].
Engmann L. và cs (2008) nghiên cứu 66 bệnh nhân HCBTĐN và bệnh
nhân PCOM hoặc có tiền sử quá kích buồng trứng các bệnh nhân đƣợc KTBT
bằng phác đồ GnRH đối vận. Nhóm nghiên cứu trƣởng thanh noãn bằng
34
leuprolide 1mg, nhóm chứng gồm 32 bệnh nhân trƣởng thanh noãn bằng hCG.
Kết quả: nhóm trƣởng thành noãn bằng GnRH đồng vận không có bệnh nhân
nào gặp HCQKBT so với 31% HCQKBT ở nhóm chứng. Không có sự khác biệt
về tỉ lệ làm tổ, tỉ lệ thai lâm sàng và thai tiến triển giữa hai nhóm [109].
Orvieto R. và cs (2009) nghiên cứu dữ liệu sau 8 năm. Có 152 chu kỳ
TTON của bệnh nhân HCBTĐN chia làm 2 nhóm sử dụng phác đồ dài đồng
vận và phác đồ GnRH đối vận, ở phác đồ đối vận có thể thay thế GnRH đồng
vận thay cho hCG gây trƣởng thành noãn. Kết quả: tỉ lệ có thai ở nhóm phác
đồ dài đồng vận là 36,0% (18/50), phác đồ GnRH đối vận là 19,6% (20/102)
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Số lƣợng noãn thu đƣợc và tỉ lệ thụ tinh
tƣơng đƣơng giữa hai nhóm [110].
Lainas T.G. và cs (2010) nghiên cứu 220 bệnh nhân HCBTĐN đƣợc
chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm. Nhóm 1 sử dụng phác đồ dài đồng vận (110
bệnh nhân) và nhóm 2 sử dụng phác đồ GnRH đối vận (110 bệnh nhân) cả hai
nhóm đƣợc gây trƣởng thành noãn bằng hCG. Không thấy có sự khác biệt về
tỉ lệ thai tiến triển giữa hai nhóm (50,9% nhóm đồng vận và 47,3% nhóm đối
vận). HCQKBT độ 2 thấp hơn ở nhóm đối vận, thời gian KTBT ngắn hơn (2
ngày), tổng lƣợng FSH ít hơn ở nhóm đối vận [111].
Tehraninejad E.S. và cs (2010) nghiên cứu trên 95 bệnh nhân
HCBTĐN dƣới 35 tuổi, vô sinh nguyên phát chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm.
Nhóm nghiên cứu sử dụng phác đồ GnRH đối vận, nhóm chứng sử dụng phác
đồ dài đồng vận. Ở nhóm chứng khi nồng độ E2 > 3000 pgr/mL dừng tiêm
hMG (coasting) cho đến khi E2 < 3000 pgr/mL. Ở nhóm nghiên cứu khi E2 >
3000 pgr/mL sẽ đƣợc trƣởng thanh noãn bằng superfact. Kết quả: không có sự
khác biệt về số noãn thu đƣợc, số phôi chuyển, tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ thai sinh hoá
và lâm sàng giữa 2 nhóm, không gặp trƣờng hợp nào có HCQKBT ở nhóm
nghiên cứu, tuy nhiên tỉ lệ HCQKBT gặp 22,2% ở nhóm chứng [112].
35
Hosseini M.A. và cs (2010) nghiên cứu 112 bệnh nhân đƣợc chia ngẫu
nhiên vào 2 nhóm sử dụng phác đồ GnRH đối vận và nhóm sử dụng phác đồ
dài đồng vận, cả hai nhóm đƣợc trƣởng thanh noãn bằng hCG. Kết quả: kết
quả xét nghiệm có thai, tỉ lệ thai lâm sàng, số noãn thu đƣợc của nhóm GnRH
đối vận cao hơn có ý nghĩa thống kê với nhóm dài đồng vận. Tỉ lệ HCQKBT
giảm có ý nghĩa thống kê ở nhóm GnRH đối vận [113].
Choi M.H. và cs (2012) nghiên cứu 67 chu kỳ trên 61 bệnh nhân hiếm
muộn có HCBTĐN chia ngẫu nghiên vào 3 nhóm: nhóm IVM (14 chu kỳ),
nhóm sử dụng phác đồ dài đồng vận (14 chu kỳ), nhóm GnRH đối vận (39
chu kỳ). Kết quả: không có sự khác nhau về tuổi, BMI, nồng độ FSH, LH. Số
noãn thu đƣợc và phôi 2 tiền nhân thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm IVM
so với 2 nhóm còn lại [114].
Onofriescu A. và cs (2013) nghiên cứu so sánh phác đồ dài đồng vận
với phác đồ GnRH đối vận. Gồm 50 bệnh nhân chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm
tƣơng ứng với 2 phác đồ, bệnh nhân đƣợc trƣởng thanh noãn bằng hCG. Kết
quả: không có sự khác biệt về tỉ lệ thai lâm sàng giữa 2 phác đồ, tỉ lệ HCQKBT
thấp hơn ở nhóm sử dụng phác đồ GnRH đối vận (4% so với 28%) [115].
Singh N. và cs (2014) nghiên cứu hồi cứu trong 6 năm 117 bệnh nhân
HCBTĐN, có 81 bệnh nhân sử dụng phác đồ dài đồng vận, 36 bệnh nhân sử
dụng phác đồ GnRH đối vận, tất cả bệnh nhân đƣợc trƣởng thành noãn bằng
hCG. Kết quả: tổng liều gonadotropin thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm đối
vận, không có sự khác biệt về tỉ lệ có thai và HCQKBT giữa 2 nhóm [116].
Mokhtar S. và cs (2015) cho rằng việc tăng LH ở bệnh nhân HCBTĐN
và đặc biệt ở phác đồ GnRH đối vận có liên quan đến giảm chất lƣợng noãn
và phôi, tác giả đã tiến hành nghiên cứu 150 bệnh nhân HCBTĐN để so sánh
phác đồ GnRH đối vận linh hoạt và phác đồ dài đồng vận sau đó so sánh với
phác đồ GnRH đối vận có bổ sung GnRH đối vận sớm ở pha nang noãn (cho
36
0,25mg cetrorelix từ ngày 1, 2 của KTBT cho đến khi có ít nhất 2 nang đạt
kích thƣớc 13 – 14mm), tất cả bệnh nhân đƣợc trƣởng thanh noãn bằng hCG
10000 IU. Kết quả: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ có thai,
tỉ lệ thai lâm sàng giữa 3 nhóm, nghiên cứu cũng chỉ ra số lƣợng, chất lƣợng
noãn và phôi là nhƣ nhau [117].
Chen R. và cs (2018) nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân HCBTĐN thừa
cân, béo phì (138 bệnh nhân) so sánh với nhóm HCBTĐN có cân nặng bình
thƣờng đƣợc KTBT bằng phác đồ GnRH đối vận, tiến hành đông phôi toàn
bộ. Kết quả: nhóm thừa cân, béo phì có tỉ lệ làm tổ, tỉ lệ trẻ sinh sống, tỉ lệ
thai đôi thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có cân nặng bình thƣờng,
trong khi tỉ lệ sảy thai lại cao hơn [118].
Cela V. và cs (2018) tiến hành nghiên cứu 71 bệnh nhân HCBTĐN
đƣợc chia thành 4 nhóm kiểu hình A, B, C, D để đánh giá đáp ứng của các
kiểu hình khác nhau với KTBT, trong đó 61 bệnh nhân đƣợc gây trƣởng thành
noãn bằng hCG, 10 bệnh nhân đƣợc trƣởng thành noãn bằng GnRH đồng vận.
Kết quả: nồng độ AMH và số AFC có liên quan đến rối loạn phóng noãn, kiểu
hình A dƣờng nhƣ là kiểu hình có nguy cơ với HCQKT hơn so với nhóm kiểu
hình khác. Dùng GnRH đồng vận gây trƣởng thành noãn làm tăng chất lƣợng
noãn, phân loại kiểu hình giúp cho bác sĩ lâm sàng xác định đƣợc nguy cơ với
HCQKBT [119].
Behery M.A. và cs (2020) nghiên cứu 400 bệnh nhân HCBTĐN chia
làm 2 nhóm bằng nhau về số lƣợng bệnh nhân: nhóm 1 sử dụng phác đồ dài
đồng vận, nhóm 2 sử dụng phác đồ GnRH đối vận, cả hai nhóm đƣợc trƣởng
thành noãn bằng hCG 5000 IU. Kết quả: tổng liều gonadotropin ở nhóm 1 cao
hơn nhóm 2 (1901,7 ± 400,6 và 1789 ± 368 với p = 0,004), thời gian KTBT
(11,3 ± 0,8 vs. 10,3 ± 1,1 với p = 0,017), nhóm sử dụng phác đồ GnRH đối
vận có nguy cơ bị HCQKBT thấp hơn so với nhóm sử dụng phác đồ dài cả về
mức độ nhẹ, trung bình và nặng [120].
37
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu sử dụng phác đồ KTBT bằng GnRH
đối vận trên nhóm bệnh nhân HCBTĐN đã đƣợc báo cáo ở trên sử dụng
trƣởng thành noãn bằng hCG, có rất ít báo cáo đánh giá hiệu quả của GnRH
đồng vận gây trƣởng thành noãn trong phác đồ GnRH đối vận.
38
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng
Đối tƣợng nghiên cứu là những bệnh nhân đƣợc chẩn đoán HCBTĐN
đến khám và điều trị hiếm muộn tại Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội – Học
viện Quân y, đƣợc hỗ trợ sinh sản bằng phƣơng pháp TTON sử dụng phác đồ
KTBT đối vận kết hợp GnRH đồng vận trƣởng thành noãn.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân đƣợc chọn là bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định bị
HCBTĐN theo tiêu chuẩn Rotterdam (2003) ), yêu cầu sự hiện diện của hai
trong ba dấu hiệu sau: (1) dấu hiệu cƣờng androgen trên lâm sàng và/hoặc
sinh hóa; (2) rối loạn chức năng phóng noãn mãn tính; và (3) hình ảnh
buồng trứng đa nang [38].
- Đƣợc điều trị vô sinh bằng phƣơng pháp TTON, đƣợc thụ tinh bằng
kỹ thuật ICSI.
- Bệnh nhân có chồng tinh dịch đồ bình thƣờng.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Những trƣờng hợp cho – nhận noãn.
- Dị dạng tử cung: tử cung 2 sừng, tử cung đôi, tử cung nhi tính.
- Tử cung có nhân xơ, tiền sử phẫu thuật ở tử cung.
- Lạc nội mạc tử cung, dính tiểu khung, lao ổ bụng, ứ nƣớc vòi tử cung.
- Bệnh nhân có các bệnh lý về nội tiết, toàn thân: tăng prolactin máu;
bệnh lý tuyến thƣợng thận; bệnh lý tuyến giáp; đái tháo đƣờng; bệnh lý về
gan thận; bệnh lý tim mạch.
39
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội –
Học viện Quân y.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 06/ 2017 đến tháng 02/2020.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả tiến cứu.
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu
* Cỡ mẫu nghiên cứu đƣợc sử dụng công thức tính cỡ mẫu ƣớc tính
một tỉ lệ của nghiên cứu mô tả.
* Trong đó:
+ n: cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu.
+ p: tỉ lệ có thai của bệnh nhân HCBTĐN khi KTBT bằng phác đồ
GnRH đối vận theo nghiên cứu của Mokhtar S. là 34% (p = 0,34)
[117].
+ α: ngƣỡng xác suất, với α = 0,05 ứng với độ tin cậy 95% thì
Z1-α/2 là hệ số tin cậy bằng 1,96.
+ d: sai số tuyệt đối cho phép, chúng tôi chọn sai số cho phép
8% (d=0,08).
Từ đó tính đƣợc cỡ mẫu n = 134,69. Chúng tôi chọn mẫu nghiên cứu
là 140 bệnh nhân HCBTĐN.
40
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.3.1. Các chỉ tiêu về đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
- Phân bố HCBTĐN theo nhóm tuổi, nhóm tuổi của bệnh nhân đƣợc
phân nhóm theo tác giả Leridon H. [121].
- Phân bố HCBTĐN theo khu vực sống.
- Phân bố HCBTĐN theo thời gian vô sinh.
- Phân bố HCBTĐN theo phân loại vô sinh.
- Phân bố HCBTĐN theo đặc điểm tiền sử.
2.2.3.2. Các chỉ tiêu về hình thái và đánh giá chất lượng noãn, phôi
Chỉ tiêu về đánh giá và phân loại noãn
- Đánh giá số noãn thu đƣợc, số noãn thu đƣợc phân nhóm theo tác giả
Blais I. và cs [122].
- Đánh giá tỉ lệ noãn trƣởng thành.
- Phân loại noãn theo mức độ trƣởng thành của noãn: GV, MI, MII.
Các chỉ tiêu về đánh giá và phân loại phôi
- Đánh giá số lƣợng phôi tạo đƣợc.
- Đánh giá về số lƣợng phôi bào.
- Đánh giá độ đồng đều giữa các phôi bào.
- Đánh giá tỉ lệ MVBT.
- Đánh giá, phân loại phôi ngày 3 theo các mức: tốt, trung bình, xấu.
- Đánh giá số lƣợng phôi trữ đông chuyển lần đầu.
- Đánh giá số lƣợng phôi trữ đông còn lại.
41
2.2.3.3. Các chỉ tiêu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị
vô sinh
Chỉ tiêu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
- Đánh giá các đặc điểm lâm sàng: tính chất kinh nguyệt, dấu hiệu
cƣờng androgen trên lâm sàng (mụn trứng cá, rụng tóc, hói đầu, rậm lông).
- Đánh giá về chỉ số khối cơ thể.
- Đánh giá nội tiết ngày 2 chu kỳ kinh: FSH, LH, E2 , LH/FSH.
- Đánh giá dự trữ buồng trứng AMH. Nồng độ AMH đƣợc phân làm 2
nhóm ≥ 4,7 ng/mL và < 4,7 ng/mL theo tác giả Iliodromiti S. và cs[123].
- Đánh giá số nang thứ cấp đầu chu kỳ.
- Đánh giá thể tích hai buồng trứng.
Đặc điểm về kết quả điều trị vô sinh
Các bệnh nhân trong nghiên cứu đƣợc đánh giá các đặc điểm của chu
kỳ TTON và các kết quả sau chuyển phôi. Với những trƣờng hợp có thai sẽ
đƣợc tiếp tục theo dõi đến tuần thứ 12 của thai kỳ.
- Đánh giá thời gian KTBT.
- Đánh giá liều FSH đầu sử dụng KTBT.
- Đánh giá tổng liều FSH sử dụng để KTBT.
- Đánh giá độ dày, đặc điểm niêm mạc tử cung ngày trigger.
- Đánh giá nồng độ estradiol ngày cho thuốc trƣởng thành noãn.
- Đánh giá tỉ lệ có thai.
- Đánh giá tỉ lệ làm tổ.
- Đánh giá tỉ lệ thai sinh hóa.
- Đánh giá tỉ lệ thai lâm sàng.
42
- Đánh giá tỉ lệ thai tiến triển.
- Đánh giá tỉ lệ và phân độ HCQKBT.
- Đánh giá về tỉ lệ sảy thai, đa thai, chửa ngoài tử cung.
2.2.4. Quy trình nghiên cứu
2.2.4.1. Khám lâm sàng và cận lâm sàng
* Khám lâm sàng
- Khai thác đặc điểm kinh nguyệt: chu kỳ kinh đều, kinh thƣa, kinh
ngắn, vô kinh…
- Đánh giá tình trạng cƣờng androgen trên lâm sàng thông qua các dấu
hiệu: tình trạng rậm lông dựa vào thang điểm Ferriman – Gallway cải tiến,
xác định có rậm lông khi mFG ≥ 5 điểm theo tác giả Huang Z. và cs (2016)
[124].
* Nguồn: theo Zuuren E.J. và cs(2016) [125]
Hình 2.1. Đánh giá rậm lông theo điểm Ferriman – Gallway cải tiến
- Đánh giá tình trạng hói đầu dựa theo thang phân độ Ludwig và khám
43
bằng nghiệm pháp kéo tóc khi có trên 6 sợi tóc rơi ra trong một lần kéo nhẹ
nhàng khoảng 50 sợi tóc [126].
- Đo chiều cao, cân nặng tính chỉ số khối cơ thể (BMI).
BMI = Trọng lƣợng cơ thể (kg)/chiều cao (m) x chiều cao (m)
- Khai thác tiền sử: tiền sử sản phụ khoa, số lần TTON, thời gian
vô sinh.
* Xét nghiệm nội tiết
Tất cả bệnh nhân đƣợc lấy máu ngoại vi, xét nghiệm bằng hệ thống tự
động Elecsys 2010 của hãng Roche, dựa trên nguyên lý Sandwich và kỹ
thuật điện hóa phát quang. Bao gồm các bƣớc sau:
- Mẫu xét nghiệm là huyết thanh hoặc huyết tƣơng.
- Số lƣợng máu cần lấy: 3ml cho vào ống nghiệm có chất chống đông
nếu là mẫu huyết tƣơng hoặc cho vào ống nghiệm không có chất chống
đông nếu mẫu là huyết thanh.
- Ly tâm với tốc độ 5000 vòng/phút trong 10 – 15 phút để tách lấy
huyết thanh hoặc huyết tƣơng.
- Hút lấy huyết thanh hoặc huyết tƣơng số lƣợng khoảng 400 – 600 µl
cho vào bộ phận nhận mẫu của máy Elecsys 2010.
- Khai báo thông số mẫu xét nghiệm.
- Tiến hành cho máy chạy tự động xác định nồng độ FSH, LH,
Estradiol, AMH.
44
* Siêu âm đếm nang thứ cấp (AFC)
- Siêu âm đếm nang thứ cấp đƣợc thực hiện trong khoảng ngày thứ 2
đến ngày thứ 4 của chu kỳ kinh.
- Sử dụng đầu dò âm đạo có tần số thấp nhất là 7 MHz để thấy đƣợc
các nang có đƣờng kính từ 2 mm.
- Xác định buồng trứng, đếm tất cả các nang noãn có kích thƣớc từ 2
mm đến 9mm ở cả hai buồng trứng. Nang thứ cấp là những nang có kích
thƣớc từ 2 đến 9 mm có cấu trúc trống âm, hình tròn hay hình oval nằm
trong buồng trứng.
Hình 2.2. Hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêu âm
2.2.4.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán buồng trứng đa nang và phân loại kiểu hình
- HCBTĐN đƣợc chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rotterdam 2003 [38].
Ngƣời bệnh đƣợc chẩn đoán có HCBTĐN khi có ít nhất 2 trong 3 tiêu
chuẩn sau:
Dấu hiệu OD đƣợc chẩn đoán trên lâm sàng thông qua các biểu hiện
của rối loạn kinh nguyệt. Kinh thƣa khi chu kỳ kinh nguyệt dài > 35
45
ngày hay có kinh < 8 lần trong 1 năm, vô kinh là tình trạng không có
kinh nguyệt > 6 tháng, vòng kinh ngắn là khi khoảng cách giữa 2 lần
hành kinh < 24 ngày.
Dấu hiệu HA đƣợc chẩn đoán bằng các dấu hiệu lâm sàng và/hay cận
lâm sàng. Trên lâm sàng chẩn đoán dựa vào các biểu hiện: rậm lông,
mụn trứng cá, rụng tóc, hói đầu kiểu nam, béo phì. Cận lâm sàng dựa
vào chỉ số testosteron tự do (FTI) > 6.
Dấu hiệu PCOM: khi siêu âm từ ngày 2 – 5 chu kỳ kinh thấy có sự hiện
diện của ≥ 12 nang có kích thƣớc 2 – 9 mm trên một mặt cắt và/hay tăng thể tích buồng trứng > 10 cm3 .
Các nhóm kiểu hình theo NIH [45]:
Kiểu hình A: HA + OD + PCOM
Kiểu hình B: HA + OD
Kiểu hình C: HA + PCOM
Kiểu hình D: OD + PCOM
2.2.4.3. Tiêu chuẩn xác định độ dày niêm mạc tử cung
Siêu âm đầu dò để xác định độ dày của niêm mạc tử cung ở mặt cắt
dọc giữa của tử cung. Cố định hình ảnh và đo độ dày niêm mạc tử cung lớn
nhất tính từ ranh giới giữa niêm mạc và cơ tử cung.
2.2.4.4. Đo thể tích buồng trứng.
Thể tích buồng trứng đƣợc tính bằng 0,523 x chiều dài x chiều rộng
x độ dày của buồng trứng [40].
46
Hình 2.3. Cách đo thể tích buồng trứng
2.2.4.5. Kích thích buồng trứng và theo dõi nang noãn
* Phác đồ kích thích buồng trứng GnRH đối vận và gây trưởng thành noãn
Sử dụng phác đồ GnRH đối vận: Thuốc FSH đƣợc dùng từ ngày thứ
2 chu kỳ kinh, các dạng FSH thƣờng dùng: follitropin α (Gonal-f; Merck
Serono, Ý hoặc Follitrope; GL, Hàn Quốc) hoặc follitropin β (Puregon; Hà
Lan). Vào ngày thứ 6 của KTBT hoặc khi trên siêu âm xuất hiện có nang
noãn ≥ 14 mm thì bổ sung GnRH đối vận. Sản phẩm thƣờng sử dụng là:
Cetrotide (hãng Merck Serono). Siêu âm theo dõi nang noãn và điều chỉnh
liều cho phù hợp vào các ngày thứ 6, 8 và 10 KTBT. Tiếp tục theo dõi khi
trên siêu âm có trên 2 nang noãn đạt kích thƣớc ≥ 18 mm thì sử dụng
GnRH đồng vận thƣờng dùng Diphereline 0,2mg tiêm dƣới da gây trƣởng
thành nang noãn. Để thống nhất trong nghiên cứu sau đây chúng tôi thống
nhất sử dụng từ trigger thay cho từ trƣởng thành noãn.
Noãn sẽ đƣợc lấy bằng chọc hút dƣới hƣớng dẫn siêu âm qua đƣờng
âm đạo sau khi trigger trong khoảng thời gian sau 35 giờ. Noãn lấy ra sẽ
đƣợc rửa sạch bằng dung dịch G-MOPS (Vitrolife; Thụy Điển) sau đó
47
chuyển vào môi trƣờng G-IVF (Vitrolife; Thụy Điển) và đặt trong tủ ấm CO2 37oC.
* Chuẩn bị tinh trùng cho kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Tinh trùng bệnh nhân đƣợc lấy vào lọ sạch trong ngày chọc hút noãn.
Đối với mẫu tinh trùng xuất tinh bình thƣờng, lọ đựng tinh trùng đƣợc để trong tủ ấm 37oC trong khoảng thời gian 30 phút để chờ ly giải. Sau khi ly
giải, mẫu đƣợc đánh giá các chỉ số phân tích mẫu tinh trùng theo tiêu chuẩn
của Tổ chức y tế thế giới năm 2010.
Đầu tiên, tinh trùng đƣợc lọc bằng phƣơng pháp thang nồng độ ở môi
trƣờng SpermGrad (Vitrolife; Thụy Điển) với 2 bậc nồng độ là 90% và 45%,
quay li tâm tốc độ 1500 vòng/phút × 15 phút và 1000 vòng/phút x 10 phút
bằng máy li tâm văng ngang. Tinh trùng sau lọc đƣợc rửa lần 2 bằng môi
trƣờng SpermRinse (Vitrolife; Thụy Điển), quay ly tâm tốc độ 1000
vòng/phút × 10 phút. Cuối cùng cho bơi lên (Swim up) với môi trƣờng G- IVF Plus (Vitrolife; Thụy Điển), đặt trong tủ ấm CO2 37oC trong khoảng
thời gian 15 – 30 phút.
* Kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn
Tất cả noãn trong nghiên cứu đều đƣợc thụ tinh bằng kỹ thuật ICSI,
noãn trƣởng thành đƣợc làm sạch khối tế bào hạt bao quanh bằng cách sử
dụng enzyme hyaluronidaze (Hyase; Vitrolife, Thụy Điển). Kỹ thuật
ICSI đƣợc thực hiện trên kính hiển vi đảo ngƣợc Olympus IX 70 hoặc
Nikon ECLIPSE Ti, độ phóng đại 200 lần có gắn bộ vi thao tác. Noãn
sau khi lấy bỏ đám tế bào nang đƣợc cho vào các giọt môi trƣờng
Gamete hoặc G-IVF (Vitrolife) trên đĩa làm ICSI có đƣờng kính đĩa 3cm
(đĩa Falcon). Sử dụng thể tích khoảng 1 µl dung dịch G-IVF có chứa các
tế bào tinh trùng đã đƣợc chuẩn bị để làm ICSI cho vào giọt dầu PVP
trên đĩa làm ICSI. Mục đích để làm cho tế bào tinh trùng bơi chậm lại.
48
Đĩa tiêm ICSI đƣợc phủ dầu OVOIL (Vitrolife) trên bề mặt. Noãn đƣợc
cố định bằng kim giữ có đƣờng kính trong lòng khoảng 15µm. Tinh
trùng đƣợc hút bằng kim tiêm có đƣờng kính trong lòng khoảng 4µm, và
đƣợc tiêm vào trong bào tƣơng của noãn.
Noãn đƣợc đánh giá thụ tinh sau khoảng thời gian 14 - 16 giờ sau
ICSI. Các phôi tạo thành đƣợc nuôi cấy trong tủ ấm Benchtop tiếp đến
ngày thứ 3 bằng môi trƣờng G-1 plus và G-2 plus (Vitrolife).
2.2.4.6. Đánh giá phân loại noãn
Noãn đƣợc đánh giá dựa vào các đặc điểm hình thái học theo tiêu
chuẩn Đồng thuận Alpha (2011) [80]
Noãn đƣợc phân làm 3 loại: GV, MI, MII.
Noãn chƣa trƣởng thành GV (Germinal Vesicle) • Nhân còn dạng túi hình cầu chứa 1 hạt nhân to
Noãn chƣa trƣởng thành MI (Metaphase I) • Không có sự hiện diện của túi nhân (GV) • Chƣa xuất hiện thể cực thứ nhất • Các lớp tế bào hạt không tỏa rộng
Noãn trƣởng thành MII (Metaphase II) • Có 1 thể cực • Bào tƣơng noãn chiết quang sáng, đều, màu vàng nhạt
* Nguồn: theo Cristina M. (2012) [127]
Hình 2.4. Phân loại noãn
49
2.2.4.7. Đánh giá thụ tinh
Thời điểm tiến hành kiểm tra thụ tinh đƣợc thống nhất ở tất cả các
labo vào khoảng 17± 1 giờ sau khi thực hiện ISCI. Noãn thụ tinh thƣờng có
hình cầu, với 2 thể cực và 2 tiền nhân có màng bao riêng biệt, kích thƣớc
bằng nhau, nằm sát nhau ở vùng trung tâm của noãn. Mỗi PN có số lƣợng
và kích thƣớc của các thể hạt nhân tƣơng đƣơng nhau, sắp xếp thẳng hàng
tại vùng giao nhau của màng 2 tiền nhân.
2.2.4.8. Đánh giá phôi nuôi cấy ngày 3
Việc đánh giá phân loại hình thái phôi nuôi cấy ngày 3 đƣợc thực hiện
cho toàn bộ phôi của bệnh nhân nghiên cứu. Chất lƣợng phôi nuôi cấy ngày 3
đƣợc đánh giá theo 3 đặc điểm chính là: số lƣợng phôi bào, độ đồng đều của
phôi bào và tỉ lệ MVBT.
Hình 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá độ đồng đều của phôi bào
B-Phôi bào không đồng A-Phôi bào đồng đều
- Số lƣợng phôi bào: đếm trực tiếp tổng số phôi bào khi quan sát trên
kính hiển vi.
- Độ đồng đều phôi bào: đánh giá mức độ đồng đều phôi bào căn cứ
theo tỉ lệ chênh lệch không vƣợt quá 25% theo tiêu chuẩn đƣợc công bố
của Prados F. J. và cs, 2012 (Hình 1.5), có thể khái quát hình ảnh phôi có
phôi bào đồng đều và không đồng đều theo hình 2.5 [81]
- Tỉ lệ MVBT: đánh giá tổng số thể tích MVBT so với tổng thể tích
của khối phôi và phân thành các loại: <10%, từ 10 – 25% và > 25%.
50
MVBT = 0%
MVBT <10%
MVBT 10 - 25%
MVBT >25%
Hình ảnh khái quát tỉ lệ MVBT đƣợc mô tả trong hình 2.6.
Hình 2.6. Phân loại phôi theo tỉ lệ mảnh vỡ bào tƣơng
Kết quả phân loại phôi ngày 3 chia làm 3 loại: tốt, trung bình, xấu căn
cứ theo tiêu chuẩn đồng thuận Alpha 2011 (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Phân loại hình thái phôi ngày 3 theo tiêu chuẩn đồng thuận
Phân loại Mô tả
Phôi 8 phôi bào, các phôi bào tƣơng đối đồng đều
Tốt Tỉ lệ MVBT <10%
Các phôi bào đơn nhân
Phôi có < 8 phôi bào, đa số phôi bào tƣơng đối đồng đều
Trung bình Tỉ lệ MVBT 10 - 25%
Các phôi bào đơn nhân
Phôi có < 8 phôi bào
Các phôi bào có kích thƣớc không đồng đều Xấu Tỉ lệ MVBT > 25 %
* Nguồn: theo Đồng thuận đánh giá phân loại noãn và phôi của Alpha (2011) [80]
Có phôi bào đa nhân
51
2.2.4.9. Quy trình đông và rã đông phôi bằng kỹ thuật thủy tinh hóa
* Quy trình đông lạnh phôi:
Đông lạnh phôi thƣờng quy sử dụng bộ kit đông lạnh của hãng
Kitazato, của Nhật Bản sản xuất. Áp dụng quy trình đông lạnh cực nhanh
theo phƣơng pháp Cryotop của Kuwayama M.(2005) [128].
- Chuẩn bị môi trường:
+ Môi trƣờng cân bằng (ES) và môi trƣờng thủy tinh hóa (VS)
đƣợc chuẩn bị khoảng 30 phút trƣớc khi sử dụng và giữ ở nhiệt độ phòng (25 – 270C).
- Bước đông lạnh:
Đặt phôi vào giếng ES trong thời gian 12 phút. Sau khi hoàn thành
bƣớc cân bằng, chuyển phôi sang giếng VS1, sau 60 giây, chuyển phôi
sang giếng VS2 trong 30 giây. Nhanh chóng đặt phôi lên phần đầu của
cryotop với lƣợng rất ít môi trƣờng VS, rồi nhúng trực tiếp vào nitơ lỏng,
toàn bộ quá trình diễn ra trong vòng 1 phút 30 giây. Sau khi đậy nắp dụng
cụ chứa phôi cho vào cassette đã ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân và cất vào
thùng ni tơ lỏng.
* Quy trình rã đông
Chuẩn bị môi trường rã đông
- Môi trƣờng rã đông (TS) 1ml đƣợc chuẩn bị trong giếng hộp cấy
nunc làm ấm đến 370C trong thời gian ít nhất là 1 giờ.
- Môi trƣờng hòa tan (DS), môi trƣờng rửa (WS) lần lƣợt đƣợc cho
vào các giếng DS, WS1, WS2 của đĩa repro, mỗi giếng chứa 300l môi trƣờng, để ở nhiệt độ phòng (25 - 270C) trong thời gian 1 giờ.
- Rã đông phôi:
Cryotop chứa phôi lấy từ trong nitơ lỏng, đƣợc nhúng trực tiếp vào
52
môi trƣờng rã đông TS trong thời gian 1 phút, chuyển phôi sang môi
trƣờng hòa tan DS trong 3 phút, Từ môi trƣờng hòa tan, phôi lần lƣợt
chuyển sang WS1 trong 5 phút và WS2 trong 1 phút. Sau đó phôi đƣợc
chuyển sang môi trƣờng nuôi cấy G2 và nuôi trong tủ cấy Benchtop ở nhiệt độ 37oC, 6% CO2, 5%O2 trong thời gian 2 giờ trƣớc khi tiến hành chuyển phôi.
2.2.4.10. Chuẩn bị niêm mạc tử cung để chuyển phôi đông lạnh
- Thuốc sử dụng: estradiol (Valiera 2 mg, Progynova 2 mg) từ 4mg –
6mg/ngày từ ngày thứ 2 của chu kỳ kinh. Siêu âm đo niêm mạc tử cung vào
ngày thứ 10 của chu kỳ kinh, chỉnh liều estradiol.
- Ngày 12 – 14: Siêu âm đo niêm mạc tử cung: nếu niêm mạc tử
cung ≥ 7 mm thì chuyển dạng niêm mạc tử cung bằng Utrogestan 800
mg/ngày (đặt âm đạo) trƣớc 3 ngày chuyển phôi, tiếp tục duy trì estradiol
4mg/ngày. Chỉ chuyển phôi khi niêm mạc tử cung có độ dày từ 7 -14mm.
2.2.4.11. Kết quả của điều trị hiếm muộn bằng thụ tinh trong ống nghiệm
Tất cả bệnh nhân đƣợc trữ phôi toàn bộ và đƣợc chuyển phôi trữ ở chu
kỳ sau đó. Kết quả đƣợc đánh giá ở chu kỳ chuyển phôi trữ đầu tiên. Để thống
nhất các tiêu chuẩn đánh giá kết quả có thai của một chu kỳ TTON, các kết
quả đƣợc đánh giá theo định nghĩa của tổ chức Y tế thế giới năm 2009 [129].
* Tỉ lệ làm tổ
Định nghĩa tỉ lệ phôi làm tổ là tỉ lệ phần trăm giữa số túi ối quan sát
trên siêu âm trên tổng số lƣợng phôi chuyển.
* βhCG dương tính
βhCG dƣơng tính đƣợc xác định bằng định lƣợng nồng độ βhCG trong
máu sau 14 ngày chuyển phôi > 25 mIU/mL.
* Thai sinh hóa:
Thai sinh hóa đƣợc xác định là có thai bằng định lƣợng nồng độ βhCG
53
trong máu của bệnh nhân > 25 mIU/mL, nhƣng không phát triển thành thai
lâm sàng.
Tỉ lệ thai sinh hóa là tỉ lệ phần trăm giữa số chu kỳ có thai sinh hóa
trên tổng số chu kỳ chuyển phôi. Hay số ca có thai sinh hóa trên tổng số
100 ca chuyển phôi (tính theo số chu kỳ).
* Thai lâm sàng
Thai lâm sàng đƣợc xác định khi siêu âm đánh giá ở thời điểm tuần
thứ 5 hoặc 6 tính từ thời điểm chuyển phôi thấy có hình ảnh của một hay
nhiều túi thai, bao gồm cả thai ngoài tử cung.
Tỉ lệ thai lâm sàng đƣợc hiểu là tỉ lệ phần trăm giữa số chu kỳ có thai
lâm sàng trên tổng số chu kỳ chuyển phôi.
* Đa thai
Đa thai trong hỗ trợ sinh sản đƣợc định nghĩa là những trƣờng hợp có trên
một thai mà ngƣời mẹ có sử dụng sự can thiệp của kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Tỉ lệ đa thai là tỉ lệ phần trăm giữa số chu kỳ chuyển phôi có đa thai
trên tổng số chu kỳ có thai lâm sàng.
* Thai tiến triển
Thai tiến triển đƣợc xác định không xảy ra các biến cố nhƣ sảy thai,
thai lƣu đến hết tuần thứ 12.
Tính bằng số trƣờng hợp có thai phát triển đến sau tuần thứ 12 trong
tổng số các trƣờng hợp có thai lâm sàng.
54
2.2.4.12. Phân độ quá kích buồng trứng
Golan A. (1989) đã phân loại HCQKBT làm 3 mức nhƣ sau
Bảng 2.2. Phân loại hội chứng quá kích buồng trứng
Phân Phân Kích thƣớc BT Triệu chứng loại độ trên siêu âm
1 5 – 10 cm Căng bụng, đau, khó chịu Nhẹ 2 Độ 1 + buồn nôn, nôn, ỉa chảy
Vừa 3 > 10 cm Độ 2 + cổ chƣớng trên siêu âm
(*)Nguồn Golan A. (1989) [130]
Độ 3 + cổ chƣớng trên lâm sàng, tràn 4 > 12 cm dịch màng phổi và khó thở nhiều Nặng Độ 4 + cô đặc máu, giảm thể tích, 5 thiểu niệu
55
2.2.5. Sơ đồ nghiên cứu
140 BN HCBTĐN
LÀM TTON
KIỂU HÌNH KIỂU HÌNH KIỂU HÌNH KIỂU HÌNH
D A B C
ĐẶC ĐIỂM
ĐẶC ĐIỂM
KTBT: GnRHant
LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG
TRIGGER: GnRHa
CHỌC HÚT NOÃN
ĐÁNH GIÁ HÌNH
ĐẶC ĐIỂM CHU
THÁI NOÃN
KỲ ĐIỀU TRỊ
ICSI
CHUYỂN
PHÔI
ĐÁNH GIÁ HÌNH
TRỮ PHÔI
KẾT QUẢ ĐIỀU
THÁI PHÔI
TRỊ VÔ SINH
TOÀN BỘ
Hình 2.7. Sơ đồ nghiên cứu
56
2.3. Xử lý số liệu
2.3.1. Xử lý số liệu
Các số liệu thống kê đƣợc tính toán, phân tích, so sánh sử dụng phần
mềm chuyên ngành thống kê SPSS 20.0 (Statistical Package for the Social
Sciences).
Mô tả tần số (số lƣợng), tỉ lệ phần trăm với các biến, mô tả giá trị
trung bình và độ lệch chuẩn với các biến định lƣợng tuân theo định luật
phân phối chuẩn, mô tả bằng tứ phân vị với các biến không tuân theo định
luật phân phối chuẩn.
Kiểm định Paired-Sapmles T Test để kiểm định giá trị trung bình của
cùng đối tƣợng nghiên cứu. Trƣờng hợp so sánh giá trị trung bình giữa các
nhóm kiểu hình chúng tôi sử dụng kiểm định One-Way ANOVA Test để
đánh giá sự khác biệt của các nhóm nghiên cứu. Sử dụng Chi – square Test
kiểm định sự khác biệt giữa các tỉ lệ. Sử dụng kiểm định phi tham số
Kruskal Wallis Test để đánh giá sự khác biệt của các biến không đồng nhất
giữa các nhóm kiểu hình.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
2.3.2. Các biện pháp khống chế sai số
Để hạn chế một số sai số hệ thống có thể xuất hiện trong quá trình
nghiên cứu chúng tôi có sử dụng một số biện pháp sau:
- Sử dụng mẫu bệnh án thống nhất của Viện Mô phôi lâm sàng
Quân đội - Học viện Quân y. Đây là mẫu bệnh án đã và đang đƣợc sử
dụng nhiều năm nay tại Học viện Quân y.
- Việc ghi chép và nhập số liệu từ bệnh án, sổ theo dõi kết quả điều
trị của trung tâm hay các nguồn xét nghiệm tin cậy khi nhập vào bệnh án
nghiên cứu và sổ theo dõi noãn, phôi trong Lab đều đƣợc thực hiện kiểm
tra 2 lần để tránh nguy cơ sai sót.
57
- Ngƣời thu thập thông tin, ngƣời làm bệnh án, ngƣời nhập số liệu,
phân tích và xử lý số liệu, ngƣời thực hiện các kỹ thuật đều là các cán bộ
của Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội, có nhiều năm kinh nghiệm trong
nghiên cứu, khám, tƣ vấn và điều trị vô sinh.
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Các thủ tục hành chính trong nghiên cứu đã tuân thủ đúng theo qui
định và luật pháp Việt Nam đƣợc ban hành trong lĩnh vực Hỗ trợ sinh sản.
- Mọi thông tin về bệnh và sức khỏe của đối tƣợng nghiên cứu đƣợc
giữ bí mật, chỉ phục vụ cho mục đích điều trị cho bệnh nhân và nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu đồng ý và tự nguyện tham gia, tự nguyện
có đơn xin hỗ trợ sinh sản và cam kết thực hiện kỹ thuật thụ tinh ống
nghiệm, các thông tin cá nhân của đối tƣợng đƣợc giữ kín theo đúng
nguyên tắc.
- Đánh giá phôi theo các chỉ tiêu nghiên cứu chỉ thực hiện trên
ảnh, thời gian chụp ảnh khống chế dƣới 2 phút nhằm đảm bảo không ảnh
hƣởng đến chất lƣợng phôi.
58
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu và tỉ lệ phân bố kiểu hình
Trong thời gian từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 02 năm 2020, tại Viện
Mô phôi lâm sàng Quân đội – Học viện Quân y chúng tôi đã tiến hành thu
thập số liệu của 140 bệnh nhân HCBTĐN đủ tiêu chuẩn lựa chọn đƣa vào đối
tƣợng nghiên cứu.
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Các đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu gồm có tuổi, khu vực
sống, phân loại vô sinh, thời gian vô sinh và tiền sử. Trong đó, tuổi của bệnh
nhân đƣợc chia làm các nhóm < 25 tuổi, từ 25 – 29 tuổi, 30 – 34 tuổi và ≥ 35
tuổi theo tác giả Leridon H. khi đánh giá về cơ hội có thai ở chu kỳ tự nhiên
và tiên lƣợng tỉ lệ có thai khi hỗ trợ sinh sản.
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, khu vực sống của đối tƣợng nghiên cứu
Số lƣợng Tỉ lệ (%) Đặc điểm
Nhóm tuổi
< 25 16 11,4
25 – 29 59 42,1
30 – 34 48 34,3
≥ 35 17 12,2
29,4 ± 4,4 Tuổi trung bình ( ̅ ± SD)
Khu vực sống Thành phố, thị xã Nông thôn 84 56 60,0 40,0
59
Bệnh nhân có độ tuổi từ 25 – 29 tuổi là thƣờng gặp nhất (42,1%,), tiếp
đến là nhóm tuổi từ 30 – 34 tuổi (34,3%), nhóm tuổi ≥ 35 tuổi chỉ chiếm
12,2%. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là: 29,4 ± 4,4 tuổi.
Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu sống ở thành phố, thị xã
(60,0%), bệnh nhân ở nông thôn chiếm 40,0%.
Bảng 3.2. Phân loại vô sinh, tiền sử
Đặc điểm Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Phân loại vô sinh Nguyên phát 87 62,1
Thứ phát 53 37,9
Thời gian vô sinh
< 2 năm 20 14,3
2 – 5 năm 82 58,6
> 5 năm 38 27,1
3 (2 – 6) Thời gian vô sinh (năm) Trung vị (Q1 – Q3)
Số lần TTON
Lần đầu 120 85,7
Lần 2 12 8,6
Lần ≥ 3 8 5,7
Vô sinh nguyên phát chiếm đa số (62,1%), nhóm vô sinh thứ phát chiếm 37,9%.
Thời gian vô sinh thƣờng gặp nhất là từ 2 – 5 năm (58,6%), thời gian vô sinh
> 5 năm chiếm 27,1%, nhóm có thời gian vô sinh dƣới 2 năm chiếm 14,3%.
Trung vị thời gian vô sinh của nhóm nghiên cứu là khoảng 3 năm. Trong đó,
thời gian vô sinh lâu nhất trong nhóm nghiên cứu là 20 năm, ngắn nhất là 1 năm.
Phần lớn bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là làm TTON lần đầu tiên
(85,7%), nhóm làm TTON ≥ 3 lần chỉ chiếm 5,7%.
60
3.1.2. Phân bố theo kiểu hình của bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa
nang
Từ 140 bệnh nhân nghiên cứu căn cứ theo tiêu chuẩn phân loại thành 4
nhóm kiểu hình: A, B, C, D theo khuyến cáo của NIH.
Kiểu hình A Kiểu hình B Kiểu hình C Kiểu hình D
17,1%
30,0%
44,3% 8,6%
Biểu đồ 3.1. Phân bố tỉ lệ kiểu hình hội chứng buồng trứng đa nang
Nhóm bệnh nhân có kiểu hình D thƣờng gặp nhất (44,3%), tiếp đến là
nhóm có kiểu hình C và A lần lƣợt chiếm tỉ lệ 30% và 17,1%, kiểu hình B ít
gặp nhất chiếm 8,6%.
3.2. Đánh giá đặc điểm hình thái và phân loại noãn, phôi
3.2.1. Đánh giá đặc điểm về hình thái và phân loại noãn
3.2.1.1. Đánh giá số noãn chọc hút được
140 bệnh nhân nghiên cứu đƣợc chọc hút noãn dƣới siêu âm đƣờng âm
đạo sau khi tiêm trƣởng thành noãn 35 giờ. Số noãn thu đƣợc là 1898 noãn
đƣợc chia thành các nhóm có số noãn ≤ 10 noãn, từ 11 – 15 noãn và ≥ 16 noãn.
61
Bảng 3.3. Phân bố theo số lƣợng noãn thu đƣợc
Kiểu hình p
Số noãn thu đƣợc (noãn)
Tổng Số lƣợng (%)
A Số lƣợng (%) 8 B Số lƣợng (%) 4 C Số lƣợng (%) 17 D Số lƣợng (%) 23 52 ≤ 10 (33,3) (33,3) (37,1) (37,1) (40,5)
7 3 13 17 40 11 – 15 0,9* (29,2) (25,0) (30,9) (27,4) (28,6)
≥ 16 9 (37,5) 5 (41,7) 12 (28,6) 22 (35,5) 48 (34,3)
SD 14,1 6,2 14,2 5,7 12,6 5,3 13,8 6,2 13,6 ± 5,9 0,7**
Tổng 24 12 42 62 140
(*) Chi-square Test; (**) One-Way ANOVA Test.
Số noãn thu ở nhóm ≤ 10 noãn chiếm tỉ lệ cao nhất 37,1%, tiếp đến là
nhóm có số noãn ≥ 16 chiếm 34,3%, số noãn thu đƣợc 11- 15 noãn chiếm
28,6%. Số noãn thu đƣợc trung bình của nhóm nghiên cứu là 13,6 ± 5,9 noãn.
Không có sự khác biệt về số noãn thu đƣợc trung bình giữa các nhóm kiểu
hình (p>0,05).
3.2.1.2. Số noãn thu được theo phân loại mức độ trưởng thành
Từ 140 bệnh nhân có 1898 noãn thu đƣợc sẽ đƣợc phân loại là: noãn
GV, noãn MI, noãn MII theo mức độ trƣởng thành của noãn. Số lƣợng noãn
thu đƣợc trung bình của từng loại thể hiện ở bảng 3.4.
62
Hình 3.1. Noãn GV của bệnh nhân nghiên cứu (x400)
* Nguồn bệnh nhân Nguyễn Thị G mã số 11088
1. Túi mầm 2. Bào tương 3. Màng trong suốt
Hình 3.2. Noãn MI của bệnh nhân nghiên cứu (x400)
* Nguồn bệnh nhân Nguyễn Thị G mã số 11088
1. Bào tương 2. Màng trong suốt
63
Hình 3.3. Noãn MII của bệnh nhân nghiên cứu (x400)
* Nguồn bệnh nhân Nguyễn Thị G mã số 11088
1. Bào tương 2. Thể cực thứ nhất 3. Màng trong suốt
Bảng 3.4. Phân loại số lƣợng noãn thu đƣợc trung bình
theo nhóm kiểu hình
Phân
MII
0,8
11,5 (6,2 – 15,7) 11,9 ± 6,1
12,5 (9,0 – 15,7) 12,6 ± 4,5
10,0 (7,0 – 15,0) 11,1 ± 5,1
11,0 (8,0 – 16,0) 12,2 ± 5,7
11,0 (8,0 – 15,7) 11,9 ± 5,5
MI
0,8
1,0 (0,0 – 2,0) 1,0 ± 1,4
0,0 (0,0 – 1,0) 0,8 ± 1,3
1,0 (0,0 – 1,0) 0,7 ± 0,8
0,0 (0,0 – 2,0) 0,8 ± 1,2
0,0 (0,0 – 1,0) 0,8 ± 1,1
GV
0,5
1,0 (0,0 – 2,0) 1,2 ± 1,3
1,0 (0,0 – 1,0) 0,7 ± 0,6
0,0 (0,0 – 1,0) 0,9 ± 1,4
0,5 (0,0 – 1,0) 0,8 ± 0,9
1,0 (0,0 – 1,0) 0,9 ± 1,1
(*) Kruskal Wallis Test.
loại Kiểu hình Trung vị(Q1 – Q3) SD p(*) noãn A (n = 24) B (n = 12) C (n = 42) D (n = 62) Tổng
64
Trung vị số noãn MII thu đƣợc của nhóm nghiên cứu khoảng 11 noãn,
tứ phân vị dƣới là 8,0 noãn, tứ phân vị trên là 15,7 noãn.
Trung vị số noãn MI và GV lần lƣợt khoảng 0,0 và 1,0 noãn.
Không có sự khác biệt về trung vị số noãn MII, MI, GV giữa các
nhóm kiểu hình (p>0,05).
Số lƣợng noãn MII trung bình của nhóm nghiên cứu thu đƣợc là 11,9 ±
5,5 noãn. Số lƣợng noãn MI và GV trung bình lần lƣợt là 0,8 ± 1,1 và 0,8 ±
Số noãn thu đƣợc
1000
900
800
700
600
Số noãn GV
500
Số noãn MI
Số noãn MII
400
300
200
100
0
1,1 noãn.
Kiểu hình A Kiểu hình B Kiểu hình C Kiểu hình D
Kiểu hình
Biểu đồ 3.2. Phân loại số noãn thu đƣợc theo kiểu hình
65
Tỉ lệ noãn MII là tỉ lệ phần trăm số noãn MII trên tổng số noãn thu
đƣợc. Kết quả thể hiện dƣới bảng 3.5.
Bảng 3.5. Tỉ lệ noãn MII thu đƣợc
Kiểu hình
Đặc điểm Tổng p(*) A B C D
Tổng số noãn 338 170 531 859 1898
0,19 Số noãn MII 285 151 467 758 1661
Tỉ lệ noãn MII (%) 84,3 88,8 87,9 88,2 87,5
Tổng số noãn thu đƣợc là 1898 noãn từ 140 bệnh nhân nghiên cứu,
(*) Chi-square Test.
trong đó số noãn MII là 1661 noãn chiếm tỉ lệ 87,5%. Không có sự khác
biệt về tỉ lệ noãn MII giữa các nhóm kiểu hình (p>0,05).
3.2.2. Đặc điểm hình thái và phân loại phôi nuôi cấy ngày 3
3.2.2.1. Đánh giá số lượng phôi ngày 3 tạo được
Tất cả 1149 phôi của 140 bệnh nhân đều đƣợc nuôi cấy đến ngày 3. Số
lƣợng phôi tạo đƣợc của mỗi bệnh nhân đƣợc chia thành các nhóm: nhóm
tạo đƣợc ≤ 5 phôi, nhóm từ 6 – 10 phôi, nhóm từ 11 – 15 phôi và nhóm có
≥ 16 phôi.
66
Bảng 3.6. Phân loại số lƣợng phôi ngày 3 tạo đƣợc theo kiểu hình hội chứng
buồng trứng đa nang
Kiểu hình Tổng
Số lƣợng Số phôi p
A Số lƣợng B Số lƣợng C Số lƣợng D Số lƣợng (%)
(%) (%) (%) (%)
14 16 40 9 1 ≤ 5 (37,5) (8,3) (33,3) (25,8) (28,6)
21 30 69 9 9 6 – 10 (37,5) (75,0) (50,0) (48,4) (49,3) 0,2
(*) 6 11 21 2 2 11 – 15 (8,3) (16,7) (14,3) (17,7) (15,0)
1 4 0 5 10 ≥ 16 (16,7) (0,0) (2,4) (8,1) (7,1)
8,4 ± 5,3 9,2 ± 2,8 7,3 ± 3,8 8,6 ± 4,6 8,2 ± 4,4
0,4 (**) 2 – 21 5 – 15 2 – 19 2 – 23 2 – 23 ± SD Min - Max
Tổng 24 12 42 62 140
(*) Chi-square Test; (**)One-Way ANOVA Test.
Từ 140 bệnh nhân nghiên cứu tạo đƣợc 1149 phôi. Trong đó nhóm có số
phôi tạo đƣợc từ 6 – 10 phôi chiếm tỉ lệ cao nhất (49,3%), tiếp theo là nhón có
số phôi tạo đƣợc ≤ 5 phôi (28,6%). Số phôi tạo đƣợc ≥ 16 chiếm tỉ lệ 7,1%.
Số phôi tạo đƣợc trung bình của nhóm nghiên cứu là 8,2 ± 4,4 phôi,
nhiều nhất là 23 phôi, ít nhất là 2 phôi. Không có sự khác biệt về số phôi tạo
đƣợc trung bình giữa các nhóm kiểu hình (p > 0,05).
3.2.2.2. Đánh giá các đặc điểm hình thái phôi ngày 3
Chúng tôi sử dụng các thông số thu đƣợc từ tất cả 1149 phôi ngày 3 để
phân tích các đặc điểm hình thái. Các đặc điểm số lƣợng phôi bào, mức độ
cân đối đồng đều giữa các phôi bào và tỉ lệ MVBT so với thể tích phôi kết
67
hợp, kết quả phân tích so sánh giữa các nhóm kiểu hình đƣợc tổng hợp trong
các bảng 3.7, bảng 3.8, bảng 3.9.
Đặc điểm số lƣợng phôi bào của phôi nuôi cấy ngày 3
Tỉ lệ phân bố 1149 phôi nuôi cấy ngày 3 theo số lƣợng phôi bào. Chúng
tôi phân nhóm theo số lƣợng phôi bào thành 4 nhóm: ≤ 4 phôi bào; 5 – 6 phôi
bào; 7 – 8 phôi bào và ≥ 9 phôi bào.
Bảng 3.7. Phân loại số lƣợng phôi bào theo kiểu hình của hội chứng buồng
trứng đa nang
Kiểu hình
Tổng Số lƣợng Số lƣợng p(*) A Số lƣợng B Số lƣợng C Số lƣợng D Số lƣợng (%) phôi bào
(%) (%) (%) (%)
21 10 16 42 89 ≤ 4 (10,4) (9,1) (5,2) (7,9) (7,7)
22 17 53 61 153 5 – 6 (10,9) (15,4) (17,5) (11,4) (13,3) 0,01 134 76 217 393 820 7 – 8 (66,3) (69,1) (71,1) (73,9) (71,4)
25 7 19 36 87 ≥ 9 (6,2) (6,8) (7,6) (12,4) (6,4)
305 532 1149 Tổng 202 110
(*) Chi-square Test.
Kết quả bảng 3.7 cho thấy số lƣợng phôi ngày 3 của nhóm nghiên
cứu có số phôi bào từ 7 – 8 chiếm tỉ lệ cao nhất 71,4%, trong đó kiểu hình
D có tỉ lệ phôi có số phôi bào từ 7 – 8 chiếm tỉ lệ cao nhất (73,9%), nhóm
kiểu hình A có tỉ lệ phôi có số phôi bào từ 7 – 8 chiếm tỉ lệ thấp nhất
(66,3%). Nhóm bệnh nhân có số phôi bào ≤ 4 và ≥ 9 có tỉ lệ tƣơng đƣơng
nhau lần lƣợt là 7,7% và 7,6%. Sự khác biệt về số lƣợng phôi bào giữa các
68
nhóm kiểu hình có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Đặc điểm về sự đồng đều giữa các phôi bào
Độ đồng đều và cân đối giữa các phôi bào đối với phôi nuôi cấy ngày 3
cũng là một tiêu chí quan trọng cho phép đánh giá khả năng phân chia bình
thƣờng của phôi.
Bảng 3.8. Đặc điểm sự đồng đều của các phôi bào
Kiểu hình
Sự đồng Tổng A B C D Số lƣợng đều phôi p(*) Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng (%) bào (%) (%) (%) (%)
124 69 186 328 707 Đồng đều (61,4) (62,7) (61,0) (61,7) (61,5) 0,1 78 41 119 204 442 Không ĐD (38,6) (37,3) (39,0) (38,3) (38,5)
Tổng 202 110 305 532 1149
(*) Chi-square Test.
Có 707/1149 phôi có sự đồng đều giữa các phôi bào chiếm 61,5%,
số phôi không đồng đều giữa các phôi bào là 442/1149 chiếm 38,5%. Sự
khác biệt về độ đồng đều của các phôi bào giữa các nhóm kiểu hình không
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Đặc điểm về tỉ lệ mảnh vỡ bào tƣơng
Độ phân mảnh bào tƣơng của 1149 phôi đƣợc đánh giá thông qua tỉ lệ
MVBT đƣợc phân thành các mốc là: < 10%; 10 – 25% và > 25% so với thể
tích phôi căn cứ theo đồng thuận phân loại noãn, phôi của đồng thuận Alpha.
69
Bảng 3.9. Độ phân mảnh bào tƣơng theo tỉ lệ
Kiểu hình
Tỉ lệ Tổng A B C D
Số lƣợng MVBT p(*) Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng
(%) (%) (%) (%) (%)
534 139 277 61 57 < 10% (30,2) (51,8) (45,6) (52,1) (46,5)
94 33 116 187 430 10 - 25% <0,01 (46,5) (30,0) (38,0) (35,1) (37,4)
47 20 50 68 185 > 25% (23,3) (18,2) (16,4) (12,8) (16,1)
Tổng 202 110 305 532 1149
(*) Chi-square Test.
Đa số bệnh nhân có phôi với tỉ lệ MVBT của các phôi bào < 10%
(46,5%), Bệnh nhân có phôi với tỉ lệ MVBT > 25% chiếm 16,1%. Nhóm kiểu
hình D và B có tỉ lệ MVBT dƣới 10% lần lƣợt là 52,1% và 51,8% lớn hơn, tiếp
đến nhóm kiểu hình C là 45,6%, nhóm kiểu hình A có tỉ lệ thấp nhất (30,2%),
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhƣ vậy nếu đánh giá chất lƣợng
phôi chỉ xét riêng về tỉ lệ MVBT thì chất lƣợng phôi của nhóm kiểu hình D có
chất lƣợng tốt nhất, tiếp đến là nhóm kiểu hình B, nhóm kiểu hình A có chất
lƣợng phôi kém nhất.
3.2.2.3. Đánh giá, phân loại phôi ngày 3
Tất cả 1149 phôi ngày 3 của 140 bệnh nhân sẽ đƣợc đánh giá, phân loại
thành 3 mức độ: tốt, trung bình, xấu dựa vào các đặc điểm về hình thái nhƣ số
lƣợng phôi bào, độ đồng đều của phôi bào và tỉ lệ MVBT. Kết quả đƣợc thể
hiện dƣới bảng 3.10.
70
Hình 3.4. Phôi ngày 3 có chất lƣợng tốt (x400) (Phôi nuôi cấy ngày 3 có 8 phôi bào, đồng đều, tỉ lệ MVBT <10%)
1. Phôi bào 2. Màng trong suốt * Nguồn bệnh nhân Vương Thị N, mã số 11831
Hình 3.5. Phôi ngày 3 có chất lƣợng trung bình (x400)
(Phôi nuôi cấy ngày 3 có 6 phôi bào, tương đối đồng đều, tỉ lệ MVBT 15%)
* Nguồn bệnh nhân Vương Thị N, mã số 11831
1. Phôi bào 2. MVBT 3. Màng trong suốt
71
Hình 3.6. Phôi ngày 3 có chất lƣợng xấu (x400)
(Phôi nuôi cấy ngày 3 có 4 phôi bào, không đồng đều, tỉ lệ MVBT > 25%)
* Nguồn bệnh nhân Vương Thị N, mã số 11831
1. Phôi bào 2. MVBT 3. Màng trong suốt
Bảng 3.10. Phân loại phôi ngày 3
Kiểu hình
Phân loại Tổng Số lƣợng p(*) A Số lƣợng B Số lƣợng C Số lƣợng D Số lƣợng phôi (%) (%) (%) (%) (%)
551 84 50 141 276 Tốt 0,6 (41,6) (45,5) (46,2) (51,9) (48,0)
53 28 89 129 299 Trung bình 0,4 (26,2) (25,4) (29,2) (24,2) (26,0)
65 32 75 127 299 Xấu 0,06 (32,2) (29,1) (24,6) (23,9) (26,0)
Tổng 202 110 305 532 1149
(*) Chi-square Test.
72
Số phôi đƣợc xếp loại tốt là 551/1149 phôi chiếm 48,0%. Số phôi trung
bình và phôi xấu bằng nhau chiếm 26,0%. Trong đó số phôi tốt ở nhóm kiểu
hình D chiếm tỉ lệ cao nhất (51,9%), nhóm kiểu hình A có tỉ lệ phôi tốt thấp
nhất (41,6%), tỉ lệ phôi tốt ở nhóm kiểu hình B và C lần lƣợt 45,5% và 46,2%.
Tuy nhiên sự khác biệt về chất lƣợng phôi giữa các kiểu hình không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị vô sinh
3.3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
3.3.1.1. Đặc điểm lâm sàng
Các đặc điểm kinh nguyệt, dấu hiệu cƣờng androgen trên lâm sàng và
chỉ số khối cơ thể của đối tƣợng nghiên cứu đƣợc thể hiện ở bảng 3.11.
Bảng 3.11. Phân bố các đặc điểm lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu
Đặc điểm Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Đặc điểm kinh nguyệt
Kinh đều 43 30,7
Kinh thƣa, mất kinh 86 61,4
Kinh ngắn 11 7,9
Triệu trứng cƣờng
25,7 androgen lâm sàng Mụn trứng cá 36
9,3 Rụng tóc, hói đầu 13
47,1 Rậm lông (mFG ≥5) 66
Điểm mFG Trung vị (Q1 – Q3): 4 (2 – 6)
Chỉ số BMI (kg/m2) < 18,5 11 7,9
18,5 – 22,9 97 69,3
≥ 23 22,8
32 Chỉ số BMI trung bình ( ̅ ± SD) 21,5 ± 2,5
73
Kết quả bảng 3.11 cho thấy bệnh nhân có đặc điểm kinh nguyệt thƣa
hoặc mất kinh thƣờng gặp nhất (61,4%), tiếp đến là nhóm có kinh nguyệt bình
thƣờng (30,7%), nhóm bệnh nhân có chu kỳ kinh ngắn ít gặp nhất (7,9%).
Triệu trứng cƣờng androgen trên lâm sàng thể hiện qua bảng 3.10 thấy
rằng dấu hiệu mụn trứng cá chiếm tỉ lệ là 25,5%, dấu hiệu rụng tóc hoặc hói
đầu chiếm 9,3%. Dấu hiệu rậm lông chiếm 41,7%, trung vị điểm mFG là
khoảng 4 điểm, tứ phân vị dƣới là khoảng 2 điểm, tứ phân vị trên là 6 điểm.
Chỉ số khối cơ thể trung bình trong nhóm nghiên cứu là 21,5 ± 2,5kg/m2.
Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có chỉ số BMI bình thƣờng (18,5 – 22,9 kg/m2) chiếm tỉ lệ 69,3%, bệnh nhân thừa cân (BMI ≥ 23 kg/m2) chỉ
chiếm 22,8%.
3.3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng
* Nồng độ nội tiết ngày 2 chu kỳ kinh
Nồng độ nội tiết ngày 2 chu kỳ kinh có vai trò quan trọng phản ánh
hoạt động chức năng của buồng trứng, giúp tiên lƣợng và làm cơ sở đƣa ra
liều KTBT cho bệnh nhân. Nồng độ nội tiết trung bình ở ngày 2 chu kỳ kinh
của bệnh nhân thể hiện dƣới bảng 3.12.
Bảng 3.12. Nồng độ trung bình của nội tiết và AMH huyết tƣơng
Nội tiết Nhỏ nhất Lớn nhất SD
FSH (mIU/mL) 7,8 ± 2,5 1,5 14,8
LH (mIU/mL) 10,9 ± 6,6 1,4 30,4
E2 (ng/mL) 59,3 ± 62,9 4,5 603,0
LH/FSH 1,4 ± 0,8 0,1 3,8
AMH (ng/mL) 10,6 ± 5,7 2,3 25,0
74
Qua bảng 3.12 thấy rằng nồng độ FSH trung bình của nhóm nghiên cứu
là 7,8 ± 2,5 mIU/mL, nồng độ LH trung bình là 10,9 ± 6,6 mIU/mL, trong đó
nồng độ LH thấp nhất là 1,4 mIU/mL cao nhất là 30,4 mIU/mL.
Tỉ lệ LH/FSH trung bình là 1,4 ± 0,8.
Nồng độ estradiol trung bình của nhóm nghiên cứu là 58,3 ± 62,9 ng/mL.
Nồng độ AMH huyết tƣơng trung bình của nhóm nghiên cứu là 10,6 ±
5,7 ng/mL.
* Hình ảnh buồng trứng qua siêu âm
Bệnh nhân đƣợc siêu âm đánh giá hình ảnh hai buồng trứng thông qua số
AFC đầu chu kỳ và đo thể tích buồng trứng. Số AFC trung bình và thể tích
buồng trứng trung bình đƣợc thể hiện ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Đánh giá hình ảnh buồng trứng qua siêu âm
Buồng trứng phải Buồng trứng trái Hình ảnh buồng trứng p(*) ( SD) ( SD)
Số AFC (nang) 15,7 ± 4,9 16,4 ± 4,3 0,1
Thể tích buồng trứng (cm3) 8,9 ± 2,8 8,4 ± 2,5 0,009
(*) Paired-Samples T Test
Không có sự khác biệt về số AFC trung bình ở hai buồng trứng phải và
trái. Số AFC trung bình ở buồng trứng phải là 15,7 ± 4,9 nang, số AFC trung
bình ở buồng trứng trái là 16,4 ± 4,3 nang.
Thể tích buồng trứng phải trung bình lớn hơn (8,9 ± 2,8 cm3) thể tích buồng
trứng trái (8,4 ± 2,5cm3), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
* Phân nhóm nồng độ AMH huyết tương
Nồng độ AMH huyết tƣơng đƣợc chia làm 2 nhóm: nhóm AMH ≥ 4,7
ng/mL và AMH < 4,7 ng/mL, kết quả thể hiện ở biểu đồ 3.3.
75
AMH < 4,7 ng/mL AMH ≥ 4,7 ng/mL
9,3%
90,7%
Biểu đồ 3.3. Phân loại nồng độ AMH huyết tƣơng
Qua biểu đồ 3.3 cho thấy rằng đa số bệnh nhân có nồng độ AMH ≥ 4,7
ng/mL (90,7%), chỉ có 9,3% bệnh nhân nghiên cứu có nồng độ AMH < 4,7 ng/mL
3.3.1.3. Đánh giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo kiểu hình
Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 140 bệnh nhân nghiên cứu
đƣợc đánh giá theo 4 nhóm kiểu hình khác nhau, kết quả thể hiện ở bảng 3.14.
76
Bảng 3.14. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo phân loại kiểu hình
Kiểu hình Đặc điểm p(*) A (n = 24) B (n = 12) C (n = 42) D (n = 62)
̅
Tuổi 29,7 ± 4,9 29,9 ± 4,4 28,6 ± 4,1 29,8 ± 4,5 0,4
BMI (kg/m2) 0,3 22,1 3,3 20,7 1,8 21,7 2,5 21,3 2,2
FSH(mIU/mL) 0,2 7,6 3,2 6,8 1,3 7,6 2,7 8,3 2,3
LH(mIU/mL) 0,1 11,4 7,5 8,6 5,3 9,5 6,3 12,1 6,6
LH/FSH 0,5 1,6 0,9 1,2 0,6 1,3 0,9 1,5 0,7
AMH (ng/mL) 0,07 12,3 4,9 9,3 6,3 9,1 4,1 11,1 6,4
Buồng
trứng 16,2 5,2 8,1 2,9 15,4 4,1 17,3 4,4 <0,01 Số phải AFC Buồng (nang) trứng 17,9 3,3 8,2 2,3 16,9 3,1 17,0 4,0 <0,01
trái
Buồng
trứng 0,04 9,6 2,5 6,8 2,2 9,0 3,3 9,0 2,4
phải
Buồng Thể tích (cm3)
trứng 0,20 8,3 2,5 7,1 2,3 8,4 2,4 8,7 2,5
trái
P(**) Trung vị (Q1 – Q3)
(*) One-Way ANOVA Test; (**) Kruskal Wallis Test
6,0 5,0 5,0 2,0 mFG (điểm) <0,01 (5,0 - 6,0) (5,0 - 6,0) (4,7 - 6,0) (1,0 - 3,0)
77
Không có sự khác biệt về tuổi trung bình, BMI trung bình, nồng độ FSH,
LH, tỉ lệ LH/FSH giữa các nhóm kiểu hình (p>0,05).
Số AFC ở nhóm kiểu hình B thấp hơn so với các nhóm kiểu hình khác (p
< 0,05).
Thang điểm điểm mFG cho thấy nhóm kiểu hình D thấp nhất là khoảng
2 điểm, trung vị thang điểm mFG cao nhất ở kiểu hình A là khoảng 6 điểm, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
3.3.2. Kết quả điều trị vô sinh
3.3.2.1. Thời gian kích thích buồng trứng
Thời gian KTBT để làm TTON là số ngày sử dụng thuốc FSH để KTBT
đƣợc trình bày dƣới bảng 3.15.
Bảng 3.15. Thời gian kích thích buồng trứng
Kiểu hình
Số ngày A B C D Tổng Số lƣợng p(*) KTBT Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng (%)
(%) (%) (%) (%)
7 11 6 0 24 ≤ 8 ngày (25,0) (0,0) (16,7) (17,7) (17,1)
5 6 14 18 43 9 ngày (20,8) (50,0) (33,3) (29,0) (30,7)
10 4 17 29 60 10 ngày (41,7) (33,3) (40,5) (46,8) (42,9) 0,2
1 2 2 2 7 11 ngày (4,2) (16,7) (4,8) (3,2) (5,0)
2 0 2 2 6 > 11 ngày (8,3) (0,0) (4,8) (3,2) (4,3)
9,5 ± 1,1 SD
Tổng 24 12 42 62 140
(*)Chi-square Test.
78
Thông thƣờng thời gian KTBT từ 8 –11 ngày. Thời gian KTBT trung
bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 9,5 ± 1,1 ngày. Có 42,9% số bệnh
nhân có thời gian KTBT là 10 ngày chiếm tỉ lệ cao nhất, số bệnh nhân có thời
gian kích trứng >11 ngày chỉ chiếm 4,3%. Không có sự khác biệt về thời gian
KTBT giữa các nhóm kiểu hình (p > 0,05).
3.3.2.2. Đánh giá liều FSH sử dụng kích thích buồng trứng
* Liều FSH ban đầu sử dụng để kích thích buồng trứng
Liều FSH ban đầu sử dụng để KTBT tùy thuộc vào tuổi bệnh nhân, BMI,
tiền sử đáp ứng với KTBT cũng nhƣ kinh nghiệm của bác sĩ điều trị. Chúng
tôi phân liều FSH ban đầu sử dụng thành các nhóm: ≤ 100 IU, từ 101 – 125
IU, 126 – 150 IU và >150 IU. Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.16.
Bảng 3.16. Phân loại liều FSH đầu sử dụng kích thích buồng trứng
Kiểu hình
p(*) Liều FSH (IU) Tổng Số lƣợng (%)
0,5
≤ 100 101 – 125 126 – 150 > 150 A Số lƣợng (%) 0 (0,0) 1 (4,2) 15 (62,6) 8 (33,3) B Số lƣợng (%) 1 (8,3) 0 (0,0) 6 (50,0) 5 (41,7) C Số lƣợng (%) 1 (2,4) 0 (0,0) 29 (69,0) 12 (28,6) D Số lƣợng (%) 1 (1,6) 2 (3,2) 34 (54,8) 25 (40,3) 3 (2,1) 3 (2,1) 84 (60,0) 50 (35,7)
169,3 ± 37,4 SD
Tổng 24 12 42 62 140
(*) Chi-square Test.
Liều FSH ban đầu sử dụng để KTBT trung bình là 169,3 ± 37,4 IU.
Liều từ 126 – 150 IU sử dụng nhiều nhất chiếm 60,0%. Liều ≤ 100 IU có 3
79
bệnh nhân chiếm 2,1%. Không có sự khác biệt về liều đầu FSH sử dụng để
KTBT giữa các nhóm kiểu hình.
* Tổng liều FSH sử dụng để KTBT theo nhóm kiểu hình
Tổng liều FSH sử dụng trong toàn bộ quá trình KTBT giữa các nhóm
kiểu hình đƣợc thể hiện dƣới bảng 3.17.
Bảng 3.17. Tổng liều FSH theo kiểu hình
Kiểu hình
Tổng liều FSH (IU) p(*) A (n = 24) B (n = 12) C (n = 42) D (n = 62)
1575 ±347,3 1716,7±420,8 1582±473,7 1617,3±377,3 0,75 SD
Chung 1608,0 ± 405,1
Kết quả bảng 3.17 cho thấy không có sự khác biệt về tổng liều FSH sử
(*) One-Way ANOVA Test.
dụng KTBT giữa các nhóm kiểu hình. Tổng liều FSH trung bình của nhóm
nghiên cứu là 1608,0 ± 405,1 IU.
3.3.2.3. Đánh giá đặc điểm độ dày và hình thái niêm mạc tử cung ngày
trigger
* Độ dày niêm mạc tử cung
Niêm mạc tử cung ngày trigger đƣợc chia làm các nhóm: nhóm có độ
dày < 9 mm, nhóm từ 9 – 12,9 mm và nhóm có độ dày ≥ 13mm.
80
Bảng 3.18. Độ dày niêm mạc tử cung
Kiểu hình Niêm mạc Tổng
A B C D Số lƣợng tử cung p(*)
Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng (%) (mm)
(%) (%) (%) (%)
1 1 2 3 7
< 9 (8,3) (4,8) (4,8) (4,2) (5,0)
20 9 28 45 102
9 - 12,9 (83,3) (75,0) (66,6) (72,6) (72,9) 0,7
3 2 12 14 31
≥13 (12,5) (16,7) (28,6) (22,6) (22,1)
11,4 ± 1,9 SD
Tổng 24 12 42 62 140
(*) Chi-square Test.
Kết quả bảng 3.18 cho thấy độ dày niêm mạc tử cung trung bình của
nhóm nghiên cứu là 11,4 ± 1,9 mm. Đa số bệnh nhân có độ dày mạc tử cung
trong khoảng từ 9 – 12,9 mm (72,9%). Không có sự khác biệt về độ dày niêm
mạc giữa các nhóm kiểu hình ở ngày tiêm GnRH đồng vận.
* Hình thái niêm mạc tử cung ngày trigger
Hình thái niêm mạc tử cung đƣợc chia làm 3 dạng: dạng niêm mạc tử
cung 3 lá, dạng niêm mạc tử cung hỗn hợp âm và dạng niêm mạc tử cung tăng
âm. Đặc điểm niêm mạc tử cung ngày trigger thể hiện ở bảng 3.19.
81
Bảng 3.19. Đặc điểm hình thái niêm mạc tử cung
Kiểu hình Tổng Đặc điểm A B C D Số lƣợng p(*) niêm mạc Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng (%) tử cung (%) (%) (%) (%)
18 8 109 31 52 Ba lá (75,0) (66,7) (73,8) (83,9) (77,9)
1 0 3 2 0 Hỗn hợp 0,5 (4,2) (0,0) (4,8) (0,0) (2,1)
5 4 28 9 10 Tăng âm (20,8) (33,3) (21,4) (16,1) (20,0)
62 Tổng 24 12 42 140
(*) Chi-square Test.
Đặc điểm niêm mạc tử cung dạng 3 lá là thƣờng thấy nhất (77,9%),
niêm mạc dạng hỗn hợp âm ít gặp (2,1%). Sự khác biệt về đặc điểm niêm mạc
giữa các nhóm kiểu hình không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.3.2.4. Đánh giá số nang noãn trên siêu âm ngày trigger
Nang noãn đo đƣợc triên siêu âm ngày trigger đƣợc phân làm các
nhóm: kích thƣớc từ 10 – 13 mm, nhóm từ 14 – 17 mm và nhóm ≥ 18 mm,
kết quả trình bày dƣới bảng 3.20.
82
Bảng 3.20. Số nang noãn theo kích thƣớc ngày trigger
Kích
thƣớc Kiểu hình Trung vị (Q1 – Q3)
0,0
1,0
1,5
3,0
2,0
10 – 13
0,06
(0,0 - 2,7)
(0,0 - 4,7)
(0,0 - 4,0)
(0,0 - 6,0)
(0,0 - 4,7)
12,5
10,5
12,0
9,0
10,5
14 – 17
0,4
(8,0 - 15,7)
(4,7 - 17,5)
(8,0 - 16,2)
(7,0 - 15,0)
(8,0 - 16,0)
6,0
5,5
6,0
6,0
6,0
≥ 18
0,1
(3,2 - 10,0)
(3,5 - 9,5)
(3,7 - 10,0)
(2,0 - 9,0)
(3,0 - 10,0)
nang noãn p(*) A (n = 24) B (n = 12) C (n = 42) D (n = 62) Tổng (mm)
(*) Kruskal Wallis Test.
Trung vị số nang noãn có kích thƣớc từ 14 – 17 mm trên siêu âm là
khoảng 10,5 nang, trong đó nhóm có số nang cao nhất ở nhóm kiểu hình
C, số nang thấp nhất ở nhóm kiểu hình D.
Trung vị số nang noãn ≥ 18 mm trên siêu âm ngày trigger là khoảng
6,0 nang, trong đó thấp nhất ở nhóm kiểu hình B (5,5 nang).
Không có sự khác biệt về số lƣợng phân loại theo kích thƣớc nang
noãn giữa các kiểu hình ở ngày trigger (p>0,05).
3.3.2.5. Đánh giá nồng độ estradiol trong máu ngày trigger
Bảng 3.21. Nồng độ estrogen trong máu trung bình ngày trigger
Kiểu hình Estradiol A B C D (ng/mL) p(*) (n = 24) (n = 12) (n = 42) (n = 62)
SD 4454,4 ± 1957,4 3583,4 ± 1583,7 4565,9 ± 1871,5 4670,4 ± 1842,7 0,4
Chung 4594,6 ± 1848,9
(*) One-Way ANOVA Test.
83
Nồng độ E2 trung bình là 4594,6 ± 1848,9 ng/mL. Nồng độ E2 ngày
trigger ở nhóm kiểu hình B thấp hơn các nhóm kiểu hình khác, tuy nhiên sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3.3.2.6. Đánh giá số lượng phôi chuyển, số phôi trung bình còn lại
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đƣợc đông lạnh phôi
toàn bộ và tiến hành chuyển phôi trữ ở chu kỳ sau đó. Lựa chọn số lƣợng phôi
chuyển tùy thuộc tuổi mẹ, chất lƣợng phôi và kinh nghiệm của bác sĩ. Số phôi
chuyển vào buồng tử cung ở lần chuyển phôi đầu tiên và số phôi dƣ còn lại
sau lần chuyển phôi trữ đầu đƣợc thể hiện dƣới bảng 3.22.
Bảng 3.22. Phân loại số phôi chuyển và phôi trữ theo kiểu hình hội chứng
buồng trứng đa nang
Kiểu hình Số phôi Tổng A B C D
1 0 0 0 3 3
2 20 12 33 55 120 Chuyển 3 4 0 9 4 17
Tổng 24 12 42 62 140
0 5 0 9 7 21
1 1 0 3 3 7
2 2 2 6 7 17
3 5 3 8 9 25
4 4 4 6 13 27 Lƣu trữ 5 2 1 1 7 11
6 2 1 6 4 13
7 0 0 0 2 2
8 0 0 1 2 3
9 1 0 0 2 3
84
1 0 10 1 0 2
0 1 11 0 2 3
0 0 12 0 2 2
0 1 13 1 0 2
0 0 14 0 1 1
0 0 15 0 1 1
Tổng 24 12 42 62 140
Tỉ lệ và số lƣợng phôi chuyển đƣợc chia thành 3 nhóm: nhóm chuyển 1
phôi, nhóm chuyển 2 phôi và nhóm chuyển 3 phôi. Kết quả đƣợc thể hiện ở
biểu đồ 3.4.
85,7 Tỉ lệ %
12,2 2,1 Số phôi
Chuyển 1 phôi Chuyển 2 phôi Chuyển 3 phôi
Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ số lƣợng phôi chuyển vào buồng tử cung
Qua biểu đồ 3.4 thấy rằng tỉ lệ bệnh nhân đƣợc chuyển 2 phôi chiếm tỉ
lệ cao nhất (85,7%), bệnh nhân đƣợc chuyển 3 phôi chiếm 12,2%, không có
bệnh nhân nào chuyển > 3 phôi.
3.3.2.7. Đánh giá tỉ lệ βhCG dương tính sau chuyển phôi
Tất cả bệnh nhân đƣợc đông phôi toàn bộ, kết quả đánh giá ở lần chuyển
phôi trữ đầu tiên. Kết quả đƣợc thể hiện qua biểu đồ 3.5.
85
58,3
57,1
54,2
51,6
51,4
48,6
48,4
45,8
42,9
41,7
βhCG dƣơng tính βhCG âm tính Tỉ lệ %
Kiểu hình A Kiểu hình B Kiểu hình C Kiểu hình D
Tổng
Kiểu hình
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ βhCG dƣơng tính sau chuyển phôi phân bố theo kiểu hình
Có 68/140 bệnh nhân đƣợc xác định là có thai qua kết quả xét
nghiệm βhCG dƣơng tính chiếm 48,6%. Tỉ lệ có thai ở nhóm kiểu hình B
cao nhất (58,3%), tỉ lệ có thai ở nhóm kiểu hình C thấp nhất (42,9%) tuy
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.3.2.8. Đánh giá tỉ lệ làm tổ
Số lƣợng túi thai, số lƣợng phôi chuyển, tỉ lệ làm tổ đƣợc thể hiện ở
bảng 3.23.
Bảng 3.23. Tỉ lệ làm tổ phân theo nhóm kiểu hình
hội chứng buồng trứng đa nang
Thông số Tổng A Kiểu hình B C D
Số phôi chuyển 52 24 93 125 294
Số túi thai 13 10 22 35 80 p(*)
Tỉ lệ làm tổ (%) 25,0 41,7 23,6 28,0 0,09 27,2
(*) Chi-square Test.
86
Kết quả bảng 3.23 cho thấy có tổng số 294 phôi đƣợc chuyển vào
buồng tử cung của 140 bệnh nhân nghiên cứu ở lần chuyển phôi đầu tiên và
có 80 túi thai đƣợc quan sát thấy trên siêu âm. Tỉ lệ làm tổ trung bình của
nhóm nghiên cứu là 27,2%. Không có sự khác biệt về tỉ lệ làm tổ giữa các
nhóm kiểu hình (p>0,05).
3.3.2.9. Đánh giá tỉ lệ thai lâm sàng
Số lƣợng và tỉ lệ thai lâm sàng giữa các nhóm kiểu hình cũng nhƣ tỉ lệ
có thai lâm sàng chung của nghiên cứu đƣợc trình bày dƣới bảng 3.24.
Bảng 3.24. Tỉ lệ có thai lâm sàng
Kiểu hình
Thai lâm sàng p(*)
Tổng Số lƣợng (%)
Có thai
0,7
Không có A Số lƣợng (%) 13 (54,2) 11 (45,8) B Số lƣợng (%) 6 (50,0) 6 (50,0) C Số lƣợng (%) 17 (40,5) 25 (59,5) D Số lƣợng (%) 26 (41,9) 36 (58,1) 62 (44,3) 78 (55,7)
Tổng 24 12 42 62 140
(*) Chi-square Test.
Kết quả bảng 3.24 cho thấy có 62/140 bệnh nhân có thai lâm sàng
chiếm tỉ lệ 44,3%. Không có sự khác biệt về tỉ lệ thai lâm sàng giữa các
nhóm kiểu hình (p>0,05).
87
3.3.2.10. Đánh giá tỉ lệ thai tiến triển
Bảng 3.25. Tỉ lệ có thai tiến triển
Kiểu hình
Thai tiến Tổng
Số lƣợng triển p(*) A Số lƣợng B Số lƣợng C Số lƣợng D Số lƣợng (%) (%) (%) (%) (%)
13 6 16 24 59 Có thai (54,2) (50,0) (38,1) (38,7) (42,1) 0,5 11 6 26 38 81 Không có (45,8) (50,0) (61,9) (61,3) (57,9)
(*) Chi-square Test.
Tổng 24 12 42 62 140
Tỉ lệ thai tiến triển trong nghiên cứu là 42,1%. Không có sự khác biệt về
tỉ lệ thai tiến triển giữa các nhóm kiểu hình (p>0,05).
3.3.2.11. Đánh giá tỉ lệ thai sinh hóa, chửa ngoài tử cung, thai lưu, đa thai
Bảng 3.26. Tỉ lệ thai sinh hóa, chửa ngoài tử cung, thai lƣu, đa thai
Kiểu hình
Kết quả
Tổng Số lƣợng (%)
A Số lƣợng (%) 0/24 B Số lƣợng (%) 1/12 C Số lƣợng (%) 1/42 D Số lƣợng (%) 2/62 4/140 Thai sinh hóa (8,3) (2,4) (3,3) (0) (2,8)
1/17 1/26 0/6 0/13 2/62 Chửa ngoài TC (5,9) (3,8) (0) (0) (3,2)
0/17 1/26 0/6 0/13 1/62 Thai lƣu (0) (3,8) (0) (0) (1,6)
5/17 6/26 4/6 0/13 15/62 Đa thai (0) (66,7) (29,4) (23,1) (24,2)
Tổng 0 5 7 10 22
88
Có 4 bệnh nhân bị thai sinh hóa chiếm 2,8%, 2 bệnh nhân bị chửa ngoài
tử cung sau chuyển phôi ở kiểu hình C và kiểu hình D. Một bệnh nhân thai
lƣu (1,6%) ở nhóm kiểu hình D. Có 15 trƣờng hợp đa thai trên tổng số 62
bệnh nhân có thai lâm sàng, chiếm 24,2%. Nhóm kiểu hình A không có đa
thai, chúng tôi không ghi nhận trƣờng hợp thai 3 nào trong tổng số 15 trƣờng
hợp đa thai.
3.3.2.12. Đánh giá mức độ quá kích buồng trứng
Tỉ lệ và mức độ của HCQKBT đƣợc đánh giá tại thời điểm sau tiêm
trƣởng thành noãn và thời điểm sau chuyển phôi trữ.
Bảng 3.27. Phân loại quá kích buồng trứng
Kiểu hình
Tổng Số lƣợng Mức độ
A Số lƣợng B Số lƣợng C Số lƣợng D Số lƣợng (%) HCQKBT
(%) (%) (%) (%)
2 (8,3) 2(4,8) 3(4,8) Nhẹ 0 7(5,0)
Vừa 0 0 0 0 0
Nặng 0 0 0 0 0
Tổng 0 2 2 3 7
Có 7 bệnh nhân (5%) có biểu hiện của HCQKBT nhẹ ở 1 – 3 ngày đầu
sau trƣởng thành noãn. Không có trƣờng hợp nào bị HCQKBT vừa và nặng.
89
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
4.1.1. Bàn về đối tượng, phương pháp nghiên cứu, cách thu thập và đánh
giá noãn, phôi
* Đối tƣợng nghiên cứu: Để nghiên cứu về hình thái phôi và hiệu quả của
GnRH đồng vận gây trƣởng thành noãn trên bệnh nhân HCBTĐN. Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu 140 bệnh nhân đã đƣợc chẩn đoán xác định có
HCBTĐN theo tiêu chuẩn đồng thuận Rotterdam (2003). Các bệnh nhân này
đƣợc chia thành 4 nhóm kiểu hình:
Kiểu hình A: HA + OD + PCOM;
Kiểu hình B: HA + OD;
Kiểu hình C: HA + PCOM;
Kiểu hình D: OD + PCOM.
Chúng tôi đánh giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, số lƣợng, chất
lƣợng noãn thu đƣợc, tỉ lệ noãn MII, số phôi thu đƣợc, đánh giá phân loại
phôi và xác định tỉ lệ có thai sau lần chuyển phôi trữ đầu tiên. So sánh kết quả
giữa các nhóm kiểu hình và kết quả của nghiên cứu với các nghiên cứu sử
dụng phác đồ KTBT khác hoặc gây trƣởng thành noãn bằng thuốc khác, từ đó
rút ra kết luận về đặc điểm hình thái phôi, hiệu quả gây trƣởng thành noãn của
GnRH đồng vận, kết quả điều trị vô sinh của bệnh nhân HCBTĐN đƣợc
KTBT bằng phác đồ GnRH đối vận.
* Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu nghiên cứu đƣợc tính theo công thức cho
nghiên cứu mô tả cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 134, chúng tôi lấy
140 bệnh nhân vào nghiên cứu. Từ 140 bệnh nhân chúng tôi thu đƣợc 1898
90
noãn và 1149 phôi, số noãn và phôi đủ lớn đã đảm bảo cho tính đại diện của
nghiên cứu.
* Kỹ thuật thụ tinh và thu thập số liệu: Hiện nay, tại các trung tâm TTON
tại Việt Nam và thế giới, đa số là thực hiện kỹ thuật ICSI thay thế cho TTON
kinh điển. Trƣớc đây, kỹ thuật ICSI chủ yếu đƣợc áp dụng với những trƣờng
hợp vô sinh do nam giới nhƣng hiện nay chỉ định này đƣợc mở rộng cho cả
những trƣờng hợp vô sinh không do nam giới vì lý do làm tăng tỉ lệ thành
công, giúp kiểm soát tỉ lệ thụ tinh tốt hơn. Tại Viện Mô phôi lâm sàng Quân
đội, tỉ lệ làm kỹ thuật TTON cổ điển còn rất ít. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, tất cả các noãn đều đƣợc thụ tinh bằng kỹ thuật ICSI.
Các số liệu về hình ảnh noãn và phôi nuôi cấy ngày thứ 3 đƣợc thu thập
bằng cách chụp ảnh qua kính hiển vi đảo ngƣợc Olympus IX-70 hoặc Nikon
ECLIPSE Ti, các noãn, phôi của bệnh nhân đặt trong môi trƣờng nuôi cấy, giữ ấm bằng đĩa nhiệt ở nhiệt độ 37oC, thời gian chụp ảnh trong vòng 2 phút.
Vì vậy luôn đảm bảo tính chính xác của hình ảnh phôi mà không ảnh hƣởng
đến chất lƣợng và tỉ lệ sống của phôi.
* Về phương pháp đánh giá độ trưởng thành của noãn và hình thái phôi
nuôi cấy ngày 3: Trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng thống nhất cách đánh
giá phân loại noãn, phôi theo tiêu chuẩn đồng thuận Alpha, 2011 của Hiệp hội
các nhà phôi thai học thế giới và châu Âu. Giúp đánh giá xác định sự trƣởng
thành của 1898 noãn và đánh giá chất lƣợng cho 1149 phôi nuôi cấy ngày 3
của 140 bệnh nhân nghiên cứu. Để tiện cho cách gọi, sau đây sẽ gọi chung là
đồng thuận đánh giá chất lƣợng noãn và phôi. Với cách đánh giá nhƣ vậy các
số liệu nghiên cứu sẽ áp dụng theo cùng hệ quy chiếu đã đƣợc thống nhất trên
quy mô cả nƣớc cũng nhƣ trên phạm vi thế giới để đánh giá chất lƣợng của
phôi nuôi cấy trong ống nghiệm.
91
4.1.2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Độ tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng tự kết quả nghiên
cứu của một số tác giả khác trong nƣớc nhƣ: nghiên cứu của Trần Thị Ngọc
Hà (2010) tuổi trung bình của bệnh nhân là 28,8 ± 4,6 tuổi [131], nghiên cứu
của Lê Minh Tâm và cs (2018) nghiên cứu trên 318 bệnh nhân HCBTĐN,
tuổi trung bình của nghiên cứu là 28,3 ± 3,87 tuổi [132], nghiên cứu của Cao
Ngọc Thành và cs (2019) trên 479 bệnh nhân mắc HCBTĐN tuổi trung bình
là 28,9 tuổi trẻ hơn so với nhóm chứng là 31,6 tuổi [50]. Kết quả bảng 3.1 cho
thấy tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 29,4 ± 4,4 tuổi. Độ tuổi
25 – 29 đến khám và điều trị nhiều nhất (42,1%). Rối loạn kinh nguyệt ở bệnh
nhân HCBTĐN là một dấu hiệu thƣờng gặp do vậy có thể đây cũng là một
yếu tố làm cho bệnh nhân đến khám và điều trị sớm hơn so với các nhóm
bệnh nhân khác. Điều này lý giải cho độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi cũng nhƣ các nghiên cứu trên còn khá trẻ.
Phân bố về khu vực sống trong nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng nhóm
bệnh nhân ở thành phố, thị xã thƣờng gặp hơn (60%) là bệnh nhân ở nông
thôn. Điều này có thể lý giải do HCBTĐN có liên quan nhiều đến lối sống
cũng nhƣ chất lƣợng cuộc sống. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng béo phì khi
nhỏ tuổi là một yếu tố nguy cơ cao của HCBTĐN. Những bé gái béo phì sẽ
tăng nguy cơ đề kháng insulin, rối loạn chuyển hóa và mắc HCBTĐN khi
trƣởng thành. Mặt khác, phụ nữ HCBTĐN sẽ tăng khả năng mắc chứng béo
phì [9]. Hơn nữa ở Việt Nam hiện nay chi phí cho việc làm TTON vẫn còn
cao so với điều kiện kinh tế của nhiều ngƣời, đặc biệt là ngƣời dân vùng nông
thôn, một lý do nữa là Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội nằm ở Hà Nội do vậy
ngƣời dân ở Hà Nội và các vùng đô thị lân cận thuận tiện cho việc thăm khám
và điều trị. Tất cả điều này lý giải cho kết quả nhóm bệnh nhân ở vùng thành
thị trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn vùng nông thôn. Phân loại vô sinh
92
trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là bệnh nhân vô sinh nguyên phát
(62,1%), vô sinh thứ phát chỉ chiếm 37,9%, kết quả này cũng tƣơng đƣơng với
tác giả Trần Thị Ngọc Hà nghiên cứu trên 126 bệnh nhân thấy rằng vô sinh
nguyên phát chiếm 73,8% [131], nghiên cứu của Cao Ngọc Thành và cs vô sinh
nguyên phát chiếm 74,1% [50].
Trung vị thời gian vô sinh trong nghiên cứu của chúng tôi là khoảng 3
năm. Nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Hà tại Huế thời gian vô sinh trung bình
là 3,5 ± 2,6 năm [131], nghiên cứu của Cao Ngọc Thành và cs tại Huế thời gian
vô sinh trung bình là 3,0 ± 2,2 năm [50]. Nhƣ vậy, thời gian vô sinh của nghiên
cứu của chúng tôi cũng tƣơng tự với nghiên cứu của các tác giả trên.
Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là làm TTON lần
đầu (75,7%), bệnh nhân có tiền sử đã làm TTON chiếm 14,3% trong đó có 8
bệnh nhân (5,7%) làm TTON từ lần 3 trở lên. Kết quả này cũng tƣơng tự với
nghiên cứu của Lainas T.G. và cs (2010) đa số bệnh nhân HTBTĐN trong
nghiên cứu là làm TTON lần đầu [111].
4.1.3. Phân loại kiểu hình
Việc sử dụng các tiêu chí khác nhau trong chẩn đoán HCBTĐN đã gây
ra các vấn đề không tƣơng thích cho các nghiên cứu HCBTĐN trên toàn thế
giới. Điều này dẫn đến sự nhầm lẫn trong thực hành lâm sàng và sự chậm trễ
trong tiến trình tìm hiểu về hội chứng [45]. Do đó, NIH năm 2012 đã tiến
hành hội thảo HCBTĐN về phƣơng pháp chẩn đoán dựa trên bằng chứng, đã
đề cập đến lợi ích của ngƣời dùng và những hạn chế của các tiêu chí chẩn
đoán hiện có. Cuộc họp đƣợc tổ chức theo tiêu chí NIH sử dụng tất cả các
bằng chứng hiện có đƣợc 29 chuyên gia HCBTĐN từ các quốc gia khác nhau
trình bày cho 4 thành viên của hội đồng chuyên môn nghiên cứu không thuộc
HCBTĐN. Tại đó, hội đồng đã khuyến nghị sử dụng các tiêu chí
ESHRE/ASRM 2003 rộng hơn, nhƣng kèm theo một mô tả chi tiết về kiểu
93
hình HCBTĐN [45], nhƣ đề xuất trƣớc đây của Azziz R. và cs [43]. Đã có
nhiều nghiên cứu báo cáo về tỉ lệ kiểu hình của HCBTĐN đƣợc đƣa ra, kết
quả đƣợc chúng tôi tổng hợp dƣới bảng 4.1.
Bảng 4.1. Phân loại kiểu hình của các nghiên cứu
Phân bố kiểu hình
(%) Số lƣợng N Tác giả, (năm) quốc gia
(HCBTĐN) A B C D
Ma Y. (2010)Trung Quốc [48] 2111(129) 31,0 16,3 27,1 25,6
Tehrani F.R. (2011), Iran [133] 929(136) 8,8 39,7 31,6 19,9
Yildiz B. O. (2012) Thổ Nhĩ Kỳ [2] 392 (78) 25,6 5,1 46,2 23,1
Li R. (2013) Trung Quốc [47] 15924(886) 28,7 19,0 37,3 15,0
Tehrani F.R. (2014) Iran [134] 602(85) 12,9 22,4 49,4 15,3
Cao Ngọc Thành (2019) Việt Nam 901(479) 16,5 3,1 12,7 67,6 [50]
Chúng tôi (2021) (140) 17,1 8,6 30,0 44,3
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng kiểu hình D là thƣờng gặp
nhất (44,3%), tiếp đến là kiểu hình C và A lần lƣợt là 30,0% và 17,1%, kiểu
hình B ít gặp nhất (8,6%). Kết quả của chúng tôi cũng tƣơng đƣơng với
nghiên cứu trong nƣớc của Cao Ngọc Thành và cs [50]. Qua bảng trên cho
thấy tỉ lệ phân bố kiểu hình bệnh nhân HCBTĐN của ngƣời Việt Nam có vẻ
tƣơng đối khác so với nghiên cứu của các nƣớc khác [2], [47], [48], [134].
Tuy nhiên mẫu nghiên cứu của chúng tôi cũng nhƣ tác giả Cao Ngọc Thành
lấy từ các bệnh nhân vô sinh đến điều trị tại các cơ sở khám bệnh có thể chƣa
hoàn toàn đại diện cho tỉ lệ kiểu hình của HCBTĐN ngoài cộng đồng.
94
4.2. Đặc điểm hình thái và phân loại noãn, phôi
4.2.1. Đặc điểm hình thái và phân loại noãn
Bệnh nhân đƣợc tiến hành chọc hút noãn qua đƣờng âm đạo 35 giờ sau
mũi tiêm GnRH đồng vận gây trƣởng thành noãn. Từ những năm 1990 đã có
một số nghiên cứu KTBT bằng CC/hMG sau đó gây trƣởng thành noãn bằng
GnRH đồng vận. Các báo cáo cho thấy số noãn thu đƣợc và số noãn MII khi
gây trƣởng thành noãn bằng GnRH đồng vận tƣơng đƣơng với hCG. Mặc dù
tỉ lệ làm tổ thấp và tỉ lệ sảy thai cao [89], [90], [92], [93].
Humaidan P. và cs (2005) ghi nhận thấy số noãn MII thu đƣợc khi KTBT
bằng GnRH đối vận và gây trƣởng thành bằng GnRH đồng vận cao hơn so
với sử dụng hCG (84 ± 18% so với 68 ± 22%) [33].
Những nghiên cứu gần đây sử dụng KTBT bằng phác đồ GnRH đối
vận trên bệnh nhân có nguy cơ quá kích buồng trứng hoặc bệnh nhân có
HCBTĐN đã đƣợc báo cáo (bảng 4.2).
95
Bảng 4.2. Số lƣợng noãn thu đƣợc ở phác đồ GnRH đối vận
Thuốc
trƣởng Số noãn thu Số noãn Tác giả, năm Đối tƣợng thanh đƣợc MII, tỉ lệ
noãn
HCBTĐN, GnRH PCOM, Engmann L., 2008 [109] đồng 20,2 ± 9,9 81% tiền sử vận QKBT
Hosseini M.A., 2010 hCG HCBTĐN 11,95 ± 8,33 83% [113]
Lainas T.G., 2010 [111] hCG HCBTĐN 28 (20 – 36) 21 (10 – 26)
Tehraninejad E.S., 2010 hCG HCBTĐN 13,37 ± 9,2 83,8% [112]
Choi M.H., 2012 [114] hCG HCBTĐN 19,4 ± 11,1 14,8 ± 9,5
Haydardedeoglu B., hCG HCBTĐN 14,88 ± 8,56 2012 [135]
Onofriescu A., 2013 hCG HCBTĐN 14,90 ± 4,8 [115]
Singh N., 2014 [116] hCG HCBTĐN 11,5 ± 5,5 81,2%
Mokhtar S., 2015 [117] hCG HCBTĐN 14,96 ± 6,63 12,92 ± 6,14
Behery M.A, 2020 [120] hCG HCBTĐN 12,2 ± 3,9
GnRH 11,9 ± 5,5 Chúng tôi, 2021 đồng HCBTĐN 13,6 ± 5,9 87,5% vận
Qua bảng 4.2 thấy rằng số noãn thu đƣợc của các nghiên cứu từ 11,5 –
28 noãn, trong đó số noãn MII trung bình chiếm 81 – 86%. Tuy nhiên, đa số
các nghiên cứu gây trƣởng thành noãn bằng hCG. Nghiên cứu của Engmann
L. và cs sử dụng GnRH đồng vận gây trƣởng thành noãn ở nhóm bệnh nhân
HCBTĐN và nhóm có nguy cơ quá kích buồng trứng thu đƣợc số noãn trung
bình là 20,2 ± 9,9 noãn, trong đó tỉ lệ noãn MII là 81% [109]. Nghiên cứu của
96
chúng tôi thu đƣợc số noãn trung bình là 13,6 ± 5,9, trong đó số noãn MII là
11,9 ± 5,5 (chiếm 87,5%). Nhƣ vậy, số noãn trung bình thu đƣợc trong nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu trên. Điều này có thể do đối
tƣợng nghiên cứu trong nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Engmann L. và cs
(2008) chƣa thật sự tƣơng đồng. Các nghiên cứu khác gây trƣởng thành noãn
bằng hCG cho thấy số noãn trung bình thu đƣợc từ 11 – 28 noãn, trong đó tỉ
lệ noãn MII khoảng 81 – 83% [113], [115], [116], [117]. Nhƣ vậy, mặc dù
đỉnh LH nội sinh khi gây trƣởng thành bằng GnRH đồng vận ngắn hơn (gồm
có 2 pha: một pha tăng ngắn khoảng 4 giờ và một pha giảm dài khoảng 20
giờ) và khác với chu kỳ tự nhiên cũng nhƣ khác với hCG [33]. Nhƣng số noãn
thu đƣợc trong nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đƣơng và tỉ lệ noãn MII cao
hơn so với các nghiên cứu khác sử dụng hCG gây trƣởng thành noãn.
Về số lƣợng noãn thu đƣợc liên quan đến tỉ lệ trẻ sống tác giả Blais I.
và cs (2015) nghiên cứu hồi cứu trên 1590 chu kỳ TTON thấy rằng tỉ lệ trẻ
sinh sống cao nhất khi số noãn thu đƣợc ở khoảng từ 11 – 15 noãn. Khi số
noãn thu đƣợc dƣới 10 thì tỉ lệ thụ tinh và số phôi giai đoạn phân chia thấp
hơn, số noãn trên 15 không làm tăng cơ hội có thai và tỉ lệ trẻ sinh sống
[122]. Nhƣ vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi số noãn thu đƣợc là khá tốt
đảm bảo có đƣợc số lƣợng, chất lƣợng phôi và tỉ lệ có thai ở mức tối ƣu. Số
noãn thu đƣợc trung bình, số noãn MII, noãn MI, noãn GV không có sự
khác biệt giữa các nhóm kiểu hình (p > 0,05). Tác giả Cela V. và cs (2018)
cũng cho thấy không có sự khác biệt về số lƣợng noãn thu đƣợc giữa các
nhóm kiểu hình của bệnh nhân HCBTĐN [119].
4.2.2. Đặc điểm hình thái và phân loại phôi nuôi cấy ngày 3
4.2.2.1. Số phôi ngày 3 tạo được
Số phôi tạo đƣợc là một chỉ tiêu quan trọng liên quan đến việc chọn lựa
phôi chuyển và tỉ lệ có thai cộng dồn. Số phôi tạo đƣợc nhiều đồng nghĩa với
97
việc chúng ta có thể lựa chọn đƣợc nhiều phôi có chất lƣợng tốt và tăng tỉ lệ
có thai cộng dồn sau mỗi lần chuyển phôi.
Từ 140 bệnh nhân nghiên cứu chúng tôi thu đƣợc 1149 phôi, đa số
bệnh nhân có số phôi tạo đƣợc là 6 – 10 phôi (49,3%), 7,1% bệnh nhân có số
phôi từ ≥ 16 phôi, 28,6% bệnh nhân có số phôi tạo đƣợc ≤ 5 phôi.
Trong các nhóm kiểu hình thì số phôi tạo đƣợc trung bình ở nhóm kiểu
hình B là 9,2 ± 2,8 phôi cao hơn các nhóm kiểu hình khác, tuy nhiên sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Số phôi tạo đƣợc trung bình của
nhóm nghiên cứu là 8,2 ± 4,4 phôi. Tìm kiếm dữ liệu của tất cả các nghiên
cứu về sử dụng phác đồ GnRH đối vận KTBT ở bệnh nhân HCBTĐN từ
trƣớc đến nay chỉ có 01 nghiên cứu báo cáo về số liệu này. Theo
Haydardedeoglu B. và cs (2012) có số phôi tạo đƣợc là 9,55 ± 5,79 phôi
[135]. Nhƣ vậy, so với nghiên cứu này mặc dù số noãn MII thu đƣợc trong
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn (11,9 ± 5,5 noãn so với 14,88 ± 8,56)
nhƣng số phôi ngày 3 trung bình tạo đƣợc vẫn tƣơng đƣơng.
4.2.2.2. Đặc điểm hình thái phôi nuôi cấy ngày 3
Hình thái phôi là tiêu chí để chọn lựa phôi chuyển cho bệnh nhân. Hình
thái phôi ngày 3 thể hiện qua các đặc điểm về số lƣợng phôi bào, độ đồng đều
phôi bào, và tỉ lệ của các MVBT.
* Về số lƣợng phôi bào: Trong nghiên cứu của chúng tôi phôi ngày 3 có
820/1149 phôi có 7 – 8 phôi bào chiếm tỉ lệ 71,4%, có 15/1149 phôi có số
phôi bào từ 5 - 6, số phôi có phôi bào ≤ 4 và ≥ 9 lần lƣợt là 7,7% và 7,6%
(Bảng 3.7). Kết quả của chúng tôi tƣơng đƣơng với nghiên cứu của Dƣơng Đình
Hiếu đánh giá trên 1323 phôi ngày 3 ghi nhận số phôi có từ 7 – 8 phôi bào chiếm
tỉ lệ đa số [136]. Kết quả của chúng tôi cũng giống với nhận định của Stylianou
C. và cs (2012) rằng phôi ngày 3 bình thƣờng có từ 7 – 8 phôi bào. Tuy nhiên
Stylianou C. không đƣa ra tỉ lệ số phôi có 7 – 8 phôi bào [76]. Phôi ngày 3 đƣợc
98
đánh giá là phôi tốt khi có 8 phôi bào, trong nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng
tỉ lệ phôi có 7 – 8 phôi bào ở nhóm kiểu hình D cao nhất (73,9%), kiểu hình A
thấp nhất (66,3%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng đồng với những nghiên
cứu đánh giá số lƣợng phôi bào của phôi ngày 3. Trong đó, đa số phôi nuôi
cấy ngày 3 có 7 – 8 phôi bào khi đƣợc đánh giá hình thái ở thời điểm 67 – 69
giờ tính từ thời điểm thụ tinh [80], [88]. Số lƣợng phôi bào của phôi giai đoạn
phân chia hay cụ thể là phôi nuôi cấy ngày 3 có vai trò rất quan trọng trong
việc tiên lƣợng chất lƣợng phôi và khả năng thành công khi lựa chọn phôi
chuyển. Các nghiên cứu của Holte J. và cs (2007); Scott L. và cs (2007), đều
khẳng định vai trò quan trọng của số lƣợng phôi bào có liên quan đến kết quả
thành công khi chuyển phôi nuôi cấy ngày 3 có 7 – 8 phôi bào sẽ làm tăng tỉ
lệ phôi làm tổ, tỉ lệ thai lâm sàng và thai sinh sống [72], [87]. Năm 2006,
Hourvitz A. và cs cho rằng khi chuyển những phôi ngày 3 phân chia chậm
(phôi có ít hơn 6 phôi bào) sẽ làm tăng nguy cơ sảy thai [137].
Số lƣợng phôi bào là yếu tố trực tiếp đánh giá khả năng phân chia cũng
nhƣ phát triển bình thƣờng của phôi. Trong một loạt nghiên cứu đƣợc Munne
S. và cs (2007 và 2009), nghiên cứu trên 6000 phôi giai đoạn phân chia, cho
thấy tỉ lệ bất thƣờng nhiễm sắc thể rất cao đối với những phôi có ít hơn 7 phôi
bào và nhiều hơn 9 phôi bào khi nuôi cấy ngày 3 [75], [138]. Dƣơng Đình
Hiếu (2016) tỉ lệ hình thành phôi túi ở những phôi có 7 – 8 phôi bào khi nuôi
cấy ngày 3 là 65,4%. Tỉ lệ này ở những phôi có 5 – 6 phôi bào khi nuôi cấy
ngày 3 chỉ là 19,7% [136].
* Đặc điểm về độ đồng đều giữa các phôi bào:
Đặc điểm về độ đồng đều của các phôi bào cũng là một yếu tố quan
trọng liên quan trực tiếp đến tỉ lệ có thai của bệnh nhân. Kết quả (bảng 3.8)
trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 707 phôi trên tổng số 1149 phôi
có sự đồng đều giữa các phôi bào chiếm đa số (61,5%), số phôi không có sự
99
đồng đều giữa các phôi bào chiếm 38,5%. Chúng tôi không thấy có sự khác
biệt về đặc điểm độ đồng đều của các phôi bào giữa các nhóm kiểu hình. Kết
quả này tƣơng đƣơng với nghiên cứu của Holte J. và cs (2007) tỉ lệ các phôi
có phôi bào đồng đều chiếm 60% so với tổng số phôi [72]. Nghiên cứu của
Dƣơng Đình Hiếu (2016) thấy số phôi ngày 3 có độ đồng đều giữa các phôi
bào là 42,4% [136] thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Tác giả Holte J.
và cs cũng khẳng định vai trò quan trọng của việc sử dụng phôi có phôi bào
đồng đều làm tăng tỉ lệ có thai rõ rệt khi so sánh với chuyển phôi có các phôi
bào không đồng đều [72]. Các nghiên cứu của Magli M. C. và cs năm 2007,
đã chứng minh có mối liên quan giữa tình trạng phân chia không cân đối giữa
các phôi bào và sự lệch bội của nhiễm sắc thể. Kể cả các trƣờng hợp phôi
đƣợc đánh giá có hình thái bình thƣờng thì cũng chỉ có 30 - 40% số phôi có
bộ nhiễm sắc thể bình thƣờng [82]. Theo nghiên cứu của Dƣơng Đình Hiếu về
độ đồng đều của phôi ngày 3 liên quan đến khả năng hình thành phôi túi thấy
rằng khả năng hình thành phôi túi ở những phôi có phôi bào đồng đều khi nuôi
cấy ngày 3 là 67,4% (120 phôi túi trên tổng số 178 phôi có phôi bào đồng đều),
trong khi tỉ lệ này ở những phôi có phôi bào không đồng đều chỉ đạt đƣợc 25,4
% (64 phôi túi trên tổng số 252 phôi có phôi bào không đồng đều), sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 [136].
Về khía cạnh lý thuyết, khi phôi bắt đầu phân chia giai đoạn 4 phôi bào
sẽ xuất hiện những phôi bào có kích thƣớc lớn hơn. Trên thực tế sự chênh
lệch kích thƣớc đó khó xác định khi quan sát mang tính chất ƣớc lƣợng bằng
mắt của ngƣời nghiên cứu. Các phôi bào chỉ xác định khác nhau về mặt kích
thƣớc khi chênh lệch lên tới 1/3 thể tích của phôi bào nhỏ hơn. Trong nghiên
cứu của Prados F. J. và cs (2012) sự chênh lệch vƣợt quá 25% đƣờng kính của
phôi bào nhỏ hơn mới đƣợc tính là có bất thƣờng về kích thƣớc giữa các phôi
bào (hình 1.4). Ngoài ra, cũng cần phải xác định sự đồng đều về kích thƣớc
phôi bào dựa vào số lƣợng phôi bào tại thời điểm đánh giá (hình 1.5) [81].
100
* Về tỷ lệ mảnh vỡ bào tƣơng: Mức độ phân mảnh bào tƣơng đƣợc đánh giá
trong hầu hết mọi hệ thống tính điểm của phôi. Nguyên nhân và cơ chế của
phân mảnh bào tƣơng vẫn chƣa rõ ràng. Có một số giả thuyết đƣợc đƣa ra:
thứ nhất có thể bắt nguồn từ các khiếm khuyết vốn có trong noãn; thứ hai có
liên quan đến phác đồ KTBT, cụ thể là gonadotropin ngoại sinh; thứ 3 là môi
trƣờng nuôi cấy phôi; và cuối cùng là do sự đóng góp từ yếu tố tinh trùng.
Chất lƣợng noãn thu đƣợc trong chu kì TTON có liên quan trực tiếp đến phác
đồ KTBT. Do vậy, việc sử dụng gonadotropin ngoại sinh có thể ảnh hƣởng
đến tiềm năng phát triển của noãn. Tuy nhiên, vẫn chƣa có bằng chứng xác
thực đối với một quy trình nhất định có đƣa đến mức độ phân mảnh cao hay
không. Ziebe S. và cs đã báo cáo rằng 61% phôi từ KTBT với gonadotropin
có tỉ lệ MVBT < 10% ở ngày 2, so với phôi từ chu kỳ tự nhiên, không kích
thích là 69% (sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê). Trong nghiên cứu
MERIT (Menotropin so với FSH tái tổ hợp sử dụng trong TTON), KTBT
bằng hMG cho kết quả là 83% phôi phân mảnh ở mức độ < 20%, lớn hơn
đáng kể so với sử dụng FSH (77%) [139], [140].
Mức độ phân mảnh thƣờng đƣợc biểu thị bằng tỉ lệ phần trăm của tổng
thể tích tế bào chất. Có 5 dạng phân mảnh thƣờng gặp trong in-vitro, đặt biệt
là dạng phân mảnh rải rác và phân mảnh lớn. Trong nghiên cứu của chúng tôi
tỉ lệ MVBT đƣợc chia theo các mốc < 10%, 10 – 25% và > 25% (bảng 3.9).
Cách phân chia này cũng phù hợp với một số tác giả nhƣ Prados F. J. và cs
(2012), và đồng thuận đánh giá chất lƣợng phôi (2012), khi đánh giá xếp loại
chất lƣợng phôi nuôi cấy ngày 3 [80], [81], [88]. Nhƣ vậy sẽ cho phép xếp
loại chất lƣợng phôi nuôi cấy thành phôi tốt, trung bình và xấu. Cụ thể:
- Phôi tốt là những phôi không có hoặc có tỉ lệ MVBT < 10%.
- Phôi trung bình có tỉ lệ MVBT từ 10 - 25%.
- Phôi xấu có tỉ lệ MVBT > 25%.
101
Nghiên cứu của chúng tôi phôi có tỉ lệ MVBT < 10% chiếm đa số
(46,5%), số phôi có tỉ lệ MVBT từ 10 – 25% chiếm 37,4%, phôi có t tỉ lệ
MVBT > 25% chiếm 16%. Trong nhóm kiểu hình A có tỉ lệ MVBT < 10%
thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với các kiểu hình khác (30,2%). Nghiên cứu
của Dƣơng Đình Hiếu (2016) phôi nuôi cấy ngày 3 có tỉ lệ phân mảnh bào
tƣơng < 10% chiếm 49,2%, từ 10 – 25% chiếm 22,4%, > 25% chiếm 28,4%
[136]. Nhƣ vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá tƣơng đồng với nghiên
cứu này về tỉ lệ MVBT.
Trong các nhóm kiểu hình thì tỉ lệ phôi có MVBT < 10% ở nhóm kiểu
hình D cao nhất (52,1%), kiểu hình A có tỉ lệ thấp nhất (30,2%), sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nhƣ vậy cả số lƣợng phôi bào và tỉ lệ
MVBT của phôi ngày 3 ở nhóm kiểu hình D đều cho thấy có xu hƣớng tốt
hơn phôi các nhóm kiểu hình còn lại và phôi ngày 3 ở nhóm kiểu hình A
dƣờng nhƣ có chất lƣợng phôi kém nhất.
Tỉ lệ MVBT còn là một yếu tố giúp tiên lƣợng khả năng phát triển thành
phôi túi, khả năng làm tổ của phôi cũng nhƣ một số bất thƣờng khác. Hai giả
thuyết đƣợc đƣa ra để nói lên tác động bất lợi của MVBT đến sự phát triển và
làm tổ của phôi là: thứ nhất MVBT gây ra sự bắt giữ và hoại tử các phôi xung
quanh, thứ hai MVBT làm biến dạng và chèn ép sự phát triển các phôi bào
[78]. Theo nghiên cứu đánh giá ảnh hƣởng của sự phân mảnh lên quá trình tạo
phôi nang cho thấy, với độ phân mảnh càng tăng sẽ ít có phôi trải qua giai
đoạn nén, tạo khoang và phôi nang bình thƣờng. Khi tỉ lệ MVBT vƣợt quá
35%, ảnh hƣởng rất nghiêm trọng đến chất lƣợng phôi, vì vậy, hầu hết các
phôi nang chọn để chuyển có độ phân mảnh < 15% ở ngày 3. Ngoài ra, sự
phân mảnh còn ảnh hƣởng lên phân bố của các tế bào trong quá trình biệt hóa
[69]. Một nghiên cứu khác, sự phân mảnh tăng không chỉ dẫn đến giảm sự
hình thành phôi mà còn giảm ở số lƣợng tế bào của phôi nang. Nếu phôi phân
mảnh ở mức ít đến trung bình, chỉ làm giảm số lƣợng tế bào ở ngoại bì lá
102
nuôi, còn số lƣợng tế bào ở khối nội phôi bào vẫn ổn định. Nhƣng nếu tỉ lệ
MVBT vƣợt quá 25%, số lƣợng tế bào sẽ giảm ở cả tế bào ngoại bì và khối tế
bào nội phôi [141]. Nghiên cứu của Dƣơng Đình Hiếu cho thấy tỉ lệ hình
thành phôi túi ở nhóm có ≤ 10% MVBT đạt đƣợc trên 60%. Đặc biệt tỉ lệ hình
thành phôi túi ở nhóm phôi không có MVBT lên tới 80,7%. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,01. Có mối tƣơng quan nghịch giữa tỉ lệ MVBT của
phôi nuôi cấy ngày 3 với tỉ lệ hình thành phôi túi [136].
Có nghiên cứu cho rằng, để tăng tỉ lệ mang thai thì không nên chuyển
những phôi có phân mảnh nhiều [69]. Nghiên cứu của Kim S.-G. và cs (2018)
thực hiện việc loại bỏ các MVBT ra khỏi phôi ngày 2 giúp cải thiện đáng kể
tiềm năng phát triển và kết quả thai ở những phôi phân mảnh [142].
Hình 4.1. Phôi ngày 3 trƣớc và sau khi lấy bỏ phân mảnh bào tƣơng
(A: Phôi ngày 2 trước khi lấy MVBT, B: Phôi ngày 2 sau khi lấy MVBT,
* Nguồn: theo Kim S.-G., (2018) [142]
C: Phôi ngày 3 sau khi lấy MVBT 24 giờ).
4.2.2.3. Đánh giá phân loại phôi ngày 3 theo hình thái
Tất cả 1149 phôi ngày 3 của 140 bệnh nhân nghiên cứu đƣợc đánh giá
và phân loại thành 3 mức độ dựa vào các đặc điểm về hình thái: Phôi tốt, phôi
trung bình và phôi xấu theo các đặc điểm về số lƣợng phôi bào, độ đồng đều
giữa các phôi bào và tỉ lệ MVBT theo Đồng thuận phân loại noãn, phôi.
- Phôi tốt: phôi có 8 phôi bào, các phôi bào đồng đều và tỉ lệ MVBT <
10% (Hình 3.4)
103
- Phôi trung bình: phôi có < 8 phôi bào, đa số phôi bào có kích thƣớc
tƣơng đối đồng đều, tỉ lệ MVBT 10 - 25% (Hình 3.5)
- Phôi xấu: phôi có < 8 phôi bào, kích thƣớc phôi bào không đồng đều,
tỉ lệ MVBT >25% (Hình 3.6)
Nghiên cứu của chúng tôi qua bảng 3.10 thấy rằng có 551 phôi đƣợc
đánh giá tốt chiếm 48,0%, 299 phôi (26,%) đánh giá là trung bình, 299 phôi
(26%) đánh giá là phôi xấu. Mặc dù khi xem xét riêng các tiêu chí về số
lƣợng phôi bào và tỉ lệ MVBT thấy rằng nhóm kiểu hình D có chất lƣợng
phôi ngày 3 tốt nhất, nhóm kiểu hình A có chất lƣợng phôi kém nhất. Khi
tổng hợp cả 3 tiêu chí đánh giá gồm số lƣợng phôi bào, độ đồng đều và tỉ lệ
MVBT thấy rằng kiểu hình D có tỉ lệ thôi tốt cao nhất (51,9%) so với các kiểu
hình còn lại, kiểu hình A có tỉ lệ phôi tốt thấp nhất (41,6%). Tuy nhiên sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Theo nghiên cứu của
Dƣơng Đình Hiếu (2016) thực hiện cũng tại Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội
thời gian thu thập số liệu từ 2012 – 2014 trên 1323 phôi nuôi cấy ngày 3 thấy
số phôi tốt là 28,3 %, phôi trung bình là 43,4% và phôi xấu là 28,3 % [136].
Nhƣ vậy tỉ lệ phôi ngày 3 có chất lƣợng tốt ở nghiên cứu của chúng tôi trên
nhóm bệnh nhân HCBTĐN là khá cao khi so sánh với nghiên cứu trên. Khi
đánh giá chất lƣợng phôi liên quan đến sự phát triển thành phôi túi Dƣơng
Đình Hiếu thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ hình thành phôi túi
ở nhóm phôi nuôi cấy ngày 3 có chất lƣợng tốt, trung bình và phôi chất lƣợng
xấu. Tỉ lệ hình thành phôi túi là 68,9% ở nhóm phôi nuôi cấy ngày 3 có chất
lƣợng tốt, 40,9% ở nhóm có chất lƣợng trung bình và 20,8% ở nhóm phôi xấu
[136]. Nghiên cứu của Singh N. và cs (2014) so sánh phác đồ GnRH đối vận
và phác đồ dài đồng vận ở bệnh nhân HCBTĐN thấy rằng số phôi độ 1 trung
bình là 74,1 % ở phác đồ đối vận so với 81,1% ở phác đồ đồng vận, tuy nhiên
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê [116]. Nghiên cứu của Kdous M. và
cs (2009) đánh giá chất lƣợng noãn phôi của 100 bệnh nhân HCBTĐN với
104
200 bệnh nhân có phóng noãn thông thƣờng thấy rằng phôi độ 1 có tỉ lệ 69%
cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm HCBTĐN so với nhóm có phóng noãn
bình thƣờng là 53% [143]. Nghiên cứu của Sigala J. và cs (2015) gồm 194
bệnh nhân đƣợc phân loại thành 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu có hình ảnh
buồng trứng đa nang (PCOM, gồm 97 bệnh nhân), nhóm chứng (gồm 97 bệnh
nhân) không có PCOM. Bệnh nhân đƣợc KTBT bằng phác đồ GnRH đối vận
và phác đồ dài đồng vận. Nhóm nghiên cứu thu đƣợc 1013 noãn, nhóm chứng
thu đƣợc 774 noãn. Tiến hành ICSI và đánh giá chất lƣợng phôi qua hình thái
thấy rằng: số phôi trung bình tạo đƣợc ở nhóm PCOM cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm chứng không PCOM (6,3 phôi so với 4,7 phôi), tuy
nhiên tỉ lệ phôi tốt ở ngày 3 tƣơng đƣơng nhau giữa 2 nhóm (36,5% và
37,3%) [144]. Nhƣ vậy có thể nói trong nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ thu
đƣợc phôi ngày 3 có chất lƣợng tốt khá cao, các nghiên cứu khác cũng cho
thấy nhóm bệnh nhân HCBTĐN hoặc PCOM có chất lƣợng phôi tƣơng đƣơng
hoặc tốt hơn nhóm bệnh nhân khác.
4.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị vô sinh theo
phân nhóm kiểu hình của bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang
4.3.1. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
4.3.1.1. Đặc điểm lâm sàng
Về đặc điểm và tính chất kinh nguyệt của bệnh nhân HCBTĐN, theo
nghiên cứu của Li R. và cs (2013) ở Trung Quốc trên 833 bệnh nhân
HCBTĐN thấy rằng kinh nguyệt bất thƣờng chiếm 47,2% [47], Nghiên cứu
của Trần Thị Ngọc Hà (2010) kinh nguyệt bất thƣờng chiếm 82,6% [131].
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy bệnh nhân có kinh nguyệt bất thƣờng
chiếm 69,3%, trong đó chủ yếu là kinh nguyệt thƣa, mất kinh (61,4%), kinh
ngắn dƣới 24 ngày có 11 bệnh nhân chiếm 7,9%. Tác giả Cao Ngọc Thành và
cs cũng ghi nhận tỉ lệ kinh thƣa mất kinh khá cao (55,1%) [50], tác giả Trần
105
Thị Ngọc Hà thấy tỉ lệ kinh thƣa chiếm 76,2% [131]. Nhƣ vậy kết quả về đặc
điểm kinh nguyệt trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng đƣơng với kết quả
nghiên cứu của các tác giả trên.
HA là một dấu hiệu quan trọng trong chẩn đoán HCBTĐN. Để chẩn
đoán HA có thể dựa vào đặc điểm lâm sàng hoặc cận lâm sàng. Tuy nhiên,
việc đánh giá cả hai dấu hiệu này cũng có những khó khăn bởi các phƣơng
pháp đánh giá và biểu hiện của các chủng tộc ngƣời khác nhau, ngoài ra yếu
tố cân nặng và lối sống cũng ảnh hƣởng đến kết quả đánh giá. Đánh giá cƣờng
androgen lâm sàng cũng gặp nhiều khó khăn do sự khác nhau về kết quả giữa
các máy móc và kỹ thuật xét nghiệm, dẫn đến giá trị của chúng còn hạn chế
[9]. Việc đánh giá HA trên lâm sàng dựa vào các đặc điểm: mụn trứng cá,
rụng tóc, hói đầu, dấu hiệu rậm lông. Trong nghiên cứu của chúng tôi có
25,7% bệnh nhân có dấu hiệu mụn trứng cá, 9,3% bệnh nhân có biểu hiện
rụng tóc, hói đầu, trong đó chủ yếu là dấu hiệu rụng tóc. Theo Lizneva D. và
cs có khoảng 15 – 30% phụ nữ HCBTĐN gặp vấn đề về mụn trứng cá, chúng
xuất hiện nhiều ở mặt và ảnh hƣởng tới thẩm mỹ và tâm lý của ngƣời bệnh.
Mụn trứng cá ở bệnh nhân HCBTĐN đƣợc lý giải bởi tình trạng tăng
androgen máu dẫn tới tăng hoạt động của tuyến bã. Tuy nhiên hiện nay chƣa
có thang điểm nào đƣợc chấp nhận để đánh giá mụn trứng cá. Khoảng 67%
phụ nữ HCBTĐN đƣợc báo cáo có tình trạng hói đầu ở các mức độ khác nhau
[126]. Theo nghiên cứu của Cao Ngọc Thành và cs (2019) tỉ lệ mụn trứng cá
là 23,8%, tỉ lệ hói đầu là 8,9% [50]. Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu của chúng
tôi tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của Cao Ngọc Thành về các dấu hiệu mụn
trứng cá và hói đầu. Rậm lông là một dấu hiệu phổ biến và dễ nhận biết ở phụ
nữ HCBTĐN. Một nửa bệnh nhân có rậm lông mức độ nhẹ và phần lớn bệnh
nhân có rậm lông mức độ vừa và nặng có tăng testosteron tự do, phụ nữ có
rậm lông thƣờng có nồng độ SHBG thấp cũng làm tăng nồng độ testosteron tự
106
do [126]. Tỉ lệ rậm lông thấp đã đƣợc ghi nhận ở phụ nữ HCBTĐN tại các
nƣớc Đông Á, Trung Quốc, Thái Lan và ngƣời Nhật Bản gốc, có thể do hoạt
động kém của 5 – alpha reductase là enzym cần thiết cho sự tổng hợp
testosteron [124], [145]. Đặc điểm rậm lông đƣợc đánh giá bằng thang điểm
Ferriman – Gallwey cải tiến. Trung vị điểm mFG trong nghiên cứu của chúng
tôi là khoảng 4 điểm, tứ phân vị dƣới khoảng 2 điểm và tứ phân vị trên
khoảng 6 điểm. Do chƣa có sự thống nhất về điểm cắt mFG để chẩn đoán rậm
lông cho ngƣời Việt Nam, chúng tôi lấy mFG ≥ 5 điểm để xác định rậm lông,
việc lấy điểm cutoff này dựa vào nghiên cứu của Huang Z. (2016) [124].
Chúng tôi quan sát thấy có đến 52,9% bệnh nhân có điểm mFG dƣới 5 điểm.
Tác giả Zhao X. và cs nghiên cứu trên 2988 phụ nữ ở độ tuổi 20 – 45 trong
dân số chung ở miền Nam Trung Quốc thấy rằng điểm mFG từ 5 trở lên sẽ có
biểu hiện của sự phát triển quá mức của lông và tóc, trong một nghiên cứu
riêng biệt thấy rằng điểm mFG từ 3 - 5 có đến 50% có biểu hiện hữu hình về
dƣ thừa androgen [146]. Nghiên cứu của Guo M. và cs (2012) trên 547 ngƣời
Trung Quốc và 427 ngƣời Hà Lan thấy rằng điểm mFG trung bình của ngƣời
Trung Quốc là 3,6 ± 4,9 điểm, ngƣời Hà Lan là 5,2 ± 5,4 điểm [147]. Nghiên
cứu của Li R. (2013) có điểm mFG trung bình là 2,7 ± 3,7 điểm [47]. Theo
nghiên cứu của Cao Ngọc Thành và cs thấy điểm mFG trung bình là 1,49 ±
2,24 điểm [50]. Nhƣ vậy, để xác định điểm cutoff của mFG để chẩn đoán rậm
lông cho ngƣời Việt Nam chƣa có dữ liệu thống nhất, cần có các nghiên cứu
với cỡ mẫu lớn hơn để xác định.
Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có chỉ số khối cơ thể ở
mức bình thƣờng (69,3%), bệnh nhân có thừa cân chiếm 22,8%. Chỉ số BMI trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 21,5 ± 2,5 kg/m2 tƣơng đƣơng
với kết quả nghiên cứu của một số tác giả trên nhóm bệnh nhân HCBTĐN nhƣ Lê Minh Tâm (2017) có BMI trung bình là 20,96 ± 2,88 kg/m2 [148],
107
nghiên cứu của Cao Ngọc Thành và cs (2019) có BMI trung bình là 21,0 ± 2,8 kg/m2 [50]. Trong khi một số nghiên cứu khác trên thế giới đều cho thấy chỉ
số BMI trung bình của bệnh nhân HCBTĐN cao hơn nhiều [47], [111], [149].
Qua đây, chúng ta có thể thấy rằng chỉ số BMI trung bình của ngƣời Việt
Nam thấp hơn một số nƣớc khác ở nhóm bệnh nhân HCBTĐN.
4.3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy nồng độ FSH trung bình là 7,8 ±
2,5 mIU/mL, nồng độ LH trung bình là 10,9 ± 6,6 mUI/mL. Kết quả nghiên
cứu của Lê Minh Tâm (2017) có nồng độ FSH trung bình là: 5,51 ± 1,68
IU/L, nồng độ LH trung bình là 10,58 ± 6,48 IU/L [148], nghiên cứu của Cao
Ngọc Thành và cs (2019) có nồng độ FSH trung bình là 5,58 ± 1,65 IU/L,
nồng độ LH trung bình là 10,57 ± 6,43 [50], một nghiên cứu cùng Viện Mô
phôi lâm sàng Quân đội của Nguyễn Thanh Tùng và cs có nồng độ LH trung
bình là 10,76 ± 6,63 mIU/mL [150]. Nhƣ vậy, kết quả nồng độ FSH và LH ở
ngày 2 của chu kỳ kinh trong nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu
trong nƣớc là khá tƣơng đồng. Khi so sánh với một số nghiên cứu nƣớc ngoài:
nghiên cứu của Lauritsen M.P. và cs (2014) có nồng độ FSH trung bình là 6,4
± 1,4 IU/L, nồng độ LH trung bình là 6,4 ± 2,3 IU/L [149], nghiên cứu của
Guo M. và cs (2012) trên nhóm bệnh nhân Trung Quốc và Hà Lan thấy nhóm
bệnh nhân Trung Quốc có nồng độ FSH trung bình là 6,9 ± 3,5 IU/L, nồng độ
LH trung bình là 10,4 ± 6,3 UI/L; trên nhóm bệnh nhân ngƣời Hà Lan nồng
độ FSH trung bình là 7,1 ± 2,3 IU/L, nồng độ LH trung bình là 10,8 ± 8,9
IU/L [147]. Nghiên cứu của Singh N. và cs (2014) có nồng độ FSH trung bình
là 5,4 ± 1,6 IU/L, nồng độ LH trung bình là 7,3 ± 4,1 IU/L [116]. Qua đó thấy
rằng, nồng độ FSH và LH trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng đƣơng
với kết quả của một số tác giả trên.
108
Tỉ lệ LH/FSH là một chỉ số đặc trƣng của bệnh nhân có HCBTĐN, tỉ lệ
LH/FSH tăng ở 95% bệnh nhân có HCBTĐN [38], tỉ lệ LH/FSH lớn hơn 1
đƣợc xem là sự bất thƣờng của các hormon hƣớng sinh dục do sự tăng tiết LH
ở những bệnh nhân HCBTĐN. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ này là
1,4 ± 0,8, tỉ lệ LH/FSH cao nhất là 3,8. Kết quả của chúng tôi cũng tƣơng
đƣơng với các nghiên cứu khác trong và ngoài nƣớc [50], [132], [148], [149].
Tăng nồng độ LH trong máu ở ngƣời bệnh HCBTĐN là do tăng tần số và biên
độ của xung LH. Tuy nhiên, nồng độ LH trong máu có thể bị thay đổi do hiện
tƣợng phóng noãn thỉnh thoảng có xảy ra (khi có phóng noãn sẽ làm giảm
nồng độ LH tạm thời), bởi BMI (nồng độ LH thƣờng cao ở ngƣời gầy) và loại
xét nghiệm đƣợc sử dụng để định lƣợng LH. Ngoài ra, sự ảnh hƣởng của
LH lên khả năng sinh sản vẫn còn bàn cãi. Do đó, theo đồng thuận
Rotterdam, các chuyên gia đề nghị không cần đƣa định lƣợng LH vào tiêu
chuẩn chẩn đoán HCBTĐN [38], [67].
Về đánh giá số AFC đầu chu kỳ để chẩn đoán dấu hiệu PCOM, chúng
tôi đánh giá theo tiêu chuẩn Rotterdam 2003 (số lƣợng nang noãn ≥ 12 nang
từ 2 – 9 mm trên một mặt cắt buồng trứng và/hoặc thể tích buồng trứng ≥ 10 cm3). Mặc dù gần đây một tổng quan hệ thống gồm 11 nghiên cứu với 2961
ngƣời tham gia thấy rằng, số lƣợng nang noãn trên một buồng trứng ở ngƣỡng
> 19 nang noãn có độ nhạy và độ đặc hiệu tối ƣu để chẩn đoán PCOM [9].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về số AFC và thể tích trung bình của buồng
trứng tƣơng đƣơng với kết quả của một số nghiên cứu nhƣ: Cao Ngọc Thành và cs có thể tích buồng trứng phải trung bình: 10,6 ± 7,1 cm3, thể tích buồng trứng trái trung bình là 9,6 ± 6,1 cm3 cao hơn có ý nghĩa thống kê với thể
tích trung bình của nhóm trứng là bệnh nhân không có HCBTĐN [50].
Nghiên cứu của Lauritsen M.P. và cs số nang AFC trung bình của hai buồng
trứng là 32,8 ± 11,8 nang, thể tích trung bình của buồng trứng là 6,8 ± 2,1
109
cm3 [149], nghiên cứu trên nhóm phụ nữ Thổ Nhĩ Kỳ có HCBTĐN thấy rằng
số AFC trung bình là 12,5 ± 8,1 nang, và thể tích buồng trứng trung bình là 10cm3, tác giả cũng ghi nhân số AFC và thể tích buồng trứng có giá trị cao
trong chẩn đoán HCBTĐN tuy nhiên ngƣỡng khác nhau tùy thuộc từng chủng
tộc [151]. Nghiên cứu của Singh N. và cs thấy số AFC trung bình là 19,9 ±
4,5 nang [116]. Một phân tích hệ thống 12 nghiên cứu với 2096 bệnh nhân
thấy rằng không có sự đồng nhất về thể tích trung bình buồng trứng ở bệnh
nhân HCBTĐN [9]. Điều này cho thấy chƣa có sự thống nhất về ngƣỡng số
nang AFC trên siêu âm, nó phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ của máy siêu âm,
độ phân giải, kỹ thuật của ngƣời thực hiện, đƣờng tiếp cận (đƣờng âm đạo hay
đƣờng bụng), tuổi của đối tƣợng nghiên cứu [9].
Về nồng độ AMH, mặc dù có rất nhiều nghiên cứu về tìm giá trị
ngƣỡng nồng độ AMH để chẩn đoán HCBTĐN. Trong đó có một phân tích
gộp từ 10 nghiên cứu gồm 683 bệnh nhân HCBTĐN đƣợc chuẩn đoán theo
tiêu chuẩn Rotterdam thấy rằng với ngƣỡng giá trị cutoff của nồng độ AMH
là 4,7 ng/mL thì độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán HCBTĐN lần lƣợt là
82,9% và 79,4%. Diện tích dƣới đƣờng cong là 0,87 (khoảng tin cậy 95%)
[123]. Nghiên cứu của Song D.K. và cs (2017) đƣa ra ngƣỡng cutoff tối ƣu
của AMH để chẩn đoán HCBTĐN cho phụ nữ Hàn Quốc là 10,0 ng/mL (độ
nhạy 71%, độ đặc hiệu 93%) [152]. Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu chỉ ra
rằng nồng độ AMH không có giá trị nhiều trong chẩn đoán HCBTĐN nhƣng
có thể có giá trị với bệnh nhân HCBTĐN không phóng noãn [42]. Mới đây,
tác giả Teede H. và cs (2018) tổng hợp các nghiên cứu dựa trên bằng chứng ở
bệnh nhân HCBTĐN đã khuyến cáo nồng độ AMH huyết thanh chƣa nên
đƣợc sử dụng thay thế cho việc phát hiện PCOM hoặc nhƣ một xét nghiệm
duy nhất để chẩn đoán HCBTĐN [9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng
3.12), nồng độ AMH trung bình là 10,6 ± 5,7 ng/mL, nồng độ thấp nhất là 2,3
110
ng/mL, nồng độ AMH cao nhất là 25 ng/mL. Đa số bệnh nhân có nồng độ
AMH trên 4,7 ng/mL (90,7%). Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng và
cs có nồng độ AMH trung bình là 9,68 ± 3,57 ng/mL [150], Lê Minh Tâm
nồng độ AMH trung bình là 8,95 ± 5,68 ng/mL [148], nghiên cứu của Cao
Ngọc Thành và cs nồng độ AMH trung bình là 8,92 ± 5,88 ng/mL [50]. Nhƣ
vậy, nồng độ AMH trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng đƣơng với kết
quả của một số tác giả trên.
4.3.1.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo phân nhóm kiểu hình
Eftekhar M. và cs (2019) nghiên cứu trên 351 bệnh nhân HCBTĐN
chia thành 4 nhóm kiểu hình thấy rằng: tuổi, thời gian vô sinh, BMI, FSH
không có sự khác biệt giữa các nhóm kiểu hình. Có sự khác biệt về nồng độ
LH, AMH, testosteron toàn phần giữa các nhóm kiểu hình [153]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi không thấy có sự khác biệt về tuổi trung bình, chỉ số
BMI, FSH, LH, tỉ lệ LH/FSH, AMH giữa các nhóm kiểu hình. Theo nghiên
cứu của Song D.K. và cs (2017) nồng độ AMH ở những bệnh nhân có kinh
nguyệt không đều cao hơn bệnh nhân có chu kỳ kinh đều, không cƣờng
androgen và AMH ở bệnh nhân có PCOM cao hơn bệnh nhân không có
PCOM [152]. Chúng tôi thấy đặc điểm rậm lông thấy nhóm kiểu hình D (OD
+ PCOM) có trung vị điểm mFG thấp nhất khoảng 2 điểm, nhóm kiểu hình A
(có đầy đủ các dấu hiệu HA, OD, PCOM) có trung vị điểm mFG cao nhất, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trong phân nhóm thì kiểu hình này
không dấu hiệu cƣờng androgen, phần lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh
nhân mắc HCBTĐN không tăng androgen có mức độ rối loạn nội tiết và
chuyển hóa nhẹ nhất và tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa nhẹ nhất so với nhóm
chứng khỏe mạnh [154], [155]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ
nghiên cứu của một số tác giả khác [47], [50].
111
Nhóm kiểu hình B không có dấu hiệu PCOM nên thể tích buồng trứng
và số AFC của nhóm kiểu hình B thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với các
nhóm kiểu hình khác (p < 0,05).
4.3.2. Kết quả điều trị vô sinh
4.3.2.1. Thời gian kích thích buồng trứng, liều FSH đầu, tổng liều FSH
KTBT là khâu rất quan trọng, quyết định kết quả của TTON. Mục đích
của KTBT có kiểm soát là thu đƣợc số lƣợng noãn trƣởng thành với chất
lƣợng tốt đủ nhiều để làm TTON nhƣng không gây ra hiện tƣợng quá kích
buồng trứng, một biến chứng nguy hiểm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức
khỏe và có thể đe dọa tính mạng ngƣời bệnh. Thời gian KTBT là một chỉ tiêu
quan trọng đƣợc quan tâm, thời gian KTBT kéo dài sẽ gây tâm lý căng thẳng,
tốn kém, tuy nhiên thời gian KTBT cũng phải đủ dài để thụ thể của tế bào hạt
nang noãn có thời gian tăng sinh và biệt hóa. Thời gian KTBT trong nghiên
cứu của chúng tôi là 9,5 ± 1,1 ngày. Thời gian KTBT không có sự khác nhau
giữa các nhóm kiểu hình. Kết quả của chúng tôi cũng tƣơng đƣơng với nghiên
cứu Singh N. và cs có số ngày KTBT trung bình là 9,5 ± 1,8 ngày [116],
nghiên cứu của Behery. M.A. và cs có thời gian KTBT ở nhóm sử dụng phác
đồ GnRH đối vận là 10,3 ± 1,1 ngày [120]. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng thời gian KTBT ở phác đồ GnRH đối vận ngắn hơn thời gian KTBT ở
phác đồ dài đồng vận [116], [120].
Lựa chọn liều FSH phù hợp có ý nghĩa quan trọng nó liên quan đến số
lƣợng nang noãn thu đƣợc, thời gian dùng thuốc và kết quả điều trị. Trong
nghiên cứu của chúng tôi và một số nghiên cứu khác, liều FSH khởi đầu đƣợc
quyết định dựa vào các yếu tố nhƣ tuổi, BMI, AMH, số lƣợng nang thứ cấp,
tiền sử đáp ứng với KTBT. Đa số ngƣời bệnh đều đƣợc sử dụng liều FSH
khởi đầu trung bình và thấp, trong nghiên cứu của chúng tôi có 64,2% bệnh
nhân bắt đầu bằng liều ≤ 150 IU, chỉ có 30 (21,4%) bệnh nhân sử dụng liều
112
FSH đầu ≥ 200 IU. Những trƣờng hợp này đều có ít nhất một trong các yếu tố
nhƣ tuổi ≥ 35, BMI > 25. Liều FSH đầu trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi là 169,3 ± 37,4 IU. Không có sự khác biệt về liều FSH ban đầu giữa
các nhóm kiểu hình.
Tổng liều FSH trung bình theo nghiên cứu của Engmann L. và cs
(2008) 1589 IU ± 155 IU [109], nghiên cứu của Lainas T.G. và cs (2010) là
1575 (1306 – 2212) IU [111]. Tổng liều FSH sử dụng trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi là 1608,0 ± 405,1 IU. Nhƣ vậy, kết quả chúng tôi tƣơng
đƣơng với kết quả của một số nghiên cứu trên. Tuy nhiên, nghiên cứu của
Singh N. và cs (2014) thực hiện tai Ấn Độ sử dụng tổng liều FSH trung bình
cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi (2073 ± 9,15IU). Điều này có thể do chỉ số khối cơ thể của nhóm nghiên cứu cao hơn (25,8 ± 3,5kg/m2) so với
nghiên cứu của chúng tôi và cũng có thể do sự khác nhau về thói quen và kinh
nghiệm dùng thuốc của từng trung tâm TTON. Chúng tôi nhận thấy, mặc dù
đặc điểm về số nang noãn đầu chu kỳ khác nhau nhƣng tổng lƣợng FSH
dùng không có sự khác biệt giữa các nhóm kiểu hình. Nghiên cứu của Cela
V. và cs thấy rằng tổng liều FSH của kiểu hình B lớn hơn có ý nghĩa thống
kê với kiểu hình D [119].
4.3.2.2. Đặc điểm, độ dày của niêm mạc tử cung ngày trigger
Độ dày, tính chất của niêm mạc tử cung là một yếu tố quan trong liên
quan trực tiếp đến kết quả chuyển phôi. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
chúng tôi tất cả bệnh nhân đƣợc trữ phôi toàn bộ và đƣợc chuyển phôi trữ ở
chu kỳ có chuẩn bị niêm mạc tử cung. Do vậy, độ dày và tính chất của niêm
mạc tử cung ngày trigger chỉ có giá trị khảo sát, đƣa ra những số liệu phục vụ
cho nghiên cứu khoa học, không ảnh hƣởng đến kết quả có thai của bệnh
nhân. Chúng tôi nhận thấy rằng hầu hết bệnh nhân có độ dày niêm mạc tốt từ
9 đến 12,9mm (72,9%), độ dày niêm mạc trung bình trong nghiên cứu của
113
chúng tôi là 11,4 ± 1,9 mm. Hình ảnh niêm mạc tử cung dạng ba lá cũng là
dạng thƣờng gặp nhất (77,9%). Không có sự khác biệt về đặc điểm hình dạng,
độ dày niêm mạc tử cung giữa các nhóm kiểu hình. Nghiên cứu của Cela V.
và cs (2018) thấy rằng độ dày niêm mạc ngày trigger của nhóm kiểu hình A là
10,12 ± 1,79 mm, kiểu hình B là 9,42 ± 1,95 mm, kiểu hình C và D lần lƣợt là
9,63 ± 3,54 mm và 10,32 ± 1,90 mm. Tác giả cũng nhận thấy không có sự
khác biệt về độ dày niêm mạc tử cung ngày trigger giữa các nhóm kiểu hình
[119]. Mokhtar S. và cs (2014) nghiên cứu thấy độ dày niêm mạc tử cung
ngày trigger ở nhóm bệnh nhân HCBTĐN sử dụng phác đồ dài đồng vận dày
hơn bệnh nhân sử dụng phác đồ đối vận là 11,2 ± 14,28 mm so với 9,12 ±3,35
mm [117].
4.3.2.3. Số nang noãn trên siêu âm, nồng độ E2 ngày trigger
Số lƣợng nang noãn có kích thƣớc ≥14 mm kết hợp với nồng độ E2 là
yếu tố tiên lƣợng số noãn có thể thu đƣợc cũng nhƣ nguy cơ quá kích buồng
trứng. Trung vị số lƣợng nang noãn có kích thƣớc ≥ 14 mm là khoảng 10,5
nang, trung vị số lƣợng nang noãn có kích thƣớc ≥ 18mm là khoảng 6 nang.
Nhƣ vậy, với số nang noãn này đã đáp ứng đƣợc kỳ vọng thu đƣợc số noãn
ở khoảng 11 – 15 nang để đảm bảo tỉ lệ có thai cao nhất. Nghiên cứu của
Mokhtar S. và cs tổng số nang ≥ 12 mm ngày cho hCG trung bình là 23,30
± 35,56 nang [117]. Qua bảng 3.20 thấy rằng, nhóm kiểu hình B có số
nang ≥ 18 mm thấp hơn so với các nhóm kiểu hình còn lại, điều này cũng
phù hợp với kết quả nồng độ E2 ở bảng 3.21 rằng nhóm kiểu hình B có
nồng độ estradiol trung bình thấp hơn các nhóm kiểu hình khác. Tuy nhiên,
sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê. Nghiên cứu của Lainas
G. và cs thấy nồng độ E2 ngày trigger trung bình là 2850 pg/ml ở nhóm sử
dụng phác đồ dài và 2144 ng/mL ở nhóm sử dụng phác đồ đối vận [111].
Tehraninejad E.S. thấy nồng độ E2 ngày trigger của bệnh nhân HCBTĐN ở
114
nhóm sử dụng phác đồ GnRH đối vận là 2179,51 pg/mL [112]. Tác giả
Hoisseini M.A. và cs (2010) thấy nồng độ E2 ở trung bình ngày trigger là
2638,55 pg/mL [113]. Nhƣ vậy kết quả nồng độ E2 ngày trigger trong nghiên
cứu của chúng tôi khá tƣơng đồng với nghiên cứu của các tác giả trên.
4.3.2.4. Số phôi chuyển, số phôi dư
Từ 1149 phôi tạo đƣợc ở ngày 3 sau khi phân loại dựa vào đặc điểm
hình thái, các phôi này sẽ đƣợc đông phôi toàn bộ và chuyển phôi trữ ở chu
kỳ sau đó. Niêm mạc tử cung cũng là một yếu tố liên quan đến kết quả chuyển
phôi. Do vậy, trong nghiên cứu chúng tôi chỉ chuyển phôi khi niêm mạc tử
cung có độ dày đạt kích thƣớc từ ≥ 7 mm đến ≤14 mm, không có bất thƣờng
về hình thái niêm mạc.
Tiêu chí lựa chọn số lƣợng phôi chuyển vào buồng tử cung của chúng
tôi dựa theo tài liệu hƣớng dẫn của ASRM và Hiệp hội kỹ thuật hỗ trợ sinh
sản (SART) về số phôi chuyển trong một chu kỳ TTON nhằm giảm tỉ lệ đa
thai, số phôi ít nhất có thể đƣợc chuyển vào buồng tử cung đƣợc dựa vào tuổi
bệnh nhân, chất lƣợng phôi, cơ hội có phôi trữ lạnh và kinh nghiệm của ngƣời
bác sĩ [156]:
- Bệnh nhân dƣới 35 tuổi có tiên lƣợng tốt nên chuyển 1 phôi hoặc
không quá 2 phôi (phôi giai đoạn phân chia hoặc phôi nang).
- Bệnh nhân 35 đến 37 tuổi có tiên lƣợng tốt, chuyển tối đa 2 phôi giai
đoạn phân chia. Những bệnh nhân còn lại trong nhóm tuổi này thì chuyển tối
đa 3 phôi giai đoạn phân chia hoặc tối đa 2 phôi nang.
- Bệnh nhân 38 đến 40 tuổi có tiên lƣợng tốt chuyển tối đa 3 phôi giai
đoạn phân chia hoặc 2 phôi nang. Những bệnh nhân còn lại trong nhóm tuổi
này thì không chuyển hơn 4 phôi giai đoạn phân chia hoặc hơn 3 phôi nang.
- Bệnh nhân 41 đến 42 tuổi, chuyển tối đa 5 phôi giai đoạn phân chia
hoặc 3 phôi nang.
115
Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi trung bình là 29,4
± 4,4 tuổi, còn khá trẻ, tỉ lệ bệnh nhân ở tuổi > 35 chỉ chiếm 10,7%. Hơn nữa
tất cả phôi chuyển đều là phôi trữ lạnh đã đƣợc lựa chọn có chất lƣợng trung
bình và tốt. Do đó, số phôi chuyển vào buồng tử cung ở lần chuyển phôi trữ
đầu tiên chủ yếu là 2 phôi (85,7%), chuyển 3 phôi chiếm 12,2%, không có
trƣờng hợp nào chuyển > 3 phôi. Số phôi chuyển trung bình trong nghiên cứu
của chúng tôi là 2,1 ± 0,4 phôi. Không có sự khác biệt về số lƣợng phôi
chuyển vào buồng tử cung giữa các nhóm kiểu hình. So sánh với một số
nghiên cứu KTBT bằng phác đồ đối vận trên bệnh nhân HCBTĐN có tuổi mẹ
tƣơng đƣơng với nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu của Haydardedeoglu
B. và cs (2012) có số phôi chuyển trung bình là 2,58 ± 0,61 phôi [135],
nghiên cứu của Onofriescu A. và cs (2013) có số phôi chuyển trung bình là
3,85 ± 0,7 phôi [115], Singh N. và cs (2014) có số phôi chuyển trung bình là
2,69 ± 0,6 phôi [116]. Nhƣ vậy, số phôi chuyển trong nghiên cứu của chúng
tôi thấp hơn so với một số tác giả trên, điều này có thể lý giải do nghiên cứu
của chúng tôi thực hiện sau nên xu hƣớng giảm số lƣợng phôi chuyển càng
thể hiện rõ hơn nữa phôi chuyển của chúng tôi là phôi trữ đông đã đƣợc lựa
chọn nên đa phần có chất lƣợng tốt hơn.
Sau khi chuyển phôi lần 1 số phôi dƣ còn trữ lại trung bình trong
nghiên cứu của chúng tôi là 3,9 ± 3,2 phôi. Số phôi dƣ không có sự khác biệt
giữa các nhóm kiểu hình. Nhƣ vậy, số phôi còn dƣ lại sau lần chuyển phôi
đầu trong nghiên cứu của chúng tôi là khá cao, số phôi còn lại nhƣ vậy đảm
bảo tăng tỉ lệ có thai cộng dồn ở những chu kỳ chuyển phôi sau với những
bệnh nhân thất bại ở lần chuyển phôi này.
4.3.2.5. Kết quả sau chuyển phôi
Kết quả đánh giá sau chu kỳ chuyển phôi trữ đầu tiên qua các tỉ lệ nhƣ:
tỉ lệ βhCG dƣơng tính , tỉ lệ làm tổ, tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ thai tiến triển. Hầu
hết các nghiên cứu trên thế giới đã báo cáo sử dụng phác đồ KTBT GnRH đối
vận ở nhóm ngƣời bệnh HCBTĐN và đƣợc trigger bằng hCG. Có duy nhất 01
116
nghiên cứu trigger bằng GnRH đồng vận của Engmann L. [109]. Các kết quả
đƣợc báo cáo dƣới bảng 4.3.
Bảng 4.3. Kết quả các nghiên cứu điều trị vô sinh trên nhóm bệnh nhân hội
chứng buồng trứng đa nang
Tác giả, năm Tỉ lệ Tỉ lệ làm Thai lâm Thai tiến
βhCG (+) tổ (%) sàng (%) triển (%)
(%)
34,0 57,6 Bahçeci M., 2005 [104]
57,5 46,2 76,9 Lainas T.G., 2007 [107]
36 56,7 53,3 63,3 Engmann L., 2008 [109]
30 61 Kurzawa R., 2008 [108]
40,3 43,8 Hosseini M.A., 2010 [113]
61,8 50,9 62,7 Lainas T.G., 2010 [111]
40 35 44,4 Tehraninejad, 2010 [112]
23,3 Choi M.H., 2012 [114]
33,3 40,0 Haydardedeoglu B., 2012 [135] 63,3
36 Onofriescu A., 2013 [115]
30,3 Singh N., 2014 [116]
34 Mokhtar S., 2015 [117]
48,6 Chúng tôi, 2021 27,2 44,3 42,1
Tỉ lệ có thai của các nghiên cứu đƣợc báo cáo trong khoảng từ 34 –
76,9%, Tỉ lệ βhCG dƣơng tính của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi
là 48,6%. Tỉ lệ làm tổ của các nghiên cứu báo cáo từ 23,3 – 36%, kết quả
nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ làm tổ là 27,2%. Tỉ lệ thai lâm sàng các báo
cáo từ 30,3 – 61,8%, tỉ lệ thai lâm sàng của chúng tôi là 44,3%. Tỉ lệ thai tiến
triển của các nghiên cứu từ 35 – 53,3%, kết quả tỉ lệ thai tiến triển trong
nghiên cứu của chúng tôi là 42,1%. Nhƣ vậy kết quả về điều trị vô sinh trong
117
nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đƣơng với các nghiên cứu trên [107], [112],
[113], [114], [115], [116].
Tác giả Selçuk S. và cs nghiên cứu trên 262 bệnh nhân đƣợc chia ra làm
3 nhóm: nhóm 1có PCOM, nhóm 2 gồm HA và OD, nhóm 3 gồm PCOM và
OD, nhóm chứng là nhóm vô sinh không rõ nguyên nhân hoặc vô sinh do vòi
tử cung. Kết quả: thấy rằng tỉ lệ phôi tốt ở nhóm có PCOM thấp hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân HCBTĐN không PCOM và nhóm
chứng, tuy nhiên tỉ lệ có thai, tỉ lệ thai lâm sàng và thai tiến triển tƣơng đƣơng
nhau giữa các nhóm kiểu hình [157].
Bảng 4.4. Kết quả thụ tinh ống nghiệm theo phân nhóm kiểu hình
Phân loại Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ thai Tỉ lệ thai
kiểu hình phôi tốt làm tổ có thai lâm sàng tiến triển
Kiểu hình A 41,6 25,0 54,2 54,2 54,2
Kiểu hình B 45,5 41,7 58,3 50,0 50,0
Kiểu hình C 46,2 23,6 42,9 40,5 38,1
Kiểu hình D 51,9 28,0 48,4 41,9 38,7
Kết quả đƣợc tổng hợp ở bảng 4.4 thấy rằng, tỉ lệ thai lâm sàng và thai
tiến triển ở nhóm kiểu hình A và B là cao hơn so với kiểu hình C và D. Chúng
tôi cũng ghi nhận nhóm kiểu hình D có tỉ lệ thai sinh hóa, chửa ngoài tử cung
và thai lƣu cao hơn các nhóm kiểu hình khác (với 2 trƣờng hợp thai sinh hóa,
1 trƣờng hợp chửa ngoài tử cung và 1 thai lƣu). Nhóm kiểu hình A có 13/24
bệnh nhân có thai và không ghi nhận bệnh nhân nào bị thai sinh hóa, chửa
ngoài tử cung, thai lƣu hay đa thai. Tuy nhiên, tất cả sự khác biệt này chƣa đủ
có ý nghĩa về mặt thống kê. Rất cần thiết một nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn
để đánh giá kết quả điều trị vô sinh ở từng nhóm kiểu hình khác nhau, từ đó
đƣa ra những tiên lƣợng về mặt lâm sàng giúp nâng cao hiệu quả điều trị với
từng kiểu hình cụ thể của bệnh nhân HCBTĐN.
118
4.3.2.6. Tỉ lệ hội chứng quá kích buồng trứng
Nghiên cứu của Tehraninejad E.S. và cs (2010) trên 95 bệnh nhân
HCBTĐN dƣới 35 tuổi, vô sinh nguyên phát chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm.
Nhóm nghiên cứu sử dụng phác đồ GnRH đối vận, nhóm chứng sử dụng phác
đồ dài đồng vận. Ở nhóm chứng khi nồng độ E2 > 3000 pgr/mL dừng tiêm
hMG (coasting) cho đến khi E2 < 3000 pgr/mL. Ở nhóm nghiên cứu khi
E2 > 3000 pgr/mL sẽ đƣợc trƣởng thanh noãn bằng superfact. Thấy rằng
không gặp trƣờng hợp nào có HCQKBT ở nhóm nghiên cứu, tuy nhiên tỉ lệ
HCQKBT gặp 22,2% ở nhóm chứng [112].
Tác giả Pundir J. và cs (2012) tiến hành phân tích gộp dựa trên dữ liệu
lấy từ thƣ viện Cochrane gồm 966 bệnh nhân từ 9 thử nghiệm lâm sàng để so
sánh nguy cơ mắc HCQKBT giữa phác đồ GnRH đối vận và phác đồ dài đồng
vận, thấy rằng: không có sự khác biệt về tỉ lệ mắc HCQKBT mức độ nặng
giữa hai phác đồ. Tuy nhiên, khi gộp mức độ HCQKBT nặng và mức độ vừa
thấy rằng phác đồ GnRH đối vận làm giảm nguy cơ HCQKBT có ý nghĩa
thống kê so với phác đồ dài đồng vận [7].
Mourad S. và cs (2017) tiến hành phân tích gộp trên 27 thử nghiệm
lâm sàng thấy rằng: sử dụng phác đồ GnRH đối vận, trƣởng thành noãn bằng
GnRH đồng vận làm giảm nguy cơ quá kích buồng trứng [158]. Tác giả
Teede H. (2018) cũng khuyến cáo sử dụng phác đồ GnRH đối vận cho nhóm
bệnh nhân HCBTĐN để làm giảm nguy cơ HCQKBT [9]. Kết quả của chúng
tôi cũng tƣơng tự nhƣ các báo cáo trên, chúng tôi chỉ gặp 5,0% bệnh nhân có
biểu hiện của HCQKBT mức độ nhẹ nhƣ: đau tức bụng, khó chịu và có dịch
cùng đồ dƣới 10 cm. Các triệu chứng này chỉ xuất hiện khoảng 1 – 3 ngày sau
khi trƣởng thành noãn, sau đó các triệu chứng giảm dần.
Bệnh nhân của chúng tôi đƣợc đông phôi toàn bộ và chuyển phôi trữ
khi buồng trứng đã trở về trạng thái bình thƣờng sau chọc hút noãn nên cũng
không gặp HCQKBT thứ phát sau khi có thai. Nhƣ vậy nghiên cứu của chúng
119
tôi một lần nữa khẳng định sử dụng phác đồ GnRH đối vận ở nhóm bệnh
nhân HCBTĐN an toàn hơn do giảm nguy cơ HCQKBT đặc biệt khi kết hợp
trigger bằng GnRH đồng vận.
120
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 140 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định là HCBTĐN
và 1149 phôi của họ đã đƣợc điều trị vô sinh bằng phƣơng pháp TTON sử
dụng phác đồ KTTB bằng GnRH đối vận kết hợp gây trƣởng thành noãn bằng
GnRH đồng vận, chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
1. Đặc điểm hình thái phôi theo nhóm kiểu hình ở bệnh nhân hội chứng
buồng trứng đa nang đƣợc gây trƣởng thành noãn bằng GnRH đồng vận
- Số phôi tạo đƣợc và số phôi trung bình giữa các nhóm kiểu hình là
tƣơng đƣơng nhau.
- Số phôi tốt chiếm tỉ lệ cao nhất (48,0%), phôi có chất lƣợng trung bình
và chất lƣợng xấu bằng nhau chiếm 26,0%. Không có sự khác biệt về chất
lƣợng phôi giữa các nhóm kiểu hình.
- Phôi ngày 3 có số lƣợng phôi bào từ 7 – 8 chiếm 71,4%. Trong đó
nhóm kiểu hình D phôi ngày 3 có từ 7 – 8 phôi bào chiếm tỉ lệ cao nhất, kiểu
hình A có tỉ lệ thấp nhất, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Số phôi đồng đều chiếm tỉ lệ đa số (61,5%). Không có sự khác biệt về độ
đồng đều của phôi giữa các nhóm kiểu hình.
- Tỉ lệ MVBT ở nhóm < 10% chiếm tỉ lệ cao nhất (46,5%), nhóm phôi
có tỉ lệ MVBT > 25% chiếm tỉ lệ thấp nhất (16,1%). Nhóm kiểu hình D có số
phôi với tỉ lệ MVBT < 10% cao nhất, nhóm kiểu hình A có số phôi với tỉ lệ
MVBT < 10% thấp nhất.
2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị vô sinh theo phân
nhóm kiểu hình của bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang
- Nhóm kiểu hình thƣờng gặp nhất là kiểu hình D (44,3%), tiếp đến là
kiểu hình C (30,0%), kiểu hình A chiếm 17,1%, kiểu hình B ít gặp nhất
(8,6%).
121
- Không có sự khác biệt về BMI, nồng độ AMH, FSH, LH, tỉ lệ
LH/FSH giữa các nhóm kiểu hình.
- Kết quả điều trị vô sinh:
+ Tỉ lệ làm tổ trung bình của nghiên cứu là 27,2%.
+ Tỉ lệ βhCG dƣơng tính trung bình là 48,6%.
+ Tỉ lệ thai lâm sàng là 44,3%.
+ Tỉ lệ thai tiến triển là 42,1%.
Không có sự khác biệt về tỉ lệ làm tổ, tỉ lệ có thai, tỉ lệ thai lâm sàng,
tỉ lệ thai tiến triển giữa các nhóm kiểu hình.
- Tỉ lệ thai sinh hóa, chửa ngoài tử cung, thai lƣu, đa thai không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm kiểu hình.
- Tỉ lệ HCQKBT nhẹ chiếm 5,0%, không gặp HCQKBT mức độ trung
bình và nặng.
122
KIẾN NGHỊ
Phác đồ KTBT GnRH đối vận kết hợp với trƣởng thành noãn bằng
GnRH đồng vận có thể áp dụng cho nhóm bệnh nhân HCBTĐN, giúp thu
đƣợc số noãn trƣởng thành, số lƣợng phôi và chất lƣợng phôi tốt, giảm tỉ lệ
mắc HCQKBT và không ảnh hƣởng đến tỉ lệ có thai lâm sàng.
Cần có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để xác định các yếu tố ảnh
hƣởng đến kết quả điều trị và tiếp tục đánh giá hình thái phôi nang theo từng
nhóm kiểu hình giúp tiên lƣợng, nâng cao hiệu quả của điều trị hiếm muộn
cho nhóm bệnh nhân HCBTĐN.
123
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Doan Xuan Kien, Nguyen Thanh Tung, Doan Thi Hang (2020).
Evaluation of the morphology of the day-3 embryo in patients with polycystic
ovary syndrome applied the GnRH antagonist protocol with GnRH agonist for
triggering final oocyte maturation. Journal of military pharmaco-medicine
.,(4): 90-96.
2. Đoàn Xuân Kiên, Nguyễn Thanh Tùng, Đoàn Thị Hằng (2020).
Đánh giá kết quả điều trị vô sinh trên bệnh nhân có hội chứng buồng trứng đa
nang sử dụng phác đồ GnRH đối vận trong thụ tinh ống nghiệm. Tạp chí Y
Dược học lâm sàng 108., 15(5): 140-150.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Azziz R., Woods K.S., Reyna R., et al. (2004). The Prevalence and
Features of the Polycystic Ovary Syndrome in an Unselected Population.
J Clin Endocrinol Metab., 89(6): 2745–2749.
2. Yildiz B.O., Bozdag G., Yapici Z., et al. (2012). Prevalence, phenotype
and cardiometabolic risk of polycystic ovary syndrome under different
diagnostic criteria. Hum Reprod., 27(10): 3067–3073.
3. Melo A.S., Ferriani R.A., Navarro P.A. (2015). Treatment of infertility in
women with polycystic ovary syndrome: approach to clinical practice.
Clinics., 70(11): 765–769.
4. Kjerulff L.E., Sanchez-Ramos L., Duffy D. (2011). Pregnancy outcomes
in women with polycystic ovary syndrome: a metaanalysis. Am J Obstet
Gynecol., 204(6): 558.e1-558.e6.
5. Qin J.Z., Pang L.H., Li M.J., et al. (2013). Obstetric complications in
women with polycystic ovary syndrome: a systematic review and meta-
analysis. Reprod Biol Endocrinol., 11(1): 56.
6. Hart R., Doherty D.A. (2015). The Potential Implications of a PCOS
Diagnosis on a Woman’s Long-Term Health Using Data Linkage. J Clin
Endocrinol Metab., 100(3): 911–919.
7. Pundir J., Sunkara S.K., El-Toukhy T., et al. (2012). Meta-analysis of
GnRH antagonist protocols: do they reduce the risk of OHSS in PCOS?.
Reprod Biomed Online., 24(1): 6–22.
8. Mottla G.L., Richter K.S., Kaplan B., et al. (2016). Evaluating change in
gonadotropin-releasing hormone analog (GnRH) use in a US real-world
database study of 96,446 in vitro fertilization cycles over 6.5 years. Fertil
Steril., 106(3): e343–e344.
9. Teede H. (2018), International evidence-based guideline for the
assessment and management of polycystic ovary syndrome 2018, Monash
University, Melbourne .
10. Qiao J., Feng H.L. (2011). Extra- and intra-ovarian factors in polycystic
ovary syndrome: impact on oocyte maturation and embryo
developmental competence. Hum Reprod Update., 17(1): 17–33.
11. Niu Z., Lin N., Gu R., et al. (2014). Associations Between Insulin
Resistance, Free Fatty Acids, and Oocyte Quality in Polycystic Ovary
Syndrome During In Vitro Fertilization. J Clin Endocrinol Metab.,
99(11): E2269–E2276.
12. Xiao S., Li Y., Li T., et al. (2014). Evidence for Decreased Expression of
ADAMTS-1 Associated With Impaired Oocyte Quality in PCOS
Patients. J Clin Endocrinol Metab., 99(6): E1015–E1021.
13. Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng (2011), Nội tiết sinh sản nữ: cơ chế tác động
và điều hòa, Nội tiết sinh sản, TP Hồ Chí Minh.
14. Nguyễn Đình Tảo (2018), Mô phôi ứng dụng trong hỗ trợ sinh sản, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội.
15. Hồ Mạnh Tƣờng, Đặng Quang Vinh, Vƣơng Thị Ngọc Lan (2020), Thụ
tinh trong ống nghiệm, Nhà xuất bản Tổng Hợp, TP Hồ Chí Minh.
16. Choi J., Smitz J. (2014). Luteinizing hormone and human chorionic
gonadotropin: Origins of difference. Mol Cell Endocrinol., 383(1–2):
203–213.
17. Goodwin T.M. (1998). Human chorionic gonadotropin and hyperemesis
gravidarum.
06/18/2020.
18. Yen S. S., Llerena O., Little B., et al. (1968). Disappearance rates of
endogenous luteinizing hormone and chorionic gonadotropin in man. The
Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism., 28(12): 1763–1767.
19. Damewood M. D., Shen W., Zacur H. A., et al. (1989). Disappearance of
exogenously administered human chorionic gonadotropin. Fertility and
Sterility., 52(3): 398–400.
20. Castillo J.C., Humaidan P., Bernabéu R. (2014). Pharmaceutical
Options for Triggering of Final Oocyte Maturation in ART. BioMed Res
Int.,: 1–7.
21. Abbara A., Clarke S.A., Dhillo W.S. (2018). Novel Concepts for
Inducing Final Oocyte Maturation in In Vitro Fertilization Treatment.
Endocr Rev., 39(5): 593–628.
22. Lin H., Wang W., Li Y., et al. (2011). Triggering final oocyte maturation
with reduced doses of hCG in IVF/ICSI: a prospective, randomized and
controlled study. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol., 159(1): 143–147.
23. Seminara S.B., Messager S., Chatzidaki E.E., et al. (2003). The GPR54
Gene as a Regulator of Puberty. N Engl J Med., 349(17): 1614–1627.
24. Schally A.V., Arimura A., Kastin A.J., et al. (1971). Gonadotropin-
releasing hormone: One polypeptide regulates secretion of luteinizing
and follicle-stimulating hormones. Science., 173(4001): 1036–1038.
25. Pinilla L., Aguilar E., Dieguez C., et al. (2012). Kisspeptins and
Reproduction: Physiological Roles and Regulatory Mechanisms. Physiol
Rev., 92(3): 1235–1316.
26. Skorupskaite K., George J.T., Anderson R.A. (2014). The kisspeptin-
GnRH pathway in human reproductive health and disease. Hum Reprod
Update., 20(4): 485–500.
27. Jayasena C.N., Abbara A., Comninos A.N., et al. (2014). Kisspeptin-54
triggers egg maturation in women undergoing in vitro fertilization. J Clin
Invest., 124(8): 3667–3677.
28. Humaidan P., Kol S., Papanikolaou E., et al. (2011). GnRH agonist for
triggering of final oocyte maturation: time for a change of practice?. Hum
Reprod Update., 17(4): 510–524.
29. Mesen T.B., Young S.L. (2015). Progesterone and the Luteal Phase.
Obstet Gynecol Clin North Am., 42(1): 135–151.
30. Edwards R.G., Steptoe P.C., Purdy J.M. (1980). Establishing full-term
human pregnancies using cleaving embryos grown in vitro. BJOG Int J
Obstet Gynaecol., 87(9): 737–756.
31. Fauser B.C.J.M., Devroey P. (2003). Reproductive biology and IVF:
ovarian stimulation and luteal phase consequences. Trends Endocrinol
Metab., 14(5): 236–242.
32. Beckers N.G.M., Macklon N.S., Eijkemans M.J., et al. (2003).
Nonsupplemented Luteal Phase Characteristics after the Administration
of Recombinant Human Chorionic Gonadotropin, Recombinant
Luteinizing Hormone, or Gonadotropin-Releasing Hormone (GnRH)
Agonist to Induce Final Oocyte Maturation in in Vitro Fertilization
Patients after Ovarian Stimulation with Recombinant Follicle-Stimulating
Hormone and GnRH Antagonist Cotreatment. J Clin Endocrinol Metab.,
88(9): 4186–4192.
33. Humaidan P., Ejdrup Bredkjær H., Bungum L., et al. (2005). GnRH
agonist (buserelin) or hCG for ovulation induction in GnRH antagonist
IVF/ICSI cycles: a prospective randomized study. Hum Reprod., 20(5):
1213–1220.
34. Leventhal M.L., Stein I.F. (1935). Amenorrhea associated with bilateral
polycystic ovaries. Am.J. Obstet. Gynecol., 29: 181–189.
35. Halbe H.W., da Fonseca A.M., de Paula e Silva P., et al. (1972). Stein-
Leventhal syndrome. Am J Obstet Gynecol., 114(2): 280–281.
36. Adams J., Polson D.W., Abdulwahid N., et al. (1985). Multiforlicular
ovaries: clinical and endocrine features and respond to pulsatile
gonadotropin releasing hormone. The Lancet., 326(8469): 1375–1379.
37. Zawadski J.K., Dunaif A. (1992). Diagnostic criteria for polycystic ovary
syndrome: towards a rational approach. in: A. Dunaif, J.R. Givens, F.
Haseltine (Eds.) Polycystic ovary syndrome. Blackwell Scientific, Boston:
377–384.
38. The Rotterdam ESHRE/ASRM-sponsored PCOS consensus workshop
group (2004). Revised 2003 consensus on diagnostic criteria and long-
term health risks related to polycystic ovary syndrome (PCOS). Hum
Reprod., 19(1): 41–47.
39. Broekmans F.J., Knauff E. A. H., Valkenburg O., et al. (2006). PCOS
according to the Rotterdam consensus criteria: change in prevalence
among WHO-II anovulation and association with metabolic factors.
BJOG Int J Obstet Gynaecol., 113(10): 1210–1217.
40. Pavlik E.J., DePriest P.D., Gallion H.H., et al. (2000). Ovarian Volume
Related to Age. Gynecol Oncol., 77(3): 410–412.
41. Georgopoulos N.A., Papadakis E., Armeni A.K., et al. (2014).
Elevated serum androstenedione is associated with a more severe
phenotype in women with polycystic ovary syndrome (PCOS).
Hormones., 13(2): 213–221.
42. Carmina E., Campagna A.M., Fruzzetti F., et al. (2015). Amh
measurement versus ovarian ultrasound in the diagnosis of polycystic
ovary syndrome in different phenotypes. Endocr Pract., 22(3): 287–293.
43. Azziz R., Carmina E., Dewailly D., et al. (2006). Positions statement:
criteria for defining polycystic ovary syndrome as a predominantly
hyperandrogenic syndrome: an Androgen Excess Society guideline. J
Clin Endocrinol Metab., 91(11): 4237–4245.
44. Azziz R., Carmina E., Dewailly D., et al. (2009). The Androgen Excess
and PCOS Society criteria for the polycystic ovary syndrome: the
complete task force report. Fertil Steril., 91(2): 456–488.
45. Lizneva D., Suturina L., Walker W., et al. (2016). Criteria, prevalence, and
phenotypes of polycystic ovary syndrome. Fertil Steril., 106(1): 6–15.
46. Knochenhauer E.S., Key T.J., Kahsar-Miller M., et al. (1998). Prevalence
of the Polycystic Ovary Syndrome in Unselected Black and White
Women of the Southeastern United States: A Prospective Study. J Clin
Endocrinol Metab., 83(9): 3078–3082.
47. Li R., Zhang Q., Yang D., et al. (2013). Prevalence of polycystic ovary
syndrome in women in China: a large community-based study. Hum
Reprod., 28(9): 2562–2569.
48. Ma Y., Li R., Qiao J., et al. (2010). Characteristics of abnormal menstrual
cycle and polycystic ovary syndrome in community and hospital
populations. Chin Med J (Engl)., 123(16): 2185–2189.
49. Boyle J.A., Cunningham J., OˈDea K., et al. (2012). Prevalence of
polycystic ovary syndrome in a sample of Indigenous women in Darwin,
Australia. Med J Aust., 196(1): 62–66.
50. Cao N.T., Le M.T., Nguyen V.Q.H., et al. (2019). Defining polycystic
ovary syndrome phenotype in Vietnamese women. J Obstet Gynaecol
Res., 45(11): 2209–2219.
51. Hsu M.-I., Liou T.-H., Chou S.-Y., et al. (2007). Diagnostic criteria for
polycystic ovary syndrome in Taiwanese Chinese women: comparison
between Rotterdam 2003 and NIH 1990. Fertil Steril., 88(3): 727–729.
52. Kim J.J., Hwang K.R., Choi Y.M., et al. (2014). Complete phenotypic
and metabolic profiles of a large consecutive cohort of untreated Korean
women with polycystic ovary syndrome. Fertil Steril., 101(5): 1424-
1430.e3.
53. Mehrabian F., Khani B., Kelishadi R., et al. (2011). The prevalence of
metabolic syndrome and insulin resistance according to the phenotypic
subgroups of polycystic ovary syndrome in a representative sample of
Iranian females. J Res Med Sci Off J Isfahan Univ Med Sci., 16(6):
763–769.
54. Goverde A.J., van Koert A.J.B., Eijkemans M.J., et al. (2009). Indicators
for metabolic disturbances in anovulatory women with polycystic ovary
syndrome diagnosed according to the Rotterdam consensus criteria. Hum
Reprod., 24(3): 710–717.
55. Moran L., Teede H. (2009). Metabolic features of the reproductive
phenotypes of polycystic ovary syndrome. Hum Reprod Update., 15(4):
477–488.
56. Jones H., Sprung V.S., Pugh C.J.A., et al. (2012). Polycystic Ovary
Syndrome with Hyperandrogenism Is Characterized by an Increased Risk
of Hepatic Steatosis Compared to Nonhyperandrogenic PCOS
Phenotypes and Healthy Controls, Independent of Obesity and Insulin
Resistance. J Clin Endocrinol Metab., 97(10): 3709–3716.
57. Sahmay S., Atakul N., Oncul M., et al. (2013). Serum anti-mullerian
hormone levels in the main phenotypes of polycystic ovary syndrome.
Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol., 170(1): 157–161.
58. Romualdi D., Di Florio C., Tagliaferri V., et al. (2016). The Role of Anti-
Müllerian Hormone in the Characterization of the Different Polycystic
Ovary Syndrome Phenotypes. Reprod Sci., 23(5): 655–661.
59. Jamil A.S., Alalaf S.K., Al-Tawil N.G., et al. (2016). Comparison of
clinical and hormonal characteristics among four phenotypes of
polycystic ovary syndrome based on the Rotterdam criteria. Arch
Gynecol Obstet., 293(2): 447–456.
60. Panidis D., Tziomalos K., Papadakis E., et al. (2015). Associations of
menstrual cycle irregularities with age, obesity and phenotype in patients
with polycystic ovary syndrome. Hormones., 14(3): 431–437.
61. Rizzo M., Berneis K., Hersberger M., et al. (2009). Milder forms of
atherogenic dyslipidemia in ovulatory versus anovulatory polycystic
ovary syndrome phenotype. Hum Reprod., 24(9): 2286–2292.
62. Guastella E., Longo R.A., and Carmina E. (2010). Clinical and endocrine
characteristics of the main polycystic ovary syndrome phenotypes. Fertil
Steril., 94(6): 2197–2201.
63. Di Fede G., Mansueto P., Longo R.A., et al. (2009). Influence of
sociocultural factors on the ovulatory status of polycystic ovary
syndrome. Fertil Steril., 91(5): 1853–1856.
64. Vƣơng Thị Ngọc Lan (2011). Hội chứng buồng trứng đa nang. Nội tiết tố
sinh sản, Hosrem, NXB Y học, Tp Hồ Chí Minh: 95–112.
65. Balen A.H., Morley L.C., Misso M., et al. (2016). The management of
anovulatory infertility in women with polycystic ovary syndrome: an
analysis of the evidence to support the development of global WHO
guidance. Hum Reprod Update., 22(6): 687–708.
66. Brown J., Farquhar C., Beck J., et al. (2009). Clomiphene and anti-
oestrogens for ovulation induction in PCOS. Cochrane Database Syst
Rev., (4): CD002249.
67. Nguyễn Viết Tiến, Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng, Vƣơng Thị Ngọc Lan và
cs. (2012). Hướng dẫn thực hành lâm sàng hội chứng buồng trứng đa
nang, Chi hội y học sinh sản Việt Nam, TP Hồ Chí Minh.
68. Nguyễn Viết Tiến (2013). Các quy trình chẩn đoán và điều trị vô sinh.,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
69. Alikani M., Calderon G., Tomkin G., et al. (2000). Cleavage anomalies in
early human embryos and survival after prolonged culture in-vitro. Hum
Reprod., 15(12): 2634–2643.
70. Baczkowski T., Kurzawa R., Glabowski W. (2004). Methods of embryo
scoring in in vitro fertilization. Reprod Biol., 4(1): 5–22.
71. Ebner T., Moser M., Sommergruber M., et al. (2003). Selection based on
morphological assessment of oocytes and embryos at different stages of
preimplantation development: a review. Hum Reprod Update.,9(3) :251–
262.
72. Holte J., Berglund L., Milton K., et al. (2007). Construction of an
evidence-based integrated morphology cleavage embryo score for
implantation potential of embryos scored and transferred on day 2 after
oocyte retrieval. Hum Reprod., 22: 548–557.
73. Rienzi L., Ubaldi F., Iacobelli M., et al. (2005). Significance of
morphological attributes of the early embryo. Reprod Biomed Online.,
10: 669–681.
74. Ebner T., Yaman C., Moser M., et al. (2001). Embryo fragmentation in
vitro and its impact on treatment and pregnancy outcome. Fertil Steril.,
76: 281– 285.
75. Munne S., Chen S., Colls P., et al. (2007). Maternal age, morphology,
development and chromosome abnormalities in over 6000 cleavage-stage
embryos. Reprod Biomed Online., 14(5): 628–634.
76. Stylianou C., Critchlow D., Brison D. R., et al. (2012). Embryo
morphology as a predictor of IVF success: an evaluation of the proposed
UK ACE grading scheme for cleavage stage embryos. Hum Fertil., 15(1):
11–17.
77. Racowsky C., Stern J. E., Gibbons W. E., et al. (2011). National
collection of embryo morphology data into Society for Assisted
Reproductive Technology Clinic Outcomes Reporting System:
associations among day 3 cell number, fragmentation and blastomere
asymmetry, and live birth rate. Fertil Steril.,95(6) : 1985–1989.
78. Keltz M.D., Skorupski J.C., Bradley K., et al. (2006). Predictors of
embryo fragmentation and outcome after fragment removal in in vitro
fertilization. Fertil Steril., 86(2): 321–324.
79. Alikani M., Schimmel T., Willadsen S.M. (2005). Cytoplasmic
fragmentation in activated eggs occurs in the cytokinetic phase of the cell
cycle, in lieu of normal cytokinesis, and in response to cytoskeletal
disorder. MHR Basic Sci Reprod Med., 11(5): 335–344.
80. Alpha Scientists in Reproductive Medicine and ESHRE Special Interest
Group Embryology (2011). Istanbul consensus workshop on embryo
assessment: proceedings of an expert meeting. Reprod Biomed Online.,
22(6): 632–646.
81. Prados F.J., Debrock S., Lemmen J.G., et al. (2012). The cleavage stage
embryo. Hum Reprod., 27: i50–i71.
82. Magli M.C., Gianaroli L., Ferraretti A.P., et al. (2007). Embryo
morphology and development are dependent on the chromosomal
complement. Fertil Steril., 87(3): 534–541.
83. Van Royen E., Mangelschots K., Vercruyssen M. et al. (2003).
Multinucleation in cleavage stage embryos. Hum Reprod., 18:
1062–1069.
84. Moriwaki T., Suganuma N., Hayakawa M., et al. (2004). Embryo
evaluation by analysing blastomere nuclei. Hum Reprod., 19: 152–156.
85. Hardarson T., Hanson C., Sjögren A., et al. (2001). Human embryos with
unevenly sized blastomeres have lower pregnancy and implantation rates:
indications for aneuploidy and multinucleation. Hum Reprod., 16(2):
313–318.
86. Agerholm I.E., Hnida C., Crüger D.G., et al. (2008). Nuclei size in
relation to nuclear status and aneuploidy rate for 13 chromosomes in
donated four cells embryos. J Assist Reprod Genet., 25(2–3): 95–102.
87. Scott L., Finn A., O’Leary T., et al. (2007). Morphologic parameters of
early cleavage-stage embryos that correlate with fetal development and
delivery: prospective and applied data for increased pregnancy rates.
Hum Reprod., 22(1): 230–240.
88. Nguyễn Viết Tiến, Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng, Lê Thị Phƣơng Lan và cs.
(2012). Đồng thuận đánh giá và phân loại noãn, phôi trong hỗ trợ sinh sản.
89. Gonen Y., Balakier H., Powell W., et al. (1990). Use of Gonadotropin-
Releasing Hormone Agonist to Trigger Follicular Maturation for in Vitro
Fertilization. J Clin Endocrinol Metab., 71(4): 918–922.
90. Itskovitz J., Boldes R., Levron J., et al. (1991). Induction of preovulatory
luteinizing hormone surge and prevention of ovarian hyperstimulation
syndrome by gonadotropin-releasing hormone agonist**Presented in part
at the International Symposium on GnRH Analogues in Cancer and
Human Reproduction, Geneva, Switzerland, February 18 to 21, 1988, and
at the 6th World Congress of In Vitro Fertilization and Alternative
Assisted Reproduction, Jerusalem, Israel, April 2 to 7, 1989. Fertil
Steril., 56(2): 213–220.
91. Itskovitz J., Kol S., Mannaerts B. (2000). Use of a single bolus of GnRH
agonist triptorelin to trigger ovulation after GnRH antagonist ganirelix
treatment in women undergoing ovarian stimulation for assisted
reproduction, with special reference to the prevention of ovarian
hyperstimulation syndrome: preliminary report: Short communication.
Hum Reprod., 15(9): 1965–1968.
92. Fauser B.C., de Jong D., Olivennes F., et al. (2002). Endocrine Profiles
after Triggering of Final Oocyte Maturation with GnRH Agonist after
Cotreatment with the GnRH Antagonist Ganirelix during Ovarian
Hyperstimulation for in Vitro Fertilization. J Clin Endocrinol Metab.,
87(2): 709–715.
93. Kolibianakis E.M., Schultze-Mosgau A., Schroer A., et al. (2005). A lower
ongoing pregnancy rate can be expected when GnRH agonist is used for
triggering final oocyte maturation instead of HCG in patients undergoing
IVF with GnRH antagonists. Hum Reprod., 20(10): 2887–2892.
94. Humaidan P., Kol S., Papanikolaou E., et al. (2011). GnRH agonist for
triggering of final oocyte maturation: time for a change of practice?. Hum
Reprod Update., 17(4): 510–524.
95. Youssef M.A., Veen F.V., Al‐Inany H.G., et al. (2014). Gonadotropin‐
releasing hormone agonist versus HCG for oocyte triggering in
antagonist‐assisted reproductive technology. Cochrane Database Syst
Rev., (10): 12-21.
96. Blockeel C., Drakopoulos P., Santos-Ribeiro S., et al. (2016). A fresh
look at the freeze-all protocol: a SWOT analysis. Hum Reprod., 31(3):
491–497.
97. Shapiro B.S., Daneshmand S.T., Garner F.C., et al. (2014). Clinical
rationale for cryopreservation of entire embryo cohorts in lieu of fresh
transfer. Fertil Steril., 102(1): 3–9.
98. Humaidan P., Bredkjær H.E., Westergaard L.G., et al. (2010). 1,500 IU
human chorionic gonadotropin administered at oocyte retrieval rescues
the luteal phase when gonadotropin-releasing hormone agonist is used for
ovulation induction: a prospective, randomized, controlled study. Fertil
Steril., 93(3): 847–854.
99. Humaidan P. (2009). Luteal phase rescue in high-risk OHSS patients by
GnRHa triggering in combination with low-dose HCG: a pilot study.
Reprod Biomed Online., 18(5): 630–634.
100. DiLuigi A.J., Engmann L., Schmidt D.W., et al. (2010). Gonadotropin-
releasing hormone agonist to induce final oocyte maturation prevents the
development of ovarian hyperstimulation syndrome in high-risk patients
and leads to improved clinical outcomes compared with coasting. Fertil
Steril., 94(3): 1111–1114.
101. Griffin D., Benadiva C., Kummer N., et al. (2012). Dual trigger of
oocyte maturation with gonadotropin-releasing hormone agonist and low-
dose human chorionic gonadotropin to optimize live birth rates in high
responders. Fertil Steril., 97(6): 1316–1320.
102. Jones B.P., Al-Chami A., Gonzalez X., et al. (2019). Is oocyte maturity
influenced by ovulation trigger type in oocyte donation cycles?. Hum
Fertil.,10(17): 1–7.
103. Hwang J.-L., Seow K.-M., Lin Y.-H., et al. (2004). Ovarian stimulation
by concomitant administration of cetrorelix acetate and HMG following
Diane-35 pre-treatment for patients with polycystic ovary syndrome: a
prospective randomized study. Hum Reprod., 19(9): 1993–2000.
104. Bahçeci M., Ulug U., Ben-Shlomo I., et al. (2005). Use of a GnRH
antagonist in controlled ovarian hyperstimulation for assisted conception
in women with polycystic ovary disease: a randomized, prospective, pilot
study. J Reprod Med., 50(2): 84–90.
105. Ashrafi M., Moini A., Mohammadzadeh A., et al. (2005). A comparative
study of GnRH antagonist and GnRH agonist in PCO patients undergoing
IVF/ICSI cycles. Irandian Journal of Reproductive Medicine., 3: 14-18.
106. Ragni G., Vegetti W., Riccaboni A., et al. (2005). Comparison of GnRH
agonists and antagonists in assisted reproduction cycles of patients at
high risk of ovarian hyperstimulation syndrome. Hum Reprod., 20(9):
2421–2425.
107. Lainas T.G., Petsas G.K., Zorzovilis I.Z., et al. (2007). Initiation of
GnRH antagonist on Day 1 of stimulation as compared to the long
agonist protocol in PCOS patients. A randomized controlled trial: effect
on hormonal levels and follicular development. Hum Reprod., 22(6):
1540–1546.
108. Kurzawa R., Ciepiela P., Baczkowski T., et al. (2008). Comparison of
embryological and clinical outcome in GnRH antagonist vs. GnRH
agonist protocols for in vitro fertilization in PCOS non-obese patients. A
prospective randomized study. J Assist Reprod Genet., 25(8): 365–374.
109. Engmann L., DiLuigi A., Schmidt D., et al. (2008). The use of
gonadotropin-releasing hormone (GnRH) agonist to induce oocyte
maturation after cotreatment with GnRH antagonist in high-risk patients
undergoing in vitro fertilization prevents the risk of ovarian
hyperstimulation syndrome: a prospective randomized controlled study.
Fertil Steril., 89(1): 84–91.
110. Orvieto R., Meltcer S., Homburg R., et al. (2009). What is the preferred
GnRH analogue for polycystic ovary syndrome patients undergoing
controlled ovarian hyperstimulation for in vitro fertilization?. Fertil
Steril., 91(4): 1466–1468.
111. Lainas T.G., Sfontouris I.A., Zorzovilis I.Z., et al. (2010). Flexible
GnRH antagonist protocol versus GnRH agonist long protocol in patients
with polycystic ovary syndrome treated for IVF: a prospective
randomised controlled trial (RCT). Hum Reprod., 25(3): 683–689.
112. Tehraninejad E.S., Nasiri R., Rashidi B., et al. (2010). Comparison of
GnRH antagonist with long GnRH agonist protocol after OCP
pretreatment in PCOs patients. Arch Gynecol Obstet., 282(3): 319–325.
113. Hosseini M.A., Aleyasin A., Saeedi H., et al. (2010). Comparison of
gonadotropin-releasing hormone agonists and antagonists in assisted
reproduction cycles of polycystic ovarian syndrome patients: GnRH in
assisted reproduction and PCOS. J Obstet Gynaecol Res., 36(3): 605–610.
114. Choi M.H., Lee S.H., Kim H.O., et al. (2012). Comparison of assisted
reproductive technology outcomes in infertile women with polycystic
ovary syndrome: In vitro maturation, GnRH agonist, and GnRH
antagonist cycles. Clin Exp Reprod Med., 39(4),: 166.
115. Onofriescu A., Bors A., Luca A., et al. (2013). GnRH Antagonist IVF
Protocol in PCOS. Curr Health Sci J., 39(1): 20–25.
116. Singh N., Naha M., Malhotra N., et al. (2014). Comparison of
gonadotropin-releasing hormone agonist with GnRH antagonist in
polycystic ovary syndrome patients undergoing in vitro fertilization
cycle: Retrospective analysis from a tertiary center and review of
literature. J Hum Reprod Sci., 7(1): 52–57.
117. Mokhtar S., Sadeghi M.R., Akhondi M.M., et al. (2015). ART Outcomes
in GnRH Antagonist Protocol (Flexible) and Long GnRH Agonist Protocol
during Early Follicular Phase in Patients with Polycystic Ovary Syndrome:
A Randomized Clinical Trial. J Reprod Infertil., 16(3): 148–154.
118. Chen R., Chen S., Liu M., et al. (2018). Pregnancy outcomes of PCOS
overweight/obese patients after controlled ovarian stimulation with the
GnRH antagonist protocol and frozen embryo transfer. Reprod Biol
Endocrinol RBE., 16(1):16-36
119. Cela V., Obino M.E.R., Alberga Y., et al. (2018). Ovarian response to
controlled ovarian stimulation in women with different polycystic ovary
syndrome phenotypes. Gynecol Endocrinol., 34(6): 518–523.
120. Behery M.A., Hasan E.A., Ali E.A., et al. (2020). Comparative study
between agonist and antagonist protocols in PCOS patients undergoing
ICSI: a cross-sectional study. Middle East Fertil Soc J., 24(1): 2-9.
121. Leridon H. (2004). Can assisted reproduction technology compensate for
the natural decline in fertility with age? A model assessment. Hum
Reprod., 19(7): 1548–1553.
122. Blais I., Lahav-Baratz S., Koifman M., et al (2015). Challenging the
optimal number of retrieved oocytes and its impact on pregnancy and
live birth rates in IVF/ICSI cycles. Harefuah., 154(6): 350–406.
123. Iliodromiti S., Kelsey T.W., Anderson R.A., et al. (2013). Can Anti-
Müllerian Hormone Predict the Diagnosis of Polycystic Ovary
Syndrome? A Systematic Review and Meta-Analysis of Extracted Data. J
Clin Endocrinol Metab., 98(8): 3332–3340.
124. Huang Z., Yong E.-L. (2016). Ethnic differences: Is there an Asian
phenotype for polycystic ovarian syndrome?. Best Pract Res Clin Obstet
Gynaecol., 37: 46–55.
125. Zuuren E.J., Fedorowicz Z. (2016). Interventions for hirsutism excluding
laser and photoepilation therapy alone: abridged Cochrane systematic
review including GRADE assessments. Br J Dermatol., 175(1): 45–61.
126. Lizneva D., Gavrilova-Jordan L., Walker W., et al. (2016). Androgen
excess: Investigations and management. Best Pract Res Clin Obstet
Gynaecol., 37: 98–118.
127. Cristina M., Jones G.M., Lundin K., et al. (2012). Atlas of Human
Embryology: from Oocytes to Preimplantation Embryos. Hum Reprod.,
27: i2–i21.
128. Kuwayama M., Vajta G., Ieda S., et al. (2005). Comparison of open and
closed methods for vitrification of human embryos and the elimination of
potential contamination. Reprod Biomed Online., 11(5): 608–614.
129. Zegers-Hochschild F., Adamson G.D., de Mouzon J., et al. (2009).
International Committee for Monitoring Assisted Reproductive Technology
(ICMART) and the World Health Organization (WHO) revised glossary of
ART terminology, 2009. Fertil Steril., 92(5): 1520–1524.
130. Golan A., Ron-El R., Herman Ar., et al. (1989). Ovarian
Hyperstimulation Syndrome: An Update Review. Obstet Gynecol Surv.,
44(6): 430–440.
131. Trần Thị Ngọc Hà (2010). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và đánh giá kết quả điều trị vô sinh ở phụ nữ do hội chứng buồng trứng
đa nang, Luận án tiến sĩ Y học, Trƣờng ĐH Y Dƣợc Huế .
132. Le M.T., Nguyen V.Q.H., Truong Q.V., et al. (2018). Metabolic
Syndrome and Insulin Resistance Syndrome among Infertile Women
with Polycystic Ovary Syndrome: A Cross-Sectional Study from Central
Vietnam. Endocrinol Metab., 33(4): 447–458.
133. Tehrani F.R., Simbar M., Tohidi M., et al. (2011). The prevalence of
polycystic ovary syndrome in a community sample of Iranian
population: Iranian PCOS prevalence study. Reprod Biol Endocrinol
RBE., 9(1): 39-46.
134. Tehrani F.R., Rashidi H., Bahri Khomami M., et al. (2014). The
prevalence of metabolic disorders in various phenotypes of polycystic
ovary syndrome: a community based study in Southwest of Iran. Reprod
Biol Endocrinol., 12(1): 89-103.
135. Haydardedeoglu B., Kilicdag E.B., Parlakgumus A.H., et al. (2012).
IVF/ICSI outcomes of the OCP plus GnRH agonist protocol versus the
OCP plus GnRH antagonist fixed protocol in women with PCOS: a
randomized trial. Arch Gynecol Obstet., 286(3): 763–769.
136. Dƣơng Đình Hiếu (2016). Nghiên cứu hình thái và đánh giá liên tục phôi
3 và 5 ngày tuổi của bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm, Luận án Tiến
sĩ Y học, Học viện Quân Y.
137. Hourvitz A., Lerner-Geva L., Elizur S.E., et al. (2006). Role of embryo
quality in predicting early pregnancy loss following assisted reproductive
technology. Reprod Biomed Online., 13(4): 504–509.
138. Munné S., Tomkin G., and Cohen J. (2009). Selection of embryos by
morphology is less effective than by a combination of aneuploidy testing
and morphology observations. Fertil Steril., 91(3): 943–945.
139. Ziebe S. (2004). Embryo quality in natural versus stimulated IVF cycles.
Hum Reprod., 19(6): 1457–1460.
140. Ziebe S., Lundin K., Janssens R., et al. (2007). Influence of ovarian
stimulation with HP-hMG or recombinant FSH on embryo quality
parameters in patients undergoing IVF. Hum Reprod Oxf Engl., 22(9):
2404–2413.
141. Hardy K., Stark J., Winston R.M.L. (2003). Maintenance of the inner
cell mass in human blastocysts from fragmented embryos. Biol Reprod.,
68(4): 1165–1169.
142. Kim S.-G., Kim Y.-Y., Park J.-Y., et al. (2018). Early fragment removal
on in vitro fertilization day 2 significantly improves the subsequent
development and clinical outcomes of fragmented human embryos. Clin
Exp Reprod Med., 45(3): 122–128.
143. Kdous M., Chaker A., Zhioua A., et al. (2009). Oocyte and embryo
quality and outcome of ICSI cycles in patients with polycystic ovary
syndrome (PCOS) versus normo-ovulatory. J Gynecol Obstet Biol
Reprod (Paris)., 38(2): 133–143.
144. Sigala J., Sifer C., Dewailly D., et al. (2015). Is polycystic ovarian
morphology related to a poor oocyte quality after controlled ovarian
hyperstimulation for intracytoplasmic sperm injection? Results from a
prospective, comparative study. Fertil Steril:, 103(1): 112–118.
145. Huddleston H.G., Cedars M.I., Sohn S.H., et al. (2010). Racial and
ethnic disparities in reproductive endocrinology and infertility. Am J
Obstet Gynecol., 202(5): 413–419.
146. Zhao X., Ni R., Li L., et al. (2011). Defining hirsutism in Chinese
women: a cross-sectional study. Fertil Steril., 96(3): 792–796.
147. Guo M., Chen Z.J., Eijkemans M.J.E., et al. (2012). Comparison of the
phenotype of Chinese versus Dutch Caucasian women presenting with
polycystic ovary syndrome and oligo/amenorrhoea. Hum Reprod., 27(5):
1481–1488.
148. Lê Minh Tâm (2017). Rối loạn nội tiết sinh sản ở bệnh nhân vô sinh
có hội chứng buồng trứng đa nang. Tạp Chí Phụ Sản., 3(15): 119–125.
149. Lauritsen M.P., Bentzen J.G., Pinborg A., et al. (2014). The prevalence
of polycystic ovary syndrome in a normal population according to the
Rotterdam criteria versus revised criteria including anti-Müllerian
hormone. Hum Reprod., 29(4): 791–801.
150. Nguyen T.T., Doan H.T., Quan L.H., et al. (2020). Effect of letrozole for
ovulation induction combined with intrauterine insemination on women
with polycystic ovary syndrome. Gynecol Endocrinol., 36(10):860-863.
151. Köşüş N., Köşüş A., Turhan N.Ö., et al. (2011). Do threshold values of
ovarian volume and follicle number for diagnosing polycystic ovarian
syndrome in Turkish women differ from western countries?. Eur J Obstet
Gynecol Reprod Biol., 154(2): 177–181.
152. Song D.K., Oh J.-Y., Lee H., et al. (2017). Differentiation between
polycystic ovary syndrome and polycystic ovarian morphology by means
of an anti-Müllerian hormone cutoff value. Korean J Intern Med., 32(4):
690–698.
153. Eftekhar M., Mirhashemi E.S., Tabibnejad N. (2019). Assisted
reproductive outcomes in women with different polycystic ovary
syndrome phenotypes. Int J Gynecol Obstet., 144(2): 147–152.
154. Zhang. H.Y., Zhu. F.F., Xiong. J., et al (2009). Characteristics of
different phenotypes of polycystic ovary syndrome based on the
Rotterdam criteria in a large-scale Chinese population. BJOG., 116:
1633–1639.
155. Yilmaz M., Isaoglu U., Delibas I.B., et al. (2011). Anthropometric,
clinical and laboratory comparison of four phenotypes of polycystic
ovary syndrome based on Rotterdam criteria. J Obstet Gynaecol Res.,
37(8): 1020–1026.
156. ASRM and SART (2013). Criteria for number of embryos to transfer: a
committee opinion. Fertil Steril., 99(1): 44–46.
157. Selçuk S., Özkaya E., Eser A., et al. (2016). Characteristics and
outcomes of in vitro fertilization in different phenotypes of polycystic
ovary syndrome. Turk J Obstet Gynecol., 13(1): 1–6.
158. Mourad S., Brown J., and Farquhar C. (2017). Interventions for the
prevention of OHSS in ART cycles: an overview of Cochrane reviews.
Cochrane Database Syst Rev, (1): 6-9.
STT Số hồ sơ
Họ và tên
Năm sinh
Địa chỉ
10491 Ngô Thị Thanh H
1983
Thƣờng Tín - Hà Nội
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
1
10523 Phùng Thị H
1992
Hà Đông - Hà Nội
2
10564 Nguyễn Thị T
1988
Ứng Hòa - Hà Nội
3
10516 Nguyễn Thị M
1990
Quỳnh Phụ - Thái Bình
4
10488 Nguyễn Thị T
1986
Phù Yên - Sơn La
5
10434 Lý Thị Thu H
1981
Thanh Xuân - Hà Nội
6
10553 Lê Thị T
1991
Hƣng Nguyên - Nghệ An
7
10490 Phạm Thị P
1986
Ba Vì - Hà Nội
8
10461 Vũ Thụy V
1983
Hà Đông - Hà Nội
9
10459 Đinh Thị Lan H
1977
Hoài Đức - Hà Nội
10
11177 Nguyễn Thị Việt H
1987
Thanh Xuân - Hà Nội
11
11157 Nguyễn Thị Tƣơi N
1990
Thạch Thất - Hà Nội
12
10964 Đỗ Thị Lan A
1995
Thạch Thất - Hà Nội
13
11083 Nguyễn Thị Thanh H
1985
Thanh Trì - Hà Nội
14
11099 Nguyễn Thị T
1988
Thanh Trì - Hà Nội
15
11104 Nguyễn Thị L
1985
Lƣơng Tài - Bắc Ninh
16
11094 Nhƣ Thị S
1987
Hoài Đức - Hà Nội
17
11073 Nguyễn Thị Thu H
1990
Diễn Châu - Nghệ An
18
11019 Trần Thị H
1987
Nga Sơn - Thanh Hóa
19
11044 Nguyễn Thị H
1993
Kim Động - Hƣng Yên
20
11088 Nguyễn Thị G
1976
TX Phú Thọ - Phú Thọ
21
11087 Nguyễn Thị X
1986
Đống Đa - Hà Nội
22
11027 Giang Thị Phƣơng L
1990
Sơn Tây - Hà Nội
23
11018 Khoáng Thị B
1990
Tiền Hải - Thái Bình
24
11033 Nguyễn Ngọc B
1988
Hà Đông - Hà Nội
25
11014 Phạm Phƣơng T
1989
TP Lào Cai - Lào Cai
26
11034 Phạm Thị H
1986
Sơn Tây - Hà Nội
27
10919 Phạm Thị H
1985
Thƣờng Tín - Hà Nội
28
10973 Nguyễn Thị Huyền T
1986
Lập Thạch - Vĩnh Phúc
29
10790 Hoàng Thị Q
1993
Phù Ninh - Phú Thọ
30
10721 Trần Thị T
1990
Tiên Lữ - Hƣng Yên
31
10755 Hoàng Thị L
1980
Lục Ngạn - Bắc Giang
32
10535 Bùi Thị Thu T
1985
TP Nam Định - Nam Định
33
10644 Nguyễn Thị B
1981
Quảng Yên - Quảng Ninh
34
11404 Bùi Thanh C
1987
Hà Đông - Hà Nội
35
11328 Nguyễn Thị Thu T
1986
TP Bắc Giang - Bắc Giang
36
11368 Nguyễn Thị Bích P
1988
Cẩm Khê - Phú Thọ
37
11403 Trịnh Thị H
1991
Hà Đông - Hà Nội
38
11395 Hồ Thị H
1989
Mỹ Đức - Hà Nội
39
11387 Nguyễn Thị H
1991
Chí Linh - Hải Dƣơng
40
11379 Lê Hà P
1992
Hà Đông - Hà Nội
41
10783 Nguyễn Ngọc H
1981
Bình Lục - Hà Nam
42
11214 Lê Thị H
1989
Thanh Trì - Hà Nội
43
11391 Tạ Thị L
1991
Diễn Châu - Nghệ An
44
11322 Hoàng Thị T
1999
Mỹ Đức - Hà Nội
45
11367 Nguyễn Thị N
1991
Lục Nam - Bắc Giang
46
11362 Nguyễn Thị Q
1986
Đan Phƣợng - Hà Nội
47
11390 Nguyễn Khánh C
1993
Hà Đông - Hà Nội
48
11384 Tô Thị C
1981
Chƣơng Mỹ- Hà Nội
49
11311 Nguyễn Thị T
1989
Hà Đông - Hà Nội
50
11336 Lê Thị Thu H
1992
Nam Từ Liêm - Hà Nội
51
11304 Khổng Thị H
1993
Yên Phong - Bắc Ninh
52
11263 Lƣu Nhƣ Q
1990
Mẫu Lƣơng - Hà Nội
53
11327 Trần Thị Thanh L
1991
Ân Thi - Hƣng Yên
54
11292 Vũ Quỳnh A
1990
Hà Đông - Hà Nội
55
11269 Hoàng Thị T
1993
Đan Phƣợng - Hà Nội
56
10605 Nguyễn Thị T
1996
Đông Hƣng - Thái Bình
57
11254 Nguyễn Hồng N
1994
Hoàng Mai - Hà Nội
58
11216 Nguyễn Thị Hải L
1990
Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh
59
11192 Nguyễn Thị L
1985
Chƣơng Mỹ- Hà Nội
60
11256 Nguyễn Thị T
1994
Việt Yên - Bắc Giang
61
11692 Hoàng Thị T
1982
Việt Yên - Bắc Giang
62
11690 Nguyễn Thị H
1994
Phú Xuyên - Hà Nội
63
11739 Nguyễn Thị Bích N
1992
Thanh Ba - Phú Thọ
64
11698 Nguyễn Thái H
1991
Hà Đông - Hà Nội
65
11688 Dƣơng Thị Hồng H
1995
Thanh Xuân - Hà Nội
66
11678 Dƣơng Thị T
1992
Hà Đông - Hà Nội
67
11615 Bùi Thị Tuyết N
1992
TP Ninh Bình - Ninh Bình
68
11666 Trƣơng Thị L
1991
Mỹ Đức - Hà Nội
69
11507 Bùi Thùy D
1982
Cẩm Phả - Quảng Ninh
70
11576 Nguyễn Thị X
1985
Chƣơng Mỹ- Hà Nội
71
11616 Lƣơng Thị Kim C
1986
Từ Liêm - Hà Nội
72
11651 Phạm Thị L
1992
Thọ Xuân - Thanh Hóa
73
11633 Đinh Thị L
1994
Ba Vì - Hà Nội
74
11621 Nguyễn Thị Thanh T
1992
Hải Hậu - Nam Định
75
11562 Hà Ngọc Y
1995
Đông Triều - Quảng Ninh
76
11513 Nguyễn Thị Tuyết M
1995
Quốc Oai - Hà Nội
77
11436 Lê Thị Phƣơng Q
1990
Hoàng Mai - Hà Nội
78
11451 Hoàng Thị H
1991
Ân Thi - Hƣng Yên
79
11896 Nguyễn Thị T
1989
Hà Đông - Hà Nội
80
11821 Hữu Thị Q
1979
Thuận Thành - Bắc Ninh
81
11888 Phạm Thị H
1997
Tứ Kỳ - Hải Dƣơng
82
11884 Ngô Thị Thúy A
1993
Vũ Thƣ - Thái Bình
83
11878 Đặng Thị H
1993
Phù Ninh - Phú Thọ
84
11866 Nguyễn Thị T
1992
Gia Lộc - Hải Dƣơng
85
11831 Vƣơng Thị N
1994
Quốc Oai - Hà Nội
86
11844 Ngô Thị Thu H
1986
Gia Lâm - Hà Nội
87
11740 Vũ Thị Ngọc L
1991
Ba Đình - Hà Nội
88
11978 Vƣơng Thị V
1992
Bảo Lâm - Cao Bằng
89
11945 Nguyễn Thị N
1985
Kinh Môn - Hải Dƣơng
90
11914 Bùi Thu H
1986
Tây Hồ - Hà Nội
91
11939 Diêm Thị V
1989
Thanh Trì - Hà Nội
92
11774 Dƣơng Thu T
1988
Hoàn Kiếm - Hà Nội
93
11906 Nguyễn Thu M
1985
Việt Trì - Phú Thọ
94
11924 Nguyễn Thị H
1984
Nam Trực - Nam Định
95
11943 Ngô Thị H
1995
Long Biên - Hà Nội
96
11919 Ngô Thị Minh N
1978
Phủ Lý - Hà Nam
97
11937 Đoàn Thị P
1994
Thái Thụy - Thái Bình
98
11901 Nguyễn Thị Lan A
1985
Tiền Trung - Hải Dƣơng
99
11704 Nguyễn Thị L
1990
Đông Anh - Hà Nội
100
11926 Nguyễn Thị T
1983
TP Nam Định - Nam Định
101
11470 Đoàn Thị Bích L
1984
Đống Đa - Hà Nội
102
11481 Trần Thị Kiều O
1992
Hà Đông - Hà Nội
103
11500 Nguyễn Thị Ngọc H
1993
Hà Đông - Hà Nội
104
11472 Nguyễn Thị H
1987
TP Bắc Ninh - Bắc Ninh
105
11485 Nguyễn Thị T
1994
Thuận Thành - Bắc Ninh
106
11433 Trần Thị T
1991
Ứng Hòa - Hà Nội
107
11401 Hoàng Thị H
1994
Kim Bảng - Hà Nam
108
11462 Nguyễn Thị H
1994
Hà Đông - Hà Nội
109
11478 Đào Thị A
1988
Thanh Xuân - Hà Nội
110
11410 Lê Thị G
1996
Thiệu Hóa - Thanh Hóa
111
11438 Vũ Thị H
1986
Bình Lục - Hà Nam
112
11434 Nguyễn Minh P
1993
Hoàng Mai - Hà Nội
113
11358 Đỗ Thị Phƣơng L
1986
Hoài Đức - Hà Nội
114
11353 Đặng Thái T
1991
Hà Đông - Hà Nội
115
11483 Nguyễn Thị N
1996
Tam nông - Phú Thọ
116
11573 Nguyễn Thị H
1986
Từ Sơn - Bắc Ninh
117
11426 Đào Thị Y
1985
Cẩm Phả - Quảng Ninh
118
11589 Hà Lê G
1994
Lập Thạch - Vĩnh Phúc
119
11590 Nguyễn Thị M
1989
Quy Nhơn - Bình Định
120
11580 Phạm Thị N
1989
Từ Liêm - Hà Nội
121
11509 Lê Thị L
1981
Hai Bà Trƣng - Hà Nội
122
11493 Lê Thị H
1986
Mỹ Đức - Hà Nội
123
11571 Phạm Thị T
1989
Hoàng Mai - Hà Nội
124
11424 Nguyễn Thị Thu H
1993
Việt Yên - Bắc Giang
125
11693 Đặng Hoài T
1982
TP Hạ Long - Quảng Ninh
126
11733 Nguyễn Thị T
1992
Cao Phong - Hòa Bình
127
11723 Nguyễn Thị Thu T
1980
Ba Vì - Hà Nội
128
11701 Lý Thị X
1988
Mƣờng Chà - Điện Biên
129
11725 Nguyễn Thị T
1991
Hà Đông - Hà Nội
130
11758 Đồng Thùy L
1995
Lê Chân - Hải Phòng
131
11724 Nguyễn Thị Q
1988
Hiệp Hòa - Bắc Giang
132
11737 Nguyễn Hƣơng L
1996
TP Hòa Bình - Hòa Bình
133
11168 Nguyễn Thị Lệ H
1993
Cao Phong - Hòa Bình
134
11194 Lê Thị N
1993
Thanh Chƣơng - Nghệ An
135
11129 Lê Thị Thanh H
1988
Mỹ Đức - Hà Nội
136
11190 Vũ Thị Trà M
1993
Xuân Trƣờng - Nam Định
137
11198 Đỗ Thị H
1995
Ba Đình - Hà Nội
138
11014
Phạm Phƣơng T
1989
TP Lào Cai - Lào Cai
139
11567
Nguyễn Thị Hoàng P
1980
Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh
140
Xác nhận của viện Mô phôi lâm sàng Quân đội
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Số hồ sơ:…………………………………………………………………
Họ và tên vợ:…… …………………… Năm sinh: …………………
Họ tên chồng:…… ………………………… Năm sinh: ….…………
Địa chỉ: …………………………………………………………………..
Số điện thoại: ……………………… hoặc ……………………………….
Ngày kích trứng: ………………………………………………………..
A. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
A1. PARA: ………………………
A2. Nhóm tuổi: Tuổi: ………………………………….
A2.1. < 25 = 1 A2.2. 25 - 29 = 2 A2.3. 30 - 35 = 3 A2.4. >
35= 4
A3. Phân loại vô sinh:
A3.1. Vô sinh nguyên phát = 1 A3.2. Vô sinh thứ phát = 2
A4. Thời gian vô sinh.
A4.1. < 2 năm = 1 A4.2. 2 - 5 năm = 2 A4.3. > 5 năm = 3
Số năm vô sinh: ………………..
A5. Nơi ở
A5.1. Thành phố = 1 A5.2. Nông thôn = 2
A6. Số lần làm IVF
A6.1 Lần đầu = 1 A6.2. Lần 2 = 2 A6.3. Lần 3 ≥ 3
A7. Đặc điểm kinh nguyệt
A7.1. Kinh đều = 1 A7.2. Thƣa, mất kinh = 2 A7.3. Kinh ngắn = 3
A8. Thang điểm mFG
A8.1. ………………………điểm
A9. Mụn trứng cá.
A9.1. Có = 1 A9.2. Không = 0
A10. Rụng tóc, hói đầu
A10.1. Có = 1 A10.2. Không = 0
A11. Chỉ số khối cơ thể
BMI: ………………
A11.1. < 18,5 = 1 A11.2. 18,5 - 22,9 = 2 A11.3. > 23 = 3
A12. Số AFC đầu chu kỳ:
A12.1. BT phải……….. . nang A12.2. BT trái…………nang
A13. Thể tích buồng trứng: A13.1. BT phải:………. cm3 A13.2. BT trái:……… cm3
A14. Hình ảnh PCOM:
A14.1. Có = 1 A14.2. Không = 0
A15. Phân nhóm PCOS (Phenotypes)
A15.1. A = 1 A15.2. B = 2 A15.3. C = 3 A15.4. D = 4
A16. Nồng độ AMH
A16.1. < 4,7ng/ml = 1 A16.2. ≥ 4,7 ng/ml= 2
Nồng độ AMH (ng/ml): ……………………………..
A17. Nồng độ FSH ngày 2 (mIL/mL):
………………………………………….
A18. Nồng độ LH ngày 2 (mIL/mL):: ……………………………………….
A19. Tỉ lệ LH/FSH: ………………….………………………………………..
A20. Nồng độ Estradiol (ng/ml): …………………………………………….
B. ĐẶC ĐIỂM CHU KỲ ĐIỀU TRỊ
B1. Về các đặc điểm của phác đồ kích thích buồng trứng
B1.1. Liều FSH khởi đầu (IU): ......................................................................
B1.2. Số ngày kích thích buồng trứng (ngày): ……
B1.3. Tổng liều FSH (IU): ……
B2. Số nang noãn ngày trigger bằng GnRHa
B2.1. Số nang noãn ≤ 13mm:…………………………………………….
B2.2. Số nang noãn ≥ 14mm:…………………………………………….
B2.3. Số nang noãn ≥ 18mm:…………………………………………….
B3. Độ dày niêm mạc tử cung
Độ dày niêm mạc tử cung: …………mm
B4. Dạng NMTC
B4.1. Dạng 3 lá = 1
B4.2. Dạng trung gian ( hỗn âm) = 2
B4.3. Dạng tăng âm = 3
B5. Nồng độ nội tiết E2 ngày 8 CKK
Nồng độ E2: ………………….ng/ml
B8. Phân độ QKBT
B8.1. Nhẹ = 1 B8.2. Vừa = 2 B8.3. Nặng = 3
C. Tỉ LỆ CÓ THAI SAU CHUYỂN PHÔI
D1. Xét nghiệm có thai
D1.1. Có thai = 1 D1.2. Không có = 2
D2. Tỉ lệ làm tổ
Tổng số túi ối/ tổng số phôi chuyển:
………………………………………………
D3. Thai lâm sàng
D3.1. Có thai lâm sàng = 1 D3.2. Không có = 2
Số túi ối: …………………………………………………………………….
D4. Thai tiến triển
D4.1. Có = 1 D4.2. Không có = 2
PHIẾU THÔNG TIN THEO DÕI
Số hồ sơ:
NOÃN, PHÔI
Năm sinh Họ tên vợ Ngày
chọc Năm sinh Họ tên chồng
Chẩn đoán: Số ĐT:
STT Ngày 1 Phôi N3 Kết quả
1. Số noãn thu đƣợc:
2.
3. Thông tin noãn
GV: M1: 4.
M2: Note: 5.
6. Kết quả phôi
7. Số hợp tử
1PN: 3PN: 8.
2PN: 1TB: 9.
10. Phôi ngày 3
Loại tốt:……………………. 11.
12.
Loại TB:…………………… 13.
14.
Loại xấu:…………………… 15.
16. Số phôi chuyển:
17.
18.
19.
20. Số phôi trữ:
21.
22.
23.
24.
25. Kết quả:
26.
27.
28.
29.
30.